SlideShare a Scribd company logo
1 of 121
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
----- -----
PHẠM THỊ HÀ GIANG
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TANIMEX
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2008
Đề tài: Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại
Công ty Tanimex
Những kết quả đạt được khi nghiên cứu đề tài luận văn
 Khẳng định một số nhận thức mới liên quan đến vai trò của
quản trị tài chính trong nền kinh tế hiện đại.
 Đề xuất các giải pháp thay đổi cơ cấu tổ chức bộ phận tài
chính kế toán công ty cho phù hợp với giai đoạn mới.
 Đề xuất các giải pháp ứng dụng mô hình quản trị tài chính
trong việc ra quyết định nhằm nâng cao khả năng huy động
vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
 Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho Công ty trên cơ sở lý thuyết
cấu trúc vốn tối ưu.
 Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi ro tài
chính tại Công ty.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành bởi sự nghiên
cứu nghiêm túc của tôi trong thời gian qua.
Luận văn “Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty
Tanimex” xuất phát từ nhu cầu thực tế trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Để
hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nghiên cứu, kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt
động quản trị tài chính tại công ty Tanimex của bản thân tác giả còn có sự hướng
dẫn tận tình của cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Lương.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ hướng dẫn khoa học và toàn thể
Quý Thầy cô.
Phạm Thị Hà Giang
Lớp TCDN Đêm 1
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 ...........................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.............................................................1
1.1 Khái niệm về năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. ........................................................................................................................... 1
1.2 Quản trị tài chính trong doanh nghiệp............................................................. 2
1.2.1 Các quyết định tài chính.............................................................................2
1.2.2 Quản trị nguồn vốn ...................................................................................6
1.2.3 Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp..........................................................12
1.2.4 Lập kế hoạch tài chính .............................................................................18
1.3 Năng lực quản trị tài chính hiện đại trong nền kinh tế thị trường và kinh
nghiệm quản lý tài chính của một số công ty trong nước và quốc tế. ....................... 23
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị tài chính của quốc tế..............................................24
1.3.2 Quản trị tài chính trong các doanh nghiệp ở Việt Nam ...........................25
1.3.3 Một vài ví dụ về tầm quan trọng và kinh nghiệm rút ra trong quản trị tài
chính ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp............................27
TÓM TẮT CHƯƠNG I................................................................................................ 30
CHƯƠNG 2 .........................................................................................................31
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TANIMEX HIỆN
NAY......................................................................................................................31
2.1 Giới thiệu về công ty Tanimex...................................................................... 31
2.1.1 Quá trình chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần..............31
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động ..................................................................................32
2.2 Tình hình quản trị tài chính hiện nay............................................................ 33
2.2.1 Nguồn vốn tài trợ và cấu trúc vốn của công ty. .......................................33
2.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn............................................................47
2.2.3 Quản trị rủi ro tại công ty........................................................................54
2.2.4 Nguồn nhân lực quản trị tài chính tại công ty Tanimex...........................60
2.2.5 Thực trạng công tác lập kế hoạch tài chính.............................................63
2.2.6 Nguyên nhân của các hạn chế trong quản trị tài chính của công ty..........65
TÓM TẮT CHƯƠNG II. ............................................................................................. 70
CHƯƠNG 3 .........................................................................................................71
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TANIMEX TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...............................71
3.1 Cần nhận thức đúng mục tiêu quản trị tài chính phù hợp với nền kinh tế
hiện đại ......................................................................................................................... 71
3.2 Tăng cường vai trò, chức năng quản trị tài chính của bộ máy quản lý và cơ
cấu lại phòng Tài chính kế toán theo mô hình hiện đại.............................................. 72
3.3 Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho Công ty................................................... 75
3.4 Phát triển các kênh huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán
trên thị trường và thiết lập chính sách cổ tức hợp lý để thu hút nhà đầu tư.............. 79
3.4.1 Phát triển kênh huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán trên
thị trường. .............................................................................................................79
3.4.2 Minh bạch hóa thông tin ..........................................................................80
3.4.3 Thiết lập chính sách cổ tức hợp lý............................................................81
3.5 Đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi ro tài chính tại Công ty ........................... 83
3.6 Ứng dụng các mô hình quản trị tài chính trong việc ra quyết định nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý vốn..................................................................................... 85
3.6.1 Ứng dụng mô hình quản lý khoản phải thu...............................................85
3.6.2 Ứng dụng mô hình chiết khấu dòng tiền DCF để nâng cao chất lượng các
quyết định đầu tư...................................................................................................90
3.6.3 Quản lý có hiệu quả nguồn vốn đầu tư....................................................94
3.7 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ............................................................. 95
3.8 Kiến nghị với các cơ quan chức năng........................................................... 97
3.8.1 Phát triển ổn định và bền vững thị trường chứng khoán để tạo kênh huy
động vốn có hiệu quả.............................................................................................97
3.8.2 Phát triển thị trường các công cụ phái sinh tại Việt Nam.......................102
TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................................. 106
KẾT LUẬN........................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BKS : Ban kiểm soát
CEO : Chief Executive Officer – Giám đốc điều hành
CFO : Chief Financial Officer – Giám đốc Tài chính.
CK : Chứng khoán
ĐCTC : Định chế tài chính
DFL : Đòn cân nợ
DN : Doanh nghiệp
EBIT : Thu nhập trước thuế và lãi vay
HĐQT : Hội đồng quản trị
KCN : Khu công nghiệp
NĐT : Nhà đầu tư
NHDTPT : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
OTC : Over The Counter - Thị trường giao dịch không qua quầy
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
TANIMEX : Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ
và Đầu tư Tân Bình
TCTD : Tổ chức tín dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cổ định
TTCK : Thị trường chứng khoán
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
VCB : Ngân hàng Vietcombank
WTO : World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Tình hình vay vốn của công ty Tanimex năm 2006 – 2007
Bảng 2.2 : Bảng kê nợ vay dài hạn ngân hàng đến ngày 31/12/2007
Bảng 2.3 : Bảng kê phát hành trái phiếu năm 2007
Bảng 2.4 : Kết quả đợt phát hành trái phiếu thường và trái phiếu chuyển đổi
Bảng 2.5 : Giá trị trái phiếu lưu hành thời điểm cuối năm 2006-2007
Bảng 2.6 : Kết quả phát hành cổ phiếu lần đầu năm 2006
Bảng 2.7 : Kết quả phát hành cổ phiếu bổ sung năm 2007
Bảng 2.8 : Cơ cấu vốn của công ty Tanimex năm 2006-2007
Bảng 2.9 : Bảng so sánh chỉ số tài chính giữa công ty Tanimex và công ty cổ phần
KCN Tân Tạo
Bảng 3.1 : Kết quả kinh doanh dùng để phân tích cơ cấu vốn đến năm 2010
Bảng 3.2 : Bảng tính WACC dưới ảnh hưởng của nợ vay
Bảng 3.3 : Bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2010
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 : Mô hình quyết định chính sách nới lỏng bán chịu
Hình 3.2 : Mô hình quyết định chính sách mở rộng thời hạn bán chịu
Hình 3.3 : Mô hình quyết định chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu
Hình 3.4 : Mô hình chiết khấu dòng tiền
Hình 3.5 : Các bước tiến hành khi áp dụng mô hình DCF
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư
Tân Bình tiền thân là Công ty Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và
Đầu tư Tân Bình. Nhằm đáp ứng sự biến đổi của nền kinh tế thị trường, Công ty
đã nhanh chóng chuyển đổi hình thức sở hữu từ sở hữu Nhà nước sang hình thức
sở hữu Cổ phần. Mặc dù đã có nhiều đổi mới nhưng cơ chế hoạt động vẫn còn
mang tư tưởng, phong cách của một doanh nghiệp Nhà nước. Một số hoạt động
còn yếu kém, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của Công ty thấp,
đặc biệt cơ chế quản lý tài chính tồn tại nhiều bất cập, chưa tương xứng với điều
kiện và lợi thế vốn có của Công ty.
Các vấn đề huy động vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn chưa thực sự
được quan tâm và vận hành một cách hiệu quả nhất, nguồn nhân lực quản trị tài
chính yếu kém, chỉ quen với việc thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán
khiến cho năng lực quản trị tài chính tại Công ty còn nhiều hạn chế.
Thực trạng đó đã đặt ra yêu cầu cần phải thay đổi tư duy và cách thức làm
việc để có thể thích nghi với nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện để Công ty có
thể duy trì và phát triển vững mạnh. Để đạt được mục đích nêu trên, một trong
các vấn đề mà Công ty phải nhanh chóng thực hiện là đổi mới, đẩy mạnh việc
hoàn thiện công tác quản trị tài chính. Một mặt nâng cao năng lực quản trị tài
chính cho Công ty, mặt khác góp phần hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
tạo ra thế tự chủ về mặt tài chính. Từ đó nâng cao sức mạnh và khả năng cạnh
tranh của Công ty trong nền kinh tế thị trường hiện đại.
2. Mục đích của đề tài
Việc đổi mới doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản trị tài chính cho phù hợp
với nền kinh tế thị trường là quá trình lâu dài và phức tạp, phải giải quyết bằng
nhiều vấn đề như nhận thức, tổ chức bộ máy, quy trình hoạt động, …
Phạm vi bài này chỉ trình bày những giải pháp cơ bản về mặt tài chính để
nâng cao năng lực quản trị tài chính. Nhằm giúp cho tình hình tài chính của
Công ty ngày càng vững mạnh, qua đó nâng cao sức cạnh tranh và hỗ trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động có hiệu quả trong cơ chế thị trường.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu vận dụng xuyên suốt trong đề tài này là phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với việc phân tích và tổng
hợp các tài liệu lịch sử về quản trị tài chính của doanh nghiệp, từ đó nâng thành
lý luận. Từ các thực tiễn để chứng minh xu hướng chung – quy luật tất yếu của
việc nâng cao năng lực quản trị tài chính trong Công ty và đề ra các giải pháp tài
chính nhằm nâng cao năng lực quản trị tài chính.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu một số nội dung sau:
- Năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại
- Thực trạng quản trị tài chính tại công ty Tanimex
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại công ty
Tanimex giai đoạn hiện nay.
Những điểm mới của luận văn là:
 Khẳng định một số nhận thức mới liên quan đến năng lực quản
trị tài chính trong nền kinh tế hiện đại.
 Đề xuất các giải pháp thay đổi cơ cấu tổ chức bộ phận tài chính
kế toán Công ty cho phù hợp với giai đoạn mới.
 Đề xuất các giải pháp ứng dụng mô hình quản trị tài chính
trong việc ra quyết định nhằm nâng cao khả năng huy động
vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
 Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi ro tài
chính tại Công ty.
Toàn bộ nội dung trên được trình bày theo kết cấu như sau:
- Phần mở đầu
- Chương 1: Tổng quan về năng lực quản trị tài chính doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Chương 2: Thực trạng quản trị tài chính tại Công ty Tanimex
hiện nay
- Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại
Công ty Tanimex trong giai đoạn hiện nay.
- Phần kết luận.
Quản trị tài chính là một vấn đề phức tạp, vừa mang tính chất khoa học,
vừa mang tính nghệ thuật. Trong phạm vi đề tài này khó chuyển tải hết nội
dung, vì vậy tác giả của luận văn này rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các Quý thầy cô, các chuyên gia tài chính và các đồng nghiệp để cho
công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp không ngừng được hoàn thiện.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1 Khái niệm về năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Ngày nay, biến động rủi ro trở thành thuộc tính của nền kinh tế trong kỷ
nguyên mới. Như vậy, quản trị tài chính cho doanh nghiệp ngày hôm nay không
chỉ là vấn đề kỹ thuật tính toán lợi hại, lời lỗ mà là tương lai, một tương lai
không còn giống như những gì mà các nhà kinh doanh vẫn hình dung, một
tương lai được tư duy lại trong cái sự nhìn mới về sự biến động làm nên hiệu
quả.
Năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp là khả năng điều hành các chính
sách tài chính, sử dụng thông tin phản ánh chính xác tình hình tài chính của
doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh, điểm yếu. Từ đó đưa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó, nhằm đạt được mục tiêu tài chính
của doanh nghiệp. Đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng tăng cường giá trị
doanh nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Để nâng cao năng lực quản trị tài chính trong doanh nghiệp tức đòi hỏi
phải thực hiện tốt các vấn đề sau :
- Ra quyết định tài chính kịp thời, chính xác.
- Thường xuyên lập kế hoạch tài chính
- Quản lý nguồn vốn có hiệu quả
- Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý tài chính công ty.
Có thể khẳng định, năng lực quản trị tài chính là nhân tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2
1.2 Nội dung quản trị tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1 Các quyết định tài chính
Giá trị của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của ba loại quyết định tài
chính:
- Quyết định đầu tư
- Quyết định tài trợ
- Quyết định chi trả cổ tức.
Các quyết định này có liên quan với nhau và cùng hướng tới mục tiêu đối
đa hóa tài sản của cổ đông.
1.2.1.1 Quyết định đầu tư.
Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất vì nó tạo ra giá trị cho
doanh nghiệp. Một quyết định đầu tư đúng đắn sẽ góp phần gia tăng giá trị
doanh nghiệp, qua đó gia tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Ngược lại một
quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị tài sản của doanh nghiệp, qua đó làm
giảm giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến (1) tổng giá trị tài
sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản lưu động và tài sản cố định) cần có và
(2) mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp. Có thể liệt
kê một số quyết định đầu tư chủ yếu như sau:
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động bao gồm: quyết định tồn quỹ,
quyết định tồn kho, quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu
tư tài chính ngắn hạn.
- Quyết định đầu tư tài sản cố định bao gồm: quyết định mua sắm
TSCĐ mới, quyết định thay thế TSCĐ cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết
định đầu tư tài chính dài hạn.
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư TSLĐ và TSCĐ bao gồm:
quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn.
3
1.2.1.2 Quyết định tài trợ
Quyết định về nguồn tài trợ gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn
vốn nào cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay
vốn vay, nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra quyết định về nguồn
vốn còn xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để tái đầu tư và lợi nhuận để phân
chia cho các cổ đông. Tiếp theo, các nhà quản trị tài chính phải quyết định làm
thế nào để huy động được các nguồn vốn đó. Cụ thể có thể liệt kê một số quyết
định về nguồn vốn như sau:
- Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn bao gồm: Quyết định vay
ngắn hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn
hạn ngân hàng hay sử dụng tín phiếu công ty.
- Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn bao gồm: Quyết định nợ dài
hạn hay vốn cổ phần, quyết định vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu
công ty, quyết định sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi.
1.2.1.3 Chính sách cổ tức
Chính sách cổ tức ấn định mức lợi nhuận của công ty được đem phân
phối như thế nào. Lợi nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư cho công ty hay được
chi trả cho các cổ đông. Lợi nhuận giữ lại là một nguồn quan trọng cho việc tài
trợ cổ phần cho khu vực tư nhân. Mặc dù việc phân chia giữa phát hành cổ phần
mới và lợi nhuận giữ lại có xu hướng thay đổi theo thời gian, lợi nhuận giữ lại là
nguồn vốn cổ phần quan trọng hơn phát hành cổ phần mới.
- Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động xác nhận rằng một doanh nghiệp
nên giữ lại lợi nhuận khi nào mà doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các
tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mà các cổ đông đòi hỏi. Nếu doanh
nghiệp có thể đầu tư lợi nhuận của mình để đạt được tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ
4
suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đông kỳ vọng thì doanh nghiệp không nên chi
trả cổ tức bởi lẽ việc chi trả cổ tức sẽ dẫn đến kết cục là doanh nghiệp hy sinh
các cơ hội đầu tư có thể chấp nhận được hoặc phải huy động thêm vốn cổ phần
cần thiết từ các thị trường vốn bên ngoài tốn kém hơn nhiều so với lợi nhuận giữ
lại.
Tuy nhiên, có những chứng cứ mạnh mẽ cho thấy rằng hầu hết các doanh
nghiệp cố gắng duy trì một chính sách chi trả cổ tức tương đối ổn định theo thời
gian. Điều này không có nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua những nguyên lý
về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động trong việc thực hành các quyết định
phân phối bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hằng năm theo hai cách:
+ Doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những
năm có nhu cầu vốn cao. Nếu công ty tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc có thể
tiếp tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức.
+ Doanh nghiệp có thể vay vốn cho nhu cầu vốn mà mình cần và do đó
tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần lên một cách tạm thời để tránh giảm cổ tức. Do
chi phí sử dụng vốn vay dài hạn thấp hơn cho một số lượng lớn các nguồn vốn
vay dài hạn cho nên vốn vay dài hạn có khuynh hướng được huy động với một
số lượng đáng kể. Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong suốt một
năm nào đó thì chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn so với việc cắt giảm cổ tức.
Doanh nghiệp cũng cần giữ lại lợi nhuận trong những năm sắp tới để đẩy tỷ số
nợ trên vốn cổ phần về mức thích hợp.
- Chính sách cổ tức bằng tiền mặt.
Có nhiều bằng chứng cho thấy hầu hết các doanh nghiệp và các cổ đông
thích chính sách cổ tức tương đối ổn định hơn. Có nhiều lý do tại sao các nhà
đầu tư thích cổ tức ổn định. Chẳng hạn, nhiều nhà đầu tư cảm thấy các thay đổi
cổ tức có nội dung hàm chứa thông tin - họ đánh đồng các thay đổi trong mức cổ
tức của một doanh nghiệp với khả năng sinh lời. Một cắt giảm cổ tức có thể
được diễn dịch như một tín hiệu là tiềm năng lợi nhuận dài hạn của doanh
5
nghiệp đã sụt giảm. Tương tự một gia tăng trong lợi nhuận được coi như một
minh chứng của dự kiến rằng lợi nhuận tương lai sẽ gia tăng.
Ngoài ra, nhiều cổ đông cần và lệ thuộc vào một dòng cổ tức không đổi
cho các nhu cầu lợi nhuận tiền mặt của mình. Dù họ có thể bán bớt một số cổ
phần như một nguồn thu nhập hiện tại khác nhưng do chi phí giao dịch và các
lần bán với lô lẻ cho nên phương án này không thể thay thế một cách hoàn hảo
cho lợi nhuận cổ tức đều đặn.
Một vài giám đốc tài chính thấy rằng một chính sách cổ tức tăng trưởng
và ổn định thường có xu hướng làm giảm sự bất trắc của nhà đầu tư về dòng cổ
tức tương lai. Họ tin rằng các nhà đầu tư sẽ trả một giá cao hơn cho cổ phần của
một doanh nghiệp chi trả cổ tức ổn định, do đó, làm giảm chi phí sử dụng vốn cổ
phần của doanh nghiệp.
- Chính sách chi trả cổ tức khác
Một vài doanh nghiệp chấp nhận một chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả
không đổi. Nếu lợi nhuận doanh nghiệp này thay đổi nhiều từ năm này sang năm
khác, cổ tức cũng dao động theo.
Các doanh nghiệp khác chọn chính sách chi trả một cổ tức nhỏ hàng quý
cộng với cổ tức thưởng thêm vào cuối năm. Chính sách này đặc biệt thích hợp
cho một doanh nghiệp có thành tích lợi nhuận biến động, và nhu cầu tiền mặt
biến động giữa năm này với năm khác hay cả hai. Ngay cả khi lợi nhuận thấp,
các nhà đầu tư vẫn có thể trông cậy vào việc chi trả cổ tức đều đặn của doanh
nghiệp. Khi lợi nhuận cao, và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra
này, doanh nghiệp công bố một cổ tức thưởng cuối năm. Chính sách này cho ban
điều hành một khả năng linh hoạt để giữ lại lợi nhuận khi cần mà vẫn thỏa mãn
được các nhà đầu tư muốn nhận một mức chi trả cổ tức bảo đảm.
Bên cạnh việc lựa chọn và ra quyết định tài chính, quản lý nguồn vốn có
hiệu quả cũng là một vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp.
6
1.2.2 Quản trị nguồn vốn
1.2.2.1 Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh
Trong mọi nền kinh tế - xã hội, vốn luôn là một yếu tố rất quan trọng và
có tính chất quyết định cho hoạt động kinh doanh của toàn xã hội nói chung và
của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Vốn là tiền đề của mọi hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường,
là một phạm trù tài chính, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được quan niệm
như là một khối lượng giá trị được tạo lập và đưa vào kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời. Như vậy, vốn kinh doanh được biểu hiện bằng giá trị và đại diện
cho một khối lượng tài sản nhất định. Giữa vốn và tiền có mối quan hệ với nhau.
Muốn có vốn thì phải có tiền, song có tiền thậm chí những khoản tiền lớn cũng
không phải là vốn. Một khoản tiền được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp
khi đáp ứng các điều kiện như tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có
thực, tiền phải được tích tụ và tập trung đủ để đầu tư cho một dự án; tiền phải
được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Đứng trên mỗi góc độ khác nhau sẽ có cách phân loại vốn khác nhau. Sau
đây là một số cách phân loại cơ bản đáp ứng yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm vận động của vốn thì vốn của doanh nghiệp gồm
có vốn cố định và vốn lưu động.
- Theo nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Theo yêu cầu đầu tư và sử dụng, vốn được chia thành vốn trong doanh
nghiệp và vốn đầu tư ra bên ngoài.
7
1.2.2.2 Huy động vốn của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: bao gồm phần lợi nhuận giữ lại sau khi nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp và toàn bộ số khấu hao để tái đầu tư TSCĐ
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
được thông qua hình thức hợp tác kinh doanh hoặc liên kết với các tổ chức
và cá nhân trong và ngoài nước để có thêm một khoản vốn nhất định nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp
- Huy động vốn trên thị trường chứng khoán:
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại
chứng khoán và giấy ghi nợ trung và dài hạn. Đây là nơi cung cấp các nguồn tài
trợ và là công cụ điều tiết rất hiệu quả các nguồn vốn của toàn xã hội.
+ Phát hành trái phiếu: Trái phiếu là giấy nhận nợ do doanh nghiệp phát
hành khi vay vốn người khác để kinh doanh, trong đó có ghi một trị giá vay vốn
nhất định, kỳ trả lãi và kỳ hạn thanh toán nợ. Theo định kỳ người có trái phiếu
thu được một số tiền lợi tức cố định do doanh nghiệp trả. Đến kỳ hạn thanh toán
doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải thanh toán số tiền vay, chuộc lại trái
phiếu.
+ Phát hành cổ phiếu: Là một cách gọi thêm vốn cổ phần của công ty
nhằm tăng thêm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Cổ phiếu là giấy chứng
nhận góp vốn cổ phần để tạo lập vốn cho doanh nghiệp, cho công ty cổ phần và
chứng nhận quyền nhận thu nhập từ lợi nhuận của công ty, tức là quyền nhận lợi
tức cổ phần (cổ tức). Người mua cổ phiếu không phải là người cho vay vốn mà
là đầu tư bỏ vốn vào kinh doanh. Vốn đã đầu tư thì không rút ra trừ khi doanh
nghiệp giải tán và thanh lý doanh nghiệp.
- Huy động vốn từ các tổ chức tài chính trung gian.
+ Ngân hàng thương mại: là tổ chức kinh doanh tiền tệ qua hệ thống
ngân hàng. Các nguồn vốn nhàn rỗi được huy động, sẽ cung cấp cho các tổ chức,
8
cá nhân có nhu cầu dưới hình thức cho vay nhằm phát huy tối đa hiệu quả đồng
vốn của toàn xã hội.
+ Các quỹ đầu tư: Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian. Đây
là loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Các quỹ này dùng vốn nhàn rỗi trong xã hội
để đầu tư trung và dài hạn thông qua các hình thức mua cổ phần, góp vốn liên
doanh, cho vay …với mục đích tạo ra lợi nhuận.
+ Công ty tài chính: Công ty tài chính là một trong những định chế tài
chính trung gian. Công ty tài chính không nhận tiền gửi thường xuyên như các
ngân hàng mà công ty chỉ sử dụng vốn của công ty để cho nhiều đối tượng khác
vay, khi các đối tượng đó có nhu cầu về vốn.
Ngoài những nguồn vốn trên, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn từ
những nguồn khác : mua trả chậm các loại máy móc thiết bị, vay từ cán bộ công
nhân viên, thuê tài chính. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời
nguồn vốn từ những khoản phải trả khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả mà doanh
nghiệp có thể tạm thời sử dụng không phải tính lãi và theo nguyên tắc có hoàn
trả khi đến kỳ hạn chi trả như các khoản phải thanh toán với công nhân viên, nộp
thuế cho Nhà nước…
Trong điều kiện kinh tế thị trường, quyết định sử dụng vốn từ nguồn nào
để mang lại hiệu quả cao nhất và hạn chế được rủi ro là điều mà các doanh
nghiệp hết sức quan tâm.
1.2.2.3 Cấu trúc vốn
Cơ cấu vốn có ảnh hưởng đến lợi nhuận cho cổ đông nên công ty cần
thiết hoạch định cơ cấu vốn mục tiêu. Cơ cấu vốn mục tiêu là sự kết hợp giữa
nợ, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường trong tổng nguồn vốn của công ty theo mục
tiêu đề ra. Hoạch định cơ cấu chính sách vốn có liên quan đến việc đánh đổi
giữa lợi nhuận và rủi ro:
- Sử dụng nợ nhiều làm gia tăng rủi ro nhưng
9
- Tỷ lệ nợ cao đưa đến lợi nhuận kỳ vọng cao.
Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn cân đối được lợi nhuận và rủi ro và do đó
tối đa hóa giá trị cổ phiếu của công ty.
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa cơ cấu vốn:
- Rủi ro của doanh nghiệp : Rủi ro phát sinh đối với tài sản của công ty
ngay cả khi công ty không sử dụng nợ. Công ty nào có rủi ro doanh nghiệp
càng lớn thì càng hạ thấp tỷ lệ nợ tối ưu
- Thuế thu nhập công ty: Do lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử
dụng nợ giúp công ty tiết kiệm được thuế. Tuy nhiên, điều này sẽ không còn
ý nghĩa gì nữa đối với những công ty nào được ưu đãi hay vì lý do đó mà
thuế suất thuế thu nhập công ty ở mức thấp
- Sự chủ động về tài chính: Sử dụng nợ nhiều lần làm giảm đi sự tự chủ
về mặt tài chính đồng thời làm xấu đi tình hình bảng cân đối tài sản khiến
cho những nhà cung cấp vốn ngần ngại cho vay hay đầu tư vốn vào công ty
- Phong cách và thái độ của ban quản lý công ty: Một số ban giám đốc
thận trọng hơn những người khác, do đó ít sử dụng nợ hơn trong tổng nguồn
vốn của công ty.
1.2.2.4 Chi phí sử dụng vốn
Chi phí sử dụng vốn là cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng
nguồn tài trợ, đó là nợ vay, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường, thu nhập giữ lại và
doanh nghiệp sử dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho các dự án đầu tư
mới.
Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn (trái phiếu) rD : là chi phí phải được
tính sau thuế khi doanh nghiệp gia tăng nguồn tài trợ dài hạn bằng nợ vay. Để
thuận lợi, chúng ta giả định rằng nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động
thông qua phát hành trái phiếu. Trái phiếu được phát hành là loại trái phiếu trả
lãi hằng năm.
10
- Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế có thể được tính toán bằng cách
dựa trên dòng tiền của trái phiếu đó và từ đó xác định tỷ suất sinh lợi nội bộ
của trái phiếu này. Ta có thể tính gần đúng theo công thức sau:
2
0
0
PFV
n
PFV
R
rD



