SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ xưa đến nay, nông nghiệp là một lợi thế to lớn của nước ta, với trên 9 triệu ha
đất nông nghiệp, trong đó có hai vùng đồng bằng phì nhiêu đó là vùng đồng bằng
sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Hai vùng này là những vùng trồng lúa
được xếp vào loại tốt nhất của thế giới. Năm 2009, giá trị sản lượng của nông nghiệp
đạt 71,473 nghìn tỷ đồng (giá trị so sánh với năm 1994), tăng 1,32% so với năm
2008. Nền nông nghiệp chiếm 13,85% tổng sản phẩm trong nước (Theo tổng cục
thống kê Việt Nam). Chính vì thế nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng của
Việt Nam hiện nay. Trong năm 2005, có khoảng 60% lao động làm việc trong lĩnh
vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Sản lượng nông nghiệp xuất khẩu chiếm khoảng
30% trong năm 2005. Việc tự do hóa sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa
gạo, đã giúp Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo. Ngoài ra còn
có những nông sản quan trọng khác như cà phê, sợi bông, đậu phộng, cao su, đường
và trà.
Bên cạnh mức tăng trưởng xuất khẩu nông sản còn đọng lại vấn đề về các bãi
chứa, đầu ra cho các phế phẩm nông nghiệp sau thu hoạch như rơm rạ, vỏ trấu, thân
cây chuối, vỏ dừa, bã mía, … Số liệu hàng trăm ngàn tấn nông sản xuất khẩu hàng
năm, tương ứng với con số gấp nhiều lần như thế về phế phẩm nông nghiệp thải ra
môi trường sẽ là vấn nạn đe dọa ô nhiễm môi trường cho các tỉnh đang có thế mạnh
về sản xuất nông nghiệp. Năm 2007, Việt Nam sản xuất được 36 triệu tấn lúa, 17,4
triệu tấn mía, 4,1 triệu tấn ngô ... Ước tính tổng số sản phẩm trong nông nghiệp tạo ra
là trên 50 triệu tấn trong đó phế phẩm nông nghiệp chiếm khoảng 10 triệu tấn. Đây
chính là một trong những nguồn thải gây ô nhiễm môi trường đang được công chúng
và các nhà quản lý môi trường quan tâm tìm cách xử lý.
Chính vì thế mà cần có những phương pháp những nghiên cứu khả thi và hiệu quả
để tận dụng nguồn phế thải nông nghiệp dồi dào hiện nay và đề tài "Nghiên cứu tận
dụng phế thải nông nghiệp làm vật liệu xây dựng" được chọn làm đề tài luận văn
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 1
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
tốt nghiệp nhằm nghiên cứu đánh giá tính khả thi của nó trong thực tế và những hiệu
quả mà phế phẩm nông nghiệp mang lại.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu tận dụng phế thải nông nghiệp làm vật liệu xây dựng.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tồng quan về tình hình phế phẩm nông nghiệp hiện nay ( vỏ trấu và xơ dừa);
- Tìm hiểu về nguồn gốc, hiện trạng, hình thức thu gom, xử lý và tái chế của vỏ
trấu, xơ dừa;
- Thu thập nhu cầu của nghành vật liệu xây dựng trong nước và thế giới, cách
đánh giá chất lượng vật liệu xây dựng;
- Nghiên cứu tận dụn phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng;
- Đo đạc tính chất cơ lý, hóa học của vật liệu xây dựng làm từ phế phẩm nông
nghiệp;
- Đánh giá tính khả thi của phế phẩm nông nghiệp trong việc áp dụng làm vật liệu
xây dựng.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Chỉ thí nghiệm và ứng dụng trên những phế phẩm là vỏ
trấu và xơ dừa.
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong các lĩnh vực sau: Nguồn phế phẩm nông
nghiệp được lấy từ các vùng ngoại ô TP.HCM. Chỉ làm mẫu thử là vữa chứ không
nghiên cứu làm các loại vật liệu xây dựng khác.
5. ĐỊA ĐIỂM THÍ NGHIỆM VÀ THỜI GIAN THÍ NGHIỆM
Địa điểm nghiên cứu: Trong phòng thí nghiệm khoa môi trường và khoa xây dựng
của Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh và ở nhiệt độ
phòng thí nghiệm trường đại học kỹ thuật công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ ngày 05/04/2010 đến ngày 28/06/2010
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 2
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Những phế thải nông nghiệp đó không những giúp ích cho việc giảm một lượng
lớn nguồn tài nguyên khoáng sản, giảm chi phí xây dựng, tận dụng hiệu quả một
lượng lớn phế thải nông nghiệp và đặc biệt hơn còn làm giảm ô nhiễm môi trường do
xi măng và phế thải nông nghiệp mang lại
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1 Phương pháp luận
- Dựa trên nguyên tắc tái chế phế phẩm nông nghiệp để làm vật liệu xây
dựng.
- Dựa trên tiêu chuẩn vật liệu xây dựng đòi hỏi.
7.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tính toán.
- Phương pháp đánh giá.
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 3
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
CHƯƠNG 1 -TỔNG QUAN VỀ PHẾ PHẨM NÔNG NGHIỆP
1.1. ĐỊNH NGHĨA PHẾ PHẨM NÔNG NGHIỆP
Phế phẩm nông nghiệp là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động nông
nghiệp.
1.2. NGUỒN GỐC PHÁT SINH
Phế phẩm nông nghiệp phát sinh trong quá trình chế biến các loại cây công
nghiệp, cây lương thực, sản xuất hoa quả, thực phẩm…
1.3. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHẾ PHẨM NÔNG NGHIỆP
Việt Nam có những lợi thế về sản xuất nông nghiệp, mặc dầu công nghiệp đang có
mức tăng trưởng đáng kể. Với đặc điểm của một đất nước nông nghiệp, hằng năm
lượng phế thải dư thừa trong quá trình chế biến các sản phẩm nông sản, thực phẩm
rất lớn. Với việc sản xuất được hơn 38,5 triệu tấn lúa trong năm 2009, chỉ riêng rơm,
rạ, vỏ trấu thải ra trong quá trình thu hoạch, xay xát thành hạt gạo đã có khối lượng
cả chục triệu tấn.
Bên cạnh mức tăng trưởng xuất khẩu nông sản thì các phụ, phế phẩm trong quá
trình chế biến các loại cây công nghiệp, sản xuất hoa quả, thực phẩm... cũng rất đa
dạng về chủng loại và phong phú về số lượng. Và đó cũng là nỗi lo về các bãi chứa,
đầu ra cho các phế phẩm nông nghiệp sau thu hoạch như rơm rạ, vỏ trấu, thân cây
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 4
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
chuối, xơ dừa, bã mía,… Số liệu hàng trăm ngàn tấn nông sản xuất khẩu hàng năm,
tương ứng với con số gấp nhiều lần như thế về phế phẩm nông nghiệp thải ra môi
trường sẽ là vấn nạn về rác, đe dọa ô nhiễm môi trường cho các tỉnh đang có thế
mạnh về sản xuất nông nghiệp. Nhưng nếu biết tận dụng, tái chế thì chẳng những tạo
thêm việc làm cho nhiều lao động, mà còn góp phần nâng cao giá trị sản phẩm, bảo
đảm vệ sinh môi trường.
Trong những năm qua, đã có nhiều nhà khoa học của các trường đại học, viện
nghiên cứu, trung tâm công nghệ sinh học và doanh nghiệp... của nhiều bộ, ngành đã
tham gia đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học vào việc tận thu các phụ,
phế phẩm trong quá trình sản xuất nông sản, thực phẩm, để sản xuất phân hữu cơ vi
sinh, vật liệu xây dựng, thức ăn chăn nuôi, khí đốt...
Tuy nhiên so với tiềm năng dồi dào của nguồn phụ, phế thải trong nông nghiệp
hiện nay thì những công trình nghiên cứu, ứng dụng còn rất khiêm tốn. Bởi chủ yếu
nguồn phế phẩm cần tái chế lại tập trung ở nông thôn, nơi trực tiếp sản xuất ra nông
sản, thực phẩm, trong khi nơi thu mua, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp mạnh nhất lại
ở các thành phố, khu công nghiệp, trung tâm thị trấn.
Hơn nữa do đặc thù của sản xuất nông nghiệp của nước ta hiện nay vẫn mang tính
nhỏ lẻ, phân tán, mạnh ai nấy làm nên việc thu gom, phân loại phụ, phế thải rất khó
khăn. Còn các cơ sở chế biến nông sản, thực phẩm thì chủ yếu tập trung đầu tư cho
dây chuyền sản xuất chính, ít quan tâm tận thu, tái chế sử dụng lại phụ, phế phẩm
trong quá trình sản xuất.
Nhiều doanh nghiệp còn sản xuất trong điều kiện không bảo đảm vệ sinh môi
trường, huống chi nói đến đầu tư công đoạn xử lý sản phẩm phụ, phế thải để tái chế.
Vì vậy các phụ, phế phẩm sau khi sử dụng thường được xử lý bằng các biện pháp
chôn lấp, đốt bỏ, thậm chí đổ xuống hồ, ao, sông, suối... vừa lãng phí, vừa gây ô
nhiễm môi trường.
Trong bối cảnh nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, việc tận thu, tái
chế sử dụng lại các nguyên vật liệu nói chung và các phụ, phế phẩm trong quá trình
sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm nói riêng là một biện pháp tiết kiệm hết sức
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 5
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
cần thiết, nhất là khi tình hình kinh tế đang có nhiều khó khăn như hiện nay. Quan
trọng hơn khi các phụ, phế phẩm được tận dụng, tái chế sử dụng lại sẽ góp phần
giảm lượng chất thải ra môi trường, làm trong lành bầu không khí vốn đang bị đe dọa
bởi quá dư thừa các chất thải độc hại.
Tuy nhiên, với một nguồn"nguyên liệu phong phú và đa dạng"như vậy, cần có cơ
chế, chính sách của Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà khoa học,
nhất là các làng nghề, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, nơi tiếp xúc gần nhất với nguồn
cung cấp nguyên liệu, nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học mới vào việc tái
chế, xử lý các sản phẩm phế thải, từ sản xuất nông nghiệp, và công nghiệp thực phẩm
một cách hiệu quả.
Một trong những nguồn phế phẩm dồi dào đa dạng và hiệu quả cao đó chính là vỏ
trấu và xơ dừa.
1.4. THU GOM, XỬ LÝ VÀ TÁI CHẾ
Hiện nay số lượng phế thải nông nghiệp ở nước ta vẫn còn là một vấn nạn. Các
chất phế thải sinh khối từ phụ phẩm của nông nghiệp như vỏ trấu, mùn cưa, vỏ cà
phê, bã mía, cùi ngô, xơ dừa, rơm, rạ... là nguồn nguyên liệu khổng lồ luôn luôn tồn
tại và ngày càng tăng cùng với sự tăng diện tích canh tác và năng suất cây trồng.
Riêng sản lượng trấu có thể thu gom được ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long lên
tới 1,4-1,6 triệu tấn. Tổng sản lượng phế thải sinh khối hằng năm ở nước ta có thể đạt
8-11 triệu tấn. Ngoài đồng bằng sông Cửu Long, các khu vực khác như Tây Nguyên
cũng có thể cho lượng chất thải sinh khối đạt 0,3-0,5 triệu tấn từ cây cà phê. Còn
vùng Tây Bắc cũng đem lại tới 55.000-60.000 tấn mùn cưa từ việc khai thác và chế
biến gỗ. Đặc biệt là chất thải từ các nhà máy mía đường, hiện tại cả nước đang có
đến 10-15% tổng lượng bã mía không được sử dụng vừa gây ô nhiễm môi trường,
vừa không được tận dụng. Một phần nhỏ trong số đó được sử dụng làm nhiên liệu
đốt, thức ăn gia súc, phân bón,phần lớn đổ ra các hồ ao, cống rãnh làm ảnh hưởng
không nhỏ đến môi trường sinh thái. Việc sử dụng các phế thải nông nghiệp trong
sinh hoạt nông thôn ngày càng giảm và dần dần được thay thế bằng các nguồn nhiên
liệu thuận lợi hơn. Trong khi đó, các cơ sở sản xuất và chế biến nông sản lại cần rất
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 6
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
nhiều nguồn năng lượng mà hiện đang phải sử dụng các nhiên liệu hoá thạch không
có khả năng hoá thạch, đắt như than, dầu, gas...Vì vậy, việc nghiên cứu tận dụng phế
thải nông nghiệp tạo ra nguồn năng lượng, nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp, xây
dựng, đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân là việc làm hết sức cần thiết và
cấp bách hiện nay.
1.5. TỔNG QUAN VỀ VỎ TRẤU
1.5.1 Nguồn gốc của vỏ trấu
Lúa (Oryza spp.) là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, cùng
với ngô (Zea Mays L.), lúa mì (Triticum sp. tên khác: tiểu mạch), sắn (Manihot
esculenta Crantz, tên khác khoai mì) và khoai tây (Solanum tuberosum L.). Lúa cung
cấp hơn 1/5 toàn bộ lượng calo tiêu thụ bởi con người. Nó là các loài thực vật sống
một năm, có thể cao tới 1-1,8 m, đôi khi cao hơn, với các lá mỏng, hẹp bản (2-2,5
cm) và dài 50-100 cm. Các hoa nhỏ thụ phấn nhờ gió mọc thành các cụm hoa phân
nhánh cong hay rủ xuống, dài 30-50 cm. Hạt là loại quả thóc (hạt nhỏ, cứng của các
loại cây ngũ cốc) dài 5-12 mm và dày 2-3 mm. Cây lúa non được gọi là mạ. Sau khi
ngâm ủ, người ta có thể gieo thẳng các hạt thóc đã nảy mầm vào ruộng lúa đã được
cày, bừa kỹ hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng riêng để cây lúa non có sức phát
triển tốt, sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy trong ruộng lúa chính. Sản
phẩm thu được từ cây lúa là thóc. Sau khi xát bỏ lớp vỏ ngoài thu được sản phẩm
chính là gạo và các phụ phẩm là cám và trấu. Gạo là nguồn lương thực chủ yếu của
hơn một nửa dân số thế giới (chủ yếu ở châu Á và châu Mỹ La tinh), điều này làm
cho nó trở thành loại lương thực được con người tiêu thụ nhiều nhất. Không những
hạt lúa được sử dụng làm thực phẩm chính, mà các phần còn lại sau khi đã thu hoạch
lúa cũng được người dân tận dụng trở thành những vật liệu có ích trong đời sống
hàng ngày. Có thể nói cây lúa là một cây lương thực có công dụng và hiệu quả rất
cao. Từ rễ cho đến hạt lúa đều mang lại cho người dân nhiều nguồn lợi khác nhau. Ví
dụ rơm được sử dụng lợp nhà, cho gia súc ăn, làm chất đốt, hoặc ủ làm phân.
Khi nhắc đến vỏ trấu thì từ những người nông dân cho đến những nhà nghiên cứu
đều có thể nêu được những công dụng của chúng. Trấu được sử dụng làm chất đốt
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 7
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
hay trộn với đất sét làm vật liệu xây dựng… Không những trấu được sử dụng làm
chất đốt trong sinh hoạt hàng ngày mà còn được sử dụng như là một nguồn nguyên
liệu thay thế cung cấp nhiệt trong sản xuất với giá rất rẻ...
Hình 1.1 – Cây lúa và vỏ trấu
Trấu là lớp vỏ ngoài cùng của hạt lúa và được tách ra trong quá trình xay xát.
Trong vỏ trấu chứa khoảng 75% chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ cháy trong quá trình đốt
và khoảng 25% còn lại chuyển thành tro (Theo Energy Efficiency Guide for Industry
in Asia). Chất hữu cơ chứa chủ yếu cellulose, lignin và Hemi - cellulose (90%),
ngoài ra có thêm thành phần khác như hợp chất nitơ và vô cơ. Lignin chiếm khoảng
25-30% và cellulose chiếm khoảng 35-40%.
Bảng 1.1- thành phần hóa học của vỏ trấu
Thành phần SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO K2O Na2O SO3 MKN
Hàm lượng, % 90,21 0,68 0,74 1,41 0,59 2,38 0,25 3,12
Các chất hữu cơ của trấu là các mạch polycarbohydrat rất dài nên hầu hết các loài
sinh vật không thể sử dụng trực tiếp được, nhưng các thành phần này lại rất dễ cháy
nên có thể dùng làm chất đốt. Sau khi đốt, tro trấu có chứa trên 80% là silic oxyt, đây
là thành phần được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực.
1.5.2 Hiện trạng vỏ trấu tại Việt Nam
Vỏ trấu có rất nhiều tại Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng, 2
vùng trồng lúa lớn nhất cả nước. Chúng thường không được sử dụng hết nên phải
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 8
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
đem đốt hoặc đổ xuống sông suối để tiêu hủy. Theo khảo sát, lượng vỏ trấu thải ra tại
Đồng bằng sông Cửu Long khoảng hơn 3 triệu tấn/năm, nhưng chỉ khoảng 10%
trong số đó được sử dụng. Về sau, trấu còn được dùng để làm củi trấu (trấu ép lại
thành dạng thanh), nhưng cũng chỉ sử dụng được khoảng 12.000 tấn vỏ trấu/năm.
Tại đồng bằng sông Cửu Long,các nhà máy xay xát đổ trấu xuống sông, rạch.
Trấu trôi lềnh bềnh đi khắp nơi, chìm xuống đáy gây ô nhiễm nguồn nước. Tại đây,
trấu chỉ có công dụng duy nhất là làm chất đốt. Nhưng để sử dụng loại chất đốt cồng
kềnh này, một số hộ gia đình phải vận chuyển nhiều lần và phải có nhà rộng để
chứa.
Các nhà máy xay xát của tỉnh Hậu Giang thải ra khoảng 220.000 tấn trấu, trung
bình mỗi ngày, mỗi nhà máy xay xát thải ra 24,5 tấn trấu. Lượng trấu thải ra không
được tiêu thụ ngay, ứ đọng lại. Các nhà máy thường un trấu thành phân trấu, đổ
thành đống cao.
Năm 2009, ở một số huyện vùng sâu thuộc TP Cần Thơ và tỉnh An Giang bức xúc
trước tình trạng một lượng lớn vỏ trấu trôi khắp mặt sông, gây ô nhiễm môi trường
và ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt. Dọc một số bờ sông ở quận Ô Môn, huyện
Thới Lai, huyện Cờ Đỏ của TP Cần Thơ như sông Thị Đội, sông Ngang... sẽ thấy rất
nhiều vỏ trấu trôi trên mặt sông. Bờ sông ngập một màu vàng của vỏ trấu. Nước sông
ở những đoạn này vốn đã ô nhiễm, giờ quyện với mùi vỏ trấu phân hủy tạo nên một
mùi rất khó chịu. Con sông này bị ô nhiễm nặng nề nên không thể dùng nước để sinh
hoat được. Chính vì bị một lượng vỏ trấu thải ra sông như thế mà người dân ở đây
không có nước sinh hoạt, ảnh hưởng đến giao thông qua lại của ghe tàu cũng như
việc nuôi cá ở đây bị cản trở vì dòng nước bị ô nhiễm quá nặng.
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 9
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Hình 1.2- Vỏ trấu được thải bỏ bừa bãi
Lượng vỏ trấu quá nhiều, không còn chỗ để chứa thì cách duy nhất là tuồn xuống
sông để nước sông cuốn trôi chứ cũng chẳng biết làm gì hơn.
Vì thế chúng ta đã biết những công dụng của vỏ trấu nhưng nếu không được ứng
dụng và sử dụng đúng cách thì nó sẽ trở thành tác hại gây nên ô nhiễm môi trường
ảnh hưởng đến người dân sống xung quanh khu vực đó.
1.5.3 Các ứng dụng của vỏ trấu hiện nay
1.5.3.1. Sử dụng vỏ trấu làm chất đốt
Từ lâu, vỏ trâu đã là một loại chất đốt rất quen thuộc với bà côn nông dân, đặc biệt
là bà con nông dân ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chất đốt từ vỏ trấu được sử
dụng rất nhiều trong cả sinh hoạt (nấu ăn, nấu thức ăn gia súc) và sản xuất (làm gạch,
sấy lúa) nhờ những ưu điểm sau:
Trấu có khả năng cháy và sinh nhiệt tốt do thành phần có 75% là chất xơ: Theo
bảng chi phí thì 1kg trấu khi đốt sinh ra 3400 Kcal bằng 1/3 năng lượng được tạo ra
từ dầu nhưng giá lại thấp hơn đến 25 lần (năm 2006)
Bảng 1.2- chi phí sử dụng các nguồn nguyên liệu năm 2006
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 10
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
(Nguồn: công ty Thai Boiler, 2006)
Trấu là nguồn nguyên liệu rất dồi dào và lại rẻ tiền: Sản lượng lúa năm 2007 cả
nước đạt 37 triệu tấn, trong đó lúa đông xuân 17,7 triệu tấn, lúa hè thu 10,6 triệu tấn,
lúa mùa 8,7 triệu tấn (Nguồn Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn). Như vậy
lượng vỏ trấu thu được sau xay xát tương đương 7,4 triệu tấn. Sản lượng trấu có thể
thu gom được ở đồng bằng sông Cửu Long lên tới 1,4-1,6 triệu tấn (Lang, 2006).
Nguyên liệu trấu có các ưu điểm nổi bật khi sử dụng làm chất đốt: Vỏ trấu sau khi
xay xát ở luôn ở rất dạng khô, có hình dáng nhỏ và rời, tơi xốp, nhẹ, vận chuyển dễ
dàng. Thành phần là chất xơ cao phân tử rất khó cho vi sinh vật sử dụng nên việc bảo
quản, tồn trữ rất đơn giản, chi phí đầu tư ít.
Chính vì các lý do trên mà trấu được sử dụng làm chất đốt rất phổ biến. Trong
sinh hoạt người dân đã thiết kế một dạng lò chuyên nấu nướng với chất đốt là trấu.
Lò này có ưu điểm là lượng lửa cháy rất nóng và đều, giữ nhiệt tốt và lâu. Lò trấu
hiện nay vẫn còn được sử dụng rộng rãi ở nông thôn.
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 11
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Hình 1.3 - Lò đốt vỏ trấu dùng trong sinh hoạt ở các vùng Tây Nam Bộ
Đối với sản xuất tiểu thủ công nghiệp và chăn nuôi, trấu cũng đưọc sử dụng rất
thường xuyên. Thông thường trấu là chất đốt dùng cho việc nấu thức ăn nuôi cá hoặc
lợn, nấu rượu và một lượng lớn trấu được dùng nung gạch trong nghề sản xuất gạch
tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Hình 1.4 - Dùng vỏ trấu trong việc nung gạch
1.5.3.2. Dùng vỏ trấu để lọc nước
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 12
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Tại thành phố Hải Dương đã có người phát minh ra cách chế tạo thiết bị lọc nước
từ vỏ trấu, có khả năng lọc thẳng nước ao, hồ thành nước uống sạch. Cốt lõi của thiết
bị là một cụm sứ xốp trắng, hình trụ nằm trong chiếc bình lọc. Điều đặc biệt là loại
sứ này được tạo ra bằng cách tách ôxit silic từ trấu, có đặc tính lọc cực tốt, với lỗ lọc
siêu nhỏ, nhỏ hơn lỗ lọc của thiết bị của Mỹ tới 10 lần, của Nhật 4 lần, ngoài ra nó
cũng có độ bền cao (có thể sử dụng 10 đến 20 năm).
Thiết bị còn có khả năng khử được mùi ở nguồn nước ô nhiễm, khử chất dioxin
khi mắc nối tiếp một bình lọc có ống lọc bằng than hoạt tính.
Để kiểm tra tính hiệu quả, an toàn của thiết bị lọc nước, Trung tâm y tế dự phòng
tỉnh Hải Dương đã lấy mẫu nước hồ Bạch Đằng, nơi bị ô nhiễm nặng trong thành
phố Hải Dương đem xử lý qua thiết bị lọc từ vỏ trấu. Kết quả cho thấy: nước hồ sau
xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống về các chỉ tiêu vi sinh.
Mặt khác việc bảo dưỡng lõi lọc khá đơn giản, chỉ cần dùng giẻ lau hoặc khăn mặt
lau sạch là lõi lọc trắng, tốc độ lọc như ban đầu.
1.5.3.3. Sử dụng vỏ trấu tạo thành củi trấu
Máy ép củi trấu được sản xuất tại Gò Công (Tiền Giang) có công suất 70 - 80 kg
củi/giờ, tiêu thụ điện 6 - 7 KW/h. Cứ 1,05 kg trấu thì cho ra 1 kg củi trấu. Chỉ cần
cho trấu vào họng máy, qua bộ phận ép thì máy cho ra những thanh củi trấu. Củi trấu
có đường kính 73 mm, dài từ 0,5 - 1 m. Cứ 1 kg củi trấu thì nấu được bữa ăn cho 4
người.
Hình 1.5 - Củi trấu thành phẩm
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 13
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Củi trấu duy trì sự cháy lâu hơn nấu trực tiếp bằng trấu hoặc than đá. Cũng như
các loại chất đốt khác, củi trấu có thể sử dụng cho lò truyền thống, cà ràng, bếp than,
bếp than đá... rất dễ dàng vì bắt lửa nhanh, không có khói và khi cháy thì có mùi rất
dễ chịu.
Bên cạnh giá thành hạ so với gas, củi trấu cũng có hạn chế là dùng củi trấu nếu
phát triển sẽ phổ biến ở nông thôn, vì nó cần phải có chỗ để củi, cần có bếp lò, cần
nơi thải tro, vì thế nó khó tiến vào đô thị được mà có thể chỉ phổ biến ở nông thôn,
vùng ven các khu dân cư gần đô thị.
1.5.3.4. Vỏ trấu làm sản phẩm mỹ nghệ
Hình 1.6 - Bình hoa, tượng làm từ vỏ trấu
Huyện Gia Viễn, Ninh Bình người ta đã tạo ra các sản phẩm mỹ nghệ nội thất từ
vỏ hạt thóc. Vỏ hạt thóc (trấu) được nghiền nhỏ tạo thành bột dưới dạng mịn và bột
sợi. Sau khi kết hợp với keo, trấu được cho vào máy ép định hình sản phẩm và sấy
khô, hoàn thiện... để trở thành một sản phẩm mỹ nghệ hoàn chỉnh, có khả năng xuất
khẩu. Giải pháp nêu trên giúp sản phẩm có giá thành hạ, tận dụng được lao động ở
nông thôn, đặc biệt là dây chuyền chế biến tinh bột trấu thấp hơn 10 lần so với dây
chuyền sản xuất tinh bột gỗ.
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 14
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
1.5.3.5. Aerogel vỏ trấu - Mặt hàng công nghệ cao làm từ vỏ trấu
Hình 1.7 – Vật liệu aerogel cách âm và nhiệt Hình 1.8 -Tro trắng thành aerogel dạng bột
18% trọng lượng hạt lúa nằm trong vỏ trấu. Vì vậy nhu cầu nghiên cứu khai thác
vỏ trấu phế phẩm hiện nay thành nguyên liệu công nghiệp sản xuất các mặt hàng giá
trị cao đang được coi trọng nhằm tạo giá trị tăng thêm cho nông dân. Aerogel vỏ trấu
là một trong các mặt hàng đó, sản xuất từ loại tro trắng tinh sạch. Căn bản của kỹ
thuật khai thác vỏ trấu ở chỗ cách đốt, để trước hết thu được nguồn năng lượng lớn
và ổn định phục vụ nhu cầu chạy máy hay phát điện, sau là để có các loại tro trắng,
tro đen hay tro xốp (biochar) thuần chất tiện cho việc sản xuất mặt hàng công nghiệp.
Trong cách đốt bếp, đốt lò thông thường chúng ta chỉ tạo ra tro xám, gồm các tỷ
lệ khác nhau của tro trắng, tro đen, tro xốp và một tỷ lệ không nhỏ tro cháy bán phần
còn nhiều chất than. Việc tách ly mỗi loại tro trong trường hợp này sẽ rất tốn kém vả
lại ô nhiễm bụi bặm. Vì vậy các kỹ thuật đốt mới thiên về việc chỉ cho ra một loại
tro, cũng nhờ đó mà cho ra một tỷ suất nhiệt lượng nhất định tiện để sử dụng mục
tiêu công nghiệp.
Trong kỹ thuật sản xuất aerogel, vỏ trấu được rửa sạch, khử tạp bằng acid
sulfuric, phơi khô, rồi đem đốt trong buồng gió ở nhiệt độ khống chế 650-700o
C. Ở
nhiệt độ kiểm soát này tro trấu tạo thành là loại tro trắng 92-97% silic không kết tinh,
cấp hạt nano, có hoạt tính rất cao. Hàm lượng tro đen gồm nhóm SiOH và SiO2 kết
tinh hình thành trong đó rất thấp. Tro trắng 98% cũng là nguyên liệu thương phẩm
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 15
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
cung cấp cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau, trong đó có ngành sản xuất tấm
pin mặt trời và làm con chip điện tử.
Tro đốt sau đó được cho hòa tan trong dung dịch hydroxid sodium (xút) và khuấy
đều ở 90o
C để tạo thành silicat sodium. Dùng acid sulfuric để chuyển toàn bộ dung
dịch silicat sodium sang thể hydrogel. Cũng có nơi dùng dấm chua tức acid acetic
thay thế acid sulfuric để hạ giá thành. Để hydrogel ổn định trong khoảng 5 ngày rồi
dùng nước rửa mạnh để loại bỏ sulfat sodium sinh ra từ quá trình phản ứng. Cuối
cùng chuyển hydrogel thành alcogel bằng cách đưa rượu ethanol vào đầy nước ra
ngoài.
Sau đó đưa alcogel vào các nồi áp suất (autoclave), bổ sung vào đó một ít rượu,
rồi nâng nhiệt từ từ trong khoảng 7 giờ: 50o
C/giờ cho đến 200o
C, rồi 25o
C/giờ cho
đến 275o
C và giữ mức nhiệt này trong khoảng 1 giờ để toàn bộ alcol bay ra thành
hơi. Cho hơi rượu thoát từ từ ra khỏi nồi trong vòng 1 giờ rưỡi để hạ áp suất bên
trong đến mức bình thường. Từ đó bắt đầu hạ nhiệt xuống, cũng từ từ, để có mẻ sản
phẩm aerogel tốt. Aerogel thương phẩm sản xuất theo quy trình này có dạng hạt rời
cứng giòn, trong suốt, cực mịn đến cấp hạt nano, được đóng gói để bán hoặc ép
thành cấu kiện cung cấp cho các nhà máy.
Aerogel là thứ bột cách nhiệt tốt nhất hiện nay, gấp 37 lần loại sợi thủy tinh. Với
kỹ thuật mới này Đại học Kỹ thuật Malaysia đã sản xuất thành công và hạ giá bán
aerogel thương phẩm từ 2.600USD xuống còn 250USD/kg, tạo điều kiện ứng dụng
rộng rãi aerogel cách nhiệt, cách âm cho các trang bị điện tử, các loại tủ lạnh và kho
lạnh, làm lớp kẹp ngăn nhiệt cho các loại cửa kính và cả trong kết cấu công trình xây
dựng cao cấp.
1.5.3.6. Nhiên liệu mới từ chất thải plastic và vỏ trấu
Ở một số nước trên thế giới, vỏ trấu đã được chứng minh có nhiều công dụng như
dùng làm nguyên liệu phát điện hoặc làm phụ gia cho xi măng. Trong khi đó, tại Việt
Nam, vỏ trấu thường được trộn với đất bùn để xây nhà, làm thức ăn cho gia súc, làm
nhiên liệu củi trong các lò đốt công nghiệp.
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 16
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Mặc dù vỏ trấu là phế phẩm nông nghiệp nhưng về mức độ nguy hiểm đến với
môi trường thì vỏ trấu không gây ảnh hưởng bằng nhựa. Nhựa là một sản phẩm phổ
biến đối với đời sống hiện nay và còn là một loại phế thải nguy hiểm, thường ở dạng
bao xốp, hộp đựng thức ăn, ống hút, bao bì bánh kẹo… Trung bình 1 ngày, lượng
nhựa phế thải được thải ra là khoảng 200 tấn, nhưng chỉ khoảng 30-40 tấn được tái
sử dụng.
Trước kia, các lò đốt công nghiệp chủ yếu sử dụng than đá và củi. Theo thông tin
từ Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam, tổng lượng tiêu thụ than đá
trong nước năm 2008 đạt khoảng 43 triệu tấn. Lượng than đá này sẽ tạo ra một lượng
lớn khí thải độc hại ảnh hưởng đến môi trường.
Khi củi trấu ra đời, các lò đốt chuyển sang dùng nhiên liệu này thay cho than đá
(ngoài việc hạn chế khí thải, giá củi trấu cũng chỉ bằng 1/2-1/3 giá than đá). Tuy
nhiên, đốt bằng củi trấu có nhược điểm là dễ làm bào mòn thiết bị. Loại nhiên liệu
mới này còn có giá cạnh tranh. Nhiên liệu rắn từ vỏ trấu và nhựa phế thải phổ biến
trên thị trường sẽ mang lại nhiều lợi thế hơn các lò khí đốt hiện nay vì đây là nhiên
liệu sạch, giá rẻ và phù hợp với tất cả mô hình lò đốt.
Plastic có nhiệt trị cao, cháy nhanh nhưng không cháy hết còn vỏ trấu thì có nhiệt
trị thấp, khó bắt cháy nhưng cháy hết. Từ đó, phối kết trộn chất thải plastic và vỏ trấu
theo tỷ lệ thích hợp để gia tăng độ kết dính và nhiệt trị cho sản phẩm. Nhiên liệu rắn
mới có pha thêm nhựa, là chất xúc tác bôi trơn và kết dính, không làm bào mòn thiết
bị của máy, cũng như cho ra năng suất cao hơn rất nhiều so với củi trấu. Vốn đầu tư
cho máy móc thiết bị làm ra nhiên liệu rắn mới tùy thuộc vào năng suất của máy. Ví
dụ, loại máy có sản lượng 500 tấn/giờ sẽ có giá cao gấp 3 lần máy có sản lượng 500
kg/giờ. Máy có sản lượng 3 tấn/giờ thì giá là 400-500 triệu đồng/máy.
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 17
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Hình 1.9 – Sơ đồ quy trình sản xuất nhiên liệu rắn từ phế thải
Nhiên liệu mới này vừa được nhóm các nhà khoa học thuộc Khoa Kỹ thuật hóa
học, Trường ĐH Bách khoa (ĐH Quốc gia TPHCM) chế tạo thành công và đã được
Sở Khoa học - Công nghệ TPHCM nghiệm thu vào ngày 2-6-2009 vừa qua.
Hình 1.10 – Sản xuất thử nghiệm nhiên liệu đốt từ chất thải plastic và vỏ trấu
Trước đây, các xưởng sấy vải huyện Hóc Môn – TP.HCM vẫn sử dụng than đá để
sấy vải sau khi nhuộm. Gần đây, cơ sở này đã chuyển sang dùng củi trấu. Mỗi giờ
làm việc, lò đốt cần khoảng 100-150 kg củi trấu. Mỗi 30 phút, công nhân lại phải mở
cửa lò và đưa vào khoảng 60 kg củi trấu. Trung bình, mỗi tháng lò đốt sử dụng
khoảng 120 tấn đến 150 tấn củi trấu. Trong khi đó, máy làm củi trấu (giá từ 25-30
triệu đồng/máy) có năng suất tối đa là 180 kg/giờ, nhưng nhược điểm là sau 10 - 12
giờ thì phải thay trục vít. Nếu 1 ngày doanh nghiệp cho ra 10 tấn củi trấu thì cần phải
đầu tư 2 máy với công suất 1,5 tấn/giờ. Ngoài ra, do củi trấu khó cháy nên gây nhiều
bất lợi cho việc giữ nhiệt trong lò.
Nếu đầu tư cho mô hình làm nhiên liệu rắn thì chỉ khoảng sau 1 - 2 năm là có thể
thu hồi vốn.
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 18
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Khi đưa vào thử nghiệm sản phẩm nhiên liệu rắn từ chất thải plastic và vỏ trấu,
trong lần đầu tiên, khoảng 20 kg nhiên liệu rắn được đưa vào lò đốt, lửa trong lò đã
bùng lên rất mạnh và duy trì nhiệt độ yêu cầu trong khoảng 15 - 20 phút. So sánh về
mặt kinh tế, tiết kiệm được 40% so với củi trấu. Nhiên liệu mới này đã được Trung
tâm Kỹ thuật Đo lường 3 kiểm định và xác định nhiệt trị là 25,25 MJ/kg (6.040
kcal/kg), cao gấp 1,5 lần so với củi trấu.
Ngoài ra, nhiên liệu hứa hẹn sẽ thay thế cho than đá dùng trong công nghiệp vì giá
trị kinh tế cạnh tranh và cả ích lợi về môi trường vì không sinh ra khí độc hại (SO2).
Nhiên liệu rắn từ vỏ trấu và nhựa phế thải có thể làm theo nhiều hình dạng hoặc kích
thước khác nhau. Nó sạch hơn rất nhiều so với than đá vì không thải ra khí SO2
(nguyên nhân gây ra mưa acid và gây nguy hiểm cho đường hô hấp của con người),
có thể tiết kiệm lượng lớn nhiên liệu củi hằng năm và không làm hư hại máy móc.
1.5.3.7. Trấu, vỏ đậu phụng (lạc), bã mía và các loại phế phẩm khác từ nông
nghiệp, thông qua một quá trình chế biến đặc biệt có thể làm cực dương cho pin
sạc Lithium-ion battery.
Trấu, vỏ đậu phụng, bã mía và các loại phế phẩm khác từ nông nghiệp, thông qua
một quá trình chế biến đặc biệt có thể thu được một loại nguyên liệu carbon tích điện
cao, có thể làm cực dương cho pin sạc Lithium-ion battery đạt được kỳ tích sạch,
xanh môi trường.
Hình 1.11 – Vỏ trấu Hình 1.12 – Vỏ đậu phộng Hình 1.13 – Bã mía
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 19
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Khoa Hoá học chuyên về vật liệu Trường Đại học Trung ương Đài Loan đã
nghiên cứu và phát triển công nghệ pin lithium. Nghiên cứu này đã sử dụng vỏ trấu,
vỏ đậu phụng, bã mía và các loại phế phẩm nông sản, thông qua sự xử lý axit và tác
nhân tạo lỗ xốp, sau khi nung ở nhiệt độ cao có thể thu được vật liệu carbon có công
suất điện áp cao, ban đầu có thể đảo ngược điện dung, cao nhất mỗi tiếng có thể đạt
đến 1650 mA/gram, cao hơn nhiều so với graphite thương mại dùng để tích trữ điện,
điện dung một tiếng 370 mA/gram. Điều đáng tiếc là vật liệu carbon điện áp cao này,
lần đầu không thể đảo ngược điện dung quá lớn, sau khi sử dụng lần đầu tiên sẽ bị
tổn thất nhiều điện năng.
1.5.3.8. Dùng trấu làm thiết bị khí hoá trấu
Nguyên lý làm việc của trạm dựa vào công nghệ khí hóa trấu bằng lò đốt tầng sôi,
cho hiệu suất chuyển hóa năng lượng rất cao. Nguyên liệu trấu qua lò sẽ được nhiệt
hóa và khí hóa ở nhiệt độ cao chuyển thành khí sinh khối, sau khi được xử lý làm
sạch và làm mát, sử dụng để phát điện thông qua động cơ đốt trong hoặc đốt nồi hơi,
thậm chí có thể cung cấp gas cho các khu dân cư để đun nấu.
Theo tính toán, một nhà máy xay xát có hóa đơn tiền điện khoảng 50 triệu
đồng/tháng cần một máy phát điện khoảng 200 kW, với tỷ suất đầu tư khoảng 750
USD/kW (bao gồm cả trạm khí hóa và máy phát điện loại tốt) thì thời gian hòa vốn
chưa đến 3 năm. Bên cạnh đó còn có các lợi ích như tận dụng nhiệt từ lò đốt để sấy
lúa; chủ động nguồn điện để sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh nhờ giảm chi phí
điện xay xát; sử dụng gas để đun nấu hoặc bán cho các hộ gia đình khác. Với các
ngành sản xuất khác như gốm sứ, thủy tinh... lò khí hóa không chỉ sử dụng trấu làm
nguyên liệu mà còn có thể sử dụng hầu hết các loại phế phẩm nông nghiệp và lâm
nghiệp như rơm rạ, bã mía, vỏ cà phê, mạt cưa, dăm bào, cành cây... thậm chí những
loại phế phẩm này còn cho năng lượng lớn hơn cả trấu.
Tùy theo yêu cầu, nhà đầu tư có thể chỉ cần đầu tư lò khí hóa để cho ra khí nóng
(ví dụ như lò gạch, đốt nồi hơi...) hoặc đầu tư cả hệ thống để cho ra khí nguội và sạch
(ngành gốm sứ, thủy tinh...). Theo tính toán, một nhà máy sử dụng khoảng 25 tấn khí
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 20
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
hóa lỏng/tháng nếu chuyển qua sử dụng khí sinh khối thì chỉ cần 10 - 12 tháng là hòa
vốn.
1.5.3.9. Vỏ trấu làm sản phẩm vật liệu xây dựng nhẹ không nung
Vật liệu gồm vỏ trấu nghiền, xơ dừa, hạt xốp, xi măng, phụ gia và lưới sợi thuỷ
tinh. Trọng lượng của vật liệu nhẹ hơn gạch xây thông thường khoảng 50% và có
tính cách âm, cách nhiệt và không thấm nước cao. Đây là vật liệu thích hợp với các
vùng như miền Tây, miền Trung bị ngập úng, lũ lụt và nền đất yếu. Sau khi sử dụng
có thể nghiền nát để tái chế lại.
Nhờ trọng lượng nhẹ nên khi sử dụng vật liệu này làm vách và sàn, móng căn nhà
sẽ không phải gia cố nhiều như xây bằng gạch. Lúc ấy cột nhà cũng không cần làm
lớn. Nếu làm nhà ba tầng chỉ cần cột 10 x 15cm. Những điều này giúp giảm chi phí
đến gần 1/2 so cách thông thường. Trong khi thi công do vách và sàn theo dạng lắp
ghép nên công thợ sẽ giảm xuống rất nhiều. Một ưu điểm của sản phẩm là sau khi
xây dựng muốn di chuyển có thể tháo dỡ toàn bộ và lắp ghép ở vị trí mới. Nhà sẽ xây
theo nguyên tắc có khung xương bằng sắt hoặc thanh bê tông chịu lực, sản phẩm
được ghép vào bằng cách bắt vít. Tường tô trát một lớp vửa mỏng do bề mặt vật liệu
đã phẳng. Riêng sàn có thể lát gạch, trát. Khi đổ cột có thể dùng tấm vật liệu mỏng
này thay cho cốp pha ốp bên ngoài và sau đó để luôn sẽ cho bề mặt phẳng. Vật liệu
này còn thích hợp cho việc xây nhà trên nền đất yếu, sửa chữa nhanh như sửa nhà
nâng thêm tầng, thay đổi các chức năng phòng trong nhà.
1.5.3.10. Sử dụng nhiệt lượng của trấu sản xuất điện năng
Với khả năng đốt cháy mạnh và rẻ, có thể ứng dụng hơi nóng sinh ra khi đốt nóng
không khí bằng trấu để làm quay tua bin phát điện. Theo tính toán mỗi kg trấu có thể
tạo được 0,125kW giờ điện và 4 kW giờ nhiệt tùy theo công nghệ. Ứng dụng này
được áp dụng chế tạo máy phát điện loại nhỏ cho các khu vực vùng sâu vùng xa.
1.5.3.11. Sử dụng tro trấu sản xuất ôxyt silic
Tro của trấu sau khi đốt cháy có hơn 80% là silic oxyt. Ôxyt silic là chất được sự
dụng khá nhiều trong nhiều lĩnh vực như xây dựng, thời trang, luyện thủy tinh….Vấn
đề tận dụng ôxyt silic trong vỏ trấu hiện đang đưọc rất quan tâm, mục đích là thu
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 21
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
được tối đa lượng silic với thời gian ngắn. Hiện nay đã có công trình nghiên cứu về
trích ly ôxyt silic bằng NaOH thành công mang lại hiệu quả kinh tế cao
1.5.3.12. Vỏ trấu còn có thể làm nguyên liệu xây dựng sạch
Tập đoàn Torftech của Anh cho biết, sau khi đốt mỗi tấn vỏ trấu sẽ tạo ra 180 kg
tro, có giá trị là 100 USD, có thể sử dụng làm phụ gia cho xi măng và có thể thay thế
trực tiếp SiO2 trong xi măng.
Đương nhiên, các nhà khoa học từ lâu đã phát hiện ra vỏ trấu có giá trị khi sử
dụng làm nguyên liệu xây dựng. Trong trấu có chứa hàm lượng SiO2 rất nhiều, mà
đây lại là thành phần chính trong xi măng, nhưng con người muốn tận dụng tro thu
được sau khi đốt vỏ trấu làm nguyên liệu thay thế xi măng, thì phương pháp này sẽ
tạo ra hàm lượng Carbon trong tro vỏ trấu rất cao, không thể thay thế thành phần xi
măng.
Mới đây, theo tin từ Discovery, dưới sự hỗ trợ của các quỹ khoa học xã hội, các
nhà khoa học Mỹ đã phát hiện một phương pháp gia công vỏ trấu mới, có thể đồng
thời sử dụng tro vỏ trấu làm thành phần trong xi măng, thúc đẩy sự phát triển nguyên
liệu xây dựng sạch.
Tập đoàn CHK bang Texas Mỹ cho biết, hiện tại họ đã hợp tác với một nhóm
nghiên cứu và tìm ra một phương pháp gần như không còn Carbon trong thành phần
tro vỏ trấu. Phương pháp mới này là cho vỏ trấu vào lò đốt, đốt ở nhiệt độ 8000
C,
cuối cùng chỉ còn lại những hạt SiO2 có độ tinh khiết cao. Tại hội nghị hóa chất sạch
và công trình được tổ chức tại phân hiệu trường Đại học Maryland Park, nhóm
nghiên cứu của trường đã giới thiệu về kết quả nghiên cứu của họ. Cho dù trong quá
trình đốt cũng sẽ tạo ra CO2, nhưng nhìn chung vẫn là Carbon trung hòa, bởi lượng
Carbon sẽ bị triệt tiêu bởi sản phẩm lúa mới hàng năm sẽ hấp thu chúng.
Trên thực tế, việc sử dụng bê tông và tiêu hao đặt ra vấn đề khó khăn khi gây ra sự
biến đổi khí hậu. Mỗi tấn xi măng dùng để sản xuất bê tông, thì phải xả ra không
trung một tấn CO2. Mà trong phạm vi toàn thế giới, việc sản xuất xi măng chiếm 5%
lượng thải khí Carbon trong tất cả những hoạt động của con người.
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 22
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Sở dĩ tro vỏ trấu chưa thể làm thành phần chính trong xi măng là bởi vì hàm lượng
Carbon quá cao. Nếu có thể giải quyết vấn đề này thì tro vỏ trấu sẽ trở thành nguyên
liệu tốt của bê tông, từ đó có thể giảm bớt đi lượng Carbon thải ra từ ngành bê tông.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong bê tông nếu thêm tro vỏ trấu sẽ cứng chắc hơn
và có khả năng chống xâm thực cao hơn. Nhóm nghiên cứu dự đoán, việc sửa chữa
các ngôi nhà cao tầng, trụ cầu hay bất kỳ công trình nào gần biển hay trên nước, nếu
như sử dụng tro vỏ trấu thay thế 20% xi măng, thì sẽ mang lại hiệu quả rất cao cho
bê tông.
Nếu việc sản xuất tro vỏ trấu đi vào ổn định, tận dụng tất cả nguồn vỏ trấu ở Mỹ
thì có thể thu được lượng tro vỏ trấu là 2.1 triệu tấn/ năm. Trên thực tế, đối với
những quốc gia đang phát triển tiêu thụ lúa gạo và bê tông rất lớn như Trung Quốc,
Ấn Độ... tiềm năng phát triển của tro vỏ trấu là rất lớn.
Ngoài ra các nhà nghiên cứu thuộc Trường Đại học Bath và Dundee, cùng với các
cộng sự ở Ấn Độ cũng đang phát triển loại xi măng thân thiện với môi trường từ việc
sử dụng các vật liệu thải như vỏ trấu.
Xi măng Portland, thành phần chính của bêtông được sản xuất bằng quy trình
nung đá vôi với đất sét ở nhiệt độ cao, mỗi tấn xi măng được sản xuất thải ra khoảng
1 tấn CO2.
Các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu các cách để làm giảm phát thải cácbon bằng
cách thay thế một phần xi măng portland bằng các vật liệu thải như tro bay từ quá
trình đốt than, xỉ trong luyện thép và thậm chí là vỏ trấu.
Bê tông là vật liệu được sử dụng nhiều thứ 2 trên thế giới sau nước, vì vậy việc
phát thải CO2 từ bê tông có thể gây ra tác động lớn đối với biến đổi khí hậu. Hiện
nay, cơ sở hạ tầng ở Ấn Độ đang phát triển nhanh chóng và Ấn Độ là nước sản xuất
xi măng lớn thứ 2 trên thế giới sau Trung Quốc. Vì vậy, Dự án hợp tác với các viện
nghiên cứu ở Ấn Độ này đang triển khai các công nghệ mới tại những nước có nhu
cầu xi măng lớn nhất.
Để thay thế một phần xi măng Portland, cần phải nghiên cứu một số loại xi măng
“xanh” sử dụng các vật liệu thải khác nhau có sẵn ở địa phương. Ví dụ, ở Ấn Độ, có
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 23
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
thể sản xuất silic điôxít từ quá trình đốt vỏ trấu để trộn vào xi măng; ở nước Anh, có
thể dùng tro bay được tạo ra từ quá trình đốt than.
Chính vì thế nếu biết cách khắc phục để làm giảm hết lượng cacbon trong vỏ trấu
thì có thể có một lượng lớn hạt SiO2 ở nước ta vì nước ta là nước xuất khẩu gạo đứng
thứ 2 trên thế giới và từ đó có thể nghiên cứu ứng dụng vào việc thay thế xi măng để
làm giảm ô nhiễm môi trường.
1.5.3.13. Các ứng dụng khác của vỏ trấu
Một số ứng dụng khác của vỏ trấu: Không dừng ở các ứng dụng trên, vỏ trấu còn
có thể dùng làm thiết bị lọc nước, thiết bị cách nhiệt, làm chất độn, giá thể trong
công sản xuất meo giống để trồng nấm, dùng đánh bóng các vật thể bằng kim loại,
tro trấu có thể dùng làm phân bón ..
Trấu có thể được ứng dụng rất đa dạng trong đời sống của con người Việt Nam.
Trấu có ưu thế rất lớn về nguồn nguyên liệu và giá thành nên việc nghiên cứu sử
dụng trấu vào sản xuất luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao và tiết kiệm chi phí. Thực
tế hiện nay một số tỉnh nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long lượng trấu vẫn còn rất
dồi dào nên cần lưu ý tăng cường việc nghiên cứu ứng dụng nguồn nguyên liệu này
nhằm mở rộng khả năng sử dụng trấu vừa tiết kiệm chi phí sản xuất, vừa có lợi cho
môi trường.
1.6. TỔNG QUAN VỀ XƠ DỪA
1.6.1. Nguồn gốc của xơ dừa
Dừa (danh pháp khoa học: Cocos nucifera), là một loài cây trong họ Cau
(Arecaceae). Nó cũng là thành viên duy nhất trong chi Cocos và là một loại cây lớn,
thân đơn trục (nhiều khi gọi là nhóm thân cau dừa) có thể cao tới 30 m, với các lá
đơn xẻ thùy lông chim 1 lần, cuống và gân chính dài 4–6 m các thùy với gân cấp 2
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 24
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
có thể dài 60–90 cm; lá kèm thường biến thành bẹ dạng lưới ôm lấy thân; các lá già
khi rụng để lại vết sẹo trên than.
Hình 1.14 – Hình ảnh cây dừa
Dừa phát triển tốt trên đất pha cát và có khả năng chống chịu mặn tốt cũng như nó
ưa thích các nơi sinh sống có nhiều nắng và lượng mưa bình thường (750 – 2.000
mm hàng năm), điều này giúp nó trở thành loại cây định cư bên các bờ biển nhiệt đới
một cách tương đối dễ dàng. Dừa cần độ ẩm cao (70 – 80%) để có thể phát triển một
cách tối ưu nhất, điều này lý giải tại sao nó rất ít khi được tìm thấy trong các khu vực
có độ ẩm thấp (ví dụ khu vực Địa Trung Hải), thậm chí cả khi các khu vực này có
nhiệt độ đủ cao. Nó rất khó trồng và phát triển trong các khu vực khô cằn.
Hoa của dừa là loại tạp tính (có cả hoa đực lẫn hoa cái và hoa lưỡng tính), với cả
hoa đực và hoa cái trên cùng một cụm hoa. Dừa ra hoa liên tục với hoa cái tạo ra hạt.
Người ta cho rằng dừa là loại cây thụ phấn chéo là chủ yếu, mặc dù một vài giống
lùn lại là tự thụ phấn.
Về mặt thực vật học, dừa là loại quả khô đơn độc được biết đến như là quả hạch
có xơ. Vỏ quả ngoài thường cứng, nhẵn, nổi rõ 3 gờ, lớp vỏ quả giữa là các sợi xơ
gọi là xơ dừa và bên trong nó là lớp vỏ quả trong hay gáo dừa hoặc sọ dừa, lớp vỏ
quả trong hóa gỗ, khá cứng, có ba lỗ mầm có thể nhìn thấy rất rõ từ phía mặt ngoài
khi bóc hết lớp vỏ ngoài và vỏ giữa (gọi là các mắt dừa). Thông qua một trong các lỗ
này thì rễ mầm sẽ thò ra khi phôi nảy mầm. Bám vào thành phía trong của lớp vỏ quả
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 25
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
trong là vỏ ngoài của hạt với nội nhũ dạng anbumin dày, là lớp cùi thịt, gọi là cùi
dừa, nó có màu trắng và là phần ăn được của hạt.
Khi nhìn từ một đầu, vỏ quả trong và các lỗ mầm trông giống như mặt của khỉ, từ
trong tiếng Bồ Đào Nha để gọi nó là macaco, đôi khi được viết tắt thành coco, từ đây
mà có tên gọi khoa học của dừa. Nucifera là từ trong tiếng Latinh để chỉ mang theo
hột.
1.6.2. Công dụng của dừa trong đời sống hiện nay
Công dụng của các phần khác nhau của cây dừa bao gồm:
- Phần cùi (cơm) dừa trắng ăn được và được sử dụng ở dạng tươi hay sấy khô
trong một số món ăn. Cơm dừa khô là nguyên liệu sản xuất dầu dừa. Mứt dừa được
làm từ cơm dừa được cắt sợi và sên với đường cát để khô dùng trong ngày tết ở việt
Nam.
- Nước dừa nằm trong khoang bên trong quả dừa có chứa các chất như đường,
đạm, chất chống ôxi hóa, các vitamin và khoáng chất, là nguồn cung cấp và tạo ra
cân bằng điện giải đẳng trương tốt cũng như là nguồn thực phẩm bổ dưỡng.
- Cây cảnh: Những cây dừa lạ (do biến dị) được trồng làm cảnh, chủ yếu tại
Philippines, tại đây nó được gọi là macapuno.
- Sữa dừa, ở miền Nam gọi là nước cốt dừa, (chứa khoảng 17% chất béo) được tạo
ra từ cơm dừa đã nạo nhỏ hòa với nước nóng hay sữa nóng. Nước cốt dừa là thành
phần chủ yếu của các món ăn vùng Đông Nam Á và Việt Nam. Các bã sợi cơm dừa
còn lại từ việc sản xuất sữa dừa được dùng làm thức ăn cho gia súc.
- Nhựa dừa thu được từ việc rạch các cụm hoa dừa được lên men để sản xuất rượu
vang dừa (ở Philippines gọi là tuba).
- Gáo dừa khô bổ đôi được dùng làm bộ phận trong một số loại nhạc cụ như gia hồ
và bản hồ của Trung Quốc hay đàn gáo của Việt Nam. Gáo dừa còn được dùng làm
gáo múc nước và là nguyên liệu làm đồ thủ công mỹ nghệ.
Ngoài ra ở trường đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh, nghành vật liệu
cấu kiện xây dựng, một sinh viên cuối khóa đã tìm tòi và chế tạo để lấy dừa làm cốt
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 26
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
liệu bê tông thay thế đá. Nói về những ưu điểm của gáo dừa khi đưa vào sản xuất bê
tông thì đây là loại vật liệu vừa cứng lại vừa dẻo nên ứng dụng trong sản xuất bê
tông là rất hợp lý. Trong sản xuất vật liệu xây dựng hiện nay, đa số dùng nguồn
nguyên liệu tự nhiên không tái tạo và tốn nhiều năng lượng để làm ra. Gáo dừa thì
khác, vừa là nguồn nguyên liệu tái tạo được mà biến thành vật liệu xây dựng lại tiết
kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường. Nếu thực sự nó được đem vào ứng dụng trong
xây dựng sẽ đem lại hiệu quả không chỉ cho những người trồng dừa mà còn là bước
đột phá trong ngành xây dựng
- Xơ dừa được dùng làm dây thừng, chão, thảm, bàn chải, khảm thuyền cũng như
làm vật liệu lèn; nó còn được dùng rộng rãi trong nghề làm vườn để làm chất độn
trong phân bón.
- Vỏ và xơ dừa có thể làm nguồn nhiên liệu hay để sản xuất than củi. Một loại dừa
hiếm tại Nam bộ có xơ dừa tươi cho nước khá ngọt khi nhai, trong khi các loài khác
cho vị chát.
- Lá là nguồn cung cấp vật liệu làm mái che, làm một số loại giỏ đựng đồ và làm
chổi dừa.
- Các gân giữa của các lá (chét) có độ cứng thích hợp cho việc làm các que xiên
(để nướng thịt chẳng hạn) trong nấu ăn.
- Các chồi non trên ngọn cây dừa có thể ăn được và nó đôi khi được thu hái để làm
rau ăn (mặc dù kiểu thu hái này sẽ làm chết cây dừa). Phần bên trong của lá non đang
lớn cũng có thể thu hoạch làm tim dừa và nó được coi là một loại đặc sản. Kiểu thu
hái này cũng làm chết cây dừa. Tim dừa thường được ăn trong các món rau trộn; các
món rau trộn như thế đôi khi được gọi là "salad triệu phú".
- Gỗ dừa có thể dùng làm đồ mỹ nghệ hoặc làm vật liệu cho một số công trình xây
dựng đặc biệt (nổi tiếng nhất là cung điện Dừa tại Manila). Người Hawaii còn đục
rỗng thân cây dừa để làm trống, thùng chứa hay các loại xuồng nhỏ.
- Rễ dừa có thể dùng làm thuốc nhuộm, thuốc sát trùng để súc miệng hay chữa trị
bệnh lỵ. Nó còn được dùng để đánh răng.
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 27
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
- Củ hũ dừa là phần lõi trong thân cây dừa, đôi khi cũng được dùng làm món ăn.
1.6.3. Hiện trạng của xơ dừa ở nước ta
Ngành sản xuất chỉ xơ dừa đã được hình hành rất lâu và bắt đầu phát triển từ năm
1996, cho đến những năm gần đây ngành sản xuất chỉ xơ dừa mới thật sự phát triển
mạnh. Theo tính toán của các nhà chuyên môn, để sản xuất một tấn chỉ xơ dừa thì có
ít nhất 2,5 tấn mụn được thải ra. Kết quả điều tra năm 2005 có khoảng 200 cơ sở sản
xuất chỉ sơ dừa trên toàn huyện Mỏ Cày, phát triển tập trung mạnh nhất ở các xã
Khánh Thạnh Tân, Đa Phước Hội, An Thạnh, Thành Thới B nằm dọc theo tuyến
sông Thơm có khoảng 135 cơ sở. Sản xuất chỉ xơ thải ra lượng mụn dừa giao động từ
300-500 tấn/ngày, tập trung nhiều nhất vào khoảng tháng 4-9 hằng năm. Phần lớn
mụn dừa không có bãi chứa hoặc có bãi chứa khi quá tải thì chủ cơ sở thải đổ trực
tiếp xuống sông Thơm gây ô nhiễm môi trường và lan rộng ra các nhánh của sông
Thơm, ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt của người dân và huỷ diệt nguồn
lợi thuỷ sinh vật.
Sông Thơm từ phía sông Hàm Luông, khi đến đoạn sông thuộc xã Đa Phước Hội
giáp thị trấn Mỏ Cày đã thấy nước sông lấm tấm hạt mụn dừa.
Mụn dừa gây ô nhiễm nước sông, không chỉ ảnh hưởng ăn uống, sinh hoạt của con
người mà việc nuôi trồng thủy sản cũng bị thiệt hại, vì mụn dừa còn theo dòng nước
chảy vào các con rạch, mương vườn, ao cá, nước chát của vụn rỉ ra làm nước ao đen
ngòm, nhiều loại cá chịu không nổi đã chết.
Thủy sản ngoài sông rạch cũng giảm nhiều. Ở vùng này trước đây có miệng chài
là có thể kiếm tôm cá nuôi sống gia đình được, nay phải bỏ nghề vì cá tôm còn rất ít.
Hầu hết đều cho việc xử lý mụn dừa là bế tắc vì mặt bằng không đủ chứa, còn
chuyển cơ sở sang nơi khác thì chi phí vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm rất
cao.
Hoạt động của các cơ sở sản xuất xơ dừa cũng đóng góp rất lớn vào nguồn thu
ngân sách nhà nước, góp phần tăng giá trị trái dừa cho nhà vườn, mang lại ngoại tệ từ
xuất khẩu chỉ xơ dừa không phải nhỏ.
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 28
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Tuy nhiên, sớm có qui hoạch một bãi đổ mụn dừa, cơ sở sản xuất phải đưa mụn
đến bãi đổ để chấm dứt tình trạng ô nhiễm dòng sông Thơm.
Hình 1.15 – Các bãi chứa xơ dừa
Thành phần hóa học của xơ dừa
- Nước chiếm 5.25%
- Pectin và các hợp chất liên quan chiếm 3.30%
- Hemi-Cellulose chiếm 0.25%
- Cellulose chiếm 43.44%
- Lignin chiếm 45.84%
- Tro chiếm 2.22%
1.6.4. Công dụng của xơ dừa
1.6.4.1. Mụn dừa làm đất sạch
Trong quá trình đập, tước chỉ xơ dừa, vụn dừa bung ra gây ô nhiễm môi trường do
đổ xuống sông, kênh, rạch… Ngày nay mụn dừa trở nên khan hiếm nhờ sản xuất đất
sạch, phân hữu cơ vi sinh, đất sinh học, giá thể trồng nấm, chậu trồng kiểng, bao bì
tự hủy, ván ép.
Đất sạch được sản xuất từ mụn dừa qua quá trình xử lý, kết hợp vi sinh thành một
loại đất trồng hữu cơ có các đặc tính ưu việt: Tơi xốp, thoáng khí, dễ thấm nước, giữ
ẩm cao, không mang mầm bệnh, chứa nhiều vi sinh vật có lợi cho đất. Sau 6 tháng sử
dụng, đất sạch trở nên “mùn hoá” (tạo thành humus kết giữ được các khoáng vi và đa
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 29
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
lượng trong đất để cung cấp cho cây trồng) có ích cho cây trồng. Đất sạch được sản
xuất dạng viên nén tròn, viên nén vuông, thành phần đất sạch, gồm: Nitơ, mùn hữu
cơ, vi lượng đủ dùng, vi sinh vật hữu ích, vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân
giải lân…
Đất sạch được sản xuất theo công nghệ như sau: Đem xả chất chát và các tạp chất
trong mụn dừa, dùng phương pháp hóa học để tách chất chát trong mụn dừa, đồng
thời xử lý và cho ra một gốc hóa học khác ở dạng muối dễ tiêu. Sau đó mụn dừa
được diệt khuẩn có hại, đem xay nhuyễn, trộn ủ với các chất dinh dưỡng đa, vi lượng
từ nguồn hữu cơ vi sinh, sấy khô và đóng gói xuất ra thị trường. Đất sạch có đặc tính
dễ thấm nước, giữ ẩm tốt, thoát nước nhanh, kháng sâu bệnh… thích hợp để trồng
hoa kiểng, rau sạch, rau mầm, ươm cây giống.
Đất sinh học được sản xuất từ mụn dừa bằng phương pháp vi sinh để loại bỏ chất
chát thành dạng muối vi lượng, có tác dụng như một loại phân bón, khi trộn vào đất,
giúp đất trở nên tơi xốp hơn. Ngoài ra, đất sinh học còn cải thiện được sự bạc màu
của đất tự nhiên, vì trong đất sinh học có các thành phần: Nitơ, P2O5, K2O, Acid
Humic, Ligninsulfonate, trung lượng, vi lượng, vi sinh vật kháng bệnh cho đất, vi
sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân giải lân, vi nấm kháng bệnh. Đất sinh học khi
trộn vào đất sẽ có những tác dụng: Giúp cho đất trồng có hệ dinh dưỡng đầy đủ và
cân đối; Giúp điều tiết được dinh dưỡng cho cây trồng theo cơ chế vi sinh; Cải thiện
trạng thái mao dẫn của đất làm cho đất dễ thấm nước. Tăng khả năng trao đổi ion
trong đất, giúp cho đất tơi xốp, thoáng khí tạo điều kiện cho rễ cây phát triển mạnh.
Đất sinh học giữ ẩm tốt trong điều kiện khí hậu thay đổi, thích hợp cho việc cải thiện
đất pha cát, pha sét. Trong đất sinh học có nhiều chủng loại vi sinh có lợi cho đất và
cây trồng, tăng độ phì nhiêu giúp cải tạo đất tốt.
Mụn dừa là nguyên liệu để sản xuất phân hữu cơ vi sinh: Sau khi mụn dừa được
sấy khô loại bỏ tạp chất có hại, áp dụng tiếp kỹ thuật vi sinh sẽ cho ra sản phẩm phân
hữu cơ vi sinh, giúp cải tạo đất bạc màu một cách hiệu quả.
1.6.4.2. Mụn dừa là nguyên liệu sản xuất ván ép
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 30
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Mụn dừa là nguyên liệu để sản xuất ván ép, do mụn dừa có chất chát nên có khả
năng chống mối, mọt. Sản phẩm ván ép từ mụn dừa có công dụng như tấm Okal,
MDF. Theo kết quả thử nghiệm của Chi cục đo lường TP. HCM thì lực uốn gãy của
loại ván ép dày 12mm và làm bằng mụn dừa là lớn hơn 90kg/cm2
1.6.4.3. Mụn dừa làm giá thể để trồng nấm
Mụn dừa còn là nguyên liệu tốt để làm giá thể trồng nấm rơm và nấm bào ngư.
Hiện nay, Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ Bến Tre
đang đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu trồng nấm và phối hợp với Công ty Chế biến
sau thu hoạch Quang Minh Anh (TP. HCM) để đưa dây chuyền công nghệ hiện đại
vào sản xuất nấm rơm, nấm bào ngư từ mụn dừa, xuất khẩu sang Mỹ.
1.6.4.4. Các công dụng khác của mụn dừa
Bên cạnh làm đất sinh học, đất sạch, phân hữu cơ vi sinh, ván ép, vụn dừa là
nguyên liệu sản xuất chậu trồng cây, bầu trồng cây, bao bì tự hủy. Quy trình sản xuất
như sau: Hỗn hợp nguyên liệu gồm bã mía, vụn dừa, phụ gia (thạch cao, nhựa
thông…) được nghiền thành bột (độ mịn phụ thuộc vào từng loại sản phẩm), sau đó
đưa vào khuôn ép định hình sản phẩm, phơi sấy rồi đưa vào sử dụng. Việc cho phụ
gia nhiều hay ít sẽ quyết định thời gian phân hủy của sản phẩm từ 1 tháng đến 1 năm.
Thực tế cho thấy, các sản phẩm chậu hoa, bầu trồng cây tự hủy giúp cây phát triển
nhanh, sau 1 thời gian sử dụng chậu sẽ tự phân hủy thành đất mùn. Thị trường Tây
Âu và Bắc Mỹ rất ưa chuộng sản phẩm này.
Hiện nay, vụn dừa ở Bến Tre còn được sơ chế xuất khẩu sang các nước như Hàn
Quốc, Hà Lan, Đài Loan, Thuỵ Điển, Nhật, Canada, Bỉ, Trung Quốc để trồng hoa,
rau cải, cà chua … trong nhà kính mà không cần đất tự nhiên.
Do vụn dừa có nhiều công dụng nên hiện nay mụn dừa trở nên đắt hàng, từ đó các
khu vực sản xuất chỉ xơ dừa ở Bến Tre không bị ô nhiễm như trước đây.
1.6.4.5. Xơ dừa làm nguyên liệu chế tạo phụ tùng xe
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 31
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
1.6.4.6. Dùng xơ dừa để xử lý nước thải
Các vật liệu dùng làm giá thể cho sinh vật bám trong quy trình xử lý nước thải
sinh học thường có ít nhất một trong bốn điểm yếu sau: đắt tiền, trọng lượng lớn,
chiếm chỗ và dễ gây tắc nghẽn dòng chảy. Xơ dừa là một vật liệu có thể tránh được
những bất lợi đó.
Một trong những biện pháp nâng cao hiệu suất xử lý nước thải bằng công nghệ
sinh học là nâng cao mật độ vi sinh vật trong hệ thống. Khi xử lý nước thải bằng quá
trình sinh trưởng lơ lửng (không có giá thể cho sinh vật bám), thì nước thải qua xử lý
đi ra ngoài, đã mang theo một lượng đáng kể vi sinh vật.
Phương pháp xử lý theo kiểu sinh trưởng kết bám (có giá thể) khắc phục được
điều này. Trước đây, những vật liệu được sử dụng làm giá thể thường là các vật liệu
trơ như cát sỏi, gốm, xỉ quặng hoặc chất dẻo. Tuy nhiên, các vật liệu trên thường là
đắt tiền (với chất dẻo, đầu tư 75 - 200USD cho mỗi mét khối thể tích bể xử lý), trọng
lượng lớn chiếm chỗ và dễ gây tắc nghẽn dòng chảy của nước thải qua bể xử lý.
Nhằm tìm kiếm một loại vật liệu làm giá thể có thể khắc phục được các điểm yếu
nêu trên, xơ dừa đã bắt đầu được nghiên cứu năm 1996. Các miếng đệm xơ dừa phủ
cao su dưới dạng các khối hình chữ nhật kích thước nhỏ được lắp đặt đều bên trong
một bể xử lý kỵ khí. Với nước thải chế biến cao su, mô hình trên có hiệu suất xử lý
chất hữu cơ khoảng 90%.
Từ những ứng dụng ban đầu của công nghệ trên, người ta đã nghiên cứu thành
công ứng dụng xơ dừa thô trong xử lý nước thải dưới dạng đơn giản hơn. Các sợi xơ
dừa được kết thành chuỗi tiết diện tròn và không phủ cao su đường kính 20cm và dài
200cm. Sau đó, các chuỗi này được buộc song song với nhau trên một khung hình
chữ nhật.
Nước thải từ một xưởng chế biến cao su được cho qua bể phân hủy kỵ khí có xơ
dừa thô làm giá thể, thời gian lưu nước là hai ngày. Kết quả, 90% COD và BOD bị
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 32
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
loại ra khỏi nước thải. Mô hình này đã được vận hành thử nghiệm thường xuyên từ
tháng 9/1999 đến năm 2001. Qua kiểm nghiệm chất lượng nước thải trên 22 mẫu
nước thải, hiệu suất xử lý đối với chất ô nhiễm hữu cơ vẫn ổn định, đạt khoảng 90%
đối với cả BOD và COD, hiện tượng cuốn trôi vi sinh vật ra khỏi bể xử lý không
đáng kể, thuận lợi cho những quá trình xử lý kế tiếp. Sau hơn một năm vận hành, bể
kỵ khí dùng xơ dừa không có hiện tượng tắc ngẽn dòng chảy nước thải.
Vì thành phần chủ yếu của xơ dừa là cellulose ( khoảng 80%) và lignin (khoảng
18%), nên rất khó bị vi sinh vật phân hủy. Theo ước tính của các nhà nghiên cứu,
tuổi thọ của xơ dừa trong bể kỵ khí là khoảng 5 năm.
Từ kết quả trên, đã chứng minh khả năng và hiệu quả sử dụng xơ dừa thô trong bể
xử lý kỵ khí để xử lý nước thải nghành chế biến cao su. Ngoài ra, có thể áp dụng
công nghệ trên trong việc xử lý các lọai nước thải có chứa chất ô nhiễm hữa cơ cao.
Xơ dừa là một loại vật liệu rẻ tiền và sẵn có ở nhiều vùng trong nước ta, nên đây có
thể được coi như một hướng phát triển các công nghệ xử lý nước thải đơn giản và rẻ
tiền
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 33
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
2.1. CÔNG NGHỆ XI MĂNG TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI
2.1.1. Định nghĩa xi măng
Xi măng (từ tiếng Pháp: ciment) là một loại khoáng chất được nghiền mịn và là
chất kết dính thủy lực được tạo thành bằng cách nghiền mịn clinker, thạch cao thiên
nhiên và phụ gia. Khi tiếp xúc với nước thì xảy ra các phản ứng thủy hóa và tạo
thành một dạng hồ gọi là hồ xi măng. Tiếp đó, do sự hình thành của các sản phẩm
thủy hóa, hồ xi măng bắt đầu quá trình ninh kết sau đó là quá trình hóa cứng để cuối
cùng nhận được một dạng vật liệu có cường độ và độ ổn định nhất định. Vì tính chất
kết dính khi tác dụng với nước, xi măng được xếp vào loại chất kết dính thủy lực.
Đá xi măng là sản phẩm của quá trình thủy hóa xi măng đã đạt tới một cường độ
nhất định.
Xi măng Portland là loại xi măng thông dụng, có thể gọi là xi măng thường để
phân biệt với các loại xi măng đặc biệt khác như xi măng aluminat, xi măng
pouzzolan, xi măng xỉ lò cao, xi măng muội silic v.v... Loại xi măng này có thành
phần chủ yếu là clinke Portland (chiếm trên 90% khối lượng) ngoài ra còn có thạch
cao (3-5%) và các chất phụ gia khoáng khác (xỉ lò cao, tro than, pouzzolan tự nhiên,
v.v…) có khả năng đóng rắn và bền vững trong nước
2.1.2. Nguồn gốc của xi măng
Xi măng Portland chính thức đi vào lịch sử ngày 21 tháng 10 năm 1824 khi Joseph
Aspdin được cấp bằng sáng chế cho quá trình thực hiện một xi măng mà ông gọi là
xi măng Portland. Cái tên được đặt như vậy là do loại đá ở đảo Portland miền Nam
nước Anh có màu xám giống màu loại xi măng của ông.
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 34
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Hình 2.1 – PortlandRoach Hình 2.2 - Mỏ đá trên đảo Portland
2.1.3. Thành phần và tính chất của xi măng
2.1.3.1. Thành phần hóa học của clinke Portland biểu thị bằng hàm lượng %
các oxit.
Bảng 2.1- Hảm lượng các oxit trong clinke Portland
STT Oxit Hàm lượng (%)
01 SiO2 19 – 25
02 Al2O3 2 – 9
03 CaO 62 – 67
04 Fe2O3 1 – 5
05 MgO 0 – 3
06 SO3 1 – 3
07 K2O 0,6
08 Na2O 0,2
Thành phần % trung bình theo khối lượng của clinke Portland Các oxit như
MgO, SO3, Na2O, K2O, TiO, Cr2O, P2O5 chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng đều làm ảnh
hưởng xấu đến chất lượng của xi măng.
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 35
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Hình 2.3 - Kích cỡ hạt clinke khi ra khỏi lò nung
2.1.3.2. Các công đoạn sản xuất xi măng
- Chuẩn bị nguyên liệu
- Phối hợp nguyên liệu
- Nung tạo clinke
- Nghiền clinke với các phụ gia khác
2.1.3.3. Sản phẩm của các giai đoạn trong lò nung tạo clinke
- Giai đoạn 1: CaCO3, Al2O3.2SiO2.2H2O , Fe2O3
- Giai đoạn 2: CaCO3, Al2O3.2SiO2, Fe2O3
- Giai đoạn 3: CaO, Al2O3.2SiO2, Fe2O3
- Giai đoạn 4: CaO, Al2O3, SiO2, Fe2O3
- Giai đoạn 5: CaO + Al2O3 -> 3CaO.Al2O3 (Celit)
CaO + SiO2 -> 2CaO.SiO2 (Belit)
2CaO.SiO2nc + CaO -> 3CaO.SiO2 (Alit)
2.1.3.4. Các yếu tố sản xuất ảnh hưởng đến chất lượng xi măng
- Chất lượng nguyên liệu: Các nguyên liệu đầu vào để sản xuất xi măng là đá vôi
giàu CaCO3, đất sét, quặng sắt (nếu cần), và thạch cao. Chúng ảnh hưởng trực tiếp
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 36
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
đến các công đoạn sản xuất của xi măng thông qua thành phần hóa học của khoáng
vật và công nghệ xử lý tạp chất, điều trộn nguyên liệu.
- Chất lượng nung kết: Clinke được tạo ra chủ yếu bằng dạng lò đứng và lò quay.
Chất lượng sản phẩm của 2 lò này là khác nhau khi cho cùng 1 nguyên liệu tương
đồng do thời gian, tác động, phối hợp giữa các giai đoạn nung là khác nhau.
- Chất lượng nghiền: Clinke khi ra khỏi lò là các cục nhỏ có đường kính từ 10- 40
mm, chúng được nghiền đến độ mịn yêu cầu. Khi các hạt có kích cỡ càng nhỏ thì
diện tích bề mặt càng lớn làm tăng sự tiếp xúc, đẩy nhanh và triệt để phản ứng thủy
hóa.
- Chất lượng phụ gia: Sự khác nhau giữa các loại xi măng phụ thuộc lớn vào thành
phần phụ gia, công thức điều trộn. Tùy vào mục đích sử dụng mà người ta cho các
phụ gia khác nhau để tạo ra các loại xi măng.
2.1.3.5. Thành phần khoáng vật của clinke Portland
Thông thường, trong clinke, thành phần phần trăm theo khối lượng của các
khoáng vật thay đổi như sau:
* Alit (C3S*) chiếm 60-65%
* Belit (C2S) chiếm 20-25%
* Celit (C3A) chiếm 4-12%
* Alumino-Ferit (C4AF) chiếm 1-5%
Trong hóa học xi măng, do chủ yếu làm việc với các ô xít, cho nên để thuận tiện
người ta sử dụng hệ thống ký hiệu viết tắt thường bằng các chữ cái đầu của các ô-xit
(xem kí hiệu trong hóa học xi măng).
2.1.3.6. Thành phần hóa học của clinke Portland
Vật liệu xi măng là dạng vật liệu sử dụng tính chất thủy hóa của xi măng làm chất
kết dính liên kết tất cả các thành phần cấu thành khác. Sau một thời gian bảo dưỡng
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 37
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
trong một điều kiện nhất định vật liệu nhận được ở dạng rắn có các tính chất cơ học
(cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo,..) hay tính chất vật lý (tính thấm, tính
khuyếch tán,..) tùy thuộc vào mong muốn của người sử dụng.
Các vật liệu xi măng thường dùng:
* Hồ xi măng: Hỗn hợp của xi măng và nước. Hồ xi măng ít có ứng dụng thực
tiễn, chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu vật liệu xi măng do chiếm tỷ lệ phần
trăm lớn và chi phối nhiều tính chất cơ lý của loại vật liệu này.
* Vữa xi măng: Hỗn hợp của xi măng, cát và nước. Nói một cách khác, vữa là vật
liệu nhận được khi cho thêm cát vào công thức của hồ xi măng.
* Bê tông : Hỗn hợp của xi măng, cát, sỏi và nước hoặc tùy trường hợp cụ thể có
thể có thêm chất phụ gia hoặc các chất thêm khác.
Chú thích: Từ hạt cốt liệu đại diện cho cát và/hoặc sỏi được cho thêm vào trong
công thức của hồ xi măng. Cát còn được gọi là hạt cốt liệu mịn, và sỏi là hạt cốt liệu
thô.
2.1.3.7. Ứng dụng:
Vật liệu xi măng được ứng dụng rất rộng rãi do ưu điểm thi công đơn giản,
nguyên liệu ban đầu sẵn có, có tính chất cơ học tốt và tuổi thọ cao. Trong lĩnh vực
xây dựng dân dụng (lĩnh vực áp dụng chủ yếu), đây là vật liệu chính để xây cầu, nhà,
kênh, cống,v.v. Trong xử lý rác thải hạt nhân, việc xi măng hóa cho phép cố định các
chất phóng xạ một cách sâu sắc trong vi cấu trúc của vật liệu xi măng.
2.1.3.8. Vi cấu trúc:
Giống như các loại đất, đá, vật liệu gốm v.v., vật liệu xi măng cũng là một môi
trường rỗng với cấu trúc rỗng rất phức tạp, kích thước của lỗ rỗng phân bố rất rộng
từ khoảng nanomet (kích thước rỗng của các hydrat của hồ xi măng), chạy qua
khoảng micromet (lỗ rỗng mao dẫn) cho tới khoảng milimet (bọt khí, vết nứt). Cấu
trúc rỗng đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các tính
chất cơ học và vật lý đồng thời quyết định độ bền (tuổi thọ) của vật liệu. Chẳng hạn,
cường độ và tính đàn hồi (module đàn hồi E) chủ yếu phụ thuộc vào tổng thể tích lỗ
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 38
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
rỗng, tính thấm và tính khuyếch tán bị chi phối bởi thể tích rỗng tổng cộng, kích
thước, hình dạng và sự liên thông của các lỗ rỗng, còn vấn đề co ngót của vật liệu xi
măng (do phụ thuộc trực tiếp vào năng lượng bề mặt tại thành lỗ rỗng) thì lại bị chi
phối bởi diện tích bề mặt riêng của mạng lưới lỗ rỗng, độ bền chịu các chu kì đóng
băng-tan băng (cửa nước lỗ rỗng) thì phụ thuộc vào thể tích và khoảng cách các bọt
khí trong mạng lưới rỗng. Do đó việc nghiên cứu vật liệu xi măng đòi hỏi phải hiểu
biết một cách sâu sắc ở mức độ vi cấu trúc bằng cách xác định (ở một mức độ nhất
định) thông số: độ rỗng tổng cộng, độ rỗng hiệu quả, kích thước lỗ rỗng, thông số về
hình dạng, diện tích bề mặt riêng (m²/g) và nhất là sự phân bố theo kích thước của
các lỗ rỗng.
2.1.4. Các tính chất cơ lý hóa của xi măng
Độ mịn là đại lượng đặc chưng cho mức độ nghiền mịn của xi măng. Là tỉ số giữa
khối lượng xi măng còn lại trên sàng 0,08, sau khi sàng so với khối lượng mẫu thử.
Đơn vị tính là % - Hoặc là tổng diện tích bề mặt các hạt trong 1 gram xi măng (còn
gọi là tỉ diện). Đơn vị tính là cm2/g.
Quá trình ninh kết (đông kết) là thời kỳ hồ xi măng cho cường độ ban đầu.
Quá trình đóng rắn là thời kỳ hồ xi măng phát triển cường độ.
Tính ổn định thể tích là giới hạn độ nở của hồ xi măng đóng rắn trong khuôn tiêu
chuẩn Lơsatơlie sau 24 giờ trong điều kiện tiêu chuẩn.
Độ toả nhiệt khi thủy hoá là lượng nhiệt toả ra khi thủy hoá 1g xi măng. Đơn vị
tính là cal/g.
Độ nở của hồ xi măng là mức độ hồ xi măng bị giảm thể tích trong quá trình đóng
rắn và là mức độ hồ xi măng nở thể tích trong quá trình đóng rắn.
Cường độ nén là chỉ số cường độ khi nén vỡ mẫu tiêu chuẩn xi măng - cát ở tuổi
nhất định. Đơn vị tính MPa, daN/cm2, kG/cm2 hoặc N/mm2.
Mác xi măng là đại lượng qui ước biểu thị giá trị cường độ chịu nén của mẫu tiêu
chuẩn xi măng - cát 4x4x16 cm ở tuổi 28 ngày đêm đóng rắn trong điều kiện tiêu
chuẩn. Mác xi măng không có thứ nguyên. Lấy tròn số theo giá trị cường độ nén.
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 39
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Thành phần hoá là tỉ lệ phần trăm các oxit kim loại và thành phần khác cấu thành
xi măng ( như CaO; Al2O3 ; SiO2 ; MgO …).
Thành phần khoáng là tỉ lệ phần trăm các khoáng chủ yếu cấu thành clanhke xi
măng ( C3S ; C2S ; C3A ; C4AF ).
2.1.5. Nhu cầu xi măng
2.1.5.1. Tình hình nhu cầu xi măng trên thế giới
Năm 2002, nhu cầu xi măng toàn thế giới đạt 1,7 tỷ tấn. Năm 2004 là 2,16 tỷ tấn.
Năm 2005 (dự kiến) là 2,246 tỷ tấn (tăng gần 4% so với 2004). Riêng Trung Quốc
năm 2005 ước tính đạt 1,06 tỷ tấn (tăng 9,2% so với 2004).
Nhu cầu xi măng toàn thế giới năm 2020 là 3,06 tỷ (riêng nhu cầu các nước đang
phát triển sẽ chiếm 84%).
Đến 2004, toàn thế giới có 163 nước sản xuất xi măng với 1655 nhà máy và 344
cơ sở nghiền xi măng với tổng công suất là 2,1 tỷ tấn với gần 900.000 người làm
việc.
Nhu cầu sử dụng xi măng từ nay đến năm 2020: Tăng hàng năm 3,6%/năm (nhu
cầu ở các nước đang phát triển tăng 4,3%/năm, riêng châu Á: 5%/năm, các nước phát
triển chỉ tăng 1%/năm). Tiêu thụ tăng là do tiêu thụ xi măng tăng mạnh tại các nước
đang phát triển, thu nhập gia tăng và phát triển nhiều dự án cơ sở hạ tầng. Ngoài ra,
nhu cầu tiêu thụ xi măng hồi phục tại các nước công nghiệp hoá như Mỹ, Nhật và
Đức, sẽ đẩy mạnh tiêu dùng hơn nữa.
Tại Trung Quốc, chiếm gần một nửa nhu cầu tiêu thụ xi măng toàn cầu trong năm
2007. Tỷ lệ tăng tại Trung Quốc chỉ vừa phải do chi tiêu xây dựng chậm lại. Nhu cầu
tiêu thụ xi măng tại Ấn Độ, thị trường tiêu thụ xi măng lớn thứ hai thế giới, sẽ tăng
với tỷ lệ mạnh nhất tại nhiều thị trường lớn. Mặc dù là nhỏ song các vương quốc Ả
Rập thống nhất tất cả đều dự kiến tăng kỷ lục vượt quá 7%/ năm. Các khu vực
đã phát triển như Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu, số lượng bán xi măng sẽ thấp hơn
mức tiêu thụ trung bình thế giới, tuy nhiên tiêu thụ đã được cải thiện trong thời
kỳ từ năm 2002 - 2007. Bê tông trộn sẵn dự kiến sẽ dự kiến sẽ là thị trường tăng
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 40
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
trưởng mạnh nhất từ nay tới năm 2012, làm tăng vị thế của sản phẩm này trở
thành thị trường lớn nhất đối nhỏ song thị phần trong tổng nhu cầu tiêu thụ xi
măng đang gia tăng tại nhiều nước đang phát triển tăng trưởng mạnh nhất, đặc
biệt tại Trung Quốc và Ấn Độ, nơi mà các dự án xây dựng tầm cỡ lớn sẽ đòi hỏi
nhiều xi măng trộn sẵn. Nhu cầu tiêu thụ xi măng cũng sẽ tăng với tỷ lệ cao hơn
mức trung bình, nhờ có sự tăng trưởng chung tại các khu vực đang phát triển
nơi mà số lượng bán tiêu dung có thể chiếm hơn một nửa tổng nhu cầu tiêu thụ
xi măng.
2.1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ xi măng ở một số nước và ở Việt Nam
a. Ở một số nước
Trung Quốc có sản lượng xi măng lớn nhất và tiêu thụ nhiều xi măng nhất thế
giới.Năm 2004, Trung Quốc sản xuất 970 triệu tấn xi măng, tiêu thụ 963 triệu tấn.
Tốc độ gia tăng về sản lượng và nhu cầu 200 – 2004 là 11,6%/năm. Sau đó phải kể
đến Ấn Độ vào năm 2004, sản xuất 130 triệu tấn/162 triệu tấn công suất thiết kế. Tiêu
thụ xi măng nội địa 125 triệu tấn. Năm 2005, ước tính đạt 140 triệu tấn, tiêu thụ nội
địa 135 triệu tấn.Tếp đó là Mỹ với nhu cầu sử dụng 2002 - 2004 tăng 10 triệu tấn, đạt
121 triệu tấn. Năm 2005 dự tính nhu cầu sẽ là 124 triệu tấn.Còn ở Thái Lan thì vào
năm 2002 xuất khẩu 16 triệu tấn clanhke và xi măng. Theo thống kê trong 20 nước
tiêu thụ nhiều xi măng nhất hành tinh (2000 - 2004) với trên 80% lượng xi măng tiêu
thụ toàn cầu (trong đó có 8 nước châu Á là Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Inđônêxia, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia) đã tiêu thụ gần 50%.
b. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, xi măng là nghành công nghiệp phát triển sớm nhất (để phục vụ cho
quá trình cai trị của người Pháp), từ năm 1899 tại Hải Phòng.. đó cũng là cái nôi của
ngành xi măng Việt Nam hiện nay
Hiện nay năng lực sản xuất xi măng trong nước của Việt Nam vào khoảng 55 triệu
tấn. Một số nhà máy lớn: Xi măng Nghi Sơn: 4,3 triệu tấn/năm (Tĩnh Gia, Thanh
Hóa), Xi măng Bỉm Sơn : 3,8 triệu tấn/năm (Thanh Hóa), Xi măng Cẩm Phả: 2,3
triệu tấn/năm, Xi Măng Tam Điêp: 1,4 triệu tấn ngoài ra còn có các nhà máy xi măng
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 41
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
khác như:Xi Măng Bút Sơn, Xi Măng Hoàng Thạch, Xi măng Hải Phòng, Xi Măng
Hà Tiên 1, Xi Măng Phúc Sơn, Xi Măng Chinfon…
Năm 2010 (dự báo) nhu cầu tiêu thụ 50 triệu tấn xi măng (tăng xấp xỉ 10%) Năm
2015 là 64 triệu tấn (bình quân 650kg/người).
Hàng năm công nghiệp xi măng thế giới thải ra khoảng 1,5 tỷ tấn CO2 nhân tạo
(chiếm 5% lượng CO2 nhân tạo toàn cầu) là nhân tố làm thay đổi khí hậu.
Tình trạng dư thừa công suất các nhà máy là phổ biến (nhất là khu vực Đông Âu
và Đông Nam Á), Bắc Mỹ đang có tình hình ngược lại.
Các loại xi măng hiện đang sản xuất và sử dụng ở Việt Nam
- Xi măng Portland ( Portland cement ) viết tắt là PC được sản xuất ở nước ta
phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2682 - 1999. Theo tiêu chuẩn này, PC được
sản xuất bằng cách nghiền mịn clinke với một lượng thạch cao thích hợp không pha
phụ gia khoáng.
- Xi măng Portland hỗn hợp ( Portland cement blended ) viết tắt là PCB được
sản xuất ở nước ta phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2620 - 1997. Theo tiêu
chuẩn này, PCB được sản xuất bằng cách nghiền clinke xi măng với một lượng phụ
gia khoáng tới 40% (trong đó lượng phụ gia hoạt tính không quá 20%) trọng lượng xi
măng và một lượng thạch cao thích hợp. Xi măng PCB hiện đang được sản xuất có
mác 30 được ký hiệu PCB 30.
Hai loại xi măng portland va xi măng portland hỗn hợp thường được sử dụng
Trong các kết cấu bê tông cốt thép có yêu cầu cường độ bê tông cao có mác từ 30 trở
lên, đặc biệt trong các kết cấu bê tông cốt thép ứng suất trước. Trong các kết cấu bê
tông toàn khối mỏng. Trong các kết cấu bê tông cốt thép toàn khối thông thường có
mác từ 15 đến 30 và cho các loại vữa xây mác từ 5 trở lên, vữa láng nền và sàn, vữa
chống thấm
- Xi măng Portland bền sunfat (Sulfate Resisting Portland) viết tắt là PCS được
sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6067 - 1995. Theo tiêu chuẩn này PCS
được phân ra làm 2 nhóm : Bền sunfat thường và bền sunfat cao với 2 mác 30 và 40.
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 42
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
Hiện nay nước ta sản xuất xi măng bền sunfat cao chứa bari (High Sulfate
Resisting Cement) viết tắt là PCHS chứa khoảng 1 - 6% BaO dưới dạng B2S, BA,
B6A2F v.v... Khi đóng rắn trong môi trường chứa SO4
2-
(nước biển, nước lợ, nước
sunfat), độ bền nén và chống thấm của bê tông tăng lên nhờ sự lèn chặt cấu trúc bởi
BaSO4. Trong các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép của các công trình ở môi
trường xâm thực sunfat hoặc tiếp xúc với nước biển, nước lợ và nước chua phèn.
Một loại xi măng bền sunfat khác là xi măng bền sunfat HAPI cũng đang được sản
xuất. Đây là một loại xi măng Poóclăng xỉ bền sunfat.
- Xi măng Portand xỉ hạt lò cao (Blast Furnace Granulated Slag Portland Cement)
phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4316 : 1986. Theo tiêu chuẩn này, xi măng
poóclăng xỉ được sản xuất bằng cách nghiền mịn hỗn hợp clanhke của xi măng
poóclăng với 20 - 60% xỉ hạt hạng 1 hoặc 20 - 50% xỉ hạt hạng 2 và một lượng thạch
cao cần thiết. Cho các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép đúc sẵn hoặc toàn khối, ở
cả trên khô, dưới đất và dưới nước. Cho phần bên trong các kết cấu bê tông khối lớn
của các Công trình thuỷ lợi, thủy điện. Cho việc Sản xuất bê tông móng hoặc bệ máy
lớn của các công trình công nghiệp.
- Xi măng Portland Pouzzolan (Portland Pozzolan Cement) viết tắt là PCpuz phù
hợp với TCVN 4033 - 1995. Theo tiêu chuẩn này, PCpuz được sản xuất bằng cách
nghiền mịn hỗn hợp clinke xi măng portland và phụ gia hoạt tính pouzzolan (từ 15
đến 40% trọng lượng xi măng PCpuz ) và một lượng thạch cao thích hợp.
- Xi măng portland ít toả nhiệt (Low heat Portland cement), viết tắt là PCLH phù
hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6069 - 1995. Theo tiêu chuẩn này, PCLH mác
30 có hàm lượng C3S không lớn hơn 35%, hàm lượng C2S không nhỏ hơn 49%, và
hàm lượng C3A không lớn hơn 7%. Hai thành phần C3S và C3A phát nhiệt nhiều. Vì
hai thành phần này giảm đi, xi măng thủy hoá sẽ toả nhiệt ít hơn. Cho các kết cấu
khối lớn trong xây dựng thuỷ lợi, thủy điện, đặc biệt là cho lớp bê tông bên ngoài ở
những nơi khô ướt thay đổi.
- Xi măng Portland trắng (White Portland Cement) viết tắt là PC W. Các loại xi
măng portland, xi măng portland hỗn hợp và xi măng portland trắng được sử dụng
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 43
MSSV: 106111001
Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
nhiều, nên được sản xuất thường xuyên, còn các loại xi măng khác là xi măng đặc
chủng được sử dụng không nhiều, do đó không được sản xuất thường xuyên, mà có
loại chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng.
Theo yêu cầu của công tác xây dựng và theo sự phát triển của công nghệ sản xuất
xi măng trong thời gian tới có thể có các loại xi măng khác ra đời để tăng thêm
chủng loại xi măng sản xuất ở nước ta. Ngoài ra một số loại xi măng đặc biệt khác có
thể được nhập từ nước ngoài, khi có nhu cầu bức bách và có chủ trương của nhà
nước về nhập khẩu xi măng đặc biệt.
2.2. TỔNG QUAN VỀ PHỤ GIA TRONG NGHÀNH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước, nền công nghiệp nước ta đang
ngày càng lớn mạnh, đặc biệt là từ sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO. Các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, công trình công cộng,...
ngày càng nhiều. Kéo theo đó là nhu cầu vật liệu xây dựng nói chung và xi măng nói
riêng ngày càng cao cả về số lượng lẫn chất lượng. Nhà nước đã có chính sách ưu
tiên phát triển nghành xi măng bằng nguồn vốn trong nước kết hợp liên doanh nước
ngoài, tiếp thu công nghệ tiến thế giới.
Trong công nghệ sản xuất xi măng, việc sử dụng nguyên liệu hay hoá chất để pha
vào phối liệu hay cho vào nghiền chung với clinker là rất cần thiết, nhằm mục đích
cải thiện công nghệ nghiền, nung hay tính chất của sản phẩm. Ngoài ra còn góp phần
hạ giá thành sản phẩmvà tăng sản lượng.
Nắm bắt được sự cần thiết, quan trọng của viêc sử dụng phụ gia trong công nghệ
sản xuất xi măng portland từ đó khái quát được các loại phụ gia, lựa chọn một cách
phù hợp loại phụ gia ứng với việc sản xuất mỗi loại xi măng đáp ứng nhu cầu xây
dựng trong nuớc và nước ngoài.
2.2.1 Tổng quan về sử dụng phụ gia tại Việt Nam
2.2.1.1. Nhu cầu về sử dụng phụ gia
Ngày nay trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì nhu cầu về
chỉnh trang xây dựng cơ sở hạ tầng tạo ra một diện mạo mới cho đất nước, thu hút
SVTH: Vũ Thị Bách Trang 44
MSSV: 106111001
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY
Đề tài  nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY

More Related Content

What's hot

Thiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt than
Thiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt thanThiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt than
Thiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt thanLinh Linpine
 
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Sản xuất ethanol từ cellulose
Sản xuất ethanol từ celluloseSản xuất ethanol từ cellulose
Sản xuất ethanol từ celluloseHạnh Hiền
 
Đánh giá vòng đời sản phẩm.pdf
Đánh giá vòng đời sản phẩm.pdfĐánh giá vòng đời sản phẩm.pdf
Đánh giá vòng đời sản phẩm.pdfNhuoc Tran
 
Powerpoint Ô nhiễm không khí
Powerpoint Ô nhiễm không khíPowerpoint Ô nhiễm không khí
Powerpoint Ô nhiễm không khíNhung Lê
 
Công nghệ Xăng sinh học
Công nghệ Xăng sinh họcCông nghệ Xăng sinh học
Công nghệ Xăng sinh họcSương Tuyết
 
Nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt tại th...
Nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt tại th...Nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt tại th...
Nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt tại th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtDuong Tran
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước và thiết kế bài trắc nghiệm đánh ...
Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước và thiết kế bài trắc nghiệm đánh ...Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước và thiết kế bài trắc nghiệm đánh ...
Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước và thiết kế bài trắc nghiệm đánh ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Powerpoint Tài nguyên đất
Powerpoint Tài nguyên đấtPowerpoint Tài nguyên đất
Powerpoint Tài nguyên đấtNhung Lê
 
Vai trò của đất đai
Vai trò của đất đaiVai trò của đất đai
Vai trò của đất đaitiểu minh
 
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nướcTiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nướcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Đề tài: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi, HAY
Đề tài: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi, HAYĐề tài: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi, HAY
Đề tài: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi, HAY
 
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAYĐề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
 
Thiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt than
Thiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt thanThiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt than
Thiết kế hệ thống xử lý khí thải nhà máy nhiệt điện đốt than
 
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
 
Sản xuất ethanol từ cellulose
Sản xuất ethanol từ celluloseSản xuất ethanol từ cellulose
Sản xuất ethanol từ cellulose
 
Đánh giá vòng đời sản phẩm.pdf
Đánh giá vòng đời sản phẩm.pdfĐánh giá vòng đời sản phẩm.pdf
Đánh giá vòng đời sản phẩm.pdf
 
Powerpoint Ô nhiễm không khí
Powerpoint Ô nhiễm không khíPowerpoint Ô nhiễm không khí
Powerpoint Ô nhiễm không khí
 
Sử dụng phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas
Sử dụng phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và PseudomonasSử dụng phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas
Sử dụng phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas
 
Công nghệ Xăng sinh học
Công nghệ Xăng sinh họcCông nghệ Xăng sinh học
Công nghệ Xăng sinh học
 
Luận văn: Xử lý phân gà thành phân bón hữu cơ vi sinh, HAY
Luận văn: Xử lý phân gà thành phân bón hữu cơ vi sinh, HAYLuận văn: Xử lý phân gà thành phân bón hữu cơ vi sinh, HAY
Luận văn: Xử lý phân gà thành phân bón hữu cơ vi sinh, HAY
 
Nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt tại th...
Nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt tại th...Nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt tại th...
Nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt tại th...
 
Bài mẫu Tiểu luận về ô nhiễm không khí, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về ô nhiễm không khí, HAYBài mẫu Tiểu luận về ô nhiễm không khí, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về ô nhiễm không khí, HAY
 
ô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đất
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
 
Cac phuong phap kiem nghiem vi sinh thuc pham
Cac phuong phap kiem nghiem vi sinh thuc phamCac phuong phap kiem nghiem vi sinh thuc pham
Cac phuong phap kiem nghiem vi sinh thuc pham
 
Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước và thiết kế bài trắc nghiệm đánh ...
Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước và thiết kế bài trắc nghiệm đánh ...Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước và thiết kế bài trắc nghiệm đánh ...
Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước và thiết kế bài trắc nghiệm đánh ...
 
Powerpoint Tài nguyên đất
Powerpoint Tài nguyên đấtPowerpoint Tài nguyên đất
Powerpoint Tài nguyên đất
 
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
 
Vai trò của đất đai
Vai trò của đất đaiVai trò của đất đai
Vai trò của đất đai
 
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nướcTiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
 

Similar to Đề tài nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY

rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giá
rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giárác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giá
rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giáthapxu
 
Thực trạng ô nhiễm môi trường
Thực trạng ô nhiễm môi trườngThực trạng ô nhiễm môi trường
Thực trạng ô nhiễm môi trườngChém Gió Thành Bão
 
Đề Cương Thuyết Minh Dự Án Xây Dựng Mô Hình Sản Xuất Nấm Bào Ngư Trên Địa Bàn...
Đề Cương Thuyết Minh Dự Án Xây Dựng Mô Hình Sản Xuất Nấm Bào Ngư Trên Địa Bàn...Đề Cương Thuyết Minh Dự Án Xây Dựng Mô Hình Sản Xuất Nấm Bào Ngư Trên Địa Bàn...
Đề Cương Thuyết Minh Dự Án Xây Dựng Mô Hình Sản Xuất Nấm Bào Ngư Trên Địa Bàn...nataliej4
 
Báo Cáo Nghiên Cứu Khoa Học Về Xử Lý Nước Thải Giàu Hợp Chất Nitơ Trên Thiết ...
Báo Cáo Nghiên Cứu Khoa Học Về Xử Lý Nước Thải Giàu Hợp Chất Nitơ Trên Thiết ...Báo Cáo Nghiên Cứu Khoa Học Về Xử Lý Nước Thải Giàu Hợp Chất Nitơ Trên Thiết ...
Báo Cáo Nghiên Cứu Khoa Học Về Xử Lý Nước Thải Giàu Hợp Chất Nitơ Trên Thiết ...mokoboo56
 
Dd9 sq1w5q527. ttn son- xu ly rom ra bang trichoderma (final)_pst
Dd9 sq1w5q527. ttn son- xu ly rom ra bang trichoderma (final)_pstDd9 sq1w5q527. ttn son- xu ly rom ra bang trichoderma (final)_pst
Dd9 sq1w5q527. ttn son- xu ly rom ra bang trichoderma (final)_pstnhung valer
 
Báo Cáo Kết Quả Dự Án Xây Dựng Mô Hình Nhân Giống Nấm Và Chuyển Giao Công Ngh...
Báo Cáo Kết Quả Dự Án Xây Dựng Mô Hình Nhân Giống Nấm Và Chuyển Giao Công Ngh...Báo Cáo Kết Quả Dự Án Xây Dựng Mô Hình Nhân Giống Nấm Và Chuyển Giao Công Ngh...
Báo Cáo Kết Quả Dự Án Xây Dựng Mô Hình Nhân Giống Nấm Và Chuyển Giao Công Ngh...nataliej4
 
Phụ phẩm nông nghiệp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Phụ phẩm nông nghiệp giảm thiểu ô nhiễm môi trườngPhụ phẩm nông nghiệp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Phụ phẩm nông nghiệp giảm thiểu ô nhiễm môi trườngNhuoc Tran
 
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương LiễuQuy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễunataliej4
 
ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP .pptx
ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP .pptxĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP .pptx
ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP .pptxChungNaue
 
2017 Hoàng Kim. Đề Cương
2017 Hoàng Kim. Đề Cương 2017 Hoàng Kim. Đề Cương
2017 Hoàng Kim. Đề Cương FOODCROPS
 
Bài 56 hóa 12
Bài 56 hóa 12Bài 56 hóa 12
Bài 56 hóa 12Thành Vũ
 
Giáo trình cây ngô (Giáo trình dùng cho Đại học) - Dương Văn Sơn;Lương Văn Hi...
Giáo trình cây ngô (Giáo trình dùng cho Đại học) - Dương Văn Sơn;Lương Văn Hi...Giáo trình cây ngô (Giáo trình dùng cho Đại học) - Dương Văn Sơn;Lương Văn Hi...
Giáo trình cây ngô (Giáo trình dùng cho Đại học) - Dương Văn Sơn;Lương Văn Hi...Man_Ebook
 
Chuyên đề vai trò của than sinh học (biochar) sản xuất và ứng dụng hiệu quả t...
Chuyên đề vai trò của than sinh học (biochar) sản xuất và ứng dụng hiệu quả t...Chuyên đề vai trò của than sinh học (biochar) sản xuất và ứng dụng hiệu quả t...
Chuyên đề vai trò của than sinh học (biochar) sản xuất và ứng dụng hiệu quả t...nataliej4
 
01c9002bd6086a2a6acbe6d7374ec7ad
01c9002bd6086a2a6acbe6d7374ec7ad01c9002bd6086a2a6acbe6d7374ec7ad
01c9002bd6086a2a6acbe6d7374ec7adThắm Nguyễn
 

Similar to Đề tài nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY (20)

Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
Đề tài xử lý nước thải chăn nuôi bằng cây dầu mè, ĐIỂM 8
 
rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giá
rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giárác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giá
rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giá
 
Thực trạng ô nhiễm môi trường
Thực trạng ô nhiễm môi trườngThực trạng ô nhiễm môi trường
Thực trạng ô nhiễm môi trường
 
Đề Cương Thuyết Minh Dự Án Xây Dựng Mô Hình Sản Xuất Nấm Bào Ngư Trên Địa Bàn...
Đề Cương Thuyết Minh Dự Án Xây Dựng Mô Hình Sản Xuất Nấm Bào Ngư Trên Địa Bàn...Đề Cương Thuyết Minh Dự Án Xây Dựng Mô Hình Sản Xuất Nấm Bào Ngư Trên Địa Bàn...
Đề Cương Thuyết Minh Dự Án Xây Dựng Mô Hình Sản Xuất Nấm Bào Ngư Trên Địa Bàn...
 
Báo Cáo Nghiên Cứu Khoa Học Về Xử Lý Nước Thải Giàu Hợp Chất Nitơ Trên Thiết ...
Báo Cáo Nghiên Cứu Khoa Học Về Xử Lý Nước Thải Giàu Hợp Chất Nitơ Trên Thiết ...Báo Cáo Nghiên Cứu Khoa Học Về Xử Lý Nước Thải Giàu Hợp Chất Nitơ Trên Thiết ...
Báo Cáo Nghiên Cứu Khoa Học Về Xử Lý Nước Thải Giàu Hợp Chất Nitơ Trên Thiết ...
 
Dd9 sq1w5q527. ttn son- xu ly rom ra bang trichoderma (final)_pst
Dd9 sq1w5q527. ttn son- xu ly rom ra bang trichoderma (final)_pstDd9 sq1w5q527. ttn son- xu ly rom ra bang trichoderma (final)_pst
Dd9 sq1w5q527. ttn son- xu ly rom ra bang trichoderma (final)_pst
 
Báo Cáo Kết Quả Dự Án Xây Dựng Mô Hình Nhân Giống Nấm Và Chuyển Giao Công Ngh...
Báo Cáo Kết Quả Dự Án Xây Dựng Mô Hình Nhân Giống Nấm Và Chuyển Giao Công Ngh...Báo Cáo Kết Quả Dự Án Xây Dựng Mô Hình Nhân Giống Nấm Và Chuyển Giao Công Ngh...
Báo Cáo Kết Quả Dự Án Xây Dựng Mô Hình Nhân Giống Nấm Và Chuyển Giao Công Ngh...
 
Phụ phẩm nông nghiệp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Phụ phẩm nông nghiệp giảm thiểu ô nhiễm môi trườngPhụ phẩm nông nghiệp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Phụ phẩm nông nghiệp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
 
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương LiễuQuy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
 
ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP .pptx
ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP .pptxĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP .pptx
ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP .pptx
 
2017 Hoàng Kim. Đề Cương
2017 Hoàng Kim. Đề Cương 2017 Hoàng Kim. Đề Cương
2017 Hoàng Kim. Đề Cương
 
Công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
Công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái NguyênCông tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
Công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
 
3
33
3
 
Bài 56 hóa 12
Bài 56 hóa 12Bài 56 hóa 12
Bài 56 hóa 12
 
Tac dong cua co ng
Tac dong cua co ngTac dong cua co ng
Tac dong cua co ng
 
Giáo trình cây ngô (Giáo trình dùng cho Đại học) - Dương Văn Sơn;Lương Văn Hi...
Giáo trình cây ngô (Giáo trình dùng cho Đại học) - Dương Văn Sơn;Lương Văn Hi...Giáo trình cây ngô (Giáo trình dùng cho Đại học) - Dương Văn Sơn;Lương Văn Hi...
Giáo trình cây ngô (Giáo trình dùng cho Đại học) - Dương Văn Sơn;Lương Văn Hi...
 
Ô nhiễm tài nguyên đất.
Ô nhiễm tài nguyên đất.Ô nhiễm tài nguyên đất.
Ô nhiễm tài nguyên đất.
 
Chuyên đề vai trò của than sinh học (biochar) sản xuất và ứng dụng hiệu quả t...
Chuyên đề vai trò của than sinh học (biochar) sản xuất và ứng dụng hiệu quả t...Chuyên đề vai trò của than sinh học (biochar) sản xuất và ứng dụng hiệu quả t...
Chuyên đề vai trò của than sinh học (biochar) sản xuất và ứng dụng hiệu quả t...
 
Lecture post harvest technology
Lecture post harvest technologyLecture post harvest technology
Lecture post harvest technology
 
01c9002bd6086a2a6acbe6d7374ec7ad
01c9002bd6086a2a6acbe6d7374ec7ad01c9002bd6086a2a6acbe6d7374ec7ad
01c9002bd6086a2a6acbe6d7374ec7ad
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp, HAY

  • 1. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Từ xưa đến nay, nông nghiệp là một lợi thế to lớn của nước ta, với trên 9 triệu ha đất nông nghiệp, trong đó có hai vùng đồng bằng phì nhiêu đó là vùng đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Hai vùng này là những vùng trồng lúa được xếp vào loại tốt nhất của thế giới. Năm 2009, giá trị sản lượng của nông nghiệp đạt 71,473 nghìn tỷ đồng (giá trị so sánh với năm 1994), tăng 1,32% so với năm 2008. Nền nông nghiệp chiếm 13,85% tổng sản phẩm trong nước (Theo tổng cục thống kê Việt Nam). Chính vì thế nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam hiện nay. Trong năm 2005, có khoảng 60% lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Sản lượng nông nghiệp xuất khẩu chiếm khoảng 30% trong năm 2005. Việc tự do hóa sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa gạo, đã giúp Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo. Ngoài ra còn có những nông sản quan trọng khác như cà phê, sợi bông, đậu phộng, cao su, đường và trà. Bên cạnh mức tăng trưởng xuất khẩu nông sản còn đọng lại vấn đề về các bãi chứa, đầu ra cho các phế phẩm nông nghiệp sau thu hoạch như rơm rạ, vỏ trấu, thân cây chuối, vỏ dừa, bã mía, … Số liệu hàng trăm ngàn tấn nông sản xuất khẩu hàng năm, tương ứng với con số gấp nhiều lần như thế về phế phẩm nông nghiệp thải ra môi trường sẽ là vấn nạn đe dọa ô nhiễm môi trường cho các tỉnh đang có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp. Năm 2007, Việt Nam sản xuất được 36 triệu tấn lúa, 17,4 triệu tấn mía, 4,1 triệu tấn ngô ... Ước tính tổng số sản phẩm trong nông nghiệp tạo ra là trên 50 triệu tấn trong đó phế phẩm nông nghiệp chiếm khoảng 10 triệu tấn. Đây chính là một trong những nguồn thải gây ô nhiễm môi trường đang được công chúng và các nhà quản lý môi trường quan tâm tìm cách xử lý. Chính vì thế mà cần có những phương pháp những nghiên cứu khả thi và hiệu quả để tận dụng nguồn phế thải nông nghiệp dồi dào hiện nay và đề tài "Nghiên cứu tận dụng phế thải nông nghiệp làm vật liệu xây dựng" được chọn làm đề tài luận văn SVTH: Vũ Thị Bách Trang 1 MSSV: 106111001
  • 2. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến tốt nghiệp nhằm nghiên cứu đánh giá tính khả thi của nó trong thực tế và những hiệu quả mà phế phẩm nông nghiệp mang lại. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu tận dụng phế thải nông nghiệp làm vật liệu xây dựng. 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Tồng quan về tình hình phế phẩm nông nghiệp hiện nay ( vỏ trấu và xơ dừa); - Tìm hiểu về nguồn gốc, hiện trạng, hình thức thu gom, xử lý và tái chế của vỏ trấu, xơ dừa; - Thu thập nhu cầu của nghành vật liệu xây dựng trong nước và thế giới, cách đánh giá chất lượng vật liệu xây dựng; - Nghiên cứu tận dụn phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng; - Đo đạc tính chất cơ lý, hóa học của vật liệu xây dựng làm từ phế phẩm nông nghiệp; - Đánh giá tính khả thi của phế phẩm nông nghiệp trong việc áp dụng làm vật liệu xây dựng. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Chỉ thí nghiệm và ứng dụng trên những phế phẩm là vỏ trấu và xơ dừa. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong các lĩnh vực sau: Nguồn phế phẩm nông nghiệp được lấy từ các vùng ngoại ô TP.HCM. Chỉ làm mẫu thử là vữa chứ không nghiên cứu làm các loại vật liệu xây dựng khác. 5. ĐỊA ĐIỂM THÍ NGHIỆM VÀ THỜI GIAN THÍ NGHIỆM Địa điểm nghiên cứu: Trong phòng thí nghiệm khoa môi trường và khoa xây dựng của Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh và ở nhiệt độ phòng thí nghiệm trường đại học kỹ thuật công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ ngày 05/04/2010 đến ngày 28/06/2010 SVTH: Vũ Thị Bách Trang 2 MSSV: 106111001
  • 3. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Những phế thải nông nghiệp đó không những giúp ích cho việc giảm một lượng lớn nguồn tài nguyên khoáng sản, giảm chi phí xây dựng, tận dụng hiệu quả một lượng lớn phế thải nông nghiệp và đặc biệt hơn còn làm giảm ô nhiễm môi trường do xi măng và phế thải nông nghiệp mang lại 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1 Phương pháp luận - Dựa trên nguyên tắc tái chế phế phẩm nông nghiệp để làm vật liệu xây dựng. - Dựa trên tiêu chuẩn vật liệu xây dựng đòi hỏi. 7.2 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu. - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp phân tích. - Phương pháp tính toán. - Phương pháp đánh giá. SVTH: Vũ Thị Bách Trang 3 MSSV: 106111001
  • 4. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến CHƯƠNG 1 -TỔNG QUAN VỀ PHẾ PHẨM NÔNG NGHIỆP 1.1. ĐỊNH NGHĨA PHẾ PHẨM NÔNG NGHIỆP Phế phẩm nông nghiệp là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động nông nghiệp. 1.2. NGUỒN GỐC PHÁT SINH Phế phẩm nông nghiệp phát sinh trong quá trình chế biến các loại cây công nghiệp, cây lương thực, sản xuất hoa quả, thực phẩm… 1.3. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHẾ PHẨM NÔNG NGHIỆP Việt Nam có những lợi thế về sản xuất nông nghiệp, mặc dầu công nghiệp đang có mức tăng trưởng đáng kể. Với đặc điểm của một đất nước nông nghiệp, hằng năm lượng phế thải dư thừa trong quá trình chế biến các sản phẩm nông sản, thực phẩm rất lớn. Với việc sản xuất được hơn 38,5 triệu tấn lúa trong năm 2009, chỉ riêng rơm, rạ, vỏ trấu thải ra trong quá trình thu hoạch, xay xát thành hạt gạo đã có khối lượng cả chục triệu tấn. Bên cạnh mức tăng trưởng xuất khẩu nông sản thì các phụ, phế phẩm trong quá trình chế biến các loại cây công nghiệp, sản xuất hoa quả, thực phẩm... cũng rất đa dạng về chủng loại và phong phú về số lượng. Và đó cũng là nỗi lo về các bãi chứa, đầu ra cho các phế phẩm nông nghiệp sau thu hoạch như rơm rạ, vỏ trấu, thân cây SVTH: Vũ Thị Bách Trang 4 MSSV: 106111001
  • 5. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến chuối, xơ dừa, bã mía,… Số liệu hàng trăm ngàn tấn nông sản xuất khẩu hàng năm, tương ứng với con số gấp nhiều lần như thế về phế phẩm nông nghiệp thải ra môi trường sẽ là vấn nạn về rác, đe dọa ô nhiễm môi trường cho các tỉnh đang có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp. Nhưng nếu biết tận dụng, tái chế thì chẳng những tạo thêm việc làm cho nhiều lao động, mà còn góp phần nâng cao giá trị sản phẩm, bảo đảm vệ sinh môi trường. Trong những năm qua, đã có nhiều nhà khoa học của các trường đại học, viện nghiên cứu, trung tâm công nghệ sinh học và doanh nghiệp... của nhiều bộ, ngành đã tham gia đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học vào việc tận thu các phụ, phế phẩm trong quá trình sản xuất nông sản, thực phẩm, để sản xuất phân hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng, thức ăn chăn nuôi, khí đốt... Tuy nhiên so với tiềm năng dồi dào của nguồn phụ, phế thải trong nông nghiệp hiện nay thì những công trình nghiên cứu, ứng dụng còn rất khiêm tốn. Bởi chủ yếu nguồn phế phẩm cần tái chế lại tập trung ở nông thôn, nơi trực tiếp sản xuất ra nông sản, thực phẩm, trong khi nơi thu mua, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp mạnh nhất lại ở các thành phố, khu công nghiệp, trung tâm thị trấn. Hơn nữa do đặc thù của sản xuất nông nghiệp của nước ta hiện nay vẫn mang tính nhỏ lẻ, phân tán, mạnh ai nấy làm nên việc thu gom, phân loại phụ, phế thải rất khó khăn. Còn các cơ sở chế biến nông sản, thực phẩm thì chủ yếu tập trung đầu tư cho dây chuyền sản xuất chính, ít quan tâm tận thu, tái chế sử dụng lại phụ, phế phẩm trong quá trình sản xuất. Nhiều doanh nghiệp còn sản xuất trong điều kiện không bảo đảm vệ sinh môi trường, huống chi nói đến đầu tư công đoạn xử lý sản phẩm phụ, phế thải để tái chế. Vì vậy các phụ, phế phẩm sau khi sử dụng thường được xử lý bằng các biện pháp chôn lấp, đốt bỏ, thậm chí đổ xuống hồ, ao, sông, suối... vừa lãng phí, vừa gây ô nhiễm môi trường. Trong bối cảnh nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, việc tận thu, tái chế sử dụng lại các nguyên vật liệu nói chung và các phụ, phế phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm nói riêng là một biện pháp tiết kiệm hết sức SVTH: Vũ Thị Bách Trang 5 MSSV: 106111001
  • 6. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến cần thiết, nhất là khi tình hình kinh tế đang có nhiều khó khăn như hiện nay. Quan trọng hơn khi các phụ, phế phẩm được tận dụng, tái chế sử dụng lại sẽ góp phần giảm lượng chất thải ra môi trường, làm trong lành bầu không khí vốn đang bị đe dọa bởi quá dư thừa các chất thải độc hại. Tuy nhiên, với một nguồn"nguyên liệu phong phú và đa dạng"như vậy, cần có cơ chế, chính sách của Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà khoa học, nhất là các làng nghề, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, nơi tiếp xúc gần nhất với nguồn cung cấp nguyên liệu, nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học mới vào việc tái chế, xử lý các sản phẩm phế thải, từ sản xuất nông nghiệp, và công nghiệp thực phẩm một cách hiệu quả. Một trong những nguồn phế phẩm dồi dào đa dạng và hiệu quả cao đó chính là vỏ trấu và xơ dừa. 1.4. THU GOM, XỬ LÝ VÀ TÁI CHẾ Hiện nay số lượng phế thải nông nghiệp ở nước ta vẫn còn là một vấn nạn. Các chất phế thải sinh khối từ phụ phẩm của nông nghiệp như vỏ trấu, mùn cưa, vỏ cà phê, bã mía, cùi ngô, xơ dừa, rơm, rạ... là nguồn nguyên liệu khổng lồ luôn luôn tồn tại và ngày càng tăng cùng với sự tăng diện tích canh tác và năng suất cây trồng. Riêng sản lượng trấu có thể thu gom được ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long lên tới 1,4-1,6 triệu tấn. Tổng sản lượng phế thải sinh khối hằng năm ở nước ta có thể đạt 8-11 triệu tấn. Ngoài đồng bằng sông Cửu Long, các khu vực khác như Tây Nguyên cũng có thể cho lượng chất thải sinh khối đạt 0,3-0,5 triệu tấn từ cây cà phê. Còn vùng Tây Bắc cũng đem lại tới 55.000-60.000 tấn mùn cưa từ việc khai thác và chế biến gỗ. Đặc biệt là chất thải từ các nhà máy mía đường, hiện tại cả nước đang có đến 10-15% tổng lượng bã mía không được sử dụng vừa gây ô nhiễm môi trường, vừa không được tận dụng. Một phần nhỏ trong số đó được sử dụng làm nhiên liệu đốt, thức ăn gia súc, phân bón,phần lớn đổ ra các hồ ao, cống rãnh làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sinh thái. Việc sử dụng các phế thải nông nghiệp trong sinh hoạt nông thôn ngày càng giảm và dần dần được thay thế bằng các nguồn nhiên liệu thuận lợi hơn. Trong khi đó, các cơ sở sản xuất và chế biến nông sản lại cần rất SVTH: Vũ Thị Bách Trang 6 MSSV: 106111001
  • 7. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến nhiều nguồn năng lượng mà hiện đang phải sử dụng các nhiên liệu hoá thạch không có khả năng hoá thạch, đắt như than, dầu, gas...Vì vậy, việc nghiên cứu tận dụng phế thải nông nghiệp tạo ra nguồn năng lượng, nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp, xây dựng, đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay. 1.5. TỔNG QUAN VỀ VỎ TRẤU 1.5.1 Nguồn gốc của vỏ trấu Lúa (Oryza spp.) là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, cùng với ngô (Zea Mays L.), lúa mì (Triticum sp. tên khác: tiểu mạch), sắn (Manihot esculenta Crantz, tên khác khoai mì) và khoai tây (Solanum tuberosum L.). Lúa cung cấp hơn 1/5 toàn bộ lượng calo tiêu thụ bởi con người. Nó là các loài thực vật sống một năm, có thể cao tới 1-1,8 m, đôi khi cao hơn, với các lá mỏng, hẹp bản (2-2,5 cm) và dài 50-100 cm. Các hoa nhỏ thụ phấn nhờ gió mọc thành các cụm hoa phân nhánh cong hay rủ xuống, dài 30-50 cm. Hạt là loại quả thóc (hạt nhỏ, cứng của các loại cây ngũ cốc) dài 5-12 mm và dày 2-3 mm. Cây lúa non được gọi là mạ. Sau khi ngâm ủ, người ta có thể gieo thẳng các hạt thóc đã nảy mầm vào ruộng lúa đã được cày, bừa kỹ hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng riêng để cây lúa non có sức phát triển tốt, sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy trong ruộng lúa chính. Sản phẩm thu được từ cây lúa là thóc. Sau khi xát bỏ lớp vỏ ngoài thu được sản phẩm chính là gạo và các phụ phẩm là cám và trấu. Gạo là nguồn lương thực chủ yếu của hơn một nửa dân số thế giới (chủ yếu ở châu Á và châu Mỹ La tinh), điều này làm cho nó trở thành loại lương thực được con người tiêu thụ nhiều nhất. Không những hạt lúa được sử dụng làm thực phẩm chính, mà các phần còn lại sau khi đã thu hoạch lúa cũng được người dân tận dụng trở thành những vật liệu có ích trong đời sống hàng ngày. Có thể nói cây lúa là một cây lương thực có công dụng và hiệu quả rất cao. Từ rễ cho đến hạt lúa đều mang lại cho người dân nhiều nguồn lợi khác nhau. Ví dụ rơm được sử dụng lợp nhà, cho gia súc ăn, làm chất đốt, hoặc ủ làm phân. Khi nhắc đến vỏ trấu thì từ những người nông dân cho đến những nhà nghiên cứu đều có thể nêu được những công dụng của chúng. Trấu được sử dụng làm chất đốt SVTH: Vũ Thị Bách Trang 7 MSSV: 106111001
  • 8. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến hay trộn với đất sét làm vật liệu xây dựng… Không những trấu được sử dụng làm chất đốt trong sinh hoạt hàng ngày mà còn được sử dụng như là một nguồn nguyên liệu thay thế cung cấp nhiệt trong sản xuất với giá rất rẻ... Hình 1.1 – Cây lúa và vỏ trấu Trấu là lớp vỏ ngoài cùng của hạt lúa và được tách ra trong quá trình xay xát. Trong vỏ trấu chứa khoảng 75% chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ cháy trong quá trình đốt và khoảng 25% còn lại chuyển thành tro (Theo Energy Efficiency Guide for Industry in Asia). Chất hữu cơ chứa chủ yếu cellulose, lignin và Hemi - cellulose (90%), ngoài ra có thêm thành phần khác như hợp chất nitơ và vô cơ. Lignin chiếm khoảng 25-30% và cellulose chiếm khoảng 35-40%. Bảng 1.1- thành phần hóa học của vỏ trấu Thành phần SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO K2O Na2O SO3 MKN Hàm lượng, % 90,21 0,68 0,74 1,41 0,59 2,38 0,25 3,12 Các chất hữu cơ của trấu là các mạch polycarbohydrat rất dài nên hầu hết các loài sinh vật không thể sử dụng trực tiếp được, nhưng các thành phần này lại rất dễ cháy nên có thể dùng làm chất đốt. Sau khi đốt, tro trấu có chứa trên 80% là silic oxyt, đây là thành phần được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực. 1.5.2 Hiện trạng vỏ trấu tại Việt Nam Vỏ trấu có rất nhiều tại Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng, 2 vùng trồng lúa lớn nhất cả nước. Chúng thường không được sử dụng hết nên phải SVTH: Vũ Thị Bách Trang 8 MSSV: 106111001
  • 9. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến đem đốt hoặc đổ xuống sông suối để tiêu hủy. Theo khảo sát, lượng vỏ trấu thải ra tại Đồng bằng sông Cửu Long khoảng hơn 3 triệu tấn/năm, nhưng chỉ khoảng 10% trong số đó được sử dụng. Về sau, trấu còn được dùng để làm củi trấu (trấu ép lại thành dạng thanh), nhưng cũng chỉ sử dụng được khoảng 12.000 tấn vỏ trấu/năm. Tại đồng bằng sông Cửu Long,các nhà máy xay xát đổ trấu xuống sông, rạch. Trấu trôi lềnh bềnh đi khắp nơi, chìm xuống đáy gây ô nhiễm nguồn nước. Tại đây, trấu chỉ có công dụng duy nhất là làm chất đốt. Nhưng để sử dụng loại chất đốt cồng kềnh này, một số hộ gia đình phải vận chuyển nhiều lần và phải có nhà rộng để chứa. Các nhà máy xay xát của tỉnh Hậu Giang thải ra khoảng 220.000 tấn trấu, trung bình mỗi ngày, mỗi nhà máy xay xát thải ra 24,5 tấn trấu. Lượng trấu thải ra không được tiêu thụ ngay, ứ đọng lại. Các nhà máy thường un trấu thành phân trấu, đổ thành đống cao. Năm 2009, ở một số huyện vùng sâu thuộc TP Cần Thơ và tỉnh An Giang bức xúc trước tình trạng một lượng lớn vỏ trấu trôi khắp mặt sông, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt. Dọc một số bờ sông ở quận Ô Môn, huyện Thới Lai, huyện Cờ Đỏ của TP Cần Thơ như sông Thị Đội, sông Ngang... sẽ thấy rất nhiều vỏ trấu trôi trên mặt sông. Bờ sông ngập một màu vàng của vỏ trấu. Nước sông ở những đoạn này vốn đã ô nhiễm, giờ quyện với mùi vỏ trấu phân hủy tạo nên một mùi rất khó chịu. Con sông này bị ô nhiễm nặng nề nên không thể dùng nước để sinh hoat được. Chính vì bị một lượng vỏ trấu thải ra sông như thế mà người dân ở đây không có nước sinh hoạt, ảnh hưởng đến giao thông qua lại của ghe tàu cũng như việc nuôi cá ở đây bị cản trở vì dòng nước bị ô nhiễm quá nặng. SVTH: Vũ Thị Bách Trang 9 MSSV: 106111001
  • 10. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến Hình 1.2- Vỏ trấu được thải bỏ bừa bãi Lượng vỏ trấu quá nhiều, không còn chỗ để chứa thì cách duy nhất là tuồn xuống sông để nước sông cuốn trôi chứ cũng chẳng biết làm gì hơn. Vì thế chúng ta đã biết những công dụng của vỏ trấu nhưng nếu không được ứng dụng và sử dụng đúng cách thì nó sẽ trở thành tác hại gây nên ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến người dân sống xung quanh khu vực đó. 1.5.3 Các ứng dụng của vỏ trấu hiện nay 1.5.3.1. Sử dụng vỏ trấu làm chất đốt Từ lâu, vỏ trâu đã là một loại chất đốt rất quen thuộc với bà côn nông dân, đặc biệt là bà con nông dân ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chất đốt từ vỏ trấu được sử dụng rất nhiều trong cả sinh hoạt (nấu ăn, nấu thức ăn gia súc) và sản xuất (làm gạch, sấy lúa) nhờ những ưu điểm sau: Trấu có khả năng cháy và sinh nhiệt tốt do thành phần có 75% là chất xơ: Theo bảng chi phí thì 1kg trấu khi đốt sinh ra 3400 Kcal bằng 1/3 năng lượng được tạo ra từ dầu nhưng giá lại thấp hơn đến 25 lần (năm 2006) Bảng 1.2- chi phí sử dụng các nguồn nguyên liệu năm 2006 SVTH: Vũ Thị Bách Trang 10 MSSV: 106111001
  • 11. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến (Nguồn: công ty Thai Boiler, 2006) Trấu là nguồn nguyên liệu rất dồi dào và lại rẻ tiền: Sản lượng lúa năm 2007 cả nước đạt 37 triệu tấn, trong đó lúa đông xuân 17,7 triệu tấn, lúa hè thu 10,6 triệu tấn, lúa mùa 8,7 triệu tấn (Nguồn Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn). Như vậy lượng vỏ trấu thu được sau xay xát tương đương 7,4 triệu tấn. Sản lượng trấu có thể thu gom được ở đồng bằng sông Cửu Long lên tới 1,4-1,6 triệu tấn (Lang, 2006). Nguyên liệu trấu có các ưu điểm nổi bật khi sử dụng làm chất đốt: Vỏ trấu sau khi xay xát ở luôn ở rất dạng khô, có hình dáng nhỏ và rời, tơi xốp, nhẹ, vận chuyển dễ dàng. Thành phần là chất xơ cao phân tử rất khó cho vi sinh vật sử dụng nên việc bảo quản, tồn trữ rất đơn giản, chi phí đầu tư ít. Chính vì các lý do trên mà trấu được sử dụng làm chất đốt rất phổ biến. Trong sinh hoạt người dân đã thiết kế một dạng lò chuyên nấu nướng với chất đốt là trấu. Lò này có ưu điểm là lượng lửa cháy rất nóng và đều, giữ nhiệt tốt và lâu. Lò trấu hiện nay vẫn còn được sử dụng rộng rãi ở nông thôn. SVTH: Vũ Thị Bách Trang 11 MSSV: 106111001
  • 12. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến Hình 1.3 - Lò đốt vỏ trấu dùng trong sinh hoạt ở các vùng Tây Nam Bộ Đối với sản xuất tiểu thủ công nghiệp và chăn nuôi, trấu cũng đưọc sử dụng rất thường xuyên. Thông thường trấu là chất đốt dùng cho việc nấu thức ăn nuôi cá hoặc lợn, nấu rượu và một lượng lớn trấu được dùng nung gạch trong nghề sản xuất gạch tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Hình 1.4 - Dùng vỏ trấu trong việc nung gạch 1.5.3.2. Dùng vỏ trấu để lọc nước SVTH: Vũ Thị Bách Trang 12 MSSV: 106111001
  • 13. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến Tại thành phố Hải Dương đã có người phát minh ra cách chế tạo thiết bị lọc nước từ vỏ trấu, có khả năng lọc thẳng nước ao, hồ thành nước uống sạch. Cốt lõi của thiết bị là một cụm sứ xốp trắng, hình trụ nằm trong chiếc bình lọc. Điều đặc biệt là loại sứ này được tạo ra bằng cách tách ôxit silic từ trấu, có đặc tính lọc cực tốt, với lỗ lọc siêu nhỏ, nhỏ hơn lỗ lọc của thiết bị của Mỹ tới 10 lần, của Nhật 4 lần, ngoài ra nó cũng có độ bền cao (có thể sử dụng 10 đến 20 năm). Thiết bị còn có khả năng khử được mùi ở nguồn nước ô nhiễm, khử chất dioxin khi mắc nối tiếp một bình lọc có ống lọc bằng than hoạt tính. Để kiểm tra tính hiệu quả, an toàn của thiết bị lọc nước, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Hải Dương đã lấy mẫu nước hồ Bạch Đằng, nơi bị ô nhiễm nặng trong thành phố Hải Dương đem xử lý qua thiết bị lọc từ vỏ trấu. Kết quả cho thấy: nước hồ sau xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống về các chỉ tiêu vi sinh. Mặt khác việc bảo dưỡng lõi lọc khá đơn giản, chỉ cần dùng giẻ lau hoặc khăn mặt lau sạch là lõi lọc trắng, tốc độ lọc như ban đầu. 1.5.3.3. Sử dụng vỏ trấu tạo thành củi trấu Máy ép củi trấu được sản xuất tại Gò Công (Tiền Giang) có công suất 70 - 80 kg củi/giờ, tiêu thụ điện 6 - 7 KW/h. Cứ 1,05 kg trấu thì cho ra 1 kg củi trấu. Chỉ cần cho trấu vào họng máy, qua bộ phận ép thì máy cho ra những thanh củi trấu. Củi trấu có đường kính 73 mm, dài từ 0,5 - 1 m. Cứ 1 kg củi trấu thì nấu được bữa ăn cho 4 người. Hình 1.5 - Củi trấu thành phẩm SVTH: Vũ Thị Bách Trang 13 MSSV: 106111001
  • 14. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến Củi trấu duy trì sự cháy lâu hơn nấu trực tiếp bằng trấu hoặc than đá. Cũng như các loại chất đốt khác, củi trấu có thể sử dụng cho lò truyền thống, cà ràng, bếp than, bếp than đá... rất dễ dàng vì bắt lửa nhanh, không có khói và khi cháy thì có mùi rất dễ chịu. Bên cạnh giá thành hạ so với gas, củi trấu cũng có hạn chế là dùng củi trấu nếu phát triển sẽ phổ biến ở nông thôn, vì nó cần phải có chỗ để củi, cần có bếp lò, cần nơi thải tro, vì thế nó khó tiến vào đô thị được mà có thể chỉ phổ biến ở nông thôn, vùng ven các khu dân cư gần đô thị. 1.5.3.4. Vỏ trấu làm sản phẩm mỹ nghệ Hình 1.6 - Bình hoa, tượng làm từ vỏ trấu Huyện Gia Viễn, Ninh Bình người ta đã tạo ra các sản phẩm mỹ nghệ nội thất từ vỏ hạt thóc. Vỏ hạt thóc (trấu) được nghiền nhỏ tạo thành bột dưới dạng mịn và bột sợi. Sau khi kết hợp với keo, trấu được cho vào máy ép định hình sản phẩm và sấy khô, hoàn thiện... để trở thành một sản phẩm mỹ nghệ hoàn chỉnh, có khả năng xuất khẩu. Giải pháp nêu trên giúp sản phẩm có giá thành hạ, tận dụng được lao động ở nông thôn, đặc biệt là dây chuyền chế biến tinh bột trấu thấp hơn 10 lần so với dây chuyền sản xuất tinh bột gỗ. SVTH: Vũ Thị Bách Trang 14 MSSV: 106111001
  • 15. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến 1.5.3.5. Aerogel vỏ trấu - Mặt hàng công nghệ cao làm từ vỏ trấu Hình 1.7 – Vật liệu aerogel cách âm và nhiệt Hình 1.8 -Tro trắng thành aerogel dạng bột 18% trọng lượng hạt lúa nằm trong vỏ trấu. Vì vậy nhu cầu nghiên cứu khai thác vỏ trấu phế phẩm hiện nay thành nguyên liệu công nghiệp sản xuất các mặt hàng giá trị cao đang được coi trọng nhằm tạo giá trị tăng thêm cho nông dân. Aerogel vỏ trấu là một trong các mặt hàng đó, sản xuất từ loại tro trắng tinh sạch. Căn bản của kỹ thuật khai thác vỏ trấu ở chỗ cách đốt, để trước hết thu được nguồn năng lượng lớn và ổn định phục vụ nhu cầu chạy máy hay phát điện, sau là để có các loại tro trắng, tro đen hay tro xốp (biochar) thuần chất tiện cho việc sản xuất mặt hàng công nghiệp. Trong cách đốt bếp, đốt lò thông thường chúng ta chỉ tạo ra tro xám, gồm các tỷ lệ khác nhau của tro trắng, tro đen, tro xốp và một tỷ lệ không nhỏ tro cháy bán phần còn nhiều chất than. Việc tách ly mỗi loại tro trong trường hợp này sẽ rất tốn kém vả lại ô nhiễm bụi bặm. Vì vậy các kỹ thuật đốt mới thiên về việc chỉ cho ra một loại tro, cũng nhờ đó mà cho ra một tỷ suất nhiệt lượng nhất định tiện để sử dụng mục tiêu công nghiệp. Trong kỹ thuật sản xuất aerogel, vỏ trấu được rửa sạch, khử tạp bằng acid sulfuric, phơi khô, rồi đem đốt trong buồng gió ở nhiệt độ khống chế 650-700o C. Ở nhiệt độ kiểm soát này tro trấu tạo thành là loại tro trắng 92-97% silic không kết tinh, cấp hạt nano, có hoạt tính rất cao. Hàm lượng tro đen gồm nhóm SiOH và SiO2 kết tinh hình thành trong đó rất thấp. Tro trắng 98% cũng là nguyên liệu thương phẩm SVTH: Vũ Thị Bách Trang 15 MSSV: 106111001
  • 16. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến cung cấp cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau, trong đó có ngành sản xuất tấm pin mặt trời và làm con chip điện tử. Tro đốt sau đó được cho hòa tan trong dung dịch hydroxid sodium (xút) và khuấy đều ở 90o C để tạo thành silicat sodium. Dùng acid sulfuric để chuyển toàn bộ dung dịch silicat sodium sang thể hydrogel. Cũng có nơi dùng dấm chua tức acid acetic thay thế acid sulfuric để hạ giá thành. Để hydrogel ổn định trong khoảng 5 ngày rồi dùng nước rửa mạnh để loại bỏ sulfat sodium sinh ra từ quá trình phản ứng. Cuối cùng chuyển hydrogel thành alcogel bằng cách đưa rượu ethanol vào đầy nước ra ngoài. Sau đó đưa alcogel vào các nồi áp suất (autoclave), bổ sung vào đó một ít rượu, rồi nâng nhiệt từ từ trong khoảng 7 giờ: 50o C/giờ cho đến 200o C, rồi 25o C/giờ cho đến 275o C và giữ mức nhiệt này trong khoảng 1 giờ để toàn bộ alcol bay ra thành hơi. Cho hơi rượu thoát từ từ ra khỏi nồi trong vòng 1 giờ rưỡi để hạ áp suất bên trong đến mức bình thường. Từ đó bắt đầu hạ nhiệt xuống, cũng từ từ, để có mẻ sản phẩm aerogel tốt. Aerogel thương phẩm sản xuất theo quy trình này có dạng hạt rời cứng giòn, trong suốt, cực mịn đến cấp hạt nano, được đóng gói để bán hoặc ép thành cấu kiện cung cấp cho các nhà máy. Aerogel là thứ bột cách nhiệt tốt nhất hiện nay, gấp 37 lần loại sợi thủy tinh. Với kỹ thuật mới này Đại học Kỹ thuật Malaysia đã sản xuất thành công và hạ giá bán aerogel thương phẩm từ 2.600USD xuống còn 250USD/kg, tạo điều kiện ứng dụng rộng rãi aerogel cách nhiệt, cách âm cho các trang bị điện tử, các loại tủ lạnh và kho lạnh, làm lớp kẹp ngăn nhiệt cho các loại cửa kính và cả trong kết cấu công trình xây dựng cao cấp. 1.5.3.6. Nhiên liệu mới từ chất thải plastic và vỏ trấu Ở một số nước trên thế giới, vỏ trấu đã được chứng minh có nhiều công dụng như dùng làm nguyên liệu phát điện hoặc làm phụ gia cho xi măng. Trong khi đó, tại Việt Nam, vỏ trấu thường được trộn với đất bùn để xây nhà, làm thức ăn cho gia súc, làm nhiên liệu củi trong các lò đốt công nghiệp. SVTH: Vũ Thị Bách Trang 16 MSSV: 106111001
