SlideShare a Scribd company logo
1 of 27
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
Ngô Thị Kim Chi
LỊCH SỬ TIẾN HÓA ĐỊA CHẤT HOLOCEN ĐỚI BỜ
KHU VỰC THỪA THIÊN - HUẾ - ĐÀ NẴNG
Ngành : Địa chất học
Mã số : 9440201
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT
Hà Nội - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Địa chất,
KhoaKhoa học và Kỹ thuật Địa chất,
Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Văn Long
PGS.TS Mai Văn Lạc
Phản biện 1: PGS.TS Đinh Xuân Thành
Phản biện 2: TS Hoàng Anh Khiển
Phản biện 3: TS Trần Đăng Hùng
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá cấp Trường
Họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất,
Vào hồi ….. ngày ….. tháng ……. năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thƣ viện Quốc Gia, Việt Nam
- Thƣ viện Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của luận án
Đới bờ khu vực Thừa Thiên - Huế - Đà Nẵng (TTH - ĐN) thuộc
thềm trong, thềm lục địa miền Trung Việt Nam, là nơi chuyển tiếp và
chịu sự tương tác lục địa - đại dương. Đồng thời khu vực này có mức
độ tập trung dân số cao, các hoạt động sản xuất và kinh doanh diễn ra
rất nhộn nhịp. Với các đặc trưng về địa chất, địa mạo, môi trường
sinh thái, thủy động lực học… vùng biển nông ngoài khơi TTH - ĐN
có đặc điểm rất đa dạng về sinh thái và nhạy cảm với sự thay đổi quá
trình tương tác lục địa - đại dương. Bất cứ sự thay đổi nào về tính ổn
định đới ven bờ đều có những tác động mạnh đến các hoạt động sống
của con người và hệ sinh thái môi trường liên quan.
Trước đây, trong khu vực nghiên cứu (KVNC) đã có nhiều công
trình nghiên cứu về địa chất, khoáng sản, tai biến địa chất… Mặc dù
vậy, các công trình về lịch sử tiến hóa đới bờ ở KVNC chưa được
quan tâm xứng đáng, chưa đáp ứng được yêu cầu cấp thiết. Chính vì
vậy nghiên cứu lịch sử tiến hóa địa chất Holocen đới bờ khu vực
TTH - ĐN trở thành một vấn đề cấp bách.
Được sự đồng ý của Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Bộ môn Địa
chất và cán bộ hướng dẫn, nghiên cứu sinh (NCS) đã thực hiện đề tài
“Lịch sử tiến hóa địa chất Holocen đới bờ khu vực Thừa Thiên -
Huế - Đà Nẵng”. Đề tài được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Hoàng Văn Long và PGS.TS Mai Văn Lạc.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Làm sáng tỏ lịch sử tiến hóa địa chất đới
bờ khu vực TTH - ĐN trong giai đoạn Holocen.
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu địa tầng Holocen đới bờ TTH
- ĐN; Làm sáng tỏ thành phần vật chất của các thành tạo Holocen đới
bờ TTH - ĐN; Khôi phục lịch sử tiến hóa đới bờ TTH - ĐN trong
Holocen.
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các thành tạo trầm tích Holocen.
- Phạm vi nghiên cứu của luận án: đới bờ thuộc vùng biển ven bờ 0
- 30 mét nước, từ xã Điền Hương, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
- Huế đến phường Hòa Hiệp, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
4. Cơ sở tài liệu xây dựng luận án
1. Tài liệu khảo sát thực địa do NCS thực hiện.
2. NCS đã phân tích: 05 tuyến địa chất nông phân giải cao, 126
mẫu Foraminifera, 30 mẫu SEM, 12 mẫu thạch học lát mỏng, 10 mẫu
tuổi tuyệt đối U - Pb, 14 mẫu đồng vị oxi.
3. NCS đã tham khảo tài liệu từ các đề tài mà mình trực tiếp
tham gia và các báo cáo tổng kết đề tài, nhiều bài báo, công trình
trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực trong KVNC.
5. Những luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Các trầm tích Holocen sớm - giữa trong KVNC
bao gồm 04 tướng: Tướng trầm tích cát sông - biển (amQ2
1-2
), tướng
trầm tích bùn lẫn cát sông - biển - đầm lầy (abmQ2
1-2
), tướng trầm
tích cát - sạn bãi triều (msQ2
1-2
) và tướng trầm tích cát biển hạt mịn
(mQ2
1-2
). Trầm tích Holocen muộn bao gồm 04 tướng: Tướng trầm
tích cát - bùn sông - biển (amQ2
3
), tướng trầm tích bùn lẫn cát sông -
biển - đầm lầy (ambQ2
3
), tướng trầm tích cát - bùn biển - đầm lầy
(mbQ2
3
), tướng trầm tích cát biển hạt mịn (mQ2
3
).
Luận điểm 2: Nguồn cung cấp vật liệu trầm tích trong KVNC
chủ yếu từ các đá có nguồn gốc lục địa, có tuổi kết tinh tập trung vào
3 khoảng tuổi chính: ~ 230 - 270 triệu năm, ~ 420 - 450 triệu năm và
538 triệu năm trở về trước, gắn liền với quá trình xuất lộ các thành
tạo xâm nhập và biến chất tương ứng với các giai đoạn tạo núi
Indosini, Caledoni và hoạt kém hơn là động trượt bằng trong
Kanozoi. Nguồn trầm tích này thay đổi theo không gian, thời gian và
3
được khống chế bởi lưu vực các hệ thống dòng chảy cổ chảy qua và
chế độ hoạt động kiến tạo qua từng giai đoạn.
6. Điểm mới của luận án
- Đặc điểm các trầm tích Holocen trong KVNC được nghiên cứu
một cách chi tiết về thành phần vật chất và cấu trúc dựa trên các
phương pháp phân tích hiện đại.
- Nguồn trầm tích ở KVNC và mối quan hệ của chúng với các
hoạt động kiến tạo được làm sáng tỏ dựa trên kết quả phân tích tuổi
tuyệt đối U - Pb.
- Sự thay đổi nhiệt độ cổ môi trường trầm tích trong Holocen
được xác định chi tiết hơn bằng phương pháp phân tích đồng vị oxy.
- Thiết lập được mối quan hệ về sự thành tạo của các miền hệ
thống (tướng, môi trường trầm tích liên quan) với quá trình gian băng
và dâng cao mực nước biển trong Holocen.
7. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án làm sáng tỏ lịch sử tiến hóa địa
chất của các trầm tích Holocen đới bờ khu vực TTH - ĐN.
8. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần quan trọng trong việc
hoạch định chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và qui hoạch các
công trình xây dựng của địa phương.
9. Bố cục của luận án
Luận án gồm 4 chương, không kể phần mở đầu và kết luận:
- Mở đầu
- Chương 1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
- Chương 2. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3. Đặc điểm các trầm tích Holocen khu vực đới bờ
4
Thừa Thiên - Huế - Đà Nẵng
- Chương 4. Tiến hóa địa chất Holocen khu vực đới bờ Thừa
Thiên - Huế - Đà Nẵng
- Kết luận và kiến nghị
10. Nơi thực hiện đề tài
Luận án được thực hiện tại Bộ môn Địa chất, Khoa Khoa học và
Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ-Địa chất.
11. Lời cảm ơn
Luận án được hoàn thành tại Bộ môn Địa chất, Khoa Khoa học
và Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Hoàng Văn Long và PGS.TS. Mai Văn Lạc. Ngoài
ra, NCS cũng nhận được sự hỗ trợ của của Trung tâm Điều tra Tài
nguyên - Môi trường biển, Phòng thí nghiệm Trường Đại học Birbek
London (Anh), Phòng thí nghiệm, Trường Đại học Đồng Tế (Trung
Quốc), Trung tâm Thí nghiệm Công nghệ cao, Trường Đại học Mỏ -
Địa chất, Đề tài cấp bộ mã số B2015-02-24, đề tài cấp nhà nước
BĐKH.42, cùng sự giúp đỡ của GS.TSKH. Đặng Văn Bát, GS.TS.
Trần Thanh Hải, GS.TS. Nguyễn Địch Dỹ, PGS.TS. Ngô Xuân
Thành, PGS.TS. Bùi Hoàng Bắc, TS. Đỗ Văn Nhuận, TS. Vũ Trụ,
Ths. Nguyễn Minh Quyền, Ths. Nguyễn Hữu Hiệp, KS. Đào Văn
Nghiêm, Ths. Phan Văn Bình cùng các bạn đồng nghiệp ở Bộ môn
Địa chất, Khoa Khoa học và Kỹ thuật địa chất và các nhà khoa học ở
trong và ngoài trường… NCS xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý
báu đó!
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
KVNC thuộc vùng biển ven bờ với độ sâu 0 - 30 mét nước, kéo
dài từ xã Điền Hương, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế đến
phường Hòa Hiệp, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, diện tích
khoảng 2.520km².
1.1.2. Đặc điểm tự nhiên
KVNC thuộc đới thềm trong thềm lục địa miền Trung Việt Nam.
Địa hình tương đối phức tạp, chịu sự chi phối của yếu tố địa chất và kiến
tạo. Ngoài ra, KVNC khí hậu nhiệt đới gió mùa, có sự khác nhau giữa
bắc và nam của đèo Hải Vân. Thủy triều đơn giản, phía bắc tính bán nhật
triều không đều, phía nam có tính nhật triều không đều với biên độ từ
0,35 - 2,0m.
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1975
Việc nghiên cứu địa chất trên bờ cũng như khu vực thềm lục địa
Việt Nam, do các nhà khoa học nước ngoài đảm nhận. Số lượng các
công trình nghiên cứu còn nghèo nàn, mức độ còn chưa chi tiết.
1.2.2. Giai đoạn sau 1975
Sau khi đất nước thống nhất, có rất nhiều các công trình thành
lập bản đồ địa chất, địa chất khoáng sản phần đất liền ở khu vực
nghiên cứu với các tỷ lệ khác nhau được hoàn thành những năm
1980, 1990.
Bên cạnh đó còn có các luận án tiến sỹ của nhiều tác giả như
Đặng Văn Bào (1996), Nguyễn Hữu Cử (1996), Vũ Quang Lân
(2003) nghiên cứu về các vấn đề địa mạo, địa chất, Trùng lỗ, tiến hóa
các thành tạo trầm tích Đệ Tứ vùng đồng bằng Quảng Trị - Thừa
6
Thiên - Huế. Ngoài ra còn có các công trình tìm kiếm - thăm dò sa
khoáng ven biển ở trong hoặc lân cận KVNC. Kết quả thu được về
trữ lượng và tiềm năng sa khoáng và những thông tin chi tiết và đặc
điểm địa tầng tầng nông.
Từ 1991 đến 2001, Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển tiến
hành “Điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản rắn biển nông ven bờ
Việt Nam (0 - 30m nước) tỷ lệ 1 : 500.000” do Nguyễn Biểu làm chủ
biên. Bên cạnh đó các chương trình biển quốc gia được tiến hành và
thu được nhiều thành tựu.
Năm 2009 và 2010, Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển đã
"Điều tra đặc điểm địa chất, địa động lực, địa chất khoáng sản, địa
chất môi trường và dự báo tai biến địa chất các vùng biển Việt Nam
tỷ lệ 1 : 500.000". Tiếp sau đó, cơ qua này cũng điều tra địa chất, địa
động lực, địa chất khoáng sản, địa chất môi trường và dự báo tai biến
địa chất vùng biển Thừa Thiên Huế - Bình Định (0 - 60m nước).
Đánh giá chung về những kết quả thu được: (i) Về cấu trúc địa
chất và kiến tạo, trong phần lục địa và đất liền của KVNC đã được
làm sáng tỏ ở mức độ tổng thể trên tài liệu bản đồ tỷ lệ 1 : 200.000.
(ii) Địa tầng và môi trường trầm tích KVNC đã xác lập được các địa
tầng hệ Đệ Tứ.
Những vấn đề còn tồn tại: (i) Chưa có nghiên cứu định lượng và chi
tiết ranh giới, thành phần vật chất, tập hợp hóa thạch riêng cho các phân vị
địa tầng Holocen. (ii) Chưa có phân tích định lượng và hệ thống quá trình
trầm tích từ nguồn tới nơi lắng đọng, chưa xác lập được vai trò của các
yếu tố kiến tạo địa chất, địa mạo và cổ khí hậu đối với quá trình xói mòn,
vận chuyển và lắng đọng trầm tích. (iii) Việc luận giải tiến hóa trầm tích
theo không gian và thời gian còn chưa được đề cập đến, đặc biệt là thiếu
các số liệu phân tích định lượng về cổ môi trường và nguồn trầm tích.
1.3. Đặc điểm địa chất
1.3.1 Địa tầng
7
1.3.1.1. Địa tầng phần đất liền ven biển: Phần đất liền kế cận
KVNC có: Phụ hệ tầng A Vương giữa (Є2 - O1 av2), Long Đại (O1 -
S1 lđ), Tân Lâm (D1 tl), Quảng Điền (Q1
2-3
qđ), Phú Xuân (Q1
3b
px),
Đà Nẵng (mQ1
3b
đn), Nam Ô (mvQ2
1-2
no), Phú Bài (Q2
1-2
pb), Phú
Vang (Q2
2-3
pv), các thành tạo Q2
2
nguồn gốc sông biển (amQ2
2
), trầm
tích Q2
3
nguồn gốc sông biển và biển gió (amQ2
3
, mvQ2
3
) cùng các
thành tạo Đệ Tứ không phân chia nguồn gốc sông lũ và gió (apQ và
edQ).
1.3.1.2. Địa tầng phần biển nông (0 - 30m): có trầm tích Q2
1-2
nguồn gốc biển (mQ2
1-2
), nguồn gốc bãi triều (msQ2
1-2
), Q2
3
nguồn
gốc sông - biển (amQ2
3
), nguồn gốc sông - biển - đầm lầy biển
(ambQ2
3
) và biển (mQ2
3
).
1.3.2. Magma
Trong phạm vi khu vực nghiên cứu có hai phức hệ magma là
phức hệ Chà Vằn (Gb/T3 cv) và phức hệ Hải Vân (aT3hv).
1.3.2.1. Phức hệ Chà Vằn (Gb/T3 cv): có thành phần siêu mafic
đến mafic như pyroxenit, gabropyroxenit và gabrodiorit, độ hạt từ
vừa đến rất lớn.
1.3.2.2. Phức hệ Hải Vân (aT3hv): Pha 1: gồm các đá granit
biotit hạt vừa đến lớn, kiến trúc dạng porphyr và granodiorit biotit.
Pha 2: granit 2 mica sáng màu, hạt nhỏ đến vừa. Pha đá mạch: đá
granit dạng mạch aplit và granit pegmatit.
1.3.3. Kiến tạo
1.3.3.1. Vị trí kiến tạo: KVNC là một bộ phận của thềm lục địa
miền Trung Việt Nam. Vì vậy sự tiến hóa kiến tạo của đới bờ khu
vực nghiên cứu có mối quan hệ chặt chẽ với tiến hóa kiến tạo.
1.3.3.2. Các hệ thống đứt gãy: có 4 hệ thống đứt gãy chính: TB -
ĐN, ĐB - TN, phương á vĩ tuyến và phương á kinh tuyến.
8
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số thuật ngữ
Tướng trầm tích (sedimentary facies): Theo Rukhin, tướng
trầm tích gồm tập hợp các trầm tích được thành tạo trong một vị
trí nhất định có những điều kiện thành tạo đặc trưng khác với
những vùng lân cận.
Đường bờ (shoreline): Đường bờ được hiểu là đường ranh giới
phân chia giữa đất liền và biển.
Đới bờ (Coastal zone): Đới bờ (bao gồm trước bờ và sau bờ) là đới
chuyển tiếp giữa lục địa và đại dương mà ở đó có sự ảnh hưởng tương
tác giữa đất liền và biển.
Trầm tích Holocen: Các thành tạo trầm tích Holocen được hình
thành vào giai đoạn muộn nhất của Kỷ Đệ Tứ và được xác định là bắt
đầu từ 11.700 năm trước.
2.1.2. Khái quát về tiến hóa địa chất đới bờ
Tiến hóa địa chất (geological evolution) có nghĩa là sự thay đổi
thành phần vật chất, tính chất hóa - lý và các quá trình địa chất của
Trái đất theo thời gian. Bản chất là quá trình thay đổi về thành phần
hóa học, khoáng vật, thạch học, điều kiện môi trường hóa lý, cấu trúc
- kiến tạo của các thành tạo địa chất theo không gian và thời gian
dưới tác động của các quá trình địa chất nội sinh và ngoại sinh.
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tng pháp nghiên cứuác độn
NCS tiến hành tổng hợp các tài liệu có trước, phân tích để đưa ra
những đánh giá về các kết quả nghiên cứu về mặt địa chất, các tài
liệu địa vật lý, hải văn. Trên cơ sở đó NCS xác định những vấn đề
cần giải quyết.
9
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
NCS tiến hành 03 đợt khảo sát thực địa trong toàn khu vực nghiên
cứu, theo các mặt cắt vuông góc với phương cấu trúc, kéo từ tây sang
đông ra đến biển. Mục đích của thực địa là thu thập mẫu, thông tin địa
hình, địa mạo, cấu tạo, thành phần địa tầng và các hiện tượng biến dạng
của các đá móng trước Kainozoi phục vụ cho việc luận giải địa chất sau
này.
2.2.3. Nhóm các phương pháp trong phòng thí nghiệm
2.2.3.1. Phương pháp phân tích độ hạt trầm tích: NCS sử dụng
phương pháp này để nghiên cứu độ hạt và tính toán các thông số trầm
tích.
2.2.3.2. Phương pháp phân loại trầm tích: Trên cơ sở kết quả
phân tích độ hạt, NCS tính phần trăm (%) của các nhóm: sạn sỏi, cát,
bột và sét. Sử dụng phần mềm để phân loại các trường trầm tích theo
biểu đồ của Folk, 1954. Trên cơ sở kết quả phân loại, xác định chính
xác tên gọi của các loại trầm tích.
2.2.3.3. Phân tích thành phần và kiến trúc hạt vụn
Xác định thành phần và cấu trúc khoáng vật bằng SEM: Mục
đích của NCS là để nghiên cứu chi tiết hơn về hình thái, cấu trúc tinh
thể và thành phần của các khoáng vật trong trầm tích. NCS đã phân
tích 30 mẫu bở rời và mẫu lát mỏng tại Trung tâm thí nghiệm Công
nghệ cao, Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
Phân tích thành phần trầm tích vụn bằng kính hiển vi phân cực:
Trầm tích vụn bở rời được gia công thành mẫu lát mỏng và phân tích
bằng kính hiển vi phân cực như phân tích lát mỏng thạch học. NCS
phân tích 12 mẫu để xác định thành phần mảnh vụn.
2.2.3.4. Phương pháp địa chấn địa tầng: NCS tiến hành tái xử lý
và minh giải tài liệu địa chấn nông phân giải cao để phân chia các tập
địa tầng địa chấn, phân tích các đặc điểm về tướng địa chấn, hình
10
thái, kích thước, phân bố không gian và thứ tự các tập địa tầng, thành
lập các bản đồ đẳng sâu và bản đồ đẳng dày cho KVNC. Việc minh
giải được thực hiện trên phần mềm Kingdom Suite V8.5.
2.2.3.5. Nhóm các phương pháp địa hóa
Phương pháp định tuổi tuyệt đối U-Pb trên khoáng vật zircon:
NCS đã sử dụng khoáng vật zircon để định tuổi tuyệt đối bằng
phương pháp U-Pb. 10 mẫu được lấy ở các độ sâu khác nhau trong lỗ
khoan LK.ĐL đã được NCS tách khoáng vật zircon. Việc phân tích
tuổi được tiến hành bằng máy phân tích LA-ICPMS tại phòng thí
nghiệm của Đại học Birkbeck London. Mỗi mẫu khoảng 100 hạt
zircon được lựa chọn để phân tích. Từ kết quả phân tích, vẽ biểu đồ
từ đó định lượng nguồn trầm tích của KVNC.
Phân tích đồng vị oxy trên các hóa thạch Foraminifera (Trùng lỗ):
NCS đã chọn 2 loài Foraminifera là Ammonia annecten và
Pseudorotalia schroeteriana trong LK.ĐL ở 7 độ sâu khác nhau. Tổng
số 14 mẫu được NCS phân tích tại phòng thí nghiệm của Trường Đại
học Đồng Tế, Trung Quốc. Kết quả phân tích mẫu chỉ ra tỷ số đồng vị
O18/
O16
ở các độ sâu khác nhau. Trên cơ sở đó biết được sự thay đổi của
nhiệt độ môi trường cổ trong các giai đoạn lịch sử khác nhau.
2.2.3.6. Phương pháp nghiên cứu hóa thạch vi cổ sinh: NCS đã
tiến hành phân tích, xác định tên loài hóa thạch Foraminifera có trong
mẫu trầm tích trong giếng khoan bãi triều và trầm tích tầng mặt bằng
kính hiển vi hai mắt. Kết quả xác định các loài Foraminifera, tuổi địa
tầng, môi trường thành tạo trầm tích và điều kiện cổ địa lý.
2.2.3.7. Phương pháp tướng đá - cổ địa lý: NCS đã thành lập sơ
đồ phân bố các tướng đá trong KVNC. Bản đồ thể hiện những đặc
điểm môi trường trầm tích, phương thức vận chuyển của vật liệu vụn,
vùng xâm thực bóc mòn và đặc điểm tướng đá.
11
CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM CÁC TRẦM TÍCH HOLOCEN
KHU VỰC ĐỚI BỜ THỪA THIÊN - HUẾ - ĐÀ NẴNG
3.1. Trầm tích Holocen sớm - giữa
3.1.1. Hình thái và đặc điểm phân bố của các thành tạo trầm
tích Holocen sớm - giữa
Trên các mặt cắt địa chấn nông phân giải cao, các thành tạo trầm
tích Q2
1-2
có phản xạ địa chấn liên tục và song song với nhau, biên độ
phản xạ mạnh dần từ dưới lên trên, phù hợp với thành phần độ hạt thay
đổi từ dưới lên (từ mịn lên thô với tỉ lệ cát tăng dần). Ranh giới dưới là
bề mặt bào mòn, các dòng chảy cổ và rãnh xâm thực khá rõ. Trầm tích
Q2
1-2
chịu tác động của hoạt động kiến tạo nên bị biến dạng uốn nếp
yếu được thể hiện qua phản xạ địa chấn song song và lượn sóng. Ngoài
ra, còn có một số các đứt gãy trẻ cắt qua trầm tích Holocen. Các đứt
gãy có biên độ dịch chuyển nhỏ, thuận hoặc thẳng đứng.
Bản đồ đẳng sâu, ranh giới dưới của tập trầm tích Q2
1-2
phân bố
từ ~ 30m (ven bờ), tới trên 85m (ra ngoài rìa). Bề mặt đáy của tầng
này tương đối dốc ở ven bờ và càng ra xa càng thoải, cho thấy chúng
chịu ảnh hưởng của hoạt động sụt lún của các đứt gãy tầng nông ven
bờ. Chiều dày tập được dự báo từ ~ 10 - 25 m.
Bản đồ đẳng dày cho thấy quy luật tích tụ trầm tích từ Bắc xuống
Nam và từ Đông sang Tây có sự khác nhau. Phía bắc đến Lăng Cô thì
chiều dày trầm tích có xu hướng giảm từ ven bờ (~ 25m) ra vùng
nước sâu (~ 10m). Do ở ven bờ bị sụt võng mạnh hơn nên phần lớn
vật liệu trầm tích từ đất liền vận chuyển ra được giữ lại ở trung tâm
lắng đọng ven bờ, chỉ có một lượng ít các hạt mịn được vận chuyển
ra xa nên phần nước sâu có chiều dày trầm tích mỏng hơn. Ngược lại,
khu vực phía nam từ Lăng Cô (Huế) trở vào, vùng ven biển được cấu
tạo chủ yếu bởi các đá granit của phức hệ Hải Vân nên địa mạo đáy
biển cổ dốc nhanh ra phía ngoài. Vì vậy, trầm tích đổ vào sẽ được
nhanh chóng vận chuyển ra xa do tác động của trọng lực, sóng, thủy
12
triều và độ dốc đáy biển lớn nên chiều dày trầm tích có xu hướng
tăng dần từ ven bờ ra xa bờ.
3.1.2. Đặc điểm tướng và môi trường trầm tích Holocen sớm -
giữa được phân chia thành bốn tướng trầm tích:
3.1.2.1. Tướng trầm tích cát sông - biển (amQ2
1-2
): không lộ ra
trên bề mặt nhưng trong LK.LC có gặp chúng ở độ sâu 29 - 31,6m.
Phần dưới từ 30 - 31,6m, có cát bột màu xám sẫm. Thành phần: cát
73,8%, bột 23%, sét 3,1%. Md = 0,12mm; So = 1,93; Sk = 0,89.
Phần trên từ 29 - 30m, có cát bùn chứa sạn, xen kẹp các lớp bột sét
mỏng màu xám xanh, phớt vàng. Thành phần: sạn (1,3 - 19%), cát
(54,1 - 79,7%), bột (19 - 37%), sét (0 - 3,1%). Md = 0,1 - 0,16mm;
So = 1,7 - 4,4; Sk = 0,3 - 0,7.
3.1.2.2. Tướng trầm tích bùn lẫn cát sông - biển - đầm lầy
(abmQ2
1-2
): không có trên bề mặt nhưng trong LK.ĐL ở Điền Lộc
gặp ở 28,5 - 44,3m. Tướng trầm tích này gồm 5 phần: Phần dưới
cùng (1) từ 41 - 44,3m, có bùn sét lẫn cát màu xám xanh. Thành
phần: bột (34 - 42,4%), sét (55 - 57%), cát (0 - 8%). Md = 0,003 -
0,004mm; So = 3,46 - 3,97; Sk = 0,53 - 0,94. Phần (2) từ 37,2 - 41m,
trầm tích chuyển sang bùn cát màu xám xanh, có nhiều mảnh vỏ sinh
vật, chuyển xuống dưới vụn sinh vật giảm hẳn. Thành phần: bột (32 -
42,8%), sét (40 - 49,85%), cát (6 - 28%). Cát có thạch anh, zircon,
inmenit. Md = 0,004 - 0,008mm; So = 3,71 - 7,15; Sk = 0,74 - 2,55.
Phần (3) từ 36,2 - 37,2 m, có cát bùn lẫn sạn nhỏ và nhiều vụn vỏ
sinh vật màu nâu đất, chứa nhiều ố sét laterit. Thành phần: cát (50%),
bột (29%), sét (13%), sạn (8%). Mảnh vụn: thạch anh, mảnh đá,
zircon và inmenit. Md = 0,167mm; So = 9,366; Sk = 0,414. Phần (4)
từ 29,4 - 36,2m, thành phần có bùn lẫn ít cát màu xám tối. Trong đó:
sét (47 - 54%), bột (40 - 46%), cát (0 - 7%). Md = 0,003 - 0,004mm;
So= 3,4 - 4,8; Sk= 0,85 - 1,4. Phần trên cùng (5) từ 28,5 - 29,4m,
trầm tích chuyển sang bùn cát màu xám tối. Thành phần: cát (22 -
26%), bột (29 - 35%) và sét (39 - 49% gồm Gơtit: 6%,
13
Monmorilonit: ít, Clorit: 7%, Kaolinit: 15%). Md = 0,005 - 0,009
mm; So = 4,82 - 6,71; Sk = 0,98 - 1,88.
3.1.2.3. Tướng trầm tích cát - sạn nguồn gốc bãi triều (msQ2
1-2
):
phân bố trên bề mặt ở độ sâu 19 - 25m tạo thành các đê cát ngầm, cồn
ngầm kéo dài thành 2 đoạn từ Điền Hương đến Tư Hiền, rải rác ở
phía đông ngoài khơi mũi Chân Mây và phía bắc mũi Hải Vân. Các
cồn ngầm này cũng nổi cao so với địa hình đáy biển từ 2 - 10m.
Thành phần: cát, cát sạn, cát lẫn sạn màu xám vàng. Thành phần: cát
~ 99%, Md = 0,301mm, So = 1,24, Sk = 1,05. Mảnh vụn: thạch anh =
95- 96%, mảnh đá = 2-3%, felspat = 2%, ngoài ra còn gặp inmenit,
zircon, rutin, turmalin.
3.1.2.4. Tướng trầm tích cát biển hạt mịn (mQ2
1-2
): phân bố trên
bề mặt đáy biển ở độ sâu ngoài 10 - 15m nước từ Điền Hương đến Tư
Hiền và từ 15 - 30 m nước từ Tư Hiền đến Đà Nẵng. Thành phần chia
2 phần theo độ sâu: Phần dưới là cát trắng chuyển lên là cát bùn, bùn
cát, bùn sét màu xám xanh giàu vụn sinh vật biển. Phần trên lộ ra trên
đáy biển chủ yếu là tầng hạt mịn gồm bùn cát, bùn sét. Thành phần: cát
(4,2 - 9,8%), bùn (33,1 - 63,8%), sét (32,0 - 61,1%), Md = 0,002 -
0,015mm, So = 2,41 - 5,6, Sk = 0,84 - 1,4. Sét: monmorilonit = 7%,
clorit = 11,31%, kaolinit = 28,05%, hydromica = 49,16%.
3.2. Trầm tích Holocen muộn
3.2.1. Hình thái và đặc điểm phân bố của các thành tạo trầm
tích Holocen muộn
Trên mặt cắt địa chấn nông phân giải cao, các thành tạo trầm
tích Q2
3
có sóng địa chấn phản xạ liên tục, song song và nằm ngang
với biên độ phản xạ mạnh. Trên bề mặt đáy biển, có các đứt gãy cắt
qua cho thấy các hoạt động kiến tạo trẻ khá phổ biến và điển hình
trong khu vực nghiên cứu với quy mô và cường độ không mạnh.
Bản đồ đẳng sâu, bề mặt đáy Q2
3
phân bố từ ~ 20 - 60m. Bề mặt
cổ địa lý khá dốc song chúng có độ sâu tăng dần từ Tây sang Đông
14
(từ ven bờ ra xa bờ), phù hợp với xu thế tụt bậc của thềm lục địa tách
giãn ở miền Trung Việt Nam. Bên cạnh yếu tố kiến tạo thì bề mặt
tương đối gồ ghề của tầng móng trước Kainozoi cũng đóng vai trò chi
phối hình thái bề mặt đáy của trầm tích Q2
3
trong vùng.
Bản đồ đẳng dày của trầm tích Q2
3
được xác định từ ~ 10m
(vùng ven bờ) đến ~ 35m vùng rìa ngoài của khu vực nghiên cứu. So
với trầm tích Q2
1-2
thì Q2
3
có hình thái đơn giản hơn với chiều dày
thay đổi từ từ hơn mặc dù chúng vẫn có xu thế chung là tăng dần từ
ven bờ ra xa bờ. Điều này cho thấy chế độ sụt lún kiến tạo trong
Holocen muộn về cơ bản là yếu dần. Bên cạnh đó, mực nước biển
tăng chậm lại vào cuối thời kỳ biển tiến Flandrian sau đó hạ thấp
xuống vị trí hiện tại ngày nay đã làm cho nguồn cung cấp vật liệu
trầm tích chiếm ưu thế hơn so với sự thành tạo không gian lắng đọng.
Quá trình này dẫn đến hệ thống lắng đọng trầm tích được lấn dần ra
phía nước sâu được đặc trưng bởi các cấu tạo tiến triển dạng xiên
chéo trên băng địa chấn. Vì vậy trầm tích Q2
3
trong khu vực nghiên
cứu được đặc trưng bởi các trầm tích hạt thô mang ảnh hưởng của
nguồn lục địa chủ yếu là cát chiếm ưu thế.
3.2.2. Đặc điểm tướng và môi trường trầm tích Holocen muộn
3.2.2.1. Tướng trầm tích cát - bùn sông - biển (amQ2
3
): ở Cửa
Thuận An đến Cửa Tư Hiền, ngoài khơi cửa Tư Hiền, cửa Kiểng
(Vụng Chân Mây) và cửa Khẩu (ngoài đầm An Cư) ở 0 - 15m, ven
vịnh Đà Nẵng. Thành phần: cát (90,4 - 100%), cát bùn, bùn cát (bột 0
- 0,6%) màu xám nâu, xám phớt vàng. Md = 0,1 - 0,4mm; So = 1,1 -
1,5; Sk = 0,7 - 1,2. Mảnh vụn: thạch anh 74 - 93%, mảnh đá 4,7 -
23%, felspat ít, mica 1 - 4,8%. Bề dày 2 - 10m.
3.2.2.2. Tướng trầm tích bùn lẫn cát sông - biển - đầm lầy
(ambQ2
3
): có diện lộ hơn 11km2
nằm trong vịnh Đà Nẵng. Thành phần:
cát, cát bùn, bùn sét màu xám đến xám đen, xám nâu chứa mùn thực vật.
Chiều dày 3 - 15m. Phần ven vịnh gồm: cát (10 - 40%), bột (30,1 -
53,9%), sét (22,5 - 59,9%). Md = 0,003 - 0,035mm; So = 2,7 - 8,5; Sk =
15
0,2 - 1,6, độ mài tròn kém. Mảnh vụn: thạch anh (95%), mảnh đá (4%),
số ít inmenit và zircon (1%). Trung tâm vịnh: sét (42,5 - 64,8%), bột
(32,4 - 48,1%), cát (1 - 9,4%); Md = 0,002 - 0,007mm; So = 3,3 - 5,5; Sk
= 0,7 - 1,2. Sét gồm: kaonilit 25%, hydromica 22%; pH 6,7 - 6,9.
3.2.2.3. Tướng trầm tích cát - bùn biển - đầm lầy (bmQ2
3
): ở đầm
Lăng Cô, thành phần, độ hạt của chúng rất phức tạp. Thành phần: cát
chứa sạn, cát, cát bột, sét màu xám đen, xám tối giàu mùn bã thực vật.
Cát (74,9 - 87,9%), bột (11,8 - 24,5%); Md = 0,12 - 0,3mm; So = 1,19 -
2,15; Sk = 0,4 - 1,0. Độ mài tròn trung bình. Mảnh vụn: thạch anh
85,7%, mảnh đá 11,3%, 1% inmenit và zircon, mùn bã thực vật (0,01 -
0,1%), chủ yếu là dạng rễ, lá cây đã phân hủy; pH 6,71 - 6,77.
3.2.2.4. Tướng trầm tích cát biển hạt mịn (mQ2
3
): có diện phân
bố rộng khắp từ bắc xuống phía nam, chạy thành dải hẹp ven bờ ở 0 -
15m. Thành phần: cát hạt mịn màu xám, xám trắng, xám sáng, độ
chọn lọc và mài tròn rất tốt. Tại LK.ĐL gặp các trầm tích mQ2
3
ở 0 -
6m. Mảnh vụn: thạch anh khoảng 99%, mảnh đá, feldspat, mica,
zircon, inmenit. Md = 0,231mm, So = 1,192 - 1,23, Sk = 0,93 - 0,983.
Độ mài tròn kém.
3.3. Đặc điểm thành phần Foraminifera
KVNC có 5 phụ bộ, 26 họ, 44 giống, 86 loài, phần lớn là các loài
sống đáy (với 4 phụ bộ), số rất ít là trôi nổi (1 phụ bộ, 3 giống và 7
loài). Các loài sống đáy không chỉ có số lượng giống loài phong phú
mà còn chiếm ưu thế về số lượng hóa thạch. Trong các mẫu phân tích
chỉ có một số mẫu có độ sâu > 15m mới gặp rất ít một số hóa thạch
trôi nổi (của phụ bộ Globigerinina). Các loài bám đáy được thống kê
phần lớn có khả năng thích nghi với biên độ giao động lớn của độ
mặn, đặc trưng cho môi trường cửa sông ven biển, nơi độ muối
không ổn định. Bên cạnh đó một số loài có đặc điểm hình thái dẹt dễ
chao liệng (hình đĩa), vỏ chắc, có khả năng thích nghi với môi trường
có động lực mạnh. Đặc điểm này phản ánh điều kiện môi trường ven
biển có cửa sông ven biển.
16
CHƢƠNG 4. TIẾN HÓA ĐỊA CHẤT HOLOCEN KHU VỰC
ĐỚI BỜ THỪA THIÊN - HUẾ - ĐÀ NẴNG
4.1. Tiến hóa kiến tạo - cổ địa mạo
Thềm lục địa Việt Nam nói chung và TTH - ĐN nói riêng được
hình thành do quá tách giãn biển Đông và phá hủy đá móng trước
Kainozoi bắt đầu khoảng ~ 31.tr.năm trước. Sự hình thành Biển Đông
và thềm lục địa Việt Nam được gắn liền và bị khống chế bởi hoạt
động của hệ thống đứt gãy trượt bằng Sông Hồng và phần mở rộng
của nó về phía Đông Nam là đứt gãy kinh tuyến 109o
.
Các tài liệu minh giải địa chấn cho thấy hoạt động tách giãn
mạnh mẽ nhất được xảy ra trong giai đoạn Eocen - Miocen sớm hình
thành nên cấu trúc tụt bậc và các bể trầm tích Đệ Tam trên thềm lục
địa Việt Nam như bể Sông Hồng ở phía Bắc, bể Phú Khánh ở Nam
Trung Bộ và bể Cửu Long, Nam Côn Sơn ở phía Nam. Sau giai đoạn
nghịch đảo kiến tạo khu vực trong Miocen, thềm lục địa khu vực
TTH - ĐN trở lên bình ổn hơn. Trên các tài liệu địa chấn nông phân
giải cao có quan sát được một số đứt gãy cắm gần như thẳng đứng
nhưng biên độ nhỏ. Phần lớn các đứt gãy này phát triển trong các
tầng trầm tích Pliocen hoặc cổ hơn, chúng bị cắt cụt bởi mặt bào mòn
bất chỉnh hợp vào đầu Holocen sớm. Chỉ một vài đứt gãy hiện đại
phát triển lên tận bề mặt đáy biển nhưng biên độ dịch chuyển gần như
không đáng kể.
Bên cạnh đó, các tập trầm tích Holocen ở KVNC có thế nằm rất
thoải tới nằm ngang, chiều dày khá ổn định, cho thấy, hoạt động kiến
tạo của KVNC trong giai đoạn Holocen rất yếu ớt, chỉ có một số hoạt
