1. SỞ Y TẾ BẮC NINH
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
Đào Khắc Hùng
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỔN ĐỊNH HUYẾT ÁP CỦA DUNG
DỊCH TETRASPAN 6% - 130/0.42 TRUYỀN TRƯỚC GÂY
TÊ TỦY SỐNG ĐỂ MỔ LẤY THAI
Bắc Ninh tháng 10 năm 2014
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
• Gây tê tuỷ sống (GTTS) là một phương pháp vô cảm được
khuyến cáo sử dụng trong phẫu thuật lấy thai.
• GTTS nguy cơ gây tụt HA, mạch chậm, có thể ngừng tim.
• Tụt HA trong mổ lâý thai ảnh hưởng đến mẹ và thai nhi.
• Dự phòng tụt HA: có nhiều phương pháp…
• Một số tác giả truyền nhanh 500 – 1000 ml dịch tinh thể.
• Ở VN, Ngô Đức Thuấn truyền HES trước GTTS.
3. MỤC TTIIÊÊUU
1. Đánh giá hiệu quả ổn định huyết áp của 7 ml/kg dung
dịch 6% Hes –Tetraspan 130/0.42 truyền trước gây tê
tủy sống để mổ lấy thai.
2. Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của gây
tê tủy sống kết hợp với các phương pháp truyền dịch
này.
4. TTỔỔNNGG QQUUAANN
Khái niệm về dung dịch cân bằng:
Dung dịch có các thành phần điện giải sinh lý của máu và không
gây ảnh hưởng đến sự cân bằng acid – base sinh lý (Zander, 2006)
- Thành phần của Tetraspan:
Na+, K+, Ca+, Mg+, Cl- , Hệ
đệm: bicarbonate –
acetate/malate (tiền chất của
bicarbonate).
- Thành phần tạo keo: protein và
Hes 130/0.42/6:1
5. So sánh các loại dịch khác nhau với thành phần
huyết tương
7. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
Sản phụ có TS dị ứng với HES; bupivacain.
Có bệnh lý về tim mạch
Có tăng HA thai nghén (tiền sản giật)
Có rối loạn đông máu
Mổ lấy thai cấp cứu
8. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cỡ mẫu: 43 sản phụ mổ lấy thai.
Thiết kế NC: Can thiệp LS ngẫu nhiên, đối chứng, mù đơn
-- BBNN:: đđưượợcc ttrruuyyềềnn 77 mmll//kkgg//1155pphh -- HHEESS TTeettrraassppaann 66%% 113300//00..4422 ttrrưướớcc
GGTTTTSS,, ssaauu đđóó dduuyy ttrrìì ttrruuyyềềnn 220000mmll//hh dduunngg ddịịcchh NNaaccll 00,,99%% ..
- Thực hiện nghiên cứu: từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2013,
Tại khoa PT - GMHS Bệnh viện ĐKTBN.
12. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xử lý số liệu:
- Các số liệu thu được xử lý bằng phần mềm SPSS 12.0.
Đạo Đức nghiên cứu:
- Chúng tôi cam kết thực hiện đúng các quy định của Bộ Y tế và hội
đồng khoa học bệnh viện.
13. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm về tuổi:
Tuổi (năm) Số lượng BN
<20 3
20 – <30 26
30 - <40 14
>40 0
Tổng 43
Nhận xét:
- Tuổi TB 28.0 ± 4.5 tuổi, thấp nhất 18 tuổi và cao nhất là 38 tuổi.
- Tương đương: Đỗ Văn Lợi (30T), Bùi Quốc Công (28T)
14. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2. Chiều cao và cân nặng:
Đặc điểm X ± SD
Nặng (kg) 61 ± 9.6
Chiều cao (cm) 156 ± 7.3
Nhận xét:
- Chiều cao và cân nặng tương đồng và nằm trong giới hạn của người VN.
-Tương đương: Bùi Quốc Công và Đỗ Văn Lợi
15. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.3: Đặc điểm về thể trạng bệnh nhân trước mổ:
ASA Số lượng
I 43
II 0
Nhận xét:
- Cả 43 trường hợp đều có thể trạng sức khỏe tốt ASA I.
16. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.4 Đặc điểm gây tê và phẫu thuật:
Các chỉ số đánh giá Kết quả
Tỉ lệ vô cảm tốt cho PT (%) 100
Tỉ lệ mổ cũ (%) 25,58
Thời gian mổ trung bình (phút) 35.1 ± 2.9
Thời gian tê trung bình ở mức T10 (phút) 2.1 ± 0.12
Thời gian tê trung bình ở mức T6 (phút) 2.82 ± 0.42
Nhận xét:
-Tỉ lệ vô cảm tốt là 100%.
