SlideShare a Scribd company logo
1 of 74
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ THU HƢƠNG
PHÁP LUẬT VỀ HẾT QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
TRONG NHẬP KHẨU SONG SONG Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ THU HƢƠNG
PHÁP LUẬT VỀ HẾT QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
TRONG NHẬP KHẨU SONG SONG Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:PGS.TS NGUYỄN THỊ QUẾ ANH
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích
dẫn trong khóa luận bảo đảm độ tin cậy, chính xác
và trung thực. Những kết luận khoa học của khóa
luận chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
HỌC VIÊN
Đỗ Thu Hƣơng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ Viết tắt
Sở hữu trí tuệ SHTT
Tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO
Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO
Liên minh châu Âu EU
Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại GATT
Hiệp ƣớc của WIPO về Quyền tác giả WCT
Hiệp ƣớc của WIPO về biểu diễn và bản ghi âm WPPT
Công ƣớc quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới UPOV
Hiệp định về các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến
thƣơng mại
TRIPS
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................4
MỤC LỤC.........................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HẾT QUYỀN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ TRONG NHẬP KHẨU SONG SONG...................................5
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG Về BảO Hộ QUYềN SHTT.................................................... 5
1.1.1 Khái niệm bảo hộ quyền SHTT................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm của bảo hộ quyền SHTT............................................................. 9
1.1.3 Nguyên tắc cân bằng lợi ích trong bảo hộ quyền SHTT .......................... 11
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG Về HếT QUYềN SHTT ..................................................... 17
1.2.1 Khái niệm hết quyền SHTT....................................................................... 19
1.2.2 Các cơ chế hết quyền SHTT ..................................................................... 21
1.3 KHÁI QUÁT CHUNG Về NHậP KHẩU SONG SONG............................................... 23
1.3.1 Khái niệm nhập khẩu song song............................................................... 24
1.3.2 Đặc điểm của nhập khẩu song song......................................................... 27
1.4 MốI LIÊN Hệ GIữA HếT QUYềN SHTT VÀ NHậP KHẩU SONG SONG..................... 28
1.5 QUY ĐịNH Về NHậP KHẩU SONG SONG THEO CÁC ĐIềU ƢớC QUốC Tế................. 30
KếT LUậN CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 36
CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH VỀ HẾT QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG
NHẬP KHẨU SONG SONG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ....................37
2.1 KHÁI QUÁT NHữNG QUY ĐịNH CHUNG CủA PHÁP LUậT VIệT NAM Về HếT QUYềN
SHTT VÀ NHậP KHẩU SONG SONG........................................................................ 37
2.2 NHữNG QUY ĐịNH CủA PHÁP LUậT VIệT NAM HIệN HÀNH Về HếT QUYềN SHTT
TRONG NHậP KHẩU SONG SONG ............................................................................ 39
2.2.1 Những quy định của pháp luật Việt Nam về hết quyền sở hữu công nghiệp
trong nhập khẩu song song................................................................................ 39
2.2.2 Những quy định của pháp luật Việt Nam về hết quyền tác giả, quyền liên
quan trong nhập khẩu song song....................................................................... 42
2.2.3 Những quy định của pháp luật Việt Nam về hết quyền đối với giống cây
trồng trong nhập khẩu song song...................................................................... 44
KếT LUậN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 46
CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HẾT QUYỀN ..47
SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG NHẬP KHẨU SONG SONG ............................47
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG Về THựC TRạNG Xử LÍ CÁC Vụ VIệC Về NHậP KHẩU SONG SONG
ở VIệT NAM HIệN NAY ......................................................................................... 47
3.2 MộT Số Vụ VIệC LIÊN QUAN ĐếN NHậP KHẩU SONG SONG ở VIệT NAM HIệN NAY50
3.3. ĐịNH HƢớNG HOÀN THIệN PHÁP LUậT Về HếT QUYềN SHTT TRONG NHậP KHẩU
SONG SONG ......................................................................................................... 55
3.4 NHữNG KIếN NGHị HOÀN THIệN PHÁP LUậT..................................................... 59
3.4.1. Đề xuất quy định về định nghĩa hết quyền SHTT.................................... 59
3.4.2 Đề xuất sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 125 Luật SHTT............................. 59
3.4.3 Đề xuất sửa đổi quy định về nghĩa vụ chứng minh trong các vụ việc nhập
khẩu song song .................................................................................................. 60
3.4.4 Đề xuất sửa đổi một số quy định về nhập khẩu song song đối với các mặt
hàng quan trọng................................................................................................. 61
KếT LUậN CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 63
KẾT LUẬN .......................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................66
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay vấn đề quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) đang dành đƣợc sự quan
tâm rất lớn của xã hội, từ các chủ thể nắm giữ quyền SHTT đến các doanh
nghiệp và cả ngƣời tiêu dùng. Cụ thể đối với việc nhập khẩu song song các mặt
hàng mang đối tƣợng SHTT ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích của các doanh
nghiệp và ngƣời tiêu dùng rất nhiều. Hết quyền SHTT và nhập khẩu song song
đƣợc công nhận là những vấn đề quan trọng trong chính sách và pháp luật
SHTT cũng nhƣ thƣơng mại của mỗi quốc gia. Do những giá trị lý luận và thực
tiễn của chúng, những vẫn đề này thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu cũng nhƣ những ngƣời làm thực tiễn trong cả lĩnh vực pháp luật và kinh tế.
Cho đến nay, nhiều tranh cãi còn tồn tại xoanh quanh hết quyền SHTT và nhập
khẩu song song. Đề tài này tập trung vào phân tích các quy định pháp lí trong
hệ thống pháp luật Việt Nam về hết quyền SHTT và các quy định liên quan đến
nhập khẩu song song nhằm tìm ra những điểm còn bất cập để kiến nghị những
giải pháp hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này.
1.2 Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề hết quyền SHTT trong nhập khẩu song song là chế định pháp luật
không chỉ liên quan đến chuyên ngành luật SHTT mà còn liên quan đến pháp
luật về kinh tế, về cạnh tranh… Chính vì thế đề tài này đƣợc nghiên cứu dƣới
rất nhiều góc độ và hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu ra đời.
Trên phạm vi quốc tế, có rất nhiều tài liệu có thể kể đến từ những năm
đầu thế kỉ XXI, nhƣ cuốn sách “Vertical Price Control and Parallel Imports:
Theory and Evidence” xuất bản năm 2000 của tác giả Keith Eugene Maskus và
Yongmin Chen; hay cùng tác giả giả này còn có “Parallel Imports in a Model of
Vertical Distribution: Theory, Evidence, and Policy”. Những tài liệu này đã có
những đóng góp lớn trong việc làm rõ lí thuyết về phân biệt giá trong mối quan
2
hệ với hết quyền SHTT và nhập khẩu song song. Ngoài ra có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu dƣới dạng luận án tiến sĩ, nhƣ luận án “Phân tích so sánh
các quy định về nhập khẩu song song trong luật nhãn hiệu hàng hóa của Mỹ,
Nhật và Châu Âu - Ý nghĩa pháp lí đối với các nước đang phát triển” đƣợc TS.
Nguyễn Hồ Bích Hằng thực hiện năm 2011 tại Đại học Nagoya, Nhật Bản.
Những nghiên cứu này đã mang đến góc nhìn toàn diện dƣới lăng kính lí thuyết
về hết quyền SHTT và tập trung nghiên cứu các đối tƣợng SHTT cụ thể, mà ở
đây chủ yếu là nhãn hiệu.
Các nghiên cứu trong nƣớc, có thể kể đến rất nhiều sách chuyên khảo và
các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về chủ đề này dƣới nhiều góc độ
khác nhau. Tiêu biểu nhƣ sách chuyên khảo “Hết quyền đối với nhãn hiệu
trong pháp luật, thực tiễn quốc tế và Việt Nam” của tác giả Nguyễn Nhƣ Quỳnh
xuất bản năm 2012, “Nhập khẩu song song dưới góc độ pháp luật SHTT, hợp
đồng và cạnh tranh” của tác giả Nguyễn Thanh Tú và Lê Thị Thu Hiền xuất
bản năm 2014. Các công trình nghiên cứu này đã chỉ ra những quy định pháp lí
cụ thể đối với từng đối tƣợng của quyền SHTT và đề ra những định hƣớng
hoàn thiện pháp luật đối với từng lĩnh vực cụ thể bao gồm cả chế định luật hợp
đồng và luật cạnh tranh. Đây là những công trình nghiên cứu dƣới góc độ kinh
tế và chỉ ra đƣợc mối liên hệ giữa các chế định luật dùng để điều chỉnh một vấn
đề phát sinh trên thực tế.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và tính mới của đề tài
1.3.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài này là nghiên cứu, đánh giá quy định của
pháp luật Việt Nam về vấn đề hết quyền SHTT và nhập khẩu song song.
Cùng với đó đề tài sẽ đƣa ra các định hƣớng về hoàn thiện pháp luật trong
lĩnh vực này.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
3
Mục tiêu cụ thể của đề tài này là phân tích về mặt lý luận để nhận thức
rõ vấn đề hết quyền SHTT cũng nhƣ nhập khẩu song song là vấn đề liên quan
đến cả khía cạnh pháp luật và kinh tế; từ đó đƣa ra những kiến nghị cụ thể về
việc hoàn thiện các quy định pháp luật chuyên ngành nhằm thực thi tốt hơn
cơ chế hết quyền SHTT mà Việt Nam công nhận cũng nhƣ tạo điều kiện cho
hành vi nhập khẩu song song theo cơ chế hết quyền không bị cản trở, các
mục tiêu chính sách trong quy định pháp luật sẽ đƣợc đảm bảo.
1.3.3 Tính mới và những đóng góp của đề tài
So với một số đề tài đã đƣợc tham khảo từ trƣớc, đề tài này đƣợc thực
hiện trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành đàm phán, thỏa thuận rất nhiều
các hiệp định thƣơng mại tự do, bao gồm cả các hiệp định thƣơng mại tự do thế
hệ mới. Những thỏa thuận quốc tế này, khi có hiệu lực, sẽ có sức ảnh hƣởng
không nhỏ đến hệ thống pháp luật nội địa. Vì vậy, trên cơ sở lý luận và thực
tiễn, đề tài sẽ đƣa ra những đánh giá về sự phù hợp của pháp luật Việt Nam với
các cam kết quốc tế và đƣa ra những kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định
pháp luật nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu về hội nhập kinh tế quốc tế.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của để tài nhƣ đã dẫn giải trên đây sẽ tập trung
làm rõ khái niệm hết quyền SHTT và nhập khẩu song song. Cùng với đó đề tài
sẽ phân tích các quy định pháp luật cụ thể về hết quyền SHTT đối với các đối
tƣợng của quyền SHTT tại Việt Nam cũng nhƣ các quy định về nhập khẩu song
song. Cuối cùng đề tài sẽ đặt ra những hƣớng hoàn thiện các quy định pháp luật
nhằm phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã thỏa thuận.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các mô hình lí thuyết về hết quyền
SHTT và hệ thống phát luật thực định, bao gồm cả quy định trong các điều ƣớc
quốc tế và các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
4
Đề tài nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, trong
đó vận dụng quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét, đáng giá
từng vấn đề cụ thế. Đồng thời, đề tài cũng dựa trên quan điểm, đƣờng lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về các vấn đề có liên quan.
Ngoài ra, để đảm bảo tính khách quan và thực tế, đề tài đã sử dụng
phƣơng pháp thông kê, so sánh, phân tích và tổng hợp trên cơ sở các số liệu
gốc và số liệu liên quan, các văn bản luật và các văn bản quy phạm pháp luật,
có khảo sát, đối chiếu và kết luận việc thực thi.
1.6 Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Lời cam kết, Lời cảm ơn, Phần mở đầu, Kết luận, luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Những vấn đề lí luận chung về hết quyền SHTT trong nhập
khẩu song song
Chƣơng 2. Quy định về hết quyền SHTT trong nhập khẩu song song
theo pháp luật Việt Nam
Chƣơng 3. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hết quyền SHTT trong
nhập khẩu song song
5
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HẾT QUYỀN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ TRONG NHẬP KHẨU SONG SONG
1.1 Khái quát chung về bảo hộ quyền SHTT
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, cùng với sự phát triển
không ngừng của khoa học và công nghiệp, vấn đề quyền sở hữu đối với tài sản
trí tuệ (sau đây gọi là quyền SHTT) ngày càng khẳng định vị trí và tầm quan
trọng của mình trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Mặc dù thuật ngữ quyền SHTT vẫn còn là một khái niệm pháp lí mơ hồ đối với
nhiều ngƣời, song mức độ sử dụng thuật ngữ này đang ngày càng gia tăng,
cùng với sự lan tỏa nhanh chóng của các vấn đề liên quan đến quyền SHTT.
Tài sản trí tuệ là yếu tố cơ bản hình thành quyền SHTT. Tài sản trí tuệ
đƣợc hiểu là những thành quả do trí tuệ con ngƣời tạo ra thông qua hoạt động
sáng tạo đƣợc thừa nhận là tài sản. Giống nhƣ các loại tài sản vật chất khác, tài
sản trí tuệ có thể đƣợc mua, bán, cho phép sử dụng, trao đổi… Song, điểm khác
biệt cơ bản nhất giữa tài sản trí tuệ với các loại tài sản vật chất đó chính là tính
vô hình của tài sản trí tuệ. Tài sản trí tuệ là vô hình bởi vì nó chính là những
thông tin đƣợc kết hợp chặt chẽ với nhau trong những vật thể hữu hình. Quyền
sở hữu trong trƣờng hợp này không phải là quyền đối với bản thân các vật thể
hữu hình này, mà chính là những thông tin chứa đựng trong đó.
Khác với với quyền sở hữu tài sản vật chất, nội dung quyền SHTT không
bao gồm quyền chiếm hữu. Trước hết, quyền chiếm hữu đối với tài sản là
không có ý nghĩa, do đó không cần thiết. Đặc tính vô hình và bản chất thông tin
– tri thức của tài sản trí tuệ khiến cho loại đối tƣợng này có khả năng lan truyền
(từ ngƣời này sang ngƣời khác, từ nơi này đến nơi khác) một cách vô giới hạn
và có thể hiện diện đồng thời ở nhiều nơi mà không duy nhất nhƣ tài sản hữu
hình. Việc một ngƣời nắm bắt (chiếm hữu) tài sản trí tuệ không cản trở, không
làm phƣơng hại đến việc chiếm hữu của chủ sở hữu.
6
Thứ hai, các tài sản trí tuệ còn có đặc tính sáng tạo – đổi mới. Mỗi tài
sản trí tuệ đều là một đối tƣợng mới hoặc đƣợc bổ sung cái mới (đƣợc cải tiến).
Để tạo ra cái mới đó, con ngƣời phải nắm đƣợc thông tin và tri thức liên quan.
Vì thế, chiếm hữu tri thức, thông tin là nhu cầu đồng thời là quyền của tất cả
mọi ngƣời, là nền tảng bảo đảm cho hoạt động sáng tạo. Độc quyền chiếm hữu
tài sản trí tuệ đi ngƣợc nhu cầu phát triển của xã hội.
Mặt khác, việc thực hiện quyền chiếm hữu tài sản trí tuệ nói chung là khó
khăn và không thể. Cách duy nhất để kiểm soát quyền chiếm hữu loại tài sản này
là giữnó trong vòng bí mật. Điều này không những mâu thuẫn với quyền sử dụng
mà còn mâu thuẫn với ý nghĩa, mục đích sở hữu tài sản trí tuệ. Tài sản trí tuệ chỉ
mang lại giá trị (thu nhập) nếu đƣợc khai thác, sử dụng, chuyển giao, nhƣng
chính các hoạt động đó lại bộc lộ bản chất của tài sản trí tuệ.
Giữ bí mật bản chất tài sản trí tuệ nghĩa là không thể sử dụng tài sản trí
tuệ đó. Với những lý do nói trên, nội dung quyền SHTT chỉ bao gồm quyền sử
dụng và quyền định đoạt. Quyền sử dụng thuộc nội dung quyền SHTT lại bao
gồm nhiều nội dung cụ thể tuỳ theo loại tài sản trí tuệ (đối tƣợng SHTT) và
đƣợc phân chia cho các chủ thể khác nhau một cách thích hợp. Một số trong
các nội dung quyền nói trên có thể đƣợc chuyển giao, để thừa kế nhƣng có nội
dung thì chỉ thuộc về một chủ thể mà không thể chuyển giao hoặc thừa kế. Các
quyền nhƣ vậy lại đƣợc chia thành quyền nhân thân và quyền tài sản nhƣ các
quyền dân sự khác. Trong các nội dung đó, có một nội dung đặc biệt đáng chú
ý là quyền ngăn cấm ngƣời khác sử dụng quyền của chủ thể. Chính sự đặc biệt
khi chủ thể có quyền ngăn cấm ngƣời khác sử dụng tài sản trí tuệ của mình đã
hình thành nên chế định pháp luật về bảo hộ quyền SHTT.
1.1.1 Khái niệm bảo hộ quyền SHTT
Bảo hộ tại sản trí tuệ và bảo hộ quyền SHTT (gọi chung là bảo hộ SHTT)
là việc Nhà nƣớc sử dụng công cụ pháp lí và quyền lực bảo đảm cho các chủ sở
7
hữu tài sản trí tuệ thực thi các quyền đối với tài sản trí tuệ của họ, ngăn chặn và
xử lí các hành vi xâm phạm tài sản/quyền do ngƣời thứ ba thực hiện.
Sự cần thiết phải có cơ chế bảo hộ quyền SHTT đƣợc lí giải bởi những lí
do sau:
Thứ nhất, tài sản trí tuệ đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự
phát triển của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Tỉ trọng giá trị của tài
sản trí tuệ và tài sản vô hình nói chung trong tổng số giá trị tài sản của doanh
nghiệp/nền kinh tế ngày càng cao. Tại một số doanh nghiệp và một số nƣớc, tỉ
lệ đó đã vƣợt quá 50%. Phát triển tài sản trí tuệ đã và đang là hƣớng dầu tƣ phát
triển ƣu tiên; tài sản trí tuệ trở thành yếu tố cạnh tranh quan trọng nhất và là
động lực của sự phát triển. Có thể lấy một ví dụ nhỏ để minh chứng cho điều
này. Từ cách đây 20 năm, tức là vào năm 1997, nhãn hiệu Coca – Cola đƣợc
ƣớc tính giá trị 65,7 tỉ đô la; trong khi đó dựa theo báo cáo tài chính của tập
đoàn này thì giá trị tài sản vô hình (tức là nhãn hiệu Coca - Cola) chỉ chiếm 3,7
tỉ đô la. Sự khác biệt rất lớn này cho thấy, giá trị của một doanh nghiệp trên thị
trƣờng đƣợc quyết định phần nhiều bởi tài sản vô hình mà doanh nghiệp đó
nắm giữ. Xu thế này đã khác so với nhiều thập niên trƣớc, khi mà máy móc và
công cụ sản xuất mới là tài sản chính của doanh nghiệp.
Thứ hai, đầu tƣ để tạo ra và phát triển tài sản trí tuệ là dạng đầu tƣ tốn
kém, mất nhiều thời gian và chứa đựng rủi ro. Trong khi đó, nguy cơ tài sản trí
tuệ bị chiếm đoạt/khai thác bất hợp lí là nguy cơ thƣờng xuyên và rất hay xảy
ra. Bản chất của tài sản trí tuệ là vô hình nhƣng lại có đặc điểm là khả năng lan
truyền không giới hạn, rất dễ bị sao chép, bắt chƣớc, sử dụng… nhất là trong
điều kiện công nghệ, kĩ thuật để thực hiện việc sao chép ngày càng cao. Những
mối lợi khổng lồ do việc khai thai bất hợp pháp các tài sản trí tuệ mang lại là
động lực thúc đẩy các hành vi phạm pháp. Việc khai thác trái phép trên thực tế
lại rất khó để phát hiện và xử lí. Số lƣợng các vụ xâm phạm về nhãn hiệu, về
tên thƣơng mại, về tên miền… là rất phổ biến. Tuy nhiên việc điều tra và xử lí
8
những vụ việc này thì chƣa đƣợc chú trọng nhƣ những lĩnh vực dân sự khác.
Thêm vào đó, cơ chế xử lí đối với những vụ việc xâm phạm quyền SHTT cũng
chỉ mang tính chất cảnh cáo chứ chƣa thực sự tƣơng xứng với những lợi ích mà
chủ thể vi phạm đã đạt đƣợc.
Thứ ba, bản thân các chủ sở hữu tài sản trí tuệ không có khả năng tự
mình bảo vệ tài sản trí tuệ của họ trƣớc nguy cơ xâm phạm. Kết quả dẫn đến
nếu không có biện pháp hữu hiệu chống lại các hành vi vi phạm tài sản/quyền
SHTT thì động lực sáng tạo và phát triển bị thủ tiêu, cạnh trạnh trở thành không
lành mạnh. Mục tiêu của việc bảo hộ SHTT là bảo vệ các kết quả đầu tƣ sáng
tạo, thúc đẩy các hoạt động đổi mới, bảo đảm cạnh tranh công bằng, trung thực,
từ đó tạo ra động lực cho phát triển. Hiện nay ở các quốc gia trên thế giới cũng
nhƣ Việt Nam, các biện pháp xử lí vi phạm về SHTT có thể chia thành 5 nhóm
biện pháp chính:
(1)Biện pháp tự bảo vệ
(2) Biện pháp dân sự
(3) Biện pháp hành chính
(4) Biện pháp hình sự
(5)Kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu
Trong các biện pháp nói trên, kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu và biện
pháp hành chính là đƣợc sử dụng phổ biến hơn. Tuy nhiên có thể thấy
rằng, để có thể bảo vệ đƣợc quyền SHTT, chủ thể nắm giữ quyền cần bỏ
ra những chi phí không hề nhỏ. Kể từ khâu đăng kí cho đến việc duy trì
hiệu lực của các văn bằng bảo hộ; sau đó đến các biện pháp mang tính
“phòng vệ” nhƣ kiểm soát tại cửa khẩu… Tất cả những giai đoạn này
đều đỏi hỏi chủ thể nắm giữ quyền bỏ ra chi phí. Đây cũng là một điều
khó khăn đặc thù trong lĩnh vực này.
9
Nội dung quyền SHTT, khác với quyền sở hữu tài sản vật chất, không
bao gồm đầy đủ quyền chiếm hữu. Điều này đƣợc lí giải bởi những nguyên
nhân sau: quyền chiếm hữu đối với tài sản là không có ý nghĩa, do đó không
cần thiết. Đặc tính vô hình và bản chất thông tin – tri thức của tài sản trí tuệ
khiến cho loại đối tƣợng này có khả năng lan truyền (từ ngƣời này sang ngƣời
khác, từ nơi này đến nơi khác) một cách vô giới hạn và có thể hiện diện đồng
thời ở nhiều nơi mà không duy nhất nhƣ tài sản hữu hình. Việc một ngƣời nắm
bắt (chiếm hữu) tài sản trí tuệ không cản trở, không làm phƣơng hại đến việc
chiếm hữu của chủ sở hữu.
Chính vì những lẽ trên, bảo hộ quyền SHTT là bảo hộ quyền sử dụng và
quyền định đoạt của chủ thể nắm giữ tài sản trí tuệ đó. Việc bảo hộ này đồng
thời cũng làm hạn chế khả năng tiếp cận và khai thác tài sản trí tuệ của các chủ
thể khác.
Pháp luật điều chỉnh về quyền SHTT xuất hiện từ rất sớm, quyền tác giả
đƣợc đề cập đến lần đầu vào thế kỉ XV, và đã trải qua quá trình phát triển lâu
dài song song với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội thế giới. Hầu hết các
đạo luật đều không tiếp cận khái niệm quyền SHTT theo cách định nghĩa mà sử
dụng phạm vi đối tƣợng điều chỉnh. Quá trình hình thành các chế định điều
chỉnh luật SHTT đã cho thấy một phạm vi điều chỉnh tƣơng đối hoàn chỉnh của
quyền SHTT gồm ba nhánh cơ bản, gồm: quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
1.1.2 Đặc điểm của bảo hộ quyền SHTT
Với tính chất là một loại tài sản vô hình, việc bảo hộ quyền SHTT có một
số đặc điểm cần lƣu ý sau đây:
Thứ nhất, bảo hộ quyền SHTT bị giới hạn về không gian (lãnh thổ).
Quyền SHTT chỉ tồn tại trong lãnh thổ mà nó đƣợc thừa nhận (các quyền
SHTT phát sinh trên cơ sở đăng kí thì chỉ tồn tại ở nơi mà nó đƣợc đăng kí, ở
nơi khác sẽ không tồn tại quyền đó).
10
Thứ hai, bảo hộ quyền SHTT bị giới hạn về thời gian (thời hạn): đa số
các loại quyền SHTT – nhất là với các nội dung tài sản – chỉ tồn tại trong một
thời hạn nhất định. Ngoài thời hạn đó, các quyền tự động mất đi, đối tƣợng
SHTT trở thành vô chủ hoặc của tất cả mọi ngƣời (bất kì ai cũng có thể sử dụng
mà không bị cấm đoán, ràng buộc). Thời hạn nhƣ vậy do pháp luật ấn định
khác nhau cho từng loại tài sản trí tuệ.
Thứ ba, bảo hộ quyền SHTT bị hạn chế bởi quyền của ngƣời khác hoặc
vì lợi ích của cộng đồng: với một số loại tài sản trí tuệ và ứng với một số nội
dung cụ thể, quyền SHTT có thể bị hạn chế bởi:
(i) Quyền hợp pháp và chính đáng của ngƣời khác đã tồn tại từ
trƣớc; ví dụ quyền sử dụng trƣớc sáng chế/kiểu dáng công nghiệp;
Trong trƣờng hợp này việc thực hiện quyền nói trên trong phạm vi
thích hợp sẽ không bị coi là xâm phạm quyền của chủ SHTT và chủ
SHTT không đƣợc ngăn cấm việc thực hiện đó;
(ii)Vì lợi ích chính đáng của ngƣời khác, ví dụ quyền trích dẫn
tác phẩm, quyền sao chép có giới hạn tác phẩm để nghiên cứu khoa
học hoặc học tập, quyền sử dụng tác phẩm đã công bố mà không cần
xin phép chủ sở hữu (nhƣng phải trả tiền)…
(iii) Vì lợi ích cộng đồng – xã hội, ví dụ chủ sáng chế phải trao
quyền sử dụng sáng chế (lixăng không tự nguyện/bắt buộc) để đáp
ứng các nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân, ví dụ chủ sáng chế
không đƣợc sử dụng tài sản trí tuệ gây hại cho lợi ích xã hội.
Ngoài ra, bảo hộ quyền SHTT cũng bị hạn chế bởi nghĩa vụ của chủ
SHTT: Với một số loại tài sản trí tuệ, ứng với một số nội dung cụ thể, chủ
SHTT phải thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ; nếu không thì quyền SHTT có
thể bị trở thành vô hiệu hoặc bị thu hẹp. Ví dụ, với quyền sở hữu sáng chế, chủ
sở hữu phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực của “bằng độc quyền” (phải nộp hàng
11
năm, trong suốt thời hạn hiệu lực của Bằng độc quyền); nếu không thì bằng độc
quyền bị mất hiệu lực (quyền đối với sáng chế bị chấm dứt).
1.1.3 Nguyên tắc cân bằng lợi ích trong bảo hộ quyền SHTT
Vấn đề bảo hộ quyền SHTT đã đƣợc đặt ra từ lâu đời trong rất nhiều các
hệ thống pháp luật trên thế giới. Điển hình nhƣ quyền tác giả trên thế giới phát
sinh cùng với sự phát triển của công nghệ in ấn. Trƣớc khi công nghệ in ấn ra
đời, các quyển sách thƣờng đƣợc chép tay, vì thế khả năng ngƣời khác sao chép
tác phẩm gốc không nhiều. Khi công nghệ in ra đời, một quyển sách có thể
đƣợc nhân thành nhiều bản. Tác giả không thể kiểm soát hay quản lí đƣợc bao
nhiêu ngƣời đang đọc quyển sách của mình, và trong số đó bao nhiêu ngƣời bỏ
tiền ra mua sách do mình in, còn bao nhiêu ngƣời đã mua sách từ những nhà in
lậu. Chính vì vậy, vấn đề bảo hộ quyền tác giả đã đƣợc hình thành. Nƣớc đầu
tiên ban hành luật về quyền tác giả là Anh, nơi khởi đầu cuộc cách mạng công
nghiệp (theo luật của Nữ hoàng Anne năm 1709). Sau đó đến Hoa Kì (1790) và
Pháp (1791), Đức. Nhƣ vậy, quyền tác giả phát sinh trong hệ thống pháp luật
Anh – Mỹ trƣớc, rồi mới đến các nƣớc theo hệ thống luật lục địa.
Đối với vấn đề bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, luật đầu tiên đƣợc ban
hành là vào năm 1640 tại Anh (Đạo luật Elizabeth I về sáng chế). Nhãn hiệu
hàng hóa đầu tiên trên thế giới cũng đƣợc cấp tại Anh. Điều này xuất phát từ
việc nƣớc Anh là quốc gia đi đầu trong cuộc cách mạng công nghiệp thời đó.
Có thể kể đến bằng độc quyền công nghệ cao su lƣu hóa đƣợc cấp cho
Goodyear, là nhà sản xuất vỏ xe lớn nhất hiện nay Bằng độc quyền sản xuất
bóng đèn điện đƣợc cấp cho nhà bác học Edison, ngƣời sáng lập ra công ti
General Electric. Bằng độc quyền sản xuất điện thoại đƣợc cấp cho Alexander
G. Bell, ngƣời sáng lập công ti AT&T, một trong những công ti viễn thông lớn
nhất thế giới hiện nay.
Hầu hết các sản phẩm mang giá trị sở hữu trí tuệ đều nhằm phục vụ cho
các lợi ích của xã hội, Vì vậy một trong những nguyên tắc cơ bản của hệ thống
12
SHTT là nguyên tắc cân bằng lợi ích của chủ sở hữu trí tuệ và lợi ích của xã
hội. Nguyên tắc này đƣợc thể hiện xuyên suốt toàn bộ quá trình bảo hộ từ xác
lập quyền, duy trì quyền cho đến việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.Việc thực
hiện đúng nguyên tắc này có ý nghĩa rất lớn cho quá trình bảo vệ và khai thác
quyền SHTT, đặc biệt đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam.
Nguyên tắc cân bằng lợi ích của chủ sở hữu trí tuệ và lợi ích của xã hội
đã có một lịch sử phát triển lâu dài. Tại hầu hết các quốc gia, nguyên tắc này ra
đời cùng với sự ra đời của các quy định về bảo hộ quyền SHTT. Ngay trong
đạo luật đầu tiên trên thế giới về quyền tác giả: đạo luật Anne 1710 bên cạnh
quy định “tác giả có độc quyền trên tác phẩm của mình” các nhà lập pháp đã
khẳng định “độc quyền của tác giả được bảo hộ trong một thời gian nhất
định”. Điều này cho thấy các nhà lập pháp thời đó đã xác định yếu tố “cân
bằng về lợi ích giữa tác giả và công chúng” đóng vai trò quan trọng trong việc
bảo hộ quyền của tác giả. Chính vì vậy mà độc quyền của tác giả chỉ đƣợc bảo
hộ trong một thời gian nhất định, sau thời gian đó tác phẩm sẽ thuộc quyền khai
thác tự do của công chúng. Các đối tƣợng sở hữu công nghiệp cũng bị giới hạn
về thời hạn bảo hộ. Tuy nhiên, nội dung cơ bản của nguyên tắc này khi mới
hình thành chỉ tập trung vào quy định về giới hạn về thời hạn bảo hộ các đối
tƣợng SHTT. Chỉ đến khi những quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đã trở
nên phổ biến và tác động trực tiếp đến quyền lợi của đông đảo công chúng thì
các quốc gia càng nỗ lực trong việc tìm kiếm những giải pháp nhằm hài hoà lợi
ích giữa các chủ thể có liên quan nhƣ lợi ích giữa tác giả và chủ sở hữu trí tuệ,
giữa các chủ thể này với quốc gia, với công chúng, trong đó quan trọng nhất là
sự cân bằng lợi ích giữa chủ SHTT và lợi ích của xã hội. Các quốc gia tìm giải
pháp cho vấn đề này từ việc quy định rõ ràng hơn, mở rộng hơn trong pháp luật
các giới hạn của chủ sở hữu trí tuệ, đặc biệt trong lĩnh vực quyền tác giả. Điển
hình là học thuyết “sử dụng hợp lý” (fair use doctrine) trong pháp luật quyền
tác giả tại Hoa Kỳ. Bên cạnh giải pháp pháp lý, tại một số nƣớc còn tìm đến các
giải pháp kinh tế, xã hội. Điển hình là tại Đức, “phong trào khai sáng” của các
13
nhà quý tộc vào khoảng thế kỷ XV đã thực hiện chính sách giúp đỡ các nhà
xuất bản về kinh tế để xuất bản và mang vào lãnh thổ của mình các tác phẩm
văn học đang đƣợc ƣa chuộng và có giá trị nhân văn. Mục đích của những nhà
quý tộc này là “khai sáng” các tầng lớp nhân dân vì điều kiện kinh tế hạn chế
nên đã không thể tiếp cận và mở mang sự hiểu biết của mình vì. Những ngƣời
thực hiện “phong trào khai sánh” cho rằng để một xã hội tồn tại và phát triển
bền vững thì yếu tố quan trọng nhất là nguồn nhân lực có tri thức, vì vậy họ đã
tìm mọi cách kể cả hỗ trợ về tài chính để các tác phẩm có thể đƣợc phân phối
rộng rãi đến công chúng với hy vọng đông đảo quần chúng nhân dân sẽ có
nhiều cơ hội để tiếp cận tri thức và các nền văn hoá khác nhau, nâng cao trình
độ của mình, từ đó nâng cao mức sống của chính bản thân và góp phần cải tạo
xã hội.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật, các tài sản
SHTT ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế và trong đời sống xã
hội. Điều này đòi hỏi các nƣớc một mặt phải xây dựng và hoàn thiện các quy
chế pháp lý nhằm bảo vệ và thực thi có hiệu quả các quyền, lợi ích hợp pháp
của tác giả, chủ SHTT, mặt khác cũng phải quy định và tìm các giải pháp nhằm
đảm bảo cho công chúng tiếp cận và khai thác các đối tƣợng SHTT, đặc biệt ở
các quốc gia kém hoặc đang phát triển, tránh sự lạm dụng quyền của các chủ
SHTT. Đây thực sự là thách thức lớn đối với hệ thống SHTT, đặc biệt là các
nƣớc đang và kém phát triển.
Bản chất của nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa chủ SHTT và lợi ích xã
hội là sự dung hoà quyền lợi giữa các bên nhằm tạo ra điều kiện tồn tại và phát
triển cho chính các bên, cao hơn nữa là thúc đẩy sự phát triển của văn học,
khoa học và kỹ thuật. Mỗi bên sẽ phải hi sinh một phần quyền lợi của mình để
14
hƣớng tới lợi ích chung lớn hơn mà sâu xa hơn chính là tạo ra một xã hội phát
triển bền vững, công bằng và bình đẳng.1
Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, các sáng chế hay bất kỳ đối
tƣợng nào của quyền SHTT đƣợc các tác giả sáng tạo nên bằng trí tuệ và sự lao
động miệt mài hoặc phải bỏ ra một chi phí thích đáng để đƣợc nắm giữ quyền
sở hữu, do vậy quyền sở hữu các thành quả lao động này phải thuộc về họ. Nếu
nhà nƣớc không có một cơ chế bảo hộ thích hợp quyền của chủ SHTT thì
không thể khuyến khích sự sáng tạo từ đó là sự phát triển của văn hoá, khoa
học, kỹ thuật. Tuy nhiên việc sở hữu tài sản vô hình là đối tƣợng SHTT lại có
những điểm khác biệt so với việc sở hữu tài sản hữu hình. Chủ thể nắm giữ
quyền SHTT có quyền cho phép hoặc ngăn cấm các chủ thể khác sử dụng đối
tƣợng SHTT thuộc quyền sở hữu của mình mà không cần phải chiếm hữu
quyền đó trên thực tế. Việc định đoạt loại tài sản vô hình này đƣợc thực hiện
thông qua sự cho phép hay cấm bất kỳ chủ thể nào khác khai thác các đối tƣợng
SHTT. Chính vì đặc điểm này mà quyền SHTT rất dễ bị xâm phạm. Điều này
đòi hỏi quyền SHTT phải đƣợc pháp luật bảo hộ bằng một cơ chế thích hợp,
việc bảo hộ SHTT chính là tạo ra môi trƣờng pháp lý để bảo vệ quyền nhân
thân và quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu SHTT, thúc đẩy sự sáng tạo để
phát triển nền kinh tế tri thức. Và việc bảo hộ hiệu quả quyền SHTT chịu sự
ảnh hƣởng rất lớn từ chính sách của nhà nƣớc đến hệ thống pháp luật và cơ chế
thực thi quyền cũng nhƣ nhận thức và ý thức của xã hội. Tuy nhiên, nếu chỉ
hƣớng tới mục đích bảo vệ các tác giả, các chủ SHTT thì có thể dẫn đến sự lạm
dụng độc quyền của chủ SHTT và ảnh hƣởng đến việc tiếp cận tri thức, tiếp cận
thành quả khoa học kỹ thuật của đông đảo công chúng chƣa kể đến nếu bảo hộ
quá lâu, quá rộng sẽ dẫn đến sự cản trở giao lƣu văn hoá, khoa học giữa các
quốc gia lẫn nhau. Đối với công chúng, ngoài các quyền cơ bản nhƣ: quyền
đƣợc sống, quyền đƣợc mƣu cầu hạnh phúc, tự do ngôn luận… họ còn có một
1
Nguyên tắc cân bằng lợi ích của chủ sở hữu trí tuệ và lợi ích của xã hội, Th.S Lê Thị Nam
Giang, Tạp chí Khoa học pháp lí số 2/2009
15
quyền hết sức quan trọng và chính đáng là quyền đƣợc tiếp cận, kế thừa tri thức
của nhân loại. Trong trƣờng hợp này lợi ích của tác giả và công chúng là mâu
thuẫn nhau. Nếu tác giả, chủ sở hữu các đối tƣợng SHTT chỉ quan tâm đến việc
thiết lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu tuyệt đối của mình đối với đối
tƣợng SHTT mà không nghĩ tới lợi ích của công chúng thì điều này sẽ trở thành
rào cản ngăn cản sự khai thác các đối tƣợng này và tạo nên sự lạm dụng độc
quyền của chủ sở hữu. Điều này cũng sẽ ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế-
văn hóa của xã hội. Ngƣợc lại, nếu công chúng chỉ chú ý đến nhu cầu thƣởng
thức tác phẩm văn học hay khai thác các lợi ích kinh tế từ các đối tƣợng SHTT
mà không bù đắp chi phí một cách thỏa đáng cho tác giả, các chủ SHTT thì
điều này sẽ không khuyến khích đƣợc sự sáng tạo và nhƣ vậy sẽ không thúc
đẩy đƣợc sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên sự mâu thuẫn lợi ích này không
triệt tiêu lẫn nhau vì mục đích cuối cùng của hai chủ thể này là đều hƣớng đến
các sản phẩm sáng tạo. Một bên muốn phổ biến, cung cấp thông tin và các
thành tựu sáng tạo cho đông đảo công chúng và muốn đƣợc khai thác giá trị
thƣơng mại từ chính các sản phẩm đó. Một bên muốn đƣợc khai thác các sản
phẩm đó với chi phí hợp lý nhất. Bởi lẽ, điều cản trở không ít cá nhân đến với
tri thức ở đây chính là rào cản kinh tế, điều kiện của mỗi quốc gia. Điều kiện
sống khó khăn tại các nƣớc đang và kém phát triển đã không cho phép một số
không nhỏ công chúng bỏ ra một chi phí quá lớn để có đƣợc tri thức. Trong vấn
đề này Nhà Nƣớc với tƣ cách là một bên trong “khế ƣớc xã hội” có trách nhiệm
tạo ra điều kiện tốt nhất để công dân của mình đƣợc tiếp cận tri thức ở mức sâu
rộng nhất với chi phí hợp lý nhất. Điều đó đòi hỏi mỗi quốc gia phải có chiến
lƣợc, chính sách, pháp luật về SHTT đáp ứng đồng thời hai yêu cầu: Thứ nhất,
đảm bảo một cơ chế bảo hộc quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối
với các sản phẩm trí tuệ. Thứ hai, đảm bảo cho công chúng đƣợc tiếp cận tri
thức rộng rãi. Đáp ứng đƣợc hai yêu cầu này tức là quốc gia đã giải quyết tốt
mối quan hệ về lợi ích giữa tác giả, chủ SHTT và công chúng. Do đó, cân bằng
lợi ích giữa các chủ thể này bằng nhiều giải pháp từ những góc độ khác nhau
16
chính là nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cho cả hai bên để hƣớng tới một xã hội
tri thức. Với mục đích tạo cơ hội để đông đảo công chúng đƣợc nắm giữ nguồn
tri thức từ sự sáng tạo của tác giả cũng nhƣ khuyến khích phát huy sự sáng tạo
của mỗi cá nhân, nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa tác giả, chủ SHTT và công
chúng ra đời mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là với các nƣớc đang phát
triển nhƣ Việt Nam. Thực hiện tốt nguyên tắc này trên thực tế sẽ không chỉ góp
phần thúc đẩy sự sáng tạo mà còn hạn chế tình trạng vi phạm quyền SHTT.
Nhƣ trên đã đề cập, nguyên tắc cân bằng lợi ích của chủ SHTT và lợi ích
của xã hội đƣợc thể hiện xuyên suốt từ quá trình xác lập quyền, thực thi quyền
và bảo vệ quyền SHTT. Điều 7 Luật SHTT Việt Nam quy định: “Việc thực hiện
quyền SHTT không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm
các quy định khác của pháp luật có liên quan” và “trong trường hợp nhằm bảo
đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước,
xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể
quyền SHTT thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền SHTT phải
cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với
những điều kiện phù hợp”.
Nguyên tắc này cũng là một trong những nguyên tắc cơ bản đƣợc ghi
nhận trong Bộ luật dân sự 2005: “Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác.”2
Nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa chủ SHTT và lợi ích của xã hội là một
trong những nguyên tắc quan trọng của hệ thống SHTT, có lịch sử hình thành
và phát triển lâu đời. Thực hiện tốt nguyên tắc này một mặt sẽ khuyến khích sự
sáng tạo và đầu tƣ cho hoạt động sáng tạo, mặt khác hạn chế sự lạm dụng độc
quyền của chủ SHTT và tạo điều kiện cho công chúng đƣợc tiếp cận và khai
2
Điều 10 Bộ luật Dân sự 2005
17
thác các tài sản SHTT với các điều kiện hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả của cơ
chế bảo hộ quyền SHTT. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi các tài sản
SHTT trở thành tài sản có giá trị rất lớn của doanh nghiệp, khi mà phần lớn các
bằng sáng chế có giá trị công nghệ và thƣơng mại cao tập trung tại các nƣớc
phát triển và lạm dụng độc quyền của chủ SHTT đã trở thành nguy cơ thì việc
thực hiện nguyên tắc này càng có ý nghĩa lớn, đặc biệt đối với các nƣớc đang
và kém phát triển.
1.2. Khái quát chung về hết quyền SHTT
Thuyết hết quyền là một học thuyết pháp lí phát sinh trong lĩnh vực
SHTT, đƣợc tạo ra nhằm xác định giới hạn cho quyền SHTT. Mục tiêu của
thuyết này là cân bằng giữa: (1) bảo hộ quyền SHTT với bảo đảm sự lƣu thông
bình thƣờng của hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng và cạnh tranh lành mạnh; (2)
lợi ích của chủ thể nắm giữ quyền SHTT với lợi ích của ngƣời tiêu dùng. Theo
thuyết hết quyền, chủ sở hữu quyền SHTT không còn quyền kiểm soát, phân
phối, hay lƣu thông sản phẩm mang đối tƣợng SHTT đƣợc bảo hộ quyền SHTT
sau khi sản phẩm này đƣợc chính chủ sở hữu quyền SHTT, hoặc cá nhân, tổ
chức đƣợc chủ sở hữu quyền SHTT cho phép đƣa ra thị trƣờng.
Là một học thuyết pháp lí, thuyết hết quyền đƣợc hình thành thông qua
các án lệ và đƣợc các học giả phát triển. Thuyết hết quyền đóng vai trò quan
trọng trong giải thích pháp luật, hiểu những chính sách liên quan đến pháp luật,
hƣớng dẫn tòa án trong quá trình xét xử, xây dựng chính sách, pháp luật SHTT
và cạnh tranh. Đối với hệ thống Thông luật (common law) thì thuyết hết quyền
có thể đƣợc áp dụng trực tiếp với vai trò của một loại nguồn luật. Đối với hệ
thống Dân luật (civil law) thì các học thuyết nhƣ thế này không đƣợc thừa nhận
là nguồn của luật tuy nhiên vẫn có sức ảnh hƣởng lớn đối với sự phát triển của
pháp luật và để có thể áp dụng đƣợc thì nội dung học thuyết này cần phải đƣợc
đƣa vào các quy định pháp luật cụ thể.
Nhƣ đã trình bày, học thuyết hết quyền đƣợc hình thành để đảm bảo hai
mục tiêu. Thứ nhất là đảm bảo việc bảo hộ quyền SHTT. Nhƣ chúng ta đều
18
biết, thành quả sáng tạo trong lao động của con ngƣời đóng vai trò quan trọng
đối với khoa học, công nghệ, kinh tế… của mỗi quốc gia. Nếu nhƣ trƣớc đây,
tài sản hữu hình nhƣ đất đai, vốn… đƣợc coi là tiêu chuẩn để đánh giá nền kinh
tế thì hiện nay còn xuất hiện thêm những tiêu chuẩn mới, đó chính là tài sản
dựa trên tri thức. Vì vậy, việc bảo vệ tài sản trí tuệ là cần thiết, điều này nhằm
khuyến khích sáng tạo, phân chia và sự dủng hiệu quả nguồn tài sản trí tuệ, hài
hòa lợi ích của chủ thể sáng tạo và các chủ thể khác trong xã hội. Cho đến nay
các lập luận công nhận việc bảo vệ quyền SHTT đều cho rằng cần trao cho chủ
sở hữu quyền SHTT độc quyền trong một khoảng thời gian nhất định. Thứ hai
là đảm bảo sự lƣu thông của hàng hóa, chính là đảm bảo quyền lợi của ngƣời
tiêu dùng. Pháp luật SHTT trao cho chủ thể nắm giữ quyền SHTT những quyền
nhằm mục đích khuyến khích sáng tạo, bởi vì chi phí đầu tƣ và nỗ lực của chủ
thể sáng tạo có thể đƣợc bù đắp. Đƣợc cấp văn bằng bảo hộ sáng chế đồng
nghĩa với việc chủ sở hữu sáng chế đƣợc trao độc quyền ngăn chặn chủ thể
khác tạo ra, sử dụng… sản phẩm mang đối tƣợng SHTT đƣợc bảo hộ sáng chế.
Quyền tác giả trao cho chủ sở hữu quyền tác giả quyền ngăn chặn ngƣời khác
sao chép hoặc phân phối tác phẩm. Đƣợc trao quyền đối với nhãn hiệu, chủ sở
hữu nhãn hiệu đƣợc gắn nhãn hiệu lên hàng hóa và ngăn chặn chủ thể khác sử
dụng những dấu hiệu trùng hoặc dấu hiệu tƣơng tự cho những hàng hóa, dịch
vụ trùng hoặc tƣơng tự với những hàng hóa, dịch vụ trong danh mục đăng kí
cũng với nhãn hiệu đƣợc bảo hộ nếu nhƣ việc sử dụng này gây nhầm lẫn về
nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ. Sự tồn tại của những độc quyền không gây
tổn hại cho thị trƣờng và ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên thực hiện những độc
quyền này lại gây ra những tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận hàng hóa
của ngƣời tiêu dùng, sự lƣu chuyển bình thƣờng của hàng hóa và dịch vụ trên
thị trƣờng, và cạnh tranh. Có những ý kiến cho rằng: “Nếu chủ sở hữu quyền
SHTT dựa vào những quyền này để tiếp tục kiểm soát hàng hóa mà họ đã đƣa
ra thị trƣờng, những chủ thể này có một công cụ đặc biệt để chi cắt thị trƣờng,
phân biệt giá, kiềm chế cạnh tranh với cùng một nhãn hiệu và thƣờng gắn liền
với hành động chống cạnh tranh”. Thêm nữa, tự do lƣu chuyển hàng hóa đƣợc
19
hiểu theo nghĩa rộng là hàng hóa có thể đƣợc lƣu thông trên thị trƣờng quốc tế
cũng nhƣ lƣu thông trên thị trƣờng quốc gia mà không gặp phải rào cản nào.
Quyền SHTT mang đặc điểm lãnh thổ và trƣớc hết dựa trên pháp luật quốc gia,
còn việc hàng hóa đƣợc lƣu chuyển tự do thì dựa vào pháp luật quốc tế và
nhằm mục đích giảm bớt tiến tới xóa bỏ những rào cản trong thƣơng mại hàng
hóa, thƣơng mại dịch vụ xuyên quốc gia. Chính vì thế, thuyết hết quyền đƣợc
hình thành để tạo ra thế cân bằng giữa bảo hộ quyền SHTT và việc hàng hóa,
dịch vụ đƣợc tự do lƣu thông, nói cách khác chính là cân bằng giữa lợi ích của
chủ thể nắm giữ quyền SHTT và ngƣời tiêu dùng.
1.2.1 Khái niệm hết quyền SHTT
Hết quyền SHTT là sự giới hạn đối với quyền SHTT, đây là trạng thái
chủ sở hữu quyền SHTT không còn quyền phân phối đối với một sản phẩm cụ
thể, khi sản phẩm đã đƣợc đƣa ra thị trƣờng bởi chính chủ sở hữu quyền SHTT,
hoặc với sự đồng ý của chủ thể này.3
Nhƣ vậy hết quyền SHTT có những đặc điểm sau:
(i) Hết quyền SHTT xảy ra khi thỏa mãn hai điều
kiện là sản phẩm đã đƣợc đƣa ra thị trƣờng và hành động
đƣa sản phẩm ra thị trƣờng đƣợc thực hiện bởi chủ thể nắm
giữ quyền SHTT, hoặc với sự đồng ý của chủ thể này;
(ii) Khi hết quyền SHTT xảy ra, chỉ có quyền phân
phối sản phẩm không còn nhƣng không ảnh hƣởng gì đến
quyền sản xuất;
(iii) Khi hết quyền SHTT xảy ra, chỉ quyền phân
phối đối với sản phẩm cụ thể đã đƣợc đƣa ra thị trƣờng
không còn và những sản phẩm chƣa đƣợc đƣa ra thị trƣờng
thì không bị ảnh hƣởng.
3
Hết quyền đối với nhãn hiệu trong pháp luật, thực tiễn quốc tế và Việt Nam, TS. Nguyễn
Nhƣ Quỳnh, NXB. Chính trị quốc gia, tr.53
20
Một trong những đặc điểm đã nói ở trên, khi hết quyền xảy ra, quyền
phân phối đối với những sản phẩm cụ thể đã đƣợc bán ra thị trƣờng không còn.
Vì vậy, khi sản phẩm mang đối tƣợng SHTT đã đƣợc đƣa ra thị trƣờng bởi
chính chủ thể nắm giữ quyền SHTT hoặc với sự đồng ý của chủ thể này thì chủ
thể nắm giữ quyền SHTT không còn quyền kiểm soát đối với việc phân phối và
khai thác thƣơng mại sản phẩm hay bất cứ quyền hạn nào khác về SHTT với
sản phẩm đó nữa, nói cách khác họ không thể can thiệp vào những gì xảy đến
tiếp theo đối với các sản phẩm đã bán ra trên thị trƣờng.
Tuy nhiên những quyền này sẽ “hết” trong phạm vi nào thì đó lại là quan
điểm của từng quốc gia. Theo quan điểm lập pháp, quốc gia có thể giới hạn
phạm vi hết quyền để xác định khả năng kiểm soát việc phân phối hàng hóa
mang đối tƣợng SHTT của chủ thể nắm quyền. Cụ thể, cơ chế hết quyền mà
từng quốc gia áp dụng sẽ dẫn đến hệ quả pháp lí là quyền của chủ thể nắm giữ
quyền SHTT sẽ “hết” trong phạm vi nào, quốc gia, khu vực hay là quốc tế.
Trƣờng hợp 1:
Nếu quốc gia áp dụng cơ chế hết quyền quốc gia (the national exhaustion
regime), chủ thể nắm giữ quyền SHTT chỉ mất quyền kiểm soát việc phân phối
và khai thác thƣơng mại sản phẩm trong phạm vi lãnh thổ nƣớc này. Tức là ví
dụ một chủ thể nắm giữ quyền sở hữu nhãn hiệu A thì khi chủ thể này gắn nhãn
hiệu A lên các sản phẩm của mình và đƣa ra thị trƣờng nƣớc X thì những ngƣời
mua sản phẩm đó có quyền tặng cho, phân phối lại sản phẩm đó trên lãnh thổ
nƣớc X còn đối với việc phân phối sản phẩm đó ra thị trƣờng nƣớc khác thì
không đƣợc. Cơ chế hết quyền này thừa nhận rằng quyền của chủ thể nắm giữ
quyền SHTT vẫn “còn” trên thị trƣờng nƣớc ngoài, họ vẫn hoàn toàn nắm
quyền quyết định việc lƣu thông hàng hóa ra các thị trƣờng bên ngoài lãnh thổ.
Trƣờng hợp 2:
Nếu quốc gia áp dụng cơ chế hết quyền khu vực (the regional exhaustion
regime), chủ thể nắm giữ quyền SHTT mất quyền kiểm soát việc phân phối và
21
khai thác thƣơng mại sản phẩm trong phạm vi khu vực. Hết quyền khu vực đƣợc
áp dụng trong liên minh EU. Sự xuất hiện của sản phẩm đã đƣợc cấp bằng sáng
chế tại một nƣớc thành viên trong khu vực đó sẽ khiến cho quyền phân phối độc
quyền sản phẩm đó trong tất cả các nƣớc thành viên của khu vực đó mất hiệu
lực, điển hình là trong khối thị trƣờng chung EU. Vì vậy hàng hóa có thể di
chuyển tự do trong khu vực này. Còn đối với việc phân phối sản phẩm ra ngoài
thị trƣờng EU, chủ thể nắm giữ quyền SHTT vẫn hoàn toàn kiểm soát đƣợc.
Trƣờng hợp 3:
Nếu quốc gia áp dụng cơ chế hết quyền quốc tế (the international
exhaustion regime), chủ thể nắm giữ quyền SHTT không còn quyền kiểm soát
việc phân phối và khai thác thƣơng mại sản phẩm trên toàn thế giới. Một khi
sản phẩm đã đƣợc bán ra thị trƣờng thì nó đƣợc lƣu thông tự do trên thị trƣờng
thế giới.
1.2.2 Các cơ chế hết quyền SHTT
1.2.2.1 Cơ chế hết quyền quốc gia
Nguyên tắc khai thác hết quyền đƣợc các quốc gia áp dụng một cách
khác nhau. Các quốc gia có thể áp dụng nguyên tắc hết quyền quốc gia nhằm
không cho phép chủ sở hữu quyền SHTT kiểm soát việc khai thác thƣơng mại
hàng hóa đƣợc đƣa ra thị trƣờng trong nƣớc bởi chủ sở hữu tài sản trí tuệ hoặc
ngƣời đƣợc chủ sở hữu cho phép, miễn là hàng hóa đó vẫn sẽ ở lại trên thị
trƣờng trong nƣớc. Cụ thể, việc “hết quyền” chỉ giới hạn trong phạm vi quốc
gia, còn đối với những thị trƣờng ngoài lãnh thổ quốc gia thì quyền kiểm soát
việc khai thác thƣơng mại đối với hàng hóa vẫn tồn tại.
Ví dụ minh họa cho thuyết hết quyền quốc gia: Chủ thể A là chủ sở hữu
của nhãn hiệu A và chủ thể này phân phối các sản phẩm gắn nhãn hiệu A trên
thị trƣờng nƣớc X và nƣớc Y (nƣớc X công nhận thuyết hết quyền quốc gia) thì
những nhà phân phối trong nƣớc X chỉ đƣợc phép phân phối mặt hàng này nếu
22
họ mua từ công ti A chứ không đƣợc nhập khẩu hàng hóa từ lãnh thổ nƣớc Y
để phân phối trên nƣớc X. Vậy giới hạn ở đây là gì? Thuyết hết quyền quốc gia
ngăn cản một nhà phân phối nhập khẩu chính mặt hàng đó từ một lãnh thổ khác
để bán tại thị trƣờng nƣớc X.
Tuy nhiên, chủ sở hữu tài sản trí tuệ (hoặc ngƣời đƣợc cấp li – xăng hợp
pháp) vẫn có thể phản đối việc nhập khẩu hàng hóa thật đƣợc bán rộng rãi trên
thị trƣờng hoặc đƣợc xuất khẩu từ thị trƣờng trong nƣớc, dựa trên quyền đối
với hành vi nhập khẩu.
1.2.2.2 Cơ chế hết quyền khu vực
Ở các quốc gia áp dụng nguyên tắc khai thác hết quyền khu vực (các
quốc gia EU)4
thì việc chủ sở hữu sản phẩm đƣợc bảo hộ quyền SHTT, hoặc
ngƣời đƣợc chủ sở hữu cho phép, bán sản phẩm lần đầu tiên sẽ làm khai thác
hết quyền sở hữu đối với sản phẩm đó không chỉ ở trong nƣớc, mà còn trong
toàn khu vực, và việc nhập khẩu song song trong khu vực đó không bị phản đối
theo các quyền SHTT nhƣng có thể bị phản đối tại các cửa khẩu quốc tế của
khu vực tiếp giáp với các nƣớc bên ngoài khu vực.
Ví dụ: Chủ thể A (Pháp) sở hữu nhãn hiệu A và phân phối hàng hóa gắn
nhãn hiệu này lần đầu trên thị trƣờng nƣớc Pháp (Pháp thuộc EU) thì sau khi
bán hàng ra thị trƣờng, công ti A sẽ “hết quyền” kiểm soát việc phân phối hàng
hóa không chỉ tại nƣớc Pháp mà còn “hết quyền” trên toàn lãnh thổ EU. Điều
này có nghĩa là một nhà phân phối hoàn toàn có quyền nhập khẩu chính mặt
hàng đó từ Đức hoặc bất kì nƣớc EU nào vào Pháp và trên thị trƣờng Pháp sẽ
tồn tại cùng lúc cả sản phẩm trong nƣớc và sản phẩm nhập khẩu từ các nƣớc
EU khác. Thuyết hết quyền khu vực sẽ giới hạn việc nhập khẩu hàng hóa từ
một lãnh thổ không nằm trong khu vực EU.
1.2.2.3 Cơ chế hết quyền quốc tế
4
Về nhập khẩu song song ở Liên minh châu Âu, có thể xem thêm thông tin từ trang web:
http://scientific.thomson.com
23
Nếu một quốc gia áp dụng nguyên tắc khai thác hết quyền quốc tế, nghĩa
là các quyền SHTT bị khai thác hết khi chủ sở hữu, hoặc ngƣời đƣợc chủ sở
hữu cho phép, bán sản phẩm ra thị trƣờng ở bất kì nơi nào trên thế giới.
Ví dụ: Chủ thể A của nƣớc X (X áp dụng thuyết hết quyền quốc tế) sở
hữu nhãn hiệu A bán hàng gắn nhãn hiệu A lần đầu ra bất kì thị trƣờng nào trên
thế giới, thì kể từ thời điểm đó bất kì ngƣời mua nào cũng có quyền phân phối
sản phẩm trên thị trƣờng nƣớc X và sản phẩm đó có thể đƣợc nhập khẩu từ bất
kì lãnh thổ nào trên thế giới. Điều này dẫn đến kết quả là trên thị trƣờng nƣớc
X có thể cùng lúc tồn tại hàng hóa nội địa và hàng hóa đƣợc nhập khẩu từ một
thị trƣờng bất kì mà chủ thể A đã phân phối trƣớc đó. Thuyết hết quyền quốc tế
thừa nhận rằng chủ thể nắm giữ quyền SHTT sau lần bán hàng đầu tiên thì
không còn quyền kiểm soát việc phân phối hàng hóa tại bất kì đâu trên thế giới.
Nên quốc gia nào, cũng chính là thị trƣờng nào, công nhận thuyết hết quyền
quốc tế thì thị trƣờng đó sẽ đa dạng nhất về “quốc tịch” của hàng hóa.
1.3 Khái quát chung về nhập khẩu song song
Thuyết hết quyền SHTT mang lại nhiều hệ quả pháp lí, trong đó việc
chấm dứt quyền kiểm soát việc phân phối hàng hóa của chủ thể nắm giữ quyền
sẽ khiến cho bất cứ ai nắm giữ hàng hóa đó đều có thể thực hiện các hành vi
thƣơng mại liên quan đến hàng hóa đó. Những hành vi thƣơng mại này có thể
là bán lại cho ngƣời khác trên lãnh thổ nƣớc mình, cũng có thể là trên lãnh thổ
nƣớc khác; điều này tùy thuộc vào việc cơ chế hết quyền của quốc gia đó có
cho phép hay không. Nếu ngƣời nắm giữ hàng hóa phân phối hàng hóa trên
lãnh thổ nƣớc khác, tức là nhập khẩu hàng hóa; và hoạt động này tồn tại cùng
với kênh phân phối hàng hóa của chủ thể nắm giữ hàng hóa ban đầu (chính là
chủ thể nắm giữ quyền SHTT đối với hàng hóa này) trên cùng một thị trƣờng
thì đó chính là biểu hiện của nhập khẩu song song.
Câu hỏi đặt ra ở đây là một khi sản phẩm mang quyền SHTT đƣợc bảo
hộ đƣợc chủ thể nắm giữ quyền hoặc ngƣời đƣợc chủ thể nắm giữ quyền cho
24
phép đƣa ra thị trƣờng thì bất cứ chủ thể nào (trên phạm vi thế giới) sở hữu sản
phẩm đó có bị giới hạn gì khi tiếp tục lƣu thông sản phẩm đó hay không?
1.3.1 Khái niệm nhập khẩu song song
Nguyên tắc cân bằng lợi ích trong bảo hộ quyền SHTT đã thể hiện đƣợc
sự “va đập” giữa quyền SHTT và nguyên tắc tự do cạnh tranh, thƣờng xuất
hiện một vấn đề đƣợc gọi là “nhập khẩu song song”. Nhập khẩu song song là
việc nhập khẩu sản phẩm chứa đựng đối tƣợng sở hữu công nghiệp đƣợc bảo
hộ, đƣợc tiến hành bởi một nhà kinh doanh không hề có mối liên hệ nào với
chủ sở hữu đối tƣợng công nghiệp.5
Trên thực tế, khi một nhà sản xuất muốn bán sản phẩm gắn nhãn hiệu của
mình ở nƣớc ngoài, nhà sản xuất thƣờng chỉ định một nhà phân phối độc quyền
ở quốc gia nƣớc ngoài và bán sản phẩm thông qua nhà phân phối ấy. Nhà sản
xuất, ngƣời sở hữu quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa giống hệt nhau ở nƣớc
mình và nƣớc ngoài, chọn giải pháp hoặc là cấp li – xăng, hoặc là chuyển
nhƣợng nhãn hiệu hàng hóa của mình cho nhà phân phối. Vấn đề nhập khẩu
song song sẽ xuất hiện khi một bên thứ ba mua sản phẩm gắn nhãn hiệu hàng
hóa tại nƣớc chủ nhà của nhà sản xuất, hoặc một nƣớc nào đó, rồi nhập khẩu sản
phẩm vào quốc gia nƣớc ngoài đó, mà không có sự đồng ý của nhà phân phối.
Khái niệm nhập khẩu song song có nhiều cách hiểu, dựa trên cách tiếp
cận dƣới góc độ pháp lí hay góc độ thƣơng mại. Ở đây trình bày ra một số cách
hiểu về khái niệm này.
 Hiểu theo nghĩa chung nhất
Nhập khẩu song song là việc nhập khẩu những hàng hóa chính hiệu đã
đƣợc chính chủ sở hữu quyền SHTT hoặc một chủ thể khác với sự đồng ý của
5
Quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động thương mại, TS. Nguyễn Thanh Tâm, NXB.
Tƣ pháp, 2006, tr.52
25
chủ sở hữu quyền (chủ thể này có thể là ngƣời đƣợc cấp li xăng, ngƣời đƣợc
phân phối hoặc công ty con, chi nhánh…) đƣa ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Việc
kinh doanh này diễn ra song song với các kênh phân phối đƣợc uỷ quyền.
 Hiểu dưới góc độ thương mại
Nhập khẩu song song tức là nhập khẩu hàng hóa ngoài các kênh phân
phối đã đƣợc thỏa thuận bằng hợp đồng bởi nhà sản xuất.
Hay nói cách khác, nhập khẩu song song là việc nhập khẩu sản phẩm
chứa đựng đối tƣợng SHTT đƣợc bảo hộ, đƣợc tiến hành bởi một nhà kinh
doanh không hề có mối quan hệ nào với chủ sở hữu đối tƣợng SHTT.6
 Hiểu dưới góc độ pháp lý
 Theo WIPO:
“Parallel imports (PI), also called gray-market imports, are goods
produced genuinely under protection of a trademark, patent, or copyright,
placed into circulation in one market, and then imported into a second market
without the authorization of the local owner of the intellectual property right.
This owner is typically a licensed local dealer.”7
(Nhập khẩu song song (Parallel Import - PI), còn gọi là thị trƣờng “nhập
khẩu xám” (gray market import), là hiện tƣợng những hàng hoá đƣợc sản xuất
dƣới sự bảo hộ đầy đủ của một nhãn hiệu, bằng sáng chế, hoặc bản quyền,
chúng đƣợc đƣa vào lƣu thông trong một thị trƣờng, và sau đó đƣợc nhập khẩu
vào một thị trƣờng thứ hai mà không đƣợc phép của các chủ sở hữu tài sản trí
tuệ trong địa bàn đó. Các chủ sở hữu này thƣờng là một đại lý đƣợc các nhà sản
xuất cấp phép phân phối cho sản phẩm của mình.)
6
Quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động thương mại, TS. Nguyễn Thanh Tâm, NXB Tƣ
pháp, 2006, tr.52
7
http://www.wipo.int/tools/en/gsearch.html?cx=016458537594905406506%3Ahmturfwvzzq
&cof=FORID%3A11&q=parallel+import
26
Khái niệm này đề cập đến việc hàng hóa đƣợc tạo ra một cách “hợp
pháp” bởi các chủ thể nắm giữ thƣơng hiệu, bằng sáng chế, bản quyền… hoặc
ngƣời đƣợc chủ thể này cho phép sử dụng các đối tƣợng SHTT trên và quá
trình lƣu thông của hàng hóa này không bị giới hạn về mặt không gian địa lí mà
không đòi hỏi sự đồng ý của các chủ thể nắm giữ/đƣợc sử dụng quyền trong
không gian địa lí đó.
 Theo WTO:
“When a product made legally (i.e. not pirated) abroad is
imported without the permission of the intellectual property right-holder (e.g.
the trademark or patent owner). Some countries allow this, others do not.”8
(Nhập khẩu song song đƣợc hiểu là trạng thái) khi một sản phẩm đƣợc
tạo ra một cách hợp pháp (tức là không vi phạm bản quyền) ở nƣớc ngoài đƣợc
nhập khẩu mà không có sự cho phép của chủ sở hữu quyền SHTT (ví dụ nhƣ
chủ sở hữu quyền đối với nhãn hiệu, chủ sở hữu bằng độc quyền sáng
chế). Một số quốc gia cho phép điều này, một số khác thì không.
Khái niệm nhập khẩu song song trong WTO đƣợc hiểu tƣơng tự nhƣ
cách hiểu trong WIPO, tức là sản phẩm mang quyền SHTT đƣợc tạo ra một
cách hợp pháp (do chính chủ sở hữu quyền hoặc chủ thể đƣợc ngƣời này cho
phép sản xuất ra) đƣợc sở hữu bởi một chủ thể nằm ngoài quốc gia của chủ sở
hữu quyền hoặc chủ thể đƣợc cho phép sử dụng quyền và đƣợc nhập khẩu vào
các quốc gia nơi có chủ sở hữu quyền/chủ thể đƣợc cho phép sử dụng quyền.
Tóm lại, nhập khẩu song song là việc một chủ thể (không được sự cho
phép của chủ sở hữu quyền SHTT) tiến hành nhập khẩu hàng hóa (hợp
pháp, chính hãng, đã đăng ký bảo hộ) sau khi hàng hóa này được đưa ra thị
trường bởi chủ thể nắm giữ quyền SHTT hoặc người được chủ thể này cho
phép.
8
https://www.wto.org/english/thewto_e/glossary_e/glossary_e.htm
27
1.3.2 Đặc điểm của nhập khẩu song song
Nhập khẩu song song với bản chất là một hệ quả của hết quyền SHTT có
những đặc điểm sau đây:
(i) Đây là một hiện tƣợng kinh tế và hiện tƣợng này có thể xảy ra đối
với tất cả các loại hàng hoá
(ii) Hàng hoá “hợp pháp” (đƣợc sản xuất/tạo ra bởi chính chủ sở hữu
quyền hoặc chủ thể đƣợc ngƣời này cho phép) đƣợc đƣa ra thị trƣờng nƣớc
ngoài bởi chính chủ sở hữu quyền SHTT hoặc chủ thể khác đƣợc chủ sở hữu
quyền cho phép.
(iii) Chủ thể nắm giữ quyền SHTT ở nƣớc xuất khẩu và ở nƣớc nhập
khẩu là một hoặc là những chủ thể khác nhau nhƣng có mối quan hệ pháp lý
và/hoặc kinh tế với nhau.
(iv) Hoạt động này có sự xuất hiện của chủ thể nắm giữ quyền/đƣợc
chủ thể nắm giữ quyền cho phép sử dụng quyền và chủ thể không đƣợc cho
phép sử dụng quyền.
Nguyên nhân của nhập khẩu song song là sự khác biệt về giá giữa nƣớc
xuất khẩu và nƣớc nhập khẩu hàng hoá. Các công ty, hoặc là nhà sản xuất hoặc
nhà phân phối, do nhiều lý do đã thiết lập mức giá khác nhau cho cùng một sản
phẩm của mình tại các thị trƣờng khác nhau. Vì thế, các nhà nhập khẩu song
song thƣờng mua sản phẩm tại một quốc gia với mức giá P1, sau đó họ nhập
khẩu vào quốc gia thứ hai nơi mà những sản phẩm này đang đƣợc bán với mức
giá P2>P1. Nhà nhập khẩu song song sẽ bán sản phẩm ở thị trƣờng thứ hai này
với một mức giá thƣờng nằm giữa P1 và P2.
Có rất nhiều dạng thức của nhập khẩu song song. Ví dụ nhƣ:
Ví dụ 1: Công ty A là chủ Bằng độc quyền sáng chế cho sản phẩm X
đang đƣợc bảo hộ tại Việt Nam. Công ty A ủy quyền cho đại lý của mình là
Công ty B tại Việt Nam đƣợc phép nhập khẩu và phân phối độc quyền sản
phẩm X tại Việt Nam. Công ty C mua và nhập khẩu vào Việt Nam sản phẩm
28
X do Công ty A sản xuất và bán ở thị trƣờng nƣớc ngoài, mặc dù không đƣợc
sự đồng ý của Công ty A và Công ty B.
Ví dụ 2: Công ty A là chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp Y đang
đƣợc bảo hộ cho kiểu dáng sản phẩm G tại Việt Nam. Công ty A cấp li-xăng
cho Công ty B để sản xuất sản phẩm G mang kiểu dáng công nghiệp Y tại Việt
Nam, đồng thời cấp li-xăng cho Công ty C để sản xuất sản phẩm G mang kiểu
dáng công nghiệp Y tại nƣớc khác. Công ty D mua và nhập khẩu vào Việt Nam
sản phẩm G mang kiểu dáng công nghiệp Y do Công ty C sản xuất và bán ở thị
trƣờng nƣớc ngoài, mặc dù không đƣợc sự đồng ý của Công ty A, Công ty B và
Công ty C.
Ví dụ 3: Công ty A là chủ nhãn hiệu Z đƣợc bảo hộ cho sản phẩm T tại
nƣớc ngoài. Công ty A thành lập chi nhánh là Công ty B tại Việt Nam và đồng
ý cho Công ty B nộp đơn đăng ký và đứng tên chủ Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu Z cho sản phẩm T tại Việt Nam. Công ty C mua và nhập khẩu vào
Việt Nam sản phẩm T mang nhãn hiệu Z do Công ty A sản xuất và bán ở thị
trƣờng nƣớc ngoài, mặc dù không đƣợc sự đồng ý của Công ty A và Công ty B.
1.4 Mối liên hệ giữa hết quyền SHTT và nhập khẩu song song
Khi chủ sở hữu quyền SHTT hoặc chủ thể khác đƣợc sự đồng ý của chủ
sở hữu quyền SHTT đƣa sản phẩm mang đối tƣợng SHTT đƣợc bảo hộ ra thị
trƣờng, quyền phân phối của chủ sở hữu quyền SHTT đối với sản phẩm này
không còn. Trong mối quan hệ với hết quyền SHTT, “phân phối” đƣợc hiểu là
hành vi chuyển giao sản phẩm mang đối tƣợng SHTT đƣợc bảo hộ.
Khi hết quyền xảy ra, những hành vi của ngƣời mua đối với sản phẩm
không bị coi là hành vi xâm phạm quyền SHTT. Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng,
khi hết quyền xảy ra đối với sáng chế, quyền sản xuất sản phẩm theo sáng chế
vẫn thuộc về chủ sở hữu sáng chế. Tƣơng tự, quyền sao chép tác phẩm vẫn
thuộc về chủ sở hữu quyền tác giả mặc dù tác phẩm đã đƣợc đƣa vào giao
29
dịch thƣơng mại bởi chủ sở hữu quyền tác giả, hoặc với sự đồng ý của chủ sở
hữu quyền tác giả.
Đối với nhãn hiệu, quyền gắn nhãn hiệu đƣợc bảo hộ lên hàng hóa, bao
bì sản phẩm, phƣơng tiện kinh doanh, phƣơng tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch
trong kinh doanh là quyền chỉ thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu. Do đó, khi hết
quyền xảy ra, quyền này không đƣợc chuyển giao sang cho bên thứ ba mặc dù
sản phẩm mang nhãn hiệu đƣợc bảo hộ đã đƣợc chuyển giao cho bên thứ ba.
Chỉ quyền phân phối sản phẩm mang nhãn hiệu đƣợc bảo hộ không còn. Các
chủ thể khác có quyền thực hiện các hành vi thƣơng mại nhƣ bán, chào hàng,
cho thuê, tàng trữ để lƣu thông và các hành vi phi thƣơng mại nhƣ sử dụng,
tặng cho, cho mƣợn, từ bỏ sản phẩm. Các hành vi sửa chữa, tái chế, nhập khẩu
song song hàng hóa mang nhãn hiệu đƣợc bảo hộ đƣợc công nhận là hợp pháp
và không phải là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nhƣ hệ quả pháp lí
của hết quyền đối với nhãn hiệu. Thƣơng mại song song hàng hóa mang nhãn
hiệu đƣợc bảo hộ chỉ đƣợc công nhận khi cơ chế hết quyền quốc tế và cơ chế
hết quyền khu vực đƣợc áp dụng.
Hệ quả pháp lí của hết quyền SHTT bắt nguồn từ sự phân định rạch ròi
giữa quyền SHTT của nhà sản xuất sản phẩm và quyền tài sản của ngƣời mua
đối với sản phẩm. Cụ thể, quyền SHTT gắn với tài sản vô hình (sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, nhãn hiệu) còn quyền tài sản gắn với tài sản hữu hình (đồ
vật). Khi bán sản phẩm, sản phẩm và quyền tài sản đƣợc chuyển giao cho ngƣời
mua nên ngƣời mua có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản nhƣ đối
với bất kì tài sản thông thƣờng nào khác. Ngƣời mua có thể thực hiện hành vi
theo mong muốn của họ đối với sản phẩm nhƣ: tiêu dùng, bán, cho thuê hay
phá bỏ sản phẩm…
Nhƣ vậy, hết quyền SHTT khi xảy ra sẽ dẫn đến nhiều hệ quả pháp lí
nhƣ ngƣời nắm giữ hàng hóa đƣợc sửa chữa, tái chế, phân phối hàng hóa đó. Vì
vậy nhập khẩu song song chỉ là một hệ quả pháp lí, tuy nhiên đây lại là hệ quả
pháp lí quan trọng nhất khi hết quyền SHTT xảy ra.
30
1.5 Quy định về nhập khẩu song song theo các điều ƣớc quốc tế
Với việc tác động tới thƣơng mại và vấn đề bảo hộ quyền SHTT trên
phạm vi toàn cầu, nhập khẩu song song từ lâu đã trở thành vấn đề của cộng
đồng quốc tế chứ không chỉ của riêng quốc gia nào. Việc các quốc gia công
nhận cơ chế hết quyền nào, hay nói cách khác là giới hạn quyền SHTT của chủ
thể trong chừng mực nào đƣợc áp dụng cũng đồng nghĩa với việc quốc gia đó
có thừa nhận nhập khẩu song song là hợp pháp hay không. Vì vậy, những điều
ƣớc quốc tế có quy định về hết quyền, hoặc giới hạn quyền SHTT, đều có thể
hiểu là có quy định về nhập khẩu song song, trực tiếp hoặc gián tiếp. Hiện nay
vấn đề hết quyền SHTT trong nhập khẩu song song đƣợc quy định ở một số các
điều ƣớc quốc tế sau: Hiệp định TRIPS của WTO, Công ƣớc Paris, Hiệp định
GATT, Tuyên bố Doha về Hiệp định TRIPS và sức khỏe cộng đồng, Hiệp định
WIPO về quyền tác giả (WCT) và Hiệp định WIPO về bản ghi âm và biểu diễn
(WPPT), Công ƣớc quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới (UPOV) 1991.
1.5.1 Quy định trong Hiệp định TRIPS
Khi tìm hiểu từng điều ƣớc quốc tế cụ thể, Hiệp định TRIPS cho thấy
một quy định toàn diện nhất về SHTT cho đến hiện nay. Có thể nói nhƣ vậy vì
hiệp định này là kết quả của sự kết hợp những điều ƣớc quốc tế quan trọng nhất
trong lĩnh vực SHTT, bao gồm Công ƣớc Paris, Công ƣớc Berne, Công ƣớc
Rome, Công ƣớc Washington. Quy định của những điều ƣớc quốc tế này có
hiệu lực bắt buộc đối với kể cả những quốc gia chƣa phê chuẩn điều ƣớc, ngoại
trừ Công ƣớc Rome chỉ có hiệu lực bắt buộc đối với thành viên.
Bên cạnh đó TRIPS còn thiết lập các tiêu chuẩn tối thiểu đối với việc bảo
hộ quyền SHTT cho tất cả các thành viên WTO bất kể mức độ phát triển của
thành viên đó là nhƣ thế nào, và TRIPS cũng trao cho các thành viên quyền tự
quyết nhất định. Mặc dù TRIPS không đề cập trực tiếp đến vấn đề nhập khẩu
song song, nhƣng các quy định về hết quyền SHTT cũng cho thấy tính định
hƣớng về vấn đề này trong TRIPS.
31
Theo Hiệp định TRIPS (Article 6) và Paragraph 5(d) của Tuyên bố Doha
về TRIPS và sức khỏe cộng đồng, độc quyền phân phối của chủ sở hữu quyền
đối với một sản phẩm nhất định sẽ kết thúc sau lần bán đầu tiên trong giới hạn
quốc gia hay trên phạm vi thế giới phụ thuộc vào quyết định của các nhà lập
pháp ở mỗi nƣớc. Theo đó, các thành viên WTO có thể tự do chấp nhận hay
cấm nhập khẩu song song.
Hiệp định TRIPS là công ƣớc đầu tiên của WTO dành một điều riêng
(với tiêu đề tiếng Anh là “exhaustion”) đề cập đến hết quyền SHTT và thƣơng
mại song song, đó là Điều 6. Điều 6 quy định:
“Nhằm mục đích giải quyết tranh chấp theo Hiệp định này, phù hợp với
quy định của các Điều 3 và 4, không được sử dụng một quy định nào trong
Hiệp định này để đề cập đến hết quyền SHTT”.
Điều 6 không ngăn cấm các nƣớc thành viên trong việc lựa chọn chính
sách hết quyền SHTT. Cho nên, mỗi nƣớc thành viên có quyền tự do trong việc
xây dựng pháp luật điều chỉnh vấn đề hết quyền SHTT nói chung, có thể là quy
định pháp luật và/hoặc phán quyết của toà án với điều kiện không vi phạm
nguyên tắc đối xử quốc gia và nguyên tắc đối xử tối huệ quốc theo Điều 3 và
Điều 4 Hiệp định TRIPS. Áp dụng cơ chế hết quyền quốc gia hoặc cơ chế hết
quyền khu vực về nguyên tắc, phù hợp với hai nguyên tắc này. Lý do là việc áp
dụng cơ chế hết quyền quốc gia hoặc cơ chế hết quyền quốc tế không tạo ra sự
phân biệt trên cơ sở quốc tịch theo nghĩa của Điều 3 và Điều 4 Hiệp định
TRIPS. Tƣơng tự, áp dụng cơ chế hết quyền quốc tế hoàn toàn phù hợp với quy
định của Điều 6 Hiệp định TRIPs. Hiệp định TRIPs dành quyền tự quyết cho
các quốc gia thành viên WTO về công nhận tính hợp pháp của nhập khẩu song
song. Thƣơng mại song song, hay nói cách khác là nhập khẩu song song đƣợc
thừa nhận trong trƣờng hợp quốc gia áp dụng nguyên tắc hết quyền quốc tế
hoặc hết quyền khu vực.
32
Chú thích (tiếng Anh là “footnote”) 13 cho Điều 51 Hiệp định TRIPS
quy định: “Điều này đƣợc hiểu là các nƣớc thành viên không có nghĩa vụ áp
dụng các thủ tục [đình chỉ thông quan] đối với việc nhập khẩu hàng hoá đã
đƣợc chủ thể quyền hoặc ngƣời đƣợc sự đồng ý của chủ thể quyền đƣa ra thị
trƣờng của một nƣớc khác hoặc đối với hàng hoá quá cảnh”. Theo đó, cùng các
nƣớc thành viên của WTO đã thống nhất “đƣa ra thị trƣờng” và “đồng ý của
chủ thể quyền” là hai điều kiện dẫn đến hết quyền SHTT, ít nhất đối với hàng
hoá nhập khẩu mang đối tƣợng SHTT đƣợc bảo hộ. Khi hết quyền SHTT xảy
ra, cơ quan hải quan của các nƣớc thành viên “không có nghĩa vụ áp dụng” các
thủ tục đình chỉ thông quan đối với hàng hoá nhập khẩu “đã đƣợc chủ thể
quyền hoặc ngƣời đƣợc sự đồng ý của chủ thể quyền đƣa ra thị trƣờng của một
nƣớc khác”. Nhƣ vậy, theo chú thích 13 cho Điều 51 Hiệp định TRIPS, do hết
quyền SHTT đã xảy ra, hàng hoá mang đối tƣợng SHTT đƣợc bảo hộ có thể di
chuyển tự do qua biên giới các nƣớc thành viên. Nói cách khác, thƣơng mại
song song các hàng hoá mang đối tƣợng SHTT đƣợc bảo hộ đƣợc coi là hợp
pháp nhƣ một hệ quả của hết quyền.
1.5.2 Quy định trong một số điều ước quốc tế khác
Hầu hết các điều ƣớc quốc tế đề cập ở đây đều có nhiều thành viên và sự
ràng buộc của các thỏa thuận quốc tế đối với các thành viên sẽ dẫn đến sự
tƣơng đồng trong cách thức quy định về cùng một vấn đề của các điều ƣớc
quốc tế này.
Thứ nhất nói đến Hiệp định GATT, với tƣ cách là một trong những hiệp
định nền tảng của WTO điều chỉnh vấn đề thƣơng mại hàng hóa, nhƣng GATT
cũng có một số quy định liên quan đến quyền SHTT. Cụ thể là Điều XX(d),
XII.3(iii), XVIII.10, IX.6. ĐIều XX(d) quy định một trong các ngoại lệ chung
cho phép các thành viên áp dụng các biện pháp cần thiết, chỉ cần không trái với
các nguyên tắc của Hiệp định nhằm bảo hộ quyền SHTT (bao gồm sáng chế,
nhãn hiệu và quyền tác giả) theo quy định của pháp luật trong ƣớc. Nhƣ vậy có
thể nhận định rằng GATT gián tiếp thừa nhận việc nhập khẩu song song một
33
sản phẩm chứa đựng quyền SHTT đƣợc phân phối hợp pháp ở nƣớc ngoài vào
trong quốc gia nhập khẩu phụ thuộc vào quy định riêng của từng quốc gia
thành viên. Điều này xuất phát từ tính lãnh thổ của việc bảo hộ quyền SHTT.9
Thứ hai, nói đến Công ƣớc Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
Văn bản này không có quy định rõ ràng về nhập khẩu song song mà đề cao tính
lãnh thổ của bảo hộ quyền SHTT. Điều 4bis và Điều 6 Công ƣớc Paris thừa
nhận sáng chế hay nhãn hiệu đƣợc bảo hộ tại một nƣớc thành viên Công ƣớc sẽ
độc lập với chính sáng chế hay nhãn hiệu đó đƣợc bảo hộ ở các quốc gia khác,
kể cả quốc gia khác đó có là thành viên Công ƣớc hay không. Bên cạnh đó
Điều 5quater quy định rằng: “Trong trường hợp sản phẩm được nhập khẩu vào
một nước thành viên của Liên minh mà ở đó đang tồn tại sáng chế được cấp
cho phương pháp sản xuất ra sản phẩm nói trên thì chủ sáng chế có mọi quyền
mà luật pháp nước nhập khẩu dành cho chủ sáng chế đối với các sản phẩm
được chế tạo trong nước trên cơ sở sáng chế về phương pháp đối với sản phẩm
nhập khẩu”.Theo quy định này, chủ sở hữu sáng chế có quyền ngăn cản hành
vi nhập khẩu song song đối với sản phẩm sản xuất theo phƣơng pháp đƣợc bảo
hộ sáng chế, hay nói cách khác là chủ sở hữu sáng chế có quyền ngăn chặn việc
lƣu thông sản phẩm đƣợc sản xuất theo phƣơng pháp đƣợc bảo hộ của họ đƣợc
nhập khẩu vào quốc gia của họ. Nhƣ vậy, ta có thể thấy tinh thần của Công ƣớc
Paris là đặt ra giới hạn quyền SHTT của chủ thể nắm giữ quyền ở mức thấp
nhất. Mặt khác, dựa trên mối quan hệ giữa Công ƣớc Paris và Hiệp định
TRIPS, tại Điều 2 TRIPS “đối với các phần II,III,IV của Hiệp định này, các
nước thành viên phải tuân thủ các Điều từ Điều 1 đến Điều 12 và Điều 19 của
Công ước Paris” Tuy nhiên điều 6 TRIPS nằm ở phần I của TRIPS nên một
kết luận có thể đƣa ra là, các nƣớc thành viên không có nghĩa vụ phải tuân thủ
những nguyên tắc độc lập của nhãn hiệu và sáng chế đƣợc quy định trong Công
ƣớc Paris mà sẽ tuân theo Điều 6 TRIPS, tái khẳng định quyền đƣợc tự do
9
UNTAD – ICTSD (2005) Resource book on TRIPS and Development, Cambridge:
Cambridge University Press, tr97-104
34
quyết định cơ chế hết quyền SHTT và có hay không cho phép hành vi nhập
khẩu song song. 10
Thứ ba, đối với nhánh còn lại của quyền SHTT là quyền tác giả và
quyền liên quan, có hai hiệp định cần đƣợc lƣu ý đến là Hiệp định WCT về
quyền tác giả và Hiệp định WPPT về bản ghi âm và biểu diễn. Hai hiệp định
này đã có quy định trực tiếp đến vấn đề hết quyền. Khoản 2 Điều 6 Hiệp định
WCT cho phép các thành viên xác định các điều kiện để giới hạn chủ sở hữu
quyền tác giả trong việc phân phối bản gốc hay bản sao tác phẩm của mình sau
lần bán hàng đầu tiên. Tƣơng tự nhƣ vậy đối với Khoản 2 Điều 8 và Khoản 2
Điều 12 WPPT, các thành viên hiệp định đƣợc xác định các giới hạn mà ngƣời
biểu diễn hoặc nhà sản xuất bản ghi âm sẽ hết quyền phân phối bản gốc/bản sao
sau thời điểm bán lần đầu. Quy định này thừa nhận học thuyết bán hàng lần đầu
nhƣ “điều kiện cần” để xác định vấn đề hết quyền cũng nhƣ xác định giới hạn
cho quyền SHTT của tác giả và quyền liên quan của ngƣời biểu diễn cũng nhƣ
của nhà sản xuất bản ghi âm. Bên cạnh đó, các quốc gia có quyền quy định
thêm “điều kiện đủ” để đảm bảo giới hạn quyền SHTT xảy ra. Thực tế này xuất
phát từ bối cảnh của quá trình đàm phán, các quốc gia không thống nhất đƣợc
nguyên tắc hết quyền nói chung, vì vậy nên kết quả trong hiệp định đã đƣa ra
hƣớng giải quyết là các quốc gia đƣợc phép tự lựa chọn các quy định cụ thể.
Thứ tư, một bộ phận cấu thành nữa của quyền SHTT là quyền đối với
giống cây trồng, Công ƣớc UPOV có Điều 14 quy định về việc chủ sở hữu
giống cây trộng đã đƣợc bảo hộ có quyền ngăn cấm ngƣời khác nếu không có
sự đồng ý của mình thực hiện các hành vi (lên quan đến vật liệu nhân giống cây
trồng đã đƣợc bảo hộ hay giống cây trồng phát triển chủ yếu từ giống cây trồng
đƣợc bảo hộ) nhƣ: sản xuất hoặc nhân giống; chế biến nhằn mục đích nhân
giống; chào hàng; bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trƣờng khác;
10
Frederick M. Abbott, The Doha Declaration on the TRIPS Agreement and Public
Health: Lighting a Dark Corner at the WTO, Journal of International Economic Law,
Volume 5, 2002, p.493.
35
xuất khẩu; nhập khẩu và lƣu giữ để thực hiện các hành vi nêu trên. Thêm nữa,
Điều 16 (1) UPOV thừa nhận tình trạng khai thác hết quyền của chủ sở hữu
giống cây trồng khi vật liệu nhân gống hay giống cây trồng phát trển chủ yếu từ
giống cây trồng đƣợc bán (đƣa ra thị trƣờng) bởi chủ sở hữu giống cây trồng
hay với sự đồng ý của ngƣời này trừ khi vật liệu nhân giống hay giống cây
trồng đó đƣợc (i) sử dụng vào mục đích nhân giống (ngoại lệ tại Điều 15(2) cho
phép quốc gia thành viên có thể quy định cho phép ngƣời nông dân có thể sử
dụng sản phẩm thu hoạch cho mùa vụ sau) hoặc (ii) xuất khẩu đến quốc gia
không bảo hộ giống cây trồng này để nhân giống.
Tức là, Điều 16(1) UPOV công nhận nguyên tắc hết quyền sau lần bán
đầu tiên (trừ việc sử dụng để nhân giống không đƣợc phép). Tuy nhiên, Điều
16(3) và Điều 1(viii) giải thích khái niệm lãnh thổ của việc hết quyền là lãnh
thổ của một quốc gia thành viên UPOV hay lãnh thổ của các quốc gia thành
viên có tham gia một liên kết và cùng chấp nhận việc hết quyền chung trên khu
vực liên kết. Do vậy, Công ƣớc UPOV đã thừa nhận việc hết quyền quốc gia và
hết quyền khu vực vì hiện tại chƣa có một liên kết giữa tất cả các quốc gia thừa
nhận học thuyết hết quyền quốc tế. Theo đó, vấn đề nhập khẩu song song khi
quốc gia nhập khẩu và quốc gia xuất khẩu không cùng thừa nhận nguyên tắc
hết quyền khu vực là không đƣợc phép.
36
Kết luận chƣơng 1
Vấn đề hết quyền SHTT luôn đƣợc quan tâm trong chính sách về SHTT
của mỗi quốc gia. Điều này đƣợc lí giải bởi, quan niệm về hết quyền SHTT nhƣ
thế nào chính là kết quả của sự “va đập” giữa việc bảo hộ các quyền SHTT với
quyền lợi của ngƣời tiêu dùng. Hết quyền là việc chủ thể nắm giữ quyền SHTT
sau khi đã quyết định đƣa sản phẩm đƣợc bảo hộ SHTT ra thị trƣờng thì không
còn kiểm soát đƣợc những hành vi tiếp theo sẽ xảy ra đối với sản phẩm đó (bán
lại, tặng cho, sửa chữa sản phẩm…). Giới hạn về lãnh thổ của hết quyền đƣợc
các quốc gia tùy thuộc lựa chọn, dựa vào việc quốc gia đó muốn duy trì chính
sách về bảo hộ SHTT ra sao, ít nhất là hết quyền trong phạm vi quốc gia, tiếp
đó là hết quyền khu vực và hết quyền quốc tế. Việc chủ thể nắm giữ quyền sẽ
“hết” quyền trong giới hạn lãnh thổ nào sẽ quyết định phạm vi của sự tự do
trong hành vi của ngƣời đã mua đƣợc hàng hóa đó. Giả dụ chủ thể nắm giữ
quyền chỉ hết quyền trong quốc gia, thì chủ thể đó không có quyền ngăn cản
ngƣời nắm giữ hàng hóa trong nƣớc phân phối lại hàng hóa đó trong thị trƣờng
nƣớc mình nhƣng sẽ có quyền ngăn cản ngƣời nắm giữ hàng hóa ở nƣớc ngoài
nhập khẩu hàng hóa đó vào nƣớc mình để phân phối. Nếu những phạm vi hết
quyền khác xảy ra, nói cách khác cơ chế hết quyền khu vực hay hết quyền quốc
tế đƣợc công nhận thì nhập khẩu song song sẽ xảy ra. Mối quan hệ giữa nhập
khẩu song song và cơ chế hết quyền là vấn đề mà các quốc gia luôn luôn phải
cân nhắc khi quyết định chính sách về SHTT. Bên cạnh đó nhập khẩu song
song, dƣới góc độ thƣơng mại, cũng có những tác động nhất định bao gồm cả
tiêu cực và tích cực đến thị trƣờng, nên tùy thuộc vào trình độ phát triển, cán
cân cung – cầu của nền kinh tế mà mỗi quốc gia cần quy định về vấn đề này
cho phù hợp.
37
Chƣơng 2. QUY ĐỊNH VỀ HẾT QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG
NHẬP KHẨU SONG SONG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
2.1 Khái quát những quy định chung của pháp luật Việt Nam về hết
quyền SHTT và nhập khẩu song song
Trong xu hƣớng toàn cầu hóa, Việt Nam luôn tích cực và nỗ lực để tham
gia vào các điều ƣớc quốc tế cũng nhƣ các tổ chức quốc tế trong nhiều lĩnh vực,
trong đó có các khuôn khổ về SHTT. Việt Nam đã từng bƣớc hoàn thiện hệ
thống pháp luật quốc gia để phù hợp với pháp luật quốc tế. Cụ thể trong vấn đề
nhập khẩu song song, Việt Nam đã ban hành đƣợc các văn bản pháp luật nhằm
cụ thể hóa các cam kết quốc tế trong khuôn khổ Hiệp định TRIPS và các điều
ƣớc quốc tế về SHTT khác.
Hết quyền SHTT, với tƣ cách là tiền đề của nhập khẩu song song đƣợc
quy định lần đầu trong Bộ luật dân sự 1995 với các đối tƣợng sở hữu công
nghiệp là sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp. Đối với quyền
sở hữu công nghiệp, Điều 796 Bộ luật Dân sự 1995 chỉ quy định một cách
chung nhất quyền của chủ sở hữu sáng chế cũng nhƣ giải pháp hữu ích, kiểu
dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hóa, đó là quyền độc quyền sở dụng sáng
chế hay đối tƣợng sở hữu công nghiệp nói chung chứ chƣa đề cập đến quyền
độc quyền nhập khẩu. Tuy nhiên Điều 805 quy định một trong các hành vi xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp là nhập khẩu (hoặc bán, chào bán hay lƣu
thông) sản phẩm chứa đựng quyền sở hữu công nghiệp đƣợc bảo hộ tại Việt
Nam trên thị trƣờng Việt Nam. Nhƣ vậy, quyền độc quyền của chủ sở hữu
quyền ở đây phải đƣợc hiểu bao gồm quyền nhập khẩu sản phẩm chứa đựng
quyền sở hữu công nghiệp. Trong khi đó, Điều 803 Bộ luật Dân sự 1995 quy
định các trƣờng hợp ngoại lệ của quyền độc quyền nêu trên (bên cạnh ngoại lệ
sử dụng trƣớc đƣợc quy định tại Điều 801), trong đó có ngoại lệ “lưu thông và
sử dụng các sản phẩm đó do chủ sở hữu, người có quyền sử dụng trước, người
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song
Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song

More Related Content

What's hot

Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)nataliej4
 
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
Hướng dẫn học tập môn Luật thương mại quốc tế (có đáp án tham khảo)
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
 
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAYLuận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
Luận văn: Kỹ năng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, HOT, HAY
 
Tiểu Luận Môn Tư Pháp Quốc Tế Xung Đột Pháp Luật Trong Tư Pháp Quốc Tế.docx
Tiểu Luận Môn Tư Pháp Quốc Tế Xung Đột Pháp Luật Trong Tư Pháp Quốc Tế.docxTiểu Luận Môn Tư Pháp Quốc Tế Xung Đột Pháp Luật Trong Tư Pháp Quốc Tế.docx
Tiểu Luận Môn Tư Pháp Quốc Tế Xung Đột Pháp Luật Trong Tư Pháp Quốc Tế.docx
 
Đề tài: Bảo vệ quyền nhân thân bằng pháp luật dân sự về báo chí
Đề tài: Bảo vệ quyền nhân thân bằng pháp luật dân sự về báo chíĐề tài: Bảo vệ quyền nhân thân bằng pháp luật dân sự về báo chí
Đề tài: Bảo vệ quyền nhân thân bằng pháp luật dân sự về báo chí
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAYLuận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt NamLuận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt Nam
 
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do công trình xây dựng gây ra
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do công trình xây dựng gây raTrách nhiệm bồi thường thiệt hại do công trình xây dựng gây ra
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do công trình xây dựng gây ra
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di ChúcKhoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp
 
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
 
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 ĐiểmLiệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Công Ty Luật, 9 Điểm
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo Luật Hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất lâm nghiệp
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất lâm nghiệpLuận văn: Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất lâm nghiệp
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất lâm nghiệp
 
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
 

Similar to Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song

Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luậ...
Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luậ...Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luậ...
Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luậ...nataliej4
 
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNuioKila
 

Similar to Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song (20)

Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luậ...
Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luậ...Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luậ...
Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam : Luậ...
 
Đề tài: Quyền của người biểu diễn theo luật Sở hữu trí tuệ, HAY
Đề tài: Quyền của người biểu diễn theo luật Sở hữu trí tuệ, HAYĐề tài: Quyền của người biểu diễn theo luật Sở hữu trí tuệ, HAY
Đề tài: Quyền của người biểu diễn theo luật Sở hữu trí tuệ, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về khai thác, sử dụng quyền tác giả, HAY
Luận văn: Pháp luật về khai thác, sử dụng quyền tác giả, HAYLuận văn: Pháp luật về khai thác, sử dụng quyền tác giả, HAY
Luận văn: Pháp luật về khai thác, sử dụng quyền tác giả, HAY
 
Đề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù, HAY
Đề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù, HAYĐề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù, HAY
Đề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù, HAY
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhânLuận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhânLuận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhânLuận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
 
luan van van de ve thi hanh hinh phat tu hinh, hot
luan van van de ve thi hanh hinh phat tu hinh, hotluan van van de ve thi hanh hinh phat tu hinh, hot
luan van van de ve thi hanh hinh phat tu hinh, hot
 
Luận văn: Vấn đề lý luận thực tiễn về thi hành hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề lý luận thực tiễn về thi hành hình phạt tử hìnhLuận văn: Vấn đề lý luận thực tiễn về thi hành hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề lý luận thực tiễn về thi hành hình phạt tử hình
 
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOTLuận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
 
Địa vị pháp lý của cá nhân trong quan hệ tố tụng dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của cá nhân trong quan hệ tố tụng dân sự, HAYĐịa vị pháp lý của cá nhân trong quan hệ tố tụng dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của cá nhân trong quan hệ tố tụng dân sự, HAY
 
Đề tài: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân, HAY
Đề tài: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân, HAYĐề tài: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân, HAY
Đề tài: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
Luận văn: Bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luậtLuận văn: Bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
Luận văn: Bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
 
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAYLuận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học theo luật
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học theo luậtLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học theo luật
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học theo luật
 
Dư luận xã hội về xây dựng, thực hiện pháp luật ở nước ta, HOT
Dư luận xã hội về xây dựng, thực hiện pháp luật ở nước ta, HOTDư luận xã hội về xây dựng, thực hiện pháp luật ở nước ta, HOT
Dư luận xã hội về xây dựng, thực hiện pháp luật ở nước ta, HOT
 
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOT
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOTLuận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOT
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOT
 
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mạiLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (19)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ trong nhập khẩu song song

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ THU HƢƠNG PHÁP LUẬT VỀ HẾT QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG NHẬP KHẨU SONG SONG Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2017
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ THU HƢƠNG PHÁP LUẬT VỀ HẾT QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG NHẬP KHẨU SONG SONG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học:PGS.TS NGUYỄN THỊ QUẾ ANH Hà Nội – 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong khóa luận bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của khóa luận chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. HỌC VIÊN Đỗ Thu Hƣơng
  • 4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Thuật ngữ Viết tắt Sở hữu trí tuệ SHTT Tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO Liên minh châu Âu EU Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại GATT Hiệp ƣớc của WIPO về Quyền tác giả WCT Hiệp ƣớc của WIPO về biểu diễn và bản ghi âm WPPT Công ƣớc quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới UPOV Hiệp định về các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thƣơng mại TRIPS
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................4 MỤC LỤC.........................................................................................................5 PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HẾT QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG NHẬP KHẨU SONG SONG...................................5 1.1 KHÁI QUÁT CHUNG Về BảO Hộ QUYềN SHTT.................................................... 5 1.1.1 Khái niệm bảo hộ quyền SHTT................................................................... 6 1.1.2 Đặc điểm của bảo hộ quyền SHTT............................................................. 9 1.1.3 Nguyên tắc cân bằng lợi ích trong bảo hộ quyền SHTT .......................... 11 1.2. KHÁI QUÁT CHUNG Về HếT QUYềN SHTT ..................................................... 17 1.2.1 Khái niệm hết quyền SHTT....................................................................... 19 1.2.2 Các cơ chế hết quyền SHTT ..................................................................... 21 1.3 KHÁI QUÁT CHUNG Về NHậP KHẩU SONG SONG............................................... 23 1.3.1 Khái niệm nhập khẩu song song............................................................... 24 1.3.2 Đặc điểm của nhập khẩu song song......................................................... 27 1.4 MốI LIÊN Hệ GIữA HếT QUYềN SHTT VÀ NHậP KHẩU SONG SONG..................... 28 1.5 QUY ĐịNH Về NHậP KHẩU SONG SONG THEO CÁC ĐIềU ƢớC QUốC Tế................. 30 KếT LUậN CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 36 CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH VỀ HẾT QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG NHẬP KHẨU SONG SONG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ....................37 2.1 KHÁI QUÁT NHữNG QUY ĐịNH CHUNG CủA PHÁP LUậT VIệT NAM Về HếT QUYềN SHTT VÀ NHậP KHẩU SONG SONG........................................................................ 37 2.2 NHữNG QUY ĐịNH CủA PHÁP LUậT VIệT NAM HIệN HÀNH Về HếT QUYềN SHTT TRONG NHậP KHẩU SONG SONG ............................................................................ 39 2.2.1 Những quy định của pháp luật Việt Nam về hết quyền sở hữu công nghiệp trong nhập khẩu song song................................................................................ 39 2.2.2 Những quy định của pháp luật Việt Nam về hết quyền tác giả, quyền liên quan trong nhập khẩu song song....................................................................... 42 2.2.3 Những quy định của pháp luật Việt Nam về hết quyền đối với giống cây trồng trong nhập khẩu song song...................................................................... 44 KếT LUậN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 46
  • 6. CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HẾT QUYỀN ..47 SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG NHẬP KHẨU SONG SONG ............................47 3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG Về THựC TRạNG Xử LÍ CÁC Vụ VIệC Về NHậP KHẩU SONG SONG ở VIệT NAM HIệN NAY ......................................................................................... 47 3.2 MộT Số Vụ VIệC LIÊN QUAN ĐếN NHậP KHẩU SONG SONG ở VIệT NAM HIệN NAY50 3.3. ĐịNH HƢớNG HOÀN THIệN PHÁP LUậT Về HếT QUYềN SHTT TRONG NHậP KHẩU SONG SONG ......................................................................................................... 55 3.4 NHữNG KIếN NGHị HOÀN THIệN PHÁP LUậT..................................................... 59 3.4.1. Đề xuất quy định về định nghĩa hết quyền SHTT.................................... 59 3.4.2 Đề xuất sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 125 Luật SHTT............................. 59 3.4.3 Đề xuất sửa đổi quy định về nghĩa vụ chứng minh trong các vụ việc nhập khẩu song song .................................................................................................. 60 3.4.4 Đề xuất sửa đổi một số quy định về nhập khẩu song song đối với các mặt hàng quan trọng................................................................................................. 61 KếT LUậN CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 63 KẾT LUẬN .......................................................................................................64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................66
  • 7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hiện nay vấn đề quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) đang dành đƣợc sự quan tâm rất lớn của xã hội, từ các chủ thể nắm giữ quyền SHTT đến các doanh nghiệp và cả ngƣời tiêu dùng. Cụ thể đối với việc nhập khẩu song song các mặt hàng mang đối tƣợng SHTT ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích của các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng rất nhiều. Hết quyền SHTT và nhập khẩu song song đƣợc công nhận là những vấn đề quan trọng trong chính sách và pháp luật SHTT cũng nhƣ thƣơng mại của mỗi quốc gia. Do những giá trị lý luận và thực tiễn của chúng, những vẫn đề này thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng nhƣ những ngƣời làm thực tiễn trong cả lĩnh vực pháp luật và kinh tế. Cho đến nay, nhiều tranh cãi còn tồn tại xoanh quanh hết quyền SHTT và nhập khẩu song song. Đề tài này tập trung vào phân tích các quy định pháp lí trong hệ thống pháp luật Việt Nam về hết quyền SHTT và các quy định liên quan đến nhập khẩu song song nhằm tìm ra những điểm còn bất cập để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này. 1.2 Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề hết quyền SHTT trong nhập khẩu song song là chế định pháp luật không chỉ liên quan đến chuyên ngành luật SHTT mà còn liên quan đến pháp luật về kinh tế, về cạnh tranh… Chính vì thế đề tài này đƣợc nghiên cứu dƣới rất nhiều góc độ và hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu ra đời. Trên phạm vi quốc tế, có rất nhiều tài liệu có thể kể đến từ những năm đầu thế kỉ XXI, nhƣ cuốn sách “Vertical Price Control and Parallel Imports: Theory and Evidence” xuất bản năm 2000 của tác giả Keith Eugene Maskus và Yongmin Chen; hay cùng tác giả giả này còn có “Parallel Imports in a Model of Vertical Distribution: Theory, Evidence, and Policy”. Những tài liệu này đã có những đóng góp lớn trong việc làm rõ lí thuyết về phân biệt giá trong mối quan
  • 8. 2 hệ với hết quyền SHTT và nhập khẩu song song. Ngoài ra có thể kể đến một số công trình nghiên cứu dƣới dạng luận án tiến sĩ, nhƣ luận án “Phân tích so sánh các quy định về nhập khẩu song song trong luật nhãn hiệu hàng hóa của Mỹ, Nhật và Châu Âu - Ý nghĩa pháp lí đối với các nước đang phát triển” đƣợc TS. Nguyễn Hồ Bích Hằng thực hiện năm 2011 tại Đại học Nagoya, Nhật Bản. Những nghiên cứu này đã mang đến góc nhìn toàn diện dƣới lăng kính lí thuyết về hết quyền SHTT và tập trung nghiên cứu các đối tƣợng SHTT cụ thể, mà ở đây chủ yếu là nhãn hiệu. Các nghiên cứu trong nƣớc, có thể kể đến rất nhiều sách chuyên khảo và các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về chủ đề này dƣới nhiều góc độ khác nhau. Tiêu biểu nhƣ sách chuyên khảo “Hết quyền đối với nhãn hiệu trong pháp luật, thực tiễn quốc tế và Việt Nam” của tác giả Nguyễn Nhƣ Quỳnh xuất bản năm 2012, “Nhập khẩu song song dưới góc độ pháp luật SHTT, hợp đồng và cạnh tranh” của tác giả Nguyễn Thanh Tú và Lê Thị Thu Hiền xuất bản năm 2014. Các công trình nghiên cứu này đã chỉ ra những quy định pháp lí cụ thể đối với từng đối tƣợng của quyền SHTT và đề ra những định hƣớng hoàn thiện pháp luật đối với từng lĩnh vực cụ thể bao gồm cả chế định luật hợp đồng và luật cạnh tranh. Đây là những công trình nghiên cứu dƣới góc độ kinh tế và chỉ ra đƣợc mối liên hệ giữa các chế định luật dùng để điều chỉnh một vấn đề phát sinh trên thực tế. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu và tính mới của đề tài 1.3.1 Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của đề tài này là nghiên cứu, đánh giá quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề hết quyền SHTT và nhập khẩu song song. Cùng với đó đề tài sẽ đƣa ra các định hƣớng về hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này. 1.3.2 Mục tiêu cụ thể
  • 9. 3 Mục tiêu cụ thể của đề tài này là phân tích về mặt lý luận để nhận thức rõ vấn đề hết quyền SHTT cũng nhƣ nhập khẩu song song là vấn đề liên quan đến cả khía cạnh pháp luật và kinh tế; từ đó đƣa ra những kiến nghị cụ thể về việc hoàn thiện các quy định pháp luật chuyên ngành nhằm thực thi tốt hơn cơ chế hết quyền SHTT mà Việt Nam công nhận cũng nhƣ tạo điều kiện cho hành vi nhập khẩu song song theo cơ chế hết quyền không bị cản trở, các mục tiêu chính sách trong quy định pháp luật sẽ đƣợc đảm bảo. 1.3.3 Tính mới và những đóng góp của đề tài So với một số đề tài đã đƣợc tham khảo từ trƣớc, đề tài này đƣợc thực hiện trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành đàm phán, thỏa thuận rất nhiều các hiệp định thƣơng mại tự do, bao gồm cả các hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới. Những thỏa thuận quốc tế này, khi có hiệu lực, sẽ có sức ảnh hƣởng không nhỏ đến hệ thống pháp luật nội địa. Vì vậy, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài sẽ đƣa ra những đánh giá về sự phù hợp của pháp luật Việt Nam với các cam kết quốc tế và đƣa ra những kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu về hội nhập kinh tế quốc tế. 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của để tài nhƣ đã dẫn giải trên đây sẽ tập trung làm rõ khái niệm hết quyền SHTT và nhập khẩu song song. Cùng với đó đề tài sẽ phân tích các quy định pháp luật cụ thể về hết quyền SHTT đối với các đối tƣợng của quyền SHTT tại Việt Nam cũng nhƣ các quy định về nhập khẩu song song. Cuối cùng đề tài sẽ đặt ra những hƣớng hoàn thiện các quy định pháp luật nhằm phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã thỏa thuận. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các mô hình lí thuyết về hết quyền SHTT và hệ thống phát luật thực định, bao gồm cả quy định trong các điều ƣớc quốc tế và các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
  • 10. 4 Đề tài nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, trong đó vận dụng quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét, đáng giá từng vấn đề cụ thế. Đồng thời, đề tài cũng dựa trên quan điểm, đƣờng lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về các vấn đề có liên quan. Ngoài ra, để đảm bảo tính khách quan và thực tế, đề tài đã sử dụng phƣơng pháp thông kê, so sánh, phân tích và tổng hợp trên cơ sở các số liệu gốc và số liệu liên quan, các văn bản luật và các văn bản quy phạm pháp luật, có khảo sát, đối chiếu và kết luận việc thực thi. 1.6 Kết cấu của luận văn Ngoài các phần Lời cam kết, Lời cảm ơn, Phần mở đầu, Kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Những vấn đề lí luận chung về hết quyền SHTT trong nhập khẩu song song Chƣơng 2. Quy định về hết quyền SHTT trong nhập khẩu song song theo pháp luật Việt Nam Chƣơng 3. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hết quyền SHTT trong nhập khẩu song song
  • 11. 5 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HẾT QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG NHẬP KHẨU SONG SONG 1.1 Khái quát chung về bảo hộ quyền SHTT Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghiệp, vấn đề quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ (sau đây gọi là quyền SHTT) ngày càng khẳng định vị trí và tầm quan trọng của mình trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Mặc dù thuật ngữ quyền SHTT vẫn còn là một khái niệm pháp lí mơ hồ đối với nhiều ngƣời, song mức độ sử dụng thuật ngữ này đang ngày càng gia tăng, cùng với sự lan tỏa nhanh chóng của các vấn đề liên quan đến quyền SHTT. Tài sản trí tuệ là yếu tố cơ bản hình thành quyền SHTT. Tài sản trí tuệ đƣợc hiểu là những thành quả do trí tuệ con ngƣời tạo ra thông qua hoạt động sáng tạo đƣợc thừa nhận là tài sản. Giống nhƣ các loại tài sản vật chất khác, tài sản trí tuệ có thể đƣợc mua, bán, cho phép sử dụng, trao đổi… Song, điểm khác biệt cơ bản nhất giữa tài sản trí tuệ với các loại tài sản vật chất đó chính là tính vô hình của tài sản trí tuệ. Tài sản trí tuệ là vô hình bởi vì nó chính là những thông tin đƣợc kết hợp chặt chẽ với nhau trong những vật thể hữu hình. Quyền sở hữu trong trƣờng hợp này không phải là quyền đối với bản thân các vật thể hữu hình này, mà chính là những thông tin chứa đựng trong đó. Khác với với quyền sở hữu tài sản vật chất, nội dung quyền SHTT không bao gồm quyền chiếm hữu. Trước hết, quyền chiếm hữu đối với tài sản là không có ý nghĩa, do đó không cần thiết. Đặc tính vô hình và bản chất thông tin – tri thức của tài sản trí tuệ khiến cho loại đối tƣợng này có khả năng lan truyền (từ ngƣời này sang ngƣời khác, từ nơi này đến nơi khác) một cách vô giới hạn và có thể hiện diện đồng thời ở nhiều nơi mà không duy nhất nhƣ tài sản hữu hình. Việc một ngƣời nắm bắt (chiếm hữu) tài sản trí tuệ không cản trở, không làm phƣơng hại đến việc chiếm hữu của chủ sở hữu.
  • 12. 6 Thứ hai, các tài sản trí tuệ còn có đặc tính sáng tạo – đổi mới. Mỗi tài sản trí tuệ đều là một đối tƣợng mới hoặc đƣợc bổ sung cái mới (đƣợc cải tiến). Để tạo ra cái mới đó, con ngƣời phải nắm đƣợc thông tin và tri thức liên quan. Vì thế, chiếm hữu tri thức, thông tin là nhu cầu đồng thời là quyền của tất cả mọi ngƣời, là nền tảng bảo đảm cho hoạt động sáng tạo. Độc quyền chiếm hữu tài sản trí tuệ đi ngƣợc nhu cầu phát triển của xã hội. Mặt khác, việc thực hiện quyền chiếm hữu tài sản trí tuệ nói chung là khó khăn và không thể. Cách duy nhất để kiểm soát quyền chiếm hữu loại tài sản này là giữnó trong vòng bí mật. Điều này không những mâu thuẫn với quyền sử dụng mà còn mâu thuẫn với ý nghĩa, mục đích sở hữu tài sản trí tuệ. Tài sản trí tuệ chỉ mang lại giá trị (thu nhập) nếu đƣợc khai thác, sử dụng, chuyển giao, nhƣng chính các hoạt động đó lại bộc lộ bản chất của tài sản trí tuệ. Giữ bí mật bản chất tài sản trí tuệ nghĩa là không thể sử dụng tài sản trí tuệ đó. Với những lý do nói trên, nội dung quyền SHTT chỉ bao gồm quyền sử dụng và quyền định đoạt. Quyền sử dụng thuộc nội dung quyền SHTT lại bao gồm nhiều nội dung cụ thể tuỳ theo loại tài sản trí tuệ (đối tƣợng SHTT) và đƣợc phân chia cho các chủ thể khác nhau một cách thích hợp. Một số trong các nội dung quyền nói trên có thể đƣợc chuyển giao, để thừa kế nhƣng có nội dung thì chỉ thuộc về một chủ thể mà không thể chuyển giao hoặc thừa kế. Các quyền nhƣ vậy lại đƣợc chia thành quyền nhân thân và quyền tài sản nhƣ các quyền dân sự khác. Trong các nội dung đó, có một nội dung đặc biệt đáng chú ý là quyền ngăn cấm ngƣời khác sử dụng quyền của chủ thể. Chính sự đặc biệt khi chủ thể có quyền ngăn cấm ngƣời khác sử dụng tài sản trí tuệ của mình đã hình thành nên chế định pháp luật về bảo hộ quyền SHTT. 1.1.1 Khái niệm bảo hộ quyền SHTT Bảo hộ tại sản trí tuệ và bảo hộ quyền SHTT (gọi chung là bảo hộ SHTT) là việc Nhà nƣớc sử dụng công cụ pháp lí và quyền lực bảo đảm cho các chủ sở
  • 13. 7 hữu tài sản trí tuệ thực thi các quyền đối với tài sản trí tuệ của họ, ngăn chặn và xử lí các hành vi xâm phạm tài sản/quyền do ngƣời thứ ba thực hiện. Sự cần thiết phải có cơ chế bảo hộ quyền SHTT đƣợc lí giải bởi những lí do sau: Thứ nhất, tài sản trí tuệ đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Tỉ trọng giá trị của tài sản trí tuệ và tài sản vô hình nói chung trong tổng số giá trị tài sản của doanh nghiệp/nền kinh tế ngày càng cao. Tại một số doanh nghiệp và một số nƣớc, tỉ lệ đó đã vƣợt quá 50%. Phát triển tài sản trí tuệ đã và đang là hƣớng dầu tƣ phát triển ƣu tiên; tài sản trí tuệ trở thành yếu tố cạnh tranh quan trọng nhất và là động lực của sự phát triển. Có thể lấy một ví dụ nhỏ để minh chứng cho điều này. Từ cách đây 20 năm, tức là vào năm 1997, nhãn hiệu Coca – Cola đƣợc ƣớc tính giá trị 65,7 tỉ đô la; trong khi đó dựa theo báo cáo tài chính của tập đoàn này thì giá trị tài sản vô hình (tức là nhãn hiệu Coca - Cola) chỉ chiếm 3,7 tỉ đô la. Sự khác biệt rất lớn này cho thấy, giá trị của một doanh nghiệp trên thị trƣờng đƣợc quyết định phần nhiều bởi tài sản vô hình mà doanh nghiệp đó nắm giữ. Xu thế này đã khác so với nhiều thập niên trƣớc, khi mà máy móc và công cụ sản xuất mới là tài sản chính của doanh nghiệp. Thứ hai, đầu tƣ để tạo ra và phát triển tài sản trí tuệ là dạng đầu tƣ tốn kém, mất nhiều thời gian và chứa đựng rủi ro. Trong khi đó, nguy cơ tài sản trí tuệ bị chiếm đoạt/khai thác bất hợp lí là nguy cơ thƣờng xuyên và rất hay xảy ra. Bản chất của tài sản trí tuệ là vô hình nhƣng lại có đặc điểm là khả năng lan truyền không giới hạn, rất dễ bị sao chép, bắt chƣớc, sử dụng… nhất là trong điều kiện công nghệ, kĩ thuật để thực hiện việc sao chép ngày càng cao. Những mối lợi khổng lồ do việc khai thai bất hợp pháp các tài sản trí tuệ mang lại là động lực thúc đẩy các hành vi phạm pháp. Việc khai thác trái phép trên thực tế lại rất khó để phát hiện và xử lí. Số lƣợng các vụ xâm phạm về nhãn hiệu, về tên thƣơng mại, về tên miền… là rất phổ biến. Tuy nhiên việc điều tra và xử lí
  • 14. 8 những vụ việc này thì chƣa đƣợc chú trọng nhƣ những lĩnh vực dân sự khác. Thêm vào đó, cơ chế xử lí đối với những vụ việc xâm phạm quyền SHTT cũng chỉ mang tính chất cảnh cáo chứ chƣa thực sự tƣơng xứng với những lợi ích mà chủ thể vi phạm đã đạt đƣợc. Thứ ba, bản thân các chủ sở hữu tài sản trí tuệ không có khả năng tự mình bảo vệ tài sản trí tuệ của họ trƣớc nguy cơ xâm phạm. Kết quả dẫn đến nếu không có biện pháp hữu hiệu chống lại các hành vi vi phạm tài sản/quyền SHTT thì động lực sáng tạo và phát triển bị thủ tiêu, cạnh trạnh trở thành không lành mạnh. Mục tiêu của việc bảo hộ SHTT là bảo vệ các kết quả đầu tƣ sáng tạo, thúc đẩy các hoạt động đổi mới, bảo đảm cạnh tranh công bằng, trung thực, từ đó tạo ra động lực cho phát triển. Hiện nay ở các quốc gia trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam, các biện pháp xử lí vi phạm về SHTT có thể chia thành 5 nhóm biện pháp chính: (1)Biện pháp tự bảo vệ (2) Biện pháp dân sự (3) Biện pháp hành chính (4) Biện pháp hình sự (5)Kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu Trong các biện pháp nói trên, kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu và biện pháp hành chính là đƣợc sử dụng phổ biến hơn. Tuy nhiên có thể thấy rằng, để có thể bảo vệ đƣợc quyền SHTT, chủ thể nắm giữ quyền cần bỏ ra những chi phí không hề nhỏ. Kể từ khâu đăng kí cho đến việc duy trì hiệu lực của các văn bằng bảo hộ; sau đó đến các biện pháp mang tính “phòng vệ” nhƣ kiểm soát tại cửa khẩu… Tất cả những giai đoạn này đều đỏi hỏi chủ thể nắm giữ quyền bỏ ra chi phí. Đây cũng là một điều khó khăn đặc thù trong lĩnh vực này.
  • 15. 9 Nội dung quyền SHTT, khác với quyền sở hữu tài sản vật chất, không bao gồm đầy đủ quyền chiếm hữu. Điều này đƣợc lí giải bởi những nguyên nhân sau: quyền chiếm hữu đối với tài sản là không có ý nghĩa, do đó không cần thiết. Đặc tính vô hình và bản chất thông tin – tri thức của tài sản trí tuệ khiến cho loại đối tƣợng này có khả năng lan truyền (từ ngƣời này sang ngƣời khác, từ nơi này đến nơi khác) một cách vô giới hạn và có thể hiện diện đồng thời ở nhiều nơi mà không duy nhất nhƣ tài sản hữu hình. Việc một ngƣời nắm bắt (chiếm hữu) tài sản trí tuệ không cản trở, không làm phƣơng hại đến việc chiếm hữu của chủ sở hữu. Chính vì những lẽ trên, bảo hộ quyền SHTT là bảo hộ quyền sử dụng và quyền định đoạt của chủ thể nắm giữ tài sản trí tuệ đó. Việc bảo hộ này đồng thời cũng làm hạn chế khả năng tiếp cận và khai thác tài sản trí tuệ của các chủ thể khác. Pháp luật điều chỉnh về quyền SHTT xuất hiện từ rất sớm, quyền tác giả đƣợc đề cập đến lần đầu vào thế kỉ XV, và đã trải qua quá trình phát triển lâu dài song song với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội thế giới. Hầu hết các đạo luật đều không tiếp cận khái niệm quyền SHTT theo cách định nghĩa mà sử dụng phạm vi đối tƣợng điều chỉnh. Quá trình hình thành các chế định điều chỉnh luật SHTT đã cho thấy một phạm vi điều chỉnh tƣơng đối hoàn chỉnh của quyền SHTT gồm ba nhánh cơ bản, gồm: quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng. 1.1.2 Đặc điểm của bảo hộ quyền SHTT Với tính chất là một loại tài sản vô hình, việc bảo hộ quyền SHTT có một số đặc điểm cần lƣu ý sau đây: Thứ nhất, bảo hộ quyền SHTT bị giới hạn về không gian (lãnh thổ). Quyền SHTT chỉ tồn tại trong lãnh thổ mà nó đƣợc thừa nhận (các quyền SHTT phát sinh trên cơ sở đăng kí thì chỉ tồn tại ở nơi mà nó đƣợc đăng kí, ở nơi khác sẽ không tồn tại quyền đó).
  • 16. 10 Thứ hai, bảo hộ quyền SHTT bị giới hạn về thời gian (thời hạn): đa số các loại quyền SHTT – nhất là với các nội dung tài sản – chỉ tồn tại trong một thời hạn nhất định. Ngoài thời hạn đó, các quyền tự động mất đi, đối tƣợng SHTT trở thành vô chủ hoặc của tất cả mọi ngƣời (bất kì ai cũng có thể sử dụng mà không bị cấm đoán, ràng buộc). Thời hạn nhƣ vậy do pháp luật ấn định khác nhau cho từng loại tài sản trí tuệ. Thứ ba, bảo hộ quyền SHTT bị hạn chế bởi quyền của ngƣời khác hoặc vì lợi ích của cộng đồng: với một số loại tài sản trí tuệ và ứng với một số nội dung cụ thể, quyền SHTT có thể bị hạn chế bởi: (i) Quyền hợp pháp và chính đáng của ngƣời khác đã tồn tại từ trƣớc; ví dụ quyền sử dụng trƣớc sáng chế/kiểu dáng công nghiệp; Trong trƣờng hợp này việc thực hiện quyền nói trên trong phạm vi thích hợp sẽ không bị coi là xâm phạm quyền của chủ SHTT và chủ SHTT không đƣợc ngăn cấm việc thực hiện đó; (ii)Vì lợi ích chính đáng của ngƣời khác, ví dụ quyền trích dẫn tác phẩm, quyền sao chép có giới hạn tác phẩm để nghiên cứu khoa học hoặc học tập, quyền sử dụng tác phẩm đã công bố mà không cần xin phép chủ sở hữu (nhƣng phải trả tiền)… (iii) Vì lợi ích cộng đồng – xã hội, ví dụ chủ sáng chế phải trao quyền sử dụng sáng chế (lixăng không tự nguyện/bắt buộc) để đáp ứng các nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân, ví dụ chủ sáng chế không đƣợc sử dụng tài sản trí tuệ gây hại cho lợi ích xã hội. Ngoài ra, bảo hộ quyền SHTT cũng bị hạn chế bởi nghĩa vụ của chủ SHTT: Với một số loại tài sản trí tuệ, ứng với một số nội dung cụ thể, chủ SHTT phải thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ; nếu không thì quyền SHTT có thể bị trở thành vô hiệu hoặc bị thu hẹp. Ví dụ, với quyền sở hữu sáng chế, chủ sở hữu phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực của “bằng độc quyền” (phải nộp hàng
  • 17. 11 năm, trong suốt thời hạn hiệu lực của Bằng độc quyền); nếu không thì bằng độc quyền bị mất hiệu lực (quyền đối với sáng chế bị chấm dứt). 1.1.3 Nguyên tắc cân bằng lợi ích trong bảo hộ quyền SHTT Vấn đề bảo hộ quyền SHTT đã đƣợc đặt ra từ lâu đời trong rất nhiều các hệ thống pháp luật trên thế giới. Điển hình nhƣ quyền tác giả trên thế giới phát sinh cùng với sự phát triển của công nghệ in ấn. Trƣớc khi công nghệ in ấn ra đời, các quyển sách thƣờng đƣợc chép tay, vì thế khả năng ngƣời khác sao chép tác phẩm gốc không nhiều. Khi công nghệ in ra đời, một quyển sách có thể đƣợc nhân thành nhiều bản. Tác giả không thể kiểm soát hay quản lí đƣợc bao nhiêu ngƣời đang đọc quyển sách của mình, và trong số đó bao nhiêu ngƣời bỏ tiền ra mua sách do mình in, còn bao nhiêu ngƣời đã mua sách từ những nhà in lậu. Chính vì vậy, vấn đề bảo hộ quyền tác giả đã đƣợc hình thành. Nƣớc đầu tiên ban hành luật về quyền tác giả là Anh, nơi khởi đầu cuộc cách mạng công nghiệp (theo luật của Nữ hoàng Anne năm 1709). Sau đó đến Hoa Kì (1790) và Pháp (1791), Đức. Nhƣ vậy, quyền tác giả phát sinh trong hệ thống pháp luật Anh – Mỹ trƣớc, rồi mới đến các nƣớc theo hệ thống luật lục địa. Đối với vấn đề bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, luật đầu tiên đƣợc ban hành là vào năm 1640 tại Anh (Đạo luật Elizabeth I về sáng chế). Nhãn hiệu hàng hóa đầu tiên trên thế giới cũng đƣợc cấp tại Anh. Điều này xuất phát từ việc nƣớc Anh là quốc gia đi đầu trong cuộc cách mạng công nghiệp thời đó. Có thể kể đến bằng độc quyền công nghệ cao su lƣu hóa đƣợc cấp cho Goodyear, là nhà sản xuất vỏ xe lớn nhất hiện nay Bằng độc quyền sản xuất bóng đèn điện đƣợc cấp cho nhà bác học Edison, ngƣời sáng lập ra công ti General Electric. Bằng độc quyền sản xuất điện thoại đƣợc cấp cho Alexander G. Bell, ngƣời sáng lập công ti AT&T, một trong những công ti viễn thông lớn nhất thế giới hiện nay. Hầu hết các sản phẩm mang giá trị sở hữu trí tuệ đều nhằm phục vụ cho các lợi ích của xã hội, Vì vậy một trong những nguyên tắc cơ bản của hệ thống
  • 18. 12 SHTT là nguyên tắc cân bằng lợi ích của chủ sở hữu trí tuệ và lợi ích của xã hội. Nguyên tắc này đƣợc thể hiện xuyên suốt toàn bộ quá trình bảo hộ từ xác lập quyền, duy trì quyền cho đến việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.Việc thực hiện đúng nguyên tắc này có ý nghĩa rất lớn cho quá trình bảo vệ và khai thác quyền SHTT, đặc biệt đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Nguyên tắc cân bằng lợi ích của chủ sở hữu trí tuệ và lợi ích của xã hội đã có một lịch sử phát triển lâu dài. Tại hầu hết các quốc gia, nguyên tắc này ra đời cùng với sự ra đời của các quy định về bảo hộ quyền SHTT. Ngay trong đạo luật đầu tiên trên thế giới về quyền tác giả: đạo luật Anne 1710 bên cạnh quy định “tác giả có độc quyền trên tác phẩm của mình” các nhà lập pháp đã khẳng định “độc quyền của tác giả được bảo hộ trong một thời gian nhất định”. Điều này cho thấy các nhà lập pháp thời đó đã xác định yếu tố “cân bằng về lợi ích giữa tác giả và công chúng” đóng vai trò quan trọng trong việc bảo hộ quyền của tác giả. Chính vì vậy mà độc quyền của tác giả chỉ đƣợc bảo hộ trong một thời gian nhất định, sau thời gian đó tác phẩm sẽ thuộc quyền khai thác tự do của công chúng. Các đối tƣợng sở hữu công nghiệp cũng bị giới hạn về thời hạn bảo hộ. Tuy nhiên, nội dung cơ bản của nguyên tắc này khi mới hình thành chỉ tập trung vào quy định về giới hạn về thời hạn bảo hộ các đối tƣợng SHTT. Chỉ đến khi những quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đã trở nên phổ biến và tác động trực tiếp đến quyền lợi của đông đảo công chúng thì các quốc gia càng nỗ lực trong việc tìm kiếm những giải pháp nhằm hài hoà lợi ích giữa các chủ thể có liên quan nhƣ lợi ích giữa tác giả và chủ sở hữu trí tuệ, giữa các chủ thể này với quốc gia, với công chúng, trong đó quan trọng nhất là sự cân bằng lợi ích giữa chủ SHTT và lợi ích của xã hội. Các quốc gia tìm giải pháp cho vấn đề này từ việc quy định rõ ràng hơn, mở rộng hơn trong pháp luật các giới hạn của chủ sở hữu trí tuệ, đặc biệt trong lĩnh vực quyền tác giả. Điển hình là học thuyết “sử dụng hợp lý” (fair use doctrine) trong pháp luật quyền tác giả tại Hoa Kỳ. Bên cạnh giải pháp pháp lý, tại một số nƣớc còn tìm đến các giải pháp kinh tế, xã hội. Điển hình là tại Đức, “phong trào khai sáng” của các
  • 19. 13 nhà quý tộc vào khoảng thế kỷ XV đã thực hiện chính sách giúp đỡ các nhà xuất bản về kinh tế để xuất bản và mang vào lãnh thổ của mình các tác phẩm văn học đang đƣợc ƣa chuộng và có giá trị nhân văn. Mục đích của những nhà quý tộc này là “khai sáng” các tầng lớp nhân dân vì điều kiện kinh tế hạn chế nên đã không thể tiếp cận và mở mang sự hiểu biết của mình vì. Những ngƣời thực hiện “phong trào khai sánh” cho rằng để một xã hội tồn tại và phát triển bền vững thì yếu tố quan trọng nhất là nguồn nhân lực có tri thức, vì vậy họ đã tìm mọi cách kể cả hỗ trợ về tài chính để các tác phẩm có thể đƣợc phân phối rộng rãi đến công chúng với hy vọng đông đảo quần chúng nhân dân sẽ có nhiều cơ hội để tiếp cận tri thức và các nền văn hoá khác nhau, nâng cao trình độ của mình, từ đó nâng cao mức sống của chính bản thân và góp phần cải tạo xã hội. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật, các tài sản SHTT ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế và trong đời sống xã hội. Điều này đòi hỏi các nƣớc một mặt phải xây dựng và hoàn thiện các quy chế pháp lý nhằm bảo vệ và thực thi có hiệu quả các quyền, lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ SHTT, mặt khác cũng phải quy định và tìm các giải pháp nhằm đảm bảo cho công chúng tiếp cận và khai thác các đối tƣợng SHTT, đặc biệt ở các quốc gia kém hoặc đang phát triển, tránh sự lạm dụng quyền của các chủ SHTT. Đây thực sự là thách thức lớn đối với hệ thống SHTT, đặc biệt là các nƣớc đang và kém phát triển. Bản chất của nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa chủ SHTT và lợi ích xã hội là sự dung hoà quyền lợi giữa các bên nhằm tạo ra điều kiện tồn tại và phát triển cho chính các bên, cao hơn nữa là thúc đẩy sự phát triển của văn học, khoa học và kỹ thuật. Mỗi bên sẽ phải hi sinh một phần quyền lợi của mình để
  • 20. 14 hƣớng tới lợi ích chung lớn hơn mà sâu xa hơn chính là tạo ra một xã hội phát triển bền vững, công bằng và bình đẳng.1 Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, các sáng chế hay bất kỳ đối tƣợng nào của quyền SHTT đƣợc các tác giả sáng tạo nên bằng trí tuệ và sự lao động miệt mài hoặc phải bỏ ra một chi phí thích đáng để đƣợc nắm giữ quyền sở hữu, do vậy quyền sở hữu các thành quả lao động này phải thuộc về họ. Nếu nhà nƣớc không có một cơ chế bảo hộ thích hợp quyền của chủ SHTT thì không thể khuyến khích sự sáng tạo từ đó là sự phát triển của văn hoá, khoa học, kỹ thuật. Tuy nhiên việc sở hữu tài sản vô hình là đối tƣợng SHTT lại có những điểm khác biệt so với việc sở hữu tài sản hữu hình. Chủ thể nắm giữ quyền SHTT có quyền cho phép hoặc ngăn cấm các chủ thể khác sử dụng đối tƣợng SHTT thuộc quyền sở hữu của mình mà không cần phải chiếm hữu quyền đó trên thực tế. Việc định đoạt loại tài sản vô hình này đƣợc thực hiện thông qua sự cho phép hay cấm bất kỳ chủ thể nào khác khai thác các đối tƣợng SHTT. Chính vì đặc điểm này mà quyền SHTT rất dễ bị xâm phạm. Điều này đòi hỏi quyền SHTT phải đƣợc pháp luật bảo hộ bằng một cơ chế thích hợp, việc bảo hộ SHTT chính là tạo ra môi trƣờng pháp lý để bảo vệ quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu SHTT, thúc đẩy sự sáng tạo để phát triển nền kinh tế tri thức. Và việc bảo hộ hiệu quả quyền SHTT chịu sự ảnh hƣởng rất lớn từ chính sách của nhà nƣớc đến hệ thống pháp luật và cơ chế thực thi quyền cũng nhƣ nhận thức và ý thức của xã hội. Tuy nhiên, nếu chỉ hƣớng tới mục đích bảo vệ các tác giả, các chủ SHTT thì có thể dẫn đến sự lạm dụng độc quyền của chủ SHTT và ảnh hƣởng đến việc tiếp cận tri thức, tiếp cận thành quả khoa học kỹ thuật của đông đảo công chúng chƣa kể đến nếu bảo hộ quá lâu, quá rộng sẽ dẫn đến sự cản trở giao lƣu văn hoá, khoa học giữa các quốc gia lẫn nhau. Đối với công chúng, ngoài các quyền cơ bản nhƣ: quyền đƣợc sống, quyền đƣợc mƣu cầu hạnh phúc, tự do ngôn luận… họ còn có một 1 Nguyên tắc cân bằng lợi ích của chủ sở hữu trí tuệ và lợi ích của xã hội, Th.S Lê Thị Nam Giang, Tạp chí Khoa học pháp lí số 2/2009
  • 21. 15 quyền hết sức quan trọng và chính đáng là quyền đƣợc tiếp cận, kế thừa tri thức của nhân loại. Trong trƣờng hợp này lợi ích của tác giả và công chúng là mâu thuẫn nhau. Nếu tác giả, chủ sở hữu các đối tƣợng SHTT chỉ quan tâm đến việc thiết lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu tuyệt đối của mình đối với đối tƣợng SHTT mà không nghĩ tới lợi ích của công chúng thì điều này sẽ trở thành rào cản ngăn cản sự khai thác các đối tƣợng này và tạo nên sự lạm dụng độc quyền của chủ sở hữu. Điều này cũng sẽ ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế- văn hóa của xã hội. Ngƣợc lại, nếu công chúng chỉ chú ý đến nhu cầu thƣởng thức tác phẩm văn học hay khai thác các lợi ích kinh tế từ các đối tƣợng SHTT mà không bù đắp chi phí một cách thỏa đáng cho tác giả, các chủ SHTT thì điều này sẽ không khuyến khích đƣợc sự sáng tạo và nhƣ vậy sẽ không thúc đẩy đƣợc sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên sự mâu thuẫn lợi ích này không triệt tiêu lẫn nhau vì mục đích cuối cùng của hai chủ thể này là đều hƣớng đến các sản phẩm sáng tạo. Một bên muốn phổ biến, cung cấp thông tin và các thành tựu sáng tạo cho đông đảo công chúng và muốn đƣợc khai thác giá trị thƣơng mại từ chính các sản phẩm đó. Một bên muốn đƣợc khai thác các sản phẩm đó với chi phí hợp lý nhất. Bởi lẽ, điều cản trở không ít cá nhân đến với tri thức ở đây chính là rào cản kinh tế, điều kiện của mỗi quốc gia. Điều kiện sống khó khăn tại các nƣớc đang và kém phát triển đã không cho phép một số không nhỏ công chúng bỏ ra một chi phí quá lớn để có đƣợc tri thức. Trong vấn đề này Nhà Nƣớc với tƣ cách là một bên trong “khế ƣớc xã hội” có trách nhiệm tạo ra điều kiện tốt nhất để công dân của mình đƣợc tiếp cận tri thức ở mức sâu rộng nhất với chi phí hợp lý nhất. Điều đó đòi hỏi mỗi quốc gia phải có chiến lƣợc, chính sách, pháp luật về SHTT đáp ứng đồng thời hai yêu cầu: Thứ nhất, đảm bảo một cơ chế bảo hộc quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với các sản phẩm trí tuệ. Thứ hai, đảm bảo cho công chúng đƣợc tiếp cận tri thức rộng rãi. Đáp ứng đƣợc hai yêu cầu này tức là quốc gia đã giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa tác giả, chủ SHTT và công chúng. Do đó, cân bằng lợi ích giữa các chủ thể này bằng nhiều giải pháp từ những góc độ khác nhau
  • 22. 16 chính là nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cho cả hai bên để hƣớng tới một xã hội tri thức. Với mục đích tạo cơ hội để đông đảo công chúng đƣợc nắm giữ nguồn tri thức từ sự sáng tạo của tác giả cũng nhƣ khuyến khích phát huy sự sáng tạo của mỗi cá nhân, nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa tác giả, chủ SHTT và công chúng ra đời mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Thực hiện tốt nguyên tắc này trên thực tế sẽ không chỉ góp phần thúc đẩy sự sáng tạo mà còn hạn chế tình trạng vi phạm quyền SHTT. Nhƣ trên đã đề cập, nguyên tắc cân bằng lợi ích của chủ SHTT và lợi ích của xã hội đƣợc thể hiện xuyên suốt từ quá trình xác lập quyền, thực thi quyền và bảo vệ quyền SHTT. Điều 7 Luật SHTT Việt Nam quy định: “Việc thực hiện quyền SHTT không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan” và “trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền SHTT thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền SHTT phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp”. Nguyên tắc này cũng là một trong những nguyên tắc cơ bản đƣợc ghi nhận trong Bộ luật dân sự 2005: “Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.”2 Nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa chủ SHTT và lợi ích của xã hội là một trong những nguyên tắc quan trọng của hệ thống SHTT, có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời. Thực hiện tốt nguyên tắc này một mặt sẽ khuyến khích sự sáng tạo và đầu tƣ cho hoạt động sáng tạo, mặt khác hạn chế sự lạm dụng độc quyền của chủ SHTT và tạo điều kiện cho công chúng đƣợc tiếp cận và khai 2 Điều 10 Bộ luật Dân sự 2005
  • 23. 17 thác các tài sản SHTT với các điều kiện hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả của cơ chế bảo hộ quyền SHTT. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi các tài sản SHTT trở thành tài sản có giá trị rất lớn của doanh nghiệp, khi mà phần lớn các bằng sáng chế có giá trị công nghệ và thƣơng mại cao tập trung tại các nƣớc phát triển và lạm dụng độc quyền của chủ SHTT đã trở thành nguy cơ thì việc thực hiện nguyên tắc này càng có ý nghĩa lớn, đặc biệt đối với các nƣớc đang và kém phát triển. 1.2. Khái quát chung về hết quyền SHTT Thuyết hết quyền là một học thuyết pháp lí phát sinh trong lĩnh vực SHTT, đƣợc tạo ra nhằm xác định giới hạn cho quyền SHTT. Mục tiêu của thuyết này là cân bằng giữa: (1) bảo hộ quyền SHTT với bảo đảm sự lƣu thông bình thƣờng của hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng và cạnh tranh lành mạnh; (2) lợi ích của chủ thể nắm giữ quyền SHTT với lợi ích của ngƣời tiêu dùng. Theo thuyết hết quyền, chủ sở hữu quyền SHTT không còn quyền kiểm soát, phân phối, hay lƣu thông sản phẩm mang đối tƣợng SHTT đƣợc bảo hộ quyền SHTT sau khi sản phẩm này đƣợc chính chủ sở hữu quyền SHTT, hoặc cá nhân, tổ chức đƣợc chủ sở hữu quyền SHTT cho phép đƣa ra thị trƣờng. Là một học thuyết pháp lí, thuyết hết quyền đƣợc hình thành thông qua các án lệ và đƣợc các học giả phát triển. Thuyết hết quyền đóng vai trò quan trọng trong giải thích pháp luật, hiểu những chính sách liên quan đến pháp luật, hƣớng dẫn tòa án trong quá trình xét xử, xây dựng chính sách, pháp luật SHTT và cạnh tranh. Đối với hệ thống Thông luật (common law) thì thuyết hết quyền có thể đƣợc áp dụng trực tiếp với vai trò của một loại nguồn luật. Đối với hệ thống Dân luật (civil law) thì các học thuyết nhƣ thế này không đƣợc thừa nhận là nguồn của luật tuy nhiên vẫn có sức ảnh hƣởng lớn đối với sự phát triển của pháp luật và để có thể áp dụng đƣợc thì nội dung học thuyết này cần phải đƣợc đƣa vào các quy định pháp luật cụ thể. Nhƣ đã trình bày, học thuyết hết quyền đƣợc hình thành để đảm bảo hai mục tiêu. Thứ nhất là đảm bảo việc bảo hộ quyền SHTT. Nhƣ chúng ta đều
  • 24. 18 biết, thành quả sáng tạo trong lao động của con ngƣời đóng vai trò quan trọng đối với khoa học, công nghệ, kinh tế… của mỗi quốc gia. Nếu nhƣ trƣớc đây, tài sản hữu hình nhƣ đất đai, vốn… đƣợc coi là tiêu chuẩn để đánh giá nền kinh tế thì hiện nay còn xuất hiện thêm những tiêu chuẩn mới, đó chính là tài sản dựa trên tri thức. Vì vậy, việc bảo vệ tài sản trí tuệ là cần thiết, điều này nhằm khuyến khích sáng tạo, phân chia và sự dủng hiệu quả nguồn tài sản trí tuệ, hài hòa lợi ích của chủ thể sáng tạo và các chủ thể khác trong xã hội. Cho đến nay các lập luận công nhận việc bảo vệ quyền SHTT đều cho rằng cần trao cho chủ sở hữu quyền SHTT độc quyền trong một khoảng thời gian nhất định. Thứ hai là đảm bảo sự lƣu thông của hàng hóa, chính là đảm bảo quyền lợi của ngƣời tiêu dùng. Pháp luật SHTT trao cho chủ thể nắm giữ quyền SHTT những quyền nhằm mục đích khuyến khích sáng tạo, bởi vì chi phí đầu tƣ và nỗ lực của chủ thể sáng tạo có thể đƣợc bù đắp. Đƣợc cấp văn bằng bảo hộ sáng chế đồng nghĩa với việc chủ sở hữu sáng chế đƣợc trao độc quyền ngăn chặn chủ thể khác tạo ra, sử dụng… sản phẩm mang đối tƣợng SHTT đƣợc bảo hộ sáng chế. Quyền tác giả trao cho chủ sở hữu quyền tác giả quyền ngăn chặn ngƣời khác sao chép hoặc phân phối tác phẩm. Đƣợc trao quyền đối với nhãn hiệu, chủ sở hữu nhãn hiệu đƣợc gắn nhãn hiệu lên hàng hóa và ngăn chặn chủ thể khác sử dụng những dấu hiệu trùng hoặc dấu hiệu tƣơng tự cho những hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tƣơng tự với những hàng hóa, dịch vụ trong danh mục đăng kí cũng với nhãn hiệu đƣợc bảo hộ nếu nhƣ việc sử dụng này gây nhầm lẫn về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ. Sự tồn tại của những độc quyền không gây tổn hại cho thị trƣờng và ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên thực hiện những độc quyền này lại gây ra những tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận hàng hóa của ngƣời tiêu dùng, sự lƣu chuyển bình thƣờng của hàng hóa và dịch vụ trên thị trƣờng, và cạnh tranh. Có những ý kiến cho rằng: “Nếu chủ sở hữu quyền SHTT dựa vào những quyền này để tiếp tục kiểm soát hàng hóa mà họ đã đƣa ra thị trƣờng, những chủ thể này có một công cụ đặc biệt để chi cắt thị trƣờng, phân biệt giá, kiềm chế cạnh tranh với cùng một nhãn hiệu và thƣờng gắn liền với hành động chống cạnh tranh”. Thêm nữa, tự do lƣu chuyển hàng hóa đƣợc
  • 25. 19 hiểu theo nghĩa rộng là hàng hóa có thể đƣợc lƣu thông trên thị trƣờng quốc tế cũng nhƣ lƣu thông trên thị trƣờng quốc gia mà không gặp phải rào cản nào. Quyền SHTT mang đặc điểm lãnh thổ và trƣớc hết dựa trên pháp luật quốc gia, còn việc hàng hóa đƣợc lƣu chuyển tự do thì dựa vào pháp luật quốc tế và nhằm mục đích giảm bớt tiến tới xóa bỏ những rào cản trong thƣơng mại hàng hóa, thƣơng mại dịch vụ xuyên quốc gia. Chính vì thế, thuyết hết quyền đƣợc hình thành để tạo ra thế cân bằng giữa bảo hộ quyền SHTT và việc hàng hóa, dịch vụ đƣợc tự do lƣu thông, nói cách khác chính là cân bằng giữa lợi ích của chủ thể nắm giữ quyền SHTT và ngƣời tiêu dùng. 1.2.1 Khái niệm hết quyền SHTT Hết quyền SHTT là sự giới hạn đối với quyền SHTT, đây là trạng thái chủ sở hữu quyền SHTT không còn quyền phân phối đối với một sản phẩm cụ thể, khi sản phẩm đã đƣợc đƣa ra thị trƣờng bởi chính chủ sở hữu quyền SHTT, hoặc với sự đồng ý của chủ thể này.3 Nhƣ vậy hết quyền SHTT có những đặc điểm sau: (i) Hết quyền SHTT xảy ra khi thỏa mãn hai điều kiện là sản phẩm đã đƣợc đƣa ra thị trƣờng và hành động đƣa sản phẩm ra thị trƣờng đƣợc thực hiện bởi chủ thể nắm giữ quyền SHTT, hoặc với sự đồng ý của chủ thể này; (ii) Khi hết quyền SHTT xảy ra, chỉ có quyền phân phối sản phẩm không còn nhƣng không ảnh hƣởng gì đến quyền sản xuất; (iii) Khi hết quyền SHTT xảy ra, chỉ quyền phân phối đối với sản phẩm cụ thể đã đƣợc đƣa ra thị trƣờng không còn và những sản phẩm chƣa đƣợc đƣa ra thị trƣờng thì không bị ảnh hƣởng. 3 Hết quyền đối với nhãn hiệu trong pháp luật, thực tiễn quốc tế và Việt Nam, TS. Nguyễn Nhƣ Quỳnh, NXB. Chính trị quốc gia, tr.53
  • 26. 20 Một trong những đặc điểm đã nói ở trên, khi hết quyền xảy ra, quyền phân phối đối với những sản phẩm cụ thể đã đƣợc bán ra thị trƣờng không còn. Vì vậy, khi sản phẩm mang đối tƣợng SHTT đã đƣợc đƣa ra thị trƣờng bởi chính chủ thể nắm giữ quyền SHTT hoặc với sự đồng ý của chủ thể này thì chủ thể nắm giữ quyền SHTT không còn quyền kiểm soát đối với việc phân phối và khai thác thƣơng mại sản phẩm hay bất cứ quyền hạn nào khác về SHTT với sản phẩm đó nữa, nói cách khác họ không thể can thiệp vào những gì xảy đến tiếp theo đối với các sản phẩm đã bán ra trên thị trƣờng. Tuy nhiên những quyền này sẽ “hết” trong phạm vi nào thì đó lại là quan điểm của từng quốc gia. Theo quan điểm lập pháp, quốc gia có thể giới hạn phạm vi hết quyền để xác định khả năng kiểm soát việc phân phối hàng hóa mang đối tƣợng SHTT của chủ thể nắm quyền. Cụ thể, cơ chế hết quyền mà từng quốc gia áp dụng sẽ dẫn đến hệ quả pháp lí là quyền của chủ thể nắm giữ quyền SHTT sẽ “hết” trong phạm vi nào, quốc gia, khu vực hay là quốc tế. Trƣờng hợp 1: Nếu quốc gia áp dụng cơ chế hết quyền quốc gia (the national exhaustion regime), chủ thể nắm giữ quyền SHTT chỉ mất quyền kiểm soát việc phân phối và khai thác thƣơng mại sản phẩm trong phạm vi lãnh thổ nƣớc này. Tức là ví dụ một chủ thể nắm giữ quyền sở hữu nhãn hiệu A thì khi chủ thể này gắn nhãn hiệu A lên các sản phẩm của mình và đƣa ra thị trƣờng nƣớc X thì những ngƣời mua sản phẩm đó có quyền tặng cho, phân phối lại sản phẩm đó trên lãnh thổ nƣớc X còn đối với việc phân phối sản phẩm đó ra thị trƣờng nƣớc khác thì không đƣợc. Cơ chế hết quyền này thừa nhận rằng quyền của chủ thể nắm giữ quyền SHTT vẫn “còn” trên thị trƣờng nƣớc ngoài, họ vẫn hoàn toàn nắm quyền quyết định việc lƣu thông hàng hóa ra các thị trƣờng bên ngoài lãnh thổ. Trƣờng hợp 2: Nếu quốc gia áp dụng cơ chế hết quyền khu vực (the regional exhaustion regime), chủ thể nắm giữ quyền SHTT mất quyền kiểm soát việc phân phối và
  • 27. 21 khai thác thƣơng mại sản phẩm trong phạm vi khu vực. Hết quyền khu vực đƣợc áp dụng trong liên minh EU. Sự xuất hiện của sản phẩm đã đƣợc cấp bằng sáng chế tại một nƣớc thành viên trong khu vực đó sẽ khiến cho quyền phân phối độc quyền sản phẩm đó trong tất cả các nƣớc thành viên của khu vực đó mất hiệu lực, điển hình là trong khối thị trƣờng chung EU. Vì vậy hàng hóa có thể di chuyển tự do trong khu vực này. Còn đối với việc phân phối sản phẩm ra ngoài thị trƣờng EU, chủ thể nắm giữ quyền SHTT vẫn hoàn toàn kiểm soát đƣợc. Trƣờng hợp 3: Nếu quốc gia áp dụng cơ chế hết quyền quốc tế (the international exhaustion regime), chủ thể nắm giữ quyền SHTT không còn quyền kiểm soát việc phân phối và khai thác thƣơng mại sản phẩm trên toàn thế giới. Một khi sản phẩm đã đƣợc bán ra thị trƣờng thì nó đƣợc lƣu thông tự do trên thị trƣờng thế giới. 1.2.2 Các cơ chế hết quyền SHTT 1.2.2.1 Cơ chế hết quyền quốc gia Nguyên tắc khai thác hết quyền đƣợc các quốc gia áp dụng một cách khác nhau. Các quốc gia có thể áp dụng nguyên tắc hết quyền quốc gia nhằm không cho phép chủ sở hữu quyền SHTT kiểm soát việc khai thác thƣơng mại hàng hóa đƣợc đƣa ra thị trƣờng trong nƣớc bởi chủ sở hữu tài sản trí tuệ hoặc ngƣời đƣợc chủ sở hữu cho phép, miễn là hàng hóa đó vẫn sẽ ở lại trên thị trƣờng trong nƣớc. Cụ thể, việc “hết quyền” chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia, còn đối với những thị trƣờng ngoài lãnh thổ quốc gia thì quyền kiểm soát việc khai thác thƣơng mại đối với hàng hóa vẫn tồn tại. Ví dụ minh họa cho thuyết hết quyền quốc gia: Chủ thể A là chủ sở hữu của nhãn hiệu A và chủ thể này phân phối các sản phẩm gắn nhãn hiệu A trên thị trƣờng nƣớc X và nƣớc Y (nƣớc X công nhận thuyết hết quyền quốc gia) thì những nhà phân phối trong nƣớc X chỉ đƣợc phép phân phối mặt hàng này nếu
  • 28. 22 họ mua từ công ti A chứ không đƣợc nhập khẩu hàng hóa từ lãnh thổ nƣớc Y để phân phối trên nƣớc X. Vậy giới hạn ở đây là gì? Thuyết hết quyền quốc gia ngăn cản một nhà phân phối nhập khẩu chính mặt hàng đó từ một lãnh thổ khác để bán tại thị trƣờng nƣớc X. Tuy nhiên, chủ sở hữu tài sản trí tuệ (hoặc ngƣời đƣợc cấp li – xăng hợp pháp) vẫn có thể phản đối việc nhập khẩu hàng hóa thật đƣợc bán rộng rãi trên thị trƣờng hoặc đƣợc xuất khẩu từ thị trƣờng trong nƣớc, dựa trên quyền đối với hành vi nhập khẩu. 1.2.2.2 Cơ chế hết quyền khu vực Ở các quốc gia áp dụng nguyên tắc khai thác hết quyền khu vực (các quốc gia EU)4 thì việc chủ sở hữu sản phẩm đƣợc bảo hộ quyền SHTT, hoặc ngƣời đƣợc chủ sở hữu cho phép, bán sản phẩm lần đầu tiên sẽ làm khai thác hết quyền sở hữu đối với sản phẩm đó không chỉ ở trong nƣớc, mà còn trong toàn khu vực, và việc nhập khẩu song song trong khu vực đó không bị phản đối theo các quyền SHTT nhƣng có thể bị phản đối tại các cửa khẩu quốc tế của khu vực tiếp giáp với các nƣớc bên ngoài khu vực. Ví dụ: Chủ thể A (Pháp) sở hữu nhãn hiệu A và phân phối hàng hóa gắn nhãn hiệu này lần đầu trên thị trƣờng nƣớc Pháp (Pháp thuộc EU) thì sau khi bán hàng ra thị trƣờng, công ti A sẽ “hết quyền” kiểm soát việc phân phối hàng hóa không chỉ tại nƣớc Pháp mà còn “hết quyền” trên toàn lãnh thổ EU. Điều này có nghĩa là một nhà phân phối hoàn toàn có quyền nhập khẩu chính mặt hàng đó từ Đức hoặc bất kì nƣớc EU nào vào Pháp và trên thị trƣờng Pháp sẽ tồn tại cùng lúc cả sản phẩm trong nƣớc và sản phẩm nhập khẩu từ các nƣớc EU khác. Thuyết hết quyền khu vực sẽ giới hạn việc nhập khẩu hàng hóa từ một lãnh thổ không nằm trong khu vực EU. 1.2.2.3 Cơ chế hết quyền quốc tế 4 Về nhập khẩu song song ở Liên minh châu Âu, có thể xem thêm thông tin từ trang web: http://scientific.thomson.com
  • 29. 23 Nếu một quốc gia áp dụng nguyên tắc khai thác hết quyền quốc tế, nghĩa là các quyền SHTT bị khai thác hết khi chủ sở hữu, hoặc ngƣời đƣợc chủ sở hữu cho phép, bán sản phẩm ra thị trƣờng ở bất kì nơi nào trên thế giới. Ví dụ: Chủ thể A của nƣớc X (X áp dụng thuyết hết quyền quốc tế) sở hữu nhãn hiệu A bán hàng gắn nhãn hiệu A lần đầu ra bất kì thị trƣờng nào trên thế giới, thì kể từ thời điểm đó bất kì ngƣời mua nào cũng có quyền phân phối sản phẩm trên thị trƣờng nƣớc X và sản phẩm đó có thể đƣợc nhập khẩu từ bất kì lãnh thổ nào trên thế giới. Điều này dẫn đến kết quả là trên thị trƣờng nƣớc X có thể cùng lúc tồn tại hàng hóa nội địa và hàng hóa đƣợc nhập khẩu từ một thị trƣờng bất kì mà chủ thể A đã phân phối trƣớc đó. Thuyết hết quyền quốc tế thừa nhận rằng chủ thể nắm giữ quyền SHTT sau lần bán hàng đầu tiên thì không còn quyền kiểm soát việc phân phối hàng hóa tại bất kì đâu trên thế giới. Nên quốc gia nào, cũng chính là thị trƣờng nào, công nhận thuyết hết quyền quốc tế thì thị trƣờng đó sẽ đa dạng nhất về “quốc tịch” của hàng hóa. 1.3 Khái quát chung về nhập khẩu song song Thuyết hết quyền SHTT mang lại nhiều hệ quả pháp lí, trong đó việc chấm dứt quyền kiểm soát việc phân phối hàng hóa của chủ thể nắm giữ quyền sẽ khiến cho bất cứ ai nắm giữ hàng hóa đó đều có thể thực hiện các hành vi thƣơng mại liên quan đến hàng hóa đó. Những hành vi thƣơng mại này có thể là bán lại cho ngƣời khác trên lãnh thổ nƣớc mình, cũng có thể là trên lãnh thổ nƣớc khác; điều này tùy thuộc vào việc cơ chế hết quyền của quốc gia đó có cho phép hay không. Nếu ngƣời nắm giữ hàng hóa phân phối hàng hóa trên lãnh thổ nƣớc khác, tức là nhập khẩu hàng hóa; và hoạt động này tồn tại cùng với kênh phân phối hàng hóa của chủ thể nắm giữ hàng hóa ban đầu (chính là chủ thể nắm giữ quyền SHTT đối với hàng hóa này) trên cùng một thị trƣờng thì đó chính là biểu hiện của nhập khẩu song song. Câu hỏi đặt ra ở đây là một khi sản phẩm mang quyền SHTT đƣợc bảo hộ đƣợc chủ thể nắm giữ quyền hoặc ngƣời đƣợc chủ thể nắm giữ quyền cho
  • 30. 24 phép đƣa ra thị trƣờng thì bất cứ chủ thể nào (trên phạm vi thế giới) sở hữu sản phẩm đó có bị giới hạn gì khi tiếp tục lƣu thông sản phẩm đó hay không? 1.3.1 Khái niệm nhập khẩu song song Nguyên tắc cân bằng lợi ích trong bảo hộ quyền SHTT đã thể hiện đƣợc sự “va đập” giữa quyền SHTT và nguyên tắc tự do cạnh tranh, thƣờng xuất hiện một vấn đề đƣợc gọi là “nhập khẩu song song”. Nhập khẩu song song là việc nhập khẩu sản phẩm chứa đựng đối tƣợng sở hữu công nghiệp đƣợc bảo hộ, đƣợc tiến hành bởi một nhà kinh doanh không hề có mối liên hệ nào với chủ sở hữu đối tƣợng công nghiệp.5 Trên thực tế, khi một nhà sản xuất muốn bán sản phẩm gắn nhãn hiệu của mình ở nƣớc ngoài, nhà sản xuất thƣờng chỉ định một nhà phân phối độc quyền ở quốc gia nƣớc ngoài và bán sản phẩm thông qua nhà phân phối ấy. Nhà sản xuất, ngƣời sở hữu quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa giống hệt nhau ở nƣớc mình và nƣớc ngoài, chọn giải pháp hoặc là cấp li – xăng, hoặc là chuyển nhƣợng nhãn hiệu hàng hóa của mình cho nhà phân phối. Vấn đề nhập khẩu song song sẽ xuất hiện khi một bên thứ ba mua sản phẩm gắn nhãn hiệu hàng hóa tại nƣớc chủ nhà của nhà sản xuất, hoặc một nƣớc nào đó, rồi nhập khẩu sản phẩm vào quốc gia nƣớc ngoài đó, mà không có sự đồng ý của nhà phân phối. Khái niệm nhập khẩu song song có nhiều cách hiểu, dựa trên cách tiếp cận dƣới góc độ pháp lí hay góc độ thƣơng mại. Ở đây trình bày ra một số cách hiểu về khái niệm này.  Hiểu theo nghĩa chung nhất Nhập khẩu song song là việc nhập khẩu những hàng hóa chính hiệu đã đƣợc chính chủ sở hữu quyền SHTT hoặc một chủ thể khác với sự đồng ý của 5 Quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động thương mại, TS. Nguyễn Thanh Tâm, NXB. Tƣ pháp, 2006, tr.52
  • 31. 25 chủ sở hữu quyền (chủ thể này có thể là ngƣời đƣợc cấp li xăng, ngƣời đƣợc phân phối hoặc công ty con, chi nhánh…) đƣa ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Việc kinh doanh này diễn ra song song với các kênh phân phối đƣợc uỷ quyền.  Hiểu dưới góc độ thương mại Nhập khẩu song song tức là nhập khẩu hàng hóa ngoài các kênh phân phối đã đƣợc thỏa thuận bằng hợp đồng bởi nhà sản xuất. Hay nói cách khác, nhập khẩu song song là việc nhập khẩu sản phẩm chứa đựng đối tƣợng SHTT đƣợc bảo hộ, đƣợc tiến hành bởi một nhà kinh doanh không hề có mối quan hệ nào với chủ sở hữu đối tƣợng SHTT.6  Hiểu dưới góc độ pháp lý  Theo WIPO: “Parallel imports (PI), also called gray-market imports, are goods produced genuinely under protection of a trademark, patent, or copyright, placed into circulation in one market, and then imported into a second market without the authorization of the local owner of the intellectual property right. This owner is typically a licensed local dealer.”7 (Nhập khẩu song song (Parallel Import - PI), còn gọi là thị trƣờng “nhập khẩu xám” (gray market import), là hiện tƣợng những hàng hoá đƣợc sản xuất dƣới sự bảo hộ đầy đủ của một nhãn hiệu, bằng sáng chế, hoặc bản quyền, chúng đƣợc đƣa vào lƣu thông trong một thị trƣờng, và sau đó đƣợc nhập khẩu vào một thị trƣờng thứ hai mà không đƣợc phép của các chủ sở hữu tài sản trí tuệ trong địa bàn đó. Các chủ sở hữu này thƣờng là một đại lý đƣợc các nhà sản xuất cấp phép phân phối cho sản phẩm của mình.) 6 Quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động thương mại, TS. Nguyễn Thanh Tâm, NXB Tƣ pháp, 2006, tr.52 7 http://www.wipo.int/tools/en/gsearch.html?cx=016458537594905406506%3Ahmturfwvzzq &cof=FORID%3A11&q=parallel+import
  • 32. 26 Khái niệm này đề cập đến việc hàng hóa đƣợc tạo ra một cách “hợp pháp” bởi các chủ thể nắm giữ thƣơng hiệu, bằng sáng chế, bản quyền… hoặc ngƣời đƣợc chủ thể này cho phép sử dụng các đối tƣợng SHTT trên và quá trình lƣu thông của hàng hóa này không bị giới hạn về mặt không gian địa lí mà không đòi hỏi sự đồng ý của các chủ thể nắm giữ/đƣợc sử dụng quyền trong không gian địa lí đó.  Theo WTO: “When a product made legally (i.e. not pirated) abroad is imported without the permission of the intellectual property right-holder (e.g. the trademark or patent owner). Some countries allow this, others do not.”8 (Nhập khẩu song song đƣợc hiểu là trạng thái) khi một sản phẩm đƣợc tạo ra một cách hợp pháp (tức là không vi phạm bản quyền) ở nƣớc ngoài đƣợc nhập khẩu mà không có sự cho phép của chủ sở hữu quyền SHTT (ví dụ nhƣ chủ sở hữu quyền đối với nhãn hiệu, chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế). Một số quốc gia cho phép điều này, một số khác thì không. Khái niệm nhập khẩu song song trong WTO đƣợc hiểu tƣơng tự nhƣ cách hiểu trong WIPO, tức là sản phẩm mang quyền SHTT đƣợc tạo ra một cách hợp pháp (do chính chủ sở hữu quyền hoặc chủ thể đƣợc ngƣời này cho phép sản xuất ra) đƣợc sở hữu bởi một chủ thể nằm ngoài quốc gia của chủ sở hữu quyền hoặc chủ thể đƣợc cho phép sử dụng quyền và đƣợc nhập khẩu vào các quốc gia nơi có chủ sở hữu quyền/chủ thể đƣợc cho phép sử dụng quyền. Tóm lại, nhập khẩu song song là việc một chủ thể (không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền SHTT) tiến hành nhập khẩu hàng hóa (hợp pháp, chính hãng, đã đăng ký bảo hộ) sau khi hàng hóa này được đưa ra thị trường bởi chủ thể nắm giữ quyền SHTT hoặc người được chủ thể này cho phép. 8 https://www.wto.org/english/thewto_e/glossary_e/glossary_e.htm
  • 33. 27 1.3.2 Đặc điểm của nhập khẩu song song Nhập khẩu song song với bản chất là một hệ quả của hết quyền SHTT có những đặc điểm sau đây: (i) Đây là một hiện tƣợng kinh tế và hiện tƣợng này có thể xảy ra đối với tất cả các loại hàng hoá (ii) Hàng hoá “hợp pháp” (đƣợc sản xuất/tạo ra bởi chính chủ sở hữu quyền hoặc chủ thể đƣợc ngƣời này cho phép) đƣợc đƣa ra thị trƣờng nƣớc ngoài bởi chính chủ sở hữu quyền SHTT hoặc chủ thể khác đƣợc chủ sở hữu quyền cho phép. (iii) Chủ thể nắm giữ quyền SHTT ở nƣớc xuất khẩu và ở nƣớc nhập khẩu là một hoặc là những chủ thể khác nhau nhƣng có mối quan hệ pháp lý và/hoặc kinh tế với nhau. (iv) Hoạt động này có sự xuất hiện của chủ thể nắm giữ quyền/đƣợc chủ thể nắm giữ quyền cho phép sử dụng quyền và chủ thể không đƣợc cho phép sử dụng quyền. Nguyên nhân của nhập khẩu song song là sự khác biệt về giá giữa nƣớc xuất khẩu và nƣớc nhập khẩu hàng hoá. Các công ty, hoặc là nhà sản xuất hoặc nhà phân phối, do nhiều lý do đã thiết lập mức giá khác nhau cho cùng một sản phẩm của mình tại các thị trƣờng khác nhau. Vì thế, các nhà nhập khẩu song song thƣờng mua sản phẩm tại một quốc gia với mức giá P1, sau đó họ nhập khẩu vào quốc gia thứ hai nơi mà những sản phẩm này đang đƣợc bán với mức giá P2>P1. Nhà nhập khẩu song song sẽ bán sản phẩm ở thị trƣờng thứ hai này với một mức giá thƣờng nằm giữa P1 và P2. Có rất nhiều dạng thức của nhập khẩu song song. Ví dụ nhƣ: Ví dụ 1: Công ty A là chủ Bằng độc quyền sáng chế cho sản phẩm X đang đƣợc bảo hộ tại Việt Nam. Công ty A ủy quyền cho đại lý của mình là Công ty B tại Việt Nam đƣợc phép nhập khẩu và phân phối độc quyền sản phẩm X tại Việt Nam. Công ty C mua và nhập khẩu vào Việt Nam sản phẩm
  • 34. 28 X do Công ty A sản xuất và bán ở thị trƣờng nƣớc ngoài, mặc dù không đƣợc sự đồng ý của Công ty A và Công ty B. Ví dụ 2: Công ty A là chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp Y đang đƣợc bảo hộ cho kiểu dáng sản phẩm G tại Việt Nam. Công ty A cấp li-xăng cho Công ty B để sản xuất sản phẩm G mang kiểu dáng công nghiệp Y tại Việt Nam, đồng thời cấp li-xăng cho Công ty C để sản xuất sản phẩm G mang kiểu dáng công nghiệp Y tại nƣớc khác. Công ty D mua và nhập khẩu vào Việt Nam sản phẩm G mang kiểu dáng công nghiệp Y do Công ty C sản xuất và bán ở thị trƣờng nƣớc ngoài, mặc dù không đƣợc sự đồng ý của Công ty A, Công ty B và Công ty C. Ví dụ 3: Công ty A là chủ nhãn hiệu Z đƣợc bảo hộ cho sản phẩm T tại nƣớc ngoài. Công ty A thành lập chi nhánh là Công ty B tại Việt Nam và đồng ý cho Công ty B nộp đơn đăng ký và đứng tên chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu Z cho sản phẩm T tại Việt Nam. Công ty C mua và nhập khẩu vào Việt Nam sản phẩm T mang nhãn hiệu Z do Công ty A sản xuất và bán ở thị trƣờng nƣớc ngoài, mặc dù không đƣợc sự đồng ý của Công ty A và Công ty B. 1.4 Mối liên hệ giữa hết quyền SHTT và nhập khẩu song song Khi chủ sở hữu quyền SHTT hoặc chủ thể khác đƣợc sự đồng ý của chủ sở hữu quyền SHTT đƣa sản phẩm mang đối tƣợng SHTT đƣợc bảo hộ ra thị trƣờng, quyền phân phối của chủ sở hữu quyền SHTT đối với sản phẩm này không còn. Trong mối quan hệ với hết quyền SHTT, “phân phối” đƣợc hiểu là hành vi chuyển giao sản phẩm mang đối tƣợng SHTT đƣợc bảo hộ. Khi hết quyền xảy ra, những hành vi của ngƣời mua đối với sản phẩm không bị coi là hành vi xâm phạm quyền SHTT. Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng, khi hết quyền xảy ra đối với sáng chế, quyền sản xuất sản phẩm theo sáng chế vẫn thuộc về chủ sở hữu sáng chế. Tƣơng tự, quyền sao chép tác phẩm vẫn thuộc về chủ sở hữu quyền tác giả mặc dù tác phẩm đã đƣợc đƣa vào giao
  • 35. 29 dịch thƣơng mại bởi chủ sở hữu quyền tác giả, hoặc với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả. Đối với nhãn hiệu, quyền gắn nhãn hiệu đƣợc bảo hộ lên hàng hóa, bao bì sản phẩm, phƣơng tiện kinh doanh, phƣơng tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong kinh doanh là quyền chỉ thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu. Do đó, khi hết quyền xảy ra, quyền này không đƣợc chuyển giao sang cho bên thứ ba mặc dù sản phẩm mang nhãn hiệu đƣợc bảo hộ đã đƣợc chuyển giao cho bên thứ ba. Chỉ quyền phân phối sản phẩm mang nhãn hiệu đƣợc bảo hộ không còn. Các chủ thể khác có quyền thực hiện các hành vi thƣơng mại nhƣ bán, chào hàng, cho thuê, tàng trữ để lƣu thông và các hành vi phi thƣơng mại nhƣ sử dụng, tặng cho, cho mƣợn, từ bỏ sản phẩm. Các hành vi sửa chữa, tái chế, nhập khẩu song song hàng hóa mang nhãn hiệu đƣợc bảo hộ đƣợc công nhận là hợp pháp và không phải là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nhƣ hệ quả pháp lí của hết quyền đối với nhãn hiệu. Thƣơng mại song song hàng hóa mang nhãn hiệu đƣợc bảo hộ chỉ đƣợc công nhận khi cơ chế hết quyền quốc tế và cơ chế hết quyền khu vực đƣợc áp dụng. Hệ quả pháp lí của hết quyền SHTT bắt nguồn từ sự phân định rạch ròi giữa quyền SHTT của nhà sản xuất sản phẩm và quyền tài sản của ngƣời mua đối với sản phẩm. Cụ thể, quyền SHTT gắn với tài sản vô hình (sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu) còn quyền tài sản gắn với tài sản hữu hình (đồ vật). Khi bán sản phẩm, sản phẩm và quyền tài sản đƣợc chuyển giao cho ngƣời mua nên ngƣời mua có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản nhƣ đối với bất kì tài sản thông thƣờng nào khác. Ngƣời mua có thể thực hiện hành vi theo mong muốn của họ đối với sản phẩm nhƣ: tiêu dùng, bán, cho thuê hay phá bỏ sản phẩm… Nhƣ vậy, hết quyền SHTT khi xảy ra sẽ dẫn đến nhiều hệ quả pháp lí nhƣ ngƣời nắm giữ hàng hóa đƣợc sửa chữa, tái chế, phân phối hàng hóa đó. Vì vậy nhập khẩu song song chỉ là một hệ quả pháp lí, tuy nhiên đây lại là hệ quả pháp lí quan trọng nhất khi hết quyền SHTT xảy ra.
  • 36. 30 1.5 Quy định về nhập khẩu song song theo các điều ƣớc quốc tế Với việc tác động tới thƣơng mại và vấn đề bảo hộ quyền SHTT trên phạm vi toàn cầu, nhập khẩu song song từ lâu đã trở thành vấn đề của cộng đồng quốc tế chứ không chỉ của riêng quốc gia nào. Việc các quốc gia công nhận cơ chế hết quyền nào, hay nói cách khác là giới hạn quyền SHTT của chủ thể trong chừng mực nào đƣợc áp dụng cũng đồng nghĩa với việc quốc gia đó có thừa nhận nhập khẩu song song là hợp pháp hay không. Vì vậy, những điều ƣớc quốc tế có quy định về hết quyền, hoặc giới hạn quyền SHTT, đều có thể hiểu là có quy định về nhập khẩu song song, trực tiếp hoặc gián tiếp. Hiện nay vấn đề hết quyền SHTT trong nhập khẩu song song đƣợc quy định ở một số các điều ƣớc quốc tế sau: Hiệp định TRIPS của WTO, Công ƣớc Paris, Hiệp định GATT, Tuyên bố Doha về Hiệp định TRIPS và sức khỏe cộng đồng, Hiệp định WIPO về quyền tác giả (WCT) và Hiệp định WIPO về bản ghi âm và biểu diễn (WPPT), Công ƣớc quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới (UPOV) 1991. 1.5.1 Quy định trong Hiệp định TRIPS Khi tìm hiểu từng điều ƣớc quốc tế cụ thể, Hiệp định TRIPS cho thấy một quy định toàn diện nhất về SHTT cho đến hiện nay. Có thể nói nhƣ vậy vì hiệp định này là kết quả của sự kết hợp những điều ƣớc quốc tế quan trọng nhất trong lĩnh vực SHTT, bao gồm Công ƣớc Paris, Công ƣớc Berne, Công ƣớc Rome, Công ƣớc Washington. Quy định của những điều ƣớc quốc tế này có hiệu lực bắt buộc đối với kể cả những quốc gia chƣa phê chuẩn điều ƣớc, ngoại trừ Công ƣớc Rome chỉ có hiệu lực bắt buộc đối với thành viên. Bên cạnh đó TRIPS còn thiết lập các tiêu chuẩn tối thiểu đối với việc bảo hộ quyền SHTT cho tất cả các thành viên WTO bất kể mức độ phát triển của thành viên đó là nhƣ thế nào, và TRIPS cũng trao cho các thành viên quyền tự quyết nhất định. Mặc dù TRIPS không đề cập trực tiếp đến vấn đề nhập khẩu song song, nhƣng các quy định về hết quyền SHTT cũng cho thấy tính định hƣớng về vấn đề này trong TRIPS.
  • 37. 31 Theo Hiệp định TRIPS (Article 6) và Paragraph 5(d) của Tuyên bố Doha về TRIPS và sức khỏe cộng đồng, độc quyền phân phối của chủ sở hữu quyền đối với một sản phẩm nhất định sẽ kết thúc sau lần bán đầu tiên trong giới hạn quốc gia hay trên phạm vi thế giới phụ thuộc vào quyết định của các nhà lập pháp ở mỗi nƣớc. Theo đó, các thành viên WTO có thể tự do chấp nhận hay cấm nhập khẩu song song. Hiệp định TRIPS là công ƣớc đầu tiên của WTO dành một điều riêng (với tiêu đề tiếng Anh là “exhaustion”) đề cập đến hết quyền SHTT và thƣơng mại song song, đó là Điều 6. Điều 6 quy định: “Nhằm mục đích giải quyết tranh chấp theo Hiệp định này, phù hợp với quy định của các Điều 3 và 4, không được sử dụng một quy định nào trong Hiệp định này để đề cập đến hết quyền SHTT”. Điều 6 không ngăn cấm các nƣớc thành viên trong việc lựa chọn chính sách hết quyền SHTT. Cho nên, mỗi nƣớc thành viên có quyền tự do trong việc xây dựng pháp luật điều chỉnh vấn đề hết quyền SHTT nói chung, có thể là quy định pháp luật và/hoặc phán quyết của toà án với điều kiện không vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia và nguyên tắc đối xử tối huệ quốc theo Điều 3 và Điều 4 Hiệp định TRIPS. Áp dụng cơ chế hết quyền quốc gia hoặc cơ chế hết quyền khu vực về nguyên tắc, phù hợp với hai nguyên tắc này. Lý do là việc áp dụng cơ chế hết quyền quốc gia hoặc cơ chế hết quyền quốc tế không tạo ra sự phân biệt trên cơ sở quốc tịch theo nghĩa của Điều 3 và Điều 4 Hiệp định TRIPS. Tƣơng tự, áp dụng cơ chế hết quyền quốc tế hoàn toàn phù hợp với quy định của Điều 6 Hiệp định TRIPs. Hiệp định TRIPs dành quyền tự quyết cho các quốc gia thành viên WTO về công nhận tính hợp pháp của nhập khẩu song song. Thƣơng mại song song, hay nói cách khác là nhập khẩu song song đƣợc thừa nhận trong trƣờng hợp quốc gia áp dụng nguyên tắc hết quyền quốc tế hoặc hết quyền khu vực.
  • 38. 32 Chú thích (tiếng Anh là “footnote”) 13 cho Điều 51 Hiệp định TRIPS quy định: “Điều này đƣợc hiểu là các nƣớc thành viên không có nghĩa vụ áp dụng các thủ tục [đình chỉ thông quan] đối với việc nhập khẩu hàng hoá đã đƣợc chủ thể quyền hoặc ngƣời đƣợc sự đồng ý của chủ thể quyền đƣa ra thị trƣờng của một nƣớc khác hoặc đối với hàng hoá quá cảnh”. Theo đó, cùng các nƣớc thành viên của WTO đã thống nhất “đƣa ra thị trƣờng” và “đồng ý của chủ thể quyền” là hai điều kiện dẫn đến hết quyền SHTT, ít nhất đối với hàng hoá nhập khẩu mang đối tƣợng SHTT đƣợc bảo hộ. Khi hết quyền SHTT xảy ra, cơ quan hải quan của các nƣớc thành viên “không có nghĩa vụ áp dụng” các thủ tục đình chỉ thông quan đối với hàng hoá nhập khẩu “đã đƣợc chủ thể quyền hoặc ngƣời đƣợc sự đồng ý của chủ thể quyền đƣa ra thị trƣờng của một nƣớc khác”. Nhƣ vậy, theo chú thích 13 cho Điều 51 Hiệp định TRIPS, do hết quyền SHTT đã xảy ra, hàng hoá mang đối tƣợng SHTT đƣợc bảo hộ có thể di chuyển tự do qua biên giới các nƣớc thành viên. Nói cách khác, thƣơng mại song song các hàng hoá mang đối tƣợng SHTT đƣợc bảo hộ đƣợc coi là hợp pháp nhƣ một hệ quả của hết quyền. 1.5.2 Quy định trong một số điều ước quốc tế khác Hầu hết các điều ƣớc quốc tế đề cập ở đây đều có nhiều thành viên và sự ràng buộc của các thỏa thuận quốc tế đối với các thành viên sẽ dẫn đến sự tƣơng đồng trong cách thức quy định về cùng một vấn đề của các điều ƣớc quốc tế này. Thứ nhất nói đến Hiệp định GATT, với tƣ cách là một trong những hiệp định nền tảng của WTO điều chỉnh vấn đề thƣơng mại hàng hóa, nhƣng GATT cũng có một số quy định liên quan đến quyền SHTT. Cụ thể là Điều XX(d), XII.3(iii), XVIII.10, IX.6. ĐIều XX(d) quy định một trong các ngoại lệ chung cho phép các thành viên áp dụng các biện pháp cần thiết, chỉ cần không trái với các nguyên tắc của Hiệp định nhằm bảo hộ quyền SHTT (bao gồm sáng chế, nhãn hiệu và quyền tác giả) theo quy định của pháp luật trong ƣớc. Nhƣ vậy có thể nhận định rằng GATT gián tiếp thừa nhận việc nhập khẩu song song một
  • 39. 33 sản phẩm chứa đựng quyền SHTT đƣợc phân phối hợp pháp ở nƣớc ngoài vào trong quốc gia nhập khẩu phụ thuộc vào quy định riêng của từng quốc gia thành viên. Điều này xuất phát từ tính lãnh thổ của việc bảo hộ quyền SHTT.9 Thứ hai, nói đến Công ƣớc Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Văn bản này không có quy định rõ ràng về nhập khẩu song song mà đề cao tính lãnh thổ của bảo hộ quyền SHTT. Điều 4bis và Điều 6 Công ƣớc Paris thừa nhận sáng chế hay nhãn hiệu đƣợc bảo hộ tại một nƣớc thành viên Công ƣớc sẽ độc lập với chính sáng chế hay nhãn hiệu đó đƣợc bảo hộ ở các quốc gia khác, kể cả quốc gia khác đó có là thành viên Công ƣớc hay không. Bên cạnh đó Điều 5quater quy định rằng: “Trong trường hợp sản phẩm được nhập khẩu vào một nước thành viên của Liên minh mà ở đó đang tồn tại sáng chế được cấp cho phương pháp sản xuất ra sản phẩm nói trên thì chủ sáng chế có mọi quyền mà luật pháp nước nhập khẩu dành cho chủ sáng chế đối với các sản phẩm được chế tạo trong nước trên cơ sở sáng chế về phương pháp đối với sản phẩm nhập khẩu”.Theo quy định này, chủ sở hữu sáng chế có quyền ngăn cản hành vi nhập khẩu song song đối với sản phẩm sản xuất theo phƣơng pháp đƣợc bảo hộ sáng chế, hay nói cách khác là chủ sở hữu sáng chế có quyền ngăn chặn việc lƣu thông sản phẩm đƣợc sản xuất theo phƣơng pháp đƣợc bảo hộ của họ đƣợc nhập khẩu vào quốc gia của họ. Nhƣ vậy, ta có thể thấy tinh thần của Công ƣớc Paris là đặt ra giới hạn quyền SHTT của chủ thể nắm giữ quyền ở mức thấp nhất. Mặt khác, dựa trên mối quan hệ giữa Công ƣớc Paris và Hiệp định TRIPS, tại Điều 2 TRIPS “đối với các phần II,III,IV của Hiệp định này, các nước thành viên phải tuân thủ các Điều từ Điều 1 đến Điều 12 và Điều 19 của Công ước Paris” Tuy nhiên điều 6 TRIPS nằm ở phần I của TRIPS nên một kết luận có thể đƣa ra là, các nƣớc thành viên không có nghĩa vụ phải tuân thủ những nguyên tắc độc lập của nhãn hiệu và sáng chế đƣợc quy định trong Công ƣớc Paris mà sẽ tuân theo Điều 6 TRIPS, tái khẳng định quyền đƣợc tự do 9 UNTAD – ICTSD (2005) Resource book on TRIPS and Development, Cambridge: Cambridge University Press, tr97-104
  • 40. 34 quyết định cơ chế hết quyền SHTT và có hay không cho phép hành vi nhập khẩu song song. 10 Thứ ba, đối với nhánh còn lại của quyền SHTT là quyền tác giả và quyền liên quan, có hai hiệp định cần đƣợc lƣu ý đến là Hiệp định WCT về quyền tác giả và Hiệp định WPPT về bản ghi âm và biểu diễn. Hai hiệp định này đã có quy định trực tiếp đến vấn đề hết quyền. Khoản 2 Điều 6 Hiệp định WCT cho phép các thành viên xác định các điều kiện để giới hạn chủ sở hữu quyền tác giả trong việc phân phối bản gốc hay bản sao tác phẩm của mình sau lần bán hàng đầu tiên. Tƣơng tự nhƣ vậy đối với Khoản 2 Điều 8 và Khoản 2 Điều 12 WPPT, các thành viên hiệp định đƣợc xác định các giới hạn mà ngƣời biểu diễn hoặc nhà sản xuất bản ghi âm sẽ hết quyền phân phối bản gốc/bản sao sau thời điểm bán lần đầu. Quy định này thừa nhận học thuyết bán hàng lần đầu nhƣ “điều kiện cần” để xác định vấn đề hết quyền cũng nhƣ xác định giới hạn cho quyền SHTT của tác giả và quyền liên quan của ngƣời biểu diễn cũng nhƣ của nhà sản xuất bản ghi âm. Bên cạnh đó, các quốc gia có quyền quy định thêm “điều kiện đủ” để đảm bảo giới hạn quyền SHTT xảy ra. Thực tế này xuất phát từ bối cảnh của quá trình đàm phán, các quốc gia không thống nhất đƣợc nguyên tắc hết quyền nói chung, vì vậy nên kết quả trong hiệp định đã đƣa ra hƣớng giải quyết là các quốc gia đƣợc phép tự lựa chọn các quy định cụ thể. Thứ tư, một bộ phận cấu thành nữa của quyền SHTT là quyền đối với giống cây trồng, Công ƣớc UPOV có Điều 14 quy định về việc chủ sở hữu giống cây trộng đã đƣợc bảo hộ có quyền ngăn cấm ngƣời khác nếu không có sự đồng ý của mình thực hiện các hành vi (lên quan đến vật liệu nhân giống cây trồng đã đƣợc bảo hộ hay giống cây trồng phát triển chủ yếu từ giống cây trồng đƣợc bảo hộ) nhƣ: sản xuất hoặc nhân giống; chế biến nhằn mục đích nhân giống; chào hàng; bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trƣờng khác; 10 Frederick M. Abbott, The Doha Declaration on the TRIPS Agreement and Public Health: Lighting a Dark Corner at the WTO, Journal of International Economic Law, Volume 5, 2002, p.493.
  • 41. 35 xuất khẩu; nhập khẩu và lƣu giữ để thực hiện các hành vi nêu trên. Thêm nữa, Điều 16 (1) UPOV thừa nhận tình trạng khai thác hết quyền của chủ sở hữu giống cây trồng khi vật liệu nhân gống hay giống cây trồng phát trển chủ yếu từ giống cây trồng đƣợc bán (đƣa ra thị trƣờng) bởi chủ sở hữu giống cây trồng hay với sự đồng ý của ngƣời này trừ khi vật liệu nhân giống hay giống cây trồng đó đƣợc (i) sử dụng vào mục đích nhân giống (ngoại lệ tại Điều 15(2) cho phép quốc gia thành viên có thể quy định cho phép ngƣời nông dân có thể sử dụng sản phẩm thu hoạch cho mùa vụ sau) hoặc (ii) xuất khẩu đến quốc gia không bảo hộ giống cây trồng này để nhân giống. Tức là, Điều 16(1) UPOV công nhận nguyên tắc hết quyền sau lần bán đầu tiên (trừ việc sử dụng để nhân giống không đƣợc phép). Tuy nhiên, Điều 16(3) và Điều 1(viii) giải thích khái niệm lãnh thổ của việc hết quyền là lãnh thổ của một quốc gia thành viên UPOV hay lãnh thổ của các quốc gia thành viên có tham gia một liên kết và cùng chấp nhận việc hết quyền chung trên khu vực liên kết. Do vậy, Công ƣớc UPOV đã thừa nhận việc hết quyền quốc gia và hết quyền khu vực vì hiện tại chƣa có một liên kết giữa tất cả các quốc gia thừa nhận học thuyết hết quyền quốc tế. Theo đó, vấn đề nhập khẩu song song khi quốc gia nhập khẩu và quốc gia xuất khẩu không cùng thừa nhận nguyên tắc hết quyền khu vực là không đƣợc phép.
  • 42. 36 Kết luận chƣơng 1 Vấn đề hết quyền SHTT luôn đƣợc quan tâm trong chính sách về SHTT của mỗi quốc gia. Điều này đƣợc lí giải bởi, quan niệm về hết quyền SHTT nhƣ thế nào chính là kết quả của sự “va đập” giữa việc bảo hộ các quyền SHTT với quyền lợi của ngƣời tiêu dùng. Hết quyền là việc chủ thể nắm giữ quyền SHTT sau khi đã quyết định đƣa sản phẩm đƣợc bảo hộ SHTT ra thị trƣờng thì không còn kiểm soát đƣợc những hành vi tiếp theo sẽ xảy ra đối với sản phẩm đó (bán lại, tặng cho, sửa chữa sản phẩm…). Giới hạn về lãnh thổ của hết quyền đƣợc các quốc gia tùy thuộc lựa chọn, dựa vào việc quốc gia đó muốn duy trì chính sách về bảo hộ SHTT ra sao, ít nhất là hết quyền trong phạm vi quốc gia, tiếp đó là hết quyền khu vực và hết quyền quốc tế. Việc chủ thể nắm giữ quyền sẽ “hết” quyền trong giới hạn lãnh thổ nào sẽ quyết định phạm vi của sự tự do trong hành vi của ngƣời đã mua đƣợc hàng hóa đó. Giả dụ chủ thể nắm giữ quyền chỉ hết quyền trong quốc gia, thì chủ thể đó không có quyền ngăn cản ngƣời nắm giữ hàng hóa trong nƣớc phân phối lại hàng hóa đó trong thị trƣờng nƣớc mình nhƣng sẽ có quyền ngăn cản ngƣời nắm giữ hàng hóa ở nƣớc ngoài nhập khẩu hàng hóa đó vào nƣớc mình để phân phối. Nếu những phạm vi hết quyền khác xảy ra, nói cách khác cơ chế hết quyền khu vực hay hết quyền quốc tế đƣợc công nhận thì nhập khẩu song song sẽ xảy ra. Mối quan hệ giữa nhập khẩu song song và cơ chế hết quyền là vấn đề mà các quốc gia luôn luôn phải cân nhắc khi quyết định chính sách về SHTT. Bên cạnh đó nhập khẩu song song, dƣới góc độ thƣơng mại, cũng có những tác động nhất định bao gồm cả tiêu cực và tích cực đến thị trƣờng, nên tùy thuộc vào trình độ phát triển, cán cân cung – cầu của nền kinh tế mà mỗi quốc gia cần quy định về vấn đề này cho phù hợp.
  • 43. 37 Chƣơng 2. QUY ĐỊNH VỀ HẾT QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG NHẬP KHẨU SONG SONG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 2.1 Khái quát những quy định chung của pháp luật Việt Nam về hết quyền SHTT và nhập khẩu song song Trong xu hƣớng toàn cầu hóa, Việt Nam luôn tích cực và nỗ lực để tham gia vào các điều ƣớc quốc tế cũng nhƣ các tổ chức quốc tế trong nhiều lĩnh vực, trong đó có các khuôn khổ về SHTT. Việt Nam đã từng bƣớc hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia để phù hợp với pháp luật quốc tế. Cụ thể trong vấn đề nhập khẩu song song, Việt Nam đã ban hành đƣợc các văn bản pháp luật nhằm cụ thể hóa các cam kết quốc tế trong khuôn khổ Hiệp định TRIPS và các điều ƣớc quốc tế về SHTT khác. Hết quyền SHTT, với tƣ cách là tiền đề của nhập khẩu song song đƣợc quy định lần đầu trong Bộ luật dân sự 1995 với các đối tƣợng sở hữu công nghiệp là sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp. Đối với quyền sở hữu công nghiệp, Điều 796 Bộ luật Dân sự 1995 chỉ quy định một cách chung nhất quyền của chủ sở hữu sáng chế cũng nhƣ giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hóa, đó là quyền độc quyền sở dụng sáng chế hay đối tƣợng sở hữu công nghiệp nói chung chứ chƣa đề cập đến quyền độc quyền nhập khẩu. Tuy nhiên Điều 805 quy định một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là nhập khẩu (hoặc bán, chào bán hay lƣu thông) sản phẩm chứa đựng quyền sở hữu công nghiệp đƣợc bảo hộ tại Việt Nam trên thị trƣờng Việt Nam. Nhƣ vậy, quyền độc quyền của chủ sở hữu quyền ở đây phải đƣợc hiểu bao gồm quyền nhập khẩu sản phẩm chứa đựng quyền sở hữu công nghiệp. Trong khi đó, Điều 803 Bộ luật Dân sự 1995 quy định các trƣờng hợp ngoại lệ của quyền độc quyền nêu trên (bên cạnh ngoại lệ sử dụng trƣớc đƣợc quy định tại Điều 801), trong đó có ngoại lệ “lưu thông và sử dụng các sản phẩm đó do chủ sở hữu, người có quyền sử dụng trước, người