SlideShare a Scribd company logo
1 of 13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM
PHÂN VIỆN MIỀN NAM
ĐẶNG THÀNH TÀI
ĐƠN VỊ: BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ HUYỆN ĐỨC HÒA
CHỦ ĐỀ: TÍCH LŨY TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
BÀI THU HOẠCH: KẾT THÚC MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
KHÓA K65C15 KHỐI CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG (NĂM HỌC 2020 - 2021)
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 01/2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
NỘI DUNG....................................................................................................................2
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN CHỦ NGHĨA................2
1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................................2
1.2. Vai trò của tích lũy tư bản chủ nghĩa trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa .........3
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy tư bản......................................3
2. ĐÁNH GIÁ NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC VẬN DỤNG CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG TỚI QUY MÔ TÍCH LŨY CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...............................................................................5
2.1. Những hạn chế trong việc vận dụng các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích
lũy của các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay...........................................5
2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc vận dụng các nhân tố ảnh hưởng
tới quy mô tích lũy của các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay................6
2.3. Giải pháp khắc phục những hạn chế trong việc vận dụng các nhân tố ảnh
hưởng đến quy mô tích lũy của các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay..6
KẾT LUẬN .................................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
MỞ ĐẦU
Tích luỹ tư bản là một yếu tố quan trọng, quyết định đối với sự hình thành
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, một hệ thống các nước tư bản đầu tiên thế giới
đã hình thành và phát triển vô cùng mạnh mẽ mà lịch sử đã cho thấy rằng cuối thế kỷ
XI đầu thế kỷ XVI, tích luỹ nguyên thuỷ đã diễn ra sôi động ở các nước phương Tây
và nền kinh tế-xã hội của các nước này phát triển vô cùng mạnh mẽ. Như vậy, chúng ta
có thể khẳng định rằng tích luỹ tư bản còn là sự đòi hỏi khách quan của bất cứ một giai
đoạn phát triển nào ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Nếu không tích luỹ và huy động
nguồn lực tư bản cho quốc gia mình thì nền kinh tế xã hội quốc gia đó sẽ không phát
triển mạnh mẽ và cường thịnh được.
Đối với Việt Nam tích lũy luôn là điều kiện tiên quyết để tái xuất mở rộng. Có
tích lũy mới có thể làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đưa đất nước vững
vàng đi theo con đường chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đã lựa chọn. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, khi đất nước đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thì nhu cầu về vốn để xây dựng các công trình nền tảng và cải tiến kỹ thuật áp dụng
khoa học tiên tiến lại càng cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết.
Chính vì tính chất quan trọng đó của tích lũy tư bản nên nghiên cứu vấn đề “Tích
lũy tư bản chủ nghĩa” có ý nghĩa vô cùng sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
NỘI DUNG
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm tư bản
Các nhà kinh tế học thường nói rằng, mọi công cụ lao đông, mọi tư liệu sản xuất
đều là tư bản. Định nghĩa như vậy nhằm mục đích che dấu thực chất việc nhà tư bản
bóc lột công nhân làm thuê, tư bản tồn tại vĩnh viễn, không thay đổi của hết thảy mọi
hình thái xã hội.
Thực ra bản thân tư liệu sản xuất không phải là tư bản, nó chỉ là điều kiện cần
thiết của sản xuất trong bất cứ xã hội nào. Tư liệu sản xuất chỉ trở thành tư bản khi nó
trở thành tài sản của nhà tư bản, và được dùng để bóc lột lao dộng làm thuê. Khi chế độ
tư bản bị xoá bỏ thì tư liệu sản xuất không còn là tư bản nữa. Như vậy, tư bản không
phải là một quan hệ sản xuất xã hội nhất định giữa người và người trong quá trình sản
xuất, nó có tính lịch sử.
Qua nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, ta có thể định nghĩa: "Tư bản
là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê". Tư bản thể
hiện quan hệ sản xuất giữa giai cấp tư sản và vô sản trong đó các nhà tư bản là người
sở hữu tư liệu sản xuất và bóc lột công nhân làm thuê -người tạo ra giá trị thặng dư cho
họ. Quan hệ sản xuất này cũng giống các quan hệ sản xuất khác của xã hội tư bản đã bị
vật hoá.
1.1.2. Khái niệm tích lũy tư bản
Tích lũy tư bản, trong kinh tế chính trị Mác - Lênin, là việc biến một bộ phận giá
trị thặng dư trở lại thành tư bản, còn trong các lý luận kinh tế học khác, nó đơn giản là
sự hình thành tư bản (tăng lượng vốn dưới hình thức tư bản cố định và lưu kho của
chính phủ và tư nhân).
Đặc trưng của tái sản xuất tư bản chủ nghĩa là tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy,
cần phát triển một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Việc biến giá trị
thặng dư trở lại tư bản gọi là tích lũy tư bản. Như vậy, thực chất của tích luỹ tư bản là
tư bản hóa giá trị thặng dư.
Nguồn gốc duy nhất của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư và tư bản tích luỹ
chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. Quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa, nhưng
sự biến đổi đó không vi phạm quy luật giá trị. Động lực thúc đẩy tích luỹ tư bản là quy
luật giá trị thặng dư và cạnh tranh.
Tái sản xuất là tất yếu khách quan của xã hội loài người, đặc trưng của chủ nghĩa
tư bản là tái sản xuất mở rộng. Muốn tái sản xuất mở rộng, cần phải tăng thêm số tư
bản ứng trước để mua thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Thực hiện điều đó, nhà tư
bản phải sử dụng một phần giá trị thặng dư để tăng thêm cho tư bản. Sự chuyển hoá
một phần giá trị thặng dư trở thành tư bản hay sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản được
gọi là tích luỹ tư bản. Việc phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư đã chỉ ra nguồn
gốc của giá trị thặng dư là lao động không công của người công nhân làm thuê sáng tạo
ra. Vậy là, nguồn gốc của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư, là lao động của công nhân
bị nhà tư bản chiếm không. Nói cách khác, toàn bộ của cải của giai cấp tư sản đều do
lao động của của công nhân tạo ra.
1.2. Vai trò của tích lũy tư bản chủ nghĩa trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
Tích lũy tư bản là một yếu tố quan trọng quyết định đối với sự hình thành phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, một hệ thống các nước tư bản đầu tiên trên thế giới đã
hình thành và phát triển vô cùng mạnh mẽ mà lịch sử đã cho thấy rằng cuối thế kỷ XV
đầu thế kỷ XVI, tích lũy nguyên thủy đã diễn ra sôi động ở các nước phương Tây và nền
kinh tế- xã hội của các nước này phát triển vô cùng mạnh mẽ. Như vậy, chúng ta có thể
khẳng định rằng tích lũy tư bản còn là sự đòi hỏi khách quan của bất cứ một giai đoạn
phát triển nào ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Nếu không tích lũy và huy động nguồn
lực tư bản cho quốc gia mình thì nền kinh tế xã hội quốc gia đó sẽ không phát triển mạnh
mẽ và cường thịnh được. Đối với Việt Nam tích lũy luôn là điều kiện tiên quyết để tái
sản xuất mở rộng. Có tích lũy mới có thể làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển,
đưa đất nước vững vàng đi theo con đường chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đã lựa chọn.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang tiến hành công cuộc công nghiệp
hóa- hiện đại hóa thì nhu cầu về vốn để xây dựng các công trình nền tảng và cái tiến kỹ
thuật áp dụng khoa học tiên tiến là càng cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy tư bản
Thứ nhất, về trình độ bóc lột giá trị thặng dư
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
Khi muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư, nhà tư bản phải tăng thêm máy móc,
thiết bị và công nhân. Nhưng nhà tư bản có thể không tăng thêm công nhân mà bắt số công
nhân hiện có tăng thời gian lao động và cường độ lao động; đồng thời, tận dụng một cách
