SlideShare a Scribd company logo
1 of 191
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VILAY PHILA VONG
GI¸O DôC Ph¸p LUËT CHO C¤ng Chøc HµNH CHÝNH
ë N¦íC Céng Hßa D¢n Chñ Nh¢n D¢n LµO hiÖn nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VILAY PHILA VONG
GI¸O DôC Ph¸p LUËT CHO C¤ng Chøc HµNH CHÝNH
ë N¦íC Céng Hßa D¢n Chñ Nh¢n D¢n LµO hiÖn nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN CẢNH QUÝ
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả, số liệu nêu trong luận án là khách quan, trung thực
có nguồn gốc rõ ràng,được trích dẫn đầy đủ theo qui định.
Tác giả luận án
Vilay PhilaVông
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU 6
1.1. Những công trình nghiên cứu ở Lào có liên quan tới giáo dục pháp luật
cho công chức hành chính ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào 6
1.2. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài 10
1.3. Những nhận xét đánh giá và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 24
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÔNG
CHỨC HÀNH CHÍNH Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 29
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò giáo dục pháp luật cho công chức hành chính
ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào 29
2.2. Các bộ phận hợp thành của giáo dục pháp luật cho công chức hành chính
của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào và các điều kiện đảm bảo 42
2.3. Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở một số nước và những
kinh nghiệm có thể vận dụng trong giáo dục pháp luật chi công chức hành
chính ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 61
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH VÀ GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH Ở NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 69
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Lào và đội ngũ
công chức hành chính của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào 69
3.2. Những kết quả đạt được và những hạn chế yếu kém trong giáo dục pháp
luật cho công chức hành chính ở Lào 83
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO 115
4.1. Quan điểm giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở nước Cộng
hòa Dân chủ nhân dân Lào 115
4.2. Các giải pháp đảm bảo giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở
nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào 121
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 167
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC : Cán bộ công chức
CC : Công chức
CCHC : Công chức hành chính
CHDCND : Cộng hòa Dân chủ nhân dân
CT : Chính trị
GD : Giáo dục
GDPL : Giáo dục pháp luật
HC : Hành chính
HCNN : Hành chính nhà nước
KT : Kinh tế
KTTT : Kinh tế thị trường
NDCM : Nhân dân cách mạng
NN : Nhà nước
PL : Pháp luật
PP : Phương pháp
QLNN : Quản lý nhà nước
QLXH : Quản lý xã hội
VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật
VPPL : Vi phạm pháp luật
XH : Xã hội
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, giáo dục pháp luật (GDPL) cho công chức hành
chính (CCHC) là một vấn đề quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
đất nước Lào. Công chức hành chính là những chủ thể thực hiện các công vụ cụ thể,
là hạt nhân của nền công vụ và là yếu tố bảo đảm cho nền công vụ hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả. Vì vậy, việc trang bị cho CCHC hệ thống kiến thức pháp luật
(PL) nhằm nâng cao ý thức PL, làm hình thành niềm tin và phát triển thói quen
hành động theo quy định PL, tạo ra các điều kiện và nhân tố thuận lợi cho việc nâng
cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng thái độ tôn trọng đối với Nhà
nước và các quy tắc của đời sống, hình thành những hiểu biết về chính trị, đấu tranh
chống những hành vi VPPL, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý
xã hội và kiềm chế hành vi vi phạm pháp luật (VPPL) của CCHC trong giai đoạn
hiện nay là một công việc hết sức cần thiết.
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc GDPL cho CCHC, Đảng Nhân
dân cách mạng (NDCM) Lào đã sớm quan tâm đến vấn đề GDPL, rèn luyện đội
ngũ CCHC. Trên cơ sở kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh, và chủ tịch Kay xỏn Phôm
Vi Hản vận dụng vào điều kiện cụ thể của đất nước Lào, Đại hội Đảng NDCM Lào
lần thứ IX đã nhấn mạnh “Chủ trương xây dựng nhân cách con người về lý tưởng,
trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất, lòng tự tôn các bộ tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức
chấp hành PL nhất là những người làm việc trong hệ thống chính trị nhà nước” [48,
tr.13]. Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nước Lào đã hết sức quan tâm đến công tác
GDPL, đặc biệt là đối với CCHC nhà nước.
Dưới góc độ lý luận, vấn đề GDPL cho CCHC ở nước Cộng hòa Dân chủ
nhân dân (CHDCND) Lào đã được một số công trình nghiên cứu ở khía cạnh
này hoặc khía cạnh khác những trí thức mà các nhà nghiên cứu khoa học đưa ra
rất có ý nghĩa và đáng được trân trọng. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công
trình nào nghiên cứu vấn đề GDPL cho CCHC Lào một cách toàn diện đây đủ,
để làm nền tảng lý luận cho việc triển khai, thực hiện việc GDPL cho CCHC ở
nước CHDCND Lào.
2
Về mặt thực tiễn trong những năm qua công tác GDPL cho CCHC ở nước
CHDCND Lào đã thu được những thành tựu nhất định. Nội dung GDPL đã được
đưa vào chương trình Đào tạo của các trường chính trị các cấp và một số trường
Đại học trong cả nước với nhiều hình thức GDPL phong phú với các chủ thể
GDPL đa dạng nên bước đầu đã đạt được các mục tiêu cơ bản về GDPL cho
CCHC ở nước CHDCND Lào. Tuy nhiên vấn đề GDPL cho CCHC ở Lào hiện
nay vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như: nguồn tài liệu còn ít, hình thức còn đơn
giản, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nguồn ngân sách chưa đáp ứng được yêu cầu,
đội ngũ làm công tác GDPL vừa thiếu, vừa yếu, cơ chế phối hợp và trách nhiệm
của các cấp các ngành chưa rõ ràng… Bên cạnh đó, một bộ phận CCHC Lào nhận
thức chưa đây đủ, thậm chí là coi thường công tác GDPL. Vì vậy, mà ý thức PL
của một số bộ phận không nhỏ CCHC chưa cao nên đã có các hành vi tham ô,
tham nhũng, cửa quyền với những phạm vi, mức độ khác nhau diễn ra hết sức
phức tạp trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ trên thế giới và khu
vực Đông Nam Á như hiện nay, việc GDPL nói chung và GDPL cho CCHC nói
riêng càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển và tồn vong
của đất nước Lào. Đặc biệt là đối với thực tiễn Lào, khi mà trình độ hiểu biết pháp
luật của CCHC còn tương đối thấp, thiếu kiến thức, hiểu biết PL, khả năng tiếp cận
các chương trình, chính sách PL còn chậm, làm cản trở tiến trình hội nhập quốc tế.
Chính vì vậy, phải GDPL cho CCHC để họ hiểu PL và làm theo PL trong giao lưu,
hợp tác quốc tế
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề “Giáo dục pháp
luật cho công chức hành chính ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện
nay” làm đề tài luận án Tiến sỹ Luật học.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
* Mục đích nghiên cứu của luận án
- Phân tích những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng GDPL cho CCHC
Lào, từ đó đề xuất một số giải pháp đảm bảo GDPL cho CCHC ở nước Cộng hòa
dân chủ nhân Lào hiện nay.
3
* Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Phân tích cơ sở lý luận về GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào, trong
đó nên lên khái niệm CCHC, xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm, vai trò chủ
thể, đối tượng mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp và những điều kiện đảm
bảo GDPL cho CCHC nước CHDCND Lào.
- Phân tích thực trạng đội ngũ CCHC ở Lào; phân tích đánh giá những kết
quả đạt được, những hạn chế bất cập trong GDPL cho CCHC ở CHDCND Lào và
rút ra nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế bất cập.
- Đưa ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp phù hợp, có tính khả thi
nhằm đảm bảo GDPL cho CCHC ở CHDCND Lào.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của luận án: Là vấn đề lý luận và thực tiễn về
GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào.
* Phạm vi nghiên cứu của luận án: Là công tác GDPL cho CCHC ở nước
CHDCND Lào vào giai đoạn từ năm 2005 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận của luận án
- Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh, Chủ tịch Kay Xỏn Phôm Vi Hản và đường lối của Đảng nhân
dân cách mạng Lào, về GDPL cho CCHC.
* Phương pháp nghiên cứu của luận án
- Luận án được thực hiện bởi phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử triết học Mác - Lênin.
- Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã sử dụng trực tiếp các phương pháp
nghiên cứu sau:
+ Phương pháp hệ thống hoá, khái quát hoá: Được sử dụng khi phân tích các
khái niệm về GDPL cho CCHC, vai trò của GDPL với CCHC được dùng trong
chương 2.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng ở chương 2 để phân tích
khái niệm đặc điểm GDPL cho CCHC ở Lào.
4
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp điều tra xã hội họi:
Được sử dụng ở chương 3 để điều tra bằng bảng hỏi về tình hình giáo dục pháp luật
cho CCHC ở Lào.
+ Phương pháp thống kê: Được dùng để phân tích, thống kê các số liệu về
đội ngũ CCHC Lào, tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở Lào.
5. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án
Luận án là tài liệu chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu về GDPL cho CCHC ở
nước CHDCND Lào một cách toàn diện có hệ thống. Những đóng góp mới của
luận án được thể hiện ở những điểm sau:
Một là: Lần đầu tiên luận án đã đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu có
liên quan đề tài, chỉ ra những kết quả đã được nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp
tục nghiên cứu.
Hai là: Luận án đã nghiên cứu, xây dựng mô hình lý luận khoa học đặc thù
về GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào như: Khái niệm, vai trò, các yếu tố
hợp thành GDPL, các yếu tố đảm bảo GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào.
Ba là: Lần đầu tiên thực trạng GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào
được phân tích đánh giá một cách khoa học, dưới sự tác động của nhân tố khách
quan và chủ quan thể hiện những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của nó làm tiền đề thực tiễn để xác định mục tiêu, quan điểm, giải
pháp đổi mới công tác GDPL cho CCHC Lào.
Bốn là: Luận án đã phân tích và xây dựng được các quan điểm và đề xuất
một số giải pháp đổi mới công tác GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
* Về ý nghĩa lý luận
Có thể nói luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên về GDPL cho CCHC ở
nước CHDCND Lào một cách tương đối toàn diện, có hệ thống về mặt lý luận.
Chính vì vậy, luận án đã góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận về GDPL cho đối
tượng là CCHC ở nước CHDCND Lào. Đây là tài liệu có ý nghĩa tham khảo về
phương diện lý luận cho quá trình xây dựng và hoàn thành chính sách PL cũng
5
như cơ chế tổ chức, triển khai thực hiện công tác GDPL cho CCHC ở nước
CHDCND Lào và các nước có điều kiện KT-XH tương tự với CHDNCD Lào.
* Về ý nghĩa thực tiễn
Luận án cung cấp cơ sở khoa học cho những người làm công tác GDPL cho
CCHC ở nước CHDCND Lào để vận dụng vào công việc của mình và luận án có
thể là tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và học tập môn lý luận chung về
NN và PL trong các trường đại học chuyên Luật, các cơ sở nghiên cứu, trong các
lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ GDPL cũng như các chương
trình trung cấp luật ở CHDCND Lào.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục công
trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án và phụ lục, luận án gồm 4
chương, 10 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở LÀO CÓ LIÊN QUAN TỚI
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH Ở NƯỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về công chức hành chính
Ở nước CHDCND Lào công chức hành chính là vấn đề luôn luôn được
Đảng nhân dân cách mạng Lào đặc biệt quan tâm. Nghị quyết các hội nghị công tác
tổ chức cán bộ toàn quốc của Ban Tổ chức Trung ương Đảng lần thứ 8 (11/2006)
[3] đã khẳng định vai trò của CBCC nói chung và CCHC nói riêng. Trong chiến
lược xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, ở nước CHDCND
Lào đã xác định vị trí vai trò của CCHC, đưa ra những kết quả và hạn chế, phương
hướng, giải pháp trong công tác CBCC nói chung và CCHC nói riêng nhằm khắc
phục những điều bất cập, những khó khăn trong công tác này ở Lào hiện nay.
Nghiên cứu về CCHC đã có một số công luận văn, luận án tiến sĩ và một số
tạp chí. Tác giả có thể tổng quan được một số công trình nghiên cứu khoa học có
liên quan như sau:
* Về luận văn, luận án
- Un Kẹo Si pa sợt, “Công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở nước Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào hiện nay” [156]. Tác giả luận án đã phân tích đánh giá làm
rõ công tác tổ chức cán bộ, đưa ra những thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra
hiện nay, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện và phát triển lĩnh vực này,
đưa ra nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và khâu đột phá.
- Văn xay Xay nha bắt, “Nâng cao chất lượng cán bộ công chức ở thủ đô
Viêng Chăn” [159]. Tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của đội
ngũ cán bộ công chức, làm sáng tỏ vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
CBCC ở thủ đô Viêng Chăn hiện nay, phân tích cơ sở cho hoạt động nâng cao chất
lượng công tác đào tạo CBCC, đánh giá khách quan về những thành công, hạn chế,
7
từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác này.
- Sổm Pha Văn Xút Thị Phông,“Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tòa
án nhân dân Thủ đô Viêng Chăn” [134]. Tác giả đã trình bày một số khái niệm về
công chức, chất lượng đội ngũ công chức tòa án nhân dân, trình bày vị trí, vai trò,
tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tòa án nhân dân,
phân tích thực trạng và nêu những quan điểm, chính sách về việc nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức tòa án nhân dân, nêu ra một số nội dung, hình thức trong
việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tòa án nhân dân.
* Về tạp chí
- Vi Lay Văn Phôm Khế, “Một số vấn đề về công tác hành chính và quản lý
công chức ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” [161] đã khái quát về đặc điểm,
thực trạng trong việc cải cách bộ máy tổ chức và cán bộ công chức, đưa ra phương
hướng trong năm tới.
- Phu Thắc Phít Thạ Nu Sỏn, “Quan điểm của hai Đảng hai Nhà nước Việt
Nam - Lào về đào tạo bồi dưỡng cán Bộ Chính trị ở Lào” [116].
Các công trình nêu trên đã tập trung nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau
về khái niệm về cán bộ lãnh đạo và quản lý, cán bộ kế cận và CCHC của Đảng và
Nhà nước Lào, khái quát những đặc điểm, xu hướng vận động, vị trí, vai trò, nhiệm
vụ, phân tích thực trạng và những bất cập, tìm ra nguyên nhân từ đó đưa ra các giải
pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và
quản lý trong hệ thống chính trị ở Lào.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật
Có thể khẳng định, giáo dục pháp luật là đề tài được các nhà nghiên cứu
quan tâm nghiên cứu từ rất sớm trên nhiều bình diện rộng hẹp khác nhau. Trong
nhóm công trình thuộc lý luận chung về GDPL, các nhà nghiên cứu tiếp cận chủ
yếu các vấn đề về ý thức PL, văn hóa PL và lối sống tuân theo PL là hướng nghiên
cứu có tác dụng làm căn cứ cho việc nắm bắt về thực trạng và nhu cầu xã hội đối
với việc GDPL cho nhân dân nói chung và nói riêng là đối tượng là CCHC, ý thức
PL chính là mục tiêu cần đạt được của công tác GDPL. Chính vì vậy, có thể nói hầu
hết các nhà nghiên cứu về GDPL, phổ biến PL đều bắt đầu từ việc nghiên cứu, đánh
8
giá thực trạng ý thức PL, cấu trúc của ý thức PL đối với việc xây dựng chương trình
và xác định hình thức, phương thức GDPL.
- Kế hoạch hoạt động công tác phổ biến, tuyên truyền, GDPL của Vụ phổ
biến, tuyên truyền pháp luật Bộ Tư Pháp, năm 2009, đã phân tích những thực trạng
trong công tác phổ biến, tuyên truyền, GDPL ở nước CHDCND Lào, đề xuất những
giải pháp trong công tác này.
- Bài tổng kết công tác phổ biến, tuyên truyền PL của Quốc hội Lào đã đưa
ra những kết quả và hạn chế, phương hướng, giải pháp trong công tác phổ biến,
tuyên truyền PL, nhằm khắc phục những điều bất cập, những khó khăn trong công
tác phổ biến, tuyên truyền PL trong thời kỳ mới.
* Về luận án tiến sĩ
- Xay khăm Mun Ma Ny Vông, “Giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên
hệ cao cấp ở các Trường chính trị - Hành chính nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân
Lào hiện nay” [173]. Tác giả luận án đã phân tích rõ tầm quan trọng của việc giáo
dục lý luận Mác - Lênin, phân tích rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra, đề xuất
một số phương hướng giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục lý luận
Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các Trường Chính trị - Hành chính nước
CHDCND Lào hiện nay
- Súc Ni Lăn Đon Kun Lạ Vông, “Giáo dục pháp luật trong các trường đào
tạo, bồi dưỡng của Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân Lào” [136]. Luận án
đã nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục trong các trường đào
tạo, bồi dưỡng của Bộ An ninh nước CHDCND Lào. Luận án cũng đề xuất các giải
pháp tăng cường công tác giáo dục pháp luật trong các trường đào tạo cán bộ an
ninh của Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào.
* Về luận văn thạc sĩ
- Inpeng Younkham, “Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số ở
tỉnh Bolykhămxay, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” [76]. Tác giả đã tập
trung phân tích cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật dân tộc thiểu số như: khái niệm,
vai trò, đặc thù của công tác giáo dục pháp luật cho dân tộc thiểu số, các thành tố
của giáo dục pháp luật, đánh giá những thành tựu và hạn chế cho thấy cơ cấu dân
tộc, ngôn ngữ của nước CHDCND Lào nói chung, tỉnh Bolykhămxay nói riêng.
9
- Bun Pheng Xinavong, “Nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật cho nhân dân ở thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào”
[24], Tác giả đã phân tích cơ sở lý luận về tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân
dân, phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác tuyên
truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân ở thủ đô Viên Chăn.
1.1.3. Những công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho công chức
hành chính
Tài liệu phục vụ học môn pháp luật do Vụ phổ biến giáo dục pháp luật - Bộ
Tư pháp, năm 2012, bao gồm: các tài liệu có hơn 60 câu hỏi - đáp tình huống pháp
luật cho học sinh trung học phổ thông, hơn 90 câu hỏi - đáp tình huống pháp luật
cho học sinh trung học cơ sở, hơn 90 câu hỏi - đáp tình huống cho học sinh trung
tâm học tập cộng đồng. Qua khảo sát các công trình nghiên cứu có thể điểm qua
một số các công trình như sau:
Hiện nay các đề tài nghiên cứu khoa học về vấn đề GDPL cho CCHC còn rất
hạn chế có thể kể đến một số công trình như sau:
* Về luận văn thạc sĩ
- Văn La Ty Khăm Van Vông Sa, “Giáo dục pháp luật cho học viên Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Lào” [157]. Tác giả đã xác định đối tượng
hoạt động GDPL là các thế hệ học viên Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
Lào, tập trung phân tích cơ sở lý luận bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, chủ
thể, nội dung, hình thức giáo dục, đánh giá thực trạng về đối tượng, chủ thể, nội
dung, chương trình, phương pháp, hình thức GDPL và thực trạng về sự hợp tác, ủng
hộ trong và ngoài nước, chỉ ra nguyên nhân của thành tựu và hạn chế yếu kém, từ
đó đề xuất luận chứng những giải pháp cơ bản đổi mới GDPL cho học viên.
- Khămhiêng Phômmasith, “Giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức ở
tỉnh Phông Sa Ly Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” [81], Tác giả đã phân tích cơ
sở lý luận về GDPL cho CBCC bao gồm: khái niệm, đặc điểm, mục đích, chủ thể,
đối tượng, vai trò, nội dung, hình thức, phương pháp GDPL cho CBCC ở tỉnh; các
yếu tố ảnh hưởng và điều kiện đảm bảo đối với GDPL cho CBCC, phân tích đánh
giá thực trạng công tác giáo dục. Luận văn cũng nêu lên các quan điểm và luật
10
chứng các giải pháp, kiến nghị tăng cường công tác GDPL cho CBCC ở tỉnh Phông
Sa Ly nước CHDCND Lào.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Những công trình nghiên cứu về công chức
* Việt Nam
Cộng hòa XHCN Việt Nam là một quốc gia gắn bó mật thiết, thắm tình đồng
chí với CHDCND Lào; Việt Nam - Lào là hai nước theo chính thể Cộng hòa đi theo
con đường XHCN, có một Đảng lãnh đạo mang bản chất giai cấp công nhân lãnh
đạo, lấy nền tảng tư tưởng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin làm kim chỉ nam. Có thể
nói, Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu quý báu mang tính toàn diện và sâu
sắc về đội ngũ công chức. Ngay từ rất sớm, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản
Việt Nam và các nhà khoa học đã hết sức quan tâm nghiên cứu một cách rộng rãi
tới vấn đề công chức dưới nhiều góc độ khác nhau và đưa ra những thực trạng và
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở Việt Nam.
Vấn đề công chức đã được nhiều nhà khoa học, nhiều cuốn sách chuyên
khảo, bài báo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học đề cập, luận giải, phân tích ở
những cấp độ, phương diện khác nhau và đạt được nhiều kết quả quan trọng, có thể
nêu một số bài viết như sau:
+ Đề tài khoa học cấp bộ
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm, “Luận cứ khoa học việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước” [146]. Các tác giả đã khẳng định cán bộ, công chức là nhân tố có tính
quyết định sự phát triển của Quốc gia và góp phần lý giải một cách có hệ thống các
căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Từ đó các
tác giả đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức cả về số lượng và chất lượng đảm bảo cơ cấu cán bộ,
công chức phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đổi mới hiện nay.
- Phạm Hồng Thái, “Luận cứ khoa học về vấn đề công vụ công chức” [140]
tác giả đã luận giải một cách sâu sắc quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn
đề công vụ, coi công vụ cũng như mọi công việc của nhà nước tạo ra sự cạnh
11
tranh lành mạnh đối với CBCC trong đó đòi hỏi người CBCC phải không ngừng
nâng cao phẩm chất toàn diện để hoàn thành công vụ của mình với thành quả và
chất lượng tốt nhất. Bàn về hoàn thiện chế độ công vụ và xây dựng khung pháp
luật về công vụ Việt Nam, vì chế độ công vụ chưa rõ ràng, mạch lạc, chính vì nền
công vụ không chỉ phục vụ cho riêng công dân của riêng quốc gia mình mà còn
phải phục vụ trong thời đại hội nhập thì các nước trong thành viên ASEAN, tổ
chức WTO, đòi hỏi nền công vụ phải đáp ứng được yêu cầu của thông lệ quốc tế
và tập quán quốc tế.
- Đinh Văn Mậu, “Luận cứ khoa học Vấn đề cải cách hành chính” [96]. Tác
giả đã chỉ ra rằng chỉ có phòng ngừa tham nhũng tốt thì mới có nền HCNN trong
sạch vững mạnh và trong nền hành chính đó mới có CBCC HC trong sạch vững
mạnh, cùng với đó muốn có CBCC tốt phải GDPL cho công chức có chất lượng
cao. Tác giả đã cho thấy đối tượng quản lý và phục vụ đã thay đổi, những đối tượng
là công dân Việt Nam và công dân nước ngoài không còn dễ bảo, dễ sai khiến nữa,
do đó CBCC nhà nước không thể làm việc tuỳ tiện. Do vậy, thực hiện quyền lực
của nhà nước và quyền lực của công dân phải đổi mới tư duy một cách toàn diện và
sâu sắc cho nên phải thực hiện giáo dục, bồi dưỡng pháp luật và ý thức pháp luật
cho CBCC và nhân dân.
+ Giáo trình và sách tham khảo
- Lê Đình Khiên, “Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ công chức
hành chính ở nước ta hiện nay” [82]. Trong tác phẩm này tác giả đề cập tới vấn đề
ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ công chức hành chính ở Việt Nam và vấn đề
tăng cường GDPL để nâng cao ý thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ CCHC.
- Nguyễn Minh Tuấn, “Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa” [151]. Tác giả đã luận giải CBCC là gốc của phong
trào. Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ “Muốn đổi mới đội ngũ CBCC, trước hết
phải đổi mới công tác cán bộ và đội ngũ làm công tác cán bộ”. Cuốn sách đã trình
bày rất rõ về các khâu trong công tác cán bộ góp phần lý giải một cách có hệ thống
hóa các căn cứ khoa học của việc tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
12
+ Tạp chí
- Phan Xuân Sơn, “Quản lý nhân sự hành chính và đào tạo công chức cao
cấp ở trường Hành chính Pháp (ENA)” [135]. Tác giả đã đề cập tới vấn đề ý thức
pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức ở Việt Nam và vấn đề tăng cường giáo dục
pháp luật để nâng cao ý thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ, cống chức
- Đặng Đình Lựu, “Xây dựng đội ngũ cán bộ trung cấp, cao cấp ở Trung
Quốc” [90], Tác giả đã đề cập vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ
từ cấp trung cấp đến cao cấp.
- Nguyễn Minh Tuấn, “Đảng Cộng sản Trung Quốc đổi mới công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ” [150]. Tác giả đã cho thấy được thực trạng cán bộ và tình
hình thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao năng lực
thực hiện công việc.
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật
* Việt Nam
Ở Việt Nam có hệ thống nguồn tài liệu nghiên cứu tiêu biểu về giáo dục
pháp luật, cần phải nói đến đó là hệ thống giáo trình Lý luận nhà ước và pháp
luật của các cơ sở nghiên cừ, đào tạo luật đều đề cập và làm rõ một số vấn đề lý
luận cơ bản về GDPL, gắn với xây dựng, hình thành ý thức pháp luật và văn hoá
