SlideShare a Scribd company logo
1 of 87
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Từ xưa đến nay, nước ta vốn là nước một nước nông nghiệp, khoảng
71,89% dân số sống tại nông thôn, cuộc sống của người dân chủ yếu dựa vào trồng
trọt và chăn nuôi. Trong những năm gần đây, do quá trình đô thị hóa - hiện đại hóa,
nên diện tích đất canh tác dần bị thu hẹp, năng suất cây trồng khó có những đột biến
nhảy vọt, vì vậy ngành chăn nuôi sẽ là hướng phát triển kinh tế hộ và được đẩy
mạnh trong những năm tới; phát triển chăn nuôi giúp cho việc xóa đói giảm nghèo,
tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sống cho người nông dân. Tuy
nhiên từ việc phát triển cao độ này, đã làm phát sinh một vấn đề nan giải, thu hút sự
quan tâm sâu sắc của xã hội đó là sự ô nhiễm môi trường.
Ở Việt Nam nói chung và khu vực phía Nam nói riêng, khía cạnh môi
trường của ngành chăn nuôi chưa được quan tâm đúng mức. Trong quá trình phát
triển sản xuất chăn nuôi với qui mô ngày càng lớn như hiện nay, một lượng chất
thải sinh ra gây tác hại xấu đến môi trường. Theo tính toán của V. Klooster, 1996,
thì lượng NH3 phát sinh từ chăn nuôi vào khí quyển vào khoảng 45  1012 gT
N/năm, nhiều hơn bất kỳ từ nguồn nào khác. Để sản xuất 1000 kg thịt heo thì đồng
thời hàng ngày sản sinh ra 84 kg nước tiểu, 39 kg phân, 11 kg TS, 3,1 kg BOD5,
0,24 NH4-N, chưa kể ô nhiễm từ nước tắm và rửa chuồng.
Theo số liệu thống kê 01/10/2008, Việt Nam có gần 2,90 triệu con trâu;
6,34 triệu con bò; 26,701 triệu con lợn; 247,320 triệu con gia cầm; 1,48 triệu con
dê, cừu; 121 ngàn con ngựa. Với lượng gia súc này ước tính chất thải rắn của đàn
vật nuôi nước ta khoảng 80-90 triệu tấn, chất thải lỏng ước tính vài chục tỷ m3; chất
thải khí khoảng vài trăm triệu tấn. Đây là một trong nguồn thải gây ô nhiễm nguồn
nước và không khí và đang trở thành một vấn đề quan tâm của công chúng và các
cơ quan quản lý môi trường.
Để giải quyết bài toán về môi trường, các nhà quản lý môi trên thế giới
cũng như Việt Nam ta thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật, đưa các trang thiết bị
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 2
vào quá trình xử lý nhằm giữ lại các chất ô nhiễm hoặc chuyển chúng từ dạng độc
sang dạng không độc, thải ra môi trường. Nhưng với giải pháp này, lại tạo ra sản
phẩm vô cơ và chất độc hại, và đòi hỏi chi phí đầu tư, vận hành lớn mà không phải
cơ sở sản xuất nào cũng thực hiện được, đặc biệt là những hộ kinh tế chăn nuôi nhỏ
lẻ ở nông thôn Việt Nam. Trước tình hình đó, việc tìm ra những phương pháp xử lý
mà ít tốn kém và ít sử dụng hoá chất là vấn đề đang được các nhà nghiên cứu tìm
hiểu. Trước yêu cầu đó phương pháp phytoremediation sử dụng thực vật có khả
năng hấp thụ chất ô nhiễm trong môi trường nước hay đất để xử lý, cải tạo môi
trường bị ô nhiễm đã được tìm ra và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên toàn
thế giới cũng như ở Việt Nam. Phương pháp sử dụng thực vật xử lý chất ô nhiễm là
một phương pháp đơn giản, vốn đầu tư thấp, không tạo ra các sản phẩm vô cơ và
chất độc hại, thích hợp cho hộ chăn nuôi nhỏ lẻ ở những vùng nông thôn, những
vùng chưa có hoặc thiếu điện. Hơn thế nữa sử dụng thực vật còn mang lại vẻ đẹp về
mặt cảnh quanvà tạo ra một nguồn năng lượng sạch đáp ứng được nhu cầu về năng
lượng đang thiếu thốn của thế giới.
Vì vậy sử dụng thực vật để xử lý nước thải chăn nuôi nhằm góp phần tìm ra một
giải pháp thích hợp cho công tác giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ hệ thống sản
xuất ngành chăn nuôi và giải quyết vấn đề năng lượng cho xã hội.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè (Jatropha
curcas L.) trên mô hình bãi lọc thực vật.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu tìm ra các thông số:
- Khả năng xử lý nước thải chăn nuôi của mô hình bãi lọc thực vật trồng cây
dầu mè, thể hiện qua việc khảo sát về lượng nước tưới, nồng độ nước thải chăn nuôi
thích hợp, thời gian lưu nước.
- Nghiên cứu khả năng sử dụng nước thải chăn nuôi như một nguồn dinh
dưỡng thông qua các khảo sát: phát triển chiều cao, tích lũy sinh khối của cây dầu
mè.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 3
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu về thành phần, tính chất của nước thải, đời sống và khả năng phát
triên của cây dầu mè (Jatropha curcas L.), khả năng lọc nước của đất và các đề tài
nghiên cứu xử lý nước thải bằng thực vật tương tự khác.
- Chuẩn bị mô hình thí nghiệm: dựng mô hình và đo đạc các thông số vật lý,
hóa học của mô hình; tạo điều kiện thích nghi cho cây dầu mè, đo đạc các thông số
đầu vào của nước thải chăn nuôi.
- Vận hành mô hình:
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu khả năng xử lý nước của cây dầu mè thông qua
các khảo sát ngưỡng chịu đựng của cây, lượng nước tưới, nồng độ thích hợp và thời
gian lưu nước tối ưu , được kiểm tra qua: tốc độ bay hơi nước bề mặt,các biểu hiện
của cây trong môi trường nước thải, các chỉ tiêu tăng trưởng, phát triển của thực
vật, các chỉ tiêu COD, BOD5, SS, N, P.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu khả năng sử dụng nước thải chăn nuôi làm nguồn
dinh dưỡng thông qua các khảo sát các chỉ tiêu tăng trưởng của cây, phát triển chiều
cao, tốc độ phát triển lá, tăng trưởng sinh khối của cây, khả năng tích lũy đạm trong
cơ thể của cây cũng như các thành phần của cây.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu liên quan đến đề tài như thành
phần tính chất nước nước thải chăn nuôi, phương pháp xử lý nước thải bằng thực
vật.
- Phương pháp lấy mẫu.
- Phương pháp nghiên cứu trên mô hình.
- Phương pháp phân tích để đánh giá khả năng xử lý nước thải chăn nuôi của
cây dầu mè thông qua sự biến thiên đầu vào và đầu ra của các chỉ tiêu COD, BOD5,
SS, N, P.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 4
- Phương pháp quan sát, ghi hình, đo đạc những thay đổi của thực vật khi
thích nghi với môi trường nước thải, và các chỉ tiêu sinh trưởng của cây như chiều
cao, số lượng lá…
1.5. Giới hạn đề tài
Thực hiện trên mô hình đất ngập nước nhân tạo có dòng chảy bên dưới.
Chỉ kiểm tra các thông số BOD5, COD, tổng N,P và SS.
Đề tài nghiên cứu chỉ mới thực hiện trong phạm vi mô hình, chưa thực hiện
ra ngoài môi trường.
Thực vật sử dụng là cây dầu mè 2 tháng tuổi, chưa khảo xác được khả năng
xử lý nước của thực vật qua các giai đoạn phát triển của cây.
Chỉ mới khảo xác trên loại nước thải chăn nuôi .
1.6. Thời gian địa điểm
Thời gian: đồ án được thực hiện trong thời gian 3 tháng từ ngày 01/4/2010
đến ngày 01/07/2010.
Địa điểm:
 Mô hình được đặt tại nhà 155/13 Cao Đạt Phường 1 Quận 5.
 Các chỉ tiêu được phân tích tại : phòng thí nghiệm khoa môi trường và
công nghệ sinh học của trường đại học kỹ thuật công nghệ Thành Phố Hồ
Chí Minh.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.7.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ xác đinh được khả năng xử lý của cây Jatropha đối
với môi trường nước thải chăn nuôi, các thông số này rất cần thiết để tính toán ra
một bãi lọc thực vật hoàn thiện để xử lý nước thải chăn nuôi.
1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 5
Ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt từ ngành chăn
nuôi, giúp ngành chăn nuôi ngày càng phát triển hơn.Ngoài ra bãi lọc thực vật sẽ
tạo ra một nguồn lợi lớn từ việc thu hoạch hạt cây Jaropha, tạo thêm việc làm cho
người dân, cải tạo vi khi hậu xung quanh bãi lọc thực vật.
1.8. Tính mới của đề tài
Việc sử dụng thực vật để xử lý, loại bỏ chất ô nhiễm đã được áp dụng rộng
rãi từ lâu, đây là một phương pháp, một công nghệ thân thiện với môi trường,
không hoặc ít dùng hóa chất, chi phí xử dụng thấp hơn rất nhiều so với các công
nghệ truyền thống. Tuy nhiên đề tài đưa ra một hướng mới là sử dụng cây Jatropha
để xử lý chất thải, cây có ưu điểm là có khẳng chịu hạn cao, thích nghi với môi
trường nước thải tốt và hơn hết là có tuổi thọ cao hơn các loài cây thủy sinh, cây
thủy sinh có tuổi thọ thấp nên khi chết đi sẽ tạo ra một nguồn ô nhiễm khác. Ngoài
các tính năng đó, cây Jatropha cung cấp một nguồn lợi lớn, cũng như cung cấp một
nguồn nguyên liệu sạch, hạn chế được việc khai thác dâu mỏ dưới lòng đất, gây ô
nhiễm cho môi trường.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA ĐỀ BÀI
2.1. Tổng quan về chất thải chăn nuôi và tác động môi trường của chất thải
chăn nuôi
2.1.1. Thành phần và tính chất của chất thải chăn nuôi
2.1.1.1. Nguồn phát thải ô nhiễm
Chất thải sinh ra do hoạt động chăn nuôi bao gồm chất thải ở dạng lỏng như
phân, thức ăn, ổ lót, xác gia súc, gia cầm chết, vỏ bao bì thuốc thú y, nước tiểu,
nước rửa chuồng…và khí thải chăn nuôi.
Khối lượng chất thải sinh ra từ vật nuôi phụ thuộc vào chủng loại, giống, giai
đoạn sinh trưởng, chế độ dinh dưỡng và phương thức vệ sinh chuồng trại.
Số lượng gia súc, gia cầm như hiện nay thì khối lượng chất thải hàng ngày
do ngành chăn nuôi tại Thành Phố Hồ Chí Minh thải ra đến vài trăm ngàn tấn dưới
nhiều dạng rắn, lỏng, khí.
2.1.1.2. Thành phần chất thải rắn
a. Xác gia súc
Chúng có đặc tính phân huỷ sinh học, bốc mùi hôi thối lan nhanh trong
không khí và cũng như tác nhân truyền cho người và vật nuôi.Thường heo chết sau
2 ngày là mùi sinh rất khó chịu, nếu xử lý không kịp để lâu sẽ gây tác hại rất
nghiêm trọng đến môi trường.
b. Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác
Chăn nuôi dùng ổ lót như rơm rạ, vải,…sau một thời gian sử dụng thì phải
thải bỏ, những chất thải này có thể mang theo phân, nước tiểu và vi sinh vật gây
bệnh nên cần phải xử lý không được để ngoài môi trường.
Thức ăn thừa, thức ăn bị rơi vãi từ chăn nuôi cũng góp phần gây ô nhiễm
môi trường. Thành phần của chúng hầu hết là các chất hữu cơ dễ phân huỷ như
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 7
cám, ngũ cốc, bột cá, tôm, vỏ sò, khoáng chất,… Trong tự nhiên chất thải này bị
phân huỷ sinh ra mùi khó chịu, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
c. Phân
Phân là phần thức ăn không được gia súc hấp thu, bị bài tiết ra ngoài bao
gồm: các thức ăn mà cơ thể vật nuôi không thể không hấp thu được hay các chất
không được các men tiêu hoá hay các vi sinh tiêu hoá (như chất xơ, prôtêin, chất
béo…), các thức ăn bổ sung (thuốc kích thích tăng trưởng, dư lượng kháng
sinh,…), các men tiêu hoá sau khi sử dụng bị mất hoạt tính, các mô tróc ra từ niêm
mạc ống tiêu hoá và chất nhờn,.…Ngoài ra thành phần của phân còn phụ thuộc vào
chế độ dinh dưỡng và tuỳ từng giai đoạn phát triển của gia súc, gia cầm mà nhu cầu
dinh dưỡng có sự khác nhau, vì vậy thành phần và khối lượng của phân cũng khác
nhau.
Do đó, phân là chất thải rắn thường xuyên sinh ra trong trại chăn nuôi heo.
Trong phân gia súc, gia cầm chứa các chất dinh dưỡng có thể hỗ trợ cho trồng trọt
và làm tăng độ màu mỡ của đất.
Bảng 2.1. Lượng phân thải ra hằng ngày
Trọng lượng gia súc Lượng phân (kg/ngày)
Dưới 10 kg 0,5 – 1,0
Từ 15 đến 45 k g 1,0 – 3.0
Từ 45 đến 100 kg 3,0 – 5,0
Từ 100 trở lên 5,0 – 7,0
Nguồn: Hill và Toller, 1974
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 8
Bảng 2.2. Thành phần hóa học của phân gia súc
Đặc tính Giá trị Đơn vị
pH 6,47 – 6,95
Vật chất khô 213 – 342 g/kg
NH4-N 0,66 – 0,76 g/kg
N 7,99 – 9,32 g/kg
Tro 32,5 – 93,3 g/kg
Chất xơ 151 – 261 g/kg
Carbonates 0,23 – 2,11 g/kg
Các axit béo mạch ngắn 3,83 – 4,47 g/kg
Nguồn: Trương Thanh Cảnh & cộng tác viên, 1997-1998
Ngoài ra trong phân gia súc còn chứa rất nhiều virus, vi trùng, ấu trùng,
trứng giun sán … có hại cho sức khỏe của con người và gia súc. Các loại này có thể
tồn tại từ vài ngày đến vài tháng trong phân, trong nước thải và trong đất.
d. Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y
Các vật dụng chăn nuôi hay thú y bị bỏ lại như bao bì, kim tiêm, chai lọ
đựng thức ăn, thuốc thú y,…cũng là một nguồn quan trọng dễ gây ô nhiễm môi
trường. Đặc biệt các bệnh phẩm thú y, thuốc khử trùng, bao bì đựng thuốc có thể
xếp vào loại các chất thải nguy hại, cần phải có biện pháp xử lý như chất thải nguy
hại.
2.1.1.3. Thành phần chất thải lỏng
a. Nước tiểu
Số lượng và thành phần nước tiểu thay đổi tuỳ thuộc loại gia súc, gia cầm,
tuổi, chế độ dinh dưỡng và điều kiện khí hậu.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 9
Bảng 2.3. Lượng nước tiểu thải ra hằng ngày.
Trọng lượng gia súc Lượng nước tiểu (kg/ngày)
Dưới 10 kg 0,3 – 0,7
Từ 15 đến 45 kg 0,7 – 2,0
Từ 45 đến 100 kg 2,0 – 4,0
Từ 100 trở lên 4,0 – 5,0
Nguồn: Hill và Toller, 1974
Thành phần nước tiểu chủ yếu là nước (chiếm trên 90% tổng khối lượng
nước tiểu). Ngoài ra, nước tiểu còn chứa một lượng lớn nitơ (phần lớn dưới dạng
urê) và phốtpho. Urê trong nước tiểu dễ phân huỷ trong điều kiện có oxy tạo thành
khí ammoniac. Do đó, khi động vật bài tiết ra bên ngoài chúng dễ dàng phân huỷ
tạo thành amoniac gây mùi hôi. Nhưng nếu sử dụng bón cho cây trồng thì đây là
nguồn phân bón giàu nitơ, phốt pho và kali.
Bảng 2.4. Thành phần hóa học của nước tiểu gia súc
Đặc tính Giá trị Đơn vị
Vật chất khô 30,9 – 35,9 g/kg
NH4-N 0,13 – 0,40 g/kg
N 4,90 – 6,63 g/kg
Tro 8,5 – 16,3 g/kg
Urê 123 –196 mol/l
Carbonates 0,11 – 0,19 g/kg
pH 6,77 – 8,19
Nguồn: Trương Thanh Cảnh & cộng tác viên, 1997-1998
b. Nước thải
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 10
Nước thải từ hoạt động chăn nuôi có nguồn gốc từ việc tắm rửa gia súc, vệ
sinh chuồng trại, máng ăn uống … và nước thải do vật nuôi bài tiết. Thành phần
nước thải có chứa các chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, nitơ, phốt pho và các thành
phần khác, đặc biệt là vi sinh vật gây bệnh. Thành phần hoá học của nước thải thay
đổi một cách nhanh chóng trong quá trình dự trữ. Trong quá trình đó, một lượng lớn
các chất khí được tạo ra bởi hoạt động của các vi sinh vật như là SO2, NH3, CO2,
H2S, CH4 … và các vi sinh vật có hại như Enterobacteriacea, Ecoli, Salmonella,
Shigella, Proteus, Klebsiella,…có thể làm nhiễm độc không khí và nguồn nước
ngầm.
Nước thải chăn nuôi không chứa các chất độc hại như nước thải công nghiệp
(acid, kiềm, kim loại nặng, chất ôxy hóa…) nhưng chứa rất nhiều loại ấu trùng, vi
trùng, trứng giun sán có trong phân. Có thể nói đặc trưng ô nhiễm của nước thải
chăn nuôi là hàm lượng chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ hòa tan và vi sinh vật gây
bệnh.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 11
Bảng 2.5. Tính chất nước thải chăn nuôi gia súc
Đặc tính Giá trị Đơn vị
Độ đục 420 – 550 mg/l
Nhiệt độ 26 – 30 0 C
pH 6,1 – 7,9 mg/l
Độ mặn 200 – 500 mg/l
COD 5000 – 12000 mg/l
DO 0 – 0,3 mg/l
Tổng P 36 –72 mg/l
Tổng N 220 - 460 mg/l
Dầu mỡ 5 - 58 mg/l
SS 180 – 450 mg/l
NH4
+ 15 – 28,4 mg/l
E.coli 12,6.106– 68,3.103 MPN/100ml
Trứng giun sán 28 - 280 Trứng/l
Hầu hết các cơ sở chăn nuôi chưa có hệ thống xử lý nước thải, nước thải
được thải bỏ trực tiếp ra sông rạch, ao, hồ …Hầu hết dễ phân huỷ thành acid amin,
acid béo, CO2, H2O, NH3, H2S… Sự phân hủy sinh học này chính là nguyên nhân
gây ô nhiễm mùi hôi tại các nông hộ chăn nuôivà cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm
các nguồn nước mặt, nước ngầm trong khu vực.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 12
2.1.1.4. Thành phần chất thải khí
Theo Trương Thanh Cảnh (1999), quá trình phân giải chất khí thải gia súc,
gia cầm do vi sinh vật như sau:
NH3
Indol, Schatol, Phenol
Protêin
H2S
Axit hữu cơ mạch ngắn
Hình 2.1. Các sản phẩm từ quá trình phân huỷ kỵ khí các chất thải chăn nuôi
Trong hoạt động chăn nuôi, khí thải sinh ra bao gồm bụi lơ lửng và các hợp
chất hữu cơ gây mùi. Các hợp chất hữu cơ này là sản phẩm của quá trình phân giải
chất thải gia súc như đạm, hydrocacbon và các khoáng vi lượng khác nhau có tác
hại kích thích mạnh lên cơ thể vật nuôi và con người.
Các sản phẩm khí như NH3, H2S, Indol, Phenol, Schatole…sinh ra có thể
gây kích thích mạnh hệ hô hấp và ô nhiễm môi trường. Theo tác giả Trương Thanh
Cảnh (1999), các khí sinh ra từ chăn nuôi được chia ra các nhóm sau :
Nhóm 1: Các khí kích thích
Những khí này có tác dụng gây tổn thương đường hô hấp và phổi, đặc biệt là
gây tổn thương niêm mạc của đường hô hấp. Nhất là NH3 gây nên hiện tượng kích
thích thị giác, làm giảm thị lực.
Nhóm 2 : Các khí gây ngạt
Andehyde và
Ketone
Alcohol
H2O, CO2, hydrocacbon mạch
ngắn
Cacbohydrat Các Axit hữu cơ
H2O, CO2 và CH4Axit béo
Andehyde và KetoneAlcohol
Lipit
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 13
Các chất khí gây ngạt đơn giản (CO2 và CH4): những khí này trơ về mặt sinh
lý. Đối với thực vật, CO2 có ảnh hưởng tốt, tăng cường khả năng quang hợp. Nồng
độ CH4 trong không khí từ 45% trở lên gây ngạt thở do thiếu oxi. Khi hít phải khí
này có thể gặp các triệu chứng nhiễm độc như say, co giật, ngạt và viêm phổi.
Các chất gây ngạt hóa học (CO): là những chất khí gây ngạt bởi chúng liên
kết với Hemoglobin của hồng cầu máu làm ngăn cản quá trình thu nhận hoặc quá
trình sử dụng oxy của các mô bào.
Nhóm 3: Các khí gây mê
Những chất khí (Hydrocacbon) có ảnh hưởng nhỏ hoặc không gây ảnh
hưởng tới phổi nhưng khi được hấp thu vào máu thì có tác dụng như dược phẩm
gây mê.
Nhóm 4 : Các chất khác
Những chất khí này bao gồm các nguyên tố và chất độc dễ bay hơi. Chúng
có nhiều tác dụng gây độc khác nhau khi hấp thụ vào cơ thể chẳng hạn như khí
phenol ở nồng độ cấp tính.
2.1.2. Tác động môi trường của chất thải chăn nuôi
Đặc thù của ngành chăn nuôi là hàm lượng chất thải sinh ra nhiều, thành
phần chất hữu cơ cao dễ phân huỷ sinh học, khả năng lan truyền ô nhiễm cao. Việc
kiểm soát chất thải của con vật là rất khó khăn, ảnh huởng lớn đến các thành phần
môi trường như đất, nước, không khí. Cho nên hoạt động chăn nuôi luôn mang
mầm bệnh nguy hiểm cho cây trồng, vật nuôi và con người trong khu vực chăn nuôi
nếu không có giải pháp xử lý hoàn chỉnh.
2.1.2.1. Môi trường nước
Chất thải chăn nuôi không được xử lý hợp lý, lại thải trực tiếp vào môi
trường nước sẽ làm suy giảm lượng oxy hoà tan trong nước. Thêm vào đó, chất thải
có chứa hàm lượng nitơ, phosphor cao nên dễ dàng tạo điều kiện cho tảo phát triển,
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 14
gây hiện tượng phú dưỡng hoá nguồn nước mặt. Hơn thế nữa, nước thải thấm vào
mạch nước ngầm gây ô nhiễm trầm trọng .
 Ảnh hưởng của một số chất ô nhiễm chính đến môi trường nước
a. Chất hữu cơ:
Trong thức ăn, một số chất chưa được đồng hóa và hấp thụ bài tiết ra ngoài
theo phân, nước tiểu cùng các sản phẩm trao đổi chất. Ngoài ra, các chất hữu cơ từ
nguồn khác như thức ăn thừa, ổ lót, xác chết gia súc không được xử lý. Sự phân huỷ
này trải qua nhiều giai đoạn, tạo ra các hợp chất như axitamin, axit béo, các khí gây
mùi hôi khó chịu và độc hại.
Ngoài ra, sự phân huỷ các chất béo trong nước còn làm thay đổi pH của
nước, gây điều kiện bất lợi cho hoạt động phân huỷ các chất ô nhiễm.
Một số hợp chất cacbohydrat, chất béo trong nước thải có phân tử lớn nên
không thể thấm qua màng vi sinh vật. Để chuyển hóa các phân tử này, trước tiên
phải có quá trình thuỷ phân các chất phức tạp thành các chất đơn giản (đường đơn,
axit amin, axit béo mạch ngắn). Quá trình này tạo các sản phẩm trung gian gây độc
cho thuỷ sinh vật.
b. Nitơ, Phosphor
Khả năng hấp thụ nitơ, phosphor của gia súc tương đối thấp nên phần lớn bài
tiết ra ngoài. Do đó, hàm lượng nitơ, phosphor trong chất thải chăn nuôi tương đối
cao, nếu không xử lý sẽ gây hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước, ảnh hưởng
đến hệ sinh thái nước, tuỳ theo thời gian và sự có mặt của oxy mà nitơ trong nước
tồn tại ở các dạng khác nhau : NH4
+, NO2
-, NO3
-.NH3 là sản phẩm của sự chuyển
hoá urê trong nước tiểu gia súc, gây mùi hôi khó chịu.
Hàm lượng nitrat cao trong nước sẽ gây độc hại cho con người. Do trong hệ
tiêu hoá, ở điều kiện thích hợp, nitrat sẽ chuyển thành nitrit, có thể hấp thụ vào máu
kết hợp với hồng cầu, ức chế khả năng vận chuyển oxi của hồng cầu.
c. Vi sinh vật
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 15
Trong phân chứa nhiều loại vi trùng, virus, trứng giun sán gây bệnh. Chúng
lan truyền qua nguồn nước mặt, nước ngầm, đất hay rau quả nếu sử dụng nước ô
nhiễm vi sinh vật để tưới tiêu. Vi sinh vật từ chăn nuôi cũng có thể thấm vào đất
ảnh hưởng đến mạch nước ngầm nông.
2.1.2.2. Môi trường không khí
Môi trường không khí xung quanh khu vực chăn nuôi có đặc trưng là mùi
hôi thối của phân và nước tiểu phát tán nhanh, rộng theo gió. Vấn đề ô nhiễm môi
trường không khí gây khó khăn không kém gì ô nhiễm môi trường nước, bởi khả
năng tác động đến sức khoẻ con người và vật nuôi một cách nhanh chóng nhất, dễ
dàng nhất. Các chất khí thường gặp trong chăn nuôi là CO2, CH4, H2S,
NH3,…Những khí này có tính chất gây mùi và ảnh hưởng đến sự sinh trưởng,
kháng bệnh của cơ thể. Những khí này có thể được tạo ra với số lượng tương đối
lớn và có độc hại đặc biệt là ở những cơ sở chuồng trại kín hoặc là thiếu thông
thoáng.
 Ảnh hưởng của các chất ô nhiễm không khí
a. Ảnh hưởng của H2S
Khí H2S là sản phẩm của quá trình phân huỷ chất hữu cơ có mùi rất khó
chịu, gây độc rất cao. Chúng có thể gây cho cơ thể ức chế toàn thân, tăng vận động
của đường hô hấp. Do dễ hoà tan trong nước nên H2S có thể thấm vào niêm mạc
mắt mũi, niêm mạc đường hô hấp gây kích thích và dị ứng.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 16
Bảng 2.6. Ảnh hưởng của H2S đến sức khoẻ người
Đối tượng Nồng độ tiếp xúc Tác hại hay triệu chứng
Với người
10 ppm Ngứa mắt.
20 ppm trở lên trong
hơn 20 phút
Ngứa mắt, mũi, họng.
50-100 ppm Nôn mửa, ỉa chảy.
200 ppm/giờ Chóng váng thần kinh suy nhược, dễ gây viêm phổi.
300 ppm/30phút Nôn mửa trong trạng thái hưng phấn bất tỉnh.
Trên 600 ppm Mau chóng tử vong.
Nguồn : Barker và cộng tác viên, 1996
Theo đường hô hấp vào máu, H2S được giải phóng lên não gây phù hoặc phá
hoại các tế bào thần kinh, làm tê liệt trung khu hô hấp, trung khu vận mạch, tác
động đến vùng cảm giác, vùng sinh phản xạ của các thần kinh, làm suy sụp hệ thần
kinh trung ương. Ngoài ra nó còn rối loạn hoạt động một số men vận chuyển điện
tử trong chuỗi hô hấp mô bào gây rối loạn hô hấp mô bào. H2S còn chuyển hoá
Hemoglobin làm mất khả năng vận chuyển oxy của nó. Tiếp xúc với H2S ở nồng độ
500 ppm trong khoảng 15-20 phút sẽ sinh bệnh tiêu chảy và viêm cuống phổi.
b. Ảnh hưởng của CH4
Khí mêtan cũng là sản phẩm của quá trình phân huỷ chất hữu cơ trong quá
trình phân huỷ sinh học. Có ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ con người và vật
nuôi. Nồng độ khí CH4 trong không khí từ 45% trở lên gây ngạt thở do thiếu oxy.
Khi hít phải khí này có thể gặp những triệu chứng nhiễm độc như say, co giật, ngạt,
viêm phổi. Khi hít thở không khí có nồng độ CH4 cao sẽ dẫn đến tai biến cấp tính
biểu hiện bởi các triệu chứng như tức ngực, chóng mặt, rối loạn giác quan, tâm thần
nhứt đầu, buồn nôn, say sẫm. Khi hít thở nồng độ CH4 lên đến 60 000 mg/m3 sẽ dẫn
đến hiện tượng co giật, rối loạn tim và hô hấp, thậm chí gây tử vong.
c. Ảnh hưởng của khí NH3
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 17
Trong chăn nuôi heo, lượng nước tiểu sinh ra hằng ngày rất nhiều với thành
phần khí NH3 là chủ yếu. Chất khí này có nồng độ cao kích thích mạnh niêm mạc,
mắt, mũi, đường hô hấp dễ dị ứng tăng tiết dịch, hay gây bỏng do phản ứng kiểm
hoá kèm theo toả nhiệt, gây co thắt khí quản và gây ho. Nếu nồng độ khí NH3 cao
gây huỷ hoại đường hô hấp, NH3 từ phổi vào máu, lên não gây nhứt đầu và có thể
dẫn đến hôn mê. Trong máu NH3 bị oxy hoá thành tạo thành NO2
- làm hồng cầu
trong máu chuyển động hỗn loạn, ức chế chức năng vận chuyển oxy đến các cơ
quan của hồng cầu và gây bệnh xanh xao ở trẻ nhỏ, trường hợp nặng có thể gây
thiếu oxy ở não dẫn đến nhứt đầu, mệt mỏi, hôn mê thậm chí có thể gây tử vong.
Bảng 2.7. Ảnh hưởng của NH3 lên người
Đối Tượng Nồng Độ Tiếp Xúc Tác Hại Hay Triệu Chứng
Với người
6ppm đến 20 ppm trở lên Ngứa mắt, khó chịu ở đường hô hấp.
100 ppm trong 1 giờ Ngứa ở bề mặt niêm mạc.
400 ppm trong 1 giờ Ngứa ở mặt, mũi và cổ họng.
1720 ppm (dưới 30 phút) Ho, co giật dẫn đến tử vong.
700 ppm (dưới 60 phút) Lập tức ngứa ở mắt, mũi và cổ họng.
5000 ppm-10 000 ppm
(vài phút)
Gây khó thở và mau chóng ngẹt thở. Co thắt
do phản xạ họng, xuất huyết phổi, ngất do
ngạt, có thể tử vong.
10 000 ppm trở lên Tử vong
Nguồn : Baker và Ctv ,1996
d. Ảnh hưởng của CO2
Khí CO2 không gây độc mạnh bằng hai khí trên nhưng ảnh hưởng cũng lớn
đến sức khỏe con người và vật nuôi. Khi con người tiếp xúc lâu với khí này cũng có
những biểu hiện như nôn, chóng mặt. Nếu tiếp xúc với nồng độ cao thì hô hấp và
nhịp tim chậm lại do tác dụng của CO2 thấp gây ra trầm uất, tức giận, ù tai, có thể
ngất, da xanh tím.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 18
e. Ảnh hưởng mùi:
Mùi hôi thối sinh ra trong hoạt động chăn nuôi heo là sản phẩm của quá trình
phân huỷ các chất thải. Mùi phụ thuộc vào khẩu phần thức ăn và quá trình lưu trữ
hay xử lý chất thải. Tuy nhiên sự thối rữa của phân không phải là nguồn gốc duy
nhất của mùi, thức ăn thừa thối rữa, phụ phẩm của chế biến thực phẩm dùng cho gia
súc ăn cũng gây mùi khó chịu.
Ngoài ra, mùi còn phát sinh từ xác động vật chết không chôn ngay hoặc mùi
do phun thuốc khử trùng chuồng trại hay nơi chứa phân. Các sản phẩm tạo mùi là
do quá trình lên men chiếm số lượng lớn, một số sản phẩm ở dạng vết. Có nhiều sản
phẩm tạo mùi, trong số đó khí ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và động vật các
