1. Đánh giá bước đầu về thuốc tê mới Ropivacain
trong gây tê tủy sống để mổ cắt tử cung hoàn toàn
đường bụng tại BV Phụ sản HN
Ths.Trần Thế Quang,TS.Nguyễn Duy Ánh,
Bs.Bùi Thị Bích Ngọc, PGS.TS.Nguyễn Hữu Tú, TS.Nguyễn Đức Lam,
Ths.Nguyễn Nhật Hoan, Bs.Phạm Minh Hưng
2. Đặt vấn đề
UXTC - bệnh lý lành tính thường gặp ở phụ
nữ. Cách điều trị triệt để là cắt tử cung hoàn
toàn.
Có nhiều phương pháp phẫu thuật cắt TC
nhưng cắt TC đường bụng vẫn là chủ yếu
(65,2%).
Vô cảm: có thể dùng gây tê tủy sống bằng
Bupivacain phối hợp với Fentanyl.
3. Đặt vấn đề
Ropivacain: thuốc tê mới, ít độc tính trên
tim mạch và thần kinh hơn so với
Bupivacain. Ức chế cảm giác nhiều hơn vận
động vì vậy bệnh nhân sẽ sớm phục hồi vận
động hơn
Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về
Ropivacain tuy nhiên đây là thuốc lần đầu
tiên được nhập vào VN.
4. Mục tiêu
1. Đánh giá hiệu quả vô cảm của phương
pháp gây tê tủy sống bằng Ropivacain phối
hợp với Fentanyl trong phẫu thuật cắt tử
cung hoàn toàn đường bụng.
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của
phương pháp này.
5. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu
Đối tượng: 30 bệnh nhân bị UXTC được
gây tê tủy sống bằng Ropivacain và
Fentanyl để mổ cắt tử cung hoàn toàn đường
bụng
- Thời gian NC: từ tháng 3 đến tháng 4 năm
2014 tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
- Tiêu chuẩn loại trừ: có bệnh lý nội khoa, có
các tai biến về phẫu thuật hoặc có chống chỉ
định của gây tê tủy sống.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu.
6. Phương pháp tiến hành
Truyền dịch 300 ml Ringerlactat trước gây tê
Gây tê tủy sống ở L2 – L3 bằng 14 mg Ropivacain
phối hợp với 30μg Fentanyl.
Sau gây tê, bệnh nhân được đặt nằm ngửa, đầu
bằng
Đánh giá mức độ phong bế cảm giác bằng phương
pháp chọc kim đầu tù (Pin - Prick) 2 phút/lần cho
đến khi đạt mức phong bế để phẫu thuật.
Phong bế vận động được đánh giá bằng phương
pháp Bromage cải tiến.
7. Kết quả và bàn luận
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân và thời gian phẫu thuật
Thông số ± SD Min - Max
Tuổi (năm) 47,80 ± 3,26 43 – 54
Chiều cao (m) 1,55 ± 0,43 1,5 – 1,63
Cân nặng 51,48 ± 4,57 44 – 60
Thời gian phẫu
47,05 ± 9,13 35 – 65
thuật (phút)
8. Kết quả và bàn luận
Bảng 2. Phong bế cảm giác và vận động
Thông số X ± SD Min - Max
Thời gian phong bế cảm giác đến T10
(phút)
3,86 ± 0,92 3 – 6
Thời gian phong bế cảm giác đến T6
(phút)
7,30 ± 3,02 3 – 12
Thời gian đạt phong bế cảm giác tối đa
(phút)
12,47 ± 3,74 6 – 18
Thời gian phong bế cảm giác ở T6 (phút) 65,27 ± 18,93 60 - 85
Thời gian đạt mức phong bế vận động tối
đa (phút)
13,26 ± 3,69 6 – 17
Thời gian phong bế vận động (phút) 95,47 ± 30,64 60 - 150
