SlideShare a Scribd company logo
1 of 121
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM TUẤN ANH
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại
học trên địa bàn tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu riêng của tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Tuấn Anh.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, các số liệu có
nguồn trích dẫn rõ ràng. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài
liệu theo danh mục tài liệu của luận văn.
Đắk Lắk, ngày 26 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phương Nhung
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm
Tuấn Anh: Trưởng phòng Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục – Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo, thầy giáo đã trực
tiếp hướng dẫn tôi để hoàn thành Luận văn. Thầy đã giúp tôi có phương pháp
nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, logic, qua đó đã
giúp cho đề tài tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi. Đồng thời, tôi xin
trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện
Hành chính quốc gia đã rất tâm huyết giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
về quản lý nhà nước và giúp tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể cán bộ - giảng viên
Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên; Ban lãnh đạo Đại học Phú Yên;
Đại học Xây dựng Miền Trung đã cung cấp tư liệu, góp ý và gia đình đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã nghiên cứu rất kỹ nhưng với thời gian và điều kiện có hạn
nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Tôi mong tiếp tục nhận
được sự đóng góp của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện
Hành chính quốc gia, bạn bè và đồng nghiệp để hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày 26 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phương Nhung
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN BẬC ĐẠI HỌC..................................................................................... 8
1.1 Một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên đại học................. 8
1.2 Phát triển đội ngũ giảng viên đại học........................................................20
1.3 Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên đại học .....................29
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng
viên đại học .....................................................................................................42
Tiểu kết Chương 1.........................................................................................45
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
BẬC ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN..................................47
2.1 Tổng quan về các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.............47
2.2 Thực trạng ĐNGV đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên..............................54
2.3 Thực trạng về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh
Phú Yên...........................................................................................................60
2.4 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên bậc
đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên...................................................................78
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................80
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GV BẬC ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN........83
3.1 Phương hướng phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh
Phú Yên...........................................................................................................83
3.2 Các giải pháp chủ yếu phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa
bàn tỉnh Phú Yên.............................................................................................85
Tiểu kết Chương 3.......................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................103
1. Kết luận .....................................................................................................103
2. Khuyến nghị..............................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................108
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐH : Đại học
ĐNGV : Đội ngũ giảng viên
GDĐH : Giáo dục đại học
GD-ĐT : Giáo dục – đào tạo
GV : Giảng viên
NNL : Nguồn nhân lực
NCKH : Nghiên cứu khoa học
QLNN : Quản lý nhà nước
SV : Sinh viên
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
1. Bảng 2.1 Hệ thống các trường đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên............. 48
2. Bảng 2.2 Các ngành đào tạo của các trường Đại học, Học viện trên địa
bàn tỉnh Phú Yên ............................................................................................. 52
3. Bảng 2.3 Quy mô đào tạo trong 3 năm học................................................ 54
4. Bảng 2.4 Thống kê số lượng giảng viên các trường trên địa bàn tỉnh Phú
Yên (tính đến 31/12/2016)............................................................................... 55
5. Bảng 2.5 Thống kê trình độ của giảng viên các trường trên địa bàn tỉnh
Phú Yên (tính đến 31/12/2016) ....................................................................... 57
6. Bảng 2.6 Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin
học các trường đại học (tính đến 31/12/2016) ............................................... 58
7. Bảng 2.7 Kết quả khảo sát công tác quy hoạch phát triển ĐNGV ............. 64
8. Bảng 2.8 Kết quả khảo sát thực trạng về công tác tuyển dụng giảng viên 66
9. Bảng 2.9 Thống kê công tác đào tạo, bồi dưỡng GV của Học viện Ngân
hàng – Phân viện Phú Yên từ năm 2014 đến 2016......................................... 69
10. Bảng 2.10 Kết quả khảo sát công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên...... 71
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là tương lai của dân tộc.
Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là một bộ phận quan trọng trong
chiến lược con người và chiến lược con người đứng ở vị trí trung tâm trong
toàn bộ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Con người là chủ
thể sáng tạo ra mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá; do đó, việc trồng người
đặt nền móng cho sự phát triển của các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [12], đã đề ra mục
tiêu cụ thể trong giáo dục đại học là tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao,
bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri
thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện cơ cấu ngành nghề và trình độ đào
tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia. Nghị quyết đưa ra
nhiệm vụ, giải pháp: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”. Trong đó nhấn mạnh đến năng lực
nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên. Để phát triển được đội ngũ giảng viên
phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo; thực
hiện chuẩn hóa đội ngũ, giảng viên đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và
phải được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp đào tạo, có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục; khuyến khích học tập nâng cao trình độ; có chính sách hỗ trợ giảng
viên trẻ học tập và nghiên cứu khoa học.
Chất lượng đội ngũ giảng viên ĐH có vai trò quyết định trong việc đảm
bảo và nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng
2
nguồn nhân lực và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mặc dù đã đạt
được nhiều thành tựu, cung cấp hàng triệu nhân lực có trình độ cao làm nòng
cốt phục vụ sự nghiệp đổi mới đất nước, nhưng giảng viên ĐH nước ta hiện
nay cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Chất lượng đào tạo nhìn chung chưa
đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế. Do vậy, việc phát triển đội ngũ giảng viên được coi là giải pháp đột
phá trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Để phát triển và
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ĐH đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu và có chất lượng, bảo đảm sự kết nối một cách nhuần nhuyễn giữa các thế
hệ, trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng giảng viên,
thực trạng đội ngũ giảng viên, xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị; nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
xã hội hiện nay. Trong đó phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ GV được
coi là khâu đột phá có tính quyết định, nó tạo nên vị thế và tầm trí tuệ của một
cơ sở đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước. Điều đó đã
được khẳng định qua sự phát triển của nhiều trường có danh tiếng hàng đầu
trong nước. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của Việt Nam đã có những biến đổi
mạnh mẽ cả về quy mô và hình thức đào tạo, có bước phát triển đáng kể về
chất lượng và nội dung đào tạo; trong đó, có sự đóng góp tích cực của các
trường Đại học ở địa phương. Do đó, việc phát triển đội ngũ GV bậc đại học
trên toàn quốc nói chung và các trường Đại học ở địa phương, trong đó có
Phú Yên đang là nội dung cần quan tâm thực hiện ngay.
Phú Yên là một tỉnh thuộc khu vực Nam Trung Bộ; tiếp giáp với các
tỉnh Bình Định, Khánh Hoà, Đắk Lắk, Gia Lai. Trên địa bàn tỉnh Phú Yên có
02 trường Đại học và 01 Học viện, các cơ sở giáo dục đại học đều được nâng
cấp từ trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Trong những năm qua, nhờ
có sự quan tâm của Nhà nước và địa phương và sự nỗ lực, cố gắng của các
3
trường, ĐNGV bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã có những bước tiến
đáng kể cả về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp lẫn số lượng, trình độ
và năng lực chuyên môn.
Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới, thực
trạng về chất lượng của ĐNGV ở các trường đại học ở tỉnh Phú Yên hiện nay
còn nhiều bất cập, tồn tại và hạn chế, chưa hợp lý về cơ cấu, trình độ sau đại
học chiếm tỷ lệ chưa cao; GV cốt cán, chuyên gia đầu ngành hầu như không
có, nội dung chương trình; phương pháp giảng dạy chậm đổi mới chưa theo
kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, ... Bên cạnh đó còn tồn
tại một số yếu kém như: Chất lượng giảng dạy còn chưa đạt yêu cầu, đặc biệt
trong gắn việc dạy học với NCKH và phục vụ sản xuất. Nội dung chương
trình, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới. Trình độ đào tạo chưa theo kịp
với phát triển khoa học công nghệ hiện đại. Việc mở rộng nhanh quy mô đào
tạo ở một số cơ sở cùng với đó là sự gia tăng số lượng SV cũng khiến các GV
phải giảng dạy quá nhiều, không đủ thời gian cho việc tự học, tự bồi dưỡng,
tham gia nghiên cứu và triển khai hoạt động khoa học & công nghệ. Để có thể
phát triển được ĐNGV, điều cần được xác định là xây dựng một bộ năng lực
tối thiểu cần thiết cho GV. Trên cơ sở bộ năng lực này, các cơ sở đào tạo cần
xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ của mình bằng cách kết hợp các loại
hình đào tạo khác nhau để phát triển đội ngũ của mình: đào tạo dài hạn, chính
quy (tiến sỹ, thạc sỹ); đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn; các GV tự học tập và
bồi dưỡng để không ngừng nâng cao năng lực của bản thân; tạo ra các môi
trường và điều kiện để GV có thể phát triển các năng lực của mình – xây
dựng tổ chức học tập. Do vậy, vấn đề xây dựng và quản lý phát triển ĐNGV
bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên để đào tạo và nâng cao chất lượng đào
tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đất
nước đang đặt ra hết sức cấp bách.
4
Trước những thay đổi của xu thế hội nhập, các trường đại học trên cả
nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng đã và đang từng bước
thay đổi và sẽ cần đổi mới tích cực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày một
tăng về nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước trong công cuộc CNH,
HĐH và cạnh tranh toàn cầu. Đó cũng chính là lý do mà tác giả chọn đề tài:
“Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên” để
nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên đã và đang
là đối tượng của nhiều công trình khoa học. Gần đây có nhiều bài viết, công
trình nghiên cứu tập trung vào những vấn đề liên quan đến những khía cạnh
khác nhau trong việc phát triển nguồn nhân lực như:
- Bạch Tú Anh (2010), Tăng cường Quản lý nhà nước đội ngũ giảng
viên các trường đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội, luận văn
Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính
- Trịnh Ngọc Ánh (2012), Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương, luận văn Thạc sỹ Hành
chính công, Học viện Hành chính
- Nguyễn Thế Dân (2016), Phát triển đội ngũ giảng viên các trường
Đại học Sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận năng lực, Luận án Tiến sĩ
Khoa học Giáo dục, Viện Khoa Học Giáo dục Việt Nam
- Đoàn Văn Dũng (2015), Quản lý nhà nước về chất lượng Giáo dục
đại học, Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia
- Nguyễn Mỹ Loan (2014), Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
Trường Cao đẳng Nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng Đồng bằng
5
Sông Cửu Long, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa Học Giáo
dục Việt Nam
- Nguyễn Thị Lan Hương (2010), Quản lý nhà nước về giáo dục đại
học từ thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn Thạc sỹ Hành chính
công, Học viện Hành chính
- Hà Thanh Huyền (2015), Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực
giảng viên các trường ĐH công lập trên địa bàn tỉnh Nam Định, luận văn
Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia
- Trần Lý Gô (2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các
trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh KonTum, luận văn Thạc sỹ Quản lý công,
Học viện Hành chính Quốc gia
- Nguyễn Thị Trang (2015), Quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, luận văn Thạc sỹ
Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia
- Nguyễn Thị Thu Trang (2012), Quản lý nhà nước về phát triển đội
ngũ giảng viên các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính
Ngoài ra, có các bài đăng trên các tạp chí như bài của Nguyễn Thị Thu
Hương “Xây dựng đội ngũ giảng viên trong trường đại học – Thực trạng và
giải pháp”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 -2012 (tr. 110-116); TS
Nguyễn Bách Thắng “Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học An Giang
theo tiếp cận quản lý nhân lực”, Tạp chí Giáo dục số 373 - 2016 (tr. 15-17).
Như vậy, trong thời gian qua đã có nhiều tác giả, nhiều nhà nghiên cứu
với các công trình, tác phẩm trong nước nghiên cứu về xây dựng và phát triển
đội ngũ nguồn nhân lực giáo dục ở các cơ sở giáo dục hoặc các địa phương và
chỉ đề cập đến những vấn đề chung của nguồn nhân lực và bước đầu đã tháo
gỡ những khó khăn trước mắt của vấn đề nguồn nhân lực nhưng chưa có
6
những nghiên cứu cụ thể về nguồn nhân lực giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh
Phú Yên. Kế thừa có chọn lọc những thành tựu của các tác giả đi trước, luận
văn tập trung phân tích, luận giải những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn
đang đặt ra trong phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển ĐNGV
các trường đại học, đề xuất những giải pháp để phát triển đội ngũ giảng viên
bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Nhiệm vụ: Để hoàn thành mục đích trên, luận văn cần thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển đội ngũ giảng
viên bậc đại học hiện nay.
+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng
viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2014-2016.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giảng viên đại học,
qua đó nâng cao năng lực toàn diện cho đội ngũ giảng viên phục vụ công tác
đào tạo giáo dục đại học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên
địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề thuộc cơ sở
lý luận của phát triển đội ngũ giảng viên đại học. Trên cơ sở đó đi sâu nghiên
cứu thực trạng đội ngũ giảng viên đại học và công tác phát triển đội ngũ giảng
viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong giai đoạn từ năm 2014 đến
2016. Các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên gồm 02 trường
Đại học và 01 Học viện.
7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ
và công tác đào tạo cán bộ.
- Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê, phân tích, tổng
hợp và so sánh; đồng thời tham khảo những tư liệu, tài liệu, các công trình
nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Làm rõ một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và
phát triển nguồn nhân lực tại các trường đại học. Trong đó đội ngũ giảng viên
là đối tượng được luận văn trực tiếp phân tích.
- Ý nghĩa thực tiễn: luận văn trình bày tổng quan thực trạng chất
lượng đội ngũ giảng viên, tình hình phát triển đội ngũ giảng viên. Đồng thời
xác định được mặt mạnh, mặt hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu
ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ giảng viên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung chính của luận văn được bố cục thành 3 Chương với các nội
dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học
Chương 2: Thực trạng về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học
trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển đội ngũ
giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC
Một trong những điều kiện hết sức quan trọng để thực hiện được mục
tiêu này là đào tạo và phát triển NNL, nhân tố quan trọng hàng đầu của sự
nghiệp CNH- HĐH đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
khẳng định: “phát triển giáo dục, đào tạo là nền tảng và động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [5]. Thực hiện chủ trương đó, giáo dục,
đào tạo ở nước ta đang có những chuyển biến tích cực theo hướng đổi mới
triệt để và toàn diện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu NNL
phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH và nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
vậy, trong quá trình đổi mới, bên cạnh những thành tích đạt được, giáo dục -
đào tạo nước ta còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát
triển kinh tế-xã hội trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh mạnh mẽ với các
nền giáo dục trong khu vực.
1.1 Một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên đại học
1.1.1 Khái quát về giáo dục đại học
Giáo dục đại học nói chung thường được hiểu là bao gồm giảng dạy,
NCKH và chuyển giao ứng dụng. Thực ra, khi phân tích kỹ những quan