khí cacbonic, monocacbon oxit, metan, ammoniac, hydrosulfual, indol, Schatole và
phenol. Các chất khí này thường là sản phẩm của quá trình phân huỷ kỵ khí phân,
đã qua phân huỷ bởi vi sinh vật không sử dụng oxy. Cho nên chúng ảnh hưởng rất
mạnh đến khứu giác của con người. Những người dân đã sống xung quanh có khả
năng mắc các chứng bệnh về đường hô hấp rất cao.
f. Ảnh hưởng của bụi
Bụi từ thức ăn, lông thú hay phân là những hạt mang vi sinh vật gây bệnh,
hấp phụ các khí độc, các chất hoá học đi vào đường hô hấp và gây dị ứng, gây xáo
trộn hô hấp.
2.1.2.3. Môi trường đất
Trong chất thải gia súc, gia cầm có rất nhiều chất dinh dưỡng nếu bón vào
đất sẽ làm tăng độ phì nhiêu cho đất. Tuy nhiên do chứa nhiều chất hữu cơ, hợp
chất nitơ, phosphor. Nếu thải vào đất không hợp lý hoặc sử dụng phân tươi để bón
cho cây trồng, cây sử dụng không hết sẽ có tác dụng ngược lại. Lượng lớn nito,
phospho sẽ gây hiện tượng phú dưỡng hoá thành nitrat làm cho cây trồng. Lượng vi
sinh vật chuyển hoá nito và phosphor sẽ làm hạn chế số chủng loại vi sinh vật khác
trong đất, gây mất cân bằng hệ sinh thái đất hiện tại trong trung tâm. Thêm vào đó,
trong đất có nitrat cao khi trời mưa xuống sẽ thấm theo mạch nước ngầm gây ô
nhiễm nước ngầm.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 19
2.2. Tổng quan về cây dầu mè (Jatropha curcas.L)
2.2.1. Vị trí phân loại
Giới: Plantae
Ngành : Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Euphorbiale
Họ: Euphorbiacea
Chi : Jatropha
Loài : J. Curcas
Hình 2.2. Cây Jatropha
Jatropha là tên bắt nguồn từ tiếng hi lạp: iatros (bác sĩ) và trophe (thực vật)
ngụ ý dược tính của cây. Theo như Corell và Corell (1982) curcas là tên của cây
dầu mè tại vùng Malabar, Ấn Độ. Ở Việt Nam cây được gọi là cây dầu mè hay cây
cọc rào.
2.2.2. Nguồn gốc
Jatropha là một loài cây có lịch sử 70 triệu năm, nguồn gốc từ Mexico (nơi
duy nhất có hóa thạch của cây này) và Trung Mỹ, được người Bồ Đào Nha đưa qua
Cape Verde, rồi lan truyền sang châu Phi, châu Á, sau đó được trồng ở nhiều nước,
trở thành cây bản địa ở khắp các nước nhiệt đới, cận nhiệt đới trên toàn thế giới.
Từ năm 1991, Giáo sư người Đức là Klause Becker của Trường Đại học Stuttgart
đã nhận đơn đặt hàng của Tập đoàn Daimler Chrysler hợp tác với hãng tư vấn của
Áo tiến hành nghiên cứu cây Jatropha ở Nicaragua để làm nguyên liệu sản xuất
diesel sinh học, từ đó dấy lên cơn sốt Jatropha trên phạm vi toàn cầu. Hiện nay
nhiều nước trên thế giới đang chạy đua phát triển cây này, nhất là các nước Ấn Độ,
Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Indonexia, Philippin, Mianma và nhiều nước
Châu Phi, nhằm phục vụ nhu cầu năng lượng tại chỗ và xuất khẩu.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 20
2.2.3. Đặc điểm sinh học (Jatropha curcas L.)
2.2.3.1. Mô tả và đặc tính thực vật
Cây Dầu mè là cây bụi gỗ mềm, thân thẳng cao trung bình 6 m với tán rộng.
Cành non mập và mọng nước, nhựa cây có màu trắng sữa hay màu vàng nhạt, lá
rụng sớm, mọc dày ở phần ngọn. Lá có hình ovan, hoặc hình trái tim, có lá chẻ thùy
3 đến 5 thùy. Lá dài 6 - 40 cm, rộng 6 – 35 cm, cuống dài 2,5 – 7,5 cm. Hoa thường
nở vào tháng 4 - 5 tạo thành nhiều chùm có màu vàng nhạt, hình chuông. Hoa đực
có 10 nhị trong đó 5 nhị dính vào phần chân đế, 5 nhị kết lại thành bó. Hoa cái rời
rạc với bầu nhụy hình elip, chia làm 3 ô, với 3 núm nhụy phân nhánh. Quả có dạng
nang, kích thước 2,5 -4 cm về chiều ngang và đường kính. Quả chia thành 3 ngăn,
hạt nằm trong các ngăn này. Hạt cây thuôn màu đen kích thước 2x1 cm.
Hình 2.3. Quả và hạt của cây Jatropha
Dầu mè thụ phấn nhờ côn trùng. Dehgan và Webster (1979) cho rằng, Dầu
mè được thụ phấn nhờ vào bướm ban đêm và “cây ngọt, rất thơm về ban đêm, hoa
có màu lục nhạt, bao phấn có thể lắc lư, bộ phận sinh thực nhô ra, rất nhiều mật hoa
và không có bộ phận chứa mật thu hút có thể nhìn thấy”. Nếu trồng trong nhà kính,
không có côn trùng, hạt khó đậu quả, nếu không thụ phấn nhân tạo. Rất hiếm có
trường hợp hoa lưỡng tính có thể tự thụ phấn. Heller (1999) đã quan sát nhiều lần
sâu bọ tới và thụ phấn cho hoa. Ở Senegal, Heller cũng đã phát hiện, nhị hoa mở
muộn hơn nhụy hoa trên cùng một nhóm hoa, nhờ cơ chế này đã thúc đẩy quá trình
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 21
thụ phấn chéo. Sau khi thụ phấn, một quả hình bầu dục có 3 ô được hình thành. Vỏ
quả màu xanh cho tới khi hạt chín ở bên trong. Hạt thường có chiều dài 2 cm, rộng
1cm, có màu rất nhỏ. Wiehr (1930) và Droit (1932) đã mô tả chi tiết vi phẩu hạt.
Singh (1970) đã mô tả vi phẩu của quả. Gupta (1985) đã nghiên cứu tỉ mỉ về giải
phẩu các bộ phận của cây. Dầu mè là một loài lưỡng bội với công thức bộ gene là
2n=22 nhiễm sắc thể.
2.2.3.2. Sinh thái
Cây dầu mè có thể phát triển trong các điều kiện khí hậu khô cằn. Điều kiện
thích hợp nhất cho cây phát triển là mưa ít (200mm) nhưng cây có thể sống được ở
nơi có lượng mưa từ 520 - 2000mm. Khi gặp hạn hán, cây thích ứng bằng cách rụng
hầu hết lá để làm giảm sự thoát hơi nước. Nhiệt độ thích hợp cho cây là 18-28,5 0C
.Ngoài ra, cây còn chịu được đất sỏi sạn, đất nghèo kiệt, độ dốc tới 30 - 400, chịu
hạn, chịu đất xấu, không cháy, không bị gia súc ăn, rất ít sâu bệnh. Điều kiện để hạt
nẩy mầm là khí hậu nóng ẩm. Hoa nở trong mùa mưa và tạo quả trong mùa đông.
Có nhiều bằng chứng cho thấy cây dầu mè có nguồn gốc từ Mexico và
Trung Mĩ, nhưng hiện nay cây được tìm thấy ở hầu hết các nước có khí hậu nhiệt
đới và cận nhiệt đới như Brazil, Honduras, Fiji, Ấn Độ, Jamaica, Panama, Puerto
Rico và Salvador
Cây dầu mè có mặt ở Việt Nam từ trước thế kỷ XIV, cho tới nay cây đã được
trồng rải rác ở nhiều địa phương: Đức Trọng, Bắc Bình, Lạng Sơn, Hàm Thuận
Bắc, Hàm Thuận Nam, Ninh Sơn, Thanh Hóa, Lào Cai, Đồng Nai, thành phố Hồ
Chí Minh…
2.2.3.3. Độc tố trong cây dầu mè
Dầu mè là cây có chứa nhiều độc tố và các chấy kháng dinh dưỡng gây độc
hại cho người và vật nuôi, nhất là trong khô dầu sau khi ép dầu. Thành phần độc
tính trong cây dầu mè chủ yếu là phorbol este, là một hợp chất có trong thiên nhiên,
phân bố rộng rãi trong các loài thuộc họ Thầu dầu và họ Đay. Những chất này là
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 22
este của các ditecpen tiglian (evans 1986). Chất gốc, bán ancol của hợp chất này là
tigliane, một tetratecpen.
Hydro hóa chất gốc ở các vị trí khác nhau và lien kết với các phân tử axit
bằng các lien kết este của các chất được gọi là phorbol este. Các tác dụng sinh học
của các hợp chất này bao gồm thúc đẩy khối u, tăng sinh tế bào, hoạt chất các tiểu
cầu, gián phân tế bào lympho, chứng viêm (ban đỏ trên da), sản sinh prostaglandin
và kích thích chống kết dính trong các bạch cầu trung tính (Aiken, 1986). Các tác
dụng này liên quan mật thiết tới cấu trúc của các phorbol, este, bán alcol, là bất hoạt
(Evans, 1986 b) và có liên quan tới sự hoạt hóa proteinkinase C dẫn tới các đáp ứng
khác nhau ở cấp dộ tế bào do sự phosphoryl hóa các protein đích trên phần còn lại
của serin hoặc threorin (Azzi và các cộng sự, 1992).
Nhân của hạt dầu mè chứa ít nhất 4 phorbol este. Cấu trúc của hợp chất
chính là 12- deoxy- 16- hydroxyphorbol-4’-[12’,14’ –butadienyl]-6’-[16’,18’,20’-
nonatrienyl] – bicyclo[ 3.1.0] hexane – (13-O) – 2’- [carboxylate]-(16-O)-3’-[8’
butenoic-10’] ate (DPHB) (Hirota và các cộng sự, 1988). Phần bán alcol của hợp
chất khác được tìm thấy là 12 –deoxy- 16- hydroxylphorbol (Adolf và cộng sự,
1984; Biehl, 1987). Phần axit được dự kiến là một axits dicacboxylic không no bao
gồm một vòng epoxit (Biehl, 1987). Cấu trúc của hai hợp chất chính vẫn chưa hoàn
toàn sáng tỏ.
Glaser (1991) tập trung phân tích định lượng của phorbo este trong nhân Dầu
mè giống như các nghiên cứu của Wink và các cộng sự (1997) và Makkar và các
cộng sự (1997).
Các phorboleste trong dầu là chất độc có thể kích thích u bướu và gây viêm,
đòi hỏi phải được khử độc dầu khi được sử dụng trong công nghiệp và ngay cả khi
có khả năng có sự tiếp xúc trực tiếp của con người với dầu. Gross và các cộng sự
(1997) đưa ra một phương pháp khử độc dầu bằng cách sử dụng etanol để chiết các
phorbol este. Phương pháp này tiêu tốn lượng dung môi lớn, đòi hỏi hoàn thiện về
quy trình kỹ thuật để hạ giá thành khi khử độc trên quy mô lớn.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 23
Thành phần gây độc trong khô dầu là curcin. Curcin là độc tố thực vật
(toxalbumin –albumin độc) được tìm thấy chủ yếu trong hạt, cũng có trong quả và
nhựa. Bản chất hóa học của curcin là các protein tạp có độc tính cao, tương tự độc
tố vi khuẩn về cấu trúc và các chức năng sinh lý. Độc tố thực vật bền với nhiệt và
có thể nhận biết bằng phản ứng tạo kết tủa với kháng thể có trong huyết thanh
(Kingsbery, 1984). Curcin không thể xâm nhập qua thành tế bào. Curcin tìm thấy
trong cây dầu mè giống như ricin là độc tố thực vật được tìm thấy trong hạt thầu
dầu.
Nghiên cứu về liều gây độc của curcin đưa vào cơ thể, các triệu chứng nhiễm
bắt đầu xuất hiện, nhanh hơn nhiều so với crotin (chất phân lập từ hạt cây Ba đậu
(Croton tiglium) cũng thuộc học thầu dầu). Đối với các động vật nhai lại còn nhỏ,
khi cho ăn với liều 0,5 -10/kg/ngày, con vật sẽ chết sau 1 ngày hoặc cho tới 2 tuần.
Một nghiên cứu về đánh giá ngộ độc cấp tính của Dầu mè qua đường miệng cho
thấy các động vật nhai lại khác nhau có độ nhạy cảm khác nhau đối với độc tố này.
Những con bê bị nhiễm độc tố với liều lượng 0,2g hoặc 1g/kg sẽ chết trong vòng 19
giờ sau khi ăn, trong khi cũng với liều lượng trên, dê sẽ chết trong vòng 7-21 ngày.
Gà ăn hạt sẽ làm chậm quá trình tăng trưởng, xuất hiện các bệnh gan, thận và xuất
huyết (Micromedex 1974 -1994).
Trong thí nghiệm, độc tố thực vật gây nên sự dính kết của các hồng cầu
(Joubert và các cộng sự, 1984). Các protein chứa trong hạt Dầu mè có độc tính với
động vật và ức chế quá trình hợp protein trong hỗn hợp của tế bào chất với các
thành phần nhân tế bào, nhưng không có trong toàn bộ các tế bào (Stirpe và cộng
sự, 1976).
Trong hạt dầu mè có chứa các thành phần kháng dinh dưỡng. Các yếu tố ức
chế trypsin cản trở quá trình tiêu hóa thông quá sự cản trở chức năng bình thường
của các enzyme thủy phân protein của tụy động vật nhai lại, ngăn cản nghiêm trọng
quá trình tăng trưởng (White, Campell và Combs, 1989)
Hàm lượng phytat cao trong khô dầu Dầu mè có thể làn giảm giá trị sinh học
của khoáng chất, nhất là Ca và Fe. Các Phytat cũng góp phần làm giảm khả năng
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 24
tiêu hóa của protein thông qua việc tạo phức cũng tương tác với các enzyme như
trypsin và pepsin. Hàm lượng phytat trong khô dầu Dầu mè cao hơn nhiều trong
khô dầu lạc.
Khô dầu Dầu mè có hàm lượng protein cao. Trừ lysine, còn các acid amino
cơ bản khác đều có trong khô dầu Dầu mè với hàm lượng cao hơn cả mức mà FAO
khuyến cáo dung cho trẻ em trước tuổi đến trường (Makkan, Becker và Schmool,
1998). Nếu khử hết các độc tố, khô dầu Dầu mè sạch được sử dụng làm nguyên liệu
giàu protein để sản xuất thức ăn giàu đạm cho gia súc, gia cầm, thủy sản, trở thành
sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
2.2.4. Một số ứng dụng cây dầu mè trong kinh tế và môi trường
2.2.4.1. Trong kinh tế
a. Tạo ra nguồn nguyên liệu sản xuất dầu diesel sinh hoc.
Phát hiện quan trọng nhất từ Jatropha là lấy hạt làm nguyên liệu sản xuất
dầu diesel sinh học. Hạt Jatropha có hàm lượng dầu trên 30%, từ hạt ép ra dầu thô,
từ dầu thô tinh luyện được diesel sinh học và glyxerin. Mặc dầu diesel sinh học
được sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu: cải dầu, hướng dương, đậu tương, dầu cọ,
mỡ động vật…, nhưng sản xuất từ Jatropha vẫn có giá thành rẻ nhất, chất lượng
tốt, tương đương với dầu diesel hóa thạch truyền thống.
Nếu 1 ha Jatropha đạt năng suất 8-10 tấn hạt/ha/năm có thể sản xuất được 3
tấn diesel sinh học. Loại dầu này sẽ thay thế được 1 phần dầu diesel truyền thống
đang cạn kiệt, giảm thiểu được lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, là loại dầu
cháy hết và không có lưu huỳnh, là dầu sạch, thân thiện với môi trường.
b. Bã làm phân hữu cơ và thức ăn chăn nuôi
Sau khi ép dầu, bã khô có thể được sử dụng làm phân hữu cơ rất tốt để bón
cho các loại cây trồng, nhất là cho vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
sạch, vừa góp phần sản xuất sản phẩm sạch, vừa nâng cao độ phì của đất.
Trong thành phần hạt Jatropha có độc tố curcin, có thể gây tử vong cho
người và gây hại cho vật nuôi.Nếu khử hết độc tố thì bã khô dầu Jatropha trở thành
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 25
một loại thức ăn giàu đạm cho các loài gia súc, gia cầm, tạo ra nguồn thức ăn chăn
nuôi quý, góp phần giải quyết nhu cầu thức ăn công nghiệp sẽ thiếu hụt trầm trọng
đối với ngành chăn nuôi nước nhà trong tương lai gần.
c. Là nguồn dược liệu
Trong thành phần cây Jatropha, đã chiết xuất được những hợp chất chủ yếu
như tecpen, flavon, coumarin, lipit, sterol và alkaloit. Nhiều bộ phận của cây này có
thể chữa bệnh như lá, vỏ cây, hạt và rễ. Rễ trị tiêu viêm, cầm máu, trị ngứa; dầu của
hạt có thể nhuận tràng; dịch nhựa trắng tiết ra từ vết thương của cành có thể trị
viêm lợi, làm lành vết thương, chữa trị bệnh trĩ và mụn cơm; nước sắc từ lá dùng để
chữa trị bệnh phong thấp, đau răng…
Trong cây Jatropha có nhiều thành phần độc tố, nhất là phytotoxin (curcin)
trong hạt, nếu được nghiên cứu sâu hơn rất có thể tạo ra hợp chất mới về nguồn
dược, từ đó độc tố thực vật có thể trở thành một loại tài nguyên về nguồn dược liệu
mới.
Jatropha còn thêm việc làm cho xã hội ,đặc biệt là các vùng nông thôn, ven
biển, miền núi. Do trồng ở các vùng miền núi nghèo, cây Jatropha sẽ tạo nhiều việc
làm và thu nhập khả quan cho đồng bào các dân tộc, trong khi cho đến nay, trên đất
dốc còn lại của các vùng này vẫn chưa tìm kiếm được bất cứ cây gì khả dĩ trồng
được trên diện tích lớn, có thu nhập cao, lại có thị trường ổn định.
2.2.4.2. Trong môi trường
Jatropha là cây lâu năm, phủ đất cực kỳ tốt, tuổi thọ 50 năm, sinh trưởng
phát triển được ở hầu hết các loại đất xấu, nghèo kiệt, đất dốc, đất trơ sỏi đá, không
cháy, gia súc không ăn. Bởi vậy cây Jatropha trồng trên các vùng đất dốc sẽ được
coi là cây "lấp đầy" lỗ hổng sinh thái ở các vùng sinh thái xung yếu miền núi, sớm
tạo ra thảm thực bì dày đặc chống xói mòn, chống cháy, nâng cao độ phì của đất.
Không những vậy, Jatropha còn có thể trồng ở các vùng đất sa mạc hóa, bãi thải
khai thác khoáng sản, góp phần phục hồi hệ sinh thái các vùng này. Tuy vậy trong
cây Jatropha có nhiều thành phần độc tố vì vậy khi triển khai trồng trên một vùng
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 26
nào đó cần đánh giá kỹ về những tác động tới môi trường, nhất là đối với các loài
côn trùng hữu ích.
Có thể tận dụng rất nhiều loại đất khác nhau như đất ven đường, mương
máng, bờ vùng, bờ thửa, vườn tược, quanh nhà... (1 km cho năng suất hạt bằng 1
ha) vừa chống gia súc phá, tạo vi khí hậu, hạn chế tác hại gió bão, sạt lở, lũ lụt, vừa
tạo năng lượng tại chỗ; có thể làm hàng rào cản lửa, hạn chế sâu bệnh, đuổi chuột
phá hại.
Xử lý ô nhiễm:
- Loại cây này đã được trồng thử nghiệm cải tạo môi trường bị nhiễm
độc đi-ô-xin tại Huế và Cần Thơ.
- Ngoài ra, qua bộ lá, thực vật còn có thể xử lý được khí thải, mùi hôi
và khí CO2 có trong nước thải.
- Thử nghiệm cải tạo môi trường ở: nước rò rỉ rác bãi rác Đông Thạnh
2.3. Tổng quan đất ngập nước
2.3.1. Khái niệm đất ngập nước
Đất ngập nước là hệ sinh thái quan trọng trên Trái Đất. Hệ sinh thái này từ kỉ
cacbon là môi trường đầm lầy đã sản sinh và dự trữ nhiều nhiên liệu hóa thạch mà
hiện loài người đang sử dụng. Đất ngập nước rất quý, nó là nguồn tài nguyên có giá
trị kinh tế cao, là bồn chứa cacbon, nơi bảo tồn gen và chuyển hóa các vật liệu hóa
học, sinh học. Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy về giá trị kinh tế của các hệ
sinh thái đất ngập nước ước tính lên tới 14,9 nghìn tỷ đô la Mỹ (USD), chiếm 45%
tổng giá trị của tất cả các hệ sinh thái tự nhiên trên toàn cầu. Con số này phản ánh
các giá trị và chức năng lớn lao của đất ngập nước. Đất ngập nước đôi khi còn được
mô tả như “những quả thận của sinh cảnh” do chúng thực hiện các chu trình thủy
văn và hóa học, là những nơi thu nhận ở hạ nguồn các chất thải có nguồn gốc tự
nhiên và nhân sinh. Chúng làm sạch nước ô nhiễm, ngăn ngừa nhập lụt, bảo vệ bờ
biển và tái nạp tầng chứa nước ngầm
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 27
2.3.2. Các định nghĩa về đất ngập nước
Thuật ngữ “ đất ngập nước” được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy theo
quan điểm, người ta có thể chấp nhận các định nghĩa khác nhau. Hiện nay có
khoảng trên 50 định nghĩa về đất ngập nước đang được sue dụng ( theo Dugan, năm
1990). Các định nghĩa về đất ngập nước có thể chia thành hai nhóm chính. Một
nhóm theo định nghĩa rộng, nhóm thứ hai theo định nghĩa hẹp.
Các định nghĩa về đất ngâp nước theo nghĩa rộng như định nghĩa của Công
ước Ramsar, định nghĩa theo các chương trình điều tra đất ngập nước của Mỹ,
Canada, New Zealand và Ôxtrâylia
Theo công ước Ramsar( năm 1971) đất ngập nước được định nghĩa như sau:
“Đất ngập nước được coi là các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước dù là tự
nhiên hay nhân tạo, ngập nước thường xuyên hoặc từng thời kỳ, là nước tĩnh, nước
chảy, nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, bao gồm cả những vùng biển mà độ sâu
mực nước khi thủy triều ở mức thấp nhất không vượt quá 6m”.
Theo chương trình quốc gia về điều tra đất ngập nước của Mỹ: “Về vị trí
phân bố, đất ngập nước là những vùng chuyển tiếp giữa những hệ sinh thái trên cạn
và những hệ sinh thái thuỷ vực. Những nơi này mực nước ngầm thường nằm sát
mặt đất hoặc thường xuyên được bao phủ bởi lớp nước nông. Đất ngập nước phải
có một trong ba thuộc tính sau (theo Cowardin và cộng sự, năm 1979):
+ Có thời kỳ nào đó, đất thích hợp cho phần lớn các loài thực vật thủy sinh.
+ Nền đất hầu như không bị khô.
+ Nền đất không có cấu trúc rõ rệt hoặc bảo hòa nước, bị ngập nước ở mức
cạn tại một số thời điểm nào đó trong mùa sinh trưởng hàng năm.
Theo các nhà khoa học Canada: “ Đất ngập nước là đất bão hòa nước trong
thời gian dài đủ để hổ trợ các quá trình thủy sinh. Đó là những nơi khó tiêu thoát
nước, có thực vật thuỷ sinh và các hoạt đông sinh học thích hợp với môi trường ẩm
ướt.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 28
Theo các nhà khoa học New Zealand: “Đất ngập nước là một khái niệm
chung để chỉ những vùng đất ẩm ướt từng thời kỳ hoặc thường xuyên. Những vùng
đất ngập nước ở mức cạn và những vùng chuyển tiếp giữa đất và nước. Nước có thể
là nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn. Đất ngập nước ở trạng thái tự nhiên hoặc đặc
trưng bởi các loại thực vật và động vật thích hợp với điều kiện sống ẩm ướt”.
Theo các nhà khoa học Ôxtrâylia: “Đất ngập nước là những vùng đầm lầy,
bãi lầy than bùn, tự nhiên hoặc nhân tạo, thường xuyên, theo mùa hoặc theo chu kỳ,
nước tĩnh hoặc nước chảy, nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn, bao gồm những bãi
lầy và những khu rừng ngập mặn lộ ra khi thuỷ triều xuống thấp”.
Định nghĩa do các kỹ sư quân đội Mỹ đề xuất và là định nghĩa chính thức tại
Mỹ: “Đất ngập nước là những vùng đất bị ngập hoặc bão hoà bởi nước bề mặt hoặc
nước ngầm một cách thường xuyên và thời gian ngập đủ để hỗ trợ cho tính ưu việt
của thảm thực vật thích nghi điển hình trong điều kiện đất bão hoà nước. Đất ngập
nước nhìn chung gồm: đầm lầy, đầm phá, đầm lầy cây bụi và những vùng đất tương
tự”.
Những định nghĩa trên theo nghĩa hẹp, nhìn chung đều xem đất ngập nước
như đới chuyển tiếp sinh thái, những diện tích chuyển tiếp giữa môi trường trên cạn
và ngập nước, những nơi mà sự ngập nước của đất gây ra sự phát triển của một hệ
thực vật đặc trưng ( theo Coward và cộng sự, năm 1979; Enny, năm 1985). Hiện
nay, định nghĩa theo công ước Ramsar là định nghĩa được nhiều người sử dụng.
2.3.3. Chức năng Đất ngập nước
Chức năng đất ngập nước là khả năng hệ sinh thái đất ngập nước thực hiện
một nhiệm vụ cụ thể.
Đất ngập nước là một hệ sinh thái bao gồm nhiều hợp phần (đất, nước, thực
vật, chất dinh dưỡng, khí hậu...), các thành phần này tác động qua lại với nhau bởi
các quá trình lý, hóa, sinh. Các quá trình xảy ra trong các thành phần này cho phép
đất ngập nước duy trì, thực hiện một số chức năng.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 29
Khả năng thực hiện chức năng của đất ngập nước thường được xác định
bằng các đặc điểm sinh thái của chúng (sinh học, lý học, hoá học), vì đặc điểm sinh
thái ở các hệ sinh thái khác nhau là khác nhau, do đó mức độ thực hiện chức năng ở
từng vị trí cụ thể của đất ngập nước sẽ khác nhau.
Trong thực tế kiểm soát đầu vào, đầu ra của một hệ thống cho việc đánh giá
chức năng là công việc đòi hỏi thời gian và kinh phí.
2.3.3.1. Chức năng sinh thái của đất ngập nước
-Nạp nước ngầm: Nước được thấm từ các vùng đất ngập nước xuống các
tầng ngập nước trong lòng đất, nước được giữ ở đó và điều tiết dần thành dòng chảy
bề mặt ở vùng đất ngập nước khác cho con người sử dụng.
-Hạn chế ảnh hưởng của lũ lụt: Bằng cách giữ và điều hoà lượng nước mưa
như “bồn chứa” tự nhiên, giải phóng nước lũ từ từ, từ đó có thể làm giảm hoặc hạn
chế lũ ở vùng hạ lưu.
-Ổn định vi khí hậu: Do chu trình trao đổi chất và nước trong các hệ sinh
thái, nhờ lớp phủ thực vật của đất ngập nước, sự cân bằng giữa O2 và CO2 trong
khí quyển làm cho vi khí hậu địa phương được ổn định, đặc biệt là nhiệt độ và
lượng mưa ổn định.
-Chống sống, bão, ổn định bờ biển và chống xói mòn: Nhờ lớp phủ thực vật,
đặc biệt là rừng ngập mặn ven biển, thảm cỏ… có tác dụng làm giảm sức gió của
bão và bào mòn đất của dòng chảy bề mặt.
-Xử lý nước, giữ lại chất cặn, chất độc, chất ô nhiễm…. : vùng đất ngập
nước được coi như là bể lọc tự nhiên, có tác dụng giữ lại các chất lắng đọng và chất
độc( chất thải sinh hoạt và công nghiệp).
-Giữ lại chất dinh dưỡng: Làm nguồn phân bón cho cây và thức ăn của các
sinh vật sống trong hệ sinh thái đó.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 30
-Sản xuất sinh khối: Rất nhiều vùng đất ngập nước là nơi sản xuất và xuất
khẩu sinh khối làm nguồn thức ăn cho các sinh vật thủy sinh, các loài động vật
hoang dã cũng như vật nuôi.
-Giao thông thủy: Hầu hết sông, kênh, rạch, các vùng hồ chứa nước lớn,
vùng ngập lụt thường xuyên hay theo mùa,… đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu
Long, vận chuyển thủy đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống cũng như
phát triển kinh tế của các cộng đồng dân cư địa phương.
-Giải trí, du lich: Các khu bảo tồn đất ngập nước như Tràm Chim ( Tam
Nông, Đồng Tháp), và Xuân Thuỷ (Nam Định), nhiều vùng cảnh quan đẹp như
Bích Động và Vân Long, cũng như nhiều đầm phá ven biển miền Trung… thu hút
nhiều du khách đến tham quan, giải trí.
2.3.3.2. Chức năng kinh tế
-Tài nguyên rừng: Các loài động vật thường rất phong phú ở các vùng đất
ngập nước, tạo nên nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có thể khai thác để
phục vụ lợi ích kinh tế. Tài nguyên rừng cung cấp một loạt các sản phẩm quan
trọng như gỗ, than, củi và các sản phẩm khác như nhựa, tinh dầu, tanin, dược liệu.
Nhiều vùng đất ngập nước rất giàu động vật hoang dã đặc biệt là các loài chim
nước, cung cấp nhiều loại sản phẩm, trong đó có nhiều loại có giá trị thương mại
cao( da cá sấu, đồi mồi…).
-Thuỷ sản: Các vùng đất ngập nước là môi trường sống và là nơi cung cấp
thức ăn cho các loài thủy sinh có giá trị kinh tế cao như cá, tôm, cua, động vật thân
mềm…
-Tài nguyên cỏ và tảo biển: Nhiều diện tích đất ngập nước ven biển có
những loại tảo, cỏ biển là nguồn thức ăn của nhiều loài thủy sinh vật và còn được
sử dụng làm thức ăn cho người và gia súc, làm phân bón và dược liệu…
-Sản phẩm nông nghiệp: Các ruộng lúa nước chuyên canh hoặc xen canh với
các cây hoa màu khác đã tạo nên nhiều sản phẩm quan trọng khác của vùng đất
ngập nước.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 31
-Cung cấp nước ngọt: Nhiều vùng đất ngập nước là nguồn cung cấp nước
ngọt cho sinh hoạt, cho tưới tiêu, cho chăn nuôi gia súc và sản xuất công nghiệp.
-Tiềm năng năng lượng: Than bùn là một nguồn nhiên liệu quan trọng, các
đập, thác nước cũng là nguồn cung cấp năng lượng. Rừng tràm Việt Nam có
khoảng 305 triệu tấn than bùn cung cấp nguồn năng lượng lớn. Lớp than bùn này
được dùng làm phân bón và ngăn cản quá trình xì phèn.
2.3.3.3. Giá trị đa dạng sinh học
Giá trị đa dạng sinh học là thuộc tính đặc biệt và quan trọng của đất ngập
nước. Cách xa những cánh đồng lúa là những bãi lau sậy của bán cầu Bắc, có chức
năng lọc và làm sạch khi nước chảy qua.
Chỉ riêng hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng cửa sông ven biển, một kiểu hệ
sinh thái được tạo thành bởi môi trường trung gian giữa biển và đất liền, là một hệ
sinh thái có năng suất cao, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, bảo vệ môi
trường và đa dạng sinh học. Đó là nơi cung cấp các lâm sản, nông sản và hải sản có
giá trị kinh tế cao. Bên cạnh vai trò điều hoà khí hậu, hạn chế xói lở, ổn định và mở
rộng bãi bồi.
Giá trị đa dạng sinh học của đất ngập nước bao gồm cả giá trị văn hóa, nó
liên quan tới cuộc sống tâm linh, các lễ hội truyền thống phản ánh ước vọng của
người dân địa phương sống trong đó và các hoạt động du lịch sinh thái… giá trị văn
