SlideShare a Scribd company logo
1 of 166
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRỊNH QUANG BẮC
VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRỊNH QUANG BẮC
VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Trịnh Quang Bắc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 7
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách của nhà nước 7
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài 11
1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 18
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 21
2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước và pháp luật trong đầu tư
xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước 21
2.2. Khái niệm, đặc điểm vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước 34
2.3. Nội dung vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn ngân
sách nhà nước 45
2.4. Các điều kiện bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước 55
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có
vốn ngân sách nhà nước 59
2.6. Kinh nghiệm đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước của một số nước trên thế giới có giá
trị tham khảo cho Việt Nam 61
Chương 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ VI PHẠM PHÁP
LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2014 76
3.1. Khái quát tình hình đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2010-2014 76
3.2. Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước
giai đoạn từ năm 2010 - 2014 83
3.3. Nguyên nhân của thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản
có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay 99
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY 109
4.1. Quan điểm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có
vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay 109
4.2. Các giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản
có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay 117
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CĐT : Chủ đầu tư
ĐTXDCB : Đầu tư xây dựng cơ bản
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GTVT : Giao thông vận tải
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho bạc nhà nước
KTNN : Kiểm toán nhà nước
KTV : Kiểm toán viên
KTVNN : Kiểm toán viên nhà nước
KTTT : Kinh tế thị trường
MTV : Một thành viên
NSĐP : Ngân sách địa phương
NSNN : Ngân sách nhà nước
NSTW : Ngân sách trung ương
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TP : Thành phố
TSCĐ : Tài sản cố định
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Cấp thiết về lý luận
Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, vấn đề đầu tư công, pháp luật đầu tư
công và vi phạm pháp luật trong đầu tư công được nghiên cứu và tiếp cận ở dưới
nhiều góc độ khác nhau như khoa học kinh tế học, khoa học chính trị, khoa học
hành chính, khoa học pháp lý và khoa học xã hội.
Ở các góc độ tiếp cận khác nhau và do các nhà nghiên cứu ở mỗi nước
trên thế giới khác nhau nên các công trình nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản
có nguồn vốn ngân sách nhà nước rất đa dạng và phong phú. Việc nghiên cứu
được trải rộng từ nghiên cứu lý luận đến nghiên cứu thực tiễn và bất cứ công
trình nào cũng hướng đến tìm ra giải pháp để phòng, chống các vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực đầu tư công, tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản, hướng đến để có các công trình xây dựng cơ bản
hữu ích, phục vụ cộng đồng và tiết kiệm nhất. Tuy nhiên, việc nghiên cứu ở các
nước trên thế giới và Việt Nam chưa thực sự tập trung vào một thực tiễn cần
nghiên cứu có tính cấp bách.
1.2. Cấp thiết về thực tiễn
Đó là ở Việt Namvi phạm pháp luật, tội phạm cũng ngày càng gia tăng, ở tất
cả các lĩnh vực, trong đó vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước là hết sức nghiêm trọng. Thực tế cho thấy, tình trạng thất thoát
tài sản nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản đã diễn ra phổ biến, làm tiêu huỷ các
nguồn lực, phá vỡ quy hoạch, kế hoạch phát triển quốc gia, cả quy hoạch, kế hoạch
phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế kỹ thuật, tạo
ra áp lực tài chính lớn cho việc thực hiện chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội
môi trường đầu tư, làm hư hỏng một bộ phận đội ngũ cán bộ công chức gây bất bình
trong dư luận xã hội.
Trong bối cảnh đó, nhiều công trình nghiên cứu về đầu tư công trên thế
giới và đầu tư công ở Việt Nam được phân tích, bình luận và đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng tại các diễn đàn hội thảo, hội nghị và ở các cấp
2
độ nghiên cứu chuyên sâu, chuyên ngành, cấp nhà nước và cấp bộ, cấp cơ sở.
Nhiều đại biểu Quốc hội, trong nhiều kỳ họp đều có chung những trăn trở, suy
nghĩ, trao đổi, kiến nghị với Đảng, Nhà nước nhiều giải pháp khắc phục. Nhiều
công trình nghiên cứu làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho Quốc hội ban hành nghị
quyết về chống thất thoát trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, ban hành và
sửa đổi nhiều đạo luật quan trọng như luât Luật ngân sách nhà nước; Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật
Phòng chống tham nhũng... đều có mục tiêu là nhằm phòng ngừa, xử lý nghiêm
các vi phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Cố gắng
của Quốc hội được chuyển hoá thành quyết tâm chính trị của cả hệ thống chính
trị, với sự nỗ lực và quyết tâm của Chính phủ, của các cơ quan tư pháp song thực
tế là những vi phạm vẫn không được ngăn chặn, ngày càng có nhiều đoàn thanh
tra của Chính phủ, kiểm toán của Nhà nước hoạt động, phát hiện ra nhiều vi
phạm điển hình, phổ biến trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà nước, thậm
chí các hành vi vi phạm ngày càng trở lên tinh vi và phức tạp hơn. Thực trạng ấy
không chỉ cảnh báo tính hiệu quả của quản lý nhà nước, của mô hình và cơ chế
thi hành pháp luật mà còn đặt ra như một tất yếu, phải có tư duy mới, với cách
nhìn nhận và phương pháp mới trong xử lý các hiện tượng pháp luật nói chung,
các vi phạm pháp luật nói riêng, trong đó có vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.
Chính vì vậy, cần phải tiến hành nghiên cứu một cách tổng thể về các
công trình nghiên cứu về vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản có vốn ngân sách của Nhà nước để có được cơ sở lý luận vững chắc, xây
dựng nền móng tư duy pháp lý mới, làm rõ cả cơ chế hình thành từ đó đặt cơ sở
khoa học cho việc đề xuất và thực hiện những giải pháp khả thi, vừa xử lý những
vấn đề trước mắt vừa có tính lâu dài, vừa phòng ngừa, ngăn chặn, vừa xử lý hậu
quả, vừa đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước, vừa hướng dẫn…
Từ thực trạng và yêu cầu về tư duy mới trên, việc nghiên cứu luận án “Vi phạm
pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam" là
hết sức cần thiết.
3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Việc nghiên cứu luận án “Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản
có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam" nhằm mục đích tìm kiếm các giải pháp
phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà nước
mang tính khoa học và ứng dụng trong thực tiễn Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề án
- Thống kê, tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học của nước ngoài và
trong nước về đầu tư xây dựng cơ bản, pháp luật đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước và vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách của Nhà nước. Trên cơ sở đó xác định rõ những vấn đề đã được nghiên cứu
cần kế thừa, phát triển; những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
- Phân tích, làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về vi phạm pháp luật trong đầu
tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước như khái niệm, đặc điểm đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn nhà nước; khái niệm, đặc điểm vi phạm pháp luật và vi phạm
pháp luật đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà nước; nội dung vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, các điều kiện bảo đảm
phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
- Hệ thống hoá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có
vốn ngân sách nhà nước theo 3 giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng từ 2010-2014.
- Tìm nguyên nhân chủ quan, khách quan của vi phạm pháp luật trong đầu tư
xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước
- Phân tích, luận giải các quan điểm giải pháp bảo đảm phòng, chống vi
phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt
Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứucủa luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, các
quan điểm, giải pháp phòng chống loại vi phạm pháp luật này.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chỉ nghiên cứu vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng sử
dụng ngân sách nhà nước
- Về thời gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực này từ năm 2010-2014
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước trên qui mô toàn quốc
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Đề tài luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà
nước và pháp luật nói chung, về đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước
nói riêng. Bên cạnh đó, đề tài chú trọng những quan điểm, tri thức khoa học có tính
phổ biến ở trong nước và nước ngoài về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ
bản có vốn ngân sách nhà nước để tham khảo và phục vụ cho việc tiếp cận và giải
quyết các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án.
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, tác giả luận án sử dụng những
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong chương 2, 3, 4 để
làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp bảo đảm
phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách
nhà nước.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống được sử dụng trong các chương 2,3,4 để làm
rõ nội dung, các điều kiện bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
- Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp lô gíc được sử dụng
ở chương 2, 3, 4: Luận án nghiên cứu từng vấn đề trong mối quan hệ chặt chẽ giữa lý
luận với thực tiễn, giữa quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước với
thực tiễn thực hiện pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà
nước. Ba chương của luận án được nghiên cứu trong mối quan hệ lôgíc xuyên suốt từ
5
cơ sở lý luận đến thực trạng và quan điểm, giải pháp bảo đảm phòng, chống vi phạm
pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.
- Phương pháp thống kê và xã hội học pháp luật được sử dụng trong chương 3
khi đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp so sánh được sử dụng trong chương 1 để làm rõ tình hình
nghiên cứu, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Phương pháp này cũng được
sử dụng ở chương 3 để so sánh, đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư
xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về vi
phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên
cứu của luận án sẽ có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau:
- Trên cơ sở phân tích một cách toàn diện các quan điểm, quan niệm về pháp
luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, luận án đã xây dựng
khái niệm khoa học vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước, chỉ ra đặc điểm và hình thức vi phạm đồng thời, phân tích làm rõ các
điều kiện đảm bảo phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng có vốn
ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ
bản có vốn ngân sách nhà nước, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó. Từ đó, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm
phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và làm giàu thêm những kiến
thức lý luận về vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản
có vốn ngân sách nhà nước; xây dựng cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá
thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà
nước; xây dựng và hoàn thiện các yếu tố, điều kiện đảm bảo phòng, chống vi phạm
pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.
6
Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy luật học và
văn hóa pháp lý chuyên sâu về vi phạm pháp luật và phòng, chống vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Luận án cũng là tài liệu
tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm xã hội
trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng
cơ bản; xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể tổ chức thực
hiện có hiệu quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ
bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường, hội nhập quốc tế và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố
liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm
4 chương, 14 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài về đầu tư trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước
Công trình “Định nghĩa về toàn cầu về những so sánh và triển vọng cho các
chương trình đầu tư” của Nayef R.F.Al-Rodhan tập trung viết về xu hướng
đầu tư và triển vọng đầu tư, trong đó có một chương khắc hoạ về các hiểm hoạ đầu
tư như tham nhũng, lãng phí, thất thoát và trên cơ sở đó, khẳng định các nước cần
phải có giải pháp khắc phục và hành vi vi phạm pháp luật.
Trong công trình do OECD công bố “Danh mục các từ khoá và định
nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài” các định nghĩa đầu tư và đầu tư nước ngoài
được công bố một cách cụ thể, rõ ràng, làm cơ sở cho việc nghiên cứu về đầu tư nói
chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng.
Công trình “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và và phát triển các chính sách
thường niên cho các nước có nền kinh tế phát triển” của Giáo sư Theodore
H.Moan đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tư, đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Đồng thời có một mục phân tích về đầu tư trong xây dựng cơ bản.
Các nội dung đầu tư, xu hướng đầu tư và lĩnh vực đầu tư bằng các nguồn vốn nhà
nước, vốn ODA và các vốn của các nhà đầu tư trong khối tư nhân cũng được tác giả
phân tích thấu đáo, làm cơ sở cho các nghiên cứu, dự báo và quan điểm, giải pháp,
bình luận cho các nước có nền kinh tế phát triển.
Công trình “Các dự án Đầu tư: Sự thay đổi quan điểm chính trị đối với đầu
tư đô thị” của tác giả David E.Lubroff đã đưa ra giả thiết thực tế từ những sự
thất bại của những năm 1970 ở Mỹ trong các dự án đầu tư công cộng trong những
thành phố ở Mỹ. Ở đó có một số lượng lớn các dự án trong khoảng thời gian từ năm
1960 đên năm 1970 là thời điểm các xung đột chính trị đã hình thành một thế hệ
mới các siêu dự án đô thị. Bằng các nghiên cứu của mình, ông muốn chứng minh
8
vai trò của chính trị, các quyết sách của các đảng cầm quyền đối với việc thiết lập
các dự án đầu tư. Quan trọng hơn cả là những dự án đầu tư đó phải được tổ chức
thực hiện thực sự có hiệu quả, khắc phục tính phi thực tiễn, phục vụ cho chính con
người ở đô thị. Đây là sự tiếp biến văn hoá đầu tư xây dựng, hướng đến con người
và vì con người. Các nhà chính trị khi đưa ra các quyết sách của mình cần chú ý đến
những yếu tố như quyết sách của chính quyền địa phương, quyết sách của chính
quyền Trung ương. Người dân là người thụ hưởng các dự án đầu tư, nhất là dự án
đầu tư về cơ sở hạ tầng như nhà ở, chung cư trung và cao cấp. Thông qua tác phẩm
của mình, tác giả nhấn mạnh các lý do của thực trạng của những dự án đầu tư không
có hiệu quả. Một trong những lý do tác giả đưa ra là việc đánh giá tính khả thi của
dự án xây dựng cơ bản chưa đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và việc thực thi các dự án
chưa tuân thủ các quy định của pháp luật.
Cuốn sách “Thảm hoạ kế hoạch - Chuỗi các dự án phát triển đô thị ở
California" tác giả Peter Hall tập trung phân tích một thực trạng được gọi tên
là "bệnh lý quy hoạch”, tác giả đã đã phác hoạ lại lịch sử của năm thảm họa kế
hoạch và hai gần như thảm họa, đồng thời phân tích các quyết định của các quan
chức, các chuyên gia, các nhà hoạt động cộng đồng, và các chính trị gia tham gia
vào quá trình lập kế hoạch. Ông dựa trên một cơ thể chiết trung của các lý thuyết
khoa chính trị học, kinh tế, đạo đức, và dự báo trong tương lai dài hạn để đưa ra
những biện pháp, giải pháp hữu hiệu ngăn chặn sai lầm lớn như vậy trong tương lai.
Cuốn sách “Đầu tư công, tăng trưởng và những hạn chế tài chính:
Những thách thức đối với các nước thành viên EU mới” tập trung vào tầm
quan trọng của đầu tư công để tăng trưởng trong khi thực tế thì thâm hụt ngân sách
lớn và nợ công tăng. Cuốn sách tập trung vào một chủ đề rất kịp thời, đưa ra các
triển vọng tăng trưởng thấp và tài chính, chính sách phải đối mặt với các nước thành
viên Châu Âu hiện tại và tương lai, đó khủng hoảng tài chính nghiêm trọng và tỷ lệ
tăng trưởng sản lượng rất thấp. Do những hạn chế đặt trên chính sách tiền tệ của
đồng tiền chung và mất tự chủ chính sách tiền tệ, vai trò của chính sách tài khóa, và
đặc biệt, công đầu tư trong một khung cảnh khăn về ngân sách và tỷ lệ tăng trưởng
thấp trở nên quan trọng. Các tài liệu trong cuốn sách rất hữu ích cho các học giả,
9
các nhà nghiên cứu và các học viên khi nghiên cứu đầu tư công, nhất là đầu tư xây
dựng cơ bản.
Cuốn sách: “Sức Mạnh của quản lý đầu tư công - Tài sản cho sự tăng
trưởng” của tập thể tác giả biên tập: Anand Rajaram, Kai Kaiser, Tuấn Minh Lê,
Jay-Hyung Kim và Jonas Frank đã tập trung phân tích nguồn lực đầu tư, nếu
đầu tư có hiệu quả cho xây dựng cơ bản như cơ sở hạ tầng công cộng và các dịch
vụ có thể làm mở ra một quá trình tăng trưởng và phát triển toàn diện. Nhưng
thông thường các dự án công cộng thường được lựa chọn nhà đầu tư theo kiểu bảo
trợ chính trị. Nhiều công trình đầu tư được thiết kế kém, thiếu thốn, trì hoãn, rất
tốn kém, hoặc bị thực hiện, với rất ít lợi ích công. Đồng thời nhiều dự án đầu tư
công mà người dân ít có khả năng dân biết. Đây là một thách thức quan trọng đối
với nhiều nước, cả người giàu và người nghèo. Cuốn sách này đưa ra 8 giải pháp
có tính hiệu quả quan trọng mà các nước cần phải áp dụng để đảm bảo rằng các
khoản đầu tư công cộng hỗ trợ tăng trưởng và phát triển. Sức mạnh của quản lý
đầu tư công cộng cung cấp một rõ ràng, không kỹ thuật về các phương pháp để cải
thiện cho các khâu thường có vi phạm là thẩm định dự án, đồng thời xử lý kỷ luật
những trường hợp can thiệp chính trị trong việc lựa chọn dự án, đối phó với sự
không chắc chắn (một vấn đề đó là có khả năng tăng trưởng trong tầm quan trọng
với các phản ứng của biến đổi khí hậu), tích hợp mua sắm kỹ năng vào thiết kế dự
án, triển khai thực hiện và quản lý các quyết định về quan hệ đối tác công-tư.
Cuốn sách có giá trị cho việc đề xuất một khung đơn giản nhưng toàn diện và kinh
nghiệm toàn cầu, cung cấp các nhà hoạch định chính sách các biện pháp áp dụng
nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (quản lý đầu tư công) trong việc thiết
kế các tổ chức để tăng cường quản lý đầu tư công.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài về vi phạm pháp luật và vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn nhà nước
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài về vi phạm pháp luật
Cuốn sách: "Sự sai lệch chuẩn mực xã hội", nhóm tác giả là các nhà khoa
học Xô viết nổi tiếng (V.N.Cudriasep, In.V.Cudriasep, V.X.Nerxêannet...) đã nghiên
cứu các vi phạm các chuẩn mực pháp luật, đạo đức và các chuẩn mực xã hội khác,
những thành phần, cơ chế, nguyên nhân và các tiếp cận trong đấu tranh với các vi
10
phạm đó. Điều có ý nghĩa là các tác giả cuốn sách đã mô tả sinh động, chính xác mối
liên hệ bên trong và biểu hiện bên ngoài của các hành vi vi phạm cũng như mối quan
hệ của chính cáchành vi đó. Đây là cơ sở khoa học tin cậy cho các tiếp cận các giải
pháp hiệu quả trong phòng ngừa vi phạm.
Báo cáo về vi phạm pháp luật và bạo lực, của Brent Teasdale - Eric Silver -
John Monahan là 3 nhà khoa học đến từ Khoa Xã hội học, Đại học Akron, Khoa Xã
hội học, Trường đại học Pennsylvania State, Hoa Kỳ và Trường đại học Virginia Hoa
Kỳ đã chỉ ra các mối quan hệ giữa bạo lực và các chủ thể có liên quan đến vi phạm
pháp luật. Các hành vi vi phạm pháp luật đều xuất phát từ các chủ thể được nghiên cứu
dưới góc độ tâm lý, giới tính và qua đó, chỉ ra rằng đàn ông có nhiều khả năng vi phạm
pháp luật hơn nữ giới.
Công trình “Pháp luật và quả cầu pha lê- dự đoán về hành vi hợp pháp và vi
phạm pháp luật trước các phán quyết tư pháp” năm 1979 của Barbara D.
Underwood, Giáo sư Đại học Luật Yale. Giáo sư Barbara tập trung nghiên cứu về
hai đề tài đang có sự bàn cãi và không thống nhất về hành vi hợp pháp và không
hợp pháp. Thông qua các phân tích của mình, Giáo sư Barbara đã chỉ ra rằng sự vi
phạm pháp luật là hành vi có thể xảy ra thường xuyên hoặc không thường xuyên
phụ thuộc vào ý chí của chủ thể, môi trường xã hội và sự kiểm soát có lợi ích từ
phía nhà nước, nhà trường và xã hội.
1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài về vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước
Jill trong nghiên cứu mang tên “Tham nhũng và thông đồng trong xây dựng -
góc nhìn từ ngành công nghiệp” (Corruption and collusion in construction: a view
from the industry) đã chỉ ra rằng: “Đầu tư vào các dự án là điều cần thiết cho sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hơn những bất cập
trong việc đầu tư vào xây dựng” . Cụ thể tại các nước đang phát triển, đầu tư
xây dựng đang tồn tại nhiều nhược điểm như dự án không phù hợp, giá cao, chất
lượng kém, lãng phí quá nhiều thời gian và chi phí cho việc bảo trì và một bộ phận
thu nhập thấp không thể tiếp cận với các dự án. Những tiêu cực này đã tác động đến
vấn đề phát triển và xóa đói giảm nghèo và làm nảy sinh một thực trạng đó là nhà
đầu tư tìm kiếm phương pháp giúp nâng cao "giá trị cho đồng tiền" từ ngành công
11
nghiệp xây dựng. Theo thống kê, ngành xây dựng được nhắc đến như là một trong
những ngành xảy ra tham nhũng nhiều nhất trên toàn cầu; trong đó công trình xây
dựng công cộng được nhắc đến như là một lĩnh vực liên tục đứng danh mục các lĩnh
vực có nhiều khả năng xảy ra tham nhũng nhất của tổ chức minh bạch Quốc tế. Ước
tính có khoảng 20%- 30% giá trị của các dự án xây dựng bị mất thông qua việc
tham nhũng đang lan tràn. Trong một cuộc khảo sát của tổ chức CIOB về vi phạm
pháp luật trong đầu tư xây dựng ở Anh năm 2013 “Corruption in the UK Construction
Industry, September 2013, The Charterer Institute of Building (CIOB)” kết quả
khảo sát đã chỉ ra rằng có đến 49% số người được hỏi tin rằng có tồn tại vi phạm pháp
luật (cụ thể là nạn tham nhũng) trong đầu tư xây dựng. Cuộc khảo sát cũng đưa ra một
số con số thống kê về tình trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, qua
đó đưa ra một vài nguyên nhân lí giải cho thực trạng này như: do tính chất phức tạp,
chia nhỏ giai đoạn, sự tham gia của nhiều đối tượng trong quá trình cung ứng đã tạo
điều kiện hình thành tham nhũng.
Như vậy, trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả tập trung phân
tích về đầu tư công, đầu tư xây dựng cơ bản, các hành vi vi phạm pháp luật trong
hợp đồng đầu tư xây dựng cơ bản, trách nhiệm của Nhà nước, Chính phủ và cơ
quan tư pháp trong việc bảo vệ nhà đầu tư, đưa ra các phán quyết căn cứ vào các
hành vi vi phạm pháp luật, hệ thống pháp luật quốc tế và sự công bằng, công lý
trong các phán quyết.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước về đầu tư xây dựng cơ bản và
pháp luật đầu tư xây dựng cơ bản
Nợ công Việt Nam nhìn từ kinh nghiệm châu Âu của PGS. TS. Đinh Công
Tuấn là chủ đề chính của cuộc Hội thảo khoa học do Viện Nghiên cứu châu Âu
(Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam) tổ chức ngày 25-4-2013 tại Hà Nội,
trong khuôn khổ Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.01.09/11-15 “Khủng hoảng nợ
công ở một số nước Liên minh châu Âu và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” do
PGS. TS. Đinh Công Tuấn làm Chủ nhiệm đề tài. Khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu từ năm 2008 đã làm bùng nổ cuộc khủng hoảng nợ công ở các
12