điểm khác nhau về GDĐH, chúng ta có thể kể ra nhiều vai trò khác nhau
của GDĐH trong xã hội. GDĐH đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng”
(feeder system) của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân
lực tối cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng
dạy và nghiên cứu. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học công nghệ
và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải có cả hai yếu tố: một hệ thống
GDĐH và một lực lượng lao động. GDĐH truyền cho người học những kiến
9
thức và hiểu biết sâu sắc nhằm giúp họ đạt tới những giới hạn mới của tri thức
trong từng lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống – các lĩnh vực chuyên sâu. Có
thể nói vắn tắt rằng đại học là “sự hiểu biết ngày càng nhiều hơn về một lĩnh
vực ngày càng hẹp hơn”. Sinh viên được phát triển khả năng tự đặt ra những
câu hỏi và tìm kiếm sự thật; khả năng phân tích và phản biện về những vấn đề
đương đại. Đại học không chỉ mở rộng năng lực trí tuệ của từng cá nhân trong
lĩnh vực chuyên môn của họ, mà còn giúp họ mở rộng tầm nhìn và hiểu biết
đối với thế giới xung quanh. Theo Ronald Barnett, có 4 khái niệm thông dụng
nhất về giáo dục đại học [20]:
Thứ nhất, GDĐH là một dây chuyền sản xuất mà đầu ra là nguồn nhân
lực đạt chuẩn. Theo quan điểm này, GDĐH là một quá trình trong đó người
học được quan niệm như những sản phẩm được cung ứng cho thị trường lao
động. Như vậy, GDĐH trở thành “đầu vào” tạo nên sự phát triển và tăng
trưởng của thương mại và công nghiệp.
Thứ hai, GDĐH là đào tạo để trở thành nhà nghiên cứu. Theo cách nhìn
này, GDĐH là thời gian chuẩn bị để tạo ra những nhà khoa học và nhà nghiên
cứu thực thụ, những người sẽ không ngừng tìm những chân trời kiến thức
mới. Chất lượng ở đây hướng về việc tạo ra các công bố khoa học và tinh thần
làm việc nghiêm ngặt để thực hiện các nghiên cứu có chất lượng.
Thứ ba, GDĐH là quản lý việc tổ chức giảng dạy một cách hiệu
quả. Rất nhiều người cho rằng giảng dạy là hoạt động cốt lõi của một cơ sở
giáo dục. Do vậy, các cơ sở GDĐH thường chú trọng quản lý một cách hiệu
quả các hoạt động dạy và học bằng cách nâng cao chất lượng giảng dạy và
nâng cao tỷ lệ tốt nghiệp của sinh viên.
Thứ tư, GDĐH là mở rộng cơ hội trong cuộc sống cho người học.
Theo cách tiếp cận này, GDĐH được xem như một cơ hội để người học được
10
tham gia vào quá trình phát triển bản thân bằng các thể thức học tập thường
xuyên và linh hoạt.
Theo Từ điển giáo dục học, GDĐH được hiểu là “bậc học đào tạo trình
độ học vấn chuyên môn cao có mục tiêu đào tạo người học có phẩm chất
chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực
hành nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [7].
Ở Việt Nam hiện nay, mặc dù chưa có định nghĩa chính thức về GDĐH,
nhưng có thể hiểu GDĐH là hình thức tổ chức giáo dục cho các bậc học sau
giai đoạn bậc phổ thông với các trình độ đào tạo: gồm trình độ cao đẳng, trình
độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
1.1.2 Quan niệm, quan điểm về giáo dục đại học
Quan niệm về giáo dục đại học:
GDĐH Việt Nam đã từng bước phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng về
loại hình trường và hình thức đào tạo, nguồn nhân lực xã hội được huy động
nhiều hơn và đạt được nhiều kết quả tích cực, cung cấp nguồn lao động chủ
yếu có trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội, quá trình CNH-HĐH, bảo đảm an ninh quốc phòng và
hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu của GDĐH và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng
với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Tuy nhiên, GDĐH nước ta cũng đang đứng trước những thách thức rất
to lớn, đó là: “phương pháp quản lý nhà nước đối với các trường đại học, cao
đẳng chậm được thay đổi, không đảm bảo được yêu cầu nâng cao chất lượng
đào tạo của toàn bộ hệ thống, chưa phát huy mạnh mẽ được sự sáng tạo của
11
đội ngũ nhà giáo, các nhà quản lý và sinh viên. Chất lượng nguồn nhân lực
đang là khâu yếu kém, kéo dài của toàn bộ hệ thống kinh tế.”
Vì thế GDĐH Việt Nam cần phải được đổi mới một cách cơ bản và
toàn diện. Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã xác định:
“Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo
dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực
ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây
dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ
hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học
tập” [16]. Trong đó việc phát triển đội ngũ giảng viên cho giáo dục ở bậc đại
học được cụ thể hóa như sau: “Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo để đến năm 2020; 38,5% giáo viên trung cấp chuyên nghiệp,
60% giảng viên cao đẳng và 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sĩ trở
lên; 100% giảng viên đại học và cao đẳng sử dụng thành thạo một ngoại
ngữ”; và “Thực hiện đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ các trường
đại học, cao đẳng với phương án kết hợp đào tạo trong và ngoài nước để
đến năm 2020 có 25% giảng viên đại học và 8% giảng viên cao đẳng là tiến
sĩ.”
Quan điểm của lãnh đạo cơ sở giáo dục đại học:
Nhìn từ góc độ lãnh đạo các cơ sở giáo dục ảnh hưởng đến tập thể đội
ngũ GV như sau:
- Đội ngũ phải đạt chuẩn cả về số lượng và chất lượng.
12
- Đội ngũ phải hợp lý về cơ cấu. Có sự liên tục, kế thừa giữa các thế hệ
và chuẩn bị để có thể đổi mới các thế hệ theo một tỷ lệ nhất định. Một tập thể
đội ngũ cần bao gồm đủ 4 lớp nhân sự:
Lớp giảng viên đầu ngành (thâm niên giảng dạy trên 20 năm).
Lớp giảng viên đã ổn định và vững tay nghề (thâm niên giảng dạy 10-20
năm).
Lớp giảng viên đã quen với công việc (thâm niên giảng dạy 5-9 năm).
Lớp giảng viên mới (thâm niên giảng dạy dưới 5 năm).
- Đội ngũ phải được bồi dưỡng thường xuyên.
- Đạt hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu
khoa học.
- Đoàn kết thống nhất để tạo nên sức mạnh của tập thể đội ngũ.
1.1.3 Khái niệm, đặc điểm nguồn nhân lực giáo dục đại học
Khái niệm: Nguồn nhân lực là một khái niệm tổng hợp bao gồm các
yếu tố cơ bản: số lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển người lao động nói
chung ở hiện tại và tương lai. NNL là tiềm năng của mỗi tổ chức, mỗi địa
phương, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới. Để đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế và nhu cầu sử dụng lao động, những người lao động phải được đào
tạo, phân bổ và sử dụng theo cơ cấu hợp lý, đảm bảo tính hiệu quả cao trong
sử dụng.
Giáo dục và đào tạo có vị trí và vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc. Quản lý nhà nước về phát triển NNL giáo dục và đào
tạo là quan điểm, chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta bởi NNL là
nguồn lực nội tại, cơ bản, có khả năng tái sinh, tự sản sinh và đổi mới phát
triển nếu biết chăm lo, bồi dưỡng và khai thác hợp lý. Do đó, NNL là nguồn
lực của mọi nguồn lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên; vừa là chủ thể, vừa
13
là khách thể, vừa là động lực, vừa là mục tiêu giữ vị trí trung tâm trong các
nguồn lực có vai trò quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới.
Nguồn lực con người giáo dục đại học chính là đối tượng trực tiếp tham
gia vào quá trình quản lý, giáo dục, tạo nên chất lượng và hiệu quả của công
tác GDĐH. Nguồn lực GDĐH gồm hai thành tố cơ bản, có mối quan hệ biện
chứng với nhau, đó là số lượng và chất lượng nguồn lực cán bộ giảng viên
GDĐH.
Đặc điểm nguồn nhân lực giáo dục đại học:
Nguồn nhân lực GDĐH trong đó bộ phận chủ yếu và chiếm tỷ trọng
lớn là ĐNGV, cán bộ quản lý, họ là chủ đạo của quá trình giáo dục, là lực
lượng trực tiếp thực hiện các mục tiêu giáo dục – đào tạo, từng bước nâng cao
dân trí, phát triển nhân tài cho đất nước; có những đặc điểm cơ bản là:
Thứ nhất, có trình độ học vấn cao: Tính đặc thù của nguồn nhân lực
GDĐH, được xét dưới các góc độ là những người có trình độ học vấn cao, có
năng lực hiểu biết, có khả năng khám phá, cảm hóa; được đào tạo theo một
trình độ nhất định, có hiểu biết sư phạm và phương pháp sư phạm; họ là
những người lao động trí tuệ, vừa chính xác, khoa học lại đòi hỏi tính gương
mẫu cao, sản phẩm có tính trừu tượng, đó là giảng dạy, giáo dục các thế hệ
sinh viên, hình thành và phát triển trí tuệ, đạo đức, nhân cách, đào tạo lớp
người mới có khoa học, kỹ thuật, có đạo đức, năng động, sáng tạo. Sản phẩm
của giáo dục – đào tạo, sản phẩm của người thầy là con người và trí tuệ, nhân
cách của con người.
Thứ hai, là nhà giáo: Đội ngũ giảng viên của các cơ sở GDĐH không
những có trình độ học vấn cao, mà còn là nhà sư phạm – nhà giáo. Đây là vai
trò truyền thống nhưng quan trọng và tiên quyết đối với một GV. Theo các
nhà giáo dục thế giới thì một GV là người có 4 nhóm kỹ năng sau:
- Kiến thức chuyên ngành;
14
- Kiến thức về chương trình đào tạo;
- Kiến thức và kỹ năng về dạy và học;
- Kiến thức về môi trường giáo dục;
Thứ ba, là nhà khoa học: Giảng viên trong các cơ sở GDĐH, thực hiện
vai trò nhà khoa học với chức năng giải thích và dự báo các vấn đề của tự
nhiên và xã hội mà loài người và khoa học chưa có lời giải. Nghiên cứu khoa
học, tìm cách ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn đời
sống và công bố các kết quả nghiên cứu cho cộng đồng (cộng đồng khoa học,
xã hội nói chung, trong nước và quốc tế) là ba chức năng chính của một nhà
khoa học. Từ đây có hai xu hướng nghiên cứu chính: nghiên cứu cơ bản
(basic research) và nghiên cứu ứng dụng (applied research). Khác với nghiên
cứu cơ bản mang tính giải thích và dự báo các vấn đề chưa khai phá của tự
nhiên và xã hội, nghiên cứu ứng dụng là loại nghiên cứu hướng đến việc ứng
dụng các kết quả của nghiên cứu cơ bản vào giải quyết các vấn đề cụ thể của
xã hội. Thông thường nghiên cứu cơ bản được coi là vai trò chính của các
giảng viên đại học. Còn nghiên cứu ứng dụng mang tính công nghệ thường là
kết quả của mối liên hệ giữa các nhà khoa học và nhà ứng dụng (các doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội). NCKH phải đi kèm với công bố kết quả nghiên
cứu: thứ nhất, công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành uy
tín chính là thước đo chất lượng có ý nghĩa nhất đối với một công trình
nghiên cứu; thứ hai, chỉ khi được công bố rộng rãi và đi vào ứng dụng, nghiên
cứu khoa học mới hoàn thành sứ mệnh xã hội của mình. Và như vậy trong vai
trò nhà khoa học, giảng viên ĐH không chỉ phải nắm vững kiến thức chuyên
môn, phương pháp nghiên cứu mà còn phải có kỹ năng viết báo khoa học.
Thứ tư, là nhà cung ứng dịch vụ cho xã hội: Đây là một hoạt động mà
rất nhiều giảng viên ĐH Việt Nam đang thực hiện – nó cũng là một vai trò mà
xã hội đánh giá cao và kỳ vọng ở các giảng viên. Ở vị trí này, giảng viên cung
15
ứng các dịch vụ của mình cho nhà trường, cho sinh viên, cho các tổ chức xã
hội – đoàn thể, cho cộng đồng và cho xã hội nói chung. Cụ thể đối với nhà
trường và sinh viên, một giảng viên cần thực hiện các dịch vụ như tham gia
công tác quản lý, các công việc hành chính, tham gia các tổ chức xã hội, cố
vấn cho sinh viên, liên hệ thực tập, tìm chỗ làm cho sinh viên, … Với ngành
của mình, giảng viên làm phản biện cho các tạp chí khoa học, tham dự vào tổ
chức các hội thảo khoa học. Đối với cộng đồng, GV trong vai trò của một
chuyên gia cũng thực hiện các dịch vụ như tư vấn, cung cấp thông tin, viết
báo. Giảng viên đóng vai trò là cầu nối giữa khoa học và xã hội, để đưa nhanh
các kiến thức khoa học vào đời sống cộng đồng.
1.1.4 Giảng viên đại học và đội ngũ giảng viên đại học
Giảng viên đại học: Nguồn lực con người là nhân tố quyết định mọi sự
phát triển, có vị trí và tầm quan trọng hàng đầu của một tổ chức. Trong giáo
dục, mỗi tổ chức giáo dục, mỗi nhà trường, nhân sự chủ yếu là đội ngũ GV,
đây là lực lượng nòng cốt có vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng lớn đến
chất lượng giáo dục, vì thế việc quản lí hoạt động giảng dạy của GV là một
trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả, chất lượng đào tạo của nhà
trường.
Giảng viên là lực lượng quan trọng trong nguồn nhân lực của mỗi quốc
gia, giảng viên là người trực tiếp thực hiện việc giáo dục & đào tạo, truyền đạt
kiến thức, kinh nghiệm xã hội cho người học, cung cấp cho người học những
kiến thức về khoa học công nghệ, hướng dẫn rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, trình
độ chuyên môn kỹ thuật, định hướng về khả năng sáng tạo cho nguồn nhân
lực. Vì vậy, xây dựng và phát triển ĐNGV là góp phần phát triển NNL của
đất nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Theo Điều 54, Chương III Luật giáo dục Đại học (2012) quy định:
“giảng viên trong cơ sở GDĐH là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất,
16
đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về chuyên
môn, nghiệp vụ quy định tại điểm e khoản 1 điều 77 của Luật giáo dục. Cụ thể
là: có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên
đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng
tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ; chức
danh của GV bao gồm trợ giảng, GV, GV chính, phó giáo sư, giáo sư; trình
độ chuẩn của chức danh GV dạy trình độ đại học là thạc sĩ trở lên” [11].
Như vậy, GV là những nhà giáo giảng dạy ở các trường đại học, cao
đẳng, có tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của
Nhà nước nói chung và những quy định đặc thù của từng trường đại học, cao
đẳng nói riêng. GV vừa có chức trách của viên chức sự nghiệp, vừa có chức
trách của nhà giáo, nhà khoa học, nhà hoạt động xã hội.
Đội ngũ giảng viên đại học:
Khái niệm “Đội ngũ” dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá
rộng rãi như: đội ngũ trí thức, đội ngũ đảng viên, đội ngũ đoàn viên, đội ngũ
giáo viên, đội ngũ CBQL, ... Các khái niệm đó đều xuất phát theo cách hiểu
thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là gồm nhiều người tập hợp thành một lực
luợng, có kỷ luật chặt chẽ, hàng ngũ chỉnh tề. Trong từ điển Tiếng Việt, đội
ngũ được định nghĩa: "Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng
hoặc nghề nghiệp" [18].
Ở một khía cạnh chung nhất, chúng ta có thể hiểu: “Đội ngũ” là một
tập hợp số đông người hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều
chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có chung mục
đích xác định. Họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật
chất hay tinh thần cụ thể nào đó.
17
Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ đội ngũ được dùng để chỉ những tập
hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục,
chẳng hạn như: đội ngũ giáo viên, đội ngũ CBQL trường học...
Đội ngũ giảng viên: là những người làm nhiệm vụ giảng dạy và quản
lý giáo dục trong các trường đại học, cao đẳng, bồi dưỡng cán bộ. Họ làm
việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần
trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội.
ĐNGV là tập hợp các GV thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục
sinh viên, học viên trong các cơ sở GDĐH của hệ thống giáo dục quốc dân.
Những GV này làm việc theo chương trình môn học và kế hoạch giáo dục của
nhà trường, gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần, đồng
thời quan hệ mật thiết với các thành viên khác của cơ sở GDĐH để thực hiện
hoạt động và chia sẻ lợi ích theo đúng pháp luật và thể chế xã hội. ĐNGV
được xác định qua các tiêu chí về số lượng và chất lượng. Chất lượng của đội
ngũ có quan hệ mật thiết với số lượng của nó. ĐNGV phải có đủ phẩm chất
và năng lực để đáp ứng với các yêu cầu của nhà giáo nói chung, đáp ứng các
yêu cầu đối với GV được quy định trong Luật giáo dục đại học, Điều lệ
trường đại học nói riêng.
ĐNGV Việt Nam là những người lao động trí tuệ sáng tạo, có tinh thần
yêu nước, ý thức dân tộc cao, cần cù, thông minh, năng động và nhạy bén với
sự phát triển của thời đại, đồng thời đây cũng là lực lượng NCKH hùng hậu.
Chính từ lực lượng này đã xuất hiện nhiều nhà khoa học lớn, các chuyên gia
đầu ngành. Họ có khả năng và thực tế đã có nhiều đóng góp tích cực và to lớn
ở cả hai phương diện: Đào tạo những tài năng trẻ, bồi dưỡng đội ngũ trí thức,
đồng thời nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật,
khoa học quản lý, văn hoá, nghệ thuật, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
đẩy nhanh quá trình xây dựng đất nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
18
Nhiệm vụ và quyền của giảng viên: Giảng viên trường ĐH thực hiện
nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều 55 của Luật Giáo dục đại học và
các nhiệm vụ, quyền cụ thể sau đây [11]:
+ Chấp hành các quy chế, nội quy, quy định của nhà trường.
+ Thực hiện quy định về chế độ làm việc đối với chức danh giảng viên
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
+ Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan
đến nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
+ Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính sách khác theo quy
định của pháp luật; giảng viên trong các trường đại học công lập làm việc ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp và
chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
+ Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
theo kế hoạch và điều kiện của nhà trường; được tham gia vào việc quản lý và
quản trị nhà trường; được tham gia các hoạt động xã hội theo quy định của
pháp luật.
+ Giảng viên tham gia hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng
quyền theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ; GV làm công tác quản
lý trong trường đại học nếu tham gia giảng dạy thì được hưởng các chế độ đối
với giảng viên theo quy định của pháp luật và quy định hợp pháp của trường.
+ Tham gia quản lý người học và đóng góp trách nhiệm với cộng đồng.
1.1.5 Trường Đại học, Học viện
Theo Luật Giáo dục Đại học (2012): "Đại học là cơ sở giá o dục đại
học bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại học, viện nghiên cứu
khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo
hai cấp, để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học". [11]
19
Giáo dục đại học theo nghĩa rộng là đào tạo sau phổ thông, bao gồm
nhiều lộ trình dài hạn hoặc ngắn hạn với mục tiêu, phương thức đào tạo khác
nhau. Giáo dục đại học theo nghĩa hẹp, với truyền thống hàn lâm gồm những
trường đại học, nghiên cứu với bậc học chủ yếu là thạc sĩ và tiến sĩ hay ít
nhất, bắt buộc bao gồm đào tạo sau đại học. Đặc tính chung nhất của GDĐH
là nơi những người trí thức đóng góp vào sự nghiệp phát triển những thế hệ trí
thức mới. Dù thiên về nghiên cứu học thuật hay đào tạo nghề, GDĐH không
thể không quan tâm, tạo những điều kiện tốt nhất, phương thức sáng tạo và
hiệu quả nhất để phát huy năng lực tư duy và ý thức trách nhiệm của người
dạy, người học và người quản lý.
