SlideShare a Scribd company logo
1 of 168
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỒ THỊ VÂN ANH
PHÁP LUẬT THỪA KẾ THỜI KỲ NHÀ LÊ,
NHÀ NGUYỄN VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THỪA KẾ
Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Lý luận lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số: 62 38 01 01
Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS. ĐOÀN ĐỨC LƯƠNG
2. PGS.TS. NGUYỄN DUY PHƯƠNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Hồ Thị Vân Anh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 9
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 9
1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài 18
1.3. Đánh giá chung kết quả các công trình nghiên cứu và những vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu của luận án 22
Chương 2: NHẬN THỨC CHUNG VỀ PHÁP LUẬT THỪA KẾ THỜI
KỲ NHÀ LÊ, NHÀ NGUYỄN 28
2.1. Hoàn cảnh lịch sử và các tiền đề của pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê,
nhà Nguyễn 28
2.2. Khái niệm và nội dung pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn 47
2.3. Các giá trị trong nội dung pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn 64
Chương 3: VẬN DỤNG PHÁP LUẬT THỪA KẾ THỜI KỲ NHÀ LÊ,
NHÀ NGUYỄN TRONG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THỪA
KẾ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY 73
3.1. Khái niệm và các nguyên tắc vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà
Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế 73
3.2. Thực trạng vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn
trong hoàn thiện pháp luật thừa kế Việt Nam từ năm 1945 đến nay 87
3.3. Đánh giá thực trạng quá trình vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê,
nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam 102
Chương 4: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC VẬN DỤNG PHÁP LUẬT
THỪA KẾ THỜI KỲ NHÀ LÊ, NHÀ NGUYỄN TRONG HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT THỪA KẾ Ở VIỆT NAM 108
4.1. Yêu cầu đảm bảo việc tiếp tục vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê,
nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam 108
4.2. Giải pháp tiếp tục vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà
Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam 118
KẾT LUẬN 151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
CEDAW : Convention on the Elimination of all forms
of Discrimination against Women
(Công ước của Liên Hợp quốc về xóa bỏ tất cả
các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ)
ĐTLL : Đại Thanh luật lệ
HVLL : Hoàng Việt luật lệ
KHXH : Khoa học xã hội
Nxb : Nhà xuất bản
PLTK : Pháp luật thừa kế
QTHL : Quốc triều hình luật
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: So sánh các chương trong Quốc triều hình luật và Luật nhà Đường 41
Bảng 2.2: So sánh số lượng điều luật Hoàng Việt luật lệ và Đại Thanh luật lệ 44
Bảng 3.1: Đánh giá tác động tiêu cực của quá trình hội nhập đối với nền
văn hóa Việt Nam ở Thành phố Hồ Chí Minh 112
Bảng 3.2: Đánh giá tác động tiêu cực của quá trình hội nhập đối với nền
văn hóa Việt Nam ở Thành phố Hà Nội 112
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kì chế độ xã hội có giai cấp nào, vấn đề thừa kế cũng có vị trí quan
trọng trong các chế định pháp luật, pháp luật thừa kế phản ánh phần nào bản chất
chế độ xã hội, thậm chí còn phản ánh được tính chất từng giai đoạn lịch sử trong
quá trình phát triển của chế độ xã hội đó.
Dựa vào những ghi chép của các sử gia trong các tài liệu về lịch sử cũng như
sự suy đoán pháp lý có thể thấy được pháp luật thừa kế hình thành và phát triển
cùng với sự hình thành Nhà nước Việt Nam cổ đại, từ thời Hùng Vương nước ta đã
có pháp luật thừa kế, và đến thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn đã đạt được những thành
tựu lập pháp nhất định. Những thành tựu này đến bây giờ vẫn có ý nghĩa trong việc
nghiên cứu về mặt lý luận và gợi mở một số vấn đề vận dụng về mặt thực tiễn để
tiếp tục hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành. Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 đã
được Quốc hội thông qua và có hiệu lực vào ngày 01/01/2017. Tuy nhiên, việc tiếp
tục hoàn thiện các chế định về thừa kế vẫn được đặt ra trong bối cảnh xây dựng xã
hội dân sự và xây dựng Nhà nước pháp quyền hiện nay.
Thừa kế là chế định đặc biệt vì nó liên quan nhiều đến văn hóa - văn hóa tộc
người, đòi hỏi các nhà lập pháp, hành pháp cũng như tư pháp khi xây dựng những chế
định này cũng như khi vận dụng pháp luật thừa kế đều phải có sự am hiểu về phong tục
tập quán của dân tộc, về văn hóa dân tộc mà thật ra nội dung này được tập trung ở cổ
luật của dân tộc. Thực tế áp dụng pháp luật cho thấy vẫn còn những bất cập giữa quy
định của pháp luật về thừa kế và thực tiễn thi hành, mà một trong những lý do của thực
trạng này là vẫn còn khoảng cách giữa pháp luật và thực tiễn do một số quy định của
pháp luật thừa kế chưa thực sự phù hợp với phong tục tập quán, thói quen ứng xử mang
tính chất cộng đồng của người Việt. Nghiên cứu các chế định thừa kế thời kỳ nhà Lê,
nhà Nguyễn ở Việt Nam còn là để hiểu biết về những phong tục tập quán của người
Việt tạo tiền đề cho việc vận dụng các giá trị cổ luật để hoàn thiện pháp luật thừa kế ở
Việt Nam hiện nay, phần nào giải quyết bất cập nêu trên. Việc tìm hiểu tục lệ của dân
tộc thông qua việc nghiên cứu thừa kế trong cổ luật thiết nghĩ là hết sức cần thiết trong
2
thời buổi xã hội đang trải qua một “cơn sốt vỡ da” của nền kinh tế thị trường, những
giá trị truyền thống đã và đang ít nhiều bị mai một, lãng quên.
Có thể nói, những giá trị cổ luật thừa kế này không chỉ có ý nghĩa về mặt lịch
sử, về truyền thống, mang yếu tố dân tộc mà ít nhiều còn có ý nghĩa về xây dựng
pháp luật thừa kế hiện hành. Những giá trị này không mất đi mà nó đã, đang và sẽ
đồng hành cùng với sự phát triển của đời sống dân sự hiện đại; những yêu cầu và
giải pháp tiếp tục vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn có ý
nghĩa gợi mở cho việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện nay cũng như cho
công tác thực thi pháp luật.
Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 24 tháng 5 năm 2005 về
“Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến 2010, định
hướng đến 2020” đã khẳng định: “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật nhằm bảo tồn
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, “phát huy di
sản văn hóa dân tộc” [15]...
Vì vậy, nghiên cứu về “Pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn và
sự vận dụng trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam” là cần thiết, có cơ
sở khoa học và phù hợp với mã ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu nội dung, giá trị của pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê,
nhà Nguyễn và thực trạng vận dụng các giá trị của hệ thống pháp luật này qua các
thời kỳ lịch sử ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, luận án chỉ ra những hạn chế, bất
cập của quá trình vận dụng này, từ đó đưa ra các yêu cầu và đề xuất các giải pháp
tiếp tục vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong việc hoàn
thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu chế định thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn từ đó chỉ ra các
giá trị vận dụng trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam từ sau
cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay.
3
- Phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng các giá trị pháp luật thừa kế thời kỳ
nhà Lê, nhà Nguyễn trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam từ
năm 1945 đến nay.
- Phân tích, xác định rõ các yêu cầu và đề xuất các giải pháp tiếp tục vận
dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa
kế ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn từ trước đến nay đã được nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Luận án nghiên cứu đề tài này dưới góc độ lý luận
và lịch sử nhà nước và pháp luật; không nghiên cứu dưới góc độ luật nội dung chuyên
ngành (luật dân sự). Vì vậy, luận án tập trung nghiên cứu chỉ rõ giá trị trong nội dung
của pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn; cơ sở lý luận và thực trạng vận dụng
các giá trị này từ năm 1945 đến nay; chỉ ra những bất cập của pháp luật thừa kế hiện
hành nhất là những bất cập của quá trình vận dụng. Trên cơ sở đó xác định rõ các yêu
cầu và đề xuất những giải pháp tiếp tục vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà
Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn ở Việt Nam
và nghiên cứu sự vận dụng các giá trị này trong hoàn thiện pháp luật thừa kế trong
phạm vi không gian là ở Việt Nam.
* Về thời gian nghiên cứu
- Đề tài tập trung vào pháp luật thừa kế của các thời kỳ lịch sử: Thời kỳ Lê
sơ (từ năm 1428 - 1527) và thời kỳ nhà Nguyễn giai đoạn độc lập tự chủ (từ năm
1802 - 1858). Cụ thể như sau:
+ Thời kỳ Lê sơ: Luận án nghiên cứu hệ thống pháp luật thừa kế của thời kỳ
này trong khoảng thời gian bắt đầu từ khi khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, Lê Lợi lên
ngôi vua, lập ra triều đại mới vào năm 1428. Và kết thúc năm 1527 khi quyền thần
Mạc Đăng Dung phế bỏ vua Lê Cung Hoành lập ra nhà Mạc.
4
+ Thời kỳ nhà Nguyễn giai đoạn độc lập tự chủ: Luận án nghiên cứu hệ
thống pháp luật thừa kế của thời kỳ này trong khoảng thời gian bắt đầu từ năm 1802
khi vua Gia Long lên ngôi đến năm 1858 là thời điểm thực dân Pháp bắt đầu sử
dụng vũ lực xâm chiếm Việt Nam. Pháp luật thừa kế của giai đoạn độc lập này trải
qua quá trình xây dựng pháp luật của 4 đời vua (Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị
và Tự Đức).
- Thời gian nghiên cứu, đánh giá thực trạng vận dụng pháp luật thừa kế thời
kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện và xây dựng pháp luật thừa kế ở Việt Nam
được luận án khảo sát từ năm 1945 đến nay.
Ngoài thời gian nghiên cứu nêu trên, trong một số nội dung đề tài còn mở
rộng nghiên cứu thêm về các khoảng thời gian lịch sử khác để có cứ liệu và số liệu
trong quá trình đánh giá, so sánh, minh họa cho các luận cứ khoa học của luận án.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; luận án đã sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đây là hai phương pháp được sử dụng
chủ yếu trong hầu hết các nội dung của luận án. Cụ thể, tại chương 1, phương pháp
phân tích dùng để nghiên cứu nguồn tài liệu của các tác giả trong nước và nước
ngoài về các công trình liên quan đến luận án. Dựa trên kết quả phân tích này, luận
án tiếp tục sử dụng phương pháp tổng hợp để đánh giá kết quả các công trình
nghiên cứu và chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của luận án.
Tại chương 2, phương pháp phân tích được sử dụng để nghiên cứu hoàn cảnh
lịch sử, các tiền đề của pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn; phương pháp
phân tích tiếp tục được sử dụng để nghiên cứu nội dung các quy định của pháp luật
thừa kế thời kỳ này. Trên cơ sở phân tích các vấn đề liên quan, luận án tiếp tục sử
dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra khái niệm của pháp luật thừa kế thời kỳ nhà
Lê, nhà Nguyễn; sử dụng phương pháp tổng hợp để đánh giá những giá trị của pháp
luật thừa kế thời kỳ này qua các nội dung nghiên cứu.
Tại chương 3, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp tiếp tục
được sử dụng để đưa ra các khái niệm và nguyên tắc vận dụng pháp luật thừa kế
5
thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam. Phương
pháp phân tích được sử dụng để nghiên cứu quá trình vận dụng pháp luật thừa kế
thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn từ năm 1945 đến nay. Phương pháp tổng hợp được sử
dụng để đánh giá quá trình vận dụng, những bất cập, nguyên nhân những bất cập
của quá trình vận dụng này.
Tại chương 4, phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để nghiên
cứu những yêu cầu và giải pháp tiếp tục vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê,
nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam.
- Phương pháp lịch sử cụ thể: Nghiên cứu pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê,
nhà Nguyễn là nghiên cứu hệ thống pháp luật đã qua trong lịch sử. Muốn đảm bảo
tính khách quan khi nghiên cứu, đánh giá những giá trị của pháp luật thừa kế thời
kỳ này làm cơ sở để vận dụng pháp luật thì phải đặt nó trong mối liên hệ với điều
kiện kinh tế - xã hội của thời đại ấy, tương ứng với phương thức sản xuất và những
hình thức cơ bản của sự phát triển cùng những mâu thuẫn xã hội của thời đại đó.
Không đưa ra những yêu cầu quá xa, vượt lên những điều kiện lịch sử và thời đại
mà nó ra đời. Đồng thời, trên cơ sở quan điểm phát triển, cần phải hiểu đúng quy
luật của sự tiếp biến văn hóa. Phải nắm vững quan điểm biện chứng giữa cái nội
sinh và cái ngoại sinh trong giao lưu văn hóa và những biểu hiện thực tế của chúng
trong lịch sử - văn hóa - pháp luật Việt Nam. Có vậy, mới có thể đánh giá khách
quan cả mặt tích cực và những hạn chế của nền pháp luật thừa kế trong hai thời kỳ
lịch sử này. Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt quá trình thực hiện luận án
nhưng tập trung chủ yếu ở chương 2 khi nghiên cứu nội dung và đánh giá các giá trị
trong nội dung pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn; sử dụng trong
chương 3 để nghiên cứu thực trạng vận dụng và đánh giá quá trình vận dụng pháp
luật thừa kế thời kỳ này trong pháp luật thừa kế Việt Nam từ năm 1945 đến nay.
- Phương pháp thống kê, so sánh
Phương pháp này được sử dụng tại chương 1 để thống kê, tổng hợp các công
trình nghiên cứu liên quan đến luận án của các tác giả trong nước và nước ngoài.
Qua đó đánh giá được tổng quan tình hình nghiên cứu và chỉ ra những vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu của luận án. Tại chương 3, luận án sử dụng phương pháp này để
tập hợp các quy định của pháp luật về thừa kế qua các giai đoạn lịch sử từ năm 1945
6
đến nay, qua đó phân tích được thực trạng vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ này
trong các giai đoạn lịch sử. Phương pháp thống kê được sử dụng để hệ thống các
giải pháp thành các nhóm giải pháp về lý luận, về hoàn thiện và thực hiện pháp luật
tại chương 4 của luận án.
- Phương pháp nghiên cứu thông qua các tài liệu thứ cấp.
+ Luận án không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu chế định thừa kế trong hai
bộ cổ luật: Quốc triều hình luật (QTHL) và Hoàng Việt luật lệ (HVLL) mà luận án
còn tiếp tục nghiên cứu chế định này ở các Chỉ, Dụ, các văn bản luật và văn bản
lịch sử ban hành dưới thời các triều vua khác trong cùng một giai đoạn lịch sử để bổ
khuyết cho hai bộ luật chính. Cụ thể:
. Đối với pháp luật triều Lê: Để bổ khuyết cho QTHL luận án nghiên cứu
thêm một số nội dung liên quan trong Hồng Đức thiện chính thư, Đại Việt sử ký
toàn thư, Thiên Nam dư hạ tập, Lịch triều hiến chương loại chí,...
. Đối với pháp luật triều Nguyễn: Ngoài HVLL luận án còn chú trọng đến các
Luật, các Chỉ, Dụ bổ sung trong các năm dưới triều Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức,
trong đó đặc biệt chú ý đến bộ Quốc triều tân luật ban hành dưới triều Minh Mạng.
Đối với các Chỉ, Dụ ban hành dưới triều Nguyễn đã được Bộ Hình sưu tập và
sắp xếp thành 5 tập và về sau được Deloustal sắp xếp lại theo từng loại, theo thứ tự
các điều khoản trong bộ luật Gia Long và dịch ra tiếng Pháp để tiện sử dụng, đặt
dưới tiêu đề là Reccueil des principales ordonnances royales édictées depuis la
promulgation du code Annamite et en vigueur au Tonkin (Tập các Chỉ dụ chính yếu
được ban hành từ khi ban bố bộ HVLL và vẫn còn thi hành ở Bắc Kỳ), gồm tất cả
251 đạo chỉ dụ (trong đó đặc biệt chú ý đến một số Chỉ, Dụ như chỉ dụ năm Minh
Mạng thứ 10 (1829), chỉ dụ năm Thiệu Trị thứ 4 (1844), chỉ dụ năm Tự Đức thứ 8
(1855)... Đây là các chỉ dụ liên quan đến tài sản của người vô tự, thừa kế tài sản của
người con gái đối với tài sản của cha mẹ, của người vợ góa đối với chồng...), 560
quyển Đại Nam thực lục, 25 quyển Minh Mạng chính yếu, 3.171 tập Châu Bản...
nhưng quan trọng nhất là các Chỉ dụ được Nội các tập hợp lại trong bộ Khâm định
Đại Nam Hội điển sự lệ gồm 15 tập. Các nguồn tài liệu này nguyên bản dưới dạng
chữ Hán - Nôm, đa số bản gốc đều đã bị thất lạc hoặc tản mát, vì vậy tài liệu được
tác giả sử dụng chủ yếu là các bản dịch, các tài liệu thứ cấp.
7
Đối với một số nội dung không còn lưu trữ văn bản tài liệu trực tiếp, luận án
phải nghiên cứu thông qua các tài liệu thứ cấp là các tác phẩm của các tác giả thời
kỳ trước nghiên cứu về nội dung đó, như các công trình sách của GS. Vũ Văn Mẫu,
Nguyễn Mạnh Bách, Phan Huy Chú, Trương Quang Quýnh,... Phương pháp này
được sử dụng rải rác trong toàn bộ nội dung nghiên cứu từ chương 1, chương 2,
chương 3 và chương 4 của luận án.
5. Những đóng góp về khoa học của luận án
Một là, luận án xác định được các tiền đề của pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê,
nhà Nguyễn; xây dựng được khái niệm về pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà
Nguyễn. Trên cơ sở đó đánh giá được các giá trị của cổ luật riêng về chế định thừa kế.
Hai là, luận án chỉ rõ tính hợp lý và cần thiết của việc tiếp tục vận dụng
những giá trị của pháp luật thời kỳ này vào hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành
bởi cách tiếp cận lợi ích chính đáng quyền con người trong lĩnh vực thừa kế đã có
ngay chính trong các quy định của cổ luật thừa kế thời kỳ này.
Ba là, luận giải cơ sở lý luận về vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê,
nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện nay. Luận án tiếp cận vấn đề
này dưới góc độ phân tích khái niệm, các nguyên tắc vận dụng.
Bốn là, luận án khái quát, phân tích và đánh giá được thực trạng vận dụng
pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong xây dựng và hoàn thiện pháp
luật thừa kế ở Việt Nam giai đoạn từ năm 1945 đến nay.
Năm là, luận án chỉ rõ các yêu cầu của việc tiếp tục vận dụng và đề xuất một
hệ thống các giải pháp nhằm tiếp tục vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê,
nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về lịch sử nhà nước
và pháp luật thông qua nghiên cứu cổ luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn. Kết
quả nghiên cứu của luận án góp phần xây dựng cơ sở lý luận và đặt nền tảng khoa
học cho việc tiếp tục vận dụng cổ luật thừa kế trong hoàn thiện pháp luật thừa kế
hiện nay ở Việt Nam.
8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án sẽ là tài liệu tập hợp lưu giữ những nội dung của cổ luật thời kỳ
này. Đây trước hết là công trình sưu tầm, hệ thống hóa nghiên cứu các bộ cổ luật,
các Chỉ, Dụ dưới luật, các toàn thư, các bộ hội điển,... liên quan đến lĩnh vực thừa
kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn. Công trình còn góp phần tìm hiểu và lưu giữ những
giá trị văn hóa cổ xưa, những tục lệ đặc sắc độc đáo của dân tộc tạo động lực, cơ hội
để tiếp nối công cuộc giữ gìn nền văn hóa dân tộc, xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Luận án là một công trình độc lập để các nhà nghiên cứu, các giảng viên,
