SlideShare a Scribd company logo
1 of 48
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGÔ THỊ HƢƠNG THƠM
XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số :60380101
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH ĐỨC THẢO
HÀ NỘI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Ngô Thị Hƣơng Thơm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NHÀ
NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM 4
1.1. Khái quát chung về Nhà nước pháp quyền 4
1.1.1. Quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền qua các thời kỳ 4
1.1.2. Khái niệm Nhà nước pháp quyền 9
1.1.3. Đặc điểm chung của Nhà nước pháp quyền 11
1.2. Khái niệm, đặc trưng và nội dung xây dựng nhà nước pháp
quyền Việt Nam 14
1.2.1. Khái niệm về Nhà nước pháp quyền Việt Nam 14
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền Việt Nam 16
1.2.3. Nội dung xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam 25
1.3. Mô hình Nhà nước pháp quyền của một số nước trên thế giới
và giá trị tham khảo cho Việt Nam 26
1.3.1. Mô hình Nhà nước pháp quyền của một số nước trên thế giới 26
1.3.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC
PHÁP QUYỀN VIỆT NAM TỪ KHI ĐỔI MỚI ĐẾN
NAY (TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY) 31
2.1. Thực trạng xây dựng pháp luật 31
2.1.1. Thành tựu đạt được 31
2.1.2. Một số hạn chế 36
2.2. Thực trạng xây dựng bộ máy nhà nước 46
2.2.1. Những thành tựu trong tổ chức bộ máy nhà nước đảm bảo
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân 46
2.2.2. Một số hạn chế trong tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ đổi mới 55
2.3. Thực trạng phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa 59
2.3.1. Những thành tựu về phát huy dân chủ 59
2.3.2. Một số hạn chế 62
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.4. Thực trạng xây dựng mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và
Nhân dân 63
2.4.1. Những thành tựu đạt được 63
2.4.2. Một số hạn chế cần khắc phục 65
2.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 66
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG NHÀ
NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM HIỆN NAY 70
3.1. Quan điểm 70
3.2. Những giải pháp để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay 71
3.2.1. Đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội 71
3.2.2. Đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước 82
3.2.3. Đẩy mạnh cải cách tư pháp 86
3.2.4. Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật 93
3.2.5. Thực hiện dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội 99
3.2.6. Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những
hiện tượng tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước 103
3.2.7. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa 108
3.2.8. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước 111
KẾT LUẬN 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân
QPPL : Quy phạm pháp luật
UBND : Ủy ban nhân dân
VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Học thuyết nhà nước pháp quyền từ lý luận vận dụng vào thực tiễn như
thế nào đến nay vẫn còn là một vấn đề cần bàn luận. Việc vận dụng lý luận
xây dựng nhà nước pháp quyền trên các quốc gia trên thế giới không theo một
khuôn mẫu xác định, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chế độ chính trị, truyền
thống lịch sử và bản sắc văn hoá mà mỗi quốc gia xây dựng một mô hình nhà
nước pháp quyền riêng. Hơn hai thế kỷ qua, các quốc gia phát triển đã và
đang hoàn thiện việc xây dựng nhà nước pháp quyền, thực hiện quản lý xã hội
bằng pháp luật, giảm thiểu biên chế trong bộ máy nhà nước, tiết kiệm ngân
sách, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, thực hiện nguyên tắc sống
và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cũng như giao lưu văn hoá,
chuyển giao khoa học - công nghệ, dân chủ hóa toàn diện đời sống xã hội hiện
nay, đòi hỏi các quốc gia phải có những quy định pháp lý chung, những chế
tài pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ quốc tế. Để hội nhập quốc tế Việt
Nam phải cấp thiết xây dựng bộ máy hoàn thiện, trong sạch, vững mạnh, hoạt
động linh hoạt có tính hiệu quả cao theo hướng lấy pháp luật làm phương tiện
quản lý nhà nước và điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Xây dựng nhà nước pháp quyền không chỉ là một cuộc cách mạng, nó
là một cuộc đại cách mạng chưa từng có tiền lệ trong lịch sử. Cuộc đại cách
mạng ấy lại được tiến hành trong bối cảnh đất nước đang trong thời kỳ quá độ
tiến lên chủ nghĩa xã hội, còn muôn vàn khó khăn về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội…Vì vậy, đây là quá trình lâu dài, khó khăn, phức tạp phải có sự
chuẩn bị chu đáo cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Điều đó đòi hỏi các
nhà nghiên cứu lý luận phải khảo sát đời sống thực tế, phân tích phương diện
kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội. Qua phân tích những phương diện đó, phải
vạch ra lộ trình, tìm bước đi thích hợp, xây dựng
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
những giải pháp, từng bước hoàn thiện lý luận, đẩy nhanh tiến trình xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam.
Tuy nhiên cho đến nay, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam là
một vấn đề có nội dung rất lớn, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu toàn diện cả về
lý luận và thực tiễn. Để góp phần vào quá trình nghiên cứu đó, tôi chọn đề tài
Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá
thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, luận văn đề xuất các
quan điểm và giải pháp tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền
Việt Nam hiện nay.
- Để thực hiện mục đích trên luận văn có những nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về nhà nước pháp quyền và
nhà nước pháp quyền Việt Nam.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt
Nam từ năm 1986 đến nay.
+ Đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục xây dựng nhà nước pháp
quyền Việt Nam hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, luận văn nghiên
cứu lý luận, thực trạng về nhà nước pháp quyền, nhà nước pháp quyền Việt
Nam.
- Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về tổ chức bộ máy nhà nước,
hệ thống pháp luật, về vấn đề dân chủ và mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước
với Nhân dân trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 1986 đến nay (từ thời kỳ đổi mới).
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền và
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Luận văn cũng kế thừa các thành tựu nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài nước về nhà nước và pháp luật để làm tài
liệu tham khảo.
- Để thực hiện đề tài, phương pháp nghiên cứu cơ bản mà luận văn sử
dụng là phương pháp qui nạp trên cơ sở thống kê, tổng hợp, nghiên cứu và
phân tích các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta để làm rõ những quan điểm
về xây dựng nhà nước pháp quyền.
- Ngoài ra, luận văn còn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tuân thủ các nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn, thống nhất giữa lôgic và lịch sử, nguyên tắc xem xét
khách quan, xem xét toàn diện, lịch sử - cụ thể, đối chiếu, so sánh, v.v..
5. Đóng góp mới của luận văn
- Đưa ra được khái niệm và phân tích rõ hơn những đặc trưng cơ bản
của nhà nước pháp quyền Việt Nam.
- Luận văn chỉ ra được thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thực
trạng xây dựng nhà nước pháp quyền từ năm 1986 đến nay.
- Đề xuất được một số giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và
giảng dạy các vấn đề về nhà nước, nhà nước pháp quyền, làm tài liệu phục vụ
các cán bộ, công chức quản lý nhà nước và pháp luật.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam
Chương 2: Thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam từ khi
đổi mới đến nay (từ năm 1986 đến nay)
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay.
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM
TỪ KHI ĐỔI MỚI ĐẾN NAY (TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY)
2.1. Thực trạng xây dựng pháp luật
2.1.1. Thành tựu đạt được
Từ cuối năm 1986 đến nay, việc không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp
luật là mối quan tâm lớn, thường xuyên và là một trong những chủ trương
quan trọng của Đảng và Nhà nước, được ghi nhận trong hầu hết các văn kiện
của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (Khoá VII), Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nghị quyết Hội nghị Trung ương
3 (Khoá VIII), Nghị quyết Đại hội IX và Nghị quyết 08 Bộ Chính trị ngày
2.1.2002. Trải qua hơn 25 năm Đổi mới, Việt Nam đã từng bước hoàn thiện
hệ thống pháp luật, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
và Nhà nước pháp quyền Việt Nam.
Bước chuyển biến cơ bản nhất, rõ nét nhất của hệ thống pháp luật thể
hiện ở chỗ, trước đây, Nhà nước quản lý kinh tế, xã hội chủ yếu bằng chính
sách, nghị quyết và mệnh lệnh hành chính, sau hơn 25 năm Đổi mới, pháp
luật đã trở thành công cụ quản lý chủ yếu của Nhà nước. Nguyên tắc pháp
quyền ngày càng được khẳng định và phát huy hiệu quả trên thực tế. Hoạt
động của các cơ quan nhà nước ngày càng trở nên công khai hơn, dân chủ
XHCN ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện để nhân dân tham gia và thực
hiện quyền giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước từ lập pháp, hành
pháp đến tư pháp, trong đó có quyền khởi kiện cơ quan nhà nước, nhân viên
nhà nước trước Toà án. Phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra” do Đại hội VI đề ra, từng bước đã được khẳng định trong thực tế.
Kể từ khi tiến hành chính sách Đổi mới, thành tựu nổi bật nhất được thể
hiện trong hoạt động lập pháp của Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nếu so với khoảng thời gian 40 năm trước đó (1945-1985), thì từ khi đổi mới
đến cuối năm 2004 số văn bản luật và pháp lệnh được ban hành nhiều gấp hơn
2 lần so với cả 40 năm trước cộng lại (chỉ tính đến tháng 6 năm 2001, đã ban
hành 203 văn bản, trong đó có 5 bộ luật, 87 luật và 111 pháp lệnh), về cơ bản
đã tạo dựng được khung pháp luật phục vụ cho việc phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, từng bước thay thế cơ chế kinh tế kế hoạch hoá
tập trung, mệnh lệnh hành chính bao cấp, hiện vật trước đây, đồng thời tạo cơ
sở pháp lý cho việc đổi mới toàn diện đất nước.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đã tạo cơ sở
pháp lý để đưa công tác soạn thảo, thẩm định và ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật dần dần đi vào nề nếp, theo một quy trình thống nhất, chặt
chẽ. Bảo đảm tính công bằng, minh bạch, tính khả thi của các quy định, tính
đồng bộ và thống nhất của các văn bản.
Thời gian qua, chất lượng về nội dung của các văn bản quy phạm pháp
luật có những tiến bộ đáng kể. Có thể nói, các văn bản quy phạm pháp luật ở
nước ta đang dần dần tiếp cận gần hơn với những tiêu chí của một văn bản
quy phạm pháp luật tốt, văn bản “chứa đựng đúng đắn, khách quan các giá trị
chính trị - kinh tế - xã hội ở trong nước, đồng thời chứa đựng các giá trị nhân
loại được thừa nhận chung” [13, tr.5].
Việc Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW đã tạo ra những
chuyển biến tích cực trong nhận thức của toàn xã hội về vị trí, vai trò của
pháp luật và việc thi hành pháp luật trong đời sống xã hội. Nhìn lại gần 10
năm thực hiện Nghị quyết, có thể nhận thấy công tác xây dựng và thực thi
pháp luật ở nước ta đã thực sự có những chuyển biến tích cực. Nghị quyết
không chỉ tác động tích cực đến những cơ quan, cán bộ trực tiếp tham gia vào
công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật mà còn tác động đến văn hóa
pháp luật, ý thức pháp luật của người dân, doanh nghiệp thông qua việc tạo
cho họ nhiều cơ hội hơn trong việc tham gia góp ý, phản biện chính sách, các
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dự án pháp luật; tiếp cận hệ thống pháp luật thông qua nhiều kênh thông tin
khác nhau; cơ hội được lựa chọn các dịch vụ pháp lý tốt hơn so với trước.
Nghị quyết với những định hướng đúng đắn và các giải pháp đồng bộ khi đi
vào cuộc sống đã bước đầu tạo nên những chuyển biến khá cơ bản, tích cực cả
về nội dung, hình thức của hệ thống các văn bản pháp luật và kỹ thuật lập
pháp, làm cho hệ thống pháp luật ngày một hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn các
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, hội nhập quốc tế.
Việc đổi mới cách xây dựng chương trình và quy trình xây dựng pháp
luật đã mang lại những kết quả đáng trân trọng. Trong 5 năm (5/2005-6/2010)
chúng ta đã ban hành 124 luật, pháp lệnh, hoàn thành 73% kế hoạch ban hành
luật, pháp lệnh hàng năm. Năm 2005, Quốc hội và UBTVQH đã thông qua 33
dự án luật, pháp lệnh trên tổng số 42 dự án luật, pháp lệnh theo Chương trình
chính thức (đạt 78,5%); năm 2006: thông qua 23 luật, pháp lệnh/37 (đạt
67,5%); năm 2007: thông qua 17 luật, pháp lệnh/24 (đạt 70,8%); năm 2008:
thông qua 26 luật, pháp lệnh/32 (đạt 81,2%); năm 2009: thông qua 20 luật,
pháp lệnh/30 (đạt 66,6%). Nếu so với tổng số 7 bộ luật, 133 luật, 151 pháp
lệnh được ban hành trong 20 năm đổi mới trước đó (1986-2005) thì đây là
một con số rất ấn tượng về số lượng và tốc độ làm luật.
Về mặt nội dung, các văn bản quy phạm pháp luật đã đáp ứng được
phần nào các tiêu chí, tố chất của một văn bản pháp luật trong nhà nước pháp
quyền như: thể hiện đúng đắn ý chí và nguyện vọng của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động (số đông người trong xã hội); phù hợp với các điều kiện
chính trị, kinh tế, xã hội tồn tại một cách khách quan trong thời kỳ đó; phù
hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; có nội dung hợp hiến,
hợp pháp; có nội dung điều chỉnh rõ ràng, minh bạch. Điều đó thể hiện tư duy
lập pháp mới, đảm bảo được sự phát triển cân đối, đồng bộ giữa thể chế về
kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, bảo vệ quyền con người, phù hợp hơn
với yêu cầu phát triển bền vững của đất nước.
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đường lối, chính sách đổi mới của Đảng được thể chế hóa trong các
văn bản pháp luật. Trong thời gian qua, nội dung các dự án luật, pháp lệnh đã
bám sát nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kỳ, thể chế hóa được đường lối,
chính sách đổi mới của Đảng trên nhiều lĩnh vực. Do vậy, nội dung của luật,
pháp lệnh chứa đựng những tư duy pháp lý mới, làm cho luật, pháp lệnh trở
thành phương tiện đầy hiệu lực để đưa đường lối, chính sách của Đảng vào
cuộc sống và làm cho đường lối, chính sách của Đảng trở thành hiện thực.
Đặc biệt, trong lĩnh vực kinh tế, những chủ trương lớn của Đảng về “phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, về “tăng
trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những
vấn đề bức xúc về xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, cải thiện đời sống
nhân dân”…được cụ thể hóa trong các quy định của luật, pháp lệnh. Có thể kể
đến một số luật, pháp lệnh tiêu biểu sau: Luật đất đai, luật đầu tư, Luật doanh
nghiệp…Việc thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng trong nội dung các
dự án luật nói trên đã góp phần quan trọng tạo nên thành tựu to lớn về kinh tế
- xã hội của đất nước trong những năm qua.
Các đạo luật, pháp lệnh ngày càng thể hiện sâu sắc ý chí, nguyện vọng
của nhân dân lao động. Để thể hiện ý chí của nhân dân lao động vào nội dung
dự án luật, pháp lệnh, cơ chế dân chủ trong xây dựng pháp luật như: lấy ý
kiến của nhân dân, lấy ý kiến của các ngành, các cấp, của đối tượng chịu sự
điều chỉnh trực tiếp của văn bản, việc tiếp thu và chỉnh sửa dự án luật, pháp
lệnh theo ý kiến của nhân dân và đại biểu Quốc hội đặc biệt là việc trưng cầu
ý dân để xây dựng Hiến pháp 2013 vừa qua đã phản ánh ngày càng đầy đủ
những mong muốn, yêu cầu của người dân, điều chỉnh các vấn đề dựa trên lợi
ích của đông đảo nhân dân lao động.
Về hình thức văn bản, chủ trương đơn giản hoá các hình thức văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật trong Nghị quyết số 48-NQ/TW
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cũng đã được thể chế hoá trong Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008, theo
đó mỗi cơ quan thuộc hệ thống hành pháp, tư pháp ở Trung ương chỉ còn
thẩm quyền ban hành một hình thức văn bản QPPL, qua đó góp phần quan
trọng làm giảm bớt tính cồng kềnh, phức tạp của hệ thống văn bản QPPL, việc
hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh kịp thời hơn, nâng cao hiệu lực thực tế của
hệ thống pháp luật, từng bước khắc phục dần tình trạng “nợ đọng” văn bản
hướng dẫn.
Về kỹ thuật lập pháp, quá trình soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản
QPPL đã có nhiều đổi mới quan trọng theo hướng minh bạch, chặt chẽ, dân chủ
hơn. Các kỹ thuật, công nghệ mới trong hoạt động lập pháp của nhiều nước trên
thế giới đã được nghiên cứu để vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam như:
phương pháp đánh giá dự báo tác động kinh tế- xã hội của đề xuất và dự thảo văn
bản QPPL, kỹ thuật “một văn bản sửa nhiều văn bản”...., bước đầu
phát huy hiệu quả làm cho tính khả thi, tính thống nhất và đồng bộ của hệ thống
pháp luật được cải thiện, đáp ứng kịp thời hơn, tốt hơn yêu cầu của thực tiễn.
Ở địa phương, các văn bản pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ban hành về cơ bản đã tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu của Luật ban
hành VBQPPL của HĐND và UBND năm 2004. Số lượng các văn bản QPPL
của cấp xã và huyện ở nhiều địa phương đang có xu hướng giảm mạnh so với
trước đây, tình trạng sai sót trong công tác ban hành văn bản cũng được khắc
phục đáng kể do thực hiện tốt hơn cả khâu tiền kiểm và hậu kiểm thông qua
hoạt động thẩm định và kiểm tra văn bản QPPL. Tại nhiều địa phương,
HĐND, UBND cấp tỉnh đã tích cực tổ chức rà soát, hệ thống hoá, đồng thời,
chỉ đạo HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền theo quy định.
Để đạt được những thành tựu trên đây, trước hết là do nhận thức của
các tổ chức Đảng, Nhà nước và các tầng lớp nhân dân về vai trò của pháp luật
trong quản lý kinh tế - xã hội ngày càng được nâng lên; ý thức về các quyền
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cơ bản và thực hiện các quyền, trong đó có các quyền dân chủ của công dân
được coi trọng. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật là nhiệm vụ vừa
cơ bản, vừa lâu dài và đã trở thành quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước và
toàn xã hội.
2.1.2. Một số hạn chế
Mặc dù đã có những cố gắng và đạt được những kết quả quan trọng
trong xây dựng và thi hành pháp luật nhưng nhìn chung hệ thống pháp luật
vẫn còn một số yếu kém và bất cập. Hệ thống pháp luật còn chưa theo kịp và
chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; hệ
thống các cơ quan thi hành và bảo vệ pháp luật đặc biệt là các cơ quan tư pháp
chưa có những bước đột phá mạnh mẽ. Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều
yếu kém và hạn chế về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần và trách
nhiệm; ý thức sống và làm việc theo pháp luật của cán bộ và nhân dân vẫn
còn nhiều hạn chế. Hệ thống pháp luật còn có nhiều bất cập cần phải được
khắc phục và hoàn thiện.
Thứ nhất, chất lượng của hệ thống pháp luật còn hạn chế, thể hiện
trên các tiêu chí đánh giá sau:
+ Về tính toàn diện của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Hệ thống pháp luật nước ta rất đa dạng về thể loại văn bản và khổng lồ
về số lượng văn bản quy phạm pháp luật (có 26 loại văn bản được xác định là
văn bản quy phạm pháp luật). Theo số liệu của Cơ sở dữ liệu pháp luật Bộ Tư
pháp, tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1987 đến 30 tháng 11 năm 2008, chỉ tính
riêng văn bản pháp luật do các cơ quan trung ương ban hành thì hệ thống pháp
luật nước ta đã có tới 19126 văn bản, trong đó có 208 luật, bộ luật, 192 pháp
