SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ THU HƯỜNG
HÌNH THỨC CHÍNH THỂ VIỆT NAM
QUA CÁC BẢN HIẾN PHÁP
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUỐC BÌNH
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Phạm Thị Thu Hường
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CHÍNH THỂ - MỘT TRONG NHỮNG ĐỐI TƯỢNG
ĐIỀU CHỈNH CỦA HIẾN PHÁP...................................................6
1.1. Những lý luận cơ bản về chính thể nhà nước trên thế giới............. 6
1.1.1. Chính thể cộng hòa................................................................................ 8
1.1.2. Chính thể quân chủ..............................................................................14
1.2. Việt Nam: dân chủ từ nội dung đến hình thức...............................19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................23
Chương 2: HÌNH THỨC CHÍNH THỂ VIỆT NAM QUA CÁC BẢN
HIẾN PHÁP LỊCH SỬ.....................................................................24
2.1. Hình thức chính thể nhà nước Việt Nam trong bản Hiến pháp
năm 1946 ............................................................................................24
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp năm 1946...............................................24
2.1.2. Hình thính chính thể nhà nƣớc............................................................25
2.2. Hình thức chính thể nhà nước trong Hiến pháp năm 1959 ..........33
2.2.1. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1959........................................33
2.2.2. Hình thức chính thể nhà nƣớc.............................................................34
2.3. Hình thức chính thể nhà nước trong Hiến pháp năm 1980 ..........36
2.3.1. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp năm 1980...............................................36
2.3.2. Hình thức chính thể nhà nƣớc.............................................................38
2.4. Hình thức chính thể nhà nước trong Hiến pháp năm 1992 ..........40
2.4.1. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1992........................................40
2.4.2. Hình thức chính thể nhà nƣớc.............................................................41
2.5. Lý do sửa đổi Hiến pháp 1992..........................................................50
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................52
Chương 3: HÌNH THỨC CHÍNH THỂ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRONG BẢN HIẾN PHÁP MỚI 2013...........................................53
3.1. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp............................................................53
3.2. Hình thức chính thể nhà nước .........................................................54
3.2.1. Điểm kế thừa của hiến pháp 1992.......................................................54
3.2.2. Điểm mới của Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992......................58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................76
KẾT LUẬN....................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................79
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTTQ: Mặt trận tổ quốc
QH: Quốc hội
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trƣờng Ba Đình lịch sử, Hồ Chí
Minh – vị lãnh tụ kính yêu của nhân dân Việt Nam đã đọc bản Tuyên ngôn
độc lập khai sinh ra Nhà nƣớc Việt nam dân chủ cộng hoà. Trong Bản tuyên
ngôn đó Ngƣời đã trích dẫn một đoạn ngắn trong phần dƣới đây của Tuyên
ngôn độc lập của Hoa Kỳ năm 1976 để đƣa vào Tuyên ngôn của nƣớc Việt
nam dân chủ cộng hoà còn non trẻ:
Chúng tôi khẳng định một chân lý hiển nhiên rằng mọi ngƣời
sinh ra đều bình đẳng, rằng tạo hóa đã ban cho họ những quyền tất
yếu và bất khả xâm phạm, trong đó có quyền sống, quyền đƣợc tự
do và mƣu cầu hạnh phúc. Rằng để đảm bảo cho những quyền lợi
này, các Chính phủ đƣợc lập ra trong nhân dân và có đƣợc những
quyền lực chính đáng trên cơ sở sự nhất trí của nhân dân, rằng bất
cứ khi nào một thể chế chính quyền nào đó phá vỡ những mục tiêu
này, thì nhân dân có quyền thay đổi hoặc loại bỏ chính quyền đó và
lập nên một chính quyền mới, đặt trên nền tảng những nguyên tắc
cũng nhƣ tổ chức thực thi quyền hành theo một thể chế sao cho có
hiệu quả tốt nhất đối với an ninh và hạnh phúc của họ [6].
Con ngƣời chúng ta tồn tại không phải để phục vụ nhƣ trong xã hội
chuyên chế và độc tài đã tuyên bố, mà chính các Chính phủ tồn tại để bảo vệ
ngƣời dân, các quyền của họ và có tác dụng làm cho xã hội phát triển thông
qua sự phát triển của con ngƣời. Nhà nƣớc tức Chính phủ rất cần cho cuộc
sống của con ngƣời. Đúng nhƣ vị chủ tịch ngân hàng thế giới G. Wulfenson
trong lời nói đầu của bản báo cáo của cơ quan này với nhan đề “Nhà nước
trong một thế giới chuyển đổi ” đã viết “… lịch sử đã nhiều lần chứng minh,
2
một Chính phủ tốt không phải là một món xa xỉ phẩm, mà là một điều cần
thiết sống còn. Không có một Nhà nước hữu hiệu thì sẽ không có một sự phát
triển ổn định về mặt kinh tế lẫn về mặt xã hội” [5, tr.10]. Nhƣng xây dựng
một Chính phủ có cơ cấu và hình thức ra sao để đáp ứng đầy đủ, đúng đắn
nhu cầu của con ngƣời luôn là câu hỏi lớn và chƣa có câu trả lời thích đáng
của nhân loại. Nghiên cứu Nhà nƣớc cũng nhƣ nghiên cứu các sự vật hiện
tƣợng khác đòi hỏi chúng ta phải hiểu nội dung và hình thức của nó. Hình
thức Nhà nƣớc là một vấn đề quan trọng của việc tổ chức và thực hiện quyền
lực Nhà nƣớc. Việc cơ cấu tổ chức các cơ quan Nhà nƣớc, quyền, nghĩa vụ
của từng cơ quan, mối quan hệ giữa chúng với nhau, nguồn gốc quyền lực
Nhà nƣớc đều phụ thuộc vào vấn đề chính thể và cơ cấu lãnh thổ Nhà nƣớc.
Ngƣợc lại chính vấn đề chính thể, cơ cấu lãnh thổ Nhà nƣớc lại có tác động
đến cơ cấu, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nƣớc với nhau.
Với tầm quan trọng nhƣ vậy, vấn đề chính thể cũng nhƣ vấn đề cơ cấu
lãnh thổ của Nhà nƣớc bao giờ cũng đƣợc quy định trong văn bản có giá trị
pháp lý cao nhất, đó là Hiến pháp. Trong Hiến pháp bao giờ cũng có một
chƣơng riêng nói về chính thể cũng nhƣ hình thức cơ cấu lãnh thổ Nhà nƣớc.
Hoặc trong Hiến pháp không có chƣơng riêng nhƣng những quy định của
Hiến pháp toát lên cho chúng ta thấy vấn đề chính thể và cơ cấu lãnh thổ của
Nhà nƣớc. Vì vậy vấn đề chính thể và cơ cấu lãnh thổ là vấn đề thuộc nội
dung cơ bản của Hiến pháp thực định. Nghiên cứu chính thể Nhà nƣớc là một
vấn đề khó nhƣng nó có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển bền vững
của mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Hình thức
chính thể là mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nƣớc đƣợc phân tích dƣới
giác độ tổ chức, hoạt động và mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nƣớc trung
ƣơng với nhân dân. Hay nói một cách khái quát, hình thức chính thể cho
chúng ta biết Nhà nƣớc do ai thống trị và thống trị nhƣ thế nào. Quyền lực
3
Nhà nƣớc tập trung hay phân tán cũng tạo ra nhiều dạng, hình thức tổ chức
Nhà nƣớc. Xây dựng hình thức chính thể phải phù hợp với hoàn cảnh của
từng Nhà nƣớc. Có nhƣ vậy bộ máy Nhà nƣớc mới phát huy hết hiệu quả hoạt
động của mình, đem lại những lợi ích to lớn về kinh tế, đảm bảo sự phát triển
trên các lĩnh vực chính trị, văn hoá, xã hội của đất nƣớc. Nhìn lại các hình
thức chính thể của các Nhà nƣớc trên thế giới, xem xét những ƣu điểm và hạn
chế của từng hình thức chính thể góp phần không nhỏ trong quá trình xây
dựng, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của đất nƣớc mình. Xuất phát từ tính
cấp thiết đó, việc nghiên cứu đề tài “Hình thức chính thể Việt Nam qua các
bản Hiến pháp” trong thời điểm hiện tại khi Việt Nam tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế, kiện toàn bộ máy nhà nƣớc, xây dựng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng nhà nƣớc pháp quyền là yêu cầu khách quan, cần thiết trên cả hai
phƣơng diện lý thuyết và thực tiễn nhằm có một cái nhìn tổng quát nhất hình
thức chính thể Nhà nƣớc ở các thời kỳ, mối liên hệ qua lại giữa các cơ quan
đó từ Hiến pháp 1946 đến nay. Qua đó rút ra kinh nghiệm, cách thức hoàn
thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy sao cho phù hợp hơn nữa với điều kiện của đất
nƣớc trong thời kỳ mới với nhiều thách thức mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn nghiên cứu vấn đề hình thức chính thể của nhà nƣớc qua các
bản Hiến pháp Việt Nam từ 1946 nay nhằm nhìn nhận một cách tổng quát
nhất các hình thức chính thể nhà nƣớc mà Đảng, Nhà nƣớc ta đã xây dựng,
qua đó rút ra những tồn tại và những ƣu điểm đã đạt đƣợc. Từ đó có định
hƣớng cho sự hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung cho những lần xây dựng các bản
Hiến pháp sau này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đƣa ra lý thuyết chung nhất về chính thể, các loại hình chính thể
trên thế giới.
4
- Phân tích, làm rõ hình thức chính thể tại Việt Nam qua các bản Hiến
pháp từ 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 đến Hiến
pháp 2013.
3. Tình hình nghiên cứu
Chính thể - đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội
nhƣ: triết học, luật học... Mỗi ngành khoa học nghiên cứu chính thể dƣới các
góc độ khác nhau. Luật học nghiên cứu ở các khía cạnh nhƣ cách thức tổ chức
bộ máy Nhà nƣớc, cơ chế hoạt động của nó, mối quan hệ giữa các cơ quan
Nhà nƣớc với nhau… Hình thức chính thể Nhà nƣớc Việt Nam đã, đang và sẽ
là đề tài nóng hổi bởi tính thời sự của nó. Xây dựng, kiện toàn bộ máy Nhà
nƣớc nhƣ thế nào, mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau… là vấn đề
quan tâm của nhiều cấp, ngành và toàn thể nhân dân Việt Nam. Bởi lẽ bộ máy
Nhà nƣớc có hoạt động hiệu quả thì chúng ta mới thành công trên con đƣờng
Xã hội chủ nghĩa đã chọn, khẳng định mục tiêu lý tƣởng là xây dựng cho
đƣợc một đất nƣớc hoà bình, ấm no, hạnh phúc. Về vấn đề này đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu ra đời, vừa có tính chất phục vụ giảng dạy trong các
trƣờng đại học, vừa có tính chất nghiên cứu phục vụ thực tiễn, tiêu biểu nhƣ:
- PGS. TS Nguyễn Đăng Dung (2004), Hình thức của các nhà nước
đương đại, Nxb Thế giới, Hà Nội.
- Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình luật hiến pháp Việt Nam,
Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.
- Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội (2006), Giáo trình Luật Hiến
pháp Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
….
Những công trình nêu trên đã đƣa ra một cách nhìn toàn diện về hình
thức chính thể Nhà nƣớc Việt Nam qua các thời kỳ, qua đó chúng ta có cái
nhìn khái quát nhất quá trình phát triển bộ máy Nhà nƣớc Việt Nam từ lịch sử
5
đến hiện tại. Bài luận văn này nghiên cứu vấn đề không phải là mới nhƣng lại
đƣa ra một vấn đề khá mới mẻ hiện nay. Đó hệ thống khái quát hình thức
chính thể Nhà nƣớc Việt Nam qua các bản Hiến pháp, đặc biệt là hình thức
chính thể nhà nƣớc trong bản Hiến pháp hiện đại vừa có hiệu lực thi hành.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Tính mới: Luận văn phân tích rõ hình thức chính thể Nhà nƣớc Việt
Nam trong bản Hiến pháp 2013, chỉ ra các điểm mới trong bản Hiến pháp của
các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp.
- Đóng góp: Hệ thống một cách khái quát nhất hình thức chính thể nhà
nƣớc Việt Nam qua các bản Hiến pháp, luận văn có thể làm tài liệu cho các
sinh viên luật hoặc những ngƣời yêu thích tìm hiểu bộ môn hiến pháp.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: hình thức chính thể Nhà nƣớc qua 5 bản Hiến pháp.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiến pháp Việt Nam.
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận dùng để nghiên cứu đề tài này là chủ nghĩa Mác-Lênin và
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật; các tƣ tƣởng, quan điểm
mang tính nguyên tắc của Đảng về đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật,
xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền; các tƣ tƣởng, quan điểm về luật học tiến bộ
và hiện đại trên thế giới.
Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt ra
trong luận văn là: phƣơng pháp biện chứng, phƣơng pháp lịch sử, phƣơng
pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh…
7. Kết cấu của Luận văn
Luận văn này gồm phần mở đầu, ba chƣơng và phần kết luận.
Chương 1. Chính thể - một trong những đối tƣợng điều chỉnh của Hiến pháp
Chương 2. Hình thức chính thể Việt Nam trong các bản Hiến pháp lịch sử
Chương 3. Hình thức chính thể Việt Nam trong bản Hiến pháp mới 2013
6
Chương 1
CHÍNH THỂ - MỘT TRONG NHỮNG ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH
CỦA HIẾN PHÁP
1.1. Những lý luận cơ bản về chính thể nhà nước trên thế giới
Nhà nƣớc, tức Chính phủ rất cần cho cuộc sống con ngƣời…
Nhƣng tạo ra một Chính phủ nhƣ thế nào và có hình thức ra sao
luôn là câu hỏi lớn của nhân loại, tạo ra một Chính phủ không đòi
hỏi nhiều sự cẩn trọng, phân chia quyền lực, dạy cách tuân phục và
công việc thế là xong. Cho quyền tự do còn dễ dàng hơn nữa.
Không cần hƣớng dẫn, nó chỉ đòi hỏi xoá bỏ sự cai trị. Nhƣng để
thành lập một Chính phủ dân chủ tự do tức là dung hoà tất cả các
yếu tố đối nghịch giữa tự do và kiềm toả trong một thể thống nhất,
thì phải đòi hỏi đến một sự suy nghĩ cẩn thận, nó đòi hỏi một sự suy
nghĩ thấu đáo, một trí tuệ minh mẫn, mạnh mẽ và tổng hợp… Nếu
quá vì quyền tự do sẽ dẫn đến tình trạng vô Chính phủ, nhƣng
ngƣợc lại nếu quá vì kìm hãm sẽ dẫn đến sự độc tài [5, tr. 10].
Nhà nƣớc là một hiện tƣợng xã hội, nó cũng có nội dung và hình thức
thể hiện của mình. Trong triết học, hình thức và nội dung là một trong sáu cặp
phạm trù của phép biện chứng duy vật. Nó phản ánh mối quan hệ qua lại giữa
hai mặt của hiện tƣợng tự nhiên và xã hội. Nếu nội dung là toàn bộ những yếu
tố và sự tƣơng tác giữa các yếu tố đó với nhau và với các sự vật và hiện tƣợng
khác, cấu thành nên sự vật và hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu thì hình thức là
phƣơng thức tồn tại và biểu hiện của nội dung đó và biểu hiện khác nhau của
nó, là tổ chức bên trong của nó. Không có hình thức nào lại không chứa đựng
nội dung, cũng không có nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức
nhất định. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung là mặt
7
chủ đạo, năng động quyết định khách thể, còn hình thức là mặt tƣơng đối ổn
định của khách thể, thay đổi tuỳ theo sự thay đổi của nội dung. Nhƣng hình thức
cũng có sự tác động trở lại nội dung. “Khi hình thức thích ứng với nội dung thì
thúc đẩy sự phát triển của nội dung. Ngược lại khi hình thức không thích ứng
với nội dung thì nó trở thành kìm hãm sự phát triển của nội dung” [3, tr. 86].
Mỗi sự vật hiện tƣợng đều có hình thức tồn tại của nó. Nội dung và hình thức
liên quan mật thiết với nhau. Không có nội dung thì không có hình thức và
ngƣợc lại không có hình thức thì không có nội dung. Nhà nƣớc là một hiện
tƣợng xã hội nó cũng giống nhƣ các hiện tƣợng xã hội khác đều có hình thức
thể hiện. Hình thức Nhà nƣớc là thuật ngữ chuyên ngành luật Hiến pháp và
của một số ngành khoa học xã hội khác nhằm khái quát hoá mô hình Nhà
nƣớc thông qua những đặc điểm thể hiện nội dung của các yếu tố cấu thành là
các bộ phận tạo ra bộ máy nhà nƣớc và mối quan hệ tác động qua lại giữa
chúng với nhau. Hình thức nhà nƣớc đƣợc phân tích dƣới nhiều lăng kính
khác nhau, cho chúng ta các cách hiểu khác nhau về nhà nƣớc. Hình thức
chính thể là một dạng của hình thức nhà nƣớc, bên cạnh hình thức cơ cấu lãnh
thổ. Khi xác định hình thức chính thể của một quốc gia trƣớc tiên ngƣời ta xác
định cách thức thành lập nguyên thủ quốc gia, tiếp đến là cách thức thành lập,
vị trí, vai trò của các cơ quan Bộ máy nhà nƣớc mà chủ yếu là cơ quan lập
pháp và cơ quan hành pháp. Nếu nguyên thủ quốc gia hình thành bằng con
đƣờng thế tập truyền ngôi thì đó là hình thức quân chủ, nếu nguyên thủ quốc
gia hình thành bằng con đƣờng bầu cử thì đó là chế độ cộng hòa. Trong phạm
vi bài viết này tác giả chỉ đề cập đến một dạng của hình thức Nhà nƣớc đó là
hình thức chính thể nhà nƣớc.
Nhƣ đã nói ở trên, hình thức chính thể hiện nay chia làm hai dạng:
Chính thể cộng hòa và chính thể quân chủ. Trong đó mô hình chính thể cộng
hòa chia ra làm ba loại: chính thể cộng hòa đại nghị, chính thể cộng hòa tổng
8
thống, chính thể cộng hòa lƣỡng tính. Mô hình chính thể quân chủ có hai loại:
quân chủ tuyệt đối và quân chủ lập hiến.
1.1.1. Chính thể cộng hòa
Đây là mô hình phổ biến ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa. Mô hình này
đƣợc coi là mô hình tiến bộ hơn mô hình quân chủ, bởi lẽ cơ quan quyền lực
nhà nƣớc cao nhất ở chính thể này do dân bầu lên, do vậy nhân dân có những
quyền hạn nhất định trong tổ chức cũng nhƣ hoạt động của Bộ máy nhà nƣớc,
điều này không giống nhƣ chế định Nguyên thủ quốc gia và các cơ quan nhà
nƣớc ở chính thể quân chủ. Tuy nhiên sự tiến bộ này cũng phụ thuộc nhiều
vào hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội nhất định cũng nhƣ tƣơng quan trong
sự so sánh các giai cấp. Trong lịch sử cũng đã tồn tại những mô hình chính
thể mang tên “cộng hòa” nhƣ cộng hòa nô lệ, cộng hòa phong kiến nhƣng
thực chất đó là chuyên chế nô lệ, chuyên chế phong kiến, ngƣời dân không
những không đƣợc hƣởng lợi ích gì mà còn bị áp bức, bóc lột.
Thuật ngữ “cộng hoà” có nguồn gốc từ thành ngữ Hy Lạp
“Respublica est res populi”, có nghĩa là “Nhà nước là công việc của
nhân dân”. Mô hình tổ chức Nhà nƣớc này xuất hiện từ thời cổ đại La
Mã - Hy Lạp. Nhƣng sang đến chế độ chính trị phong kiến nó bị loại
dần, mãi đến chế độ chính trị tƣ bản mới trở thành mô hình phổ biến.
Chế độ chính trị cộng hoà còn đƣợc gọi là chế độ chính trị dân chủ.
Dân chủ cũng là thuật ngữ có nguồn gốc từ cổ Hy Lạp, “Democrat”
có nghĩa là “Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân” [5, tr. 20].
Mô hình chính thể cộng hòa thƣờng chia thành hai loại chính: chính thể
cộng hòa đại nghị - là chính thể, ở đó cơ quan lập pháp và hành pháp có sự
phụ thuộc vào nhau, phối kết hợp với nhau trong việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ của cơ quan mình; còn không có sự kết hợp hay phụ thuộc vào nhau
là chính thể cộng hòa tổng thống. Ngoài ra còn có hình thức chính thể cộng
9
hòa lƣỡng tính. Đây là hình thức tổ chức nhà nƣớc vừa có điểm giống chính
thể cộng hòa đại nghị lại vừa có điểm giống chính thể cộng hòa tổng thống.
Ngoài ra việc áp dụng nguyên tắc phân chia quyền lực một cách mềm dẻo
giữa ba quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp ở chính thể này góp phần hạn
chế sự lạm quyền một cách hiệu quả.
1.1.1.1. Chính thể cộng hòa đại nghị
Đây là mô hình tổ chức nhà nƣớc mà về nguyên tắc Nghị viện đóng
vai trò là cơ quan thực hiện quyền lực nhà nƣớc cao hơn các cơ quan khác.
Đây là cơ quan do nhân dân trực tiếp (gián tiếp) bầu ra nên có nhiều quyền
lực. Cơ quan này có chức năng lập pháp, đặt ra những quy định khuôn mẫu
cho tổ chức, hoạt động các cơ quan nhà nƣớc khác và các hành vi của công
dân, xã hội; mặt khác có chức năng giám sát hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc. Chính phủ là cơ quan hành pháp, do lập pháp thành lập ra, chịu trách
nhiệm trƣớc lập pháp. Nguyên tắc “Chính phủ chịu trách nhiệm trƣớc Nghị
viện” là cơ sở để Nghị viện giải tán Chính phủ. Chính phủ do Thủ tƣớng
đứng đầu sẽ không chịu trách nhiệm trƣớc nguyên thủ quốc gia mà chịu
trách nhiệm trƣớc Nghị viện.
Nguyên thủ quốc gia trong chính thể này không hình thành bằng con
đƣờng “cha truyền con nối” nhƣ chính thể quân chủ đại nghị mà bằng con
đƣờng bầu cử, do Nghị viện bầu lên. Do vậy Nguyên thủ quốc gia chịu trách
nhiệm trƣớc Nghị viện. Chính phủ do Thủ tƣớng đứng đầu sẽ không chịu
trách nhiệm trƣớc Nguyên thủ quốc gia mà chịu trách nhiệm trƣớc Nghị viện.
Chính xuất phát từ lý do nguyên thủ quốc gia không do nhân dân bầu lên nên
Nguyên thủ quốc gia không có thực quyền dù đƣợc Hiến pháp quy định là có
thẩm quyền rộng rãi. Ở tất cả các Bản Hiến pháp của các quốc gia theo hình
thức chính thể cộng hòa đại nghị đều ghi nhận Nguyên thủ quốc gia không
đứng đầu hành pháp và cũng không là thành viên của hành pháp. Ngoài ra ở
10
các nƣớc theo mô hình chính thể cộng hòa đại nghị hay quân chủ đại nghị đều
ghi nhận nguyên tắc “không chịu trách nhiệm” của Nguyên thủ quốc gia.
Khoản 1, Điều 90 Hiến pháp Cộng hoà Ý: “Tổng thống nước cộng hoà không
phải chịu trách nhiệm về những hành động thực hiện trong quá trình thực thi
nghĩa vụ Tổng thống, trừ trường hợp phạm tội phản quốc hoặc vi phạm Hiến
pháp” [14, tr. 367], bên cạnh đó còn có quốc gia vẫn quy định việc chịu trách
nhiệm của tổng thống khi thực hiện chức trách của mình trƣớc Quốc hội liên
bang nhƣ quy định trong Hiến pháp cộng hòa Áo.
Một số quốc gia quy định khi một cá nhân đƣợc bầu làm Tổng thống
thì ngƣời đó phải từ bỏ Đảng phái, điều này khó thực hiện bởi lẽ việc giới
thiệu ngƣời ứng cử, hay khi tranh cử thì chí ít cũng phải đƣợc sự ủng hộ của
Đảng. Mặt khác để chứng minh cho việc không trung lập của Tổng thống, đó
là trên thực tế văn bản do tổng thống ký chỉ có hiệu lực khi có chữ ký “phó
thự”của các hàm Bộ trƣởng hay trên Bộ trƣởng. Điều này thể hiện sự vô tƣ
của Tổng thống khi ngƣời trực tiếp chịu trách nhiệm về văn bản do Tổng
thống ban hành là ngƣời ký phó thự. Ngoài ra Hiến pháp của các quốc gia
theo loại hình chính thể cộng hòa đại nghị còn quy định Tổng thống là ngƣời
bổ nhiệm ngƣời đứng đầu Chính phủ nhƣng quy cách bổ nhiệm nhƣ thế nào
lại không đƣợc quy định rõ. Thay vào đó là sự bổ sung của tập tục không
thành văn, ngƣời đứng đầu cơ quan hành pháp là ngƣời đƣợc đa số sự ủng hộ
của Nghị sĩ trong Nghị viện. Vậy Tổng thống không còn sự lựa chọn nào khác
là bầu ngƣời đứng đầu của Đảng chiếm đa số ghế trong Nghị trƣờng làm Thủ
tƣớng. Tất cả các phân tích trên đều chứng tỏ rằng Nguyên thủ quốc gia ở
chính thể cộng hòa đại nghị là ngƣời không có thực quyền. Mọi quyết định
của Tổng thống đều có sự đề nghị hay yêu cầu từ phía hành pháp. Vai trò của
nguyên thủ quốc gia trong chính thể này giống nhƣ vai trò của Vua hay Nữ
hoàng trong chính thể quân chủ đại nghị chỉ phát huy khi khi đất nƣớc có
11
chiến tranh. Lúc này Nguyên thủ quốc gia mới có cơ hội hành động độc lập
mà không phụ thuộc vào đảng phái chính trị.
1.1.1.2. Chính thể cộng hòa tổng thống
Điển hình cho hình thức chính thể này là Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
Tổng thống trong chính thể này có quyền lực rất lớn, vừa là Nguyên thủ
quốc gia vừa là ngƣời đứng đầu hành pháp do nhân dân trực tiếp hoặc gián
tiếp bầu ra. Điều này hoàn toàn khác với chế định Nguyên thủ quốc gia ở
chính thể cộng hòa đại nghị và chính thể quân chủ đại nghị. Ở mô hình
chính thể đó, Nguyên thủ quốc gia chỉ thực hiện hành pháp tƣợng trƣng,
Nguyên thủ quốc gia chỉ phát huy vai trò của mình khi đất nƣớc có chiến
tranh. Mặc dù đƣợc Hiến pháp quy định có quyền hành nhƣng thực tế họ
không có chút quyền lực nào, mọi quyết định của nguyên thủ quốc gia đều
xuất phát từ hành pháp. Ngƣợc lại Nguyên thủ quốc gia trong chế độ Cộng
hòa tổng thống là ngƣời có thực quyền nắm quyền lực về hành pháp và thậm
chí còn can thiệp vào hoạt động lập pháp của Nghị viện với quyền phủ quyết
các dự án luật của Nghị viện. Nếu nhƣ ở hình thức đại nghị kể cả cộng hòa
hay hình thức quân chủ đều quy định sự tồn tại của thiết chế Chính phủ,
trong đó bao gồm Thủ tƣớng và các Bộ trƣởng và Chính phủ do Nghị viện
lập ra, chịu trách nhiệm trƣớc Nghị viện thì ở chính thể cộng hòa tổng thống
không tồn tại thiết chế này. Tổng thống vừa là ngƣời đứng đầu hành pháp
vừa là Nguyên thủ quốc gia, quyền hành pháp đƣợc giao cho Tổng thống, tại
Khoản 1, Điều 2: “Quyền hành pháp sẽ được trao cho Tổng thống Hoa Kỳ”
[12, tr.532] nhằm đề cao vai trò của Tổng thống và nhấn mạnh chế độ trách
nhiệm cá nhân của Tổng thống. Chính từ lý do Nguyên thủ quốc gia và
ngƣời đứng đầu hành pháp là một nên Tổng thống có toàn quyền quyết định
nhân sự của Chính phủ. Lƣu ý chế định Chính phủ ở đây đƣợc sự dụng với
nghĩa tƣơng đƣơng khống giống chế định Chính phủ ở hình thức chính thể
12
cộng hòa đại nghị. Các Bộ trƣởng này do chính Tổng thống lựa chọn và bổ
nhiệm nên cũng có quyền cách chức bất cứ lúc nào. Mặt khác các Bộ trƣởng
là ngƣời giúp việc trực tiếp cho Tổng thống nên hoàn toàn chịu trách nhiệm
trƣớc Tổng thống, tuân theo mệnh lệnh của Tổng thống. Theo quy định Hiến
pháp Hoa kỳ, Tổng thống không có quyền sáng kiến luật nhƣng lại có quyền
phủ quyết luật và trên thực tế bằng nhiều cách thức khác nhau Tổng thống
đều có sự can thiệp sâu vào hoạt động lập pháp của Quốc hội Mỹ. Điểm 2,
Khoản 7, Điều 1, Hiến pháp Hoa kỳ quy định:
Mỗi dự luật đã đƣợc thông qua tại Hạ viện và Thƣợng viện
trƣớc khi trở thành luật đều phải đệ trình lên Tổng thống Hoa Kỳ.
Nếu tán thành, Tổng thống sẽ ký nhận, nếu không Tổng thống sẽ trả
lại Viện đƣa ra dự luật đó cùng với ý kiến không tán thành. Viện
này sẽ thông báo rộng rãi ý kiến không tán thành trong nội san và
tiến hành xem xét lại dự luật. Nếu sau khi xem xét lại và hai phần
ba thành viên của Viện đó đồng ý thông qua dự luật, thì nó sẽ đƣợc
gửi cho Viện kia, kèm theo ý kiến không tán thành. Và Viện đó
cũng sẽ xem xét. Nếu đƣợc hai phần ba thành viên của Viện đó phê
chuẩn, thì nó sẽ trở thành một đạo luật. Nhƣng trong các trƣờng hợp
này, phiếu bầu của cả hai Viện đều phải ghi rõ tán thành hay không
tán thành. Tên của những ngƣời tán thành và không tán thành dự
luật sẽ đƣợc đƣa vào nội san của mỗi Viện. Những dự luật mà Tổng
thống không gửi trả lại trong vòng 10 ngày (không kể chủ nhật) sau
khi đệ trình lên sẽ trở thành đạo luật, coi nhƣ Tổng thống đã ký phê
chuẩn, trừ trƣờng hợp Quốc hội đang không nhóm họp nên Tổng
thống không thể gửi trả lại cho Quốc hội đƣợc và trong trƣờng hợp
đó thì dự luật sẽ không trở thành luật [12, tr.528].
Ngoài ra ở Mỹ vai trò của cơ quan tƣ pháp đƣợc đề cao hơn so với thiết
13
chế này trong chính thể đại nghị kể cả quân chủ hay cộng hòa. Quyền lực tƣ
pháp của Tòa án sẽ có hiệu lực đối với tất cả các vụ việc trên phƣơng diện luật
pháp và công lý. Ở Mỹ áp dụng nguyên tắc phân chia quyền lực một cách cứng
rắn, lập pháp là lập pháp, hành pháp là hành pháp, tƣ pháp là tƣ pháp. Việc
phân chia này thể hiện sự độc lập của thẩm phán đối với những phán quyết của
mình mà không phụ thuộc vào quyết định của lập pháp hay hành pháp.
1.1.1.3. Chính thể cộng hòa lưỡng tính
Đây là mô hình chính thể vừa có những đặc điểm của cộng hòa đại nghị
vừa có những đặc điểm của cộng hòa tổng thống. Điển hình của mô hình này
là cộng hòa Pháp. Nếu nhƣ ở chính thể cộng hòa đại nghị Chính phủ chỉ chịu
trách nhiệm trƣớc Nghị viện và ở chính thể cộng hòa tổng thống Chính phủ
chỉ chịu trách nhiệm trƣớc Tổng thống thì ở mô hình này Chính phủ chịu
trách nhiệm trƣớc cả Nghị viện và Tổng tống.
Theo quy định của Hiến pháp Pháp năm 1958 thì Nghị viện Pháp gồm
hai viện: Thƣợng viện và Hạ nghị viện trong đó Thƣợng viện gồm 321 thành
viên, Hạ nghị viện gồm 577 thành viên. Nghị viện có chức năng xem xét
thông qua luật và biểu quyết ngân sách; thực hiện giám sát các cơ quan hành
pháp thông qua hoạt động chất vấn tại hội trƣờng hoặc thành lập các cơ quan
điều tra. Nghị viện là cơ quan hình thành do bầu cử, đại diện cho tầng lớp dân
cƣ trong xã hội.
Đứng đầu Chính phủ là Thủ tƣớng, đặc điểm này giống chính thể cộng
hòa đại nghị nhƣng Chính phủ lại đặt dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng
thống, điều này giống chính thể cộng hòa tổng thống.
Tổng thống chủ trì các phiên họp Hội đồng Bộ trƣởng
[13, Điều 9]; Tổng thống bổ nhiệm Thủ tƣớng. Tổng thống miễn
nhiệm Thủ tƣớng khi có đơn từ chức của Chính phủ do Thủ tƣớng
trình lên. Theo đề nghị của Thủ tƣớng, Tổng thống bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của Chính phủ [13, Điều 8;]
14
Tổng thống chủ trì các phiên họp Hội đồng Bộ trƣởng [13, Điều 9];
Trong trƣờng hợp đặc biệt, Thủ tƣớng có thể thay thế Tổng thống chủ
trì cuộc họp của Hội đồng Bộ trƣởng với điều kiện có uỷ quyền của
Tổng thống và có một chƣơng trình nghị sự cụ thể [13, Điều 21].
Các chính sách sau khi đƣợc Tổng thống thông qua thì Thủ tƣớng có
trách nhiệm lãnh đạo Chính phủ thực thi chính sách của Tổng thống và chịu
trách nhiệm trƣớc Tổng thống: “Tổng thống công bố các đạo luật trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày đạo luật được chính thức thông qua và được chuyển
cho Chính phủ” [13, Điều 10]. Từ những phân tích trên cho thấy, Tổng thống
là ngƣời trực tiếp lãnh đạo hành pháp đây là đặc điểm quan trọng của chính
thể cộng hòa tổng thống.
Về Chính phủ, theo quy định tại Điều 20 của Hiến pháp 1958 của Pháp
“Chính phủ có chức năng xây dựng và thực hiện các chính sách quốc gia.
Chính phủ nắm giữ, điều hành hệ thống hành chính và các lực lượng vũ
trang” [13, tr.212]. Chính phủ chịu trách nhiệm trƣớc Nghị viện. Đứng đầu
chính phủ là Thủ tƣớng. Thủ tƣớng lãnh đạo các hoạt động của Chính phủ và
chịu trách nhiệm về quốc phòng, đảm bảo việc thực hiện các luật và có quyền
ban hành các văn bản pháp quy, bổ nhiệm các chức vụ dân sự và quân sự. Thủ
tƣớng có thẩm quyền đề nghị Tổng thống bổ nhiệm và bãi nhiệm các Bộ
trƣởng, có quyền đƣa ra các dự án luật và đề nghị phiên họp bất thƣờng, đề
nghị họp Uỷ ban hỗn hợp giữa Thƣợng nghị viện và Quốc hội để giải quyết
các bất thƣờng trong quá trình thông qua luật. Giống nhƣ chính thể cộng hoà
đại nghị, Chính phủ Pháp có Thủ tƣớng đứng đầu, nhƣng thật ra Chính phủ
đặt dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng thống.
1.1.2. Chính thể quân chủ
“Thuật ngữ quân chủ bắt nguồn từ tiếng Hy lạp “Monosarchy” (đƣợc
ghép từ hai từ “monos”có nghĩa là “một” và “sarchy” có nghĩa là chính
quyền), tức là chính quyền nằm trong tay một người” [5, tr. 21]. Vua là ngƣời
15
đứng đầu nhà nƣớc, có quyền lực tối cao, đƣợc hình thành do “cha truyền con
nối”, mệnh lệnh của Vua là tối thƣợng, thần dân bắt buộc phải tuân theo trong
mọi trƣờng hợp. Thần dân trong chính thể này không đƣợc tham gia vào bất
kỳ hoạt động nào của nhà nƣớc. Mô hình này phổ biến trong thời kỳ chiến
hữu nô lệ và phong kiến.
Mô hình quân chủ thƣờng đƣợc tổ chức thành quân chủ lập hiến và
quân chủ tuyệt đối.
1.1.2.1. Quân chủ lập hiến: Ở loại hình chính thể này chia làm hai
dạng: chính thể quân chủ đại nghị và chính thể quân chủ nhị nguyên.
Quân chủ đại nghị, đây là mô hình phổ biến ở những nƣớc còn duy trì
chế đọ vƣơng quyền nhƣ: Anh, Nhật bản… Đây là loại hình tổ chức quyền
lực nhà nƣớc vừa đảm bảo quyền lợi thuộc về nhân dân vừa đảm bảo quyền
lợi cho giai cấp tƣ sản đã lỗi thời. bởi lẽ nhân dân ở các quốc gia này vẫn còn
sự tôn kính, lòng mến mộ với nhà Vua hay Nữ hoàng của đất nƣớc mình.
Mô hình quân chủ ở Anh là một ví dụ điển hình của chính thể quân chủ
đại nghị. Nguyên thủ quốc gia trong chính thể này đƣợc hình thành do thế tập
truyền ngôi, nhà vua đóng vai trò hành pháp tƣợng trƣng, trên thực tế thì Vua
không tham gia vào công việc Nhà nƣớc theo những nguyên tắc sau đã trở
thành thành ngữ dân gian:
Nhà vua trị vị nhƣng không cai trị
Nhà vua không bao giờ làm sai
Nhà vua không hại ai cả
Nhà vua không chịu trách nhiệm gì
Nhà vua không có quyền nên không gánh vác trách nhiệm [5, tr.65].
Vai trò thực sự của nhà Vua hay Nữ hoàng chỉ phát huy tác dụng khi
đất nƣớc có chiến tranh. Quyền lực của Nguyên thủ quốc gia trong chính thể
này sẽ bị tƣớc bỏ dần dần phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng tƣ sản. Ở
16
thời kỳ đầu cách mạng, giai cấp tƣ sản khi chƣa đánh đổ hoàn toàn đƣợc giai
cấp phong kiến thì quyền lực của Nguyên thủ quốc gia sẽ đƣợc nhƣờng dần
cho cho cơ quan lập pháp đó chính là Quốc hội, dần dần khi theo tiến trình
lịch sử, giai cấp tƣ sản đã khẳng định đƣợc chỗ đứng cũng nhƣ vị thế của giai
cấp mình thì quyền lực của Nguyên thủ quốc gia tiếp tục nhƣờng cho cơ quan
hành pháp mà ngƣời đứng đầu là Thủ tƣớng. Tính hình thức của Nữ hoàng
Anh đẫn đến một sự kiện:
Vào những năm của thế kỷ XX, một Nghị sỹ thuộc Công
đảng, ông W.Benn trình lên Nghị viện bản dự luận xoá bỏ chế độ
quân chủ ra khỏi đời sống chính trị. Nhƣng xét thấy Nữ hoàng vẫn
còn những vai trò nhất định trong xã hội, Nghị viện Anh đã gạt bỏ
dự luật này. Với đầu óc “hoài cổ thực dụng” ngƣời Anh vẫn mến
mộ Nữ hoàng và Hoàng gia. Đây là biểu tƣợng của nƣớc Anh thống
nhất. Trong lúc Nội các tƣợng trƣng cho “uy quyền” thì Nữ hoàng
tƣợng trƣng cho “chính đáng” [5, tr.66].
Vị trí vai trò của nguyên thủ quốc gia trong chính thể này chỉ mang tính
tƣợng trƣng, vai trò thực sự của họ phát huy khi nền an ninh của quốc gia bị
xâm phạm. Khi đó với cƣơng vị là Nữ hoàng, là ngƣời đứng đầu, biểu tƣợng
cho sự bền vững của dân tộc sẽ đứng lên kêu gọi tinh thần yêu nƣớc, sự hy
sinh của thần dân để bảo vệ đất nƣớc khỏi chiến tranh. Điều này cho thấy
nhân dân của các quốc gia theo hình thức chính thể này rất mến mộ và có
niềm tin, có lòng kính trọng đối đối với Nguyên thủ của quốc gia mình đặc
biệt trong tình thế đất nƣớc nguy nan. Đây là lý do để tồn tại chế định Nguyên
thủ quốc gia ở các nƣớc theo hình thức quân chủ đại nghị. Trong Nghị viện có
hẳn một Viện của giai cấp tƣ sản đó là Thƣợng viện, điều này nhằm đảm bảo
cho quyền lợi của giai cấp tƣ sản đã lỗi thời.
Quyền lực nhà nƣớc trong Chính thể này thực sự nằm trong tay Nghị
17
viện. Nghị viện đóng vai trò là cơ quan tối cao, đƣợc quyền giải quyết tất cả
các công việc của nhà nƣớc. Ngoài thực hiện chức năng lập pháp thì Nghị
viện phải thành lập Chính phủ, trong trƣờng hợp không thành lập đƣợc Chính
phủ thì Nghị viện giải tán. Chính phủ do Nghị viện thành lập (cụ thể là do Hạ
viện – cơ quan đại diện quyền lợi cho nhân dân), chịu trách nhiệm trƣớc Hạ
Nghị viện chứ không chịu trách nhiệm trƣớc nhà Vua. Đây là đặc điểm chính
yếu của chế độ đại nghị kể cả quân chủ hay cộng hòa.
- Chính thể quân chủ nhị nguyên:
Đây là loại hình tổ chức nhà nƣớc, trong đó quyền lực nhà
nƣớc đƣợc chia đều cho hai cơ quan cơ bản của cấu trúc nhà nƣớc
là quyền lực Nghị viện và quyền lực của Vua. Các Bộ trƣởng do
Nhà vua bổ nhiệm, vừa chịu trách nhiệm trƣớc Nhà vua vừa chịu
trách nhiệm trƣớc Nghị viện. Đây là loại hình tồn tại thời kỳ đầu
của cách mạng tƣ sản. Thời kỳ quá độ chuyển chính quyền từ tay
giai cấp phong kiến sang tay giai cấp tƣ sản [5, tr.63-64].
1.1.2.2. Chính thể quân chủ tuyệt đối
Đây là mô hình tổ chức Bộ máy nhà nƣớc mà quyền lực tối cao thuộc
về Vua, ý chí của Vua là tối thƣợng, các quan lại, thần dân phải tuyệt đối
phục tùng trong mọi trƣờng hợp. Vua trong chính thể này không hình thành
thông qua con đƣờng Nghị viện hay dân cử mà bằng hình thức “cha truyền
con nối”, do vậy dù các thần dân muốn hay không muốn vị Vua này đảm
nhiệm vai trò Nguyên thủ quốc gia thì cũng không có ý nghĩa gì, bởi thần dân
trong chính thể này không có bất kỳ một quyền lực nào, không tham gia vào
công việc của Nhà nƣớc. Họ không đƣợc làm chủ bản thân, thậm chí ngay cả
ý chí của mình cũng bị phụ thuộc vào vị Vua. Thậm chí ở một số quốc gia
Vua đƣợc ví nhƣ hiện thân của Thƣợng đế, có yếu tố thần quyền. Các quan lại
trong bộ máy do Vua lập ra, giúp việc cho Vua, chịu trách nhiệm trƣớc Vua,
18
nhà vua có quyền bãi miễn bất cứ lúc nào nếu không tuân phục theo mệnh
lệnh của Vua.
Nguồn gốc hình thành nền quân chủ chuyên chế trong xã hội xuất phát
từ nhu cầu tập trung thống nhất quyền lực trong xã hội. Khi lợi ích của toàn
xã hội bị đe dọa tất yếu sẽ dẫn đến nhu cầu cần tập trung thống nhất quyền lực
để bảo vệ lợi ích đó. Đây cũng là tiền đề cho sự ra đời của nền quân chủ
chuyên chế. Trong lịch sử có nhiều nguyên nhân cho sự tồn tại nền quân chủ
chuyên chế. Về mặt chủ quan nhìn một cách tổng thể trình độ nhận thức của
nhân dân thời kỳ xƣa còn hạn chế hơn nữa lại bị tôn giáo chi phối. Do vậy
ngƣời dân quan niệm rằng Vua là sản phẩm của thƣợng đế, mang yếu tố thần
quyền. Nắm bắt đƣợc tâm lý đó thì những vị Vua cũng dựa vào tôn giáo để lý
giải nguồn gốc ra đời của quyền lực và cũng để nâng cao quyền năng trong
tay mình nhƣ quyền năng của chúa trời. Cùng với tiến trình của lịch sử đã có
nhiều triều đại nối nhau nhƣng không có sự thay đổi về thể chế nhà nƣớc mà
chỉ có sự thay đổi về dòng họ. Mặt khác trong xã hội xuất hiện những cá nhân
tài năng xuất sắc, có tài thao lƣợc quân sự tiến hành những cuộc chiến tranh
xâm lƣợc vùng đất mới họ trở thành Vua của vùng đất đó. Về mặt khách
quan, những mâu thuẫn về chính trị suy cho cùng cũng xuất phát từ mâu
thuẫn kinh tế trong xã hội. Với các quốc gia mà nền nông nghiệp là chủ đạo,
cây lúa đóng vai trò là cây lƣơng thực chính đòi hỏi phải có hệ thống thủy lợi
tốt. Hoạt động xây dựng các công trình thủy lợi đòi hỏi phải có sự tập trung
lƣợng lớn ngƣời và sự quản lý tập trung thống nhất. Nhu cầu tập trung thống
nhất còn thể hiện rõ vào giai đoạn cuối chế độ phong kiến và giai đoạn đầu
của quá trình hình thành chủ nghĩa tƣ bản. Mâu thuẫn giữa nông dân và quý
tộc phong kiến bị đẩy lên cao đe dọa lợi ích không chỉ của giai cấp phong
kiến mà cả tầng lớp chính trị, do vậy đòi hỏi cần có sự thống nhất quyền lực.
Thời kỳ phong kiến đất đai cũng tƣợng trƣng cho uy quyền. Các vị Vua nắm
19
càng nhiều đất đai càng thể hiện tiềm lực kinh tế của mình. Lãnh thổ càng
rộng lớn lại càng đòi hỏi sự thống nhất, tập trung quyền lực càng cao. Củng
cố vị trí của các vị Vua còn phải kể đến sự ảnh hƣởng của tôn giáo đến đời
sống ngƣời dân.
Đặc biệt sự ảnh hƣởng của Nho giáo không chỉ trong việc
ủng hộ nền quân chủ chuyên chế trong nội dung giáo lý mà những
nội dung đó còn chuyển hóa thành những giá trị mang tính đạo lý,
luân lý trong xã hội. Ví dụ: Trung với Vua là giáo lý Nho giáo
nhƣng nó cũng là một trong những chuẩn mực đạo lý xã hội mà dựa
vào đó con ngƣời đánh giá, xem xét những xử sự trong xã hội. Nhƣ
vậy tƣ tƣởng chính trị và những yếu tố đạo lý có sự thống nhất cao
độ. Thần dân ủng hộ nhà vua không phải họ đƣợc giáo dục và bị ép
buộc phải làm nhƣ vậy mà họ thấy đó là một nghĩa vụ đạo lý, một
việc tự nguyện và rất cao đẹp [11].
Tóm lại nền quân chủ chuyên chế tồn tại trong những điều kiện, hoàn
cảnh nhất định xuất phát từ nhu cầu tập trung thống nhất quyền lực trong
xã hội. Theo sự phát triển của xã hội thì đến nay nền quân chủ chuyên chế
đã tiêu vong.
1.2. Việt Nam: dân chủ từ nội dung đến hình thức
Ngay tại Bản tuyên ngôn độc lập mùng 2 tháng 9 năm 1945 Bác đã
khẳng định hình thức chính thể của nhà nƣớc ta là chính thể cộng hoà: “…vì
những lý lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ lâm thời của nước Việt nam dân chủ
cộng hoà…” [16]. Sự khẳng định trên của Ngƣời còn xuyên suốt không chỉ ở
bản Hiến pháp đầu tiên 1946 mà còn trong các bản Hiến pháp sau này. Theo
định nghĩa của Hồ Chí Minh: “chính chế độ dân chủ cộng hoà là chế độ dân
chủ nhân dân” [18, tr.549]. Đây là một chế độ chính trị xã hội xuất hiện từ
những năm 40 của thế kỷ XX ở những nƣớc xã hội chủ nghĩa hoặc ở những
20
nƣớc có khuynh hƣớng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của đấu tranh giải phóng
dân tộc chống chủ nghĩa để quốc, xoá bỏ ách áp bức bóc lột của thực dân, địa
chủ phong kiến, dựa trên cơ sở liên minh công - nông - tri thức.
Từ hàng ngàn năm trƣớc, chế độ chính trị nƣớc ta là quân chủ chuyên
chế nhƣng từ khi nƣớc ta giành đƣợc độc lập, nhà nƣớc dân chủ nhân dân ra
đời, nƣớc nhà có bản Hiến pháp đầu tiên. Trong bản Hiến pháp đó đã ghi
nhận một nội dung quan trọng khẳng định Việt Nam là một nƣớc dân chủ
cộng hoà, “quốc hiệu Việt Nam đã trở về với người Việt Nam, từ đây công
dân Việt sẽ sống với chế độ cộng hoà chứ không phải chế độ quân chủ nữa”
[27, tr.378]. Đó là một chế độ chính trị lý tƣởng mà nhân dân ta đã mong mỏi
xây dựng cho đƣợc ở nƣớc ta ngay từ phong trào Đông Du, Duy Tân và các
quan điểm đấu tranh cách mạng khác. Trong chế độ chính trị ấy, quyền lực
quốc gia, quyền lực chính trị đều thuộc về nhân dân không phải “của trời trao
cho vua” nhƣ chế độ chính trị truyền thống phƣơng Đông đã vạch ra sẵn. Điều
1, Hiến pháp 1946 nêu rõ: “tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân
dân Việt Nam không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn
giáo” [21, tr.8]. Ở tất cả các bản Hiến pháp Việt Nam đều khẳng định một nội
dung xuyên suốt không thay đổi về bản chất Nhà nƣớc ta là quyền lực nhà
nƣớc thuộc về nhân dân. Mong muốn xây dựng một xã hội dân chủ thực sự
của nhân dân không chỉ riêng có Bác mà rất nhiều Nguyên thủ quốc gia khác
cũng mong muốn.
Ngay tại Mỹ, nhân dịp khánh thành nghĩa trang Gettysburg, tổng thống
Abraham Lincoln đã đọc một bài diễn văn dài từ 2 đến 3 phút, bài diễn văn
đƣợc đọc vào ngày 19 tháng 11 năm 1863, giữa lúc ở Mỹ đang diễn ra cuộc
nội chiến lớn lao, đó là cuộc chiến của một nhóm các tiểu bang miền Nam
muốn tách ra khỏi liên bang quốc gia. Trong bài diễn văn của mình Tổng
thống đã nhắc lại Tuyên ngôn độc lập năm 1776 với câu nói nổi tiếng: “mọi
21
ngƣời sinh ra đều bình đẳng” của nƣớc Mỹ và thử xem với nhiều cuộc nội
chiến diễn ra nữa liệu rằng ngƣời dân Mỹ có thể giữ nổi nền độc lập của quốc
gia “được thai nghén trong Tự do, được cung hiến cho niềm xác tín rằng mọi
người sinh ra đều bình đẳng” [1] đó đƣợc không. Nhƣng để có đƣợc nền độc
lập đó đòi hỏi chúng ta phải kiên trì thậm chí là phải đánh đổi bằng mạng
sống của mình. Tổng thống Mỹ ghi nhận những đóng góp to lớn của những
chiến sỹ đã tử nạn cho nền độc lập của nƣớc nhà nhƣng cũng nhắc nhở những
ngƣời còn sống phải tiếp tục cống hiến hết mình cho chính nghĩa, tiếp nối
những thành quả đã đạt đƣợc của những ngƣời đã ngã xuống. Có thể nói rằng
đây là bài diễn văn vĩ đại nhất mà một tổng thống Mỹ từng đọc với thông điệp
của nó tạo tiếng vang ra ngoài nƣớc Mỹ. Lời kết thúc trong Tuyên ngôn
Gettysburg của Tổng thống Abraham Lincoln, Ông cũng đã một lần nữa
khẳng định và sự khẳng định đó tạo động lực cho các quốc gia đang đấu tranh
giành độc lập hay các quốc gia đang mong mỏi xây dựng cho đƣợc nền dân
chủ một niềm tin: “rằng chính quyền của dân, do dân và vì dân sẽ không mai
một trên thế giới này” [1].
Ở Việt Nam, ngay từ khi nắm giữ vai trò nguyên thủ quốc gia, chủ tịch
Hồ Chí Minh đã suy nghĩ và trăn trở làm thế nào để chính quyền này phải
nằm trong tay nhân dân theo đúng nghĩa của nó. Ngƣời đặc biệt quan tâm đến
công việc xây dựng, củng cố mối quan hệ tiến bộ dân chủ giữa Nhà nƣớc và
công dân bằng cách xây dựng quan điểm hoàn toàn cách mạng đối với những
ngƣời thừa hành công vụ. “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì
dân là chủ” [20, tr.111], “phải nhớ rằng dân là chủ. Dân như nước, mình như
cá. Lực lượng bao nhiêu là nhờ ở dân hết” [17, tr.116].
Chính thể nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc hình
thành thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ
phiếu kín nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình (Quốc hội,
22
Hội đồng nhân dân các cấp). Đây là cơ quan thể hiện ý chí, nguyện vọng của
nhân dân cả nƣớc, thay mặt nhân dân cả nƣớc thực hiện quyền lực chính trị.
Do đại biểu trong những cơ quan này hình thành bằng con đƣờng dân bầu cho
nên họ chịu trách nhiệm trƣớc nhân nhân, trong trƣờng hợp không làm đƣợc
việc thì bị nhân dân bãi miễn.
Quyền lực nhà nƣớc chỉ thuộc về Quốc hội. Quốc hội là cơ quan quyền
lực nhà nƣớc cao nhất, bởi lẽ đây là cơ quan duy nhất mà đại biểu quốc hội do
nhân dân cả nƣớc bầu nên, đại diện cho quyền lợi của nhân dân cả nƣớc.
Quốc hội đƣợc bầu theo nhiệm kỳ 5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát
tối cao đối với hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, quyết định những vấn đề
quan trọng của quốc gia.
23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Với đề tài “Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp”,
nội dung của chƣơng 1 đã khái quát hình thức chính thể của các mô hình Nhà
nƣớc trên thế giới từ lịch sử đến hiện đại và khẳng định tính dân chủ của Nhà
nƣớc ta là: dân chủ từ hình thức đến nội dung.
Qua đó chúng ta biết đƣợc trên thế giới đã có những mô hình chính thể
nào và hiện nay mô hình nào còn tồn tại, mô hình Nhà nƣớc nào không còn
tồn tại, những ƣu và nhƣợc điểm của từng loại hình đó. So sánh hình thức
chính thể của các Nhà nƣớc trên thế giới với mô hình Nhà nƣớc tại Việt Nam.
Dễ dàng nhận thấy rằng mỗi quốc gia căn cứ vào tình hình cụ thể của đất
nƣớc mình để xây dựng nên một chính quyền phù hợp. Việt Nam từ thời điểm
thành lập nƣớc đến giờ luôn khẳng định mục tiêu dân chủ nhằm đem lại cuộc
sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Điều này thể hiện qua chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và thực tế kết quả đã đạt đƣợc.
24
Chương 2
HÌNH THỨC CHÍNH THỂ VIỆT NAM QUA
CÁC BẢN HIẾN PHÁP LỊCH SỬ
2.1. Hình thức chính thể nhà nước Việt Nam trong bản Hiến pháp
năm 1946
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp năm 1946
Hiến pháp 1946 ra đời là thành quả cách mạng của cuộc Cách mạng
tháng Tám lịch sử của cha ông ta.
Sau tám mƣơi năm tranh đấu, dân tộc Việt Nam đã thoát khỏi
vòng áp bức của chính sách thực dân, đồng thời đã gạt bỏ chế độ
vua quan. Nƣớc nhà đã bƣớc sang một quãng đƣờng mới. Nhiệm vụ
của dân tộc ta trong giai đoạn này là bảo toàn lãnh thổ, giành độc
lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ [21, tr.7].
Đây là bản hiến văn đầu tiên của Việt Nam và đánh dấu mốc lịch sử
quan trọng, nhân dân ta đƣợc làm chủ chính cuộc đời mình mà không chịu
ách áp bức bóc lột nào, lịch sử dân tộc ta đã sang một trang mới. Hiến pháp
1946 ra đời trong hoàn cảnh chính trị khó khăn, phức tạp.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, công pháp quốc tế còn chịu
sự chi phối nặng nề của chủ nghĩa đế quốc. Lúc ấy còn có lý luận
phân biệt “chính quyền thực tế” với “chính quyền hợp pháp” nhằm
phủ định những chính quyền thành lập trong cách mạng giải phóng
dân tộc trên thế giới. Trong hoàn cảnh ấy một khó khăn quan trọng
sau Cách mạng tháng Tám là Nhà nƣớc độc lập của ta chƣa thực sự
vững vàng, trên thế giới chƣa đƣợc nƣớc nào công nhận. Đó là mối
lo âu thực sự của Nhà nƣớc và Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc đó. Trong
Lời tự phê bình (28/1/1946), Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “tuy tranh
25
đƣợc quyền độc lập đã năm tháng, song các nƣớc chƣa công nhận
nƣớc ta”… Một sự kiện quan trọng với nƣớc ta lúc đó là ngày 27-
10-1946, ở Pháp đã ban hành Hiến pháp Đệ tứ Cộng hoà, trong đó
(Chƣơng VIII, từ Điều 60 đến Điều 82) khẳng định “duy trì thuộc
địa trƣớc đây nhƣ một Liên hiệp Pháp [27, tr.385-386].
Trƣớc tình hình đó, việc Quốc hội thông quan bản Hiến pháp 1946
ngày 9 tháng 11 năm 1946 có ý nghĩa vô cùng quan trọng, khẳng định tính
hợp pháp và sự vững vàng của một nhà nƣớc trên hai phƣơng diện đối nội
và đối ngoại.
2.1.2. Hình thính chính thể nhà nước
Nhìn lại lịch sử, nhà nƣớc ta đã tồn tại đƣợc mấy nghìn năm, trong
khoảng thời gian đó đâu phải nhân dân ta đều đƣợc hƣởng cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc. Nhân dân Việt Nam đã phải gánh chịu hơn 1000 năm lệ
thuộc vào phong kiến phƣơng Bắc (Trung Quốc) và sau đó là hơn 100 năm
dƣới ách đô hộ của thực dân phong kiến, cùng một lúc chịu “một cổ hai tròng”.
“Mãi đến khi cách mạng tháng Tám thành công dưới sự lãnh đạo của Đảng,
Hồ chủ tịch nhân dân ta mới được sống dưới chế độ cộng hòa”[6, tr.138]. Chế
độ chính trị cộng hòa hay còn gọi là chế độ chính trị dân chủ là chế độ mà ở
đó quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Đây là điều mong mỏi không chỉ
của Hồ chí Minh mà còn là niềm mong mỏi của toàn thể nhân dân ta trong
suốt thời kỳ trƣớc năm 1945. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội xuất hiện từ năm 1920 trong đó Ngƣời xác định tiến hành
giải phóng dân tộc bằng con đƣờng cách mạng vô sản dƣới sự lãnh đạo của
Đảng và theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin mà “lực lượng cách mạng là
toàn dân gồm công nhân, nông dân, tiểu chủ, tiểu thương, tiểu tư sản trí thức,
giai cấp tư sản dân tộc, những người yêu nước thuộc tầng lớp địa chủ vừa và
nhỏ, trong đó nòng cốt là khối liên minh công - nông - tri thức” [8, tr.10]. Và
26
dƣới sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng, của Bác mà nhân dân ta đã
đánh đổ chế độ phong kiến hà khắc và bọn đế quốc tay sai, giành độc lập cho
nƣớc nhà. Đây là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc đầu tiên do giai cấp
công nhân lãnh đạo ở một nƣớc thuộc địa, mở ra một kỷ nguyên độc lập mới
cho nƣớc nhà, trở thành một nhà nƣớc dân chủ đầu tiên ở Đông Nam Á.
Đối với hoàn cảnh ở Việt Nam, Hồ chí minh chỉ rõ: chủ
nghĩa xã hội là sản phẩm tất yếu của quá trình cách mạng do Đảng
cộng sản lãnh đạo. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
phát triển theo con đƣờng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất
đúng đắn, là sự lựa chọn không phải riêng của Hồ chí Minh mà là
sự lựa chọn của bản thân lịch sử dân tộc vì nó đáp ứng đƣợc nhu
cầu khách quan của sự phát triển đất nƣớc (độc lập dân tộc, khát
vọng tự do của nhân dân, cơm no áo ấm, cuộc sống hạnh phúc của
tất cả mọi ngƣời dân Việt Nam), phù hợp với xu thế vận động của
lịch sử xã hội loài ngƣời. Nó là con đƣờng hợp lý, hợp quy luật theo
nghĩa: chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới đem lại các giá trị làm ngƣời
chân chính; chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải
phóng đƣợc các dân tộc bị áp bức và quần chúng lao động khỏi ách
nô lệ… chủ nghĩa xã hội là một chế độ dân chủ triệt để, đảm bảo
một cách thật sự dân chủ và dân làm chủ mọi mặt đời sống của
mình… [28, tr.8-10].
Với quan điểm đó của Ngƣời, nhân ta phải tiến hành giải phóng dân
tộc, chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến, xây dựng nhà nƣớc kiểu mới với
việc tổ chức bộ máy gắn liền định hƣớng xã hội chủ nghĩa, với chính thể cộng
hòa xã hội chủ nghĩa.
Nhà nƣớc ta là nhà nƣớc dân chủ kiểu mới bởi lẽ dân chủ ở đây chính
là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. Ngay tại điều 1, Hiến pháp 1946 đã
27
quy định: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bính
trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống,
gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo” [21, tr.8] điều này rất khác so với
khái niệm nhân dân (nghĩa là quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân) ở chế độ
dân chủ tƣ sản. Bởi vì theo “khái niệm dân của chế độ dân chủ tư sản thuở
ban đầu như Tuyên ngôn Độc lập nước Mỹ năm 1787 chỉ bao gồm những
người đàn ông da trắng, có tài sản, mãi đến gần 200 năm sau mới có thêm
những người đàn bà ở trong khái niệm này” [6, tr.141].
Trong các bản Hiến pháp trong lịch sử của Việt Nam đều ghi nhận
nguyên tắc: quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân, cụ thể ngay tại Điều 1
Hiến pháp 1946: “ tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt
Nam” [21, tr.8], Điều 4 Hiến pháp 1959: “tất cả quyền lực trong nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa đều thuộc về nhân dân” [22, tr.29], Điều 6 Hiến pháp
1980: “ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền lực thuộc
về nhân dân” [23, tr.68] và “nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân…” đƣợc quy định tại Điều 2, Hiên pháp 1992 [24, tr.123].
Nhƣ vậy Đảng và nhà nƣớc ta xác định đây là nguyên tắc vô cùng quan trọng
trong tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nƣớc, đƣợc ghi nhận tại chƣơng
đầu tiên của mỗi bản Hiến pháp, khẳng định bản chất dân chủ của nhà nƣớc
ta. Nội dung quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân đƣợc quy định trong các
bản Hiến pháp nhƣ thế nào, nhân dân ta thực hiện quyền lực của mình ra sao?
