SlideShare a Scribd company logo
1 of 124
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinhi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trần Thị Dương
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinhii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ i
MỤC LỤC ......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................vi
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1................................................................................................... 5
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ........................ 5
1.1 . Khái quát chung về khoản mục thuế giá trị gia tăng .............................. 5
1.1.1 Khái niệm, vai trò của thuế giá trị gia tăng ..................................... 5
1.2 Kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC...................... 9
1.2.1 Ý nghĩa quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT ...................... 9
1.2.2 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục thuế GTGT .................... 9
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC ..... 10
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán............................................................... 11
1.3.2 Thực hiện kiểm toán ................................................................... 18
1.3.3 Kết thúc kiểm toán...................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................27
CHƯƠNG 2..................................................................................................28
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN NHÂN
TÂM VIỆT (NVT) ........................................................................................28
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH kiểm toán Nhân Tâm Việt (NVT) .. 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH NVT............. 28
Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt được hợp nhất bởi hai Công ty
Kiểm Toán Nhân Việt và Công ty Kiểm Toán Tâm Việt. ............................... 28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.............................................. 31
2.1.3 Hệ thống các dịch vụ và quan hệ khách hàng của NVT................. 33
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinhiii
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của NVT ..................... 36
2.1.5 Đặc điểm quy trình kiểm toán chung tại công ty NVT .................. 36
2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán
BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt ..................................... 39
2.2.1 Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC do NVT thực hiện tại khách hàng
ABC .................................................................................................. 39
2.2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm
toán BCTC tại công ty Nhân Tâm Việt .......................................................... 55
CHƯƠNG 3..................................................................................................82
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN NHÂN TÂM VIỆT ..............................82
3.1.Đánh giá thực trạng kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán
BCTC do công ty NVT thực hiện .................................................................. 82
3.1.1. Ưu điểm ..................................................................................... 83
3.1.2. Hạn chế...................................................................................... 88
3.2.Định hướng phát triển của công ty NVT trong những năm tới và sự cần
thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm
toán Báo cáo tài chính................................................................................... 91
3.2.1. Định hướng phát triển của công ty NVT trong những năm tới....... 91
3.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế
GTGT trong kiểm toán BCTC....................................................................... 91
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế
GTGT trong kiểm toán BCTC tại NVT ......................................................... 93
3.3.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ....................................... 93
3.3.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán............................................ 94
3.4 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP....................................... 96
3.4.1 Về phía cơ quan chức năng của Nhà Nước, Hiệp Hội nghề nghiệp......
.................................................................................................. 96
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinhiv
3.4.2. Về phía các trường đào tạo........................................................... 98
3.4.4. Về phía các đơn vị khách hàng ..................................................... 99
KẾT LUẬN ................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................102
PHỤ LỤC ...................................................................................................103
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinhv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NVT Tên viết tắt của công ty TNHH Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
BCTC Báo cáo Tài chính
BCKT Báo cáo Kiểm toán
BGĐ Ban giám đốc
CĐKT Cân đối kế toán
CĐPS Cân đối phát sinh
CSDL Cơ sở dẫn liệu
GTGT Giá trị gia tăng
GTLV Giấy tờ làm việc
KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
NSNN Ngân sách Nhà nước
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NVL Nguyên Vật Liệu
VAT Thuế GTGT (Value Added Tax)
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinhvi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Nội dung KSNB đối với khoản mục thuế GTGT ............................. 7
Bảng 2.1: Danh sách hội đồng thành viên ......................................................32
Bảng 2.2.: Mẫu A120 sử dụng đối với Công ty CP ABC: ...............................40
Bảng2.3: Xác định mức trọng yếu (kế hoạch- thực tế) ....................................50
Bảng2.4: Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu, khoảng cách mẫu (trích
giấy tờ làm việc A810): ................................................................................52
Bảng 2.5: Đánh giá HTKSNB đối với khoản mục thuế ..................................56
Bảng 2.6: GTLV E330 – Chương trình kiểm toán Thuế GTGT .......................59
Bảng 2.7: Trích Giấy tờ làm việc “Phân tích biến động thuế” .........................64
Bảng 2.8: Tìm hiểu chung về hệ thống thuế GTGT của công ty ABC ..............67
Bảng 2.9: Kiểm tra tổng hợp số liệu thuế GTGT đầu vào (tk133).................... 69
Bảng 2.10: Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ......................73
Bảng 2.11:Tổng hợp vấn đề đối với khoản mục thuế GTGT đầu vào ...............74
Bảng 2.12: Kiểm tra tổng hợp thuế GTGT đầu ra ...........................................75
Bảng 2.13: Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu ra ..............................................78
Bảng 2.14:Tổng hợp vấn đề đối với khoản mục thuế GTGT đầu ra .................79
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trải qua thời kì hội nhập nền kinh tế sâu rộng với các nước trên
thế giới vì vậy Đảng và Nhà nước rất chú trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội sao
cho xứng tầm với vị thế ngày càng cao của nước ta trên trường quốc tế. Dân giàu thì
nước mạnh, do đó việc phát triển kinh tế có tầm quan trọng và ý nghĩa vô cùng to lớn.
Để phục vụ cho xu hướng hội nhập và mục tiêu phát triển kinh tế hùng mạnh, chúng
ta cần xây dựng đồng bộ các khối ngành- lĩnh vực, tận dụng thời cơ, đi trước đón đầu,
thúc đẩy đầu tư, tối giản hóa các thủ tục nhằm thu hút các nguồn lực trong và ngoài
nước, tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ chức kinh tế phát triển toàn diện.
Điều hành một nền kinh tế cần có những quyết định mang tính chiến lược, kịp
thời và hiệu quả. Do đó thông tin được sử dụng phải đáp ứng được một cách đầy
đủ, kịp thời, đáng tin cây và báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một trong những
nguồn cung cấp chính thống mang lại hiệu quả cao. Việc đảm bảo tính trung thực và
hợp lý của hệ thống báo cáo này giúp doanh nghiệp giữ được uy tín, thu hút thêm
dòng tiền đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng cường tính cạnh tranh. Bên
cạnh đó, các bên liên quan khác như cơ quan thuế, ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung
cấp, khách hàng,…cũng có thể từ đó mà đưa ra quyết định tài chính phù hợp cho
riêng mình, giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn đồng thời tăng hiệu quả đầu tư. Để khẳng
định được các thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp là đáng tin cậy,
trung thực, hợp lý, khách quan như những gì doanh nghiệp công bố thì cần có một
bên thứ ba độc lập về mặt kinh tế, có đủ năng lực, kiến thức và khách quan đồng
thời có uy tín, đáng tin cậy đứng ra xác thực các thông tin đó.
Hoạt động kiểm toán trên thế giới đã ra đời và phát triển mạnh mẽ hơn một thế
kỷ này, nhận thức được lợi ích cũng như việc hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi thông
tin phải minh bạch, rõ ràng đã thúc đẩy sự hình thành và phát triển của hoạt động
kiểm toán ở Việt Nam. Vào đầu những năm 90 của thế kỷ trước, kiểm toán Việt
Nam đã ra đời và đang ngày một tự hoàn thiện hơn sao cho phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế của Việt Nam cũng như đảm bảo được yêu cầu về thông tin,
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh2
quyền lợi của các đối tác kinh tế trên thế giới.Từ đó dẫn đến sự ra đời của hoạt động
kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Trải qua hơn hai mươi năm hình thành và phát
triển, kiểm toán Việt Nam đã gặt hái nhiều thành công trong việc làm đảm bảo độ
tin cậy, trung thực, hợp lý, giảm thiểu gian lận, sai sót trong hệ thống thông tin tài
chính cũng như tạo nền tảng vững chắc cho nền kinh tế của Việt Nam phát triển và
vươn xa hơn nữa.
Trên báo cáo tài chính của mỗi đơn vị có rất nhiều khoản mục và bộ phân khác
nhau nhưng trong đó phải kể đến khoản mục có vai trò đặc biệt quan trọng cũng
như chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn là khoản mục thuế. Thuế là công cụ hữu hiệu giúp
Nhà nước quản lý và điều tiết nền kinh tế mặt khác đó còn là nghĩa vụ và trách
nhiệm của mỗi doanh nghiệp đối với Nhà nước và xã hội vì vậy thuế là mối quan
tâm hàng đầu của cơ quan Nhà nước nói riêng và người sử dụng thông tin tài chính
nói chung. Do đó kiểm toán phần hành thuế luôn đòi hỏi phải được quan tâm đặc
biệt và chú trọng trong khi tiến hành cuộc kiểm toán.
Trên khía cạnh kiểm toán tuân thủ, để tiến hành kiểm toán được phần hành
thuế đòi hỏi người làm kiểm toán phải có sự am hiểu sâu sắc về hệ thống thuế, luật
thuế cũng như các quy định hiện hành khác của của Nhà nước, chứ không chỉ dừng
lại ở việc nhìn nhận một cách khái quát về cách thức ghi nhận của doanh nghiệp.
Hiện nay, ở Việt Nam hệ thống thuế đã gần như được hoàn thiện với các loại thuế
như: thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Thu nhập cá nhân, thuế Tiêu thụ đặc biệt,
thuế Nhà thầu, thuế Giá trị gia tăng (GTGT)… trong đó thuế GTGT được áp dụng ở
hầu hết các doanh nghiệp. Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận cũng như thực
tiễn khi thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt mà em đã hiểu được
phần nào tâm quan trọng của khoản mục Thuế Giá trị gia tăng đối với BCTC. Vì
vậy, em quyết định đi nghiên cứu sâu vào đề tài:
“Hoànthiệnquytrìnhkiểm toánkhoảnmục thuế giátrị gia tăng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm Toán Nhân Tâm Việt (NVT)”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu nhằm:
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh3
- Một là, hệ thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán
khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC.
- Hai là, làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong
kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán NVT.
- Ba là, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
thuế GTGT trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán NVT.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục thuế
GTGT trong kiểm toán BCTC.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT
trong kiểm toán BCTC năm 2015 do công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt.
- Là một khoản mục của cuộc kiểm toán BCTC và kết thúc cuộc kiểm toán
không lập Báo cáo kiểm toán.
- Chủ thể thực hiện là các kiểm toán viên độc lập.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một hệ thống các phương pháp nghiên cứu gồm:
- Phương pháp luận chung gồm phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm quan sát, nghiên cứu tài liệu, phỏng
vấn, phân tích, tổng hợp lý thuyết, thống kê, so sánh và tham khảo ý kiến chuyên
gia… nhằm làm rõ lý luận và thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục thuế
GTGT trong kiểm toán BCTC do NVT thực hiện.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được trình bày
gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục thuế
giá trị gia tăng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong
kiểm toán BCTC tại công ty NVT.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh4
Chương 3: Đánh giá thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH kiểm toán Nhân Tâm Việt
Do hạn chế về thời gian tiếp cận với thực tế, luận văn thực tập này chỉ dừng lại
ở mô tả và so sánh thực tế vận dụng trên cơ sở khách quan, chưa đi sâu vào kinh
nghiệm vận dụng và các kỹ thuật trợ giúp khác nên báo cáo này không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô, các anh chị
KTV và bạn bè để em hoàn thiện luận văn tốt hơn đồng thời củng cố thêm kiến thức
hướng đến những mục tiêu lớn hơn trong tương lai.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh5
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ
GTGT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 . Khái quát chung về khoản mục thuế giá trị gia tăng
1.1.1 Khái niệm, vai trò của thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1 Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT còn gọi là VAT là từ viết tắt của Value Added Tax.
Thuế GTGT được hình thành và phát triển từ đất nước Pháp cho đến nay thuế
GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Thuế GTGT ngày càng
khẳng định được vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của các quốc gia đồng thời
là một trong những công cụ đắc lực cho việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Mặt khác
các quốc gia cũng đang nỗ lực nghiên cứu thêm về loại thuế này để có thể khắc
phục được những hạn chế còn tồn tại của loại thuế này.Tính đến nay đã có 130 quốc
gia áp dụng thuế GTGT.
Ở nước ta để thay thế cho Luật thuế doanh thu, Luật thuế GTGT được quốc
hội khóa X thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997 đã có hiệu lực thi hành
01/01/1999; luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật thuế GTGT được quốc hội khóa
XI thông qua 17/06/2003 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004; luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế GTGT được quốc hội
khóa XI thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2006. Căn cứ
vào luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 và nghị định số 158/2003/NĐ-CP ban hành
ngày 10/12/2003 thuế GTGT được định nghĩa như sau:
“Thuế giá trịgiatănglà loạithuế đượctínhtrên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình tư sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
1.1.1.2 Vai trò của thuế giá trị gia tăng
- Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh
tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống
hóa đơn chứng từ.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh6
- Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc
phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho
công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
- Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp
lý thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên
lãnh thổ Việt Nam; bên canh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo
ra thuế GTGT đầu ra để được hoàn thuế GTGT.
Tóm lại, Luật thuế giá trị gia tăng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
nước ta, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển đất nước
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của thuế GTGT ảnh hưởng đến công tác kiểm toán
BCTC.
- Thứ nhất, thuế GTGT là loại thuế gián thu; đối tượng nộp thuế và đối
tượng chịu thuế là khác nhau. Đối tượng nộp thuế GTGT là người sản xuất, cung
ứng hàng hóa, dịch vụ còn đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng hàng
hóa dịch vụ.
- Thứ hai, thuế GTGT được thu ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản
xuất. Thuế GTGT chỉ được tính trên phần giá trị tăng thêm ở mỗi giai đoạn sản xuất
kinh doanh. Tổng số thuế mà người tiêu dùng cuối cùng phải chịu bằng tổng số thuế
ở mỗi giai đoạn.
- Thứ ba, thuế GTGT mang tính lãnh thổ rõ rệt. Luật thuế GTGT quy
định đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng trong lãnh thổ Việt
Nam.
- Và cuối cùng, thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng và đa dạng. Vì
thế nó có khả năng đem lại nguồn thu lớn, thường xuyên và ổn định cho Ngân sách
Nhà nước.
1.1.3 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục thuế GTGT tại các doanh nghiệp
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh7
Hệ thống KSNB bao gồm toàn bộ các chính sách, các bước kiểm soát và các
thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm mục đích quản lý và điều hành hoạt động tại
đơn vị.
Khi thiết lập và vận hành hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT, các
nhà quản lý thường quan tâm đến những mục tiêu:
• Bảo vệ tài sản, sổ sách và thông tin
• Thúc đẩy việc tuân thủ pháp luật, đặc biệt là việc chấp hành pháp luật về kê
khai, khấu trừ, quyết toán thuế và nộp thuế GTGT
• Tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả về mặt điều hành và sử dụng các
nguồn lực trong đơn vị
• Cung cấp thông tin đáng tin cậy và lập BCTC trung thực, hợp lý
Bảng 1.1: Nội dung KSNB đối với khoản mục thuế GTGT
Bộ phận cấu thành hệ
thống KSNB
Nội dung kiểm soát nội bộ
Môi trưởng kiểm soát Đơn vị xây dựng và ban hành các quy chế về kiểm soát
nói chung đối với khoản mục thuế GTGT:
 Quy định chức năng, quyền hạn, trách nhiệm và
nghĩa vụ của người được giao thực hiện phần
hành kế toán thuế, người làm việc với cơ quan
thuế, người có thẩm quyền kí trên các hóa đơn
GTGT, tờ khai thuế…
 Các quy định về trình tự, thủ tục thực hiện công
việc liên quan đến thuế GTGT: đăng ký mã số
thuế, các bước thực hiện việc khai thuế, quyết
toán thuế…
Để đạt được các nội dung KSNB nêu trên, doanh
nghiệp phải tổ chức triển khai thực hiện các quy định,
quy chế đã ban hành: tổ chức phân công, bố trí nhân sự
phù hợp, phổ biến về trình tư thực hiện các công việc
liên quan đến thuế GTGT cho các các nhân có liên
quan, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quy định…
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh8
Hệ thống kế toán Đơn vị xây dựng các quy định, quy chế cụ thể về hệ
thống chứng từ, sổ sách kế toán, tài khoản kế toán áp
