SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
ii
MỤC LỤC
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BCĐKT Bảng cân đốikế toán
KTV Kiểm toán viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
GTCL Giá trị còn lại
HMLK Hao mòn lũy kế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
U&I Công ty TNHH Kiểm toán U&I
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có một sự phát triển vượt
bậc. Đất nước từng bước chuyển mình và đạt được những thành tựu to lớn về các
mặt kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO đã đánh dấu một bước ngoặt mới cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam,
tạo điều kiện hội nhập nền kinh tế trong khu vực Đông Nam Á nói riêng và nền
kinh tế toàn cầu nói chung, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với nền kinh tế
Việt Nam. Sự hội nhập sâu rộng đặt ra yêu cầu ngày càng khắt khe với nền kinh tế,
trong đó lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia là yêu cầu có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, nhu cầu về tính minh bạch thông tin tài chính trở nên ngày càng cấp thiết. Và
như vậy hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng
thông tin và từng bước phát triển ở Việt Nam từ những năm đầu thập kỷ 90. Kiểm
toán mang lại niềm tin cho những người quan tâm, góp phần hướng dẫn nghiệp vụ
và ổn định củng cố hoạt động tài chính, kế toán nói riêng và hoạt động của các đơn
vị kiểm toán nói chung, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và năng lực quản lý.
Sự hội nhập sâu rộng cũng mở ra cho hoạt động kế toán, kiểm toán những cơ
hội và thách thức mới. Việc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực
đặt ra những yêu cầu và đòi hỏi cao hơn đối với năng lực cạnh tranh của các công ty
kiểm toán. Theo đó nâng cao năng lực cạnh tranh có ý nghĩa sống còn, giúp các
công ty kiểm toán có thể tồn tại và phát triển. Đứng trước cơ hội mở rộng thị phần
đồng thời nâng cao tính cạnh tranh, công ty kiểm toán nào cũng đặt ra vấn đề hoàn
thiện quy trình kiểm toán bởi quy trình kiểm toán hiệu quả luôn là lợi thế đối với
các đối thủ khác.
Ngày nay, lĩnh vực kiểm toán đã có sự lớn mạnh không ngừng về cả số lượng
và chất lượng, hàng loạt các công ty kiểm toán hình thành và phát triển, các loại
hình dịch vụ kiểm toán cung cấp ngày càng đa dạng phong phú. Tuy nhiên, kiểm
toán BCTC vẫn là hoạt động chủ yếu. Hoạt động kiểm toán BCTC giữ vai trò vô
cùng quan trọng và nhận được sự quan tâm của nhiều đối tượng. Nó giúp giảm thiểu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
2
rủi ro, tăng cường độ tin cậy của thông tin kế toán, góp phần lành mạnh hóa các
quan hệ kinh tế, tài chính.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH kiểm toán U&I, em đã được tiếp
xúc, làm quen từng bước công việc kiểm toán thực tế tại khách hàng. Có thể thấy
TSCĐ là một bộ phận quan trọng không thể thiếu để duy trì sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Hơn nữa, khoản mục TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản của doanh nghiệp, đăc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất. Do đó, sai
sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của doanh
nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán khoản mục TSCĐ trong
kiểm toán BCTC, trên cơ sở những kiến thức được trang bị trong nhà trường và
kinh nghiệm thực tế học hỏi được tại công ty TNHH Kiểm toán U&I, em đã chọn
đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
do công ty TNHH Kiểm toán U&I thực hiện”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu, tìm hiểu và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình kiểm
toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC, tìm hiểu quy trình kiểm toán TSCĐ
thực tế đã thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán U&I, từ đó rút ra ưu điểm và hạn
chế của quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ tại công ty TNHH Kiểm toán U&I,
đồng thời đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
TSCĐ tại công ty U&I.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu là quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ- một khoản mục
trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán U&I mà chủ thể kiểm toán là
các kiểm toán viên độc lập.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của chuyên đề dựa trên phương pháp duy vật biện chứng,
nghiên cứu hoạt động kiểm toán độc lập trong mối liên hệ với các hoạt động kinh tế
xã hội khác và trong điều kiện thực tế tại Việt Nam. Bằng phương pháp thu thập tài
liệu, số liệu; phỏng vấn, quan sát trực tiếp, tổng hợp và phân tích, chuyên đề tập
trung nghiên cứu: cơ sở lý luận về TSCĐ và việc xây dựng quy trình kiểm toán
TSCĐ ; Tìm hiểu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán TSCĐ ở U&I đồng
thời tham khảo kinh nghiệm của một số hãng kiểm toán quốc tế lớn đang hoạt động
tại Việt Nam về lĩnh vực này; Đưa ra một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn quy trình kiểm toán TSCĐ của U&I.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có các
phần chính sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong
kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Kiểm toán U&I thực hiện.
Chương 3: Nhận xét, đánh giá và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC.
Tuy nhiên kiểm toán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam, do còn nhiều
hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài viết của em còn có nhiều thiếu sót
do vậy em mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS.NGND Ngô Thế
Chi, các thầy cô trong khoa cùng toàn thể các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm
toán U&I – Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG
KIỂM TOÁN BCTC
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC TSCĐ
1.1.1 Khái niệm về TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận
của TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, gồm cả những TSCĐ có
hình thái vật chất và những TSCĐ không có hình thái vật chất được quy định theo
chế độ kế toán hiện hành, cho đến thời điểm hiện tại là thông tư 45.2013 của BTC
ban hành ngày ngày 25/4/2013.
 TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam 04 là những tài sản có hình
thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả
bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
 Nguyên giá tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy;
 Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
 Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Theo điều 3 thông tư 45.2013 của BTC ban hành ngày 25/4/2013 quy định
tiêu chuẩn ghi nhận của TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên (bắt đầu áp
dụng cho năm tài chính 2013).
 TSCĐ vô hình
Tài sản cố định vô hình, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 04, là tài sản
không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm
giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
5
Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời:
 Định nghĩa về TSCĐ vô hình;
 Bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
 TSCĐ thuê tài chính
TSCĐ thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công
ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng
thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài
chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
1.1.2 Đặc điểm của TSCĐ ảnh hưởng đến công tác kiểm toán
1.1.2.1 Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, chúng tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ khi nào hết thời gian sử dụng hoặc không còn có
lợi ích về kinh tế thì mới phải thay đổi.
TSCĐ hầu như không thay đổi về hình thái vật chất bên ngoài và đặc tính sử
dụng ban đầu trong quá trình tồn tại và hoạt động.
TSCĐ phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào hoạt động của đơn vị. TSCĐ là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả
năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó giảm chi phí hạ giá thành
của sản phẩm dịch vụ.
TSCĐ là những tài sản sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh chứ không
phải để bán và trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị hao mòn được
dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra, chúng được xem như là
một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp khi doanh
nghiệp tiêu thụ được sẩm phẩm.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
6
1.1.2.2 Những ảnh hưởng của đặc điểm TSCĐ đến kiểm toán BCTC
Đặc điểm chủ yếu và cơ bản của TSCĐ chi phối đến công tác kiểm toán là
TSCĐ thường có giá trị lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, quá trình
mua sắm và trang bị TSCĐ trong các doanh nghiệp thường không nhiều và diễn ra
không đều đặn, thường nó được thực hiện theo một quy trình có sự kiểm soát tương
đối chặt chẽ của các doanh nghiệp. TSCĐ thường có thời gian sử dụng lâu dài, thời
gian quản lý các tài sản này tại doanh nghiệp thường lớn. Trong quá trình sử dụng,
doanh nghiệp phải trích khấu hao các tài sản này, việc áp dụng một chính sách khấu
hao hợp lý ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin
liên quan đến TSCĐ trên các BCTC. Mặt khác trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể
được nâng cấp và sửa chữa, điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến các thông tin có liên
quan đến TSCĐ trên các BCTC.
TSCĐ là một bộ phận cấu thành Bảng Cân đối kế toán, phần Tài sản, có mối
quan hệ chặt chẽ với các khoản mục khác. Các thông tin chủ yếu liên quan đến
TSCĐ bao gồm các thông tin về nguyên giá, giá trị hao mòn, các khoản chi phí có
liên quan đến TSCĐ như chi phí khấu hao trong chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó
tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả kinh doanh được tổng hợp và
trình bày trong các BCTC hàng năm của đơn vị.
Với vai trò và đặc điểm của TSCĐ như đã trình bày ở trên, kiểm toán TSCĐ
có vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC. Thông qua kiểm toán, KTV có thể
xem xét, đánh giá việc đầu tư quản lý, sử dụng TSCĐ và đưa ra kiến nghị giúp cho
doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý TSCĐ. Mặt khác,
chi phí mua sắm, đầu tư cho TSCĐ lớn, quay vòng vốn chậm; để đảm bảo hiệu quả
của việc đầu tư TSCĐ, kiểm toán nghiệp vụ TSCĐ sẽ đánh giá tính hiệu quả của
việc đầu tư, định hướng cho đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư sao cho có hiệu quả
cao nhất.
Kiểm toán khoản mục TSCĐ không chỉ nhằm phát hiện các sai sót trong các
nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà còn nhằm mục đích góp phần nâng cao hiệu quả
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
7
công tác quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp và tham chiếu cho các phần hành khác, từ
đó đưa ra kết luận cho báo cáo tài chính.
1.1.3 Công tác quản lý TSCĐ
Doanh nghiệp cần phản ánh kịp thời số hiện có và tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại, nhóm TSCĐ trong doanh nghiệp: quản lý về mặt hiện vật và
mặt giá trị:
Quản lý về mặt hiện vật:
- Về mặt số lượng: bộ phận quản lý TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về
công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về mặt chất lượng: công tác bảo quản phải đảm bảo tránh hỏng hóc, mất mát
cả các bộ phận chi tiết giảm giá trị TSCĐ.
Để thực hiện tốt vấn đề này, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng nội quy bảo
quản TSCĐ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ, các đơn vị cần xây dựng các định mức
kinh tế kỹ thuật đối với từng loại, từng nhóm TSCĐ. Thông qua đó giúp đơn vị lên
kế hoạch và có biện pháp sửa chữa, nâng cấp đầu tư mới TSCĐ phục vụ kịp thời
cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Quản lý về mặt giá trị: là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của
TSCĐ đầu tư, mua sắm, điều chuyển và giá trị hao mòn.
Quản lý TSCĐ về mặt giá trị là công việc chủ yếu trong công tác hạch toán kế
toán. Công việc này đảm bảo cho ban quản lý có thể biết chính xác, kịp thời và đầy
đủ những thông tin về mặt giá trị (nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại) của
từng loại TSCĐ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính) trong
doanh nghiệp tại từng thời điểm xác định.
1.1.4 KSNB đối với khoản mục TSCĐ
1.1.4.1 KSNB của doanh nghiệp đối với khoản mục TSCĐ
Để tìm hiểu về KSNB đối với khoản mục TSCĐ, KTV cần phải khảo sát về hệ
thống KSNB đối với toàn bộ chu kỳ mua sắm thanh lý TSCĐ. Một hệ thống KSNB
được coi là hiệu quả phải dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản: Bất kiêm nhiệm, phân công
phân nhiệm, phê chuẩn ủy quyền. Hệ thống KSNB đối với chu kỳ mua sắm thanh lý
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
8
TSCĐ là cần thiết nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong chu kỳ mua sắm và
thanh lý được thực thi đúng đắn có hiệu quả. Để đảm bảo độ tin cậy của các thông
tin tài chính liên quan đến chu kỳ mua sắm thanh lý TSCĐ, đơn vị cần thiết kế, vận
hành các quy chế và thủ tục KSNB đầy đủ và thích hợp gắn liền với các bước công
việc cụ thể của chu kỳ, cụ thể:
 Xác định nhu cầu đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư với TSCĐ
 Tổ chức tiếp nhận TSCĐ
 Tổ chức quản lý và bảo quản TSCĐ về mặt hiện vật trong quá trình sử dụng
 Tổ chức quản lý và ghi nhận TSCĐ về mặt giá trị
 Tổ chức ghi nhận các khoản nợ phải trả phát sinh trong quá trình đầu tư
mua sắm TSCĐ
 Xử lý và ghi ghi sổ các khoản chi thanh toán tiền mua sắm TSCĐ
Tổ chức xem xét phê chuẩn và xử lý các nghiệp vụ thanh lý nhượng bán
TSCĐ
Cách thức thực hiện:
- Xây dựng và ban hành các quy định về chức năng quyền hạn, trách nhiệm và
nghĩa vụ của người hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc như: Quy định về
chức năng, quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ xét
duyệt đơn, kế hoạch mua sắm TSCĐ, người thực hiện mua sắm, người thanh lý….
- Xây dựng ban hành các quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông
qua trình tự thử tục thực hiện xử lý công việc như: trình tự, thủ tục xét duyệt kế
hoạch đầu tư, mua sắm, thanh lý TSCĐ; thẩm quyền xét duyệt quy định rõ cấp nào,
bộ phận nào của doanh nghiệp thực hiện.
- Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát nói
trên gắn với từng khâu công việc.
- Tổ chức thực hiện các nguyên tắc kiểm soát: Nguyên tắc bất kiêm nhiệm;
nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
9
1.1.4.2 Tổ chức công tác kế toán đối với khoản mục TSCĐ
a. Chứng từ TSCĐ
Hệ thống chứng từ TSCĐ bao gồm:
- Hợp đồng mua TSCĐ
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán
- Biên bản bàn giao TSCĐ
- Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ; quyết định thanh lý, nhượng bán
TSCĐ,
- Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
b. Hệ thống tài khoản kế toán
Nghiệp
vụ
TSCĐ
Chủ sở hữu Ban giao nhận
(Ban thanh lý)
Kế toán
TSCĐ
Quyết định
tăng, giảm
TSCĐ
Giao nhận (hoặc
thanh lý TSCĐ
và lập biên bản
Lập hoặc hủy
thẻ TSCĐ,ghi
sổ chi tiết, tổng
hợp
Lưu
hồ
sơ
kế
toán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
10
TK 211: “TSCĐ hữu hình”
TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2112: Máy móc, thiết bị
TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền
dẫn
TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2115: cây lâu năm, súc vật làm việc
cho sản phẩm
TK 2118: TSCĐ khác
TK 214: “Hao mòn TSCĐHH”
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
TK 2147: Hao mòn bất động sản đầu tư
TK 213: “TSCĐ vô hình”
TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2132: Quyền phát hành
TK 2133: Bản quyền, bằng sáng
chế
TK 2134: Nhãn hiệu hàng hóa
TK 2135: Phần mềm máy vi tính
TK 2136: Giấy phép và giấy
nhượng quyền
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
Các tài khoản liên quan khác: TK 111, 112, 133, 331…
Sổ kế toán sử dụng
- Thẻ TSCĐ
- Sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo từng loại TSCĐ
- Sổ cái các tài khoản TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài
chính, hao mòn TSCĐ.
c. Quy trình hạch toán TSCĐ
Hạch toán tăng, giảm TSCĐ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình, vô hình
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
11
TK 211,213TK 111,112,131,341
TK 133
Mua sắm TSCĐ
không qua lắp đặt
VAT
TK 212
Chuyển quyền sở hữu
TSCĐ thuê tài chính
TK 128,221, 222, 223, 228
Thu hồi vốn góp
TK 241
TK 133
Tập hợp chi phí
XD hoàn thành
bàn giao
VAT
TK 111, 152,…
Mua TSCĐ qua
lắp đặt
TK 3381
TSCĐ thừa trong
kiểm kê
TK 412
Đánh giá tăng TSCĐ
TK 711, 3387
TK 128,
221,222,223,228
TK 811
Góp vốn liên doanh
Chênh
lệch
giảm
Chênh
lệch
tăng
TK 811
TK 214
TK 411
Giảm do
Thanh
lý, bán
GTCL
Đã KH
Trả lại
vốn góp
liên
doanh
GTCL
TK 153
TSCĐ
chuyển
thành
CCDC
TSCĐ còn mới
TSCĐ
đã sử
dụng
TK 627, 641, 642
TK 214
GTCL nhỏ
phân bổ
TK 242
GTCL lớn
phân bổ
nhiều lần
Giá trị
hao mòn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
12
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính
VAT
TK 212
TK 142
Chi phí trực tiếp
phát sinh
Nhận TSCĐ thuê
tài chính
TK 111,112
TK 342
Ứng trước tiền thuế Nợ gốc phải trả
các kỳ tiếp theo
TK 2142
Kết chuyển giá trị
hao mòn
Trả lại TSCĐ thuê
tài chính
TK 2141
TK 211
TK 111,112
Mua lại TSCĐ
thuê tài chính
Tiền trả thêm khi
mua lại TSCĐ
thuê tài chính
TK 315
Nợ gốc phải
trả kỳ này
TK 244
Ký quỹ đảm bảo
thuê tài chính
TK 635
Nhận hợp đồng thuê chưa trả nợ ngay
TK 133
Nhận được hóa
đơnthanh toán về tiền
thuê và chi trả nợ
Lãi thuê
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
13
Sơ đồ 1.4: Hạch toán khấu hao TSCĐ
1.2 KHÁI QUÁT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.2.1 Ý nghĩa của kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị và
tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh, tình hình của doanh nghiệp, nó phản
ánh tình trạng thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Bởi vậy, TSCĐ trở
thành một khoản mục quan trọng trong quá trình tiến hành kiểm toán BCTC. Mặt
khác, do chi phí hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm nên
việc kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ giúp cho KTV đánh giá được tính kinh tế và
TK 214
TK 142
Thanh lý nhượng bán
TSCĐ
Trả TSCĐ thuê tài
chính
TK 211, 213
TK 211, 213
Góp vốn Giá trị hao mòn
TK 811
Giá trị vốn góp
TK 128, 221,222,223
TK 711
Chênh lệch
giảm
TK 627, 641, 642
Khấu hao TSCĐ trong kỳ
TK 241Khấu hao tài sản dùng cho
XD cơ bản dở dang
TK 211
TK 411
Nhận TSCĐ điều
chuyển từ nội bộ