sinh viên, học viên chuyên ngành luật tham khảo trong việc thực hiện các công trình
nghiên cứu, giảng dạy và học tập các vấn đề liên quan.
- Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được các cơ quan lập pháp sử
dụng làm luận cứ khoa học, tài liệu tham khảo phục vụ cho việc xây dựng các giải
pháp về hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện đại. Ngoài ra, luận án còn có ý nghĩa cho
các cơ quan chức năng quản lí về văn hóa, lịch sử trong việc lưu giữ những giá trị
của cổ luật, là luận cứ khoa học cho việc tiếp tục tìm hiểu những giá trị truyền thống
cội nguồn dân tộc, giữ gìn, tôn tạo và phát huy bản sắc dân tộc Việt.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CẦN NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật thừa kế thời
kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn
* Đề tài khoa học, các công trình sách
- Đề tài khoa học cấp bộ: “Nghiên cứu lịch sử hình thành, nội dung cơ bản
và những giá trị của Quốc triều hình luật thời nhà Lê (Bộ luật Hồng Đức)” của Lê
Thị Sơn [90]. Đây là công trình tập hợp nhiều nhà khoa học trong lĩnh vực cổ luật
tham gia. Một số bài viết trong công trình này ngoài việc nghiên cứu nội dung, điều
khoản của pháp luật các tác giả còn quan tâm đánh giá những giá trị tiến bộ, tích
cực trong các chế định của pháp luật thừa kế nhà Lê.
- Đề tài nghiên cứu cấp trường: “Giá trị kế thừa về nhà nước và pháp luật
dưới triều vua Lê Thánh Tông trong sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền ở
Việt Nam hiện nay” của Hoàng Thị Kim Quế [72]. Trong nội dung nghiên cứu, đề
tài đã chỉ ra những giá trị kế thừa của tư tưởng Lê Thánh Tông về pháp luật trong
xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, một trong những giá trị đó là quyền thừa
kế của vợ chồng và quyền thừa kế của các con đối với di sản do cha mẹ để lại. Các
tác giả đánh giá nội dung quyền thừa kế này là giá trị nhân văn, tiến bộ của QTHL.
- Các công trình sách bao gồm:
+ "Dân luật khái luận" của Vũ Văn Mẫu [49], trong đó có bàn về QTHL và
HVLL nội dung đề cập đến chế định thừa kế. Trong giáo trình này tác giả đã đánh
giá cao những giá trị tiến bộ của pháp luật thừa kế nhà Lê. Tuy nhiên, khi nghiên
cứu pháp luật thừa kế nhà Nguyễn tác giả đi đến kết luận đây là sự sao chép pháp
luật Trung Hoa nên đã triệt tiêu các giá trị tích cực về quyền thừa kế được quy định
trước đó trong QTHL.
+ "Việt Nam dân luật lược khảo" của Vũ Văn Mẫu [50]; "Dân luật lược
giảng" của Vũ Văn Mẫu [51]. Trong hai tác phẩm này tác giả cũng có đề cập ít
nhiều đến cổ luật thừa kế nhà Lê, nhà Nguyễn nhưng vẫn với quan điểm như trên.
10
+ "Cổ luật Việt Nam lược khảo" của Vũ Văn Mẫu [52]. Bộ tác phẩm này
cung cấp nhiều thông tin và tư liệu quý cho việc nghiên cứu pháp luật thừa kế nhà
Lê, nhà Nguyễn. Tuy nhiên trong tác phẩm này tác giả chỉ tập trung phân tích nội
dung của cổ luật thừa kế qua các thời kỳ lịch sử từ Lý, Trần, Lê, Nguyễn. Tác phẩm
chưa có sự phân tích, đánh giá, so sánh để làm nổi bật những giá trị của cổ luật thừa
kế nhà Lê, nhà Nguyễn.
+ "Sơ khảo lịch sử nhà nước và pháp quyền Việt Nam" của Đinh Gia Trinh
[109]. Trong tác phẩm này, tác giả giữ nguyên quan điểm của giáo sư Vũ Văn Mẫu
khi nghiên cứu về cổ luật thừa kế nhà Lê, nhà Nguyễn.
Ngoài công trình của luật gia Đinh Gia Trinh, ở miền Bắc cho đến ngày đất
nước thống nhất không còn thấy có một công trình nào khác nữa về vấn đề này, nên
đây là quan điểm chung về chế định thừa kế trong thời kỳ phong kiến của giới luật
học ở miền Bắc Việt Nam trước năm 1975.
Trong mười năm đầu sau 1975 không thấy có một công trình nghiên cứu nào
về pháp luật thừa kế trong thời kỳ phong kiến. Chỉ từ năm 1986 trở đi, cùng với chủ
trương đổi mới đất nước, ngành luật học ở Việt Nam dần phát triển. Năm 1986,
Khoa Lịch sử - Trường Đại học Sư phạm Huế đã xây dựng một chuyên đề giảng
dạy tại khoa với tiêu đề: "Lịch sử nhà nước và pháp quyền Việt Nam (từ nguồn gốc
đến thế kỷ XIX)" [32]. Giáo trình đã được Hội đồng khoa học khoa Lịch sử Trường
Đại học Sư Phạm Huế nghiệm thu và đưa ra giảng dạy bắt đầu từ năm 1986-1987
và được trường Đại học Sư phạm Huế in ấn làm tài liệu học tập cho sinh viên (xuất
bản vào năm 1993). Mặc dù còn chịu ảnh hưởng của các công trình đi trước, nhưng
trong giáo trình đó các tác giả đã cố gắng chứng minh và nhận định một số giá trị
tích cực trong quy định về thừa kế của pháp luật nhà Nguyễn.
- "Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam (Từ nguồn gốc đến trước Cách
mạng tháng Tám 1945)" của tác giả Vũ Thị Phụng [68]. Ngoài việc khẳng định giá
trị tiến bộ trong QTHL, tác giả đồng thời cùng phê phán pháp luật nhà Nguyễn nhất
là các chế định về quyền thừa kế của phụ nữ.
- Vào đầu năm 1994, tác giả Nguyễn Q. Thắng đã dịch HVLL ra tiếng Việt,
kèm theo nhận xét, đánh giá chung về Bộ luật. Đây là lần đầu tiên công chúng được
tiếp cận với một bản dịch tương đối đầy đủ về HVLL. Trong nội dung mở đầu tác
11
giả đã có những luận giải về việc cần đánh giá lại những giá trị tích cực của HVLL
trong lĩnh vực dân sự mà đặc biệt là về chế định thừa kế [96].
Ngoài ra, từ năm 2000 đến nay, trong xu hướng đầu tư đúng mức cho hoạt
động nghiên cứu cổ luật. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về nội dung và giá trị
của cổ luật tiếp tục được xuất bản thành sách. Đáng chú ý có các tác phẩm liên quan
trực tiếp đến đề tài luận án:
+ Tác phẩm “Một số vấn đề về pháp luật dân sự Việt Nam từ thế kỷ XV đến
thời Pháp thuộc” của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý [129]. Nội dung tác phẩm
đề cập nhiều vấn đề, song chủ yếu là lịch sử và pháp luật xuyên suốt từ thời Lê cho
đến thời Pháp thuộc. Tác phẩm này cung cấp nhiều thông tin và trích dẫn nhiều văn
bản cổ luật về thừa kế có giá trị tham khảo cao. Thông qua những chế định pháp
luật về dân sự từ thời Lê như QTHL đến thời Nguyễn với HVLL, các tác giả đã đi
sâu phân tích mặt tích cực cũng như những hạn chế của các quy định pháp luật dân
sự về thừa kế nhằm rút ra những vấn đề cần suy ngẫm.
+ "Quốc triều Hình luật - Lịch sử hình thành, nội dung và giá trị" của Lê Thị
Sơn [90] đã tập trung phân tích lịch sử hình thành của bộ QTHL, khái quát các nội
dung của QTHL. Đặc biệt chú trọng phân tích các giá trị tiến bộ, các nét đặc sắc của
QTHL được thể hiện trong các quy định của bộ luật này về thừa kế. Nhiều bài viết
đã tập trung phân tích các nội dung về phân chia di sản theo chúc thư, chia di sản
theo pháp luật, lập hương hỏa, lập thừa tự,... Nội dung các bài nghiên cứu đã nêu
bật giá trị pháp lý và tính nhân văn của chế định thừa kế trong QTHL.
+ "Hôn nhân và gia đình trong pháp luật triều Nguyễn. Trong phần “thân
quyền về tài sản khi cha mẹ chết” của tác giả Huỳnh Công Bá [9] đã nghiên cứu sơ
bộ các chế định về thừa kế trong pháp luật nhà Nguyễn. Tác giả đã cung cấp nhiều
nội dung và tư liệu đáng tin cậy tạo cơ sở nền tảng ban đầu để tiếp tục nghiên cứu
chuyên sâu hơn về chế định thừa kế trong pháp luật nhà Nguyễn.
+ "Nhận diện quyền dân sự trong bộ luật Hồng Đức" của Trần Quang Trung
[110]. Trong tác phẩm này, tác giả đã nghiên cứu các chế định liên quan đến quyền
dân sự QTHL trong đó có quyền thừa kế. Qua đó, đi đến những nhận định, đánh giá
về tính tích cực và một số hạn chế trong chế định thừa kế của cổ luật nhà Lê.
12
* Luận án, luận văn
- Vấn đề thừa kế được nghiên cứu trong một số luận án tiến sĩ. Tuy nhiên
phạm vi nghiên cứu chỉ chủ yếu trong pháp luật dân sự hiện đại, như: "Thừa kế theo
pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay” của Phùng Trung Tập
[93]; “Di sản thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam” của Trần Thị Huệ [41].
Các luận án tiến sĩ này chỉ hệ thống hóa các quy phạm pháp luật về thừa kế của
pháp luật Việt Nam hiện hành. Tập trung chủ yếu phân tích đánh giá các chế định
thừa kế trong các văn bản pháp luật dân sự từ sau năm 1945 và trong BLDS năm
1995. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện lý luận khoa học đối với chế định thừa
kế và nâng cao hiệu quả áp dụng.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay”,
của tác giả Nguyễn Thị Châu [21]. Trong luận văn này tác giả đã nghiên cứu cơ sở
lý luận của hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam; nghiên cứu quá trình phát
triển và thực trạng pháp luật thừa kế ở Việt Nam; nêu quan điểm và giải pháp hoàn
thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam. Trong phần nội dung khái quát về quá trình
phát triển pháp luật thừa kế ở Việt Nam tác giả đã nêu sơ lược một số vấn đề về
pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn. Tuy nhiên đây chỉ là một nội dung
chiếm dung lượng không đáng kể trong luận văn.
- Luận văn cấp thạc sĩ “Thừa kế theo pháp luật trong Hoàng Việt luật lệ thời
Nguyễn ở Việt Nam” của tác giả Hồ Thị Vân Anh [2]. Trong luận văn này tác giả đã
tập trung nghiên cứu chuyên sâu về nội dung và giá trị của pháp luật thừa kế trong
HVLL thời kỳ nhà Nguyễn. Luận văn không chỉ dừng lại nghiên cứu chế định thừa
kế trong HVLL mà còn mở rộng phạm vi nghiên cứu trong cả hệ thống các Chỉ, Dụ
bổ sung suốt thời kỳ các vua sau vua Gia Long: Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức,...
Trên cơ sở so sánh đối chiếu với pháp luật triều Lê và pháp luật Trung Hoa cùng
thời kỳ tác giả đã đi đến một số kết luận cho việc nhìn nhận lại những giá trị tích
cực của pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Nguyễn.
* Tạp chí, báo, kỷ yếu hội thảo khoa học
- Trong “Hội thảo khoa học về triều Nguyễn” (thuộc Chương trình nghiên
cứu khoa học cấp Bộ) do Trường Đại học sư phạm Huế tổ chức năm 1994, đã có
các báo cáo khoa học trao đổi nhận định về chế định pháp luật thừa kế thời kỳ nhà
13
Nguyễn, nổi bật có các báo cáo của TS. Huỳnh Công Bá và nhà nghiên cứu Nguyễn
Q. Thắng. Qua đó các tác giả đã ghi nhận sự đóng góp và sáng tạo của các nhà lập
pháp dưới các triều đại sau vua Gia Long về việc xây dựng nội dung các quy định
về quyền thừa kế dưới thời kỳ này [9].
- Vào năm 2000, Đại học Huế tổ chức hội thảo khoa học: “Văn hóa Việt
Nam thời Nguyễn và những vấn đề đặt ra hiện nay” [31]. Hội thảo cũng đã có nhiều
bài viết với những góc nhìn đa chiều về chế định thừa kế trong pháp luật thời kỳ
nhà Nguyễn.
- Tiếp đến, là các cuộc hội thảo quy mô quốc gia, quy tụ nhiều bài viết của
các nhà nghiên cứu về cổ luật. Hội thảo nghiên cứu chuyên sâu về QTHL được tổ
chức vào 2 ngày 17 và 18 tháng 3 năm 2007 tại Thành phố Thanh Hóa (do Bộ Tư
pháp phối hợp với Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thanh Hóa tổ chức) với tiêu đề
“Quốc triều Hình luật - những giá trị lịch sử và đương đại góp phần xây dựng nhà
nước pháp quyền ở Việt Nam” [119]. Các bài tham luận trong hội thảo này đã tập
trung phân tích những thành tựu lập pháp dưới thời nhà Lê. Đặc biệt chú trọng đến
những chế định pháp luật được đánh giá là có tính tiến bộ vượt bậc mang giá trị
nhân văn cao với tính dân tộc Việt đậm nét, có thể được tham khảo để kế thừa và
hoàn thiện pháp luật hiện đại trong đó có các chế định về thừa kế trong QTHL. Và
gần đây nhất là Hội thảo khoa học “Chúa Nguyễn và vương triều Nguyễn trong lịch
sử Việt Nam từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX” mang tầm cỡ quốc gia được UBND tỉnh
Thanh Hóa phối hợp với Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam tổ chức tại Thanh Hóa từ
ngày 18 đến ngày 19 tháng 10 năm 2008... [120]. Đáng tiếc, là trong các cuộc hội
thảo này, vấn đề về pháp luật dân sự, thừa kế thời kỳ nhà Nguyễn chưa được quan
tâm đúng mức. Chưa có bài tham luận nào về thừa kế theo pháp luật trong HVLL
thời Nguyễn.
- Việc nghiên cứu còn được tập trung ở một số bài báo đăng trên các tạp chí
chuyên ngành trước năm 2010 như: “Tương đồng và khác biệt Bộ luật Hồng Đức và
bộ luật của Trung Hoa” của Nguyễn Minh Tuấn [116]; “Những giá trị tích cực của
Nho giáo trong Bộ luật Hồng Đức” của Nguyễn Minh Tuấn [117]; “Quyền sở hữu
tài sản của người phụ nữ trong QTHL” của tác giả Nguyễn Phương Lan [45];
“Những bộ cổ luật Việt Nam và một số giá trị đương đại” của tác giả Vũ Thị Phụng
14
[69]; “Pháp chế triều Nguyễn đối với vấn đề nhân thân của người phụ nữ” của
Huỳnh Công Bá [7], “Vấn đề tài sản trong pháp luật hôn nhân và gia đình dưới
triều Nguyễn” của Huỳnh Công Bá [8]...
Trong thời gian này, hầu hết các bài báo chỉ chủ yếu tập trung nghiên cứu
các giá trị tích cực trong QTHL. Việc nghiên cứu về chế định dân sự trong HVLL
và pháp luật nhà Nguyễn hầu như ít được quan tâm. Chỉ duy nhất có hai bài báo của
TS. Huỳnh Công Bá và nhà nghiên cứu văn hóa Nguyễn Hữu Châu Phan được đăng
trên tạp chí chuyên ngành viết về pháp luật triều đại này nhưng không viết chuyên
sâu về thừa kế trong pháp luật thời kỳ nhà Nguyễn.
Đến năm 2010 trở lại đây, HVLL mới bắt đầu được một số tác giả quan tâm
nghiên cứu. Bắt đầu xuất hiện một số bài báo nghiên cứu về pháp luật nhà Nguyễn
trên các tạp chí chuyên ngành như bài viết trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật: “Cần
công bằng với bộ luật Hoàng Việt luật lệ” của tác giả Vũ Anh Tuấn [115]. Trên cơ
sở điểm lại một số quan điểm khác nhau về cách đánh giá bộ luật, tác giả cũng nêu
ra một vài suy nghĩ có tính gợi mở về hình thức, nội dung của bộ luật trong so sánh
với các bộ luật Trung Hoa và bộ QTHL nhưng cũng chỉ dừng lại ở mức độ chung
chung. “Về mối quan hệ giữa “Hoàng Việt luật lệ” và “Đại Thanh luật lệ”” của tác
giả Nguyễn Thị Thu Thủy [100]. Và “Tính tích cực của “Hoàng Việt luật lệ” và giá
trị của nó đối với nền tư pháp Việt Nam hiện đại” đăng trong Kỷ yếu Hội thảo quốc
tế Việt Nam học lần thứ IV năm 2012. Như vậy, việc nghiên cứu pháp luật triều
Nguyễn mới chỉ dừng lại ở nội dung nghiên cứu tổng quát HVLL, so sánh với pháp
luật Trung Hoa, còn chế định thừa kế trong pháp luật triều Nguyễn đến nay vẫn ít
được quan tâm nghiên cứu.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến vận dụng pháp luật và
vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn
* Đề tài khoa học, các công trình sách
Trong đề tài khoa học cấp bộ: “Nghiên cứu lịch sử hình thành, nội dung cơ
bản và những giá trị của Quốc triều hình luật thời nhà Lê (Bộ luật Hồng Đức)” của
Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp [90] đã nêu trên, các bài viết còn tập trung
phân tích, đánh giá những giá trị tích cực mang tính đương đại trong các quy định
về pháp luật thừa kế trong QTHL. Từ đó, một số bài viết đã chỉ ra tính kế thừa trong
15
các quy định pháp luật thừa kế hiện hành và đặt ra một số gợi mở cho việc tiếp tục
vận dụng các giá trị của pháp luật thừa kế nhà Lê trong việc hoàn thiện pháp luật
thừa kế hiện hành tập trung vào các vấn đề: Di chúc chung của vợ chồng, di sản
dùng vào việc thờ cúng...
- Các công trình sách:
+ Trên cơ sở đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Quốc triều Hình luật -
Lịch sử hình thành, nội dung và giá trị” của Lê Thị Sơn [90]. Trong tác phẩm này,
ngoài việc tập trung phân tích lịch sử hình thành của bộ QTHL, khái quát các nội
dung của QTHL như đã trên, các tác giả còn đặc biệt chú trọng phân tích các giá trị
tiến bộ, các nét đặc sắc của QTHL được thể hiện trong các quy định của bộ luật này
về thừa kế. Công trình đã nghiên cứu bài học kinh nghiệm được rút ra từ hoạt động
lập pháp của các vua nhà Lê và gợi mở cho việc vận dụng một số nội dung đối với
công tác hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành.
+ Trong tác phẩm: “Hôn nhân và gia đình trong pháp luật triều Nguyễn”
của Huỳnh Công Bá [9] đã khái quát lại một số giá trị về mặt nội dung và kỹ thuật
lập pháp của chế định thừa kế nhà Nguyễn góp phần vận dụng hoàn thiện pháp luật
thừa kế hiện hành. Tác giả cho rằng pháp luật thừa kế là một lĩnh vực gắn bó chặt
chẽ với phong tục tập quán. Một sự định hướng thiên lệch sẽ rất khó lấy lại thăng
bằng. Vì vậy, nghiên cứu những giá trị tích cực trong pháp luật thừa kế dưới triều
Nguyễn để vận dụng hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành là rất cần thiết.
+ Trong tác phẩm: “Nhận diện quyền dân sự trong bộ luật Hồng Đức” của
Trần Quang Trung [110] đã phân tích và nghiên cứu chế định về thừa kế như đã nêu
trên. Trong chương 5, tác giả đã kết luận giá trị về quyền dân sự trong đó có giá trị
về quyền thừa kế của QTHL mang tính tiến bộ, cần thiết phải tiếp tục kế thừa để
vận dụng hoàn thiện về mặt pháp lý cũng như trong công tác thực tiễn nhằm bảo vệ
quyền thừa kế của công dân hiện nay.
+ Tác phẩm: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật, pháp chế và sự vận dụng
trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Nhà nước và pháp luật [39]. Tác phẩm này
mặc dù không trực tiếp liên quan đến đề tài, tuy nhiên tác phẩm đã cung cấp cho tác
giả phương pháp luận tiếp cận vấn đề lý luận về “vận dụng” và cách tiếp cận hệ
16
thống lý luận các quan điểm và giải pháp về việc “tiếp tục vận dụng” để hoàn thiện
pháp luật hiện hành. Đây là cơ sở phương pháp luận giúp tác giả tiếp cận một nội
dung nghiên cứu quan trọng của luận án về “Vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà
Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành”.
+ Sách chuyên khảo: “Luật thừa kế Việt Nam - Bản án và bình luận bản án”
của Đỗ Văn Đại [29] đã vận dụng một số nội dung và cách giải quyết các tranh chấp
thừa kế trong cổ luật thừa kế nhà Lê, nhà Nguyễn làm cơ sở để đánh giá và bình luận
một số vụ án trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp thừa kế của các Tòa án Việt Nam
hiện nay, cụ thể, tại các bản án sau: án số 14, 17, 68, 69, 45, 47, 48, 50, 38, 39, 61, 64,
75, 78, 54, 57, 18, 19, 91, 93, 110, 113, 65, 66, 20 và 21. Trong hai tập sách chuyên
khảo này tác giả đã có những lập luận và căn cứ khoa học vững chắc để gợi mở cho
Tòa án những phương án giải quyết các tranh chấp thừa kế trên cơ sở vận dụng những
nội dung tích cực và hợp lý của cổ luật thừa kế nhà Lê, nhà Nguyễn.
* Luận án, luận văn
+ “Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay”
của tác giả Phùng Trung Tập [93] đã phân tích, lập luận để làm rõ quá trình xây
dựng và phát triển cũng như đánh giá nội dung những quy định về thừa kế theo
pháp luật của công dân Việt Nam qua từng giai đoạn phát triển trong hơn 50 năm.
Luận án đã giúp cho tác giả có cái nhìn tổng quát về quá trình xây dựng và phát
triển của pháp luật thừa kế ở Việt Nam sau năm 1945, tạo tiền đề cho việc tiếp tục
nghiên cứu quá trình vận dụng cổ luật trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật thừa
kế từ 1945 đến nay ở Việt Nam.
+ “Học thuyết pháp trị Trung Hoa thời cổ đại: Giá trị và sự kế thừa trong
quản lí xã hội ở nước ta hiện nay” của tác giả Đỗ Đức Minh [55]. Trên cơ sở làm rõ
quá trình hình thành, nội dung, những giá trị, hạn chế và ảnh hưởng của học thuyết
pháp trị Trung Hoa cổ đại trong lịch sử phong kiến Việt Nam, luận án làm rõ sự cần
thiết những quan điểm và gợi mở tính kế thừa cũng như vận dụng những giá trị của
học thuyết này trong quản lí xã hội ở nước ta hiện nay. Đây là luận án vận dụng
những quan điểm của học thuyết cổ đại trong lịch sử để kế thừa trong việc giải