dụng, đảm bảo tuân thủ pháp luật và phù hợp với mục
tiêu kiểm soát tại đơn vị.
Nội dung này yêu cầu doanh nghiệp phải:
 Đánh số các chứng từ, tài liệu liên quan và quản
lý theo số trên các sổ chi tiết, tính liên tục của
chứng từ
 Đảm bảo có đầy đủ tài liệu liên quan: hóa đơn
bán hàng/ mua hàng, hợp đồng mua bán, các đề
nghị về nghiệp vụ… trước khi tiến hành ghi sổ
nghiệp vụ
 Việc khai thuế và hạch toán nghiệp vụ thuế
GTGT phải được giám sát chặt chẽ, thường
xuyên đối chiếu số liệu trên tờ khai và số trên sổ
để đảm bảo sự đúng đắn
Các nguyên tắc kiểm soát Nội dung KSNB trong bộ phận này đặt ra yêu cầu đơn
vị xây dựng và chấp hành các nguyên tắc kiểm soát:
 Phân công, phân nhiệm: công việc có liên quan
đến thuế GTGT trong đơn vị phải được phân
công một cách hợp lý cho các nhân viên.
 Bất kiêm nhiệm: đảm bảo không có sự kiệm
nhiệm các công việc có liên quan về lợi ích với
nhau: giữa người phụ trách phê duyệt bán hàng
và người phụ trách phần hành thuế GTGT.
 Phê chuẩn, ủy quyền: Các nghiệp vụ liên quan
đến thuế GTGT đều được phê chuẩn đúng đắn
Để đạt được nội dung trê, đòi hỏi đơn vị phải tổ chức
thực hiện thông qua việc bố trí nhân sự (ai phụ trách
hạch toán nghiệp vụ, khai thuế GTGT, ai phụ trách làm
việc với cơ quan thuế…), phổ biến và quán triệt về chức
năng, nhiệm vụ của mỗi cá nhân liên quan. Đồng thời,
thường xuyên kiểm tra việc phê chuẩn các nghiệp vụ
bán hàng, mua hàng, việc ký duyệt các tờ khai… có
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh9
đúng thẩm quyền không, có đúng quy định không.
Nếu hệ thống KSNB tại đơn vị được xây dựng và vận hành tốt sẽ giúp các
nhà quản lý điều hành công ty dễ dàng, thuận tiện hơn, đạt được đúng mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra.
1.2 Kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
1.2.1 Ý nghĩa quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiên tiến có nhiều ưu điểm, quy trình vận
hành rất khoa học nhưng cũng đòi hỏi một trình độ quản lý về vĩ mô cũng như vi
mô tương đối đồng bộ, cộng với trách nhiệm của đối tượng nộp thuế phải được
nâng cao. Ở Việt Nam, với nền kinh tế còn chưa phát triển cao, trình độ quản lý còn
non yếu nên cơ chế pháp luật còn chưa chặt chẽ, công tác quản lý thuế còn quản lý
lỏng lẻo tạo nhiều khe hở cho các gian lận, sai sót về thuế trong các đơn vị kinh
doanh phát triển. Thêm vào đó là ý thức của các cơ sở SXKD với mục đích tất cả vì
lợi nhuận nên luôn có các hành vi luồn lách gian lận và trốn thuế. Do vậy việc thanh
tra, kiểm soát, kiểm toán thuế nhằm chống lại các hành vi gian lận, trốn thuế để làm
trong sạch mảng tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Quy trình kiểm toán thuế GTGT là trình tự thực hiện các bước, các thủ tục
kiểm toán nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hữu hiệu làm căn cứ
đưa ra kết luận về sự trung thực, hợp lý của khoản mục thuế GTGT. Quy trình này
bao gồm ba bước: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm
toán. Dựa vào quy trình này, KTV có thể xác định được rõ ràng các bước công việc
mình cần thực hiện, phạm vi cần kiểm tra, giảm chi phí cũng như thời gian kiểm
toán để có thể nâng cao chất lượng, hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Từ đó, có thể đưa
ra ý kiếm đánh giá về khoản mục thuế GTGT, góp phần hình thành nên ý kiến trong
báo cáo kiểm toán.
1.2.2 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục thuế GTGT
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh10
1.2.2.1 Mục tiêu kiểm toán
Trên cơ sở mục đích kiểm toán thuế GTGT ta có thể xác định mục tiêu kiểm
toán cụ thể như sau:
- Tính tuân thủ: việc tính toán, ghi chép, trình bày, thanh toán thuế GTGT phải
trả phải tuân theo pháp luật hiện hành.
- Tính đầy đủ: mọi giao dịch liên quan đến thuế GTGT phát sinh trong kỳ phải
được ghi chép đầy đủ và chính xác trên sổ sách kế toán.
- Tính hiện hữu: tất cả các giao dịch liên quan đến thuế GTGT được ghi chép
trong sổ kế toán phải thực sự có thật và có chứng từ xác minh cho sự tồn tại của
chúng.
- Tính chính xác: việc tính toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế
GTGT đầu ra phải đảm bảo chính xác, tránh gian lận và sai sót.
- Tính toán: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra phải
được tính toán đúng thuế suất và giá tính thuế.
- Quyền sở hữu: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra phải
trả phải được phân chia rõ ràng, tránh nhầm lẫn giữa tài sản và nợ. Khi mua tài sản
thì phát sinh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Khi nhận nợ mới thì phát sinh thuế
GTGT đầu ra phải nộp.
1.2.2.2 Căn cứ kiểm toán
- Các chính sách, chế độ có liên quan (như Luật doanh nghiệp, chế độ quản lý
doanh nghiệp, quy định của Nhà nước về thuế...)
- Các báo cáo tài chính của đơn vị: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối
kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Sổ kế toán: Sổ hạch toán nghiệp vụ, sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết các tài
khoản có liên quan: TK 133, 3331, 131, 331, 511, 152, ....)
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
Quy trình kiểm toán thuế GTGT được tiến hành tuân theo quy trình chung của
cuộc kiểm toán BCTC bao gồm 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm
toán và kết thúc kiểm toán.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh11
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Để đảm bảo cho chất lượng và tính kinh tế của các cuộc kiểm toán thì giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán là rất quan trọng giúp KTV thu thập được bằng chứng
đầy đủ và thích hợp; giúp giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý, tăng cường sức cạnh
tranh và giữ uy tín với khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Bước 1: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán thu nhận một
khách hàng. Đầu tiên là sự liên lạc của KTV với khách hàng tiềm năng mà khách
hàng này yêu cầu được kiểm toán và sự đánh giá khả năng chấp nhận hay không
chấp nhận đối với yêu cầu được kiểm toán đó. Đối với các khách hàng mới việc
chấp nhận kiểm toán phải được thực hiện thông qua đánh giá rủi ro chấp nhận
khách hàng mới đó. Đối với các khách hàng hiện tại KTV cần phải xem xét việc có
thể chấp nhận kiểm toán cho năm tài chính hiện tại. KTV sẽ tiến hành thực hiện lập
kế hoạch kiểm toán như sau:
1. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: KTV cần đánh giá khả năng chấp
nhận một thư mời kiểm toán dựa vào việc xem xét tính liêm chính của ban Giám
đốc (BGĐ) công ty khách hàng bởi đây là một bộ phận chủ chốt của hệ thống kiểm
soát nội bộ.
2. Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: Thông qua việc kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán, KTV có thể đánh giá rủi ro của hệ thống KSNB của khách hàng,
làm cơ sở cho việc tìm hiểu các sai sót trọng yếu có thể có trên BCTC.
3. Liên lạc với KTV tiền nhiệm:
Đối với khách hàng tiềm năng: KTV mới phải tiến hành liên lạc với KTV vì đây
là nguồn thông tin đầu tiên để đánh giá khách hàng đó, từ đó ra quyết định có chấp
nhận hợp đồng kiểm toán hay không?
Với khách hàng mới: để có được thông tin về khách hàng, KTV có thể thu
thập thông tin về khách hàng, KTV có thể thu thập thông tin qua việc nghiên cứu
sách báo, cố vấn pháp lỹ, tạp chí chuyên ngành, internet… Cách này cũng có thể áp
dụng trong trường hợp KTV kế tục không thể tiếp xúc được với KTV tiền nhiệm do
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh12
nhiều nguyên nhân như: khách hàng không cho tiếp xúc với KTV tiền nhiệm, hay
do bất đồng giữa hai bên nên KTV tiền nhiệm không cung cấp đủ các thông tin cần
thiết…
Với khách hàng cũ: hàng năm, KTV cập nhật các thông tin về khách hàng vào
trong hồ sơ kiểm toán của khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến
KTV phải chấm dứt việc cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng cũ hay
không?
4. Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng: Đây là hoạt động
nhằm xác định người sử dụng BCTC của khách hàng và mục đích sử dụng của họ.
KTV có thể phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc
dựa vào kinh nghiệm cuộc kiểm toán đã được thực hiện trước đó (đối với khách
hàng cũ). Việc xác định hai tiêu chí trên ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng kiểm
toán KTV cần thu thập và giúp cho công ty kiểm toán có thể ước lượng được quy
mô phức tạp của cuộc kiểm toán.
5. Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán: Khi lựa chọn đội ngũ
nhân viên thực hiện kiểm toán, cần chú ý tới các vấn đề sau: Có trình độ hiểu biết
về chuyên môn nghiệp vụ, có tính độc lập trong việc thực hiện kiểm toán đối với
khách hàng, có đầy đủ kinh nghiệm và sự am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng để thực hiện kiểm toán.
6. Ký kết hợp đồng kiểm toán: Sau khi công ty kiểm toán quyết định chấp
nhận kiểm toán cho khách hàng công việc tiếp theo là ký kết hợp đồng kiểm toán.
Đây là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán với khách hàng về việc thực
hiện kiểm toán và các dịch vụ có liên quan khác. Việc ký kết hợp đồng kiểm toán
phải được thực hiện trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi
của khách hàng và của công ty kiểm toán.
Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở đối với khoản mục thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra phải nộp
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV tiến hành thu thập các thông tin về
khách hàng. Thu thập thông tin cơ sở giúp KTV trong quá trình lập kế hoạch kiểm
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh13
toán tổng quát; trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng
yếu, đánh giá ban đầu về mức trọng yếu, thực hiện các thủ tục phân tích và xác định
thời gian cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán. KTV cần thực hiện các công việc
sau:
Tìm hiểu ngành nghề hoạt động của công ty: Việc tìm hiểu ngành nghề hoạt
động kinh doanh của khách hàng rất cần thiết bởi mỗi ngành nghề có những đặc
điểm riêng thể hiện rõ nét nhất trong hệ thống kế toán của mỗi loại hình doanh
nghiệp. Mỗi ngành nghề lại có đặc thù về các loại thuế phải nộp, các loại thuế suất,
đặc thù về chi phí đầu vào, HHDV bán ra khác nhau. Những nội dung cụ thể mà
KTV phải hiểu biết về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Hiểu biết
chung về nền kinh tế, môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán,
nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán. Trong nhân tố nội tại của đơn vị được
kiểm toán cần chú ý tới các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý, tình hình
kinh doanh của đơn vị, khả năng tài chính, môi trường lập báo cáo, yếu tố luật
pháp…
Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung:
Thông qua kết quả của các cuộc kiểm toán trước, KTV có thể đánh giá được khả
năng có thể xảy ra sai sót, mức độ kiểm soát đối với khoản muc thuế GTGT, các
thông tin về hoạt động kê khai, kiểm soát, nộp thuế GTGT hằng năm, các nguyên
tắc kế toán, các quy định, chuẩn mực áp dụng năm trước... Ngoài ra, hồ sơ kiểm
toán chung của công ty kiểm toán đã có những thông tin thường xuyên của các
khách hàng. Hồ sơ này có các tài liệu liên quan đến sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ
công ty, chính sách tài chính kế toán. Bằng việc tìm hiểu này KTV sẽ có được
những nét khái quát ban đầu về khách hàng trước khi thực hiện kiểm toán.
Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng có liên quan
đến khoản muc thuế GTGT
Thông qua việc phỏng vấn BGĐ nhằm xem xét các quy trình mang tính pháp
lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng : hoạt động bán
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh14
hàng thu tiền, mua hàng thanh toán; quản lý chi phí… Các tài liệu mà KTV cần
hướng tới bao gồm:
 Giấy phép thành lập và điều lệ công ty;
 BCTC năm hiện hành, BCTC năm trước, báo cáo kiểm toán, tài liệu thanh
tra, kiểm tra;
Tờ khai thuế GTGT theo từng quý hoặc từng tháng, bảng kê hóa hơn mua
vào, bán ra theo từng kỳ; tập hợp hóa đơn đầu vào, đầu ra hàng kỳ…
 Biên bản họp hội đồng quản trị, hội đồng cổ đông hay họp BGĐ;
 Các tài liệu quan trọng khác: Hợp đồng mua bán tài sản, hàng hóa, hợp đồng
thuê, cho thuê tài sản, hợp đồng thanh lý TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi…
Bước 4: Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ đối với thuế GTGT
Quy trình phân tích áp dụng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán được dựa
trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Thông qua việc đối chiếu số
liệu trên tờ khai thuế GTGT, bảng cân đối kế toán và thuyết minh BCTC, KTV xem
xét tình hình biến động tăng, giảm Thuế trong năm, nhằm xác định những biến động
bất thường để xác định trọng tâm kiểm toán.
Bước 5: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát đối
với thuế GTGT
Đây là công việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc
kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 – Xác định và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của
đơn vị quy định:
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng: Cần xem xét
các yếu tố cơ bản như: thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, môi trường hoạt
động, về hệ thống kế toán và chính sách ghi nhận doanh thu, chi phí của khách
hàng, từ đó thu thâp được các thông tin về chính sách ghi nhận thuế GTGT.
Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với thuế GTGT: Là một trong những bước của
việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải
tìm hiểu hệ thống KSNB của thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra phải nộp,
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh15
đồng thời tim hiểu hệ thống KSNB đối với doanh thu, chi phí, để có thể đạt được
hiểu biết giúp KTV có thể có được đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với thuế
GTGT. Từ đó giúp KTV lập được chương trình kiểm toán, dự kiến được phương
pháp kiểm toán và phạm vi kiểm toán.
Bước 6: Đánh giá trọng yếu, rủi ro đối với thuế GTGT trong quá trình kiểm toán và
phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu
Trọng yếu và rủi ro là hai nhân tố luôn đi liền kề với nhau trong kiểm toán
BCTC.
1. Đánh giá tính trọng yếu: Trong giai đoạn này KTV phải đánh giá mức độ
trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định
phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót để từ đó xác
định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Đánh giá
tính trọng yếu bao gồm 2 bước:
-Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC: Việc ước lượng ban
đầu về tính trọng yếu là việc làm mang tính chất xét đoán nghề nghiệp của KTV
-Phân bổ ước lượng ban đầu đó cho khoản mục thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ và thuế GTGT đầu ra phải nộp: Mục đích của việc phân bổ này giúp KTV
xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng
khoản mục ở mức chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên
BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
2. Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với thuế GTGT: Trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn. Mức rủi ro này
được xác định phụ thuộc vào mức độ mà cá nhân, tổ chức bên ngoài tin tưởng vào
BCTC và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm
toán công bố. Đánh giá rủi ro kiểm toán dựa vào căn cứ đánh giá rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện.
-Rủi ro tiềm tàng đối với thuế GTGT: là những sai sót vượt quá giới hạn cho
phép, tồn tại ngay trong chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và môi trường
quản lý của doanh nghiệp. Rủi ro tiềm tàng tồn tại độc lập với các thông tin tài
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh16
chính, bất kể doanh nghiệp có tiến hành kiểm toán hay không. KTV có thể nhận
thức và áp dụng phương pháp kiểm tra chi tiết để hạn chế rủi ro tiềm tàng đến mức
có thể chấp nhận được nhưng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro kiểm toán.
Trong khi lập chương trình kiểm toán, KTV phải xác định cụ thể mức độ rủi
ro tiềm tàng đối với thuế GTGT đến từng cơ sở dẫn liệu. Trường hợp không thể xác
định được thì KTV phải giả định rằng rủi ro tiềm tàng là cao đối với CSDL đó. Căn
cứ vào mức độ đánh giá rủi ro tiềm tàng để dự kiến các công việc, thủ tục kiểm toán
sẽ được thực hiện cho các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT.
Rủi ro kiểm soát đối với thuế GTGT: là những sai sót nghiêm trọng có trong
khoản mục thuế GTGT mà hệ thống KSNB không phát hiện ra hoặc không ngăn
chặn được. KTV cần xem xét môi trường kiểm soát vì nó biểu hiện quan điểm,
nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý đơn vị khi họ xác định phương
thức tổ chức đơn vị, phân định trách nhiệm và quyền hạn…
- Rủi ro phát hiện đối với thuế GTGT: là khả năng khi áp dụng những thủ tục
kiểm toán nhưng KTV vẫn không phát hiện ra các sai lệch trọng yếu của BCTC.
Rủi ro phát hiện có bắt nguồn từ nội dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm
cơ bản do KTV thực hiện.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro: Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát dù có
kiểm toán hay không thì nó vẫn tồn tại trong hoạt động và môi trường kinh doanh
của đơn vị, cũng như nằm trong bản chất của những nghiệp vụ phát sinh. Ngược lại,
rủi ro phát hiện có thể kiểm soát được bởi KTV. Đây là cơ sở giúp KTV điều chỉnh
công việc kiểm toán của mình theo tình hình của đơn vị để đạt được mục đích cuối
cùng là rủi ro kiểm toán sẽ được giảm xuống thấp đến mức chấp nhận được với chi
phí hợp lý. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro được thể hiện bởi công thức sau:
AR = IR * CR * DR
Với: AR: rủi ro kiểm toán; IR: rủi ro tiềm tàng; CR: rủi ro kiểm soát; DR: rủi ro
phát hiện.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh17
Nói chung KTV cần đánh giá rủi ro kiểm toán nhằm xác định mức rủi ro phát
hiện phù hợp, từ đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản thích hợp để rủi ro kiểm toán
sau cùng sẽ chỉ nằm trong giời hạn cho phép.
Giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau. Nếu mức
sai sót có thể chấp nhận được tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống (hay khả
năng có sai lệch trọng yếu sẽ giảm xuống). Ngược lại, nếu giảm mức sai sót có thể
chấp nhận được lúc đó rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Mối quan hệ này quan trọng khi
KTV xác định bản chất thời hạn và phạm vị của thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
3. Phương pháp chọn mẫu- cỡ mẫu
Xuất phát từ những điều kiện và đòi hỏi khách quan trong việc giảm chi phí,
thời gian của cuộc kiểm toán song vẫn đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán,
phương pháp chọn mẫu để kiểm tra chi tiết trong các cuộc kiểm toán đã thường
xuyên được sử dụng. Vấn đề trung tâm của chọn mẫu kiểm toán là chọn được mẫu
tiêu biểu có những đặc điểm giống với những đặc điểm của quần thể mẫu được
chọn. Hai phương pháp chọn mẫu được áp dụng trong kiểm toán là chọn mẫu xác
xuất và chọn mẫu phi xác xuất. Khi chọn mẫu kiểm toán thuế GTGT cần áp dụng
linh hoạt hai phương pháp chọn mẫu trên cho từng trường hợp cụ thể. Phương pháp
chọn mẫu thuế GTGT được chọn phụ thuộc vào số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, sự hiểu biết về đối tượng kiểm toán cũng như trình độ của KTV, thời điểm
chọn mẫu, mức giá phí cho cuộc kiểm toán và phù hợp trong mối tương quan với
các phần hành kiểm toán khác…để bảo đảm tính đại diện của mẫu chọn.