GTCL
Giá trị hao
mòn
Chênh lệch
tăng
TK 8111
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
14
hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ từ đó đưa ra được định hướng đầu tư và nguồn
sử dụng để đầu tư vào TSCĐ một cách hiệu quả nhất.
Đồng thời, kiểm toán TSCĐ góp phần phát hiện ra các sai sót trong việc xác định
chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao tài sản cố định.
Trên cơ sở những sai phạm những vấn đề còn tồn tại trong việc quản lý TSCĐ, KTV
đưa ra những tư vấn góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý TSCĐ.
Kiểm toán TSCĐ là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan
đến thực trạng tài sản cũng như tình hình tăng giảm trong kỳ của đơn vị. Từ đó,
hoạt động kiểm toán TSCĐ góp phần hướng dẫn nghiệp vụ TSCĐ và củng cố nề
nếp hoạt động kế toán tài chính nói chung, hoạt động liên quan đến TSCĐ nói riêng.
1.2.2 Mục tiêukiểm toán và căn cứ kiểm toán
1.2.2.1 Mục tiêu
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC đó là xác nhận mức độ tin
cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu của kiểm toán TSCĐ là thu thập đầy đủ
các bằng chứng thích hợp, từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các
thông tin tài chính có liên quan. Đồng thời cung cấp những thông tin, tài liệu có liên
quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ có liên quan.
Mục tiêu cụ thể:
 Đối với các nghiệp vụ về TSCĐ:
Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát sinh
thực tế, không có nghiệp vụ ghi khống.
Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định đúng
nguyên tắc và chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và được tính toán đúng đắn
không có sai sót.
Phân loại và hạch toán đầy đủ: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều
được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán.
Phân loại và hạch toán đúng đắn: các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều
được phân loại đúng đắn theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
15
quy định đặc thù của doanh nghiệp, các nghiệp vụ được hạch toán đúng trình tự và
phương pháp kế toán.
Phân loại và hạch toán đúng kỳ: Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán
đúng kỳ phát sinh theo nguyên tắc kế toán dồn tích…
 Đối với số dư các tài khoản TSCĐ
Sự hiện hữu: Tất cả các TSCĐ được trình bày trên BCTC phải tồn tại thực tế
tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên báo cáo phải khớp với số liệu kiểm kê của doanh
nghiệp.
Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, đối với các TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền kiểm soát lâu dài
của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng thuê đã ký.
Sự đánh giá: số dư các tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng các quy định
của chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định cụ thể của doanh nghiệp
Tính toán: Việc xác định, tính toán số dư TSCĐ là đúng đắn, không có sai sót
Phân loại và hạch toán đầy đủ: Toàn bộ số dư TSCĐ cuối kỳ được trình bày
đầy đủ trên các BCTC và không có sai sót
Phân loại và hạch toán đúng đắn: Toàn bộ TSCĐ được phân loại đúng đắn để
trình bày trên báo cáo tài chính.
Tổng hợp và cộng dồn: Số liệu lũy kế tính được trên sổ chi tiết TSCĐ được
xác định đúng đắn. Vì vậy, kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang sổ kế
toán tổng hợp và sổ cái không có sai sót.
Trình bày và báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên BCTC được xác
định đúng theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và không có sai sót.
1.2.2.2 Căn cứ kiểm toán
Để có thể tiến hành kiểm toán và đưa ra ý kiến nhận xét về các thông tin tài chính
có liên quan đến khoản mục TSCĐ trên BCTC, KTV phải dựa vào các tài liệu sau:
- Báo cáo tài chính: chỉ tiêu 211- Nguyên giá TSCĐ, chỉ tiêu 212 hao mòn lũy
kế….trên bảng cân đối kế toán; các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
16
khoản có liên quan như: Báo cáo tăng, giảm TSCĐ, báo cáo sửa chữa, báo cáo chi
phí, báo cáo thanh toán, biên bản bàn giao TSCĐ, Bảng phân bổ khấu hao…
- Số kế toán: Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan
như: Sổ chi tiết TSCĐ, số cái và sổ tổng hợp các tài khoản liên quan.
- Chứng từ kế toán: Hóa đơn GTGT mua vào TSCĐ, các chứng từ liên quan
đến việc nhập khẩu tài sản cố định, các chứng từ liên quan đến quá trình vận
chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các chứng từ thanh toán có liên quan như: Phiếu
chi, giấy báo nợ, các biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ….
- Các tài liệu khác là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua bán,
sửa chữa tài sản cố định như: Hợp đồng mua sắm, bản thanh lý hợp đồng, các quyết
định đầu tư….
- Các nội quy, quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua
sắm, quản lý, sử dụng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
- Các tài liệu khác liên quan đến quy định, quy trình kiểm soát nội bộ…
Các nguồn tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sẽ là căn cứ để
KTV đánh giá mức độ hiệu lực hiệu quả của HTKSNB. Các nguồn tài liệu về quá
trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng chứng liên quan trực tiếp đến các cơ sở
dẫn liệu của các thông tin tài chính đã trình bày trên BCTC được kiểm toán.
1.2.3 Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục TSCĐ
Sai sót về tính phê chuẩn, có thật: các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ không có
sự phê chuẩn của BGĐ, lập hóa đơn giả, ghi tăng giá mua TSCĐ so với thực tế, làm giả
chứng từ liên quan tới chi phí mua làm tăng nguyên giá để biển thủ công quỹ.
Sai sót về tính kịp thời: các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ không được ghi sổ
đúng lúc.
Sai sót về tính hiện hữu: các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ được doanh
nghiệp ghi sổ nhưng thực tế không xảy ra.
Sai sót về tính đầy đủ: các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ đã phát hiện nhưng
doanh nghiệp chưa hạch toán vào sổ kế toán.
Sai sót về tính giá: doanh nghiệp tính sai nguyên giá và khấu hao TSCĐ.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
17
Sai sót về quyền và nghĩa: TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp không
phản ánh đúng trên BCTC.
Sai sót vềphânloại vàtrìnhbày: doanh nghiệp phân loại tài sản cố định sai nhóm.
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC
Kiểm toán khoản mục TSCĐ là một phần hành trong kiểm toán BCTC, vì vậy
thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ cũng phải tiến hành 3 giai đoạn sau:
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán nhằm tạo ra tiền đề và điều kiện
cụ thể trước khi thực hiện quá trình kiểm toán. Nó có ý nghĩa và tác động không
kém phần quan trọng đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Nếu giai đoạn này được
chuẩn bị tốt sẽ đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Giai
đoạn lập kế hoạch bao gồm các bước công việc: tiếp nhận khách hàng, thu thập
thông tin về khách hàng; thực hiện các thủ thục phân tích sơ bộ; tìm hiểu hệ thống
KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát; đánh giá trọng yếu rủi ro; xây dựng chương
trình kiểm toán.
1.3.1.1 Tiếp nhận khách hàng
Trước khi lập kế hoạch kiểm toán cần quyết định chấp nhận khách hàng mới,
tiếp tục với khách hàng cũ, nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng, đạt được
hợp đồng kiểm toán và bố trí nhân sự cũng như phương tiện cho cuộc kiểm toán.
1.3.1.2 Tìm hiểu chung về khách hàng và môi trường kinh doanh
Thứ nhất: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với quá
trình kiểm toán TSCĐ thì cần phải thu thập được chứng từ pháp lý sổ sách như:
Biên bản góp vốn, các chứng từ liên quan đến việc góp vốn bằng TSCĐ.
Thứ hai: Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng. Theo chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam số 310 cũ ban hành ngày 6 tháng 12 năm 2012“ Hiểu biết về
tình hình kinh doanh” đoạn 2 đã dẫn: “Để thực hiện kiểm toán BCTC, Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
18
viên phải có hiểu biết cần thiết đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và
phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm
toán mà theo kiểm toán viên có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra
của KTV hoặc đến Báo cáo kiểm toán”. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh
bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và
những hiểu biết về các nhân tố nội tại của doanh nghiệp.Với phần hành kiểm toán
TSCĐ công ty Kiểm toán cần phải quan tâm đến các thông tin sau:
Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: Việc tìm hiểu
này sẽ giúp KTV xác định được liệu khách hàng có nhiều TSCĐ hay không và
khoản mục TSCĐ có phải là khoản mục trọng yếu trên BCTC hay không.
Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh có tác động
đến khách hàng như kinh tế xã hội, pháp luật.
Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh nghiệp
đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong tương
lai doanh nghiệp có đầu tư mua sắm TSCĐ để mở rộng quy mô hay là nhượng bán,
thanh lý TSCĐ để thu hẹp quy mô.
1.3.1.3 Tìm hiểu chính sách kế toán
Kiểm toán viên cần phải tìm hiểu các chính sách kế toán, chế độ kế toán mà
đơn vị đang áp dụng và những thay đổi trong chính sách đó. Ảnh hưởng của chính
sách kế toán mới đối với kế toán và kiểm toán.
Đối với TSCĐ, KTV cần phải thu thập thông tin về nguyên tắc ghi nhận nguyên
giá, phương pháp khấu hao, các thay đổi chính sách kế toán áp dụng đối với TSCĐ.
1.3.1.4 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Thủ tục phân tích được KTV áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và nó
được thực hiên trong cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán.
Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới số
520 có hiệu lực năm 2014, “được hiểu là đánh giá thông tin qua việc phân tích các
mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng
bao gồm việc điều tra khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ được
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
19
xác định là không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có số dư chênh
lệch đáng kế so với giá trị dự tính”.
Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sau khi thu thập được thông tin cơ sở và
các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thủ tục phân tích.
Tiến hành thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tìm hiểu tình
hình kinh doanh của đơn vị và xác định nội dung, phạm vi lịch trình của các thủ tục
kiểm toán khác.
Thủ tục phân tích áp dụng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán được dựa
trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
Phân tích ngang: là việc so sánh sự biến động của năm nay so với năm trước.
Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số liệu năm trước với năm nay, qua
đó thấy được những biến động bất thường và phải xác định nguyên nhân. Đồng thời
KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với số liệu của ngành.
Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của
các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính toán một số tỷ
suất quan trọng như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư, tỷ suất sinh lời của TSCĐ…
1.3.1.5 Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro
a. Đánh giá chung về hệ thống KSNB
Việc nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát
giúp KTV thiết kế được những thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục TSCĐ,
đánh giá được khối lượng và mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ước tính
được thời gian và xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán.
Hệ thống KSNB càng hữu hiệu thì rùi ro kiểm soát càng thấp và ngược lại, rủi
ro kiểm soát càng cao khi hệ thống KSNB yếu kém.
KTV khảo sát hệ thống KSNB trên các phương diện chủ yếu:
- KSNB về mặt thiết kế
- KSNB về mặt vận hành
- KSNB về việc thực hiện các nguyên tắc
KTV tiến hành khảo sát hệ thống KSNB của khách hàng bằng các kỹ thuật sau:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
20
Phỏng vấn các nhân viên của công ty
Kiểm tra các chứng từ, sổ sách liên quan đến TSCĐ
Quan sát các thủ tục KSNB đối với TSCĐ
Làm lại các thủ tục kiểm soát
Sau khi tiến hành các công việc trên, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm soát và
thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Bước công việc này được thực hiện như sau:
Xác định loại gian lận có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ
Đánh giá tính hiện hữu của hệ thống KSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn
các gian lận và sai sót đó.
Nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao và KTV xét thấy có khả
năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống một mức thấp hơn, KTV sẽ
xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát
đánh giá ở mức cao và xét thấy không có khả năng giảm trong thực tế, KTV không
cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở
mức độ hợp lý.
Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thông tin khác của khách hàng
về hệ thống KSNB đối với khoản mục này. Hệ thống KSNB được coi là hữu hiệu
được thể hiện qua việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu HTKSNB đối với
TSCĐ, KTV cần quan tâm đến các vấn đề sau:
Doanh nghiệp có thiết kế lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm
TSCĐ hay không?
Doanh nghiệp có đối chiếu thường xuyên giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp hay
không?
Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế toán hay không?
Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có được phê duyệt thường
xuyên hay không và phê chuẩn hay không?
Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có lập hội đồng thanh lý, nhượng bán, có
thực hiện theo đúng quy trình, có bao gồm các thành viên theo quy định hay không?
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
21
Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu ghi tăng
nguyên giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính vào chi phí
SXKD trong kỳ hay không?
Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, phương pháp khấu hao TSCĐ có
phù hợp với chuẩn mực và các quy định hiện hành hay không?
Bên cạnh đó KTV cũng xem xét đến công tác quản lý tốt TSCĐ cũng như việc
xây dựng các quy định, nguyên tắc và thủ tục về bảo quản TSCĐ.
b. Rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán là rủi ro kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến
nhận xét không phù hợp với BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng
yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát
(CR) và rủi ro phát hiện (DR):
AR= IR x CR x DR
Trong đó: AR là rủi ro kiểm toán
IR là rủi ro tiềm tàng
CR rủi ro kiểm soát
DR là rủi ro phát hiện
Khi đánh giá rủi ro tiềm tàng dựa vào các yếu tố sau:
- Bản chất kinh doanh của khách hàng: Khách hàng hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất thì khối lượng TSCĐ lớn và có rủi ro tiềm tàng liên quan đến khoản mục
TSCĐ cao hơn so với khách hàng hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
- Kết quả cuộc kiểm toán trước
- Tính trung thực của BGĐ
- Các ước tính kế toán
Rủi ro kiểm soát là rủi ro liên quan đến hệ thống KSNB
1.3.1.6 Xác định mức trọng yếu
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320 mới có hiệu lực năm 2014:
“Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin trong
báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu nếu thiếu thông tin đó sẽ ảnh
hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính”.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
22
“Mức trọng yếu là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào
tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh
cụ thể. Mức trọng yếu là ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của
thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên
phương diện định lượng và định tính.”
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá mức trọng yếu để
ước tính mức độ sai sót trên BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của
cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định
bản chất, thời gian và phạm vi khảo sát kiểm toán.
Cơ sở tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục, sự đánh giá về rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán đối với
từng khoản mục. Thông thường các công ty kiểm toán xây dựng sẵn mức độ trọng
yếu cho các khoản mục trên BCTC.
Việc ước lượng ban đầu về mức trọng yếu là một việc làm mang tính xét đoán
nghề nghiệp của KTV. Do đó, ước tính ban đầu về tính trọng yếu không cố định mà
có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu KTV thấy rằng mức đô ban đầu quá
cao hoặc quá thấp hoặc một trong các nhân tố dùng để xác định mức trọng yếu bị
thay đổi.
Sơ đồ 1.5 Đánh giá mức độ trọng yếu đối vơi khoản mục TSCĐ
Bước 1 Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ
Bước 2 Phân bổ ước lượng ban đầu vế tính trọng yếu vho khoản mục TSCĐ
Bước3 Ước tính tổng sai phạm trong khoản mục TSCĐ
Bước 4 Ước tính sai số kết hợp
Bước 5 So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu hoặc xem xét
lại ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
23
Trong một cuộc kiểm toán, mức trọngyếuvà rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại.
Kiểm toán viên phải cân nhắc đến mối quan hệ này khi xác định nội dung, lịch trình và
phạm vi của các thủ tục kiểm toán. Khi lập kế hoạch nếu KTV xác định mức trọng yếu
có thể chấp nhận được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên.
1.3.1.7 Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi
tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp
xếp theo một trình tự nhất định.
Ý nghĩa của chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu
của từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ
thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành. Đồng thời chương trình
kiểm toán cũng là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán
tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép, theo dõi, kiểm tra tình
hình thực hiện kiểm toán.
Khi xây dựng chương trình kiểm toán, KTV phải xem xét các đánh giá về rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua
các thử nghiệm cơ bản. KTV cần phải xem xét:
- Thời gian thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản
- Sự phối hợp từ phía khách hàng và sự tham gia của các trợ lý kiểm toán
trong nhóm và sự tham gia của các KTV khác hoặc các chuyên gia khác.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1 Thực hiện khảo sát kiểm soát đối với TSCĐ
Mục tiêu của các thử nghiệm kiểm soát: Hiểu rõ về cơ cấu KSNB đối với
TSCĐ, đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát.
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát
nội bộ và được đánh giá là có hiệu lực. Khi đó, các thử nghiệm kiểm soát được triển
khai nhằm thu thập các bằng chứng Kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của
HTKSNB. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
24
soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng Kiểm
toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ”.
Trong giai đoạn này, thử nghiệm kiểm soát thường được kiểm toán viên tiến
hành theo các mục tiêu Kiểm toán. Đối với Kiểm toán phần hành TSCĐ, thử
nghiệm kiểm soát được thực hiện như sau:
Bảng 1.1: Các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với các nghiệp vụ TSCĐ
Mục tiêu KSNB Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát Các thử nghiệ kiểm soát phổ biến
Đảm bảo cho
các nghiệp
TSCĐ được phê
chuẩn đúng đắn
Có quy định cụ thể, chặt chẽ về việc phê chuẩn các nghiệp vụ
Phải tuân thủ tuyệt đối các quy định đối với việc phê chuẩn các nghiệp
vụ này
Quá trình kiểm soát độc lập đối với sự phê chuẩn
Kiểm tracác chứng từ, sự luân
chuyển của chứng từ và dấu hiệu
của KSNB.
Đảm bảo cho
các nghiệp vụ
TSCĐ là có căn
cứ hợp lý ( sự
phát sinh)
Quy trình kiểm soát để đảm bảo các nghiệp vụ về TSCĐ được người có
đầy đủ thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với hoạt động của đơn vị;
Có đầy đủ các chứng từ, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ như: Các đề
nghị về nghiệp vụ, hợp đồng mua, bán thanh lý; biên bản giao nhận, hóa
đơn mua, các chứng từ liên quan đến vận chuyển lắp đặt., chạy thử..
Các chứng từ đều phải hợp pháp, hợp lệ, đã được xử lý để đảm bảo
không bị tẩy xóa, sửa chữa và đã được kiểm soát nội bộ;
Các chứng từ và tài liệu có liên quan phải được đánh số và quản lý theo
số trên các sổ chi tiết.
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của các chứng từ tài liệu
Kiểm tra sự các dấu hiệu của
kiểm soát nội bộ trên các chứng
từ đó
Đảm bảo sự
đánh giá đúng
đúng đắn hợp lý
của nghiệp vụ
TSCĐ
Kiểm soát nội bộ các chính sách đánh giá của đơn vị đối với TSCĐ
Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn với số liệu trên hợp đồng và các
chứng từ liên quan
Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi với các nghiệp vụ phát sinh
bằng ngoại tệ
Kiểm soát nội bộ quá trình tính toán và đánh giá các nghiệp vụ
Xem xét dấu hiệu của kiểm soát
nội bộ trên các tài liệu
Tính toán lại một số nghiệp vụ
bằng ngoại tệ
Đảm bảo cho
việc phân loại
và hạch toán
đúng đắn các
nghiệp vụ
TSCĐ
Có chính sách phân loại TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý và sử dụng
tài sản của đơnvị
Có đầy đủ hồ sơ hạch toán các nghiệp vụ TSCĐ
Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ có liên quan đến
TSCĐ từ các sổ kế toán chi tiết đến các sổ kế toán tổng hợp
Có chính sách kiểm tra nội bộ đối với các nội dung trên
Phỏng vấn những người có trách
nhiệm để tìm hiểu quy định phân
loại TSCĐ trong doanh nghiệp
Kiểm tra hệ thống tài khoản và sự
phân loại sổ sách kế toán
Xem xét trình tự ghi sổ và dấu
hiệu của KSNB
Đảm bảo cho
việc hạch toán
đầy đủ, đúng kỳ
các nghiệp vụ
TSCĐ
Mỗi hồ sơ liên quan đến TSCĐ đều phải được đánh số và quản lý theo
dõi chặt chẽ
Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được thực hiện kịp thời ngay
sau khi các nghiệp vụ xảy ra và hoàn thành
Kiểm tratính đầy đủ của các
chứng từ liên quan đến tài sản cố
định
Kiểm trangày ghi sổ với ngày
trên chứng từ xem có đảm bảo
tính kịp thời hay không
Đảm bảo sự
cộng dồn đúng
đắn các nghiệp
vụ
Số liệu phải được tính toán tổng hợp đầy đủ, chính xác kiểm tra kết
quả tính toán, so sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
25
1.3.2.2 Thực hiện các khảo sát cơ bản đối với TSCĐ
a. Thực hiện thủ tục phân tích
KTV thực hiện thủ tục phân tích nhằm đánh giá sơ bộ đối với các chỉ tiêu tài
chính có liên quan đến nội dung kiểm toán, phát hiện những dấu hiệu bất thường từ
đó có thể xét đoán sơ bộ khả năng có thể có của các sai phạm đối với các nghiệp vụ
có liên quan. Các kỹ thuật phân tích chủ yếu có thể sử dụng bao gồm phân tích
ngang và phân tích dọc
Kỹ thuật phân tích ngang: So sánh nguyên giá của các loại tài sản cố định hiện
có của đơn vị với các kỳ trước, so sánh giá trị hao mòn lũy kế của các loại tài sản cố
định với các kỳ trước; so sánh giá trị còn lại của các TSCĐ so với kỳ trước; so sánh
tổng chi phí khấu hao TSCĐ với các kỳ trước, lập bảng kê tăng, giảm từng loại
TSCĐ so với kỳ trước…
Kỹ thuật phân tích dọc: So sánh tỷ lệ khấu hao bình quân của kỳ này so với kỳ
trước; so sánh hệ số hao mòn bình quân của toàn bộ TSCĐ và từng loại TSCĐ với
các kỳ trước; so sánh tỷ suất giữa tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với Tổng nguyên
giá TSCĐ; giữ tổng nguyên giá với giá trị tổng sản lượng với các kỳ trước…
Khi phân tích những biến động liên quan đến các chỉ tiêu tài chính của khoản
mục TSCĐ thì KTV cần phải tìm hiểu và loại trừ những ảnh hưởng của các nguyên
nhân hợp lý, những yếu tố đương nhiên dẫn đến sự tăng (giảm) các chỉ tiêu so với
kỳ trước như: Môi trường kinh doanh, điều kiện kinh doanh, các biến động ngành
nghề, các sức ép, ảnh hưởng của chính sách khấu hao. Từ đó đánh giá và xét đoán
khả năng sai phạm đối với khoản mục TSCĐ và định hướng kiểm tra chi tiết đối với
nghiệp vụ và số dư các thông tin chủ yếu.
b. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ
 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng
đối với quá trình kiểm toán TSCĐ. Việc phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ này có
tác động và ảnh hưởng lâu dài đến BCTC của đơn vị. Các sai phạm trong việc ghi
chép nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ không những ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên
BCĐKT mà còn ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên BCKQKD, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
26
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ theo các mục tiêu kiểm
toán có thể được thực hiện theo các thủ tục sau:
Bảng 1.2: Thủ tục khảo sát tăng, giảm TSCĐ
Mục tiêu kiểm
toán
Các khảo sát nghiệp vụ thông thường Những vấn đề cần lưu ý
Đảm bảo cho
các nghiệp vụ
tăng giảm
TSCĐ được phê
chuẩn đúng đắn
So sánh tổng nguyên giá TSCĐ tăng năm nay so với nămtrước;
Đánh giá tính hợp lý của các nghiệp vụ tăng, giảmTSCĐ với tình hình
hoạt động thực tế của đơn vị
Đánh giá tính hợp lý của việc phê chuẩn giá mua, bán của các TSCĐ
tăng giảm trong kỳ….
KTV phải có những hiểu
biết sâu sắc về hoạt động
sản xuất kinh doanh và
tình hình thực tế của doanh
nghiệp
Đảm bảo cho
các nghiệp vụ
TSCĐ là có căn
cứ hợp lý
Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ liên quan đến
nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
Có thể kết hợp kiểm tra các chứng từ tài liệu kết hợp với kiểm tra vật
chất
Kiểm tra quá trình mua sắm, các chứng từ tài liệu liên quan đến việc
mua sắm TSCĐ
Các thử nghiệm này thực
hiện quy mô tương đối lớn
khi hệ thống KSNB được
đánh giá là yếu
Đảm bảo sự
đánh giá đúng
đắn hợp lý của
nghiệp vụ
TSCĐ
Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và nhất quán của các chính sách xác
định nguyên giá TSCĐ mà doanh nghiệp áp dụng
Đối chiếu số liệu trên các chứng từ pháp lý liên quan đến tăng, giảm
TSCĐ (hóa đơn GTGT, hợp đồng thuê tài sản, các chứng từ vận
chuyển, lắp đặt, biên bản bàn giao nhận…
Tính toán lại nguyên giá TSCĐ trên cơ sở các chứng từ đã kiểm tra.
Phải nắm vững các nguyên
tắc, quy định giá TSCĐ
Mức độ khảo sát phụ thuộc
vào việc đánh giá
HTKSNB
Đảm bảo cho
việc phân loại
và hạch toán
đúng đắn các
nghiệp vụ
TSCĐ
Kiểm tra các chính sách phân loại và sơ đồ hạch toán TSCĐ của doanh
nghiệp, đảm bảo sự hợp lý và phù hợp với các quy định hiện hành
Chọn mẫu các nghiệp vụ TSCĐ để kiểm tra việc phân loại, xem xét bút
toán ghi sổ và các nghiệp vụ kế toán
Mục tiêu này thường được
kết hợp khi kiểm toán tính
đầy đủ và việc tính toán,
đánh giá TSCĐ
Đảm bảo cho
việc hạch toán
đầy đủ đúng kỳ
các nghiệp vụ
TSCĐ
Đối chiếu các chứng từ tăng, giảm TSCĐ ( hóa đơn, biên bản giao
nhận..) với các sổ kế toán chi tiết TSCĐ nhằm đảm bảo việc hạch toán
không bị bỏ xót
Kiểm tra các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ để phát hiện các trường
hợp quên ghi sổ TSCĐ hoặc ghi nhận TSCĐ thành các khoản khác (
chi phí trả trước, chi phí XDCB..)
Kiểm tra đối chiếu ngày, tháng các chứng từ tăng, giảm TSCĐ với
ngày tháng ghi sổ các nghiệp vụ này ( đặc biệt đối với các nghiệp vụ
phát sinh cuối niên độ kế toán và đầu niên độ sau)
Đây là một trong các mục
tiêu quan trọng nhất của
kiểm toán TSCĐ
Đảm bảo sự
cộng dồn (tính
toán tông hợp)
đúng đắn các
nghiệp vụ
TSCĐ
Cộng tổng các bảng kê tăng , giảm TSCĐ trong kỳ
Đối chiếu số liệu giữa các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, các bảng kê với
nhau và với sổ cái tổng hợp
Đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán TSCĐ với kết quả kiểmkê thực tế
TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
27
Đối với nghiệp vụ giảm TSCĐ, mục tiêu quan trọng nhất khi kiểm toán các
nghiệp vụ giảm TSCĐ là đảm bảo các nghiệp vụ này được phê chuẩn một cách
đúng đắn, đúng trình tự và được thực hiện bởi những người có trách nhiệm trong
đơn vị; các nghiệp vụ giảm được ghi sổ một cách đúng đắn.
Để kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ kiểm toán viên phải xem xét các quyết
định của công ty về việc nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh bằng TSCĐ, cho
thuê tài chính, đánh giá lại tài sản hoặc bị thiếu, mất có được phê chuẩn và phù hợp
với các quy định của chế độ tài chính hiện hành hay không. Đồng thời phải tiến
hành kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ đế đảm bảo rằng các tài sản đã được ghi
giảm một cách đúng đắn.
Các mục tiêu quan trọng nhất trong kiểm toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ là:
Các nghiệp vụ giảm TSCĐ đã xảy ra đều đã được ghi sổ.
Các nghiệp vụ giảm TSCĐ đều đã được phê duyệt đầy đủ.
Để đạt mục tiêu trên, KTV có thể xây dựng bảng kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ
trong năm kiểm toán bằng các chi tiết chủ yếu sau: Tên TSCĐ giảm (tên, mã hiệu
của đối tượng tài sản, quy cách, nước sản xuất), lý do giảm, ngày giảm TSCĐ, bộ
phận có TSCĐ giảm, nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ giảm, giá thanh
lý nhượng bán, trị giá vốn góp được xác định…..
Trên cơ sở bảng kê giảm TSCĐ trong kỳ, KTV kiểm tra quy trình, thủ tục mà
đơn vị đã áp dụng cho nghiệp vụ giảm TSCĐ xem các nghiệp vụ này có được phê
chuẩn đúng đắn hay không.
Sau khi đã lập bảng kê nói trên, cần phải cộng các chỉ tiêu (giá trị) của Bảng
và đối chiếu các số liệu trên Bảng kê này với các nghiệp vụ giảm TSCĐ đã ghi sổ
và đối chiếu mức khấu hao tích lũy; giá trị còn lại của TSCĐ; chi phí và thu nhập có
liên quan đến giảm TSCĐ trong sổ chi tiết TSCĐ.
Thông thường khi tiến hành kiểm tra các nghiệp vụ ghi giảm tài sản trong kỳ,
KTV thực hiện các bước công việc sau:
Phân tích tài khoản thu nhập khác (TK 711) để xác định xem có khoản thu
nhập nào thu được từ việc bán tài sản hay không?
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
28
Nếu có sản phẩm bị ngừng sản xuất trong năm, thì cần điều tra về việc sử
dụng các thiết bị dùng cho việc sản xuất phẩm này?
Phỏng vấn nhân viên để xác định xem có tài sản nào được thanh lý trong năm
hay không?
So sánh nguyên giá các của các TSCĐ với thông tư 45/2013- BTC, những
TSCĐ không đủ điều kiện ghi nhận theo thông tư 45 đã được ghi giảm hay chưa,
việc ghi giảm có chính xác hay không, các tài sản không đủ điều kiện đảm bảo ghi
ghi giảm đầy đủ không còn theo dõi là TSCĐ.
Điều tra cá khoản giảm về bảo hiểm tài sản, để xem liệu có phải bắt nguồn từ
nguyên nhân giảm tài sản hay không?
Phân tích các chỉ tiêu giá trị mòn lũy kế để xem tính đúng đắn của việc ghi
chép các nghiệp vụ tăng và giảm TSCĐ
So sánh mức khấu hao lũy kế và chi phí liên quan đến việc giảm TSCĐ trong
các sổ kế toán chi tiết
c. Thực hiện kiểm tra chi tiết đối với số dư TSCĐ
Việc kiểm toán số dư cuối kỳ TSCĐ được thực hiện trên cơ sở kết quả kiểm
toán số dư đầu kỳ và kết quả kiểm toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ.
Với số dư đầu kỳ:
Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi chính công ty kiểm toán đang
thực hiện kiểm toán BCTC năm nay và số dư đầu kỳ đã được xác định đúng thì không
cần thiết phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Nếu việc kiểm toán năm trước
được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác, KTV phải xem xét Báo cáo kiểm toán năm
trước và hồ sơ kiểm toán năm trước, đặc biệt là vấn đề liên quan đến TSCĐ, nếu có thể
tin cậy được thì KTV cũng có thể chấp nhận kết quả kiểm toán năm trước mà không cần
thực hiệncác thủ tục kiểm toán bổ sung. Trong trường hợp này, KTV chỉ cần xem xét để
đảm bảo số dư cuối năm tài chínhtrước được kết chuyển chính xác hoặc được phân loại
một cách phù hợp trên BCTC năm nay.
Nếu BCTC năm trước chưa được kiểm toán, hoặc việc kiểm toán được thực
hiện bởi công ty kiểm toán khác và KTV không tin tưởng vào kết quả kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
29
năm trước hoặc báo cáo kiểm toán năm trước không chấp nhận toàn phần đối với số
dư TSCĐ thì KTV phải xem xét đến các nguyên nhân không chấp nhận của năm
trước. Trong trường hợp này, KTV phải áp dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung như:
kiểm tra chứng từ chứng minh cho số dư đầu năm, chọn mẫu các TSCĐ để kiểm tra
sự tồn tại thực tế của tài sản, xem kết quả kiểm kê TSCĐ của doanh nghiệp, kiểm
tra tình trạng thế chấp TSCĐ.
Số dư cuối kỳ: Được xác nhận trên cơ sở kết quả kiểm toán số dư đầu kỳ và
các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ. Đồng thời, KTV cần kết hợp với các thủ
tục kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ (tham gia kiểm kê, chứng kiến kiểm kê) tiến hành
thủ tục xin xác nhận về TSCĐ của đơn vị lưu giữ tại bên thứ ba để có bằng chứng
về sự hiện hữu và tính đánh giá của TSCĐ. Ngoài ra cũng cần lưu ý đến khía cạnh
phân loại và tổng hợp, trình bày trên BCTC.
d. Kiểm tra các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
• Các chi phí sau ghi nhận ban đầu bao gồm: các khoản chi phí sửa chữa nâng
cấp cải tạo… đối với TSCĐ.
• Mục tiêu chính nhằm xác định các khoản chi phí nào sẽ ghi tăng nguyên giá
TSCĐ, hoặc tính vào chi phí của niên độ.
KTV tiến hành kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của việc ghi nhận chi phí
thông qua việc xác định xem các khoản chi phí này có chắc chắn làm tăng lợi ích
kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó hay không? Nếu phát hiện các chi phí
phát sinh không thỏa mãn điều kiện này thì phải được ghi nhận là chi phí SXKD
trong kỳ.
Đối với nguồn chi phí sửa chữa lớn cần xem xét hai trường hợp: Sửa chữa lớn
theo kế hoạch và sửa chữa lớn ngoài kế hoạch.
Xem xét việc quyết toán chi phí sửa chữa lớn theo chế độ quy định; kiểm tra
việc hạch toán chi phí sửa chữa lớn thuần và chi phí sửa chữa lớn nâng cấp TSCĐ.
• Các thủ tục kiểm toán mà KTV áp dụng:
- Lập bảng kê chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ phát
sinh trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
30
- So sánh các khoản chi phí phát sinh với các kỳ trước để đánh giá biến động
của các khoản phí tổn phát sinh
- Đánh giá sự hợp lý của các khoản phí tổn phát sinh trong kỳ với tình hình hoạt
động thực tế của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, KTV có thể tiếp cận trực tiếp,
trao đổi với các nhà quản lý doanh nghiệp, cán bộ quản lý các bộ phận sử dụng
TSCĐ, các cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp để thu thập các thông tin cần thiết
- Kiểm tra sự phát sinh thực tế của các khoản chi phí để loại bỏ khả năng hạch
toán khống các khoản chi phí sửa chữa nhằm hợp lý hóa các khoản chi phí khác
bằng cách: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của các chứng từ liên quan đến các
khoản phí tổn, trong trường hợp cần thiết có thể đề nghị quan sát trực tiếp các bộ
phận của TSCĐ đã được thay thế sửa chữa trong kỳ hoặc đề nghị xác nhận của bên
thứ ba cung cấp các dịch vụ sửa chữa cho doanh nghiệp….
- Trong trường hợp các khoản phí tổn này phát sinh lớn và doanh nghiệp có
đã có kế hoạch trước, cần:
+ So sánh các phí tổn thực tế phát sinh với kế hoạch và dự toán chi phí đã
được lập để xem xét sự biến động và chênh lệch chi phí thực tế với dự toán và tìm
hiểu nguyên nhân của các chênh lệch này.
+ Trường hợp doanh nghiệp có trích trước chi phí cần kiểm tra cơ sở pháp lý
của các việc trích trước, quá trình trích trước và hạch toán chi phí trích trước vào
chi phí các kỳ kinh doanh trước, việc xử lý chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi
phí trích trước của doanh nghiệp..
- Kiểm tra các tài liệu liên quan và tài liệu quyết toán các khoản chi phí liên quan
- Kiểm tra tác động của các khoản chi phí này đến khả năng hoạt động của
TSCĐ. Trong trường hợp các phí tổn này chỉ nhằm mục đích khôi phục và duy trì
tình trạng ban đầu của TSCĐ sẽ hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
và giảm lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Trong trường hợp các chi phí này
chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ thì phí tổn
này hạch toán làm tăng nguyên giá TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
31
e. Kiểm tra chi chi phí khấu hao và giá trị hao mòn lũy kế
Khác với chi phí khác, chi phí khấu hao là một loại chi phí ước tính. Nghĩa là
việc xác định chi phí thực tế phát sinh. Mức khấu hao hàng năm phụ thuộc vào hai
nhân tố nguyên giá và thời gian trích khấu hao. Trong đó nguyên giá là một nhân tố
khách quan nên khi tiến hành kiểm toán TSCĐ, KTV thường chú trọng đến việc xác
định số dư cuối kỳ cũng như kiểm tra các tài sản tăng, giảm trong năm để xác định
về mức khấu hao. Còn thời gian tính khấu hao lại phụ thuộc vào sự ước tính của
đơn vị. Chính vì thế mà mức khấu hao phải trích cũng mang tính chất ước tính.
• Mục tiêu chủ yếu của kiểm toán khấu hao là xem xét việc đánh giá, phân bổ
khấu hao của đơn vị đã hợp lý và theo đúng quy định chưa. Để đáp ứng được mục