quyết những vấn đề hiện tại của xã hội. Có giá trị tham khảo cho tác giả trong việc
17
tiếp cận phương pháp luận của việc nghiên cứu hệ thống lý luận và yêu cầu, giải
pháp vận dụng các giá trị cổ luật trong hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành.
+ “Áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân sự của tòa án nhân
dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai [48]. Trong luận án
này tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về áp dụng tập quán (trong đó có các tập
quán về thừa kế) trong việc giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân
(TAND). Trên cơ sở thực trạng áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân
sự của TAND, luận án đã đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm áp dụng tập
quán (bao gồm các tập quán về thừa kế) trong giải quyết các tranh chấp dân sự.
+ “Luật tục người Thái và sự vận dụng trong quản lí nhà nước đối với cộng
đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam” của tác giả Vi Văn Sơn [91].
Trong luận án này, tác giả chú trọng đề cập đến một số nội dung về lý luận vận
dụng: luận giải khái niệm vận dụng; các phương thức vận dụng; những vấn đề đặt ra
về vận dụng luật tục người Thái trong quản lí Nhà nước đối với người dân tộc thiểu
số và cộng đồng người Thái ở Việt Nam. Mặc dù không trực tiếp liên quan đến đề
tài nhưng luận án đã cung cấp cho tác giả những góc nhìn đa chiều về nghiên cứu lý
luận vận dụng pháp luật và nghiên cứu hệ thống các quan điểm và giải pháp về vận
dụng. Ngoài ra, luật tục cũng là một trong những nội dung được đề cập đến trong
luận án nên những thông tin này rất có ý nghĩa cho tác giả trong việc nghiên cứu.
+ “Vận dụng truyền thống văn hóa pháp lý Việt Nam trong xây dựng văn hóa
pháp lý hiện nay” của tác giả Dương Văn Chăm [20]. Luận văn tập trung nghiên
cứu truyền thống văn hóa pháp lí trong pháp luật thời phong kiến, tác giả dành một
dung lượng nhỏ đề cập đến cổ luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn; nghiên cứu
những yêu cầu về việc vận dụng những truyền thống này trong xây dựng văn hóa
pháp lí hiện nay. Luận văn đã đề xuất những giải pháp vận dụng truyền thống văn
hóa pháp lí từ lịch sử nhà nước và pháp luật phong kiến Việt Nam trong xây dựng
nền văn hóa pháp lí ở nước ta hiện nay.
* Tạp chí, báo, kỷ yếu hội thảo khoa học
Hội thảo nghiên cứu chuyên sâu về QTHL được tổ chức vào 2 ngày 17 và 18
tháng 3 năm 2007 tại Thành phố Thanh Hóa (do Bộ Tư pháp phối hợp với UBND
tỉnh Thanh Hóa tổ chức) với tiêu đề “Quốc triều Hình luật - những giá trị lịch sử và
18
đương đại góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam” [119]. Trên cơ sở
phân tích nội dung chế định thừa kế thời kỳ nhà Lê, các bài viết trong hội thảo đã
đánh giá tính tiến bộ, sự kế thừa và những bài học kinh nghiệm, sự gởi mở trong
việc vận dụng để hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành, giải quyết các vướng mắc
trong hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật thừa kế.
- Việc nghiên cứu nội dung liên quan đến vận dụng cổ luật còn được tập
trung ở một số bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: “Tương đồng và
khác biệt Bộ luật Hồng Đức và bộ luật của Trung Hoa” [116] và “Những giá trị
tích cực của Nho giáo trong Bộ luật Hồng Đức” của Nguyễn Minh Tuấn [117];
“Quyền sở hữu tài sản của người phụ nữ trong QTHL” của tác giả Nguyễn Phương
Lan [45]; “Những bộ cổ luật Việt Nam và một số giá trị đương đại” của tác giả Vũ
Thị Phụng [69]...
Các tác giả đều thống nhất cho rằng nghiên cứu chế định thừa kế trong
QTHL và HVLL là một trong những cơ sở để giáo dục truyền thống, là nền tảng
văn hóa giúp Việt Nam hội nhập với thế giới nhưng vẫn giữ gìn bản sắc dân tộc.
Với ý nghĩa đó, những giá trị đương đại trong các quy định về thừa kế của các bộ cổ
luật Việt Nam cần thiết phải tiếp tục khảo cứu, ghi nhận, vận dụng và phổ biến.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI
Các tác phẩm của tác giả nước ngoài liên quan đến đề tài luận án chủ yếu tập
trung vào việc nghiên cứu nội dung, giá trị các chế định pháp luật về thừa kế thời kỳ
nhà Lê, nhà Nguyễn mà hầu như không đề cập đến vấn đề vận dụng nội dung này
trong hoàn thiện pháp luật thừa kế Việt Nam hiện nay. Vì vậy, trong tình hình
nghiên cứu nước ngoài tác giả chỉ chủ yếu liệt kê và phân tích nhóm các công trình
nghiên cứu liên quan đến pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn.
* Luận án, luận văn
Người Việt Nam đầu tiên nghiên cứu HVLL thành một luận án tiến sĩ là luật
sư Phan Văn Trường (1875-1933) trình tại Đại học đường Paris vào những năm 20
của thế kỷ XX. Luận án gồm 2 đề tài có tên là Essais sur le code Gia Long (86
trang) và một luận án phụ có tên Le droit pénal à travers l’ancienne l’Egislation
Chinoise (Etude comparée sur le code Gia Long) đã được Hội đồng giám khảo công
nhận là Tiến sĩ luật khoa đầu tiên của một người Việt tại Pháp. Trong luận án, luật
19
sư Phan Văn Trường đã nghiên cứu bộ HVLL khá tường tận; đồng thời tác giả cũng
so sánh, đối chiếu, phân tích giữa bộ HVLL và cổ luật Trung Hoa nhất là luật nhà
Thanh, so sánh, đối chiếu một số nội dung giữa HVLL và QTHL. Luận án có đề cập
đến chế định thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn nhưng chưa chuyên sâu và chưa
mang tính hệ thống. Tuy nhiên những nội dung này cũng có những giá trị nhất định của
việc đặt nền tảng ban đầu cho công tác nghiên cứu luận án [trích theo 9].
- Luận án Tiến sĩ Luật học: "De la propriété familiale comme fondement du
droit familial Vetnamien, d’ après Le Code Gia Long et Le Code des Lê" của Trần
Văn Liêu. Trong luận án tác giả nghiên cứu các vấn đề thuộc về gia đình, dòng tộc,
nghiên cứu nội dung về thừa kế trong QTHL thời Lê và HVLL thời Nguyễn nhưng
chủ yếu là nghiên cứu QTHL. Pháp luật thừa kế của các thời kỳ này được các tác
giả nghiên cứu trong mối tương quan với phong tục, tập quán, luật tục của dân tộc
[trích theo 9].
* Các công trình, sách
- Vào năm 1865, Gabriel Anbaret là người đầu tiên dịch xong HVLL ra tiếng
Pháp và cho xuất bản với tiêu đề của tác phẩm là “Code annamite: Lois et
rèlements du Royaune d’ Annam”, xuất bản ở Paris năm 1865. Tiếp đó, đến năm
1876, Paul Louis Philastre dịch lại bộ HVLL ra tiếng Pháp xuất bản tại Paris, tiêu
đề Le Code Annamite, gồm 2 tập. Ở hai công trình này, các tác giả ngoài việc dịch
thuật, còn bình luận và chú giải bộ HVLL. Đáng chú ý là những bình luận và so sánh
của Paul Louis Philastre về chế định hôn sản và thừa kế trong HVLL với pháp luật nhà
Thanh Trung Quốc. Những so sánh và nhận định ban đầu của P. Philastre trong tác
phẩm xuất bản từ năm 1876 được xem là một trong những nền tảng cho việc tiếp tục
nghiên cứu cổ luật thừa kế phong kiến về sau. Tuy nhiên, đây chỉ là những nhận định
sơ khởi, ít nhiều còn mang tính chủ quan của tác giả [trích theo 96].
+ Tác phẩm “An Nam Yi You, Xiao Fang Hu Zhai Yu Di Cong Chao” của
tác giả Phan Đỉnh Khuê. Tác giả là người đã đến sinh sống và làm việc tại Việt
Nam từ những năm 1788. Tác phẩm bao gồm những truyện kể của ông Phan về các
phong tục hôn lễ, và các quy định về thừa kế và phong tục thừa kế trong xã hội xưa.
Đây là một công trình nghiên cứu về luật thừa kế và xã hội Việt Nam xưa đầu tiên
của một tác giả người Trung Quốc. Vì vậy, những nhận định của tác giả rất đáng
20
lưu ý, đặc biệt ở nội dung so sánh với cổ luật Trung Hoa được giới khoa học đánh
giá là có giá trị tham khảo cao [trích theo 131].
- Văn bản cổ xưa đầu tiên đầy đủ về bộ QTHL được Claude E.Maitre tìm
thấy tại Huế vào năm 1978. Claude Maitre, lúc đó là giám đốc trường Viễn Đông
Bác Cổ. Trong công trình này Claude E.Maitre đã dịch thuật QTHL và bình luận
một số nội dung liên quan đến hôn nhân và thừa kế trong QTHL. Claude E.Maitre
đã đi đến kết luận rằng, nhà Lê sau khi giành được nền độc lập chính trị từ Trung
Hoa đã cắt đứt mọi ràng buộc về tinh thần pháp lý với nền văn minh Trung Hoa. Vì
vậy, trong QTHL các chế định về thừa kế mặc dù mô phỏng pháp luật nhà Đường
nhưng vẫn có rất nhiều điểm dị biệt, trong đó đặc biệt là quy định về hương hỏa. Văn
bản do Claude Maitre nghiên cứu về Bộ luật này là một trong số những thư tịch cổ đại
vẫn đang được tàng trữ ở Viện nghiên cứu Hán Nôm (Hà Nội) [trích theo 50].
- Cổ luật thừa kế Việt Nam còn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của cả các
học giả Nhật Bản, nổi bật là các tác phẩm của học giả Yamamoto Tatsuro. Đầu
tiên phải kể đến tác phẩm “Shina Kazoku Kenkyu” của tác giả Nhật bản Makino
Tatsumi là nền tảng để tác giả Yamamoto Tatsuro thu thập, đưa vào các tác
phẩm nghiên cứu cổ luật nhà Lê, nhà Nguyễn đối sánh với cổ luật Trung Hoa về
chế định gia đình và thừa kế. Tác giả đã nghiên cứu tương đối toàn diện chế định
thừa kế trong các tác phẩm: “Annam reicho no koninho” xuất bản năm 1938,
“Annam no fudosan bai monjo” xuất bản năm 1940 và “Koku chokeiritsu ni
miere henshaku” xuất bản năm 1984. Các tác phẩm này cung cấp nhiều tư liệu
cho việc nghiên cứu lĩnh vực thừa kế trong xã hội phong kiến Việt Nam. Trong
các tác phẩm này, tác giả đã chứng minh chế độ hôn sản trong QTHL là chế độ
tài sản chung hợp nhất của vợ chồng, trong đó người vợ có kỷ phần riêng và có
quyền hưởng thừa kế [trích theo 131].
- Tác phẩm “De droit familial et patrimonial au Vietnam” của tác giả Paul
Pompei đã một lần nữa khẳng định quan điểm của Yamamoto Tatsuro và lý giải xa
hơn về quyền thừa kế của người vợ góa khi người chồng chết [trích theo 131].
- Tác phẩm “Varieties of huong hoa: A Problem of Vietnamese Law” của
Henry Mc Aleavy. Là tác phẩm duy nhất của một tác giả nước ngoài nghiên cứu về chế
định hương hỏa trong cổ luật Việt Nam. Tác giả đã có những nhận định khái quát về
21
thành phần hương hỏa, người ăn hương hỏa, lập thừa tự... Tuy nhiên, cũng do chưa hiểu
hết được tục lệ của người Việt nên trong tác phẩm này, Henry Mc Aleavy lại cho rằng
chỉ có con trai mới có quyền thừa kế việc thờ cúng tổ tiên [trích theo 131].
- Tác phẩm “London school of Economics Monographys on Social
Anthropolygy” của Edmund Leach. Trong tác phẩm, tác giả tập trung nghiên cứu
lĩnh vực hôn nhân và gia đình trong QTHL và HVLL trong đó có một phần liên
quan đến hương hỏa và thừa kế nhưng không đáng kể [trích theo 131].
- Trong năm 1970, có hai tác phẩm của học giả người Pháp cùng xuất bản
đều nghiên cứu về luật và xã hội phong kiến Việt Nam dưới thời kỳ phong kiến.
Qua tác phẩm “Vietnamese Historical Sources” của Gaspardone và tác phẩm “The
Mandarin Road to Old Hue” của Charles Chapman. Đây là hai tư liệu quý của các
học giả nước ngoài về luật và tục của xã hội Việt Nam xưa, trong đó có nhiều cứ
liệu về phong tục hương hỏa, thừa tự [trích theo 131]...
- Với tác phẩm “The Birth of Vietnam” của tác giả Keith Taylor đã tiếp tục
nghiên cứu luật và xã hội phong kiến Việt Nam dưới thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn.
Tuy nhiên, K. Taylor chủ yếu tập trung luận giải năng cách của người phụ nữ trong
xã hội xưa và kết luận “đàn bà Việt Nam tự do đi lại mà không xa lánh đàn ông như
ở Trung Hoa” và “đàn bà Việt Nam vẫn có quyền hưởng thừa kế” [trích theo 131].
- “Social Organization and Confucian Thought in Viet Nam” của John
Whitmore. Nội dung tác phẩm này nghiên cứu địa vị pháp lý và chia di sản thừa kế
giữa các con trong gia đình. Tuy nhiên J. Whitmore lại cho rằng con gái không có
quyền hưởng thừa kế trong xã hội phong kiến Việt Nam [trích theo 131].
- Công trình nghiên cứu “Luật và xã hội Việt Nam thế kỷ XVII-XVIII” của
Insun Yu. Đây là công trình bằng tiếng Anh và tiếng Hàn Quốc của một giáo sư người
Hàn Quốc nghiên cứu xã hội truyền thống Việt Nam. Công trình đề cập chủ yếu đến
lĩnh vực đời sống pháp luật dân sự dưới thời Lê và dành hẳn một chương riêng nghiên
cứu về quyền thừa kế. Đây là tài liệu có giá trị trong việc nghiên cứu cổ luật thừa kế
thời kỳ nhà Lê [131].
* Các bài viết, hồi ký
- Quyển hồi ký của John Craufurd một đặc phái viên người Anh đến Việt
Nam vào hai thập kỷ đầu của thế kỷ XIX với tiêu đề “Journal of an Embassy to the
Courts of Sian and Cochin China”. Trong tác phẩm này, tác giả đã nghiên cứu luật
22
và xã hội Việt Nam cổ, rút ra kết luận tích cực cho luật và xã hội Việt Nam thời kỳ
nhà Lê, nhà Nguyễn vì đã có ghi nhận vị trí xứng đáng cho người phụ nữ và cho
rằng địa vị pháp lý của phụ nữ Việt Nam hơn hẳn các nước Viễn đông, đặc biệt là
quyền thừa kế của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ này [trích theo 9].
- Trong thời gian này, còn ghi nhận một số tác phẩm tiếp tục nghiên cứu về
tục lệ và xã hội Việt cổ như: Các tác phẩm hồi ký của Léo Pold Cardière, tiêu đề
“Les Europeens qui ont vu le vieux Hué: l’ Abbé de Choisy” xuất bản tại Paris năm
1929, tác phẩm “Voyages and Discoveries” của William Dam Pier xuất bản năm
1931; tác phẩm “A Sketch of the Geography of Cochin China” của Charles
Chapman xuất bản năm 1817, tái bản năm 1970 tại Paris.. [trích theo 9]. Nội dung
các tác phẩm nghiên cứu tục lệ của xã hội Việt Nam thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn và
khi nghiên cứu một số nội dung trong chế định cổ luật thừa kế, một lần nữa các tác
giả tiếp tục khẳng định sự ngạc nhiên với vị trí, vai trò của người phụ nữ trong gia
đình và quyền lợi của họ trong việc hưởng di sản thừa kế.
- Một thầy tu người Trung Quốc tên Đại Sán đã viết hồi ký “Shi Liu Qi Shi Ji
Guang - Nam Zhih Xin Shi Lao” xuất bản tại Trung Quốc năm 1960 nhân một
chuyến thăm Huế vào giữa thế kỷ XIX đã kết luận rằng: luật pháp và xã hội triều
Nguyễn coi trọng phụ nữ không khác gì đàn ông. Trong gia đình người phụ nữ có
quyền có tài sản riêng là của hồi môn của cô ấy, có quyền hưởng dụng di sản do
người chồng quá cố để lại. Thậm chí Đại Sán còn mạnh dạn cho rằng người phụ nữ
Việt Nam được coi trọng hơn hẳn phụ nữ Trung Quốc cùng thời kỳ [trích theo 131].
1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.3.1. Đánh giá chung
- Một số kết quả đạt được trong nhóm các công trình nghiên cứu liên quan
đến pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong và ngoài nước có thể khái
quát ở một số nội dung sau:
+ Về mặt lý luận:
× Góp phần sưu tầm, hệ thống hóa và dịch thuật các bộ cổ luật có chế định về
thừa kế, các Chỉ, Dụ dưới luật về thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn. Việc sưu
tầm, hệ thống hóa và dịch thuật các bộ cổ luật, các toàn thư, các bộ hội điển đồ sộ
23
cũng như việc dịch thuật các tư liệu liên quan về cổ luật thừa kế là thành quả đáng
ghi nhận đầu tiên của các tác giả. Qua đó, góp phần giới thiệu cổ luật thừa kế Việt
Nam cho các học giả trên thế giới, tạo nguồn tư liệu phong phú cho việc tìm hiểu cổ
luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn được phổ biến rộng rãi hơn trong giới
nghiên cứu luật và nhân dân cả nước.
× Nghiên cứu sâu rộng về văn hóa và tục lệ của dân tộc liên quan đến lĩnh
vực thừa kế. Các công trình nghiên cứu cả trong nước và nước ngoài về văn hóa, tục
lệ của người Việt liên quan đến lĩnh vực thừa kế tính đến nay cũng hết sức phong
phú. Những tác phẩm của các học giả chuyên nghiên cứu về phong tục tập quán như
Toan Ánh, Phan Kế Bính, John Crawfurd, Phan Đỉnh Khuê... đã bước đầu tiếp cận
nghiên cứu tìm hiểu văn hóa tục lệ thừa kế của người Việt trong đời sống dân sự.
Tiếp đến là các công trình của những nhà khoa học trong nước hoạt động trên nhiều
lĩnh vực khác nhau như: dân tộc học, văn hóa học, khoa học lịch sử, văn hóa dân
gian... Hầu hết các nhà nghiên cứu đều đánh giá người Việt cổ có bản sắc dân tộc
độc đáo, nhân văn, tiến bộ, cần được nghiên cứu, vận dụng, bảo tồn và phát huy.
Trong điều kiện hội nhập quốc tế, đứng trước yêu cầu xây dựng và phát huy
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Khi Nghị quyết của Đảng
đã đặt văn hóa ngang tầm với các yếu tố chính trị, kinh tế thì những công trình liên
quan đến văn hóa trong pháp luật dân sự về thừa kế là những di sản vô giá cho các
thế hệ hậu sinh người Việt Nam. Đồng thời là kho tư liệu quý phục vụ cho việc
nghiên cứu về lịch sử, văn hóa, pháp luật.
× Nghiên cứu, đánh giá những giá trị tiến bộ của pháp luật thừa kế thời kỳ
nhà Lê, nhà Nguyễn. Trong hầu hết các công trình nghiên cứu với những căn cứ
thuyết phục, các tác giả đã tập trung chỉ ra những điểm dị biệt giữa QTHL,
HVLL so với cổ luật Trung Hoa cùng thời kỳ. Tìm hiểu các công trình nghiên
cứu cổ luật thừa kế nhà Lê cho thấy đa số các tác giả đều đồng thuận trong việc
đánh giá giá trị tích cực trong các quy định về thừa kế trong QTHL, chứng minh
được yếu tố khác biệt và sự tiến bộ của pháp luật thừa kế QTHL so với pháp luật
các nước Viễn Đông cùng thời kỳ trong các chế định về: hương hỏa, thừa tự,
quyền hưởng di sản và người vợ góa, quyền lợi của con gái trong việc hưởng
thừa kế...
24
× Bước đầu đánh giá và nhìn nhận lại pháp luật nhà Nguyễn trong đó có pháp
luật thừa kế thời kỳ nhà Nguyễn. Đối với pháp luật nhà Nguyễn mặc dù còn nhiều ý
kiến khác nhau nhưng các nhà khoa học cũng đã bước đầu quan tâm nghiên cứu
trong bối cảnh nhìn nhận lại và đánh giá khách quan hơn đối với nền pháp luật nhà
Nguyễn nói chung và cổ luật thừa kế của thời kỳ này nói riêng.
+ Về mặt thực tiễn
× Đánh giá giá trị pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn góp phần
hoàn thiện pháp luật hiện hành. Nhiều công trình đã đào sâu về nội dung của cổ luật
thừa kế nhà Lê, đánh giá những giá trị về cổ luật thừa kế nhà Lê và gợi mở việc kế
thừa trong quá trình hoàn thiện pháp luật. Một số công trình đã bước đầu nghiên
cứu về HVLL, về những giá trị của HVLL, bước đầu nghiên cứu về hệ thống pháp
luật dân sự nhà Nguyễn, đặc biệt là pháp luật thừa kế thời kỳ này. Đây là những tư
liệu có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn góp
phần vận dụng trong hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành.
- Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến vận dụng pháp luật và vận
dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa
kế hiện hành cũng tạo thành một tập hợp gồm nhiều công trình. Mặc dù đa số các
công trình này không trực tiếp liên quan đến luận án nhưng nhóm công trình này đã
bổ trợ cho tác giả phương pháp tiếp cận lý luận về vận dụng pháp luật. Ngoài ra,
một số công trình liên quan đến đánh giá các giá trị của cổ luật thừa kế của các thời
kỳ này đã gợi mở cho tác giả những nội dung về kế thừa và vận dụng cổ luật nhà
Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành. Các công trình này
cũng tồn tại ở nhiều dạng: đề tài nghiên cứu khoa học, sách, luận văn, luận án, tạp
chí, bài báo, kỷ yếu hội thảo khoa học... Các nhà khoa học có thể nghiên cứu về vận
dụng pháp luật nói chung hoặc vận dụng các học thuyết chính trị pháp lý để hoàn
thiện pháp luật hoặc nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong hoạt động thực tiễn.
Hoặc là những bài báo, đề tài nghiên cứu theo hướng rút ra những bài học kinh
nghiệm từ những giá trị của cổ luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn gợi mở cho
việc vận dụng để hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành. Nguồn tư liệu trên hỗ trợ
cho tác giả luận án nghiên cứu các vấn đề như: cơ sở lý luận về vận dụng, khái niệm
và các nguyên tắc vận dụng; nghiên cứu quá trình vận dụng và đánh giá thực trạng
25
vận dụng cổ luật thừa kế nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở
Việt Nam; Nghiên cứu hệ thống các yêu cầu và giải pháp tiếp tục vận dụng cổ luật
thừa kế cho công tác hoàn thiện và áp dụng pháp luật thừa kế hiện nay...
1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu của luận án
Với tổng quan công trình khoa học của các tác giả trong nước và nước ngoài
như trên, tác giả cho rằng có nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu cả về phương
diện lý luận và thực tiễn.
* Về phương diện lý luận
Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà
Nguyễn. Trong nội dung này, luận án tập trung giải quyết được những vấn đề: quan
niệm về pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn; các cơ sở tiền đề cho sự
hình thành cổ luật thừa kế; khái quát được khái niệm thừa kế trong cổ luật, nghiên
cứu nội dung các quy định của cổ luật thừa kế theo các thời kỳ khác nhau và theo
các nhóm nghiên cứu.
Hai là, nghiên cứu quan niệm về vận dụng và cơ sở lý luận về vận dụng pháp
luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế Việt
Nam. Trong nội dung này, luận án luận giải sâu hơn về khái niệm, các nguyên tắc
vận dụng giá trị trong nội dung của pháp luật thời kỳ này để tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện pháp luật thừa kế Việt Nam hiện nay.
Ba là, nghiên cứu những nhóm quan hệ pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà
Nguyễn: nhóm các quy định những vấn đề chung về thừa kế, nhóm các quy định
điều chỉnh quan hệ phát sinh giữa những chủ thể được hưởng thừa kế, nhóm các
quy định về các hình thức thừa kế, nhóm các quy định do Nhà nước thừa nhận về
hương ước và luật tục để giải quyết các quan hệ thừa kế.
Bốn là, đánh giá những giá trị của cổ luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà
Nguyễn. Không chỉ dừng lại ở việc đánh giá chuyên sâu các quy định của pháp luật
nhà nước về thừa kế mà luận án còn tiếp tục đánh giá khái quát các giá trị của nội
dung này trong hương ước và luật tục được nhà Lê, nhà Nguyễn thừa nhận trong xã
hội xưa. Trên cơ sở đánh giá giá trị cổ luật thừa kế của hai triều đại này, luận án
phân tích cả mặt tích cực cần được vận dụng và cả những hạn chế là tàn dư cần
được khắc phục và loại bỏ.
26
* Về phương diện thực tiễn
Một là, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng quá trình vận dụng pháp
luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Luận án
đánh giá quá trình vận dụng này đã đạt được những thành tựu gì và đánh giá cả
những bất cập, hạn chế của quá trình vận dụng ấy. Luận án tiếp tục luận giải và chỉ
ra nguyên nhân của những bất cập, vướng mắc trong quá trình vận dụng.
Hai là, trước yêu cầu tiếp tục đổi mới và hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt
Nam hiện nay, luận án chỉ rõ các yêu cầu và giải pháp trong việc tiếp tục vận dụng
pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế
hiện hành. Vấn đề đặt ra trong nội dung này là cần nghiên cứu hệ thống các yêu cầu
đảm bảo cho việc tiếp tục vận dụng cổ luật thừa kế của hai triều đại này trong điều
kiện hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành. Một nội dung quan trọng nữa cần chú
trọng là nghiên cứu các nhóm giải pháp để đảm bảo tiếp tục vận dụng cổ luật thừa
kế trong hoàn thiện pháp luật hiện hành. Không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các
giải pháp chung về lý luận, luận án còn nghiên cứu cụ thể các giá trị của cổ luật
thừa kế để tiếp tục góp ý sửa đổi bổ sung trực tiếp các điều luật trong chương thừa
kế của BLDS hiện hành.
Kết luận chương 1
Qua sự tổng quan tình hình nghiên cứu nêu trên cho thấy vấn đề pháp luật
thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn đã được các nhà nghiên cứu, các tác giả đề cập
tương đối đầy đủ. Song, nếu đặt các vấn đề đó một cách lôgíc, hệ thống trong một
tên đề tài: “Pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn và sự vận dụng trong
hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam”, thì có thể nhận thấy các công trình đã
nghiên cứu phần nhiều chỉ mang tính cắt xén, hoặc chỉ nghiên cứu về cổ luật thừa
kế thời kỳ nhà Lê, hoặc chỉ nghiên cứu về cổ luật thời kỳ nhà Nguyễn. Chưa có
công trình nào nghiên cứu về cổ luật thời kỳ nhà Nguyễn trong lĩnh vực thừa kế.
Đáng lưu ý là, nghiên cứu cổ luật dưới phương diện vận dụng các giá trị của cổ luật
trong việc hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành đến nay vẫn là nội dung chưa
được quan tâm đúng mức.
27
Có thể khẳng định rằng, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên
cứu một cách toàn diện, có hệ thống về cổ luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn
cũng như đánh giá được những thành tựu tiến bộ và yếu tố vận dụng trong hoàn
thiện pháp luật dân sự hiện đại. Chưa có công trình nào nghiên cứu quá trình vận
dụng các giá trị này trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam. Hơn nữa, đặt
vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền trong bối cảnh vẫn giữ gìn và phát huy giá
trị truyền thống để xây dựng nền văn hóa pháp lý Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc thì đây là vấn đề càng cấp thiết. Đó cũng là lý do tác giả chọn vấn đề
“Pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn và sự vận dụng trong hoàn thiện
pháp luật thừa kế ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ luật học.
28
Chương 2
NHẬN THỨC CHUNG VỀ PHÁP LUẬT THỪA KẾ
THỜI KỲ NHÀ LÊ, NHÀ NGUYỄN
2.1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ VÀ CÁC TIỀN ĐỀ CỦA PHÁP LUẬT THỪA
KẾ THỜI KỲ NHÀ LÊ, NHÀ NGUYỄN
2.1.1. Hoàn cảnh lịch sử
* Điều kiện kinh tế - xã hội và pháp luật thời kỳ Lê sơ (1428 - 1527)
Trong lịch sử phát triển các nhà nước phong kiến ở Việt Nam, thời Lê sơ (thế
kỷ thứ XV - thế kỷ XVIII) được đánh giá là thời kỳ phát triển hưng thịnh, đặc biệt
là giai đoạn khi vua Lê Thánh Tông (1442 - 1497) trị vì đất nước (1460 - 1497),
một vị vua anh minh, xuất chúng và mẫn tiệp.
Những chuyển biến về kinh tế thời Trần mạt (nửa sau nhà Trần, tức 1300 -
1400) tạo tiền đề để nhà Lê xây dựng nền kinh tế ổn định, thịnh vượng hơn trước.
Nhà Lê xóa bỏ chế độ ban cấp ruộng đất quy mô lớn thời Lý - Trần, thủ tiêu nền
kinh tế điền trang, thái ấp, phát triển nền kinh tế tiểu nông với chế độ sở hữu nhỏ và
vừa. Thực hiện chủ trương này, Nhà nước Lê sơ đã tiến hành thực hiện các chính
sách về ruộng đất: chính sách lộc điền và phong thưởng ruộng đất công; chính sách
quân điền; chính sách đồn điền và khẩn hoang. Ở thời kỳ này, bên cạnh chính sách
lộc điền, Nhà nước còn thi hành chính sách phân chia lại ruộng đất - gọi là phép
quân điền nhưng thực chất là sự can thiệp của Nhà nước vào việc phân chia ruộng
đất công của làng xã. Để thi hành chế độ quân điền, nhà nước Lê sơ đã thực hiện
trên thực tế quyền sở hữu Nhà nước về ruộng đất, biến làng xã thành người quản lý
đất đai của Nhà nước; đồng thời biến nông dân công xã thành tá điền của Nhà nước.
Ngoài tính giai cấp, phép quân điền bảo đảm cho người nông dân, kể cả hạng cố
cùng nhất - số ruộng tối thiểu để cày cấy sinh sống. “Ý nghĩa tích cực chính của chế
độ quân điền là đã góp phần phát triển kinh tế tiểu nông” [114, tr.120]. Bên cạnh
việc thực thi chính sách lộc điền, chính sách quân điền, nhà Lê còn thực hiện chính
sách đồn điền và khẩn hoang nhằm mở mang diện tích đất nông nghiệp.
Nền kinh tế và chế độ ruộng đất dưới thời kỳ này phát triển, đời sống người
dân ấm no, đầy đủ. Dân gian vẫn lưu truyền câu ca dao: “Đời vua Thái Tổ, Thái
29
Tông / Thóc lúa đầy đồng trâu chẳng buồn ăn”; “Kì này lúa mọc xanh đồng / Giỗ
vua Thái Tổ, Thái Tông mưa rào”. Người dân ngày càng nhiều của cải và đất đai
tích lũy được, thúc đẩy các quan hệ dân sự phát triển trong đó có các quan hệ về
thừa kế.
Trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng. Theo quan điểm của một số nhà văn hóa
học, đến thời Lê sơ, quá trình giao lưu - tiếp thu (tiếp biến) giữa văn hóa bản địa
Việt Nam với văn hóa Trung Hoa và văn hóa khu vực đã có thể coi là đạt đến đỉnh
điểm. Pháp luật chịu ảnh hưởng của pháp luật Trung Hoa, văn hóa thời kỳ này
chuyển sang kiểu văn hóa Nho giáo. Trong bối cảnh đó, các quan điểm “tôn quân
quyền”, “quân chủ thần quyền”, “chính danh”, “lễ trị”, “đức trị”... được giai cấp
phong kiến Đại Việt tiếp thu làm cơ sở tư tưởng chính trị pháp lý của giai cấp mình.
Nhưng chính trong hoàn cảnh đó, khi khảo cứu các sử liệu, có thể nhận thấy,
nhân dân và các vua triều Lê sơ vẫn luôn chú trọng giữ gìn và phát triển văn hóa
bản địa. Bên cạnh việc tiếp biến văn hóa Trung Hoa, triều Lê sơ vẫn phát huy tinh
thần độc lập, tự chủ trong việc khuyến khích sự phát triển giá trị truyền thống của
dân tộc Việt trong đó có các tục lệ về thừa kế.
Không nghi ngờ gì thời Lê sơ mà tập trung là giai đoạn Lê Thánh Tông
trị vì, chế độ phong kiến nhà nước quan liêu đã đạt tới sự ổn định, kỷ
cương và thịnh trị thường vẫn được coi vào bậc nhất trong chế độ phong
kiến Việt Nam. Thế kỷ XV như là thế kỷ cổ điển của chế độ nhà nước
quân chủ phong kiến quan liêu [126, tr.32].
- Tình hình pháp luật thời Lê sơ
Quá trình xây dựng hệ thống pháp luật là một quá trình pháp điển hóa liên
tục được bắt đầu từ đời vua Lê Thái Tổ đến đời vua Lê Cung Hoành và đỉnh cao là
dưới thời vua Lê Thánh Tông. Đầu năm 1428, khi còn ở dinh Bồ Đề, Bình Định
Vương đã “bàn định pháp lệnh cai trị quân dân” và đưa ra yêu cầu xây dựng pháp
luật: “Từ xưa đến nay, trị nước phải có pháp luật, không có pháp luật thì sẽ loạn”
[89, tr.27]. Dưới thời vua Lê Thái Tông (1423-1442) những chỉ dẫn trong Hồng
Đức thiện chính thư với Quốc triều hình luật cho thấy có 5 điều khoản đã được Lê
Thái Tông bổ sung vào Bộ luật. Ngoài ra, ông đã cho đưa thêm vào Bộ luật nội
dung điều khoản phù hợp với lệnh chỉ năm 1434 và một số Chỉ Dụ của ông năm
30
1437. Vua Lê Nhân Tông (1443 - 145), năm 1449 bổ sung thêm 14 điều luật về
quyền tư hữu ruộng đất và nguyên tắc xét xử những tranh chấp về ruộng đất mà
theo Phan Huy Chú, “từ đó về sau các vụ tranh kiện về phân chia tài sản trong dân
gian mới có tiêu chuẩn” [25, tr.29]. Đó là Chương Điền sản của Bộ luật thời Lê sơ.
Vua Lê Thánh Tông (1460 - 1497) - vị vua của triều Lê sơ đã có những đóng
góp lớn lao để hoàn thiện pháp luật triều Lê, đặc biệt là bộ QTHL. Phần lớn các luật lệ
ban hành dưới triều vua Thái Tông được tập hợp trong hai tập tư liệu về pháp luật là
Thiên Nam dư hạ tập và Hồng Đức thiện chính thư. Theo chính sử, Thiên Nam dư hạ
tập là bộ sách được biên soạn vào năm 1483 gồm có 100 quyển. Hiện nay chỉ còn 4,5
quyển trong đó có quyển ghi chép lại một số luật lệnh với niên hiệu Quang Thuận và
Hồng Đức. Khi so sánh từng điều khoản trong Thiên nam dư hạ tập với QTHL cho
thấy có 41 điều khoản đã được Thánh Tông đưa thêm vào Bộ luật. Tiếp tục so sánh
từng điều khoản trong Hồng Đức thiện chính thư với QTHL cho thấy có 42 điều khoản
đã được đưa vào QTHL. Trên cơ sở tổng hợp và hệ thống hóa toàn bộ các điều luật đã
ban hành trong thời Lê sơ và bổ sung thêm, vua Lê Thánh Tông đã tập hợp, xây dựng
thành một Bộ luật hoàn chỉnh thường gọi là Luật Hồng Đức hay Quốc triều hình luật.
Riêng đối với các quy định về thừa kế, QTHL cũng đã có những quy định chặt
chẽ, đặc biệt là các điều luật về hương hỏa hoàn toàn mang bản sắc dân tộc Việt (quy
định từ Điều 388 đến Điều 400 QTHL). Theo nhận định của GS. Vũ Văn Mẫu:
So với luật nhà Đường, Quốc triều hình luật nhà Lê ngay cách sắp xếp,
bố cục cũng không giống nhau, nhưng điều quan trọng là về nội dung,
trong Bộ luật nhà Lê đã có rất nhiều điều tân kỳ, chưa hề được ban hành
bao giờ ở Trung Hoa. Những điều luật ấy rải rác khắp trong Bộ Hình luật
nhà Lê, nhất là trong hai chương Hộ hôn và Điền sản. Hai chương này
là... một sự tân kỳ mới mẻ [51, tr.89].
Nhìn chung pháp luật thế kỉ XV - XVIII không những đồ sộ về khối lượng
mà còn phong phú về hình thức văn bản và đa dạng về lĩnh vực điều chỉnh. Những
thành tựu lập pháp trong thời kỳ này được xây dựng trên nền tảng kinh tế - xã hội
thịnh trị của phong kiến Việt Nam, nhất là ở thời kỳ Lê sơ mà đỉnh cao là thời kỳ Lê
Thánh Tông đã trở thành mẫu mực, các triều đại trước đó chưa hề đạt tới, triều đại
sau cũng khó có thể vượt qua và phải lấy đó để noi theo.
31
* Điều kiện kinh tế - xã hội và pháp luật thời Nguyễn (giai đoạn độc lập tự
chủ) (1802 - 1858)
Trong nhận định và đánh giá về các chúa Nguyễn và vương triều Nguyễn
(thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX) vẫn còn có những khác biệt giữa các nhà nghiên cứu
và còn nhiều vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, thảo luận. Tuy nhiên, tác giả
thống nhất với nhận định của GS. Phan Huy Lê:
Mẫu số chung của những công trình nghiên cứu vẫn thống nhất phải khai
thác những nguồn tư liệu phong phú, phân tích và xử lý một cách khoa
học để nâng cao nhận thức về thời kỳ này một cách khách quan, trả lại
các giá trị đích thực cho các triều vua chúa, các nhân vật lịch sử, nêu cao
những cống hiến tích cực, đồng thời phân tích cả những mặt hạn chế, tiêu
cực [111, tr.373].
Các nguồn tư liệu và kết quả nghiên cứu cho đến nay đã tạo lập một cơ sở
khoa học vững chắc để các nhà khoa học trên các lĩnh vực lịch sử và pháp luật cùng
nhau nhìn nhận và đánh giá một cách công bằng đối với những thành tựu về kinh tế
- xã hội và pháp luật vương triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam thế kỷ XIX, phân
tích một cách khách quan mặt tích cực và cả mặt hạn chế, mặt mạnh và cả mặt yếu.
Trên cơ sở phương pháp tiếp cận nêu trên, luận án đưa ra những đánh giá
khách quan về điều kiện kinh tế - xã hội và pháp luật triều Nguyễn.
- Về điều kiện kinh tế - xã hội
Thời phát triển của vương triều bao gồm các đời vua Gia Long (1802 -
1820), Minh Mạng (1820 - 1841) và Thiệu Trị (1841 - 1847), tức khoảng nửa đầu
thế kỷ XIX, thời thịnh đạt nhất là dưới triều vua Minh Mạng. Nước Việt Nam, quốc
hiệu đặt năm 1804, và Đại Nam năm 1838, là một quốc gia thống nhất trên lãnh thổ
rộng lớn gần như tương ứng với lãnh thổ Việt Nam hiện nay, bao gồm cả Đàng
Trong và Đàng Ngoài cũ.
Về mặt kinh tế, Nhà nước vẫn duy trì phương thức sản xuất phong kiến trên
cơ sở chế độ sở hữu tư nhân như dưới triều Lê sơ và ngày càng mở rộng; có chính
sách tích cực trong việc phát triển kinh tế, đặc biệt là việc quản lý và mở rộng đất
đai (nhiều nhất là quai đê, lấn biển lập làng). Nông nghiệp vẫn chú trọng, nhưng
công thương nghiệp vẫn bị hạn chế nhiều. Dưới triều Nguyễn, đánh dấu sự phát
32
triển mạnh mẽ của chế độ sở hữu và chiếm hữu tư nhân về ruộng đất. Xu hướng
chung đối với ruộng đất công làng xã là ngày càng thu hẹp để nhường chỗ cho chế
độ ruộng đất tư hữu ngày càng phát triển. Đây cũng là tiền đề cho sự phát triển của
pháp luật dân sự nhất là sự bức thiết ra đời của pháp luật thừa kế xuất phát từ nhu
cầu thừa kế đất đai của tư nhân. Song song với chính sách thừa nhận tư hữu đất đai,
nhà Nguyễn cũng có các chính sách bảo vệ ruộng đất công làng xã như ban hành
chính sách quân điền (năm 1804 dưới thời vua Gia Long và năm 1839 dưới thời vua
Minh Mạng).
Các nhà nghiên cứu cũng ghi nhận một số thành tựu khai hoang, thủy lợi,
phát triển nông nghiệp thời Nguyễn, nhất là vùng đồng bằng Nam Bộ và vùng đồng
bằng ven biển Bắc Bộ. Hệ thống giao thông thủy bộ phát triển mạnh, nhất là hệ
thống kênh đào ở Nam Bộ và hệ thống đường dịch trạm nối liền kinh đô Huế với
các trấn, tỉnh thành trên cả nước. Các trạm dịch được tổ chức rất chặt chẽ với những
quy định về thời hạn chuyển văn thư phân làm ba loại: tối khẩn, khẩn, thường. Thí
dụ loại “tối khẩn”, từ kinh đô Huế vào đến Gia Định là 9 ngày, ra đến Hà Nội là 4
ngày 6 giờ.
Về mặt xã hội, Nhà nước vẫn chú trọng và duy trì chế độ học hành, thi cử để
tuyển dụng quan lại, tiếp tục đề cao Nho giáo, quan tâm và khuyến khích sự phát
triển của các loại hình văn hóa dân tộc khác như văn học, sử học, nghệ thuật... triều
Nguyễn cũng lập Quốc Tử Giám, mở khoa thi Hương và thi Hội để đào tạo nhân tài.
Từ khoa thi Hội đầu tiên năm 1822 đến khoa thi cuối cùng năm 1919, triều Nguyễn
tổ chức được 39 khoa thi Hội, lấy đỗ 292 Tiến sĩ và 266 Phó bảng, cộng 558 người.
Khu Văn Miếu tại kinh đô Huế còn lưu giữ 32 tấm bia Tiến sĩ thời Nguyễn. Công
việc biên soạn quốc sử, các bộ chính sử của vương triều, các bộ tùng thư và địa chí
được đặc biệt quan tâm và để lại một di sản rất đồ sộ. “Có thể nói, trong thời quân
chủ, chưa có Quốc Sử Quán của vương triều nào hoạt động có hiệu quả và để lại
nhiều công trình biên soạn đến như thế” [42, tr.376].
Những cống hiến tích cực của vương triều Nguyễn đã được nhìn nhận và
đánh giá lại một cách khách quan, công bằng. Nhưng bên cạnh đó cũng cần nhìn
nhận những hạn chế về kinh tế - xã hội thời kỳ này.
33
- Những năm đầu nắm chính quyền, vua Gia Long đã cho thi hành chính sách
hà khắc, mở rộng phạm vi trừng trị hình sự, củng cố sự bất bình đẳng xã hội và không
quan tâm nhiều đến chính sách xã hội, bảo đảm đời sống cho người dân. Đây cũng là
nguyên nhân pháp luật dân sự ít được đề cập đến ở triều vua Gia Long, là sự thiếu sót
ban đầu trong chính sách dân luật nhất là pháp luật thừa kế của thời nhà Nguyễn.
- Vương triều Nguyễn dù ban hành nhiều chính sách khẩn hoang tích cực, kể
cả một số chính sách giảm nhẹ tô thuế, nhưng xã hội thời Nguyễn không ổn định.
Trong gần như suốt thời Nguyễn, khởi nghĩa nông dân nổ ra triền miên và triều
Nguyễn không thể nào giải quyết nổi.
- Từ triều Tự Đức (1848 - 1883), vương triều Nguyễn càng ngày càng bộc lộ
nhiều hạn chế, bất cập, làm cho thế nước ngày càng suy yếu và cuối cùng thất bại
trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp.
Những vấn đề về chính trị, kinh tế, xã hội xét cả trên phương diện thành tựu
và hạn chế đều là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá khách quan về nền pháp luật
(nhất là pháp luật thừa kế) thời kỳ nhà Nguyễn.
- Tình hình pháp luật thời nhà Nguyễn (giai đoạn độc lập tự chủ).
Thành tựu lập pháp của giai đoạn này tập trung ở Bộ HVLL (ban hành dưới
triều Gia Long), bộ Quốc triều tân luật (ban hành dưới triều Minh Mạng) và hệ
thống các văn bản pháp luật bổ khuyết cho hai Bộ luật chính (các đạo, chỉ, dụ…).
+ Về Bộ HVLL dưới triều Gia Long
Sau khi lên ngôi năm 1802, Vua Gia Long đã ra Chỉ Dụ cho các quan đại
thần tham chước lại luật Hồng Đức và luật Đại Thanh để soạn một bộ luật thích
hợp. Năm 1812, bộ HVLL (còn gọi là Bộ luật Gia Long) được ban hành và năm
1815 được in thành sách để phân phát cho các quan cai trị.
Về mặt nội dung, bộ HVLL gồm có 398 điều chia làm 22 quyển, các điều
được phân theo chức năng quản lý của 6 Bộ ở cấp Trung ương. Trong HVLL, các
quy định về dân sự đặc biệt là các quy định về thừa kế chiếm một tỷ lệ rất nhỏ,
nhiều vấn đề dân sự không được ghi nhận và thiếu những quy định cụ thể, tính chất
hướng dẫn trong các quy phạm rất hạn chế, chủ yếu là những cấm đoán, vì vậy khi
vận dụng và áp dụng chắc chắn không tránh khỏi việc thiếu sót và tùy tiện. Trong
quyển 6, 7, 8 HVLL gồm 66 điều luật Hộ. Tuy nhiên trong đó chỉ có 10 điều về
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn

More Related Content

What's hot

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docxBÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docxLongaoVn
 
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.akirahitachi
 

What's hot (20)

Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
Tiểu Luận Môn Luật Hiến Pháp Việt Nam Hiến Pháp Đạo Luật Bảo Vệ Các Quyền Cơ ...
 
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAYLuận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận văn: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
Luận văn: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luậtLuận văn: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
Luận văn: Quyền của người đồng tính chuyển giới theo pháp luật
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOTLuận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
 
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAYLuận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
 
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docxBÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ.docx
 
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luậtĐề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
 
Hậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAY
Hậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAYHậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAY
Hậu quả pháp lý của việc nam, nữ chung sống như vợ chồng, HAY
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAY
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAYLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAY
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân.
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đìnhĐề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
 

Similar to Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn

Phap luat ve thua ke
Phap luat ve thua kePhap luat ve thua ke
Phap luat ve thua keHung Nguyen
 
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực TiễnThừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực TiễnViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn (20)

Luận văn: Vấn đề về thừa kế theo pháp luật, HOT
Luận văn: Vấn đề về thừa kế theo pháp luật, HOTLuận văn: Vấn đề về thừa kế theo pháp luật, HOT
Luận văn: Vấn đề về thừa kế theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Phap luat ve thua ke
Phap luat ve thua kePhap luat ve thua ke
Phap luat ve thua ke
 
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực TiễnThừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực TiễnThừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
 
Luận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người Thái
Luận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người TháiLuận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người Thái
Luận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người Thái
 
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAYĐề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAYLuận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
 
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hayluan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
 
Thừa Kế Theo Pháp Luật Trong Hoàng Việt Luật Lệ Thời Nguyễn Ở Việt Nam
Thừa Kế Theo Pháp Luật Trong Hoàng Việt Luật Lệ Thời Nguyễn Ở Việt NamThừa Kế Theo Pháp Luật Trong Hoàng Việt Luật Lệ Thời Nguyễn Ở Việt Nam
Thừa Kế Theo Pháp Luật Trong Hoàng Việt Luật Lệ Thời Nguyễn Ở Việt Nam
 
LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.docLUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
 
Báo cáo thực tập về Thừa kế theo di chúc theo Luật dân sự 2015
Báo cáo thực tập về Thừa kế theo di chúc theo Luật dân sự 2015Báo cáo thực tập về Thừa kế theo di chúc theo Luật dân sự 2015
Báo cáo thực tập về Thừa kế theo di chúc theo Luật dân sự 2015
 
Luận án: Pháp luật tố tụng phong kiến Việt Nam từ thế kỷ XV đến XIX
Luận án: Pháp luật tố tụng phong kiến Việt Nam từ thế kỷ XV đến XIXLuận án: Pháp luật tố tụng phong kiến Việt Nam từ thế kỷ XV đến XIX
Luận án: Pháp luật tố tụng phong kiến Việt Nam từ thế kỷ XV đến XIX
 
Luận án: Thực hiện pháp luật trong cộng đồng người Êđê, HOT
Luận án: Thực hiện pháp luật trong cộng đồng người Êđê, HOTLuận án: Thực hiện pháp luật trong cộng đồng người Êđê, HOT
Luận án: Thực hiện pháp luật trong cộng đồng người Êđê, HOT
 
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ  - Gửi miễn phí qua zalo=> ...Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ  - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
 
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAYLuận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
 
Tư tưởng trị nước của các vị vua Gia Long, Minh Mệnh, Thiệu Trị
Tư tưởng trị nước của các vị vua Gia Long, Minh Mệnh, Thiệu TrịTư tưởng trị nước của các vị vua Gia Long, Minh Mệnh, Thiệu Trị
Tư tưởng trị nước của các vị vua Gia Long, Minh Mệnh, Thiệu Trị
 