Bước 7: Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm
toán. Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn 1: lập kế hoạch và thiết kế chương
trình kiểm toán đối với khoản mục thuế GTGT.
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện: Được lập cho mọi cuộc kiểm toán trong
đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch
kiểm toán toàn diện phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán.
Những vấn đề chủ yếu được trình bày trong kế hoạch kiểm toán toàn diện bao gồm:
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh18
hiểu biết về hoạt động của khách hàng, hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh
giá rủi ro và mức trọng yếu, nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục kiểm toán.
 Xây dựng chương trình kiểm toán đối với thuế GTGT: Chương trình kiểm
toán được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung,
lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán áp dụng cho khoản mục thuế GTGT.
- Thủ tục kiểm soát được thực hiện như cụ thể hóa các mục tiêu kiểm soát nội
bộ cho các khoản mục được khảo sát, nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù làm
giảm rủi ro kiểm soát cho từng mục tiêu kiểm soát nội bộ; thiết kế các thủ tục kiểm
soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù.
- Thủ tục phân tích để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản thuế
GTGT đang được kiểm toán. Trên cơ sở đó, KTV sẽ quyết định mở rộng hay thu
hẹp các thủ tục kiểm tra chi tiết. Thủ tục phân tích được thực hiện bao gồm các
bước sau: xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng có thể có, tính toán giá trị
ước tính của tài khoản cần kiểm tra, xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được,
xác định số chênh lệch trọng yếu cần được kiểm tra, kiểm tra số chênh lệch trọng
yếu và đánh giá kết quả kiểm tra.
- Thủ tục kiểm tra chi tiết được thực hiện theo qui trình như đánh giá tính
trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục thuế GTGT, đánh giá rủi ro kiểm soát đối với
khoản mục đang được kiểm toán trên BCTC nhằm xác định số lượng bằng chứng
kiểm toán cần được thu thập, thiết kế, dự đoán kết quả của thủ tục kiểm soát và thủ
tục phân tích, thiết kế, thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết để thỏa mãn sáu mục tiêu
mà khoản mục thuế GTGT đã đề cập.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
Đây là giai đoạn KTV chủ động triển khai các công việc đã ghi trong kế hoạch
kiểm toán và chương trình kiểm toán kết hợp với khả năng của kiểm toán viên để
thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ sở đưa ra kết luận xác đáng về mức độ trung
thực và hợp lý của BCTC. Giai đoạn này bao gồm các bước công việc sau:
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh19
Bước 1: Thực hiện các khảo sát kiểm soát đối với khoản mục thuế GTG
a) Khảo sát về sự hiện hữu (thiết kế) chính sách kiểm soát, các quy định về
kiểm soát nội bộ
- Mục tiêu: đánh giá sự đầy đủ của các quy định kiểm soát và tính chặt chẽ,
phù hợp của quy chế KSNB đối với phần hành thuế GTGT.
- Thủ tục:
+) Xác định các loại thuế suất được áp dụng trong kỳ, cơ cấu nhân viên thực
hiện và phụ trách quản lý phần hành thuế.
+) Kiểm tra, xác định xem đơn vị thực hiện nghĩa vụ thuế theo văn bản pháp
quy nào, việc thực hiện các quy định về thuế đó của đơn vị như thế nào, đã nộp tờ
khai quyết toán thuế hay chưa…
+) Yêu cầu đơn vị cung cấp các tài liệu quy định về chức năng, quyền hạn,
trách nhiệm và nghĩa vụ của kế toán thuế, trình tự thủ tục đăng kí mã số thuế, khai
thuế, lập hồ sơ miễn thuế, hoàn thuế... theo quy định; đánh giá sự đầy đủ, phù hợp
và hiệu lực của các văn bản này.
b) Khảo sát về việc áp dụng (vận hành) các quy chế kiểm soát nội bộ
- Mục tiêu: sự vận hành, tính hiêu lực, hiệu quả của các quy chế kiểm soát nội
bộ đã được thiết kế cho phần hành thuế.
- Thủ tục:
+) Phỏng vấn: KTV có thể phỏng vấn các nhân viên trong đơn vị về sự hiện
hữu của các kiểm soát, kể cả tính thường xuyên hiện hữu vận hành của nó.
+) Quan sát: KTV trực tiếp quan sát công việc của nhân viên thực hiện ghi
nhận và kê khai thuế GTGT
+) Kiểm tra dấu vết khảo sát lưu lại trên tài liệu: như lời phê duyệt và chữ ký
của người phê duyệt đơn đặt hàng; dấu hiệu của hoàn thiện chứng từ kế toán; chữ
ký của người kiểm tra việc ghi sổ kế toán…
c) Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB:
Đây là một công việc có ý nghĩa quan trọng. Sự thực hiện đúng đắn nguyên tắc “
Phân công, phân nhiệm”, “Bất kiên nghiệm” và “Phê chuẩn, ủy quyền” sẽ đảm bảo
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh20
tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát. Do đó, KTV thường chú ý đến các thủ
tục phê duyệt có đúng chức năng không, việc phân công bổ nhiệm người trong khâu
phê duyệt kế toán- thủ quỹ- thủ kho có đảm bảo sự độc lập cần thiết không.
Bước 2: Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích áp dụng cho phần hành thuế GTGT bao gồm kiểm tra tính
hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm các so sánh cơ bản:
-So sánh số thuế GTGT phải nộp thực tế với số thuế GTGT do doanh nghiệp
lập kế hoạch, dự toán;
- So sánh số thuế GTGT của doanh nghiệp phải nộp với số liệu về thuế GTGT
của toàn ngành;
- So sánh số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp với số liệu dự kiến của
kiểm toán.
Phân tích xu hướng: là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của các số dư
của các khoản mục thuế GTGT được khấu trừ. phải nộp hoặc được hoàn lại. Cụ thể:
- So sánh các TK thuế năm nay với năm trước để phân tích, đánh giá tính hợp
lý của sự biến động
- So sánh tổng số thuế phát sinh năm nay so với năm trước và với kế hoạch
- So sánh số thuế phải trả của năm nay so với năm trước, đi sâu kiểm tra nếu
có sự thay đổi lớn
- Đối chiếu số thuế dư đầu kỳ trên BCTC năm nay với báo cáo năm trước (báo
cáo đã được kiểm toán) với biên bản quyết toán thuế
- Lập bảng tổng hợp so sánh giữa kỳ này với kỳ trước về số dư đầu kỳ, số tăng
giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ khoản thuế GTGT phải nộp
Phân tích tỷ suất: là cách thức so sánh số dư tài khoản thuế GTGT với số dư tài
khoản khác giữa kỳ kế toán với nhau để tìm ra các biến động bất thường.
- Phân tích những biến động về thuế do thay đổi luật thuế của Nhà nước; do
thay đổi cơ cấu sản phẩm kinh doanh của đơn vị
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh21
- Phân tích tỷ trọng số dư thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ trên tổng số thuế
phải nộp ngân sách
- So sánh tỷ trọng của thuế GTGT trong tổng số kỳ này với ỳ trước…
Bước 3: Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư
 Thực hiện kiểm tra chi tiết trên khoản mục thuế GTGT:
- Mục tiêu: phải đảm bảo các CSDL liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu,
tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:
+ Các khoản thuế GTGT có được ghi chép đầy đủ không?
+Thuế GTGT đầu ra có phù hợp với doanh thu? Thuế GTGT đầu vào có phù
hợp với chi phí?
+Xác định xem số dư thuế GTGT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày trên
BCTC là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và các văn bản quy định của
Nhà nước.
Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với thuế GTGT đầu ra:
- Kiểm tra, đối chiếu với các văn bản quy định về thuế để đảm bảo rằng thuế
suất thuế GTGT được hoàn doanh nghiệp á dụng phù hợp với quy định.
- Lập bảng tổng hợp về biến động của thuế GTGT phải trả theo từng tháng.
Phân tích sự biến động giữa các tháng so với doanh thu.
- Tính toán thuế GTGT đầu ra bằng cách tập hợp doanh thu theo từng loại thuế
suất, các khoản giảm trừ doanh thu theo từng loại thuế suất, tính ra DT theo từng
loại thuế suất và thuế GTGT đầu ra.
- Tính toán số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo từng loại sản phẩm có mức
thuế suất khác nhau, so sánh số thuế GTGT đơn vị hạch toán trên sổ cái, sổ chi tiết
và số thuế trên tờ khai hàng tháng. Kiểm tra % thuế GTGT đầu ra tương ứng trong
quy định thuế GTGT.
- Chọn mẫu một số khoản doanh thu để kiểm tra: đối chiếu với hóa đơn, các
chứng từ liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu, kiểm tra việc tính thuế GTGT
trên hóa đơn và đối chiếu với các quy định hiện hành của Nhà nước.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh22
- Tham chiếu tới phần kiểm toán tính đúng kỳ của doanh thu để tìm ra các
khoản doanh thu ghi nhận thừa hoặc bỏ sót, từ đó điều chỉnh số thuế GTGT đầu ra
phát sinh trong năm.
- Chọn mẫu một số hóa đơn và đối chiếu với việc lên sổ kế toán liên quan
- Kiểm tra chi tiết chứng từ nộp thuế, hoàn thuế trong năm
- Kiểm tra chứng từ thanh toán GTGT với các lệnh chuyển tiền, bảng kê ngân
hàng.
- Kiểm tra tính phù hợp của các hóa đơn thuế suất 0%
- Đối với hàng khuyến mại cần kiểm tra xem công ty có kê khai và trả thuế
GTGT cho hàng hóa khuyến mại hay không.
Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với thuế GTGT đầu vào:
- Tài khoản 133 thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chỉ áp dụng đối với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Lập bảng tổng hợp về biến động của thuế GTGT đầu vào theo từng tháng,
phân tích sự biến động giữa các tháng so với chi phí.
- Đối chiếu giữa số thuế GTGT đầu vào hàng tháng trên trên sổ cái với các tờ
khai chi tiết hàng tháng
- Lập bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo từng kỳ, đối
chiếu với sổ cái TK 133
- Lập bảng đối chiếu giữa số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hạch toán trên
sổ kế toán và bảng kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Kiểm tra chọn mẫu chứng từ thuế GTGT đầu vào để đánh giá tính hợp lệ của
các khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm
- Kiểm tra một số hóa đơn mua vào có giá trị trên 20 triệu xem thanh toán
bằng tiền mặt hay chuyển khoản, mã số thuế, tính hợp lệ của hóa đơn xem hóa đơn
đầu vào có thỏa mãn điều kiện được khấu trừ?
- Đối chiếu với các phần hành có liên quan như tiền mặt và tiền gửi ngân hàng,
chi phí mau hàng và thanh toán công nợ với khách hàng, công nợ khác…để kiểm tra
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh23
các nghiệp vụ có thể phát sinh thuế GTGT đầu vào nhưng đơn vị chưa hạch toán
hoặc đang treo nợ thuế đầu vào
- Kiểm tra các trường hợp chênh lệch giữa thuế GTGT được khấu trừ ghi sổ và
số kê khai
- Kiểm tra các quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế để đánh giá tỷ lệ hoàn
thuế
Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với thuế GTGT phải nộp (hoặc được khấu
trừ):
- Lập bảng tổng hợp phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp, đầu vào được
khấu trừ. Đối chiếu với sổ cái TK 333 và BCTC xem có phù hợp không?
- Đối chiếu số phát sinh, số dư thuế GTGT còn được khấu trừ/còn phải nộp
trên sổ kế toán với số liệu tờ khai thuế hàng kỳ và biên bản quyết toán thuế gần
nhất. Giải thích những chênh lệch lớn nếu có
- Đối chiếu các bút toán nộp thuế trên sổ cái TK thuế với chứng từ trả tiền
thuế và biên lai nộp thuế của cơ quan thuế
- Kiểm tra các chứng từ của các nghiệp vụ liên quan đến việc hoàn thuế, miễn
giảm thuế
- Đối với các khoản thuế không được khấu trừ, không được miễn giảm, kiểm
tra viêc tính toán, cơ sở tính toán và hạch toán trên sổ kế toán
- Căn cứ kết quả kiểm toán xác định số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT
đầu vào để xác định số thuế GTGT phải nộp/được khấu trừ trong kì.
 Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết khoản mục thuế GTGT:
Sau khi kiểm tra chi tiết, KTV đánh giá những bằng chứng kiểm toán đã thu
thập được. Những phát hiện bao gồm các sai sót không chỉ về tài khoản mà còn về
chức năng hoạt động của hệ thống KSNB, hệ thống thông tin và có thể về tính
khách quan của Ban Giám đốc. năng lực của đội ngũ nhân viên. Nếu sau kiểm tra
xác định có chênh lệch kiểm toán, KTV phải điều tra về tính chất, nguyên nhân và
cân nhắc tính trọng yếu của chênh lệch kiểm toán khoản mục thuế GTGT trên
BCTC.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh24
 Xử lý chênh lệch kiểm toán thuế GTGT:
Khi có chênh lệch trong kiểm toán thuế GTGT, KTV cần tiến hành:
- Điều tra tính chất và nguyên nhân của những chênh lệch là cố ý hay sai sót
vô tình. Đồng thời cần xem xét khả năng chênh lệch kiểm toán chỉ có trong một loại
hình nhất định nào đó.
- Những thủ tục được tiến hành khi phát hiện dấu hiệu vi phạm: Nếu tin rằng
những vi phạm là những sai phạm trọng yếu trong BCTC, KTV cần thực hiện
những thủ tục kiểm toán bổ sung thích hợp. Nếu không khẳng định hoặc xóa bỏ
được mối nghi ngờ về sai phạm, KTV sẽ cân nhắc ảnh hưởng có thể của thuế GTGT
đối với BCTC và ý kiến KTV.
- Báo cáo những chênh lệch kiểm toán: Khi KTV phát hiện ra những sai sót
trọng yếu trong BCTC, một điểm yếu quan trọng trong hệ thống KSNB, sai phạm
cố ý...thì phải báo lập tức cho Ban Giám đốc.
Với những chênh lệch kiểm toán khoản mục thuế GTGT không được sửa
đổi, KTV lập một tóm tắt tính trọng yếu của những chênh lệch này và xét khả năng
ảnh hưởng của chúng đến BCTC.
1.3.3 Kết thúc kiểm toán
Khi hoàn thiện giai đoạn 2, KTV đã có cái nhìn tổng thể rõ ràng về tình hình
hạch toán thuế GTGT của DN. Kết thúc kiểm toán khoản mục thuế GTGT, KTV lập
biên bản kiểm toán đối với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra
trong đó nêu rõ:
- Kết luận về mục tiêu kiểm toán đối với thuế GTGT đã đạt được hay chưa.
- Nêu kiến nghị:
+ Các bút toán cần điều chỉnh.
+ Các vấn đề về KSNB đối với việc kê khai và hạch toán thuế GTT. Các vấn
đề cần tiếp tục theo dõi liên quan đến thuế GTGT trong đợt kiểm toán năm sau.
- Ý kiến của BGĐ.
Biên bản kiểm toán đối với thuế GTGT là căn cứ để lập báo cáo kiểm toán và
thư quản lý.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh25
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh26
1.4 Những sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục thuế GTGT
Từ việc nhận diện được những sai phạm có thể xảy ra sẽ giúp KTV đánh giá
rủi ro tiềm tàng đối với các khoản mục thuế GTGT, đồng thời tập trung vào những
vấn đề trọng yếu nhiều khả năng sai sót.
1.4.1 Đối với khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Hạch toán không đúng thuế suất thuế GTGT.
- Ghi chép, trình bày, thanh toán thuế chậm hơn so với hạn quy định trong luật thuế.
- Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn thông thường, hóa
đơn khống.
- Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn GTGT không hợp
lệ: không ghi mã số thuế, không ghi giá chưa thuế, không ghi tổng giá thanh toán…
hoặc hóa đơn không theo quy định của Bộ Tài chính và cơ quan thuế, hóa đơn đã
hết hạn khấu trừ.
- Với những trường hợp hàng bán bị giảm giá, hàng bán bị trả lại, kế toán
không hạch toán giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Với những hàng hóa dịch vụ sử dụng để sản xuất hàng hóa dịch vụ không
chịu thuế GTGT hoặc không sử dụng cho sản xuất thì số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ mà phải hạch toán chi phí nhưng kế toán vẫn ghi tăng thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ.
- Khấu trừ giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với số thuế phải nộp giữa
các chi nhánh khi lập báo cáo tài chính hợp nhất không chính xác.
- Sự khác nhau về số liệu giữa hạch toán thuế GTGT và cácTờ khai thuế
GTGT không giải thích được nguyên nhân.
- Tính toán không chính xác giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế
GTGT đầu ra, không hạch toán rõ ràng các mức thuế suất, không thể phân thành các
mức thuế suất cụ thế.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh27
1.4.2 Đối với thuế khoản mục thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Kiểm soát, quản lý và ghi nhận thuế GTGT đầu ra không phù hợp với luật
định: không phát hành hóa đơn khi bán hàng, áp dụng sai thuế suất, tính toán sai giá
tính thuế.…
- Không hạch toán tách biệt giữa hàng hóa dịch vụ không chịu thuế và hàng
hóa dịch vụ áp dụng mức thuế suất 0%.
- Những chứng từ, tài liệu như hóa đơn, hợp đồng, phiếu thu.… và các tài liệu
đặc thù cho những giao dịch kinh tế như hợp đồng thuế tài sản, hợp đồng xây dựng,
hợp đồng xuất nhập khẩu… không phù hợp với luật định.
- Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra được ghi
giảm khi chưa có các chứng từ cần thiết như : biên bản thỏa thuận hàng bán bị trả
lại, hóa đơn xuất lại hàng hóa.…
Trên góc độ kiểm toán, yêu cầu đặt ra hiện nay là cần đảm bảo khoản mục
thuế GTGT được trình bày trên BCTC một cách trung thực, hợp lý, phản ánh đúng
số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp. Vì thế, để đảm bảo có thể đưa ra kết luận
khách quan và phát hiện những sai sót trọng yếu, KTV cần thường xuyên cập nhật
văn bản pháp luật về thuế GTGT, nắm vững quy trình hạch toán kế toán, đồng thời,
phối hợp chặt chẽ với KTV phần hành khác trong quá trình làm việc tại đơn vị
khách thể kiểm toán.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua tìm hiểu và nghiên cứu Chương 1 ta có thể nắm bắt một cách tổng thể về
đặc điểm của thuế GTGT, các rủi ro thường gặp trong kiểm toán khoản mục thuế
GTGT, mục tiêu và căn cứ kiểm toán thuế GTGT. Đặc biệt, Chương 1 của Luận
văn đã khái quát về quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán
BCTC, quy trình này nhìn chung tuân theo quy trình kiểm toán chung trong kiểm
toán BCTC, áp dụng theo đặc thù của khoản mục thuế GTGT. Đây chính là cơ sở,
tiền đề lý luận cho Chương 2 đề cập đến thực trạng quy trình kiểm toán thuế GTGT
tại Doanh nghiệp kiểm toán.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh28
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG
KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN NHÂN TÂM VIỆT (NVT)
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH kiểm toán Nhân Tâm Việt (NVT)
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH NVT
Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt được hợp nhất bởi hai Công ty
Kiểm Toán Nhân Việt và Công ty Kiểm Toán Tâm Việt.
Công ty kiểm toán Nhân Việt được thành lập từ năm 2006 bởi các sáng lập
viên là những kiểm toán viên thuộc thế hệ kiểm toán viên đầu tiên của Việt Nam, đã
từng được đào tạo từ dự án EURO – TAPVIET, dự án đặt nền móng cho sự hoạt
động kiểm toán chuyên nghiệp ở Việt Nam.
Công ty Kiểm toán Tâm Việt được thành lập từ năm 2004, bởi các chuyên gia
hàng đầu đã từng là Giám đốc Công Ty Kiểm Toán lớn nhất Việt Nam, trụ sở chính
của công ty được đặt tại TP. Hồ Chí Minh.
NVT là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực Kiểm
toán, Kế toán và Tư vấn Tài chính, NVT có tên gọi giao dịch quốc tế là NHÂN
TÂM VIỆT AUDITING COMPANY LIMITED (gọi tắt là NVT). Trụ sở chính của
NVT đặt tại số 187 Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa,
Hà Nội. Công ty có hai chi nhánh khác được đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, thành
phố Hải Phòng và một văn phòng đại diện được đặt tại Bắc Giang. Sự có mặt của
NVT ở các thành phố lớn trong cả nước là một lợi thế rất lớn cho bản thân NVT
trong việc hoàn thành chức năng và nhiệm vụ của mình.
Chức năng và nhiệm vụ của NVT gắn liền với mục tiêu hoạt động của mình.
Mục tiêu hoạt động của NVT là “đem đến cho khách hàng các dịch vụ chuyên
ngành kiểm toán, tư vấn tài chính, kế toán, thuế hữu hiệu nhất, đáp ứng yêu cầu
quản lý kinh tế, tài chính của khách hàng, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và góp
phần không ngừng làm gia tăng giá trị cho khách hàng”. Điều này đáp ứng được
tiêu chí về phương châm hoạt động của công ty nói riêng trong quá trình phục vụ
khách hàng cũng như đáp ứng được yêu cầu hoạt động của Bộ Tài chính đối với các
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh29
công ty kiểm toán nói chung. Đồng thời, NVT chịu sự quản lý của Bộ Tài chính,
chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan chức năng khác. NVT cũng có nhiệm
vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, đúng đắn của những nhận
xét và các số liệu, tài liệu do NTV cung cấp hoặc kiểm tra, xác nhận. Ý thức được
chức năng, nhiệm vụ của mình, NTV đã đang từng bước khẳng định vị trí của mình
trong phạm vi toàn quốc.
Lịch sử hơn 10 năm hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán NVT
được đánh dấu qua các cột mốc đặc biệt sau đây:
Ngày 25 tháng 6 năm 2014, Công ty Kiểm toán Nhân Tâm Việt ra đời từ
việc hợp nhất của Công ty Kiểm toán Nhân Việt và Công ty Kiểm toán Tâm Việt
theo hợp đồng hợp nhất số 01/2014/HĐHN;
Ngày 30/10/2015 Giấy đăng kí kinh doanh thay đổi lần thứ 13 với 3 đại diện
theo pháp luật gồm KTV. Lê Thị Hạ, KTV. Lưu Thị Thúy Anh, KTV. Nguyễn Thị
Hồng Thanh;
Ngày 12/11/2015, Công ty được phép kiểm toán Công ty đại chúng theo
quyết định số 2398/QĐ-BTC, là một t;ronng 28 công ty kiểm toán tại Việt Nam
được Bộ Tài chính cấp phép đợt 1;
 Ngày 19/11/2015, Công ty được phép kiểm toán Công ty niêm yết chứng
khoán theo quyết định số 1013/2015/QĐ-UBCK và là một trong 20 công ty kiểm
toán tại Việt Nam được Ủy ban chứng khoán cấp phép đợt 1;
Khái quát về công ty sau khi tiến hành hợp nhất:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN NHÂN TÂM VIỆT
Tên viết tắt: NVT, CO., LTD
Tên giao dịch: NHÂN TÂM VIỆT AUDITING COMPANY LIMITED
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu được cấp bởi Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Đăng ký thay đổi lần thứ 13 ngày 30 tháng 10 năm
2015.
Trụ sở chính đặt tại: 187 Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận
Đống Đa, Hà Nội.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh30
Điện thoại: (84-4) 37613399
Fax: (84-4) 37615599
Email: ntv@ntva.com.vn Website: www.ntva.com.vn
Ngoài ra NTV còn có hai chi nhánh đặt tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí
Minh và một văn phòng đại diện ở Bắc Giang.
- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số 7/1 Thành Thái, Phường14, Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Tên giao dịch: Công ty TNHH Kiểm Toán Nhân Tâm Việt- Chi nhánh tại
TP.Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Hải Phòng:
Địa chỉ: Số nhà K3/125 Phố Tô Hiệu, Phường Trại Cau, Quận Lê Chân, Tp
Hải Phòng.
Tên giao dịch: Công ty TNHH Kiểm Toán Nhân Tâm Việt- Chi nhánh tại Hải
Phòng.
- Văn phòng đại diện tại Bắc Giang:
Địa chỉ: số 1, ngõ 6, đường Quách Nhẫn, Phường Phong Văn Thụ, TP. Bắc
Giang, Tỉnh Bắc Giang.
Tên giao dịch: Công Ty TNHH Kiểm Toán Nhân Tâm Việt- Văn phòng đại
diện tại Bắc Giang
Công ty TNHH kiểm toán Nhân Tâm Việt
Mục tiêu hoạt động: “ không ngừng gia tăng giá trị cho quý khách” – từ
mục tiêu đó công ty luôn đảm bảo cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm
bảo quyền và lợi ích cao nhất cho khách hàng, cung cấp những thông tin với độ tin
cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành công việc sản xuất kinh
doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Mặt khác công ty nắm rõ các yêu cầu trong
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh31
quản lý, sản xuất kinh doanh và các khó khăn mà khách hàng sẽ gặp phải từ đó kịp
thời hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt các vấn đề.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của NVT có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Hội đồng thành viên: gồm 5 thành viên trong đó chủ tịch thành viên là người
đại diện theo pháp luật của Công ty, Hội đồng thành viên có quyền và nhiệm vụ
quyết định chiến lược phát triển của công ty; quyết định phương án đầu tư; quyết
định giải pháp trên thị trường, tiếp thị và công nghệ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty; quyết định cơ cấu tổ
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN GIÁM ĐỐC
VĂN PHÒNG
BẮC GIANG
CHI NHÁNH
HÀ NỘI
CHI NHÁNH
HẢI PHÒNG
CHI NHÁNH
HỒ CHÍ
MINH
PHÒNG
NGHIỆP VỤ
SỐ 1
PHÒNG
NGHIỆP VỤ
SỐ 2
VĂN PHÒNG
PHÒNG TƯ
VẤN
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh32
chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty; quyết định thành lập công ty con, lập chi
nhánh, văn phòng đại diện.
Bảng 2.1: Danh sách hội đồng thành viên
STT Tên Thành Viên Chức Vụ
Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề
1. Bà Lê Thị Hạ Chủ tịch HĐTV
2. Bà Lưu Thị Thùy Anh
Phó chủ tịch
HĐTV
0158-2014-124-1
3. Bà Nguyễn Thị Hồng Thanh
Phó chủ tịch
HĐTV
0053-2014-124-1
4. Ông Đào Duy Hưng Thành viên 2017-2014-124-1
5. Ông Võ Công Tuấn Thành viên 0486-2014-124-1
Ban giám đốc: gồm Tổng giám đốc, và 6 phó tổng giám đốc là thành viên
Hội đồng thành viên giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động để thực hiện các
mục tiêu chiến lược của công ty.
- Tổng giám đốc: Bà Lưu Thị Thùy Anh
- 6 phó tổng giám đốc:
Bà Nguyễn Thị Hồng Thanh
 Bà Lê Thị Hạ
Ông Đào Duy Hưng
Bà Trương Thị Thảo
Bà Nguyễn Thị Hạnh,
 Ông Hồ Xuân Hè.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh33
Các phòng nghiệp vụ: có 2 phòng nghiệp vụ trong đó có 1 phòng nghiệp vụ
kiểm toán BCTC, 1 phòng nghiệp vụ Kiểm toán XDCB; là các phòng thực hiện các
công tác kiểm toán, các phòng này đều có kiểm toán viên quốc gia.
Văn phòng: Do kế toán trưởng phụ trách, có nhiệm vụ quản lý về mặt tài
chính, lập kế hoạch tài chính hàng năm, tham dự cùng các phòng ban khác lập kế
hoạch kinh doanh, thực hiện chế độ ghi chép sổ sách và báo cáo tài chính theo đúng
chế độ hiện hành.
Phòng tư vấn: Tư vấn nghiệp vụ cho các phòng ban khác khi cần thiết.
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: giám đốc kiểm toán là ông Võ Công
Tuấn và nhân viên có trách nhiệm phục vụ khách hàng tại khu vực phí nam; chức
năng thực hiện đầy đủ do đáp ứng được nhu cầu về nhân sự cũng như năng lực của
các KTV
Chinh nhánh thành phố Hải phòng: có quy mô nhỏ nên mới chỉ phục vụ được
một lượng nhỏ khách hàng tại địa bàn thành phố.
Văn phòng đại diện tại Bắc Giang: quy mô nhỏ, lượng nhân sự còn ít vì vậy
vẫn cần phải gửi nhân sự tại thành phố Hà Nội vào đáp ứng nhu cầu cua khách hàng
tại đây.
Với cơ cấu tổ chức quản lý như trên, công ty đảm bảo được tính nhất quán và
trách nhiệm trong quản lý nhờ chức năng quản lý được chuyên môn hóa nên có điều
kiện đi sâu từng chức năng cũng như tận dụng được năng lực của đội ngũ chuyên
môn. Vì thế giảm bớt công tác của lãnh đạo và góp phần nâng cao hiệu quả trong
quản lý từ cấp thấp đến cấp cao, từ chi tiết đến tổng thể, các phòng ban cùng hợp
tác, hỗ trợ nhau nhằm hướng tới mục tiêu chung của công ty.
2.1.3 Hệ thống các dịch vụ và quan hệ khách hàng của NVT
2.1.3.1 Các dịch vụ mà NVT đang cung cấp
Công ty NVT hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ với các loại hình dịch
vụ phong phú, đa dạng bao gồm:
Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ chủ yếu mà NVT cung cấp bao gồm các dịch vụ:
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh34
- Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định
- Kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích thuế và đặc biệt
- Soát xét báo cáo tài chính
Dịch vụ tư vấn thuế
Nhóm dịch vụ tư vấn thuế mà NVT cung cấp bao gồm:
- Tư vấn quyết toán thuế
- Tư vấn lập kế hoạch thuế, lập tờ khai/báo cáo các loại thuế
- Tư vấn về hoàn thuế, ưu đãi thuế
- Các dịch vụ tư vấn khách như giải đáp các tình huống, vướng mắc trong quá
trình thực hiện các chính sách thuế, cung cấp văn bản, cập nhật kiến thức thuế…
 Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán
Nhóm dịch vụ kế toán mà NVT cung cấp bao gồm:
- Mở, ghi chép sổ kế toán, lập BCTC, báo cáo thuế, báo cáo kế toán quản
trị,…
- Lập BCTC, báo cáo thuế, báo cáo kế toán quản trị,….
- Rà soát hệ thống chứng từ kế toán.
- Tư vấn xây dựng bộ máy kế toán, hệ thống tài khoản hữu hiệu nhất.
- Xây dựng quy trình tác nghiệp kế toán, hệ thống mẫu biểu chứng từ, báo cáo
kế toán nội bộ phục vụ cho công tác quản lý.
- Bên cạnh các dịch vụ trên NVT còn cung cấp nhóm dịch vụ tư vấn tài chính,
tín dụng như:
+Hỗ trợ kiến thức về tài chính và quản lý tài chính.
+Lập báo cáo đầu tư dự án.
+Phân tích tài chính doanh nghiệp.
+Lựa chọn nguồn vốn đầu tư, tối ưu hóa cơ cấu vốn để đem lại lợi ích kinh tế
tối đa cho quý khách.
+Xây dựng quy chế tài chính, quy chế quản lý nội bộ.
+Tư vấn về cho thuê tài chính, tín dụng ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng.
 Dịch vụ khác:
Dịch vụ khác mà NVT cung cấp như dịch vụ kiểm toán quyết toán các công
trình xây dựng cơ bản gồm:
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh35
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
- Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các Ban quản lý.
- Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình.
- Dịch vụ kiểm toán dự án
- Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án
- Kiểm soát tính tuân thủ của dự án
- Đánh giá khả năng thực hiện dự án
2.1.3.2 Quan hệ với khách hàng
Cùng với các văn phòng chính tại Hà nội, các chi nhánh và văn phòng đại diện
khác của công ty cũng đang chiếm thị phần ngày càng cao. Có được những thành
tựu đó là nhờ NVT đã cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chất lượng cao, đảm
bảo uy tín nghề nghiệp. Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt đã và đang cung
cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng, với nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động trên
mọi lĩnh vực, từ những doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành nghề thuộc các tập
đoàn kinh tế Nhà nước, đến doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, các công ty cổ phần, các công ty TNHH, các hợp đồng hợp tác
kinh doanh, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Đối tượng khách hàng của Công ty chủ yếu là:
- Công ty dịch vụ viễn thông VinaPhone
- Công ty Viễn thông Liên tỉnh (VTN)
- Công ty TNHH MTV Truyền hình cáp Việt Nam
- Công ty phần mềm và truyền thông VASC
- Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái
- Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà (CTP)
- Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài
- Tập đoàn Đại Châu
...
Ngoài ra, Công ty còn kiểm toán cho các đơn vị sự nghiệp khác như: Bệnh
viện Bưu điện, Trường đại học mỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, Trường cao đẳng
Đại Việt, Bệnh viện đa khoa Bưu điện. Không chỉ là các khách hàng kể trên, khách
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh36
hàng của công ty còn thuộc tất cả các thành phần kinh tế ở nước ta cần sử dụng dịch
vụ của NVT.
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của NVT
Công ty kiểm toán NVT đã và đang cung cấp dịch vụ cho nhiều đối tượng
khách hàng là các loại hình doanh nghiệp khác nhau trong hầu khắp các lĩnh vực
kinh tế cũng như trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Số lượng khách hàng cũng như
loại hình dịch vụ công ty cung cấp không ngừng gia tăng mang đến lợi nhuận ngày
càng cao cho đơn vị cụ thể có thể thấy rõ từ năm 2013 đến năm 2015 doanh thu
tăng từ 9.142.331.088 lên đến 17.031.499.858
2.1.5 Đặc điểm quy trình kiểm toán chung tại công ty NVT
Trước khi tiến hành một cuộc kiểm toán, công việc đầu tiên công ty NVT
làm là tiếp cận khách hàng. Công việc này được tiến hành đối với từng khách hàng,
nếu là khách hàng mới (nhận kiểm toán năm đầu tiên) sẽ bắt đầu bằng việc khách
hàng trực tiếp tự liên hệ với công ty để yêu cầu kiểm toán hoặc là qua thư chào hàng
của công ty gửi tới khách hàng… Còn đối với khách hàng thường xuyên hoặc đã
được công ty kiểm toán nhiều năm thì công ty có thể liên hệ với khách hàng hay
khách hàng có thể liên hệ với công ty nếu có nhu cầu về kiểm toán qua thư mời
kiểm toán.
Thông qua thư mời kiểm toán, ban giám đốc NVT sẽ tiến hành trao đổi với
ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về những thông tin cần thiết liên quan đến hoạt
động của đơn vị khách hàng và liên quan tới công việc kiểm toán sau này như:
ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, công tác tổ chức quản lý, khả năng phát
triển… và bao gồm cả nhu cầu của khách hàng về kiểm toán ( mục đích mời kiểm
toán, yêu cầu về dịch vụ cung cấp, báo cáo,…), từ đó NVT sẽ tiến hành đánh giá
mức độ rủi ro của hợp đồng và đi đến quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán
hay không? Thông tin thu thập được càng nhiều thì việc đánh giá càng có hiệu quả.
Sau đó hai bên đi đến thống nhất và ký kết hợp đồng kiểm toán, kèm theo hợp đồng
kiểm toán là một bản kế hoạch kiểm toán trong đó có trình bày đầy đủ những công
việc kiểm toán viên thực hiện, từ bố trí số kiểm toán viên thực hiện cho đến mức giá
phí kiểm toán phù hợp. Hợp đồng kiểm toán thể hiện rõ quyền và trách nhiệm của
NVT và khách hàng. Để đảm bảo cuộc kiểm toán được hiệu quả, trước khi quyết
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh37
định nhân viên sẽ tham gia thực hiện cuộc kiểm toán, NVT sẽ tiến hành khảo sát
tính độc lập của KTV với công ty khách hàng dựa trên cam kết của KTV được chỉ
định sẽ tham gia cuộc kiểm toán. Hoạt động này được thực hiện bởi các thành viên
Ban giám đốc hoặc trưởng phòng liên quan đến việc kí kết hợp đồng kiểm toán với
khách hàng, đây là bước vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kiểm toán sau này cũng và cả danh tiếng của NVT. Đồng thời ban giám đốc
NVT sẽ trực tiếp soát xét các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức
nghề nghiệp của KTV.
Sau khi thống nhất với khách hàng về kế hoạch kiểm toán, NVT tiến hành
kiểm toán thông qua khảo sát KSNB nếu ở bước lập kế hoạch KTV nhận thấy có
thể dựa vào hệ thống KSNB của khách hàng. NVT luôn áp dụng kiểm tra chi tiết và
đánh giá lại mục tiêu kiểm toán đã đạt hay chưa để tiến hành thủ tục bổ sung (nếu
cần).
Khi đã kết thúc cuộc kiểm toán (KTV thỏa mãn về các mục tiêu kiểm toán đã
đặt ra), trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán của các
KTV, lập báo cáo kiểm toán sơ bộ và thư quản lý (nếu có) trình chủ nhiệm kiểm
toán xem xét để tiến hành họp với khách hàng thảo luận về các vấn đề phát hiện
được trước khi phát hành BCKT chính thức .
Sau khi cuộc kiểm toán kết thúc toàn bộ bằng chứng kiểm toán, thông tin về
khách hàng sẽ được lưu vào hồ sơ riêng và các thiết bị điện tử (các giấy tờ được
thực hiện trong chương trình kiểm toán mẫu) để lưu giữ và xem xét lại khi cần thiết.
Bên cạnh đó, nhóm kiểm toán có thể họp rút ra những kinh nghiệm cho những cuộc
kiểm toán tiếp theo.
Quá trình kiểm toán trên được kiểm soát chặt chẽ bởi ban kiểm soát chất
lượng kiểm toán của NVT, trực tiếp là ban giám đốc và các trưởng nhóm kiểm toán.
Đặc biệt trong giai đoạn kết thúc kiểm toán thì sự soát xét kiểm soát càng mạnh.
NVT không chỉ soát xét giấy tờ chi tiết của KTV mà việc soát xét được tiến hành
ngay cả ở các bước lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, người lập, người thực hiện
có đúng chuyên môn thẩm quyền… Nhờ đó chất lượng kiểm toán được đảm bảo.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh38
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán chung do công ty thực hiện có thể được bao
quát theo sơ đồ
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh39
2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán
BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt
2.2.1 Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC do NVT thực hiện tại khách hàng ABC
2.2.1.1: Chuẩn bị trước cuộc kiểm toán
Khảo sát và chấp nhận khách hàng
Công ty cổ phần ABC là khách hàng cũ của công ty gửi thư mời kiểm toán
cho NVT yêu cầu tiếp nhận cuộc kiểm toán.
Khái quát thông tin chung về Công ty CP ABC mà NVT đã có:
- Công ty ABC là khách hàng truyền thống đã được NVT kiểm toán trong 2
năm.
- Công ty cổ phần ABC là công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo
Giấy đăng ký kinh doanh số 010583241X do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 23/3/2012
- Vốn điều lệ của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
500.000.000.000, tương đương 50.000.000 cổ phần.
- Trụ sở chính của công ty tại địa chỉ: khu đô thị Trung Hòa, Phường Nhân
Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: đầu tư bất động sản, kinh doanh thương mại và
kinh doanh dịch vụ khách sạn
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn chứng từ do cục thuế Hà Nội cấp
- Thuế GTGT: Hàng hóa, dịch vụ do Công ty sản xuất và cung cấp chịu thuế
GTGT theo các mức thuế suất sau: 5%, 10%
Thông qua thư mời kiểm toán, NVT tiến hành tìm hiểu khách hàng dựa vào hồ
sơ kiểm toán các năm trước và tìm hiểu thêm một số thông tin mới (nếu có) bằng
cách phỏng vấn kế toán và một số bộ phận có liên quan để thu thập đầy đủ nhất
thông tin về khách hàng từ đó NVT đánh giá, xem xét rủi ro hợp đồng và môi
trường kiểm soát. Sau đó sẽ đưa ra quyết định có nên tiếp tục với khách hàng cũ và
các điều khoản hợp đồng ( đặc biệt là trách nhiệm của KTV, giá phí,…) hay không?
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh40
Hoạt động này sẽ được thực hiện bởi Ban giám đốc công ty hoặc Trưởng phòng có
liên quan đến việc ký kết hợp đồng kiểm toán toán với Công ty cổ phần ABC. Và
để đánh giá khả năng chấp nhận một khách hàng cũ, NVT thực hiện trên mẫu A120
– Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ, và đánh giá rủi ro hợp đồng.
Bảng 2.2.: Mẫu A120 sử dụng đối với Công ty CP ABC:
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN NHÂN VIỆT
Tên khách hàng: Công ty Cổ phần ABC
Ngày kết thúc kỳ kế toán:
Nội dung: CHẤP NHẬN, DUY TRÌ KHÁCH HÀNG CŨ
VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO HỢP ĐỒNG
Tên Ngày
Người thực hiện TTD 5/1/16
Người soát xét 1 ĐDH 7/1/16
Người soát xét 2 LTH 8/1/16
I. THÔNG TIN CƠ BẢN
1. Tên KH: Công ty CP ABC
2. Nămđầu tiên kiểmtoán BCTC:
2013
3. Số nămDNKiT đã cung cấp dịch vụ KT BCTC cho KH này:
2 năm
4. Tên và chức danh của người liên lạc chính:
Kế toán trưởng- Nguyễn Hoàng Anh
5. Địa chỉ:
Quận Thanh Xuân –Hà Nội
Điện thoại: 0912405xxx Fax: (84-4)62.875.8xx
Email: Website : abcgroup.vn
6. Loại hình DN
Cty CP niêm yết Cty cổ phần DNNN Cty TNHH Loại hình DN khác
DN có vốn ĐTNN DN tư nhân Cty hợp danh HTX
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh41
7. Nămtài chính: 2015 từ ngày: 1/1/2015 đến ngày: 31/12/2015
8. Nămthành lập: 2012 Số năm hoạt động: 4 năm
9. Ngành nghề kinh doanh của DN và hàng hóa,dịch vụ cung cấp, bao gồmcả các hoạt động độc
lập hoặc liên kết.
Đầu tư BĐS, Kinh doanh thương mại, dịch vụ, Kinh doanh dịch vụ khách sạn
10. Các quy định pháp lý đặc thù liên quan đến hoạt động của DN (nếu có):
11. Các cổ đông chính, BQT và BGĐ (thamchiếu A310):
Họ và tên Vị trí Ghi chú
Ông Nguyễn Đức H Chủ tịch HĐQT
Ông Trần Quang M Thành viên HĐQT
Bà Lê Phương H Thành viên HĐQT
Nguyễn Quang M Phó TGĐ
Nguyễn Hoàng Anh Kế Toán Trưởng
12. Người đại diện DN (họ tên, chức danh): Tổng GĐ- Nguyễn Đức H
Địa chỉ Đống Đa, Hà nội
13. Tên ngân hàng DN có giao dịch: Ngân hàng Agribank-( CN Mỹ Đình,CN Gia Lâm,CN Đông Đa),
Ngân hàng Vietinbank-CN Đống Đa, Ngân hàng VP Bank - PGD
Trung Hoà – Nhân, Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân,
Ngân hàng HD Bank - Chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ
14. Các đơn vị trực thuộc
Tên đơn vị Địa điểm Lĩnh vực KD Ghi chú
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt

More Related Content

What's hot

Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...luanvantrust
 
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toánKhóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toánDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAYĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
 
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán ViệtĐề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAYĐề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
 
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán, 9đ
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán, 9đQuy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán, 9đ
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán, 9đ
 
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
 
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOTĐề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng do Công ty Kiểm toán A&C
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng do Công ty Kiểm toán A&CĐề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng do Công ty Kiểm toán A&C
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng do Công ty Kiểm toán A&C
 
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
 
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAYĐề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
Đề tài: Kiểm toán Vốn bằng tiền tại Công ty Kiểm toán ACC, HAY
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASCĐề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
 
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAYĐề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
 
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...
 
Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Định giá Thăng Long, 9đ
Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Định giá Thăng Long, 9đKiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Định giá Thăng Long, 9đ
Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Định giá Thăng Long, 9đ
 
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFKĐề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
 
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAYQuy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giá
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giáĐề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giá
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giá
 
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toánKhóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
 
Kiểm toán chu kỳ huy động vốn và hoàn trả tại công ty tư vấn thuế
Kiểm toán chu kỳ huy động vốn và hoàn trả tại công ty tư vấn thuếKiểm toán chu kỳ huy động vốn và hoàn trả tại công ty tư vấn thuế
Kiểm toán chu kỳ huy động vốn và hoàn trả tại công ty tư vấn thuế
 

Similar to Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt

Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEXĐề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEXDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc ThiênTổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc ThiênTommie Harber
 
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilk
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam VinamilkPhân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilk
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilknataliej4
 
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trìn...
Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trìn...Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trìn...
Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty...Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Y...
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Y...Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Y...
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Y...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt (20)

Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAYĐề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
 
Đề tài: Kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền tại Công ty PKF Việt Nam
Đề tài: Kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền tại Công ty PKF Việt NamĐề tài: Kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền tại Công ty PKF Việt Nam
Đề tài: Kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền tại Công ty PKF Việt Nam
 
Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEXĐề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đĐề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
 
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc ThiênTổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Công ty TNHH Ngọc Thiên
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVDLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
 
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilk
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam VinamilkPhân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilk
Phân tích khái quát tình hình tài chính của tổng công ty sữa Việt Nam Vinamilk
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt TháiĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩuĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
 
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
 
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán ViệtKiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
 
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH VKX - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH VKX  - Gửi miễn phí ...Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH VKX  - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH VKX - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...
 
Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trìn...
Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trìn...Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trìn...
Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trìn...
 
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty máy thủy Thế Tường
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty máy thủy Thế TườngĐề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty máy thủy Thế Tường
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty máy thủy Thế Tường
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty máy thủy, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty máy thủy, HAYĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty máy thủy, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty máy thủy, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty...Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty...
 
Tổ chức kế toán tại công ty thương mại dịch vụ Yên Thịnh, HAY
Tổ chức kế toán tại công ty thương mại dịch vụ Yên Thịnh, HAYTổ chức kế toán tại công ty thương mại dịch vụ Yên Thịnh, HAY
Tổ chức kế toán tại công ty thương mại dịch vụ Yên Thịnh, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Y...
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Y...Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Y...
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Y...
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt

  • 1. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinhi LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp (Ký và ghi rõ họ tên) Trần Thị Dương
  • 2. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinhii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ i MỤC LỤC ......................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................vi MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1................................................................................................... 5 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ........................ 5 1.1 . Khái quát chung về khoản mục thuế giá trị gia tăng .............................. 5 1.1.1 Khái niệm, vai trò của thuế giá trị gia tăng ..................................... 5 1.2 Kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC...................... 9 1.2.1 Ý nghĩa quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT ...................... 9 1.2.2 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục thuế GTGT .................... 9 1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC ..... 10 1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán............................................................... 11 1.3.2 Thực hiện kiểm toán ................................................................... 18 1.3.3 Kết thúc kiểm toán...................................................................... 24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................27 CHƯƠNG 2..................................................................................................28 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN NHÂN TÂM VIỆT (NVT) ........................................................................................28 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH kiểm toán Nhân Tâm Việt (NVT) .. 28 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH NVT............. 28 Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt được hợp nhất bởi hai Công ty Kiểm Toán Nhân Việt và Công ty Kiểm Toán Tâm Việt. ............................... 28 2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.............................................. 31 2.1.3 Hệ thống các dịch vụ và quan hệ khách hàng của NVT................. 33
  • 3. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinhiii 2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của NVT ..................... 36 2.1.5 Đặc điểm quy trình kiểm toán chung tại công ty NVT .................. 36 2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt ..................................... 39 2.2.1 Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC do NVT thực hiện tại khách hàng ABC .................................................................................................. 39 2.2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC tại công ty Nhân Tâm Việt .......................................................... 55 CHƯƠNG 3..................................................................................................82 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN NHÂN TÂM VIỆT ..............................82 3.1.Đánh giá thực trạng kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do công ty NVT thực hiện .................................................................. 82 3.1.1. Ưu điểm ..................................................................................... 83 3.1.2. Hạn chế...................................................................................... 88 3.2.Định hướng phát triển của công ty NVT trong những năm tới và sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán Báo cáo tài chính................................................................................... 91 3.2.1. Định hướng phát triển của công ty NVT trong những năm tới....... 91 3.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC....................................................................... 91 3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC tại NVT ......................................................... 93 3.3.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ....................................... 93 3.3.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán............................................ 94 3.4 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP....................................... 96 3.4.1 Về phía cơ quan chức năng của Nhà Nước, Hiệp Hội nghề nghiệp...... .................................................................................................. 96
  • 4. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinhiv 3.4.2. Về phía các trường đào tạo........................................................... 98 3.4.4. Về phía các đơn vị khách hàng ..................................................... 99 KẾT LUẬN ................................................................................................101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................102 PHỤ LỤC ...................................................................................................103
  • 5. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinhv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NVT Tên viết tắt của công ty TNHH Kiểm Toán Nhân Tâm Việt BCTC Báo cáo Tài chính BCKT Báo cáo Kiểm toán BGĐ Ban giám đốc CĐKT Cân đối kế toán CĐPS Cân đối phát sinh CSDL Cơ sở dẫn liệu GTGT Giá trị gia tăng GTLV Giấy tờ làm việc KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh KSNB Kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên NSNN Ngân sách Nhà nước TK Tài khoản TNHH Trách nhiệm hữu hạn NVL Nguyên Vật Liệu VAT Thuế GTGT (Value Added Tax)
  • 6. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinhvi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Nội dung KSNB đối với khoản mục thuế GTGT ............................. 7 Bảng 2.1: Danh sách hội đồng thành viên ......................................................32 Bảng 2.2.: Mẫu A120 sử dụng đối với Công ty CP ABC: ...............................40 Bảng2.3: Xác định mức trọng yếu (kế hoạch- thực tế) ....................................50 Bảng2.4: Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu, khoảng cách mẫu (trích giấy tờ làm việc A810): ................................................................................52 Bảng 2.5: Đánh giá HTKSNB đối với khoản mục thuế ..................................56 Bảng 2.6: GTLV E330 – Chương trình kiểm toán Thuế GTGT .......................59 Bảng 2.7: Trích Giấy tờ làm việc “Phân tích biến động thuế” .........................64 Bảng 2.8: Tìm hiểu chung về hệ thống thuế GTGT của công ty ABC ..............67 Bảng 2.9: Kiểm tra tổng hợp số liệu thuế GTGT đầu vào (tk133).................... 69 Bảng 2.10: Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ......................73 Bảng 2.11:Tổng hợp vấn đề đối với khoản mục thuế GTGT đầu vào ...............74 Bảng 2.12: Kiểm tra tổng hợp thuế GTGT đầu ra ...........................................75 Bảng 2.13: Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu ra ..............................................78 Bảng 2.14:Tổng hợp vấn đề đối với khoản mục thuế GTGT đầu ra .................79
  • 7. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam đang trải qua thời kì hội nhập nền kinh tế sâu rộng với các nước trên thế giới vì vậy Đảng và Nhà nước rất chú trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội sao cho xứng tầm với vị thế ngày càng cao của nước ta trên trường quốc tế. Dân giàu thì nước mạnh, do đó việc phát triển kinh tế có tầm quan trọng và ý nghĩa vô cùng to lớn. Để phục vụ cho xu hướng hội nhập và mục tiêu phát triển kinh tế hùng mạnh, chúng ta cần xây dựng đồng bộ các khối ngành- lĩnh vực, tận dụng thời cơ, đi trước đón đầu, thúc đẩy đầu tư, tối giản hóa các thủ tục nhằm thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước, tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ chức kinh tế phát triển toàn diện. Điều hành một nền kinh tế cần có những quyết định mang tính chiến lược, kịp thời và hiệu quả. Do đó thông tin được sử dụng phải đáp ứng được một cách đầy đủ, kịp thời, đáng tin cây và báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một trong những nguồn cung cấp chính thống mang lại hiệu quả cao. Việc đảm bảo tính trung thực và hợp lý của hệ thống báo cáo này giúp doanh nghiệp giữ được uy tín, thu hút thêm dòng tiền đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng cường tính cạnh tranh. Bên cạnh đó, các bên liên quan khác như cơ quan thuế, ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng,…cũng có thể từ đó mà đưa ra quyết định tài chính phù hợp cho riêng mình, giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn đồng thời tăng hiệu quả đầu tư. Để khẳng định được các thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp là đáng tin cậy, trung thực, hợp lý, khách quan như những gì doanh nghiệp công bố thì cần có một bên thứ ba độc lập về mặt kinh tế, có đủ năng lực, kiến thức và khách quan đồng thời có uy tín, đáng tin cậy đứng ra xác thực các thông tin đó. Hoạt động kiểm toán trên thế giới đã ra đời và phát triển mạnh mẽ hơn một thế kỷ này, nhận thức được lợi ích cũng như việc hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi thông tin phải minh bạch, rõ ràng đã thúc đẩy sự hình thành và phát triển của hoạt động kiểm toán ở Việt Nam. Vào đầu những năm 90 của thế kỷ trước, kiểm toán Việt Nam đã ra đời và đang ngày một tự hoàn thiện hơn sao cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của Việt Nam cũng như đảm bảo được yêu cầu về thông tin,
  • 8. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh2 quyền lợi của các đối tác kinh tế trên thế giới.Từ đó dẫn đến sự ra đời của hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Trải qua hơn hai mươi năm hình thành và phát triển, kiểm toán Việt Nam đã gặt hái nhiều thành công trong việc làm đảm bảo độ tin cậy, trung thực, hợp lý, giảm thiểu gian lận, sai sót trong hệ thống thông tin tài chính cũng như tạo nền tảng vững chắc cho nền kinh tế của Việt Nam phát triển và vươn xa hơn nữa. Trên báo cáo tài chính của mỗi đơn vị có rất nhiều khoản mục và bộ phân khác nhau nhưng trong đó phải kể đến khoản mục có vai trò đặc biệt quan trọng cũng như chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn là khoản mục thuế. Thuế là công cụ hữu hiệu giúp Nhà nước quản lý và điều tiết nền kinh tế mặt khác đó còn là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp đối với Nhà nước và xã hội vì vậy thuế là mối quan tâm hàng đầu của cơ quan Nhà nước nói riêng và người sử dụng thông tin tài chính nói chung. Do đó kiểm toán phần hành thuế luôn đòi hỏi phải được quan tâm đặc biệt và chú trọng trong khi tiến hành cuộc kiểm toán. Trên khía cạnh kiểm toán tuân thủ, để tiến hành kiểm toán được phần hành thuế đòi hỏi người làm kiểm toán phải có sự am hiểu sâu sắc về hệ thống thuế, luật thuế cũng như các quy định hiện hành khác của của Nhà nước, chứ không chỉ dừng lại ở việc nhìn nhận một cách khái quát về cách thức ghi nhận của doanh nghiệp. Hiện nay, ở Việt Nam hệ thống thuế đã gần như được hoàn thiện với các loại thuế như: thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Thu nhập cá nhân, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Nhà thầu, thuế Giá trị gia tăng (GTGT)… trong đó thuế GTGT được áp dụng ở hầu hết các doanh nghiệp. Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận cũng như thực tiễn khi thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt mà em đã hiểu được phần nào tâm quan trọng của khoản mục Thuế Giá trị gia tăng đối với BCTC. Vì vậy, em quyết định đi nghiên cứu sâu vào đề tài: “Hoànthiệnquytrìnhkiểm toánkhoảnmục thuế giátrị gia tăng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm Toán Nhân Tâm Việt (NVT)”. 2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu nhằm:
  • 9. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh3 - Một là, hệ thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC. - Hai là, làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán NVT. - Ba là, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán NVT. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC năm 2015 do công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt. - Là một khoản mục của cuộc kiểm toán BCTC và kết thúc cuộc kiểm toán không lập Báo cáo kiểm toán. - Chủ thể thực hiện là các kiểm toán viên độc lập. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng một hệ thống các phương pháp nghiên cứu gồm: - Phương pháp luận chung gồm phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm quan sát, nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn, phân tích, tổng hợp lý thuyết, thống kê, so sánh và tham khảo ý kiến chuyên gia… nhằm làm rõ lý luận và thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do NVT thực hiện. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được trình bày gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC tại công ty NVT.
  • 10. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh4 Chương 3: Đánh giá thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán Nhân Tâm Việt Do hạn chế về thời gian tiếp cận với thực tế, luận văn thực tập này chỉ dừng lại ở mô tả và so sánh thực tế vận dụng trên cơ sở khách quan, chưa đi sâu vào kinh nghiệm vận dụng và các kỹ thuật trợ giúp khác nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô, các anh chị KTV và bạn bè để em hoàn thiện luận văn tốt hơn đồng thời củng cố thêm kiến thức hướng đến những mục tiêu lớn hơn trong tương lai.
  • 11. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh5 CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1 . Khái quát chung về khoản mục thuế giá trị gia tăng 1.1.1 Khái niệm, vai trò của thuế giá trị gia tăng 1.1.1.1 Khái niệm thuế GTGT Thuế GTGT còn gọi là VAT là từ viết tắt của Value Added Tax. Thuế GTGT được hình thành và phát triển từ đất nước Pháp cho đến nay thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Thuế GTGT ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của các quốc gia đồng thời là một trong những công cụ đắc lực cho việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Mặt khác các quốc gia cũng đang nỗ lực nghiên cứu thêm về loại thuế này để có thể khắc phục được những hạn chế còn tồn tại của loại thuế này.Tính đến nay đã có 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT. Ở nước ta để thay thế cho Luật thuế doanh thu, Luật thuế GTGT được quốc hội khóa X thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997 đã có hiệu lực thi hành 01/01/1999; luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật thuế GTGT được quốc hội khóa XI thông qua 17/06/2003 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004; luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế GTGT được quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2006. Căn cứ vào luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 và nghị định số 158/2003/NĐ-CP ban hành ngày 10/12/2003 thuế GTGT được định nghĩa như sau: “Thuế giá trịgiatănglà loạithuế đượctínhtrên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình tư sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. 1.1.1.2 Vai trò của thuế giá trị gia tăng - Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ.
  • 12. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh6 - Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng. - Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam; bên canh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế GTGT đầu ra để được hoàn thuế GTGT. Tóm lại, Luật thuế giá trị gia tăng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển đất nước 1.1.2 Đặc điểm cơ bản của thuế GTGT ảnh hưởng đến công tác kiểm toán BCTC. - Thứ nhất, thuế GTGT là loại thuế gián thu; đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là khác nhau. Đối tượng nộp thuế GTGT là người sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ còn đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng hàng hóa dịch vụ. - Thứ hai, thuế GTGT được thu ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất. Thuế GTGT chỉ được tính trên phần giá trị tăng thêm ở mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh. Tổng số thuế mà người tiêu dùng cuối cùng phải chịu bằng tổng số thuế ở mỗi giai đoạn. - Thứ ba, thuế GTGT mang tính lãnh thổ rõ rệt. Luật thuế GTGT quy định đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam. - Và cuối cùng, thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng và đa dạng. Vì thế nó có khả năng đem lại nguồn thu lớn, thường xuyên và ổn định cho Ngân sách Nhà nước. 1.1.3 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục thuế GTGT tại các doanh nghiệp
  • 13. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh7 Hệ thống KSNB bao gồm toàn bộ các chính sách, các bước kiểm soát và các thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm mục đích quản lý và điều hành hoạt động tại đơn vị. Khi thiết lập và vận hành hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT, các nhà quản lý thường quan tâm đến những mục tiêu: • Bảo vệ tài sản, sổ sách và thông tin • Thúc đẩy việc tuân thủ pháp luật, đặc biệt là việc chấp hành pháp luật về kê khai, khấu trừ, quyết toán thuế và nộp thuế GTGT • Tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả về mặt điều hành và sử dụng các nguồn lực trong đơn vị • Cung cấp thông tin đáng tin cậy và lập BCTC trung thực, hợp lý Bảng 1.1: Nội dung KSNB đối với khoản mục thuế GTGT Bộ phận cấu thành hệ thống KSNB Nội dung kiểm soát nội bộ Môi trưởng kiểm soát Đơn vị xây dựng và ban hành các quy chế về kiểm soát nói chung đối với khoản mục thuế GTGT:  Quy định chức năng, quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao thực hiện phần hành kế toán thuế, người làm việc với cơ quan thuế, người có thẩm quyền kí trên các hóa đơn GTGT, tờ khai thuế…  Các quy định về trình tự, thủ tục thực hiện công việc liên quan đến thuế GTGT: đăng ký mã số thuế, các bước thực hiện việc khai thuế, quyết toán thuế… Để đạt được các nội dung KSNB nêu trên, doanh nghiệp phải tổ chức triển khai thực hiện các quy định, quy chế đã ban hành: tổ chức phân công, bố trí nhân sự phù hợp, phổ biến về trình tư thực hiện các công việc liên quan đến thuế GTGT cho các các nhân có liên quan, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quy định…
  • 14. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh8 Hệ thống kế toán Đơn vị xây dựng các quy định, quy chế cụ thể về hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, tài khoản kế toán áp dụng, đảm bảo tuân thủ pháp luật và phù hợp với mục tiêu kiểm soát tại đơn vị. Nội dung này yêu cầu doanh nghiệp phải:  Đánh số các chứng từ, tài liệu liên quan và quản lý theo số trên các sổ chi tiết, tính liên tục của chứng từ  Đảm bảo có đầy đủ tài liệu liên quan: hóa đơn bán hàng/ mua hàng, hợp đồng mua bán, các đề nghị về nghiệp vụ… trước khi tiến hành ghi sổ nghiệp vụ  Việc khai thuế và hạch toán nghiệp vụ thuế GTGT phải được giám sát chặt chẽ, thường xuyên đối chiếu số liệu trên tờ khai và số trên sổ để đảm bảo sự đúng đắn Các nguyên tắc kiểm soát Nội dung KSNB trong bộ phận này đặt ra yêu cầu đơn vị xây dựng và chấp hành các nguyên tắc kiểm soát:  Phân công, phân nhiệm: công việc có liên quan đến thuế GTGT trong đơn vị phải được phân công một cách hợp lý cho các nhân viên.  Bất kiêm nhiệm: đảm bảo không có sự kiệm nhiệm các công việc có liên quan về lợi ích với nhau: giữa người phụ trách phê duyệt bán hàng và người phụ trách phần hành thuế GTGT.  Phê chuẩn, ủy quyền: Các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT đều được phê chuẩn đúng đắn Để đạt được nội dung trê, đòi hỏi đơn vị phải tổ chức thực hiện thông qua việc bố trí nhân sự (ai phụ trách hạch toán nghiệp vụ, khai thuế GTGT, ai phụ trách làm việc với cơ quan thuế…), phổ biến và quán triệt về chức năng, nhiệm vụ của mỗi cá nhân liên quan. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra việc phê chuẩn các nghiệp vụ bán hàng, mua hàng, việc ký duyệt các tờ khai… có
  • 15. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh9 đúng thẩm quyền không, có đúng quy định không. Nếu hệ thống KSNB tại đơn vị được xây dựng và vận hành tốt sẽ giúp các nhà quản lý điều hành công ty dễ dàng, thuận tiện hơn, đạt được đúng mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. 1.2 Kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC 1.2.1 Ý nghĩa quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiên tiến có nhiều ưu điểm, quy trình vận hành rất khoa học nhưng cũng đòi hỏi một trình độ quản lý về vĩ mô cũng như vi mô tương đối đồng bộ, cộng với trách nhiệm của đối tượng nộp thuế phải được nâng cao. Ở Việt Nam, với nền kinh tế còn chưa phát triển cao, trình độ quản lý còn non yếu nên cơ chế pháp luật còn chưa chặt chẽ, công tác quản lý thuế còn quản lý lỏng lẻo tạo nhiều khe hở cho các gian lận, sai sót về thuế trong các đơn vị kinh doanh phát triển. Thêm vào đó là ý thức của các cơ sở SXKD với mục đích tất cả vì lợi nhuận nên luôn có các hành vi luồn lách gian lận và trốn thuế. Do vậy việc thanh tra, kiểm soát, kiểm toán thuế nhằm chống lại các hành vi gian lận, trốn thuế để làm trong sạch mảng tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết. Quy trình kiểm toán thuế GTGT là trình tự thực hiện các bước, các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hữu hiệu làm căn cứ đưa ra kết luận về sự trung thực, hợp lý của khoản mục thuế GTGT. Quy trình này bao gồm ba bước: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Dựa vào quy trình này, KTV có thể xác định được rõ ràng các bước công việc mình cần thực hiện, phạm vi cần kiểm tra, giảm chi phí cũng như thời gian kiểm toán để có thể nâng cao chất lượng, hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Từ đó, có thể đưa ra ý kiếm đánh giá về khoản mục thuế GTGT, góp phần hình thành nên ý kiến trong báo cáo kiểm toán. 1.2.2 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục thuế GTGT
  • 16. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh10 1.2.2.1 Mục tiêu kiểm toán Trên cơ sở mục đích kiểm toán thuế GTGT ta có thể xác định mục tiêu kiểm toán cụ thể như sau: - Tính tuân thủ: việc tính toán, ghi chép, trình bày, thanh toán thuế GTGT phải trả phải tuân theo pháp luật hiện hành. - Tính đầy đủ: mọi giao dịch liên quan đến thuế GTGT phát sinh trong kỳ phải được ghi chép đầy đủ và chính xác trên sổ sách kế toán. - Tính hiện hữu: tất cả các giao dịch liên quan đến thuế GTGT được ghi chép trong sổ kế toán phải thực sự có thật và có chứng từ xác minh cho sự tồn tại của chúng. - Tính chính xác: việc tính toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra phải đảm bảo chính xác, tránh gian lận và sai sót. - Tính toán: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra phải được tính toán đúng thuế suất và giá tính thuế. - Quyền sở hữu: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra phải trả phải được phân chia rõ ràng, tránh nhầm lẫn giữa tài sản và nợ. Khi mua tài sản thì phát sinh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Khi nhận nợ mới thì phát sinh thuế GTGT đầu ra phải nộp. 1.2.2.2 Căn cứ kiểm toán - Các chính sách, chế độ có liên quan (như Luật doanh nghiệp, chế độ quản lý doanh nghiệp, quy định của Nhà nước về thuế...) - Các báo cáo tài chính của đơn vị: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. - Sổ kế toán: Sổ hạch toán nghiệp vụ, sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan: TK 133, 3331, 131, 331, 511, 152, ....) 1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC Quy trình kiểm toán thuế GTGT được tiến hành tuân theo quy trình chung của cuộc kiểm toán BCTC bao gồm 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
  • 17. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh11 1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán Để đảm bảo cho chất lượng và tính kinh tế của các cuộc kiểm toán thì giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là rất quan trọng giúp KTV thu thập được bằng chứng đầy đủ và thích hợp; giúp giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý, tăng cường sức cạnh tranh và giữ uy tín với khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài. Bước 1: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán Quy trình kiểm toán bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán thu nhận một khách hàng. Đầu tiên là sự liên lạc của KTV với khách hàng tiềm năng mà khách hàng này yêu cầu được kiểm toán và sự đánh giá khả năng chấp nhận hay không chấp nhận đối với yêu cầu được kiểm toán đó. Đối với các khách hàng mới việc chấp nhận kiểm toán phải được thực hiện thông qua đánh giá rủi ro chấp nhận khách hàng mới đó. Đối với các khách hàng hiện tại KTV cần phải xem xét việc có thể chấp nhận kiểm toán cho năm tài chính hiện tại. KTV sẽ tiến hành thực hiện lập kế hoạch kiểm toán như sau: 1. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: KTV cần đánh giá khả năng chấp nhận một thư mời kiểm toán dựa vào việc xem xét tính liêm chính của ban Giám đốc (BGĐ) công ty khách hàng bởi đây là một bộ phận chủ chốt của hệ thống kiểm soát nội bộ. 2. Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: Thông qua việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, KTV có thể đánh giá rủi ro của hệ thống KSNB của khách hàng, làm cơ sở cho việc tìm hiểu các sai sót trọng yếu có thể có trên BCTC. 3. Liên lạc với KTV tiền nhiệm: Đối với khách hàng tiềm năng: KTV mới phải tiến hành liên lạc với KTV vì đây là nguồn thông tin đầu tiên để đánh giá khách hàng đó, từ đó ra quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không? Với khách hàng mới: để có được thông tin về khách hàng, KTV có thể thu thập thông tin về khách hàng, KTV có thể thu thập thông tin qua việc nghiên cứu sách báo, cố vấn pháp lỹ, tạp chí chuyên ngành, internet… Cách này cũng có thể áp dụng trong trường hợp KTV kế tục không thể tiếp xúc được với KTV tiền nhiệm do
  • 18. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh12 nhiều nguyên nhân như: khách hàng không cho tiếp xúc với KTV tiền nhiệm, hay do bất đồng giữa hai bên nên KTV tiền nhiệm không cung cấp đủ các thông tin cần thiết… Với khách hàng cũ: hàng năm, KTV cập nhật các thông tin về khách hàng vào trong hồ sơ kiểm toán của khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải chấm dứt việc cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng cũ hay không? 4. Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng: Đây là hoạt động nhằm xác định người sử dụng BCTC của khách hàng và mục đích sử dụng của họ. KTV có thể phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm cuộc kiểm toán đã được thực hiện trước đó (đối với khách hàng cũ). Việc xác định hai tiêu chí trên ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng kiểm toán KTV cần thu thập và giúp cho công ty kiểm toán có thể ước lượng được quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán. 5. Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán: Khi lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán, cần chú ý tới các vấn đề sau: Có trình độ hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ, có tính độc lập trong việc thực hiện kiểm toán đối với khách hàng, có đầy đủ kinh nghiệm và sự am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng để thực hiện kiểm toán. 6. Ký kết hợp đồng kiểm toán: Sau khi công ty kiểm toán quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng công việc tiếp theo là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán với khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ có liên quan khác. Việc ký kết hợp đồng kiểm toán phải được thực hiện trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm toán. Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở đối với khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra phải nộp Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV tiến hành thu thập các thông tin về khách hàng. Thu thập thông tin cơ sở giúp KTV trong quá trình lập kế hoạch kiểm
  • 19. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh13 toán tổng quát; trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đánh giá ban đầu về mức trọng yếu, thực hiện các thủ tục phân tích và xác định thời gian cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán. KTV cần thực hiện các công việc sau: Tìm hiểu ngành nghề hoạt động của công ty: Việc tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng rất cần thiết bởi mỗi ngành nghề có những đặc điểm riêng thể hiện rõ nét nhất trong hệ thống kế toán của mỗi loại hình doanh nghiệp. Mỗi ngành nghề lại có đặc thù về các loại thuế phải nộp, các loại thuế suất, đặc thù về chi phí đầu vào, HHDV bán ra khác nhau. Những nội dung cụ thể mà KTV phải hiểu biết về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Hiểu biết chung về nền kinh tế, môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán, nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán. Trong nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán cần chú ý tới các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh của đơn vị, khả năng tài chính, môi trường lập báo cáo, yếu tố luật pháp… Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung: Thông qua kết quả của các cuộc kiểm toán trước, KTV có thể đánh giá được khả năng có thể xảy ra sai sót, mức độ kiểm soát đối với khoản muc thuế GTGT, các thông tin về hoạt động kê khai, kiểm soát, nộp thuế GTGT hằng năm, các nguyên tắc kế toán, các quy định, chuẩn mực áp dụng năm trước... Ngoài ra, hồ sơ kiểm toán chung của công ty kiểm toán đã có những thông tin thường xuyên của các khách hàng. Hồ sơ này có các tài liệu liên quan đến sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ công ty, chính sách tài chính kế toán. Bằng việc tìm hiểu này KTV sẽ có được những nét khái quát ban đầu về khách hàng trước khi thực hiện kiểm toán. Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng có liên quan đến khoản muc thuế GTGT Thông qua việc phỏng vấn BGĐ nhằm xem xét các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng : hoạt động bán
  • 20. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh14 hàng thu tiền, mua hàng thanh toán; quản lý chi phí… Các tài liệu mà KTV cần hướng tới bao gồm:  Giấy phép thành lập và điều lệ công ty;  BCTC năm hiện hành, BCTC năm trước, báo cáo kiểm toán, tài liệu thanh tra, kiểm tra; Tờ khai thuế GTGT theo từng quý hoặc từng tháng, bảng kê hóa hơn mua vào, bán ra theo từng kỳ; tập hợp hóa đơn đầu vào, đầu ra hàng kỳ…  Biên bản họp hội đồng quản trị, hội đồng cổ đông hay họp BGĐ;  Các tài liệu quan trọng khác: Hợp đồng mua bán tài sản, hàng hóa, hợp đồng thuê, cho thuê tài sản, hợp đồng thanh lý TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi… Bước 4: Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ đối với thuế GTGT Quy trình phân tích áp dụng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán được dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Thông qua việc đối chiếu số liệu trên tờ khai thuế GTGT, bảng cân đối kế toán và thuyết minh BCTC, KTV xem xét tình hình biến động tăng, giảm Thuế trong năm, nhằm xác định những biến động bất thường để xác định trọng tâm kiểm toán. Bước 5: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với thuế GTGT Đây là công việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 – Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị quy định: Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng: Cần xem xét các yếu tố cơ bản như: thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, môi trường hoạt động, về hệ thống kế toán và chính sách ghi nhận doanh thu, chi phí của khách hàng, từ đó thu thâp được các thông tin về chính sách ghi nhận thuế GTGT. Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với thuế GTGT: Là một trong những bước của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải tìm hiểu hệ thống KSNB của thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra phải nộp,
  • 21. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh15 đồng thời tim hiểu hệ thống KSNB đối với doanh thu, chi phí, để có thể đạt được hiểu biết giúp KTV có thể có được đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với thuế GTGT. Từ đó giúp KTV lập được chương trình kiểm toán, dự kiến được phương pháp kiểm toán và phạm vi kiểm toán. Bước 6: Đánh giá trọng yếu, rủi ro đối với thuế GTGT trong quá trình kiểm toán và phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu Trọng yếu và rủi ro là hai nhân tố luôn đi liền kề với nhau trong kiểm toán BCTC. 1. Đánh giá tính trọng yếu: Trong giai đoạn này KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Đánh giá tính trọng yếu bao gồm 2 bước: -Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC: Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là việc làm mang tính chất xét đoán nghề nghiệp của KTV -Phân bổ ước lượng ban đầu đó cho khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra phải nộp: Mục đích của việc phân bổ này giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. 2. Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với thuế GTGT: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn. Mức rủi ro này được xác định phụ thuộc vào mức độ mà cá nhân, tổ chức bên ngoài tin tưởng vào BCTC và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán công bố. Đánh giá rủi ro kiểm toán dựa vào căn cứ đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện. -Rủi ro tiềm tàng đối với thuế GTGT: là những sai sót vượt quá giới hạn cho phép, tồn tại ngay trong chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và môi trường quản lý của doanh nghiệp. Rủi ro tiềm tàng tồn tại độc lập với các thông tin tài
  • 22. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh16 chính, bất kể doanh nghiệp có tiến hành kiểm toán hay không. KTV có thể nhận thức và áp dụng phương pháp kiểm tra chi tiết để hạn chế rủi ro tiềm tàng đến mức có thể chấp nhận được nhưng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro kiểm toán. Trong khi lập chương trình kiểm toán, KTV phải xác định cụ thể mức độ rủi ro tiềm tàng đối với thuế GTGT đến từng cơ sở dẫn liệu. Trường hợp không thể xác định được thì KTV phải giả định rằng rủi ro tiềm tàng là cao đối với CSDL đó. Căn cứ vào mức độ đánh giá rủi ro tiềm tàng để dự kiến các công việc, thủ tục kiểm toán sẽ được thực hiện cho các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT. Rủi ro kiểm soát đối với thuế GTGT: là những sai sót nghiêm trọng có trong khoản mục thuế GTGT mà hệ thống KSNB không phát hiện ra hoặc không ngăn chặn được. KTV cần xem xét môi trường kiểm soát vì nó biểu hiện quan điểm, nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý đơn vị khi họ xác định phương thức tổ chức đơn vị, phân định trách nhiệm và quyền hạn… - Rủi ro phát hiện đối với thuế GTGT: là khả năng khi áp dụng những thủ tục kiểm toán nhưng KTV vẫn không phát hiện ra các sai lệch trọng yếu của BCTC. Rủi ro phát hiện có bắt nguồn từ nội dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản do KTV thực hiện. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro: Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát dù có kiểm toán hay không thì nó vẫn tồn tại trong hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị, cũng như nằm trong bản chất của những nghiệp vụ phát sinh. Ngược lại, rủi ro phát hiện có thể kiểm soát được bởi KTV. Đây là cơ sở giúp KTV điều chỉnh công việc kiểm toán của mình theo tình hình của đơn vị để đạt được mục đích cuối cùng là rủi ro kiểm toán sẽ được giảm xuống thấp đến mức chấp nhận được với chi phí hợp lý. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro được thể hiện bởi công thức sau: AR = IR * CR * DR Với: AR: rủi ro kiểm toán; IR: rủi ro tiềm tàng; CR: rủi ro kiểm soát; DR: rủi ro phát hiện.
  • 23. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh17 Nói chung KTV cần đánh giá rủi ro kiểm toán nhằm xác định mức rủi ro phát hiện phù hợp, từ đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản thích hợp để rủi ro kiểm toán sau cùng sẽ chỉ nằm trong giời hạn cho phép. Giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau. Nếu mức sai sót có thể chấp nhận được tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống (hay khả năng có sai lệch trọng yếu sẽ giảm xuống). Ngược lại, nếu giảm mức sai sót có thể chấp nhận được lúc đó rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Mối quan hệ này quan trọng khi KTV xác định bản chất thời hạn và phạm vị của thủ tục kiểm toán cần thực hiện. 3. Phương pháp chọn mẫu- cỡ mẫu Xuất phát từ những điều kiện và đòi hỏi khách quan trong việc giảm chi phí, thời gian của cuộc kiểm toán song vẫn đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán, phương pháp chọn mẫu để kiểm tra chi tiết trong các cuộc kiểm toán đã thường xuyên được sử dụng. Vấn đề trung tâm của chọn mẫu kiểm toán là chọn được mẫu tiêu biểu có những đặc điểm giống với những đặc điểm của quần thể mẫu được chọn. Hai phương pháp chọn mẫu được áp dụng trong kiểm toán là chọn mẫu xác xuất và chọn mẫu phi xác xuất. Khi chọn mẫu kiểm toán thuế GTGT cần áp dụng linh hoạt hai phương pháp chọn mẫu trên cho từng trường hợp cụ thể. Phương pháp chọn mẫu thuế GTGT được chọn phụ thuộc vào số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sự hiểu biết về đối tượng kiểm toán cũng như trình độ của KTV, thời điểm chọn mẫu, mức giá phí cho cuộc kiểm toán và phù hợp trong mối tương quan với các phần hành kiểm toán khác…để bảo đảm tính đại diện của mẫu chọn. Bước 7: Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán. Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn 1: lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán đối với khoản mục thuế GTGT. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện: Được lập cho mọi cuộc kiểm toán trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán toàn diện phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Những vấn đề chủ yếu được trình bày trong kế hoạch kiểm toán toàn diện bao gồm:
  • 24. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh18 hiểu biết về hoạt động của khách hàng, hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro và mức trọng yếu, nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục kiểm toán.  Xây dựng chương trình kiểm toán đối với thuế GTGT: Chương trình kiểm toán được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán áp dụng cho khoản mục thuế GTGT. - Thủ tục kiểm soát được thực hiện như cụ thể hóa các mục tiêu kiểm soát nội bộ cho các khoản mục được khảo sát, nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù làm giảm rủi ro kiểm soát cho từng mục tiêu kiểm soát nội bộ; thiết kế các thủ tục kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù. - Thủ tục phân tích để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản thuế GTGT đang được kiểm toán. Trên cơ sở đó, KTV sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp các thủ tục kiểm tra chi tiết. Thủ tục phân tích được thực hiện bao gồm các bước sau: xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng có thể có, tính toán giá trị ước tính của tài khoản cần kiểm tra, xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được, xác định số chênh lệch trọng yếu cần được kiểm tra, kiểm tra số chênh lệch trọng yếu và đánh giá kết quả kiểm tra. - Thủ tục kiểm tra chi tiết được thực hiện theo qui trình như đánh giá tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục thuế GTGT, đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục đang được kiểm toán trên BCTC nhằm xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần được thu thập, thiết kế, dự đoán kết quả của thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích, thiết kế, thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết để thỏa mãn sáu mục tiêu mà khoản mục thuế GTGT đã đề cập. 1.3.2 Thực hiện kiểm toán Đây là giai đoạn KTV chủ động triển khai các công việc đã ghi trong kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán kết hợp với khả năng của kiểm toán viên để thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ sở đưa ra kết luận xác đáng về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC. Giai đoạn này bao gồm các bước công việc sau:
  • 25. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh19 Bước 1: Thực hiện các khảo sát kiểm soát đối với khoản mục thuế GTG a) Khảo sát về sự hiện hữu (thiết kế) chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát nội bộ - Mục tiêu: đánh giá sự đầy đủ của các quy định kiểm soát và tính chặt chẽ, phù hợp của quy chế KSNB đối với phần hành thuế GTGT. - Thủ tục: +) Xác định các loại thuế suất được áp dụng trong kỳ, cơ cấu nhân viên thực hiện và phụ trách quản lý phần hành thuế. +) Kiểm tra, xác định xem đơn vị thực hiện nghĩa vụ thuế theo văn bản pháp quy nào, việc thực hiện các quy định về thuế đó của đơn vị như thế nào, đã nộp tờ khai quyết toán thuế hay chưa… +) Yêu cầu đơn vị cung cấp các tài liệu quy định về chức năng, quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của kế toán thuế, trình tự thủ tục đăng kí mã số thuế, khai thuế, lập hồ sơ miễn thuế, hoàn thuế... theo quy định; đánh giá sự đầy đủ, phù hợp và hiệu lực của các văn bản này. b) Khảo sát về việc áp dụng (vận hành) các quy chế kiểm soát nội bộ - Mục tiêu: sự vận hành, tính hiêu lực, hiệu quả của các quy chế kiểm soát nội bộ đã được thiết kế cho phần hành thuế. - Thủ tục: +) Phỏng vấn: KTV có thể phỏng vấn các nhân viên trong đơn vị về sự hiện hữu của các kiểm soát, kể cả tính thường xuyên hiện hữu vận hành của nó. +) Quan sát: KTV trực tiếp quan sát công việc của nhân viên thực hiện ghi nhận và kê khai thuế GTGT +) Kiểm tra dấu vết khảo sát lưu lại trên tài liệu: như lời phê duyệt và chữ ký của người phê duyệt đơn đặt hàng; dấu hiệu của hoàn thiện chứng từ kế toán; chữ ký của người kiểm tra việc ghi sổ kế toán… c) Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB: Đây là một công việc có ý nghĩa quan trọng. Sự thực hiện đúng đắn nguyên tắc “ Phân công, phân nhiệm”, “Bất kiên nghiệm” và “Phê chuẩn, ủy quyền” sẽ đảm bảo
  • 26. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh20 tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát. Do đó, KTV thường chú ý đến các thủ tục phê duyệt có đúng chức năng không, việc phân công bổ nhiệm người trong khâu phê duyệt kế toán- thủ quỹ- thủ kho có đảm bảo sự độc lập cần thiết không. Bước 2: Thực hiện thủ tục phân tích Thủ tục phân tích áp dụng cho phần hành thuế GTGT bao gồm kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm các so sánh cơ bản: -So sánh số thuế GTGT phải nộp thực tế với số thuế GTGT do doanh nghiệp lập kế hoạch, dự toán; - So sánh số thuế GTGT của doanh nghiệp phải nộp với số liệu về thuế GTGT của toàn ngành; - So sánh số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp với số liệu dự kiến của kiểm toán. Phân tích xu hướng: là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của các số dư của các khoản mục thuế GTGT được khấu trừ. phải nộp hoặc được hoàn lại. Cụ thể: - So sánh các TK thuế năm nay với năm trước để phân tích, đánh giá tính hợp lý của sự biến động - So sánh tổng số thuế phát sinh năm nay so với năm trước và với kế hoạch - So sánh số thuế phải trả của năm nay so với năm trước, đi sâu kiểm tra nếu có sự thay đổi lớn - Đối chiếu số thuế dư đầu kỳ trên BCTC năm nay với báo cáo năm trước (báo cáo đã được kiểm toán) với biên bản quyết toán thuế - Lập bảng tổng hợp so sánh giữa kỳ này với kỳ trước về số dư đầu kỳ, số tăng giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ khoản thuế GTGT phải nộp Phân tích tỷ suất: là cách thức so sánh số dư tài khoản thuế GTGT với số dư tài khoản khác giữa kỳ kế toán với nhau để tìm ra các biến động bất thường. - Phân tích những biến động về thuế do thay đổi luật thuế của Nhà nước; do thay đổi cơ cấu sản phẩm kinh doanh của đơn vị
  • 27. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh21 - Phân tích tỷ trọng số dư thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ trên tổng số thuế phải nộp ngân sách - So sánh tỷ trọng của thuế GTGT trong tổng số kỳ này với ỳ trước… Bước 3: Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư  Thực hiện kiểm tra chi tiết trên khoản mục thuế GTGT: - Mục tiêu: phải đảm bảo các CSDL liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là: + Các khoản thuế GTGT có được ghi chép đầy đủ không? +Thuế GTGT đầu ra có phù hợp với doanh thu? Thuế GTGT đầu vào có phù hợp với chi phí? +Xác định xem số dư thuế GTGT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày trên BCTC là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước. Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với thuế GTGT đầu ra: - Kiểm tra, đối chiếu với các văn bản quy định về thuế để đảm bảo rằng thuế suất thuế GTGT được hoàn doanh nghiệp á dụng phù hợp với quy định. - Lập bảng tổng hợp về biến động của thuế GTGT phải trả theo từng tháng. Phân tích sự biến động giữa các tháng so với doanh thu. - Tính toán thuế GTGT đầu ra bằng cách tập hợp doanh thu theo từng loại thuế suất, các khoản giảm trừ doanh thu theo từng loại thuế suất, tính ra DT theo từng loại thuế suất và thuế GTGT đầu ra. - Tính toán số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo từng loại sản phẩm có mức thuế suất khác nhau, so sánh số thuế GTGT đơn vị hạch toán trên sổ cái, sổ chi tiết và số thuế trên tờ khai hàng tháng. Kiểm tra % thuế GTGT đầu ra tương ứng trong quy định thuế GTGT. - Chọn mẫu một số khoản doanh thu để kiểm tra: đối chiếu với hóa đơn, các chứng từ liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu, kiểm tra việc tính thuế GTGT trên hóa đơn và đối chiếu với các quy định hiện hành của Nhà nước.
  • 28. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh22 - Tham chiếu tới phần kiểm toán tính đúng kỳ của doanh thu để tìm ra các khoản doanh thu ghi nhận thừa hoặc bỏ sót, từ đó điều chỉnh số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong năm. - Chọn mẫu một số hóa đơn và đối chiếu với việc lên sổ kế toán liên quan - Kiểm tra chi tiết chứng từ nộp thuế, hoàn thuế trong năm - Kiểm tra chứng từ thanh toán GTGT với các lệnh chuyển tiền, bảng kê ngân hàng. - Kiểm tra tính phù hợp của các hóa đơn thuế suất 0% - Đối với hàng khuyến mại cần kiểm tra xem công ty có kê khai và trả thuế GTGT cho hàng hóa khuyến mại hay không. Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với thuế GTGT đầu vào: - Tài khoản 133 thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. - Lập bảng tổng hợp về biến động của thuế GTGT đầu vào theo từng tháng, phân tích sự biến động giữa các tháng so với chi phí. - Đối chiếu giữa số thuế GTGT đầu vào hàng tháng trên trên sổ cái với các tờ khai chi tiết hàng tháng - Lập bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo từng kỳ, đối chiếu với sổ cái TK 133 - Lập bảng đối chiếu giữa số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hạch toán trên sổ kế toán và bảng kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Kiểm tra chọn mẫu chứng từ thuế GTGT đầu vào để đánh giá tính hợp lệ của các khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm - Kiểm tra một số hóa đơn mua vào có giá trị trên 20 triệu xem thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản, mã số thuế, tính hợp lệ của hóa đơn xem hóa đơn đầu vào có thỏa mãn điều kiện được khấu trừ? - Đối chiếu với các phần hành có liên quan như tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, chi phí mau hàng và thanh toán công nợ với khách hàng, công nợ khác…để kiểm tra
  • 29. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh23 các nghiệp vụ có thể phát sinh thuế GTGT đầu vào nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đang treo nợ thuế đầu vào - Kiểm tra các trường hợp chênh lệch giữa thuế GTGT được khấu trừ ghi sổ và số kê khai - Kiểm tra các quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế để đánh giá tỷ lệ hoàn thuế Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với thuế GTGT phải nộp (hoặc được khấu trừ): - Lập bảng tổng hợp phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp, đầu vào được khấu trừ. Đối chiếu với sổ cái TK 333 và BCTC xem có phù hợp không? - Đối chiếu số phát sinh, số dư thuế GTGT còn được khấu trừ/còn phải nộp trên sổ kế toán với số liệu tờ khai thuế hàng kỳ và biên bản quyết toán thuế gần nhất. Giải thích những chênh lệch lớn nếu có - Đối chiếu các bút toán nộp thuế trên sổ cái TK thuế với chứng từ trả tiền thuế và biên lai nộp thuế của cơ quan thuế - Kiểm tra các chứng từ của các nghiệp vụ liên quan đến việc hoàn thuế, miễn giảm thuế - Đối với các khoản thuế không được khấu trừ, không được miễn giảm, kiểm tra viêc tính toán, cơ sở tính toán và hạch toán trên sổ kế toán - Căn cứ kết quả kiểm toán xác định số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT đầu vào để xác định số thuế GTGT phải nộp/được khấu trừ trong kì.  Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết khoản mục thuế GTGT: Sau khi kiểm tra chi tiết, KTV đánh giá những bằng chứng kiểm toán đã thu thập được. Những phát hiện bao gồm các sai sót không chỉ về tài khoản mà còn về chức năng hoạt động của hệ thống KSNB, hệ thống thông tin và có thể về tính khách quan của Ban Giám đốc. năng lực của đội ngũ nhân viên. Nếu sau kiểm tra xác định có chênh lệch kiểm toán, KTV phải điều tra về tính chất, nguyên nhân và cân nhắc tính trọng yếu của chênh lệch kiểm toán khoản mục thuế GTGT trên BCTC.
  • 30. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh24  Xử lý chênh lệch kiểm toán thuế GTGT: Khi có chênh lệch trong kiểm toán thuế GTGT, KTV cần tiến hành: - Điều tra tính chất và nguyên nhân của những chênh lệch là cố ý hay sai sót vô tình. Đồng thời cần xem xét khả năng chênh lệch kiểm toán chỉ có trong một loại hình nhất định nào đó. - Những thủ tục được tiến hành khi phát hiện dấu hiệu vi phạm: Nếu tin rằng những vi phạm là những sai phạm trọng yếu trong BCTC, KTV cần thực hiện những thủ tục kiểm toán bổ sung thích hợp. Nếu không khẳng định hoặc xóa bỏ được mối nghi ngờ về sai phạm, KTV sẽ cân nhắc ảnh hưởng có thể của thuế GTGT đối với BCTC và ý kiến KTV. - Báo cáo những chênh lệch kiểm toán: Khi KTV phát hiện ra những sai sót trọng yếu trong BCTC, một điểm yếu quan trọng trong hệ thống KSNB, sai phạm cố ý...thì phải báo lập tức cho Ban Giám đốc. Với những chênh lệch kiểm toán khoản mục thuế GTGT không được sửa đổi, KTV lập một tóm tắt tính trọng yếu của những chênh lệch này và xét khả năng ảnh hưởng của chúng đến BCTC. 1.3.3 Kết thúc kiểm toán Khi hoàn thiện giai đoạn 2, KTV đã có cái nhìn tổng thể rõ ràng về tình hình hạch toán thuế GTGT của DN. Kết thúc kiểm toán khoản mục thuế GTGT, KTV lập biên bản kiểm toán đối với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra trong đó nêu rõ: - Kết luận về mục tiêu kiểm toán đối với thuế GTGT đã đạt được hay chưa. - Nêu kiến nghị: + Các bút toán cần điều chỉnh. + Các vấn đề về KSNB đối với việc kê khai và hạch toán thuế GTT. Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi liên quan đến thuế GTGT trong đợt kiểm toán năm sau. - Ý kiến của BGĐ. Biên bản kiểm toán đối với thuế GTGT là căn cứ để lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
  • 31. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh25
  • 32. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh26 1.4 Những sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục thuế GTGT Từ việc nhận diện được những sai phạm có thể xảy ra sẽ giúp KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với các khoản mục thuế GTGT, đồng thời tập trung vào những vấn đề trọng yếu nhiều khả năng sai sót. 1.4.1 Đối với khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Hạch toán không đúng thuế suất thuế GTGT. - Ghi chép, trình bày, thanh toán thuế chậm hơn so với hạn quy định trong luật thuế. - Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn thông thường, hóa đơn khống. - Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn GTGT không hợp lệ: không ghi mã số thuế, không ghi giá chưa thuế, không ghi tổng giá thanh toán… hoặc hóa đơn không theo quy định của Bộ Tài chính và cơ quan thuế, hóa đơn đã hết hạn khấu trừ. - Với những trường hợp hàng bán bị giảm giá, hàng bán bị trả lại, kế toán không hạch toán giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. - Với những hàng hóa dịch vụ sử dụng để sản xuất hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc không sử dụng cho sản xuất thì số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ mà phải hạch toán chi phí nhưng kế toán vẫn ghi tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. - Khấu trừ giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với số thuế phải nộp giữa các chi nhánh khi lập báo cáo tài chính hợp nhất không chính xác. - Sự khác nhau về số liệu giữa hạch toán thuế GTGT và cácTờ khai thuế GTGT không giải thích được nguyên nhân. - Tính toán không chính xác giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra, không hạch toán rõ ràng các mức thuế suất, không thể phân thành các mức thuế suất cụ thế.
  • 33. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh27 1.4.2 Đối với thuế khoản mục thuế GTGT đầu ra phải nộp - Kiểm soát, quản lý và ghi nhận thuế GTGT đầu ra không phù hợp với luật định: không phát hành hóa đơn khi bán hàng, áp dụng sai thuế suất, tính toán sai giá tính thuế.… - Không hạch toán tách biệt giữa hàng hóa dịch vụ không chịu thuế và hàng hóa dịch vụ áp dụng mức thuế suất 0%. - Những chứng từ, tài liệu như hóa đơn, hợp đồng, phiếu thu.… và các tài liệu đặc thù cho những giao dịch kinh tế như hợp đồng thuế tài sản, hợp đồng xây dựng, hợp đồng xuất nhập khẩu… không phù hợp với luật định. - Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra được ghi giảm khi chưa có các chứng từ cần thiết như : biên bản thỏa thuận hàng bán bị trả lại, hóa đơn xuất lại hàng hóa.… Trên góc độ kiểm toán, yêu cầu đặt ra hiện nay là cần đảm bảo khoản mục thuế GTGT được trình bày trên BCTC một cách trung thực, hợp lý, phản ánh đúng số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp. Vì thế, để đảm bảo có thể đưa ra kết luận khách quan và phát hiện những sai sót trọng yếu, KTV cần thường xuyên cập nhật văn bản pháp luật về thuế GTGT, nắm vững quy trình hạch toán kế toán, đồng thời, phối hợp chặt chẽ với KTV phần hành khác trong quá trình làm việc tại đơn vị khách thể kiểm toán. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Qua tìm hiểu và nghiên cứu Chương 1 ta có thể nắm bắt một cách tổng thể về đặc điểm của thuế GTGT, các rủi ro thường gặp trong kiểm toán khoản mục thuế GTGT, mục tiêu và căn cứ kiểm toán thuế GTGT. Đặc biệt, Chương 1 của Luận văn đã khái quát về quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC, quy trình này nhìn chung tuân theo quy trình kiểm toán chung trong kiểm toán BCTC, áp dụng theo đặc thù của khoản mục thuế GTGT. Đây chính là cơ sở, tiền đề lý luận cho Chương 2 đề cập đến thực trạng quy trình kiểm toán thuế GTGT tại Doanh nghiệp kiểm toán.
  • 34. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN NHÂN TÂM VIỆT (NVT) 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH kiểm toán Nhân Tâm Việt (NVT) 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH NVT Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt được hợp nhất bởi hai Công ty Kiểm Toán Nhân Việt và Công ty Kiểm Toán Tâm Việt. Công ty kiểm toán Nhân Việt được thành lập từ năm 2006 bởi các sáng lập viên là những kiểm toán viên thuộc thế hệ kiểm toán viên đầu tiên của Việt Nam, đã từng được đào tạo từ dự án EURO – TAPVIET, dự án đặt nền móng cho sự hoạt động kiểm toán chuyên nghiệp ở Việt Nam. Công ty Kiểm toán Tâm Việt được thành lập từ năm 2004, bởi các chuyên gia hàng đầu đã từng là Giám đốc Công Ty Kiểm Toán lớn nhất Việt Nam, trụ sở chính của công ty được đặt tại TP. Hồ Chí Minh. NVT là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn Tài chính, NVT có tên gọi giao dịch quốc tế là NHÂN TÂM VIỆT AUDITING COMPANY LIMITED (gọi tắt là NVT). Trụ sở chính của NVT đặt tại số 187 Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội. Công ty có hai chi nhánh khác được đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng và một văn phòng đại diện được đặt tại Bắc Giang. Sự có mặt của NVT ở các thành phố lớn trong cả nước là một lợi thế rất lớn cho bản thân NVT trong việc hoàn thành chức năng và nhiệm vụ của mình. Chức năng và nhiệm vụ của NVT gắn liền với mục tiêu hoạt động của mình. Mục tiêu hoạt động của NVT là “đem đến cho khách hàng các dịch vụ chuyên ngành kiểm toán, tư vấn tài chính, kế toán, thuế hữu hiệu nhất, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính của khách hàng, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và góp phần không ngừng làm gia tăng giá trị cho khách hàng”. Điều này đáp ứng được tiêu chí về phương châm hoạt động của công ty nói riêng trong quá trình phục vụ khách hàng cũng như đáp ứng được yêu cầu hoạt động của Bộ Tài chính đối với các
  • 35. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh29 công ty kiểm toán nói chung. Đồng thời, NVT chịu sự quản lý của Bộ Tài chính, chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan chức năng khác. NVT cũng có nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, đúng đắn của những nhận xét và các số liệu, tài liệu do NTV cung cấp hoặc kiểm tra, xác nhận. Ý thức được chức năng, nhiệm vụ của mình, NTV đã đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong phạm vi toàn quốc. Lịch sử hơn 10 năm hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán NVT được đánh dấu qua các cột mốc đặc biệt sau đây: Ngày 25 tháng 6 năm 2014, Công ty Kiểm toán Nhân Tâm Việt ra đời từ việc hợp nhất của Công ty Kiểm toán Nhân Việt và Công ty Kiểm toán Tâm Việt theo hợp đồng hợp nhất số 01/2014/HĐHN; Ngày 30/10/2015 Giấy đăng kí kinh doanh thay đổi lần thứ 13 với 3 đại diện theo pháp luật gồm KTV. Lê Thị Hạ, KTV. Lưu Thị Thúy Anh, KTV. Nguyễn Thị Hồng Thanh; Ngày 12/11/2015, Công ty được phép kiểm toán Công ty đại chúng theo quyết định số 2398/QĐ-BTC, là một t;ronng 28 công ty kiểm toán tại Việt Nam được Bộ Tài chính cấp phép đợt 1;  Ngày 19/11/2015, Công ty được phép kiểm toán Công ty niêm yết chứng khoán theo quyết định số 1013/2015/QĐ-UBCK và là một trong 20 công ty kiểm toán tại Việt Nam được Ủy ban chứng khoán cấp phép đợt 1; Khái quát về công ty sau khi tiến hành hợp nhất: Tên công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN NHÂN TÂM VIỆT Tên viết tắt: NVT, CO., LTD Tên giao dịch: NHÂN TÂM VIỆT AUDITING COMPANY LIMITED Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Đăng ký thay đổi lần thứ 13 ngày 30 tháng 10 năm 2015. Trụ sở chính đặt tại: 187 Nguyễn Lương Bằng, Phường Quang Trung, Quận Đống Đa, Hà Nội.
  • 36. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh30 Điện thoại: (84-4) 37613399 Fax: (84-4) 37615599 Email: ntv@ntva.com.vn Website: www.ntva.com.vn Ngoài ra NTV còn có hai chi nhánh đặt tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh và một văn phòng đại diện ở Bắc Giang. - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ: Số 7/1 Thành Thái, Phường14, Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam. Tên giao dịch: Công ty TNHH Kiểm Toán Nhân Tâm Việt- Chi nhánh tại TP.Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hải Phòng: Địa chỉ: Số nhà K3/125 Phố Tô Hiệu, Phường Trại Cau, Quận Lê Chân, Tp Hải Phòng. Tên giao dịch: Công ty TNHH Kiểm Toán Nhân Tâm Việt- Chi nhánh tại Hải Phòng. - Văn phòng đại diện tại Bắc Giang: Địa chỉ: số 1, ngõ 6, đường Quách Nhẫn, Phường Phong Văn Thụ, TP. Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang. Tên giao dịch: Công Ty TNHH Kiểm Toán Nhân Tâm Việt- Văn phòng đại diện tại Bắc Giang Công ty TNHH kiểm toán Nhân Tâm Việt Mục tiêu hoạt động: “ không ngừng gia tăng giá trị cho quý khách” – từ mục tiêu đó công ty luôn đảm bảo cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm bảo quyền và lợi ích cao nhất cho khách hàng, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành công việc sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Mặt khác công ty nắm rõ các yêu cầu trong
  • 37. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh31 quản lý, sản xuất kinh doanh và các khó khăn mà khách hàng sẽ gặp phải từ đó kịp thời hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt các vấn đề. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của NVT có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Hội đồng thành viên: gồm 5 thành viên trong đó chủ tịch thành viên là người đại diện theo pháp luật của Công ty, Hội đồng thành viên có quyền và nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của công ty; quyết định phương án đầu tư; quyết định giải pháp trên thị trường, tiếp thị và công nghệ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty; quyết định cơ cấu tổ HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN BAN GIÁM ĐỐC VĂN PHÒNG BẮC GIANG CHI NHÁNH HÀ NỘI CHI NHÁNH HẢI PHÒNG CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH PHÒNG NGHIỆP VỤ SỐ 1 PHÒNG NGHIỆP VỤ SỐ 2 VĂN PHÒNG PHÒNG TƯ VẤN
  • 38. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh32 chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty; quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Bảng 2.1: Danh sách hội đồng thành viên STT Tên Thành Viên Chức Vụ Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề 1. Bà Lê Thị Hạ Chủ tịch HĐTV 2. Bà Lưu Thị Thùy Anh Phó chủ tịch HĐTV 0158-2014-124-1 3. Bà Nguyễn Thị Hồng Thanh Phó chủ tịch HĐTV 0053-2014-124-1 4. Ông Đào Duy Hưng Thành viên 2017-2014-124-1 5. Ông Võ Công Tuấn Thành viên 0486-2014-124-1 Ban giám đốc: gồm Tổng giám đốc, và 6 phó tổng giám đốc là thành viên Hội đồng thành viên giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động để thực hiện các mục tiêu chiến lược của công ty. - Tổng giám đốc: Bà Lưu Thị Thùy Anh - 6 phó tổng giám đốc: Bà Nguyễn Thị Hồng Thanh  Bà Lê Thị Hạ Ông Đào Duy Hưng Bà Trương Thị Thảo Bà Nguyễn Thị Hạnh,  Ông Hồ Xuân Hè.
  • 39. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh33 Các phòng nghiệp vụ: có 2 phòng nghiệp vụ trong đó có 1 phòng nghiệp vụ kiểm toán BCTC, 1 phòng nghiệp vụ Kiểm toán XDCB; là các phòng thực hiện các công tác kiểm toán, các phòng này đều có kiểm toán viên quốc gia. Văn phòng: Do kế toán trưởng phụ trách, có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, lập kế hoạch tài chính hàng năm, tham dự cùng các phòng ban khác lập kế hoạch kinh doanh, thực hiện chế độ ghi chép sổ sách và báo cáo tài chính theo đúng chế độ hiện hành. Phòng tư vấn: Tư vấn nghiệp vụ cho các phòng ban khác khi cần thiết. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: giám đốc kiểm toán là ông Võ Công Tuấn và nhân viên có trách nhiệm phục vụ khách hàng tại khu vực phí nam; chức năng thực hiện đầy đủ do đáp ứng được nhu cầu về nhân sự cũng như năng lực của các KTV Chinh nhánh thành phố Hải phòng: có quy mô nhỏ nên mới chỉ phục vụ được một lượng nhỏ khách hàng tại địa bàn thành phố. Văn phòng đại diện tại Bắc Giang: quy mô nhỏ, lượng nhân sự còn ít vì vậy vẫn cần phải gửi nhân sự tại thành phố Hà Nội vào đáp ứng nhu cầu cua khách hàng tại đây. Với cơ cấu tổ chức quản lý như trên, công ty đảm bảo được tính nhất quán và trách nhiệm trong quản lý nhờ chức năng quản lý được chuyên môn hóa nên có điều kiện đi sâu từng chức năng cũng như tận dụng được năng lực của đội ngũ chuyên môn. Vì thế giảm bớt công tác của lãnh đạo và góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý từ cấp thấp đến cấp cao, từ chi tiết đến tổng thể, các phòng ban cùng hợp tác, hỗ trợ nhau nhằm hướng tới mục tiêu chung của công ty. 2.1.3 Hệ thống các dịch vụ và quan hệ khách hàng của NVT 2.1.3.1 Các dịch vụ mà NVT đang cung cấp Công ty NVT hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ với các loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng bao gồm: Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ chủ yếu mà NVT cung cấp bao gồm các dịch vụ:
  • 40. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh34 - Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định - Kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích thuế và đặc biệt - Soát xét báo cáo tài chính Dịch vụ tư vấn thuế Nhóm dịch vụ tư vấn thuế mà NVT cung cấp bao gồm: - Tư vấn quyết toán thuế - Tư vấn lập kế hoạch thuế, lập tờ khai/báo cáo các loại thuế - Tư vấn về hoàn thuế, ưu đãi thuế - Các dịch vụ tư vấn khách như giải đáp các tình huống, vướng mắc trong quá trình thực hiện các chính sách thuế, cung cấp văn bản, cập nhật kiến thức thuế…  Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán Nhóm dịch vụ kế toán mà NVT cung cấp bao gồm: - Mở, ghi chép sổ kế toán, lập BCTC, báo cáo thuế, báo cáo kế toán quản trị,… - Lập BCTC, báo cáo thuế, báo cáo kế toán quản trị,…. - Rà soát hệ thống chứng từ kế toán. - Tư vấn xây dựng bộ máy kế toán, hệ thống tài khoản hữu hiệu nhất. - Xây dựng quy trình tác nghiệp kế toán, hệ thống mẫu biểu chứng từ, báo cáo kế toán nội bộ phục vụ cho công tác quản lý. - Bên cạnh các dịch vụ trên NVT còn cung cấp nhóm dịch vụ tư vấn tài chính, tín dụng như: +Hỗ trợ kiến thức về tài chính và quản lý tài chính. +Lập báo cáo đầu tư dự án. +Phân tích tài chính doanh nghiệp. +Lựa chọn nguồn vốn đầu tư, tối ưu hóa cơ cấu vốn để đem lại lợi ích kinh tế tối đa cho quý khách. +Xây dựng quy chế tài chính, quy chế quản lý nội bộ. +Tư vấn về cho thuê tài chính, tín dụng ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng.  Dịch vụ khác: Dịch vụ khác mà NVT cung cấp như dịch vụ kiểm toán quyết toán các công trình xây dựng cơ bản gồm:
  • 41. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh35 - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. - Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các Ban quản lý. - Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình. - Dịch vụ kiểm toán dự án - Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án - Kiểm soát tính tuân thủ của dự án - Đánh giá khả năng thực hiện dự án 2.1.3.2 Quan hệ với khách hàng Cùng với các văn phòng chính tại Hà nội, các chi nhánh và văn phòng đại diện khác của công ty cũng đang chiếm thị phần ngày càng cao. Có được những thành tựu đó là nhờ NVT đã cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo uy tín nghề nghiệp. Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt đã và đang cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng, với nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động trên mọi lĩnh vực, từ những doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành nghề thuộc các tập đoàn kinh tế Nhà nước, đến doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty cổ phần, các công ty TNHH, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Đối tượng khách hàng của Công ty chủ yếu là: - Công ty dịch vụ viễn thông VinaPhone - Công ty Viễn thông Liên tỉnh (VTN) - Công ty TNHH MTV Truyền hình cáp Việt Nam - Công ty phần mềm và truyền thông VASC - Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái - Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà (CTP) - Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài - Tập đoàn Đại Châu ... Ngoài ra, Công ty còn kiểm toán cho các đơn vị sự nghiệp khác như: Bệnh viện Bưu điện, Trường đại học mỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, Trường cao đẳng Đại Việt, Bệnh viện đa khoa Bưu điện. Không chỉ là các khách hàng kể trên, khách
  • 42. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh36 hàng của công ty còn thuộc tất cả các thành phần kinh tế ở nước ta cần sử dụng dịch vụ của NVT. 2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của NVT Công ty kiểm toán NVT đã và đang cung cấp dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng là các loại hình doanh nghiệp khác nhau trong hầu khắp các lĩnh vực kinh tế cũng như trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Số lượng khách hàng cũng như loại hình dịch vụ công ty cung cấp không ngừng gia tăng mang đến lợi nhuận ngày càng cao cho đơn vị cụ thể có thể thấy rõ từ năm 2013 đến năm 2015 doanh thu tăng từ 9.142.331.088 lên đến 17.031.499.858 2.1.5 Đặc điểm quy trình kiểm toán chung tại công ty NVT Trước khi tiến hành một cuộc kiểm toán, công việc đầu tiên công ty NVT làm là tiếp cận khách hàng. Công việc này được tiến hành đối với từng khách hàng, nếu là khách hàng mới (nhận kiểm toán năm đầu tiên) sẽ bắt đầu bằng việc khách hàng trực tiếp tự liên hệ với công ty để yêu cầu kiểm toán hoặc là qua thư chào hàng của công ty gửi tới khách hàng… Còn đối với khách hàng thường xuyên hoặc đã được công ty kiểm toán nhiều năm thì công ty có thể liên hệ với khách hàng hay khách hàng có thể liên hệ với công ty nếu có nhu cầu về kiểm toán qua thư mời kiểm toán. Thông qua thư mời kiểm toán, ban giám đốc NVT sẽ tiến hành trao đổi với ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về những thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của đơn vị khách hàng và liên quan tới công việc kiểm toán sau này như: ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, công tác tổ chức quản lý, khả năng phát triển… và bao gồm cả nhu cầu của khách hàng về kiểm toán ( mục đích mời kiểm toán, yêu cầu về dịch vụ cung cấp, báo cáo,…), từ đó NVT sẽ tiến hành đánh giá mức độ rủi ro của hợp đồng và đi đến quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không? Thông tin thu thập được càng nhiều thì việc đánh giá càng có hiệu quả. Sau đó hai bên đi đến thống nhất và ký kết hợp đồng kiểm toán, kèm theo hợp đồng kiểm toán là một bản kế hoạch kiểm toán trong đó có trình bày đầy đủ những công việc kiểm toán viên thực hiện, từ bố trí số kiểm toán viên thực hiện cho đến mức giá phí kiểm toán phù hợp. Hợp đồng kiểm toán thể hiện rõ quyền và trách nhiệm của NVT và khách hàng. Để đảm bảo cuộc kiểm toán được hiệu quả, trước khi quyết
  • 43. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh37 định nhân viên sẽ tham gia thực hiện cuộc kiểm toán, NVT sẽ tiến hành khảo sát tính độc lập của KTV với công ty khách hàng dựa trên cam kết của KTV được chỉ định sẽ tham gia cuộc kiểm toán. Hoạt động này được thực hiện bởi các thành viên Ban giám đốc hoặc trưởng phòng liên quan đến việc kí kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đây là bước vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kiểm toán sau này cũng và cả danh tiếng của NVT. Đồng thời ban giám đốc NVT sẽ trực tiếp soát xét các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của KTV. Sau khi thống nhất với khách hàng về kế hoạch kiểm toán, NVT tiến hành kiểm toán thông qua khảo sát KSNB nếu ở bước lập kế hoạch KTV nhận thấy có thể dựa vào hệ thống KSNB của khách hàng. NVT luôn áp dụng kiểm tra chi tiết và đánh giá lại mục tiêu kiểm toán đã đạt hay chưa để tiến hành thủ tục bổ sung (nếu cần). Khi đã kết thúc cuộc kiểm toán (KTV thỏa mãn về các mục tiêu kiểm toán đã đặt ra), trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán của các KTV, lập báo cáo kiểm toán sơ bộ và thư quản lý (nếu có) trình chủ nhiệm kiểm toán xem xét để tiến hành họp với khách hàng thảo luận về các vấn đề phát hiện được trước khi phát hành BCKT chính thức . Sau khi cuộc kiểm toán kết thúc toàn bộ bằng chứng kiểm toán, thông tin về khách hàng sẽ được lưu vào hồ sơ riêng và các thiết bị điện tử (các giấy tờ được thực hiện trong chương trình kiểm toán mẫu) để lưu giữ và xem xét lại khi cần thiết. Bên cạnh đó, nhóm kiểm toán có thể họp rút ra những kinh nghiệm cho những cuộc kiểm toán tiếp theo. Quá trình kiểm toán trên được kiểm soát chặt chẽ bởi ban kiểm soát chất lượng kiểm toán của NVT, trực tiếp là ban giám đốc và các trưởng nhóm kiểm toán. Đặc biệt trong giai đoạn kết thúc kiểm toán thì sự soát xét kiểm soát càng mạnh. NVT không chỉ soát xét giấy tờ chi tiết của KTV mà việc soát xét được tiến hành ngay cả ở các bước lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, người lập, người thực hiện có đúng chuyên môn thẩm quyền… Nhờ đó chất lượng kiểm toán được đảm bảo.
  • 44. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh38 Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán chung do công ty thực hiện có thể được bao quát theo sơ đồ
  • 45. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh39 2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt 2.2.1 Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC do NVT thực hiện tại khách hàng ABC 2.2.1.1: Chuẩn bị trước cuộc kiểm toán Khảo sát và chấp nhận khách hàng Công ty cổ phần ABC là khách hàng cũ của công ty gửi thư mời kiểm toán cho NVT yêu cầu tiếp nhận cuộc kiểm toán. Khái quát thông tin chung về Công ty CP ABC mà NVT đã có: - Công ty ABC là khách hàng truyền thống đã được NVT kiểm toán trong 2 năm. - Công ty cổ phần ABC là công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo Giấy đăng ký kinh doanh số 010583241X do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 23/3/2012 - Vốn điều lệ của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 500.000.000.000, tương đương 50.000.000 cổ phần. - Trụ sở chính của công ty tại địa chỉ: khu đô thị Trung Hòa, Phường Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội. - Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: đầu tư bất động sản, kinh doanh thương mại và kinh doanh dịch vụ khách sạn - Chứng từ sử dụng: Hóa đơn chứng từ do cục thuế Hà Nội cấp - Thuế GTGT: Hàng hóa, dịch vụ do Công ty sản xuất và cung cấp chịu thuế GTGT theo các mức thuế suất sau: 5%, 10% Thông qua thư mời kiểm toán, NVT tiến hành tìm hiểu khách hàng dựa vào hồ sơ kiểm toán các năm trước và tìm hiểu thêm một số thông tin mới (nếu có) bằng cách phỏng vấn kế toán và một số bộ phận có liên quan để thu thập đầy đủ nhất thông tin về khách hàng từ đó NVT đánh giá, xem xét rủi ro hợp đồng và môi trường kiểm soát. Sau đó sẽ đưa ra quyết định có nên tiếp tục với khách hàng cũ và các điều khoản hợp đồng ( đặc biệt là trách nhiệm của KTV, giá phí,…) hay không?
  • 46. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh40 Hoạt động này sẽ được thực hiện bởi Ban giám đốc công ty hoặc Trưởng phòng có liên quan đến việc ký kết hợp đồng kiểm toán toán với Công ty cổ phần ABC. Và để đánh giá khả năng chấp nhận một khách hàng cũ, NVT thực hiện trên mẫu A120 – Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ, và đánh giá rủi ro hợp đồng. Bảng 2.2.: Mẫu A120 sử dụng đối với Công ty CP ABC: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN NHÂN VIỆT Tên khách hàng: Công ty Cổ phần ABC Ngày kết thúc kỳ kế toán: Nội dung: CHẤP NHẬN, DUY TRÌ KHÁCH HÀNG CŨ VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO HỢP ĐỒNG Tên Ngày Người thực hiện TTD 5/1/16 Người soát xét 1 ĐDH 7/1/16 Người soát xét 2 LTH 8/1/16 I. THÔNG TIN CƠ BẢN 1. Tên KH: Công ty CP ABC 2. Nămđầu tiên kiểmtoán BCTC: 2013 3. Số nămDNKiT đã cung cấp dịch vụ KT BCTC cho KH này: 2 năm 4. Tên và chức danh của người liên lạc chính: Kế toán trưởng- Nguyễn Hoàng Anh 5. Địa chỉ: Quận Thanh Xuân –Hà Nội Điện thoại: 0912405xxx Fax: (84-4)62.875.8xx Email: Website : abcgroup.vn 6. Loại hình DN Cty CP niêm yết Cty cổ phần DNNN Cty TNHH Loại hình DN khác DN có vốn ĐTNN DN tư nhân Cty hợp danh HTX
  • 47. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Dương PGS.TS.Thịnh Văn Vinh41 7. Nămtài chính: 2015 từ ngày: 1/1/2015 đến ngày: 31/12/2015 8. Nămthành lập: 2012 Số năm hoạt động: 4 năm 9. Ngành nghề kinh doanh của DN và hàng hóa,dịch vụ cung cấp, bao gồmcả các hoạt động độc lập hoặc liên kết. Đầu tư BĐS, Kinh doanh thương mại, dịch vụ, Kinh doanh dịch vụ khách sạn 10. Các quy định pháp lý đặc thù liên quan đến hoạt động của DN (nếu có): 11. Các cổ đông chính, BQT và BGĐ (thamchiếu A310): Họ và tên Vị trí Ghi chú Ông Nguyễn Đức H Chủ tịch HĐQT Ông Trần Quang M Thành viên HĐQT Bà Lê Phương H Thành viên HĐQT Nguyễn Quang M Phó TGĐ Nguyễn Hoàng Anh Kế Toán Trưởng 12. Người đại diện DN (họ tên, chức danh): Tổng GĐ- Nguyễn Đức H Địa chỉ Đống Đa, Hà nội 13. Tên ngân hàng DN có giao dịch: Ngân hàng Agribank-( CN Mỹ Đình,CN Gia Lâm,CN Đông Đa), Ngân hàng Vietinbank-CN Đống Đa, Ngân hàng VP Bank - PGD Trung Hoà – Nhân, Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân, Ngân hàng HD Bank - Chi nhánh Hà Nội Địa chỉ 14. Các đơn vị trực thuộc Tên đơn vị Địa điểm Lĩnh vực KD Ghi chú