9. Kết quả và bàn luận
Bảng 3. Thay đổi mạch, huyết áp động mạch trung bình trong mổ
Thông số Mạch (lần/phút)
X ± SD
HAĐM TB (mmHg)
X ± SD
Trước gây tê 87,69 ± 8,56 88,85 ± 12,32
Sau gây tê 2 phút 88,23 ± 9,18 85,54 ± 13,48
Sau gây tê 4 phút 88,92 ± 14,11 82,08 ± 17,44
Sau gây tê 6 phút 82,08 ± 11,05 74,25 ± 11,68
Sau gây tê 8 phút 84,36 ± 18,91 76,02 ± 10,21
Sau gây tê 10 phút 82,90 ± 14,67 72,36 ± 17,16
Sau gây tê 15 phút 82,30 ± 11,63 72,80 ± 12,14
Sau gây tê 20 phút 78,44 ± 13,13 74,15 ± 9,04
Sau gây tê 25 phút 80,63 ± 11,59 73,23 ± 9,97
Sau gây tê 30 phút 89,70 ± 10,75 74,89 ± 11,69
Sau gây tê 35 phút 87,22 ± 9,68 72,88 ± 12,82
Khi kết thúc phẫu thuật 86,25 ± 7,27 80,25 ± 8,91
10. Kết quả và bàn luận
Bảng 4. Thay đổi về hô hấp trong mổ
Thông số Tần số thở (lần/phút)
X ± SD
SpO2
X ± SD
Trước gây tê 18,4 ± 1,8 98,3 ± 1,0
Sau gây tê 2 phút 18,2 ± 1,7 98,0 ± 1,5
Sau gây tê 4 phút 17,4 ± 1,6 98,8 ± 0,9
Sau gây tê 6 phút 17,2 ± 2,2 98,8 ± 0,9
Sau gây tê 8 phút 17 ± 1,6 98,6 ± 0,9
Sau gây tê 10 phút 16,7 ± 1,4 98,5 ± 1,0
Sau gây tê 15 phút 16,7 ± 1,5 98,5 ± 1,1
Sau gây tê 20 phút 16,7 ± 1,9 98,3 ± 1,0
Sau gây tê 25 phút 17,0 ± 1,7 98,4 ± 1,1
Sau gây tê 30 phút 16,9 ± 1,6 98,5 ± 1,1
Sau gây tê 35 phút 16,5 ± 1,6 98,6 ± 1,1
Khi kết thúc phẫu thuật 16,3 ± 1,5 98,4 ± 1,1
11. Kết quả và bàn luận
Bảng 5. Lượng dịch truyền và lượng ephedrin sử dụng trong mổ
Chỉ số X ± SD Min - max
Lượng dịch truyền
(ml)
810 ± 256 690 – 1050
Lượng ephedrin
(mg)
6,7 ± 4,2 6 – 18
12. Kết quả và bàn luận
Bảng 6. Chất lượng vô cảm trong mổ
Mức độ n %
Tốt 19 76,67 %
Trung bình 7 23,33 %
Kém 0 0
13. Kết quả và bàn luận
Bảng 7. Đánh giá của phẫu thuật viên về độ mềm cơ bụng
Mức độ n %
Tốt 21 70 %
Trung bình 9 30 %
Kém 0 0
14. Kết quả và bàn luận
Bảng 8. Các tác dụng phụ
Thông số n %
Tụt huyết áp 6 20
Mạch chậm 3 10
Nôn 4 13,33
Rét run 3 10
15. Bàn luận
1. Ropivacain an toàn trong gây tê tủy sống
Ropivacain ít gây độc tính trên thần kinh và
tim mạch hơn Levobupivacain và
Bupivacain trên thực nghiệm
Ropivacain ít gây kéo dài phức hợp QRS
hơn so với Bupivacain, tỷ lệ cấp cứu thành
công ngừng tim của Ropivacain cũng cao
hơn so với Bupivacain.
Trên người tình nguyện, khi truyền tĩnh
mạch Ropivacain: triệu chứng độc tính về
thần kinh và tim mạch ít hơn Bupivacain.
16. Bàn luận
1. Ropivacain an toàn trong gây tê tủy sống
Trong gây tê tủy sống, nghiên cứu thực nghiệm trên
chuột và chó: thuốc không gây độc tính thần kinh.
Trên người, Ropivacain đã được nghiên cứu sử dụng
an toàn:
- Mc Namee: mổ thay khớp háng toàn bộ
- Malinovsky JW: mổ nội soi tuyến tiền liệt
- Vankleef JW và Whiteside JB: phẫu thuật bụng dưới
và chi dưới
- Surjeet Sirgh: mổ lấy thai.