 (1.1)
Với :
R: lãi vay hằng năm
FV: Mệnh giá của trái phiếu
P0: Giá trị thị trường của trái phiếu
n: kỳ hạn của trái phiếu
Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế:
)1(*
Trr DD  (1.2)
Với T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi: Cổ phần ưu đãi được xem như một
loại nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một doanh nghiệp. Những cổ đông ưu
đãi sẽ nhận được cổ tức cố định như đã công bố với thứ tự ưu tiên trước khi lợi
nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường.
p
p
p
P
D
r
'
 (1.3)
Với:
Dp: Cổ tức cổ phần ưu đãi.
Pp: Mệnh giá cổ phần ưu đãi.
P’p: Doanh thu thuần từ việc phát hành cổ phần ưu đãi. P’p = Pp(1-% chi phí phát
hành cổ phần ưu đãi).
Dp: cổ tức cổ phần ưu đãi
11
Vì cổ tức cổ phần ưu đãi được trả từ dòng tiền sau thuế nên bản thân chi
phí này là chi phí thực sau thuế nên ta không cần điều chỉnh thành chi phí sau
thuế nữa.
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường: là tỷ suất sinh lợi trên một cổ
phần do các nhà đầu tư trên thị trường vốn kỳ vọng. Có hai dạng tài trợ dưới
dạng cổ phần thường (1) thu nhập giữ lại và (2) phát hành mới cổ phần thường.
- Mô hình định giá tăng trưởng đều:
g
P
D
re 
0
1
(1.4)
Với:
P0: Giá cổ phần thường
D1: Cổ tức dự kiến vào cuối năm 1
re: tỷ suất sinh lợi cần thiết của cổ phần thường
g: tỷ lệ tăng trưởng đều hằng năm trong cổ tức.
Từ phương trình trên cho thấy chi phí sử dụng vốn cổ phần thường có thể
được tính toán bằng cách chia cổ tức mong đợi vào cuốin ăm 1 với giá trị hiện
tại của cổ phần và cộng thêm tỷ lệ tăng trưởng mong đợi. Vì cổ tức cổ phần
thường được thanh toán từ thu nhập sau thuế nên chi phí này không cần điều
chỉnh thuế.
- Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
  fmfe rrrr   (1.5)
Với:
 : rủi ro hệ thống của doanh nghiệp.
rf: tỷ suất sinh lợi phi rủi ro.
rm: tỷ suất sinh lợi thị trường là tỷ suất sinh lợi danh mục thị trường của các tài
sản.
12
Sử dụng mô hình CAPM, chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là tỷ suất
sinh lợi mà nhà đầu tư mong đợi như là sự bù đắp rủi ro không đa dạng hóa
được của doanh nghiệp (β)
 Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC)
Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) là chi phí bình quân gia quyền
của tất cả các nguồn tài trợ dài hạn mà một doanh nghiệp đang sử dụng.
     eeppDD rWrWrWWACC  *
(1.6)
Với :
WD: tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng nợ vay dài hạn trong cấu trúc vốn
Wp: tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn
We: tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần thường trong cấu trúc vốn
WD + Wp + We = 1.0
1.2.3 Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Do tính bất ổn của thị trường cộng thêm những rủi ro phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quản trị rủi ro trở nên là một hoạt
động không thể thiếu trong quản trị doanh nghiệp hiện nay.
1.2.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro.
Rủi ro là tình huống mà tại đó xảy ra những sự cố dẫn đến việc công ty bị
thua lỗ hay thậm chí phá sản. Công ty luôn tìm cách né tránh rủi ro hay giảm rủi
ro đến mức tối thiểu (nếu có thể) trong mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Một công ty khi bắt đầu kinh doanh đã chấp nhận một mức độ rủi ro nhất
định, họ không phòng ngừa rủi ro mà xác định mức độ rủi ro hiện tại so với rủi
ro mong muốn. Khi đó họ tập trung mọi nguồn lực vào công việc kinh doanh
chính.
Một vài công ty sử dụng công cụ phái sinh như là một hình thức đầu cơ
dựa trên dự báo của họ. Nếu rủi ro xảy ra không liên quan đến hoạt động chính
13
yếu của công ty và nếu dự báo tồi, họ khó giải thích chi phí cho việc đầu cơ này
cho cổ đông.
Quản trị rủi ro là hoạt động xác định mức độ rủi ro mà công ty mong
muốn, nhận diện rủi ro hiện nay đang gánh chịu và sử dụng các công cụ phái
sinh hoặc các công cụ tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo
mức độ rủi ro mong muốn. Có thể nói quản trị rủi ro đã tạo ra một cuộc cách
mạng trong dịch vụ tư vấn và phát triển các phần mềm phục vụ cho nhu cầu né
tránh những rủi ro từ các yếu tố ngoại sinh của doanh nghiệp.
Trên thực tế, luôn có những ngờ vực về tính hiệu quả của việc sử dụng
các công cụ phái sinh. Nhưng qua thời gian, các công cụ này dần dần được thừa
nhận là công cụ tốt nhất để đối phó với những bất ổn ngày càng gia tăng cùng
với cơn lốc hội nhập kinh tế thế giới. Quản trị rủi ro ngày nay không đơn thuần
tập trung vào các công cụ phái sinh mà là một quá trình được gọi là quản trị rủi
ro tài chính.
1.2.3.2 Phân loại rủi ro
a. Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là rủi ro có liên quan đến bản chất của các hoạt động
sản xuất và kinh doanh dẫn đến sự không chắc chắn về lợi nhuận trước thuế và
lãi vay (EBIT) của doanh nghiệp. Những rủi ro thuộc về bản chất kinh doanh
như trên là do có những yếu tố sau:
+ Bản chất của doanh số bất ổn theo chu kỳ kinh doanh
+ Bản chất của bất ổn trong giá bán. Giá cả của một ngành công nghiệp
càng cạnh tranh nhiều, rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành đó
càng lớn.
+ Bản chất của bất ổn trong chi phí.
+ Cạnh tranh trên thương trường: sức mạnh thị trường của một doanh
nghiệp càng lớn, rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp càng nhỏ. Khi đánh giá sức
14
mạnh thị trường của một doanh nghiệp, nên xem xét không chỉ yếu tố cạnh tranh
hiện tại doanh nghiệp đang phải đối phó mà nên xem xét cạnh tranh tương lai,
nhất là cạnh tranh có thể phát sinh từ nước ngoài.
+ Phạm vi đa dạng hoá sản phẩm. Nếu tất cả các yếu tố khác không đổi,
các chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp càng được đa dạng hóa, EBIT của
doanh nghiệp càng ít biến động.
+ Đầu tư tích lũy mà doanh nghiệp đã thực hiện qua thời gian.
+ Độ nghiêng của đòn bẩy kinh doanh: Một doanh nghiệp sử dụng đòn
bẩy kinh doanh càng nhiều, EBIT sẽ càng nhạy cảm với các thay đổi trong
doanh số. Độ nghiêng của đòn bẩy kinh doanh là tác động số nhân do việc doanh
nghiệp sử dụng các chi phí hoạt động cố định.
Rủi ro kinh doanh có các yếu tố của rủi ro hệ thống lẫn không hệ thống.
Một phần của tính khả biến trong EBIT bắt nguồn từ rủi ro kinh doanh không
thể đa dạng hóa. Ngược lại, tính khả biến do các quyết định quản trị đặc thù như
đa dạng hóa các mặt hàng là không hệ thống.
b. Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần và
xác suất mất khả năng chi trả xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài
trợ có chi phí tài chính cố định như nợ và cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn của
mình. Việc gia tăng sử dụng nợ và cổ phần ưu đãi làm tăng các chi phí tài chính
cố định của doanh nghiệp, đến lượt mình các chi phí này lại làm tăng mức EBIT
mà doanh nghiệp phải đạt được để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính và duy trì hoạt
động. Rủi ro tài chính bao gồm:
- Rủi ro thị trường
Do sự gắn kết của thế giới ngày càng chặt chẽ, sự biến động mỗi mắt xích
đều ảnh hưởng đến cả thế giới. Những biến động không dự đoán được của tỷ
giá, lãi suất và giá hàng hóa có thể đẩy một doanh nghiệp được điều hành tốt vào
tình trạng phá sản.
15
+ Rủi ro tỷ giá: có ba loại nhạy cảm liên quan đến rủi ro tỷ giá là độ
nhạy cảm giao dịch, độ nhạy cảm kinh tế và độ nhạy cảm chuyển đổi. Độ nhạy
cảm giao dịch phát sinh khi có những thay đổi trong giá hàng hóa, lãi suất và tỷ
giá, và điều này sẽ làm thay đổi giá trị của một khoản tiền thu được hoặc các
khoản chi phí. Độ nhạy cảm kinh tế xuất hiện khi có những thay đổi trong tỷ giá
hối đoái hay lãi suất hoặc giá cả hàng hóa, và điều này sẽ làm tăng thêm các địch
thủ cạnh tranh mới. Độ nhạy cảm chuyển đổi phản ánh những thay đổi trong giá
trị của công ty khi tài sản ở nước ngoài được chuyển sang nội tệ, hầu hết các
công ty trên thế giới đều có một điểm chung đáng chú ý là họ không quản lý rủi
ro chuyển đổi.
+ Biến động lãi suất: biến động lãi suất tạo áp lực tăng chi phí. Các DN
có doanh thu thấp sẽ bị tác động bất lợi bởi lãi suất tăng lên và dễ dàng rơi vào
tình trạng kiệt quệ tài chính.
+ Biến động giá cả: biến động giá cả có thể đẩy công ty được điều hành
tốt vào tình trạng phá sản. Khi giá cả tăng, nguời tiêu dùng sẽ chuyển sang các
sản phẩm thay thế.
- Rủi ro do sử dụng đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính có khả năng làm gia tăng tỷ suất sinh lợi mong đợi của
vốn cổ phần nhưng cũng ngay lúc đó chúng sẽ đưa cổ đông tới một rủi ro lớn
hơn: tỷ suất sinh lợi cao sẽ trở nên cao hơn nữa nhưng nếu tỷ suất sinh lợi trên
vốn đầu tư thấp thì tỷ suất sinh lợi mong đợi trên vốn cổ phần thậm chí càng
thấp hơn.
1.2.3.3 Các công cụ quản trị rủi ro tài chính
Phòng ngừa rủi ro có thể thực hiện khi có một hệ thống dự báo tốt. Tuy
nhiên, do giá của các loại hàng hóa biến động một cách ngẫu nhiên trong thị
trường hiệu quả mà không một công cụ nào có thể dự báo một cách chính xác.
16
Vì dự báo không giải quyết vấn đề rủi ro, người ta đã chuyển sang phương thức
chuyển giao rủi ro. Thị trường sản phẩm phái sinh cho phép những người muốn
làm giảm rủi ro chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó
là các nhà đầu cơ.
Các công cụ phái sinh bao gồm: Bảo hiểm, thị trường kỳ hạn, thị trường
giao sau, hoán đổi, quyền chọn… Sau đó, các công cụ này đã phát triển ở mức
cao hơn là sự kết hợp của các giao dịch cơ bản lại với nhau hình thành những
dạng phức tạp hơn.
- Bảo hiểm.
Hầu hết các doanh nghiệp mua bảo hiểm để đối phó lại với nhiều loại rủi
ro. Các rủi ro đó có thể là nhà máy bị hỏa hoạn thiêu hủy, xe của doanh nghiệp
bị tai nạn… Khi một doanh nghiệp mua bảo hiểm, đơn giản họ chuyển đổi rủi ro
đó cho các công ty bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm có một số lợi thế khi gánh
chịu rủi ro. Đầu tiên họ có kinh nghiệm đáng kể trong việc bảo hiểm các rủi ro
tương tự, vì vậy họ có thể ước tính xác suất tổn thất và giá trị của rủi ro đó chính
xác hơn. Thứ hai, họ lành nghề trong việc tư vấn cho các doanh nghiệp những
biện pháp để làm giảm thiểu rủi ro, và họ có thể đưa ra một khoản phí bảo hiểm
thấp hơn cho các doanh nghiệp áp dụng các lời khuyên của họ. Thứ ba, một
công ty bảo hiểm có thể phân tán rủi ro bằng cách nắm giữ một danh mục các
hợp đồng bảo hiểm được đa dạng hóa. Số tiền bồi thường nếu có cho một hợp
đồng bảo hiểm riêng lẻ có thể không chắc chắn, nhưng cho một danh mục các
hợp đồng mà công ty bảo hiểm đang nắm giữ thì có thể rất ổn định. Dĩ nhiên,
các công ty bảo hiểm không thể đa dạng hóa để tránh được hết các rủi ro kinh tế
vĩ mô. Nhưng các doanh nghiệp dùng các hợp đồng bảo hiểm để giảm thiểu từng
loại rủi ro đặc thù của họ và tìm cách khác để phòng ngừa các rủi ro vĩ mô.
Các hợp đồng bảo hiểm trên đây là do các chuyên viên công ty bảo hiểm
đưa ra. Nhưng đôi khi, doanh nghiệp có thể xây dựng các hợp đồng riêng của
mình bằng cách sử dụng các hợp đồng quyền chọn.
17
- Phòng ngừa rủi ro qua thị trường kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán để
mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thỏa thuận ngày
hôm nay. Nếu vào ngày đáo hạn, giá thực tế cao hơn giá thực hiện, người sở hữu
hợp đồng sẽ kiếm được lợi nhuận, nếu giá thấp hơn, người sở hữu hợp đồng sẽ
chịu một khoản lỗ.
Nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá mong đợi, rủi ro
vốn có của công ty sẽ làm giảm giá trị công ty, nhưng sự sụt giảm này sẽ được
đền bù bằng lợi nhuận của hợp đồng kỳ hạn. Vì vậy, hợp đồng kỳ hạn này cung
cấp một phòng ngừa rủi ro hoàn hảo.
Thị trường kỳ hạn là một thị trường lớn và rộng khắp trên toàn thế giới.
Những thành viên của thị trường là các ngân hàng, các công ty và các chính phủ.
Hai bên ký kết hợp đồng kỳ hạn phải đồng ý thực hiện nghĩa vụ với nhau. Tức là
mỗi bên phải chấp nhận rủi ro tín dụng của bên kia.
- Phòng ngừa rủi ro qua thị trường giao sau
Hợp đồng giao sau cũng là hợp đồng giữa hai bên - người mua và người
bán để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận
ngày hôm nay. Các hợp đồng được giao dịch trên sàn giao dịch giao sau và chịu
quá trình thanh toán hằng ngày. Người mua hợp đồng giao sau là người có nghĩa
vụ mua hàng hóa vào một ngày trong tương lai, có thể bán hợp đồng trên thị
trường giao sau. Điều này làm cho họ thoát khỏi nghĩa vụ mua hàng hóa. Ngược
lại, người bán hợp đồng giao sau, là người có nghĩa vụ bán hàng hóa vào một
ngày trong tương lai, có thể mua lại hợp đồng trong thị trường giao sau. Điều
này làm cho họ thoát khỏi nghĩa vụ bán hàng.
Khác với thị trường kỳ hạn, thị trường giao sau sử dụng hai công cụ để
loại bỏ rủi ro tín dụng. Thứ nhất, thay vì giao nhận giá trị hợp đồng thông qua
việc thanh toán đơn nhất vào ngày đáo hạn, thay đổi trong giá trị của các hợp
đồng giao sau được thực hiện vào cuối ngày chúng được giao dịch. Như vậy,
18
hợp đồng giao sau có tính thanh toán tiền mặt, hoặc điều chỉnh theo thị trường
hằng ngày.
Thứ hai, hợp đồng giao sau giúp làm giảm rủi ro không thanh toán là yêu
cầu các thành viên tham gia thị trường thực hiện một khoản ký gửi gọi là khoản
ký quỹ.
- Phòng ngừa trên thị trường các quyền chọn
Quyền chọn là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán, trong đó
cho người mua quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài
sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay.
Người mua quyền chọn trả cho người bán một sô tiền gọi là phí quyền chọn.
Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các điều
khoản của hợp đồng nếu người mua muốn thế.
- Hoán đổi - Swap.
Hoán đổi là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hoán đổi dòng tiền. Ví
dụ một bên đối tác hiện đang nhận được một dòng tiền từ một khoản đầu tư
nhưng lại thích một loại đầu tư khác với dòng tiền không giống với dòng tiền
của khoản đầu tư họ đang thụ hưởng. Bên đối tác này liên lạc với dealer hoán
đổi, thường là một công ty hoạt động trên thị trường OTC, họ sẽ thực hiện vị thế
đối nghịch trong giao dịch. Tuỳ thuộc vào sau đó giá hoặc lãi suất thay đổi như
thế nào, một bên sẽ thu được lợi nhuận hay bị lỗ. Lãi của bên này chính là khoản
lỗ của bên kia.
1.2.4 Lập kế hoạch tài chính
Lập kế hoạch tài chính rất cần thiết bởi vì các quyết định đầu tư, tài trợ và
cổ tức luôn tương tác lẫn nhau và không nên được xem xét riêng lẻ.
Kế hoạch tài chính cũng giúp các Giám đốc tài chính tránh được các bất
ngờ và chủ động phản ứng như thế nào khi những sự kiện bất ngờ không thể
tránh được xảy ra.
19
Kế hoạch tài chính liên quan chặt chẽ với kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp. Một tập hợp các dự kiến tài chính sẽ ít có giá trị cho hoạt động kinh
doanh nếu các cấp điều hành không suy nghĩ về các quyết định sản xuất và tiếp
thị cần thiết để làm cho các dự kiến này trở thành sự thực.
1.2.4.1 Các yêu cầu của việc lập kế hoạch có hiệu quả
Các yêu cầu để lập kế hoạch có hiệu quả tùy theo mục đích của kế hoạch
và kết quả cuối cùng mong muốn. Có ba điểm đáng được nhấn mạnh khi lập kế
hoạch tài chính:
- Dự báo
Doanh nghiệp sẽ không bao giờ có được các dự báo hoàn toàn chính xác,
vì nếu có thì việc lập kế hoạch sẽ không cần thiết đến như vậy. Vấn đề là doanh
nghiệp cần phải dự báo một cách tốt nhất có thể được.
Không nên giảm nhẹ tầm quan trọng của việc dự áo xuống thành một
công việc máy móc.
Để bổ sung các phán đoán của mình, các nhà dự báo dựa trên nhiều
nguồn dữ liệu và các phương pháp dự báo khác nhau.
Bởi vì thông tin và nhân sự chuyên môn nằm rải rác trong doanh nghiệp,
việc lập kế hoạch có hiệu quả đòi hỏi những thủ tục hành chính để bảo đảm
không bỏ qua các thông tin này. Cũng vậy, đôi khi cần sự trợ giúp bên ngoài. Có
một ngành hoạt động đang rất phát đạt, đó là các doanh nghiệp chuyên chuẩn bị
các dự báo kinh tế vĩ mô và công nghiệp cho các doanh nghiệp sử dụng.
Sự thiếu nhất quán trong dự báo có thể là một vấn đề, bởi vì các người
lập báo cáo tìm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Doanh số dự báo có thể là
tổng doanh số dự báo riêng rẽ từ các giám đốc của nhiều đơn vị kinh doanh khác
nhau. Bằng các công cụ riêng của họ, các giám đốc đưa ra các giả thiết khác
nhau về lạm phát, tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, sự có sẵn của nguyên
liệu, … Đạt được sự nhất quán đặc biệt khó đối với doanh nghiệp, khi mà
20
nguyên liệu của một đơn vị kinh doanh này là sản phẩm của một đơn vị kinh
doanh khác. Các nhà hoạch định của công ty sẽ phải phát hiện điều không nhất
quán này và sắp xếp lại kế hoạch của hai bộ phận này.
Các doanh nghiệp thường thích thực hiện việc lập kế hoạch riêng lẻ một
mình và bỏ qua sự kiện là các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp cũng đang
triển khai kế hoạch của họ. Trên thực tế, chúng ta có thể tổng quát hóa như sau:
khi bạn nhận được một tập hợp các dự báo doanh nghiệp, đừng chấp nhận giá trị
bề mặt của chúng. Hãy thăm dò phía sau những dự báo này và cố gắng nhận
diện xem những dự báo này đã dựa trên mô hình kinh tế nào.
- Tìm kiếm kế hoạch tài chính tối ưu
Cuối cùng, giám đốc tài chính sẽ phán đoán xem kế hoạch nào là tốt nhất.
Tuy nhiên, không có mô hình hay thể thức nào hàm chứa hết tất cả những phức
tạp và những điều vô hình gặp phải trong việc lập kế hoạch tài chính.
Ở bất kỳ lĩnh vực nào, luôn có những vấn đề có thể đề cập đến được
nhưng không có giải pháp chính thức.
Các nhà hoạch định tài chính thường gặp phải những vấn đề không thể
giải quyết được và đối phó với vấn đề này một cách tốt nhất có thể được theo
phán đoán của mình. Thí dụ không thể nói chắc chắn một chính sách lợi tức cổ
phần rộng rãi là tốt hay xấu mặc dù có thể xác định một số vấn đề mà các giám
đốc nên xem xét. Dù sao, các nhà hoạch định tài chính phải quyết định về chính
sách cổ tức.
Đôi khi các Giám đốc tài chính diễn tả các mục tiêu của doanh nghiệp
bằng các con số kế toán. Nhìn bề ngoài, những mục tiêu trên không có nghĩa.
Tuy nhiên, một phần những mục tiêu như vậy có thể để họ cố gắng nhiều hơn.
- Kế hoạch tài chính phải linh hoạt
Các kế hoạch dài hạn có một nhược điểm là thường trở nên lỗi thời hầu
như ngay khi vừa lập ra. Dĩ nhiên, chúng ta có thể bắt đầu trở lại quy trình lập kế
21
hoạch từ đầu, nhưng có thể có ích nếu như chúng ta tiên liệu được trước cách
điều chỉnh các dự báo.
1.2.4.2 Phương pháp lập kế hoạch tài chính
 Phương pháp lập chiến lược tài chính
Không có một chiến lược chung thích hợp cho các doanh nghiệp. Giám
đốc tài chính phải biết xây dựng chiến lược tài chính thích hợp cho từng giai
đoạn phát triển của doanh nghiệp mình.
Trong giai đoạn khởi sự, do rủi ro kinh doanh là rất cao, nguồn vốn thích
hợp nhất trong giai đoạn này là vốn cổ phần. Tốt nhất là nguồn vốn mạo hiểm.
Chính sách cổ tức thích hợp trong giai đoạn này là giữ lợi nhuận để tái đầu tư.
Trong giai đoạn tăng trưởng rủi ro kinh doanh vẫn còn cao, nguồn vốn
thích hợp trong giai đoạn này vẫn là vốn cổ phần. Trong giai đoạn này doanh
nghiệp đã tính đến chiến lược phát hành cổ phần ra công chúng bằng các phát
hành đặc quyền. Chính sách cổ tức trong giai đoạn này vẫn là chi trả danh nghĩa
cho triển vọng tăng trưởng tương lai cao và do đó kéo theo tỷ số giá thu nhập
P/E cũng tăng lên. Giá cổ phần trong giai đoạn này tăng nhưng rất dễ biến động.
Trong giai đoạn sung mãn rủi ro kinh doanh đã giảm xuống ở mức trung
bình. Điều này cho phép các giao dịch chấp nhận ở một mức độ nào đó rủi ro tài
chính bằng nguồn tài trợ bao gồm lợi nhuận giữ lại cộng với nợ vay. Nghĩa là
doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy tài chính. Chính sách cổ tức thích hợp nhất
trong giai đoạn này để duy trì giá cổ phần là chia cổ tức cao do triển vọng tăng
trưởng trong tương lai chỉ ở mức trung bình đến thấp. Thu nhập trên mỗi cổ
phần trong giai đoạn này cao nhưng giá cổ phần lại ổn định với biến động thấp.
Trong giai đoạn suy thoái, thường các Giám đốc tài chính sẽ sử dụng
chính sách chi trả cổ tức cao kết hợp với việc sử dụng tài trợ bằng nợ vay được
đảm bảo bằng giá trị cuối cùng của tài sản. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử
dụng các phát hành đặc quyền với chiết khấu cao nhằm thu hút vốn đầu tư.
22
Nhưng thị trường cũng rất dễ nhận biết chiến lược này và điều này có thể làm
cho giá cổ phần của doanh nghiệp suy thoái giảm xuống. Cuối cùng, doanh
nghiệp cũng có thể làm tăng giá trị của doanh nghiệp suy thoái bằng cách giảm
các tỷ lệ nợ.
 Phương pháp lập kế hoạch tài chính ngắn hạn.
Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn liên quan với quản trị tài sản lưu động
và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tài sản lưu động quan trọng nhất là tiền mặt,
chứng khoán thị trường, hàng tồn kho và khoản phải thu. Nợ ngắn hạn quan
trọng nhất là khoản vay ngân hàng và khoản phải trả. Sai biệt giữa tài sản lưu
động và nợ ngắn hạn được gọi là vốn luân chuyển (thuần).
Tài sản lưu động và nợ ngắn hạn quay vòng nhanh hơn các hạng mục
khác trong bảng cân đối kế toán. Các quyết định đầu tư và tài trợ ngắn hạn được
thay đổi nhanh và dễ hơn các quyết định dài hạn. Như vậy, Giám đốc tài chính
không phải bận tâm xa hơn vào tương lai khi đưa ra các quyết định này.
Bản chất của vấn đề lập kế hoạch tài chính ngắn hạn được xác định bởi số
tiền dài hạn huy động được. Một doanh nghiệp phát hành số tiền nợ dài hạn hay
cổ phần thường hay giữ lại phần lớn thu nhập, có thể thấy rằng mình luôn có
thặng dư tiền mặt thường xuyên. Trong trường hợp này, việc thanh toán hóa đơn
không đặt thành vấn đề và việc lập kế hoạch tài chính ngắn hạn bao gồm quản trị
danh mục các chứng khoán thị trường. Nếu doanh nghiệp có tiền mặt thặng dư
tốt hơn nên hoàn trả lại tiền thừa cho cổ đông.
Các doanh nghiệp khác huy động tương đối ít vốn dài hạn và trở thành
một con nợ ngắn hạn thường xuyên. Hầu hết doanh nghiệp cố gắng tìm một cấu
trúc lý tưởng bằng cách tài trợ tất cả tài sản cố định và một phần tài sản lưu động
bằng vốn cổ phần và nợ dài hạn. Các doanh nghiệp này có thể đầu tư tiền mặt
thặng dư vào một phần thời gian trong năm và đi vay vào phần thời gian còn lại.
Điểm bắt đầu cho việc lập kế hoạch tài chính ngắn hạn là một sự hiểu biết
các nguồn vốn và sử dụng tiền mặt. Các doanh nghiệp dự đoán nhu cầu tiền mặt
23
thuần bằng cách dự đoán số thu nợ, cộng thêm các dòng tiền vào khác và trừ tất
cả chi tiêu tiền mặt dự kiến.
Nếu số dư tiền mặt dự kiến không đủ để trang trải các chi phí hoạt động
thường ngày và cung cấp một khoản dự phòng cho các chi tiêu bất ngờ, cần tìm
thêm tài trợ. Có thể huy động tài trợ dài hạn nếu số thiếu hụt thường xuyên và
khá lớn. Ngược lại, bạn có thể chọn một số nguồn tài trợ ngắn hạn. Ví dụ, có thể
vay ngân hàng một hạn mức tín dụng không bảo đảm, vay bằng thế chấp các
khoản phải thu hay hàng tồn kho, hoặc tài trợ thâm hụt bằng cách chậm thanh
toán hóa đơn trong một thời gian. Ngoài chi phí thấy rõ là tiền lãi phải trả cho tài
trợ ngắn hạn còn có thể có các chi phí ẩn khác. Ví dụ doanh nghiệp có thể bị yêu
cầu duy trì một số dư bù trừ tại ngân hàng, hay có thể bị mất danh tiếng là một
khách hàng thanh toán nhanh nếu chọn cách tài trợ là thanh toán chậm các hóa
đơn. Giám đốc tài chính phải chọn cách tài trợ nào có tổng chi phí thấp nhất (cả
chi phí thấy rõ và chi phí ẩn) nhưng vẫn để doanh nghiệp có đủ linh hoạt để
trang trải các chi phí bất ngờ.
Việc tìm kiếm một kế hoạch tài trợ ngắn hạn chắc chắn sẽ được tiến hành
bằng cách làm thử và sửa dần. Giám đốc tài chính phải thăm dò kết quả từ nhiều
giả thiết khác nhau về nhu cầu tiền mặt, lãi suất, giới hạn tài trợ từ các nguồn
riêng biệt...
1.3 Năng lực quản trị tài chính hiện đại trong nền kinh tế thị
trường và kinh nghiệm quản lý tài chính của một số công ty trong
nước và quốc tế.
Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh là một trong những điều kiện
tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp
nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao. Sự lành mạnh đó có được hay không phụ
thuộc phần lớn vào khả năng quản trị tài chính của doanh nghiệp.
24
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị tài chính của quốc tế.
Ở nhiều nước như Mỹ và châu Âu, trong các công ty, tập đoàn kinh tế lớn
như General Motor, Microsoft, Apple, Vodaphone,... quản trị tài chính được
tách rời đối với công tác kế toán thống kê. Tại các hãng này, quản trị tài chính là
tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về tài chính và đưa ra những quyết định
về mặt tài chính ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp. Bộ phận quản trị
tài chính trong các doanh nghiệp Mỹ và châu Âu dựa vào các báo cáo kế toán,
báo cáo doanh thu, chi phí, báo cáo nhân sự và tiền lương,... do các bộ phận kế
toán tài chính, kế toán quản trị, thống kê cung cấp, kết hợp với những yếu tố
khách quan để tiến hành phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp, so sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của
doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh
với các chuẩn mực của ngành. Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà bộ phận
quản trị tài chính có thể chỉ ra những mặt mạnh cũng như những thiếu sót của
doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài ra, bộ phận quản trị tài chính còn giúp giám đốc
hoạch định chiến lược tài chính ngắn và dài hạn của doanh nghiệp dựa trên sự
đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các nhân tố tài chính có ảnh
hưởng quan trọng tới sự tồn tại của doanh nghiệp, bao gồm: chiến lược tham gia
vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán; xác định chiến
lược tài chính cho các chương trình, các dự án của doanh nghiệp là mở rộng hay
thu hẹp sản xuất... Thông qua đó, đánh giá, dự đoán có hiệu quả các dự án đầu
tư, các hoạt động liên doanh liên kết, phát hiện âm mưu thôn tính doanh nghiệp
của các đối tác cạnh tranh; đề xuất phương án chia tách hay sát nhập... Nhu cầu
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn có những biến động nhất định
trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản trị
tài chính là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn sử dụng sao cho tiết kiệm, hiệu quả
nhất:
+ Quản trị tài chính trong doanh nghiệp phải tiến hành phân tích và đưa
ra một cơ cấu nguồn vốn huy động tối ưu cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
25
+ Quản trị tài chính phải thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận
một cách hợp lý đối với doanh nghiệp, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ doanh
nghiệp và các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người
lao động; xác định phần lợi nhuận để lại từ sự phân phối này là nguồn quan
trọng cho phép doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào
những lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.
+ Quản trị tài chính trong doanh nghiệp còn có nhiệm vụ kiểm soát việc
sử dụng cả các tài sản trong doanh nghiệp, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai
mục đích.
Có thể nói, nhiệm vụ của bộ phận quản trị tài chính, bộ não của doanh
nghiệp, rộng hơn và phức tạp hơn rất nhiều so với bộ phận kế toán - thống kê.
Người đứng đầu bộ phận quan trọng này được gọi là giám đốc tài chính (CFO).
Trong các tập đoàn kinh tế đa quốc gia trên thế giới, giám đốc tài chính chịu
trách nhiệm toàn bộ về mặt tài chính kế toán trước tổng giám đốc và quản trị tài
chính là bộ phận chức năng quan trọng nhất trong các bộ phận chức năng của
doanh nghiệp.
1.3.2 Quản trị tài chính trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, tại Việt Nam rất nhiều công
ty được thành lập có quy mô lớn nhỏ khác nhau. Tuy nhiên, trừ một số doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài còn lại đại đa số các
doanh nghiệp đều chưa hình thành bộ phận quản trị tài chính và chức danh giám
đốc tài chính. Trong nhiều doanh nghiệp, những nhiệm vụ, chức năng của giám
đốc tài chính và bộ phận quản trị tài chính đã mặc nhiên giao cho một phó giám
đốc và kế toán trưởng làm thay. Thế nhưng, trớ trêu thay, theo Điều lệ kế toán
trưởng các doanh nghiệp quốc doanh còn đang có hiệu lực, kế toán trưởng lại
không có những chức năng nhiệm vụ của giám đốc tài chính. Thậm chí, trong
26
luật kế toán cũng vậy. Do đó, có khá nhiều việc kế toán trưởng làm cũng không
được mà không làm cũng vô can. Sự “làm thay tự nguyện” này chính là một
trong những nguyên nhân tạo ra một “khoảng trống về quản trị tài chính” trong
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là
sự nhầm lẫn chức năng giữa bộ phận kế toán và bộ phận tài chính doanh nghiệp,
không chỉ có trong nhận thức của các chủ doanh nghiệp mà cả trong tư duy của
không ít nhà làm luật. Chẳng hạn, cho đến nay, trong hệ thống văn bản pháp quy
về kế toán chưa có một văn bản nào quy định về giám đốc tài chính. Trong một
số công ty liên doanh, khi tồn tại song song hai chức danh giám đốc tài chính và
kế toán trưởng, nếu giám đốc tài chính là người nước ngoài và kế toán trưởng là
người Việt Nam thì thông thường kế toán trưởng chỉ tồn tại trên hình thức. Như
vậy, có thể nói để có thể phát triển, tình hình tài chính ổn định thì các doanh
nghiệp cần:
+ Phân định rõ ràng chức năng của giám đốc tài chính và kế toán trưởng
như là một bộ phận quản trị tài chính và bộ phận kế toán trong doanh nghiệp.
+ Tổ chức bộ phận quản trị tài chính doanh nghiệp do giám đốc tài
chính đứng đầu theo một cơ cấu thống nhất giữa các doanh nghiệp;
+ Có sự phối hợp chặt chẽ hơn mối quan hệ mật thiết giữa bộ phận quản
trị tài chính doanh nghiệp với các phòng ban chức năng khác, đặc biệt là tạo ra
mối quan hệ chặt chẽ giữa bộ phận quản trị tài chính, giám đốc tài chính với
giám đốc, tổng giám đốc hay hội đồng quản trị của doanh nghiệp. Đó là những
việc làm cấp thiết giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển nhanh hơn,
tăng thêm khả năng hội nhập kinh tế thế giới. Một doanh nghiệp phát triển và
thành công trong kinh doanh bao giờ cũng phải đi kèm với tình hình tài chính
vững mạnh và hiệu quả.
27
1.3.3 Một vài ví dụ về tầm quan trọng và kinh nghiệm rút ra trong
quản trị tài chính ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Tầm quan trọng của các chức năng quản trị tài chính thể hiện qua những
khía cạnh như sai lầm của các quyết định tài chính thường dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng và thường không thể sửa chữa được như các quyết định về đầu tư
và tài trợ. Trong thực tế chúng ta có rất nhiều ví dụ tiêu biểu nói lên tầm quan
trọng của quản trị tài chính và ảnh hưởng của các quyết định tài chính đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như trường hợp
của Eastern Airlines và Delta ở Mỹ hay Epsco – Minh phụng ở nước ta.
1.3.3.1 Trường hợp của Eastern Airlines và Delta
Trong thập niên 60 một cổ phiếu của Eastern được bán với giá là 60USD
trong khi cổ phiếu của Delta chỉ được trả với giá 10USD. Đến thập niên 90,
Delta trở thành một trong những hãng hàng không mạnh nhất thế giới và cổ
phiếu của nó được bán với giá hơn 50USD trái lại Eastern đã bị phá sản và
không còn tồn tại trên thị trường nữa. Mặc dù có nhiều yếu tố quản lý đã dẫn
đến tình trạng trên, nhưng các nhà phân tích cho rằng sai lầm của các quyết định
tài chính được xem là nguyên nhân chính. cụ thể Eastern đã lạm dụng việc sử
dụng đòn cân nợ (DFL) trong khi Delta thì không. Do do, Delta an toàn hơn khi
điều kiện kinh tế chuyển biến xấu và có khả năng thích ứng cao hơn khi môi
trường kinh tế biến động. Cụ thể, khi giá nhiên liệu tăng, ngành hàng không tập
trung đầu tư vào những loại máy bay ít tiêu hao nhiên liệu. Lúc bấy giờ, Delta có
thể mua loại máy bay sử dụng tiết kiệm nhiên liệu trong khi Eastern thì không có
khả năng đầu tư như vậy để tăng tính cạnh tranh. Khi chính phủ Mỹ nới lỏng
điều tiết ngành hàng không, Delta có thể phát triển ngay những thị trường mới,
trong khi Eastern chỉ hoạt động trong các thị trường truyền thống. Câu chuyện
nêu trên được giới kinh doanh trên thế giới quan tâm và xem đó là một trong
những bài học về quản trị tài chính quý giá. Ngày nay, ở Mỹ, các quản trị viên
28
cấp cao quan tâm nhiều đến vấn đề hoạch định và quản trị tài chính trong doanh
nghiệp và có kiến thức uyên sâu về quản trị tài chính. Hầu hết các Tổng Giám
Đốc điều hành (CEO) của hơn 1000 công ty hàng đầu ở Mỹ khởi đầu sự nghiệp
của họ từ lĩnh vực quản trị tài chính.
1.3.3.2 Trường hợp của Epsco – Minh Phụng.
Ở nước ta cũng không thiếu các ví dụ điển hình về những sai lầm trong
quyết định tài chính đã dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng cho doanh nghiệp,
nhà đầu tư (ngân hàng) và nền kinh tế như trường hợp của Epsco – Minh phụng
(EMP). Trên một góc độ nào đó, người ta xem EMP là một vụ án kinh tế thể
hiện sự cấu kết giữa chủ doanh nghiệp và các quan chức ngân hàng làm thất
thoát nghiêm trọng tài sản của nhà nước và nhân dân, làm lũng đoạn kinh tế
quốc dân. Tuy nhiên, trên góc độ quản lý, nhiều nhà phân tích cho rằng vụ án
trên bắt nguồn từ những sai lầm trong các quyết định tài chính. Buổi ban đầu khi
chính phủ thực hiện chính sách kinh tế mở, EMP đã được đánh giá là một mô
hình kinh tế năng động làm ăn hiệu quả, góp phần tạo ra việc làm cho xã hội và
tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Sẽ không có hậu quả như ngày hôm nay
nếu lãnh đạo của EMP không dùng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào đất đai,
bất động sản (đầu tư dài hạn) (vay ngắn hạn của ngân hàng và mua hàng trả
chậm của nước ngoài). Sự đóng băng của thị trường đất đai đã góp phần gia tăng
hậu quả nghiêm trong của sai lầm trên. Khi đất đai không bán được, vốn không
quay vòng nhanh và nợ vay đã đến kỳ đáo hạn thì chủ doanh nghiệp tìm cách
xoay sở để duy trì khả năng thanh toán nợ mua hàng trả chậm, lãi vay và đáo
hạn vốn vay cho ngân hàng nhằm tránh bị phá sản. Cấu kết với quan chức ngân
hàng để xoáy vốn là giải pháp tình thế mà lãnh đạo EMP đã lựa chọn để giải
quyết khó khăn tài chính phát sinh. Hệ thống tổ chức quản lý yếu kém trong các
ngân hàng quốc doanh tạo môi trường cho sự phát sinh các hành vi sai trái của
các nhà quản lý trong tổ chức ngân hàng và trong công ty EMP gây hậu quả
nghiêm trong.
29
Hai ví dụ trên cho thấy sự tác động lẫn nhau giữa hoạt động quản trị tài
chính doanh nghiệp và môi trường kinh tế, tài chính và ảnh hưởng to lớn của
công tác quản trị tài chính đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế nước ta nói riêng.
30
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Chương 1 trình bày các vấn đề về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài
chính doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại. Trong đó, các quyết định tài
chính: quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, chính sách cổ tức có vai trò
rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một vấn đề ngày càng quan trọng trong nền kinh tế luôn luôn biến động
là các vấn đề về quản trị rủi ro. Những phân tích ở trên cho ta thấy được tầm
quan trọng của việc quản trị rủi ro trong doanh nghiệp và cung cấp các công cụ
để thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro, từ đó giúp các doanh nghiệp xây dựng
các chương trình quản trị rủi ro phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình.
Qua đó, góp phần đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính của doanh nghiệp với
mức chi phí có thể chấp nhận được.
Cuối cùng, công tác lập kế hoạch cũng là công việc cần thiết phải được
thực hiện bởi vì nó liên quan đến các quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và
chính sách cổ tức. Việc lập kế hoạch tài chính còn giúp cho ban lãnh đạo tránh
được các bất ngờ và chủ động phản ứng trước các sự kiện bất ngờ không thể
tránh được, hỗ trợ cho các cấp điều hành có các quyết định sản xuất và tiếp thị
phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Chương 1 cũng trình bày một số kinh nghiệm của các công ty trên thế
giới và các công ty Việt Nam trong vấn đề quản trị tài chính. Cho ta thấy được
vai trò quan trọng của quản trị tài chính đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để ứng dụng trong quá trình
quản trị tài chính công ty.
Việc nghiên cứu những vấn đề ở chương 1 là nền tảng hết sức quan trọng
để nghiên cứu chương 2 và chương 3 của luận văn này.
31
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TANIMEX HIỆN NAY
2.1 Giới thiệu về công ty Tanimex.
2.1.1 Quá trình chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ
phần
- Cổ phần hóa doanh nghiệp
Tiền thân của Công ty Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và
Đầu tư Tân Bình (TANIMEX) là Công ty Dịch vụ và Cung ứng Xuất khẩu Tân
Bình, được thành lập theo quyết định số 1920/QĐ-UB ngày 11/11/1981 của Uỷ
ban nhân dân Quận Tân Bình. Ra đời trong giai đoạn phôi thai của ngành ngoại
thương TP HCM, Công ty Dịch vụ và Cung ứng xuất khẩu Tân Bình chủ yếu
thực hiện chức năng cung ứng hàng xuất khẩu cho các Công ty lớn, trực tiếp
giao dịch với nước ngoài, chủ yếu là thị trường Liên Xô cũ và Đông Âu, đồng
thời nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng.
Năm 1992, Công ty Dịch vụ và Cung ứng Xuất khẩu Tân Bình đổi tên
thành Công ty Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân
Bình theo Quyết định số 218/QĐ-UB ngày 11/02/1992 của Ủy ban Nhân dân TP
Hồ Chí Minh.
Căn cứ nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về
việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần, ngày 31/03/2005 chủ
tịch UBND thành phố ra quyết định số 1390/QĐ-UB về việc thành lập Ban chỉ
đạo Cổ phần hóa Công ty Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu
tư Tân Bình (Tanimex).
Ngày 30/12/2005, Chủ tịch UBND TP HCM ra quyết định số 6686/QĐ-
UBND về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển Công ty Sản xuất
32
Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình (tanimex) thuộc
UBND quận Tân Bình thành Công ty cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập
khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình.
Ngày 01/08/2006, Công ty Tanimex chính thức chuyển đổi hình thức sở
hữu từ Công ty Nhà nước sang Công ty Cổ phần.
- Hình thành các công ty thành viên
Cùng với sự chuyển đổi hình thức sở hữu Công ty, cơ cấu tổ chức của
công ty cũng đã có sự thay đổi cho phù hợp với thời kỳ mới. Các xí nghiệp, đơn
vị trực thuộc được tách ra khỏi Công ty, hình thành nên các Công ty con độc lập
để phát huy tính tự chủ và nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Ngày 01/10/2006, chuyển đổi xí nghiệp dịch vụ sang Công ty TNHH một
thành viên Sản xuất Dịch vụ Tân Bình (Taniservice). Vốn điều lệ 6 tỷ đồng
Ngày 01/10/2006, chuyển đối xí nghiệp cơ khí – xây lắp sang Công ty
TNHH một thành viên Cơ khí – Xây lắp Tân Bình (Tanicons). Vốn điều lệ 6 tỷ
đồng
Ngày 01/03/2007, chuyển đối phòng kinh doanh thành Công ty TNHH
một thành viên Thương mại – Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Tân Bình (Tanicom).
Vốn điều lệ 3 tỷ đồng
Ngày 01/06/2007, chuyển đổi xí nghiệp đầu lọc thuốc lá thành Công ty
TNHH một thành viên Sản Xuất – Thương mại – Dịch vụ Tân Bình (Tanitrade).
Vốn điều lệ 3 tỷ đồng
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động
Hiện nay Công ty đang hoạt động trong các lĩnh vực chính như sau:
Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng trong KCN Tân Bình.
Cho thuê đất đã được xây dựng xong cơ sở hạ tầng.
Cho thuê hoặc bán nhà xưởng do Công ty xây dựng trong KCN.
33
Kinh doanh các dịch vụ trong Khu công nghiệp.
Thi công xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, các công
trình giao thông, cấp thoát nước và cây xanh (gồm mới và duy tu), các công
trình thủy lợi, hệ thống chiếu sáng.
Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở, siêu thị.
Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị nội thất.
Kinh doanh bất động sản và các dịch vụ khác.
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, du lịch, lữ hành nội địa và quốc
tế
Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng, phụ
liệu phụ tùng, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, phương tiện giao thông vận
tải.
2.2 Tình hình quản trị tài chính hiện nay
2.2.1 Nguồn vốn tài trợ và cấu trúc vốn của công ty.
2.2.1.1 Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn tín dụng là một trong những
nguồn tài chính quan trọng và ngày càng có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp.
Đối với Công ty Tanimex, đặc thù sản xuất kinh doanh là đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp và xây dựng các trung tâm thương mại, cụm dân cư nên đòi hòi
tổng mức đầu tư lớn. Mặt khác, các dự án đều có thời gian triển khai dài nên
nguồn vốn tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong cơ cấu vốn của Công ty,
đặc biệt là nguồn vốn tín dụng dài hạn. Nguồn vốn tín dụng dài hạn được sử
dụng để đầu tư phát triển các dự án xây dựng cơ bản hoặc đầu tư liên doanh, liên
kết. Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn cho hoạt động
kinh doanh.
34
Hiện nay, nguồn vốn tín dụng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu vốn
của công ty. Năm 2006, vốn vay chiếm tỷ trọng 13.51% tổng số nợ phải trả và
chiếm 12.89% tổng tài sản. Năm 2007 hoạt động đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng
chậm lại nên cơ cấu vốn vay năm 2007 được điều chỉnh giảm cho phù hợp. Năm
2007, vốn vay chiếm 10.26% tổng số nợ phải trả và chiếm 8.19% tổng tài sản,
trong đó nợ vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ (1.53% tổng số nợ phải trả), nợ
vay dài hạn chiếm tỷ trọng lớn (8.74% tổng số nợ phải trả).
Bảng 2.1. Tình hình vay vốn của công ty TANIMEX năm 2006-2007:
ĐVT: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1 Vay ngắn hạn 53,852,998,419 12,605,600,000
2 Vay dài hạn 110,468,591,559 72,110,045,061
Tổng vốn vay 164,321,589,978 84,715,645,061
Nguồn vốn tín dụng tài trợ cho hoạt động kinh doanh của Công ty chủ
yếu từ các chi nhánh của Ngân hàng ngoại thương Vietcombank (VCB). Bởi vì
giữa ban lãnh đạo Công ty và hệ thống ngân hàng VCB có mối quan hệ thân
thiết, lâu dài. Bên cạnh đó, chi phí sử dụng vốn mà VCB cung cấp cho Công ty
thấp hơn các Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác nhất là so với các ngân hàng
thương mại cổ phần (lãi suất ngân hàng VCB huy động thấp nên lãi suất cho vay
thấp hơn so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác).
Hơn nữa, các khoản vay mà hệ thống ngân hàng Vietcombank dành cho
Công ty không phải thế chấp mà dựa trên tín chấp hoặc bảo lãnh thanh toán. Vì
vậy, khả năng huy động nợ vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng tương đối dễ
dàng.
Bên cạnh việc huy động vốn từ ngân hàng VCB, công ty có sử dụng một
số khoản vay của các Ngân hàng thương mại nhà nước khác như Ngân hàng Đầu
35
tư phát triển, tuy nhiên tỷ trọng rất thấp (2% so với tổng nợ vay dài hạn). Các
khoản vay từ hệ thống ngân hàng thương mại khác rất ít, thời hạn vay ngắn.
Bảng 2.2. Bảng kê nợ vay dài hạn ngân hàng đến ngày 31/12/07
Vay VNĐ Vay USD
Tên ngân hàng Số lượng
(ĐVT: đồng)
Tỷ trọng
Số lượng
(ĐVT: USD)
Tỷ trọng
VCB TP 28,451,055,525 80% - 0%
VCB Bình Tây 6,341,313,620 18% 2,281,487 100%
NH ĐTPT 765,978,617 2% - 0%
Tổng cộng 35,558,347,762 100% 2,281,487 100%
2.2.1.2 Vốn huy động từ phát hành trái phiếu
Bên cạnh nguồn tài trợ nợ từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, Công ty
Tanimex cũng đã quan tâm tới nguồn tài trợ rất có hiệu quả nhưng chưa phát
triển mạnh mẽ tại Việt Nam là huy động vốn từ phát hành trái phiếu.
Việc huy động vốn từ phát hành trái phiếu vừa giúp Công ty huy động
vốn với chi phí hiệu quả vừa tránh được những thủ tục rườm rà so với phát hành
cổ phiếu. Hơn nữa, trong bối cảnh ngân hàng chủ động kiềm chế cho vay trung
và dài hạn để đảm bảo an toàn cho hoạt động của các ngân hàng hoặc những thời
kỳ nhà nước thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát như hiện nay thì việc
huy động vốn từ phát hành trái phiếu Công ty sẽ trở thành xu hướng mới đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cuối năm 2006 và đầu năm 2007, Tanimex phát hành hai loại trái phiếu
là trái phiếu thường và trái phiếu chuyển đổi với tổng mệnh giá là 90 tỷ đồng.Lãi
suất huy động trái phiếu được xác định trên cơ sở đấu thầu lãi suất và ổn định
trong suốt thời gian lưu hành
36
Bảng 2.3. Bảng kê phát hành trái phiếu năm 2007
STT Chỉ tiêu Trái phiếu thường Trái phiếu chuyển đổi
1 Mã trái phiếu Tani-TPT2006 Tani-TPCĐ2006
2 Mệnh giá 100,000 100,000
3 Khối lượng phát hành 500,000 400,000
4 Tổng trị giá phát hành 50,000,000,000 40,000,000,000
5 Lãi suất trái phiếu 8.50% 7.20%
6 Thanh toán tiền gốc Ngày đáo hạn Ngày đáo hạn
7 Phương thức thanh toán lãi Hằng năm Hằng năm
8 Kỳ hạn trái phiếu 3 năm 1 năm
9 Tỷ lệ chuyển đổi - 1 : 5
Kết quả phát hành, tổng số tiền thu được từ phát hành trái phiếu chuyển
đổi là 43.2 tỷ đồng (tăng 8% mệnh giá phát hành), thu từ phát hành trái phiếu
thường là 50 tỷ đồng (tương đương mệnh giá phát hành).
Lãi suất huy động được từ phát hành trái phiếu chuyển đổi là 7.2%/năm,
trái phiếu thường là 8.5%. Tại hai mức lãi suất này, chi phí sử dụng vốn thấp
hơn nhiều so với lãi suất vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng (12%/năm) và
so với tốc độ lạm phát năm 2007 (12.63%).
37
Bảng 2.4. Kết quả phát hành trái phiếu thường
và trái phiếu chuyển đổi năm 2007
ĐVT: 1,000VND
Thành tiền
STT Loại trái phiếu
Giá
PH
Số
lượng Mệnh giá Thặng dư Tổng cộng
1 TP chuyển đổi 40,000,000 3,234,180 43,234,180
100 238,291 23,829,100 - 23,829,100
120 161,709 16,170,900 3,234,180 19,405,080
2 TP thường 50,000,000 - 50,000,000
100 500,000 50,000,000 - 50,000,000
Tổng cộng 90,000,000 3,234,180 93,234,180
Nguyên nhân của vấn đề huy động vốn với lãi suất thấp nhưng vẫn thu
hút được các cá nhân, tổ chức tham gia là do việc phát hành trái phiếu chuyển
đổi đi kèm với phát hành trái phiếu thường. Để mua trái phiếu chuyển đổi đòi
hỏi nhà đầu tư phải nắm giữ trái phiếu thường. Tại thời điểm phát hành, thị
trường chứng khoán đang sôi động, trái phiếu chuyển đổi rất được ưa chuộng,
trong khi đó trái phiếu thường ít được quan tâm hơn vì lãi suất không cao và đây
là kênh huy động vốn khá mới mẻ. Vì vậy, nếu chỉ phát hành trái phiếu thường
thì sẽ có ít nhà đầu tư quan tâm và kết quả phát hành có thể không đạt như mong
muốn. Để khắc phục tình trạng đó, Công ty phát hành trái phiếu chuyển đổi kèm
theo, nếu nhà đầu tư mua trái phiếu thường sẽ được quyền mua trái phiếu
chuyển đổi. Điều đó đã giúp cho toàn bộ số trái phiếu thường và trái phiếu
chuyển đổi phát hành được mua toàn bộ. Sự thành công của đợt phát hành cũng
giúp cho Công ty thu hút được một lượng vốn không nhỏ với chi phí thấp hơn
nhiều so với phát hành cổ phiếu và huy động nợ vay ngân hàng.
Tổng giá trị trái phiếu phát hành được sử dụng để tài trợ cho các dự án:
38
STT Tên dự án
Vốn đầu tư
(1,000 VNĐ)
1 Dự án cao ốc Lý Thường Kiệt (tiền đất) 70,000,000
2 Dự án nhà máy SX gạch ngói Tuynel 57,000,000
3 Bổ sung vốn cho công ty Taniservice 6,000,000
4 Bổ sung vốn cho công ty Tanicons 6,000,000
5 Bổ sung vốn cho công ty Tanitrade 6,000,000
TỔNG CỘNG 145,000,000
Mặc dù đợt phát hành trái phiếu đã thành công nhất định nhưng các đối
tượng tham gia đầu thầu lãi suất và mua trái phiếu Công ty rất ít chủ yếu là các
tổ chức, chưa thu hút được sự quan tâm của đông đảo các nhà đầu tư cá nhân (số
lượng nhà đầu tư tham giá đấu thầu lãi suất trái phiếu chuyển đổi là 5, trái phiếu
thường là 4).
Lãi suất của trái phiếu thường thấp 8.5%, trong khi tình hình lạm phát
trong năm 2007 lên trên 2 con số nên các nhà đầu tư không mặn mà trong việc
giữ trái phiếu Công ty. Thêm vào đó, công ty cam kết bảo lãnh thanh toán cho
khách hàng nếu có nhu cầu bán lại trái phiếu bất kỳ thời điểm nào. Do đó sau
đợt phát hành chưa lâu thì một số nhà đầu tư đã bán trái phiếu và thu hồi khoản
đầu tư. Đến cuối năm 2007, số lượng trái phiếu lưu hành chỉ đạt 231,830 trái
phiếu, tương đương 23.2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản.
(chiếm 2.81% tổng số nợ phải trả và chiếm 2.24% tổng tài sản)
Bảng 2.5 : Giá trị trái phiếu lưu hành thời điểm cuối năm 2006-2007
ĐVT: 1,000 VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Trái phiếu thường 13,829,100 23,183,000
39
Như vậy, chi phí sử dụng vốn đối với trái phiếu được tính như sau:
Năm Chỉ tiêu Dòng tiền
0 Giá thị trường 100,000
1-3 Trái tức 8,500
3 Hoàn vốn 100,000
Tỷ suất lời nội bộ IRR của dòng tiền trái phiếu trong 3 năm là: 8.5%. Do
đó, chi phí sử dụng vốn trái phiếu bằng lãi suất trái phiếu tương đương 8.5%
2.2.1.3 Vốn huy động từ phát hành cổ phiếu.
Sau khi chính phủ ban hành nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần, ngày 01/08/2006
Công ty Tanimex chính thức chuyển sang hình thức cổ phần với tổng số vốn
điều lệ là 45 tỷ đồng, trong đó nhà nước chiếm 51% vốn điều lệ.
Bảng 2.6 : Kết quả phát hành cổ phiếu lần đầu năm 2006
Stt Phân phối Số lượng
Giá phát
hành
Thành tiền
Tỷ lệ sở
hữu (%)
1 Nhà nước 2,311,001 10,000 3,110,010,000 51.36%
2 CNV 502,499 10,000 5,024,990,000 11.17%
3 Ban GD 20,500 10,000 205,000,000 0.46%
4 Cổ đông bên ngoài 1,666,000 10,000 16,660,000,000 37.02%
Tổng cộng 4,500,000 45,000,000,000 100.00%
Năm 2007, nhằm mục đích tái cấu trúc vốn và huy động vốn tài trợ cho
các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty đã phát hành cổ phiếu
lần thứ 2 với khối lượng 3,500,000 cổ phiếu. Tại thời điểm phát hành, thị trường
chứng khoán phát triển mạnh mẽ, cổ phiếu rất được ưa chuộng nên Công ty đã
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX
Đề tài  Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX

More Related Content

What's hot

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Quản trị vốn lưu động doanh nghiệp dược phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quản trị vốn lưu động doanh nghiệp dược phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Quản trị vốn lưu động doanh nghiệp dược phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quản trị vốn lưu động doanh nghiệp dược phẩm, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập lần 1
Báo cáo thực tập lần 1Báo cáo thực tập lần 1
Báo cáo thực tập lần 1Nhí Minh
 
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG
Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG
Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOTThực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
 
Luận văn: Quản trị vốn lưu động doanh nghiệp dược phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quản trị vốn lưu động doanh nghiệp dược phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Quản trị vốn lưu động doanh nghiệp dược phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quản trị vốn lưu động doanh nghiệp dược phẩm, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựngLuận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
 
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
 
Báo cáo thực tập lần 1
Báo cáo thực tập lần 1Báo cáo thực tập lần 1
Báo cáo thực tập lần 1
 
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
 
Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG
Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG
Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG
 
Luận văn: Cải thiện tài chính tại Công ty dịch vụ dầu khí, HAY
Luận văn: Cải thiện tài chính tại Công ty dịch vụ dầu khí, HAYLuận văn: Cải thiện tài chính tại Công ty dịch vụ dầu khí, HAY
Luận văn: Cải thiện tài chính tại Công ty dịch vụ dầu khí, HAY
 
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOTBÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
 
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOTĐề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
 
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
Luận văn: Quản lỷ rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài c...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 

Similar to Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX

Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...
Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...
Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công Nghiệp
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công NghiệpCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công Nghiệp
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công NghiệpViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX (20)

Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đĐề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
 
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
Luận văn: Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bên vững thị trường chứng khoá...
 
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm ViệtKiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Kiểm Toán Nhân Tâm Việt
 
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...
Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...
Luận văn: Phân tích các yếu tố chi phối hoạt động của nhà đầu tư trên thị trư...
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư TXT - Gửi mi...
 
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đĐề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
 
Luận văn: Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên h...
Luận văn: Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên h...Luận văn: Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên h...
Luận văn: Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên h...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtekPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ khí thành phong newtek
 
Đề tài: Cải thiện tài chính của Công ty Motorola Solutions Việt Nam
Đề tài: Cải thiện tài chính của Công ty Motorola Solutions Việt NamĐề tài: Cải thiện tài chính của Công ty Motorola Solutions Việt Nam
Đề tài: Cải thiện tài chính của Công ty Motorola Solutions Việt Nam
 
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước độc quyền ở Vi...
 
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
 
Đề tài: Cải thiện tài chính công ty Dịch vụ Kĩ thuật Quốc Khánh, 9đ
Đề tài: Cải thiện tài chính công ty Dịch vụ Kĩ thuật Quốc Khánh, 9đĐề tài: Cải thiện tài chính công ty Dịch vụ Kĩ thuật Quốc Khánh, 9đ
Đề tài: Cải thiện tài chính công ty Dịch vụ Kĩ thuật Quốc Khánh, 9đ
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công Nghiệp
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công NghiệpCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công Nghiệp
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công Nghiệp
 
Tailieu.vncty.com 5125 4608
Tailieu.vncty.com   5125 4608Tailieu.vncty.com   5125 4608
Tailieu.vncty.com 5125 4608
 
Luận văn: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt NamLuận văn: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Đề tài Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty TANIMEX

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM ----- ----- PHẠM THỊ HÀ GIANG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TANIMEX LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2008
  • 2. Đề tài: Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty Tanimex Những kết quả đạt được khi nghiên cứu đề tài luận văn  Khẳng định một số nhận thức mới liên quan đến vai trò của quản trị tài chính trong nền kinh tế hiện đại.  Đề xuất các giải pháp thay đổi cơ cấu tổ chức bộ phận tài chính kế toán công ty cho phù hợp với giai đoạn mới.  Đề xuất các giải pháp ứng dụng mô hình quản trị tài chính trong việc ra quyết định nhằm nâng cao khả năng huy động vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.  Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho Công ty trên cơ sở lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu.  Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi ro tài chính tại Công ty.
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành bởi sự nghiên cứu nghiêm túc của tôi trong thời gian qua. Luận văn “Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty Tanimex” xuất phát từ nhu cầu thực tế trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nghiên cứu, kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động quản trị tài chính tại công ty Tanimex của bản thân tác giả còn có sự hướng dẫn tận tình của cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Lương. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ hướng dẫn khoa học và toàn thể Quý Thầy cô. Phạm Thị Hà Giang Lớp TCDN Đêm 1 Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
  • 4. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 ...........................................................................................................1 TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.............................................................1 1.1 Khái niệm về năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. ........................................................................................................................... 1 1.2 Quản trị tài chính trong doanh nghiệp............................................................. 2 1.2.1 Các quyết định tài chính.............................................................................2 1.2.2 Quản trị nguồn vốn ...................................................................................6 1.2.3 Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp..........................................................12 1.2.4 Lập kế hoạch tài chính .............................................................................18 1.3 Năng lực quản trị tài chính hiện đại trong nền kinh tế thị trường và kinh nghiệm quản lý tài chính của một số công ty trong nước và quốc tế. ....................... 23 1.3.1 Kinh nghiệm quản trị tài chính của quốc tế..............................................24 1.3.2 Quản trị tài chính trong các doanh nghiệp ở Việt Nam ...........................25 1.3.3 Một vài ví dụ về tầm quan trọng và kinh nghiệm rút ra trong quản trị tài chính ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp............................27 TÓM TẮT CHƯƠNG I................................................................................................ 30 CHƯƠNG 2 .........................................................................................................31 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TANIMEX HIỆN NAY......................................................................................................................31 2.1 Giới thiệu về công ty Tanimex...................................................................... 31
  • 5. 2.1.1 Quá trình chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần..............31 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động ..................................................................................32 2.2 Tình hình quản trị tài chính hiện nay............................................................ 33 2.2.1 Nguồn vốn tài trợ và cấu trúc vốn của công ty. .......................................33 2.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn............................................................47 2.2.3 Quản trị rủi ro tại công ty........................................................................54 2.2.4 Nguồn nhân lực quản trị tài chính tại công ty Tanimex...........................60 2.2.5 Thực trạng công tác lập kế hoạch tài chính.............................................63 2.2.6 Nguyên nhân của các hạn chế trong quản trị tài chính của công ty..........65 TÓM TẮT CHƯƠNG II. ............................................................................................. 70 CHƯƠNG 3 .........................................................................................................71 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TANIMEX TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...............................71 3.1 Cần nhận thức đúng mục tiêu quản trị tài chính phù hợp với nền kinh tế hiện đại ......................................................................................................................... 71 3.2 Tăng cường vai trò, chức năng quản trị tài chính của bộ máy quản lý và cơ cấu lại phòng Tài chính kế toán theo mô hình hiện đại.............................................. 72 3.3 Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho Công ty................................................... 75 3.4 Phát triển các kênh huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán trên thị trường và thiết lập chính sách cổ tức hợp lý để thu hút nhà đầu tư.............. 79 3.4.1 Phát triển kênh huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán trên thị trường. .............................................................................................................79 3.4.2 Minh bạch hóa thông tin ..........................................................................80 3.4.3 Thiết lập chính sách cổ tức hợp lý............................................................81 3.5 Đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi ro tài chính tại Công ty ........................... 83 3.6 Ứng dụng các mô hình quản trị tài chính trong việc ra quyết định nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn..................................................................................... 85 3.6.1 Ứng dụng mô hình quản lý khoản phải thu...............................................85
  • 6. 3.6.2 Ứng dụng mô hình chiết khấu dòng tiền DCF để nâng cao chất lượng các quyết định đầu tư...................................................................................................90 3.6.3 Quản lý có hiệu quả nguồn vốn đầu tư....................................................94 3.7 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ............................................................. 95 3.8 Kiến nghị với các cơ quan chức năng........................................................... 97 3.8.1 Phát triển ổn định và bền vững thị trường chứng khoán để tạo kênh huy động vốn có hiệu quả.............................................................................................97 3.8.2 Phát triển thị trường các công cụ phái sinh tại Việt Nam.......................102 TÓM TẮT CHƯƠNG 3............................................................................................. 106 KẾT LUẬN........................................................................................................107 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BKS : Ban kiểm soát CEO : Chief Executive Officer – Giám đốc điều hành CFO : Chief Financial Officer – Giám đốc Tài chính. CK : Chứng khoán ĐCTC : Định chế tài chính DFL : Đòn cân nợ DN : Doanh nghiệp EBIT : Thu nhập trước thuế và lãi vay HĐQT : Hội đồng quản trị KCN : Khu công nghiệp NĐT : Nhà đầu tư NHDTPT : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại OTC : Over The Counter - Thị trường giao dịch không qua quầy SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán TANIMEX : Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình TCTD : Tổ chức tín dụng TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cổ định TTCK : Thị trường chứng khoán TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân VCB : Ngân hàng Vietcombank WTO : World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 : Tình hình vay vốn của công ty Tanimex năm 2006 – 2007 Bảng 2.2 : Bảng kê nợ vay dài hạn ngân hàng đến ngày 31/12/2007 Bảng 2.3 : Bảng kê phát hành trái phiếu năm 2007 Bảng 2.4 : Kết quả đợt phát hành trái phiếu thường và trái phiếu chuyển đổi Bảng 2.5 : Giá trị trái phiếu lưu hành thời điểm cuối năm 2006-2007 Bảng 2.6 : Kết quả phát hành cổ phiếu lần đầu năm 2006 Bảng 2.7 : Kết quả phát hành cổ phiếu bổ sung năm 2007 Bảng 2.8 : Cơ cấu vốn của công ty Tanimex năm 2006-2007 Bảng 2.9 : Bảng so sánh chỉ số tài chính giữa công ty Tanimex và công ty cổ phần KCN Tân Tạo Bảng 3.1 : Kết quả kinh doanh dùng để phân tích cơ cấu vốn đến năm 2010 Bảng 3.2 : Bảng tính WACC dưới ảnh hưởng của nợ vay Bảng 3.3 : Bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2010
  • 9. DANH MỤC HÌNH Hình 3.1 : Mô hình quyết định chính sách nới lỏng bán chịu Hình 3.2 : Mô hình quyết định chính sách mở rộng thời hạn bán chịu Hình 3.3 : Mô hình quyết định chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu Hình 3.4 : Mô hình chiết khấu dòng tiền Hình 3.5 : Các bước tiến hành khi áp dụng mô hình DCF
  • 10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình tiền thân là Công ty Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình. Nhằm đáp ứng sự biến đổi của nền kinh tế thị trường, Công ty đã nhanh chóng chuyển đổi hình thức sở hữu từ sở hữu Nhà nước sang hình thức sở hữu Cổ phần. Mặc dù đã có nhiều đổi mới nhưng cơ chế hoạt động vẫn còn mang tư tưởng, phong cách của một doanh nghiệp Nhà nước. Một số hoạt động còn yếu kém, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của Công ty thấp, đặc biệt cơ chế quản lý tài chính tồn tại nhiều bất cập, chưa tương xứng với điều kiện và lợi thế vốn có của Công ty. Các vấn đề huy động vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn chưa thực sự được quan tâm và vận hành một cách hiệu quả nhất, nguồn nhân lực quản trị tài chính yếu kém, chỉ quen với việc thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán khiến cho năng lực quản trị tài chính tại Công ty còn nhiều hạn chế. Thực trạng đó đã đặt ra yêu cầu cần phải thay đổi tư duy và cách thức làm việc để có thể thích nghi với nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện để Công ty có thể duy trì và phát triển vững mạnh. Để đạt được mục đích nêu trên, một trong các vấn đề mà Công ty phải nhanh chóng thực hiện là đổi mới, đẩy mạnh việc hoàn thiện công tác quản trị tài chính. Một mặt nâng cao năng lực quản trị tài chính cho Công ty, mặt khác góp phần hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra thế tự chủ về mặt tài chính. Từ đó nâng cao sức mạnh và khả năng cạnh tranh của Công ty trong nền kinh tế thị trường hiện đại. 2. Mục đích của đề tài Việc đổi mới doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản trị tài chính cho phù hợp với nền kinh tế thị trường là quá trình lâu dài và phức tạp, phải giải quyết bằng nhiều vấn đề như nhận thức, tổ chức bộ máy, quy trình hoạt động, …
  • 11. Phạm vi bài này chỉ trình bày những giải pháp cơ bản về mặt tài chính để nâng cao năng lực quản trị tài chính. Nhằm giúp cho tình hình tài chính của Công ty ngày càng vững mạnh, qua đó nâng cao sức cạnh tranh và hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động có hiệu quả trong cơ chế thị trường. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu vận dụng xuyên suốt trong đề tài này là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với việc phân tích và tổng hợp các tài liệu lịch sử về quản trị tài chính của doanh nghiệp, từ đó nâng thành lý luận. Từ các thực tiễn để chứng minh xu hướng chung – quy luật tất yếu của việc nâng cao năng lực quản trị tài chính trong Công ty và đề ra các giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực quản trị tài chính. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Trong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu một số nội dung sau: - Năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại - Thực trạng quản trị tài chính tại công ty Tanimex - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại công ty Tanimex giai đoạn hiện nay. Những điểm mới của luận văn là:  Khẳng định một số nhận thức mới liên quan đến năng lực quản trị tài chính trong nền kinh tế hiện đại.  Đề xuất các giải pháp thay đổi cơ cấu tổ chức bộ phận tài chính kế toán Công ty cho phù hợp với giai đoạn mới.  Đề xuất các giải pháp ứng dụng mô hình quản trị tài chính trong việc ra quyết định nhằm nâng cao khả năng huy động vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
  • 12.  Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động quản trị rủi ro tài chính tại Công ty. Toàn bộ nội dung trên được trình bày theo kết cấu như sau: - Phần mở đầu - Chương 1: Tổng quan về năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. - Chương 2: Thực trạng quản trị tài chính tại Công ty Tanimex hiện nay - Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Công ty Tanimex trong giai đoạn hiện nay. - Phần kết luận. Quản trị tài chính là một vấn đề phức tạp, vừa mang tính chất khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Trong phạm vi đề tài này khó chuyển tải hết nội dung, vì vậy tác giả của luận văn này rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Quý thầy cô, các chuyên gia tài chính và các đồng nghiệp để cho công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp không ngừng được hoàn thiện.
  • 13. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1 Khái niệm về năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngày nay, biến động rủi ro trở thành thuộc tính của nền kinh tế trong kỷ nguyên mới. Như vậy, quản trị tài chính cho doanh nghiệp ngày hôm nay không chỉ là vấn đề kỹ thuật tính toán lợi hại, lời lỗ mà là tương lai, một tương lai không còn giống như những gì mà các nhà kinh doanh vẫn hình dung, một tương lai được tư duy lại trong cái sự nhìn mới về sự biến động làm nên hiệu quả. Năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp là khả năng điều hành các chính sách tài chính, sử dụng thông tin phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh, điểm yếu. Từ đó đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó, nhằm đạt được mục tiêu tài chính của doanh nghiệp. Đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng tăng cường giá trị doanh nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Để nâng cao năng lực quản trị tài chính trong doanh nghiệp tức đòi hỏi phải thực hiện tốt các vấn đề sau : - Ra quyết định tài chính kịp thời, chính xác. - Thường xuyên lập kế hoạch tài chính - Quản lý nguồn vốn có hiệu quả - Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý tài chính công ty. Có thể khẳng định, năng lực quản trị tài chính là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
  • 14. 2 1.2 Nội dung quản trị tài chính trong doanh nghiệp 1.2.1 Các quyết định tài chính Giá trị của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của ba loại quyết định tài chính: - Quyết định đầu tư - Quyết định tài trợ - Quyết định chi trả cổ tức. Các quyết định này có liên quan với nhau và cùng hướng tới mục tiêu đối đa hóa tài sản của cổ đông. 1.2.1.1 Quyết định đầu tư. Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định đầu tư đúng đắn sẽ góp phần gia tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó gia tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị tài sản của doanh nghiệp, qua đó làm giảm giá trị tài sản của chủ sở hữu. Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến (1) tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản lưu động và tài sản cố định) cần có và (2) mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp. Có thể liệt kê một số quyết định đầu tư chủ yếu như sau: - Quyết định đầu tư tài sản lưu động bao gồm: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho, quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn. - Quyết định đầu tư tài sản cố định bao gồm: quyết định mua sắm TSCĐ mới, quyết định thay thế TSCĐ cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn. - Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư TSLĐ và TSCĐ bao gồm: quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn.
  • 15. 3 1.2.1.2 Quyết định tài trợ Quyết định về nguồn tài trợ gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra quyết định về nguồn vốn còn xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để tái đầu tư và lợi nhuận để phân chia cho các cổ đông. Tiếp theo, các nhà quản trị tài chính phải quyết định làm thế nào để huy động được các nguồn vốn đó. Cụ thể có thể liệt kê một số quyết định về nguồn vốn như sau: - Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn bao gồm: Quyết định vay ngắn hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn hạn ngân hàng hay sử dụng tín phiếu công ty. - Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn bao gồm: Quyết định nợ dài hạn hay vốn cổ phần, quyết định vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, quyết định sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi. 1.2.1.3 Chính sách cổ tức Chính sách cổ tức ấn định mức lợi nhuận của công ty được đem phân phối như thế nào. Lợi nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư cho công ty hay được chi trả cho các cổ đông. Lợi nhuận giữ lại là một nguồn quan trọng cho việc tài trợ cổ phần cho khu vực tư nhân. Mặc dù việc phân chia giữa phát hành cổ phần mới và lợi nhuận giữ lại có xu hướng thay đổi theo thời gian, lợi nhuận giữ lại là nguồn vốn cổ phần quan trọng hơn phát hành cổ phần mới. - Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi nào mà doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mà các cổ đông đòi hỏi. Nếu doanh nghiệp có thể đầu tư lợi nhuận của mình để đạt được tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ
  • 16. 4 suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đông kỳ vọng thì doanh nghiệp không nên chi trả cổ tức bởi lẽ việc chi trả cổ tức sẽ dẫn đến kết cục là doanh nghiệp hy sinh các cơ hội đầu tư có thể chấp nhận được hoặc phải huy động thêm vốn cổ phần cần thiết từ các thị trường vốn bên ngoài tốn kém hơn nhiều so với lợi nhuận giữ lại. Tuy nhiên, có những chứng cứ mạnh mẽ cho thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp cố gắng duy trì một chính sách chi trả cổ tức tương đối ổn định theo thời gian. Điều này không có nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua những nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động trong việc thực hành các quyết định phân phối bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hằng năm theo hai cách: + Doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những năm có nhu cầu vốn cao. Nếu công ty tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc có thể tiếp tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức. + Doanh nghiệp có thể vay vốn cho nhu cầu vốn mà mình cần và do đó tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần lên một cách tạm thời để tránh giảm cổ tức. Do chi phí sử dụng vốn vay dài hạn thấp hơn cho một số lượng lớn các nguồn vốn vay dài hạn cho nên vốn vay dài hạn có khuynh hướng được huy động với một số lượng đáng kể. Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong suốt một năm nào đó thì chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn so với việc cắt giảm cổ tức. Doanh nghiệp cũng cần giữ lại lợi nhuận trong những năm sắp tới để đẩy tỷ số nợ trên vốn cổ phần về mức thích hợp. - Chính sách cổ tức bằng tiền mặt. Có nhiều bằng chứng cho thấy hầu hết các doanh nghiệp và các cổ đông thích chính sách cổ tức tương đối ổn định hơn. Có nhiều lý do tại sao các nhà đầu tư thích cổ tức ổn định. Chẳng hạn, nhiều nhà đầu tư cảm thấy các thay đổi cổ tức có nội dung hàm chứa thông tin - họ đánh đồng các thay đổi trong mức cổ tức của một doanh nghiệp với khả năng sinh lời. Một cắt giảm cổ tức có thể được diễn dịch như một tín hiệu là tiềm năng lợi nhuận dài hạn của doanh
  • 17. 5 nghiệp đã sụt giảm. Tương tự một gia tăng trong lợi nhuận được coi như một minh chứng của dự kiến rằng lợi nhuận tương lai sẽ gia tăng. Ngoài ra, nhiều cổ đông cần và lệ thuộc vào một dòng cổ tức không đổi cho các nhu cầu lợi nhuận tiền mặt của mình. Dù họ có thể bán bớt một số cổ phần như một nguồn thu nhập hiện tại khác nhưng do chi phí giao dịch và các lần bán với lô lẻ cho nên phương án này không thể thay thế một cách hoàn hảo cho lợi nhuận cổ tức đều đặn. Một vài giám đốc tài chính thấy rằng một chính sách cổ tức tăng trưởng và ổn định thường có xu hướng làm giảm sự bất trắc của nhà đầu tư về dòng cổ tức tương lai. Họ tin rằng các nhà đầu tư sẽ trả một giá cao hơn cho cổ phần của một doanh nghiệp chi trả cổ tức ổn định, do đó, làm giảm chi phí sử dụng vốn cổ phần của doanh nghiệp. - Chính sách chi trả cổ tức khác Một vài doanh nghiệp chấp nhận một chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi. Nếu lợi nhuận doanh nghiệp này thay đổi nhiều từ năm này sang năm khác, cổ tức cũng dao động theo. Các doanh nghiệp khác chọn chính sách chi trả một cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm vào cuối năm. Chính sách này đặc biệt thích hợp cho một doanh nghiệp có thành tích lợi nhuận biến động, và nhu cầu tiền mặt biến động giữa năm này với năm khác hay cả hai. Ngay cả khi lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư vẫn có thể trông cậy vào việc chi trả cổ tức đều đặn của doanh nghiệp. Khi lợi nhuận cao, và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra này, doanh nghiệp công bố một cổ tức thưởng cuối năm. Chính sách này cho ban điều hành một khả năng linh hoạt để giữ lại lợi nhuận khi cần mà vẫn thỏa mãn được các nhà đầu tư muốn nhận một mức chi trả cổ tức bảo đảm. Bên cạnh việc lựa chọn và ra quyết định tài chính, quản lý nguồn vốn có hiệu quả cũng là một vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
  • 18. 6 1.2.2 Quản trị nguồn vốn 1.2.2.1 Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh Trong mọi nền kinh tế - xã hội, vốn luôn là một yếu tố rất quan trọng và có tính chất quyết định cho hoạt động kinh doanh của toàn xã hội nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Vốn là tiền đề của mọi hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, là một phạm trù tài chính, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được quan niệm như là một khối lượng giá trị được tạo lập và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Như vậy, vốn kinh doanh được biểu hiện bằng giá trị và đại diện cho một khối lượng tài sản nhất định. Giữa vốn và tiền có mối quan hệ với nhau. Muốn có vốn thì phải có tiền, song có tiền thậm chí những khoản tiền lớn cũng không phải là vốn. Một khoản tiền được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện như tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực, tiền phải được tích tụ và tập trung đủ để đầu tư cho một dự án; tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Đứng trên mỗi góc độ khác nhau sẽ có cách phân loại vốn khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại cơ bản đáp ứng yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. - Căn cứ vào đặc điểm vận động của vốn thì vốn của doanh nghiệp gồm có vốn cố định và vốn lưu động. - Theo nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Theo yêu cầu đầu tư và sử dụng, vốn được chia thành vốn trong doanh nghiệp và vốn đầu tư ra bên ngoài.
  • 19. 7 1.2.2.2 Huy động vốn của doanh nghiệp. - Nguồn vốn tự bổ sung: bao gồm phần lợi nhuận giữ lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và toàn bộ số khấu hao để tái đầu tư TSCĐ - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có được thông qua hình thức hợp tác kinh doanh hoặc liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để có thêm một khoản vốn nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp - Huy động vốn trên thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại chứng khoán và giấy ghi nợ trung và dài hạn. Đây là nơi cung cấp các nguồn tài trợ và là công cụ điều tiết rất hiệu quả các nguồn vốn của toàn xã hội. + Phát hành trái phiếu: Trái phiếu là giấy nhận nợ do doanh nghiệp phát hành khi vay vốn người khác để kinh doanh, trong đó có ghi một trị giá vay vốn nhất định, kỳ trả lãi và kỳ hạn thanh toán nợ. Theo định kỳ người có trái phiếu thu được một số tiền lợi tức cố định do doanh nghiệp trả. Đến kỳ hạn thanh toán doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải thanh toán số tiền vay, chuộc lại trái phiếu. + Phát hành cổ phiếu: Là một cách gọi thêm vốn cổ phần của công ty nhằm tăng thêm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp vốn cổ phần để tạo lập vốn cho doanh nghiệp, cho công ty cổ phần và chứng nhận quyền nhận thu nhập từ lợi nhuận của công ty, tức là quyền nhận lợi tức cổ phần (cổ tức). Người mua cổ phiếu không phải là người cho vay vốn mà là đầu tư bỏ vốn vào kinh doanh. Vốn đã đầu tư thì không rút ra trừ khi doanh nghiệp giải tán và thanh lý doanh nghiệp. - Huy động vốn từ các tổ chức tài chính trung gian. + Ngân hàng thương mại: là tổ chức kinh doanh tiền tệ qua hệ thống ngân hàng. Các nguồn vốn nhàn rỗi được huy động, sẽ cung cấp cho các tổ chức,
  • 20. 8 cá nhân có nhu cầu dưới hình thức cho vay nhằm phát huy tối đa hiệu quả đồng vốn của toàn xã hội. + Các quỹ đầu tư: Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian. Đây là loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Các quỹ này dùng vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư trung và dài hạn thông qua các hình thức mua cổ phần, góp vốn liên doanh, cho vay …với mục đích tạo ra lợi nhuận. + Công ty tài chính: Công ty tài chính là một trong những định chế tài chính trung gian. Công ty tài chính không nhận tiền gửi thường xuyên như các ngân hàng mà công ty chỉ sử dụng vốn của công ty để cho nhiều đối tượng khác vay, khi các đối tượng đó có nhu cầu về vốn. Ngoài những nguồn vốn trên, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn từ những nguồn khác : mua trả chậm các loại máy móc thiết bị, vay từ cán bộ công nhân viên, thuê tài chính. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời nguồn vốn từ những khoản phải trả khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng không phải tính lãi và theo nguyên tắc có hoàn trả khi đến kỳ hạn chi trả như các khoản phải thanh toán với công nhân viên, nộp thuế cho Nhà nước… Trong điều kiện kinh tế thị trường, quyết định sử dụng vốn từ nguồn nào để mang lại hiệu quả cao nhất và hạn chế được rủi ro là điều mà các doanh nghiệp hết sức quan tâm. 1.2.2.3 Cấu trúc vốn Cơ cấu vốn có ảnh hưởng đến lợi nhuận cho cổ đông nên công ty cần thiết hoạch định cơ cấu vốn mục tiêu. Cơ cấu vốn mục tiêu là sự kết hợp giữa nợ, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường trong tổng nguồn vốn của công ty theo mục tiêu đề ra. Hoạch định cơ cấu chính sách vốn có liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro: - Sử dụng nợ nhiều làm gia tăng rủi ro nhưng
  • 21. 9 - Tỷ lệ nợ cao đưa đến lợi nhuận kỳ vọng cao. Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn cân đối được lợi nhuận và rủi ro và do đó tối đa hóa giá trị cổ phiếu của công ty. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa cơ cấu vốn: - Rủi ro của doanh nghiệp : Rủi ro phát sinh đối với tài sản của công ty ngay cả khi công ty không sử dụng nợ. Công ty nào có rủi ro doanh nghiệp càng lớn thì càng hạ thấp tỷ lệ nợ tối ưu - Thuế thu nhập công ty: Do lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử dụng nợ giúp công ty tiết kiệm được thuế. Tuy nhiên, điều này sẽ không còn ý nghĩa gì nữa đối với những công ty nào được ưu đãi hay vì lý do đó mà thuế suất thuế thu nhập công ty ở mức thấp - Sự chủ động về tài chính: Sử dụng nợ nhiều lần làm giảm đi sự tự chủ về mặt tài chính đồng thời làm xấu đi tình hình bảng cân đối tài sản khiến cho những nhà cung cấp vốn ngần ngại cho vay hay đầu tư vốn vào công ty - Phong cách và thái độ của ban quản lý công ty: Một số ban giám đốc thận trọng hơn những người khác, do đó ít sử dụng nợ hơn trong tổng nguồn vốn của công ty. 1.2.2.4 Chi phí sử dụng vốn Chi phí sử dụng vốn là cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ, đó là nợ vay, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường, thu nhập giữ lại và doanh nghiệp sử dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho các dự án đầu tư mới. Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn (trái phiếu) rD : là chi phí phải được tính sau thuế khi doanh nghiệp gia tăng nguồn tài trợ dài hạn bằng nợ vay. Để thuận lợi, chúng ta giả định rằng nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động thông qua phát hành trái phiếu. Trái phiếu được phát hành là loại trái phiếu trả lãi hằng năm.
  • 22. 10 - Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế có thể được tính toán bằng cách dựa trên dòng tiền của trái phiếu đó và từ đó xác định tỷ suất sinh lợi nội bộ của trái phiếu này. Ta có thể tính gần đúng theo công thức sau: 2 0 0 PFV n PFV R rD     (1.1) Với : R: lãi vay hằng năm FV: Mệnh giá của trái phiếu P0: Giá trị thị trường của trái phiếu n: kỳ hạn của trái phiếu Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế: )1(* Trr DD  (1.2) Với T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi: Cổ phần ưu đãi được xem như một loại nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một doanh nghiệp. Những cổ đông ưu đãi sẽ nhận được cổ tức cố định như đã công bố với thứ tự ưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường. p p p P D r '  (1.3) Với: Dp: Cổ tức cổ phần ưu đãi. Pp: Mệnh giá cổ phần ưu đãi. P’p: Doanh thu thuần từ việc phát hành cổ phần ưu đãi. P’p = Pp(1-% chi phí phát hành cổ phần ưu đãi). Dp: cổ tức cổ phần ưu đãi
  • 23. 11 Vì cổ tức cổ phần ưu đãi được trả từ dòng tiền sau thuế nên bản thân chi phí này là chi phí thực sau thuế nên ta không cần điều chỉnh thành chi phí sau thuế nữa. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường: là tỷ suất sinh lợi trên một cổ phần do các nhà đầu tư trên thị trường vốn kỳ vọng. Có hai dạng tài trợ dưới dạng cổ phần thường (1) thu nhập giữ lại và (2) phát hành mới cổ phần thường. - Mô hình định giá tăng trưởng đều: g P D re  0 1 (1.4) Với: P0: Giá cổ phần thường D1: Cổ tức dự kiến vào cuối năm 1 re: tỷ suất sinh lợi cần thiết của cổ phần thường g: tỷ lệ tăng trưởng đều hằng năm trong cổ tức. Từ phương trình trên cho thấy chi phí sử dụng vốn cổ phần thường có thể được tính toán bằng cách chia cổ tức mong đợi vào cuốin ăm 1 với giá trị hiện tại của cổ phần và cộng thêm tỷ lệ tăng trưởng mong đợi. Vì cổ tức cổ phần thường được thanh toán từ thu nhập sau thuế nên chi phí này không cần điều chỉnh thuế. - Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)   fmfe rrrr   (1.5) Với:  : rủi ro hệ thống của doanh nghiệp. rf: tỷ suất sinh lợi phi rủi ro. rm: tỷ suất sinh lợi thị trường là tỷ suất sinh lợi danh mục thị trường của các tài sản.
  • 24. 12 Sử dụng mô hình CAPM, chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tư mong đợi như là sự bù đắp rủi ro không đa dạng hóa được của doanh nghiệp (β)  Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) là chi phí bình quân gia quyền của tất cả các nguồn tài trợ dài hạn mà một doanh nghiệp đang sử dụng.      eeppDD rWrWrWWACC  * (1.6) Với : WD: tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng nợ vay dài hạn trong cấu trúc vốn Wp: tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn We: tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần thường trong cấu trúc vốn WD + Wp + We = 1.0 1.2.3 Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp Do tính bất ổn của thị trường cộng thêm những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quản trị rủi ro trở nên là một hoạt động không thể thiếu trong quản trị doanh nghiệp hiện nay. 1.2.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro. Rủi ro là tình huống mà tại đó xảy ra những sự cố dẫn đến việc công ty bị thua lỗ hay thậm chí phá sản. Công ty luôn tìm cách né tránh rủi ro hay giảm rủi ro đến mức tối thiểu (nếu có thể) trong mọi hoạt động kinh doanh của mình. Một công ty khi bắt đầu kinh doanh đã chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định, họ không phòng ngừa rủi ro mà xác định mức độ rủi ro hiện tại so với rủi ro mong muốn. Khi đó họ tập trung mọi nguồn lực vào công việc kinh doanh chính. Một vài công ty sử dụng công cụ phái sinh như là một hình thức đầu cơ dựa trên dự báo của họ. Nếu rủi ro xảy ra không liên quan đến hoạt động chính
  • 25. 13 yếu của công ty và nếu dự báo tồi, họ khó giải thích chi phí cho việc đầu cơ này cho cổ đông. Quản trị rủi ro là hoạt động xác định mức độ rủi ro mà công ty mong muốn, nhận diện rủi ro hiện nay đang gánh chịu và sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các công cụ tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo mức độ rủi ro mong muốn. Có thể nói quản trị rủi ro đã tạo ra một cuộc cách mạng trong dịch vụ tư vấn và phát triển các phần mềm phục vụ cho nhu cầu né tránh những rủi ro từ các yếu tố ngoại sinh của doanh nghiệp. Trên thực tế, luôn có những ngờ vực về tính hiệu quả của việc sử dụng các công cụ phái sinh. Nhưng qua thời gian, các công cụ này dần dần được thừa nhận là công cụ tốt nhất để đối phó với những bất ổn ngày càng gia tăng cùng với cơn lốc hội nhập kinh tế thế giới. Quản trị rủi ro ngày nay không đơn thuần tập trung vào các công cụ phái sinh mà là một quá trình được gọi là quản trị rủi ro tài chính. 1.2.3.2 Phân loại rủi ro a. Rủi ro kinh doanh Rủi ro kinh doanh là rủi ro có liên quan đến bản chất của các hoạt động sản xuất và kinh doanh dẫn đến sự không chắc chắn về lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) của doanh nghiệp. Những rủi ro thuộc về bản chất kinh doanh như trên là do có những yếu tố sau: + Bản chất của doanh số bất ổn theo chu kỳ kinh doanh + Bản chất của bất ổn trong giá bán. Giá cả của một ngành công nghiệp càng cạnh tranh nhiều, rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành đó càng lớn. + Bản chất của bất ổn trong chi phí. + Cạnh tranh trên thương trường: sức mạnh thị trường của một doanh nghiệp càng lớn, rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp càng nhỏ. Khi đánh giá sức
  • 26. 14 mạnh thị trường của một doanh nghiệp, nên xem xét không chỉ yếu tố cạnh tranh hiện tại doanh nghiệp đang phải đối phó mà nên xem xét cạnh tranh tương lai, nhất là cạnh tranh có thể phát sinh từ nước ngoài. + Phạm vi đa dạng hoá sản phẩm. Nếu tất cả các yếu tố khác không đổi, các chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp càng được đa dạng hóa, EBIT của doanh nghiệp càng ít biến động. + Đầu tư tích lũy mà doanh nghiệp đã thực hiện qua thời gian. + Độ nghiêng của đòn bẩy kinh doanh: Một doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy kinh doanh càng nhiều, EBIT sẽ càng nhạy cảm với các thay đổi trong doanh số. Độ nghiêng của đòn bẩy kinh doanh là tác động số nhân do việc doanh nghiệp sử dụng các chi phí hoạt động cố định. Rủi ro kinh doanh có các yếu tố của rủi ro hệ thống lẫn không hệ thống. Một phần của tính khả biến trong EBIT bắt nguồn từ rủi ro kinh doanh không thể đa dạng hóa. Ngược lại, tính khả biến do các quyết định quản trị đặc thù như đa dạng hóa các mặt hàng là không hệ thống. b. Rủi ro tài chính Rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần và xác suất mất khả năng chi trả xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố định như nợ và cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn của mình. Việc gia tăng sử dụng nợ và cổ phần ưu đãi làm tăng các chi phí tài chính cố định của doanh nghiệp, đến lượt mình các chi phí này lại làm tăng mức EBIT mà doanh nghiệp phải đạt được để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính và duy trì hoạt động. Rủi ro tài chính bao gồm: - Rủi ro thị trường Do sự gắn kết của thế giới ngày càng chặt chẽ, sự biến động mỗi mắt xích đều ảnh hưởng đến cả thế giới. Những biến động không dự đoán được của tỷ giá, lãi suất và giá hàng hóa có thể đẩy một doanh nghiệp được điều hành tốt vào tình trạng phá sản.
  • 27. 15 + Rủi ro tỷ giá: có ba loại nhạy cảm liên quan đến rủi ro tỷ giá là độ nhạy cảm giao dịch, độ nhạy cảm kinh tế và độ nhạy cảm chuyển đổi. Độ nhạy cảm giao dịch phát sinh khi có những thay đổi trong giá hàng hóa, lãi suất và tỷ giá, và điều này sẽ làm thay đổi giá trị của một khoản tiền thu được hoặc các khoản chi phí. Độ nhạy cảm kinh tế xuất hiện khi có những thay đổi trong tỷ giá hối đoái hay lãi suất hoặc giá cả hàng hóa, và điều này sẽ làm tăng thêm các địch thủ cạnh tranh mới. Độ nhạy cảm chuyển đổi phản ánh những thay đổi trong giá trị của công ty khi tài sản ở nước ngoài được chuyển sang nội tệ, hầu hết các công ty trên thế giới đều có một điểm chung đáng chú ý là họ không quản lý rủi ro chuyển đổi. + Biến động lãi suất: biến động lãi suất tạo áp lực tăng chi phí. Các DN có doanh thu thấp sẽ bị tác động bất lợi bởi lãi suất tăng lên và dễ dàng rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính. + Biến động giá cả: biến động giá cả có thể đẩy công ty được điều hành tốt vào tình trạng phá sản. Khi giá cả tăng, nguời tiêu dùng sẽ chuyển sang các sản phẩm thay thế. - Rủi ro do sử dụng đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có khả năng làm gia tăng tỷ suất sinh lợi mong đợi của vốn cổ phần nhưng cũng ngay lúc đó chúng sẽ đưa cổ đông tới một rủi ro lớn hơn: tỷ suất sinh lợi cao sẽ trở nên cao hơn nữa nhưng nếu tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư thấp thì tỷ suất sinh lợi mong đợi trên vốn cổ phần thậm chí càng thấp hơn. 1.2.3.3 Các công cụ quản trị rủi ro tài chính Phòng ngừa rủi ro có thể thực hiện khi có một hệ thống dự báo tốt. Tuy nhiên, do giá của các loại hàng hóa biến động một cách ngẫu nhiên trong thị trường hiệu quả mà không một công cụ nào có thể dự báo một cách chính xác.
  • 28. 16 Vì dự báo không giải quyết vấn đề rủi ro, người ta đã chuyển sang phương thức chuyển giao rủi ro. Thị trường sản phẩm phái sinh cho phép những người muốn làm giảm rủi ro chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là các nhà đầu cơ. Các công cụ phái sinh bao gồm: Bảo hiểm, thị trường kỳ hạn, thị trường giao sau, hoán đổi, quyền chọn… Sau đó, các công cụ này đã phát triển ở mức cao hơn là sự kết hợp của các giao dịch cơ bản lại với nhau hình thành những dạng phức tạp hơn. - Bảo hiểm. Hầu hết các doanh nghiệp mua bảo hiểm để đối phó lại với nhiều loại rủi ro. Các rủi ro đó có thể là nhà máy bị hỏa hoạn thiêu hủy, xe của doanh nghiệp bị tai nạn… Khi một doanh nghiệp mua bảo hiểm, đơn giản họ chuyển đổi rủi ro đó cho các công ty bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm có một số lợi thế khi gánh chịu rủi ro. Đầu tiên họ có kinh nghiệm đáng kể trong việc bảo hiểm các rủi ro tương tự, vì vậy họ có thể ước tính xác suất tổn thất và giá trị của rủi ro đó chính xác hơn. Thứ hai, họ lành nghề trong việc tư vấn cho các doanh nghiệp những biện pháp để làm giảm thiểu rủi ro, và họ có thể đưa ra một khoản phí bảo hiểm thấp hơn cho các doanh nghiệp áp dụng các lời khuyên của họ. Thứ ba, một công ty bảo hiểm có thể phân tán rủi ro bằng cách nắm giữ một danh mục các hợp đồng bảo hiểm được đa dạng hóa. Số tiền bồi thường nếu có cho một hợp đồng bảo hiểm riêng lẻ có thể không chắc chắn, nhưng cho một danh mục các hợp đồng mà công ty bảo hiểm đang nắm giữ thì có thể rất ổn định. Dĩ nhiên, các công ty bảo hiểm không thể đa dạng hóa để tránh được hết các rủi ro kinh tế vĩ mô. Nhưng các doanh nghiệp dùng các hợp đồng bảo hiểm để giảm thiểu từng loại rủi ro đặc thù của họ và tìm cách khác để phòng ngừa các rủi ro vĩ mô. Các hợp đồng bảo hiểm trên đây là do các chuyên viên công ty bảo hiểm đưa ra. Nhưng đôi khi, doanh nghiệp có thể xây dựng các hợp đồng riêng của mình bằng cách sử dụng các hợp đồng quyền chọn.
  • 29. 17 - Phòng ngừa rủi ro qua thị trường kỳ hạn Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thỏa thuận ngày hôm nay. Nếu vào ngày đáo hạn, giá thực tế cao hơn giá thực hiện, người sở hữu hợp đồng sẽ kiếm được lợi nhuận, nếu giá thấp hơn, người sở hữu hợp đồng sẽ chịu một khoản lỗ. Nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá mong đợi, rủi ro vốn có của công ty sẽ làm giảm giá trị công ty, nhưng sự sụt giảm này sẽ được đền bù bằng lợi nhuận của hợp đồng kỳ hạn. Vì vậy, hợp đồng kỳ hạn này cung cấp một phòng ngừa rủi ro hoàn hảo. Thị trường kỳ hạn là một thị trường lớn và rộng khắp trên toàn thế giới. Những thành viên của thị trường là các ngân hàng, các công ty và các chính phủ. Hai bên ký kết hợp đồng kỳ hạn phải đồng ý thực hiện nghĩa vụ với nhau. Tức là mỗi bên phải chấp nhận rủi ro tín dụng của bên kia. - Phòng ngừa rủi ro qua thị trường giao sau Hợp đồng giao sau cũng là hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận ngày hôm nay. Các hợp đồng được giao dịch trên sàn giao dịch giao sau và chịu quá trình thanh toán hằng ngày. Người mua hợp đồng giao sau là người có nghĩa vụ mua hàng hóa vào một ngày trong tương lai, có thể bán hợp đồng trên thị trường giao sau. Điều này làm cho họ thoát khỏi nghĩa vụ mua hàng hóa. Ngược lại, người bán hợp đồng giao sau, là người có nghĩa vụ bán hàng hóa vào một ngày trong tương lai, có thể mua lại hợp đồng trong thị trường giao sau. Điều này làm cho họ thoát khỏi nghĩa vụ bán hàng. Khác với thị trường kỳ hạn, thị trường giao sau sử dụng hai công cụ để loại bỏ rủi ro tín dụng. Thứ nhất, thay vì giao nhận giá trị hợp đồng thông qua việc thanh toán đơn nhất vào ngày đáo hạn, thay đổi trong giá trị của các hợp đồng giao sau được thực hiện vào cuối ngày chúng được giao dịch. Như vậy,
  • 30. 18 hợp đồng giao sau có tính thanh toán tiền mặt, hoặc điều chỉnh theo thị trường hằng ngày. Thứ hai, hợp đồng giao sau giúp làm giảm rủi ro không thanh toán là yêu cầu các thành viên tham gia thị trường thực hiện một khoản ký gửi gọi là khoản ký quỹ. - Phòng ngừa trên thị trường các quyền chọn Quyền chọn là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán, trong đó cho người mua quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay. Người mua quyền chọn trả cho người bán một sô tiền gọi là phí quyền chọn. Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các điều khoản của hợp đồng nếu người mua muốn thế. - Hoán đổi - Swap. Hoán đổi là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hoán đổi dòng tiền. Ví dụ một bên đối tác hiện đang nhận được một dòng tiền từ một khoản đầu tư nhưng lại thích một loại đầu tư khác với dòng tiền không giống với dòng tiền của khoản đầu tư họ đang thụ hưởng. Bên đối tác này liên lạc với dealer hoán đổi, thường là một công ty hoạt động trên thị trường OTC, họ sẽ thực hiện vị thế đối nghịch trong giao dịch. Tuỳ thuộc vào sau đó giá hoặc lãi suất thay đổi như thế nào, một bên sẽ thu được lợi nhuận hay bị lỗ. Lãi của bên này chính là khoản lỗ của bên kia. 1.2.4 Lập kế hoạch tài chính Lập kế hoạch tài chính rất cần thiết bởi vì các quyết định đầu tư, tài trợ và cổ tức luôn tương tác lẫn nhau và không nên được xem xét riêng lẻ. Kế hoạch tài chính cũng giúp các Giám đốc tài chính tránh được các bất ngờ và chủ động phản ứng như thế nào khi những sự kiện bất ngờ không thể tránh được xảy ra.
  • 31. 19 Kế hoạch tài chính liên quan chặt chẽ với kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Một tập hợp các dự kiến tài chính sẽ ít có giá trị cho hoạt động kinh doanh nếu các cấp điều hành không suy nghĩ về các quyết định sản xuất và tiếp thị cần thiết để làm cho các dự kiến này trở thành sự thực. 1.2.4.1 Các yêu cầu của việc lập kế hoạch có hiệu quả Các yêu cầu để lập kế hoạch có hiệu quả tùy theo mục đích của kế hoạch và kết quả cuối cùng mong muốn. Có ba điểm đáng được nhấn mạnh khi lập kế hoạch tài chính: - Dự báo Doanh nghiệp sẽ không bao giờ có được các dự báo hoàn toàn chính xác, vì nếu có thì việc lập kế hoạch sẽ không cần thiết đến như vậy. Vấn đề là doanh nghiệp cần phải dự báo một cách tốt nhất có thể được. Không nên giảm nhẹ tầm quan trọng của việc dự áo xuống thành một công việc máy móc. Để bổ sung các phán đoán của mình, các nhà dự báo dựa trên nhiều nguồn dữ liệu và các phương pháp dự báo khác nhau. Bởi vì thông tin và nhân sự chuyên môn nằm rải rác trong doanh nghiệp, việc lập kế hoạch có hiệu quả đòi hỏi những thủ tục hành chính để bảo đảm không bỏ qua các thông tin này. Cũng vậy, đôi khi cần sự trợ giúp bên ngoài. Có một ngành hoạt động đang rất phát đạt, đó là các doanh nghiệp chuyên chuẩn bị các dự báo kinh tế vĩ mô và công nghiệp cho các doanh nghiệp sử dụng. Sự thiếu nhất quán trong dự báo có thể là một vấn đề, bởi vì các người lập báo cáo tìm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Doanh số dự báo có thể là tổng doanh số dự báo riêng rẽ từ các giám đốc của nhiều đơn vị kinh doanh khác nhau. Bằng các công cụ riêng của họ, các giám đốc đưa ra các giả thiết khác nhau về lạm phát, tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, sự có sẵn của nguyên liệu, … Đạt được sự nhất quán đặc biệt khó đối với doanh nghiệp, khi mà
  • 32. 20 nguyên liệu của một đơn vị kinh doanh này là sản phẩm của một đơn vị kinh doanh khác. Các nhà hoạch định của công ty sẽ phải phát hiện điều không nhất quán này và sắp xếp lại kế hoạch của hai bộ phận này. Các doanh nghiệp thường thích thực hiện việc lập kế hoạch riêng lẻ một mình và bỏ qua sự kiện là các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp cũng đang triển khai kế hoạch của họ. Trên thực tế, chúng ta có thể tổng quát hóa như sau: khi bạn nhận được một tập hợp các dự báo doanh nghiệp, đừng chấp nhận giá trị bề mặt của chúng. Hãy thăm dò phía sau những dự báo này và cố gắng nhận diện xem những dự báo này đã dựa trên mô hình kinh tế nào. - Tìm kiếm kế hoạch tài chính tối ưu Cuối cùng, giám đốc tài chính sẽ phán đoán xem kế hoạch nào là tốt nhất. Tuy nhiên, không có mô hình hay thể thức nào hàm chứa hết tất cả những phức tạp và những điều vô hình gặp phải trong việc lập kế hoạch tài chính. Ở bất kỳ lĩnh vực nào, luôn có những vấn đề có thể đề cập đến được nhưng không có giải pháp chính thức. Các nhà hoạch định tài chính thường gặp phải những vấn đề không thể giải quyết được và đối phó với vấn đề này một cách tốt nhất có thể được theo phán đoán của mình. Thí dụ không thể nói chắc chắn một chính sách lợi tức cổ phần rộng rãi là tốt hay xấu mặc dù có thể xác định một số vấn đề mà các giám đốc nên xem xét. Dù sao, các nhà hoạch định tài chính phải quyết định về chính sách cổ tức. Đôi khi các Giám đốc tài chính diễn tả các mục tiêu của doanh nghiệp bằng các con số kế toán. Nhìn bề ngoài, những mục tiêu trên không có nghĩa. Tuy nhiên, một phần những mục tiêu như vậy có thể để họ cố gắng nhiều hơn. - Kế hoạch tài chính phải linh hoạt Các kế hoạch dài hạn có một nhược điểm là thường trở nên lỗi thời hầu như ngay khi vừa lập ra. Dĩ nhiên, chúng ta có thể bắt đầu trở lại quy trình lập kế
  • 33. 21 hoạch từ đầu, nhưng có thể có ích nếu như chúng ta tiên liệu được trước cách điều chỉnh các dự báo. 1.2.4.2 Phương pháp lập kế hoạch tài chính  Phương pháp lập chiến lược tài chính Không có một chiến lược chung thích hợp cho các doanh nghiệp. Giám đốc tài chính phải biết xây dựng chiến lược tài chính thích hợp cho từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mình. Trong giai đoạn khởi sự, do rủi ro kinh doanh là rất cao, nguồn vốn thích hợp nhất trong giai đoạn này là vốn cổ phần. Tốt nhất là nguồn vốn mạo hiểm. Chính sách cổ tức thích hợp trong giai đoạn này là giữ lợi nhuận để tái đầu tư. Trong giai đoạn tăng trưởng rủi ro kinh doanh vẫn còn cao, nguồn vốn thích hợp trong giai đoạn này vẫn là vốn cổ phần. Trong giai đoạn này doanh nghiệp đã tính đến chiến lược phát hành cổ phần ra công chúng bằng các phát hành đặc quyền. Chính sách cổ tức trong giai đoạn này vẫn là chi trả danh nghĩa cho triển vọng tăng trưởng tương lai cao và do đó kéo theo tỷ số giá thu nhập P/E cũng tăng lên. Giá cổ phần trong giai đoạn này tăng nhưng rất dễ biến động. Trong giai đoạn sung mãn rủi ro kinh doanh đã giảm xuống ở mức trung bình. Điều này cho phép các giao dịch chấp nhận ở một mức độ nào đó rủi ro tài chính bằng nguồn tài trợ bao gồm lợi nhuận giữ lại cộng với nợ vay. Nghĩa là doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy tài chính. Chính sách cổ tức thích hợp nhất trong giai đoạn này để duy trì giá cổ phần là chia cổ tức cao do triển vọng tăng trưởng trong tương lai chỉ ở mức trung bình đến thấp. Thu nhập trên mỗi cổ phần trong giai đoạn này cao nhưng giá cổ phần lại ổn định với biến động thấp. Trong giai đoạn suy thoái, thường các Giám đốc tài chính sẽ sử dụng chính sách chi trả cổ tức cao kết hợp với việc sử dụng tài trợ bằng nợ vay được đảm bảo bằng giá trị cuối cùng của tài sản. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các phát hành đặc quyền với chiết khấu cao nhằm thu hút vốn đầu tư.
  • 34. 22 Nhưng thị trường cũng rất dễ nhận biết chiến lược này và điều này có thể làm cho giá cổ phần của doanh nghiệp suy thoái giảm xuống. Cuối cùng, doanh nghiệp cũng có thể làm tăng giá trị của doanh nghiệp suy thoái bằng cách giảm các tỷ lệ nợ.  Phương pháp lập kế hoạch tài chính ngắn hạn. Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn liên quan với quản trị tài sản lưu động và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tài sản lưu động quan trọng nhất là tiền mặt, chứng khoán thị trường, hàng tồn kho và khoản phải thu. Nợ ngắn hạn quan trọng nhất là khoản vay ngân hàng và khoản phải trả. Sai biệt giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn được gọi là vốn luân chuyển (thuần). Tài sản lưu động và nợ ngắn hạn quay vòng nhanh hơn các hạng mục khác trong bảng cân đối kế toán. Các quyết định đầu tư và tài trợ ngắn hạn được thay đổi nhanh và dễ hơn các quyết định dài hạn. Như vậy, Giám đốc tài chính không phải bận tâm xa hơn vào tương lai khi đưa ra các quyết định này. Bản chất của vấn đề lập kế hoạch tài chính ngắn hạn được xác định bởi số tiền dài hạn huy động được. Một doanh nghiệp phát hành số tiền nợ dài hạn hay cổ phần thường hay giữ lại phần lớn thu nhập, có thể thấy rằng mình luôn có thặng dư tiền mặt thường xuyên. Trong trường hợp này, việc thanh toán hóa đơn không đặt thành vấn đề và việc lập kế hoạch tài chính ngắn hạn bao gồm quản trị danh mục các chứng khoán thị trường. Nếu doanh nghiệp có tiền mặt thặng dư tốt hơn nên hoàn trả lại tiền thừa cho cổ đông. Các doanh nghiệp khác huy động tương đối ít vốn dài hạn và trở thành một con nợ ngắn hạn thường xuyên. Hầu hết doanh nghiệp cố gắng tìm một cấu trúc lý tưởng bằng cách tài trợ tất cả tài sản cố định và một phần tài sản lưu động bằng vốn cổ phần và nợ dài hạn. Các doanh nghiệp này có thể đầu tư tiền mặt thặng dư vào một phần thời gian trong năm và đi vay vào phần thời gian còn lại. Điểm bắt đầu cho việc lập kế hoạch tài chính ngắn hạn là một sự hiểu biết các nguồn vốn và sử dụng tiền mặt. Các doanh nghiệp dự đoán nhu cầu tiền mặt
  • 35. 23 thuần bằng cách dự đoán số thu nợ, cộng thêm các dòng tiền vào khác và trừ tất cả chi tiêu tiền mặt dự kiến. Nếu số dư tiền mặt dự kiến không đủ để trang trải các chi phí hoạt động thường ngày và cung cấp một khoản dự phòng cho các chi tiêu bất ngờ, cần tìm thêm tài trợ. Có thể huy động tài trợ dài hạn nếu số thiếu hụt thường xuyên và khá lớn. Ngược lại, bạn có thể chọn một số nguồn tài trợ ngắn hạn. Ví dụ, có thể vay ngân hàng một hạn mức tín dụng không bảo đảm, vay bằng thế chấp các khoản phải thu hay hàng tồn kho, hoặc tài trợ thâm hụt bằng cách chậm thanh toán hóa đơn trong một thời gian. Ngoài chi phí thấy rõ là tiền lãi phải trả cho tài trợ ngắn hạn còn có thể có các chi phí ẩn khác. Ví dụ doanh nghiệp có thể bị yêu cầu duy trì một số dư bù trừ tại ngân hàng, hay có thể bị mất danh tiếng là một khách hàng thanh toán nhanh nếu chọn cách tài trợ là thanh toán chậm các hóa đơn. Giám đốc tài chính phải chọn cách tài trợ nào có tổng chi phí thấp nhất (cả chi phí thấy rõ và chi phí ẩn) nhưng vẫn để doanh nghiệp có đủ linh hoạt để trang trải các chi phí bất ngờ. Việc tìm kiếm một kế hoạch tài trợ ngắn hạn chắc chắn sẽ được tiến hành bằng cách làm thử và sửa dần. Giám đốc tài chính phải thăm dò kết quả từ nhiều giả thiết khác nhau về nhu cầu tiền mặt, lãi suất, giới hạn tài trợ từ các nguồn riêng biệt... 1.3 Năng lực quản trị tài chính hiện đại trong nền kinh tế thị trường và kinh nghiệm quản lý tài chính của một số công ty trong nước và quốc tế. Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh là một trong những điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao. Sự lành mạnh đó có được hay không phụ thuộc phần lớn vào khả năng quản trị tài chính của doanh nghiệp.
  • 36. 24 1.3.1 Kinh nghiệm quản trị tài chính của quốc tế. Ở nhiều nước như Mỹ và châu Âu, trong các công ty, tập đoàn kinh tế lớn như General Motor, Microsoft, Apple, Vodaphone,... quản trị tài chính được tách rời đối với công tác kế toán thống kê. Tại các hãng này, quản trị tài chính là tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về tài chính và đưa ra những quyết định về mặt tài chính ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp. Bộ phận quản trị tài chính trong các doanh nghiệp Mỹ và châu Âu dựa vào các báo cáo kế toán, báo cáo doanh thu, chi phí, báo cáo nhân sự và tiền lương,... do các bộ phận kế toán tài chính, kế toán quản trị, thống kê cung cấp, kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, so sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn mực của ngành. Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà bộ phận quản trị tài chính có thể chỉ ra những mặt mạnh cũng như những thiếu sót của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài ra, bộ phận quản trị tài chính còn giúp giám đốc hoạch định chiến lược tài chính ngắn và dài hạn của doanh nghiệp dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các nhân tố tài chính có ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của doanh nghiệp, bao gồm: chiến lược tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán; xác định chiến lược tài chính cho các chương trình, các dự án của doanh nghiệp là mở rộng hay thu hẹp sản xuất... Thông qua đó, đánh giá, dự đoán có hiệu quả các dự án đầu tư, các hoạt động liên doanh liên kết, phát hiện âm mưu thôn tính doanh nghiệp của các đối tác cạnh tranh; đề xuất phương án chia tách hay sát nhập... Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn có những biến động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản trị tài chính là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn sử dụng sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất: + Quản trị tài chính trong doanh nghiệp phải tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu nguồn vốn huy động tối ưu cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
  • 37. 25 + Quản trị tài chính phải thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận một cách hợp lý đối với doanh nghiệp, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ doanh nghiệp và các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động; xác định phần lợi nhuận để lại từ sự phân phối này là nguồn quan trọng cho phép doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có mức độ tăng trưởng cao và bền vững. + Quản trị tài chính trong doanh nghiệp còn có nhiệm vụ kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong doanh nghiệp, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích. Có thể nói, nhiệm vụ của bộ phận quản trị tài chính, bộ não của doanh nghiệp, rộng hơn và phức tạp hơn rất nhiều so với bộ phận kế toán - thống kê. Người đứng đầu bộ phận quan trọng này được gọi là giám đốc tài chính (CFO). Trong các tập đoàn kinh tế đa quốc gia trên thế giới, giám đốc tài chính chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt tài chính kế toán trước tổng giám đốc và quản trị tài chính là bộ phận chức năng quan trọng nhất trong các bộ phận chức năng của doanh nghiệp. 1.3.2 Quản trị tài chính trong các doanh nghiệp ở Việt Nam Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, tại Việt Nam rất nhiều công ty được thành lập có quy mô lớn nhỏ khác nhau. Tuy nhiên, trừ một số doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài còn lại đại đa số các doanh nghiệp đều chưa hình thành bộ phận quản trị tài chính và chức danh giám đốc tài chính. Trong nhiều doanh nghiệp, những nhiệm vụ, chức năng của giám đốc tài chính và bộ phận quản trị tài chính đã mặc nhiên giao cho một phó giám đốc và kế toán trưởng làm thay. Thế nhưng, trớ trêu thay, theo Điều lệ kế toán trưởng các doanh nghiệp quốc doanh còn đang có hiệu lực, kế toán trưởng lại không có những chức năng nhiệm vụ của giám đốc tài chính. Thậm chí, trong
  • 38. 26 luật kế toán cũng vậy. Do đó, có khá nhiều việc kế toán trưởng làm cũng không được mà không làm cũng vô can. Sự “làm thay tự nguyện” này chính là một trong những nguyên nhân tạo ra một “khoảng trống về quản trị tài chính” trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là sự nhầm lẫn chức năng giữa bộ phận kế toán và bộ phận tài chính doanh nghiệp, không chỉ có trong nhận thức của các chủ doanh nghiệp mà cả trong tư duy của không ít nhà làm luật. Chẳng hạn, cho đến nay, trong hệ thống văn bản pháp quy về kế toán chưa có một văn bản nào quy định về giám đốc tài chính. Trong một số công ty liên doanh, khi tồn tại song song hai chức danh giám đốc tài chính và kế toán trưởng, nếu giám đốc tài chính là người nước ngoài và kế toán trưởng là người Việt Nam thì thông thường kế toán trưởng chỉ tồn tại trên hình thức. Như vậy, có thể nói để có thể phát triển, tình hình tài chính ổn định thì các doanh nghiệp cần: + Phân định rõ ràng chức năng của giám đốc tài chính và kế toán trưởng như là một bộ phận quản trị tài chính và bộ phận kế toán trong doanh nghiệp. + Tổ chức bộ phận quản trị tài chính doanh nghiệp do giám đốc tài chính đứng đầu theo một cơ cấu thống nhất giữa các doanh nghiệp; + Có sự phối hợp chặt chẽ hơn mối quan hệ mật thiết giữa bộ phận quản trị tài chính doanh nghiệp với các phòng ban chức năng khác, đặc biệt là tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa bộ phận quản trị tài chính, giám đốc tài chính với giám đốc, tổng giám đốc hay hội đồng quản trị của doanh nghiệp. Đó là những việc làm cấp thiết giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển nhanh hơn, tăng thêm khả năng hội nhập kinh tế thế giới. Một doanh nghiệp phát triển và thành công trong kinh doanh bao giờ cũng phải đi kèm với tình hình tài chính vững mạnh và hiệu quả.
  • 39. 27 1.3.3 Một vài ví dụ về tầm quan trọng và kinh nghiệm rút ra trong quản trị tài chính ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của các chức năng quản trị tài chính thể hiện qua những khía cạnh như sai lầm của các quyết định tài chính thường dẫn đến hậu quả nghiêm trọng và thường không thể sửa chữa được như các quyết định về đầu tư và tài trợ. Trong thực tế chúng ta có rất nhiều ví dụ tiêu biểu nói lên tầm quan trọng của quản trị tài chính và ảnh hưởng của các quyết định tài chính đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như trường hợp của Eastern Airlines và Delta ở Mỹ hay Epsco – Minh phụng ở nước ta. 1.3.3.1 Trường hợp của Eastern Airlines và Delta Trong thập niên 60 một cổ phiếu của Eastern được bán với giá là 60USD trong khi cổ phiếu của Delta chỉ được trả với giá 10USD. Đến thập niên 90, Delta trở thành một trong những hãng hàng không mạnh nhất thế giới và cổ phiếu của nó được bán với giá hơn 50USD trái lại Eastern đã bị phá sản và không còn tồn tại trên thị trường nữa. Mặc dù có nhiều yếu tố quản lý đã dẫn đến tình trạng trên, nhưng các nhà phân tích cho rằng sai lầm của các quyết định tài chính được xem là nguyên nhân chính. cụ thể Eastern đã lạm dụng việc sử dụng đòn cân nợ (DFL) trong khi Delta thì không. Do do, Delta an toàn hơn khi điều kiện kinh tế chuyển biến xấu và có khả năng thích ứng cao hơn khi môi trường kinh tế biến động. Cụ thể, khi giá nhiên liệu tăng, ngành hàng không tập trung đầu tư vào những loại máy bay ít tiêu hao nhiên liệu. Lúc bấy giờ, Delta có thể mua loại máy bay sử dụng tiết kiệm nhiên liệu trong khi Eastern thì không có khả năng đầu tư như vậy để tăng tính cạnh tranh. Khi chính phủ Mỹ nới lỏng điều tiết ngành hàng không, Delta có thể phát triển ngay những thị trường mới, trong khi Eastern chỉ hoạt động trong các thị trường truyền thống. Câu chuyện nêu trên được giới kinh doanh trên thế giới quan tâm và xem đó là một trong những bài học về quản trị tài chính quý giá. Ngày nay, ở Mỹ, các quản trị viên
  • 40. 28 cấp cao quan tâm nhiều đến vấn đề hoạch định và quản trị tài chính trong doanh nghiệp và có kiến thức uyên sâu về quản trị tài chính. Hầu hết các Tổng Giám Đốc điều hành (CEO) của hơn 1000 công ty hàng đầu ở Mỹ khởi đầu sự nghiệp của họ từ lĩnh vực quản trị tài chính. 1.3.3.2 Trường hợp của Epsco – Minh Phụng. Ở nước ta cũng không thiếu các ví dụ điển hình về những sai lầm trong quyết định tài chính đã dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng cho doanh nghiệp, nhà đầu tư (ngân hàng) và nền kinh tế như trường hợp của Epsco – Minh phụng (EMP). Trên một góc độ nào đó, người ta xem EMP là một vụ án kinh tế thể hiện sự cấu kết giữa chủ doanh nghiệp và các quan chức ngân hàng làm thất thoát nghiêm trọng tài sản của nhà nước và nhân dân, làm lũng đoạn kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trên góc độ quản lý, nhiều nhà phân tích cho rằng vụ án trên bắt nguồn từ những sai lầm trong các quyết định tài chính. Buổi ban đầu khi chính phủ thực hiện chính sách kinh tế mở, EMP đã được đánh giá là một mô hình kinh tế năng động làm ăn hiệu quả, góp phần tạo ra việc làm cho xã hội và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Sẽ không có hậu quả như ngày hôm nay nếu lãnh đạo của EMP không dùng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào đất đai, bất động sản (đầu tư dài hạn) (vay ngắn hạn của ngân hàng và mua hàng trả chậm của nước ngoài). Sự đóng băng của thị trường đất đai đã góp phần gia tăng hậu quả nghiêm trong của sai lầm trên. Khi đất đai không bán được, vốn không quay vòng nhanh và nợ vay đã đến kỳ đáo hạn thì chủ doanh nghiệp tìm cách xoay sở để duy trì khả năng thanh toán nợ mua hàng trả chậm, lãi vay và đáo hạn vốn vay cho ngân hàng nhằm tránh bị phá sản. Cấu kết với quan chức ngân hàng để xoáy vốn là giải pháp tình thế mà lãnh đạo EMP đã lựa chọn để giải quyết khó khăn tài chính phát sinh. Hệ thống tổ chức quản lý yếu kém trong các ngân hàng quốc doanh tạo môi trường cho sự phát sinh các hành vi sai trái của các nhà quản lý trong tổ chức ngân hàng và trong công ty EMP gây hậu quả nghiêm trong.
  • 41. 29 Hai ví dụ trên cho thấy sự tác động lẫn nhau giữa hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp và môi trường kinh tế, tài chính và ảnh hưởng to lớn của công tác quản trị tài chính đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế nước ta nói riêng.
  • 42. 30 TÓM TẮT CHƯƠNG I Chương 1 trình bày các vấn đề về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại. Trong đó, các quyết định tài chính: quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, chính sách cổ tức có vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một vấn đề ngày càng quan trọng trong nền kinh tế luôn luôn biến động là các vấn đề về quản trị rủi ro. Những phân tích ở trên cho ta thấy được tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro trong doanh nghiệp và cung cấp các công cụ để thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro, từ đó giúp các doanh nghiệp xây dựng các chương trình quản trị rủi ro phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình. Qua đó, góp phần đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính của doanh nghiệp với mức chi phí có thể chấp nhận được. Cuối cùng, công tác lập kế hoạch cũng là công việc cần thiết phải được thực hiện bởi vì nó liên quan đến các quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và chính sách cổ tức. Việc lập kế hoạch tài chính còn giúp cho ban lãnh đạo tránh được các bất ngờ và chủ động phản ứng trước các sự kiện bất ngờ không thể tránh được, hỗ trợ cho các cấp điều hành có các quyết định sản xuất và tiếp thị phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chương 1 cũng trình bày một số kinh nghiệm của các công ty trên thế giới và các công ty Việt Nam trong vấn đề quản trị tài chính. Cho ta thấy được vai trò quan trọng của quản trị tài chính đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để ứng dụng trong quá trình quản trị tài chính công ty. Việc nghiên cứu những vấn đề ở chương 1 là nền tảng hết sức quan trọng để nghiên cứu chương 2 và chương 3 của luận văn này.
  • 43. 31 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TANIMEX HIỆN NAY 2.1 Giới thiệu về công ty Tanimex. 2.1.1 Quá trình chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần - Cổ phần hóa doanh nghiệp Tiền thân của Công ty Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình (TANIMEX) là Công ty Dịch vụ và Cung ứng Xuất khẩu Tân Bình, được thành lập theo quyết định số 1920/QĐ-UB ngày 11/11/1981 của Uỷ ban nhân dân Quận Tân Bình. Ra đời trong giai đoạn phôi thai của ngành ngoại thương TP HCM, Công ty Dịch vụ và Cung ứng xuất khẩu Tân Bình chủ yếu thực hiện chức năng cung ứng hàng xuất khẩu cho các Công ty lớn, trực tiếp giao dịch với nước ngoài, chủ yếu là thị trường Liên Xô cũ và Đông Âu, đồng thời nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng. Năm 1992, Công ty Dịch vụ và Cung ứng Xuất khẩu Tân Bình đổi tên thành Công ty Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình theo Quyết định số 218/QĐ-UB ngày 11/02/1992 của Ủy ban Nhân dân TP Hồ Chí Minh. Căn cứ nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần, ngày 31/03/2005 chủ tịch UBND thành phố ra quyết định số 1390/QĐ-UB về việc thành lập Ban chỉ đạo Cổ phần hóa Công ty Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình (Tanimex). Ngày 30/12/2005, Chủ tịch UBND TP HCM ra quyết định số 6686/QĐ- UBND về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển Công ty Sản xuất
  • 44. 32 Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình (tanimex) thuộc UBND quận Tân Bình thành Công ty cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình. Ngày 01/08/2006, Công ty Tanimex chính thức chuyển đổi hình thức sở hữu từ Công ty Nhà nước sang Công ty Cổ phần. - Hình thành các công ty thành viên Cùng với sự chuyển đổi hình thức sở hữu Công ty, cơ cấu tổ chức của công ty cũng đã có sự thay đổi cho phù hợp với thời kỳ mới. Các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc được tách ra khỏi Công ty, hình thành nên các Công ty con độc lập để phát huy tính tự chủ và nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn doanh nghiệp. Ngày 01/10/2006, chuyển đổi xí nghiệp dịch vụ sang Công ty TNHH một thành viên Sản xuất Dịch vụ Tân Bình (Taniservice). Vốn điều lệ 6 tỷ đồng Ngày 01/10/2006, chuyển đối xí nghiệp cơ khí – xây lắp sang Công ty TNHH một thành viên Cơ khí – Xây lắp Tân Bình (Tanicons). Vốn điều lệ 6 tỷ đồng Ngày 01/03/2007, chuyển đối phòng kinh doanh thành Công ty TNHH một thành viên Thương mại – Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Tân Bình (Tanicom). Vốn điều lệ 3 tỷ đồng Ngày 01/06/2007, chuyển đổi xí nghiệp đầu lọc thuốc lá thành Công ty TNHH một thành viên Sản Xuất – Thương mại – Dịch vụ Tân Bình (Tanitrade). Vốn điều lệ 3 tỷ đồng 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động Hiện nay Công ty đang hoạt động trong các lĩnh vực chính như sau: Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng trong KCN Tân Bình. Cho thuê đất đã được xây dựng xong cơ sở hạ tầng. Cho thuê hoặc bán nhà xưởng do Công ty xây dựng trong KCN.
  • 45. 33 Kinh doanh các dịch vụ trong Khu công nghiệp. Thi công xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, các công trình giao thông, cấp thoát nước và cây xanh (gồm mới và duy tu), các công trình thủy lợi, hệ thống chiếu sáng. Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở, siêu thị. Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị nội thất. Kinh doanh bất động sản và các dịch vụ khác. Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, du lịch, lữ hành nội địa và quốc tế Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng, phụ liệu phụ tùng, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, phương tiện giao thông vận tải. 2.2 Tình hình quản trị tài chính hiện nay 2.2.1 Nguồn vốn tài trợ và cấu trúc vốn của công ty. 2.2.1.1 Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn tín dụng là một trong những nguồn tài chính quan trọng và ngày càng có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Đối với Công ty Tanimex, đặc thù sản xuất kinh doanh là đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và xây dựng các trung tâm thương mại, cụm dân cư nên đòi hòi tổng mức đầu tư lớn. Mặt khác, các dự án đều có thời gian triển khai dài nên nguồn vốn tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong cơ cấu vốn của Công ty, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng dài hạn. Nguồn vốn tín dụng dài hạn được sử dụng để đầu tư phát triển các dự án xây dựng cơ bản hoặc đầu tư liên doanh, liên kết. Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh.
  • 46. 34 Hiện nay, nguồn vốn tín dụng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu vốn của công ty. Năm 2006, vốn vay chiếm tỷ trọng 13.51% tổng số nợ phải trả và chiếm 12.89% tổng tài sản. Năm 2007 hoạt động đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng chậm lại nên cơ cấu vốn vay năm 2007 được điều chỉnh giảm cho phù hợp. Năm 2007, vốn vay chiếm 10.26% tổng số nợ phải trả và chiếm 8.19% tổng tài sản, trong đó nợ vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ (1.53% tổng số nợ phải trả), nợ vay dài hạn chiếm tỷ trọng lớn (8.74% tổng số nợ phải trả). Bảng 2.1. Tình hình vay vốn của công ty TANIMEX năm 2006-2007: ĐVT: đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1 Vay ngắn hạn 53,852,998,419 12,605,600,000 2 Vay dài hạn 110,468,591,559 72,110,045,061 Tổng vốn vay 164,321,589,978 84,715,645,061 Nguồn vốn tín dụng tài trợ cho hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu từ các chi nhánh của Ngân hàng ngoại thương Vietcombank (VCB). Bởi vì giữa ban lãnh đạo Công ty và hệ thống ngân hàng VCB có mối quan hệ thân thiết, lâu dài. Bên cạnh đó, chi phí sử dụng vốn mà VCB cung cấp cho Công ty thấp hơn các Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác nhất là so với các ngân hàng thương mại cổ phần (lãi suất ngân hàng VCB huy động thấp nên lãi suất cho vay thấp hơn so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác). Hơn nữa, các khoản vay mà hệ thống ngân hàng Vietcombank dành cho Công ty không phải thế chấp mà dựa trên tín chấp hoặc bảo lãnh thanh toán. Vì vậy, khả năng huy động nợ vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng tương đối dễ dàng. Bên cạnh việc huy động vốn từ ngân hàng VCB, công ty có sử dụng một số khoản vay của các Ngân hàng thương mại nhà nước khác như Ngân hàng Đầu
  • 47. 35 tư phát triển, tuy nhiên tỷ trọng rất thấp (2% so với tổng nợ vay dài hạn). Các khoản vay từ hệ thống ngân hàng thương mại khác rất ít, thời hạn vay ngắn. Bảng 2.2. Bảng kê nợ vay dài hạn ngân hàng đến ngày 31/12/07 Vay VNĐ Vay USD Tên ngân hàng Số lượng (ĐVT: đồng) Tỷ trọng Số lượng (ĐVT: USD) Tỷ trọng VCB TP 28,451,055,525 80% - 0% VCB Bình Tây 6,341,313,620 18% 2,281,487 100% NH ĐTPT 765,978,617 2% - 0% Tổng cộng 35,558,347,762 100% 2,281,487 100% 2.2.1.2 Vốn huy động từ phát hành trái phiếu Bên cạnh nguồn tài trợ nợ từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, Công ty Tanimex cũng đã quan tâm tới nguồn tài trợ rất có hiệu quả nhưng chưa phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam là huy động vốn từ phát hành trái phiếu. Việc huy động vốn từ phát hành trái phiếu vừa giúp Công ty huy động vốn với chi phí hiệu quả vừa tránh được những thủ tục rườm rà so với phát hành cổ phiếu. Hơn nữa, trong bối cảnh ngân hàng chủ động kiềm chế cho vay trung và dài hạn để đảm bảo an toàn cho hoạt động của các ngân hàng hoặc những thời kỳ nhà nước thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát như hiện nay thì việc huy động vốn từ phát hành trái phiếu Công ty sẽ trở thành xu hướng mới đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cuối năm 2006 và đầu năm 2007, Tanimex phát hành hai loại trái phiếu là trái phiếu thường và trái phiếu chuyển đổi với tổng mệnh giá là 90 tỷ đồng.Lãi suất huy động trái phiếu được xác định trên cơ sở đấu thầu lãi suất và ổn định trong suốt thời gian lưu hành
  • 48. 36 Bảng 2.3. Bảng kê phát hành trái phiếu năm 2007 STT Chỉ tiêu Trái phiếu thường Trái phiếu chuyển đổi 1 Mã trái phiếu Tani-TPT2006 Tani-TPCĐ2006 2 Mệnh giá 100,000 100,000 3 Khối lượng phát hành 500,000 400,000 4 Tổng trị giá phát hành 50,000,000,000 40,000,000,000 5 Lãi suất trái phiếu 8.50% 7.20% 6 Thanh toán tiền gốc Ngày đáo hạn Ngày đáo hạn 7 Phương thức thanh toán lãi Hằng năm Hằng năm 8 Kỳ hạn trái phiếu 3 năm 1 năm 9 Tỷ lệ chuyển đổi - 1 : 5 Kết quả phát hành, tổng số tiền thu được từ phát hành trái phiếu chuyển đổi là 43.2 tỷ đồng (tăng 8% mệnh giá phát hành), thu từ phát hành trái phiếu thường là 50 tỷ đồng (tương đương mệnh giá phát hành). Lãi suất huy động được từ phát hành trái phiếu chuyển đổi là 7.2%/năm, trái phiếu thường là 8.5%. Tại hai mức lãi suất này, chi phí sử dụng vốn thấp hơn nhiều so với lãi suất vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng (12%/năm) và so với tốc độ lạm phát năm 2007 (12.63%).
  • 49. 37 Bảng 2.4. Kết quả phát hành trái phiếu thường và trái phiếu chuyển đổi năm 2007 ĐVT: 1,000VND Thành tiền STT Loại trái phiếu Giá PH Số lượng Mệnh giá Thặng dư Tổng cộng 1 TP chuyển đổi 40,000,000 3,234,180 43,234,180 100 238,291 23,829,100 - 23,829,100 120 161,709 16,170,900 3,234,180 19,405,080 2 TP thường 50,000,000 - 50,000,000 100 500,000 50,000,000 - 50,000,000 Tổng cộng 90,000,000 3,234,180 93,234,180 Nguyên nhân của vấn đề huy động vốn với lãi suất thấp nhưng vẫn thu hút được các cá nhân, tổ chức tham gia là do việc phát hành trái phiếu chuyển đổi đi kèm với phát hành trái phiếu thường. Để mua trái phiếu chuyển đổi đòi hỏi nhà đầu tư phải nắm giữ trái phiếu thường. Tại thời điểm phát hành, thị trường chứng khoán đang sôi động, trái phiếu chuyển đổi rất được ưa chuộng, trong khi đó trái phiếu thường ít được quan tâm hơn vì lãi suất không cao và đây là kênh huy động vốn khá mới mẻ. Vì vậy, nếu chỉ phát hành trái phiếu thường thì sẽ có ít nhà đầu tư quan tâm và kết quả phát hành có thể không đạt như mong muốn. Để khắc phục tình trạng đó, Công ty phát hành trái phiếu chuyển đổi kèm theo, nếu nhà đầu tư mua trái phiếu thường sẽ được quyền mua trái phiếu chuyển đổi. Điều đó đã giúp cho toàn bộ số trái phiếu thường và trái phiếu chuyển đổi phát hành được mua toàn bộ. Sự thành công của đợt phát hành cũng giúp cho Công ty thu hút được một lượng vốn không nhỏ với chi phí thấp hơn nhiều so với phát hành cổ phiếu và huy động nợ vay ngân hàng. Tổng giá trị trái phiếu phát hành được sử dụng để tài trợ cho các dự án:
  • 50. 38 STT Tên dự án Vốn đầu tư (1,000 VNĐ) 1 Dự án cao ốc Lý Thường Kiệt (tiền đất) 70,000,000 2 Dự án nhà máy SX gạch ngói Tuynel 57,000,000 3 Bổ sung vốn cho công ty Taniservice 6,000,000 4 Bổ sung vốn cho công ty Tanicons 6,000,000 5 Bổ sung vốn cho công ty Tanitrade 6,000,000 TỔNG CỘNG 145,000,000 Mặc dù đợt phát hành trái phiếu đã thành công nhất định nhưng các đối tượng tham gia đầu thầu lãi suất và mua trái phiếu Công ty rất ít chủ yếu là các tổ chức, chưa thu hút được sự quan tâm của đông đảo các nhà đầu tư cá nhân (số lượng nhà đầu tư tham giá đấu thầu lãi suất trái phiếu chuyển đổi là 5, trái phiếu thường là 4). Lãi suất của trái phiếu thường thấp 8.5%, trong khi tình hình lạm phát trong năm 2007 lên trên 2 con số nên các nhà đầu tư không mặn mà trong việc giữ trái phiếu Công ty. Thêm vào đó, công ty cam kết bảo lãnh thanh toán cho khách hàng nếu có nhu cầu bán lại trái phiếu bất kỳ thời điểm nào. Do đó sau đợt phát hành chưa lâu thì một số nhà đầu tư đã bán trái phiếu và thu hồi khoản đầu tư. Đến cuối năm 2007, số lượng trái phiếu lưu hành chỉ đạt 231,830 trái phiếu, tương đương 23.2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản. (chiếm 2.81% tổng số nợ phải trả và chiếm 2.24% tổng tài sản) Bảng 2.5 : Giá trị trái phiếu lưu hành thời điểm cuối năm 2006-2007 ĐVT: 1,000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Trái phiếu thường 13,829,100 23,183,000
  • 51. 39 Như vậy, chi phí sử dụng vốn đối với trái phiếu được tính như sau: Năm Chỉ tiêu Dòng tiền 0 Giá thị trường 100,000 1-3 Trái tức 8,500 3 Hoàn vốn 100,000 Tỷ suất lời nội bộ IRR của dòng tiền trái phiếu trong 3 năm là: 8.5%. Do đó, chi phí sử dụng vốn trái phiếu bằng lãi suất trái phiếu tương đương 8.5% 2.2.1.3 Vốn huy động từ phát hành cổ phiếu. Sau khi chính phủ ban hành nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần, ngày 01/08/2006 Công ty Tanimex chính thức chuyển sang hình thức cổ phần với tổng số vốn điều lệ là 45 tỷ đồng, trong đó nhà nước chiếm 51% vốn điều lệ. Bảng 2.6 : Kết quả phát hành cổ phiếu lần đầu năm 2006 Stt Phân phối Số lượng Giá phát hành Thành tiền Tỷ lệ sở hữu (%) 1 Nhà nước 2,311,001 10,000 3,110,010,000 51.36% 2 CNV 502,499 10,000 5,024,990,000 11.17% 3 Ban GD 20,500 10,000 205,000,000 0.46% 4 Cổ đông bên ngoài 1,666,000 10,000 16,660,000,000 37.02% Tổng cộng 4,500,000 45,000,000,000 100.00% Năm 2007, nhằm mục đích tái cấu trúc vốn và huy động vốn tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty đã phát hành cổ phiếu lần thứ 2 với khối lượng 3,500,000 cổ phiếu. Tại thời điểm phát hành, thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ, cổ phiếu rất được ưa chuộng nên Công ty đã