động đứt gãy mang tính địa phương với biên độ nhỏ không đáng kể.
Mặc dù vậy, bản đồ đẳng sâu và đẳng dày của Holocen sớm cho thấy
17
ven bờ Thừa Thiên - Huế có độ sâu và chiều dày lớn hơn khu vực xa
bờ. Các hoạt động đứt gãy và sụt lún kiến tạo trong Holocen sớm tạo
nên các cấu trúc địa hào là cơ sở cho hệ thống đầm phá cổ phát triển
bên cạnh phá Tam Giang và Cầu Hai ngày nay.
4.2. Tiến hóa trầm tích
4.2.1. Tiến hóa nguồn gốc vật liệu trầm tích dựa trên kết quả
phân tích tuổi U - Pb
Trên cơ sở kết quả phân tích tuổi U - Pb, NCS tiến hành vẽ biểu đồ
tần suất bằng phần mềm Isoplot phiên bản 4.1. Biểu đồ được sử dụng để
đánh giá sự thay đổi của nguồn trầm tích.
4.2.1.1. Đánh giá sự thay đổi nguồn trầm tích
Tuổi kết tinh của các hạt zircon đơn lẻ rất đa dạng, dao động trên
một phổ tuổi rất rộng từ ~ 27 tr.năm đến dưới 3 tỉ năm. Chứng tỏ
nguồn cung cấp vật liệu trầm tích của KVNC rất đa dạng cả về tuổi
và thành phần thạch học của các thành tạo đá gốc trên lục địa.
Tuổi tiền Cambri đều xuất hiện trong các mẫu, ổn định từ độ sâu
67 - 69m đến 8,5 - 11m sau đó có giảm nhẹ ở 4 - 6m.
Ở 18 - 44m, tương ứng với Q2
1-2
nguồn trầm tích duy trì ổn định.
Riêng 44 - 46m, xuất hiện một số hạt trầm tích có tuổi trẻ ~ 27 tr.năm
và ~ 90 tr.năm nhưng những hạt này không xuất hiện ở các mẫu nằm
trên, đây có thể là nguồn địa phương.
Ở 0 - 15m tương ứng với Q2
1-2
- Q2
3
, phổ tuổi trở phức tạp hơn,
nguồn trầm tích bắt đầu thay đổi so với bên dưới. Ngoài 3 tuổi giống
phần dưới, có một số hạt ~ 27 - 90 triệu năm phổ biến hơn và xuất hiện
đều trong tất cả các mẫu nằm phần trên của lỗ khoan. Trên cùng, tuổi
Q2
3
, có sự tăng của tuổi tiền Cambri so với phần bên dưới.
18
Như vậy, nguồn cung cấp vật liệu trầm tích vô cơ cho KVNC có sự
thay đổi theo: Trước Q2
1
, Q2
1
- Q2
2
và Q2
3
. Sự thay đổi về nguồn, lượng
và tuổi kết tinh của các mảnh vụn cơ học được cho là thay đổi về thành
phần đá gốc. Giải thích cho sự thay đổi phổ tuổi là do thay đổi lưu vực
của các hệ thống dòng chảy cổ chảy qua các khu vực có thành phần
thạch học và chế độ kiến tạo khác nhau. Các phổ tuổi tuy có hình thái
giống nhau nhưng tần suất xuất hiện khác nhau còn được khống chế bởi
các hoạt động kiến tạo và tốc độ bóc mòn đá gốc.
4.2.1.2. Đánh giá vai trò của các sự kiện kiến tạo đối với sự biến
đổi nguồn cung cấp vật liệu trầm tích
Tuổi trước 538 tr.năm (tiền Cambri) phân bố nhiều và đều có
mặt trong tất cả các mẫu, các hạt zircon này có thể được bóc mòn từ
các thành tạo đá biến chất có tuổi tiền Cambri.
Tuổi 420 - 450 tr.năm có mặt trong tất cả các mẫu và chiếm một
tỉ lệ khá lớn (~ 25 - 45%). Việc tập trung hàm lượng cao các hạt
zircon trong khoảng tuổi này được cho là liên quan đến quá trình xuất
lộ nhanh chóng các đá magma và đá biến chất do hoạt động tạo núi
Caledoni kéo dài từ 390 - 490 tr.năm.
- Tuổi 230 - 270 tr.năm, có tần suất xuất hiện cao (~ 16 - 28%). Các
hạt trầm tích này có tuổi kết tinh khá khớp với các đá xâm nhập tuổi
Trias thuộc các phức hệ Đại Lộc, phức hệ Bà Nà và phức hệ Hải Vân
trên đất liền gần với KVNC, được cho là có quan hệ với hoạt động tạo
núi Indosini diễn ra trong Mezozoi (199,6 - 251 tr.năm).
Ngoài ra, có các hạt tuổi kết tinh trẻ (~ 27 tr.năm) chỉ có ở độ sâu
44 - 46m (Pleistocen) và 13,5 - 15m (Holocen sớm), cho thấy chúng
được giải phóng từ các nguồn đá gốc mang tính địa phương hoặc các
đới biến chất hẹp liên quan đến hoạt động trượt bằng được gây ra bởi
19
quá trình va chạm mảng Ấn Độ với mảng Âu - Á và các hoạt động
trượt bằng phương TB - ĐN đi kèm trong Kainozoi. Bên cạnh đó thì ở
độ sâu 44 - 46m có hạt tuổi ~70 - 90 tr.năm, tỉ lệ thấp, chúng được cung
cấp bởi nguồn địa phương có quy mô không lớn và liên quan đến hoạt
động xuất lộ và bóc mòn các khối xâm nhập granit tuổi Jura - Kreta ít
phổ biến hơn trong vùng lân cận của KVNC.
4.2.2. Tiến hóa trầm tích dựa trên kết quả phân tích đồng vị oxy
Kết quả phân tích được NCS lên biểu đồ để theo dõi sự thay đổi
của chỉ số đồng vị δ 18
O theo chiều sâu lỗ khoan. Trên biểu đồ cho
thấy sự thay đổi của tỉ số giá trị đồng vị δ 18
O của hai loài
Foraminifera trong lỗ khoan khá tương đồng. Xu hướng tỉ số giá trị
đồng vị δ18
O/ δ16
O tăng liên tục từ -3,13 (đối với Ammonia annecten)
và -3,42 (đối với Pseudorotalia schroeteriana) ở độ sâu ~68m đến -
3,05 (đối với Ammonia annecten) và -3,14 (đối với Pseudorotalia
schroeteriana) ở độ sâu ~19m. Giá trị này có xu hướng giảm nhẹ
xuống đến -3,49 (đối với Ammonia annecten) và -3,56 (đối với
Pseudorotalia schroeteriana) ở độ sâu ~14m trước khi liên tục tăng
lên -2,67 (đối với Ammonia annecten) và -2,14 (đối với
Pseudorotalia schroeteriana) ở gần bề mặt. Sự phù hợp về đường
cong phân bố cho thấy đây là hai loài Foraminifera có thể sử dụng để
phân tích đồng vị oxy phục vụ cho việc khôi phục cổ môi trường với
độ tin cậy cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ KVNC có xu
hướng giảm đến tận Pleistocen muộn. Trong Holocen sớm giữa có sự
thay đổi nhiệt độ, ở nửa cuối xu hướng nhiệt độ tăng lên đến Holocen
muộn và tăng lên cho tới ngày nay.
20
4.3. Lịch sử phát triển địa chất Holocen vùng biển ven bờ Thừa
Thiên - Huế - Đà Nẵng
NCS khôi phục lịch sử phát triển địa chất KVNC và vùng lân cận
thông qua mô hình tiến hóa địa chất. Cấu trúc địa chất KVNC có các
thành tạo đá móng trước Kainozoi và tầng phủ Kainozoi, tương đương
trên đất liền là các thành tạo thuộc phức hệ Hải Vân và Bà Nà. Các thành
tạo này có xâm tán các mạch quặng như zircon, inmenit, monazit… Các
mạch quặng này có quy mô và mức độ tập trung không đủ lớn để có thể
trở thành các thân quặng gốc trên đất liền nhưng lại là nguồn cung cấp sa
khoáng quan trọng cho KVNC.
Kết quả luận giải về tiến hóa kiến tạo - địa mạo cho thấy sau thời
kỳ tách giãn thềm lục địa mạnh mẽ từ Eocen đến Miocen sớm và tiếp
sau đó là giai đoạn nghịch đảo kiến tạo Miocen giữa muộn thì hoạt
động kiến tạo trong KVNC trở lên yếu dần trong Pliocen - Đệ Tứ. Vì
vậy, sự định hình cấu trúc địa chất và cổ địa lý - tướng đá trong giai
đoạn Holocen chủ yếu được khống chế bởi các yếu tố ngoại sinh như
cổ khí hậu và dao động mực nước biển.
Vào thời kỳ băng hà cực thịnh cuối cùng (~ 20.000 năm trước),
mực nước biển hạ thấp ~ -120m so với hiện tại. Thềm lục địa cổ bị
xuất lộ, trải qua quá trình phong hóa, bóc mòn và xâm thực mạnh mẽ.
Các sản phẩm phong hóa trên thềm lục địa cổ có kích thước nhỏ và tỉ
trọng nhẹ sẽ bị bóc mòn và rửa trôi, để lại trên bề mặt thềm lớp cuội
laterit tàn dư màu nâu đỏ có độ chọn lọc kém. Quá trình hạ thấp mực
nước biển không phải diễn ra liên tục mà có những giai đoạn ngừng
nghỉ nhất định, hình thành lên các đường bờ cổ tương ứng với các độ
sâu ~25 - 30m, 55 - 60m và dưới 120m so với mực nước biển hiện
tại. Các đường bờ cổ này được đặc trưng bởi các tướng trầm tích bãi
21
triều phân bố thành các dải hẹp gần song song với đường bờ và giàu
sa khoáng. Sự dịch chuyển đường bờ cổ xuống sâu cũng làm cho lưu
vực các hệ thống dòng chảy chính trong KVNC như sông Hương
được mở rộng ra phía biển và dòng sông cổ xâm thực vào các thành
tạo trầm tích hình thành trong giai đoạn trước thời kỳ băng hà cực
thịnh cuối cùng. Các hệ thống delta cổ vì vậy cũng dịch chuyển về
phía biển sâu.
Giai đoạn gian băng từ sau thời kỳ băng hà cực thịnh cuối cùng
đến hết Q2
1
, đầu Q2
2
(~ 7.000 năm trước), mực nước biển tăng nhanh
đột biến so với hiện tại. Sự tăng cao mực nước biển nhanh chóng làm
cho đường bờ tiến nhanh vào lục địa, các hệ thống tam giác châu cổ
và các thung lũng xâm thực nhanh chóng bị ngập nước chuyển sang
chế độ “vịnh sông” hóa do nguồn cung cấp vật liệu trầm tích ít hơn so
với sự mở rộng không gian lắng đọng. Biển tiến nhanh trong giai
đoạn này làm cho phần lớn vật liệu trầm tích được giữ lại ở các cửa
sông và đới gần bờ tạo thành các miền hệ thống biển tiến, được đặc
trưng bởi sự thay đổi thành phần độ hạt theo chiều thẳng đứng theo
xu hướng hạt mịn dần lên trên và được nhận biết bởi các gián đoạn
phản xạ địa chất kiểu gá đáy trên băng địa chấn nông phân giải cao.
Do vật liệu trầm tích chủ yếu được giữ lại ở ven bờ nên chỉ có các
trầm tích hạt mịn được vận chuyển ra xa phủ lên trên bề mặt lớp cuội
laterit tàn dư của gian đoạn trước tạo thành tập hợp trầm tích bùn sạn
hỗn độn.
Vào đầu Q2
2
đến Q2
3
, mực nước biển vẫn tiếp tục tăng từ từ đến
cao độ +5m so với hiện tại và sau đó giảm xuống -1m trước khi đạt
được giá trị hiện tại. Việc dâng cao mực nước biển trong Q2
3
diễn ra
chậm hơn một cách tương đối so với nguồn cung cấp vật liệu trầm
22
tích. Vì vậy hệ thống lắng đọng trầm tích tiến nhanh ra phía biển tạo
thành thế hệ delta thứ 2 với cấu tạo tiến triển đặc trưng có thể quan
sát được trên các băng địa chấn. Trầm tích hình thành trong giai đoạn
này tương ứng với miền hệ thống mức cao trong hệ thống địa tầng
phân tập và được đặc trưng về sự thay đổi độ hạt theo hướng thô dần
lên trên. Miền hệ thống mức cao được hình thành trong Q2
3
là cơ sở
hình thành lên các hệ cồn cát ven biển ở KVNC có độ cao ~ 5 - 10m
so với mực nước biển hiện tại. Các cồn cát ven biển và bãi biển hiện
tại ở đây có đặc điểm là giàu sa khoáng mà theo NCS, các sa khoáng
được phong hóa, bóc mòn từ các vi mạch chứa khoáng hóa trong các
thành tạo xâm nhập trên đất liền, được vận chuyển ra ven biển bởi
lưu vực các hệ thống dòng chảy trong KVNC.
Ngoài yếu tố biển thì hoạt động của gió cũng đóng góp một phần
quan trọng trong việc vận chuyển và hình thành hệ cồn cát này với đặc
trưng là cát hạt mịn, độ chọn lọc tốt và cấu tạo xiên chéo thoải đã quan
sát được ở khu vực cửa Cảnh Dương. Sự hình thành các hệ cồn cát ven
biển cùng với các hoạt động kiến tạo trẻ làm cho một số khu vực ven
biển bị sụt lún cục bộ tạo thành các hệ đầm phá ngăn cách với vùng
biển mở bởi các hệ cồn cát Q2
3
- hiện đại.
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
a. Các thành tạo trầm tích Holocen trong KVNC trải qua chế độ
kiến tạo tương đối yếu. Một số hoạt động sụt lún xảy ra trong giai
đoạn Q2
1
tạo nên các cấu trúc địa hào, làm cơ sở cho hệ thống đầm
phá cổ phát triển gần với đầm phá hiện tại. Q2
3
hoạt động kiến tạo
bình ổn mặc dù có một số đứt gãy hiện đại nhưng với quy mô và biên
độ dịch chuyển nhỏ.
b. Các trầm tích Holocen sớm - giữa Q2
1-2
trong KVNC gồm 04
tướng: Tướng cát sông - biển (amQ2
1-2
), tướng bùn lẫn cát sông - biển
- đầm lầy (abmQ2
1-2
), tướng cát - sạn bãi triều (msQ2
1-2
) và tướng cát
biển hạt mịn (mQ2
1-2
). Trầm tích Holocen muộn Q2
3
gồm 04 tướng:
Tướng cát - bùn sông - biển (amQ2
3
), tướng bùn lẫn cát sông - biển -
đầm lầy (ambQ2
3
), tướng cát - bùn biển - đầm lầy (mbQ2
3
), tướng cát
biển hạt mịn (mQ2
3
).
c. Các trầm tích Q2
1-2
có hình thái trung tâm lắng đọng của phần
phía bắc và phía nam phản ánh hai xu thế trái ngược nhau. Trong khi
đó các trầm tích Q2
3
có chiều dày và thế nằm khá ổn định, phản ánh
chế độ kiến tạo khá yên tĩnh.
d. Sự hình thành trầm tích Holocen trong KVNC bị khống chế bởi
quá trình gian băng và mực nước biển dâng cao mạnh mẽ từ sau thời kỳ
băng hà cực đại cuối cùng đến hiện tại. Trầm tích Q2
1
được hình thành
trong giai đoạn mực nước biển tăng nhanh tạo thành tập trầm tích tương
ứng với miền hệ thống biển tiến đi kèm với quá trình cửa sông hóa.
Ngược lại, các trầm tích Q2
2-3
hình thành trong gian đoạn mực nước
biển tăng chậm dần so với nguồn cung cấp vật liệu trầm tích, tương ứng
với miền hệ thống biển cao đi kèm với quá trình hình thành các hệ
thống châu thổ cận hiện đại - hiện đại. Trầm tích chủ yếu là lục nguyên,
tướng cửa sông-ven biển. Nguồn cung cấp vật liệu có nhiều nguồn
nhưng nguồn lục nguyên chiếm vai trò chủ đạo (>90%), còn lại là
24
nguồn cacbonat sinh vật và mảnh thực vật.
e. Foraminifera trong trầm tích Holocen KVNC gồm 5 phụ bộ,
26 họ, 44 giống, 86 loài. Phần lớn các loài có khả năng chịu được
môi trường với điều kiện động lực lớn, rộng mặn, rộng nhiệt.
f. Phần lớn vật liệu trầm tích KVNC được hình thành do quá trình
bóc mòn các thành tạo đá gốc được hình thành liên quan đến hoạt động
tạo núi Caledoni (416 - 542 tr.n) và Indosini (199,6 - 251 tr.n) và ít ảnh
hưởng hơn là hoạt động trượt bằng trong Kainozoi.
g. Trên cơ sở biến đổi giá trị đồng vị oxy chứng tỏ nhiệt độ
KVNC có xu hướng giảm dần đến Pleistocen muộn. Trong Holocen,
nhiệt độ có xu hướng tăng lên đến Holocen muộn và tăng lên cho tới
ngày nay.
2. KIẾN NGHỊ
a. Cần nghiên cứu chi tiết hơn về khoáng sản biển liên quan về
triển vọng và đặc điểm phân bố của khoáng sản trong KVNC.
b. Nên được bổ sung các chỉ số địa hóa pH, Eh, CIA, phân tích
cấu tạo trầm tích bằng X - ray để luận giải môi trường hóa lý có tính
định lượng hơn.
c. Nên việc bổ sung các nghiên cứu định tuổi tuyệt đối 230
Th -
Pb và 210
Pb là cần thiết.
d. Các trầm tích hạt mịn nên được nghiên cứu thêm về nguồn
cung cấp bằng các phương pháp phân tích đồng vị bền như Nd, Hf,
Sr,…
CÁC CÔNG TRÌNH ĐĂ CÔNG BỐ
Tiếng Việt
1. Ngô Thị Kim Chi, Mai Văn Lạc, Đào Văn Nghiêm (2015),
“Các phức hệ Trùng lỗ trong trầm tích tầng mặt khu vực đới bờ Thừa
Thiên-Huế - Đà Nẵng (0 - 30 m nước)”, tạp chí KHKT Mỏ - Địa chất
(số 51), tr.13 - 20.
2. Ngô Thị Kim Chi, Mai Văn Lạc, Hoàng Văn Long, Trịnh
Nguyên Tính, Lê Anh Thắng, Đào Văn Nghiêm, Phan Văn Bình,
Nguyễn Hữu Hiệu (2016), “Hóa thạch Foraminifera trong trầm tích
Đệ tứ-hiện đại vùng biển Thừa Thiên Huế (0 - 30m nước)”, tạp chí
Địa chất (loạt A số 355), tr 74 - 82.
3. Ngô Thị Kim Chi, Hoàng Văn Long, Trịnh Nguyên Tính, Lê
Anh Thắng, Mai Văn Lạc, Đào Văn Nghiêm, Nguyễn Minh Quyền,
Nguyễn Hữu Hiệu, Nguyễn Hữu Hiệp, Phan Văn Bình, Doãn Thị
Nga (2016), “Đặc điểm trầm tích Pleistocen trên - Holocen vùng biển
nông (0-30 m) khu vực Điền Hương - Phú Thuận, Thừa Thiên -
Huế”, tạp chí Địa chất (loạt A, số 356), tr 78 - 87.
Tiếng Anh
1. Hoang Van Long, Trinh Nguyen Tinh, Le Anh Thang, Nguyen
Van Hoc, Ngo Thi Kim Chi, Phan Van Binh, Nguyen Huu Hiep,
Phan Hue Chinh, Nguyen Hue Quynh, Tran Xuan Truong (2016).
Nearshore sediment routing in the inner shelf of central Vietnam:
Implication for sediment and placer provenance, Proceedings of the
ESASGD 2016, Hanoi, 319 - 326pp.