nước thành viên EU, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
của các nước trong EU. Khởi phát từ Hy Lạp, kéo theo hàng loạt các nước thành
viên như Ailen, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Italia và hiện nay là Síp, các thành viên
khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) đang lún sâu vào nợ công, thâm hụt
ngân sách nặng nề. Các nền kinh tế đầu tàu của châu Âu như Anh, Pháp, Đức cũng
bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nợ công cao xấp xỉ 100% GDP, thâm hụt ngân sách cao
gấp 3-4 lần mức trần cho phép. Đây là công trình nghiên cứu quan trọng, có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn sâu sắc. Nội dung sách gồm các bài viết của các chuyên gia,
nhà nghiên cứu hàng đầu nghiên cứu sâu về lĩnh vực tài chính - kinh tế. Cuốn sách
cung cấp cho bạn đọc cái nhìn mới, đầy đủ và rõ nét hơn về nợ công ở một số nước
thuộc Liên minh châu Âu và liên hệ với nền kinh tế Việt Nam.
Cuốn sách: Những vấn đề pháp lý về tài chính doanh nghiệp của TS. Nguyễn
Thị Lan Hương tập trung phân tích sự điều chỉnh của pháp luật về vốn, tài sản;
huy động vốn và tài sản; quản lý và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp và hoạt
động giám sát tài chính doanh nghiệp... qua đó, giới thiệu những kiến thức cơ bản
và tương đối có hệ thống về hoạt động tài chính của doanh nghiệp và pháp luật về
tài chính doanh nghiệp, tập trung và chủ yếu trong hai loại hình công ty phổ biến
nhất ở nước ta hiện nay là công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.
Cuốn sách Phân phối bình đẳng các nguồn lực kinh tế: Tiếp cận lý luận và
thực tiễn ở một số quốc gia [69] góp phần nhất định vào việc nhìn nhận vấn đề phân
phối bình đẳng các nguồn lực kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam vào những thập kỷ
gần đây và giới thiệu kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới về phân phối
nguồn lực.
Cuốn sách Kinh tế khu vực công do TS. Trần Anh Tuấn - PGS, TS. Nguyễn
Hữu Hải (đồng chủ biên) [70] phân tích, làm rõ ba mục tiêu cơ bản: Tìm hiểu những
hoạt động mà khu vực công tham gia và việc tổ chức những hoạt động đó như thế
nào; tìm hiểu và dự báo về những hậu quả kinh tế - xã hội có thể xảy ra trong hoạt
động của khu vực công; tìm hiểu và đánh giá các phương án chính sách mà Chính
phủ thực hiện và dự kiến thực hiện. Nội dung cuốn sách gồm sáu vấn đề cơ bản:
Khu vực công và hoạt động kinh tế trong khu vực công; Vai trò của Chính phủ đối
13
với khu vực công trong nền kinh tế thị trường; Phân bổ nguồn lực cho phát triển
trong nền kinh tế thị trường; Vai trò của khu vực công trong bảo đảm công bằng xã
hội; Chi tiêu công; Lựa chọn công.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước
Ở Việt Nam vấn đề lý luận về vi phạm pháp luật được tiếp cận từ nhiều góc
độ nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau. Khoa học chính trị học nghiên
cứu vi phạm pháp luật như là một biểu hiện của sự tha hoá quyền lực trong khi tâm
lý học lại đi sâu nghiên cứu cấu trúc tâm lý của hành vi vi phạm. Các khoa học về
quản lý, về thể chế học... đều có các tiếp cận riêng, phù hợp với đối tượng và
phương pháp nghiên cứu của nó.
Trong tất cả những ngành khoa học ấy, khoa học luật học, mà trực tiếp là bộ
môn lý luận chung về nhà nước và pháp luật và khoa học luật chuyên ngành là những
bộ môn khoa học nghiên cứu những khía cạnh pháp lý chung nhất về vi phạm pháp luật
cũng như vi phạm pháp luật trong từng lĩnh vực xã hội cụ thể. Những kết quả nghiên
cứu của các ngành khoa học ấy như sau:
Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Đại học Luật Hà Nội,
Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội, Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Học viện chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh đã xây dựng khái niệm hành vi vi phạm pháp luật, chỉ rõ
những dấu hiệu và cấu thành chung của nó. Nội dung quan trọng của lý luận chung
về nhà nước và pháp luật về vi phạm pháp luật là đã nghiên cứu những nguyên nhân
dẫn đến vi phạm pháp luật, hậu quả to lớn của nó đối với xã hội, Nhà nước, với
quyền và tự do của công dân, cũng như những vẫn đề phòng ngừa xử lý vi phạm
pháp luật. Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật cũng được nghiên cứu và chỉ rõ
làm cơ sở xác định vi phạm pháp luật.
Các khoa học luật chuyên ngành, trong đó trước hết là khoa học luật hình
sự đã đi sâu nghiên cứu các vi phạm pháp luật theo đối tượng nghiên cứu, làm rõ
chính sách hình sự của Đảng, Nhà nước không chỉ những vấn đề chung mà còn
mô tả cấu thành tội phạm nói chung và cấu thành tội phạm của từng hành vi tội
phạm cụ thể. Hành vi vi phạm pháp luật phổ biến trong xã hội trong quản lý nhà
14
nước là vi phạm hành chính. Đó cũng là đối tượng nghiên cứu của luật hành chính.
Khoa học này đã đưa ra khái niệm vi phạm hành chính, đặc điểm pháp lý chung
của nó đồng thời đưa ra những căn cứ có tính nguyên tắc để phân biệt giữa vi
phạm hành chính và tội phạm.
Các nghiên cứu, cụ thể về các loại vi phạm pháp luật hết sức đa dạng, được
thực hiện bởi nhiều cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học, các nhà khoa học, dưới
các hình thức chương trình, đề tài khoa học công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ, các
luận án tiến sĩ, thạc sĩ luật, các bài viết được công bố trên các tạp chí chuyên
ngành, các sách chuyên khảo. Liên quan đến đề tài luận án có thể kể đến một số
công trình sau:
- Đề tài khoa học công nghệ cấp nhà nước
Phạm Ngọc Đản (2006), Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng sai
phạm, thất thoát, lãng phí được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra nhằm
góp phần ngăn ngừa tham nhũng trong đầu tư xây dựng ở nước ta, Đề tài nghiên
cứu khoa học, Văn phòng Chính phủ, Hà Nội .
Lê Hùng Minh (chủ nhiệm) (2006), Thực trạng và giải pháp chống thất
thoát ngân sách trong hoạt động kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản của kiểm toán
nhà nước Việt Nam. Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp bộ, Kiểm toán nhà nước,
Hà Nội .
Đề tài đã khái quát và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về thất thoát,
lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN. Vai trò của cơ quan
kiểm toán nhà nước trong công cuộc đấu tranh chống thất thoát, lãng phí này.
Công trình nghiên cứu về Luật Kiểm toán Nga của Viện Nghiên cứu thanh
tra đã nghiên cứu và chỉ ra Điều 22, 23 Luật Kiểm toán Nga quy định: trong
trường hợp kết luận rằng có sự biển thủ kinh phí tài chính của Nhà nước và trong
các trường hợp lạm dụng chức quyền, kiểm toán nhà nước Nga phải chuyển ngay
các hồ sơ kiểm toán cho các cơ quan pháp luật. Đồng thời, nghiên cứu báo cáo
của Uỷ ban Kiểm toán và Thanh tra Hàn Quốc (BAI) đưa vào áp dụng kiểm toán
dựa vào hệ thống. Kiểm toán dựa vào hệ thống được hiểu là tập hợp những
nguyên tắc hướng dẫn tổng quát đối với các hoạt động kiểm toán; các chính
sách, chiến lược; và khái niệm kiểm toán mới. Kiểm toán dựa vào hệ thống được
15
áp dụng cho cả phương pháp cũng như đối tượng kiểm toán. BAI kỳ vọng rằng
với kiểm toán dựa vào hệ thống các kiểm toán viên của họ sẽ dễ dàng chẩn đoán
và đánh giá các dịch vụ nói chung và các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ
bản nói riêng của Chính phủ Hàn Quốc nhằm ngăn ngừa việc các hiện tượng
tham nhũng, chống thất thoát ngân sách nhà nước, đồng thời đưa ra giải pháp
cho những vấn đề được phát hiện.
- Đề tài khoa học công nghệ cấp bộ
Nghiên cứu cơ sở khoa học thực tiễn xử lý khiếu nại hành chính, do Thanh
tra Bộ Nội vụ thực hiện (2003), Chủ nhiệm đề tài TS. Đỗ Xuân Đông . Đề tài
thông qua việc xem xét, hệ thống các quy định pháp luật về khiếu nại hành chính,
đặc biệt là từ thực tiễn áp dụng các quy định này để đưa ra các giải pháp hoàn thiện
cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính. Đây cũng là các giải pháp mà luận án có thể
tham khảo trong phòng chống các vi phạm pháp luật trong xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước.
Đề tài khoa học công nghệ cấp bộ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện năm
2005 , trên cơ sở kết quả điều tra của các đoàn công tác của Chính phủ tại các
địa phương có các vi phạm các quy định về ưu đãi đầu tư, trong đó có đầu tư các
công trình xây dựng cơ bản. Những kiến nghị của đề tài về phương hướng, giải
pháp xử lý vi phạm cũng là nguồn tham khảo bổ ích cho luận án.
- Đề tài khoa học cấp cơ sở
Đề tài nghiên cứu khoa học: Vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư
xây dựng trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới, Viện KTXD, Bộ Xây dựng,
Mã RD05 . Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý nhà
nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng như khái niệm quản lý nhà nước, đặc điểm
của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng, vai trò của quản lý nhà
nước. Trên cơ sở đánh giá thực tiễn về vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu
tư xây dựng về ưu điểm, hạn chế, đề tài đã đưa ra giải pháp tăng cường vai trò của
nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và thế
giới. Đây là công trình nghiên cứu được tiếp cận dưới góc độ khoa học kinh tế xây
dựng nên đóng góp quan trọng về thực tiễn vai trò quản lý nhà nước dưới góc độ
kinh tế về đề tài có liên quan.
16
Viện Khoa học Công an (1997), Tham nhũng và đấu tranh chống tham
nhũng, Hà Nội . Đây là đề tài nghiên cứu một cách toàn diện từ nhận diện tham
nhũng đến thực trạng đấu tranh chống tham nhũng. Các quan điểm và giải pháp đấu
tranh chống tham nhũng được phân tích, lập luận xác đáng.
Cục Cảnh sát kinh tế (1998), Thực trạng tham nhũng trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng và giải pháp phòng ngừa đấu tranh . Đề tài tập trung phân tích về
thực trạng tham nhũng trong những vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản. Trong đó nhận
diện các dấu hiệu vi phạm pháp luật, đặc biệt là vi phạm pháp luật hành chính và
hình sự, từ đó đưa ra các giải pháp để tiến hành đấu tranh.
Trần Quốc Nam (chủ nhiệm đề tài) (2000), Cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm
toán tuân thủ trong đầu tư xây dựng, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Kiểm toán nhà
nước khu vực phía Bắc, Hà Nội . Đề tài đã nghiên cứu lý luận về đầu tư xây
dựng, đồng thời xác định vai trò của kiểm toán tuân thủ trong đầu tư xây dựng, đánh
giá thực trạng của hoạt động này, đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn hoạt
động kiểm toán ở giai đoạn năm 2000.
Phạm Khắc Xương (2002), Thực trạng về tham nhũng, lãng phí trong các
chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
và những giải pháp đặt ra với kiểm toán nhà nước, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
cơ sở . Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng tham nhũng, lãng phí trong các
chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
xác định các vai trò của kiểm toán nhà nước, đưa ra giải pháp phù hợp và có tính
khả thi nhằm khắc phục lãng phí, tham nhũng trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Sách chuyên khảo
Lê Thế Tiệm và đồng nghiệp (2006), Công tác đấu tranh phòng chống tham
nhũng trong xây dựng cơ bản, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội .
Cục Cảnh sát kinh tế (1999), Thực trạng tham nhũng trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng và giải pháp phòng ngừa, đấu tranh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội .
- Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
"Vi phạm pháp luật và đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực kinh tế ở Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào hiện nay", Luận án tiến sĩ Luật của
17
NCS Xổm Thong Vi Lay Phôn, bảo vệ 2009 . Luận án đã trình bày những cơ sở
lý luận về vi phạm pháp luật, những đặc trưng và những yếu tố chi phối vi phạm
pháp luật trên lĩnh vực kinh tế, thực trạng và giải pháp đấu tranh phòng ngừa các vi
phạm pháp luật ấy. Bên cạnh những vấn đề lý luận, nội dung luận án trên của NCS
Xổm Thong Vi Lay Phon cung cấp một hướng tiếp cận xử lý vấn đề mà luận án có
thể tham khảo.
Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về áp dụng pháp luật và vi
phạm pháp luật trên một số lĩnh vực, những khôn có luận văn nào trực tiếp nghiên
cứu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư có vốn ngân sách nhà nước.
Từ những nội dung cơ bản của các công trình khoa học trên cho thấy, vi
phạm pháp luật và vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước đã được nghiên cứu ở nhiều cấp độ, phạm vi nghiên cứu đa dạng,
phong phú. Các hành vi vi phạm pháp luật được nhận dạng, được đánh giá dưới các
góc độ kinh tế, chính tri và pháp lý, các nguyên nhân chủ quan và khách quan được
các công trình nghiên cứu đánh giá ở các giai đoạn khác nhau. Các giải pháp phòng,
chống vi phạm pháp luật được lập luận gắn với phạm vi, đối tượng nghiên cứu của
từng tác giả, từng đề tài có giá trị áp dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên, những nghiên
cứu từ các công trình nêu trên chưa liên quan trực tiếp đến đề tài luận án. Một số đề
tài tuy có cùng đối tượng nghiên cứu song vì mục đích đề tài có nhằm giải quyết
những vấn đề mang tính kinh tế nên nhiều nội dung làm cơ sở lý luận và thực tiễn dưới
góc độ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật lại chưa được nghiên
cứu một cách toàn diện. Do đó, những đề tài nêu trên là những tri thức cơ bản, đóng vai
trò quan trọng để tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vi phạm
pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.
Giả thuyết khoa học của luận án là:
Trong khoa học chưa giải quyết thấu đáo về đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước, chưa có những nghiên cứu xác đáng về vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn NSNN ở bình diện lý luận; chưa có những
nghiên cứu một cách hệ thống, tổng quát về những hành vi vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn NSNN và chưa chỉ ra được những nguyên
nhân của những vi phạm; chưa có những giải pháp chung và giải pháp cụ thể để
18
đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Về mặt lý luận
Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các nước trên thế giới nhưng không phân tích dưới
góc độ từng yếu tố của vi phạm pháp luật trong các giai đoạn đầu tư xây dựng và
chưa rút ra những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng ở Việt Nam.
Đồng thời, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về vi phạm pháp
luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước đang tồn tại những
vấn đề sau:
Một là, những kết quả nghiên cứu chỉ có giá trị nhận thức là chủ yếu, chưa
tạo cơ sở cho việc áp dụng những giá trị ấy cho việc nghiên cứu các vi phạm pháp
luật cụ thể, trong đó có vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước.
Hai là, chưa nghiên cứu những vấn đề lý luận về cơ chế hình thành vi phạm,
tức là nghiên cứu sự tác động qua lại của các yếu tố bên trong và bên ngoài của hành vi
vi phạm, mà chính sự tác động này đem lại sự quyết định mục tiêu, động cơ, thái độ và
phương thức thực hiện trong thực tế hành vi vi phạm.
Ba là, phương pháp nghiên cứu đa ngành, liên ngành chưa được vận dụng,
do vậy chưa sử dụng được những kết quả nghiên cứu của các ngành khoa học khác,
nhất là các ngành khoa học trực tiếp liên quan đến con người - chủ thể của hành vi
của họ.
Do vậy, vấn đề đặt ra về lý luận của luận án cần làm rõ nội hàm của các
khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, khái niệm, đặc
điểm vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước;
vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước bao
gồm những yếu tố nào. Phân biệt hành vi hợp pháp và hành vi vi phạm pháp luật;
Cần phân tích, làm rõ yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.
19
Những vấn đề nêu trên cần được nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận của việc
đề xuất quan điểm, giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng
cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.
1.3.2. Về mặt thực tiễn
Ở Việt Nam hiện nay, thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ
bản có vốn ngân sách nhà nước chưa được phân tích, đánh giá về ưu điểm, nhược
điểm cũng như nguyên nhân của thực trạng đó.
Luận án cần tiến hành đánh giá các biểu hiện vi phạm pháp luật trong đầu tư
xây dựng cơ bản, nhận diện các vi phạm qua đó chỉ rõ những kết quả đã đạt được
trong công cuộc phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản cũng
như những hạn chế và kém hiệu quả của hoạt động phòng, chống vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước hiện nay ở Việt Nam.
Nhiều công trình nghiên cứu cho rằng việc chống tham nhũng, thất thoát,
lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam là cần thiết và cấp bách. Nhưng
cần phải luận giải để đưa ra một hệ thống các quan điểm khoa học và toàn diện, các
giải pháp cụ thể, khả thi, phù hợp với định hướng xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, đảm bảo một cơ chế kiểm soát được các
hành vi vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước
hữu hiệu nhất.
Kết luận chương 1
Ở trong nước và ở nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến đầu tư xây dựng cơ bản, vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật trong đầu tư
xây dựng cơ bản. Các vấn đề về đặc điểm tội phạm, đặc điểm vi phạm pháp luật nói
chung… đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu từ lâu. Ở một số nước
đã hình thành lý thuyết, luận điểm khoa học cho việc xây dựng và vận hành hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản hữu hiệu, công khai, minh bạch.
Ở Việt Nam, từ khi đường lối đổi mới được đề xướng, nhất là đổi mới về
kinh tế, cải cách kinh tế và chủ trương phòng chống tham nhũng có rất nhiều công
trình nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản, pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản…
20
trong đó có có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến yêu cầu, giải pháp phòng
chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn
nhà nước. Nhiều công trình trực tiếp nghiên cứu về vi phạm pháp luật dưới góc độ
hình sự, hành chính… Hầu hết các công trình đều cho rằng chống tham nhũng là hết
sức cần thiết nhưng chúng chưa cung cấp đầy đủ và thuyết phục cơ sở lý luận để
thực hiện những công việc đó.
Biểu hiện của vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước ở Việt Nam chưa được phân tích một cách cụ thể và toàn diện về
từng yếu tố của vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản cũng như các yếu
tố tác động như pháp luật, ý thức pháp luật, môi trường xã hội, môi trường đầu tư
chưa đánh giá khách quan, toàn diện và chỉ ra những nguyên nhân. Vì vậy, cần luận
giải cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, từ đó xác định các quan điểm mang tính khoa
học và toàn diện, đề xuất các giải pháp cụ thể, phù hợp và khả thi cho việc phòng,
chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.
21
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách
nhà nước
2.1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước
* Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Quan niệm về đầu tư được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau như kinh tế
học, luật học, xã hội học.
Dưới góc độ kinh tế, đầu tư là thuật ngữ chỉ sự “bỏ ra các nguồn lực ở hiện
tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt kết quả đó” [18,
tr.16]. Hay nói cách khác, đầu tư chỉ bao gồm “những hoạt động sử dụng các nguồn
lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó” [18, tr.17].
Dưới góc độ luật học, đầu tư được hiểu là “việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu
tư” . Trong đầu tư có hai hình thức, đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Theo Điều 4, Luật Đầu tư công (2014) “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà
nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội và đầu tư
vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế-xã hội”. Như vậy,
hiểu theo nghĩa rộng hay hẹp, theo cách tiếp cận nào thì đầu tư hay đầu tư công
cũng được hiểu một nghĩa chung là việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy
trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian
xác định.
22
Xây dựng là việc sử dụng vốn để tạo mới các công trình phục vụ cho các hoạt
động kinh tế - xã hội như: Cầu, đường, nhà máy, xí nghiệp, các công trình thủy lợi,
cơ quan, trường học, bệnh viện... Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ
xây lắp gắn liền với đất đai (bao gồm cả khoảng không, mặt nước, mặt biển, thềm
lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động, đồng thời, đó
cũng là kết quả sử dụng vốn đầu tư cho công trình xây dựng.
Xây dựng cơ bản là xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thật, hạ tầng cơ sở
kinh tế - xã hội có tính chất xây dựng như xây dựng công trình giao thông, thủy
lợi thủy điện, cầu cảng, xây dựng nhà cửa, công sở, nhà máy phục vụ sản xuất
phát triển kinh tế; các công trình phúc lợi xã hội như nhà văn hóa công viên rạp
chiếu...phục vụ phát triển của xã hội. Như vậy XDCB có đặc thù riêng đó là lợi
ích của nó phục vụ cho mọi người, mọi ngành trong xã hội, nguồn vốn đấu tư lớn
cần có sự đầu tư của Nhà nước. Trong những năm qua Nhà nước đã giành hàng
chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho ĐTXDCB. ĐTXDCB của Nhà nước chiếm tỷ
trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động ĐTXDCB của nền
kinh tế ở Việt Nam. ĐTXDCB của Nhà nước đã tạo ra nhiều công trình, nhà
máy, đường giao thông… quan trọng, đưa lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết
thực, tuy vậy, hiệu quả ĐTXDCB của Nhà nước ở nước ta còn thấp thể hiện trên
nhiều khía cạnh như: Đầu tư sai, đầu tư khép kín, đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng
phí, tiêu cực, tham nhũng...
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ. Trong hoạt
động đầu tư, các nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao
động, đối tượng lao động. Khác với đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm...) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng,
phương tiên vận tải,...) là những phương tiện vật chất mà con ngươì sử dụng để tác
động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan
trọng nhất trong các tư liệu lao động là các TSCĐ. Đó là các tư liệu lao động chủ
yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh
doanh như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng, các công trình kiến
trúc, TSCĐ vô hình...Thông thường một tư liệu lao động được coi là một TSCĐ
phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản: Phải có thời gian sử dụng tối thiểu
23
và phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn này được quy định
riêng đối với từng nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với giá cả của từng
thời kỳ. Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là
những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm có vốn lưu động. Tài sản cố định được
chia thành hai loại: Tài sản cố định có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ
không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình). Để có được TSCĐ, chủ đầu tư có thể
thực hiện bằng nhiều cách như: Xây dựng mới, mua sắm, đi thuê...
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản với kết quả đạt được là tạo ra các TSCĐ
được gọi là ĐTXDCB. XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động ĐTXDCB. Xây
dựng cơ bản là các hoạt động cụ thể để tạo ra tài sản cố định (như khảo sát, thiết kế,
xây dựng, lắp đặt...). Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực kinh tế đặc biệt sản phẩm của
đầu tư xây dựng là nhũng công trình có quy mô lớn (hoặc rất lớn), quá trình thực
hiện đầu tư rất lâu dài (từ vài năm tới vài chục năm). Một công trình đầu tư xây
dựng đòi hỏi tập trung một lực lượng vật chất hết sức lớn, kết cấu xây dựng phức
tạp, cần huy động nhiều ngành sản xuất vật chất (như: công nghiệp, xây dựng, thuỷ
lợi, giao thông, chế tạo vật liệu v.v…) cùng phối hợp tham gia. Đồng thời, đầu tư
công trình xây dựng là lĩnh vực bao gồm nhiều giai đoạn được tiến hành theo trình
tự thống nhất rất chặt chẽ từ lập dự án, khảo sát, thiết kế, lựa chọn nhà thầu thi công