triệt để công suất của số máy móc hiện có, chỉ tăng thêm nguyên liệu tương ứng.
Thứ hai, năng suất lao động
Năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng
giảm. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích luỹ: Một là, với khối lượng giá trị thặng
dư nhất định, phần dành cho tích luỹ có thể lấn sang phần tiêu dùng, trong khi sự tiêu
dùng của nhà tư bản không giảm mà vẫn có thể bằng hoặc cao hơn trước. Hai là, một
lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ cũng có thể chuyển hóa thành một
khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm nhiều hơn trước.
Thứ ba, về chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô
hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Còn tư bản tiêu
dùng là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được chuyển vào sản phẩm theo từng
chu kì sản xuất dưới dạng khấu hao. Do đó, có sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư
bản tiêu dùng. Sự chênh lệch này là thước đo sự tiến bộ của lực lượng sản xuất.
Thứ tư, quy mô của tư bản ứng trước
Với trình độ bóc lột không thay đổi, thì khối lượng giá trị thặng dư do khối lượng
tư bản khả biến quyết định. Do đó quy mô của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận tư bản
khả biến càng lớn, thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng lớn, do đó tạo điều
kiện tăng thêm quy mô của tích luỹ tư bản. Từ sự nghiên cứu bốn nhân tố quyết định
quy mô của tích luỹ tư bản có thể rút ra nhận xét chung là để tăng quy mô tích luỹ tư
bản, cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã hội, tăng năng suất lao động, sử dụng
triệt để công suất của máy móc, thiết bị và tăng quy mô vốn đầu tư ban đầu.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
2. ĐÁNH GIÁ NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC VẬN DỤNG CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUY MÔ TÍCH LŨY CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Những hạn chế trong việc vận dụng các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô
tích lũy của các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay
Bước sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp buộc phải tự hoàn thiện mình
để cạnh tranh với những doanh nghiệp khác, đặc biệt là cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngoài. Trong đó, đầu tư vào khoa học kĩ thuật và chủ động trang bị cho mình
những thiết bị máy móc hiện đại trở thành một trong những yếu tố tiên quyết. Tuy
nhiên, các trang thiết bị trong các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hầu hết đều đã cũ
nát, khó có thể sản xuất ra những sản phẩm cần độ chính xác cao cũng như không thể
đáp ứng được thị hiếu của thị trường trong và ngoài nước. Theo thống kê của một cuộc
khảo sát gần đây, có đến 65% máy móc thiết bị trong các xưởng sản xuất có tuổi thọ
trung bình trên 15 năm, trong đó có gần 50% máy móc được tân trang lại để tiếp tục sử
dụng. Do những sự đầu tư riêng lẻ và thiếu sự đồng bộ mà các doanh nghiệp thường
gặp khó khăn trong việc tìm phụ tùng thay thế, tiêu hao nhiên liệu quá mức cũng như
không tạo nên một dây chuyền tự động hóa cao. Chính những điều này đã làm cho giá
thành sản phẩm bị đẩy lên khá cao, chất lượng thấp, không đủ sức cạnh tranh với các
sản phẩm khác trong thị trường nội địa và nước ngoài. Từ đó dẫn đến một thực trạng
chung là các sản phẩm nhập khẩu lại có giá thành rẻ và chất lượng hơn hẳn các sản
phẩm nội địa.
Chất lượng nguồn nhân lực hạn chế cũng là một trong những nguyên nhân cản
trở tăng tích lũy tư bản trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. Điều này thể hiện
rõ ở tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp, cơ cấu đào tạo thiếu hợp lý, thiếu hụt lao
động có tay nghề cao, khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của thị trường
lao động còn lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2020, tỷ lệ lao động 15 tuổi
trở lên đã qua đào tạo đang làm việc trong nền kinh tế tăng dần qua các năm, năm 2015
là 20,4%, năm 2018 là 22,0% và đến năm 2020 đạt 24,1%. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn còn
khá thấp so với các quốc gia khác trong cùng khu vực. Đây chính là rào cản lớn cho
việc cải thiện tích lũy tư bản. Bên cạnh đó, tình trạng thất nghiệp ở nhóm lao động trẻ
hoặc không phù hợp giữa công việc và trình độ đào tạo còn khá phổ biến. Một bộ phận
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
lớn người lao động chưa được tập huấn về kỷ luật lao động công nghiệp, người lao
động thiếu các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, thiếu khả năng hợp tác và
gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến. Bên cạnh đó, tiền lương thấp cũng là một
trong những nguyên nhân giảm động lực phấn đấu của người lao động, qua đó làm giảm
NSLĐ. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân một tháng của người
lao động trong doanh nghiệp đang hoạt động có sự thay đổi nhẹ. Nếu như năm 2015,
thu bình quân một tháng của người lao động là 6,97 triệu đồng/người thì sang năm 2019
đạt 9,33 triệu đồng/người. Theo Tổng cục Thống kê, hiện nay Việt Nam có trên 55.77
triệu người trong độ tuổi lao động trên tổng số 98.17 triệu người (chiếm 56.8%), đứng
thứ 3 ở Đông Nam Á (sau Indonesia và Philippines) và đứng thứ 13 trên thế giới về quy
mô dân số. Số người trong độ tuổi từ 20 – 39 khoảng 30 triệu người (chiếm 35% tổng
dân số và chiếm 61% lực lượng lao động), đây là lực lượng có thể tham gia xuất khẩu
lao động. Trong tổng số 55.77 triệu người trong độ tuổi lao động, chỉ có 7.3 triệu người
đã được qua đào tạo (chiếm 14.9% lực lượng lao động). Theo đó, số người đang theo
học ở các trường chuyên nghiệp trên toàn quốc thì tỷ lệ bao gồm: Trình độ sơ cấp:
1.7%; Trình độ trung cấp: 20.5%; Trình độ cao đẳng: 24.5%; Trình độ đại học trở lên:
53.3%. Tỷ trọng lao động đã qua đào tạo ở nước ta còn rất thấp, khoảng 86.7% dân số
trong độ tuổi lao động chưa được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật.
2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc vận dụng các nhân tố ảnh
hưởng tới quy mô tích lũy của các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay
Một là, nhận thức chưa đầy đủ, vận dụng chưa linh hoạt, sáng tạo các nhân tố
ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản
Hai là, trình độ quản lý, chất lượng đội ngũ lao động có mặt chưa đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
Ba là, do cơ chế, chính sách có nội dung còn bất cập, thiếu khả thi.
2.3. Giải pháp khắc phục những hạn chế trong việc vận dụng các nhân tố
ảnh hưởng đến quy mô tích lũy của các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay
Một là, giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy - tiêu dùng
Vì mục tiêu của xã hội XHCN là không ngừng tái sản xuất mở rộng, nâng cao
mức sống của người dân lao động nên chúng ta cần phải xác định cho được giữa quỹ
tích lũy và quỹ tiêu dùng. Tỷ lệ cụ thể giữa quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng phụ thuộc vào
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
nhiều yếu tố. Tương quan giữa tích lũy và tiêu dùng được coi là tối ưu khi sử dụng được
các tài sản hiện có, thực hiện được mức tích lũy có thể đảm bảo phát triển sản xuất với
tốc độ cao và ổn định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng và tích lũy không đến
mức cao nhất.
Việc phân chia tỉ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng không cố định mà thay đổi tùy
thuộc vào nhu cầu của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời chúng ta
cũng phải khuyến khích tất cả mọi người dân đều ra sức tiết kiệm, tích lũy.
Hai là, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết chúng ta phải xác định rõ từng đối
tượng được cấp vốn, từ đó phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý cho các ngành nhằm
tạo ra hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, chính phủ nên tiến hành cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước để doanh nghiệp có trách nhiệm hơn với đồng vốn của mình và tạo
điều kiện cho các chủ doanh nghiệp phát huy mọi khả năng
Yếu tố con người là một yếu tố quan trọng góp phần giúp đồng vốn được sử dụng
hiệu quả. Vì vậy cần đào tạo những đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ năng lực và trách
nhiệm cao. Đồng thời, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đội ngũ cán bộ
quản lý có thể phát huy mọi năng lực của mình.
Ba là, tích lũy vốn trong nước
Nâng cao hiệu quả tích lũy, tích tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà nước.
Tăng lượng vốn thông qua các tổ chức tín dụng và ngân hàng.
Sản xuất hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã
hội xuất hiện người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách các ngân hàng sẽ đứng ra huy động
vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, dân cư sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần
vốn để tiến hành hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện được ngày càng tốt, các ngân hàng cần tự đổi mới phương thức
nghiệp vụ. Đồng thời chính phủ cũng phải có biện pháp nâng cao mức lãi suất nhằm
thu hút ngày càng nhiều vốn nhàn rỗi trong dân. Đặc biệt hệ thống ngân hàng cần kết
hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng để tích tụ và tập trung vốn được thuận tiện. Chúng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
ta có thể huy động vốn qua các công ty bảo hiểm, xổ số kiến thiết, sự tài trợ của các
nhà doanh nghiệp...
Mặt khác cần tích tụ và tập trung các nguồn vốn trong nước từ các nguồn tài
nguyên quốc gia và từ những tài sản công còn bỏ phí.
Và một biện pháp mới được áp dụng ở nước ta hiện nay là thu hút vốn thông qua
thị trường chứng khoán. Tuy nhiên để có thể phát triển thị trường chứng khoán, trước
hết chúng ta phải tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà
nước và đồng thời phải phát triển hệ thống ngân hàng thương mại.
Bốn là, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Ngoài nguồn vốn tích lũy trong nước thì trong hoàn cảnh hiện nay khi nền kinh tế mở
cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng khác
là nguồn vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp, trong đó vốn đầu
tư trực tiếp (FDI) có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế trong nước.
Để thực hiện được chiến lược này cần phải thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ của chính
phủ, trong đó một biện pháp quan trọng là phải cải thiện môi trường đầu tư thích ứng với
điều kiện cạnh tranh mới tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Do vậy chúng ta phải nhanh
chóng sửa đổi và bổ sung bộ luật đầu tư nước ngoài phù hợp cho tình hình mới của nước ta
hiện nay đảm bảo cho quyền lợi nhà đầu tư và cho chính chúng ta.
Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi
lĩnh vực kinh tế – xã hội trong những năm gần đây thì tình hình tích lũy tư bản của
nước ta trong những năm đại dịch vẫn ổn định: Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam tính đến ngày 20/9/2021 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh
và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 22,15 tỷ USD, tăng
4,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong báo cáo cập nhật kinh tế vĩ mô tháng 9/2021
vừa qua, WB đưa ra nhận định dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt
Nam cho thấy lòng tin vào nền kinh tế vẫn được duy trì. Nhà đầu tư FDI vẫn tin tưởng
vào triển vọng của nền kinh tế Việt Nam. Theo chuyên gia WB, lý do là nền kinh tế
Việt Nam vẫn nằm trong số các quốc gia tăng trưởng tốt (năm 2020 là 2,9%) khi phần
lớn các quốc gia khác suy giảm kinh tế nghiêm trọng. Đó là dấu hiệu của khả năng phục
hồi, cho thấy các nền tảng cơ bản của nền kinh tế Việt Nam là vững chắc.
Năm là, nâng cao chất lượng nguồn lao động
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
Nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng lao động. Cụ thể, đổi mới GD&ĐT để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong
thời kỳ hội nhập.Muốn vậy, phải xác định rõ mục tiêu đào tạo đối với từng cấp học, bậc
học, trên cơ sở đó, phân luồng, định hướng nghề nghiệp cho học sinh theo nhu cầu nhân
lực của xã hội và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong tương lai. Cùng với đó, đổi
mới cách dạy, cách học theo tiếp cận năng lực, tăng cường quản lý quá trình GD&ĐT
theo tiếp cận năng lực, thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo. Đổi
mới phương pháp dạy học, gắn dạy lý thuyết với thực hành, đổi mới công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả đào tạo và kiểm định chất lượng để có những sản phẩm đào tạo có giá
trị và phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động. Cùng với đó, nên rà soát lại năng
lực đào tạo của các trường ĐH, CĐ; quan tâm cải thiện chế độ lương, thu nhập khác,
đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên, giáo viên cho phù hợp với
tình hình thực tế và yêu cầu công việc; tạo cơ chế và động lực để họ yên tâm cống hiến
cho sự nghiệp đào tạo.
Khuyến khích lao động tự học. Cần ban hành chế độ chính sách và tạo điều kiện
cho lao động tham gia bồi dưỡng và tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp; Cần xây dựng và vận hành cơ chế hợp tác giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Gắn chiến lược phát triển nhân lực với phát triển kinh tế-xã hội. Tập trung gắn
kết việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế; gắn
quy hoạch phát triển nhân lực của mỗi bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
đồng bộ với chiến lược, kế hoạch phát triển chung của đất nước. Nên tổ chức điều tra
khảo sát nhân lực hiên đang làm việc và nhu cầu nhân lực trong các năm tới của các
ngành kinh tế, vùng miền để có định hướng trong việc phân bổ nhân lực hợp lý về trình
độ, cơ cấu ngành nghề phù hợp quy hoạch phát triển nhân lực của địa phương, đất nước
trong các giai đoạn.
Trọng nhân tài và xây dựng xã hội học tập. Tiến hành phát hiện, bồi dưỡng, tuyển
dụng, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài, phải vừa khai thác được chất xám
của họ trong nghiên cứu, chế tạo, ứng dụng thành quả nghiên cứu, vừa khuyến khích
họ tranh thủ học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng; từ đó, xây dựng đội ngũ
cán bộ đầu ngành, chuyên gia giỏi ở các lĩnh vực, tổ chức, doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
phương châm học tập suốt đời phải làm cho mỗi lao động thấu hiểu, tự giác, chủ động
học tập; tạo điều kiện cho người lao động học tập, bồi dưỡng thường xuyên. Đồng thời,
thông qua các hình thức đào tạo không chính quy, tạo điều kiện để người lao động giao
lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật kiến thức và kỹ thuật công nghệ mới ở các
trung tâm đào tạo trong nước và trên thế giới.
Cải thiện thông tin về thị trường lao động. Đầu tư nguồn lực xây dựng cơ sở dữ
liệu một cách đầy đủ, chính xác, khách quan và minh bạch, tiến hành cung cấp kịp thời
cho người lao động cũng như HSSV thông tin về đào tạo, nhân lực, việc làm và chiến
lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, của các bộ ngành, địa phương…
Mở rộng hợp tác quốc tế. Nghiên cứu mô hình và kinh nghiệm đào tạo phát triển
nhân lực trình độ cao thành công của các nước như Mỹ, Nhật Bản, CHLB Đức, Hàn
Quốc…Tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo, các cơ sở sử dụng lao động và nhân lực trình
độ cao tham gia giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Ký kết hợp tác giữa các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Việt Nam với các nước
tiên tiến trong việc đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam.
KẾT LUẬN
Lý luận về tích luỹ tư bản có vai trò đặc biệt quan trọng. Đối với Việt Nam
tích lũy luôn là điều kiện tiên quyết để tái xuất mở rộng. Có tích lũy mới có thể làm cho
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đưa đất nước vững vàng đi theo con đường chủ
nghĩa xã hội mà chúng ta đã lựa chọn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước
đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nhu cầu về vốn để xây dựng
các công trình nền tảng và cải tiến kỹ thuật áp dụng khoa học tiên tiến lại càng cần thiết
và quan trọng hơn bao giờ hết. Điều đó đòi hỏi cần phải nắm và vận dụng đúng đắn,
sáng tạo lý luận về tích lũy tư bản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lê nin,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
2. Trần Văn Phòng (2011), Hỏi đáp môn những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa
Mác – Lê nin, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Viện Nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa (1998), Đại từ điển kinh tế
thị trường, NXB Tri thức bách khoa, Hà Nội.

More Related Content

Similar to Bài Thu Hoạch Kinh Tế Chính Trị Lớp Trung Cấp Lý Luận Chính Trị.docx

Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vcoi Vit
 
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Cat Love
 
đạI học y dược
đạI học y dượcđạI học y dược
đạI học y dược
djfgdsf
 
Đại Học Y Dược
Đại Học Y DượcĐại Học Y Dược
Đại Học Y Dược
rip2wOY
 
đạI học y dược
đạI học y dượcđạI học y dược
đạI học y dược
sdkfh93hd
 
đạI học y dược
đạI học y dượcđạI học y dược
đạI học y dược
djfgdsf
 

Similar to Bài Thu Hoạch Kinh Tế Chính Trị Lớp Trung Cấp Lý Luận Chính Trị.docx (20)

Quan Hệ Biện Chứng Giữa Sự Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xuất Và Sự Đa Dạng Ho...
Quan Hệ Biện Chứng Giữa Sự Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xuất Và Sự Đa Dạng Ho...Quan Hệ Biện Chứng Giữa Sự Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xuất Và Sự Đa Dạng Ho...
Quan Hệ Biện Chứng Giữa Sự Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xuất Và Sự Đa Dạng Ho...
 
Tải Free - Tiểu luận về tiến công và chính sách tiền lương.docx
Tải Free - Tiểu luận về tiến công và chính sách tiền lương.docxTải Free - Tiểu luận về tiến công và chính sách tiền lương.docx
Tải Free - Tiểu luận về tiến công và chính sách tiền lương.docx
 
Đề tài: Sự tác động và ảnh hưởng của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị...
Đề tài: Sự tác động và ảnh hưởng của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị...Đề tài: Sự tác động và ảnh hưởng của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị...
Đề tài: Sự tác động và ảnh hưởng của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị...
 
Quan Hệ Biện Chứng Giữa Sự Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xuất Và Sự Đa Dạng Ho...
Quan Hệ Biện Chứng Giữa Sự Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xuất Và Sự Đa Dạng Ho...Quan Hệ Biện Chứng Giữa Sự Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xuất Và Sự Đa Dạng Ho...
Quan Hệ Biện Chứng Giữa Sự Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xuất Và Sự Đa Dạng Ho...
 
Công Xã Nguyên Thuỷ, Phong Kiến, Phương Thức Sản Xuất Cộng Sản Chủ Nghĩa.doc
Công Xã Nguyên Thuỷ, Phong Kiến, Phương Thức Sản Xuất Cộng Sản Chủ Nghĩa.docCông Xã Nguyên Thuỷ, Phong Kiến, Phương Thức Sản Xuất Cộng Sản Chủ Nghĩa.doc
Công Xã Nguyên Thuỷ, Phong Kiến, Phương Thức Sản Xuất Cộng Sản Chủ Nghĩa.doc
 
QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT - SỰ VẬN DỤNG ...
QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT - SỰ VẬN DỤNG ...QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT - SỰ VẬN DỤNG ...
QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT - SỰ VẬN DỤNG ...
 
Luận Văn Giải Pháp Huy Động Và Sử Dụng Nguồn Vốn Tín Dụng Nhằm Phát Triển Kin...
Luận Văn Giải Pháp Huy Động Và Sử Dụng Nguồn Vốn Tín Dụng Nhằm Phát Triển Kin...Luận Văn Giải Pháp Huy Động Và Sử Dụng Nguồn Vốn Tín Dụng Nhằm Phát Triển Kin...
Luận Văn Giải Pháp Huy Động Và Sử Dụng Nguồn Vốn Tín Dụng Nhằm Phát Triển Kin...
 
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
 
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
 
Thao luan
Thao luanThao luan
Thao luan
 
Thao luan
Thao luanThao luan
Thao luan
 
Vai Trò Của Khoa Học Và Kỹ Thuật Trong Sự Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ở Nướ...
Vai Trò Của Khoa Học Và Kỹ Thuật Trong Sự Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ở Nướ...Vai Trò Của Khoa Học Và Kỹ Thuật Trong Sự Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ở Nướ...
Vai Trò Của Khoa Học Và Kỹ Thuật Trong Sự Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ở Nướ...
 
Giải pháp tạo việc làm cho người dân thuộc diện thu hồi đất tại Khu kinh tế D...
Giải pháp tạo việc làm cho người dân thuộc diện thu hồi đất tại Khu kinh tế D...Giải pháp tạo việc làm cho người dân thuộc diện thu hồi đất tại Khu kinh tế D...
Giải pháp tạo việc làm cho người dân thuộc diện thu hồi đất tại Khu kinh tế D...
 
đáp án môn kinh tế chính trị
đáp án môn kinh tế chính trịđáp án môn kinh tế chính trị
đáp án môn kinh tế chính trị
 
Cnh-Hđh Và Vai Trò Của Nó Trong Sự Nghiệp Xây Dựng Chủ Nghĩa Xã Hội Ở Nước Ta...
Cnh-Hđh Và Vai Trò Của Nó Trong Sự Nghiệp Xây Dựng Chủ Nghĩa Xã Hội Ở Nước Ta...Cnh-Hđh Và Vai Trò Của Nó Trong Sự Nghiệp Xây Dựng Chủ Nghĩa Xã Hội Ở Nước Ta...
Cnh-Hđh Và Vai Trò Của Nó Trong Sự Nghiệp Xây Dựng Chủ Nghĩa Xã Hội Ở Nước Ta...
 
Cơ Sở Lý Luận Triết Học Của Đường Lối CNH- HDH Ở Việt Nam Trong Thời Kỳ Quá Đ...
Cơ Sở Lý Luận Triết Học Của Đường Lối CNH- HDH Ở Việt Nam Trong Thời Kỳ Quá Đ...Cơ Sở Lý Luận Triết Học Của Đường Lối CNH- HDH Ở Việt Nam Trong Thời Kỳ Quá Đ...
Cơ Sở Lý Luận Triết Học Của Đường Lối CNH- HDH Ở Việt Nam Trong Thời Kỳ Quá Đ...
 
đạI học y dược
đạI học y dượcđạI học y dược
đạI học y dược
 
Đại Học Y Dược
Đại Học Y DượcĐại Học Y Dược
Đại Học Y Dược
 
đạI học y dược
đạI học y dượcđạI học y dược
đạI học y dược
 
đạI học y dược
đạI học y dượcđạI học y dược
đạI học y dược
 

More from Nhận viết đề tài trọn gói Số điện thoại / zalo / tele: 0917.193.864

More from Nhận viết đề tài trọn gói Số điện thoại / zalo / tele: 0917.193.864 (20)

Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 02 Thành Viên.docx
Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 02 Thành Viên.docxPháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 02 Thành Viên.docx
Pháp Luật Về Cơ Cấu Tổ Chức Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 02 Thành Viên.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngành Quản Trị Văn Phòng, 9 điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngành Quản Trị Văn Phòng, 9 điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngành Quản Trị Văn Phòng, 9 điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngành Quản Trị Văn Phòng, 9 điểm.docx
 
Khóa Luận Vai Trò Của Mặt Trận Tổ Quốc Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Khóa Luận Vai Trò Của Mặt Trận Tổ Quốc Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.docKhóa Luận Vai Trò Của Mặt Trận Tổ Quốc Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Khóa Luận Vai Trò Của Mặt Trận Tổ Quốc Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
 
Luận Văn Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Học Ðịa Lí Lớp 10.doc
Luận Văn Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Học Ðịa Lí Lớp 10.docLuận Văn Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Học Ðịa Lí Lớp 10.doc
Luận Văn Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Học Ðịa Lí Lớp 10.doc
 
Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Độc Lập Dân Tộc Trong Chủ Động.doc
Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Độc Lập Dân Tộc Trong Chủ Động.docVận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Độc Lập Dân Tộc Trong Chủ Động.doc
Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Độc Lập Dân Tộc Trong Chủ Động.doc
 
Tiểu Luận Quy Luật Thống Nhất Và Đấu Tranh Giữa Các Mặt Đối Lập.doc
Tiểu Luận Quy Luật Thống Nhất Và Đấu Tranh Giữa Các Mặt Đối Lập.docTiểu Luận Quy Luật Thống Nhất Và Đấu Tranh Giữa Các Mặt Đối Lập.doc
Tiểu Luận Quy Luật Thống Nhất Và Đấu Tranh Giữa Các Mặt Đối Lập.doc
 
Chuyên Đề Thuyết Minh Tuyến Điểm Nha Trang Buôn Ma Thuột 3n2đ .doc
Chuyên Đề Thuyết Minh Tuyến Điểm Nha Trang Buôn Ma Thuột 3n2đ .docChuyên Đề Thuyết Minh Tuyến Điểm Nha Trang Buôn Ma Thuột 3n2đ .doc
Chuyên Đề Thuyết Minh Tuyến Điểm Nha Trang Buôn Ma Thuột 3n2đ .doc
 
Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Vật Chất Và Ý Thức Của Đảng Ta.doc
Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Vật Chất Và Ý Thức Của Đảng Ta.docTiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Vật Chất Và Ý Thức Của Đảng Ta.doc
Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Vật Chất Và Ý Thức Của Đảng Ta.doc
 
Tiểu Luận Tác Động Của Đại Dịch Covid-19 Đối Với Việt Nam.doc
Tiểu Luận Tác Động Của Đại Dịch Covid-19 Đối Với Việt Nam.docTiểu Luận Tác Động Của Đại Dịch Covid-19 Đối Với Việt Nam.doc
Tiểu Luận Tác Động Của Đại Dịch Covid-19 Đối Với Việt Nam.doc
 
Báo cáo Thực tập tổng hợp tiếng Anh Đại học Kinh tế Quốc Dân.doc
Báo cáo Thực tập tổng hợp tiếng Anh Đại học Kinh tế Quốc Dân.docBáo cáo Thực tập tổng hợp tiếng Anh Đại học Kinh tế Quốc Dân.doc
Báo cáo Thực tập tổng hợp tiếng Anh Đại học Kinh tế Quốc Dân.doc
 
Bài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng.doc
Bài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng.docBài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng.doc
Bài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng.doc
 
Khoá Luận Phát Triển Du Lịch Tâm Linh Ở Quảng Ninh, 9 Điểm.doc
Khoá Luận Phát Triển Du Lịch Tâm Linh Ở Quảng Ninh, 9 Điểm.docKhoá Luận Phát Triển Du Lịch Tâm Linh Ở Quảng Ninh, 9 Điểm.doc
Khoá Luận Phát Triển Du Lịch Tâm Linh Ở Quảng Ninh, 9 Điểm.doc
 
Luận Văn Quản Lý Học Viên Đào Tạo Cao Cấp Lý Luận Chính Trị.doc
Luận Văn Quản Lý Học Viên Đào Tạo Cao Cấp Lý Luận Chính Trị.docLuận Văn Quản Lý Học Viên Đào Tạo Cao Cấp Lý Luận Chính Trị.doc
Luận Văn Quản Lý Học Viên Đào Tạo Cao Cấp Lý Luận Chính Trị.doc
 
Bài Thu Hoạch môn Học Pháp Luật Về Hải Quan Và Hoạt Động Xnk.doc
Bài Thu Hoạch môn Học Pháp Luật Về Hải Quan Và Hoạt Động Xnk.docBài Thu Hoạch môn Học Pháp Luật Về Hải Quan Và Hoạt Động Xnk.doc
Bài Thu Hoạch môn Học Pháp Luật Về Hải Quan Và Hoạt Động Xnk.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế .docx
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế .docxCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế .docx
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế .docx
 
Hoàn Thiện Công Tác Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty.docx
Hoàn Thiện Công Tác Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty.docxHoàn Thiện Công Tác Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty.docx
Hoàn Thiện Công Tác Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty.docx
 
Tiểu Luận Môn Nhà Nước Và Pháp Luật Các Quốc Gia Asean.docx
Tiểu Luận Môn Nhà Nước Và Pháp Luật Các Quốc Gia Asean.docxTiểu Luận Môn Nhà Nước Và Pháp Luật Các Quốc Gia Asean.docx
Tiểu Luận Môn Nhà Nước Và Pháp Luật Các Quốc Gia Asean.docx
 
Tiểu Luận Quản Lý Của Cụm Di Tích Đình, Đền, Miếu, Xã Quan Lạn.docx
Tiểu Luận Quản Lý Của Cụm Di Tích Đình, Đền, Miếu, Xã Quan Lạn.docxTiểu Luận Quản Lý Của Cụm Di Tích Đình, Đền, Miếu, Xã Quan Lạn.docx
Tiểu Luận Quản Lý Của Cụm Di Tích Đình, Đền, Miếu, Xã Quan Lạn.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh.docx
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh.docxBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh.docx
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh.docx
 
Thực Trạng Xuất Khẩu Vải Thiều Việt Nam Vào Thị Trường Nhật Bản.docx
Thực Trạng Xuất Khẩu Vải Thiều Việt Nam Vào Thị Trường Nhật Bản.docxThực Trạng Xuất Khẩu Vải Thiều Việt Nam Vào Thị Trường Nhật Bản.docx
Thực Trạng Xuất Khẩu Vải Thiều Việt Nam Vào Thị Trường Nhật Bản.docx
 