  • 17. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến Mặc dù vỏ trấu là phế phẩm nông nghiệp nhưng về mức độ nguy hiểm đến với môi trường thì vỏ trấu không gây ảnh hưởng bằng nhựa. Nhựa là một sản phẩm phổ biến đối với đời sống hiện nay và còn là một loại phế thải nguy hiểm, thường ở dạng bao xốp, hộp đựng thức ăn, ống hút, bao bì bánh kẹo… Trung bình 1 ngày, lượng nhựa phế thải được thải ra là khoảng 200 tấn, nhưng chỉ khoảng 30-40 tấn được tái sử dụng. Trước kia, các lò đốt công nghiệp chủ yếu sử dụng than đá và củi. Theo thông tin từ Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam, tổng lượng tiêu thụ than đá trong nước năm 2008 đạt khoảng 43 triệu tấn. Lượng than đá này sẽ tạo ra một lượng lớn khí thải độc hại ảnh hưởng đến môi trường. Khi củi trấu ra đời, các lò đốt chuyển sang dùng nhiên liệu này thay cho than đá (ngoài việc hạn chế khí thải, giá củi trấu cũng chỉ bằng 1/2-1/3 giá than đá). Tuy nhiên, đốt bằng củi trấu có nhược điểm là dễ làm bào mòn thiết bị. Loại nhiên liệu mới này còn có giá cạnh tranh. Nhiên liệu rắn từ vỏ trấu và nhựa phế thải phổ biến trên thị trường sẽ mang lại nhiều lợi thế hơn các lò khí đốt hiện nay vì đây là nhiên liệu sạch, giá rẻ và phù hợp với tất cả mô hình lò đốt. Plastic có nhiệt trị cao, cháy nhanh nhưng không cháy hết còn vỏ trấu thì có nhiệt trị thấp, khó bắt cháy nhưng cháy hết. Từ đó, phối kết trộn chất thải plastic và vỏ trấu theo tỷ lệ thích hợp để gia tăng độ kết dính và nhiệt trị cho sản phẩm. Nhiên liệu rắn mới có pha thêm nhựa, là chất xúc tác bôi trơn và kết dính, không làm bào mòn thiết bị của máy, cũng như cho ra năng suất cao hơn rất nhiều so với củi trấu. Vốn đầu tư cho máy móc thiết bị làm ra nhiên liệu rắn mới tùy thuộc vào năng suất của máy. Ví dụ, loại máy có sản lượng 500 tấn/giờ sẽ có giá cao gấp 3 lần máy có sản lượng 500 kg/giờ. Máy có sản lượng 3 tấn/giờ thì giá là 400-500 triệu đồng/máy. SVTH: Vũ Thị Bách Trang 17 MSSV: 106111001
  • 18. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến Hình 1.9 – Sơ đồ quy trình sản xuất nhiên liệu rắn từ phế thải Nhiên liệu mới này vừa được nhóm các nhà khoa học thuộc Khoa Kỹ thuật hóa học, Trường ĐH Bách khoa (ĐH Quốc gia TPHCM) chế tạo thành công và đã được Sở Khoa học - Công nghệ TPHCM nghiệm thu vào ngày 2-6-2009 vừa qua. Hình 1.10 – Sản xuất thử nghiệm nhiên liệu đốt từ chất thải plastic và vỏ trấu Trước đây, các xưởng sấy vải huyện Hóc Môn – TP.HCM vẫn sử dụng than đá để sấy vải sau khi nhuộm. Gần đây, cơ sở này đã chuyển sang dùng củi trấu. Mỗi giờ làm việc, lò đốt cần khoảng 100-150 kg củi trấu. Mỗi 30 phút, công nhân lại phải mở cửa lò và đưa vào khoảng 60 kg củi trấu. Trung bình, mỗi tháng lò đốt sử dụng khoảng 120 tấn đến 150 tấn củi trấu. Trong khi đó, máy làm củi trấu (giá từ 25-30 triệu đồng/máy) có năng suất tối đa là 180 kg/giờ, nhưng nhược điểm là sau 10 - 12 giờ thì phải thay trục vít. Nếu 1 ngày doanh nghiệp cho ra 10 tấn củi trấu thì cần phải đầu tư 2 máy với công suất 1,5 tấn/giờ. Ngoài ra, do củi trấu khó cháy nên gây nhiều bất lợi cho việc giữ nhiệt trong lò. Nếu đầu tư cho mô hình làm nhiên liệu rắn thì chỉ khoảng sau 1 - 2 năm là có thể thu hồi vốn. SVTH: Vũ Thị Bách Trang 18 MSSV: 106111001
  • 19. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến Khi đưa vào thử nghiệm sản phẩm nhiên liệu rắn từ chất thải plastic và vỏ trấu, trong lần đầu tiên, khoảng 20 kg nhiên liệu rắn được đưa vào lò đốt, lửa trong lò đã bùng lên rất mạnh và duy trì nhiệt độ yêu cầu trong khoảng 15 - 20 phút. So sánh về mặt kinh tế, tiết kiệm được 40% so với củi trấu. Nhiên liệu mới này đã được Trung tâm Kỹ thuật Đo lường 3 kiểm định và xác định nhiệt trị là 25,25 MJ/kg (6.040 kcal/kg), cao gấp 1,5 lần so với củi trấu. Ngoài ra, nhiên liệu hứa hẹn sẽ thay thế cho than đá dùng trong công nghiệp vì giá trị kinh tế cạnh tranh và cả ích lợi về môi trường vì không sinh ra khí độc hại (SO2). Nhiên liệu rắn từ vỏ trấu và nhựa phế thải có thể làm theo nhiều hình dạng hoặc kích thước khác nhau. Nó sạch hơn rất nhiều so với than đá vì không thải ra khí SO2 (nguyên nhân gây ra mưa acid và gây nguy hiểm cho đường hô hấp của con người), có thể tiết kiệm lượng lớn nhiên liệu củi hằng năm và không làm hư hại máy móc. 1.5.3.7. Trấu, vỏ đậu phụng (lạc), bã mía và các loại phế phẩm khác từ nông nghiệp, thông qua một quá trình chế biến đặc biệt có thể làm cực dương cho pin sạc Lithium-ion battery. Trấu, vỏ đậu phụng, bã mía và các loại phế phẩm khác từ nông nghiệp, thông qua một quá trình chế biến đặc biệt có thể thu được một loại nguyên liệu carbon tích điện cao, có thể làm cực dương cho pin sạc Lithium-ion battery đạt được kỳ tích sạch, xanh môi trường. Hình 1.11 – Vỏ trấu Hình 1.12 – Vỏ đậu phộng Hình 1.13 – Bã mía SVTH: Vũ Thị Bách Trang 19 MSSV: 106111001
  • 20. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến Khoa Hoá học chuyên về vật liệu Trường Đại học Trung ương Đài Loan đã nghiên cứu và phát triển công nghệ pin lithium. Nghiên cứu này đã sử dụng vỏ trấu, vỏ đậu phụng, bã mía và các loại phế phẩm nông sản, thông qua sự xử lý axit và tác nhân tạo lỗ xốp, sau khi nung ở nhiệt độ cao có thể thu được vật liệu carbon có công suất điện áp cao, ban đầu có thể đảo ngược điện dung, cao nhất mỗi tiếng có thể đạt đến 1650 mA/gram, cao hơn nhiều so với graphite thương mại dùng để tích trữ điện, điện dung một tiếng 370 mA/gram. Điều đáng tiếc là vật liệu carbon điện áp cao này, lần đầu không thể đảo ngược điện dung quá lớn, sau khi sử dụng lần đầu tiên sẽ bị tổn thất nhiều điện năng. 1.5.3.8. Dùng trấu làm thiết bị khí hoá trấu Nguyên lý làm việc của trạm dựa vào công nghệ khí hóa trấu bằng lò đốt tầng sôi, cho hiệu suất chuyển hóa năng lượng rất cao. Nguyên liệu trấu qua lò sẽ được nhiệt hóa và khí hóa ở nhiệt độ cao chuyển thành khí sinh khối, sau khi được xử lý làm sạch và làm mát, sử dụng để phát điện thông qua động cơ đốt trong hoặc đốt nồi hơi, thậm chí có thể cung cấp gas cho các khu dân cư để đun nấu. Theo tính toán, một nhà máy xay xát có hóa đơn tiền điện khoảng 50 triệu đồng/tháng cần một máy phát điện khoảng 200 kW, với tỷ suất đầu tư khoảng 750 USD/kW (bao gồm cả trạm khí hóa và máy phát điện loại tốt) thì thời gian hòa vốn chưa đến 3 năm. Bên cạnh đó còn có các lợi ích như tận dụng nhiệt từ lò đốt để sấy lúa; chủ động nguồn điện để sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh nhờ giảm chi phí điện xay xát; sử dụng gas để đun nấu hoặc bán cho các hộ gia đình khác. Với các ngành sản xuất khác như gốm sứ, thủy tinh... lò khí hóa không chỉ sử dụng trấu làm nguyên liệu mà còn có thể sử dụng hầu hết các loại phế phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp như rơm rạ, bã mía, vỏ cà phê, mạt cưa, dăm bào, cành cây... thậm chí những loại phế phẩm này còn cho năng lượng lớn hơn cả trấu. Tùy theo yêu cầu, nhà đầu tư có thể chỉ cần đầu tư lò khí hóa để cho ra khí nóng (ví dụ như lò gạch, đốt nồi hơi...) hoặc đầu tư cả hệ thống để cho ra khí nguội và sạch (ngành gốm sứ, thủy tinh...). Theo tính toán, một nhà máy sử dụng khoảng 25 tấn khí SVTH: Vũ Thị Bách Trang 20 MSSV: 106111001
  • 21. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến hóa lỏng/tháng nếu chuyển qua sử dụng khí sinh khối thì chỉ cần 10 - 12 tháng là hòa vốn. 1.5.3.9. Vỏ trấu làm sản phẩm vật liệu xây dựng nhẹ không nung Vật liệu gồm vỏ trấu nghiền, xơ dừa, hạt xốp, xi măng, phụ gia và lưới sợi thuỷ tinh. Trọng lượng của vật liệu nhẹ hơn gạch xây thông thường khoảng 50% và có tính cách âm, cách nhiệt và không thấm nước cao. Đây là vật liệu thích hợp với các vùng như miền Tây, miền Trung bị ngập úng, lũ lụt và nền đất yếu. Sau khi sử dụng có thể nghiền nát để tái chế lại. Nhờ trọng lượng nhẹ nên khi sử dụng vật liệu này làm vách và sàn, móng căn nhà sẽ không phải gia cố nhiều như xây bằng gạch. Lúc ấy cột nhà cũng không cần làm lớn. Nếu làm nhà ba tầng chỉ cần cột 10 x 15cm. Những điều này giúp giảm chi phí đến gần 1/2 so cách thông thường. Trong khi thi công do vách và sàn theo dạng lắp ghép nên công thợ sẽ giảm xuống rất nhiều. Một ưu điểm của sản phẩm là sau khi xây dựng muốn di chuyển có thể tháo dỡ toàn bộ và lắp ghép ở vị trí mới. Nhà sẽ xây theo nguyên tắc có khung xương bằng sắt hoặc thanh bê tông chịu lực, sản phẩm được ghép vào bằng cách bắt vít. Tường tô trát một lớp vửa mỏng do bề mặt vật liệu đã phẳng. Riêng sàn có thể lát gạch, trát. Khi đổ cột có thể dùng tấm vật liệu mỏng này thay cho cốp pha ốp bên ngoài và sau đó để luôn sẽ cho bề mặt phẳng. Vật liệu này còn thích hợp cho việc xây nhà trên nền đất yếu, sửa chữa nhanh như sửa nhà nâng thêm tầng, thay đổi các chức năng phòng trong nhà. 1.5.3.10. Sử dụng nhiệt lượng của trấu sản xuất điện năng Với khả năng đốt cháy mạnh và rẻ, có thể ứng dụng hơi nóng sinh ra khi đốt nóng không khí bằng trấu để làm quay tua bin phát điện. Theo tính toán mỗi kg trấu có thể tạo được 0,125kW giờ điện và 4 kW giờ nhiệt tùy theo công nghệ. Ứng dụng này được áp dụng chế tạo máy phát điện loại nhỏ cho các khu vực vùng sâu vùng xa. 1.5.3.11. Sử dụng tro trấu sản xuất ôxyt silic Tro của trấu sau khi đốt cháy có hơn 80% là silic oxyt. Ôxyt silic là chất được sự dụng khá nhiều trong nhiều lĩnh vực như xây dựng, thời trang, luyện thủy tinh….Vấn đề tận dụng ôxyt silic trong vỏ trấu hiện đang đưọc rất quan tâm, mục đích là thu SVTH: Vũ Thị Bách Trang 21 MSSV: 106111001
  • 22. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến được tối đa lượng silic với thời gian ngắn. Hiện nay đã có công trình nghiên cứu về trích ly ôxyt silic bằng NaOH thành công mang lại hiệu quả kinh tế cao 1.5.3.12. Vỏ trấu còn có thể làm nguyên liệu xây dựng sạch Tập đoàn Torftech của Anh cho biết, sau khi đốt mỗi tấn vỏ trấu sẽ tạo ra 180 kg tro, có giá trị là 100 USD, có thể sử dụng làm phụ gia cho xi măng và có thể thay thế trực tiếp SiO2 trong xi măng. Đương nhiên, các nhà khoa học từ lâu đã phát hiện ra vỏ trấu có giá trị khi sử dụng làm nguyên liệu xây dựng. Trong trấu có chứa hàm lượng SiO2 rất nhiều, mà đây lại là thành phần chính trong xi măng, nhưng con người muốn tận dụng tro thu được sau khi đốt vỏ trấu làm nguyên liệu thay thế xi măng, thì phương pháp này sẽ tạo ra hàm lượng Carbon trong tro vỏ trấu rất cao, không thể thay thế thành phần xi măng. Mới đây, theo tin từ Discovery, dưới sự hỗ trợ của các quỹ khoa học xã hội, các nhà khoa học Mỹ đã phát hiện một phương pháp gia công vỏ trấu mới, có thể đồng thời sử dụng tro vỏ trấu làm thành phần trong xi măng, thúc đẩy sự phát triển nguyên liệu xây dựng sạch. Tập đoàn CHK bang Texas Mỹ cho biết, hiện tại họ đã hợp tác với một nhóm nghiên cứu và tìm ra một phương pháp gần như không còn Carbon trong thành phần tro vỏ trấu. Phương pháp mới này là cho vỏ trấu vào lò đốt, đốt ở nhiệt độ 8000 C, cuối cùng chỉ còn lại những hạt SiO2 có độ tinh khiết cao. Tại hội nghị hóa chất sạch và công trình được tổ chức tại phân hiệu trường Đại học Maryland Park, nhóm nghiên cứu của trường đã giới thiệu về kết quả nghiên cứu của họ. Cho dù trong quá trình đốt cũng sẽ tạo ra CO2, nhưng nhìn chung vẫn là Carbon trung hòa, bởi lượng Carbon sẽ bị triệt tiêu bởi sản phẩm lúa mới hàng năm sẽ hấp thu chúng. Trên thực tế, việc sử dụng bê tông và tiêu hao đặt ra vấn đề khó khăn khi gây ra sự biến đổi khí hậu. Mỗi tấn xi măng dùng để sản xuất bê tông, thì phải xả ra không trung một tấn CO2. Mà trong phạm vi toàn thế giới, việc sản xuất xi măng chiếm 5% lượng thải khí Carbon trong tất cả những hoạt động của con người. SVTH: Vũ Thị Bách Trang 22 MSSV: 106111001
  • 23. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến Sở dĩ tro vỏ trấu chưa thể làm thành phần chính trong xi măng là bởi vì hàm lượng Carbon quá cao. Nếu có thể giải quyết vấn đề này thì tro vỏ trấu sẽ trở thành nguyên liệu tốt của bê tông, từ đó có thể giảm bớt đi lượng Carbon thải ra từ ngành bê tông. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong bê tông nếu thêm tro vỏ trấu sẽ cứng chắc hơn và có khả năng chống xâm thực cao hơn. Nhóm nghiên cứu dự đoán, việc sửa chữa các ngôi nhà cao tầng, trụ cầu hay bất kỳ công trình nào gần biển hay trên nước, nếu như sử dụng tro vỏ trấu thay thế 20% xi măng, thì sẽ mang lại hiệu quả rất cao cho bê tông. Nếu việc sản xuất tro vỏ trấu đi vào ổn định, tận dụng tất cả nguồn vỏ trấu ở Mỹ thì có thể thu được lượng tro vỏ trấu là 2.1 triệu tấn/ năm. Trên thực tế, đối với những quốc gia đang phát triển tiêu thụ lúa gạo và bê tông rất lớn như Trung Quốc, Ấn Độ... tiềm năng phát triển của tro vỏ trấu là rất lớn. Ngoài ra các nhà nghiên cứu thuộc Trường Đại học Bath và Dundee, cùng với các cộng sự ở Ấn Độ cũng đang phát triển loại xi măng thân thiện với môi trường từ việc sử dụng các vật liệu thải như vỏ trấu. Xi măng Portland, thành phần chính của bêtông được sản xuất bằng quy trình nung đá vôi với đất sét ở nhiệt độ cao, mỗi tấn xi măng được sản xuất thải ra khoảng 1 tấn CO2. Các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu các cách để làm giảm phát thải cácbon bằng cách thay thế một phần xi măng portland bằng các vật liệu thải như tro bay từ quá trình đốt than, xỉ trong luyện thép và thậm chí là vỏ trấu. Bê tông là vật liệu được sử dụng nhiều thứ 2 trên thế giới sau nước, vì vậy việc phát thải CO2 từ bê tông có thể gây ra tác động lớn đối với biến đổi khí hậu. Hiện nay, cơ sở hạ tầng ở Ấn Độ đang phát triển nhanh chóng và Ấn Độ là nước sản xuất xi măng lớn thứ 2 trên thế giới sau Trung Quốc. Vì vậy, Dự án hợp tác với các viện nghiên cứu ở Ấn Độ này đang triển khai các công nghệ mới tại những nước có nhu cầu xi măng lớn nhất. Để thay thế một phần xi măng Portland, cần phải nghiên cứu một số loại xi măng “xanh” sử dụng các vật liệu thải khác nhau có sẵn ở địa phương. Ví dụ, ở Ấn Độ, có SVTH: Vũ Thị Bách Trang 23 MSSV: 106111001
  • 24. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến thể sản xuất silic điôxít từ quá trình đốt vỏ trấu để trộn vào xi măng; ở nước Anh, có thể dùng tro bay được tạo ra từ quá trình đốt than. Chính vì thế nếu biết cách khắc phục để làm giảm hết lượng cacbon trong vỏ trấu thì có thể có một lượng lớn hạt SiO2 ở nước ta vì nước ta là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới và từ đó có thể nghiên cứu ứng dụng vào việc thay thế xi măng để làm giảm ô nhiễm môi trường. 1.5.3.13. Các ứng dụng khác của vỏ trấu Một số ứng dụng khác của vỏ trấu: Không dừng ở các ứng dụng trên, vỏ trấu còn có thể dùng làm thiết bị lọc nước, thiết bị cách nhiệt, làm chất độn, giá thể trong công sản xuất meo giống để trồng nấm, dùng đánh bóng các vật thể bằng kim loại, tro trấu có thể dùng làm phân bón .. Trấu có thể được ứng dụng rất đa dạng trong đời sống của con người Việt Nam. Trấu có ưu thế rất lớn về nguồn nguyên liệu và giá thành nên việc nghiên cứu sử dụng trấu vào sản xuất luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao và tiết kiệm chi phí. Thực tế hiện nay một số tỉnh nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long lượng trấu vẫn còn rất dồi dào nên cần lưu ý tăng cường việc nghiên cứu ứng dụng nguồn nguyên liệu này nhằm mở rộng khả năng sử dụng trấu vừa tiết kiệm chi phí sản xuất, vừa có lợi cho môi trường. 1.6. TỔNG QUAN VỀ XƠ DỪA 1.6.1. Nguồn gốc của xơ dừa Dừa (danh pháp khoa học: Cocos nucifera), là một loài cây trong họ Cau (Arecaceae). Nó cũng là thành viên duy nhất trong chi Cocos và là một loại cây lớn, thân đơn trục (nhiều khi gọi là nhóm thân cau dừa) có thể cao tới 30 m, với các lá đơn xẻ thùy lông chim 1 lần, cuống và gân chính dài 4–6 m các thùy với gân cấp 2 SVTH: Vũ Thị Bách Trang 24 MSSV: 106111001
  • 25. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến có thể dài 60–90 cm; lá kèm thường biến thành bẹ dạng lưới ôm lấy thân; các lá già khi rụng để lại vết sẹo trên than. Hình 1.14 – Hình ảnh cây dừa Dừa phát triển tốt trên đất pha cát và có khả năng chống chịu mặn tốt cũng như nó ưa thích các nơi sinh sống có nhiều nắng và lượng mưa bình thường (750 – 2.000 mm hàng năm), điều này giúp nó trở thành loại cây định cư bên các bờ biển nhiệt đới một cách tương đối dễ dàng. Dừa cần độ ẩm cao (70 – 80%) để có thể phát triển một cách tối ưu nhất, điều này lý giải tại sao nó rất ít khi được tìm thấy trong các khu vực có độ ẩm thấp (ví dụ khu vực Địa Trung Hải), thậm chí cả khi các khu vực này có nhiệt độ đủ cao. Nó rất khó trồng và phát triển trong các khu vực khô cằn. Hoa của dừa là loại tạp tính (có cả hoa đực lẫn hoa cái và hoa lưỡng tính), với cả hoa đực và hoa cái trên cùng một cụm hoa. Dừa ra hoa liên tục với hoa cái tạo ra hạt. Người ta cho rằng dừa là loại cây thụ phấn chéo là chủ yếu, mặc dù một vài giống lùn lại là tự thụ phấn. Về mặt thực vật học, dừa là loại quả khô đơn độc được biết đến như là quả hạch có xơ. Vỏ quả ngoài thường cứng, nhẵn, nổi rõ 3 gờ, lớp vỏ quả giữa là các sợi xơ gọi là xơ dừa và bên trong nó là lớp vỏ quả trong hay gáo dừa hoặc sọ dừa, lớp vỏ quả trong hóa gỗ, khá cứng, có ba lỗ mầm có thể nhìn thấy rất rõ từ phía mặt ngoài khi bóc hết lớp vỏ ngoài và vỏ giữa (gọi là các mắt dừa). Thông qua một trong các lỗ này thì rễ mầm sẽ thò ra khi phôi nảy mầm. Bám vào thành phía trong của lớp vỏ quả SVTH: Vũ Thị Bách Trang 25 MSSV: 106111001
  • 26. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến trong là vỏ ngoài của hạt với nội nhũ dạng anbumin dày, là lớp cùi thịt, gọi là cùi dừa, nó có màu trắng và là phần ăn được của hạt. Khi nhìn từ một đầu, vỏ quả trong và các lỗ mầm trông giống như mặt của khỉ, từ trong tiếng Bồ Đào Nha để gọi nó là macaco, đôi khi được viết tắt thành coco, từ đây mà có tên gọi khoa học của dừa. Nucifera là từ trong tiếng Latinh để chỉ mang theo hột. 1.6.2. Công dụng của dừa trong đời sống hiện nay Công dụng của các phần khác nhau của cây dừa bao gồm: - Phần cùi (cơm) dừa trắng ăn được và được sử dụng ở dạng tươi hay sấy khô trong một số món ăn. Cơm dừa khô là nguyên liệu sản xuất dầu dừa. Mứt dừa được làm từ cơm dừa được cắt sợi và sên với đường cát để khô dùng trong ngày tết ở việt Nam. - Nước dừa nằm trong khoang bên trong quả dừa có chứa các chất như đường, đạm, chất chống ôxi hóa, các vitamin và khoáng chất, là nguồn cung cấp và tạo ra cân bằng điện giải đẳng trương tốt cũng như là nguồn thực phẩm bổ dưỡng. - Cây cảnh: Những cây dừa lạ (do biến dị) được trồng làm cảnh, chủ yếu tại Philippines, tại đây nó được gọi là macapuno. - Sữa dừa, ở miền Nam gọi là nước cốt dừa, (chứa khoảng 17% chất béo) được tạo ra từ cơm dừa đã nạo nhỏ hòa với nước nóng hay sữa nóng. Nước cốt dừa là thành phần chủ yếu của các món ăn vùng Đông Nam Á và Việt Nam. Các bã sợi cơm dừa còn lại từ việc sản xuất sữa dừa được dùng làm thức ăn cho gia súc. - Nhựa dừa thu được từ việc rạch các cụm hoa dừa được lên men để sản xuất rượu vang dừa (ở Philippines gọi là tuba). - Gáo dừa khô bổ đôi được dùng làm bộ phận trong một số loại nhạc cụ như gia hồ và bản hồ của Trung Quốc hay đàn gáo của Việt Nam. Gáo dừa còn được dùng làm gáo múc nước và là nguyên liệu làm đồ thủ công mỹ nghệ. Ngoài ra ở trường đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh, nghành vật liệu cấu kiện xây dựng, một sinh viên cuối khóa đã tìm tòi và chế tạo để lấy dừa làm cốt SVTH: Vũ Thị Bách Trang 26 MSSV: 106111001
  • 27. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến liệu bê tông thay thế đá. Nói về những ưu điểm của gáo dừa khi đưa vào sản xuất bê tông thì đây là loại vật liệu vừa cứng lại vừa dẻo nên ứng dụng trong sản xuất bê tông là rất hợp lý. Trong sản xuất vật liệu xây dựng hiện nay, đa số dùng nguồn nguyên liệu tự nhiên không tái tạo và tốn nhiều năng lượng để làm ra. Gáo dừa thì khác, vừa là nguồn nguyên liệu tái tạo được mà biến thành vật liệu xây dựng lại tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường. Nếu thực sự nó được đem vào ứng dụng trong xây dựng sẽ đem lại hiệu quả không chỉ cho những người trồng dừa mà còn là bước đột phá trong ngành xây dựng - Xơ dừa được dùng làm dây thừng, chão, thảm, bàn chải, khảm thuyền cũng như làm vật liệu lèn; nó còn được dùng rộng rãi trong nghề làm vườn để làm chất độn trong phân bón. - Vỏ và xơ dừa có thể làm nguồn nhiên liệu hay để sản xuất than củi. Một loại dừa hiếm tại Nam bộ có xơ dừa tươi cho nước khá ngọt khi nhai, trong khi các loài khác cho vị chát. - Lá là nguồn cung cấp vật liệu làm mái che, làm một số loại giỏ đựng đồ và làm chổi dừa. - Các gân giữa của các lá (chét) có độ cứng thích hợp cho việc làm các que xiên (để nướng thịt chẳng hạn) trong nấu ăn. - Các chồi non trên ngọn cây dừa có thể ăn được và nó đôi khi được thu hái để làm rau ăn (mặc dù kiểu thu hái này sẽ làm chết cây dừa). Phần bên trong của lá non đang lớn cũng có thể thu hoạch làm tim dừa và nó được coi là một loại đặc sản. Kiểu thu hái này cũng làm chết cây dừa. Tim dừa thường được ăn trong các món rau trộn; các món rau trộn như thế đôi khi được gọi là "salad triệu phú". - Gỗ dừa có thể dùng làm đồ mỹ nghệ hoặc làm vật liệu cho một số công trình xây dựng đặc biệt (nổi tiếng nhất là cung điện Dừa tại Manila). Người Hawaii còn đục rỗng thân cây dừa để làm trống, thùng chứa hay các loại xuồng nhỏ. - Rễ dừa có thể dùng làm thuốc nhuộm, thuốc sát trùng để súc miệng hay chữa trị bệnh lỵ. Nó còn được dùng để đánh răng. SVTH: Vũ Thị Bách Trang 27 MSSV: 106111001
  • 28. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến - Củ hũ dừa là phần lõi trong thân cây dừa, đôi khi cũng được dùng làm món ăn. 1.6.3. Hiện trạng của xơ dừa ở nước ta Ngành sản xuất chỉ xơ dừa đã được hình hành rất lâu và bắt đầu phát triển từ năm 1996, cho đến những năm gần đây ngành sản xuất chỉ xơ dừa mới thật sự phát triển mạnh. Theo tính toán của các nhà chuyên môn, để sản xuất một tấn chỉ xơ dừa thì có ít nhất 2,5 tấn mụn được thải ra. Kết quả điều tra năm 2005 có khoảng 200 cơ sở sản xuất chỉ sơ dừa trên toàn huyện Mỏ Cày, phát triển tập trung mạnh nhất ở các xã Khánh Thạnh Tân, Đa Phước Hội, An Thạnh, Thành Thới B nằm dọc theo tuyến sông Thơm có khoảng 135 cơ sở. Sản xuất chỉ xơ thải ra lượng mụn dừa giao động từ 300-500 tấn/ngày, tập trung nhiều nhất vào khoảng tháng 4-9 hằng năm. Phần lớn mụn dừa không có bãi chứa hoặc có bãi chứa khi quá tải thì chủ cơ sở thải đổ trực tiếp xuống sông Thơm gây ô nhiễm môi trường và lan rộng ra các nhánh của sông Thơm, ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt của người dân và huỷ diệt nguồn lợi thuỷ sinh vật. Sông Thơm từ phía sông Hàm Luông, khi đến đoạn sông thuộc xã Đa Phước Hội giáp thị trấn Mỏ Cày đã thấy nước sông lấm tấm hạt mụn dừa. Mụn dừa gây ô nhiễm nước sông, không chỉ ảnh hưởng ăn uống, sinh hoạt của con người mà việc nuôi trồng thủy sản cũng bị thiệt hại, vì mụn dừa còn theo dòng nước chảy vào các con rạch, mương vườn, ao cá, nước chát của vụn rỉ ra làm nước ao đen ngòm, nhiều loại cá chịu không nổi đã chết. Thủy sản ngoài sông rạch cũng giảm nhiều. Ở vùng này trước đây có miệng chài là có thể kiếm tôm cá nuôi sống gia đình được, nay phải bỏ nghề vì cá tôm còn rất ít. Hầu hết đều cho việc xử lý mụn dừa là bế tắc vì mặt bằng không đủ chứa, còn chuyển cơ sở sang nơi khác thì chi phí vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm rất cao. Hoạt động của các cơ sở sản xuất xơ dừa cũng đóng góp rất lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nước, góp phần tăng giá trị trái dừa cho nhà vườn, mang lại ngoại tệ từ xuất khẩu chỉ xơ dừa không phải nhỏ. SVTH: Vũ Thị Bách Trang 28 MSSV: 106111001
  • 29. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến Tuy nhiên, sớm có qui hoạch một bãi đổ mụn dừa, cơ sở sản xuất phải đưa mụn đến bãi đổ để chấm dứt tình trạng ô nhiễm dòng sông Thơm. Hình 1.15 – Các bãi chứa xơ dừa Thành phần hóa học của xơ dừa - Nước chiếm 5.25% - Pectin và các hợp chất liên quan chiếm 3.30% - Hemi-Cellulose chiếm 0.25% - Cellulose chiếm 43.44% - Lignin chiếm 45.84% - Tro chiếm 2.22% 1.6.4. Công dụng của xơ dừa 1.6.4.1. Mụn dừa làm đất sạch Trong quá trình đập, tước chỉ xơ dừa, vụn dừa bung ra gây ô nhiễm môi trường do đổ xuống sông, kênh, rạch… Ngày nay mụn dừa trở nên khan hiếm nhờ sản xuất đất sạch, phân hữu cơ vi sinh, đất sinh học, giá thể trồng nấm, chậu trồng kiểng, bao bì tự hủy, ván ép. Đất sạch được sản xuất từ mụn dừa qua quá trình xử lý, kết hợp vi sinh thành một loại đất trồng hữu cơ có các đặc tính ưu việt: Tơi xốp, thoáng khí, dễ thấm nước, giữ ẩm cao, không mang mầm bệnh, chứa nhiều vi sinh vật có lợi cho đất. Sau 6 tháng sử dụng, đất sạch trở nên “mùn hoá” (tạo thành humus kết giữ được các khoáng vi và đa SVTH: Vũ Thị Bách Trang 29 MSSV: 106111001
  • 30. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến lượng trong đất để cung cấp cho cây trồng) có ích cho cây trồng. Đất sạch được sản xuất dạng viên nén tròn, viên nén vuông, thành phần đất sạch, gồm: Nitơ, mùn hữu cơ, vi lượng đủ dùng, vi sinh vật hữu ích, vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân giải lân… Đất sạch được sản xuất theo công nghệ như sau: Đem xả chất chát và các tạp chất trong mụn dừa, dùng phương pháp hóa học để tách chất chát trong mụn dừa, đồng thời xử lý và cho ra một gốc hóa học khác ở dạng muối dễ tiêu. Sau đó mụn dừa được diệt khuẩn có hại, đem xay nhuyễn, trộn ủ với các chất dinh dưỡng đa, vi lượng từ nguồn hữu cơ vi sinh, sấy khô và đóng gói xuất ra thị trường. Đất sạch có đặc tính dễ thấm nước, giữ ẩm tốt, thoát nước nhanh, kháng sâu bệnh… thích hợp để trồng hoa kiểng, rau sạch, rau mầm, ươm cây giống. Đất sinh học được sản xuất từ mụn dừa bằng phương pháp vi sinh để loại bỏ chất chát thành dạng muối vi lượng, có tác dụng như một loại phân bón, khi trộn vào đất, giúp đất trở nên tơi xốp hơn. Ngoài ra, đất sinh học còn cải thiện được sự bạc màu của đất tự nhiên, vì trong đất sinh học có các thành phần: Nitơ, P2O5, K2O, Acid Humic, Ligninsulfonate, trung lượng, vi lượng, vi sinh vật kháng bệnh cho đất, vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân giải lân, vi nấm kháng bệnh. Đất sinh học khi trộn vào đất sẽ có những tác dụng: Giúp cho đất trồng có hệ dinh dưỡng đầy đủ và cân đối; Giúp điều tiết được dinh dưỡng cho cây trồng theo cơ chế vi sinh; Cải thiện trạng thái mao dẫn của đất làm cho đất dễ thấm nước. Tăng khả năng trao đổi ion trong đất, giúp cho đất tơi xốp, thoáng khí tạo điều kiện cho rễ cây phát triển mạnh. Đất sinh học giữ ẩm tốt trong điều kiện khí hậu thay đổi, thích hợp cho việc cải thiện đất pha cát, pha sét. Trong đất sinh học có nhiều chủng loại vi sinh có lợi cho đất và cây trồng, tăng độ phì nhiêu giúp cải tạo đất tốt. Mụn dừa là nguyên liệu để sản xuất phân hữu cơ vi sinh: Sau khi mụn dừa được sấy khô loại bỏ tạp chất có hại, áp dụng tiếp kỹ thuật vi sinh sẽ cho ra sản phẩm phân hữu cơ vi sinh, giúp cải tạo đất bạc màu một cách hiệu quả. 1.6.4.2. Mụn dừa là nguyên liệu sản xuất ván ép SVTH: Vũ Thị Bách Trang 30 MSSV: 106111001
  • 31. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến Mụn dừa là nguyên liệu để sản xuất ván ép, do mụn dừa có chất chát nên có khả năng chống mối, mọt. Sản phẩm ván ép từ mụn dừa có công dụng như tấm Okal, MDF. Theo kết quả thử nghiệm của Chi cục đo lường TP. HCM thì lực uốn gãy của loại ván ép dày 12mm và làm bằng mụn dừa là lớn hơn 90kg/cm2 1.6.4.3. Mụn dừa làm giá thể để trồng nấm Mụn dừa còn là nguyên liệu tốt để làm giá thể trồng nấm rơm và nấm bào ngư. Hiện nay, Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ Bến Tre đang đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu trồng nấm và phối hợp với Công ty Chế biến sau thu hoạch Quang Minh Anh (TP. HCM) để đưa dây chuyền công nghệ hiện đại vào sản xuất nấm rơm, nấm bào ngư từ mụn dừa, xuất khẩu sang Mỹ. 1.6.4.4. Các công dụng khác của mụn dừa Bên cạnh làm đất sinh học, đất sạch, phân hữu cơ vi sinh, ván ép, vụn dừa là nguyên liệu sản xuất chậu trồng cây, bầu trồng cây, bao bì tự hủy. Quy trình sản xuất như sau: Hỗn hợp nguyên liệu gồm bã mía, vụn dừa, phụ gia (thạch cao, nhựa thông…) được nghiền thành bột (độ mịn phụ thuộc vào từng loại sản phẩm), sau đó đưa vào khuôn ép định hình sản phẩm, phơi sấy rồi đưa vào sử dụng. Việc cho phụ gia nhiều hay ít sẽ quyết định thời gian phân hủy của sản phẩm từ 1 tháng đến 1 năm. Thực tế cho thấy, các sản phẩm chậu hoa, bầu trồng cây tự hủy giúp cây phát triển nhanh, sau 1 thời gian sử dụng chậu sẽ tự phân hủy thành đất mùn. Thị trường Tây Âu và Bắc Mỹ rất ưa chuộng sản phẩm này. Hiện nay, vụn dừa ở Bến Tre còn được sơ chế xuất khẩu sang các nước như Hàn Quốc, Hà Lan, Đài Loan, Thuỵ Điển, Nhật, Canada, Bỉ, Trung Quốc để trồng hoa, rau cải, cà chua … trong nhà kính mà không cần đất tự nhiên. Do vụn dừa có nhiều công dụng nên hiện nay mụn dừa trở nên đắt hàng, từ đó các khu vực sản xuất chỉ xơ dừa ở Bến Tre không bị ô nhiễm như trước đây. 1.6.4.5. Xơ dừa làm nguyên liệu chế tạo phụ tùng xe SVTH: Vũ Thị Bách Trang 31 MSSV: 106111001
  • 32. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến 1.6.4.6. Dùng xơ dừa để xử lý nước thải Các vật liệu dùng làm giá thể cho sinh vật bám trong quy trình xử lý nước thải sinh học thường có ít nhất một trong bốn điểm yếu sau: đắt tiền, trọng lượng lớn, chiếm chỗ và dễ gây tắc nghẽn dòng chảy. Xơ dừa là một vật liệu có thể tránh được những bất lợi đó. Một trong những biện pháp nâng cao hiệu suất xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học là nâng cao mật độ vi sinh vật trong hệ thống. Khi xử lý nước thải bằng quá trình sinh trưởng lơ lửng (không có giá thể cho sinh vật bám), thì nước thải qua xử lý đi ra ngoài, đã mang theo một lượng đáng kể vi sinh vật. Phương pháp xử lý theo kiểu sinh trưởng kết bám (có giá thể) khắc phục được điều này. Trước đây, những vật liệu được sử dụng làm giá thể thường là các vật liệu trơ như cát sỏi, gốm, xỉ quặng hoặc chất dẻo. Tuy nhiên, các vật liệu trên thường là đắt tiền (với chất dẻo, đầu tư 75 - 200USD cho mỗi mét khối thể tích bể xử lý), trọng lượng lớn chiếm chỗ và dễ gây tắc nghẽn dòng chảy của nước thải qua bể xử lý. Nhằm tìm kiếm một loại vật liệu làm giá thể có thể khắc phục được các điểm yếu nêu trên, xơ dừa đã bắt đầu được nghiên cứu năm 1996. Các miếng đệm xơ dừa phủ cao su dưới dạng các khối hình chữ nhật kích thước nhỏ được lắp đặt đều bên trong một bể xử lý kỵ khí. Với nước thải chế biến cao su, mô hình trên có hiệu suất xử lý chất hữu cơ khoảng 90%. Từ những ứng dụng ban đầu của công nghệ trên, người ta đã nghiên cứu thành công ứng dụng xơ dừa thô trong xử lý nước thải dưới dạng đơn giản hơn. Các sợi xơ dừa được kết thành chuỗi tiết diện tròn và không phủ cao su đường kính 20cm và dài 200cm. Sau đó, các chuỗi này được buộc song song với nhau trên một khung hình chữ nhật. Nước thải từ một xưởng chế biến cao su được cho qua bể phân hủy kỵ khí có xơ dừa thô làm giá thể, thời gian lưu nước là hai ngày. Kết quả, 90% COD và BOD bị SVTH: Vũ Thị Bách Trang 32 MSSV: 106111001
  • 33. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến loại ra khỏi nước thải. Mô hình này đã được vận hành thử nghiệm thường xuyên từ tháng 9/1999 đến năm 2001. Qua kiểm nghiệm chất lượng nước thải trên 22 mẫu nước thải, hiệu suất xử lý đối với chất ô nhiễm hữu cơ vẫn ổn định, đạt khoảng 90% đối với cả BOD và COD, hiện tượng cuốn trôi vi sinh vật ra khỏi bể xử lý không đáng kể, thuận lợi cho những quá trình xử lý kế tiếp. Sau hơn một năm vận hành, bể kỵ khí dùng xơ dừa không có hiện tượng tắc ngẽn dòng chảy nước thải. Vì thành phần chủ yếu của xơ dừa là cellulose ( khoảng 80%) và lignin (khoảng 18%), nên rất khó bị vi sinh vật phân hủy. Theo ước tính của các nhà nghiên cứu, tuổi thọ của xơ dừa trong bể kỵ khí là khoảng 5 năm. Từ kết quả trên, đã chứng minh khả năng và hiệu quả sử dụng xơ dừa thô trong bể xử lý kỵ khí để xử lý nước thải nghành chế biến cao su. Ngoài ra, có thể áp dụng công nghệ trên trong việc xử lý các lọai nước thải có chứa chất ô nhiễm hữa cơ cao. Xơ dừa là một loại vật liệu rẻ tiền và sẵn có ở nhiều vùng trong nước ta, nên đây có thể được coi như một hướng phát triển các công nghệ xử lý nước thải đơn giản và rẻ tiền SVTH: Vũ Thị Bách Trang 33 MSSV: 106111001
  • 34. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG 2.1. CÔNG NGHỆ XI MĂNG TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI 2.1.1. Định nghĩa xi măng Xi măng (từ tiếng Pháp: ciment) là một loại khoáng chất được nghiền mịn và là chất kết dính thủy lực được tạo thành bằng cách nghiền mịn clinker, thạch cao thiên nhiên và phụ gia. Khi tiếp xúc với nước thì xảy ra các phản ứng thủy hóa và tạo thành một dạng hồ gọi là hồ xi măng. Tiếp đó, do sự hình thành của các sản phẩm thủy hóa, hồ xi măng bắt đầu quá trình ninh kết sau đó là quá trình hóa cứng để cuối cùng nhận được một dạng vật liệu có cường độ và độ ổn định nhất định. Vì tính chất kết dính khi tác dụng với nước, xi măng được xếp vào loại chất kết dính thủy lực. Đá xi măng là sản phẩm của quá trình thủy hóa xi măng đã đạt tới một cường độ nhất định. Xi măng Portland là loại xi măng thông dụng, có thể gọi là xi măng thường để phân biệt với các loại xi măng đặc biệt khác như xi măng aluminat, xi măng pouzzolan, xi măng xỉ lò cao, xi măng muội silic v.v... Loại xi măng này có thành phần chủ yếu là clinke Portland (chiếm trên 90% khối lượng) ngoài ra còn có thạch cao (3-5%) và các chất phụ gia khoáng khác (xỉ lò cao, tro than, pouzzolan tự nhiên, v.v…) có khả năng đóng rắn và bền vững trong nước 2.1.2. Nguồn gốc của xi măng Xi măng Portland chính thức đi vào lịch sử ngày 21 tháng 10 năm 1824 khi Joseph Aspdin được cấp bằng sáng chế cho quá trình thực hiện một xi măng mà ông gọi là xi măng Portland. Cái tên được đặt như vậy là do loại đá ở đảo Portland miền Nam nước Anh có màu xám giống màu loại xi măng của ông. SVTH: Vũ Thị Bách Trang 34 MSSV: 106111001
  • 35. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến Hình 2.1 – PortlandRoach Hình 2.2 - Mỏ đá trên đảo Portland 2.1.3. Thành phần và tính chất của xi măng 2.1.3.1. Thành phần hóa học của clinke Portland biểu thị bằng hàm lượng % các oxit. Bảng 2.1- Hảm lượng các oxit trong clinke Portland STT Oxit Hàm lượng (%) 01 SiO2 19 – 25 02 Al2O3 2 – 9 03 CaO 62 – 67 04 Fe2O3 1 – 5 05 MgO 0 – 3 06 SO3 1 – 3 07 K2O 0,6 08 Na2O 0,2 Thành phần % trung bình theo khối lượng của clinke Portland Các oxit như MgO, SO3, Na2O, K2O, TiO, Cr2O, P2O5 chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng đều làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng của xi măng. SVTH: Vũ Thị Bách Trang 35 MSSV: 106111001
  • 36. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến Hình 2.3 - Kích cỡ hạt clinke khi ra khỏi lò nung 2.1.3.2. Các công đoạn sản xuất xi măng - Chuẩn bị nguyên liệu - Phối hợp nguyên liệu - Nung tạo clinke - Nghiền clinke với các phụ gia khác 2.1.3.3. Sản phẩm của các giai đoạn trong lò nung tạo clinke - Giai đoạn 1: CaCO3, Al2O3.2SiO2.2H2O , Fe2O3 - Giai đoạn 2: CaCO3, Al2O3.2SiO2, Fe2O3 - Giai đoạn 3: CaO, Al2O3.2SiO2, Fe2O3 - Giai đoạn 4: CaO, Al2O3, SiO2, Fe2O3 - Giai đoạn 5: CaO + Al2O3 -> 3CaO.Al2O3 (Celit) CaO + SiO2 -> 2CaO.SiO2 (Belit) 2CaO.SiO2nc + CaO -> 3CaO.SiO2 (Alit) 2.1.3.4. Các yếu tố sản xuất ảnh hưởng đến chất lượng xi măng - Chất lượng nguyên liệu: Các nguyên liệu đầu vào để sản xuất xi măng là đá vôi giàu CaCO3, đất sét, quặng sắt (nếu cần), và thạch cao. Chúng ảnh hưởng trực tiếp SVTH: Vũ Thị Bách Trang 36 MSSV: 106111001
  • 37. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến đến các công đoạn sản xuất của xi măng thông qua thành phần hóa học của khoáng vật và công nghệ xử lý tạp chất, điều trộn nguyên liệu. - Chất lượng nung kết: Clinke được tạo ra chủ yếu bằng dạng lò đứng và lò quay. Chất lượng sản phẩm của 2 lò này là khác nhau khi cho cùng 1 nguyên liệu tương đồng do thời gian, tác động, phối hợp giữa các giai đoạn nung là khác nhau. - Chất lượng nghiền: Clinke khi ra khỏi lò là các cục nhỏ có đường kính từ 10- 40 mm, chúng được nghiền đến độ mịn yêu cầu. Khi các hạt có kích cỡ càng nhỏ thì diện tích bề mặt càng lớn làm tăng sự tiếp xúc, đẩy nhanh và triệt để phản ứng thủy hóa. - Chất lượng phụ gia: Sự khác nhau giữa các loại xi măng phụ thuộc lớn vào thành phần phụ gia, công thức điều trộn. Tùy vào mục đích sử dụng mà người ta cho các phụ gia khác nhau để tạo ra các loại xi măng. 2.1.3.5. Thành phần khoáng vật của clinke Portland Thông thường, trong clinke, thành phần phần trăm theo khối lượng của các khoáng vật thay đổi như sau: * Alit (C3S*) chiếm 60-65% * Belit (C2S) chiếm 20-25% * Celit (C3A) chiếm 4-12% * Alumino-Ferit (C4AF) chiếm 1-5% Trong hóa học xi măng, do chủ yếu làm việc với các ô xít, cho nên để thuận tiện người ta sử dụng hệ thống ký hiệu viết tắt thường bằng các chữ cái đầu của các ô-xit (xem kí hiệu trong hóa học xi măng). 2.1.3.6. Thành phần hóa học của clinke Portland Vật liệu xi măng là dạng vật liệu sử dụng tính chất thủy hóa của xi măng làm chất kết dính liên kết tất cả các thành phần cấu thành khác. Sau một thời gian bảo dưỡng SVTH: Vũ Thị Bách Trang 37 MSSV: 106111001
  • 38. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến trong một điều kiện nhất định vật liệu nhận được ở dạng rắn có các tính chất cơ học (cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo,..) hay tính chất vật lý (tính thấm, tính khuyếch tán,..) tùy thuộc vào mong muốn của người sử dụng. Các vật liệu xi măng thường dùng: * Hồ xi măng: Hỗn hợp của xi măng và nước. Hồ xi măng ít có ứng dụng thực tiễn, chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu vật liệu xi măng do chiếm tỷ lệ phần trăm lớn và chi phối nhiều tính chất cơ lý của loại vật liệu này. * Vữa xi măng: Hỗn hợp của xi măng, cát và nước. Nói một cách khác, vữa là vật liệu nhận được khi cho thêm cát vào công thức của hồ xi măng. * Bê tông : Hỗn hợp của xi măng, cát, sỏi và nước hoặc tùy trường hợp cụ thể có thể có thêm chất phụ gia hoặc các chất thêm khác. Chú thích: Từ hạt cốt liệu đại diện cho cát và/hoặc sỏi được cho thêm vào trong công thức của hồ xi măng. Cát còn được gọi là hạt cốt liệu mịn, và sỏi là hạt cốt liệu thô. 2.1.3.7. Ứng dụng: Vật liệu xi măng được ứng dụng rất rộng rãi do ưu điểm thi công đơn giản, nguyên liệu ban đầu sẵn có, có tính chất cơ học tốt và tuổi thọ cao. Trong lĩnh vực xây dựng dân dụng (lĩnh vực áp dụng chủ yếu), đây là vật liệu chính để xây cầu, nhà, kênh, cống,v.v. Trong xử lý rác thải hạt nhân, việc xi măng hóa cho phép cố định các chất phóng xạ một cách sâu sắc trong vi cấu trúc của vật liệu xi măng. 2.1.3.8. Vi cấu trúc: Giống như các loại đất, đá, vật liệu gốm v.v., vật liệu xi măng cũng là một môi trường rỗng với cấu trúc rỗng rất phức tạp, kích thước của lỗ rỗng phân bố rất rộng từ khoảng nanomet (kích thước rỗng của các hydrat của hồ xi măng), chạy qua khoảng micromet (lỗ rỗng mao dẫn) cho tới khoảng milimet (bọt khí, vết nứt). Cấu trúc rỗng đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các tính chất cơ học và vật lý đồng thời quyết định độ bền (tuổi thọ) của vật liệu. Chẳng hạn, cường độ và tính đàn hồi (module đàn hồi E) chủ yếu phụ thuộc vào tổng thể tích lỗ SVTH: Vũ Thị Bách Trang 38 MSSV: 106111001
  • 39. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến rỗng, tính thấm và tính khuyếch tán bị chi phối bởi thể tích rỗng tổng cộng, kích thước, hình dạng và sự liên thông của các lỗ rỗng, còn vấn đề co ngót của vật liệu xi măng (do phụ thuộc trực tiếp vào năng lượng bề mặt tại thành lỗ rỗng) thì lại bị chi phối bởi diện tích bề mặt riêng của mạng lưới lỗ rỗng, độ bền chịu các chu kì đóng băng-tan băng (cửa nước lỗ rỗng) thì phụ thuộc vào thể tích và khoảng cách các bọt khí trong mạng lưới rỗng. Do đó việc nghiên cứu vật liệu xi măng đòi hỏi phải hiểu biết một cách sâu sắc ở mức độ vi cấu trúc bằng cách xác định (ở một mức độ nhất định) thông số: độ rỗng tổng cộng, độ rỗng hiệu quả, kích thước lỗ rỗng, thông số về hình dạng, diện tích bề mặt riêng (m²/g) và nhất là sự phân bố theo kích thước của các lỗ rỗng. 2.1.4. Các tính chất cơ lý hóa của xi măng Độ mịn là đại lượng đặc chưng cho mức độ nghiền mịn của xi măng. Là tỉ số giữa khối lượng xi măng còn lại trên sàng 0,08, sau khi sàng so với khối lượng mẫu thử. Đơn vị tính là % - Hoặc là tổng diện tích bề mặt các hạt trong 1 gram xi măng (còn gọi là tỉ diện). Đơn vị tính là cm2/g. Quá trình ninh kết (đông kết) là thời kỳ hồ xi măng cho cường độ ban đầu. Quá trình đóng rắn là thời kỳ hồ xi măng phát triển cường độ. Tính ổn định thể tích là giới hạn độ nở của hồ xi măng đóng rắn trong khuôn tiêu chuẩn Lơsatơlie sau 24 giờ trong điều kiện tiêu chuẩn. Độ toả nhiệt khi thủy hoá là lượng nhiệt toả ra khi thủy hoá 1g xi măng. Đơn vị tính là cal/g. Độ nở của hồ xi măng là mức độ hồ xi măng bị giảm thể tích trong quá trình đóng rắn và là mức độ hồ xi măng nở thể tích trong quá trình đóng rắn. Cường độ nén là chỉ số cường độ khi nén vỡ mẫu tiêu chuẩn xi măng - cát ở tuổi nhất định. Đơn vị tính MPa, daN/cm2, kG/cm2 hoặc N/mm2. Mác xi măng là đại lượng qui ước biểu thị giá trị cường độ chịu nén của mẫu tiêu chuẩn xi măng - cát 4x4x16 cm ở tuổi 28 ngày đêm đóng rắn trong điều kiện tiêu chuẩn. Mác xi măng không có thứ nguyên. Lấy tròn số theo giá trị cường độ nén. SVTH: Vũ Thị Bách Trang 39 MSSV: 106111001
  • 40. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến Thành phần hoá là tỉ lệ phần trăm các oxit kim loại và thành phần khác cấu thành xi măng ( như CaO; Al2O3 ; SiO2 ; MgO …). Thành phần khoáng là tỉ lệ phần trăm các khoáng chủ yếu cấu thành clanhke xi măng ( C3S ; C2S ; C3A ; C4AF ). 2.1.5. Nhu cầu xi măng 2.1.5.1. Tình hình nhu cầu xi măng trên thế giới Năm 2002, nhu cầu xi măng toàn thế giới đạt 1,7 tỷ tấn. Năm 2004 là 2,16 tỷ tấn. Năm 2005 (dự kiến) là 2,246 tỷ tấn (tăng gần 4% so với 2004). Riêng Trung Quốc năm 2005 ước tính đạt 1,06 tỷ tấn (tăng 9,2% so với 2004). Nhu cầu xi măng toàn thế giới năm 2020 là 3,06 tỷ (riêng nhu cầu các nước đang phát triển sẽ chiếm 84%). Đến 2004, toàn thế giới có 163 nước sản xuất xi măng với 1655 nhà máy và 344 cơ sở nghiền xi măng với tổng công suất là 2,1 tỷ tấn với gần 900.000 người làm việc. Nhu cầu sử dụng xi măng từ nay đến năm 2020: Tăng hàng năm 3,6%/năm (nhu cầu ở các nước đang phát triển tăng 4,3%/năm, riêng châu Á: 5%/năm, các nước phát triển chỉ tăng 1%/năm). Tiêu thụ tăng là do tiêu thụ xi măng tăng mạnh tại các nước đang phát triển, thu nhập gia tăng và phát triển nhiều dự án cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, nhu cầu tiêu thụ xi măng hồi phục tại các nước công nghiệp hoá như Mỹ, Nhật và Đức, sẽ đẩy mạnh tiêu dùng hơn nữa. Tại Trung Quốc, chiếm gần một nửa nhu cầu tiêu thụ xi măng toàn cầu trong năm 2007. Tỷ lệ tăng tại Trung Quốc chỉ vừa phải do chi tiêu xây dựng chậm lại. Nhu cầu tiêu thụ xi măng tại Ấn Độ, thị trường tiêu thụ xi măng lớn thứ hai thế giới, sẽ tăng với tỷ lệ mạnh nhất tại nhiều thị trường lớn. Mặc dù là nhỏ song các vương quốc Ả Rập thống nhất tất cả đều dự kiến tăng kỷ lục vượt quá 7%/ năm. Các khu vực đã phát triển như Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu, số lượng bán xi măng sẽ thấp hơn mức tiêu thụ trung bình thế giới, tuy nhiên tiêu thụ đã được cải thiện trong thời kỳ từ năm 2002 - 2007. Bê tông trộn sẵn dự kiến sẽ dự kiến sẽ là thị trường tăng SVTH: Vũ Thị Bách Trang 40 MSSV: 106111001
  • 41. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến trưởng mạnh nhất từ nay tới năm 2012, làm tăng vị thế của sản phẩm này trở thành thị trường lớn nhất đối nhỏ song thị phần trong tổng nhu cầu tiêu thụ xi măng đang gia tăng tại nhiều nước đang phát triển tăng trưởng mạnh nhất, đặc biệt tại Trung Quốc và Ấn Độ, nơi mà các dự án xây dựng tầm cỡ lớn sẽ đòi hỏi nhiều xi măng trộn sẵn. Nhu cầu tiêu thụ xi măng cũng sẽ tăng với tỷ lệ cao hơn mức trung bình, nhờ có sự tăng trưởng chung tại các khu vực đang phát triển nơi mà số lượng bán tiêu dung có thể chiếm hơn một nửa tổng nhu cầu tiêu thụ xi măng. 2.1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ xi măng ở một số nước và ở Việt Nam a. Ở một số nước Trung Quốc có sản lượng xi măng lớn nhất và tiêu thụ nhiều xi măng nhất thế giới.Năm 2004, Trung Quốc sản xuất 970 triệu tấn xi măng, tiêu thụ 963 triệu tấn. Tốc độ gia tăng về sản lượng và nhu cầu 200 – 2004 là 11,6%/năm. Sau đó phải kể đến Ấn Độ vào năm 2004, sản xuất 130 triệu tấn/162 triệu tấn công suất thiết kế. Tiêu thụ xi măng nội địa 125 triệu tấn. Năm 2005, ước tính đạt 140 triệu tấn, tiêu thụ nội địa 135 triệu tấn.Tếp đó là Mỹ với nhu cầu sử dụng 2002 - 2004 tăng 10 triệu tấn, đạt 121 triệu tấn. Năm 2005 dự tính nhu cầu sẽ là 124 triệu tấn.Còn ở Thái Lan thì vào năm 2002 xuất khẩu 16 triệu tấn clanhke và xi măng. Theo thống kê trong 20 nước tiêu thụ nhiều xi măng nhất hành tinh (2000 - 2004) với trên 80% lượng xi măng tiêu thụ toàn cầu (trong đó có 8 nước châu Á là Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Inđônêxia, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia) đã tiêu thụ gần 50%. b. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, xi măng là nghành công nghiệp phát triển sớm nhất (để phục vụ cho quá trình cai trị của người Pháp), từ năm 1899 tại Hải Phòng.. đó cũng là cái nôi của ngành xi măng Việt Nam hiện nay Hiện nay năng lực sản xuất xi măng trong nước của Việt Nam vào khoảng 55 triệu tấn. Một số nhà máy lớn: Xi măng Nghi Sơn: 4,3 triệu tấn/năm (Tĩnh Gia, Thanh Hóa), Xi măng Bỉm Sơn : 3,8 triệu tấn/năm (Thanh Hóa), Xi măng Cẩm Phả: 2,3 triệu tấn/năm, Xi Măng Tam Điêp: 1,4 triệu tấn ngoài ra còn có các nhà máy xi măng SVTH: Vũ Thị Bách Trang 41 MSSV: 106111001
  • 42. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến khác như:Xi Măng Bút Sơn, Xi Măng Hoàng Thạch, Xi măng Hải Phòng, Xi Măng Hà Tiên 1, Xi Măng Phúc Sơn, Xi Măng Chinfon… Năm 2010 (dự báo) nhu cầu tiêu thụ 50 triệu tấn xi măng (tăng xấp xỉ 10%) Năm 2015 là 64 triệu tấn (bình quân 650kg/người). Hàng năm công nghiệp xi măng thế giới thải ra khoảng 1,5 tỷ tấn CO2 nhân tạo (chiếm 5% lượng CO2 nhân tạo toàn cầu) là nhân tố làm thay đổi khí hậu. Tình trạng dư thừa công suất các nhà máy là phổ biến (nhất là khu vực Đông Âu và Đông Nam Á), Bắc Mỹ đang có tình hình ngược lại. Các loại xi măng hiện đang sản xuất và sử dụng ở Việt Nam - Xi măng Portland ( Portland cement ) viết tắt là PC được sản xuất ở nước ta phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2682 - 1999. Theo tiêu chuẩn này, PC được sản xuất bằng cách nghiền mịn clinke với một lượng thạch cao thích hợp không pha phụ gia khoáng. - Xi măng Portland hỗn hợp ( Portland cement blended ) viết tắt là PCB được sản xuất ở nước ta phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2620 - 1997. Theo tiêu chuẩn này, PCB được sản xuất bằng cách nghiền clinke xi măng với một lượng phụ gia khoáng tới 40% (trong đó lượng phụ gia hoạt tính không quá 20%) trọng lượng xi măng và một lượng thạch cao thích hợp. Xi măng PCB hiện đang được sản xuất có mác 30 được ký hiệu PCB 30. Hai loại xi măng portland va xi măng portland hỗn hợp thường được sử dụng Trong các kết cấu bê tông cốt thép có yêu cầu cường độ bê tông cao có mác từ 30 trở lên, đặc biệt trong các kết cấu bê tông cốt thép ứng suất trước. Trong các kết cấu bê tông toàn khối mỏng. Trong các kết cấu bê tông cốt thép toàn khối thông thường có mác từ 15 đến 30 và cho các loại vữa xây mác từ 5 trở lên, vữa láng nền và sàn, vữa chống thấm - Xi măng Portland bền sunfat (Sulfate Resisting Portland) viết tắt là PCS được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6067 - 1995. Theo tiêu chuẩn này PCS được phân ra làm 2 nhóm : Bền sunfat thường và bền sunfat cao với 2 mác 30 và 40. SVTH: Vũ Thị Bách Trang 42 MSSV: 106111001
  • 43. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến Hiện nay nước ta sản xuất xi măng bền sunfat cao chứa bari (High Sulfate Resisting Cement) viết tắt là PCHS chứa khoảng 1 - 6% BaO dưới dạng B2S, BA, B6A2F v.v... Khi đóng rắn trong môi trường chứa SO4 2- (nước biển, nước lợ, nước sunfat), độ bền nén và chống thấm của bê tông tăng lên nhờ sự lèn chặt cấu trúc bởi BaSO4. Trong các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép của các công trình ở môi trường xâm thực sunfat hoặc tiếp xúc với nước biển, nước lợ và nước chua phèn. Một loại xi măng bền sunfat khác là xi măng bền sunfat HAPI cũng đang được sản xuất. Đây là một loại xi măng Poóclăng xỉ bền sunfat. - Xi măng Portand xỉ hạt lò cao (Blast Furnace Granulated Slag Portland Cement) phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4316 : 1986. Theo tiêu chuẩn này, xi măng poóclăng xỉ được sản xuất bằng cách nghiền mịn hỗn hợp clanhke của xi măng poóclăng với 20 - 60% xỉ hạt hạng 1 hoặc 20 - 50% xỉ hạt hạng 2 và một lượng thạch cao cần thiết. Cho các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép đúc sẵn hoặc toàn khối, ở cả trên khô, dưới đất và dưới nước. Cho phần bên trong các kết cấu bê tông khối lớn của các Công trình thuỷ lợi, thủy điện. Cho việc Sản xuất bê tông móng hoặc bệ máy lớn của các công trình công nghiệp. - Xi măng Portland Pouzzolan (Portland Pozzolan Cement) viết tắt là PCpuz phù hợp với TCVN 4033 - 1995. Theo tiêu chuẩn này, PCpuz được sản xuất bằng cách nghiền mịn hỗn hợp clinke xi măng portland và phụ gia hoạt tính pouzzolan (từ 15 đến 40% trọng lượng xi măng PCpuz ) và một lượng thạch cao thích hợp. - Xi măng portland ít toả nhiệt (Low heat Portland cement), viết tắt là PCLH phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6069 - 1995. Theo tiêu chuẩn này, PCLH mác 30 có hàm lượng C3S không lớn hơn 35%, hàm lượng C2S không nhỏ hơn 49%, và hàm lượng C3A không lớn hơn 7%. Hai thành phần C3S và C3A phát nhiệt nhiều. Vì hai thành phần này giảm đi, xi măng thủy hoá sẽ toả nhiệt ít hơn. Cho các kết cấu khối lớn trong xây dựng thuỷ lợi, thủy điện, đặc biệt là cho lớp bê tông bên ngoài ở những nơi khô ướt thay đổi. - Xi măng Portland trắng (White Portland Cement) viết tắt là PC W. Các loại xi măng portland, xi măng portland hỗn hợp và xi măng portland trắng được sử dụng SVTH: Vũ Thị Bách Trang 43 MSSV: 106111001
  • 44. Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xây dựng GVHD: Th.S Vũ Hải Yến nhiều, nên được sản xuất thường xuyên, còn các loại xi măng khác là xi măng đặc chủng được sử dụng không nhiều, do đó không được sản xuất thường xuyên, mà có loại chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng. Theo yêu cầu của công tác xây dựng và theo sự phát triển của công nghệ sản xuất xi măng trong thời gian tới có thể có các loại xi măng khác ra đời để tăng thêm chủng loại xi măng sản xuất ở nước ta. Ngoài ra một số loại xi măng đặc biệt khác có thể được nhập từ nước ngoài, khi có nhu cầu bức bách và có chủ trương của nhà nước về nhập khẩu xi măng đặc biệt. 2.2. TỔNG QUAN VỀ PHỤ GIA TRONG NGHÀNH VẬT LIỆU XÂY DỰNG Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước, nền công nghiệp nước ta đang ngày càng lớn mạnh, đặc biệt là từ sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, công trình công cộng,... ngày càng nhiều. Kéo theo đó là nhu cầu vật liệu xây dựng nói chung và xi măng nói riêng ngày càng cao cả về số lượng lẫn chất lượng. Nhà nước đã có chính sách ưu tiên phát triển nghành xi măng bằng nguồn vốn trong nước kết hợp liên doanh nước ngoài, tiếp thu công nghệ tiến thế giới. Trong công nghệ sản xuất xi măng, việc sử dụng nguyên liệu hay hoá chất để pha vào phối liệu hay cho vào nghiền chung với clinker là rất cần thiết, nhằm mục đích cải thiện công nghệ nghiền, nung hay tính chất của sản phẩm. Ngoài ra còn góp phần hạ giá thành sản phẩmvà tăng sản lượng. Nắm bắt được sự cần thiết, quan trọng của viêc sử dụng phụ gia trong công nghệ sản xuất xi măng portland từ đó khái quát được các loại phụ gia, lựa chọn một cách phù hợp loại phụ gia ứng với việc sản xuất mỗi loại xi măng đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nuớc và nước ngoài. 2.2.1 Tổng quan về sử dụng phụ gia tại Việt Nam 2.2.1.1. Nhu cầu về sử dụng phụ gia Ngày nay trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì nhu cầu về chỉnh trang xây dựng cơ sở hạ tầng tạo ra một diện mạo mới cho đất nước, thu hút SVTH: Vũ Thị Bách Trang 44 MSSV: 106111001