Luận văn Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Sê Kong.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Sê Kong.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
CHANTHASIDA XAYYAKON
KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI
CỤC THUẾ TỈNH SEKONG, NƢỚC CỘNG HÕA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8 34 03 01
Đà Nẵng - 2022
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Phản biện 1: TS. Hà Phước Vũ
Phản biện 2: TS. Nguyễn Trọng Hiếu
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 11 năm 2021
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có vai trò quan trọng trong
hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Nguồn thu từ thuế thu nhập doanh
nghiệp đảm bảo ổn định cho ngân sách nhà nước, phân phối thu nhập
trong xã hội. Đối với những nước đang phát triển như nước Cộng
hòa dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) thuế TNDN còn đảm
bảo vai trò thu hút và thúc đẩy đầu tư. Sê Kong là tỉnh thuộc miền
Đông Nam của nước CHDCND Lào. Trước yêu cầu về hội nhập
kinh tế, đổi mới đất nước, ngành thuế tại Tỉnh phải đẩy mạnh cải
cách, ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thuế và nâng cao
công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp. Kiểm soát tốt hệ
thống thu thuế, tranh thất thoát thuế luôn là nhiệm vụ trung tâm của
cục thuế tỉnh Sê Kong. Qua đánh giá từ các báo cáo kết quả hoạt
động hằng năm cho thấy còn tồn tại nhiều sai phạm trong thu thuế
TNDN tại cục thuế tỉnh Sê Kong. Trước tình hình đó, việc tìm hiểu
thực trạng về kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Sê Kông từ đó
đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát thuế
TNDN trên địa bản tỉnh đang rất cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó, tôi chọn đề tài “Kiểm soát thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Sê Kong” để làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Quá trình thực hiện luận nhằm hướng tới các mục tiêu:
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN
tại Cục thuế tỉnh Sê Kong, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của hoạt động kiểm soát thuế TNDN;
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế
TNDN tại Cục thuế tỉnh Sê Kong.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn liên quan đến công
tác công tác kiểm soát thuế TNDN của cơ quan thuế cấp tỉnh (Cục
thuế). Đối tượng khảo sát và tham khảo ý kiến là công chức, lãnh
đạo làm việc trong Cục thuế tỉnh Sê Kong.
Phạm vi nghiên cứu: Thời gian phân tích dữ liệu thứ cấp liên
quan đến công tác công tác kiểm soát thuế TNDN trong khoảng từ
năm 2020 -2022. Quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp (khảo sát, tham
khảo ý kiến chuyên gia) trong năm 2022.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các
phương pháp:
- Luận văn sử dụng phương phân tích, tổng hợp tài liệu chọn lọc
những vấn đề quan trọng để xây dựng một bố cục chặt chẽ, trình bày
rõ ràng logic cơ sở lý luận về kiểm soát thuế TNDN.
- Luận văn sử dụng phương pháp mô tả, phân tích, đánh giá một
trường hợp là tại Cục thuế tỉnh Sê Kong.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia trong việc đề xuất các giải pháp
tăng cường hiệu quả kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục
Thuế tỉnh Sê Kong.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra được đánh giá thực trạng kiểm soát
thuế TNDN tại Sê Kong; nhận diện được những tồn tại để đề xuất
một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại Cục
thuế; góp phần chống thất thu thuế và giúp DN nâng cao tính tuân
thủ nghĩa vụ thuế phù hợp với đặc thù của tỉnh Sê Kong.
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
6. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát thuế thu nhập doanh
nghiệp của cơ quan thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Sê Kong.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Sê Kong.
7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Có rất nhiều bài giảng, giáo trình về kế toán thuế về quản lý, kiểm
soát thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra còn có một số nghiên cứu
có liên quan với đề tài.
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CƠ QUAN THUẾ
1.1. KHÁT QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh
nghiệp a. Thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thề nhân và pháp
nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định
nhằm sử dụng cho mục đích công cộng
b. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp
luật. [6]
1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.3 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm là đối tượng
nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với đối tượng chịu thuế.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản chuyển giao
của NNT cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập
doanh nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
1.1.4 Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế =Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn
thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định).
* Thuế suất thuế TNDN: Theo quy định tại Điều 10 của Luật
thuế TNDN số 30/2010 ngày 03/6/2010 của Quốc hội ban hành thì:
- Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với các CSKD là 25%.
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
- Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm tại Lào từ 32% đến 50%
phù họp với tổng dự án, từng CSKD theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. [12]
1.2. KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của kiểm soát thuế thu nhập doanh
nghiệp
a. Khái niệm của kiểm soát thuế TNDN
“Kiểm tra thuế là xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin,
tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế
của người nộp thuế. Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan
thuế và tại trụ sở của người nộp thuế”. [4]
b. Vai trò của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp giúp CQT kiểm soát các
căn cứ tính thuế như kiểm soát việc kê khai doanh thu chịu thuế, thu
nhập tính thuế, kiểm soát áp dụng thuế suất, chính sách ưu đãi miễn
giảm, chuyển lỗ
- Phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm, các hình thức
gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp để đánh thuế công bằng,
hợp lý nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp.
c. Đặc điểm kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp phải kiểm soát toàn diện
từ doanh thu chịu thuế, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
(nguyên, nhiên vật liệu, khấu hao, tiền lương ...) đến chính sách miễn
giảm theo dự án đầu tư, theo lĩnh vực, ngành nghề hay địa bàn kinh
doanh.
- Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp có nội dung rộng.
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
- Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp không những kiểm soát
tuân thủ theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn kiểm soát
tuân thủ các Luật khác như Luật doanh nghiệp, Luật lao động, chính
sách ưu đãi của Chính phủ.
- Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp mang tính chất ngoại
kiểm.
d. Mục tiêu của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, kiểm soát thuế TNDN giúp cơ quan thuế quản lý được
nguồn thu thuế nói chung, thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng đảm
bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời vào NSNN.
Thứ hai, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế.
Thứ ba, phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm, các hình thức gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ tư, qua công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ
quan thuế phát hiện những kẻ hở, những quy định về thuế thu nhập
doanh nghiệp không phù hợp thực tiễn, từ đó kiến nghị sửa đổi luật
thuế thu nhập doanh nghiệp, chế độ kế toán và các quy định khác có
liên quan.
1.2.2. Quy trình, nội dung kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
Dựa vào Luật Quản lý thuế của Bộ Tài chính, nước CHDCND
Lào nội dung kiểm soát thuế TNDN được thực hiện theo quy trình ở
3 giai đoạn sau: (1) Kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai thuế TNDN;
(2) Kiểm soát thông qua kiểm tra, thanh tra giám sát hồ sơ khai thuế;
(3) Kiểm soát nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
1.2.3. Kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai, kiểm tra, thanh tra
thuế
a. Khâu đăng ký thuế
Kiểm soát thuế TNDN ở khâu đăng ký thuế đó là thông qua thông
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
tin đăng ký về mã số thuế (MST), cơ quan thuế (CQT) kiểm soát
được các thông tin của người nộp thuế (NNT) bao gồm: ngành nghề
kinh doanh, tính chất và quy mô kinh doanh, địa chỉ, trụ sở, vốn đăng
ký, tình trạng hoạt động… Qua đó, giúp dễ dàng phát hiện những
gian lận của DN trong quá trình hoạt động SXKD và trong công tác
kê khai, thu nộp thuế.
b. Kiểm soát ở khâu kê khai thuế
Mục tiêu kiểm soát ở khâu khai thuế, nộp thuế nhằm đảm bảo
theo dõi, quản lý người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính
thuế về khai thuế, nộp thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng
quy định và đảm bảo công chức thuế, cơ quan thuế thực thi đúng
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
c. Kiểm soát ở khâu kiểm tra, thanh tra thuế
Kiểm soát ở khâu kiểm tra, thanh tra thuế nhằm phát hiện, ngăn
chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế như
khai sai, gian lận thuế, trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế; góp phần
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT, phát hiện những
kẽ hở mà NNT lợi dụng để gian lận thuế, những quy định không phù
hợp của luật thuế với thực tiễn đời sống kinh tế, xã hội, những bất
hợp lý của công tác tổ chức hệ thống bộ máy thanh, kiểm tra từ đó
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kịp thời nhằm
hoàn thiện hệ thống kiểm soát thuế TNDN một cách chặt chẽ.
1.2.4. Kiểm soát nợ thuế và cƣỡng chế nợ thuế
Hiện nay, với cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế nhưng trên thực
tế nhiều đối tượng không tự giác chấp hành, cố tình chiếm dụng tiền
thuế, có trường hợp chiếm đoạt tiền thuế bằng cách bỏ trốn, giải thể,
phá sản do đó mục tiêu kiểm soát nợ thuế là đảm bảo thu đủ, thu
đúng thời hạn số tiền thuế đã kê khai vào NSNN, qua đó đánh giá
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
tính tuân thủ pháp luật của NNT.
Cưỡng chế nợ thuế:
Các trường hợp bị cưỡng chế nợ bao gồm: (i) NNT nợ tiền thuế,
tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ
ngày hết thời hạn (ii) NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật
về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế (iii) NNT còn nợ
tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
1.2.5. Hoạt động giám sát
Để đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát thuế TNDN,
hoạt động giám sát thường xuyên của CQT được thực hiện thông qua
bộ phận kiểm tra nội bộ và quản lý cấp cao.
Định kỳ hàng năm Hoạt động kiểm soát thuế TDNN của CQT
chịu sự kiểm tra định kỳ của bộ phận Kiểm tra nội bộ cấp Cục Thuế
và cấp cao (Tổng Cục Thuế, Bộ Tài chính).
Hoạt động giám sát còn được thể hiện qua việc thiết lập các
tuyến báo cáo giữa các cấp, các phòng chức năng.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THUẾ TNDN DO CỤC THUẾ THỰC HIỆN
1.3.1. Các nhân tố từ cơ quan quản lý nhà nƣớc
Công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố bao gồm những thay đổi về chính sách thuế; thẩm
quyền của cơ quan thuế và công tác phối hợp.