Quyền lực chính trị của nhân dân đƣợc thể hiện bằng hai cách: thông
qua cơ quan dân cử là Quốc hội (QH) và Hội đồng nhân dân (HĐND)các cấp
là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của ngƣời dân; cách thứ hai là
thực hiện dân chủ trực tiếp.
28
Ở hình thức đầu tiên nhân dân thực hiện quyền lực nhà nƣớc thông qua
các cơ quan đại diện của mình đó là QH và HĐND các cấp. Các cơ quan này
do nhân dân trực tiếp bầu ra. Quốc hội trong thời kỳ này mà theo cách nói của
Bác trong Lời phát biểu trước khi Bế mạc kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá I
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà này là “Quốc hội kháng chiến mà Chính phủ
cử ra là Chính phủ kháng chiến” [19, tr.196]. Quốc hội này đƣợc thành lập là
kết quả của cuộc tổng tuyển cử trên cả nƣớc diễn ra hôm 1 tháng 6 năm 1946:
Mà cuộc Tổng tuyển cử là kết quả của sự hy sinh tranh đấu
của tổ tiên ta, nó là kết quả của sự đoàn kết anh dũng phấn đấu của
toàn thể đồng bào Việt Nam ta, sự đoàn kết của toàn thể đồng bào
không kể già trẻ, lớn bé, gồm tất cả các tôn giáo, tất cả các dân tộc
trên bờ cõi Việt Nam đoàn kết chặt chẽ thành một khối hy sinh
không sợ nguy hiểm tranh lấy nền độc lập cho Tổ quốc [19, tr.189].
Nhƣ vậy QH này là QH của nhân dân cả nƣớc, đúng nhƣ lời Hồ Chủ
Tịch trong phiên khai mạc kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá 1:
Trong cuộc Toàn quốc đại hội này biểu này, các đảng phái
đều có đại biểu mà đại biểu không đảng phái cũng nhiều, đồng thời
phụ nữ và đồng bào dân tộc thiểu số cũng đều có đại biểu. Vì thế
cho nên các đại biểu trong Quốc hội này không phải đại diện cho
một đảng phái nào mà là đại biểu cho toàn thể quốc dân Việt Nam.
Đó là một sự đoàn kết tỏ ra rằng lực lƣợng của toàn dân Việt Nam
đã kết lại thành một khối [19, tr.190].
Quốc hội giai đoạn này thực hiện nhiệm vụ kháng chiến, cùng nhân dân
cả nƣớc gìn giữ thành quả cách mạng đã đạt đƣợc, xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc, tiến tới giải phóng miền Nam, thống nhất nƣớc nhà. Quốc hội là
cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là cơ quan đại diện cho sự đoàn kết
của cả dân tộc, là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, có quyền lập hiến,
29
lập pháp, sửa đổi luật, thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến
pháp và luật, giải quyết các vấn đề trọng đại của quốc gia: nhƣ vấn đề chiến
tranh và hòa bình…
Ở địa phƣơng, nhân dân cũng trực tiếp bầu ra đại biểu của HĐND. Hội
đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nƣớc tại địa phƣơng. Cơ quan này
quyết định và thực hiện các chính sách xây dựng địa phƣơng trên các mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, thực hiện chức năng, nhiệm vụ do cơ quan
cấp trên giao phó.
Vậy thông qua hai mô hình cơ quan nhà nƣớc trên, nhân dân thực hiện
quyền lực của mình một cách gián tiếp thông qua cơ quan đại diện. Và tại Điều
20, Hiến pháp 1946 cũng quy định rõ quyền bãi miễn đại biểu do mình bầu ra
của nhân dân. Ngoài cách thức bầu đại biểu đại diện cho ý chí của mình vào
các chức danh trong cơ quan nhà nƣớc thì nhân dân cũng có thể thực hiện
quyền dân chủ trực tiếp bằng cách tự ứng cử vào các chức danh đó, đảm bảo
tiêu chí: là ngƣời có quyền bầu cử, phải ít nhất 21 tuổi và phải biết đọc, biết
viết chữ quốc ngữ. Mặt khác nhân dân còn thực hiện quyền lực chính trị của
mình bằng việc tham gia vào công tác quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội nhƣ:
thể hiện quan điểm, ý kiến của mình khi nhà nƣớc tổ chức trƣng cầu dân ý,
quyền bầu cử, quyền bãi miễn đại biểu do mình bầu ra khi họ tỏ ra không còn
xứng đáng với danh hiệu đại biểu, quyền khiếu nại tố cáo đối với những hành
vi gây thiệt hại cho nhân dân, cho đất nƣớc… Đặc biệt trong Hiến pháp 1946
còn quy định rõ quyền phúc quyết của nhân dân, Điều 32, Hiến pháp 1946:
“những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết”
[21, tr.13] và Điều 70 quy định việc sửa đổi Hiến pháp khi đã đƣợc Nghị viện
ƣng chuẩn thì phải đƣợc đƣa ra toàn dân phúc quyết. Và khi quốc hội họp công
khai thì ngƣời dân đƣợc vào nghe, các báo chí đƣợc phép thuật lại các cuộc
thảo luận và nghị quyết của Nghị viện. Đây đƣợc coi là những quy định mang
30
tính tiến bộ dân chủ của Hiến pháp 1946 khi quy định những quyền quan trọng
trên của nhân dân, thể hiện tƣ tƣởng luôn vì lợi ích của nhân dân, thể hiện tính
dân chủ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đặc biệt với cơ quan
quyền nhà nƣớc cao nhất - Quốc hội và cơ quan đại diện cho ý chí của nhân
dân địa phƣơng là HĐND, mặt khác vì nhân dân là chủ thể của đất nƣớc nên
những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia cũng đƣợc đƣa ra lấy ý kiến
của toàn dân – chủ thể đích thực của đất nƣớc này.
Bằng việc quy định những quyền trên cho nhân dân và đặc biệt lại đƣợc
ghi nhận trong Hiến pháp - văn bản pháp lý có giá trị cao nhất đã khẳng định
bản chất dân chủ của nhà nƣớc ta, luôn vì nhân dân.
Khi xác định hình thức chính thể, chúng ta còn dựa vào cách thức thành
lập Nguyên thủ quốc gia. Ở hình thức chính thể dân chủ cộng hòa quy định tại
Hiến pháp 1946, Chủ tịch nƣớc có vai trò vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là
ngƣời trực tiếp lãnh đạo Bộ máy hành pháp; đƣợc quyền phủ quyết các dự án
luật, nhƣng Chủ tịch nƣớc lại không có quyền giải tán Nghị viện. Những đặc
điểm trên của chế định Chủ tịch nƣớc đƣợc quy định trong Hiến pháp 1946
giống nhƣ quy định trong chính thể Cộng hoà tổng thống. Tuy nhiên nó cũng
có những điểm khác nhất định nhƣ Chủ tịch nƣớc không do nhân dân bầu ra
mà lại đƣợc chọn trong Nghị viện nhân dân và phải đƣợc hai phần ba tổng số
nghị viên bỏ phiếu thuận, nếu lần một không đủ hai phần ba phiếu thì lần hai sẽ
lấy theo đa số phiếu. Điểm khác về quyền phủ quyết các dự án luật so với thẩm
quyền của Tổng thống Mỹ ở chỗ, nếu tổng thống Mỹ không phê chuẩn nhƣng
dự luật đó vẫn đƣợc hai phần ba thành viên của hai Viện thông qua thì nó trở
thành đạo luật. Còn Chủ tịch nƣớc trong chính thể dân chủ cộng hoà năm 1946,
thì chỉ cần Nghị viện khi thảo luận lại mà vẫn ƣng chuẩn thì bắt buộc Chủ tịch
nƣớc phải ban bố. Chủ tịch nƣớc có quyền hạn rất lớn nhƣ: thay mặt cho nhà
nƣớc, tổng chỉ huy quân đội toàn quốc, đặc xá, ký hiệp ƣớc với các nƣớc… đặc
31
biệt dù Chủ tịch nƣớc do Nghị viện nhân dân bầu ra nhƣng lại không chịu trách
nhiệm trƣớc Nghị viện trừ khi phạm tội phản bội tổ quốc. Đây là một trong
những đặc điểm cơ bản của chính thể cộng hòa đại nghị.
Về chế định Chính phủ, thông qua các quy định trong bản Hiến văn
năm 1946 chúng ta nhận thấy Chính phủ đƣợc thành lập trên cơ sở của Nghị
viện nhân dân và chịu trách nhiệm trƣớc Nghị viện và chỉ hoạt động khi còn
sự tín nhiệm của Nghị viện. Nghị viện là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp
do nhân dân trực tiếp bầu ra. Đặc điểm này giống nhƣ hình thức chính thể
cộng hoà đại nghị, tuy nhiên cũng có điểm khác sau: nếu nhƣ Nghị viện nhân
dân ở Hiến pháp 1946 do cử tri cả nƣớc bầu ra thì Nghị viện trong thể chế
Cộng hoà đại nghị chỉ do một bộ phận cử tri giàu có bầu ra mà thôi. Về vấn
đề chịu trách nhiệm giữa các thành viên trong Chính phủ tại Điều 54, Hiến
pháp 1946 quy định rõ: “Bộ trưởng nào không được Nghị viện tín nhiệm thì
phải từ chức. Toàn thể Nội các không phải chịu liên đới trách nhiệm về hành
vi một Bộ trưởng” [21, tr.19].
Về vai trò lãnh đạo của Đảng, trong bản hiến văn 1946 chúng ta không
tìm thấy một quy định nào về vấn đề này. Điều này không đồng nghĩa với
việc phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng, thời kỳ này là Đảng cộng sản Đông
Dƣơng. Do yêu cầu của cách mạng mà tạm thời giai đoạn này Đảng lui vào
hoạt động bí mật nhƣng toàn bộ nội dung trong Hiến pháp 1946 đều thể hiện
nội dung, chiến lƣợc của Đảng thông qua thể chế chính trị, quyền và nghĩa vụ
của công dân, tổ chức bộ máy nhà nƣớc…
Lịch sử lập hiến của các nƣớc xã hội chủ nghĩa sau này đã
chỉ ra rằng: để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đối với nhà
nƣớc và xã hội bằng Hiến pháp, thƣờng phải thể hiện thông qua hai
con đƣờng: Một là, Hiến pháp thể chế hoá đƣờng lối, chủ trƣơng
của Đảng trong từng thời kỳ; hai là, Hiến pháp xác định vai trò lãnh
32
đạo của Đảng đối với nhà nƣớc và xã hội bằng một điều ghi trong
Hiến pháp. Ở nƣớc ta, con đƣờng thứ nhất đƣợc thể hiện trong Hiến
pháp năm 1946 [27, tr.390].
Phân tích hình thức chính thể nhà nƣớc tại bản hiến văn năm 1946 sẽ là
thiếu sót nếu không phân tích thêm hệ thống cơ quan chính quyền nhà nƣớc
tại địa phƣơng và hệ thống cơ quan tƣ pháp.
Về hệ thống cơ quan tƣ pháp, theo quy định tại Điều 63, Hiến pháp
1946: “cơ quan tư pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà gồm có: toà án
tối cao, các toà án phúc thẩm, các toà án đệ nhị cấp và sơ cấp” [21, tr.21].
Nhƣ vậy theo quy định này thì trong tổ chức của cơ quan tƣ pháp không có
Viện kiểm sát, vậy chức năng công tố và kiểm soát việc tuân thủ pháp luật tại
toà của kiểm sát viên sẽ do thẩm phán đảm nhiệm. Các thẩm phán do Chính
phủ bổ nhiệm.
Về quy định HĐND và Uỷ ban hành chính đƣợc quy định tại chƣơng V
của Hiến pháp 1946. Về phƣơng diện hành chính, nƣớc Việt Nam có ba bộ:
Bắc, Trung, Nam, mỗi Bộ chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia thành huyện, mỗi
huyện chia thành xã. Điều đặc biệt là HĐND chỉ đƣợc thành lập ở tỉnh, thành
phố, thị xã, xã. Hội đồng nhân dân ở tỉnh, thành phố, thị xã hay xã cử ra Uỷ
ban hành chính. Còn cấp Bộ và huyện chỉ có Uỷ ban hành chính.
Nhìn lại lịch sử 60 đến 70 năm trƣớc chúng ta có một bản Hiến pháp
quan trọng nhƣ Hiến pháp 1946. Hiến pháp đƣợc xây dựng bởi các học giả tài
năng nhƣ Hồ Chí Minh, Đặng Thai Mai, Vũ Trọng Khánh, Trƣờng Chinh…
Bối cảnh và môi trƣờng khi đó tạo điều kiện để chúng ta xây dựng đƣợc bản
Hiến pháp tốt. Bản Hiến văn đặt nền tảng cho việc xây dựng Nhà nƣớc pháp
quyền. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Chính phủ thì từ Chủ tịch nước đến
chủ tịch làng rất nhiều người, vì vậy tôi rất mong mọi người giám sát và trong
trường hợp Chính phủ không làm được việc thì đuổi Chính phủ đi” [7, tr. 336].
Đó là tƣ tƣởng giới hạn quyền lực Nhà nƣớc để bảo vệ quyền tự do, dân
33
chủ của nhân dân, là tƣ tƣởng chính của Nhà nƣớc pháp quyền, của tinh
thần chủ nghĩa Hiến pháp. Tƣ tƣởng đó đã đƣợc thể hiện ngay trong bản
Hiến pháp 1946.
Khi đánh giá ý nghĩa lịch sử của Hiến pháp năm 1946, chủ
tịch Quốc hội Nông Đức Mạnh đã phát biểu: sự ra đời của Hiến
pháp năm 1946 là một sự kiện trọng đại trong lịch sử đấu tranh cách
mạng của nhân dân ta, mở ra một kỷ nguyên mới, đƣa nhân dân ta
từ thân phận của kẻ nô lệ trở thành chủ nhân thực sự của đất nƣớc.
Thể hiện tƣ tƣởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về việc xây dựng
chính quyền trong sạch và vững mạnh. Hiến pháp 1946 là cơ sở
pháp lý quan trọng cho việc thiết lập chế độ dân chủ và hệ thống
pháp luật của một quốc gia có nền độc lập tự do. Hiến pháp 1946 là
văn bản chính trị - pháp lý đầu tiên khẳng định thể chế chính trị, các
nguyên tắc cơ bản về tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Trải qua các giai đoạn lịch
sử đấu tranh, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, dƣới sự lãnh đạo của
Đảng, những giá trị tƣ tƣởng của Hiến pháp năm 1946 đã đƣợc kế
thừa và phát triển trong các Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm
1980 và Hiến pháp năm 1992… [30, tr.11].
2.2. Hình thức chính thể nhà nước trong Hiến pháp năm 1959
2.2.1. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1959
Cách mạng tháng Tám thành công đã mở ra trang sử mới cho nƣớc nhà,
từ đây dân ta làm chủ dân ta và tại cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên, nhân dân Việt
Nam đã bầu ra QH. Quốc hội đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên. Hiến pháp
1946 đã ghi nhận những “thắng lợi to lớn của nhân dân ta, nêu cao ý chí của
toàn thể dân tộc kiên quyết giữ gìn nền độc lập và thống nhất của tổ quốc bảo
vệ tự do và quyền lợi dân chủ của nhân dân” [22, tr.25]. Nhƣng tình hình đất
34
nƣớc giai đoạn này có nhiều biến chuyển mới, phức tạp. Đế quốc Pháp đƣợc sự
giúp đỡ của đế quốc Mỹ lại gây chiến tranh xâm lƣợc hòng biến nƣớc ta thành
thuộc địa lần nữa. Trƣớc tình thế đó dƣới sự lãnh đạo của Đảng lao động Việt
Nam, lại thêm sự ủng hộ nhiệt tình ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình
trên thế giới, nhân dân ta đã anh dũng đứng lên đánh đổ quân xâm lƣợc, giành
lại độc lập cho nƣớc nhà. Chiến thắng Điện biên phủ là mốc son lịch sử đánh
dấu sự sụp đổ hoàn toàn chế độ cai trị thực dân mà Pháp đã thiết lập lại trên đất
nƣớc ta. Miền Bắc đƣợc hoàn toàn giải phóng nhƣng miền Nam vẫn chịu sự
thống trị của thực dân, phong kiến. Hoàn cảnh cách mạng đó đòi hỏi chúng ta
phải tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và thực hiện đấu tranh
thống nhất nƣớc nhà. Hiến pháp 1959 đƣợc ra đời thay cho bản Hiến pháp
1946 nhằm thực hiện sứ mệnh của mình trong tình hình mới.
2.2.2. Hình thức chính thể nhà nước
Sang Hiến pháp 1959, tên gọi của chính thể nhà nƣớc vẫn là Việt Nam
dân chủ cộng hòa, nhƣng có nhiều điểm khác so với chính thể trong Hiến pháp
1946. Cụ thể: nếu nhƣ trong Hiến pháp 1946, Chủ tịch nƣớc là một chế định
nằm trong cơ cấu của Chính phủ thì đến Hiến pháp 1959 Chủ tịch nƣớc đƣợc
tách ra một chế định riêng không nằm trong Chính phủ nữa, nhƣ vậy Chủ tịch
nƣớc không còn là ngƣời trực tiếp điều hành cơ quan hành pháp. Điều 61,
Hiến pháp 1959 quy định: “Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là
người thay mặt cho nước Việt Nam dân chủ cộng hòa về mặt đối nội và dối
ngoại” [22, tr.45], chính thức hóa các quyết định của Quốc hội, Ủy ban thƣờng
vụ quốc hội hoặc Hội đồng chính phủ, Điều 63 Hiến pháp 1959 quy định:
Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa căn cứ vào quyết
định của QH hoặc Ủy ban thƣờng vụ QH mà công bố pháp luật,
pháp lệnh; bổ nhiệm, bãi miễn Thủ tƣớng và các thành viên khác
của Hội đồng chính phủ; bổ nhiệm, bãi miễn Phó Chủ tịch và các
35
thành viên khác của Hội đồng quốc phòng; công bố lệnh đại xá và
lệnh đặc xá; tặng thƣởng huân chƣơng và danh hiệu vinh dự của
Nhà nƣớc; tuyên bố tình trạng chiến tranh; công bố lệnh tổng động
viên hoặc động viên cục bộ, công bố lệnh giới nghiêm [22, tr.45].
Ngoài ra quy định Chủ tịch nƣớc không phải chịu một trách nhiệm nào
ngoài tội phản bội tổ quốc đƣợc quy định trong Hiến pháp 1946 thì đã đƣợc
bãi bỏ ở Hiến pháp 1959. Rõ ràng chủ tịch nƣớc trong Hiến pháp 1959 không
còn những thẩm quyền rộng rãi nhƣ trƣớc nữa mà có phần nghiêng về chức
năng tƣợng trƣng cho sự bền vững, thống nhất của dân tộc nhƣ chế định
Nguyên thủ quốc gia ở các nƣớc theo hình thức chính thể cộng hòa đại nghị
và quân chủ đại nghị. Tuy nhiên:
Chính thể Việt Nam dân chủ cộng hòa khác với chính thể
cộng hòa đại nghị ở chỗ việc tổ chức quyền lực nhà nƣớc đƣợc đặt
dƣới sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam (hiện nay là Đảng
cộng sản Việt Nam). Sự lãnh đạo này đƣợc nêu rõ trong “Lời nói
đầu” của Hiến pháp. Mục đích của nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ
cộng hòa là xây dựng chủ nghĩa xã hội [6, tr.149].
Ngoài ra quy định về bầu Chủ tịch nƣớc ở Hiến pháp 1959 có điểm
khác so với Hiến pháp 1946. Cụ thể, nếu Hiến pháp 1946 quy định Chủ tịch
nƣớc đƣợc chọn ra trong Nghị viện nhân dân và phải đƣợc hai phần ba tổng
số Nghị viên bỏ phiếu thuận (Điều 45) thì sang Hiến pháp 1959 quy định này
đã mở rộng hơn ngoài việc Chủ tịch nƣớc đƣợc Quốc hội bầu ra thì Chủ tịch
nƣớc cũng có thể là công dân Việt Nam từ 35 tuổi trở lên có quyền ứng cử.
Quy định này thể hiện tính dân chủ trong tổ chức Bộ máy nhà nƣớc tạo điều
kiện những công dân Việt Nam từ 35 tuổi trở nên nếu đủ năng lực, phẩm chất
đạo đức cũng có thể đƣợc bầu làm Chủ tịch nƣớc mà không nhất thiết phải là
Đại biểu quốc hội nhƣ quy định tại Hiến pháp 1949.
36
Quốc hội trong Hiến pháp 1959 vẫn đƣợc khẳng định là cơ quan quyền
lực nhà nƣớc cao nhất. Ở Điều 44 của Hiến pháp này đã quy đinh rõ: “Quốc
hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa” [22, tr.38-39]. Đây là điểm mới so với Hiến pháp 1946, Điều 23 Hiến
pháp 1946 chỉ quy định chung chung là: “Nghị viện nhân dân… đặt ra các
pháp luật” [21, tr.12]. Các quyền hạn cụ thể của Quốc hội giống nhƣ quy định
trong Hiến pháp 1946. Việc trƣng cầu ý dân trong Hiến pháp này giao cho Ủy
ban thƣờng vụ Quốc hội đƣợc quy định tại Điều 53 nhƣng không quy định cụ
thể nhƣ Hiến pháp 1946.
Còn chế định Hội đồng Chính phủ trong Hiến pháp 1959 đƣợc quy
định rõ hơn tại Điều 71: “Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành của cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất và là cơ quan hành chính Nhà nước cao
nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa” [22, tr.47-48]. Hội đồng Chính
phủ vẫn đƣợc thành lập trên cơ sở của QH và chịu trách nhiệm trƣớc QH.
Trong Hội đồng Chính phủ không còn chức danh Chủ tịch nƣớc nữa. Thủ
tƣớng là ngƣời đứng đầu Hội đồng chính phủ, chủ tọa phiên họp Hội đồng và
lãnh đạo công tác của Hội đồng. các Bộ trƣởng giúp việc chịu trách nhiệm
lãnh đạo công tác của ngành mình dƣới sự lãnh đạo thống nhất của Hội đồng
bộ trƣởng. Thủ tƣớng trong chính thể này vẫn do Quốc hội cử ra theo đề nghị
của Chủ tịch nƣớc.
Nhƣ vậy chính thể nhà nƣớc trong hai bản Hiến pháp 1946 và Hiến pháp
1959 là chính thể dân chủ cộng hòa. Bộ máy nhà nƣớc đƣợc xây dựng nhằm
củng cố thắng lợi mà nhân dân ta đã đạt đƣợc trong Cách mạng tháng Tám và
tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tiến tới thống nhất nƣớc nhà.
2.3. Hình thức chính thể nhà nước trong Hiến pháp năm 1980
2.3.1. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp năm 1980
“Mùa xuân năm 1975, nhân dân Việt Nam giành được thắng lợi trọn
37
vẹn trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí
Minh lịch sử. Sau ba mươi năm chiến đấu gian khổ, miền Nam, thành đồng
Tổ quốc, được hoàn toàn giải phóng” [23, tr.62]. Nhân dân Việt Nam hồ hởi
xây dựng đất nƣớc trong giai đoạn mới. Trong thời gian này nhân dân ta lại
phải đối đầu với bọn cƣờng quyền Trung Quốc xâm lƣợc ở biên giới phía bắc
và bè lũ tay sai của chúng ở Campuchia trong cuộc chiến biên giới ở Tây -
Nam. Bằng sự chiến đấu ngoan cƣờng cùng lòng yêu nƣớc nồng nàn
Cách mạng Việt Nam liên tiếp giành đƣợc thắng lợi to lớn là do
Đảng cộng sản Việt Nam vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Lenin, vạch ra đƣờng lối đúng đắn để lãnh đạo cách mạng nƣớc ta;
giƣơng cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, củng cố
liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo… [23, tr.64].
Với chiến thắng mùa xuân năm 1975 lịch sử nhân dân ta đã hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nƣớc. Đất nƣớc từ đây đã hoàn
toàn độc lập, cả nƣớc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Ngày 25/5/1976, cử tri cả nƣớc tiến hành bỏ phiếu bầu cử QH Khóa VI,
với 492 vị đại biểu. Từ ngày 25/6 đến ngày 3/7/1976 Quốc hội tiến hành Kỳ
họp thứ nhất, tại Kỳ họp này QH đã quyết định đổi tên nƣớc Việt Nam dân
chủ cộng hòa thành nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức và
hoạt động của nhà nƣớc dựa trên cơ sở Hiến pháp 1959 của nƣớc Việt Nam
dân chủ cộng hòa, cũng tại Kỳ họp này QH đã quyết định sửa đổi Hiến pháp
năm 1959 và thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Sau hơn 4 năm chuẩn bị,
ngày 18/12/1980, tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội Khóa VI đã biểu quyết thông qua
Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980. Bản Hiến
pháp này ra đời trong hoàn cảnh nhân dân hồ hởi sau đại thắng mùa xuân năm
1975 nên có những nội dung không tránh khỏi những hạn chế, nhƣợc điểm.
38
2.3.2. Hình thức chính thể nhà nước
Hình thức chính thể nhà nƣớc trong Hiến pháp 1980 đƣợc khẳng định tại
Điều 2 là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa, khẳng định bản chất của nhà nƣớc là “nhà
nước chuyên chính vô sản” [23, tr.67]. Quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân
vẫn đƣợc khẳng định rõ nét. Tại Điều 6, Hiến pháp 1980:
Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền lực
thuộc về nhân dân. Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nƣớc thông qua
QH và HĐND các cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trƣớc
nhân dân [23, tr.68-69] và công dân có quyền tham gia quản lý công
việc của Nhà nƣớc và của xã hội [23, Điều 56].
Quyền lực chính trị của nhân dân vẫn đƣợc thực hiện theo hình thức
dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp nhƣ đã quy định trong hai bản Hiến
pháp 1946 và Hiến pháp 1959. Ở thời kỳ này, Nhà nƣớc phát triển hai loại
hình sở hữu cơ bản là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Quốc hội vẫn là cơ
quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, có quyền lập hiến, lập pháp. Trong bản
Hiến pháp này Hội đồng Bộ trƣởng (tức Chính phủ) do QH bầu ra, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trƣớc QH.
Điểm khác biệt trong Hiến pháp 1980, nếu trong hai bản Hiến pháp
trƣớc, chế định Nguyên thủ quốc gia do cá nhân đảm nhiệm thì ở bản Hiến
văn này, nguyên thủ quốc gia là Hội đồng nhà nƣớc, là cơ chế tập thể lãnh
đạo. Điều 98 quy định: “Hội đồng nhà nước là cơ quan cao nhất hoạt động
thường xuyên của Quốc hội, là chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” [23, tr.99]. Và Hội đồng nhà nƣớc đƣợc QH bầu ra và chịu
trách nhiệm báo cáo trƣớc QH (trong Hiến pháp 1946 thì Ban thƣờng vụ và
hiến pháp 1959 là Ủy ban thƣờng vụ QH là cơ quan thƣờng trực của QH
nhƣng ở Hiến pháp 1980 thì cơ quan thƣờng trực QH lại là Hội đồng nhà
nƣớc). Hội đồng nhà nƣớc trong bản Hiến pháp 1980 thực hiện đồng thời hai
39
chức năng: thứ nhất với vai trò là cơ quan thƣờng trực của Quốc hội, thực
hiện các nhiệm vụ của một Ủy ban thƣờng trực nhƣ: tuyên bố và chủ trì việc
bầu cử đại biểu quốc hội, triệu tập các kỳ họp của quốc hội, ra pháp lệnh,
trƣng cầu ý kiến nhân dân…; thứ hai, với vai trò là Chủ tịch tập thể: bổ
nhiệm, miễn nhiệm và triệu hồi các đại diện toàn quyền ngoại giao của nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyết định hàm và cấp quân sự, ngoại
giao và những hàm và cấp khác, quyết định đặc xá…
Nhƣ vậy Hiến pháp 1980 nhấn mạnh bản chất nhà nƣớc là chuyên
chính vô sản và nguyên tắc làm chủ tập thể: Hội đồng Bộ trƣởng là cơ quan
chấp hành, cơ quan hành chính do tập thể hội đồng lãnh đạo gồm: chủ tịch
Hội đồng, các phó chủ tịch Hội đồng, các Bộ trƣởng và chủ nhiệm Ủy ban
Nhà nƣớc; còn Hội đồng nhà nƣớc là chủ tịch tập thể.
Chính đây là sự biểu hiện hiến định của nguyên tắc “tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách - nguyên tắc phổ biến của các nƣớc xã
hội chủ nghĩa trƣớc đây. Những quy định của Hiến pháp đã đáp ứng
các nhu cầu và nhiệm vụ của xây dựng chế độ làm chủ tập thể và
một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung cao và bao cấp [2, tr.246].
Về vai trò lãnh đạo của Đảng, nếu nhƣ trong Hiến pháp 1959, sự lãnh
đạo của Đảng mới dừng lại ở nội dung đƣợc nhắc đến trong Lời nói đầu:
Dƣới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Lao động Việt Nam,
Chính phủ nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà và Chủ tịch Hồ Chí Minh,
toàn dân ta đoàn kết rộng rãi trong Mặt trận dân tộc thống nhất, nhất
định sẽ dành đƣợc thắng lợi vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc và thực hiện thống nhất nƣớc nhà [ 22, tr.28].
Đến Hiến pháp 1980 lần đầu tiên vai trò lãnh đạo của Đảng đã
đƣợc quy định một cách cụ thể và mạnh mẽ tại Điều 4, Hiến pháp 1980:
“Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của
40
giai cấp công nhân Việt Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác - Lenin, là
lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội, là nhân tố chủ yếu
quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam” [23, tr.67-68].
Tuy nhiên, khi đất nƣớc rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế, nền
kinh tế tập trung bao cấp trở thành sự kìm hãm phát triển xuất phát từ tƣ
tƣởng chủ quan, nóng vội, duy ý chí. Chức năng của các cơ quan nhà nƣớc trở
nên chồng chéo, nguyên tắc “đảng lãnh đạo, nhà nƣớc quản lý” không rõ ràng
dẫn đến tình trạng chức năng của Đảng trong một số lĩnh vực “lấn sân” làm
thay chức năng của Nhà nƣớc. Trƣớc tình trạng đó Đảng chủ trƣơng đề ra
đƣờng lối đổi mới đƣa đất nƣớc thoát khỏi thời kỳ khủng hoảng. Theo đó
Quốc hội tiến hành sửa đổi Hiến pháp 1980 để đáp ứng yêu cầu và tình hình
mới, Hiến pháp 1992 ra đời.
2.4. Hình thức chính thể nhà nước trong Hiến pháp năm 1992
2.4.1. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1992
Vào cuối thập niên 80, 90 tình hình thế giới cũng nhƣ trong nƣớc có
những biến động. Chiến tranh lạnh kết thúc, kéo theo sự sụp đổ một loạt các
nƣớc Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu khiến Việt Nam và các quốc
gia xã hội chủ nghĩa còn lại mất đi chỗ dựa vững chắc. Hơn nữa sau một thời
gian thực hiện Hiến pháp 1980, chúng ta vấp phải những khó khăn nhất định,
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp không còn phù hợp với xu hƣớng phát
triển của đất nƣớc trong giai đoạn mới. Trƣớc tình thế đó, Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI – năm 1986, Đảng đã nhận ra những sai lầm và trên cơ
sở nhận thức đúng đắn về Chủ nghĩa xã hội đã vạch ra những chủ trƣơng,
đƣờng lối phát triển đất nƣớc.
Ngày nay với đƣờng lối đổi mới, chúng ta phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần theo cơ chế thị trƣờng dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc,
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa là chúng ta trở lại đúng quy luật về
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT

More Related Content

What's hot

Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộihajz_zjah
 

What's hot (20)

Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đìnhĐề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
 
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAYLuận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAYLuận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà NguyễnLuận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
 
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài, HOT
 
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAYLuận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
 
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOTĐề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
 
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOTĐề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 

Similar to Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT

XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG VĂ...
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG VĂ...XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG VĂ...
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG VĂ...Man_Ebook
 
Luận án: Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nước
Luận án: Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nướcLuận án: Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nước
Luận án: Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nướcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt NamTòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Namhieu anh
 
giao-trinh-phap-luat-dai-cuong.pdf
giao-trinh-phap-luat-dai-cuong.pdfgiao-trinh-phap-luat-dai-cuong.pdf
giao-trinh-phap-luat-dai-cuong.pdfNgnNK
 
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo đối với việc xây dựng Nhà n...
Luận án: Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo đối với việc xây dựng Nhà n...Luận án: Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo đối với việc xây dựng Nhà n...
Luận án: Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo đối với việc xây dựng Nhà n...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...jackjohn45
 

Similar to Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT (20)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cách
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cáchTư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cách
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cách
 
Luận văn: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền
Luận văn: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyềnLuận văn: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền
Luận văn: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền
 
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG VĂ...
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG VĂ...XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG VĂ...
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG VĂ...
 
Luận án: Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nước
Luận án: Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nướcLuận án: Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nước
Luận án: Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nước
 
Luận án: Lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nước
Luận án: Lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nướcLuận án: Lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nước
Luận án: Lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về Chủ tịch nước
 
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...
 
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...
 
Tiểu luận về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.doc
Tiểu luận về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.docTiểu luận về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.doc
Tiểu luận về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.doc
 
Tiểu Luận Môn Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Hình Thức Chính Thể, Hình Thức Cấ...
Tiểu Luận Môn Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Hình Thức Chính Thể, Hình Thức Cấ...Tiểu Luận Môn Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Hình Thức Chính Thể, Hình Thức Cấ...
Tiểu Luận Môn Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Hình Thức Chính Thể, Hình Thức Cấ...
 
Đề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAY
Đề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAYĐề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAY
Đề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAY
 
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt NamTòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
 
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAYĐề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
 
Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng nhà...
Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng nhà...Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng nhà...
Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền và thực tiễn xây dựng nhà...
 
giao-trinh-phap-luat-dai-cuong.pdf
giao-trinh-phap-luat-dai-cuong.pdfgiao-trinh-phap-luat-dai-cuong.pdf
giao-trinh-phap-luat-dai-cuong.pdf
 
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
 
Luận án: Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo đối với việc xây dựng Nhà n...
Luận án: Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo đối với việc xây dựng Nhà n...Luận án: Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo đối với việc xây dựng Nhà n...
Luận án: Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo đối với việc xây dựng Nhà n...
 
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...
 
BÀI MẪU Tiểu luận Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, HAYBÀI MẪU Tiểu luận Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, HAY
 
Khoi kien thuc 2
Khoi kien thuc 2Khoi kien thuc 2
Khoi kien thuc 2
 
BÀI MẪU tiểu luận môn quản lý nhà nước, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU tiểu luận môn quản lý nhà nước, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU tiểu luận môn quản lý nhà nước, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU tiểu luận môn quản lý nhà nước, HAY, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 

Recently uploaded (20)

bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 

Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ THU HƯỜNG HÌNH THỨC CHÍNH THỂ VIỆT NAM QUA CÁC BẢN HIẾN PHÁP Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUỐC BÌNH HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Phạm Thị Thu Hường
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CHÍNH THỂ - MỘT TRONG NHỮNG ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA HIẾN PHÁP...................................................6 1.1. Những lý luận cơ bản về chính thể nhà nước trên thế giới............. 6 1.1.1. Chính thể cộng hòa................................................................................ 8 1.1.2. Chính thể quân chủ..............................................................................14 1.2. Việt Nam: dân chủ từ nội dung đến hình thức...............................19 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................23 Chương 2: HÌNH THỨC CHÍNH THỂ VIỆT NAM QUA CÁC BẢN HIẾN PHÁP LỊCH SỬ.....................................................................24 2.1. Hình thức chính thể nhà nước Việt Nam trong bản Hiến pháp năm 1946 ............................................................................................24 2.1.1. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp năm 1946...............................................24 2.1.2. Hình thính chính thể nhà nƣớc............................................................25 2.2. Hình thức chính thể nhà nước trong Hiến pháp năm 1959 ..........33 2.2.1. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1959........................................33 2.2.2. Hình thức chính thể nhà nƣớc.............................................................34 2.3. Hình thức chính thể nhà nước trong Hiến pháp năm 1980 ..........36 2.3.1. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp năm 1980...............................................36 2.3.2. Hình thức chính thể nhà nƣớc.............................................................38
  • 4. 2.4. Hình thức chính thể nhà nước trong Hiến pháp năm 1992 ..........40 2.4.1. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1992........................................40 2.4.2. Hình thức chính thể nhà nƣớc.............................................................41 2.5. Lý do sửa đổi Hiến pháp 1992..........................................................50 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................52 Chương 3: HÌNH THỨC CHÍNH THỂ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG BẢN HIẾN PHÁP MỚI 2013...........................................53 3.1. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp............................................................53 3.2. Hình thức chính thể nhà nước .........................................................54 3.2.1. Điểm kế thừa của hiến pháp 1992.......................................................54 3.2.2. Điểm mới của Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992......................58 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................76 KẾT LUẬN....................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................79
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND: Hội đồng nhân dân MTTQ: Mặt trận tổ quốc QH: Quốc hội
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trƣờng Ba Đình lịch sử, Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ kính yêu của nhân dân Việt Nam đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra Nhà nƣớc Việt nam dân chủ cộng hoà. Trong Bản tuyên ngôn đó Ngƣời đã trích dẫn một đoạn ngắn trong phần dƣới đây của Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ năm 1976 để đƣa vào Tuyên ngôn của nƣớc Việt nam dân chủ cộng hoà còn non trẻ: Chúng tôi khẳng định một chân lý hiển nhiên rằng mọi ngƣời sinh ra đều bình đẳng, rằng tạo hóa đã ban cho họ những quyền tất yếu và bất khả xâm phạm, trong đó có quyền sống, quyền đƣợc tự do và mƣu cầu hạnh phúc. Rằng để đảm bảo cho những quyền lợi này, các Chính phủ đƣợc lập ra trong nhân dân và có đƣợc những quyền lực chính đáng trên cơ sở sự nhất trí của nhân dân, rằng bất cứ khi nào một thể chế chính quyền nào đó phá vỡ những mục tiêu này, thì nhân dân có quyền thay đổi hoặc loại bỏ chính quyền đó và lập nên một chính quyền mới, đặt trên nền tảng những nguyên tắc cũng nhƣ tổ chức thực thi quyền hành theo một thể chế sao cho có hiệu quả tốt nhất đối với an ninh và hạnh phúc của họ [6]. Con ngƣời chúng ta tồn tại không phải để phục vụ nhƣ trong xã hội chuyên chế và độc tài đã tuyên bố, mà chính các Chính phủ tồn tại để bảo vệ ngƣời dân, các quyền của họ và có tác dụng làm cho xã hội phát triển thông qua sự phát triển của con ngƣời. Nhà nƣớc tức Chính phủ rất cần cho cuộc sống của con ngƣời. Đúng nhƣ vị chủ tịch ngân hàng thế giới G. Wulfenson trong lời nói đầu của bản báo cáo của cơ quan này với nhan đề “Nhà nước trong một thế giới chuyển đổi ” đã viết “… lịch sử đã nhiều lần chứng minh,
  • 7. 2 một Chính phủ tốt không phải là một món xa xỉ phẩm, mà là một điều cần thiết sống còn. Không có một Nhà nước hữu hiệu thì sẽ không có một sự phát triển ổn định về mặt kinh tế lẫn về mặt xã hội” [5, tr.10]. Nhƣng xây dựng một Chính phủ có cơ cấu và hình thức ra sao để đáp ứng đầy đủ, đúng đắn nhu cầu của con ngƣời luôn là câu hỏi lớn và chƣa có câu trả lời thích đáng của nhân loại. Nghiên cứu Nhà nƣớc cũng nhƣ nghiên cứu các sự vật hiện tƣợng khác đòi hỏi chúng ta phải hiểu nội dung và hình thức của nó. Hình thức Nhà nƣớc là một vấn đề quan trọng của việc tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nƣớc. Việc cơ cấu tổ chức các cơ quan Nhà nƣớc, quyền, nghĩa vụ của từng cơ quan, mối quan hệ giữa chúng với nhau, nguồn gốc quyền lực Nhà nƣớc đều phụ thuộc vào vấn đề chính thể và cơ cấu lãnh thổ Nhà nƣớc. Ngƣợc lại chính vấn đề chính thể, cơ cấu lãnh thổ Nhà nƣớc lại có tác động đến cơ cấu, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nƣớc với nhau. Với tầm quan trọng nhƣ vậy, vấn đề chính thể cũng nhƣ vấn đề cơ cấu lãnh thổ của Nhà nƣớc bao giờ cũng đƣợc quy định trong văn bản có giá trị pháp lý cao nhất, đó là Hiến pháp. Trong Hiến pháp bao giờ cũng có một chƣơng riêng nói về chính thể cũng nhƣ hình thức cơ cấu lãnh thổ Nhà nƣớc. Hoặc trong Hiến pháp không có chƣơng riêng nhƣng những quy định của Hiến pháp toát lên cho chúng ta thấy vấn đề chính thể và cơ cấu lãnh thổ của Nhà nƣớc. Vì vậy vấn đề chính thể và cơ cấu lãnh thổ là vấn đề thuộc nội dung cơ bản của Hiến pháp thực định. Nghiên cứu chính thể Nhà nƣớc là một vấn đề khó nhƣng nó có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Hình thức chính thể là mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nƣớc đƣợc phân tích dƣới giác độ tổ chức, hoạt động và mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nƣớc trung ƣơng với nhân dân. Hay nói một cách khái quát, hình thức chính thể cho chúng ta biết Nhà nƣớc do ai thống trị và thống trị nhƣ thế nào. Quyền lực
  • 8. 3 Nhà nƣớc tập trung hay phân tán cũng tạo ra nhiều dạng, hình thức tổ chức Nhà nƣớc. Xây dựng hình thức chính thể phải phù hợp với hoàn cảnh của từng Nhà nƣớc. Có nhƣ vậy bộ máy Nhà nƣớc mới phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình, đem lại những lợi ích to lớn về kinh tế, đảm bảo sự phát triển trên các lĩnh vực chính trị, văn hoá, xã hội của đất nƣớc. Nhìn lại các hình thức chính thể của các Nhà nƣớc trên thế giới, xem xét những ƣu điểm và hạn chế của từng hình thức chính thể góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của đất nƣớc mình. Xuất phát từ tính cấp thiết đó, việc nghiên cứu đề tài “Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp” trong thời điểm hiện tại khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, kiện toàn bộ máy nhà nƣớc, xây dựng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền là yêu cầu khách quan, cần thiết trên cả hai phƣơng diện lý thuyết và thực tiễn nhằm có một cái nhìn tổng quát nhất hình thức chính thể Nhà nƣớc ở các thời kỳ, mối liên hệ qua lại giữa các cơ quan đó từ Hiến pháp 1946 đến nay. Qua đó rút ra kinh nghiệm, cách thức hoàn thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy sao cho phù hợp hơn nữa với điều kiện của đất nƣớc trong thời kỳ mới với nhiều thách thức mới. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Luận văn nghiên cứu vấn đề hình thức chính thể của nhà nƣớc qua các bản Hiến pháp Việt Nam từ 1946 nay nhằm nhìn nhận một cách tổng quát nhất các hình thức chính thể nhà nƣớc mà Đảng, Nhà nƣớc ta đã xây dựng, qua đó rút ra những tồn tại và những ƣu điểm đã đạt đƣợc. Từ đó có định hƣớng cho sự hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung cho những lần xây dựng các bản Hiến pháp sau này. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đƣa ra lý thuyết chung nhất về chính thể, các loại hình chính thể trên thế giới.
  • 9. 4 - Phân tích, làm rõ hình thức chính thể tại Việt Nam qua các bản Hiến pháp từ 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 đến Hiến pháp 2013. 3. Tình hình nghiên cứu Chính thể - đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội nhƣ: triết học, luật học... Mỗi ngành khoa học nghiên cứu chính thể dƣới các góc độ khác nhau. Luật học nghiên cứu ở các khía cạnh nhƣ cách thức tổ chức bộ máy Nhà nƣớc, cơ chế hoạt động của nó, mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nƣớc với nhau… Hình thức chính thể Nhà nƣớc Việt Nam đã, đang và sẽ là đề tài nóng hổi bởi tính thời sự của nó. Xây dựng, kiện toàn bộ máy Nhà nƣớc nhƣ thế nào, mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau… là vấn đề quan tâm của nhiều cấp, ngành và toàn thể nhân dân Việt Nam. Bởi lẽ bộ máy Nhà nƣớc có hoạt động hiệu quả thì chúng ta mới thành công trên con đƣờng Xã hội chủ nghĩa đã chọn, khẳng định mục tiêu lý tƣởng là xây dựng cho đƣợc một đất nƣớc hoà bình, ấm no, hạnh phúc. Về vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu ra đời, vừa có tính chất phục vụ giảng dạy trong các trƣờng đại học, vừa có tính chất nghiên cứu phục vụ thực tiễn, tiêu biểu nhƣ: - PGS. TS Nguyễn Đăng Dung (2004), Hình thức của các nhà nước đương đại, Nxb Thế giới, Hà Nội. - Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình luật hiến pháp Việt Nam, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội. - Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội (2006), Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. …. Những công trình nêu trên đã đƣa ra một cách nhìn toàn diện về hình thức chính thể Nhà nƣớc Việt Nam qua các thời kỳ, qua đó chúng ta có cái nhìn khái quát nhất quá trình phát triển bộ máy Nhà nƣớc Việt Nam từ lịch sử
  • 10. 5 đến hiện tại. Bài luận văn này nghiên cứu vấn đề không phải là mới nhƣng lại đƣa ra một vấn đề khá mới mẻ hiện nay. Đó hệ thống khái quát hình thức chính thể Nhà nƣớc Việt Nam qua các bản Hiến pháp, đặc biệt là hình thức chính thể nhà nƣớc trong bản Hiến pháp hiện đại vừa có hiệu lực thi hành. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Tính mới: Luận văn phân tích rõ hình thức chính thể Nhà nƣớc Việt Nam trong bản Hiến pháp 2013, chỉ ra các điểm mới trong bản Hiến pháp của các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp. - Đóng góp: Hệ thống một cách khái quát nhất hình thức chính thể nhà nƣớc Việt Nam qua các bản Hiến pháp, luận văn có thể làm tài liệu cho các sinh viên luật hoặc những ngƣời yêu thích tìm hiểu bộ môn hiến pháp. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: hình thức chính thể Nhà nƣớc qua 5 bản Hiến pháp. - Phạm vi nghiên cứu: Hiến pháp Việt Nam. 6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận dùng để nghiên cứu đề tài này là chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật; các tƣ tƣởng, quan điểm mang tính nguyên tắc của Đảng về đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền; các tƣ tƣởng, quan điểm về luật học tiến bộ và hiện đại trên thế giới. Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận văn là: phƣơng pháp biện chứng, phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh… 7. Kết cấu của Luận văn Luận văn này gồm phần mở đầu, ba chƣơng và phần kết luận. Chương 1. Chính thể - một trong những đối tƣợng điều chỉnh của Hiến pháp Chương 2. Hình thức chính thể Việt Nam trong các bản Hiến pháp lịch sử Chương 3. Hình thức chính thể Việt Nam trong bản Hiến pháp mới 2013
  • 11. 6 Chương 1 CHÍNH THỂ - MỘT TRONG NHỮNG ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA HIẾN PHÁP 1.1. Những lý luận cơ bản về chính thể nhà nước trên thế giới Nhà nƣớc, tức Chính phủ rất cần cho cuộc sống con ngƣời… Nhƣng tạo ra một Chính phủ nhƣ thế nào và có hình thức ra sao luôn là câu hỏi lớn của nhân loại, tạo ra một Chính phủ không đòi hỏi nhiều sự cẩn trọng, phân chia quyền lực, dạy cách tuân phục và công việc thế là xong. Cho quyền tự do còn dễ dàng hơn nữa. Không cần hƣớng dẫn, nó chỉ đòi hỏi xoá bỏ sự cai trị. Nhƣng để thành lập một Chính phủ dân chủ tự do tức là dung hoà tất cả các yếu tố đối nghịch giữa tự do và kiềm toả trong một thể thống nhất, thì phải đòi hỏi đến một sự suy nghĩ cẩn thận, nó đòi hỏi một sự suy nghĩ thấu đáo, một trí tuệ minh mẫn, mạnh mẽ và tổng hợp… Nếu quá vì quyền tự do sẽ dẫn đến tình trạng vô Chính phủ, nhƣng ngƣợc lại nếu quá vì kìm hãm sẽ dẫn đến sự độc tài [5, tr. 10]. Nhà nƣớc là một hiện tƣợng xã hội, nó cũng có nội dung và hình thức thể hiện của mình. Trong triết học, hình thức và nội dung là một trong sáu cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật. Nó phản ánh mối quan hệ qua lại giữa hai mặt của hiện tƣợng tự nhiên và xã hội. Nếu nội dung là toàn bộ những yếu tố và sự tƣơng tác giữa các yếu tố đó với nhau và với các sự vật và hiện tƣợng khác, cấu thành nên sự vật và hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu thì hình thức là phƣơng thức tồn tại và biểu hiện của nội dung đó và biểu hiện khác nhau của nó, là tổ chức bên trong của nó. Không có hình thức nào lại không chứa đựng nội dung, cũng không có nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức nhất định. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung là mặt
  • 12. 7 chủ đạo, năng động quyết định khách thể, còn hình thức là mặt tƣơng đối ổn định của khách thể, thay đổi tuỳ theo sự thay đổi của nội dung. Nhƣng hình thức cũng có sự tác động trở lại nội dung. “Khi hình thức thích ứng với nội dung thì thúc đẩy sự phát triển của nội dung. Ngược lại khi hình thức không thích ứng với nội dung thì nó trở thành kìm hãm sự phát triển của nội dung” [3, tr. 86]. Mỗi sự vật hiện tƣợng đều có hình thức tồn tại của nó. Nội dung và hình thức liên quan mật thiết với nhau. Không có nội dung thì không có hình thức và ngƣợc lại không có hình thức thì không có nội dung. Nhà nƣớc là một hiện tƣợng xã hội nó cũng giống nhƣ các hiện tƣợng xã hội khác đều có hình thức thể hiện. Hình thức Nhà nƣớc là thuật ngữ chuyên ngành luật Hiến pháp và của một số ngành khoa học xã hội khác nhằm khái quát hoá mô hình Nhà nƣớc thông qua những đặc điểm thể hiện nội dung của các yếu tố cấu thành là các bộ phận tạo ra bộ máy nhà nƣớc và mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng với nhau. Hình thức nhà nƣớc đƣợc phân tích dƣới nhiều lăng kính khác nhau, cho chúng ta các cách hiểu khác nhau về nhà nƣớc. Hình thức chính thể là một dạng của hình thức nhà nƣớc, bên cạnh hình thức cơ cấu lãnh thổ. Khi xác định hình thức chính thể của một quốc gia trƣớc tiên ngƣời ta xác định cách thức thành lập nguyên thủ quốc gia, tiếp đến là cách thức thành lập, vị trí, vai trò của các cơ quan Bộ máy nhà nƣớc mà chủ yếu là cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp. Nếu nguyên thủ quốc gia hình thành bằng con đƣờng thế tập truyền ngôi thì đó là hình thức quân chủ, nếu nguyên thủ quốc gia hình thành bằng con đƣờng bầu cử thì đó là chế độ cộng hòa. Trong phạm vi bài viết này tác giả chỉ đề cập đến một dạng của hình thức Nhà nƣớc đó là hình thức chính thể nhà nƣớc. Nhƣ đã nói ở trên, hình thức chính thể hiện nay chia làm hai dạng: Chính thể cộng hòa và chính thể quân chủ. Trong đó mô hình chính thể cộng hòa chia ra làm ba loại: chính thể cộng hòa đại nghị, chính thể cộng hòa tổng
  • 13. 8 thống, chính thể cộng hòa lƣỡng tính. Mô hình chính thể quân chủ có hai loại: quân chủ tuyệt đối và quân chủ lập hiến. 1.1.1. Chính thể cộng hòa Đây là mô hình phổ biến ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa. Mô hình này đƣợc coi là mô hình tiến bộ hơn mô hình quân chủ, bởi lẽ cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất ở chính thể này do dân bầu lên, do vậy nhân dân có những quyền hạn nhất định trong tổ chức cũng nhƣ hoạt động của Bộ máy nhà nƣớc, điều này không giống nhƣ chế định Nguyên thủ quốc gia và các cơ quan nhà nƣớc ở chính thể quân chủ. Tuy nhiên sự tiến bộ này cũng phụ thuộc nhiều vào hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội nhất định cũng nhƣ tƣơng quan trong sự so sánh các giai cấp. Trong lịch sử cũng đã tồn tại những mô hình chính thể mang tên “cộng hòa” nhƣ cộng hòa nô lệ, cộng hòa phong kiến nhƣng thực chất đó là chuyên chế nô lệ, chuyên chế phong kiến, ngƣời dân không những không đƣợc hƣởng lợi ích gì mà còn bị áp bức, bóc lột. Thuật ngữ “cộng hoà” có nguồn gốc từ thành ngữ Hy Lạp “Respublica est res populi”, có nghĩa là “Nhà nước là công việc của nhân dân”. Mô hình tổ chức Nhà nƣớc này xuất hiện từ thời cổ đại La Mã - Hy Lạp. Nhƣng sang đến chế độ chính trị phong kiến nó bị loại dần, mãi đến chế độ chính trị tƣ bản mới trở thành mô hình phổ biến. Chế độ chính trị cộng hoà còn đƣợc gọi là chế độ chính trị dân chủ. Dân chủ cũng là thuật ngữ có nguồn gốc từ cổ Hy Lạp, “Democrat” có nghĩa là “Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân” [5, tr. 20]. Mô hình chính thể cộng hòa thƣờng chia thành hai loại chính: chính thể cộng hòa đại nghị - là chính thể, ở đó cơ quan lập pháp và hành pháp có sự phụ thuộc vào nhau, phối kết hợp với nhau trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan mình; còn không có sự kết hợp hay phụ thuộc vào nhau là chính thể cộng hòa tổng thống. Ngoài ra còn có hình thức chính thể cộng
  • 14. 9 hòa lƣỡng tính. Đây là hình thức tổ chức nhà nƣớc vừa có điểm giống chính thể cộng hòa đại nghị lại vừa có điểm giống chính thể cộng hòa tổng thống. Ngoài ra việc áp dụng nguyên tắc phân chia quyền lực một cách mềm dẻo giữa ba quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp ở chính thể này góp phần hạn chế sự lạm quyền một cách hiệu quả. 1.1.1.1. Chính thể cộng hòa đại nghị Đây là mô hình tổ chức nhà nƣớc mà về nguyên tắc Nghị viện đóng vai trò là cơ quan thực hiện quyền lực nhà nƣớc cao hơn các cơ quan khác. Đây là cơ quan do nhân dân trực tiếp (gián tiếp) bầu ra nên có nhiều quyền lực. Cơ quan này có chức năng lập pháp, đặt ra những quy định khuôn mẫu cho tổ chức, hoạt động các cơ quan nhà nƣớc khác và các hành vi của công dân, xã hội; mặt khác có chức năng giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc. Chính phủ là cơ quan hành pháp, do lập pháp thành lập ra, chịu trách nhiệm trƣớc lập pháp. Nguyên tắc “Chính phủ chịu trách nhiệm trƣớc Nghị viện” là cơ sở để Nghị viện giải tán Chính phủ. Chính phủ do Thủ tƣớng đứng đầu sẽ không chịu trách nhiệm trƣớc nguyên thủ quốc gia mà chịu trách nhiệm trƣớc Nghị viện. Nguyên thủ quốc gia trong chính thể này không hình thành bằng con đƣờng “cha truyền con nối” nhƣ chính thể quân chủ đại nghị mà bằng con đƣờng bầu cử, do Nghị viện bầu lên. Do vậy Nguyên thủ quốc gia chịu trách nhiệm trƣớc Nghị viện. Chính phủ do Thủ tƣớng đứng đầu sẽ không chịu trách nhiệm trƣớc Nguyên thủ quốc gia mà chịu trách nhiệm trƣớc Nghị viện. Chính xuất phát từ lý do nguyên thủ quốc gia không do nhân dân bầu lên nên Nguyên thủ quốc gia không có thực quyền dù đƣợc Hiến pháp quy định là có thẩm quyền rộng rãi. Ở tất cả các Bản Hiến pháp của các quốc gia theo hình thức chính thể cộng hòa đại nghị đều ghi nhận Nguyên thủ quốc gia không đứng đầu hành pháp và cũng không là thành viên của hành pháp. Ngoài ra ở
  • 15. 10 các nƣớc theo mô hình chính thể cộng hòa đại nghị hay quân chủ đại nghị đều ghi nhận nguyên tắc “không chịu trách nhiệm” của Nguyên thủ quốc gia. Khoản 1, Điều 90 Hiến pháp Cộng hoà Ý: “Tổng thống nước cộng hoà không phải chịu trách nhiệm về những hành động thực hiện trong quá trình thực thi nghĩa vụ Tổng thống, trừ trường hợp phạm tội phản quốc hoặc vi phạm Hiến pháp” [14, tr. 367], bên cạnh đó còn có quốc gia vẫn quy định việc chịu trách nhiệm của tổng thống khi thực hiện chức trách của mình trƣớc Quốc hội liên bang nhƣ quy định trong Hiến pháp cộng hòa Áo. Một số quốc gia quy định khi một cá nhân đƣợc bầu làm Tổng thống thì ngƣời đó phải từ bỏ Đảng phái, điều này khó thực hiện bởi lẽ việc giới thiệu ngƣời ứng cử, hay khi tranh cử thì chí ít cũng phải đƣợc sự ủng hộ của Đảng. Mặt khác để chứng minh cho việc không trung lập của Tổng thống, đó là trên thực tế văn bản do tổng thống ký chỉ có hiệu lực khi có chữ ký “phó thự”của các hàm Bộ trƣởng hay trên Bộ trƣởng. Điều này thể hiện sự vô tƣ của Tổng thống khi ngƣời trực tiếp chịu trách nhiệm về văn bản do Tổng thống ban hành là ngƣời ký phó thự. Ngoài ra Hiến pháp của các quốc gia theo loại hình chính thể cộng hòa đại nghị còn quy định Tổng thống là ngƣời bổ nhiệm ngƣời đứng đầu Chính phủ nhƣng quy cách bổ nhiệm nhƣ thế nào lại không đƣợc quy định rõ. Thay vào đó là sự bổ sung của tập tục không thành văn, ngƣời đứng đầu cơ quan hành pháp là ngƣời đƣợc đa số sự ủng hộ của Nghị sĩ trong Nghị viện. Vậy Tổng thống không còn sự lựa chọn nào khác là bầu ngƣời đứng đầu của Đảng chiếm đa số ghế trong Nghị trƣờng làm Thủ tƣớng. Tất cả các phân tích trên đều chứng tỏ rằng Nguyên thủ quốc gia ở chính thể cộng hòa đại nghị là ngƣời không có thực quyền. Mọi quyết định của Tổng thống đều có sự đề nghị hay yêu cầu từ phía hành pháp. Vai trò của nguyên thủ quốc gia trong chính thể này giống nhƣ vai trò của Vua hay Nữ hoàng trong chính thể quân chủ đại nghị chỉ phát huy khi khi đất nƣớc có
  • 16. 11 chiến tranh. Lúc này Nguyên thủ quốc gia mới có cơ hội hành động độc lập mà không phụ thuộc vào đảng phái chính trị. 1.1.1.2. Chính thể cộng hòa tổng thống Điển hình cho hình thức chính thể này là Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Tổng thống trong chính thể này có quyền lực rất lớn, vừa là Nguyên thủ quốc gia vừa là ngƣời đứng đầu hành pháp do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra. Điều này hoàn toàn khác với chế định Nguyên thủ quốc gia ở chính thể cộng hòa đại nghị và chính thể quân chủ đại nghị. Ở mô hình chính thể đó, Nguyên thủ quốc gia chỉ thực hiện hành pháp tƣợng trƣng, Nguyên thủ quốc gia chỉ phát huy vai trò của mình khi đất nƣớc có chiến tranh. Mặc dù đƣợc Hiến pháp quy định có quyền hành nhƣng thực tế họ không có chút quyền lực nào, mọi quyết định của nguyên thủ quốc gia đều xuất phát từ hành pháp. Ngƣợc lại Nguyên thủ quốc gia trong chế độ Cộng hòa tổng thống là ngƣời có thực quyền nắm quyền lực về hành pháp và thậm chí còn can thiệp vào hoạt động lập pháp của Nghị viện với quyền phủ quyết các dự án luật của Nghị viện. Nếu nhƣ ở hình thức đại nghị kể cả cộng hòa hay hình thức quân chủ đều quy định sự tồn tại của thiết chế Chính phủ, trong đó bao gồm Thủ tƣớng và các Bộ trƣởng và Chính phủ do Nghị viện lập ra, chịu trách nhiệm trƣớc Nghị viện thì ở chính thể cộng hòa tổng thống không tồn tại thiết chế này. Tổng thống vừa là ngƣời đứng đầu hành pháp vừa là Nguyên thủ quốc gia, quyền hành pháp đƣợc giao cho Tổng thống, tại Khoản 1, Điều 2: “Quyền hành pháp sẽ được trao cho Tổng thống Hoa Kỳ” [12, tr.532] nhằm đề cao vai trò của Tổng thống và nhấn mạnh chế độ trách nhiệm cá nhân của Tổng thống. Chính từ lý do Nguyên thủ quốc gia và ngƣời đứng đầu hành pháp là một nên Tổng thống có toàn quyền quyết định nhân sự của Chính phủ. Lƣu ý chế định Chính phủ ở đây đƣợc sự dụng với nghĩa tƣơng đƣơng khống giống chế định Chính phủ ở hình thức chính thể
  • 17. 12 cộng hòa đại nghị. Các Bộ trƣởng này do chính Tổng thống lựa chọn và bổ nhiệm nên cũng có quyền cách chức bất cứ lúc nào. Mặt khác các Bộ trƣởng là ngƣời giúp việc trực tiếp cho Tổng thống nên hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Tổng thống, tuân theo mệnh lệnh của Tổng thống. Theo quy định Hiến pháp Hoa kỳ, Tổng thống không có quyền sáng kiến luật nhƣng lại có quyền phủ quyết luật và trên thực tế bằng nhiều cách thức khác nhau Tổng thống đều có sự can thiệp sâu vào hoạt động lập pháp của Quốc hội Mỹ. Điểm 2, Khoản 7, Điều 1, Hiến pháp Hoa kỳ quy định: Mỗi dự luật đã đƣợc thông qua tại Hạ viện và Thƣợng viện trƣớc khi trở thành luật đều phải đệ trình lên Tổng thống Hoa Kỳ. Nếu tán thành, Tổng thống sẽ ký nhận, nếu không Tổng thống sẽ trả lại Viện đƣa ra dự luật đó cùng với ý kiến không tán thành. Viện này sẽ thông báo rộng rãi ý kiến không tán thành trong nội san và tiến hành xem xét lại dự luật. Nếu sau khi xem xét lại và hai phần ba thành viên của Viện đó đồng ý thông qua dự luật, thì nó sẽ đƣợc gửi cho Viện kia, kèm theo ý kiến không tán thành. Và Viện đó cũng sẽ xem xét. Nếu đƣợc hai phần ba thành viên của Viện đó phê chuẩn, thì nó sẽ trở thành một đạo luật. Nhƣng trong các trƣờng hợp này, phiếu bầu của cả hai Viện đều phải ghi rõ tán thành hay không tán thành. Tên của những ngƣời tán thành và không tán thành dự luật sẽ đƣợc đƣa vào nội san của mỗi Viện. Những dự luật mà Tổng thống không gửi trả lại trong vòng 10 ngày (không kể chủ nhật) sau khi đệ trình lên sẽ trở thành đạo luật, coi nhƣ Tổng thống đã ký phê chuẩn, trừ trƣờng hợp Quốc hội đang không nhóm họp nên Tổng thống không thể gửi trả lại cho Quốc hội đƣợc và trong trƣờng hợp đó thì dự luật sẽ không trở thành luật [12, tr.528]. Ngoài ra ở Mỹ vai trò của cơ quan tƣ pháp đƣợc đề cao hơn so với thiết
  • 18. 13 chế này trong chính thể đại nghị kể cả quân chủ hay cộng hòa. Quyền lực tƣ pháp của Tòa án sẽ có hiệu lực đối với tất cả các vụ việc trên phƣơng diện luật pháp và công lý. Ở Mỹ áp dụng nguyên tắc phân chia quyền lực một cách cứng rắn, lập pháp là lập pháp, hành pháp là hành pháp, tƣ pháp là tƣ pháp. Việc phân chia này thể hiện sự độc lập của thẩm phán đối với những phán quyết của mình mà không phụ thuộc vào quyết định của lập pháp hay hành pháp. 1.1.1.3. Chính thể cộng hòa lưỡng tính Đây là mô hình chính thể vừa có những đặc điểm của cộng hòa đại nghị vừa có những đặc điểm của cộng hòa tổng thống. Điển hình của mô hình này là cộng hòa Pháp. Nếu nhƣ ở chính thể cộng hòa đại nghị Chính phủ chỉ chịu trách nhiệm trƣớc Nghị viện và ở chính thể cộng hòa tổng thống Chính phủ chỉ chịu trách nhiệm trƣớc Tổng thống thì ở mô hình này Chính phủ chịu trách nhiệm trƣớc cả Nghị viện và Tổng tống. Theo quy định của Hiến pháp Pháp năm 1958 thì Nghị viện Pháp gồm hai viện: Thƣợng viện và Hạ nghị viện trong đó Thƣợng viện gồm 321 thành viên, Hạ nghị viện gồm 577 thành viên. Nghị viện có chức năng xem xét thông qua luật và biểu quyết ngân sách; thực hiện giám sát các cơ quan hành pháp thông qua hoạt động chất vấn tại hội trƣờng hoặc thành lập các cơ quan điều tra. Nghị viện là cơ quan hình thành do bầu cử, đại diện cho tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tƣớng, đặc điểm này giống chính thể cộng hòa đại nghị nhƣng Chính phủ lại đặt dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng thống, điều này giống chính thể cộng hòa tổng thống. Tổng thống chủ trì các phiên họp Hội đồng Bộ trƣởng [13, Điều 9]; Tổng thống bổ nhiệm Thủ tƣớng. Tổng thống miễn nhiệm Thủ tƣớng khi có đơn từ chức của Chính phủ do Thủ tƣớng trình lên. Theo đề nghị của Thủ tƣớng, Tổng thống bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của Chính phủ [13, Điều 8;]
  • 19. 14 Tổng thống chủ trì các phiên họp Hội đồng Bộ trƣởng [13, Điều 9]; Trong trƣờng hợp đặc biệt, Thủ tƣớng có thể thay thế Tổng thống chủ trì cuộc họp của Hội đồng Bộ trƣởng với điều kiện có uỷ quyền của Tổng thống và có một chƣơng trình nghị sự cụ thể [13, Điều 21]. Các chính sách sau khi đƣợc Tổng thống thông qua thì Thủ tƣớng có trách nhiệm lãnh đạo Chính phủ thực thi chính sách của Tổng thống và chịu trách nhiệm trƣớc Tổng thống: “Tổng thống công bố các đạo luật trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đạo luật được chính thức thông qua và được chuyển cho Chính phủ” [13, Điều 10]. Từ những phân tích trên cho thấy, Tổng thống là ngƣời trực tiếp lãnh đạo hành pháp đây là đặc điểm quan trọng của chính thể cộng hòa tổng thống. Về Chính phủ, theo quy định tại Điều 20 của Hiến pháp 1958 của Pháp “Chính phủ có chức năng xây dựng và thực hiện các chính sách quốc gia. Chính phủ nắm giữ, điều hành hệ thống hành chính và các lực lượng vũ trang” [13, tr.212]. Chính phủ chịu trách nhiệm trƣớc Nghị viện. Đứng đầu chính phủ là Thủ tƣớng. Thủ tƣớng lãnh đạo các hoạt động của Chính phủ và chịu trách nhiệm về quốc phòng, đảm bảo việc thực hiện các luật và có quyền ban hành các văn bản pháp quy, bổ nhiệm các chức vụ dân sự và quân sự. Thủ tƣớng có thẩm quyền đề nghị Tổng thống bổ nhiệm và bãi nhiệm các Bộ trƣởng, có quyền đƣa ra các dự án luật và đề nghị phiên họp bất thƣờng, đề nghị họp Uỷ ban hỗn hợp giữa Thƣợng nghị viện và Quốc hội để giải quyết các bất thƣờng trong quá trình thông qua luật. Giống nhƣ chính thể cộng hoà đại nghị, Chính phủ Pháp có Thủ tƣớng đứng đầu, nhƣng thật ra Chính phủ đặt dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng thống. 1.1.2. Chính thể quân chủ “Thuật ngữ quân chủ bắt nguồn từ tiếng Hy lạp “Monosarchy” (đƣợc ghép từ hai từ “monos”có nghĩa là “một” và “sarchy” có nghĩa là chính quyền), tức là chính quyền nằm trong tay một người” [5, tr. 21]. Vua là ngƣời
  • 20. 15 đứng đầu nhà nƣớc, có quyền lực tối cao, đƣợc hình thành do “cha truyền con nối”, mệnh lệnh của Vua là tối thƣợng, thần dân bắt buộc phải tuân theo trong mọi trƣờng hợp. Thần dân trong chính thể này không đƣợc tham gia vào bất kỳ hoạt động nào của nhà nƣớc. Mô hình này phổ biến trong thời kỳ chiến hữu nô lệ và phong kiến. Mô hình quân chủ thƣờng đƣợc tổ chức thành quân chủ lập hiến và quân chủ tuyệt đối. 1.1.2.1. Quân chủ lập hiến: Ở loại hình chính thể này chia làm hai dạng: chính thể quân chủ đại nghị và chính thể quân chủ nhị nguyên. Quân chủ đại nghị, đây là mô hình phổ biến ở những nƣớc còn duy trì chế đọ vƣơng quyền nhƣ: Anh, Nhật bản… Đây là loại hình tổ chức quyền lực nhà nƣớc vừa đảm bảo quyền lợi thuộc về nhân dân vừa đảm bảo quyền lợi cho giai cấp tƣ sản đã lỗi thời. bởi lẽ nhân dân ở các quốc gia này vẫn còn sự tôn kính, lòng mến mộ với nhà Vua hay Nữ hoàng của đất nƣớc mình. Mô hình quân chủ ở Anh là một ví dụ điển hình của chính thể quân chủ đại nghị. Nguyên thủ quốc gia trong chính thể này đƣợc hình thành do thế tập truyền ngôi, nhà vua đóng vai trò hành pháp tƣợng trƣng, trên thực tế thì Vua không tham gia vào công việc Nhà nƣớc theo những nguyên tắc sau đã trở thành thành ngữ dân gian: Nhà vua trị vị nhƣng không cai trị Nhà vua không bao giờ làm sai Nhà vua không hại ai cả Nhà vua không chịu trách nhiệm gì Nhà vua không có quyền nên không gánh vác trách nhiệm [5, tr.65]. Vai trò thực sự của nhà Vua hay Nữ hoàng chỉ phát huy tác dụng khi đất nƣớc có chiến tranh. Quyền lực của Nguyên thủ quốc gia trong chính thể này sẽ bị tƣớc bỏ dần dần phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng tƣ sản. Ở
  • 21. 16 thời kỳ đầu cách mạng, giai cấp tƣ sản khi chƣa đánh đổ hoàn toàn đƣợc giai cấp phong kiến thì quyền lực của Nguyên thủ quốc gia sẽ đƣợc nhƣờng dần cho cho cơ quan lập pháp đó chính là Quốc hội, dần dần khi theo tiến trình lịch sử, giai cấp tƣ sản đã khẳng định đƣợc chỗ đứng cũng nhƣ vị thế của giai cấp mình thì quyền lực của Nguyên thủ quốc gia tiếp tục nhƣờng cho cơ quan hành pháp mà ngƣời đứng đầu là Thủ tƣớng. Tính hình thức của Nữ hoàng Anh đẫn đến một sự kiện: Vào những năm của thế kỷ XX, một Nghị sỹ thuộc Công đảng, ông W.Benn trình lên Nghị viện bản dự luận xoá bỏ chế độ quân chủ ra khỏi đời sống chính trị. Nhƣng xét thấy Nữ hoàng vẫn còn những vai trò nhất định trong xã hội, Nghị viện Anh đã gạt bỏ dự luật này. Với đầu óc “hoài cổ thực dụng” ngƣời Anh vẫn mến mộ Nữ hoàng và Hoàng gia. Đây là biểu tƣợng của nƣớc Anh thống nhất. Trong lúc Nội các tƣợng trƣng cho “uy quyền” thì Nữ hoàng tƣợng trƣng cho “chính đáng” [5, tr.66]. Vị trí vai trò của nguyên thủ quốc gia trong chính thể này chỉ mang tính tƣợng trƣng, vai trò thực sự của họ phát huy khi nền an ninh của quốc gia bị xâm phạm. Khi đó với cƣơng vị là Nữ hoàng, là ngƣời đứng đầu, biểu tƣợng cho sự bền vững của dân tộc sẽ đứng lên kêu gọi tinh thần yêu nƣớc, sự hy sinh của thần dân để bảo vệ đất nƣớc khỏi chiến tranh. Điều này cho thấy nhân dân của các quốc gia theo hình thức chính thể này rất mến mộ và có niềm tin, có lòng kính trọng đối đối với Nguyên thủ của quốc gia mình đặc biệt trong tình thế đất nƣớc nguy nan. Đây là lý do để tồn tại chế định Nguyên thủ quốc gia ở các nƣớc theo hình thức quân chủ đại nghị. Trong Nghị viện có hẳn một Viện của giai cấp tƣ sản đó là Thƣợng viện, điều này nhằm đảm bảo cho quyền lợi của giai cấp tƣ sản đã lỗi thời. Quyền lực nhà nƣớc trong Chính thể này thực sự nằm trong tay Nghị
  • 22. 17 viện. Nghị viện đóng vai trò là cơ quan tối cao, đƣợc quyền giải quyết tất cả các công việc của nhà nƣớc. Ngoài thực hiện chức năng lập pháp thì Nghị viện phải thành lập Chính phủ, trong trƣờng hợp không thành lập đƣợc Chính phủ thì Nghị viện giải tán. Chính phủ do Nghị viện thành lập (cụ thể là do Hạ viện – cơ quan đại diện quyền lợi cho nhân dân), chịu trách nhiệm trƣớc Hạ Nghị viện chứ không chịu trách nhiệm trƣớc nhà Vua. Đây là đặc điểm chính yếu của chế độ đại nghị kể cả quân chủ hay cộng hòa. - Chính thể quân chủ nhị nguyên: Đây là loại hình tổ chức nhà nƣớc, trong đó quyền lực nhà nƣớc đƣợc chia đều cho hai cơ quan cơ bản của cấu trúc nhà nƣớc là quyền lực Nghị viện và quyền lực của Vua. Các Bộ trƣởng do Nhà vua bổ nhiệm, vừa chịu trách nhiệm trƣớc Nhà vua vừa chịu trách nhiệm trƣớc Nghị viện. Đây là loại hình tồn tại thời kỳ đầu của cách mạng tƣ sản. Thời kỳ quá độ chuyển chính quyền từ tay giai cấp phong kiến sang tay giai cấp tƣ sản [5, tr.63-64]. 1.1.2.2. Chính thể quân chủ tuyệt đối Đây là mô hình tổ chức Bộ máy nhà nƣớc mà quyền lực tối cao thuộc về Vua, ý chí của Vua là tối thƣợng, các quan lại, thần dân phải tuyệt đối phục tùng trong mọi trƣờng hợp. Vua trong chính thể này không hình thành thông qua con đƣờng Nghị viện hay dân cử mà bằng hình thức “cha truyền con nối”, do vậy dù các thần dân muốn hay không muốn vị Vua này đảm nhiệm vai trò Nguyên thủ quốc gia thì cũng không có ý nghĩa gì, bởi thần dân trong chính thể này không có bất kỳ một quyền lực nào, không tham gia vào công việc của Nhà nƣớc. Họ không đƣợc làm chủ bản thân, thậm chí ngay cả ý chí của mình cũng bị phụ thuộc vào vị Vua. Thậm chí ở một số quốc gia Vua đƣợc ví nhƣ hiện thân của Thƣợng đế, có yếu tố thần quyền. Các quan lại trong bộ máy do Vua lập ra, giúp việc cho Vua, chịu trách nhiệm trƣớc Vua,
  • 23. 18 nhà vua có quyền bãi miễn bất cứ lúc nào nếu không tuân phục theo mệnh lệnh của Vua. Nguồn gốc hình thành nền quân chủ chuyên chế trong xã hội xuất phát từ nhu cầu tập trung thống nhất quyền lực trong xã hội. Khi lợi ích của toàn xã hội bị đe dọa tất yếu sẽ dẫn đến nhu cầu cần tập trung thống nhất quyền lực để bảo vệ lợi ích đó. Đây cũng là tiền đề cho sự ra đời của nền quân chủ chuyên chế. Trong lịch sử có nhiều nguyên nhân cho sự tồn tại nền quân chủ chuyên chế. Về mặt chủ quan nhìn một cách tổng thể trình độ nhận thức của nhân dân thời kỳ xƣa còn hạn chế hơn nữa lại bị tôn giáo chi phối. Do vậy ngƣời dân quan niệm rằng Vua là sản phẩm của thƣợng đế, mang yếu tố thần quyền. Nắm bắt đƣợc tâm lý đó thì những vị Vua cũng dựa vào tôn giáo để lý giải nguồn gốc ra đời của quyền lực và cũng để nâng cao quyền năng trong tay mình nhƣ quyền năng của chúa trời. Cùng với tiến trình của lịch sử đã có nhiều triều đại nối nhau nhƣng không có sự thay đổi về thể chế nhà nƣớc mà chỉ có sự thay đổi về dòng họ. Mặt khác trong xã hội xuất hiện những cá nhân tài năng xuất sắc, có tài thao lƣợc quân sự tiến hành những cuộc chiến tranh xâm lƣợc vùng đất mới họ trở thành Vua của vùng đất đó. Về mặt khách quan, những mâu thuẫn về chính trị suy cho cùng cũng xuất phát từ mâu thuẫn kinh tế trong xã hội. Với các quốc gia mà nền nông nghiệp là chủ đạo, cây lúa đóng vai trò là cây lƣơng thực chính đòi hỏi phải có hệ thống thủy lợi tốt. Hoạt động xây dựng các công trình thủy lợi đòi hỏi phải có sự tập trung lƣợng lớn ngƣời và sự quản lý tập trung thống nhất. Nhu cầu tập trung thống nhất còn thể hiện rõ vào giai đoạn cuối chế độ phong kiến và giai đoạn đầu của quá trình hình thành chủ nghĩa tƣ bản. Mâu thuẫn giữa nông dân và quý tộc phong kiến bị đẩy lên cao đe dọa lợi ích không chỉ của giai cấp phong kiến mà cả tầng lớp chính trị, do vậy đòi hỏi cần có sự thống nhất quyền lực. Thời kỳ phong kiến đất đai cũng tƣợng trƣng cho uy quyền. Các vị Vua nắm
  • 24. 19 càng nhiều đất đai càng thể hiện tiềm lực kinh tế của mình. Lãnh thổ càng rộng lớn lại càng đòi hỏi sự thống nhất, tập trung quyền lực càng cao. Củng cố vị trí của các vị Vua còn phải kể đến sự ảnh hƣởng của tôn giáo đến đời sống ngƣời dân. Đặc biệt sự ảnh hƣởng của Nho giáo không chỉ trong việc ủng hộ nền quân chủ chuyên chế trong nội dung giáo lý mà những nội dung đó còn chuyển hóa thành những giá trị mang tính đạo lý, luân lý trong xã hội. Ví dụ: Trung với Vua là giáo lý Nho giáo nhƣng nó cũng là một trong những chuẩn mực đạo lý xã hội mà dựa vào đó con ngƣời đánh giá, xem xét những xử sự trong xã hội. Nhƣ vậy tƣ tƣởng chính trị và những yếu tố đạo lý có sự thống nhất cao độ. Thần dân ủng hộ nhà vua không phải họ đƣợc giáo dục và bị ép buộc phải làm nhƣ vậy mà họ thấy đó là một nghĩa vụ đạo lý, một việc tự nguyện và rất cao đẹp [11]. Tóm lại nền quân chủ chuyên chế tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định xuất phát từ nhu cầu tập trung thống nhất quyền lực trong xã hội. Theo sự phát triển của xã hội thì đến nay nền quân chủ chuyên chế đã tiêu vong. 1.2. Việt Nam: dân chủ từ nội dung đến hình thức Ngay tại Bản tuyên ngôn độc lập mùng 2 tháng 9 năm 1945 Bác đã khẳng định hình thức chính thể của nhà nƣớc ta là chính thể cộng hoà: “…vì những lý lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ lâm thời của nước Việt nam dân chủ cộng hoà…” [16]. Sự khẳng định trên của Ngƣời còn xuyên suốt không chỉ ở bản Hiến pháp đầu tiên 1946 mà còn trong các bản Hiến pháp sau này. Theo định nghĩa của Hồ Chí Minh: “chính chế độ dân chủ cộng hoà là chế độ dân chủ nhân dân” [18, tr.549]. Đây là một chế độ chính trị xã hội xuất hiện từ những năm 40 của thế kỷ XX ở những nƣớc xã hội chủ nghĩa hoặc ở những
  • 25. 20 nƣớc có khuynh hƣớng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của đấu tranh giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa để quốc, xoá bỏ ách áp bức bóc lột của thực dân, địa chủ phong kiến, dựa trên cơ sở liên minh công - nông - tri thức. Từ hàng ngàn năm trƣớc, chế độ chính trị nƣớc ta là quân chủ chuyên chế nhƣng từ khi nƣớc ta giành đƣợc độc lập, nhà nƣớc dân chủ nhân dân ra đời, nƣớc nhà có bản Hiến pháp đầu tiên. Trong bản Hiến pháp đó đã ghi nhận một nội dung quan trọng khẳng định Việt Nam là một nƣớc dân chủ cộng hoà, “quốc hiệu Việt Nam đã trở về với người Việt Nam, từ đây công dân Việt sẽ sống với chế độ cộng hoà chứ không phải chế độ quân chủ nữa” [27, tr.378]. Đó là một chế độ chính trị lý tƣởng mà nhân dân ta đã mong mỏi xây dựng cho đƣợc ở nƣớc ta ngay từ phong trào Đông Du, Duy Tân và các quan điểm đấu tranh cách mạng khác. Trong chế độ chính trị ấy, quyền lực quốc gia, quyền lực chính trị đều thuộc về nhân dân không phải “của trời trao cho vua” nhƣ chế độ chính trị truyền thống phƣơng Đông đã vạch ra sẵn. Điều 1, Hiến pháp 1946 nêu rõ: “tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo” [21, tr.8]. Ở tất cả các bản Hiến pháp Việt Nam đều khẳng định một nội dung xuyên suốt không thay đổi về bản chất Nhà nƣớc ta là quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Mong muốn xây dựng một xã hội dân chủ thực sự của nhân dân không chỉ riêng có Bác mà rất nhiều Nguyên thủ quốc gia khác cũng mong muốn. Ngay tại Mỹ, nhân dịp khánh thành nghĩa trang Gettysburg, tổng thống Abraham Lincoln đã đọc một bài diễn văn dài từ 2 đến 3 phút, bài diễn văn đƣợc đọc vào ngày 19 tháng 11 năm 1863, giữa lúc ở Mỹ đang diễn ra cuộc nội chiến lớn lao, đó là cuộc chiến của một nhóm các tiểu bang miền Nam muốn tách ra khỏi liên bang quốc gia. Trong bài diễn văn của mình Tổng thống đã nhắc lại Tuyên ngôn độc lập năm 1776 với câu nói nổi tiếng: “mọi
  • 26. 21 ngƣời sinh ra đều bình đẳng” của nƣớc Mỹ và thử xem với nhiều cuộc nội chiến diễn ra nữa liệu rằng ngƣời dân Mỹ có thể giữ nổi nền độc lập của quốc gia “được thai nghén trong Tự do, được cung hiến cho niềm xác tín rằng mọi người sinh ra đều bình đẳng” [1] đó đƣợc không. Nhƣng để có đƣợc nền độc lập đó đòi hỏi chúng ta phải kiên trì thậm chí là phải đánh đổi bằng mạng sống của mình. Tổng thống Mỹ ghi nhận những đóng góp to lớn của những chiến sỹ đã tử nạn cho nền độc lập của nƣớc nhà nhƣng cũng nhắc nhở những ngƣời còn sống phải tiếp tục cống hiến hết mình cho chính nghĩa, tiếp nối những thành quả đã đạt đƣợc của những ngƣời đã ngã xuống. Có thể nói rằng đây là bài diễn văn vĩ đại nhất mà một tổng thống Mỹ từng đọc với thông điệp của nó tạo tiếng vang ra ngoài nƣớc Mỹ. Lời kết thúc trong Tuyên ngôn Gettysburg của Tổng thống Abraham Lincoln, Ông cũng đã một lần nữa khẳng định và sự khẳng định đó tạo động lực cho các quốc gia đang đấu tranh giành độc lập hay các quốc gia đang mong mỏi xây dựng cho đƣợc nền dân chủ một niềm tin: “rằng chính quyền của dân, do dân và vì dân sẽ không mai một trên thế giới này” [1]. Ở Việt Nam, ngay từ khi nắm giữ vai trò nguyên thủ quốc gia, chủ tịch Hồ Chí Minh đã suy nghĩ và trăn trở làm thế nào để chính quyền này phải nằm trong tay nhân dân theo đúng nghĩa của nó. Ngƣời đặc biệt quan tâm đến công việc xây dựng, củng cố mối quan hệ tiến bộ dân chủ giữa Nhà nƣớc và công dân bằng cách xây dựng quan điểm hoàn toàn cách mạng đối với những ngƣời thừa hành công vụ. “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” [20, tr.111], “phải nhớ rằng dân là chủ. Dân như nước, mình như cá. Lực lượng bao nhiêu là nhờ ở dân hết” [17, tr.116]. Chính thể nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc hình thành thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình (Quốc hội,
  • 27. 22 Hội đồng nhân dân các cấp). Đây là cơ quan thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân cả nƣớc, thay mặt nhân dân cả nƣớc thực hiện quyền lực chính trị. Do đại biểu trong những cơ quan này hình thành bằng con đƣờng dân bầu cho nên họ chịu trách nhiệm trƣớc nhân nhân, trong trƣờng hợp không làm đƣợc việc thì bị nhân dân bãi miễn. Quyền lực nhà nƣớc chỉ thuộc về Quốc hội. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, bởi lẽ đây là cơ quan duy nhất mà đại biểu quốc hội do nhân dân cả nƣớc bầu nên, đại diện cho quyền lợi của nhân dân cả nƣớc. Quốc hội đƣợc bầu theo nhiệm kỳ 5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, quyết định những vấn đề quan trọng của quốc gia.
  • 28. 23 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Với đề tài “Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp”, nội dung của chƣơng 1 đã khái quát hình thức chính thể của các mô hình Nhà nƣớc trên thế giới từ lịch sử đến hiện đại và khẳng định tính dân chủ của Nhà nƣớc ta là: dân chủ từ hình thức đến nội dung. Qua đó chúng ta biết đƣợc trên thế giới đã có những mô hình chính thể nào và hiện nay mô hình nào còn tồn tại, mô hình Nhà nƣớc nào không còn tồn tại, những ƣu và nhƣợc điểm của từng loại hình đó. So sánh hình thức chính thể của các Nhà nƣớc trên thế giới với mô hình Nhà nƣớc tại Việt Nam. Dễ dàng nhận thấy rằng mỗi quốc gia căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nƣớc mình để xây dựng nên một chính quyền phù hợp. Việt Nam từ thời điểm thành lập nƣớc đến giờ luôn khẳng định mục tiêu dân chủ nhằm đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Điều này thể hiện qua chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và thực tế kết quả đã đạt đƣợc.
  • 29. 24 Chương 2 HÌNH THỨC CHÍNH THỂ VIỆT NAM QUA CÁC BẢN HIẾN PHÁP LỊCH SỬ 2.1. Hình thức chính thể nhà nước Việt Nam trong bản Hiến pháp năm 1946 2.1.1. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp năm 1946 Hiến pháp 1946 ra đời là thành quả cách mạng của cuộc Cách mạng tháng Tám lịch sử của cha ông ta. Sau tám mƣơi năm tranh đấu, dân tộc Việt Nam đã thoát khỏi vòng áp bức của chính sách thực dân, đồng thời đã gạt bỏ chế độ vua quan. Nƣớc nhà đã bƣớc sang một quãng đƣờng mới. Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ [21, tr.7]. Đây là bản hiến văn đầu tiên của Việt Nam và đánh dấu mốc lịch sử quan trọng, nhân dân ta đƣợc làm chủ chính cuộc đời mình mà không chịu ách áp bức bóc lột nào, lịch sử dân tộc ta đã sang một trang mới. Hiến pháp 1946 ra đời trong hoàn cảnh chính trị khó khăn, phức tạp. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, công pháp quốc tế còn chịu sự chi phối nặng nề của chủ nghĩa đế quốc. Lúc ấy còn có lý luận phân biệt “chính quyền thực tế” với “chính quyền hợp pháp” nhằm phủ định những chính quyền thành lập trong cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới. Trong hoàn cảnh ấy một khó khăn quan trọng sau Cách mạng tháng Tám là Nhà nƣớc độc lập của ta chƣa thực sự vững vàng, trên thế giới chƣa đƣợc nƣớc nào công nhận. Đó là mối lo âu thực sự của Nhà nƣớc và Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc đó. Trong Lời tự phê bình (28/1/1946), Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “tuy tranh
  • 30. 25 đƣợc quyền độc lập đã năm tháng, song các nƣớc chƣa công nhận nƣớc ta”… Một sự kiện quan trọng với nƣớc ta lúc đó là ngày 27- 10-1946, ở Pháp đã ban hành Hiến pháp Đệ tứ Cộng hoà, trong đó (Chƣơng VIII, từ Điều 60 đến Điều 82) khẳng định “duy trì thuộc địa trƣớc đây nhƣ một Liên hiệp Pháp [27, tr.385-386]. Trƣớc tình hình đó, việc Quốc hội thông quan bản Hiến pháp 1946 ngày 9 tháng 11 năm 1946 có ý nghĩa vô cùng quan trọng, khẳng định tính hợp pháp và sự vững vàng của một nhà nƣớc trên hai phƣơng diện đối nội và đối ngoại. 2.1.2. Hình thính chính thể nhà nước Nhìn lại lịch sử, nhà nƣớc ta đã tồn tại đƣợc mấy nghìn năm, trong khoảng thời gian đó đâu phải nhân dân ta đều đƣợc hƣởng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Nhân dân Việt Nam đã phải gánh chịu hơn 1000 năm lệ thuộc vào phong kiến phƣơng Bắc (Trung Quốc) và sau đó là hơn 100 năm dƣới ách đô hộ của thực dân phong kiến, cùng một lúc chịu “một cổ hai tròng”. “Mãi đến khi cách mạng tháng Tám thành công dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hồ chủ tịch nhân dân ta mới được sống dưới chế độ cộng hòa”[6, tr.138]. Chế độ chính trị cộng hòa hay còn gọi là chế độ chính trị dân chủ là chế độ mà ở đó quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Đây là điều mong mỏi không chỉ của Hồ chí Minh mà còn là niềm mong mỏi của toàn thể nhân dân ta trong suốt thời kỳ trƣớc năm 1945. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội xuất hiện từ năm 1920 trong đó Ngƣời xác định tiến hành giải phóng dân tộc bằng con đƣờng cách mạng vô sản dƣới sự lãnh đạo của Đảng và theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin mà “lực lượng cách mạng là toàn dân gồm công nhân, nông dân, tiểu chủ, tiểu thương, tiểu tư sản trí thức, giai cấp tư sản dân tộc, những người yêu nước thuộc tầng lớp địa chủ vừa và nhỏ, trong đó nòng cốt là khối liên minh công - nông - tri thức” [8, tr.10]. Và
  • 31. 26 dƣới sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng, của Bác mà nhân dân ta đã đánh đổ chế độ phong kiến hà khắc và bọn đế quốc tay sai, giành độc lập cho nƣớc nhà. Đây là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc đầu tiên do giai cấp công nhân lãnh đạo ở một nƣớc thuộc địa, mở ra một kỷ nguyên độc lập mới cho nƣớc nhà, trở thành một nhà nƣớc dân chủ đầu tiên ở Đông Nam Á. Đối với hoàn cảnh ở Việt Nam, Hồ chí minh chỉ rõ: chủ nghĩa xã hội là sản phẩm tất yếu của quá trình cách mạng do Đảng cộng sản lãnh đạo. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, phát triển theo con đƣờng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn, là sự lựa chọn không phải riêng của Hồ chí Minh mà là sự lựa chọn của bản thân lịch sử dân tộc vì nó đáp ứng đƣợc nhu cầu khách quan của sự phát triển đất nƣớc (độc lập dân tộc, khát vọng tự do của nhân dân, cơm no áo ấm, cuộc sống hạnh phúc của tất cả mọi ngƣời dân Việt Nam), phù hợp với xu thế vận động của lịch sử xã hội loài ngƣời. Nó là con đƣờng hợp lý, hợp quy luật theo nghĩa: chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới đem lại các giá trị làm ngƣời chân chính; chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng đƣợc các dân tộc bị áp bức và quần chúng lao động khỏi ách nô lệ… chủ nghĩa xã hội là một chế độ dân chủ triệt để, đảm bảo một cách thật sự dân chủ và dân làm chủ mọi mặt đời sống của mình… [28, tr.8-10]. Với quan điểm đó của Ngƣời, nhân ta phải tiến hành giải phóng dân tộc, chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến, xây dựng nhà nƣớc kiểu mới với việc tổ chức bộ máy gắn liền định hƣớng xã hội chủ nghĩa, với chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa. Nhà nƣớc ta là nhà nƣớc dân chủ kiểu mới bởi lẽ dân chủ ở đây chính là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. Ngay tại điều 1, Hiến pháp 1946 đã
  • 32. 27 quy định: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo” [21, tr.8] điều này rất khác so với khái niệm nhân dân (nghĩa là quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân) ở chế độ dân chủ tƣ sản. Bởi vì theo “khái niệm dân của chế độ dân chủ tư sản thuở ban đầu như Tuyên ngôn Độc lập nước Mỹ năm 1787 chỉ bao gồm những người đàn ông da trắng, có tài sản, mãi đến gần 200 năm sau mới có thêm những người đàn bà ở trong khái niệm này” [6, tr.141]. Trong các bản Hiến pháp trong lịch sử của Việt Nam đều ghi nhận nguyên tắc: quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân, cụ thể ngay tại Điều 1 Hiến pháp 1946: “ tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam” [21, tr.8], Điều 4 Hiến pháp 1959: “tất cả quyền lực trong nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đều thuộc về nhân dân” [22, tr.29], Điều 6 Hiến pháp 1980: “ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân” [23, tr.68] và “nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân…” đƣợc quy định tại Điều 2, Hiên pháp 1992 [24, tr.123]. Nhƣ vậy Đảng và nhà nƣớc ta xác định đây là nguyên tắc vô cùng quan trọng trong tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nƣớc, đƣợc ghi nhận tại chƣơng đầu tiên của mỗi bản Hiến pháp, khẳng định bản chất dân chủ của nhà nƣớc ta. Nội dung quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân đƣợc quy định trong các bản Hiến pháp nhƣ thế nào, nhân dân ta thực hiện quyền lực của mình ra sao? Quyền lực chính trị của nhân dân đƣợc thể hiện bằng hai cách: thông qua cơ quan dân cử là Quốc hội (QH) và Hội đồng nhân dân (HĐND)các cấp là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của ngƣời dân; cách thứ hai là thực hiện dân chủ trực tiếp.
  • 33. 28 Ở hình thức đầu tiên nhân dân thực hiện quyền lực nhà nƣớc thông qua các cơ quan đại diện của mình đó là QH và HĐND các cấp. Các cơ quan này do nhân dân trực tiếp bầu ra. Quốc hội trong thời kỳ này mà theo cách nói của Bác trong Lời phát biểu trước khi Bế mạc kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá I nước Việt Nam dân chủ cộng hoà này là “Quốc hội kháng chiến mà Chính phủ cử ra là Chính phủ kháng chiến” [19, tr.196]. Quốc hội này đƣợc thành lập là kết quả của cuộc tổng tuyển cử trên cả nƣớc diễn ra hôm 1 tháng 6 năm 1946: Mà cuộc Tổng tuyển cử là kết quả của sự hy sinh tranh đấu của tổ tiên ta, nó là kết quả của sự đoàn kết anh dũng phấn đấu của toàn thể đồng bào Việt Nam ta, sự đoàn kết của toàn thể đồng bào không kể già trẻ, lớn bé, gồm tất cả các tôn giáo, tất cả các dân tộc trên bờ cõi Việt Nam đoàn kết chặt chẽ thành một khối hy sinh không sợ nguy hiểm tranh lấy nền độc lập cho Tổ quốc [19, tr.189]. Nhƣ vậy QH này là QH của nhân dân cả nƣớc, đúng nhƣ lời Hồ Chủ Tịch trong phiên khai mạc kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá 1: Trong cuộc Toàn quốc đại hội này biểu này, các đảng phái đều có đại biểu mà đại biểu không đảng phái cũng nhiều, đồng thời phụ nữ và đồng bào dân tộc thiểu số cũng đều có đại biểu. Vì thế cho nên các đại biểu trong Quốc hội này không phải đại diện cho một đảng phái nào mà là đại biểu cho toàn thể quốc dân Việt Nam. Đó là một sự đoàn kết tỏ ra rằng lực lƣợng của toàn dân Việt Nam đã kết lại thành một khối [19, tr.190]. Quốc hội giai đoạn này thực hiện nhiệm vụ kháng chiến, cùng nhân dân cả nƣớc gìn giữ thành quả cách mạng đã đạt đƣợc, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tiến tới giải phóng miền Nam, thống nhất nƣớc nhà. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là cơ quan đại diện cho sự đoàn kết của cả dân tộc, là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, có quyền lập hiến,
  • 34. 29 lập pháp, sửa đổi luật, thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp và luật, giải quyết các vấn đề trọng đại của quốc gia: nhƣ vấn đề chiến tranh và hòa bình… Ở địa phƣơng, nhân dân cũng trực tiếp bầu ra đại biểu của HĐND. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nƣớc tại địa phƣơng. Cơ quan này quyết định và thực hiện các chính sách xây dựng địa phƣơng trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, thực hiện chức năng, nhiệm vụ do cơ quan cấp trên giao phó. Vậy thông qua hai mô hình cơ quan nhà nƣớc trên, nhân dân thực hiện quyền lực của mình một cách gián tiếp thông qua cơ quan đại diện. Và tại Điều 20, Hiến pháp 1946 cũng quy định rõ quyền bãi miễn đại biểu do mình bầu ra của nhân dân. Ngoài cách thức bầu đại biểu đại diện cho ý chí của mình vào các chức danh trong cơ quan nhà nƣớc thì nhân dân cũng có thể thực hiện quyền dân chủ trực tiếp bằng cách tự ứng cử vào các chức danh đó, đảm bảo tiêu chí: là ngƣời có quyền bầu cử, phải ít nhất 21 tuổi và phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ. Mặt khác nhân dân còn thực hiện quyền lực chính trị của mình bằng việc tham gia vào công tác quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội nhƣ: thể hiện quan điểm, ý kiến của mình khi nhà nƣớc tổ chức trƣng cầu dân ý, quyền bầu cử, quyền bãi miễn đại biểu do mình bầu ra khi họ tỏ ra không còn xứng đáng với danh hiệu đại biểu, quyền khiếu nại tố cáo đối với những hành vi gây thiệt hại cho nhân dân, cho đất nƣớc… Đặc biệt trong Hiến pháp 1946 còn quy định rõ quyền phúc quyết của nhân dân, Điều 32, Hiến pháp 1946: “những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết” [21, tr.13] và Điều 70 quy định việc sửa đổi Hiến pháp khi đã đƣợc Nghị viện ƣng chuẩn thì phải đƣợc đƣa ra toàn dân phúc quyết. Và khi quốc hội họp công khai thì ngƣời dân đƣợc vào nghe, các báo chí đƣợc phép thuật lại các cuộc thảo luận và nghị quyết của Nghị viện. Đây đƣợc coi là những quy định mang
  • 35. 30 tính tiến bộ dân chủ của Hiến pháp 1946 khi quy định những quyền quan trọng trên của nhân dân, thể hiện tƣ tƣởng luôn vì lợi ích của nhân dân, thể hiện tính dân chủ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đặc biệt với cơ quan quyền nhà nƣớc cao nhất - Quốc hội và cơ quan đại diện cho ý chí của nhân dân địa phƣơng là HĐND, mặt khác vì nhân dân là chủ thể của đất nƣớc nên những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia cũng đƣợc đƣa ra lấy ý kiến của toàn dân – chủ thể đích thực của đất nƣớc này. Bằng việc quy định những quyền trên cho nhân dân và đặc biệt lại đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp - văn bản pháp lý có giá trị cao nhất đã khẳng định bản chất dân chủ của nhà nƣớc ta, luôn vì nhân dân. Khi xác định hình thức chính thể, chúng ta còn dựa vào cách thức thành lập Nguyên thủ quốc gia. Ở hình thức chính thể dân chủ cộng hòa quy định tại Hiến pháp 1946, Chủ tịch nƣớc có vai trò vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là ngƣời trực tiếp lãnh đạo Bộ máy hành pháp; đƣợc quyền phủ quyết các dự án luật, nhƣng Chủ tịch nƣớc lại không có quyền giải tán Nghị viện. Những đặc điểm trên của chế định Chủ tịch nƣớc đƣợc quy định trong Hiến pháp 1946 giống nhƣ quy định trong chính thể Cộng hoà tổng thống. Tuy nhiên nó cũng có những điểm khác nhất định nhƣ Chủ tịch nƣớc không do nhân dân bầu ra mà lại đƣợc chọn trong Nghị viện nhân dân và phải đƣợc hai phần ba tổng số nghị viên bỏ phiếu thuận, nếu lần một không đủ hai phần ba phiếu thì lần hai sẽ lấy theo đa số phiếu. Điểm khác về quyền phủ quyết các dự án luật so với thẩm quyền của Tổng thống Mỹ ở chỗ, nếu tổng thống Mỹ không phê chuẩn nhƣng dự luật đó vẫn đƣợc hai phần ba thành viên của hai Viện thông qua thì nó trở thành đạo luật. Còn Chủ tịch nƣớc trong chính thể dân chủ cộng hoà năm 1946, thì chỉ cần Nghị viện khi thảo luận lại mà vẫn ƣng chuẩn thì bắt buộc Chủ tịch nƣớc phải ban bố. Chủ tịch nƣớc có quyền hạn rất lớn nhƣ: thay mặt cho nhà nƣớc, tổng chỉ huy quân đội toàn quốc, đặc xá, ký hiệp ƣớc với các nƣớc… đặc
  • 36. 31 biệt dù Chủ tịch nƣớc do Nghị viện nhân dân bầu ra nhƣng lại không chịu trách nhiệm trƣớc Nghị viện trừ khi phạm tội phản bội tổ quốc. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản của chính thể cộng hòa đại nghị. Về chế định Chính phủ, thông qua các quy định trong bản Hiến văn năm 1946 chúng ta nhận thấy Chính phủ đƣợc thành lập trên cơ sở của Nghị viện nhân dân và chịu trách nhiệm trƣớc Nghị viện và chỉ hoạt động khi còn sự tín nhiệm của Nghị viện. Nghị viện là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp do nhân dân trực tiếp bầu ra. Đặc điểm này giống nhƣ hình thức chính thể cộng hoà đại nghị, tuy nhiên cũng có điểm khác sau: nếu nhƣ Nghị viện nhân dân ở Hiến pháp 1946 do cử tri cả nƣớc bầu ra thì Nghị viện trong thể chế Cộng hoà đại nghị chỉ do một bộ phận cử tri giàu có bầu ra mà thôi. Về vấn đề chịu trách nhiệm giữa các thành viên trong Chính phủ tại Điều 54, Hiến pháp 1946 quy định rõ: “Bộ trưởng nào không được Nghị viện tín nhiệm thì phải từ chức. Toàn thể Nội các không phải chịu liên đới trách nhiệm về hành vi một Bộ trưởng” [21, tr.19]. Về vai trò lãnh đạo của Đảng, trong bản hiến văn 1946 chúng ta không tìm thấy một quy định nào về vấn đề này. Điều này không đồng nghĩa với việc phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng, thời kỳ này là Đảng cộng sản Đông Dƣơng. Do yêu cầu của cách mạng mà tạm thời giai đoạn này Đảng lui vào hoạt động bí mật nhƣng toàn bộ nội dung trong Hiến pháp 1946 đều thể hiện nội dung, chiến lƣợc của Đảng thông qua thể chế chính trị, quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức bộ máy nhà nƣớc… Lịch sử lập hiến của các nƣớc xã hội chủ nghĩa sau này đã chỉ ra rằng: để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đối với nhà nƣớc và xã hội bằng Hiến pháp, thƣờng phải thể hiện thông qua hai con đƣờng: Một là, Hiến pháp thể chế hoá đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng trong từng thời kỳ; hai là, Hiến pháp xác định vai trò lãnh
  • 37. 32 đạo của Đảng đối với nhà nƣớc và xã hội bằng một điều ghi trong Hiến pháp. Ở nƣớc ta, con đƣờng thứ nhất đƣợc thể hiện trong Hiến pháp năm 1946 [27, tr.390]. Phân tích hình thức chính thể nhà nƣớc tại bản hiến văn năm 1946 sẽ là thiếu sót nếu không phân tích thêm hệ thống cơ quan chính quyền nhà nƣớc tại địa phƣơng và hệ thống cơ quan tƣ pháp. Về hệ thống cơ quan tƣ pháp, theo quy định tại Điều 63, Hiến pháp 1946: “cơ quan tư pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà gồm có: toà án tối cao, các toà án phúc thẩm, các toà án đệ nhị cấp và sơ cấp” [21, tr.21]. Nhƣ vậy theo quy định này thì trong tổ chức của cơ quan tƣ pháp không có Viện kiểm sát, vậy chức năng công tố và kiểm soát việc tuân thủ pháp luật tại toà của kiểm sát viên sẽ do thẩm phán đảm nhiệm. Các thẩm phán do Chính phủ bổ nhiệm. Về quy định HĐND và Uỷ ban hành chính đƣợc quy định tại chƣơng V của Hiến pháp 1946. Về phƣơng diện hành chính, nƣớc Việt Nam có ba bộ: Bắc, Trung, Nam, mỗi Bộ chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia thành huyện, mỗi huyện chia thành xã. Điều đặc biệt là HĐND chỉ đƣợc thành lập ở tỉnh, thành phố, thị xã, xã. Hội đồng nhân dân ở tỉnh, thành phố, thị xã hay xã cử ra Uỷ ban hành chính. Còn cấp Bộ và huyện chỉ có Uỷ ban hành chính. Nhìn lại lịch sử 60 đến 70 năm trƣớc chúng ta có một bản Hiến pháp quan trọng nhƣ Hiến pháp 1946. Hiến pháp đƣợc xây dựng bởi các học giả tài năng nhƣ Hồ Chí Minh, Đặng Thai Mai, Vũ Trọng Khánh, Trƣờng Chinh… Bối cảnh và môi trƣờng khi đó tạo điều kiện để chúng ta xây dựng đƣợc bản Hiến pháp tốt. Bản Hiến văn đặt nền tảng cho việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Chính phủ thì từ Chủ tịch nước đến chủ tịch làng rất nhiều người, vì vậy tôi rất mong mọi người giám sát và trong trường hợp Chính phủ không làm được việc thì đuổi Chính phủ đi” [7, tr. 336]. Đó là tƣ tƣởng giới hạn quyền lực Nhà nƣớc để bảo vệ quyền tự do, dân
  • 38. 33 chủ của nhân dân, là tƣ tƣởng chính của Nhà nƣớc pháp quyền, của tinh thần chủ nghĩa Hiến pháp. Tƣ tƣởng đó đã đƣợc thể hiện ngay trong bản Hiến pháp 1946. Khi đánh giá ý nghĩa lịch sử của Hiến pháp năm 1946, chủ tịch Quốc hội Nông Đức Mạnh đã phát biểu: sự ra đời của Hiến pháp năm 1946 là một sự kiện trọng đại trong lịch sử đấu tranh cách mạng của nhân dân ta, mở ra một kỷ nguyên mới, đƣa nhân dân ta từ thân phận của kẻ nô lệ trở thành chủ nhân thực sự của đất nƣớc. Thể hiện tƣ tƣởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về việc xây dựng chính quyền trong sạch và vững mạnh. Hiến pháp 1946 là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thiết lập chế độ dân chủ và hệ thống pháp luật của một quốc gia có nền độc lập tự do. Hiến pháp 1946 là văn bản chính trị - pháp lý đầu tiên khẳng định thể chế chính trị, các nguyên tắc cơ bản về tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Trải qua các giai đoạn lịch sử đấu tranh, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, những giá trị tƣ tƣởng của Hiến pháp năm 1946 đã đƣợc kế thừa và phát triển trong các Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992… [30, tr.11]. 2.2. Hình thức chính thể nhà nước trong Hiến pháp năm 1959 2.2.1. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1959 Cách mạng tháng Tám thành công đã mở ra trang sử mới cho nƣớc nhà, từ đây dân ta làm chủ dân ta và tại cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên, nhân dân Việt Nam đã bầu ra QH. Quốc hội đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên. Hiến pháp 1946 đã ghi nhận những “thắng lợi to lớn của nhân dân ta, nêu cao ý chí của toàn thể dân tộc kiên quyết giữ gìn nền độc lập và thống nhất của tổ quốc bảo vệ tự do và quyền lợi dân chủ của nhân dân” [22, tr.25]. Nhƣng tình hình đất
  • 39. 34 nƣớc giai đoạn này có nhiều biến chuyển mới, phức tạp. Đế quốc Pháp đƣợc sự giúp đỡ của đế quốc Mỹ lại gây chiến tranh xâm lƣợc hòng biến nƣớc ta thành thuộc địa lần nữa. Trƣớc tình thế đó dƣới sự lãnh đạo của Đảng lao động Việt Nam, lại thêm sự ủng hộ nhiệt tình ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới, nhân dân ta đã anh dũng đứng lên đánh đổ quân xâm lƣợc, giành lại độc lập cho nƣớc nhà. Chiến thắng Điện biên phủ là mốc son lịch sử đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn chế độ cai trị thực dân mà Pháp đã thiết lập lại trên đất nƣớc ta. Miền Bắc đƣợc hoàn toàn giải phóng nhƣng miền Nam vẫn chịu sự thống trị của thực dân, phong kiến. Hoàn cảnh cách mạng đó đòi hỏi chúng ta phải tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và thực hiện đấu tranh thống nhất nƣớc nhà. Hiến pháp 1959 đƣợc ra đời thay cho bản Hiến pháp 1946 nhằm thực hiện sứ mệnh của mình trong tình hình mới. 2.2.2. Hình thức chính thể nhà nước Sang Hiến pháp 1959, tên gọi của chính thể nhà nƣớc vẫn là Việt Nam dân chủ cộng hòa, nhƣng có nhiều điểm khác so với chính thể trong Hiến pháp 1946. Cụ thể: nếu nhƣ trong Hiến pháp 1946, Chủ tịch nƣớc là một chế định nằm trong cơ cấu của Chính phủ thì đến Hiến pháp 1959 Chủ tịch nƣớc đƣợc tách ra một chế định riêng không nằm trong Chính phủ nữa, nhƣ vậy Chủ tịch nƣớc không còn là ngƣời trực tiếp điều hành cơ quan hành pháp. Điều 61, Hiến pháp 1959 quy định: “Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là người thay mặt cho nước Việt Nam dân chủ cộng hòa về mặt đối nội và dối ngoại” [22, tr.45], chính thức hóa các quyết định của Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ quốc hội hoặc Hội đồng chính phủ, Điều 63 Hiến pháp 1959 quy định: Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa căn cứ vào quyết định của QH hoặc Ủy ban thƣờng vụ QH mà công bố pháp luật, pháp lệnh; bổ nhiệm, bãi miễn Thủ tƣớng và các thành viên khác của Hội đồng chính phủ; bổ nhiệm, bãi miễn Phó Chủ tịch và các
  • 40. 35 thành viên khác của Hội đồng quốc phòng; công bố lệnh đại xá và lệnh đặc xá; tặng thƣởng huân chƣơng và danh hiệu vinh dự của Nhà nƣớc; tuyên bố tình trạng chiến tranh; công bố lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố lệnh giới nghiêm [22, tr.45]. Ngoài ra quy định Chủ tịch nƣớc không phải chịu một trách nhiệm nào ngoài tội phản bội tổ quốc đƣợc quy định trong Hiến pháp 1946 thì đã đƣợc bãi bỏ ở Hiến pháp 1959. Rõ ràng chủ tịch nƣớc trong Hiến pháp 1959 không còn những thẩm quyền rộng rãi nhƣ trƣớc nữa mà có phần nghiêng về chức năng tƣợng trƣng cho sự bền vững, thống nhất của dân tộc nhƣ chế định Nguyên thủ quốc gia ở các nƣớc theo hình thức chính thể cộng hòa đại nghị và quân chủ đại nghị. Tuy nhiên: Chính thể Việt Nam dân chủ cộng hòa khác với chính thể cộng hòa đại nghị ở chỗ việc tổ chức quyền lực nhà nƣớc đƣợc đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam (hiện nay là Đảng cộng sản Việt Nam). Sự lãnh đạo này đƣợc nêu rõ trong “Lời nói đầu” của Hiến pháp. Mục đích của nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa là xây dựng chủ nghĩa xã hội [6, tr.149]. Ngoài ra quy định về bầu Chủ tịch nƣớc ở Hiến pháp 1959 có điểm khác so với Hiến pháp 1946. Cụ thể, nếu Hiến pháp 1946 quy định Chủ tịch nƣớc đƣợc chọn ra trong Nghị viện nhân dân và phải đƣợc hai phần ba tổng số Nghị viên bỏ phiếu thuận (Điều 45) thì sang Hiến pháp 1959 quy định này đã mở rộng hơn ngoài việc Chủ tịch nƣớc đƣợc Quốc hội bầu ra thì Chủ tịch nƣớc cũng có thể là công dân Việt Nam từ 35 tuổi trở lên có quyền ứng cử. Quy định này thể hiện tính dân chủ trong tổ chức Bộ máy nhà nƣớc tạo điều kiện những công dân Việt Nam từ 35 tuổi trở nên nếu đủ năng lực, phẩm chất đạo đức cũng có thể đƣợc bầu làm Chủ tịch nƣớc mà không nhất thiết phải là Đại biểu quốc hội nhƣ quy định tại Hiến pháp 1949.
  • 41. 36 Quốc hội trong Hiến pháp 1959 vẫn đƣợc khẳng định là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất. Ở Điều 44 của Hiến pháp này đã quy đinh rõ: “Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa” [22, tr.38-39]. Đây là điểm mới so với Hiến pháp 1946, Điều 23 Hiến pháp 1946 chỉ quy định chung chung là: “Nghị viện nhân dân… đặt ra các pháp luật” [21, tr.12]. Các quyền hạn cụ thể của Quốc hội giống nhƣ quy định trong Hiến pháp 1946. Việc trƣng cầu ý dân trong Hiến pháp này giao cho Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội đƣợc quy định tại Điều 53 nhƣng không quy định cụ thể nhƣ Hiến pháp 1946. Còn chế định Hội đồng Chính phủ trong Hiến pháp 1959 đƣợc quy định rõ hơn tại Điều 71: “Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa” [22, tr.47-48]. Hội đồng Chính phủ vẫn đƣợc thành lập trên cơ sở của QH và chịu trách nhiệm trƣớc QH. Trong Hội đồng Chính phủ không còn chức danh Chủ tịch nƣớc nữa. Thủ tƣớng là ngƣời đứng đầu Hội đồng chính phủ, chủ tọa phiên họp Hội đồng và lãnh đạo công tác của Hội đồng. các Bộ trƣởng giúp việc chịu trách nhiệm lãnh đạo công tác của ngành mình dƣới sự lãnh đạo thống nhất của Hội đồng bộ trƣởng. Thủ tƣớng trong chính thể này vẫn do Quốc hội cử ra theo đề nghị của Chủ tịch nƣớc. Nhƣ vậy chính thể nhà nƣớc trong hai bản Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1959 là chính thể dân chủ cộng hòa. Bộ máy nhà nƣớc đƣợc xây dựng nhằm củng cố thắng lợi mà nhân dân ta đã đạt đƣợc trong Cách mạng tháng Tám và tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tiến tới thống nhất nƣớc nhà. 2.3. Hình thức chính thể nhà nước trong Hiến pháp năm 1980 2.3.1. Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp năm 1980 “Mùa xuân năm 1975, nhân dân Việt Nam giành được thắng lợi trọn
  • 42. 37 vẹn trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử. Sau ba mươi năm chiến đấu gian khổ, miền Nam, thành đồng Tổ quốc, được hoàn toàn giải phóng” [23, tr.62]. Nhân dân Việt Nam hồ hởi xây dựng đất nƣớc trong giai đoạn mới. Trong thời gian này nhân dân ta lại phải đối đầu với bọn cƣờng quyền Trung Quốc xâm lƣợc ở biên giới phía bắc và bè lũ tay sai của chúng ở Campuchia trong cuộc chiến biên giới ở Tây - Nam. Bằng sự chiến đấu ngoan cƣờng cùng lòng yêu nƣớc nồng nàn Cách mạng Việt Nam liên tiếp giành đƣợc thắng lợi to lớn là do Đảng cộng sản Việt Nam vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lenin, vạch ra đƣờng lối đúng đắn để lãnh đạo cách mạng nƣớc ta; giƣơng cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, củng cố liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo… [23, tr.64]. Với chiến thắng mùa xuân năm 1975 lịch sử nhân dân ta đã hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nƣớc. Đất nƣớc từ đây đã hoàn toàn độc lập, cả nƣớc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Ngày 25/5/1976, cử tri cả nƣớc tiến hành bỏ phiếu bầu cử QH Khóa VI, với 492 vị đại biểu. Từ ngày 25/6 đến ngày 3/7/1976 Quốc hội tiến hành Kỳ họp thứ nhất, tại Kỳ họp này QH đã quyết định đổi tên nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa thành nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức và hoạt động của nhà nƣớc dựa trên cơ sở Hiến pháp 1959 của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, cũng tại Kỳ họp này QH đã quyết định sửa đổi Hiến pháp năm 1959 và thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Sau hơn 4 năm chuẩn bị, ngày 18/12/1980, tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội Khóa VI đã biểu quyết thông qua Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980. Bản Hiến pháp này ra đời trong hoàn cảnh nhân dân hồ hởi sau đại thắng mùa xuân năm 1975 nên có những nội dung không tránh khỏi những hạn chế, nhƣợc điểm.
  • 43. 38 2.3.2. Hình thức chính thể nhà nước Hình thức chính thể nhà nƣớc trong Hiến pháp 1980 đƣợc khẳng định tại Điều 2 là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa, khẳng định bản chất của nhà nƣớc là “nhà nước chuyên chính vô sản” [23, tr.67]. Quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân vẫn đƣợc khẳng định rõ nét. Tại Điều 6, Hiến pháp 1980: Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nƣớc thông qua QH và HĐND các cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân [23, tr.68-69] và công dân có quyền tham gia quản lý công việc của Nhà nƣớc và của xã hội [23, Điều 56]. Quyền lực chính trị của nhân dân vẫn đƣợc thực hiện theo hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp nhƣ đã quy định trong hai bản Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1959. Ở thời kỳ này, Nhà nƣớc phát triển hai loại hình sở hữu cơ bản là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Quốc hội vẫn là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, có quyền lập hiến, lập pháp. Trong bản Hiến pháp này Hội đồng Bộ trƣởng (tức Chính phủ) do QH bầu ra, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc QH. Điểm khác biệt trong Hiến pháp 1980, nếu trong hai bản Hiến pháp trƣớc, chế định Nguyên thủ quốc gia do cá nhân đảm nhiệm thì ở bản Hiến văn này, nguyên thủ quốc gia là Hội đồng nhà nƣớc, là cơ chế tập thể lãnh đạo. Điều 98 quy định: “Hội đồng nhà nước là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [23, tr.99]. Và Hội đồng nhà nƣớc đƣợc QH bầu ra và chịu trách nhiệm báo cáo trƣớc QH (trong Hiến pháp 1946 thì Ban thƣờng vụ và hiến pháp 1959 là Ủy ban thƣờng vụ QH là cơ quan thƣờng trực của QH nhƣng ở Hiến pháp 1980 thì cơ quan thƣờng trực QH lại là Hội đồng nhà nƣớc). Hội đồng nhà nƣớc trong bản Hiến pháp 1980 thực hiện đồng thời hai
  • 44. 39 chức năng: thứ nhất với vai trò là cơ quan thƣờng trực của Quốc hội, thực hiện các nhiệm vụ của một Ủy ban thƣờng trực nhƣ: tuyên bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu quốc hội, triệu tập các kỳ họp của quốc hội, ra pháp lệnh, trƣng cầu ý kiến nhân dân…; thứ hai, với vai trò là Chủ tịch tập thể: bổ nhiệm, miễn nhiệm và triệu hồi các đại diện toàn quyền ngoại giao của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyết định hàm và cấp quân sự, ngoại giao và những hàm và cấp khác, quyết định đặc xá… Nhƣ vậy Hiến pháp 1980 nhấn mạnh bản chất nhà nƣớc là chuyên chính vô sản và nguyên tắc làm chủ tập thể: Hội đồng Bộ trƣởng là cơ quan chấp hành, cơ quan hành chính do tập thể hội đồng lãnh đạo gồm: chủ tịch Hội đồng, các phó chủ tịch Hội đồng, các Bộ trƣởng và chủ nhiệm Ủy ban Nhà nƣớc; còn Hội đồng nhà nƣớc là chủ tịch tập thể. Chính đây là sự biểu hiện hiến định của nguyên tắc “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách - nguyên tắc phổ biến của các nƣớc xã hội chủ nghĩa trƣớc đây. Những quy định của Hiến pháp đã đáp ứng các nhu cầu và nhiệm vụ của xây dựng chế độ làm chủ tập thể và một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung cao và bao cấp [2, tr.246]. Về vai trò lãnh đạo của Đảng, nếu nhƣ trong Hiến pháp 1959, sự lãnh đạo của Đảng mới dừng lại ở nội dung đƣợc nhắc đến trong Lời nói đầu: Dƣới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Lao động Việt Nam, Chính phủ nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà và Chủ tịch Hồ Chí Minh, toàn dân ta đoàn kết rộng rãi trong Mặt trận dân tộc thống nhất, nhất định sẽ dành đƣợc thắng lợi vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và thực hiện thống nhất nƣớc nhà [ 22, tr.28]. Đến Hiến pháp 1980 lần đầu tiên vai trò lãnh đạo của Đảng đã đƣợc quy định một cách cụ thể và mạnh mẽ tại Điều 4, Hiến pháp 1980: “Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của
  • 45. 40 giai cấp công nhân Việt Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác - Lenin, là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội, là nhân tố chủ yếu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam” [23, tr.67-68]. Tuy nhiên, khi đất nƣớc rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế tập trung bao cấp trở thành sự kìm hãm phát triển xuất phát từ tƣ tƣởng chủ quan, nóng vội, duy ý chí. Chức năng của các cơ quan nhà nƣớc trở nên chồng chéo, nguyên tắc “đảng lãnh đạo, nhà nƣớc quản lý” không rõ ràng dẫn đến tình trạng chức năng của Đảng trong một số lĩnh vực “lấn sân” làm thay chức năng của Nhà nƣớc. Trƣớc tình trạng đó Đảng chủ trƣơng đề ra đƣờng lối đổi mới đƣa đất nƣớc thoát khỏi thời kỳ khủng hoảng. Theo đó Quốc hội tiến hành sửa đổi Hiến pháp 1980 để đáp ứng yêu cầu và tình hình mới, Hiến pháp 1992 ra đời. 2.4. Hình thức chính thể nhà nước trong Hiến pháp năm 1992 2.4.1. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1992 Vào cuối thập niên 80, 90 tình hình thế giới cũng nhƣ trong nƣớc có những biến động. Chiến tranh lạnh kết thúc, kéo theo sự sụp đổ một loạt các nƣớc Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu khiến Việt Nam và các quốc gia xã hội chủ nghĩa còn lại mất đi chỗ dựa vững chắc. Hơn nữa sau một thời gian thực hiện Hiến pháp 1980, chúng ta vấp phải những khó khăn nhất định, nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp không còn phù hợp với xu hƣớng phát triển của đất nƣớc trong giai đoạn mới. Trƣớc tình thế đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI – năm 1986, Đảng đã nhận ra những sai lầm và trên cơ sở nhận thức đúng đắn về Chủ nghĩa xã hội đã vạch ra những chủ trƣơng, đƣờng lối phát triển đất nƣớc. Ngày nay với đƣờng lối đổi mới, chúng ta phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trƣờng dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa là chúng ta trở lại đúng quy luật về