Sỏi tiết niệu
Là sỏi ở vị trí từ đài bể thận xuống tới niệu đạo
Sỏi tiết niệu rất đa dạng về chủng loại thành phần
Thường gặp nhất là sỏi oxalat calci và phosphat calci, chiếm 65-70% trường hợp
15-20% tiếp theo là sỏi phosphat amini magnesi, do vi khuẩn lên men ure gây nên
10% là sỏi acid uric
Hiếm khi xuất hiện sỏi cystin.
Sỏi tiết niệu gây triệu chứng thường là do sỏi làm tắc nghẽn đường tiết niệu, muộn thì gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Ở thận, sỏi gây đau âm ỉ dù chưa gây tắc nghẽn hoặc đau quặn thận khi đã tắc nghẽn. Để muộn sẽ có thể có đái máu do tổn thương niêm mạc đài bể thận.
Cơn đau quặn thận điển hình là cơn đau ở thận lan xuống hố chậu và bìu, kèm theo nôn và bụng chướng.
Sỏi tại niệu quản cũng gây ra cơn đau quặn thận, cũng gây nhiễm trùng đường tiết niệu, cũng có nghĩa khả năng có tiểu ra máu. Sỏi tắc ở niệu quản thường là loại sỏi được hình thành ở thận (80%), một số ít được tạo thành ở chính niệu quản (20%)
Sỏi tắc được ở niệu quản là vì niệu quản có các đoạn hẹp do niệu quản đi qua các cơ quan.
Có 3 đoạn hẹp thường được nhắc tới gồm:
Đoạn hẹp bể thận-niệu quản
Đoạn hẹp bắt chéo bó mạch chậu
Đoạn đổ vào bàng quang
Sỏi tại bàng quang cũng có đau quặn thận, cũng gây nhiễm trùng đường tiết niệu, nhưng trước khi những triệu chứng đó xảy đến, bệnh nhân lại có dấu hiệu luôn mắc tiểu, tiểu buốt, tiểu nhỏ giọt, đôi khi tiểu không ra do sỏi làm chít hẹp lỗ bàng quan niệu đạo.
Sỏi tại bàng quang được cấu thành ở trên thận, ở niệu quản và ở tại bàng quang.
Sỏi tại niệu đạo với triệu chứng khó chịu nhất là đái khó, đái buốt, đái ngắt quãng, kèm với đau ở bộ phận sinh dục. Sỏi tại niệu quản xuất hiện do sỏi từ thận, niệu quản, bàng quang đổ xuống hoặc được kết tinh ngay tại niệu đạo.
Phân độ thận ứ nước
• Độ 0: Không có tình trạng giãn;
• Độ I: Có sự giãn nhẹ của bể thận và đài thận không giãn, không bị teo nhu mô thận;
• Độ II: Có sự giãn nhẹ của bể thận và đài thận nhưng cấu trúc đài - bể thận vẫn được bảo tồn, không bị teo nhu mô thận;
• Độ III: Thấy dấu hiệu giãn đài - bể thận; dấu hiệu tù của phễu và dẹt của nhú thận, mỏng vỏ nhẹ;
• Độ IV: Đài, bể thận giãn lớn (giống như quả bóng), mất ranh giới giữa đài - bể thận, teo thận với hình ảnh vỏ thận mỏng.
3. DỊCH TỄ
TẦN SUẤT GẶP
Calci Phosphat amini magesi Acid uric Khác
65%
15%
10%
10%
4. TRIỆU CHỨNG
TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG CHUNG:
TIỂU KHÓ
TIỂU LẮT NHẮT
TIỂU BUỐT
ĐAU BỤNG ÂM Ỉ
KHÔNG TIỂU ĐƯỢC
5. TRIỆU CHỨNG
SỎI GÂY ĐAU ÂM Ỉ DÙ CHƯA GÂY TẮC NGHẼN
HOẶC ĐAU QUẶN THẬN KHI ĐÃ TẮC NGHẼN.
ĐỂ MUỘN SẼ CÓ THỂ CÓ ĐÁI MÁU DO TỔN
THƯƠNG NIÊM MẠC ĐÀI BỂ THẬN.
SỎI Ở THẬN
6. TRIỆU CHỨNG
CƠN ĐAU QUẶN THẬN ĐIỂN HÌNH:
LÀ CƠN ĐAU TỪ THẬN LAN XUỐNG HỐ CHẬU PHẢI
VÀ BÌU, CÓ THỂ KÈM THEO NÔN VÀ BỤNG CHƯỚNG.
SỎI Ở THẬN
7. TRIỆU CHỨNG
SỎI TẠI NIỆU QUẢN CŨNG GÂY RA CƠN ĐAU
QUẶN THẬN, CŨNG GÂY NHIỄM TRÙNG
ĐƯỜNG TIẾT NIỆU, CŨNG CÓ NGHĨA KHẢ
NĂNG CÓ TIỂU RA MÁU. SỎI TẮC Ở NIỆU
QUẢN THƯỜNG LÀ LOẠI SỎI ĐƯỢC HÌNH
THÀNH Ở THẬN (80%), MỘT SỐ ÍT ĐƯỢC TẠO
THÀNH Ở CHÍNH NIỆU QUẢN (20%)
SỎI Ở NIỆU QUẢN
8. TRIỆU CHỨNG
SỎI TẮC ĐƯỢC Ở NIỆU QUẢN LÀ VÌ NIỆU
QUẢN CÓ CÁC ĐOẠN HẸP DO NIỆU QUẢN ĐI
QUA CÁC CƠ QUAN.