Recently uploaded

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 

Recently uploaded (20)

Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 

Bài Thu Hoạch Kinh Tế Chính Trị Lớp Trung Cấp Lý Luận Chính Trị.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM PHÂN VIỆN MIỀN NAM ĐẶNG THÀNH TÀI ĐƠN VỊ: BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ HUYỆN ĐỨC HÒA CHỦ ĐỀ: TÍCH LŨY TƯ BẢN CHỦ NGHĨA BÀI THU HOẠCH: KẾT THÚC MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ KHÓA K65C15 KHỐI CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG (NĂM HỌC 2020 - 2021) Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 01/2022 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 NỘI DUNG....................................................................................................................2 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN CHỦ NGHĨA................2 1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................................2 1.2. Vai trò của tích lũy tư bản chủ nghĩa trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa .........3 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy tư bản......................................3 2. ĐÁNH GIÁ NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC VẬN DỤNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUY MÔ TÍCH LŨY CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...............................................................................5 2.1. Những hạn chế trong việc vận dụng các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy của các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay...........................................5 2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc vận dụng các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy của các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay................6 2.3. Giải pháp khắc phục những hạn chế trong việc vận dụng các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy của các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay..6 KẾT LUẬN .................................................................................................................10 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................10
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 1 MỞ ĐẦU Tích luỹ tư bản là một yếu tố quan trọng, quyết định đối với sự hình thành phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, một hệ thống các nước tư bản đầu tiên thế giới đã hình thành và phát triển vô cùng mạnh mẽ mà lịch sử đã cho thấy rằng cuối thế kỷ XI đầu thế kỷ XVI, tích luỹ nguyên thuỷ đã diễn ra sôi động ở các nước phương Tây và nền kinh tế-xã hội của các nước này phát triển vô cùng mạnh mẽ. Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng tích luỹ tư bản còn là sự đòi hỏi khách quan của bất cứ một giai đoạn phát triển nào ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Nếu không tích luỹ và huy động nguồn lực tư bản cho quốc gia mình thì nền kinh tế xã hội quốc gia đó sẽ không phát triển mạnh mẽ và cường thịnh được. Đối với Việt Nam tích lũy luôn là điều kiện tiên quyết để tái xuất mở rộng. Có tích lũy mới có thể làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đưa đất nước vững vàng đi theo con đường chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đã lựa chọn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nhu cầu về vốn để xây dựng các công trình nền tảng và cải tiến kỹ thuật áp dụng khoa học tiên tiến lại càng cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Chính vì tính chất quan trọng đó của tích lũy tư bản nên nghiên cứu vấn đề “Tích lũy tư bản chủ nghĩa” có ý nghĩa vô cùng sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn.
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 2 NỘI DUNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN CHỦ NGHĨA 1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm tư bản Các nhà kinh tế học thường nói rằng, mọi công cụ lao đông, mọi tư liệu sản xuất đều là tư bản. Định nghĩa như vậy nhằm mục đích che dấu thực chất việc nhà tư bản bóc lột công nhân làm thuê, tư bản tồn tại vĩnh viễn, không thay đổi của hết thảy mọi hình thái xã hội. Thực ra bản thân tư liệu sản xuất không phải là tư bản, nó chỉ là điều kiện cần thiết của sản xuất trong bất cứ xã hội nào. Tư liệu sản xuất chỉ trở thành tư bản khi nó trở thành tài sản của nhà tư bản, và được dùng để bóc lột lao dộng làm thuê. Khi chế độ tư bản bị xoá bỏ thì tư liệu sản xuất không còn là tư bản nữa. Như vậy, tư bản không phải là một quan hệ sản xuất xã hội nhất định giữa người và người trong quá trình sản xuất, nó có tính lịch sử. Qua nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, ta có thể định nghĩa: "Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê". Tư bản thể hiện quan hệ sản xuất giữa giai cấp tư sản và vô sản trong đó các nhà tư bản là người sở hữu tư liệu sản xuất và bóc lột công nhân làm thuê -người tạo ra giá trị thặng dư cho họ. Quan hệ sản xuất này cũng giống các quan hệ sản xuất khác của xã hội tư bản đã bị vật hoá. 1.1.2. Khái niệm tích lũy tư bản Tích lũy tư bản, trong kinh tế chính trị Mác - Lênin, là việc biến một bộ phận giá trị thặng dư trở lại thành tư bản, còn trong các lý luận kinh tế học khác, nó đơn giản là sự hình thành tư bản (tăng lượng vốn dưới hình thức tư bản cố định và lưu kho của chính phủ và tư nhân). Đặc trưng của tái sản xuất tư bản chủ nghĩa là tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy, cần phát triển một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Việc biến giá trị thặng dư trở lại tư bản gọi là tích lũy tư bản. Như vậy, thực chất của tích luỹ tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư. Nguồn gốc duy nhất của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư và tư bản tích luỹ chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. Quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 3 hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa, nhưng sự biến đổi đó không vi phạm quy luật giá trị. Động lực thúc đẩy tích luỹ tư bản là quy luật giá trị thặng dư và cạnh tranh. Tái sản xuất là tất yếu khách quan của xã hội loài người, đặc trưng của chủ nghĩa tư bản là tái sản xuất mở rộng. Muốn tái sản xuất mở rộng, cần phải tăng thêm số tư bản ứng trước để mua thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Thực hiện điều đó, nhà tư bản phải sử dụng một phần giá trị thặng dư để tăng thêm cho tư bản. Sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư trở thành tư bản hay sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản được gọi là tích luỹ tư bản. Việc phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư đã chỉ ra nguồn gốc của giá trị thặng dư là lao động không công của người công nhân làm thuê sáng tạo ra. Vậy là, nguồn gốc của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư, là lao động của công nhân bị nhà tư bản chiếm không. Nói cách khác, toàn bộ của cải của giai cấp tư sản đều do lao động của của công nhân tạo ra. 1.2. Vai trò của tích lũy tư bản chủ nghĩa trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa Tích lũy tư bản là một yếu tố quan trọng quyết định đối với sự hình thành phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, một hệ thống các nước tư bản đầu tiên trên thế giới đã hình thành và phát triển vô cùng mạnh mẽ mà lịch sử đã cho thấy rằng cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI, tích lũy nguyên thủy đã diễn ra sôi động ở các nước phương Tây và nền kinh tế- xã hội của các nước này phát triển vô cùng mạnh mẽ. Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng tích lũy tư bản còn là sự đòi hỏi khách quan của bất cứ một giai đoạn phát triển nào ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Nếu không tích lũy và huy động nguồn lực tư bản cho quốc gia mình thì nền kinh tế xã hội quốc gia đó sẽ không phát triển mạnh mẽ và cường thịnh được. Đối với Việt Nam tích lũy luôn là điều kiện tiên quyết để tái sản xuất mở rộng. Có tích lũy mới có thể làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đưa đất nước vững vàng đi theo con đường chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đã lựa chọn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa thì nhu cầu về vốn để xây dựng các công trình nền tảng và cái tiến kỹ thuật áp dụng khoa học tiên tiến là càng cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy tư bản Thứ nhất, về trình độ bóc lột giá trị thặng dư