-T.gian khởi phát nhanh: T10: 2 p, T6: 3 p, đáp ứng được với mổ sản.
17. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.5. Sự thay đổi Hct
Hematocrit (%)
Trước mổ 35.8 ± 2.1
P>0.05
Sau mổ 31.72 ± 2.4
Nhận xét:
-Sự thay đổi không có ý nghĩa thống kê với P>0.05.
-Lượng máu mất không nhiều: Không phải truyền máu.
18. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.6. Hiệu quả ổn định huyết áp
Nhận xét:
- Tại thời điểm T1 so với T2 và T3 thay đổi có ý nghĩa thống kê với
P<0.05.
- Tại thời điểm T4, T5, T6 và T7 thay đổi có ý nghĩa thống kê P> 0.05.
19. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.7. Thời gian tụt HA trong mổ:
Thời gian tụt HA (phút) Số lượng BN
<5 43
5 – 10 0
>10 0
Tổng 43
Nhận xét:
- Thời gian tụt HA đều rất ngắn và đều dưới 5 phút.
- Ngô Đức Tuấn: tụt HA 80%
20. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.8. Lượng ephedrin dùng trong mổ:
Lượng Ephedrine (mg) Số lượng BN
0 10
5 22
5 - <10 11
10 – 15 0
> 15 0
Tổng 43
Nhận xét:
- Tỷ lệ ephedrin dùng trung bình là 5.5 ± 2.7 mg.
- Ít hơn so với Ngô Anh Tuấn: truyền NaCl 0.9% trung bình 10.3 ± 6.7 mg.
21. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.9. Lượng dịch tetraspan 6% truyền trước mổ:
Dịch truyền Tetraspan 6% (ml) Số lượng BN
< 300 0
300 – 500 43
> 500 0
Tổng 43
Nhận xét:
- Trung bình 420.12 ± 50.63 ml.
- Wendy H.L: lượng dịch truyền trước mổ 15ml/kg (HES).
22. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.10. Lượng dịch NaCl 0.9%:
Dịch truyền NaCl 0.9% (ml) Số lượng BN
< 500 12
500 – 1000 31
>1000 0
Tổng 43
Nhận xét:
- Lượng dịch TB truyền là: 980.25 ± 125.71 ml.
- Nguyễn Hoàng Ngọc: 1349.80 ± 366.20ml
- Damevski: 1640 ± 192 ml
23. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.11. Thay đổi tần số tim (mạch).
Nhận xét:
- Thời điểm tại T1 so với T2 và T3 TST thay đổi có ý nghĩa với P<0.05.
- Tại T4, T5, T6 và T7: TST thay đổi không ý nghĩa với P>0.05.
24. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.12. Thay đổi tần số thở.
Nhận xét: Thay đổi không có ý nghĩa thống kê với P>0.05
Tương đương : Bùi Quốc Công, Đỗ Văn lợi và Ngô Đức Tuấn
25. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.13. Thay đổi SpO2
Nhận xét: SpO2 thay đổi không có ý nghĩa với P>0.05
Tương đương : Bùi Quốc Công, Đỗ Văn lợi và Ngô Đức Tuấn
26. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.14. Các triệu chứng tác dụng phụ của phương pháp:
Các tác dụng phụ Số lượng BN Tỷ lệ %
Nôn 3 6.9
Đau đầu 2 4.6
Rét run 4 9.3
Ngứa 0 0
Bí tiểu 0 0
Tổng 9 20.8
Nhận xét:
- Nôn tương đương Đỗ Văn Lợi 6.7%.
- Có 2 BN đau đầu chiếm 4.6 %.
- Có 4 BN có rét và run chiếm 9.3 %.
27. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.15. Chỉ số Apgar của trẻ sơ sinh:
Điểm Apgar
Thời gian
> 7
≤ 7
Một phút 43 0
Năm phút 43 0
Nhận xét:
- Apgar thai nhi đều tốt > 7 ở cả 2 thời điểm 1 phút và 5 phút.
- Đây là phương pháp vô cảm ít ảnh hưởng thai nhi.
28. KẾT LUẬN
1. Hiệu quả ổn định HA của phương pháp:
- HA trong mổ ổn định, thay đổi ít và dễ dàng kiểm soát.
- Lượng ephedrin dùng TB là 5.5 ± 2.7 mg.
- Lượng dịch đã truyền TB là 1400.37 ± 176.34 ml.
2. Về một số tác dụng không mong muốn:
- Tác động trên mẹ
• Các tác dụng phụ như: Đau đầu, nôn, rét run, ngứa. Xuất hiện với tỉ lệ
thấp và dễ dàng điều trị ổn định.