SỎI Ở NIỆU QUẢN
12. TRIỆU CHỨNG
SỎI TẠI BÀNG QUANG CŨNG CÓ ĐAU QUẶN
THẬN, CŨNG GÂY NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIẾT
NIỆU, NHƯNG TRƯỚC KHI NHỮNG TRIỆU
CHỨNG ĐÓ XẢY ĐẾN, BỆNH NHÂN LẠI CÓ DẤU
HIỆU LUÔN MẮC TIỂU, TIỂU BUỐT, TIỂU NHỎ
GIỌT, ĐÔI KHI TIỂU KHÔNG RA DO SỎI LÀM
CHÍT HẸP LỖ BÀNG QUAN NIỆU ĐẠO.
SỎI Ở BÀNG QUANG
13. TRIỆU CHỨNG
SỎI TẠI BÀNG QUANG ĐƯỢC CẤU THÀNH Ở
TRÊN THẬN, Ở NIỆU QUẢN VÀ Ở TẠI BÀNG
QUANG.
SỎI Ở BÀNG QUANG
14. TRIỆU CHỨNG
SỎI TẠI NIỆU ĐẠO VỚI TRIỆU CHỨNG KHÓ
CHỊU NHẤT LÀ ĐÁI KHÓ, ĐÁI BUỐT, ĐÁI NGẮT
QUÃNG, KÈM VỚI ĐAU Ở BỘ PHẬN SINH DỤC.
SỎI TẠI NIỆU QUẢN XUẤT HIỆN DO SỎI TỪ
THẬN, NIỆU QUẢN, BÀNG QUANG ĐỔ XUỐNG
HOẶC ĐƯỢC KẾT TINH NGAY TẠI NIỆU ĐẠO.
SỎI Ở NIỆU ĐẠO
15. SIÊU ÂM
RIGNON (1986)
ĐỘ 1: BỂ THẬN DÃN DƯỚI 10MM
ĐỘ 2: BỂ THẬN DÃN TỪ 10-15MM
ĐỘ 3: BỂ THẬN DÃN TRÊN 15MM VÀ ĐÀI THẬN GIÃN NHẸ
ĐỘ 4: BỂ THẬN DÃN TRÊN 15MM VÀ ĐÀI THẬN GIÃN VỪA PHẢI
ĐỘ 5: BỂ THẬN DÃN TRÊN 15MM – ĐÀI THẬN GIÃN LỚN – VỎ
THẬN MỎNG
17. SIÊU ÂM
SOCIETY FOR FETAL UROLOGY
ĐỘ 0: KHÔNG CÓ TÌNH TRẠNG GIÃN
ĐỘ I: CÓ SỰ GIÃN NHẸ CỦA BỂ THẬN VÀ ĐÀI THẬN KHÔNG GIÃN,
KHÔNG BỊ TEO NHU MÔ THẬN
ĐỘ II: CÓ SỰ GIÃN NHẸ CỦA BỂ THẬN VÀ ĐÀI THẬN NHƯNG CẤU
TRÚC ĐÀI - BỂ THẬN VẪN ĐƯỢC BẢO TỒN, KHÔNG BỊ TEO NHU MÔ
THẬN
ĐỘ III: THẤY DẤU HIỆU GIÃN ĐÀI - BỂ THẬN; DẤU HIỆU TÙ CỦA PHỄU
VÀ DẸT CỦA NHÚ THẬN, MỎNG VỎ NHẸ
ĐỘ IV: ĐÀI, BỂ THẬN GIÃN LỚN (GIỐNG NHƯ QUẢ BÓNG), MẤT
RANH GIỚI GIỮA ĐÀI - BỂ THẬN, TEO THẬN VỚI HÌNH ẢNH VỎ THẬN
MỎNG.
18. SIÊU ÂM
SOCIETY FOR FETAL UROLOGY
https://www.semanticscholar.org/paper/Mild-to-moderate-postnatal-
hydronephrosis%E2%80%94grading-Timberlake-
Herndon/21a09995f8b9661a21ed10a5ed8a92d25fdcbc71/figure/2
19. X-QUANG
ĐỂ CHẨN ĐOÁN ĐƯỢC TÍNH CHẤT VÀ VỊ
TRÍ SỎI, TA CÓ THỂ DỰA VÀO XQUANG
HỆ NIỆU
20. X-QUANG
TÍNH CHẤT CẢN QUANG:
CẢN QUANG: SỎI CALCI
ÍT CẢN QUANG HƠN: SỎI CYSTIN
KHÔNG CẢN QUANG: SỎI URIC ACID, SỎI XANTHIN
21. X-QUANG
HÌNH DẠNG SỎI:
CANXI PHOSPHAT: ĐỒNG TÂM
CANXI OXALAT: HÌNH GAI
CANXI CACBONAT: ĐỒNG NHẤT, ĐẬM
MAGNESIUM PHOSPHAT: SỎI SAN HÔ, SỪNG GAI, STAGHORN.
SỎI NHIỀU LỚP (LAMINATED STONES): ĐỒNG TÂM