hoá bao gồm cả tri thức bản địa của người dân trong nuôi trồng, khai thác và sử
dụng các tài nguyên thiên nhiên và cách thích ứng của con người với môi trường tự
nhiên( lũ lụt, hiện tượng ngập nước theo mùa hoặc đột biến của thiên nhiên…).
Nhiều kết quả nghiên cứu đã chứng minh mối quan hệ giữa tự nhiên, xã hội, ngôn
ngữ và văn hoá là không thể tách rời, nó thể hiện lòng tin của con người. Thông
thường nơi nào có giá trị ĐDSH cao thì cũng là nơi cư trú của người dân bản địa.
Người ta chưa thống kê được bao nhiêu xã hội truyền thống nhưng loại trừ các cư
dân thành thị còn khoảng 85% dân số thế giới sống ở các vùng địa lý khác nhau :
vùng địa cực, vùng sa mạc, vùng savan, các vùng rừng nhiệt đới và vùng đất ngập
nước… tất cả các yếu tố tự nhiên này góp phần không nhỏ tạo nên văn hoá truyền
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 32
thống của người dân địa phương. Bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên trong đó có các
hệ sinh thái đất ngập nứơc cũng là bảo vệ cái nôi văn hoá truyền thống
2.3.4. Hệ thống đất ngập nước như là công cụ xử lý nước thải
2.3.4.1. Tổng quan về đất ngập nước xử lý nước thải
Từ lâu đất ngập nước đã được biết là có giá trị đa dạng sinh học rất cao, giúp
điều hoà chế độ thuỷ văn nước mặt và nước ngầm thậm chí còn có khả năng cải tạo
chất lượng nước, đặc biệt là giúp loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ, chất rắn lơ lửng
và vi khuẩn gây bệnh. Tuy nhiên đất ngập nước đều là những khu vực sinh thái
nhạy cảm cần được bảo vệ nên không thể lạm dụng cho mục đích xử lý nước thải.
Vì vậy trong khoảng một thập kỷ trở lại đây nhiều công trình nghiên cứu tiến hành
ở nhiều quốc gia như: Mỹ, Úc, Châu âu, Châu Phi và Châu Á…về phương pháp xử
lý nước thải bằng đất ngập nước nhân tạo được thiết kế và xây dựng mô phỏng theo
các điều kiện sinh thái, thuỷ văn của đất ngập nước tự nhiên.
Hệ thống xử lý đất ngập nước nhân tạo thường bao gồm một hoặc một vài hố
nước nông (<1m), có trồng thực vật thuỷ sinh trôi nổi như: bèo tây, bèo ta, hoa
súng, tảo, sậy, đước…. Với các đặc điểm này, hệ thống xử lý nước thải bằng sự kết
hợp các quá trình vi sinh, sinh hoá, hoá học hoàn toàn tự nhiên. Về mặt thuỷ văn,
các thông số thiết kế chính của từng hố của hệ thống đất ngập nước nhân tạo bao
gồm hướng dòng chảy, thời gian lưu giữ, độ sâu…. Ngoài ra còn có lớp không thấm
trải trên nền đất gốc để tránh không cho nước nước thải thấm sâu xuống phía dưới
và xung quanh, gây ô nhiễm nước ngầm và ô nhiễm đất trong vùng.
Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ngập nước nhân tạo là phương pháp
xử lý nước thải có chi phí xây dựng và bảo dưỡng thấp, không yêu cầu kỹ thuật
phức tạp mà hiệu quả xử lý rất cao, đặc biệt là cho những nguồn nước thải không
điểm như nước mưa đô thị, nước thải sinh hoạt từ các cụm dân cư nông thôn, nước
thải nông nghiệp, thuỷ sản…
Ở Việt nam, nước thải nông nghiệp là một trong những nguồn chủ yếu gây ô
nhiễm môi trường và suy giảm chất lượng nước ở các vùng nông thôn. Nước thải
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 33
nông nghiệp bao gồm: Nước xả ra từ các chăn nuôi nông hộ, từ trang trại tập trung,
từ các đầm nuôi tôm và nước hồi quy từ đồng ruộng. Những nguồn xả thải này
thưòng có lượng rất lớn và chứa rất nhiều chất hữu cơ, vi rút, vi khuẩn gây bệnh và
nhiều thành phần độc hại khác. Quản lý và xử lý những nguồn nước thải nông
nghiệp ở Việt nam vẫn luôn là một thách thức do các địa phương thưòng rất nhiều
kinh phí, công nghệ và cán bộ kỹ thuật. Các vấn đề này hoàn toàn có thể giải quyết
được bằng cách áp dụng đất ngập nước nhân tạo.
2.3.4.2. Phân loại đất ngập nước nhân tạo xử lý nước
Có thể phân loại đất ngập nước xử lý nước thải thành hai loại:
- Loại 1: Đất ngập nước nhân tạo có dòng chảy mặt (Free water surface – FWS)
Đất ngập nước nhân tạo (bãi lọc trồng cây ngập nước) được thiết kế xử lý
theo dòng chảy mặt hoàn toàn giống đầm lầy tự nhiên.
 Nước chảy tràn qua lớp giá thể
 Mực nước nông <45cm
 Thực vật được sử dụng trồng: lau, sậy, cói. Các thực vật này có khả năng
hấp thụ khối lượng lớn nitơ và phốtpho
 Nước thải chăn nuôi chảy tràn qua bãi lọc với tỉ lệ chiều dài L, chiều rộng
W nhất định (10:1)
 Có lớp đất sét hoặc lớp vải địa kỹ thuật chống thấm
 Nước thải chảy từ một phía của bãi lọc ngấm qua lớp đất mặt đến các
đường ống góp. Nước trong ống góp trong và không còn chất dinh dưỡng.
Hình 2.4. Đất ngập nước nhân tạo có dòng chảy mặt
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 34
Fedaration 1990
- Loại 2: Đất ngập nước nhân tạo có dòng chảy ngầm (Subsurface flow Constructed
Wetland – SSF)
 Nước thải chảy bên dưới lớp giá thể
 Nước chảy ngầm trong lớp lọc. Lớp lọc là nơi thực vật phát triển trên đó
gồm có cát, sỏi, đá nhằm giữ độ xốp của lớp lọc. Dòng chảy phổ biến nhất
ở bãi lọc ngầm là dòng chảy ngang và được thiết kế với độ dốc ≤ 1%.
 Khi chảy qua lớp vật liệu lọc, nước thải chăn nuôi được lọc sạch nhờ tiếp
xúc với bề mặt của các hạt vật liệu lọc và vùng rễ của thực vật trồng trong
bãi lọc. vùng ngập nước thường thiếu ôxy nhưng thực vật của bãi lọc có
khả năng vận chuyển một lượng oxy đáng kể tới hệ thống rễ tạo nên tiểu
vùng hiếu khí cạnh rễ và vùng rễ.
Ngoài các yếu tố thiết kế dòng vào, dòng ra, thực vật như đối với đầm lầy
dòng chảy mặt, cần phải nghiên cứu kỹ nền đá sỏi: kích thước nền, kích thước đá
sỏi.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 35
Hình 2.5. Đất ngập nước nhân tạo có dòng chảy ngầm
Nguồn: Koottatep và Panuvatvanich, 2005
2.3.4.3. Khả năng xử lý chất ô nhiễm của đất ngập nước nhân tạo
Đất ngập nước hoạt động như một vật liệu thấm, lọc nước thải bẩn, sau khi
qua khu vực đất ngập nước, nước thải bẩn sẽ được lọc, khử các chất nitrogen,
phosphorus hay chất độc thông qua chức năng thấm lọc, lắng, hấp thu của bộ rễ, các
hạt trầm tích trong nước, hạt đất và các vi sinh vật hoạt động trong nền đất.
o Loại bỏ chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học
Phân hủy sinh học đóng vai trò quan trọng nhất trong việc loại bỏ chất hữu
cơ dạng hòa tan hay dạng keo có khả năng phân hủy sinh học trong nước thải. Vật
chất còn lại sẽ được loại bỏ qua quá trình lắng. Đối với đất ngập nước vai trò vi
sinh vật hiếu khí, tuỳ tiện & kị khí đối với việc loại bỏ BOD là quan trọng. Phân
hủy sinh học xảy ra khi các chất hữu cơ hòa tan mang vào lớp màng vi sinh bám
trên phần ngập nước của thực vật, hệ thống rễ và những vùng vật liệu lọc xung
quanh, nhờ quá trình khuếch tán. Vai trò của thực vật trong đất ngập nước là: cung
cấp môi trường thích hợp cho vi sinh vật thực hiện quá trình phân hủy sinh học
(hiếu khí) cư trú; vận chuyển oxy vào vùng rễ để cung cấp cho quá trình phân hủy
sinh học hiếu khí trong lớp vật liệu và bộ rễ.
o Loại bỏ các chất rắn( lọc)
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 36
Nhờ cơ chế lắng trọng lực vì hệ thống có thời gian lưu nước dài. Chất rắn
không lắng được, keo thì được loại bỏ qua cơ chế lọc (lớp vật liệu lọc), lắng, phân
hủy sinh học, dính bám, hấp phụ nhờ lực Var der Waals.
o Loại bỏ nitơ
Nitơ loại bỏ nhờ 3 cơ chế chủ yếu: nitrat hóa/khử nitrat; bay hơi ammoniac
và hấp thụ của thực vật.
Sự chuyển hóa Nitơ xảy ra ở tầng oxy hóa và khử của đất và nước; bề mặt
tiếp xúc giữa rễ và đất. Bề mặt chung giữa đất và rễ, oxy từ khí quyển khuếch tán
vào vùng rễ qua thân, lá của cây trồng trong bãi lọc tạo nên lớp màng giàu oxy. Quá
trình nitrat hóa diễn ra ở vùng rễ hiếu khí, NH4
+ chuyển thành NO3
-. Phần NO3
-
không được cây trồng hấp thụ sẽ khuếch tán vào vùng thiếu khí, bị khử thành N2 và
N2O do quá trình khử Nitrat. Lượng ammoniac trong vùng rễ được bổ sung nhờ
nguồn NH4
- từ vùng thiếu khí khuếch tán vào.
o Loại bỏ Photpho
Cơ chế loại bỏ gồm có sự hấp thụ của thực vật, quá trình đồng hóa của vi
khuẩn, sự hấp phụ lên đất, vật liệu lọc và các chất hữu cơ, kết tủa và lắng cùng
Ca2+, Mg2+, Fe3+, Mn2+. Khi thời gian lưu nước dài, đất sử dụng có cấu trúc mịn thì
cơ chế loại bỏ là hấp phụ và kết tủa.
 Sự hấp thu của thực vật: vô cơ phosphorus, chủ yếu Orthophotphat
(HPO4
2- và H2PO4
-) được lấy đi bởi những cây được bén rễ trong đất
hay nổi trong nước (bao gồm nhành tảo)
 Kết tủa: hạt vật chất (các chất vô cơ hoặc hữu cơ) chúng kết tủa vì
vận tốc nước giảm, chiều sâu nước sông và hoạt động lọc của cây và
tập hợp trên bề mặt đất.
 Sự phân hủy: chất hữu cơ của phosphorus bị phân hủy thành những
hợp chất phân tử hữu cơ nhỏ hơn vừa gián đoạn lại vừa hòa tan, và
cuối cùng tới orthophotphat bởi những vi sinh vật mà chúng dung
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 37
cacbon hữu cơ như một nguồn năng lượng hay chúng khuyết tán
ngược lại vào trong đất hay nước.
 Sự hút thấm bề mặt: gồm ba quá trình là sự hấp thụ của ion
orthophotphat bởi những đất sét và sắt hay những nhôm oxit
(chemisorptions) trong đất, và sự kết tủa của PO4
3- với sắt và những
nhôm oxit hoặc canxi bị nóng chảy
o Loại bỏ kim loại nặng
 Lọc qua lớp vật liệu lọc
 Kết tủa và lắng dạng hydroxit không tan trong vùng hiếu khí, dạng
sunfit kim loại trong vùng kỵ khí của lớp vật liệu.
 Hấp phụ lên các kết tủa oxyhydroxit sắt, mangan trong vùng hiếu khí.
 Kết hợp, lẫn với thực vật chết và đất.
 Hấp thụ vào rễ, thân và lá của thực vật.
o Loại bỏ vi khuẩn và virus
Chúng được loại bỏ nhờ: Sự bài tiết các chất kháng sinh từ rễ thực vật, quá
trình vật lý như kết dính, lắng, lọc, hấp phụ; bị tiêu diệt trong điều kiện môi trường
không thuận lợi trong thời gian dài. Cụ thể như: nhiệt độ, pH, bức xạ mặt trời, thiếu
chất dinh dưỡng do các sinh vật khác ăn.
2.3.4.4. Một số nghiên cứu về ứng dụng đất ngập nước nhân tạo trên
thế giới và Việt Nam
 Đất ngập nước xử lý nước thải trên thế giới.
- Nghiên cứu xử lý nước thải công nghiệp, nước rỉ bãi rác bằng bãi lọc trồng
cây.
- Nghiên cứu xử lý bùn bể phốt bằng bãi lọc ngầm trồng cây.
- Nghiên cứu về loại bỏ vi sinh vật trong nước thải.
- Bãi lọc trồng cây ở Bắc Âu.
 Đất ngập nước xử lý nước thải ở Việt Nam
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 38
- Công nghệ xử lý phân bùn bể photphat bằng bãi lọc ngầm trồng cây có dòng
chảy thẳng đứng - Trung tâm kỹ thuật môi trường đô thị và khu công nghiệp
- trường Đại học Xây dựng phối hợp với Viện KH & CN Môi trường Liên
bang Thụy Sỹ SANDEC, EAWAG
- Công trình nghiên cứu làm sạch nước Hồ Tây bằng cây thủy sinh
- Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng bãi lọc ngầm trồng trồng cây
dòng chảy thẳng đứng trong điều kiện Việt Nam - PGS.TS. Nguyễn Việt
Anh và nhóm nghiên cứu thực hiện
- Xây dựng mô hình hệ thống đất ngập nước nhân tạo để xử lý nước thải sinh
hoạt tại các xã Minh Nông, Bến Gót, Thành Phố Việt Trì - GS.TSKH Dương
Đức Tiến và các cộng sự thực hiện
- Nghiên cứu xử lý ô nhiễm N, P trong nước sông Tô Lịch bằng Bèo Tây -
Th.S Đào Văn Bảy và GS.TSKH Lâm Ngọc Thụ thực hiện
- Nghiên cứu sử dụng một số thực vật nước để làm sạch kim loại nặng trong
nước hồ Bảy Mẫu - PGS.TS Lê Thị Hiền Thảo – Trường Đại Học Xây Dựng
- Xử lý kim loại nặng (Cr, Pb2+ và Ni2+) trong nước thải công nghiệp bằng Bèo
Tây - Nhóm nghiên cứu thuộc Khoa Môi Trường , Trường Đại Học Khoa
Học Tự Nhiên
2.3.4.5. Ưu nhược – điểm khi sử dụng thực vật làm sạch môi trường
nước
 Ưu điểm:
- Hiệu quả xử lý chậm nhưng ổn định đối với các loại nước có BOD,
COD thấp, không có độc tố.
- Chi phí xử lý không cao.
- Quá trình công nghệ không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp.
- Sinh khối tạo ra sau quá trình xử lý được ứng dụng vào nhiều mục
đích khác nhau:
 Làm nguyên liệu cho thủ công mỹ nghệ.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 39
 Làm thực phẩm cho người và gia súc.
 Làm phân bón cải tạo đất: Sinh khối có thể thu hoạch, chế biến
thành phân hữu cơ, phụ gia cải tạo đất, bón trên rễ cây mới trồng,
đốt thành tro hay làm phân Compost.
 Tái tạo năng lượng: Sinh khối sử dung sản xuất Ethanol, đốt trực
tiếp thành củi.
 Nguyên liệu sản xuất bột giấy, giấy và sợi.
 Làm dược phẩm.
- Bộ rễ thân cây ngập nước là giá thể rất tốt đối với vi sinh vật, sự vận
chuyển của cây đưa VSV đi theo. Chúng dịch chuyển từ vị trí này đến
vị trí khác ở khu vực nước ô nhiễm, làm tăng khả năng chuyển hóa
vật chất trong nước, quan hệ giữa VSV và thực vật thủy sinh là quan
hệ cộng sinh.
- Sử dụng thực vật xử lý nước trong nhiều trường hợp không cần cung
cấp năng lượng. do vậy có thể ứng dụng ở những vùng hạn chế việc
cung cấp năng lượng.
 Nhược điểm:
- Diện tích cần dùng để xử lý chất thải lớn, chúng luôn đòi hỏi phải có
đủ ánh sáng. Sự tiếp xúc giữa thực vật và ánh sáng trong điều kiện có
đủ chất dinh dưỡng càng nhiều thì quá trình chuyển quá càng tốt. Do
vậy diện tích bề mặt càng nhiều càng tốt. Nó rất thích hợp cho những
vùng nông thôn, những vùng không được cấp điện.
- Trong trường hợp không có thực vật thủy sinh, VSV không
có nơi bám vào. Chúng dễ dàng trôi theo dòng nước hoặc lắng xuống
đáy. Rễ thực vật có thể là nơi các VSV gây hại định cư, chúng là tác
nhân sinh học gây ô nhiễm môi trường mạnh. Ngoài ra, thực vật
chiếm không gian lớn, ngăn cản ánh sáng chiếu sâu vào nước. Thảm
thực vật thủy sinh phủ kín bề mặt, tác dụng này tạo điều kiện cho các
VSV phát triển bao gồm có ích và có hại.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 40
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. Nghiên cứu tài liệu
- Điều tra về thành phần, tính chất nước thải chăn nuôi.
- Nghiên cứu các tài liệu có sẵn về cây Dầu mè (Jatropha curcas L.) ở Việt
Nam.
- Nghiên cứu thu hoạch các hình ảnh của thực vật.
- Nghiên cứu tài liệu về tình hình sinh trưởng và phát triển của cây, khả năng
nhiễm sâu bệnh.
- Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải bằng thực vật.
3.2. Nghiên cứu mô hình thực nghiệm
3.2.1. Mô hình thí nghiệm
3.2.1.1. Chuẩn bị cây và vật liệu thí nghiệm
 Vật liệu thí nghiệm:
 Bạt che mưa, nắng
 Xô nhựa 20l
 Ống nhựa 16mm
 Ống đong 100 ml
 Đá xây dựng, đá mi, cát
 Một số vật liệu khác: Gỗ, Gạch, cát, đá, Keo Dán, Silicon,…
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 41
H
Hình 3.1. Các vật liệu trong mô hình.
 Cây Jatropha được lấy từ khu trồng cây Jatropha ở Ninh Thuận, chọn những
cây 2 tháng tuổi, có chiều cao, số lá, chu vi thân tương đối giống nhau, lá
xanh tươi.
Theo đề tài cây thực hiện qua ba giai đoạn:
 Giai đoạn dưỡng cây Jatropha.
Chọn 12 cây Jatropha 2 tháng tuổi, rễ khoảng 7-11 cm và thân cây khoảng
26-32 cm, trồng ổn định trên các thùng thí nghiệm trong 3 tuần
Hình 3.2. Cây Jatropha được đo chiều dài và cân nặng trước khi cho vào mô hình.
 Giai đoạn cây thích nghi.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 42
Sau 3 tuần dưỡng, cây được thích nghi với môi trường nước thải chăn nuôi ở
nồng độ pha loãng tăng dần trong 18 ngày. Giai đoạn này giúp cây và VSV thích
ứng tốt với nước thải chăn nuôi, hạn chế sốc do sự thay đổi nồng độ.
 Giai đoạn thí nghiệm.
Cây được tưới nước thải chăn nuôi với các nồng độ khác nhau. Thời gian thí
nghiệm trong 4 tuần.
3.2.1.2. Xây dựng mô hình
Xô nhựa dung tích 20lit, chiều cao 30 cm, bán kính miệng 31cm, bán kính
đáy 25cm , phía dưới đáy mô hình có ống nhựa ∅ = 16 cm, dùng để lấy nước trong
mô hình ra.
H
ì
Hình 3.3. Mô hình thực vật.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 43
Bảng 3.1. Thành phần vật lý các vật liệu trong mô hình
Thông số
Đơn vị Cát Đá mi Đá lớn
Khối lượng riêng
Kg/m3 1266 3687 3820
Khả năng tích ẩm
Lít nước/kg vật liệu 0,24 0,043 0,0281
Khối lượng
kg 10 5 5
3.2.1.3. Thành phần nước thải đầu vào
- Địa điểm lấy mẫu: hộ gia đình chăn nuôi bò sữa ở xã Đông Thạnh – Hóc
Môn
- Thời gian lấy mẫu: 2 lần vào tháng 03 – 05/2010
- Thành phần nước thải chăn nuôi đầu vào
Bảng 3.2. Thành phần nước thải đầu vào
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
pH 7,8
COD mgO2/l 2944
BOD5 mgO2/l 710
N tổng mg/l 461.5
P tổng mg/l 3.8
3.2.2. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải chăn nuôi của
cây Jatropha
3.2.2.1. Khảo sát 1: Khảo sátngưỡng nồng độ thích hợp cho thực vật
Sau 3 tuần trồng ổn định trên các thùng thí nghiệm, cây được thích nghi với
môi trường nước thải chăn ở nồng độ pha loãng tăng dần trong 18 ngày, với mỗi
nồng độ lưu trong 3 ngày.Các mức nồng độ nước thải chăn nuôi phục vụ cho thí
nghiệm khảo sát ngưỡng chịu đựng của thực vật dao động từ 5%-50%, ngoài ra giai
đoạn này giúp cây thích ứng tốt với nước thải chăn nuôi, hạn chế sốc do sự thay đổi
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 44
nồng độ. Các chỉ tiêu pH, BOD5,COD, N tổng, P tổng của các mẫu nước pha loãng
được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu hóa sinh học của nước chăn nuôi pha loãng
Nồng độ pha
loãng
Chỉ tiêu
BOD5
( mg/l)
COD
(mg/l)
SS
(mg/l)
TN
(mg/l)
TP
(mg/l)
5% 35.5 147 289 23 0.19
10% 71 294 578 46 0.38
15% 106.5 442 867 69 0.57
20% 142 589 1155 92 0.76
30% 213 883 1733 138 1.14
40% 284 1178 2311 184 1.52
50% 355 1472 2889 231 1.90
60% 426 1766 3466 277 2.28
100% 710 2944 5777 461 3.80
Quan sát và ghi nhận các chỉ tiêu sinh trưởng, các biểu hiện của cây trông
môi trường bị ô nhiễm, số cây chết. Từ đó xác định được ngưỡng chịu đựng của
thực vật.
3.2.2.2. Khảo sát 2: Khảo sát lượng nước tưới thích hợp cho cây
Tưới nước với lưu lượng từ 1,5 lít, 2 lít, 2,5 lít, 3 lít vào mô hình, Kiểm tra
mỗi ngày, thêm vào lượng nước sạch đảm bảo duy trì mức nước không đổi trong
suốt thời gian lưu. Quan sát và ghi nhận các chỉ tiêu sinh trưởng, các biểu hiện của
cây, số cây chết. Từ đó, xác định được ngưỡng chịu đựng của cây.
3.2.2.3. Khảo sát 3: thời gian lưu nước, và nồng độ thích hợp cho thực vật
Tưới nước thải chăn nuôi ở các nồng độ khác nhau 10%, 20%, 30%, 40% lên
mô hình. Thu nước ở van xả nước đặt ở dưới mô hình sau thời gian lưu nước là 3,
5, 7 ngày. Đo các thông số của mẫu nước đầu ra của mô hình, tính toán hiệu quả xử
lý. So sánh với mẫu nước đầu ra của mô hình đối chứng là đất không trồng cây. Thí
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 45
nghiệm lô trồng cây được lặp lại 4 lần, lô đối chứng lập lại 2 lần. Từ đó rút ra được
thời gian lưu nước, nồng độ thích hợp.
Hình 3.4. Nồng độ nước thải từ 10-40%
Bảng 3.4 : Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Lô 1 Lô 2 Lô đối chứng
10% 30% 10%
40% 10% 20%
20% 40% 30%
30% 20% 40%
Ghi chú: 10%, 20%, 30%,40% là nồng độ pha loãng nước thải chăn nuôi
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 46
3.2.2.4. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm chỉ tiêu bay hơi nước trong mô hình, chỉ tiêu
lý hóa, sinh học của nước đầu vào và đầu ra (COD, BOD, N, P, SS), chỉ tiêu sinh
trưởng của cây trồng.
Các chỉ tiêu bay hơi nước trong mô hình
Lượng nước được tưới vào mô hình trồng cây và mô hình đối chứng lấy từ
kết quả của quá trình khảo sát lượng nước tưới thích hợp vào cây. Mỗi ngày, mở
van xả ở mỗi mô hình, rút toàn bộ nước trong mô hình ra. Dung ống đong đo lượng
nước vừa rút ra, ghi chép lại chính xác tới từng ml. Từ đó suy ra được lượng nước
bay hơi từ bề mặt cát ( qua mô hình đối chứng không trồng cây) và lượng nước bay
hơi qua bề mặt lá (bằng cách lấy lượng nước còn lai trong mô hình đối chứng trừ đi
lượng nước trong mô hình trồng cây). Bổ sung nước sạch trở lại mô hình đúng với
lượng nước ban đầu
Hình 3.5. Cân bằng nước cho mô hình
Các chỉ tiêu lý hóa, sinh học của nước đầu vào và đầu ra
 Xác định các thông số đầu vào và ra của nước thải:
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 47
Bảng 3.5. Các phương pháp dùng để phân tích các chỉ tiêu môi trường.
Chỉ tiêu
Phương pháp
BOD5 Winkler cải tiến
COD Phương pháp đun kín
N Phân huỷ và chưng cất Kieldal
P
phương pháp dựa vào phản ứng giữa ion PO4(3-) với
ammonium molipdat và và SnCl2
SS
phương pháp khối lượng
Phân tích kết cấu đất theo phương pháp Savinốp (phương pháp rây khô).
Hiệu suất của mô hình được tính bằng công thức
H% =
A − B
A
× 100%
Trong đó:
 A: giá trị thông số trước xử lý.
 B: giá trị thông số sau xử lý.
Chỉ tiêu sinh trưởng của cây
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng: chiều cao (cm), số lá cây.. tình hình
sâu bệnh hại.
- Chiều dài cây dài thân cây được tính từ mặt đất cho đến ngọn, số lá
của cây được đếm từ gốc cho đến ngọn.
3.2.3. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu khả năng sử dụng nước thải chăn nuôi
làm nguồn dinh dưỡng của cây Jatropha
Khảo sát 4: Khảo sát khả năng sử dụng nguồn dinh dưỡng đạm từ nước
thải chăn nuôi
Các chỉ tiêu cần khảo để thấy khả năng sử dụng nguồn dinh dưỡng đạm
trong nước thải chăn nuôi của cây Jatropha:
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 48
Sự tăng sinh khối (tươi và khô) của cây dầu mè trong môi trường
nước thải chăn nuôi
Trước khi tiến hành thí nghiệm, cây cần được đo chiều cao và khối lượng.
Sau khi quá trình thí nghiệm xong, cân đo lại chiều và khối lượng để xác định khối
lượng sinh khối tươi của cây.
Sự tích lũy nitrogen trong cát và sự phân bố nitrogen trong rễ, thân,
lá của cây
Đối với mẫu cát: sau khi mô hình vận hành xong, mẫu vật liệu được thu gom
lại và được trộn lại tạo mẫu đồng nhất.
Cân 10 g mẫu cho vào 100ml nước cất, lắc trong 1 giờ để trích ly mẫu. Phân
tích chỉ tiêu N tổng cho 100ml nước đó. Từ đó suy ra được khả năng tích lũy Nitơ
trên vật liệu.
Lượng tích lũy N trong vật liệu bằng lượng N có trong cát bằng lượng N tích
lũy trong cát sau khi vận hành mô hình trừ đi lượng N có trong cát ban đầu.
Đối với mẫu thực vật: chọn cây ở nồng độ lớn nhất 40% để phân tích .
Mẫu thực vật được chia làm 3 phần: rễ, thân, lá. Cân khối lượng tươi của 3
phần này.
Sấy khô mẫu thực vật ở nhiệt độ 100 -105 0C, hút ẩm trong bình hút ẩm
trong 1 giờ, đem ra cân lại.
Sau đó tiến hành nghiền mẫu. Cân 0,1g mẫu đem đi phân tích Nitơ tổng. Từ
đó suy ra khả năng tích lũy nitơ ở các phần khác nhau của thực vật.
Lượng tích lũy N tích lũy thực vật bằng tổng lượng N đo được trong các
phần khác nhau của thực vật
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 49
Hình 3.4. Mẫu thực vật được chia làm 3 phần rễ, thân, lá.
3.2.4. Kế hoạch thực hiện thí nghiệm
Đợt thí
nghiệm
Khảo sát Thời gian
Thu thập tài
liệu
1/03/2010 – 24/03/2010
Chuẩn bị mô
hình
25/03/2010 – 17/04/2010
Thí nghiệm1 Khảo sát 1 18/04/2010 – 06/05/2010
Khảo sát 2 08/05/2010 – 10/05/2010
Khảo
sát 3
Thời gian lưu nước 3 ngày 11/05/2010 – 13/05/2010
Thời gian lưu nước 7 ngày 14/05/2010 -20/05/2010
Thời gian lưu mẫu 5 ngày 21/05/2010 – 25/05/2010
Thời gian lưu mẫu 3 ngày 26/05/2010 -28/05/2010
Thời gian lưu mẫu 5 ngày 29/05/2010 – 2/06/2010
Thời gian lưu mẫu 7 ngày 3/6 /2010 -10/6/2010
Thí nghiệm
2
Khảo
sát 4
Khả năng tích lũy đạm trong
thực vật và môi trường đất
11/06/2010 -15/06/2010
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 50
3.2.5. Phương pháp xử lý kết quả thí nghiệm
Mỗi thông số liên quan được phân tích từ 3-5 lần để thu nhận giá trị trung
bình qua các lần đo. kết quả của các thông số tại mỗi thời điểm đo được xử lý:
- Kiểm tra và loại bỏ các thông số thô đại.
- Tính giá trị trung bình của các thông số đo sau khi đã loại sai số thô.
- Tính độ lệch chuẩn của giá trị trung bình. Giá trị trung bình được
chọn để tính toán và thể hiện trên đồ thị, số liệu tính toán cụ thể của
giá trị trung bình và sai số của giá trị trung bình được trình bày trong
phụ lục.
Các số liệu được xử lý bằng phần mền Excel và được báo cáo chi tiết trong
phụ lục của đề tài.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 51
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ – THẢO LUẬN
4.1. Khảo sát ngưỡng nồng độ thích hợp của cây
Sau quá trình thí nghiệm khảo sát ngưỡng nồng độ thích hợp cho cây, biểu
hiện phản ứng của cây với các nồng độ nước thải chăn nuôi khác nhau được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 4.1. Biểu hiện của thực vật trong quá trình khảo sát
Nồng độ pha
loãng
Biểu hiện của cây
5% Cây phát triển bình thường, lá xanh tươi tốt, chồi cây phát triển bình thường.
10% Cây phát triển bình thường, lá xanh tươi tốt, chồi cây phát triển bình thường.
15% Cây phát triển bình thường, lá xanh tươi tốt, chồi cây phát triển bình thường.
20% Cây phát triển bình thường, lá xanh tươi tốt, chồi cây phát triển bình thường.
30% Vài cây xuất hiện lá vàng, tốc độ phát triển chồi chậm hơn mấy ngày trước.
40% Lá cây vàng và rụng, chồi chậm phát triển, tốc độ lá lớn chậm
Nhận xét: Sau quá trình thích nghi nước thải, từ nồng độ 5%, đến 20% cây
vẫn phát triển tốt, bình thường. Nhưng khi sang nồng độ 30% vài lá có biểu hiện
vàng, sang tới nồng độ 40% lá cây một số chậu rụng lá, cây phát triển chậm. Vì
vây, sau quá trình khảo xác nồng độ thích hợp cho cây chọn 4 mức độ nồng độ
10%, 20%, 30%, 40% để phục vụ cho các khảo sát tiếp theo.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 52
Hình 4.1. Phản ứng của cây ở giai đoạn thích nghi nồng độ nước thải 20%.
Hình 4.2. Phản ứng của cây ở giai đoạn thích nghi nồng độ nước thải 30%.
Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân
MSSV: 106108015 Trang 53
Hình 4.3. Phản ứng của cây ở giai đoạn thích nghi nồng độ nước thải 40%.
4.2. Khảo sát lưu lượng tưới thích hợp cho cây
Tưới nước với lưu lượng từ 1,5 lít, 2 lít, 2,5 lít, 3 lít vào mô hình, Kiểm tra
mỗi ngày, thêm vào lượng nước sạch đảm bảo duy trì mức nước không đổi trong
suốt thời gian lưu. Sau 3 ngày, khảo sát lưu lượng tưới thích hợp biểu hiện của thực
vật như sau:
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8

More Related Content

What's hot

đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trường
Khoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trườngKhoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trường
Khoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trườngLuanvantot.com 0934.573.149
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu xây dựng mô hình trạm trung chuyển rác thiết kế ngầm cho quận tân ...
Nghiên cứu xây dựng mô hình trạm trung chuyển rác thiết kế ngầm cho quận tân ...Nghiên cứu xây dựng mô hình trạm trung chuyển rác thiết kế ngầm cho quận tân ...
Nghiên cứu xây dựng mô hình trạm trung chuyển rác thiết kế ngầm cho quận tân ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (20)

đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
 
Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài thực trạng thị trường bất động sản, HAY, ĐIỂM 8
 
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
đáNh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên đị...
 
Khoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trường
Khoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trườngKhoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trường
Khoá luận công tác quản lý môi trường tại công ty môi trường
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOTLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
 
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
 
Luận văn: Kiến trúc cảnh quan khu đô thị Cienco 5, quảng ninh
Luận văn: Kiến trúc cảnh quan khu đô thị Cienco 5, quảng ninhLuận văn: Kiến trúc cảnh quan khu đô thị Cienco 5, quảng ninh
Luận văn: Kiến trúc cảnh quan khu đô thị Cienco 5, quảng ninh
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAYĐề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
 
Đồ án môn học thiết kế trạm xử lý nước thải KCN Hiệp Phước
Đồ án môn học thiết kế trạm xử lý nước thải KCN Hiệp PhướcĐồ án môn học thiết kế trạm xử lý nước thải KCN Hiệp Phước
Đồ án môn học thiết kế trạm xử lý nước thải KCN Hiệp Phước
 
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vậtQuản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, HAY
 
Đề tài: Xác định hàm lượng sắt hoà tan trong nước, HOT, 9đ
Đề tài: Xác định hàm lượng sắt hoà tan trong nước, HOT, 9đĐề tài: Xác định hàm lượng sắt hoà tan trong nước, HOT, 9đ
Đề tài: Xác định hàm lượng sắt hoà tan trong nước, HOT, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải rắn tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải rắn tại TP Đà Nẵng, 9đLuận văn: Pháp luật về quản lý chất thải rắn tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải rắn tại TP Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóaLuận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
 
Nghiên cứu xây dựng mô hình trạm trung chuyển rác thiết kế ngầm cho quận tân ...
Nghiên cứu xây dựng mô hình trạm trung chuyển rác thiết kế ngầm cho quận tân ...Nghiên cứu xây dựng mô hình trạm trung chuyển rác thiết kế ngầm cho quận tân ...
Nghiên cứu xây dựng mô hình trạm trung chuyển rác thiết kế ngầm cho quận tân ...
 