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
La01.019 luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộ...
La01.019 luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộ...La01.019 luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộ...
La01.019 luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỒ THỊ VÂN ANH PHÁP LUẬT THỪA KẾ THỜI KỲ NHÀ LÊ, NHÀ NGUYỄN VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THỪA KẾ Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Lý luận lịch sử Nhà nước và Pháp luật Mã số: 62 38 01 01 Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS. ĐOÀN ĐỨC LƯƠNG 2. PGS.TS. NGUYỄN DUY PHƯƠNG HÀ NỘI - 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Hồ Thị Vân Anh
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 9 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 9 1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài 18 1.3. Đánh giá chung kết quả các công trình nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của luận án 22 Chương 2: NHẬN THỨC CHUNG VỀ PHÁP LUẬT THỪA KẾ THỜI KỲ NHÀ LÊ, NHÀ NGUYỄN 28 2.1. Hoàn cảnh lịch sử và các tiền đề của pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn 28 2.2. Khái niệm và nội dung pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn 47 2.3. Các giá trị trong nội dung pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn 64 Chương 3: VẬN DỤNG PHÁP LUẬT THỪA KẾ THỜI KỲ NHÀ LÊ, NHÀ NGUYỄN TRONG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THỪA KẾ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY 73 3.1. Khái niệm và các nguyên tắc vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế 73 3.2. Thực trạng vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế Việt Nam từ năm 1945 đến nay 87 3.3. Đánh giá thực trạng quá trình vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam 102 Chương 4: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC VẬN DỤNG PHÁP LUẬT THỪA KẾ THỜI KỲ NHÀ LÊ, NHÀ NGUYỄN TRONG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THỪA KẾ Ở VIỆT NAM 108 4.1. Yêu cầu đảm bảo việc tiếp tục vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam 108 4.2. Giải pháp tiếp tục vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam 118 KẾT LUẬN 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155 PHỤ LỤC
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự CEDAW : Convention on the Elimination of all forms of Discrimination against Women (Công ước của Liên Hợp quốc về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ) ĐTLL : Đại Thanh luật lệ HVLL : Hoàng Việt luật lệ KHXH : Khoa học xã hội Nxb : Nhà xuất bản PLTK : Pháp luật thừa kế QTHL : Quốc triều hình luật TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: So sánh các chương trong Quốc triều hình luật và Luật nhà Đường 41 Bảng 2.2: So sánh số lượng điều luật Hoàng Việt luật lệ và Đại Thanh luật lệ 44 Bảng 3.1: Đánh giá tác động tiêu cực của quá trình hội nhập đối với nền văn hóa Việt Nam ở Thành phố Hồ Chí Minh 112 Bảng 3.2: Đánh giá tác động tiêu cực của quá trình hội nhập đối với nền văn hóa Việt Nam ở Thành phố Hà Nội 112
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bất kì chế độ xã hội có giai cấp nào, vấn đề thừa kế cũng có vị trí quan trọng trong các chế định pháp luật, pháp luật thừa kế phản ánh phần nào bản chất chế độ xã hội, thậm chí còn phản ánh được tính chất từng giai đoạn lịch sử trong quá trình phát triển của chế độ xã hội đó. Dựa vào những ghi chép của các sử gia trong các tài liệu về lịch sử cũng như sự suy đoán pháp lý có thể thấy được pháp luật thừa kế hình thành và phát triển cùng với sự hình thành Nhà nước Việt Nam cổ đại, từ thời Hùng Vương nước ta đã có pháp luật thừa kế, và đến thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn đã đạt được những thành tựu lập pháp nhất định. Những thành tựu này đến bây giờ vẫn có ý nghĩa trong việc nghiên cứu về mặt lý luận và gợi mở một số vấn đề vận dụng về mặt thực tiễn để tiếp tục hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành. Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực vào ngày 01/01/2017. Tuy nhiên, việc tiếp tục hoàn thiện các chế định về thừa kế vẫn được đặt ra trong bối cảnh xây dựng xã hội dân sự và xây dựng Nhà nước pháp quyền hiện nay. Thừa kế là chế định đặc biệt vì nó liên quan nhiều đến văn hóa - văn hóa tộc người, đòi hỏi các nhà lập pháp, hành pháp cũng như tư pháp khi xây dựng những chế định này cũng như khi vận dụng pháp luật thừa kế đều phải có sự am hiểu về phong tục tập quán của dân tộc, về văn hóa dân tộc mà thật ra nội dung này được tập trung ở cổ luật của dân tộc. Thực tế áp dụng pháp luật cho thấy vẫn còn những bất cập giữa quy định của pháp luật về thừa kế và thực tiễn thi hành, mà một trong những lý do của thực trạng này là vẫn còn khoảng cách giữa pháp luật và thực tiễn do một số quy định của pháp luật thừa kế chưa thực sự phù hợp với phong tục tập quán, thói quen ứng xử mang tính chất cộng đồng của người Việt. Nghiên cứu các chế định thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn ở Việt Nam còn là để hiểu biết về những phong tục tập quán của người Việt tạo tiền đề cho việc vận dụng các giá trị cổ luật để hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam hiện nay, phần nào giải quyết bất cập nêu trên. Việc tìm hiểu tục lệ của dân tộc thông qua việc nghiên cứu thừa kế trong cổ luật thiết nghĩ là hết sức cần thiết trong
  • 7. 2 thời buổi xã hội đang trải qua một “cơn sốt vỡ da” của nền kinh tế thị trường, những giá trị truyền thống đã và đang ít nhiều bị mai một, lãng quên. Có thể nói, những giá trị cổ luật thừa kế này không chỉ có ý nghĩa về mặt lịch sử, về truyền thống, mang yếu tố dân tộc mà ít nhiều còn có ý nghĩa về xây dựng pháp luật thừa kế hiện hành. Những giá trị này không mất đi mà nó đã, đang và sẽ đồng hành cùng với sự phát triển của đời sống dân sự hiện đại; những yêu cầu và giải pháp tiếp tục vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn có ý nghĩa gợi mở cho việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện nay cũng như cho công tác thực thi pháp luật. Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 24 tháng 5 năm 2005 về “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến 2010, định hướng đến 2020” đã khẳng định: “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật nhằm bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, “phát huy di sản văn hóa dân tộc” [15]... Vì vậy, nghiên cứu về “Pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn và sự vận dụng trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam” là cần thiết, có cơ sở khoa học và phù hợp với mã ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu nội dung, giá trị của pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn và thực trạng vận dụng các giá trị của hệ thống pháp luật này qua các thời kỳ lịch sử ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, luận án chỉ ra những hạn chế, bất cập của quá trình vận dụng này, từ đó đưa ra các yêu cầu và đề xuất các giải pháp tiếp tục vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong việc hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận án có những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu chế định thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn từ đó chỉ ra các giá trị vận dụng trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay.
  • 8. 3 - Phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng các giá trị pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay. - Phân tích, xác định rõ các yêu cầu và đề xuất các giải pháp tiếp tục vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn từ trước đến nay đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Luận án nghiên cứu đề tài này dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật; không nghiên cứu dưới góc độ luật nội dung chuyên ngành (luật dân sự). Vì vậy, luận án tập trung nghiên cứu chỉ rõ giá trị trong nội dung của pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn; cơ sở lý luận và thực trạng vận dụng các giá trị này từ năm 1945 đến nay; chỉ ra những bất cập của pháp luật thừa kế hiện hành nhất là những bất cập của quá trình vận dụng. Trên cơ sở đó xác định rõ các yêu cầu và đề xuất những giải pháp tiếp tục vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Về không gian nghiên cứu Đề tài nghiên cứu pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn ở Việt Nam và nghiên cứu sự vận dụng các giá trị này trong hoàn thiện pháp luật thừa kế trong phạm vi không gian là ở Việt Nam. * Về thời gian nghiên cứu - Đề tài tập trung vào pháp luật thừa kế của các thời kỳ lịch sử: Thời kỳ Lê sơ (từ năm 1428 - 1527) và thời kỳ nhà Nguyễn giai đoạn độc lập tự chủ (từ năm 1802 - 1858). Cụ thể như sau: + Thời kỳ Lê sơ: Luận án nghiên cứu hệ thống pháp luật thừa kế của thời kỳ này trong khoảng thời gian bắt đầu từ khi khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, Lê Lợi lên ngôi vua, lập ra triều đại mới vào năm 1428. Và kết thúc năm 1527 khi quyền thần Mạc Đăng Dung phế bỏ vua Lê Cung Hoành lập ra nhà Mạc.
  • 9. 4 + Thời kỳ nhà Nguyễn giai đoạn độc lập tự chủ: Luận án nghiên cứu hệ thống pháp luật thừa kế của thời kỳ này trong khoảng thời gian bắt đầu từ năm 1802 khi vua Gia Long lên ngôi đến năm 1858 là thời điểm thực dân Pháp bắt đầu sử dụng vũ lực xâm chiếm Việt Nam. Pháp luật thừa kế của giai đoạn độc lập này trải qua quá trình xây dựng pháp luật của 4 đời vua (Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức). - Thời gian nghiên cứu, đánh giá thực trạng vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện và xây dựng pháp luật thừa kế ở Việt Nam được luận án khảo sát từ năm 1945 đến nay. Ngoài thời gian nghiên cứu nêu trên, trong một số nội dung đề tài còn mở rộng nghiên cứu thêm về các khoảng thời gian lịch sử khác để có cứ liệu và số liệu trong quá trình đánh giá, so sánh, minh họa cho các luận cứ khoa học của luận án. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; luận án đã sử dụng các phương pháp cụ thể sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đây là hai phương pháp được sử dụng chủ yếu trong hầu hết các nội dung của luận án. Cụ thể, tại chương 1, phương pháp phân tích dùng để nghiên cứu nguồn tài liệu của các tác giả trong nước và nước ngoài về các công trình liên quan đến luận án. Dựa trên kết quả phân tích này, luận án tiếp tục sử dụng phương pháp tổng hợp để đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu và chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của luận án. Tại chương 2, phương pháp phân tích được sử dụng để nghiên cứu hoàn cảnh lịch sử, các tiền đề của pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn; phương pháp phân tích tiếp tục được sử dụng để nghiên cứu nội dung các quy định của pháp luật thừa kế thời kỳ này. Trên cơ sở phân tích các vấn đề liên quan, luận án tiếp tục sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra khái niệm của pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn; sử dụng phương pháp tổng hợp để đánh giá những giá trị của pháp luật thừa kế thời kỳ này qua các nội dung nghiên cứu. Tại chương 3, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp tiếp tục được sử dụng để đưa ra các khái niệm và nguyên tắc vận dụng pháp luật thừa kế
  • 10. 5 thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam. Phương pháp phân tích được sử dụng để nghiên cứu quá trình vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn từ năm 1945 đến nay. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để đánh giá quá trình vận dụng, những bất cập, nguyên nhân những bất cập của quá trình vận dụng này. Tại chương 4, phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để nghiên cứu những yêu cầu và giải pháp tiếp tục vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam. - Phương pháp lịch sử cụ thể: Nghiên cứu pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn là nghiên cứu hệ thống pháp luật đã qua trong lịch sử. Muốn đảm bảo tính khách quan khi nghiên cứu, đánh giá những giá trị của pháp luật thừa kế thời kỳ này làm cơ sở để vận dụng pháp luật thì phải đặt nó trong mối liên hệ với điều kiện kinh tế - xã hội của thời đại ấy, tương ứng với phương thức sản xuất và những hình thức cơ bản của sự phát triển cùng những mâu thuẫn xã hội của thời đại đó. Không đưa ra những yêu cầu quá xa, vượt lên những điều kiện lịch sử và thời đại mà nó ra đời. Đồng thời, trên cơ sở quan điểm phát triển, cần phải hiểu đúng quy luật của sự tiếp biến văn hóa. Phải nắm vững quan điểm biện chứng giữa cái nội sinh và cái ngoại sinh trong giao lưu văn hóa và những biểu hiện thực tế của chúng trong lịch sử - văn hóa - pháp luật Việt Nam. Có vậy, mới có thể đánh giá khách quan cả mặt tích cực và những hạn chế của nền pháp luật thừa kế trong hai thời kỳ lịch sử này. Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt quá trình thực hiện luận án nhưng tập trung chủ yếu ở chương 2 khi nghiên cứu nội dung và đánh giá các giá trị trong nội dung pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn; sử dụng trong chương 3 để nghiên cứu thực trạng vận dụng và đánh giá quá trình vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ này trong pháp luật thừa kế Việt Nam từ năm 1945 đến nay. - Phương pháp thống kê, so sánh Phương pháp này được sử dụng tại chương 1 để thống kê, tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án của các tác giả trong nước và nước ngoài. Qua đó đánh giá được tổng quan tình hình nghiên cứu và chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của luận án. Tại chương 3, luận án sử dụng phương pháp này để tập hợp các quy định của pháp luật về thừa kế qua các giai đoạn lịch sử từ năm 1945
  • 11. 6 đến nay, qua đó phân tích được thực trạng vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ này trong các giai đoạn lịch sử. Phương pháp thống kê được sử dụng để hệ thống các giải pháp thành các nhóm giải pháp về lý luận, về hoàn thiện và thực hiện pháp luật tại chương 4 của luận án. - Phương pháp nghiên cứu thông qua các tài liệu thứ cấp. + Luận án không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu chế định thừa kế trong hai bộ cổ luật: Quốc triều hình luật (QTHL) và Hoàng Việt luật lệ (HVLL) mà luận án còn tiếp tục nghiên cứu chế định này ở các Chỉ, Dụ, các văn bản luật và văn bản lịch sử ban hành dưới thời các triều vua khác trong cùng một giai đoạn lịch sử để bổ khuyết cho hai bộ luật chính. Cụ thể: . Đối với pháp luật triều Lê: Để bổ khuyết cho QTHL luận án nghiên cứu thêm một số nội dung liên quan trong Hồng Đức thiện chính thư, Đại Việt sử ký toàn thư, Thiên Nam dư hạ tập, Lịch triều hiến chương loại chí,... . Đối với pháp luật triều Nguyễn: Ngoài HVLL luận án còn chú trọng đến các Luật, các Chỉ, Dụ bổ sung trong các năm dưới triều Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức, trong đó đặc biệt chú ý đến bộ Quốc triều tân luật ban hành dưới triều Minh Mạng. Đối với các Chỉ, Dụ ban hành dưới triều Nguyễn đã được Bộ Hình sưu tập và sắp xếp thành 5 tập và về sau được Deloustal sắp xếp lại theo từng loại, theo thứ tự các điều khoản trong bộ luật Gia Long và dịch ra tiếng Pháp để tiện sử dụng, đặt dưới tiêu đề là Reccueil des principales ordonnances royales édictées depuis la promulgation du code Annamite et en vigueur au Tonkin (Tập các Chỉ dụ chính yếu được ban hành từ khi ban bố bộ HVLL và vẫn còn thi hành ở Bắc Kỳ), gồm tất cả 251 đạo chỉ dụ (trong đó đặc biệt chú ý đến một số Chỉ, Dụ như chỉ dụ năm Minh Mạng thứ 10 (1829), chỉ dụ năm Thiệu Trị thứ 4 (1844), chỉ dụ năm Tự Đức thứ 8 (1855)... Đây là các chỉ dụ liên quan đến tài sản của người vô tự, thừa kế tài sản của người con gái đối với tài sản của cha mẹ, của người vợ góa đối với chồng...), 560 quyển Đại Nam thực lục, 25 quyển Minh Mạng chính yếu, 3.171 tập Châu Bản... nhưng quan trọng nhất là các Chỉ dụ được Nội các tập hợp lại trong bộ Khâm định Đại Nam Hội điển sự lệ gồm 15 tập. Các nguồn tài liệu này nguyên bản dưới dạng chữ Hán - Nôm, đa số bản gốc đều đã bị thất lạc hoặc tản mát, vì vậy tài liệu được tác giả sử dụng chủ yếu là các bản dịch, các tài liệu thứ cấp.
  • 12. 7 Đối với một số nội dung không còn lưu trữ văn bản tài liệu trực tiếp, luận án phải nghiên cứu thông qua các tài liệu thứ cấp là các tác phẩm của các tác giả thời kỳ trước nghiên cứu về nội dung đó, như các công trình sách của GS. Vũ Văn Mẫu, Nguyễn Mạnh Bách, Phan Huy Chú, Trương Quang Quýnh,... Phương pháp này được sử dụng rải rác trong toàn bộ nội dung nghiên cứu từ chương 1, chương 2, chương 3 và chương 4 của luận án. 5. Những đóng góp về khoa học của luận án Một là, luận án xác định được các tiền đề của pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn; xây dựng được khái niệm về pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn. Trên cơ sở đó đánh giá được các giá trị của cổ luật riêng về chế định thừa kế. Hai là, luận án chỉ rõ tính hợp lý và cần thiết của việc tiếp tục vận dụng những giá trị của pháp luật thời kỳ này vào hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành bởi cách tiếp cận lợi ích chính đáng quyền con người trong lĩnh vực thừa kế đã có ngay chính trong các quy định của cổ luật thừa kế thời kỳ này. Ba là, luận giải cơ sở lý luận về vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện nay. Luận án tiếp cận vấn đề này dưới góc độ phân tích khái niệm, các nguyên tắc vận dụng. Bốn là, luận án khái quát, phân tích và đánh giá được thực trạng vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam giai đoạn từ năm 1945 đến nay. Năm là, luận án chỉ rõ các yêu cầu của việc tiếp tục vận dụng và đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm tiếp tục vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận án góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về lịch sử nhà nước và pháp luật thông qua nghiên cứu cổ luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần xây dựng cơ sở lý luận và đặt nền tảng khoa học cho việc tiếp tục vận dụng cổ luật thừa kế trong hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện nay ở Việt Nam.
  • 13. 8 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án sẽ là tài liệu tập hợp lưu giữ những nội dung của cổ luật thời kỳ này. Đây trước hết là công trình sưu tầm, hệ thống hóa nghiên cứu các bộ cổ luật, các Chỉ, Dụ dưới luật, các toàn thư, các bộ hội điển,... liên quan đến lĩnh vực thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn. Công trình còn góp phần tìm hiểu và lưu giữ những giá trị văn hóa cổ xưa, những tục lệ đặc sắc độc đáo của dân tộc tạo động lực, cơ hội để tiếp nối công cuộc giữ gìn nền văn hóa dân tộc, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Luận án là một công trình độc lập để các nhà nghiên cứu, các giảng viên, sinh viên, học viên chuyên ngành luật tham khảo trong việc thực hiện các công trình nghiên cứu, giảng dạy và học tập các vấn đề liên quan. - Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được các cơ quan lập pháp sử dụng làm luận cứ khoa học, tài liệu tham khảo phục vụ cho việc xây dựng các giải pháp về hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện đại. Ngoài ra, luận án còn có ý nghĩa cho các cơ quan chức năng quản lí về văn hóa, lịch sử trong việc lưu giữ những giá trị của cổ luật, là luận cứ khoa học cho việc tiếp tục tìm hiểu những giá trị truyền thống cội nguồn dân tộc, giữ gìn, tôn tạo và phát huy bản sắc dân tộc Việt. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
  • 14. 9 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn * Đề tài khoa học, các công trình sách - Đề tài khoa học cấp bộ: “Nghiên cứu lịch sử hình thành, nội dung cơ bản và những giá trị của Quốc triều hình luật thời nhà Lê (Bộ luật Hồng Đức)” của Lê Thị Sơn [90]. Đây là công trình tập hợp nhiều nhà khoa học trong lĩnh vực cổ luật tham gia. Một số bài viết trong công trình này ngoài việc nghiên cứu nội dung, điều khoản của pháp luật các tác giả còn quan tâm đánh giá những giá trị tiến bộ, tích cực trong các chế định của pháp luật thừa kế nhà Lê. - Đề tài nghiên cứu cấp trường: “Giá trị kế thừa về nhà nước và pháp luật dưới triều vua Lê Thánh Tông trong sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay” của Hoàng Thị Kim Quế [72]. Trong nội dung nghiên cứu, đề tài đã chỉ ra những giá trị kế thừa của tư tưởng Lê Thánh Tông về pháp luật trong xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, một trong những giá trị đó là quyền thừa kế của vợ chồng và quyền thừa kế của các con đối với di sản do cha mẹ để lại. Các tác giả đánh giá nội dung quyền thừa kế này là giá trị nhân văn, tiến bộ của QTHL. - Các công trình sách bao gồm: + "Dân luật khái luận" của Vũ Văn Mẫu [49], trong đó có bàn về QTHL và HVLL nội dung đề cập đến chế định thừa kế. Trong giáo trình này tác giả đã đánh giá cao những giá trị tiến bộ của pháp luật thừa kế nhà Lê. Tuy nhiên, khi nghiên cứu pháp luật thừa kế nhà Nguyễn tác giả đi đến kết luận đây là sự sao chép pháp luật Trung Hoa nên đã triệt tiêu các giá trị tích cực về quyền thừa kế được quy định trước đó trong QTHL. + "Việt Nam dân luật lược khảo" của Vũ Văn Mẫu [50]; "Dân luật lược giảng" của Vũ Văn Mẫu [51]. Trong hai tác phẩm này tác giả cũng có đề cập ít nhiều đến cổ luật thừa kế nhà Lê, nhà Nguyễn nhưng vẫn với quan điểm như trên.
  • 15. 10 + "Cổ luật Việt Nam lược khảo" của Vũ Văn Mẫu [52]. Bộ tác phẩm này cung cấp nhiều thông tin và tư liệu quý cho việc nghiên cứu pháp luật thừa kế nhà Lê, nhà Nguyễn. Tuy nhiên trong tác phẩm này tác giả chỉ tập trung phân tích nội dung của cổ luật thừa kế qua các thời kỳ lịch sử từ Lý, Trần, Lê, Nguyễn. Tác phẩm chưa có sự phân tích, đánh giá, so sánh để làm nổi bật những giá trị của cổ luật thừa kế nhà Lê, nhà Nguyễn. + "Sơ khảo lịch sử nhà nước và pháp quyền Việt Nam" của Đinh Gia Trinh [109]. Trong tác phẩm này, tác giả giữ nguyên quan điểm của giáo sư Vũ Văn Mẫu khi nghiên cứu về cổ luật thừa kế nhà Lê, nhà Nguyễn. Ngoài công trình của luật gia Đinh Gia Trinh, ở miền Bắc cho đến ngày đất nước thống nhất không còn thấy có một công trình nào khác nữa về vấn đề này, nên đây là quan điểm chung về chế định thừa kế trong thời kỳ phong kiến của giới luật học ở miền Bắc Việt Nam trước năm 1975. Trong mười năm đầu sau 1975 không thấy có một công trình nghiên cứu nào về pháp luật thừa kế trong thời kỳ phong kiến. Chỉ từ năm 1986 trở đi, cùng với chủ trương đổi mới đất nước, ngành luật học ở Việt Nam dần phát triển. Năm 1986, Khoa Lịch sử - Trường Đại học Sư phạm Huế đã xây dựng một chuyên đề giảng dạy tại khoa với tiêu đề: "Lịch sử nhà nước và pháp quyền Việt Nam (từ nguồn gốc đến thế kỷ XIX)" [32]. Giáo trình đã được Hội đồng khoa học khoa Lịch sử Trường Đại học Sư Phạm Huế nghiệm thu và đưa ra giảng dạy bắt đầu từ năm 1986-1987 và được trường Đại học Sư phạm Huế in ấn làm tài liệu học tập cho sinh viên (xuất bản vào năm 1993). Mặc dù còn chịu ảnh hưởng của các công trình đi trước, nhưng trong giáo trình đó các tác giả đã cố gắng chứng minh và nhận định một số giá trị tích cực trong quy định về thừa kế của pháp luật nhà Nguyễn. - "Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam (Từ nguồn gốc đến trước Cách mạng tháng Tám 1945)" của tác giả Vũ Thị Phụng [68]. Ngoài việc khẳng định giá trị tiến bộ trong QTHL, tác giả đồng thời cùng phê phán pháp luật nhà Nguyễn nhất là các chế định về quyền thừa kế của phụ nữ. - Vào đầu năm 1994, tác giả Nguyễn Q. Thắng đã dịch HVLL ra tiếng Việt, kèm theo nhận xét, đánh giá chung về Bộ luật. Đây là lần đầu tiên công chúng được tiếp cận với một bản dịch tương đối đầy đủ về HVLL. Trong nội dung mở đầu tác
  • 16. 11 giả đã có những luận giải về việc cần đánh giá lại những giá trị tích cực của HVLL trong lĩnh vực dân sự mà đặc biệt là về chế định thừa kế [96]. Ngoài ra, từ năm 2000 đến nay, trong xu hướng đầu tư đúng mức cho hoạt động nghiên cứu cổ luật. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về nội dung và giá trị của cổ luật tiếp tục được xuất bản thành sách. Đáng chú ý có các tác phẩm liên quan trực tiếp đến đề tài luận án: + Tác phẩm “Một số vấn đề về pháp luật dân sự Việt Nam từ thế kỷ XV đến thời Pháp thuộc” của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý [129]. Nội dung tác phẩm đề cập nhiều vấn đề, song chủ yếu là lịch sử và pháp luật xuyên suốt từ thời Lê cho đến thời Pháp thuộc. Tác phẩm này cung cấp nhiều thông tin và trích dẫn nhiều văn bản cổ luật về thừa kế có giá trị tham khảo cao. Thông qua những chế định pháp luật về dân sự từ thời Lê như QTHL đến thời Nguyễn với HVLL, các tác giả đã đi sâu phân tích mặt tích cực cũng như những hạn chế của các quy định pháp luật dân sự về thừa kế nhằm rút ra những vấn đề cần suy ngẫm. + "Quốc triều Hình luật - Lịch sử hình thành, nội dung và giá trị" của Lê Thị Sơn [90] đã tập trung phân tích lịch sử hình thành của bộ QTHL, khái quát các nội dung của QTHL. Đặc biệt chú trọng phân tích các giá trị tiến bộ, các nét đặc sắc của QTHL được thể hiện trong các quy định của bộ luật này về thừa kế. Nhiều bài viết đã tập trung phân tích các nội dung về phân chia di sản theo chúc thư, chia di sản theo pháp luật, lập hương hỏa, lập thừa tự,... Nội dung các bài nghiên cứu đã nêu bật giá trị pháp lý và tính nhân văn của chế định thừa kế trong QTHL. + "Hôn nhân và gia đình trong pháp luật triều Nguyễn. Trong phần “thân quyền về tài sản khi cha mẹ chết” của tác giả Huỳnh Công Bá [9] đã nghiên cứu sơ bộ các chế định về thừa kế trong pháp luật nhà Nguyễn. Tác giả đã cung cấp nhiều nội dung và tư liệu đáng tin cậy tạo cơ sở nền tảng ban đầu để tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu hơn về chế định thừa kế trong pháp luật nhà Nguyễn. + "Nhận diện quyền dân sự trong bộ luật Hồng Đức" của Trần Quang Trung [110]. Trong tác phẩm này, tác giả đã nghiên cứu các chế định liên quan đến quyền dân sự QTHL trong đó có quyền thừa kế. Qua đó, đi đến những nhận định, đánh giá về tính tích cực và một số hạn chế trong chế định thừa kế của cổ luật nhà Lê.