Điều lệ trường Đại học 70/2014/QĐ-TTg Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn,
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học [17]:
1. Trường đại học thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại
Điều 28 của Luật Giáo dục đại học.
2. Quyền tự chủ của trường đại học thực hiện theo quy định tại Điều 32
của Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể sau đây:
a) Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà
trường;
b) Quyết định thành lập bộ máy tổ chức, phát triển đội ngũ giảng viên,
cán bộ quản lý trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển nhà trường;
c) Thu, chi tài chính, đầu tư phát triển các điều kiện đảm bảo chất lượng
đào tạo theo quy định của pháp luật; quyết định mức thu học phí tương ứng
với điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đối với chương trình đào tạo chất
lượng cao và các quy định về tự chủ tài chính đối với trường đại học;
d) Tuyển sinh và phát triển chương trình đào tạo; tổ chức biên soạn
hoặc lựa chọn giáo trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng
20
chương trình đào tạo; in phôi văn bằng, quản lý và cấp văn bằng, chứng chỉ
cho người học theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác
quốc tế theo chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường; đảm bảo chất
lượng đào tạo của nhà trường; lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục để đăng ký kiểm định.
3. Trách nhiệm xã hội của trường đại học thể hiện ở các hoạt động: Báo
cáo, công khai và giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên
quan về các hoạt động của nhà trường theo quy định của pháp luật; cam kết
với cơ quan quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động để đạt
được các cam kết; không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh
nghĩa và cơ sở vật chất của trường để tiến hành các hoạt động trái với các quy
định của pháp luật và của Điều lệ này.
1.2 Phát triển đội ngũ giảng viên đại học
1.2.1 Khái niệm
Phát triển đội ngũ giảng viên là một trong những nhân tố bức bách
quyết định việc nâng cao chất lượng dạy và học và phát triển hệ thống giáo
dục đại học ở Việt Nam hiện nay. Để có thể phát triển được đội ngũ giảng
viên, điều cần được xác định là xây dựng một bộ năng lực tối thiểu cần thiết
cho giảng viên. Trên cơ sở bộ năng lực này, các cơ sở đào tạo cần xây dựng
chiến lược phát triển đội ngũ của mình bằng cách kết hợp các loại hình đào
tạo khác nhau để phát triển đội ngũ của mình: (1) Đào tạo dài hạn, chính quy
(tiến sỹ, thạc sỹ), (2) Đào tạo và bồi dưỡng liên tục cho phù hợp với nhu cầu
phát triển của từng trường, khoa; (3) Các giảng viên tự học tập và bồi dưỡng
để không ngừng nâng cao năng lực của bản thân; (4) Tạo ra các môi trường và
điều kiện để giảng viên có thể phát triển các năng lực của mình – Xây dựng tổ
chức học tập.
21
Phát triển: Theo từ điển tiếng Việt, phát triển là “biến đổi hoặc làm
cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức
tạp” [18].
Theo hướng tiếp cận này, phát triển là sự gia tăng về số lượng và sự
biến đổi về chất lượng vận động theo hướng đi lên trong mối quan hệ bổ
sung cho nhau tạo nên giá trị mới trong một thể thống nhất; phát triển trong
thể ổn định và bền vững. Phát triển bao giờ cũng xuất phát từ thực tế. Phát
triển từ thấp đến cao, từ ít đến nhiều, từ yếu đến mạnh, bao hàm trong đó có
một số giai đoạn phát triển có cả đường cong, đường dích dắc, vừa liên tục,
vừa đứt đoạn, vừa có tính phổ biến vừa mang tính đặc thù. Đó là một quá
trình tích lũy và chuyển hóa không ngừng giữa lượng và chất, thông qua sự
đấu tranh giữa các mặt đối lập theo con đường phủ định của phủ định. Nó
bao hàm cả những bước tiến và nhảy vọt.
Phát triển đội ngũ giảng viên đại học: Việc phát triển ĐNGV vừa nhằm
mục tiêu phục vụ yêu cầu tăng quy mô đào tạo, nâng cao chất lượng giảng
dạy ở giai đoạn hiện nay, chuẩn bị cho những bước phát triển mạnh mẽ trong
tương lai của giáo dục đại học và nền kinh tế xã hội. Phát triển ĐNGV là việc
làm hết sức cần thiết trên cả ba phương diện: Số lượng - chất lượng - cơ cấu.
Phát triển ĐNGV rất đa dạng: từ nhiều nguồn khác nhau, SV giỏi giữ lại
trường để bồi dưỡng, cán bộ, GV từ các trường cao đẳng và đại học khác ở
trong nước, cán bộ và GV từ các cơ sở giáo dục hoặc từ nước ngoài.
Phát triển ĐNGV một mặt tạo nguồn, nhưng mặt khác phải gắn với bồi
dưỡng thường xuyên. Trên thực tế, có nhiều GV mới nhận về trường rất năng
nổ, tích cực nhưng khi toại nguyện thì tỏ ra thờ ơ, lãnh đạm với sự phát triển
chung.
22
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh
“Phát triển đội ngũ giáo viên là khâu then chốt” trong chiến lược “đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo” [6].
Phát triển NNL được hiểu là “cả một quá trình quan trọng mà qua đó
sự lớn mạnh của cá nhân hay tổ chức có thể đẩy được những tiềm năng đầy
đủ nhất của họ theo thời gian. Trong xu thế hội nhập kinh tế, các quốc gia
trên thế giới đều quan tâm đến phát triển NNL, tạo ra đội ngũ nhân lực có
chất lượng, có trình độ cao có khả năng nắm bắt khoa học kỹ thuật công nghệ
mới và ứng dụng vào sản xuất. Như vậy phát triển NNL là một quá trình biến
đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu
cầu của nền kinh tế - xã hội” [1], đó là tổng thể các hình thức, phương pháp,
chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng NNL nhằm
đáp ứng đòi hỏi về NNL cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn
phát triển.
Đội ngũ GV là NNL cơ bản của nhà trường đại học, phát triển đội ngũ
GV chính là phát triển NNL trong nhà trường đại học.
Thuật ngữ “Phát triển đội ngũ giảng viên” được hiểu là một khái niệm
tổng hợp bao gồm cả việc bồi dưỡng đội ngũ GV và phát triển nghề nghiệp
của họ. Nếu như phạm vi bồi dưỡng bao gồm những gì mà người GV cần phải
biết, phạm vi phát triển nghề nghiệp đội ngũ GV bao gồm những gì họ nên
biết, thì phát triển đội ngũ GV là bao quát tất cả những gì mà người GV có thể
trau dồi phát triển để đạt các mục tiêu cơ bản cho bản thân, cho nhà trường.
Đó là con đường để người giảng viên phát triển toàn diện nội lực của bản thân
để hài hoà phù hợp với thoả đáng trong sự phát triển chung của nhà trường.
Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV trong nhà trường phải
nhằm vào những mục tiêu cơ bản là:
23
Một là, chăm lo xây dựng đội ngũ để có đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu
loại hình, vững vàng về trình độ có thái độ nghề nghiệp tốt, tận tụy với nghề,
đảm bảo chất lượng về mọi mặt để đội ngũ GV thực hiện tốt nhất, có hiệu quả
nhất chương trình, kế hoạch đào tạo và những mục tiêu chung của nhà trường.
Hai là, phải làm cho đội ngũ GV luôn có đủ điều kiện, có khả năng
sáng tạo trong việc thực hiện tốt nhất những mục tiêu của nhà trường đồng
thời tìm thấy lợi ích cá nhân trong mục tiêu phát triển của tổ chức, phát triển
đội ngũ GV phải tạo ra sự gắn bó kết hợp mật thiết giữa công tác quy hoạch,
kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng và tạo môi
trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển.
Ba là, phát triển đội ngũ GV là bao gồm sự phát triển toàn diện của
người GV, nhà giáo giảng dạy đại học với tư cách là con người, là thành viên
trong cộng đồng nhà trường, là nhà chuyên môn, nhà khoa học trong hoạt
động sư phạm về giáo dục.
Bốn là, xây dựng phát triển đội ngũ là phải làm tốt công tác quy hoạch,
xây dựng được kế hoạch tiếp nhận, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng nâng cao trình độ thường xuyên liên tục.
Năm là, kết quả của công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV không
những chỉ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho các nhà giáo
mà còn cần phải quan tâm đến những nhu cầu thăng tiến, những quyền lợi
thiết thực để thực sự làm cho người GV gắn bó trung thành và tận tụy với “Sự
nghiệp trồng người”.
Đội ngũ GV với vị trí, vai trò quan trọng như vậy, các trường đại học
cần xây dựng một đội ngũ GV có năng lực, tận tâm với nghề nghiệp và có khả
năng thích ứng cao, đủ sức gánh vác trọng trách của mình đối với sự phát
triển và đổi mới giáo dục đại học.
24
Trong nhà trường GV đóng vai trò chủ đạo không chỉ là người truyền
đạt thông tin kiến thức mà còn là người tổ chức, hướng dẫn điều khiển quá
trình nhận thức và quá trình hình thành nhân cách của SV. Ngày nay, những
đặc điểm phát triển của xu thế thời đại đặt ra những yêu cầu đối với chất
lượng NNL, đòi hỏi phải đổi mới giáo dục một cách toàn diện. Xu hướng đổi
mới cơ bản là chuyển từ kiểu học “lấy giảng viên làm trung tâm” sang kiểu
học lấy “sinh viên làm trung tâm”. Nói cách cụ thể hơn là việc dạy học phải
hướng vào người học. Đặt người học vào vị trí trung tâm của quá trình giáo
dục. Trong dạy học lấy sinh viên làm trung tâm, vai trò chủ động, tích cực,
sáng tạo của sinh viên được phát huy, nhưng vai trò của GV không hề bị hạ
thấp, yêu cầu đối với người dạy không hề giảm nhẹ, trái lại, GV càng phải có
trình độ cao về chuyên môn nghiệp vụ mới có thể đóng vai trò là người cố
vấn, người trọng tài luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình sư phạm.
Trong một thế giới khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển vừa mang lại sự
biến đổi nhanh trong đời sống xã hội, vừa tạo ra sự chuyển dịch các định
hướng giá trị, thì người GV không thể chỉ đóng vai trò truyền đạt tri thức, mà
đồng thời phải có khả năng phát triển những cảm xúc, thái độ, hành vi ứng xử
của SV, đảm bảo cho SV làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý những tri
thức đó,...
Phát triển đội ngũ GV là quá trình thúc đẩy việc học tập có tính tổ chức
nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc và tạo ra thay đổi, thông qua việc
thực hiện các giải pháp đào tạo, phát triển, các sáng kiến và các biện pháp
quản lý với mục đích phát triển nhà trường và phát triển cá nhân cán bộ quản
lý giáo dục đào tạo, GV, công nhân viên và sinh viên.
1.2.2 Quan điểm của nhà nước về phát triển đội ngũ GV đại học
Để có định hướng cho các Bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ
phát triển NNL cho từng Bộ, ngành, địa phương và quốc gia trong giai đoạn
25
hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 579/QĐ-TTg, ngày 19
tháng 4 năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ
2011 – 2020 với mục tiêu tổng quát: “Đưa nhân lực Việt Nam trở thành nền
tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững đất nước, hội nhập
quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh tranh của nhân lực
nước ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trong đó một
số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới” [15].
Phát triển ĐNGV chính là làm tăng phẩm chất đạo đức, kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo của người GV. Muốn vậy cần phải xác định rõ nhiệm vụ chính
của người giảng viên để thấy được thực chất là phải quản lý phát triển ĐNGV
ở các điểm nào. Từ đó, xây dựng các tiêu chí cụ thể, như vậy sẽ tránh được
việc đề ra các quy định thiếu hợp lý không mang lại hiệu quả. GV đại học có
ba nhiệm vụ chính: Giảng dạy, NCKH và phổ biến khoa học và không ngừng
tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Phát triển đội ngũ GV không chỉ là nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ mà còn là sự đáp ứng quyền lợi của cá nhân, sự trung thành, tận tụy
của người GV đối với nhà trường và xã hội.
Qua nghiên cứu một số tài liệu tham khảo có nhiều quan điểm về phát
triển đội ngũ GV, có thể chia làm 3 nhóm dưới đây:
+ Phát triển đội ngũ GV, lấy cá nhân GV làm trung tâm.
+ Phát triển ĐNGV là nhằm nâng cao hiệu quả và tiềm lực của nhà
trường.
+ Phát triển ĐNGV trên cơ sở hợp tác, coi trọng người GV và nhà
trường.
Quan điểm phát triển ĐNGV lấy cá nhân giảng viên làm trung
tâm: Quan điểm này cho rằng cá nhân người GV là trung tâm, nhân tố quan
26
trọng nhất của công tác phát triển ĐNGV. Điều đó tạo ra sự biến chuyển tích
cực của cá nhân GV trên cơ sở nhu cầu mà họ đặt ra, cần chú trọng đặc biệt
đến nhu cầu, nguyện vọng và động cơ của GV để khuyến khích sự phát triển
nghề nghiệp của người GV. Mục đích phát triển ĐNGV nhằm khuyến khích
tài năng, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thúc
đẩy sự phát triển nghề nghiệp của GV đặc biệt là trọng hoạt động giảng dạy.
Quan điểm phát triển ĐNGV là một trong những nhiệm vụ của
nhà trường: Quan điểm này cho rằng phát triển ĐNGV là công cụ mạnh nhất
để phát triển nhà trường. Tập trung vào các biện pháp nhằm đạt được mục
tiêu trong tương lai và gắn chặt với việc lập kế hoạch chiến lược. Quan điểm
này nhấn mạnh mục tiêu tổ chức là trên hết và nhiệm vụ, nội dung phát triển
ĐNGV xoay quanh việc thực hiện mục tiêu đó.
Quan điểm phát triển ĐNGV trên cơ sở kết hợp cá nhân với nhà
trường: Cần phải quan niệm rằng việc phát triển ĐNGV được xem như là một
quá trình mà trong đó nhà trường và cá nhân được đồng thời coi là trọng tâm.
Đây là quan điểm mang tính hợp tác, vì cho rằng các nhu cầu của nhà trường
cũng quan trọng như nhu cầu của GV và cả hai loại nhu cầu này đều cần phải
được cân nhắc và được hoà hợp cân bằng với nhau để cho công tác phát triển
ĐNGV đạt kết quả.
Cần phải hiểu rằng ĐNGV là một nỗ lực mang tính chất thường xuyên
nhằm hoà hợp các lợi ích, mong muốn, đòi hỏi mà ĐNGV đã cân nhắc kỹ để
tiếp tục phát triển sự nghiệp của mình trên cơ sở có tính đến các yêu cầu của
nhà trường nơi mà họ công tác. Quan điểm này cho thấy việc hòa hợp giữa
nhu cầu của cá nhân GV với nhu cầu của nhà trường đôi khi cũng xuất hiện
những mâu thuẫn. Chính vì vậy, công tác phát triển ĐNGV cần phân tích kỹ
nhu cầu cá nhân GV thông qua nhu cầu của nhà trường, từ đó xây dựng kế
hoạch chiến lược cho sự phát triển ĐNGV.
27
Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV trong nhà trường phải
nhằm vào những mục tiêu cơ bản là:
+ Chăm lo xây dựng đội ngũ để có đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu loại
hình, vững vàng về trình độ có thái độ nghề nghiệp tốt, tận tụy với nghề, đảm
bảo chất lượng về mọi mặt để đội ngũ GV thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất
chương trình, kế hoạch đào tạo và những mục tiêu chung của nhà trường.
+ Phải làm cho ĐNGV luôn có đủ điều kiện, có khả năng sáng tạo
trong việc thực hiện tốt nhất, phát triển ĐNGV phải có sự gắn bó kết hợp mật
thiết giữa công tác quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và tạo
môi trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển.
+ Phát triển ĐNGV là bao gồm sự phát triển toàn diện của người GV,
nhà giáo giảng dạy với tư cách là con người, là thành viên trong cộng đồng
nhà trường, là nhà chuyên môn, nhà khoa học trong hoạt động sư phạm về
giáo dục.
+ Kết quả của công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV không
những chỉ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho các nhà giáo
mà còn cần phải quan tâm đến những nhu cầu thăng tiến, những quyền lợi
thiết thực để thực sự làm cho người GV gắn bó trung thành và tận tụy với “Sự
nghiệp trồng người”.
Thuật ngữ “Phát triển đội ngũ giảng viên” được hiểu là một khái niệm
tổng hợp bao gồm cả việc bồi dưỡng ĐNGV và phát triển nghề nghiệp của họ.
Phát triển ĐNGV là bao quát tất cả những gì mà người GV có thể trau dồi
phát triển để đạt các mục tiêu cơ bản cho bản thân, cho nhà trường. Đó là con
đường để người GV phát triển toàn diện nội lực của bản thân để hài hoà phù
hợp với thoả đáng trong sự phát triển chung của nhà trường.
Tựu chung lại, công tác phát triển ĐNGV là một quá trình liên tục phát
triển nhằm hoàn thiện hoặc thay đổi tình hình hiện tại để làm cho đội ngũ
28
không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Phát triển ĐNGV là một quá trình tích
cực có tính hợp tác cao, trong đó người GV có vai trò quan trọng trong sự
trưởng thành về năng lực, trình độ về mặt nghề nghiệp cũng như nhân cách
của bản thân họ cùng hoà hợp và phát triển với đại gia đình nhà giáo của nhà
trường.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý đội ngũ giảng viên đại học
Đội ngũ giảng viên đại học là một nguồn nhân lực quan trọng của nhà
trường đại học, có ý nghĩa quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường.
Trên cơ sở tiếp cận các nội dung về quản lý, phát triển đội ngũ giảng viên,
quản lý phát triển nhân lực thì quản lý phát triển đội ngũ giảng viên đại học là
hoạt động bao gồm các nội dung: Dự báo, quy hoạch phát triển đội ngũ giảng
viên ĐH, sử dụng đội ngũ giảng viên đại học, tạo môi trường sư phạm thuận
lợi để đảm bảo thu hút và duy trì đội ngũ giảng viên ĐH làm việc có chất
lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục - đào tạo của nhà
trường. Các nguyên tắc quản lý ĐNGV đại học:
+ Quản lý nhà nước có một đặc trưng cơ bản là tính công quyền. Tính
công quyền đòi hỏi các cơ quan HCNN trong quá trình thực thi công vụ phải
tuân theo pháp luật.
+ Tuân thủ các quy định về việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy
QLNN là cơ sở quan trọng trong quá trình thực hiện quản lý ĐNGV.
+ Đảm bảo cho việc phát triển ĐNGV thực hiện một cách thống nhất,
quy củ, đúng quy định qua đó góp phần cho phát triển nguồn nhân lực được
bình đẳng, lành mạnh, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu của tình hình
thực tế.
+ Giám sát chặt chẽ khâu đầu vào tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi
dưỡng, … phát triển ĐNGV và xử lý các vi phạm phát sinh nhằm hạn chế,
ngăn chặn các tiêu cực trong ngành giáo dục.
29
1.2.4 Vai trò của quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên
đại học
Vai trò quan trọng của đội ngũ giảng viên nói chung, giảng viên các
trường đại học nói riêng là nguồn nhân lực chủ yếu để thực hiện mục tiêu giáo
dục đại học cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao.
Hoạt động quản lý phát triển đội ngũ giảng viên là: qui hoạch về cơ
cấu, số lượng, chất lượng, ngành nghề hợp lý, tuyển chọn, phân công bố trí sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ năng lực, tạo môi trường
thuận lợi cho việc phát triển đội ngũ giảng viên”.
Muốn phát triển ĐGGV trước hết cần phải phát triển đủ về số lượng,
mạnh về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có thái độ nghề nghiệp tốt, tận tụy
với nghề để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của người GV góp phần cùng nhà
trường thực hiện tốt sứ mệnh của mình. Để làm được điều đó cần làm cho GV
biết đoàn kết, và có đủ điều kiện để sáng tạo trong việc thực hiện mục tiêu của
nhà trường và họ có thể tìm thấy lợi ích cá nhân trong lợi ích chung của nhà
trường, thấy được tiền đồ của cá nhân mình gắn bó mật thiết trong sự phát
triển của nhà trường. Việc phát triển ĐNGV chỉ có được hiệu quả cao khi biết
gắn công tác đào tạo bồi dưỡng với công tác sử dụng hợp lý và phải có chính
sách đãi ngộ phù hợp.
1.3 Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên đại học
1.3.1 Khái niệm
Với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, giáo dục ... các
nhà nghiên cứu, thực hành về quản lý đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau
về quản lý, như:
+ Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì
30
quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học”
[10];
+ Henry Fayol là người đầu tiên chỉ ra chức năng và những yếu tố của
quản lý: “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển,
phối hợp và kiểm tra”;
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra từ trước. Quản lý bao
gồm các yếu tố cấu thành: Chủ thể quản lý (cá nhân, tổ chức), khách thể quản
lý (đối tượng tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý), mục tiêu quản lý (là
cái đích cần đạt tới trong tương lai do chủ thể và khách thể định trước), môi
trường quản lý (môi trường tự nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị). Trong quản lý
phải có những nguyên tắc và phương pháp nhất định phù hợp với đối tượng
và môi trường quản lý.
Hoạt động QLNN chủ yếu được thực hiện bởi hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước, đó là Chính phủ, các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy
ban nhân dân các cấp. Các cơ quan này thành lập để chuyên thực hiện hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước và trong thực tiễn được gọi là cơ quan
quản lý hành chính nhà nước.
Chủ thể QLNN là các cơ quan Nhà nước và cán bộ, công chức có thẩm
quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Những chủ thể này
tham gia vào quá trình tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước về lập pháp và
hành pháp theo luật định.
Đối tượng của QLNN bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân sinh sống và
hoạt động sản xuất kinh tế, văn hóa, xã hội trong phạm vi lãnh thổ quốc gia;
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và xã hội được khai thác sử dụng vào quá
trình cung cấp các sản phẩm theo nhu cầu xã hội.
31
Vậy QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt và chủ yếu nhất, là
hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, được Nhà nước sử dụng để điều
chỉnh các quan hệ xã hội, các hành vi của cá nhân, tổ chức, có sức mạnh và
hiệu lực do các cơ quan Nhà nước, công chức trong bộ máy Nhà nước thực
hiện, nhằm phục vụ công, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững xã hội
QLNN đội ngũ giảng viên đại học là một nội dung quan trọng có tầm
chiến lược để đổi mới và phát triển giảng viên đại học đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế của GDĐH.
Tóm lại, quản lý phát triển ĐNGV là việc thực hiện các chức năng
quản lý trong các nội dung của phát triển ĐNGV.
Kết quả của công tác quản lý phát triển ĐNGV phải là sự tăng tiến cả
về số lượng và chất lượng đội ngũ, sự hài lòng với công việc, sự phát triển
của giảng viên về trình độ, năng lực, phẩm chất nhân cách, khả năng sẵn sàng
thích ứng với nhiệm vụ đào tạo và phát triển của nhà trường.
Như vậy, quản lý phát triển ĐNGV không chỉ đơn thuần là duy trì
ĐNGV là những giải pháp tình thế, mà phải được thực hiện trong một kế
hoạch tổng thể, có tính chiến lược lâu dài, theo sát sự phát triển của nhà
trường và ĐNGV.
Mục tiêu của quản lý phát triển ĐNGV là xây dựng quy hoạch, kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, có chính sách thu hút, khuyến khích
thoả đáng nhằm xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, có phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt, có trình độ chuyên môn sâu, có tinh
thần trách nhiệm cao.
Yêu cầu của quản lý phát triển ĐNGV là đảm bảo đủ về số lượng và
chất lượng, đảm bảo 100% giảng viên đại học đạt trình độ chuẩn, trong đó
phấn đấu giảng viên đại học phải có trình độ cao học trở lên.
32
Phương tiện chủ yếu của hoạt động quản lý phát triển ĐNGV là các
chế định của Bộ GD-ĐT, bộ máy tố chức, nguồn lực con người, nguồn tài
lực, vật lực, hệ thống thông tin và môi trường phát triển.
Vấn đề quản lý phát triển ĐNGV các trường đại học hiện nay đang
đứng trước nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít thách thức. Mặc dù có sự đổi
mới kinh tế - xã hội, cũng như đổi mới quản lý GDĐH trong thời gian qua,
song để giải quyết cả vấn đề số lượng và chất lượng ĐNGV không phải là
vấn đề có thể làm ngay trong một sớm, một chiều. Đây là vấn đề mà từ lâu
Đảng và Nhà nước đã có chủ trương, nhưng chưa có giải pháp hữu hiệu.
1.3.2 Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học
Chính sách phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận trong hệ thống
các chính sách của nhà nước, các tổ chức. Trong đó xác định các phương
hướng quan điểm, mục tiêu cũng như các giải pháp lớn tác động đến quá trình
năng lực của từng con người và tổ chức, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực cho sự phát triển xã hội, cũng như mỗi tổ chức:
Thứ nhất, chính sách thu hút và sử dụng lao động, là nhóm chính sách
tác động trực tiếp đến quá trình quản lý nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay.
Cùng với việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
các chính sách thu hút và sử dụng lao động đã được đổi mới từng bước nhằm
đáp ứng và thích nghi với cơ chế thị trường. Sự đổi mới này được thể hiện cả
trong nội dung, phạm vi và phương pháp tác động của các chính sách, theo đó
vừa tăng cường vai trò của nhà nước, vừa sử dụng ngày càng rộng rãi các
công cụ của thị trường trong quản lý nguồn nhân lực.
Thứ hai, chính sách phát triển trí lực và kỹ năng của nguồn nhân lực
gồm chính sách về quy mô đào tạo, chính sách về cơ cấu đào tạo, chính sách
về tài chính trong phát triển đào tạo nguồn nhân lực: nhằm huy động mọi
nguồn lực xã hội để phát triển trí tuệ, nhân cách của con người, nâng cao trình
33
độ dân trí của nhân dân lao động, đào tạo nguồn nhân lực để chuẩn bị và cung
cấp đủ nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đồng thời phát hiện, bồi
dưỡng chăm sóc nhân tài cho đất nước.
Thứ ba, chính sách tiền lương và thu nhập là một bộ phận quan trọng
trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội của đất nước và có liên quan chặt
chẽ đến động lực phát triển và tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu lực và hiệu
quả quản lý của nhà nước, khai thác các khả năng tiềm tàng của mỗi người lao
động. Vì vậy, Nhà nước sử dụng chính sách tiền lương như một công cụ mạnh
nhằm bảo đảm sản xuất phát triển, duy trì đội ngũ lao động có trình độ kỹ
thuật nghiệp vụ chuyên môn cao, có ý thức kỷ luật lao động tốt, đóng góp cho
xã hội năng suất cao.
Đảng ta luôn coi trọng “phát triển giáo dục đào tạo và khoa học công
nghệ là quốc sách hàng đầu”. Để thể hiện GDĐT là quốc sách hàng đầu thì
vấn đề đặt ra là phải đảm bảo những điều kiện vật chất cần thiết để phát triển
về số lượng và nâng cao chất lượng giảng dạy, trong đó GDĐT bậc đại học là
nơi chủ yếu cung cấp nguồn nhân lực tri thức cho quá trình CNH-HĐH đất
nước. Một trong những yếu tố cơ bản tạo động lực cho ĐNGV toàn tâm, toàn
lực giảng dạy, nâng cao chất lượng giảng dạy đó là cần có chính sách tiền
lương hợp lý. Bởi lẽ, đảm bảo đời sống, tôn vinh nhà giáo là vấn đề cốt lõi để
đổi mới giáo dục và đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3.3 Năng lực quản lý của các cơ sở giáo dục đại học
Năng lực quản lý của các cơ sở giáo dục đại học được thể hiện ở chỗ:
khả năng tổ chức, sử dụng, đánh giá, động viên khuyến khích của lãnh đạo
các cơ sở GDĐH, qua đó phát huy năng lực làm việc, khả năng sáng tạo, sự
ham muốn làm việc, năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên,
cán bộ quản lý của cơ sở GDĐH.
34
Năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trường
đại học (cấp trường, khoa, phòng, ban, trung tâm, bộ môn trực thuộc...) cũng
là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển ĐNGV. Các
chủ thể lãnh đạo / quản lý nhà trường có tầm nhìn, có năng lực dự báo, chú
trọng việc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quan tâm đến yếu tố con người, sẽ
tìm ra những cách làm cụ thể, sát thực trong phát triển ĐNGV theo định
hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội.
Các cơ sở giáo dục đại học đã nghiêm túc tổ chức thực hiện đúng và
đầy đủ theo các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, tuân thủ chặt chẽ
và bám sát sự chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc đẩy mạnh
công tác quản lý GV.
Tập trung đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo; tích cực đẩy mạnh
hoạt động nghiên cứu trong nhà trường. Các trường đại học đã từng bước
nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả của công tác quản lý, hành chính và
tài chính trong nhà trường, xây dựng được một môi trường đào tạo và nghiên
cứu công nghệ giàu tính nhân văn.
1.3.4 Kế hoạch hoá đội ngũ giảng viên đại học
Kế hoạch hóa đội ngũ giảng viên phải được xây dựng dựa trên cơ sở
phân tích khoa học, có như vậy kế hoạch mới thực hiện được.
Căn cứ vào kế hoạch phát triển tổng thể, để dự báo triển vọng theo kế
hoạch 5 năm, 10 năm bao gồm dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Dự báo
xu hướng diễn biến của nhân lực nhà trường về mặt số lượng, cơ cấu trình độ
cơ cấu giảng viên, cơ cấu nghiệp vụ sư phạm,... để xác định mục tiêu, nhu cầu
và lập kế hoạch phát triển.
Đây là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu số lượng giảng viên trên cơ
sở quy mô và mục tiêu đào tạo mà nhà trường đã đề ra, trên cơ sở đó mà đề ra
35
các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên nhằm thực hiện thành công mục
tiêu đào tạo của nhà trường.
Kế hoạch là một công cụ cơ bản của QLNS nói chung, là chương trình
quản lý ĐNGV nói riêng; kế hoạch hóa ĐNGV thể hiện trình độ chung cũng
như hiểu biết sâu về quản lý ĐNGV. Tuy nhiên phải trên cơ sở kế hoạch
chung của đơn vị mới lập kế hoạch về quản lý ĐNGV phục vụ cho mục tiêu
chung của nhà trường. Có thể hiểu: Lập kế hoạch là một tiến trình đề ra và
thực hiện các công việc về nhân sự để đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, cơ
cấu nhân lực đáp ứng nhu cầu của nhà trường và đảm bảo việc bố trí sử dụng
ĐNGV có hiệu quả. Tiến trình lập kế hoạch QLĐNGV có thể xây dựng thành
các bước như sau:
Bước 1: Dự báo, dự tính nhu cầu về GV. Căn cứ vào kế hoạch chung
của nhà trường để dự báo ngắn hạn (dự tính), trung hạn và dài hạn. Phải dự
báo được xu hướng diễn biến của nhân sự của nhà trường về số lượng, chất
lượng, cơ cấu; phải chỉ ra được nhu cầu, khả năng và điều kiện.
Bước 2: Đề xuất chủ trương - Nếu ta thấy tổ chức đơn vị mình đã có đủ
nhân lực đáp ứng nhu cầu thì sẽ đưa ra hướng điều chuyển, bố trí hoặc sắp
xếp, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu kế hoạch của đơn vị. Nếu không có, sẽ đề
ra kế hoạch, chủ trương, chính sách và các biện pháp để đảm bảo đủ nguồn
nhân lực theo yêu cầu.
Bước 3: Thực hiện. Nếu có nguồn nhân sự có thể đáp ứng nhu cầu thì
phải phân tích công việc, làm việc với từng đương sự, để bố trí, sắp xếp lại.
Nếu dư thừ a, dôi người thì phải cho đi bồi dưỡng đào tạo, cho nghỉ hưu sớm
hoặc phải dãn việc để những người dôi ra vẫn có việc làm theo cách nào đó.
Dự báo nhu cầu nhân sự của tổ chức, đơn vị trước hết phải dựa trên
chiến lược, kế hoạch phát triển của tổ chức. Đó có thể là chiến lược có tầm
nhìn xa hoặc kế hoạch trung hạn, ngắn hạn... Các phương pháp thường được
36
dùng trong dự báo, dự tính về phát triển nhân sự: Phương pháp phân tích xu
hướng, phương pháp phân tích tỉ suất nhân quả, phương pháp phân tích tương
quan, phương pháp kịch bản, phương pháp chuyên gia...
1.3.5 Tuyển dụng đội ngũ giảng viên đại học
Tuyển dụng đội ngũ giảng viên, đây được coi là bước quan trọng, quyết
định chất lượng đội ngũ giảng viên. Trong việc tuyển dụng tổ chức phải theo
nguyên tắc đúng số lượng - đúng người - đúng lúc - đúng thời hạn. Để đảm
bảo nguyên tắc trên công tác tuyển dụng thường trải qua trình tự gồm 6 bước:
- Chuẩn bị tổ chức tuyển dụng.
- Thông báo tuyển dụng.
- Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ.
- Kiểm tra, sát hạch, trắc nghiệm, phỏng vấn.
- Kiểm tra sức khoẻ.
- Ra quyết định tuyển dụng.
Chất lượng giảng viên phụ thuộc rất nhiều vào việc tuyển dụng. Muốn
thực hiện được điều này cần căn cứ vào các quy tắc sau:
- Xuất phát từ yêu cầu công việc mà tuyển dụng phù hợp
- Đảm bảo tiêu chuẩn theo chức danh cần tuyển.
- Đảm bảo tính công khai, dân chủ, bình đẳng và khách quan.
Số lượng cũng như cơ cấu của vị trí GV cần tuyển dụng được xác định
theo quy hoạch phát triển ĐNGV và dựa trên khung năng lực cho từng vị trí
cần tuyển dụng; và thông tin tuyển dụng GV cần được công khai theo các
kênh khác nhau (website nhà trường, các phương tiện thông tin đại chúng,
hiệp hội nghề nghiệp...).
Trường đại học kết hợp sử dụng các kỹ thuật khác nhau (viết, phỏng
vấn...) để bảo đảm lựa chọn được GV có đủ năng lực hoàn thành các mục tiêu
37
của chiến lược phát triển theo các giai đoạn khác nhau của nhà trường; và quá
trình lựa chọn GV được thực hiện công bằng và khả thi.
Quá trình tuyển dụng phải dựa vào kế hoạch phát triển nhân lực của
Nhà trường và phải tuyển dụng được các ứng viên đáp ứng được các tiêu
chuẩn chung của Nhà nước, của Ngành và quy định riêng của đơn vị, phù hợp
với từ ng vị trí công tác. Quá trình tuyển dụng, sử dụng NNL gắn liền với phân
cấp quản lý biên chế giữa các cấp quản lý: Bộ, Ngành, trường đại học. Để
chọn lựa được các ứng viên ưu tú nhất, Nhà trường phải thực hiện công khai
hóa kế hoạch tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng với các tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; vị trí công tác; chế độ ưu tiên; thời gian, địa
điểm dự tuyển,... với nhiều hình thức tuyển dụng đa dạng như xét tuyển hoặc
thi tuyển.
Các nhà quản lý cần xây dựng quy trình, nội dung tuyển dụng và công
khai minh bạch nội dung tuyển dụng, mô tả chính xác về công việc, đó là
động lực chính để phát triển nguồn lực giảng viên.
1.3.6 Sử dụng đội ngũ giảng viên đại học
Sử dụng đội ngũ giảng viên là nhằm thực hiện mục đích, mục tiêu giáo
dục và đào tạo. Đội ngũ giảng viên là một bộ phận của đội ngũ viên chức làm
việc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo của đất nước. Việc sử dụng cán bộ
viên chức nói chung và sử dụng đội ngũ giảng viên nói riêng bao gồm nhiều
công việc khác nhau như: bố trí, phân công công tác, chuyển ngạch, nâng
ngạch, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, biệt phái, …
Bố trí, phân công công tác: người đứng đầu cơ quan sử dụng giảng
viên chịu trách nhiệm bố trí, phân công giao nhiệm vụ cho viên chức, đảm
bảo các điều kiện cần thiết để viên chức thi hành nhiệm vụ, thực hiện các chế
độ, chính sách đối với từng giảng viên trong đơn vị.
38
Phân bổ và sử dụng GV của trường đại học không chỉ đảm bảo phù hợp
giữa năng lực và yêu cầu của từng vị trí việc làm, mà còn phải khuyến khích
ĐNGV tham gia vào quá trình ra quyết định liên quan và thực hiện được cơ
chế kiểm soát đảm bảo ĐNGV thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ (giảng
dạy/học tập, NCKH và phục vụ cộng đồng) của mình.
Khi thực hiện việc bố trí phân công công tác cho giảng viên phải đảm
bảo phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch giảng viên được bổ nhiệm.
Người giảng viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi
hành nhiệm vụ giảng dạy của mình; giảng viên giữ chức vụ lãnh đạo còn phải
chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của giảng viên thuộc
quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình sử dụng giảng viên, nhà trường có thể điều động, luân
chuyển, biệt phái nhưng phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ thực tế và phải
phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực của viên chức; phải
đảm bảo đầy đủ mọi chế độ ưu đãi, chính sách khuyến khích của nhà nước
nếu có.
Tiến hành điều chỉnh, sắp xếp, luân chuyển cán bộ, kết hợp với bổ sung
đội ngũ giảng viên từ các nguồn khác nhau. Trong đó, nguồn bổ sung chính là
số sinh viên tốt nghiệp loại giỏi và cán bộ ở các đơn vị quản lý sinh viên, luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ, có năng khiếu sư phạm. Ngoài ra, còn chú trọng
tuyển dụng những sinh viên tốt nghiệp các trường Đại học có uy tín khác, có
đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, trình độ và sức khỏe... để bồi dưỡng,
đào tạo trở thành giảng viên.
1.3.7 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên đại học
Quản lí ĐNGV nên hướng đến việc duy trì một lực lượng lao động tri
thức có chất lượng ở mọi thời điểm, đặc biệt là trong môi trường đang biến
đổi và năng động với những chuyển biến về yêu cầu công việc. Điều này đòi
39
hỏi sự quan tâm thích đáng của nhà trường tới quá trình đào tạo, bồi dưỡng
ĐNGV mà hiện nay chúng ta đang sử dụng các loại hình như sau:
Đào tạo: Đó là quá trình dạy và học có tổ chức, có mục tiêu xác định,
theo những chương trình quy định và những điều kiện nhất định của quá trình
đào tạo. Kết quả của quá trình đào tạo là người học đạt được trình độ theo
chuẩn chuyên môn, nghề nghiệp của quốc gia hoặc quốc tế.
Đào tạo lại: Sau khi đã được đào tạo có một nghề, một chuyên môn
nhất định, nay vì một lí do nào đó lại tham gia quá trình đào tạo mới để đạt
một trình độ cao hơn, mới về chất, hoặc một nghề/ chuyên môn mới...
Bồi dưỡng là việc bồi bổ làm tăng thêm trình độ hiện có về kiến thức,
kinh nghiệm để làm tốt hơn việc đang làm. Bồi dưỡng ĐNGV là làm tăng
thêm năng lực hoặc phẩm chất. Bồi dưỡng là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ
năng (nội dung liên quan đến nghề nghiệp) để nâng cao trình độ trong một
lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất định giúp chủ thể bồi dưỡng có cơ hội
củng cố, mở mang, nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.
Tự bồi dưỡng là hoạt động không thể thiếu trong mỗi giảng viên. Nhà
trường phải huấn luyện, phát triển cho ĐNGV nâng cao năng lực, khả năng
làm việc để đạt kết quả mong đợi. Đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV phải phù hợp
kế hoạch chiến lược phát triển nhân lực của nhà trường. Quản lý, sắp xếp
ĐNGV theo chức danh, trình độ đào tạo để yêu cầu giảng viên tự bồi dưỡng,
coi bồi dưỡng là một tiêu chí đánh giá giảng viên.
Phát triển nhân sự: Đó là hệ thống các hoạt động nhằm chuẩn bị và
cung cấp lực lượng lao động (số lượng, chất lượng, cơ cấu...) đáp ứng yêu cầu
của tổ chức phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển trong từ ng giai đoạn.
Muốn vậy, nhà trường phải thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo dài hạn,
ngắn hạn thuộc các chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên, đồng thời cử các
giảng viên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn để đạt học hàm, học vị cao.
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY

More Related Content

What's hot

đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế đại học huế 6772221
đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế   đại học huế 6772221đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế   đại học huế 6772221
đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế đại học huế 6772221nataliej4
 
Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...
Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...
Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...nataliej4
 
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân độiLV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân độiDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC  PHỔ THÔNGLUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC  PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNGOnTimeVitThu
 
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ nataliej4
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAYLuận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...Thu Vien Luan Van
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
 
đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế đại học huế 6772221
đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế   đại học huế 6772221đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế   đại học huế 6772221
đề áN vị trí việc làm trường đại học kinh tế đại học huế 6772221
 
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lýLuận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
Luận văn Quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trường cán bộ quản lý
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Y Dược Thái NguyênLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
 
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
 Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ... Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
 
Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...
Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...
Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại học viện hành chính quốc gia luận án ...
 
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học việnLuận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
 
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình DươngĐề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân độiLV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPTLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh Quảng BìnhLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh Quảng Bình
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC  PHỔ THÔNGLUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC  PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Và Đào Tạo – Nguyễn Văn Hộ
 
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAYLuận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
 
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
 

Similar to Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY

Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học ...
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học ...Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học ...
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học ...HanaTiti
 
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdfNguyenVo65
 

Similar to Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY (20)

Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sởLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh XuânLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Thanh Xuân
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóaLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường CĐ Văn hóa
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái NướcLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THPT huyện Cái Nước
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOTLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên các trường ĐH ở Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí MinhLuận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Luận án: Xây dựng đội ngũ giảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học ...
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học ...Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học ...
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học ...
 
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOTĐề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
 
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
uận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, 9đ
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
 
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOTĐề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
Đề tài: Quản lý chất lượng giáo viên mầm non tỉnh Bình Dương, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (20)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM TUẤN ANH ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn “Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu riêng của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Tuấn Anh. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, các số liệu có nguồn trích dẫn rõ ràng. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu theo danh mục tài liệu của luận văn. Đắk Lắk, ngày 26 tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phương Nhung
  • 4. LỜI CÁM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Tuấn Anh: Trưởng phòng Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục – Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo, thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn tôi để hoàn thành Luận văn. Thầy đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, logic, qua đó đã giúp cho đề tài tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi. Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia đã rất tâm huyết giảng dạy, truyền đạt những kiến thức về quản lý nhà nước và giúp tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể cán bộ - giảng viên Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên; Ban lãnh đạo Đại học Phú Yên; Đại học Xây dựng Miền Trung đã cung cấp tư liệu, góp ý và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành Luận văn. Mặc dù đã nghiên cứu rất kỹ nhưng với thời gian và điều kiện có hạn nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Tôi mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia, bạn bè và đồng nghiệp để hoàn thiện Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, ngày 26 tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phương Nhung
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC..................................................................................... 8 1.1 Một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên đại học................. 8 1.2 Phát triển đội ngũ giảng viên đại học........................................................20 1.3 Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên đại học .....................29 1.4 Những nhân tố ảnh hưởng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên đại học .....................................................................................................42 Tiểu kết Chương 1.........................................................................................45 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN..................................47 2.1 Tổng quan về các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.............47 2.2 Thực trạng ĐNGV đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên..............................54 2.3 Thực trạng về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên...........................................................................................................60 2.4 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên...................................................................78 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................80 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GV BẬC ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN........83 3.1 Phương hướng phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên...........................................................................................................83
  • 6. 3.2 Các giải pháp chủ yếu phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.............................................................................................85 Tiểu kết Chương 3.......................................................................................101 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................103 1. Kết luận .....................................................................................................103 2. Khuyến nghị..............................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................108
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ĐH : Đại học ĐNGV : Đội ngũ giảng viên GDĐH : Giáo dục đại học GD-ĐT : Giáo dục – đào tạo GV : Giảng viên NNL : Nguồn nhân lực NCKH : Nghiên cứu khoa học QLNN : Quản lý nhà nước SV : Sinh viên UBND : Ủy ban nhân dân
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG 1. Bảng 2.1 Hệ thống các trường đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên............. 48 2. Bảng 2.2 Các ngành đào tạo của các trường Đại học, Học viện trên địa bàn tỉnh Phú Yên ............................................................................................. 52 3. Bảng 2.3 Quy mô đào tạo trong 3 năm học................................................ 54 4. Bảng 2.4 Thống kê số lượng giảng viên các trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên (tính đến 31/12/2016)............................................................................... 55 5. Bảng 2.5 Thống kê trình độ của giảng viên các trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên (tính đến 31/12/2016) ....................................................................... 57 6. Bảng 2.6 Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học các trường đại học (tính đến 31/12/2016) ............................................... 58 7. Bảng 2.7 Kết quả khảo sát công tác quy hoạch phát triển ĐNGV ............. 64 8. Bảng 2.8 Kết quả khảo sát thực trạng về công tác tuyển dụng giảng viên 66 9. Bảng 2.9 Thống kê công tác đào tạo, bồi dưỡng GV của Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên từ năm 2014 đến 2016......................................... 69 10. Bảng 2.10 Kết quả khảo sát công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên...... 71
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là tương lai của dân tộc. Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là một bộ phận quan trọng trong chiến lược con người và chiến lược con người đứng ở vị trí trung tâm trong toàn bộ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Con người là chủ thể sáng tạo ra mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá; do đó, việc trồng người đặt nền móng cho sự phát triển của các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [12], đã đề ra mục tiêu cụ thể trong giáo dục đại học là tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia. Nghị quyết đưa ra nhiệm vụ, giải pháp: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”. Trong đó nhấn mạnh đến năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên. Để phát triển được đội ngũ giảng viên phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ, giảng viên đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; khuyến khích học tập nâng cao trình độ; có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ học tập và nghiên cứu khoa học. Chất lượng đội ngũ giảng viên ĐH có vai trò quyết định trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng
  • 10. 2 nguồn nhân lực và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, cung cấp hàng triệu nhân lực có trình độ cao làm nòng cốt phục vụ sự nghiệp đổi mới đất nước, nhưng giảng viên ĐH nước ta hiện nay cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Chất lượng đào tạo nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Do vậy, việc phát triển đội ngũ giảng viên được coi là giải pháp đột phá trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Để phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ĐH đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và có chất lượng, bảo đảm sự kết nối một cách nhuần nhuyễn giữa các thế hệ, trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng giảng viên, thực trạng đội ngũ giảng viên, xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay. Trong đó phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ GV được coi là khâu đột phá có tính quyết định, nó tạo nên vị thế và tầm trí tuệ của một cơ sở đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước. Điều đó đã được khẳng định qua sự phát triển của nhiều trường có danh tiếng hàng đầu trong nước. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của Việt Nam đã có những biến đổi mạnh mẽ cả về quy mô và hình thức đào tạo, có bước phát triển đáng kể về chất lượng và nội dung đào tạo; trong đó, có sự đóng góp tích cực của các trường Đại học ở địa phương. Do đó, việc phát triển đội ngũ GV bậc đại học trên toàn quốc nói chung và các trường Đại học ở địa phương, trong đó có Phú Yên đang là nội dung cần quan tâm thực hiện ngay. Phú Yên là một tỉnh thuộc khu vực Nam Trung Bộ; tiếp giáp với các tỉnh Bình Định, Khánh Hoà, Đắk Lắk, Gia Lai. Trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 02 trường Đại học và 01 Học viện, các cơ sở giáo dục đại học đều được nâng cấp từ trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Trong những năm qua, nhờ có sự quan tâm của Nhà nước và địa phương và sự nỗ lực, cố gắng của các
  • 11. 3 trường, ĐNGV bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã có những bước tiến đáng kể cả về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp lẫn số lượng, trình độ và năng lực chuyên môn. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới, thực trạng về chất lượng của ĐNGV ở các trường đại học ở tỉnh Phú Yên hiện nay còn nhiều bất cập, tồn tại và hạn chế, chưa hợp lý về cơ cấu, trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ chưa cao; GV cốt cán, chuyên gia đầu ngành hầu như không có, nội dung chương trình; phương pháp giảng dạy chậm đổi mới chưa theo kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, ... Bên cạnh đó còn tồn tại một số yếu kém như: Chất lượng giảng dạy còn chưa đạt yêu cầu, đặc biệt trong gắn việc dạy học với NCKH và phục vụ sản xuất. Nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới. Trình độ đào tạo chưa theo kịp với phát triển khoa học công nghệ hiện đại. Việc mở rộng nhanh quy mô đào tạo ở một số cơ sở cùng với đó là sự gia tăng số lượng SV cũng khiến các GV phải giảng dạy quá nhiều, không đủ thời gian cho việc tự học, tự bồi dưỡng, tham gia nghiên cứu và triển khai hoạt động khoa học & công nghệ. Để có thể phát triển được ĐNGV, điều cần được xác định là xây dựng một bộ năng lực tối thiểu cần thiết cho GV. Trên cơ sở bộ năng lực này, các cơ sở đào tạo cần xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ của mình bằng cách kết hợp các loại hình đào tạo khác nhau để phát triển đội ngũ của mình: đào tạo dài hạn, chính quy (tiến sỹ, thạc sỹ); đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn; các GV tự học tập và bồi dưỡng để không ngừng nâng cao năng lực của bản thân; tạo ra các môi trường và điều kiện để GV có thể phát triển các năng lực của mình – xây dựng tổ chức học tập. Do vậy, vấn đề xây dựng và quản lý phát triển ĐNGV bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên để đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đất nước đang đặt ra hết sức cấp bách.
  • 12. 4 Trước những thay đổi của xu thế hội nhập, các trường đại học trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng đã và đang từng bước thay đổi và sẽ cần đổi mới tích cực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng về nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước trong công cuộc CNH, HĐH và cạnh tranh toàn cầu. Đó cũng chính là lý do mà tác giả chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên đã và đang là đối tượng của nhiều công trình khoa học. Gần đây có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu tập trung vào những vấn đề liên quan đến những khía cạnh khác nhau trong việc phát triển nguồn nhân lực như: - Bạch Tú Anh (2010), Tăng cường Quản lý nhà nước đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính - Trịnh Ngọc Ánh (2012), Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương, luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính - Nguyễn Thế Dân (2016), Phát triển đội ngũ giảng viên các trường Đại học Sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận năng lực, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa Học Giáo dục Việt Nam - Đoàn Văn Dũng (2015), Quản lý nhà nước về chất lượng Giáo dục đại học, Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia - Nguyễn Mỹ Loan (2014), Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng Đồng bằng
  • 13. 5 Sông Cửu Long, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa Học Giáo dục Việt Nam - Nguyễn Thị Lan Hương (2010), Quản lý nhà nước về giáo dục đại học từ thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính - Hà Thanh Huyền (2015), Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực giảng viên các trường ĐH công lập trên địa bàn tỉnh Nam Định, luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia - Trần Lý Gô (2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh KonTum, luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia - Nguyễn Thị Trang (2015), Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia - Nguyễn Thị Thu Trang (2012), Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính Ngoài ra, có các bài đăng trên các tạp chí như bài của Nguyễn Thị Thu Hương “Xây dựng đội ngũ giảng viên trong trường đại học – Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 -2012 (tr. 110-116); TS Nguyễn Bách Thắng “Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học An Giang theo tiếp cận quản lý nhân lực”, Tạp chí Giáo dục số 373 - 2016 (tr. 15-17). Như vậy, trong thời gian qua đã có nhiều tác giả, nhiều nhà nghiên cứu với các công trình, tác phẩm trong nước nghiên cứu về xây dựng và phát triển đội ngũ nguồn nhân lực giáo dục ở các cơ sở giáo dục hoặc các địa phương và chỉ đề cập đến những vấn đề chung của nguồn nhân lực và bước đầu đã tháo gỡ những khó khăn trước mắt của vấn đề nguồn nhân lực nhưng chưa có
  • 14. 6 những nghiên cứu cụ thể về nguồn nhân lực giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Kế thừa có chọn lọc những thành tựu của các tác giả đi trước, luận văn tập trung phân tích, luận giải những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển ĐNGV các trường đại học, đề xuất những giải pháp để phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Nhiệm vụ: Để hoàn thành mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau: + Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học hiện nay. + Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2014-2016. + Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giảng viên đại học, qua đó nâng cao năng lực toàn diện cho đội ngũ giảng viên phục vụ công tác đào tạo giáo dục đại học. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề thuộc cơ sở lý luận của phát triển đội ngũ giảng viên đại học. Trên cơ sở đó đi sâu nghiên cứu thực trạng đội ngũ giảng viên đại học và công tác phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2016. Các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên gồm 02 trường Đại học và 01 Học viện.
  • 15. 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ và công tác đào tạo cán bộ. - Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh; đồng thời tham khảo những tư liệu, tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Làm rõ một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực tại các trường đại học. Trong đó đội ngũ giảng viên là đối tượng được luận văn trực tiếp phân tích. - Ý nghĩa thực tiễn: luận văn trình bày tổng quan thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên, tình hình phát triển đội ngũ giảng viên. Đồng thời xác định được mặt mạnh, mặt hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ giảng viên. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được bố cục thành 3 Chương với các nội dung như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học Chương 2: Thực trạng về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên
  • 16. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC Một trong những điều kiện hết sức quan trọng để thực hiện được mục tiêu này là đào tạo và phát triển NNL, nhân tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định: “phát triển giáo dục, đào tạo là nền tảng và động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [5]. Thực hiện chủ trương đó, giáo dục, đào tạo ở nước ta đang có những chuyển biến tích cực theo hướng đổi mới triệt để và toàn diện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu NNL phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH và nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội. Tuy vậy, trong quá trình đổi mới, bên cạnh những thành tích đạt được, giáo dục - đào tạo nước ta còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh mạnh mẽ với các nền giáo dục trong khu vực. 1.1 Một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên đại học 1.1.1 Khái quát về giáo dục đại học Giáo dục đại học nói chung thường được hiểu là bao gồm giảng dạy, NCKH và chuyển giao ứng dụng. Thực ra, khi phân tích kỹ những quan điểm khác nhau về GDĐH, chúng ta có thể kể ra nhiều vai trò khác nhau của GDĐH trong xã hội. GDĐH đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng” (feeder system) của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học công nghệ và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải có cả hai yếu tố: một hệ thống GDĐH và một lực lượng lao động. GDĐH truyền cho người học những kiến
  • 17. 9 thức và hiểu biết sâu sắc nhằm giúp họ đạt tới những giới hạn mới của tri thức trong từng lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống – các lĩnh vực chuyên sâu. Có thể nói vắn tắt rằng đại học là “sự hiểu biết ngày càng nhiều hơn về một lĩnh vực ngày càng hẹp hơn”. Sinh viên được phát triển khả năng tự đặt ra những câu hỏi và tìm kiếm sự thật; khả năng phân tích và phản biện về những vấn đề đương đại. Đại học không chỉ mở rộng năng lực trí tuệ của từng cá nhân trong lĩnh vực chuyên môn của họ, mà còn giúp họ mở rộng tầm nhìn và hiểu biết đối với thế giới xung quanh. Theo Ronald Barnett, có 4 khái niệm thông dụng nhất về giáo dục đại học [20]: Thứ nhất, GDĐH là một dây chuyền sản xuất mà đầu ra là nguồn nhân lực đạt chuẩn. Theo quan điểm này, GDĐH là một quá trình trong đó người học được quan niệm như những sản phẩm được cung ứng cho thị trường lao động. Như vậy, GDĐH trở thành “đầu vào” tạo nên sự phát triển và tăng trưởng của thương mại và công nghiệp. Thứ hai, GDĐH là đào tạo để trở thành nhà nghiên cứu. Theo cách nhìn này, GDĐH là thời gian chuẩn bị để tạo ra những nhà khoa học và nhà nghiên cứu thực thụ, những người sẽ không ngừng tìm những chân trời kiến thức mới. Chất lượng ở đây hướng về việc tạo ra các công bố khoa học và tinh thần làm việc nghiêm ngặt để thực hiện các nghiên cứu có chất lượng. Thứ ba, GDĐH là quản lý việc tổ chức giảng dạy một cách hiệu quả. Rất nhiều người cho rằng giảng dạy là hoạt động cốt lõi của một cơ sở giáo dục. Do vậy, các cơ sở GDĐH thường chú trọng quản lý một cách hiệu quả các hoạt động dạy và học bằng cách nâng cao chất lượng giảng dạy và nâng cao tỷ lệ tốt nghiệp của sinh viên. Thứ tư, GDĐH là mở rộng cơ hội trong cuộc sống cho người học. Theo cách tiếp cận này, GDĐH được xem như một cơ hội để người học được
  • 18. 10 tham gia vào quá trình phát triển bản thân bằng các thể thức học tập thường xuyên và linh hoạt. Theo Từ điển giáo dục học, GDĐH được hiểu là “bậc học đào tạo trình độ học vấn chuyên môn cao có mục tiêu đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [7]. Ở Việt Nam hiện nay, mặc dù chưa có định nghĩa chính thức về GDĐH, nhưng có thể hiểu GDĐH là hình thức tổ chức giáo dục cho các bậc học sau giai đoạn bậc phổ thông với các trình độ đào tạo: gồm trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. 1.1.2 Quan niệm, quan điểm về giáo dục đại học Quan niệm về giáo dục đại học: GDĐH Việt Nam đã từng bước phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng về loại hình trường và hình thức đào tạo, nguồn nhân lực xã hội được huy động nhiều hơn và đạt được nhiều kết quả tích cực, cung cấp nguồn lao động chủ yếu có trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quá trình CNH-HĐH, bảo đảm an ninh quốc phòng và hội nhập kinh tế quốc tế. Mục tiêu của GDĐH và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, GDĐH nước ta cũng đang đứng trước những thách thức rất to lớn, đó là: “phương pháp quản lý nhà nước đối với các trường đại học, cao đẳng chậm được thay đổi, không đảm bảo được yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của toàn bộ hệ thống, chưa phát huy mạnh mẽ được sự sáng tạo của
  • 19. 11 đội ngũ nhà giáo, các nhà quản lý và sinh viên. Chất lượng nguồn nhân lực đang là khâu yếu kém, kéo dài của toàn bộ hệ thống kinh tế.” Vì thế GDĐH Việt Nam cần phải được đổi mới một cách cơ bản và toàn diện. Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã xác định: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập” [16]. Trong đó việc phát triển đội ngũ giảng viên cho giáo dục ở bậc đại học được cụ thể hóa như sau: “Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để đến năm 2020; 38,5% giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, 60% giảng viên cao đẳng và 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sĩ trở lên; 100% giảng viên đại học và cao đẳng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ”; và “Thực hiện đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ các trường đại học, cao đẳng với phương án kết hợp đào tạo trong và ngoài nước để đến năm 2020 có 25% giảng viên đại học và 8% giảng viên cao đẳng là tiến sĩ.” Quan điểm của lãnh đạo cơ sở giáo dục đại học: Nhìn từ góc độ lãnh đạo các cơ sở giáo dục ảnh hưởng đến tập thể đội ngũ GV như sau: - Đội ngũ phải đạt chuẩn cả về số lượng và chất lượng.
  • 20. 12 - Đội ngũ phải hợp lý về cơ cấu. Có sự liên tục, kế thừa giữa các thế hệ và chuẩn bị để có thể đổi mới các thế hệ theo một tỷ lệ nhất định. Một tập thể đội ngũ cần bao gồm đủ 4 lớp nhân sự: Lớp giảng viên đầu ngành (thâm niên giảng dạy trên 20 năm). Lớp giảng viên đã ổn định và vững tay nghề (thâm niên giảng dạy 10-20 năm). Lớp giảng viên đã quen với công việc (thâm niên giảng dạy 5-9 năm). Lớp giảng viên mới (thâm niên giảng dạy dưới 5 năm). - Đội ngũ phải được bồi dưỡng thường xuyên. - Đạt hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. - Đoàn kết thống nhất để tạo nên sức mạnh của tập thể đội ngũ. 1.1.3 Khái niệm, đặc điểm nguồn nhân lực giáo dục đại học Khái niệm: Nguồn nhân lực là một khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố cơ bản: số lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển người lao động nói chung ở hiện tại và tương lai. NNL là tiềm năng của mỗi tổ chức, mỗi địa phương, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu sử dụng lao động, những người lao động phải được đào tạo, phân bổ và sử dụng theo cơ cấu hợp lý, đảm bảo tính hiệu quả cao trong sử dụng. Giáo dục và đào tạo có vị trí và vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Quản lý nhà nước về phát triển NNL giáo dục và đào tạo là quan điểm, chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta bởi NNL là nguồn lực nội tại, cơ bản, có khả năng tái sinh, tự sản sinh và đổi mới phát triển nếu biết chăm lo, bồi dưỡng và khai thác hợp lý. Do đó, NNL là nguồn lực của mọi nguồn lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên; vừa là chủ thể, vừa