- Tác động trên sơ sinh
• Sơ sinh trong nghiên cứu của chúng tôi đều đạt điểm Apgar tốt: Phút thứ
nhất đều trên 7 điểm, đến phút thứ 5 tất cả đều đạt Apgar 10 điểm.
30. THEO TRUNG TÂM DI VÀ ADR
•Dịch truyền chứa hydroxyethyl starch (HES) làm tăng nguy cơ tử
vong và nguy cơ tổn thương thận nghiêm trọng trên bệnh nhân
nặng
•Những dữ liệu hiện có cho thấy bệnh nhân nặng sử dụng dịch
truyền HES có nguy cơ tổn thương thận cần thẩm tách máu và
nguy cơ tử vong cao hơn so với các dịch truyền tinh thể.
. Ngày 28/06/2013, Cơ quản Quản lý Dược
phẩm và Sinh phẩm y tế Pháp (ANSM) cũng
cập nhật thông tin về nguy cơ của các chế
phẩm dịch truyền HES và quyết định hiện
thời của các cơ quan quản lý Dược phẩm
trên thế giới. ANSM vẫn đang tiếp tục phối hợp cùng EMA và
một số cơ quan quản lý dược phẩm các nước Châu Âu khác đánh giá
độ an toàn của các chế phẩm HES để đưa ra kết luận cuối cùng.
Trước khi có kết quả đánh giá, ANSM khuyến cáo cán bộ y tế cân
nhắc những nguy cơ của các chế phẩm dịch truyền HES và không chỉ
31. • Ngày 14/06/2013, trong thông cáo báo chí
của Cơ quan Quản lý Dược phẩm Châu
Âu (EMA), Ủy ban Đánh giá Nguy cơ
Cảnh giác dược (PRAC) thuộc EMA
khuyến cáo ngừng cấp phép lưu hành các
dịch truyền chứa HES. Quyết định này
được PRAC đưa ra sau khi xem xét độ an
toàn của các chế phẩm này theo Điều 31
của Chỉ thị 2001/83/EC
32. • ngày 24/06/2013, sau khi hoàn thành việc
phân tích các dữ liệu nghiên cứu hiện có,
Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thực
phẩm Hoa Kỳ (FDA) cũng cảnh báo về
nguy cơ tử vong và nguy cơ tổn thương
thận nghiêm trọng có liên quan đến dịch
truyền HES liên quan đến các chế phẩm
này, đặc biệt trên bệnh nhân phẫu thuật
tim hở cần đặt cầu nối tim phổi. Cơ quan
quản lý này yêu cầu bổ sung các thông tin
cảnh báo trên vào mụcCảnh báo và Thận
trọng trong tờ thông tin sản phẩm.
33. • Ngày 27/06/2013, Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Sản
phẩm y tế Anh (MHRA) thông báo thu hồi các chế phẩm
dịch truyền HES của hai công ty B. Braun Melsungen
AG và Fresenius Kabi Limited trong vòng 48 giờ. Kết
quả của một số nghiên cứu cho thấy các chế phẩm dịch
truyền HES làm tăng nguy cơ suy thận nghiêm trọng và
tử vong trên bệnh nhân nặng hoặc bệnh nhân nhiễm
trùng huyết. Theo đó, Ủy ban Dược phẩm dành cho
người của Anh (CHM) kết luận hiệu quả của các chế
phẩm chứa HES không còn vượt trội so với nguy cơ.
Sau khi các dịch truyền HES bị thu hồi tại Anh, các chế
phẩm thay thế sẽ được lựa chọn dựa theo các hướng
dẫn điều trị.
34. • Khuyến cáo cán bộ y tế: Trung tâm DI & ADR Quốc gia
khuyến cáo ngày 18/06/2013 và ngày 21/06/2013
Không sử dụng dịch truyền chứa HES trên bệnh nhân nặng như
nhiễm trùng huyết hoặc bệnh nhân điều trị tại các khoa điều trị tích
cực do làm tăng nguy cơ tử vong và nguy cơ tổn thương thận
nghiêm trọng.
Ngừng sử dụng ngay các chế phẩm này khi bệnh nhân có dấu
hiệu tổn thương thận bao gồm:
Tần suất đi tiểu bất thường, thay đổi lượng nước tiểu hoặc màu nước
tiểu
• Nước tiểu có máu.
• Đi tiểu khó khăn
• Phù bàn chân, mắt cá chân, cẳng chân, tay hoặc mặt.
• Mệt mỏi bất thường
• Buồn nôn và nôn
• Khó thở.