1.3.2. Các nhân tố từ phía cơ quan thuế
- Tổ chức bộ máy quản lý thuế chưa phù hợp, biên chế ít;
- Về ứng dụng công nghệ thông tti.
1.3.3. Các nhân tố từ phía ngƣời nộp thuế
Nhận thức của chủ doanh nghiệp.
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH
SEKONG
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ CỤC THUẾ TỈNH SÊ KONG
VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN 2.1.1.
Sơ lƣợc về Cục thuế tỉnh Sê Kông
a. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục thuế tỉnh Sê Kong
Cách đây 20 năm, Cục Thuế tỉnh Sê Kong được thành lập và đi
vào hoạt động. Trong suốt 20 năm qua các thế hệ lãnh đạo và cán bộ,
công chức trong ngành đã không ngừng phấn đấu vượt qua mọi khó
khăn, từng bước trưởng thành về nhiều mặt đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ quản lý thuế trong từng giai đoạn, đặc biệt là hoàn thành vượt
mức nhiệm vụ thu cho ngân sách.
b. Cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Sê Kong
Để thực hiện nhiệm vụ quản lý thu ngân sách trên địa bàn Tỉnh,
Cục thuế tỉnh Sê Kông được tổ chức theo bộ máy trực tuyến bao gồm
Cục trưởng, các Phó cục trưởng và 10 phòng chức năng.
Nguồn nhân lực của Cục thuế Sê Kông cho đến hiện tại có 54
người. Trong đó, nguồn nhân lực làm công tác kiểm soát thuế ngày
càng được nâng cao về chất lượng; mặc dù kế hoạch thu hàng năm
đều tăng nhưng số lượng công chức biên chế từ năm 2015 đến nay
không tăng nên chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế theo chức
năng.
2.1.2. Quá trình thực hiện nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh Sê Kong
Quá trình thu thuế thu nhập doanh nghiệp giai đoạn 2017 – 2021
biến động không đều. Năm 2017 giá trị thu thuế là 83,6 tỷ kíp, năm
2018 giảm còn 70,2 tỷ kíp. Năm 2019 và năm 2020 thu thuế doanh
nghiệp giảm mạnh với giá trị lần lượt là 55,9 tỷ kíp và 63,9 tỷ kíp.
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
Năm 2021, nền kinh tế tại Sê Kong, nước CHDCND Lào khởi sắc
hơn giá trị thu thuế là 82,38 tỷ kíp.
2.1.3 Sơ lƣợc về các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sê Kong
Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sê Kong đến 2021 có
2.432 doanh nghiệp, trong đó có 1.738 doanh nghiệp, 694 chi nhánh
và văn phòng đại diện.
Bảng 2.2. Quy mô của các doanh nghiệp tại tỉnh Sê Kong
Qui mô vốn Doanh nghiệp Tỷ trọng (%)
>100 tỷ kíp 15 0,6
Từ 50 tỷ đến 100 tỷ kíp 110 4,5
<50 tỷ kíp 2309 94,9
Tổng 2.432 100
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Sê Kong-thống kê đến quý 1/2022)
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH SÊ KÔNG
2.2.1 Kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai và xử lý tính thuế
Phòng Kê khai và Kế toán thuế và phòng Kiểm tra thuế đã tích
cực đôn đốc người nộp thuế nộp báo cáo quyết toán và kiểm tra báo
cáo quyết toán bước 1. Ngoài ra, việc thanh tra người nộp thuế trên
cơ sở các đơn thư khiếu tố cũng như các dấu hiệu khác đã thực hiện
tốt. Mặc dù còn nhiều vướng mắc nhưng việc thực hiện các quy trình
quản lý thuế trên máy tính theo chỉ đạo của Tổng cục thuế đã giữ vai
trò quan trọng trong công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thuế
TNDN nói riêng. Việc kê khai và báo cáo quyết toán thuế TNDN về
cơ bản đã đi vào ổn định. Tuy nhiên về việc chấp hành thời hạn nộp
tờ khai, báo cáo quyết toán thuế TNDN của các doanh nghiệp còn
nhiều hạn chế. Việc nộp cho cơ quan thuế báo cáo quyết toán thuế
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
TNDN hàng quý chưa được các doanh nghiệp thực hiện nghiêm
chỉnh. Một bộ phận người nộp thuế chưa tự giác tính đúng, tính đủ
số thuế phải nộp; cố tình gian lận thuế với các hành vi, thủ đoạn ngày
càng tinh vi và phức tạp.
2.2.2 Thanh tra, kiểm tra, giám sát số thuế thu nhập doanh
nghiệp do doanh nghiệp kê khai
Lực lượng lao động của Cục thuế tỉnh Sê Kông còn mỏng nhưng
đội ngũ cán bộ thanh tra đã không ngừng tìm ra các giải pháp nhằm
chấn chỉnh các vi phạm pháp luật về thuế thông qua các cuộc thanh
tra. Thanh tra góp phần tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy
cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Cùng với biện pháp
tuyên truyền hỗ trợ, công tác thanh tra thuế góp phần nâng cao nhận
thức, tính tuân thủ tự giác trong việc chấp hành pháp luật thuế của
người nộp thuế.
Tuy nhiên việc tập trung thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có qui mô lớn, kinh doanh
nhiều ngành nghề nhưng có số nộp ngân sách thấp và kê khai lỗ kéo
dài chưa được quan tâm đúng mực.Việc thanh, kiểm tra quyết toán
thuế thuế DN chưa được thực hiện tốt do khối lượng doanh nghiệp
quá lớn, quy trình quyết toán thuế chưa hoàn thiện, việc phát hiện
gian lận còn khó khăn.
2.3.3 Kiểm soát thu nợ thuế thu nhập doanh nghiệp
Số thuế nợ vẫn cao, tỷ lệ nợ thuế so với số thu thuế vẫn cao và
chưa đạt mục tiêu đề ra là dưới 5%/ thu ngân sách từ thuế. Nợ thuế
của khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và DN dân doanh ở
mức rất cao nhưng chưa có giải pháp hữu hiệu để thu nợ. Tính hiệu
lực của các biện pháp thu nợ, hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế
còn rất thấp. Chưa xây dựng được một hệ thống tiêu chí đánh giá
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
hiệu quả cưỡng chế nợ thuế và công bố để thực hiện trong toàn
ngành làm cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của bộ
phận cưỡng chế nợ thuế các cấp.
2.2.4. Kiểm soát xử lý vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Cục thuế tỉnh Sê Kông.
Mặc dù đã tích cực trong công tác quản lý nợ nhưng hầu hết các
đơn vị đều có số nợ thuế tăng. Việc rà soát, đối chiếu, theo dõi nợ
giữa các bộ phận chức năng còn hạn chế. Công tác phối hợp giữa các
Chi cục Thuế với các cơ quan, ban, ngành còn hạn chế nên hiệu quả
kiểm soát thuế chưa cao, tỷ lệ nợ đọng còn lớn, chưa nắm bắt kịp
thời các trường hợp bất hợp lý để điều chỉnh mức thuế phù hợp, đảm
bảo công bằng về thuế. Việc cung cấp số dư tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng, một số ngân hàng có biểu hiện miễn cưỡng và thiếu hợp
tác.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ TỈNH SÊ KÔNG
2.3.1 Thành công
- Lĩnh vực đăng ký, kê khai thuế, hỗ trợ NNT:
Cục thuế tỉnh Sê Kông đã triển khai và nâng cấp hệ thống các ứng
dụng tin học của ngành, thực hiện hầu hết các chức năng quản lý
thuế.
Đã nâng cao chất lượng kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ
quan thuế, chú trọng các loại tờ khai từng lần phát sinh, tờ khai thuế
TNDN của các đơn vị có số lỗ liên tục nhiều năm và các đơn vị có tỷ
lệ lãi dưới 2% trên doanh thu.
- Lĩnh vực thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp:
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
Đã chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình Tổng
cục thuế phê duyệt và tiến hành thanh, kiểm tra khi phát hiện sai
phạm.
Quá trình thanh tra, kiểm tra đã phát hiện đúng sai phạm và đã
tiến hành các biện pháp truy thu nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ cho
NSNN.
Trước và sau thanh, kiểm tra DN không có khiếu nại, tố cáo về vi
phạm của cán bộ thanh tra.
2.3.2 Những hạn chế
Vẫn còn tình trạng người nộp thuế kê khai thuế không trung thực,
không đúng với thực tế hoạt động kinh doanh làm giảm số thuế phải
nộp.
Công tác phân tích hồ sơ khai thuế tại Cục thuế tỉnh Sê Kông hiệu
quả còn thấp, chưa xây dựng được hệ thống phần mềm phân tích
cũng như việc lưu trữ dữ liệu đã phân tích chưa được tin học hóa nên
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và phục vụ cho công tác kiểm tra
tại trụ sở người nộp thuế.
Việc phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận không được hợp lý,
trách nhiệm không rõ ràng khiến công tác kiểm soát thuế TNDN
không đạt được kết quả cao.
* Những hạn chế cần khắc phục từ phía cấp quản lý cao
hơn - Chính sách thuế còn nhiều bất hợp lí
- Còn nhiều kẽ hở trong chính sách đầu tư nước ngoài, chính sách
xuất nhập khẩu
- Công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập
- Thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp còn chưa hiệu quả
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC
THUẾ TỈNH SÊ KÔNG
3.1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU KIỂM SOÁT THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH SÊ KÔNG
3.1.1. Mục tiêu
3.1.2. Yêu cầu
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH SÊ KONG
3.2.1 Đổi mới cơ chế thanh tra, kiểm tra theo mức độ rủi ro về
thuế
Việc chuyển đổi được thực hiện qua các nội dung sau:
- Chuyển đổi từ việc thanh tra theo diện rộng sang thanh tra theo
hệ thống tiêu thức lựa chọn, đi vào chiêu sâu theo mức độ vi phạm.
- Chuyển hoạt động thanh tra, kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ sở
kinh doanh sang thanh tra, kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ quan
thuế.
- Chuyển từ thanh tra kiểm tra toàn diện sang thanh tra, kiểm tra
theo chuyên đề và nội dung vi phạm.
Để thực hiện được nội dung này cần phải thay đổi từ nhận thức
đến cách làm thanh tra như hiện nay, cụ thể:
Thứ nhất: về việc chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra hàng năm
phải chuyển từ không có kế hoạch cụ thể sang thanh tra theo kế
hoạch chi tiết.
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
Thứ hai: Nội dung thanh tra, kiểm tra phải được xác định cụ thể
rõ ràng thông qua việc sử dụng các phưong pháp khoa học để phân
tích, đánh giá, lựa chọn.
Thứ ba: Cách thức tiến hành thanh tra, kiểm tra tại đơn vị cũng
cần phải thay đổi cho phù họp. cần loại bỏ cách làm tùy tiện, ngẫu
hứng không có đề cương, kế hoạch cụ thể mạnh người nào người đó
làm dẫn đến tình trạng bỏ sót việc, sót tội gây khó khăn phiền hà cho
đơn vị.
Thứ tƣ: Việc kết luận những vấn đề nội dung thanh tra, kiểm tra
cũng cần phải thay đổi. Hiện nay các biên bản kết luận thanh tra còn
ghi rất chung chung, không cụ thể (ví dụ: ghi đơn vị chấp hành khá
về chế độ thu nộp tiền thuế, mở sổ sách kế toán khá đầy đủ....) Do
vậy cần phải có những bước biến đổi đưa ra các tiêu chí để đánh giá
kết luận. Tránh tình trạng dựa vào cảm tính của người thanh tra.
Thứ năm: Việc lưu trữ hồ sơ tài liệu, ra Quyết định xử lý sau khi
kết thúc thanh tra cũng cần phải đổi mới. Hiện nay các đoàn thanh
tra, kiểm tra sau khi tiến hành thanh tra kiểm tra xong đều dự thảo
quyết định xử lý trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký và chuyển đến bộ
phận tổng họp để ra thông báo thuế. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến
cuộc thanh tra kiểm tra được lưu trữ tại hồ sơ cá nhân của trưởng
đoàn. Do vậy tài liệu hồ sơ phải tập trung để phản ánh cập nhật vào
hồ sơ lưu trữ của Doanh nghiệp. Đồng thời phải theo dõi chặt chẽ
việc chấp hành quyết định xử lý của cơ quan thuế đối với doanh
nghiệp.
Thứ sáu: cần đổi mới công tác thống kế báo cáo. Hiện nay việc
theo dõi công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT là thuộc tất cả
các bộ phận quản lý và thanh tra, do vậy không có điều kiện để đánh
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
giá đúng việc thực hiện kế hoạch thanh tra như thế nào? Chất lượng
các cuộc thanh tra, kiểm tra ra sao? Rút ra được những bài học gì,...
3.2.2 Hoàn thiện quy trình thanh tra, kiểm tra trên cơ sở áp
dụng phƣơng pháp quản lý rủi ro
- Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra theo quy định của Luật
Quản lý thuế trên cơ sở áp dụng phương pháp quản lý rủi ro:
- Lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra theo phương pháp
rủi ro nhưng phải đúng trọng điểm đảm bảo đúng pháp luật trên
nguyên tắc có dấu hiệu vi phạm mới tiến hành thanh tra, ưu tiên
thanh tra những đối tượng có rủi ro lớn. Trước hết phải xây dựng tiêu
chí căn cứ để lựa chọn đối tượng thanh tra dựa trên hệ thống chỉ tiêu
bình quân ngành và cơ sở dử liệu phân tích tính tuân thủ pháp luật
của NNT.
3.2.3 Xây dựng quy trình điều tra các hành vì trốn thuế TNDN
Việc xây dựng mới quy trình điều tra các hành vi trốn thuế
TNDN theo hình 3.4 như sau:
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
3.2.4. Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
thanh tra, kiểm tra thuế
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lập kế hoạch thanh tra
thuế từ khâu thu thập cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp, chuyển đổi dữ
liệu doanh nghiệp để phân tích, đánh giá xác định mức độ rủi ro phục
vụ cho việc thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT.
- Xây dựng hệ thống phần mềm phân tích thông tin thu nộp thuế,
tình hình sản xuất kinh doanh và phân tích kinh tế ngành, ... để lựa
chọn những trường họp, hiện tượng có nghi ngờ vi phạm về thuế.
- Xây dựng kho cơ sở dữ liệu về tình hình hoạt động, thay đổi,
tình trạng kê khai, nộp thuế và tình hình tài chính của từng tổ chức,
cá nhân nộp thế để phục vụ việc phân tích thông tin cho hoạt động
thanh tra thuế.
- Xây dựng tiêu thức phân loại thái độ chấp hành nghĩa vụ thuế
của Người nộp thuế để áp dụng cách ứng xử của cơ quan thuế theo
các cấp độ, mức độ như: thanh tra, kiểm tra, phạt, cưỡng chế hay
chuyển cơ quan pháp luật xử lý.
- Ứng dụng phân tích rủi ro phục vụ công tác kiểm tra tại cơ quan
thuế và phục vụ cho việc xác định nội dung, thời kỳ thanh tra tại trụ
sở người nộp thuế.
3.2.5 Tăng cƣờng đôn đốc thu nợ trên cơ sở nghiên cứu và áp
dụng phƣơng pháp đánh giá rủi ro, phân loại ngƣời nợ thuế
Đôn đốc thu nộp, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là khâu cuối
cùng trong quy trình quản lý thuế. Mục tiêu tăng thu NSNN của
kiểm soát thuế sẽ không đảm bảo nếu không quản lý được nợ thuế.
Bởi vậy cần phân loại nợ, nguyên nhân của từng loại nợ để từ đó có
cách ứng xử phù họp theo tính chất và mức độ của khoản nợ. Theo
đó, nợ có thể được phân thành 3 loại:
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
Nợ khó thu là nợ của các đối tượng mất tích, phá sản không đủ
khả năng trả nợ theo phán quyết của toàn án.
- Nợ chờ xử lý là các khoản nợ nhà nước có chủ trương cho xoá
nợ khoanh nợ hoặc NNT đang làm hồ sơ miễn, giảm, gia hạn nợ.
- Nợ có khả năng thu là các khoản nợ còn lại không thuộc 2 loại
trên.
Cưỡng chế nợ thuế là một biện pháp mà cả cơ quan Thuế lẫn
NNT không mong muốn nhưng trong điều nhất định cũng cần phải
áp dụng để đảm bảo tính công bằng và răn đe đối với những đối
tượng cố tình dây dưa, chây ỳ trong việc nộp thuế. Có nhiều biện
pháp để cưỡng chế thuế nhưng cần xem xét điều kiện thực tế để áp
dụng biện pháp cưỡng chế cho phù họp và khi tiến hành cưỡng chế
cần tranh thủ tối đa quyền lực của chính quyền địa phương.
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: Luật hiện hành
quy định các biện pháp cưỡng chế thuế và quy định phải thực hiện
tuần tự từng biện pháp. Trên thực tế, việc áp dụng tuần tự các biện
pháp cưỡng chế mất nhiều thời gian và mất cơ hội xử lý kịp thời biện
pháp phù họp nhất với tình huống. Chẳng hạn: đối tượng bị cưỡng
chế còn tài sản, còn số dư tài khoản tại ngân hàng, nhưng khi cơ
quan quản lý thuế thực hiện các thủ tục để xác minh số dư tại ngân
hàng thì đối tượng bị cưỡng chế đã có đủ thời gian tẩu tán tài sản dẫn
tới việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế không đạt hiệu quả.
3.2.6 Tăng cƣờng công tác kiểm tra nội bộ ngành
Quản lý thuế theo mô hình chức năng, mỗi phòng thực hiện một
nhiệm vụ cụ thể và có chức năng rõ ràng. Để kiểm tra, giám sát và
đánh giá hiệu quả của từng bộ phận cần phải có một lực lượng
chuyên làm công tác kiểm tra nội bộ ngành. Công tác kiểm tra nội bộ
ngành phải bao quát tất các khâu, lĩnh vực của công tác thuế trong đó
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
có công tác kiểm soát thuế TNDN. Để phù hợp với tình hình thực tế
và yêu cầu của quản lý theo mô hình chức năng, công tác kiểm tra
nội bộ phải thay đổi cả nội dung, phạm vi và cách thức kiểm tra từ
đó có chương trình cụ thể để kiểm tra việc kiểm soát thuế qua các
khâu của quá trình quản lý thuế.
Để đạt được sự thay đổi trên, vấn đề quan trọng cần đặt ra đó là
con người làm công tác kiểm soát nội bộ. Kiểm tra nội bộ là để uốn
nắm, xử lý kịp thời các sai sót chưa đến mức trầm trọng đồng thời
đảm bảo đoàn kết nội bộ, đó là mục tiêu không dễ thực hiện nếu lực
lượng làm công tác kiểm soát nội bộ không đủ mạnh về các 3 mặt:
Chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức và kinh nghiệm công tác.
3.2.7 Hoàn thiện bộ máy tổ chức và phát triển nguồn nhân
lực.
a. Về tổ chức bộ máy
- Tổ chức bộ máy theo mô hình quản lý thuế kết họp họp lý
giữa quản lý thuế theo chức năng với quản lý thuế theo đối tượng, cụ
thể: tổ chức bộ máy cơ quan thuế theo chức năng, trong các đơn vị
quản lý theo chức năng có tổ chức bộ phận chuyên trách quản lý theo
các nhóm đối tượng.
- Triển khai mô hình quản lý được thực hiện đồng bộ với việc
đổi mới phân cấp quản lý giữa cơ quan thuế các cấp theo hướng: Cục
thuế tập trung thực hiện chức năng chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra công tác quản lý thuế trên địa bàn, trực tiếp quản lý các
doanh nghiệp lớn theo phân cấp; Chi cục thuế quản lý doanh nghiệp
nhỏ và quản lý các sắc thuế điều tiết đối với thể nhân.
- Điều chỉnh chức năng nhiệm vụ cơ quan thuế các cấp và sắp
xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy phù họp với yêu cầu quản lý:
b. Về nguồn ân lực
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
- Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ theo hướng phân loại cán
bộ theo trình độ, chuyên ngành đào tạo để áp dụng cơ chế tuyển
dụng cho phù họp. Việc tuyển dụng những người có trình độ đại học,
trình độ ngoại ngữ, tin học để bố trí sắp xếp vào ngạch yêu cầu trình
độ tương ứng; đồng thời, đẩy mạnh công tác tinh giảm biên chế, cho
thôi việc đối với những cán bộ mà năng lực, trình độ yếu kém, thiếu
tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật kém cũng như sức khỏe
không đảm bảo để hoàn thành nhiệm vụ được giao để tuyển dụng cán
bộ mới có trình độ đại học thay thế.
- Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức thuế
đảm bảo tính liên kết giữa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức mới
với đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu theo từng
chức năng, nhiệm vụ quản lý cho cán bộ, công chức thuế nhằm nâng
cao năng lực, trình độ cho cán bộ thuế.
- Điều chỉnh dần cơ cấu cán bộ, công chức của từng bộ phận
quản lý thuế từng chức năng đảm bảo hiệu quả phù họp với nhiệm vụ
quản lý thuế và thông lệ quốc tế
- Đổi mới phương thức đánh giá, phân loại cán bộ, công chức
hàng năm; Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, công chức thuế đối với từng
lĩnh vực công tác gắn với bản mô tả công việc ở từng vị trí công tác
để thực thi công việc đạt hiệu quả hơn, mang tính chuẩn hóa.
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý cán bộ, giao quyền chủ động, tự
chịu trách nhiệm cho thủ trưởng các đơn vị; Tăng cường công tác
luân phiên, luân chuyển cán bộ công chức thuế đảm bảo mục tiêu
phát triển cán bộ chuyên sâu theo chức năng quản lý thuế và quyền
lợi họp pháp của cán bộ, công chức thuế, tạo điều kiện để cán bộ
công chức tiếp cận, rèn luyện, bồi dưỡng và thông thạo nhiều lĩnh
vực công việc ở nhiều vị trí khác nhau.
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
- Tăng cường đội ngũ cán bộ công chức làm công tác kiểm tra
nội bộ và hoàn thiện cơ chế kiểm tra nội bộ để triển khai thống nhất
đảm bảo, khách quan, hiệu quả.
3.3 ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ
XUẤT
3.3.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của ngƣời nộp thuế
Để đẩy mạnh và tăng hiệu quả công tác quản lý thu thì công việc
quan trọng và lâu dài là nâng cao nhận thức của từng người nộp thuế.
Nhận thức của các doanh nghiệp cần được đổi mới. Tạo ra nhiều
những điều kiện ưu đãi hợp lý, thực sự thu hút đầu tư. Để làm được
điều này cần làm cho mọi đối tượng nộp thế thấy được tính nghiêm
minh của công tác kê khai và nộp thuế. Hơn hết, chính các cơ quan
quản lý thu, các cơ quan quản lý ngân sách cần thực hiện thông báo
công khai, minh bạch mọi khoản thu chi của ngân sách nhà nước.
Chỉ khi nào người nộp thuế thấy được lợi ích thiết thực của khoản
đóng góp của mình thì bản thân họ sẽ tự giác chấp hành những nghĩa
vụ thuế do nhà nước đặt ra. Thực hiện chi đúng, hiệu quả để mỗi đối
tượng nộp thuế thấy được giá trị công sức mà mình đóng góp vào
ngân sách nhà nước thực sự đem lại hiệu quả, mang lại lợi ích thiết
thực cho mình và cho nhiều đối tượng khác trong xã hội.
Xây dựng và thực hiện đầy đủ các hình thức và nội dung tuyên
truyền, hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế phù hợp với nhu cầu của tổ
chức, cá nhân nộp thuế và chuẩn mực quốc tế (theo nguyên tắc cơ
quan thuế coi tổ chức, cá nhân nộp thuế là khách hàng) được tổ chức,
cá nhân nộp thuế hài lòng và tin tưởng ở chất lượng phục vụ. Cũng
cần đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, hướng dẫn, nội dung cần
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
đơn giản, dễ hiểu để NNT có thể nhận thức và thấu hiểu nghĩa vụ và
quyền lợi của mình.
Bên cạnh việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của NNT, cũng
cần hướng dẫn để cho NNT có hiểu biết đầy đủ về nghĩa vụ thuế của
mình. Bởi lẽ hiện nay ngành thuế đã áp dụng cơ chế tự tính, tự khai,
tự nộp thuế, chi khi có những hiểu biết đầy đủ họ mới có thể thực
hiện một cách nhanh chóng và chính xác các thủ tục, tờ khai của đơn
vị mình.
3.3.2 Kiện toàn lại bộ máy ngành thuế, tăng cƣờng ứng dụng
công nghệ thông tin
Mục tiêu của ứng dụng công nghệ thông tin đối với công tác
thanh tra, kiểm tra thuế là tạo công cụ phân tích thông tin tình trạng
nộp thuế, tình hình biến động kinh doanh của từng doanh nghiệp và
tham chiếu với các thông tin thu thập từ các ngành ngoài phục vụ
cho công tác thanh tra, kiểm tra, đúng đối tượng, hạn chế lãng phí
nhân lực, vật lực và đem lại hiệu quả cao.
Trong thời gian trước mắt Cục Thuế cần chủ động trong việc rà
soát các chương trình ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế
hiện hành, nếu còn phù hợp thì nâng cao, hoàn thiện để tiếp tục sử
dụng phục vụ công tác quản lý thuế nói chung và công tác thanh tra,
kiểm tra nói riêng.
Khai thác các phần mềm ứng dụng hỗ trợ đối tượng nộp thuế qua
mạng, xây dựng các dữ liệu về thuế phục vụ cho việc hướng dẫn, giải
đáp các vướng mắc về thuế, xây dựng cơ sở dữ liệu về cơ sở kinh
doanh, nâng cấp các chương trình phần mềm về mã số thuế, xử lý tờ
khai thuế, theo dõi số thuế phải nộp, quản lý hóa đơn ấn chỉ.
Cần nâng cấp kho cơ sở dữ liệu thanh tra, kiểm tra, cơ sở dữ liệu
về đối tượng nộp thuế, cần tập trung đẩy mạnh tiến độ mở rộng, ưu
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
tiên phát triển nhanh chương trình ứng dụng cho cơ chế tự khai, tự
nộp thuế, chọn phương án phát triển mở rộng chương trình phần
mềm xử lý tờ khai, tự nộp thuế đó là cơ sở để hỗ trợ công tác thanh
tra, kiểm tra đạt kết quả cao.
3.3.3 Cải cách đồng bộ hệ thống chính sách quản lý kinh tế xã
hội nƣớc ta
Hệ thống chính sách pháp luật Nước CHDCND Lào hiện nay còn
chưa thực sự đồng bộ. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mới chỉ
chú trọng đồng bộ trong riêng rẽ từng ngành. Chưa có sự đồng nhất
và hệ thống cho toàn bộ các ngành, các Bộ chủ quản. Các văn bản
vẫn còn tồn tại sự chồng chéo trong quy định dẫn đến tình trạng còn
có một vài xung đột trong thực thi và dễ gây nên kẽ hở cho các đối
tượng nộp thuế thực hiện hành vi gian lận của mình.
Để chính sách cũng như những quy định của Luật thuế TNDN
được áp dụng có hiệu quả thì cần tới sự đồng bộ của rất nhiều các
loại hình văn bản khác và sự phối kết hợp trong xây dựng chính sách
của các Ban ngành như văn bản Luật của Quốc hội, Nghị định của
Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan. Bộ kế hoạch đầu tư... Trong qua trình thực hiện, cần có sự phối
kết hợp, tăng cường trao đổi thông tin của các cơ quan chuyên môn
về thuế với các cơ quan hành chính khác như Bộ, Sở Kế hoạch đầu
tư, cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương...Tiến tới xây
dựng một hệ thống mạng liên kết lưu trữ thông tin và kiểm tra giữa
các cơ quan Nhà nước, nhằm quản lý toàn diện các hoạt động của
các doanh nghiệp.
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
KẾT LUẬN
Để đáp ứng với yêu cầu quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường,
Cục thuế tỉnh Sê Kông đã từng bước cải tiến phương thức quản lý,
cách thức kiểm soát thuế TNDN, từng bước xoá bỏ cơ chế chuyên
quản, chuyển dần sang cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp phát huy tính
chủ động cho NNT bằng việc thực hiện mô hình quản lý theo chức
năng. Quá trình cải cách đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy
nhiên, vẫn còn hạn chế trong quá trình thực hiện nên kết quả kiểm
soát thu chưa cao: Các hiện tượng gian lận thuế, trốn thuế, chây ỳ, nợ
đọng thuế còn phổ biến, diễn ra dưới nhiều hình thức và ngày càng
tinh vi, khó phát hiện hơn, ý thức chấp hành pháp luật thuế của một
bộ phận NNT chưa cao.
Bằng lý luận và thực tiễn, luận văn đã đặt ra và giải quyết tương
đối đầy đủ vấn đề kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Sê Kông:
- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận về kiểm soát thuế
TNDN, trình bày được cách thức tổ chức kiểm soát thuế TNDN theo
mô hình quản lý chức năng.
- Luận văn đã phân tích thực trạng kiểm soát thuế TNDN tại Cục
thuế tỉnh Sê Kông và nêu lên những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động kiểm soát thuế TNDN.
- Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN
tại Cục thuế tỉnh Sê Kông, luận văn đã đưa ra được một số giải pháp
tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Sê Kông. Đồng
thời đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước, Tổng cục Thuế, các
cấp chính quyền liên quan đến công tác kiểm soát thuế TNDN nói
riêng và quản lý thuế nói chung.