  • 21. 13 là khách thể, vừa là động lực, vừa là mục tiêu giữ vị trí trung tâm trong các nguồn lực có vai trò quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới. Nguồn lực con người giáo dục đại học chính là đối tượng trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, giáo dục, tạo nên chất lượng và hiệu quả của công tác GDĐH. Nguồn lực GDĐH gồm hai thành tố cơ bản, có mối quan hệ biện chứng với nhau, đó là số lượng và chất lượng nguồn lực cán bộ giảng viên GDĐH. Đặc điểm nguồn nhân lực giáo dục đại học: Nguồn nhân lực GDĐH trong đó bộ phận chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn là ĐNGV, cán bộ quản lý, họ là chủ đạo của quá trình giáo dục, là lực lượng trực tiếp thực hiện các mục tiêu giáo dục – đào tạo, từng bước nâng cao dân trí, phát triển nhân tài cho đất nước; có những đặc điểm cơ bản là: Thứ nhất, có trình độ học vấn cao: Tính đặc thù của nguồn nhân lực GDĐH, được xét dưới các góc độ là những người có trình độ học vấn cao, có năng lực hiểu biết, có khả năng khám phá, cảm hóa; được đào tạo theo một trình độ nhất định, có hiểu biết sư phạm và phương pháp sư phạm; họ là những người lao động trí tuệ, vừa chính xác, khoa học lại đòi hỏi tính gương mẫu cao, sản phẩm có tính trừu tượng, đó là giảng dạy, giáo dục các thế hệ sinh viên, hình thành và phát triển trí tuệ, đạo đức, nhân cách, đào tạo lớp người mới có khoa học, kỹ thuật, có đạo đức, năng động, sáng tạo. Sản phẩm của giáo dục – đào tạo, sản phẩm của người thầy là con người và trí tuệ, nhân cách của con người. Thứ hai, là nhà giáo: Đội ngũ giảng viên của các cơ sở GDĐH không những có trình độ học vấn cao, mà còn là nhà sư phạm – nhà giáo. Đây là vai trò truyền thống nhưng quan trọng và tiên quyết đối với một GV. Theo các nhà giáo dục thế giới thì một GV là người có 4 nhóm kỹ năng sau: - Kiến thức chuyên ngành;
  • 22. 14 - Kiến thức về chương trình đào tạo; - Kiến thức và kỹ năng về dạy và học; - Kiến thức về môi trường giáo dục; Thứ ba, là nhà khoa học: Giảng viên trong các cơ sở GDĐH, thực hiện vai trò nhà khoa học với chức năng giải thích và dự báo các vấn đề của tự nhiên và xã hội mà loài người và khoa học chưa có lời giải. Nghiên cứu khoa học, tìm cách ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn đời sống và công bố các kết quả nghiên cứu cho cộng đồng (cộng đồng khoa học, xã hội nói chung, trong nước và quốc tế) là ba chức năng chính của một nhà khoa học. Từ đây có hai xu hướng nghiên cứu chính: nghiên cứu cơ bản (basic research) và nghiên cứu ứng dụng (applied research). Khác với nghiên cứu cơ bản mang tính giải thích và dự báo các vấn đề chưa khai phá của tự nhiên và xã hội, nghiên cứu ứng dụng là loại nghiên cứu hướng đến việc ứng dụng các kết quả của nghiên cứu cơ bản vào giải quyết các vấn đề cụ thể của xã hội. Thông thường nghiên cứu cơ bản được coi là vai trò chính của các giảng viên đại học. Còn nghiên cứu ứng dụng mang tính công nghệ thường là kết quả của mối liên hệ giữa các nhà khoa học và nhà ứng dụng (các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội). NCKH phải đi kèm với công bố kết quả nghiên cứu: thứ nhất, công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành uy tín chính là thước đo chất lượng có ý nghĩa nhất đối với một công trình nghiên cứu; thứ hai, chỉ khi được công bố rộng rãi và đi vào ứng dụng, nghiên cứu khoa học mới hoàn thành sứ mệnh xã hội của mình. Và như vậy trong vai trò nhà khoa học, giảng viên ĐH không chỉ phải nắm vững kiến thức chuyên môn, phương pháp nghiên cứu mà còn phải có kỹ năng viết báo khoa học. Thứ tư, là nhà cung ứng dịch vụ cho xã hội: Đây là một hoạt động mà rất nhiều giảng viên ĐH Việt Nam đang thực hiện – nó cũng là một vai trò mà xã hội đánh giá cao và kỳ vọng ở các giảng viên. Ở vị trí này, giảng viên cung
  • 23. 15 ứng các dịch vụ của mình cho nhà trường, cho sinh viên, cho các tổ chức xã hội – đoàn thể, cho cộng đồng và cho xã hội nói chung. Cụ thể đối với nhà trường và sinh viên, một giảng viên cần thực hiện các dịch vụ như tham gia công tác quản lý, các công việc hành chính, tham gia các tổ chức xã hội, cố vấn cho sinh viên, liên hệ thực tập, tìm chỗ làm cho sinh viên, … Với ngành của mình, giảng viên làm phản biện cho các tạp chí khoa học, tham dự vào tổ chức các hội thảo khoa học. Đối với cộng đồng, GV trong vai trò của một chuyên gia cũng thực hiện các dịch vụ như tư vấn, cung cấp thông tin, viết báo. Giảng viên đóng vai trò là cầu nối giữa khoa học và xã hội, để đưa nhanh các kiến thức khoa học vào đời sống cộng đồng. 1.1.4 Giảng viên đại học và đội ngũ giảng viên đại học Giảng viên đại học: Nguồn lực con người là nhân tố quyết định mọi sự phát triển, có vị trí và tầm quan trọng hàng đầu của một tổ chức. Trong giáo dục, mỗi tổ chức giáo dục, mỗi nhà trường, nhân sự chủ yếu là đội ngũ GV, đây là lực lượng nòng cốt có vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục, vì thế việc quản lí hoạt động giảng dạy của GV là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả, chất lượng đào tạo của nhà trường. Giảng viên là lực lượng quan trọng trong nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, giảng viên là người trực tiếp thực hiện việc giáo dục & đào tạo, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm xã hội cho người học, cung cấp cho người học những kiến thức về khoa học công nghệ, hướng dẫn rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, trình độ chuyên môn kỹ thuật, định hướng về khả năng sáng tạo cho nguồn nhân lực. Vì vậy, xây dựng và phát triển ĐNGV là góp phần phát triển NNL của đất nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Theo Điều 54, Chương III Luật giáo dục Đại học (2012) quy định: “giảng viên trong cơ sở GDĐH là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất,
  • 24. 16 đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm e khoản 1 điều 77 của Luật giáo dục. Cụ thể là: có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ; chức danh của GV bao gồm trợ giảng, GV, GV chính, phó giáo sư, giáo sư; trình độ chuẩn của chức danh GV dạy trình độ đại học là thạc sĩ trở lên” [11]. Như vậy, GV là những nhà giáo giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng, có tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Nhà nước nói chung và những quy định đặc thù của từng trường đại học, cao đẳng nói riêng. GV vừa có chức trách của viên chức sự nghiệp, vừa có chức trách của nhà giáo, nhà khoa học, nhà hoạt động xã hội. Đội ngũ giảng viên đại học: Khái niệm “Đội ngũ” dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi như: đội ngũ trí thức, đội ngũ đảng viên, đội ngũ đoàn viên, đội ngũ giáo viên, đội ngũ CBQL, ... Các khái niệm đó đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là gồm nhiều người tập hợp thành một lực luợng, có kỷ luật chặt chẽ, hàng ngũ chỉnh tề. Trong từ điển Tiếng Việt, đội ngũ được định nghĩa: "Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp" [18]. Ở một khía cạnh chung nhất, chúng ta có thể hiểu: “Đội ngũ” là một tập hợp số đông người hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có chung mục đích xác định. Họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất hay tinh thần cụ thể nào đó.
  • 25. 17 Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ đội ngũ được dùng để chỉ những tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục, chẳng hạn như: đội ngũ giáo viên, đội ngũ CBQL trường học... Đội ngũ giảng viên: là những người làm nhiệm vụ giảng dạy và quản lý giáo dục trong các trường đại học, cao đẳng, bồi dưỡng cán bộ. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội. ĐNGV là tập hợp các GV thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục sinh viên, học viên trong các cơ sở GDĐH của hệ thống giáo dục quốc dân. Những GV này làm việc theo chương trình môn học và kế hoạch giáo dục của nhà trường, gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần, đồng thời quan hệ mật thiết với các thành viên khác của cơ sở GDĐH để thực hiện hoạt động và chia sẻ lợi ích theo đúng pháp luật và thể chế xã hội. ĐNGV được xác định qua các tiêu chí về số lượng và chất lượng. Chất lượng của đội ngũ có quan hệ mật thiết với số lượng của nó. ĐNGV phải có đủ phẩm chất và năng lực để đáp ứng với các yêu cầu của nhà giáo nói chung, đáp ứng các yêu cầu đối với GV được quy định trong Luật giáo dục đại học, Điều lệ trường đại học nói riêng. ĐNGV Việt Nam là những người lao động trí tuệ sáng tạo, có tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc cao, cần cù, thông minh, năng động và nhạy bén với sự phát triển của thời đại, đồng thời đây cũng là lực lượng NCKH hùng hậu. Chính từ lực lượng này đã xuất hiện nhiều nhà khoa học lớn, các chuyên gia đầu ngành. Họ có khả năng và thực tế đã có nhiều đóng góp tích cực và to lớn ở cả hai phương diện: Đào tạo những tài năng trẻ, bồi dưỡng đội ngũ trí thức, đồng thời nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật, khoa học quản lý, văn hoá, nghệ thuật, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đẩy nhanh quá trình xây dựng đất nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
  • 26. 18 Nhiệm vụ và quyền của giảng viên: Giảng viên trường ĐH thực hiện nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều 55 của Luật Giáo dục đại học và các nhiệm vụ, quyền cụ thể sau đây [11]: + Chấp hành các quy chế, nội quy, quy định của nhà trường. + Thực hiện quy định về chế độ làm việc đối với chức danh giảng viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; + Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn được giao. + Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính sách khác theo quy định của pháp luật; giảng viên trong các trường đại học công lập làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ. + Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch và điều kiện của nhà trường; được tham gia vào việc quản lý và quản trị nhà trường; được tham gia các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật. + Giảng viên tham gia hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng quyền theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ; GV làm công tác quản lý trong trường đại học nếu tham gia giảng dạy thì được hưởng các chế độ đối với giảng viên theo quy định của pháp luật và quy định hợp pháp của trường. + Tham gia quản lý người học và đóng góp trách nhiệm với cộng đồng. 1.1.5 Trường Đại học, Học viện Theo Luật Giáo dục Đại học (2012): "Đại học là cơ sở giá o dục đại học bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học". [11]
  • 27. 19 Giáo dục đại học theo nghĩa rộng là đào tạo sau phổ thông, bao gồm nhiều lộ trình dài hạn hoặc ngắn hạn với mục tiêu, phương thức đào tạo khác nhau. Giáo dục đại học theo nghĩa hẹp, với truyền thống hàn lâm gồm những trường đại học, nghiên cứu với bậc học chủ yếu là thạc sĩ và tiến sĩ hay ít nhất, bắt buộc bao gồm đào tạo sau đại học. Đặc tính chung nhất của GDĐH là nơi những người trí thức đóng góp vào sự nghiệp phát triển những thế hệ trí thức mới. Dù thiên về nghiên cứu học thuật hay đào tạo nghề, GDĐH không thể không quan tâm, tạo những điều kiện tốt nhất, phương thức sáng tạo và hiệu quả nhất để phát huy năng lực tư duy và ý thức trách nhiệm của người dạy, người học và người quản lý. Điều lệ trường Đại học 70/2014/QĐ-TTg Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học [17]: 1. Trường đại học thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 28 của Luật Giáo dục đại học. 2. Quyền tự chủ của trường đại học thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể sau đây: a) Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường; b) Quyết định thành lập bộ máy tổ chức, phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển nhà trường; c) Thu, chi tài chính, đầu tư phát triển các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật; quyết định mức thu học phí tương ứng với điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đối với chương trình đào tạo chất lượng cao và các quy định về tự chủ tài chính đối với trường đại học; d) Tuyển sinh và phát triển chương trình đào tạo; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng
  • 28. 20 chương trình đào tạo; in phôi văn bằng, quản lý và cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học theo quy định của pháp luật; đ) Tổ chức triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế theo chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường; đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường; lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để đăng ký kiểm định. 3. Trách nhiệm xã hội của trường đại học thể hiện ở các hoạt động: Báo cáo, công khai và giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan về các hoạt động của nhà trường theo quy định của pháp luật; cam kết với cơ quan quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động để đạt được các cam kết; không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của trường để tiến hành các hoạt động trái với các quy định của pháp luật và của Điều lệ này. 1.2 Phát triển đội ngũ giảng viên đại học 1.2.1 Khái niệm Phát triển đội ngũ giảng viên là một trong những nhân tố bức bách quyết định việc nâng cao chất lượng dạy và học và phát triển hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay. Để có thể phát triển được đội ngũ giảng viên, điều cần được xác định là xây dựng một bộ năng lực tối thiểu cần thiết cho giảng viên. Trên cơ sở bộ năng lực này, các cơ sở đào tạo cần xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ của mình bằng cách kết hợp các loại hình đào tạo khác nhau để phát triển đội ngũ của mình: (1) Đào tạo dài hạn, chính quy (tiến sỹ, thạc sỹ), (2) Đào tạo và bồi dưỡng liên tục cho phù hợp với nhu cầu phát triển của từng trường, khoa; (3) Các giảng viên tự học tập và bồi dưỡng để không ngừng nâng cao năng lực của bản thân; (4) Tạo ra các môi trường và điều kiện để giảng viên có thể phát triển các năng lực của mình – Xây dựng tổ chức học tập.
  • 29. 21 Phát triển: Theo từ điển tiếng Việt, phát triển là “biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [18]. Theo hướng tiếp cận này, phát triển là sự gia tăng về số lượng và sự biến đổi về chất lượng vận động theo hướng đi lên trong mối quan hệ bổ sung cho nhau tạo nên giá trị mới trong một thể thống nhất; phát triển trong thể ổn định và bền vững. Phát triển bao giờ cũng xuất phát từ thực tế. Phát triển từ thấp đến cao, từ ít đến nhiều, từ yếu đến mạnh, bao hàm trong đó có một số giai đoạn phát triển có cả đường cong, đường dích dắc, vừa liên tục, vừa đứt đoạn, vừa có tính phổ biến vừa mang tính đặc thù. Đó là một quá trình tích lũy và chuyển hóa không ngừng giữa lượng và chất, thông qua sự đấu tranh giữa các mặt đối lập theo con đường phủ định của phủ định. Nó bao hàm cả những bước tiến và nhảy vọt. Phát triển đội ngũ giảng viên đại học: Việc phát triển ĐNGV vừa nhằm mục tiêu phục vụ yêu cầu tăng quy mô đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy ở giai đoạn hiện nay, chuẩn bị cho những bước phát triển mạnh mẽ trong tương lai của giáo dục đại học và nền kinh tế xã hội. Phát triển ĐNGV là việc làm hết sức cần thiết trên cả ba phương diện: Số lượng - chất lượng - cơ cấu. Phát triển ĐNGV rất đa dạng: từ nhiều nguồn khác nhau, SV giỏi giữ lại trường để bồi dưỡng, cán bộ, GV từ các trường cao đẳng và đại học khác ở trong nước, cán bộ và GV từ các cơ sở giáo dục hoặc từ nước ngoài. Phát triển ĐNGV một mặt tạo nguồn, nhưng mặt khác phải gắn với bồi dưỡng thường xuyên. Trên thực tế, có nhiều GV mới nhận về trường rất năng nổ, tích cực nhưng khi toại nguyện thì tỏ ra thờ ơ, lãnh đạm với sự phát triển chung.
  • 30. 22 Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh “Phát triển đội ngũ giáo viên là khâu then chốt” trong chiến lược “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo” [6]. Phát triển NNL được hiểu là “cả một quá trình quan trọng mà qua đó sự lớn mạnh của cá nhân hay tổ chức có thể đẩy được những tiềm năng đầy đủ nhất của họ theo thời gian. Trong xu thế hội nhập kinh tế, các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến phát triển NNL, tạo ra đội ngũ nhân lực có chất lượng, có trình độ cao có khả năng nắm bắt khoa học kỹ thuật công nghệ mới và ứng dụng vào sản xuất. Như vậy phát triển NNL là một quá trình biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế - xã hội” [1], đó là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng NNL nhằm đáp ứng đòi hỏi về NNL cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đội ngũ GV là NNL cơ bản của nhà trường đại học, phát triển đội ngũ GV chính là phát triển NNL trong nhà trường đại học. Thuật ngữ “Phát triển đội ngũ giảng viên” được hiểu là một khái niệm tổng hợp bao gồm cả việc bồi dưỡng đội ngũ GV và phát triển nghề nghiệp của họ. Nếu như phạm vi bồi dưỡng bao gồm những gì mà người GV cần phải biết, phạm vi phát triển nghề nghiệp đội ngũ GV bao gồm những gì họ nên biết, thì phát triển đội ngũ GV là bao quát tất cả những gì mà người GV có thể trau dồi phát triển để đạt các mục tiêu cơ bản cho bản thân, cho nhà trường. Đó là con đường để người giảng viên phát triển toàn diện nội lực của bản thân để hài hoà phù hợp với thoả đáng trong sự phát triển chung của nhà trường. Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV trong nhà trường phải nhằm vào những mục tiêu cơ bản là:
  • 31. 23 Một là, chăm lo xây dựng đội ngũ để có đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu loại hình, vững vàng về trình độ có thái độ nghề nghiệp tốt, tận tụy với nghề, đảm bảo chất lượng về mọi mặt để đội ngũ GV thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất chương trình, kế hoạch đào tạo và những mục tiêu chung của nhà trường. Hai là, phải làm cho đội ngũ GV luôn có đủ điều kiện, có khả năng sáng tạo trong việc thực hiện tốt nhất những mục tiêu của nhà trường đồng thời tìm thấy lợi ích cá nhân trong mục tiêu phát triển của tổ chức, phát triển đội ngũ GV phải tạo ra sự gắn bó kết hợp mật thiết giữa công tác quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng và tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển. Ba là, phát triển đội ngũ GV là bao gồm sự phát triển toàn diện của người GV, nhà giáo giảng dạy đại học với tư cách là con người, là thành viên trong cộng đồng nhà trường, là nhà chuyên môn, nhà khoa học trong hoạt động sư phạm về giáo dục. Bốn là, xây dựng phát triển đội ngũ là phải làm tốt công tác quy hoạch, xây dựng được kế hoạch tiếp nhận, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ thường xuyên liên tục. Năm là, kết quả của công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV không những chỉ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho các nhà giáo mà còn cần phải quan tâm đến những nhu cầu thăng tiến, những quyền lợi thiết thực để thực sự làm cho người GV gắn bó trung thành và tận tụy với “Sự nghiệp trồng người”. Đội ngũ GV với vị trí, vai trò quan trọng như vậy, các trường đại học cần xây dựng một đội ngũ GV có năng lực, tận tâm với nghề nghiệp và có khả năng thích ứng cao, đủ sức gánh vác trọng trách của mình đối với sự phát triển và đổi mới giáo dục đại học.
  • 32. 24 Trong nhà trường GV đóng vai trò chủ đạo không chỉ là người truyền đạt thông tin kiến thức mà còn là người tổ chức, hướng dẫn điều khiển quá trình nhận thức và quá trình hình thành nhân cách của SV. Ngày nay, những đặc điểm phát triển của xu thế thời đại đặt ra những yêu cầu đối với chất lượng NNL, đòi hỏi phải đổi mới giáo dục một cách toàn diện. Xu hướng đổi mới cơ bản là chuyển từ kiểu học “lấy giảng viên làm trung tâm” sang kiểu học lấy “sinh viên làm trung tâm”. Nói cách cụ thể hơn là việc dạy học phải hướng vào người học. Đặt người học vào vị trí trung tâm của quá trình giáo dục. Trong dạy học lấy sinh viên làm trung tâm, vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của sinh viên được phát huy, nhưng vai trò của GV không hề bị hạ thấp, yêu cầu đối với người dạy không hề giảm nhẹ, trái lại, GV càng phải có trình độ cao về chuyên môn nghiệp vụ mới có thể đóng vai trò là người cố vấn, người trọng tài luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình sư phạm. Trong một thế giới khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển vừa mang lại sự biến đổi nhanh trong đời sống xã hội, vừa tạo ra sự chuyển dịch các định hướng giá trị, thì người GV không thể chỉ đóng vai trò truyền đạt tri thức, mà đồng thời phải có khả năng phát triển những cảm xúc, thái độ, hành vi ứng xử của SV, đảm bảo cho SV làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý những tri thức đó,... Phát triển đội ngũ GV là quá trình thúc đẩy việc học tập có tính tổ chức nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc và tạo ra thay đổi, thông qua việc thực hiện các giải pháp đào tạo, phát triển, các sáng kiến và các biện pháp quản lý với mục đích phát triển nhà trường và phát triển cá nhân cán bộ quản lý giáo dục đào tạo, GV, công nhân viên và sinh viên. 1.2.2 Quan điểm của nhà nước về phát triển đội ngũ GV đại học Để có định hướng cho các Bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ phát triển NNL cho từng Bộ, ngành, địa phương và quốc gia trong giai đoạn
  • 33. 25 hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 579/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 4 năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020 với mục tiêu tổng quát: “Đưa nhân lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững đất nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh tranh của nhân lực nước ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trong đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới” [15]. Phát triển ĐNGV chính là làm tăng phẩm chất đạo đức, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của người GV. Muốn vậy cần phải xác định rõ nhiệm vụ chính của người giảng viên để thấy được thực chất là phải quản lý phát triển ĐNGV ở các điểm nào. Từ đó, xây dựng các tiêu chí cụ thể, như vậy sẽ tránh được việc đề ra các quy định thiếu hợp lý không mang lại hiệu quả. GV đại học có ba nhiệm vụ chính: Giảng dạy, NCKH và phổ biến khoa học và không ngừng tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Phát triển đội ngũ GV không chỉ là nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà còn là sự đáp ứng quyền lợi của cá nhân, sự trung thành, tận tụy của người GV đối với nhà trường và xã hội. Qua nghiên cứu một số tài liệu tham khảo có nhiều quan điểm về phát triển đội ngũ GV, có thể chia làm 3 nhóm dưới đây: + Phát triển đội ngũ GV, lấy cá nhân GV làm trung tâm. + Phát triển ĐNGV là nhằm nâng cao hiệu quả và tiềm lực của nhà trường. + Phát triển ĐNGV trên cơ sở hợp tác, coi trọng người GV và nhà trường. Quan điểm phát triển ĐNGV lấy cá nhân giảng viên làm trung tâm: Quan điểm này cho rằng cá nhân người GV là trung tâm, nhân tố quan
  • 34. 26 trọng nhất của công tác phát triển ĐNGV. Điều đó tạo ra sự biến chuyển tích cực của cá nhân GV trên cơ sở nhu cầu mà họ đặt ra, cần chú trọng đặc biệt đến nhu cầu, nguyện vọng và động cơ của GV để khuyến khích sự phát triển nghề nghiệp của người GV. Mục đích phát triển ĐNGV nhằm khuyến khích tài năng, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp của GV đặc biệt là trọng hoạt động giảng dạy. Quan điểm phát triển ĐNGV là một trong những nhiệm vụ của nhà trường: Quan điểm này cho rằng phát triển ĐNGV là công cụ mạnh nhất để phát triển nhà trường. Tập trung vào các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu trong tương lai và gắn chặt với việc lập kế hoạch chiến lược. Quan điểm này nhấn mạnh mục tiêu tổ chức là trên hết và nhiệm vụ, nội dung phát triển ĐNGV xoay quanh việc thực hiện mục tiêu đó. Quan điểm phát triển ĐNGV trên cơ sở kết hợp cá nhân với nhà trường: Cần phải quan niệm rằng việc phát triển ĐNGV được xem như là một quá trình mà trong đó nhà trường và cá nhân được đồng thời coi là trọng tâm. Đây là quan điểm mang tính hợp tác, vì cho rằng các nhu cầu của nhà trường cũng quan trọng như nhu cầu của GV và cả hai loại nhu cầu này đều cần phải được cân nhắc và được hoà hợp cân bằng với nhau để cho công tác phát triển ĐNGV đạt kết quả. Cần phải hiểu rằng ĐNGV là một nỗ lực mang tính chất thường xuyên nhằm hoà hợp các lợi ích, mong muốn, đòi hỏi mà ĐNGV đã cân nhắc kỹ để tiếp tục phát triển sự nghiệp của mình trên cơ sở có tính đến các yêu cầu của nhà trường nơi mà họ công tác. Quan điểm này cho thấy việc hòa hợp giữa nhu cầu của cá nhân GV với nhu cầu của nhà trường đôi khi cũng xuất hiện những mâu thuẫn. Chính vì vậy, công tác phát triển ĐNGV cần phân tích kỹ nhu cầu cá nhân GV thông qua nhu cầu của nhà trường, từ đó xây dựng kế hoạch chiến lược cho sự phát triển ĐNGV.
  • 35. 27 Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV trong nhà trường phải nhằm vào những mục tiêu cơ bản là: + Chăm lo xây dựng đội ngũ để có đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu loại hình, vững vàng về trình độ có thái độ nghề nghiệp tốt, tận tụy với nghề, đảm bảo chất lượng về mọi mặt để đội ngũ GV thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất chương trình, kế hoạch đào tạo và những mục tiêu chung của nhà trường. + Phải làm cho ĐNGV luôn có đủ điều kiện, có khả năng sáng tạo trong việc thực hiện tốt nhất, phát triển ĐNGV phải có sự gắn bó kết hợp mật thiết giữa công tác quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển. + Phát triển ĐNGV là bao gồm sự phát triển toàn diện của người GV, nhà giáo giảng dạy với tư cách là con người, là thành viên trong cộng đồng nhà trường, là nhà chuyên môn, nhà khoa học trong hoạt động sư phạm về giáo dục. + Kết quả của công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV không những chỉ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho các nhà giáo mà còn cần phải quan tâm đến những nhu cầu thăng tiến, những quyền lợi thiết thực để thực sự làm cho người GV gắn bó trung thành và tận tụy với “Sự nghiệp trồng người”. Thuật ngữ “Phát triển đội ngũ giảng viên” được hiểu là một khái niệm tổng hợp bao gồm cả việc bồi dưỡng ĐNGV và phát triển nghề nghiệp của họ. Phát triển ĐNGV là bao quát tất cả những gì mà người GV có thể trau dồi phát triển để đạt các mục tiêu cơ bản cho bản thân, cho nhà trường. Đó là con đường để người GV phát triển toàn diện nội lực của bản thân để hài hoà phù hợp với thoả đáng trong sự phát triển chung của nhà trường. Tựu chung lại, công tác phát triển ĐNGV là một quá trình liên tục phát triển nhằm hoàn thiện hoặc thay đổi tình hình hiện tại để làm cho đội ngũ
  • 36. 28 không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Phát triển ĐNGV là một quá trình tích cực có tính hợp tác cao, trong đó người GV có vai trò quan trọng trong sự trưởng thành về năng lực, trình độ về mặt nghề nghiệp cũng như nhân cách của bản thân họ cùng hoà hợp và phát triển với đại gia đình nhà giáo của nhà trường. 1.2.3 Nguyên tắc quản lý đội ngũ giảng viên đại học Đội ngũ giảng viên đại học là một nguồn nhân lực quan trọng của nhà trường đại học, có ý nghĩa quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường. Trên cơ sở tiếp cận các nội dung về quản lý, phát triển đội ngũ giảng viên, quản lý phát triển nhân lực thì quản lý phát triển đội ngũ giảng viên đại học là hoạt động bao gồm các nội dung: Dự báo, quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ĐH, sử dụng đội ngũ giảng viên đại học, tạo môi trường sư phạm thuận lợi để đảm bảo thu hút và duy trì đội ngũ giảng viên ĐH làm việc có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục - đào tạo của nhà trường. Các nguyên tắc quản lý ĐNGV đại học: + Quản lý nhà nước có một đặc trưng cơ bản là tính công quyền. Tính công quyền đòi hỏi các cơ quan HCNN trong quá trình thực thi công vụ phải tuân theo pháp luật. + Tuân thủ các quy định về việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN là cơ sở quan trọng trong quá trình thực hiện quản lý ĐNGV. + Đảm bảo cho việc phát triển ĐNGV thực hiện một cách thống nhất, quy củ, đúng quy định qua đó góp phần cho phát triển nguồn nhân lực được bình đẳng, lành mạnh, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu của tình hình thực tế. + Giám sát chặt chẽ khâu đầu vào tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng, … phát triển ĐNGV và xử lý các vi phạm phát sinh nhằm hạn chế, ngăn chặn các tiêu cực trong ngành giáo dục.
  • 37. 29 1.2.4 Vai trò của quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên đại học Vai trò quan trọng của đội ngũ giảng viên nói chung, giảng viên các trường đại học nói riêng là nguồn nhân lực chủ yếu để thực hiện mục tiêu giáo dục đại học cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao. Hoạt động quản lý phát triển đội ngũ giảng viên là: qui hoạch về cơ cấu, số lượng, chất lượng, ngành nghề hợp lý, tuyển chọn, phân công bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ năng lực, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển đội ngũ giảng viên”. Muốn phát triển ĐGGV trước hết cần phải phát triển đủ về số lượng, mạnh về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có thái độ nghề nghiệp tốt, tận tụy với nghề để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của người GV góp phần cùng nhà trường thực hiện tốt sứ mệnh của mình. Để làm được điều đó cần làm cho GV biết đoàn kết, và có đủ điều kiện để sáng tạo trong việc thực hiện mục tiêu của nhà trường và họ có thể tìm thấy lợi ích cá nhân trong lợi ích chung của nhà trường, thấy được tiền đồ của cá nhân mình gắn bó mật thiết trong sự phát triển của nhà trường. Việc phát triển ĐNGV chỉ có được hiệu quả cao khi biết gắn công tác đào tạo bồi dưỡng với công tác sử dụng hợp lý và phải có chính sách đãi ngộ phù hợp. 1.3 Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên đại học 1.3.1 Khái niệm Với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, giáo dục ... các nhà nghiên cứu, thực hành về quản lý đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, như: + Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì
  • 38. 30 quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [10]; + Henry Fayol là người đầu tiên chỉ ra chức năng và những yếu tố của quản lý: “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”; Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra từ trước. Quản lý bao gồm các yếu tố cấu thành: Chủ thể quản lý (cá nhân, tổ chức), khách thể quản lý (đối tượng tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý), mục tiêu quản lý (là cái đích cần đạt tới trong tương lai do chủ thể và khách thể định trước), môi trường quản lý (môi trường tự nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị). Trong quản lý phải có những nguyên tắc và phương pháp nhất định phù hợp với đối tượng và môi trường quản lý. Hoạt động QLNN chủ yếu được thực hiện bởi hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, đó là Chính phủ, các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp. Các cơ quan này thành lập để chuyên thực hiện hoạt động quản lý hành chính Nhà nước và trong thực tiễn được gọi là cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Chủ thể QLNN là các cơ quan Nhà nước và cán bộ, công chức có thẩm quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Những chủ thể này tham gia vào quá trình tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước về lập pháp và hành pháp theo luật định. Đối tượng của QLNN bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân sinh sống và hoạt động sản xuất kinh tế, văn hóa, xã hội trong phạm vi lãnh thổ quốc gia; các nguồn tài nguyên thiên nhiên và xã hội được khai thác sử dụng vào quá trình cung cấp các sản phẩm theo nhu cầu xã hội.
  • 39. 31 Vậy QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt và chủ yếu nhất, là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, các hành vi của cá nhân, tổ chức, có sức mạnh và hiệu lực do các cơ quan Nhà nước, công chức trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ công, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững xã hội QLNN đội ngũ giảng viên đại học là một nội dung quan trọng có tầm chiến lược để đổi mới và phát triển giảng viên đại học đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế của GDĐH. Tóm lại, quản lý phát triển ĐNGV là việc thực hiện các chức năng quản lý trong các nội dung của phát triển ĐNGV. Kết quả của công tác quản lý phát triển ĐNGV phải là sự tăng tiến cả về số lượng và chất lượng đội ngũ, sự hài lòng với công việc, sự phát triển của giảng viên về trình độ, năng lực, phẩm chất nhân cách, khả năng sẵn sàng thích ứng với nhiệm vụ đào tạo và phát triển của nhà trường. Như vậy, quản lý phát triển ĐNGV không chỉ đơn thuần là duy trì ĐNGV là những giải pháp tình thế, mà phải được thực hiện trong một kế hoạch tổng thể, có tính chiến lược lâu dài, theo sát sự phát triển của nhà trường và ĐNGV. Mục tiêu của quản lý phát triển ĐNGV là xây dựng quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, có chính sách thu hút, khuyến khích thoả đáng nhằm xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt, có trình độ chuyên môn sâu, có tinh thần trách nhiệm cao. Yêu cầu của quản lý phát triển ĐNGV là đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng, đảm bảo 100% giảng viên đại học đạt trình độ chuẩn, trong đó phấn đấu giảng viên đại học phải có trình độ cao học trở lên.
  • 40. 32 Phương tiện chủ yếu của hoạt động quản lý phát triển ĐNGV là các chế định của Bộ GD-ĐT, bộ máy tố chức, nguồn lực con người, nguồn tài lực, vật lực, hệ thống thông tin và môi trường phát triển. Vấn đề quản lý phát triển ĐNGV các trường đại học hiện nay đang đứng trước nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít thách thức. Mặc dù có sự đổi mới kinh tế - xã hội, cũng như đổi mới quản lý GDĐH trong thời gian qua, song để giải quyết cả vấn đề số lượng và chất lượng ĐNGV không phải là vấn đề có thể làm ngay trong một sớm, một chiều. Đây là vấn đề mà từ lâu Đảng và Nhà nước đã có chủ trương, nhưng chưa có giải pháp hữu hiệu. 1.3.2 Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học Chính sách phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận trong hệ thống các chính sách của nhà nước, các tổ chức. Trong đó xác định các phương hướng quan điểm, mục tiêu cũng như các giải pháp lớn tác động đến quá trình năng lực của từng con người và tổ chức, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực cho sự phát triển xã hội, cũng như mỗi tổ chức: Thứ nhất, chính sách thu hút và sử dụng lao động, là nhóm chính sách tác động trực tiếp đến quá trình quản lý nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay. Cùng với việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các chính sách thu hút và sử dụng lao động đã được đổi mới từng bước nhằm đáp ứng và thích nghi với cơ chế thị trường. Sự đổi mới này được thể hiện cả trong nội dung, phạm vi và phương pháp tác động của các chính sách, theo đó vừa tăng cường vai trò của nhà nước, vừa sử dụng ngày càng rộng rãi các công cụ của thị trường trong quản lý nguồn nhân lực. Thứ hai, chính sách phát triển trí lực và kỹ năng của nguồn nhân lực gồm chính sách về quy mô đào tạo, chính sách về cơ cấu đào tạo, chính sách về tài chính trong phát triển đào tạo nguồn nhân lực: nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội để phát triển trí tuệ, nhân cách của con người, nâng cao trình
  • 41. 33 độ dân trí của nhân dân lao động, đào tạo nguồn nhân lực để chuẩn bị và cung cấp đủ nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đồng thời phát hiện, bồi dưỡng chăm sóc nhân tài cho đất nước. Thứ ba, chính sách tiền lương và thu nhập là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội của đất nước và có liên quan chặt chẽ đến động lực phát triển và tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nước, khai thác các khả năng tiềm tàng của mỗi người lao động. Vì vậy, Nhà nước sử dụng chính sách tiền lương như một công cụ mạnh nhằm bảo đảm sản xuất phát triển, duy trì đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn cao, có ý thức kỷ luật lao động tốt, đóng góp cho xã hội năng suất cao. Đảng ta luôn coi trọng “phát triển giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Để thể hiện GDĐT là quốc sách hàng đầu thì vấn đề đặt ra là phải đảm bảo những điều kiện vật chất cần thiết để phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng giảng dạy, trong đó GDĐT bậc đại học là nơi chủ yếu cung cấp nguồn nhân lực tri thức cho quá trình CNH-HĐH đất nước. Một trong những yếu tố cơ bản tạo động lực cho ĐNGV toàn tâm, toàn lực giảng dạy, nâng cao chất lượng giảng dạy đó là cần có chính sách tiền lương hợp lý. Bởi lẽ, đảm bảo đời sống, tôn vinh nhà giáo là vấn đề cốt lõi để đổi mới giáo dục và đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục. 1.3.3 Năng lực quản lý của các cơ sở giáo dục đại học Năng lực quản lý của các cơ sở giáo dục đại học được thể hiện ở chỗ: khả năng tổ chức, sử dụng, đánh giá, động viên khuyến khích của lãnh đạo các cơ sở GDĐH, qua đó phát huy năng lực làm việc, khả năng sáng tạo, sự ham muốn làm việc, năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý của cơ sở GDĐH.
  • 42. 34 Năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trường đại học (cấp trường, khoa, phòng, ban, trung tâm, bộ môn trực thuộc...) cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển ĐNGV. Các chủ thể lãnh đạo / quản lý nhà trường có tầm nhìn, có năng lực dự báo, chú trọng việc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quan tâm đến yếu tố con người, sẽ tìm ra những cách làm cụ thể, sát thực trong phát triển ĐNGV theo định hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội. Các cơ sở giáo dục đại học đã nghiêm túc tổ chức thực hiện đúng và đầy đủ theo các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, tuân thủ chặt chẽ và bám sát sự chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc đẩy mạnh công tác quản lý GV. Tập trung đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo; tích cực đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu trong nhà trường. Các trường đại học đã từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả của công tác quản lý, hành chính và tài chính trong nhà trường, xây dựng được một môi trường đào tạo và nghiên cứu công nghệ giàu tính nhân văn. 1.3.4 Kế hoạch hoá đội ngũ giảng viên đại học Kế hoạch hóa đội ngũ giảng viên phải được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích khoa học, có như vậy kế hoạch mới thực hiện được. Căn cứ vào kế hoạch phát triển tổng thể, để dự báo triển vọng theo kế hoạch 5 năm, 10 năm bao gồm dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Dự báo xu hướng diễn biến của nhân lực nhà trường về mặt số lượng, cơ cấu trình độ cơ cấu giảng viên, cơ cấu nghiệp vụ sư phạm,... để xác định mục tiêu, nhu cầu và lập kế hoạch phát triển. Đây là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu số lượng giảng viên trên cơ sở quy mô và mục tiêu đào tạo mà nhà trường đã đề ra, trên cơ sở đó mà đề ra
  • 43. 35 các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên nhằm thực hiện thành công mục tiêu đào tạo của nhà trường. Kế hoạch là một công cụ cơ bản của QLNS nói chung, là chương trình quản lý ĐNGV nói riêng; kế hoạch hóa ĐNGV thể hiện trình độ chung cũng như hiểu biết sâu về quản lý ĐNGV. Tuy nhiên phải trên cơ sở kế hoạch chung của đơn vị mới lập kế hoạch về quản lý ĐNGV phục vụ cho mục tiêu chung của nhà trường. Có thể hiểu: Lập kế hoạch là một tiến trình đề ra và thực hiện các công việc về nhân sự để đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực đáp ứng nhu cầu của nhà trường và đảm bảo việc bố trí sử dụng ĐNGV có hiệu quả. Tiến trình lập kế hoạch QLĐNGV có thể xây dựng thành các bước như sau: Bước 1: Dự báo, dự tính nhu cầu về GV. Căn cứ vào kế hoạch chung của nhà trường để dự báo ngắn hạn (dự tính), trung hạn và dài hạn. Phải dự báo được xu hướng diễn biến của nhân sự của nhà trường về số lượng, chất lượng, cơ cấu; phải chỉ ra được nhu cầu, khả năng và điều kiện. Bước 2: Đề xuất chủ trương - Nếu ta thấy tổ chức đơn vị mình đã có đủ nhân lực đáp ứng nhu cầu thì sẽ đưa ra hướng điều chuyển, bố trí hoặc sắp xếp, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu kế hoạch của đơn vị. Nếu không có, sẽ đề ra kế hoạch, chủ trương, chính sách và các biện pháp để đảm bảo đủ nguồn nhân lực theo yêu cầu. Bước 3: Thực hiện. Nếu có nguồn nhân sự có thể đáp ứng nhu cầu thì phải phân tích công việc, làm việc với từng đương sự, để bố trí, sắp xếp lại. Nếu dư thừ a, dôi người thì phải cho đi bồi dưỡng đào tạo, cho nghỉ hưu sớm hoặc phải dãn việc để những người dôi ra vẫn có việc làm theo cách nào đó. Dự báo nhu cầu nhân sự của tổ chức, đơn vị trước hết phải dựa trên chiến lược, kế hoạch phát triển của tổ chức. Đó có thể là chiến lược có tầm nhìn xa hoặc kế hoạch trung hạn, ngắn hạn... Các phương pháp thường được
  • 44. 36 dùng trong dự báo, dự tính về phát triển nhân sự: Phương pháp phân tích xu hướng, phương pháp phân tích tỉ suất nhân quả, phương pháp phân tích tương quan, phương pháp kịch bản, phương pháp chuyên gia... 1.3.5 Tuyển dụng đội ngũ giảng viên đại học Tuyển dụng đội ngũ giảng viên, đây được coi là bước quan trọng, quyết định chất lượng đội ngũ giảng viên. Trong việc tuyển dụng tổ chức phải theo nguyên tắc đúng số lượng - đúng người - đúng lúc - đúng thời hạn. Để đảm bảo nguyên tắc trên công tác tuyển dụng thường trải qua trình tự gồm 6 bước: - Chuẩn bị tổ chức tuyển dụng. - Thông báo tuyển dụng. - Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ. - Kiểm tra, sát hạch, trắc nghiệm, phỏng vấn. - Kiểm tra sức khoẻ. - Ra quyết định tuyển dụng. Chất lượng giảng viên phụ thuộc rất nhiều vào việc tuyển dụng. Muốn thực hiện được điều này cần căn cứ vào các quy tắc sau: - Xuất phát từ yêu cầu công việc mà tuyển dụng phù hợp - Đảm bảo tiêu chuẩn theo chức danh cần tuyển. - Đảm bảo tính công khai, dân chủ, bình đẳng và khách quan. Số lượng cũng như cơ cấu của vị trí GV cần tuyển dụng được xác định theo quy hoạch phát triển ĐNGV và dựa trên khung năng lực cho từng vị trí cần tuyển dụng; và thông tin tuyển dụng GV cần được công khai theo các kênh khác nhau (website nhà trường, các phương tiện thông tin đại chúng, hiệp hội nghề nghiệp...). Trường đại học kết hợp sử dụng các kỹ thuật khác nhau (viết, phỏng vấn...) để bảo đảm lựa chọn được GV có đủ năng lực hoàn thành các mục tiêu
  • 45. 37 của chiến lược phát triển theo các giai đoạn khác nhau của nhà trường; và quá trình lựa chọn GV được thực hiện công bằng và khả thi. Quá trình tuyển dụng phải dựa vào kế hoạch phát triển nhân lực của Nhà trường và phải tuyển dụng được các ứng viên đáp ứng được các tiêu chuẩn chung của Nhà nước, của Ngành và quy định riêng của đơn vị, phù hợp với từ ng vị trí công tác. Quá trình tuyển dụng, sử dụng NNL gắn liền với phân cấp quản lý biên chế giữa các cấp quản lý: Bộ, Ngành, trường đại học. Để chọn lựa được các ứng viên ưu tú nhất, Nhà trường phải thực hiện công khai hóa kế hoạch tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng với các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; vị trí công tác; chế độ ưu tiên; thời gian, địa điểm dự tuyển,... với nhiều hình thức tuyển dụng đa dạng như xét tuyển hoặc thi tuyển. Các nhà quản lý cần xây dựng quy trình, nội dung tuyển dụng và công khai minh bạch nội dung tuyển dụng, mô tả chính xác về công việc, đó là động lực chính để phát triển nguồn lực giảng viên. 1.3.6 Sử dụng đội ngũ giảng viên đại học Sử dụng đội ngũ giảng viên là nhằm thực hiện mục đích, mục tiêu giáo dục và đào tạo. Đội ngũ giảng viên là một bộ phận của đội ngũ viên chức làm việc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo của đất nước. Việc sử dụng cán bộ viên chức nói chung và sử dụng đội ngũ giảng viên nói riêng bao gồm nhiều công việc khác nhau như: bố trí, phân công công tác, chuyển ngạch, nâng ngạch, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, biệt phái, … Bố trí, phân công công tác: người đứng đầu cơ quan sử dụng giảng viên chịu trách nhiệm bố trí, phân công giao nhiệm vụ cho viên chức, đảm bảo các điều kiện cần thiết để viên chức thi hành nhiệm vụ, thực hiện các chế độ, chính sách đối với từng giảng viên trong đơn vị.
  • 46. 38 Phân bổ và sử dụng GV của trường đại học không chỉ đảm bảo phù hợp giữa năng lực và yêu cầu của từng vị trí việc làm, mà còn phải khuyến khích ĐNGV tham gia vào quá trình ra quyết định liên quan và thực hiện được cơ chế kiểm soát đảm bảo ĐNGV thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ (giảng dạy/học tập, NCKH và phục vụ cộng đồng) của mình. Khi thực hiện việc bố trí phân công công tác cho giảng viên phải đảm bảo phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch giảng viên được bổ nhiệm. Người giảng viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ giảng dạy của mình; giảng viên giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của giảng viên thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật. Trong quá trình sử dụng giảng viên, nhà trường có thể điều động, luân chuyển, biệt phái nhưng phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ thực tế và phải phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực của viên chức; phải đảm bảo đầy đủ mọi chế độ ưu đãi, chính sách khuyến khích của nhà nước nếu có. Tiến hành điều chỉnh, sắp xếp, luân chuyển cán bộ, kết hợp với bổ sung đội ngũ giảng viên từ các nguồn khác nhau. Trong đó, nguồn bổ sung chính là số sinh viên tốt nghiệp loại giỏi và cán bộ ở các đơn vị quản lý sinh viên, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, có năng khiếu sư phạm. Ngoài ra, còn chú trọng tuyển dụng những sinh viên tốt nghiệp các trường Đại học có uy tín khác, có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, trình độ và sức khỏe... để bồi dưỡng, đào tạo trở thành giảng viên. 1.3.7 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên đại học Quản lí ĐNGV nên hướng đến việc duy trì một lực lượng lao động tri thức có chất lượng ở mọi thời điểm, đặc biệt là trong môi trường đang biến đổi và năng động với những chuyển biến về yêu cầu công việc. Điều này đòi
  • 47. 39 hỏi sự quan tâm thích đáng của nhà trường tới quá trình đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV mà hiện nay chúng ta đang sử dụng các loại hình như sau: Đào tạo: Đó là quá trình dạy và học có tổ chức, có mục tiêu xác định, theo những chương trình quy định và những điều kiện nhất định của quá trình đào tạo. Kết quả của quá trình đào tạo là người học đạt được trình độ theo chuẩn chuyên môn, nghề nghiệp của quốc gia hoặc quốc tế. Đào tạo lại: Sau khi đã được đào tạo có một nghề, một chuyên môn nhất định, nay vì một lí do nào đó lại tham gia quá trình đào tạo mới để đạt một trình độ cao hơn, mới về chất, hoặc một nghề/ chuyên môn mới... Bồi dưỡng là việc bồi bổ làm tăng thêm trình độ hiện có về kiến thức, kinh nghiệm để làm tốt hơn việc đang làm. Bồi dưỡng ĐNGV là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Bồi dưỡng là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng (nội dung liên quan đến nghề nghiệp) để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất định giúp chủ thể bồi dưỡng có cơ hội củng cố, mở mang, nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm. Tự bồi dưỡng là hoạt động không thể thiếu trong mỗi giảng viên. Nhà trường phải huấn luyện, phát triển cho ĐNGV nâng cao năng lực, khả năng làm việc để đạt kết quả mong đợi. Đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV phải phù hợp kế hoạch chiến lược phát triển nhân lực của nhà trường. Quản lý, sắp xếp ĐNGV theo chức danh, trình độ đào tạo để yêu cầu giảng viên tự bồi dưỡng, coi bồi dưỡng là một tiêu chí đánh giá giảng viên. Phát triển nhân sự: Đó là hệ thống các hoạt động nhằm chuẩn bị và cung cấp lực lượng lao động (số lượng, chất lượng, cơ cấu...) đáp ứng yêu cầu của tổ chức phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển trong từ ng giai đoạn. Muốn vậy, nhà trường phải thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo dài hạn, ngắn hạn thuộc các chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên, đồng thời cử các giảng viên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn để đạt học hàm, học vị cao.