Luận Văn Mối Liên Hệ Giữa Lợi Nhuận Kế Toán Và Thu Nhập Chịu Thuế Trƣờng Hợp Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Similar to Luận Văn Mối Liên Hệ Giữa Lợi Nhuận Kế Toán Và Thu Nhập Chịu Thuế Trƣờng Hợp Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến quản trị lợi nhuận tạ...sividocz
Similar to Luận Văn Mối Liên Hệ Giữa Lợi Nhuận Kế Toán Và Thu Nhập Chịu Thuế Trƣờng Hợp Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng.doc (20)
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Luận Văn Mối Liên Hệ Giữa Lợi Nhuận Kế Toán Và Thu Nhập Chịu Thuế Trƣờng Hợp Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HUỲNH THỊ NHÃ THI
MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ
THU NHẬP CHỊU THUẾ: TRƢỜNG HỢP CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8.34.03.01
Đà Nẵng - 2020
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣ ƣ ng n o ọ : PGS TS Nguyễn Công P ƣơng
Phản biện 1: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 11 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết củ đề tài
Mục tiêu của doanh nghiệp chính là lợi nhuận và để doanh
nghiệp có được thông tin cũng như quản trị các thông tin để phục vụ
cho mục tiêu lợi nhuận thì doanh nghiệp sử dụng đến hệ thống kế
toán.
Mục tiêu của nhà nước là quản lý và điều tiết xã hội và nhà
nước dùng công cụ thuế để thực hiện mục tiêu này. Thông qua hệ
thống thuế, Nhà nước định hướng nền kinh tế, đảm bảo công bằng xã
hội và tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
Có thể nhận thấy mục tiêu của kế toán và thuế là không giống
nhau. Mỗi hệ thống lại được quy định về cách thức tính toán, xử lý
dựa vào hành lang pháp lý khác nhau. Từ đó dẫn đến cách thức đo
lường cũng có sự khác biệt, mà ở đây có thể nói đến lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế.
Để đánh giá sự khác biệt trong việc đo lường lợi nhuận kế toán
và thu nhập chịu thuế cũng như tìm ra mối liên hệ của giữa lợi nhuận
kế toán và thu nhập chịu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
quận Sơn Trà do Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn
quản lý tôi xin chọn đề tài: “Mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán và
thu nhập chịu thuế: trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là đánh giá mối liên hệ giữa lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế ở các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa
trên địa bàn quận Sơn Trà; qua đó đưa ra những gợi ý về công tác kế
toán - thuế của doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa.
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
3. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được xác định trong đề tài là mối liên
hệ giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Cụ thể, đề tài xem
xét mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế trên
phương diện lý thuyết thông qua phân tích các nguyên tắc đo lường
lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế; và trên phương diện thực tế
thông qua đánh giá so sánh giữa tỷ suất thuế thực tế và tỷ suất thuế
danh nghĩa mà các doanh nghiệp áp dụng.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn phân tích mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn quận
Sơn Trà trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.
4. P ƣơng p áp ng ên ứu
Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn sử dụng thông tin số liệu thứ cấp được thu thập từ
báo cáo tài chính và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
qua các năm 2016 đến năm 2018 do các doanh nghiệp nộp qua hệ
thống cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
Ngoài ra, các thông tin khác sử dụng trong luận văn được thu
thập từ các văn bản quy phạm pháp luật, báo chí, tạp chí và các bài
báo khoa học đã được công bố.
Phương pháp phân tích
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích chủ yếu là
phương pháp định lượng.
Đề tài nghiên cứu về mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Sơn Trà
vì vậy phương pháp phân tích định lượng được vận dụng để tính toán
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
tỷ suất thuế thực tế dựa vào số liệu báo cáo về lợi nhuận và chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp trên địa bàn. Trên
cơ sở đó, sử dụng thêm một số phương pháp phân tích khác để đánh
giá mối liên hệ giữa các thuộc tính của doanh nghiệp với mức độ liên
hệ giữa đo lường lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
Bên cạnh đó, phân tích định tính được sử dụng để phân tích
nguyên tắc đo lường lợi nhuận kế toán, thu nhập chịu thuế từ đó
đánh giá mối liên hệ giữa đo lường lợi nhuận kế toán và thu nhập
chịu thuế.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục các bảng biểu,
hình vẽ và tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm bốn chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về mối liên hệ giữa lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế
- Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu
- Chương 4: Nhận xét kết quả nghiên cứu và hàm ý
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỢI
NHUẬN KẾ TOÁN VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ
1.1. Mục tiêu, yêu cầu của kế toán và thuế
1.1.1. Mục tiêu của kế toán
Mục tiêu của kế toán là cung cấp những thông tin trung thực,
hợp lý về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các đối tượng có
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó có cơ sở để
họ ra các quyết định kinh tế và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu của kế toán
Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán theo Chuẩn mực kế toán số
01 – Chuẩn mực chung (Bộ Tài chính, 2002):
- Trung thực.