More Related Content

What's hot

Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bienTom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Wind Lee
 
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien finalCam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Nguyen Thanh Luan
 
2015 Ban ve phan vung doi bo (DOI 10.15625.1859-3097.15.1.4155) min.PDF
2015 Ban ve phan vung doi bo (DOI 10.15625.1859-3097.15.1.4155) min.PDF2015 Ban ve phan vung doi bo (DOI 10.15625.1859-3097.15.1.4155) min.PDF
2015 Ban ve phan vung doi bo (DOI 10.15625.1859-3097.15.1.4155) min.PDF
Tran Duc Thanh
 

What's hot (11)

Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bienTom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
 
Các phân vị địa tầng Việt Nam - Tống Duy Thanh, Vũ Khúc
Các phân vị địa tầng Việt Nam - Tống Duy Thanh, Vũ KhúcCác phân vị địa tầng Việt Nam - Tống Duy Thanh, Vũ Khúc
Các phân vị địa tầng Việt Nam - Tống Duy Thanh, Vũ Khúc
 
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
Nghiên Cứu Sinh Trưởng Một Số Loài Cây Trồng Trong Dự Án Cải Tạo Môi Trường B...
 
Giáo trình địa chất cơ sở - Tống Duy Thanh
Giáo trình địa chất cơ sở - Tống Duy ThanhGiáo trình địa chất cơ sở - Tống Duy Thanh
Giáo trình địa chất cơ sở - Tống Duy Thanh
 
Xây dựng quy trình công nghệ giám sát môi trường nước mặt Hà Nội
Xây dựng quy trình công nghệ giám sát môi trường nước mặt Hà NộiXây dựng quy trình công nghệ giám sát môi trường nước mặt Hà Nội
Xây dựng quy trình công nghệ giám sát môi trường nước mặt Hà Nội
 
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển ở một số đầm phá miền Trung
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển ở một số đầm phá miền TrungLuận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển ở một số đầm phá miền Trung
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển ở một số đầm phá miền Trung
 
Dự báo các đại lượng dịch chuyển đất đá và biến dạng bề mặt
Dự báo các đại lượng dịch chuyển đất đá và biến dạng bề mặtDự báo các đại lượng dịch chuyển đất đá và biến dạng bề mặt
Dự báo các đại lượng dịch chuyển đất đá và biến dạng bề mặt
 
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien finalCam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
 
2015 Ban ve phan vung doi bo (DOI 10.15625.1859-3097.15.1.4155) min.PDF
2015 Ban ve phan vung doi bo (DOI 10.15625.1859-3097.15.1.4155) min.PDF2015 Ban ve phan vung doi bo (DOI 10.15625.1859-3097.15.1.4155) min.PDF
2015 Ban ve phan vung doi bo (DOI 10.15625.1859-3097.15.1.4155) min.PDF
 
Luận văn thạc sĩ: Những di tích thời đại Đá ở Thái Nguyên, HOT
Luận văn thạc sĩ: Những di tích thời đại Đá ở Thái Nguyên, HOTLuận văn thạc sĩ: Những di tích thời đại Đá ở Thái Nguyên, HOT
Luận văn thạc sĩ: Những di tích thời đại Đá ở Thái Nguyên, HOT
 
Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...
Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...
Đề tài: Giáo dục học sinh trung học phổ thông ứng phó với biến đổi khí hậu qu...
 

Similar to Luận án: Lịch sử tiến hóa địa chất Holocen đới bờ khu vực Huế

Similar to Luận án: Lịch sử tiến hóa địa chất Holocen đới bờ khu vực Huế (20)

Chế độ tưới nước đến môi trường đất phát triển giống lúa Khang dân
Chế độ tưới nước đến môi trường đất phát triển giống lúa Khang dânChế độ tưới nước đến môi trường đất phát triển giống lúa Khang dân
Chế độ tưới nước đến môi trường đất phát triển giống lúa Khang dân
 
Khoá Luận Lịch Sử Phát Triển Biến Dạng Mesozoi Muộn - Kainozoi
Khoá Luận Lịch Sử Phát Triển Biến Dạng Mesozoi Muộn - KainozoiKhoá Luận Lịch Sử Phát Triển Biến Dạng Mesozoi Muộn - Kainozoi
Khoá Luận Lịch Sử Phát Triển Biến Dạng Mesozoi Muộn - Kainozoi
 
Khoá Luận Lịch Sử Phát Triển Biến Dạng Mesozoi Muộn - Kainozoi
Khoá Luận Lịch Sử Phát Triển Biến Dạng Mesozoi Muộn - KainozoiKhoá Luận Lịch Sử Phát Triển Biến Dạng Mesozoi Muộn - Kainozoi
Khoá Luận Lịch Sử Phát Triển Biến Dạng Mesozoi Muộn - Kainozoi
 
3035-1-5462-1-10-20161129.pdf
3035-1-5462-1-10-20161129.pdf3035-1-5462-1-10-20161129.pdf
3035-1-5462-1-10-20161129.pdf
 
NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ AMONI VÀ ASENIC TRONG CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC ĐỒNG BẰNG SÔ...
NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ AMONI VÀ ASENIC TRONG CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC ĐỒNG BẰNG SÔ...NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ AMONI VÀ ASENIC TRONG CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC ĐỒNG BẰNG SÔ...
NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ AMONI VÀ ASENIC TRONG CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC ĐỒNG BẰNG SÔ...
 
Bai bao nhom nguyendinhdc
Bai bao nhom nguyendinhdcBai bao nhom nguyendinhdc
Bai bao nhom nguyendinhdc
 
Luận án: Nghiên cứu địa mạo sinh thái lãnh thổ tỉnh Nghệ An, HAY
Luận án: Nghiên cứu địa mạo sinh thái lãnh thổ tỉnh Nghệ An, HAYLuận án: Nghiên cứu địa mạo sinh thái lãnh thổ tỉnh Nghệ An, HAY
Luận án: Nghiên cứu địa mạo sinh thái lãnh thổ tỉnh Nghệ An, HAY
 
Luận Văn Đề Cương Văn Hoá Du Lịch Môi Trường Và Con Người.doc
Luận Văn  Đề Cương Văn Hoá Du Lịch Môi Trường Và Con Người.docLuận Văn  Đề Cương Văn Hoá Du Lịch Môi Trường Và Con Người.doc
Luận Văn Đề Cương Văn Hoá Du Lịch Môi Trường Và Con Người.doc
 
Hoa ky thuat
Hoa ky thuatHoa ky thuat
Hoa ky thuat
 
A study to assess the community awareness and rural water supply situation in...
A study to assess the community awareness and rural water supply situation in...A study to assess the community awareness and rural water supply situation in...
A study to assess the community awareness and rural water supply situation in...
 
Luận án: Chức năng cảnh quan sử dụng hợp lý lưu vực sông Mã
Luận án: Chức năng cảnh quan sử dụng hợp lý lưu vực sông MãLuận án: Chức năng cảnh quan sử dụng hợp lý lưu vực sông Mã
Luận án: Chức năng cảnh quan sử dụng hợp lý lưu vực sông Mã
 
Giáo trình thủy nông - Dư Ngọc Thành;Nguyễn Thị Kim Hiệp.pdf
Giáo trình thủy nông - Dư Ngọc Thành;Nguyễn Thị Kim Hiệp.pdfGiáo trình thủy nông - Dư Ngọc Thành;Nguyễn Thị Kim Hiệp.pdf
Giáo trình thủy nông - Dư Ngọc Thành;Nguyễn Thị Kim Hiệp.pdf
 
Đề tài: Bảo tàng sinh vật biển Cát Bà tại thị trấn Cát Bà, HAY
Đề tài: Bảo tàng sinh vật biển Cát Bà tại thị trấn Cát Bà, HAYĐề tài: Bảo tàng sinh vật biển Cát Bà tại thị trấn Cát Bà, HAY
Đề tài: Bảo tàng sinh vật biển Cát Bà tại thị trấn Cát Bà, HAY
 
Luận văn: Đặc trưng khu hệ cá vùng biển vịnh Hạ Long, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Đặc trưng khu hệ cá vùng biển vịnh Hạ Long, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Đặc trưng khu hệ cá vùng biển vịnh Hạ Long, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Đặc trưng khu hệ cá vùng biển vịnh Hạ Long, HAY - Gửi miễn phí qua ...
 
NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG KHU HỆ CÁ VÙNG BIỂN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH 716836...
NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG KHU HỆ CÁ VÙNG BIỂN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH 716836...NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG KHU HỆ CÁ VÙNG BIỂN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH 716836...
NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG KHU HỆ CÁ VÙNG BIỂN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH 716836...
 
đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long & dự án th...
đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long & dự án th...đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long & dự án th...
đáNh giá các hệ thống ngăn mặn vùng ven biển châu thổ cửu long & dự án th...
 
Luận văn: Nghiên cứu tác động của các công trình khai thác, sử dụng tài nguyê...
Luận văn: Nghiên cứu tác động của các công trình khai thác, sử dụng tài nguyê...Luận văn: Nghiên cứu tác động của các công trình khai thác, sử dụng tài nguyê...
Luận văn: Nghiên cứu tác động của các công trình khai thác, sử dụng tài nguyê...
 
Tác động của khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên sông Srêpôk
Tác động của khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên sông SrêpôkTác động của khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên sông Srêpôk
Tác động của khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên sông Srêpôk
 
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN ĐỊA LÝ ...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN ĐỊA LÝ ...ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN ĐỊA LÝ ...
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 - MÔN ĐỊA LÝ ...
 
Luận Văn Bảo Tàng Văn Hóa Biển.doc
Luận Văn Bảo Tàng Văn Hóa Biển.docLuận Văn Bảo Tàng Văn Hóa Biển.doc
Luận Văn Bảo Tàng Văn Hóa Biển.doc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận án: Lịch sử tiến hóa địa chất Holocen đới bờ khu vực Huế

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT Ngô Thị Kim Chi LỊCH SỬ TIẾN HÓA ĐỊA CHẤT HOLOCEN ĐỚI BỜ KHU VỰC THỪA THIÊN - HUẾ - ĐÀ NẴNG Ngành : Địa chất học Mã số : 9440201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT Hà Nội - Năm 2018
  • 2. Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Địa chất, KhoaKhoa học và Kỹ thuật Địa chất, Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Văn Long PGS.TS Mai Văn Lạc Phản biện 1: PGS.TS Đinh Xuân Thành Phản biện 2: TS Hoàng Anh Khiển Phản biện 3: TS Trần Đăng Hùng Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá cấp Trường Họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Vào hồi ….. ngày ….. tháng ……. năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc Gia, Việt Nam - Thƣ viện Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất
  • 3. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của luận án Đới bờ khu vực Thừa Thiên - Huế - Đà Nẵng (TTH - ĐN) thuộc thềm trong, thềm lục địa miền Trung Việt Nam, là nơi chuyển tiếp và chịu sự tương tác lục địa - đại dương. Đồng thời khu vực này có mức độ tập trung dân số cao, các hoạt động sản xuất và kinh doanh diễn ra rất nhộn nhịp. Với các đặc trưng về địa chất, địa mạo, môi trường sinh thái, thủy động lực học… vùng biển nông ngoài khơi TTH - ĐN có đặc điểm rất đa dạng về sinh thái và nhạy cảm với sự thay đổi quá trình tương tác lục địa - đại dương. Bất cứ sự thay đổi nào về tính ổn định đới ven bờ đều có những tác động mạnh đến các hoạt động sống của con người và hệ sinh thái môi trường liên quan. Trước đây, trong khu vực nghiên cứu (KVNC) đã có nhiều công trình nghiên cứu về địa chất, khoáng sản, tai biến địa chất… Mặc dù vậy, các công trình về lịch sử tiến hóa đới bờ ở KVNC chưa được quan tâm xứng đáng, chưa đáp ứng được yêu cầu cấp thiết. Chính vì vậy nghiên cứu lịch sử tiến hóa địa chất Holocen đới bờ khu vực TTH - ĐN trở thành một vấn đề cấp bách. Được sự đồng ý của Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Bộ môn Địa chất và cán bộ hướng dẫn, nghiên cứu sinh (NCS) đã thực hiện đề tài “Lịch sử tiến hóa địa chất Holocen đới bờ khu vực Thừa Thiên - Huế - Đà Nẵng”. Đề tài được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hoàng Văn Long và PGS.TS Mai Văn Lạc. 2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Làm sáng tỏ lịch sử tiến hóa địa chất đới bờ khu vực TTH - ĐN trong giai đoạn Holocen. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu địa tầng Holocen đới bờ TTH - ĐN; Làm sáng tỏ thành phần vật chất của các thành tạo Holocen đới bờ TTH - ĐN; Khôi phục lịch sử tiến hóa đới bờ TTH - ĐN trong Holocen.
  • 4. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là các thành tạo trầm tích Holocen. - Phạm vi nghiên cứu của luận án: đới bờ thuộc vùng biển ven bờ 0 - 30 mét nước, từ xã Điền Hương, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế đến phường Hòa Hiệp, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. 4. Cơ sở tài liệu xây dựng luận án 1. Tài liệu khảo sát thực địa do NCS thực hiện. 2. NCS đã phân tích: 05 tuyến địa chất nông phân giải cao, 126 mẫu Foraminifera, 30 mẫu SEM, 12 mẫu thạch học lát mỏng, 10 mẫu tuổi tuyệt đối U - Pb, 14 mẫu đồng vị oxi. 3. NCS đã tham khảo tài liệu từ các đề tài mà mình trực tiếp tham gia và các báo cáo tổng kết đề tài, nhiều bài báo, công trình trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực trong KVNC. 5. Những luận điểm bảo vệ Luận điểm 1: Các trầm tích Holocen sớm - giữa trong KVNC bao gồm 04 tướng: Tướng trầm tích cát sông - biển (amQ2 1-2 ), tướng trầm tích bùn lẫn cát sông - biển - đầm lầy (abmQ2 1-2 ), tướng trầm tích cát - sạn bãi triều (msQ2 1-2 ) và tướng trầm tích cát biển hạt mịn (mQ2 1-2 ). Trầm tích Holocen muộn bao gồm 04 tướng: Tướng trầm tích cát - bùn sông - biển (amQ2 3 ), tướng trầm tích bùn lẫn cát sông - biển - đầm lầy (ambQ2 3 ), tướng trầm tích cát - bùn biển - đầm lầy (mbQ2 3 ), tướng trầm tích cát biển hạt mịn (mQ2 3 ). Luận điểm 2: Nguồn cung cấp vật liệu trầm tích trong KVNC chủ yếu từ các đá có nguồn gốc lục địa, có tuổi kết tinh tập trung vào 3 khoảng tuổi chính: ~ 230 - 270 triệu năm, ~ 420 - 450 triệu năm và 538 triệu năm trở về trước, gắn liền với quá trình xuất lộ các thành tạo xâm nhập và biến chất tương ứng với các giai đoạn tạo núi Indosini, Caledoni và hoạt kém hơn là động trượt bằng trong Kanozoi. Nguồn trầm tích này thay đổi theo không gian, thời gian và
  • 5. 3 được khống chế bởi lưu vực các hệ thống dòng chảy cổ chảy qua và chế độ hoạt động kiến tạo qua từng giai đoạn. 6. Điểm mới của luận án - Đặc điểm các trầm tích Holocen trong KVNC được nghiên cứu một cách chi tiết về thành phần vật chất và cấu trúc dựa trên các phương pháp phân tích hiện đại. - Nguồn trầm tích ở KVNC và mối quan hệ của chúng với các hoạt động kiến tạo được làm sáng tỏ dựa trên kết quả phân tích tuổi tuyệt đối U - Pb. - Sự thay đổi nhiệt độ cổ môi trường trầm tích trong Holocen được xác định chi tiết hơn bằng phương pháp phân tích đồng vị oxy. - Thiết lập được mối quan hệ về sự thành tạo của các miền hệ thống (tướng, môi trường trầm tích liên quan) với quá trình gian băng và dâng cao mực nước biển trong Holocen. 7. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của luận án làm sáng tỏ lịch sử tiến hóa địa chất của các trầm tích Holocen đới bờ khu vực TTH - ĐN. 8. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần quan trọng trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và qui hoạch các công trình xây dựng của địa phương. 9. Bố cục của luận án Luận án gồm 4 chương, không kể phần mở đầu và kết luận: - Mở đầu - Chương 1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu - Chương 2. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu - Chương 3. Đặc điểm các trầm tích Holocen khu vực đới bờ
  • 6. 4 Thừa Thiên - Huế - Đà Nẵng - Chương 4. Tiến hóa địa chất Holocen khu vực đới bờ Thừa Thiên - Huế - Đà Nẵng - Kết luận và kiến nghị 10. Nơi thực hiện đề tài Luận án được thực hiện tại Bộ môn Địa chất, Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ-Địa chất. 11. Lời cảm ơn Luận án được hoàn thành tại Bộ môn Địa chất, Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hoàng Văn Long và PGS.TS. Mai Văn Lạc. Ngoài ra, NCS cũng nhận được sự hỗ trợ của của Trung tâm Điều tra Tài nguyên - Môi trường biển, Phòng thí nghiệm Trường Đại học Birbek London (Anh), Phòng thí nghiệm, Trường Đại học Đồng Tế (Trung Quốc), Trung tâm Thí nghiệm Công nghệ cao, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Đề tài cấp bộ mã số B2015-02-24, đề tài cấp nhà nước BĐKH.42, cùng sự giúp đỡ của GS.TSKH. Đặng Văn Bát, GS.TS. Trần Thanh Hải, GS.TS. Nguyễn Địch Dỹ, PGS.TS. Ngô Xuân Thành, PGS.TS. Bùi Hoàng Bắc, TS. Đỗ Văn Nhuận, TS. Vũ Trụ, Ths. Nguyễn Minh Quyền, Ths. Nguyễn Hữu Hiệp, KS. Đào Văn Nghiêm, Ths. Phan Văn Bình cùng các bạn đồng nghiệp ở Bộ môn Địa chất, Khoa Khoa học và Kỹ thuật địa chất và các nhà khoa học ở trong và ngoài trường… NCS xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
  • 7. 5 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý KVNC thuộc vùng biển ven bờ với độ sâu 0 - 30 mét nước, kéo dài từ xã Điền Hương, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế đến phường Hòa Hiệp, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, diện tích khoảng 2.520km². 1.1.2. Đặc điểm tự nhiên KVNC thuộc đới thềm trong thềm lục địa miền Trung Việt Nam. Địa hình tương đối phức tạp, chịu sự chi phối của yếu tố địa chất và kiến tạo. Ngoài ra, KVNC khí hậu nhiệt đới gió mùa, có sự khác nhau giữa bắc và nam của đèo Hải Vân. Thủy triều đơn giản, phía bắc tính bán nhật triều không đều, phía nam có tính nhật triều không đều với biên độ từ 0,35 - 2,0m. 1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 1.2.1. Giai đoạn trước năm 1975 Việc nghiên cứu địa chất trên bờ cũng như khu vực thềm lục địa Việt Nam, do các nhà khoa học nước ngoài đảm nhận. Số lượng các công trình nghiên cứu còn nghèo nàn, mức độ còn chưa chi tiết. 1.2.2. Giai đoạn sau 1975 Sau khi đất nước thống nhất, có rất nhiều các công trình thành lập bản đồ địa chất, địa chất khoáng sản phần đất liền ở khu vực nghiên cứu với các tỷ lệ khác nhau được hoàn thành những năm 1980, 1990. Bên cạnh đó còn có các luận án tiến sỹ của nhiều tác giả như Đặng Văn Bào (1996), Nguyễn Hữu Cử (1996), Vũ Quang Lân (2003) nghiên cứu về các vấn đề địa mạo, địa chất, Trùng lỗ, tiến hóa các thành tạo trầm tích Đệ Tứ vùng đồng bằng Quảng Trị - Thừa
  • 8. 6 Thiên - Huế. Ngoài ra còn có các công trình tìm kiếm - thăm dò sa khoáng ven biển ở trong hoặc lân cận KVNC. Kết quả thu được về trữ lượng và tiềm năng sa khoáng và những thông tin chi tiết và đặc điểm địa tầng tầng nông. Từ 1991 đến 2001, Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển tiến hành “Điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản rắn biển nông ven bờ Việt Nam (0 - 30m nước) tỷ lệ 1 : 500.000” do Nguyễn Biểu làm chủ biên. Bên cạnh đó các chương trình biển quốc gia được tiến hành và thu được nhiều thành tựu. Năm 2009 và 2010, Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển đã "Điều tra đặc điểm địa chất, địa động lực, địa chất khoáng sản, địa chất môi trường và dự báo tai biến địa chất các vùng biển Việt Nam tỷ lệ 1 : 500.000". Tiếp sau đó, cơ qua này cũng điều tra địa chất, địa động lực, địa chất khoáng sản, địa chất môi trường và dự báo tai biến địa chất vùng biển Thừa Thiên Huế - Bình Định (0 - 60m nước). Đánh giá chung về những kết quả thu được: (i) Về cấu trúc địa chất và kiến tạo, trong phần lục địa và đất liền của KVNC đã được làm sáng tỏ ở mức độ tổng thể trên tài liệu bản đồ tỷ lệ 1 : 200.000. (ii) Địa tầng và môi trường trầm tích KVNC đã xác lập được các địa tầng hệ Đệ Tứ. Những vấn đề còn tồn tại: (i) Chưa có nghiên cứu định lượng và chi tiết ranh giới, thành phần vật chất, tập hợp hóa thạch riêng cho các phân vị địa tầng Holocen. (ii) Chưa có phân tích định lượng và hệ thống quá trình trầm tích từ nguồn tới nơi lắng đọng, chưa xác lập được vai trò của các yếu tố kiến tạo địa chất, địa mạo và cổ khí hậu đối với quá trình xói mòn, vận chuyển và lắng đọng trầm tích. (iii) Việc luận giải tiến hóa trầm tích theo không gian và thời gian còn chưa được đề cập đến, đặc biệt là thiếu các số liệu phân tích định lượng về cổ môi trường và nguồn trầm tích. 1.3. Đặc điểm địa chất 1.3.1 Địa tầng
  • 9. 7 1.3.1.1. Địa tầng phần đất liền ven biển: Phần đất liền kế cận KVNC có: Phụ hệ tầng A Vương giữa (Є2 - O1 av2), Long Đại (O1 - S1 lđ), Tân Lâm (D1 tl), Quảng Điền (Q1 2-3 qđ), Phú Xuân (Q1 3b px), Đà Nẵng (mQ1 3b đn), Nam Ô (mvQ2 1-2 no), Phú Bài (Q2 1-2 pb), Phú Vang (Q2 2-3 pv), các thành tạo Q2 2 nguồn gốc sông biển (amQ2 2 ), trầm tích Q2 3 nguồn gốc sông biển và biển gió (amQ2 3 , mvQ2 3 ) cùng các thành tạo Đệ Tứ không phân chia nguồn gốc sông lũ và gió (apQ và edQ). 1.3.1.2. Địa tầng phần biển nông (0 - 30m): có trầm tích Q2 1-2 nguồn gốc biển (mQ2 1-2 ), nguồn gốc bãi triều (msQ2 1-2 ), Q2 3 nguồn gốc sông - biển (amQ2 3 ), nguồn gốc sông - biển - đầm lầy biển (ambQ2 3 ) và biển (mQ2 3 ). 1.3.2. Magma Trong phạm vi khu vực nghiên cứu có hai phức hệ magma là phức hệ Chà Vằn (Gb/T3 cv) và phức hệ Hải Vân (aT3hv). 1.3.2.1. Phức hệ Chà Vằn (Gb/T3 cv): có thành phần siêu mafic đến mafic như pyroxenit, gabropyroxenit và gabrodiorit, độ hạt từ vừa đến rất lớn. 1.3.2.2. Phức hệ Hải Vân (aT3hv): Pha 1: gồm các đá granit biotit hạt vừa đến lớn, kiến trúc dạng porphyr và granodiorit biotit. Pha 2: granit 2 mica sáng màu, hạt nhỏ đến vừa. Pha đá mạch: đá granit dạng mạch aplit và granit pegmatit. 1.3.3. Kiến tạo 1.3.3.1. Vị trí kiến tạo: KVNC là một bộ phận của thềm lục địa miền Trung Việt Nam. Vì vậy sự tiến hóa kiến tạo của đới bờ khu vực nghiên cứu có mối quan hệ chặt chẽ với tiến hóa kiến tạo. 1.3.3.2. Các hệ thống đứt gãy: có 4 hệ thống đứt gãy chính: TB - ĐN, ĐB - TN, phương á vĩ tuyến và phương á kinh tuyến.
  • 10. 8 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Một số thuật ngữ Tướng trầm tích (sedimentary facies): Theo Rukhin, tướng trầm tích gồm tập hợp các trầm tích được thành tạo trong một vị trí nhất định có những điều kiện thành tạo đặc trưng khác với những vùng lân cận. Đường bờ (shoreline): Đường bờ được hiểu là đường ranh giới phân chia giữa đất liền và biển. Đới bờ (Coastal zone): Đới bờ (bao gồm trước bờ và sau bờ) là đới chuyển tiếp giữa lục địa và đại dương mà ở đó có sự ảnh hưởng tương tác giữa đất liền và biển. Trầm tích Holocen: Các thành tạo trầm tích Holocen được hình thành vào giai đoạn muộn nhất của Kỷ Đệ Tứ và được xác định là bắt đầu từ 11.700 năm trước. 2.1.2. Khái quát về tiến hóa địa chất đới bờ Tiến hóa địa chất (geological evolution) có nghĩa là sự thay đổi thành phần vật chất, tính chất hóa - lý và các quá trình địa chất của Trái đất theo thời gian. Bản chất là quá trình thay đổi về thành phần hóa học, khoáng vật, thạch học, điều kiện môi trường hóa lý, cấu trúc - kiến tạo của các thành tạo địa chất theo không gian và thời gian dưới tác động của các quá trình địa chất nội sinh và ngoại sinh. 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp tng pháp nghiên cứuác độn NCS tiến hành tổng hợp các tài liệu có trước, phân tích để đưa ra những đánh giá về các kết quả nghiên cứu về mặt địa chất, các tài liệu địa vật lý, hải văn. Trên cơ sở đó NCS xác định những vấn đề cần giải quyết.
  • 11. 9 2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa NCS tiến hành 03 đợt khảo sát thực địa trong toàn khu vực nghiên cứu, theo các mặt cắt vuông góc với phương cấu trúc, kéo từ tây sang đông ra đến biển. Mục đích của thực địa là thu thập mẫu, thông tin địa hình, địa mạo, cấu tạo, thành phần địa tầng và các hiện tượng biến dạng của các đá móng trước Kainozoi phục vụ cho việc luận giải địa chất sau này. 2.2.3. Nhóm các phương pháp trong phòng thí nghiệm 2.2.3.1. Phương pháp phân tích độ hạt trầm tích: NCS sử dụng phương pháp này để nghiên cứu độ hạt và tính toán các thông số trầm tích. 2.2.3.2. Phương pháp phân loại trầm tích: Trên cơ sở kết quả phân tích độ hạt, NCS tính phần trăm (%) của các nhóm: sạn sỏi, cát, bột và sét. Sử dụng phần mềm để phân loại các trường trầm tích theo biểu đồ của Folk, 1954. Trên cơ sở kết quả phân loại, xác định chính xác tên gọi của các loại trầm tích. 2.2.3.3. Phân tích thành phần và kiến trúc hạt vụn Xác định thành phần và cấu trúc khoáng vật bằng SEM: Mục đích của NCS là để nghiên cứu chi tiết hơn về hình thái, cấu trúc tinh thể và thành phần của các khoáng vật trong trầm tích. NCS đã phân tích 30 mẫu bở rời và mẫu lát mỏng tại Trung tâm thí nghiệm Công nghệ cao, Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Phân tích thành phần trầm tích vụn bằng kính hiển vi phân cực: Trầm tích vụn bở rời được gia công thành mẫu lát mỏng và phân tích bằng kính hiển vi phân cực như phân tích lát mỏng thạch học. NCS phân tích 12 mẫu để xác định thành phần mảnh vụn. 2.2.3.4. Phương pháp địa chấn địa tầng: NCS tiến hành tái xử lý và minh giải tài liệu địa chấn nông phân giải cao để phân chia các tập địa tầng địa chấn, phân tích các đặc điểm về tướng địa chấn, hình
  • 12. 10 thái, kích thước, phân bố không gian và thứ tự các tập địa tầng, thành lập các bản đồ đẳng sâu và bản đồ đẳng dày cho KVNC. Việc minh giải được thực hiện trên phần mềm Kingdom Suite V8.5. 2.2.3.5. Nhóm các phương pháp địa hóa Phương pháp định tuổi tuyệt đối U-Pb trên khoáng vật zircon: NCS đã sử dụng khoáng vật zircon để định tuổi tuyệt đối bằng phương pháp U-Pb. 10 mẫu được lấy ở các độ sâu khác nhau trong lỗ khoan LK.ĐL đã được NCS tách khoáng vật zircon. Việc phân tích tuổi được tiến hành bằng máy phân tích LA-ICPMS tại phòng thí nghiệm của Đại học Birkbeck London. Mỗi mẫu khoảng 100 hạt zircon được lựa chọn để phân tích. Từ kết quả phân tích, vẽ biểu đồ từ đó định lượng nguồn trầm tích của KVNC. Phân tích đồng vị oxy trên các hóa thạch Foraminifera (Trùng lỗ): NCS đã chọn 2 loài Foraminifera là Ammonia annecten và Pseudorotalia schroeteriana trong LK.ĐL ở 7 độ sâu khác nhau. Tổng số 14 mẫu được NCS phân tích tại phòng thí nghiệm của Trường Đại học Đồng Tế, Trung Quốc. Kết quả phân tích mẫu chỉ ra tỷ số đồng vị O18/ O16 ở các độ sâu khác nhau. Trên cơ sở đó biết được sự thay đổi của nhiệt độ môi trường cổ trong các giai đoạn lịch sử khác nhau. 2.2.3.6. Phương pháp nghiên cứu hóa thạch vi cổ sinh: NCS đã tiến hành phân tích, xác định tên loài hóa thạch Foraminifera có trong mẫu trầm tích trong giếng khoan bãi triều và trầm tích tầng mặt bằng kính hiển vi hai mắt. Kết quả xác định các loài Foraminifera, tuổi địa tầng, môi trường thành tạo trầm tích và điều kiện cổ địa lý. 2.2.3.7. Phương pháp tướng đá - cổ địa lý: NCS đã thành lập sơ đồ phân bố các tướng đá trong KVNC. Bản đồ thể hiện những đặc điểm môi trường trầm tích, phương thức vận chuyển của vật liệu vụn, vùng xâm thực bóc mòn và đặc điểm tướng đá.
  • 13. 11 CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM CÁC TRẦM TÍCH HOLOCEN KHU VỰC ĐỚI BỜ THỪA THIÊN - HUẾ - ĐÀ NẴNG 3.1. Trầm tích Holocen sớm - giữa 3.1.1. Hình thái và đặc điểm phân bố của các thành tạo trầm tích Holocen sớm - giữa Trên các mặt cắt địa chấn nông phân giải cao, các thành tạo trầm tích Q2 1-2 có phản xạ địa chấn liên tục và song song với nhau, biên độ phản xạ mạnh dần từ dưới lên trên, phù hợp với thành phần độ hạt thay đổi từ dưới lên (từ mịn lên thô với tỉ lệ cát tăng dần). Ranh giới dưới là bề mặt bào mòn, các dòng chảy cổ và rãnh xâm thực khá rõ. Trầm tích Q2 1-2 chịu tác động của hoạt động kiến tạo nên bị biến dạng uốn nếp yếu được thể hiện qua phản xạ địa chấn song song và lượn sóng. Ngoài ra, còn có một số các đứt gãy trẻ cắt qua trầm tích Holocen. Các đứt gãy có biên độ dịch chuyển nhỏ, thuận hoặc thẳng đứng. Bản đồ đẳng sâu, ranh giới dưới của tập trầm tích Q2 1-2 phân bố từ ~ 30m (ven bờ), tới trên 85m (ra ngoài rìa). Bề mặt đáy của tầng này tương đối dốc ở ven bờ và càng ra xa càng thoải, cho thấy chúng chịu ảnh hưởng của hoạt động sụt lún của các đứt gãy tầng nông ven bờ. Chiều dày tập được dự báo từ ~ 10 - 25 m. Bản đồ đẳng dày cho thấy quy luật tích tụ trầm tích từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây có sự khác nhau. Phía bắc đến Lăng Cô thì chiều dày trầm tích có xu hướng giảm từ ven bờ (~ 25m) ra vùng nước sâu (~ 10m). Do ở ven bờ bị sụt võng mạnh hơn nên phần lớn vật liệu trầm tích từ đất liền vận chuyển ra được giữ lại ở trung tâm lắng đọng ven bờ, chỉ có một lượng ít các hạt mịn được vận chuyển ra xa nên phần nước sâu có chiều dày trầm tích mỏng hơn. Ngược lại, khu vực phía nam từ Lăng Cô (Huế) trở vào, vùng ven biển được cấu tạo chủ yếu bởi các đá granit của phức hệ Hải Vân nên địa mạo đáy biển cổ dốc nhanh ra phía ngoài. Vì vậy, trầm tích đổ vào sẽ được nhanh chóng vận chuyển ra xa do tác động của trọng lực, sóng, thủy
  • 14. 12 triều và độ dốc đáy biển lớn nên chiều dày trầm tích có xu hướng tăng dần từ ven bờ ra xa bờ. 3.1.2. Đặc điểm tướng và môi trường trầm tích Holocen sớm - giữa được phân chia thành bốn tướng trầm tích: 3.1.2.1. Tướng trầm tích cát sông - biển (amQ2 1-2 ): không lộ ra trên bề mặt nhưng trong LK.LC có gặp chúng ở độ sâu 29 - 31,6m. Phần dưới từ 30 - 31,6m, có cát bột màu xám sẫm. Thành phần: cát 73,8%, bột 23%, sét 3,1%. Md = 0,12mm; So = 1,93; Sk = 0,89. Phần trên từ 29 - 30m, có cát bùn chứa sạn, xen kẹp các lớp bột sét mỏng màu xám xanh, phớt vàng. Thành phần: sạn (1,3 - 19%), cát (54,1 - 79,7%), bột (19 - 37%), sét (0 - 3,1%). Md = 0,1 - 0,16mm; So = 1,7 - 4,4; Sk = 0,3 - 0,7. 3.1.2.2. Tướng trầm tích bùn lẫn cát sông - biển - đầm lầy (abmQ2 1-2 ): không có trên bề mặt nhưng trong LK.ĐL ở Điền Lộc gặp ở 28,5 - 44,3m. Tướng trầm tích này gồm 5 phần: Phần dưới cùng (1) từ 41 - 44,3m, có bùn sét lẫn cát màu xám xanh. Thành phần: bột (34 - 42,4%), sét (55 - 57%), cát (0 - 8%). Md = 0,003 - 0,004mm; So = 3,46 - 3,97; Sk = 0,53 - 0,94. Phần (2) từ 37,2 - 41m, trầm tích chuyển sang bùn cát màu xám xanh, có nhiều mảnh vỏ sinh vật, chuyển xuống dưới vụn sinh vật giảm hẳn. Thành phần: bột (32 - 42,8%), sét (40 - 49,85%), cát (6 - 28%). Cát có thạch anh, zircon, inmenit. Md = 0,004 - 0,008mm; So = 3,71 - 7,15; Sk = 0,74 - 2,55. Phần (3) từ 36,2 - 37,2 m, có cát bùn lẫn sạn nhỏ và nhiều vụn vỏ sinh vật màu nâu đất, chứa nhiều ố sét laterit. Thành phần: cát (50%), bột (29%), sét (13%), sạn (8%). Mảnh vụn: thạch anh, mảnh đá, zircon và inmenit. Md = 0,167mm; So = 9,366; Sk = 0,414. Phần (4) từ 29,4 - 36,2m, thành phần có bùn lẫn ít cát màu xám tối. Trong đó: sét (47 - 54%), bột (40 - 46%), cát (0 - 7%). Md = 0,003 - 0,004mm; So= 3,4 - 4,8; Sk= 0,85 - 1,4. Phần trên cùng (5) từ 28,5 - 29,4m, trầm tích chuyển sang bùn cát màu xám tối. Thành phần: cát (22 - 26%), bột (29 - 35%) và sét (39 - 49% gồm Gơtit: 6%,
  • 15. 13 Monmorilonit: ít, Clorit: 7%, Kaolinit: 15%). Md = 0,005 - 0,009 mm; So = 4,82 - 6,71; Sk = 0,98 - 1,88. 3.1.2.3. Tướng trầm tích cát - sạn nguồn gốc bãi triều (msQ2 1-2 ): phân bố trên bề mặt ở độ sâu 19 - 25m tạo thành các đê cát ngầm, cồn ngầm kéo dài thành 2 đoạn từ Điền Hương đến Tư Hiền, rải rác ở phía đông ngoài khơi mũi Chân Mây và phía bắc mũi Hải Vân. Các cồn ngầm này cũng nổi cao so với địa hình đáy biển từ 2 - 10m. Thành phần: cát, cát sạn, cát lẫn sạn màu xám vàng. Thành phần: cát ~ 99%, Md = 0,301mm, So = 1,24, Sk = 1,05. Mảnh vụn: thạch anh = 95- 96%, mảnh đá = 2-3%, felspat = 2%, ngoài ra còn gặp inmenit, zircon, rutin, turmalin. 3.1.2.4. Tướng trầm tích cát biển hạt mịn (mQ2 1-2 ): phân bố trên bề mặt đáy biển ở độ sâu ngoài 10 - 15m nước từ Điền Hương đến Tư Hiền và từ 15 - 30 m nước từ Tư Hiền đến Đà Nẵng. Thành phần chia 2 phần theo độ sâu: Phần dưới là cát trắng chuyển lên là cát bùn, bùn cát, bùn sét màu xám xanh giàu vụn sinh vật biển. Phần trên lộ ra trên đáy biển chủ yếu là tầng hạt mịn gồm bùn cát, bùn sét. Thành phần: cát (4,2 - 9,8%), bùn (33,1 - 63,8%), sét (32,0 - 61,1%), Md = 0,002 - 0,015mm, So = 2,41 - 5,6, Sk = 0,84 - 1,4. Sét: monmorilonit = 7%, clorit = 11,31%, kaolinit = 28,05%, hydromica = 49,16%. 3.2. Trầm tích Holocen muộn 3.2.1. Hình thái và đặc điểm phân bố của các thành tạo trầm tích Holocen muộn Trên mặt cắt địa chấn nông phân giải cao, các thành tạo trầm tích Q2 3 có sóng địa chấn phản xạ liên tục, song song và nằm ngang với biên độ phản xạ mạnh. Trên bề mặt đáy biển, có các đứt gãy cắt qua cho thấy các hoạt động kiến tạo trẻ khá phổ biến và điển hình trong khu vực nghiên cứu với quy mô và cường độ không mạnh. Bản đồ đẳng sâu, bề mặt đáy Q2 3 phân bố từ ~ 20 - 60m. Bề mặt cổ địa lý khá dốc song chúng có độ sâu tăng dần từ Tây sang Đông
  • 16. 14 (từ ven bờ ra xa bờ), phù hợp với xu thế tụt bậc của thềm lục địa tách giãn ở miền Trung Việt Nam. Bên cạnh yếu tố kiến tạo thì bề mặt tương đối gồ ghề của tầng móng trước Kainozoi cũng đóng vai trò chi phối hình thái bề mặt đáy của trầm tích Q2 3 trong vùng. Bản đồ đẳng dày của trầm tích Q2 3 được xác định từ ~ 10m (vùng ven bờ) đến ~ 35m vùng rìa ngoài của khu vực nghiên cứu. So với trầm tích Q2 1-2 thì Q2 3 có hình thái đơn giản hơn với chiều dày thay đổi từ từ hơn mặc dù chúng vẫn có xu thế chung là tăng dần từ ven bờ ra xa bờ. Điều này cho thấy chế độ sụt lún kiến tạo trong Holocen muộn về cơ bản là yếu dần. Bên cạnh đó, mực nước biển tăng chậm lại vào cuối thời kỳ biển tiến Flandrian sau đó hạ thấp xuống vị trí hiện tại ngày nay đã làm cho nguồn cung cấp vật liệu trầm tích chiếm ưu thế hơn so với sự thành tạo không gian lắng đọng. Quá trình này dẫn đến hệ thống lắng đọng trầm tích được lấn dần ra phía nước sâu được đặc trưng bởi các cấu tạo tiến triển dạng xiên chéo trên băng địa chấn. Vì vậy trầm tích Q2 3 trong khu vực nghiên cứu được đặc trưng bởi các trầm tích hạt thô mang ảnh hưởng của nguồn lục địa chủ yếu là cát chiếm ưu thế. 3.2.2. Đặc điểm tướng và môi trường trầm tích Holocen muộn 3.2.2.1. Tướng trầm tích cát - bùn sông - biển (amQ2 3 ): ở Cửa Thuận An đến Cửa Tư Hiền, ngoài khơi cửa Tư Hiền, cửa Kiểng (Vụng Chân Mây) và cửa Khẩu (ngoài đầm An Cư) ở 0 - 15m, ven vịnh Đà Nẵng. Thành phần: cát (90,4 - 100%), cát bùn, bùn cát (bột 0 - 0,6%) màu xám nâu, xám phớt vàng. Md = 0,1 - 0,4mm; So = 1,1 - 1,5; Sk = 0,7 - 1,2. Mảnh vụn: thạch anh 74 - 93%, mảnh đá 4,7 - 23%, felspat ít, mica 1 - 4,8%. Bề dày 2 - 10m. 3.2.2.2. Tướng trầm tích bùn lẫn cát sông - biển - đầm lầy (ambQ2 3 ): có diện lộ hơn 11km2 nằm trong vịnh Đà Nẵng. Thành phần: cát, cát bùn, bùn sét màu xám đến xám đen, xám nâu chứa mùn thực vật. Chiều dày 3 - 15m. Phần ven vịnh gồm: cát (10 - 40%), bột (30,1 - 53,9%), sét (22,5 - 59,9%). Md = 0,003 - 0,035mm; So = 2,7 - 8,5; Sk =
  • 17. 15 0,2 - 1,6, độ mài tròn kém. Mảnh vụn: thạch anh (95%), mảnh đá (4%), số ít inmenit và zircon (1%). Trung tâm vịnh: sét (42,5 - 64,8%), bột (32,4 - 48,1%), cát (1 - 9,4%); Md = 0,002 - 0,007mm; So = 3,3 - 5,5; Sk = 0,7 - 1,2. Sét gồm: kaonilit 25%, hydromica 22%; pH 6,7 - 6,9. 3.2.2.3. Tướng trầm tích cát - bùn biển - đầm lầy (bmQ2 3 ): ở đầm Lăng Cô, thành phần, độ hạt của chúng rất phức tạp. Thành phần: cát chứa sạn, cát, cát bột, sét màu xám đen, xám tối giàu mùn bã thực vật. Cát (74,9 - 87,9%), bột (11,8 - 24,5%); Md = 0,12 - 0,3mm; So = 1,19 - 2,15; Sk = 0,4 - 1,0. Độ mài tròn trung bình. Mảnh vụn: thạch anh 85,7%, mảnh đá 11,3%, 1% inmenit và zircon, mùn bã thực vật (0,01 - 0,1%), chủ yếu là dạng rễ, lá cây đã phân hủy; pH 6,71 - 6,77. 3.2.2.4. Tướng trầm tích cát biển hạt mịn (mQ2 3 ): có diện phân bố rộng khắp từ bắc xuống phía nam, chạy thành dải hẹp ven bờ ở 0 - 15m. Thành phần: cát hạt mịn màu xám, xám trắng, xám sáng, độ chọn lọc và mài tròn rất tốt. Tại LK.ĐL gặp các trầm tích mQ2 3 ở 0 - 6m. Mảnh vụn: thạch anh khoảng 99%, mảnh đá, feldspat, mica, zircon, inmenit. Md = 0,231mm, So = 1,192 - 1,23, Sk = 0,93 - 0,983. Độ mài tròn kém. 3.3. Đặc điểm thành phần Foraminifera KVNC có 5 phụ bộ, 26 họ, 44 giống, 86 loài, phần lớn là các loài sống đáy (với 4 phụ bộ), số rất ít là trôi nổi (1 phụ bộ, 3 giống và 7 loài). Các loài sống đáy không chỉ có số lượng giống loài phong phú mà còn chiếm ưu thế về số lượng hóa thạch. Trong các mẫu phân tích chỉ có một số mẫu có độ sâu > 15m mới gặp rất ít một số hóa thạch trôi nổi (của phụ bộ Globigerinina). Các loài bám đáy được thống kê phần lớn có khả năng thích nghi với biên độ giao động lớn của độ mặn, đặc trưng cho môi trường cửa sông ven biển, nơi độ muối không ổn định. Bên cạnh đó một số loài có đặc điểm hình thái dẹt dễ chao liệng (hình đĩa), vỏ chắc, có khả năng thích nghi với môi trường có động lực mạnh. Đặc điểm này phản ánh điều kiện môi trường ven biển có cửa sông ven biển.
  • 18. 16 CHƢƠNG 4. TIẾN HÓA ĐỊA CHẤT HOLOCEN KHU VỰC ĐỚI BỜ THỪA THIÊN - HUẾ - ĐÀ NẴNG 4.1. Tiến hóa kiến tạo - cổ địa mạo Thềm lục địa Việt Nam nói chung và TTH - ĐN nói riêng được hình thành do quá tách giãn biển Đông và phá hủy đá móng trước Kainozoi bắt đầu khoảng ~ 31.tr.năm trước. Sự hình thành Biển Đông và thềm lục địa Việt Nam được gắn liền và bị khống chế bởi hoạt động của hệ thống đứt gãy trượt bằng Sông Hồng và phần mở rộng của nó về phía Đông Nam là đứt gãy kinh tuyến 109o . Các tài liệu minh giải địa chấn cho thấy hoạt động tách giãn mạnh mẽ nhất được xảy ra trong giai đoạn Eocen - Miocen sớm hình thành nên cấu trúc tụt bậc và các bể trầm tích Đệ Tam trên thềm lục địa Việt Nam như bể Sông Hồng ở phía Bắc, bể Phú Khánh ở Nam Trung Bộ và bể Cửu Long, Nam Côn Sơn ở phía Nam. Sau giai đoạn nghịch đảo kiến tạo khu vực trong Miocen, thềm lục địa khu vực TTH - ĐN trở lên bình ổn hơn. Trên các tài liệu địa chấn nông phân giải cao có quan sát được một số đứt gãy cắm gần như thẳng đứng nhưng biên độ nhỏ. Phần lớn các đứt gãy này phát triển trong các tầng trầm tích Pliocen hoặc cổ hơn, chúng bị cắt cụt bởi mặt bào mòn bất chỉnh hợp vào đầu Holocen sớm. Chỉ một vài đứt gãy hiện đại phát triển lên tận bề mặt đáy biển nhưng biên độ dịch chuyển gần như không đáng kể. Bên cạnh đó, các tập trầm tích Holocen ở KVNC có thế nằm rất thoải tới nằm ngang, chiều dày khá ổn định, cho thấy, hoạt động kiến tạo của KVNC trong giai đoạn Holocen rất yếu ớt, chỉ có một số hoạt động đứt gãy mang tính địa phương với biên độ nhỏ không đáng kể. Mặc dù vậy, bản đồ đẳng sâu và đẳng dày của Holocen sớm cho thấy