Trong nghiên cứu này, không gặp các biến chứng
nặng, ít gặp các tác dụng phụ của Ropivacain.
17. 2. Hiệu quả vô cảm
2.1. Phong bế cảm giác
Thời gian chờ phong bế cảm giác đến T10, thời gian chờ
phong bế cảm giác tối đa của Ropivacain dài hơn so với
Bupivacain theo Surgeet Singh
Tỷ lệ tụt huyết áp và tỷ lệ nôn, buồn nôn của nhóm
Bupivacain cao hơn nhóm Ropivacain.
Mức phong bế cảm giác tối đa không có sự khác biệt so
với nhóm Bupivacain.
Thời gian phong bế cảm giác ở T6 là 65,27 ± 18,93 phút
(60 - 85), thấp hơn so với gây tê tủy sống bằng
Bupivacain (118 ± 32,5 phút) theo Whiteside J.B.
Do đó, Ropivacain thích hợp để gây tê tủy sống cho các
phẫu thuật vừa và ngắn, các phẫu thuật về trong ngày.
18. 2.2. Phong bế vận động
Thời gian chờ để đạt mức phong bế vận động tối đa
của Ropivacain là 13,26 ± 3,69 phút.
Thời gian phong bế vận động ngắn (95,47 ± 30,64
phút), thấp hơn so với Bupivacain (165,3 ± 26,2 phút)
theo Surgeet Singh (p<0,05).
Đây là ưu điểm chính của Ropivacain, phù hợp để
GTTS cho các phẫu thuật phụ khoa nhỏ: tạo hình tầng
sinh môn, u tuyến Bartholin…
19. 2.2. Phong bế vận động
Theo Whiteside, nhóm GTTS bằng
Ropivacain có thời gian phong bế vận động
ngắn hơn và có thể tự đi tiểu được sớm hơn
so với nhóm Bupivacain.
Do vậy, có thể rút được thông tiểu sớm và
hạn chế nhiễm trùng tiết niệu.
20. 3. Tác dụng không mong muốn
3.1.Tụt huyết áp và mạch chậm
Tỷ lệ tụt huyết áp sau gây tê tủy sống bằng
Ropivacain là 20%.
Tỷ lệ này thấp hơn so với kết quả của một
số nghiên cứu gây tê tủy sống bằng
Bupivacain.
Cơ chế: Bupivacain có thời gian tiềm tàng
ức chế cảm giác và giao cảm nhanh hơn
Ropivacain
21. 3. Tác dụng không mong muốn
3.1.Tụt huyết áp và mạch chậm
Tỷ lệ tụt huyết áp trong nghiên cứu của chúng
tôi thấp hơn của Surgeet Singh (26,09%) có thể
do liều Ropivacain sử dụng thấp hơn (14 mg so
với 17,5 mg và 24 mg).
Tỷ lệ mạch chậm là 10%, tương đương với
Sururgeet Singh (8,7%). Tất cả các trường hợp
đều đáp ứng tốt với Atropin 0,5 mg.
22. 3. Tác dụng không mong muốn
3.2. Nôn và buồn nôn
Tỷ lệ nôn và buồn nôn trong nghiên cứu này
là 13,33%, tương đương với một số nghiên cứu
về gây tê tủy sống bằng Bupivacain.
Điều trị bằng tiêm tĩnh mạch 10 mg
Primperan, tất cả các bệnh nhân đều đáp ứng
tốt.
23. 3. Tác dụng không mong muốn
3.3. Rét run
Tỷ lệ rét run của chúng tôi cũng không khác
biệt với các nghiên cứu về Bupivacain (10%).
Không gặp các biến chứng nặng: suy hô hấp,
tổn thương thần kinh và các tác dụng phụ khác
như: bí tiểu, ngứa …
24. Kết luận
Gây tê tủy sống bằng Ropivacain đồng tỷ trọng liều
14 mg phối hợp với 30 mcg Fentanyl có hiệu quả
vô cảm đủ để mổ cắt tử cung hoàn toàn đường
bụng, thời gian phục hồi vận động sớm.
Có gặp một số tác dụng phụ là: tụt huyết áp, mạch
chậm, nôn, buồn nôn, rét run.
Có thể áp dụng cho các phẫu thuật phụ khoa không
kéo dài, phẫu thuật về trong ngày.