  • 17. 12 * Luận án, luận văn - Vấn đề thừa kế được nghiên cứu trong một số luận án tiến sĩ. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu chỉ chủ yếu trong pháp luật dân sự hiện đại, như: "Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay” của Phùng Trung Tập [93]; “Di sản thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam” của Trần Thị Huệ [41]. Các luận án tiến sĩ này chỉ hệ thống hóa các quy phạm pháp luật về thừa kế của pháp luật Việt Nam hiện hành. Tập trung chủ yếu phân tích đánh giá các chế định thừa kế trong các văn bản pháp luật dân sự từ sau năm 1945 và trong BLDS năm 1995. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện lý luận khoa học đối với chế định thừa kế và nâng cao hiệu quả áp dụng. - Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay”, của tác giả Nguyễn Thị Châu [21]. Trong luận văn này tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận của hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam; nghiên cứu quá trình phát triển và thực trạng pháp luật thừa kế ở Việt Nam; nêu quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam. Trong phần nội dung khái quát về quá trình phát triển pháp luật thừa kế ở Việt Nam tác giả đã nêu sơ lược một số vấn đề về pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn. Tuy nhiên đây chỉ là một nội dung chiếm dung lượng không đáng kể trong luận văn. - Luận văn cấp thạc sĩ “Thừa kế theo pháp luật trong Hoàng Việt luật lệ thời Nguyễn ở Việt Nam” của tác giả Hồ Thị Vân Anh [2]. Trong luận văn này tác giả đã tập trung nghiên cứu chuyên sâu về nội dung và giá trị của pháp luật thừa kế trong HVLL thời kỳ nhà Nguyễn. Luận văn không chỉ dừng lại nghiên cứu chế định thừa kế trong HVLL mà còn mở rộng phạm vi nghiên cứu trong cả hệ thống các Chỉ, Dụ bổ sung suốt thời kỳ các vua sau vua Gia Long: Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức,... Trên cơ sở so sánh đối chiếu với pháp luật triều Lê và pháp luật Trung Hoa cùng thời kỳ tác giả đã đi đến một số kết luận cho việc nhìn nhận lại những giá trị tích cực của pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Nguyễn. * Tạp chí, báo, kỷ yếu hội thảo khoa học - Trong “Hội thảo khoa học về triều Nguyễn” (thuộc Chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ) do Trường Đại học sư phạm Huế tổ chức năm 1994, đã có các báo cáo khoa học trao đổi nhận định về chế định pháp luật thừa kế thời kỳ nhà
  • 18. 13 Nguyễn, nổi bật có các báo cáo của TS. Huỳnh Công Bá và nhà nghiên cứu Nguyễn Q. Thắng. Qua đó các tác giả đã ghi nhận sự đóng góp và sáng tạo của các nhà lập pháp dưới các triều đại sau vua Gia Long về việc xây dựng nội dung các quy định về quyền thừa kế dưới thời kỳ này [9]. - Vào năm 2000, Đại học Huế tổ chức hội thảo khoa học: “Văn hóa Việt Nam thời Nguyễn và những vấn đề đặt ra hiện nay” [31]. Hội thảo cũng đã có nhiều bài viết với những góc nhìn đa chiều về chế định thừa kế trong pháp luật thời kỳ nhà Nguyễn. - Tiếp đến, là các cuộc hội thảo quy mô quốc gia, quy tụ nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu về cổ luật. Hội thảo nghiên cứu chuyên sâu về QTHL được tổ chức vào 2 ngày 17 và 18 tháng 3 năm 2007 tại Thành phố Thanh Hóa (do Bộ Tư pháp phối hợp với Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thanh Hóa tổ chức) với tiêu đề “Quốc triều Hình luật - những giá trị lịch sử và đương đại góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam” [119]. Các bài tham luận trong hội thảo này đã tập trung phân tích những thành tựu lập pháp dưới thời nhà Lê. Đặc biệt chú trọng đến những chế định pháp luật được đánh giá là có tính tiến bộ vượt bậc mang giá trị nhân văn cao với tính dân tộc Việt đậm nét, có thể được tham khảo để kế thừa và hoàn thiện pháp luật hiện đại trong đó có các chế định về thừa kế trong QTHL. Và gần đây nhất là Hội thảo khoa học “Chúa Nguyễn và vương triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX” mang tầm cỡ quốc gia được UBND tỉnh Thanh Hóa phối hợp với Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam tổ chức tại Thanh Hóa từ ngày 18 đến ngày 19 tháng 10 năm 2008... [120]. Đáng tiếc, là trong các cuộc hội thảo này, vấn đề về pháp luật dân sự, thừa kế thời kỳ nhà Nguyễn chưa được quan tâm đúng mức. Chưa có bài tham luận nào về thừa kế theo pháp luật trong HVLL thời Nguyễn. - Việc nghiên cứu còn được tập trung ở một số bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trước năm 2010 như: “Tương đồng và khác biệt Bộ luật Hồng Đức và bộ luật của Trung Hoa” của Nguyễn Minh Tuấn [116]; “Những giá trị tích cực của Nho giáo trong Bộ luật Hồng Đức” của Nguyễn Minh Tuấn [117]; “Quyền sở hữu tài sản của người phụ nữ trong QTHL” của tác giả Nguyễn Phương Lan [45]; “Những bộ cổ luật Việt Nam và một số giá trị đương đại” của tác giả Vũ Thị Phụng
  • 19. 14 [69]; “Pháp chế triều Nguyễn đối với vấn đề nhân thân của người phụ nữ” của Huỳnh Công Bá [7], “Vấn đề tài sản trong pháp luật hôn nhân và gia đình dưới triều Nguyễn” của Huỳnh Công Bá [8]... Trong thời gian này, hầu hết các bài báo chỉ chủ yếu tập trung nghiên cứu các giá trị tích cực trong QTHL. Việc nghiên cứu về chế định dân sự trong HVLL và pháp luật nhà Nguyễn hầu như ít được quan tâm. Chỉ duy nhất có hai bài báo của TS. Huỳnh Công Bá và nhà nghiên cứu văn hóa Nguyễn Hữu Châu Phan được đăng trên tạp chí chuyên ngành viết về pháp luật triều đại này nhưng không viết chuyên sâu về thừa kế trong pháp luật thời kỳ nhà Nguyễn. Đến năm 2010 trở lại đây, HVLL mới bắt đầu được một số tác giả quan tâm nghiên cứu. Bắt đầu xuất hiện một số bài báo nghiên cứu về pháp luật nhà Nguyễn trên các tạp chí chuyên ngành như bài viết trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật: “Cần công bằng với bộ luật Hoàng Việt luật lệ” của tác giả Vũ Anh Tuấn [115]. Trên cơ sở điểm lại một số quan điểm khác nhau về cách đánh giá bộ luật, tác giả cũng nêu ra một vài suy nghĩ có tính gợi mở về hình thức, nội dung của bộ luật trong so sánh với các bộ luật Trung Hoa và bộ QTHL nhưng cũng chỉ dừng lại ở mức độ chung chung. “Về mối quan hệ giữa “Hoàng Việt luật lệ” và “Đại Thanh luật lệ”” của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy [100]. Và “Tính tích cực của “Hoàng Việt luật lệ” và giá trị của nó đối với nền tư pháp Việt Nam hiện đại” đăng trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ IV năm 2012. Như vậy, việc nghiên cứu pháp luật triều Nguyễn mới chỉ dừng lại ở nội dung nghiên cứu tổng quát HVLL, so sánh với pháp luật Trung Hoa, còn chế định thừa kế trong pháp luật triều Nguyễn đến nay vẫn ít được quan tâm nghiên cứu. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến vận dụng pháp luật và vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn * Đề tài khoa học, các công trình sách Trong đề tài khoa học cấp bộ: “Nghiên cứu lịch sử hình thành, nội dung cơ bản và những giá trị của Quốc triều hình luật thời nhà Lê (Bộ luật Hồng Đức)” của Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp [90] đã nêu trên, các bài viết còn tập trung phân tích, đánh giá những giá trị tích cực mang tính đương đại trong các quy định về pháp luật thừa kế trong QTHL. Từ đó, một số bài viết đã chỉ ra tính kế thừa trong
  • 20. 15 các quy định pháp luật thừa kế hiện hành và đặt ra một số gợi mở cho việc tiếp tục vận dụng các giá trị của pháp luật thừa kế nhà Lê trong việc hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành tập trung vào các vấn đề: Di chúc chung của vợ chồng, di sản dùng vào việc thờ cúng... - Các công trình sách: + Trên cơ sở đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Quốc triều Hình luật - Lịch sử hình thành, nội dung và giá trị” của Lê Thị Sơn [90]. Trong tác phẩm này, ngoài việc tập trung phân tích lịch sử hình thành của bộ QTHL, khái quát các nội dung của QTHL như đã trên, các tác giả còn đặc biệt chú trọng phân tích các giá trị tiến bộ, các nét đặc sắc của QTHL được thể hiện trong các quy định của bộ luật này về thừa kế. Công trình đã nghiên cứu bài học kinh nghiệm được rút ra từ hoạt động lập pháp của các vua nhà Lê và gợi mở cho việc vận dụng một số nội dung đối với công tác hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành. + Trong tác phẩm: “Hôn nhân và gia đình trong pháp luật triều Nguyễn” của Huỳnh Công Bá [9] đã khái quát lại một số giá trị về mặt nội dung và kỹ thuật lập pháp của chế định thừa kế nhà Nguyễn góp phần vận dụng hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành. Tác giả cho rằng pháp luật thừa kế là một lĩnh vực gắn bó chặt chẽ với phong tục tập quán. Một sự định hướng thiên lệch sẽ rất khó lấy lại thăng bằng. Vì vậy, nghiên cứu những giá trị tích cực trong pháp luật thừa kế dưới triều Nguyễn để vận dụng hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành là rất cần thiết. + Trong tác phẩm: “Nhận diện quyền dân sự trong bộ luật Hồng Đức” của Trần Quang Trung [110] đã phân tích và nghiên cứu chế định về thừa kế như đã nêu trên. Trong chương 5, tác giả đã kết luận giá trị về quyền dân sự trong đó có giá trị về quyền thừa kế của QTHL mang tính tiến bộ, cần thiết phải tiếp tục kế thừa để vận dụng hoàn thiện về mặt pháp lý cũng như trong công tác thực tiễn nhằm bảo vệ quyền thừa kế của công dân hiện nay. + Tác phẩm: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật, pháp chế và sự vận dụng trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Nhà nước và pháp luật [39]. Tác phẩm này mặc dù không trực tiếp liên quan đến đề tài, tuy nhiên tác phẩm đã cung cấp cho tác giả phương pháp luận tiếp cận vấn đề lý luận về “vận dụng” và cách tiếp cận hệ
  • 21. 16 thống lý luận các quan điểm và giải pháp về việc “tiếp tục vận dụng” để hoàn thiện pháp luật hiện hành. Đây là cơ sở phương pháp luận giúp tác giả tiếp cận một nội dung nghiên cứu quan trọng của luận án về “Vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành”. + Sách chuyên khảo: “Luật thừa kế Việt Nam - Bản án và bình luận bản án” của Đỗ Văn Đại [29] đã vận dụng một số nội dung và cách giải quyết các tranh chấp thừa kế trong cổ luật thừa kế nhà Lê, nhà Nguyễn làm cơ sở để đánh giá và bình luận một số vụ án trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp thừa kế của các Tòa án Việt Nam hiện nay, cụ thể, tại các bản án sau: án số 14, 17, 68, 69, 45, 47, 48, 50, 38, 39, 61, 64, 75, 78, 54, 57, 18, 19, 91, 93, 110, 113, 65, 66, 20 và 21. Trong hai tập sách chuyên khảo này tác giả đã có những lập luận và căn cứ khoa học vững chắc để gợi mở cho Tòa án những phương án giải quyết các tranh chấp thừa kế trên cơ sở vận dụng những nội dung tích cực và hợp lý của cổ luật thừa kế nhà Lê, nhà Nguyễn. * Luận án, luận văn + “Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay” của tác giả Phùng Trung Tập [93] đã phân tích, lập luận để làm rõ quá trình xây dựng và phát triển cũng như đánh giá nội dung những quy định về thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam qua từng giai đoạn phát triển trong hơn 50 năm. Luận án đã giúp cho tác giả có cái nhìn tổng quát về quá trình xây dựng và phát triển của pháp luật thừa kế ở Việt Nam sau năm 1945, tạo tiền đề cho việc tiếp tục nghiên cứu quá trình vận dụng cổ luật trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật thừa kế từ 1945 đến nay ở Việt Nam. + “Học thuyết pháp trị Trung Hoa thời cổ đại: Giá trị và sự kế thừa trong quản lí xã hội ở nước ta hiện nay” của tác giả Đỗ Đức Minh [55]. Trên cơ sở làm rõ quá trình hình thành, nội dung, những giá trị, hạn chế và ảnh hưởng của học thuyết pháp trị Trung Hoa cổ đại trong lịch sử phong kiến Việt Nam, luận án làm rõ sự cần thiết những quan điểm và gợi mở tính kế thừa cũng như vận dụng những giá trị của học thuyết này trong quản lí xã hội ở nước ta hiện nay. Đây là luận án vận dụng những quan điểm của học thuyết cổ đại trong lịch sử để kế thừa trong việc giải quyết những vấn đề hiện tại của xã hội. Có giá trị tham khảo cho tác giả trong việc
  • 22. 17 tiếp cận phương pháp luận của việc nghiên cứu hệ thống lý luận và yêu cầu, giải pháp vận dụng các giá trị cổ luật trong hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành. + “Áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân sự của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai [48]. Trong luận án này tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về áp dụng tập quán (trong đó có các tập quán về thừa kế) trong việc giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân (TAND). Trên cơ sở thực trạng áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân sự của TAND, luận án đã đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm áp dụng tập quán (bao gồm các tập quán về thừa kế) trong giải quyết các tranh chấp dân sự. + “Luật tục người Thái và sự vận dụng trong quản lí nhà nước đối với cộng đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam” của tác giả Vi Văn Sơn [91]. Trong luận án này, tác giả chú trọng đề cập đến một số nội dung về lý luận vận dụng: luận giải khái niệm vận dụng; các phương thức vận dụng; những vấn đề đặt ra về vận dụng luật tục người Thái trong quản lí Nhà nước đối với người dân tộc thiểu số và cộng đồng người Thái ở Việt Nam. Mặc dù không trực tiếp liên quan đến đề tài nhưng luận án đã cung cấp cho tác giả những góc nhìn đa chiều về nghiên cứu lý luận vận dụng pháp luật và nghiên cứu hệ thống các quan điểm và giải pháp về vận dụng. Ngoài ra, luật tục cũng là một trong những nội dung được đề cập đến trong luận án nên những thông tin này rất có ý nghĩa cho tác giả trong việc nghiên cứu. + “Vận dụng truyền thống văn hóa pháp lý Việt Nam trong xây dựng văn hóa pháp lý hiện nay” của tác giả Dương Văn Chăm [20]. Luận văn tập trung nghiên cứu truyền thống văn hóa pháp lí trong pháp luật thời phong kiến, tác giả dành một dung lượng nhỏ đề cập đến cổ luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn; nghiên cứu những yêu cầu về việc vận dụng những truyền thống này trong xây dựng văn hóa pháp lí hiện nay. Luận văn đã đề xuất những giải pháp vận dụng truyền thống văn hóa pháp lí từ lịch sử nhà nước và pháp luật phong kiến Việt Nam trong xây dựng nền văn hóa pháp lí ở nước ta hiện nay. * Tạp chí, báo, kỷ yếu hội thảo khoa học Hội thảo nghiên cứu chuyên sâu về QTHL được tổ chức vào 2 ngày 17 và 18 tháng 3 năm 2007 tại Thành phố Thanh Hóa (do Bộ Tư pháp phối hợp với UBND tỉnh Thanh Hóa tổ chức) với tiêu đề “Quốc triều Hình luật - những giá trị lịch sử và
  • 23. 18 đương đại góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam” [119]. Trên cơ sở phân tích nội dung chế định thừa kế thời kỳ nhà Lê, các bài viết trong hội thảo đã đánh giá tính tiến bộ, sự kế thừa và những bài học kinh nghiệm, sự gởi mở trong việc vận dụng để hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành, giải quyết các vướng mắc trong hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật thừa kế. - Việc nghiên cứu nội dung liên quan đến vận dụng cổ luật còn được tập trung ở một số bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: “Tương đồng và khác biệt Bộ luật Hồng Đức và bộ luật của Trung Hoa” [116] và “Những giá trị tích cực của Nho giáo trong Bộ luật Hồng Đức” của Nguyễn Minh Tuấn [117]; “Quyền sở hữu tài sản của người phụ nữ trong QTHL” của tác giả Nguyễn Phương Lan [45]; “Những bộ cổ luật Việt Nam và một số giá trị đương đại” của tác giả Vũ Thị Phụng [69]... Các tác giả đều thống nhất cho rằng nghiên cứu chế định thừa kế trong QTHL và HVLL là một trong những cơ sở để giáo dục truyền thống, là nền tảng văn hóa giúp Việt Nam hội nhập với thế giới nhưng vẫn giữ gìn bản sắc dân tộc. Với ý nghĩa đó, những giá trị đương đại trong các quy định về thừa kế của các bộ cổ luật Việt Nam cần thiết phải tiếp tục khảo cứu, ghi nhận, vận dụng và phổ biến. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI Các tác phẩm của tác giả nước ngoài liên quan đến đề tài luận án chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu nội dung, giá trị các chế định pháp luật về thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn mà hầu như không đề cập đến vấn đề vận dụng nội dung này trong hoàn thiện pháp luật thừa kế Việt Nam hiện nay. Vì vậy, trong tình hình nghiên cứu nước ngoài tác giả chỉ chủ yếu liệt kê và phân tích nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn. * Luận án, luận văn Người Việt Nam đầu tiên nghiên cứu HVLL thành một luận án tiến sĩ là luật sư Phan Văn Trường (1875-1933) trình tại Đại học đường Paris vào những năm 20 của thế kỷ XX. Luận án gồm 2 đề tài có tên là Essais sur le code Gia Long (86 trang) và một luận án phụ có tên Le droit pénal à travers l’ancienne l’Egislation Chinoise (Etude comparée sur le code Gia Long) đã được Hội đồng giám khảo công nhận là Tiến sĩ luật khoa đầu tiên của một người Việt tại Pháp. Trong luận án, luật
  • 24. 19 sư Phan Văn Trường đã nghiên cứu bộ HVLL khá tường tận; đồng thời tác giả cũng so sánh, đối chiếu, phân tích giữa bộ HVLL và cổ luật Trung Hoa nhất là luật nhà Thanh, so sánh, đối chiếu một số nội dung giữa HVLL và QTHL. Luận án có đề cập đến chế định thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn nhưng chưa chuyên sâu và chưa mang tính hệ thống. Tuy nhiên những nội dung này cũng có những giá trị nhất định của việc đặt nền tảng ban đầu cho công tác nghiên cứu luận án [trích theo 9]. - Luận án Tiến sĩ Luật học: "De la propriété familiale comme fondement du droit familial Vetnamien, d’ après Le Code Gia Long et Le Code des Lê" của Trần Văn Liêu. Trong luận án tác giả nghiên cứu các vấn đề thuộc về gia đình, dòng tộc, nghiên cứu nội dung về thừa kế trong QTHL thời Lê và HVLL thời Nguyễn nhưng chủ yếu là nghiên cứu QTHL. Pháp luật thừa kế của các thời kỳ này được các tác giả nghiên cứu trong mối tương quan với phong tục, tập quán, luật tục của dân tộc [trích theo 9]. * Các công trình, sách - Vào năm 1865, Gabriel Anbaret là người đầu tiên dịch xong HVLL ra tiếng Pháp và cho xuất bản với tiêu đề của tác phẩm là “Code annamite: Lois et rèlements du Royaune d’ Annam”, xuất bản ở Paris năm 1865. Tiếp đó, đến năm 1876, Paul Louis Philastre dịch lại bộ HVLL ra tiếng Pháp xuất bản tại Paris, tiêu đề Le Code Annamite, gồm 2 tập. Ở hai công trình này, các tác giả ngoài việc dịch thuật, còn bình luận và chú giải bộ HVLL. Đáng chú ý là những bình luận và so sánh của Paul Louis Philastre về chế định hôn sản và thừa kế trong HVLL với pháp luật nhà Thanh Trung Quốc. Những so sánh và nhận định ban đầu của P. Philastre trong tác phẩm xuất bản từ năm 1876 được xem là một trong những nền tảng cho việc tiếp tục nghiên cứu cổ luật thừa kế phong kiến về sau. Tuy nhiên, đây chỉ là những nhận định sơ khởi, ít nhiều còn mang tính chủ quan của tác giả [trích theo 96]. + Tác phẩm “An Nam Yi You, Xiao Fang Hu Zhai Yu Di Cong Chao” của tác giả Phan Đỉnh Khuê. Tác giả là người đã đến sinh sống và làm việc tại Việt Nam từ những năm 1788. Tác phẩm bao gồm những truyện kể của ông Phan về các phong tục hôn lễ, và các quy định về thừa kế và phong tục thừa kế trong xã hội xưa. Đây là một công trình nghiên cứu về luật thừa kế và xã hội Việt Nam xưa đầu tiên của một tác giả người Trung Quốc. Vì vậy, những nhận định của tác giả rất đáng
  • 25. 20 lưu ý, đặc biệt ở nội dung so sánh với cổ luật Trung Hoa được giới khoa học đánh giá là có giá trị tham khảo cao [trích theo 131]. - Văn bản cổ xưa đầu tiên đầy đủ về bộ QTHL được Claude E.Maitre tìm thấy tại Huế vào năm 1978. Claude Maitre, lúc đó là giám đốc trường Viễn Đông Bác Cổ. Trong công trình này Claude E.Maitre đã dịch thuật QTHL và bình luận một số nội dung liên quan đến hôn nhân và thừa kế trong QTHL. Claude E.Maitre đã đi đến kết luận rằng, nhà Lê sau khi giành được nền độc lập chính trị từ Trung Hoa đã cắt đứt mọi ràng buộc về tinh thần pháp lý với nền văn minh Trung Hoa. Vì vậy, trong QTHL các chế định về thừa kế mặc dù mô phỏng pháp luật nhà Đường nhưng vẫn có rất nhiều điểm dị biệt, trong đó đặc biệt là quy định về hương hỏa. Văn bản do Claude Maitre nghiên cứu về Bộ luật này là một trong số những thư tịch cổ đại vẫn đang được tàng trữ ở Viện nghiên cứu Hán Nôm (Hà Nội) [trích theo 50]. - Cổ luật thừa kế Việt Nam còn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của cả các học giả Nhật Bản, nổi bật là các tác phẩm của học giả Yamamoto Tatsuro. Đầu tiên phải kể đến tác phẩm “Shina Kazoku Kenkyu” của tác giả Nhật bản Makino Tatsumi là nền tảng để tác giả Yamamoto Tatsuro thu thập, đưa vào các tác phẩm nghiên cứu cổ luật nhà Lê, nhà Nguyễn đối sánh với cổ luật Trung Hoa về chế định gia đình và thừa kế. Tác giả đã nghiên cứu tương đối toàn diện chế định thừa kế trong các tác phẩm: “Annam reicho no koninho” xuất bản năm 1938, “Annam no fudosan bai monjo” xuất bản năm 1940 và “Koku chokeiritsu ni miere henshaku” xuất bản năm 1984. Các tác phẩm này cung cấp nhiều tư liệu cho việc nghiên cứu lĩnh vực thừa kế trong xã hội phong kiến Việt Nam. Trong các tác phẩm này, tác giả đã chứng minh chế độ hôn sản trong QTHL là chế độ tài sản chung hợp nhất của vợ chồng, trong đó người vợ có kỷ phần riêng và có quyền hưởng thừa kế [trích theo 131]. - Tác phẩm “De droit familial et patrimonial au Vietnam” của tác giả Paul Pompei đã một lần nữa khẳng định quan điểm của Yamamoto Tatsuro và lý giải xa hơn về quyền thừa kế của người vợ góa khi người chồng chết [trích theo 131]. - Tác phẩm “Varieties of huong hoa: A Problem of Vietnamese Law” của Henry Mc Aleavy. Là tác phẩm duy nhất của một tác giả nước ngoài nghiên cứu về chế định hương hỏa trong cổ luật Việt Nam. Tác giả đã có những nhận định khái quát về
  • 26. 21 thành phần hương hỏa, người ăn hương hỏa, lập thừa tự... Tuy nhiên, cũng do chưa hiểu hết được tục lệ của người Việt nên trong tác phẩm này, Henry Mc Aleavy lại cho rằng chỉ có con trai mới có quyền thừa kế việc thờ cúng tổ tiên [trích theo 131]. - Tác phẩm “London school of Economics Monographys on Social Anthropolygy” của Edmund Leach. Trong tác phẩm, tác giả tập trung nghiên cứu lĩnh vực hôn nhân và gia đình trong QTHL và HVLL trong đó có một phần liên quan đến hương hỏa và thừa kế nhưng không đáng kể [trích theo 131]. - Trong năm 1970, có hai tác phẩm của học giả người Pháp cùng xuất bản đều nghiên cứu về luật và xã hội phong kiến Việt Nam dưới thời kỳ phong kiến. Qua tác phẩm “Vietnamese Historical Sources” của Gaspardone và tác phẩm “The Mandarin Road to Old Hue” của Charles Chapman. Đây là hai tư liệu quý của các học giả nước ngoài về luật và tục của xã hội Việt Nam xưa, trong đó có nhiều cứ liệu về phong tục hương hỏa, thừa tự [trích theo 131]... - Với tác phẩm “The Birth of Vietnam” của tác giả Keith Taylor đã tiếp tục nghiên cứu luật và xã hội phong kiến Việt Nam dưới thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn. Tuy nhiên, K. Taylor chủ yếu tập trung luận giải năng cách của người phụ nữ trong xã hội xưa và kết luận “đàn bà Việt Nam tự do đi lại mà không xa lánh đàn ông như ở Trung Hoa” và “đàn bà Việt Nam vẫn có quyền hưởng thừa kế” [trích theo 131]. - “Social Organization and Confucian Thought in Viet Nam” của John Whitmore. Nội dung tác phẩm này nghiên cứu địa vị pháp lý và chia di sản thừa kế giữa các con trong gia đình. Tuy nhiên J. Whitmore lại cho rằng con gái không có quyền hưởng thừa kế trong xã hội phong kiến Việt Nam [trích theo 131]. - Công trình nghiên cứu “Luật và xã hội Việt Nam thế kỷ XVII-XVIII” của Insun Yu. Đây là công trình bằng tiếng Anh và tiếng Hàn Quốc của một giáo sư người Hàn Quốc nghiên cứu xã hội truyền thống Việt Nam. Công trình đề cập chủ yếu đến lĩnh vực đời sống pháp luật dân sự dưới thời Lê và dành hẳn một chương riêng nghiên cứu về quyền thừa kế. Đây là tài liệu có giá trị trong việc nghiên cứu cổ luật thừa kế thời kỳ nhà Lê [131]. * Các bài viết, hồi ký - Quyển hồi ký của John Craufurd một đặc phái viên người Anh đến Việt Nam vào hai thập kỷ đầu của thế kỷ XIX với tiêu đề “Journal of an Embassy to the Courts of Sian and Cochin China”. Trong tác phẩm này, tác giả đã nghiên cứu luật
  • 27. 22 và xã hội Việt Nam cổ, rút ra kết luận tích cực cho luật và xã hội Việt Nam thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn vì đã có ghi nhận vị trí xứng đáng cho người phụ nữ và cho rằng địa vị pháp lý của phụ nữ Việt Nam hơn hẳn các nước Viễn đông, đặc biệt là quyền thừa kế của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ này [trích theo 9]. - Trong thời gian này, còn ghi nhận một số tác phẩm tiếp tục nghiên cứu về tục lệ và xã hội Việt cổ như: Các tác phẩm hồi ký của Léo Pold Cardière, tiêu đề “Les Europeens qui ont vu le vieux Hué: l’ Abbé de Choisy” xuất bản tại Paris năm 1929, tác phẩm “Voyages and Discoveries” của William Dam Pier xuất bản năm 1931; tác phẩm “A Sketch of the Geography of Cochin China” của Charles Chapman xuất bản năm 1817, tái bản năm 1970 tại Paris.. [trích theo 9]. Nội dung các tác phẩm nghiên cứu tục lệ của xã hội Việt Nam thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn và khi nghiên cứu một số nội dung trong chế định cổ luật thừa kế, một lần nữa các tác giả tiếp tục khẳng định sự ngạc nhiên với vị trí, vai trò của người phụ nữ trong gia đình và quyền lợi của họ trong việc hưởng di sản thừa kế. - Một thầy tu người Trung Quốc tên Đại Sán đã viết hồi ký “Shi Liu Qi Shi Ji Guang - Nam Zhih Xin Shi Lao” xuất bản tại Trung Quốc năm 1960 nhân một chuyến thăm Huế vào giữa thế kỷ XIX đã kết luận rằng: luật pháp và xã hội triều Nguyễn coi trọng phụ nữ không khác gì đàn ông. Trong gia đình người phụ nữ có quyền có tài sản riêng là của hồi môn của cô ấy, có quyền hưởng dụng di sản do người chồng quá cố để lại. Thậm chí Đại Sán còn mạnh dạn cho rằng người phụ nữ Việt Nam được coi trọng hơn hẳn phụ nữ Trung Quốc cùng thời kỳ [trích theo 131]. 1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.3.1. Đánh giá chung - Một số kết quả đạt được trong nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong và ngoài nước có thể khái quát ở một số nội dung sau: + Về mặt lý luận: × Góp phần sưu tầm, hệ thống hóa và dịch thuật các bộ cổ luật có chế định về thừa kế, các Chỉ, Dụ dưới luật về thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn. Việc sưu tầm, hệ thống hóa và dịch thuật các bộ cổ luật, các toàn thư, các bộ hội điển đồ sộ
  • 28. 23 cũng như việc dịch thuật các tư liệu liên quan về cổ luật thừa kế là thành quả đáng ghi nhận đầu tiên của các tác giả. Qua đó, góp phần giới thiệu cổ luật thừa kế Việt Nam cho các học giả trên thế giới, tạo nguồn tư liệu phong phú cho việc tìm hiểu cổ luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn được phổ biến rộng rãi hơn trong giới nghiên cứu luật và nhân dân cả nước. × Nghiên cứu sâu rộng về văn hóa và tục lệ của dân tộc liên quan đến lĩnh vực thừa kế. Các công trình nghiên cứu cả trong nước và nước ngoài về văn hóa, tục lệ của người Việt liên quan đến lĩnh vực thừa kế tính đến nay cũng hết sức phong phú. Những tác phẩm của các học giả chuyên nghiên cứu về phong tục tập quán như Toan Ánh, Phan Kế Bính, John Crawfurd, Phan Đỉnh Khuê... đã bước đầu tiếp cận nghiên cứu tìm hiểu văn hóa tục lệ thừa kế của người Việt trong đời sống dân sự. Tiếp đến là các công trình của những nhà khoa học trong nước hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: dân tộc học, văn hóa học, khoa học lịch sử, văn hóa dân gian... Hầu hết các nhà nghiên cứu đều đánh giá người Việt cổ có bản sắc dân tộc độc đáo, nhân văn, tiến bộ, cần được nghiên cứu, vận dụng, bảo tồn và phát huy. Trong điều kiện hội nhập quốc tế, đứng trước yêu cầu xây dựng và phát huy nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Khi Nghị quyết của Đảng đã đặt văn hóa ngang tầm với các yếu tố chính trị, kinh tế thì những công trình liên quan đến văn hóa trong pháp luật dân sự về thừa kế là những di sản vô giá cho các thế hệ hậu sinh người Việt Nam. Đồng thời là kho tư liệu quý phục vụ cho việc nghiên cứu về lịch sử, văn hóa, pháp luật. × Nghiên cứu, đánh giá những giá trị tiến bộ của pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn. Trong hầu hết các công trình nghiên cứu với những căn cứ thuyết phục, các tác giả đã tập trung chỉ ra những điểm dị biệt giữa QTHL, HVLL so với cổ luật Trung Hoa cùng thời kỳ. Tìm hiểu các công trình nghiên cứu cổ luật thừa kế nhà Lê cho thấy đa số các tác giả đều đồng thuận trong việc đánh giá giá trị tích cực trong các quy định về thừa kế trong QTHL, chứng minh được yếu tố khác biệt và sự tiến bộ của pháp luật thừa kế QTHL so với pháp luật các nước Viễn Đông cùng thời kỳ trong các chế định về: hương hỏa, thừa tự, quyền hưởng di sản và người vợ góa, quyền lợi của con gái trong việc hưởng thừa kế...
  • 29. 24 × Bước đầu đánh giá và nhìn nhận lại pháp luật nhà Nguyễn trong đó có pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Nguyễn. Đối với pháp luật nhà Nguyễn mặc dù còn nhiều ý kiến khác nhau nhưng các nhà khoa học cũng đã bước đầu quan tâm nghiên cứu trong bối cảnh nhìn nhận lại và đánh giá khách quan hơn đối với nền pháp luật nhà Nguyễn nói chung và cổ luật thừa kế của thời kỳ này nói riêng. + Về mặt thực tiễn × Đánh giá giá trị pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn góp phần hoàn thiện pháp luật hiện hành. Nhiều công trình đã đào sâu về nội dung của cổ luật thừa kế nhà Lê, đánh giá những giá trị về cổ luật thừa kế nhà Lê và gợi mở việc kế thừa trong quá trình hoàn thiện pháp luật. Một số công trình đã bước đầu nghiên cứu về HVLL, về những giá trị của HVLL, bước đầu nghiên cứu về hệ thống pháp luật dân sự nhà Nguyễn, đặc biệt là pháp luật thừa kế thời kỳ này. Đây là những tư liệu có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn góp phần vận dụng trong hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành. - Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến vận dụng pháp luật và vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành cũng tạo thành một tập hợp gồm nhiều công trình. Mặc dù đa số các công trình này không trực tiếp liên quan đến luận án nhưng nhóm công trình này đã bổ trợ cho tác giả phương pháp tiếp cận lý luận về vận dụng pháp luật. Ngoài ra, một số công trình liên quan đến đánh giá các giá trị của cổ luật thừa kế của các thời kỳ này đã gợi mở cho tác giả những nội dung về kế thừa và vận dụng cổ luật nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành. Các công trình này cũng tồn tại ở nhiều dạng: đề tài nghiên cứu khoa học, sách, luận văn, luận án, tạp chí, bài báo, kỷ yếu hội thảo khoa học... Các nhà khoa học có thể nghiên cứu về vận dụng pháp luật nói chung hoặc vận dụng các học thuyết chính trị pháp lý để hoàn thiện pháp luật hoặc nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong hoạt động thực tiễn. Hoặc là những bài báo, đề tài nghiên cứu theo hướng rút ra những bài học kinh nghiệm từ những giá trị của cổ luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn gợi mở cho việc vận dụng để hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành. Nguồn tư liệu trên hỗ trợ cho tác giả luận án nghiên cứu các vấn đề như: cơ sở lý luận về vận dụng, khái niệm và các nguyên tắc vận dụng; nghiên cứu quá trình vận dụng và đánh giá thực trạng
  • 30. 25 vận dụng cổ luật thừa kế nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam; Nghiên cứu hệ thống các yêu cầu và giải pháp tiếp tục vận dụng cổ luật thừa kế cho công tác hoàn thiện và áp dụng pháp luật thừa kế hiện nay... 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu của luận án Với tổng quan công trình khoa học của các tác giả trong nước và nước ngoài như trên, tác giả cho rằng có nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu cả về phương diện lý luận và thực tiễn. * Về phương diện lý luận Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn. Trong nội dung này, luận án tập trung giải quyết được những vấn đề: quan niệm về pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn; các cơ sở tiền đề cho sự hình thành cổ luật thừa kế; khái quát được khái niệm thừa kế trong cổ luật, nghiên cứu nội dung các quy định của cổ luật thừa kế theo các thời kỳ khác nhau và theo các nhóm nghiên cứu. Hai là, nghiên cứu quan niệm về vận dụng và cơ sở lý luận về vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế Việt Nam. Trong nội dung này, luận án luận giải sâu hơn về khái niệm, các nguyên tắc vận dụng giá trị trong nội dung của pháp luật thời kỳ này để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật thừa kế Việt Nam hiện nay. Ba là, nghiên cứu những nhóm quan hệ pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn: nhóm các quy định những vấn đề chung về thừa kế, nhóm các quy định điều chỉnh quan hệ phát sinh giữa những chủ thể được hưởng thừa kế, nhóm các quy định về các hình thức thừa kế, nhóm các quy định do Nhà nước thừa nhận về hương ước và luật tục để giải quyết các quan hệ thừa kế. Bốn là, đánh giá những giá trị của cổ luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn. Không chỉ dừng lại ở việc đánh giá chuyên sâu các quy định của pháp luật nhà nước về thừa kế mà luận án còn tiếp tục đánh giá khái quát các giá trị của nội dung này trong hương ước và luật tục được nhà Lê, nhà Nguyễn thừa nhận trong xã hội xưa. Trên cơ sở đánh giá giá trị cổ luật thừa kế của hai triều đại này, luận án phân tích cả mặt tích cực cần được vận dụng và cả những hạn chế là tàn dư cần được khắc phục và loại bỏ.
  • 31. 26 * Về phương diện thực tiễn Một là, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng quá trình vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Luận án đánh giá quá trình vận dụng này đã đạt được những thành tựu gì và đánh giá cả những bất cập, hạn chế của quá trình vận dụng ấy. Luận án tiếp tục luận giải và chỉ ra nguyên nhân của những bất cập, vướng mắc trong quá trình vận dụng. Hai là, trước yêu cầu tiếp tục đổi mới và hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam hiện nay, luận án chỉ rõ các yêu cầu và giải pháp trong việc tiếp tục vận dụng pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn trong hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành. Vấn đề đặt ra trong nội dung này là cần nghiên cứu hệ thống các yêu cầu đảm bảo cho việc tiếp tục vận dụng cổ luật thừa kế của hai triều đại này trong điều kiện hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành. Một nội dung quan trọng nữa cần chú trọng là nghiên cứu các nhóm giải pháp để đảm bảo tiếp tục vận dụng cổ luật thừa kế trong hoàn thiện pháp luật hiện hành. Không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các giải pháp chung về lý luận, luận án còn nghiên cứu cụ thể các giá trị của cổ luật thừa kế để tiếp tục góp ý sửa đổi bổ sung trực tiếp các điều luật trong chương thừa kế của BLDS hiện hành. Kết luận chương 1 Qua sự tổng quan tình hình nghiên cứu nêu trên cho thấy vấn đề pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn đã được các nhà nghiên cứu, các tác giả đề cập tương đối đầy đủ. Song, nếu đặt các vấn đề đó một cách lôgíc, hệ thống trong một tên đề tài: “Pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn và sự vận dụng trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam”, thì có thể nhận thấy các công trình đã nghiên cứu phần nhiều chỉ mang tính cắt xén, hoặc chỉ nghiên cứu về cổ luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, hoặc chỉ nghiên cứu về cổ luật thời kỳ nhà Nguyễn. Chưa có công trình nào nghiên cứu về cổ luật thời kỳ nhà Nguyễn trong lĩnh vực thừa kế. Đáng lưu ý là, nghiên cứu cổ luật dưới phương diện vận dụng các giá trị của cổ luật trong việc hoàn thiện pháp luật thừa kế hiện hành đến nay vẫn là nội dung chưa được quan tâm đúng mức.
  • 32. 27 Có thể khẳng định rằng, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về cổ luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn cũng như đánh giá được những thành tựu tiến bộ và yếu tố vận dụng trong hoàn thiện pháp luật dân sự hiện đại. Chưa có công trình nào nghiên cứu quá trình vận dụng các giá trị này trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam. Hơn nữa, đặt vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền trong bối cảnh vẫn giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống để xây dựng nền văn hóa pháp lý Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc thì đây là vấn đề càng cấp thiết. Đó cũng là lý do tác giả chọn vấn đề “Pháp luật thừa kế thời kỳ nhà Lê, nhà Nguyễn và sự vận dụng trong hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ luật học.
  • 33. 28 Chương 2 NHẬN THỨC CHUNG VỀ PHÁP LUẬT THỪA KẾ THỜI KỲ NHÀ LÊ, NHÀ NGUYỄN 2.1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ VÀ CÁC TIỀN ĐỀ CỦA PHÁP LUẬT THỪA KẾ THỜI KỲ NHÀ LÊ, NHÀ NGUYỄN 2.1.1. Hoàn cảnh lịch sử * Điều kiện kinh tế - xã hội và pháp luật thời kỳ Lê sơ (1428 - 1527) Trong lịch sử phát triển các nhà nước phong kiến ở Việt Nam, thời Lê sơ (thế kỷ thứ XV - thế kỷ XVIII) được đánh giá là thời kỳ phát triển hưng thịnh, đặc biệt là giai đoạn khi vua Lê Thánh Tông (1442 - 1497) trị vì đất nước (1460 - 1497), một vị vua anh minh, xuất chúng và mẫn tiệp. Những chuyển biến về kinh tế thời Trần mạt (nửa sau nhà Trần, tức 1300 - 1400) tạo tiền đề để nhà Lê xây dựng nền kinh tế ổn định, thịnh vượng hơn trước. Nhà Lê xóa bỏ chế độ ban cấp ruộng đất quy mô lớn thời Lý - Trần, thủ tiêu nền kinh tế điền trang, thái ấp, phát triển nền kinh tế tiểu nông với chế độ sở hữu nhỏ và vừa. Thực hiện chủ trương này, Nhà nước Lê sơ đã tiến hành thực hiện các chính sách về ruộng đất: chính sách lộc điền và phong thưởng ruộng đất công; chính sách quân điền; chính sách đồn điền và khẩn hoang. Ở thời kỳ này, bên cạnh chính sách lộc điền, Nhà nước còn thi hành chính sách phân chia lại ruộng đất - gọi là phép quân điền nhưng thực chất là sự can thiệp của Nhà nước vào việc phân chia ruộng đất công của làng xã. Để thi hành chế độ quân điền, nhà nước Lê sơ đã thực hiện trên thực tế quyền sở hữu Nhà nước về ruộng đất, biến làng xã thành người quản lý đất đai của Nhà nước; đồng thời biến nông dân công xã thành tá điền của Nhà nước. Ngoài tính giai cấp, phép quân điền bảo đảm cho người nông dân, kể cả hạng cố cùng nhất - số ruộng tối thiểu để cày cấy sinh sống. “Ý nghĩa tích cực chính của chế độ quân điền là đã góp phần phát triển kinh tế tiểu nông” [114, tr.120]. Bên cạnh việc thực thi chính sách lộc điền, chính sách quân điền, nhà Lê còn thực hiện chính sách đồn điền và khẩn hoang nhằm mở mang diện tích đất nông nghiệp. Nền kinh tế và chế độ ruộng đất dưới thời kỳ này phát triển, đời sống người dân ấm no, đầy đủ. Dân gian vẫn lưu truyền câu ca dao: “Đời vua Thái Tổ, Thái
  • 34. 29 Tông / Thóc lúa đầy đồng trâu chẳng buồn ăn”; “Kì này lúa mọc xanh đồng / Giỗ vua Thái Tổ, Thái Tông mưa rào”. Người dân ngày càng nhiều của cải và đất đai tích lũy được, thúc đẩy các quan hệ dân sự phát triển trong đó có các quan hệ về thừa kế. Trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng. Theo quan điểm của một số nhà văn hóa học, đến thời Lê sơ, quá trình giao lưu - tiếp thu (tiếp biến) giữa văn hóa bản địa Việt Nam với văn hóa Trung Hoa và văn hóa khu vực đã có thể coi là đạt đến đỉnh điểm. Pháp luật chịu ảnh hưởng của pháp luật Trung Hoa, văn hóa thời kỳ này chuyển sang kiểu văn hóa Nho giáo. Trong bối cảnh đó, các quan điểm “tôn quân quyền”, “quân chủ thần quyền”, “chính danh”, “lễ trị”, “đức trị”... được giai cấp phong kiến Đại Việt tiếp thu làm cơ sở tư tưởng chính trị pháp lý của giai cấp mình. Nhưng chính trong hoàn cảnh đó, khi khảo cứu các sử liệu, có thể nhận thấy, nhân dân và các vua triều Lê sơ vẫn luôn chú trọng giữ gìn và phát triển văn hóa bản địa. Bên cạnh việc tiếp biến văn hóa Trung Hoa, triều Lê sơ vẫn phát huy tinh thần độc lập, tự chủ trong việc khuyến khích sự phát triển giá trị truyền thống của dân tộc Việt trong đó có các tục lệ về thừa kế. Không nghi ngờ gì thời Lê sơ mà tập trung là giai đoạn Lê Thánh Tông trị vì, chế độ phong kiến nhà nước quan liêu đã đạt tới sự ổn định, kỷ cương và thịnh trị thường vẫn được coi vào bậc nhất trong chế độ phong kiến Việt Nam. Thế kỷ XV như là thế kỷ cổ điển của chế độ nhà nước quân chủ phong kiến quan liêu [126, tr.32]. - Tình hình pháp luật thời Lê sơ Quá trình xây dựng hệ thống pháp luật là một quá trình pháp điển hóa liên tục được bắt đầu từ đời vua Lê Thái Tổ đến đời vua Lê Cung Hoành và đỉnh cao là dưới thời vua Lê Thánh Tông. Đầu năm 1428, khi còn ở dinh Bồ Đề, Bình Định Vương đã “bàn định pháp lệnh cai trị quân dân” và đưa ra yêu cầu xây dựng pháp luật: “Từ xưa đến nay, trị nước phải có pháp luật, không có pháp luật thì sẽ loạn” [89, tr.27]. Dưới thời vua Lê Thái Tông (1423-1442) những chỉ dẫn trong Hồng Đức thiện chính thư với Quốc triều hình luật cho thấy có 5 điều khoản đã được Lê Thái Tông bổ sung vào Bộ luật. Ngoài ra, ông đã cho đưa thêm vào Bộ luật nội dung điều khoản phù hợp với lệnh chỉ năm 1434 và một số Chỉ Dụ của ông năm
  • 35. 30 1437. Vua Lê Nhân Tông (1443 - 145), năm 1449 bổ sung thêm 14 điều luật về quyền tư hữu ruộng đất và nguyên tắc xét xử những tranh chấp về ruộng đất mà theo Phan Huy Chú, “từ đó về sau các vụ tranh kiện về phân chia tài sản trong dân gian mới có tiêu chuẩn” [25, tr.29]. Đó là Chương Điền sản của Bộ luật thời Lê sơ. Vua Lê Thánh Tông (1460 - 1497) - vị vua của triều Lê sơ đã có những đóng góp lớn lao để hoàn thiện pháp luật triều Lê, đặc biệt là bộ QTHL. Phần lớn các luật lệ ban hành dưới triều vua Thái Tông được tập hợp trong hai tập tư liệu về pháp luật là Thiên Nam dư hạ tập và Hồng Đức thiện chính thư. Theo chính sử, Thiên Nam dư hạ tập là bộ sách được biên soạn vào năm 1483 gồm có 100 quyển. Hiện nay chỉ còn 4,5 quyển trong đó có quyển ghi chép lại một số luật lệnh với niên hiệu Quang Thuận và Hồng Đức. Khi so sánh từng điều khoản trong Thiên nam dư hạ tập với QTHL cho thấy có 41 điều khoản đã được Thánh Tông đưa thêm vào Bộ luật. Tiếp tục so sánh từng điều khoản trong Hồng Đức thiện chính thư với QTHL cho thấy có 42 điều khoản đã được đưa vào QTHL. Trên cơ sở tổng hợp và hệ thống hóa toàn bộ các điều luật đã ban hành trong thời Lê sơ và bổ sung thêm, vua Lê Thánh Tông đã tập hợp, xây dựng thành một Bộ luật hoàn chỉnh thường gọi là Luật Hồng Đức hay Quốc triều hình luật. Riêng đối với các quy định về thừa kế, QTHL cũng đã có những quy định chặt chẽ, đặc biệt là các điều luật về hương hỏa hoàn toàn mang bản sắc dân tộc Việt (quy định từ Điều 388 đến Điều 400 QTHL). Theo nhận định của GS. Vũ Văn Mẫu: So với luật nhà Đường, Quốc triều hình luật nhà Lê ngay cách sắp xếp, bố cục cũng không giống nhau, nhưng điều quan trọng là về nội dung, trong Bộ luật nhà Lê đã có rất nhiều điều tân kỳ, chưa hề được ban hành bao giờ ở Trung Hoa. Những điều luật ấy rải rác khắp trong Bộ Hình luật nhà Lê, nhất là trong hai chương Hộ hôn và Điền sản. Hai chương này là... một sự tân kỳ mới mẻ [51, tr.89]. Nhìn chung pháp luật thế kỉ XV - XVIII không những đồ sộ về khối lượng mà còn phong phú về hình thức văn bản và đa dạng về lĩnh vực điều chỉnh. Những thành tựu lập pháp trong thời kỳ này được xây dựng trên nền tảng kinh tế - xã hội thịnh trị của phong kiến Việt Nam, nhất là ở thời kỳ Lê sơ mà đỉnh cao là thời kỳ Lê Thánh Tông đã trở thành mẫu mực, các triều đại trước đó chưa hề đạt tới, triều đại sau cũng khó có thể vượt qua và phải lấy đó để noi theo.
  • 36. 31 * Điều kiện kinh tế - xã hội và pháp luật thời Nguyễn (giai đoạn độc lập tự chủ) (1802 - 1858) Trong nhận định và đánh giá về các chúa Nguyễn và vương triều Nguyễn (thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX) vẫn còn có những khác biệt giữa các nhà nghiên cứu và còn nhiều vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, thảo luận. Tuy nhiên, tác giả thống nhất với nhận định của GS. Phan Huy Lê: Mẫu số chung của những công trình nghiên cứu vẫn thống nhất phải khai thác những nguồn tư liệu phong phú, phân tích và xử lý một cách khoa học để nâng cao nhận thức về thời kỳ này một cách khách quan, trả lại các giá trị đích thực cho các triều vua chúa, các nhân vật lịch sử, nêu cao những cống hiến tích cực, đồng thời phân tích cả những mặt hạn chế, tiêu cực [111, tr.373]. Các nguồn tư liệu và kết quả nghiên cứu cho đến nay đã tạo lập một cơ sở khoa học vững chắc để các nhà khoa học trên các lĩnh vực lịch sử và pháp luật cùng nhau nhìn nhận và đánh giá một cách công bằng đối với những thành tựu về kinh tế - xã hội và pháp luật vương triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam thế kỷ XIX, phân tích một cách khách quan mặt tích cực và cả mặt hạn chế, mặt mạnh và cả mặt yếu. Trên cơ sở phương pháp tiếp cận nêu trên, luận án đưa ra những đánh giá khách quan về điều kiện kinh tế - xã hội và pháp luật triều Nguyễn. - Về điều kiện kinh tế - xã hội Thời phát triển của vương triều bao gồm các đời vua Gia Long (1802 - 1820), Minh Mạng (1820 - 1841) và Thiệu Trị (1841 - 1847), tức khoảng nửa đầu thế kỷ XIX, thời thịnh đạt nhất là dưới triều vua Minh Mạng. Nước Việt Nam, quốc hiệu đặt năm 1804, và Đại Nam năm 1838, là một quốc gia thống nhất trên lãnh thổ rộng lớn gần như tương ứng với lãnh thổ Việt Nam hiện nay, bao gồm cả Đàng Trong và Đàng Ngoài cũ. Về mặt kinh tế, Nhà nước vẫn duy trì phương thức sản xuất phong kiến trên cơ sở chế độ sở hữu tư nhân như dưới triều Lê sơ và ngày càng mở rộng; có chính sách tích cực trong việc phát triển kinh tế, đặc biệt là việc quản lý và mở rộng đất đai (nhiều nhất là quai đê, lấn biển lập làng). Nông nghiệp vẫn chú trọng, nhưng công thương nghiệp vẫn bị hạn chế nhiều. Dưới triều Nguyễn, đánh dấu sự phát
  • 37. 32 triển mạnh mẽ của chế độ sở hữu và chiếm hữu tư nhân về ruộng đất. Xu hướng chung đối với ruộng đất công làng xã là ngày càng thu hẹp để nhường chỗ cho chế độ ruộng đất tư hữu ngày càng phát triển. Đây cũng là tiền đề cho sự phát triển của pháp luật dân sự nhất là sự bức thiết ra đời của pháp luật thừa kế xuất phát từ nhu cầu thừa kế đất đai của tư nhân. Song song với chính sách thừa nhận tư hữu đất đai, nhà Nguyễn cũng có các chính sách bảo vệ ruộng đất công làng xã như ban hành chính sách quân điền (năm 1804 dưới thời vua Gia Long và năm 1839 dưới thời vua Minh Mạng). Các nhà nghiên cứu cũng ghi nhận một số thành tựu khai hoang, thủy lợi, phát triển nông nghiệp thời Nguyễn, nhất là vùng đồng bằng Nam Bộ và vùng đồng bằng ven biển Bắc Bộ. Hệ thống giao thông thủy bộ phát triển mạnh, nhất là hệ thống kênh đào ở Nam Bộ và hệ thống đường dịch trạm nối liền kinh đô Huế với các trấn, tỉnh thành trên cả nước. Các trạm dịch được tổ chức rất chặt chẽ với những quy định về thời hạn chuyển văn thư phân làm ba loại: tối khẩn, khẩn, thường. Thí dụ loại “tối khẩn”, từ kinh đô Huế vào đến Gia Định là 9 ngày, ra đến Hà Nội là 4 ngày 6 giờ. Về mặt xã hội, Nhà nước vẫn chú trọng và duy trì chế độ học hành, thi cử để tuyển dụng quan lại, tiếp tục đề cao Nho giáo, quan tâm và khuyến khích sự phát triển của các loại hình văn hóa dân tộc khác như văn học, sử học, nghệ thuật... triều Nguyễn cũng lập Quốc Tử Giám, mở khoa thi Hương và thi Hội để đào tạo nhân tài. Từ khoa thi Hội đầu tiên năm 1822 đến khoa thi cuối cùng năm 1919, triều Nguyễn tổ chức được 39 khoa thi Hội, lấy đỗ 292 Tiến sĩ và 266 Phó bảng, cộng 558 người. Khu Văn Miếu tại kinh đô Huế còn lưu giữ 32 tấm bia Tiến sĩ thời Nguyễn. Công việc biên soạn quốc sử, các bộ chính sử của vương triều, các bộ tùng thư và địa chí được đặc biệt quan tâm và để lại một di sản rất đồ sộ. “Có thể nói, trong thời quân chủ, chưa có Quốc Sử Quán của vương triều nào hoạt động có hiệu quả và để lại nhiều công trình biên soạn đến như thế” [42, tr.376]. Những cống hiến tích cực của vương triều Nguyễn đã được nhìn nhận và đánh giá lại một cách khách quan, công bằng. Nhưng bên cạnh đó cũng cần nhìn nhận những hạn chế về kinh tế - xã hội thời kỳ này.
  • 38. 33 - Những năm đầu nắm chính quyền, vua Gia Long đã cho thi hành chính sách hà khắc, mở rộng phạm vi trừng trị hình sự, củng cố sự bất bình đẳng xã hội và không quan tâm nhiều đến chính sách xã hội, bảo đảm đời sống cho người dân. Đây cũng là nguyên nhân pháp luật dân sự ít được đề cập đến ở triều vua Gia Long, là sự thiếu sót ban đầu trong chính sách dân luật nhất là pháp luật thừa kế của thời nhà Nguyễn. - Vương triều Nguyễn dù ban hành nhiều chính sách khẩn hoang tích cực, kể cả một số chính sách giảm nhẹ tô thuế, nhưng xã hội thời Nguyễn không ổn định. Trong gần như suốt thời Nguyễn, khởi nghĩa nông dân nổ ra triền miên và triều Nguyễn không thể nào giải quyết nổi. - Từ triều Tự Đức (1848 - 1883), vương triều Nguyễn càng ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, làm cho thế nước ngày càng suy yếu và cuối cùng thất bại trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. Những vấn đề về chính trị, kinh tế, xã hội xét cả trên phương diện thành tựu và hạn chế đều là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá khách quan về nền pháp luật (nhất là pháp luật thừa kế) thời kỳ nhà Nguyễn. - Tình hình pháp luật thời nhà Nguyễn (giai đoạn độc lập tự chủ). Thành tựu lập pháp của giai đoạn này tập trung ở Bộ HVLL (ban hành dưới triều Gia Long), bộ Quốc triều tân luật (ban hành dưới triều Minh Mạng) và hệ thống các văn bản pháp luật bổ khuyết cho hai Bộ luật chính (các đạo, chỉ, dụ…). + Về Bộ HVLL dưới triều Gia Long Sau khi lên ngôi năm 1802, Vua Gia Long đã ra Chỉ Dụ cho các quan đại thần tham chước lại luật Hồng Đức và luật Đại Thanh để soạn một bộ luật thích hợp. Năm 1812, bộ HVLL (còn gọi là Bộ luật Gia Long) được ban hành và năm 1815 được in thành sách để phân phát cho các quan cai trị. Về mặt nội dung, bộ HVLL gồm có 398 điều chia làm 22 quyển, các điều được phân theo chức năng quản lý của 6 Bộ ở cấp Trung ương. Trong HVLL, các quy định về dân sự đặc biệt là các quy định về thừa kế chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, nhiều vấn đề dân sự không được ghi nhận và thiếu những quy định cụ thể, tính chất hướng dẫn trong các quy phạm rất hạn chế, chủ yếu là những cấm đoán, vì vậy khi vận dụng và áp dụng chắc chắn không tránh khỏi việc thiếu sót và tùy tiện. Trong quyển 6, 7, 8 HVLL gồm 66 điều luật Hộ. Tuy nhiên trong đó chỉ có 10 điều về