  • 19. 17 ven bờ Thừa Thiên - Huế có độ sâu và chiều dày lớn hơn khu vực xa bờ. Các hoạt động đứt gãy và sụt lún kiến tạo trong Holocen sớm tạo nên các cấu trúc địa hào là cơ sở cho hệ thống đầm phá cổ phát triển bên cạnh phá Tam Giang và Cầu Hai ngày nay. 4.2. Tiến hóa trầm tích 4.2.1. Tiến hóa nguồn gốc vật liệu trầm tích dựa trên kết quả phân tích tuổi U - Pb Trên cơ sở kết quả phân tích tuổi U - Pb, NCS tiến hành vẽ biểu đồ tần suất bằng phần mềm Isoplot phiên bản 4.1. Biểu đồ được sử dụng để đánh giá sự thay đổi của nguồn trầm tích. 4.2.1.1. Đánh giá sự thay đổi nguồn trầm tích Tuổi kết tinh của các hạt zircon đơn lẻ rất đa dạng, dao động trên một phổ tuổi rất rộng từ ~ 27 tr.năm đến dưới 3 tỉ năm. Chứng tỏ nguồn cung cấp vật liệu trầm tích của KVNC rất đa dạng cả về tuổi và thành phần thạch học của các thành tạo đá gốc trên lục địa. Tuổi tiền Cambri đều xuất hiện trong các mẫu, ổn định từ độ sâu 67 - 69m đến 8,5 - 11m sau đó có giảm nhẹ ở 4 - 6m. Ở 18 - 44m, tương ứng với Q2 1-2 nguồn trầm tích duy trì ổn định. Riêng 44 - 46m, xuất hiện một số hạt trầm tích có tuổi trẻ ~ 27 tr.năm và ~ 90 tr.năm nhưng những hạt này không xuất hiện ở các mẫu nằm trên, đây có thể là nguồn địa phương. Ở 0 - 15m tương ứng với Q2 1-2 - Q2 3 , phổ tuổi trở phức tạp hơn, nguồn trầm tích bắt đầu thay đổi so với bên dưới. Ngoài 3 tuổi giống phần dưới, có một số hạt ~ 27 - 90 triệu năm phổ biến hơn và xuất hiện đều trong tất cả các mẫu nằm phần trên của lỗ khoan. Trên cùng, tuổi Q2 3 , có sự tăng của tuổi tiền Cambri so với phần bên dưới.
  • 20. 18 Như vậy, nguồn cung cấp vật liệu trầm tích vô cơ cho KVNC có sự thay đổi theo: Trước Q2 1 , Q2 1 - Q2 2 và Q2 3 . Sự thay đổi về nguồn, lượng và tuổi kết tinh của các mảnh vụn cơ học được cho là thay đổi về thành phần đá gốc. Giải thích cho sự thay đổi phổ tuổi là do thay đổi lưu vực của các hệ thống dòng chảy cổ chảy qua các khu vực có thành phần thạch học và chế độ kiến tạo khác nhau. Các phổ tuổi tuy có hình thái giống nhau nhưng tần suất xuất hiện khác nhau còn được khống chế bởi các hoạt động kiến tạo và tốc độ bóc mòn đá gốc. 4.2.1.2. Đánh giá vai trò của các sự kiện kiến tạo đối với sự biến đổi nguồn cung cấp vật liệu trầm tích Tuổi trước 538 tr.năm (tiền Cambri) phân bố nhiều và đều có mặt trong tất cả các mẫu, các hạt zircon này có thể được bóc mòn từ các thành tạo đá biến chất có tuổi tiền Cambri. Tuổi 420 - 450 tr.năm có mặt trong tất cả các mẫu và chiếm một tỉ lệ khá lớn (~ 25 - 45%). Việc tập trung hàm lượng cao các hạt zircon trong khoảng tuổi này được cho là liên quan đến quá trình xuất lộ nhanh chóng các đá magma và đá biến chất do hoạt động tạo núi Caledoni kéo dài từ 390 - 490 tr.năm. - Tuổi 230 - 270 tr.năm, có tần suất xuất hiện cao (~ 16 - 28%). Các hạt trầm tích này có tuổi kết tinh khá khớp với các đá xâm nhập tuổi Trias thuộc các phức hệ Đại Lộc, phức hệ Bà Nà và phức hệ Hải Vân trên đất liền gần với KVNC, được cho là có quan hệ với hoạt động tạo núi Indosini diễn ra trong Mezozoi (199,6 - 251 tr.năm). Ngoài ra, có các hạt tuổi kết tinh trẻ (~ 27 tr.năm) chỉ có ở độ sâu 44 - 46m (Pleistocen) và 13,5 - 15m (Holocen sớm), cho thấy chúng được giải phóng từ các nguồn đá gốc mang tính địa phương hoặc các đới biến chất hẹp liên quan đến hoạt động trượt bằng được gây ra bởi
  • 21. 19 quá trình va chạm mảng Ấn Độ với mảng Âu - Á và các hoạt động trượt bằng phương TB - ĐN đi kèm trong Kainozoi. Bên cạnh đó thì ở độ sâu 44 - 46m có hạt tuổi ~70 - 90 tr.năm, tỉ lệ thấp, chúng được cung cấp bởi nguồn địa phương có quy mô không lớn và liên quan đến hoạt động xuất lộ và bóc mòn các khối xâm nhập granit tuổi Jura - Kreta ít phổ biến hơn trong vùng lân cận của KVNC. 4.2.2. Tiến hóa trầm tích dựa trên kết quả phân tích đồng vị oxy Kết quả phân tích được NCS lên biểu đồ để theo dõi sự thay đổi của chỉ số đồng vị δ 18 O theo chiều sâu lỗ khoan. Trên biểu đồ cho thấy sự thay đổi của tỉ số giá trị đồng vị δ 18 O của hai loài Foraminifera trong lỗ khoan khá tương đồng. Xu hướng tỉ số giá trị đồng vị δ18 O/ δ16 O tăng liên tục từ -3,13 (đối với Ammonia annecten) và -3,42 (đối với Pseudorotalia schroeteriana) ở độ sâu ~68m đến - 3,05 (đối với Ammonia annecten) và -3,14 (đối với Pseudorotalia schroeteriana) ở độ sâu ~19m. Giá trị này có xu hướng giảm nhẹ xuống đến -3,49 (đối với Ammonia annecten) và -3,56 (đối với Pseudorotalia schroeteriana) ở độ sâu ~14m trước khi liên tục tăng lên -2,67 (đối với Ammonia annecten) và -2,14 (đối với Pseudorotalia schroeteriana) ở gần bề mặt. Sự phù hợp về đường cong phân bố cho thấy đây là hai loài Foraminifera có thể sử dụng để phân tích đồng vị oxy phục vụ cho việc khôi phục cổ môi trường với độ tin cậy cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ KVNC có xu hướng giảm đến tận Pleistocen muộn. Trong Holocen sớm giữa có sự thay đổi nhiệt độ, ở nửa cuối xu hướng nhiệt độ tăng lên đến Holocen muộn và tăng lên cho tới ngày nay.
  • 22. 20 4.3. Lịch sử phát triển địa chất Holocen vùng biển ven bờ Thừa Thiên - Huế - Đà Nẵng NCS khôi phục lịch sử phát triển địa chất KVNC và vùng lân cận thông qua mô hình tiến hóa địa chất. Cấu trúc địa chất KVNC có các thành tạo đá móng trước Kainozoi và tầng phủ Kainozoi, tương đương trên đất liền là các thành tạo thuộc phức hệ Hải Vân và Bà Nà. Các thành tạo này có xâm tán các mạch quặng như zircon, inmenit, monazit… Các mạch quặng này có quy mô và mức độ tập trung không đủ lớn để có thể trở thành các thân quặng gốc trên đất liền nhưng lại là nguồn cung cấp sa khoáng quan trọng cho KVNC. Kết quả luận giải về tiến hóa kiến tạo - địa mạo cho thấy sau thời kỳ tách giãn thềm lục địa mạnh mẽ từ Eocen đến Miocen sớm và tiếp sau đó là giai đoạn nghịch đảo kiến tạo Miocen giữa muộn thì hoạt động kiến tạo trong KVNC trở lên yếu dần trong Pliocen - Đệ Tứ. Vì vậy, sự định hình cấu trúc địa chất và cổ địa lý - tướng đá trong giai đoạn Holocen chủ yếu được khống chế bởi các yếu tố ngoại sinh như cổ khí hậu và dao động mực nước biển. Vào thời kỳ băng hà cực thịnh cuối cùng (~ 20.000 năm trước), mực nước biển hạ thấp ~ -120m so với hiện tại. Thềm lục địa cổ bị xuất lộ, trải qua quá trình phong hóa, bóc mòn và xâm thực mạnh mẽ. Các sản phẩm phong hóa trên thềm lục địa cổ có kích thước nhỏ và tỉ trọng nhẹ sẽ bị bóc mòn và rửa trôi, để lại trên bề mặt thềm lớp cuội laterit tàn dư màu nâu đỏ có độ chọn lọc kém. Quá trình hạ thấp mực nước biển không phải diễn ra liên tục mà có những giai đoạn ngừng nghỉ nhất định, hình thành lên các đường bờ cổ tương ứng với các độ sâu ~25 - 30m, 55 - 60m và dưới 120m so với mực nước biển hiện tại. Các đường bờ cổ này được đặc trưng bởi các tướng trầm tích bãi
  • 23. 21 triều phân bố thành các dải hẹp gần song song với đường bờ và giàu sa khoáng. Sự dịch chuyển đường bờ cổ xuống sâu cũng làm cho lưu vực các hệ thống dòng chảy chính trong KVNC như sông Hương được mở rộng ra phía biển và dòng sông cổ xâm thực vào các thành tạo trầm tích hình thành trong giai đoạn trước thời kỳ băng hà cực thịnh cuối cùng. Các hệ thống delta cổ vì vậy cũng dịch chuyển về phía biển sâu. Giai đoạn gian băng từ sau thời kỳ băng hà cực thịnh cuối cùng đến hết Q2 1 , đầu Q2 2 (~ 7.000 năm trước), mực nước biển tăng nhanh đột biến so với hiện tại. Sự tăng cao mực nước biển nhanh chóng làm cho đường bờ tiến nhanh vào lục địa, các hệ thống tam giác châu cổ và các thung lũng xâm thực nhanh chóng bị ngập nước chuyển sang chế độ “vịnh sông” hóa do nguồn cung cấp vật liệu trầm tích ít hơn so với sự mở rộng không gian lắng đọng. Biển tiến nhanh trong giai đoạn này làm cho phần lớn vật liệu trầm tích được giữ lại ở các cửa sông và đới gần bờ tạo thành các miền hệ thống biển tiến, được đặc trưng bởi sự thay đổi thành phần độ hạt theo chiều thẳng đứng theo xu hướng hạt mịn dần lên trên và được nhận biết bởi các gián đoạn phản xạ địa chất kiểu gá đáy trên băng địa chấn nông phân giải cao. Do vật liệu trầm tích chủ yếu được giữ lại ở ven bờ nên chỉ có các trầm tích hạt mịn được vận chuyển ra xa phủ lên trên bề mặt lớp cuội laterit tàn dư của gian đoạn trước tạo thành tập hợp trầm tích bùn sạn hỗn độn. Vào đầu Q2 2 đến Q2 3 , mực nước biển vẫn tiếp tục tăng từ từ đến cao độ +5m so với hiện tại và sau đó giảm xuống -1m trước khi đạt được giá trị hiện tại. Việc dâng cao mực nước biển trong Q2 3 diễn ra chậm hơn một cách tương đối so với nguồn cung cấp vật liệu trầm
  • 24. 22 tích. Vì vậy hệ thống lắng đọng trầm tích tiến nhanh ra phía biển tạo thành thế hệ delta thứ 2 với cấu tạo tiến triển đặc trưng có thể quan sát được trên các băng địa chấn. Trầm tích hình thành trong giai đoạn này tương ứng với miền hệ thống mức cao trong hệ thống địa tầng phân tập và được đặc trưng về sự thay đổi độ hạt theo hướng thô dần lên trên. Miền hệ thống mức cao được hình thành trong Q2 3 là cơ sở hình thành lên các hệ cồn cát ven biển ở KVNC có độ cao ~ 5 - 10m so với mực nước biển hiện tại. Các cồn cát ven biển và bãi biển hiện tại ở đây có đặc điểm là giàu sa khoáng mà theo NCS, các sa khoáng được phong hóa, bóc mòn từ các vi mạch chứa khoáng hóa trong các thành tạo xâm nhập trên đất liền, được vận chuyển ra ven biển bởi lưu vực các hệ thống dòng chảy trong KVNC. Ngoài yếu tố biển thì hoạt động của gió cũng đóng góp một phần quan trọng trong việc vận chuyển và hình thành hệ cồn cát này với đặc trưng là cát hạt mịn, độ chọn lọc tốt và cấu tạo xiên chéo thoải đã quan sát được ở khu vực cửa Cảnh Dương. Sự hình thành các hệ cồn cát ven biển cùng với các hoạt động kiến tạo trẻ làm cho một số khu vực ven biển bị sụt lún cục bộ tạo thành các hệ đầm phá ngăn cách với vùng biển mở bởi các hệ cồn cát Q2 3 - hiện đại.
  • 25. 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN a. Các thành tạo trầm tích Holocen trong KVNC trải qua chế độ kiến tạo tương đối yếu. Một số hoạt động sụt lún xảy ra trong giai đoạn Q2 1 tạo nên các cấu trúc địa hào, làm cơ sở cho hệ thống đầm phá cổ phát triển gần với đầm phá hiện tại. Q2 3 hoạt động kiến tạo bình ổn mặc dù có một số đứt gãy hiện đại nhưng với quy mô và biên độ dịch chuyển nhỏ. b. Các trầm tích Holocen sớm - giữa Q2 1-2 trong KVNC gồm 04 tướng: Tướng cát sông - biển (amQ2 1-2 ), tướng bùn lẫn cát sông - biển - đầm lầy (abmQ2 1-2 ), tướng cát - sạn bãi triều (msQ2 1-2 ) và tướng cát biển hạt mịn (mQ2 1-2 ). Trầm tích Holocen muộn Q2 3 gồm 04 tướng: Tướng cát - bùn sông - biển (amQ2 3 ), tướng bùn lẫn cát sông - biển - đầm lầy (ambQ2 3 ), tướng cát - bùn biển - đầm lầy (mbQ2 3 ), tướng cát biển hạt mịn (mQ2 3 ). c. Các trầm tích Q2 1-2 có hình thái trung tâm lắng đọng của phần phía bắc và phía nam phản ánh hai xu thế trái ngược nhau. Trong khi đó các trầm tích Q2 3 có chiều dày và thế nằm khá ổn định, phản ánh chế độ kiến tạo khá yên tĩnh. d. Sự hình thành trầm tích Holocen trong KVNC bị khống chế bởi quá trình gian băng và mực nước biển dâng cao mạnh mẽ từ sau thời kỳ băng hà cực đại cuối cùng đến hiện tại. Trầm tích Q2 1 được hình thành trong giai đoạn mực nước biển tăng nhanh tạo thành tập trầm tích tương ứng với miền hệ thống biển tiến đi kèm với quá trình cửa sông hóa. Ngược lại, các trầm tích Q2 2-3 hình thành trong gian đoạn mực nước biển tăng chậm dần so với nguồn cung cấp vật liệu trầm tích, tương ứng với miền hệ thống biển cao đi kèm với quá trình hình thành các hệ thống châu thổ cận hiện đại - hiện đại. Trầm tích chủ yếu là lục nguyên, tướng cửa sông-ven biển. Nguồn cung cấp vật liệu có nhiều nguồn nhưng nguồn lục nguyên chiếm vai trò chủ đạo (>90%), còn lại là
  • 26. 24 nguồn cacbonat sinh vật và mảnh thực vật. e. Foraminifera trong trầm tích Holocen KVNC gồm 5 phụ bộ, 26 họ, 44 giống, 86 loài. Phần lớn các loài có khả năng chịu được môi trường với điều kiện động lực lớn, rộng mặn, rộng nhiệt. f. Phần lớn vật liệu trầm tích KVNC được hình thành do quá trình bóc mòn các thành tạo đá gốc được hình thành liên quan đến hoạt động tạo núi Caledoni (416 - 542 tr.n) và Indosini (199,6 - 251 tr.n) và ít ảnh hưởng hơn là hoạt động trượt bằng trong Kainozoi. g. Trên cơ sở biến đổi giá trị đồng vị oxy chứng tỏ nhiệt độ KVNC có xu hướng giảm dần đến Pleistocen muộn. Trong Holocen, nhiệt độ có xu hướng tăng lên đến Holocen muộn và tăng lên cho tới ngày nay. 2. KIẾN NGHỊ a. Cần nghiên cứu chi tiết hơn về khoáng sản biển liên quan về triển vọng và đặc điểm phân bố của khoáng sản trong KVNC. b. Nên được bổ sung các chỉ số địa hóa pH, Eh, CIA, phân tích cấu tạo trầm tích bằng X - ray để luận giải môi trường hóa lý có tính định lượng hơn. c. Nên việc bổ sung các nghiên cứu định tuổi tuyệt đối 230 Th - Pb và 210 Pb là cần thiết. d. Các trầm tích hạt mịn nên được nghiên cứu thêm về nguồn cung cấp bằng các phương pháp phân tích đồng vị bền như Nd, Hf, Sr,…
  • 27. CÁC CÔNG TRÌNH ĐĂ CÔNG BỐ Tiếng Việt 1. Ngô Thị Kim Chi, Mai Văn Lạc, Đào Văn Nghiêm (2015), “Các phức hệ Trùng lỗ trong trầm tích tầng mặt khu vực đới bờ Thừa Thiên-Huế - Đà Nẵng (0 - 30 m nước)”, tạp chí KHKT Mỏ - Địa chất (số 51), tr.13 - 20. 2. Ngô Thị Kim Chi, Mai Văn Lạc, Hoàng Văn Long, Trịnh Nguyên Tính, Lê Anh Thắng, Đào Văn Nghiêm, Phan Văn Bình, Nguyễn Hữu Hiệu (2016), “Hóa thạch Foraminifera trong trầm tích Đệ tứ-hiện đại vùng biển Thừa Thiên Huế (0 - 30m nước)”, tạp chí Địa chất (loạt A số 355), tr 74 - 82. 3. Ngô Thị Kim Chi, Hoàng Văn Long, Trịnh Nguyên Tính, Lê Anh Thắng, Mai Văn Lạc, Đào Văn Nghiêm, Nguyễn Minh Quyền, Nguyễn Hữu Hiệu, Nguyễn Hữu Hiệp, Phan Văn Bình, Doãn Thị Nga (2016), “Đặc điểm trầm tích Pleistocen trên - Holocen vùng biển nông (0-30 m) khu vực Điền Hương - Phú Thuận, Thừa Thiên - Huế”, tạp chí Địa chất (loạt A, số 356), tr 78 - 87. Tiếng Anh 1. Hoang Van Long, Trinh Nguyen Tinh, Le Anh Thang, Nguyen Van Hoc, Ngo Thi Kim Chi, Phan Van Binh, Nguyen Huu Hiep, Phan Hue Chinh, Nguyen Hue Quynh, Tran Xuan Truong (2016). Nearshore sediment routing in the inner shelf of central Vietnam: Implication for sediment and placer provenance, Proceedings of the ESASGD 2016, Hanoi, 319 - 326pp.