SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
Download to read offline
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Sang
ii
LỜI CÁM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại trường Đại học Thủy lợi. Có được
bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
đến trường Đại học Thủy lợi, phòng đào tạo sau đại học, đặc biệt là PGS.TS Ngô Thị
Thanh Vân đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học
quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài "Hoàn thiện
công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh".
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo trường đại học Thủy
lợi đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành quản lý
kinh tế cho bản thân tác giả trong thời gian qua. Xin gửi tới Ủy ban nhân dân huyện
Tiên Du, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Tiên Du, Kho bạc nhà nước huyện Tiên
Du lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu
cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tác giả về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Học viên
Nguyễn Thị Hồng Sang
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN.......................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ..........................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN .................................................................................................4
1.1 Tổng quan về chi ngân sách nhà nước .......................................................................4
1.1.1 Khái niệm.........................................................................................................4
1.1.2 Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước.............................................................6
1.1.3 Vai trò của chi ngân sách nhà nước.................................................................7
1.1.4 Nội dung của chi ngân sách nhà nước .............................................................8
1.2 Cơ sở lý luận của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện.................................12
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện12
1.2.2 Nội dung của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện.............................16
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi NSNN cấp huyện ...................22
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện..24
1.3 Cơ sở thực tiễn của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện..............................27
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại một số địa
phương ....................................................................................................................27
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Tiên Du ............................................29
1.3.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................................30
Kết luận chương 1 ..............................................................................................................31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH.....................................................................33
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh ......................33
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên huyện Tiên Du.................................................................33
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiên Du .....................................................35
iv
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tiên Du........38
2.2 Khái quát về các cơ quan trực tiếp quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du39
2.2.1 Phòng Tài chính kế hoạch huyện Tiên Du ....................................................39
2.2.2 Kho bạc Nhà nước huyện Tiên Du................................................................41
2.3 Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2015-2017 .............................................................................................42
2.3.1 Cơ cấu chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du............................................42
2.3.2 Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du......................43
2.3.3 Công tác chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du...........49
2.3.4 Công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du .......................54
2.3.5 Công tác thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du...........57
2.4 Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2015-2017 .............................................................................................59
2.4.1 Những kết quả đạt được ................................................................................59
2.4.2 Những hạn chế, tồn tại...................................................................................65
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại.....................................................................68
Kết luận chương 2 ..............................................................................................................70
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH ..............................................72
3.1 Định hướng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội huyện Tiên Du trong thời
gian tới ...........................................................................................................................72
3.1.1 Mục tiêu, nhiệm vụ........................................................................................72
3.1.2 Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu ......................................................................75
3.2 Những cơ hội và thách thức đối với quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện....77
3.2.1 Cơ hội ............................................................................................................77
3.2.2 Thách thức .....................................................................................................78
3.3 Yêu cầu đối với việc hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện
Tiên Du trong thời gian tới ............................................................................................79
3.4 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại
huyện Tiên Du................................................................................................................81
3.4.1 Hoàn thiện công tác quản lý, điều hành chi ngân sách nhà nước tại huyện..82
v
3.4.2 Thực hiện tốt quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước
phù hợp với điều kiện của địa phương ...................................................................86
3.4.3 Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực trình độ của cán bộ quản lý
ngân sách nhà nước.................................................................................................94
3.4.4 Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi qua hệ thống Kho bạc nhà nước97
3.4.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính ........................................98
3.5 Một số kiến nghị.......................................................................................................99
3.5.1 Kiến nghị với Chính phủ, Bộ tài chính..........................................................99
3.5.2 Kiến nghị với tỉnh Bắc Ninh........................................................................101
3.5.3 Kiến nghị với huyện Tiên Du .....................................................................102
Kết luận chương 3 ............................................................................................................103
KẾT LUẬN ......................................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................106
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tốc độ phát triển kinh tế huyện Tiên Du (Giai đoạn 2010 - 2017)..............35
Bảng 2.2: Cơ cấu chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du giai đoạn 2015-2017 .........42
Bảng 2.3: Định mức chi quản lý hành chính cấp huyện giai đoạn 2017-2020 .............45
Bảng 2.4: Dự toán chi thường xuyên huyện Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017...............46
Bảng 2.5: Dự toán chi đầu tư phát triển huyện Tiên Du 2015 - 2017...........................48
Bảng 2.6: Thực hiện dự toán chi thường xuyên huyện Tiên Du 2015-2017 ................50
Bảng 2.7: Thực trạng chi giáo dục đào tạo huyện Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017 ......51
Bảng 2.8: Chi đầu tư phát triển huyện Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017........................53
Bảng 2.9: Dự toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện Tiên Du giai đoạn
2015-2017......................................................................................................................54
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Tiên Du năm 2016, 2017.................76
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam ........................................................4
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế huyện Tiên Du .............................36
Sơ đồ 2.2: Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Tiên
Du ........................................................................................................................ 39
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du (2015-2017) ..................42
Biểu đồ 2.4: Dự toán chi thường xuyên huyện Tiên Du (2015-2017) ..........................46
Biểu đồ 2.5: Dự toán và quyết toán chi thường xuyên huyện Tiên Du.........................55
Biểu đồ 2.6: Dự toán và quyết toán chi đầu tư phát triển huyện Tiên Du.....................57
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTPT Đầu tư phát triển
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc Nhà nước
KT-XH Kinh tế - xã hội
NS Ngân sách
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
SN Sự nghiệp
UBNN Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng của một quốc gia. Đó là một khâu
quan trọng để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Đối
với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô với
toàn bộ nền kinh tế xã hội. Bởi vậy, để quản lý tốt hơn ngân sách nhà nước, đặc biệt là
quản lý chi ngân sách nhà nước sao cho phù hợp, hiệu quả, là một thách thức lớn đối
với Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngân sách
huyện là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước. Đây là công cụ để chính quyền
cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phòng. Tuy nhiên, việc quản lý chi ngân sách nhà nước tại các huyện, mặc dù
được thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước, nhưng vẫn còn mang tính hình thức, áp
đặt, số liệu chưa phản ánh đúng thực trạng từng huyện. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ
đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
Tiên Du là một huyện có vị trí thuận lợi ở phía Bắc tỉnh Bắc Ninh, cách thủ đô Hà Nội
25km. Do vậy, huyện có nhiều thế mạnh trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu
thụ sản phẩm, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Để huyện tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện lần thứ 17 đề ra, đòi hỏi Tiên Du phải có một nguồn lực dồi dào, nhất là nguồn
vốn thường xuyên và nguồn chi đầu tư phát triển. Tuy nhiên, công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước của huyện Tiên Du trong những năm qua còn nhiều bất cập. Hiệu quả
các khoản chi ngân sách còn thấp, chi tiêu hành chính chưa tiết kiệm. Chi cho đầu tư
phát triển còn thấp, vốn chi dàn trải, đầu tư cho một số công trình chưa hợp lý...
Xuất phát từ sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
trong giai đoạn hiện nay, học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài có tính cấp thiết và ý
nghĩa cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
2
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, đối chiếu các lý thuyết về
quản lý nhà nước, văn bản luật về ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, trong quá trình phân tích số liệu, tài liệu cũng như đưa ra nhận xét, kết luận,
luận văn còn tham khảo ý kiến và kinh nghiệm của các chuyên gia tài chính, cán bộ
phòng tài chính kế hoạch của huyện, cán bộ Kho bạc nhà nước….
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện và các nhân tố ảnh hưởng.
b, Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
ngân sách nhà nước.
- Về không gian: huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: nghiên cứu giai đoạn từ năm 2015-2017, đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a, Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy, nghiên cứu các vấn
đề quản lý chi ngân sách nhà nước.
b, Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản lý hoạch định những chính sách phù hợp
thực tế trong việc quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Kết quả dự kiến đạt được
Kết quả dự kiến đạt được bao gồm:
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận và sự cần thiết trong quản lý
chi ngân sách nhà nước nói chung, quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
3
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du trong thời gian tới,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
6. Nội dung của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 nội dung
chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1 Tổng quan về chi ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm
 Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền với sự ra đời của Nhà
nước, gắn liền với kinh tế hàng hóa tiền tệ. Luật Ngân sách nhà nước (NSNN) Việt
Nam số 83/2015/QH13 đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 25/06/2015 định
nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, được thể hiện theo sơ
đồ dưới đây:
Sơ đồ1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam
Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung
ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung
ương. Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp
Ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương Ngân sách địa phương
Ngân sách tỉnh
Ngân sách huyện
Ngân sách xã
5
địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và
các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương. Trong hệ
thống này, ngân sách trung ương chịu trách nhiệm quản lý thu, chi theo ngành kinh tế.
Nó luôn giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Ngân sách trung ương cấp phát
kinh phí cho yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trung ương (sự
nghiệp văn hóa – xã hội, kinh tế; an ninh – quốc phòng; trật tự an toàn xã hội; đầu tư
xây dựng các công trình kế cấu hạ tầng…). Trên thực tế, ngân sách trung ương là ngân
sách của cả nước, tập trung chủ yếu nguồn thu và đảm vảo các nhu cầu chi mang tính
quốc gia. Ngân sách trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, cơ
quan trung ương là một đơn vị dự toán ngân sách trung ương.
Ngân sách địa phương chịu trách nhiệm quản lý thu NSNN trên địa bàn và chi NSNN
địa phương. Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và trình độ quản lý của nỗi cấp trên địa bàn. Chính quyền cấp tỉnh cần chủ động,
sáng tạo trong việc động viên khai thác thế mạnh trên địa bàn địa phương để tăng
nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách của cấp mình.
Ngân sách cấp huyện, do chính quyền cấp huyện tổ chức thực hiện quản lý thu, chi
theo quy định phân cấp của tỉnh nhằm khai thác tốt nguồn thu để đảm bảo nhiệm vụ
chi ngân sách cấp mình.
Ngân sách cấp xã, phường do chính quyền cấp xã phường tổ chức thực hiện theo quy
định của cấp huyện nhằm đảm bảo các nhiệm vụ phát sinh trên địa bàn địa phương
mình quản lý.
NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN:
 Thu ngân sách nhà nước: bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
 Khái niệm chi ngân sách nhà nước:
6
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo dự toán ngân sách đã được
cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và
đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc luật định. Chi
NSNN là các quan hệ tài chính tiền tệ được hình thành trong quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà
nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình thành
các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình quản lý, sử dụng chi tiêu các
quỹ này đúng mục đích, kế hoạch.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ
và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy nhà nước và thực hiện các
chức năng kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhận theo các nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Quá
trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ
trước khi đưa vào sử dụng; quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp dùng khoản tiền cấp
phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử
dụng.
Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ.
Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất pháp lý cao.
Các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô.
Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá
7
trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng... (các phạm trù thuộc
lĩnh vực tiền tệ).
1.1.3 Vai trò của chi ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính, là công cụ quan trọng để
Nhà nước thực hiện điều hành vĩ mô và toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội. NSNN với
hai nội dung cơ bản là thu và chi NSNN thể hiện vai trò như sau:
Thứ nhất, NSNN có vai trò huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước, đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi
(bằng tiền) của Nhà nước. Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm
bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi
hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình
thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế .
Thứ hai, NSNN có vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Trong thời kỳ kinh tế thị
trường thì sản xuất hàng hóa mang tính phổ biến và là nền kinh tế mà mọi quan hệ
kinh tế - xã hội cơ bản được giải quyết thông qua thị trường. Trong cơ chế thị trường,
thông qua chi ngân sách, Nhà nước can thiệp vào thị trường, hạn chế, khắc phục những
khiếm khuyết, mặt trái của nền kinh tế thị trường như: Sự phân hoá giàu nghèo trong
xã hội…
Thứ ba, NSNN điều chỉnh cơ cấu kinh tế thông qua các hoạt động thu, chi. Thông qua
các sắc thuế, là công cụ của NSNN và là nguồn thu chủ yếu của NSNN, có tác dụng để
khuyến khích, mở rộng sản xuất, định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế
phát triển theo hướng tích cực, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Ngoài công cụ thuế còn có khoản thu từ nguồn vay nợ trong nước và ngoài nước sẽ tạo
thêm nguồn vốn cho NSNN, vấn đề là việc sử dụng nguồn vốn vay sao cho đúng
hướng, có chế độ quản lý hợp lý để có hiệu quả. Nếu không sử dụng tốt thì đây là
khoản nợ lớn của ngân sách, càng làm cho ngân sách khó khăn bởi gánh nợ chi trả.
Thông qua chi đầu tư của NSNN cho xây dựng kết cấu hạ tầng như xây dựng các công
trình giao thông, thủy lợi, điện, nước, bưu điện… đã tạo được môi trường kết cấu hạ
8
tầng thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân sách còn dành vốn đầu tư để
hình thành các doanh nghiệp then chốt, mũi nhọn có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo ngành và vùng, lãnh thổ, cuối cùng tác động đến tăng trưởng kinh tế
và là một biện pháp để chống độc quyền, thực hiện các chính sách ưu đãi thuế đối với
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở miền núi, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp
công ích đã tạo điều kiện hỗ trợ cho sự phát triển doanh nghiệp và góp phần điều chỉnh
hoạt động kinh tế - xã hội giữa các vùng đảm bảo hợp lý hơn.
Thứ tư, NSNN góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Vai trò quan trọng nhất của NSNN
về mặt xã hội là từ nguồn thu huy động được, NSNN chi đầu tư và phân phối thông qua
dự toán chi NSNN cho các ngành và mọi lĩnh vực xã hội, đảm bảo cho Nhà nước thực
hiện các chức năng nhiệm vụ củamình. NSNN chi phối toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội
từ tiêu dùng, thu nhập cho đến các vấn đề kinh tế, xã hội; quan hệ chi tiêu liên quan đến
mọi lĩnh vực như chi cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, an ninh - quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội, chi cho giáo dục, y tế, văn hóa, xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ cho các đối
tượng chính sách và chi cho nhiệm vụ xã hội khác... Những khoản chi này của NSNN
thường được gom thành hai nhóm, đó là chi thường xuyên để duy trì bộ máy Nhà nước
và chi phục vụ cho đầu tư phát triển.
Thứ năm, NSNN là công cụ để ổn định giá cả thị trường và chống lạm phát. Bằng các
công cụ thu và các chính sách chi ngân sách, Nhà nước có thể điều chỉnh giá cả thị
trường một cách chủ động. Mối quan hệ giữa giá cả, thuế và dự trữ Nhà nước có ảnh
hưởng sâu sắc tới tình hình thị trường. Quản lý nhà nước về thị trường, Nhà nước tác
động vĩ mô thông qua các chính sách để định hướng, tạo hành lang cho thị trường hàng
hóa phát triển mạnh và ổn định. Trong trường hợp thị trường có biến động mạnh về giá
cả, để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, Nhà nước sử dụng nguồn dự trữ hàng
hóa và tài chính để ổn định, điều hòa quan hệ cung - cầu, bình ổn sản xuất kinh
doanh. Nguồn dự trữ này hình thành từ kinh phí cấp phát của NSNN.
1.1.4 Nội dung của chi ngân sách nhà nước
 Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương:
9
Theo điều 31, luật ngân sách nhà nước năm 2015, nhiệm vụ chi của ngân sách trung
ương bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển: Đầu tư cho các dự án của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung
ương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Chi dự trữ quốc gia.
- Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương được phân cấp trong các lĩnh vực như quốc phòng; an ninh và trật
tự, an toàn xã hội; sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; sự nghiệp khoa học và
công nghệ; sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; sự nghiệp văn hóa thông tin; sự nghiệp
phát thanh, truyền hình, thông tấn; sự nghiệp thể dục thể thao; sự nghiệp bảo vệ môi
trường; hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức
chính trị - xã hội; chi bảo đảm xã hội.
- Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
- Chi viện trợ.
- Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương.
- Chi chuyển nguồn của ngân sách trung ương sang năm sau.
- Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
 Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương (chủ yếu nghiên cứu ngân sách huyện)
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, gồm chi 2 lĩnh vực chính là chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên.
Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập
trung vào NSNN để xây dưng cơ sở hạ tầng KT – XH, phát triển sản xuất và thực hiện
dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh
10
tế. Chi đầu tư phát triển cấp huyện gồm chi cho các nội dung cơ bản sau:
Một là, chi đầu tư phát triển cho sự nghiệp kinh tế. Đầu tư cơ sở hạ tầng các công trình
giao thông; cơ sở hạ tầng nông lâm ngư nghiệp và thủy sản. Đầu tư các công trình, dự
án khắc phục ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trong phạm vi một xã, thị trấn.
Hai là, chi đầu tư phát triển cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Đầu tư sơ sở hạ tầng
các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện.
Ba là, chi đầu tư phát triển cho sự nghiệp văn hóa - thể dục - thể thao. Đầu tư các nhà
văn hóa, các trung tâm văn hóa thể thao, nhà thi đấu thể thao, nhà văn hóa thanh -
thiếu niên cấp huyện, nhà văn hóa xã, nhà văn hóa thôn, khu dân cư, khu vui chơi cộng
đồng. Đầu tư bảo tồn, tôn tạo các di tích trên địa bàn. Đầu tư các công trình, dự án
phục vụ hoạt động phát thanh, truyền hình cấp huyện, xã.
Bốn là, chi đầu tư phát triển cho sự nghiệp y tế. Đầu tư xây dựng bệnh viện, trung tâm
y tế và hệ thống các trạm y tế trên địa bàn huyện.
Năm là, chi đầu tư phát triển cho quản lý nhà nước. Cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc
của các cơ quan hành chính, đảng, đoàn thể huyện. Đầu tư xây dựng mới, cải tạo hạ
tầng kĩ thuật và trụ sở làm việc các cơ quan hành chính, đảng, đoàn thể cấp xã; trụ sở
hoặc nơi làm việc của công an và quân sự xã.
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh quá trình phân phối và
sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý kinh tế - xã
hội của nhà nước. Chi thường xuyên của NSNN bao gồm các khoản chi có các lĩnh
vực: sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội, chi bộ máy quản lý
nhà nước; chi an ninh quốc phòng, chi chuyển giao… Cùng với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước ngày càng tăng lên làm phong
phú thêm nội dung chi thường xuyên của ngân sách. Chi thường xuyên có đặc điểm cơ
bản đó là: đây là những khoản chi có tính chất liên tục; là những khoản chi mang tính
chất tiêu dùng; phạm vi, mức độ chi thường xuyên phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ
máy nhà nước và quy mô cung ứng các hàng hóa công của nhà nước. Nếu bộ máy nhà
nước quản lý gọn, nhẹ hoạt động có hiệu quả thì chi thường xuyên được giảm nhẹ và
11
ngược lại.
Theo phân cấp, chi thường xuyên ngân sách huyện bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Một là, chi thường xuyên cho sự nghiệp kinh tế như quản lý, duy tu, bảo dưỡng và sửa
chữa, nâng cấp đường giao thông và các công trình giao thông do huyện quản lý theo
phân cấp; sự nghiệp nông – lâm – ngư nghiệp và thủy lợi do huyện quản lý; chuyển
đổi cơ cấu kinh tế phục vụ phát triển mô hình nông thôn mới.
Hai là, chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường. Đảm bảo kinh phí cho công tác
bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện.
Ba là, chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Giáo dục mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở công lập. Công tác dạy nghề, đào tạo nghề, bồi dưỡng kiến thức
chính trị do Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện mở và các hình thức bồi dưỡng đào
tạo khác.
Bốn là, chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế và dân số kế hoạch hóa gia đình. Các hoạt
động về công tác y tế (vệ sinh phòng bệnh dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm), kế hoạch
hóa gia đình và trẻ em theo phân cấp.
Năm là, chi thường xuyên cho sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch. Đảm bảo duy trì
hoạt động văn hóa thông tin trên địa bàn huyện. Quản lý bảo vệ các di tích lịch sử văn
hóa theo phân cấp của thành phố, đảm bảo hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn
huyện. Bồi dưỡng, huấn luyện vận động viên các đội tuyển cấp huyện trong thời gian
tập trung thi thi đấu, hoạt động của các trung tâm thể dục thể thao do huyện quản lý.
Sáu là, chi thường xuyên cho sự nghiệp truyền thanh. Các hoạt động của Đài truyền
thanh và công tác thông tin tuyên truyền.
Bảy là, chi thường xuyên cho sự nghiệp xã hội. Chính sách xã hội cho các đối tượng
người có công, chế độ bảo trợ xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động
xã hội khác theo phân cấp.
Tám là, chi thường xuyên cho quản lý nhà nước. Đảm bảo kinh phí hoạt động cho hệ
thống quản lý nhà nước trên địa bàn huyện.
12
Chín là, chi thường xuyên cho an ninh - quốc phòng. Đảm bảo công tác an ninh, trật tự
trên địa bàn huyện.
Mười là, chi thường xuyên cho chi mua sắm tài sản cố định và các khoản chi khác để
đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị.
1.2 Cơ sở lý luận của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1.1 Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý chi NSNN là quá trình nhà nước vận dụng các chính sách của Đảng và luật
pháp của nhà nước trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công cụ và phương
pháp quản lý nhằm tác động đến quá trình sử dụng nguồn vốn của NSNN để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ do nhà nước đảm nhiệm một cách có hiệu quả nhất.
Quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán
và kiểm soát chi NSNN cấp huyện theo đúng quy định của pháp luật nhằm sử dụng
NSNN đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn huyện.
Mục tiêu của quản lý chi NSNN là đảm bảo việc sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu
quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế, đúng chính sách, chế độ của nhà nước; cần nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, giải quyêt hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tê
giữa một bên là nhà nước với một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN.
Công cụ sử dụng trong quản lý chi NSNN là các định mức và chế độ chi. Chế độ chi
quy định chỉ được chi NSNN cho những hoạt động được pháp luật quy định. Định mức
chi quy định quy mô chi NSNN cho từng hoạt động xác định.
1.2.1.2 Đặc điểm của quản lý chi NSNN cấp huyện
Quản lý chi NSNN cấp huyện có một số đặc điểm chính như sau:
Đơn vị quản lý chi ngân sách cấp huyện là các cơ quan nhà nước và thực hiện quản lý
chi trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật. Ở cấp huyện, việc quản lý chi
ngân sách được thực hiện bởi HĐND cấp huyện, UBND cấp huyện, KBNN cấp huyện,
13
các phòng, ban của địa phương. Việc quản lý chi ngân sách cấp huyện được thực hiện
trên cơ sở quy định hiện hành của pháp luật nhằm đảm bảo tính khách quan, minh
bạch, chuẩn hóa. Đây là điểm khác biệt quan trọng giữa quản lý chi ngân sách nhà
nước và quản lý tài chính của các chủ thể không phải là nhà nước.
Bên cạnh đó, quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cấp huyện nói riêng
vừa mang tính chất chính trị, vừa mang tính quản trị tài chính công. Tính chất chính trị
thể hiện ở chỗ quản lý chi NSNN hướng tới các mục tiêu chính trị như phân bổ hợp lý
ngân sách giữa các tầng lớp dân cư, giữa các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế đã
được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Nếu quản lý chi NSNN không hiệu quả thì các
chính sách, các mục tiêu phân bổ ngân sách của Nhà nước sẽ sai lệch, làm chệch
hướng tác động chính trị của nhà nước, tạo cơ hội cho các nhóm đối lập tuyên truyền
làm giảm uy tín của Nhà nước. Hơn nữa, cơ quan quản lý chi NSNN cấp huyện có thể
sử dụng các phương pháp quản lý hành chính để buộc các chủ thể sử dụng ngân sách
phải tuân thủ. Các cơ quan hành chính còn có thể áp dụng các chế tài pháp lý đối với
những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình sử dụng NSNN.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách khó được lượng hóa. Nguyên
nhân là do, một mặt, các hoạt động sử dụng ngân sách thường ít dựa trên cơ chế tự
trang trải và có lãi; mặt khác, khó đánh giá bằng tiền kết quả sử dụng chi ngân sách
cho phúc lợi xã hội. Chính vì khó lượng hóa các thước đo hiệu quả quản lý chi NSNN
nên quản lý chi ngân sách dễ sa vào quan liêu, sai lầm nhưng chậm bị phát hiện.
Quản lý chi NSNN cấp huyện là một hoạt động phức tạp, nhạy cảm, đối mặt thường
xuyên với xung đột lợi ích. Tính chất phức tạp của quản lý chi NSNN được thể hiện ở
chỗ, đối tượng của quản lý chi NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của
đời sống xã hội như đầu tư, chuyển giao thu nhập, tài trợ, …. Hơn nữa, các chủ thể
nhận trợ cấp tiền từ ngân sách đều có động cơ muốn nhận được nhiều hơn, trong khi
đó thu ngân sách có hạn nên thường xuyên tồn tại mâu thuẫn giữa nhu cầu đòi hỏi chi
cao của các chủ thể sử dụng NSNN với khả năng đáp ứng nguồn chi thấp của NSNN.
14
1.2.1.3 Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện đối với phát triển nền
kinh tế địa phương
Trên thực tế, nhu cầu chi ngân sách thì vô hạn mà khả năng tạo lập nguồn thu ngân
sách của mỗi địa phương khác nhau và đều có hạn. Bởi vậy, việc tăng cường công tác
quản lý chi NSNN cấp huyện đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hoàn thành
các nhiệm vụ phát triển kinh tế của mỗi địa phương nói riêng và công cuộc phát triển
đất nước nói chung. Việc quản lý chi NSNN các cấp hiệu quả có vai trò rất quan trọng,
được thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, quản lý chi NSNN hiệu quả, hỗ trợ Nhà nước ổn định vĩ mô
Do đặc thù của hoạt động NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng, phức tạp, nhu cầu
chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu
có hạn. Vì vậy, tăng cường quản lý chi ngân sách các cấp sao cho tiết kiệm và hiệu quả
là điều cần thiết, quan trọng góp phần cân đối thu, chi đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương.
Quản lý chi NSNN hiệu quả tác động đến sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
định hướng của nhà nước qua vai trò kích thích của cung, cầu trên thị trường. Ở cấp
địa phương, các khoản chi phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế như giao thông, thuỷ lợi,
điện, nước trên địa bàn (chủ yếu do ngân sách địa phương đảm nhận) có vai trò tạo
động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý tốt các khoản chi NSNN tại địa
phương, đặc biệt là các khoản chi đầu tư phát triển, còn cho phép chính quyền địa
phương hỗ trợ hình thành các ngành then chốt, các công trình thuộc ngành kinh tế mũi
nhọn trên địa bàn, qua đó đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ, khuyến khích
các doanh nghiệp phát triển (thông qua chính sách trợ giá, hỗ trợ vốn, ưu đãi về
thuế...), tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo ổn
định về mặt xã hội, chính trị….
Thứ hai, quản lý chi NSNN hiệu quả góp phần kiềm chế lạm phát
Chi tiêu công nói chung và chi ngân sách các cấp nói riêng phải được kiểm soát và
quản lý để tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Hiệu quả chi tiêu công
thấp kém và tình trạng thất thoát lãng phí kinh phí NSNN dẫn đến chỗ đẩy chi phí
15
trong khu vực công lên cao đó là nguyên nhân tiềm ẩn cơ bản của lạm phát. Có thể nói
quản lý ngân sách các cấp của một địa phương là việc quản lý từ các nguồn thu đến
các khoản chi, đặc biệt coi trọng tăng cường quản lý chi ngân sách góp phần nâng cao
hiệu quả chi tiêu công của cả nước, kiềm chế lạm phát xảy ra.
Thứ ba, quản lý chi NSNN có hiệu quả sẽ góp phần chống tham ô, tham nhũng, giảm
nguy cơ suy thoái đạo đức của công chức, cán bộ quản lý nhà nước.
Thông qua việc xây dựng dự toán có căn cứ thực tiễn và khoa học, giám sát chặt chẽ
quá trình cấp phát và sử dụng, thực hiện quyết toán theo đúng chế độ chính sách, quản
lý chi NSNN giảm thiểu cơ hội tham ô, tham nhũng của công chức, cung cấp thông
tin, bằng chứng để khen chê đúng người, đúng việc, xử lý nghiêm khắc các trường hợp
chi sai chế độ, chính sách. Kết quả của những tác động quản lý đó là tạo ra được trật
tự, kỷ luật nghiêm minh trong chi tiêu NSNN. Hơn nữa, với công cụ dự toán, quản lý
chi NSNN góp phần làm cho quá trình chi NSNN trở nên minh bạch hơn, dễ kiểm tra,
giám sát hơn. Việc định mức hóa, tiêu chuẩn hóa, công khai hóa các khoản chi NSNN
cũng tạo điều kiện để nhân dân giám sát hoạt động chi NSNN, qua đó tạo áp lực để
công chức công tâm trong thực hiện công vụ sử dụng NSNN.
Bên cạnh đó, quản lý chi NSNN có hiệu quả sẽ góp phần tăng uy tín của cơ quan nhà
nước, hỗ trợ thu NSNN. Các hành vi vi phạm bị xử lý thích đáng, thông tin về chi
NSNN được đăng tải công khai, các hành vi sử dụng NSNN hiệu quả được khen
ngợi…. Tất cả những hoạt động đó góp phần duy trì niềm tin của dân chúng vào sự
công tâm của cơ quan và công chức nhà nước. Hơn nữa, nếu dân chúng hiểu rằng, mỗi
đồng thuế của họ được quản lý và sử dụng hiệu quả thì họ sẽ tự nguyện và thoải mái
hơn khi nộp thuế cho Nhà nước.
Thứ tư, quản lý chi NSNN góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN
Bằng công cụ dự toán, quản lý chi NSNN làm cho quá trình chi NSNN mang tính kế
hoạch cao hơn, chủ động hơn và có căn cứ khoa học hơn. Việc lập dự toán NSNN
cũng giúp cơ quan cấp trên kiểm soát tốt hơn quá trình chi tiêu của cấp dưới. Dựa vào
phân tích dự toán trong đối chiếu với thực tế, cơ quan nhà nước có cơ sở để điều chỉnh
hợp lý. Ngoài ra, với công cụ chấp hành dự toán và quyết toán NSNN theo dự toán,
16
quản lý chi NSNN đã tạo ra một hành lang pháp lý cho phép cơ quan sử dụng NSNN
tự chủ trong hoạt động của mình mà không vượt quá giới hạn được phép. Căn cứ vào
dự toán, cơ quan phê chuẩn cũng dễ dàng lựa chọn các hoạt động được ưu tiên chi
NSNN, cũng như dễ dàng hơn trong chủ động cân đối ngân sách.
1.2.2 Nội dung của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Dự toán NSNN tại một địa phương được lập trong một thời kỳ nhất định (từ 3-5 năm)
và trong khoảng thời gian đó, hoạt động ngân sách được thực hiện theo một chu trình
nhất định bao gồm những công việc nối tiếp nhau, thông qua đó việc quản lý NSNN
được tiến hành một cách khoa học. Chu trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động
của một ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân
sách mới. Chu trình ngân sách bao gồm ba khâu nối tiếp nhau là: lập dự toán NSNN,
chấp hành dự toán, quyết toán NSNN.
1.2.2.1 Lập dự toán chi NSNN cấp huyện
Lập dự toán chi NSNN cấp huyện là việc phân tích, đánh giá khả năng về nguồn lực
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện, từ đó
xác lập các nhiệm vụ chi NSNN dựa trên các căn cứ khoa học và phù hợp với điều kiện
thực tiễn của huyện, đảm bảo tuân thủ các quy định về chế độ, chính sách và định mức
chi do Trung ương quy định. Thời gian lập dự toán chi NSNN hàng năm được tiến
hành vào cuối quý II đầu quý III của năm báo cáo.
Việc lập dự toán chi NSNN cấp huyện phải đảm bảo các yêu cầu: Dự toán phải đảm
bảo thực hiện đầy đủ, đúng đắn các quan điểm của chính sách tài chính quốc gia; bám
sát kế hoạch phát triển KT - XH của huyện trong từng thời kỳ; tuân thủ các quy định của
Luật NSNN hiện hành.
 Căn cứ lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Để dự toán chi NSNN thực sự trở thành công cụ hữu ích trong điều hành NS của cơ
quan quản lý nhà nước, đáp ứng được các mục tiêu, yêu cầu và có khả năng thực hiện,
khi lập dự toán chi NSNN cấp huyện, phải căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT - XH,
bảo đảm quốc phòng an ninh và an sinh xã hội của huyện. Đây là căn cứ có ý nghĩa
quyết định, đảm bảo cho việc phân phối và sử dụng NS đúng mục tiêu và hiệu quả.
17
Hơn nữa, phải căn cứ vào quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; chế độ chính
sách; định mức phân bổ; định mức chi tiêu hiện hành; căn cứ vào kết quả phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi NSNN các năm trước, đặc biệt là năm báo
cáo, lấy đó làm cơ sở xây dựng dự toán NS năm sau sao cho phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương.
 Quy trình lập dự toán chi NSNN cấp huyện
Đối với chi thường xuyên, hàng năm, Sở Tài chính căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế
hoạch phát triển KT- XH của tỉnh và số kiểm tra dự toán thu, chi NS năm để hướng
dẫn cụ thể một số nội dung về xây dựng dự toán ngân sách đối với các huyện. Các đơn
vị dự toán cấp I của ngân sách cấp huyện và dự toán chi thường xuyên của ngân sách
cấp xã trên địa bàn huyện căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, chế độ định mức
và tiêu chuẩn chi lập dự toán chi thường xuyên. Sau đó, dựa vào số kiểm tra và văn
bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có nhiệm vụ
xem xét và tổng hợp dự toán kinh phí của các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách cấp
huyện và dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện để lập dự
toán chi thường xuyên của ngân sách huyện. UBND huyện có trách nhiệm xem xét dự
toán do Phòng Tài chính - Kế hoạch lập và trình thường trực Huyện ủy thông qua, sau
đó trình Sở Tài chính.
Trên cơ sở nội dung dự toán của UBND huyện trình, Sở Tài chính xem xét và tổng
hợp trình Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định. Sau khi Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết
định dự toán ngân sách cấp huyện, UBND tỉnh quyết định phân bổ dự toán ngân sách
cấp huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phối hợp với các đơn vị dự toán cấp I
của huyện và UBND các xã điều chỉnh dự toán kinh phí cho phù hợp trình UBND
huyện xem xét. UBND huyện xem xét nội dung dự toán kinh phí NSNN và trình
Huyện ủy thông qua, sau đó HĐND huyện quyết định. Trên cơ sở xem xét báo cáo của
UBND huyện về dự toán thu chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách
cấp huyện, báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế xã hội - HĐND huyện và ý kiến của đại
biểu HĐND huyện, HĐND huyện phê chuẩn dự toán thu chi ngân sách huyện. Cuối
cùng, căn cứ vào dự toán chi thường xuyên đã được HĐND phê chuẩn, UBND huyện
chính thức phân bổ và giao dự toán chi cho các đơn vị dự toán cấp I và cấp xã.
18
Đối với chi ĐTPT, trên cơ sở nguồn thu để chi cho ĐTPT, căn cứ vào tiến độ và mục
tiêu thực hiện các dự án, số liệu thu chi của năm trước, Phòng Tài chính - Kế hoạch dự
kiến dự toán thu chi ngân sách năm sau, trong đó dự kiến nội dung chi đầu tư; lập dự
toán ngân sách địa phương về phần kế hoạch vốn đầu tư trình UBND huyện, xin ý kiến
thường trực HĐND huyện trước khi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xem
xét. Trên cơ sở đề xuất dự toán thu chi ngân sách huyện, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư sẽ tổ chức thảo luận với huyện làm cơ sở để các sở tham mưu UBND tỉnh giao
dự toán thu chi ngân sách huyện trong đó có chỉ tiêu XDCB. Dự toán chi ĐTPT từ
nguồn NSNN cấp tỉnh phải được xây dựng phù hợp với kế hoạch phát triển KT - XH
hàng năm và 5 năm của huyện, tuân thủ Luật Đầu tư công và hướng dẫn các chương
trình ưu tiên của trung ương. Dự toán chi ĐTPT từ nguồn NSNN cần chi tiết theo các
lĩnh vực phù hợp với quy định của Luật NSNN và sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu
tiên.
1.2.2.2 Chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện
Chấp hành dự toán chi NS cấp huyện là quá trình tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu chi NSNN theo dự toán được giao thành việc
cấp và sử dụng NSNN trong thực tiễn.
Mục đích của quản lý việc chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện là đảm bảo đầy đủ,
kịp thời nguồn kinh phí để bộ máy nhà nước cấp huyện thực hiện tốt các chức năng,
nhiệm vụ được giao phù hợp với dự toán chi NSNN và các chế độ, chính sách, các tiêu
chuẩn, định mức chi NSNN. Quá trình quản lý việc chấp hành dự toán cũng có nhiệm
vụ kịp thời phát hiện những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chi NSNN
nhằm kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoặc quyết định có hay không tiếp tục thực hiện
chế độ, chính sách đó.
Nội dung chấp hành chi NSNN bao gồm: Phân bổ và giao dự toán chi NSNN, tổ chức
chi NSNN, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN.
 Phân bổ và giao dự toán chi NSNN
Căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh, Sở Tài chính trình UBND tỉnh ban hành quyết định
giao nhiệm vụ chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện,
19
thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ chi ngân
sách của UBND cấp trên; UBND cấp dưới trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán
chi ngân sách và phương án phân bổ ngân sách cấp mình chậm nhất 10 ngày kể từ
ngày HĐND cấp trên Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách. Sau khi nhận được dự
toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị dự toán phải tổ chức phân
bổ và giao dự toán chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trước ngày 31/12 năm
trước, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước cùng cấp làm căn cứ thanh toán và kiểm soát
chi.
 Tổ chức chi NSNN và nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước khi các
khoản chi đó đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao; đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định; đã được thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi; có đủ hồ sơ,
chứng từ thanh toán theo quy định.
Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả,
thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Mọi khoản chi NSNN được hạch
toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN.
Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp
từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ;
trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán
qua đơn vị sử dụng NSNN.
Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước
cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, nếu không phù hợp với nội dung trong dự
toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ, thì yêu
cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại. Đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, trường
hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép, không đúng chế độ quy định hoặc
20
đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo, thì có quyền yêu cầu KBNN tạm dừng thanh
toán. Cơ quan tài chính cũng chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ
thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (gọi tắt là TABMIS).
Đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường
xuyên phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính,
KBNN trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách được giao và quyết toán ngân sách
theo đúng chế độ quy định. Lập chứng từ thanh toán theo đúng mẫu do Bộ Tài chính
quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung chi đã kê trên bằng kê
chứng từ thanh toán gửi KBNN. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách có trách
nhiệm quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán chi
ngân sách được cấp có thẩm quyền giao. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất và
mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện
thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán; tham gia với cơ
quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình
sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân
sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại KBNN. Kho bạc Nhà nước có quyền tạm
đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách
biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong trường hợp chi không
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
hoặc các khoản chi không đảm bảo đủ các điều kiện chi.
1.2.2.3 Quyết toán chi NSNN cấp huyện
Quyết toán chi NSNN là giai đoạn tổng kết, đánh giá lại toàn bộ quá trình chi ngân
sách một năm ngân sách đã qua, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, điều hành chi
ngân sách cho các cấp, các ngành đánh giá về tình hình phát triển kinh tế, xã hội trên
địa bàn để có sự điều chỉnh, quản lý cho phù hợp.
Các tổ chức, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN và quản lý các khoản thu chi tài chính bao
gồm đơn vị sử dụng NS, KBNN huyện, Sở Tài chính phải tổ chức hạch toán kế toán,
21
lập báo cáo kế toán và quyết toán các khoản chi của NSNN cấp huyện theo quy định
theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện về nội dung, hình
thức, biểu mẫu của báo cáo quyết toán. Thời gian quyết toán NS cấp huyện được quy
định như sau: Kết thúc năm ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện khóa
sổ kế toán ngân sách, xử lý ngân sách cuối năm và đối chiếu với KBNN nơi đơn vị mở
tài khoản giao dịch để xác nhận số liệu, từ đó lập Báo cáo quyết toán NSNN. Báo cáo
quyết toán NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách được gửi đơn vị dự toán cấp trên xét
duyệt, sau đó tổng hợp và gửi đơn vị dự toán cấp 1. Sau khi xét duyệt quyết toán của
các đơn vị trực thuộc, đơn vị dự toán cấp 1 tổng hợp, lập Báo cáo quyết toán NSNN
gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cơ quan tài chính thẩm định quyết toán NSNN theo
quy định.
Trình tự lập, gửi, thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm của ngân sách cấp
huyện được quy định như sau: Ban Tài chính xã phường thị trấn lập quyết toán thu, chi
ngân sách cấp xã trình UBND xã phường thị trấn xem xét gửi phòng Tài chính - kế
hoạch cấp huyện; đồng thời UBND cấp xã trình HĐND cấp xã phê chuẩn. Sau khi
được HĐND cấp xã phê chuẩn, UBND cấp xã báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách
gửi phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện. Phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện
thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu chi ngân sách cấp
huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu NSNN trên địa bàn huyện, xã và quyết
toán thu, chi ngân sách cấp huyện trình UBND đồng cấp xem xét gửi Sở Tài chính;
đồng thời UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện phê chuẩn. Sau khi được HĐND
cấp huyện phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi sở Tài chính.
1.2.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện
Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán chi NSNN là một trong những nội dung quan trọng
của công tác quản lý chi NSNN. Nó đảm bảo cho việc thực hiện ngân sách đúng
pháp luật, đảm bảo việc sử dụng nguồn lực đóng góp của nhân dân theo đúng mục
tiêu đề ra.
Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán chi ngân sách được thực hiện bởi nhiều cơ
quan. Trong đó, chịu trách nhiệm chính và trước hết là Thủ trưởng các đơn vị dự
toán, phải thường xuyên tự kiểm tra đối chiếu với chính sách chế độ về quản lý ngân
22
sách để đảm bảo việc chi đúng chế độ quy định. Các đơn vị dự toán cấp trên chịu
trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các chế độ chi và quản lý chi ngân sách, quản lý
tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các đơn vị này thực hiện
việc kiểm tra trong đơn vị mình. Cơ quan Tài chính, KBNN có trách nhiệm tổ chức
thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị sử
dụng ngân sách.
Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành thu, chi và quản lý ngân
sách, quản lý tài sản nhà nước của các tổ chức và cá nhân.
Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo
quyết toán ngân sách các cấp và các đơn vị dự toán. Kết quả kiểm toán được báo cáo
trước Chính phủ, Quốc hội và thực hiện trước khi Quốc hội, HĐND phê chuẩn quyết
toán ngân sách.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi NSNN cấp huyện
1.2.3.1 Các nhân tố bên trong
 Điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế xã hội của huyện
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng quyết định đến cơ cấu kinh tế, chi phí xây dựng kết cấu
hạ tầng và mức sống của dân cư, qua đó ảnh hưởng đến thu và chi NSNN. Nếu điều
kiện tự nhiên thuận lợi thì kinh tế phát triển, thu NSNN nhiều và thuận lợi, do đó quy
mô chi NSNN rộng rãi hơn. Khi trình độ kinh tế phát triển xã hội và mức thu nhập bình
quân của người dân tăng thì huy động ngân sách cũng tăng. Khi ý thức tuân thủ pháp
luật và các chính sách Nhà nước của các tổ chức, cá nhân được nâng cao, năng lực sử
dụng NSNN tại các tổ chức và cá nhân thụ hưởng NSNN được cải thiện thì việc sử
dụng NSNN sẽ có hiệu quả cao hơn, mức độ vi phạm cũng sẽ thấp hơn. Ngược lại, khi
trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình quân trên địa bàn còn thấp, cũng như
ý thức về sử dụng các khoản chi chưa cao thì sẽ tồn tại tình trạng ỷ lại Nhà nước, lạm
dụng chi NSNN… làm cho quá trình quản lý chi NSNN khó khăn, phức tạp hơn.
 Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN cấp huyện
23
Năng lực cán bộ quản lý chi NS cấp huyện, bao gồm năng lực đề ra chiến lược trong
hoạt động NS; năng lực đưa ra được các dự toán hợp lý; năng lực tổ chức thực hiện dự
toán năng động; năng lực kiểm tra, giám sát các đơn vị thụ hưởng NS cấp dưới… Nếu
đội ngũ cán bộ quản lý chi NS cấp huyện có năng lực tốt, chất lượng quản lý chi NS
cấp huyện sẽ cao và ngược lại.
Ngoài ra, đạo đức của cán bộ quản lý chi NS cấp huyện cũng ảnh hưởng ở mức độ lớn
đến quản lý chi NS địa phương. Nếu cán bộ tha hóa, vụ lợi, nguy cơ thất thoát, lạm
dụng, lãng phí NS sẽ lớn.
1.2.3.2 Các nhân tố bên ngoài
 Cơ sở pháp lý của công tác quản lý chi ngân sách
Ở Việt Nam, Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và đầu tư cũng như các quyết sách của Thủ tướng Chính phủ, quyết định của
Quốc hội có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý NS cấp cấp huyện. Cụ thể là các văn bản
quy định phạm vi, đối tượng chi ngân sách của các cấp chính quyền; quy định, chế
định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi của các cấp chính quyền; quy
định quy trình, nội dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách; quy định chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý chi ngân sách và
sử dụng quỹ ngân sách; quy định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định mức chi
tiêu... Các văn này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý chi ngân sách trên một
địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi Nhà nước phải ban hành những văn bản đúng đắn,
phù hợp với điều thực tế thì công tác quản lý chi NSNN mới đạt được hiệu quả.
 Sự ổn định kinh tế vĩ mô
Trong các giai đoạn kinh tế tăng trưởng tốt, thu NSNN dồi dào, chi NSNN không lớn,
quản lý chi NSNN cấp huyện dễ được hỗ trợ từ NS cấp tỉnh và thu trên địa bàn huyện.
Ngược lại, trong các giai đoạn suy thoái, khủng hoảng thu NSNN giảm, chi NSNN để
đối phó với suy thoái, khủng hoảng tăng cao, quản lý chi NSĐP do đó cũng khó khăn
hơn rất nhiều.
 Chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách của KBNN
24
Việc kiểm soát chi tại KBNN là kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các
chứng từ chi NSNN; kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp về con dấu và chữ ký của Thủ
trưởng và Kế toán đơn vị sử dụng ngân sách; kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo
chế độ quy định (đã có trong dự toán chi NSNN hàng năm được giao, đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức). Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả quản lý chi
NSNN.
 Công tác thanh tra, kiểm tra tài chính
Công tác thanh tra, kiểm tra tài chính là một biện pháp quan trọng trong việc ngăn
ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật. Cùng với việc phát hiện và
xử lý các vi phạm pháp luật, thanh tra, kiểm tra còn đóng vai trò như một biện pháp
phòng ngừa các vi phạm pháp luật. Mặt khác, các giải pháp được đưa ra từ hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát không chỉ hướng vào việc xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật, mà còn có tác dụng khắc phục các kẽ hở của chính sách, pháp luật, ngăn ngừa tận
gốc mầm mống phát sinh những vi phạm pháp luật, từ đó sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý chi ngân sách nhà nước.
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.4.1 Tính hiệu lực
Đây là một trong những tiêu chí để phản ánh kết quả triển khai thực hiện theo dự toán
được giao. Các nhiệm vụ chi cần phải thực hiện nghiêm túc và kịp thời, đảm bảo chi
đúng mục đích, đúng kế hoạch, không bội chi ngân sách. Các khoản chi phải có trong
dự toán ngân sách Nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Người ra quyết định chi phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, công tác quản lý chi có hiệu quả hay không phụ
thuộc vào việc thực hiện chi có đảm bảo tuân thủ thực hiện đúng dự toán hay không.
25
1.2.4.2 Tính hiệu quả
Quản lý chi NSNN cấp huyện đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ KT-XH trong
điều kiện tiết kiệm, không gây thất thoát, lãng phí. Hiệu quả sẽ có được khi quá trình
quản lý chi NSNN thực hiện được các nội dung sau: Các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu
là căn cứ pháp lý cho quá trình quản lý chi phải được thực hiện phù hợp với từng đối
tượng hay tính chất công việc, có tính thực tiễn cao. Khả năng lựa chọn thứ tự ưu tiên
cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm mục chi sao cho với tổng số chi có hạn
nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao. Để đạt được điều
này, đòi hỏi phải có được các phương án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau.
Trên cơ sở đó sẽ lựa chọn phương án tối ưu nhất cho cả quá trình lập dự toán, phân bổ
và quá trình sử dụng kinh phí. Xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi tới các
mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng
của nó. Thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp phát
áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chi một
cách phù hợp.
Trong lập dự toán, dự toán ngân sách của các cấp chính quyền, của đơn vị dự toán các
cấp phải lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định của Bộ Tài
chính; Dự toán ngân sách phải kèm báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán; Dự
toán ngân sách các cấp phải bảo đảm cân đối, được công khai theo đúng quy định.
Trong chấp hành dự toán, bảo đảm nguồn để đáp ứng nhu cầu chi trong dự toán, đúng
chế độ của các đơn vị sử dụng ngân sách; Thực hiện nhiệm vụ chi theo đúng chế độ
tiêu chuẩn, định mức.
Trong quyết toán ngân sách, số liệu báo cáo quyết toán chính xác, trung thực, đầy đủ;
Đánh giá được tình hình thu chi ngân sách trong năm để có cơ sở xây dựng kế hoạch
thu chi cho những năm sau.
Trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, phải có tính răn đe, đảm bảo khắc
phục được những tinh trạng tiêu cực trong các hoạt động quản lý NSNN. Mọi cuộc
kiểm tra, thanh tra đều phải có kết luận cụ thể, xác định rõ trách nhiệm, hình thức xử
phạt trong trường hợp phát hiện sai phạm. Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra phải
26
thể hiện ở năng lực quản lý ngày được nâng lên, ưu điểm được phát huy, hạn chế được
khắc phục.
Dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và các số liệu thực tế, xác định kết quả thi đua
một cách trung thực, không che giấu khuyết điểm. Đồng thời phương pháp đánh giá
phải đảm bảo công khai, dân chủ, thúc đẩy các cá nhân, đơn vị tích cực thi đua, tăng
cường trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Để công tác quản lý chi NSNN được hiệu quả, ta cũng cần xét đến khả năng cân đối
thu chi NS, đó chính là không xảy ra tình trạng bội chi NSNN.
Quản lý chi NSNN cấp huyện ngày càng được minh bạch, công khai, thể hiện rõ trong
từng khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách.
Duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà nước, các tổ chức Đảng, đoàn
thể, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn.
Đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn, góp phần nâng cao đời
sống của nhân dân.
1.2.4.3 Tính phù hợp
Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện phù hợp với đường lối chủ trương chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với thực tiễn tình hình đặc thù của huyện
nhằm đáp ứng được nhiệm vụ chính trị phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nhất là
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Chính phủ Việt Nam thực hiện cải cách hành
chính, tinh giản bộ máy biên chế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý chi NSNN cấp
huyện, thu NS tăng cao.
1.2.4.4 Tính bền vững
Từ công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện sẽ có tác động tích cực, lâu dài
và ổn định để đảm bảo tăng trưởng kinh tế - xã hội gắn với phát triển bền vững, đảm
bảo an sinh xã hội, cải thiện nâng cao đời sống của nhân dân, giữ vững an ninh quốc
phòng của địa phương,
27
Cân bằng lợi ích giữa các đơn vị dự toán ngân sách trên địa bàn huyện. Đặc biệt,
không ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường tự nhiên, sinh thái, xã hội.
1.3 Cơ sở thực tiễn của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại một số địa
phương
1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Huyện Quảng Ninh có 15 đơn vị hành chính, bao gồm 14 xã và 1 thị trấn; trong đó có
2 xã miền núi, 1 xã bãi ngang. Trong thời kỳ 2008 – 2012, tình hình kinh tế thế giới và
trong nước gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, khủng hoảng kinh tế trầm trọng...
Mặc dù vậy nhưng đầu tư cho phát triển của huyện vẫn không ngừng tăng lên theo
từng năm, góp phần tạo được hệ thống hạ tầng ngày càng ổn định và phát triển. chi đầu
tư xây dựng giai đoạn 2008 – 2012 đạt mức tăng trưởng 70,2%/năm với tổng đầu tư
trong năm năm đạt 1.411.830,8 triệu đồng. Trong đó: Ngân sách Nhà nước chiếm
67,41% tổng nguồn vốn đầu tư; nguồn vốn đóng góp của dân cư và tư nhân chiếm
25,68% tổng nguồn vốn đầu tư; vốn trái phiếu Chính phủ chiếm 6,91% tổng nguồn
vốn đầu tư giai đoạn 2008 - 2012.
Tổng dự toán chi NSNN giai đoạn 2008 - 2012 là 936.254,9 triệu đồng, với tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm 29,1%/năm. Trong đó: Chi cân đối ngân sách chiếm
75,86% tổng dự toán chi NSNN và tăng bình quân hàng năm 27,8%/năm; chi từ nguồn
thu để lại đơn vị quản lý qua NSNN chiếm 2,64% tổng chi NSNN, tăng bình quân
hàng năm 3,6%/năm; chi bổ sung ngân sách cấp dưới chiếm 21,5% tổng dự toán chi
NSNN và tăng bình quân hàng năm 40,2%/năm. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng
vẫn còn tình trạng phải bổ sung ngoài dự toán.
Công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Quảng Ninh đã tuân thủ theo quy định của
Luật NSNN và các chủ trương, đường lối, chính sách. Đồng thời đã xây dựng và ban
hành một số tiêu chuẩn, nội dung chi, mức chi để phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương. Công tác quản lý chi NS trong thời gian qua của huyện Quảng Ninh đã đạt
được những thành tựu nhất định, đã thực hiện công khai, dân chủ và minh bạch, tạo
điều kiện cho việc điều hành ngân sách có hiệu quả và phân bổ cơ cấu chi có hiệu quả.
28
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý chi NSNN tại huyện Quảng Ninh, vẫn còn tồn tại
một số hạn chế. Trong quá lập ngân sách, kiểm soát các yếu tố đầu vào được coi trọng
hơn cải thiện kết quả hoạt động của ngành. Phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, không gắn
với kế hoạch vốn; còn tình trạng làm thất thoát vốn đầu tư. Định mức phân bổ do
UBND tỉnh ban hành còn thấp và ổn định trong cả thời kỳ dài vì vậy, nhiều đơn vị
chưa chủ động được kinh phí của đơn vị mình. Việc phân định trách nhiệm quyền hạn
trong quản lý kiểm soát chi NSNN chưa tập trung đầu mối duy nhất kiểm soát chi qua
KBNN.
1.3.1.2 Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
Huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh là một huyện nghèo của tỉnh, khả năng quản lý và sử
dụng các nguồn vốn còn yếu kém. Thu ngân sách tăng mạnh vào năm 2015 khi tăng
thu so với năm 2014 lên đến 24.626 triệu đồng, còn năm 2016 tăng thu so với năm
2015 chỉ 852 triệu đồng. Cùng với nguồn thu ngân sách tăng lên qua các năm, số chi
ngân sách cấp huyện cũng được tăng lên tương ứng, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Đối với các khoản chi thường xuyên, với
cố gắng trong công tác kiểm soát chi, hạn chế các mục tiêu chi chưa thực sự cần thiết,
qua các năm 2014-2016 công tác chi thường xuyên ngân sách cấp huyện về cơ bản đã
hoàn thành kế hoạch được giao. Hàng năm, mức chi thực tế của huyện luôn vượt dự
toán từ 23% đến 36 %. Những khoản chi chiếm tỉ trọng cao nhất là: chi sự nghiệp giáo
dục và đào tạo, chi quản lý hành chính và chi đảm bảo xã hội,… Đây là một trong
những chính sách chiến lược của Đảng và Nhà nước ta, do đó việc quản lý tài chính
ngân sách từ các khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách là hết sức quan trọng.
Nhìn chung, công tác điều hành chi ngân sách của các cấp chính quyền địa phương cơ
bản bám sát theo dự toán giao đầu năm, một số chỉ tiêu chủ yếu đều hoàn thành và
vượt kế hoạch được giao. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi như: được sự quan tâm
lãnh đạo của Huyện Ủy, sự giám sát của HĐND huyện, có sự phối hợp giữa 3 ngành:
tài chính – thuế - KBNN tích cực làm tốt công tác tham mưu cho UBND huyện điều
hành ngân sách cấp mình, các đơn vị sử dụng kinh phí chủ động trong việc sử dụng dự
toán, nêu cao tinh thần tiết kiệm và trách nhiệm trong các đơn vị,… thì cũng có không
29
ít những khó khăn cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ chi
ngân sách.
Huyện đã xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý tài chính ngày càng hoàn thiện. đội
ngũ cán bộ kế toán tài chính ngân sách xã, các phòng ban trong huyện từng bước được
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng theo hướng tiêu chuẩn chuyên
môn hóa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. Hệ thống tổ chức bộ máy
quản lý ngân sách không ngừng được đổi mới, nâng cao, hoàn thiện, đáp ứng các yêu
cầu của nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ mới.
Tuy nhiên, công tác quản lý chi NSNN của huyện còn một số hạn chế. Về công tác lập
dự toán chi NSNN, tuy thực hiện đúng, đầy đủ, đáp ứng được các yêu cầu cơ bản,
nhưng các đơn vị lập dự toán hàng năm chậm dẫn đến việc lập dự toán không kịp thời,
nhiều nhiệm vụ chi phát sinh trong năm chưa lường trước được. Việc phân bổ ngân
sách cho các đơn vị sử dụng còn chậm. Điều này làm cho các đơn vị sử dụng ngân
sách cấp huyện không chủ động trong việc điều hành công việc của đơn vị mình.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Tiên Du
Từ kinh nghiệm quản lý chi NSNN của các địa phương nêu trên, có thể rút ra một số
bài học quản lý chi NSNN tại huyện Tiên Du như sau:
Thứ nhất, kinh nghiệm các huyện đều cho thấy, phải xác định được mục tiêu ưu tiên
trong chi NSNN. Trong khâu lập và phân bổ dự toán chi NS cần cân đối nguồn lực
hợp lý để bố trí nguồn chi cho các mục tiêu ưu tiên, nhất là chi cho mục tiêu ĐTPT
phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH trên địa bàn huyện, chú trọng ĐTPT kết cấu hạ
tầng, nhất là hạ tầng giao thông, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, qua đó tăng
khả năng cân đối thu – chi NSNN, tăng quyền chủ động của địa phương.
Thứ hai, phải đảm bảo cân đối chi thường xuyên và chi ĐTPT. Trong quản lý chi
ĐTPT phải hạn chế tình trạng phân bổ vốn dàn trải, dẫn đến chậm tiến độ thi công các
công trình và nợ đọng xây dựng cơ bản kéo dài, ngăn ngừa hành vi gâythất thoát, lãng
phí do áp sai đơn giá, lập dự toán kinh tế, kỹ thuật chưa sát với thực tế...
30
Thứ ba, tăng cường thẩm quyền, trách nhiệm cho cán bộ quản lý tài chính để họ chủ
động, tự do và linh hoạt hơn trong quản lý điều hành. Các cơ quan đầu huyện cần
thống nhất chỉ đạo và mạnh dạn phân cấp quản lý chi NS cho chính quyền cấp dưới
trên cơ sở thống nhất chính sách, chế độ, tạo điều kiện cho cấp dưới phát huy tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, tích cực khuyến khích các đơn vị sử dụng NS thực hiện tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính, về thực hiện nhiệm vụ, quản lý biên chế và kinh phí. Cần khuyến
khích nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí do NSNN cấp nhằm phát huy tối đa khả
năng huy động nguồn thu của các đơn vị, xóa bỏ tâm lý trông chờ, ỷ lại vào NSNN.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, đưa các
phương án tiết kiệm chi thường xuyên vào chương trình hành động. Đẩy mạnh thực
hiện cơ chế khoán chi hành chính đi đôi với khoán biên chế trong các cơ quan hành
chính.
Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát góp phần thực hiện tốt kỷ cương tài
chính; phấn đấu thực hiện mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả, chống thất thoát lãng phí đối
với các khoản chi, bảo đảm tính công khai minh bạch. Kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm những người chi sai chế độ, chính sách, những hành vi tham ô, tham nhũng làm
lãng phí, thất thoát côngquỹ.
1.3.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan
1.3.3.1 Nghiên cứu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ - Hồ Thị Thanh Nga
Luận văn này đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi tiêu NSNN, những
quy định về quản lý chi NSNN trên cơ sở Luật NSNN năm 2002, các Nghị định của
Chính phủ, thông tư của Bộ Tài chính có liên quan.
Qua luận văn trên, tác giả đã tham khảo được cơ sở lý luận về chi NSNN, vai trò,
nhiệm vụ của NSNN, đặc biệt là công tác quản lý chi NSNN. Các nội dung quản lý chi
NSNN được phân cấp theo nhiệm vụ, chức năng quản lý và sự cần thiết phải tăng
cường công tác quản lý chi NSNN. Đồng thời, luận văn cũng nêu ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN. Các kết quả này có ý nghĩa với luận văn
31
bởi đã giúp tác giả kế thừa và phát triển trong đề tài của mình, trên cơ sở Luật NSNN
2015 mới ra đời thay thế Luật NSNN năm 2002, và các văn bản có liên quan.
1.3.3.2 Nghiên cứu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước tại Thị xã Sơn Tây – Lê Thị Kim Thu
Luận văn đã sử dụng phương pháp phân tích, thống kê trong quá trình nghiên cứu.
Người viết đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến
NSNN, vai trò của NSNN, phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại Thị xã
Sơn Tây. Công tác quản lý chi NSNN tỉnh Quảng Ninh vẫn còn tồn tại một số hạn chế
như: lập dự toán chi NSNN cấp huyện chưa hợp lý, thời gian đầu tư cho lập dự toán
ngắn, phân bổ vốn đầu tư dàn trải, bộ máy thực hiện chi NSNN còn cồng kềnh... Qua
đó, luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN tại Thị xã Sơn Tây trong thời gian tới như: cải cách bộ máy hành chính, thủ tục
hành chính, đổi mới quản lý chi thường xuyên, nâng cao hiệu quả quản lý chi XDCB,
nâng cao năng lực trình độ cán bộ quản lý NS.
Kết luận chương 1
Như vậy, chi NSNN trong phạm vi địa phương là công cụ tài chính của các cấp chính
quyền tương ứng để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền
đã được phân công quản lý. Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá
trình chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng chế độ
chính sách đã được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Để nâng cao công tác quản lý chi NSNN, các cấp, các ngành cần sát sao hơn nữa trong
việc bố trí nguồn vốn NSNN cho các lĩnh vực chi, đảm bảo hiệu quả đầu tư. Bên cạnh
đó cũng cần chú ý đến việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu
ngân sách không bị thất thoát, lãng phí. Khắc phục tình trạng chi ngoài dự toán, chi
vượt dự toán, không đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật NSNN.
32
Những cơ sở lý luận cơ bản mang tính khoa học đã được trình bày ở Chương 1 giúp
hiểu sâu hơn về chi NSNN, những khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý chi NSNN,
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi NSNN, để làm căn cứ đánh giá tình
hình quản lý, sử dụng NSNN của huyện Tiên Du, từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN sẽ được trình bày ở các chương sau.
33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên huyện Tiên Du
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Tiên Du là huyện nằm ở bờ Bắc sông Đuống của tỉnh Bắc Ninh. Phía Bắc giáp huyện
Yên Phong và thành phố Bắc Ninh; phía Nam giáp sông Đuống, ngăn cách với huyện
Thuận Thành; phía Tây giáp huyện Từ Sơn; phía Đông giáp huyện Quế Võ.
Tiên Du có vị trí thuận lợi trong giao lưu và phát triển kinh tế xã hội. Trung tâm huyện
cách thành phố Bắc Ninh 5km về phía Nam, cách thủ đô Hà Nội 25km về phía Bắc,
đây là hai thị trường rộng lớn, đồng thời là nơi cung cấp thông tin chuyển giao công
nghệ và tạo cơ hội thuận lợi cho huyện tiếp thu, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật, hòa nhập với nền kinh tế thị trường, phát triển thương mại, dịch vụ,… Tổng diện
tích đất tự nhiên toàn huyện Tiên Du là: 9.568,65 ha, với 14 đơn vị hành chính, gồm
01 thị trấn (thị trấn Lim) và 13 xã (xã Liên Bão, xã Đại Đồng, xã Phật Tích, xã Hiên
Vân, xã Lạc Vệ, xã Nội Duệ, xã Tri Phương, xã Hoàn Sơn, xã Tân Chi, xã Minh Đạo,
xã Cảnh Hưng, xã Việt Đoàn, xã Phú Lâm).
Trên địa bàn huyện có 3 tuyến quốc lộ 1A, 1B, 38, tỉnh lộ 276, 295 và đường sắt chạy
qua nối liền với thành phố Bắc Ninh, thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận, tạo cho huyện
có thế mạnh trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu thụ sản phẩm.
Tiên Du là một huyện đồng bằng, đất đai màu mỡ, hệ thống thủy lợi tương đối hoàn
chỉnh thuận lợi cho việc phát triển thâm canh lúa chất lượng cao. Là huyện có truyền
thống cách mạng và văn hóa lâu đời với nhiều di tích lịch sử văn hóa: như chùa Hồng
Vân, chùa Bách Môn, chùa Phật Tích… Tiên Du còn là huyện có các làng nghề truyền
thống như: Nghề xây dựng ở Nội Duệ, nghề dệt lụa ở thị trấn Lim, nghề làm giấy ở
Phú Lâm…
Với vị trí địa lý như vậy Tiên Du có đủ điều kiện để phát huy tiềm năng đất đai cũng
như các nguồn lực khác, tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội, hòa nhập với nền
34
kinh tế thị trường, phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ.
2.1.1.2 Địa hình, địa chất
Do nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng nên địa hình Tiên Du tương đối bằng
phẳng. Nhìn chung địa hình của huyện thuận lợi cho phát triển mạng lưới giao
thông,thủy lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới khu dân cư, các khu công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kiến thiết đồng ruộng tạo ra những vùng chuyên canh
lúa chất lượng cao, phát triển rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Đặc điểm địa chất huyện Tiên Du tương đối đồng nhất do nằm gọn trong vùng đồng
bằng châu thổ sông Hồng nên Tiên Du mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất
sụt trũng sông Hồng. Mặt khác, do nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc nên có những
nét mang tính chất của vùng Đông Bắc, bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt
của cấu trúc mỏng, càng xuống phía Nam cấu trúc địa chất càng dầy hơn phía Bắc.
2.1.1.3 Khí hậu, thủy văn và các nguồn tài nguyên
Tiên Du nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm, mưa nhiều, chịu ảnh hưởng
trực tiếp của gió mùa. Thời tiết trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Hàng năm có hai mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, gió mùa
Đông Bắc từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam từ tháng 4
đến tháng 9 mang theo hơi ẩm mưa rào.
Nhìn chung Tiên Du có điều kiện khí hậu thuận lợi thích hợp với nhiều loại cây trồng,
cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa đông có thể trồng nhiều
cây hoa màu ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Yếu tố hạn chế nhất đối với sử dụng đất
là do mưa lớn tập trung theo mùa thường làm ngập úng các khu vực thấp trũng gây
khó khăn cho việc thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích. Với khí hậu ôn hòa, nguồn
nước phong phú, độ ẩm tương đối cao, cho phép huyện phát triển đa dạng hệ thống cây
trồng, đặc biệt là có thể bố trí gieo trồng nhiều vụ trong năm.
Như vậy, xét về điều kiện tự nhiên cũng như vị trí địa lý, huyện Tiên Du có tiềm năng
rất lớn để phát triển kinh tế, đóng góp một phần không nhỏ trong công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra hết sức sôi nổi trong cả nước.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149

More Related Content

What's hot

đáNh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các...
đáNh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các...đáNh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các...
đáNh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các...jackjohn45
 
Đề tài: Xã hội hóa dịch vụ công về đo đạc và bản đồ tại Bình Dương
Đề tài: Xã hội hóa dịch vụ công về đo đạc và bản đồ tại Bình DươngĐề tài: Xã hội hóa dịch vụ công về đo đạc và bản đồ tại Bình Dương
Đề tài: Xã hội hóa dịch vụ công về đo đạc và bản đồ tại Bình DươngDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAYĐề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và t...
Luận văn: Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và t...Luận văn: Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và t...
Luận văn: Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (19)

Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Đánh giá viên chức các bảo tàng tại TPHCM theo công việc
Đề tài: Đánh giá viên chức các bảo tàng tại TPHCM theo công việcĐề tài: Đánh giá viên chức các bảo tàng tại TPHCM theo công việc
Đề tài: Đánh giá viên chức các bảo tàng tại TPHCM theo công việc
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộLuận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
 
đáNh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các...
đáNh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các...đáNh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các...
đáNh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các...
 
Đề tài: Xã hội hóa dịch vụ công về đo đạc và bản đồ tại Bình Dương
Đề tài: Xã hội hóa dịch vụ công về đo đạc và bản đồ tại Bình DươngĐề tài: Xã hội hóa dịch vụ công về đo đạc và bản đồ tại Bình Dương
Đề tài: Xã hội hóa dịch vụ công về đo đạc và bản đồ tại Bình Dương
 
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAYLuận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng NgãiNăng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phườngLuận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
 
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư phápLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc NinhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một của, HAY
 
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAYĐề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
 
Luận văn: Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và t...
Luận văn: Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và t...Luận văn: Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và t...
Luận văn: Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và t...
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 

Similar to CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149

Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...luanvantrust
 
Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội.doc
Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội.docĐào Tạo Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội.doc
Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội.docDịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 

Similar to CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149 (20)

Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà NamĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
 
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng NinhLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
 
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, ...
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đấtLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất
 
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAYĐề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
Đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất, HAY
 
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên mônLuận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
 
Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội.doc
Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội.docĐào Tạo Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội.doc
Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội.doc
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Đề tài: Chất lượng tín dụng hộ cá thể tại ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Chất lượng tín dụng hộ cá thể tại ngân hàng VietcombankĐề tài: Chất lượng tín dụng hộ cá thể tại ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Chất lượng tín dụng hộ cá thể tại ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng hộ cá thể tại Agribank, 9đ
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng hộ cá thể tại Agribank, 9đĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng hộ cá thể tại Agribank, 9đ
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng hộ cá thể tại Agribank, 9đ
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý thu, chi ngân sách, 9 ĐIỂM
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Luận án: Nhân tố liên kết các địa phương trong vùng ở Việt Nam
Luận án: Nhân tố liên kết các địa phương trong vùng ở Việt NamLuận án: Nhân tố liên kết các địa phương trong vùng ở Việt Nam
Luận án: Nhân tố liên kết các địa phương trong vùng ở Việt Nam
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149

  • 1. i LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hồng Sang
  • 2. ii LỜI CÁM ƠN Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại trường Đại học Thủy lợi. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới đến trường Đại học Thủy lợi, phòng đào tạo sau đại học, đặc biệt là PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh". Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo trường đại học Thủy lợi đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành quản lý kinh tế cho bản thân tác giả trong thời gian qua. Xin gửi tới Ủy ban nhân dân huyện Tiên Du, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Tiên Du, Kho bạc nhà nước huyện Tiên Du lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tác giả về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Học viên Nguyễn Thị Hồng Sang
  • 3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i LỜI CÁM ƠN.......................................................................................................................ii DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ..........................................................................................................vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. viii PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN .................................................................................................4 1.1 Tổng quan về chi ngân sách nhà nước .......................................................................4 1.1.1 Khái niệm.........................................................................................................4 1.1.2 Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước.............................................................6 1.1.3 Vai trò của chi ngân sách nhà nước.................................................................7 1.1.4 Nội dung của chi ngân sách nhà nước .............................................................8 1.2 Cơ sở lý luận của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện.................................12 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện12 1.2.2 Nội dung của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện.............................16 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi NSNN cấp huyện ...................22 1.2.4 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện..24 1.3 Cơ sở thực tiễn của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện..............................27 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại một số địa phương ....................................................................................................................27 1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Tiên Du ............................................29 1.3.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................................30 Kết luận chương 1 ..............................................................................................................31 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH.....................................................................33 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh ......................33 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên huyện Tiên Du.................................................................33 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiên Du .....................................................35
  • 4. iv 2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tiên Du........38 2.2 Khái quát về các cơ quan trực tiếp quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du39 2.2.1 Phòng Tài chính kế hoạch huyện Tiên Du ....................................................39 2.2.2 Kho bạc Nhà nước huyện Tiên Du................................................................41 2.3 Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 .............................................................................................42 2.3.1 Cơ cấu chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du............................................42 2.3.2 Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du......................43 2.3.3 Công tác chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du...........49 2.3.4 Công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du .......................54 2.3.5 Công tác thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du...........57 2.4 Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 .............................................................................................59 2.4.1 Những kết quả đạt được ................................................................................59 2.4.2 Những hạn chế, tồn tại...................................................................................65 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại.....................................................................68 Kết luận chương 2 ..............................................................................................................70 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH ..............................................72 3.1 Định hướng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội huyện Tiên Du trong thời gian tới ...........................................................................................................................72 3.1.1 Mục tiêu, nhiệm vụ........................................................................................72 3.1.2 Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu ......................................................................75 3.2 Những cơ hội và thách thức đối với quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện....77 3.2.1 Cơ hội ............................................................................................................77 3.2.2 Thách thức .....................................................................................................78 3.3 Yêu cầu đối với việc hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du trong thời gian tới ............................................................................................79 3.4 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Du................................................................................................................81 3.4.1 Hoàn thiện công tác quản lý, điều hành chi ngân sách nhà nước tại huyện..82
  • 5. v 3.4.2 Thực hiện tốt quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước phù hợp với điều kiện của địa phương ...................................................................86 3.4.3 Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực trình độ của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước.................................................................................................94 3.4.4 Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi qua hệ thống Kho bạc nhà nước97 3.4.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính ........................................98 3.5 Một số kiến nghị.......................................................................................................99 3.5.1 Kiến nghị với Chính phủ, Bộ tài chính..........................................................99 3.5.2 Kiến nghị với tỉnh Bắc Ninh........................................................................101 3.5.3 Kiến nghị với huyện Tiên Du .....................................................................102 Kết luận chương 3 ............................................................................................................103 KẾT LUẬN ......................................................................................................................104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................106
  • 6. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tốc độ phát triển kinh tế huyện Tiên Du (Giai đoạn 2010 - 2017)..............35 Bảng 2.2: Cơ cấu chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du giai đoạn 2015-2017 .........42 Bảng 2.3: Định mức chi quản lý hành chính cấp huyện giai đoạn 2017-2020 .............45 Bảng 2.4: Dự toán chi thường xuyên huyện Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017...............46 Bảng 2.5: Dự toán chi đầu tư phát triển huyện Tiên Du 2015 - 2017...........................48 Bảng 2.6: Thực hiện dự toán chi thường xuyên huyện Tiên Du 2015-2017 ................50 Bảng 2.7: Thực trạng chi giáo dục đào tạo huyện Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017 ......51 Bảng 2.8: Chi đầu tư phát triển huyện Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017........................53 Bảng 2.9: Dự toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện Tiên Du giai đoạn 2015-2017......................................................................................................................54 Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Tiên Du năm 2016, 2017.................76
  • 7. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam ........................................................4 Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế huyện Tiên Du .............................36 Sơ đồ 2.2: Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du ........................................................................................................................ 39 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du (2015-2017) ..................42 Biểu đồ 2.4: Dự toán chi thường xuyên huyện Tiên Du (2015-2017) ..........................46 Biểu đồ 2.5: Dự toán và quyết toán chi thường xuyên huyện Tiên Du.........................55 Biểu đồ 2.6: Dự toán và quyết toán chi đầu tư phát triển huyện Tiên Du.....................57
  • 8. viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐTPT Đầu tư phát triển HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc Nhà nước KT-XH Kinh tế - xã hội NS Ngân sách NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước SN Sự nghiệp UBNN Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản
  • 9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng của một quốc gia. Đó là một khâu quan trọng để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô với toàn bộ nền kinh tế xã hội. Bởi vậy, để quản lý tốt hơn ngân sách nhà nước, đặc biệt là quản lý chi ngân sách nhà nước sao cho phù hợp, hiệu quả, là một thách thức lớn đối với Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước. Đây là công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, việc quản lý chi ngân sách nhà nước tại các huyện, mặc dù được thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước, nhưng vẫn còn mang tính hình thức, áp đặt, số liệu chưa phản ánh đúng thực trạng từng huyện. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Tiên Du là một huyện có vị trí thuận lợi ở phía Bắc tỉnh Bắc Ninh, cách thủ đô Hà Nội 25km. Do vậy, huyện có nhiều thế mạnh trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu thụ sản phẩm, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Để huyện tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ 17 đề ra, đòi hỏi Tiên Du phải có một nguồn lực dồi dào, nhất là nguồn vốn thường xuyên và nguồn chi đầu tư phát triển. Tuy nhiên, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Tiên Du trong những năm qua còn nhiều bất cập. Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi tiêu hành chính chưa tiết kiệm. Chi cho đầu tư phát triển còn thấp, vốn chi dàn trải, đầu tư cho một số công trình chưa hợp lý... Xuất phát từ sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong giai đoạn hiện nay, học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài có tính cấp thiết và ý nghĩa cho luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
  • 10. 2 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, đối chiếu các lý thuyết về quản lý nhà nước, văn bản luật về ngân sách nhà nước. Ngoài ra, trong quá trình phân tích số liệu, tài liệu cũng như đưa ra nhận xét, kết luận, luận văn còn tham khảo ý kiến và kinh nghiệm của các chuyên gia tài chính, cán bộ phòng tài chính kế hoạch của huyện, cán bộ Kho bạc nhà nước…. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a, Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện và các nhân tố ảnh hưởng. b, Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nước. - Về không gian: huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. - Về thời gian: nghiên cứu giai đoạn từ năm 2015-2017, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Tiên Du trong thời gian tới. 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài a, Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy, nghiên cứu các vấn đề quản lý chi ngân sách nhà nước. b, Ý nghĩa thực tiễn Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản lý hoạch định những chính sách phù hợp thực tế trong việc quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Kết quả dự kiến đạt được Kết quả dự kiến đạt được bao gồm: - Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận và sự cần thiết trong quản lý chi ngân sách nhà nước nói chung, quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh nói riêng. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
  • 11. 3 - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 6. Nội dung của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
  • 12. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1 Tổng quan về chi ngân sách nhà nước 1.1.1 Khái niệm  Khái niệm ngân sách nhà nước Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền với sự ra đời của Nhà nước, gắn liền với kinh tế hàng hóa tiền tệ. Luật Ngân sách nhà nước (NSNN) Việt Nam số 83/2015/QH13 đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 25/06/2015 định nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, được thể hiện theo sơ đồ dưới đây: Sơ đồ1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương. Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp Ngân sách nhà nước Ngân sách trung ương Ngân sách địa phương Ngân sách tỉnh Ngân sách huyện Ngân sách xã
  • 13. 5 địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương. Trong hệ thống này, ngân sách trung ương chịu trách nhiệm quản lý thu, chi theo ngành kinh tế. Nó luôn giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trung ương (sự nghiệp văn hóa – xã hội, kinh tế; an ninh – quốc phòng; trật tự an toàn xã hội; đầu tư xây dựng các công trình kế cấu hạ tầng…). Trên thực tế, ngân sách trung ương là ngân sách của cả nước, tập trung chủ yếu nguồn thu và đảm vảo các nhu cầu chi mang tính quốc gia. Ngân sách trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, cơ quan trung ương là một đơn vị dự toán ngân sách trung ương. Ngân sách địa phương chịu trách nhiệm quản lý thu NSNN trên địa bàn và chi NSNN địa phương. Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của nỗi cấp trên địa bàn. Chính quyền cấp tỉnh cần chủ động, sáng tạo trong việc động viên khai thác thế mạnh trên địa bàn địa phương để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách của cấp mình. Ngân sách cấp huyện, do chính quyền cấp huyện tổ chức thực hiện quản lý thu, chi theo quy định phân cấp của tỉnh nhằm khai thác tốt nguồn thu để đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách cấp mình. Ngân sách cấp xã, phường do chính quyền cấp xã phường tổ chức thực hiện theo quy định của cấp huyện nhằm đảm bảo các nhiệm vụ phát sinh trên địa bàn địa phương mình quản lý. NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN:  Thu ngân sách nhà nước: bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.  Khái niệm chi ngân sách nhà nước:
  • 14. 6 Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo dự toán ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc luật định. Chi NSNN là các quan hệ tài chính tiền tệ được hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước. Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình quản lý, sử dụng chi tiêu các quỹ này đúng mục đích, kế hoạch. Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 1.1.2 Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhận theo các nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng; quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất pháp lý cao. Các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô. Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá
  • 15. 7 trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng... (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ). 1.1.3 Vai trò của chi ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính, là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều hành vĩ mô và toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội. NSNN với hai nội dung cơ bản là thu và chi NSNN thể hiện vai trò như sau: Thứ nhất, NSNN có vai trò huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi (bằng tiền) của Nhà nước. Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế . Thứ hai, NSNN có vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Trong thời kỳ kinh tế thị trường thì sản xuất hàng hóa mang tính phổ biến và là nền kinh tế mà mọi quan hệ kinh tế - xã hội cơ bản được giải quyết thông qua thị trường. Trong cơ chế thị trường, thông qua chi ngân sách, Nhà nước can thiệp vào thị trường, hạn chế, khắc phục những khiếm khuyết, mặt trái của nền kinh tế thị trường như: Sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội… Thứ ba, NSNN điều chỉnh cơ cấu kinh tế thông qua các hoạt động thu, chi. Thông qua các sắc thuế, là công cụ của NSNN và là nguồn thu chủ yếu của NSNN, có tác dụng để khuyến khích, mở rộng sản xuất, định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế phát triển theo hướng tích cực, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Ngoài công cụ thuế còn có khoản thu từ nguồn vay nợ trong nước và ngoài nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho NSNN, vấn đề là việc sử dụng nguồn vốn vay sao cho đúng hướng, có chế độ quản lý hợp lý để có hiệu quả. Nếu không sử dụng tốt thì đây là khoản nợ lớn của ngân sách, càng làm cho ngân sách khó khăn bởi gánh nợ chi trả. Thông qua chi đầu tư của NSNN cho xây dựng kết cấu hạ tầng như xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, điện, nước, bưu điện… đã tạo được môi trường kết cấu hạ
  • 16. 8 tầng thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân sách còn dành vốn đầu tư để hình thành các doanh nghiệp then chốt, mũi nhọn có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng, lãnh thổ, cuối cùng tác động đến tăng trưởng kinh tế và là một biện pháp để chống độc quyền, thực hiện các chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở miền núi, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp công ích đã tạo điều kiện hỗ trợ cho sự phát triển doanh nghiệp và góp phần điều chỉnh hoạt động kinh tế - xã hội giữa các vùng đảm bảo hợp lý hơn. Thứ tư, NSNN góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Vai trò quan trọng nhất của NSNN về mặt xã hội là từ nguồn thu huy động được, NSNN chi đầu tư và phân phối thông qua dự toán chi NSNN cho các ngành và mọi lĩnh vực xã hội, đảm bảo cho Nhà nước thực hiện các chức năng nhiệm vụ củamình. NSNN chi phối toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội từ tiêu dùng, thu nhập cho đến các vấn đề kinh tế, xã hội; quan hệ chi tiêu liên quan đến mọi lĩnh vực như chi cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, chi cho giáo dục, y tế, văn hóa, xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ cho các đối tượng chính sách và chi cho nhiệm vụ xã hội khác... Những khoản chi này của NSNN thường được gom thành hai nhóm, đó là chi thường xuyên để duy trì bộ máy Nhà nước và chi phục vụ cho đầu tư phát triển. Thứ năm, NSNN là công cụ để ổn định giá cả thị trường và chống lạm phát. Bằng các công cụ thu và các chính sách chi ngân sách, Nhà nước có thể điều chỉnh giá cả thị trường một cách chủ động. Mối quan hệ giữa giá cả, thuế và dự trữ Nhà nước có ảnh hưởng sâu sắc tới tình hình thị trường. Quản lý nhà nước về thị trường, Nhà nước tác động vĩ mô thông qua các chính sách để định hướng, tạo hành lang cho thị trường hàng hóa phát triển mạnh và ổn định. Trong trường hợp thị trường có biến động mạnh về giá cả, để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, Nhà nước sử dụng nguồn dự trữ hàng hóa và tài chính để ổn định, điều hòa quan hệ cung - cầu, bình ổn sản xuất kinh doanh. Nguồn dự trữ này hình thành từ kinh phí cấp phát của NSNN. 1.1.4 Nội dung của chi ngân sách nhà nước  Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương:
  • 17. 9 Theo điều 31, luật ngân sách nhà nước năm 2015, nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương bao gồm: - Chi đầu tư phát triển: Đầu tư cho các dự án của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. - Chi dự trữ quốc gia. - Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được phân cấp trong các lĩnh vực như quốc phòng; an ninh và trật tự, an toàn xã hội; sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; sự nghiệp khoa học và công nghệ; sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; sự nghiệp văn hóa thông tin; sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn; sự nghiệp thể dục thể thao; sự nghiệp bảo vệ môi trường; hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; chi bảo đảm xã hội. - Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay. - Chi viện trợ. - Chi cho vay theo quy định của pháp luật. - Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương. - Chi chuyển nguồn của ngân sách trung ương sang năm sau. - Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.  Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương (chủ yếu nghiên cứu ngân sách huyện) Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, gồm chi 2 lĩnh vực chính là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung vào NSNN để xây dưng cơ sở hạ tầng KT – XH, phát triển sản xuất và thực hiện dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh
  • 18. 10 tế. Chi đầu tư phát triển cấp huyện gồm chi cho các nội dung cơ bản sau: Một là, chi đầu tư phát triển cho sự nghiệp kinh tế. Đầu tư cơ sở hạ tầng các công trình giao thông; cơ sở hạ tầng nông lâm ngư nghiệp và thủy sản. Đầu tư các công trình, dự án khắc phục ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trong phạm vi một xã, thị trấn. Hai là, chi đầu tư phát triển cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Đầu tư sơ sở hạ tầng các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện. Ba là, chi đầu tư phát triển cho sự nghiệp văn hóa - thể dục - thể thao. Đầu tư các nhà văn hóa, các trung tâm văn hóa thể thao, nhà thi đấu thể thao, nhà văn hóa thanh - thiếu niên cấp huyện, nhà văn hóa xã, nhà văn hóa thôn, khu dân cư, khu vui chơi cộng đồng. Đầu tư bảo tồn, tôn tạo các di tích trên địa bàn. Đầu tư các công trình, dự án phục vụ hoạt động phát thanh, truyền hình cấp huyện, xã. Bốn là, chi đầu tư phát triển cho sự nghiệp y tế. Đầu tư xây dựng bệnh viện, trung tâm y tế và hệ thống các trạm y tế trên địa bàn huyện. Năm là, chi đầu tư phát triển cho quản lý nhà nước. Cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đảng, đoàn thể huyện. Đầu tư xây dựng mới, cải tạo hạ tầng kĩ thuật và trụ sở làm việc các cơ quan hành chính, đảng, đoàn thể cấp xã; trụ sở hoặc nơi làm việc của công an và quân sự xã. Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước. Chi thường xuyên của NSNN bao gồm các khoản chi có các lĩnh vực: sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội, chi bộ máy quản lý nhà nước; chi an ninh quốc phòng, chi chuyển giao… Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước ngày càng tăng lên làm phong phú thêm nội dung chi thường xuyên của ngân sách. Chi thường xuyên có đặc điểm cơ bản đó là: đây là những khoản chi có tính chất liên tục; là những khoản chi mang tính chất tiêu dùng; phạm vi, mức độ chi thường xuyên phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và quy mô cung ứng các hàng hóa công của nhà nước. Nếu bộ máy nhà nước quản lý gọn, nhẹ hoạt động có hiệu quả thì chi thường xuyên được giảm nhẹ và
  • 19. 11 ngược lại. Theo phân cấp, chi thường xuyên ngân sách huyện bao gồm các nội dung cơ bản sau: Một là, chi thường xuyên cho sự nghiệp kinh tế như quản lý, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa, nâng cấp đường giao thông và các công trình giao thông do huyện quản lý theo phân cấp; sự nghiệp nông – lâm – ngư nghiệp và thủy lợi do huyện quản lý; chuyển đổi cơ cấu kinh tế phục vụ phát triển mô hình nông thôn mới. Hai là, chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường. Đảm bảo kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện. Ba là, chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập. Công tác dạy nghề, đào tạo nghề, bồi dưỡng kiến thức chính trị do Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện mở và các hình thức bồi dưỡng đào tạo khác. Bốn là, chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế và dân số kế hoạch hóa gia đình. Các hoạt động về công tác y tế (vệ sinh phòng bệnh dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm), kế hoạch hóa gia đình và trẻ em theo phân cấp. Năm là, chi thường xuyên cho sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch. Đảm bảo duy trì hoạt động văn hóa thông tin trên địa bàn huyện. Quản lý bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa theo phân cấp của thành phố, đảm bảo hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn huyện. Bồi dưỡng, huấn luyện vận động viên các đội tuyển cấp huyện trong thời gian tập trung thi thi đấu, hoạt động của các trung tâm thể dục thể thao do huyện quản lý. Sáu là, chi thường xuyên cho sự nghiệp truyền thanh. Các hoạt động của Đài truyền thanh và công tác thông tin tuyên truyền. Bảy là, chi thường xuyên cho sự nghiệp xã hội. Chính sách xã hội cho các đối tượng người có công, chế độ bảo trợ xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác theo phân cấp. Tám là, chi thường xuyên cho quản lý nhà nước. Đảm bảo kinh phí hoạt động cho hệ thống quản lý nhà nước trên địa bàn huyện.
  • 20. 12 Chín là, chi thường xuyên cho an ninh - quốc phòng. Đảm bảo công tác an ninh, trật tự trên địa bàn huyện. Mười là, chi thường xuyên cho chi mua sắm tài sản cố định và các khoản chi khác để đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị. 1.2 Cơ sở lý luận của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.1.1 Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện Quản lý chi NSNN là quá trình nhà nước vận dụng các chính sách của Đảng và luật pháp của nhà nước trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tác động đến quá trình sử dụng nguồn vốn của NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do nhà nước đảm nhiệm một cách có hiệu quả nhất. Quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm soát chi NSNN cấp huyện theo đúng quy định của pháp luật nhằm sử dụng NSNN đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Mục tiêu của quản lý chi NSNN là đảm bảo việc sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế, đúng chính sách, chế độ của nhà nước; cần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, giải quyêt hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tê giữa một bên là nhà nước với một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN. Công cụ sử dụng trong quản lý chi NSNN là các định mức và chế độ chi. Chế độ chi quy định chỉ được chi NSNN cho những hoạt động được pháp luật quy định. Định mức chi quy định quy mô chi NSNN cho từng hoạt động xác định. 1.2.1.2 Đặc điểm của quản lý chi NSNN cấp huyện Quản lý chi NSNN cấp huyện có một số đặc điểm chính như sau: Đơn vị quản lý chi ngân sách cấp huyện là các cơ quan nhà nước và thực hiện quản lý chi trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật. Ở cấp huyện, việc quản lý chi ngân sách được thực hiện bởi HĐND cấp huyện, UBND cấp huyện, KBNN cấp huyện,
  • 21. 13 các phòng, ban của địa phương. Việc quản lý chi ngân sách cấp huyện được thực hiện trên cơ sở quy định hiện hành của pháp luật nhằm đảm bảo tính khách quan, minh bạch, chuẩn hóa. Đây là điểm khác biệt quan trọng giữa quản lý chi ngân sách nhà nước và quản lý tài chính của các chủ thể không phải là nhà nước. Bên cạnh đó, quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cấp huyện nói riêng vừa mang tính chất chính trị, vừa mang tính quản trị tài chính công. Tính chất chính trị thể hiện ở chỗ quản lý chi NSNN hướng tới các mục tiêu chính trị như phân bổ hợp lý ngân sách giữa các tầng lớp dân cư, giữa các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Nếu quản lý chi NSNN không hiệu quả thì các chính sách, các mục tiêu phân bổ ngân sách của Nhà nước sẽ sai lệch, làm chệch hướng tác động chính trị của nhà nước, tạo cơ hội cho các nhóm đối lập tuyên truyền làm giảm uy tín của Nhà nước. Hơn nữa, cơ quan quản lý chi NSNN cấp huyện có thể sử dụng các phương pháp quản lý hành chính để buộc các chủ thể sử dụng ngân sách phải tuân thủ. Các cơ quan hành chính còn có thể áp dụng các chế tài pháp lý đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình sử dụng NSNN. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách khó được lượng hóa. Nguyên nhân là do, một mặt, các hoạt động sử dụng ngân sách thường ít dựa trên cơ chế tự trang trải và có lãi; mặt khác, khó đánh giá bằng tiền kết quả sử dụng chi ngân sách cho phúc lợi xã hội. Chính vì khó lượng hóa các thước đo hiệu quả quản lý chi NSNN nên quản lý chi ngân sách dễ sa vào quan liêu, sai lầm nhưng chậm bị phát hiện. Quản lý chi NSNN cấp huyện là một hoạt động phức tạp, nhạy cảm, đối mặt thường xuyên với xung đột lợi ích. Tính chất phức tạp của quản lý chi NSNN được thể hiện ở chỗ, đối tượng của quản lý chi NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như đầu tư, chuyển giao thu nhập, tài trợ, …. Hơn nữa, các chủ thể nhận trợ cấp tiền từ ngân sách đều có động cơ muốn nhận được nhiều hơn, trong khi đó thu ngân sách có hạn nên thường xuyên tồn tại mâu thuẫn giữa nhu cầu đòi hỏi chi cao của các chủ thể sử dụng NSNN với khả năng đáp ứng nguồn chi thấp của NSNN.
  • 22. 14 1.2.1.3 Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện đối với phát triển nền kinh tế địa phương Trên thực tế, nhu cầu chi ngân sách thì vô hạn mà khả năng tạo lập nguồn thu ngân sách của mỗi địa phương khác nhau và đều có hạn. Bởi vậy, việc tăng cường công tác quản lý chi NSNN cấp huyện đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế của mỗi địa phương nói riêng và công cuộc phát triển đất nước nói chung. Việc quản lý chi NSNN các cấp hiệu quả có vai trò rất quan trọng, được thể hiện ở các mặt sau: Thứ nhất, quản lý chi NSNN hiệu quả, hỗ trợ Nhà nước ổn định vĩ mô Do đặc thù của hoạt động NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng, phức tạp, nhu cầu chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn. Vì vậy, tăng cường quản lý chi ngân sách các cấp sao cho tiết kiệm và hiệu quả là điều cần thiết, quan trọng góp phần cân đối thu, chi đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương. Quản lý chi NSNN hiệu quả tác động đến sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng của nhà nước qua vai trò kích thích của cung, cầu trên thị trường. Ở cấp địa phương, các khoản chi phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế như giao thông, thuỷ lợi, điện, nước trên địa bàn (chủ yếu do ngân sách địa phương đảm nhận) có vai trò tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý tốt các khoản chi NSNN tại địa phương, đặc biệt là các khoản chi đầu tư phát triển, còn cho phép chính quyền địa phương hỗ trợ hình thành các ngành then chốt, các công trình thuộc ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn, qua đó đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển (thông qua chính sách trợ giá, hỗ trợ vốn, ưu đãi về thuế...), tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo ổn định về mặt xã hội, chính trị…. Thứ hai, quản lý chi NSNN hiệu quả góp phần kiềm chế lạm phát Chi tiêu công nói chung và chi ngân sách các cấp nói riêng phải được kiểm soát và quản lý để tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Hiệu quả chi tiêu công thấp kém và tình trạng thất thoát lãng phí kinh phí NSNN dẫn đến chỗ đẩy chi phí
  • 23. 15 trong khu vực công lên cao đó là nguyên nhân tiềm ẩn cơ bản của lạm phát. Có thể nói quản lý ngân sách các cấp của một địa phương là việc quản lý từ các nguồn thu đến các khoản chi, đặc biệt coi trọng tăng cường quản lý chi ngân sách góp phần nâng cao hiệu quả chi tiêu công của cả nước, kiềm chế lạm phát xảy ra. Thứ ba, quản lý chi NSNN có hiệu quả sẽ góp phần chống tham ô, tham nhũng, giảm nguy cơ suy thoái đạo đức của công chức, cán bộ quản lý nhà nước. Thông qua việc xây dựng dự toán có căn cứ thực tiễn và khoa học, giám sát chặt chẽ quá trình cấp phát và sử dụng, thực hiện quyết toán theo đúng chế độ chính sách, quản lý chi NSNN giảm thiểu cơ hội tham ô, tham nhũng của công chức, cung cấp thông tin, bằng chứng để khen chê đúng người, đúng việc, xử lý nghiêm khắc các trường hợp chi sai chế độ, chính sách. Kết quả của những tác động quản lý đó là tạo ra được trật tự, kỷ luật nghiêm minh trong chi tiêu NSNN. Hơn nữa, với công cụ dự toán, quản lý chi NSNN góp phần làm cho quá trình chi NSNN trở nên minh bạch hơn, dễ kiểm tra, giám sát hơn. Việc định mức hóa, tiêu chuẩn hóa, công khai hóa các khoản chi NSNN cũng tạo điều kiện để nhân dân giám sát hoạt động chi NSNN, qua đó tạo áp lực để công chức công tâm trong thực hiện công vụ sử dụng NSNN. Bên cạnh đó, quản lý chi NSNN có hiệu quả sẽ góp phần tăng uy tín của cơ quan nhà nước, hỗ trợ thu NSNN. Các hành vi vi phạm bị xử lý thích đáng, thông tin về chi NSNN được đăng tải công khai, các hành vi sử dụng NSNN hiệu quả được khen ngợi…. Tất cả những hoạt động đó góp phần duy trì niềm tin của dân chúng vào sự công tâm của cơ quan và công chức nhà nước. Hơn nữa, nếu dân chúng hiểu rằng, mỗi đồng thuế của họ được quản lý và sử dụng hiệu quả thì họ sẽ tự nguyện và thoải mái hơn khi nộp thuế cho Nhà nước. Thứ tư, quản lý chi NSNN góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN Bằng công cụ dự toán, quản lý chi NSNN làm cho quá trình chi NSNN mang tính kế hoạch cao hơn, chủ động hơn và có căn cứ khoa học hơn. Việc lập dự toán NSNN cũng giúp cơ quan cấp trên kiểm soát tốt hơn quá trình chi tiêu của cấp dưới. Dựa vào phân tích dự toán trong đối chiếu với thực tế, cơ quan nhà nước có cơ sở để điều chỉnh hợp lý. Ngoài ra, với công cụ chấp hành dự toán và quyết toán NSNN theo dự toán,
  • 24. 16 quản lý chi NSNN đã tạo ra một hành lang pháp lý cho phép cơ quan sử dụng NSNN tự chủ trong hoạt động của mình mà không vượt quá giới hạn được phép. Căn cứ vào dự toán, cơ quan phê chuẩn cũng dễ dàng lựa chọn các hoạt động được ưu tiên chi NSNN, cũng như dễ dàng hơn trong chủ động cân đối ngân sách. 1.2.2 Nội dung của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện Dự toán NSNN tại một địa phương được lập trong một thời kỳ nhất định (từ 3-5 năm) và trong khoảng thời gian đó, hoạt động ngân sách được thực hiện theo một chu trình nhất định bao gồm những công việc nối tiếp nhau, thông qua đó việc quản lý NSNN được tiến hành một cách khoa học. Chu trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới. Chu trình ngân sách bao gồm ba khâu nối tiếp nhau là: lập dự toán NSNN, chấp hành dự toán, quyết toán NSNN. 1.2.2.1 Lập dự toán chi NSNN cấp huyện Lập dự toán chi NSNN cấp huyện là việc phân tích, đánh giá khả năng về nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện, từ đó xác lập các nhiệm vụ chi NSNN dựa trên các căn cứ khoa học và phù hợp với điều kiện thực tiễn của huyện, đảm bảo tuân thủ các quy định về chế độ, chính sách và định mức chi do Trung ương quy định. Thời gian lập dự toán chi NSNN hàng năm được tiến hành vào cuối quý II đầu quý III của năm báo cáo. Việc lập dự toán chi NSNN cấp huyện phải đảm bảo các yêu cầu: Dự toán phải đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng đắn các quan điểm của chính sách tài chính quốc gia; bám sát kế hoạch phát triển KT - XH của huyện trong từng thời kỳ; tuân thủ các quy định của Luật NSNN hiện hành.  Căn cứ lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện Để dự toán chi NSNN thực sự trở thành công cụ hữu ích trong điều hành NS của cơ quan quản lý nhà nước, đáp ứng được các mục tiêu, yêu cầu và có khả năng thực hiện, khi lập dự toán chi NSNN cấp huyện, phải căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT - XH, bảo đảm quốc phòng an ninh và an sinh xã hội của huyện. Đây là căn cứ có ý nghĩa quyết định, đảm bảo cho việc phân phối và sử dụng NS đúng mục tiêu và hiệu quả.
  • 25. 17 Hơn nữa, phải căn cứ vào quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; chế độ chính sách; định mức phân bổ; định mức chi tiêu hiện hành; căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi NSNN các năm trước, đặc biệt là năm báo cáo, lấy đó làm cơ sở xây dựng dự toán NS năm sau sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.  Quy trình lập dự toán chi NSNN cấp huyện Đối với chi thường xuyên, hàng năm, Sở Tài chính căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển KT- XH của tỉnh và số kiểm tra dự toán thu, chi NS năm để hướng dẫn cụ thể một số nội dung về xây dựng dự toán ngân sách đối với các huyện. Các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách cấp huyện và dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, chế độ định mức và tiêu chuẩn chi lập dự toán chi thường xuyên. Sau đó, dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có nhiệm vụ xem xét và tổng hợp dự toán kinh phí của các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách cấp huyện và dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện để lập dự toán chi thường xuyên của ngân sách huyện. UBND huyện có trách nhiệm xem xét dự toán do Phòng Tài chính - Kế hoạch lập và trình thường trực Huyện ủy thông qua, sau đó trình Sở Tài chính. Trên cơ sở nội dung dự toán của UBND huyện trình, Sở Tài chính xem xét và tổng hợp trình Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định. Sau khi Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định dự toán ngân sách cấp huyện, UBND tỉnh quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phối hợp với các đơn vị dự toán cấp I của huyện và UBND các xã điều chỉnh dự toán kinh phí cho phù hợp trình UBND huyện xem xét. UBND huyện xem xét nội dung dự toán kinh phí NSNN và trình Huyện ủy thông qua, sau đó HĐND huyện quyết định. Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND huyện về dự toán thu chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp huyện, báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế xã hội - HĐND huyện và ý kiến của đại biểu HĐND huyện, HĐND huyện phê chuẩn dự toán thu chi ngân sách huyện. Cuối cùng, căn cứ vào dự toán chi thường xuyên đã được HĐND phê chuẩn, UBND huyện chính thức phân bổ và giao dự toán chi cho các đơn vị dự toán cấp I và cấp xã.
  • 26. 18 Đối với chi ĐTPT, trên cơ sở nguồn thu để chi cho ĐTPT, căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện các dự án, số liệu thu chi của năm trước, Phòng Tài chính - Kế hoạch dự kiến dự toán thu chi ngân sách năm sau, trong đó dự kiến nội dung chi đầu tư; lập dự toán ngân sách địa phương về phần kế hoạch vốn đầu tư trình UBND huyện, xin ý kiến thường trực HĐND huyện trước khi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xem xét. Trên cơ sở đề xuất dự toán thu chi ngân sách huyện, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổ chức thảo luận với huyện làm cơ sở để các sở tham mưu UBND tỉnh giao dự toán thu chi ngân sách huyện trong đó có chỉ tiêu XDCB. Dự toán chi ĐTPT từ nguồn NSNN cấp tỉnh phải được xây dựng phù hợp với kế hoạch phát triển KT - XH hàng năm và 5 năm của huyện, tuân thủ Luật Đầu tư công và hướng dẫn các chương trình ưu tiên của trung ương. Dự toán chi ĐTPT từ nguồn NSNN cần chi tiết theo các lĩnh vực phù hợp với quy định của Luật NSNN và sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên. 1.2.2.2 Chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện Chấp hành dự toán chi NS cấp huyện là quá trình tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu chi NSNN theo dự toán được giao thành việc cấp và sử dụng NSNN trong thực tiễn. Mục đích của quản lý việc chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí để bộ máy nhà nước cấp huyện thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với dự toán chi NSNN và các chế độ, chính sách, các tiêu chuẩn, định mức chi NSNN. Quá trình quản lý việc chấp hành dự toán cũng có nhiệm vụ kịp thời phát hiện những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chi NSNN nhằm kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoặc quyết định có hay không tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách đó. Nội dung chấp hành chi NSNN bao gồm: Phân bổ và giao dự toán chi NSNN, tổ chức chi NSNN, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN.  Phân bổ và giao dự toán chi NSNN Căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh, Sở Tài chính trình UBND tỉnh ban hành quyết định giao nhiệm vụ chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện,
  • 27. 19 thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ chi ngân sách của UBND cấp trên; UBND cấp dưới trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán chi ngân sách và phương án phân bổ ngân sách cấp mình chậm nhất 10 ngày kể từ ngày HĐND cấp trên Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách. Sau khi nhận được dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị dự toán phải tổ chức phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trước ngày 31/12 năm trước, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước cùng cấp làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.  Tổ chức chi NSNN và nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước khi các khoản chi đó đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi; có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định. Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN. Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, nếu không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ, thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại. Đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép, không đúng chế độ quy định hoặc
  • 28. 20 đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo, thì có quyền yêu cầu KBNN tạm dừng thanh toán. Cơ quan tài chính cũng chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (gọi tắt là TABMIS). Đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách được giao và quyết toán ngân sách theo đúng chế độ quy định. Lập chứng từ thanh toán theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung chi đã kê trên bằng kê chứng từ thanh toán gửi KBNN. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán; tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại KBNN. Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong trường hợp chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc các khoản chi không đảm bảo đủ các điều kiện chi. 1.2.2.3 Quyết toán chi NSNN cấp huyện Quyết toán chi NSNN là giai đoạn tổng kết, đánh giá lại toàn bộ quá trình chi ngân sách một năm ngân sách đã qua, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, điều hành chi ngân sách cho các cấp, các ngành đánh giá về tình hình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn để có sự điều chỉnh, quản lý cho phù hợp. Các tổ chức, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN và quản lý các khoản thu chi tài chính bao gồm đơn vị sử dụng NS, KBNN huyện, Sở Tài chính phải tổ chức hạch toán kế toán,
  • 29. 21 lập báo cáo kế toán và quyết toán các khoản chi của NSNN cấp huyện theo quy định theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện về nội dung, hình thức, biểu mẫu của báo cáo quyết toán. Thời gian quyết toán NS cấp huyện được quy định như sau: Kết thúc năm ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện khóa sổ kế toán ngân sách, xử lý ngân sách cuối năm và đối chiếu với KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để xác nhận số liệu, từ đó lập Báo cáo quyết toán NSNN. Báo cáo quyết toán NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách được gửi đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt, sau đó tổng hợp và gửi đơn vị dự toán cấp 1. Sau khi xét duyệt quyết toán của các đơn vị trực thuộc, đơn vị dự toán cấp 1 tổng hợp, lập Báo cáo quyết toán NSNN gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cơ quan tài chính thẩm định quyết toán NSNN theo quy định. Trình tự lập, gửi, thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm của ngân sách cấp huyện được quy định như sau: Ban Tài chính xã phường thị trấn lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã trình UBND xã phường thị trấn xem xét gửi phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện; đồng thời UBND cấp xã trình HĐND cấp xã phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp xã phê chuẩn, UBND cấp xã báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện. Phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu chi ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu NSNN trên địa bàn huyện, xã và quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện trình UBND đồng cấp xem xét gửi Sở Tài chính; đồng thời UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp huyện phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi sở Tài chính. 1.2.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán chi NSNN là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý chi NSNN. Nó đảm bảo cho việc thực hiện ngân sách đúng pháp luật, đảm bảo việc sử dụng nguồn lực đóng góp của nhân dân theo đúng mục tiêu đề ra. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán chi ngân sách được thực hiện bởi nhiều cơ quan. Trong đó, chịu trách nhiệm chính và trước hết là Thủ trưởng các đơn vị dự toán, phải thường xuyên tự kiểm tra đối chiếu với chính sách chế độ về quản lý ngân
  • 30. 22 sách để đảm bảo việc chi đúng chế độ quy định. Các đơn vị dự toán cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các chế độ chi và quản lý chi ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các đơn vị này thực hiện việc kiểm tra trong đơn vị mình. Cơ quan Tài chính, KBNN có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị sử dụng ngân sách. Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các tổ chức và cá nhân. Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách các cấp và các đơn vị dự toán. Kết quả kiểm toán được báo cáo trước Chính phủ, Quốc hội và thực hiện trước khi Quốc hội, HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi NSNN cấp huyện 1.2.3.1 Các nhân tố bên trong  Điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế xã hội của huyện Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng quyết định đến cơ cấu kinh tế, chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng và mức sống của dân cư, qua đó ảnh hưởng đến thu và chi NSNN. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi thì kinh tế phát triển, thu NSNN nhiều và thuận lợi, do đó quy mô chi NSNN rộng rãi hơn. Khi trình độ kinh tế phát triển xã hội và mức thu nhập bình quân của người dân tăng thì huy động ngân sách cũng tăng. Khi ý thức tuân thủ pháp luật và các chính sách Nhà nước của các tổ chức, cá nhân được nâng cao, năng lực sử dụng NSNN tại các tổ chức và cá nhân thụ hưởng NSNN được cải thiện thì việc sử dụng NSNN sẽ có hiệu quả cao hơn, mức độ vi phạm cũng sẽ thấp hơn. Ngược lại, khi trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình quân trên địa bàn còn thấp, cũng như ý thức về sử dụng các khoản chi chưa cao thì sẽ tồn tại tình trạng ỷ lại Nhà nước, lạm dụng chi NSNN… làm cho quá trình quản lý chi NSNN khó khăn, phức tạp hơn.  Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN cấp huyện
  • 31. 23 Năng lực cán bộ quản lý chi NS cấp huyện, bao gồm năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động NS; năng lực đưa ra được các dự toán hợp lý; năng lực tổ chức thực hiện dự toán năng động; năng lực kiểm tra, giám sát các đơn vị thụ hưởng NS cấp dưới… Nếu đội ngũ cán bộ quản lý chi NS cấp huyện có năng lực tốt, chất lượng quản lý chi NS cấp huyện sẽ cao và ngược lại. Ngoài ra, đạo đức của cán bộ quản lý chi NS cấp huyện cũng ảnh hưởng ở mức độ lớn đến quản lý chi NS địa phương. Nếu cán bộ tha hóa, vụ lợi, nguy cơ thất thoát, lạm dụng, lãng phí NS sẽ lớn. 1.2.3.2 Các nhân tố bên ngoài  Cơ sở pháp lý của công tác quản lý chi ngân sách Ở Việt Nam, Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư cũng như các quyết sách của Thủ tướng Chính phủ, quyết định của Quốc hội có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý NS cấp cấp huyện. Cụ thể là các văn bản quy định phạm vi, đối tượng chi ngân sách của các cấp chính quyền; quy định, chế định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách; quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý chi ngân sách và sử dụng quỹ ngân sách; quy định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu... Các văn này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý chi ngân sách trên một địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi Nhà nước phải ban hành những văn bản đúng đắn, phù hợp với điều thực tế thì công tác quản lý chi NSNN mới đạt được hiệu quả.  Sự ổn định kinh tế vĩ mô Trong các giai đoạn kinh tế tăng trưởng tốt, thu NSNN dồi dào, chi NSNN không lớn, quản lý chi NSNN cấp huyện dễ được hỗ trợ từ NS cấp tỉnh và thu trên địa bàn huyện. Ngược lại, trong các giai đoạn suy thoái, khủng hoảng thu NSNN giảm, chi NSNN để đối phó với suy thoái, khủng hoảng tăng cao, quản lý chi NSĐP do đó cũng khó khăn hơn rất nhiều.  Chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách của KBNN
  • 32. 24 Việc kiểm soát chi tại KBNN là kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN; kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp về con dấu và chữ ký của Thủ trưởng và Kế toán đơn vị sử dụng ngân sách; kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định (đã có trong dự toán chi NSNN hàng năm được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức). Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN.  Công tác thanh tra, kiểm tra tài chính Công tác thanh tra, kiểm tra tài chính là một biện pháp quan trọng trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật. Cùng với việc phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật, thanh tra, kiểm tra còn đóng vai trò như một biện pháp phòng ngừa các vi phạm pháp luật. Mặt khác, các giải pháp được đưa ra từ hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát không chỉ hướng vào việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, mà còn có tác dụng khắc phục các kẽ hở của chính sách, pháp luật, ngăn ngừa tận gốc mầm mống phát sinh những vi phạm pháp luật, từ đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước. 1.2.4 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.4.1 Tính hiệu lực Đây là một trong những tiêu chí để phản ánh kết quả triển khai thực hiện theo dự toán được giao. Các nhiệm vụ chi cần phải thực hiện nghiêm túc và kịp thời, đảm bảo chi đúng mục đích, đúng kế hoạch, không bội chi ngân sách. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách Nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, công tác quản lý chi có hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc thực hiện chi có đảm bảo tuân thủ thực hiện đúng dự toán hay không.
  • 33. 25 1.2.4.2 Tính hiệu quả Quản lý chi NSNN cấp huyện đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ KT-XH trong điều kiện tiết kiệm, không gây thất thoát, lãng phí. Hiệu quả sẽ có được khi quá trình quản lý chi NSNN thực hiện được các nội dung sau: Các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu là căn cứ pháp lý cho quá trình quản lý chi phải được thực hiện phù hợp với từng đối tượng hay tính chất công việc, có tính thực tiễn cao. Khả năng lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao. Để đạt được điều này, đòi hỏi phải có được các phương án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau. Trên cơ sở đó sẽ lựa chọn phương án tối ưu nhất cho cả quá trình lập dự toán, phân bổ và quá trình sử dụng kinh phí. Xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi tới các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó. Thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chi một cách phù hợp. Trong lập dự toán, dự toán ngân sách của các cấp chính quyền, của đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định của Bộ Tài chính; Dự toán ngân sách phải kèm báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán; Dự toán ngân sách các cấp phải bảo đảm cân đối, được công khai theo đúng quy định. Trong chấp hành dự toán, bảo đảm nguồn để đáp ứng nhu cầu chi trong dự toán, đúng chế độ của các đơn vị sử dụng ngân sách; Thực hiện nhiệm vụ chi theo đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức. Trong quyết toán ngân sách, số liệu báo cáo quyết toán chính xác, trung thực, đầy đủ; Đánh giá được tình hình thu chi ngân sách trong năm để có cơ sở xây dựng kế hoạch thu chi cho những năm sau. Trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, phải có tính răn đe, đảm bảo khắc phục được những tinh trạng tiêu cực trong các hoạt động quản lý NSNN. Mọi cuộc kiểm tra, thanh tra đều phải có kết luận cụ thể, xác định rõ trách nhiệm, hình thức xử phạt trong trường hợp phát hiện sai phạm. Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra phải
  • 34. 26 thể hiện ở năng lực quản lý ngày được nâng lên, ưu điểm được phát huy, hạn chế được khắc phục. Dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và các số liệu thực tế, xác định kết quả thi đua một cách trung thực, không che giấu khuyết điểm. Đồng thời phương pháp đánh giá phải đảm bảo công khai, dân chủ, thúc đẩy các cá nhân, đơn vị tích cực thi đua, tăng cường trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Để công tác quản lý chi NSNN được hiệu quả, ta cũng cần xét đến khả năng cân đối thu chi NS, đó chính là không xảy ra tình trạng bội chi NSNN. Quản lý chi NSNN cấp huyện ngày càng được minh bạch, công khai, thể hiện rõ trong từng khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách. Duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà nước, các tổ chức Đảng, đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn. Đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. 1.2.4.3 Tính phù hợp Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện phù hợp với đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với thực tiễn tình hình đặc thù của huyện nhằm đáp ứng được nhiệm vụ chính trị phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Chính phủ Việt Nam thực hiện cải cách hành chính, tinh giản bộ máy biên chế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý chi NSNN cấp huyện, thu NS tăng cao. 1.2.4.4 Tính bền vững Từ công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện sẽ có tác động tích cực, lâu dài và ổn định để đảm bảo tăng trưởng kinh tế - xã hội gắn với phát triển bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện nâng cao đời sống của nhân dân, giữ vững an ninh quốc phòng của địa phương,
  • 35. 27 Cân bằng lợi ích giữa các đơn vị dự toán ngân sách trên địa bàn huyện. Đặc biệt, không ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường tự nhiên, sinh thái, xã hội. 1.3 Cơ sở thực tiễn của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại một số địa phương 1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Huyện Quảng Ninh có 15 đơn vị hành chính, bao gồm 14 xã và 1 thị trấn; trong đó có 2 xã miền núi, 1 xã bãi ngang. Trong thời kỳ 2008 – 2012, tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, khủng hoảng kinh tế trầm trọng... Mặc dù vậy nhưng đầu tư cho phát triển của huyện vẫn không ngừng tăng lên theo từng năm, góp phần tạo được hệ thống hạ tầng ngày càng ổn định và phát triển. chi đầu tư xây dựng giai đoạn 2008 – 2012 đạt mức tăng trưởng 70,2%/năm với tổng đầu tư trong năm năm đạt 1.411.830,8 triệu đồng. Trong đó: Ngân sách Nhà nước chiếm 67,41% tổng nguồn vốn đầu tư; nguồn vốn đóng góp của dân cư và tư nhân chiếm 25,68% tổng nguồn vốn đầu tư; vốn trái phiếu Chính phủ chiếm 6,91% tổng nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2008 - 2012. Tổng dự toán chi NSNN giai đoạn 2008 - 2012 là 936.254,9 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 29,1%/năm. Trong đó: Chi cân đối ngân sách chiếm 75,86% tổng dự toán chi NSNN và tăng bình quân hàng năm 27,8%/năm; chi từ nguồn thu để lại đơn vị quản lý qua NSNN chiếm 2,64% tổng chi NSNN, tăng bình quân hàng năm 3,6%/năm; chi bổ sung ngân sách cấp dưới chiếm 21,5% tổng dự toán chi NSNN và tăng bình quân hàng năm 40,2%/năm. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng vẫn còn tình trạng phải bổ sung ngoài dự toán. Công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Quảng Ninh đã tuân thủ theo quy định của Luật NSNN và các chủ trương, đường lối, chính sách. Đồng thời đã xây dựng và ban hành một số tiêu chuẩn, nội dung chi, mức chi để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Công tác quản lý chi NS trong thời gian qua của huyện Quảng Ninh đã đạt được những thành tựu nhất định, đã thực hiện công khai, dân chủ và minh bạch, tạo điều kiện cho việc điều hành ngân sách có hiệu quả và phân bổ cơ cấu chi có hiệu quả.
  • 36. 28 Tuy nhiên, trong quá trình quản lý chi NSNN tại huyện Quảng Ninh, vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Trong quá lập ngân sách, kiểm soát các yếu tố đầu vào được coi trọng hơn cải thiện kết quả hoạt động của ngành. Phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, không gắn với kế hoạch vốn; còn tình trạng làm thất thoát vốn đầu tư. Định mức phân bổ do UBND tỉnh ban hành còn thấp và ổn định trong cả thời kỳ dài vì vậy, nhiều đơn vị chưa chủ động được kinh phí của đơn vị mình. Việc phân định trách nhiệm quyền hạn trong quản lý kiểm soát chi NSNN chưa tập trung đầu mối duy nhất kiểm soát chi qua KBNN. 1.3.1.2 Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh Huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh là một huyện nghèo của tỉnh, khả năng quản lý và sử dụng các nguồn vốn còn yếu kém. Thu ngân sách tăng mạnh vào năm 2015 khi tăng thu so với năm 2014 lên đến 24.626 triệu đồng, còn năm 2016 tăng thu so với năm 2015 chỉ 852 triệu đồng. Cùng với nguồn thu ngân sách tăng lên qua các năm, số chi ngân sách cấp huyện cũng được tăng lên tương ứng, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Đối với các khoản chi thường xuyên, với cố gắng trong công tác kiểm soát chi, hạn chế các mục tiêu chi chưa thực sự cần thiết, qua các năm 2014-2016 công tác chi thường xuyên ngân sách cấp huyện về cơ bản đã hoàn thành kế hoạch được giao. Hàng năm, mức chi thực tế của huyện luôn vượt dự toán từ 23% đến 36 %. Những khoản chi chiếm tỉ trọng cao nhất là: chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, chi quản lý hành chính và chi đảm bảo xã hội,… Đây là một trong những chính sách chiến lược của Đảng và Nhà nước ta, do đó việc quản lý tài chính ngân sách từ các khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách là hết sức quan trọng. Nhìn chung, công tác điều hành chi ngân sách của các cấp chính quyền địa phương cơ bản bám sát theo dự toán giao đầu năm, một số chỉ tiêu chủ yếu đều hoàn thành và vượt kế hoạch được giao. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi như: được sự quan tâm lãnh đạo của Huyện Ủy, sự giám sát của HĐND huyện, có sự phối hợp giữa 3 ngành: tài chính – thuế - KBNN tích cực làm tốt công tác tham mưu cho UBND huyện điều hành ngân sách cấp mình, các đơn vị sử dụng kinh phí chủ động trong việc sử dụng dự toán, nêu cao tinh thần tiết kiệm và trách nhiệm trong các đơn vị,… thì cũng có không
  • 37. 29 ít những khó khăn cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách. Huyện đã xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý tài chính ngày càng hoàn thiện. đội ngũ cán bộ kế toán tài chính ngân sách xã, các phòng ban trong huyện từng bước được nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng theo hướng tiêu chuẩn chuyên môn hóa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý ngân sách không ngừng được đổi mới, nâng cao, hoàn thiện, đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, công tác quản lý chi NSNN của huyện còn một số hạn chế. Về công tác lập dự toán chi NSNN, tuy thực hiện đúng, đầy đủ, đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, nhưng các đơn vị lập dự toán hàng năm chậm dẫn đến việc lập dự toán không kịp thời, nhiều nhiệm vụ chi phát sinh trong năm chưa lường trước được. Việc phân bổ ngân sách cho các đơn vị sử dụng còn chậm. Điều này làm cho các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện không chủ động trong việc điều hành công việc của đơn vị mình. 1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Tiên Du Từ kinh nghiệm quản lý chi NSNN của các địa phương nêu trên, có thể rút ra một số bài học quản lý chi NSNN tại huyện Tiên Du như sau: Thứ nhất, kinh nghiệm các huyện đều cho thấy, phải xác định được mục tiêu ưu tiên trong chi NSNN. Trong khâu lập và phân bổ dự toán chi NS cần cân đối nguồn lực hợp lý để bố trí nguồn chi cho các mục tiêu ưu tiên, nhất là chi cho mục tiêu ĐTPT phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH trên địa bàn huyện, chú trọng ĐTPT kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, qua đó tăng khả năng cân đối thu – chi NSNN, tăng quyền chủ động của địa phương. Thứ hai, phải đảm bảo cân đối chi thường xuyên và chi ĐTPT. Trong quản lý chi ĐTPT phải hạn chế tình trạng phân bổ vốn dàn trải, dẫn đến chậm tiến độ thi công các công trình và nợ đọng xây dựng cơ bản kéo dài, ngăn ngừa hành vi gâythất thoát, lãng phí do áp sai đơn giá, lập dự toán kinh tế, kỹ thuật chưa sát với thực tế...
  • 38. 30 Thứ ba, tăng cường thẩm quyền, trách nhiệm cho cán bộ quản lý tài chính để họ chủ động, tự do và linh hoạt hơn trong quản lý điều hành. Các cơ quan đầu huyện cần thống nhất chỉ đạo và mạnh dạn phân cấp quản lý chi NS cho chính quyền cấp dưới trên cơ sở thống nhất chính sách, chế độ, tạo điều kiện cho cấp dưới phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Thứ tư, tích cực khuyến khích các đơn vị sử dụng NS thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, về thực hiện nhiệm vụ, quản lý biên chế và kinh phí. Cần khuyến khích nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí do NSNN cấp nhằm phát huy tối đa khả năng huy động nguồn thu của các đơn vị, xóa bỏ tâm lý trông chờ, ỷ lại vào NSNN. Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, đưa các phương án tiết kiệm chi thường xuyên vào chương trình hành động. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán chi hành chính đi đôi với khoán biên chế trong các cơ quan hành chính. Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát góp phần thực hiện tốt kỷ cương tài chính; phấn đấu thực hiện mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả, chống thất thoát lãng phí đối với các khoản chi, bảo đảm tính công khai minh bạch. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người chi sai chế độ, chính sách, những hành vi tham ô, tham nhũng làm lãng phí, thất thoát côngquỹ. 1.3.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 1.3.3.1 Nghiên cứu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ - Hồ Thị Thanh Nga Luận văn này đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi tiêu NSNN, những quy định về quản lý chi NSNN trên cơ sở Luật NSNN năm 2002, các Nghị định của Chính phủ, thông tư của Bộ Tài chính có liên quan. Qua luận văn trên, tác giả đã tham khảo được cơ sở lý luận về chi NSNN, vai trò, nhiệm vụ của NSNN, đặc biệt là công tác quản lý chi NSNN. Các nội dung quản lý chi NSNN được phân cấp theo nhiệm vụ, chức năng quản lý và sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý chi NSNN. Đồng thời, luận văn cũng nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN. Các kết quả này có ý nghĩa với luận văn
  • 39. 31 bởi đã giúp tác giả kế thừa và phát triển trong đề tài của mình, trên cơ sở Luật NSNN 2015 mới ra đời thay thế Luật NSNN năm 2002, và các văn bản có liên quan. 1.3.3.2 Nghiên cứu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Thị xã Sơn Tây – Lê Thị Kim Thu Luận văn đã sử dụng phương pháp phân tích, thống kê trong quá trình nghiên cứu. Người viết đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến NSNN, vai trò của NSNN, phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại Thị xã Sơn Tây. Công tác quản lý chi NSNN tỉnh Quảng Ninh vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: lập dự toán chi NSNN cấp huyện chưa hợp lý, thời gian đầu tư cho lập dự toán ngắn, phân bổ vốn đầu tư dàn trải, bộ máy thực hiện chi NSNN còn cồng kềnh... Qua đó, luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Thị xã Sơn Tây trong thời gian tới như: cải cách bộ máy hành chính, thủ tục hành chính, đổi mới quản lý chi thường xuyên, nâng cao hiệu quả quản lý chi XDCB, nâng cao năng lực trình độ cán bộ quản lý NS. Kết luận chương 1 Như vậy, chi NSNN trong phạm vi địa phương là công cụ tài chính của các cấp chính quyền tương ứng để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền đã được phân công quản lý. Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá trình chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng chế độ chính sách đã được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Để nâng cao công tác quản lý chi NSNN, các cấp, các ngành cần sát sao hơn nữa trong việc bố trí nguồn vốn NSNN cho các lĩnh vực chi, đảm bảo hiệu quả đầu tư. Bên cạnh đó cũng cần chú ý đến việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách không bị thất thoát, lãng phí. Khắc phục tình trạng chi ngoài dự toán, chi vượt dự toán, không đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật NSNN.
  • 40. 32 Những cơ sở lý luận cơ bản mang tính khoa học đã được trình bày ở Chương 1 giúp hiểu sâu hơn về chi NSNN, những khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý chi NSNN, những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi NSNN, để làm căn cứ đánh giá tình hình quản lý, sử dụng NSNN của huyện Tiên Du, từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN sẽ được trình bày ở các chương sau.
  • 41. 33 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên huyện Tiên Du 2.1.1.1 Vị trí địa lý Tiên Du là huyện nằm ở bờ Bắc sông Đuống của tỉnh Bắc Ninh. Phía Bắc giáp huyện Yên Phong và thành phố Bắc Ninh; phía Nam giáp sông Đuống, ngăn cách với huyện Thuận Thành; phía Tây giáp huyện Từ Sơn; phía Đông giáp huyện Quế Võ. Tiên Du có vị trí thuận lợi trong giao lưu và phát triển kinh tế xã hội. Trung tâm huyện cách thành phố Bắc Ninh 5km về phía Nam, cách thủ đô Hà Nội 25km về phía Bắc, đây là hai thị trường rộng lớn, đồng thời là nơi cung cấp thông tin chuyển giao công nghệ và tạo cơ hội thuận lợi cho huyện tiếp thu, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, hòa nhập với nền kinh tế thị trường, phát triển thương mại, dịch vụ,… Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện Tiên Du là: 9.568,65 ha, với 14 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn (thị trấn Lim) và 13 xã (xã Liên Bão, xã Đại Đồng, xã Phật Tích, xã Hiên Vân, xã Lạc Vệ, xã Nội Duệ, xã Tri Phương, xã Hoàn Sơn, xã Tân Chi, xã Minh Đạo, xã Cảnh Hưng, xã Việt Đoàn, xã Phú Lâm). Trên địa bàn huyện có 3 tuyến quốc lộ 1A, 1B, 38, tỉnh lộ 276, 295 và đường sắt chạy qua nối liền với thành phố Bắc Ninh, thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận, tạo cho huyện có thế mạnh trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu thụ sản phẩm. Tiên Du là một huyện đồng bằng, đất đai màu mỡ, hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh thuận lợi cho việc phát triển thâm canh lúa chất lượng cao. Là huyện có truyền thống cách mạng và văn hóa lâu đời với nhiều di tích lịch sử văn hóa: như chùa Hồng Vân, chùa Bách Môn, chùa Phật Tích… Tiên Du còn là huyện có các làng nghề truyền thống như: Nghề xây dựng ở Nội Duệ, nghề dệt lụa ở thị trấn Lim, nghề làm giấy ở Phú Lâm… Với vị trí địa lý như vậy Tiên Du có đủ điều kiện để phát huy tiềm năng đất đai cũng như các nguồn lực khác, tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội, hòa nhập với nền
  • 42. 34 kinh tế thị trường, phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ. 2.1.1.2 Địa hình, địa chất Do nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng nên địa hình Tiên Du tương đối bằng phẳng. Nhìn chung địa hình của huyện thuận lợi cho phát triển mạng lưới giao thông,thủy lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới khu dân cư, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kiến thiết đồng ruộng tạo ra những vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, phát triển rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Đặc điểm địa chất huyện Tiên Du tương đối đồng nhất do nằm gọn trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nên Tiên Du mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất sụt trũng sông Hồng. Mặt khác, do nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc nên có những nét mang tính chất của vùng Đông Bắc, bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng, càng xuống phía Nam cấu trúc địa chất càng dầy hơn phía Bắc. 2.1.1.3 Khí hậu, thủy văn và các nguồn tài nguyên Tiên Du nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm, mưa nhiều, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa. Thời tiết trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Hàng năm có hai mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm mưa rào. Nhìn chung Tiên Du có điều kiện khí hậu thuận lợi thích hợp với nhiều loại cây trồng, cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa đông có thể trồng nhiều cây hoa màu ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Yếu tố hạn chế nhất đối với sử dụng đất là do mưa lớn tập trung theo mùa thường làm ngập úng các khu vực thấp trũng gây khó khăn cho việc thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích. Với khí hậu ôn hòa, nguồn nước phong phú, độ ẩm tương đối cao, cho phép huyện phát triển đa dạng hệ thống cây trồng, đặc biệt là có thể bố trí gieo trồng nhiều vụ trong năm. Như vậy, xét về điều kiện tự nhiên cũng như vị trí địa lý, huyện Tiên Du có tiềm năng rất lớn để phát triển kinh tế, đóng góp một phần không nhỏ trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra hết sức sôi nổi trong cả nước.