tiêu này, KTV cần xem xét phương pháp tính khấu hao và mức trích khấu hao đã
trích để xác định xem:
- Phương pháp khấu hao và thời gian tính khấu hao có tuân thủ theo quy định
hiện hành hay không?
- Thời gian tính khấu hao đã đăng ký có được áp dụng một cách nhất quán hay
không? Nếu có thay đổi có theo đúng quy định hay không?
- Việc tính khấu hao có chính xác hay không?
• Các thủ tục kiểm toán áp dụng
- Tiến hành phân tích sơ bộ chi phí khấu hao. Kỹ thuật phân tích thường sử
dụng là:
+ So sánh tổng chi phí khấu hao bình quân kỳ (tỷ lệ giữa tổng chi phí khấu hao
trong kỳ với tổng nguyên giá TSCĐ) này so với kỳ trước.
+ So sánh tổng chi phí khấu hao kỳ này so với các kỳ trước (cần tính đến ảnh
hưởng của sự tăng giảm các TSCĐ trong kỳ, sự thay đổi phương pháp khấu hao).
+ So sánh tỷ trọng của chi phí khấu hao trong toàn bộ chi phí sản xuất hoặc
trong giá thành sản phẩm với kỳ trước.
Khi có biến động bất thường thì KTV cần phải tìm hiểu nguyên nhân và giải
thích được các biến động đó.
- Thu thập, trao đổi để có hiểu biết về chính sách khấu hao mà doanh nghiệp
áp dụng, đánh giá tính hợp lý của chính sách khấu hao, bên cạnh đó thì KTV cần
tìm hiểu nguyên nhân và đánh giá tính phù hợp của chính sách khấu hao. Trong
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
32
trường hợp cần thiết thì KTV có thể trao đổi với nhà quản lý doanh nghiệp để đánh
giá và tìm lời giải thích về các chính sách này.
- Kiểm tra việc tính khấu hao của doanh nghiệp:
+ KTV có thể kiểm tra lại các căn cứ mà doanh nghiệp áp dụng để tính khấu
hao: nguyên giá TSCĐ, giá trị thanh lý ước tính thời gian sử dụng
+ Chọn mẫu một số TSCĐ tiến hành tính toán lại mức khấu hao
+ So sánh số liệu trên bảng tính khấu hao, bảng đăng ký khấu hao TSCĐ sổ
chi tiết hao mòn TSCĐ, sổ chi tiết chi phí, sổ cái hao mòn TSCĐ…
+ Kiểm tra việc trích hoặc thôi trích khấu hao với các TSCĐ tăng, giảm trong
kỳ, giá trị các phần tháo dỡ khỏi tài sản làm giảm nguyên giá.
+ Kiểm tra việc hạch toán các chi phí khấu hao trên các sổ và tài khoản kế
toán có liên quan
- Kiểm tra việc phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng
+ Xem xét chính sách phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng, đánh giá
tính hợp lý của các chính sách này
+ Kiểm tra lại độ tin cậy của các tiêu chuẩn phân bổ chi phí khấu hao mà
doanh nghiệp đã xác định
+ Tính toán lại các khoản phân bổ
+ Kiểm tra việc hạch toán các khoản chi phí khấu hao phân bổ cho các đối
tượng trên các sổ chi tiết chi phí và sổ chi tiết tính giá thành liên quan
- Kiểm tra giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ
+ Kiểm tra việc hạch toán chi phí khấu hao trong kỳ làm tăng giá trị hao mòn
của TSCĐ
+Kiểm tra việc ghi giảm giá trị hao mòn TSCĐ với nghiệp vụ giảm TSCĐ
+ Tính toán lại giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ
+ So sánh số liệu trên các sổ kế toán chi tiết và sổ cái tài khoản hao mòn
TSCĐ
1.3.3 Kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán, giai đoạn này
được thể hiện theo các bước sau:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
33
1.3.3.1 Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ
Các cuộc kiểm toán được tiến hành sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Do đó,
trong khoảng thời gian từ ngày kết thúc niên độ đên khi hoàn thành BCKT có thể
xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng đến đến BCTC, KTV có trách nhiệm xem xét lại
các sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng cân đối kế toán.
- Xem xét có những TSCĐ nào không cần dùng và được bán sau ngày kết
thúc niên độ hay không
- Xem xét các biên bản Đại Hộ cổ đông, biên bản họp Hội đồng quản trị của
thời kỳ sau ngày lập BCĐKT kể cả những vấn đã được thảo luận tại các cuộc họp
mà chưa ghi trong biên bản
- Xem xét các tranh chấp về TSCĐ, phỏng vấn các luật sư về các vụ khiếu
nại, tranh chấp (nếu có);
- Phỏng vấn giám đốc về những tài sản bị trưng dụng hay phá hủy do thiên
tai có khả năng ảnh hưởng lớn đến BCTC
1.3.2 Tổng hợp kết quả kiểm toán
Sau khi thực hiện các khảo sát đối với kiểm soát và các khảo sát cơ bản liên quan
đến số liệu kế toán TSCĐ, KTV sẽ tổng hợp các bằng chứng đã thu thập được để
đưa ra ý kiến của mình đối với khoản mục này. Công việc tổng hợp này thường
được trình bày dưới hình thức một trang kết luận kiểm toán.
Các nội dung chủ yếu thực hiện trong trang kết luận kiểm toán thường gồm:
- Các sai phạm đã phát hiện ra khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài
khoản và đánh giá mức độ sai phạm đối với TSCĐ
- Nguyên nhân và đánh giá mức độ sai phạm đối với TSCĐ
- Kết luận về mục tiêu kiểm toán với TSCĐ
- Ý kiến về sai phạm và hạn chế của kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ
- Vần đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau
Trang kết luận kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ là một trong những căn cứ
quan trọng để KTV tổng hợp lập báo cáo kiểm toán cho toàn bộ BCTC đã được
kiểm toán.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
34
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG
KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN U&I
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
U&I là tên gọi chung của một công ty mẹ bao gồm nhiều công ty thành viên
hoạt động trong các lĩnh vực giao thông vận tải, xây dựng, bất động sản, tài chính,
sản xuất, truyền thông, bán lẻ, công nghiệp du lịch, nông nghiệp. Công ty U&I được
thành lập theo giấy phép kinh doanh số 46000023567 do sở kế hoạch và đầu tư
Bình Dương cấp ngày 12/12/2001 và được thay thế bằng giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế số 37003388908. Công ty là doanh nghiệp được thành
lập dưới hình thức công ty TNHH theo luật Doanh nghiệp. Trụ sở chính của U&I
đặt tại tòa nhà U&I , thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Công ty có hai chi
nhánh, một tại số 123 Trương Định, Quân 3, thành phố Hồ Chí Minh và một tại tòa
nhà Thành Đông số 132 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. Hiện tại, U&I là thành viên độc
lập của hãng kiểm toán JPA International, có trụ sở tại Paris, Pháp.
Tên công ty: Công ty TNHH kiểm toán U&I
Tên bằng tiếng anh: U&I Auditing Company Limited.
Tại Việt Nam, U&I hiện nay là công ty Kiểm toán có lượng khách hàng lớn
nhất so với các công ty kiểm toán không có vốn nhà nước và nước ngoài. Dù mới
thành lập chi nhánh tại Hà Nội nhưng U&I đã nhận được rất nhiều sự tin tưởng từ
khách hàng, đặc biệt là khách hàng Nhật Bản. Hiện tại ở Hà Nội doanh thu khối
Nhật Bản của U&I chiếm khoảng 20% doanh thu của các công ty dịch vụ kế toán,
kiểm toán có mặt trên địa bàn. Dưới đây khi đề cập đến U&I, chúng ta hiểu là đang
đề cập đến U&I chi nhánh Hà Nội.
2.1.2 Cơ cấu tổ chưc bộ máy quản lý tại U&I- Hà Nội
U&I Hà Nội là chi nhánh mới được thành lập năm 2012 với số lượng nhân
viên ít, do vậy tổ chức công ty hiện nay khá đơn giản. Ban giám đốc trực tiếp điều
hành ba phòng ban là phòng ACT- AUD (phòng kế toán- kiểm toán) và phòng ICA
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
35
(phòng kiểm soát nội bộ), và phòng IBC (phòng tư vấn đầu tư). Các nhân viên trong
công ty chịu sự quản lý trực tiếp của trưởng phòng.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy ở U&I Hà Nội
2.1.3 Đặc điểm hoạt động của công ty
2.1.3.1 Các dịch vụ mà công ty cung cấp
a. Dịch vụ kiểm toán và tư vấn kinh doanh
Kiểm toán BCTC là hoạt động chủ yếu của công ty hiện nay, tỷ trọng doanh
thu kiểm toán mỗi năm đều chiếm trên 70% tổng doanh thu. U&I có kinh nghiệm
thực tế cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng thuộc mọi loại hình doanh
nghiệp ở các ngành nghề kinh doanh khác nhau.
b. Dịch vụ kế toán
Công ty U&I cung cấp dịch vụ kế toán chủ yếu như: thực hiện ghi sổ kế toán,
hỗ trợ doanh nghiệp lập BCTC hoặc báo cáo quản trị, soát xét BCTC, tư vấn hệ
thống kế toán, cung cấp phần mềm kế toán…
c. Dịch vụ thuế
Ban giám đốc
Trưởng phòng
kiểm soát nội bộ
Trưởng phòng
tư vấn đầu tư
Trưởng phòng kế
toán – Kiểm toán
Văn phòng
hành chính
Bộ phận tư
vấn đầu tư
Nhân viên tư
vấn đầu tư
Kế toán
Kế toán viên,
nhân viên tư
vấn kế toán
Kiểm toán
Kiểm toán
viên, trợ lý
kiểm toán
Ban kiểm soát
Hội đồng sáng lập
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
36
Công ty U&I cung cấp các dịch vụ về tính toán, kê khai thuế, lập và soát xét
hồ sơ xin hoàn thuế, ưu đãi thuế cho khách hàng, liên hệ, theo dõi và giải thể theo
yêu cầu của cơquan thuế, tư vấn các vấn đề thuế cho khách hàng.
d. Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
Ngoài ra U&I còn chịu trách nhiệm tư vấn các vấn đề liên quan đến kế toán,
thuế và hoạt động của doanh nghiệp khác theo yêu cầu của khách hàng.
2.1.3.2 Các khách hàng chủ yếu
Khách hàng của U&I rất đa dạng thuôc mọi loại hình doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực khác nhau. Nhưng khách hàng chủ yếu của U&I là các công ty
có vốn đầu tư của Nhật Bản.
2.1.3.3 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán tại công ty
Đoàn kiểm toán được hiểu là: “Một nhóm có từ 3 KTV trở lên, có đầy đủ kỹ
năng, chuyên môn kinh nghiệm đại diện cho Công ty Kiểm toán thực hiện hợp đồng
kiểm toán đã ký kết giữa công ty Kiểm toán và khách thể kiểm toán”. Việc tổ chức
đoàn kiểm toán tại U&I được diễn tả như sau:
Sơ đồ 2.2: Tổ chức đoàn kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán U&I
2.1.3.4 Đặc điểm hồ sơ kiểm toán
Theo VSA 230” Hồ sơ kiểm toán” được hiểu là các tài liệu do kiểm toán viên
lập, phân loại, sử dụng và lưu trữ trong một cuộc kiểm toán”. Tại U&I, hồ sơ kiểm
toán được đánh số mã hóa để lưu trữ theo từng khách hàng và sắp xếp theo thứ tự
tên của từng khách hàng. Tài liệu lưu trữ trong mỗi hồ sơ kiểm toán được chia làm
nhiều phần cụ thể theo mẫu chỉ mục hồ sơ đã được hướng dẫn của VACPA.
2.1.4 Quy trình chung kiểm toán BCTC tại công ty
U&I thực hiện theo quy trình chung dựa theo chương trình kiểm toán mẫu của
VACPA ban hành. (Sơ đồ 2.3)
Sơ đồ 2.3 Quy trình kiểm toán tại U&I
BGĐ Quản lý kiểm soát
cuộ kiểm toán
Đoàn
kiểm toán
Trưởng đoàn
kiểm toán
Các KTV chính
Trợ lý kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
37
QUẢN LÝ CUỘC KIỂM TOÁN
TUÂNTHỦCHUẨNMỰCKIỂMTOÁNVIỆTNAM
Kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán
Tổng hợp, kết luận và lập
báo cáo
PHÙHỢPVỚICHUẨNMỰCKẾTOÁNVIỆTNAM
Lậpkếhoạchvàxácđịnhrủiro
Xem xét chấp nhận
khách hàng và đánh
giá rủi ro hợp đồng
[A100] Lậpvàsoátxétgiấytờlàmviệc
Kiểm trahệ thống kiểm soát
nội bộ [C100-C500]
Tổnghợpkếtquảkiểmtoán&đánhgiáchấtlượng
Tổnghợpkếtquảkiểmtoán
Tổng hợp kết
quả kiểm toán
[B410]
Lập hợp đồng kiểm
toán và lựa chọn nhóm
kiểm toán [A200]
KiểmtracơbảnBCĐKT
Kiểm tra cơ bản tài
sản [D100-D800]
Phân tích tổng
thể báo cáo tài
chính lần cuối
[B420]
Tìm hiểu khách hàng
và môi trường hoạt
động [A300]
Tìm hiểu chính sách
kế toán và chu trình
kinh doanh quan trọng
[A400]
Kiểm tra cơ bản nợ
phải trả [E100-E600]
Thư giải trình
của Ban Giám
đốc và Ban quản
trị [B440-B450]
Phân tích sơ bộ báo
cáo tài chính [A500]
Kiểm tra cơ bản
NVCSH và TK ngoài
bảng [F100-F300]
Báo cáo tài chính và báo
cáo kiểm toán [B300]
Đánh giá chung về hệ
thống kiểm soát nội bộ
và rủi ro gian lận
[A600]
Kiểm tracơ bản báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh
[G100-G700]
Thư quản lý và các tư
vấn khách hàng khác
[B200]
Xác định mức trọng
yếu [A700] và phương
pháp chọn mẫu - cỡ
mẫu [A800]
Kiểm tracác nội dung khác
[H100-H200]
Soát xét, phê duyệt và
phát hành báo cáo
[B110]
Tổng hợp kế hoạch
kiểm toán [A900]
Đánh giá lại mức trọng yếu
và phạm vi kiểm toán [A700]
- [A800]
Kiểm soát chất lượng
kiểm toán [B120]
XÁC ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
38
2.2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG
KIỂM TOÁN BCTC TẠI KHÁCH HÀNG ABC
Giới thiệu về khách hàng ABC
Công ty TNHH ABC Việt Nam là một công ty TNHH 100% vốn nước ngoài
được thành lập tại Việt Nam với thời gian hoạt động là 47 năm theo giấy phép đầu
tư lần đầu số 212043.000266 do Ban quản lý Khu công nghiệp Bắc Ninh cấp ngày
17 tháng 03 năm 2010 và được thay đổi lần thứ nhất ngày 6 tháng 6 năm 2012.
Tổng giám đốc: Mr. A
Trụ sở hoạt động: số 9, đường 7, khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Bắc
Ninh, xã Phù Chẩn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam.
Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục TSCĐ
2.2.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán
Công ty ABC là công ty TNHH 100% vốn nước ngoài, là khách hàng quen
thuộc của công ty. Tuy nhiên trước mỗi đợt kiểm toán, BGĐ của U&I thực hiện trao
đổi với BGĐ của công ty ABC về việc xem xét trong năm ngành nghề, lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thay đổi không, công tác tổ chức quản lý
có biến động không. Sau đó hai bên cùng đi đến thống nhất và cùng ký kết hợp
đồng kiểm toán. Trong hợp đồng kiểm toán nêu rõ quyền hạn và nghĩa vụ của từng
bên, những công việc KTV cần thực hiện và mức phí kiểm toán phù hợp. Giá phí
được xây dựng trên khối lượng, thời gian bỏ ra để hoàn thành công việc kiểm toán.
Tiếp nhận khách hàng là bước khởi đầu của cuộc kiểm toán và khá quan trọng
quyết định cuộc kiểm toán có được tiếp tục hay không.
Với công ty ABC bước này được đánh giá là khá thành công.
2.2.1.2 Tìm hiểu chung về khách hàng và môi trường kinh doanh
Công ty TNHH ABC Việt Nam là khách hàng cũ của công ty. Thông tin ban
đầu về khách hàng như sau:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
39
Hình thức sở hữu vốn
Công ty TNHH ABC Việt Nam là một công ty TNHH 100% vốn nước ngoài
được thành lập tại Việt Nam với thời gian hoạt động là 47 năm theo giấy phép đầu
tư lần đầu số 212043.000266 do Ban quản lý Khu công nghiệp Bắc Ninh cấp ngày
17 tháng 03 năm 2010 và được thay đổi lần thứ nhất ngày 6 tháng 6 năm 2012.
Văn phòng và nhà xưởng của công ty tọa lạc tại số 9, đường 7, khu công
nghiệp đô thị và dịch vụ VSIP Bắc Ninh, xã Phù Chẩn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh, Việt Nam.
Chủ sở hữu của công ty là Công ty ABC được thành lập tại Nhật Bản, công ty
ABC nhật Bản sở hữu 100% vốn.
Theo giấy chứng nhận đầu tư của công ty, tổng vốn đầu tư và vốn điều lệ của
công ty lần lượt là 13.000.000 USD tương đương 261.960.000.000 VNĐ và
1.315.790 USD tương ứng với 25.000.000.000 VNĐ.
Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là
- Sản xuất gia công, lắp ráp các sản phẩm về nhôm cho xe gắn máy, xe ô tô và
các linh kiện, thiết bị điện.
- Sản xuất gia công, lắp ráp các loại khuôn mẫu.
- (Doanh nghiệp chỉ được sản xuất kinh doanh khi đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật).
Công ty TNHH ABC có quy trình công nghệ hiện đại, trình độ tự động hóa
cao, được chuyển giao công nghệ từ Nhật Bản, và có cả các chuyên gia Nhật Bản
sang trực tiếp điều hành sản xuất. Các sản phẩm của công ty chủ yếu bán cho
Yamaha Việt Nam, Honda Việt Nam và bán cho công ty mẹ ở Nhật Bản.
2.2.1.3 Tìm hiểu chính sách kế toán
Kỳ kế toán năm
Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
40
Đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong kế toán là đồng Việt Nam (VND).
Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 và thông tư số 244/2009/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo quy ước giá gốc, phù hợp với
Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán Việt Nam.
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2013, Công ty đã gánh chịu một khoản lỗ luỹ kế là
95.183.927.288 VND từ hoạt động kinh doanh. Do đó, khả năng hoạt động liên tục
của Công ty phụ thuộc vào sự hỗ trợ của chủ sở hữu của Công ty. Kết quả là chủ sở
hữu của Công ty xác nhận rằng họ sẽ tiếp tục hỗ trợ về tài chính cho Công ty để
Công ty có thể trả được các khoản nợ khi đến hạn. Theo đó, các Báo cáo tài chính
sẽ được lập trên giả thuyết Công ty hoạt động liên tục.
Báo cáo tài chính kèm theo không nhằm phản ánh tình hình tài chính, kết quả
hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ phù hợp với các nguyên tắc và
thông lệ kế toán được chấp nhận chung tại các nước khác ngoài Vệt Nam. Báo cáo
tài chính được dịch sang tiếng Anh và tiếng Nhật từ báo cáo tiếng Việt phát hành tại
Việt Nam.
Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Các thay đổi trong chính sách kế toán áp dụng
Thay đổi về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
Ngày 25 tháng 04 năm 2013, Bộ tài chính đã ban hành thông tư số 45/2013-
TT- BTC (“Thông tư 45”) hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định. Thông tư này thay thế thông tư số 203/2009/TT-BTC (“Thông tư
203”) được ban hành ngày 20 tháng 10 năm 2009 bởi Bộ tài chính hướng dẫn về
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, Thông tư 45 có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 06 năm 2013 và được áp dụng cho năm tài chính 2013 trở đi.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi
Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08
41
Theo quy định tại Thông tư 45, nguyên giá tài sản phải có giá trị từ 30.000.000
VND trở lên mới được coi là tài sản cố định, thay vì 10.000.000 VND trở lên như
quy định tại Thông tư 203. Trong năm, Công ty đã áp dụng phi hồi tố Thông tư 45.
Theo đó, đối với các tài sản cố định Công ty đang theo dõi và quản lý theo Thông tư
203, nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Thông
tư 45, thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày
10/06/2013.
Các chính sách kế toán chủ yếu áp dụng trong đó có quy định:
Tài sản cố định:
Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá trừ đi khấu hao lũy kế.
Nguyên giá bao gồm toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu
dụng ước tính, Thời gian hữu dụng ước tính của các loại tài sản cụ thể như sau:
Năm
Nhà cửa, vật kiến trúc 10- 47
Máy móc, thiết bị 5- 20
Thiết bị, dụng cụ quản lý 3- 5
Tài sản cố định hữu hình khác 3- 8
2.2.1.4 Thực hiện phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
Thủ tục phân tích ở giai đoạn này nhằm giúp kiểm toán viên thu thập các
thông tin liên quan đến BCTC, những biến động quan trọng về kế toán giúp KTV
xác định được những nghi vấn về hoạt động doanh nghiệp. KTV sử dụng phân tích
ngang để phân tích số liệu. Đối với TSCĐ phân tích ngang bao gồm so sánh số liệu
của năm nay so với năm trước.
Thông qua các thông tin trên Báo cáo tài chính của khách hàng, KTV tiến
hành phân tích để tìm hiểu những biến động cũng như những thay đổi trong cơ cấu
tài sản. KTV chủ yếu thực hiện phân tích so sánh sự biến động của TSCĐ giữu đầu
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY

More Related Content

What's hot

Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo ...
Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo ...Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo ...
Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn MỹChuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn MỹNgốc Nghếch
 
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính nataliej4
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCNguyễn Công Huy
 
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...Nguyễn Công Huy
 
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kế toán Tài sản cố định tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
Kế toán Tài sản cố định  tại Công Ty Xây Dựng Cường ThịnhKế toán Tài sản cố định  tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
Kế toán Tài sản cố định tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnhluanvantrust
 
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toánTóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toánPhahamy Phahamy
 
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...luanvantrust
 
Kiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnKiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnhuynhducnhut
 
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
 
Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo ...
Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo ...Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo ...
Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo ...
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh CườngBáo Cáo Thực Tập  Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Công Ty Xây Dựng Thịnh Cường
 
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn MỹChuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
Chuyên đề tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Sơn Mỹ
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
 
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
 
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
 
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đĐề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
 
Kế toán Tài sản cố định tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
Kế toán Tài sản cố định  tại Công Ty Xây Dựng Cường ThịnhKế toán Tài sản cố định  tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
Kế toán Tài sản cố định tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
 
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toánTóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
 
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...
 
Kiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnKiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiền
 
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định GiáĐề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lươngĐề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
 
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
 

Similar to Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY

Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Tư vấn - Gửi miễn p...
Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Tư vấn - Gửi miễn p...Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Tư vấn - Gửi miễn p...
Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Tư vấn - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
LOI_NOI_DAU.doc
LOI_NOI_DAU.docLOI_NOI_DAU.doc
LOI_NOI_DAU.docNguynThBu
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitte
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitteLap ke hoach_kiem_toan_deloitte
Lap ke hoach_kiem_toan_deloittePhuong Nt
 
Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại ở Việt NamHoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại ở Việt Namluanvantrust
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
bao cao tot nghiep kiem toan.doc
bao cao tot nghiep kiem toan.docbao cao tot nghiep kiem toan.doc
bao cao tot nghiep kiem toan.docNguyễn Công Huy
 
Tailieu.vncty.com ke-toan-ket-qua-kinh-doanh
Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanhTailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh
Tailieu.vncty.com ke-toan-ket-qua-kinh-doanhTrần Đức Anh
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.docNguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiềnHọc kế toán thực tế
 

Similar to Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY (20)

Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán quốc tế (IFC)
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí Vận Tải, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí Vận Tải, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí Vận Tải, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí Vận Tải, HAY
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Độc lập
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Độc lậpĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Độc lập
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Độc lập
 
Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Tư vấn - Gửi miễn p...
Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Tư vấn - Gửi miễn p...Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Tư vấn - Gửi miễn p...
Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Tư vấn - Gửi miễn p...
 
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đKiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
 
LOI_NOI_DAU.doc
LOI_NOI_DAU.docLOI_NOI_DAU.doc
LOI_NOI_DAU.doc
 
Kế toán tài sản cố định tại công ty đầu tư phát triển Thái Sơn, HAY
Kế toán tài sản cố định tại công ty đầu tư phát triển Thái Sơn, HAYKế toán tài sản cố định tại công ty đầu tư phát triển Thái Sơn, HAY
Kế toán tài sản cố định tại công ty đầu tư phát triển Thái Sơn, HAY
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
 
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitte
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitteLap ke hoach_kiem_toan_deloitte
Lap ke hoach_kiem_toan_deloitte
 
Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại ở Việt NamHoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễ...
 
bao cao tot nghiep kiem toan.doc
bao cao tot nghiep kiem toan.docbao cao tot nghiep kiem toan.doc
bao cao tot nghiep kiem toan.doc
 
Kế toán & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty điện tử New, 9đ
Kế toán & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty điện tử New, 9đKế toán & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty điện tử New, 9đ
Kế toán & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty điện tử New, 9đ
 
Tailieu.vncty.com ke-toan-ket-qua-kinh-doanh
Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanhTailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh
Tailieu.vncty.com ke-toan-ket-qua-kinh-doanh
 
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đĐề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
 
Nckh
NckhNckh
Nckh
 
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh BiênĐề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
 
Chuyên đề hoạch toán tài sản cố định, MIỄN PHÍ, ĐIỂM CAO
Chuyên đề hoạch toán tài sản cố định, MIỄN PHÍ, ĐIỂM CAOChuyên đề hoạch toán tài sản cố định, MIỄN PHÍ, ĐIỂM CAO
Chuyên đề hoạch toán tài sản cố định, MIỄN PHÍ, ĐIỂM CAO
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định tại công ty Kiểm toán U&I, HAY

  • 1. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hằng
  • 2. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 ii MỤC LỤC
  • 3. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 iii DANH MỤC VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính BCĐKT Bảng cân đốikế toán KTV Kiểm toán viên TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình GTCL Giá trị còn lại HMLK Hao mòn lũy kế SXKD Sản xuất kinh doanh TK Tài khoản U&I Công ty TNHH Kiểm toán U&I
  • 4. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 iv DANH MỤC BẢNG BIỂU
  • 5. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 v DANH MỤC SƠ ĐỒ
  • 6. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có một sự phát triển vượt bậc. Đất nước từng bước chuyển mình và đạt được những thành tựu to lớn về các mặt kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã đánh dấu một bước ngoặt mới cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, tạo điều kiện hội nhập nền kinh tế trong khu vực Đông Nam Á nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam. Sự hội nhập sâu rộng đặt ra yêu cầu ngày càng khắt khe với nền kinh tế, trong đó lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia là yêu cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhu cầu về tính minh bạch thông tin tài chính trở nên ngày càng cấp thiết. Và như vậy hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông tin và từng bước phát triển ở Việt Nam từ những năm đầu thập kỷ 90. Kiểm toán mang lại niềm tin cho những người quan tâm, góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và ổn định củng cố hoạt động tài chính, kế toán nói riêng và hoạt động của các đơn vị kiểm toán nói chung, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và năng lực quản lý. Sự hội nhập sâu rộng cũng mở ra cho hoạt động kế toán, kiểm toán những cơ hội và thách thức mới. Việc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực đặt ra những yêu cầu và đòi hỏi cao hơn đối với năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán. Theo đó nâng cao năng lực cạnh tranh có ý nghĩa sống còn, giúp các công ty kiểm toán có thể tồn tại và phát triển. Đứng trước cơ hội mở rộng thị phần đồng thời nâng cao tính cạnh tranh, công ty kiểm toán nào cũng đặt ra vấn đề hoàn thiện quy trình kiểm toán bởi quy trình kiểm toán hiệu quả luôn là lợi thế đối với các đối thủ khác. Ngày nay, lĩnh vực kiểm toán đã có sự lớn mạnh không ngừng về cả số lượng và chất lượng, hàng loạt các công ty kiểm toán hình thành và phát triển, các loại hình dịch vụ kiểm toán cung cấp ngày càng đa dạng phong phú. Tuy nhiên, kiểm toán BCTC vẫn là hoạt động chủ yếu. Hoạt động kiểm toán BCTC giữ vai trò vô cùng quan trọng và nhận được sự quan tâm của nhiều đối tượng. Nó giúp giảm thiểu
  • 7. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 2 rủi ro, tăng cường độ tin cậy của thông tin kế toán, góp phần lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế, tài chính. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH kiểm toán U&I, em đã được tiếp xúc, làm quen từng bước công việc kiểm toán thực tế tại khách hàng. Có thể thấy TSCĐ là một bộ phận quan trọng không thể thiếu để duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hơn nữa, khoản mục TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, đăc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất. Do đó, sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC, trên cơ sở những kiến thức được trang bị trong nhà trường và kinh nghiệm thực tế học hỏi được tại công ty TNHH Kiểm toán U&I, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán U&I thực hiện” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu, tìm hiểu và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC, tìm hiểu quy trình kiểm toán TSCĐ thực tế đã thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán U&I, từ đó rút ra ưu điểm và hạn chế của quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ tại công ty TNHH Kiểm toán U&I, đồng thời đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại công ty U&I. 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC. Phạm vi nghiên cứu là quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ- một khoản mục trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán U&I mà chủ thể kiểm toán là các kiểm toán viên độc lập.
  • 8. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 3 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận của chuyên đề dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, nghiên cứu hoạt động kiểm toán độc lập trong mối liên hệ với các hoạt động kinh tế xã hội khác và trong điều kiện thực tế tại Việt Nam. Bằng phương pháp thu thập tài liệu, số liệu; phỏng vấn, quan sát trực tiếp, tổng hợp và phân tích, chuyên đề tập trung nghiên cứu: cơ sở lý luận về TSCĐ và việc xây dựng quy trình kiểm toán TSCĐ ; Tìm hiểu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán TSCĐ ở U&I đồng thời tham khảo kinh nghiệm của một số hãng kiểm toán quốc tế lớn đang hoạt động tại Việt Nam về lĩnh vực này; Đưa ra một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán TSCĐ của U&I. 5. Kết cấu của luận văn Nội dung chính của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có các phần chính sau: Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán U&I thực hiện. Chương 3: Nhận xét, đánh giá và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC. Tuy nhiên kiểm toán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam, do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài viết của em còn có nhiều thiếu sót do vậy em mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS.NGND Ngô Thế Chi, các thầy cô trong khoa cùng toàn thể các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán U&I – Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 9. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC 1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC TSCĐ 1.1.1 Khái niệm về TSCĐ TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận của TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, gồm cả những TSCĐ có hình thái vật chất và những TSCĐ không có hình thái vật chất được quy định theo chế độ kế toán hiện hành, cho đến thời điểm hiện tại là thông tư 45.2013 của BTC ban hành ngày ngày 25/4/2013.  TSCĐ hữu hình Tài sản cố định theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam 04 là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:  Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;  Nguyên giá tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy;  Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;  Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Theo điều 3 thông tư 45.2013 của BTC ban hành ngày 25/4/2013 quy định tiêu chuẩn ghi nhận của TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên (bắt đầu áp dụng cho năm tài chính 2013).  TSCĐ vô hình Tài sản cố định vô hình, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 04, là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
  • 10. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 5 Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời:  Định nghĩa về TSCĐ vô hình;  Bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại; - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; - Thời gian sử dụng ước tính trên một năm; - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.  TSCĐ thuê tài chính TSCĐ thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. 1.1.2 Đặc điểm của TSCĐ ảnh hưởng đến công tác kiểm toán 1.1.2.1 Đặc điểm của TSCĐ TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, chúng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ khi nào hết thời gian sử dụng hoặc không còn có lợi ích về kinh tế thì mới phải thay đổi. TSCĐ hầu như không thay đổi về hình thái vật chất bên ngoài và đặc tính sử dụng ban đầu trong quá trình tồn tại và hoạt động. TSCĐ phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị. TSCĐ là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó giảm chi phí hạ giá thành của sản phẩm dịch vụ. TSCĐ là những tài sản sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh chứ không phải để bán và trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị hao mòn được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra, chúng được xem như là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp khi doanh nghiệp tiêu thụ được sẩm phẩm.
  • 11. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 6 1.1.2.2 Những ảnh hưởng của đặc điểm TSCĐ đến kiểm toán BCTC Đặc điểm chủ yếu và cơ bản của TSCĐ chi phối đến công tác kiểm toán là TSCĐ thường có giá trị lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, quá trình mua sắm và trang bị TSCĐ trong các doanh nghiệp thường không nhiều và diễn ra không đều đặn, thường nó được thực hiện theo một quy trình có sự kiểm soát tương đối chặt chẽ của các doanh nghiệp. TSCĐ thường có thời gian sử dụng lâu dài, thời gian quản lý các tài sản này tại doanh nghiệp thường lớn. Trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải trích khấu hao các tài sản này, việc áp dụng một chính sách khấu hao hợp lý ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin liên quan đến TSCĐ trên các BCTC. Mặt khác trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể được nâng cấp và sửa chữa, điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến các thông tin có liên quan đến TSCĐ trên các BCTC. TSCĐ là một bộ phận cấu thành Bảng Cân đối kế toán, phần Tài sản, có mối quan hệ chặt chẽ với các khoản mục khác. Các thông tin chủ yếu liên quan đến TSCĐ bao gồm các thông tin về nguyên giá, giá trị hao mòn, các khoản chi phí có liên quan đến TSCĐ như chi phí khấu hao trong chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả kinh doanh được tổng hợp và trình bày trong các BCTC hàng năm của đơn vị. Với vai trò và đặc điểm của TSCĐ như đã trình bày ở trên, kiểm toán TSCĐ có vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC. Thông qua kiểm toán, KTV có thể xem xét, đánh giá việc đầu tư quản lý, sử dụng TSCĐ và đưa ra kiến nghị giúp cho doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý TSCĐ. Mặt khác, chi phí mua sắm, đầu tư cho TSCĐ lớn, quay vòng vốn chậm; để đảm bảo hiệu quả của việc đầu tư TSCĐ, kiểm toán nghiệp vụ TSCĐ sẽ đánh giá tính hiệu quả của việc đầu tư, định hướng cho đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư sao cho có hiệu quả cao nhất. Kiểm toán khoản mục TSCĐ không chỉ nhằm phát hiện các sai sót trong các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà còn nhằm mục đích góp phần nâng cao hiệu quả
  • 12. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 7 công tác quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp và tham chiếu cho các phần hành khác, từ đó đưa ra kết luận cho báo cáo tài chính. 1.1.3 Công tác quản lý TSCĐ Doanh nghiệp cần phản ánh kịp thời số hiện có và tình hình hiện có và sự biến động của từng loại, nhóm TSCĐ trong doanh nghiệp: quản lý về mặt hiện vật và mặt giá trị: Quản lý về mặt hiện vật: - Về mặt số lượng: bộ phận quản lý TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Về mặt chất lượng: công tác bảo quản phải đảm bảo tránh hỏng hóc, mất mát cả các bộ phận chi tiết giảm giá trị TSCĐ. Để thực hiện tốt vấn đề này, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng nội quy bảo quản TSCĐ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ, các đơn vị cần xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật đối với từng loại, từng nhóm TSCĐ. Thông qua đó giúp đơn vị lên kế hoạch và có biện pháp sửa chữa, nâng cấp đầu tư mới TSCĐ phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Quản lý về mặt giá trị: là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ đầu tư, mua sắm, điều chuyển và giá trị hao mòn. Quản lý TSCĐ về mặt giá trị là công việc chủ yếu trong công tác hạch toán kế toán. Công việc này đảm bảo cho ban quản lý có thể biết chính xác, kịp thời và đầy đủ những thông tin về mặt giá trị (nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại) của từng loại TSCĐ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính) trong doanh nghiệp tại từng thời điểm xác định. 1.1.4 KSNB đối với khoản mục TSCĐ 1.1.4.1 KSNB của doanh nghiệp đối với khoản mục TSCĐ Để tìm hiểu về KSNB đối với khoản mục TSCĐ, KTV cần phải khảo sát về hệ thống KSNB đối với toàn bộ chu kỳ mua sắm thanh lý TSCĐ. Một hệ thống KSNB được coi là hiệu quả phải dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản: Bất kiêm nhiệm, phân công phân nhiệm, phê chuẩn ủy quyền. Hệ thống KSNB đối với chu kỳ mua sắm thanh lý
  • 13. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 8 TSCĐ là cần thiết nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong chu kỳ mua sắm và thanh lý được thực thi đúng đắn có hiệu quả. Để đảm bảo độ tin cậy của các thông tin tài chính liên quan đến chu kỳ mua sắm thanh lý TSCĐ, đơn vị cần thiết kế, vận hành các quy chế và thủ tục KSNB đầy đủ và thích hợp gắn liền với các bước công việc cụ thể của chu kỳ, cụ thể:  Xác định nhu cầu đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư với TSCĐ  Tổ chức tiếp nhận TSCĐ  Tổ chức quản lý và bảo quản TSCĐ về mặt hiện vật trong quá trình sử dụng  Tổ chức quản lý và ghi nhận TSCĐ về mặt giá trị  Tổ chức ghi nhận các khoản nợ phải trả phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ  Xử lý và ghi ghi sổ các khoản chi thanh toán tiền mua sắm TSCĐ Tổ chức xem xét phê chuẩn và xử lý các nghiệp vụ thanh lý nhượng bán TSCĐ Cách thức thực hiện: - Xây dựng và ban hành các quy định về chức năng quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của người hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc như: Quy định về chức năng, quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ xét duyệt đơn, kế hoạch mua sắm TSCĐ, người thực hiện mua sắm, người thanh lý…. - Xây dựng ban hành các quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự thử tục thực hiện xử lý công việc như: trình tự, thủ tục xét duyệt kế hoạch đầu tư, mua sắm, thanh lý TSCĐ; thẩm quyền xét duyệt quy định rõ cấp nào, bộ phận nào của doanh nghiệp thực hiện. - Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát nói trên gắn với từng khâu công việc. - Tổ chức thực hiện các nguyên tắc kiểm soát: Nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
  • 14. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 9 1.1.4.2 Tổ chức công tác kế toán đối với khoản mục TSCĐ a. Chứng từ TSCĐ Hệ thống chứng từ TSCĐ bao gồm: - Hợp đồng mua TSCĐ - Hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán - Biên bản bàn giao TSCĐ - Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ; quyết định thanh lý, nhượng bán TSCĐ, - Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành - Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Biên bản kiểm kê TSCĐ - Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua TSCĐ - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ b. Hệ thống tài khoản kế toán Nghiệp vụ TSCĐ Chủ sở hữu Ban giao nhận (Ban thanh lý) Kế toán TSCĐ Quyết định tăng, giảm TSCĐ Giao nhận (hoặc thanh lý TSCĐ và lập biên bản Lập hoặc hủy thẻ TSCĐ,ghi sổ chi tiết, tổng hợp Lưu hồ sơ kế toán
  • 15. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 10 TK 211: “TSCĐ hữu hình” TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc TK 2112: Máy móc, thiết bị TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý TK 2115: cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm TK 2118: TSCĐ khác TK 214: “Hao mòn TSCĐHH” TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình TK 2147: Hao mòn bất động sản đầu tư TK 213: “TSCĐ vô hình” TK 2131: Quyền sử dụng đất TK 2132: Quyền phát hành TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế TK 2134: Nhãn hiệu hàng hóa TK 2135: Phần mềm máy vi tính TK 2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền TK 2138: TSCĐ vô hình khác Các tài khoản liên quan khác: TK 111, 112, 133, 331… Sổ kế toán sử dụng - Thẻ TSCĐ - Sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo từng loại TSCĐ - Sổ cái các tài khoản TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, hao mòn TSCĐ. c. Quy trình hạch toán TSCĐ Hạch toán tăng, giảm TSCĐ Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình, vô hình
  • 16. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 11 TK 211,213TK 111,112,131,341 TK 133 Mua sắm TSCĐ không qua lắp đặt VAT TK 212 Chuyển quyền sở hữu TSCĐ thuê tài chính TK 128,221, 222, 223, 228 Thu hồi vốn góp TK 241 TK 133 Tập hợp chi phí XD hoàn thành bàn giao VAT TK 111, 152,… Mua TSCĐ qua lắp đặt TK 3381 TSCĐ thừa trong kiểm kê TK 412 Đánh giá tăng TSCĐ TK 711, 3387 TK 128, 221,222,223,228 TK 811 Góp vốn liên doanh Chênh lệch giảm Chênh lệch tăng TK 811 TK 214 TK 411 Giảm do Thanh lý, bán GTCL Đã KH Trả lại vốn góp liên doanh GTCL TK 153 TSCĐ chuyển thành CCDC TSCĐ còn mới TSCĐ đã sử dụng TK 627, 641, 642 TK 214 GTCL nhỏ phân bổ TK 242 GTCL lớn phân bổ nhiều lần Giá trị hao mòn
  • 17. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 12 Sơ đồ 1.3: Hạch toán tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính VAT TK 212 TK 142 Chi phí trực tiếp phát sinh Nhận TSCĐ thuê tài chính TK 111,112 TK 342 Ứng trước tiền thuế Nợ gốc phải trả các kỳ tiếp theo TK 2142 Kết chuyển giá trị hao mòn Trả lại TSCĐ thuê tài chính TK 2141 TK 211 TK 111,112 Mua lại TSCĐ thuê tài chính Tiền trả thêm khi mua lại TSCĐ thuê tài chính TK 315 Nợ gốc phải trả kỳ này TK 244 Ký quỹ đảm bảo thuê tài chính TK 635 Nhận hợp đồng thuê chưa trả nợ ngay TK 133 Nhận được hóa đơnthanh toán về tiền thuê và chi trả nợ Lãi thuê
  • 18. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 13 Sơ đồ 1.4: Hạch toán khấu hao TSCĐ 1.2 KHÁI QUÁT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC 1.2.1 Ý nghĩa của kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC Tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị và tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh, tình hình của doanh nghiệp, nó phản ánh tình trạng thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Bởi vậy, TSCĐ trở thành một khoản mục quan trọng trong quá trình tiến hành kiểm toán BCTC. Mặt khác, do chi phí hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm nên việc kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ giúp cho KTV đánh giá được tính kinh tế và TK 214 TK 142 Thanh lý nhượng bán TSCĐ Trả TSCĐ thuê tài chính TK 211, 213 TK 211, 213 Góp vốn Giá trị hao mòn TK 811 Giá trị vốn góp TK 128, 221,222,223 TK 711 Chênh lệch giảm TK 627, 641, 642 Khấu hao TSCĐ trong kỳ TK 241Khấu hao tài sản dùng cho XD cơ bản dở dang TK 211 TK 411 Nhận TSCĐ điều chuyển từ nội bộ GTCL Giá trị hao mòn Chênh lệch tăng TK 8111
  • 19. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 14 hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ từ đó đưa ra được định hướng đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư vào TSCĐ một cách hiệu quả nhất. Đồng thời, kiểm toán TSCĐ góp phần phát hiện ra các sai sót trong việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao tài sản cố định. Trên cơ sở những sai phạm những vấn đề còn tồn tại trong việc quản lý TSCĐ, KTV đưa ra những tư vấn góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý TSCĐ. Kiểm toán TSCĐ là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan đến thực trạng tài sản cũng như tình hình tăng giảm trong kỳ của đơn vị. Từ đó, hoạt động kiểm toán TSCĐ góp phần hướng dẫn nghiệp vụ TSCĐ và củng cố nề nếp hoạt động kế toán tài chính nói chung, hoạt động liên quan đến TSCĐ nói riêng. 1.2.2 Mục tiêukiểm toán và căn cứ kiểm toán 1.2.2.1 Mục tiêu Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC đó là xác nhận mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu của kiểm toán TSCĐ là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp, từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin tài chính có liên quan. Đồng thời cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ có liên quan. Mục tiêu cụ thể:  Đối với các nghiệp vụ về TSCĐ: Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát sinh thực tế, không có nghiệp vụ ghi khống. Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định đúng nguyên tắc và chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và được tính toán đúng đắn không có sai sót. Phân loại và hạch toán đầy đủ: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán. Phân loại và hạch toán đúng đắn: các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phân loại đúng đắn theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và
  • 20. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 15 quy định đặc thù của doanh nghiệp, các nghiệp vụ được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế toán. Phân loại và hạch toán đúng kỳ: Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo nguyên tắc kế toán dồn tích…  Đối với số dư các tài khoản TSCĐ Sự hiện hữu: Tất cả các TSCĐ được trình bày trên BCTC phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên báo cáo phải khớp với số liệu kiểm kê của doanh nghiệp. Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đối với các TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng thuê đã ký. Sự đánh giá: số dư các tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng các quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định cụ thể của doanh nghiệp Tính toán: Việc xác định, tính toán số dư TSCĐ là đúng đắn, không có sai sót Phân loại và hạch toán đầy đủ: Toàn bộ số dư TSCĐ cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên các BCTC và không có sai sót Phân loại và hạch toán đúng đắn: Toàn bộ TSCĐ được phân loại đúng đắn để trình bày trên báo cáo tài chính. Tổng hợp và cộng dồn: Số liệu lũy kế tính được trên sổ chi tiết TSCĐ được xác định đúng đắn. Vì vậy, kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang sổ kế toán tổng hợp và sổ cái không có sai sót. Trình bày và báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên BCTC được xác định đúng theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và không có sai sót. 1.2.2.2 Căn cứ kiểm toán Để có thể tiến hành kiểm toán và đưa ra ý kiến nhận xét về các thông tin tài chính có liên quan đến khoản mục TSCĐ trên BCTC, KTV phải dựa vào các tài liệu sau: - Báo cáo tài chính: chỉ tiêu 211- Nguyên giá TSCĐ, chỉ tiêu 212 hao mòn lũy kế….trên bảng cân đối kế toán; các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài
  • 21. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 16 khoản có liên quan như: Báo cáo tăng, giảm TSCĐ, báo cáo sửa chữa, báo cáo chi phí, báo cáo thanh toán, biên bản bàn giao TSCĐ, Bảng phân bổ khấu hao… - Số kế toán: Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như: Sổ chi tiết TSCĐ, số cái và sổ tổng hợp các tài khoản liên quan. - Chứng từ kế toán: Hóa đơn GTGT mua vào TSCĐ, các chứng từ liên quan đến việc nhập khẩu tài sản cố định, các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các chứng từ thanh toán có liên quan như: Phiếu chi, giấy báo nợ, các biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ…. - Các tài liệu khác là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua bán, sửa chữa tài sản cố định như: Hợp đồng mua sắm, bản thanh lý hợp đồng, các quyết định đầu tư…. - Các nội quy, quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản lý, sử dụng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. - Các tài liệu khác liên quan đến quy định, quy trình kiểm soát nội bộ… Các nguồn tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sẽ là căn cứ để KTV đánh giá mức độ hiệu lực hiệu quả của HTKSNB. Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng chứng liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã trình bày trên BCTC được kiểm toán. 1.2.3 Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục TSCĐ Sai sót về tính phê chuẩn, có thật: các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ không có sự phê chuẩn của BGĐ, lập hóa đơn giả, ghi tăng giá mua TSCĐ so với thực tế, làm giả chứng từ liên quan tới chi phí mua làm tăng nguyên giá để biển thủ công quỹ. Sai sót về tính kịp thời: các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ không được ghi sổ đúng lúc. Sai sót về tính hiện hữu: các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ được doanh nghiệp ghi sổ nhưng thực tế không xảy ra. Sai sót về tính đầy đủ: các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ đã phát hiện nhưng doanh nghiệp chưa hạch toán vào sổ kế toán. Sai sót về tính giá: doanh nghiệp tính sai nguyên giá và khấu hao TSCĐ.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 17 Sai sót về quyền và nghĩa: TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp không phản ánh đúng trên BCTC. Sai sót vềphânloại vàtrìnhbày: doanh nghiệp phân loại tài sản cố định sai nhóm. 1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC Kiểm toán khoản mục TSCĐ là một phần hành trong kiểm toán BCTC, vì vậy thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ cũng phải tiến hành 3 giai đoạn sau: - Lập kế hoạch kiểm toán - Thực hiện kiểm toán - Kết thúc kiểm toán 1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán nhằm tạo ra tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hiện quá trình kiểm toán. Nó có ý nghĩa và tác động không kém phần quan trọng đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Nếu giai đoạn này được chuẩn bị tốt sẽ đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Giai đoạn lập kế hoạch bao gồm các bước công việc: tiếp nhận khách hàng, thu thập thông tin về khách hàng; thực hiện các thủ thục phân tích sơ bộ; tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát; đánh giá trọng yếu rủi ro; xây dựng chương trình kiểm toán. 1.3.1.1 Tiếp nhận khách hàng Trước khi lập kế hoạch kiểm toán cần quyết định chấp nhận khách hàng mới, tiếp tục với khách hàng cũ, nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng, đạt được hợp đồng kiểm toán và bố trí nhân sự cũng như phương tiện cho cuộc kiểm toán. 1.3.1.2 Tìm hiểu chung về khách hàng và môi trường kinh doanh Thứ nhất: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với quá trình kiểm toán TSCĐ thì cần phải thu thập được chứng từ pháp lý sổ sách như: Biên bản góp vốn, các chứng từ liên quan đến việc góp vốn bằng TSCĐ. Thứ hai: Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310 cũ ban hành ngày 6 tháng 12 năm 2012“ Hiểu biết về tình hình kinh doanh” đoạn 2 đã dẫn: “Để thực hiện kiểm toán BCTC, Kiểm toán
  • 23. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 18 viên phải có hiểu biết cần thiết đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán viên có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến Báo cáo kiểm toán”. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về các nhân tố nội tại của doanh nghiệp.Với phần hành kiểm toán TSCĐ công ty Kiểm toán cần phải quan tâm đến các thông tin sau: Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: Việc tìm hiểu này sẽ giúp KTV xác định được liệu khách hàng có nhiều TSCĐ hay không và khoản mục TSCĐ có phải là khoản mục trọng yếu trên BCTC hay không. Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh có tác động đến khách hàng như kinh tế xã hội, pháp luật. Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh nghiệp đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong tương lai doanh nghiệp có đầu tư mua sắm TSCĐ để mở rộng quy mô hay là nhượng bán, thanh lý TSCĐ để thu hẹp quy mô. 1.3.1.3 Tìm hiểu chính sách kế toán Kiểm toán viên cần phải tìm hiểu các chính sách kế toán, chế độ kế toán mà đơn vị đang áp dụng và những thay đổi trong chính sách đó. Ảnh hưởng của chính sách kế toán mới đối với kế toán và kiểm toán. Đối với TSCĐ, KTV cần phải thu thập thông tin về nguyên tắc ghi nhận nguyên giá, phương pháp khấu hao, các thay đổi chính sách kế toán áp dụng đối với TSCĐ. 1.3.1.4 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ Thủ tục phân tích được KTV áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và nó được thực hiên trong cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán. Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới số 520 có hiệu lực năm 2014, “được hiểu là đánh giá thông tin qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ được
  • 24. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 19 xác định là không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có số dư chênh lệch đáng kế so với giá trị dự tính”. Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sau khi thu thập được thông tin cơ sở và các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thủ tục phân tích. Tiến hành thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định nội dung, phạm vi lịch trình của các thủ tục kiểm toán khác. Thủ tục phân tích áp dụng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán được dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Phân tích ngang: là việc so sánh sự biến động của năm nay so với năm trước. Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số liệu năm trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường và phải xác định nguyên nhân. Đồng thời KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với số liệu của ngành. Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính toán một số tỷ suất quan trọng như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư, tỷ suất sinh lời của TSCĐ… 1.3.1.5 Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro a. Đánh giá chung về hệ thống KSNB Việc nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát giúp KTV thiết kế được những thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục TSCĐ, đánh giá được khối lượng và mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ước tính được thời gian và xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán. Hệ thống KSNB càng hữu hiệu thì rùi ro kiểm soát càng thấp và ngược lại, rủi ro kiểm soát càng cao khi hệ thống KSNB yếu kém. KTV khảo sát hệ thống KSNB trên các phương diện chủ yếu: - KSNB về mặt thiết kế - KSNB về mặt vận hành - KSNB về việc thực hiện các nguyên tắc KTV tiến hành khảo sát hệ thống KSNB của khách hàng bằng các kỹ thuật sau:
  • 25. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 20 Phỏng vấn các nhân viên của công ty Kiểm tra các chứng từ, sổ sách liên quan đến TSCĐ Quan sát các thủ tục KSNB đối với TSCĐ Làm lại các thủ tục kiểm soát Sau khi tiến hành các công việc trên, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Bước công việc này được thực hiện như sau: Xác định loại gian lận có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ Đánh giá tính hiện hữu của hệ thống KSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn các gian lận và sai sót đó. Nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao và KTV xét thấy có khả năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống một mức thấp hơn, KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát đánh giá ở mức cao và xét thấy không có khả năng giảm trong thực tế, KTV không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức độ hợp lý. Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thông tin khác của khách hàng về hệ thống KSNB đối với khoản mục này. Hệ thống KSNB được coi là hữu hiệu được thể hiện qua việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu HTKSNB đối với TSCĐ, KTV cần quan tâm đến các vấn đề sau: Doanh nghiệp có thiết kế lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm TSCĐ hay không? Doanh nghiệp có đối chiếu thường xuyên giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp hay không? Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế toán hay không? Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có được phê duyệt thường xuyên hay không và phê chuẩn hay không? Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có lập hội đồng thanh lý, nhượng bán, có thực hiện theo đúng quy trình, có bao gồm các thành viên theo quy định hay không?
  • 26. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 21 Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu ghi tăng nguyên giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính vào chi phí SXKD trong kỳ hay không? Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, phương pháp khấu hao TSCĐ có phù hợp với chuẩn mực và các quy định hiện hành hay không? Bên cạnh đó KTV cũng xem xét đến công tác quản lý tốt TSCĐ cũng như việc xây dựng các quy định, nguyên tắc và thủ tục về bảo quản TSCĐ. b. Rủi ro kiểm toán Rủi ro kiểm toán là rủi ro kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không phù hợp với BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR): AR= IR x CR x DR Trong đó: AR là rủi ro kiểm toán IR là rủi ro tiềm tàng CR rủi ro kiểm soát DR là rủi ro phát hiện Khi đánh giá rủi ro tiềm tàng dựa vào các yếu tố sau: - Bản chất kinh doanh của khách hàng: Khách hàng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thì khối lượng TSCĐ lớn và có rủi ro tiềm tàng liên quan đến khoản mục TSCĐ cao hơn so với khách hàng hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. - Kết quả cuộc kiểm toán trước - Tính trung thực của BGĐ - Các ước tính kế toán Rủi ro kiểm soát là rủi ro liên quan đến hệ thống KSNB 1.3.1.6 Xác định mức trọng yếu Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320 mới có hiệu lực năm 2014: “Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu nếu thiếu thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính”.
  • 27. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 22 “Mức trọng yếu là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính.” Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá mức trọng yếu để ước tính mức độ sai sót trên BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi khảo sát kiểm toán. Cơ sở tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục, sự đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục. Thông thường các công ty kiểm toán xây dựng sẵn mức độ trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC. Việc ước lượng ban đầu về mức trọng yếu là một việc làm mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do đó, ước tính ban đầu về tính trọng yếu không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu KTV thấy rằng mức đô ban đầu quá cao hoặc quá thấp hoặc một trong các nhân tố dùng để xác định mức trọng yếu bị thay đổi. Sơ đồ 1.5 Đánh giá mức độ trọng yếu đối vơi khoản mục TSCĐ Bước 1 Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ Bước 2 Phân bổ ước lượng ban đầu vế tính trọng yếu vho khoản mục TSCĐ Bước3 Ước tính tổng sai phạm trong khoản mục TSCĐ Bước 4 Ước tính sai số kết hợp Bước 5 So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu hoặc xem xét lại ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
  • 28. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 23 Trong một cuộc kiểm toán, mức trọngyếuvà rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Kiểm toán viên phải cân nhắc đến mối quan hệ này khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán. Khi lập kế hoạch nếu KTV xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. 1.3.1.7 Thiết kế chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Ý nghĩa của chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu của từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành. Đồng thời chương trình kiểm toán cũng là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Khi xây dựng chương trình kiểm toán, KTV phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua các thử nghiệm cơ bản. KTV cần phải xem xét: - Thời gian thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản - Sự phối hợp từ phía khách hàng và sự tham gia của các trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham gia của các KTV khác hoặc các chuyên gia khác. 1.3.2 Thực hiện kiểm toán 1.3.2.1 Thực hiện khảo sát kiểm soát đối với TSCĐ Mục tiêu của các thử nghiệm kiểm soát: Hiểu rõ về cơ cấu KSNB đối với TSCĐ, đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát. Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và được đánh giá là có hiệu lực. Khi đó, các thử nghiệm kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng Kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của HTKSNB. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm
  • 29. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 24 soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng Kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”. Trong giai đoạn này, thử nghiệm kiểm soát thường được kiểm toán viên tiến hành theo các mục tiêu Kiểm toán. Đối với Kiểm toán phần hành TSCĐ, thử nghiệm kiểm soát được thực hiện như sau: Bảng 1.1: Các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với các nghiệp vụ TSCĐ Mục tiêu KSNB Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát Các thử nghiệ kiểm soát phổ biến Đảm bảo cho các nghiệp TSCĐ được phê chuẩn đúng đắn Có quy định cụ thể, chặt chẽ về việc phê chuẩn các nghiệp vụ Phải tuân thủ tuyệt đối các quy định đối với việc phê chuẩn các nghiệp vụ này Quá trình kiểm soát độc lập đối với sự phê chuẩn Kiểm tracác chứng từ, sự luân chuyển của chứng từ và dấu hiệu của KSNB. Đảm bảo cho các nghiệp vụ TSCĐ là có căn cứ hợp lý ( sự phát sinh) Quy trình kiểm soát để đảm bảo các nghiệp vụ về TSCĐ được người có đầy đủ thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với hoạt động của đơn vị; Có đầy đủ các chứng từ, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ như: Các đề nghị về nghiệp vụ, hợp đồng mua, bán thanh lý; biên bản giao nhận, hóa đơn mua, các chứng từ liên quan đến vận chuyển lắp đặt., chạy thử.. Các chứng từ đều phải hợp pháp, hợp lệ, đã được xử lý để đảm bảo không bị tẩy xóa, sửa chữa và đã được kiểm soát nội bộ; Các chứng từ và tài liệu có liên quan phải được đánh số và quản lý theo số trên các sổ chi tiết. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ tài liệu Kiểm tra sự các dấu hiệu của kiểm soát nội bộ trên các chứng từ đó Đảm bảo sự đánh giá đúng đúng đắn hợp lý của nghiệp vụ TSCĐ Kiểm soát nội bộ các chính sách đánh giá của đơn vị đối với TSCĐ Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn với số liệu trên hợp đồng và các chứng từ liên quan Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ Kiểm soát nội bộ quá trình tính toán và đánh giá các nghiệp vụ Xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ trên các tài liệu Tính toán lại một số nghiệp vụ bằng ngoại tệ Đảm bảo cho việc phân loại và hạch toán đúng đắn các nghiệp vụ TSCĐ Có chính sách phân loại TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản của đơnvị Có đầy đủ hồ sơ hạch toán các nghiệp vụ TSCĐ Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ từ các sổ kế toán chi tiết đến các sổ kế toán tổng hợp Có chính sách kiểm tra nội bộ đối với các nội dung trên Phỏng vấn những người có trách nhiệm để tìm hiểu quy định phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp Kiểm tra hệ thống tài khoản và sự phân loại sổ sách kế toán Xem xét trình tự ghi sổ và dấu hiệu của KSNB Đảm bảo cho việc hạch toán đầy đủ, đúng kỳ các nghiệp vụ TSCĐ Mỗi hồ sơ liên quan đến TSCĐ đều phải được đánh số và quản lý theo dõi chặt chẽ Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được thực hiện kịp thời ngay sau khi các nghiệp vụ xảy ra và hoàn thành Kiểm tratính đầy đủ của các chứng từ liên quan đến tài sản cố định Kiểm trangày ghi sổ với ngày trên chứng từ xem có đảm bảo tính kịp thời hay không Đảm bảo sự cộng dồn đúng đắn các nghiệp vụ Số liệu phải được tính toán tổng hợp đầy đủ, chính xác kiểm tra kết quả tính toán, so sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng hợp
  • 30. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 25 1.3.2.2 Thực hiện các khảo sát cơ bản đối với TSCĐ a. Thực hiện thủ tục phân tích KTV thực hiện thủ tục phân tích nhằm đánh giá sơ bộ đối với các chỉ tiêu tài chính có liên quan đến nội dung kiểm toán, phát hiện những dấu hiệu bất thường từ đó có thể xét đoán sơ bộ khả năng có thể có của các sai phạm đối với các nghiệp vụ có liên quan. Các kỹ thuật phân tích chủ yếu có thể sử dụng bao gồm phân tích ngang và phân tích dọc Kỹ thuật phân tích ngang: So sánh nguyên giá của các loại tài sản cố định hiện có của đơn vị với các kỳ trước, so sánh giá trị hao mòn lũy kế của các loại tài sản cố định với các kỳ trước; so sánh giá trị còn lại của các TSCĐ so với kỳ trước; so sánh tổng chi phí khấu hao TSCĐ với các kỳ trước, lập bảng kê tăng, giảm từng loại TSCĐ so với kỳ trước… Kỹ thuật phân tích dọc: So sánh tỷ lệ khấu hao bình quân của kỳ này so với kỳ trước; so sánh hệ số hao mòn bình quân của toàn bộ TSCĐ và từng loại TSCĐ với các kỳ trước; so sánh tỷ suất giữa tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với Tổng nguyên giá TSCĐ; giữ tổng nguyên giá với giá trị tổng sản lượng với các kỳ trước… Khi phân tích những biến động liên quan đến các chỉ tiêu tài chính của khoản mục TSCĐ thì KTV cần phải tìm hiểu và loại trừ những ảnh hưởng của các nguyên nhân hợp lý, những yếu tố đương nhiên dẫn đến sự tăng (giảm) các chỉ tiêu so với kỳ trước như: Môi trường kinh doanh, điều kiện kinh doanh, các biến động ngành nghề, các sức ép, ảnh hưởng của chính sách khấu hao. Từ đó đánh giá và xét đoán khả năng sai phạm đối với khoản mục TSCĐ và định hướng kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ và số dư các thông tin chủ yếu. b. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ  Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với quá trình kiểm toán TSCĐ. Việc phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ này có tác động và ảnh hưởng lâu dài đến BCTC của đơn vị. Các sai phạm trong việc ghi chép nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ không những ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên BCĐKT mà còn ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên BCKQKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
  • 31. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 26 Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ theo các mục tiêu kiểm toán có thể được thực hiện theo các thủ tục sau: Bảng 1.2: Thủ tục khảo sát tăng, giảm TSCĐ Mục tiêu kiểm toán Các khảo sát nghiệp vụ thông thường Những vấn đề cần lưu ý Đảm bảo cho các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ được phê chuẩn đúng đắn So sánh tổng nguyên giá TSCĐ tăng năm nay so với nămtrước; Đánh giá tính hợp lý của các nghiệp vụ tăng, giảmTSCĐ với tình hình hoạt động thực tế của đơn vị Đánh giá tính hợp lý của việc phê chuẩn giá mua, bán của các TSCĐ tăng giảm trong kỳ…. KTV phải có những hiểu biết sâu sắc về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của doanh nghiệp Đảm bảo cho các nghiệp vụ TSCĐ là có căn cứ hợp lý Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ Có thể kết hợp kiểm tra các chứng từ tài liệu kết hợp với kiểm tra vật chất Kiểm tra quá trình mua sắm, các chứng từ tài liệu liên quan đến việc mua sắm TSCĐ Các thử nghiệm này thực hiện quy mô tương đối lớn khi hệ thống KSNB được đánh giá là yếu Đảm bảo sự đánh giá đúng đắn hợp lý của nghiệp vụ TSCĐ Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và nhất quán của các chính sách xác định nguyên giá TSCĐ mà doanh nghiệp áp dụng Đối chiếu số liệu trên các chứng từ pháp lý liên quan đến tăng, giảm TSCĐ (hóa đơn GTGT, hợp đồng thuê tài sản, các chứng từ vận chuyển, lắp đặt, biên bản bàn giao nhận… Tính toán lại nguyên giá TSCĐ trên cơ sở các chứng từ đã kiểm tra. Phải nắm vững các nguyên tắc, quy định giá TSCĐ Mức độ khảo sát phụ thuộc vào việc đánh giá HTKSNB Đảm bảo cho việc phân loại và hạch toán đúng đắn các nghiệp vụ TSCĐ Kiểm tra các chính sách phân loại và sơ đồ hạch toán TSCĐ của doanh nghiệp, đảm bảo sự hợp lý và phù hợp với các quy định hiện hành Chọn mẫu các nghiệp vụ TSCĐ để kiểm tra việc phân loại, xem xét bút toán ghi sổ và các nghiệp vụ kế toán Mục tiêu này thường được kết hợp khi kiểm toán tính đầy đủ và việc tính toán, đánh giá TSCĐ Đảm bảo cho việc hạch toán đầy đủ đúng kỳ các nghiệp vụ TSCĐ Đối chiếu các chứng từ tăng, giảm TSCĐ ( hóa đơn, biên bản giao nhận..) với các sổ kế toán chi tiết TSCĐ nhằm đảm bảo việc hạch toán không bị bỏ xót Kiểm tra các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ để phát hiện các trường hợp quên ghi sổ TSCĐ hoặc ghi nhận TSCĐ thành các khoản khác ( chi phí trả trước, chi phí XDCB..) Kiểm tra đối chiếu ngày, tháng các chứng từ tăng, giảm TSCĐ với ngày tháng ghi sổ các nghiệp vụ này ( đặc biệt đối với các nghiệp vụ phát sinh cuối niên độ kế toán và đầu niên độ sau) Đây là một trong các mục tiêu quan trọng nhất của kiểm toán TSCĐ Đảm bảo sự cộng dồn (tính toán tông hợp) đúng đắn các nghiệp vụ TSCĐ Cộng tổng các bảng kê tăng , giảm TSCĐ trong kỳ Đối chiếu số liệu giữa các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, các bảng kê với nhau và với sổ cái tổng hợp Đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán TSCĐ với kết quả kiểmkê thực tế TSCĐ
  • 32. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 27 Đối với nghiệp vụ giảm TSCĐ, mục tiêu quan trọng nhất khi kiểm toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ là đảm bảo các nghiệp vụ này được phê chuẩn một cách đúng đắn, đúng trình tự và được thực hiện bởi những người có trách nhiệm trong đơn vị; các nghiệp vụ giảm được ghi sổ một cách đúng đắn. Để kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ kiểm toán viên phải xem xét các quyết định của công ty về việc nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh bằng TSCĐ, cho thuê tài chính, đánh giá lại tài sản hoặc bị thiếu, mất có được phê chuẩn và phù hợp với các quy định của chế độ tài chính hiện hành hay không. Đồng thời phải tiến hành kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ đế đảm bảo rằng các tài sản đã được ghi giảm một cách đúng đắn. Các mục tiêu quan trọng nhất trong kiểm toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ là: Các nghiệp vụ giảm TSCĐ đã xảy ra đều đã được ghi sổ. Các nghiệp vụ giảm TSCĐ đều đã được phê duyệt đầy đủ. Để đạt mục tiêu trên, KTV có thể xây dựng bảng kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ trong năm kiểm toán bằng các chi tiết chủ yếu sau: Tên TSCĐ giảm (tên, mã hiệu của đối tượng tài sản, quy cách, nước sản xuất), lý do giảm, ngày giảm TSCĐ, bộ phận có TSCĐ giảm, nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ giảm, giá thanh lý nhượng bán, trị giá vốn góp được xác định….. Trên cơ sở bảng kê giảm TSCĐ trong kỳ, KTV kiểm tra quy trình, thủ tục mà đơn vị đã áp dụng cho nghiệp vụ giảm TSCĐ xem các nghiệp vụ này có được phê chuẩn đúng đắn hay không. Sau khi đã lập bảng kê nói trên, cần phải cộng các chỉ tiêu (giá trị) của Bảng và đối chiếu các số liệu trên Bảng kê này với các nghiệp vụ giảm TSCĐ đã ghi sổ và đối chiếu mức khấu hao tích lũy; giá trị còn lại của TSCĐ; chi phí và thu nhập có liên quan đến giảm TSCĐ trong sổ chi tiết TSCĐ. Thông thường khi tiến hành kiểm tra các nghiệp vụ ghi giảm tài sản trong kỳ, KTV thực hiện các bước công việc sau: Phân tích tài khoản thu nhập khác (TK 711) để xác định xem có khoản thu nhập nào thu được từ việc bán tài sản hay không?
  • 33. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 28 Nếu có sản phẩm bị ngừng sản xuất trong năm, thì cần điều tra về việc sử dụng các thiết bị dùng cho việc sản xuất phẩm này? Phỏng vấn nhân viên để xác định xem có tài sản nào được thanh lý trong năm hay không? So sánh nguyên giá các của các TSCĐ với thông tư 45/2013- BTC, những TSCĐ không đủ điều kiện ghi nhận theo thông tư 45 đã được ghi giảm hay chưa, việc ghi giảm có chính xác hay không, các tài sản không đủ điều kiện đảm bảo ghi ghi giảm đầy đủ không còn theo dõi là TSCĐ. Điều tra cá khoản giảm về bảo hiểm tài sản, để xem liệu có phải bắt nguồn từ nguyên nhân giảm tài sản hay không? Phân tích các chỉ tiêu giá trị mòn lũy kế để xem tính đúng đắn của việc ghi chép các nghiệp vụ tăng và giảm TSCĐ So sánh mức khấu hao lũy kế và chi phí liên quan đến việc giảm TSCĐ trong các sổ kế toán chi tiết c. Thực hiện kiểm tra chi tiết đối với số dư TSCĐ Việc kiểm toán số dư cuối kỳ TSCĐ được thực hiện trên cơ sở kết quả kiểm toán số dư đầu kỳ và kết quả kiểm toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ. Với số dư đầu kỳ: Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi chính công ty kiểm toán đang thực hiện kiểm toán BCTC năm nay và số dư đầu kỳ đã được xác định đúng thì không cần thiết phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác, KTV phải xem xét Báo cáo kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán năm trước, đặc biệt là vấn đề liên quan đến TSCĐ, nếu có thể tin cậy được thì KTV cũng có thể chấp nhận kết quả kiểm toán năm trước mà không cần thực hiệncác thủ tục kiểm toán bổ sung. Trong trường hợp này, KTV chỉ cần xem xét để đảm bảo số dư cuối năm tài chínhtrước được kết chuyển chính xác hoặc được phân loại một cách phù hợp trên BCTC năm nay. Nếu BCTC năm trước chưa được kiểm toán, hoặc việc kiểm toán được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác và KTV không tin tưởng vào kết quả kiểm toán
  • 34. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 29 năm trước hoặc báo cáo kiểm toán năm trước không chấp nhận toàn phần đối với số dư TSCĐ thì KTV phải xem xét đến các nguyên nhân không chấp nhận của năm trước. Trong trường hợp này, KTV phải áp dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung như: kiểm tra chứng từ chứng minh cho số dư đầu năm, chọn mẫu các TSCĐ để kiểm tra sự tồn tại thực tế của tài sản, xem kết quả kiểm kê TSCĐ của doanh nghiệp, kiểm tra tình trạng thế chấp TSCĐ. Số dư cuối kỳ: Được xác nhận trên cơ sở kết quả kiểm toán số dư đầu kỳ và các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ. Đồng thời, KTV cần kết hợp với các thủ tục kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ (tham gia kiểm kê, chứng kiến kiểm kê) tiến hành thủ tục xin xác nhận về TSCĐ của đơn vị lưu giữ tại bên thứ ba để có bằng chứng về sự hiện hữu và tính đánh giá của TSCĐ. Ngoài ra cũng cần lưu ý đến khía cạnh phân loại và tổng hợp, trình bày trên BCTC. d. Kiểm tra các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu • Các chi phí sau ghi nhận ban đầu bao gồm: các khoản chi phí sửa chữa nâng cấp cải tạo… đối với TSCĐ. • Mục tiêu chính nhằm xác định các khoản chi phí nào sẽ ghi tăng nguyên giá TSCĐ, hoặc tính vào chi phí của niên độ. KTV tiến hành kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của việc ghi nhận chi phí thông qua việc xác định xem các khoản chi phí này có chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó hay không? Nếu phát hiện các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện này thì phải được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ. Đối với nguồn chi phí sửa chữa lớn cần xem xét hai trường hợp: Sửa chữa lớn theo kế hoạch và sửa chữa lớn ngoài kế hoạch. Xem xét việc quyết toán chi phí sửa chữa lớn theo chế độ quy định; kiểm tra việc hạch toán chi phí sửa chữa lớn thuần và chi phí sửa chữa lớn nâng cấp TSCĐ. • Các thủ tục kiểm toán mà KTV áp dụng: - Lập bảng kê chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ phát sinh trong kỳ
  • 35. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 30 - So sánh các khoản chi phí phát sinh với các kỳ trước để đánh giá biến động của các khoản phí tổn phát sinh - Đánh giá sự hợp lý của các khoản phí tổn phát sinh trong kỳ với tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, KTV có thể tiếp cận trực tiếp, trao đổi với các nhà quản lý doanh nghiệp, cán bộ quản lý các bộ phận sử dụng TSCĐ, các cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp để thu thập các thông tin cần thiết - Kiểm tra sự phát sinh thực tế của các khoản chi phí để loại bỏ khả năng hạch toán khống các khoản chi phí sửa chữa nhằm hợp lý hóa các khoản chi phí khác bằng cách: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của các chứng từ liên quan đến các khoản phí tổn, trong trường hợp cần thiết có thể đề nghị quan sát trực tiếp các bộ phận của TSCĐ đã được thay thế sửa chữa trong kỳ hoặc đề nghị xác nhận của bên thứ ba cung cấp các dịch vụ sửa chữa cho doanh nghiệp…. - Trong trường hợp các khoản phí tổn này phát sinh lớn và doanh nghiệp có đã có kế hoạch trước, cần: + So sánh các phí tổn thực tế phát sinh với kế hoạch và dự toán chi phí đã được lập để xem xét sự biến động và chênh lệch chi phí thực tế với dự toán và tìm hiểu nguyên nhân của các chênh lệch này. + Trường hợp doanh nghiệp có trích trước chi phí cần kiểm tra cơ sở pháp lý của các việc trích trước, quá trình trích trước và hạch toán chi phí trích trước vào chi phí các kỳ kinh doanh trước, việc xử lý chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí trích trước của doanh nghiệp.. - Kiểm tra các tài liệu liên quan và tài liệu quyết toán các khoản chi phí liên quan - Kiểm tra tác động của các khoản chi phí này đến khả năng hoạt động của TSCĐ. Trong trường hợp các phí tổn này chỉ nhằm mục đích khôi phục và duy trì tình trạng ban đầu của TSCĐ sẽ hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và giảm lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Trong trường hợp các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ thì phí tổn này hạch toán làm tăng nguyên giá TSCĐ
  • 36. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 31 e. Kiểm tra chi chi phí khấu hao và giá trị hao mòn lũy kế Khác với chi phí khác, chi phí khấu hao là một loại chi phí ước tính. Nghĩa là việc xác định chi phí thực tế phát sinh. Mức khấu hao hàng năm phụ thuộc vào hai nhân tố nguyên giá và thời gian trích khấu hao. Trong đó nguyên giá là một nhân tố khách quan nên khi tiến hành kiểm toán TSCĐ, KTV thường chú trọng đến việc xác định số dư cuối kỳ cũng như kiểm tra các tài sản tăng, giảm trong năm để xác định về mức khấu hao. Còn thời gian tính khấu hao lại phụ thuộc vào sự ước tính của đơn vị. Chính vì thế mà mức khấu hao phải trích cũng mang tính chất ước tính. • Mục tiêu chủ yếu của kiểm toán khấu hao là xem xét việc đánh giá, phân bổ khấu hao của đơn vị đã hợp lý và theo đúng quy định chưa. Để đáp ứng được mục tiêu này, KTV cần xem xét phương pháp tính khấu hao và mức trích khấu hao đã trích để xác định xem: - Phương pháp khấu hao và thời gian tính khấu hao có tuân thủ theo quy định hiện hành hay không? - Thời gian tính khấu hao đã đăng ký có được áp dụng một cách nhất quán hay không? Nếu có thay đổi có theo đúng quy định hay không? - Việc tính khấu hao có chính xác hay không? • Các thủ tục kiểm toán áp dụng - Tiến hành phân tích sơ bộ chi phí khấu hao. Kỹ thuật phân tích thường sử dụng là: + So sánh tổng chi phí khấu hao bình quân kỳ (tỷ lệ giữa tổng chi phí khấu hao trong kỳ với tổng nguyên giá TSCĐ) này so với kỳ trước. + So sánh tổng chi phí khấu hao kỳ này so với các kỳ trước (cần tính đến ảnh hưởng của sự tăng giảm các TSCĐ trong kỳ, sự thay đổi phương pháp khấu hao). + So sánh tỷ trọng của chi phí khấu hao trong toàn bộ chi phí sản xuất hoặc trong giá thành sản phẩm với kỳ trước. Khi có biến động bất thường thì KTV cần phải tìm hiểu nguyên nhân và giải thích được các biến động đó. - Thu thập, trao đổi để có hiểu biết về chính sách khấu hao mà doanh nghiệp áp dụng, đánh giá tính hợp lý của chính sách khấu hao, bên cạnh đó thì KTV cần tìm hiểu nguyên nhân và đánh giá tính phù hợp của chính sách khấu hao. Trong
  • 37. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 32 trường hợp cần thiết thì KTV có thể trao đổi với nhà quản lý doanh nghiệp để đánh giá và tìm lời giải thích về các chính sách này. - Kiểm tra việc tính khấu hao của doanh nghiệp: + KTV có thể kiểm tra lại các căn cứ mà doanh nghiệp áp dụng để tính khấu hao: nguyên giá TSCĐ, giá trị thanh lý ước tính thời gian sử dụng + Chọn mẫu một số TSCĐ tiến hành tính toán lại mức khấu hao + So sánh số liệu trên bảng tính khấu hao, bảng đăng ký khấu hao TSCĐ sổ chi tiết hao mòn TSCĐ, sổ chi tiết chi phí, sổ cái hao mòn TSCĐ… + Kiểm tra việc trích hoặc thôi trích khấu hao với các TSCĐ tăng, giảm trong kỳ, giá trị các phần tháo dỡ khỏi tài sản làm giảm nguyên giá. + Kiểm tra việc hạch toán các chi phí khấu hao trên các sổ và tài khoản kế toán có liên quan - Kiểm tra việc phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng + Xem xét chính sách phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng, đánh giá tính hợp lý của các chính sách này + Kiểm tra lại độ tin cậy của các tiêu chuẩn phân bổ chi phí khấu hao mà doanh nghiệp đã xác định + Tính toán lại các khoản phân bổ + Kiểm tra việc hạch toán các khoản chi phí khấu hao phân bổ cho các đối tượng trên các sổ chi tiết chi phí và sổ chi tiết tính giá thành liên quan - Kiểm tra giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ + Kiểm tra việc hạch toán chi phí khấu hao trong kỳ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ +Kiểm tra việc ghi giảm giá trị hao mòn TSCĐ với nghiệp vụ giảm TSCĐ + Tính toán lại giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ + So sánh số liệu trên các sổ kế toán chi tiết và sổ cái tài khoản hao mòn TSCĐ 1.3.3 Kết thúc kiểm toán Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán, giai đoạn này được thể hiện theo các bước sau:
  • 38. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 33 1.3.3.1 Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ Các cuộc kiểm toán được tiến hành sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Do đó, trong khoảng thời gian từ ngày kết thúc niên độ đên khi hoàn thành BCKT có thể xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng đến đến BCTC, KTV có trách nhiệm xem xét lại các sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng cân đối kế toán. - Xem xét có những TSCĐ nào không cần dùng và được bán sau ngày kết thúc niên độ hay không - Xem xét các biên bản Đại Hộ cổ đông, biên bản họp Hội đồng quản trị của thời kỳ sau ngày lập BCĐKT kể cả những vấn đã được thảo luận tại các cuộc họp mà chưa ghi trong biên bản - Xem xét các tranh chấp về TSCĐ, phỏng vấn các luật sư về các vụ khiếu nại, tranh chấp (nếu có); - Phỏng vấn giám đốc về những tài sản bị trưng dụng hay phá hủy do thiên tai có khả năng ảnh hưởng lớn đến BCTC 1.3.2 Tổng hợp kết quả kiểm toán Sau khi thực hiện các khảo sát đối với kiểm soát và các khảo sát cơ bản liên quan đến số liệu kế toán TSCĐ, KTV sẽ tổng hợp các bằng chứng đã thu thập được để đưa ra ý kiến của mình đối với khoản mục này. Công việc tổng hợp này thường được trình bày dưới hình thức một trang kết luận kiểm toán. Các nội dung chủ yếu thực hiện trong trang kết luận kiểm toán thường gồm: - Các sai phạm đã phát hiện ra khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản và đánh giá mức độ sai phạm đối với TSCĐ - Nguyên nhân và đánh giá mức độ sai phạm đối với TSCĐ - Kết luận về mục tiêu kiểm toán với TSCĐ - Ý kiến về sai phạm và hạn chế của kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ - Vần đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau Trang kết luận kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ là một trong những căn cứ quan trọng để KTV tổng hợp lập báo cáo kiểm toán cho toàn bộ BCTC đã được kiểm toán.
  • 39. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 34 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN U&I 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển U&I là tên gọi chung của một công ty mẹ bao gồm nhiều công ty thành viên hoạt động trong các lĩnh vực giao thông vận tải, xây dựng, bất động sản, tài chính, sản xuất, truyền thông, bán lẻ, công nghiệp du lịch, nông nghiệp. Công ty U&I được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 46000023567 do sở kế hoạch và đầu tư Bình Dương cấp ngày 12/12/2001 và được thay thế bằng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 37003388908. Công ty là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức công ty TNHH theo luật Doanh nghiệp. Trụ sở chính của U&I đặt tại tòa nhà U&I , thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Công ty có hai chi nhánh, một tại số 123 Trương Định, Quân 3, thành phố Hồ Chí Minh và một tại tòa nhà Thành Đông số 132 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. Hiện tại, U&I là thành viên độc lập của hãng kiểm toán JPA International, có trụ sở tại Paris, Pháp. Tên công ty: Công ty TNHH kiểm toán U&I Tên bằng tiếng anh: U&I Auditing Company Limited. Tại Việt Nam, U&I hiện nay là công ty Kiểm toán có lượng khách hàng lớn nhất so với các công ty kiểm toán không có vốn nhà nước và nước ngoài. Dù mới thành lập chi nhánh tại Hà Nội nhưng U&I đã nhận được rất nhiều sự tin tưởng từ khách hàng, đặc biệt là khách hàng Nhật Bản. Hiện tại ở Hà Nội doanh thu khối Nhật Bản của U&I chiếm khoảng 20% doanh thu của các công ty dịch vụ kế toán, kiểm toán có mặt trên địa bàn. Dưới đây khi đề cập đến U&I, chúng ta hiểu là đang đề cập đến U&I chi nhánh Hà Nội. 2.1.2 Cơ cấu tổ chưc bộ máy quản lý tại U&I- Hà Nội U&I Hà Nội là chi nhánh mới được thành lập năm 2012 với số lượng nhân viên ít, do vậy tổ chức công ty hiện nay khá đơn giản. Ban giám đốc trực tiếp điều hành ba phòng ban là phòng ACT- AUD (phòng kế toán- kiểm toán) và phòng ICA
  • 40. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 35 (phòng kiểm soát nội bộ), và phòng IBC (phòng tư vấn đầu tư). Các nhân viên trong công ty chịu sự quản lý trực tiếp của trưởng phòng. Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy ở U&I Hà Nội 2.1.3 Đặc điểm hoạt động của công ty 2.1.3.1 Các dịch vụ mà công ty cung cấp a. Dịch vụ kiểm toán và tư vấn kinh doanh Kiểm toán BCTC là hoạt động chủ yếu của công ty hiện nay, tỷ trọng doanh thu kiểm toán mỗi năm đều chiếm trên 70% tổng doanh thu. U&I có kinh nghiệm thực tế cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng thuộc mọi loại hình doanh nghiệp ở các ngành nghề kinh doanh khác nhau. b. Dịch vụ kế toán Công ty U&I cung cấp dịch vụ kế toán chủ yếu như: thực hiện ghi sổ kế toán, hỗ trợ doanh nghiệp lập BCTC hoặc báo cáo quản trị, soát xét BCTC, tư vấn hệ thống kế toán, cung cấp phần mềm kế toán… c. Dịch vụ thuế Ban giám đốc Trưởng phòng kiểm soát nội bộ Trưởng phòng tư vấn đầu tư Trưởng phòng kế toán – Kiểm toán Văn phòng hành chính Bộ phận tư vấn đầu tư Nhân viên tư vấn đầu tư Kế toán Kế toán viên, nhân viên tư vấn kế toán Kiểm toán Kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán Ban kiểm soát Hội đồng sáng lập
  • 41. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 36 Công ty U&I cung cấp các dịch vụ về tính toán, kê khai thuế, lập và soát xét hồ sơ xin hoàn thuế, ưu đãi thuế cho khách hàng, liên hệ, theo dõi và giải thể theo yêu cầu của cơquan thuế, tư vấn các vấn đề thuế cho khách hàng. d. Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp Ngoài ra U&I còn chịu trách nhiệm tư vấn các vấn đề liên quan đến kế toán, thuế và hoạt động của doanh nghiệp khác theo yêu cầu của khách hàng. 2.1.3.2 Các khách hàng chủ yếu Khách hàng của U&I rất đa dạng thuôc mọi loại hình doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Nhưng khách hàng chủ yếu của U&I là các công ty có vốn đầu tư của Nhật Bản. 2.1.3.3 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán tại công ty Đoàn kiểm toán được hiểu là: “Một nhóm có từ 3 KTV trở lên, có đầy đủ kỹ năng, chuyên môn kinh nghiệm đại diện cho Công ty Kiểm toán thực hiện hợp đồng kiểm toán đã ký kết giữa công ty Kiểm toán và khách thể kiểm toán”. Việc tổ chức đoàn kiểm toán tại U&I được diễn tả như sau: Sơ đồ 2.2: Tổ chức đoàn kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán U&I 2.1.3.4 Đặc điểm hồ sơ kiểm toán Theo VSA 230” Hồ sơ kiểm toán” được hiểu là các tài liệu do kiểm toán viên lập, phân loại, sử dụng và lưu trữ trong một cuộc kiểm toán”. Tại U&I, hồ sơ kiểm toán được đánh số mã hóa để lưu trữ theo từng khách hàng và sắp xếp theo thứ tự tên của từng khách hàng. Tài liệu lưu trữ trong mỗi hồ sơ kiểm toán được chia làm nhiều phần cụ thể theo mẫu chỉ mục hồ sơ đã được hướng dẫn của VACPA. 2.1.4 Quy trình chung kiểm toán BCTC tại công ty U&I thực hiện theo quy trình chung dựa theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA ban hành. (Sơ đồ 2.3) Sơ đồ 2.3 Quy trình kiểm toán tại U&I BGĐ Quản lý kiểm soát cuộ kiểm toán Đoàn kiểm toán Trưởng đoàn kiểm toán Các KTV chính Trợ lý kiểm toán
  • 42. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 37 QUẢN LÝ CUỘC KIỂM TOÁN TUÂNTHỦCHUẨNMỰCKIỂMTOÁNVIỆTNAM Kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo PHÙHỢPVỚICHUẨNMỰCKẾTOÁNVIỆTNAM Lậpkếhoạchvàxácđịnhrủiro Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng [A100] Lậpvàsoátxétgiấytờlàmviệc Kiểm trahệ thống kiểm soát nội bộ [C100-C500] Tổnghợpkếtquảkiểmtoán&đánhgiáchấtlượng Tổnghợpkếtquảkiểmtoán Tổng hợp kết quả kiểm toán [B410] Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán [A200] KiểmtracơbảnBCĐKT Kiểm tra cơ bản tài sản [D100-D800] Phân tích tổng thể báo cáo tài chính lần cuối [B420] Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động [A300] Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng [A400] Kiểm tra cơ bản nợ phải trả [E100-E600] Thư giải trình của Ban Giám đốc và Ban quản trị [B440-B450] Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính [A500] Kiểm tra cơ bản NVCSH và TK ngoài bảng [F100-F300] Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán [B300] Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận [A600] Kiểm tracơ bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh [G100-G700] Thư quản lý và các tư vấn khách hàng khác [B200] Xác định mức trọng yếu [A700] và phương pháp chọn mẫu - cỡ mẫu [A800] Kiểm tracác nội dung khác [H100-H200] Soát xét, phê duyệt và phát hành báo cáo [B110] Tổng hợp kế hoạch kiểm toán [A900] Đánh giá lại mức trọng yếu và phạm vi kiểm toán [A700] - [A800] Kiểm soát chất lượng kiểm toán [B120] XÁC ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
  • 43. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 38 2.2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI KHÁCH HÀNG ABC Giới thiệu về khách hàng ABC Công ty TNHH ABC Việt Nam là một công ty TNHH 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt Nam với thời gian hoạt động là 47 năm theo giấy phép đầu tư lần đầu số 212043.000266 do Ban quản lý Khu công nghiệp Bắc Ninh cấp ngày 17 tháng 03 năm 2010 và được thay đổi lần thứ nhất ngày 6 tháng 6 năm 2012. Tổng giám đốc: Mr. A Trụ sở hoạt động: số 9, đường 7, khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Bắc Ninh, xã Phù Chẩn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung 2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục TSCĐ 2.2.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán Công ty ABC là công ty TNHH 100% vốn nước ngoài, là khách hàng quen thuộc của công ty. Tuy nhiên trước mỗi đợt kiểm toán, BGĐ của U&I thực hiện trao đổi với BGĐ của công ty ABC về việc xem xét trong năm ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thay đổi không, công tác tổ chức quản lý có biến động không. Sau đó hai bên cùng đi đến thống nhất và cùng ký kết hợp đồng kiểm toán. Trong hợp đồng kiểm toán nêu rõ quyền hạn và nghĩa vụ của từng bên, những công việc KTV cần thực hiện và mức phí kiểm toán phù hợp. Giá phí được xây dựng trên khối lượng, thời gian bỏ ra để hoàn thành công việc kiểm toán. Tiếp nhận khách hàng là bước khởi đầu của cuộc kiểm toán và khá quan trọng quyết định cuộc kiểm toán có được tiếp tục hay không. Với công ty ABC bước này được đánh giá là khá thành công. 2.2.1.2 Tìm hiểu chung về khách hàng và môi trường kinh doanh Công ty TNHH ABC Việt Nam là khách hàng cũ của công ty. Thông tin ban đầu về khách hàng như sau:
  • 44. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 39 Hình thức sở hữu vốn Công ty TNHH ABC Việt Nam là một công ty TNHH 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt Nam với thời gian hoạt động là 47 năm theo giấy phép đầu tư lần đầu số 212043.000266 do Ban quản lý Khu công nghiệp Bắc Ninh cấp ngày 17 tháng 03 năm 2010 và được thay đổi lần thứ nhất ngày 6 tháng 6 năm 2012. Văn phòng và nhà xưởng của công ty tọa lạc tại số 9, đường 7, khu công nghiệp đô thị và dịch vụ VSIP Bắc Ninh, xã Phù Chẩn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. Chủ sở hữu của công ty là Công ty ABC được thành lập tại Nhật Bản, công ty ABC nhật Bản sở hữu 100% vốn. Theo giấy chứng nhận đầu tư của công ty, tổng vốn đầu tư và vốn điều lệ của công ty lần lượt là 13.000.000 USD tương đương 261.960.000.000 VNĐ và 1.315.790 USD tương ứng với 25.000.000.000 VNĐ. Ngành nghề kinh doanh Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là - Sản xuất gia công, lắp ráp các sản phẩm về nhôm cho xe gắn máy, xe ô tô và các linh kiện, thiết bị điện. - Sản xuất gia công, lắp ráp các loại khuôn mẫu. - (Doanh nghiệp chỉ được sản xuất kinh doanh khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật). Công ty TNHH ABC có quy trình công nghệ hiện đại, trình độ tự động hóa cao, được chuyển giao công nghệ từ Nhật Bản, và có cả các chuyên gia Nhật Bản sang trực tiếp điều hành sản xuất. Các sản phẩm của công ty chủ yếu bán cho Yamaha Việt Nam, Honda Việt Nam và bán cho công ty mẹ ở Nhật Bản. 2.2.1.3 Tìm hiểu chính sách kế toán Kỳ kế toán năm Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán
  • 45. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 40 Đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong kế toán là đồng Việt Nam (VND). Chế độ kế toán áp dụng Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 và thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009. Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo quy ước giá gốc, phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán Việt Nam. Tại ngày 31 tháng 12 năm 2013, Công ty đã gánh chịu một khoản lỗ luỹ kế là 95.183.927.288 VND từ hoạt động kinh doanh. Do đó, khả năng hoạt động liên tục của Công ty phụ thuộc vào sự hỗ trợ của chủ sở hữu của Công ty. Kết quả là chủ sở hữu của Công ty xác nhận rằng họ sẽ tiếp tục hỗ trợ về tài chính cho Công ty để Công ty có thể trả được các khoản nợ khi đến hạn. Theo đó, các Báo cáo tài chính sẽ được lập trên giả thuyết Công ty hoạt động liên tục. Báo cáo tài chính kèm theo không nhằm phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ phù hợp với các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận chung tại các nước khác ngoài Vệt Nam. Báo cáo tài chính được dịch sang tiếng Anh và tiếng Nhật từ báo cáo tiếng Việt phát hành tại Việt Nam. Hình thức kế toán áp dụng Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Các thay đổi trong chính sách kế toán áp dụng Thay đổi về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định Ngày 25 tháng 04 năm 2013, Bộ tài chính đã ban hành thông tư số 45/2013- TT- BTC (“Thông tư 45”) hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Thông tư này thay thế thông tư số 203/2009/TT-BTC (“Thông tư 203”) được ban hành ngày 20 tháng 10 năm 2009 bởi Bộ tài chính hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, Thông tư 45 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 06 năm 2013 và được áp dụng cho năm tài chính 2013 trở đi.
  • 46. Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi Nguyễn Thị Hằng Lớp: CQ48/22.08 41 Theo quy định tại Thông tư 45, nguyên giá tài sản phải có giá trị từ 30.000.000 VND trở lên mới được coi là tài sản cố định, thay vì 10.000.000 VND trở lên như quy định tại Thông tư 203. Trong năm, Công ty đã áp dụng phi hồi tố Thông tư 45. Theo đó, đối với các tài sản cố định Công ty đang theo dõi và quản lý theo Thông tư 203, nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Thông tư 45, thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày 10/06/2013. Các chính sách kế toán chủ yếu áp dụng trong đó có quy định: Tài sản cố định: Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá trừ đi khấu hao lũy kế. Nguyên giá bao gồm toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính, Thời gian hữu dụng ước tính của các loại tài sản cụ thể như sau: Năm Nhà cửa, vật kiến trúc 10- 47 Máy móc, thiết bị 5- 20 Thiết bị, dụng cụ quản lý 3- 5 Tài sản cố định hữu hình khác 3- 8 2.2.1.4 Thực hiện phân tích sơ bộ báo cáo tài chính Thủ tục phân tích ở giai đoạn này nhằm giúp kiểm toán viên thu thập các thông tin liên quan đến BCTC, những biến động quan trọng về kế toán giúp KTV xác định được những nghi vấn về hoạt động doanh nghiệp. KTV sử dụng phân tích ngang để phân tích số liệu. Đối với TSCĐ phân tích ngang bao gồm so sánh số liệu của năm nay so với năm trước. Thông qua các thông tin trên Báo cáo tài chính của khách hàng, KTV tiến hành phân tích để tìm hiểu những biến động cũng như những thay đổi trong cơ cấu tài sản. KTV chủ yếu thực hiện phân tích so sánh sự biến động của TSCĐ giữu đầu