- Đầy đủ.
- Kịp thời.
- Dễ hiểu.
- Có thể so sánh.
Tất cả các yêu cầu này cần được thực hiện một cách đồng bộ
để đảm bảo về chất lượng của thông tin và số liệu kế toán, từ đó có
thể giúp cho người sử dụng có thể đưa ra các quyết định đúng đắn và
phù hợp nhất.
1.1.3. Mục tiêu của thuế
Thuế là một khoản đóng góp có tính chất bắt buộc và không
mang tính hoàn trả trực tiếp của các pháp nhân và thể nhân cho Nhà
nước nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Mục
tiêu của thuế là tạo nguồn thu chính và chủ yếu cho Ngân sách Nhà
nước, giúp Nhà nước điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
quản lý và định hướng phát triển kinh tế và góp phần đảm bảo sự
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội
1.1.4. Yêu cầu của hệ thống thuế
Để đảm bảo các mục tiêu của thuế, hệ thống thuế cần đảm bảo
yêu cầu về tính công bằng, hiệu quả lâu dài, đáng tin cậy, thuận lợi
và kinh tế (James and Nobes, 1978).
1.2. Thực trạng hài hòa giữa chính sách thuế và hệ thống
kế toán
1.2.1. Sự hài hòa trong xu hướng nền kinh tế toàn cầu
hóa
1.2.2. Sự hài hòa giữa chính sách thuế và hệ thống kế toán ở
Việt Nam
1.3. Đo lƣ ng lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
1.3.1. Đo lường lợi nhuận kế toán trước thuế
“Lợi nhuận kế toán trước thuế là lợi nhuận (hoặc lỗ) của một kỳ,
trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định
của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán” (Bộ Tài chính, 2005).
Lợi nhuận kế toán trước thuế xác định bằng công thức sau:
Tổng lợi nhuận Lợi nhuận thuần từ kế toán
trước = hoạt động kinh thuế doanh + Lợi nhuận khác
Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận kế
toán là doanh thu và chi phí. Vì vậy các nguyên tắc kế toán chi phối
việc đo lường lợi nhuận kế toán là các nguyên tắc liên quan đến việc
xác định doanh thu và chi phí.
1.3.2. Đo lường thu nhập chịu thuế
“Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ được
xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành, là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp” (Bộ Tài
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
chính, 2005).
Tại Điều 2, Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định như sau:
“Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác”.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
= Doanh thu -
Chi phí
+
Các khoản thu
chịu thuế được trừ nhập khác
1.4. Phân tích mối liên hệ giữ đo lƣ ng lợi nhuận kế
toán và đo lƣ ng thu nhập chịu thuế
1.4.1. Mối liên hệ thông qua các nguyên tắc đo lường
a) Phân tích các nguyên tắc lý thuyết (quy định) đo lường về
lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
Cả lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế đều được xác định
thông qua việc xác định được doanh thu và chi phí. Chính vì vậy để
phân tích về đo lường lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu
thuế chính là phân tích và so sánh về các nguyên tắc đo lường doanh
thu và chi phí theo quy định của kế toán và thuế. Nguyên tắc đo
lường doanh thu và chi phí theo kế toán và thuế được trình bày tóm
tắt trong Bảng 1.3 (trong luận văn toàn cuốn).
b) Mối liên hệ thể hiện cụ thể thông qua công thức tính thu
nhập chịu thuế xuất phát từ lợi nhuận kế toán
Theo quy định trong tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp thì:
Lợi nhuận kế toán trước thuế ± Các khoản điều
chỉnh tăng/giảm lợi nhuận = Thu nhập chịu thuế
Theo lý thuyết, sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế được thể hiện qua các mục tăng, giảm lợi nhuận (trích
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
từ tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp):
c) Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là là thuế thu nhập mà
doanh nghiệp sẽ phải nộp lại hoặc được hoàn trong tương lai. Có thể
hình dung một cách dễ hiểu hơn thì đó chính là khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ phát sinh nhưng bị hoãn lại đến kỳ kế toán sau.
Do sự khác nhau về nguyên tắc, cơ sở ghi nhận giữa thuế và
kế toán nên giá trị của một khoản mục khi xác định theo nguyên tắc
của thuế và kế toán cũng có thể có sự khác biệt.
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được ghi nhận chính là
phần chênh lệch giữa Cơ sở tính thuế và Giá trị ghi sổ nhân với thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập (Giá trị ghi Cơ sở tính Thuế suất
doanh nghiệp = sổ của tài - thuế của tài x thuế
hoãn lại sản, nợ sản, nợ) TNDN
Nếu trong một kỳ kế toán có phát sinh chênh lệch tạm thời thì
sẽ dẫn đến chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trong kỳ và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo chế
độ kế toán. Từ đó cho thấy nếu trong kỳ kế toán không phát sinh thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại có nghĩa là không có sự chênh lệch
tạm thời giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
1.4.2. Mối liên hệ thông qua tỷ suất thuế thực tế
Phân tích mối liên hệ thực tế giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế có thể được thực hiện thông qua so sánh tỷ suất thuế
thực tế (effective tax rate – ETR) với tỷ suất thuế danh nghĩa
(statutory tax rate – STR) (ví dụ xem nghiên cứu của tác giả Tran,
1999). So sánh này phản ánh tổng hợp chênh lệch giữa đo lường lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
Tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế là tỷ số (%) giữa
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận kế toán trước thuế.
ETR =
Chi phí thuế TNDN
x 100%
Lợi nhuận kế toán trước thuế
STR là tỷ suất thuế danh nghĩa (theo quy định của luật thuế
TNDN, hiện tại tỷ suất thuế danh nghĩa là 20%).
STR =
Thuế TNDN phải nộp (hay còn gọi là thuế TNDN hiện hành)
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
=
Thu nhập
-
tính thuế chịu thuế
Các khoản
Thu nhập
lỗ được kết
được +
chuyển theo
miễn thuế
quy định
Mối liên hệ giữa ETR và STR như sau:
(TNCT/ tính thuế + Chênh lệch tạm thời chịu thuế)
ETR =
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Từ công thức trên và phân tích về thuế hoãn lại có thể thấy nếu
thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán trước thuế có mối liên hệ
chặt chẽ, chênh lệch tạm thời càng nhỏ thì ETR sẽ ít có sự chênh
lệch với STR. Hay nói cách khác, chênh lệch giữa ETR và STR là do
chênh lệch tạm thời. Khi doanh nghiệp vận dụng các nguyên tắc kế
toán trong đo lường lợi nhuận kế toán tương đồng hoặc gần với các
nguyên tắc đo lường thu nhập chịu thuế, chênh lệch tạm thời là nhỏ.
Từ đó lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế báo cáo trong thực tế
là có mối liên hệ chặt chẽ. Ngược lại thì có sự tách rời.
x STR
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng mối liên hệ giữa đo lường lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn quận
Sơn Trà như thế nào?
Câu hỏi 2: Mức độ của mối liên hệ giữa đo lường lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế có phụ thuộc vào các thuộc tính của
doanh nghiệp hay không?
2.2. Đặ đ ểm các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
Quận Sơn Trà và t u t ập dữ liệu
2.2.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn quận Sơn Trà
a. Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong 5 năm gần đây (2015-2019), số lượng doanh nghiệp
trên địa bàn tăng đáng kể. Năm 2015, toàn quận có 1.889 doanh
nghiệp, đến thời đểm 31/12/2019 đã phát triển lên 3.466 doanh
nghiệp, tăng hơn 1,8 lần.
Các doanh nghiệp trên địa bàn quận Sơn Trà phần lớn có đặc
điểm:
- Doanh nghiệp kinh doanh nhỏ lẻ, hình thức sản xuất kinh
doanh còn chưa đa dạng.
- Quy mô doanh nghiệp nhỏ, chủ yếu hoạt động ở các lĩnh vực
về du lịch, dịch vụ, bán lẻ, xây dựng; số vốn đầu tư thấp; lao động ít.
- Công tác kế toán, công tác báo cáo thuế chưa được chủ
doanh nghiệp coi trọng, đa số là kế toán dịch vụ thuê ngoài.
b. Thu thuế TNDN của doanh nghiệp vừa và nhỏ
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
Số thuế thu nhập doanh nghiệp thu ngân sách qua các năm từ
2015 đến 2019 tăng trưởng đáng kể, năm 2019 thuế thu nhập doanh
nghiệp thu được là 55.095 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng so năm
2015 là 28,37%.
c. Tình hình quản lý thuế doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn quận Sơn Trà của Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành
Sơn
Tính đến ngày 31/3/2020, Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà –
Ngũ Hành Sơn đang quản lý 3.521 doanh nghiệp, chủ yếu là doanh
nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, nguồn vốn, số lượng lao động, doanh
thu thấp.
Trong tổng thể các doanh nghiệp đang quản lý có thể thấy
được phân thành 4 nhóm theo loại hình doanh nghiệp, 4 nhóm theo
quy mô vốn và 5 nhóm theo ngành nghề lĩnh vực hoạt động, thể hiện
qua biểu đồ tại Hình 2.2, 2.3, 2.4 (trong luận văn toàn cuốn).
2.2.2. Chọn mẫu và nguồn thu thập số liệu
Trong số hơn 500 doanh nghiệp có phát sinh lợi nhuận trong
ba năm từ năm 2016 đến năm 2018 trên địa bàn quận Sơn Trà, tác
giả thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng không đồng nhất, quy
mô mẫu là 150 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này có phát sinh lợi
nhuận kế toán trước thuế, thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp liên tục trong ba năm, từ năm 2016 đến 2018.
Từ năm 2016 đến năm 2018, các doanh nghiệp trên đều nộp
thuế với mức thuế suất 20%, không có doanh nghiệp nào có ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu thập các dữ liệu thứ cấp từ Báo cáo tài chính và Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của 150 doanh nghiệp nói
trên gồm các số liệu: lợi nhuận kế toán trước thuế, thu nhập chịu
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
thuế, tổng số thuế phải nộp, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Dữ
liệu liên quan thu thập từ 150 doanh nghiệp mẫu cho thấy, trong ba
năm từ năm 2016 đến năm 2018, không có doanh nghiệp nào báo cáo
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
2.3. P ƣơng p áp đo lƣ ng mối liên hệ
2.3.1. Phương pháp đánh giá mối liên hệ giữa đo lường
lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
Đánh giá mối liên hệ giữa đo lường lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế theo hai chỉ tiêu sau:
a) Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
- C ên lệ = T u n ập ịu t uế - LNKT trƣ t uế - Tỷ lệ ên
lệ = C ên lệ /LNKT trƣ t uế
b) Tỷ suất thuế thực tế (ETR) Tỷ
suất thuế danh nghĩa (STR):
Thuế TNDN phải nộp (hay còn gọi là thuế TNDN hiện hành)
STR =
Thu nhập tính thuế
Tỷ suất thuế thực tế (ETR):
ETR = Chi phí thuế TNDN/Lợi nhuận kế toán trước thuế
Hoặc:
(TNCT/tính thuế + Chênh lệch tạm thời chịu thuế)
ETR =
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Tính toán ETR trên cơ sở các số liệu đã thu thập được và thực
hiện mô tả, phân tích so sánh ETR với STR từ đó có nhận xét, đánh
giá về mối liên hệ trong đo lường giữa thu nhập chịu thuế và lợi
nhuận kế toán. Nếu giá trị của ETR và STR có sự chênh lệch càng
lớn, mối liên hệ giữa đo lường lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế thể hiện sự tách rời, còn ngược lại thì có sự gắn kết.
x STR
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
2.3.2. Kỹ thuật phân tích
Để đánh giá mối liên hệ giữa đo lường lợi nhuận kế toán và
thu nhập chịu thuế, phân tích thống kê mô tả được sử dụng; tiến hành
so sánh và phân tích các dữ liệu đã thu thập và tính toán bao gồm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, tỷ suất
thuế thực tế, tỷ suất thuế danh nghĩa của 150 doanh nghiệp mẫu.
Để đo lường mối liên hệ giữa các thuộc tính của doanh nghiệp
với mức độ liên hệ giữa đo lường lợi nhuận kế toán trước thuế và thu
nhập chịu thuế, tác giả thực hiện phân tích kiểm định ANOVA – one
way giữa các nhóm loại hình doanh nghiệp, quy mô vốn công ty,
ngành nghề để có thể đánh giá có sự khác biệt giữa các những đối
tượng khác nhau của cùng một thuộc tính với mối liên hệ giữa lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế hay không.
Sau khi lựa chọn 3 thuộc tính của doanh nghiệp là loại hình
kinh tế, quy mô vốn điều lệ, nhóm ngành kinh doanh, thực hiện
lượng hóa 3 thuộc tính này theo Bảng 2.3 (trong luận văn toàn cuốn).
Từ những thuộc tính của doanh nghiệp mẫu và bảng quy ước
lượng hóa sẽ lượng hóa các thuộc tính thành các biến giả của từng
doanh nghiệp mẫu để phục vụ cho việc kiểm định ANOVA – one
way.
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thống kê mô tả các giá trị của m u nghiên cứu
Bảng 3.1 (trong luận văn toàn cuốn) trình bày các phân tích
thống kê mô tả giữa doanh thu, lợi nhuận kế toán trước thuế, thu
nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp
(hiện hành) qua ba năm từ 2016 đế 2018. Trong đó, doanh thu, lợi
nhuận kế toán trước thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế và
thuế thu nhập doanh nghiệp có giá trị trung bình tăng qua từng năm.
Giá trị trung bình của thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế trong
từng năm là tương đương nhau, điều đó cho thấy các doanh nghiệp ít
phát sinh các khoản thu nhập được miễn thuế, điều này phù hợp với
địa bàn quận Sơn Trà là địa bàn không có ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động ở các
ngành nghề không có ưu đãi về thuế. Trong cả ba năm, giá trị trung
bình của lợi nhuận kế toán trước thuế luôn thấp hơn giá trị trung bình
của thu nhập tính thuế; điều đó cho thấy các doanh nghiệp báo cáo
lợi nhuận kế toán thấp (để nộp thuế thấp), sau đó bị điều chỉnh lợi
nhuận kế toán khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tuy nhiên mức độ chênh lệch giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận
kế toán trước thuế là không lớn.
Bảng 3.2, 3.3, 3.4 (trong luận văn toàn cuốn) thể hiện giá trị
trung bình của lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế theo từng
thuộc tính của doanh nghiệp. Qua đó cho thấy lợi nhuận kế toán và
thu nhập chịu thuế đối với các thuộc tính của doanh nghiệp đều có
giá trị tương đương nhau.
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
3.2. So sánh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế
Bảng 3 5 T ống ê mô tả ên lện g ữ lợ n uận ế
toán trƣ t uế và t u n ập ịu t uế ủ á o n ng ệp
Đơn vị tính: triệu đồng
Cá b ến ng ên ứu
Số G á trị G á trị G á trị Độ lệ
lƣợng
n ỏ l n trung
uẩn
n ất n ất bình
Chênh lệch năm 2016 61 0,03 972,26 34,7733 128,6292
Tỷ lệ chênh lệch năm 2016 61 0,00 3,60 0,4267 0,7662
Chênh lệch năm 2017 50 0,00 394,05 27,0098 67,8897
Tỷ lệ chênh lệch năm 2017 50 0,00 0,89 0,1224 0,1871
Chênh lệch năm 2018 54 0,00 636,43 34,1885 95,5768
Tỷ lệ chênh lệch năm 2018 54 0,00 3,57 0,3639 0,7432
Chú thích:
- Chênh lệch là hiệu giữa TNCT và LNKT trước thuế.
- Tỷ lệ chênh lệch là thương giữa chênh lệch với LNKT trước thuế.
Bảng 3.5 cho thấy trong số 150 doanh nghiệp mẫu thì trong 3
năm đều xuất hiện các doanh nghiệp có sự chênh lệch giữa lợi nhuận
kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế, trong đó năm 2016 số
lượng doanh nghiệp có chênh lệch cao nhất trong 3 năm với tỷ lệ
40,67% (61 doanh nghiệp có chênh lệch trong số 150 doanh nghiệp
mẫu nghiên cứu). Mức trung bình của chênh lệch và tương đối năm
2016 cũng cao nhất trong 3 năm. Chênh lệch qua các năm chỉ phát
sinh số dương cho thấy thu nhập chịu thuế luôn cao hơn lợi nhuận kế
toán trước thuế.
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
Mặc dù có những doanh nghiệp phát sinh chênh lệch lớn và tỷ
lệ chênh lệch rất cao nhưng qua số liệu về số lượng doanh nghiệp
phát sinh chênh lệch được trình bày trong Bảng 3.5 thì tỷ lệ các
doanh nghiệp có phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán trước
thuế và thu nhập chịu thuế cao nhất chỉ ở mức 40,67% (năm 2016).
Có nghĩa là không quá một nửa số doanh nghiệp có phát sinh chênh
lệch giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế.
Từ đó có thể đưa ra nhận xét là đo lường lợi nhuận kế toán
trước thuế và thu nhập có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể các
doanh nghiệp mẫu là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa có xu
hướng dựa vào quy định của luật thuế để vận hành hệ thống kế toán
trong doanh nghiệp, chính vì vậy là hơn 50% số doanh nghiệp mẫu
được chọn không phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế qua 3 năm.
Đối với các doanh nghiệp nghiên cứu có phát sinh chênh lệch
giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế thì qua số
liệu đã tính toán cho thấy lợi nhuận kế toán trước thuế luôn thấp hơn
thu nhập chịu thuế. Nguyên nhân có thể là do doanh nghiệp phát sinh
các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận khi thực hiện quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Bảng 3 6 So sán số l ệu về o n t u bìn quân và
phí bình quân trên BCTC và TKQT thuế TNDN năm 2016-2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Số l ệu từ BCTC
Số l ệu từ TKQT t uế
Năm TNDN
DTBQ CPBQ DTBQ CPBQ
2016 18.377 18.264 18.377 18.250
2017 20.607 20.485 20.607 20.477
2018 23.283 23.140 23.283 23.128
Bảng 3.6 cho thấy, doanh thu bình quân trên BCTC và trên Tờ
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
khai quyết toán thuế TNDN là bằng nhau ở cả 3 năm từ 2016 đến
2018. Tuy nhiên chi phí bình quân trên BCTC luôn cao hơn chi phí
bình quân trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Điều này đã dẫn đến
TNCT luôn cao hơn so với LNKT trước thuế. Khi đối chiếu với tờ
khai quyết toán thuế TNDN thì hầu hết đối với các doanh nghiệp có
phát sinh chênh lệch giữa LNKT và TNCT là do phát sinh các khoản
chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Vì
thế chi phí xác định theo quy định kế toán luôn cao hơn so với quy
định của luật thuế. Tuy nhiên trên BCTC của doanh nghiệp không
phát sinh thuế hoãn lại có nghĩa là chênh lệch giữa LNKT trước thuế
và TNCT trong trường hợp này là chênh lệch tạm thời bằng 0. Từ đó
có thể đưa ra nhận xét chênh lệch giữa LNKT trước thuế và TNCT
của các doanh nghiệp này liên quan đến các khoản chi phí không
được trừ theo quy định của luật thuế như các khoản chi không có hóa
đơn, chứng từ hợp pháp hoặc các khoản chi không theo hợp lý theo
quy định.
3.3. So sánh tỷ suất thuế thực tế (ETR) và tỷ suất thuế
n ng ĩ (STR)
Bảng 3.7 (trong luận văn toàn cuốn) cho thấy các phân tích
thống kê mô tả giữa mức tỷ suất danh nghĩa (STR) và mức tỷ suất
thực tế (ETR) trong số 150 doanh nghiệp mẫu qua các năm từ 2016
đến 2018. Theo đó, STR không thay đổi qua 3 năm và bằng 20%.
ETR bình quân các năm 2016 đến 2018 lần lượt là 23,5%;
20,75% và 22,59%. ETR thấp nhất qua các năm 2016 đến 2018 đều
là 20%, bằng mức tỷ suất danh nghĩa theo quy định của luật thuế. Từ
đó cho thấy chi phí thực tế của thuế thu nhập doanh nghiệp được trả
bởi các doanh nghiệp đang nghiên cứu luôn bằng hoặc cao hơn chi
phí thuế phải trả theo quy định của luật thuế. Không có phát sinh
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, đồng thời với các số liệu ETR
tính toán ra luôn lớn hơn hoặc bằng STR thì có thể suy ra thu nhập
chịu thuế luôn lớn hơn hoặc bằng lợi nhuận kế toán. Có nghĩa là có
các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận kế toán khi tính thu nhập chịu
thuế.
3.4. Mối liên hệ giữ đo lƣ ng lợi nhuận kế toán trƣ c thuế
và thu nhập chịu thuế theo các thuộc tính của doanh nghiệp
3.4.1. Theo loại hình kinh tế
Mục tiêu của phân tích này là đánh giá xem có mối liên hệ
giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế theo loại
hình kinh tế hay không. Để đánh giá nội dung này sử dụng kỹ thuật
phân tích phương sai một chiều ANOVA one-way để đánh giá sự
khác biệt giữa các nhóm ngành và ETR.
Trước khi kiểm định có sự khác biệt giữa các nhóm loại hình
kinh tế với tỷ suất thuế thực tế ETR qua các năm hay không thì cần
kiểm tra Levene test để kiểm định phương sai giữa các nhóm loại
hình kinh tế có bằng nhau hay không.
+ Kiểm định phương sai bằng nhau giữa 04 nhóm loại hình
kinh tế
Bảng 3.8 (trong luận văn toàn cuốn) cho kết quả phương sai
của tỷ suất thuế thực tế giữa 04 nhóm loại hình kinh tế của năm 2018
là bằng nhau, tiếp tục xem kết quả kiểm định ANOVA one – way để
đánh giá sự khác biệt giữa tỷ suất thuế thực tế ETR với các nhóm
loại hình kinh tế năm 2018. Đồng thời Bảng 3.8 cho kết quả phương
sai của tỷ suất thuế thực tế ETR giữa 04 nhóm loại hình kinh tế của
năm 2016 và năm 2017 là khác nhau, tiếp tục xem kết quả của kiểm
định Welch để đánh giá sự khác biệt giữa tỷ suất thuế thực tế ETR
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
với các nhóm loại hinh kinh tế năm 2016 và năm 2017.
+ Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm loại hình kinh tế với
tỷ suất thuế thực tế ETR
Bảng 3.9 (trong luận văn toàn cuốn) cho kết quả không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa loại hình kinh tế của doanh
nghiệp với tỷ suất thuế thực tế ETR trong năm 2018.
Bảng 3.10 (trong luận văn toàn cuốn) cho kết quả không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa loại hình kinh tế của doanh
nghiệp với tỷ suất thuế thực tế ETR trong các năm 2016 và 2017.
Từ kết quả trên có thể kết luận không có mối liên hệ giữa lợi
nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế theo thuộc tính loại
hình kinh tế.
3.4.2.Theo quy mô vốn điều lệ
Tương tự như cách phân tích và đánh giá tại Mục 3.4.1, cho
kết quả không có mối liên hệ lợi nhuận kế toán trước thuế và thu
nhập chịu thuế theo thuộc tính quy mô vốn điều lệ.
3.4.3.Theo nhóm ngành
Tương tự như cách phân tích và đánh giá tại Mục 3.4.1, cho
kết quả không có mối liên hệ lợi nhuận kế toán trước thuế và thu
nhập chịu thuế theo thuộc tính nhóm ngành nghề.
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
CHƢƠNG 4
NHẬN XÉT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý
4.1. Đán g á ung ết quả nghiên cứu
Qua kết quả chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch giữa lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế trong ba năm 2016 đến 2018 lần lượt là
40,67%, 33,33% và 36% trên tổng số doanh nghiệp mẫu nghiên cứu.
Và khi tính chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
thì cho kết quả là thu nhập chịu thuế luôn bằng hoặc lớn hơn lợi
nhuận kế toán trước thuế.