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 4 Khi muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư, nhà tư bản phải tăng thêm máy móc, thiết bị và công nhân. Nhưng nhà tư bản có thể không tăng thêm công nhân mà bắt số công nhân hiện có tăng thời gian lao động và cường độ lao động; đồng thời, tận dụng một cách triệt để công suất của số máy móc hiện có, chỉ tăng thêm nguyên liệu tương ứng. Thứ hai, năng suất lao động Năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng giảm. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích luỹ: Một là, với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích luỹ có thể lấn sang phần tiêu dùng, trong khi sự tiêu dùng của nhà tư bản không giảm mà vẫn có thể bằng hoặc cao hơn trước. Hai là, một lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ cũng có thể chuyển hóa thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm nhiều hơn trước. Thứ ba, về chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Còn tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được chuyển vào sản phẩm theo từng chu kì sản xuất dưới dạng khấu hao. Do đó, có sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Sự chênh lệch này là thước đo sự tiến bộ của lực lượng sản xuất. Thứ tư, quy mô của tư bản ứng trước Với trình độ bóc lột không thay đổi, thì khối lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản khả biến quyết định. Do đó quy mô của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận tư bản khả biến càng lớn, thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng lớn, do đó tạo điều kiện tăng thêm quy mô của tích luỹ tư bản. Từ sự nghiên cứu bốn nhân tố quyết định quy mô của tích luỹ tư bản có thể rút ra nhận xét chung là để tăng quy mô tích luỹ tư bản, cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã hội, tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để công suất của máy móc, thiết bị và tăng quy mô vốn đầu tư ban đầu.
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 5 2. ĐÁNH GIÁ NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC VẬN DỤNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUY MÔ TÍCH LŨY CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 2.1. Những hạn chế trong việc vận dụng các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy của các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay Bước sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp buộc phải tự hoàn thiện mình để cạnh tranh với những doanh nghiệp khác, đặc biệt là cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong đó, đầu tư vào khoa học kĩ thuật và chủ động trang bị cho mình những thiết bị máy móc hiện đại trở thành một trong những yếu tố tiên quyết. Tuy nhiên, các trang thiết bị trong các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hầu hết đều đã cũ nát, khó có thể sản xuất ra những sản phẩm cần độ chính xác cao cũng như không thể đáp ứng được thị hiếu của thị trường trong và ngoài nước. Theo thống kê của một cuộc khảo sát gần đây, có đến 65% máy móc thiết bị trong các xưởng sản xuất có tuổi thọ trung bình trên 15 năm, trong đó có gần 50% máy móc được tân trang lại để tiếp tục sử dụng. Do những sự đầu tư riêng lẻ và thiếu sự đồng bộ mà các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong việc tìm phụ tùng thay thế, tiêu hao nhiên liệu quá mức cũng như không tạo nên một dây chuyền tự động hóa cao. Chính những điều này đã làm cho giá thành sản phẩm bị đẩy lên khá cao, chất lượng thấp, không đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm khác trong thị trường nội địa và nước ngoài. Từ đó dẫn đến một thực trạng chung là các sản phẩm nhập khẩu lại có giá thành rẻ và chất lượng hơn hẳn các sản phẩm nội địa. Chất lượng nguồn nhân lực hạn chế cũng là một trong những nguyên nhân cản trở tăng tích lũy tư bản trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. Điều này thể hiện rõ ở tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp, cơ cấu đào tạo thiếu hợp lý, thiếu hụt lao động có tay nghề cao, khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của thị trường lao động còn lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2020, tỷ lệ lao động 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo đang làm việc trong nền kinh tế tăng dần qua các năm, năm 2015 là 20,4%, năm 2018 là 22,0% và đến năm 2020 đạt 24,1%. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn còn khá thấp so với các quốc gia khác trong cùng khu vực. Đây chính là rào cản lớn cho việc cải thiện tích lũy tư bản. Bên cạnh đó, tình trạng thất nghiệp ở nhóm lao động trẻ hoặc không phù hợp giữa công việc và trình độ đào tạo còn khá phổ biến. Một bộ phận
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 6 lớn người lao động chưa được tập huấn về kỷ luật lao động công nghiệp, người lao động thiếu các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, thiếu khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến. Bên cạnh đó, tiền lương thấp cũng là một trong những nguyên nhân giảm động lực phấn đấu của người lao động, qua đó làm giảm NSLĐ. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân một tháng của người lao động trong doanh nghiệp đang hoạt động có sự thay đổi nhẹ. Nếu như năm 2015, thu bình quân một tháng của người lao động là 6,97 triệu đồng/người thì sang năm 2019 đạt 9,33 triệu đồng/người. Theo Tổng cục Thống kê, hiện nay Việt Nam có trên 55.77 triệu người trong độ tuổi lao động trên tổng số 98.17 triệu người (chiếm 56.8%), đứng thứ 3 ở Đông Nam Á (sau Indonesia và Philippines) và đứng thứ 13 trên thế giới về quy mô dân số. Số người trong độ tuổi từ 20 – 39 khoảng 30 triệu người (chiếm 35% tổng dân số và chiếm 61% lực lượng lao động), đây là lực lượng có thể tham gia xuất khẩu lao động. Trong tổng số 55.77 triệu người trong độ tuổi lao động, chỉ có 7.3 triệu người đã được qua đào tạo (chiếm 14.9% lực lượng lao động). Theo đó, số người đang theo học ở các trường chuyên nghiệp trên toàn quốc thì tỷ lệ bao gồm: Trình độ sơ cấp: 1.7%; Trình độ trung cấp: 20.5%; Trình độ cao đẳng: 24.5%; Trình độ đại học trở lên: 53.3%. Tỷ trọng lao động đã qua đào tạo ở nước ta còn rất thấp, khoảng 86.7% dân số trong độ tuổi lao động chưa được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật. 2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc vận dụng các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy của các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay Một là, nhận thức chưa đầy đủ, vận dụng chưa linh hoạt, sáng tạo các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản Hai là, trình độ quản lý, chất lượng đội ngũ lao động có mặt chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Ba là, do cơ chế, chính sách có nội dung còn bất cập, thiếu khả thi. 2.3. Giải pháp khắc phục những hạn chế trong việc vận dụng các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy của các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay Một là, giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy - tiêu dùng Vì mục tiêu của xã hội XHCN là không ngừng tái sản xuất mở rộng, nâng cao mức sống của người dân lao động nên chúng ta cần phải xác định cho được giữa quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng. Tỷ lệ cụ thể giữa quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng phụ thuộc vào
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 7 nhiều yếu tố. Tương quan giữa tích lũy và tiêu dùng được coi là tối ưu khi sử dụng được các tài sản hiện có, thực hiện được mức tích lũy có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao và ổn định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng và tích lũy không đến mức cao nhất. Việc phân chia tỉ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng không cố định mà thay đổi tùy thuộc vào nhu cầu của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời chúng ta cũng phải khuyến khích tất cả mọi người dân đều ra sức tiết kiệm, tích lũy. Hai là, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết chúng ta phải xác định rõ từng đối tượng được cấp vốn, từ đó phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý cho các ngành nhằm tạo ra hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, chính phủ nên tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để doanh nghiệp có trách nhiệm hơn với đồng vốn của mình và tạo điều kiện cho các chủ doanh nghiệp phát huy mọi khả năng Yếu tố con người là một yếu tố quan trọng góp phần giúp đồng vốn được sử dụng hiệu quả. Vì vậy cần đào tạo những đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ năng lực và trách nhiệm cao. Đồng thời, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đội ngũ cán bộ quản lý có thể phát huy mọi năng lực của mình. Ba là, tích lũy vốn trong nước Nâng cao hiệu quả tích lũy, tích tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà nước. Tăng lượng vốn thông qua các tổ chức tín dụng và ngân hàng. Sản xuất hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách các ngân hàng sẽ đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, dân cư sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh. Để thực hiện được ngày càng tốt, các ngân hàng cần tự đổi mới phương thức nghiệp vụ. Đồng thời chính phủ cũng phải có biện pháp nâng cao mức lãi suất nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn nhàn rỗi trong dân. Đặc biệt hệ thống ngân hàng cần kết hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng để tích tụ và tập trung vốn được thuận tiện. Chúng
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 8 ta có thể huy động vốn qua các công ty bảo hiểm, xổ số kiến thiết, sự tài trợ của các nhà doanh nghiệp... Mặt khác cần tích tụ và tập trung các nguồn vốn trong nước từ các nguồn tài nguyên quốc gia và từ những tài sản công còn bỏ phí. Và một biện pháp mới được áp dụng ở nước ta hiện nay là thu hút vốn thông qua thị trường chứng khoán. Tuy nhiên để có thể phát triển thị trường chứng khoán, trước hết chúng ta phải tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước và đồng thời phải phát triển hệ thống ngân hàng thương mại. Bốn là, thu hút vốn đầu tư nước ngoài Ngoài nguồn vốn tích lũy trong nước thì trong hoàn cảnh hiện nay khi nền kinh tế mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng khác là nguồn vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp, trong đó vốn đầu tư trực tiếp (FDI) có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế trong nước. Để thực hiện được chiến lược này cần phải thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ của chính phủ, trong đó một biện pháp quan trọng là phải cải thiện môi trường đầu tư thích ứng với điều kiện cạnh tranh mới tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Do vậy chúng ta phải nhanh chóng sửa đổi và bổ sung bộ luật đầu tư nước ngoài phù hợp cho tình hình mới của nước ta hiện nay đảm bảo cho quyền lợi nhà đầu tư và cho chính chúng ta. Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội trong những năm gần đây thì tình hình tích lũy tư bản của nước ta trong những năm đại dịch vẫn ổn định: Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/9/2021 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 22,15 tỷ USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong báo cáo cập nhật kinh tế vĩ mô tháng 9/2021 vừa qua, WB đưa ra nhận định dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam cho thấy lòng tin vào nền kinh tế vẫn được duy trì. Nhà đầu tư FDI vẫn tin tưởng vào triển vọng của nền kinh tế Việt Nam. Theo chuyên gia WB, lý do là nền kinh tế Việt Nam vẫn nằm trong số các quốc gia tăng trưởng tốt (năm 2020 là 2,9%) khi phần lớn các quốc gia khác suy giảm kinh tế nghiêm trọng. Đó là dấu hiệu của khả năng phục hồi, cho thấy các nền tảng cơ bản của nền kinh tế Việt Nam là vững chắc. Năm là, nâng cao chất lượng nguồn lao động
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 9 Nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng lao động. Cụ thể, đổi mới GD&ĐT để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập.Muốn vậy, phải xác định rõ mục tiêu đào tạo đối với từng cấp học, bậc học, trên cơ sở đó, phân luồng, định hướng nghề nghiệp cho học sinh theo nhu cầu nhân lực của xã hội và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong tương lai. Cùng với đó, đổi mới cách dạy, cách học theo tiếp cận năng lực, tăng cường quản lý quá trình GD&ĐT theo tiếp cận năng lực, thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo. Đổi mới phương pháp dạy học, gắn dạy lý thuyết với thực hành, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo và kiểm định chất lượng để có những sản phẩm đào tạo có giá trị và phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động. Cùng với đó, nên rà soát lại năng lực đào tạo của các trường ĐH, CĐ; quan tâm cải thiện chế độ lương, thu nhập khác, đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên, giáo viên cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu công việc; tạo cơ chế và động lực để họ yên tâm cống hiến cho sự nghiệp đào tạo. Khuyến khích lao động tự học. Cần ban hành chế độ chính sách và tạo điều kiện cho lao động tham gia bồi dưỡng và tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; Cần xây dựng và vận hành cơ chế hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Gắn chiến lược phát triển nhân lực với phát triển kinh tế-xã hội. Tập trung gắn kết việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế; gắn quy hoạch phát triển nhân lực của mỗi bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đồng bộ với chiến lược, kế hoạch phát triển chung của đất nước. Nên tổ chức điều tra khảo sát nhân lực hiên đang làm việc và nhu cầu nhân lực trong các năm tới của các ngành kinh tế, vùng miền để có định hướng trong việc phân bổ nhân lực hợp lý về trình độ, cơ cấu ngành nghề phù hợp quy hoạch phát triển nhân lực của địa phương, đất nước trong các giai đoạn. Trọng nhân tài và xây dựng xã hội học tập. Tiến hành phát hiện, bồi dưỡng, tuyển dụng, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài, phải vừa khai thác được chất xám của họ trong nghiên cứu, chế tạo, ứng dụng thành quả nghiên cứu, vừa khuyến khích họ tranh thủ học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng; từ đó, xây dựng đội ngũ cán bộ đầu ngành, chuyên gia giỏi ở các lĩnh vực, tổ chức, doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 10 phương châm học tập suốt đời phải làm cho mỗi lao động thấu hiểu, tự giác, chủ động học tập; tạo điều kiện cho người lao động học tập, bồi dưỡng thường xuyên. Đồng thời, thông qua các hình thức đào tạo không chính quy, tạo điều kiện để người lao động giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật kiến thức và kỹ thuật công nghệ mới ở các trung tâm đào tạo trong nước và trên thế giới. Cải thiện thông tin về thị trường lao động. Đầu tư nguồn lực xây dựng cơ sở dữ liệu một cách đầy đủ, chính xác, khách quan và minh bạch, tiến hành cung cấp kịp thời cho người lao động cũng như HSSV thông tin về đào tạo, nhân lực, việc làm và chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, của các bộ ngành, địa phương… Mở rộng hợp tác quốc tế. Nghiên cứu mô hình và kinh nghiệm đào tạo phát triển nhân lực trình độ cao thành công của các nước như Mỹ, Nhật Bản, CHLB Đức, Hàn Quốc…Tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo, các cơ sở sử dụng lao động và nhân lực trình độ cao tham gia giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ký kết hợp tác giữa các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Việt Nam với các nước tiên tiến trong việc đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam. KẾT LUẬN Lý luận về tích luỹ tư bản có vai trò đặc biệt quan trọng. Đối với Việt Nam tích lũy luôn là điều kiện tiên quyết để tái xuất mở rộng. Có tích lũy mới có thể làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đưa đất nước vững vàng đi theo con đường chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đã lựa chọn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nhu cầu về vốn để xây dựng các công trình nền tảng và cải tiến kỹ thuật áp dụng khoa học tiên tiến lại càng cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Điều đó đòi hỏi cần phải nắm và vận dụng đúng đắn, sáng tạo lý luận về tích lũy tư bản. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lê nin, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2. Trần Văn Phòng (2011), Hỏi đáp môn những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Viện Nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa (1998), Đại từ điển kinh tế thị trường, NXB Tri thức bách khoa, Hà Nội.