SlideShare a Scribd company logo
1 of 56
Download to read offline
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiện cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu.
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Kế hoạch thực hiện
9. Cấu trúc luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ
hiệu trưởng trường THCS
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm về QL, QLGD, QL nhà trường
1.2.1. Khái niệm quản lý
1.2.2. Khái niệm quản lý GD, quản lý trường học
1.3. Khái niệm về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường
THCS.
1.3.1. Khái niệm về đội ngũ
1.3.2. Khái niệm về xây dựng và xây dựng đội ngũ hiệu trưởng
1.3.3. Khái niệm về phát triển và phát triển đội ngũ hiệu trưởng
1.4. Cơ sở pháp lý về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng
trường THCS.
1.4.1. Vị trí, vai trò của trường THCS
1.4.2. Mục tiêu đào tạo trường THCS
1.4.3. Nhiệm vụ trường THCS
1.5. Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực của hiệu trưởng
Tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu
1
1
3
3
3
3
3
4
4
4
5
5
6
6
7
9
9
10
11
13
13
14
16
17
trưởng trường THCS.
1.6. Mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng
trường THCS.
1.7.1. Mục tiêu
1.7.2. Quan điểm
1.7.3. Nhiệm vụ chủ yếu
1.7. Nội dung công tác xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng
trường THCS.
Chương 2. Thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu
trưởng trường THCS tỉnh Lạng Sơn
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội
tỉnh Lạng Sơn
2.2. Khái quát về GD tỉnh Lạng Sơn
2.3. Những định hướng phát triển GD & ĐT của Lạng Sơn đến 2010
2.4. Đặc điểm tình hình GD THCS ở tỉnh Lạng Sơn
2.4.1. Qui mô phát triển
2.4.2. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
2.4.3.Đội ngũ giáo viên
2.4.4. Chất lượng giáo dục
2.5. Thực trạng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn
2.5.1. Số lượng, cơ cấu và trình độ đào tạo
2.5.2. Khảo sát ý kiến đánh giá của các đối tượng khác nhau về năng lực
và phẩm chất của đội ngũ hiệu trưởng trường THCS tỉnh Lạng Sơn
2.5.3. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS
tỉnh Lạng Sơn
2.6. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ
hiệu trưởng trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn
2.6.1. Công tác qui hoạch đội ngũ hiệu trưởng
2.6.2. Công tác bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ hiệu trưởng
2.6.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng
2.6.4. Công tác đánh giá luân chuyển, miễn nhiệm đối với đội ngũ hiệu
19
21
22
22
23
23
29
29
31
34
36
36
37
37
38
40
40
43
46
47
47
48
48
trưởng trường THCS
2.6.5. Việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ hiệu trưởng
2.6.6. Đánh giá thực trạng các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ
hiệu trưởng và phương hướng thực hiện.
Chương 3. Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu
trưởng trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn
3.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
người hiệu trưởng trường THCS
3.2. Xây dựng quy hoạch đội ngũ hiệu trưởng trường THCS
3.3. Tăng cường công tác ĐT, BD và tự BD của đội ngũ hiệu trưởng
trường THCS
3.3.1. Xây dựng kế hoạch ĐT, BD
3.3.2. Nội dung, chương trình ĐT, BD
3.3.3. Phương pháp ĐT, BD
3.3.4. Hình thức ĐT, BD
3.4. Xây dựng chuẩn năng lực hiệu trưởng trường THCS
3.5. Thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển và miễn nhiệm hiệu trưởng
trường THCS
3.6. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong QL trường THCS
3.7. Tổ chức tổng kết các trường tiên tiến, điển hình và đẩy mạnh phong
trào thi đua trong các trường THCS.
3.8. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại hiệu trưởng
trường THCS.
3.9. Xây dựng và hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ
hiệu trưởng trường THCS.
3.10. Mối quan hệ giữa các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ
hiệu trưởng trường THCS
3.11. Kết quả khảo nghiệm, thăm dò mức độ cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng
trường THCS
Kết luận và đề xuất
1. Kết luận
2. Đề xuất
50
50
51
55
55
56
58
59
61
63
64
64
65
67
70
71
72
74
75
79
79
ký hiÖu viÕt t¾t trong luËn v¨n
BCH
BD
CB
CBQL
CBQLGD
CBQLGD & §T
CBQLTHCS
CNH, H§H
§H
§T
GD
GD & §T
GV
HS
NXB
NXBGD
QL
QLGD
QLNN
THCS
TW
UBND
Ban chÊp hµnh
Båi d-ìng
C¸n bé C¸n bé qu¶n lý
C¸n bé qu¶n lý
C¸n bé qu¶n lý gi¸o dôc
C¸n bé qu¶n lý gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
C¸n bé qu¶n lý trung häc c¬ së
C«ng nghiÖp ho¸, HiÖn ®¹i ho¸
§¹i häc
§µo t¹o
Gi¸o dôc
Gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Gi¸o viªn
Häc sinh
Nhµ xuÊt b¶n
Nhµ xuÊt b¶n gi¸o dôc
Qu¶n lý
Qu¶n lý gi¸o dôc
Qu¶n lý nhµ n-íc
Trung häc c¬ së
Trung -¬ng
Uû ban nh©n d©n
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có cán bộ tốt việc gì cũng xong”
“Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”.
Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn luôn
quan tâm đến sự nghiệp giáo dục - đào tạo, thực sự coi giáo dục - đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng và toàn dân ta. Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: “Phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt ngày 28 tháng 12 năm 2001, mục tiêu Chiến lược phát triển
giáo dục đã được nêu rõ: tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục
theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến cuả thế giới, phù hợp với thực tiễn
Việt Nam ...; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục
các cấp học và trình độ đào tạo... để đạt được mục tiêu trên, vấn đề nâng cao
chất lượng và phát triển đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là xây dựng đội ngũ
CBQLGD là hết sức quan trọng, có ý nghĩa chiến lược lớn vì đây là lực lượng
đóng vai trò quyết định trong việc bảo đảm cho sự phát triển của nền GD quốc
dân.
Chính phủ đã có Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 về
việc phê duyệt đề án: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”. Trong Đề án có nêu lên mục
tiêu tổng quát “Xây dựng nhà giáo và cán bộ QLGD theo hướng chuẩn hoá,
nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương
tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn…”{35}. Trong đó có đội ngũ
2
CBQLGD trường THCS, đặc biệt là các hiệu trưởng trong giai đoạn mới cần
phải đáp ứng yêu cầu của ngành học và yêu cầu của toàn xã hội.
Theo đánh giá tại Báo cáo của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIII
trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, “Sự nghiệp GD & ĐT có
bước phát triển mới, mở rộng về qui mô và từng bước nâng cao chất lượng...
Chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD từng bước được nâng lên, tỷ lệ
giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo ngày càng cao. Cơ sở vật chất trường,
lớp được tăng cường đầu tư đáp ứng ngày càng tốt hơn cho việc dạy và học”
{2,5}. Nghị Quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV chỉ rõ: Ngành
GD tỉnh Lạng Sơn cần: “Tiếp tục nâng cao chất lượng GD, ĐT, phát triển
nguồn lực có chất lượng..., phấn đấu hoàn thành phổ cập THCS vào năm
2007; thực hiện phổ cập trung học phổ thông ở khu vực thành phố, thị trấn.
Phấn đấu đến năm 2010 có 82 trường học đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục nâng
cao chất lượng, thực hiện chuẩn hoá đội ngũ GV và CBQL trong các cơ sở
GD, ĐT. Tăng cường kỷ cương nề nếp, làm chuyển biến mạnh mẽ công tác
QLGD...” {2,19}.
Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh vừa là mục tiêu và vừa là động lực
để toàn ngành GD của tỉnh phấn đấu thực hiện nhằm phát huy những thành
tựu đã có, khắc phục những mặt còn hạn chế để nhanh chóng đạt tới các mục
tiêu GD, đáp ứng những yêu cầu của tỉnh. Những điều này đòi hỏi đội ngũ
CBQL nói chung và hiệu trưởng trường THCS nói riêng cần được xây dựng
và nâng cao chất lượng, trang bị những tri thức và khả năng cần thiết nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra.
Mặc dù vấn đề này đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ các góc độ khác
nhau và ở những địa phương khác nhau, song ở Lạng Sơn chưa có công trình
nào nghiên cứu vấn đề này. Đồng thời để phục vụ cho công tác giảng dạy
ngày một tốt hơn, cùng với sự mong muốn nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu
trưởng các trường THCS ở địa phương và góp phần nâng cao chất lượng GD
3
của tỉnh Lạng Sơn, tác giả chọn vấn đề “Một số biện pháp xây dựng và phát
triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS tại tỉnh Lạng Sơn”, để làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận, thực tiễn làm cơ sở cho việc đề xuất một số biện
pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS tại tỉnh Lạng
Sơn góp phần nâng cao chất lượng GD trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Những biện pháp có hiệu quả trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ
hiệu trưởng trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn.
4. Giả thuyết khoa học:
Giáo dục THCS của tỉnh Lạng Sơn sẽ phát triển cân đối, đồng bộ, có
chất lượng, đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục THCS và xây dựng trường
chuẩn quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục nói
chung và của tỉnh Lạng sơn nói riêng nếu có một hệ thống các biện pháp có
tính khả thi, khoa học trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng
các trường THCS của tỉnh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu
trưởng các trường THCS
5.2. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu
trưởng trường THCS tỉnh Lạng Sơn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu
trưởng trường THCS tỉnh Lạng Sơn.
4
6. phạm vi nghiên cứu:
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ hiệu trưởng ở một số
trường THCS trên địa bàn khác nhau của tỉnh Lạng Sơn (3 trường Thành phố,
3 trường thuộc khu vực II, 3 trường khu vực III), từ năm 2003 - 2006.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các Tài liệu, Văn bản, Nghị quyết, Nghị định, Chỉ thị,
Thông tư... Các công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành GD & ĐT.
7.2. Nhóm phương pháp thực tiễn:
- Khảo sát, điều tra thực tế, thu thập các số liệu thực tế nhằm đánh giá
thực trạng công tác xây dựng đội ngũ hiệu trường THCS
- Tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ khác:
- Lấy ý kiến chuyên gia.
- Thống kê toán học, phân tích, xử lý số liệu.
8. Kế hoạch thực hiện:
- Từ tháng 01 đến tháng 3 năm 2006: Thu thập tài liệu, đăng kí đề tài.
- Từ tháng 4 - 6 / 2006: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết.
- Từ tháng 7 đến hết tháng 9 năm 2006: Viết luận văn.
- Tháng 10 đến tháng 12 năm 2006: Hoàn chỉnh luận văn.
9. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng
trường THCS.
Chương 2. Thực trạng đội ngũ và công tác xây dựng, phát triển đội ngũ
5
hiệu trưởng các trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3. Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng
trường THCS tại Tỉnh Lạng Sơn.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Chất lượng GD của mỗi một trường học chịu ảnh hưởng trực tiếp của
người hiệu trưởng. Những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước được quán triệt tới đội ngũ GV hay không cũng do một phần lớn cách
tuyên truyền, phổ biến của hiệu trưởng. Sự nắm bắt chương trình và đổi mới
phương pháp dạy học của GV cũng phụ thuộc vào người hiệu trưởng. Do đó
người hiệu trưởng phải nắm vững những chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước, vững vàng về chuyên môn, có trình độ lí luận và
nghiệp vụ tốt thì mới có thể tổ chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá được đội
ngũ... Có thể nói: người hiệu trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ
chức thực hiện các hoạt động GD trong nhà trường.
Vấn đề xây dựng và phát triển nâng cao chất lượng cho đội ngũ hiệu
trưởng nhà trường nói chung, hiệu trưởng trường THCS nói riêng, luôn là vấn
đề quan tâm của các cấp QLGD, với mục đích chính là nâng cao hiệu quả QL
trong nhà trường, nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động GD. Đến
nay, đã có nhiều Hội thảo khoa học cấp quốc gia bàn luận về các chủ đề nêu
trên, nhiều ý kiến đã được đăng tải trên các tạp chí, tập san chuyên ngành như:
Nghiên cứu GD, GDTHCS. Thông tin QLGD... . Nhiều tác giả đã nghiên cứu
6
vấn đề này ở góc độ từng địa phương khác nhau trong cả nước. Song đến nay,
ở tỉnh Lạng Sơn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến việc tìm ra các
biện pháp xây dựng và phát triển nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu
trưởng trường THCS. Với đề tài này tác giả sẽ phân tích thực trạng xây dựng
và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS, từ đó đưa ra một số biện pháp
quản lý có hiệu quả góp phần vào việc nâng cao chất lượng GD nhằm đưa sự
nghiệp GD THCS ở Tỉnh Lạng Sơn ngày càng ổn định và phát triển.
1.2. Một số khái niệm về QL, QLGD, QL trƣờng học.
1.2.1. Quản lý.
Cuộc sống xã hội loài người luôn luôn vận động và phát triển. Từ lao
động riêng rẽ, đơn giản đến lao động phối hợp, phức tạp, con người đã biết
phân công, hợp tác với nhau trong quá trình lao động của cộng đồng. Hoạt
động QL đã bắt nguồn từ đó và nó ra đời như một tất yếu khách quan. Do đó
có nhiều cách tiếp cận khác nhau về QL. Trong phạm vi đề tài tác giả chỉ đề
cập tới một số cách tiếp cận có liên quan như sau:
“Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể QL đến
khách thể QL nhằm đạt mục tiêu chung... QL là một nghệ thuật đạt được mục
tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác”. {31,176}.
“Hoạt động QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL
(người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức”. {7,1}.
“Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và
hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
nguồn lực của tổ chức”.{11,25}.
“Công tác QL, lãnh đạo của một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai
quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm sự
coi sóc, giữ gìn duy trì hệ thống tổ chức ở trạng thái ổn định. Quá trình “lý”
7
gồm việc sửa sang, sắp xếp đổi mới đưa hệ thống tổ chức vào thế phát
triển”.{6,3}. Từ các quan điểm trên, có thể rút ra những nhận xét sau:
Quản lý là một khái niệm chứa trong mình các thành tố: chủ thể QL,
khách thể QL và mục tiêu QL. Tuy nhiên, bản chất của QL là quá trình tác
động của chủ thể QL thông qua những hoạt động chuyên biệt. Do vậy QL vừa
là khoa học, vừa là nghệ thuật. Mang tính khoa học vì các hoạt động QL có tổ
chức, có định hướng đều dựa trên những quy luật, những quy tắc và phương
pháp hoạt động cụ thể, đồng thời mang tính nghệ thuật vì nó cần được vận
dụng một cách sáng tạo vào những điều kiện cụ thể, đối tượng cụ thể, trong sự
kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
Mà cốt lõi của QL là những tác động có ý thức (có mục đích, có định hướng,
có nguyên tắc) của chủ thể QL đến khách thể QL thông qua việc thực hiện các
chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Đặc biệt trong quá trình
QL, thông tin là một chức năng trung tâm để cùng với bốn chức năng QL đó
điều khiển quá trình hoạt động của tổ chức.
Có thể biểu diễn chu trình QL thông qua các chức năng cơ bản như sau:
Hình 1.1. Sơ đồ các chức năng quản lý trong qúa trình quản lý :
Kế hoạch
Kiểm tra Tổ chức
Chỉ đạo
TTQL
8
Như vậy, Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý thông qua các chức năng quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo sự vận động, phát triển và đạt mục
tiêu của hệ thống tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục, QL trường học.
- Quản lý giáo dục: QLGD là một loại hình QL, một bộ phận của QL
xã hội. Căn cứ vào khái niệm “Quản lý”, một số tác giả đã đưa ra khái niệm
về QLGD như sau:
“QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể QL theo
những qui luật khách quan nhằm đưa hoạt động GD đạt tới kết quả mong
muốn”.{25,36}
“QLGD, QL trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có
mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính chất tổ chức sư phạm của chủ
thể QL đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng GD trong và ngoài nhà
trường, nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt
động của nhà trường, nhằm làm cho quá trình này vận hành một cách tối ưu
tới việc hoàn thành các mục tiêu dự kiến”.{24,19}
Tuy có những cách nhìn, cách hiểu có phần khác nhau nhưng các định
nghĩa nêu trên đã nói lên được bản chất của hoạt động QLGD là tập hợp
những tác động có mục đích, có định hướng, có ý thức của chủ thể QLGD lên
đối tượng QL theo những qui luật khách quan nhằm hoàn thành mục tiêu GD
và đưa hệ thống GD tới trạng thái mới về chất.
- Quản lý trường học:
Trường học là tổ chức cơ sở trực tiếp làm công tác GD & ĐT, là tế bào
cơ bản của hệ thống GD của từng địa phương và của toàn quốc, là hệ thống bộ
phận trong hệ thống GD quốc dân. Chính vì vậy, mọi hoạt động QL của các
cấp QLGD đều phải hướng về trường học.
9
"QL nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD, để
tiến tới mục tiêu GD & ĐT đối với ngành GD, thế hệ trẻ và từng HS”. {18,61}
QL nhà trường là quá trình tổ chức và QL hoạt động DH, thực hiện các
tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam XHCN. Tức là cụ thể hoá
đường lối GD của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực đáp ứng yêu cầu
của nhân dân, của đất nước.
Vậy chúng ta có thể hiểu QL trường học như sau:
QL trường học là qúa trình tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể QL đến tập thể GV - học sinh và các CB khác, đến tất cả các
mặt của đời sống nhà trường. Hay nói cách khác đó là quá trình tác động lên
toàn bộ các thành tố của quá trình dạy học (bao gồm: mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục, GV, HS và việc tổ chức đánh giá kết quả giáo dục ...)
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu của quá trình sư phạm, đạt tới các mục tiêu
quốc gia đã đề ra.
Quá trình QL trong nhà trường được xem như một thể thống nhất toàn
vẹn, có các thành tố quan hệ mật thiết với nhau rất chặt chẽ.
Hình 1.2: Sơ đồ mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình QL
nhà trƣờng.
M
N P
Quản lý
Th Tr
K
10
- Mục tiêu giáo dục: M - Lực lượng giáo dục (Thầy): Th
- Phương pháp giáo dục: P - Đối tượng giáo dục (Trò): Tr
- Nội dung giáo dục: N - Kết quả giáo dục: K
1.3. Khái niệm về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trƣởng
trƣờng THCS.
1.3.1. Khái niệm về đội ngũ:
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Văn hoá thông tin - 1999) thì đội ngũ
được hiểu đó là một tập hợp số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp
hợp thành một lực lượng hoạt động trong một tổ chức.
Đội ngũ hiệu trưởng trường THCS là tập hợp những người thực hiện
một vào hay toàn bộ các chức năng QLGD nhằm làm cho hệ thống GD vận
hành và phát triển đạt mục tiêu GD với hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Khái niệm về xây dựng, xây dựng đội ngũ hiệu trưởng.
Xây dựng là “làm nên hoặc gây dựng nên” một cái gì đó hoặc một nội
dung nào đó, với mục đích là nhằm tạo ra cái mới có giá trị hơn.
Vậy khi nói đến xây dựng thì bao hàm cả về số lượng và chất lượng.
Xây dựng luôn gắn với phát triển và phát triển dựa trên cơ sở của thế ổn định.
Xây dựng đội ngũ hiệu trưởng là xây dựng nguồn nhân lực thực hiện
nhiệm vụ của người hiệu trưởng trong nhà trường THCS để có một đội ngũ
không những ổn định, mà còn được biến đổi theo chiều hướng phát triển.
Theo lý thuyết xây dựng nguồn nhân lực, công tác xây dựng đội ngũ
hiệu trưởng trường THCS cần được nhận thức theo hai khía cạnh sau:
- Con người với tư cách là nguồn nhân lực để phát triển GD, con người
là “nhân vật chủ đạo” trong quá trình phát triển GD & ĐT, con người là thành
tố quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất. Đặc biệt chỉ có một con
đường duy nhất là con đường GD thì mới phát triển được nguồn nhân lực
phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, trước tiên cần
phải có những biện pháp cụ thể để xây dựng và phát triển đội ngũ CBQLGD,
11
trong đó có đội ngũ hiệu trưởng. Có sự đầu tư, sự quan tâm thích đáng cho
GD và đội ngũ CB nhà giáo và CBQL ngành GD.
- Vấn đề cơ bản của xây dựng đội ngũ hiệu trưởng là phải đảm bảo đủ
số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao chất lượng nhằm giúp họ phát huy
được năng lực và hoàn thành tốt nhiệm vụ của người QL.
Xây dựng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS là vấn đề cốt lõi của
việc phát triển nguồn nhân lực trong GD nói chung, trong các nhà trường
THCS nói riêng. Đây là một trong những nguồn nhân lực có vai trò quyết
định việc bảo đảm chất lượng và hiệu quả GD, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
1.3.3. Khái niệm về phát triển và phát triển đội ngũ hiệu trưởng:
Theo từ điển Tiếng việt: “Phát triển là lớn lên về mặt kích thước, độ
rộng (Số lượng) hay về mặt giá trị, tầm quan trọng (chất lượng)”.
Đội ngũ của một tổ chức là nguồn nhân lực trong tổ chức đó, các đặc
trưng về phát triển đội ngũ gắn liền với đặc trưng phát triển tổ chức nói chung
và đặc trưng của công tác cán bộ nói riêng.
Vậy theo lý thuyết phát triển nguồn nhân lực thì:
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay
một địa phương, tức là nguồn lao động, người lao động có kỹ năng được
chuẩn bị sẵn sàng tham gia một công việc nào đó trong cơ cấu lao động của xã
hội .
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến số
lượng, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội ở các cấp độ khác nhau, đáp ứng nhu cầu nhân lực cần
thiết cho các lĩnh vực hoạt động lao động và đời sống xã hội”.{16,10}
Tư tưởng chỉ đạo về phát triển nguồn nhân lực là lấy phát triển bền
vững làm trung tâm; mỗi con người là một cá nhân độc lập làm chủ quá trình
lao động của mình; lấy lợi ích của người lao động là nguyên tắc cơ bản của
12
quản lý lao động; bảo đảm môi trường dân chủ thuận lợi cho tiến hành giao
lưu đồng thuận; có chính sách giải phóng và phát huy tiềm năng của người lao
động, bảo đảm hiệu quả công việc; phát triển nguồn nhân lực bám sát thị
trường lao động, đây là một vấn đề rất phức tạp, trong đó mấu chốt là phải xây
dựng các chính sách quản lý phát triển GD & ĐT đúng đắn; chính sách sử
dụng nguồn nhân lực, bao gồm tuyển dụng, chính sách lao động, phân công
lao động, phân bổ nhân lực, chính sách cán bộ, tiền lương, khen thưởng...; vấn
đề tạo ra động lực để kích thích mọi người chăm học, chăm làm, động viên
tính tích cực của người lao động cho họ năng động, thiện chí, cầu tiến từ đó đi
đến sáng tạo là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong tổ chức QL vĩ mô, cũng
như vi mô nguồn lực con người, lực lượng lao động ở đây cần chú ý cả lợi ích
vật chất, cả nhu cầu tinh thần của con người. Để làm việc này cần “nghiên cứu
cơ cấu lại hệ thống và QL nguồn nhân lực của cả nước”.
Phát triển nguồn nhân lực liên quan đến GD & ĐT, sử dụng những tiềm
năng con người và tiến bộ kinh tế - xã hội. Các yếu tố liên quan đến phát triển
nguồn nhân lực là: GD, sức khoẻ, việc làm và các nhân tố kinh tế - xã hội. Các
yếu tố này xâm nhập vào nhau và phụ thuộc lẫn nhau, song GD là cơ sở cho
tất cả những yếu tố khác, là nhân tố thiết yếu để cải thiện sức khoẻ và dinh
dưỡng để duy trì môi trường có chất lượng cao, để mở rộng và cải thiện lao
động, để duy trì sự đáp ứng yêu cầu về kinh tế - xã hội. Vấn đề phát triển
nguồn nhân lực trong chiến lược CNH - HĐH đất nước bao gồm đồng bộ cả 3
mặt chủ yếu: GD & ĐT con người, tạo môi trường việc làm và đãi ngộ thoả
đáng cho con người, trong đó GD được coi như là cơ sở để sử dụng con người
có hiệu quả cũng như để mở rộng và cải thiện môi trường làm việc. Cơ cấu
mới của nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội ngày nay là định hướng cho phát
triển nguồn nhân lực, đặc biệt là định hướng phát triển nguồn nhân lực cho
GD & ĐT nhằm đảm bảo đào tạo các loại hình lao động cần thiết: đó là cơ cấu
13
phân công lao động theo ngành, chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng lao
động nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ.
Để đạt được các định hướng phát triển nguồn nhân lực, căn cứ cơ sở
lý thuyết phát triển nguồn nhân lực như trên: trong bất cứ tổ chức nào (tổ
chức xã hội, kinh tế lớn…hay một tổ chức đơn lẻ) đều có bộ phận lãnh đạo,
quản lý và nhân lực thừa hành, tác nghiệp theo từng lĩnh vực, từng công việc,
với chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Trong đó bộ phận lãnh đạo và QL là bộ phận
quan trọng nhất. Bởi vì lãnh đạo là việc đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức
thực hiện. Muốn vậy, người lãnh đạo là người có kiến thức và kinh nghiệm
thực tiễn để hoạch định chủ trương, đường lối và tổ chức thực hiện có hiệu
quả chủ trương đường lối đó trong thực tế trong phạm vi công việc của mình.
Quá trình tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối đã được đề ra của các
nhà lãnh đạo đòi hỏi nhiều yếu tố như bối cảnh, các nguồn lực, các cơ chế hỗ
trợ như hệ thống pháp luật… và đặc biệt là nhân tố con người - nguồn nhân
lực bao gồm bộ máy nhân sự cho QL và những người thừa hành các nhiệm vụ
mục tiêu cụ thể. Ở đây nổi lên vai trò của các nhà QL, với tư cách là các nhà
chuyên môn có trách nhiệm tổ chức QL và điều hành các công việc cụ thể.
Nếu như các nhà lãnh đạo có trách nhiệm định hướng thì các nhà QL cần có
những năng lực QL chuyên môn với các phương pháp, cách thức QL chuyên
môn phù hợp với các quy luật chung và tình hình cụ thể. Về cơ bản, các nhà
lãnh đạo và các nhà QL có những điểm tương đồng về các năng lực và phẩm
chất, nhưng do vai trò, vị trí chức trách không đồng nhất, vì vậy cần có phân
biệt cần thiết trong quá trình tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng, sử dụng hợp lý.
Qua phần phân tích trên, đội ngũ hiệu trưởng nói chung, hiệu trưởng
trường THCS nói riêng, nằm trong định hướng phát triển nguồn nhân lực và
cũng chính là nhà lãnh đạo, nhà QL ở cấp nhà trường, là một trong những
thành viên ngoài việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách chung của
ngành còn xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, chiến lược, kế hoạch
14
riêng trong nhà trường của mình. Do đó phát triển đội ngũ hiệu trưởng là định
hướng rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch ĐT, là người
có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của một nhà trường.
Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS là quá trình tạo ra sự
biến đổi trong công tác lãnh đạo và quản lý, sự chuyển biến số lượng, cơ
cấu và chất lượng nhằm xây dựng được một đội ngũ đủ về số lượng và đảm
bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển GD nói chung, trường THCS
nói riêng, góp phần xây dựng và phát triển của xã hội, của địa phương.
1.4. Cơ sở pháp lý về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trƣởng
trƣờng THCS.
1.4.1. Vị trí, vai trò của trường THCS.
Luật Giáo dục năm 2005, Điều lệ trường Trung học đã qui định:
“Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp
sáu đến lớp chín. Học sinh vào lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học,
có tuổi là muời một tuổi;”{19,31}
“Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối
tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn
phổ thông. Trường trung học có tư cách pháp nhân và có con dấu
riêng”.{15,5}
Như vậy trường THCS thuộc bậc học trung học của GD phổ thông,
trong hệ thống GD quốc dân, có vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển
kinh tế - xã hội nước ta trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn CNH, HĐH đất
nước. Ngành giáo dục cần tạo điều kiện phân luồng cho một bộ phận học sinh
học xong chương trình THCS không có điều kiện học lên THPT có thể theo
học các trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung tâm
giáo dục… vừa để tiết kiệm thời gian, tiền của, giảm sức ép cho số lượng thí
sinh quá tải trong các kỳ thi vào đại học, vừa sớm đào tạo nhanh được nguồn
nhân lực cho đất nước, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
15
Trường THCS thuộc trường trung học của GD phổ thông trong hệ
thống quốc dân, có nhiệm vụ đón nhận học sinh học xong tiểu học vào học.
Tiếp nhận kết quả của tiểu học, trên cơ sở đó thực hiện mục tiêu GD của
cấp mình.
1.4.2. Mục tiêu giáo dục THCS.
Điều 2, Luật Giáo dục năm 2005 đã chỉ rõ: “Mục tiêu GD là ĐT con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.{19,24}
Về mục tiêu giáo dục phổ thông, tại Điều 27, Luật GD 2005 khẳng
định: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc". Trong đó: “GD THCS nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của GD tiểu học; có học vấn phổ thông cơ sở ở
trình độ cơ sở và có những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để
tiếp tục học về trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động”.{19,32}
Với mục tiêu đó, sau khi học xong chương trình THCS học sinh phải
đạt các yêu cầu sau:
- Có phẩm chất nhân cách phù hợp với mục tiêu GD chung và mức độ
yêu cầu của cấp học. Đó là: yêu nước, hiểu biết và có niềm tin về lý tưởng độc
lập dân tộc và CNXH; tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc; quan tâm
đến các vấn đề bức xúc ảnh hưởng đến toàn cầu; góp phần vào sự nghiệp:
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” thông qua các
16
hoạt động học tập, lao động, công ích, xã hội; có lối sống văn hoá lành mạnh
cần kiệm trung thực, có lòng nhân ái, tinh thần hợp tác ý thức trách nhiệm ở
gia đình, nhà trường, cộng đồng và xã hội, tôn trọng giá trị lao động, hành
động theo qui định của nhà trường, cộng đồng nói riêng và pháp luật nói
chung.
- Có kiến thức phổ thông cơ bản tương đối hoàn chỉnh theo yêu cầu của
cấp học. Hiểu được những nội dung cốt lõi, cơ bản tiêu biểu nhất để từ đó có
thể chiếm lĩnh được những nội dung khác của hệ thống khoa học xã hội và
nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ; nắm được những kiến thức có ý
nghĩa đối với cuộc sống cá nhân và cộng đồng; cuối cấp học có thể thêm
những hiểu biết nhất định về một lĩnh vực văn hoá, khoa học kỹ thuật nào đó
so với yêu cầu chung của chương trình, tuỳ theo nguyện vọng và năng lực cá
nhân, để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống.
- Có kỹ năng bước đầu những vận dụng kiến thức đã học và kinh
nghiệm của bản thân. Đó là những kỹ năng quan sát thu thập, xử lý và thông
báo thông tin qua nội dung môn học; biết vận dụng một cách sáng tạo những
kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống bản
thân và cộng đồng; có kỹ năng lao động kỹ thuật đơn giản; biết thưởng thức
và ham thích sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống và trong văn học nghệ thuật;
biết rèn luyện thân thể giư gìn vệ sinh và bảo vệ sức khoẻ; biết sử dụng hợp lý
thời gian để cân bằng giữa hoạt động trí tuệ và thể lực, giữa lao động và nghỉ
ngơi; biết tự định hướng con đường học tập và lao động tiếp theo.
1.4.3. Nhiệm vụ của trường THCS.
Theo Điều lệ trường trung học, trường THCS có nhiệm vụ và quyền
hạn như sau:
- "Tổ chức giảng, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD & ĐT ban hành;
17
- Tiếp nhận HS, vận động HS bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch
phổ cập GD THCS trong phạm vi cộng đồng theo qui định của nhà nước;
- Quản lý GV, nhân viên và HS;
- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui
định của pháp luật;
- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức, cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục;
- Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng;
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp luật.”{15,5}
Đề cập tới những yêu cầu mới về nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường,
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 8, Điều 58, Luật Giáo dục năm 2005
có ghi:
- "Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm
quyền;
- Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên tham gia vào qúa
trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà
giáo, cán bộ, nhân viên;
- Tuyển sinh và quản lý người học;
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm tra chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền thẩm định chất lượng giáo dục”.{19,48}
Các nhiệm vụ này quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và thúc đẩy lẫn
nhau. Trong đó nhiệm vụ 1 đến 3 (qui định trong điều lệ trường trung học) là
các nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản của trường THCS. Các nhiệm vụ còn lại hỗ
trợ cho 3 nhiệm vụ trên thực hiện đạt hiệu quả cao. Nếu thực hiện tốt 3 nhiệm
vụ đầu tiên sẽ tạo cơ sở cho việc thực hiện các nhiệm vụ còn lại. Mặt khác,
nếu triển khai thực hiện được các nhiệm vụ mới được nêu trong Luật Giáo
18
dục năm 2005, sẽ tạo ra tâm thế mới cho đội ngũ hiệu trưởng các trường
THCS trong việc điều hành, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tốt nhất các
mục tiêu đã đề ra.
1.5. Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực của hiệu trƣởng
trƣờng THCS.
Xuất phát từ đặc điểm, mục tiêu và nhiệm vụ của cấp học và dựa vào
những phẩm chất, năng lực của người hiệu trưởng đã quy định trong Điều lệ
trường THCS, những yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực của người hiệu
trưởng trường THCS nhằm đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp GD trong giai
đoạn hiện nay được xác định như sau:
- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
nhất là đường lối, chủ trương, chính sách về GD & ĐT. Bản lĩnh chính trị
vững vàng và sáng tạo lựa chọn những yếu tố tích cực có ích cho sự phát triển
nhà trường theo đường lối quan điểm giáo dục của Đảng ta.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật; ý thức chấp hành pháp luật và tinh thần
trách nhiệm cao trong công việc.
- Không những là người gương mẫu trong tập thể sư phạm mà còn là
người có uy tín, có niềm tin, có thái độ đạo đức phù hợp với các giá trị và
chuẩn mực đạo đức. Phẩm chất của hiệu trưởng còn qui định tính người, tình
người, đạo lý làm người được biểu hiện qua thái độ hành vi ứng xử đối với
người khác, đối với công việc cũng như đối với môi trường sống.
- Có kiến thức chuyên môn, trình độ nghiệp vụ, có niềm tin và thái độ
nghề nghiệp trong nhân cách của người hiệu trưởng. Bản chất này còn thể
hiện tính năng động, sáng tạo của hiệu trưởng trước những tình huống cụ thể,
ở tính chủ động trong việc đổi mới hoạt động của nhà trường và hoạt động
quản lý của bản thân người hiệu trưởng. Thái độ tích cực đối với cái mới, ủng
hộ cái mới, cải tạo cái cũ, gạt bỏ cái bảo thủ, trì trệ…
19
Đồng thời khi giải quyết các vấn đề chung của nhà trường, người hiệu
trưởng cần phải có một số năng lực chung như sau:
Hiểu biết sâu sắc nội dung chương trình và phương pháp dạy các môn
trong phạm vi chương trình cấp học. Có khả năng kiểm tra, đánh giá chuyên
môn đối với GV. Giảng dạy xuất sắc bộ môn chuyên ngành được ĐT.
Phổ biến, tuyên truyền cho tất cả mọi thành viên trong nhà trường nắm
bắt được các vấn đề chung. Đây không chỉ là sự đồng cảm, chia sẻ của mọi
người mà còn là phong cách dân chủ trong công tác QL của người hiệu
trưởng.
Giải quyết đúng đắn các vấn đề hành chính quản trị. Phải xác định rõ
ràng trách nhiệm - quyền hạn của từng thành viên trong nhà trường để qua đó
có thể xác định mức độ, phạm vi đóng góp của từng thành viên, đồng thời có
thể tiến hành bồi dưỡng nghiệp vụ cho họ một cách chủ động, phù hợp.
Nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường: có khả năng phân tích thông
tin đã thu thập được. Duy trì chế độ thông tin một cách thường xuyên, chính
xác, nhanh chóng và ứng phó kịp thời, phù hợp, đúng đắn.
Biết tổ chức khoa học lao động quản lý và sư phạm của bản thân và tập
thể. Đưa tập thể vào guồng máy hoạt động nề nếp. Biết bỏ qua những cái thứ
yếu, cái hình thức để nắm bắt cái bản chất bên trong vấn đề, đưa ra thứ tự ưu
tiên và dồn sức lực trước tiên vào cái quan trọng nhất để giải quyết.
Có năng lực vận động, thuyết phục, cảm hoá, lôi cuốn nhân dân xây
dựng sự nghiệp GD, Có khả năng hoà mình vào mọi người. Có năng lực nhận
diện cái mới, cái đúng, cái hay. Có khả năng hùng biện, ứng xử và giao tiếp
tốt. Từ đó kết quả đạt được trong mọi hoạt động của nhà trường được phản hồi
chính xác và được kiểm tra, đánh giá thường xuyên. Điều này giúp cho hiệu
trưởng đối chiếu kết quả với mục tiêu dự kiến ban đầu và do đó có sự điều
chỉnh trong công tác quản lý.
20
Hệ thống phẩm chất và năng lực là hai yếu tố cơ bản cấu thành chất
lượng người hiệu trưởng trường THCS, đồng thời là căn cứ để tổ chức bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng cho đội ngũ hiệu trưởng trường THCS các địa
phương.
1.6. Tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu
trƣởng trƣờng THCS.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 BCH Trung ương Đảng khoá VIII đã tiếp
tục khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng,
gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng”, “Xây dựng đội ngũ CB, công chức có phẩm
chất và năng lực là yếu tố quyết định chất lượng bộ máy Nhà nước”{12,3}.
Quan điểm đó nói lên vai trò rất quan trọng và then chốt của đội ngũ CB, công
chức, viên chức đối với việc xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước; vừa đặt ra
yêu cầu trách nhiệm cao cho đội ngũ CB, công chức, viên chức phải luôn phấn
đấu vươn lên để đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp cách mạng.
Vì vậy việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng có tầm quan
trọng như sau:
- Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện Nghị quyết và Chỉ thị của
Đảng về giáo dục.
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề xây dựng, phát triển, nâng cao chất
lượng CBQLGD nói chung và hiệu trưởng trường THCS nói riêng đã trở
thành nhiệm vụ hết sức quan trọng của các cấp, các ngành. Chỉ thị số 40 đã
nêu rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là một nhiệm
vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm
thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hưng
đất nước”.
Đây là chỉ thị vô cùng quan trọng và hết sức cụ thể về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD và đặc biệt Chỉ thị đã
21
nhấn mạnh: “Phát triển GD và ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân,
trong đó nhà giáo và CB QLGD là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng là đáp ứng nhu cầu phát
triển của ngành GD nói chung và của trường THCS nói riêng.
Giáo dục THCS có vai trò to lớn trong việc thực hiện mục tiêu “Nâng
cao dân trí, ĐT nhân lực, BD nhân tài” phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước. Vì vậy, trước hết mỗi nhà trường THCS cần đạt được mục tiêu cụ thể
của cấp học, mục tiêu của nhà trường. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào người
CBQL nhà trường nói chung và hiệu trưởng trường THCS nói riêng. Đội ngũ
hiệu trưởng nhà trường là những người đại diện cho Nhà nước có trách nhiệm
và thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong nhà trường. Là
lực lượng trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch giảng dạy và
giáo dục trong nhà trường, là người tiên phong thực hiện thành công Nghị
quyết 40 của Quốc hội khoá XI về việc đổi mới GD phổ thông trong những
năm qua, là người tạo ra uy tín, chất lượng và hiệu quả GD của nhà trường.
Đồng thời họ cũng sẽ là một trong những người QL chỉ đạo và định hướng
phát triển GD của đơn vị mình đang công tác, tiếp tục thực hiện có chất lượng
và hiệu quả các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về GD trong giai đoạn
2006 - 2010.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ là đáp ứng nhu cầu phát triển của mỗi
cá nhân hiệu trưởng.
Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, QL,
điều hành các hoạt động giáo dục. Do đó đòi hỏi từng thành viên trong đội
ngũ hiệu trưởng phải thường xuyên học tập, rèn luyện, bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, quan niệm “Học suốt đời” đã thúc
đẩy nhu cầu phát triển toàn diện của họ, là một trong những nhu cầu cơ bản
22
của mỗi con người. Các cấp lãnh đạo càng tăng cường xây dựng và phát triển
đội ngũ thì càng đáp ứng được nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân.
Tất cả những vấn đề nêu trên đã thể hiện tầm quan trọng của việc xây
dựng và phát triển đội ngũ CBQLGD nói chung, hiệu trưởng trường THCS
nói riệng. Thực tế của các quốc gia cho thấy sự thành công hay thất bị của mỗi
một tổ chức đều do yếu tố con người. Trong QLGD, sự yếu kém của đội ngũ
CBQLGD là một trong những nguyên nhân chính gây nên tình trạng chậm
phát triển của GD trong những năm qua. Thực hiện Chỉ thị 40 ngày 15/6/2004
của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 09
Ngày 01/01/2005 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý GD & ĐT giai đoạn 2005 - 2010. Đây một lần nữa khẳng định
vai trò và tầm quan trọng của vấn đề xây dựng và phát triển nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL trong đó có đội ngũ hiệu trưởng THCS trong giai đoạn
hiện nay. Chính vì vậy việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng giỏi,
đa năng là việc làm cấp thiết và lâu dài của toàn ngành, và mọi địa phương.
Vấn đề này phải được coi là một trong những tiêu chí hàng đầu để xây dựng
và phát triển một nhà trường đảm bảo chất lượng cao.
1.7. Mục tiêu, quan điểm và nhiệm vụ xây dựng và phát triển đội
ngũ hiệu trƣởng trƣờng THCS.
Công tác QL, xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng nhà trường
nói chung, trường THCS nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng vừa đáp ứng
yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, mà hiện nay ngành cùng
với các cấp lãnh đạo đang được quan tâm và từng bước thực hiện có hiệu quả.
1.7.1. Mục tiêu:
Mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS trước
hết phải tuân thủ mục tiêu chung của chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, đó là : xây dựng một nền hành chính
23
dân chủ trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất
và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Nội
dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 tập
trung vào bốn vấn đề : cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính;
đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ CB, công chức; cải cách tài chính công.
Căn cứ mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD trong Chỉ
thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng và Quyết
định 09/2005/QĐ - TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ, mục tiêu
xây dựng và phát triển đối với đội ngũ hiệu trưởng là xây dựng và thực hiện
chuẩn hoá đội ngũ hiệu trưởng. Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ
hiệu trưởng về kiến thức, kỹ năng và rèn luyện phẩm chất đạo đức. Điều chỉnh
sắp xếp lại đội ngũ hiệu trưởng theo yêu cầu mới của ngành và phù hợp với
năng lực, phẩm chất của từng người; Có cơ chế thay thế khi không đáp ứng
yêu cầu.
1.7.2. Quan điểm:
Các quan điểm chỉ đạo bao gồm:
- Nhà giáo và CBQLGD là đội ngũ cán bộ đông đảo nhất, có vai trò
quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí, xây dựng con người,
đào tạo nguồn nhan lực cho đất nước. Nhà nước ta tôn vinh nhà giáo, coi
trọng nghề dạy học.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD là nhiệm vụ của các cấp uỷ
đảng và chính quyền, coi đó là một bộ phận công tác cán bộ Đảng và Nhà
nước; trong đó ngành giáo dục giữ vai trò chính trong việc tham mưu và tổ
chức thực hiện.
- Nhà nước thống nhất chỉ đạo, quản lý và chịu trách nhiệm trong việc
đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo & CBQLGD; giữ vai trò chủ đạo trong quản lý,
24
bố trí, sử dụng đội ngũ nhà giáo trong các trường công lập; tạo cơ chế, chính
sách để các trường ngoài công lập được sử dụng có hiệu quả đội ngũ này.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo & CBQLGD phải được tiến hành đồng bộ
với việc thực hiện đổi mới cơ chế QL nhà nước đối với CB, công chức hành
chính, sự nghiệp và bảo đảm thực hiện chủ trương xã hội hoá sự nghiệp GD.
1.7.3. Nhiệm vụ chủ yếu:
Nhằm thực hiện được mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD
nói chung và hiệu trưởng nói riêng cho trường THCS, toàn ngành đã được xác
định cần thực hiện ba nhiệm vụ chủ yếu sau
- Khắc phục những bất hợp lý về số lượng và cơ cấu đội ngũ nhà giáo &
CBQLGD, đảm bảo đủ CB GD cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiẻu số.
- Nâng cao chất lượng toàn diện đối với đội ngũ nhà giáo &CBQLGD.
ĐT, BD đội ngũ nhà giáo & CBQLGD để họ có bản lĩnh chính trị, nắm vững
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, có tinh thần trách nhiệm cao,
tâm huyết với sự nghiệp GD, tinh thông nghiệp vụ QL, chỉ đạo, điều hành.
- Tạo động lực thu hút, động viên đội ngũ nhà giáo & CBQLGD tự
phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp
GD.
1.8. Nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng THCS.
Tiếp cận trên cơ sở lý luận QL nguồn nhân lực thì đội ngũ nhà giáo &
CBQLGD là một bộ phận trong nguồn nhân lực cho hệ thống GD. Xây dựng
và phát triển đội ngũ nhà giáo &CBQLGD là quản lý và phát triển nguồn
nhân lực của các nhà trường và các cơ quan QLGD các cấp.
Từ lý luận và thực tiễn, nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu
trưởng trường THCS được căn cứ vào nội dung xây dựng, phát triển đội ngũ
nhà giáo & CBQLGD và được xác định như sau:
(1). Xây dựng quy hoạch nhân sự đội ngũ CBQLGD: qui hoạch đội ngũ
là việc xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu nhằm đáp ứng mục
25
tiêu nhiệm vụ của các nhà trường. Khi lập quy hoạch nhân sự cần căn cứ vào
các văn bản pháp quy của Bộ GD & ĐT, căn cứ nội dung, kế hoạch GD và
thực trạng đội ngũ hiệu trưởng hiện có.
Việc đầu tiên để xây dựng và phát triển đội ngũ là công tác quy hoạch
đội ngũ nhà giáo và CBQLGD. Đó chính là việc xây dựng các loại kế hoạch
về nhu cầu phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD cho việc sử dụng có hiệu
quả đội ngũ hiện có và các cán bộ trong tương lai. Các kế hoạch xây dựng và
phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD được dựa vào kế hoạch chiến lược
của từng đơn vị nhà trường và hệ thống giáo dục của từng địa phương. Thông
thường kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ CBQLGD có bốn vấn đề sau:
- Xác định số lượng CBQLGD cần phải có trong tương lai đáp ứng với
tiêu chuẩn CBQLGD của cấp học.
- So sánh số lượng CBQLGD và trình độ năng lực hiện có với chỉ tiêu
và tiêu chuẩn đặt ra cho CBQLGD.
- Lên kế hoạch bổ nhiệm các CBQLGD mới hoặc cho thôi công tác QL
đối với các CB không đáp ứng được yêu cầu.
- Lên kế hoạch ĐT, BD hoặc phát triển nâng cao trình độ cho CBQLGD.
Công tác quy hoạch đội ngũ CBQLGD và xây dựng kế hoạch phát triển
đội ngũ được thực hiện theo hai bước cơ bản là:
Bước 1. Dự báo yêu cầu về số lượng, trình độ đào tạo về chuyên môn,
trình độ kiến thức quản lý hành chính nhà nước, về chính trị.
Bước 2: Kiểm kê số lượng và chất lượng đội ngũ CBQLGD theo những
yêu cầu và nhiệm vụ các công tác QL đang đòi hỏi. Phân tích điểm mạnh,
điểm yếu, thời cơ, thách thức nếu sử dụng đội ngũ hiện có cho công tác mới
trong tương lai. Từ đó có những đánh giá thực trạng, nguyên nhân của thực
trạng và đưa ra các biện pháp cụ thể cho việc thuyên chuyển, đề bạt hoặc bãi
nhiệm đối với các đối tượng cụ thể.
(2). Tuyển chọn.
26
Theo lý thuyết về quản lý và phát triển nguồn nhân lực, công tác tuyển
chọn đội ngũ CBQL có hai hoạt động cụ thể là tuyển mộ và lựa chọn.
Tuyển mộ là cung cấp một nhóm đủ lớn các ứng viên có khả năng đáp
ứng cho các vị trí cần tuyển nhằm tạo điều kiện cho tổ chức có thể lựa chọn
những thành viên phù hợp có thể đáp ứng nhiệm vụ một cách tốt nhất.
Trước hết, phải xác định vị trí công tác cần tuyển và mô tả rõ công
việc, có nghĩa là nhà tuyển mộ phải “nêu rõ tên gọi (chức danh) công việc hay
vị trí công tác; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cho vị trí sắp đặt trong tổ
chức”
Sau đó phải đưa ra yêu cầu hay tiêu chuẩn tuyển mộ về trình độ, văn
bằng chứng chỉ, kiêm nhiệm, kỹ năng tay nghề để hoàn thành công việc hay
vị trí quản lý sẽ đảm đương.
Nguồn tuyển mộ có thể từ bên trong tổ chức hoặc bên ngoài tổ chức.
Mỗi nguồn tuyển mộ đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Chẳng hạn như
nếu tuyển mộ từ bên trong tổ chức, người được tuyển mộ có thể thích nghi
nhanh chóng với nhiệm vụ mới vì họ đã quen với hoạt động, truyền thống,
luật lệ của tổ chức; khích lệ sự trung thành kiên định của mọi thành viên với
tổ chức; cổ vũ sự nỗ lực của các thành viên trong tổ chức và ít tốn kém hơn.
Tuy nhiên, nhược điểm của cách làm này là dễ dẫn đến sự tự mãn của nhiều
thành viên trong tổ chức và gây nên trạng thái tâm lý “sống lâu lên lão làng”.
Nếu tuyển mộ từ nguồn ngoài tổ chức thì cần phải lưu ý đến vấn đề pháp luật,
áp lực từ bên trong tổ chức, sự ảnh hưởng và tác động của người quản lý và
tốn kém hơn.
Tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ sung nhân sự nhằm đảm bảo đủ số lượng
như trong kế hoạch đã đề ra. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ sung nhân sự cần
tuân thủ các nguyên tắc:
(a) Xuất phát từ nhu cầu thực tế của các nhà trường.
(b) Căn cứ vào tiêu chuẩn bổ nhiệm CBQL theo quy định của ngành và
quy định trong (Luật Giáo dục và Điều lệ trường trung học).
27
(c) Dựa vào kết quả nghiên cứu, kết quả công tác toàn diện, tìm hiểu
thông qua dư luận, phiếu tín nhiệm…
Như vậy với công tác tuyển chọn nhân sự đối với hiệu trưởng cũng cần
tuân theo các nguyên tắc, yêu cầu một cách phù hợp. Tuy nhiên đối với đội
ngũ hiệu trưởng trường THCS cần kết hợp các xu hướng khác nhau để tuyển
mộ được những người quản lý có phẩm chất tốt, có lòng yêu nghề, mến trẻ,
tận tuỵ với sự nghiệp giáo dục.
(3). Xây dựng tập thể thống nhất có khả năng hoạt động nhóm (định
hướng hay xã hội hoá từng cá nhân) nhằm hội nhập vào môi trường quản lý.
Khi đã chọn lựa được nhân sự phù hợp cho tổ chức rồi, công việc tiếp
theo là định hướng hoạt động cho họ hay nói cách khác là tạo điều kiện cho
họ hội nhập vào môi trường làm việc mới. Trong môi trường hoạt động được
thống nhất mục tiêu, chương trình, kế hoạch hoạt động ... Môi trường không
những đoàn kết nhất trí mà còn được tổ chức thi đua một cách tích cực. Xây
dựng thành một tổ chức biết học hỏi.
Định hướng là một quá trình chính thức hay không chính thức nhằm
giới thiệu cho người mới đến làm quen với nhiệm vụ mới, với đồng nghiệp
mới và các chính sách của tổ chức. Mục đích của công tác định hướng là:
- Đẩy nhanh sự phát triển để đạt được kết quả làm việc mong đợi.
- Người mới đến sẽ hoà nhập nhanh vào tổ chức vì họ hiểu rõ những
giá trị của tổ chức cần tuân thủ và giữ gìn.
- Giảm bớt công sức và thời gian mà tổ chức phải bỏ ra để huấn luyện
người mới đến.
- Giảm sự hoán chuyển thành phần tổ chức, người mới gia nhập tổ chức
yên tâm làm việc lâu dài trong tổ chức.
(4). Huấn luyện bồi dưỡng và phát triển.
28
Trong lý luận quản lý nguồn nhân sự, nội dung này được chia ra làm
hai chương trình: chương trình huấn luyện/bồi dưỡng và chương trình phát
triển.
Các chương trình huấn luyện/ BD hướng vào việc duy trì và hoàn thiện
kết quả thực hiện công việc hiện có, đang diễn ra; còn các chương trình phát
triển đội ngũ sẽ hướng vào phát triển, hình thành và nâng cao các kỹ năng cho
các công việc trong tương lai.
Các chương trình huấn luyện/bồi dưỡng hướng vào nhân sự mới để
giúp họ làm quen với công việc. Ngoài ra, các nhân viên lâu năm cũng cần
phải được bồi dưỡng thêm kiến thức, kỹ năng cho công việc. Để xác định nhu
cầu huấn luyện/bồi dưỡng một cách chính xác, chúng ta có thể sử dụng quy
trình bốn bước cụ thể sau: thẩm định kết quả làm việc; phân tích yêu cầu của
công việc; phân tích tổ chức; nghiên cứu nguồn nhân lực.
Các chương trình phát triển là chương trình huấn luyện/bồi dưỡng và
chương trình phát triển, người ta thường dùng hình thức huấn luyện tại chỗ và
huấn luyện ngoài công việc.
Tuy nhiên, các chương trình huấn luyện/bồi dưỡng cụ thể còn tuỳ thuộc
vào tình hình thực tế của mỗi đơn vị và tổ chức.
Chương trình BD và phát triển đội ngũ hiệu trưởng nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực QL, do đó các cấp uỷ Đảng từ trung ương
tới địa phương quan tâm chỉ đạo thường xuyên công tác ĐT, BD đội ngũ
CBQLGD nói chung và hiệu trưởng nói riêng về mọi mặt, coi đây là một
phần của công tác CB, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống của họ. Xây dựng kế hoạch ĐT, BD đội ngũ CBQLGD, bảo
đảm đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ tốt đáp ứng được yêu cầu thời kỳ mới.
(5). Đánh giá thành tựu.
29
Trong QL nguồn nhân lực, đánh giá thành tựu là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhưng không ít khó khăn. Đánh giá thành tựu bao gồm
đánh giá không chính thức và đánh giá có hệ thống. Mục đích của công tác
đánh giá thẩm định là xem xét đội ngũ nhân viên có xứng đáng để cân nhắc,
đề bạt hay thuyên chuyển, giáng cấp hoặc sa thải.
Việc đánh giá thẩm định lao động của con người sẽ giúp cho họ tự hoàn
chỉnh, đồng thời cũng giúp ích cho các nhà QL khi đưa ra các quyết định về
chế độ đãi ngộ, đề bạt, sa thải, chuyên chuyển. Đây là một hoạt động cần thiết
và hữu ích đối với những nhà quản lý giáo dục, không phân biệt ở cấp QL nào
hay ở một cơ sở GD cụ thể nào.
(6). Các chính sách khen thưởng và xử phạt.
Khen thưởng và xử phạt là hai vấn đề rất lớn và nhạy cảm trong QL
nguồn nhân lực nói chung và trong việc xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL
nói riêng. Theo nội dung này, người có nhiều thành tích thì được khen
thưởng, kẻ có “tội” thì phải xử phạt. Người ta có thể áp dụng các hình thức
khen thưởng và xử phạt bằng vật chất và bằng tinh thần như: tăng lương,
thưởng tiền, thăng chức, đề bạt, phong tặng danh hiệu cao quý… hoặc phạt
tiền, thuyên chuyển, giáng cấp, sa thải .v.v.
Đối với đội ngũ CBQLGD nói chung, hiệu trưởng trường THCS nói
riêng, việc khen thưởng và xử phạt cần được tiến hành thường xuyên. Các cơ
quan QLGD cấp trên, theo thẩm quyền của mình, cần rà soát đội ngũ CBQL
các trường học theo các chuẩn mực cụ thể về năng lực và phẩm chất, trên cơ
sở đó có thể thay thế, bổ sung đội ngũ CBQL có phẩm chất và năng lực tốt
một cách kịp thời cho các trường học. Mặt khác, các CBQL trường học có
nhiều cống hiến tốt cho phong trào cần được tôn vinh và khen thưởng, động
viên kịp thời như bố trí đi thăm quan học tập để nâng cao trình độ và có thêm
những cơ hội mới để cống hiến cho phong trào chung của các trường học.
30
Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng là một quá trình
diễn ra thường xuyên của các cấp lãnh đạo. Quá trình này bao gồm từ
khâu lập qui hoạch, tuyển dụng đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng… Khi tiến
hành các nội dung đã nêu ở trên, các cấp lãnh đạo, quản lý giáo dục cần
dựa vào những nguyên tắc cơ bản, những tiêu chuẩn cụ thể để xây dựng và
phát triển đúng hướng như: phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn,
năng lực quản lý … Cần chú ý phát triển phải đảm bảo tính bền vững, ổn
định, lâu dài, tính khoa học, tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả.
Chƣơng 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS TỈNH LẠNG SƠN.
2.1 - Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế chính trị - văn hoá xã
hội tỉnh Lạng Sơn.
Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở vị trí vĩ độ 210
19 Bắc đến
220
71 Bắc, kinh độ 1060
06 Đông đến 1070
21 Đông. Tổng diện tích tự nhiên
là: 8.305,21km2
. Dân số là: 754.133 người trong đó có hơn 57 vạn người ở
vùng nông thôn, chiếm 76%. Lạng Sơn có 10 huyện và một thành phố trực
thuộc tỉnh, cả 10 huyện đều có xã vùng cao, cả tỉnh có 226 xã, phường, Thị
trấn, trong đó có 106 xã vùng III (xã đặc biệt khó khăn) và 20 xã và 01 thị trấn
biên giới, có 2 cửa khẩu Quốc tế và 2 cửa khẩu Quốc gia, có 7 chợ biên giới.
Tỷ lệ tăng dân số là: 2,1%/năm.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, Lạng Sơn
đã tập trung mọi cố gắng, nỗ lực phấn đấu, phát huy tinh thần đoàn kết,
vượt qua khó khăn, đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực
kinh tế - chính trị, văn hoá - xã hội.
31
Kinh tế có bước khá phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm 10,04%, đạt mục tiêu đề ra (10 - 10,5%/năm), cao hơn thời kỳ 1996
- 2000 (9,25%/năm). GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 5,9 triệu
đồng, tương đương với 376 USD, vượt mức đề ra (350 USD) và gấp 1,74
lần năm 2000. Cùng với sự phát triển chung của cả nước, Lạng Sơn trong
thời kỳ đổi mới, Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng và tích cực:
Nông nghiệp giảm dần, công nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ du lịch tăng
dần. Nhất là thương mại, dịch vụ và du lịch tiếp tục phát triển đã thu hút nhiều
lượt khách đến Lạng Sơn không chỉ trong nước mà cả nước ngoài và ngày
càng trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Kinh tế hộ gia đình được chú trọng, kinh tế tư nhân được tạo điều
kiện thuận lợi phát triển, kinh tế hợp tác xã theo hướng cổ phần hoá được
phục hồi, hợp tác đầu tư nước ngoài được quan tâm, đời sống nhân dân được
cải thiện. Công tác chính sách xã hội được chăm lo. Thông qua các chương
trình đầu tư, các cơ chế, chính sách đã thu hút được nhiều nguồn lực hỗ trợ
các xã nghèo, hộ nghèo. Đến nay cơ bản đã không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo
giảm xuống còn 7,8% (năm 2000 là 19,6%). Tình hình chính trị, an ninh trật
tự, an toàn xã hội được đảm bảo. Bảo vệ vững chắc biên cương của tổ quốc,
xây dựng biên giới hoà bình hữu nghị và hợp tác cùng phát triển, tạo môi
trường thuận lợi cho việc đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội.
Song bên cạnh đó, nền kinh tế tăng trưởng cao nhưng chưa bền vững,
quy mô còn nhỏ bé, hiệu quả và sức cạnh tranh chưa cao. Công tác xây dựng
kết cấu hạ tầng còn nhiều bất cập, nhất là công tác quy hoạch và quản lý quy
hoạch, một số công trình trọng điểm còn thiếu sự chỉ đạo tập trung. Công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành chậm, ảnh hưởng đến tiến độ thi
công của nhiều dự án và khả năng thu hút đầu tư của tỉnh. Lĩnh vực văn hoá
xã hội còn nhiều bức xúc, chất lượng giáo dục & đào tạo và thực hiện nhiệm
vụ xây dung trường học đạt chuẩn quốc gia chưa đạt mục tiêu đề ra. Công tác
32
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân còn có mặt hạn chế. Một số nơi trình độ dân
trí thấp, thiếu đội ngũ cán bộ Khoa học kỹ thuật giỏi. Đời sống đồng bào các
dân tộc ở vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn. Tình trạng buôn lậu và
các tệ nạn xã hội đang có chiều hướng gia tăng, đây là vấn đề nhức nhối ảnh
hưởng đến trật tự an toàn xã hội. Nguyên nhân của những khuyết điểm yếu
kém trên là trình độ năng lực của một số bộ phận cán bộ, công chức còn nhiều
hạn chế bất cập cả về chuyên môn nghiệp vụ và năng lực lãnh đạo điều hành,
một số thiếu tinh thần trách nhiệm. Mặt khác do trình độ dân trí còn thấp cùng
với mặt trái của cơ chế thị trường, đó là những khó khăn thách thức lớn ảnh
hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị trong tỉnh.
Từ những vấn đề trên. Đặc biệt là việc triển khai Nghị quyết Đại hội lần
thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam, cùng với việc thực hiện Nghị quyết lần
thứ XIV của tỉnh Đảng bộ. Tỉnh Lạng Sơn đang từng bước tìm ra các giải
pháp khắc phục những nguyên nhân còn tồn tại. Tập trung cho mục tiêu tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên cơ sở khai thác và phát huy có hiệu
quả các nguồn lực, tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, chú trọng phát triển văn
hoá - xã hội hài hoà với phát triển kinh tế, tập trung giải quyết các vấn đề còn
búc xúc, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân… Xây dựng tỉnh Lạng Sơn
phát triển theo xu hướng ổn định, giàu mạnh và văn minh, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
2.2 - Khái quát về giáo dục Tỉnh Lạng Sơn.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành
GD & ĐT tỉnh Lạng Sơn có những bước phát triển mới cả quy mô, loại hình
và chất lượng giáo dục các cấp học.
Năm học 2005 - 2006 toàn tỉnh có 524 trường, bao gồm: 88 trường
mầm non (trong đó có 11 cơ sở mầm non tư thục); 183 trường tiểu học; 132
trường THCS; 86 trường phổ thông cơ sở; 21 trường THPT (trong đó ngoài
33
công lập 02 trường); 11 Trung tâm GDTX; 01 Trung tâm KTTH - HN; 01
Trường Trung cấp chuyên nghiệp; 01 Trường Cao đẳng. Nhìn chung việc quy
hoạch mạng lưới trường lớp được chỉ đạo theo đúng hướng, phù hợp với thực
tiễn. Các cấp học được tạo điều kiện huy động tối đa HS ra lớp. Tỷ lệ HS
được huy động ra lớp ở các cấp học đạt cao so với mặt bằng chung của khu
vực, tỷ lệ HS bỏ học giảm đáng kể. Kết quả huy động HS ra lớp đã phục vụ
tốt cho công tác phổ cập, nâng cao dân trí, cung cấp nguồn nhân lực, góp phần
đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Công tác phổ cập và xây dựng trường chuẩn quốc gia được các cấp các
ngành của tỉnh quan tâm. Năm 1997 tỉnh Lạng Sơn đã hoàn thành phổ cập
giáo dục tiểu học, xoá mù chữ. Năm học 2005 - 2006 đã có 40 đơn vị đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Đến nay, toàn tỉnh có 161/226
Xã, Phường, Thị trấn đạt chuẩn phổ cập GD tiểu học (đạt tỷ lệ 71,2%). Có 2
Huyện, Thành phố đạt chuẩn phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi (Thành phố và
Hữu Lũng). Tổng số Xã, Phường, Thị trấn đạt chuẩn phổ cập THCS là
193/226, tỷ lệ 85,4%; trong đó có 05 Huyện, Thành phố đã hoàn thành phổ
cập THCS. Có 37 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 01 trường mầm non,
28 trường tiểu học và 08 trường THCS. So với mục tiêu đề ra thì việc xây
dựng trường chuẩn quốc gia chưa đạt kế hoạch, số trường mầm non chuẩn
quốc gia còn thấp, chưa có trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
Theo kế hoạch của tỉnh sẽ phấn đấu hoàn thành phổ cập THCS vào năm 2007
và đến năm 2010 sẽ có 82 trường học đạt chuẩn quốc gia.
Thực hiện Quyết định số 159/2002/QĐ-TTg ngày15/11/2002 của Thủ
tướng Chính phủ, tăng cường thực hiện chủ trương kiên cố hoá trường, lớp
học đảm bảo đúng mục tiêu và yêu cầu về chất lượng. Thường xuyên phối hợp
tăng cường kiểm tra, giám sát các công trình, Cuối năm 2005 đã hoàn thành
và đưa vào sử dụng: 629 phòng học mới. Các cấp QLGD đã tích cực tham
mưu cho các cấp uỷ Đảng, Chính quyền cấp xã, phường chỉ đạo huy động các
34
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, mở rộng thư viện,
phòng thí nghiệm. Các đơn vị đã chỉ đạo các nhà trường tăng cường công tác
tu sửa, bảo quản, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng DH và cảnh quan
trường học.
Đội ngũ GV và CBQL, cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu phát triển của
ngành. Chất lượng GV mầm non, phổ thông đã có chuyển biến đáng kể:
63,9% GV mầm non; 99,83% Tiểu học; 79,46% THCS; 97,2% THPT đã đạt
và vượt trình độ chuẩn. Ngành đã có nhiều cố gắng trong việc tuyển dụng, bố
trí, sắp xếp đội ngũ GV và CBQLGD. Tỷ lệ GV tiểu học đạt 1,2 GV/lớp;
THCS đạt 1,95 GV/lớp; THPT đạt 1,7 GV/Lớp.
Chất lượng GD toàn diện khá cao, thể hiện qua chất lượng từng năm
học của các cấp học, kết quả các kỳ thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh ĐH, CĐ, thi
học sinh giỏi các cấp, các môn. Năm học 2005 - 2006 số lượng giải quốc gia
lớp 12 THPT do Bộ GD & ĐT tổ chức, Lạng Sơn có 64 học sinh dự thi ở 8
đội tuyển. Kết quả có 27 học sinh đạt giải, xếp thứ 12/41 đơn vị dự thi ở bảng
B, có 01 giải Nhì, 09 giải Ba và 17 giải khuyến khích. Đây là những thành tích
cao nhất từ trước đến nay.
Kỷ cương học đường tiếp tục được duy trì, các tệ nạn xã hội không tồn
tại trong trường học, môi trường GD đảm bảo cho sự phát triển nhân cách
toàn diện của học sinh. Công tác xã hội hoá GD được đẩy mạnh đã đem lại
hiệu quả thiết thực đối với phong trào xây dựng trường chuẩn quốc gia, với
việc hoàn thành phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS; với
phong trào khuyến học, khuyến tài của địa phương…
Tuy nhiên so với yêu cầu phát triển GD trong thời kỳ CNH - HĐH đất
nước. Đặc biệt hưởng ứng thực hiện cuộc vận động “Hai không”, toàn ngành
giáo dục tỉnh Lạng Sơn còn hạn chế ở những mặt sau:
- Việc thực hiện đa dạng hoá các loại hình trường, lớp còn chậm., chưa
đáp ứng được hết nhu cầu học tập của học sinh (đặc biệt là cấp THPT), chưa
35
huy động được nhiều nguồn lực cho GD trong khi kinh phí sự nghiệp cấp cho
GD hàng năm còn thấp.
- Chất lượng giáo dục ở các vùng trong tỉnh không đồng đều, khả năng
vận dụng kiến thức của HS vào thực tế sản xuất và đời sống còn hạn chế.
- Hiệu quả đào tạo ở cấp THCS và THPT chưa cao, đặc biệt ở các xã
khó khăn về kinh tế đã ảnh hưởng tới công tác phổ cập GD THCS và công tác
xây dựng trường chuẩn quốc gia.
- Việc quy hoạch và giao quyền sử dụng đất cho các nhà trường còn
chậm. Đặc biệt, CSVC của các trường THCS và trường mầm non còn rất hạn
chế. Kinh phí GD đầu tư cho mua sắm thiết bị hàng năm còn rất thấp so với
yêu cầu thực tế
- Việc đổi mới công tác QLGD, đổi mới phương pháp DH ở các trường
còn chậm, chưa rõ nét, năng lực QL của một số CBQLGD còn hạn chế chưa
sáng tạo, ngại đổi mới. Chất lượng các lớp thay sách hàng năm có cao hơn
năm trước nhưng chưa đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, việc tập huấn và sử
dụng thiết bị DH đã được triển khai, nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao, nhiều
GV còn lúng túng, thụ động khi áp dụng phương pháp mới và sử dụng những
giáo cụ trực quan; học sinh còn bỡ ngỡ khi tiếp cận với phương pháp học mới,
những tồn tại đó đã ảnh hưởng một phần đến chất lượng giáo dục.
2.3. Những định hƣớng phát triển GD & ĐT của tỉnh Lạng Sơn đến
năm 2010.
Trên cơ sở quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XIV; Các Chỉ thị, Nghị
quyết của BCH Tỉnh uỷ về GD & ĐT, Chương trình hành động của Đảng uỷ
Sở GD & ĐT Lạng Sơn, nhằm phát huy những kết quả đã đạt được trong năm
học vừa qua, đồng thời tạo chuyển biến cơ bản trong việc khắc phục những
mặt yếu kém, bất cập còn tồn tại. Ngành GD & ĐT Lạng Sơn đã có định
hướng phát triển từ năm học 2006 - 2007 đến năm 2010 như sau:
36
(1). Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp
GD, trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy và học, tổ chức tốt thực hiện
chương trình sách giáo khoa lớp 5 và dạy học phân ban kết hợp với tự chọn ở
lớp 10 THPT. Thực hiện nghiêm túc kỷ cương trong dạy và học, trong kiểm
tra, đánh giá nhằm phản ánh đúng chất lượng GD của các nhà trường. Tập
trung tổ chức thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Đẩy mạnh phổ cập GD tiểu
học đúng độ tuổi, phổ cập GD THCS, xây dựng trường chuẩn quốc gia.
(2). Tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương
Đảng; Quyết định 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số
06/2006/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ về Quy chế đánh giá, xếp loại
GV mầm non, GV phổ thông công lập. Việc phân loại GV, giảng viên phải trở
thành nhiệm vụ thường xuyên, định kỳ hàng năm, nhằm đánh giá thực chất
đội ngũ để BD, sử dụng nhà giáo theo yêu cầu nhiệm vụ, đồng thời tác động
tích cực đến ý thức nghiên cứu, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của GV. Quan tâm đến công tác phát triển Đảng viên trong trường
học, xây dựng chi bộ Đảng trường học thực sự là hạt nhân chính trị lãnh đạo
đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị.
(3). Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho các
trường học, thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hoá trường lớp học
theo Quyết định số 159/QĐ-CP.
(4).Tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04/NQ-TW
ngày 14/7/2006 của Ban Thường vụ tỉnh uỷ về đẩy mạnh phổ cập GD, xây
dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2006 - 2010.
(5). Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý kịp
thời, đúng quy định những biểu hiện tiêu cực. Tiếp tục củng cố lực lượng cán
bộ làm công tác thanh tra, đổi mới hơn nữa công tác thanh tra, chú trọng tập
37
trung vào thanh tra chuyên môn, công tác QL và thực hiện kỷ cương nề nếp
dạy học, hoạt động kiểm tra, thi cử của các nhà trường.
Các giải pháp thực hiện:
- Tăng cường GD chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh và
cộng đồng, kiên quyết chống bệnh thành tích, cải tiến công tác thi đua dạy và
học, đẩy lùi các tệ nạn xâm nhập vào học đường.
- Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất trong nhà trường. Tăng kinh phí để
mua sắm tài liệu, thiết bị phục vụ dạy và học đáp ứng việc thực hiện đổi GD.
- Thường xuyên rà soát chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD.
Đánh giá đúng hiện trạng, từ đó có những biện pháp phù hợp để nâng cao chất
lượng, tạo bước chuyển biến cơ bản trong việc xây dựng và phát triển toàn
diện đội ngũ CBQL và giáo viên theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.
- Kết hợp ĐT và BD, tuyên truyền và sàng lọc, bổ nhiệm và luân
chuyển CB, bảo đảm đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hoá về trình độ ĐT, vững vàng
về tư tưởng chính trị và nghiệp vụ sư phạm. Ưu tiên tuyển dụng sinh viên tốt
nghiệp khá, giỏi; tiến tới thay thế dần đội ngũ GV lớn tuổi, sức khoẻ yếu,
năng lực chuyên môn hạn chế.
- Tích cực đẩy mạnh công tác ĐT, BD cán bộ, GV, cán bộ QL trong
toàn ngành. Phấn đấu đến năm 2010 100% GV và cán bộ QLGD đạt chuẩn
trình độ đào tạo, trong đó 50% đạt trình độ trên chuẩn. 100% cán bộ QLGD có
trình độ từ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
- Đổi mới và nâng cao năng lực QL nhà nước về GD ĐT, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong QLGD. Thực hiện phân cấp QL, đổi mới cơ
chế QLGD theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hệ thống
GD. Nâng cao chất lượng hoạt động của thanh tra, ngăn chặn và đẩy lùi các
hiện tượng tiêu cực trong tổ chức dạy và học. Trước hết là quản lý việc dạy
thêm, học thêm, đặc biệt có giải pháp phù hợp để kiên quyết chống căn bệnh
thành tích, chạy theo số lượng không thực chất trong toàn ngành.
38
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, ưu tiên các đề tài khoa học
về hoạch định, chủ trương, chính sách cho GD & ĐT , tìm kiếm những giải
pháp hữu hiệu cho những vấn đề bức xúc, nảy sinh tiêu cực trong GD & ĐT
nói chung, GD THCS của tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
Trong lĩnh vực QLGD nói chung và QL trường THCS nói riêng, người
hiệu trưởng cần thiết phải có những phẩm chất, năng lực cơ bản nhằm tạo nên
uy tín chất lượng toàn diện của người hiệu trưởng. Đồng thời, căn cứ cơ sở lý
luận của vấn đề xây dựng đội ngũ hiệu trưởng, xuất phát từ mục tiêu, nhiệm
vụ của GD THCS, dựa vào những định hướng của sự phát triển GD & ĐT từ
nay đến năm 2010 của tỉnh Lạng Sơn đã trình bày ở trên giúp tác giả nghiên
cứu, điều tra, phân tích thực trạng đặc điểm tình hình GD THCS và đánh giá
việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS, từ đó đề xuất
một số biện pháp có hiệu quả trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu
trưởng trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn.
2.4. Đặc điểm tình hình về giáo dục THCS ở tỉnh Lạng Sơn:
2.4.1. Qui mô phát triển rộng khắp, tạo cơ hội học tập cho con em
nhân dân:
Tại thời điểm năm học 2005 - 2006, Tỉnh Lạng Sơn có 218 trường
THCS và PTCS với 2.210 lớp, tổng số học sinh là 69.694. 100% các xã,
phường có từ 1 đến 2 trường THCS đảm bảo đủ chỗ học cho con em nhân dân
đến trường, ngoài ra còn mở các lớp bổ túc THCS để phục vụ nhu cầu học tập
của mọi con em nhân dân trong độ tuổi đến trường, đảm bảo tiến độ phổ cập
THCS vào năm 2007 như kế hoạch đã định.
2.4.2. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học được tăng cường đầu tư, một
bộ phận đạt chuẩn và tiến tới hiện đại hoá:
Cơ sở vật chất và thiết bị DH của các trường THCS đã được quan tâm
đầu tư, đảm bảo việc thực hiện việc đổi mới GD. Các phòng học dành cho
trường THCS khá cao tương đối đủ, nhưng so với yêu cầu xây dựng trường
39
THCS đạt chuẩn quốc gia thì các phòng học và phòng chức năng còn thiếu rất
nhiều. Nguồn thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy đủ so với yêu cầu đổi
mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa THCS. Song đa số các trường
chưa có phòng thư viện và phòng thí nghiệm, mới chỉ hoạt động dưới dạng
các tủ sách, tủ đựng đồ thí nghiệm hoặc là phòng cất giữ, bảo quản. Với thực
trạng như vậy, phần nào đó ảnh hưởng tới chất lượng GD toàn diện và vấn đề
xây dựng trường chuẩn quốc gia bậc THCS trong giai đoạn 2006 - 2010.
2.4.3. Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, tiến tới đồng bộ về cơ cấu:
Trong những năm học gần đây, đội ngũ GV, CBQL trường THCS
tương đối đầy đủ và ổn định, cơ cấu đồng bộ và hợp lý (Năm học 2005 -2006
có 4.874 giáo viên và CBQL trường THCS đạt tỷ lệ 1,95 GV/lớp). Đội ngũ
giáo viên và CBQL có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có ý thức trách
nhiệm, có nhiều cố gắng, khắc phục khó khăn đảm bảo duy trì công tác giảng
dạy và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo cho giáo dục
Lạng Sơn có những bước tiến quan trọng, đạt nhiều thành tựu đáng kể. Tuổi
bình quân đội ngũ giáo viên các trường là 40 tuổi. Tỷ lệ Đảng viên chiếm
33,53% trong tổng số giáo viên. Đội ngũ giáo viên đã được đào tạo chuyên
môn tương đối hoàn chỉnh, số giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn chiếm
tỷ lệ 79,46% và được phân bố đồng đều ở các trường, đã trở thành nòng cốt về
chuyên môn. Việc thực hiện chương trình, qui chế chuyên môn tương đối tốt,
các chuyên đề đổi mới dạy học đã được triển khai tới từng giáo viên. Sinh
hoạt chuyên đề trở thành nội dung chính trong các hoạt động của tổ nhóm
chuyên môn, được giáo viên hưởng ứng và có tác dụng nâng cao chất lượng
dạy và học.
Phong trào tự học, tự bồi dưỡng được giáo viên tự giác tham gia. Phong
trào thi giáo viên dạy giỏi được nhiều giáo viên hưởng ứng, sôi nổi có tác
dụng thúc đẩy hoạt động chuyên môn ở các nhà trường.
2.4.4. Chất lượng giáo dục:
40
Chất lượng giáo dục học sinh THCS trong 3 năm gần đây được phản
ánh qua kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh như sau:
Bảng 2.1. Bảng thống kê kết quả học tập và hạnh kiểm của học sinh
THCS trong 3 năm học (từ 2003 đến 2006)
Năm học
Tsố
HS
Xếp loại học lực (%) Xếp loại hạnh kiểm (%)
Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu
2003-2004 74.473 5,29 32,85 57,29 4,49 0,08 67,04 29,27 3,56 0,1
2004-2005 72.594 6,05 31,46 57,92 4,49 0.08 67,97 28,01 3,85 0.2
2005-2006 69.694 6,23 29,04 59,79 4,77 0,08 61,82 32,76 4,92 0,5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết từng năm học của Sở GD & ĐTtỉnh Lạng Sơn)
Qua bảng trên ta thấy chất lượng THCS ở Lạng Sơn ổn định và dần dần
đi vào nề nếp. Đây là sự nỗ lực phấn đấu của toàn ngành GD nói chung và sự
đóng góp sức lực và trí tuệ của đội ngũ hiệu trưởng nói riêng. Thông qua kết
quả này có thể đánh giá tình hình phát triển GD THCS của tỉnh như sau:
- Các trường học từng bước được đánh giá trung thực, khách quan hơn,
chú trọng nhiều hơn đến chất lượng GD toàn diện. Đặc biệt từ khi thực hiện
Nghị quyết 40 và Nghị quyết 41 của Quốc hội khoá 10, Sở GD & ĐT đã tập
trung quan tâm chỉ đạo việc nâng cao chất lượng thực. Tuy nhiên chất lượng
không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, số HS khá, giỏi chủ yếu tập trung ở
các trường thành phố và thị trấn.
- Hàng năm tổ chức BD, tập huấn về phương pháp giảng dạy cho đội
ngũ GV, quan tâm chỉ đạo và tổ chức các đợt thi GV giỏi có chất lượng, phát
huy tối đa vai trò của Tổ chuyên môn và đội ngũ GV cốt cán.
- Thường xuyên có kế hoạch BD học sinh giỏi các cấp có chất lượng.
Năm học 2005 - 2006 tỷ lệ HS giỏi ở THCS là 6,23% (so với năm học 2004 -
2005 tăng 0,18%). Kỳ thi HS giỏi cấp tỉnh có 190/560 HS đạt giải. Trong đó
có 2 giải Nhất, 25 giải Nhì, 53 giải Ba và 110 giải Khuyến khích.
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở tại tỉnh Lạng Sơn.pdf
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở tại tỉnh Lạng Sơn.pdf
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở tại tỉnh Lạng Sơn.pdf
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở tại tỉnh Lạng Sơn.pdf
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở tại tỉnh Lạng Sơn.pdf
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở tại tỉnh Lạng Sơn.pdf
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở tại tỉnh Lạng Sơn.pdf
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở tại tỉnh Lạng Sơn.pdf
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở tại tỉnh Lạng Sơn.pdf
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở tại tỉnh Lạng Sơn.pdf
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở tại tỉnh Lạng Sơn.pdf
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở tại tỉnh Lạng Sơn.pdf

More Related Content

Similar to Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở tại tỉnh Lạng Sơn.pdf

Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng ĐạoNâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạohieu anh
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ SởNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

Similar to Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở tại tỉnh Lạng Sơn.pdf (20)

Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS Quận Hai Bà Trưng
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS Quận Hai Bà TrưngLuận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS Quận Hai Bà Trưng
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS Quận Hai Bà Trưng
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng ĐạoNâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ SởLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn  Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Tổ Chuyên Môn Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sởLuận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
Luận văn: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học cơ sở
 
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý tổ chuyên môn trường THCS tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOTLuận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
Luận văn: Biện pháp chuẩn hóa giáo viên THCS tỉnh Cà Mau, HOT
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú YênLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học, tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAYLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên ĐH tỉnh Phú Yên, HAY
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên trường THPT
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên trường THPTĐề tài: Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên trường THPT
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên trường THPT
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳngLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Cao đẳng
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAYĐề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
Đề tài: Phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường CĐ Kinh tế, HAY
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOTĐề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề, HOT
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
 

More from HanaTiti

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfHanaTiti
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfHanaTiti
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...HanaTiti
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...HanaTiti
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...HanaTiti
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfHanaTiti
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfHanaTiti
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...HanaTiti
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...HanaTiti
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfHanaTiti
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfHanaTiti
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...HanaTiti
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfHanaTiti
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfHanaTiti
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...HanaTiti
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfHanaTiti
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...HanaTiti
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...HanaTiti
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfHanaTiti
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfHanaTiti
 

More from HanaTiti (20)

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở tại tỉnh Lạng Sơn.pdf

  • 1. MỤC LỤC Trang Mở đầu 1. Lí do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Khách thể và đối tượng nghiện cứu 4. Giả thuyết khoa học 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 6. Phạm vi nghiên cứu. 7. Phương pháp nghiên cứu 8. Kế hoạch thực hiện 9. Cấu trúc luận văn Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. 1.2. Một số khái niệm về QL, QLGD, QL nhà trường 1.2.1. Khái niệm quản lý 1.2.2. Khái niệm quản lý GD, quản lý trường học 1.3. Khái niệm về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS. 1.3.1. Khái niệm về đội ngũ 1.3.2. Khái niệm về xây dựng và xây dựng đội ngũ hiệu trưởng 1.3.3. Khái niệm về phát triển và phát triển đội ngũ hiệu trưởng 1.4. Cơ sở pháp lý về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS. 1.4.1. Vị trí, vai trò của trường THCS 1.4.2. Mục tiêu đào tạo trường THCS 1.4.3. Nhiệm vụ trường THCS 1.5. Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực của hiệu trưởng Tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu 1 1 3 3 3 3 3 4 4 4 5 5 6 6 7 9 9 10 11 13 13 14 16 17
  • 2. trưởng trường THCS. 1.6. Mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS. 1.7.1. Mục tiêu 1.7.2. Quan điểm 1.7.3. Nhiệm vụ chủ yếu 1.7. Nội dung công tác xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS. Chương 2. Thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS tỉnh Lạng Sơn 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội tỉnh Lạng Sơn 2.2. Khái quát về GD tỉnh Lạng Sơn 2.3. Những định hướng phát triển GD & ĐT của Lạng Sơn đến 2010 2.4. Đặc điểm tình hình GD THCS ở tỉnh Lạng Sơn 2.4.1. Qui mô phát triển 2.4.2. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 2.4.3.Đội ngũ giáo viên 2.4.4. Chất lượng giáo dục 2.5. Thực trạng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn 2.5.1. Số lượng, cơ cấu và trình độ đào tạo 2.5.2. Khảo sát ý kiến đánh giá của các đối tượng khác nhau về năng lực và phẩm chất của đội ngũ hiệu trưởng trường THCS tỉnh Lạng Sơn 2.5.3. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS tỉnh Lạng Sơn 2.6. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn 2.6.1. Công tác qui hoạch đội ngũ hiệu trưởng 2.6.2. Công tác bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ hiệu trưởng 2.6.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng 2.6.4. Công tác đánh giá luân chuyển, miễn nhiệm đối với đội ngũ hiệu 19 21 22 22 23 23 29 29 31 34 36 36 37 37 38 40 40 43 46 47 47 48 48
  • 3. trưởng trường THCS 2.6.5. Việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ hiệu trưởng 2.6.6. Đánh giá thực trạng các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng và phương hướng thực hiện. Chương 3. Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn 3.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người hiệu trưởng trường THCS 3.2. Xây dựng quy hoạch đội ngũ hiệu trưởng trường THCS 3.3. Tăng cường công tác ĐT, BD và tự BD của đội ngũ hiệu trưởng trường THCS 3.3.1. Xây dựng kế hoạch ĐT, BD 3.3.2. Nội dung, chương trình ĐT, BD 3.3.3. Phương pháp ĐT, BD 3.3.4. Hình thức ĐT, BD 3.4. Xây dựng chuẩn năng lực hiệu trưởng trường THCS 3.5. Thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển và miễn nhiệm hiệu trưởng trường THCS 3.6. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong QL trường THCS 3.7. Tổ chức tổng kết các trường tiên tiến, điển hình và đẩy mạnh phong trào thi đua trong các trường THCS. 3.8. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại hiệu trưởng trường THCS. 3.9. Xây dựng và hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ hiệu trưởng trường THCS. 3.10. Mối quan hệ giữa các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS 3.11. Kết quả khảo nghiệm, thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS Kết luận và đề xuất 1. Kết luận 2. Đề xuất 50 50 51 55 55 56 58 59 61 63 64 64 65 67 70 71 72 74 75 79 79
  • 4. ký hiÖu viÕt t¾t trong luËn v¨n BCH BD CB CBQL CBQLGD CBQLGD & §T CBQLTHCS CNH, H§H §H §T GD GD & §T GV HS NXB NXBGD QL QLGD QLNN THCS TW UBND Ban chÊp hµnh Båi d-ìng C¸n bé C¸n bé qu¶n lý C¸n bé qu¶n lý C¸n bé qu¶n lý gi¸o dôc C¸n bé qu¶n lý gi¸o dôc vµ ®µo t¹o C¸n bé qu¶n lý trung häc c¬ së C«ng nghiÖp ho¸, HiÖn ®¹i ho¸ §¹i häc §µo t¹o Gi¸o dôc Gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Gi¸o viªn Häc sinh Nhµ xuÊt b¶n Nhµ xuÊt b¶n gi¸o dôc Qu¶n lý Qu¶n lý gi¸o dôc Qu¶n lý nhµ n-íc Trung häc c¬ së Trung -¬ng Uû ban nh©n d©n
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có cán bộ tốt việc gì cũng xong” “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục - đào tạo, thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng và toàn dân ta. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 28 tháng 12 năm 2001, mục tiêu Chiến lược phát triển giáo dục đã được nêu rõ: tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến cuả thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam ...; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo... để đạt được mục tiêu trên, vấn đề nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là xây dựng đội ngũ CBQLGD là hết sức quan trọng, có ý nghĩa chiến lược lớn vì đây là lực lượng đóng vai trò quyết định trong việc bảo đảm cho sự phát triển của nền GD quốc dân. Chính phủ đã có Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt đề án: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”. Trong Đề án có nêu lên mục tiêu tổng quát “Xây dựng nhà giáo và cán bộ QLGD theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn…”{35}. Trong đó có đội ngũ
  • 6. 2 CBQLGD trường THCS, đặc biệt là các hiệu trưởng trong giai đoạn mới cần phải đáp ứng yêu cầu của ngành học và yêu cầu của toàn xã hội. Theo đánh giá tại Báo cáo của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIII trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, “Sự nghiệp GD & ĐT có bước phát triển mới, mở rộng về qui mô và từng bước nâng cao chất lượng... Chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD từng bước được nâng lên, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo ngày càng cao. Cơ sở vật chất trường, lớp được tăng cường đầu tư đáp ứng ngày càng tốt hơn cho việc dạy và học” {2,5}. Nghị Quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV chỉ rõ: Ngành GD tỉnh Lạng Sơn cần: “Tiếp tục nâng cao chất lượng GD, ĐT, phát triển nguồn lực có chất lượng..., phấn đấu hoàn thành phổ cập THCS vào năm 2007; thực hiện phổ cập trung học phổ thông ở khu vực thành phố, thị trấn. Phấn đấu đến năm 2010 có 82 trường học đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục nâng cao chất lượng, thực hiện chuẩn hoá đội ngũ GV và CBQL trong các cơ sở GD, ĐT. Tăng cường kỷ cương nề nếp, làm chuyển biến mạnh mẽ công tác QLGD...” {2,19}. Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh vừa là mục tiêu và vừa là động lực để toàn ngành GD của tỉnh phấn đấu thực hiện nhằm phát huy những thành tựu đã có, khắc phục những mặt còn hạn chế để nhanh chóng đạt tới các mục tiêu GD, đáp ứng những yêu cầu của tỉnh. Những điều này đòi hỏi đội ngũ CBQL nói chung và hiệu trưởng trường THCS nói riêng cần được xây dựng và nâng cao chất lượng, trang bị những tri thức và khả năng cần thiết nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra. Mặc dù vấn đề này đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ các góc độ khác nhau và ở những địa phương khác nhau, song ở Lạng Sơn chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề này. Đồng thời để phục vụ cho công tác giảng dạy ngày một tốt hơn, cùng với sự mong muốn nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS ở địa phương và góp phần nâng cao chất lượng GD
  • 7. 3 của tỉnh Lạng Sơn, tác giả chọn vấn đề “Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS tại tỉnh Lạng Sơn”, để làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận, thực tiễn làm cơ sở cho việc đề xuất một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS tại tỉnh Lạng Sơn góp phần nâng cao chất lượng GD trong giai đoạn đổi mới hiện nay. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu: 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp có hiệu quả trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn. 4. Giả thuyết khoa học: Giáo dục THCS của tỉnh Lạng Sơn sẽ phát triển cân đối, đồng bộ, có chất lượng, đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục THCS và xây dựng trường chuẩn quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục nói chung và của tỉnh Lạng sơn nói riêng nếu có một hệ thống các biện pháp có tính khả thi, khoa học trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS của tỉnh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS 5.2. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS tỉnh Lạng Sơn. 5.3. Đề xuất một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS tỉnh Lạng Sơn.
  • 8. 4 6. phạm vi nghiên cứu: Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ hiệu trưởng ở một số trường THCS trên địa bàn khác nhau của tỉnh Lạng Sơn (3 trường Thành phố, 3 trường thuộc khu vực II, 3 trường khu vực III), từ năm 2003 - 2006. 7. Các phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các Tài liệu, Văn bản, Nghị quyết, Nghị định, Chỉ thị, Thông tư... Các công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành GD & ĐT. 7.2. Nhóm phương pháp thực tiễn: - Khảo sát, điều tra thực tế, thu thập các số liệu thực tế nhằm đánh giá thực trạng công tác xây dựng đội ngũ hiệu trường THCS - Tổng kết kinh nghiệm. 7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ khác: - Lấy ý kiến chuyên gia. - Thống kê toán học, phân tích, xử lý số liệu. 8. Kế hoạch thực hiện: - Từ tháng 01 đến tháng 3 năm 2006: Thu thập tài liệu, đăng kí đề tài. - Từ tháng 4 - 6 / 2006: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết. - Từ tháng 7 đến hết tháng 9 năm 2006: Viết luận văn. - Tháng 10 đến tháng 12 năm 2006: Hoàn chỉnh luận văn. 9. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS. Chương 2. Thực trạng đội ngũ và công tác xây dựng, phát triển đội ngũ
  • 9. 5 hiệu trưởng các trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn. Chương 3. Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS tại Tỉnh Lạng Sơn. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS. 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: Chất lượng GD của mỗi một trường học chịu ảnh hưởng trực tiếp của người hiệu trưởng. Những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước được quán triệt tới đội ngũ GV hay không cũng do một phần lớn cách tuyên truyền, phổ biến của hiệu trưởng. Sự nắm bắt chương trình và đổi mới phương pháp dạy học của GV cũng phụ thuộc vào người hiệu trưởng. Do đó người hiệu trưởng phải nắm vững những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, vững vàng về chuyên môn, có trình độ lí luận và nghiệp vụ tốt thì mới có thể tổ chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá được đội ngũ... Có thể nói: người hiệu trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động GD trong nhà trường. Vấn đề xây dựng và phát triển nâng cao chất lượng cho đội ngũ hiệu trưởng nhà trường nói chung, hiệu trưởng trường THCS nói riêng, luôn là vấn đề quan tâm của các cấp QLGD, với mục đích chính là nâng cao hiệu quả QL trong nhà trường, nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động GD. Đến nay, đã có nhiều Hội thảo khoa học cấp quốc gia bàn luận về các chủ đề nêu trên, nhiều ý kiến đã được đăng tải trên các tạp chí, tập san chuyên ngành như: Nghiên cứu GD, GDTHCS. Thông tin QLGD... . Nhiều tác giả đã nghiên cứu
  • 10. 6 vấn đề này ở góc độ từng địa phương khác nhau trong cả nước. Song đến nay, ở tỉnh Lạng Sơn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến việc tìm ra các biện pháp xây dựng và phát triển nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS. Với đề tài này tác giả sẽ phân tích thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS, từ đó đưa ra một số biện pháp quản lý có hiệu quả góp phần vào việc nâng cao chất lượng GD nhằm đưa sự nghiệp GD THCS ở Tỉnh Lạng Sơn ngày càng ổn định và phát triển. 1.2. Một số khái niệm về QL, QLGD, QL trƣờng học. 1.2.1. Quản lý. Cuộc sống xã hội loài người luôn luôn vận động và phát triển. Từ lao động riêng rẽ, đơn giản đến lao động phối hợp, phức tạp, con người đã biết phân công, hợp tác với nhau trong quá trình lao động của cộng đồng. Hoạt động QL đã bắt nguồn từ đó và nó ra đời như một tất yếu khách quan. Do đó có nhiều cách tiếp cận khác nhau về QL. Trong phạm vi đề tài tác giả chỉ đề cập tới một số cách tiếp cận có liên quan như sau: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt mục tiêu chung... QL là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác”. {31,176}. “Hoạt động QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức”. {7,1}. “Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức”.{11,25}. “Công tác QL, lãnh đạo của một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn duy trì hệ thống tổ chức ở trạng thái ổn định. Quá trình “lý”
  • 11. 7 gồm việc sửa sang, sắp xếp đổi mới đưa hệ thống tổ chức vào thế phát triển”.{6,3}. Từ các quan điểm trên, có thể rút ra những nhận xét sau: Quản lý là một khái niệm chứa trong mình các thành tố: chủ thể QL, khách thể QL và mục tiêu QL. Tuy nhiên, bản chất của QL là quá trình tác động của chủ thể QL thông qua những hoạt động chuyên biệt. Do vậy QL vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Mang tính khoa học vì các hoạt động QL có tổ chức, có định hướng đều dựa trên những quy luật, những quy tắc và phương pháp hoạt động cụ thể, đồng thời mang tính nghệ thuật vì nó cần được vận dụng một cách sáng tạo vào những điều kiện cụ thể, đối tượng cụ thể, trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội. Mà cốt lõi của QL là những tác động có ý thức (có mục đích, có định hướng, có nguyên tắc) của chủ thể QL đến khách thể QL thông qua việc thực hiện các chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Đặc biệt trong quá trình QL, thông tin là một chức năng trung tâm để cùng với bốn chức năng QL đó điều khiển quá trình hoạt động của tổ chức. Có thể biểu diễn chu trình QL thông qua các chức năng cơ bản như sau: Hình 1.1. Sơ đồ các chức năng quản lý trong qúa trình quản lý : Kế hoạch Kiểm tra Tổ chức Chỉ đạo TTQL
  • 12. 8 Như vậy, Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý thông qua các chức năng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo sự vận động, phát triển và đạt mục tiêu của hệ thống tổ chức. 1.2.2. Quản lý giáo dục, QL trường học. - Quản lý giáo dục: QLGD là một loại hình QL, một bộ phận của QL xã hội. Căn cứ vào khái niệm “Quản lý”, một số tác giả đã đưa ra khái niệm về QLGD như sau: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể QL theo những qui luật khách quan nhằm đưa hoạt động GD đạt tới kết quả mong muốn”.{25,36} “QLGD, QL trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính chất tổ chức sư phạm của chủ thể QL đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng GD trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường, nhằm làm cho quá trình này vận hành một cách tối ưu tới việc hoàn thành các mục tiêu dự kiến”.{24,19} Tuy có những cách nhìn, cách hiểu có phần khác nhau nhưng các định nghĩa nêu trên đã nói lên được bản chất của hoạt động QLGD là tập hợp những tác động có mục đích, có định hướng, có ý thức của chủ thể QLGD lên đối tượng QL theo những qui luật khách quan nhằm hoàn thành mục tiêu GD và đưa hệ thống GD tới trạng thái mới về chất. - Quản lý trường học: Trường học là tổ chức cơ sở trực tiếp làm công tác GD & ĐT, là tế bào cơ bản của hệ thống GD của từng địa phương và của toàn quốc, là hệ thống bộ phận trong hệ thống GD quốc dân. Chính vì vậy, mọi hoạt động QL của các cấp QLGD đều phải hướng về trường học.
  • 13. 9 "QL nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD, để tiến tới mục tiêu GD & ĐT đối với ngành GD, thế hệ trẻ và từng HS”. {18,61} QL nhà trường là quá trình tổ chức và QL hoạt động DH, thực hiện các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam XHCN. Tức là cụ thể hoá đường lối GD của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước. Vậy chúng ta có thể hiểu QL trường học như sau: QL trường học là qúa trình tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể QL đến tập thể GV - học sinh và các CB khác, đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường. Hay nói cách khác đó là quá trình tác động lên toàn bộ các thành tố của quá trình dạy học (bao gồm: mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, GV, HS và việc tổ chức đánh giá kết quả giáo dục ...) nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu của quá trình sư phạm, đạt tới các mục tiêu quốc gia đã đề ra. Quá trình QL trong nhà trường được xem như một thể thống nhất toàn vẹn, có các thành tố quan hệ mật thiết với nhau rất chặt chẽ. Hình 1.2: Sơ đồ mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình QL nhà trƣờng. M N P Quản lý Th Tr K
  • 14. 10 - Mục tiêu giáo dục: M - Lực lượng giáo dục (Thầy): Th - Phương pháp giáo dục: P - Đối tượng giáo dục (Trò): Tr - Nội dung giáo dục: N - Kết quả giáo dục: K 1.3. Khái niệm về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng THCS. 1.3.1. Khái niệm về đội ngũ: Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Văn hoá thông tin - 1999) thì đội ngũ được hiểu đó là một tập hợp số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp hợp thành một lực lượng hoạt động trong một tổ chức. Đội ngũ hiệu trưởng trường THCS là tập hợp những người thực hiện một vào hay toàn bộ các chức năng QLGD nhằm làm cho hệ thống GD vận hành và phát triển đạt mục tiêu GD với hiệu quả cao nhất. 1.3.2. Khái niệm về xây dựng, xây dựng đội ngũ hiệu trưởng. Xây dựng là “làm nên hoặc gây dựng nên” một cái gì đó hoặc một nội dung nào đó, với mục đích là nhằm tạo ra cái mới có giá trị hơn. Vậy khi nói đến xây dựng thì bao hàm cả về số lượng và chất lượng. Xây dựng luôn gắn với phát triển và phát triển dựa trên cơ sở của thế ổn định. Xây dựng đội ngũ hiệu trưởng là xây dựng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ của người hiệu trưởng trong nhà trường THCS để có một đội ngũ không những ổn định, mà còn được biến đổi theo chiều hướng phát triển. Theo lý thuyết xây dựng nguồn nhân lực, công tác xây dựng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS cần được nhận thức theo hai khía cạnh sau: - Con người với tư cách là nguồn nhân lực để phát triển GD, con người là “nhân vật chủ đạo” trong quá trình phát triển GD & ĐT, con người là thành tố quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất. Đặc biệt chỉ có một con đường duy nhất là con đường GD thì mới phát triển được nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, trước tiên cần phải có những biện pháp cụ thể để xây dựng và phát triển đội ngũ CBQLGD,
  • 15. 11 trong đó có đội ngũ hiệu trưởng. Có sự đầu tư, sự quan tâm thích đáng cho GD và đội ngũ CB nhà giáo và CBQL ngành GD. - Vấn đề cơ bản của xây dựng đội ngũ hiệu trưởng là phải đảm bảo đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao chất lượng nhằm giúp họ phát huy được năng lực và hoàn thành tốt nhiệm vụ của người QL. Xây dựng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS là vấn đề cốt lõi của việc phát triển nguồn nhân lực trong GD nói chung, trong các nhà trường THCS nói riêng. Đây là một trong những nguồn nhân lực có vai trò quyết định việc bảo đảm chất lượng và hiệu quả GD, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. 1.3.3. Khái niệm về phát triển và phát triển đội ngũ hiệu trưởng: Theo từ điển Tiếng việt: “Phát triển là lớn lên về mặt kích thước, độ rộng (Số lượng) hay về mặt giá trị, tầm quan trọng (chất lượng)”. Đội ngũ của một tổ chức là nguồn nhân lực trong tổ chức đó, các đặc trưng về phát triển đội ngũ gắn liền với đặc trưng phát triển tổ chức nói chung và đặc trưng của công tác cán bộ nói riêng. Vậy theo lý thuyết phát triển nguồn nhân lực thì: Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương, tức là nguồn lao động, người lao động có kỹ năng được chuẩn bị sẵn sàng tham gia một công việc nào đó trong cơ cấu lao động của xã hội . Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến số lượng, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp độ khác nhau, đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho các lĩnh vực hoạt động lao động và đời sống xã hội”.{16,10} Tư tưởng chỉ đạo về phát triển nguồn nhân lực là lấy phát triển bền vững làm trung tâm; mỗi con người là một cá nhân độc lập làm chủ quá trình lao động của mình; lấy lợi ích của người lao động là nguyên tắc cơ bản của
  • 16. 12 quản lý lao động; bảo đảm môi trường dân chủ thuận lợi cho tiến hành giao lưu đồng thuận; có chính sách giải phóng và phát huy tiềm năng của người lao động, bảo đảm hiệu quả công việc; phát triển nguồn nhân lực bám sát thị trường lao động, đây là một vấn đề rất phức tạp, trong đó mấu chốt là phải xây dựng các chính sách quản lý phát triển GD & ĐT đúng đắn; chính sách sử dụng nguồn nhân lực, bao gồm tuyển dụng, chính sách lao động, phân công lao động, phân bổ nhân lực, chính sách cán bộ, tiền lương, khen thưởng...; vấn đề tạo ra động lực để kích thích mọi người chăm học, chăm làm, động viên tính tích cực của người lao động cho họ năng động, thiện chí, cầu tiến từ đó đi đến sáng tạo là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong tổ chức QL vĩ mô, cũng như vi mô nguồn lực con người, lực lượng lao động ở đây cần chú ý cả lợi ích vật chất, cả nhu cầu tinh thần của con người. Để làm việc này cần “nghiên cứu cơ cấu lại hệ thống và QL nguồn nhân lực của cả nước”. Phát triển nguồn nhân lực liên quan đến GD & ĐT, sử dụng những tiềm năng con người và tiến bộ kinh tế - xã hội. Các yếu tố liên quan đến phát triển nguồn nhân lực là: GD, sức khoẻ, việc làm và các nhân tố kinh tế - xã hội. Các yếu tố này xâm nhập vào nhau và phụ thuộc lẫn nhau, song GD là cơ sở cho tất cả những yếu tố khác, là nhân tố thiết yếu để cải thiện sức khoẻ và dinh dưỡng để duy trì môi trường có chất lượng cao, để mở rộng và cải thiện lao động, để duy trì sự đáp ứng yêu cầu về kinh tế - xã hội. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong chiến lược CNH - HĐH đất nước bao gồm đồng bộ cả 3 mặt chủ yếu: GD & ĐT con người, tạo môi trường việc làm và đãi ngộ thoả đáng cho con người, trong đó GD được coi như là cơ sở để sử dụng con người có hiệu quả cũng như để mở rộng và cải thiện môi trường làm việc. Cơ cấu mới của nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội ngày nay là định hướng cho phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là định hướng phát triển nguồn nhân lực cho GD & ĐT nhằm đảm bảo đào tạo các loại hình lao động cần thiết: đó là cơ cấu
  • 17. 13 phân công lao động theo ngành, chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ. Để đạt được các định hướng phát triển nguồn nhân lực, căn cứ cơ sở lý thuyết phát triển nguồn nhân lực như trên: trong bất cứ tổ chức nào (tổ chức xã hội, kinh tế lớn…hay một tổ chức đơn lẻ) đều có bộ phận lãnh đạo, quản lý và nhân lực thừa hành, tác nghiệp theo từng lĩnh vực, từng công việc, với chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Trong đó bộ phận lãnh đạo và QL là bộ phận quan trọng nhất. Bởi vì lãnh đạo là việc đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức thực hiện. Muốn vậy, người lãnh đạo là người có kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để hoạch định chủ trương, đường lối và tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương đường lối đó trong thực tế trong phạm vi công việc của mình. Quá trình tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối đã được đề ra của các nhà lãnh đạo đòi hỏi nhiều yếu tố như bối cảnh, các nguồn lực, các cơ chế hỗ trợ như hệ thống pháp luật… và đặc biệt là nhân tố con người - nguồn nhân lực bao gồm bộ máy nhân sự cho QL và những người thừa hành các nhiệm vụ mục tiêu cụ thể. Ở đây nổi lên vai trò của các nhà QL, với tư cách là các nhà chuyên môn có trách nhiệm tổ chức QL và điều hành các công việc cụ thể. Nếu như các nhà lãnh đạo có trách nhiệm định hướng thì các nhà QL cần có những năng lực QL chuyên môn với các phương pháp, cách thức QL chuyên môn phù hợp với các quy luật chung và tình hình cụ thể. Về cơ bản, các nhà lãnh đạo và các nhà QL có những điểm tương đồng về các năng lực và phẩm chất, nhưng do vai trò, vị trí chức trách không đồng nhất, vì vậy cần có phân biệt cần thiết trong quá trình tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng, sử dụng hợp lý. Qua phần phân tích trên, đội ngũ hiệu trưởng nói chung, hiệu trưởng trường THCS nói riêng, nằm trong định hướng phát triển nguồn nhân lực và cũng chính là nhà lãnh đạo, nhà QL ở cấp nhà trường, là một trong những thành viên ngoài việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách chung của ngành còn xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, chiến lược, kế hoạch
  • 18. 14 riêng trong nhà trường của mình. Do đó phát triển đội ngũ hiệu trưởng là định hướng rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch ĐT, là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của một nhà trường. Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS là quá trình tạo ra sự biến đổi trong công tác lãnh đạo và quản lý, sự chuyển biến số lượng, cơ cấu và chất lượng nhằm xây dựng được một đội ngũ đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển GD nói chung, trường THCS nói riêng, góp phần xây dựng và phát triển của xã hội, của địa phương. 1.4. Cơ sở pháp lý về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng THCS. 1.4.1. Vị trí, vai trò của trường THCS. Luật Giáo dục năm 2005, Điều lệ trường Trung học đã qui định: “Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là muời một tuổi;”{19,31} “Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường trung học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”.{15,5} Như vậy trường THCS thuộc bậc học trung học của GD phổ thông, trong hệ thống GD quốc dân, có vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn CNH, HĐH đất nước. Ngành giáo dục cần tạo điều kiện phân luồng cho một bộ phận học sinh học xong chương trình THCS không có điều kiện học lên THPT có thể theo học các trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung tâm giáo dục… vừa để tiết kiệm thời gian, tiền của, giảm sức ép cho số lượng thí sinh quá tải trong các kỳ thi vào đại học, vừa sớm đào tạo nhanh được nguồn nhân lực cho đất nước, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
  • 19. 15 Trường THCS thuộc trường trung học của GD phổ thông trong hệ thống quốc dân, có nhiệm vụ đón nhận học sinh học xong tiểu học vào học. Tiếp nhận kết quả của tiểu học, trên cơ sở đó thực hiện mục tiêu GD của cấp mình. 1.4.2. Mục tiêu giáo dục THCS. Điều 2, Luật Giáo dục năm 2005 đã chỉ rõ: “Mục tiêu GD là ĐT con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.{19,24} Về mục tiêu giáo dục phổ thông, tại Điều 27, Luật GD 2005 khẳng định: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Trong đó: “GD THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của GD tiểu học; có học vấn phổ thông cơ sở ở trình độ cơ sở và có những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học về trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.{19,32} Với mục tiêu đó, sau khi học xong chương trình THCS học sinh phải đạt các yêu cầu sau: - Có phẩm chất nhân cách phù hợp với mục tiêu GD chung và mức độ yêu cầu của cấp học. Đó là: yêu nước, hiểu biết và có niềm tin về lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH; tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc; quan tâm đến các vấn đề bức xúc ảnh hưởng đến toàn cầu; góp phần vào sự nghiệp: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” thông qua các
  • 20. 16 hoạt động học tập, lao động, công ích, xã hội; có lối sống văn hoá lành mạnh cần kiệm trung thực, có lòng nhân ái, tinh thần hợp tác ý thức trách nhiệm ở gia đình, nhà trường, cộng đồng và xã hội, tôn trọng giá trị lao động, hành động theo qui định của nhà trường, cộng đồng nói riêng và pháp luật nói chung. - Có kiến thức phổ thông cơ bản tương đối hoàn chỉnh theo yêu cầu của cấp học. Hiểu được những nội dung cốt lõi, cơ bản tiêu biểu nhất để từ đó có thể chiếm lĩnh được những nội dung khác của hệ thống khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ; nắm được những kiến thức có ý nghĩa đối với cuộc sống cá nhân và cộng đồng; cuối cấp học có thể thêm những hiểu biết nhất định về một lĩnh vực văn hoá, khoa học kỹ thuật nào đó so với yêu cầu chung của chương trình, tuỳ theo nguyện vọng và năng lực cá nhân, để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống. - Có kỹ năng bước đầu những vận dụng kiến thức đã học và kinh nghiệm của bản thân. Đó là những kỹ năng quan sát thu thập, xử lý và thông báo thông tin qua nội dung môn học; biết vận dụng một cách sáng tạo những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống bản thân và cộng đồng; có kỹ năng lao động kỹ thuật đơn giản; biết thưởng thức và ham thích sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống và trong văn học nghệ thuật; biết rèn luyện thân thể giư gìn vệ sinh và bảo vệ sức khoẻ; biết sử dụng hợp lý thời gian để cân bằng giữa hoạt động trí tuệ và thể lực, giữa lao động và nghỉ ngơi; biết tự định hướng con đường học tập và lao động tiếp theo. 1.4.3. Nhiệm vụ của trường THCS. Theo Điều lệ trường trung học, trường THCS có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - "Tổ chức giảng, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD & ĐT ban hành;
  • 21. 17 - Tiếp nhận HS, vận động HS bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập GD THCS trong phạm vi cộng đồng theo qui định của nhà nước; - Quản lý GV, nhân viên và HS; - Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui định của pháp luật; - Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức, cá nhân trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục; - Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong phạm vi cộng đồng; - Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp luật.”{15,5} Đề cập tới những yêu cầu mới về nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường, tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 8, Điều 58, Luật Giáo dục năm 2005 có ghi: - "Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền; - Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên tham gia vào qúa trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên; - Tuyển sinh và quản lý người học; - Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm tra chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền thẩm định chất lượng giáo dục”.{19,48} Các nhiệm vụ này quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau. Trong đó nhiệm vụ 1 đến 3 (qui định trong điều lệ trường trung học) là các nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản của trường THCS. Các nhiệm vụ còn lại hỗ trợ cho 3 nhiệm vụ trên thực hiện đạt hiệu quả cao. Nếu thực hiện tốt 3 nhiệm vụ đầu tiên sẽ tạo cơ sở cho việc thực hiện các nhiệm vụ còn lại. Mặt khác, nếu triển khai thực hiện được các nhiệm vụ mới được nêu trong Luật Giáo
  • 22. 18 dục năm 2005, sẽ tạo ra tâm thế mới cho đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS trong việc điều hành, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tốt nhất các mục tiêu đã đề ra. 1.5. Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực của hiệu trƣởng trƣờng THCS. Xuất phát từ đặc điểm, mục tiêu và nhiệm vụ của cấp học và dựa vào những phẩm chất, năng lực của người hiệu trưởng đã quy định trong Điều lệ trường THCS, những yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực của người hiệu trưởng trường THCS nhằm đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp GD trong giai đoạn hiện nay được xác định như sau: - Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhất là đường lối, chủ trương, chính sách về GD & ĐT. Bản lĩnh chính trị vững vàng và sáng tạo lựa chọn những yếu tố tích cực có ích cho sự phát triển nhà trường theo đường lối quan điểm giáo dục của Đảng ta. - Có ý thức tổ chức kỷ luật; ý thức chấp hành pháp luật và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Không những là người gương mẫu trong tập thể sư phạm mà còn là người có uy tín, có niềm tin, có thái độ đạo đức phù hợp với các giá trị và chuẩn mực đạo đức. Phẩm chất của hiệu trưởng còn qui định tính người, tình người, đạo lý làm người được biểu hiện qua thái độ hành vi ứng xử đối với người khác, đối với công việc cũng như đối với môi trường sống. - Có kiến thức chuyên môn, trình độ nghiệp vụ, có niềm tin và thái độ nghề nghiệp trong nhân cách của người hiệu trưởng. Bản chất này còn thể hiện tính năng động, sáng tạo của hiệu trưởng trước những tình huống cụ thể, ở tính chủ động trong việc đổi mới hoạt động của nhà trường và hoạt động quản lý của bản thân người hiệu trưởng. Thái độ tích cực đối với cái mới, ủng hộ cái mới, cải tạo cái cũ, gạt bỏ cái bảo thủ, trì trệ…
  • 23. 19 Đồng thời khi giải quyết các vấn đề chung của nhà trường, người hiệu trưởng cần phải có một số năng lực chung như sau: Hiểu biết sâu sắc nội dung chương trình và phương pháp dạy các môn trong phạm vi chương trình cấp học. Có khả năng kiểm tra, đánh giá chuyên môn đối với GV. Giảng dạy xuất sắc bộ môn chuyên ngành được ĐT. Phổ biến, tuyên truyền cho tất cả mọi thành viên trong nhà trường nắm bắt được các vấn đề chung. Đây không chỉ là sự đồng cảm, chia sẻ của mọi người mà còn là phong cách dân chủ trong công tác QL của người hiệu trưởng. Giải quyết đúng đắn các vấn đề hành chính quản trị. Phải xác định rõ ràng trách nhiệm - quyền hạn của từng thành viên trong nhà trường để qua đó có thể xác định mức độ, phạm vi đóng góp của từng thành viên, đồng thời có thể tiến hành bồi dưỡng nghiệp vụ cho họ một cách chủ động, phù hợp. Nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường: có khả năng phân tích thông tin đã thu thập được. Duy trì chế độ thông tin một cách thường xuyên, chính xác, nhanh chóng và ứng phó kịp thời, phù hợp, đúng đắn. Biết tổ chức khoa học lao động quản lý và sư phạm của bản thân và tập thể. Đưa tập thể vào guồng máy hoạt động nề nếp. Biết bỏ qua những cái thứ yếu, cái hình thức để nắm bắt cái bản chất bên trong vấn đề, đưa ra thứ tự ưu tiên và dồn sức lực trước tiên vào cái quan trọng nhất để giải quyết. Có năng lực vận động, thuyết phục, cảm hoá, lôi cuốn nhân dân xây dựng sự nghiệp GD, Có khả năng hoà mình vào mọi người. Có năng lực nhận diện cái mới, cái đúng, cái hay. Có khả năng hùng biện, ứng xử và giao tiếp tốt. Từ đó kết quả đạt được trong mọi hoạt động của nhà trường được phản hồi chính xác và được kiểm tra, đánh giá thường xuyên. Điều này giúp cho hiệu trưởng đối chiếu kết quả với mục tiêu dự kiến ban đầu và do đó có sự điều chỉnh trong công tác quản lý.
  • 24. 20 Hệ thống phẩm chất và năng lực là hai yếu tố cơ bản cấu thành chất lượng người hiệu trưởng trường THCS, đồng thời là căn cứ để tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho đội ngũ hiệu trưởng trường THCS các địa phương. 1.6. Tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng THCS. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 BCH Trung ương Đảng khoá VIII đã tiếp tục khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”, “Xây dựng đội ngũ CB, công chức có phẩm chất và năng lực là yếu tố quyết định chất lượng bộ máy Nhà nước”{12,3}. Quan điểm đó nói lên vai trò rất quan trọng và then chốt của đội ngũ CB, công chức, viên chức đối với việc xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước; vừa đặt ra yêu cầu trách nhiệm cao cho đội ngũ CB, công chức, viên chức phải luôn phấn đấu vươn lên để đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp cách mạng. Vì vậy việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng có tầm quan trọng như sau: - Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện Nghị quyết và Chỉ thị của Đảng về giáo dục. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng CBQLGD nói chung và hiệu trưởng trường THCS nói riêng đã trở thành nhiệm vụ hết sức quan trọng của các cấp, các ngành. Chỉ thị số 40 đã nêu rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là một nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hưng đất nước”. Đây là chỉ thị vô cùng quan trọng và hết sức cụ thể về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD và đặc biệt Chỉ thị đã
  • 25. 21 nhấn mạnh: “Phát triển GD và ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và CB QLGD là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”. - Xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng là đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành GD nói chung và của trường THCS nói riêng. Giáo dục THCS có vai trò to lớn trong việc thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, ĐT nhân lực, BD nhân tài” phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Vì vậy, trước hết mỗi nhà trường THCS cần đạt được mục tiêu cụ thể của cấp học, mục tiêu của nhà trường. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào người CBQL nhà trường nói chung và hiệu trưởng trường THCS nói riêng. Đội ngũ hiệu trưởng nhà trường là những người đại diện cho Nhà nước có trách nhiệm và thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong nhà trường. Là lực lượng trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch giảng dạy và giáo dục trong nhà trường, là người tiên phong thực hiện thành công Nghị quyết 40 của Quốc hội khoá XI về việc đổi mới GD phổ thông trong những năm qua, là người tạo ra uy tín, chất lượng và hiệu quả GD của nhà trường. Đồng thời họ cũng sẽ là một trong những người QL chỉ đạo và định hướng phát triển GD của đơn vị mình đang công tác, tiếp tục thực hiện có chất lượng và hiệu quả các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về GD trong giai đoạn 2006 - 2010. - Xây dựng và phát triển đội ngũ là đáp ứng nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân hiệu trưởng. Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, QL, điều hành các hoạt động giáo dục. Do đó đòi hỏi từng thành viên trong đội ngũ hiệu trưởng phải thường xuyên học tập, rèn luyện, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, quan niệm “Học suốt đời” đã thúc đẩy nhu cầu phát triển toàn diện của họ, là một trong những nhu cầu cơ bản
  • 26. 22 của mỗi con người. Các cấp lãnh đạo càng tăng cường xây dựng và phát triển đội ngũ thì càng đáp ứng được nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân. Tất cả những vấn đề nêu trên đã thể hiện tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQLGD nói chung, hiệu trưởng trường THCS nói riệng. Thực tế của các quốc gia cho thấy sự thành công hay thất bị của mỗi một tổ chức đều do yếu tố con người. Trong QLGD, sự yếu kém của đội ngũ CBQLGD là một trong những nguyên nhân chính gây nên tình trạng chậm phát triển của GD trong những năm qua. Thực hiện Chỉ thị 40 ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 09 Ngày 01/01/2005 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD & ĐT giai đoạn 2005 - 2010. Đây một lần nữa khẳng định vai trò và tầm quan trọng của vấn đề xây dựng và phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trong đó có đội ngũ hiệu trưởng THCS trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng giỏi, đa năng là việc làm cấp thiết và lâu dài của toàn ngành, và mọi địa phương. Vấn đề này phải được coi là một trong những tiêu chí hàng đầu để xây dựng và phát triển một nhà trường đảm bảo chất lượng cao. 1.7. Mục tiêu, quan điểm và nhiệm vụ xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng THCS. Công tác QL, xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng nhà trường nói chung, trường THCS nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, mà hiện nay ngành cùng với các cấp lãnh đạo đang được quan tâm và từng bước thực hiện có hiệu quả. 1.7.1. Mục tiêu: Mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS trước hết phải tuân thủ mục tiêu chung của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, đó là : xây dựng một nền hành chính
  • 27. 23 dân chủ trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 tập trung vào bốn vấn đề : cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ CB, công chức; cải cách tài chính công. Căn cứ mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD trong Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng và Quyết định 09/2005/QĐ - TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ, mục tiêu xây dựng và phát triển đối với đội ngũ hiệu trưởng là xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ hiệu trưởng. Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ hiệu trưởng về kiến thức, kỹ năng và rèn luyện phẩm chất đạo đức. Điều chỉnh sắp xếp lại đội ngũ hiệu trưởng theo yêu cầu mới của ngành và phù hợp với năng lực, phẩm chất của từng người; Có cơ chế thay thế khi không đáp ứng yêu cầu. 1.7.2. Quan điểm: Các quan điểm chỉ đạo bao gồm: - Nhà giáo và CBQLGD là đội ngũ cán bộ đông đảo nhất, có vai trò quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí, xây dựng con người, đào tạo nguồn nhan lực cho đất nước. Nhà nước ta tôn vinh nhà giáo, coi trọng nghề dạy học. - Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD là nhiệm vụ của các cấp uỷ đảng và chính quyền, coi đó là một bộ phận công tác cán bộ Đảng và Nhà nước; trong đó ngành giáo dục giữ vai trò chính trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện. - Nhà nước thống nhất chỉ đạo, quản lý và chịu trách nhiệm trong việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo & CBQLGD; giữ vai trò chủ đạo trong quản lý,
  • 28. 24 bố trí, sử dụng đội ngũ nhà giáo trong các trường công lập; tạo cơ chế, chính sách để các trường ngoài công lập được sử dụng có hiệu quả đội ngũ này. - Xây dựng đội ngũ nhà giáo & CBQLGD phải được tiến hành đồng bộ với việc thực hiện đổi mới cơ chế QL nhà nước đối với CB, công chức hành chính, sự nghiệp và bảo đảm thực hiện chủ trương xã hội hoá sự nghiệp GD. 1.7.3. Nhiệm vụ chủ yếu: Nhằm thực hiện được mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD nói chung và hiệu trưởng nói riêng cho trường THCS, toàn ngành đã được xác định cần thực hiện ba nhiệm vụ chủ yếu sau - Khắc phục những bất hợp lý về số lượng và cơ cấu đội ngũ nhà giáo & CBQLGD, đảm bảo đủ CB GD cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiẻu số. - Nâng cao chất lượng toàn diện đối với đội ngũ nhà giáo &CBQLGD. ĐT, BD đội ngũ nhà giáo & CBQLGD để họ có bản lĩnh chính trị, nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, có tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết với sự nghiệp GD, tinh thông nghiệp vụ QL, chỉ đạo, điều hành. - Tạo động lực thu hút, động viên đội ngũ nhà giáo & CBQLGD tự phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp GD. 1.8. Nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng THCS. Tiếp cận trên cơ sở lý luận QL nguồn nhân lực thì đội ngũ nhà giáo & CBQLGD là một bộ phận trong nguồn nhân lực cho hệ thống GD. Xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo &CBQLGD là quản lý và phát triển nguồn nhân lực của các nhà trường và các cơ quan QLGD các cấp. Từ lý luận và thực tiễn, nội dung xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS được căn cứ vào nội dung xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo & CBQLGD và được xác định như sau: (1). Xây dựng quy hoạch nhân sự đội ngũ CBQLGD: qui hoạch đội ngũ là việc xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu nhằm đáp ứng mục
  • 29. 25 tiêu nhiệm vụ của các nhà trường. Khi lập quy hoạch nhân sự cần căn cứ vào các văn bản pháp quy của Bộ GD & ĐT, căn cứ nội dung, kế hoạch GD và thực trạng đội ngũ hiệu trưởng hiện có. Việc đầu tiên để xây dựng và phát triển đội ngũ là công tác quy hoạch đội ngũ nhà giáo và CBQLGD. Đó chính là việc xây dựng các loại kế hoạch về nhu cầu phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD cho việc sử dụng có hiệu quả đội ngũ hiện có và các cán bộ trong tương lai. Các kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD được dựa vào kế hoạch chiến lược của từng đơn vị nhà trường và hệ thống giáo dục của từng địa phương. Thông thường kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ CBQLGD có bốn vấn đề sau: - Xác định số lượng CBQLGD cần phải có trong tương lai đáp ứng với tiêu chuẩn CBQLGD của cấp học. - So sánh số lượng CBQLGD và trình độ năng lực hiện có với chỉ tiêu và tiêu chuẩn đặt ra cho CBQLGD. - Lên kế hoạch bổ nhiệm các CBQLGD mới hoặc cho thôi công tác QL đối với các CB không đáp ứng được yêu cầu. - Lên kế hoạch ĐT, BD hoặc phát triển nâng cao trình độ cho CBQLGD. Công tác quy hoạch đội ngũ CBQLGD và xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ được thực hiện theo hai bước cơ bản là: Bước 1. Dự báo yêu cầu về số lượng, trình độ đào tạo về chuyên môn, trình độ kiến thức quản lý hành chính nhà nước, về chính trị. Bước 2: Kiểm kê số lượng và chất lượng đội ngũ CBQLGD theo những yêu cầu và nhiệm vụ các công tác QL đang đòi hỏi. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức nếu sử dụng đội ngũ hiện có cho công tác mới trong tương lai. Từ đó có những đánh giá thực trạng, nguyên nhân của thực trạng và đưa ra các biện pháp cụ thể cho việc thuyên chuyển, đề bạt hoặc bãi nhiệm đối với các đối tượng cụ thể. (2). Tuyển chọn.
  • 30. 26 Theo lý thuyết về quản lý và phát triển nguồn nhân lực, công tác tuyển chọn đội ngũ CBQL có hai hoạt động cụ thể là tuyển mộ và lựa chọn. Tuyển mộ là cung cấp một nhóm đủ lớn các ứng viên có khả năng đáp ứng cho các vị trí cần tuyển nhằm tạo điều kiện cho tổ chức có thể lựa chọn những thành viên phù hợp có thể đáp ứng nhiệm vụ một cách tốt nhất. Trước hết, phải xác định vị trí công tác cần tuyển và mô tả rõ công việc, có nghĩa là nhà tuyển mộ phải “nêu rõ tên gọi (chức danh) công việc hay vị trí công tác; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cho vị trí sắp đặt trong tổ chức” Sau đó phải đưa ra yêu cầu hay tiêu chuẩn tuyển mộ về trình độ, văn bằng chứng chỉ, kiêm nhiệm, kỹ năng tay nghề để hoàn thành công việc hay vị trí quản lý sẽ đảm đương. Nguồn tuyển mộ có thể từ bên trong tổ chức hoặc bên ngoài tổ chức. Mỗi nguồn tuyển mộ đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Chẳng hạn như nếu tuyển mộ từ bên trong tổ chức, người được tuyển mộ có thể thích nghi nhanh chóng với nhiệm vụ mới vì họ đã quen với hoạt động, truyền thống, luật lệ của tổ chức; khích lệ sự trung thành kiên định của mọi thành viên với tổ chức; cổ vũ sự nỗ lực của các thành viên trong tổ chức và ít tốn kém hơn. Tuy nhiên, nhược điểm của cách làm này là dễ dẫn đến sự tự mãn của nhiều thành viên trong tổ chức và gây nên trạng thái tâm lý “sống lâu lên lão làng”. Nếu tuyển mộ từ nguồn ngoài tổ chức thì cần phải lưu ý đến vấn đề pháp luật, áp lực từ bên trong tổ chức, sự ảnh hưởng và tác động của người quản lý và tốn kém hơn. Tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ sung nhân sự nhằm đảm bảo đủ số lượng như trong kế hoạch đã đề ra. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ sung nhân sự cần tuân thủ các nguyên tắc: (a) Xuất phát từ nhu cầu thực tế của các nhà trường. (b) Căn cứ vào tiêu chuẩn bổ nhiệm CBQL theo quy định của ngành và quy định trong (Luật Giáo dục và Điều lệ trường trung học).
  • 31. 27 (c) Dựa vào kết quả nghiên cứu, kết quả công tác toàn diện, tìm hiểu thông qua dư luận, phiếu tín nhiệm… Như vậy với công tác tuyển chọn nhân sự đối với hiệu trưởng cũng cần tuân theo các nguyên tắc, yêu cầu một cách phù hợp. Tuy nhiên đối với đội ngũ hiệu trưởng trường THCS cần kết hợp các xu hướng khác nhau để tuyển mộ được những người quản lý có phẩm chất tốt, có lòng yêu nghề, mến trẻ, tận tuỵ với sự nghiệp giáo dục. (3). Xây dựng tập thể thống nhất có khả năng hoạt động nhóm (định hướng hay xã hội hoá từng cá nhân) nhằm hội nhập vào môi trường quản lý. Khi đã chọn lựa được nhân sự phù hợp cho tổ chức rồi, công việc tiếp theo là định hướng hoạt động cho họ hay nói cách khác là tạo điều kiện cho họ hội nhập vào môi trường làm việc mới. Trong môi trường hoạt động được thống nhất mục tiêu, chương trình, kế hoạch hoạt động ... Môi trường không những đoàn kết nhất trí mà còn được tổ chức thi đua một cách tích cực. Xây dựng thành một tổ chức biết học hỏi. Định hướng là một quá trình chính thức hay không chính thức nhằm giới thiệu cho người mới đến làm quen với nhiệm vụ mới, với đồng nghiệp mới và các chính sách của tổ chức. Mục đích của công tác định hướng là: - Đẩy nhanh sự phát triển để đạt được kết quả làm việc mong đợi. - Người mới đến sẽ hoà nhập nhanh vào tổ chức vì họ hiểu rõ những giá trị của tổ chức cần tuân thủ và giữ gìn. - Giảm bớt công sức và thời gian mà tổ chức phải bỏ ra để huấn luyện người mới đến. - Giảm sự hoán chuyển thành phần tổ chức, người mới gia nhập tổ chức yên tâm làm việc lâu dài trong tổ chức. (4). Huấn luyện bồi dưỡng và phát triển.
  • 32. 28 Trong lý luận quản lý nguồn nhân sự, nội dung này được chia ra làm hai chương trình: chương trình huấn luyện/bồi dưỡng và chương trình phát triển. Các chương trình huấn luyện/ BD hướng vào việc duy trì và hoàn thiện kết quả thực hiện công việc hiện có, đang diễn ra; còn các chương trình phát triển đội ngũ sẽ hướng vào phát triển, hình thành và nâng cao các kỹ năng cho các công việc trong tương lai. Các chương trình huấn luyện/bồi dưỡng hướng vào nhân sự mới để giúp họ làm quen với công việc. Ngoài ra, các nhân viên lâu năm cũng cần phải được bồi dưỡng thêm kiến thức, kỹ năng cho công việc. Để xác định nhu cầu huấn luyện/bồi dưỡng một cách chính xác, chúng ta có thể sử dụng quy trình bốn bước cụ thể sau: thẩm định kết quả làm việc; phân tích yêu cầu của công việc; phân tích tổ chức; nghiên cứu nguồn nhân lực. Các chương trình phát triển là chương trình huấn luyện/bồi dưỡng và chương trình phát triển, người ta thường dùng hình thức huấn luyện tại chỗ và huấn luyện ngoài công việc. Tuy nhiên, các chương trình huấn luyện/bồi dưỡng cụ thể còn tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của mỗi đơn vị và tổ chức. Chương trình BD và phát triển đội ngũ hiệu trưởng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực QL, do đó các cấp uỷ Đảng từ trung ương tới địa phương quan tâm chỉ đạo thường xuyên công tác ĐT, BD đội ngũ CBQLGD nói chung và hiệu trưởng nói riêng về mọi mặt, coi đây là một phần của công tác CB, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống của họ. Xây dựng kế hoạch ĐT, BD đội ngũ CBQLGD, bảo đảm đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt đáp ứng được yêu cầu thời kỳ mới. (5). Đánh giá thành tựu.
  • 33. 29 Trong QL nguồn nhân lực, đánh giá thành tựu là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhưng không ít khó khăn. Đánh giá thành tựu bao gồm đánh giá không chính thức và đánh giá có hệ thống. Mục đích của công tác đánh giá thẩm định là xem xét đội ngũ nhân viên có xứng đáng để cân nhắc, đề bạt hay thuyên chuyển, giáng cấp hoặc sa thải. Việc đánh giá thẩm định lao động của con người sẽ giúp cho họ tự hoàn chỉnh, đồng thời cũng giúp ích cho các nhà QL khi đưa ra các quyết định về chế độ đãi ngộ, đề bạt, sa thải, chuyên chuyển. Đây là một hoạt động cần thiết và hữu ích đối với những nhà quản lý giáo dục, không phân biệt ở cấp QL nào hay ở một cơ sở GD cụ thể nào. (6). Các chính sách khen thưởng và xử phạt. Khen thưởng và xử phạt là hai vấn đề rất lớn và nhạy cảm trong QL nguồn nhân lực nói chung và trong việc xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL nói riêng. Theo nội dung này, người có nhiều thành tích thì được khen thưởng, kẻ có “tội” thì phải xử phạt. Người ta có thể áp dụng các hình thức khen thưởng và xử phạt bằng vật chất và bằng tinh thần như: tăng lương, thưởng tiền, thăng chức, đề bạt, phong tặng danh hiệu cao quý… hoặc phạt tiền, thuyên chuyển, giáng cấp, sa thải .v.v. Đối với đội ngũ CBQLGD nói chung, hiệu trưởng trường THCS nói riêng, việc khen thưởng và xử phạt cần được tiến hành thường xuyên. Các cơ quan QLGD cấp trên, theo thẩm quyền của mình, cần rà soát đội ngũ CBQL các trường học theo các chuẩn mực cụ thể về năng lực và phẩm chất, trên cơ sở đó có thể thay thế, bổ sung đội ngũ CBQL có phẩm chất và năng lực tốt một cách kịp thời cho các trường học. Mặt khác, các CBQL trường học có nhiều cống hiến tốt cho phong trào cần được tôn vinh và khen thưởng, động viên kịp thời như bố trí đi thăm quan học tập để nâng cao trình độ và có thêm những cơ hội mới để cống hiến cho phong trào chung của các trường học.
  • 34. 30 Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng là một quá trình diễn ra thường xuyên của các cấp lãnh đạo. Quá trình này bao gồm từ khâu lập qui hoạch, tuyển dụng đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng… Khi tiến hành các nội dung đã nêu ở trên, các cấp lãnh đạo, quản lý giáo dục cần dựa vào những nguyên tắc cơ bản, những tiêu chuẩn cụ thể để xây dựng và phát triển đúng hướng như: phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý … Cần chú ý phát triển phải đảm bảo tính bền vững, ổn định, lâu dài, tính khoa học, tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả. Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS TỈNH LẠNG SƠN. 2.1 - Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế chính trị - văn hoá xã hội tỉnh Lạng Sơn. Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở vị trí vĩ độ 210 19 Bắc đến 220 71 Bắc, kinh độ 1060 06 Đông đến 1070 21 Đông. Tổng diện tích tự nhiên là: 8.305,21km2 . Dân số là: 754.133 người trong đó có hơn 57 vạn người ở vùng nông thôn, chiếm 76%. Lạng Sơn có 10 huyện và một thành phố trực thuộc tỉnh, cả 10 huyện đều có xã vùng cao, cả tỉnh có 226 xã, phường, Thị trấn, trong đó có 106 xã vùng III (xã đặc biệt khó khăn) và 20 xã và 01 thị trấn biên giới, có 2 cửa khẩu Quốc tế và 2 cửa khẩu Quốc gia, có 7 chợ biên giới. Tỷ lệ tăng dân số là: 2,1%/năm. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, Lạng Sơn đã tập trung mọi cố gắng, nỗ lực phấn đấu, phát huy tinh thần đoàn kết, vượt qua khó khăn, đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hoá - xã hội.
  • 35. 31 Kinh tế có bước khá phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 10,04%, đạt mục tiêu đề ra (10 - 10,5%/năm), cao hơn thời kỳ 1996 - 2000 (9,25%/năm). GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 5,9 triệu đồng, tương đương với 376 USD, vượt mức đề ra (350 USD) và gấp 1,74 lần năm 2000. Cùng với sự phát triển chung của cả nước, Lạng Sơn trong thời kỳ đổi mới, Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng và tích cực: Nông nghiệp giảm dần, công nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ du lịch tăng dần. Nhất là thương mại, dịch vụ và du lịch tiếp tục phát triển đã thu hút nhiều lượt khách đến Lạng Sơn không chỉ trong nước mà cả nước ngoài và ngày càng trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Kinh tế hộ gia đình được chú trọng, kinh tế tư nhân được tạo điều kiện thuận lợi phát triển, kinh tế hợp tác xã theo hướng cổ phần hoá được phục hồi, hợp tác đầu tư nước ngoài được quan tâm, đời sống nhân dân được cải thiện. Công tác chính sách xã hội được chăm lo. Thông qua các chương trình đầu tư, các cơ chế, chính sách đã thu hút được nhiều nguồn lực hỗ trợ các xã nghèo, hộ nghèo. Đến nay cơ bản đã không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 7,8% (năm 2000 là 19,6%). Tình hình chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo. Bảo vệ vững chắc biên cương của tổ quốc, xây dựng biên giới hoà bình hữu nghị và hợp tác cùng phát triển, tạo môi trường thuận lợi cho việc đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội. Song bên cạnh đó, nền kinh tế tăng trưởng cao nhưng chưa bền vững, quy mô còn nhỏ bé, hiệu quả và sức cạnh tranh chưa cao. Công tác xây dựng kết cấu hạ tầng còn nhiều bất cập, nhất là công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, một số công trình trọng điểm còn thiếu sự chỉ đạo tập trung. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành chậm, ảnh hưởng đến tiến độ thi công của nhiều dự án và khả năng thu hút đầu tư của tỉnh. Lĩnh vực văn hoá xã hội còn nhiều bức xúc, chất lượng giáo dục & đào tạo và thực hiện nhiệm vụ xây dung trường học đạt chuẩn quốc gia chưa đạt mục tiêu đề ra. Công tác
  • 36. 32 chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân còn có mặt hạn chế. Một số nơi trình độ dân trí thấp, thiếu đội ngũ cán bộ Khoa học kỹ thuật giỏi. Đời sống đồng bào các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn. Tình trạng buôn lậu và các tệ nạn xã hội đang có chiều hướng gia tăng, đây là vấn đề nhức nhối ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội. Nguyên nhân của những khuyết điểm yếu kém trên là trình độ năng lực của một số bộ phận cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế bất cập cả về chuyên môn nghiệp vụ và năng lực lãnh đạo điều hành, một số thiếu tinh thần trách nhiệm. Mặt khác do trình độ dân trí còn thấp cùng với mặt trái của cơ chế thị trường, đó là những khó khăn thách thức lớn ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị trong tỉnh. Từ những vấn đề trên. Đặc biệt là việc triển khai Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam, cùng với việc thực hiện Nghị quyết lần thứ XIV của tỉnh Đảng bộ. Tỉnh Lạng Sơn đang từng bước tìm ra các giải pháp khắc phục những nguyên nhân còn tồn tại. Tập trung cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên cơ sở khai thác và phát huy có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, chú trọng phát triển văn hoá - xã hội hài hoà với phát triển kinh tế, tập trung giải quyết các vấn đề còn búc xúc, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân… Xây dựng tỉnh Lạng Sơn phát triển theo xu hướng ổn định, giàu mạnh và văn minh, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. 2.2 - Khái quát về giáo dục Tỉnh Lạng Sơn. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành GD & ĐT tỉnh Lạng Sơn có những bước phát triển mới cả quy mô, loại hình và chất lượng giáo dục các cấp học. Năm học 2005 - 2006 toàn tỉnh có 524 trường, bao gồm: 88 trường mầm non (trong đó có 11 cơ sở mầm non tư thục); 183 trường tiểu học; 132 trường THCS; 86 trường phổ thông cơ sở; 21 trường THPT (trong đó ngoài
  • 37. 33 công lập 02 trường); 11 Trung tâm GDTX; 01 Trung tâm KTTH - HN; 01 Trường Trung cấp chuyên nghiệp; 01 Trường Cao đẳng. Nhìn chung việc quy hoạch mạng lưới trường lớp được chỉ đạo theo đúng hướng, phù hợp với thực tiễn. Các cấp học được tạo điều kiện huy động tối đa HS ra lớp. Tỷ lệ HS được huy động ra lớp ở các cấp học đạt cao so với mặt bằng chung của khu vực, tỷ lệ HS bỏ học giảm đáng kể. Kết quả huy động HS ra lớp đã phục vụ tốt cho công tác phổ cập, nâng cao dân trí, cung cấp nguồn nhân lực, góp phần đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Công tác phổ cập và xây dựng trường chuẩn quốc gia được các cấp các ngành của tỉnh quan tâm. Năm 1997 tỉnh Lạng Sơn đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, xoá mù chữ. Năm học 2005 - 2006 đã có 40 đơn vị đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Đến nay, toàn tỉnh có 161/226 Xã, Phường, Thị trấn đạt chuẩn phổ cập GD tiểu học (đạt tỷ lệ 71,2%). Có 2 Huyện, Thành phố đạt chuẩn phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi (Thành phố và Hữu Lũng). Tổng số Xã, Phường, Thị trấn đạt chuẩn phổ cập THCS là 193/226, tỷ lệ 85,4%; trong đó có 05 Huyện, Thành phố đã hoàn thành phổ cập THCS. Có 37 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 01 trường mầm non, 28 trường tiểu học và 08 trường THCS. So với mục tiêu đề ra thì việc xây dựng trường chuẩn quốc gia chưa đạt kế hoạch, số trường mầm non chuẩn quốc gia còn thấp, chưa có trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Theo kế hoạch của tỉnh sẽ phấn đấu hoàn thành phổ cập THCS vào năm 2007 và đến năm 2010 sẽ có 82 trường học đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện Quyết định số 159/2002/QĐ-TTg ngày15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ, tăng cường thực hiện chủ trương kiên cố hoá trường, lớp học đảm bảo đúng mục tiêu và yêu cầu về chất lượng. Thường xuyên phối hợp tăng cường kiểm tra, giám sát các công trình, Cuối năm 2005 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng: 629 phòng học mới. Các cấp QLGD đã tích cực tham mưu cho các cấp uỷ Đảng, Chính quyền cấp xã, phường chỉ đạo huy động các
  • 38. 34 nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, mở rộng thư viện, phòng thí nghiệm. Các đơn vị đã chỉ đạo các nhà trường tăng cường công tác tu sửa, bảo quản, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng DH và cảnh quan trường học. Đội ngũ GV và CBQL, cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành. Chất lượng GV mầm non, phổ thông đã có chuyển biến đáng kể: 63,9% GV mầm non; 99,83% Tiểu học; 79,46% THCS; 97,2% THPT đã đạt và vượt trình độ chuẩn. Ngành đã có nhiều cố gắng trong việc tuyển dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ GV và CBQLGD. Tỷ lệ GV tiểu học đạt 1,2 GV/lớp; THCS đạt 1,95 GV/lớp; THPT đạt 1,7 GV/Lớp. Chất lượng GD toàn diện khá cao, thể hiện qua chất lượng từng năm học của các cấp học, kết quả các kỳ thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh ĐH, CĐ, thi học sinh giỏi các cấp, các môn. Năm học 2005 - 2006 số lượng giải quốc gia lớp 12 THPT do Bộ GD & ĐT tổ chức, Lạng Sơn có 64 học sinh dự thi ở 8 đội tuyển. Kết quả có 27 học sinh đạt giải, xếp thứ 12/41 đơn vị dự thi ở bảng B, có 01 giải Nhì, 09 giải Ba và 17 giải khuyến khích. Đây là những thành tích cao nhất từ trước đến nay. Kỷ cương học đường tiếp tục được duy trì, các tệ nạn xã hội không tồn tại trong trường học, môi trường GD đảm bảo cho sự phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Công tác xã hội hoá GD được đẩy mạnh đã đem lại hiệu quả thiết thực đối với phong trào xây dựng trường chuẩn quốc gia, với việc hoàn thành phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS; với phong trào khuyến học, khuyến tài của địa phương… Tuy nhiên so với yêu cầu phát triển GD trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Đặc biệt hưởng ứng thực hiện cuộc vận động “Hai không”, toàn ngành giáo dục tỉnh Lạng Sơn còn hạn chế ở những mặt sau: - Việc thực hiện đa dạng hoá các loại hình trường, lớp còn chậm., chưa đáp ứng được hết nhu cầu học tập của học sinh (đặc biệt là cấp THPT), chưa
  • 39. 35 huy động được nhiều nguồn lực cho GD trong khi kinh phí sự nghiệp cấp cho GD hàng năm còn thấp. - Chất lượng giáo dục ở các vùng trong tỉnh không đồng đều, khả năng vận dụng kiến thức của HS vào thực tế sản xuất và đời sống còn hạn chế. - Hiệu quả đào tạo ở cấp THCS và THPT chưa cao, đặc biệt ở các xã khó khăn về kinh tế đã ảnh hưởng tới công tác phổ cập GD THCS và công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia. - Việc quy hoạch và giao quyền sử dụng đất cho các nhà trường còn chậm. Đặc biệt, CSVC của các trường THCS và trường mầm non còn rất hạn chế. Kinh phí GD đầu tư cho mua sắm thiết bị hàng năm còn rất thấp so với yêu cầu thực tế - Việc đổi mới công tác QLGD, đổi mới phương pháp DH ở các trường còn chậm, chưa rõ nét, năng lực QL của một số CBQLGD còn hạn chế chưa sáng tạo, ngại đổi mới. Chất lượng các lớp thay sách hàng năm có cao hơn năm trước nhưng chưa đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, việc tập huấn và sử dụng thiết bị DH đã được triển khai, nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao, nhiều GV còn lúng túng, thụ động khi áp dụng phương pháp mới và sử dụng những giáo cụ trực quan; học sinh còn bỡ ngỡ khi tiếp cận với phương pháp học mới, những tồn tại đó đã ảnh hưởng một phần đến chất lượng giáo dục. 2.3. Những định hƣớng phát triển GD & ĐT của tỉnh Lạng Sơn đến năm 2010. Trên cơ sở quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XIV; Các Chỉ thị, Nghị quyết của BCH Tỉnh uỷ về GD & ĐT, Chương trình hành động của Đảng uỷ Sở GD & ĐT Lạng Sơn, nhằm phát huy những kết quả đã đạt được trong năm học vừa qua, đồng thời tạo chuyển biến cơ bản trong việc khắc phục những mặt yếu kém, bất cập còn tồn tại. Ngành GD & ĐT Lạng Sơn đã có định hướng phát triển từ năm học 2006 - 2007 đến năm 2010 như sau:
  • 40. 36 (1). Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp GD, trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy và học, tổ chức tốt thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 5 và dạy học phân ban kết hợp với tự chọn ở lớp 10 THPT. Thực hiện nghiêm túc kỷ cương trong dạy và học, trong kiểm tra, đánh giá nhằm phản ánh đúng chất lượng GD của các nhà trường. Tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Đẩy mạnh phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập GD THCS, xây dựng trường chuẩn quốc gia. (2). Tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Quyết định 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ về Quy chế đánh giá, xếp loại GV mầm non, GV phổ thông công lập. Việc phân loại GV, giảng viên phải trở thành nhiệm vụ thường xuyên, định kỳ hàng năm, nhằm đánh giá thực chất đội ngũ để BD, sử dụng nhà giáo theo yêu cầu nhiệm vụ, đồng thời tác động tích cực đến ý thức nghiên cứu, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV. Quan tâm đến công tác phát triển Đảng viên trong trường học, xây dựng chi bộ Đảng trường học thực sự là hạt nhân chính trị lãnh đạo đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị. (3). Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho các trường học, thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hoá trường lớp học theo Quyết định số 159/QĐ-CP. (4).Tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04/NQ-TW ngày 14/7/2006 của Ban Thường vụ tỉnh uỷ về đẩy mạnh phổ cập GD, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2006 - 2010. (5). Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý kịp thời, đúng quy định những biểu hiện tiêu cực. Tiếp tục củng cố lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra, đổi mới hơn nữa công tác thanh tra, chú trọng tập
  • 41. 37 trung vào thanh tra chuyên môn, công tác QL và thực hiện kỷ cương nề nếp dạy học, hoạt động kiểm tra, thi cử của các nhà trường. Các giải pháp thực hiện: - Tăng cường GD chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh và cộng đồng, kiên quyết chống bệnh thành tích, cải tiến công tác thi đua dạy và học, đẩy lùi các tệ nạn xâm nhập vào học đường. - Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất trong nhà trường. Tăng kinh phí để mua sắm tài liệu, thiết bị phục vụ dạy và học đáp ứng việc thực hiện đổi GD. - Thường xuyên rà soát chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD. Đánh giá đúng hiện trạng, từ đó có những biện pháp phù hợp để nâng cao chất lượng, tạo bước chuyển biến cơ bản trong việc xây dựng và phát triển toàn diện đội ngũ CBQL và giáo viên theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. - Kết hợp ĐT và BD, tuyên truyền và sàng lọc, bổ nhiệm và luân chuyển CB, bảo đảm đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hoá về trình độ ĐT, vững vàng về tư tưởng chính trị và nghiệp vụ sư phạm. Ưu tiên tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp khá, giỏi; tiến tới thay thế dần đội ngũ GV lớn tuổi, sức khoẻ yếu, năng lực chuyên môn hạn chế. - Tích cực đẩy mạnh công tác ĐT, BD cán bộ, GV, cán bộ QL trong toàn ngành. Phấn đấu đến năm 2010 100% GV và cán bộ QLGD đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó 50% đạt trình độ trên chuẩn. 100% cán bộ QLGD có trình độ từ trung cấp lý luận chính trị trở lên. - Đổi mới và nâng cao năng lực QL nhà nước về GD ĐT, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong QLGD. Thực hiện phân cấp QL, đổi mới cơ chế QLGD theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hệ thống GD. Nâng cao chất lượng hoạt động của thanh tra, ngăn chặn và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong tổ chức dạy và học. Trước hết là quản lý việc dạy thêm, học thêm, đặc biệt có giải pháp phù hợp để kiên quyết chống căn bệnh thành tích, chạy theo số lượng không thực chất trong toàn ngành.
  • 42. 38 - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, ưu tiên các đề tài khoa học về hoạch định, chủ trương, chính sách cho GD & ĐT , tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu cho những vấn đề bức xúc, nảy sinh tiêu cực trong GD & ĐT nói chung, GD THCS của tỉnh Lạng Sơn nói riêng. Trong lĩnh vực QLGD nói chung và QL trường THCS nói riêng, người hiệu trưởng cần thiết phải có những phẩm chất, năng lực cơ bản nhằm tạo nên uy tín chất lượng toàn diện của người hiệu trưởng. Đồng thời, căn cứ cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng đội ngũ hiệu trưởng, xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ của GD THCS, dựa vào những định hướng của sự phát triển GD & ĐT từ nay đến năm 2010 của tỉnh Lạng Sơn đã trình bày ở trên giúp tác giả nghiên cứu, điều tra, phân tích thực trạng đặc điểm tình hình GD THCS và đánh giá việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS, từ đó đề xuất một số biện pháp có hiệu quả trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn. 2.4. Đặc điểm tình hình về giáo dục THCS ở tỉnh Lạng Sơn: 2.4.1. Qui mô phát triển rộng khắp, tạo cơ hội học tập cho con em nhân dân: Tại thời điểm năm học 2005 - 2006, Tỉnh Lạng Sơn có 218 trường THCS và PTCS với 2.210 lớp, tổng số học sinh là 69.694. 100% các xã, phường có từ 1 đến 2 trường THCS đảm bảo đủ chỗ học cho con em nhân dân đến trường, ngoài ra còn mở các lớp bổ túc THCS để phục vụ nhu cầu học tập của mọi con em nhân dân trong độ tuổi đến trường, đảm bảo tiến độ phổ cập THCS vào năm 2007 như kế hoạch đã định. 2.4.2. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học được tăng cường đầu tư, một bộ phận đạt chuẩn và tiến tới hiện đại hoá: Cơ sở vật chất và thiết bị DH của các trường THCS đã được quan tâm đầu tư, đảm bảo việc thực hiện việc đổi mới GD. Các phòng học dành cho trường THCS khá cao tương đối đủ, nhưng so với yêu cầu xây dựng trường
  • 43. 39 THCS đạt chuẩn quốc gia thì các phòng học và phòng chức năng còn thiếu rất nhiều. Nguồn thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy đủ so với yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa THCS. Song đa số các trường chưa có phòng thư viện và phòng thí nghiệm, mới chỉ hoạt động dưới dạng các tủ sách, tủ đựng đồ thí nghiệm hoặc là phòng cất giữ, bảo quản. Với thực trạng như vậy, phần nào đó ảnh hưởng tới chất lượng GD toàn diện và vấn đề xây dựng trường chuẩn quốc gia bậc THCS trong giai đoạn 2006 - 2010. 2.4.3. Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, tiến tới đồng bộ về cơ cấu: Trong những năm học gần đây, đội ngũ GV, CBQL trường THCS tương đối đầy đủ và ổn định, cơ cấu đồng bộ và hợp lý (Năm học 2005 -2006 có 4.874 giáo viên và CBQL trường THCS đạt tỷ lệ 1,95 GV/lớp). Đội ngũ giáo viên và CBQL có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm, có nhiều cố gắng, khắc phục khó khăn đảm bảo duy trì công tác giảng dạy và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo cho giáo dục Lạng Sơn có những bước tiến quan trọng, đạt nhiều thành tựu đáng kể. Tuổi bình quân đội ngũ giáo viên các trường là 40 tuổi. Tỷ lệ Đảng viên chiếm 33,53% trong tổng số giáo viên. Đội ngũ giáo viên đã được đào tạo chuyên môn tương đối hoàn chỉnh, số giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn chiếm tỷ lệ 79,46% và được phân bố đồng đều ở các trường, đã trở thành nòng cốt về chuyên môn. Việc thực hiện chương trình, qui chế chuyên môn tương đối tốt, các chuyên đề đổi mới dạy học đã được triển khai tới từng giáo viên. Sinh hoạt chuyên đề trở thành nội dung chính trong các hoạt động của tổ nhóm chuyên môn, được giáo viên hưởng ứng và có tác dụng nâng cao chất lượng dạy và học. Phong trào tự học, tự bồi dưỡng được giáo viên tự giác tham gia. Phong trào thi giáo viên dạy giỏi được nhiều giáo viên hưởng ứng, sôi nổi có tác dụng thúc đẩy hoạt động chuyên môn ở các nhà trường. 2.4.4. Chất lượng giáo dục:
  • 44. 40 Chất lượng giáo dục học sinh THCS trong 3 năm gần đây được phản ánh qua kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh như sau: Bảng 2.1. Bảng thống kê kết quả học tập và hạnh kiểm của học sinh THCS trong 3 năm học (từ 2003 đến 2006) Năm học Tsố HS Xếp loại học lực (%) Xếp loại hạnh kiểm (%) Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu 2003-2004 74.473 5,29 32,85 57,29 4,49 0,08 67,04 29,27 3,56 0,1 2004-2005 72.594 6,05 31,46 57,92 4,49 0.08 67,97 28,01 3,85 0.2 2005-2006 69.694 6,23 29,04 59,79 4,77 0,08 61,82 32,76 4,92 0,5 (Nguồn: Báo cáo tổng kết từng năm học của Sở GD & ĐTtỉnh Lạng Sơn) Qua bảng trên ta thấy chất lượng THCS ở Lạng Sơn ổn định và dần dần đi vào nề nếp. Đây là sự nỗ lực phấn đấu của toàn ngành GD nói chung và sự đóng góp sức lực và trí tuệ của đội ngũ hiệu trưởng nói riêng. Thông qua kết quả này có thể đánh giá tình hình phát triển GD THCS của tỉnh như sau: - Các trường học từng bước được đánh giá trung thực, khách quan hơn, chú trọng nhiều hơn đến chất lượng GD toàn diện. Đặc biệt từ khi thực hiện Nghị quyết 40 và Nghị quyết 41 của Quốc hội khoá 10, Sở GD & ĐT đã tập trung quan tâm chỉ đạo việc nâng cao chất lượng thực. Tuy nhiên chất lượng không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, số HS khá, giỏi chủ yếu tập trung ở các trường thành phố và thị trấn. - Hàng năm tổ chức BD, tập huấn về phương pháp giảng dạy cho đội ngũ GV, quan tâm chỉ đạo và tổ chức các đợt thi GV giỏi có chất lượng, phát huy tối đa vai trò của Tổ chuyên môn và đội ngũ GV cốt cán. - Thường xuyên có kế hoạch BD học sinh giỏi các cấp có chất lượng. Năm học 2005 - 2006 tỷ lệ HS giỏi ở THCS là 6,23% (so với năm học 2004 - 2005 tăng 0,18%). Kỳ thi HS giỏi cấp tỉnh có 190/560 HS đạt giải. Trong đó có 2 giải Nhất, 25 giải Nhì, 53 giải Ba và 110 giải Khuyến khích.