Từ những kết quả nghiên cứu và phân tích cho thấy đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn quận Sơn Trà, lợi nhuận kế toán trước
thuế và thu nhập chịu thuế có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Trên
50% các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa trong nghiên cứu không
có sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu
thuế.
Đối với những trường hợp doanh nghiệp có khác biệt giữa lợi
nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế thì nằm ở sự khác
nhau trong cách ghi nhận doanh thu và chi phí giữa kế toán và thuế
dẫn đến phát sinh các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là những khoản chênh
lệch tạm thời bằng 0 và doanh nghiệp sẽ bị loại hoàn toàn các khoản
chi phí đó khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế theo
quy định của luật thuế.
Kết quả phân tích thống kê mô tả về tỷ suất thuế thực tế ETR
và tỷ suất thuế danh nghĩa STR trong ba năm từ 2016 đến 2018 cho
thấy tỷ suất thuế thực tế ETR luôn lớn hơn hoặc bằng tỷ suất thuế
danh nghĩa STR. Điều đó cho thấy đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn quận Sơn Trà thì chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế bỏ
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
ra luôn bằng hoặc cao hơn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật thuế.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định ANOVA one –
way đánh giá mối liên hệ giữa đo lường lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế với các thuộc tính của doanh nghiệp bao gồm loại
hình doanh nghiệp, quy mô vốn điều lệ và nhóm ngành nghề. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng không có sự khác biệt giữa các thuộc tính
trên của doanh nghiệp với mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế.
4.2. Hàm ý
Từ nghiên cứu cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa kế toán và
thuế đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa trên địa bàn quận
Sơn Trà. Như vậy có thể kết luận phần lớn các doanh nghiệp chủ yếu
căn cứ và quy định của luật thuế để vận hành hệ thống kế toán của
đơn vị. Điều này góp phần giúp doanh nghiệp không gặp những khó
khăn trong việc theo dõi nhiều hệ thống số liệu kế toán, tiết kiệm chi
phí vận hành hệ thống kế toán tại đơn vị và dễ dàng thực hiện các
báo cáo thuế đối với nhà nước. Bên cạnh đó, khi kiểm tra thuế tại
doanh nghiệp thì cơ quan thuế kiểm tra số liệu của hệ thống kế toán
nên việc vận hành hệ thống kế toán theo quy định của luật thuế cũng
góp phần giảm thiếu chi phí quản lý thuế cho cơ quan thuế, thuận
tiện cho công tác kiểm tra, giám sát. (Nguyễn Công Phương, 2010).
Tuy nhiên khi doanh nghiệp vận dụng hoàn toàn hệ thống kế
toán theo quy định của luật thuế thay vì quy định của luật kế toán sẽ
có thể làm hạn chế sự linh hoạt của kế toán, đồng thời hệ thống kế
toán này của doanh nghiệp sẽ không thể hoàn thành được mục tiêu
của kế toán là cung cấp thông tin chính xác và trung thực cho những
người sử dụng thông tin (Nguyễn Công Phương, 2010). Vì vậy các
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa nên vận hành hệ thống kế toán
một cách chủ động, linh hoạt và độc lập hơn nhằm vừa có thể đảm
bảo mục tiêu của kế toán là cung cấp thông tin chính xác cho những
người sử dụng vừa có thể hài hòa nhu cầu quản trị chi phí thuế ở
doanh nghiệp mình.
Mặc dù các doanh nghiệp nhỏ và vừa vận hành hệ thống kế
toán theo quy định của luật thuế có những thuận tiện cho cơ quan
thuế ty nhiên theo thực tế việc không thể quản lý cũng như giám sát
việc chấp hành quy định về xuất đầy đủ hóa đơn khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ, thói quen không lấy hóa đơn của khách hàng cá
nhân và việc các doanh nghiệp thông đồng với nhau để mua bán
khống hóa đơn, tăng chi phí chịu thuế đã đặt ra nhiều vấn đề. Từ đó
đòi hỏi cơ quan thuế cũng cần kiểm soát chặt chẽ việc xác định
doanh thu kế toán và chi phí kế toán, đây là hai yếu tố để xác định lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Chính vì mối quan hệ này nên
việc doanh nghiệp thao túng doanh thu kế toán hay chi phí kế toán
được trừ theo quy định thì có thể thay đổi lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế theo mong muốn. Điều này đòi hỏi cơ quan thuế cần
nâng cao các biện pháp nghiệp vụ chuyên môn để có thể nhận diện
và phát hiện các trường hợp doanh nghiệp bán khống hóa đơn, bán
hàng không xuất hóa đơn, tuyên truyền để nâng cao ý thức và thói
quen của tất cả khách hàng về việc lấy hóa đơn khi mua hàng cũng
như có biện pháp xử lý thích hợp các doanh nghiệp vi phạm.
Đối với những doanh nghiệp phát sinh chênh lệch giữa lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế thì lợi nhuận kế toán luôn bé
hơn hoặc bằng thu nhập chịu thuế. Qua nghiên cứu đã chỉ ra rằng
điều đó là do doanh nghiệp phát sinh các khoản chi phí không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Các
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
khoản chi phí không đảm bảo về hóa đơn chứng từ, việc xác định
không đúng các khoản chi phí là nguyên nhân dẫn đến các khoản chi
phí không được trừ. Điều này đòi hỏi kế toán của doanh nghiệp cần
phải có kiến thức cũng như kinh nghiệm xử lý. Việc các doanh
nghiệp thường xuyên thay đổi nhân viên kế toán hoặc việc thuê dịch
vụ kế toán ngoài để vận hành hệ thống kế toán chính là lý do mà các
doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa hiện nay vẫn chưa đảm bảo về
chất lượng của công tác kế toán.
Theo kết quả của nghiên cứu thì không có mối liên hệ giữa các
thuộc tính của doanh nghiệp với mối liên hệ giữa đo lường lợi nhuận
kế toán và thu nhập chịu thuế. Điều đó cho thấy đối với các doanh
nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa việc vận dụng quy định của luật thuế
vào hệ thống kế toán không chịu ảnh hưởng bởi những thuộc tính
của doanh nghiệp. Đối với từng ngành nghề, từng loại hình kinh tế
nhu cầu cung cấp thông tin của kế toán có thể khác nhau, tuy nhiên
trong trường hợp này các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng công cụ kế
toán để kê khai thuế theo đúng quy định của nhà nước. Điều này sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến những người dùng các thông tin mà kế toán
cung cấp cho các mục đích khác nhau đối với doanh nghiệp.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, xu hướng
độc lập của hệ thống kế toán và hệ thống thuế là điều tất yếu, chính
vì vậy chính sách kế toán và thuế cần được điều chỉnh và đổi mới
đồng bộ để có sự kế thừa và có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau. Để
thực hiện được điều đó thì cần có những hội thảo chuyên môn và tiếp
nhận ý kiến từ nhiều kênh khác nhau khi soạn thảo chính sách thuế
và quy định kế toán để hoàn thiện hệ thống kế toán và chính sách
thuế ở nước ta.
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
KẾT LUẬN
Địa bàn quận Sơn Trà là địa bàn có điều kiện phát triển kinh
tế theo xu hướng hiện đại với tiềm năng về du lịch và dịch vụ. Tuy
nhiên hiện nay, doanh nghiệp của quận đa phần là doanh nghiệp nhỏ
và vừa, quy mô vốn nhỏ, số lượng lao động ít, hoạt động kinh doanh
còn chưa đa dạng. Chính vì vậy việc vận hành chế độ kế toán của các
doanh nghiệp trên địa bàn có sự phụ thuộc vào chính sách thuế. Điều
này được thể hiện qua rõ nét qua việc đo lường lợi nhuận kế toán và
thu nhập chịu thuế.
Qua nghiên cứu về đề tài: “Mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán
và thu nhập chịu thuế: trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”, luận văn đã đạt được những kết
quả chủ yếu sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về thuế, kế toán và đo lường lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế. Qua những lý thuyết về nguyên tắc và quy định đo lường lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, mối quan hệ trong công thức
tính toán giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế và thực tế vận
dụng trong tính toán tỷ suất thuế thực tế và tỷ suất thuế danh nghĩa
để có những phân tích và đánh giá mối liên hệ giữa đo lường lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
Thứ hai, từ những cơ sở lý thuyết đã đưa ra, luận văn đã xây
dựng được phương thức nghiên cứu mối liên hệ giữa lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
quận Sơn Trà bằng việc đặt ra những câu hỏi nghiên cứu và cách
thức thu thập dữ liệu, những dữ liệu cần thu thập, cách thức tính
toán, lượng hóa và phương pháp phân tích, kiểm định để có thể đánh
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
giá được mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
Thứ ba, trên cơ sở dữ liệu đã thu thập và những phân tích
đánh giá về tỷ suất thuế thực tế ETR, tỷ suất thuế danh nghĩa STR,
chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế qua ba năm
2016 đến năm 2018 của các doanh nghiệp mẫu đã cho kết quả về
mối liên hệ chặt chẽ giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Sơn Trà. Đồng thời qua luận
văn cũng cho kết quả đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận
Sơn Trà không có sự khác biệt giữa các thuộc tính trên của doanh
nghiệp với mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
Kết quả nghiên cứu của luận văn mang hàm ý về việc vận
hành hệ thống kế toán cũng như quản trị mục đích thuế của doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời luận văn cũng đưa ra quan điểm về
việc xây dựng và ban hành một hệ thống chính sách thuế và kế toán
mang tính hài hòa hợp lý để đáp ứng được những mục tiêu đề ra của
hệ thống kế toán và chính sách thuế theo xu thế của nền kinh tế thị
trường đang từng bước hội nhập toàn cầu hóa.