lệnh, 2097 nghị định, 267 nghị quyết và 36 thông tư, 1213 thông tư liên tịch.
Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 đã cần đến trên 40 văn bản pháp luật
khác nhau để hướng dẫn thi hành. Luật đất đai năm 2003 muốn được thực
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hiện phải dựa trên 126 văn bản. Trong lĩnh vực môi trường thì có đến khoảng
300 văn bản pháp luật khác nhau đang còn hiệu lực. Nếu kể cả các văn bản
pháp luật do các cấp chính quyền địa phương ban hành thì con số này sẽ rất
đồ sộ. Hơn nữa, do có quá nhiều loại văn bản, được nhiều cấp ban hành,
nhưng lại thiếu cơ chế cân nhắc toàn diện các lĩnh vực pháp luật khác nhau,
nên mâu thuẫn và chồng chéo là điều khó tránh khỏi. Tính cồng kềnh, sự tồn
tại các bất cập và mâu thuẫn làm giảm tính minh bạch của pháp luật, khiến
cho pháp luật trở lên phức tạp, khó hiểu, khó áp dụng và vì thế, kém hiệu lực.
Hơn nữa, chiến lược lập pháp mới được xác định trong những nhiệm kỳ
Quốc hội gần đây đã khiến cho việc xây dựng luật, pháp lệnh thường xuyên
trong tình trạng bị động, không đáp ứng kịp nhu cầu của cuộc sống. Điều này
dẫn đến một hệ quả tất yếu là sự thiếu toàn diện, thiếu thống nhất, thiếu ổn
định của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Các luật, pháp lệnh đã ban
hành thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung. Hệ thống pháp luật chưa có sự phát
triển cân đối giữa các lĩnh vực. Nhiều nội dung trong các nghị quyết của Đảng
về đổi mới kinh tế - xã hội chậm được thể chế hóa. Một số lĩnh vực đã có luật,
pháp lệnh, nhưng trong luật, pháp lệnh còn không ít quy định mang tính chất
khung, nhiều vấn đề cụ thể, thậm chí cả những vấn đề thuộc tầm chính sách
hoặc liên quan trực tiếp đến quyền công dân cũng dành cho văn bản dưới luật
thi hành. Văn bản do Chính phủ, các Bộ, ngành ban hành chiếm một tỉ lệ lớn
trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Với hệ thống pháp luật như vậy, việc áp dụng, thực hiện không hề dễ
dàng đối với cán bộ pháp luật có trình độ, chưa nói đến các doanh nghiệp và
các tầng lớp nhân dân.
+ Tính thống nhất của hệ thống pháp luật chưa cao
Các văn bản luật, các văn bản dưới luật khác nhau chưa thực sự tạo
thành một chỉnh thể với những nguyên tắc chỉ đạo xuyên suốt mang tính
chuyên ngành hoặc liên ngành. Theo Luật ban hành các văn bản quy phạm
37
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành gồm có Hiến
pháp, Luật, Nghị quyết; do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành có Pháp
lệnh, Nghị quyết. Hình thức nghị quyết của Quốc hội và nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội có thể là văn bản quy phạm pháp luật, song cũng có
thể là các văn bản áp dụng pháp luật, không chứa quy phạm. Tuy nhiên, quy
định nêu trên đã dẫn đến nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng, không bảo
đảm nguyên tắc về thứ bậc pháp lý của hệ thống văn bản. Cụ thể như Hiến
pháp luôn được coi là đạo luật gốc, có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, song lại có thể bị sửa đổi, bổ sung một số điều
bằng hình thức nghị quyết (là hình thức phổ biến được dùng để ra các văn bản
áp dụng pháp luật). Do luật không phân biệt rõ trường hợp nào thì sử dụng
loại văn bản nào nên trên thực tế có lúc việc quyết định sử dụng hình thức văn
bản pháp luật, pháp lệnh hay nghị quyết mới dựa trên suy luận cảm tính về
mức độ phức tạp của văn bản hoặc của vấn đề cần điều chỉnh, gây ra sự thiếu
thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Những mâu thuẫn
giữa Luật nhà ở, Luật đất đai, Bộ Luật dân sự về một số vấn đề như: hiệu lực
các giao dịch, về căn cứ xác định sở hữu, đăng ký quyền sở hữu là ví dụ cho
tính thống nhất thấp của pháp luật hiện hành ở nước ta. Theo thống kê của Bộ
Tư pháp, “qua kiểm tra 1.506 văn bản pháp luật đã ban hành của cấp bộ và địa
phương trong năm 2009, phát hiện 320 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Năm 2011, kiểm tra 1.968 văn bản thì phát hiện 490 văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật (trong đó có 93 văn bản cấp bộ và 397 văn bản của địa phương).
Như vậy, khoảng từ 20 - 25% số văn bản được kiểm tra có dấu hiệu vi phạm”.
+ Tính đồng bộ, cân đối của hệ thống pháp luật tuy có cải thiện nhưng
vẫn còn sự chênh lệch lớn trong các lĩnh vực khác nhau.
Mặc dù việc soạn thảo và thông qua các văn bản QPPL, nhất là các luật,
pháp lệnh, theo 6 định hướng của Nghị quyết số 48-NQ/TW đã làm cho hệ
thống pháp luật trong những năm qua trở nên cân đối, đồng bộ hơn, nhất là
38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
giữa thể chế kinh tế thị trường và thể chế về bảo đảm an sinh xã hội, thể chế
bảo vệ môi trường. Tuy nhiên vẫn còn sự chênh lệch khá lớn về mức độ ban
hành các luật nhằm đáp ứng các nhu cầu của phát triển xã hội trong một số
lĩnh vực, ví dụ trong định hướng thứ 2 của Nghị quyết số 48-NQ/TW- pháp
luật bảo vệ quyền con người, quyền tự do dân chủ của công dân, số lượng
luật, pháp lệnh được ban hành khá ít (chỉ có 12 luật, pháp lệnh - chiếm 9,7%).
Ngay cả một số chế định rất quan trọng thuộc các định hướng trọng tâm như
pháp luật về kinh tế công, về sử dụng vốn Nhà nước vào đầu tư kinh doanh,
pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước với yêu cầu thể chế hóa nguyên tắc
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp, kiểm tra và
giám sát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp cũng chưa được đầu tư đúng mức để nghiên cứu xây
dựng hoặc sửa đổi, bổ sung;
+ Tính ổn định của hệ thống pháp luật còn thấp.
Nhiều văn bản pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, tài chính,
ngân hàng thường xuyên thay đổi. Nguyên nhân khách quan một mặt do thực
trạng nền kinh tế nước ta là nước đang phát triển nên quan hệ kinh tế, xã hội
biến chuyển khá năng động, những biến động do khủng hoảng kinh tế toàn
cầu và khu vực tác động khó lường. Tất cả những yếu tố đó dẫn đến việc dự
báo không theo sát với thực tiễn. Về mặt chủ quan, khả năng hoạch định chính
sách còn hạn chế, thiếu những tầm nhìn và quan điểm chiến lược cho sự phát
triển một số lĩnh vực kinh tế - xã hội cụ thể. Do không tính hết được những
nhu cầu và sự vận động của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực cần điều chỉnh
nên cơ quan soạn thảo có xu hướng ban hành các văn bản QPPL với những
quy định mang tính tuyên ngôn chung chung hơn là quy phạm pháp luật.
Nhiều vấn đề như nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của cơ quan, công chức
nhà nước, các trình tự thủ tục và trách nhiệm trước nhân dân lẽ ra phải được
điều chỉnh cụ thể, chi tiết trong luật thì chỉ được qui định mang tính
39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nguyên tắc và giao cho Chính phủ hướng dẫn thi hành. Ngược lại, một số lĩnh
vực pháp luật cần có sự khái quát cao, cần có sự điều chỉnh linh hoạt để phù
hợp với sự phát triển năng động của quan hệ kinh tế, xã hội thì các đạo luật lại
quy định quá chi tiết. Cả hai xu hướng này đều dẫn đến tình trạng nhiều văn
bản QPPL liên tục bị sửa đổi, bổ sung, thậm chí mới ban hành đã phải tạm
hoãn thực hiện. Pháp luật thường xuyên bị thay đổi, dẫn đến những khó khăn
đáng kể trong việc thực hiện và tác động ngược lại đối với sự ổn định của các
quan hệ xã hội, nhất là đối với các quan hệ kinh tế;
+ Tính khả thi của hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập.
Nhiều văn bản pháp luật có tính quy phạm thấp, tức là thiếu những quy
tắc xử sự cụ thể mà chủ thể phải thực hiện. Nhiều lĩnh vực quan hệ xã hội đòi
hỏi phải được điều chỉnh cụ thể, chi tiết thì pháp luật lại là văn bản pháp luật
“khung” hay văn bản pháp luật “ống”. Phần lớn các văn bản pháp luật như
vậy giao cho Chính phủ ban hành Nghị định để cụ thể hóa. Nhiều nghị định
của Chính phủ lại giao cho bộ, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện. Thực
tế này đã dẫn đến tình trạng nảy sinh không ít mâu thuẫn giữa văn bản hướng
dẫn và văn bản được hướng dẫn thi hành. Sự khác nhau trong ý kiến của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Xây dựng xung quanh quyết định của
UBND TP Hồ Chí Minh về các giấy tờ nhà đất được giao dịch và của Ủy ban
nhân dân TP Hà Nội về việc giao cho một cơ quan cấp giấy chứng nhận
quyền sử hữu nhà và quyền sử dụng đất là một ví dụ. Việc triển khai thực hiện
pháp luật theo cách này thiếu kịp thời, khó mang lại hiệu quả cao, vì phải chờ
văn bản của các cấp khác nhau.
Hơn nữa, việc phân định không rõ, chồng chéo chức trách và quyền hạn
giữa các cơ quan nhà nước trong những lĩnh vực có tính liên ngành, hệ thống
cũng làm giảm tính khả thi của pháp luật, ví dụ như việc vẫn tiếp diễn tình
trạng không xác định được trách nhiệm của các cơ quan đối với việc để xảy ra
những vi phạm pháp luật nghiêm trọng về an toàn thực phẩm, thuốc chữa
40
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bệnh làm ảnh hưởng, gây hậu quả xấu đến an toàn tính mạng, sức khoẻ của
người dân.
Nhiều quy định còn thiếu tính khả thi và chưa có cơ chế thực hiện; phạm
vi điều chỉnh còn thiếu toàn diện, chưa lường trước một cách tối đa các tình
huống có thể xảy ra, gây ra sự lúng túng trong quá trình áp dụng. Trên thực tế,
các văn bản như luật, pháp lệnh, nghị định thường cân nhắc và định ra một
khoảng thời gian hợp lý trước khi có hiệu lực thi hành đối với những văn bản
liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân hoặc đòi hỏi có sự chuẩn
bị cho việc áp dụng luật, nhưng đôi khi thời gian chuẩn bị đã dự kiến đó chưa sát
với thực tế, chưa khả thi. Nguyên nhân là do thiếu sự tham khảo ý kiến của các
đối tượng chịu ảnh hưởng của văn bản pháp luật trước khi ban hành nên bên
cạnh việc quy định các nội dung bất hợp lý thì các văn bản pháp luật đặt ra một
khoảng thời gian quá ngắn kể từ khi ban hành đến khi có hiệu lực.
Vì vậy, các nhà làm luật nên nghiên cứu kỹ lưỡng về thực trạng thi
hành pháp luật, tiến độ chuẩn bị các văn bản hướng dẫn, việc bảo đảm các
điều kiện cần thiết khác để đưa luật vào cuộc sống mà quy định một khoảng
thời gian dài hơn kể từ ngày ban hành đến ngày có hiệu lực.
Cuối cùng, trên nhiều lĩnh vực quan hệ xã hội, xây dựng pháp luật chưa
gắn với quản lý thi hành pháp luật và do đó, khó tránh khỏi hậu quả pháp luật
xa rời thực tiễn, không những không phản ánh đầy đủ thực tại, mà còn khó có
khả năng dự báo, đi trước sự phát triển của quan hệ xã hội. Tham mưu xây
dựng chính sách, pháp luật hình sự mà không quản lý công tác phòng chống
tội phạm, xử lý tội phạm, giáo dục phạm nhân…thì khó có được một chính
sách hình sự hoàn chỉnh, ổn định, thúc đẩy, chứ không phải kìm hãm sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Chưa đảm bảo tính khách quan của hệ thống pháp luật.
Theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì cơ
quan, tổ chức trình dự án luật, pháp lệnh thành lập Ban soạn thảo để trực tiếp
41
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
làm nhiệm vụ soạn thảo các dự án này. Đối với một số trường hợp như dự án
luật, pháp lệnh có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, dự án
do các cơ quan của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội trình thì Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định việc thành lập Ban soạn thảo.
Tuy nhiên, trên thực tế có đến hơn 90% số dự án luật, pháp lệnh được
xem xét hàng năm là do Chính phủ trình. Do đó, công tác soạn thảo các dự án
luật, pháp lệnh cũng chủ yếu do các bộ, ngành của Chính phủ chịu trách
nhiệm chính. Thành phần của các Ban soạn thảo thường có lãnh đạo các cơ
quan được phân công chủ trì soạn thảo dự án (giữ vai trò trưởng ban soạn
thảo, thường trực ban soạn thảo) và đại diện của các cơ quan tổ chức có liên
quan. Tuy nhiên, luật chỉ quy định nhiệm vụ của các Ban soạn thảo mà không
nêu rõ cách thức tổ chức cũng như mối quan hệ và phân công trách nhiệm
giữa các thành viên của Ban soạn thảo nên dễ có tình trạng hoạt động của Ban
soạn thảo chỉ mang tính chất hình thức; ý kiến của các thành viên Ban soạn
thảo là đại diện của các cơ quan, tổ chức liên quan nhiều khi mới chỉ là ý kiến
cá nhân, chưa phản ánh được quan điểm chính thức của bộ, ngành mà mình
đại diện. Do đó, tác dụng liên ngành của các Ban soạn thảo thực tế chưa phát
huy đúng mức.
Mặt khác, việc lập các Ban soạn thảo như trên cũng có một nhược điểm
nữa là mới chỉ chú trọng tính đại diện của các bộ, ngành có liên quan mà chưa
thực sự quan tâm đến sự tham gia của các nhà khoa học, các chuyên gia. Việc
tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu tác động của dự án luật, pháp lệnh,
lấy ý kiến của các bộ, ngành liên quan trong giai đoạn soạn thảo cũng chưa
được quan tâm đúng mức. Tình trạng phổ biến là cơ quan chủ trì soạn thảo
làm thay hầu hết các công việc của các Ban soạn thảo, do vậy dự thảo luật,
pháp lệnh thường bị chi phối bởi quan điểm, lợi ích của bộ, ngành chịu trách
nhiệm chủ trì soạn thảo. Thêm vào đó, đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm trong công tác lập pháp tham gia trong giai đoạn soạn thảo luật, pháp
42
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lệnh tại các bộ, ngành còn thiếu nhiều. Vì vậy, thiếu hẳn tính chuyên nghiệp,
khách quan trong công tác soạn thảo luật.
+ Tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật còn hạn chế.
Yêu cầu về tính minh bạch, công khai của pháp luật là một trong những
tiêu chí để xác định Nhà nước pháp quyền và cũng là một điều kiện để chúng ta
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và nhiều tổ chức quốc tế và khu
vực khác. Theo Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, hai nước phải công
bố một cách định kỳ và kịp thời tất cả các luật, quy định và thủ tục hành chính có
tính áp dụng chung, liên quan đến bất kỳ vấn đề nào được quy định trong Hiệp
định. Đồng thời, ở mức độ có thể, mỗi nước cho phép nước kia và công dân của
nước đó có cơ hội đóng góp ý kiến đối với việc xây dựng luật, quy định và thủ
tục hành chính có tính áp dụng chung, ảnh hưởng đến việc tiến hành các hoạt
động thương mại quy định trong Hiệp định [38, tr.446].
Nhưng thực tế tính minh bạch của hệ thống pháp luật còn hạn chế, nhất
là nhìn nhận từ tính minh xác, tính minh định. Công báo của Trung ương và
các tỉnh đã đăng tải khá đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật. Các
phương tiện thông tin đại chúng, cả hệ thống chính trị và xã hội đã có nhiều
cố gắng tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật. Như vậy, xét ở khía cạnh
khả năng tiếp cận thì tính minh bạch của hệ thống pháp luật được bảo đảm tốt
hơn. Tuy nhiên, xét ở tính minh xác, tính minh định thì hệ thống pháp luật vẫn
còn thiếu tính minh bạch. Chính hạn chế này khiến các chủ thể thực sự lúng
túng khi thực hiện hay áp dụng pháp luật. Quy trình xây dựng pháp luật vẫn
chưa tạo được cho công chúng những tiếp cận và tham gia cần thiết. Các
ý kiến của chuyên gia, của các nhà khoa học nói riêng và của công chúng nói
chung chưa thực sự được cân nhắc và tiếp thu. Tiêu chí xác định văn bản
được công khai lấy ý kiến nhân dân, việc phản hồi thông tin từ cơ quan có
trách nhiệm, công tác tiếp thu, chỉnh lý dự thảo sau khi lấy ý kiến chưa được
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, gây khó khăn cho việc triển
43
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khai thực hiện và áp dụng thống nhất trên thực tế. Việc công khai dự thảo để
nhân dân có thể tiếp cận, đóng góp ý kiến chưa được quan tâm đúng mức và
chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Bên cạnh đó, hầu hết các dự án luật, pháp lệnh chưa được trình kèm
theo danh mục các quy định của luật, pháp lệnh cần được bãi bỏ (hay cần
được sửa đổi); chưa định rõ phạm vi hành động của chủ thể tham gia quan hệ
pháp luật mà đôi khi lạm dụng cách thể hiện “theo các quy định của pháp
luật”… Những sai phạm về hình thức văn bản vẫn xảy ra. Ủy ban thường vụ
Quốc hội chưa thường xuyên thực hiện việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp
lệnh. Hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và công tác
pháp điển hóa chưa được tiến hành thường xuyên. Việc nghiên cứu và tổ chức
thực hiện các điều ước quốc tế mà nước ta đã ký kết hoặc gia nhập chưa được
coi trọng đúng mức. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật còn nặng về tính
phong trào, bề nổi, hiệu quả thấp, hình thức và nội dung tuyên truyền, phổ
biến chưa thật sát hợp với nhu cầu, điều kiện của từng nhóm đối tượng, nhất
là đối với nhân dân ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Thứ hai, còn có sự cắt khúc, thiếu tính liên kết giữa việc ban hành
pháp luật và thi hành pháp luật.
Chưa có biện pháp hữu hiệu để khắc phục tình hình chậm ban hành các
văn bản hướng dẫn thực hiện; có tình trạng văn bản luật, pháp lệnh đã ban
hành rồi nhưng việc hướng dẫn thực hiện không đồng bộ, thiếu nhất quán nên
không thể thi hành trong cuộc sống; chưa chú trọng đúng mức đến việc giải
thích, tuyên truyền và động viên nhân dân “sống và làm việc theo Hiến pháp
và pháp luật”. Công tác giám sát việc thi hành pháp luật không được tiến hành
thường xuyên làm cho hiệu quả điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế - xã hội
của các văn bản pháp luật mới chưa cao.
Việc ban hành pháp luật và thi hành pháp luật chưa được nhìn nhận như
một chỉnh thể thống nhất, một quá trình liên tục. Trên thực tế các điều kiện
44
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bảo đảm tổ chức thi hành pháp luật (bộ máy thiết chế, nguồn nhân lực, điều
kiện tài chính, cơ sở vật chất...) chưa được xem xét một cách kỹ lưỡng, thận
trọng khi ban hành luật, việc đánh giá tác động kinh tế - xã hội trước khi ban
hành luật chưa được chú trọng đúng mức. Hệ quả là nhiều đạo luật dù tư
tưởng, tinh thần có tiến bộ nhưng vẫn rất chậm, khó đi vào cuộc sống do thiếu
các điều kiện bảo đảm, thiếu cơ chế kiểm tra, theo dõi, việc đánh giá tác động
kinh tế - xã hội của đạo luật sau khi đã có hiệu lực thi hành (ví dụ thiếu cơ chế
pháp lý để kiểm tra, giám sát hiệu quả đầu tư vốn của Nhà nước vào các tập
đoàn kinh tế...). Việc xác định một văn bản pháp luật cần được sửa đổi, bổ
sung trong nhiều trường hợp còn mang tính cảm tính, dựa vào sự phản ánh cá
biệt từ một vài chủ thể hoặc một nhóm cá nhân không lớn mà chưa tiến hành
đánh giá đầy đủ, nhất là đánh giá tác động kinh tế xã hội của chính văn bản đó
một cách khách quan, khoa học. Việc tổng kết thực tiễn thi hành văn bản
QPPL trong nhiều trường hợp chưa được tiến hành với cách tiếp cận toàn
diện, liên ngành. Trong một số lĩnh vực, xây dựng pháp luật chưa gắn với
quản lý thi hành pháp luật làm cho pháp luật không những khó phản ánh đầy
đủ, kịp thời nhu cầu thực tiễn, mà còn khó có khả năng dự báo, định hướng
điều chỉnh các quan hệ xã hội. Chẳng hạn, cơ quan chịu trách nhiệm giúp
Chính phủ hoạch định chính sách, pháp luật hình sự, quản lý nhà nước về thi
hành pháp luật nhưng không được giao chức năng quản lý các hoạt động tư
pháp hình sự là điều không hợp lý.
Trên đây là những khiếm khuyết lớn của một hệ thống pháp luật. Dù
rằng các quan hệ xã hội thường xuyên thay đổi và luật là để điều chỉnh các
quan hệ xã hội nên cũng sẽ có sự thay đổi tương ứng với sự thay đổi của các
quan hệ xã hội. Mặc dù vậy, các quan hệ xã hội cũng có tính ổn định tương
đối, vì thế pháp luật cũng cần phải có sự ổn định và thống nhất, bởi nếu pháp
luật thay đổi quá nhanh, thiếu tính ổn định, thống nhất thì hệ thống pháp luật
đó không đảm bảo được vai trò ổn định xã hội của mình. Hệ thống pháp luật
45
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cần còn cần tiếp tục đổi mới mạnh và sâu sắc hơn nữa. Nhiệm vụ cấp bách
hàng đầu trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền đang đặt ra là quyết tâm
đổi mới hệ thống pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực thi pháp
luật nghiêm minh.
2.2. Thực trạng xây dựng bộ máy nhà nƣớc
2.2.1. Những thành tựu trong tổ chức bộ máy nhà nước đảm bảo
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân

Đánh giá chung

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
xác định nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng
là một trong những nhiệm vụ có tính chiến lược trong quá trình thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội 2011 - 2020 [11, tr.91, 148]. Sự xác định
mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền trong Báo cáo chính trị của Đại hội
XI không chỉ là khẳng định quyết tâm chính trị của Đảng ta trong việc đẩy
mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nước, phát huy dân chủ, tăng
cường pháp chế mà còn là sự đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của sự
nghiệp xây dựng nhà nước kiểu mới - một nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Quá trình xây dựng, tăng cường nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân ở nước ta trong suốt mấy chục năm qua (đặc biệt trong những năm
đổi mới) đã đưa lại nhiều kết quả tích cực. Nghị quyết Hội nghị lần thứ III
khoá VIII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và các Văn kiện Đại hội
Đảng khoá IX, X đã khẳng định công cuộc xây dựng và hoàn thiện nhà nước
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có những tiến bộ quan trọng. Trên cơ sở phân
tích sâu sắc thực trạng của bộ máy nhà nước ta và yêu cầu của tình hình mới
Đảng và Nhà nước đã đưa ra những kết luận quan trọng, vạch ra những quan
điểm chỉ đạo và những giải pháp nhằm xây dựng kiện toàn bộ máy nhà nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam. Qua đó đã đạt được những kết quả nổi bật sau:
46
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Một là, tiếp tục phát huy cao độ bản chất dân chủ của nhà nước, tạo
điều kiện cho nhân dân lao động thực hiện ngày càng tốt hơn quyền làm chủ
của mình thông qua các hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp, tham
gia tích cực vào xây dựng và bảo vệ nhà nước, kiểm tra, giám sát hoạt động
của nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước. Tại Điều 2 Hiến pháp năm 2013
quy định: “ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”. Lần đầu
tiên trong Hiến pháp từ Nhân dân được viết hoa, đây không phải đơn thuần là
cách thể hiện từ ngữ mà là diễn đạt ý nghĩa của một chủ thể quan trọng của
đất nước đồng thời thể hiện truyền thống văn hóa trọng dân của dân tộc và là
sự tiếp nối tư tưởng “dân vi bản” của cha ông. Điều này thể hiện rõ nét vị trí
người chủ đích thực của quyền lực đó là Nhân dân; khẳng định vị trí Nhân
dân là chủ, Nhân dân làm chủ. Với việc viết hoa từ “Nhân dân” trong Hiến
pháp lần này, không những vai trò chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước sẽ
được đề cao và tôn trọng, mà các quyền con người, quyền công dân cụ thể
cũng được phát huy và tôn trọng, được bảo đảm thi hành một cách triệt để
trong thực tế.
Hai là, kiện toàn một bước bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn,
trong sạch, vững mạnh hoạt động có hiệu lực và hiệu quả; nâng cao trách
nhiệm của cán bộ, công chức nhà nước trước nhân dân. Các thể chế hành
chính nhà nước và tổ chức hành chính nhà nước đều được tăng cường, nền
hành chính nhà nước đang đổi mới theo xu hướng dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, từng bước hiện đại hoá. Bộ máy nhà nước trước đây được tổ chức theo
nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa nay đã được tổ chức lại theo nguyên
tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Sự phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo cho mỗi cơ quan nhà nước thi hành
47
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; không phải là sự phân
chia, cắt khúc, đối lập nhau giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
mà ở đây có sự phối hợp, hỗ trợ nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp của quyền
lực nhà nước.
Ba là, Nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
đã có bước đổi mới, vừa bảo đảm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, vừa
phát huy trách nhiệm, tính chủ động của các cơ quan nhà nước.

Các kết quả cụ thể

Những kết quả lớn cụ thể đạt được trong quá trình xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam trong thời gian qua bao gồm:
Đổi mới và nâng cao một bước chất lượng hoạt động của Quốc hội.
Quốc hội đang thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
có khả năng thực hiện tốt nhất quyền lập hiến và lập pháp; quyết định các vấn
đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà
nước.. Nếu như trước đây (theo Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ
sung 2001), trên phương diện lý luận, quyền lực nhà nước được xác định tập
trung vào Quốc hội, nhưng trên thực tế hoạt động của Quốc hội còn mang
đậm tính hình thức thì hiện nay Quốc hội ngày càng trở nên có thực quyền
hơn. Cùng với việc củng cố, tăng cường về tổ chức của Quốc hội, các cơ quan
của Quốc hội, nâng cao chất lượng, cơ cấu đại biểu Quốc hội. Sinh hoạt của
Quốc hội đã phát huy dân chủ, khắc phục bệnh hình thức, chất lượng các kỳ
họp Quốc hội đã có những tiến bộ rõ rệt. Có thể thấy trong thời gian gần đây,
các phiên chất vấn tại các kỳ họp Quốc hội vô cùng sôi nổi thậm chí căng
thẳng, thu hút được sự chú ý theo dõi của đông đảo tầng lớp nhân dân. Chức
năng, nhiệm vụ chung của Quốc hội về cơ bản vẫn trên cơ sở kế thừa các quy
định của Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 nhưng đã có một số sửa
đổi, bổ sung quan trọng cho phù hợp với vị trí và tính chất của Quốc hội và
48
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phù hợp với yêu cầu của nhà nước pháp quyền như: Quy định Quốc hội quyết
định “mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước” (Khoản 3, Điều 70). Quy định như vậy rõ ràng, khả thi, phù hợp
hơn với điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của đất
nước và xác định rõ hơn quyền quyết định của Quốc hội với quyền quản lý điều
hành của Chính phủ; bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc “quyết định
mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ” (Khoản 4, Điều 70);
bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (Khoản 7, Điều 70), bổ
sung quy định về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội
bầu hoặc phê chuẩn (Khoản 8 Điều 70); sửa đổi quy định về thẩm quyền phê
chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế; quy định trong Hiến pháp thẩm quyền của
Quốc hội trong việc thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự
án hoặc điều tra một vấn đề nhất định (Điều 78) được quy định tại Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và Luật Tổ chức Quốc hội. Ngoài ra còn bổ sung
một số thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội với vị trí là cơ quan thường
trực, hoạt động thường xuyên của Quốc hội như thẩm quyền quyết định việc điều
chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(Khoản 8, Điều 74); thẩm quyền đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu
cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước (Khoản 6, Điều 74)… Về mặt tổ chức,
chất lượng, cơ cấu đại biểu Quốc hội được đổi mới nhằm bảo đảm cho đại diện
mọi giới, mọi dân tộc, mọi tầng lớp nhân dân có thể tham gia vào Quốc hội,
đồng thời tỷ lệ đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách đã từng bước được
tăng lên đáng kể. Số lượng đại biểu Quốc hội chuyên trách là 29% và chắc chắn
tại Quốc hội khóa XIII số lượng này sẽ tăng lên nhằm bảo đảm hiệu lực và hiệu
quả hoạt động của Quốc hội trên thực tế.
49
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chế định Chủ tịch nước không có nhiều thay đổi. Chủ tịch nước tiếp
tục được xác định là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam về đối nội và đối ngoại (Điều 86). Chủ tịch nước do Quốc
hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.Với những quy định
trên đây về nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Nước, có thể thấy rằng, trong
mối quan hệ với Quốc hội, với hoạt động lập pháp và trong việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ khác của Quốc hội cũng như trong mối quan hệ với
Chính phủ và các cơ quan tư pháp, Chủ tịch nước ở nước ta tiếp tục được
Hiến pháp xác định là một thiết chế quan trọng trong bộ máy nhà nước, có vai
trò phối hợp quyền lực, là đảm bảo quan trọng cho việc thực hiện các chức
năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước và cho hoạt động của các cơ quan lập
pháp, hành pháp, tư pháp của quyền lực nhà nước [32].
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành
của Quốc hội. Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Hiến
pháp chính thức khẳng định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp.
Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của Chính phủ trong điều kiện phát triển
nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Đồng thời,
bảo đảm tính độc lập tương đối của Chính phủ, tạo cơ sở phát huy hơn nữa
tính chủ động, sáng tạo của Chính phủ trong hoạch định, điều hành chính sách
quốc gia và tổ chức thực thi pháp luật. Chính phủ là một chế định được tổ
chức và hoạt động trên cơ sở kết hợp chế độ lãnh đạo tập thể (Chính phủ) với
chế độ trách nhiệm cá nhân (Thủ tướng, Bộ trưởng). Điều chỉnh và cơ cấu lại
quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ để làm rõ hơn
thẩm quyền định hướng, điều hành hoạt động của Chính phủ; bổ sung thẩm
quyền quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập
50
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, tổ chức thực hiện
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
(Khoản 5, Điều 98 Hiến pháp 2013). Tập trung nhiều hơn vào quản lý vĩ mô,
xây dựng cơ chế, chính sách, quy hoạch. Công tác chỉ đạo sâu sát, nhanh nhạy
hơn. Từng bước đổi mới thể chế hành chính trên các lĩnh vực, trước hết là
hình thành thể chế kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đã tách dần chức năng quản lý nhà nước
và chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh cùng với việc xóa bỏ cơ chế tập
trung bao cấp; cơ cấu tổ chức bộ máy chính phủ và cơ quan hành chính các
cấp được sắp xếp, điều chỉnh tinh giản hơn trước, tạo sự thống nhất quản lý
trong một số lĩnh vực như hợp nhất Bộ Thủy sản và Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, hợp nhất Ủy ban thể dục thể thao với Bộ văn hóa - thông tin,
giao Bộ này quản lý Tổng cục du lịch và đổi tên thành Bộ văn hóa, thể thao và
du lịch…cơ cấu Chính phủ hiện nay gồm 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ. Đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ quản lý kinh tế đã được nâng cao một
bước về năng lực quản lý, chủ động, linh hoạt hơn trong điều hành. Việc quản
lý, sử dụng cán bộ, công chức được tiếp tục đổi mới theo quy định của pháp
luật từ khâu tuyển chọn, đánh giá, thi nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật đến
đào tạo, bồi dưỡng. Chế độ chính sách, tiền lương bước đầu được cải cách.
Mô hình chính quyền địa phương, cơ sở ngày càng phù hợp hơn, phân
cấp rõ ràng hơn. Nhằm đổi mới mô hình tổ chức chính quyền địa phương đáp
ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới, Hiến pháp 2013 đã quy
định một cách khái quát và nguyên tắc về mô hình chính quyền địa phương
làm cơ sở Hiến định để Luật Tổ chức chính quyền địa phương sau này cụ thể
hóa. Hiến pháp 2013 quy định những vấn đề có tính nguyên tắc về phân công,
phân cấp giữa Trung ương và địa phương và giữa các cấp chính quyền địa
phương, bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương, đồng thời phát huy
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương. Chính quyền
51
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
địa phương bao gồm HĐND và UBND ở ba cấp tiếp tục được xây dựng theo
nguyên tắc HĐND do nhân dân địa phương bầu ra và HĐND bầu các thành
viên của UBND. Pháp luật về chính quyền địa phương từng bước được sửa
đổi cho phù hợp hơn với nhiệm vụ chính trị, tình hình thực tế và yêu cầu của
công cuộc cải cách hành chính. Vị trí, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan
dân cử ở địa phương được tăng cường; chất lượng, cơ cấu đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp có sự đổi mới và được nâng lên, giảm dần tính hình thức
trong hoạt động của cơ quan dân cử. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
UBND ở mỗi cấp đã được bổ sung và quy định rõ hơn nhằm nâng cao hiệu
lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan này. Việc phân cấp giữa trung
ương và địa phương đang thực hiện theo hướng phân cấp mạnh hơn cho địa
phương. Chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống
chính trị ở cấp cơ sở đã có bước thay đổi quan trọng.
Đối với Tòa án nhân dân: Tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013
quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. So với Hiến pháp năm 1992 ngoài
chức năng xét xử thì Tòa án nhân dân còn thực hiện quyền tư pháp là nhằm
phân định quyền lực nhà nước theo hướng Tòa án nhân dân là cơ quan thực
hiện quyền tư pháp, Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, Quốc
hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp. Đây là cơ sở pháp lý để
giao cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết những loại vụ việc liên
quan đến quyền con người, quyền của công dân, mà những loại việc đó hiện
nay là các cơ quan hành chính đang thực hiện… Khoản 2 Điều 102 Hiến pháp
năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các
Tòa án khác do Luật định” cho phù hợp với chủ trương cải cách tư pháp theo
Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị là xác định tổ chức hệ thống Tòa án theo cấp
xét xử không phụ thuộc vào địa giới hành chính mà để Luật Tổ chức Tòa án
52
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhân dân quy định, làm cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới hoạt động tư pháp,
phù hợp với yêu cầu của Nhà nước pháp quyền [1].
Với tinh thần đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực tư pháp theo hướng công
khai, minh bạch trong thời gian qua, Toà án nhân dân tối cao đã cho xuất bản
bốn tập sách về các quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao và hiện đã đăng tải công khai trên trang web của Toà án
nhân dân tối cao. Cùng với tinh thần đó, một số địa phương như thành phố Hồ
Chí Minh, Toà án nhân dân thành phố đã áp dụng công nghệ thông tin, giao
dịch qua website nhằm tạo điều kiện cho công dân tiếp cận công lý một cách
dễ dàng. Nhiều quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới, tạo cơ sở pháp lý cho
việc đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án.
Trong thời gian qua, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị
quyết số 1036/NQ-UBTVQH11 và Nghị quyết số 293A/NQ-UBTVQH12 về
việc tăng thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự cho các toà án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là toà án nhân dân cấp huyện). Đến
nay, đã có 486 toà án nhân dân cấp huyện được giao thẩm quyền xét xử mới
về hình sự, dân sự. Qua kiểm tra, giám sát cho thấy, các toà án được giao
thẩm quyền xét xử mới đã có rất nhiều cố gắng trong việc bảo đảm xét xử
theo đúng quy định của pháp luật. Chất lượng xét xử của các tòa án được nâng
cao một bước, hạn chế các trường hợp bị xét xử oan nghiêm trọng. Công tác
thực tiễn xét xử và hướng dẫn áp dụng pháp luật có nhiều tiến bộ. Phương
thức hoạt động của Tòa án nói chung và phương pháp xét xử nói riêng đã
được đổi mới một bước theo hướng công khai, dân chủ, bảo đảm cho mọi
công dân bình đẳng trước pháp luật; việc phán quyết của tòa án đã chủ yếu
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn
diện các chứng cứ; các cơ quan tư pháp đã tạo điều kiện để luật sư tham gia
vào quá trình tố tụng. Đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án bước đầu được củng
53
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cố, tăng cường về số lượng, trình độ chuyên môn và năng lực công tác; điều
kiện về cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của các Tòa án đã có bước cải
thiện nhất định.
Đối với Viện kiểm sát nhân dân: Thực hiện chủ trương cải cách tư
pháp, Hiến pháp năm 2013 kế thừa và khẳng định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện kiểm sát là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp như Hiến pháp năm 1992. Đồng thời thể chế hóa yêu cầu về đổi
mới hệ thống tổ chức Viện kiểm sát để phù hợp với mô hình Tòa án nhân dân
theo chủ trương cải cách tư pháp, cụ thể: “Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định”. Pháp luật
về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát đã được sửa đổi, bổ sung theo
hướng: chính quy hóa đội ngũ kiểm sát viên, quy định cụ thể, chặt chẽ tình
hình, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm Kiểm sát viên; trách nhiệm của Viện kiểm
sát trong việc giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành
chính; kiểm sát việc thi hành án và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Viện
kiểm sát các cấp phải chịu trách nhiệm về việc để oan sai trong việc bắt, tạm
giữ, tạm giam trong phạm vi thẩm quyền của mình… Với sự đổi mới của
pháp luật, Viện kiểm sát nhân dân các cấp đã thực hiện bước đầu có hiệu quả
chức năng, nhiệm vụ của mình. Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra các vụ án hình sự đã có tiến bộ rõ nét. Chất lượng kiểm sát việc lập
hồ sơ và chất lượng kháng nghị các vụ án dân sự, hành chính, kinh tế, lao
động và các việc khác theo quy định của pháp luật đã từng bước được nâng
lên. Viện kiểm sát các cấp đã coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, nâng cao
trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ kiểm sát, tính chủ động, trách nhiệm và
tính chuyên nghiệp được nâng cao từng bước. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
của Viện kiểm sát các cấp đã từng bước được cải thiện.
Việc quy định một cách khá đầy đủ các quy định chung về Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân đã đảm bảo sự tinh gọn của hệ thống các cơ quan
54
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tư pháp, đảm bảo tính độc lập trong hoạt động tư pháp, phát huy vai trò xét xử
của Tòa án và thực hiện quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện
kiểm sát nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân vì mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; thể hiện rõ quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
2.2.2. Một số hạn chế trong tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ đổi mới
Bộ máy nhà nước vẫn còn cồng kềnh, nhiều đầu mối, tầng nấc trung
gian, chất lượng hoạt động và hiệu quả thấp. Các nguyên tắc tổ chức, hoạt
động của Nhà nước pháp quyền chưa được nhận thức đầy đủ, sâu sắc, chưa
làm rõ nội hàm của nguyên tắc dẫn đến sự lúng túng trong tổ chức và thực
hiện quyền lực nhà nước như nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân trong tổ chức và phân công quyền lực nhà nước; nguyên tắc tập
trung dân chủ; nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công,
phối hợp, kiểm soát trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp; nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với Nhà nước.
Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và chế độ trách nhiệm của nhiều cơ
quan và người đứng đầu chưa thật rõ, còn chồng chéo, cơ chế vận hành và
nhiều mối quan hệ còn bất hợp lí, đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế cả
về mặt năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm. Các vấn đề trên dẫn tới
hậu quả là hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước còn chưa cao, công tác
quản lí đất nước (nhất là quản lí kinh tế) còn lúng túng, mắc nhiều sai sót, sản
xuất tuy có tăng nhưng vẫn có nguy cơ tụt hậu, tài nguyên đất nước chưa
được khai thác tốt…
Hoạt động lập pháp đang đứng trước yêu cầu to lớn về hoàn thiện hệ
thống pháp luật cũng như yêu cầu mới mẻ, phức tạp của việc điều chỉnh pháp
55
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
luật nên đã bộc lộ một số bất cập trong thiết kế hoàn thiện tổng thể hệ thống
pháp luật và trong xác định thứ tự ưu tiên cần thiết của từng văn bản pháp luật
cũng như nâng cao tính khả thi và tính hiệu lực của văn bản pháp luật [33].
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh chưa thật sự phù hợp, luật ban hành
còn chậm, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ
yếu bằng luật; kỹ thuật lập pháp vẫn là khâu yếu, luật ban hành thiếu đồng bộ,
chậm đi vào cuộc sống, một số luật ban hành chưa phát huy hết tác dụng, chất
lượng chưa cao, chưa phù hợp với thực tiễn cuộc sống, còn phải sửa đổi, bổ
sung nhiều lần; chưa có sự phân biệt thật sự rõ ràng ranh giới giữa hoạt động
lập pháp của Quốc hội và hoạt động lập quy của Chính phủ.
Hoạt động giám sát của Quốc hội trong những năm qua đã được tăng
cường, đổi mới nhưng vẫn chưa theo kịp thực tiễn, nhiều nội dung giám sát
chưa có tác động tích cực đến bộ máy và thực tiễn, hiệu quả giám sát chưa
cao. Quốc hội chủ yếu mới dừng lại ở mức độ phát hiện và phân tích vấn đề,
chất vấn các cấp, các ngành, các chức danh có liên quan.
Đối với cơ quan chấp hành của Quốc hội là Chính phủ thì sự phân
công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thực sự rành mạch; các bộ
ngành trung ương chưa thực sự mạnh dạn phân cấp nhiều hơn cho chính
quyền địa phương; tổ chức bộ máy vẫn còn cồng kềnh, tầng nấc, phương thức
quản lý hành chính còn tập trung, quan liêu, phân tán, chưa thông suốt.
Hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước còn bộc lộ không ít những
nhược điểm, nhiều mặt còn chưa theo kịp và đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới. Trong cải cách hành chính chưa đảm bảo đồng bộ giữa cải cách thể
chế, bộ máy hành chính, đội ngũ cán bộ công chức và chế độ tài chính công.
Vị trí, vai trò của HĐND và UBND còn những điểm cần làm rõ. Quy định
UBND là cơ quan song trùng trực thuộc, vừa chịu trách nhiệm trước HĐND
vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên chưa được
coi là thỏa đáng, còn tình trạng là các nghị quyết của HĐND không được tổ
56
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chức thực hiện tốt; vai trò giám sát của HĐND đối với UBND chưa có cơ sở
để phát huy. Cơ chế chịu trách nhiệm của UBND quy định còn chung chung,
nhiều phần chưa rõ ràng, thiếu cơ sở, thiếu các hình thức chế tài thích hợp và
ít có tính thực thi. Cơ cấu của các ban của HĐND chưa hợp lý; hầu hết các
thành viên các ban đều kiêm nhiệm nên không có điều kiện, thời gian hoạt
động. Số thành viên của các ban hiểu biết sâu về chuyên môn còn ít. Ngoài ra,
do sự chia tách, thành lập mới các đơn vị hành chính, từ cuối năm 1986 đến
nay, số lượng đầu mối các đơn vị hành chính tăng lên mạnh và kéo theo đó,
biên chế hành chính tăng lên: từ năm 1986 đến cuối năm 1998, bình quân
hàng năm, biên chế khối cơ quan quản lý hành chính nhà nước tăng 6,1%; đơn
vị sự nghiệp tăng 4,6%. Từ sau đại hội X đến nay, biên chế của hai khối này
vẫn tiếp tục tăng do việc chia tách tỉnh, huyện, do tuyển chọn cán bộ, công
chức tiến hành thiếu chặt chẽ. Nói chung, tổ chức hành chính chưa thông suốt,
còn hạn chế trong việc xử lý mối quan hệ ngang, thậm chí còn hiện tượng cục
bộ, bản vị. Chế độ phân cấp trách nhiệm còn thiếu rành mạch. Thẩm quyền cá
nhân chưa được quy định rõ. Phong cách làm việc trước dân của cán bộ, công
chức còn là vấn đề bức xúc.
Về lĩnh vực tư pháp, tổ chức và hoạt động còn nhiều bất cập, sai sót.
Việc đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp diễn ra chậm
chạp, tổ chức và hoạt động của tòa án, nhất là hoạt động xét xử chưa phát huy
được đầy đủ vai trò của quyền tư pháp trong đời sống xã hội. Thủ tục tố tụng
phức tạp, cắt khúc tạo kẽ hở cho việc vi phạm nguyên tắc tố tụng dẫn đến một
số trường hợp oan sai nghiêm trọng, làm giảm hiệu quả hoạt động của từng cơ
quan, từng giai đoạn tố tụng và giảm hiệu quả chung của hệ thống tư pháp.
Những bất hợp lý trong pháp luật tố tụng tuy từng bước được sửa đổi, bổ sung
nhưng nhìn chung còn chậm. Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa
án chưa được thi hành kịp thời, dứt điểm. Thiếu cơ chế xem xét lại bản án,
quyết định đã có hiệu lực, đã hết thời hạn kháng nghị hoặc đã được quyết định
57
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ở cấp cao nhất nhưng có vi phạm pháp luật làm oan người vô tội hoặc gây
thiệt hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Hệ thống tòa án chưa được tổ chức hợp lý ở từng cấp, dẫn đến tình
trạng có những vụ việc xét xử kéo dài, qua quá nhiều cấp mà không giải quyết
dứt điểm, dồn quá nhiều việc cho Tòa án tối cao xét xử phúc thẩm, làm cho
tòa này không đủ điều kiện tập trung vào giám đốc thẩm và tổng kết thực tiễn
để hướng dẫn thi hành pháp luật một cách thống nhất. Tòa án cấp huyện được
tăng thẩm quyền nhưng số lượng thẩm phán vẫn còn thiếu, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ còn bất cập, có nơi xét xử không hết án, cơ sở vật chất phục
vụ cho xét xử và thi hành án còn thiếu thốn; công tác cán bộ của các cơ quan
tư pháp còn chưa được hoàn thiện, thiếu đồng bộ; việc tổ chức, thực hiện các
Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp còn chưa nghiêm.
Về sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước: Chậm đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà
nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân cụ thể như sau:
Sự lãnh đạo của Đảng chưa đồng bộ với quá trình đổi mới tổ chức và
hoạt động của Nhà nước, còn tình trạng buông lỏng và bao biện, làm thay,
chồng chéo nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực điều
hành của bộ máy nhà nước. Các cấp ủy và tổ chức Đảng còn thiếu quan tâm
lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
Chậm hoàn chỉnh quy chế cụ thể về phương thức lãnh đạo đối với hệ
thống chính trị nói chung, đối với bộ máy nhà nước nói riêng: chưa cụ thể hóa
một số chủ trương về phương thức lãnh đạo của Đảng trong Quốc hội; chưa
hoàn thiện các quy chế về mối quan hệ lãnh đạo của Bộ Chính trị, Ban bí thư
với Ban cán sự đảng Chính phủ, chưa phân định rõ một số điểm trong quan hệ
về tổ chức và lề lối làm việc giữa Ban cán sự đảng Chính phủ với Ban cán sự
đảng các Bộ, ngành.
Việc đổi mới phong cách lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước chưa có
bước chuyển biến rõ nét. Tuy gần đây việc ra Nghị quyết đã được cải tiến
58
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhưng nhìn chung còn nhiều, dài, nhiều nội dung các Nghị quyết còn trùng
lặp, chồng chéo, thiếu các biện pháp hữu hiệu trong chỉ đạo thực hiện, kiểm
điểm, tổng kết; chưa coi trọng đúng mức công tác kiểm tra, nhất là kiểm tra
thực hiện Nghị quyết, chấp hành chính sách. Cấp ủy đảng chưa sâu sát, ít
giành thời gian tiếp xúc, đối thoại với quần chúng.
2.3. Thực trạng phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
2.3.1. Những thành tựu về phát huy dân chủ
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Chế độ dân chủ là do dân là chủ,
dân làm chủ sự nghiệp của chính mình. Sau ngày cách mạng thành công được
gần hai năm, Bác Hồ một lần nữa nêu rõ cội nguồn sức mạnh của Nhà nước
dân chủ là “bao nhiêu quyền hành lực lượng đều ở nơi dân”. Thực hiện điều
chỉ bảo căn cốt ấy, Đảng, Nhà nước ta đã cụ thể hóa thành những chủ trương,
chính sách nhằm huy động cao nhất sức mạnh của các tầng lớp nhân dân.
Hơn mười năm qua, Chính phủ lại ban hành “Quy chế dân chủ ở cơ
sở”, quy định rất cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của người dân trong quá
trình quản lý cộng đồng, làng, xã, nhằm phát huy những sáng kiến của quần
chúng thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Quyền dân chủ trực tiếp và gián tiếp của người dân ngày càng được
thể hiện sinh động trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc
phòng...Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã nêu: “khắc phục mọi biểu hiện
dân chủ hình thức; xây dựng Luật trưng cầu ý dân” [9, tr.124]. Như vậy, theo
quan điểm của Đảng và Nhà nước vấn đề phát triển dân chủ có vai trò cốt lõi
trong việc hoàn thiện nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền trong giai
đoạn hiện nay.
Trong quá trình đổi mới từ năm 1986 đến nay các cơ chế và chính sách
mới đã mở rộng quyền tự chủ của các đơn vị kinh tế, phát huy tiềm năng của
các thành phần kinh tế, mọi người dân được phép tự do kinh doanh theo pháp
luật. Những cơ chế, chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, bảo
59
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hộ quyền sở hữu hợp pháp của kinh tế tư nhân, chính sách về đất đai với nội
dung các quyền của người sử dụng đất được mở rộng đã thực sự có ý nghĩa
lớn, giải phóng sức sản xuất, khai thác mọi tiềm năng và phát huy nhiệt tình,
sáng tạo của các tầng lớp nhân dân trong lao động, sản xuất, kinh doanh. Bộ
luật lao động được ban hành là một văn kiện pháp lý quan trọng bảo vệ quyền
lợi của người lao động và bảo hộ lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động
trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Trong sinh hoạt tư tưởng, người dân được tự do thảo luận nhiều vấn đề;
sự thảo luận và đối thoại trong Quốc hội thẳng thắn, công khai; nhân dân
được tham gia trực tiếp vào những vấn đề trọng đại của đất nước. Nhiều chủ
trương, chính sách, pháp luật quan trọng đã được nhân dân tham gia góp ý
kiến trước khi quyết định. Nhiều văn bản pháp quy được ban hành nhằm từng
bước thực hiện dân chủ hóa kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa góp phần phát
huy tính tích cực, chủ động của nhân dân trên cơ sở môi trường - tâm lý xã
hội ngày càng dân chủ. Nội dung và phương thức hoạt động của các tổ chức
trong hệ thống chính trị được đổi mới theo hướng phát huy dân chủ nội bộ và
quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của các cơ
quan dân cử, nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền các cấp.
Trong lĩnh vực lập pháp, việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân, các ngành,
các cấp về các dự án luật tiếp tục được chú trọng và có đổi mới, số lượng
được tăng lên, hình thức đa dạng, phong phú, trong đó có việc phát huy và sử
dụng thế mạnh của công nghệ thông tin, các phương tiện truyền thông. Việc
lấy ý kiến về các dự án luật tập trung vào nhiều đối tượng, trong đó đặc biệt
chú trọng đến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp và gián tiếp của văn
bản luật sẽ ban hành. Các đợt tổ chức lấy ý kiến nhân dân ngày càng có hiệu
quả, thể hiện tính dân chủ, sự thận trọng trong hoạt động lập pháp, huy động
được trí tuệ, sự đồng thuận của nhân dân, bảo đảm tính rõ ràng, công khai,
minh bạch ngay trong khi dự kiến hoạch định chính sách. Trong năm 2013,
60
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
với hơn 27 triệu lượt người Việt Nam ở trong nước và nước ngoài góp ý vào
Bản dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 là sự thể hiện sinh động quyền dân chủ
và ý thức chính trị của nhân dân ta quan tâm tới sự kiện chính trị trọng đại của
đất nước. Thực hiện Quy chế dân chủ, nhiều cơ quan, đơn vị, làng, xã, xóm,
thôn... hằng quý, hằng năm công khai các khoản đóng góp của cán bộ, nhân
dân; công khai các dự án đầu tư trên địa bàn cũng như các kế hoạch làm
đường, xây trường, phòng họp. Như đã thành nền nếp, các cuộc họp của tổ
dân phố, hoặc đại diện xã, phường, lãnh đạo các cấp có dịp lắng nghe những
hiến kế tâm huyết của nhân dân nhằm ngăn chặn các tệ nạn xã hội, xây dựng
cuộc sống bình yên, gia đình hạnh phúc. Điều được nhiều người tâm đắc đánh
giá cao là thông qua các kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, thông
qua người đại biểu do mình bầu lên, các cử tri đã có điều kiện bày tỏ nguyện
vọng, chính kiến trước những vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc...
Dân chủ về chính trị, xã hội tiếp tục được đề cao. Nhân dân thực hiện
quyền làm chủ của mình thông qua hai phương thức: dân chủ trực tiếp và dân
chủ gián tiếp (dân chủ đại diện). Quyền dân chủ trong bầu cử, ứng cử, trong
thảo luận đóng góp ý kiến xây dựng các dự án luật và sinh hoạt dân chủ trong
các cơ quan dân cử, trong các đoàn thể xã hội, trên các phương tiện thông tin
đại chúng có nhiều tiến bộ. Nhà nước đã ban hành những chính sách, pháp
luật đối với tôn giáo, dân tộc, người Việt Nam định cư ở nước ngoài như Pháp
lệnh tôn giáo, Nghị quyết về giao dịch dân sự về nhà ở có yếu tố nước ngoài.
Việc ban hành các quy chế dân chủ ở cơ sở đã tạo điều kiện cho người dân
thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của mình tốt hơn và đã đạt được những hiệu
quả đáng khích lệ.
Tại phiên họp thứ 48 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 20/4/2007,
Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn. Pháp lệnh này quy định những nội dung phải công khai để
nhân dân biết; những nội dung nhân dân bàn và quyết định; những nội dung
61
LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc
LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc

More Related Content

Similar to LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc

Luận văn Tư tưởng pháp quyền Hồ chí Minh với việc xây dựng nhà nước pháp quyề...
Luận văn Tư tưởng pháp quyền Hồ chí Minh với việc xây dựng nhà nước pháp quyề...Luận văn Tư tưởng pháp quyền Hồ chí Minh với việc xây dựng nhà nước pháp quyề...
Luận văn Tư tưởng pháp quyền Hồ chí Minh với việc xây dựng nhà nước pháp quyề...sividocz
 
Luận văn Tư tưởng pháp quyền phương tây cận đại với việc xây dựng nhà nước ph...
Luận văn Tư tưởng pháp quyền phương tây cận đại với việc xây dựng nhà nước ph...Luận văn Tư tưởng pháp quyền phương tây cận đại với việc xây dựng nhà nước ph...
Luận văn Tư tưởng pháp quyền phương tây cận đại với việc xây dựng nhà nước ph...sividocz
 
Ý thức pháp luật với việc thực hành dân chủ cơ sở ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.doc
Ý thức pháp luật với việc thực hành dân chủ cơ sở ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.docÝ thức pháp luật với việc thực hành dân chủ cơ sở ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.doc
Ý thức pháp luật với việc thực hành dân chủ cơ sở ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những...
Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những...Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những...
Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc (20)

Luận văn Tư tưởng pháp quyền Hồ chí Minh với việc xây dựng nhà nước pháp quyề...
Luận văn Tư tưởng pháp quyền Hồ chí Minh với việc xây dựng nhà nước pháp quyề...Luận văn Tư tưởng pháp quyền Hồ chí Minh với việc xây dựng nhà nước pháp quyề...
Luận văn Tư tưởng pháp quyền Hồ chí Minh với việc xây dựng nhà nước pháp quyề...
 
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ  - Gửi miễn phí qua zalo=> ...Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ  - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
 
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAYLuận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
 
Luận văn Tư tưởng pháp quyền phương tây cận đại với việc xây dựng nhà nước ph...
Luận văn Tư tưởng pháp quyền phương tây cận đại với việc xây dựng nhà nước ph...Luận văn Tư tưởng pháp quyền phương tây cận đại với việc xây dựng nhà nước ph...
Luận văn Tư tưởng pháp quyền phương tây cận đại với việc xây dựng nhà nước ph...
 
Luận Văn Pháp Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.doc
Luận Văn Pháp Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.docLuận Văn Pháp Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.doc
Luận Văn Pháp Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.doc
 
Tiểu luận về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.doc
Tiểu luận về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.docTiểu luận về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.doc
Tiểu luận về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.doc
 
Luận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOTLuận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Sự lựa chọn mô hình bảo hiếm ở Việt Nam, HOT
 
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyềnCải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
 
Cải cách hệ thống tòa án VN theo xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án VN  theo xây dựng nhà nước pháp quyềnCải cách hệ thống tòa án VN  theo xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án VN theo xây dựng nhà nước pháp quyền
 
Ý thức pháp luật với việc thực hành dân chủ cơ sở ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.doc
Ý thức pháp luật với việc thực hành dân chủ cơ sở ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.docÝ thức pháp luật với việc thực hành dân chủ cơ sở ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.doc
Ý thức pháp luật với việc thực hành dân chủ cơ sở ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.doc
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch quận Nam Từ Liêm, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch quận Nam Từ Liêm, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch quận Nam Từ Liêm, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch quận Nam Từ Liêm, HOT
 
Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những...
Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những...Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những...
Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và những...
 
Luận án: Hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh, HAY
Luận án: Hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh, HAYLuận án: Hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh, HAY
Luận án: Hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh, HAY
 
Pháp luật về kiểm toán và xây dựng nhà nước pháp quyền, HOT
Pháp luật về kiểm toán và xây dựng nhà nước pháp quyền, HOTPháp luật về kiểm toán và xây dựng nhà nước pháp quyền, HOT
Pháp luật về kiểm toán và xây dựng nhà nước pháp quyền, HOT
 
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước, HAY
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước, HAYLuận án: Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước, HAY
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước, HAY
 
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAY
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAYCơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAY
Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
Luận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt NamLuận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
Luận án: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam
 
Luận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAY
Luận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAYLuận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAY
Luận án: Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở, HAY
 
Đề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAYĐề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam, HAY
 
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
 

More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
 
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docxCơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docxCơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
 
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docxCơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
 
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docxCơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
 
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.docLUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
 
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
 
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.docNăng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
 
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docxCHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
 
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.docQuản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
 
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
 
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
 
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
 
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
 
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.docChế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
 
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.docHoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
 
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.docGiải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
 
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
 

Recently uploaded

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

LUẬN VĂN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGÔ THỊ HƢƠNG THƠM XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số :60380101 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH ĐỨC THẢO HÀ NỘI
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Ngô Thị Hƣơng Thơm
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM 4 1.1. Khái quát chung về Nhà nước pháp quyền 4 1.1.1. Quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền qua các thời kỳ 4 1.1.2. Khái niệm Nhà nước pháp quyền 9 1.1.3. Đặc điểm chung của Nhà nước pháp quyền 11 1.2. Khái niệm, đặc trưng và nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam 14 1.2.1. Khái niệm về Nhà nước pháp quyền Việt Nam 14 1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền Việt Nam 16 1.2.3. Nội dung xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam 25 1.3. Mô hình Nhà nước pháp quyền của một số nước trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam 26 1.3.1. Mô hình Nhà nước pháp quyền của một số nước trên thế giới 26 1.3.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam 29 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM TỪ KHI ĐỔI MỚI ĐẾN NAY (TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY) 31 2.1. Thực trạng xây dựng pháp luật 31 2.1.1. Thành tựu đạt được 31 2.1.2. Một số hạn chế 36 2.2. Thực trạng xây dựng bộ máy nhà nước 46 2.2.1. Những thành tựu trong tổ chức bộ máy nhà nước đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân 46 2.2.2. Một số hạn chế trong tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ đổi mới 55 2.3. Thực trạng phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa 59 2.3.1. Những thành tựu về phát huy dân chủ 59 2.3.2. Một số hạn chế 62
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.4. Thực trạng xây dựng mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân 63 2.4.1. Những thành tựu đạt được 63 2.4.2. Một số hạn chế cần khắc phục 65 2.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 66 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM HIỆN NAY 70 3.1. Quan điểm 70 3.2. Những giải pháp để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay 71 3.2.1. Đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội 71 3.2.2. Đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước 82 3.2.3. Đẩy mạnh cải cách tư pháp 86 3.2.4. Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật 93 3.2.5. Thực hiện dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội 99 3.2.6. Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những hiện tượng tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước 103 3.2.7. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa 108 3.2.8. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước 111 KẾT LUẬN 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân QPPL : Quy phạm pháp luật UBND : Ủy ban nhân dân VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Học thuyết nhà nước pháp quyền từ lý luận vận dụng vào thực tiễn như thế nào đến nay vẫn còn là một vấn đề cần bàn luận. Việc vận dụng lý luận xây dựng nhà nước pháp quyền trên các quốc gia trên thế giới không theo một khuôn mẫu xác định, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chế độ chính trị, truyền thống lịch sử và bản sắc văn hoá mà mỗi quốc gia xây dựng một mô hình nhà nước pháp quyền riêng. Hơn hai thế kỷ qua, các quốc gia phát triển đã và đang hoàn thiện việc xây dựng nhà nước pháp quyền, thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, giảm thiểu biên chế trong bộ máy nhà nước, tiết kiệm ngân sách, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, thực hiện nguyên tắc sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cũng như giao lưu văn hoá, chuyển giao khoa học - công nghệ, dân chủ hóa toàn diện đời sống xã hội hiện nay, đòi hỏi các quốc gia phải có những quy định pháp lý chung, những chế tài pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ quốc tế. Để hội nhập quốc tế Việt Nam phải cấp thiết xây dựng bộ máy hoàn thiện, trong sạch, vững mạnh, hoạt động linh hoạt có tính hiệu quả cao theo hướng lấy pháp luật làm phương tiện quản lý nhà nước và điều chỉnh các quan hệ xã hội. Xây dựng nhà nước pháp quyền không chỉ là một cuộc cách mạng, nó là một cuộc đại cách mạng chưa từng có tiền lệ trong lịch sử. Cuộc đại cách mạng ấy lại được tiến hành trong bối cảnh đất nước đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, còn muôn vàn khó khăn về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…Vì vậy, đây là quá trình lâu dài, khó khăn, phức tạp phải có sự chuẩn bị chu đáo cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Điều đó đòi hỏi các nhà nghiên cứu lý luận phải khảo sát đời sống thực tế, phân tích phương diện kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội. Qua phân tích những phương diện đó, phải vạch ra lộ trình, tìm bước đi thích hợp, xây dựng 1
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 những giải pháp, từng bước hoàn thiện lý luận, đẩy nhanh tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam là một vấn đề có nội dung rất lớn, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu toàn diện cả về lý luận và thực tiễn. Để góp phần vào quá trình nghiên cứu đó, tôi chọn đề tài Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay. - Để thực hiện mục đích trên luận văn có những nhiệm vụ sau: + Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về nhà nước pháp quyền và nhà nước pháp quyền Việt Nam. + Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam từ năm 1986 đến nay. + Đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, luận văn nghiên cứu lý luận, thực trạng về nhà nước pháp quyền, nhà nước pháp quyền Việt Nam. - Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về tổ chức bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật, về vấn đề dân chủ và mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam. - Thời gian nghiên cứu từ năm 1986 đến nay (từ thời kỳ đổi mới). 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền và 2
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Luận văn cũng kế thừa các thành tựu nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về nhà nước và pháp luật để làm tài liệu tham khảo. - Để thực hiện đề tài, phương pháp nghiên cứu cơ bản mà luận văn sử dụng là phương pháp qui nạp trên cơ sở thống kê, tổng hợp, nghiên cứu và phân tích các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta để làm rõ những quan điểm về xây dựng nhà nước pháp quyền. - Ngoài ra, luận văn còn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tuân thủ các nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, thống nhất giữa lôgic và lịch sử, nguyên tắc xem xét khách quan, xem xét toàn diện, lịch sử - cụ thể, đối chiếu, so sánh, v.v.. 5. Đóng góp mới của luận văn - Đưa ra được khái niệm và phân tích rõ hơn những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền Việt Nam. - Luận văn chỉ ra được thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền từ năm 1986 đến nay. - Đề xuất được một số giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và giảng dạy các vấn đề về nhà nước, nhà nước pháp quyền, làm tài liệu phục vụ các cán bộ, công chức quản lý nhà nước và pháp luật. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam Chương 2: Thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam từ khi đổi mới đến nay (từ năm 1986 đến nay) Chương 3: Quan điểm và giải pháp tiếp tục xây dựng và hoàn thiện việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay. 3
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM TỪ KHI ĐỔI MỚI ĐẾN NAY (TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY) 2.1. Thực trạng xây dựng pháp luật 2.1.1. Thành tựu đạt được Từ cuối năm 1986 đến nay, việc không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật là mối quan tâm lớn, thường xuyên và là một trong những chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, được ghi nhận trong hầu hết các văn kiện của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (Khoá VII), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (Khoá VIII), Nghị quyết Đại hội IX và Nghị quyết 08 Bộ Chính trị ngày 2.1.2002. Trải qua hơn 25 năm Đổi mới, Việt Nam đã từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Bước chuyển biến cơ bản nhất, rõ nét nhất của hệ thống pháp luật thể hiện ở chỗ, trước đây, Nhà nước quản lý kinh tế, xã hội chủ yếu bằng chính sách, nghị quyết và mệnh lệnh hành chính, sau hơn 25 năm Đổi mới, pháp luật đã trở thành công cụ quản lý chủ yếu của Nhà nước. Nguyên tắc pháp quyền ngày càng được khẳng định và phát huy hiệu quả trên thực tế. Hoạt động của các cơ quan nhà nước ngày càng trở nên công khai hơn, dân chủ XHCN ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện để nhân dân tham gia và thực hiện quyền giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp, trong đó có quyền khởi kiện cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước trước Toà án. Phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” do Đại hội VI đề ra, từng bước đã được khẳng định trong thực tế. Kể từ khi tiến hành chính sách Đổi mới, thành tựu nổi bật nhất được thể hiện trong hoạt động lập pháp của Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. 31
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nếu so với khoảng thời gian 40 năm trước đó (1945-1985), thì từ khi đổi mới đến cuối năm 2004 số văn bản luật và pháp lệnh được ban hành nhiều gấp hơn 2 lần so với cả 40 năm trước cộng lại (chỉ tính đến tháng 6 năm 2001, đã ban hành 203 văn bản, trong đó có 5 bộ luật, 87 luật và 111 pháp lệnh), về cơ bản đã tạo dựng được khung pháp luật phục vụ cho việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, từng bước thay thế cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, mệnh lệnh hành chính bao cấp, hiện vật trước đây, đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới toàn diện đất nước. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý để đưa công tác soạn thảo, thẩm định và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dần dần đi vào nề nếp, theo một quy trình thống nhất, chặt chẽ. Bảo đảm tính công bằng, minh bạch, tính khả thi của các quy định, tính đồng bộ và thống nhất của các văn bản. Thời gian qua, chất lượng về nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật có những tiến bộ đáng kể. Có thể nói, các văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta đang dần dần tiếp cận gần hơn với những tiêu chí của một văn bản quy phạm pháp luật tốt, văn bản “chứa đựng đúng đắn, khách quan các giá trị chính trị - kinh tế - xã hội ở trong nước, đồng thời chứa đựng các giá trị nhân loại được thừa nhận chung” [13, tr.5]. Việc Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong nhận thức của toàn xã hội về vị trí, vai trò của pháp luật và việc thi hành pháp luật trong đời sống xã hội. Nhìn lại gần 10 năm thực hiện Nghị quyết, có thể nhận thấy công tác xây dựng và thực thi pháp luật ở nước ta đã thực sự có những chuyển biến tích cực. Nghị quyết không chỉ tác động tích cực đến những cơ quan, cán bộ trực tiếp tham gia vào công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật mà còn tác động đến văn hóa pháp luật, ý thức pháp luật của người dân, doanh nghiệp thông qua việc tạo cho họ nhiều cơ hội hơn trong việc tham gia góp ý, phản biện chính sách, các 32
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dự án pháp luật; tiếp cận hệ thống pháp luật thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau; cơ hội được lựa chọn các dịch vụ pháp lý tốt hơn so với trước. Nghị quyết với những định hướng đúng đắn và các giải pháp đồng bộ khi đi vào cuộc sống đã bước đầu tạo nên những chuyển biến khá cơ bản, tích cực cả về nội dung, hình thức của hệ thống các văn bản pháp luật và kỹ thuật lập pháp, làm cho hệ thống pháp luật ngày một hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, hội nhập quốc tế. Việc đổi mới cách xây dựng chương trình và quy trình xây dựng pháp luật đã mang lại những kết quả đáng trân trọng. Trong 5 năm (5/2005-6/2010) chúng ta đã ban hành 124 luật, pháp lệnh, hoàn thành 73% kế hoạch ban hành luật, pháp lệnh hàng năm. Năm 2005, Quốc hội và UBTVQH đã thông qua 33 dự án luật, pháp lệnh trên tổng số 42 dự án luật, pháp lệnh theo Chương trình chính thức (đạt 78,5%); năm 2006: thông qua 23 luật, pháp lệnh/37 (đạt 67,5%); năm 2007: thông qua 17 luật, pháp lệnh/24 (đạt 70,8%); năm 2008: thông qua 26 luật, pháp lệnh/32 (đạt 81,2%); năm 2009: thông qua 20 luật, pháp lệnh/30 (đạt 66,6%). Nếu so với tổng số 7 bộ luật, 133 luật, 151 pháp lệnh được ban hành trong 20 năm đổi mới trước đó (1986-2005) thì đây là một con số rất ấn tượng về số lượng và tốc độ làm luật. Về mặt nội dung, các văn bản quy phạm pháp luật đã đáp ứng được phần nào các tiêu chí, tố chất của một văn bản pháp luật trong nhà nước pháp quyền như: thể hiện đúng đắn ý chí và nguyện vọng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động (số đông người trong xã hội); phù hợp với các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội tồn tại một cách khách quan trong thời kỳ đó; phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; có nội dung hợp hiến, hợp pháp; có nội dung điều chỉnh rõ ràng, minh bạch. Điều đó thể hiện tư duy lập pháp mới, đảm bảo được sự phát triển cân đối, đồng bộ giữa thể chế về kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, bảo vệ quyền con người, phù hợp hơn với yêu cầu phát triển bền vững của đất nước. 33
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đường lối, chính sách đổi mới của Đảng được thể chế hóa trong các văn bản pháp luật. Trong thời gian qua, nội dung các dự án luật, pháp lệnh đã bám sát nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kỳ, thể chế hóa được đường lối, chính sách đổi mới của Đảng trên nhiều lĩnh vực. Do vậy, nội dung của luật, pháp lệnh chứa đựng những tư duy pháp lý mới, làm cho luật, pháp lệnh trở thành phương tiện đầy hiệu lực để đưa đường lối, chính sách của Đảng vào cuộc sống và làm cho đường lối, chính sách của Đảng trở thành hiện thực. Đặc biệt, trong lĩnh vực kinh tế, những chủ trương lớn của Đảng về “phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, về “tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, cải thiện đời sống nhân dân”…được cụ thể hóa trong các quy định của luật, pháp lệnh. Có thể kể đến một số luật, pháp lệnh tiêu biểu sau: Luật đất đai, luật đầu tư, Luật doanh nghiệp…Việc thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng trong nội dung các dự án luật nói trên đã góp phần quan trọng tạo nên thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội của đất nước trong những năm qua. Các đạo luật, pháp lệnh ngày càng thể hiện sâu sắc ý chí, nguyện vọng của nhân dân lao động. Để thể hiện ý chí của nhân dân lao động vào nội dung dự án luật, pháp lệnh, cơ chế dân chủ trong xây dựng pháp luật như: lấy ý kiến của nhân dân, lấy ý kiến của các ngành, các cấp, của đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản, việc tiếp thu và chỉnh sửa dự án luật, pháp lệnh theo ý kiến của nhân dân và đại biểu Quốc hội đặc biệt là việc trưng cầu ý dân để xây dựng Hiến pháp 2013 vừa qua đã phản ánh ngày càng đầy đủ những mong muốn, yêu cầu của người dân, điều chỉnh các vấn đề dựa trên lợi ích của đông đảo nhân dân lao động. Về hình thức văn bản, chủ trương đơn giản hoá các hình thức văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật trong Nghị quyết số 48-NQ/TW 34
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cũng đã được thể chế hoá trong Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008, theo đó mỗi cơ quan thuộc hệ thống hành pháp, tư pháp ở Trung ương chỉ còn thẩm quyền ban hành một hình thức văn bản QPPL, qua đó góp phần quan trọng làm giảm bớt tính cồng kềnh, phức tạp của hệ thống văn bản QPPL, việc hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh kịp thời hơn, nâng cao hiệu lực thực tế của hệ thống pháp luật, từng bước khắc phục dần tình trạng “nợ đọng” văn bản hướng dẫn. Về kỹ thuật lập pháp, quá trình soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản QPPL đã có nhiều đổi mới quan trọng theo hướng minh bạch, chặt chẽ, dân chủ hơn. Các kỹ thuật, công nghệ mới trong hoạt động lập pháp của nhiều nước trên thế giới đã được nghiên cứu để vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam như: phương pháp đánh giá dự báo tác động kinh tế- xã hội của đề xuất và dự thảo văn bản QPPL, kỹ thuật “một văn bản sửa nhiều văn bản”...., bước đầu phát huy hiệu quả làm cho tính khả thi, tính thống nhất và đồng bộ của hệ thống pháp luật được cải thiện, đáp ứng kịp thời hơn, tốt hơn yêu cầu của thực tiễn. Ở địa phương, các văn bản pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ban hành về cơ bản đã tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu của Luật ban hành VBQPPL của HĐND và UBND năm 2004. Số lượng các văn bản QPPL của cấp xã và huyện ở nhiều địa phương đang có xu hướng giảm mạnh so với trước đây, tình trạng sai sót trong công tác ban hành văn bản cũng được khắc phục đáng kể do thực hiện tốt hơn cả khâu tiền kiểm và hậu kiểm thông qua hoạt động thẩm định và kiểm tra văn bản QPPL. Tại nhiều địa phương, HĐND, UBND cấp tỉnh đã tích cực tổ chức rà soát, hệ thống hoá, đồng thời, chỉ đạo HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền theo quy định. Để đạt được những thành tựu trên đây, trước hết là do nhận thức của các tổ chức Đảng, Nhà nước và các tầng lớp nhân dân về vai trò của pháp luật trong quản lý kinh tế - xã hội ngày càng được nâng lên; ý thức về các quyền 35
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cơ bản và thực hiện các quyền, trong đó có các quyền dân chủ của công dân được coi trọng. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật là nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa lâu dài và đã trở thành quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. 2.1.2. Một số hạn chế Mặc dù đã có những cố gắng và đạt được những kết quả quan trọng trong xây dựng và thi hành pháp luật nhưng nhìn chung hệ thống pháp luật vẫn còn một số yếu kém và bất cập. Hệ thống pháp luật còn chưa theo kịp và chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; hệ thống các cơ quan thi hành và bảo vệ pháp luật đặc biệt là các cơ quan tư pháp chưa có những bước đột phá mạnh mẽ. Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều yếu kém và hạn chế về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần và trách nhiệm; ý thức sống và làm việc theo pháp luật của cán bộ và nhân dân vẫn còn nhiều hạn chế. Hệ thống pháp luật còn có nhiều bất cập cần phải được khắc phục và hoàn thiện. Thứ nhất, chất lượng của hệ thống pháp luật còn hạn chế, thể hiện trên các tiêu chí đánh giá sau: + Về tính toàn diện của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Hệ thống pháp luật nước ta rất đa dạng về thể loại văn bản và khổng lồ về số lượng văn bản quy phạm pháp luật (có 26 loại văn bản được xác định là văn bản quy phạm pháp luật). Theo số liệu của Cơ sở dữ liệu pháp luật Bộ Tư pháp, tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1987 đến 30 tháng 11 năm 2008, chỉ tính riêng văn bản pháp luật do các cơ quan trung ương ban hành thì hệ thống pháp luật nước ta đã có tới 19126 văn bản, trong đó có 208 luật, bộ luật, 192 pháp lệnh, 2097 nghị định, 267 nghị quyết và 36 thông tư, 1213 thông tư liên tịch. Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 đã cần đến trên 40 văn bản pháp luật khác nhau để hướng dẫn thi hành. Luật đất đai năm 2003 muốn được thực 36
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hiện phải dựa trên 126 văn bản. Trong lĩnh vực môi trường thì có đến khoảng 300 văn bản pháp luật khác nhau đang còn hiệu lực. Nếu kể cả các văn bản pháp luật do các cấp chính quyền địa phương ban hành thì con số này sẽ rất đồ sộ. Hơn nữa, do có quá nhiều loại văn bản, được nhiều cấp ban hành, nhưng lại thiếu cơ chế cân nhắc toàn diện các lĩnh vực pháp luật khác nhau, nên mâu thuẫn và chồng chéo là điều khó tránh khỏi. Tính cồng kềnh, sự tồn tại các bất cập và mâu thuẫn làm giảm tính minh bạch của pháp luật, khiến cho pháp luật trở lên phức tạp, khó hiểu, khó áp dụng và vì thế, kém hiệu lực. Hơn nữa, chiến lược lập pháp mới được xác định trong những nhiệm kỳ Quốc hội gần đây đã khiến cho việc xây dựng luật, pháp lệnh thường xuyên trong tình trạng bị động, không đáp ứng kịp nhu cầu của cuộc sống. Điều này dẫn đến một hệ quả tất yếu là sự thiếu toàn diện, thiếu thống nhất, thiếu ổn định của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Các luật, pháp lệnh đã ban hành thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung. Hệ thống pháp luật chưa có sự phát triển cân đối giữa các lĩnh vực. Nhiều nội dung trong các nghị quyết của Đảng về đổi mới kinh tế - xã hội chậm được thể chế hóa. Một số lĩnh vực đã có luật, pháp lệnh, nhưng trong luật, pháp lệnh còn không ít quy định mang tính chất khung, nhiều vấn đề cụ thể, thậm chí cả những vấn đề thuộc tầm chính sách hoặc liên quan trực tiếp đến quyền công dân cũng dành cho văn bản dưới luật thi hành. Văn bản do Chính phủ, các Bộ, ngành ban hành chiếm một tỉ lệ lớn trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Với hệ thống pháp luật như vậy, việc áp dụng, thực hiện không hề dễ dàng đối với cán bộ pháp luật có trình độ, chưa nói đến các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân. + Tính thống nhất của hệ thống pháp luật chưa cao Các văn bản luật, các văn bản dưới luật khác nhau chưa thực sự tạo thành một chỉnh thể với những nguyên tắc chỉ đạo xuyên suốt mang tính chuyên ngành hoặc liên ngành. Theo Luật ban hành các văn bản quy phạm 37
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành gồm có Hiến pháp, Luật, Nghị quyết; do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành có Pháp lệnh, Nghị quyết. Hình thức nghị quyết của Quốc hội và nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể là văn bản quy phạm pháp luật, song cũng có thể là các văn bản áp dụng pháp luật, không chứa quy phạm. Tuy nhiên, quy định nêu trên đã dẫn đến nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng, không bảo đảm nguyên tắc về thứ bậc pháp lý của hệ thống văn bản. Cụ thể như Hiến pháp luôn được coi là đạo luật gốc, có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, song lại có thể bị sửa đổi, bổ sung một số điều bằng hình thức nghị quyết (là hình thức phổ biến được dùng để ra các văn bản áp dụng pháp luật). Do luật không phân biệt rõ trường hợp nào thì sử dụng loại văn bản nào nên trên thực tế có lúc việc quyết định sử dụng hình thức văn bản pháp luật, pháp lệnh hay nghị quyết mới dựa trên suy luận cảm tính về mức độ phức tạp của văn bản hoặc của vấn đề cần điều chỉnh, gây ra sự thiếu thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Những mâu thuẫn giữa Luật nhà ở, Luật đất đai, Bộ Luật dân sự về một số vấn đề như: hiệu lực các giao dịch, về căn cứ xác định sở hữu, đăng ký quyền sở hữu là ví dụ cho tính thống nhất thấp của pháp luật hiện hành ở nước ta. Theo thống kê của Bộ Tư pháp, “qua kiểm tra 1.506 văn bản pháp luật đã ban hành của cấp bộ và địa phương trong năm 2009, phát hiện 320 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật. Năm 2011, kiểm tra 1.968 văn bản thì phát hiện 490 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (trong đó có 93 văn bản cấp bộ và 397 văn bản của địa phương). Như vậy, khoảng từ 20 - 25% số văn bản được kiểm tra có dấu hiệu vi phạm”. + Tính đồng bộ, cân đối của hệ thống pháp luật tuy có cải thiện nhưng vẫn còn sự chênh lệch lớn trong các lĩnh vực khác nhau. Mặc dù việc soạn thảo và thông qua các văn bản QPPL, nhất là các luật, pháp lệnh, theo 6 định hướng của Nghị quyết số 48-NQ/TW đã làm cho hệ thống pháp luật trong những năm qua trở nên cân đối, đồng bộ hơn, nhất là 38
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 giữa thể chế kinh tế thị trường và thể chế về bảo đảm an sinh xã hội, thể chế bảo vệ môi trường. Tuy nhiên vẫn còn sự chênh lệch khá lớn về mức độ ban hành các luật nhằm đáp ứng các nhu cầu của phát triển xã hội trong một số lĩnh vực, ví dụ trong định hướng thứ 2 của Nghị quyết số 48-NQ/TW- pháp luật bảo vệ quyền con người, quyền tự do dân chủ của công dân, số lượng luật, pháp lệnh được ban hành khá ít (chỉ có 12 luật, pháp lệnh - chiếm 9,7%). Ngay cả một số chế định rất quan trọng thuộc các định hướng trọng tâm như pháp luật về kinh tế công, về sử dụng vốn Nhà nước vào đầu tư kinh doanh, pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước với yêu cầu thể chế hóa nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp, kiểm tra và giám sát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp cũng chưa được đầu tư đúng mức để nghiên cứu xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung; + Tính ổn định của hệ thống pháp luật còn thấp. Nhiều văn bản pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng thường xuyên thay đổi. Nguyên nhân khách quan một mặt do thực trạng nền kinh tế nước ta là nước đang phát triển nên quan hệ kinh tế, xã hội biến chuyển khá năng động, những biến động do khủng hoảng kinh tế toàn cầu và khu vực tác động khó lường. Tất cả những yếu tố đó dẫn đến việc dự báo không theo sát với thực tiễn. Về mặt chủ quan, khả năng hoạch định chính sách còn hạn chế, thiếu những tầm nhìn và quan điểm chiến lược cho sự phát triển một số lĩnh vực kinh tế - xã hội cụ thể. Do không tính hết được những nhu cầu và sự vận động của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực cần điều chỉnh nên cơ quan soạn thảo có xu hướng ban hành các văn bản QPPL với những quy định mang tính tuyên ngôn chung chung hơn là quy phạm pháp luật. Nhiều vấn đề như nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của cơ quan, công chức nhà nước, các trình tự thủ tục và trách nhiệm trước nhân dân lẽ ra phải được điều chỉnh cụ thể, chi tiết trong luật thì chỉ được qui định mang tính 39
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nguyên tắc và giao cho Chính phủ hướng dẫn thi hành. Ngược lại, một số lĩnh vực pháp luật cần có sự khái quát cao, cần có sự điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với sự phát triển năng động của quan hệ kinh tế, xã hội thì các đạo luật lại quy định quá chi tiết. Cả hai xu hướng này đều dẫn đến tình trạng nhiều văn bản QPPL liên tục bị sửa đổi, bổ sung, thậm chí mới ban hành đã phải tạm hoãn thực hiện. Pháp luật thường xuyên bị thay đổi, dẫn đến những khó khăn đáng kể trong việc thực hiện và tác động ngược lại đối với sự ổn định của các quan hệ xã hội, nhất là đối với các quan hệ kinh tế; + Tính khả thi của hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập. Nhiều văn bản pháp luật có tính quy phạm thấp, tức là thiếu những quy tắc xử sự cụ thể mà chủ thể phải thực hiện. Nhiều lĩnh vực quan hệ xã hội đòi hỏi phải được điều chỉnh cụ thể, chi tiết thì pháp luật lại là văn bản pháp luật “khung” hay văn bản pháp luật “ống”. Phần lớn các văn bản pháp luật như vậy giao cho Chính phủ ban hành Nghị định để cụ thể hóa. Nhiều nghị định của Chính phủ lại giao cho bộ, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện. Thực tế này đã dẫn đến tình trạng nảy sinh không ít mâu thuẫn giữa văn bản hướng dẫn và văn bản được hướng dẫn thi hành. Sự khác nhau trong ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Xây dựng xung quanh quyết định của UBND TP Hồ Chí Minh về các giấy tờ nhà đất được giao dịch và của Ủy ban nhân dân TP Hà Nội về việc giao cho một cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà và quyền sử dụng đất là một ví dụ. Việc triển khai thực hiện pháp luật theo cách này thiếu kịp thời, khó mang lại hiệu quả cao, vì phải chờ văn bản của các cấp khác nhau. Hơn nữa, việc phân định không rõ, chồng chéo chức trách và quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước trong những lĩnh vực có tính liên ngành, hệ thống cũng làm giảm tính khả thi của pháp luật, ví dụ như việc vẫn tiếp diễn tình trạng không xác định được trách nhiệm của các cơ quan đối với việc để xảy ra những vi phạm pháp luật nghiêm trọng về an toàn thực phẩm, thuốc chữa 40
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bệnh làm ảnh hưởng, gây hậu quả xấu đến an toàn tính mạng, sức khoẻ của người dân. Nhiều quy định còn thiếu tính khả thi và chưa có cơ chế thực hiện; phạm vi điều chỉnh còn thiếu toàn diện, chưa lường trước một cách tối đa các tình huống có thể xảy ra, gây ra sự lúng túng trong quá trình áp dụng. Trên thực tế, các văn bản như luật, pháp lệnh, nghị định thường cân nhắc và định ra một khoảng thời gian hợp lý trước khi có hiệu lực thi hành đối với những văn bản liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân hoặc đòi hỏi có sự chuẩn bị cho việc áp dụng luật, nhưng đôi khi thời gian chuẩn bị đã dự kiến đó chưa sát với thực tế, chưa khả thi. Nguyên nhân là do thiếu sự tham khảo ý kiến của các đối tượng chịu ảnh hưởng của văn bản pháp luật trước khi ban hành nên bên cạnh việc quy định các nội dung bất hợp lý thì các văn bản pháp luật đặt ra một khoảng thời gian quá ngắn kể từ khi ban hành đến khi có hiệu lực. Vì vậy, các nhà làm luật nên nghiên cứu kỹ lưỡng về thực trạng thi hành pháp luật, tiến độ chuẩn bị các văn bản hướng dẫn, việc bảo đảm các điều kiện cần thiết khác để đưa luật vào cuộc sống mà quy định một khoảng thời gian dài hơn kể từ ngày ban hành đến ngày có hiệu lực. Cuối cùng, trên nhiều lĩnh vực quan hệ xã hội, xây dựng pháp luật chưa gắn với quản lý thi hành pháp luật và do đó, khó tránh khỏi hậu quả pháp luật xa rời thực tiễn, không những không phản ánh đầy đủ thực tại, mà còn khó có khả năng dự báo, đi trước sự phát triển của quan hệ xã hội. Tham mưu xây dựng chính sách, pháp luật hình sự mà không quản lý công tác phòng chống tội phạm, xử lý tội phạm, giáo dục phạm nhân…thì khó có được một chính sách hình sự hoàn chỉnh, ổn định, thúc đẩy, chứ không phải kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. + Chưa đảm bảo tính khách quan của hệ thống pháp luật. Theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì cơ quan, tổ chức trình dự án luật, pháp lệnh thành lập Ban soạn thảo để trực tiếp 41
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 làm nhiệm vụ soạn thảo các dự án này. Đối với một số trường hợp như dự án luật, pháp lệnh có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, dự án do các cơ quan của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội trình thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc thành lập Ban soạn thảo. Tuy nhiên, trên thực tế có đến hơn 90% số dự án luật, pháp lệnh được xem xét hàng năm là do Chính phủ trình. Do đó, công tác soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh cũng chủ yếu do các bộ, ngành của Chính phủ chịu trách nhiệm chính. Thành phần của các Ban soạn thảo thường có lãnh đạo các cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo dự án (giữ vai trò trưởng ban soạn thảo, thường trực ban soạn thảo) và đại diện của các cơ quan tổ chức có liên quan. Tuy nhiên, luật chỉ quy định nhiệm vụ của các Ban soạn thảo mà không nêu rõ cách thức tổ chức cũng như mối quan hệ và phân công trách nhiệm giữa các thành viên của Ban soạn thảo nên dễ có tình trạng hoạt động của Ban soạn thảo chỉ mang tính chất hình thức; ý kiến của các thành viên Ban soạn thảo là đại diện của các cơ quan, tổ chức liên quan nhiều khi mới chỉ là ý kiến cá nhân, chưa phản ánh được quan điểm chính thức của bộ, ngành mà mình đại diện. Do đó, tác dụng liên ngành của các Ban soạn thảo thực tế chưa phát huy đúng mức. Mặt khác, việc lập các Ban soạn thảo như trên cũng có một nhược điểm nữa là mới chỉ chú trọng tính đại diện của các bộ, ngành có liên quan mà chưa thực sự quan tâm đến sự tham gia của các nhà khoa học, các chuyên gia. Việc tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu tác động của dự án luật, pháp lệnh, lấy ý kiến của các bộ, ngành liên quan trong giai đoạn soạn thảo cũng chưa được quan tâm đúng mức. Tình trạng phổ biến là cơ quan chủ trì soạn thảo làm thay hầu hết các công việc của các Ban soạn thảo, do vậy dự thảo luật, pháp lệnh thường bị chi phối bởi quan điểm, lợi ích của bộ, ngành chịu trách nhiệm chủ trì soạn thảo. Thêm vào đó, đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong công tác lập pháp tham gia trong giai đoạn soạn thảo luật, pháp 42
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 lệnh tại các bộ, ngành còn thiếu nhiều. Vì vậy, thiếu hẳn tính chuyên nghiệp, khách quan trong công tác soạn thảo luật. + Tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật còn hạn chế. Yêu cầu về tính minh bạch, công khai của pháp luật là một trong những tiêu chí để xác định Nhà nước pháp quyền và cũng là một điều kiện để chúng ta gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Theo Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, hai nước phải công bố một cách định kỳ và kịp thời tất cả các luật, quy định và thủ tục hành chính có tính áp dụng chung, liên quan đến bất kỳ vấn đề nào được quy định trong Hiệp định. Đồng thời, ở mức độ có thể, mỗi nước cho phép nước kia và công dân của nước đó có cơ hội đóng góp ý kiến đối với việc xây dựng luật, quy định và thủ tục hành chính có tính áp dụng chung, ảnh hưởng đến việc tiến hành các hoạt động thương mại quy định trong Hiệp định [38, tr.446]. Nhưng thực tế tính minh bạch của hệ thống pháp luật còn hạn chế, nhất là nhìn nhận từ tính minh xác, tính minh định. Công báo của Trung ương và các tỉnh đã đăng tải khá đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật. Các phương tiện thông tin đại chúng, cả hệ thống chính trị và xã hội đã có nhiều cố gắng tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật. Như vậy, xét ở khía cạnh khả năng tiếp cận thì tính minh bạch của hệ thống pháp luật được bảo đảm tốt hơn. Tuy nhiên, xét ở tính minh xác, tính minh định thì hệ thống pháp luật vẫn còn thiếu tính minh bạch. Chính hạn chế này khiến các chủ thể thực sự lúng túng khi thực hiện hay áp dụng pháp luật. Quy trình xây dựng pháp luật vẫn chưa tạo được cho công chúng những tiếp cận và tham gia cần thiết. Các ý kiến của chuyên gia, của các nhà khoa học nói riêng và của công chúng nói chung chưa thực sự được cân nhắc và tiếp thu. Tiêu chí xác định văn bản được công khai lấy ý kiến nhân dân, việc phản hồi thông tin từ cơ quan có trách nhiệm, công tác tiếp thu, chỉnh lý dự thảo sau khi lấy ý kiến chưa được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, gây khó khăn cho việc triển 43
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khai thực hiện và áp dụng thống nhất trên thực tế. Việc công khai dự thảo để nhân dân có thể tiếp cận, đóng góp ý kiến chưa được quan tâm đúng mức và chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Bên cạnh đó, hầu hết các dự án luật, pháp lệnh chưa được trình kèm theo danh mục các quy định của luật, pháp lệnh cần được bãi bỏ (hay cần được sửa đổi); chưa định rõ phạm vi hành động của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật mà đôi khi lạm dụng cách thể hiện “theo các quy định của pháp luật”… Những sai phạm về hình thức văn bản vẫn xảy ra. Ủy ban thường vụ Quốc hội chưa thường xuyên thực hiện việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và công tác pháp điển hóa chưa được tiến hành thường xuyên. Việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế mà nước ta đã ký kết hoặc gia nhập chưa được coi trọng đúng mức. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật còn nặng về tính phong trào, bề nổi, hiệu quả thấp, hình thức và nội dung tuyên truyền, phổ biến chưa thật sát hợp với nhu cầu, điều kiện của từng nhóm đối tượng, nhất là đối với nhân dân ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Thứ hai, còn có sự cắt khúc, thiếu tính liên kết giữa việc ban hành pháp luật và thi hành pháp luật. Chưa có biện pháp hữu hiệu để khắc phục tình hình chậm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện; có tình trạng văn bản luật, pháp lệnh đã ban hành rồi nhưng việc hướng dẫn thực hiện không đồng bộ, thiếu nhất quán nên không thể thi hành trong cuộc sống; chưa chú trọng đúng mức đến việc giải thích, tuyên truyền và động viên nhân dân “sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”. Công tác giám sát việc thi hành pháp luật không được tiến hành thường xuyên làm cho hiệu quả điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế - xã hội của các văn bản pháp luật mới chưa cao. Việc ban hành pháp luật và thi hành pháp luật chưa được nhìn nhận như một chỉnh thể thống nhất, một quá trình liên tục. Trên thực tế các điều kiện 44
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bảo đảm tổ chức thi hành pháp luật (bộ máy thiết chế, nguồn nhân lực, điều kiện tài chính, cơ sở vật chất...) chưa được xem xét một cách kỹ lưỡng, thận trọng khi ban hành luật, việc đánh giá tác động kinh tế - xã hội trước khi ban hành luật chưa được chú trọng đúng mức. Hệ quả là nhiều đạo luật dù tư tưởng, tinh thần có tiến bộ nhưng vẫn rất chậm, khó đi vào cuộc sống do thiếu các điều kiện bảo đảm, thiếu cơ chế kiểm tra, theo dõi, việc đánh giá tác động kinh tế - xã hội của đạo luật sau khi đã có hiệu lực thi hành (ví dụ thiếu cơ chế pháp lý để kiểm tra, giám sát hiệu quả đầu tư vốn của Nhà nước vào các tập đoàn kinh tế...). Việc xác định một văn bản pháp luật cần được sửa đổi, bổ sung trong nhiều trường hợp còn mang tính cảm tính, dựa vào sự phản ánh cá biệt từ một vài chủ thể hoặc một nhóm cá nhân không lớn mà chưa tiến hành đánh giá đầy đủ, nhất là đánh giá tác động kinh tế xã hội của chính văn bản đó một cách khách quan, khoa học. Việc tổng kết thực tiễn thi hành văn bản QPPL trong nhiều trường hợp chưa được tiến hành với cách tiếp cận toàn diện, liên ngành. Trong một số lĩnh vực, xây dựng pháp luật chưa gắn với quản lý thi hành pháp luật làm cho pháp luật không những khó phản ánh đầy đủ, kịp thời nhu cầu thực tiễn, mà còn khó có khả năng dự báo, định hướng điều chỉnh các quan hệ xã hội. Chẳng hạn, cơ quan chịu trách nhiệm giúp Chính phủ hoạch định chính sách, pháp luật hình sự, quản lý nhà nước về thi hành pháp luật nhưng không được giao chức năng quản lý các hoạt động tư pháp hình sự là điều không hợp lý. Trên đây là những khiếm khuyết lớn của một hệ thống pháp luật. Dù rằng các quan hệ xã hội thường xuyên thay đổi và luật là để điều chỉnh các quan hệ xã hội nên cũng sẽ có sự thay đổi tương ứng với sự thay đổi của các quan hệ xã hội. Mặc dù vậy, các quan hệ xã hội cũng có tính ổn định tương đối, vì thế pháp luật cũng cần phải có sự ổn định và thống nhất, bởi nếu pháp luật thay đổi quá nhanh, thiếu tính ổn định, thống nhất thì hệ thống pháp luật đó không đảm bảo được vai trò ổn định xã hội của mình. Hệ thống pháp luật 45
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cần còn cần tiếp tục đổi mới mạnh và sâu sắc hơn nữa. Nhiệm vụ cấp bách hàng đầu trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền đang đặt ra là quyết tâm đổi mới hệ thống pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực thi pháp luật nghiêm minh. 2.2. Thực trạng xây dựng bộ máy nhà nƣớc 2.2.1. Những thành tựu trong tổ chức bộ máy nhà nước đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân  Đánh giá chung  Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng là một trong những nhiệm vụ có tính chiến lược trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội 2011 - 2020 [11, tr.91, 148]. Sự xác định mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền trong Báo cáo chính trị của Đại hội XI không chỉ là khẳng định quyết tâm chính trị của Đảng ta trong việc đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế mà còn là sự đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của sự nghiệp xây dựng nhà nước kiểu mới - một nhà nước của dân, do dân, vì dân. Quá trình xây dựng, tăng cường nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta trong suốt mấy chục năm qua (đặc biệt trong những năm đổi mới) đã đưa lại nhiều kết quả tích cực. Nghị quyết Hội nghị lần thứ III khoá VIII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và các Văn kiện Đại hội Đảng khoá IX, X đã khẳng định công cuộc xây dựng và hoàn thiện nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có những tiến bộ quan trọng. Trên cơ sở phân tích sâu sắc thực trạng của bộ máy nhà nước ta và yêu cầu của tình hình mới Đảng và Nhà nước đã đưa ra những kết luận quan trọng, vạch ra những quan điểm chỉ đạo và những giải pháp nhằm xây dựng kiện toàn bộ máy nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Qua đó đã đạt được những kết quả nổi bật sau: 46
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Một là, tiếp tục phát huy cao độ bản chất dân chủ của nhà nước, tạo điều kiện cho nhân dân lao động thực hiện ngày càng tốt hơn quyền làm chủ của mình thông qua các hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp, tham gia tích cực vào xây dựng và bảo vệ nhà nước, kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước. Tại Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”. Lần đầu tiên trong Hiến pháp từ Nhân dân được viết hoa, đây không phải đơn thuần là cách thể hiện từ ngữ mà là diễn đạt ý nghĩa của một chủ thể quan trọng của đất nước đồng thời thể hiện truyền thống văn hóa trọng dân của dân tộc và là sự tiếp nối tư tưởng “dân vi bản” của cha ông. Điều này thể hiện rõ nét vị trí người chủ đích thực của quyền lực đó là Nhân dân; khẳng định vị trí Nhân dân là chủ, Nhân dân làm chủ. Với việc viết hoa từ “Nhân dân” trong Hiến pháp lần này, không những vai trò chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước sẽ được đề cao và tôn trọng, mà các quyền con người, quyền công dân cụ thể cũng được phát huy và tôn trọng, được bảo đảm thi hành một cách triệt để trong thực tế. Hai là, kiện toàn một bước bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, trong sạch, vững mạnh hoạt động có hiệu lực và hiệu quả; nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức nhà nước trước nhân dân. Các thể chế hành chính nhà nước và tổ chức hành chính nhà nước đều được tăng cường, nền hành chính nhà nước đang đổi mới theo xu hướng dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá. Bộ máy nhà nước trước đây được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa nay đã được tổ chức lại theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sự phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo cho mỗi cơ quan nhà nước thi hành 47
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; không phải là sự phân chia, cắt khúc, đối lập nhau giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp mà ở đây có sự phối hợp, hỗ trợ nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp của quyền lực nhà nước. Ba là, Nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước đã có bước đổi mới, vừa bảo đảm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, vừa phát huy trách nhiệm, tính chủ động của các cơ quan nhà nước.  Các kết quả cụ thể  Những kết quả lớn cụ thể đạt được trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam trong thời gian qua bao gồm: Đổi mới và nâng cao một bước chất lượng hoạt động của Quốc hội. Quốc hội đang thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có khả năng thực hiện tốt nhất quyền lập hiến và lập pháp; quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.. Nếu như trước đây (theo Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung 2001), trên phương diện lý luận, quyền lực nhà nước được xác định tập trung vào Quốc hội, nhưng trên thực tế hoạt động của Quốc hội còn mang đậm tính hình thức thì hiện nay Quốc hội ngày càng trở nên có thực quyền hơn. Cùng với việc củng cố, tăng cường về tổ chức của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, nâng cao chất lượng, cơ cấu đại biểu Quốc hội. Sinh hoạt của Quốc hội đã phát huy dân chủ, khắc phục bệnh hình thức, chất lượng các kỳ họp Quốc hội đã có những tiến bộ rõ rệt. Có thể thấy trong thời gian gần đây, các phiên chất vấn tại các kỳ họp Quốc hội vô cùng sôi nổi thậm chí căng thẳng, thu hút được sự chú ý theo dõi của đông đảo tầng lớp nhân dân. Chức năng, nhiệm vụ chung của Quốc hội về cơ bản vẫn trên cơ sở kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 nhưng đã có một số sửa đổi, bổ sung quan trọng cho phù hợp với vị trí và tính chất của Quốc hội và 48
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phù hợp với yêu cầu của nhà nước pháp quyền như: Quy định Quốc hội quyết định “mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” (Khoản 3, Điều 70). Quy định như vậy rõ ràng, khả thi, phù hợp hơn với điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của đất nước và xác định rõ hơn quyền quyết định của Quốc hội với quyền quản lý điều hành của Chính phủ; bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc “quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ” (Khoản 4, Điều 70); bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (Khoản 7, Điều 70), bổ sung quy định về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn (Khoản 8 Điều 70); sửa đổi quy định về thẩm quyền phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế; quy định trong Hiến pháp thẩm quyền của Quốc hội trong việc thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra một vấn đề nhất định (Điều 78) được quy định tại Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Luật Tổ chức Quốc hội. Ngoài ra còn bổ sung một số thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội với vị trí là cơ quan thường trực, hoạt động thường xuyên của Quốc hội như thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Khoản 8, Điều 74); thẩm quyền đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước (Khoản 6, Điều 74)… Về mặt tổ chức, chất lượng, cơ cấu đại biểu Quốc hội được đổi mới nhằm bảo đảm cho đại diện mọi giới, mọi dân tộc, mọi tầng lớp nhân dân có thể tham gia vào Quốc hội, đồng thời tỷ lệ đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách đã từng bước được tăng lên đáng kể. Số lượng đại biểu Quốc hội chuyên trách là 29% và chắc chắn tại Quốc hội khóa XIII số lượng này sẽ tăng lên nhằm bảo đảm hiệu lực và hiệu quả hoạt động của Quốc hội trên thực tế. 49
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chế định Chủ tịch nước không có nhiều thay đổi. Chủ tịch nước tiếp tục được xác định là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa XHCN Việt Nam về đối nội và đối ngoại (Điều 86). Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.Với những quy định trên đây về nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Nước, có thể thấy rằng, trong mối quan hệ với Quốc hội, với hoạt động lập pháp và trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác của Quốc hội cũng như trong mối quan hệ với Chính phủ và các cơ quan tư pháp, Chủ tịch nước ở nước ta tiếp tục được Hiến pháp xác định là một thiết chế quan trọng trong bộ máy nhà nước, có vai trò phối hợp quyền lực, là đảm bảo quan trọng cho việc thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước và cho hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp của quyền lực nhà nước [32]. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Hiến pháp chính thức khẳng định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của Chính phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Đồng thời, bảo đảm tính độc lập tương đối của Chính phủ, tạo cơ sở phát huy hơn nữa tính chủ động, sáng tạo của Chính phủ trong hoạch định, điều hành chính sách quốc gia và tổ chức thực thi pháp luật. Chính phủ là một chế định được tổ chức và hoạt động trên cơ sở kết hợp chế độ lãnh đạo tập thể (Chính phủ) với chế độ trách nhiệm cá nhân (Thủ tướng, Bộ trưởng). Điều chỉnh và cơ cấu lại quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ để làm rõ hơn thẩm quyền định hướng, điều hành hoạt động của Chính phủ; bổ sung thẩm quyền quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập 50
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (Khoản 5, Điều 98 Hiến pháp 2013). Tập trung nhiều hơn vào quản lý vĩ mô, xây dựng cơ chế, chính sách, quy hoạch. Công tác chỉ đạo sâu sát, nhanh nhạy hơn. Từng bước đổi mới thể chế hành chính trên các lĩnh vực, trước hết là hình thành thể chế kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đã tách dần chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh cùng với việc xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp; cơ cấu tổ chức bộ máy chính phủ và cơ quan hành chính các cấp được sắp xếp, điều chỉnh tinh giản hơn trước, tạo sự thống nhất quản lý trong một số lĩnh vực như hợp nhất Bộ Thủy sản và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, hợp nhất Ủy ban thể dục thể thao với Bộ văn hóa - thông tin, giao Bộ này quản lý Tổng cục du lịch và đổi tên thành Bộ văn hóa, thể thao và du lịch…cơ cấu Chính phủ hiện nay gồm 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ quản lý kinh tế đã được nâng cao một bước về năng lực quản lý, chủ động, linh hoạt hơn trong điều hành. Việc quản lý, sử dụng cán bộ, công chức được tiếp tục đổi mới theo quy định của pháp luật từ khâu tuyển chọn, đánh giá, thi nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật đến đào tạo, bồi dưỡng. Chế độ chính sách, tiền lương bước đầu được cải cách. Mô hình chính quyền địa phương, cơ sở ngày càng phù hợp hơn, phân cấp rõ ràng hơn. Nhằm đổi mới mô hình tổ chức chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới, Hiến pháp 2013 đã quy định một cách khái quát và nguyên tắc về mô hình chính quyền địa phương làm cơ sở Hiến định để Luật Tổ chức chính quyền địa phương sau này cụ thể hóa. Hiến pháp 2013 quy định những vấn đề có tính nguyên tắc về phân công, phân cấp giữa Trung ương và địa phương và giữa các cấp chính quyền địa phương, bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương, đồng thời phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương. Chính quyền 51
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 địa phương bao gồm HĐND và UBND ở ba cấp tiếp tục được xây dựng theo nguyên tắc HĐND do nhân dân địa phương bầu ra và HĐND bầu các thành viên của UBND. Pháp luật về chính quyền địa phương từng bước được sửa đổi cho phù hợp hơn với nhiệm vụ chính trị, tình hình thực tế và yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính. Vị trí, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan dân cử ở địa phương được tăng cường; chất lượng, cơ cấu đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có sự đổi mới và được nâng lên, giảm dần tính hình thức trong hoạt động của cơ quan dân cử. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của UBND ở mỗi cấp đã được bổ sung và quy định rõ hơn nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan này. Việc phân cấp giữa trung ương và địa phương đang thực hiện theo hướng phân cấp mạnh hơn cho địa phương. Chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị ở cấp cơ sở đã có bước thay đổi quan trọng. Đối với Tòa án nhân dân: Tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. So với Hiến pháp năm 1992 ngoài chức năng xét xử thì Tòa án nhân dân còn thực hiện quyền tư pháp là nhằm phân định quyền lực nhà nước theo hướng Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp. Đây là cơ sở pháp lý để giao cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết những loại vụ việc liên quan đến quyền con người, quyền của công dân, mà những loại việc đó hiện nay là các cơ quan hành chính đang thực hiện… Khoản 2 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do Luật định” cho phù hợp với chủ trương cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị là xác định tổ chức hệ thống Tòa án theo cấp xét xử không phụ thuộc vào địa giới hành chính mà để Luật Tổ chức Tòa án 52
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhân dân quy định, làm cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới hoạt động tư pháp, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước pháp quyền [1]. Với tinh thần đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực tư pháp theo hướng công khai, minh bạch trong thời gian qua, Toà án nhân dân tối cao đã cho xuất bản bốn tập sách về các quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao và hiện đã đăng tải công khai trên trang web của Toà án nhân dân tối cao. Cùng với tinh thần đó, một số địa phương như thành phố Hồ Chí Minh, Toà án nhân dân thành phố đã áp dụng công nghệ thông tin, giao dịch qua website nhằm tạo điều kiện cho công dân tiếp cận công lý một cách dễ dàng. Nhiều quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới, tạo cơ sở pháp lý cho việc đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án. Trong thời gian qua, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1036/NQ-UBTVQH11 và Nghị quyết số 293A/NQ-UBTVQH12 về việc tăng thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự cho các toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là toà án nhân dân cấp huyện). Đến nay, đã có 486 toà án nhân dân cấp huyện được giao thẩm quyền xét xử mới về hình sự, dân sự. Qua kiểm tra, giám sát cho thấy, các toà án được giao thẩm quyền xét xử mới đã có rất nhiều cố gắng trong việc bảo đảm xét xử theo đúng quy định của pháp luật. Chất lượng xét xử của các tòa án được nâng cao một bước, hạn chế các trường hợp bị xét xử oan nghiêm trọng. Công tác thực tiễn xét xử và hướng dẫn áp dụng pháp luật có nhiều tiến bộ. Phương thức hoạt động của Tòa án nói chung và phương pháp xét xử nói riêng đã được đổi mới một bước theo hướng công khai, dân chủ, bảo đảm cho mọi công dân bình đẳng trước pháp luật; việc phán quyết của tòa án đã chủ yếu căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ; các cơ quan tư pháp đã tạo điều kiện để luật sư tham gia vào quá trình tố tụng. Đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án bước đầu được củng 53
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cố, tăng cường về số lượng, trình độ chuyên môn và năng lực công tác; điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của các Tòa án đã có bước cải thiện nhất định. Đối với Viện kiểm sát nhân dân: Thực hiện chủ trương cải cách tư pháp, Hiến pháp năm 2013 kế thừa và khẳng định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp như Hiến pháp năm 1992. Đồng thời thể chế hóa yêu cầu về đổi mới hệ thống tổ chức Viện kiểm sát để phù hợp với mô hình Tòa án nhân dân theo chủ trương cải cách tư pháp, cụ thể: “Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định”. Pháp luật về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng: chính quy hóa đội ngũ kiểm sát viên, quy định cụ thể, chặt chẽ tình hình, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm Kiểm sát viên; trách nhiệm của Viện kiểm sát trong việc giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính; kiểm sát việc thi hành án và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Viện kiểm sát các cấp phải chịu trách nhiệm về việc để oan sai trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam trong phạm vi thẩm quyền của mình… Với sự đổi mới của pháp luật, Viện kiểm sát nhân dân các cấp đã thực hiện bước đầu có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình. Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự đã có tiến bộ rõ nét. Chất lượng kiểm sát việc lập hồ sơ và chất lượng kháng nghị các vụ án dân sự, hành chính, kinh tế, lao động và các việc khác theo quy định của pháp luật đã từng bước được nâng lên. Viện kiểm sát các cấp đã coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ kiểm sát, tính chủ động, trách nhiệm và tính chuyên nghiệp được nâng cao từng bước. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Viện kiểm sát các cấp đã từng bước được cải thiện. Việc quy định một cách khá đầy đủ các quy định chung về Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân đã đảm bảo sự tinh gọn của hệ thống các cơ quan 54
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tư pháp, đảm bảo tính độc lập trong hoạt động tư pháp, phát huy vai trò xét xử của Tòa án và thực hiện quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân vì mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; thể hiện rõ quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. 2.2.2. Một số hạn chế trong tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ đổi mới Bộ máy nhà nước vẫn còn cồng kềnh, nhiều đầu mối, tầng nấc trung gian, chất lượng hoạt động và hiệu quả thấp. Các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Nhà nước pháp quyền chưa được nhận thức đầy đủ, sâu sắc, chưa làm rõ nội hàm của nguyên tắc dẫn đến sự lúng túng trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước như nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân trong tổ chức và phân công quyền lực nhà nước; nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp, kiểm soát trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với Nhà nước. Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và chế độ trách nhiệm của nhiều cơ quan và người đứng đầu chưa thật rõ, còn chồng chéo, cơ chế vận hành và nhiều mối quan hệ còn bất hợp lí, đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế cả về mặt năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm. Các vấn đề trên dẫn tới hậu quả là hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước còn chưa cao, công tác quản lí đất nước (nhất là quản lí kinh tế) còn lúng túng, mắc nhiều sai sót, sản xuất tuy có tăng nhưng vẫn có nguy cơ tụt hậu, tài nguyên đất nước chưa được khai thác tốt… Hoạt động lập pháp đang đứng trước yêu cầu to lớn về hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như yêu cầu mới mẻ, phức tạp của việc điều chỉnh pháp 55
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 luật nên đã bộc lộ một số bất cập trong thiết kế hoàn thiện tổng thể hệ thống pháp luật và trong xác định thứ tự ưu tiên cần thiết của từng văn bản pháp luật cũng như nâng cao tính khả thi và tính hiệu lực của văn bản pháp luật [33]. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh chưa thật sự phù hợp, luật ban hành còn chậm, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu bằng luật; kỹ thuật lập pháp vẫn là khâu yếu, luật ban hành thiếu đồng bộ, chậm đi vào cuộc sống, một số luật ban hành chưa phát huy hết tác dụng, chất lượng chưa cao, chưa phù hợp với thực tiễn cuộc sống, còn phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần; chưa có sự phân biệt thật sự rõ ràng ranh giới giữa hoạt động lập pháp của Quốc hội và hoạt động lập quy của Chính phủ. Hoạt động giám sát của Quốc hội trong những năm qua đã được tăng cường, đổi mới nhưng vẫn chưa theo kịp thực tiễn, nhiều nội dung giám sát chưa có tác động tích cực đến bộ máy và thực tiễn, hiệu quả giám sát chưa cao. Quốc hội chủ yếu mới dừng lại ở mức độ phát hiện và phân tích vấn đề, chất vấn các cấp, các ngành, các chức danh có liên quan. Đối với cơ quan chấp hành của Quốc hội là Chính phủ thì sự phân công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thực sự rành mạch; các bộ ngành trung ương chưa thực sự mạnh dạn phân cấp nhiều hơn cho chính quyền địa phương; tổ chức bộ máy vẫn còn cồng kềnh, tầng nấc, phương thức quản lý hành chính còn tập trung, quan liêu, phân tán, chưa thông suốt. Hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước còn bộc lộ không ít những nhược điểm, nhiều mặt còn chưa theo kịp và đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Trong cải cách hành chính chưa đảm bảo đồng bộ giữa cải cách thể chế, bộ máy hành chính, đội ngũ cán bộ công chức và chế độ tài chính công. Vị trí, vai trò của HĐND và UBND còn những điểm cần làm rõ. Quy định UBND là cơ quan song trùng trực thuộc, vừa chịu trách nhiệm trước HĐND vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên chưa được coi là thỏa đáng, còn tình trạng là các nghị quyết của HĐND không được tổ 56
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chức thực hiện tốt; vai trò giám sát của HĐND đối với UBND chưa có cơ sở để phát huy. Cơ chế chịu trách nhiệm của UBND quy định còn chung chung, nhiều phần chưa rõ ràng, thiếu cơ sở, thiếu các hình thức chế tài thích hợp và ít có tính thực thi. Cơ cấu của các ban của HĐND chưa hợp lý; hầu hết các thành viên các ban đều kiêm nhiệm nên không có điều kiện, thời gian hoạt động. Số thành viên của các ban hiểu biết sâu về chuyên môn còn ít. Ngoài ra, do sự chia tách, thành lập mới các đơn vị hành chính, từ cuối năm 1986 đến nay, số lượng đầu mối các đơn vị hành chính tăng lên mạnh và kéo theo đó, biên chế hành chính tăng lên: từ năm 1986 đến cuối năm 1998, bình quân hàng năm, biên chế khối cơ quan quản lý hành chính nhà nước tăng 6,1%; đơn vị sự nghiệp tăng 4,6%. Từ sau đại hội X đến nay, biên chế của hai khối này vẫn tiếp tục tăng do việc chia tách tỉnh, huyện, do tuyển chọn cán bộ, công chức tiến hành thiếu chặt chẽ. Nói chung, tổ chức hành chính chưa thông suốt, còn hạn chế trong việc xử lý mối quan hệ ngang, thậm chí còn hiện tượng cục bộ, bản vị. Chế độ phân cấp trách nhiệm còn thiếu rành mạch. Thẩm quyền cá nhân chưa được quy định rõ. Phong cách làm việc trước dân của cán bộ, công chức còn là vấn đề bức xúc. Về lĩnh vực tư pháp, tổ chức và hoạt động còn nhiều bất cập, sai sót. Việc đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp diễn ra chậm chạp, tổ chức và hoạt động của tòa án, nhất là hoạt động xét xử chưa phát huy được đầy đủ vai trò của quyền tư pháp trong đời sống xã hội. Thủ tục tố tụng phức tạp, cắt khúc tạo kẽ hở cho việc vi phạm nguyên tắc tố tụng dẫn đến một số trường hợp oan sai nghiêm trọng, làm giảm hiệu quả hoạt động của từng cơ quan, từng giai đoạn tố tụng và giảm hiệu quả chung của hệ thống tư pháp. Những bất hợp lý trong pháp luật tố tụng tuy từng bước được sửa đổi, bổ sung nhưng nhìn chung còn chậm. Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án chưa được thi hành kịp thời, dứt điểm. Thiếu cơ chế xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực, đã hết thời hạn kháng nghị hoặc đã được quyết định 57
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ở cấp cao nhất nhưng có vi phạm pháp luật làm oan người vô tội hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Hệ thống tòa án chưa được tổ chức hợp lý ở từng cấp, dẫn đến tình trạng có những vụ việc xét xử kéo dài, qua quá nhiều cấp mà không giải quyết dứt điểm, dồn quá nhiều việc cho Tòa án tối cao xét xử phúc thẩm, làm cho tòa này không đủ điều kiện tập trung vào giám đốc thẩm và tổng kết thực tiễn để hướng dẫn thi hành pháp luật một cách thống nhất. Tòa án cấp huyện được tăng thẩm quyền nhưng số lượng thẩm phán vẫn còn thiếu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn bất cập, có nơi xét xử không hết án, cơ sở vật chất phục vụ cho xét xử và thi hành án còn thiếu thốn; công tác cán bộ của các cơ quan tư pháp còn chưa được hoàn thiện, thiếu đồng bộ; việc tổ chức, thực hiện các Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp còn chưa nghiêm. Về sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước: Chậm đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân cụ thể như sau: Sự lãnh đạo của Đảng chưa đồng bộ với quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước, còn tình trạng buông lỏng và bao biện, làm thay, chồng chéo nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực điều hành của bộ máy nhà nước. Các cấp ủy và tổ chức Đảng còn thiếu quan tâm lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Chậm hoàn chỉnh quy chế cụ thể về phương thức lãnh đạo đối với hệ thống chính trị nói chung, đối với bộ máy nhà nước nói riêng: chưa cụ thể hóa một số chủ trương về phương thức lãnh đạo của Đảng trong Quốc hội; chưa hoàn thiện các quy chế về mối quan hệ lãnh đạo của Bộ Chính trị, Ban bí thư với Ban cán sự đảng Chính phủ, chưa phân định rõ một số điểm trong quan hệ về tổ chức và lề lối làm việc giữa Ban cán sự đảng Chính phủ với Ban cán sự đảng các Bộ, ngành. Việc đổi mới phong cách lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước chưa có bước chuyển biến rõ nét. Tuy gần đây việc ra Nghị quyết đã được cải tiến 58
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhưng nhìn chung còn nhiều, dài, nhiều nội dung các Nghị quyết còn trùng lặp, chồng chéo, thiếu các biện pháp hữu hiệu trong chỉ đạo thực hiện, kiểm điểm, tổng kết; chưa coi trọng đúng mức công tác kiểm tra, nhất là kiểm tra thực hiện Nghị quyết, chấp hành chính sách. Cấp ủy đảng chưa sâu sát, ít giành thời gian tiếp xúc, đối thoại với quần chúng. 2.3. Thực trạng phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa 2.3.1. Những thành tựu về phát huy dân chủ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Chế độ dân chủ là do dân là chủ, dân làm chủ sự nghiệp của chính mình. Sau ngày cách mạng thành công được gần hai năm, Bác Hồ một lần nữa nêu rõ cội nguồn sức mạnh của Nhà nước dân chủ là “bao nhiêu quyền hành lực lượng đều ở nơi dân”. Thực hiện điều chỉ bảo căn cốt ấy, Đảng, Nhà nước ta đã cụ thể hóa thành những chủ trương, chính sách nhằm huy động cao nhất sức mạnh của các tầng lớp nhân dân. Hơn mười năm qua, Chính phủ lại ban hành “Quy chế dân chủ ở cơ sở”, quy định rất cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của người dân trong quá trình quản lý cộng đồng, làng, xã, nhằm phát huy những sáng kiến của quần chúng thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Quyền dân chủ trực tiếp và gián tiếp của người dân ngày càng được thể hiện sinh động trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng...Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã nêu: “khắc phục mọi biểu hiện dân chủ hình thức; xây dựng Luật trưng cầu ý dân” [9, tr.124]. Như vậy, theo quan điểm của Đảng và Nhà nước vấn đề phát triển dân chủ có vai trò cốt lõi trong việc hoàn thiện nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình đổi mới từ năm 1986 đến nay các cơ chế và chính sách mới đã mở rộng quyền tự chủ của các đơn vị kinh tế, phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, mọi người dân được phép tự do kinh doanh theo pháp luật. Những cơ chế, chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, bảo 59
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hộ quyền sở hữu hợp pháp của kinh tế tư nhân, chính sách về đất đai với nội dung các quyền của người sử dụng đất được mở rộng đã thực sự có ý nghĩa lớn, giải phóng sức sản xuất, khai thác mọi tiềm năng và phát huy nhiệt tình, sáng tạo của các tầng lớp nhân dân trong lao động, sản xuất, kinh doanh. Bộ luật lao động được ban hành là một văn kiện pháp lý quan trọng bảo vệ quyền lợi của người lao động và bảo hộ lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Trong sinh hoạt tư tưởng, người dân được tự do thảo luận nhiều vấn đề; sự thảo luận và đối thoại trong Quốc hội thẳng thắn, công khai; nhân dân được tham gia trực tiếp vào những vấn đề trọng đại của đất nước. Nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật quan trọng đã được nhân dân tham gia góp ý kiến trước khi quyết định. Nhiều văn bản pháp quy được ban hành nhằm từng bước thực hiện dân chủ hóa kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa góp phần phát huy tính tích cực, chủ động của nhân dân trên cơ sở môi trường - tâm lý xã hội ngày càng dân chủ. Nội dung và phương thức hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị được đổi mới theo hướng phát huy dân chủ nội bộ và quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan dân cử, nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền các cấp. Trong lĩnh vực lập pháp, việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân, các ngành, các cấp về các dự án luật tiếp tục được chú trọng và có đổi mới, số lượng được tăng lên, hình thức đa dạng, phong phú, trong đó có việc phát huy và sử dụng thế mạnh của công nghệ thông tin, các phương tiện truyền thông. Việc lấy ý kiến về các dự án luật tập trung vào nhiều đối tượng, trong đó đặc biệt chú trọng đến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp và gián tiếp của văn bản luật sẽ ban hành. Các đợt tổ chức lấy ý kiến nhân dân ngày càng có hiệu quả, thể hiện tính dân chủ, sự thận trọng trong hoạt động lập pháp, huy động được trí tuệ, sự đồng thuận của nhân dân, bảo đảm tính rõ ràng, công khai, minh bạch ngay trong khi dự kiến hoạch định chính sách. Trong năm 2013, 60
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 với hơn 27 triệu lượt người Việt Nam ở trong nước và nước ngoài góp ý vào Bản dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 là sự thể hiện sinh động quyền dân chủ và ý thức chính trị của nhân dân ta quan tâm tới sự kiện chính trị trọng đại của đất nước. Thực hiện Quy chế dân chủ, nhiều cơ quan, đơn vị, làng, xã, xóm, thôn... hằng quý, hằng năm công khai các khoản đóng góp của cán bộ, nhân dân; công khai các dự án đầu tư trên địa bàn cũng như các kế hoạch làm đường, xây trường, phòng họp. Như đã thành nền nếp, các cuộc họp của tổ dân phố, hoặc đại diện xã, phường, lãnh đạo các cấp có dịp lắng nghe những hiến kế tâm huyết của nhân dân nhằm ngăn chặn các tệ nạn xã hội, xây dựng cuộc sống bình yên, gia đình hạnh phúc. Điều được nhiều người tâm đắc đánh giá cao là thông qua các kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, thông qua người đại biểu do mình bầu lên, các cử tri đã có điều kiện bày tỏ nguyện vọng, chính kiến trước những vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc... Dân chủ về chính trị, xã hội tiếp tục được đề cao. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình thông qua hai phương thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện). Quyền dân chủ trong bầu cử, ứng cử, trong thảo luận đóng góp ý kiến xây dựng các dự án luật và sinh hoạt dân chủ trong các cơ quan dân cử, trong các đoàn thể xã hội, trên các phương tiện thông tin đại chúng có nhiều tiến bộ. Nhà nước đã ban hành những chính sách, pháp luật đối với tôn giáo, dân tộc, người Việt Nam định cư ở nước ngoài như Pháp lệnh tôn giáo, Nghị quyết về giao dịch dân sự về nhà ở có yếu tố nước ngoài. Việc ban hành các quy chế dân chủ ở cơ sở đã tạo điều kiện cho người dân thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của mình tốt hơn và đã đạt được những hiệu quả đáng khích lệ. Tại phiên họp thứ 48 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 20/4/2007, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Pháp lệnh này quy định những nội dung phải công khai để nhân dân biết; những nội dung nhân dân bàn và quyết định; những nội dung 61