xây lắp cho đến nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng. Tất cả các giai
đoạn này đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
* Nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và vốn ngân sách nhà nước
Vốn của dự án ĐTXDCB nói chung được cấu thành bởi các nguồn như vốn
từ ngân sách nhà nước, vốn tư nhân và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn
đầu tư của khu vực tư nhân và nguồn vốn đóng góp tự nguyện của dân cư vì lợi ích
cộng đồng, kể cả đóng góp công lao động, của cải vật chất để xây dựng các công
trình phúc lợi. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm đầu tư gián tiếp và đầu tư
trực tiếp. Đầu tư gián tiếp của nước ngoài tại Việt Nam là nguồn vốn do nước ngoài
cung cấp thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu của Việt Nam, nhưng không tham
gia công việc quản lý trực tiếp. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct
Inverstment - FDI) ở Việt Nam là nguồn vốn nước ngoài trực tiếp đầu tư vào Việt
Nam dưới hình thức tự đầu tư 100% vốn hoặc liên doanh. Ngoài ra còn có nguồn
24
vốn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi chính phủ (Non- Government
Organization - NGO. Nguồn vốn của Nhà nước bao gồm (1) ngân sách nhà nước
cấp phát; (2) vốn của các doanh nghiệp Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước, bao gồm vốn từ khấu hao cơ bản để lại, từ lợi nhuận sau thuế, từ đất đai, nhà
xưởng còn chưa sử dụng đến,... được huy động đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh; (3) vốn góp của Nhà nước trong liên doanh, liên kết với các thành phần kinh
tế trong nước và nước ngoài và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước mà
Chính phủ cho vay theo lãi suất ưu đãi có vốn tự có hoặc Nhà nước đi vay để cho
vay lại đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực được ưu tiên trong kế hoạch nhà nước
đối với một số doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; (4) vốn vay nợ, viện trợ từ
bên ngoài của Chính phủ thông qua kênh hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Trên thực
tế, một phần vốn này sẽ đưa vào ngân sách đầu tư, còn phần ODA cho các doanh nghiệp
vay lại thì đưa vào nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Như vậy, đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước là quá trình đưa
vốn ngân sách của Nhà nước vào quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm phát triển
kinh tế quốc dân, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho mọi thành viên
trong xã hội, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm các mục tiêu quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
2.1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ nhất, đầu tư công trình xây dựng là tổng thể các biện pháp, cách thức có
mối liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đưa nguồn vốn vào để xây dựng mới, mở
rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì,
nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất
định đáp ứng các nhu cầu của toàn xã hội.
Thứ hai, hoạt động xây dựng đa dạng, phức tạp bao gồm lập quy hoạch xây
dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng
công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình,
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây
dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Thứ ba, kết quả của hoạt động đầu tư xây dựng là sản phẩm được tạo thành
bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình,
25
được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất,
phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình
xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác.
Sản phẩm đầu tư xây dựng là những công trình có quy mô lớn, có giá trị sử
dụng lâu dài (hàng chục năm, thậm chí hàng trăm năm) có có tác dụng ảnh hưởng
hết sức to lớn đến đời sống kinh tế - xã hội tới một địa phương, một vùng lãnh thổ
hoặc toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Công trình đầu tư xây dựng ở Trung ương hay địa phương đều có thể làm
thay đổi căn bản đời sống kinh tế ở nơi đó như hiện đại hóa hoặc cung cấp một
lượng sản phẩm hàng hoá cho thị trường phục vụ cho đời sống nhân dân, giải quyết
việc làm một số lớn lao động tại địa phương, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập
quốc dân, tăng thu cho ngân sách...
Một dự án đầu tư được thực hiện ở địa phương cũng có thể làm thay đổi căn
bản tập quán sản xuất, kinh tế ở địa phương đó, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, miền
núi. Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ; mỗi thiết kế đều có thiết
kế riêng theo yêu cầu dự án, mỗi công trình có yêu cầu riêng về công nghệ, quy
phạm, về tiện nghi, mỹ quan về độ an toàn. Do đó khối lượng, chất lượng và chi
phí xây dựng của mỗi công trình là không giống nhau, mặc dù về hình thức có thể
giống nhau khi xây dựng công trình trên những địa điểm khác nhau. Vì vậy cần
phải có dự toán cụ thể cho từng công trình, từng hạng mục công trình và dự toán
chi tiết theo thiết kế tổ chức thi công. Dự án phải gắn với việc chấp hành nghiêm
chỉnh quy trình quy phạm kỹ thuật. Do vậy để giảm thiểu lãng phí, thất thoát do
nguyên nhân khách quan tác động nói trên đòi hỏi trước khi khởi công xây dựng
công trình phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng. Công tác điều
tra khảo sát, thăm dò các điều kiện tự nhiên không chính xác sẽ dẫn đến lãng phí
nghiêm trọng vì thiết kế công trình, dự án không đảm bảo đúng yêu cầu các quy
phạm kỹ thuật, kết cấu không phù hợp với các điều kiện và đặc điểm tự nhiên, môi
trường dẫn đến chất lượng công trình kém. Đặc điểm này đỏi hỏi cần có các giải
pháp tài chính để kiểm tra việc sử dụng và quản lý vốn đầu tư ngay từ khâu đầu
26
tiên là xác định chủ trương đầu tư, lựa chọn địa điểm, điều tra khảo sát để dự án
đầu tư đảm bảo tính khả thi cao.
Thứ tư, các dự án đầu tư xây dựng có nhiều ngành công nghệ khác nhau cùng
tham gia tiến hành, thường có nhiều nhà thầu cùng thi công xây dựng. Mỗi một nhà
thầu tuỳ năng lực sở trường kinh nghiệm của mình sẽ thực hiện thi công với những
hiệu quả khác nhau. Thực hiện đấu thầu giúp cho hiệu quả đầu tư là tốt nhất. Bởi lẽ,
thông qua đấu thầu các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm nhất sẽ được tham
gia xây dựng và vì vậy sẽ đạt chất lượng tốt nhất cho công trình. Thông qua đấu
thầu sẽ chọn được nhà thầu có trình độ tổ chức sản xuất tốt nhất, giá thành công
trình là thấp nhất. Mặt khác để cạnh tranh, thắng thầu các nhà thầu thường cố giới
thiệu quảng cáo mình là đơn vị có năng lực nhất nên dẫn đến các thông tin về các
nhà thầu thường không phản ánh đúng năng lực thật của họ, vì vậy thực hiện tốt,
tuân thủ tốt các nguyên tắc, các thủ tục về đấu thầu là vấn đề quan trọng.
Tuân thủ các quy chế đấu thầu xây lắp cũng giúp phòng, chống các hành vi
gian lận, tham nhũng trong đấu thầu, giúp cho việc đấu thầu công khai, khách quan
trung thực.
Thứ năm, sản phẩm đầu tư xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, chu kỳ
sản xuất dài. Sản phẩm xây dựng là công trình xây dựng khi đã hoàn thành và đưa
vào sử dụng, đưa ra trao đổi mua bán trên thị trường bất động sản là tài sản cố định
nên không thể là những sản phẩm nhỏ bé, sản xuất hàng loạt như là sản xuất trong
sản xuất công nghiệp. Kết cấu của sản phẩm đa dạng, phức tạp, một công trình có
nhiều phần hạng mục công trình, một hạng mục có thể có nhiều đơn vị công trình,
các bộ phận công trình có yêu cầu kỹ thuật khác nhau...Từ đặc điểm này đỏi hỏi
khối lượng vốn đầu tư thường lớn hoặc rất lớn, vật tư lao động, máy thi công tập
trung nhiều, do đó phải làm tốt công tác kế hoạch hóa, lập và quản lý chặt chẽ định
mức kinh tế kỹ thuật; chu kỳ sản xuất dài nên vốn đầu tư dễ bị ứ đọng, lãng phí
hoặc ngược lại nếu thiếu vốn sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn, kéo dài thời
gian xây dựng. Do đó yêu cầu công tác quản lý kinh tế, quản lý tài chính phải có
kế hoạch, tiến độ thi công, có biện pháp kỹ thuật thi công tốt để rút ngắn thời gian
xây dựng, tiết kiệm vật tư lao động, tiết kiệm chi phí quản lý để hạ giá thành xây
dựng. Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài nên chất lượng sản phẩm
27
có ý nghĩa đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác nhau như: do sản phẩm xây
dựng mang tính chất là tài sản cố định nên có thời gian sử dụng lâu dài và tham
gia nhiều vào chu kỳ sản xuất. Từ đặc điểm này đòi hỏi chất lượng sản phẩm công
trình phải tốt, muốn vậy cần chú trọng chất lượng công tác quản lý kinh tế, quản lý
tài chính và chất lượng xây dựng ở tất cả các khâu trong quá trình đầu tư. Mặt khác
cũng phải có giải pháp về quản lý chi phí thi công và quản lý trong công tác thanh
quyết toán vốn đầu tư cũng như phòng, chống thất thoát, lãng phí, vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng.
Do đặc điểm thời gian sử dụng lâu dài, tuổi thọ cao, nên sai lầm trong đầu tư
xây dựng thường sẽ gây tổn thất lớn về giá trị và chất lượng công trình ngay trước
mắt hoặc lâu dài. Do đó trong quá trình thực hiện phải thường xuyên giám sát chất
lượng và khối lượng công trình, đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích hiệu quả.
Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành nghề kinh tế, nhiều vùng địa
phương, nhiều người sử dụng như các đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, đường
sắt, các cảng biển, hàng không. Do đó đỏi hỏi phải chú ý cân nhắc kỹ về chủ
trương đầu tư nhằm hạn chế và tránh thất thoát, lãng phí, vi phạm pháp luật khi
triển khai dự án.
Thứ sáu, sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã
hội, văn hóa nghệ thuật và quốc phòng dẫn đến các mâu thuẫn, mất cân đối trong
quan hệ phối hợp đồng bộ giữa các khâu công tác trong quá trình chuẩn bị đầu tư,
chuẩn bị xây dựng cũng như quá trình thi công. Do đó để khắc phục thất thoát,
lãng phí có thể xảy ra chẳng những phải thận trọng về chủ trương, mà đòi hỏi có
trình độ tổ chức, quản lý tốt ở các khâu từ công tác thẩm định dự án, thẩm định
đấu thầu xây dựng, đấu thầu mua sắm thiết bị, kiểm tra chất lượng công trình
trong quá trình thi công, nghiệm thu thanh toán, đến khi tổng nghiệm thu và quyết
toán dự toán dự án hoàn chỉnh đưa vào khai thác, sử dụng. Hơn nữa, cần thấy
rằng, hoạt động xây dựng chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên, điều
kiện làm việc nặng nhọc, ảnh hưởng này thường làm gián đoạn quá trình thi công
từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm dở dang, đến vật tư thiết bị thi công. Đặc điểm này
đòi hỏi quá trình đầu tư phải chính xác về thời tiết, lường trước các biện pháp, giải
28
pháp thi công phù hợp với điều kiện tự nhiên, lập tiến độ thi công hợp lý để tránh
thời tiết xấu, giảm thời gian tổn thất do thời tiết gây ra, có chế độ cho người tham
gia lao động sản xuất. Đồng thời phải tổ chức tốt hệ thống kho, bãi để đảm bảo vật
tư, sản phẩm dở dang nhằm tránh hư hỏng, mất mát tài sản, vật tư thiết bị do thiên
nhiên gây ra trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Đây là đặc điểm quan trọng cần
chú trọng trong quá trình quản lý công trình đầu tư xây dựng. Bởi nếu không chú
trọng sẽ dễ bị lợi dụng đặc điểm chịu tác động của thiên nhiên để trục lợi hoặc vi
phạm pháp luật.
Công tác quá trình tổ chức sản xuất xây dựng rất phức tạp. Dự án đầu tư xây
dựng cơ bản thường do nhiều đơn vị cùng tham gia thi công nên thường khó khăn
trong khâu phối hợp tổ chức thi công. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng
phải có trình độ phối hợp cao trong sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công và chất
lượng công trình. Ngoài ra do sự chi phối của đặc điểm này nên không chỉ có giải
pháp tổ chức giữa các đơn vị thi công mà còn phải nghiên cứu cả biện pháp kiểm
tra, giám sát tốt hoạt động thi công của các đơn vị và sự phối hợp giữa các đơn vị
nhằm đảm bảo chất lượng công trình và giảm tối đa thất thoát, lãng phí trong quá
trình thực hiện dự án.
2.1.1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích
đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng mua sắm, lắp đặt máy
móc, thiết bị khác được ghi trong tổng dự toán. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Vốn ngân
sách nhà nước có được từ sự tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một số
nguồn khác giành cho đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn ngân sách nhà nước giành cho đầu
tư xây dựng cơ bản có đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư xây dựng thuộc sở hữu nhà nước
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước thuộc sở hữu nhà nước nên
không có chủ đầu tư đích thực, việc quyết định sử dụng vốn nhà nước (quyết định
đầu tư) được giao cho các cá nhân quyết định, do vậy từ chủ trương đầu tư, vốn
đầu tư, lĩnh vực đầu tư, chủ đầu tư đều do các cá nhân quyết định. Tuy nhiên, tính
29
hiệu quả của đầu tư, sự thất thoát lãng phí trong quá trình đầu tư thì không có cá
nhân nào phải chịu trách nhiệm do đó việc xẩy ra tiêu cực tham nhũng thất thoát
lãng phí tài sản của Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà
nước là điều tất yếu.
Thứ hai, vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ bản rất lớn
Hầu hết các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải đầu tư với số lượng vốn lớn,
đặc biệt là các công trình trọng điểm của Nhà nước về giao thông vận tải như xây dựng
cầu đường, thủy điện, thủy lợi, xây dựng nhà máy, xí nghiệp, trường học, khu đô thị...
Mặc dù, nguồn vốn trong xây dựng cơ bản được huy động từ rất nhiều nguồn khác
nhau nhưng phần lớn từ ngân sách nhà nước (theo số liệu của Viện Quản lý kinh tế
Trung ương, trong cân đối chi ngân sách năm 2010 vốn đầu tư phát triển có xây
dựng là: 120.100 tỷ/125.500 tỷ chiếm 95,6%). Các đối tượng tham nhũng chủ yếu dùng
thủ đoạn chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước vì công tác quản lý loại tài sản
này còn nhiều sơ hở.
Thực tế, hiện đang tồn tại nhiều loại vốn cho đầu tư xây dựng, nhưng xét cho
cùng, chỉ có hai loại vốn là vốn nhà nước và vốn không phải của Nhà nước. Vốn
nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý.
Tình trạng vi phạm pháp luật, tham nhũng thường xảy ra đối với các nguồn
vốn thuộc sở hữu nhà nước. Theo quan niệm chung, đây là vốn "cho không", vì
trách nhiệm thanh toán không phải bằng tiền mà bằng chứng từ. Trong trường hợp
thông đồng, việc tạo ra chứng từ khống không phải là chuyện khó khăn.
Thứ ba, vốn đầu tư nhà nước hiện được cấp và sử dụng theo quy trình, thủ
tục luật định
Tuy nhiên trong thực tế để nhận được tiền, chủ đầu tư, đơn vị thi công
thường phải xin (xin cấp phát, hỗ trợ vốn hoặc xin vay thông qua tín dụng ưu đãi).
Có xin thì có cho. Mà thông thường, để xin được tiền thì phải chi tiền. Hối lộ nhiều
được cấp phát nhiều, hối lộ ít được cấp phát ít. Chính vì thế, cơ chế xin - cho là
mảnh đất màu mỡ để tham nhũng tồn tại và phát triển.
30
Thứ tư, công tác giám sát, quản lý việc thanh toán vốn trong đầu tư xây dựng
là tổng thể các hoạt động đa dạng, phức tạp đòi hỏi tuân theo thủ tục chặt chẽ
Để có một công trình xây dựng được triển khai thực hiện trong thực tế
thường phải trải qua nhiều khâu, với những thủ tục phức tạp như: Lập dự án, khảo
sát, thiết kế; đấu thầu, giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị; kết
thúc xây dựng, nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng. Mặt khác, vật tư, thiết bị
dùng cho xây dựng rất phong phú, đa dạng và dễ thay thế. Thị trường vật tư, thiết
bị dùng cho xây dựng cơ bản rất đa dạng, nhiều chủng loại đáp ứng nhu cầu sử
dụng trong xã hội và dễ tiêu thụ. Giá vật tư, thiết bị dùng trong xây dựng cơ bản
phần lớn phụ thuộc vào giá thị trường và thường liên tục biến động. Hơn nữa,
trong thực tế nhiều trường hợp rất khó kiểm soát chất lượng vì công trình nằm sâu
trong lòng đất, khối bê tông... Bên cạnh đó, điều kiện bảo vệ an toàn cho tài sản ở
các công trình còn nhiều sơ hở, nhiều nơi kho tàng, bến bãi không đảm bảo cho
công tác bảo vệ an toàn tài sản. Lợi dụng tình hình đó, các đối tượng phạm tội đã
dùng nhiều thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt để chiếm đoạt tài sản, hợp pháp hóa hành
vi chiếm đoạt, thậm chí đổ lỗi cho khách quan để biện minh cho những thất thoát
về tài sản trong quá trình đầu tư xây dựng.
Thời gian xây dựng công trình, đặc biệt là công trình trọng điểm thường kéo
dài, có nhiều đơn vị tham gia. Có công trình xây dựng kéo dài đến hàng chục năm
như các công trình thủy điện, có công trình trải dài hàng ngàn km như công trình
xây dựng giao thông. Có công trình vừa thiết kế, vừa xây dựng, vừa hoàn thiện bàn
giao từng phần, vừa xây dựng, vừa sử dụng đan xen...
Trên đây là một số đặc điểm cơ bản có tính chất đặc thù của đầu tư xây dựng
cơ bản có vốn ngân sách nhà nước có liên quan đến công tác đấu tranh phòng,
chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này, đòi hỏi các cơ quan bảo vệ pháp luật
cần nắm vững những đặc điểm đó. Việc nắm vững những đặc điểm này có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc xác định địa bàn trọng điểm, mối quan hệ giữa các khâu
trong đầu tư xây dựng để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ cơ bản, đảm bảo chủ động
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng có vốn ngân sách nhà nước.
31
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước
2.1.2.1. Khái niệm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách
nhà nước
Xuất phát từ nhận thức chung về pháp luật, và những luận giải nêu trên về
đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, có thể hiểu: pháp luật trong đầu
tư xây dựng cơ bản trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước là
tổng thể các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
để điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ
bản và quản lý nhà nước đối với các loại hình đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn
nhà nước, là cơ sở để xác định vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản có nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước
Mặc dù có những đặc trưng riêng nhưng pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ
bản không phải là một hệ thống pháp luật biệt lập mà chỉ là một nội dung cụ thể của
hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung, có mối liên hệ chặt chẽ với các quy định về
đầu tư, ngân sách, tài chính xây dựng, các quy định về tổ chức bộ máy nhà nước, về
quyền hạn của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước, với các quy định
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, hợp tác quốc tế… Khi nghiên cứu pháp
luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có thể thấy rằng:
- Đặc điểm về hình thức: Pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm
các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Có nhiều các thức thể
hiện khác nhau các quy định pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản nhưng phổ
biến nhất hiện nay là các quy định chung, các quy định có tính nguyên tắc, quy định
về chủ trương được định ra trong nội dung của văn bản quy pháp pháp luật chuyên
ngành như Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Nhà ở, Luật Qui
hoạch đô thị, Luật Ngân sách…. Các quy định cụ thể như hình thức, thủ tục thực
hiện, thẩm quyền được quy định cụ thể trong văn bản riêng, thường là văn bản có
hiệu lực pháp lý thấp hơn để quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật. Có quy định
một hoặc một nhóm vấn đề về đầu tư xây dựng cơ bản được quy định trong Nghị
32
quyết riêng của Quốc hội [54]. Do đầu tư xây dựng cơ bản là một đặc thù nên Luật
Đầu tư được coi là luật gốc vì quy định về khái niệm đầu tư; tuy nhiên, do tính đa
dạng của xây dựng cơ bản, các văn bản pháp luật khác lại thể hiện các quan điểm, biện
pháp đầu tư, cách thức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước mỗi loại hình theo mỗi
lĩnh vực đầu tư khác nhau, nó có mối quan hệ ràng buộc, liên kết chặt chẽ với nhau.
- Đặc điểm về nội dung: Pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản là những
quy tắc hành vi cho các chủ thể tham gia vào việc đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước ngoài ra còn bao gồm các nguyên tắc, các chủ trương, chính
sách, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa bàn
ở Việt Nam. Pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có thể chia thành hai nhóm nội
dung chính là: Các quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản và các quy định về quy trình thủ tục thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Các nội dung cụ thể
của pháp luật gồm: Nguyên tắc đầu tư; hình thức thực hiện; các yêu cầu, điều kiện
tiêu chí xác định đầu tư xây dựng công trình cơ bản có vốn nhà nước; quyền và
nghĩa vụ các bên, thủ tục thực hiện; các quy định về tổ chức bộ máy, nhân sự; về
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Các
nội dung của pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản là nhằm đảm bảo cho các công
trình đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước được tiến hành đúng trình
tự, thủ tục, có hiệu quả và phát huy mục đích sử dụng của công trình xây dựng.
Pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản tập trung vào vai trò của các chủ thể sử
dụng ngân sách nhà nước, góp phần hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật cũng
như các biểu hiện tham nhũng, lãng phí, thất thoát.
- Đặc điểm về phạm vi tác động, đối tượng điều chỉnh: Pháp luật trong đầu tư
xây dựng cơ bản tác động đến các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cộng đồng và cá
nhân sử dụng vốn ngân sách nhà nước để tiến hành các hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản. Đối tượng tác động của pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản chia thành 3
nhóm cơ bản; Một là, các chủ thể thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản; Hai
là, các cơ quan các tổ chức liên quan đến việc xác định các công trình đầu tư xây
dựng; Ba là, các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản. Chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa
33
phương như Chính phủ, các bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn
thuộc cơ quan hành chính bằng hành vi của mình đảm bảo cho việc đầu tư xây dựng
cơ bản đúng pháp luật, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của nhân dân.
Tương ứng với sự tham gia của 3 nhóm chủ thể trên, những quan hệ xã hội
là đối tượng điều chỉnh của pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản gồm: Quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước
và quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước có thẩm quyền với các
chủ thể có trách nhiệm thi công các công trình đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước.
Pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước được quy
định trong rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật: Luật, nghị định của Chính phủ,
thông tư hướng dẫn của các bộ, các văn bản của chính quyền địa phương. Chính
điều này tạo nên sự không thống nhất của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản có
vốn ngân sách nhà nước.
2.1.2.3. Trách nhiệm pháp lý trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách
nhà nước
Trách nhiệm pháp lý trong đầu tư xây dựng cơ bản là một loại quan hệ đặc
biệt giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với chủ thể vi phạm pháp luật, trong
đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế
có tính chất trừng phạt theo quy định của pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp
luật, khiến chủ thể đó phải gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần do hành
vi của mình gây ra.
Trách nhiệm pháp lý gồm có:
- Trách nhiệm hành chính: Được xác định khi vi phạm thủ tục và trình tự
đầu tư xây dựng, các quy định của quy hoạch đô thị, luật đất đai, đền bù giải phóng
mặt bằng, tái định cư, bảo vệ môi trường, quy tắc đấu thầu, cấp sai hoặc gian dối tư
cách hành nghề, chuyển nhượng hợp đồng kinh tế khi chưa được phép, tự ý thay đổi
nội dung thiết kế chưa gây hậu quả nghiêm trọng, đưa nhận hối lộ chưa thành, vi
phạm các quy tắc bảo đảm chất lượng thi công, an toàn lao động, phòng cháy nổ
chưa gây hậu quả, trốn thuế, cạnh tranh không lành mạnh...
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT
Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT

More Related Content

What's hot

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh mục gợi ý đề tài khóa luận
Danh mục gợi ý đề tài khóa luậnDanh mục gợi ý đề tài khóa luận
Danh mục gợi ý đề tài khóa luậnchungk09503
 
Tư pháp quốc tế pgs.ts. lê thị nam giang
Tư pháp quốc tế pgs.ts. lê thị nam giangTư pháp quốc tế pgs.ts. lê thị nam giang
Tư pháp quốc tế pgs.ts. lê thị nam giangjackjohn45
 
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (19)

Luận văn: Quản lý nhà nước trong cấp phép xây dựng tại Bình Phước
Luận văn: Quản lý nhà nước trong cấp phép xây dựng tại Bình PhướcLuận văn: Quản lý nhà nước trong cấp phép xây dựng tại Bình Phước
Luận văn: Quản lý nhà nước trong cấp phép xây dựng tại Bình Phước
 
Luận văn: Hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước
Luận văn: Hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nướcLuận văn: Hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước
Luận văn: Hợp đồng xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước
 
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đ
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đQuy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đ
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đ
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Danh mục gợi ý đề tài khóa luận
Danh mục gợi ý đề tài khóa luậnDanh mục gợi ý đề tài khóa luận
Danh mục gợi ý đề tài khóa luận
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại TP Vinh, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại TP Vinh, HAYLuận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại TP Vinh, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại TP Vinh, HAY
 
Đề tài: Tác động của pháp luật trong xây dựng pháp luật, HOT
Đề tài: Tác động của pháp luật trong xây dựng pháp luật, HOTĐề tài: Tác động của pháp luật trong xây dựng pháp luật, HOT
Đề tài: Tác động của pháp luật trong xây dựng pháp luật, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luậtLuận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật
 
Tư pháp quốc tế pgs.ts. lê thị nam giang
Tư pháp quốc tế pgs.ts. lê thị nam giangTư pháp quốc tế pgs.ts. lê thị nam giang
Tư pháp quốc tế pgs.ts. lê thị nam giang
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...
Luận văn: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - Một số vấn đề lý luận và thực...
 
Luận văn: Thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng, HOT
Luận văn: Thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng, HOTLuận văn: Thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng, HOT
Luận văn: Thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng, HOT
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh PhúcLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trườngLuận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
 
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOTLuận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng liên doanh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Luận văn: Hợp đồng liên doanh trong kinh doanh dịch vụ viễn thôngLuận văn: Hợp đồng liên doanh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Luận văn: Hợp đồng liên doanh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
 

Similar to Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT

Luận văn: Đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, HAY
Luận văn: Đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, HAYLuận văn: Đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, HAY
Luận văn: Đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, HAYViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Khóa luận Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luậ...
Khóa luận Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luậ...Khóa luận Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luậ...
Khóa luận Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luậ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Phương hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài tiến tới mặt bằng pháp lý...
Phương hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài tiến tới mặt bằng pháp lý...Phương hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài tiến tới mặt bằng pháp lý...
Phương hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài tiến tới mặt bằng pháp lý...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, 9đ
Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, 9đXử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, 9đ
Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, 9đDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT (20)

BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT ĐẦU TƯ, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT ĐẦU TƯ, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT ĐẦU TƯ, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT ĐẦU TƯ, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hỗ trợ đầu tư dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Hỗ trợ đầu tư dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận văn: Hỗ trợ đầu tư dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Hỗ trợ đầu tư dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Luận văn: Đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, HAY
Luận văn: Đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, HAYLuận văn: Đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, HAY
Luận văn: Đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 tại Hà Nội
Luận văn: Đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 tại Hà NộiLuận văn: Đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 tại Hà Nội
Luận văn: Đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 tại Hà Nội
 
Khóa luận Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luậ...
Khóa luận Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luậ...Khóa luận Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luậ...
Khóa luận Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luậ...
 
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HOT
 
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HAY
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HAYLuận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HAY
Luận văn: Thế chấp dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, HAY
 
Luận án: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sử dụng đất, HAY
Luận án: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sử dụng đất, HAYLuận án: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sử dụng đất, HAY
Luận án: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sử dụng đất, HAY
 
Luận văn: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HAY
Luận văn: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HAYLuận văn: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HAY
Luận văn: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Tương trợ tư pháp về hình sự trong phòng, chống tội phạm
Luận văn: Tương trợ tư pháp về hình sự trong phòng, chống tội phạmLuận văn: Tương trợ tư pháp về hình sự trong phòng, chống tội phạm
Luận văn: Tương trợ tư pháp về hình sự trong phòng, chống tội phạm
 
Phương hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài tiến tới mặt bằng pháp lý...
Phương hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài tiến tới mặt bằng pháp lý...Phương hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài tiến tới mặt bằng pháp lý...
Phương hướng hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài tiến tới mặt bằng pháp lý...
 
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAYLuận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
 
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
Cấp phát sử dụng vốn đầu tư theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015
 
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây ...
Hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây ...Hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây ...
Hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây ...
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
 
PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAYPHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
 
Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, 9đ
Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, 9đXử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, 9đ
Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, 9đ
 
Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, HOT
Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, HOTTài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, HOT
Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, 9 ĐIỂM
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, 9 ĐIỂMLuận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, 9 ĐIỂM
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 

Recently uploaded (20)

Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 

Luận văn: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, HOT

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRỊNH QUANG BẮC VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRỊNH QUANG BẮC VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Trịnh Quang Bắc
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 7 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách của nhà nước 7 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài 11 1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 18 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 21 2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước và pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước 21 2.2. Khái niệm, đặc điểm vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước 34 2.3. Nội dung vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn ngân sách nhà nước 45 2.4. Các điều kiện bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước 55 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước 59 2.6. Kinh nghiệm đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước của một số nước trên thế giới có giá trị tham khảo cho Việt Nam 61 Chương 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2014 76 3.1. Khái quát tình hình đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2014 76 3.2. Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước giai đoạn từ năm 2010 - 2014 83 3.3. Nguyên nhân của thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay 99 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 109 4.1. Quan điểm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay 109 4.2. Các giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay 117 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CĐT : Chủ đầu tư ĐTXDCB : Đầu tư xây dựng cơ bản GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GTVT : Giao thông vận tải HĐND : Hội đồng nhân dân KBNN : Kho bạc nhà nước KTNN : Kiểm toán nhà nước KTV : Kiểm toán viên KTVNN : Kiểm toán viên nhà nước KTTT : Kinh tế thị trường MTV : Một thành viên NSĐP : Ngân sách địa phương NSNN : Ngân sách nhà nước NSTW : Ngân sách trung ương TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TP : Thành phố TSCĐ : Tài sản cố định TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Cấp thiết về lý luận Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, vấn đề đầu tư công, pháp luật đầu tư công và vi phạm pháp luật trong đầu tư công được nghiên cứu và tiếp cận ở dưới nhiều góc độ khác nhau như khoa học kinh tế học, khoa học chính trị, khoa học hành chính, khoa học pháp lý và khoa học xã hội. Ở các góc độ tiếp cận khác nhau và do các nhà nghiên cứu ở mỗi nước trên thế giới khác nhau nên các công trình nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn ngân sách nhà nước rất đa dạng và phong phú. Việc nghiên cứu được trải rộng từ nghiên cứu lý luận đến nghiên cứu thực tiễn và bất cứ công trình nào cũng hướng đến tìm ra giải pháp để phòng, chống các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư công, tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, hướng đến để có các công trình xây dựng cơ bản hữu ích, phục vụ cộng đồng và tiết kiệm nhất. Tuy nhiên, việc nghiên cứu ở các nước trên thế giới và Việt Nam chưa thực sự tập trung vào một thực tiễn cần nghiên cứu có tính cấp bách. 1.2. Cấp thiết về thực tiễn Đó là ở Việt Namvi phạm pháp luật, tội phạm cũng ngày càng gia tăng, ở tất cả các lĩnh vực, trong đó vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước là hết sức nghiêm trọng. Thực tế cho thấy, tình trạng thất thoát tài sản nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản đã diễn ra phổ biến, làm tiêu huỷ các nguồn lực, phá vỡ quy hoạch, kế hoạch phát triển quốc gia, cả quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế kỹ thuật, tạo ra áp lực tài chính lớn cho việc thực hiện chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội môi trường đầu tư, làm hư hỏng một bộ phận đội ngũ cán bộ công chức gây bất bình trong dư luận xã hội. Trong bối cảnh đó, nhiều công trình nghiên cứu về đầu tư công trên thế giới và đầu tư công ở Việt Nam được phân tích, bình luận và đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tại các diễn đàn hội thảo, hội nghị và ở các cấp
  • 7. 2 độ nghiên cứu chuyên sâu, chuyên ngành, cấp nhà nước và cấp bộ, cấp cơ sở. Nhiều đại biểu Quốc hội, trong nhiều kỳ họp đều có chung những trăn trở, suy nghĩ, trao đổi, kiến nghị với Đảng, Nhà nước nhiều giải pháp khắc phục. Nhiều công trình nghiên cứu làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho Quốc hội ban hành nghị quyết về chống thất thoát trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, ban hành và sửa đổi nhiều đạo luật quan trọng như luât Luật ngân sách nhà nước; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Phòng chống tham nhũng... đều có mục tiêu là nhằm phòng ngừa, xử lý nghiêm các vi phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Cố gắng của Quốc hội được chuyển hoá thành quyết tâm chính trị của cả hệ thống chính trị, với sự nỗ lực và quyết tâm của Chính phủ, của các cơ quan tư pháp song thực tế là những vi phạm vẫn không được ngăn chặn, ngày càng có nhiều đoàn thanh tra của Chính phủ, kiểm toán của Nhà nước hoạt động, phát hiện ra nhiều vi phạm điển hình, phổ biến trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà nước, thậm chí các hành vi vi phạm ngày càng trở lên tinh vi và phức tạp hơn. Thực trạng ấy không chỉ cảnh báo tính hiệu quả của quản lý nhà nước, của mô hình và cơ chế thi hành pháp luật mà còn đặt ra như một tất yếu, phải có tư duy mới, với cách nhìn nhận và phương pháp mới trong xử lý các hiện tượng pháp luật nói chung, các vi phạm pháp luật nói riêng, trong đó có vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, cần phải tiến hành nghiên cứu một cách tổng thể về các công trình nghiên cứu về vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách của Nhà nước để có được cơ sở lý luận vững chắc, xây dựng nền móng tư duy pháp lý mới, làm rõ cả cơ chế hình thành từ đó đặt cơ sở khoa học cho việc đề xuất và thực hiện những giải pháp khả thi, vừa xử lý những vấn đề trước mắt vừa có tính lâu dài, vừa phòng ngừa, ngăn chặn, vừa xử lý hậu quả, vừa đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước, vừa hướng dẫn… Từ thực trạng và yêu cầu về tư duy mới trên, việc nghiên cứu luận án “Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam" là hết sức cần thiết.
  • 8. 3 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích Việc nghiên cứu luận án “Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam" nhằm mục đích tìm kiếm các giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà nước mang tính khoa học và ứng dụng trong thực tiễn Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề án - Thống kê, tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học của nước ngoài và trong nước về đầu tư xây dựng cơ bản, pháp luật đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước và vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách của Nhà nước. Trên cơ sở đó xác định rõ những vấn đề đã được nghiên cứu cần kế thừa, phát triển; những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án - Phân tích, làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước như khái niệm, đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà nước; khái niệm, đặc điểm vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà nước; nội dung vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, các điều kiện bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. - Hệ thống hoá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước theo 3 giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng từ 2010-2014. - Tìm nguyên nhân chủ quan, khách quan của vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước - Phân tích, luận giải các quan điểm giải pháp bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứucủa luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, các quan điểm, giải pháp phòng chống loại vi phạm pháp luật này.
  • 9. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Chỉ nghiên cứu vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng sử dụng ngân sách nhà nước - Về thời gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này từ năm 2010-2014 - Về không gian: Nghiên cứu hoạt động vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước trên qui mô toàn quốc 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án - Đề tài luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật nói chung, về đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước nói riêng. Bên cạnh đó, đề tài chú trọng những quan điểm, tri thức khoa học có tính phổ biến ở trong nước và nước ngoài về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước để tham khảo và phục vụ cho việc tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, tác giả luận án sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong chương 2, 3, 4 để làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. - Phương pháp tiếp cận hệ thống được sử dụng trong các chương 2,3,4 để làm rõ nội dung, các điều kiện bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay - Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp lô gíc được sử dụng ở chương 2, 3, 4: Luận án nghiên cứu từng vấn đề trong mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn, giữa quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước với thực tiễn thực hiện pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Ba chương của luận án được nghiên cứu trong mối quan hệ lôgíc xuyên suốt từ
  • 10. 5 cơ sở lý luận đến thực trạng và quan điểm, giải pháp bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. - Phương pháp thống kê và xã hội học pháp luật được sử dụng trong chương 3 khi đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay. - Phương pháp so sánh được sử dụng trong chương 1 để làm rõ tình hình nghiên cứu, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Phương pháp này cũng được sử dụng ở chương 3 để so sánh, đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau: - Trên cơ sở phân tích một cách toàn diện các quan điểm, quan niệm về pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, luận án đã xây dựng khái niệm khoa học vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, chỉ ra đặc điểm và hình thức vi phạm đồng thời, phân tích làm rõ các điều kiện đảm bảo phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay. - Phân tích, đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và làm giàu thêm những kiến thức lý luận về vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước; xây dựng cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước; xây dựng và hoàn thiện các yếu tố, điều kiện đảm bảo phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.
  • 11. 6 Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy luật học và văn hóa pháp lý chuyên sâu về vi phạm pháp luật và phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Luận án cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm xã hội trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản; xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 14 tiết.
  • 12. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài về đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước Công trình “Định nghĩa về toàn cầu về những so sánh và triển vọng cho các chương trình đầu tư” của Nayef R.F.Al-Rodhan tập trung viết về xu hướng đầu tư và triển vọng đầu tư, trong đó có một chương khắc hoạ về các hiểm hoạ đầu tư như tham nhũng, lãng phí, thất thoát và trên cơ sở đó, khẳng định các nước cần phải có giải pháp khắc phục và hành vi vi phạm pháp luật. Trong công trình do OECD công bố “Danh mục các từ khoá và định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài” các định nghĩa đầu tư và đầu tư nước ngoài được công bố một cách cụ thể, rõ ràng, làm cơ sở cho việc nghiên cứu về đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Công trình “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và và phát triển các chính sách thường niên cho các nước có nền kinh tế phát triển” của Giáo sư Theodore H.Moan đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đồng thời có một mục phân tích về đầu tư trong xây dựng cơ bản. Các nội dung đầu tư, xu hướng đầu tư và lĩnh vực đầu tư bằng các nguồn vốn nhà nước, vốn ODA và các vốn của các nhà đầu tư trong khối tư nhân cũng được tác giả phân tích thấu đáo, làm cơ sở cho các nghiên cứu, dự báo và quan điểm, giải pháp, bình luận cho các nước có nền kinh tế phát triển. Công trình “Các dự án Đầu tư: Sự thay đổi quan điểm chính trị đối với đầu tư đô thị” của tác giả David E.Lubroff đã đưa ra giả thiết thực tế từ những sự thất bại của những năm 1970 ở Mỹ trong các dự án đầu tư công cộng trong những thành phố ở Mỹ. Ở đó có một số lượng lớn các dự án trong khoảng thời gian từ năm 1960 đên năm 1970 là thời điểm các xung đột chính trị đã hình thành một thế hệ mới các siêu dự án đô thị. Bằng các nghiên cứu của mình, ông muốn chứng minh
  • 13. 8 vai trò của chính trị, các quyết sách của các đảng cầm quyền đối với việc thiết lập các dự án đầu tư. Quan trọng hơn cả là những dự án đầu tư đó phải được tổ chức thực hiện thực sự có hiệu quả, khắc phục tính phi thực tiễn, phục vụ cho chính con người ở đô thị. Đây là sự tiếp biến văn hoá đầu tư xây dựng, hướng đến con người và vì con người. Các nhà chính trị khi đưa ra các quyết sách của mình cần chú ý đến những yếu tố như quyết sách của chính quyền địa phương, quyết sách của chính quyền Trung ương. Người dân là người thụ hưởng các dự án đầu tư, nhất là dự án đầu tư về cơ sở hạ tầng như nhà ở, chung cư trung và cao cấp. Thông qua tác phẩm của mình, tác giả nhấn mạnh các lý do của thực trạng của những dự án đầu tư không có hiệu quả. Một trong những lý do tác giả đưa ra là việc đánh giá tính khả thi của dự án xây dựng cơ bản chưa đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và việc thực thi các dự án chưa tuân thủ các quy định của pháp luật. Cuốn sách “Thảm hoạ kế hoạch - Chuỗi các dự án phát triển đô thị ở California" tác giả Peter Hall tập trung phân tích một thực trạng được gọi tên là "bệnh lý quy hoạch”, tác giả đã đã phác hoạ lại lịch sử của năm thảm họa kế hoạch và hai gần như thảm họa, đồng thời phân tích các quyết định của các quan chức, các chuyên gia, các nhà hoạt động cộng đồng, và các chính trị gia tham gia vào quá trình lập kế hoạch. Ông dựa trên một cơ thể chiết trung của các lý thuyết khoa chính trị học, kinh tế, đạo đức, và dự báo trong tương lai dài hạn để đưa ra những biện pháp, giải pháp hữu hiệu ngăn chặn sai lầm lớn như vậy trong tương lai. Cuốn sách “Đầu tư công, tăng trưởng và những hạn chế tài chính: Những thách thức đối với các nước thành viên EU mới” tập trung vào tầm quan trọng của đầu tư công để tăng trưởng trong khi thực tế thì thâm hụt ngân sách lớn và nợ công tăng. Cuốn sách tập trung vào một chủ đề rất kịp thời, đưa ra các triển vọng tăng trưởng thấp và tài chính, chính sách phải đối mặt với các nước thành viên Châu Âu hiện tại và tương lai, đó khủng hoảng tài chính nghiêm trọng và tỷ lệ tăng trưởng sản lượng rất thấp. Do những hạn chế đặt trên chính sách tiền tệ của đồng tiền chung và mất tự chủ chính sách tiền tệ, vai trò của chính sách tài khóa, và đặc biệt, công đầu tư trong một khung cảnh khăn về ngân sách và tỷ lệ tăng trưởng thấp trở nên quan trọng. Các tài liệu trong cuốn sách rất hữu ích cho các học giả,
  • 14. 9 các nhà nghiên cứu và các học viên khi nghiên cứu đầu tư công, nhất là đầu tư xây dựng cơ bản. Cuốn sách: “Sức Mạnh của quản lý đầu tư công - Tài sản cho sự tăng trưởng” của tập thể tác giả biên tập: Anand Rajaram, Kai Kaiser, Tuấn Minh Lê, Jay-Hyung Kim và Jonas Frank đã tập trung phân tích nguồn lực đầu tư, nếu đầu tư có hiệu quả cho xây dựng cơ bản như cơ sở hạ tầng công cộng và các dịch vụ có thể làm mở ra một quá trình tăng trưởng và phát triển toàn diện. Nhưng thông thường các dự án công cộng thường được lựa chọn nhà đầu tư theo kiểu bảo trợ chính trị. Nhiều công trình đầu tư được thiết kế kém, thiếu thốn, trì hoãn, rất tốn kém, hoặc bị thực hiện, với rất ít lợi ích công. Đồng thời nhiều dự án đầu tư công mà người dân ít có khả năng dân biết. Đây là một thách thức quan trọng đối với nhiều nước, cả người giàu và người nghèo. Cuốn sách này đưa ra 8 giải pháp có tính hiệu quả quan trọng mà các nước cần phải áp dụng để đảm bảo rằng các khoản đầu tư công cộng hỗ trợ tăng trưởng và phát triển. Sức mạnh của quản lý đầu tư công cộng cung cấp một rõ ràng, không kỹ thuật về các phương pháp để cải thiện cho các khâu thường có vi phạm là thẩm định dự án, đồng thời xử lý kỷ luật những trường hợp can thiệp chính trị trong việc lựa chọn dự án, đối phó với sự không chắc chắn (một vấn đề đó là có khả năng tăng trưởng trong tầm quan trọng với các phản ứng của biến đổi khí hậu), tích hợp mua sắm kỹ năng vào thiết kế dự án, triển khai thực hiện và quản lý các quyết định về quan hệ đối tác công-tư. Cuốn sách có giá trị cho việc đề xuất một khung đơn giản nhưng toàn diện và kinh nghiệm toàn cầu, cung cấp các nhà hoạch định chính sách các biện pháp áp dụng nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (quản lý đầu tư công) trong việc thiết kế các tổ chức để tăng cường quản lý đầu tư công. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài về vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn nhà nước 1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài về vi phạm pháp luật Cuốn sách: "Sự sai lệch chuẩn mực xã hội", nhóm tác giả là các nhà khoa học Xô viết nổi tiếng (V.N.Cudriasep, In.V.Cudriasep, V.X.Nerxêannet...) đã nghiên cứu các vi phạm các chuẩn mực pháp luật, đạo đức và các chuẩn mực xã hội khác, những thành phần, cơ chế, nguyên nhân và các tiếp cận trong đấu tranh với các vi
  • 15. 10 phạm đó. Điều có ý nghĩa là các tác giả cuốn sách đã mô tả sinh động, chính xác mối liên hệ bên trong và biểu hiện bên ngoài của các hành vi vi phạm cũng như mối quan hệ của chính cáchành vi đó. Đây là cơ sở khoa học tin cậy cho các tiếp cận các giải pháp hiệu quả trong phòng ngừa vi phạm. Báo cáo về vi phạm pháp luật và bạo lực, của Brent Teasdale - Eric Silver - John Monahan là 3 nhà khoa học đến từ Khoa Xã hội học, Đại học Akron, Khoa Xã hội học, Trường đại học Pennsylvania State, Hoa Kỳ và Trường đại học Virginia Hoa Kỳ đã chỉ ra các mối quan hệ giữa bạo lực và các chủ thể có liên quan đến vi phạm pháp luật. Các hành vi vi phạm pháp luật đều xuất phát từ các chủ thể được nghiên cứu dưới góc độ tâm lý, giới tính và qua đó, chỉ ra rằng đàn ông có nhiều khả năng vi phạm pháp luật hơn nữ giới. Công trình “Pháp luật và quả cầu pha lê- dự đoán về hành vi hợp pháp và vi phạm pháp luật trước các phán quyết tư pháp” năm 1979 của Barbara D. Underwood, Giáo sư Đại học Luật Yale. Giáo sư Barbara tập trung nghiên cứu về hai đề tài đang có sự bàn cãi và không thống nhất về hành vi hợp pháp và không hợp pháp. Thông qua các phân tích của mình, Giáo sư Barbara đã chỉ ra rằng sự vi phạm pháp luật là hành vi có thể xảy ra thường xuyên hoặc không thường xuyên phụ thuộc vào ý chí của chủ thể, môi trường xã hội và sự kiểm soát có lợi ích từ phía nhà nước, nhà trường và xã hội. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước Jill trong nghiên cứu mang tên “Tham nhũng và thông đồng trong xây dựng - góc nhìn từ ngành công nghiệp” (Corruption and collusion in construction: a view from the industry) đã chỉ ra rằng: “Đầu tư vào các dự án là điều cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hơn những bất cập trong việc đầu tư vào xây dựng” . Cụ thể tại các nước đang phát triển, đầu tư xây dựng đang tồn tại nhiều nhược điểm như dự án không phù hợp, giá cao, chất lượng kém, lãng phí quá nhiều thời gian và chi phí cho việc bảo trì và một bộ phận thu nhập thấp không thể tiếp cận với các dự án. Những tiêu cực này đã tác động đến vấn đề phát triển và xóa đói giảm nghèo và làm nảy sinh một thực trạng đó là nhà đầu tư tìm kiếm phương pháp giúp nâng cao "giá trị cho đồng tiền" từ ngành công
  • 16. 11 nghiệp xây dựng. Theo thống kê, ngành xây dựng được nhắc đến như là một trong những ngành xảy ra tham nhũng nhiều nhất trên toàn cầu; trong đó công trình xây dựng công cộng được nhắc đến như là một lĩnh vực liên tục đứng danh mục các lĩnh vực có nhiều khả năng xảy ra tham nhũng nhất của tổ chức minh bạch Quốc tế. Ước tính có khoảng 20%- 30% giá trị của các dự án xây dựng bị mất thông qua việc tham nhũng đang lan tràn. Trong một cuộc khảo sát của tổ chức CIOB về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng ở Anh năm 2013 “Corruption in the UK Construction Industry, September 2013, The Charterer Institute of Building (CIOB)” kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng có đến 49% số người được hỏi tin rằng có tồn tại vi phạm pháp luật (cụ thể là nạn tham nhũng) trong đầu tư xây dựng. Cuộc khảo sát cũng đưa ra một số con số thống kê về tình trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, qua đó đưa ra một vài nguyên nhân lí giải cho thực trạng này như: do tính chất phức tạp, chia nhỏ giai đoạn, sự tham gia của nhiều đối tượng trong quá trình cung ứng đã tạo điều kiện hình thành tham nhũng. Như vậy, trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả tập trung phân tích về đầu tư công, đầu tư xây dựng cơ bản, các hành vi vi phạm pháp luật trong hợp đồng đầu tư xây dựng cơ bản, trách nhiệm của Nhà nước, Chính phủ và cơ quan tư pháp trong việc bảo vệ nhà đầu tư, đưa ra các phán quyết căn cứ vào các hành vi vi phạm pháp luật, hệ thống pháp luật quốc tế và sự công bằng, công lý trong các phán quyết. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước về đầu tư xây dựng cơ bản và pháp luật đầu tư xây dựng cơ bản Nợ công Việt Nam nhìn từ kinh nghiệm châu Âu của PGS. TS. Đinh Công Tuấn là chủ đề chính của cuộc Hội thảo khoa học do Viện Nghiên cứu châu Âu (Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam) tổ chức ngày 25-4-2013 tại Hà Nội, trong khuôn khổ Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.01.09/11-15 “Khủng hoảng nợ công ở một số nước Liên minh châu Âu và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” do PGS. TS. Đinh Công Tuấn làm Chủ nhiệm đề tài. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu từ năm 2008 đã làm bùng nổ cuộc khủng hoảng nợ công ở các
  • 17. 12 nước thành viên EU, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của các nước trong EU. Khởi phát từ Hy Lạp, kéo theo hàng loạt các nước thành viên như Ailen, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Italia và hiện nay là Síp, các thành viên khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) đang lún sâu vào nợ công, thâm hụt ngân sách nặng nề. Các nền kinh tế đầu tàu của châu Âu như Anh, Pháp, Đức cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nợ công cao xấp xỉ 100% GDP, thâm hụt ngân sách cao gấp 3-4 lần mức trần cho phép. Đây là công trình nghiên cứu quan trọng, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc. Nội dung sách gồm các bài viết của các chuyên gia, nhà nghiên cứu hàng đầu nghiên cứu sâu về lĩnh vực tài chính - kinh tế. Cuốn sách cung cấp cho bạn đọc cái nhìn mới, đầy đủ và rõ nét hơn về nợ công ở một số nước thuộc Liên minh châu Âu và liên hệ với nền kinh tế Việt Nam. Cuốn sách: Những vấn đề pháp lý về tài chính doanh nghiệp của TS. Nguyễn Thị Lan Hương tập trung phân tích sự điều chỉnh của pháp luật về vốn, tài sản; huy động vốn và tài sản; quản lý và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp và hoạt động giám sát tài chính doanh nghiệp... qua đó, giới thiệu những kiến thức cơ bản và tương đối có hệ thống về hoạt động tài chính của doanh nghiệp và pháp luật về tài chính doanh nghiệp, tập trung và chủ yếu trong hai loại hình công ty phổ biến nhất ở nước ta hiện nay là công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Cuốn sách Phân phối bình đẳng các nguồn lực kinh tế: Tiếp cận lý luận và thực tiễn ở một số quốc gia [69] góp phần nhất định vào việc nhìn nhận vấn đề phân phối bình đẳng các nguồn lực kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam vào những thập kỷ gần đây và giới thiệu kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới về phân phối nguồn lực. Cuốn sách Kinh tế khu vực công do TS. Trần Anh Tuấn - PGS, TS. Nguyễn Hữu Hải (đồng chủ biên) [70] phân tích, làm rõ ba mục tiêu cơ bản: Tìm hiểu những hoạt động mà khu vực công tham gia và việc tổ chức những hoạt động đó như thế nào; tìm hiểu và dự báo về những hậu quả kinh tế - xã hội có thể xảy ra trong hoạt động của khu vực công; tìm hiểu và đánh giá các phương án chính sách mà Chính phủ thực hiện và dự kiến thực hiện. Nội dung cuốn sách gồm sáu vấn đề cơ bản: Khu vực công và hoạt động kinh tế trong khu vực công; Vai trò của Chính phủ đối
  • 18. 13 với khu vực công trong nền kinh tế thị trường; Phân bổ nguồn lực cho phát triển trong nền kinh tế thị trường; Vai trò của khu vực công trong bảo đảm công bằng xã hội; Chi tiêu công; Lựa chọn công. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước Ở Việt Nam vấn đề lý luận về vi phạm pháp luật được tiếp cận từ nhiều góc độ nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau. Khoa học chính trị học nghiên cứu vi phạm pháp luật như là một biểu hiện của sự tha hoá quyền lực trong khi tâm lý học lại đi sâu nghiên cứu cấu trúc tâm lý của hành vi vi phạm. Các khoa học về quản lý, về thể chế học... đều có các tiếp cận riêng, phù hợp với đối tượng và phương pháp nghiên cứu của nó. Trong tất cả những ngành khoa học ấy, khoa học luật học, mà trực tiếp là bộ môn lý luận chung về nhà nước và pháp luật và khoa học luật chuyên ngành là những bộ môn khoa học nghiên cứu những khía cạnh pháp lý chung nhất về vi phạm pháp luật cũng như vi phạm pháp luật trong từng lĩnh vực xã hội cụ thể. Những kết quả nghiên cứu của các ngành khoa học ấy như sau: Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã xây dựng khái niệm hành vi vi phạm pháp luật, chỉ rõ những dấu hiệu và cấu thành chung của nó. Nội dung quan trọng của lý luận chung về nhà nước và pháp luật về vi phạm pháp luật là đã nghiên cứu những nguyên nhân dẫn đến vi phạm pháp luật, hậu quả to lớn của nó đối với xã hội, Nhà nước, với quyền và tự do của công dân, cũng như những vẫn đề phòng ngừa xử lý vi phạm pháp luật. Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật cũng được nghiên cứu và chỉ rõ làm cơ sở xác định vi phạm pháp luật. Các khoa học luật chuyên ngành, trong đó trước hết là khoa học luật hình sự đã đi sâu nghiên cứu các vi phạm pháp luật theo đối tượng nghiên cứu, làm rõ chính sách hình sự của Đảng, Nhà nước không chỉ những vấn đề chung mà còn mô tả cấu thành tội phạm nói chung và cấu thành tội phạm của từng hành vi tội phạm cụ thể. Hành vi vi phạm pháp luật phổ biến trong xã hội trong quản lý nhà
  • 19. 14 nước là vi phạm hành chính. Đó cũng là đối tượng nghiên cứu của luật hành chính. Khoa học này đã đưa ra khái niệm vi phạm hành chính, đặc điểm pháp lý chung của nó đồng thời đưa ra những căn cứ có tính nguyên tắc để phân biệt giữa vi phạm hành chính và tội phạm. Các nghiên cứu, cụ thể về các loại vi phạm pháp luật hết sức đa dạng, được thực hiện bởi nhiều cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học, các nhà khoa học, dưới các hình thức chương trình, đề tài khoa học công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ, các luận án tiến sĩ, thạc sĩ luật, các bài viết được công bố trên các tạp chí chuyên ngành, các sách chuyên khảo. Liên quan đến đề tài luận án có thể kể đến một số công trình sau: - Đề tài khoa học công nghệ cấp nhà nước Phạm Ngọc Đản (2006), Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng sai phạm, thất thoát, lãng phí được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra nhằm góp phần ngăn ngừa tham nhũng trong đầu tư xây dựng ở nước ta, Đề tài nghiên cứu khoa học, Văn phòng Chính phủ, Hà Nội . Lê Hùng Minh (chủ nhiệm) (2006), Thực trạng và giải pháp chống thất thoát ngân sách trong hoạt động kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản của kiểm toán nhà nước Việt Nam. Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp bộ, Kiểm toán nhà nước, Hà Nội . Đề tài đã khái quát và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN. Vai trò của cơ quan kiểm toán nhà nước trong công cuộc đấu tranh chống thất thoát, lãng phí này. Công trình nghiên cứu về Luật Kiểm toán Nga của Viện Nghiên cứu thanh tra đã nghiên cứu và chỉ ra Điều 22, 23 Luật Kiểm toán Nga quy định: trong trường hợp kết luận rằng có sự biển thủ kinh phí tài chính của Nhà nước và trong các trường hợp lạm dụng chức quyền, kiểm toán nhà nước Nga phải chuyển ngay các hồ sơ kiểm toán cho các cơ quan pháp luật. Đồng thời, nghiên cứu báo cáo của Uỷ ban Kiểm toán và Thanh tra Hàn Quốc (BAI) đưa vào áp dụng kiểm toán dựa vào hệ thống. Kiểm toán dựa vào hệ thống được hiểu là tập hợp những nguyên tắc hướng dẫn tổng quát đối với các hoạt động kiểm toán; các chính sách, chiến lược; và khái niệm kiểm toán mới. Kiểm toán dựa vào hệ thống được
  • 20. 15 áp dụng cho cả phương pháp cũng như đối tượng kiểm toán. BAI kỳ vọng rằng với kiểm toán dựa vào hệ thống các kiểm toán viên của họ sẽ dễ dàng chẩn đoán và đánh giá các dịch vụ nói chung và các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng của Chính phủ Hàn Quốc nhằm ngăn ngừa việc các hiện tượng tham nhũng, chống thất thoát ngân sách nhà nước, đồng thời đưa ra giải pháp cho những vấn đề được phát hiện. - Đề tài khoa học công nghệ cấp bộ Nghiên cứu cơ sở khoa học thực tiễn xử lý khiếu nại hành chính, do Thanh tra Bộ Nội vụ thực hiện (2003), Chủ nhiệm đề tài TS. Đỗ Xuân Đông . Đề tài thông qua việc xem xét, hệ thống các quy định pháp luật về khiếu nại hành chính, đặc biệt là từ thực tiễn áp dụng các quy định này để đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính. Đây cũng là các giải pháp mà luận án có thể tham khảo trong phòng chống các vi phạm pháp luật trong xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Đề tài khoa học công nghệ cấp bộ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện năm 2005 , trên cơ sở kết quả điều tra của các đoàn công tác của Chính phủ tại các địa phương có các vi phạm các quy định về ưu đãi đầu tư, trong đó có đầu tư các công trình xây dựng cơ bản. Những kiến nghị của đề tài về phương hướng, giải pháp xử lý vi phạm cũng là nguồn tham khảo bổ ích cho luận án. - Đề tài khoa học cấp cơ sở Đề tài nghiên cứu khoa học: Vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới, Viện KTXD, Bộ Xây dựng, Mã RD05 . Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng như khái niệm quản lý nhà nước, đặc điểm của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng, vai trò của quản lý nhà nước. Trên cơ sở đánh giá thực tiễn về vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng về ưu điểm, hạn chế, đề tài đã đưa ra giải pháp tăng cường vai trò của nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới. Đây là công trình nghiên cứu được tiếp cận dưới góc độ khoa học kinh tế xây dựng nên đóng góp quan trọng về thực tiễn vai trò quản lý nhà nước dưới góc độ kinh tế về đề tài có liên quan.
  • 21. 16 Viện Khoa học Công an (1997), Tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng, Hà Nội . Đây là đề tài nghiên cứu một cách toàn diện từ nhận diện tham nhũng đến thực trạng đấu tranh chống tham nhũng. Các quan điểm và giải pháp đấu tranh chống tham nhũng được phân tích, lập luận xác đáng. Cục Cảnh sát kinh tế (1998), Thực trạng tham nhũng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và giải pháp phòng ngừa đấu tranh . Đề tài tập trung phân tích về thực trạng tham nhũng trong những vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản. Trong đó nhận diện các dấu hiệu vi phạm pháp luật, đặc biệt là vi phạm pháp luật hành chính và hình sự, từ đó đưa ra các giải pháp để tiến hành đấu tranh. Trần Quốc Nam (chủ nhiệm đề tài) (2000), Cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm toán tuân thủ trong đầu tư xây dựng, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Kiểm toán nhà nước khu vực phía Bắc, Hà Nội . Đề tài đã nghiên cứu lý luận về đầu tư xây dựng, đồng thời xác định vai trò của kiểm toán tuân thủ trong đầu tư xây dựng, đánh giá thực trạng của hoạt động này, đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn hoạt động kiểm toán ở giai đoạn năm 2000. Phạm Khắc Xương (2002), Thực trạng về tham nhũng, lãng phí trong các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và những giải pháp đặt ra với kiểm toán nhà nước, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở . Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng tham nhũng, lãng phí trong các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, xác định các vai trò của kiểm toán nhà nước, đưa ra giải pháp phù hợp và có tính khả thi nhằm khắc phục lãng phí, tham nhũng trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. - Sách chuyên khảo Lê Thế Tiệm và đồng nghiệp (2006), Công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng trong xây dựng cơ bản, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội . Cục Cảnh sát kinh tế (1999), Thực trạng tham nhũng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và giải pháp phòng ngừa, đấu tranh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội . - Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ "Vi phạm pháp luật và đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế ở Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào hiện nay", Luận án tiến sĩ Luật của
  • 22. 17 NCS Xổm Thong Vi Lay Phôn, bảo vệ 2009 . Luận án đã trình bày những cơ sở lý luận về vi phạm pháp luật, những đặc trưng và những yếu tố chi phối vi phạm pháp luật trên lĩnh vực kinh tế, thực trạng và giải pháp đấu tranh phòng ngừa các vi phạm pháp luật ấy. Bên cạnh những vấn đề lý luận, nội dung luận án trên của NCS Xổm Thong Vi Lay Phon cung cấp một hướng tiếp cận xử lý vấn đề mà luận án có thể tham khảo. Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về áp dụng pháp luật và vi phạm pháp luật trên một số lĩnh vực, những khôn có luận văn nào trực tiếp nghiên cứu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư có vốn ngân sách nhà nước. Từ những nội dung cơ bản của các công trình khoa học trên cho thấy, vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước đã được nghiên cứu ở nhiều cấp độ, phạm vi nghiên cứu đa dạng, phong phú. Các hành vi vi phạm pháp luật được nhận dạng, được đánh giá dưới các góc độ kinh tế, chính tri và pháp lý, các nguyên nhân chủ quan và khách quan được các công trình nghiên cứu đánh giá ở các giai đoạn khác nhau. Các giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật được lập luận gắn với phạm vi, đối tượng nghiên cứu của từng tác giả, từng đề tài có giá trị áp dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên, những nghiên cứu từ các công trình nêu trên chưa liên quan trực tiếp đến đề tài luận án. Một số đề tài tuy có cùng đối tượng nghiên cứu song vì mục đích đề tài có nhằm giải quyết những vấn đề mang tính kinh tế nên nhiều nội dung làm cơ sở lý luận và thực tiễn dưới góc độ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật lại chưa được nghiên cứu một cách toàn diện. Do đó, những đề tài nêu trên là những tri thức cơ bản, đóng vai trò quan trọng để tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Giả thuyết khoa học của luận án là: Trong khoa học chưa giải quyết thấu đáo về đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, chưa có những nghiên cứu xác đáng về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn NSNN ở bình diện lý luận; chưa có những nghiên cứu một cách hệ thống, tổng quát về những hành vi vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn NSNN và chưa chỉ ra được những nguyên nhân của những vi phạm; chưa có những giải pháp chung và giải pháp cụ thể để
  • 23. 18 đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Về mặt lý luận Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các nước trên thế giới nhưng không phân tích dưới góc độ từng yếu tố của vi phạm pháp luật trong các giai đoạn đầu tư xây dựng và chưa rút ra những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng ở Việt Nam. Đồng thời, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước đang tồn tại những vấn đề sau: Một là, những kết quả nghiên cứu chỉ có giá trị nhận thức là chủ yếu, chưa tạo cơ sở cho việc áp dụng những giá trị ấy cho việc nghiên cứu các vi phạm pháp luật cụ thể, trong đó có vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Hai là, chưa nghiên cứu những vấn đề lý luận về cơ chế hình thành vi phạm, tức là nghiên cứu sự tác động qua lại của các yếu tố bên trong và bên ngoài của hành vi vi phạm, mà chính sự tác động này đem lại sự quyết định mục tiêu, động cơ, thái độ và phương thức thực hiện trong thực tế hành vi vi phạm. Ba là, phương pháp nghiên cứu đa ngành, liên ngành chưa được vận dụng, do vậy chưa sử dụng được những kết quả nghiên cứu của các ngành khoa học khác, nhất là các ngành khoa học trực tiếp liên quan đến con người - chủ thể của hành vi của họ. Do vậy, vấn đề đặt ra về lý luận của luận án cần làm rõ nội hàm của các khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, khái niệm, đặc điểm vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước; vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước bao gồm những yếu tố nào. Phân biệt hành vi hợp pháp và hành vi vi phạm pháp luật; Cần phân tích, làm rõ yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.
  • 24. 19 Những vấn đề nêu trên cần được nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận của việc đề xuất quan điểm, giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. 1.3.2. Về mặt thực tiễn Ở Việt Nam hiện nay, thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước chưa được phân tích, đánh giá về ưu điểm, nhược điểm cũng như nguyên nhân của thực trạng đó. Luận án cần tiến hành đánh giá các biểu hiện vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, nhận diện các vi phạm qua đó chỉ rõ những kết quả đã đạt được trong công cuộc phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản cũng như những hạn chế và kém hiệu quả của hoạt động phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước hiện nay ở Việt Nam. Nhiều công trình nghiên cứu cho rằng việc chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam là cần thiết và cấp bách. Nhưng cần phải luận giải để đưa ra một hệ thống các quan điểm khoa học và toàn diện, các giải pháp cụ thể, khả thi, phù hợp với định hướng xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, đảm bảo một cơ chế kiểm soát được các hành vi vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước hữu hiệu nhất. Kết luận chương 1 Ở trong nước và ở nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản. Các vấn đề về đặc điểm tội phạm, đặc điểm vi phạm pháp luật nói chung… đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu từ lâu. Ở một số nước đã hình thành lý thuyết, luận điểm khoa học cho việc xây dựng và vận hành hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hữu hiệu, công khai, minh bạch. Ở Việt Nam, từ khi đường lối đổi mới được đề xướng, nhất là đổi mới về kinh tế, cải cách kinh tế và chủ trương phòng chống tham nhũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản, pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản…
  • 25. 20 trong đó có có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến yêu cầu, giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn nhà nước. Nhiều công trình trực tiếp nghiên cứu về vi phạm pháp luật dưới góc độ hình sự, hành chính… Hầu hết các công trình đều cho rằng chống tham nhũng là hết sức cần thiết nhưng chúng chưa cung cấp đầy đủ và thuyết phục cơ sở lý luận để thực hiện những công việc đó. Biểu hiện của vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam chưa được phân tích một cách cụ thể và toàn diện về từng yếu tố của vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản cũng như các yếu tố tác động như pháp luật, ý thức pháp luật, môi trường xã hội, môi trường đầu tư chưa đánh giá khách quan, toàn diện và chỉ ra những nguyên nhân. Vì vậy, cần luận giải cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, từ đó xác định các quan điểm mang tính khoa học và toàn diện, đề xuất các giải pháp cụ thể, phù hợp và khả thi cho việc phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.
  • 26. 21 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2.1. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước 2.1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước * Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản Quan niệm về đầu tư được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau như kinh tế học, luật học, xã hội học. Dưới góc độ kinh tế, đầu tư là thuật ngữ chỉ sự “bỏ ra các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt kết quả đó” [18, tr.16]. Hay nói cách khác, đầu tư chỉ bao gồm “những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó” [18, tr.17]. Dưới góc độ luật học, đầu tư được hiểu là “việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư” . Trong đầu tư có hai hình thức, đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Theo Điều 4, Luật Đầu tư công (2014) “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế-xã hội”. Như vậy, hiểu theo nghĩa rộng hay hẹp, theo cách tiếp cận nào thì đầu tư hay đầu tư công cũng được hiểu một nghĩa chung là việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
  • 27. 22 Xây dựng là việc sử dụng vốn để tạo mới các công trình phục vụ cho các hoạt động kinh tế - xã hội như: Cầu, đường, nhà máy, xí nghiệp, các công trình thủy lợi, cơ quan, trường học, bệnh viện... Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất đai (bao gồm cả khoảng không, mặt nước, mặt biển, thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động, đồng thời, đó cũng là kết quả sử dụng vốn đầu tư cho công trình xây dựng. Xây dựng cơ bản là xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thật, hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội có tính chất xây dựng như xây dựng công trình giao thông, thủy lợi thủy điện, cầu cảng, xây dựng nhà cửa, công sở, nhà máy phục vụ sản xuất phát triển kinh tế; các công trình phúc lợi xã hội như nhà văn hóa công viên rạp chiếu...phục vụ phát triển của xã hội. Như vậy XDCB có đặc thù riêng đó là lợi ích của nó phục vụ cho mọi người, mọi ngành trong xã hội, nguồn vốn đấu tư lớn cần có sự đầu tư của Nhà nước. Trong những năm qua Nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho ĐTXDCB. ĐTXDCB của Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động ĐTXDCB của nền kinh tế ở Việt Nam. ĐTXDCB của Nhà nước đã tạo ra nhiều công trình, nhà máy, đường giao thông… quan trọng, đưa lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực, tuy vậy, hiệu quả ĐTXDCB của Nhà nước ở nước ta còn thấp thể hiện trên nhiều khía cạnh như: Đầu tư sai, đầu tư khép kín, đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng... Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ. Trong hoạt động đầu tư, các nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Khác với đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm...) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiên vận tải,...) là những phương tiện vật chất mà con ngươì sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động là các TSCĐ. Đó là các tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng, các công trình kiến trúc, TSCĐ vô hình...Thông thường một tư liệu lao động được coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản: Phải có thời gian sử dụng tối thiểu
  • 28. 23 và phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn này được quy định riêng đối với từng nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với giá cả của từng thời kỳ. Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm có vốn lưu động. Tài sản cố định được chia thành hai loại: Tài sản cố định có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình). Để có được TSCĐ, chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách như: Xây dựng mới, mua sắm, đi thuê... Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản với kết quả đạt được là tạo ra các TSCĐ được gọi là ĐTXDCB. XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động ĐTXDCB. Xây dựng cơ bản là các hoạt động cụ thể để tạo ra tài sản cố định (như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt...). Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực kinh tế đặc biệt sản phẩm của đầu tư xây dựng là nhũng công trình có quy mô lớn (hoặc rất lớn), quá trình thực hiện đầu tư rất lâu dài (từ vài năm tới vài chục năm). Một công trình đầu tư xây dựng đòi hỏi tập trung một lực lượng vật chất hết sức lớn, kết cấu xây dựng phức tạp, cần huy động nhiều ngành sản xuất vật chất (như: công nghiệp, xây dựng, thuỷ lợi, giao thông, chế tạo vật liệu v.v…) cùng phối hợp tham gia. Đồng thời, đầu tư công trình xây dựng là lĩnh vực bao gồm nhiều giai đoạn được tiến hành theo trình tự thống nhất rất chặt chẽ từ lập dự án, khảo sát, thiết kế, lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp cho đến nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng. Tất cả các giai đoạn này đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. * Nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và vốn ngân sách nhà nước Vốn của dự án ĐTXDCB nói chung được cấu thành bởi các nguồn như vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tư nhân và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và nguồn vốn đóng góp tự nguyện của dân cư vì lợi ích cộng đồng, kể cả đóng góp công lao động, của cải vật chất để xây dựng các công trình phúc lợi. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp của nước ngoài tại Việt Nam là nguồn vốn do nước ngoài cung cấp thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu của Việt Nam, nhưng không tham gia công việc quản lý trực tiếp. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Inverstment - FDI) ở Việt Nam là nguồn vốn nước ngoài trực tiếp đầu tư vào Việt Nam dưới hình thức tự đầu tư 100% vốn hoặc liên doanh. Ngoài ra còn có nguồn
  • 29. 24 vốn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi chính phủ (Non- Government Organization - NGO. Nguồn vốn của Nhà nước bao gồm (1) ngân sách nhà nước cấp phát; (2) vốn của các doanh nghiệp Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bao gồm vốn từ khấu hao cơ bản để lại, từ lợi nhuận sau thuế, từ đất đai, nhà xưởng còn chưa sử dụng đến,... được huy động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; (3) vốn góp của Nhà nước trong liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước mà Chính phủ cho vay theo lãi suất ưu đãi có vốn tự có hoặc Nhà nước đi vay để cho vay lại đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực được ưu tiên trong kế hoạch nhà nước đối với một số doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; (4) vốn vay nợ, viện trợ từ bên ngoài của Chính phủ thông qua kênh hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Trên thực tế, một phần vốn này sẽ đưa vào ngân sách đầu tư, còn phần ODA cho các doanh nghiệp vay lại thì đưa vào nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Như vậy, đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước là quá trình đưa vốn ngân sách của Nhà nước vào quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm phát triển kinh tế quốc dân, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho mọi thành viên trong xã hội, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo đảm các mục tiêu quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững. 2.1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản Thứ nhất, đầu tư công trình xây dựng là tổng thể các biện pháp, cách thức có mối liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đưa nguồn vốn vào để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định đáp ứng các nhu cầu của toàn xã hội. Thứ hai, hoạt động xây dựng đa dạng, phức tạp bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. Thứ ba, kết quả của hoạt động đầu tư xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình,
  • 30. 25 được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác. Sản phẩm đầu tư xây dựng là những công trình có quy mô lớn, có giá trị sử dụng lâu dài (hàng chục năm, thậm chí hàng trăm năm) có có tác dụng ảnh hưởng hết sức to lớn đến đời sống kinh tế - xã hội tới một địa phương, một vùng lãnh thổ hoặc toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Công trình đầu tư xây dựng ở Trung ương hay địa phương đều có thể làm thay đổi căn bản đời sống kinh tế ở nơi đó như hiện đại hóa hoặc cung cấp một lượng sản phẩm hàng hoá cho thị trường phục vụ cho đời sống nhân dân, giải quyết việc làm một số lớn lao động tại địa phương, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập quốc dân, tăng thu cho ngân sách... Một dự án đầu tư được thực hiện ở địa phương cũng có thể làm thay đổi căn bản tập quán sản xuất, kinh tế ở địa phương đó, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, miền núi. Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ; mỗi thiết kế đều có thiết kế riêng theo yêu cầu dự án, mỗi công trình có yêu cầu riêng về công nghệ, quy phạm, về tiện nghi, mỹ quan về độ an toàn. Do đó khối lượng, chất lượng và chi phí xây dựng của mỗi công trình là không giống nhau, mặc dù về hình thức có thể giống nhau khi xây dựng công trình trên những địa điểm khác nhau. Vì vậy cần phải có dự toán cụ thể cho từng công trình, từng hạng mục công trình và dự toán chi tiết theo thiết kế tổ chức thi công. Dự án phải gắn với việc chấp hành nghiêm chỉnh quy trình quy phạm kỹ thuật. Do vậy để giảm thiểu lãng phí, thất thoát do nguyên nhân khách quan tác động nói trên đòi hỏi trước khi khởi công xây dựng công trình phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng. Công tác điều tra khảo sát, thăm dò các điều kiện tự nhiên không chính xác sẽ dẫn đến lãng phí nghiêm trọng vì thiết kế công trình, dự án không đảm bảo đúng yêu cầu các quy phạm kỹ thuật, kết cấu không phù hợp với các điều kiện và đặc điểm tự nhiên, môi trường dẫn đến chất lượng công trình kém. Đặc điểm này đỏi hỏi cần có các giải pháp tài chính để kiểm tra việc sử dụng và quản lý vốn đầu tư ngay từ khâu đầu
  • 31. 26 tiên là xác định chủ trương đầu tư, lựa chọn địa điểm, điều tra khảo sát để dự án đầu tư đảm bảo tính khả thi cao. Thứ tư, các dự án đầu tư xây dựng có nhiều ngành công nghệ khác nhau cùng tham gia tiến hành, thường có nhiều nhà thầu cùng thi công xây dựng. Mỗi một nhà thầu tuỳ năng lực sở trường kinh nghiệm của mình sẽ thực hiện thi công với những hiệu quả khác nhau. Thực hiện đấu thầu giúp cho hiệu quả đầu tư là tốt nhất. Bởi lẽ, thông qua đấu thầu các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm nhất sẽ được tham gia xây dựng và vì vậy sẽ đạt chất lượng tốt nhất cho công trình. Thông qua đấu thầu sẽ chọn được nhà thầu có trình độ tổ chức sản xuất tốt nhất, giá thành công trình là thấp nhất. Mặt khác để cạnh tranh, thắng thầu các nhà thầu thường cố giới thiệu quảng cáo mình là đơn vị có năng lực nhất nên dẫn đến các thông tin về các nhà thầu thường không phản ánh đúng năng lực thật của họ, vì vậy thực hiện tốt, tuân thủ tốt các nguyên tắc, các thủ tục về đấu thầu là vấn đề quan trọng. Tuân thủ các quy chế đấu thầu xây lắp cũng giúp phòng, chống các hành vi gian lận, tham nhũng trong đấu thầu, giúp cho việc đấu thầu công khai, khách quan trung thực. Thứ năm, sản phẩm đầu tư xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, chu kỳ sản xuất dài. Sản phẩm xây dựng là công trình xây dựng khi đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, đưa ra trao đổi mua bán trên thị trường bất động sản là tài sản cố định nên không thể là những sản phẩm nhỏ bé, sản xuất hàng loạt như là sản xuất trong sản xuất công nghiệp. Kết cấu của sản phẩm đa dạng, phức tạp, một công trình có nhiều phần hạng mục công trình, một hạng mục có thể có nhiều đơn vị công trình, các bộ phận công trình có yêu cầu kỹ thuật khác nhau...Từ đặc điểm này đỏi hỏi khối lượng vốn đầu tư thường lớn hoặc rất lớn, vật tư lao động, máy thi công tập trung nhiều, do đó phải làm tốt công tác kế hoạch hóa, lập và quản lý chặt chẽ định mức kinh tế kỹ thuật; chu kỳ sản xuất dài nên vốn đầu tư dễ bị ứ đọng, lãng phí hoặc ngược lại nếu thiếu vốn sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn, kéo dài thời gian xây dựng. Do đó yêu cầu công tác quản lý kinh tế, quản lý tài chính phải có kế hoạch, tiến độ thi công, có biện pháp kỹ thuật thi công tốt để rút ngắn thời gian xây dựng, tiết kiệm vật tư lao động, tiết kiệm chi phí quản lý để hạ giá thành xây dựng. Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài nên chất lượng sản phẩm
  • 32. 27 có ý nghĩa đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác nhau như: do sản phẩm xây dựng mang tính chất là tài sản cố định nên có thời gian sử dụng lâu dài và tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất. Từ đặc điểm này đòi hỏi chất lượng sản phẩm công trình phải tốt, muốn vậy cần chú trọng chất lượng công tác quản lý kinh tế, quản lý tài chính và chất lượng xây dựng ở tất cả các khâu trong quá trình đầu tư. Mặt khác cũng phải có giải pháp về quản lý chi phí thi công và quản lý trong công tác thanh quyết toán vốn đầu tư cũng như phòng, chống thất thoát, lãng phí, vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng. Do đặc điểm thời gian sử dụng lâu dài, tuổi thọ cao, nên sai lầm trong đầu tư xây dựng thường sẽ gây tổn thất lớn về giá trị và chất lượng công trình ngay trước mắt hoặc lâu dài. Do đó trong quá trình thực hiện phải thường xuyên giám sát chất lượng và khối lượng công trình, đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích hiệu quả. Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành nghề kinh tế, nhiều vùng địa phương, nhiều người sử dụng như các đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, đường sắt, các cảng biển, hàng không. Do đó đỏi hỏi phải chú ý cân nhắc kỹ về chủ trương đầu tư nhằm hạn chế và tránh thất thoát, lãng phí, vi phạm pháp luật khi triển khai dự án. Thứ sáu, sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa nghệ thuật và quốc phòng dẫn đến các mâu thuẫn, mất cân đối trong quan hệ phối hợp đồng bộ giữa các khâu công tác trong quá trình chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng cũng như quá trình thi công. Do đó để khắc phục thất thoát, lãng phí có thể xảy ra chẳng những phải thận trọng về chủ trương, mà đòi hỏi có trình độ tổ chức, quản lý tốt ở các khâu từ công tác thẩm định dự án, thẩm định đấu thầu xây dựng, đấu thầu mua sắm thiết bị, kiểm tra chất lượng công trình trong quá trình thi công, nghiệm thu thanh toán, đến khi tổng nghiệm thu và quyết toán dự toán dự án hoàn chỉnh đưa vào khai thác, sử dụng. Hơn nữa, cần thấy rằng, hoạt động xây dựng chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên, điều kiện làm việc nặng nhọc, ảnh hưởng này thường làm gián đoạn quá trình thi công từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm dở dang, đến vật tư thiết bị thi công. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình đầu tư phải chính xác về thời tiết, lường trước các biện pháp, giải
  • 33. 28 pháp thi công phù hợp với điều kiện tự nhiên, lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, giảm thời gian tổn thất do thời tiết gây ra, có chế độ cho người tham gia lao động sản xuất. Đồng thời phải tổ chức tốt hệ thống kho, bãi để đảm bảo vật tư, sản phẩm dở dang nhằm tránh hư hỏng, mất mát tài sản, vật tư thiết bị do thiên nhiên gây ra trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Đây là đặc điểm quan trọng cần chú trọng trong quá trình quản lý công trình đầu tư xây dựng. Bởi nếu không chú trọng sẽ dễ bị lợi dụng đặc điểm chịu tác động của thiên nhiên để trục lợi hoặc vi phạm pháp luật. Công tác quá trình tổ chức sản xuất xây dựng rất phức tạp. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản thường do nhiều đơn vị cùng tham gia thi công nên thường khó khăn trong khâu phối hợp tổ chức thi công. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có trình độ phối hợp cao trong sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình. Ngoài ra do sự chi phối của đặc điểm này nên không chỉ có giải pháp tổ chức giữa các đơn vị thi công mà còn phải nghiên cứu cả biện pháp kiểm tra, giám sát tốt hoạt động thi công của các đơn vị và sự phối hợp giữa các đơn vị nhằm đảm bảo chất lượng công trình và giảm tối đa thất thoát, lãng phí trong quá trình thực hiện dự án. 2.1.1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị khác được ghi trong tổng dự toán. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Vốn ngân sách nhà nước có được từ sự tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một số nguồn khác giành cho đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn ngân sách nhà nước giành cho đầu tư xây dựng cơ bản có đặc điểm sau: Thứ nhất, vốn đầu tư xây dựng thuộc sở hữu nhà nước Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước thuộc sở hữu nhà nước nên không có chủ đầu tư đích thực, việc quyết định sử dụng vốn nhà nước (quyết định đầu tư) được giao cho các cá nhân quyết định, do vậy từ chủ trương đầu tư, vốn đầu tư, lĩnh vực đầu tư, chủ đầu tư đều do các cá nhân quyết định. Tuy nhiên, tính
  • 34. 29 hiệu quả của đầu tư, sự thất thoát lãng phí trong quá trình đầu tư thì không có cá nhân nào phải chịu trách nhiệm do đó việc xẩy ra tiêu cực tham nhũng thất thoát lãng phí tài sản của Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước là điều tất yếu. Thứ hai, vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ bản rất lớn Hầu hết các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải đầu tư với số lượng vốn lớn, đặc biệt là các công trình trọng điểm của Nhà nước về giao thông vận tải như xây dựng cầu đường, thủy điện, thủy lợi, xây dựng nhà máy, xí nghiệp, trường học, khu đô thị... Mặc dù, nguồn vốn trong xây dựng cơ bản được huy động từ rất nhiều nguồn khác nhau nhưng phần lớn từ ngân sách nhà nước (theo số liệu của Viện Quản lý kinh tế Trung ương, trong cân đối chi ngân sách năm 2010 vốn đầu tư phát triển có xây dựng là: 120.100 tỷ/125.500 tỷ chiếm 95,6%). Các đối tượng tham nhũng chủ yếu dùng thủ đoạn chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước vì công tác quản lý loại tài sản này còn nhiều sơ hở. Thực tế, hiện đang tồn tại nhiều loại vốn cho đầu tư xây dựng, nhưng xét cho cùng, chỉ có hai loại vốn là vốn nhà nước và vốn không phải của Nhà nước. Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý. Tình trạng vi phạm pháp luật, tham nhũng thường xảy ra đối với các nguồn vốn thuộc sở hữu nhà nước. Theo quan niệm chung, đây là vốn "cho không", vì trách nhiệm thanh toán không phải bằng tiền mà bằng chứng từ. Trong trường hợp thông đồng, việc tạo ra chứng từ khống không phải là chuyện khó khăn. Thứ ba, vốn đầu tư nhà nước hiện được cấp và sử dụng theo quy trình, thủ tục luật định Tuy nhiên trong thực tế để nhận được tiền, chủ đầu tư, đơn vị thi công thường phải xin (xin cấp phát, hỗ trợ vốn hoặc xin vay thông qua tín dụng ưu đãi). Có xin thì có cho. Mà thông thường, để xin được tiền thì phải chi tiền. Hối lộ nhiều được cấp phát nhiều, hối lộ ít được cấp phát ít. Chính vì thế, cơ chế xin - cho là mảnh đất màu mỡ để tham nhũng tồn tại và phát triển.
  • 35. 30 Thứ tư, công tác giám sát, quản lý việc thanh toán vốn trong đầu tư xây dựng là tổng thể các hoạt động đa dạng, phức tạp đòi hỏi tuân theo thủ tục chặt chẽ Để có một công trình xây dựng được triển khai thực hiện trong thực tế thường phải trải qua nhiều khâu, với những thủ tục phức tạp như: Lập dự án, khảo sát, thiết kế; đấu thầu, giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị; kết thúc xây dựng, nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng. Mặt khác, vật tư, thiết bị dùng cho xây dựng rất phong phú, đa dạng và dễ thay thế. Thị trường vật tư, thiết bị dùng cho xây dựng cơ bản rất đa dạng, nhiều chủng loại đáp ứng nhu cầu sử dụng trong xã hội và dễ tiêu thụ. Giá vật tư, thiết bị dùng trong xây dựng cơ bản phần lớn phụ thuộc vào giá thị trường và thường liên tục biến động. Hơn nữa, trong thực tế nhiều trường hợp rất khó kiểm soát chất lượng vì công trình nằm sâu trong lòng đất, khối bê tông... Bên cạnh đó, điều kiện bảo vệ an toàn cho tài sản ở các công trình còn nhiều sơ hở, nhiều nơi kho tàng, bến bãi không đảm bảo cho công tác bảo vệ an toàn tài sản. Lợi dụng tình hình đó, các đối tượng phạm tội đã dùng nhiều thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt để chiếm đoạt tài sản, hợp pháp hóa hành vi chiếm đoạt, thậm chí đổ lỗi cho khách quan để biện minh cho những thất thoát về tài sản trong quá trình đầu tư xây dựng. Thời gian xây dựng công trình, đặc biệt là công trình trọng điểm thường kéo dài, có nhiều đơn vị tham gia. Có công trình xây dựng kéo dài đến hàng chục năm như các công trình thủy điện, có công trình trải dài hàng ngàn km như công trình xây dựng giao thông. Có công trình vừa thiết kế, vừa xây dựng, vừa hoàn thiện bàn giao từng phần, vừa xây dựng, vừa sử dụng đan xen... Trên đây là một số đặc điểm cơ bản có tính chất đặc thù của đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này, đòi hỏi các cơ quan bảo vệ pháp luật cần nắm vững những đặc điểm đó. Việc nắm vững những đặc điểm này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định địa bàn trọng điểm, mối quan hệ giữa các khâu trong đầu tư xây dựng để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ cơ bản, đảm bảo chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà nước.
  • 36. 31 2.1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước 2.1.2.1. Khái niệm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước Xuất phát từ nhận thức chung về pháp luật, và những luận giải nêu trên về đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, có thể hiểu: pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước là tổng thể các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý nhà nước đối với các loại hình đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn nhà nước, là cơ sở để xác định vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn ngân sách nhà nước. 2.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước Mặc dù có những đặc trưng riêng nhưng pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản không phải là một hệ thống pháp luật biệt lập mà chỉ là một nội dung cụ thể của hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung, có mối liên hệ chặt chẽ với các quy định về đầu tư, ngân sách, tài chính xây dựng, các quy định về tổ chức bộ máy nhà nước, về quyền hạn của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước, với các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, hợp tác quốc tế… Khi nghiên cứu pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có thể thấy rằng: - Đặc điểm về hình thức: Pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Có nhiều các thức thể hiện khác nhau các quy định pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản nhưng phổ biến nhất hiện nay là các quy định chung, các quy định có tính nguyên tắc, quy định về chủ trương được định ra trong nội dung của văn bản quy pháp pháp luật chuyên ngành như Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Nhà ở, Luật Qui hoạch đô thị, Luật Ngân sách…. Các quy định cụ thể như hình thức, thủ tục thực hiện, thẩm quyền được quy định cụ thể trong văn bản riêng, thường là văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn để quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật. Có quy định một hoặc một nhóm vấn đề về đầu tư xây dựng cơ bản được quy định trong Nghị
  • 37. 32 quyết riêng của Quốc hội [54]. Do đầu tư xây dựng cơ bản là một đặc thù nên Luật Đầu tư được coi là luật gốc vì quy định về khái niệm đầu tư; tuy nhiên, do tính đa dạng của xây dựng cơ bản, các văn bản pháp luật khác lại thể hiện các quan điểm, biện pháp đầu tư, cách thức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước mỗi loại hình theo mỗi lĩnh vực đầu tư khác nhau, nó có mối quan hệ ràng buộc, liên kết chặt chẽ với nhau. - Đặc điểm về nội dung: Pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản là những quy tắc hành vi cho các chủ thể tham gia vào việc đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ngoài ra còn bao gồm các nguyên tắc, các chủ trương, chính sách, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa bàn ở Việt Nam. Pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có thể chia thành hai nhóm nội dung chính là: Các quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và các quy định về quy trình thủ tục thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Các nội dung cụ thể của pháp luật gồm: Nguyên tắc đầu tư; hình thức thực hiện; các yêu cầu, điều kiện tiêu chí xác định đầu tư xây dựng công trình cơ bản có vốn nhà nước; quyền và nghĩa vụ các bên, thủ tục thực hiện; các quy định về tổ chức bộ máy, nhân sự; về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Các nội dung của pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản là nhằm đảm bảo cho các công trình đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước được tiến hành đúng trình tự, thủ tục, có hiệu quả và phát huy mục đích sử dụng của công trình xây dựng. Pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản tập trung vào vai trò của các chủ thể sử dụng ngân sách nhà nước, góp phần hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật cũng như các biểu hiện tham nhũng, lãng phí, thất thoát. - Đặc điểm về phạm vi tác động, đối tượng điều chỉnh: Pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cộng đồng và cá nhân sử dụng vốn ngân sách nhà nước để tiến hành các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Đối tượng tác động của pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản chia thành 3 nhóm cơ bản; Một là, các chủ thể thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản; Hai là, các cơ quan các tổ chức liên quan đến việc xác định các công trình đầu tư xây dựng; Ba là, các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa
  • 38. 33 phương như Chính phủ, các bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc cơ quan hành chính bằng hành vi của mình đảm bảo cho việc đầu tư xây dựng cơ bản đúng pháp luật, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của nhân dân. Tương ứng với sự tham gia của 3 nhóm chủ thể trên, những quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản gồm: Quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước và quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước có thẩm quyền với các chủ thể có trách nhiệm thi công các công trình đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước được quy định trong rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật: Luật, nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của các bộ, các văn bản của chính quyền địa phương. Chính điều này tạo nên sự không thống nhất của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. 2.1.2.3. Trách nhiệm pháp lý trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà nước Trách nhiệm pháp lý trong đầu tư xây dựng cơ bản là một loại quan hệ đặc biệt giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt theo quy định của pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật, khiến chủ thể đó phải gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần do hành vi của mình gây ra. Trách nhiệm pháp lý gồm có: - Trách nhiệm hành chính: Được xác định khi vi phạm thủ tục và trình tự đầu tư xây dựng, các quy định của quy hoạch đô thị, luật đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, bảo vệ môi trường, quy tắc đấu thầu, cấp sai hoặc gian dối tư cách hành nghề, chuyển nhượng hợp đồng kinh tế khi chưa được phép, tự ý thay đổi nội dung thiết kế chưa gây hậu quả nghiêm trọng, đưa nhận hối lộ chưa thành, vi phạm các quy tắc bảo đảm chất lượng thi công, an toàn lao động, phòng cháy nổ chưa gây hậu quả, trốn thuế, cạnh tranh không lành mạnh...