pháp lý. Các vấn đề đã được nghiên cứu, nhận diện và làm rõ như: Khái niệm,
đặc điểm và quá trình GDPL; những yếu tố tác động; thậm chí còn có công trình
còn đề ra một số biện pháp để tăng cường công tác GDPL [122, tr 452-454]; một
số nghiên cứu đã làm rõ mục đích của GDPL và đề ra những biện pháp cụ thể về
công tác giáo dục để nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân đạt kết quả cao
[148, tr.430-434]
+ Về Luận án
- Nguyễn Đình Lộc, “Ý thức pháp luật và giáo dục pháp luật ở Việt Nam”
[88]. Tác giả đã tập trung lý giải những vấn đề lý luận về ý thức pháp luật như: khái
niệm, đặc điểm và cấu trúc của ý thức pháp luật, đồng thời tác giả tập trung khảo sát
tình hình giáo dục ý thức pháp luật ở Việt Nam, chỉ ra điểm tích cực và điểm hạn
13
chế trong công tác giáo dục ý thức pháp luật, từ đó đề xuất những giải pháp cho
công tác giáo dục pháp luật tại Việt Nam.
- Nguyễn Thị Vân Giang, “Nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ công chức
đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” [55]. Tác giả
đã tập trung lý giải những vấn đề lý luận về ý thức pháp luật như: khái niệm, đặc
điểm và cấu trúc của ý thức pháp luật, đồng thời tác giả tập trung phân tích thực
trạng ý thức pháp luật của cán bộ công chức ở Việt Nam, chỉ ra điểm tích cực và
điểm hạn chế trong công tác giáo dục ý thức pháp luật, từ đó đề xuất những giải
pháp nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ công chức tại Việt Nam.
+ Đề tài khoa học cấp bộ
- Viện nghiên cứu khoa học pháp lý và Vụ phổ biến giáo dục pháp luật, Bộ
Tư pháp phối hợp thực hiện “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phổ biến, giáo
dục pháp luật trong công cuộc đổi mới” [14]. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài này,
Bộ Tư Pháp đã xuất bản số chuyên đề rất có giá trị “Tuyên truyền giáo dục pháp
luật” [15]. Theo các ấn phẩm này, đã được nghiên cứu tương đối toàn diện và có hệ
thống bao gồm các yếu tố hợp thành cơ bản trong cấu trúc của giáo dục ý thức pháp
luật cần phải đổi mới tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục đó là nội dung,
chương trình, phương pháp giảng dạy, hợp nhất trở thành những mắt xích cơ bản
trong GDPL, chỉ ra những bất cập về chất lượng, hệ thống pháp luật Việt Nam chưa
cao và chưa trong sạch. Đây là vấn đề cần phải giải quyết giúp cho nhiệm vụ nâng
cao chất lượng GDPL.
+ Sách và giáo trình
- Trần Ngọc Đường, Dương Thị Thanh Mai, “Bàn về vấn đề giáo dục pháp
luật” [51]. Cuốn sách tập trung nghiên cứu về GDPL, phân tích các khái niệm,
phạm trù cơ bản của khoa học GDPL như: bản chất, mục đích, vai trò của GDPL,
mối quan hệ GDPL với giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức và các dạng
giáo dục khác, mục đích, vai trò, chủ thể, khách thể, đối tượng, nội dung, hình thức
và phương GDPL; hiệu quả của GDPL.
- Nguyễn Cảnh Quý, “Xây dựng giáo dục và thực hiện pháp luật ở Việt Nam
hiện nay” [127]. Tác giả đã lý giải, cùng với việc xây dựng pháp luật thì phải giáo
14
dục pháp luật cho cán bộ, công chức và mọi người dân để họ hiểu pháp luật và thực
hiện pháp luật nghiêm minh. Đặc biệt tác giả đã nêu lên khái niệm, phân tích mục
đích, chủ thể, đối tượng, hình thức giáo dục pháp luật và đưa ra mười giải pháp tăng
cường cho cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay.
- Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luận Nhà nước và Pháp luật”
[148]. Trong chương IX, Ý thức pháp luật, tác giả đã dành mục V để viết về GDPL.
Theo tác giả; “giáo dục pháp luật là quá trình tác động một cách có hệ thống, mục
đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người
trình độ pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về PL, tôn trọng và tự giác
xử sự theo yêu cầu của PL”
- Đào Trí Úc đã công bố hai sách chuyên khảo rất có giá trị, cả về mặt lý
luận và thực tiễn: “Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật” [153] và “Nhà
nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới” [154]. Tác giả đã làm rõ
các kênh phổ biến PL, đặt phổ biến PL trong quan hệ với xây dựng ý thức, lối
sống tuân theo PL và nhấn mạnh sự hiểu biết PL của nhân dân là yếu tố đầu tiên
để hình thành ý thức PL; GDPL phải qua nhiều hình thức khác nhau mới có thể
đến với được nhân dân và trở thành sự hiểu biết về PL, trí thức PL. Nhận diện về
vị trí vai trò của ý thức PL từ góc độ cấu trúc nội dung, nguồn gốc, cơ sở xã hội
của quá trình hình thành và phát triển ý thức PL ở Việt Nam qua đó làm rõ những
yếu tố hợp thành ý thức PL cá nhân như hiểu biết PL, nhận thức về PL, tình cảm
và thái độ với pháp luật.
Một số công trình nghiên cứu về GDPL còn đặt trong mỗi quan hệ với văn
hóa PL và đi đến khẳng định GDPL phải đạt được mục tiêu cuối cùng là sự tôn
trọng PL và có hành vi thói quen ứng xử phù hợp với PL hay nói cách khác là xây
dựng ý thức PL phải gắn với yêu cầu hình thành văn hóa PL, đưa hiểu biết và nhận
thức đúng đắn về PL lên thành nếp sống và thói quen ứng xử và hành động theo
những hướng tích cực nhất, ổn định nhất.
+ Tạp chí
- Trần Ngọc Đường, "Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật - nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng nhà nước pháp quyền Việt
Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân" [53]. Tác giả cho thấy việc tổ chức
15
thực hiện đưa PL vào cuộc sống xã hội cũng là một trọng tâm trong sự nghiệp hiện
nay và mai sau. Đó là điều kiện cần và điều kiện đủ mà Đảng, nhà nước và dân tộc
ta phải nỗ lực và tập trung hết sức trong công tác tuyên truyền, phổ biến GDPL cho
mỗi người dân nói chung, công chức hành chính nói riêng.
- Trần Ngọc Dũng, “Hoàn thiện hệ thống giáo dục pháp luật ở Việt Nam
nhằm thi hành hiến chương Asean” [32], tác giả đã nghiên cứu về GDPL gắn với
quá trình thi hành hiến chương Asean để làm rõ các vấn đề như vai trò của GDPL
trong sự nghiệp hội nhập toàn diện của Việt Nam trong phạm vi Asean và quốc tế,
phân tích đánh giá chính sách của Nhà nước Việt Nam về GDPL; làm rõ hệ thống
và chương trình GDPL chỉ ra những thành tựu, những khiếm khuyết, bất cập của sự
nghiệp GDPL Việt Nam.
- Ngọ Văn Nhân, "Giáo dục pháp luật hay giáo dục ý thức pháp luật" [109],
tác giả đã chỉ ra hai khái niệm này “Giáo dục pháp luật và giáo dục ý thức pháp
luật” khi dùng tách rời nhau thì trở thành hai khái niệm riêng biệt, có khi lại dùng
liền nhau theo kiểu “giáo dục pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật” đồng thời có
sự nhầm lẫn, hoán đổi hoặc đồng nhất giữa hai khái niệm này. Khi so sánh đối
chiếu về mục đích, mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức
GDPL và giáo dục ý thức PL có thể thấy rằng, trong khoa học pháp lý cần thống
nhất sử dụng khái niệm “giáo dục pháp luật” làm khái niệm chuẩn, còn khi muốn
nhấn mạnh ý thức PL thì có thể nói “GDPL nhằm nâng cao ý thức pháp luật” cho
một đối tượng hoặc nhóm đối tượng cụ thể.
Ngoài các công trình kể trên, còn có rất nhiều công trình nghiên cứu khác
bàn đến vấn đề giáo dục pháp luật như các tác giả:
- Ngô Quốc Dụng, “Thực hiện chương trình giáo dục pháp luật cho cán bộ
chính quyền cấp xã ở các trường chính trị tỉnh” [34].
- Bùi Doãn Dũng, “Đào tạo bồi dưỡng công chức hành chỉnh theo yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền ở quận cầu Giấy, thành phố Hà Nội” [33].
- Nguyễn Thu Thủy, “Chất lượng giáo dục pháp luật và các tiêu chí
đánh giá” [144].
- Trần Thị Nụ, “Giáo dục pháp luật cho cán bộ tỉnh Thái Bình trong giai
đoạn hiện nay” [114].
16
- Nguyễn Thị Phượng, “Giáo dục pháp luật hôn nhân và gia đình cho nông
dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre” [119].
- Đình Thị Hương, “Giáo dục pháp luật cho phụ nữ nông thôn trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên” [74].
- Nguyễn Thị Phương Mai, “Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cản
bộ công chức chính quyền cơ sở thành phố Hải Phòng” [93].
- Trần Bá Hùng, “Giáo dục pháp luật đối với cán bộ công nhân của Tập
đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam” [73].
- Đinh Thị Loan, “Giáo dục pháp luật cho dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà
Giang” [87].
- Hoàn Kim Quế, “Bàn về hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật ở nước ta
hiện nay” [122].
- Võ Thi Nhiên, “Giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức các huyện miền
núi ở tỉnh Phú Yên” [111].
- Vi Thị Thu Hiền, “Giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức chỉnh quyền
cấp xã ở Tuyên Quang” [58].
- Nguyễn Văn Vi, “Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” [160].
- Hồ Việt Hiệp, “Xã hội hoá công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong tình
hình mới” [59].
- Vũ Thị Hoài Phương, “Kết hợp giáo dục Pháp luật với giáo dục chính trị-
tư tưởng, đạo đức và văn hoá đối với doanh nghiệp nhà nước Việt Nam” [118].
1.2.3. Những công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho công chức
hành chính
Đề tài nghiên cứu về công tác GDPL trong các nhà trường chính trị tỉnh,
thành phố, mục đích là xây dựng nội dung, chương trình, xác định phương pháp,
hình thức GDPL phù hợp với các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu là ở Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh và các trường chính trị tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Từ đó tác giả đưa ra các kiến nghị, giải pháp chủ
yếu nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động GDPL trong hệ thống các trường
chính trị góp phần làm nền tảng lý luận cho công tác GDPL trên cả nước.
17
Có khá nhiều công trình nghiên cứu về GDPL cho CCHC. Tiêu biểu là
những công trình sau:
+ Luận án tiến sĩ
- Dương Thị Thanh Mai, “Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động Tư pháp
ở Việt Nam” [94]. Tác giả đã làm rõ phương diện lý luận và thực tiễn vấn đề GDPL
qua hoạt động tư pháp, tìm kiếm phương pháp, phương hướng và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của GDPL. Tác giả đánh giá các kinh nghiệm thực
tiễn GDPL qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam và tham khảo có chọn lọc kinh
nghiệm của một số nước. Tuy nhiên luận mới chỉ tập chung ở một khía cánh nhất
định chưa tìm thấy mỗi quan hệ và sự tác động lẫn nhau giữa dạng GDPL khác để
phát huy công tác này có hiệu quả toàn diện hơn.
- Đình Xuân Thảo “Giáo dục pháp luật trong các trường đại học, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề ở nước ta hiện nay” [141]. Tác giả đã phân tích làm rõ
khái niệm và các tính chất đặc thù, đúc kết các kinh nghiệm và bài học thực tiễn của
GDPL trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề không
chuyên luật, xây dựng khung mẫu chung trong chương trình GDPL trong các
trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề không chuyên luật. Đánh giá
thực trạng và đưa ra phương hướng và giải pháp nhưng lại còn thiếu về căn cứ lý
luận về GDPL để làm rõ vị trí vai trò của GDPL trong nhà trường.
- Phạm Trung Nghĩa, “Giáo dục pháp luật trong các trường đào tạo sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” [107]. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực tiễn giáo dục pháp luật trong các trường đào tạo sĩ quan quận đội nhân dân
và đề xuất luận chứng những giải pháp cơ bản đổi mới giáo dục pháp luật trong các
trường đào tạo sĩ quan quân đội, phân tích đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật,
rút ra nguyên nhân, bài học chủ yếu của thực trạng, đề xuất luận chứng giải pháp cơ
bản đổi mới giáo dục pháp luật, chưa đưa ra rõ đối tượng giáo dục pháp luật cụ thể
trong trong từng trường.
- Trần Ngọc Đường, “Giáo dục pháp luật cho người lao động trong điều
kiện đổi mới của Việt Nam” [50]. Xuất phát từ yếu cầu cấp thiết quản lý xã hội
bằng pháp luật, công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân cần phải được
18
chủ trọng. Đây là cách thức hiệu quả để tăng cường hiệu lực công tác quản lý xã hội
bằng pháp luật, theo tinh thần đó tác giả đã tập trung lý giải, phân tích các vấn đề lý
luận về giáo dục pháp luật nói chung, giáo dục pháp luật cho đối tượng là người lao
động nói riêng trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam.
- Nguyễn Quốc Sửu, “Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ công chức
hành chính trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” [137]. Tác giả mở đầu luận án bằng việc trích dẫn một đoạn ở văn bia tại
Văn Miếu - Quốc Tử Giám để nói về ý nghĩa của khoa thi hội năm 1442, dưới thời
Lê Thái Tông “Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì đất nước mạnh
và càng lớn mạnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà càng xuống thấp. Bởi vậy,
các bậc vua tài giỏi đời xưa, chẳng có đời nào lại không chăm lo nuôi dưỡng và đào
tạo nhân tài, bồi đắp thêm nguyên khí” [137]. Ngày nay, một trong những nhiệm vụ
bồi đắp nguyên khí quốc gia là Nhà nước phải chăm lo giáo dục, bồi dưỡng pháp
luật cho đội ngũ cán bộ công chức nói chung, công chức hành chính nói riêng.
+ Luận văn
Một số luận văn thạc sĩ luận học đã bảo về thành công trong các cơ sở đào
tạo luật như:
Trần Văn Trầm, “Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trên địa bàn
tỉnh Bình Định” [145]; Nguyễn Thị Kim Ngân “Phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ
sở trên địa bàn thành phố Hà Nội” [106]; Nguyễn Thị Kim Nhung “Phòng chống
tham nhũng từ phương diện phổ biến, giáo dục pháp luật đối cán bộ, công chức bộ
máy hành chính nhà nước” [113], các công trình này cũng đã trình bày, nghiên cứu,
phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trên
địa bàn, đối tượng, lĩnh vực cụ thể và đề ra một số giải pháp đổi mới.
+ Sách và giáo trình
- Ngọ Văn trong cuốn sách “Xã hội học pháp luật” khi đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả của hoạt động áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, tác giả đã
bàn đến biện pháp “Tăng cường giáo dục pháp luật, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật” [110].
Theo tác giả, chất lượng hiệu quả hoạt động áp dụng của đội ngũ cán bộ công chức
nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật phụ thuộc vào trình độ trí thức, hiểu biết
19
pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ công chức. Nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến những hạn chế yếu kém là việc thiếu kiến thức, hiểu biết pháp luật và kỹ năng
nghiệp vụ áp dụng pháp luật. Chính vì vậy, tác giả cho rằng: Hoạt động giáo dục
pháp luật luôn thống nhất của các thành tố: mục đích, mục tiêu, chủ thể, đối tượng,
nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật.
- Lê Văn Hòe, “Nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật trong các doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn Hà Nội hiện nay” [70]. Với mục đích nghiên cứu là
nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng của giáo dục pháp luật trong các doanh
nghiệp Nhà nước của các ngành, các cấp đặc biệt là của người lao động, các cán bộ
quản ý và ban lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những phương hướng nhằm nâng cao ý
thức pháp luật trong hoạt động của các doanh nghiệp. Khảo sát, đánh giá thực trạng
công tác giáo dục pháp luật, nguyên nhân hạn chế, hiệu quả công tác này trong các
doanh nghiệp nhà nước, đề xuất kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục
pháp luật trong các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Hà Nội.
- Nguyễn Đình Đặng Lực, “Giáo dục pháp luật trong nhà trường” [89].
Cuốn sách đã đi sâu phân tích và luận giải về những vấn đề GDPL trong nhà
trường. Tác giả đã phân tích rõ về nhận thức chung về vai trò của giáo dục pháp luật
trong quá trình hình thành nhân cách, nhận thức cơ bản của giáo dục pháp luật trong
trường phổ thông, nhiệm vụ, nguyên tắc, hình thức, nội dung giáo dục pháp luật
trong trường phổ thông.
- Nguyễn Tất Viễn, “Hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật”
[163]. Nội dung đã thể hiện bước tiến bộ trong công tác phổ biến, GDPL tạo sự
thống nhất về sự hiểu biết về công tác phổ biến GDPL, đưa ra phương hướng chung
về thực hiện công tác phổ biến GDPL, đồng thời cuốn sách giới thiệu một số hình
thức, phương pháp, kỹ năng chủ yếu trong thực hiện công tác phổ biến, GDPL trên
cơ sở tổng kết thực tiễn. Tác giả đã đề cập một số biện pháp tăng cường công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trong tình hình mới”.
- Nguyễn Tất Viễn, “Một số biện pháp tăng cường công tác phổ biến giáo
dục pháp luật trong tình hình mới” [162]. Bài viết tập trung vào hoạt động giáo dục
20
pháp luật của Bộ Tư pháp về phổ biến, giáo dục pháp luật và đưa ra những biện
pháp tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, bài viết thể hiện tầm quan
trọng và vị trí vai trò của công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong thời kỳ đổi mới
góp phần nâng cao hiểu biết của các cơ quan của Nhà nước và nhân dân về công tác
phổ biến giáo dục pháp luật và khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, đảng
viên và toàn thể nhân dân trong cả nước và nước ngoài tham gia vào công tác này
nhiều hơn.
- Nguyễn Quốc Sửu, “Tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ,
công chức hành chính của tỉnh Đắk Lắk” [139]. Cuốn sách nói về vấn đề giáo dục
pháp luật cho nhóm đối tượng cụ thể (là cán bộ, công chức hành chính) và gắn với
một địa phương cụ thể (Tỉnh Đắk Lắk). Tác giả đã đi từ việc phân tích các vấn đề lý
luận và chỉ ra những nét đặc trưng, gắn với sự tác động, ảnh hưởng và đánh giá thực
trạng thông qua điều tra xã hội học để ra giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
của công tác giáo dục pháp luật cho công chức hành chính.
- Trần Quang Nhiếp, “Nâng cao hiệu quả GDPL trên các phương tiện truyền
thông đại chúng, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”
[112]. Tác giả đã trình bày vai trò của phương tiện truyền thông đại chúng trong
công tác giáo dục pháp luật và đưa ra các nhiệm vụ của phương tiện truyền thông
đại chúng trong công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật trong tình hình hiện nay,
đồng thời bài viết đã làm phong phú hơn về hình thức giáo dục pháp luật, mở rộng
con đường đưa pháp luật đi vào cuộc sống quần chúng nhân dân ngày càng nhiều.
- Phạm Kim Dung, “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp
luật” [31]. Tác giả đã đề cập đến các giải pháp nâng cao hiệu quả GDPL trong nhà
trường gắn với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và học tập các môn
học đạo đức, giáo dục công dân, pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên.
- Lê Văn Phương, “Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật”
[117]. Tác giả chỉ ra những thành tựu hoạt động công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và phương hướng hoạt động trong những năm tiếp theo để tăng
21
cường phát triển công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ,
chiến sĩ trong Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An.
+ Tạp chí
- Nguyễn Quốc Sửu, “Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục pháp
luật cho cán bộ, công chức hành chính ở Việt Nam hiện nay” [138].
1.2.4. Các công trình về giáo dục pháp luật ở một số nước trên thế giới
Các nhà nghiên cứu ở Mỹ, Anh, Châu Âu, Nhật Bản đều coi giáo dục pháp
luật và đào tạo pháp luật là đề tài không thể thiếu được trong các công trình giới
thiệu về hệ thống pháp luật của nước họ. Vì vậy, việc tìm hiểu các công trình tiêu
biểu về hệ thống pháp luật của các nước trên thế giới sẽ cung cấp cho người đọc
nhiều thông tin bổ ích cho việc nghiên cứu về giáo dục pháp luật. Theo hướng tiếp
cận này, có thể kể đến công trình nghiên cứu của Rêné David: “Các hệ thống pháp
luật lớn của thời đại” (Lê Grand Sisteemes de Droit Contemporains) [131]; E.Allan
Fansworth: “Giới thiệu về hệ thống pháp luật Hoa Kỳ” (Introduction to the Legal
System of the United States) [54]; Pond.R: “Tinh thần của thông luật” (The Spirit of
Common Law) [120]; Glendon M. Gordon M. Osalwe C: “Các truyền thống so
sánh pháp luật” (Comparative Legal Traditions) [56]…
Ngoài ra các nhà nghiên cứu của Nhật Bản cũng đặc biệt quan tâm đến giáo
dục pháp luật và mối liên hệ của nó với đặc điểm của ý thức pháp luật và truyền
thống tư duy pháp lý của người Nhật. Cuốn “Tìm hiểu pháp luật Nhật Bản” (Dịch
sang tiếng Việt) của Tsuneo Inako [149] đã phác họa về khái niệm “tâm thế pháp
lý” của người Nhật vừa hết sức coi trọng pháp luật vừa không thích cứng nhắc trong
hành xử, từ đó tác giả đã phân tích sâu về phương pháp đào tạo pháp luật cho các
chuyên gia pháp luật, cách thức GDPL cho các nhà kinh doanh Nhật Bản.
Hơn nữa, các công trình nghiên cứu cũng đã làm rõ một số yếu tố ảnh hưởng
đến giáo dục pháp luật, gắn với thực thi pháp luật như bài viết của tác giả
Gorshunov DN “Những yếu tố tâm lý xã hội trong thực thi pháp luật” [57, tr.27-
31]. Bài viết đã làm rõ về tâm lý và lợi ích cá nhân; Nhận thức cá nhân và sự trợ
giúp; Mục tiêu đồng thuận với mục đích cá nhân; Nền tảng và truyền thống.
Từ góc độ thực tiễn chính trị - pháp lý quốc tế, GDPL cũng là đề tài được đề
cập nhiều trên các diễn đàn pháp lý quốc tế và khu vực cả song phương và đa
phương, ngày càng có ý nghĩa toàn cầu, hướng đến những chuẩn mực, nhận thức
22
chung. Tháng 6 năm 2006, tại Paris đã diễn ra Hội nghị toàn thể Ban Chấp hành
Hội luật gia dân chủ quốc tế và trong khuôn khổ Hội nghị đó đã có 01 cuộc Hội
thảo với chủ đề: “Giáo dục pháp luật trong thời đại toàn cầu hóa” (Legal
Education in the Age of Globalization) thu hút sự tham gia của hàng trăm tổ chức
luật gia từ nhiều nước trên thế giới [2, tr.39-44].
Trong khuôn khổ Đại hội lần thứ X được tổ chức vào ngày 14-18 tháng 10
năm 2009 tại Hà Nội, Hội luật gia ASEAN (ALA), một cuộc hội thảo lớn với chủ
đề: “Hiến chương ASEAN - đưa ASEAN lên những tầm cao mới” [71] cũng đã đề
cập nhiều đến vấn đề giáo dục pháp luật. Trong phần đầu của Hội thảo: “Tác động
của Hiến chương ASEAN tới hệ thống giáo dục pháp luật của của các nước
ASEAN” [71]. Các học giả đều có nhất trí rằng: Các trường luật, khoa luật không
chỉ phải đào tạo các luật gia giỏi mà phải làm cho họ trở thành các nhà chuyên môn
có khả năng giải quyết các vấn đề xã hội và con người bằng con đường pháp luật và
họ phải là tác nhân của sự thay đổi một cách hòa bình, mọi người phải thấy được
nguyên tắc pháp quyền bắt đầu từ việc đào tạo sinh viên luật về các vấn đề cơ bản
nhằm tạo thành các hình thức thích hợp để bảo vệ quyền lợi của nhân dân, bảo đảm
khả năng tiếp cận công lý cho họ với chi phí thấp nhất. Nội dung: “Trợ giúp pháp lý
cho người nghèo” có thể đưa vào chương trình đào tạo cho những khóa học nhằm
tạo cho người học có thể hiểu biết thấu đáo, vấn đề tệ nạn buôn bán người… Ngoài
ra cần đưa vào nội dung giáo dục pháp luật ở các nước ASEAN. Các nhà luật học
thế giới cũng như trong khu vực ASEAN đều có một nhận định chung về sứ mệnh
của giáo dục pháp luật là:
Nhằm thúc đẩy xây dựng một thị trường ổn định, thịnh vượng, có năng
lực cạnh tranh và liên kết kinh tế cao, tạo thuận lợi cho thương mại, đầu
tư, bao gồm dòng chảy của hàng hóa, dịch vụ và dòng đầu tư, di chuyển
thuận lợi của các doanh nhân, của những người có chuyên môn cao, có
tài năng và của lực lượng lao động, sự tự do dịch chuyển của các dòng
vốn góp phần nâng cao phúc lợi và đời sống nhân dân thông qua việc tạo
cơ sở pháp lý cho sự tiếp cận bình đẳng các cơ hội về phát triển con
người, phúc lợi và công bằng xã hội [71].
23
Đồng thời các tác giả cũng quan tâm đến việc gắn mục đích và nội dung giáo
dục pháp luật với cải cách kinh tế và cải cách tư pháp trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Chẳng hạn như Hội thảo Quốc tế: “Giáo dục pháp luật ở các nước Âu Á trong bối
cảnh toàn cầu hóa và nhà nước pháp quyền” đã tổ chức vào ngày 25-27 tháng 10
năm 2012 tại Seoul, Hàn Quốc. Hội thảo đã đề cập trong bối cảnh hiện nay đã đặt ra
hàng loạt các vấn đề về nội dung giáo dục và đào tạo pháp luật như đối với việc cải
cách phương pháp và hình thức đào tạo, GDPL, với những định hướng ưu tiên mới,
như các chương trình và phương pháp GDPL, sự giao thoa giữa PL và tục lệ pháp
lý, nhiều học giả nước ngoài, đặc biệt là các học giả Châu Âu và Nga, đều cho thấy
một xu hướng tiếp cận khá rõ nét của các hệ thống PL đối với loại nguồn PL quan
trọng này. Từ đó đặt ra nhu cầu tăng cường giảng dạy, phổ biến những kiến thức và
kinh nghiệm về sử dụng luật tục cũng như các tập quán pháp lý trong việc giải
quyết vấn đề pháp lý nảy sinh trong đời sống xã hội hiện nay.
Giáo dục pháp luật còn được thể hiện trên các công trình nghiên cứu như:
Bederman D.J trong cuốn sách: “Sự phục hồi kỳ lạ của tập quán; một bến bờ mong
đợi và sự thu hoạch của ngành Tư pháp” (The Curious resurrection of Custom
Beach access anh Judicial takings// Columbia Law Reviwe, 1996 No10) [7];
R.M.Zumbuligze: “Luật tục với tư cách là một nguồn của Dân luật” (Customary
Law as a source of Civil law) [130]. Với cách nhận thức về GDPL trong mối liên hệ
giao thoa giữa PL với tập quán pháp lý rất gần gũi với yêu cầu về nhận thức PL,
phổ biến và giáo dục cho cư dân ở trong khu vực cũng như nhiều nước trên thế giới.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu kể trên đây đã vận dụng khá nhuần
nhuyễn các vấn đề lý luận chung về GDPL để giải quyết các vấn đề cụ thể, gắn với
nhóm đối tượng, địa bàn và trên các lĩnh vực cụ thể mang lại nhiều hiệu quả đáng
khích lệ và đã tập trung khảo sát những nét đặc thù về các yếu tố hợp thành GDPL
cho các đối tượng xã hội cụ thể và chỉ ra thực trạng, những hạn chế, ưu điểm,
nguyên nhân dẫn đến yếu kém, các nhân tố tác động và chỉ ra các giải pháp nâng
cao chất lượng GDPL cho các đối tượng xã hội. Từ những công trình nghiên cứu về
giáo dục pháp luật cho các nhóm đối tượng xã hội cụ thể đó là những nguồn thông
tin tài liệu quan trọng cho việc tham khảo có giá trị lý luận, học thuật cho đề tài
nghiên cứu của nghiên cứu sinh, tuy nhiên cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu về:
24
Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính của nước Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào.
1.3. NHỮNG NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN
TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Những nhận xét đánh giá
Những công trình đã nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài có liên quan tới
GDPL cho CCHC ở CHDCND Lào cho thấy các công trình của Lào còn rất ít phần
lớn là những tài liệu của Việt Nam. Các luận án, luận văn, bài viết trên đã nghiên cứu
về giáo dục pháp luật ở các góc độ khác nhau. Ở góc độ luật học, xã hội học, trong
quan hệ xây dựng và bảo vệ pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật, gắn với tăng cường
pháp chế hoặc đặt trong quan hệ giữa xây dựng với tổ chức thực hiện pháp luật…
Qua đó đã làm rõ nhiều luận cứ khoa học và thực tiễn về giáo dục pháp luật, vận
dụng khá sáng tạo lý luận để xử lý, đánh giá thực tiễn gắn với tổ chức thực hiện pháp
luật trên các lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cụ thể và đề ra một số giải pháp bảo đảm,
khẳng định vị trí, vai trò cũng như hiệu quả của giáo dục pháp luật cụ thể là:
* Về mặt lý luận: Những đóng góp quan trọng nhất của các công trình nghiên
cứu là góp phần hình thành cấu trúc lý luận cho việc tiếp cận, phân tích và đánh giá
hiệu quả của giáo dục pháp luật. Cấu trúc đó bao gồm các vấn đề lý luận cơ bản
như: khái niệm, mục đích, chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp,
hiệu quả và các yếu tố bảo đảm như:
- Phân tích, làm rõ các thuộc tính cấu thành nội hàm của khái niệm giáo dục
pháp luật ở nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, qua đó cũng cho thấy tính chất phong
phú, đa dạng, nhiều chiều hướng tiếp cận về khái niệm này.
- Phân tích, làm rõ mục đích của giáo dục pháp luật trong mối quan hệ với
xây dựng ý thức pháp luật, lối sống và làm theo Hiến pháp và pháp luật, xây dựng,
bồi đắp nền văn hóa pháp lý với những thang bậc, cấp độ nhận thức khác nhau, từ
đơn gian đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, từ chưa biết đến biết ít
rồi đến biết nhiều và tính toàn diện trong hệ thống pháp luật thực định ở Việt Nam
cũng như ở Lào.
25
- Phân tích làm rõ chủ thể thực hiện giáo dục pháp luật rất phong phú và đa
dạng nhằm huy động tất cả các nguồn lực xã hội tham gia, trong đó xác định rõ
trách nhiệm của Nhà nước và sự tham gia, hỗ trợ của các thiết chế xã hội, nhất là sự
tham gia của các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, phát thanh, truyền hình,
những người có kiến thức hiểu biết pháp luật cũng như vai trò, tính tích cực, chủ
động của bản thân con người.
- Phân tích, định hình đối tượng giáo dục pháp luật, bao gồm: công dân nói
chung cho đến cán bộ công chức và công chức hành chính nói riêng gắn với từng
đơn vị hành chính - lãnh thổ nhất định hoặc thuộc các nhóm nghề nghiệp, công tác
khác nhau… Từ đó rút ra những nhận định mang tính phương pháp luận là ngoài sự
tương đồng vẫn còn có những khác biệt trong giáo dục pháp luật cho từng nhóm đối
tượng cụ thể.
- Phân tích, làm rõ nội dung giáo dục pháp luật, không chỉ bao hàm nội dung
của pháp luật thực định mà còn bao hàm cả sự thẩm thấu của pháp luật trong đời
sống, gắn với những vấn đề có liên quan trực tiếp đến các quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân với nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người dân và việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ chính trị của các chủ thể.
- Phân tích, làm rõ các các phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật, bao
gồm: các phương pháp giáo dục thuyết phục, vận động, cưỡng chế, bắt buộc, dẫn
dắt; các hình thức giáo dục pháp luật gắn với hệ thống nhà trường trong các cấp
học, các trường chuyên luật, các hoạt động giáo dục pháp luật chính khóa và ngoại
khóa và các hình thức đặc thù khác…
* Về mặt thực tiễn: Các nhà nghiên cứu đã gắn với công tác xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật trong mỗi liên hệ với công tác tổ chức thực hiện pháp luật
đưa pháp luật vào cuộc sống. Nhiều nhà nghiên cứu đã dành thời lượng thỏa đáng
cho việc phân tích đánh giá thực trạng nhu cầu về giáo dục pháp luật, thực trạng
thực thi chính sách, pháp luật về giáo dục pháp luật nhất là trong quá trình triển khai
thực hiện, sơ kết, tổng kết và việc thực thi các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về
công tác GDPL, luật Phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi
hành cũng như các đề án, chương trình về phổ biến giáo dục pháp luật tại các Bộ,
Ban, Ngành, địa phương các cấp.
26
Qua nghiên cứu về GDPL, tác giả có thể nhận thấy, mặc dù các nhà nghiên
cứu đã xây dựng được mô hình lý luận về giáo dục pháp luận khá hoàn thiện và
được kiểm nghiệm trong thực tiễn và những kết quả đáng khích lệ. Song mỗi công
trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật đều có cách tiếp cận và giải quyết khác nhau,
đối với công chức hành chính đã có một số công trình phân tích thực trạng giáo dục
pháp luật cho cán bộ công chức hành chính Nhà nước ở Việt Nam trong những năm
đổi mớ. Ngoài ra có một số nghiên cứu những bước tiến hành GDPL của các nước
và rút ra nhưng bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tế của Lào.
Các công trình nghiên cứu của tác giả Lào phần lớn đi sâu phân tích thực
trạng tuyên truyền phố biến pháp luật một cách chung và nêu lên phương hướng
giải quyết cơ bản cho công tác giáo dục và tuyên truyền phổ biến pháp luật, về vấn
đề giáo dục pháp luật cho công chức hành chính Nhà nước chưa được nghiên cứu
sâu một cách đẩy đủ và hệ thống. Vì vậy, nghiên cứu sinh cần phải tiếp tục triển
khai, nghiên cứu và làm rõ trong quá trình thực hiện luận án“Giáo dục pháp luật
cho công chức hành chính ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào”.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Thông qua phần tổng quan tình hình nghiên cứu đã nêu trên nghiên cứu sinh
đã kế thừa chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đã có. Từ đó
góp phần giúp cho nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện một
cách đẩy đủ, sâu sắc và toàn diện đảm bảo cho đề tài của mình có tính khoa học và
tính hệ thống. Tuy nhiên, GDPL cho CCHC ở CHDCND Lào là một đề tài rất mới,
nên nghiên cứu sinh thấy cần phải tiếp tục nghiên cứu các vấn đề sau:
* Về mặt lý luận
- Phải tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ: khái niệm, vai trò, đặc điểm của giáo
dục pháp luật cho công chức hành chính
- Luận giải nội hàm khái niệm từng các yếu tố hợp thành của giáo dục pháp
luật cho công chức hành chính bao gồm: chủ thể, đối tượng, mục đích, mục tiêu, nội
dung, hình thức, phương pháp phù hợp với tình hình, đặc điểm của công chức hành
chính Lào, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc giáo dục pháp luật cho công
chức hành chính Lào gồm các yếu tố chủ quan (trình độ học vấn, các nhân tố tâm
27
lý), các yếu tố khách quan (môi trường kinh tế xã hội - xã hội, chính trị - xã hội, văn
hóa - xã hội).
- Phân tích vai trò, đặc điểm, các yếu tố hợp thành của giáo dục pháp luật
cho công chức hành chính ở Lào, làm nổi bật nét đặc thù cũng là sự khác biệt của
giáo dục pháp luật cho công chức hành chính so với các đối tượng khác.
- Tìm hiểu công tác giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở một số
nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo đối với
công tác giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở Lào.
* Về mặt thực tiễn: Cần tập trung làm rõ các vấn đề như sau:
- Phân tích đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật cho CCHC ở nước
CHDCND Lào, nêu lên những thành tựu đạt được, những hạn chế yếu kém và rút ra
các nguyên nhân khách quan, chủ quan của các thành tựu đạt được và những hạn
chế yếu kém.
- Xác định và phân tích những vấn đề cấp thiết đang được đặt ra trong công
tác giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở nước CHDCND Lào
* Về quan điểm và giải pháp: Dưạ trên cơ sở lý luận và thực tiễn về GDPL
cho CCHC ở nước CHDCND Lào. Luận án căn cứ vào quan điểm lý luận của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, phong cách làm việc của Chủ tịch Kay
Xon PhômViHản; đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước Lào để xây dựng
các quan điểm và đề xuất các giải pháp mới về GDPL cho CCHC đảm bảo tính khả
thi thiết thực và sát với thực tiễn ở nước CHDCND Lào
Như vậy, với những vấn đề dự kiến nghiên cứu trên đây, luận án là công
trình nghiên cứu toàn diện, có hệ thống lý luận và thực tiễn về GDPL cho CCHC ở
Lào. Những vấn đề lý luận và thực tiễn là rất mới mẻ, nhưng đã bám sát với yêu cầu
phát triển của đất nước nói chung cũng như bám sát với những yêu cầu cấp thiết,
những vấn đề đặc thù của hoạt động giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở
nước CHDCND Lào.
28
Tiểu kết chương 1
Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính là một nội dung hết sức quan
trọng nên được nhiều tác giả, nhà khoa học quan tâm và tập trung nghiên cứu khá
sớm. Trên bình diện nghiên cứu lý luận về GDPL, nhiều cuốn giáo trình về Lý luận
nhà nước và pháp luật, sách chuyên khảo, tham khảo, bài báo đăng trên mạng, tạp
chí khoa học và các luận án tiến sĩ luật học đã tập trung nghiên cứu, phân tích các
khái niệm, đặc điểm vai trò của GDPL, các yếu tố cấu thành GDPL như: chủ thể,
đối tượng, mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức, trên phương diện nghiên
cứu ứng dụng lý luận và thực tiễn cũng đã có các công trình luận văn, luận án đi
vào nghiên cứu công tác GDPL cho những đối tượng xã hội cụ thể như: cán bộ
công chức nhà nước, đồng bào các dân tộc thiểu số.
Qua nghiên cứu tổng quan, đánh giá kết quả nghiên cứu lý luận về GDPL
trong và ngoài nước cho thấy CHDCND Lào chưa có công trình nghiên cứu một
cách toàn diện và có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn về GDPL cho CCHC. Những
kết quả nghiên cứu đó có những giá trị nhất định giúp cho nghiên cứu sinh có thể trân
trọng kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu về mặt lý luận của các
nhà khoa học đi trước đã công bố có liên quan đến luận án để phục vụ mục đích, yêu
cầu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.Từ đó có thể khẳng định rằng chưa có công
trình nào nghiên cứu về đề tài “Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở nước
CHDCND Lào” một cách chuyên sâu và phân tích, đánh giá, luận giải một cách toàn
diện, có hệ thống về vấn đề GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào. Vẫn còn nhiều
vấn đề đặt ra, cần tiếp tục nghiên cứu và tìm kiếm các giải pháp để nâng cao chất
lượng công tác GDPL cho CCHC đảm bảo ý thức chấp hành pháp luật. Đây cũng là
lý do mà nghiên cứu sinh chọn đề tài này làm luận án tiến sĩ của mình, vừa để phục
vụ trực tiếp cho lĩnh vực công tác của bản thân, hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ
góp sức nhỏ bé cho việc nâng cao ý thức của đội ngũ CCHC trong việc chấp hành
luật tục, luật làng và pháp luật của Nhà nước toàn tâm toàn nguyện phục vụ dân phục
vụ đất nước theo cuộc sống lành mạnh, trong sạch sống và làm theo Hiến pháp và
pháp luật làm gương cho mọi người.
29
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÔNG CHỨC
HÀNH CHÍNH Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công chức hành chính ở nước Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào
Khái niệm công chức là khái niệm mang tính lịch sử, chính trị. Nội hàm của
nó phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của nền công vụ của từng quốc gia, trong từng
giai đoạn lịch sử nhất định. Vì vậy, khó có một quan niệm chung về "công chức"
cho tất cả các quốc gia. Theo cách hiểu khái quát nhất “CCHC” là khái niệm chỉ
những người hoạt động trong bộ máy hành chính Nhà nước.
Tại Việt Nam, khái niệm công chức được thay đổi theo từng thời kỳ. Chủ
tịch Hồ Chí Minh nói: "Cán bộ, công chức là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho quần chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem
tình hình người dân báo cáo cho Đảng và Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho
đúng ", "vì vậy cán bộ là cái gốc của mọi việc" [97, tr.269].
Công chức là những người nằm trong bộ máy quản lý nhà nước từ trung
ương đến địa phương, các cơ sở. Theo Điều 4 Luật cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2010
đã nêu lên: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, NN, tổ
chức CT-XH ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, NN, tổ chức CT-XH (sau đây gọi là đơn vị
sự nghiệp công lập), trong biến chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
CC trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
30
Tại nước CHDCND Lào, khái niệm công chức cũng khác nhau trong từng
thời kỳ. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, thuật ngữ "công chức" được dùng
nhiều trong quân đội để phân biệt cán bộ với chiến sĩ. Từ công chức dùng để chỉ
những người làm nhiệm vụ chỉ huy từ tiểu đội phó trở lên, dần dần từ “công chức”
được dùng để chỉ tất cả những người hoạt động kháng chiến thoát ly, để phân biệt
với người dân. Hiện nay, khái niệm "công chức” được hiểu tương tự như quan điểm
của Việt Nam. Theo Từ điển tiếng Lào, xuất bản năm 1986, cán bộ cũng đồng
nghĩa với công chức, nhà chức trách. Còn quan niệm về công chức được thể hiện
trong Nghị định 171 (1993), Nghị định 82 (2003) của Chính phủ về quy chế CC
nước CHDCND Lào: “công chức của nước CHDCND Lào là người được tuyển
chọn, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên ở các Bộ, cơ quan HCNN
từ Trung ương, địa phương hoặc cơ quan đại diện nước CHDCND Lào ở nước
ngoài, được hưởng lương và phụ cấp từ NSNN” [10].
Tại Điều 2 Pháp lệnh Cán bộ công chức năm 2005 của nước CHDCND Lào
đã qui định: "Công chức là những người mang quốc tịch Lào, được tuyển vào biên
chế và được bổ nhiệm làm việc thường xuyên trong các cơ quan NN các tổ chức
CT-XH của NN từ trung ương đến địa phương và các tổ chức đại diện Nước
CHDCND Lào tại nước ngoài, được hưởng lương từ NSNN" [27].
Theo pháp luật cán bộ công chức Lào ngày 18/ 12/2015 tại điều 3 đã nêu:
Công chức là công dân Lào, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức vụ, chức
danh, nhân viên, nhân viên giúp việc trong cơ quan của Đảng, NN, tổ chức CT-XH
ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức CT-XH (sau đây gọi là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biến chế và hưởng lương từ NSNN; đối với CC trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của PL [126].
Như vậy có thể thấy, mỗi quốc gia lại có quan niệm khác nhau về CC. Có
quốc gia thì giới hạn CC bao gồm cả những người làm việc trong các cơ quan HC
và đơn vị sự nghiệp dịch vụ, nhưng cũng có quốc gia chỉ quan niệm CC trong phạm
vi quản lý HCNN, thi hành pháp luật. Song nhìn chung theo quan niệm của đa số
quốc gia thì CCHC nhà nước là:
31
- Là công dân của quốc gia;
- Ở Lào CCHC là những người được tuyển dụng hay bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh và được giữ một chức vụ nhất định trong hệ thống công vụ
HCNN, làm việc thường xuyên trong cơ quan Đảng NDCM Lào, cơ quan HCNN,
từ trung ương đến địa phương và các tổ chức chính trị-xã hội, được hưởng lương
từ NSNN;
- Công chức là những người trưởng thành, môi trường công tác của họ là các
cơ quan NN, tổ chức chính trị, tổ chức CT-XH. Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ
của mình, CCHC thường tham gia vào các quan hệ PL với tư cách là người đại diện
cho Đảng và NN thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể trong quan hệ với nhân dân.
Qua nghiên cứu cho thấy để có thể trở thành CCHC của Lào phải đáp ứng
các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
- Công chức hành chính là công dân quốc gia Lào tức là những người mang
quốc tịch Lào từ khi sinh ra hoặc được nhận quốc tịch Lào từ 3 năm trở lên và có
tuổi từ 18 tuổi và không quá 35 tuổi, có lý lịch cá nhân và gia đình rõ ràng, có trình
độ văn hoá, chuyên nghành từ trung cấp trở lên, là công dân tốt trung thực với nghề
nghiệp, với Đảng, Nhà nước và nhân dân Lào, có sức khỏe tốt, chưa từng bị phạm
tội hoặc bị kỷ luật thôi việc mới được nhận là CCHC Lào
- Là những người được tuyển dụng hay bổ nhiệm vào một ngạch, bậc, chức
vụ nhất định và làm việc thường xuyên trong cơ quan HCNN, mặt trận tổ quốc, tổ
chức CT-XH của Lào, từ trung ương đến địa phương, (nếu không được tuyển dụng
sẽ không phải là CCHC)
- Được giữ chức vụ trong hệ thống công vụ HCNN, bất cứ CCHC Lào đều
được giữ một chức vụ, giao cho một nhiệm vụ
- Được hưởng lương từ NSNN, tất cả CCHC Lào đều được hưởng các chế
độ theo pháp luật quy định
- Công chức hành chính không phải là hạ sĩ quan trong công an, quân đội
không phải quân nhân chuyên nghiệp
Từ sự phân tích trên có thể rút ra khái niệm công chức hành chính của Lào là
công dân của quốc gia Lào, được bổ nhiệm vào một nghạch, bậc hoặc một chức vụ
nhất định, làm việc thường xuyên trong hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước để
thực thi các công vụ và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
32
* Đặc điểm CCHC Lào được thể hiện qua các điểm sau:
- Công chức hành chính Lào chủ yếu mang quốc tịch Lào
- Công chức hành chính Lào phân lớn theo Đạo phật.
- Công chức hành chính Lào có lòng nhân ái, rất hiền lành, có cuộc sống rất
giản dị, bình yên, sống trong mỗi quan hệ truyền thống nặng tình làng giềng, nghĩa
xóm, an hem, họ hàng.
- Công chức hành chính Lào có tính cách rất thân thiện, hoà nhã, nhẹ nhàng,
phong khoáng trong mỗi quan hệ, ứng xử với những người xung quanh.
- Công chức hành chính Lào còn có tư tưởng ỷ lại, chưa có tinh thần tự học,
tự nâng cao trình độ, năng lực của mình đề tự vươn lên.
- Công chức hành chính Lào có truyền thống yêu nước, yêu chuộng tự do và
trọng lẽ công bằng làm hình thành nhận thức và tình cảm của con người với pháp
luật. Vì pháp luật trở thành “đại lượng” của sự công bằng và dân chủ trong đời sống
xã hội.
- Công chức hành chính Lào có tinh thần tự chủ, năng động sáng tạo, mẫn
cảm với cái mới. Trên thực tế khả năng thích ứng linh hoạt với hoàn cảnh làm cho
CCHC không bảo thù, trì truệ và ngược lại rất nhảy cảm với cái mới để khám phá
tìm tòi phát hiện những cái mới, cái hay phù hợp với cuộc sống kể cả vật chất, lẫn
văn hoá, tinh thần trong đó có pháp luật.
Có thể nói CCHC Lào là lực lượng tiên phong, là nòng cốt biến đường lối
chủ trương, nghị quyết của Đảng thành hiện thực thông qua viêc thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp. Công
chức hành chính là một bộ phận cấu thành đội ngũ CBCC được tuyển dụng, bổ
nhiệm hoặc giao một công vụ thường xuyên trong các cơ quan HCNN các cấp,
được xếp vào bậc, ngạch và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Đội ngũ CCHC
được hình thành để thực thi công vụ làm viêc trong các cơ quan HCNN các cấp.
Như chúng ta đã biết công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực Nhà
nước được thực thi bởi CCHC để quản lý toàn diện các mặt của đời sống xã hội.
Khi CCHC thực thi công vụ họ được sử dụng quyền lực Nhà nước nhằm phục vụ
Nhà nước, phục vụ nhân dân, mọi hoạt động của CCHC được điều chỉnh bằng
pháp luật. Bởi vậy, CCHC được coi là công bộc của dân, là người phục vụ nhân
33
dân và phải tuân thủ các nguyên tắc công vụ như: chỉ nhân danh nhà nước để thực
thi công vụ, phải thể hiện ý chí và đáp ứng lợi ích của nhân dân và Nhà nước, đảm
bảo tính công khai minh bạch.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm giáo dục pháp luật cho công chức hành chính
ở Lào
Sự nghiệp giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu của mọi quốc gia và là
một trong những vấn đề quan trọng. Giáo dục pháp luật cho toàn XH vừa là nhu
cầu vừa là nhiệm vụ trách nhiệm của NN và toàn XH để góp phần mạnh mẽ vào
sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế của nước CHDCND Lào thì phải làm rõ
những vấn đề lý luận về GDPL. Giáo dục trong từ điển Tiếng Lào năm 1986 sử
dụng nghĩa hẹp để giải thích một cách chung nhất: “Giáo dục là hoạt động nhằm
tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối
tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng
lực như yêu cầu đề ra” [108, tr.394].
Công tác GDPL đã được Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm trọng điểm trong việc tăng
cường QLXH bằng PL, NN thực hiện quyền lực của mình QLXH là do nhân dân
ủy thác cho và được PL quy định. Hiện nay ở CHDCND Lào trong khoa học vẫn
còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về GDPL. Những quan điểm chung nhất
hiện nay cho rằng: GDPL là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế
hoạch theo nội dung và thông qua những PP, hình thức nhất định từ phía chủ thể
GDPL tác động đến đối tượng tiếp nhận GDPL nhằm làm hình thành và phát triển ở
họ hệ thống trí thức PL, trình độ hiểu biết về PL, làm hình thành tình cảm, thói quen
và hành vi xử sự tích cực theo PL. Giáo dục pháp luật là lĩnh vực hoạt động bao
gồm tất cả các giai đoạn như: định hướng công tác GDPL, xây dựng chương trình,
kế hoạch, xác định nội dung, sử dụng các PP và áp dụng các hình thức GDPL, triển
khai thực hiện chương trình, kiểm tra đánh giá kết quả GDPL, sơ kết, tổng kết, đánh
giá, rút kinh nghiệm về GDPL.
Hoạt động GDPL là hoạt động thể hiện sự tác động giữa chủ thể tiến hành
GDPL và đối tượng tiếp nhận GDPL. Theo nguyên tắc đó, hoạt động GDPL cho
34
CCHC ở nước CHDCND Lào là sự tác động giữa chủ thể GDPL lên đối tượng
GDPL là các CCHC.
Hoạt động GDPL cho CCHC là hoạt động có định hướng, có mục đích, bao
hàm những tác động mang tính bắt buộc, tự giác một cách tích cực tuân theo kế
hoạch đã được xác định của chủ thể GDPL lên đối tượng tiếp nhận GDPL là CCHC
tương ứng với các nội dung, nhiệm vụ cụ thể, có định hướng có mục đích trong hoạt
động của chủ thể GDPL mang tính khách quan, phản ánh yêu cầu đòi hỏi thực tiễn về
kiến thức hiểu biết PL của CCHC được các chủ thể GDPL truyền đạt, chuyền tải và
chuyển hóa nó thành nhu cầu, mục đích tự thân của đối tượng tiếp nhận là CCHC.
Quá trình GDPL cho CCHC luôn tuân theo nội dung, chương trình GDPL cụ
thể được các chủ thể GDPL xây dựng dành riêng cho đối tượng này, dựa trên các
PP GDPL khoa học, hiện đại các hình thức GDPL phù hợp với đặc điểm tình hình
KT, VH, XH, lối sống của CCHC nhằm hiện thực hóa một cách tối ưu. Bên cạnh đó
cần lưu ý một số điểm sau:
- Giáo dục pháp luật cho CCHC mang đặc điểm chung của quá trình GDPL
cho các đối tượng xã hội khác, đều có kế hoạch, nội dung, chương trình, PP, hình
thức GDPL và cần phải đặt trong sự phù hợp, tương thích với các yêu cầu, các hiện
tượng pháp lý xảy ra trong thực hiện công việc hàng ngày của CCHC.
- Hoạt động GDPL cho CCHC phải phù hợp với các đặc điểm truyền thống,
văn hóa, lối sống của từng cơ quan, điều này đòi hỏi các chủ thể GDPL phải tìm ra
được cách tiếp cận hoạt động GDPL phù hợp với cơ quan của mình trên tất cả các
phương diện từ nội dung, chương trình, PP cho đến hình thức GDPL cho họ. Ngoài
việc cung cấp, trang bị kiến thức hiểu biết PL cần thiết của ngành nghề rồi, các chủ
thể GDPL cần phải chú trọng trang bị cho CCHC những kiến thức hiểu biết về PL
các lĩnh vực khác cũng như của quốc tế. Ngoài ra, nội dung GDPL phải thật cụ thể,
rõ ràng, PP truyền đạt dễ hiểu, dễ nhớ, hình thức GD phải hấp dẫn, sinh động, phải
đạt được mục tiêu mà chủ thể GDPL đề ra và phù hợp với thực tiễn.
Công tác GDPL cho CCHC nhằm đạt ba mục tiêu sau:
Mục tiêu về nhận thức của CCHC nghĩa là GDPL cho CCHC là tiếp thu, lĩnh
hội, tích lũy những thông tin PL, trí thức PL, hiểu biết PL nói chung, PL về các lĩnh
vực có liên quan mật thiết đến công tác hàng ngày của mình và của cơ quan.
35
Mục tiêu về thái độ tình cảm là làm hình thành ở CCHC về thái độ tôn trọng
PL, ý thức chấp hành PL, biết phê phán lên án các hành vi phạm pháp, hành vi
phạm tội, có niềm tin vào tính công bằng, nghiêm minh của PL.
Mục tiêu về hành vi giúp cho CCHC có được kỹ năng vận dụng những kiến
thức, hiểu biết PL mà họ tiếp nhận được từ hoạt động GDPL để giải quyết các vấn
đề, sự kiện PL nảy sinh trong thực tiễn đời sống, cộng đồng dân cư, biết bảo vệ lợi
ích hợp pháp, chính đáng, các quyền tự do, dân chủ của mình theo quy định của PL,
từ đó thực hiện hành vi PL tích cực, hình thành lối sống theo PL.
Công chức hành chính là đối tượng GDPL đặc biệt, bởi vì họ vừa là đối tượng
GD vừa là chủ thể GD. Vì thế, cần phải coi trọng việc GD, bồi dưỡng trí thức, kiến
thức lý luận về NN và PL. Chính vì thế, khi họ tham gia vào quan hệ PL để thực thi
nhiệm vụ, họ là những người đại diện cho cơ quan HCNN để thực hiện quyền và
nghĩa vụ pháp lý, hành vi xử sự của họ là tấm gương trong tuân thủ PL không chỉ của
riêng mình mà còn cả cơ quan, tổ chức mà họ đại diện. Trước con mắt của toàn thể
nhân dân, cũng như những người tham gia sử dụng mọi dịch vụ, thì mọi việc làm
đúng đắn hoặc sai sót hoặc vi phạm của mỗi cá nhân CC đều gây ấn tượng tốt đẹp
hoặc ấn tượng xấu đối với cơ quan HCNN và đối với đội ngũ CCHC. Vì vậy, GDPL
cho CCHC là hoạt động nhằm hình thành và nâng cao tình cảm pháp lý, ý thức về
quyền và nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ PL để tạo cho họ có hành vi, thái độ xử sự
phù hợp, tạo ra nếp sống lành mạnh, có văn hóa pháp lý, văn minh, hiện đại trong quá
trình thực thi công vụ cũng như trong cuộc sống riêng tư.
Qua phần trình bày và phân tích trên đây có thể đưa ra khái niệm GDPL cho
CCHC ở nước Lào như sau:
Giáo dục pháp luật cho CCHC Lào là những tác động có tổ chức, có định
hướng, có chủ định của chủ thể giáo dục để cung cấp tri thức PL, bồi dưỡng tình
cảm và hành vi hợp pháp cho CCHC nhằm mục đích hình thành cho họ có ý thức
PL đúng đắn, tạo niềm tin vào PL và thói quen hành động phù hợp với các quy định
của PL hiện hành.
Qua nghiên cứu GDPL nói chung, GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào
nói riêng có thể thấy những đặc điểm sau đây:
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (13)

Đề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú Nhuận
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú NhuậnĐề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú Nhuận
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú Nhuận
 
Xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay
Xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nayXây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay
Xây dựng HTCT cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay
 
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đQuản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
 
Pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong quyền hành pháp, HAY
Pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong quyền hành pháp, HAYPháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong quyền hành pháp, HAY
Pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong quyền hành pháp, HAY
 
Luận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAY
Luận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAYLuận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAY
Luận văn: Yếu tố phân quyền trong lịch sử lập Hiến pháp, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Vai trò của hệ thống chính trị Quận 9 trong tái định cư, HOT
Đề tài: Vai trò của hệ thống chính trị Quận 9 trong tái định cư, HOTĐề tài: Vai trò của hệ thống chính trị Quận 9 trong tái định cư, HOT
Đề tài: Vai trò của hệ thống chính trị Quận 9 trong tái định cư, HOT
 
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dânLuận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Luận án: Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
 
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia LaiTổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
 
Trách nhiệm của pháp nhân đối với các tội phạm về chức vụ, HOT
Trách nhiệm của pháp nhân đối với các tội phạm về chức vụ, HOTTrách nhiệm của pháp nhân đối với các tội phạm về chức vụ, HOT
Trách nhiệm của pháp nhân đối với các tội phạm về chức vụ, HOT
 
Vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống ở ...
Vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống ở ...Vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống ở ...
Vai trò của pháp luật trong giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống ở ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...
 

Similar to Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT

Similar to Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT (20)

xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdfxây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
xây dựn cán bộ cấp tỉnh của lào.pdf
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giamLuận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
 
Luận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
Luận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giamLuận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
Luận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
 
Luận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
Luận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giamLuận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
Luận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
 
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viênLuận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
 
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân yLuận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y
 
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chínhPháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trịLuận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
Luận án: Chất lượng đội ngũ giảng dạy ở các Trường Chính trị
 
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docxCông Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
 
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAYLuận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải PhòngLuận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
 
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAYChính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
 
Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự
Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sựHoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự
Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự
 
Xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở hiện nay, HAY - Gửi miễn p...
Xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở hiện nay, HAY - Gửi miễn p...Xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở hiện nay, HAY - Gửi miễn p...
Xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở hiện nay, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận án: Pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự - Gửi miễn phí q...
 
Luận án: Xử lí vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự, HAY
Luận án: Xử lí vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự, HAYLuận án: Xử lí vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự, HAY
Luận án: Xử lí vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
 
La01.019 luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộ...
La01.019 luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộ...La01.019 luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộ...
La01.019 luật tục người thái và sự vận dụng trong quản lý nhà nước đối với cộ...
 
Luận án: Quản lý cộng đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Luận án: Quản lý cộng đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung BộLuận án: Quản lý cộng đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Luận án: Quản lý cộng đồng người Thái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 

Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VILAY PHILA VONG GI¸O DôC Ph¸p LUËT CHO C¤ng Chøc HµNH CHÝNH ë N¦íC Céng Hßa D¢n Chñ Nh¢n D¢n LµO hiÖn nay LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VILAY PHILA VONG GI¸O DôC Ph¸p LUËT CHO C¤ng Chøc HµNH CHÝNH ë N¦íC Céng Hßa D¢n Chñ Nh¢n D¢n LµO hiÖn nay LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN CẢNH QUÝ HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số liệu nêu trong luận án là khách quan, trung thực có nguồn gốc rõ ràng,được trích dẫn đầy đủ theo qui định. Tác giả luận án Vilay PhilaVông
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 6 1.1. Những công trình nghiên cứu ở Lào có liên quan tới giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào 6 1.2. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài 10 1.3. Những nhận xét đánh giá và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 24 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 29 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào 29 2.2. Các bộ phận hợp thành của giáo dục pháp luật cho công chức hành chính của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào và các điều kiện đảm bảo 42 2.3. Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở một số nước và những kinh nghiệm có thể vận dụng trong giáo dục pháp luật chi công chức hành chính ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 61 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH VÀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 69 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Lào và đội ngũ công chức hành chính của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào 69 3.2. Những kết quả đạt được và những hạn chế yếu kém trong giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở Lào 83 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 115 4.1. Quan điểm giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào 115 4.2. Các giải pháp đảm bảo giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào 121 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 167
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ công chức CC : Công chức CCHC : Công chức hành chính CHDCND : Cộng hòa Dân chủ nhân dân CT : Chính trị GD : Giáo dục GDPL : Giáo dục pháp luật HC : Hành chính HCNN : Hành chính nhà nước KT : Kinh tế KTTT : Kinh tế thị trường NDCM : Nhân dân cách mạng NN : Nhà nước PL : Pháp luật PP : Phương pháp QLNN : Quản lý nhà nước QLXH : Quản lý xã hội VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật VPPL : Vi phạm pháp luật XH : Xã hội XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hiện nay, giáo dục pháp luật (GDPL) cho công chức hành chính (CCHC) là một vấn đề quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của đất nước Lào. Công chức hành chính là những chủ thể thực hiện các công vụ cụ thể, là hạt nhân của nền công vụ và là yếu tố bảo đảm cho nền công vụ hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Vì vậy, việc trang bị cho CCHC hệ thống kiến thức pháp luật (PL) nhằm nâng cao ý thức PL, làm hình thành niềm tin và phát triển thói quen hành động theo quy định PL, tạo ra các điều kiện và nhân tố thuận lợi cho việc nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng thái độ tôn trọng đối với Nhà nước và các quy tắc của đời sống, hình thành những hiểu biết về chính trị, đấu tranh chống những hành vi VPPL, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội và kiềm chế hành vi vi phạm pháp luật (VPPL) của CCHC trong giai đoạn hiện nay là một công việc hết sức cần thiết. Nhận thức được vai trò quan trọng của việc GDPL cho CCHC, Đảng Nhân dân cách mạng (NDCM) Lào đã sớm quan tâm đến vấn đề GDPL, rèn luyện đội ngũ CCHC. Trên cơ sở kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh, và chủ tịch Kay xỏn Phôm Vi Hản vận dụng vào điều kiện cụ thể của đất nước Lào, Đại hội Đảng NDCM Lào lần thứ IX đã nhấn mạnh “Chủ trương xây dựng nhân cách con người về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất, lòng tự tôn các bộ tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành PL nhất là những người làm việc trong hệ thống chính trị nhà nước” [48, tr.13]. Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nước Lào đã hết sức quan tâm đến công tác GDPL, đặc biệt là đối với CCHC nhà nước. Dưới góc độ lý luận, vấn đề GDPL cho CCHC ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào đã được một số công trình nghiên cứu ở khía cạnh này hoặc khía cạnh khác những trí thức mà các nhà nghiên cứu khoa học đưa ra rất có ý nghĩa và đáng được trân trọng. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề GDPL cho CCHC Lào một cách toàn diện đây đủ, để làm nền tảng lý luận cho việc triển khai, thực hiện việc GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào.
  • 7. 2 Về mặt thực tiễn trong những năm qua công tác GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào đã thu được những thành tựu nhất định. Nội dung GDPL đã được đưa vào chương trình Đào tạo của các trường chính trị các cấp và một số trường Đại học trong cả nước với nhiều hình thức GDPL phong phú với các chủ thể GDPL đa dạng nên bước đầu đã đạt được các mục tiêu cơ bản về GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào. Tuy nhiên vấn đề GDPL cho CCHC ở Lào hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như: nguồn tài liệu còn ít, hình thức còn đơn giản, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nguồn ngân sách chưa đáp ứng được yêu cầu, đội ngũ làm công tác GDPL vừa thiếu, vừa yếu, cơ chế phối hợp và trách nhiệm của các cấp các ngành chưa rõ ràng… Bên cạnh đó, một bộ phận CCHC Lào nhận thức chưa đây đủ, thậm chí là coi thường công tác GDPL. Vì vậy, mà ý thức PL của một số bộ phận không nhỏ CCHC chưa cao nên đã có các hành vi tham ô, tham nhũng, cửa quyền với những phạm vi, mức độ khác nhau diễn ra hết sức phức tạp trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ trên thế giới và khu vực Đông Nam Á như hiện nay, việc GDPL nói chung và GDPL cho CCHC nói riêng càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển và tồn vong của đất nước Lào. Đặc biệt là đối với thực tiễn Lào, khi mà trình độ hiểu biết pháp luật của CCHC còn tương đối thấp, thiếu kiến thức, hiểu biết PL, khả năng tiếp cận các chương trình, chính sách PL còn chậm, làm cản trở tiến trình hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, phải GDPL cho CCHC để họ hiểu PL và làm theo PL trong giao lưu, hợp tác quốc tế Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề “Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay” làm đề tài luận án Tiến sỹ Luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án * Mục đích nghiên cứu của luận án - Phân tích những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng GDPL cho CCHC Lào, từ đó đề xuất một số giải pháp đảm bảo GDPL cho CCHC ở nước Cộng hòa dân chủ nhân Lào hiện nay.
  • 8. 3 * Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Phân tích cơ sở lý luận về GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào, trong đó nên lên khái niệm CCHC, xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm, vai trò chủ thể, đối tượng mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp và những điều kiện đảm bảo GDPL cho CCHC nước CHDCND Lào. - Phân tích thực trạng đội ngũ CCHC ở Lào; phân tích đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế bất cập trong GDPL cho CCHC ở CHDCND Lào và rút ra nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế bất cập. - Đưa ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm đảm bảo GDPL cho CCHC ở CHDCND Lào. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu của luận án: Là vấn đề lý luận và thực tiễn về GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào. * Phạm vi nghiên cứu của luận án: Là công tác GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào vào giai đoạn từ năm 2005 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận của luận án - Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Chủ tịch Kay Xỏn Phôm Vi Hản và đường lối của Đảng nhân dân cách mạng Lào, về GDPL cho CCHC. * Phương pháp nghiên cứu của luận án - Luận án được thực hiện bởi phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử triết học Mác - Lênin. - Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã sử dụng trực tiếp các phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp hệ thống hoá, khái quát hoá: Được sử dụng khi phân tích các khái niệm về GDPL cho CCHC, vai trò của GDPL với CCHC được dùng trong chương 2. + Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng ở chương 2 để phân tích khái niệm đặc điểm GDPL cho CCHC ở Lào.
  • 9. 4 + Phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp điều tra xã hội họi: Được sử dụng ở chương 3 để điều tra bằng bảng hỏi về tình hình giáo dục pháp luật cho CCHC ở Lào. + Phương pháp thống kê: Được dùng để phân tích, thống kê các số liệu về đội ngũ CCHC Lào, tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở Lào. 5. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án Luận án là tài liệu chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu về GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào một cách toàn diện có hệ thống. Những đóng góp mới của luận án được thể hiện ở những điểm sau: Một là: Lần đầu tiên luận án đã đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu có liên quan đề tài, chỉ ra những kết quả đã được nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Hai là: Luận án đã nghiên cứu, xây dựng mô hình lý luận khoa học đặc thù về GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào như: Khái niệm, vai trò, các yếu tố hợp thành GDPL, các yếu tố đảm bảo GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào. Ba là: Lần đầu tiên thực trạng GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào được phân tích đánh giá một cách khoa học, dưới sự tác động của nhân tố khách quan và chủ quan thể hiện những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó làm tiền đề thực tiễn để xác định mục tiêu, quan điểm, giải pháp đổi mới công tác GDPL cho CCHC Lào. Bốn là: Luận án đã phân tích và xây dựng được các quan điểm và đề xuất một số giải pháp đổi mới công tác GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn * Về ý nghĩa lý luận Có thể nói luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên về GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào một cách tương đối toàn diện, có hệ thống về mặt lý luận. Chính vì vậy, luận án đã góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận về GDPL cho đối tượng là CCHC ở nước CHDCND Lào. Đây là tài liệu có ý nghĩa tham khảo về phương diện lý luận cho quá trình xây dựng và hoàn thành chính sách PL cũng
  • 10. 5 như cơ chế tổ chức, triển khai thực hiện công tác GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào và các nước có điều kiện KT-XH tương tự với CHDNCD Lào. * Về ý nghĩa thực tiễn Luận án cung cấp cơ sở khoa học cho những người làm công tác GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào để vận dụng vào công việc của mình và luận án có thể là tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và học tập môn lý luận chung về NN và PL trong các trường đại học chuyên Luật, các cơ sở nghiên cứu, trong các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ GDPL cũng như các chương trình trung cấp luật ở CHDCND Lào. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
  • 11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở LÀO CÓ LIÊN QUAN TỚI GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về công chức hành chính Ở nước CHDCND Lào công chức hành chính là vấn đề luôn luôn được Đảng nhân dân cách mạng Lào đặc biệt quan tâm. Nghị quyết các hội nghị công tác tổ chức cán bộ toàn quốc của Ban Tổ chức Trung ương Đảng lần thứ 8 (11/2006) [3] đã khẳng định vai trò của CBCC nói chung và CCHC nói riêng. Trong chiến lược xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, ở nước CHDCND Lào đã xác định vị trí vai trò của CCHC, đưa ra những kết quả và hạn chế, phương hướng, giải pháp trong công tác CBCC nói chung và CCHC nói riêng nhằm khắc phục những điều bất cập, những khó khăn trong công tác này ở Lào hiện nay. Nghiên cứu về CCHC đã có một số công luận văn, luận án tiến sĩ và một số tạp chí. Tác giả có thể tổng quan được một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan như sau: * Về luận văn, luận án - Un Kẹo Si pa sợt, “Công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay” [156]. Tác giả luận án đã phân tích đánh giá làm rõ công tác tổ chức cán bộ, đưa ra những thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra hiện nay, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện và phát triển lĩnh vực này, đưa ra nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và khâu đột phá. - Văn xay Xay nha bắt, “Nâng cao chất lượng cán bộ công chức ở thủ đô Viêng Chăn” [159]. Tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của đội ngũ cán bộ công chức, làm sáng tỏ vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở thủ đô Viêng Chăn hiện nay, phân tích cơ sở cho hoạt động nâng cao chất lượng công tác đào tạo CBCC, đánh giá khách quan về những thành công, hạn chế,
  • 12. 7 từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác này. - Sổm Pha Văn Xút Thị Phông,“Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tòa án nhân dân Thủ đô Viêng Chăn” [134]. Tác giả đã trình bày một số khái niệm về công chức, chất lượng đội ngũ công chức tòa án nhân dân, trình bày vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tòa án nhân dân, phân tích thực trạng và nêu những quan điểm, chính sách về việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tòa án nhân dân, nêu ra một số nội dung, hình thức trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tòa án nhân dân. * Về tạp chí - Vi Lay Văn Phôm Khế, “Một số vấn đề về công tác hành chính và quản lý công chức ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” [161] đã khái quát về đặc điểm, thực trạng trong việc cải cách bộ máy tổ chức và cán bộ công chức, đưa ra phương hướng trong năm tới. - Phu Thắc Phít Thạ Nu Sỏn, “Quan điểm của hai Đảng hai Nhà nước Việt Nam - Lào về đào tạo bồi dưỡng cán Bộ Chính trị ở Lào” [116]. Các công trình nêu trên đã tập trung nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau về khái niệm về cán bộ lãnh đạo và quản lý, cán bộ kế cận và CCHC của Đảng và Nhà nước Lào, khái quát những đặc điểm, xu hướng vận động, vị trí, vai trò, nhiệm vụ, phân tích thực trạng và những bất cập, tìm ra nguyên nhân từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý trong hệ thống chính trị ở Lào. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật Có thể khẳng định, giáo dục pháp luật là đề tài được các nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu từ rất sớm trên nhiều bình diện rộng hẹp khác nhau. Trong nhóm công trình thuộc lý luận chung về GDPL, các nhà nghiên cứu tiếp cận chủ yếu các vấn đề về ý thức PL, văn hóa PL và lối sống tuân theo PL là hướng nghiên cứu có tác dụng làm căn cứ cho việc nắm bắt về thực trạng và nhu cầu xã hội đối với việc GDPL cho nhân dân nói chung và nói riêng là đối tượng là CCHC, ý thức PL chính là mục tiêu cần đạt được của công tác GDPL. Chính vì vậy, có thể nói hầu hết các nhà nghiên cứu về GDPL, phổ biến PL đều bắt đầu từ việc nghiên cứu, đánh
  • 13. 8 giá thực trạng ý thức PL, cấu trúc của ý thức PL đối với việc xây dựng chương trình và xác định hình thức, phương thức GDPL. - Kế hoạch hoạt động công tác phổ biến, tuyên truyền, GDPL của Vụ phổ biến, tuyên truyền pháp luật Bộ Tư Pháp, năm 2009, đã phân tích những thực trạng trong công tác phổ biến, tuyên truyền, GDPL ở nước CHDCND Lào, đề xuất những giải pháp trong công tác này. - Bài tổng kết công tác phổ biến, tuyên truyền PL của Quốc hội Lào đã đưa ra những kết quả và hạn chế, phương hướng, giải pháp trong công tác phổ biến, tuyên truyền PL, nhằm khắc phục những điều bất cập, những khó khăn trong công tác phổ biến, tuyên truyền PL trong thời kỳ mới. * Về luận án tiến sĩ - Xay khăm Mun Ma Ny Vông, “Giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các Trường chính trị - Hành chính nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay” [173]. Tác giả luận án đã phân tích rõ tầm quan trọng của việc giáo dục lý luận Mác - Lênin, phân tích rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra, đề xuất một số phương hướng giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các Trường Chính trị - Hành chính nước CHDCND Lào hiện nay - Súc Ni Lăn Đon Kun Lạ Vông, “Giáo dục pháp luật trong các trường đào tạo, bồi dưỡng của Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân Lào” [136]. Luận án đã nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục trong các trường đào tạo, bồi dưỡng của Bộ An ninh nước CHDCND Lào. Luận án cũng đề xuất các giải pháp tăng cường công tác giáo dục pháp luật trong các trường đào tạo cán bộ an ninh của Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. * Về luận văn thạc sĩ - Inpeng Younkham, “Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Bolykhămxay, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” [76]. Tác giả đã tập trung phân tích cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật dân tộc thiểu số như: khái niệm, vai trò, đặc thù của công tác giáo dục pháp luật cho dân tộc thiểu số, các thành tố của giáo dục pháp luật, đánh giá những thành tựu và hạn chế cho thấy cơ cấu dân tộc, ngôn ngữ của nước CHDCND Lào nói chung, tỉnh Bolykhămxay nói riêng.
  • 14. 9 - Bun Pheng Xinavong, “Nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân ở thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” [24], Tác giả đã phân tích cơ sở lý luận về tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân, phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân ở thủ đô Viên Chăn. 1.1.3. Những công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho công chức hành chính Tài liệu phục vụ học môn pháp luật do Vụ phổ biến giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp, năm 2012, bao gồm: các tài liệu có hơn 60 câu hỏi - đáp tình huống pháp luật cho học sinh trung học phổ thông, hơn 90 câu hỏi - đáp tình huống pháp luật cho học sinh trung học cơ sở, hơn 90 câu hỏi - đáp tình huống cho học sinh trung tâm học tập cộng đồng. Qua khảo sát các công trình nghiên cứu có thể điểm qua một số các công trình như sau: Hiện nay các đề tài nghiên cứu khoa học về vấn đề GDPL cho CCHC còn rất hạn chế có thể kể đến một số công trình như sau: * Về luận văn thạc sĩ - Văn La Ty Khăm Van Vông Sa, “Giáo dục pháp luật cho học viên Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Lào” [157]. Tác giả đã xác định đối tượng hoạt động GDPL là các thế hệ học viên Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Lào, tập trung phân tích cơ sở lý luận bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, chủ thể, nội dung, hình thức giáo dục, đánh giá thực trạng về đối tượng, chủ thể, nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức GDPL và thực trạng về sự hợp tác, ủng hộ trong và ngoài nước, chỉ ra nguyên nhân của thành tựu và hạn chế yếu kém, từ đó đề xuất luận chứng những giải pháp cơ bản đổi mới GDPL cho học viên. - Khămhiêng Phômmasith, “Giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức ở tỉnh Phông Sa Ly Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” [81], Tác giả đã phân tích cơ sở lý luận về GDPL cho CBCC bao gồm: khái niệm, đặc điểm, mục đích, chủ thể, đối tượng, vai trò, nội dung, hình thức, phương pháp GDPL cho CBCC ở tỉnh; các yếu tố ảnh hưởng và điều kiện đảm bảo đối với GDPL cho CBCC, phân tích đánh giá thực trạng công tác giáo dục. Luận văn cũng nêu lên các quan điểm và luật
  • 15. 10 chứng các giải pháp, kiến nghị tăng cường công tác GDPL cho CBCC ở tỉnh Phông Sa Ly nước CHDCND Lào. 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI 1.2.1. Những công trình nghiên cứu về công chức * Việt Nam Cộng hòa XHCN Việt Nam là một quốc gia gắn bó mật thiết, thắm tình đồng chí với CHDCND Lào; Việt Nam - Lào là hai nước theo chính thể Cộng hòa đi theo con đường XHCN, có một Đảng lãnh đạo mang bản chất giai cấp công nhân lãnh đạo, lấy nền tảng tư tưởng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin làm kim chỉ nam. Có thể nói, Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu quý báu mang tính toàn diện và sâu sắc về đội ngũ công chức. Ngay từ rất sớm, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam và các nhà khoa học đã hết sức quan tâm nghiên cứu một cách rộng rãi tới vấn đề công chức dưới nhiều góc độ khác nhau và đưa ra những thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở Việt Nam. Vấn đề công chức đã được nhiều nhà khoa học, nhiều cuốn sách chuyên khảo, bài báo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học đề cập, luận giải, phân tích ở những cấp độ, phương diện khác nhau và đạt được nhiều kết quả quan trọng, có thể nêu một số bài viết như sau: + Đề tài khoa học cấp bộ - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm, “Luận cứ khoa học việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [146]. Các tác giả đã khẳng định cán bộ, công chức là nhân tố có tính quyết định sự phát triển của Quốc gia và góp phần lý giải một cách có hệ thống các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Từ đó các tác giả đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cả về số lượng và chất lượng đảm bảo cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đổi mới hiện nay. - Phạm Hồng Thái, “Luận cứ khoa học về vấn đề công vụ công chức” [140] tác giả đã luận giải một cách sâu sắc quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề công vụ, coi công vụ cũng như mọi công việc của nhà nước tạo ra sự cạnh
  • 16. 11 tranh lành mạnh đối với CBCC trong đó đòi hỏi người CBCC phải không ngừng nâng cao phẩm chất toàn diện để hoàn thành công vụ của mình với thành quả và chất lượng tốt nhất. Bàn về hoàn thiện chế độ công vụ và xây dựng khung pháp luật về công vụ Việt Nam, vì chế độ công vụ chưa rõ ràng, mạch lạc, chính vì nền công vụ không chỉ phục vụ cho riêng công dân của riêng quốc gia mình mà còn phải phục vụ trong thời đại hội nhập thì các nước trong thành viên ASEAN, tổ chức WTO, đòi hỏi nền công vụ phải đáp ứng được yêu cầu của thông lệ quốc tế và tập quán quốc tế. - Đinh Văn Mậu, “Luận cứ khoa học Vấn đề cải cách hành chính” [96]. Tác giả đã chỉ ra rằng chỉ có phòng ngừa tham nhũng tốt thì mới có nền HCNN trong sạch vững mạnh và trong nền hành chính đó mới có CBCC HC trong sạch vững mạnh, cùng với đó muốn có CBCC tốt phải GDPL cho công chức có chất lượng cao. Tác giả đã cho thấy đối tượng quản lý và phục vụ đã thay đổi, những đối tượng là công dân Việt Nam và công dân nước ngoài không còn dễ bảo, dễ sai khiến nữa, do đó CBCC nhà nước không thể làm việc tuỳ tiện. Do vậy, thực hiện quyền lực của nhà nước và quyền lực của công dân phải đổi mới tư duy một cách toàn diện và sâu sắc cho nên phải thực hiện giáo dục, bồi dưỡng pháp luật và ý thức pháp luật cho CBCC và nhân dân. + Giáo trình và sách tham khảo - Lê Đình Khiên, “Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ công chức hành chính ở nước ta hiện nay” [82]. Trong tác phẩm này tác giả đề cập tới vấn đề ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ công chức hành chính ở Việt Nam và vấn đề tăng cường GDPL để nâng cao ý thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ CCHC. - Nguyễn Minh Tuấn, “Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa” [151]. Tác giả đã luận giải CBCC là gốc của phong trào. Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ “Muốn đổi mới đội ngũ CBCC, trước hết phải đổi mới công tác cán bộ và đội ngũ làm công tác cán bộ”. Cuốn sách đã trình bày rất rõ về các khâu trong công tác cán bộ góp phần lý giải một cách có hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
  • 17. 12 + Tạp chí - Phan Xuân Sơn, “Quản lý nhân sự hành chính và đào tạo công chức cao cấp ở trường Hành chính Pháp (ENA)” [135]. Tác giả đã đề cập tới vấn đề ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức ở Việt Nam và vấn đề tăng cường giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ, cống chức - Đặng Đình Lựu, “Xây dựng đội ngũ cán bộ trung cấp, cao cấp ở Trung Quốc” [90], Tác giả đã đề cập vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ từ cấp trung cấp đến cao cấp. - Nguyễn Minh Tuấn, “Đảng Cộng sản Trung Quốc đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ” [150]. Tác giả đã cho thấy được thực trạng cán bộ và tình hình thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao năng lực thực hiện công việc. 1.2.2. Những công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật * Việt Nam Ở Việt Nam có hệ thống nguồn tài liệu nghiên cứu tiêu biểu về giáo dục pháp luật, cần phải nói đến đó là hệ thống giáo trình Lý luận nhà ước và pháp luật của các cơ sở nghiên cừ, đào tạo luật đều đề cập và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về GDPL, gắn với xây dựng, hình thành ý thức pháp luật và văn hoá pháp lý. Các vấn đề đã được nghiên cứu, nhận diện và làm rõ như: Khái niệm, đặc điểm và quá trình GDPL; những yếu tố tác động; thậm chí còn có công trình còn đề ra một số biện pháp để tăng cường công tác GDPL [122, tr 452-454]; một số nghiên cứu đã làm rõ mục đích của GDPL và đề ra những biện pháp cụ thể về công tác giáo dục để nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân đạt kết quả cao [148, tr.430-434] + Về Luận án - Nguyễn Đình Lộc, “Ý thức pháp luật và giáo dục pháp luật ở Việt Nam” [88]. Tác giả đã tập trung lý giải những vấn đề lý luận về ý thức pháp luật như: khái niệm, đặc điểm và cấu trúc của ý thức pháp luật, đồng thời tác giả tập trung khảo sát tình hình giáo dục ý thức pháp luật ở Việt Nam, chỉ ra điểm tích cực và điểm hạn
  • 18. 13 chế trong công tác giáo dục ý thức pháp luật, từ đó đề xuất những giải pháp cho công tác giáo dục pháp luật tại Việt Nam. - Nguyễn Thị Vân Giang, “Nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” [55]. Tác giả đã tập trung lý giải những vấn đề lý luận về ý thức pháp luật như: khái niệm, đặc điểm và cấu trúc của ý thức pháp luật, đồng thời tác giả tập trung phân tích thực trạng ý thức pháp luật của cán bộ công chức ở Việt Nam, chỉ ra điểm tích cực và điểm hạn chế trong công tác giáo dục ý thức pháp luật, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ công chức tại Việt Nam. + Đề tài khoa học cấp bộ - Viện nghiên cứu khoa học pháp lý và Vụ phổ biến giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp phối hợp thực hiện “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phổ biến, giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới” [14]. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài này, Bộ Tư Pháp đã xuất bản số chuyên đề rất có giá trị “Tuyên truyền giáo dục pháp luật” [15]. Theo các ấn phẩm này, đã được nghiên cứu tương đối toàn diện và có hệ thống bao gồm các yếu tố hợp thành cơ bản trong cấu trúc của giáo dục ý thức pháp luật cần phải đổi mới tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục đó là nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, hợp nhất trở thành những mắt xích cơ bản trong GDPL, chỉ ra những bất cập về chất lượng, hệ thống pháp luật Việt Nam chưa cao và chưa trong sạch. Đây là vấn đề cần phải giải quyết giúp cho nhiệm vụ nâng cao chất lượng GDPL. + Sách và giáo trình - Trần Ngọc Đường, Dương Thị Thanh Mai, “Bàn về vấn đề giáo dục pháp luật” [51]. Cuốn sách tập trung nghiên cứu về GDPL, phân tích các khái niệm, phạm trù cơ bản của khoa học GDPL như: bản chất, mục đích, vai trò của GDPL, mối quan hệ GDPL với giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức và các dạng giáo dục khác, mục đích, vai trò, chủ thể, khách thể, đối tượng, nội dung, hình thức và phương GDPL; hiệu quả của GDPL. - Nguyễn Cảnh Quý, “Xây dựng giáo dục và thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay” [127]. Tác giả đã lý giải, cùng với việc xây dựng pháp luật thì phải giáo
  • 19. 14 dục pháp luật cho cán bộ, công chức và mọi người dân để họ hiểu pháp luật và thực hiện pháp luật nghiêm minh. Đặc biệt tác giả đã nêu lên khái niệm, phân tích mục đích, chủ thể, đối tượng, hình thức giáo dục pháp luật và đưa ra mười giải pháp tăng cường cho cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay. - Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luận Nhà nước và Pháp luật” [148]. Trong chương IX, Ý thức pháp luật, tác giả đã dành mục V để viết về GDPL. Theo tác giả; “giáo dục pháp luật là quá trình tác động một cách có hệ thống, mục đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người trình độ pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về PL, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của PL” - Đào Trí Úc đã công bố hai sách chuyên khảo rất có giá trị, cả về mặt lý luận và thực tiễn: “Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật” [153] và “Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới” [154]. Tác giả đã làm rõ các kênh phổ biến PL, đặt phổ biến PL trong quan hệ với xây dựng ý thức, lối sống tuân theo PL và nhấn mạnh sự hiểu biết PL của nhân dân là yếu tố đầu tiên để hình thành ý thức PL; GDPL phải qua nhiều hình thức khác nhau mới có thể đến với được nhân dân và trở thành sự hiểu biết về PL, trí thức PL. Nhận diện về vị trí vai trò của ý thức PL từ góc độ cấu trúc nội dung, nguồn gốc, cơ sở xã hội của quá trình hình thành và phát triển ý thức PL ở Việt Nam qua đó làm rõ những yếu tố hợp thành ý thức PL cá nhân như hiểu biết PL, nhận thức về PL, tình cảm và thái độ với pháp luật. Một số công trình nghiên cứu về GDPL còn đặt trong mỗi quan hệ với văn hóa PL và đi đến khẳng định GDPL phải đạt được mục tiêu cuối cùng là sự tôn trọng PL và có hành vi thói quen ứng xử phù hợp với PL hay nói cách khác là xây dựng ý thức PL phải gắn với yêu cầu hình thành văn hóa PL, đưa hiểu biết và nhận thức đúng đắn về PL lên thành nếp sống và thói quen ứng xử và hành động theo những hướng tích cực nhất, ổn định nhất. + Tạp chí - Trần Ngọc Đường, "Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật - nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân" [53]. Tác giả cho thấy việc tổ chức
  • 20. 15 thực hiện đưa PL vào cuộc sống xã hội cũng là một trọng tâm trong sự nghiệp hiện nay và mai sau. Đó là điều kiện cần và điều kiện đủ mà Đảng, nhà nước và dân tộc ta phải nỗ lực và tập trung hết sức trong công tác tuyên truyền, phổ biến GDPL cho mỗi người dân nói chung, công chức hành chính nói riêng. - Trần Ngọc Dũng, “Hoàn thiện hệ thống giáo dục pháp luật ở Việt Nam nhằm thi hành hiến chương Asean” [32], tác giả đã nghiên cứu về GDPL gắn với quá trình thi hành hiến chương Asean để làm rõ các vấn đề như vai trò của GDPL trong sự nghiệp hội nhập toàn diện của Việt Nam trong phạm vi Asean và quốc tế, phân tích đánh giá chính sách của Nhà nước Việt Nam về GDPL; làm rõ hệ thống và chương trình GDPL chỉ ra những thành tựu, những khiếm khuyết, bất cập của sự nghiệp GDPL Việt Nam. - Ngọ Văn Nhân, "Giáo dục pháp luật hay giáo dục ý thức pháp luật" [109], tác giả đã chỉ ra hai khái niệm này “Giáo dục pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật” khi dùng tách rời nhau thì trở thành hai khái niệm riêng biệt, có khi lại dùng liền nhau theo kiểu “giáo dục pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật” đồng thời có sự nhầm lẫn, hoán đổi hoặc đồng nhất giữa hai khái niệm này. Khi so sánh đối chiếu về mục đích, mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức GDPL và giáo dục ý thức PL có thể thấy rằng, trong khoa học pháp lý cần thống nhất sử dụng khái niệm “giáo dục pháp luật” làm khái niệm chuẩn, còn khi muốn nhấn mạnh ý thức PL thì có thể nói “GDPL nhằm nâng cao ý thức pháp luật” cho một đối tượng hoặc nhóm đối tượng cụ thể. Ngoài các công trình kể trên, còn có rất nhiều công trình nghiên cứu khác bàn đến vấn đề giáo dục pháp luật như các tác giả: - Ngô Quốc Dụng, “Thực hiện chương trình giáo dục pháp luật cho cán bộ chính quyền cấp xã ở các trường chính trị tỉnh” [34]. - Bùi Doãn Dũng, “Đào tạo bồi dưỡng công chức hành chỉnh theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở quận cầu Giấy, thành phố Hà Nội” [33]. - Nguyễn Thu Thủy, “Chất lượng giáo dục pháp luật và các tiêu chí đánh giá” [144]. - Trần Thị Nụ, “Giáo dục pháp luật cho cán bộ tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay” [114].
  • 21. 16 - Nguyễn Thị Phượng, “Giáo dục pháp luật hôn nhân và gia đình cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre” [119]. - Đình Thị Hương, “Giáo dục pháp luật cho phụ nữ nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” [74]. - Nguyễn Thị Phương Mai, “Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cản bộ công chức chính quyền cơ sở thành phố Hải Phòng” [93]. - Trần Bá Hùng, “Giáo dục pháp luật đối với cán bộ công nhân của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam” [73]. - Đinh Thị Loan, “Giáo dục pháp luật cho dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang” [87]. - Hoàn Kim Quế, “Bàn về hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay” [122]. - Võ Thi Nhiên, “Giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức các huyện miền núi ở tỉnh Phú Yên” [111]. - Vi Thị Thu Hiền, “Giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức chỉnh quyền cấp xã ở Tuyên Quang” [58]. - Nguyễn Văn Vi, “Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” [160]. - Hồ Việt Hiệp, “Xã hội hoá công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong tình hình mới” [59]. - Vũ Thị Hoài Phương, “Kết hợp giáo dục Pháp luật với giáo dục chính trị- tư tưởng, đạo đức và văn hoá đối với doanh nghiệp nhà nước Việt Nam” [118]. 1.2.3. Những công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho công chức hành chính Đề tài nghiên cứu về công tác GDPL trong các nhà trường chính trị tỉnh, thành phố, mục đích là xây dựng nội dung, chương trình, xác định phương pháp, hình thức GDPL phù hợp với các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu là ở Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh và các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Từ đó tác giả đưa ra các kiến nghị, giải pháp chủ yếu nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động GDPL trong hệ thống các trường chính trị góp phần làm nền tảng lý luận cho công tác GDPL trên cả nước.
  • 22. 17 Có khá nhiều công trình nghiên cứu về GDPL cho CCHC. Tiêu biểu là những công trình sau: + Luận án tiến sĩ - Dương Thị Thanh Mai, “Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động Tư pháp ở Việt Nam” [94]. Tác giả đã làm rõ phương diện lý luận và thực tiễn vấn đề GDPL qua hoạt động tư pháp, tìm kiếm phương pháp, phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của GDPL. Tác giả đánh giá các kinh nghiệm thực tiễn GDPL qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam và tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm của một số nước. Tuy nhiên luận mới chỉ tập chung ở một khía cánh nhất định chưa tìm thấy mỗi quan hệ và sự tác động lẫn nhau giữa dạng GDPL khác để phát huy công tác này có hiệu quả toàn diện hơn. - Đình Xuân Thảo “Giáo dục pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề ở nước ta hiện nay” [141]. Tác giả đã phân tích làm rõ khái niệm và các tính chất đặc thù, đúc kết các kinh nghiệm và bài học thực tiễn của GDPL trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề không chuyên luật, xây dựng khung mẫu chung trong chương trình GDPL trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề không chuyên luật. Đánh giá thực trạng và đưa ra phương hướng và giải pháp nhưng lại còn thiếu về căn cứ lý luận về GDPL để làm rõ vị trí vai trò của GDPL trong nhà trường. - Phạm Trung Nghĩa, “Giáo dục pháp luật trong các trường đào tạo sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” [107]. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục pháp luật trong các trường đào tạo sĩ quan quận đội nhân dân và đề xuất luận chứng những giải pháp cơ bản đổi mới giáo dục pháp luật trong các trường đào tạo sĩ quan quân đội, phân tích đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật, rút ra nguyên nhân, bài học chủ yếu của thực trạng, đề xuất luận chứng giải pháp cơ bản đổi mới giáo dục pháp luật, chưa đưa ra rõ đối tượng giáo dục pháp luật cụ thể trong trong từng trường. - Trần Ngọc Đường, “Giáo dục pháp luật cho người lao động trong điều kiện đổi mới của Việt Nam” [50]. Xuất phát từ yếu cầu cấp thiết quản lý xã hội bằng pháp luật, công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân cần phải được
  • 23. 18 chủ trọng. Đây là cách thức hiệu quả để tăng cường hiệu lực công tác quản lý xã hội bằng pháp luật, theo tinh thần đó tác giả đã tập trung lý giải, phân tích các vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật nói chung, giáo dục pháp luật cho đối tượng là người lao động nói riêng trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam. - Nguyễn Quốc Sửu, “Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ công chức hành chính trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [137]. Tác giả mở đầu luận án bằng việc trích dẫn một đoạn ở văn bia tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám để nói về ý nghĩa của khoa thi hội năm 1442, dưới thời Lê Thái Tông “Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì đất nước mạnh và càng lớn mạnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà càng xuống thấp. Bởi vậy, các bậc vua tài giỏi đời xưa, chẳng có đời nào lại không chăm lo nuôi dưỡng và đào tạo nhân tài, bồi đắp thêm nguyên khí” [137]. Ngày nay, một trong những nhiệm vụ bồi đắp nguyên khí quốc gia là Nhà nước phải chăm lo giáo dục, bồi dưỡng pháp luật cho đội ngũ cán bộ công chức nói chung, công chức hành chính nói riêng. + Luận văn Một số luận văn thạc sĩ luận học đã bảo về thành công trong các cơ sở đào tạo luật như: Trần Văn Trầm, “Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Bình Định” [145]; Nguyễn Thị Kim Ngân “Phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội” [106]; Nguyễn Thị Kim Nhung “Phòng chống tham nhũng từ phương diện phổ biến, giáo dục pháp luật đối cán bộ, công chức bộ máy hành chính nhà nước” [113], các công trình này cũng đã trình bày, nghiên cứu, phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trên địa bàn, đối tượng, lĩnh vực cụ thể và đề ra một số giải pháp đổi mới. + Sách và giáo trình - Ngọ Văn trong cuốn sách “Xã hội học pháp luật” khi đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, tác giả đã bàn đến biện pháp “Tăng cường giáo dục pháp luật, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật” [110]. Theo tác giả, chất lượng hiệu quả hoạt động áp dụng của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật phụ thuộc vào trình độ trí thức, hiểu biết
  • 24. 19 pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ công chức. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế yếu kém là việc thiếu kiến thức, hiểu biết pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ áp dụng pháp luật. Chính vì vậy, tác giả cho rằng: Hoạt động giáo dục pháp luật luôn thống nhất của các thành tố: mục đích, mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật. - Lê Văn Hòe, “Nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Hà Nội hiện nay” [70]. Với mục đích nghiên cứu là nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng của giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp Nhà nước của các ngành, các cấp đặc biệt là của người lao động, các cán bộ quản ý và ban lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những phương hướng nhằm nâng cao ý thức pháp luật trong hoạt động của các doanh nghiệp. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác giáo dục pháp luật, nguyên nhân hạn chế, hiệu quả công tác này trong các doanh nghiệp nhà nước, đề xuất kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Hà Nội. - Nguyễn Đình Đặng Lực, “Giáo dục pháp luật trong nhà trường” [89]. Cuốn sách đã đi sâu phân tích và luận giải về những vấn đề GDPL trong nhà trường. Tác giả đã phân tích rõ về nhận thức chung về vai trò của giáo dục pháp luật trong quá trình hình thành nhân cách, nhận thức cơ bản của giáo dục pháp luật trong trường phổ thông, nhiệm vụ, nguyên tắc, hình thức, nội dung giáo dục pháp luật trong trường phổ thông. - Nguyễn Tất Viễn, “Hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật” [163]. Nội dung đã thể hiện bước tiến bộ trong công tác phổ biến, GDPL tạo sự thống nhất về sự hiểu biết về công tác phổ biến GDPL, đưa ra phương hướng chung về thực hiện công tác phổ biến GDPL, đồng thời cuốn sách giới thiệu một số hình thức, phương pháp, kỹ năng chủ yếu trong thực hiện công tác phổ biến, GDPL trên cơ sở tổng kết thực tiễn. Tác giả đã đề cập một số biện pháp tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tình hình mới”. - Nguyễn Tất Viễn, “Một số biện pháp tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong tình hình mới” [162]. Bài viết tập trung vào hoạt động giáo dục
  • 25. 20 pháp luật của Bộ Tư pháp về phổ biến, giáo dục pháp luật và đưa ra những biện pháp tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, bài viết thể hiện tầm quan trọng và vị trí vai trò của công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong thời kỳ đổi mới góp phần nâng cao hiểu biết của các cơ quan của Nhà nước và nhân dân về công tác phổ biến giáo dục pháp luật và khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và toàn thể nhân dân trong cả nước và nước ngoài tham gia vào công tác này nhiều hơn. - Nguyễn Quốc Sửu, “Tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính của tỉnh Đắk Lắk” [139]. Cuốn sách nói về vấn đề giáo dục pháp luật cho nhóm đối tượng cụ thể (là cán bộ, công chức hành chính) và gắn với một địa phương cụ thể (Tỉnh Đắk Lắk). Tác giả đã đi từ việc phân tích các vấn đề lý luận và chỉ ra những nét đặc trưng, gắn với sự tác động, ảnh hưởng và đánh giá thực trạng thông qua điều tra xã hội học để ra giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giáo dục pháp luật cho công chức hành chính. - Trần Quang Nhiếp, “Nâng cao hiệu quả GDPL trên các phương tiện truyền thông đại chúng, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” [112]. Tác giả đã trình bày vai trò của phương tiện truyền thông đại chúng trong công tác giáo dục pháp luật và đưa ra các nhiệm vụ của phương tiện truyền thông đại chúng trong công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật trong tình hình hiện nay, đồng thời bài viết đã làm phong phú hơn về hình thức giáo dục pháp luật, mở rộng con đường đưa pháp luật đi vào cuộc sống quần chúng nhân dân ngày càng nhiều. - Phạm Kim Dung, “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật” [31]. Tác giả đã đề cập đến các giải pháp nâng cao hiệu quả GDPL trong nhà trường gắn với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và học tập các môn học đạo đức, giáo dục công dân, pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên. - Lê Văn Phương, “Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật” [117]. Tác giả chỉ ra những thành tựu hoạt động công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và phương hướng hoạt động trong những năm tiếp theo để tăng
  • 26. 21 cường phát triển công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ trong Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Long An. + Tạp chí - Nguyễn Quốc Sửu, “Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính ở Việt Nam hiện nay” [138]. 1.2.4. Các công trình về giáo dục pháp luật ở một số nước trên thế giới Các nhà nghiên cứu ở Mỹ, Anh, Châu Âu, Nhật Bản đều coi giáo dục pháp luật và đào tạo pháp luật là đề tài không thể thiếu được trong các công trình giới thiệu về hệ thống pháp luật của nước họ. Vì vậy, việc tìm hiểu các công trình tiêu biểu về hệ thống pháp luật của các nước trên thế giới sẽ cung cấp cho người đọc nhiều thông tin bổ ích cho việc nghiên cứu về giáo dục pháp luật. Theo hướng tiếp cận này, có thể kể đến công trình nghiên cứu của Rêné David: “Các hệ thống pháp luật lớn của thời đại” (Lê Grand Sisteemes de Droit Contemporains) [131]; E.Allan Fansworth: “Giới thiệu về hệ thống pháp luật Hoa Kỳ” (Introduction to the Legal System of the United States) [54]; Pond.R: “Tinh thần của thông luật” (The Spirit of Common Law) [120]; Glendon M. Gordon M. Osalwe C: “Các truyền thống so sánh pháp luật” (Comparative Legal Traditions) [56]… Ngoài ra các nhà nghiên cứu của Nhật Bản cũng đặc biệt quan tâm đến giáo dục pháp luật và mối liên hệ của nó với đặc điểm của ý thức pháp luật và truyền thống tư duy pháp lý của người Nhật. Cuốn “Tìm hiểu pháp luật Nhật Bản” (Dịch sang tiếng Việt) của Tsuneo Inako [149] đã phác họa về khái niệm “tâm thế pháp lý” của người Nhật vừa hết sức coi trọng pháp luật vừa không thích cứng nhắc trong hành xử, từ đó tác giả đã phân tích sâu về phương pháp đào tạo pháp luật cho các chuyên gia pháp luật, cách thức GDPL cho các nhà kinh doanh Nhật Bản. Hơn nữa, các công trình nghiên cứu cũng đã làm rõ một số yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục pháp luật, gắn với thực thi pháp luật như bài viết của tác giả Gorshunov DN “Những yếu tố tâm lý xã hội trong thực thi pháp luật” [57, tr.27- 31]. Bài viết đã làm rõ về tâm lý và lợi ích cá nhân; Nhận thức cá nhân và sự trợ giúp; Mục tiêu đồng thuận với mục đích cá nhân; Nền tảng và truyền thống. Từ góc độ thực tiễn chính trị - pháp lý quốc tế, GDPL cũng là đề tài được đề cập nhiều trên các diễn đàn pháp lý quốc tế và khu vực cả song phương và đa phương, ngày càng có ý nghĩa toàn cầu, hướng đến những chuẩn mực, nhận thức
  • 27. 22 chung. Tháng 6 năm 2006, tại Paris đã diễn ra Hội nghị toàn thể Ban Chấp hành Hội luật gia dân chủ quốc tế và trong khuôn khổ Hội nghị đó đã có 01 cuộc Hội thảo với chủ đề: “Giáo dục pháp luật trong thời đại toàn cầu hóa” (Legal Education in the Age of Globalization) thu hút sự tham gia của hàng trăm tổ chức luật gia từ nhiều nước trên thế giới [2, tr.39-44]. Trong khuôn khổ Đại hội lần thứ X được tổ chức vào ngày 14-18 tháng 10 năm 2009 tại Hà Nội, Hội luật gia ASEAN (ALA), một cuộc hội thảo lớn với chủ đề: “Hiến chương ASEAN - đưa ASEAN lên những tầm cao mới” [71] cũng đã đề cập nhiều đến vấn đề giáo dục pháp luật. Trong phần đầu của Hội thảo: “Tác động của Hiến chương ASEAN tới hệ thống giáo dục pháp luật của của các nước ASEAN” [71]. Các học giả đều có nhất trí rằng: Các trường luật, khoa luật không chỉ phải đào tạo các luật gia giỏi mà phải làm cho họ trở thành các nhà chuyên môn có khả năng giải quyết các vấn đề xã hội và con người bằng con đường pháp luật và họ phải là tác nhân của sự thay đổi một cách hòa bình, mọi người phải thấy được nguyên tắc pháp quyền bắt đầu từ việc đào tạo sinh viên luật về các vấn đề cơ bản nhằm tạo thành các hình thức thích hợp để bảo vệ quyền lợi của nhân dân, bảo đảm khả năng tiếp cận công lý cho họ với chi phí thấp nhất. Nội dung: “Trợ giúp pháp lý cho người nghèo” có thể đưa vào chương trình đào tạo cho những khóa học nhằm tạo cho người học có thể hiểu biết thấu đáo, vấn đề tệ nạn buôn bán người… Ngoài ra cần đưa vào nội dung giáo dục pháp luật ở các nước ASEAN. Các nhà luật học thế giới cũng như trong khu vực ASEAN đều có một nhận định chung về sứ mệnh của giáo dục pháp luật là: Nhằm thúc đẩy xây dựng một thị trường ổn định, thịnh vượng, có năng lực cạnh tranh và liên kết kinh tế cao, tạo thuận lợi cho thương mại, đầu tư, bao gồm dòng chảy của hàng hóa, dịch vụ và dòng đầu tư, di chuyển thuận lợi của các doanh nhân, của những người có chuyên môn cao, có tài năng và của lực lượng lao động, sự tự do dịch chuyển của các dòng vốn góp phần nâng cao phúc lợi và đời sống nhân dân thông qua việc tạo cơ sở pháp lý cho sự tiếp cận bình đẳng các cơ hội về phát triển con người, phúc lợi và công bằng xã hội [71].
  • 28. 23 Đồng thời các tác giả cũng quan tâm đến việc gắn mục đích và nội dung giáo dục pháp luật với cải cách kinh tế và cải cách tư pháp trong bối cảnh toàn cầu hóa. Chẳng hạn như Hội thảo Quốc tế: “Giáo dục pháp luật ở các nước Âu Á trong bối cảnh toàn cầu hóa và nhà nước pháp quyền” đã tổ chức vào ngày 25-27 tháng 10 năm 2012 tại Seoul, Hàn Quốc. Hội thảo đã đề cập trong bối cảnh hiện nay đã đặt ra hàng loạt các vấn đề về nội dung giáo dục và đào tạo pháp luật như đối với việc cải cách phương pháp và hình thức đào tạo, GDPL, với những định hướng ưu tiên mới, như các chương trình và phương pháp GDPL, sự giao thoa giữa PL và tục lệ pháp lý, nhiều học giả nước ngoài, đặc biệt là các học giả Châu Âu và Nga, đều cho thấy một xu hướng tiếp cận khá rõ nét của các hệ thống PL đối với loại nguồn PL quan trọng này. Từ đó đặt ra nhu cầu tăng cường giảng dạy, phổ biến những kiến thức và kinh nghiệm về sử dụng luật tục cũng như các tập quán pháp lý trong việc giải quyết vấn đề pháp lý nảy sinh trong đời sống xã hội hiện nay. Giáo dục pháp luật còn được thể hiện trên các công trình nghiên cứu như: Bederman D.J trong cuốn sách: “Sự phục hồi kỳ lạ của tập quán; một bến bờ mong đợi và sự thu hoạch của ngành Tư pháp” (The Curious resurrection of Custom Beach access anh Judicial takings// Columbia Law Reviwe, 1996 No10) [7]; R.M.Zumbuligze: “Luật tục với tư cách là một nguồn của Dân luật” (Customary Law as a source of Civil law) [130]. Với cách nhận thức về GDPL trong mối liên hệ giao thoa giữa PL với tập quán pháp lý rất gần gũi với yêu cầu về nhận thức PL, phổ biến và giáo dục cho cư dân ở trong khu vực cũng như nhiều nước trên thế giới. Tóm lại, các công trình nghiên cứu kể trên đây đã vận dụng khá nhuần nhuyễn các vấn đề lý luận chung về GDPL để giải quyết các vấn đề cụ thể, gắn với nhóm đối tượng, địa bàn và trên các lĩnh vực cụ thể mang lại nhiều hiệu quả đáng khích lệ và đã tập trung khảo sát những nét đặc thù về các yếu tố hợp thành GDPL cho các đối tượng xã hội cụ thể và chỉ ra thực trạng, những hạn chế, ưu điểm, nguyên nhân dẫn đến yếu kém, các nhân tố tác động và chỉ ra các giải pháp nâng cao chất lượng GDPL cho các đối tượng xã hội. Từ những công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho các nhóm đối tượng xã hội cụ thể đó là những nguồn thông tin tài liệu quan trọng cho việc tham khảo có giá trị lý luận, học thuật cho đề tài nghiên cứu của nghiên cứu sinh, tuy nhiên cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu về:
  • 29. 24 Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. 1.3. NHỮNG NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Những nhận xét đánh giá Những công trình đã nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài có liên quan tới GDPL cho CCHC ở CHDCND Lào cho thấy các công trình của Lào còn rất ít phần lớn là những tài liệu của Việt Nam. Các luận án, luận văn, bài viết trên đã nghiên cứu về giáo dục pháp luật ở các góc độ khác nhau. Ở góc độ luật học, xã hội học, trong quan hệ xây dựng và bảo vệ pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật, gắn với tăng cường pháp chế hoặc đặt trong quan hệ giữa xây dựng với tổ chức thực hiện pháp luật… Qua đó đã làm rõ nhiều luận cứ khoa học và thực tiễn về giáo dục pháp luật, vận dụng khá sáng tạo lý luận để xử lý, đánh giá thực tiễn gắn với tổ chức thực hiện pháp luật trên các lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cụ thể và đề ra một số giải pháp bảo đảm, khẳng định vị trí, vai trò cũng như hiệu quả của giáo dục pháp luật cụ thể là: * Về mặt lý luận: Những đóng góp quan trọng nhất của các công trình nghiên cứu là góp phần hình thành cấu trúc lý luận cho việc tiếp cận, phân tích và đánh giá hiệu quả của giáo dục pháp luật. Cấu trúc đó bao gồm các vấn đề lý luận cơ bản như: khái niệm, mục đích, chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp, hiệu quả và các yếu tố bảo đảm như: - Phân tích, làm rõ các thuộc tính cấu thành nội hàm của khái niệm giáo dục pháp luật ở nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, qua đó cũng cho thấy tính chất phong phú, đa dạng, nhiều chiều hướng tiếp cận về khái niệm này. - Phân tích, làm rõ mục đích của giáo dục pháp luật trong mối quan hệ với xây dựng ý thức pháp luật, lối sống và làm theo Hiến pháp và pháp luật, xây dựng, bồi đắp nền văn hóa pháp lý với những thang bậc, cấp độ nhận thức khác nhau, từ đơn gian đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, từ chưa biết đến biết ít rồi đến biết nhiều và tính toàn diện trong hệ thống pháp luật thực định ở Việt Nam cũng như ở Lào.
  • 30. 25 - Phân tích làm rõ chủ thể thực hiện giáo dục pháp luật rất phong phú và đa dạng nhằm huy động tất cả các nguồn lực xã hội tham gia, trong đó xác định rõ trách nhiệm của Nhà nước và sự tham gia, hỗ trợ của các thiết chế xã hội, nhất là sự tham gia của các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, phát thanh, truyền hình, những người có kiến thức hiểu biết pháp luật cũng như vai trò, tính tích cực, chủ động của bản thân con người. - Phân tích, định hình đối tượng giáo dục pháp luật, bao gồm: công dân nói chung cho đến cán bộ công chức và công chức hành chính nói riêng gắn với từng đơn vị hành chính - lãnh thổ nhất định hoặc thuộc các nhóm nghề nghiệp, công tác khác nhau… Từ đó rút ra những nhận định mang tính phương pháp luận là ngoài sự tương đồng vẫn còn có những khác biệt trong giáo dục pháp luật cho từng nhóm đối tượng cụ thể. - Phân tích, làm rõ nội dung giáo dục pháp luật, không chỉ bao hàm nội dung của pháp luật thực định mà còn bao hàm cả sự thẩm thấu của pháp luật trong đời sống, gắn với những vấn đề có liên quan trực tiếp đến các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân với nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người dân và việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị của các chủ thể. - Phân tích, làm rõ các các phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật, bao gồm: các phương pháp giáo dục thuyết phục, vận động, cưỡng chế, bắt buộc, dẫn dắt; các hình thức giáo dục pháp luật gắn với hệ thống nhà trường trong các cấp học, các trường chuyên luật, các hoạt động giáo dục pháp luật chính khóa và ngoại khóa và các hình thức đặc thù khác… * Về mặt thực tiễn: Các nhà nghiên cứu đã gắn với công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trong mỗi liên hệ với công tác tổ chức thực hiện pháp luật đưa pháp luật vào cuộc sống. Nhiều nhà nghiên cứu đã dành thời lượng thỏa đáng cho việc phân tích đánh giá thực trạng nhu cầu về giáo dục pháp luật, thực trạng thực thi chính sách, pháp luật về giáo dục pháp luật nhất là trong quá trình triển khai thực hiện, sơ kết, tổng kết và việc thực thi các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về công tác GDPL, luật Phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng như các đề án, chương trình về phổ biến giáo dục pháp luật tại các Bộ, Ban, Ngành, địa phương các cấp.
  • 31. 26 Qua nghiên cứu về GDPL, tác giả có thể nhận thấy, mặc dù các nhà nghiên cứu đã xây dựng được mô hình lý luận về giáo dục pháp luận khá hoàn thiện và được kiểm nghiệm trong thực tiễn và những kết quả đáng khích lệ. Song mỗi công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật đều có cách tiếp cận và giải quyết khác nhau, đối với công chức hành chính đã có một số công trình phân tích thực trạng giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức hành chính Nhà nước ở Việt Nam trong những năm đổi mớ. Ngoài ra có một số nghiên cứu những bước tiến hành GDPL của các nước và rút ra nhưng bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tế của Lào. Các công trình nghiên cứu của tác giả Lào phần lớn đi sâu phân tích thực trạng tuyên truyền phố biến pháp luật một cách chung và nêu lên phương hướng giải quyết cơ bản cho công tác giáo dục và tuyên truyền phổ biến pháp luật, về vấn đề giáo dục pháp luật cho công chức hành chính Nhà nước chưa được nghiên cứu sâu một cách đẩy đủ và hệ thống. Vì vậy, nghiên cứu sinh cần phải tiếp tục triển khai, nghiên cứu và làm rõ trong quá trình thực hiện luận án“Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào”. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Thông qua phần tổng quan tình hình nghiên cứu đã nêu trên nghiên cứu sinh đã kế thừa chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đã có. Từ đó góp phần giúp cho nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện một cách đẩy đủ, sâu sắc và toàn diện đảm bảo cho đề tài của mình có tính khoa học và tính hệ thống. Tuy nhiên, GDPL cho CCHC ở CHDCND Lào là một đề tài rất mới, nên nghiên cứu sinh thấy cần phải tiếp tục nghiên cứu các vấn đề sau: * Về mặt lý luận - Phải tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ: khái niệm, vai trò, đặc điểm của giáo dục pháp luật cho công chức hành chính - Luận giải nội hàm khái niệm từng các yếu tố hợp thành của giáo dục pháp luật cho công chức hành chính bao gồm: chủ thể, đối tượng, mục đích, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp với tình hình, đặc điểm của công chức hành chính Lào, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc giáo dục pháp luật cho công chức hành chính Lào gồm các yếu tố chủ quan (trình độ học vấn, các nhân tố tâm
  • 32. 27 lý), các yếu tố khách quan (môi trường kinh tế xã hội - xã hội, chính trị - xã hội, văn hóa - xã hội). - Phân tích vai trò, đặc điểm, các yếu tố hợp thành của giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở Lào, làm nổi bật nét đặc thù cũng là sự khác biệt của giáo dục pháp luật cho công chức hành chính so với các đối tượng khác. - Tìm hiểu công tác giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo đối với công tác giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở Lào. * Về mặt thực tiễn: Cần tập trung làm rõ các vấn đề như sau: - Phân tích đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật cho CCHC ở nước CHDCND Lào, nêu lên những thành tựu đạt được, những hạn chế yếu kém và rút ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan của các thành tựu đạt được và những hạn chế yếu kém. - Xác định và phân tích những vấn đề cấp thiết đang được đặt ra trong công tác giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở nước CHDCND Lào * Về quan điểm và giải pháp: Dưạ trên cơ sở lý luận và thực tiễn về GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào. Luận án căn cứ vào quan điểm lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, phong cách làm việc của Chủ tịch Kay Xon PhômViHản; đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước Lào để xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp mới về GDPL cho CCHC đảm bảo tính khả thi thiết thực và sát với thực tiễn ở nước CHDCND Lào Như vậy, với những vấn đề dự kiến nghiên cứu trên đây, luận án là công trình nghiên cứu toàn diện, có hệ thống lý luận và thực tiễn về GDPL cho CCHC ở Lào. Những vấn đề lý luận và thực tiễn là rất mới mẻ, nhưng đã bám sát với yêu cầu phát triển của đất nước nói chung cũng như bám sát với những yêu cầu cấp thiết, những vấn đề đặc thù của hoạt động giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở nước CHDCND Lào.
  • 33. 28 Tiểu kết chương 1 Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính là một nội dung hết sức quan trọng nên được nhiều tác giả, nhà khoa học quan tâm và tập trung nghiên cứu khá sớm. Trên bình diện nghiên cứu lý luận về GDPL, nhiều cuốn giáo trình về Lý luận nhà nước và pháp luật, sách chuyên khảo, tham khảo, bài báo đăng trên mạng, tạp chí khoa học và các luận án tiến sĩ luật học đã tập trung nghiên cứu, phân tích các khái niệm, đặc điểm vai trò của GDPL, các yếu tố cấu thành GDPL như: chủ thể, đối tượng, mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức, trên phương diện nghiên cứu ứng dụng lý luận và thực tiễn cũng đã có các công trình luận văn, luận án đi vào nghiên cứu công tác GDPL cho những đối tượng xã hội cụ thể như: cán bộ công chức nhà nước, đồng bào các dân tộc thiểu số. Qua nghiên cứu tổng quan, đánh giá kết quả nghiên cứu lý luận về GDPL trong và ngoài nước cho thấy CHDCND Lào chưa có công trình nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn về GDPL cho CCHC. Những kết quả nghiên cứu đó có những giá trị nhất định giúp cho nghiên cứu sinh có thể trân trọng kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu về mặt lý luận của các nhà khoa học đi trước đã công bố có liên quan đến luận án để phục vụ mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.Từ đó có thể khẳng định rằng chưa có công trình nào nghiên cứu về đề tài “Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở nước CHDCND Lào” một cách chuyên sâu và phân tích, đánh giá, luận giải một cách toàn diện, có hệ thống về vấn đề GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào. Vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra, cần tiếp tục nghiên cứu và tìm kiếm các giải pháp để nâng cao chất lượng công tác GDPL cho CCHC đảm bảo ý thức chấp hành pháp luật. Đây cũng là lý do mà nghiên cứu sinh chọn đề tài này làm luận án tiến sĩ của mình, vừa để phục vụ trực tiếp cho lĩnh vực công tác của bản thân, hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ góp sức nhỏ bé cho việc nâng cao ý thức của đội ngũ CCHC trong việc chấp hành luật tục, luật làng và pháp luật của Nhà nước toàn tâm toàn nguyện phục vụ dân phục vụ đất nước theo cuộc sống lành mạnh, trong sạch sống và làm theo Hiến pháp và pháp luật làm gương cho mọi người.
  • 34. 29 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công chức hành chính ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào Khái niệm công chức là khái niệm mang tính lịch sử, chính trị. Nội hàm của nó phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của nền công vụ của từng quốc gia, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Vì vậy, khó có một quan niệm chung về "công chức" cho tất cả các quốc gia. Theo cách hiểu khái quát nhất “CCHC” là khái niệm chỉ những người hoạt động trong bộ máy hành chính Nhà nước. Tại Việt Nam, khái niệm công chức được thay đổi theo từng thời kỳ. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Cán bộ, công chức là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho quần chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình người dân báo cáo cho Đảng và Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng ", "vì vậy cán bộ là cái gốc của mọi việc" [97, tr.269]. Công chức là những người nằm trong bộ máy quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương, các cơ sở. Theo Điều 4 Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2010 đã nêu lên: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, NN, tổ chức CT-XH ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, NN, tổ chức CT-XH (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biến chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với CC trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
  • 35. 30 Tại nước CHDCND Lào, khái niệm công chức cũng khác nhau trong từng thời kỳ. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, thuật ngữ "công chức" được dùng nhiều trong quân đội để phân biệt cán bộ với chiến sĩ. Từ công chức dùng để chỉ những người làm nhiệm vụ chỉ huy từ tiểu đội phó trở lên, dần dần từ “công chức” được dùng để chỉ tất cả những người hoạt động kháng chiến thoát ly, để phân biệt với người dân. Hiện nay, khái niệm "công chức” được hiểu tương tự như quan điểm của Việt Nam. Theo Từ điển tiếng Lào, xuất bản năm 1986, cán bộ cũng đồng nghĩa với công chức, nhà chức trách. Còn quan niệm về công chức được thể hiện trong Nghị định 171 (1993), Nghị định 82 (2003) của Chính phủ về quy chế CC nước CHDCND Lào: “công chức của nước CHDCND Lào là người được tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên ở các Bộ, cơ quan HCNN từ Trung ương, địa phương hoặc cơ quan đại diện nước CHDCND Lào ở nước ngoài, được hưởng lương và phụ cấp từ NSNN” [10]. Tại Điều 2 Pháp lệnh Cán bộ công chức năm 2005 của nước CHDCND Lào đã qui định: "Công chức là những người mang quốc tịch Lào, được tuyển vào biên chế và được bổ nhiệm làm việc thường xuyên trong các cơ quan NN các tổ chức CT-XH của NN từ trung ương đến địa phương và các tổ chức đại diện Nước CHDCND Lào tại nước ngoài, được hưởng lương từ NSNN" [27]. Theo pháp luật cán bộ công chức Lào ngày 18/ 12/2015 tại điều 3 đã nêu: Công chức là công dân Lào, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức vụ, chức danh, nhân viên, nhân viên giúp việc trong cơ quan của Đảng, NN, tổ chức CT-XH ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức CT-XH (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biến chế và hưởng lương từ NSNN; đối với CC trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của PL [126]. Như vậy có thể thấy, mỗi quốc gia lại có quan niệm khác nhau về CC. Có quốc gia thì giới hạn CC bao gồm cả những người làm việc trong các cơ quan HC và đơn vị sự nghiệp dịch vụ, nhưng cũng có quốc gia chỉ quan niệm CC trong phạm vi quản lý HCNN, thi hành pháp luật. Song nhìn chung theo quan niệm của đa số quốc gia thì CCHC nhà nước là:
  • 36. 31 - Là công dân của quốc gia; - Ở Lào CCHC là những người được tuyển dụng hay bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh và được giữ một chức vụ nhất định trong hệ thống công vụ HCNN, làm việc thường xuyên trong cơ quan Đảng NDCM Lào, cơ quan HCNN, từ trung ương đến địa phương và các tổ chức chính trị-xã hội, được hưởng lương từ NSNN; - Công chức là những người trưởng thành, môi trường công tác của họ là các cơ quan NN, tổ chức chính trị, tổ chức CT-XH. Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, CCHC thường tham gia vào các quan hệ PL với tư cách là người đại diện cho Đảng và NN thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể trong quan hệ với nhân dân. Qua nghiên cứu cho thấy để có thể trở thành CCHC của Lào phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau: - Công chức hành chính là công dân quốc gia Lào tức là những người mang quốc tịch Lào từ khi sinh ra hoặc được nhận quốc tịch Lào từ 3 năm trở lên và có tuổi từ 18 tuổi và không quá 35 tuổi, có lý lịch cá nhân và gia đình rõ ràng, có trình độ văn hoá, chuyên nghành từ trung cấp trở lên, là công dân tốt trung thực với nghề nghiệp, với Đảng, Nhà nước và nhân dân Lào, có sức khỏe tốt, chưa từng bị phạm tội hoặc bị kỷ luật thôi việc mới được nhận là CCHC Lào - Là những người được tuyển dụng hay bổ nhiệm vào một ngạch, bậc, chức vụ nhất định và làm việc thường xuyên trong cơ quan HCNN, mặt trận tổ quốc, tổ chức CT-XH của Lào, từ trung ương đến địa phương, (nếu không được tuyển dụng sẽ không phải là CCHC) - Được giữ chức vụ trong hệ thống công vụ HCNN, bất cứ CCHC Lào đều được giữ một chức vụ, giao cho một nhiệm vụ - Được hưởng lương từ NSNN, tất cả CCHC Lào đều được hưởng các chế độ theo pháp luật quy định - Công chức hành chính không phải là hạ sĩ quan trong công an, quân đội không phải quân nhân chuyên nghiệp Từ sự phân tích trên có thể rút ra khái niệm công chức hành chính của Lào là công dân của quốc gia Lào, được bổ nhiệm vào một nghạch, bậc hoặc một chức vụ nhất định, làm việc thường xuyên trong hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước để thực thi các công vụ và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
  • 37. 32 * Đặc điểm CCHC Lào được thể hiện qua các điểm sau: - Công chức hành chính Lào chủ yếu mang quốc tịch Lào - Công chức hành chính Lào phân lớn theo Đạo phật. - Công chức hành chính Lào có lòng nhân ái, rất hiền lành, có cuộc sống rất giản dị, bình yên, sống trong mỗi quan hệ truyền thống nặng tình làng giềng, nghĩa xóm, an hem, họ hàng. - Công chức hành chính Lào có tính cách rất thân thiện, hoà nhã, nhẹ nhàng, phong khoáng trong mỗi quan hệ, ứng xử với những người xung quanh. - Công chức hành chính Lào còn có tư tưởng ỷ lại, chưa có tinh thần tự học, tự nâng cao trình độ, năng lực của mình đề tự vươn lên. - Công chức hành chính Lào có truyền thống yêu nước, yêu chuộng tự do và trọng lẽ công bằng làm hình thành nhận thức và tình cảm của con người với pháp luật. Vì pháp luật trở thành “đại lượng” của sự công bằng và dân chủ trong đời sống xã hội. - Công chức hành chính Lào có tinh thần tự chủ, năng động sáng tạo, mẫn cảm với cái mới. Trên thực tế khả năng thích ứng linh hoạt với hoàn cảnh làm cho CCHC không bảo thù, trì truệ và ngược lại rất nhảy cảm với cái mới để khám phá tìm tòi phát hiện những cái mới, cái hay phù hợp với cuộc sống kể cả vật chất, lẫn văn hoá, tinh thần trong đó có pháp luật. Có thể nói CCHC Lào là lực lượng tiên phong, là nòng cốt biến đường lối chủ trương, nghị quyết của Đảng thành hiện thực thông qua viêc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp. Công chức hành chính là một bộ phận cấu thành đội ngũ CBCC được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao một công vụ thường xuyên trong các cơ quan HCNN các cấp, được xếp vào bậc, ngạch và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Đội ngũ CCHC được hình thành để thực thi công vụ làm viêc trong các cơ quan HCNN các cấp. Như chúng ta đã biết công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước được thực thi bởi CCHC để quản lý toàn diện các mặt của đời sống xã hội. Khi CCHC thực thi công vụ họ được sử dụng quyền lực Nhà nước nhằm phục vụ Nhà nước, phục vụ nhân dân, mọi hoạt động của CCHC được điều chỉnh bằng pháp luật. Bởi vậy, CCHC được coi là công bộc của dân, là người phục vụ nhân
  • 38. 33 dân và phải tuân thủ các nguyên tắc công vụ như: chỉ nhân danh nhà nước để thực thi công vụ, phải thể hiện ý chí và đáp ứng lợi ích của nhân dân và Nhà nước, đảm bảo tính công khai minh bạch. 2.1.2. Khái niệm, đặc điểm giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở Lào Sự nghiệp giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu của mọi quốc gia và là một trong những vấn đề quan trọng. Giáo dục pháp luật cho toàn XH vừa là nhu cầu vừa là nhiệm vụ trách nhiệm của NN và toàn XH để góp phần mạnh mẽ vào sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế của nước CHDCND Lào thì phải làm rõ những vấn đề lý luận về GDPL. Giáo dục trong từ điển Tiếng Lào năm 1986 sử dụng nghĩa hẹp để giải thích một cách chung nhất: “Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra” [108, tr.394]. Công tác GDPL đã được Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm trọng điểm trong việc tăng cường QLXH bằng PL, NN thực hiện quyền lực của mình QLXH là do nhân dân ủy thác cho và được PL quy định. Hiện nay ở CHDCND Lào trong khoa học vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về GDPL. Những quan điểm chung nhất hiện nay cho rằng: GDPL là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch theo nội dung và thông qua những PP, hình thức nhất định từ phía chủ thể GDPL tác động đến đối tượng tiếp nhận GDPL nhằm làm hình thành và phát triển ở họ hệ thống trí thức PL, trình độ hiểu biết về PL, làm hình thành tình cảm, thói quen và hành vi xử sự tích cực theo PL. Giáo dục pháp luật là lĩnh vực hoạt động bao gồm tất cả các giai đoạn như: định hướng công tác GDPL, xây dựng chương trình, kế hoạch, xác định nội dung, sử dụng các PP và áp dụng các hình thức GDPL, triển khai thực hiện chương trình, kiểm tra đánh giá kết quả GDPL, sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về GDPL. Hoạt động GDPL là hoạt động thể hiện sự tác động giữa chủ thể tiến hành GDPL và đối tượng tiếp nhận GDPL. Theo nguyên tắc đó, hoạt động GDPL cho
  • 39. 34 CCHC ở nước CHDCND Lào là sự tác động giữa chủ thể GDPL lên đối tượng GDPL là các CCHC. Hoạt động GDPL cho CCHC là hoạt động có định hướng, có mục đích, bao hàm những tác động mang tính bắt buộc, tự giác một cách tích cực tuân theo kế hoạch đã được xác định của chủ thể GDPL lên đối tượng tiếp nhận GDPL là CCHC tương ứng với các nội dung, nhiệm vụ cụ thể, có định hướng có mục đích trong hoạt động của chủ thể GDPL mang tính khách quan, phản ánh yêu cầu đòi hỏi thực tiễn về kiến thức hiểu biết PL của CCHC được các chủ thể GDPL truyền đạt, chuyền tải và chuyển hóa nó thành nhu cầu, mục đích tự thân của đối tượng tiếp nhận là CCHC. Quá trình GDPL cho CCHC luôn tuân theo nội dung, chương trình GDPL cụ thể được các chủ thể GDPL xây dựng dành riêng cho đối tượng này, dựa trên các PP GDPL khoa học, hiện đại các hình thức GDPL phù hợp với đặc điểm tình hình KT, VH, XH, lối sống của CCHC nhằm hiện thực hóa một cách tối ưu. Bên cạnh đó cần lưu ý một số điểm sau: - Giáo dục pháp luật cho CCHC mang đặc điểm chung của quá trình GDPL cho các đối tượng xã hội khác, đều có kế hoạch, nội dung, chương trình, PP, hình thức GDPL và cần phải đặt trong sự phù hợp, tương thích với các yêu cầu, các hiện tượng pháp lý xảy ra trong thực hiện công việc hàng ngày của CCHC. - Hoạt động GDPL cho CCHC phải phù hợp với các đặc điểm truyền thống, văn hóa, lối sống của từng cơ quan, điều này đòi hỏi các chủ thể GDPL phải tìm ra được cách tiếp cận hoạt động GDPL phù hợp với cơ quan của mình trên tất cả các phương diện từ nội dung, chương trình, PP cho đến hình thức GDPL cho họ. Ngoài việc cung cấp, trang bị kiến thức hiểu biết PL cần thiết của ngành nghề rồi, các chủ thể GDPL cần phải chú trọng trang bị cho CCHC những kiến thức hiểu biết về PL các lĩnh vực khác cũng như của quốc tế. Ngoài ra, nội dung GDPL phải thật cụ thể, rõ ràng, PP truyền đạt dễ hiểu, dễ nhớ, hình thức GD phải hấp dẫn, sinh động, phải đạt được mục tiêu mà chủ thể GDPL đề ra và phù hợp với thực tiễn. Công tác GDPL cho CCHC nhằm đạt ba mục tiêu sau: Mục tiêu về nhận thức của CCHC nghĩa là GDPL cho CCHC là tiếp thu, lĩnh hội, tích lũy những thông tin PL, trí thức PL, hiểu biết PL nói chung, PL về các lĩnh vực có liên quan mật thiết đến công tác hàng ngày của mình và của cơ quan.
  • 40. 35 Mục tiêu về thái độ tình cảm là làm hình thành ở CCHC về thái độ tôn trọng PL, ý thức chấp hành PL, biết phê phán lên án các hành vi phạm pháp, hành vi phạm tội, có niềm tin vào tính công bằng, nghiêm minh của PL. Mục tiêu về hành vi giúp cho CCHC có được kỹ năng vận dụng những kiến thức, hiểu biết PL mà họ tiếp nhận được từ hoạt động GDPL để giải quyết các vấn đề, sự kiện PL nảy sinh trong thực tiễn đời sống, cộng đồng dân cư, biết bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng, các quyền tự do, dân chủ của mình theo quy định của PL, từ đó thực hiện hành vi PL tích cực, hình thành lối sống theo PL. Công chức hành chính là đối tượng GDPL đặc biệt, bởi vì họ vừa là đối tượng GD vừa là chủ thể GD. Vì thế, cần phải coi trọng việc GD, bồi dưỡng trí thức, kiến thức lý luận về NN và PL. Chính vì thế, khi họ tham gia vào quan hệ PL để thực thi nhiệm vụ, họ là những người đại diện cho cơ quan HCNN để thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý, hành vi xử sự của họ là tấm gương trong tuân thủ PL không chỉ của riêng mình mà còn cả cơ quan, tổ chức mà họ đại diện. Trước con mắt của toàn thể nhân dân, cũng như những người tham gia sử dụng mọi dịch vụ, thì mọi việc làm đúng đắn hoặc sai sót hoặc vi phạm của mỗi cá nhân CC đều gây ấn tượng tốt đẹp hoặc ấn tượng xấu đối với cơ quan HCNN và đối với đội ngũ CCHC. Vì vậy, GDPL cho CCHC là hoạt động nhằm hình thành và nâng cao tình cảm pháp lý, ý thức về quyền và nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ PL để tạo cho họ có hành vi, thái độ xử sự phù hợp, tạo ra nếp sống lành mạnh, có văn hóa pháp lý, văn minh, hiện đại trong quá trình thực thi công vụ cũng như trong cuộc sống riêng tư. Qua phần trình bày và phân tích trên đây có thể đưa ra khái niệm GDPL cho CCHC ở nước Lào như sau: Giáo dục pháp luật cho CCHC Lào là những tác động có tổ chức, có định hướng, có chủ định của chủ thể giáo dục để cung cấp tri thức PL, bồi dưỡng tình cảm và hành vi hợp pháp cho CCHC nhằm mục đích hình thành cho họ có ý thức PL đúng đắn, tạo niềm tin vào PL và thói quen hành động phù hợp với các quy định của PL hiện hành. Qua nghiên cứu GDPL nói chung, GDPL cho CCHC ở nước CHDCND Lào nói riêng có thể thấy những đặc điểm sau đây: