SlideShare a Scribd company logo
1 of 124
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.011
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn một thập kỉ qua, thực hiện đường lối đổi mới mở cửa và hội nhập
của Đảng và Nhà nước nền kinh tế nước ta đã thu được những thành tựu được
cả thế giới công nhận. Một trong những hoạt động ấy chính là hoạt động tài
chính ở các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ngày càng trở nên
minh bạch và lành mạnh tuân theo pháp luật và chuẩn mực quốc tế. Góp phần
không nhỏ vào thành tựu ấy là hoạt động của các công ty kiểm toán. Thời hội
nhập người ta coi kiểm toán như là công cụ để thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động tài chính, kế toán, thuế của các doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó góp phần đánh giá mức độ trung thực hợp lí của các BCTC của các đơn vị
kinh tế.
Từ trước đến nay BCTC luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập.
BCTC là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này
đòi hỏi các thông tin đưa ra trên BCTC đảm bảo tính trung thực hợp lí.
Trên BCTC của các doanh nghiệp, tài sản cố định (TSCĐ) luôn là một
khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xung quanh TSCĐ rất đa
dạng và phức tạp, đặc biệt là việc phân loại đánh giá. Điều này làm tăng khả
năng sai phạm đối với TSCĐ. Sai phạm đối với TSCĐ kéo theo sai phạm đối
với nhiều chỉ tiêu khác trên BCTC. Vì vậy kiểm toán TSCĐ luôn là phần
hành quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính, ảnh hưởng lớn tới chất
lượng của cuộc kiểm toán. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
không chỉ góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán mà còn góp phần đưa ra
các kiến nghị nhằm khắc phục các vấn đề còn tồn tại liên quan đến phần hành
TSCĐ và tiến tới hoàn thiện tốt hơn công tác quản lý, sử dụng và hạch toán
TSCĐ trong các đơn vị được kiểm toán.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận trên nên trong thời gian thực tập tại công
ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (IFC), em đã tìm hiểu và quyết định
lựa chọn đề tài : “HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC
TẾ (IFC) THỰC HIỆN” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.012
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (IFC) và
đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố
định tại IFC.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Bài luận văn sẽ trình bày quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định
cho một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung, kết quả kiểm toán khoản
mục sẽ là một trong những cơ sở để KTV đưa ra ý kiến kiểm toán trên báo
cáo kiểm toán.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
 Phương pháp nghiên cứu chung
Bài luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chung là dựa trên
nền tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
 Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Bài luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh…
5. Nội dung kết cấu đề tài:
Bài luận văn gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Lí luận chung về quy trình kiểm toán khoảnmục TSCĐ trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoảnmục TSCĐ trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế
thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế thực hiện.
Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên Luận văn tốt nghiệp của
em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự
chỉ bảo của các Thầy và các anh chị trong Công ty để Luận văn có giá trị hơn
về mặt lý luận và thực tiễn.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.013
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS – TS Thịnh Văn Vinh và
Ban Giám đốc cùng các anh chị trong Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính
quốc tế đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2011
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Oanh
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.014
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1. Nội dung lí luận cơ bản về TSCĐ:
1.1.1. Khái niệm TSCĐ:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
thiết phải có các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao
động, đốitượng lao động, sức lao động. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của tư
liệu lao động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam thì TSCĐ hữu hình và TSCĐ
vô hình được định nghĩa như sau:
 TSCĐ hữu hình: Theo VAS 03 thì TSCĐ hữu hình là những tài sản có
hình
thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Theo VAS 03 : Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa
mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản đó;
b. Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin
cậy;
c. Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
d. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
 TSCĐ vô hình: Theo VAS 04 thì TSCĐ vô hình là tài sản không có hình
thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ,
sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.015
Theo VAS 04 : Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải
thỏa mãn đồng thời:
- Định nghĩa về TSCĐ vô hình; và
- Bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó
mang lại;
+ Nguyên giá tài sản phải xác định được một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Theo thông tư 203/2009/TT – BTC ngày 20/10/2009 của Bộ tài chính về chế
độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thì TSCĐ phải là những tài sản
có giá trị từ 10 triệu VNĐ trở lên (áp dụng từ 1/1/2010).
1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ:
Đặc điểm chủ yếu và cơ bản của TSCĐ chi phối đến công tác kiểm
toán là TSCĐ thường có giá trị lớn, quá trình mua sắm và trang bị TSCĐ
trong các doanh nghiệp thường không nhiều và diễn ra không đều đặn, thường
nó được thực hiện theo một trình tự có sự kiểm soát tương đối chặt chẽ của
các doanh nghiệp.
TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và bị hao mòn trong quá trình sử dụng, bao gồm cả hao mòn hữu hình
và vô hình. Hao mòn hữu hình là do sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử
dụng trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị,
hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần túy về mặt giá trị do các nguyên nhân
chủ yếu như sự tiến bộ không ngừng về mặt khoa học, kỹ thuật, lạm phát…Vì
vậy để đảm bảo việc thu hồi vốn doanh nghiệp cần phải trích khấu hao cho
các tài sản này, việc áp dụng một chính sách khấu hao hợp lý ảnh hưởng rất
nhiều đến mức độ trung thực và hợp lí của các thông tin liên quan đến TSCĐ
trên các BCTC.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.016
Mặt khác trong quá trình sử dụng, ngoài việc sử dụng công suất TSCĐ một
cách hợp lý nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất, thu hồi vốn nhanh phục
vụ cho công tác tái sản xuất tái đầu tư thì doanh nghiệp cũng phải thường
xuyên tiến hành nâng cấp và sửa chữa TSCĐ và điều đó có thể ảnh hưởng đến
các thông tin liên quan đến TSCĐ trên các BCTC.
1.1.3. Công tác quản lý TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu
dài, trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu nhưng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh nên trong công tác quản lý TSCĐ các doanh nghiệp cần phải quản lý
chặt chẽ cả về mặt hiện vật và mặt giá trị của TSCĐ. Theo QĐ 206 – BTC
quy định một số nguyên tắc cơ bản sau:
 Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp, hồ sơ bao
gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn, các chứng từ liên quan khác;
 Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết
theo
từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn vị
sử dụng;
 TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị
còn
lại trên sổ kế toán;
 Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm
kê TSCĐ. Mọi trường hợp thiếu, thừa TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quản lý
kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:
 Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp
thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng,
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.017
giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát
chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ;
 Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng,
tính toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong
kỳ của đơn vị có liên quan;
 Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ;
 Tham gia công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá
lại TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo
quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp có công dụng khác nhau trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, để quản lý tốt cần phải phân loại TSCĐ. Trong doanh
nghiệp thường phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau:
 Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ bao gồm:
- TSCĐ hữu hình
- TSCĐ vô hình
 Theo quyền sở hữu, TSCĐ bao gồm:
- TSCĐ tự có
- TSCĐ thuê ngoài
1.1.5. Kế toán TSCĐ
1.1.5.1. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán
Về chứng từ: Tổ chức chứng từ kế toán là thiết
kế khối lượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống các văn bản chứng từ
hợp lý, hợp pháp theo một quy trình luân chuyển chứng từ nhất định.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán TSCĐ bao gồm:
- Hợp đồng mua TSCĐ
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán.
- Biên bản bàn giao TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.018
- Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản kiểm kê TSCĐ.
- Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Quy trình hạch toán TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ sau:
S¬ ®å 1.1: Quy tr×nh tæ chøc chøng
tõ Tµi s¶n cè ®Þnh
Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về Tài sản cố
định, các doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách như:
- Thẻ TSCĐ
- Sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ
theo dõi.
- Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, 214.
1.1.5.2. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, trong hạch toán TSCĐ,
TSCĐ được phân thành những nhóm khác nhau và sử dụng những tài khoản
và tiểu khoản khác nhau.
TK 211: “ TSCĐ hữu hình”
2112: Nhà cửa,vật kiến trúc.
2113: Máy móc thiết bị.
X©y dùng, mua
s¾m, hoÆc
nh-îng b¸n
TSC§
Héi ®ång giao
nhËn, thanh lý
TSC§
KÕ to¸n
TSC§
QuyÕt ®Þnh
t¨ng hoÆc
gi¶m TSC§
Chøng tõ t¨ng
gi¶m tµi s¶n
(c¸c lo¹i)
LËp (huû) thÎ
TSC§, ghi sæ
TSC§
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.019
2114: Phương tiện vận tải, truyền thống.
2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118: TSCĐ khác.
TK212: “Tµi s¶n cè ®Þnh thuª tµi chÝnh”
TK 213: Tµi s¶n cè ®Þnh v« h×nh”
2131: QuyÒn sö dông ®Êt.
2132: QuyÒn ph¸t hµnh.
2133: B¶n quyÒn, b»ng ph¸t minh
s¸ng chÕ.
2134: Nh·n hiÖu hµng ho¸.
2135: PhÇn mÒm m¸y vi tÝnh.
2136: GiÊy phÐp vµ giÊy nh-îng
quyÒn.
2138: TSC§ v« h×nh kh¸c.
TK214: KhÊu hao Tµi s¶n cè ®Þnh
2141: KhÊu hao Tµi s¶n cè ®Þnh h÷u
h×nh.
2142: KhÊu hao Tµi s¶n cè ®Þnh v«
h×nh.
2143: KhÊu hao Tµi s¶n cè ®Þnh thuª
tµi chÝnh.
TK009: Nguån vèn khÊu hao c¬ b¶n.
1.1.5.3. Hạch toán tổng hợp TSCĐ
Kế toán TSCĐ có thể áp dụng một trong bốn hình thức ghi sổ, bao gồm hình
thức Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ hay Nhật ký – Sổ cái
sao cho phù hợp với đặc điểm về quy mô và trình độ tổ chức, quản lý của
doanh nghiệp.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0110
Đồng thời, căn cứ vào tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ tại đơn vị mình
để tiến hành hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ theo các sơ đồ sau:
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0111
Sơ đồ 1.1:Hạch toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình
TK 111,112,331 TK 211 TK111,112
Giá mua, Chi phí liên quan
trực tiếp
Chiết khấu thương mại,giảm giá
hàng bán
TK 133 TK 811
VAT khấu trừ Giá trị còn lại
Thanh
lý
TSCĐ
TK 411 TK 214
TSCĐ được cấp phát, nhận góp vốn Giá trị hao mòn
TK 711 TK 128, 222, 223
TSCĐ nhận viện trợ, biếu tặng Đem TSCĐ đi góp vốn liên doanh
TK 212 TK411
Chuyển quyến sở hữu thuê tài sản Giá trị còn lại
Trả lại vốn góp
TK 241 TK1381, 214
Đầu tư XDCB hoàn thành TSCĐ phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK3381 TK 412
TSCĐ phát hiện thừa khi kiểm kê Đánh giá giảm TSCĐ
TK153 TK 627, 641, 642
Chuyển CCDC thành TSCĐ Chuyển giá trị TSCĐ thành CCDC
TK 412 TK 214
Đánh giá tăng TSCĐ Giá trị hao mòn
TK 242
Giá trị còn lại lớn phải phân bổ
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0112
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình
TK 111,112,331
TK
213 TK 811
TSCĐ mua ngoài Giá trị còn lại
đưa vào sử dụng
Thanh lý,
nhượng
bán TSCĐ
TK 241 TK 2143
Giá trị hao
mòn
TSCĐ vô hình hình thành
TSCĐ
mang đi
góp vốn
trong giai đoạn triển khai TK 128, 222
Giá trị được
TK 411 liên doanh đánh giá
TSCĐ vô hình tăng
do nhận góp vốn
Đánh giá
lại TSCĐ
TK 412
Số chênh lệch
TK 711
do đánh giá
giảm Số chênh
lệch do đánh
giá tăng
TSCĐ vô hình tăng
do nhận biếu tặng, viện trợ
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0113
1.1.6. Quá trình kiểm soát nội bộ TSCĐ trong đơn vị
TSCĐ có ý nghĩa quan trọng và có tác động tương đối lớn đến hoạt
động và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp cần phải xây dựng cho mình quy chế kiểm soát nội bộ chặt chẽ, đầy đủ
và tổ chức thực hiện thường xuyên liên tục, có hiệu lực, hiệu quả.
Mục tiêu kiểm soát chủ yếu, nội dung và các thể thức tự kiểm soát của đơn
vị có thể khái quát qua bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Các thủ tục kiểm soátnội bộ cơ bản đối với nghiệp vụ TSCĐ
Mục tiêu kiểm soát
nội bộ
Nội dung, thể thức và thủ tục kiểm soát
- Đảm bảo cho các
nghiệp vụ TSCĐ
được phê chuẩn
đúng đắn
- Có một quy định cụ thể chặt chẽ về việc phê
chuẩn các nghiệp vụ;
- Phải tuân thủ tuyệt đối các quy định đối với việc
phê chuẩn các nghiệp vụ này;
- Quá trình kiểm soát độc lập đối với sự phê
chuẩn.
- Đảm bảo cho các
nghiệp vụ TSCĐ là
có căn cứ hợp lý
- Quy trình kiểm soát để đảm bảo các nghiệp vụ
về TSCĐ là được người có đầy đủ thẩm quyền phê
duyệt và phù hợp với hoạt động của đơn vị;
Có đầy đủ các chứng từ và tài liệu liên quan đến
nghiệp vụ như: các đề nghị về nghiệp vụ, hợp đồng
mua bán, thanh lý; biên bản giao nhận, hóa đơn mua,
các chứng từ liên quan đến vận chuyển, lắp đặt, chạy
thử…
- Đảm bảo sự
đánh giá đúng đắn,
hợp lý của các
nghiệp vụ TSCĐ
- Kiểm soát nội bộ các chính sách đánh giá của
đơn vị
với TSCĐ;
- Kiểm tra, so sánh số liệu trên Hóa đơn với số
liệu trên hợp đồng và các chứng từ liên quan;
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi với các
nghiệp
vụ phát sinh bằng ngoại tệ;
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0114
1.2. Nộidung cơ bảnvề kiểmtoánkhoảnmục TSCĐtrongkiểmtoánBCTC
1.2.1. Vai trò của kiểm toán khoảnmục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị,
đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Trong mọi
trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình trạng trang thiết bị cơ sở vật chất
kỹ thuật của doanh nghiệp. Điều này khiến cho khoản mục TSCĐ trở thành
một khoản mục quan trọng khi tiến hành Kiểm toán Báo cáo tài chính. Mặt
khác, do chi phí hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm
nên việc Kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ giúp cho KTV đánh giá được tính
kinh tế và tính hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ từ đó đưa ra được định
hướng đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư vào TSCĐ một cách hiệu quả nhất.
Kiểm soát nội bộ quá trình tính toán và đánh giá các
nghiệp vụ.
- Đảm bảo cho
việc phân loại và
hạch toán đúng đắn
các nghiệp vụ TSCĐ
- - Có chính sách phân loại TSCĐ phù hợp với
yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị;
- Có đầy đủ sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ TSCĐ;
- Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các
nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ từ các sổ kế toán chi
tiết đến các sổ kế toán tổng hợp;
- - Có chính sách kiểm tra nội bộ đối với các nội
dung trên.
- Đảm bảo cho
việc hạch toán đầy
đủ, đúng kỳ các
nghiệp vụ TSCĐ
- Mỗi bộ hồ sơ liên quan tới TSCĐ đều phải được
đánh số và quản lý theo dõi chặt chẽ;
- Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được
thực hiện kịp thời ngay sau khi các nghiệp vụ xảy ra
hoàn thành;
- Quá trình kiểm soát nội bộ.
- Đảm bảo sự cộng
dồn (tính toán và
tổng hợp), đúng đắn
các nghiệp vụ TSCĐ
- Số liệu phải được tính toán tổng hợp (cộng dồn)
đầy
đủ, chính xác => Kiểm tra kết quả tính toán, so sánh số
liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với các sổ tổng hợp.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0115
Đồng thời Kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai
sót trong việc xác định nguyên giá TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao, chi phí
nâng cấp, sửa chữa TSCĐ. Những sai sót trong việc tính chi phí này thường
dẫn đến những sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Chẳng hạn như việc
tríchkhấu hao TSCĐ vào chi phí thường bị trích cao hơn (hoặc thấp hơn) thực
tế, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc
không phân biệt loại chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ với chi
phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng dẫn đến
những sai lệch trong khoản mục TSCĐ, cũng như khoản mục chi phí sản xuất
kinh doanh. Việc phân loại nhầm giữa các loại TSCĐ hoặc ghi nhận những
TSCĐ chưa đủ tiêu chuẩn là TSCĐ. Từ đó, giúp cho đơn vị được kiểm toán
thấy được các tồn tại và yếu kém trong hệ thống KSNB đối với tài sản của
mình, tìm hướng khắc phục những yếu kém đó, quản lý và sử dụng tốt hơn
TSCĐ, phục vụ tốt hơn cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Các khoản đầu tư cho TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, giá trị bằng
phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học thường có nhiều sai sót cũng
như gian lận và rất khó tập hợp chi phí cũng như đánh giá chính xác giá trị.
Chính vì thế mà khoản mục TSCĐ thường được quan tâm đến trong các cuộc
Kiểm toán.
1.2.2. Mục tiêu của kiểm toán khoản mục TSCĐ
1.2.2.1. Các thông tin tài chính liên quan đến TSCĐ
Các thông tin chủ yếu liên quan đến TSCĐ bao gồm: các thông
tin về nguyên giá, giá trị hao mòn, các khoản chi phí có liên quan đến TSCĐ
như: chi phí khấu hao trong chi phí sản xuất kinh doanh từ đó tác động đến
các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả kinh doanh được tổng hợp và trình
bày trong các BCTC hàng năm của đơn vị.
1.2.2.2. Mục tiêu của kiểm toán khoản mục TSCĐ
Phù hợp với mục đích chung của kiểm toán BCTC là xác nhận
về mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán. Mục tiêu cụ thể của kiểm toán
TSCĐ là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận
về mức độ tin cậy của các thông tin tài chính có liên quan. Đồng thời cung
cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán
các chu kỳ liên quan khác.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0116
Trên cơ sở mục đích kiểm toán TSCĐ như trên ta có thể xác định mục
tiêu kiểm toán cụ thể như sau:
 Đối với các nghiệp vụ về TSCĐ:
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với nghiệp vụ về TSCĐ
Mục tiêu
kiểm toán
chung
Mục tiêu kiểm toán cụ thể
- Sự phát
sinh
Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát sinh
thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống.
- Tính toán,
đánh giá
Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định đúng theo
nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính đúng đắn
không có sai sót.
- Đầy đủ Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh,
theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán.
- Đúng đắn Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phân loại
đúng đắn theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế toán có
liên quan và quy định đặc thù của doanh nghiệp; Các nghiệp
vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế toán.
- Đúng kỳ Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh
theo nguyên tắc kế toán dồn tích.
 Đối với số dư TSCĐ
Bảng 1.3: Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với số dư tài khoản
TSCĐ
Mục tiêu
kiểm toán
chung
Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Sự hiện
hữu
Tất cả các TSCĐ được doanh nghiệp trình bày trên BCTC phải
tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên báo cáo phải
khớp đúng với số liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp.
Quyền và
Toàn bộ TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn được báo cáo phải
thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đốivới các TSCĐ thuê tài chính
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0117
nghĩa vụ phải thuộc quyền kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở
các hợp đồng thuê đã ký .
Đánh giá Số dư các tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng quy định
của Chuẩn mực; chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh
nghiệp.
Tính toán Việc tính toán xác định số dư TSCĐ là đúng đắn và không có
sai sót.
Đầy đủ Toàn bộ TSCĐ cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên BCTC
(không bị thiếu hoặc sót).
Đúng đắn TSCĐ phải được phân loại đúng đắn để trình bày trên BCTC.
Cộng dồn
Số liệu lũy kế tính dồn trên các Sổ chi tiết TSCĐ được xác định
đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các Sổ chi tiết sang các Sổ
kế toán tổng hợp và Sổ cái không có sai sót.
Báo cáo Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên các BCTC được xác định
đúng theo các quyđịnh của Chuẩn mực, chế độ kế toán và không
có sai sót.
1.2.3. Căn cứ kiểm toán khoản mục TSCĐ
Đểcó thểtiến hành kiểm toánvà có thểđưara nhận xét về các chỉ tiêu liên
quan đến TSCĐ trên BCTC, KTV phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm,
quản lý, sử dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ;
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua bán,
sửa chữa TSCĐ như: các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng, các
quyết định đầu tư…;
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn mua, các
hóa đơn liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các
chứng từ thanh toán có liên quan như: Phiếu chi, giấy báo nợ, các biên bản
thanh lý nhượng bán TSCĐ …;
- Các Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan
như: Sổ chi tiết TSCĐ , Sổ cái và Sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan ;
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0118
- Các Báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên
quan như: Báo cáo tăng, giảm TSCĐ, Báo cáo sửa chữa, Báo cáo thanh
toán… Các báo cáo tài chính có liên quan;
- Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng
chứng liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã
trình bày trên BCTC được kiểm toán .
1.2.4. Rủi ro liên quan đến kiểm toán khoản mục TSCĐ
 Các gian lận trong các nghiệp vụ về TSCĐ
- Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến các nghiệp vụ về
TSCĐ như: làm giả hóa đơn giá trị gia tăng, giả biên bản bàn giao…; hoặc đối
với các nghiệp vụ về sửa chữa TSCĐ làm giả các chứng từ liên quan như hóa
đơn sửa chữa, hợp đồng sửa chữa để làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh…
- Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ liên
quan đến TSCĐ như nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế
độ kế toán, chính sách tài chính đối với TSCĐ như phương pháp khấu hao
TSCĐ, ghi nhận tài sản không đủ tiêu chuẩn…
- Cố ý tính toán sai về mặt số học: ghi nhận sai nguyên giá TSCĐ,
tính khấu hao…
Các sai sót trong nghiệp vụ về TSCĐ
- Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai: sai sót trong quá trình ghi
và chuyển sổ TSCĐ.
- Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế
về TSCĐ như: bỏ sót nghiệp vụ về sửa chữa TSCĐ, quên không ghi nghiệp
vụ kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ, định khoản hoặc phân loại nhầm các
nghiệp vụ không liên quan đến TSCĐ vào TSCĐ, hoặc không tách biệt giữa
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình đối với những tài sản gắn liền giữa TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất gắn liền với nhà cửa…
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Để thực hiện cuộc kiểm toán có hiệu quả thì cần phải xây dựng một quy
trình kiểm toán cụ thể và phù hợp với mục tiêu đề ra. Thông thường một cuộc
kiểm toán gồm 3 giai đoạn:
- Lập kế hoạch kiểm toán
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0119
- Thực hiện kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán.
Và quy trình kiểm toán TSCĐ cũng phải tương ứng với 3 giai đoạn trên
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1. Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
Quy trình lập kế hoạch kiểm toán chỉ thực sự bắt đầu khi KTV và
công ty kiểm toán tiếp nhận một khách hàng, trên cơ sở thư mời kiểm toán,
KTV xác định đối tượng phục vụ trong tương lai và tiến hành các công việc:
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lí do kiểm toán, ước
lượng khối lượng công việc kiểm toán để lựa chọn nhân viên thực hiện kiểm
toán TSCĐ trên cơ sở đảm bảo trình độ chuyên môn và tính độc lập.
1.3.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
 Thu thập thông tin cơ sở
Do mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những đặc điểm về cách thức
quản lý, vận hành sản xuất và kinh doanh riêng nên việc thu thập thông tin
chung về kinh tế và các đặc thù hoạt động kinh doanh của khách hàng có vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng KTV đã có đầy đủ những thông tin
cần thiết về khách hàng để từ đó có thể nhận biết những nghiệp vụ có ảnh
hưởng trọng yếu đến BCTC và xác định trọng tâm kiểm toán cho toàn bộ
cuộc kiểm toán nói chung và cho việc kiểm toán khoản mục TSCĐ nói riêng.
Những thông tin mà KTV cần thu thập bao gồm:
+ Thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán: xem đơn vị đó hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại hay dịch vụ, thuộc khối ngành công
nghiệp nặng hay công nghiệp nhẹ….từ đó có cơ sở đánh giá tỷ trọng TSCĐ
trên tổng giá trị tài sản là cao hay thấp; cũng như đặc trưng cơ bản về TSCĐ
của đơn vị được kiểm toán.
+ Thông tin về hệ thống kế toán TSCĐ và hệ thống KSNB về TSCĐ của đơn
vị được kiểm toán: chính sách kế toán về TSCĐ mà đơn vị áp dụng và thay
đổi trong các chính sách kế toán đó như chính sách khấu hao TSCĐ; ảnh
hưởng của các chính sách mới về kế toán, kiểm toán TSCĐ đối với đơn vị; Tổ
chức hoạt động của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ đã
hiệu quả hay chưa; …
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0120
Các kỹ thuật thu thập thông tin về khách hàng thường được KTV áp dụng
bao gồm:
+ Tiến hành trao đổi với KTV tiền nhiệm hoặc tiến hành phỏng vấn Ban giám
đốc khách hàng để có thông tin về chính sách TSCĐ, sự biến động lớn (tăng,
giảm) TSCĐ trong năm.
+ Xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung: các
vấn đề còn tồn tại trong hệ thống KSNB đối với TSCĐ, các gian lận sai sót
liên quan đến TSCĐ năm trước…
+ Tham quan nhà xưởng, kho bãi, máy móc, trang thiết bị của đơn vị nhằm
đánh giá công tác quản lý, bảo quản tài sản: Máy móc, dây chuyền sản xuất
được bố trí, sắp xếp và vận hành tại các phân xưởng, bộ máy sản xuất như thế
nào, những máy móc nào đã lỗi thời, lạc hậu không còn sử dụng nữa…
+ Dự kiến sử dụng chuyên gia nếu thấy TSCĐ của đơn vị có các chủng loại
khác biệt cần ý kiến thẩm định của các chuyên gia.
Đây chỉ là các thông tin cơ sở và KTV không bắt buộc phải hiểu biết sâu
sắc về nó như những nhà quản lí doanh nghiệp.
 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thông tin cần thu thập bao gồm:
+ Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty.
+ Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, Biên bản thanh tra, kiểm tra của
năm hiện hành hoặc của vài năm trước.
+ Biên bản của các cuộc họp Cổ đông, họp Hội đồng quản trị, Ban giám đốc
của công ty khách hàng liên quan đến TSCĐ như: kế hoạch mua sắm, thanh
lý, nhượng bán TSCĐ; quyết định tăng (giảm) TSCĐ…
+ Sổ đăng ký khấu hao với cơ quan thuế, các biên bản góp vốn hay hợp đồng
liên doanh bằng TSCĐ, biên bản xét thầu và hợp đồng xây dựng với đơn vị
trúng thầu, biên bản đánh giá lại của Hội đồng đánh giá khi nhận vốn góp
hoặc khi đi góp vốn….
 Thực hiện các thủ tục phân tích
Ở trong giai đoạn này, sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và các
thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0121
thủ tục phân tích. Các thủ tục phân tích được Kiểm toán viên sử dụng gồm hai
loại cơ bản sau:
- Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan
của các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính
toán một số tỷ suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư...
- Phân tích ngang: Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số liệu
năm trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường và
phải xác định nguyên nhân. Đồng thời KTV có thể so sánh dữ kiện của khách
hàng với số liệu của ngành.
 Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá RRKS
Hiểu biết rõ về hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm
soát là bước công việc vô cùng quan trọng quyết định sự thành công của một
cuộc kiểm toán. Điều này cũng được quy định rất rõ trong CMKT Việt Nam
số 400 Đánhgiá rủi ro và KSNB : ”KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế
toán và KSNB của KH để lên KHKT và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có
hiệu quả”, và “trong khuôn khổ kiểm toán BCTC, KTV chỉ quan tâm đến các
chính sách và thủ tục liên quan của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB có
ảnh hưởng đến các cơ sở dẫn liệu cho việc lập BCTC”.
Việc nghiên cứu HTKSNBcủa kháchhàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát
giúp cho KTVthiết kế được nhữngthủ tục Kiểm toán thích hợp cho khoản mục
TSCĐ,đánhgiá được khốilượng và độ phức tạp củacuộc Kiểm toán, từ đó ước
tính được thời gian và xác định được trọng tâm cuộc Kiểm toán.
HTKSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại, rủi ro
kiểm soát càng cao khi HTKSNB yếu kém.
KTV khảo sát HTKSNB trên 2 phương diện chủ yếu sau:
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế như thế nào?
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ được đơn vị thực hiện như thế nào?
KTV tiến hành khảo sát HTKSNB của khách hàng bằng các hình thức sau:
- Phỏng vấn các nhân viên của Công ty.
- Tham quan thực tế TSCĐ.
- Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ.
- Lấy xác nhận bằng văn bản của bên thứ ba (nếu cần).
- Quan sát các thủ tục KSNB đối với TSCĐ.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0122
- Làm lại các thủ tục kiểm soát.
Sau khi tiến hành các công việc trên, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm soát và
thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Bước công việc này được thực hiện như sau:
- Xác định loại gian lận và sai sót có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ.
- Đánh giá tính hiện hữu của HTKSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn
các gian lận và sai sót đó.
- Nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao ở mức tối đa và
KTV xét thấy có khả năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống
một mức thấp hơn, KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết.
Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao và xét thấy
không có khả năng giảm được trong thực tế, KTV không cần thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát mà phải tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức
độ hợp lý.
Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thông tin của khách hàng
về HTKSNB đối với khoản mục này. HTKSNB được coi là hữu hiệu được thể
hiện qua việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu hệ thống KSNB đối
với TSCĐ, KTV cần quan tâm đến các vần đề sau đây:
- Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua
sắm TSCĐ hay không?
Doanh nghiệp có đốichiếu thường xuyên giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp hay không?
- Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế toán hay không?
- Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có được xét duyệt thường
xuyên và phê chuẩn hay không?
- Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán
bao gồm các thành viên theo quy định hay không?
- Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu ghi
tăng nguyên giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính vào
chi phí SXKD trong kỳ hay không?
- Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, phương pháp khấu hao
TSCĐ có phù hợp không?
Bên cạnh đó KTV cũng xem xét đến công tác quản lý tốt TSCĐ cũng như
việc xây dựng các quy định, các nguyên tắc và thủ tục về bảo quản TSCĐ.
 Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu của KTV
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0123
 Đánh giá tính trọng yếu
Tính trọng yếu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm
toán, nó là căn cứ để xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán.
Trong thực tế việc xét đoán tính trọng yếu là một vấn đề nhạy cảm phụ
thuộc rất nhiều vào bản thân mỗi KTV về tính chủ quan và khả năng xét đoán
nghề nghiệp.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320, tính trọng yếu được xem xét
qua các bước sau:
Sơ đồ 1.1. Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ
Ước lượng ban đầu về trọng yếu chính là tổng hợp các sai sót có thể chấp
nhận được trên BCTC. Trong thực tế khi lập kế hoạch kiểm toán KTV thường
dự kiến và ấn định mức trọng yếu ban đầu thấp hơn mức được sử dụng để
đánh giá kết quả kiểm toán nhằm tạo ra một khoảng lề an toàn cho chính KTV
và cuộc kiểm toán.
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ:
mức trọng yếu của khoản mục TSCĐ còn gọi là sai sót có thể bỏ qua. Việc
phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu được tiến hành theo 2 trường
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
cho khoản mục TSCĐ
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính
trọng yếu
So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước
lượng ban đầu hoặc xem xét lại ước
lượng ban đầu
Ước tính sai số kết hợp
Ước lượng tổng sai phạm trong tổng
TSCĐ
Bước 1
Bước 5
Bước 4
Bước 3
Bước 2
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0124
hợp là sai sót trên sổ lớn hơn thực tế và nhỏ hơn thực tế. Cơ sở phân bổ ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ là:
- Kinh nghiệm của KTV về sai sót của khoản mục TSCĐ
- Chi phí kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ: chi phi kiểm toán cao thì
phân bổ mức trọng yếu sẽ nhiều.
 Đánh giá rủi ro
Mục đích của việc đánh giá rủi ro kiểm toán là để xác định mức rủi ro phát
hiện, từ đó làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
Việc đánh giá rủi ro Kiểm toán thông qua việc đánh giá ba bộ phận: Rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện căn cứ vào mối quan hệ được
phản ánh trong mô hình sau:
DR= AR/IR*CR
Trong đó:
AR : Rủi ro kiểm toán
IR : Rủi ro tiềm tàng
CR : Rủi ro kiểm soát
DR : Rủi ro phát hiện
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ khăng khít với nhau. Nếu mức sai
sót chấp nhận được (hay trọng yếu) được đánh giá cao lên thì rủi ro Kiểm
toán sẽ phải giảm xuống, và ngược lại rủi ro Kiểm toán sẽ tăng lên, việc thu
thập bằng chứng phải mở rộng. Trong cuộc Kiểm toán, KTV mong muốn AR
càng nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo kết quả Kiểm toán tối ưu nhất.
Khi đánh giá về rủi ro Kiểm toán cần phải hiểu được những sai sót
thường xảy ra trong từng phần hành Kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ, các
sai sót có thể xảy ra thường liên quan tới các sai sót tiềm tàng, cụ thể như sau:
Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị
phản ánh sai lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên
sổ thường cao hơn thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá
thường ghi thấp hơn thực tế…
Rủi ro liên quan đến khấu haoTSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về cách
tính và phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị không phù hợp với
các quy định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế
của từng TSCĐ…
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0125
Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa
chữa TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại.
Do vậy, có thể dẫn tới các sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với
trường hợp nâng cấp TSCĐ do đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa
TSCĐ…
Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê
TSCĐ có thể không được phân loại theo đúng hình thức thuê tài sản, tài sản
thuê hoạt động có thể bị phân loại thành thuê tài chính. Đối với tài sản thuê
hoạt động, đơn vị cho thuê có thể hạch toán không đúng doanh thu cho thuê
tài sản…
Đối với rủi ro kiểm soát: thông qua việc nghiên cứu hệ thống KSNB nói
chung và kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ nói riêng, KTV sẽ đưa ra mức rủi ro
kiểm soát đối với khoản mục này.
Cuối cùng, dựa vào mô hình đánh giá rủi ro KTV tiến hành xác định mức
độ rủi ro phát hiện cho khoản mục TSCĐ.
1.3.1.3. Thiết kế chương trình kiểm toán TSCĐ
Sau khi thực hiện các công việc trên KTV phải xây dựng một chương
trình kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán.
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các
KTV cũng như dự kiến về các tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu
thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết
thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm
toán: “KTV và Công ty kiểm toán phải soạn thảo chương trình kiểm toán
trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán”.
Chương trình kiểm toán TSCĐ được thiết kế bao gồm:
Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát.
Thiết kế các thủ tục phân tích.
Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0126
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1. Thực hiện các thủ tục thử nghiệm kiểm soát đối với
TSCĐ
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ
thống kiểm soát nội bộ và được đánh giá là có hiệu lực. Khi đó, các thử
nghiệm kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng Kiểm toán
về thiết kế và về hoạt động của Hệ THốNG KSNB. KTV có thể dựa vào hệ
thống này để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát)
là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng Kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và
sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”.
Trong giai đoạn này, thử nghiệm kiểm soát thường được KTV tiến hành
theo các mục tiêu Kiểm toán. Đối với Kiểm toán phần hành TSCĐ, thử
nghiệm kiểm soát được thực hiện như sau:
Bảng 1.4: Các thử nghiệm kiểm soát đối với TSCĐ
Mục tiêu
KSNB
Quá trình kiểm soát nội bộ
chủ yếu
Các thử nghiệm kiểm soát
chủ yếu
Tính hiệu lực- - Đơn vị có quy định về việc
phân công trách nhiệm giữa bộ
phận quản lý và ghi sổ TSCĐ
- Các quy định về việc
lập hồ sơ riêng theo dõi
TSCĐ
- Các thủ tục về mua sắm
TSCĐ
hoặc đấu thầu xây dựng, thanh
lý TSCĐ có được tuân thủ với
tờ trình mua sắm, phiếu duyệt
mua, biên bản bàn giao, hợp
đồng thầu, biên bản thanh
- Tiến hành xem xét các kế
hoạch, quy định và phỏng
vấn hay quan sát sự phân
công trách nhiệm giữa các bộ
phận bảo quản và ghi sổ
TSCĐ.
- Kiểm tra việc lập và tuân
thủ đối với hồ sơ riêng theo
dõi TSCĐ
- Kiểm tra các chứng từ và
quy trình luân chuyển các
chứng từ và dấu hiệu của
KSNB.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0127
lý….
- Lập bảng kê các TSCĐ
đã khấu hao hết nhưng vẫn còn
sử dụng, hoặc các bảng kê các
TSCĐ đã thanh lý, nhượng bán
và hủy thẻ TSCĐ đã thanh lý,
nhượng bán.
- Kiểm tra việc lập các
bảng kê này đồng thời kiểm
tra dấu hiệu của việc hủy
chứng từ.
Tính có thật - - Mỗi TSCĐ được theo dõi
bằng một hồ sơ riêng, được
theo dõi từ khi phát sinh cho
tới khi thanh lý, nhượng bán.
Việc ghi nhận, tính nguyên giá
TSCĐ phải dựa trên cơ sở
chứng từ hợp lệ.
- Kiểm tra tới bộ hồ sơ
TSCĐ có đầy đủ không.
Sự phê chuẩn - Xây dựng các quy định về
cách thức và thẩm quyền phê
duyệt các nghiệp vụ tăng
giảm TSCĐ, các kiểm soát
đối với các phê duyệt đó.
- Kiểm tra các quy định và
dấu hiệu của sự phê
duyệt
- Phỏng vấn các cá nhân có
liên quan.
Quyền và
nghĩa vụ
- TSCĐ được ghi nhận phải
thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền kiểm soát lâu dài của
đơn vị; các TSCĐ không
thuộc quyền sở hữu hay kiểm
soát lâu dài của đơn vị thì
được theo dõi riêng.
- Kiểm kê TSCĐ và kiểm
tra các chứng từ, hồ sơ pháp
lý chứng tỏ quyền sở hữu
hoặc quyền kiểm soát lâu
dài đối với TSCĐ của đơn
vị. Đồng thời xem xét các
quy định liên quan đến việc
theo dõi các TSCĐ không
thuộc quyền sở hữu của đơn
vị.
Tính đúng
đắn
- Các chứng từ về TSCĐ
được bộ phận kế toán tập hợp
và tính toán một cách chính
xác; việc chuyển từ sổ chi tiết
- Chọn mẫu chứng từ và tính
toán lại
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0128
sang sổ tổng hợp được thực
hiện chính xác
- - Đơn vị có quy định về việc
phân công trách nhiệm và
kiểm tra quá trình tính toán.
- - Xem xét sự phân công
trách nhiệm giữa các bộ
phận quản lý và ghi sổ.
Tính kịp thời - Đơn vị có quy định cụ thể
về việc ghi nhận các nghiệp
vụ TSCĐ một cách kịp thời
- Kiểm tra các quy định và
việc chấp hành các quy
định ghi chép của đơn vị
Phân loại và
trình bày
- Đơn vị có các quy định
cụ thể về việc phân loại chi
tiết TSCĐ phù hợp với yêu
cầu quản lý và đúng chế độ
- Các quy định về trình tự
ghi sổ các nghiệp vụ liên
quan đến TSCĐ, đối chiếu
và cộng dồn giữa các sổ.
- Phỏng vấn những người có
thẩm quyền để tìm hiều
những quy định
- Kiểm tra sơ đồ hạch toán
- Xem xét trình tự ghi chép
và dấu hiệu KSNB.
1.3.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
1.3.2.2.1.Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích nhằm mục tiêu phát hiện những dấu hiệu bất thường từ
đó có thể xét đoán khả năng có thể có của các sai phạm đối với nghiệp vụ có
liên quan.
Các kỹ thuật chủ yếu có thể sử dụng để phân tích bao gồm :
- Kỹ thuật phân tích ngang:
+ So sánh nguyên giá của các loại TSCĐ hiện có của đơn vị với các kỳ trước;
+ So sánh giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ với các kì trước;
+ So sánh giá trị còn lại của các loại TSCĐ với các kỳ trước;
+ So sánh tổng chi phí khấu hao TSCĐ (hoặc từng loại TSCĐ) với các
kỳ trước;
+ Lập bảng kê tăng, giảm từng loại TSCĐ với các kỳ trước;
+ So sánh tổng chi phí sửa chữa lớn với kỳ trước;
- Kĩ thuật phân tích dọc:
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0129
+ So sánh tỉ lệ khấu hao bình quân của kỳ này với các kỳ trước nhằm
nhận định, tìm các sai sót có thể xảy ra khi ghi sổ khấu hao lũy kế;
+ So sánh hệ số hao mòn bình quân của từng loại TSCĐ với các kỳ trước;
+ So sánh tỷ suất giữa tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với tổng nguyên
giá TSCĐ;
+So sánh tỷ suất giữa Tổng nguyên giá TSCĐ với Giá trị tổng sản
lượng với các kỳ trước để tìm kiếm các TSCĐ không sử dụng vào sản
xuất kinh doanh hoặc đã bị thanh lý, nhượng bán nhưng chưa được ghi sổ;
+ So sánh tỷ lệ Tổng chi phí sửa chữa lớn so với Tổng nguyên giá
TSCĐ để tìm kiếm các chi phí sản xuất kinh doanh bị vốn hoá hoặc các
chi phí đầu tư xây dựng cơ bản bị phản ánh sai lệch vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
1.3.2.2.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết
 Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ có ý nghĩa quan
trọng
đối với quá trình kiểm toán TSCĐ. Việc phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ
này có tác động và ảnh hưởng lâu dài đến các BCTC của đơn vị.
Việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ theo các mục tiêu
kiểm
toán cụ thể có thể được thực hiện theo các thủ tục sau :
Bảng 1.5. Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
Mục tiêu
kiểm toán
Các khảo sát nghiệp vụ thông thường
Những vấn đề
cần lưu ý
- Đảm bảo
cho các
nghiệp vụ
tăng, giảm
TSCĐ được
phê chuẩn
đúng đắn
- So sánh tổng nguyên giá TSCĐ năm nay
với các năm trước;
- Đánh giá tính hợp lý của các nghiệp vụ
tăng, giảm TSCĐ với tình hình hoạt động
thực tế của đơn vị (Khả năng, công suất máy
móc thiết bị hiện có, nhu cầu máy móc thiết
bị, mức độ cũ mới của máy móc thiết bị..)
- Đánh giá tính hợp lý của việc phê chuẩn giá
mua, bán của các TSCĐ tăng giảm trong kỳ
- KTV phải có
hiểu biết sâu
sắc về hoạt
động sản xuất
kinh doanh và
tình hình thực
tế của doanh
nghiệp
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0130
…
- Đảm bảo
cho các
nghiệp vụ
tăng, giảm
TSCĐ là có
căn cứ hợp
lý (Sự phát
sinh)
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và tính hợp
pháp của các chứng từ liên quan đến nghiệp
vụ tăng, giảm TSCĐ (hóa đơn mua, biên bản
giao nhận TSCĐ, tài liệu quyết toán vốn đầu
tư,…)
- Có thể kết hợp kiểm tra các chứng từ, tài
liệu với kiểm tra vật chất thực tế TSCĐ
- Kiểm tra quá trình mua sắm, các chứng từ
tài liệu liên quan đến việc mua sắm TSCĐ,
các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử…
- Các thử
nghiệm này sẽ
được thực hiện
ở quy mô
tương đốilớn
khi hệ thống
KSNB của
đơn vị được
đánh giá là
yếu (Rủi ro
kiểm soát cao)
- Đảm bảo
sự đánh giá
đúng đắn,
hợp lí của
nghiệp vụ
TSCĐ
- Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và nhất
quán của các chính sách xác định nguyên giá
TSCĐ mà doanh nghiệp áp dụng;
- Đối chiếu số liệu trên các chứng từ pháp lý
liên quan đến tăng, giảm TSCĐ (hóa đơn,
hợp đồng thuê TS, các chứng từ vận chuyển,
lắp đặt, biên bản giao nhận…)
- Tính toán lại nguyên giá TSCĐ trên cơ sở
chứng từ đã kiểm tra
- Phải nắm
vững các
nguyên tắc
quy định về
đánh giá
TSCĐ ;
- Mức độ khảo
sát phụ thuộc
vào việc đánh
giá hệ thống
KSNB
- Đảm bảo
việc phân
loại và hạch
toán đúng
đắn các
nghiệp vụ
TSCĐ
- Kiểm tra chính sách phân loại và sơ đồ hạch
toán TSCĐ của doanh nghiệp, đảm bảo sự
hợp lý và phù hợp của các quy định hiện
hành;
- Chọn mẫu các nghiệp vụ TSCĐ để kiểm tra
việc phân loại, xem xét các bút toán ghi sổ và
các sổ kế toán
- Mục tiêu này
thường kết
hợp khi kiểm
toán tính đầy
đủ và việc tính
toán, đánh giá
TSCĐ
Đảm bảo
cho việc
- Đối chiếu các chứng từ tăng, giảm TSCĐ
(hóa đơn, biên bản giao nhận,…) với các sổ
- Đây là một
trong các mục
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0131
hạch toán
đầy đủ, đúng
kỳ các
nghiệp vụ
TSCĐ
kế toán chi tiết TSCĐ nhằm đảm bảo việc
hạch toán không bị bỏ sót;
- Kiểm tra các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ
để phát hiện các trường hợp quên ghi sổ
TSCĐ, hoặc ghi nhận TSCĐ thành các khoản
khác (chi phí trả trước, chi phí XDCB…)
- Kiểm tra đối chiếu ngày, tháng các chứng từ
tăng, giảm TSCĐ với ngày tháng ghi sổ các
nghiệp vụ này (Đặc biệt đối với các nghiệp
vụ phát sinh cuối các niên độ kế toán và đầu
niên độ sau)
tiêu quan
trọng nhất của
kiểm toán
TSCĐ
- Đảm bảo
sự cộng dồn
(tính toán
tổng hợp)
đúng đắn
các nghiệp
vụ TSCĐ
- Cộng tổng các bảng kê tăng, giảm TSCĐ
trong kỳ;
- Đối chiếu số liệu giữa các sổ chi tiết, sổ
tổng hợp, các bảng kê với nhau và với sổ cái
tổng hợp
- Đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán TSCĐ
với kết quả kiểm kê TSCĐ
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ thường được kết
hợp với quá trình kiểm tra chi tiết số dư của các khoản TSCĐ. Quy mô các
khảo sát nghiệp vụ TSCĐ phụ thuộc vào tính trọng yếu, mức độ rủi ro kiểm
soát của đơn vị mà KTV đã đánh giá cũng như kinh nghiệm và kết quả kiểm
toán các niên độ trước. Khi kiểm toán chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
KTV cũng cần lưu ý tới đặc điểm của từng loại TSCĐ để có thể xác định
được khả năng sai sót và thực hiện các thủ tục kiểm tra một cách phù hợp.
 Kiểm tra chi tiết về số dư tài khoản TSCĐ
Việc kiểm toán số dư cuối kỳ của tài khoản TSCĐ được thực hiện trên
cơ sở kết quả kiểm toán số dư đầu kỳ và kết quả kiểm toán các nghiệp vụ
tăng, giảm TSCĐ trong kỳ.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0132
- Với số dư đầu kỳ: Việc xem xét số dư đầu kỳ của TSCĐ được tiến
hành tùy thuộc vào doanh nghiệp được tiến hành kiểm toán lần đầu hay lần
thứ hai trở đi.
+ Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi chính công ty kiểm
toán đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm nay và số dư đầu kỳ đã
được xác định là đúng thì KTV không cần thiết phải thực hiện các thủ tục
kiểm toán bổ sung. Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi công ty
kiểm toán khác KTV phải xem xét báo cáo kiểm toán năm trước và hồ sơ
kiểm toán năm trước đặc biệt là vấn đề liên quan đến TSCĐ. Nếu có thể tin
cậy được KTV cũng có thể chấp nhận kết quả kiểm toán năm trước mà không
cần thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Trong các trường hợp này KTV
chỉ cần kiểm tra đảm bảo số dư cuối năm tài chính trước được kết chuyển
chính xác và được phân loại một cách phù hợp.
+ Nếu báo cáo tài chính chưa được kiểm toán năm trước hoặc việc kiểm
toán năm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác mà KTV không tin
tưởng vào kết quả kiểm toán hoặc báo cáo kiểm toán không chấp nhận toàn
phần đối với số dư TSCĐ thì KTV phải xem xét đến các nguyên nhân không
chấp nhận toàn phần củaKTV năm trước. Trong các trường hợp này KTV phải
áp dụng thủ tục kiểm toán bổ sung: Kiểm tra các chứng từ chứng minh cho số
dư đầunăm, chọnmẫu các TSCĐ để kiểm tra sự tồn tại thực tế của các tài sản,
xem xét kết quả kiểm kê TSCĐ của doanh nghiệp, kiểm tra tình trạng thế chấp
TSCĐ (đặc biệt là thế chấp bằng giấy tờ sở hữu TSCĐ).
- Với số dư cuối kỳ : Được xác nhận trên cơ sở kết quả kiểm toán số dư
đầu kỳ và nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ trong kỳ. KTV cũng cần căn cứ vào kết
quả kiểm kê cuối kỳ để chứng minh sự hiện hữu của chúng.
 Kiểm toán chi phí khấu hao và giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ
 Kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ
Mục tiêu cơ bản của kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ là xem xét quá
trình tính toán đánh giá xác định và phân bổ mức khấu hao TSCĐ cho các đối
tượng sử dụng có hợp lý và đảm bảo tính nhất quán hay không. Mục tiêu này
được cụ thể hóa như sau:
- Phải đảm bảo chính sách khấu hao mà doanh nghiệp đang áp dụng là
hợp lý và nhất quán (nếu có sự thay đổi về chính sách khấu hao giữa các niên
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0133
độ kế toán thì phải được trình bày trên báo cáo tài chính theo yêu cầu của các
chuẩn mực kế toán). Chính sách khấu hao của doanh nghiệp bao gồm: phạm
vi trích khấu hao TSCĐ, phương pháp khấu hao TSCĐ, thời gian sử dụng ước
tính và giá trị thanh lý ước tính của TSCĐ, phương pháp xác định giá trị phải
khấu của TSCĐ.
- Việc tính toán mức khấu hao TSCĐ được thực hiện chính xác.
- Việc phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng được thực hiện một
cách hợp lý và nhất quán giữa các kỳ.
Để đạt được các mục tiêu kiểm toán trên, KTV có thể thực hiện các thủ
tục kiểm toán chủ yếu sau:
- Tiến hành phân tích sơ bộ chi phí khấu hao (đã nêu ở phần thủ tục
phân tích)
+ So sánh tỷ lệ chi phí khấu hao bình quân kỳ này với các kỳ trước
+ So sánh tổng chi phí khấu hao kỳ này so với các kỳ trước
+ So sánh tỷ trọng chi phí khấu hao trong toàn bộ chi phí sản xuất hoặc
trong giá thành sản phẩm với các kỳ trước…
Khi so sánh nếu phát sinh các biến động bất thường, KTV cần phải tìm
hiểu nguyên nhân và giải thích được các biến động đó.
- Thu thập trao đổi để có hiểu biết về chính sách khấu hao mà doanh
nghiệp áp dụng. Tìm hiểu nguyên nhân và đánh giá tính phù hợp nếu chính
sách khấu hao của doanh nghiệp có sự thay đổi so với kỳ trước. Việc xem xét
và đánh giá chính sách khấu hao của doanh nghiệp phải đảm bảo doanh
nghiệp tuân thủ các quy định của công ty và chế độ kế toán; tuân thủ các quy
định của pháp luật có liên quan và phù hợp với tình hình sử dụng, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết KTV có
thể trao đổi trực tiếp với nhà quản lí về tính phù hợp của các chính sách này.
- Kiểm tra việc tính khấu hao của doanh nghiệp
+ KTV kiểm tra lại căn cứ tính khấu hao;
+ Chọn mẫu một số TSCĐ tiến hành tính toán lại mức khấu hao;
+ So sánh số liệu trên bảng tính khấu hao, Bảng đăng ký khấu hao
TSCĐ, Sổ chi tiết hao mòn TSCĐ, Sổ chi tiết chi phí, Sổ cái tài khoản hao
mòn TSCĐ…
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0134
+ Kiểm tra các trường hợp đã khấu hao hết mà doanh nghiệp vẫn đang
sử dụng;
+ Kiểm tra việc trích hoặc thôi trích khấu hao với các TSCĐ tăng, giảm
trong kỳ, các khoản chi phí nâng cấp cải tạo được hạch toán tăng nguyên giá
TSCĐ trong kỳ, các phần tháo dỡ làm giảm nguyên giá TSCĐ trong kỳ;
+ Kiểm tra việc hạch toán chi phí khấu hao trên sổ và tài khoản có liên quan .
- Kiểm tra việc phân bổ khấu hao cho các đối tượng:
+ Xem xét chính sách phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng,
đánh giá tính hợp lý của các chính sách này;
+ Kiểm tra lại độ tin cậy của các tiêu chuẩn phân bổ chi phí khấu hao
mà doanh nghiệp xác định;
+ Tính toán lại các khoản phân bổ;
+ Kiểm tra lại việc hạch toán chi phí khấu hao phân bổ cho các đối
tượng trên các Sổ chi tiết chi phí và Sổ chi tiết tính giá thành có liên quan.
 Kiểm toán giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ
+ Kiểm tra việc hạch toán chi phí khấu hao trong kỳ làm tăng giá trị hao
mòn củaTSCĐ(Việc kiểm tra tiến hành cho toànbộ cũngnhư từng loại TSCĐ);
+ Kiểm tra việc ghi giảm giá trị hao mòn TSCĐ với các nghiệp vụ giảm
TSCĐ trong kỳ;
+ Tính toán lại giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ;
+ So sánh số liệu trên các sổ kế toán chi tiết và Sổ cái các tài khoản hao
mòn TSCĐ…
 Kiểm toán các khoảnchiphí phát sinh saughi nhận ban đầu của TSCĐ
Các khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ bao gồm: các
khoản chi phí sửa
chữa, nâng cấp, cải tạo…đối với TSCĐ. Mục tiêu kiểm toán quan trọng nhất
đối với khoản chi phí này là đảm bảo các khoản chi phí phát sinh thực tế, phù
hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp; các khoản chi phí này phải được
hạch toán đầy đủ và đúng các trình tự phương pháp kế toán theo quy định của
các Chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan. Các thủ tục mà KTV thường áp
dụng trong trường hợp này là:
- Lập các bảng kê chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến
TSCĐ phát sinh trong kỳ.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0135
- So sánh các khoản chi phí phát sinh với các kỳ trước để đánh giá biến
động của các khoản phí tổn phát sinh.
- Đánh giá sự hợp lý của các khoản phí tổn phát sinh trong kỳ với tình
hình thực tế của doanh nghiệp.
- Kiểm tra sự phát sinh thực tế của các khoản chi phí để loại bỏ khả
năng hạch toán khống
các khoản chi phí sửa chữa nhằm hợp lý hóa các khoản chi phí khác.
- Trong trường hợp các khoản phí tổn này phát sinh lớn và doanh
nghiệp đã có kế hoạch trước cần:
+ So sánh các phí tổn thực tế phát sinh với các kế hoạch và dự toán chi
phí đã được lập để xem xét sự biến động và các chênh lệch chi phí thực tế với
dự toán và tìm hiểu nguyên nhân của các chênh lệch này.
+ Nếu doanh nghiệp có trích trước chi phí cần kiểm tra cơ sở pháp lí của
việc trích trước; quá trình trích trước và hạch toán chi phí trích trước vào chi
phí các kỳ kinh doanh trước; việc xử lý chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi
phí trích trước của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra các tài liệu liên quan và tài liệu quyết toán các khoản chi phí
liên quan.
1.3.3. Kết thúc kiểm toán
1.3.3.1. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
Mục đích của công việc này nhằm thẩm tra các sự kiện bất ngờ và các sự
kiện tiếp theo sau ngày kết thúc niên độ. Đối với khoản mục TSCĐ, các sự
kiện này có thể phát sinh như: TSCĐ bị trưng dụng bởi cơ quan nhà nước,
hoặc bị phá hủy do thiên tai, TSCĐ tranh chấp với bên thứ ba…Do đó, KTV
cần phải xem xét và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các sự kiện này đến ý
kiến kiểm toán về TSCĐ. Các kỹ thuật mà KTV áp dụng bao gồm:
- Phỏng vấn Ban giám đốc
- Tham khảo ý kiến của chuyên gia hoặc luật sư
- Xem xét lại các báo cáo nội bộ của khách hàng.
1.3.3.2. Đánh giá kết quả kiểm toán
Giai đoạn kết thúc Kiểm toán, điều quan trọng nhất là phải hợp nhất
tất cả các kết quả vào một kết luận chung. Cuối cùng, KTV phải kết luận liệu
bằng chứng Kiểm toán đã được tập hợp đủ để đảm bảo đưa ra ý kiến về khoản
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0136
mục TSCĐ hay chưa. Do đó khi đánh giá các bằng chứng Kiểm toán, KTV
cần chú ý đến các khía cạnh sau:
- Tính đầy đủ và hữu hiệu của bằng chứng đã thu thập được đối với
khoản mục TSCĐ để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán thích hợp. Nếu chưa
đủ, KTV sẽ phải tiến hành các thủ tục bổ sung nhằm thu thập đầy đủ bằng
chứng liên quan.
- Đánh giá tính liên tục và hiệu quả trong hệ thống KSNB đối với TSCĐ,
chỉ ra các tồn tại trong hệ thống đó.
- Tổng hợp các sai sót phát hiện được và đưa ra bút toán điều chỉnh:
KTV sẽ đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lí của các khoản mục TSCĐ dựa
trên việc đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được.
1.3.3.3. Kết thúc và tổng hợp kiểm toán
Sau khi đã thực hiện các khảo sát đối với kiểm soát và khảo sát
liên quan đến số liệu kế toán TSCĐ, KTV phải tổng hợp kết quả kiểm toán
cho phần hành này. Công việc này được dựa trên kết quả các khảo sát đã được
thực hiện với những bằng chứng đã thu thập được. Tổng hợp kết quả kiểm
toán TSCĐ thường được thể hiện dưới hình thức một “Bản tổng hợp kết quả
kiểm toán” hay “Biên bản kiểm toán” .
Các nội dung chủ yếu thể hiện trong tổng hợp kết quả kiểm toán
thường gồm:
- Các sai phạm phát hiện khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài
khoản và đánh giá mức độ của sai phạm.
- Nguyênnhân củasai lệch (nếu có) và các bút toán điều chỉnh sai phạm.
- Kết luận về mục tiêu kiểm toán (đã đạt được hay chưa).
- Ýkiến của KTV về sai phạm và hạn chế của kiểm soátnội bộ đốivới TSCĐ.
- Vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán lần sau (nếu có).
Tổng hợp kết quả kiểm toán TSCĐ là một căn cứ quan trọng cho KTV
tổng hợp lập Báo cáo kiểm toán.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0137
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
QUỐC TẾ (IFC) THỰC HIỆN.
2.1. Tổng quan về Công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Kiểm toán và tư
vấn tài chính quốc tế IFC
Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế được thành lập vào
ngày 24 tháng 10 năm 2001 theo Giấy chứng nhận kinh doanh số 0102003690
do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp. Sự ra đời của IFC xuất phát từ tâm huyết
được mang kiến thức và kinh nghiệm của mình để chia sẻ với khách hàng,
cùng khách hàng vượt qua các thách thức trong quá trình phát triển kinh
doanh, hội nhập kinh tế quốc tế. Sự ra đời của IFC là một trong những nhân tố
góp phần tích cực vào thành tựu phát triển của nghề Kiểm toán, kế toán và tư
vấn tài chính quốc tế của Việt Nam và thế giới cũng như hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp của Việt Nam.
 Thông tin chung về công ty:
Tên kinh doanh: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế
- Tên giao dịch quốc tế: International Auditing anh Financial Consulting
Company Limited (viết tắt là IFC Co., Ltd)
- Trụ sở chính: Phòng 3202,Tầng 32, Toà nhà 34T, Trung Hoà Nhân Chính,
quận Cầu Giấy, Hà Nội
- Điện thoại: (04) 3783 2991
- Fax: (04) 3783 2990
- Email: ifc@ifcvietnam.com.vn
- Webside: www.ifcvietnam.com.vn
- Công ty được tổ chức theo loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên
với số lượng thành viên góp vốn ban đầu là năm thành viên
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0138
- Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VNĐ (Ba tỷ đồng Việt Nam). Trong đó vốn cố
định là 1,2 tỷ đồng và vốn lưu động là 1,8 tỷ đồng.
 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Khi mới thành lập Công ty hoạt động đúng với ngành nghề đăng ký kinh
doanh loại hình dịch vụ cung cấp là tư vấn tài chính.
Bắt đầu từ năm 2002, Công ty đăng ký kinh doanh cung cấp dịch vụ kiểm
toán. Kể từ đó Công ty không ngừng lớn mạnh về quy mô và chất lượng dich
vụ cung cấp cũng như đa dạng hoá loại hình dịch vụ. Đặc biệt với những kiến
thức và kinh nghiệm làm việc có được, IFC đã tham gia tích cực vào việc xây
dựng hệ thống Chuẩn mực kế toán, kiểm toán của Việt Nam; các quy định về
kế toán, kiểm toán, tài chính của Bộ Tài chính và các ban ngành liên quan,
cũng như phổ biến các quy định này cho khách hàng thông qua các khoá đào
tạo chuyên nghiệp và các cuộc kiểm toán. IFC là công ty kiểm toán đầu tiên
tại Việt Nam được Hội kế toán viên công chứng Anh (ACCA) công nhận là tổ
chức đào tạo chính thức của ACCA. Thành công này chính là sự cam kết của
công ty đóng góp vào sự phát triển của nghề kế toán, kiểm toán ở Việt Nam.
Qua quá trình hoạt động IFC ngày càng lớn mạnh với đội ngũ nhân viên trẻ
trung, sáng tạo và đầy nhiệt huyết. Trong thời gian này, số lượng KTV đăng
ký hành nghề của IFC lên tới 13 người, IFC trở thành một trong những công
ty có dịch vụ đa dạng, chất lượng dịch vụ cao và được khách hàng tin tưởng.
Công ty đáp ứng đầy đủ điều kiện để kiểm toán cho các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng tại Việt Nam theo quyết định số 121/2005/QĐ-NHNN ngày
02/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về ban hành về
Quy chế kiểm toán độc lập đối với các tổ chức tín dụng, đồng thời cũng được
kiểm toán cho các tổ chức kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam theo quy định
tại Luật Bảo hiểm. Không những tên tuổi của IFC được khách hàng trong
nước biết đến mà công ty cũng đã cung cấp dịch vụ cho những khách hàng
nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam. IFC là một trong những công ty kiểm toán tại
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0139
Việt Nam được Quốc tế thừa nhận và được chấp thuận kiểm toán cho các Dự
án Quốc tế tài trợ như EC, WB, ADB, UNDP, DANIDA…
Sau quá trình tìm hiểu, lựa chọn đối tác quốc tế, công ty hoàn tất thủ tục để
Hãng kiểm toán Quốc tế UHY đến làm việc và tiến hành thực hiện việc soát
xét hồ sơ xin gia nhập hãng thành viên. Sau quá trình làm việc và đàm phán
với UHY Quốc tế, một bộ phận cán bộ công nhân viên của IFC tách ra thành
lập công ty kiểm toán mới để trở thành Hãng thành viên của Hãng kiểm toán
Quốc tế UHY. Do vậy, Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY ra
đời vào tháng 8 năm 2006 và tháng 9 năm 2006 chính thức đi vào hoạt động.
Sự ra đời của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY làm số
lượng KTV đăng ký hành nghề kiểm toán giảm đáng kể chỉ còn 4 người. Tuy
nhiên với thế mạnh của mình trong việc thu hút lực lượng nhân sự cấp cao, từ
tháng 10 năm 2006 đến tháng 7 năm 2007, IFC đã tuyển dụng thêm được 9
cán bộ vào các vị trí quản lý (trưởng, phó phòng nghiệp vụ) và trong đó có 7
người có chứng chỉ KTV.
Từ tháng 7 năm 2007, Công ty chuyển sang giai đoạn phát triển mới với
việc Ban lãnh đạo công ty thống nhất sát nhập Công ty Hợp danh Kiểm toán
và Tư vấn Tài chính Kế toán Việt Nam (VAFC) vào IFC, theo đó tổng số
nhân viên của công ty là trên 60 người trong đó số lượng KTV hành nghề lên
đến 12 người. Hai công ty sát nhập chính thức vào lần thay đổi đăng ký kinh
doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội ngày 01/10/2007. Đó là tiền đề cho
sự phát triển lớn mạnh về quy mô và chất lượng hoạt động của IFC trong
những năm tiếp theo.
Với uy tín trên thị trường kiểm toán Việt Nam cùng với sự phát triển không
ngừng của mình, Công ty đã mở rộng mạng lưới phục vụ qua việc thành lập
các chi nhánh và văn phòng đại diện ở một số tỉnh, thành phố như Hải Dương,
Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí
Minh. Liên tiếp 10 năm liền, từ năm 2001 đến năm 2010 Công ty đều được
thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, đặc biệt, năm 2008, 2009 và năm 2010
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0140
Công ty được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận là Tổ chức kiểm
toán độc lập cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh
doanh chứng khoán. Đây là kết quả xứng đáng cho những nỗ lực không
ngừng của toàn thể ban lãnh đạo cũng như các nhân viên của IFC.
Không dừng lại ở đó, với mong ước vươn xa hơn nữa để hội nhập quốc tế.
IFC trở thành doanh nghiệp thành viên của Phòng Thương mại và Công
nghiệp Australia. Đây là sự kiện đánh dấu một mốc son quan trọng khi lần
đầu tiên ở Việt Nam một công ty kiểm toán địa phương được công nhận bởi
một tổ chức phi chính phủ danh tiếng.
Không chỉ phục vụ khách hàng trong nước, Công ty thể hiện nguyện vọng
mở rộng thị trường quốc tế để được đáp ứng nhu cầu kiểm toán cho các doanh
nghiệp nước ngoài. Công ty có quan hệ hợp tác với các hãng kiểm toán hàng
đầu ở Việt Nam trong việc liên doanh kiểm toán các dự án được tài trợ bởi
Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và cung cấp
các dịch vụ tư vấn cho các tổ chức quốc tế ở Việt Nam. Đặc biệt, tháng 12
năm 2008, IFC đã trở thành thành viên chính thức và duy nhất tại Việt Nam
của Hãng kiểm toán quốc tế ANG International, một trong 20 hãng kiểm toán
lớn nhất thế giới. Đây là cơ hội để công ty đem tài lực và lòng nhiệt huyết của
mình phục vụ cho các doanh nghiệp trên thị trường và cống hiến cho sự phát
triển của ngành kiểm toán Việt Nam.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của IFC được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Công ty chia thành các phòngban chức năng, mỗi phòng ban đều có một
Phó tổng giám đốc phụtráchquản lý, điều tiết hoạt động, tuy nhiên quyền quyết
định các vấn đề vẫn thuộc về Tổng giám đốc. Bộ máy quản lý đơn giản và gọn
nhẹ nhằm mục tiêu chỉ đạo hiệu quả về mặt điều hành và về mặt chuyên môn
nghiệp vụ, tránh sự chồng chéo chức năng tốn kém chi phí quản lý.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0141
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn tài chính Quốc tế
tế
Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế
 Ban giám đốc
Ban giám đốc là bộ phận quản lý cao nhất trong công ty, gồm 5 người: Giám
đốc và4 Phó giám đốc.Giám đốc là người điều hành chung toán công ty, nhiệm
vụ và quyền hạn của Giám đốc được quy định cụ thể trong điều 16 - Điều lệ tổ
chức và hoạtđộngcủa côngty. Các Phó giám đốc có nhiệm vụ tư vấn cho Giám
đốc trong việc điều hành và quản lý công ty cũng như tham gia điều hành trực
tiếp một số lĩnh vực hoạt động theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc.
 Các phòng chức năng
Hiện nay công ty có chín phòng chức năng: Phòng Hành chính tổng hợp,
Phòng Tài chính kế toán, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Tư vấn, Phòng
Kiểm toán xây dựng cơ bản, Phòng Kiểm toán chất lượng và Đào tạo, Phòng
Tổng giám
đốc
Phó tổng
giám đốc 2
Phó tổng
giám đốc 3
Phó tổng
giám đốc 1
Phòng
NV 1
Phòng
XDCB
Phòng
NV 3
Phòng
NV 2
Phòng tư
vấn thuế
Chi nhánh
Hải Phòng
VPĐD tại
Vĩnh Phúc
VPĐD tại
Hải
Dương
Phó tổng
giám đốc 4
Chi nhánh
TP. Hồ
Chí Minh
VPĐD tại
Nghệ An
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0142
nghiệp vụ 1, 2, 3. Các phòng chức năng được tổ chức hoạt động theo quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng hành chính tổng hợp có chức năng quản lý hành chính và nhân sự
trong công ty bao gồm các bộ phận hoạt động theo các chức năng sau đây: tổ
bảo vệ, tổ lái xe, tổ bán hàng, bộ phận phiên dịch, bộ phận phục vụ.
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ quản lý vốn, vốn bằng tiền, thực hiện
việc thu chi tiền, các nghĩa vụ liên quan đến vốn bằng tiền trong kinh doanh.
Ngoài ra, Phòng Tài chính kế toán còn có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo quy định Chế độ kế toán của Bộ Tài chính. Phòng trực
thuộc và chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Giám đốc.
Phòng Công nghệ thông tin
PhòngCôngnghệthôngtin có nhiệm vụ lắp đặt, bảotrì mạngmáy tínhcủacông
ty, góp phầnhỗ trợ việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán cho các phòng ban khác.
Phòng Kiểm soát chất lượng và Đào tạo
Phòng Kiểm soát chất lượng và Đào tạo có nhiệm vụ kiểm soát chất lượng
hoạt động của công ty trong các hoạt động kinh doanh như kiểm toán và tư
vấn. Bên cạnh đó, Phòng còn có nhiệm vụ quản lý và đào tạo nhân sự, hỗ trợ
cho Ban Giám đốc về nhân sự.
Các phòng nghiệp vụ
Hiện nay công ty có 5 phòng nghiệp vụ thực hiện các hợp đồng dịch vụ cho
nhóm khách hàng chuyên trách. Các phòng nghiệp vụ được tổ chức theo mô
hình gồm: trưởng phòng, các trưởng nhóm kiểm toán, các KTV, trợ lý kiểm
toán. Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về hoạt
động của nhóm.
Cụ thể, Phòng nghiệp vụ 1 chuyên về các khách hàng đơn thuần như bưu
điện, công ty sản xuất kinh doanh, Phòng nghiệp vụ 2 chuyên về các công ty
xây dựng và các công trình xây dựng cơ bản, Phòng nghiệp vụ 3 chuyên về
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0143
các công ty có vốn nước ngoài và các dự án đầu tư, Phòng kiểm toán xây
dựng cơ bản và Phòng tư vấn thuế.
Nóichung, các phòng nghiệp vụ đều thực hiện các mảng dịch vụ kiểm toán với
mọi loại hình khách hàng, trong đó mảng dịch vụ chuyên trách được ưu tiên.
2.1.3. Nguồn nhân lực
Đối với các công ty Kiểm toán, tài sản lớn nhất chính là con người.
IFC là một môi trường chuyên nghiệp, năng động có tốc độ tăng trưởng
nhanh với những con người dày dặn kinh nghiệm và nhiều ý tưởng sáng tạo.
IFC tự hào là công ty kiểm toán Việt Nam đầu tiên được cấp phép tổ chức đào
tạo KTV công chứng Anh quốc ACCA của Hội kế toán viên công chứng Anh.
Hầu hết các thành viên chủ chốt của IFC đều có bằng thạc sỹ, MBA của các
học viện danh tiếng trên thế giới hoặc các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế (như
ACCA). Hiện nay, công ty có khoảng hơn 100 nhân viên, trong đó 8 người có
chứng chỉ KTV quốc gia (CPA). Tất cả đều còn trẻ nhưng đã được trang bị
kiến thức vững vàng và tài năng trên nhiều lĩnh vực. Nhiều thành viên của
IFC đã tham gia các khoá đào tạo quốc tế tại Ireland, Singapore, Thái Lan,
cũng như các khoá đào tạo của các hãng kiểm toán hàng đầu thế giới như
Deloitte Touche Tohmatsu, KPMG, E&Y, PwC…
Công ty duy trì chính sách và chương trình đào tạo nội bộ riêng biệt nhằm
đảm bảo chất lượng các dịch vụ cung cấp. Các nhân viên được tham gia các
chương trình phát triển nghề nghiệp, bao gồm giáo dục nghề nghiệp, chương
trìnhACCA, kỹ năng quản lý và cập nhật những thay đổi trong các quy định về
kế toán, kiểm toán, thuế và các văn bản pháp luật khác. Sựkết hợp này cho phép
nhân viên của IFC có khảnăng tư vấn cho kháchhàng ở mọilĩnh vực hoạt động.
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động và kết quả kinh doanh
2.1.4.1. Lĩnh vực hoạt động
Sau 10 năm hoạt động, một thời gian không phải là dài nhưng IFC đã
không ngừng học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm trong việc nâng cao uy tín của
công ty qua chất lượng dịch vụ cũng như ngày càng đa dạng hoá loại hình
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0144
dịch vụ cung cấp. Đến lần sửa đổi đăng ký kinh doanh gần nhất vào ngày
01/10/2007 tại Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội thì các dịch vụ mà Công ty đăng
ký cung cấp cho khách hàng là:
 Dịch vụ kiểm toán:
Kiểm toán Báo cáo tài chính là hoạt động chủ yếu của công ty với các
khách hàng thuộc mọi loại hình doanh nghiệp ở các ngành nghề khác nhau,
công ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu, luôn sẵn sàng phục vụ
khách hàng với chất lượng tốt nhất. Các dịch vụ kiểm toán chủ yếu gồm:
- KiÓm to¸n theo luËt ®Þnh, KiÓm to¸n
chÈn ®o¸n.
- So¸t xÐt cã giíi h¹n c¸c thñ tôc ®-îc thèng
nhÊt.
- KiÓm to¸n toµn diÖn.
- So¸t xÐt thñ tôc vµ hÖ thèng kiÓm so¸t néi bé.
- KiÓm to¸n néi bé.
- KiÓm to¸n c¸c dù ¸n.
 Dịch vụ kế toán gồm:
Bé phËn cung cÊp dÞch vô kÕ to¸n cña C«ng ty cã
nhiÒu n¨m kinh nghiÖm, tõng ho¹t ®éng trong c¸c C«ng
ty lín kh¸c cã kinh nghiÖm t- vÊn kÕ to¸n cho c¸c
doanh nghiÖp, ®Æc biÖt lµ c¸c doanh nghiÖp cã vèn
®Çu t- n-íc ngoµi, c¸c dù ¸n do quèc tÕ tµi trî vµ
tæng C«ng ty lín c¸c dÞch vô kÕ to¸n chñ yÕu:
ChuyểnđổiBáo cáo tàichínhgiữa VAS, IFRSvàcác chuẩnmực kếtoánkhác
- Dịch vụ giữ sổ sách kế toán
- Thiết lập hệ thống kế toán, tư vấn xây dựng và lựa chọn phần mềm
 Dịch vụ đào tạo: Bao gồm:
- Đào tạo kế toán viên công chứng Anh Quốc (ACCA)
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0145
- Đào tạo kế toán, kiểm toán, quản trị doanh nghiệp và thuế cho các
doanh nghiệp và khách hàng
- Tổ chức các cuộc hội thảo khác
 Dịch vụ tư vấn thuế:
Đây là một thế mạnh thứ hai của Công ty việc cung cấp dịch vụ này
có những lợi thế nhất định do các KTV của Công ty rất thông thạo các chế
độ, chuẩn mực kế toán và việc cung cấp dịch vụ thường đi kèm dịch vụ
Kiểm toán.
- Các dịch vụ tư vấn thuế theo kỳ.
- Dịch vụ tư vấn tuân thủ các quy định về thuế.
- Lập kế hoạch thuế.
- Dịch vụ hoàn thuế và kiến nghị về thuế.
- Dịch vụ tuyển dụng.
- Dịch vụ tư vấn về đầu tư.
- Tổ chức hộ thảo.
- Các dịch vụ khác về pháp lý và thủ tục.
 Tài chính doanh nghiệp
- Tư vấn mua bán sát nhập Công ty.
- Kiểm toán đánh giá toàn diện về tài chính.
- Nghiên cứu thị trường.
- Dịch vụ đánh giá tài sản xác định lại giá trị doanh nghiệp.
- Dịch vụ tư vấn cổ phần hoá, chia tách doanh nghiệp.
- Phân tích và soát xét tài chính.
- Tư vấn lập phương án vay vốn ngân hàng và huy động vốn.
- Tái cơ cấu doanh nghiệp.
- Tái cơ cấu nợ.
- Tăng cường hiệu suất lợi nhuận.
- Nghiên cứu khả thi.
 Các giải pháp quản lý
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0146
- Lựa chọn hệ thống.
- Phân tích và thiết kế hệ thống.
- Áp dụng hệ thống ứng dụng MRP, EPR.
- Kiểm toán đánh giá hệ thống thông tin.
2.1.4.2. Khách hàng của công ty
Sự phát triển của IFC gắn liền với sự thành công của các khách hàng.
Công ty đã thực hiện kiểm toán và tư vấn cho rất nhiều các tổ chức và doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau từ những Tổng Công ty Nhà nước lớn
nhất Việt Nam, đến doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh
nghiệp khác. Khách hàng của công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, như: Năng lượng, Giao thông, Xây dựng, Công nghệ thông tin và Môi
trường, bao gồm những tên tuổi lớn như: Vietnam Airlines, Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam, Tổng Công ty Than
Việt Nam, Tổng Công ty Xây dựng công trình Giao thông 1, Tổng Công ty
Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng Công ty Thương mại Hà Nội
(Hapro),... Những khách hàng này đã thu được rất nhiều lợi ích từ các dịch vụ
kế toán, kiểm toán, tài chính và tư vấn thuế của công ty.
Tương tự, IFC đã và đang thực hiện kiểm toán và cung cấp các dịch vụ tư
vấn cho các dự án được tài trợ bởi bởi các cơ quan tín dụng quốc tế và các tổ
chức từ thiện, như Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Plan, các dự án của
Đại sứ quán Nhật Bản và Đan Mạch, ICCO,... Bắt đầu từ năm 2008, công ty
đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép kiểm toán độc lập cho các
tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Có thể nói đến năm 2010, IFC không còn bị giới hạn ở bất kỳ đối tượng
khách hàng nào, từ các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tổng công ty và Doanh nghiệp Nhà
nước, các công ty cổ phần, công ty TNHH và các dự án…
2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Bảng 2.1.: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008
1. Doanh thu 17.561.976.059 19.800.000.000 13.200.000.000
2. CP 17.338.521.871 16.830.000.000 11.880.000.000
3. Lợi nhuận trước thuế 223.981.760 2.970.000.000 1.320.000.000
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)

More Related Content

What's hot

Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...Nguyễn Công Huy
 
Slide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxSlide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxNguyễn Công Huy
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHNguyễn Công Huy
 
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...Nguyễn Công Huy
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...Nguyễn Công Huy
 
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHNguyễn Công Huy
 

What's hot (20)

Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kiểm toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Kiểm toán VAE
Đề tài: Kiểm toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Kiểm toán VAEĐề tài: Kiểm toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Kiểm toán VAE
Đề tài: Kiểm toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Kiểm toán VAE
 
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
 
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
 
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong báo cáo tài chính
 
Slide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxSlide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán atax
 
Luận văn: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định, HAY
Luận văn: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định, HAYLuận văn: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định, HAY
Luận văn: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định, HAY
 
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFKĐề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Quốc tế PNT
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Quốc tế PNTĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Quốc tế PNT
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Quốc tế PNT
 
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...
 
Báo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toánBáo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toán
 
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
 
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Kiểm Toán, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Kiểm Toán, Từ Sinh Viên Khá GiỏiKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Kiểm Toán, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Kiểm Toán, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAYĐề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
 
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chínhThủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
 

Similar to Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)

Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCNguyễn Công Huy
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH TÂN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH TÂNCHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH TÂN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH TÂNOnTimeVitThu
 
Tailieu.vncty.com ke-toan-ket-qua-kinh-doanh
Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanhTailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh
Tailieu.vncty.com ke-toan-ket-qua-kinh-doanhTrần Đức Anh
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Cơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhCơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhanhtuan24
 

Similar to Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC) (20)

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí Vận Tải, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí Vận Tải, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí Vận Tải, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí Vận Tải, HAY
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Độc lập
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Độc lậpĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Độc lập
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Độc lập
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAYĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
 
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh BiênĐề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
 
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đĐề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
 
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đKiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
 
Chuyên đề hoạch toán tài sản cố định, MIỄN PHÍ, ĐIỂM CAO
Chuyên đề hoạch toán tài sản cố định, MIỄN PHÍ, ĐIỂM CAOChuyên đề hoạch toán tài sản cố định, MIỄN PHÍ, ĐIỂM CAO
Chuyên đề hoạch toán tài sản cố định, MIỄN PHÍ, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAYĐề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH TÂN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH TÂNCHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH TÂN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH TÂN
 
Kt 110
Kt 110Kt 110
Kt 110
 
Tailieu.vncty.com ke-toan-ket-qua-kinh-doanh
Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanhTailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh
Tailieu.vncty.com ke-toan-ket-qua-kinh-doanh
 
Quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng tại Công ty kiểm toán PNT
Quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng tại Công ty kiểm toán PNTQuy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng tại Công ty kiểm toán PNT
Quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng tại Công ty kiểm toán PNT
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...
 
Nckh
NckhNckh
Nckh
 
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAYLuận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
 
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
 
Cơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chínhCơ sở quản trị tài chính
Cơ sở quản trị tài chính
 
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại Công ty thương mại Hoàng Hiến
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại Công ty thương mại Hoàng HiếnĐề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại Công ty thương mại Hoàng Hiến
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại Công ty thương mại Hoàng Hiến
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)

  • 1. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.011 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hơn một thập kỉ qua, thực hiện đường lối đổi mới mở cửa và hội nhập của Đảng và Nhà nước nền kinh tế nước ta đã thu được những thành tựu được cả thế giới công nhận. Một trong những hoạt động ấy chính là hoạt động tài chính ở các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ngày càng trở nên minh bạch và lành mạnh tuân theo pháp luật và chuẩn mực quốc tế. Góp phần không nhỏ vào thành tựu ấy là hoạt động của các công ty kiểm toán. Thời hội nhập người ta coi kiểm toán như là công cụ để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính, kế toán, thuế của các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó góp phần đánh giá mức độ trung thực hợp lí của các BCTC của các đơn vị kinh tế. Từ trước đến nay BCTC luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập. BCTC là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên BCTC đảm bảo tính trung thực hợp lí. Trên BCTC của các doanh nghiệp, tài sản cố định (TSCĐ) luôn là một khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xung quanh TSCĐ rất đa dạng và phức tạp, đặc biệt là việc phân loại đánh giá. Điều này làm tăng khả năng sai phạm đối với TSCĐ. Sai phạm đối với TSCĐ kéo theo sai phạm đối với nhiều chỉ tiêu khác trên BCTC. Vì vậy kiểm toán TSCĐ luôn là phần hành quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính, ảnh hưởng lớn tới chất lượng của cuộc kiểm toán. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ không chỉ góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán mà còn góp phần đưa ra các kiến nghị nhằm khắc phục các vấn đề còn tồn tại liên quan đến phần hành TSCĐ và tiến tới hoàn thiện tốt hơn công tác quản lý, sử dụng và hạch toán TSCĐ trong các đơn vị được kiểm toán. Xuất phát từ những cơ sở lý luận trên nên trong thời gian thực tập tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (IFC), em đã tìm hiểu và quyết định lựa chọn đề tài : “HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFC) THỰC HIỆN” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
  • 2. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.012 2. Mục đích nghiên cứu đề tài: Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (IFC) và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định tại IFC. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài: Bài luận văn sẽ trình bày quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định cho một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung, kết quả kiểm toán khoản mục sẽ là một trong những cơ sở để KTV đưa ra ý kiến kiểm toán trên báo cáo kiểm toán. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài:  Phương pháp nghiên cứu chung Bài luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chung là dựa trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng.  Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Bài luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể sau: - Phương pháp tổng hợp - Phương pháp phân tích - Phương pháp so sánh… 5. Nội dung kết cấu đề tài: Bài luận văn gồm 3 chương chính sau: Chương 1: Lí luận chung về quy trình kiểm toán khoảnmục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính. Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoảnmục TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế thực hiện. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế thực hiện. Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên Luận văn tốt nghiệp của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy và các anh chị trong Công ty để Luận văn có giá trị hơn về mặt lý luận và thực tiễn.
  • 3. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.013 Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS – TS Thịnh Văn Vinh và Ban Giám đốc cùng các anh chị trong Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày…tháng…năm 2011 Sinh viên thực hiện Lê Thị Oanh
  • 4. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.014 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Nội dung lí luận cơ bản về TSCĐ: 1.1.1. Khái niệm TSCĐ: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải có các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao động, đốitượng lao động, sức lao động. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam thì TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được định nghĩa như sau:  TSCĐ hữu hình: Theo VAS 03 thì TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Theo VAS 03 : Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau: a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; b. Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; c. Thời gian sử dụng ước tính trên một năm; d. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.  TSCĐ vô hình: Theo VAS 04 thì TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
  • 5. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.015 Theo VAS 04 : Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời: - Định nghĩa về TSCĐ vô hình; và - Bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại; + Nguyên giá tài sản phải xác định được một cách đáng tin cậy; + Thời gian sử dụng ước tính trên một năm; + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Theo thông tư 203/2009/TT – BTC ngày 20/10/2009 của Bộ tài chính về chế độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thì TSCĐ phải là những tài sản có giá trị từ 10 triệu VNĐ trở lên (áp dụng từ 1/1/2010). 1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ: Đặc điểm chủ yếu và cơ bản của TSCĐ chi phối đến công tác kiểm toán là TSCĐ thường có giá trị lớn, quá trình mua sắm và trang bị TSCĐ trong các doanh nghiệp thường không nhiều và diễn ra không đều đặn, thường nó được thực hiện theo một trình tự có sự kiểm soát tương đối chặt chẽ của các doanh nghiệp. TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mòn trong quá trình sử dụng, bao gồm cả hao mòn hữu hình và vô hình. Hao mòn hữu hình là do sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần túy về mặt giá trị do các nguyên nhân chủ yếu như sự tiến bộ không ngừng về mặt khoa học, kỹ thuật, lạm phát…Vì vậy để đảm bảo việc thu hồi vốn doanh nghiệp cần phải trích khấu hao cho các tài sản này, việc áp dụng một chính sách khấu hao hợp lý ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ trung thực và hợp lí của các thông tin liên quan đến TSCĐ trên các BCTC.
  • 6. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.016 Mặt khác trong quá trình sử dụng, ngoài việc sử dụng công suất TSCĐ một cách hợp lý nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất, thu hồi vốn nhanh phục vụ cho công tác tái sản xuất tái đầu tư thì doanh nghiệp cũng phải thường xuyên tiến hành nâng cấp và sửa chữa TSCĐ và điều đó có thể ảnh hưởng đến các thông tin liên quan đến TSCĐ trên các BCTC. 1.1.3. Công tác quản lý TSCĐ Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh nên trong công tác quản lý TSCĐ các doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ cả về mặt hiện vật và mặt giá trị của TSCĐ. Theo QĐ 206 – BTC quy định một số nguyên tắc cơ bản sau:  Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp, hồ sơ bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn, các chứng từ liên quan khác;  Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn vị sử dụng;  TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán;  Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi trường hợp thiếu, thừa TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. Để đáp ứng nhu cầu quản lý trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:  Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng,
  • 7. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.017 giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ;  Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có liên quan;  Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ;  Tham gia công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. 1.1.4. Phân loại TSCĐ TSCĐ trong doanh nghiệp có công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để quản lý tốt cần phải phân loại TSCĐ. Trong doanh nghiệp thường phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau:  Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ bao gồm: - TSCĐ hữu hình - TSCĐ vô hình  Theo quyền sở hữu, TSCĐ bao gồm: - TSCĐ tự có - TSCĐ thuê ngoài 1.1.5. Kế toán TSCĐ 1.1.5.1. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán Về chứng từ: Tổ chức chứng từ kế toán là thiết kế khối lượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống các văn bản chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy trình luân chuyển chứng từ nhất định. Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán TSCĐ bao gồm: - Hợp đồng mua TSCĐ - Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán. - Biên bản bàn giao TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ.
  • 8. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.018 - Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành. - Biên bản đánh giá lại TSCĐ. - Biên bản kiểm kê TSCĐ. - Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản. - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Quy trình hạch toán TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ sau: S¬ ®å 1.1: Quy tr×nh tæ chøc chøng tõ Tµi s¶n cè ®Þnh Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về Tài sản cố định, các doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách như: - Thẻ TSCĐ - Sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ theo dõi. - Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, 214. 1.1.5.2. Tài khoản sử dụng Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, trong hạch toán TSCĐ, TSCĐ được phân thành những nhóm khác nhau và sử dụng những tài khoản và tiểu khoản khác nhau. TK 211: “ TSCĐ hữu hình” 2112: Nhà cửa,vật kiến trúc. 2113: Máy móc thiết bị. X©y dùng, mua s¾m, hoÆc nh-îng b¸n TSC§ Héi ®ång giao nhËn, thanh lý TSC§ KÕ to¸n TSC§ QuyÕt ®Þnh t¨ng hoÆc gi¶m TSC§ Chøng tõ t¨ng gi¶m tµi s¶n (c¸c lo¹i) LËp (huû) thÎ TSC§, ghi sæ TSC§
  • 9. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.019 2114: Phương tiện vận tải, truyền thống. 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý. 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. 2118: TSCĐ khác. TK212: “Tµi s¶n cè ®Þnh thuª tµi chÝnh” TK 213: Tµi s¶n cè ®Þnh v« h×nh” 2131: QuyÒn sö dông ®Êt. 2132: QuyÒn ph¸t hµnh. 2133: B¶n quyÒn, b»ng ph¸t minh s¸ng chÕ. 2134: Nh·n hiÖu hµng ho¸. 2135: PhÇn mÒm m¸y vi tÝnh. 2136: GiÊy phÐp vµ giÊy nh-îng quyÒn. 2138: TSC§ v« h×nh kh¸c. TK214: KhÊu hao Tµi s¶n cè ®Þnh 2141: KhÊu hao Tµi s¶n cè ®Þnh h÷u h×nh. 2142: KhÊu hao Tµi s¶n cè ®Þnh v« h×nh. 2143: KhÊu hao Tµi s¶n cè ®Þnh thuª tµi chÝnh. TK009: Nguån vèn khÊu hao c¬ b¶n. 1.1.5.3. Hạch toán tổng hợp TSCĐ Kế toán TSCĐ có thể áp dụng một trong bốn hình thức ghi sổ, bao gồm hình thức Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ hay Nhật ký – Sổ cái sao cho phù hợp với đặc điểm về quy mô và trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp.
  • 10. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0110 Đồng thời, căn cứ vào tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ tại đơn vị mình để tiến hành hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ theo các sơ đồ sau:
  • 11. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0111 Sơ đồ 1.1:Hạch toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình TK 111,112,331 TK 211 TK111,112 Giá mua, Chi phí liên quan trực tiếp Chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán TK 133 TK 811 VAT khấu trừ Giá trị còn lại Thanh lý TSCĐ TK 411 TK 214 TSCĐ được cấp phát, nhận góp vốn Giá trị hao mòn TK 711 TK 128, 222, 223 TSCĐ nhận viện trợ, biếu tặng Đem TSCĐ đi góp vốn liên doanh TK 212 TK411 Chuyển quyến sở hữu thuê tài sản Giá trị còn lại Trả lại vốn góp TK 241 TK1381, 214 Đầu tư XDCB hoàn thành TSCĐ phát hiện thiếu khi kiểm kê TK3381 TK 412 TSCĐ phát hiện thừa khi kiểm kê Đánh giá giảm TSCĐ TK153 TK 627, 641, 642 Chuyển CCDC thành TSCĐ Chuyển giá trị TSCĐ thành CCDC TK 412 TK 214 Đánh giá tăng TSCĐ Giá trị hao mòn TK 242 Giá trị còn lại lớn phải phân bổ
  • 12. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0112 Sơ đồ 1.2: Hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình TK 111,112,331 TK 213 TK 811 TSCĐ mua ngoài Giá trị còn lại đưa vào sử dụng Thanh lý, nhượng bán TSCĐ TK 241 TK 2143 Giá trị hao mòn TSCĐ vô hình hình thành TSCĐ mang đi góp vốn trong giai đoạn triển khai TK 128, 222 Giá trị được TK 411 liên doanh đánh giá TSCĐ vô hình tăng do nhận góp vốn Đánh giá lại TSCĐ TK 412 Số chênh lệch TK 711 do đánh giá giảm Số chênh lệch do đánh giá tăng TSCĐ vô hình tăng do nhận biếu tặng, viện trợ
  • 13. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0113 1.1.6. Quá trình kiểm soát nội bộ TSCĐ trong đơn vị TSCĐ có ý nghĩa quan trọng và có tác động tương đối lớn đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình quy chế kiểm soát nội bộ chặt chẽ, đầy đủ và tổ chức thực hiện thường xuyên liên tục, có hiệu lực, hiệu quả. Mục tiêu kiểm soát chủ yếu, nội dung và các thể thức tự kiểm soát của đơn vị có thể khái quát qua bảng dưới đây: Bảng 1.1. Các thủ tục kiểm soátnội bộ cơ bản đối với nghiệp vụ TSCĐ Mục tiêu kiểm soát nội bộ Nội dung, thể thức và thủ tục kiểm soát - Đảm bảo cho các nghiệp vụ TSCĐ được phê chuẩn đúng đắn - Có một quy định cụ thể chặt chẽ về việc phê chuẩn các nghiệp vụ; - Phải tuân thủ tuyệt đối các quy định đối với việc phê chuẩn các nghiệp vụ này; - Quá trình kiểm soát độc lập đối với sự phê chuẩn. - Đảm bảo cho các nghiệp vụ TSCĐ là có căn cứ hợp lý - Quy trình kiểm soát để đảm bảo các nghiệp vụ về TSCĐ là được người có đầy đủ thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với hoạt động của đơn vị; Có đầy đủ các chứng từ và tài liệu liên quan đến nghiệp vụ như: các đề nghị về nghiệp vụ, hợp đồng mua bán, thanh lý; biên bản giao nhận, hóa đơn mua, các chứng từ liên quan đến vận chuyển, lắp đặt, chạy thử… - Đảm bảo sự đánh giá đúng đắn, hợp lý của các nghiệp vụ TSCĐ - Kiểm soát nội bộ các chính sách đánh giá của đơn vị với TSCĐ; - Kiểm tra, so sánh số liệu trên Hóa đơn với số liệu trên hợp đồng và các chứng từ liên quan; - Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ;
  • 14. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0114 1.2. Nộidung cơ bảnvề kiểmtoánkhoảnmục TSCĐtrongkiểmtoánBCTC 1.2.1. Vai trò của kiểm toán khoảnmục TSCĐ trong kiểm toán BCTC TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Trong mọi trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình trạng trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Điều này khiến cho khoản mục TSCĐ trở thành một khoản mục quan trọng khi tiến hành Kiểm toán Báo cáo tài chính. Mặt khác, do chi phí hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm nên việc Kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ giúp cho KTV đánh giá được tính kinh tế và tính hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ từ đó đưa ra được định hướng đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư vào TSCĐ một cách hiệu quả nhất. Kiểm soát nội bộ quá trình tính toán và đánh giá các nghiệp vụ. - Đảm bảo cho việc phân loại và hạch toán đúng đắn các nghiệp vụ TSCĐ - - Có chính sách phân loại TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị; - Có đầy đủ sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ TSCĐ; - Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ từ các sổ kế toán chi tiết đến các sổ kế toán tổng hợp; - - Có chính sách kiểm tra nội bộ đối với các nội dung trên. - Đảm bảo cho việc hạch toán đầy đủ, đúng kỳ các nghiệp vụ TSCĐ - Mỗi bộ hồ sơ liên quan tới TSCĐ đều phải được đánh số và quản lý theo dõi chặt chẽ; - Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được thực hiện kịp thời ngay sau khi các nghiệp vụ xảy ra hoàn thành; - Quá trình kiểm soát nội bộ. - Đảm bảo sự cộng dồn (tính toán và tổng hợp), đúng đắn các nghiệp vụ TSCĐ - Số liệu phải được tính toán tổng hợp (cộng dồn) đầy đủ, chính xác => Kiểm tra kết quả tính toán, so sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với các sổ tổng hợp.
  • 15. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0115 Đồng thời Kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót trong việc xác định nguyên giá TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao, chi phí nâng cấp, sửa chữa TSCĐ. Những sai sót trong việc tính chi phí này thường dẫn đến những sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Chẳng hạn như việc tríchkhấu hao TSCĐ vào chi phí thường bị trích cao hơn (hoặc thấp hơn) thực tế, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc không phân biệt loại chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ với chi phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng dẫn đến những sai lệch trong khoản mục TSCĐ, cũng như khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh. Việc phân loại nhầm giữa các loại TSCĐ hoặc ghi nhận những TSCĐ chưa đủ tiêu chuẩn là TSCĐ. Từ đó, giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy được các tồn tại và yếu kém trong hệ thống KSNB đối với tài sản của mình, tìm hướng khắc phục những yếu kém đó, quản lý và sử dụng tốt hơn TSCĐ, phục vụ tốt hơn cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Các khoản đầu tư cho TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, giá trị bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học thường có nhiều sai sót cũng như gian lận và rất khó tập hợp chi phí cũng như đánh giá chính xác giá trị. Chính vì thế mà khoản mục TSCĐ thường được quan tâm đến trong các cuộc Kiểm toán. 1.2.2. Mục tiêu của kiểm toán khoản mục TSCĐ 1.2.2.1. Các thông tin tài chính liên quan đến TSCĐ Các thông tin chủ yếu liên quan đến TSCĐ bao gồm: các thông tin về nguyên giá, giá trị hao mòn, các khoản chi phí có liên quan đến TSCĐ như: chi phí khấu hao trong chi phí sản xuất kinh doanh từ đó tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả kinh doanh được tổng hợp và trình bày trong các BCTC hàng năm của đơn vị. 1.2.2.2. Mục tiêu của kiểm toán khoản mục TSCĐ Phù hợp với mục đích chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán. Mục tiêu cụ thể của kiểm toán TSCĐ là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin tài chính có liên quan. Đồng thời cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ liên quan khác.
  • 16. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0116 Trên cơ sở mục đích kiểm toán TSCĐ như trên ta có thể xác định mục tiêu kiểm toán cụ thể như sau:  Đối với các nghiệp vụ về TSCĐ: Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với nghiệp vụ về TSCĐ Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán cụ thể - Sự phát sinh Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát sinh thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống. - Tính toán, đánh giá Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định đúng theo nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính đúng đắn không có sai sót. - Đầy đủ Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán. - Đúng đắn Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phân loại đúng đắn theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế toán có liên quan và quy định đặc thù của doanh nghiệp; Các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế toán. - Đúng kỳ Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo nguyên tắc kế toán dồn tích.  Đối với số dư TSCĐ Bảng 1.3: Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với số dư tài khoản TSCĐ Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán đặc thù Sự hiện hữu Tất cả các TSCĐ được doanh nghiệp trình bày trên BCTC phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên báo cáo phải khớp đúng với số liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp. Quyền và Toàn bộ TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn được báo cáo phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đốivới các TSCĐ thuê tài chính
  • 17. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0117 nghĩa vụ phải thuộc quyền kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng thuê đã ký . Đánh giá Số dư các tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng quy định của Chuẩn mực; chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh nghiệp. Tính toán Việc tính toán xác định số dư TSCĐ là đúng đắn và không có sai sót. Đầy đủ Toàn bộ TSCĐ cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên BCTC (không bị thiếu hoặc sót). Đúng đắn TSCĐ phải được phân loại đúng đắn để trình bày trên BCTC. Cộng dồn Số liệu lũy kế tính dồn trên các Sổ chi tiết TSCĐ được xác định đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các Sổ chi tiết sang các Sổ kế toán tổng hợp và Sổ cái không có sai sót. Báo cáo Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên các BCTC được xác định đúng theo các quyđịnh của Chuẩn mực, chế độ kế toán và không có sai sót. 1.2.3. Căn cứ kiểm toán khoản mục TSCĐ Đểcó thểtiến hành kiểm toánvà có thểđưara nhận xét về các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên BCTC, KTV phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau: - Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản lý, sử dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ; - Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua bán, sửa chữa TSCĐ như: các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng, các quyết định đầu tư…; - Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn mua, các hóa đơn liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các chứng từ thanh toán có liên quan như: Phiếu chi, giấy báo nợ, các biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ …; - Các Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như: Sổ chi tiết TSCĐ , Sổ cái và Sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan ;
  • 18. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0118 - Các Báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như: Báo cáo tăng, giảm TSCĐ, Báo cáo sửa chữa, Báo cáo thanh toán… Các báo cáo tài chính có liên quan; - Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng chứng liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã trình bày trên BCTC được kiểm toán . 1.2.4. Rủi ro liên quan đến kiểm toán khoản mục TSCĐ  Các gian lận trong các nghiệp vụ về TSCĐ - Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến các nghiệp vụ về TSCĐ như: làm giả hóa đơn giá trị gia tăng, giả biên bản bàn giao…; hoặc đối với các nghiệp vụ về sửa chữa TSCĐ làm giả các chứng từ liên quan như hóa đơn sửa chữa, hợp đồng sửa chữa để làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh… - Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ như nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán TSCĐ - Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính đối với TSCĐ như phương pháp khấu hao TSCĐ, ghi nhận tài sản không đủ tiêu chuẩn… - Cố ý tính toán sai về mặt số học: ghi nhận sai nguyên giá TSCĐ, tính khấu hao… Các sai sót trong nghiệp vụ về TSCĐ - Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai: sai sót trong quá trình ghi và chuyển sổ TSCĐ. - Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế về TSCĐ như: bỏ sót nghiệp vụ về sửa chữa TSCĐ, quên không ghi nghiệp vụ kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ, định khoản hoặc phân loại nhầm các nghiệp vụ không liên quan đến TSCĐ vào TSCĐ, hoặc không tách biệt giữa TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình đối với những tài sản gắn liền giữa TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất gắn liền với nhà cửa… 1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC Để thực hiện cuộc kiểm toán có hiệu quả thì cần phải xây dựng một quy trình kiểm toán cụ thể và phù hợp với mục tiêu đề ra. Thông thường một cuộc kiểm toán gồm 3 giai đoạn: - Lập kế hoạch kiểm toán
  • 19. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0119 - Thực hiện kiểm toán - Kết thúc kiểm toán. Và quy trình kiểm toán TSCĐ cũng phải tương ứng với 3 giai đoạn trên 1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán 1.3.1.1. Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán Quy trình lập kế hoạch kiểm toán chỉ thực sự bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán tiếp nhận một khách hàng, trên cơ sở thư mời kiểm toán, KTV xác định đối tượng phục vụ trong tương lai và tiến hành các công việc: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lí do kiểm toán, ước lượng khối lượng công việc kiểm toán để lựa chọn nhân viên thực hiện kiểm toán TSCĐ trên cơ sở đảm bảo trình độ chuyên môn và tính độc lập. 1.3.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể  Thu thập thông tin cơ sở Do mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những đặc điểm về cách thức quản lý, vận hành sản xuất và kinh doanh riêng nên việc thu thập thông tin chung về kinh tế và các đặc thù hoạt động kinh doanh của khách hàng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng KTV đã có đầy đủ những thông tin cần thiết về khách hàng để từ đó có thể nhận biết những nghiệp vụ có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC và xác định trọng tâm kiểm toán cho toàn bộ cuộc kiểm toán nói chung và cho việc kiểm toán khoản mục TSCĐ nói riêng. Những thông tin mà KTV cần thu thập bao gồm: + Thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán: xem đơn vị đó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại hay dịch vụ, thuộc khối ngành công nghiệp nặng hay công nghiệp nhẹ….từ đó có cơ sở đánh giá tỷ trọng TSCĐ trên tổng giá trị tài sản là cao hay thấp; cũng như đặc trưng cơ bản về TSCĐ của đơn vị được kiểm toán. + Thông tin về hệ thống kế toán TSCĐ và hệ thống KSNB về TSCĐ của đơn vị được kiểm toán: chính sách kế toán về TSCĐ mà đơn vị áp dụng và thay đổi trong các chính sách kế toán đó như chính sách khấu hao TSCĐ; ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán, kiểm toán TSCĐ đối với đơn vị; Tổ chức hoạt động của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ đã hiệu quả hay chưa; …
  • 20. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0120 Các kỹ thuật thu thập thông tin về khách hàng thường được KTV áp dụng bao gồm: + Tiến hành trao đổi với KTV tiền nhiệm hoặc tiến hành phỏng vấn Ban giám đốc khách hàng để có thông tin về chính sách TSCĐ, sự biến động lớn (tăng, giảm) TSCĐ trong năm. + Xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung: các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống KSNB đối với TSCĐ, các gian lận sai sót liên quan đến TSCĐ năm trước… + Tham quan nhà xưởng, kho bãi, máy móc, trang thiết bị của đơn vị nhằm đánh giá công tác quản lý, bảo quản tài sản: Máy móc, dây chuyền sản xuất được bố trí, sắp xếp và vận hành tại các phân xưởng, bộ máy sản xuất như thế nào, những máy móc nào đã lỗi thời, lạc hậu không còn sử dụng nữa… + Dự kiến sử dụng chuyên gia nếu thấy TSCĐ của đơn vị có các chủng loại khác biệt cần ý kiến thẩm định của các chuyên gia. Đây chỉ là các thông tin cơ sở và KTV không bắt buộc phải hiểu biết sâu sắc về nó như những nhà quản lí doanh nghiệp.  Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Thông tin cần thu thập bao gồm: + Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty. + Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, Biên bản thanh tra, kiểm tra của năm hiện hành hoặc của vài năm trước. + Biên bản của các cuộc họp Cổ đông, họp Hội đồng quản trị, Ban giám đốc của công ty khách hàng liên quan đến TSCĐ như: kế hoạch mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ; quyết định tăng (giảm) TSCĐ… + Sổ đăng ký khấu hao với cơ quan thuế, các biên bản góp vốn hay hợp đồng liên doanh bằng TSCĐ, biên bản xét thầu và hợp đồng xây dựng với đơn vị trúng thầu, biên bản đánh giá lại của Hội đồng đánh giá khi nhận vốn góp hoặc khi đi góp vốn….  Thực hiện các thủ tục phân tích Ở trong giai đoạn này, sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các
  • 21. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0121 thủ tục phân tích. Các thủ tục phân tích được Kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại cơ bản sau: - Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính toán một số tỷ suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư... - Phân tích ngang: Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số liệu năm trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường và phải xác định nguyên nhân. Đồng thời KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với số liệu của ngành.  Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá RRKS Hiểu biết rõ về hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là bước công việc vô cùng quan trọng quyết định sự thành công của một cuộc kiểm toán. Điều này cũng được quy định rất rõ trong CMKT Việt Nam số 400 Đánhgiá rủi ro và KSNB : ”KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và KSNB của KH để lên KHKT và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”, và “trong khuôn khổ kiểm toán BCTC, KTV chỉ quan tâm đến các chính sách và thủ tục liên quan của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến các cơ sở dẫn liệu cho việc lập BCTC”. Việc nghiên cứu HTKSNBcủa kháchhàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát giúp cho KTVthiết kế được nhữngthủ tục Kiểm toán thích hợp cho khoản mục TSCĐ,đánhgiá được khốilượng và độ phức tạp củacuộc Kiểm toán, từ đó ước tính được thời gian và xác định được trọng tâm cuộc Kiểm toán. HTKSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại, rủi ro kiểm soát càng cao khi HTKSNB yếu kém. KTV khảo sát HTKSNB trên 2 phương diện chủ yếu sau: - KSNB đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế như thế nào? - KSNB đối với khoản mục TSCĐ được đơn vị thực hiện như thế nào? KTV tiến hành khảo sát HTKSNB của khách hàng bằng các hình thức sau: - Phỏng vấn các nhân viên của Công ty. - Tham quan thực tế TSCĐ. - Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ. - Lấy xác nhận bằng văn bản của bên thứ ba (nếu cần). - Quan sát các thủ tục KSNB đối với TSCĐ.
  • 22. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0122 - Làm lại các thủ tục kiểm soát. Sau khi tiến hành các công việc trên, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Bước công việc này được thực hiện như sau: - Xác định loại gian lận và sai sót có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ. - Đánh giá tính hiện hữu của HTKSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn các gian lận và sai sót đó. - Nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao ở mức tối đa và KTV xét thấy có khả năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống một mức thấp hơn, KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, KTV không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà phải tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức độ hợp lý. Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thông tin của khách hàng về HTKSNB đối với khoản mục này. HTKSNB được coi là hữu hiệu được thể hiện qua việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với TSCĐ, KTV cần quan tâm đến các vần đề sau đây: - Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm TSCĐ hay không? Doanh nghiệp có đốichiếu thường xuyên giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp hay không? - Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế toán hay không? - Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có được xét duyệt thường xuyên và phê chuẩn hay không? - Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán bao gồm các thành viên theo quy định hay không? - Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu ghi tăng nguyên giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính vào chi phí SXKD trong kỳ hay không? - Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, phương pháp khấu hao TSCĐ có phù hợp không? Bên cạnh đó KTV cũng xem xét đến công tác quản lý tốt TSCĐ cũng như việc xây dựng các quy định, các nguyên tắc và thủ tục về bảo quản TSCĐ.  Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu của KTV
  • 23. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0123  Đánh giá tính trọng yếu Tính trọng yếu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, nó là căn cứ để xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán. Trong thực tế việc xét đoán tính trọng yếu là một vấn đề nhạy cảm phụ thuộc rất nhiều vào bản thân mỗi KTV về tính chủ quan và khả năng xét đoán nghề nghiệp. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320, tính trọng yếu được xem xét qua các bước sau: Sơ đồ 1.1. Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ Ước lượng ban đầu về trọng yếu chính là tổng hợp các sai sót có thể chấp nhận được trên BCTC. Trong thực tế khi lập kế hoạch kiểm toán KTV thường dự kiến và ấn định mức trọng yếu ban đầu thấp hơn mức được sử dụng để đánh giá kết quả kiểm toán nhằm tạo ra một khoảng lề an toàn cho chính KTV và cuộc kiểm toán. Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ: mức trọng yếu của khoản mục TSCĐ còn gọi là sai sót có thể bỏ qua. Việc phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu được tiến hành theo 2 trường Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu hoặc xem xét lại ước lượng ban đầu Ước tính sai số kết hợp Ước lượng tổng sai phạm trong tổng TSCĐ Bước 1 Bước 5 Bước 4 Bước 3 Bước 2
  • 24. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0124 hợp là sai sót trên sổ lớn hơn thực tế và nhỏ hơn thực tế. Cơ sở phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ là: - Kinh nghiệm của KTV về sai sót của khoản mục TSCĐ - Chi phí kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ: chi phi kiểm toán cao thì phân bổ mức trọng yếu sẽ nhiều.  Đánh giá rủi ro Mục đích của việc đánh giá rủi ro kiểm toán là để xác định mức rủi ro phát hiện, từ đó làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán. Việc đánh giá rủi ro Kiểm toán thông qua việc đánh giá ba bộ phận: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện căn cứ vào mối quan hệ được phản ánh trong mô hình sau: DR= AR/IR*CR Trong đó: AR : Rủi ro kiểm toán IR : Rủi ro tiềm tàng CR : Rủi ro kiểm soát DR : Rủi ro phát hiện Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ khăng khít với nhau. Nếu mức sai sót chấp nhận được (hay trọng yếu) được đánh giá cao lên thì rủi ro Kiểm toán sẽ phải giảm xuống, và ngược lại rủi ro Kiểm toán sẽ tăng lên, việc thu thập bằng chứng phải mở rộng. Trong cuộc Kiểm toán, KTV mong muốn AR càng nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo kết quả Kiểm toán tối ưu nhất. Khi đánh giá về rủi ro Kiểm toán cần phải hiểu được những sai sót thường xảy ra trong từng phần hành Kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ, các sai sót có thể xảy ra thường liên quan tới các sai sót tiềm tàng, cụ thể như sau: Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản ánh sai lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên sổ thường cao hơn thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá thường ghi thấp hơn thực tế… Rủi ro liên quan đến khấu haoTSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về cách tính và phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị không phù hợp với các quy định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của từng TSCĐ…
  • 25. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0125 Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại. Do vậy, có thể dẫn tới các sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với trường hợp nâng cấp TSCĐ do đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ… Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê TSCĐ có thể không được phân loại theo đúng hình thức thuê tài sản, tài sản thuê hoạt động có thể bị phân loại thành thuê tài chính. Đối với tài sản thuê hoạt động, đơn vị cho thuê có thể hạch toán không đúng doanh thu cho thuê tài sản… Đối với rủi ro kiểm soát: thông qua việc nghiên cứu hệ thống KSNB nói chung và kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ nói riêng, KTV sẽ đưa ra mức rủi ro kiểm soát đối với khoản mục này. Cuối cùng, dựa vào mô hình đánh giá rủi ro KTV tiến hành xác định mức độ rủi ro phát hiện cho khoản mục TSCĐ. 1.3.1.3. Thiết kế chương trình kiểm toán TSCĐ Sau khi thực hiện các công việc trên KTV phải xây dựng một chương trình kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về các tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán: “KTV và Công ty kiểm toán phải soạn thảo chương trình kiểm toán trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán”. Chương trình kiểm toán TSCĐ được thiết kế bao gồm: Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Thiết kế các thủ tục phân tích. Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết.
  • 26. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0126 1.3.2. Thực hiện kiểm toán 1.3.2.1. Thực hiện các thủ tục thử nghiệm kiểm soát đối với TSCĐ Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và được đánh giá là có hiệu lực. Khi đó, các thử nghiệm kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng Kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của Hệ THốNG KSNB. KTV có thể dựa vào hệ thống này để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng Kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”. Trong giai đoạn này, thử nghiệm kiểm soát thường được KTV tiến hành theo các mục tiêu Kiểm toán. Đối với Kiểm toán phần hành TSCĐ, thử nghiệm kiểm soát được thực hiện như sau: Bảng 1.4: Các thử nghiệm kiểm soát đối với TSCĐ Mục tiêu KSNB Quá trình kiểm soát nội bộ chủ yếu Các thử nghiệm kiểm soát chủ yếu Tính hiệu lực- - Đơn vị có quy định về việc phân công trách nhiệm giữa bộ phận quản lý và ghi sổ TSCĐ - Các quy định về việc lập hồ sơ riêng theo dõi TSCĐ - Các thủ tục về mua sắm TSCĐ hoặc đấu thầu xây dựng, thanh lý TSCĐ có được tuân thủ với tờ trình mua sắm, phiếu duyệt mua, biên bản bàn giao, hợp đồng thầu, biên bản thanh - Tiến hành xem xét các kế hoạch, quy định và phỏng vấn hay quan sát sự phân công trách nhiệm giữa các bộ phận bảo quản và ghi sổ TSCĐ. - Kiểm tra việc lập và tuân thủ đối với hồ sơ riêng theo dõi TSCĐ - Kiểm tra các chứng từ và quy trình luân chuyển các chứng từ và dấu hiệu của KSNB.
  • 27. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0127 lý…. - Lập bảng kê các TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng, hoặc các bảng kê các TSCĐ đã thanh lý, nhượng bán và hủy thẻ TSCĐ đã thanh lý, nhượng bán. - Kiểm tra việc lập các bảng kê này đồng thời kiểm tra dấu hiệu của việc hủy chứng từ. Tính có thật - - Mỗi TSCĐ được theo dõi bằng một hồ sơ riêng, được theo dõi từ khi phát sinh cho tới khi thanh lý, nhượng bán. Việc ghi nhận, tính nguyên giá TSCĐ phải dựa trên cơ sở chứng từ hợp lệ. - Kiểm tra tới bộ hồ sơ TSCĐ có đầy đủ không. Sự phê chuẩn - Xây dựng các quy định về cách thức và thẩm quyền phê duyệt các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ, các kiểm soát đối với các phê duyệt đó. - Kiểm tra các quy định và dấu hiệu của sự phê duyệt - Phỏng vấn các cá nhân có liên quan. Quyền và nghĩa vụ - TSCĐ được ghi nhận phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị; các TSCĐ không thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát lâu dài của đơn vị thì được theo dõi riêng. - Kiểm kê TSCĐ và kiểm tra các chứng từ, hồ sơ pháp lý chứng tỏ quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài đối với TSCĐ của đơn vị. Đồng thời xem xét các quy định liên quan đến việc theo dõi các TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Tính đúng đắn - Các chứng từ về TSCĐ được bộ phận kế toán tập hợp và tính toán một cách chính xác; việc chuyển từ sổ chi tiết - Chọn mẫu chứng từ và tính toán lại
  • 28. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0128 sang sổ tổng hợp được thực hiện chính xác - - Đơn vị có quy định về việc phân công trách nhiệm và kiểm tra quá trình tính toán. - - Xem xét sự phân công trách nhiệm giữa các bộ phận quản lý và ghi sổ. Tính kịp thời - Đơn vị có quy định cụ thể về việc ghi nhận các nghiệp vụ TSCĐ một cách kịp thời - Kiểm tra các quy định và việc chấp hành các quy định ghi chép của đơn vị Phân loại và trình bày - Đơn vị có các quy định cụ thể về việc phân loại chi tiết TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý và đúng chế độ - Các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, đối chiếu và cộng dồn giữa các sổ. - Phỏng vấn những người có thẩm quyền để tìm hiều những quy định - Kiểm tra sơ đồ hạch toán - Xem xét trình tự ghi chép và dấu hiệu KSNB. 1.3.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 1.3.2.2.1.Thực hiện thủ tục phân tích Thủ tục phân tích nhằm mục tiêu phát hiện những dấu hiệu bất thường từ đó có thể xét đoán khả năng có thể có của các sai phạm đối với nghiệp vụ có liên quan. Các kỹ thuật chủ yếu có thể sử dụng để phân tích bao gồm : - Kỹ thuật phân tích ngang: + So sánh nguyên giá của các loại TSCĐ hiện có của đơn vị với các kỳ trước; + So sánh giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ với các kì trước; + So sánh giá trị còn lại của các loại TSCĐ với các kỳ trước; + So sánh tổng chi phí khấu hao TSCĐ (hoặc từng loại TSCĐ) với các kỳ trước; + Lập bảng kê tăng, giảm từng loại TSCĐ với các kỳ trước; + So sánh tổng chi phí sửa chữa lớn với kỳ trước; - Kĩ thuật phân tích dọc:
  • 29. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0129 + So sánh tỉ lệ khấu hao bình quân của kỳ này với các kỳ trước nhằm nhận định, tìm các sai sót có thể xảy ra khi ghi sổ khấu hao lũy kế; + So sánh hệ số hao mòn bình quân của từng loại TSCĐ với các kỳ trước; + So sánh tỷ suất giữa tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ; +So sánh tỷ suất giữa Tổng nguyên giá TSCĐ với Giá trị tổng sản lượng với các kỳ trước để tìm kiếm các TSCĐ không sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc đã bị thanh lý, nhượng bán nhưng chưa được ghi sổ; + So sánh tỷ lệ Tổng chi phí sửa chữa lớn so với Tổng nguyên giá TSCĐ để tìm kiếm các chi phí sản xuất kinh doanh bị vốn hoá hoặc các chi phí đầu tư xây dựng cơ bản bị phản ánh sai lệch vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1.3.2.2.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết  Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình kiểm toán TSCĐ. Việc phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ này có tác động và ảnh hưởng lâu dài đến các BCTC của đơn vị. Việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ theo các mục tiêu kiểm toán cụ thể có thể được thực hiện theo các thủ tục sau : Bảng 1.5. Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ Mục tiêu kiểm toán Các khảo sát nghiệp vụ thông thường Những vấn đề cần lưu ý - Đảm bảo cho các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ được phê chuẩn đúng đắn - So sánh tổng nguyên giá TSCĐ năm nay với các năm trước; - Đánh giá tính hợp lý của các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ với tình hình hoạt động thực tế của đơn vị (Khả năng, công suất máy móc thiết bị hiện có, nhu cầu máy móc thiết bị, mức độ cũ mới của máy móc thiết bị..) - Đánh giá tính hợp lý của việc phê chuẩn giá mua, bán của các TSCĐ tăng giảm trong kỳ - KTV phải có hiểu biết sâu sắc về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của doanh nghiệp
  • 30. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0130 … - Đảm bảo cho các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ là có căn cứ hợp lý (Sự phát sinh) - Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và tính hợp pháp của các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ (hóa đơn mua, biên bản giao nhận TSCĐ, tài liệu quyết toán vốn đầu tư,…) - Có thể kết hợp kiểm tra các chứng từ, tài liệu với kiểm tra vật chất thực tế TSCĐ - Kiểm tra quá trình mua sắm, các chứng từ tài liệu liên quan đến việc mua sắm TSCĐ, các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử… - Các thử nghiệm này sẽ được thực hiện ở quy mô tương đốilớn khi hệ thống KSNB của đơn vị được đánh giá là yếu (Rủi ro kiểm soát cao) - Đảm bảo sự đánh giá đúng đắn, hợp lí của nghiệp vụ TSCĐ - Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và nhất quán của các chính sách xác định nguyên giá TSCĐ mà doanh nghiệp áp dụng; - Đối chiếu số liệu trên các chứng từ pháp lý liên quan đến tăng, giảm TSCĐ (hóa đơn, hợp đồng thuê TS, các chứng từ vận chuyển, lắp đặt, biên bản giao nhận…) - Tính toán lại nguyên giá TSCĐ trên cơ sở chứng từ đã kiểm tra - Phải nắm vững các nguyên tắc quy định về đánh giá TSCĐ ; - Mức độ khảo sát phụ thuộc vào việc đánh giá hệ thống KSNB - Đảm bảo việc phân loại và hạch toán đúng đắn các nghiệp vụ TSCĐ - Kiểm tra chính sách phân loại và sơ đồ hạch toán TSCĐ của doanh nghiệp, đảm bảo sự hợp lý và phù hợp của các quy định hiện hành; - Chọn mẫu các nghiệp vụ TSCĐ để kiểm tra việc phân loại, xem xét các bút toán ghi sổ và các sổ kế toán - Mục tiêu này thường kết hợp khi kiểm toán tính đầy đủ và việc tính toán, đánh giá TSCĐ Đảm bảo cho việc - Đối chiếu các chứng từ tăng, giảm TSCĐ (hóa đơn, biên bản giao nhận,…) với các sổ - Đây là một trong các mục
  • 31. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0131 hạch toán đầy đủ, đúng kỳ các nghiệp vụ TSCĐ kế toán chi tiết TSCĐ nhằm đảm bảo việc hạch toán không bị bỏ sót; - Kiểm tra các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ để phát hiện các trường hợp quên ghi sổ TSCĐ, hoặc ghi nhận TSCĐ thành các khoản khác (chi phí trả trước, chi phí XDCB…) - Kiểm tra đối chiếu ngày, tháng các chứng từ tăng, giảm TSCĐ với ngày tháng ghi sổ các nghiệp vụ này (Đặc biệt đối với các nghiệp vụ phát sinh cuối các niên độ kế toán và đầu niên độ sau) tiêu quan trọng nhất của kiểm toán TSCĐ - Đảm bảo sự cộng dồn (tính toán tổng hợp) đúng đắn các nghiệp vụ TSCĐ - Cộng tổng các bảng kê tăng, giảm TSCĐ trong kỳ; - Đối chiếu số liệu giữa các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, các bảng kê với nhau và với sổ cái tổng hợp - Đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán TSCĐ với kết quả kiểm kê TSCĐ Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ thường được kết hợp với quá trình kiểm tra chi tiết số dư của các khoản TSCĐ. Quy mô các khảo sát nghiệp vụ TSCĐ phụ thuộc vào tính trọng yếu, mức độ rủi ro kiểm soát của đơn vị mà KTV đã đánh giá cũng như kinh nghiệm và kết quả kiểm toán các niên độ trước. Khi kiểm toán chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ KTV cũng cần lưu ý tới đặc điểm của từng loại TSCĐ để có thể xác định được khả năng sai sót và thực hiện các thủ tục kiểm tra một cách phù hợp.  Kiểm tra chi tiết về số dư tài khoản TSCĐ Việc kiểm toán số dư cuối kỳ của tài khoản TSCĐ được thực hiện trên cơ sở kết quả kiểm toán số dư đầu kỳ và kết quả kiểm toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ.
  • 32. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0132 - Với số dư đầu kỳ: Việc xem xét số dư đầu kỳ của TSCĐ được tiến hành tùy thuộc vào doanh nghiệp được tiến hành kiểm toán lần đầu hay lần thứ hai trở đi. + Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi chính công ty kiểm toán đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm nay và số dư đầu kỳ đã được xác định là đúng thì KTV không cần thiết phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác KTV phải xem xét báo cáo kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán năm trước đặc biệt là vấn đề liên quan đến TSCĐ. Nếu có thể tin cậy được KTV cũng có thể chấp nhận kết quả kiểm toán năm trước mà không cần thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Trong các trường hợp này KTV chỉ cần kiểm tra đảm bảo số dư cuối năm tài chính trước được kết chuyển chính xác và được phân loại một cách phù hợp. + Nếu báo cáo tài chính chưa được kiểm toán năm trước hoặc việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác mà KTV không tin tưởng vào kết quả kiểm toán hoặc báo cáo kiểm toán không chấp nhận toàn phần đối với số dư TSCĐ thì KTV phải xem xét đến các nguyên nhân không chấp nhận toàn phần củaKTV năm trước. Trong các trường hợp này KTV phải áp dụng thủ tục kiểm toán bổ sung: Kiểm tra các chứng từ chứng minh cho số dư đầunăm, chọnmẫu các TSCĐ để kiểm tra sự tồn tại thực tế của các tài sản, xem xét kết quả kiểm kê TSCĐ của doanh nghiệp, kiểm tra tình trạng thế chấp TSCĐ (đặc biệt là thế chấp bằng giấy tờ sở hữu TSCĐ). - Với số dư cuối kỳ : Được xác nhận trên cơ sở kết quả kiểm toán số dư đầu kỳ và nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ trong kỳ. KTV cũng cần căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để chứng minh sự hiện hữu của chúng.  Kiểm toán chi phí khấu hao và giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ  Kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ Mục tiêu cơ bản của kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ là xem xét quá trình tính toán đánh giá xác định và phân bổ mức khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng có hợp lý và đảm bảo tính nhất quán hay không. Mục tiêu này được cụ thể hóa như sau: - Phải đảm bảo chính sách khấu hao mà doanh nghiệp đang áp dụng là hợp lý và nhất quán (nếu có sự thay đổi về chính sách khấu hao giữa các niên
  • 33. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0133 độ kế toán thì phải được trình bày trên báo cáo tài chính theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán). Chính sách khấu hao của doanh nghiệp bao gồm: phạm vi trích khấu hao TSCĐ, phương pháp khấu hao TSCĐ, thời gian sử dụng ước tính và giá trị thanh lý ước tính của TSCĐ, phương pháp xác định giá trị phải khấu của TSCĐ. - Việc tính toán mức khấu hao TSCĐ được thực hiện chính xác. - Việc phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng được thực hiện một cách hợp lý và nhất quán giữa các kỳ. Để đạt được các mục tiêu kiểm toán trên, KTV có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán chủ yếu sau: - Tiến hành phân tích sơ bộ chi phí khấu hao (đã nêu ở phần thủ tục phân tích) + So sánh tỷ lệ chi phí khấu hao bình quân kỳ này với các kỳ trước + So sánh tổng chi phí khấu hao kỳ này so với các kỳ trước + So sánh tỷ trọng chi phí khấu hao trong toàn bộ chi phí sản xuất hoặc trong giá thành sản phẩm với các kỳ trước… Khi so sánh nếu phát sinh các biến động bất thường, KTV cần phải tìm hiểu nguyên nhân và giải thích được các biến động đó. - Thu thập trao đổi để có hiểu biết về chính sách khấu hao mà doanh nghiệp áp dụng. Tìm hiểu nguyên nhân và đánh giá tính phù hợp nếu chính sách khấu hao của doanh nghiệp có sự thay đổi so với kỳ trước. Việc xem xét và đánh giá chính sách khấu hao của doanh nghiệp phải đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ các quy định của công ty và chế độ kế toán; tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan và phù hợp với tình hình sử dụng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết KTV có thể trao đổi trực tiếp với nhà quản lí về tính phù hợp của các chính sách này. - Kiểm tra việc tính khấu hao của doanh nghiệp + KTV kiểm tra lại căn cứ tính khấu hao; + Chọn mẫu một số TSCĐ tiến hành tính toán lại mức khấu hao; + So sánh số liệu trên bảng tính khấu hao, Bảng đăng ký khấu hao TSCĐ, Sổ chi tiết hao mòn TSCĐ, Sổ chi tiết chi phí, Sổ cái tài khoản hao mòn TSCĐ…
  • 34. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0134 + Kiểm tra các trường hợp đã khấu hao hết mà doanh nghiệp vẫn đang sử dụng; + Kiểm tra việc trích hoặc thôi trích khấu hao với các TSCĐ tăng, giảm trong kỳ, các khoản chi phí nâng cấp cải tạo được hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ trong kỳ, các phần tháo dỡ làm giảm nguyên giá TSCĐ trong kỳ; + Kiểm tra việc hạch toán chi phí khấu hao trên sổ và tài khoản có liên quan . - Kiểm tra việc phân bổ khấu hao cho các đối tượng: + Xem xét chính sách phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng, đánh giá tính hợp lý của các chính sách này; + Kiểm tra lại độ tin cậy của các tiêu chuẩn phân bổ chi phí khấu hao mà doanh nghiệp xác định; + Tính toán lại các khoản phân bổ; + Kiểm tra lại việc hạch toán chi phí khấu hao phân bổ cho các đối tượng trên các Sổ chi tiết chi phí và Sổ chi tiết tính giá thành có liên quan.  Kiểm toán giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ + Kiểm tra việc hạch toán chi phí khấu hao trong kỳ làm tăng giá trị hao mòn củaTSCĐ(Việc kiểm tra tiến hành cho toànbộ cũngnhư từng loại TSCĐ); + Kiểm tra việc ghi giảm giá trị hao mòn TSCĐ với các nghiệp vụ giảm TSCĐ trong kỳ; + Tính toán lại giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ; + So sánh số liệu trên các sổ kế toán chi tiết và Sổ cái các tài khoản hao mòn TSCĐ…  Kiểm toán các khoảnchiphí phát sinh saughi nhận ban đầu của TSCĐ Các khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ bao gồm: các khoản chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo…đối với TSCĐ. Mục tiêu kiểm toán quan trọng nhất đối với khoản chi phí này là đảm bảo các khoản chi phí phát sinh thực tế, phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp; các khoản chi phí này phải được hạch toán đầy đủ và đúng các trình tự phương pháp kế toán theo quy định của các Chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan. Các thủ tục mà KTV thường áp dụng trong trường hợp này là: - Lập các bảng kê chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ phát sinh trong kỳ.
  • 35. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0135 - So sánh các khoản chi phí phát sinh với các kỳ trước để đánh giá biến động của các khoản phí tổn phát sinh. - Đánh giá sự hợp lý của các khoản phí tổn phát sinh trong kỳ với tình hình thực tế của doanh nghiệp. - Kiểm tra sự phát sinh thực tế của các khoản chi phí để loại bỏ khả năng hạch toán khống các khoản chi phí sửa chữa nhằm hợp lý hóa các khoản chi phí khác. - Trong trường hợp các khoản phí tổn này phát sinh lớn và doanh nghiệp đã có kế hoạch trước cần: + So sánh các phí tổn thực tế phát sinh với các kế hoạch và dự toán chi phí đã được lập để xem xét sự biến động và các chênh lệch chi phí thực tế với dự toán và tìm hiểu nguyên nhân của các chênh lệch này. + Nếu doanh nghiệp có trích trước chi phí cần kiểm tra cơ sở pháp lí của việc trích trước; quá trình trích trước và hạch toán chi phí trích trước vào chi phí các kỳ kinh doanh trước; việc xử lý chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí trích trước của doanh nghiệp. + Kiểm tra các tài liệu liên quan và tài liệu quyết toán các khoản chi phí liên quan. 1.3.3. Kết thúc kiểm toán 1.3.3.1. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ Mục đích của công việc này nhằm thẩm tra các sự kiện bất ngờ và các sự kiện tiếp theo sau ngày kết thúc niên độ. Đối với khoản mục TSCĐ, các sự kiện này có thể phát sinh như: TSCĐ bị trưng dụng bởi cơ quan nhà nước, hoặc bị phá hủy do thiên tai, TSCĐ tranh chấp với bên thứ ba…Do đó, KTV cần phải xem xét và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các sự kiện này đến ý kiến kiểm toán về TSCĐ. Các kỹ thuật mà KTV áp dụng bao gồm: - Phỏng vấn Ban giám đốc - Tham khảo ý kiến của chuyên gia hoặc luật sư - Xem xét lại các báo cáo nội bộ của khách hàng. 1.3.3.2. Đánh giá kết quả kiểm toán Giai đoạn kết thúc Kiểm toán, điều quan trọng nhất là phải hợp nhất tất cả các kết quả vào một kết luận chung. Cuối cùng, KTV phải kết luận liệu bằng chứng Kiểm toán đã được tập hợp đủ để đảm bảo đưa ra ý kiến về khoản
  • 36. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0136 mục TSCĐ hay chưa. Do đó khi đánh giá các bằng chứng Kiểm toán, KTV cần chú ý đến các khía cạnh sau: - Tính đầy đủ và hữu hiệu của bằng chứng đã thu thập được đối với khoản mục TSCĐ để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán thích hợp. Nếu chưa đủ, KTV sẽ phải tiến hành các thủ tục bổ sung nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng liên quan. - Đánh giá tính liên tục và hiệu quả trong hệ thống KSNB đối với TSCĐ, chỉ ra các tồn tại trong hệ thống đó. - Tổng hợp các sai sót phát hiện được và đưa ra bút toán điều chỉnh: KTV sẽ đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lí của các khoản mục TSCĐ dựa trên việc đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được. 1.3.3.3. Kết thúc và tổng hợp kiểm toán Sau khi đã thực hiện các khảo sát đối với kiểm soát và khảo sát liên quan đến số liệu kế toán TSCĐ, KTV phải tổng hợp kết quả kiểm toán cho phần hành này. Công việc này được dựa trên kết quả các khảo sát đã được thực hiện với những bằng chứng đã thu thập được. Tổng hợp kết quả kiểm toán TSCĐ thường được thể hiện dưới hình thức một “Bản tổng hợp kết quả kiểm toán” hay “Biên bản kiểm toán” . Các nội dung chủ yếu thể hiện trong tổng hợp kết quả kiểm toán thường gồm: - Các sai phạm phát hiện khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản và đánh giá mức độ của sai phạm. - Nguyênnhân củasai lệch (nếu có) và các bút toán điều chỉnh sai phạm. - Kết luận về mục tiêu kiểm toán (đã đạt được hay chưa). - Ýkiến của KTV về sai phạm và hạn chế của kiểm soátnội bộ đốivới TSCĐ. - Vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán lần sau (nếu có). Tổng hợp kết quả kiểm toán TSCĐ là một căn cứ quan trọng cho KTV tổng hợp lập Báo cáo kiểm toán.
  • 37. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0137 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFC) THỰC HIỆN. 2.1. Tổng quan về Công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế được thành lập vào ngày 24 tháng 10 năm 2001 theo Giấy chứng nhận kinh doanh số 0102003690 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp. Sự ra đời của IFC xuất phát từ tâm huyết được mang kiến thức và kinh nghiệm của mình để chia sẻ với khách hàng, cùng khách hàng vượt qua các thách thức trong quá trình phát triển kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tế. Sự ra đời của IFC là một trong những nhân tố góp phần tích cực vào thành tựu phát triển của nghề Kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính quốc tế của Việt Nam và thế giới cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp của Việt Nam.  Thông tin chung về công ty: Tên kinh doanh: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế - Tên giao dịch quốc tế: International Auditing anh Financial Consulting Company Limited (viết tắt là IFC Co., Ltd) - Trụ sở chính: Phòng 3202,Tầng 32, Toà nhà 34T, Trung Hoà Nhân Chính, quận Cầu Giấy, Hà Nội - Điện thoại: (04) 3783 2991 - Fax: (04) 3783 2990 - Email: ifc@ifcvietnam.com.vn - Webside: www.ifcvietnam.com.vn - Công ty được tổ chức theo loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên với số lượng thành viên góp vốn ban đầu là năm thành viên
  • 38. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0138 - Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VNĐ (Ba tỷ đồng Việt Nam). Trong đó vốn cố định là 1,2 tỷ đồng và vốn lưu động là 1,8 tỷ đồng.  Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Khi mới thành lập Công ty hoạt động đúng với ngành nghề đăng ký kinh doanh loại hình dịch vụ cung cấp là tư vấn tài chính. Bắt đầu từ năm 2002, Công ty đăng ký kinh doanh cung cấp dịch vụ kiểm toán. Kể từ đó Công ty không ngừng lớn mạnh về quy mô và chất lượng dich vụ cung cấp cũng như đa dạng hoá loại hình dịch vụ. Đặc biệt với những kiến thức và kinh nghiệm làm việc có được, IFC đã tham gia tích cực vào việc xây dựng hệ thống Chuẩn mực kế toán, kiểm toán của Việt Nam; các quy định về kế toán, kiểm toán, tài chính của Bộ Tài chính và các ban ngành liên quan, cũng như phổ biến các quy định này cho khách hàng thông qua các khoá đào tạo chuyên nghiệp và các cuộc kiểm toán. IFC là công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam được Hội kế toán viên công chứng Anh (ACCA) công nhận là tổ chức đào tạo chính thức của ACCA. Thành công này chính là sự cam kết của công ty đóng góp vào sự phát triển của nghề kế toán, kiểm toán ở Việt Nam. Qua quá trình hoạt động IFC ngày càng lớn mạnh với đội ngũ nhân viên trẻ trung, sáng tạo và đầy nhiệt huyết. Trong thời gian này, số lượng KTV đăng ký hành nghề của IFC lên tới 13 người, IFC trở thành một trong những công ty có dịch vụ đa dạng, chất lượng dịch vụ cao và được khách hàng tin tưởng. Công ty đáp ứng đầy đủ điều kiện để kiểm toán cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng tại Việt Nam theo quyết định số 121/2005/QĐ-NHNN ngày 02/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về ban hành về Quy chế kiểm toán độc lập đối với các tổ chức tín dụng, đồng thời cũng được kiểm toán cho các tổ chức kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam theo quy định tại Luật Bảo hiểm. Không những tên tuổi của IFC được khách hàng trong nước biết đến mà công ty cũng đã cung cấp dịch vụ cho những khách hàng nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam. IFC là một trong những công ty kiểm toán tại
  • 39. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0139 Việt Nam được Quốc tế thừa nhận và được chấp thuận kiểm toán cho các Dự án Quốc tế tài trợ như EC, WB, ADB, UNDP, DANIDA… Sau quá trình tìm hiểu, lựa chọn đối tác quốc tế, công ty hoàn tất thủ tục để Hãng kiểm toán Quốc tế UHY đến làm việc và tiến hành thực hiện việc soát xét hồ sơ xin gia nhập hãng thành viên. Sau quá trình làm việc và đàm phán với UHY Quốc tế, một bộ phận cán bộ công nhân viên của IFC tách ra thành lập công ty kiểm toán mới để trở thành Hãng thành viên của Hãng kiểm toán Quốc tế UHY. Do vậy, Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY ra đời vào tháng 8 năm 2006 và tháng 9 năm 2006 chính thức đi vào hoạt động. Sự ra đời của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY làm số lượng KTV đăng ký hành nghề kiểm toán giảm đáng kể chỉ còn 4 người. Tuy nhiên với thế mạnh của mình trong việc thu hút lực lượng nhân sự cấp cao, từ tháng 10 năm 2006 đến tháng 7 năm 2007, IFC đã tuyển dụng thêm được 9 cán bộ vào các vị trí quản lý (trưởng, phó phòng nghiệp vụ) và trong đó có 7 người có chứng chỉ KTV. Từ tháng 7 năm 2007, Công ty chuyển sang giai đoạn phát triển mới với việc Ban lãnh đạo công ty thống nhất sát nhập Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán Việt Nam (VAFC) vào IFC, theo đó tổng số nhân viên của công ty là trên 60 người trong đó số lượng KTV hành nghề lên đến 12 người. Hai công ty sát nhập chính thức vào lần thay đổi đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội ngày 01/10/2007. Đó là tiền đề cho sự phát triển lớn mạnh về quy mô và chất lượng hoạt động của IFC trong những năm tiếp theo. Với uy tín trên thị trường kiểm toán Việt Nam cùng với sự phát triển không ngừng của mình, Công ty đã mở rộng mạng lưới phục vụ qua việc thành lập các chi nhánh và văn phòng đại diện ở một số tỉnh, thành phố như Hải Dương, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Liên tiếp 10 năm liền, từ năm 2001 đến năm 2010 Công ty đều được thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, đặc biệt, năm 2008, 2009 và năm 2010
  • 40. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0140 Công ty được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận là Tổ chức kiểm toán độc lập cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Đây là kết quả xứng đáng cho những nỗ lực không ngừng của toàn thể ban lãnh đạo cũng như các nhân viên của IFC. Không dừng lại ở đó, với mong ước vươn xa hơn nữa để hội nhập quốc tế. IFC trở thành doanh nghiệp thành viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Australia. Đây là sự kiện đánh dấu một mốc son quan trọng khi lần đầu tiên ở Việt Nam một công ty kiểm toán địa phương được công nhận bởi một tổ chức phi chính phủ danh tiếng. Không chỉ phục vụ khách hàng trong nước, Công ty thể hiện nguyện vọng mở rộng thị trường quốc tế để được đáp ứng nhu cầu kiểm toán cho các doanh nghiệp nước ngoài. Công ty có quan hệ hợp tác với các hãng kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam trong việc liên doanh kiểm toán các dự án được tài trợ bởi Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các tổ chức quốc tế ở Việt Nam. Đặc biệt, tháng 12 năm 2008, IFC đã trở thành thành viên chính thức và duy nhất tại Việt Nam của Hãng kiểm toán quốc tế ANG International, một trong 20 hãng kiểm toán lớn nhất thế giới. Đây là cơ hội để công ty đem tài lực và lòng nhiệt huyết của mình phục vụ cho các doanh nghiệp trên thị trường và cống hiến cho sự phát triển của ngành kiểm toán Việt Nam. 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của IFC được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Công ty chia thành các phòngban chức năng, mỗi phòng ban đều có một Phó tổng giám đốc phụtráchquản lý, điều tiết hoạt động, tuy nhiên quyền quyết định các vấn đề vẫn thuộc về Tổng giám đốc. Bộ máy quản lý đơn giản và gọn nhẹ nhằm mục tiêu chỉ đạo hiệu quả về mặt điều hành và về mặt chuyên môn nghiệp vụ, tránh sự chồng chéo chức năng tốn kém chi phí quản lý.
  • 41. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0141 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế tế Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Quốc tế  Ban giám đốc Ban giám đốc là bộ phận quản lý cao nhất trong công ty, gồm 5 người: Giám đốc và4 Phó giám đốc.Giám đốc là người điều hành chung toán công ty, nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc được quy định cụ thể trong điều 16 - Điều lệ tổ chức và hoạtđộngcủa côngty. Các Phó giám đốc có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc trong việc điều hành và quản lý công ty cũng như tham gia điều hành trực tiếp một số lĩnh vực hoạt động theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc.  Các phòng chức năng Hiện nay công ty có chín phòng chức năng: Phòng Hành chính tổng hợp, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Tư vấn, Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản, Phòng Kiểm toán chất lượng và Đào tạo, Phòng Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc 2 Phó tổng giám đốc 3 Phó tổng giám đốc 1 Phòng NV 1 Phòng XDCB Phòng NV 3 Phòng NV 2 Phòng tư vấn thuế Chi nhánh Hải Phòng VPĐD tại Vĩnh Phúc VPĐD tại Hải Dương Phó tổng giám đốc 4 Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh VPĐD tại Nghệ An
  • 42. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0142 nghiệp vụ 1, 2, 3. Các phòng chức năng được tổ chức hoạt động theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Phòng Hành chính tổng hợp Phòng hành chính tổng hợp có chức năng quản lý hành chính và nhân sự trong công ty bao gồm các bộ phận hoạt động theo các chức năng sau đây: tổ bảo vệ, tổ lái xe, tổ bán hàng, bộ phận phiên dịch, bộ phận phục vụ. Phòng Tài chính kế toán Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ quản lý vốn, vốn bằng tiền, thực hiện việc thu chi tiền, các nghĩa vụ liên quan đến vốn bằng tiền trong kinh doanh. Ngoài ra, Phòng Tài chính kế toán còn có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định Chế độ kế toán của Bộ Tài chính. Phòng trực thuộc và chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Giám đốc. Phòng Công nghệ thông tin PhòngCôngnghệthôngtin có nhiệm vụ lắp đặt, bảotrì mạngmáy tínhcủacông ty, góp phầnhỗ trợ việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán cho các phòng ban khác. Phòng Kiểm soát chất lượng và Đào tạo Phòng Kiểm soát chất lượng và Đào tạo có nhiệm vụ kiểm soát chất lượng hoạt động của công ty trong các hoạt động kinh doanh như kiểm toán và tư vấn. Bên cạnh đó, Phòng còn có nhiệm vụ quản lý và đào tạo nhân sự, hỗ trợ cho Ban Giám đốc về nhân sự. Các phòng nghiệp vụ Hiện nay công ty có 5 phòng nghiệp vụ thực hiện các hợp đồng dịch vụ cho nhóm khách hàng chuyên trách. Các phòng nghiệp vụ được tổ chức theo mô hình gồm: trưởng phòng, các trưởng nhóm kiểm toán, các KTV, trợ lý kiểm toán. Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về hoạt động của nhóm. Cụ thể, Phòng nghiệp vụ 1 chuyên về các khách hàng đơn thuần như bưu điện, công ty sản xuất kinh doanh, Phòng nghiệp vụ 2 chuyên về các công ty xây dựng và các công trình xây dựng cơ bản, Phòng nghiệp vụ 3 chuyên về
  • 43. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0143 các công ty có vốn nước ngoài và các dự án đầu tư, Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản và Phòng tư vấn thuế. Nóichung, các phòng nghiệp vụ đều thực hiện các mảng dịch vụ kiểm toán với mọi loại hình khách hàng, trong đó mảng dịch vụ chuyên trách được ưu tiên. 2.1.3. Nguồn nhân lực Đối với các công ty Kiểm toán, tài sản lớn nhất chính là con người. IFC là một môi trường chuyên nghiệp, năng động có tốc độ tăng trưởng nhanh với những con người dày dặn kinh nghiệm và nhiều ý tưởng sáng tạo. IFC tự hào là công ty kiểm toán Việt Nam đầu tiên được cấp phép tổ chức đào tạo KTV công chứng Anh quốc ACCA của Hội kế toán viên công chứng Anh. Hầu hết các thành viên chủ chốt của IFC đều có bằng thạc sỹ, MBA của các học viện danh tiếng trên thế giới hoặc các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế (như ACCA). Hiện nay, công ty có khoảng hơn 100 nhân viên, trong đó 8 người có chứng chỉ KTV quốc gia (CPA). Tất cả đều còn trẻ nhưng đã được trang bị kiến thức vững vàng và tài năng trên nhiều lĩnh vực. Nhiều thành viên của IFC đã tham gia các khoá đào tạo quốc tế tại Ireland, Singapore, Thái Lan, cũng như các khoá đào tạo của các hãng kiểm toán hàng đầu thế giới như Deloitte Touche Tohmatsu, KPMG, E&Y, PwC… Công ty duy trì chính sách và chương trình đào tạo nội bộ riêng biệt nhằm đảm bảo chất lượng các dịch vụ cung cấp. Các nhân viên được tham gia các chương trình phát triển nghề nghiệp, bao gồm giáo dục nghề nghiệp, chương trìnhACCA, kỹ năng quản lý và cập nhật những thay đổi trong các quy định về kế toán, kiểm toán, thuế và các văn bản pháp luật khác. Sựkết hợp này cho phép nhân viên của IFC có khảnăng tư vấn cho kháchhàng ở mọilĩnh vực hoạt động. 2.1.4. Lĩnh vực hoạt động và kết quả kinh doanh 2.1.4.1. Lĩnh vực hoạt động Sau 10 năm hoạt động, một thời gian không phải là dài nhưng IFC đã không ngừng học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm trong việc nâng cao uy tín của công ty qua chất lượng dịch vụ cũng như ngày càng đa dạng hoá loại hình
  • 44. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0144 dịch vụ cung cấp. Đến lần sửa đổi đăng ký kinh doanh gần nhất vào ngày 01/10/2007 tại Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội thì các dịch vụ mà Công ty đăng ký cung cấp cho khách hàng là:  Dịch vụ kiểm toán: Kiểm toán Báo cáo tài chính là hoạt động chủ yếu của công ty với các khách hàng thuộc mọi loại hình doanh nghiệp ở các ngành nghề khác nhau, công ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu, luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng với chất lượng tốt nhất. Các dịch vụ kiểm toán chủ yếu gồm: - KiÓm to¸n theo luËt ®Þnh, KiÓm to¸n chÈn ®o¸n. - So¸t xÐt cã giíi h¹n c¸c thñ tôc ®-îc thèng nhÊt. - KiÓm to¸n toµn diÖn. - So¸t xÐt thñ tôc vµ hÖ thèng kiÓm so¸t néi bé. - KiÓm to¸n néi bé. - KiÓm to¸n c¸c dù ¸n.  Dịch vụ kế toán gồm: Bé phËn cung cÊp dÞch vô kÕ to¸n cña C«ng ty cã nhiÒu n¨m kinh nghiÖm, tõng ho¹t ®éng trong c¸c C«ng ty lín kh¸c cã kinh nghiÖm t- vÊn kÕ to¸n cho c¸c doanh nghiÖp, ®Æc biÖt lµ c¸c doanh nghiÖp cã vèn ®Çu t- n-íc ngoµi, c¸c dù ¸n do quèc tÕ tµi trî vµ tæng C«ng ty lín c¸c dÞch vô kÕ to¸n chñ yÕu: ChuyểnđổiBáo cáo tàichínhgiữa VAS, IFRSvàcác chuẩnmực kếtoánkhác - Dịch vụ giữ sổ sách kế toán - Thiết lập hệ thống kế toán, tư vấn xây dựng và lựa chọn phần mềm  Dịch vụ đào tạo: Bao gồm: - Đào tạo kế toán viên công chứng Anh Quốc (ACCA)
  • 45. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0145 - Đào tạo kế toán, kiểm toán, quản trị doanh nghiệp và thuế cho các doanh nghiệp và khách hàng - Tổ chức các cuộc hội thảo khác  Dịch vụ tư vấn thuế: Đây là một thế mạnh thứ hai của Công ty việc cung cấp dịch vụ này có những lợi thế nhất định do các KTV của Công ty rất thông thạo các chế độ, chuẩn mực kế toán và việc cung cấp dịch vụ thường đi kèm dịch vụ Kiểm toán. - Các dịch vụ tư vấn thuế theo kỳ. - Dịch vụ tư vấn tuân thủ các quy định về thuế. - Lập kế hoạch thuế. - Dịch vụ hoàn thuế và kiến nghị về thuế. - Dịch vụ tuyển dụng. - Dịch vụ tư vấn về đầu tư. - Tổ chức hộ thảo. - Các dịch vụ khác về pháp lý và thủ tục.  Tài chính doanh nghiệp - Tư vấn mua bán sát nhập Công ty. - Kiểm toán đánh giá toàn diện về tài chính. - Nghiên cứu thị trường. - Dịch vụ đánh giá tài sản xác định lại giá trị doanh nghiệp. - Dịch vụ tư vấn cổ phần hoá, chia tách doanh nghiệp. - Phân tích và soát xét tài chính. - Tư vấn lập phương án vay vốn ngân hàng và huy động vốn. - Tái cơ cấu doanh nghiệp. - Tái cơ cấu nợ. - Tăng cường hiệu suất lợi nhuận. - Nghiên cứu khả thi.  Các giải pháp quản lý
  • 46. Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.0146 - Lựa chọn hệ thống. - Phân tích và thiết kế hệ thống. - Áp dụng hệ thống ứng dụng MRP, EPR. - Kiểm toán đánh giá hệ thống thông tin. 2.1.4.2. Khách hàng của công ty Sự phát triển của IFC gắn liền với sự thành công của các khách hàng. Công ty đã thực hiện kiểm toán và tư vấn cho rất nhiều các tổ chức và doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau từ những Tổng Công ty Nhà nước lớn nhất Việt Nam, đến doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp khác. Khách hàng của công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như: Năng lượng, Giao thông, Xây dựng, Công nghệ thông tin và Môi trường, bao gồm những tên tuổi lớn như: Vietnam Airlines, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam, Tổng Công ty Than Việt Nam, Tổng Công ty Xây dựng công trình Giao thông 1, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (Hapro),... Những khách hàng này đã thu được rất nhiều lợi ích từ các dịch vụ kế toán, kiểm toán, tài chính và tư vấn thuế của công ty. Tương tự, IFC đã và đang thực hiện kiểm toán và cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các dự án được tài trợ bởi bởi các cơ quan tín dụng quốc tế và các tổ chức từ thiện, như Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Plan, các dự án của Đại sứ quán Nhật Bản và Đan Mạch, ICCO,... Bắt đầu từ năm 2008, công ty đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép kiểm toán độc lập cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Có thể nói đến năm 2010, IFC không còn bị giới hạn ở bất kỳ đối tượng khách hàng nào, từ các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tổng công ty và Doanh nghiệp Nhà nước, các công ty cổ phần, công ty TNHH và các dự án… 2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Bảng 2.1.: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008 1. Doanh thu 17.561.976.059 19.800.000.000 13.200.000.000 2. CP 17.338.521.871 16.830.000.000 11.880.000.000 3. Lợi nhuận trước thuế 223.981.760 2.970.000.000 1.320.000.000