Similar to Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8

rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giá
rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giárác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giá
rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giáthapxu
 
[Sáng kiến cộng đồng] Dự án bùn thải ao nuôi tôm
[Sáng kiến cộng đồng] Dự án bùn thải ao nuôi tôm[Sáng kiến cộng đồng] Dự án bùn thải ao nuôi tôm
[Sáng kiến cộng đồng] Dự án bùn thải ao nuôi tômInnovation Hub
 
Thực trạng ô nhiễm môi trường
Thực trạng ô nhiễm môi trườngThực trạng ô nhiễm môi trường
Thực trạng ô nhiễm môi trườngChém Gió Thành Bão
 
De cuong ppnckhmt nhom dh10 mt (wetland và nuoc thai viet thang)
De cuong ppnckhmt nhom dh10 mt (wetland và nuoc thai viet thang)De cuong ppnckhmt nhom dh10 mt (wetland và nuoc thai viet thang)
De cuong ppnckhmt nhom dh10 mt (wetland và nuoc thai viet thang)Thu Thu
 
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhómBài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhómtrongluc01
 
Sản xuất phân bón vi sinh từ lục bình
Sản xuất phân bón vi sinh từ lục bìnhSản xuất phân bón vi sinh từ lục bình
Sản xuất phân bón vi sinh từ lục bìnhNhuoc Tran
 
Tìm hiểu về vi khuẩn nitrat hóa, phương pháp tăng sinh, phân lập, xác định ho...
Tìm hiểu về vi khuẩn nitrat hóa, phương pháp tăng sinh, phân lập, xác định ho...Tìm hiểu về vi khuẩn nitrat hóa, phương pháp tăng sinh, phân lập, xác định ho...
Tìm hiểu về vi khuẩn nitrat hóa, phương pháp tăng sinh, phân lập, xác định ho...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
[Sáng kiến cộng đồng] Đề án xử lý bã cà phê làm phân bón
[Sáng kiến cộng đồng] Đề án xử lý bã cà phê làm phân bón[Sáng kiến cộng đồng] Đề án xử lý bã cà phê làm phân bón
[Sáng kiến cộng đồng] Đề án xử lý bã cà phê làm phân bónInnovation Hub
 
Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...
Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...
Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22-23.pdf
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22-23.pdfTHUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22-23.pdf
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22-23.pdfMinhCao959822
 
[Sáng kiến cộng đồng] Đề án xử lý phế thải cây thanh long làm phân bón
[Sáng kiến cộng đồng] Đề án xử lý phế thải cây thanh long làm phân bón[Sáng kiến cộng đồng] Đề án xử lý phế thải cây thanh long làm phân bón
[Sáng kiến cộng đồng] Đề án xử lý phế thải cây thanh long làm phân bónInnovation Hub
 
Bài giảng vsv nông nghiệp
Bài giảng vsv nông nghiệpBài giảng vsv nông nghiệp
Bài giảng vsv nông nghiệpChu Kien
 

Similar to Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8 (20)

Đề tài: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi, HAY
Đề tài: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi, HAYĐề tài: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi, HAY
Đề tài: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi, HAY
 
rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giá
rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giárác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giá
rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giá
 
[Sáng kiến cộng đồng] Dự án bùn thải ao nuôi tôm
[Sáng kiến cộng đồng] Dự án bùn thải ao nuôi tôm[Sáng kiến cộng đồng] Dự án bùn thải ao nuôi tôm
[Sáng kiến cộng đồng] Dự án bùn thải ao nuôi tôm
 
Thực trạng ô nhiễm môi trường
Thực trạng ô nhiễm môi trườngThực trạng ô nhiễm môi trường
Thực trạng ô nhiễm môi trường
 
Công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
Công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái NguyênCông tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
Công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
 
De cuong ppnckhmt nhom dh10 mt (wetland và nuoc thai viet thang)
De cuong ppnckhmt nhom dh10 mt (wetland và nuoc thai viet thang)De cuong ppnckhmt nhom dh10 mt (wetland và nuoc thai viet thang)
De cuong ppnckhmt nhom dh10 mt (wetland và nuoc thai viet thang)
 
3
33
3
 
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả quy trình xử lý nước thải sinh hoạt, HAY
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả quy trình xử lý nước thải sinh hoạt, HAYKhóa luận: Đánh giá hiệu quả quy trình xử lý nước thải sinh hoạt, HAY
Khóa luận: Đánh giá hiệu quả quy trình xử lý nước thải sinh hoạt, HAY
 
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...
Khảo sát hiệu quả xử lý nước thải chế biến thịt và thủy sản của một số chủng ...
 
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhómBài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
 
Sản xuất phân bón vi sinh từ lục bình
Sản xuất phân bón vi sinh từ lục bìnhSản xuất phân bón vi sinh từ lục bình
Sản xuất phân bón vi sinh từ lục bình
 
Sử dụng phân hữu cơ với Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạc
Sử dụng phân hữu cơ với Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạcSử dụng phân hữu cơ với Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạc
Sử dụng phân hữu cơ với Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạc
 
Tìm hiểu về vi khuẩn nitrat hóa, phương pháp tăng sinh, phân lập, xác định ho...
Tìm hiểu về vi khuẩn nitrat hóa, phương pháp tăng sinh, phân lập, xác định ho...Tìm hiểu về vi khuẩn nitrat hóa, phương pháp tăng sinh, phân lập, xác định ho...
Tìm hiểu về vi khuẩn nitrat hóa, phương pháp tăng sinh, phân lập, xác định ho...
 
Đề tài nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAYĐề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
 
[Sáng kiến cộng đồng] Đề án xử lý bã cà phê làm phân bón
[Sáng kiến cộng đồng] Đề án xử lý bã cà phê làm phân bón[Sáng kiến cộng đồng] Đề án xử lý bã cà phê làm phân bón
[Sáng kiến cộng đồng] Đề án xử lý bã cà phê làm phân bón
 
Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...
Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...
Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...
 
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...
Nghiên cứu tuyển chọn một số vi khuẩn có hoạt tính phân giải protein cao ứng ...
 
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22-23.pdf
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22-23.pdfTHUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22-23.pdf
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22-23.pdf
 
[Sáng kiến cộng đồng] Đề án xử lý phế thải cây thanh long làm phân bón
[Sáng kiến cộng đồng] Đề án xử lý phế thải cây thanh long làm phân bón[Sáng kiến cộng đồng] Đề án xử lý phế thải cây thanh long làm phân bón
[Sáng kiến cộng đồng] Đề án xử lý phế thải cây thanh long làm phân bón
 
Bài giảng vsv nông nghiệp
Bài giảng vsv nông nghiệpBài giảng vsv nông nghiệp
Bài giảng vsv nông nghiệp
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8

  • 1. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 1 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Từ xưa đến nay, nước ta vốn là nước một nước nông nghiệp, khoảng 71,89% dân số sống tại nông thôn, cuộc sống của người dân chủ yếu dựa vào trồng trọt và chăn nuôi. Trong những năm gần đây, do quá trình đô thị hóa - hiện đại hóa, nên diện tích đất canh tác dần bị thu hẹp, năng suất cây trồng khó có những đột biến nhảy vọt, vì vậy ngành chăn nuôi sẽ là hướng phát triển kinh tế hộ và được đẩy mạnh trong những năm tới; phát triển chăn nuôi giúp cho việc xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sống cho người nông dân. Tuy nhiên từ việc phát triển cao độ này, đã làm phát sinh một vấn đề nan giải, thu hút sự quan tâm sâu sắc của xã hội đó là sự ô nhiễm môi trường. Ở Việt Nam nói chung và khu vực phía Nam nói riêng, khía cạnh môi trường của ngành chăn nuôi chưa được quan tâm đúng mức. Trong quá trình phát triển sản xuất chăn nuôi với qui mô ngày càng lớn như hiện nay, một lượng chất thải sinh ra gây tác hại xấu đến môi trường. Theo tính toán của V. Klooster, 1996, thì lượng NH3 phát sinh từ chăn nuôi vào khí quyển vào khoảng 45  1012 gT N/năm, nhiều hơn bất kỳ từ nguồn nào khác. Để sản xuất 1000 kg thịt heo thì đồng thời hàng ngày sản sinh ra 84 kg nước tiểu, 39 kg phân, 11 kg TS, 3,1 kg BOD5, 0,24 NH4-N, chưa kể ô nhiễm từ nước tắm và rửa chuồng. Theo số liệu thống kê 01/10/2008, Việt Nam có gần 2,90 triệu con trâu; 6,34 triệu con bò; 26,701 triệu con lợn; 247,320 triệu con gia cầm; 1,48 triệu con dê, cừu; 121 ngàn con ngựa. Với lượng gia súc này ước tính chất thải rắn của đàn vật nuôi nước ta khoảng 80-90 triệu tấn, chất thải lỏng ước tính vài chục tỷ m3; chất thải khí khoảng vài trăm triệu tấn. Đây là một trong nguồn thải gây ô nhiễm nguồn nước và không khí và đang trở thành một vấn đề quan tâm của công chúng và các cơ quan quản lý môi trường. Để giải quyết bài toán về môi trường, các nhà quản lý môi trên thế giới cũng như Việt Nam ta thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật, đưa các trang thiết bị
  • 2. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 2 vào quá trình xử lý nhằm giữ lại các chất ô nhiễm hoặc chuyển chúng từ dạng độc sang dạng không độc, thải ra môi trường. Nhưng với giải pháp này, lại tạo ra sản phẩm vô cơ và chất độc hại, và đòi hỏi chi phí đầu tư, vận hành lớn mà không phải cơ sở sản xuất nào cũng thực hiện được, đặc biệt là những hộ kinh tế chăn nuôi nhỏ lẻ ở nông thôn Việt Nam. Trước tình hình đó, việc tìm ra những phương pháp xử lý mà ít tốn kém và ít sử dụng hoá chất là vấn đề đang được các nhà nghiên cứu tìm hiểu. Trước yêu cầu đó phương pháp phytoremediation sử dụng thực vật có khả năng hấp thụ chất ô nhiễm trong môi trường nước hay đất để xử lý, cải tạo môi trường bị ô nhiễm đã được tìm ra và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam. Phương pháp sử dụng thực vật xử lý chất ô nhiễm là một phương pháp đơn giản, vốn đầu tư thấp, không tạo ra các sản phẩm vô cơ và chất độc hại, thích hợp cho hộ chăn nuôi nhỏ lẻ ở những vùng nông thôn, những vùng chưa có hoặc thiếu điện. Hơn thế nữa sử dụng thực vật còn mang lại vẻ đẹp về mặt cảnh quanvà tạo ra một nguồn năng lượng sạch đáp ứng được nhu cầu về năng lượng đang thiếu thốn của thế giới. Vì vậy sử dụng thực vật để xử lý nước thải chăn nuôi nhằm góp phần tìm ra một giải pháp thích hợp cho công tác giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ hệ thống sản xuất ngành chăn nuôi và giải quyết vấn đề năng lượng cho xã hội. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè (Jatropha curcas L.) trên mô hình bãi lọc thực vật. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu tìm ra các thông số: - Khả năng xử lý nước thải chăn nuôi của mô hình bãi lọc thực vật trồng cây dầu mè, thể hiện qua việc khảo sát về lượng nước tưới, nồng độ nước thải chăn nuôi thích hợp, thời gian lưu nước. - Nghiên cứu khả năng sử dụng nước thải chăn nuôi như một nguồn dinh dưỡng thông qua các khảo sát: phát triển chiều cao, tích lũy sinh khối của cây dầu mè.
  • 3. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 3 1.3. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu về thành phần, tính chất của nước thải, đời sống và khả năng phát triên của cây dầu mè (Jatropha curcas L.), khả năng lọc nước của đất và các đề tài nghiên cứu xử lý nước thải bằng thực vật tương tự khác. - Chuẩn bị mô hình thí nghiệm: dựng mô hình và đo đạc các thông số vật lý, hóa học của mô hình; tạo điều kiện thích nghi cho cây dầu mè, đo đạc các thông số đầu vào của nước thải chăn nuôi. - Vận hành mô hình: Thí nghiệm 1: Nghiên cứu khả năng xử lý nước của cây dầu mè thông qua các khảo sát ngưỡng chịu đựng của cây, lượng nước tưới, nồng độ thích hợp và thời gian lưu nước tối ưu , được kiểm tra qua: tốc độ bay hơi nước bề mặt,các biểu hiện của cây trong môi trường nước thải, các chỉ tiêu tăng trưởng, phát triển của thực vật, các chỉ tiêu COD, BOD5, SS, N, P. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu khả năng sử dụng nước thải chăn nuôi làm nguồn dinh dưỡng thông qua các khảo sát các chỉ tiêu tăng trưởng của cây, phát triển chiều cao, tốc độ phát triển lá, tăng trưởng sinh khối của cây, khả năng tích lũy đạm trong cơ thể của cây cũng như các thành phần của cây. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu liên quan đến đề tài như thành phần tính chất nước nước thải chăn nuôi, phương pháp xử lý nước thải bằng thực vật. - Phương pháp lấy mẫu. - Phương pháp nghiên cứu trên mô hình. - Phương pháp phân tích để đánh giá khả năng xử lý nước thải chăn nuôi của cây dầu mè thông qua sự biến thiên đầu vào và đầu ra của các chỉ tiêu COD, BOD5, SS, N, P.
  • 4. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 4 - Phương pháp quan sát, ghi hình, đo đạc những thay đổi của thực vật khi thích nghi với môi trường nước thải, và các chỉ tiêu sinh trưởng của cây như chiều cao, số lượng lá… 1.5. Giới hạn đề tài Thực hiện trên mô hình đất ngập nước nhân tạo có dòng chảy bên dưới. Chỉ kiểm tra các thông số BOD5, COD, tổng N,P và SS. Đề tài nghiên cứu chỉ mới thực hiện trong phạm vi mô hình, chưa thực hiện ra ngoài môi trường. Thực vật sử dụng là cây dầu mè 2 tháng tuổi, chưa khảo xác được khả năng xử lý nước của thực vật qua các giai đoạn phát triển của cây. Chỉ mới khảo xác trên loại nước thải chăn nuôi . 1.6. Thời gian địa điểm Thời gian: đồ án được thực hiện trong thời gian 3 tháng từ ngày 01/4/2010 đến ngày 01/07/2010. Địa điểm:  Mô hình được đặt tại nhà 155/13 Cao Đạt Phường 1 Quận 5.  Các chỉ tiêu được phân tích tại : phòng thí nghiệm khoa môi trường và công nghệ sinh học của trường đại học kỹ thuật công nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh. 1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1.7.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu sẽ xác đinh được khả năng xử lý của cây Jatropha đối với môi trường nước thải chăn nuôi, các thông số này rất cần thiết để tính toán ra một bãi lọc thực vật hoàn thiện để xử lý nước thải chăn nuôi. 1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn
  • 5. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 5 Ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt từ ngành chăn nuôi, giúp ngành chăn nuôi ngày càng phát triển hơn.Ngoài ra bãi lọc thực vật sẽ tạo ra một nguồn lợi lớn từ việc thu hoạch hạt cây Jaropha, tạo thêm việc làm cho người dân, cải tạo vi khi hậu xung quanh bãi lọc thực vật. 1.8. Tính mới của đề tài Việc sử dụng thực vật để xử lý, loại bỏ chất ô nhiễm đã được áp dụng rộng rãi từ lâu, đây là một phương pháp, một công nghệ thân thiện với môi trường, không hoặc ít dùng hóa chất, chi phí xử dụng thấp hơn rất nhiều so với các công nghệ truyền thống. Tuy nhiên đề tài đưa ra một hướng mới là sử dụng cây Jatropha để xử lý chất thải, cây có ưu điểm là có khẳng chịu hạn cao, thích nghi với môi trường nước thải tốt và hơn hết là có tuổi thọ cao hơn các loài cây thủy sinh, cây thủy sinh có tuổi thọ thấp nên khi chết đi sẽ tạo ra một nguồn ô nhiễm khác. Ngoài các tính năng đó, cây Jatropha cung cấp một nguồn lợi lớn, cũng như cung cấp một nguồn nguyên liệu sạch, hạn chế được việc khai thác dâu mỏ dưới lòng đất, gây ô nhiễm cho môi trường.
  • 6. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA ĐỀ BÀI 2.1. Tổng quan về chất thải chăn nuôi và tác động môi trường của chất thải chăn nuôi 2.1.1. Thành phần và tính chất của chất thải chăn nuôi 2.1.1.1. Nguồn phát thải ô nhiễm Chất thải sinh ra do hoạt động chăn nuôi bao gồm chất thải ở dạng lỏng như phân, thức ăn, ổ lót, xác gia súc, gia cầm chết, vỏ bao bì thuốc thú y, nước tiểu, nước rửa chuồng…và khí thải chăn nuôi. Khối lượng chất thải sinh ra từ vật nuôi phụ thuộc vào chủng loại, giống, giai đoạn sinh trưởng, chế độ dinh dưỡng và phương thức vệ sinh chuồng trại. Số lượng gia súc, gia cầm như hiện nay thì khối lượng chất thải hàng ngày do ngành chăn nuôi tại Thành Phố Hồ Chí Minh thải ra đến vài trăm ngàn tấn dưới nhiều dạng rắn, lỏng, khí. 2.1.1.2. Thành phần chất thải rắn a. Xác gia súc Chúng có đặc tính phân huỷ sinh học, bốc mùi hôi thối lan nhanh trong không khí và cũng như tác nhân truyền cho người và vật nuôi.Thường heo chết sau 2 ngày là mùi sinh rất khó chịu, nếu xử lý không kịp để lâu sẽ gây tác hại rất nghiêm trọng đến môi trường. b. Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác Chăn nuôi dùng ổ lót như rơm rạ, vải,…sau một thời gian sử dụng thì phải thải bỏ, những chất thải này có thể mang theo phân, nước tiểu và vi sinh vật gây bệnh nên cần phải xử lý không được để ngoài môi trường. Thức ăn thừa, thức ăn bị rơi vãi từ chăn nuôi cũng góp phần gây ô nhiễm môi trường. Thành phần của chúng hầu hết là các chất hữu cơ dễ phân huỷ như
  • 7. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 7 cám, ngũ cốc, bột cá, tôm, vỏ sò, khoáng chất,… Trong tự nhiên chất thải này bị phân huỷ sinh ra mùi khó chịu, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. c. Phân Phân là phần thức ăn không được gia súc hấp thu, bị bài tiết ra ngoài bao gồm: các thức ăn mà cơ thể vật nuôi không thể không hấp thu được hay các chất không được các men tiêu hoá hay các vi sinh tiêu hoá (như chất xơ, prôtêin, chất béo…), các thức ăn bổ sung (thuốc kích thích tăng trưởng, dư lượng kháng sinh,…), các men tiêu hoá sau khi sử dụng bị mất hoạt tính, các mô tróc ra từ niêm mạc ống tiêu hoá và chất nhờn,.…Ngoài ra thành phần của phân còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và tuỳ từng giai đoạn phát triển của gia súc, gia cầm mà nhu cầu dinh dưỡng có sự khác nhau, vì vậy thành phần và khối lượng của phân cũng khác nhau. Do đó, phân là chất thải rắn thường xuyên sinh ra trong trại chăn nuôi heo. Trong phân gia súc, gia cầm chứa các chất dinh dưỡng có thể hỗ trợ cho trồng trọt và làm tăng độ màu mỡ của đất. Bảng 2.1. Lượng phân thải ra hằng ngày Trọng lượng gia súc Lượng phân (kg/ngày) Dưới 10 kg 0,5 – 1,0 Từ 15 đến 45 k g 1,0 – 3.0 Từ 45 đến 100 kg 3,0 – 5,0 Từ 100 trở lên 5,0 – 7,0 Nguồn: Hill và Toller, 1974
  • 8. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 8 Bảng 2.2. Thành phần hóa học của phân gia súc Đặc tính Giá trị Đơn vị pH 6,47 – 6,95 Vật chất khô 213 – 342 g/kg NH4-N 0,66 – 0,76 g/kg N 7,99 – 9,32 g/kg Tro 32,5 – 93,3 g/kg Chất xơ 151 – 261 g/kg Carbonates 0,23 – 2,11 g/kg Các axit béo mạch ngắn 3,83 – 4,47 g/kg Nguồn: Trương Thanh Cảnh & cộng tác viên, 1997-1998 Ngoài ra trong phân gia súc còn chứa rất nhiều virus, vi trùng, ấu trùng, trứng giun sán … có hại cho sức khỏe của con người và gia súc. Các loại này có thể tồn tại từ vài ngày đến vài tháng trong phân, trong nước thải và trong đất. d. Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y Các vật dụng chăn nuôi hay thú y bị bỏ lại như bao bì, kim tiêm, chai lọ đựng thức ăn, thuốc thú y,…cũng là một nguồn quan trọng dễ gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệt các bệnh phẩm thú y, thuốc khử trùng, bao bì đựng thuốc có thể xếp vào loại các chất thải nguy hại, cần phải có biện pháp xử lý như chất thải nguy hại. 2.1.1.3. Thành phần chất thải lỏng a. Nước tiểu Số lượng và thành phần nước tiểu thay đổi tuỳ thuộc loại gia súc, gia cầm, tuổi, chế độ dinh dưỡng và điều kiện khí hậu.
  • 9. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 9 Bảng 2.3. Lượng nước tiểu thải ra hằng ngày. Trọng lượng gia súc Lượng nước tiểu (kg/ngày) Dưới 10 kg 0,3 – 0,7 Từ 15 đến 45 kg 0,7 – 2,0 Từ 45 đến 100 kg 2,0 – 4,0 Từ 100 trở lên 4,0 – 5,0 Nguồn: Hill và Toller, 1974 Thành phần nước tiểu chủ yếu là nước (chiếm trên 90% tổng khối lượng nước tiểu). Ngoài ra, nước tiểu còn chứa một lượng lớn nitơ (phần lớn dưới dạng urê) và phốtpho. Urê trong nước tiểu dễ phân huỷ trong điều kiện có oxy tạo thành khí ammoniac. Do đó, khi động vật bài tiết ra bên ngoài chúng dễ dàng phân huỷ tạo thành amoniac gây mùi hôi. Nhưng nếu sử dụng bón cho cây trồng thì đây là nguồn phân bón giàu nitơ, phốt pho và kali. Bảng 2.4. Thành phần hóa học của nước tiểu gia súc Đặc tính Giá trị Đơn vị Vật chất khô 30,9 – 35,9 g/kg NH4-N 0,13 – 0,40 g/kg N 4,90 – 6,63 g/kg Tro 8,5 – 16,3 g/kg Urê 123 –196 mol/l Carbonates 0,11 – 0,19 g/kg pH 6,77 – 8,19 Nguồn: Trương Thanh Cảnh & cộng tác viên, 1997-1998 b. Nước thải
  • 10. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 10 Nước thải từ hoạt động chăn nuôi có nguồn gốc từ việc tắm rửa gia súc, vệ sinh chuồng trại, máng ăn uống … và nước thải do vật nuôi bài tiết. Thành phần nước thải có chứa các chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, nitơ, phốt pho và các thành phần khác, đặc biệt là vi sinh vật gây bệnh. Thành phần hoá học của nước thải thay đổi một cách nhanh chóng trong quá trình dự trữ. Trong quá trình đó, một lượng lớn các chất khí được tạo ra bởi hoạt động của các vi sinh vật như là SO2, NH3, CO2, H2S, CH4 … và các vi sinh vật có hại như Enterobacteriacea, Ecoli, Salmonella, Shigella, Proteus, Klebsiella,…có thể làm nhiễm độc không khí và nguồn nước ngầm. Nước thải chăn nuôi không chứa các chất độc hại như nước thải công nghiệp (acid, kiềm, kim loại nặng, chất ôxy hóa…) nhưng chứa rất nhiều loại ấu trùng, vi trùng, trứng giun sán có trong phân. Có thể nói đặc trưng ô nhiễm của nước thải chăn nuôi là hàm lượng chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ hòa tan và vi sinh vật gây bệnh.
  • 11. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 11 Bảng 2.5. Tính chất nước thải chăn nuôi gia súc Đặc tính Giá trị Đơn vị Độ đục 420 – 550 mg/l Nhiệt độ 26 – 30 0 C pH 6,1 – 7,9 mg/l Độ mặn 200 – 500 mg/l COD 5000 – 12000 mg/l DO 0 – 0,3 mg/l Tổng P 36 –72 mg/l Tổng N 220 - 460 mg/l Dầu mỡ 5 - 58 mg/l SS 180 – 450 mg/l NH4 + 15 – 28,4 mg/l E.coli 12,6.106– 68,3.103 MPN/100ml Trứng giun sán 28 - 280 Trứng/l Hầu hết các cơ sở chăn nuôi chưa có hệ thống xử lý nước thải, nước thải được thải bỏ trực tiếp ra sông rạch, ao, hồ …Hầu hết dễ phân huỷ thành acid amin, acid béo, CO2, H2O, NH3, H2S… Sự phân hủy sinh học này chính là nguyên nhân gây ô nhiễm mùi hôi tại các nông hộ chăn nuôivà cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm các nguồn nước mặt, nước ngầm trong khu vực.
  • 12. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 12 2.1.1.4. Thành phần chất thải khí Theo Trương Thanh Cảnh (1999), quá trình phân giải chất khí thải gia súc, gia cầm do vi sinh vật như sau: NH3 Indol, Schatol, Phenol Protêin H2S Axit hữu cơ mạch ngắn Hình 2.1. Các sản phẩm từ quá trình phân huỷ kỵ khí các chất thải chăn nuôi Trong hoạt động chăn nuôi, khí thải sinh ra bao gồm bụi lơ lửng và các hợp chất hữu cơ gây mùi. Các hợp chất hữu cơ này là sản phẩm của quá trình phân giải chất thải gia súc như đạm, hydrocacbon và các khoáng vi lượng khác nhau có tác hại kích thích mạnh lên cơ thể vật nuôi và con người. Các sản phẩm khí như NH3, H2S, Indol, Phenol, Schatole…sinh ra có thể gây kích thích mạnh hệ hô hấp và ô nhiễm môi trường. Theo tác giả Trương Thanh Cảnh (1999), các khí sinh ra từ chăn nuôi được chia ra các nhóm sau : Nhóm 1: Các khí kích thích Những khí này có tác dụng gây tổn thương đường hô hấp và phổi, đặc biệt là gây tổn thương niêm mạc của đường hô hấp. Nhất là NH3 gây nên hiện tượng kích thích thị giác, làm giảm thị lực. Nhóm 2 : Các khí gây ngạt Andehyde và Ketone Alcohol H2O, CO2, hydrocacbon mạch ngắn Cacbohydrat Các Axit hữu cơ H2O, CO2 và CH4Axit béo Andehyde và KetoneAlcohol Lipit
  • 13. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 13 Các chất khí gây ngạt đơn giản (CO2 và CH4): những khí này trơ về mặt sinh lý. Đối với thực vật, CO2 có ảnh hưởng tốt, tăng cường khả năng quang hợp. Nồng độ CH4 trong không khí từ 45% trở lên gây ngạt thở do thiếu oxi. Khi hít phải khí này có thể gặp các triệu chứng nhiễm độc như say, co giật, ngạt và viêm phổi. Các chất gây ngạt hóa học (CO): là những chất khí gây ngạt bởi chúng liên kết với Hemoglobin của hồng cầu máu làm ngăn cản quá trình thu nhận hoặc quá trình sử dụng oxy của các mô bào. Nhóm 3: Các khí gây mê Những chất khí (Hydrocacbon) có ảnh hưởng nhỏ hoặc không gây ảnh hưởng tới phổi nhưng khi được hấp thu vào máu thì có tác dụng như dược phẩm gây mê. Nhóm 4 : Các chất khác Những chất khí này bao gồm các nguyên tố và chất độc dễ bay hơi. Chúng có nhiều tác dụng gây độc khác nhau khi hấp thụ vào cơ thể chẳng hạn như khí phenol ở nồng độ cấp tính. 2.1.2. Tác động môi trường của chất thải chăn nuôi Đặc thù của ngành chăn nuôi là hàm lượng chất thải sinh ra nhiều, thành phần chất hữu cơ cao dễ phân huỷ sinh học, khả năng lan truyền ô nhiễm cao. Việc kiểm soát chất thải của con vật là rất khó khăn, ảnh huởng lớn đến các thành phần môi trường như đất, nước, không khí. Cho nên hoạt động chăn nuôi luôn mang mầm bệnh nguy hiểm cho cây trồng, vật nuôi và con người trong khu vực chăn nuôi nếu không có giải pháp xử lý hoàn chỉnh. 2.1.2.1. Môi trường nước Chất thải chăn nuôi không được xử lý hợp lý, lại thải trực tiếp vào môi trường nước sẽ làm suy giảm lượng oxy hoà tan trong nước. Thêm vào đó, chất thải có chứa hàm lượng nitơ, phosphor cao nên dễ dàng tạo điều kiện cho tảo phát triển,
  • 14. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 14 gây hiện tượng phú dưỡng hoá nguồn nước mặt. Hơn thế nữa, nước thải thấm vào mạch nước ngầm gây ô nhiễm trầm trọng .  Ảnh hưởng của một số chất ô nhiễm chính đến môi trường nước a. Chất hữu cơ: Trong thức ăn, một số chất chưa được đồng hóa và hấp thụ bài tiết ra ngoài theo phân, nước tiểu cùng các sản phẩm trao đổi chất. Ngoài ra, các chất hữu cơ từ nguồn khác như thức ăn thừa, ổ lót, xác chết gia súc không được xử lý. Sự phân huỷ này trải qua nhiều giai đoạn, tạo ra các hợp chất như axitamin, axit béo, các khí gây mùi hôi khó chịu và độc hại. Ngoài ra, sự phân huỷ các chất béo trong nước còn làm thay đổi pH của nước, gây điều kiện bất lợi cho hoạt động phân huỷ các chất ô nhiễm. Một số hợp chất cacbohydrat, chất béo trong nước thải có phân tử lớn nên không thể thấm qua màng vi sinh vật. Để chuyển hóa các phân tử này, trước tiên phải có quá trình thuỷ phân các chất phức tạp thành các chất đơn giản (đường đơn, axit amin, axit béo mạch ngắn). Quá trình này tạo các sản phẩm trung gian gây độc cho thuỷ sinh vật. b. Nitơ, Phosphor Khả năng hấp thụ nitơ, phosphor của gia súc tương đối thấp nên phần lớn bài tiết ra ngoài. Do đó, hàm lượng nitơ, phosphor trong chất thải chăn nuôi tương đối cao, nếu không xử lý sẽ gây hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước, ảnh hưởng đến hệ sinh thái nước, tuỳ theo thời gian và sự có mặt của oxy mà nitơ trong nước tồn tại ở các dạng khác nhau : NH4 +, NO2 -, NO3 -.NH3 là sản phẩm của sự chuyển hoá urê trong nước tiểu gia súc, gây mùi hôi khó chịu. Hàm lượng nitrat cao trong nước sẽ gây độc hại cho con người. Do trong hệ tiêu hoá, ở điều kiện thích hợp, nitrat sẽ chuyển thành nitrit, có thể hấp thụ vào máu kết hợp với hồng cầu, ức chế khả năng vận chuyển oxi của hồng cầu. c. Vi sinh vật
  • 15. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 15 Trong phân chứa nhiều loại vi trùng, virus, trứng giun sán gây bệnh. Chúng lan truyền qua nguồn nước mặt, nước ngầm, đất hay rau quả nếu sử dụng nước ô nhiễm vi sinh vật để tưới tiêu. Vi sinh vật từ chăn nuôi cũng có thể thấm vào đất ảnh hưởng đến mạch nước ngầm nông. 2.1.2.2. Môi trường không khí Môi trường không khí xung quanh khu vực chăn nuôi có đặc trưng là mùi hôi thối của phân và nước tiểu phát tán nhanh, rộng theo gió. Vấn đề ô nhiễm môi trường không khí gây khó khăn không kém gì ô nhiễm môi trường nước, bởi khả năng tác động đến sức khoẻ con người và vật nuôi một cách nhanh chóng nhất, dễ dàng nhất. Các chất khí thường gặp trong chăn nuôi là CO2, CH4, H2S, NH3,…Những khí này có tính chất gây mùi và ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, kháng bệnh của cơ thể. Những khí này có thể được tạo ra với số lượng tương đối lớn và có độc hại đặc biệt là ở những cơ sở chuồng trại kín hoặc là thiếu thông thoáng.  Ảnh hưởng của các chất ô nhiễm không khí a. Ảnh hưởng của H2S Khí H2S là sản phẩm của quá trình phân huỷ chất hữu cơ có mùi rất khó chịu, gây độc rất cao. Chúng có thể gây cho cơ thể ức chế toàn thân, tăng vận động của đường hô hấp. Do dễ hoà tan trong nước nên H2S có thể thấm vào niêm mạc mắt mũi, niêm mạc đường hô hấp gây kích thích và dị ứng.
  • 16. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 16 Bảng 2.6. Ảnh hưởng của H2S đến sức khoẻ người Đối tượng Nồng độ tiếp xúc Tác hại hay triệu chứng Với người 10 ppm Ngứa mắt. 20 ppm trở lên trong hơn 20 phút Ngứa mắt, mũi, họng. 50-100 ppm Nôn mửa, ỉa chảy. 200 ppm/giờ Chóng váng thần kinh suy nhược, dễ gây viêm phổi. 300 ppm/30phút Nôn mửa trong trạng thái hưng phấn bất tỉnh. Trên 600 ppm Mau chóng tử vong. Nguồn : Barker và cộng tác viên, 1996 Theo đường hô hấp vào máu, H2S được giải phóng lên não gây phù hoặc phá hoại các tế bào thần kinh, làm tê liệt trung khu hô hấp, trung khu vận mạch, tác động đến vùng cảm giác, vùng sinh phản xạ của các thần kinh, làm suy sụp hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra nó còn rối loạn hoạt động một số men vận chuyển điện tử trong chuỗi hô hấp mô bào gây rối loạn hô hấp mô bào. H2S còn chuyển hoá Hemoglobin làm mất khả năng vận chuyển oxy của nó. Tiếp xúc với H2S ở nồng độ 500 ppm trong khoảng 15-20 phút sẽ sinh bệnh tiêu chảy và viêm cuống phổi. b. Ảnh hưởng của CH4 Khí mêtan cũng là sản phẩm của quá trình phân huỷ chất hữu cơ trong quá trình phân huỷ sinh học. Có ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ con người và vật nuôi. Nồng độ khí CH4 trong không khí từ 45% trở lên gây ngạt thở do thiếu oxy. Khi hít phải khí này có thể gặp những triệu chứng nhiễm độc như say, co giật, ngạt, viêm phổi. Khi hít thở không khí có nồng độ CH4 cao sẽ dẫn đến tai biến cấp tính biểu hiện bởi các triệu chứng như tức ngực, chóng mặt, rối loạn giác quan, tâm thần nhứt đầu, buồn nôn, say sẫm. Khi hít thở nồng độ CH4 lên đến 60 000 mg/m3 sẽ dẫn đến hiện tượng co giật, rối loạn tim và hô hấp, thậm chí gây tử vong. c. Ảnh hưởng của khí NH3
  • 17. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 17 Trong chăn nuôi heo, lượng nước tiểu sinh ra hằng ngày rất nhiều với thành phần khí NH3 là chủ yếu. Chất khí này có nồng độ cao kích thích mạnh niêm mạc, mắt, mũi, đường hô hấp dễ dị ứng tăng tiết dịch, hay gây bỏng do phản ứng kiểm hoá kèm theo toả nhiệt, gây co thắt khí quản và gây ho. Nếu nồng độ khí NH3 cao gây huỷ hoại đường hô hấp, NH3 từ phổi vào máu, lên não gây nhứt đầu và có thể dẫn đến hôn mê. Trong máu NH3 bị oxy hoá thành tạo thành NO2 - làm hồng cầu trong máu chuyển động hỗn loạn, ức chế chức năng vận chuyển oxy đến các cơ quan của hồng cầu và gây bệnh xanh xao ở trẻ nhỏ, trường hợp nặng có thể gây thiếu oxy ở não dẫn đến nhứt đầu, mệt mỏi, hôn mê thậm chí có thể gây tử vong. Bảng 2.7. Ảnh hưởng của NH3 lên người Đối Tượng Nồng Độ Tiếp Xúc Tác Hại Hay Triệu Chứng Với người 6ppm đến 20 ppm trở lên Ngứa mắt, khó chịu ở đường hô hấp. 100 ppm trong 1 giờ Ngứa ở bề mặt niêm mạc. 400 ppm trong 1 giờ Ngứa ở mặt, mũi và cổ họng. 1720 ppm (dưới 30 phút) Ho, co giật dẫn đến tử vong. 700 ppm (dưới 60 phút) Lập tức ngứa ở mắt, mũi và cổ họng. 5000 ppm-10 000 ppm (vài phút) Gây khó thở và mau chóng ngẹt thở. Co thắt do phản xạ họng, xuất huyết phổi, ngất do ngạt, có thể tử vong. 10 000 ppm trở lên Tử vong Nguồn : Baker và Ctv ,1996 d. Ảnh hưởng của CO2 Khí CO2 không gây độc mạnh bằng hai khí trên nhưng ảnh hưởng cũng lớn đến sức khỏe con người và vật nuôi. Khi con người tiếp xúc lâu với khí này cũng có những biểu hiện như nôn, chóng mặt. Nếu tiếp xúc với nồng độ cao thì hô hấp và nhịp tim chậm lại do tác dụng của CO2 thấp gây ra trầm uất, tức giận, ù tai, có thể ngất, da xanh tím.
  • 18. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 18 e. Ảnh hưởng mùi: Mùi hôi thối sinh ra trong hoạt động chăn nuôi heo là sản phẩm của quá trình phân huỷ các chất thải. Mùi phụ thuộc vào khẩu phần thức ăn và quá trình lưu trữ hay xử lý chất thải. Tuy nhiên sự thối rữa của phân không phải là nguồn gốc duy nhất của mùi, thức ăn thừa thối rữa, phụ phẩm của chế biến thực phẩm dùng cho gia súc ăn cũng gây mùi khó chịu. Ngoài ra, mùi còn phát sinh từ xác động vật chết không chôn ngay hoặc mùi do phun thuốc khử trùng chuồng trại hay nơi chứa phân. Các sản phẩm tạo mùi là do quá trình lên men chiếm số lượng lớn, một số sản phẩm ở dạng vết. Có nhiều sản phẩm tạo mùi, trong số đó khí ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và động vật các khí cacbonic, monocacbon oxit, metan, ammoniac, hydrosulfual, indol, Schatole và phenol. Các chất khí này thường là sản phẩm của quá trình phân huỷ kỵ khí phân, đã qua phân huỷ bởi vi sinh vật không sử dụng oxy. Cho nên chúng ảnh hưởng rất mạnh đến khứu giác của con người. Những người dân đã sống xung quanh có khả năng mắc các chứng bệnh về đường hô hấp rất cao. f. Ảnh hưởng của bụi Bụi từ thức ăn, lông thú hay phân là những hạt mang vi sinh vật gây bệnh, hấp phụ các khí độc, các chất hoá học đi vào đường hô hấp và gây dị ứng, gây xáo trộn hô hấp. 2.1.2.3. Môi trường đất Trong chất thải gia súc, gia cầm có rất nhiều chất dinh dưỡng nếu bón vào đất sẽ làm tăng độ phì nhiêu cho đất. Tuy nhiên do chứa nhiều chất hữu cơ, hợp chất nitơ, phosphor. Nếu thải vào đất không hợp lý hoặc sử dụng phân tươi để bón cho cây trồng, cây sử dụng không hết sẽ có tác dụng ngược lại. Lượng lớn nito, phospho sẽ gây hiện tượng phú dưỡng hoá thành nitrat làm cho cây trồng. Lượng vi sinh vật chuyển hoá nito và phosphor sẽ làm hạn chế số chủng loại vi sinh vật khác trong đất, gây mất cân bằng hệ sinh thái đất hiện tại trong trung tâm. Thêm vào đó, trong đất có nitrat cao khi trời mưa xuống sẽ thấm theo mạch nước ngầm gây ô nhiễm nước ngầm.
  • 19. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 19 2.2. Tổng quan về cây dầu mè (Jatropha curcas.L) 2.2.1. Vị trí phân loại Giới: Plantae Ngành : Magnoliophyta Lớp: Magnoliopsida Bộ: Euphorbiale Họ: Euphorbiacea Chi : Jatropha Loài : J. Curcas Hình 2.2. Cây Jatropha Jatropha là tên bắt nguồn từ tiếng hi lạp: iatros (bác sĩ) và trophe (thực vật) ngụ ý dược tính của cây. Theo như Corell và Corell (1982) curcas là tên của cây dầu mè tại vùng Malabar, Ấn Độ. Ở Việt Nam cây được gọi là cây dầu mè hay cây cọc rào. 2.2.2. Nguồn gốc Jatropha là một loài cây có lịch sử 70 triệu năm, nguồn gốc từ Mexico (nơi duy nhất có hóa thạch của cây này) và Trung Mỹ, được người Bồ Đào Nha đưa qua Cape Verde, rồi lan truyền sang châu Phi, châu Á, sau đó được trồng ở nhiều nước, trở thành cây bản địa ở khắp các nước nhiệt đới, cận nhiệt đới trên toàn thế giới. Từ năm 1991, Giáo sư người Đức là Klause Becker của Trường Đại học Stuttgart đã nhận đơn đặt hàng của Tập đoàn Daimler Chrysler hợp tác với hãng tư vấn của Áo tiến hành nghiên cứu cây Jatropha ở Nicaragua để làm nguyên liệu sản xuất diesel sinh học, từ đó dấy lên cơn sốt Jatropha trên phạm vi toàn cầu. Hiện nay nhiều nước trên thế giới đang chạy đua phát triển cây này, nhất là các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Indonexia, Philippin, Mianma và nhiều nước Châu Phi, nhằm phục vụ nhu cầu năng lượng tại chỗ và xuất khẩu.
  • 20. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 20 2.2.3. Đặc điểm sinh học (Jatropha curcas L.) 2.2.3.1. Mô tả và đặc tính thực vật Cây Dầu mè là cây bụi gỗ mềm, thân thẳng cao trung bình 6 m với tán rộng. Cành non mập và mọng nước, nhựa cây có màu trắng sữa hay màu vàng nhạt, lá rụng sớm, mọc dày ở phần ngọn. Lá có hình ovan, hoặc hình trái tim, có lá chẻ thùy 3 đến 5 thùy. Lá dài 6 - 40 cm, rộng 6 – 35 cm, cuống dài 2,5 – 7,5 cm. Hoa thường nở vào tháng 4 - 5 tạo thành nhiều chùm có màu vàng nhạt, hình chuông. Hoa đực có 10 nhị trong đó 5 nhị dính vào phần chân đế, 5 nhị kết lại thành bó. Hoa cái rời rạc với bầu nhụy hình elip, chia làm 3 ô, với 3 núm nhụy phân nhánh. Quả có dạng nang, kích thước 2,5 -4 cm về chiều ngang và đường kính. Quả chia thành 3 ngăn, hạt nằm trong các ngăn này. Hạt cây thuôn màu đen kích thước 2x1 cm. Hình 2.3. Quả và hạt của cây Jatropha Dầu mè thụ phấn nhờ côn trùng. Dehgan và Webster (1979) cho rằng, Dầu mè được thụ phấn nhờ vào bướm ban đêm và “cây ngọt, rất thơm về ban đêm, hoa có màu lục nhạt, bao phấn có thể lắc lư, bộ phận sinh thực nhô ra, rất nhiều mật hoa và không có bộ phận chứa mật thu hút có thể nhìn thấy”. Nếu trồng trong nhà kính, không có côn trùng, hạt khó đậu quả, nếu không thụ phấn nhân tạo. Rất hiếm có trường hợp hoa lưỡng tính có thể tự thụ phấn. Heller (1999) đã quan sát nhiều lần sâu bọ tới và thụ phấn cho hoa. Ở Senegal, Heller cũng đã phát hiện, nhị hoa mở muộn hơn nhụy hoa trên cùng một nhóm hoa, nhờ cơ chế này đã thúc đẩy quá trình
  • 21. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 21 thụ phấn chéo. Sau khi thụ phấn, một quả hình bầu dục có 3 ô được hình thành. Vỏ quả màu xanh cho tới khi hạt chín ở bên trong. Hạt thường có chiều dài 2 cm, rộng 1cm, có màu rất nhỏ. Wiehr (1930) và Droit (1932) đã mô tả chi tiết vi phẩu hạt. Singh (1970) đã mô tả vi phẩu của quả. Gupta (1985) đã nghiên cứu tỉ mỉ về giải phẩu các bộ phận của cây. Dầu mè là một loài lưỡng bội với công thức bộ gene là 2n=22 nhiễm sắc thể. 2.2.3.2. Sinh thái Cây dầu mè có thể phát triển trong các điều kiện khí hậu khô cằn. Điều kiện thích hợp nhất cho cây phát triển là mưa ít (200mm) nhưng cây có thể sống được ở nơi có lượng mưa từ 520 - 2000mm. Khi gặp hạn hán, cây thích ứng bằng cách rụng hầu hết lá để làm giảm sự thoát hơi nước. Nhiệt độ thích hợp cho cây là 18-28,5 0C .Ngoài ra, cây còn chịu được đất sỏi sạn, đất nghèo kiệt, độ dốc tới 30 - 400, chịu hạn, chịu đất xấu, không cháy, không bị gia súc ăn, rất ít sâu bệnh. Điều kiện để hạt nẩy mầm là khí hậu nóng ẩm. Hoa nở trong mùa mưa và tạo quả trong mùa đông. Có nhiều bằng chứng cho thấy cây dầu mè có nguồn gốc từ Mexico và Trung Mĩ, nhưng hiện nay cây được tìm thấy ở hầu hết các nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới như Brazil, Honduras, Fiji, Ấn Độ, Jamaica, Panama, Puerto Rico và Salvador Cây dầu mè có mặt ở Việt Nam từ trước thế kỷ XIV, cho tới nay cây đã được trồng rải rác ở nhiều địa phương: Đức Trọng, Bắc Bình, Lạng Sơn, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Ninh Sơn, Thanh Hóa, Lào Cai, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh… 2.2.3.3. Độc tố trong cây dầu mè Dầu mè là cây có chứa nhiều độc tố và các chấy kháng dinh dưỡng gây độc hại cho người và vật nuôi, nhất là trong khô dầu sau khi ép dầu. Thành phần độc tính trong cây dầu mè chủ yếu là phorbol este, là một hợp chất có trong thiên nhiên, phân bố rộng rãi trong các loài thuộc họ Thầu dầu và họ Đay. Những chất này là
  • 22. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 22 este của các ditecpen tiglian (evans 1986). Chất gốc, bán ancol của hợp chất này là tigliane, một tetratecpen. Hydro hóa chất gốc ở các vị trí khác nhau và lien kết với các phân tử axit bằng các lien kết este của các chất được gọi là phorbol este. Các tác dụng sinh học của các hợp chất này bao gồm thúc đẩy khối u, tăng sinh tế bào, hoạt chất các tiểu cầu, gián phân tế bào lympho, chứng viêm (ban đỏ trên da), sản sinh prostaglandin và kích thích chống kết dính trong các bạch cầu trung tính (Aiken, 1986). Các tác dụng này liên quan mật thiết tới cấu trúc của các phorbol, este, bán alcol, là bất hoạt (Evans, 1986 b) và có liên quan tới sự hoạt hóa proteinkinase C dẫn tới các đáp ứng khác nhau ở cấp dộ tế bào do sự phosphoryl hóa các protein đích trên phần còn lại của serin hoặc threorin (Azzi và các cộng sự, 1992). Nhân của hạt dầu mè chứa ít nhất 4 phorbol este. Cấu trúc của hợp chất chính là 12- deoxy- 16- hydroxyphorbol-4’-[12’,14’ –butadienyl]-6’-[16’,18’,20’- nonatrienyl] – bicyclo[ 3.1.0] hexane – (13-O) – 2’- [carboxylate]-(16-O)-3’-[8’ butenoic-10’] ate (DPHB) (Hirota và các cộng sự, 1988). Phần bán alcol của hợp chất khác được tìm thấy là 12 –deoxy- 16- hydroxylphorbol (Adolf và cộng sự, 1984; Biehl, 1987). Phần axit được dự kiến là một axits dicacboxylic không no bao gồm một vòng epoxit (Biehl, 1987). Cấu trúc của hai hợp chất chính vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ. Glaser (1991) tập trung phân tích định lượng của phorbo este trong nhân Dầu mè giống như các nghiên cứu của Wink và các cộng sự (1997) và Makkar và các cộng sự (1997). Các phorboleste trong dầu là chất độc có thể kích thích u bướu và gây viêm, đòi hỏi phải được khử độc dầu khi được sử dụng trong công nghiệp và ngay cả khi có khả năng có sự tiếp xúc trực tiếp của con người với dầu. Gross và các cộng sự (1997) đưa ra một phương pháp khử độc dầu bằng cách sử dụng etanol để chiết các phorbol este. Phương pháp này tiêu tốn lượng dung môi lớn, đòi hỏi hoàn thiện về quy trình kỹ thuật để hạ giá thành khi khử độc trên quy mô lớn.
  • 23. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 23 Thành phần gây độc trong khô dầu là curcin. Curcin là độc tố thực vật (toxalbumin –albumin độc) được tìm thấy chủ yếu trong hạt, cũng có trong quả và nhựa. Bản chất hóa học của curcin là các protein tạp có độc tính cao, tương tự độc tố vi khuẩn về cấu trúc và các chức năng sinh lý. Độc tố thực vật bền với nhiệt và có thể nhận biết bằng phản ứng tạo kết tủa với kháng thể có trong huyết thanh (Kingsbery, 1984). Curcin không thể xâm nhập qua thành tế bào. Curcin tìm thấy trong cây dầu mè giống như ricin là độc tố thực vật được tìm thấy trong hạt thầu dầu. Nghiên cứu về liều gây độc của curcin đưa vào cơ thể, các triệu chứng nhiễm bắt đầu xuất hiện, nhanh hơn nhiều so với crotin (chất phân lập từ hạt cây Ba đậu (Croton tiglium) cũng thuộc học thầu dầu). Đối với các động vật nhai lại còn nhỏ, khi cho ăn với liều 0,5 -10/kg/ngày, con vật sẽ chết sau 1 ngày hoặc cho tới 2 tuần. Một nghiên cứu về đánh giá ngộ độc cấp tính của Dầu mè qua đường miệng cho thấy các động vật nhai lại khác nhau có độ nhạy cảm khác nhau đối với độc tố này. Những con bê bị nhiễm độc tố với liều lượng 0,2g hoặc 1g/kg sẽ chết trong vòng 19 giờ sau khi ăn, trong khi cũng với liều lượng trên, dê sẽ chết trong vòng 7-21 ngày. Gà ăn hạt sẽ làm chậm quá trình tăng trưởng, xuất hiện các bệnh gan, thận và xuất huyết (Micromedex 1974 -1994). Trong thí nghiệm, độc tố thực vật gây nên sự dính kết của các hồng cầu (Joubert và các cộng sự, 1984). Các protein chứa trong hạt Dầu mè có độc tính với động vật và ức chế quá trình hợp protein trong hỗn hợp của tế bào chất với các thành phần nhân tế bào, nhưng không có trong toàn bộ các tế bào (Stirpe và cộng sự, 1976). Trong hạt dầu mè có chứa các thành phần kháng dinh dưỡng. Các yếu tố ức chế trypsin cản trở quá trình tiêu hóa thông quá sự cản trở chức năng bình thường của các enzyme thủy phân protein của tụy động vật nhai lại, ngăn cản nghiêm trọng quá trình tăng trưởng (White, Campell và Combs, 1989) Hàm lượng phytat cao trong khô dầu Dầu mè có thể làn giảm giá trị sinh học của khoáng chất, nhất là Ca và Fe. Các Phytat cũng góp phần làm giảm khả năng
  • 24. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 24 tiêu hóa của protein thông qua việc tạo phức cũng tương tác với các enzyme như trypsin và pepsin. Hàm lượng phytat trong khô dầu Dầu mè cao hơn nhiều trong khô dầu lạc. Khô dầu Dầu mè có hàm lượng protein cao. Trừ lysine, còn các acid amino cơ bản khác đều có trong khô dầu Dầu mè với hàm lượng cao hơn cả mức mà FAO khuyến cáo dung cho trẻ em trước tuổi đến trường (Makkan, Becker và Schmool, 1998). Nếu khử hết các độc tố, khô dầu Dầu mè sạch được sử dụng làm nguyên liệu giàu protein để sản xuất thức ăn giàu đạm cho gia súc, gia cầm, thủy sản, trở thành sản phẩm có giá trị kinh tế cao. 2.2.4. Một số ứng dụng cây dầu mè trong kinh tế và môi trường 2.2.4.1. Trong kinh tế a. Tạo ra nguồn nguyên liệu sản xuất dầu diesel sinh hoc. Phát hiện quan trọng nhất từ Jatropha là lấy hạt làm nguyên liệu sản xuất dầu diesel sinh học. Hạt Jatropha có hàm lượng dầu trên 30%, từ hạt ép ra dầu thô, từ dầu thô tinh luyện được diesel sinh học và glyxerin. Mặc dầu diesel sinh học được sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu: cải dầu, hướng dương, đậu tương, dầu cọ, mỡ động vật…, nhưng sản xuất từ Jatropha vẫn có giá thành rẻ nhất, chất lượng tốt, tương đương với dầu diesel hóa thạch truyền thống. Nếu 1 ha Jatropha đạt năng suất 8-10 tấn hạt/ha/năm có thể sản xuất được 3 tấn diesel sinh học. Loại dầu này sẽ thay thế được 1 phần dầu diesel truyền thống đang cạn kiệt, giảm thiểu được lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, là loại dầu cháy hết và không có lưu huỳnh, là dầu sạch, thân thiện với môi trường. b. Bã làm phân hữu cơ và thức ăn chăn nuôi Sau khi ép dầu, bã khô có thể được sử dụng làm phân hữu cơ rất tốt để bón cho các loại cây trồng, nhất là cho vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, vừa góp phần sản xuất sản phẩm sạch, vừa nâng cao độ phì của đất. Trong thành phần hạt Jatropha có độc tố curcin, có thể gây tử vong cho người và gây hại cho vật nuôi.Nếu khử hết độc tố thì bã khô dầu Jatropha trở thành
  • 25. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 25 một loại thức ăn giàu đạm cho các loài gia súc, gia cầm, tạo ra nguồn thức ăn chăn nuôi quý, góp phần giải quyết nhu cầu thức ăn công nghiệp sẽ thiếu hụt trầm trọng đối với ngành chăn nuôi nước nhà trong tương lai gần. c. Là nguồn dược liệu Trong thành phần cây Jatropha, đã chiết xuất được những hợp chất chủ yếu như tecpen, flavon, coumarin, lipit, sterol và alkaloit. Nhiều bộ phận của cây này có thể chữa bệnh như lá, vỏ cây, hạt và rễ. Rễ trị tiêu viêm, cầm máu, trị ngứa; dầu của hạt có thể nhuận tràng; dịch nhựa trắng tiết ra từ vết thương của cành có thể trị viêm lợi, làm lành vết thương, chữa trị bệnh trĩ và mụn cơm; nước sắc từ lá dùng để chữa trị bệnh phong thấp, đau răng… Trong cây Jatropha có nhiều thành phần độc tố, nhất là phytotoxin (curcin) trong hạt, nếu được nghiên cứu sâu hơn rất có thể tạo ra hợp chất mới về nguồn dược, từ đó độc tố thực vật có thể trở thành một loại tài nguyên về nguồn dược liệu mới. Jatropha còn thêm việc làm cho xã hội ,đặc biệt là các vùng nông thôn, ven biển, miền núi. Do trồng ở các vùng miền núi nghèo, cây Jatropha sẽ tạo nhiều việc làm và thu nhập khả quan cho đồng bào các dân tộc, trong khi cho đến nay, trên đất dốc còn lại của các vùng này vẫn chưa tìm kiếm được bất cứ cây gì khả dĩ trồng được trên diện tích lớn, có thu nhập cao, lại có thị trường ổn định. 2.2.4.2. Trong môi trường Jatropha là cây lâu năm, phủ đất cực kỳ tốt, tuổi thọ 50 năm, sinh trưởng phát triển được ở hầu hết các loại đất xấu, nghèo kiệt, đất dốc, đất trơ sỏi đá, không cháy, gia súc không ăn. Bởi vậy cây Jatropha trồng trên các vùng đất dốc sẽ được coi là cây "lấp đầy" lỗ hổng sinh thái ở các vùng sinh thái xung yếu miền núi, sớm tạo ra thảm thực bì dày đặc chống xói mòn, chống cháy, nâng cao độ phì của đất. Không những vậy, Jatropha còn có thể trồng ở các vùng đất sa mạc hóa, bãi thải khai thác khoáng sản, góp phần phục hồi hệ sinh thái các vùng này. Tuy vậy trong cây Jatropha có nhiều thành phần độc tố vì vậy khi triển khai trồng trên một vùng
  • 26. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 26 nào đó cần đánh giá kỹ về những tác động tới môi trường, nhất là đối với các loài côn trùng hữu ích. Có thể tận dụng rất nhiều loại đất khác nhau như đất ven đường, mương máng, bờ vùng, bờ thửa, vườn tược, quanh nhà... (1 km cho năng suất hạt bằng 1 ha) vừa chống gia súc phá, tạo vi khí hậu, hạn chế tác hại gió bão, sạt lở, lũ lụt, vừa tạo năng lượng tại chỗ; có thể làm hàng rào cản lửa, hạn chế sâu bệnh, đuổi chuột phá hại. Xử lý ô nhiễm: - Loại cây này đã được trồng thử nghiệm cải tạo môi trường bị nhiễm độc đi-ô-xin tại Huế và Cần Thơ. - Ngoài ra, qua bộ lá, thực vật còn có thể xử lý được khí thải, mùi hôi và khí CO2 có trong nước thải. - Thử nghiệm cải tạo môi trường ở: nước rò rỉ rác bãi rác Đông Thạnh 2.3. Tổng quan đất ngập nước 2.3.1. Khái niệm đất ngập nước Đất ngập nước là hệ sinh thái quan trọng trên Trái Đất. Hệ sinh thái này từ kỉ cacbon là môi trường đầm lầy đã sản sinh và dự trữ nhiều nhiên liệu hóa thạch mà hiện loài người đang sử dụng. Đất ngập nước rất quý, nó là nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế cao, là bồn chứa cacbon, nơi bảo tồn gen và chuyển hóa các vật liệu hóa học, sinh học. Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy về giá trị kinh tế của các hệ sinh thái đất ngập nước ước tính lên tới 14,9 nghìn tỷ đô la Mỹ (USD), chiếm 45% tổng giá trị của tất cả các hệ sinh thái tự nhiên trên toàn cầu. Con số này phản ánh các giá trị và chức năng lớn lao của đất ngập nước. Đất ngập nước đôi khi còn được mô tả như “những quả thận của sinh cảnh” do chúng thực hiện các chu trình thủy văn và hóa học, là những nơi thu nhận ở hạ nguồn các chất thải có nguồn gốc tự nhiên và nhân sinh. Chúng làm sạch nước ô nhiễm, ngăn ngừa nhập lụt, bảo vệ bờ biển và tái nạp tầng chứa nước ngầm
  • 27. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 27 2.3.2. Các định nghĩa về đất ngập nước Thuật ngữ “ đất ngập nước” được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy theo quan điểm, người ta có thể chấp nhận các định nghĩa khác nhau. Hiện nay có khoảng trên 50 định nghĩa về đất ngập nước đang được sue dụng ( theo Dugan, năm 1990). Các định nghĩa về đất ngập nước có thể chia thành hai nhóm chính. Một nhóm theo định nghĩa rộng, nhóm thứ hai theo định nghĩa hẹp. Các định nghĩa về đất ngâp nước theo nghĩa rộng như định nghĩa của Công ước Ramsar, định nghĩa theo các chương trình điều tra đất ngập nước của Mỹ, Canada, New Zealand và Ôxtrâylia Theo công ước Ramsar( năm 1971) đất ngập nước được định nghĩa như sau: “Đất ngập nước được coi là các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước dù là tự nhiên hay nhân tạo, ngập nước thường xuyên hoặc từng thời kỳ, là nước tĩnh, nước chảy, nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, bao gồm cả những vùng biển mà độ sâu mực nước khi thủy triều ở mức thấp nhất không vượt quá 6m”. Theo chương trình quốc gia về điều tra đất ngập nước của Mỹ: “Về vị trí phân bố, đất ngập nước là những vùng chuyển tiếp giữa những hệ sinh thái trên cạn và những hệ sinh thái thuỷ vực. Những nơi này mực nước ngầm thường nằm sát mặt đất hoặc thường xuyên được bao phủ bởi lớp nước nông. Đất ngập nước phải có một trong ba thuộc tính sau (theo Cowardin và cộng sự, năm 1979): + Có thời kỳ nào đó, đất thích hợp cho phần lớn các loài thực vật thủy sinh. + Nền đất hầu như không bị khô. + Nền đất không có cấu trúc rõ rệt hoặc bảo hòa nước, bị ngập nước ở mức cạn tại một số thời điểm nào đó trong mùa sinh trưởng hàng năm. Theo các nhà khoa học Canada: “ Đất ngập nước là đất bão hòa nước trong thời gian dài đủ để hổ trợ các quá trình thủy sinh. Đó là những nơi khó tiêu thoát nước, có thực vật thuỷ sinh và các hoạt đông sinh học thích hợp với môi trường ẩm ướt.
  • 28. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 28 Theo các nhà khoa học New Zealand: “Đất ngập nước là một khái niệm chung để chỉ những vùng đất ẩm ướt từng thời kỳ hoặc thường xuyên. Những vùng đất ngập nước ở mức cạn và những vùng chuyển tiếp giữa đất và nước. Nước có thể là nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn. Đất ngập nước ở trạng thái tự nhiên hoặc đặc trưng bởi các loại thực vật và động vật thích hợp với điều kiện sống ẩm ướt”. Theo các nhà khoa học Ôxtrâylia: “Đất ngập nước là những vùng đầm lầy, bãi lầy than bùn, tự nhiên hoặc nhân tạo, thường xuyên, theo mùa hoặc theo chu kỳ, nước tĩnh hoặc nước chảy, nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn, bao gồm những bãi lầy và những khu rừng ngập mặn lộ ra khi thuỷ triều xuống thấp”. Định nghĩa do các kỹ sư quân đội Mỹ đề xuất và là định nghĩa chính thức tại Mỹ: “Đất ngập nước là những vùng đất bị ngập hoặc bão hoà bởi nước bề mặt hoặc nước ngầm một cách thường xuyên và thời gian ngập đủ để hỗ trợ cho tính ưu việt của thảm thực vật thích nghi điển hình trong điều kiện đất bão hoà nước. Đất ngập nước nhìn chung gồm: đầm lầy, đầm phá, đầm lầy cây bụi và những vùng đất tương tự”. Những định nghĩa trên theo nghĩa hẹp, nhìn chung đều xem đất ngập nước như đới chuyển tiếp sinh thái, những diện tích chuyển tiếp giữa môi trường trên cạn và ngập nước, những nơi mà sự ngập nước của đất gây ra sự phát triển của một hệ thực vật đặc trưng ( theo Coward và cộng sự, năm 1979; Enny, năm 1985). Hiện nay, định nghĩa theo công ước Ramsar là định nghĩa được nhiều người sử dụng. 2.3.3. Chức năng Đất ngập nước Chức năng đất ngập nước là khả năng hệ sinh thái đất ngập nước thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Đất ngập nước là một hệ sinh thái bao gồm nhiều hợp phần (đất, nước, thực vật, chất dinh dưỡng, khí hậu...), các thành phần này tác động qua lại với nhau bởi các quá trình lý, hóa, sinh. Các quá trình xảy ra trong các thành phần này cho phép đất ngập nước duy trì, thực hiện một số chức năng.
  • 29. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 29 Khả năng thực hiện chức năng của đất ngập nước thường được xác định bằng các đặc điểm sinh thái của chúng (sinh học, lý học, hoá học), vì đặc điểm sinh thái ở các hệ sinh thái khác nhau là khác nhau, do đó mức độ thực hiện chức năng ở từng vị trí cụ thể của đất ngập nước sẽ khác nhau. Trong thực tế kiểm soát đầu vào, đầu ra của một hệ thống cho việc đánh giá chức năng là công việc đòi hỏi thời gian và kinh phí. 2.3.3.1. Chức năng sinh thái của đất ngập nước -Nạp nước ngầm: Nước được thấm từ các vùng đất ngập nước xuống các tầng ngập nước trong lòng đất, nước được giữ ở đó và điều tiết dần thành dòng chảy bề mặt ở vùng đất ngập nước khác cho con người sử dụng. -Hạn chế ảnh hưởng của lũ lụt: Bằng cách giữ và điều hoà lượng nước mưa như “bồn chứa” tự nhiên, giải phóng nước lũ từ từ, từ đó có thể làm giảm hoặc hạn chế lũ ở vùng hạ lưu. -Ổn định vi khí hậu: Do chu trình trao đổi chất và nước trong các hệ sinh thái, nhờ lớp phủ thực vật của đất ngập nước, sự cân bằng giữa O2 và CO2 trong khí quyển làm cho vi khí hậu địa phương được ổn định, đặc biệt là nhiệt độ và lượng mưa ổn định. -Chống sống, bão, ổn định bờ biển và chống xói mòn: Nhờ lớp phủ thực vật, đặc biệt là rừng ngập mặn ven biển, thảm cỏ… có tác dụng làm giảm sức gió của bão và bào mòn đất của dòng chảy bề mặt. -Xử lý nước, giữ lại chất cặn, chất độc, chất ô nhiễm…. : vùng đất ngập nước được coi như là bể lọc tự nhiên, có tác dụng giữ lại các chất lắng đọng và chất độc( chất thải sinh hoạt và công nghiệp). -Giữ lại chất dinh dưỡng: Làm nguồn phân bón cho cây và thức ăn của các sinh vật sống trong hệ sinh thái đó.
  • 30. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 30 -Sản xuất sinh khối: Rất nhiều vùng đất ngập nước là nơi sản xuất và xuất khẩu sinh khối làm nguồn thức ăn cho các sinh vật thủy sinh, các loài động vật hoang dã cũng như vật nuôi. -Giao thông thủy: Hầu hết sông, kênh, rạch, các vùng hồ chứa nước lớn, vùng ngập lụt thường xuyên hay theo mùa,… đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long, vận chuyển thủy đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống cũng như phát triển kinh tế của các cộng đồng dân cư địa phương. -Giải trí, du lich: Các khu bảo tồn đất ngập nước như Tràm Chim ( Tam Nông, Đồng Tháp), và Xuân Thuỷ (Nam Định), nhiều vùng cảnh quan đẹp như Bích Động và Vân Long, cũng như nhiều đầm phá ven biển miền Trung… thu hút nhiều du khách đến tham quan, giải trí. 2.3.3.2. Chức năng kinh tế -Tài nguyên rừng: Các loài động vật thường rất phong phú ở các vùng đất ngập nước, tạo nên nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có thể khai thác để phục vụ lợi ích kinh tế. Tài nguyên rừng cung cấp một loạt các sản phẩm quan trọng như gỗ, than, củi và các sản phẩm khác như nhựa, tinh dầu, tanin, dược liệu. Nhiều vùng đất ngập nước rất giàu động vật hoang dã đặc biệt là các loài chim nước, cung cấp nhiều loại sản phẩm, trong đó có nhiều loại có giá trị thương mại cao( da cá sấu, đồi mồi…). -Thuỷ sản: Các vùng đất ngập nước là môi trường sống và là nơi cung cấp thức ăn cho các loài thủy sinh có giá trị kinh tế cao như cá, tôm, cua, động vật thân mềm… -Tài nguyên cỏ và tảo biển: Nhiều diện tích đất ngập nước ven biển có những loại tảo, cỏ biển là nguồn thức ăn của nhiều loài thủy sinh vật và còn được sử dụng làm thức ăn cho người và gia súc, làm phân bón và dược liệu… -Sản phẩm nông nghiệp: Các ruộng lúa nước chuyên canh hoặc xen canh với các cây hoa màu khác đã tạo nên nhiều sản phẩm quan trọng khác của vùng đất ngập nước.
  • 31. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 31 -Cung cấp nước ngọt: Nhiều vùng đất ngập nước là nguồn cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt, cho tưới tiêu, cho chăn nuôi gia súc và sản xuất công nghiệp. -Tiềm năng năng lượng: Than bùn là một nguồn nhiên liệu quan trọng, các đập, thác nước cũng là nguồn cung cấp năng lượng. Rừng tràm Việt Nam có khoảng 305 triệu tấn than bùn cung cấp nguồn năng lượng lớn. Lớp than bùn này được dùng làm phân bón và ngăn cản quá trình xì phèn. 2.3.3.3. Giá trị đa dạng sinh học Giá trị đa dạng sinh học là thuộc tính đặc biệt và quan trọng của đất ngập nước. Cách xa những cánh đồng lúa là những bãi lau sậy của bán cầu Bắc, có chức năng lọc và làm sạch khi nước chảy qua. Chỉ riêng hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng cửa sông ven biển, một kiểu hệ sinh thái được tạo thành bởi môi trường trung gian giữa biển và đất liền, là một hệ sinh thái có năng suất cao, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Đó là nơi cung cấp các lâm sản, nông sản và hải sản có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh vai trò điều hoà khí hậu, hạn chế xói lở, ổn định và mở rộng bãi bồi. Giá trị đa dạng sinh học của đất ngập nước bao gồm cả giá trị văn hóa, nó liên quan tới cuộc sống tâm linh, các lễ hội truyền thống phản ánh ước vọng của người dân địa phương sống trong đó và các hoạt động du lịch sinh thái… giá trị văn hoá bao gồm cả tri thức bản địa của người dân trong nuôi trồng, khai thác và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên và cách thích ứng của con người với môi trường tự nhiên( lũ lụt, hiện tượng ngập nước theo mùa hoặc đột biến của thiên nhiên…). Nhiều kết quả nghiên cứu đã chứng minh mối quan hệ giữa tự nhiên, xã hội, ngôn ngữ và văn hoá là không thể tách rời, nó thể hiện lòng tin của con người. Thông thường nơi nào có giá trị ĐDSH cao thì cũng là nơi cư trú của người dân bản địa. Người ta chưa thống kê được bao nhiêu xã hội truyền thống nhưng loại trừ các cư dân thành thị còn khoảng 85% dân số thế giới sống ở các vùng địa lý khác nhau : vùng địa cực, vùng sa mạc, vùng savan, các vùng rừng nhiệt đới và vùng đất ngập nước… tất cả các yếu tố tự nhiên này góp phần không nhỏ tạo nên văn hoá truyền
  • 32. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 32 thống của người dân địa phương. Bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên trong đó có các hệ sinh thái đất ngập nứơc cũng là bảo vệ cái nôi văn hoá truyền thống 2.3.4. Hệ thống đất ngập nước như là công cụ xử lý nước thải 2.3.4.1. Tổng quan về đất ngập nước xử lý nước thải Từ lâu đất ngập nước đã được biết là có giá trị đa dạng sinh học rất cao, giúp điều hoà chế độ thuỷ văn nước mặt và nước ngầm thậm chí còn có khả năng cải tạo chất lượng nước, đặc biệt là giúp loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ, chất rắn lơ lửng và vi khuẩn gây bệnh. Tuy nhiên đất ngập nước đều là những khu vực sinh thái nhạy cảm cần được bảo vệ nên không thể lạm dụng cho mục đích xử lý nước thải. Vì vậy trong khoảng một thập kỷ trở lại đây nhiều công trình nghiên cứu tiến hành ở nhiều quốc gia như: Mỹ, Úc, Châu âu, Châu Phi và Châu Á…về phương pháp xử lý nước thải bằng đất ngập nước nhân tạo được thiết kế và xây dựng mô phỏng theo các điều kiện sinh thái, thuỷ văn của đất ngập nước tự nhiên. Hệ thống xử lý đất ngập nước nhân tạo thường bao gồm một hoặc một vài hố nước nông (<1m), có trồng thực vật thuỷ sinh trôi nổi như: bèo tây, bèo ta, hoa súng, tảo, sậy, đước…. Với các đặc điểm này, hệ thống xử lý nước thải bằng sự kết hợp các quá trình vi sinh, sinh hoá, hoá học hoàn toàn tự nhiên. Về mặt thuỷ văn, các thông số thiết kế chính của từng hố của hệ thống đất ngập nước nhân tạo bao gồm hướng dòng chảy, thời gian lưu giữ, độ sâu…. Ngoài ra còn có lớp không thấm trải trên nền đất gốc để tránh không cho nước nước thải thấm sâu xuống phía dưới và xung quanh, gây ô nhiễm nước ngầm và ô nhiễm đất trong vùng. Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ngập nước nhân tạo là phương pháp xử lý nước thải có chi phí xây dựng và bảo dưỡng thấp, không yêu cầu kỹ thuật phức tạp mà hiệu quả xử lý rất cao, đặc biệt là cho những nguồn nước thải không điểm như nước mưa đô thị, nước thải sinh hoạt từ các cụm dân cư nông thôn, nước thải nông nghiệp, thuỷ sản… Ở Việt nam, nước thải nông nghiệp là một trong những nguồn chủ yếu gây ô nhiễm môi trường và suy giảm chất lượng nước ở các vùng nông thôn. Nước thải
  • 33. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 33 nông nghiệp bao gồm: Nước xả ra từ các chăn nuôi nông hộ, từ trang trại tập trung, từ các đầm nuôi tôm và nước hồi quy từ đồng ruộng. Những nguồn xả thải này thưòng có lượng rất lớn và chứa rất nhiều chất hữu cơ, vi rút, vi khuẩn gây bệnh và nhiều thành phần độc hại khác. Quản lý và xử lý những nguồn nước thải nông nghiệp ở Việt nam vẫn luôn là một thách thức do các địa phương thưòng rất nhiều kinh phí, công nghệ và cán bộ kỹ thuật. Các vấn đề này hoàn toàn có thể giải quyết được bằng cách áp dụng đất ngập nước nhân tạo. 2.3.4.2. Phân loại đất ngập nước nhân tạo xử lý nước Có thể phân loại đất ngập nước xử lý nước thải thành hai loại: - Loại 1: Đất ngập nước nhân tạo có dòng chảy mặt (Free water surface – FWS) Đất ngập nước nhân tạo (bãi lọc trồng cây ngập nước) được thiết kế xử lý theo dòng chảy mặt hoàn toàn giống đầm lầy tự nhiên.  Nước chảy tràn qua lớp giá thể  Mực nước nông <45cm  Thực vật được sử dụng trồng: lau, sậy, cói. Các thực vật này có khả năng hấp thụ khối lượng lớn nitơ và phốtpho  Nước thải chăn nuôi chảy tràn qua bãi lọc với tỉ lệ chiều dài L, chiều rộng W nhất định (10:1)  Có lớp đất sét hoặc lớp vải địa kỹ thuật chống thấm  Nước thải chảy từ một phía của bãi lọc ngấm qua lớp đất mặt đến các đường ống góp. Nước trong ống góp trong và không còn chất dinh dưỡng. Hình 2.4. Đất ngập nước nhân tạo có dòng chảy mặt
  • 34. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 34 Fedaration 1990 - Loại 2: Đất ngập nước nhân tạo có dòng chảy ngầm (Subsurface flow Constructed Wetland – SSF)  Nước thải chảy bên dưới lớp giá thể  Nước chảy ngầm trong lớp lọc. Lớp lọc là nơi thực vật phát triển trên đó gồm có cát, sỏi, đá nhằm giữ độ xốp của lớp lọc. Dòng chảy phổ biến nhất ở bãi lọc ngầm là dòng chảy ngang và được thiết kế với độ dốc ≤ 1%.  Khi chảy qua lớp vật liệu lọc, nước thải chăn nuôi được lọc sạch nhờ tiếp xúc với bề mặt của các hạt vật liệu lọc và vùng rễ của thực vật trồng trong bãi lọc. vùng ngập nước thường thiếu ôxy nhưng thực vật của bãi lọc có khả năng vận chuyển một lượng oxy đáng kể tới hệ thống rễ tạo nên tiểu vùng hiếu khí cạnh rễ và vùng rễ. Ngoài các yếu tố thiết kế dòng vào, dòng ra, thực vật như đối với đầm lầy dòng chảy mặt, cần phải nghiên cứu kỹ nền đá sỏi: kích thước nền, kích thước đá sỏi.
  • 35. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 35 Hình 2.5. Đất ngập nước nhân tạo có dòng chảy ngầm Nguồn: Koottatep và Panuvatvanich, 2005 2.3.4.3. Khả năng xử lý chất ô nhiễm của đất ngập nước nhân tạo Đất ngập nước hoạt động như một vật liệu thấm, lọc nước thải bẩn, sau khi qua khu vực đất ngập nước, nước thải bẩn sẽ được lọc, khử các chất nitrogen, phosphorus hay chất độc thông qua chức năng thấm lọc, lắng, hấp thu của bộ rễ, các hạt trầm tích trong nước, hạt đất và các vi sinh vật hoạt động trong nền đất. o Loại bỏ chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học Phân hủy sinh học đóng vai trò quan trọng nhất trong việc loại bỏ chất hữu cơ dạng hòa tan hay dạng keo có khả năng phân hủy sinh học trong nước thải. Vật chất còn lại sẽ được loại bỏ qua quá trình lắng. Đối với đất ngập nước vai trò vi sinh vật hiếu khí, tuỳ tiện & kị khí đối với việc loại bỏ BOD là quan trọng. Phân hủy sinh học xảy ra khi các chất hữu cơ hòa tan mang vào lớp màng vi sinh bám trên phần ngập nước của thực vật, hệ thống rễ và những vùng vật liệu lọc xung quanh, nhờ quá trình khuếch tán. Vai trò của thực vật trong đất ngập nước là: cung cấp môi trường thích hợp cho vi sinh vật thực hiện quá trình phân hủy sinh học (hiếu khí) cư trú; vận chuyển oxy vào vùng rễ để cung cấp cho quá trình phân hủy sinh học hiếu khí trong lớp vật liệu và bộ rễ. o Loại bỏ các chất rắn( lọc)
  • 36. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 36 Nhờ cơ chế lắng trọng lực vì hệ thống có thời gian lưu nước dài. Chất rắn không lắng được, keo thì được loại bỏ qua cơ chế lọc (lớp vật liệu lọc), lắng, phân hủy sinh học, dính bám, hấp phụ nhờ lực Var der Waals. o Loại bỏ nitơ Nitơ loại bỏ nhờ 3 cơ chế chủ yếu: nitrat hóa/khử nitrat; bay hơi ammoniac và hấp thụ của thực vật. Sự chuyển hóa Nitơ xảy ra ở tầng oxy hóa và khử của đất và nước; bề mặt tiếp xúc giữa rễ và đất. Bề mặt chung giữa đất và rễ, oxy từ khí quyển khuếch tán vào vùng rễ qua thân, lá của cây trồng trong bãi lọc tạo nên lớp màng giàu oxy. Quá trình nitrat hóa diễn ra ở vùng rễ hiếu khí, NH4 + chuyển thành NO3 -. Phần NO3 - không được cây trồng hấp thụ sẽ khuếch tán vào vùng thiếu khí, bị khử thành N2 và N2O do quá trình khử Nitrat. Lượng ammoniac trong vùng rễ được bổ sung nhờ nguồn NH4 - từ vùng thiếu khí khuếch tán vào. o Loại bỏ Photpho Cơ chế loại bỏ gồm có sự hấp thụ của thực vật, quá trình đồng hóa của vi khuẩn, sự hấp phụ lên đất, vật liệu lọc và các chất hữu cơ, kết tủa và lắng cùng Ca2+, Mg2+, Fe3+, Mn2+. Khi thời gian lưu nước dài, đất sử dụng có cấu trúc mịn thì cơ chế loại bỏ là hấp phụ và kết tủa.  Sự hấp thu của thực vật: vô cơ phosphorus, chủ yếu Orthophotphat (HPO4 2- và H2PO4 -) được lấy đi bởi những cây được bén rễ trong đất hay nổi trong nước (bao gồm nhành tảo)  Kết tủa: hạt vật chất (các chất vô cơ hoặc hữu cơ) chúng kết tủa vì vận tốc nước giảm, chiều sâu nước sông và hoạt động lọc của cây và tập hợp trên bề mặt đất.  Sự phân hủy: chất hữu cơ của phosphorus bị phân hủy thành những hợp chất phân tử hữu cơ nhỏ hơn vừa gián đoạn lại vừa hòa tan, và cuối cùng tới orthophotphat bởi những vi sinh vật mà chúng dung
  • 37. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 37 cacbon hữu cơ như một nguồn năng lượng hay chúng khuyết tán ngược lại vào trong đất hay nước.  Sự hút thấm bề mặt: gồm ba quá trình là sự hấp thụ của ion orthophotphat bởi những đất sét và sắt hay những nhôm oxit (chemisorptions) trong đất, và sự kết tủa của PO4 3- với sắt và những nhôm oxit hoặc canxi bị nóng chảy o Loại bỏ kim loại nặng  Lọc qua lớp vật liệu lọc  Kết tủa và lắng dạng hydroxit không tan trong vùng hiếu khí, dạng sunfit kim loại trong vùng kỵ khí của lớp vật liệu.  Hấp phụ lên các kết tủa oxyhydroxit sắt, mangan trong vùng hiếu khí.  Kết hợp, lẫn với thực vật chết và đất.  Hấp thụ vào rễ, thân và lá của thực vật. o Loại bỏ vi khuẩn và virus Chúng được loại bỏ nhờ: Sự bài tiết các chất kháng sinh từ rễ thực vật, quá trình vật lý như kết dính, lắng, lọc, hấp phụ; bị tiêu diệt trong điều kiện môi trường không thuận lợi trong thời gian dài. Cụ thể như: nhiệt độ, pH, bức xạ mặt trời, thiếu chất dinh dưỡng do các sinh vật khác ăn. 2.3.4.4. Một số nghiên cứu về ứng dụng đất ngập nước nhân tạo trên thế giới và Việt Nam  Đất ngập nước xử lý nước thải trên thế giới. - Nghiên cứu xử lý nước thải công nghiệp, nước rỉ bãi rác bằng bãi lọc trồng cây. - Nghiên cứu xử lý bùn bể phốt bằng bãi lọc ngầm trồng cây. - Nghiên cứu về loại bỏ vi sinh vật trong nước thải. - Bãi lọc trồng cây ở Bắc Âu.  Đất ngập nước xử lý nước thải ở Việt Nam
  • 38. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 38 - Công nghệ xử lý phân bùn bể photphat bằng bãi lọc ngầm trồng cây có dòng chảy thẳng đứng - Trung tâm kỹ thuật môi trường đô thị và khu công nghiệp - trường Đại học Xây dựng phối hợp với Viện KH & CN Môi trường Liên bang Thụy Sỹ SANDEC, EAWAG - Công trình nghiên cứu làm sạch nước Hồ Tây bằng cây thủy sinh - Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng bãi lọc ngầm trồng trồng cây dòng chảy thẳng đứng trong điều kiện Việt Nam - PGS.TS. Nguyễn Việt Anh và nhóm nghiên cứu thực hiện - Xây dựng mô hình hệ thống đất ngập nước nhân tạo để xử lý nước thải sinh hoạt tại các xã Minh Nông, Bến Gót, Thành Phố Việt Trì - GS.TSKH Dương Đức Tiến và các cộng sự thực hiện - Nghiên cứu xử lý ô nhiễm N, P trong nước sông Tô Lịch bằng Bèo Tây - Th.S Đào Văn Bảy và GS.TSKH Lâm Ngọc Thụ thực hiện - Nghiên cứu sử dụng một số thực vật nước để làm sạch kim loại nặng trong nước hồ Bảy Mẫu - PGS.TS Lê Thị Hiền Thảo – Trường Đại Học Xây Dựng - Xử lý kim loại nặng (Cr, Pb2+ và Ni2+) trong nước thải công nghiệp bằng Bèo Tây - Nhóm nghiên cứu thuộc Khoa Môi Trường , Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên 2.3.4.5. Ưu nhược – điểm khi sử dụng thực vật làm sạch môi trường nước  Ưu điểm: - Hiệu quả xử lý chậm nhưng ổn định đối với các loại nước có BOD, COD thấp, không có độc tố. - Chi phí xử lý không cao. - Quá trình công nghệ không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp. - Sinh khối tạo ra sau quá trình xử lý được ứng dụng vào nhiều mục đích khác nhau:  Làm nguyên liệu cho thủ công mỹ nghệ.
  • 39. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 39  Làm thực phẩm cho người và gia súc.  Làm phân bón cải tạo đất: Sinh khối có thể thu hoạch, chế biến thành phân hữu cơ, phụ gia cải tạo đất, bón trên rễ cây mới trồng, đốt thành tro hay làm phân Compost.  Tái tạo năng lượng: Sinh khối sử dung sản xuất Ethanol, đốt trực tiếp thành củi.  Nguyên liệu sản xuất bột giấy, giấy và sợi.  Làm dược phẩm. - Bộ rễ thân cây ngập nước là giá thể rất tốt đối với vi sinh vật, sự vận chuyển của cây đưa VSV đi theo. Chúng dịch chuyển từ vị trí này đến vị trí khác ở khu vực nước ô nhiễm, làm tăng khả năng chuyển hóa vật chất trong nước, quan hệ giữa VSV và thực vật thủy sinh là quan hệ cộng sinh. - Sử dụng thực vật xử lý nước trong nhiều trường hợp không cần cung cấp năng lượng. do vậy có thể ứng dụng ở những vùng hạn chế việc cung cấp năng lượng.  Nhược điểm: - Diện tích cần dùng để xử lý chất thải lớn, chúng luôn đòi hỏi phải có đủ ánh sáng. Sự tiếp xúc giữa thực vật và ánh sáng trong điều kiện có đủ chất dinh dưỡng càng nhiều thì quá trình chuyển quá càng tốt. Do vậy diện tích bề mặt càng nhiều càng tốt. Nó rất thích hợp cho những vùng nông thôn, những vùng không được cấp điện. - Trong trường hợp không có thực vật thủy sinh, VSV không có nơi bám vào. Chúng dễ dàng trôi theo dòng nước hoặc lắng xuống đáy. Rễ thực vật có thể là nơi các VSV gây hại định cư, chúng là tác nhân sinh học gây ô nhiễm môi trường mạnh. Ngoài ra, thực vật chiếm không gian lớn, ngăn cản ánh sáng chiếu sâu vào nước. Thảm thực vật thủy sinh phủ kín bề mặt, tác dụng này tạo điều kiện cho các VSV phát triển bao gồm có ích và có hại.
  • 40. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 40 CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 3.1. Nghiên cứu tài liệu - Điều tra về thành phần, tính chất nước thải chăn nuôi. - Nghiên cứu các tài liệu có sẵn về cây Dầu mè (Jatropha curcas L.) ở Việt Nam. - Nghiên cứu thu hoạch các hình ảnh của thực vật. - Nghiên cứu tài liệu về tình hình sinh trưởng và phát triển của cây, khả năng nhiễm sâu bệnh. - Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải bằng thực vật. 3.2. Nghiên cứu mô hình thực nghiệm 3.2.1. Mô hình thí nghiệm 3.2.1.1. Chuẩn bị cây và vật liệu thí nghiệm  Vật liệu thí nghiệm:  Bạt che mưa, nắng  Xô nhựa 20l  Ống nhựa 16mm  Ống đong 100 ml  Đá xây dựng, đá mi, cát  Một số vật liệu khác: Gỗ, Gạch, cát, đá, Keo Dán, Silicon,…
  • 41. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 41 H Hình 3.1. Các vật liệu trong mô hình.  Cây Jatropha được lấy từ khu trồng cây Jatropha ở Ninh Thuận, chọn những cây 2 tháng tuổi, có chiều cao, số lá, chu vi thân tương đối giống nhau, lá xanh tươi. Theo đề tài cây thực hiện qua ba giai đoạn:  Giai đoạn dưỡng cây Jatropha. Chọn 12 cây Jatropha 2 tháng tuổi, rễ khoảng 7-11 cm và thân cây khoảng 26-32 cm, trồng ổn định trên các thùng thí nghiệm trong 3 tuần Hình 3.2. Cây Jatropha được đo chiều dài và cân nặng trước khi cho vào mô hình.  Giai đoạn cây thích nghi.
  • 42. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 42 Sau 3 tuần dưỡng, cây được thích nghi với môi trường nước thải chăn nuôi ở nồng độ pha loãng tăng dần trong 18 ngày. Giai đoạn này giúp cây và VSV thích ứng tốt với nước thải chăn nuôi, hạn chế sốc do sự thay đổi nồng độ.  Giai đoạn thí nghiệm. Cây được tưới nước thải chăn nuôi với các nồng độ khác nhau. Thời gian thí nghiệm trong 4 tuần. 3.2.1.2. Xây dựng mô hình Xô nhựa dung tích 20lit, chiều cao 30 cm, bán kính miệng 31cm, bán kính đáy 25cm , phía dưới đáy mô hình có ống nhựa ∅ = 16 cm, dùng để lấy nước trong mô hình ra. H ì Hình 3.3. Mô hình thực vật.
  • 43. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 43 Bảng 3.1. Thành phần vật lý các vật liệu trong mô hình Thông số Đơn vị Cát Đá mi Đá lớn Khối lượng riêng Kg/m3 1266 3687 3820 Khả năng tích ẩm Lít nước/kg vật liệu 0,24 0,043 0,0281 Khối lượng kg 10 5 5 3.2.1.3. Thành phần nước thải đầu vào - Địa điểm lấy mẫu: hộ gia đình chăn nuôi bò sữa ở xã Đông Thạnh – Hóc Môn - Thời gian lấy mẫu: 2 lần vào tháng 03 – 05/2010 - Thành phần nước thải chăn nuôi đầu vào Bảng 3.2. Thành phần nước thải đầu vào Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị pH 7,8 COD mgO2/l 2944 BOD5 mgO2/l 710 N tổng mg/l 461.5 P tổng mg/l 3.8 3.2.2. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải chăn nuôi của cây Jatropha 3.2.2.1. Khảo sát 1: Khảo sátngưỡng nồng độ thích hợp cho thực vật Sau 3 tuần trồng ổn định trên các thùng thí nghiệm, cây được thích nghi với môi trường nước thải chăn ở nồng độ pha loãng tăng dần trong 18 ngày, với mỗi nồng độ lưu trong 3 ngày.Các mức nồng độ nước thải chăn nuôi phục vụ cho thí nghiệm khảo sát ngưỡng chịu đựng của thực vật dao động từ 5%-50%, ngoài ra giai đoạn này giúp cây thích ứng tốt với nước thải chăn nuôi, hạn chế sốc do sự thay đổi
  • 44. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 44 nồng độ. Các chỉ tiêu pH, BOD5,COD, N tổng, P tổng của các mẫu nước pha loãng được trình bày ở bảng sau: Bảng 3.3. Các chỉ tiêu hóa sinh học của nước chăn nuôi pha loãng Nồng độ pha loãng Chỉ tiêu BOD5 ( mg/l) COD (mg/l) SS (mg/l) TN (mg/l) TP (mg/l) 5% 35.5 147 289 23 0.19 10% 71 294 578 46 0.38 15% 106.5 442 867 69 0.57 20% 142 589 1155 92 0.76 30% 213 883 1733 138 1.14 40% 284 1178 2311 184 1.52 50% 355 1472 2889 231 1.90 60% 426 1766 3466 277 2.28 100% 710 2944 5777 461 3.80 Quan sát và ghi nhận các chỉ tiêu sinh trưởng, các biểu hiện của cây trông môi trường bị ô nhiễm, số cây chết. Từ đó xác định được ngưỡng chịu đựng của thực vật. 3.2.2.2. Khảo sát 2: Khảo sát lượng nước tưới thích hợp cho cây Tưới nước với lưu lượng từ 1,5 lít, 2 lít, 2,5 lít, 3 lít vào mô hình, Kiểm tra mỗi ngày, thêm vào lượng nước sạch đảm bảo duy trì mức nước không đổi trong suốt thời gian lưu. Quan sát và ghi nhận các chỉ tiêu sinh trưởng, các biểu hiện của cây, số cây chết. Từ đó, xác định được ngưỡng chịu đựng của cây. 3.2.2.3. Khảo sát 3: thời gian lưu nước, và nồng độ thích hợp cho thực vật Tưới nước thải chăn nuôi ở các nồng độ khác nhau 10%, 20%, 30%, 40% lên mô hình. Thu nước ở van xả nước đặt ở dưới mô hình sau thời gian lưu nước là 3, 5, 7 ngày. Đo các thông số của mẫu nước đầu ra của mô hình, tính toán hiệu quả xử lý. So sánh với mẫu nước đầu ra của mô hình đối chứng là đất không trồng cây. Thí
  • 45. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 45 nghiệm lô trồng cây được lặp lại 4 lần, lô đối chứng lập lại 2 lần. Từ đó rút ra được thời gian lưu nước, nồng độ thích hợp. Hình 3.4. Nồng độ nước thải từ 10-40% Bảng 3.4 : Sơ đồ bố trí thí nghiệm Lô 1 Lô 2 Lô đối chứng 10% 30% 10% 40% 10% 20% 20% 40% 30% 30% 20% 40% Ghi chú: 10%, 20%, 30%,40% là nồng độ pha loãng nước thải chăn nuôi
  • 46. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 46 3.2.2.4. Các chỉ tiêu theo dõi Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm chỉ tiêu bay hơi nước trong mô hình, chỉ tiêu lý hóa, sinh học của nước đầu vào và đầu ra (COD, BOD, N, P, SS), chỉ tiêu sinh trưởng của cây trồng. Các chỉ tiêu bay hơi nước trong mô hình Lượng nước được tưới vào mô hình trồng cây và mô hình đối chứng lấy từ kết quả của quá trình khảo sát lượng nước tưới thích hợp vào cây. Mỗi ngày, mở van xả ở mỗi mô hình, rút toàn bộ nước trong mô hình ra. Dung ống đong đo lượng nước vừa rút ra, ghi chép lại chính xác tới từng ml. Từ đó suy ra được lượng nước bay hơi từ bề mặt cát ( qua mô hình đối chứng không trồng cây) và lượng nước bay hơi qua bề mặt lá (bằng cách lấy lượng nước còn lai trong mô hình đối chứng trừ đi lượng nước trong mô hình trồng cây). Bổ sung nước sạch trở lại mô hình đúng với lượng nước ban đầu Hình 3.5. Cân bằng nước cho mô hình Các chỉ tiêu lý hóa, sinh học của nước đầu vào và đầu ra  Xác định các thông số đầu vào và ra của nước thải:
  • 47. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 47 Bảng 3.5. Các phương pháp dùng để phân tích các chỉ tiêu môi trường. Chỉ tiêu Phương pháp BOD5 Winkler cải tiến COD Phương pháp đun kín N Phân huỷ và chưng cất Kieldal P phương pháp dựa vào phản ứng giữa ion PO4(3-) với ammonium molipdat và và SnCl2 SS phương pháp khối lượng Phân tích kết cấu đất theo phương pháp Savinốp (phương pháp rây khô). Hiệu suất của mô hình được tính bằng công thức H% = A − B A × 100% Trong đó:  A: giá trị thông số trước xử lý.  B: giá trị thông số sau xử lý. Chỉ tiêu sinh trưởng của cây - Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng: chiều cao (cm), số lá cây.. tình hình sâu bệnh hại. - Chiều dài cây dài thân cây được tính từ mặt đất cho đến ngọn, số lá của cây được đếm từ gốc cho đến ngọn. 3.2.3. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu khả năng sử dụng nước thải chăn nuôi làm nguồn dinh dưỡng của cây Jatropha Khảo sát 4: Khảo sát khả năng sử dụng nguồn dinh dưỡng đạm từ nước thải chăn nuôi Các chỉ tiêu cần khảo để thấy khả năng sử dụng nguồn dinh dưỡng đạm trong nước thải chăn nuôi của cây Jatropha:
  • 48. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 48 Sự tăng sinh khối (tươi và khô) của cây dầu mè trong môi trường nước thải chăn nuôi Trước khi tiến hành thí nghiệm, cây cần được đo chiều cao và khối lượng. Sau khi quá trình thí nghiệm xong, cân đo lại chiều và khối lượng để xác định khối lượng sinh khối tươi của cây. Sự tích lũy nitrogen trong cát và sự phân bố nitrogen trong rễ, thân, lá của cây Đối với mẫu cát: sau khi mô hình vận hành xong, mẫu vật liệu được thu gom lại và được trộn lại tạo mẫu đồng nhất. Cân 10 g mẫu cho vào 100ml nước cất, lắc trong 1 giờ để trích ly mẫu. Phân tích chỉ tiêu N tổng cho 100ml nước đó. Từ đó suy ra được khả năng tích lũy Nitơ trên vật liệu. Lượng tích lũy N trong vật liệu bằng lượng N có trong cát bằng lượng N tích lũy trong cát sau khi vận hành mô hình trừ đi lượng N có trong cát ban đầu. Đối với mẫu thực vật: chọn cây ở nồng độ lớn nhất 40% để phân tích . Mẫu thực vật được chia làm 3 phần: rễ, thân, lá. Cân khối lượng tươi của 3 phần này. Sấy khô mẫu thực vật ở nhiệt độ 100 -105 0C, hút ẩm trong bình hút ẩm trong 1 giờ, đem ra cân lại. Sau đó tiến hành nghiền mẫu. Cân 0,1g mẫu đem đi phân tích Nitơ tổng. Từ đó suy ra khả năng tích lũy nitơ ở các phần khác nhau của thực vật. Lượng tích lũy N tích lũy thực vật bằng tổng lượng N đo được trong các phần khác nhau của thực vật
  • 49. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 49 Hình 3.4. Mẫu thực vật được chia làm 3 phần rễ, thân, lá. 3.2.4. Kế hoạch thực hiện thí nghiệm Đợt thí nghiệm Khảo sát Thời gian Thu thập tài liệu 1/03/2010 – 24/03/2010 Chuẩn bị mô hình 25/03/2010 – 17/04/2010 Thí nghiệm1 Khảo sát 1 18/04/2010 – 06/05/2010 Khảo sát 2 08/05/2010 – 10/05/2010 Khảo sát 3 Thời gian lưu nước 3 ngày 11/05/2010 – 13/05/2010 Thời gian lưu nước 7 ngày 14/05/2010 -20/05/2010 Thời gian lưu mẫu 5 ngày 21/05/2010 – 25/05/2010 Thời gian lưu mẫu 3 ngày 26/05/2010 -28/05/2010 Thời gian lưu mẫu 5 ngày 29/05/2010 – 2/06/2010 Thời gian lưu mẫu 7 ngày 3/6 /2010 -10/6/2010 Thí nghiệm 2 Khảo sát 4 Khả năng tích lũy đạm trong thực vật và môi trường đất 11/06/2010 -15/06/2010
  • 50. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 50 3.2.5. Phương pháp xử lý kết quả thí nghiệm Mỗi thông số liên quan được phân tích từ 3-5 lần để thu nhận giá trị trung bình qua các lần đo. kết quả của các thông số tại mỗi thời điểm đo được xử lý: - Kiểm tra và loại bỏ các thông số thô đại. - Tính giá trị trung bình của các thông số đo sau khi đã loại sai số thô. - Tính độ lệch chuẩn của giá trị trung bình. Giá trị trung bình được chọn để tính toán và thể hiện trên đồ thị, số liệu tính toán cụ thể của giá trị trung bình và sai số của giá trị trung bình được trình bày trong phụ lục. Các số liệu được xử lý bằng phần mền Excel và được báo cáo chi tiết trong phụ lục của đề tài.
  • 51. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 51 CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ – THẢO LUẬN 4.1. Khảo sát ngưỡng nồng độ thích hợp của cây Sau quá trình thí nghiệm khảo sát ngưỡng nồng độ thích hợp cho cây, biểu hiện phản ứng của cây với các nồng độ nước thải chăn nuôi khác nhau được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.1. Biểu hiện của thực vật trong quá trình khảo sát Nồng độ pha loãng Biểu hiện của cây 5% Cây phát triển bình thường, lá xanh tươi tốt, chồi cây phát triển bình thường. 10% Cây phát triển bình thường, lá xanh tươi tốt, chồi cây phát triển bình thường. 15% Cây phát triển bình thường, lá xanh tươi tốt, chồi cây phát triển bình thường. 20% Cây phát triển bình thường, lá xanh tươi tốt, chồi cây phát triển bình thường. 30% Vài cây xuất hiện lá vàng, tốc độ phát triển chồi chậm hơn mấy ngày trước. 40% Lá cây vàng và rụng, chồi chậm phát triển, tốc độ lá lớn chậm Nhận xét: Sau quá trình thích nghi nước thải, từ nồng độ 5%, đến 20% cây vẫn phát triển tốt, bình thường. Nhưng khi sang nồng độ 30% vài lá có biểu hiện vàng, sang tới nồng độ 40% lá cây một số chậu rụng lá, cây phát triển chậm. Vì vây, sau quá trình khảo xác nồng độ thích hợp cho cây chọn 4 mức độ nồng độ 10%, 20%, 30%, 40% để phục vụ cho các khảo sát tiếp theo.
  • 52. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 52 Hình 4.1. Phản ứng của cây ở giai đoạn thích nghi nồng độ nước thải 20%. Hình 4.2. Phản ứng của cây ở giai đoạn thích nghi nồng độ nước thải 30%.
  • 53. Đồ án xử lý nước thải GVHD: Ths Vũ Hải Yến SVTH: Nguyễn Hà Phương Ngân MSSV: 106108015 Trang 53 Hình 4.3. Phản ứng của cây ở giai đoạn thích nghi nồng độ nước thải 40%. 4.2. Khảo sát lưu lượng tưới thích hợp cho cây Tưới nước với lưu lượng từ 1,5 lít, 2 lít, 2,5 lít, 3 lít vào mô hình, Kiểm tra mỗi ngày, thêm vào lượng nước sạch đảm bảo duy trì mức nước không đổi trong suốt thời gian lưu. Sau 3 ngày, khảo sát lưu lượng tưới thích hợp biểu hiện của thực vật như sau: