SlideShare a Scribd company logo
1 of 27
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN ĐỨC THẮNG
NHỮNG DI TÍCH THỜI ĐẠI ĐÁ
Ở THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khảo cổ học
Mã số: 62 22 03 17
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHẢO CỔ HỌC
Hà Nội, 2016
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS TRÌNH NĂNG CHUNG
2. TS. NGUYỄN GIA ĐỐI
Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến
Phản biện 2: PGS. TS. Lại Văn Tới
Phản biện 3: PGS.TS. Lâm Thị Mỹ Dung
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại:
Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam
Số 477 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Vào hồi Ngày…. tháng …. năm 2016
Có thể tìm luận án này tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Đức Thắng (2011), Về bộ sưu tập rìu, bôn mới phát hiện
ở Thái Nguyên, NPHM VKCH năm 2011, Hà Nội, tr.70.
2. Nguyễn Đức Thắng (2012), Phát hiện di tích hang động tiền sử ở
huyện Phú Lương, Thái Nguyên, NPHM VKCH năm 2012, Hà
Nội, tr.70 - 71.
3. Nguyễn Đức Thắng (2012), Chiếc xẻng đá lớn ở Thái Nguyên,
NPHM VKCH năm 2012, Hà Nội, tr.133 .
4. Nguyễn Đức Thắng (2013), Di tích hang Thủng, huyện Phú
Lương, Thái Nguyên, NPHM VKCH năm 2013, Hà Nội, tr.95 -
96.
5. Nguyễn Đức Thắng (2014a), Kỹ nghệ Ngườm” trong nền khảo
cổ học Thái Nguyên và những vấn đề nghiên cứu đặt ra, Tạp chí
Khoa học và công nghệ, Tập 118, số 04, tr.27 - 31.
6. Nguyễn Đức Thắng (2014b), Phát hiện di tích hang động thời
tiền sử ở xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, NPHM
VKCH năm 2014, Nxb KHXH, Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Thắng, Trình Năng Chung (2014), Đào thám sát
hang Kim Sơn, tỉnh Thái Nguyên, NPHM VKCH năm 2014, Nxb
KHXH, Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Thắng - Nguyễn Quang Miên (2014), Về các kết quả
đo tuổi Carbon phòng xạ năm 2014, tại Thái Nguyên, NPHM
VKCH năm 2014, Hà Nội.
9. Nguyễn Đức Thắng (2015a), Di tích thời đồ đá ở Thái Nguyên
sau 34 năm phát hiện và nghiên cứu, Tạp chí Văn hóa Nghệ
thuật, số 01 - 2015, tr.33 - 35.
10. Nguyễn Đức Thắng (2015b), Kỹ nghệ Ngườm - văn hóa Bắc Sơn
những mối quan hệ, Khảo cổ học, số 4, tr.3 - 18.
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Khảo cổ học tiền sử Thái Nguyên được biết đến từ năm
1925, nhưng chỉ đến những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, đặc biệt kể từ
khi di chỉ Mái đá Ngườm được phát hiện mới thực sự được các nhà
khảo cổ học trong và ngoài nước chú ý.
Cho đến nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện được 30
di tích khảo cổ thuộc thời đại đồ đá. Tuy vậy, khảo cổ học tiền sử Thái
Nguyên vẫn chưa được nghiên cứu toàn diện và có hệ thống.
1.2. Từ năm 2011 đến nay, tác giả luận án có cơ may được trực
tiếp tham gia các cuộc điều tra, phát hiện mới cũng như trực tiếp tham
gia nhiều cuộc đào thám sát, khai quật mới nhiều di tích thời đại Đá trên
địa bàn Thái Nguyên và bước đầu đã có nghiên cứu về chúng.
Để góp phần tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của thời đại Đá ở
Thái Nguyên, xác định những đóng góp của chúng đối với văn hóa tiền
sử Việt Nam, nghiên cứu sinh mạnh dạn chọn đề tài “Những di tích
thời đại Đá ở Thái Nguyên” làm đề tài luận án tiến sĩ Lịch sử,chuyên
ngành Khảo cổ học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
2.1. Tập hợp, hệ thống hóa tư liệu và kết quả nghiên cứu các di
tích thời đại đồ đá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ trước tới nay nhằm
cung cấp cho các nhà nghiên cứu thông tin đầy đủ, khách quan về thời
đại Đá ở Thái Nguyên.
2.2. Trên cơ sở hệ thống hóa tư liệu về các di tích thời đại đồ đá,
luận án sẽ nghiên cứu các giai đoạn phát triển của thời đại Đá Thái
Nguyênvà những đóng góp của các di tích thời đại Đá Thái Nguyên với
văn hóa tiền sử Việt Nam.
2.3. Bước đầu phác thảo quá trình phát triển văn hóa tiền sử ở
Thái Nguyên, góp thêm tư liệu và nhận thức vào việc biên soạn Lịch sử
địa phương và nội dung trưng bày tại Bảo tàng tỉnh Thái Nguyên.
2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ NỘI DUNG CÁC VẤN ĐỀ
CẦN GIẢI QUYẾT
3.1. Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các di tích, di vật
khảo cổ học thuộc thời đại Đá ởThái Nguyên.
- Các báo cáo điều tra,khai quật khảo cổ học, các công trình
nghiên cứu đã được công bố trên các sách và tạp chí chuyên ngành về
khảo cổ học và một số sách khoa học có liên quan như địa chất, cổ sinh
học, dân tộc học…có liên quan đến tỉnh Thái Nguyên
- Luận án cũng tham khảo tư liệu của các di tích thuộc thời đại
Đá ở các tỉnh lân cận và những công trình nghiên cứu khảo cổ học quan
trọng ở Việt Nam, Đông Nam Á và Nam Trung Quốc có liên quan đến
đề tài luận án.
3.2. Nội dung cơ bản mà luận án đi sâu giải quyết là xác định
những đặc trưng cơ bản của các di tích thuộc thời đại Đá ở Thái
Nguyên. Luận án cũng bước đầu giải quyết mối quan hệ giữa các di tích
thời đại Đá ở Thái Nguyên cũng như với các văn hóa tiền sử khác trong
khu vực.
4 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Luận án sử dụng các phương pháp khảo cổ học truyền thống
như phân loại, miêu tả di vật, di tích; tập trung phân tích loại hình và kỹ
thuật chế tác công cụ. Luận án đặc biệt chú ý đến phương pháp phân
tích, so sánh giữa các sưu tập để tìm hiểu mối quan hệ giữa chúng.
4.2. Sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành như: địa chất,
địa lý, cổ nhân, cổ sinh v.v.. Sử dụng kết quả nghiên cứu của khoa học
tự nhiên như: phân tích niên đại tuyệt đối, giám định di cốt người và
động vật... vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử trong nghiên cứu xã hội tiền sử.
5. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
5.1. Luận án là chuyên khảo đầu tiên về các di tích thời đại Đá
Thái Nguyên. Đóng góp trước hết của luận án là tập hợp, hệ thống hóa,
3
phân tích và phân loại đầy đủ các di tích, di vật thời đại Đá trên đất
Thái Nguyên.
5.2. Bước đầu trình bày được những đặc trưng cơ bản về di tích,
di vật, niên đại, các giai đoạn phát triển của thời đại Đá Thái Nguyên;
góp phần làm rõ quá trình phát triển văn hóa thời tiền sử ở Thái Nguyên
và mối quan hệ với các văn hóa tiền sử trong khu vực.
5.3. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp và đóng góp thêm tư liệu
cho nội dung trưng bày của Bảo tàng tỉnh, biên soạn Lịch sử địa
phương, quy hoạch, bảo vệ, phát huy di sản văn hóa tiền sử Thái
Nguyên và phục vụ cho công tác giảng dạy, nơi tác giả luận án đang
công tác.
6 . BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu (4 trang) kết luận (3 trang), nội dung luận
án chia thành 4 chương với 152 trang:
Chương 1: Tổng quan tư liệu (32 trang)
Chương 2: Những di tích thời đại Đá ở Thái Nguyên (52 trang)
Chương 3: Những đặc trưng cơ bản di tích, di vật, niên đại và
các giai đoạn phát triển thời đại Đá Thái Nguyên (41 trang).
Chương 4: Mối quan hệ văn hóa và vài nét về đời sống của cư
dân thời đại Đá Thái Nguyên (20 trang).
Ngoài ra, trong luận án còn có: danh mục phụ lục minh họa, tài
liệu tham khảo (168 tài liệu tiếng Việt, 8 tài liệu tiếng Anh, Pháp, 4 tài
liệu dịch từ tiếng Trung Quốc) và phụ lục minh họa.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TƯ LIỆU
1.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên
1.1.1. Vị trí địa lý, sự thay đổi địa danh trong lịch sử
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, thuộc vùng trung du - miền
núi Đông Bắc. Thái Nguyên có tổng diện tích là 3541,67 km2
. Trong
quá trình lịch sử, địa danh và địa giới Thái Nguyên đã có nhiều thay
đổi. Hiện nay số dân cư ở Thái Nguyên là 1.173.238 người, có 8 dân tộc
anh em cùng sinh sống.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
1.1.2.1. Lịch sử hoạt động kiến tạo địa chất khu vực
Phần lớn lãnh thổ Thái Nguyên có lịch sử hình thành suốt thời
Trung sinh. Cách đây 67 triệu năm, lãnh thổ Thái Nguyên tồn tại dưới chế
độ lục địa liên tục 50 triệu năm, địa hình được san bằng trở thành bình
nguyên. Cách đây 25 triệu năm, do vận động nâng lên mãnh liệt, Thái
Nguyên được nâng cao, tùy nơi có thể từ 200m đến 500m, những miền
được nâng cao, địa hình bị cắt xẻ.
1.1.2.2. Địa hình
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi có độ cao trung bình so với
mặt biển khoảng 200m - 300m, địa hình chủ yếu là đồi núi thấp chạy
theo hướng bắc - nam, thấp dần từ bắc xuống nam. Có 4 nhóm hình thái
địa hình chính, với 15 kiểu cảnh quan. Từ cuối thời Cánh tân địa hình
về cơ bản ổn định như ngày nay.
1.1.3. Khí hậu
Khí hậu Thái Nguyên được hình thành từ một nền nhiệt độ cao
của đới chí tuyến và sự thay thế của các hoàn lưu lớn theo mùa, kết hợp
với hoàn cảnh địa lý cụ thể đã làm nên khí hậu nóng ẩm, mưa mùa, có
mùa đông lạnh và rất thất thường trong năm.
5
1.1.4. Thủy văn
Thái Nguyên có mạng lưới sông ngòi khá dày. Đại bộ phận lãnh
thổ thuộc hệ thống sông Cầu, cứ 1km2
có 0,39km sông; sông Công:
1,2km sông/km2
; sông Nghinh Tường: 1,05km sông/km2
.
1.1.5. Thực vật - động vật
Phần lớn diện tích Thái Nguyên ở độ cao dưới 600m nên rừng ở
Thái Nguyên là rừng chí tuyến chân núi. Theo thống kê của sách Địa
chí Thái Nguyên cho biết, hiện nay Thái Nguyên về thực vật có 21 họ,
32 chi và 53 loài gồm cả hạt kín và hạt trần. Động vật ở Thái Nguyên có
khoảng 422 loài, 91 họ và 28 bộ của 4 lớp động vật: chim, thú, bò sát,
ếch nhái
1.2. Lịch sử phát hiện và nghiên cứu khảo cổ học thời đại Đá ở Thái
Nguyên
Lịch sử phát hiện và nghiên cứu khảo cổ học thời đại Đá ở Thái
Nguyên được chia làm 3 giai đoạn:
a. Giai đoạn 1924 – 1971:Giai đoạn này được xem như giai đoạn đặt
nền móng cho công cuộc nghiên cứu văn hóa tiền sơ sử ở Thái Nguyên.
Các nhà khảo cổ người Pháp đã phát hiện được 4 địa điểm văn hoá Bắc
Sơn: Khắc Kiệm, Nghinh Tắc, Nà Cà, Ky. Những phát hiện này bước
đầu báo hiệu về khả năng tiềm tàng những dấu tích của người tiền sử
trên đất Thái Nguyên.
b. Giai đoạn 1972 – 2000: Trong giai đoạn này, các nhà khảo cổ học
Việt Nam đã có nhiều đợt khảo sát, điều tra và khai quật khảo cổ tại khu
vực Thần Sa. Một trong những thành tựu lớn là đã phát hiện hơn 10 di
tích khảo cổ mới, trong đó có di chỉ Mái đá Ngườm.Việc phát hiện ra
Mái đá Ngườm, một di chỉ thời đại Đá cũ, với đặc trưng nổi bật là kỹ
nghệ mảnh tước duy nhất tìm thấy ở Việt Nam đã đóng góp vào việc
thay đổi nhận thức về văn hoá tiền sử Việt Nam và Đông Nam Á.Trong
giai đoạn này có nhiều ấn phẩm đề cập đến các phát hiện và nghiên cứu
khảo cổ học Thái Nguyên, đặc biệt về kỹ nghệ Ngườm.
6
c. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay: Trong năm 2011, Viện Khảo cổ học
và Bảo tàng Thái Nguyên đã tiến hành đợt điều tra trên 2 huyện Võ
Nhai và Đồng Hỷ. Đoàn đã khảo sát phát hiện mới 10 địa điểm khác ở
huyện Võ Nhai và Đồng Hỷ.
Từ năm 2012 đến nay, tác giả luận án đã tiến hành nhiều đợt
khảo sát và đã phát hiện được gần 10 di tích mới ở các huyện Võ Nhai,
Đồng Hỷ và Phú Lương. Việc phát hiện và nghiên cứu mới này đã giúp
tác giả có nhiều tư liệu quý trong việc nghiên cứu các di tích thời đại Đá
ở Thái Nguyên.
Tiểu kết chương 1
- Phần đầu chương 1 đã trình bày lịch sử kiến tạo địa chất, địa
hình, khí hậu, thủy văn, thế giới động vật và thực vật ở Thái Nguyên.
Từ những điều kiện tự nhiên nêu trên chúng ta có thể rút ra một kết
luận cơ bản: Thái Nguyên có đầy đủ những điều kiện tự nhiên thuận
lợi để người tiền sử tồn tại và phát triển.
- Lịch sử phát hiện và nghiên cứu khảo cổ học thời đại Đá ở
Thái Nguyên được chia làm 3 giai đoạn:Giai đoạn 1924 – 1971, giai
đoạn 1972 – 2000 và giai đoạn từ năm 2001 đến nay.
Việc phát hiện và nghiên cứu mới nhiều các di tích thuộc thời
đại Đá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã đặt ra một số vấn đề cần giải
quyết như sau:
(1) Hệ thống hóa và nghiên cứu làm rõ các đặc trưng của các di
tích thời đại Đá trên đất Thái Nguyên.
(2) Tìm hiểu các giai đoạn phát triển trong thời đại Đá ở Thái
Nguyên.
(3) Bước đầu làm sáng tỏ diện mạo văn hóa thời đại Đá ở Thái
Nguyên.
7
CHƯƠNG 2
NHỮNG DI TÍCH THỜI ĐẠI ĐÁ Ở THÁI NGUYÊN
Đến nay, ở Thái Nguyên đã phát hiện được 30 địa điểm thuộc
thời đại Đá ở vào các giai đoạn khác nhau. Để trình bày các di tích thời
đại Đá, chúng tôi chọn một số địa điểm tiêu biểu hội đủ các tài liệu địa
tầng, với những bộ sưu tập đặc trưng, tiêu biểu được xác định niên đại
làm đại diện cho các giai đoạn thời đại Đá như địa điểm Ngườm, Miệng
Hổ, Thắm Choong, Kim Sơn, Hang Ốc, Hang Thủng, Hang Thần, hang
Con Hổ v.v…
2.1. Các di tích thuộc thời đại Đá cũ: Đến nay Thái Nguyên
đã có 7 di tích thuộc thời đại Đá cũ. Khi nghiên cứu về các di tích khảo
cổ học thời đại Đá cũ Thái Nguyên, các nhà khảo cổ học thường chia
chúng theo hai con đường phát triển kỹ nghệ: Đó là kỹ nghệ mảnh tước
mà kỹ nghệ Ngườm là đại diện và kỹ nghệ cuội nghè (còn gọi là công
cụ hạch cuội) lấy địa điểm Thắm Choong làm tiêu biểu.
2.1.1.Các di tích thuộc kỹ nghệ mảnh tước: Theo ý kiến của
các nhà nghiên cứu, tại Thái Nguyên có 2 di tích thuộc kỹ nghệ mảnh
tước. Đó là Mái đá Ngườm (tầng I) và hang Miệng Hổ.Trong luận án,
chúng tôi trình bày khá kỹ quá trình phát hiện và nghiên cứu 2 địa diểm
này.
Trong tóm tắt chúng tôi xin trình bày địa điểm Mái đá Ngườm
như đại diện tiêu biểu
- Mái đá Ngườm
Tháng 3 năm 1980, di chỉ Mái đá Ngườm chính thức được phát
hiện. Trong các năm 1981 và 1982 di chỉ Mái đá Ngườm được khai quật
với diện tích là 56m2
.
Qua các đợt khai quật tại Ngườm đã thu được 24.635 hiện vật
đá cùng một số di vật xương, gốm và nhiều tài liệu cổ sinh,mộ táng.
Tầng văn hóa ở Ngườm dầy 1,45m được chia làm 3 tầng văn
hóa phát triển kế tiếp nhau.
8
Ở tầng thứ nhất (tầng sâu và sớm nhất) có niên đại khoảng
23.000 -30.000 năm trước, công cụ mảnh tước tu chỉnh nhỏ chiếm số
lượng gần như tuyệt đối, công cụ hạch cuội chỉ có một tỷ lệ nhỏ. Xương
cốt động vật hoặc bán hóa thạch hoặc chớm hóa thạch, trong quần động vật
có chứa loài đã tuyệt diệt như loài Pongo sp. .Giai đoạn này kỹ nghệ công
cụ mảnh ở Ngườm thể hiện sắc thái đặc thù tiêu biểu nhất, chưa có sự
ảnh hưởng đáng kể nào của kỹ nghệ công cụ hạch cuội. Kỹ nghệ
Ngườm chân chính chỉ biểu hiện thật rõ nét ở Ngườm I.
Bước sang tầng văn hóa II (tầng giữa) có niên đại khoảng 23.000
- 18.000 năm trước, trong khi công cụ mảnh tu chỉnh nhỏ giảm mạnh về
số lượng, công cụ hạch cuội lại tăng lên đáng kể và mang một số yếu tố
của truyền thống kỹ nghệ cuội ghè gần với Sơn Vi - Hòa Bình. Đây có
thể coi là một bước suy hoái của kỹ nghệ công cụ mảnh tước Ngườm.
Tầng văn hóa III (tầng muộn nhất) có niên đại khoảng sau 18.000
năm trước, những công cụ mảnh tước tu chỉnh nhỏ vẫn tồn tại nhưng
chúng không còn mang đặc trưng của kỹ nghệ Ngườm nữa, thay vào đó
kỹ nghệ công cụ hạch cuội thể hiện một sắc thái nổi trội hơn.Theo quan
điểm của nhiều nhà khảo cổ học, sự tiến triển của kỹ nghệ Ngườm là
quá trình hòa nhập với kỹ nghệ công cụ hạch cuội trong khu vực.
Trong luận án có trình bày những đặc trưng văn hóa và diễn biến của
chúng theo mặt cắt địa tầng ở Ngườm cho thấy có sự biến đổi về văn
hóa từ tầng dưới lên tầng trên (Biểu đồ 2).
2.1.2. Các di tích thuộc kỹ nghệ công cụ cuội ghè (hạch cuội)
Theo ý kiến của các nhà nghiên cứu, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
hiện có 5 di tích thuộc kỹ nghệ công cụ cuội ghè có niên đại hậu kỳ Đá cũ,
đó là hang Thắm Choong, Nà Ngùn, Nà Khù, Thầm Hấu và di tích thềm
sông cổ Thần Sa. Trong luận án, chúng tôi cũng chọn trình bày những di
tích tiêu biểu có các tài liệu địa tầng, với những bộ sưu tập đặc trưng, như
địa điểm Thắm Choong, Nà Ngùn, Thẩm Hấu v.v…
9
Đặc trưng cơ bản của các di tích này là: Tầng văn hóa được hình
thành vào giai đoạn cuối hậu kỳ Cánh Tân, xương cốt động vật hoặc bán
hóa thạch hoặc chớm hóa thạch.
Việc xác định niên đại cho các di tích Thắm Choong, Nà Ngùn,
Thẩm Hấu, Nà Khù và di tích thềm sông cổ Thần Sa hoàn toàn dựa vào
những đặc trưng của bộ di vật đá và những niên đại tương đối mà các
tác giả trước đây đã xác định.Trong các sưu tập trên, loại hình công cụ rất
thô sơ, phần lớn là không định hình, vắng mặt những công cụ điển hình của
văn hóa Hòa Bình và văn hóa Bắc Sơn. Một số công cụ gần gũi với công
cụ Sơn Vi. Kỹ nghệ công cụ cuội ghè hậu kỳ Đá cũ Thái Nguyên mang
phong cách đồ đá lớn, không thuộc kỹ nghệ mảnh tước kiểu Ngườm. Qua
khảo sát địa tầng văn hóa Ngườm, cho thấy có thể kỹ nghệ cuội ghè hậu kỳ
Đá cũ ở Thái Nguyên ra đời muộn hơn so với kỹ nghệ mảnh tước Ngườm.
2.2. Các di tích thuộc thời đại Đá mới
2.2.1. Các di tích thuộc sơ kỳ Đá mới
Cho đến nay, dựa vào các kết quả nghiên cứu của các nhà khảo
cổ học, ở Thái Nguyên đã phát hiện được 20 di tích có chứa các di tích,
di vật thuộc sơ kỳ Đá mới gồm các hang động: Hang Ốc, Kim Sơn,
Khắc Kiệm, Nà Cà, hang Con Hổ, hang Thần, hang Thủng, Nghinh
Tắc, Ky, Hạ Sơn I, Hạ Sơn II, Đán Mèo, hang Cá, hang Trâu, Nà Vật,
Phượng Hoàng, hang Chùa, Sa Vạ, Ngườm tầng III, Khe Sui.
Trong luận án, tác giả trình bày 8 địa điểm tiêu biểu đã khai
quật hoặc đào thám sát. Đó là các hang: Hang Ốc, Kim Sơn, Con Hổ,
Khắc Kiệm, Nà Cà, hang Thần, hang Thủng, Nghinh Tắc.
Trong tóm tắt chúng tôi xin trình bày địa điểm hang Ốc như đại
diện tiêu biểu
-Hang Ốc
Tháng 3 năm 2011,Viện Khảo cổ học và Bảo tàng Thái Nguyên
phát hiện hang Ốc. Tháng 3 năm 2015, Viện Khảo cổ học và Bảo tàng
Thái Nguyên tiến hành khai quật di chỉ này.
10
-Tầng văn hóa khá thuần nhất, không có lớp phân cách, dầy
không đều nhau. Chỗ sâu nhất 1,3m, độ sâu này phân bố khoảng 1/3
diện tích hố. Phần còn lại, khoảng 2/3 diện tích có độ sâu dao động từ 0,
5cm - 0,5m so với bề mặt. Bề mặt đá nền lồi lõm, dốc từ trong ra ngoài
cửa hang.
- Di tích động vật bao gồm xương răng động vật và vỏ nhuyễn
thể. Tổng số có 435 mảnh xương răng, sừng động vật. Kết quả giám
định cho thấy chúng thuộc các giống loài hiện còn sinh sống, bao gồm
các loài như hươu, nai, hoẵng, tê giác, rùa, gấu, lợn và cá. Vỏ nhuyễn
thể rất nhiều, chủ yếu là vỏ ốc suối.
- Tổng số di vật thu được qua đợt khai quật có trên 2500 hiện
vật đá. Cho đến nay, các nhà khai quật đã chỉnh lý, đo đạc tỉ mỉ được
1519 di vật.
Các nhà khai quật chia sưu tập hang Ốc thành một số nhóm lớn,
bao gồm: Nhóm công cụ kiểu Sơn Vi: gồm công cụ rìa ngang, công cụ
rìa dọc, công cụ phần tư cuội, công cụ hình móng ngựa, công cụ rìa ở
hai đầu và công cụ hạch không định hình. Nhóm công cụ kiểu Hòa
Bình: gồm công cụ hình bầu dục, công cụ gần hình đĩa, công cụ gần
hình thang và rìu ngắn. Nhóm công cụ mảnh: gồm công cụ mảnh và
công cụ cuội bổ. Nhóm cuội/đá có vết ghè, chặt và bổ. Nhóm hạch,
mảnh: gồm hạch đá, mảnh tước, mảnh cuội bổ và mảnh tách. Nhóm rìu
mài: gồm rìu mài lưỡi, rìu mài toàn thân và phác vật rìu. Nhóm công cụ
chỉ có dấu vết sử dụng: gồm các di vật thực hiện chức năng nghiền, đập,
mài và dấu Bắc Sơn.
Nghiên cứu tổng thể các tài liệu địa tầng, di tích, di vật khảo cổ,
các nhà khai quật xếp địa điểm hang Ốc vào sơ kỳ thời Đá mới, thuộc
văn hóa Bắc Sơn. Các niên đại C14 cho thấy di chỉ có niên đại khoảng
6000 - 7000 năm cách ngày nay.
- Ngoài 8 địa điểm được trình bày trong luận án, còn 13 địa điểm
khác có chứa di vật thuộc giai đoạn sơ kỳ Đá mới. Đó là các hang: Ky, Hạ
11
Sơn I, Hạ Sơn II, Đán Mèo, hang Cá, hang Trâu, Nà Vật,Phượng
Hoàng, hang Chùa, Sa Vạ, Mái đá Ngườm tầng III, Khe Sui, hang Rắn.
Trong số các di tích trên, chỉ có hang Ky là được người Pháp phát hiện
từ thập kỷ thứ 20 của thế kỷ trước. Số còn lại do các nhà khảo cổ học
Việt Nam phát hiện. Đặc trưng chung của các di tích thuộc giai đoạn
này là tầng văn hóa được hình thành vào thời kỳ Toàn Tân, các di tích
động vật thuộc các giống loài hiện đại.Về các bộ sưu tập hiện vật đá, trên
cơ sở kế thừa những loại hình di vật có từ thời Đá cũ, vào thời kỳ Đá
mới đã xuất hiện thêm nhiều loại hình mới với sự phổ biến của kỹ thuật
bổ cuội và đặc biệt là kỹ thuật mài đã đưa đến cho các bộ sưu tập Đá
mới Thái Nguyên thêm sắc thái mới. Đó là những chiếc rìu mài hạn chế
rìa lưỡi (rìu Bắc Sơn), là dấu “Bắc Sơn”. Tại các di chỉ hang Thần, Kim
Sơn, Hạ Sơn I, Hạ Sơn II, Đán Mèo, hang Cá, hang Trâu, Nà Vật,
Phượng Hoàng, hang Chùa, Sa Vạ, Khe Sui, hang Rắn mặc dù chưa tìm
thấy rìu mài lưỡi và dấu “Bắc Sơn”, nhưng bộ sưu tập hiện vật đá của
chúng hàm chứa những loại hình công cụ hình đĩa, công cụ hình bầu
dục, công cụ rìu ngắn gần gũi với các sưu tập sơ kỳ Đá mới nói trên.
Căn cứ vào các niên đại C14 của các hang Kim Sơn, hang
Thần, hang Thủng, các di tích thuộc giai đoạn sơ kỳ đá Thái Nguyên có
niên đại khoảng từ 11.000 năm đến 6.000 năm cách nay.
2.2.2. Các di tích thuộc hậu kỳ Đá mới
Cho đến nay, những di tích thuần túy thuộc giai đoạn hậu kỳ Đá
mới phát hiện được chưa nhiều, mới chỉ có 3 di tích gồm hang Suam
Sơn, hang Ông Trúc và địa điểm Liên Minh (phát hiện ngoài trời).
Đặc trưng chung của các địa điểm hang Suam Sơn và hang Ông
Trúc là tầng văn hóa thường mỏng, hiện vật nghèo nàn. Đáng chú ý là
trong sưu tập có rìu tứ giác mài nhẵn và đồ gốm. Địa điểm Liên Minh ở
Võ Nhai mới phát hiện ra rìu mài và bàn mài trên bề mặt di chỉ.
12
Ngoài ra, ở lớp mặt các địa điểm hang động như Mái đá
Ngườm, Nghinh Tắc, Nà Khù, Nà Cà, Nà Vật cũng tìm thấy di vật
thuộc hậu kỳ Đá mới như rìu mài nhẵn và những mảnh gốm thô.
Tiểu kết chương 2
Trong số 30 di tích thuộc thời đại Đá ở Thái Nguyên hiện biết,
có 7 di tích thuộc giai đoạn hậu kỳ Đá cũ, 20 di tích thuộc sơ kỳ Đá mới
và 3 di tích có chứa di vật của giai đoạn hậu kỳ Đá mới.
Những di tích hậu kỳ Đá cũ ở Thái Nguyên thuộc về hai truyền
thống chế tác công cụ khác nhau: Truyền thống kỹ nghệ mảnh mà đại
diện là Ngườm I, Miệng Hổ và truyền thống kỹ nghệ cuội ghè mà nhóm
Thắm Choong - Nà Ngùn là tiêu biểu.
Việc phân tích tài liệu khảo cổ học, đặc biệt là tài liệu Mái đá
Ngườm cho thấy, đặc trưng nổi bật của loại hình và kỹ thuật đã thành
tạo một kỹ nghệ đặc sắc: kỹ nghệ Ngườm. Đặc trưng của kỹ nghệ này
chính là những công cụ mảnh nhỏ được tu chỉnh với các loại công cụ
phổ biến như công cụ cắt, khía, nạo, dùi… Kỹ thuật tách mảnh tước trên
những hạch cuội tự nhiên, ít thấy các dạng hạch đá được chuẩn bị. Kỹ
thuật tu chỉnh mảnh tước bao gồm cả dạng ghè nhẹ trực tiếp và tu chỉnh
ép trực tiếp. Kỹ nghệ Ngườm là đặc thù chuyên biệt rất khác với kỹ
nghệ công cụ hạch cuội như kỹ nghệ Sơn Vi - Hòa Bình.
Vào giai đoạn sơ kỳ Đá mới, địa bàn Thái Nguyên là nơi cư trú
của cư dân văn hóa Bắc Sơn (20 di tích). Những tài liệu khảo cổ từ các
hang: Hang Ốc, Kim Sơn, Khắc Kiệm, Con Hổ, Nghinh Tắc, Nà Cà,
hang Thủng, hang Thần cho thấy diện mạo văn hóa Bắc Sơn khá phổ
biến ở khu vực này. Về mặt đặc trưng kỹ thuật và loại hình có sự kết
hợp giữa hai truyền thống mảnh tước lớn và cuội ghè đã góp phần thành
tạo diện mạo văn hóa Bắc Sơn ở khu vực sơn khối đá vôi Thái Nguyên.
Ở vào giai đoạn hậu kỳ Đá mới, mặc dù mới chỉ phát hiện được
3 di chỉ, nhưng trong nhiều di chỉ hang động tiền sử Thái Nguyên đã
13
phát hiện nhiều trường hợp các lớp trên mặt của các di chỉ này có chứa
những di vật thuộc giai đoạn hậu kỳ Đá mới - sơ kỳ Kim khí.
CHƯƠNG 3
NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN DI TÍCH, DI VẬT,
NIÊN ĐẠI VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN THỜI ĐẠI ĐÁ
THÁI NGUYÊN
3.1. Đặc trưng di tích
3.1.1. Đặc trưng phân bố
Tổng cộng có 23/30 di tích tập trung trên địa bàn huyện Võ
Nhai thuộc đủ các thời kỳ Đá cũ và Đá mới, chứng tỏ quá trình sinh
sống và phát triển liên tục của cư dân cổ tại vùng sơn khối Võ Nhai.
Các di tích thuộc sơ kỳ và hậu kỳ Đá mới chủ yếu thuộc văn
hóa Bắc Sơn đã phân bố rộng trên địa bàn 3 huyện: Võ Nhai, Phú
Lương, Đồng Hỷ, trong đó riêng huyện Võ Nhai đã có 16 di tích. Điều
này cho thấy, con người thời Đá mới vẫn sinh sống chủ yếu trên địa bàn
vùng địa bàn gốc của cư dân Ngườm cổ là Thần Sa, và từ đây lan tỏa
rộng khắp vùng sơn khối đá vôi thuộc 3 huyện Võ Nhai, Phú Lương và
Đồng Hỷ.
3.1. 2. Đặc trưng nơi cư trú
Các di tích hang động, mái đá ở Thái Nguyên có diện tích
trung bình, hoặc khá nhỏ. Theo thống kê cho thấy, các hang có diện tích
lớn hơn 500m2
- 600m2
là 5 di tích chiếm 20%, số lượng các hang động
mái đá có diện tích trên 150m2
là 3 di tích chiếm 12%, chỉ có 1 di tích
có diện tích 100m2
chiếm 4%, số còn lại chỉ khoảng trên dưới 30m2
là
16 di tích chiếm 64%
Các hang động, mái đá ở Thái Nguyên phân bố ở mọi độ cao
khác nhau. Qua thống kê cho thấy, những hang có độ cao trung bình từ
50m trở xuống là 21 di tích chiếm số lượng 84%, từ 100m trở xuống là
3 di tích chiếm 12%, số hang cao hơn 100m là 1 di tích chiếm 4%. Cá
14
biệt có di tích như hang Phượng Hoàng cao tới 195m so với mặt thung
lũng bên dưới.
Các hang động, mái đá ở Thái Nguyên phân bố ở mọi độ cao
khác nhau. Qua thống kê cho thấy, những hang có độ cao trung bình từ
50m trở xuống là 21 di tích chiếm số lượng 84%, từ 100m trở xuống là
3 di tích chiếm 12%, số hang cao hơn 100m là 1 di tích chiếm 4%. Cá
biệt có di tích như hang Phượng Hoàng cao tới 195m so với mặt thung
lũng bên dưới.
Hướng của hang mà cư dân Thái Nguyên cổ chọn làm nơi cư
trú thường là theo hướng tây bắc hoặc đông nam chiếm tới hơn 80%
hướng hang cư trú còn lại họ thường chọn hướng tây hoặc hướng đông
làm nơi cư trú (Bảng 3.1, Biểu đồ 11). Việc lựa chọn các hướng hang
này có lẽ do ảnh hưởng của địa hình các dãy núi lớn trên địa bàn tỉnh là
Ngân Sơn, Bắc Sơn đều chạy theo hướng tây bắc - đông nam.
3.1.3. Đặc trưng tầng văn hóa
Tầng văn hóa các di tích thời đại đồ đá ở Thái Nguyên thường
không dày lắm, kết cấu bở rời và thường bị xáo trộn lớn. Theo thống kê
13 di tích đã được khai quật và đào thám sát thì tầng văn hóa dày trung
bình từ 40cm - 50cm. Di tích có tầng văn hóa dầy nhất là Ngườm
(1,45m), Khắc Kiệm (1,3m) còn lại chỉ dao động từ 50cm - 70cm, có di
tích chỉ là lớp đất mỏng dày từ 15cm - 20cm.
3.1.4. Đặc trưng di tích bếp
Dấu tích bếp trong các di tích đồ đá ở Thái Nguyên thường là
các tầng tro bếp mầu nâu đen ở các tầng văn hóa.Trong khu vực bếp
thường có vỏ ốc, mảnh tước, xương động vật. Trong bếp thường có
những mảnh xương và các tảng đá có vết bị đốt cháy.
3.1. 5. Đặc trưng mộ và di cốt người
Trong tổng số 30 di tích ở Thái Nguyên có 3 di tích đã phát
hiện được mộ táng là di tích Mái đá Ngườm, hang Con Hổ và hang
Khắc Kiệm.
15
Những di cốt tìm thấy ở Thái Nguyên thuộc về giai đoạn sơ kỳ
Đá mới với những đặc trưng nhân chủng Proto - Mélanésien hoặc
Mélanésien. Kết quả nghiên cứu này khá phù hợp với những nghiên cứu
về chủ nhân văn hóa Bắc Sơn do các nhà nghiên cứu trước đây công bố.
3.1.6. Đặc trưng di cốt động vật và thực vật
Các di tích cổ sinh đã được nghiên cứu gồm: Mái đá Ngườm,
hang Miệng Hổ, Mái đá Hạ Sơn I, Mái đá Ranh và Mái đá Nà Mạ.
Những tài liệu về di tích động vật đã được nghiên cứu thể hiện quần
động vật cuối Cánh tân - đầu Toàn tân. Các tài liệu về vỏ nhuyển thể tại
các di tích thuộc thời đại Đồ đá ở Thái Nguyên khá phong phú và khá
phổ biến trong các di chỉ. Vỏ nhuyễn thể chủ yếu là ốc suối và ốc núi.
Các di tích thực vật được trình bày chủ yếu dựa trên kết quả
nghiên cứu một số mẫu bào tử phấn hoa được lấy từ khu vực Thần Sa.
3.2. Đặc trưng di vật
3.2.1. Đặc trưng đồ đá
- Về nguyên liệu và chất liệu
Cư dân thời đại Đá Thái Nguyên thường dùng đá cuội song,suối
để chế tác công cụ. Phân tích thạch học cho thấy, cư dân Thần Sa cổ
chủ yếu dùng các loại đá tuf axit; tuf axit có các mạch silic cắt qua; đá
phiến thạch anh; quartz, tuf bột kết; tuf Ryolit; thủy tinh núi lửa.
- Kỹ thuật chế tác: Khi bàn đến đặc trưng kỹ thuật chế tác công
cụ đá trong thời đại Đá Thái Nguyên, ta cần phải tách bạch làm rõ kỹ
thuật - kỹ nghệ Ngườm và kỹ thuật công cụ hạch cuội (cuội ghè) ở đây.
+ Kỹ thuật chế tác công cụ mảnh: Tiêu biểu là các di tích Mái
đá Ngườm (tầng I) và Miệng Hổ. Đặc trưng của kỹ nghệ này chính là
kỹ nghệ công cụ mảnh nhỏ được tu chỉnh. Tại đây phổ biến kỹ thuật
ghè đẽo, chặt bẻ, bổ cuội và tu chỉnh. Kỹ thuật tách mảnh tước trên
những hạch cuội tự nhiên. Kỹ thuật tu chỉnh mảnh tước bao gồm cả
dạng ghè nhẹ trực tiếp và tu chỉnh ép trực tiếp.
+ Kỹ thuật chế tác công cụ cuội ghè:
16
Ở giai đoạn hậu kỳ Đá cũ (Thắm Choong, Nà Ngùn, Nà Khù,
Thẩm Hấu, di tích thềm sông Thần Sa), kỹ thuật ghè đặc trưng nhất là
ghè một mặt, ghè theo một hướng, ghè trên một rìa cạnh của hòn cuội
và giữ lại tối đa vỏ cuội tự nhiên.Kỹ thuật tu chỉnh hãn hữu và vắng mặt
kỹ thuật mài. Bên cạnh kỹ thuật ghè đẽo trực tiếp, hướng tâm còn tồn
tại kỹ thuật bổ cuội và kỹ thuật chặt bẻ.
Sang thời kỳ Đá mới, trên nền tảng kế thừa những kỹ thuật ghè
đẽo thời đại Đá cũ, bước sang thời kỳ Đá mới đã phổ biến của kỹ thuật
bổ cuội và đặc biệt là kỹ thuật mài mang tính Cách mạng.
- Về loại hình công cụ
+ Loại hình công cụ trong kỹ nghệ Ngườm gồm: Nhóm công cụ
mảnh tước với 2 phụ loại: mũi nhọn và nạo; Nhóm công cụ cuội ghè
(gồm công cụ hạch cuội và cuội bổ) với điểm nổi bật là tính phi định
hình, hình dáng không ổn định.
+ Loại hình công cụ trong kỹ nghệ cuội ghè:
Giai đoạn hậu kỳ Đá cũ: tiêu biểu là nhóm Thắm Choong - Nà
Ngùn
Bao gồm nhóm công cụ cuội nguyên, nhóm công cụ cuội ghè
đẽo và nhóm công cụ mảnh.
Vào thời kỳ Đá mới:Trên nền tảng kế thừa những loại hình di
vật có từ thời đá cũ, bước sang thời kỳ đá mới đã xuất hiện thêm nhiều
loại hình mới như rìu mái lưỡi và dấu Bắc Sơn.
3.2.2. Đặc trưng đồ gốm: Đến nay mới phát hiện được hơn 50 mảnh
gốm trong các lớp mặt của các di tích thời đại Đá Thái Nguyên. Các
nhà nghiên cứu cho rằng những mảnh gốm này có niên đại hậu kỳ Đá
mới - sơ kỳ Kim khí thường hay gặp ở các hang động miền núi phía Bắc
nước ta.
3.3. Niên đại và các giai đoạn phát triển
3.3.1. Niên đại tuyệt đối
17
Hiện nay, trong tổng số 30 di tích thuộc thời đại Đá ở Thái
Nguyên đã có 5 di tích với 13 mẫu đã được xác định niên đại C14. Đó
là Mái đá Ngườm (4 mẫu), hang Ốc (6 mẫu), hang Kim Sơn, hang
Thủng và hang Thần 1 mỗi di chỉ 1 mẫu.
3.3.2. Niên đại tương đối
Trong phần lớn các di tích thuộc thời đại Đá ở Thái Nguyên,
các nhà khảo cổ học thường dùng phương pháp so sánh loại hình học để
xác định niên đại tương đối cho từng di chỉ.
3.3.3. Các giai đoạn phát triển:Cơ sở để phân chia các giai đoạn phát triển
trong thời đại Đá ở Thái Nguyên chủ yếu dựa vào mấy tiêu chí sau: Dựa vào
tài liệu địa tầng văn hóa, tài liệu cổ sinh, tài liệu niên đại tuyệt đối và tương
đối của các di tích và dựa vào chính những đặc trưng của bộ sưu tập hiện vật,
chủ yếu là đồ đá. Có thể chia thành 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Các di tích thuộc hậu kỳ Đá cũ có 7 di tích với
hai kỹ nghệ là kỹ nghệ công cụ mảnh gồm Ngườm I, Miệng Hổ và kỹ
nghệ cuội ghè gồm các di tích Thắm Choong, Nà Ngùn, Thẩm Hấu, Nà
Khù và di tích thềm sông cổ Thần Sa.
- Giai đoạn 2: Các di tích thuộc sơ kỳ Đá mới: Có 20 địa điểm
(trừ địa điểm Ngườm), gồm các hang động sau: Hang Ốc, hang Thần,
hang Thủng, Kim Sơn, Nghinh Tắc, Khắc Kiệm, Nà Cà, Ky, Hạ Sơn I,
Hạ Sơn II, Đán Mèo, Con Hổ, hang Cá, hang Trâu, Nà Vật, Phượng
Hoàng, hang Chùa, Sa Vạ, Khe Sui, hang Rắn.
- Giai đoạn 3: Các di tích thuộc hậu kỳ Đá mới: Có 3 địa điểm,
gồm hang Ông Trúc, Suam Sơn, Liên Minh. Ngoài ra, ở lớp mặt các địa
điểm hang động như Mái đá Ngườm, Nghinh Tắc, Nà Khù, Nà Cà, Nà Vật
cũng tìm thấy di vật thuộc hậu kỳ Đá mới như rìu mài nhẵn, gốm thô.
Trong luận án cũng trình bầy đặc trưng cơ bản của từng giai
đoạn trên.
18
Tiểu kết chương 3
- Chương này phân tích một số đặc trưng cơ bản về di tích và di
vật và xác định các giai đoạn phát triển của thời đại Đá Thái Nguyên.
Về di tích, nêu lên một số đặc điểm phân bố di tích, đặc điểm nơi cư
trú, kết cấu tầng văn hóa, di tích bếp, mộ táng và di cốt người, thành phần
động vật, thực vật.
Về di vật, luận án tập trung phân tích các đặc trưng kỹ thuật chế tác
công cụ và loại hình công cụ ở cả 2 truyền thống kỹ nghệ mảnh tước Ngườm
và kỹ nghệ cuội nghè Thắm Choong - Nà Ngùn. Luận án cũng chỉ ra những
đặc trưng di vật văn hóa Bắc Sơn trong các sưu tập đồ đá ở các di tích sơ kỳ
Đá mới Thái Nguyên.
Căn cứ vào tài liệu địa tầng, vào đặc trưng văn hóa và hệ thống niên
đại tuyệt đối (13 mẫu giám định niên đại C14), có thể chia các di tích thời đại
Đá ở Thái Nguyên thành ba nhóm di tích tương đương ba giai đoạn phát
triển nối tiếp nhau: Hậu kỳ Đá cũ - Sơ kỳ Đá mới - Hậu kỳ Đá mới.
Nghiên cứu khuynh hướng phát triển văn hóa của các di tích thời đại
Đá Thái Nguyên cho thấy, sự tiến triển của kỹ nghệ Ngườm là quá trình
hòa nhập với kỹ nghệ công cụ hạch cuội truyền thống trong khu vực.
Đây không phải là dòng chảy đơn tuyến, mà là phức hợp những tác
động, những ảnh hưởng qua lại chằng chéo, bổ sung lẫn nhau giữa
truyền thống công cụ mảnh Ngườm và truyền thống công cụ cuội ghè
góp phần hình thành nên văn hóa Bắc Sơn ở sơn khối đá vôi Võ Nhai -
Bắc Sơn.
19
CHƯƠNG 4
MỐI QUAN HỆ VĂN HÓA VÀVÀI NÉT VỀ ĐỜI SỐNG
CỦA CƯ DÂN THỜI ĐẠI ĐÁ THÁI NGUYÊN
4.1. Mối quan hệ của các di tích thời đại Đá ở Thái Nguyên trong
bối cảnh rộng hơn
4.1.1. Mối quan hệ với các di tích thuộc hậu kỳ Đá cũ
4.1.1.1. Mối quan hệ với các di tích thuộc hậu kỳ Đá cũ ở Việt Nam
Trong luận án, tác giả đề cập mối quan hệ giữa kỹ nghệ Ngườm
với văn hóa Sơn Vi và cho rằng SơnVi và Ngườm là hai kỹ nghệ không
có quan hệ nguồn gốc nhưng có những tương tác ảnh hưởng lẫn nhau,
chúng có thể có một thời kỳ nào đó cùng tồn tại song song.
Khi đề cập mối quan hệ giữa kỹ nghệ Ngườm và kỹ nghệ cuội
ghè ở Thái Nguyên, tác giả luận án cho rằng chúng là hai truyền thống
kỹ thuật khác nhau, có thể chủ nhân của chúng thuộc các nhóm chủng
tộc người khác nhau và không cùng chung văn hóa kỹ thuật
4.1.1.2. Mối quan hệ với các di tích thuộc hậu kỳ Đá cũ ở Đông Nam Á
và Nam Trung Quốc
Luận án đã đưa ra những kết quả nghiên cứu của các học giả Việt
Nam về mối quan hệ giữa kỹ nghệ Ngườm với kỹ nghệ Lang Rongrien
(Thái Lan) và Bạch Liên Động (Nam Trung Quốc). Những cứ liệu tìm
thấy ở Ngườm, ở Lang Rongrien và Bạch Liên Động góp phần chứng
minh sự tồn tại của một kỹ nghệ công cụ mảnh tước ở Đông Nam Á lục
địa, có niên đại khoảng từ hậu kỳ Pleistocene đến đầu Holocene, phát
triển song song với kỹ nghệ mảnh ở Đông Nam Á hải đảo.
Luận án cũng đề cập đến một vài giả thiết về nguồn gốc của kỹ
nghệ Ngườm. Trong tình hình tư liệu hiện nay, tác giả luận án đồng tình
với quan điểm của nhà nghiên cứu Nguyễn Gia Đối, cho rằng do có sự
chuyển biến khí hạu lạnh đột ngột khiến chủ nhân của kỹ nghệ mảnh ở
Nam Trung Quốc di chuyển xuống Bắc Việt Nam, tạo nên kỹ nghệ
mảnh Ngườm.
20
4.1.2. Mối quan hệ với văn hóa sơ kỳ Đá mới: Văn hóa Bắc Sơn
Trên cơ sở so sánh đặc trưng di tích, di vật của nhóm các di tích
sơ kỳ Đá mới ở Thái Nguyên với văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn, tác giả
luận án cho rằng, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên sự hiện diện của văn
hóa Hòa Bình rất mờ nhạt, mà khu vực này là địa bàn phân bố của văn
hóa Bắc Sơn và dạng Bắc Sơn. Các di tích văn hóa Bắc Sơn ở Thái
Nguyên mang những nét khá đặc trưng của văn hóa Bắc Sơn.
4.1.3. Mối quan hệ với các văn hóa hậu kỳ Đá mới ở miền núi phía
Bắc Việt Nam và khu vực liền kề
Tài liệu khảo cổ học Thái Nguyên cho thấy nổi lên 2 mối quan
hệ giữa cư dân cổ Thái Nguyên với cư dân văn hoá Hà Giang và văn
hoá Hạ Long. Ngoài ra, còn có những bằng chứng về mối quan hệ cư
dân đương thời Thái Nguyên với cư dân cổ ở Nam Trung Quốc.
4.2. Vài nét về đời sống của cư dân thời đại Đá ở Thái Nguyên
Trong luận án, tác giả đề cập đến môi trường sinh thái của cư
dân thời đại Đá Thái Nguyên từ hậu kỳ Đá cũ sang giai đoan Đá mới.
- Về hoạt động kinh tế: Những hoạt động kinh tế chủ yếu dựa
vào phương thức săn bắt- hái lượm. Các con thú rừng nhỏ là đối tượng
săn bắt chủ yếu của cư dân tiền sử Thái Nguyên. Do đặc thù cảnh quan
môi trường nơi đây có nhiều sông suối nên hoạt động thu lượm nhuyễn
thể khá phổ biến.
Đến nay, chưa có bằng chứng đích thực của hoạt động chăn
nuôi và trồng trọt trong thời đại Đá ở Thái Nguyên. Dựa vào những tài
liệu nghiên cứu về những hoạt động kinh tế của cư dân Bắc Sơn của
một số nhà nhà nghiên cứu, tác giả luận án đưa ra giả thuyết cho rằng
săn bắt, hái lượm là những hoạt động kinh tế chủ yếu của người thời đại
Thái Nguyên, nhưng bắt đầu từ giai đoạn sơ kỳ Đá mới, trong hoạt động
kinh tế của những cư dân Bắc Sơn trên đất Thái Nguyên có thể đã xuất
hiện hoạt động chăn nuôi và trồng trọt sơ khai gắn liền với một số tiến
21
bộ kỹ thuật nhất định, trong đó có sự phổ biến của kỹ thuật mài và chế
tác rìu mài lưỡi.
- Về tổ chức xã hội và đời sống tinh thần: Cư dân thời đại Đá
Thái Nguyên cư trú chủ yếu trong các hang động, mỗi hang động là một
đơn vị cư trú của một cộng đồng nhỏ, có mối liên hệ chặt chẽ với toàn
bộ cộng đồng lớn của cư dân đương thời.
Tổ chức lao động tập thể trong trong lao động kiếm sống hằng
ngày được xem là phương thức lao động cơ bản của người thời đại Đá.
Đã có sự phân công lao động tự nhiên theo giới tính và theo lứa tuổi
trong cư dân thời tiền sử. Việc phân phối sản phẩm mang tính chất bình
quân, mọi thành viên trong cộng đồng đều đựơc hưởng chung thành quả
lao động đã đạt được.
Dựa vào những tài liệu khảo cổ học hiện có thể suy đoán rằng,
bước sang thời đại Đá mới, cư dân tiền sử Thái Nguyên đã có ý thức
tìm cách giải thích những hiện tượng bí ẩn của thiên nhiên. Chủ nhân
văn hoá Bắc Sơn ở mái đá Ngườm (tầng III), hang Khắc Kiệm, hang
Con Hổ đã có những khái niệm về thế giới bên kia, về cuộc sống và cái
chết. Trong bối cảnh đó, những lễ nghi tín ngưỡng sơ khai đã ra đời, thể
hiện rõ trong việc chôn cất người chết.
Tại các di chỉ hang Nà Cà và hang Ky đã tìm thấy một số hòn cuội
có khắc mặt người trên bề mặt đá cuội. Một số cục đất nung có những vết
khắc tìm thấy ở hang Nghinh Tắc.Theo nhận xét của nhiều nhà nghiên cứu
đó là những tác phẩm nghệ thuật tạo hình của người tiền sử
Tiểu kết chương 4
Trong chương này, tác giả luận án đã tìm hiểu mối quan hệ văn
hóa giữa các di tích thời đại Đá Thái Nguyên với các văn hóa tiền sử
trong khu vực và bước đầu phác họa vài nét về đời sống của con người
thời đại Đá ở Thái Nguyên.
Với nhận thức văn hóa tiền sử Thái Nguyên là một bộ phận hữu
cơ trong nền văn hóa tiền sử chung ở Việt Nam và khu vực liền kề, với
22
những tư liệu hiện có, tác giả luận án đã cố gắng tìm hiểu mối quan hệ
giữa các di tích thời đại Đá Thái Nguyên trong bối cảnh rộng hơn, gồm
một số văn hóa tiền sử miền núi phía Bắc Việt Nam và liên hệ với một
số nền văn hóa đồ đá ở Đông Nam Á, Nam Trung Quốc.
Luận án cũng đã phác thảo vài nét về đời sống của cư dân thời đại
Đá ở Thái Nguyên qua các khía cạnh tổ chức xã hội, phân công lao động,
hình thức phân phối sản phẩm lao động. Bước đầu luận án cũng đề cập đến
đời sống tinh thần của cư dân tiền sử Thái Nguyên qua nghi lễ chôn cất
người chết và qua những hình thức nghệ thuật tạo hình sơ khai.
KẾT LUẬN
1. Với 30 di tích thuộc thời đại đồ đá được phát hiện và nghiên
cứu, đến nay chúng ta đã nhận thức được Thái Nguyên là vùng đất sinh
tồn và phát triển của con người từ rất sớm. Dấu tích xa xưa nhất của con
người trên đất Thái Nguyên được biết đến là những di tích thuộc hậu kỳ
Đá cũ ở Mái đá Ngườm, hang Miệng Hổv.v.., cùng với quần thể cổ sinh
thời hậu kỳ Cánh Tân có niên đại ít nhất cách ngày nay khoảng 30.000
năm. Điều này cho thấy, Thái Nguyên nằm trong khu vực sinh tụ của
con người thời nguyên thủy.
2. Các di tích và di vật khảo cổ học thời đại Đá Thái Nguyên có
vị trí quan trọng trong việc nghiên cứu văn hóa thời tiền sử khu vực
miền núi phía Bắc Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, không ở đâu trên đất nước ta, diện
mạo văn hóa thời đại Đá Đá cũ lại đa dạng và đặc biệt như ở Thái
Nguyên. Đó chính là sự xuất hiện của các di tích thuộc kỹ nghệ mảnh
tước Ngườm và các di tích thuộc truyền thống kỹ nghệ cuội ghè. Về kỹ
nghệ Ngườm, trước hết có thể khẳng định rằng, trong giai đoạn
Pleistocence muộn, khoảng từ 30.000 năm đến 23.000 năm cách ngày
nay, ở Việt Nam đã tồn tại một kỹ nghệ công cụ mảnh tước – kỹ nghệ
Ngườm. Phát hiện này đã cung cấp cho giới khảo cổ học Việt Nam và
23
Đông Nam Á những nhận thức mang tính đột phá về văn hoá giai đoạn
hậu kỳ Đá cũ ở khu vực. Đây là một trong những đóng góp quan trọng
của văn hóa tiền sử Thái Nguyên vào gia tài văn hóa chung của Việt
Nam và khu vực Đông Nam Á thời tiền sử.
3. Bước sang thời đại Đá mới, với sự phát hiện của 20 di tích sơ
kỳ Đá mới, phần lớn thuộc hệ thống văn hoá Bắc Sơn là một đóng góp
to lớn trong việc nhận thức tiền sử Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam
nói chung.Sự hiện diện của văn hóa Bắc Sơn trên đất Thái Nguyên như
là một kết quả tất yếu của sự kết hợp lâu dài, đa tuyến, chồng chéo giữa
hai truyền thống kỹ nghệ mảnh và kỹ ghệ cuội ghè ngay trên chính quê
hương của kỹ ghệ Ngườm. Tại đây đã hình thành một loại hình văn hoá
Bắc Sơn thuộc sơn khối Thần Sa- Thượng Nung, với những sắc thái
riêng, tạo nên diện mạo, bản sắc vùng, phản ánh tính đa dạng trong
thống nhất của nền văn hoá Bắc Sơn nổi tiếng.
4. Bước sang giai đoạn hậu kỳ Đá mới, những dấu tích của cư
dân tiền sử Thái Nguyên phát hiện tuy chưa nhiều, song qua các tài liệu
khảo cổ cho thấy, đến giai đoạn này kỹ nghệ chế tác đá, gốm đã phát
triển đến đỉnh cao và nơi đây chính là vùng chứa đựng sự giao thoa của
nhiều văn hoá thời này: Văn hoá Hà Giang ở phía bắc, văn hoá Hạ Long
ở vùng biển đông bắc, và xa hơn nữa là vùng Nam Trung Quốc.
Tóm lại, bằng những phát hiện và nghiên cứu khảo cổ học trong
gần một thế kỷ qua ở Thái Nguyên, bức tranh thời tiền sử nơi đây đã
dần được nhận diện với những giá trị văn hoá cơ bản: Thái Nguyên là
một vùng đất cổ, có lịch sử lâu đời, có sự phát triển văn hoá liên tục, có
mối quan hệ rộng mở với khu vực xung quanh, tiếp thu tinh hoa văn hoá
bên ngoài làm giàu thêm bản sắc văn hoá Thái Nguyên, đồng thời đã
đóng góp vào văn hoá tiền sử Việt Nam và khu vực.
5. Tiềm năng về di sản văn hóa tiền sử ở Thái Nguyên là rất to
lớn, rất cần được đầu tư, phát hiện và nghiên cứu, bảo tồn và phát huy
giá trị. Những gì chúng ta đã biết được về quá khứ của tổ tiên thực ra
24
còn hết sức khiêm nhường so với tiềm năng khảo cổ hiện lưu tồn trong
lòng đất.
Những thành tựu nghiên cứu về thời tiền sử Thái Nguyên thật
to lớn, song cũng chỉ là kết quả ban đầu, còn nhiều vấn đề đặt ra cần
được làm sáng tỏ trong tương lai. Chúng ta cần tiếp tục công tác điều tra
cơ bản, tìm kiếm những di tích tiền sơ sử, bổ sung và làm phong phú
thêm những tài liệu của những giai đoạn tiền - sơ sử còn chưa đầy đủ
hoặc thiếu như văn hoá Sơn Vi, văn hóa trung kỳ Đá mới, văn hoá tiền
Đông Sơn, văn hóa Đông Sơn… Cần có những kế hoạch bảo tồn những
di chỉ quan trọng đã được khai quật hoặc đào thám sát khoa học như di
tích Mái đá Ngườm, hang Ốc, hang Khắc Kiệm… Từng bước xây dựng
hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích cấp tỉnh hoặc Quốc gia để có điều
kiện bảo tồn và phát huy giá trị. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo
dục Luật Di sản Văn hoá đến với quảng đại quần chúng nhân dân, huy
động nhân dân bảo vệ và giữ gìn các di tích lịch sử - văn hoá. Đối với
cụm di tích Mái đá Ngườm- Miệng Hổ đã được Nhà nước công nhận là
di tích Khảo cổ học cấp Quốc gia từ năm 1982, chúng ta cũng không
ngừng tăng cường công tác bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử văn hóa
của Di sản quý giá này. Hiện nay, việc phát triển kinh tế Du lịch đang
được phát triển mạnh ở Thái Nguyên. Trong việc khai thác du lịch phục
vụ bảo tồn bền vững, chúng ta cần có sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích
kinh tế và việc gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị lịch sử của các Di
sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

More Related Content

What's hot

Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfGiao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfMan_Ebook
 
Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người
Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người
Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người nataliej4
 
Giáo trình tâm lý học đại cương
Giáo trình tâm lý học đại cươngGiáo trình tâm lý học đại cương
Giáo trình tâm lý học đại cươngjackjohn45
 
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT nataliej4
 
Viết bài tường thuật sự kiện như thế nào?
Viết bài tường thuật sự kiện như thế nào?Viết bài tường thuật sự kiện như thế nào?
Viết bài tường thuật sự kiện như thế nào?sukiennong.vn
 
Đề tài: Học thuyết đức trị của Khổng Tử và giá trị của nó đối với thời hiện đại
Đề tài: Học thuyết đức trị của Khổng Tử và giá trị của nó đối với thời hiện đạiĐề tài: Học thuyết đức trị của Khổng Tử và giá trị của nó đối với thời hiện đại
Đề tài: Học thuyết đức trị của Khổng Tử và giá trị của nó đối với thời hiện đạiDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Phương thức biểu hiện nhân vật anh hùng trong thủy hử
Luận văn: Phương thức biểu hiện nhân vật anh hùng trong thủy hửLuận văn: Phương thức biểu hiện nhân vật anh hùng trong thủy hử
Luận văn: Phương thức biểu hiện nhân vật anh hùng trong thủy hử
 
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfGiao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
 
Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người
Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người
Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người
 
Luận văn: Vấn đề bản chất và đặc trưng của văn học Việt Nam
Luận văn: Vấn đề bản chất và đặc trưng của văn học Việt NamLuận văn: Vấn đề bản chất và đặc trưng của văn học Việt Nam
Luận văn: Vấn đề bản chất và đặc trưng của văn học Việt Nam
 
Luận văn: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu
Luận văn: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Minh ChâuLuận văn: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu
Luận văn: Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu
 
Luận văn: Khai thác một số lễ hội tiêu biểu ở Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Khai thác một số lễ hội tiêu biểu ở Thanh Hóa, HAYLuận văn: Khai thác một số lễ hội tiêu biểu ở Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Khai thác một số lễ hội tiêu biểu ở Thanh Hóa, HAY
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
 
Giáo trình tâm lý học đại cương
Giáo trình tâm lý học đại cươngGiáo trình tâm lý học đại cương
Giáo trình tâm lý học đại cương
 
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAYLuận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
 
Viết bài tường thuật sự kiện như thế nào?
Viết bài tường thuật sự kiện như thế nào?Viết bài tường thuật sự kiện như thế nào?
Viết bài tường thuật sự kiện như thế nào?
 
Luận văn: Yếu tố kì ảo trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, HAY
Luận văn: Yếu tố kì ảo trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, HAYLuận văn: Yếu tố kì ảo trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, HAY
Luận văn: Yếu tố kì ảo trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, HAY
 
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAYLuận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
Luận văn: Văn hóa của người Khmer trong phát triển du lịch, HAY
 
Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10
Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10
Đề tài: Dạy học tích hợp trong một số tác phẩm trong môn Ngữ Văn 10
 
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAYĐặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
 
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đĐề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
Đề tài: Bảo tồn văn hóa truyền thống của người Dao Thanh Phán, 9đ
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
Đề tài: Học thuyết đức trị của Khổng Tử và giá trị của nó đối với thời hiện đại
Đề tài: Học thuyết đức trị của Khổng Tử và giá trị của nó đối với thời hiện đạiĐề tài: Học thuyết đức trị của Khổng Tử và giá trị của nó đối với thời hiện đại
Đề tài: Học thuyết đức trị của Khổng Tử và giá trị của nó đối với thời hiện đại
 
Đề tài: Hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, HAY
Đề tài: Hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, HAYĐề tài: Hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, HAY
Đề tài: Hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, HAY
 

Similar to Luận văn thạc sĩ: Những di tích thời đại Đá ở Thái Nguyên, HOT

Các phân vị địa tầng Việt Nam - Tống Duy Thanh, Vũ Khúc
Các phân vị địa tầng Việt Nam - Tống Duy Thanh, Vũ KhúcCác phân vị địa tầng Việt Nam - Tống Duy Thanh, Vũ Khúc
Các phân vị địa tầng Việt Nam - Tống Duy Thanh, Vũ KhúcTri An Nguyen
 
GDĐP LOP 6 (ban day mau).pdf
GDĐP LOP 6 (ban day mau).pdfGDĐP LOP 6 (ban day mau).pdf
GDĐP LOP 6 (ban day mau).pdfhoangdungvms
 
ẢNH HƯỞNG HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI ...
ẢNH HƯỞNG HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI ...ẢNH HƯỞNG HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI ...
ẢNH HƯỞNG HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Lịch sử Việt Nam tập 8, từ năm 1919 đến năm 1930.pdf
Lịch sử Việt Nam tập 8, từ năm 1919 đến năm 1930.pdfLịch sử Việt Nam tập 8, từ năm 1919 đến năm 1930.pdf
Lịch sử Việt Nam tập 8, từ năm 1919 đến năm 1930.pdfPhngL812903
 
Bài-thu-hoạch-CNXHKH.docx
Bài-thu-hoạch-CNXHKH.docxBài-thu-hoạch-CNXHKH.docx
Bài-thu-hoạch-CNXHKH.docxkhavyyyy22222
 
Tín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
Tín ngưỡng Phồn thực của người ChămTín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
Tín ngưỡng Phồn thực của người ChămThanh Hải
 
Ảnh Hưởng Phương Tây Đối Với Văn Hóa Nhật Bản Thời Kỳ Minh Trị, Kinh Nghiệm C...
Ảnh Hưởng Phương Tây Đối Với Văn Hóa Nhật Bản Thời Kỳ Minh Trị, Kinh Nghiệm C...Ảnh Hưởng Phương Tây Đối Với Văn Hóa Nhật Bản Thời Kỳ Minh Trị, Kinh Nghiệm C...
Ảnh Hưởng Phương Tây Đối Với Văn Hóa Nhật Bản Thời Kỳ Minh Trị, Kinh Nghiệm C...nataliej4
 
Sư tâm Địa danh học của nước Việt Nam.pdf
Sư tâm Địa danh học của nước Việt Nam.pdfSư tâm Địa danh học của nước Việt Nam.pdf
Sư tâm Địa danh học của nước Việt Nam.pdfstyle tshirt
 

Similar to Luận văn thạc sĩ: Những di tích thời đại Đá ở Thái Nguyên, HOT (20)

Luận án: Lịch sử tiến hóa địa chất Holocen đới bờ khu vực Huế
Luận án: Lịch sử tiến hóa địa chất Holocen đới bờ khu vực HuếLuận án: Lịch sử tiến hóa địa chất Holocen đới bờ khu vực Huế
Luận án: Lịch sử tiến hóa địa chất Holocen đới bờ khu vực Huế
 
Luận án: Biểu tượng đá trong truyền thuyết dân gian Việt Nam
Luận án: Biểu tượng đá trong truyền thuyết dân gian Việt NamLuận án: Biểu tượng đá trong truyền thuyết dân gian Việt Nam
Luận án: Biểu tượng đá trong truyền thuyết dân gian Việt Nam
 
Các phân vị địa tầng Việt Nam - Tống Duy Thanh, Vũ Khúc
Các phân vị địa tầng Việt Nam - Tống Duy Thanh, Vũ KhúcCác phân vị địa tầng Việt Nam - Tống Duy Thanh, Vũ Khúc
Các phân vị địa tầng Việt Nam - Tống Duy Thanh, Vũ Khúc
 
GDĐP LOP 6 (ban day mau).pdf
GDĐP LOP 6 (ban day mau).pdfGDĐP LOP 6 (ban day mau).pdf
GDĐP LOP 6 (ban day mau).pdf
 
ẢNH HƯỞNG HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI ...
ẢNH HƯỞNG HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI ...ẢNH HƯỞNG HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI ...
ẢNH HƯỞNG HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn: Di sản khảo cổ học trong bối cảnh đương đại, HAY
Luận văn: Di sản khảo cổ học trong bối cảnh đương đại, HAYLuận văn: Di sản khảo cổ học trong bối cảnh đương đại, HAY
Luận văn: Di sản khảo cổ học trong bối cảnh đương đại, HAY
 
Luận án: Các đàn miếu đại tự triều nhà Nguyễn ở Huế (1802-1945)
Luận án: Các đàn miếu đại tự triều nhà Nguyễn ở Huế (1802-1945)Luận án: Các đàn miếu đại tự triều nhà Nguyễn ở Huế (1802-1945)
Luận án: Các đàn miếu đại tự triều nhà Nguyễn ở Huế (1802-1945)
 
Luận văn: Lễ hội của người Thái ở miền Tây Nghệ An, HOT
Luận văn: Lễ hội của người Thái ở miền Tây Nghệ An, HOTLuận văn: Lễ hội của người Thái ở miền Tây Nghệ An, HOT
Luận văn: Lễ hội của người Thái ở miền Tây Nghệ An, HOT
 
Luận án: Thi hương thời Nguyễn qua các trường Hà Nội, Nam Định
Luận án: Thi hương thời Nguyễn qua các trường Hà Nội, Nam ĐịnhLuận án: Thi hương thời Nguyễn qua các trường Hà Nội, Nam Định
Luận án: Thi hương thời Nguyễn qua các trường Hà Nội, Nam Định
 
Lịch sử Việt Nam tập 8, từ năm 1919 đến năm 1930.pdf
Lịch sử Việt Nam tập 8, từ năm 1919 đến năm 1930.pdfLịch sử Việt Nam tập 8, từ năm 1919 đến năm 1930.pdf
Lịch sử Việt Nam tập 8, từ năm 1919 đến năm 1930.pdf
 
Âm nhạc nghi lễ dân gian trong văn hóa của người Khmer, HAY
Âm nhạc nghi lễ dân gian trong văn hóa của người Khmer, HAYÂm nhạc nghi lễ dân gian trong văn hóa của người Khmer, HAY
Âm nhạc nghi lễ dân gian trong văn hóa của người Khmer, HAY
 
Bài-thu-hoạch-CNXHKH.docx
Bài-thu-hoạch-CNXHKH.docxBài-thu-hoạch-CNXHKH.docx
Bài-thu-hoạch-CNXHKH.docx
 
Chăm phồn thực
Chăm phồn thựcChăm phồn thực
Chăm phồn thực
 
Tín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
Tín ngưỡng Phồn thực của người ChămTín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
Tín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
 
Luận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch, HAY
Luận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch, HAYLuận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch, HAY
Luận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có mạch, HAY
 
Ảnh Hưởng Phương Tây Đối Với Văn Hóa Nhật Bản Thời Kỳ Minh Trị, Kinh Nghiệm C...
Ảnh Hưởng Phương Tây Đối Với Văn Hóa Nhật Bản Thời Kỳ Minh Trị, Kinh Nghiệm C...Ảnh Hưởng Phương Tây Đối Với Văn Hóa Nhật Bản Thời Kỳ Minh Trị, Kinh Nghiệm C...
Ảnh Hưởng Phương Tây Đối Với Văn Hóa Nhật Bản Thời Kỳ Minh Trị, Kinh Nghiệm C...
 
Đề tài: Quản lý di tích chùa Đậu huyện Thường Tín, Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý di tích chùa Đậu huyện Thường Tín, Hà Nội, HOTĐề tài: Quản lý di tích chùa Đậu huyện Thường Tín, Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý di tích chùa Đậu huyện Thường Tín, Hà Nội, HOT
 
Sư tâm Địa danh học của nước Việt Nam.pdf
Sư tâm Địa danh học của nước Việt Nam.pdfSư tâm Địa danh học của nước Việt Nam.pdf
Sư tâm Địa danh học của nước Việt Nam.pdf
 
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Tày ở Tuyên Quang, HAY
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Tày ở Tuyên Quang, HAYTín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Tày ở Tuyên Quang, HAY
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Tày ở Tuyên Quang, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận văn thạc sĩ: Những di tích thời đại Đá ở Thái Nguyên, HOT

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ĐỨC THẮNG NHỮNG DI TÍCH THỜI ĐẠI ĐÁ Ở THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Khảo cổ học Mã số: 62 22 03 17 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHẢO CỔ HỌC Hà Nội, 2016
  • 2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS TRÌNH NĂNG CHUNG 2. TS. NGUYỄN GIA ĐỐI Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến Phản biện 2: PGS. TS. Lại Văn Tới Phản biện 3: PGS.TS. Lâm Thị Mỹ Dung Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại: Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam Số 477 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Vào hồi Ngày…. tháng …. năm 2016 Có thể tìm luận án này tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Khoa học xã hội
  • 3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Đức Thắng (2011), Về bộ sưu tập rìu, bôn mới phát hiện ở Thái Nguyên, NPHM VKCH năm 2011, Hà Nội, tr.70. 2. Nguyễn Đức Thắng (2012), Phát hiện di tích hang động tiền sử ở huyện Phú Lương, Thái Nguyên, NPHM VKCH năm 2012, Hà Nội, tr.70 - 71. 3. Nguyễn Đức Thắng (2012), Chiếc xẻng đá lớn ở Thái Nguyên, NPHM VKCH năm 2012, Hà Nội, tr.133 . 4. Nguyễn Đức Thắng (2013), Di tích hang Thủng, huyện Phú Lương, Thái Nguyên, NPHM VKCH năm 2013, Hà Nội, tr.95 - 96. 5. Nguyễn Đức Thắng (2014a), Kỹ nghệ Ngườm” trong nền khảo cổ học Thái Nguyên và những vấn đề nghiên cứu đặt ra, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Tập 118, số 04, tr.27 - 31. 6. Nguyễn Đức Thắng (2014b), Phát hiện di tích hang động thời tiền sử ở xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, NPHM VKCH năm 2014, Nxb KHXH, Hà Nội. 7. Nguyễn Đức Thắng, Trình Năng Chung (2014), Đào thám sát hang Kim Sơn, tỉnh Thái Nguyên, NPHM VKCH năm 2014, Nxb KHXH, Hà Nội. 8. Nguyễn Đức Thắng - Nguyễn Quang Miên (2014), Về các kết quả đo tuổi Carbon phòng xạ năm 2014, tại Thái Nguyên, NPHM VKCH năm 2014, Hà Nội. 9. Nguyễn Đức Thắng (2015a), Di tích thời đồ đá ở Thái Nguyên sau 34 năm phát hiện và nghiên cứu, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 01 - 2015, tr.33 - 35. 10. Nguyễn Đức Thắng (2015b), Kỹ nghệ Ngườm - văn hóa Bắc Sơn những mối quan hệ, Khảo cổ học, số 4, tr.3 - 18.
  • 4. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Khảo cổ học tiền sử Thái Nguyên được biết đến từ năm 1925, nhưng chỉ đến những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, đặc biệt kể từ khi di chỉ Mái đá Ngườm được phát hiện mới thực sự được các nhà khảo cổ học trong và ngoài nước chú ý. Cho đến nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện được 30 di tích khảo cổ thuộc thời đại đồ đá. Tuy vậy, khảo cổ học tiền sử Thái Nguyên vẫn chưa được nghiên cứu toàn diện và có hệ thống. 1.2. Từ năm 2011 đến nay, tác giả luận án có cơ may được trực tiếp tham gia các cuộc điều tra, phát hiện mới cũng như trực tiếp tham gia nhiều cuộc đào thám sát, khai quật mới nhiều di tích thời đại Đá trên địa bàn Thái Nguyên và bước đầu đã có nghiên cứu về chúng. Để góp phần tìm hiểu những đặc trưng cơ bản của thời đại Đá ở Thái Nguyên, xác định những đóng góp của chúng đối với văn hóa tiền sử Việt Nam, nghiên cứu sinh mạnh dạn chọn đề tài “Những di tích thời đại Đá ở Thái Nguyên” làm đề tài luận án tiến sĩ Lịch sử,chuyên ngành Khảo cổ học. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 2.1. Tập hợp, hệ thống hóa tư liệu và kết quả nghiên cứu các di tích thời đại đồ đá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ trước tới nay nhằm cung cấp cho các nhà nghiên cứu thông tin đầy đủ, khách quan về thời đại Đá ở Thái Nguyên. 2.2. Trên cơ sở hệ thống hóa tư liệu về các di tích thời đại đồ đá, luận án sẽ nghiên cứu các giai đoạn phát triển của thời đại Đá Thái Nguyênvà những đóng góp của các di tích thời đại Đá Thái Nguyên với văn hóa tiền sử Việt Nam. 2.3. Bước đầu phác thảo quá trình phát triển văn hóa tiền sử ở Thái Nguyên, góp thêm tư liệu và nhận thức vào việc biên soạn Lịch sử địa phương và nội dung trưng bày tại Bảo tàng tỉnh Thái Nguyên.
  • 5. 2 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ NỘI DUNG CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT 3.1. Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các di tích, di vật khảo cổ học thuộc thời đại Đá ởThái Nguyên. - Các báo cáo điều tra,khai quật khảo cổ học, các công trình nghiên cứu đã được công bố trên các sách và tạp chí chuyên ngành về khảo cổ học và một số sách khoa học có liên quan như địa chất, cổ sinh học, dân tộc học…có liên quan đến tỉnh Thái Nguyên - Luận án cũng tham khảo tư liệu của các di tích thuộc thời đại Đá ở các tỉnh lân cận và những công trình nghiên cứu khảo cổ học quan trọng ở Việt Nam, Đông Nam Á và Nam Trung Quốc có liên quan đến đề tài luận án. 3.2. Nội dung cơ bản mà luận án đi sâu giải quyết là xác định những đặc trưng cơ bản của các di tích thuộc thời đại Đá ở Thái Nguyên. Luận án cũng bước đầu giải quyết mối quan hệ giữa các di tích thời đại Đá ở Thái Nguyên cũng như với các văn hóa tiền sử khác trong khu vực. 4 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Luận án sử dụng các phương pháp khảo cổ học truyền thống như phân loại, miêu tả di vật, di tích; tập trung phân tích loại hình và kỹ thuật chế tác công cụ. Luận án đặc biệt chú ý đến phương pháp phân tích, so sánh giữa các sưu tập để tìm hiểu mối quan hệ giữa chúng. 4.2. Sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành như: địa chất, địa lý, cổ nhân, cổ sinh v.v.. Sử dụng kết quả nghiên cứu của khoa học tự nhiên như: phân tích niên đại tuyệt đối, giám định di cốt người và động vật... vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong nghiên cứu xã hội tiền sử. 5. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN 5.1. Luận án là chuyên khảo đầu tiên về các di tích thời đại Đá Thái Nguyên. Đóng góp trước hết của luận án là tập hợp, hệ thống hóa,
  • 6. 3 phân tích và phân loại đầy đủ các di tích, di vật thời đại Đá trên đất Thái Nguyên. 5.2. Bước đầu trình bày được những đặc trưng cơ bản về di tích, di vật, niên đại, các giai đoạn phát triển của thời đại Đá Thái Nguyên; góp phần làm rõ quá trình phát triển văn hóa thời tiền sử ở Thái Nguyên và mối quan hệ với các văn hóa tiền sử trong khu vực. 5.3. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp và đóng góp thêm tư liệu cho nội dung trưng bày của Bảo tàng tỉnh, biên soạn Lịch sử địa phương, quy hoạch, bảo vệ, phát huy di sản văn hóa tiền sử Thái Nguyên và phục vụ cho công tác giảng dạy, nơi tác giả luận án đang công tác. 6 . BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu (4 trang) kết luận (3 trang), nội dung luận án chia thành 4 chương với 152 trang: Chương 1: Tổng quan tư liệu (32 trang) Chương 2: Những di tích thời đại Đá ở Thái Nguyên (52 trang) Chương 3: Những đặc trưng cơ bản di tích, di vật, niên đại và các giai đoạn phát triển thời đại Đá Thái Nguyên (41 trang). Chương 4: Mối quan hệ văn hóa và vài nét về đời sống của cư dân thời đại Đá Thái Nguyên (20 trang). Ngoài ra, trong luận án còn có: danh mục phụ lục minh họa, tài liệu tham khảo (168 tài liệu tiếng Việt, 8 tài liệu tiếng Anh, Pháp, 4 tài liệu dịch từ tiếng Trung Quốc) và phụ lục minh họa.
  • 7. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TƯ LIỆU 1.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên 1.1.1. Vị trí địa lý, sự thay đổi địa danh trong lịch sử Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, thuộc vùng trung du - miền núi Đông Bắc. Thái Nguyên có tổng diện tích là 3541,67 km2 . Trong quá trình lịch sử, địa danh và địa giới Thái Nguyên đã có nhiều thay đổi. Hiện nay số dân cư ở Thái Nguyên là 1.173.238 người, có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống. 1.1.2. Điều kiện tự nhiên 1.1.2.1. Lịch sử hoạt động kiến tạo địa chất khu vực Phần lớn lãnh thổ Thái Nguyên có lịch sử hình thành suốt thời Trung sinh. Cách đây 67 triệu năm, lãnh thổ Thái Nguyên tồn tại dưới chế độ lục địa liên tục 50 triệu năm, địa hình được san bằng trở thành bình nguyên. Cách đây 25 triệu năm, do vận động nâng lên mãnh liệt, Thái Nguyên được nâng cao, tùy nơi có thể từ 200m đến 500m, những miền được nâng cao, địa hình bị cắt xẻ. 1.1.2.2. Địa hình Thái Nguyên là một tỉnh miền núi có độ cao trung bình so với mặt biển khoảng 200m - 300m, địa hình chủ yếu là đồi núi thấp chạy theo hướng bắc - nam, thấp dần từ bắc xuống nam. Có 4 nhóm hình thái địa hình chính, với 15 kiểu cảnh quan. Từ cuối thời Cánh tân địa hình về cơ bản ổn định như ngày nay. 1.1.3. Khí hậu Khí hậu Thái Nguyên được hình thành từ một nền nhiệt độ cao của đới chí tuyến và sự thay thế của các hoàn lưu lớn theo mùa, kết hợp với hoàn cảnh địa lý cụ thể đã làm nên khí hậu nóng ẩm, mưa mùa, có mùa đông lạnh và rất thất thường trong năm.
  • 8. 5 1.1.4. Thủy văn Thái Nguyên có mạng lưới sông ngòi khá dày. Đại bộ phận lãnh thổ thuộc hệ thống sông Cầu, cứ 1km2 có 0,39km sông; sông Công: 1,2km sông/km2 ; sông Nghinh Tường: 1,05km sông/km2 . 1.1.5. Thực vật - động vật Phần lớn diện tích Thái Nguyên ở độ cao dưới 600m nên rừng ở Thái Nguyên là rừng chí tuyến chân núi. Theo thống kê của sách Địa chí Thái Nguyên cho biết, hiện nay Thái Nguyên về thực vật có 21 họ, 32 chi và 53 loài gồm cả hạt kín và hạt trần. Động vật ở Thái Nguyên có khoảng 422 loài, 91 họ và 28 bộ của 4 lớp động vật: chim, thú, bò sát, ếch nhái 1.2. Lịch sử phát hiện và nghiên cứu khảo cổ học thời đại Đá ở Thái Nguyên Lịch sử phát hiện và nghiên cứu khảo cổ học thời đại Đá ở Thái Nguyên được chia làm 3 giai đoạn: a. Giai đoạn 1924 – 1971:Giai đoạn này được xem như giai đoạn đặt nền móng cho công cuộc nghiên cứu văn hóa tiền sơ sử ở Thái Nguyên. Các nhà khảo cổ người Pháp đã phát hiện được 4 địa điểm văn hoá Bắc Sơn: Khắc Kiệm, Nghinh Tắc, Nà Cà, Ky. Những phát hiện này bước đầu báo hiệu về khả năng tiềm tàng những dấu tích của người tiền sử trên đất Thái Nguyên. b. Giai đoạn 1972 – 2000: Trong giai đoạn này, các nhà khảo cổ học Việt Nam đã có nhiều đợt khảo sát, điều tra và khai quật khảo cổ tại khu vực Thần Sa. Một trong những thành tựu lớn là đã phát hiện hơn 10 di tích khảo cổ mới, trong đó có di chỉ Mái đá Ngườm.Việc phát hiện ra Mái đá Ngườm, một di chỉ thời đại Đá cũ, với đặc trưng nổi bật là kỹ nghệ mảnh tước duy nhất tìm thấy ở Việt Nam đã đóng góp vào việc thay đổi nhận thức về văn hoá tiền sử Việt Nam và Đông Nam Á.Trong giai đoạn này có nhiều ấn phẩm đề cập đến các phát hiện và nghiên cứu khảo cổ học Thái Nguyên, đặc biệt về kỹ nghệ Ngườm.
  • 9. 6 c. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay: Trong năm 2011, Viện Khảo cổ học và Bảo tàng Thái Nguyên đã tiến hành đợt điều tra trên 2 huyện Võ Nhai và Đồng Hỷ. Đoàn đã khảo sát phát hiện mới 10 địa điểm khác ở huyện Võ Nhai và Đồng Hỷ. Từ năm 2012 đến nay, tác giả luận án đã tiến hành nhiều đợt khảo sát và đã phát hiện được gần 10 di tích mới ở các huyện Võ Nhai, Đồng Hỷ và Phú Lương. Việc phát hiện và nghiên cứu mới này đã giúp tác giả có nhiều tư liệu quý trong việc nghiên cứu các di tích thời đại Đá ở Thái Nguyên. Tiểu kết chương 1 - Phần đầu chương 1 đã trình bày lịch sử kiến tạo địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thế giới động vật và thực vật ở Thái Nguyên. Từ những điều kiện tự nhiên nêu trên chúng ta có thể rút ra một kết luận cơ bản: Thái Nguyên có đầy đủ những điều kiện tự nhiên thuận lợi để người tiền sử tồn tại và phát triển. - Lịch sử phát hiện và nghiên cứu khảo cổ học thời đại Đá ở Thái Nguyên được chia làm 3 giai đoạn:Giai đoạn 1924 – 1971, giai đoạn 1972 – 2000 và giai đoạn từ năm 2001 đến nay. Việc phát hiện và nghiên cứu mới nhiều các di tích thuộc thời đại Đá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã đặt ra một số vấn đề cần giải quyết như sau: (1) Hệ thống hóa và nghiên cứu làm rõ các đặc trưng của các di tích thời đại Đá trên đất Thái Nguyên. (2) Tìm hiểu các giai đoạn phát triển trong thời đại Đá ở Thái Nguyên. (3) Bước đầu làm sáng tỏ diện mạo văn hóa thời đại Đá ở Thái Nguyên.
  • 10. 7 CHƯƠNG 2 NHỮNG DI TÍCH THỜI ĐẠI ĐÁ Ở THÁI NGUYÊN Đến nay, ở Thái Nguyên đã phát hiện được 30 địa điểm thuộc thời đại Đá ở vào các giai đoạn khác nhau. Để trình bày các di tích thời đại Đá, chúng tôi chọn một số địa điểm tiêu biểu hội đủ các tài liệu địa tầng, với những bộ sưu tập đặc trưng, tiêu biểu được xác định niên đại làm đại diện cho các giai đoạn thời đại Đá như địa điểm Ngườm, Miệng Hổ, Thắm Choong, Kim Sơn, Hang Ốc, Hang Thủng, Hang Thần, hang Con Hổ v.v… 2.1. Các di tích thuộc thời đại Đá cũ: Đến nay Thái Nguyên đã có 7 di tích thuộc thời đại Đá cũ. Khi nghiên cứu về các di tích khảo cổ học thời đại Đá cũ Thái Nguyên, các nhà khảo cổ học thường chia chúng theo hai con đường phát triển kỹ nghệ: Đó là kỹ nghệ mảnh tước mà kỹ nghệ Ngườm là đại diện và kỹ nghệ cuội nghè (còn gọi là công cụ hạch cuội) lấy địa điểm Thắm Choong làm tiêu biểu. 2.1.1.Các di tích thuộc kỹ nghệ mảnh tước: Theo ý kiến của các nhà nghiên cứu, tại Thái Nguyên có 2 di tích thuộc kỹ nghệ mảnh tước. Đó là Mái đá Ngườm (tầng I) và hang Miệng Hổ.Trong luận án, chúng tôi trình bày khá kỹ quá trình phát hiện và nghiên cứu 2 địa diểm này. Trong tóm tắt chúng tôi xin trình bày địa điểm Mái đá Ngườm như đại diện tiêu biểu - Mái đá Ngườm Tháng 3 năm 1980, di chỉ Mái đá Ngườm chính thức được phát hiện. Trong các năm 1981 và 1982 di chỉ Mái đá Ngườm được khai quật với diện tích là 56m2 . Qua các đợt khai quật tại Ngườm đã thu được 24.635 hiện vật đá cùng một số di vật xương, gốm và nhiều tài liệu cổ sinh,mộ táng. Tầng văn hóa ở Ngườm dầy 1,45m được chia làm 3 tầng văn hóa phát triển kế tiếp nhau.
  • 11. 8 Ở tầng thứ nhất (tầng sâu và sớm nhất) có niên đại khoảng 23.000 -30.000 năm trước, công cụ mảnh tước tu chỉnh nhỏ chiếm số lượng gần như tuyệt đối, công cụ hạch cuội chỉ có một tỷ lệ nhỏ. Xương cốt động vật hoặc bán hóa thạch hoặc chớm hóa thạch, trong quần động vật có chứa loài đã tuyệt diệt như loài Pongo sp. .Giai đoạn này kỹ nghệ công cụ mảnh ở Ngườm thể hiện sắc thái đặc thù tiêu biểu nhất, chưa có sự ảnh hưởng đáng kể nào của kỹ nghệ công cụ hạch cuội. Kỹ nghệ Ngườm chân chính chỉ biểu hiện thật rõ nét ở Ngườm I. Bước sang tầng văn hóa II (tầng giữa) có niên đại khoảng 23.000 - 18.000 năm trước, trong khi công cụ mảnh tu chỉnh nhỏ giảm mạnh về số lượng, công cụ hạch cuội lại tăng lên đáng kể và mang một số yếu tố của truyền thống kỹ nghệ cuội ghè gần với Sơn Vi - Hòa Bình. Đây có thể coi là một bước suy hoái của kỹ nghệ công cụ mảnh tước Ngườm. Tầng văn hóa III (tầng muộn nhất) có niên đại khoảng sau 18.000 năm trước, những công cụ mảnh tước tu chỉnh nhỏ vẫn tồn tại nhưng chúng không còn mang đặc trưng của kỹ nghệ Ngườm nữa, thay vào đó kỹ nghệ công cụ hạch cuội thể hiện một sắc thái nổi trội hơn.Theo quan điểm của nhiều nhà khảo cổ học, sự tiến triển của kỹ nghệ Ngườm là quá trình hòa nhập với kỹ nghệ công cụ hạch cuội trong khu vực. Trong luận án có trình bày những đặc trưng văn hóa và diễn biến của chúng theo mặt cắt địa tầng ở Ngườm cho thấy có sự biến đổi về văn hóa từ tầng dưới lên tầng trên (Biểu đồ 2). 2.1.2. Các di tích thuộc kỹ nghệ công cụ cuội ghè (hạch cuội) Theo ý kiến của các nhà nghiên cứu, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện có 5 di tích thuộc kỹ nghệ công cụ cuội ghè có niên đại hậu kỳ Đá cũ, đó là hang Thắm Choong, Nà Ngùn, Nà Khù, Thầm Hấu và di tích thềm sông cổ Thần Sa. Trong luận án, chúng tôi cũng chọn trình bày những di tích tiêu biểu có các tài liệu địa tầng, với những bộ sưu tập đặc trưng, như địa điểm Thắm Choong, Nà Ngùn, Thẩm Hấu v.v…
  • 12. 9 Đặc trưng cơ bản của các di tích này là: Tầng văn hóa được hình thành vào giai đoạn cuối hậu kỳ Cánh Tân, xương cốt động vật hoặc bán hóa thạch hoặc chớm hóa thạch. Việc xác định niên đại cho các di tích Thắm Choong, Nà Ngùn, Thẩm Hấu, Nà Khù và di tích thềm sông cổ Thần Sa hoàn toàn dựa vào những đặc trưng của bộ di vật đá và những niên đại tương đối mà các tác giả trước đây đã xác định.Trong các sưu tập trên, loại hình công cụ rất thô sơ, phần lớn là không định hình, vắng mặt những công cụ điển hình của văn hóa Hòa Bình và văn hóa Bắc Sơn. Một số công cụ gần gũi với công cụ Sơn Vi. Kỹ nghệ công cụ cuội ghè hậu kỳ Đá cũ Thái Nguyên mang phong cách đồ đá lớn, không thuộc kỹ nghệ mảnh tước kiểu Ngườm. Qua khảo sát địa tầng văn hóa Ngườm, cho thấy có thể kỹ nghệ cuội ghè hậu kỳ Đá cũ ở Thái Nguyên ra đời muộn hơn so với kỹ nghệ mảnh tước Ngườm. 2.2. Các di tích thuộc thời đại Đá mới 2.2.1. Các di tích thuộc sơ kỳ Đá mới Cho đến nay, dựa vào các kết quả nghiên cứu của các nhà khảo cổ học, ở Thái Nguyên đã phát hiện được 20 di tích có chứa các di tích, di vật thuộc sơ kỳ Đá mới gồm các hang động: Hang Ốc, Kim Sơn, Khắc Kiệm, Nà Cà, hang Con Hổ, hang Thần, hang Thủng, Nghinh Tắc, Ky, Hạ Sơn I, Hạ Sơn II, Đán Mèo, hang Cá, hang Trâu, Nà Vật, Phượng Hoàng, hang Chùa, Sa Vạ, Ngườm tầng III, Khe Sui. Trong luận án, tác giả trình bày 8 địa điểm tiêu biểu đã khai quật hoặc đào thám sát. Đó là các hang: Hang Ốc, Kim Sơn, Con Hổ, Khắc Kiệm, Nà Cà, hang Thần, hang Thủng, Nghinh Tắc. Trong tóm tắt chúng tôi xin trình bày địa điểm hang Ốc như đại diện tiêu biểu -Hang Ốc Tháng 3 năm 2011,Viện Khảo cổ học và Bảo tàng Thái Nguyên phát hiện hang Ốc. Tháng 3 năm 2015, Viện Khảo cổ học và Bảo tàng Thái Nguyên tiến hành khai quật di chỉ này.
  • 13. 10 -Tầng văn hóa khá thuần nhất, không có lớp phân cách, dầy không đều nhau. Chỗ sâu nhất 1,3m, độ sâu này phân bố khoảng 1/3 diện tích hố. Phần còn lại, khoảng 2/3 diện tích có độ sâu dao động từ 0, 5cm - 0,5m so với bề mặt. Bề mặt đá nền lồi lõm, dốc từ trong ra ngoài cửa hang. - Di tích động vật bao gồm xương răng động vật và vỏ nhuyễn thể. Tổng số có 435 mảnh xương răng, sừng động vật. Kết quả giám định cho thấy chúng thuộc các giống loài hiện còn sinh sống, bao gồm các loài như hươu, nai, hoẵng, tê giác, rùa, gấu, lợn và cá. Vỏ nhuyễn thể rất nhiều, chủ yếu là vỏ ốc suối. - Tổng số di vật thu được qua đợt khai quật có trên 2500 hiện vật đá. Cho đến nay, các nhà khai quật đã chỉnh lý, đo đạc tỉ mỉ được 1519 di vật. Các nhà khai quật chia sưu tập hang Ốc thành một số nhóm lớn, bao gồm: Nhóm công cụ kiểu Sơn Vi: gồm công cụ rìa ngang, công cụ rìa dọc, công cụ phần tư cuội, công cụ hình móng ngựa, công cụ rìa ở hai đầu và công cụ hạch không định hình. Nhóm công cụ kiểu Hòa Bình: gồm công cụ hình bầu dục, công cụ gần hình đĩa, công cụ gần hình thang và rìu ngắn. Nhóm công cụ mảnh: gồm công cụ mảnh và công cụ cuội bổ. Nhóm cuội/đá có vết ghè, chặt và bổ. Nhóm hạch, mảnh: gồm hạch đá, mảnh tước, mảnh cuội bổ và mảnh tách. Nhóm rìu mài: gồm rìu mài lưỡi, rìu mài toàn thân và phác vật rìu. Nhóm công cụ chỉ có dấu vết sử dụng: gồm các di vật thực hiện chức năng nghiền, đập, mài và dấu Bắc Sơn. Nghiên cứu tổng thể các tài liệu địa tầng, di tích, di vật khảo cổ, các nhà khai quật xếp địa điểm hang Ốc vào sơ kỳ thời Đá mới, thuộc văn hóa Bắc Sơn. Các niên đại C14 cho thấy di chỉ có niên đại khoảng 6000 - 7000 năm cách ngày nay. - Ngoài 8 địa điểm được trình bày trong luận án, còn 13 địa điểm khác có chứa di vật thuộc giai đoạn sơ kỳ Đá mới. Đó là các hang: Ky, Hạ
  • 14. 11 Sơn I, Hạ Sơn II, Đán Mèo, hang Cá, hang Trâu, Nà Vật,Phượng Hoàng, hang Chùa, Sa Vạ, Mái đá Ngườm tầng III, Khe Sui, hang Rắn. Trong số các di tích trên, chỉ có hang Ky là được người Pháp phát hiện từ thập kỷ thứ 20 của thế kỷ trước. Số còn lại do các nhà khảo cổ học Việt Nam phát hiện. Đặc trưng chung của các di tích thuộc giai đoạn này là tầng văn hóa được hình thành vào thời kỳ Toàn Tân, các di tích động vật thuộc các giống loài hiện đại.Về các bộ sưu tập hiện vật đá, trên cơ sở kế thừa những loại hình di vật có từ thời Đá cũ, vào thời kỳ Đá mới đã xuất hiện thêm nhiều loại hình mới với sự phổ biến của kỹ thuật bổ cuội và đặc biệt là kỹ thuật mài đã đưa đến cho các bộ sưu tập Đá mới Thái Nguyên thêm sắc thái mới. Đó là những chiếc rìu mài hạn chế rìa lưỡi (rìu Bắc Sơn), là dấu “Bắc Sơn”. Tại các di chỉ hang Thần, Kim Sơn, Hạ Sơn I, Hạ Sơn II, Đán Mèo, hang Cá, hang Trâu, Nà Vật, Phượng Hoàng, hang Chùa, Sa Vạ, Khe Sui, hang Rắn mặc dù chưa tìm thấy rìu mài lưỡi và dấu “Bắc Sơn”, nhưng bộ sưu tập hiện vật đá của chúng hàm chứa những loại hình công cụ hình đĩa, công cụ hình bầu dục, công cụ rìu ngắn gần gũi với các sưu tập sơ kỳ Đá mới nói trên. Căn cứ vào các niên đại C14 của các hang Kim Sơn, hang Thần, hang Thủng, các di tích thuộc giai đoạn sơ kỳ đá Thái Nguyên có niên đại khoảng từ 11.000 năm đến 6.000 năm cách nay. 2.2.2. Các di tích thuộc hậu kỳ Đá mới Cho đến nay, những di tích thuần túy thuộc giai đoạn hậu kỳ Đá mới phát hiện được chưa nhiều, mới chỉ có 3 di tích gồm hang Suam Sơn, hang Ông Trúc và địa điểm Liên Minh (phát hiện ngoài trời). Đặc trưng chung của các địa điểm hang Suam Sơn và hang Ông Trúc là tầng văn hóa thường mỏng, hiện vật nghèo nàn. Đáng chú ý là trong sưu tập có rìu tứ giác mài nhẵn và đồ gốm. Địa điểm Liên Minh ở Võ Nhai mới phát hiện ra rìu mài và bàn mài trên bề mặt di chỉ.
  • 15. 12 Ngoài ra, ở lớp mặt các địa điểm hang động như Mái đá Ngườm, Nghinh Tắc, Nà Khù, Nà Cà, Nà Vật cũng tìm thấy di vật thuộc hậu kỳ Đá mới như rìu mài nhẵn và những mảnh gốm thô. Tiểu kết chương 2 Trong số 30 di tích thuộc thời đại Đá ở Thái Nguyên hiện biết, có 7 di tích thuộc giai đoạn hậu kỳ Đá cũ, 20 di tích thuộc sơ kỳ Đá mới và 3 di tích có chứa di vật của giai đoạn hậu kỳ Đá mới. Những di tích hậu kỳ Đá cũ ở Thái Nguyên thuộc về hai truyền thống chế tác công cụ khác nhau: Truyền thống kỹ nghệ mảnh mà đại diện là Ngườm I, Miệng Hổ và truyền thống kỹ nghệ cuội ghè mà nhóm Thắm Choong - Nà Ngùn là tiêu biểu. Việc phân tích tài liệu khảo cổ học, đặc biệt là tài liệu Mái đá Ngườm cho thấy, đặc trưng nổi bật của loại hình và kỹ thuật đã thành tạo một kỹ nghệ đặc sắc: kỹ nghệ Ngườm. Đặc trưng của kỹ nghệ này chính là những công cụ mảnh nhỏ được tu chỉnh với các loại công cụ phổ biến như công cụ cắt, khía, nạo, dùi… Kỹ thuật tách mảnh tước trên những hạch cuội tự nhiên, ít thấy các dạng hạch đá được chuẩn bị. Kỹ thuật tu chỉnh mảnh tước bao gồm cả dạng ghè nhẹ trực tiếp và tu chỉnh ép trực tiếp. Kỹ nghệ Ngườm là đặc thù chuyên biệt rất khác với kỹ nghệ công cụ hạch cuội như kỹ nghệ Sơn Vi - Hòa Bình. Vào giai đoạn sơ kỳ Đá mới, địa bàn Thái Nguyên là nơi cư trú của cư dân văn hóa Bắc Sơn (20 di tích). Những tài liệu khảo cổ từ các hang: Hang Ốc, Kim Sơn, Khắc Kiệm, Con Hổ, Nghinh Tắc, Nà Cà, hang Thủng, hang Thần cho thấy diện mạo văn hóa Bắc Sơn khá phổ biến ở khu vực này. Về mặt đặc trưng kỹ thuật và loại hình có sự kết hợp giữa hai truyền thống mảnh tước lớn và cuội ghè đã góp phần thành tạo diện mạo văn hóa Bắc Sơn ở khu vực sơn khối đá vôi Thái Nguyên. Ở vào giai đoạn hậu kỳ Đá mới, mặc dù mới chỉ phát hiện được 3 di chỉ, nhưng trong nhiều di chỉ hang động tiền sử Thái Nguyên đã
  • 16. 13 phát hiện nhiều trường hợp các lớp trên mặt của các di chỉ này có chứa những di vật thuộc giai đoạn hậu kỳ Đá mới - sơ kỳ Kim khí. CHƯƠNG 3 NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN DI TÍCH, DI VẬT, NIÊN ĐẠI VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN THỜI ĐẠI ĐÁ THÁI NGUYÊN 3.1. Đặc trưng di tích 3.1.1. Đặc trưng phân bố Tổng cộng có 23/30 di tích tập trung trên địa bàn huyện Võ Nhai thuộc đủ các thời kỳ Đá cũ và Đá mới, chứng tỏ quá trình sinh sống và phát triển liên tục của cư dân cổ tại vùng sơn khối Võ Nhai. Các di tích thuộc sơ kỳ và hậu kỳ Đá mới chủ yếu thuộc văn hóa Bắc Sơn đã phân bố rộng trên địa bàn 3 huyện: Võ Nhai, Phú Lương, Đồng Hỷ, trong đó riêng huyện Võ Nhai đã có 16 di tích. Điều này cho thấy, con người thời Đá mới vẫn sinh sống chủ yếu trên địa bàn vùng địa bàn gốc của cư dân Ngườm cổ là Thần Sa, và từ đây lan tỏa rộng khắp vùng sơn khối đá vôi thuộc 3 huyện Võ Nhai, Phú Lương và Đồng Hỷ. 3.1. 2. Đặc trưng nơi cư trú Các di tích hang động, mái đá ở Thái Nguyên có diện tích trung bình, hoặc khá nhỏ. Theo thống kê cho thấy, các hang có diện tích lớn hơn 500m2 - 600m2 là 5 di tích chiếm 20%, số lượng các hang động mái đá có diện tích trên 150m2 là 3 di tích chiếm 12%, chỉ có 1 di tích có diện tích 100m2 chiếm 4%, số còn lại chỉ khoảng trên dưới 30m2 là 16 di tích chiếm 64% Các hang động, mái đá ở Thái Nguyên phân bố ở mọi độ cao khác nhau. Qua thống kê cho thấy, những hang có độ cao trung bình từ 50m trở xuống là 21 di tích chiếm số lượng 84%, từ 100m trở xuống là 3 di tích chiếm 12%, số hang cao hơn 100m là 1 di tích chiếm 4%. Cá
  • 17. 14 biệt có di tích như hang Phượng Hoàng cao tới 195m so với mặt thung lũng bên dưới. Các hang động, mái đá ở Thái Nguyên phân bố ở mọi độ cao khác nhau. Qua thống kê cho thấy, những hang có độ cao trung bình từ 50m trở xuống là 21 di tích chiếm số lượng 84%, từ 100m trở xuống là 3 di tích chiếm 12%, số hang cao hơn 100m là 1 di tích chiếm 4%. Cá biệt có di tích như hang Phượng Hoàng cao tới 195m so với mặt thung lũng bên dưới. Hướng của hang mà cư dân Thái Nguyên cổ chọn làm nơi cư trú thường là theo hướng tây bắc hoặc đông nam chiếm tới hơn 80% hướng hang cư trú còn lại họ thường chọn hướng tây hoặc hướng đông làm nơi cư trú (Bảng 3.1, Biểu đồ 11). Việc lựa chọn các hướng hang này có lẽ do ảnh hưởng của địa hình các dãy núi lớn trên địa bàn tỉnh là Ngân Sơn, Bắc Sơn đều chạy theo hướng tây bắc - đông nam. 3.1.3. Đặc trưng tầng văn hóa Tầng văn hóa các di tích thời đại đồ đá ở Thái Nguyên thường không dày lắm, kết cấu bở rời và thường bị xáo trộn lớn. Theo thống kê 13 di tích đã được khai quật và đào thám sát thì tầng văn hóa dày trung bình từ 40cm - 50cm. Di tích có tầng văn hóa dầy nhất là Ngườm (1,45m), Khắc Kiệm (1,3m) còn lại chỉ dao động từ 50cm - 70cm, có di tích chỉ là lớp đất mỏng dày từ 15cm - 20cm. 3.1.4. Đặc trưng di tích bếp Dấu tích bếp trong các di tích đồ đá ở Thái Nguyên thường là các tầng tro bếp mầu nâu đen ở các tầng văn hóa.Trong khu vực bếp thường có vỏ ốc, mảnh tước, xương động vật. Trong bếp thường có những mảnh xương và các tảng đá có vết bị đốt cháy. 3.1. 5. Đặc trưng mộ và di cốt người Trong tổng số 30 di tích ở Thái Nguyên có 3 di tích đã phát hiện được mộ táng là di tích Mái đá Ngườm, hang Con Hổ và hang Khắc Kiệm.
  • 18. 15 Những di cốt tìm thấy ở Thái Nguyên thuộc về giai đoạn sơ kỳ Đá mới với những đặc trưng nhân chủng Proto - Mélanésien hoặc Mélanésien. Kết quả nghiên cứu này khá phù hợp với những nghiên cứu về chủ nhân văn hóa Bắc Sơn do các nhà nghiên cứu trước đây công bố. 3.1.6. Đặc trưng di cốt động vật và thực vật Các di tích cổ sinh đã được nghiên cứu gồm: Mái đá Ngườm, hang Miệng Hổ, Mái đá Hạ Sơn I, Mái đá Ranh và Mái đá Nà Mạ. Những tài liệu về di tích động vật đã được nghiên cứu thể hiện quần động vật cuối Cánh tân - đầu Toàn tân. Các tài liệu về vỏ nhuyển thể tại các di tích thuộc thời đại Đồ đá ở Thái Nguyên khá phong phú và khá phổ biến trong các di chỉ. Vỏ nhuyễn thể chủ yếu là ốc suối và ốc núi. Các di tích thực vật được trình bày chủ yếu dựa trên kết quả nghiên cứu một số mẫu bào tử phấn hoa được lấy từ khu vực Thần Sa. 3.2. Đặc trưng di vật 3.2.1. Đặc trưng đồ đá - Về nguyên liệu và chất liệu Cư dân thời đại Đá Thái Nguyên thường dùng đá cuội song,suối để chế tác công cụ. Phân tích thạch học cho thấy, cư dân Thần Sa cổ chủ yếu dùng các loại đá tuf axit; tuf axit có các mạch silic cắt qua; đá phiến thạch anh; quartz, tuf bột kết; tuf Ryolit; thủy tinh núi lửa. - Kỹ thuật chế tác: Khi bàn đến đặc trưng kỹ thuật chế tác công cụ đá trong thời đại Đá Thái Nguyên, ta cần phải tách bạch làm rõ kỹ thuật - kỹ nghệ Ngườm và kỹ thuật công cụ hạch cuội (cuội ghè) ở đây. + Kỹ thuật chế tác công cụ mảnh: Tiêu biểu là các di tích Mái đá Ngườm (tầng I) và Miệng Hổ. Đặc trưng của kỹ nghệ này chính là kỹ nghệ công cụ mảnh nhỏ được tu chỉnh. Tại đây phổ biến kỹ thuật ghè đẽo, chặt bẻ, bổ cuội và tu chỉnh. Kỹ thuật tách mảnh tước trên những hạch cuội tự nhiên. Kỹ thuật tu chỉnh mảnh tước bao gồm cả dạng ghè nhẹ trực tiếp và tu chỉnh ép trực tiếp. + Kỹ thuật chế tác công cụ cuội ghè:
  • 19. 16 Ở giai đoạn hậu kỳ Đá cũ (Thắm Choong, Nà Ngùn, Nà Khù, Thẩm Hấu, di tích thềm sông Thần Sa), kỹ thuật ghè đặc trưng nhất là ghè một mặt, ghè theo một hướng, ghè trên một rìa cạnh của hòn cuội và giữ lại tối đa vỏ cuội tự nhiên.Kỹ thuật tu chỉnh hãn hữu và vắng mặt kỹ thuật mài. Bên cạnh kỹ thuật ghè đẽo trực tiếp, hướng tâm còn tồn tại kỹ thuật bổ cuội và kỹ thuật chặt bẻ. Sang thời kỳ Đá mới, trên nền tảng kế thừa những kỹ thuật ghè đẽo thời đại Đá cũ, bước sang thời kỳ Đá mới đã phổ biến của kỹ thuật bổ cuội và đặc biệt là kỹ thuật mài mang tính Cách mạng. - Về loại hình công cụ + Loại hình công cụ trong kỹ nghệ Ngườm gồm: Nhóm công cụ mảnh tước với 2 phụ loại: mũi nhọn và nạo; Nhóm công cụ cuội ghè (gồm công cụ hạch cuội và cuội bổ) với điểm nổi bật là tính phi định hình, hình dáng không ổn định. + Loại hình công cụ trong kỹ nghệ cuội ghè: Giai đoạn hậu kỳ Đá cũ: tiêu biểu là nhóm Thắm Choong - Nà Ngùn Bao gồm nhóm công cụ cuội nguyên, nhóm công cụ cuội ghè đẽo và nhóm công cụ mảnh. Vào thời kỳ Đá mới:Trên nền tảng kế thừa những loại hình di vật có từ thời đá cũ, bước sang thời kỳ đá mới đã xuất hiện thêm nhiều loại hình mới như rìu mái lưỡi và dấu Bắc Sơn. 3.2.2. Đặc trưng đồ gốm: Đến nay mới phát hiện được hơn 50 mảnh gốm trong các lớp mặt của các di tích thời đại Đá Thái Nguyên. Các nhà nghiên cứu cho rằng những mảnh gốm này có niên đại hậu kỳ Đá mới - sơ kỳ Kim khí thường hay gặp ở các hang động miền núi phía Bắc nước ta. 3.3. Niên đại và các giai đoạn phát triển 3.3.1. Niên đại tuyệt đối
  • 20. 17 Hiện nay, trong tổng số 30 di tích thuộc thời đại Đá ở Thái Nguyên đã có 5 di tích với 13 mẫu đã được xác định niên đại C14. Đó là Mái đá Ngườm (4 mẫu), hang Ốc (6 mẫu), hang Kim Sơn, hang Thủng và hang Thần 1 mỗi di chỉ 1 mẫu. 3.3.2. Niên đại tương đối Trong phần lớn các di tích thuộc thời đại Đá ở Thái Nguyên, các nhà khảo cổ học thường dùng phương pháp so sánh loại hình học để xác định niên đại tương đối cho từng di chỉ. 3.3.3. Các giai đoạn phát triển:Cơ sở để phân chia các giai đoạn phát triển trong thời đại Đá ở Thái Nguyên chủ yếu dựa vào mấy tiêu chí sau: Dựa vào tài liệu địa tầng văn hóa, tài liệu cổ sinh, tài liệu niên đại tuyệt đối và tương đối của các di tích và dựa vào chính những đặc trưng của bộ sưu tập hiện vật, chủ yếu là đồ đá. Có thể chia thành 3 giai đoạn sau: - Giai đoạn 1: Các di tích thuộc hậu kỳ Đá cũ có 7 di tích với hai kỹ nghệ là kỹ nghệ công cụ mảnh gồm Ngườm I, Miệng Hổ và kỹ nghệ cuội ghè gồm các di tích Thắm Choong, Nà Ngùn, Thẩm Hấu, Nà Khù và di tích thềm sông cổ Thần Sa. - Giai đoạn 2: Các di tích thuộc sơ kỳ Đá mới: Có 20 địa điểm (trừ địa điểm Ngườm), gồm các hang động sau: Hang Ốc, hang Thần, hang Thủng, Kim Sơn, Nghinh Tắc, Khắc Kiệm, Nà Cà, Ky, Hạ Sơn I, Hạ Sơn II, Đán Mèo, Con Hổ, hang Cá, hang Trâu, Nà Vật, Phượng Hoàng, hang Chùa, Sa Vạ, Khe Sui, hang Rắn. - Giai đoạn 3: Các di tích thuộc hậu kỳ Đá mới: Có 3 địa điểm, gồm hang Ông Trúc, Suam Sơn, Liên Minh. Ngoài ra, ở lớp mặt các địa điểm hang động như Mái đá Ngườm, Nghinh Tắc, Nà Khù, Nà Cà, Nà Vật cũng tìm thấy di vật thuộc hậu kỳ Đá mới như rìu mài nhẵn, gốm thô. Trong luận án cũng trình bầy đặc trưng cơ bản của từng giai đoạn trên.
  • 21. 18 Tiểu kết chương 3 - Chương này phân tích một số đặc trưng cơ bản về di tích và di vật và xác định các giai đoạn phát triển của thời đại Đá Thái Nguyên. Về di tích, nêu lên một số đặc điểm phân bố di tích, đặc điểm nơi cư trú, kết cấu tầng văn hóa, di tích bếp, mộ táng và di cốt người, thành phần động vật, thực vật. Về di vật, luận án tập trung phân tích các đặc trưng kỹ thuật chế tác công cụ và loại hình công cụ ở cả 2 truyền thống kỹ nghệ mảnh tước Ngườm và kỹ nghệ cuội nghè Thắm Choong - Nà Ngùn. Luận án cũng chỉ ra những đặc trưng di vật văn hóa Bắc Sơn trong các sưu tập đồ đá ở các di tích sơ kỳ Đá mới Thái Nguyên. Căn cứ vào tài liệu địa tầng, vào đặc trưng văn hóa và hệ thống niên đại tuyệt đối (13 mẫu giám định niên đại C14), có thể chia các di tích thời đại Đá ở Thái Nguyên thành ba nhóm di tích tương đương ba giai đoạn phát triển nối tiếp nhau: Hậu kỳ Đá cũ - Sơ kỳ Đá mới - Hậu kỳ Đá mới. Nghiên cứu khuynh hướng phát triển văn hóa của các di tích thời đại Đá Thái Nguyên cho thấy, sự tiến triển của kỹ nghệ Ngườm là quá trình hòa nhập với kỹ nghệ công cụ hạch cuội truyền thống trong khu vực. Đây không phải là dòng chảy đơn tuyến, mà là phức hợp những tác động, những ảnh hưởng qua lại chằng chéo, bổ sung lẫn nhau giữa truyền thống công cụ mảnh Ngườm và truyền thống công cụ cuội ghè góp phần hình thành nên văn hóa Bắc Sơn ở sơn khối đá vôi Võ Nhai - Bắc Sơn.
  • 22. 19 CHƯƠNG 4 MỐI QUAN HỆ VĂN HÓA VÀVÀI NÉT VỀ ĐỜI SỐNG CỦA CƯ DÂN THỜI ĐẠI ĐÁ THÁI NGUYÊN 4.1. Mối quan hệ của các di tích thời đại Đá ở Thái Nguyên trong bối cảnh rộng hơn 4.1.1. Mối quan hệ với các di tích thuộc hậu kỳ Đá cũ 4.1.1.1. Mối quan hệ với các di tích thuộc hậu kỳ Đá cũ ở Việt Nam Trong luận án, tác giả đề cập mối quan hệ giữa kỹ nghệ Ngườm với văn hóa Sơn Vi và cho rằng SơnVi và Ngườm là hai kỹ nghệ không có quan hệ nguồn gốc nhưng có những tương tác ảnh hưởng lẫn nhau, chúng có thể có một thời kỳ nào đó cùng tồn tại song song. Khi đề cập mối quan hệ giữa kỹ nghệ Ngườm và kỹ nghệ cuội ghè ở Thái Nguyên, tác giả luận án cho rằng chúng là hai truyền thống kỹ thuật khác nhau, có thể chủ nhân của chúng thuộc các nhóm chủng tộc người khác nhau và không cùng chung văn hóa kỹ thuật 4.1.1.2. Mối quan hệ với các di tích thuộc hậu kỳ Đá cũ ở Đông Nam Á và Nam Trung Quốc Luận án đã đưa ra những kết quả nghiên cứu của các học giả Việt Nam về mối quan hệ giữa kỹ nghệ Ngườm với kỹ nghệ Lang Rongrien (Thái Lan) và Bạch Liên Động (Nam Trung Quốc). Những cứ liệu tìm thấy ở Ngườm, ở Lang Rongrien và Bạch Liên Động góp phần chứng minh sự tồn tại của một kỹ nghệ công cụ mảnh tước ở Đông Nam Á lục địa, có niên đại khoảng từ hậu kỳ Pleistocene đến đầu Holocene, phát triển song song với kỹ nghệ mảnh ở Đông Nam Á hải đảo. Luận án cũng đề cập đến một vài giả thiết về nguồn gốc của kỹ nghệ Ngườm. Trong tình hình tư liệu hiện nay, tác giả luận án đồng tình với quan điểm của nhà nghiên cứu Nguyễn Gia Đối, cho rằng do có sự chuyển biến khí hạu lạnh đột ngột khiến chủ nhân của kỹ nghệ mảnh ở Nam Trung Quốc di chuyển xuống Bắc Việt Nam, tạo nên kỹ nghệ mảnh Ngườm.
  • 23. 20 4.1.2. Mối quan hệ với văn hóa sơ kỳ Đá mới: Văn hóa Bắc Sơn Trên cơ sở so sánh đặc trưng di tích, di vật của nhóm các di tích sơ kỳ Đá mới ở Thái Nguyên với văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn, tác giả luận án cho rằng, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên sự hiện diện của văn hóa Hòa Bình rất mờ nhạt, mà khu vực này là địa bàn phân bố của văn hóa Bắc Sơn và dạng Bắc Sơn. Các di tích văn hóa Bắc Sơn ở Thái Nguyên mang những nét khá đặc trưng của văn hóa Bắc Sơn. 4.1.3. Mối quan hệ với các văn hóa hậu kỳ Đá mới ở miền núi phía Bắc Việt Nam và khu vực liền kề Tài liệu khảo cổ học Thái Nguyên cho thấy nổi lên 2 mối quan hệ giữa cư dân cổ Thái Nguyên với cư dân văn hoá Hà Giang và văn hoá Hạ Long. Ngoài ra, còn có những bằng chứng về mối quan hệ cư dân đương thời Thái Nguyên với cư dân cổ ở Nam Trung Quốc. 4.2. Vài nét về đời sống của cư dân thời đại Đá ở Thái Nguyên Trong luận án, tác giả đề cập đến môi trường sinh thái của cư dân thời đại Đá Thái Nguyên từ hậu kỳ Đá cũ sang giai đoan Đá mới. - Về hoạt động kinh tế: Những hoạt động kinh tế chủ yếu dựa vào phương thức săn bắt- hái lượm. Các con thú rừng nhỏ là đối tượng săn bắt chủ yếu của cư dân tiền sử Thái Nguyên. Do đặc thù cảnh quan môi trường nơi đây có nhiều sông suối nên hoạt động thu lượm nhuyễn thể khá phổ biến. Đến nay, chưa có bằng chứng đích thực của hoạt động chăn nuôi và trồng trọt trong thời đại Đá ở Thái Nguyên. Dựa vào những tài liệu nghiên cứu về những hoạt động kinh tế của cư dân Bắc Sơn của một số nhà nhà nghiên cứu, tác giả luận án đưa ra giả thuyết cho rằng săn bắt, hái lượm là những hoạt động kinh tế chủ yếu của người thời đại Thái Nguyên, nhưng bắt đầu từ giai đoạn sơ kỳ Đá mới, trong hoạt động kinh tế của những cư dân Bắc Sơn trên đất Thái Nguyên có thể đã xuất hiện hoạt động chăn nuôi và trồng trọt sơ khai gắn liền với một số tiến
  • 24. 21 bộ kỹ thuật nhất định, trong đó có sự phổ biến của kỹ thuật mài và chế tác rìu mài lưỡi. - Về tổ chức xã hội và đời sống tinh thần: Cư dân thời đại Đá Thái Nguyên cư trú chủ yếu trong các hang động, mỗi hang động là một đơn vị cư trú của một cộng đồng nhỏ, có mối liên hệ chặt chẽ với toàn bộ cộng đồng lớn của cư dân đương thời. Tổ chức lao động tập thể trong trong lao động kiếm sống hằng ngày được xem là phương thức lao động cơ bản của người thời đại Đá. Đã có sự phân công lao động tự nhiên theo giới tính và theo lứa tuổi trong cư dân thời tiền sử. Việc phân phối sản phẩm mang tính chất bình quân, mọi thành viên trong cộng đồng đều đựơc hưởng chung thành quả lao động đã đạt được. Dựa vào những tài liệu khảo cổ học hiện có thể suy đoán rằng, bước sang thời đại Đá mới, cư dân tiền sử Thái Nguyên đã có ý thức tìm cách giải thích những hiện tượng bí ẩn của thiên nhiên. Chủ nhân văn hoá Bắc Sơn ở mái đá Ngườm (tầng III), hang Khắc Kiệm, hang Con Hổ đã có những khái niệm về thế giới bên kia, về cuộc sống và cái chết. Trong bối cảnh đó, những lễ nghi tín ngưỡng sơ khai đã ra đời, thể hiện rõ trong việc chôn cất người chết. Tại các di chỉ hang Nà Cà và hang Ky đã tìm thấy một số hòn cuội có khắc mặt người trên bề mặt đá cuội. Một số cục đất nung có những vết khắc tìm thấy ở hang Nghinh Tắc.Theo nhận xét của nhiều nhà nghiên cứu đó là những tác phẩm nghệ thuật tạo hình của người tiền sử Tiểu kết chương 4 Trong chương này, tác giả luận án đã tìm hiểu mối quan hệ văn hóa giữa các di tích thời đại Đá Thái Nguyên với các văn hóa tiền sử trong khu vực và bước đầu phác họa vài nét về đời sống của con người thời đại Đá ở Thái Nguyên. Với nhận thức văn hóa tiền sử Thái Nguyên là một bộ phận hữu cơ trong nền văn hóa tiền sử chung ở Việt Nam và khu vực liền kề, với
  • 25. 22 những tư liệu hiện có, tác giả luận án đã cố gắng tìm hiểu mối quan hệ giữa các di tích thời đại Đá Thái Nguyên trong bối cảnh rộng hơn, gồm một số văn hóa tiền sử miền núi phía Bắc Việt Nam và liên hệ với một số nền văn hóa đồ đá ở Đông Nam Á, Nam Trung Quốc. Luận án cũng đã phác thảo vài nét về đời sống của cư dân thời đại Đá ở Thái Nguyên qua các khía cạnh tổ chức xã hội, phân công lao động, hình thức phân phối sản phẩm lao động. Bước đầu luận án cũng đề cập đến đời sống tinh thần của cư dân tiền sử Thái Nguyên qua nghi lễ chôn cất người chết và qua những hình thức nghệ thuật tạo hình sơ khai. KẾT LUẬN 1. Với 30 di tích thuộc thời đại đồ đá được phát hiện và nghiên cứu, đến nay chúng ta đã nhận thức được Thái Nguyên là vùng đất sinh tồn và phát triển của con người từ rất sớm. Dấu tích xa xưa nhất của con người trên đất Thái Nguyên được biết đến là những di tích thuộc hậu kỳ Đá cũ ở Mái đá Ngườm, hang Miệng Hổv.v.., cùng với quần thể cổ sinh thời hậu kỳ Cánh Tân có niên đại ít nhất cách ngày nay khoảng 30.000 năm. Điều này cho thấy, Thái Nguyên nằm trong khu vực sinh tụ của con người thời nguyên thủy. 2. Các di tích và di vật khảo cổ học thời đại Đá Thái Nguyên có vị trí quan trọng trong việc nghiên cứu văn hóa thời tiền sử khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, không ở đâu trên đất nước ta, diện mạo văn hóa thời đại Đá Đá cũ lại đa dạng và đặc biệt như ở Thái Nguyên. Đó chính là sự xuất hiện của các di tích thuộc kỹ nghệ mảnh tước Ngườm và các di tích thuộc truyền thống kỹ nghệ cuội ghè. Về kỹ nghệ Ngườm, trước hết có thể khẳng định rằng, trong giai đoạn Pleistocence muộn, khoảng từ 30.000 năm đến 23.000 năm cách ngày nay, ở Việt Nam đã tồn tại một kỹ nghệ công cụ mảnh tước – kỹ nghệ Ngườm. Phát hiện này đã cung cấp cho giới khảo cổ học Việt Nam và
  • 26. 23 Đông Nam Á những nhận thức mang tính đột phá về văn hoá giai đoạn hậu kỳ Đá cũ ở khu vực. Đây là một trong những đóng góp quan trọng của văn hóa tiền sử Thái Nguyên vào gia tài văn hóa chung của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á thời tiền sử. 3. Bước sang thời đại Đá mới, với sự phát hiện của 20 di tích sơ kỳ Đá mới, phần lớn thuộc hệ thống văn hoá Bắc Sơn là một đóng góp to lớn trong việc nhận thức tiền sử Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung.Sự hiện diện của văn hóa Bắc Sơn trên đất Thái Nguyên như là một kết quả tất yếu của sự kết hợp lâu dài, đa tuyến, chồng chéo giữa hai truyền thống kỹ nghệ mảnh và kỹ ghệ cuội ghè ngay trên chính quê hương của kỹ ghệ Ngườm. Tại đây đã hình thành một loại hình văn hoá Bắc Sơn thuộc sơn khối Thần Sa- Thượng Nung, với những sắc thái riêng, tạo nên diện mạo, bản sắc vùng, phản ánh tính đa dạng trong thống nhất của nền văn hoá Bắc Sơn nổi tiếng. 4. Bước sang giai đoạn hậu kỳ Đá mới, những dấu tích của cư dân tiền sử Thái Nguyên phát hiện tuy chưa nhiều, song qua các tài liệu khảo cổ cho thấy, đến giai đoạn này kỹ nghệ chế tác đá, gốm đã phát triển đến đỉnh cao và nơi đây chính là vùng chứa đựng sự giao thoa của nhiều văn hoá thời này: Văn hoá Hà Giang ở phía bắc, văn hoá Hạ Long ở vùng biển đông bắc, và xa hơn nữa là vùng Nam Trung Quốc. Tóm lại, bằng những phát hiện và nghiên cứu khảo cổ học trong gần một thế kỷ qua ở Thái Nguyên, bức tranh thời tiền sử nơi đây đã dần được nhận diện với những giá trị văn hoá cơ bản: Thái Nguyên là một vùng đất cổ, có lịch sử lâu đời, có sự phát triển văn hoá liên tục, có mối quan hệ rộng mở với khu vực xung quanh, tiếp thu tinh hoa văn hoá bên ngoài làm giàu thêm bản sắc văn hoá Thái Nguyên, đồng thời đã đóng góp vào văn hoá tiền sử Việt Nam và khu vực. 5. Tiềm năng về di sản văn hóa tiền sử ở Thái Nguyên là rất to lớn, rất cần được đầu tư, phát hiện và nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị. Những gì chúng ta đã biết được về quá khứ của tổ tiên thực ra
  • 27. 24 còn hết sức khiêm nhường so với tiềm năng khảo cổ hiện lưu tồn trong lòng đất. Những thành tựu nghiên cứu về thời tiền sử Thái Nguyên thật to lớn, song cũng chỉ là kết quả ban đầu, còn nhiều vấn đề đặt ra cần được làm sáng tỏ trong tương lai. Chúng ta cần tiếp tục công tác điều tra cơ bản, tìm kiếm những di tích tiền sơ sử, bổ sung và làm phong phú thêm những tài liệu của những giai đoạn tiền - sơ sử còn chưa đầy đủ hoặc thiếu như văn hoá Sơn Vi, văn hóa trung kỳ Đá mới, văn hoá tiền Đông Sơn, văn hóa Đông Sơn… Cần có những kế hoạch bảo tồn những di chỉ quan trọng đã được khai quật hoặc đào thám sát khoa học như di tích Mái đá Ngườm, hang Ốc, hang Khắc Kiệm… Từng bước xây dựng hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích cấp tỉnh hoặc Quốc gia để có điều kiện bảo tồn và phát huy giá trị. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục Luật Di sản Văn hoá đến với quảng đại quần chúng nhân dân, huy động nhân dân bảo vệ và giữ gìn các di tích lịch sử - văn hoá. Đối với cụm di tích Mái đá Ngườm- Miệng Hổ đã được Nhà nước công nhận là di tích Khảo cổ học cấp Quốc gia từ năm 1982, chúng ta cũng không ngừng tăng cường công tác bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử văn hóa của Di sản quý giá này. Hiện nay, việc phát triển kinh tế Du lịch đang được phát triển mạnh ở Thái Nguyên. Trong việc khai thác du lịch phục vụ bảo tồn bền vững, chúng ta cần có sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích kinh tế và việc gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị lịch sử của các Di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.