Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài quy trình hải quan điện tử về nhập hàng xuất khẩu. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Đề tài quy trình hải quan điện tử về nhập hàng xuất khẩu
1. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo nghiên cứu khoa học cho khoá luận tốt nghiệp này,
trước hết tác giả xin gửi tới toàn thể quý thầy cô khoa Quản Trị Kinh Tế Quốc Tế
lời chúc sức khỏe, lời chào trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc nhất. Với sự quan tâm
dạy dỗ chỉ bảo tận tình của quý thầy cô, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn, tác giả
đã hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học: “Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
thủ tục Hải quan Điện tử về loại hình Nhập sản xuất xuất khẩu tại Chi cục Hải
quan Biên Hòa”
Để có được kết quả này tác giả xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
thầy T.S Nguyễn Văn Nam đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tác giả hoàn thành đề
tài một cách tốt nhất trong thời gian qua.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị trong Chi cục Hải quan Biên
Hòa, đã tận tình chỉ dạy và tạo điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành đề tài tốt
nghiệp. Đặc biệt, cho tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc đến chị Võ Bích Ngọc đội
trưởng đội Tổng Hợp đã tận tình giúp đỡ trong thời gian thực tập.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm hạn chế của sinh viên
thực tập nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô, anh, chị và toàn thể các bạn để đề tài
được tốt hơn
Biên Hòa, Tháng 11 năm 2012
LÊ MAI HẠNH
2. MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ VỀ LOẠI HÌNH NHẬP SẢN XUẤT XUẤT KHẨU ...........................4
1.1 Khái niệm, đặc điểm và nội dung thủ tục Hải quan ..........................................4
1.1.1 Khái niệm thủ tục Hải quan........................................................................4
1.1.2 Đặc điểm thủ tục Hải quan .........................................................................5
1.1.3 Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại:
.............................................................................................................................7
1.2 Tổng quan về loại hình nhập sản xuất xuất khẩu ............................................14
1.2.1 Khái niệm..................................................................................................14
1.2.2 So sánh loại hình nhập sản xuất xuất khẩu với các loại hình khác...........14
1.3 Khái niệm, đặc điểm và nội dung thủ tục Hải quan điện tử ............................15
1.3.1 Khái niệm thủ tục Hải quan điện tử..........................................................15
1.3.2. Đặc điểm thủ tục Hải quan điện tử ..........................................................16
1.3.3 Quy trình khai Hải quan điện tử đối với loại hình nhập sản xuất xuất khẩu.20
1.4 Lợi ích của doanh nghiệp khi tham gia ...........................................................21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI BÁO HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ VỀ LOẠI HÌNH NHẬP SẢN XUẤT XUẤT KHẨU Ở CHI CỤC HẢI
QUAN BIÊN HÒA..................................................................................................23
2.1 Giới thiệu chung về Chi cục Hải quan Biên Hòa ............................................23
2.1.1 Sơ lược về Chi cục Hải quan Biên Hòa....................................................23
2.1.2 Lịch sử hình thành Chi cục Hải cuan Biên Hòa .......................................23
2.1.3 Phạm vi địa bàn hoạt động........................................................................24
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhiệm vụ cơ bản từng bộ phận.........25
3. 2.2 Cán bộ Công chức của Chi cục Hải Quan Biên Hòa.......................................27
2.3 Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ.................................................................27
2.4 Cơ sở vật chất và kỹ thuật ...............................................................................27
2.4.1 Cơ sở vật chất ...........................................................................................27
2.4.2 Trang thiết bị kỹ thuật...............................................................................27
2.5 Tình hình thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải Quan Biên Hòa trong
những năm qua.......................................................................................................28
2.5.1 Đối với thủ tục Hải quan truyền thống.......................................................28
2.5.2 Đối với thủ tục hải quan Điện tử................................................................29
2.5.2.1 Quy trình thực hiện hải quan điện tử tại Chi cục HQBH ......................29
2.5.2.2 Mô hình thông quan theo ba khối tại Cục hải quan Đ ng Nai và Chi
cục HQBH......................................................................................................32
2.6 Kết quả áp dụng thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục HQBH .........................35
2.6.1 Tình hình thực hiện thủ tục hải quan trong giai đoạn 2006-2011 ............35
2.6.2 Tình hình thực hiện thủ tục Hải quan điện tử trong hai năm 2010 và 2011..37
2.6.3 Tình hình thực hiện thủ tục hải quan trong 9 tháng đầu năm 2012 ..............38
2.6.4 Tình hình thực hiện khai báo HQĐT về loại hình NSXXK tại CCHQBH.41
2.6.5 Số lượng doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục HQĐT tại CCHQBH .........43
2.7 Khảo sát ý kiến của Doanh nghiệp trên địa bàn về HQĐT ............................44
2.8 Những vấn đề t n tại,bất cập khi thực hiện hải quan điện tử..........................51
2.8.1 Những khó khăn đối với cơ quan hải quan...............................................52
2.8.1.1 Chương trình phần mềm hải quan điện tử chưa đ ng bộ...................52
2.8.1.2 Ngu n nhân lực cho quản trị mạng chưa đáp ứng được yêu cầu.......54
2.8.1.3 Quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử còn bất cập ..................54
2.8.1.4 Hệ thống văn bản pháp luật còn chưa thống nhất..............................55
2.8.2 Những khó khăn đối với doanh nghiệp ...................................................56
2.8.2.1 Phần mềm khai báo hải quan chưa hoàn thiện...................................56
2.8.2.2 Hệ thống các văn bản pháp luật chưa đi sát thực tế...........................56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................58
4. CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC KHAI BÁO
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ VỀ LOẠI HÌNH NHẬP SẢN XUẤT XUẤT KHẨU TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN BIÊN HÒA .......................................................................59
3.1 Cơ sở đề ra giải pháp.......................................................................................59
3.1.1 Quan điểm chỉ đạo ....................................................................................59
3.1.2 Mục tiêu hiện đại hóa hải quan:................................................................59
3.1.2.1 Mục tiêu tổng quát: ............................................................................59
3.1.2.2 Mục tiêu chủ yếu................................................................................60
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện việc khai báo HQĐT về loại hình NSXXK tại
Chi cục HQBH ......................................................................................................60
3.2.1 Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin............................................60
3.2.2 Hoàn thiện quy trình thủ tục HQĐT.........................................................61
3.2.3 Tăng cường tuyên truyền, tập huấn và hỗ trợ cho cộng đ ng doanh nghiệp 63
3.2.4 Phát triển kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn ...............................................64
3.3 Một số kiến nghị cụ thể khác..........................................................................65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................69
KẾT LUẬN..............................................................................................................70
5. Danh Mục Các Từ Viết Tắt
CCHQBH : Chi cục Hải quan Biên Hòa
HQ : Hải quan
HQĐT : Hải quan Điện tử
HQTT : Hải quan truyền thống
NSXXK : Nhập sản xuất xuất khẩu
6. DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa Xuất nhập khẩu Thương Mại...... 13
Bảng 1.2: Quy trình khai báo Hải quan Điện tử đối với loại hình NSXXK ........................ 21
Bảng 2.1: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện thủ tục HQĐT tại CCHQBH giai đoạn
2006 đến 2011 .......................................................................................................................... 35
Bảng 2.2: Thống kê số lượng tờ khai trong 2 năm 2010 và 2011 tại Chi cục HQBH......... 37
Bảng 2.3: Thống kê tình hình thực hiện thủ tục HQ 9 tháng đầu năm 2012 ....................... 39
Bảng 2.4: Thống kê số liệu tờ khai theo loại hình nhập khẩu tại CCHQBH....................... 41
Bảng 2.5: Loại hình doanh nghiệp tham gia thủ tục HQÐT................................................ 45
Bảng 2.6: Quy Mô Doanh Nghiệp.......................................................................................... 46
Bảng 2.7: Lĩnh vực hoạt động................................................................................................. 46
Bảng 2.8: Cách thức tiếp cận thông tin HQĐT ..................................................................... 48
Bảng 2.9: Đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với........................................... 49
Bảng 2.10: Những nguyên nhân gây vướng mắc .................................................................. 50
7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng tờ khai tại Chi cục HQBH giai đoạn 2006-2011.................35
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu tại CCHQBH giai đoạn 2006- 2011 ........36
Biểu đồ 2.3: Thu thuế tại chi cục Hải quan Biên Hòa giai đoạn 2006-2011............36
Biểu đồ 2.4: So sánh số lượng tờ khai của HQTT và HQĐT trong 2 năm 2010 2011 ...37
Biểu đồ 2.5: Số lượng tờ khai 9 tháng đầu năm 2012 ..............................................39
Biểu đồ 2.6: Kim ngạch 9 tháng đầu năm 2012 .......................................................40
Biểu đồ 2.7: Thu thuế 9 tháng đầu năm 2012 ..........................................................40
Biểu đồ 2.8: So sánh số lượng tờ khai các loại hình nhập khẩu năm 2009 tại Chi cục
HQBH........................................................................................................................42
Biểu đồ 2.9: So sánh số lượng tờ khai các loại hình nhập khẩu năm 2010 tại Chi cục
HQBH........................................................................................................................42
Biểu đồ 2.10: So sánh số lượng tờ khai các loại hình nhập khẩu năm 2011 tại Chi
cục HQBH.................................................................................................................43
Biểu đồ 2.11: Loại hình doanh nghiệp tham gia thủ tục HQÐT ..............................45
Biểu đồ 2.12: Quy Mô Doanh Nghiệp .....................................................................46
Biểu đồ 2.13: Lĩnh vực hoạt ðộng............................................................................47
Biểu đồ 2.14: Cách thức tiếp cận thông tin HQĐT..................................................48
Biểu đồ 2.15: Đánh giá mức độ hài lòng của DN đối với TTHQĐT tại Chi cục
HQBH........................................................................................................................49
Biểu đồ 2.16: Những nguyên nhân gây vướng mắc .................................................51
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.2: Tờ khai HQĐT........................................................................................................ 32
Hình 2.3: Phân lu ng tờ khai.................................................................................................. 33
Hình 2.4: Kiểm tra thực tế hàng hóa tại Chi cục HQBH ...................................................... 37
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đ tổ chức Chi cục HQBH .................................................................26
Sơ đồ 2.2: Quy trình xử lý tờ khai áp dụng tại Cục Hải quan Đ ng Nai và Chi cục
HQBH........................................................................................................................31
8. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Yêu cầu mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước là thời cơ và thách thức lớn đối với hoạt động của cơ quan Hải quan (HQ).
Quá trình hội nhập quốc tế đòi hỏi thủ tục HQ cũng phải hội nhập, phải theo chuẩn
mực HQ hiện đại, phù hợp với khu vực và quốc tế. Đặc biệt, từ khi Việt Nam tham
gia vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) là cơ sở pháp lý để Việt Nam tham
gia thị trường chung của thế giới và tăng cường hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Vì
vậy, để đáp ứng công tác quản lý nhà nước, đáp ứng sự mong mỏi của cộng đ ng
doanh nghiệp đòi hỏi công tác quản lý Nhà nước về Hải quan phải giảm bớt các thủ
tục hành chính, giảm bớt những giấy tờ không cần thiết và giảm thời gian thông
quan hàng hóa. Chính vì vậy, thực hiện thủ tục HQĐT là một giải pháp hiệu quả
nhất.
Thực hiện chủ trương đơn giản hoá thủ tục hành chính của Chính phủ, của
ngành Tài chính, Tổng cục HQ được chọn là đơn vị thực hiện thí điểm thủ tục
HQĐT. Theo Quyết định số 103/QĐ-TTg ngày 12/8/2009 sửa đổi, bổ sung một số
điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 về thực hiện thí điểm thủ tục
HQĐT. Có 13 cục hải quan địa phương được chọn thí điểm thực hiện thủ tục hải
quan điện tử trong đó có Cục HQ Đ ng Nai. Tỉnh Đ ng Nai là vùng kinh tế trọng
điểm phía nam, là địa bàn có nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Do đó, yêu cầu
đòi hỏi trình độ năng lực quản lý của cơ quan HQ phải tiên tiến, thủ tục phải nhanh
chóng, chính xác, kịp thời. Bản thân tác giả là sinh viên thực tập tại Chi cục Hải
quan Biên Hòa, tác giả nhận thấy bên cạnh những lợi ích bước đầu, thủ tục HQĐT
còn bộc lộ những hạn chế, bất cập cần được bổ sung để nâng cao hiệu quả thực hiện
thủ tục HQĐT.
Từ những lý do nêu trên trong thời gian thực tập tại Chi cục tác giả chọn đề
tài: “Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục Hải quan Điện tử về loại
hình Nhập sản xuất xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp cho tác giả.
9. 2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
thực hiện thí điểm thủ tục Hải quan Điện tử ở nước ta nói chung và tỉnh Đ ng Nai
nói riêng. Tác giả luận văn đánh giá những ưu điểm, hạn chế và những vướng mắc
khi áp dụng thủ tục HQĐT, để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện thủ tục Hải quan Điện tử ở nước ta trong thời gian tới và đề xuất những giải
pháp góp phần hoàn thiện chế độ chính sách quản lý nhà nước về Hải quan đối với
loại hình Nhập sản xuất xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động hải quan nói riêng. Góp
phần thúc đẩy hoạt động sản xuất xuất khẩu phát triển mạnh mẽ, đúng hướng, đ ng
thời chống gian lận thuế, gian lận thương mại, tạo sự công bằng, bình đẳng cho các
chủ thể tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện được những mục đích nói trên, tác giả có
nhiệm vụ:
- Phân tích cơ sở lý luận và pháp lý của thủ tục Hải quan Điện tử.
- Trình bày, đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục Hải quan Điện tử về loại
hình Nhập sản xuất xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục Hải quan Điện tử về loại
hình NSXXK ở nước ta nói chung, tại Chi cục Hải quan Biên Hòa nói riêng trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiêu cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về thủ tục HQĐT về loại
hình NSXXK và thực tiễn thực hiện tại CCHQBH.
Phạm vi nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý về
thủ tục HQĐT nói chung, luận văn tập trung nghiên cứu thủ tục HQĐT và tình hình
triển khai thí điểm thủ tục HQĐT về loại hình NSXXK tại Chi cục Hải quan Biên
Hòa.
10. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp đọc tài liệu, hệ thống hóa lý thuyết. Ngoài ra
trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh pháp lý và phương pháp khảo sát xã hội
học và phần mềm SPSS để thực hiện đề tài.
5. Tính mới của đề tài
Do tính chất đặc thù của hoạt động HQ luôn gắn liền với các hoạt động
thương mại và giao lưu quốc tế, lịch sử của ngành HQ cũng luôn là lịch sử của các
hoạt động cải cách và hiện đại hóa nhằm đáp ứng kịp thời các thay đổi của các
chuẩn mực quốc tế về thương mại, đầu tư. Chính vì vậy HQĐT đang là vấn đề được
cộng đ ng quan tâm. Có thể nói đây là đề tài mới có tính cấp thiết và đang thu hút
được sự quan tâm của cộng đ ng doanh nghiệp và xã hội trong giai đoạn thí điểm
hiện nay. Thông qua việc nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn thực hiện thủ tục
Hải quan Điện tử, tác đưa ra những giải pháp, những kiến nghị thiết thực với mong
muốn góp phần hoàn thiện cơ sở pháp lý, hoàn thiện chương trình Hải quan Điện tử.
Để sớm triển khai chính thức trên phạm vi toàn quốc, đáp ứng như cầu mong mỏi
cộng đ ng doanh nghiệp và công tác quản lý của cơ quan Hải quan.
6. Bố cục đề tài nghiên cứu
Bài nghiên cứu khoa học của tác giả được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về thủ tục HQĐT
Chương 2: Thực trạng hoạt động khai báo HQĐT về loại hình NSXXK ở chi
cục HQBH
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc khai báo Hải quan Điện tử
về loại hình NSXXK tại chi cục HQBH
11. 4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ VỀ LOẠI HÌNH NSXXK
1.1 Khái niệm, đặc điểm và nội dung thủ tục Hải quan
1.1.1 Khái niệm thủ tục Hải quan
Thủ tục Hải quan là một dạng của thủ tục hành chính. Liên quan đến thủ tục
hành chính này hiện nay ở nước ta còn có các quan điểm khác nhau. Khái quát có
ba quan điểm chính là:
Quan điểm thứ nhất cho rằng, thủ tục hành chính là trình tự và cách thức mà
luật hành chính quy định, theo đó các cơ quan hành chính nhà nước giải quyết các
tranh chấp về quyền và xử lý vi phạm pháp luật.
Theo quan điểm thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự và cách thức do luật
hành chính quy định, trong đó các cơ quan hành chính nhà nước giải quyết bất kỳ
vụ việc cá biệt cụ thể nào.
Còn quan điểm thứ ba lại cho rằng: thủ tục hành chính là trình tự và cách thức
do luật hành chính quy định nhằm thực hiện mọi hình thức hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước, tức là bao g m không chỉ t nh tự và cách thức thực hiện
hoạt động ban hành các quyết định cá biệt, mà cả trình tự và cách thức thực hiện
hoạt động sáng tạo pháp luật (ban hành quyết định quy phạm pháp luật và quyết
định chủ đạo). Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả chỉ tập trung vào thủ
tục hải quan, một trong những loại thủ tục hành chính nhằm giải quyết việc nhập
khẩu, xuất khẩu đối với hàng hóa của tổ chức, cá nhân. Theo quy định của Luật Hải
quan năm 2001 (sửa đổi năm 2005) thủ tục hải quan được quy định như sau:
“Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức Hải
qua phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận
tải ” [Ngu n 4-trang 6]. Những công việc đó bao g m:
12. 5
* Đối với người khai hải quan:
- Khai và nộp tờ khai hải quan (Phụ lục 4); nộp, xuất trình chứng từ thuộc h sơ
Hải quan;
- Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm
tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
* Đối với công chức hải quan:
- Tiếp nhận và đăng ký h sơ hải quan
- Kiểm tra h sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải
- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
- Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải
Ngoài ra, liên quan khái niệm thủ tục hải quan, Công ước Kyoto về đơn giản
hoá, hài hòa hoá thủ tục hải quan quy định:
“Thủ tục Hải quan là tất cả các hoạt động mà các bên liên quan và hải quan
phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ Luật Hải quan” [Ngu n 4-trang 8]
1.1.2 Đặc điểm thủ tục Hải quan
Thủ tục HQ là một dạng của thủ tục hành chính, nên thủ tục HQ có đầy đủ các
đặc điểm chung của thủ tục hành chính như: chủ thể thực hiện bao giờ cũng có một
bên là cơ quan hành chính, người đại diện có thẩm quyền của cơ quan hành chính
Nhà nước; mục đích thủ tục hành chính nhằm giải quyết các quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm pháp lý của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quản lý nhà nước; các h sơ,
giấy tờ, trình tự giải quyết, thời hạn giải quyết v.v. đều được pháp luật hành chính
quy định cụ thể.
Tuy nhiên, khác các thủ tục hành chính khác như: thủ tục đăng ký kết hôn, thủ
tục xử lý vi phạm hành chính, thủ tục cấp phép xây dựng, thủ tục đăng ký kinh
doanh v.v.. thủ tục HQ có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, thủ tục Hải quan phát sinh khi có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá; xuất cảnh, nhập cảnh phương tiện vận tải. [Ngu n 4-trang 25]
13. 6
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện xuất khẩu hàng hoá, xuất cảnh các
phương tiện vận tải từ trong lãnh thổ quốc gia ra khỏi biên giới sang một quốc gia
khác hoặc nhập khẩu hàng hoá, nhập cảnh các phương tiện vận tải từ nước ngoài
vào Việt Nam phải thực hiện thủ tục theo quy định. Thủ tục đó được gọi là thủ tục
HQ. Ngoài ra, do đặc thù, mặc dù hoạt động của khu chế xuất, kho ngoại quan nằm
trên lãnh thổ Việt Nam nhưng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ra vào khu chế xuất,
kho ngoại quan vẫn phải thực hiện các thủ tục HQ theo quy định.
Thứ hai, các bên thực hiện thủ tục Hải quan gồm: người khai Hải quan (các tổ
chức, cá nhân hay còn gọi chung là doanh nghiệp) có hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá, phương tiện vận tải và cơ quan hải quan, công chức Hải quan.
[Ngu n 4-trang 30]
Từ định nghĩa về thủ tục Hải quan là những công việc của người khai HQ và
công chức HQ đã nói lên thủ tục hải được tiến hành giữa hai bên. Bên khai HQ là
các tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và
xuất cảnh, nhập cảnh các phương tiện vận tải. Khi thực hiện thủ tục Hải quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân phải khai báo đầy đủ các nội dung theo quy định và xuất
trình cho cơ quan HQ, công chức HQ. Một bên là cơ quan HQ, công chức hải quan
thực hiện nhiệm vụ là kiểm tra tính hợp lệ bộ h sơ Hải quan do cơ quan, tổ chức cá
nhân cung cấp để thực hiện thủ tục theo quy định.
Thủ tục Hải quan là một loại thủ tục tương đối phức tạp, việc thực hiện thủ tục
có thể liên quan nhiều Bộ, ngành, như: Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Y tế…Chính vì vậy, việc phân cấp thẩm quyền làm thủ tục hải quan tùy
thuộc vào từng trường hợp là nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực HQ.
Thứ ba, thủ tục Hải quan là loại thủ tục được tiến hành theo trình tự riêng với
những hồ sơ, giấy tờ đặc thù theo quy định của Luật Hải quan và được cụ thể hoá
quy định chi tiết trong các nghị định và thông tư hướng dẫn nhằm thi hành Luật
Hải quan. [Ngu n 4-trang 35]
14. 7
Trong quản lý nhà nước, mỗi lĩnh vực quản lý đều có phạm vi khác nhau và
một loại thủ tục khác nhau, chính từ sự khác nhau về phạm vi quản lý, chủ thể thực
hiện nên mỗi loại thủ tục hành chính trong mỗi lĩnh vực đều khác nhau.
Trong lĩnh vực hải quan, việc thực hiện thủ tục hải quan đòi hỏi các loại h sơ,
giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục Hải quan cũng khác so với các loại thủ tục
khác. Thủ thủ tục HQ có nhiều loại thủ tục nên tùy trường hợp cụ thể khi làm thủ
tục mà người khai HQ phải xuất trình những loại h sơ giấy tờ khác nhau theo quy
định. Tuy nhiên, về cơ bản khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, trong bộ
h sơ hải quan yêu cầu phải có khi làm thủ tục Hải quan là: tờ khai hải quan, hóa
đơn bán hàng, hợp đồng mua bán…(Phụ lục 4)
Do tính đặc thù của bộ h sơ Hải quan mà khi làm thủ tục Hải quan người khai
Hải quan phải thực hiện nộp đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật Hải
quan và công chức HQ thực hiện làm thủ tục HQ theo trình tự nhất định đã được
quy định trong văn bản hướng dẫn quy trình thủ tục HQ. Cụ thể, trình tự thực hiện
thủ tục hải quan được quy định tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC của Tổng cục
Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục HQ đối với hàng hóa xuất khấu, nhập
khẩu thương mại.
1.1.3 Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương
mại: [Ngu n 6 –trang 301]
Bước 1: Tiếp nhận h sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai, quyết định hình
thức, mức độ kiểm tra:
Công việc của bước này g m:
1. Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện
cho phép mở tờ khai của doanh nghiệp trên hệ thống (có bị cưỡng chế không) và
kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế
1.1. Nếu không được phép đăng ký Tờ khai thì thông báo bằng phiếu yêu cầu
nghiệp vụ cho người khai hải quan biết trong đó nêu rõ lý do không được phép đăng
ký Tờ khai
15. 8
1.2. Nếu được phép đăng ký tờ khai thì tiến hành kiểm tra sơ bộ h sơ hải
quan (thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC). Nếu h sơ hợp lệ
thì nhập thông tin Tờ khai vào hệ thống máy tính
2. Sau khi nhập các thông tin vào máy tính, thông tin được tự động xử lý (theo
chương trình hệ thống quản lý rủi ro) và đưa ra Lệnh hình thức, mức độ kiểm
tra.Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra g m một số tiêu chí cụ thể theo mẫu đính kèm,
có 3 mức độ khác nhau (mức 1; 2; 3 tương ứng xanh, vàng, đỏ )
- Mức (1): miễn kiểm tra chi tiết h sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (lu ng
xanh)
- Mức (2): kiểm tra chi tiết h sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (lu ng vàng);
- Mức (3): kiểm tra chi tiết h sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá (lu ng đỏ).Lệnh
hình thức, mức độ kiểm tra thuộc mức (3) (lu ng đỏ) có 3 mức độ kiểm tra thực tế
(thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC) như sau:
+ Mức (3).a: Kiểm tra toàn bộ lô hàng;
+ Mức (3).b: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì
kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận
được mức độ vi phạm.
+ Mức (3).c: Kiểm tra thực tế tới 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì
kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận
được mức độ vi phạm.
3. Những trường hợp công chức đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra:
3.1. Đối với những Chi cục Hải quan, nơi máy tính chưa đáp ứng được việc
phân lu ng tự động thì công chức tiếp nhận h sơ căn cứ các tiêu chí về phân loại
doanh nghiệp (doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan, doanh nghiệp nhiều
lần vi phạm pháp luật về HQ), chính sách mặt hàng, thông tin khác... đề xuất hình
thức, mức độ kiểm tra và ghi vào ô tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra
(được in sẵn) và chuyển bộ h sơ HQ cùng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho
Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định.
16. 9
3.2. Đối với những trường hợp máy tính đã xác định được hình thức, mức độ
kiểm tra trên Lệnh nhưng công chức HQ nhận thấy việc xác định của máy tính là
chưa chính xác do có những thông tin tại thời điểm làm thủ tục hệ thống máy tính
chưa được tích hợp đầy đủ (lưu ý các thông tin về chính sách mặt hàng và hàng hoá
thuộc diện ưu tiên thủ tục hải quan…), xử lý kịp thời thì đề xuất hình thức, mức độ
kiểm tra khác bằng cách ghi vào ô tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra,
ghi lý do điều chỉnh vào Lệnh và chuyển bộ h sơ hải quan cùng Lệnh hình thức,
mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định.
4. Kết thúc công việc tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ h sơ, đăng ký Tờ khai công
chức bước 1 in Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, ký tên và đóng dấu số
hiệu công chức vào ô dành cho công chức bước 1 ghi trên Lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra hải quan và ô “cán bộ đăng ký” trên Tờ khai hải quan.
5. Chuyển toàn bộ h sơ kèm Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo
Chi cục để xem xét, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và ghi ý kiến
chỉ đạo đối với các bước sau (nếu có)
6. Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan. Sau khi
Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, h sơ được luân
chuyển như sau:
6.1. Đối với h sơ lu ng xanh:
a. Lãnh đạo Chi cục chuyển trả cho công chức bước 1 để ký xác nhận, đóng
dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục HQ” trên tờ khai hải quan (ô
26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng
hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK)
b. Sau khi ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan”
trên tờ khai hải quan, công chức bước 1 chuyển bộ h sơ cho bộ phận thu lệ phí hải
quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.
6.2. Đối với h sơ lu ng vàng, lu ng đỏ:
Lãnh đạo Chi cục chuyển h sơ cho công chức bước 2 để kiểm tra chi tiết h
sơ, giá, thuế.
17. 10
Bước 2: Kiểm tra chi tiết h sơ, giá, thuế:
Công việc của bước này g m:
1. Kiểm tra chi tiết h sơ (thực hiện theo quy định tại điểm III.1.2, mục 1 phần
B, Thông tư 112/2005/TT-BTC)
2. Kiểm tra giá tính thuế, kiểm tra mã số, chế độ, chính sách thuế (thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC). và tham vấn giá (nếu có) theo
quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
do Tổng cục Hải quan ban hành
3. Nếu kiểm tra chi tiết h sơ thấy phù hợp, thì nhập thông tin chấp nhận vào
máy tính và in “chứng từ ghi số thuế phải thu” theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Kết thúc công việc kiểm tra ở bước 2 nêu trên, Ghi kết quả kiểm tra chi tiết
h sơ vào Lệnh hình thức mức độ kiểm tra (phần dành cho công chức bước 2) và
ghi kết quả kiểm tra việc khai thuế vào tờ khai hải quan (ghi vào ô “phần kiểm tra
thuế”), ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra
hải quan và vào Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều công chức hải quan cùng
kiểm tra chi tiết h sơ thì tất cả các công chức đã kiểm tra phải ký xác nhận vào
phần ghi kết quả kiểm tra trên Tờ khai HQ và trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra
hải quan theo hướng dẫn của Lãnh đạo Chi cục. Cụ thể như sau:
4.1. Đối với h sơ lu ng vàng có kết quả kiểm tra chi tiết h sơ phù hợp với
khai báo của người khai hải quan thì:
a. Ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục
hải quan” trên Tờ khải hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu
HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK). Trường
hợp có nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra thì công chức thực hiện kiểm tra
cuối cùng hoặc công chức được Lãnh đạo Chi cục phân công, chỉ định ký xác nhận
vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khải hải quan
b. Chuyển bộ h sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục
hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.
18. 11
4.2. Đối với h sơ lu ng đỏ có kết quả kiểm tra chi tiết phù hợp với khai báo
của người khai hải quan và hoặc có vấn đề cần lưu ý thì ghi vào Lệnh hình thức,
mức độ kiểm tra hải quan và chuyển cho công chức bước 3 thực hiện.
4.3. Nếu kiểm tra chi tiết h sơ (vàng và đỏ) phát hiện có sự sai lệch, chưa phù
hợp, cần điều chỉnh, có nghi vấn, có vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển
h sơ cho lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định:
5. Thực hiện các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm thuế (nếu có) theo quy định
của Thông tư số 194/2010/TT-BTC
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
Bước này do công chức được phân công kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện.
Việc kiểm tra thực tế hàng hoá được thực hiện bằng máy móc, thiết bị như máy soi,
cân điện tử … hoặc kiểm tra thủ công. Việc ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá
phải đảm bảo rõ ràng, đủ thông tin cần thiết về hàng hoá để đảm bảo xác định chính
xác mã số hàng hoá, giá, thuế hàng hoá.
Công việc bước này bao g m:
1. Tiếp nhận văn bản đề nghị của doanh nghiệp về việc điều chỉnh khai báo
của người khai hải quan trước khi kiểm tra thực tế hàng hoá, đề xuất trình lãnh đạo
Chi cục xem xét, quyết định (nếu có).
2. Tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá:
2.1. Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá
2.2. Kiểm tra thực tế hàng hoá theo hướng dẫn ghi tại Lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra
3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế vào Tờ khai hải quan; yêu cầu phải mô tả cụ
thể cách thức kiểm tra, mặt hàng thuộc diện kiểm tra, đủ các thông tin cần thiết để
xác định mã số phân loại hàng hoá, giá tính thuế và vấn đề liên quan. Ký tên, đóng
dấu số hiệu công chức vào ô “phần ghi kết quả kiểm tra của Hải quan” trên Tờ khai
hải quan (tất cả các công chức cùng tiến hành kiểm tra thực tế phải ký tên, đóng dấu
số hiệu công chức vào ô này).
4. Nhập kết quả kiểm tra thực tế vào hệ thống máy tính.
19. 12
5. Xử lý kết quả kiểm tra:
Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai
cho người khai hải quan
Nhiệm vụ của bước này g m:
1. Kiểm tra biên lai thu thuế, bảo lãnh của Ngân hàng/Tổ chức tín dụng về số
thuế phải nộp đối với hàng phải nộp thuế ngay;
2. Thu lệ phí hải quan;
3. Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” (mẫu số 3 ban hành kèm theo Quyết
định 120/2001/QĐ-TCHQ ngày 23.11.2001) vào góc bên phải, phía trên mặt trước
của Tờ khai hải quan (đóng đè lên ký hiệu tờ khai HQ/2002-NK hoặc HQ/2002-
XK)
4. Vào sổ theo dõi và trả Tờ khai hải quan cho người khai hải quan
5. Bàn giao h sơ cho bộ phận phúc tập theo mẫu Phiếu tiếp nhận, bàn giao h
sơ hải quan ban hành kèm theo quy trình này (mẫu 02: PTN-BGHS/2006).
Bước 5: Phúc tập h sơ
- Nhận h sơ hải quan từ bộ phận thu lệ phí Hải quan.
- Phúc tập h sơ theo quy trình phúc tập h sơ do Tổng cục Hải quan ban
hành.
20. 13
Bảng 1.1: Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa
Xuất nhập khẩu Thƣơng Mại
(Nguồn: www.customs.gov.vn)
Như vậy theo Thông tư 194 số 194/2010/TT-BTC quy trình thủ tục Hải quan
truyền thống g m 5 bước. Nhưng trên thực tế ở bước thứ 4 phần thu lệ phí hải quan
được thực hiện ngay trong bước thứ 1, sau khi doanh nghiệp đăng ký tờ khai. Đ ng
thời khi h sơ đã được phân loại theo 3 lu ng xanh, vàng, đỏ thì quy trình các bước
thay đổi. Như đối với h sơ lu ng xanh doanh nghiệp chỉ thực hiện bước 1, 4 và 5.
Đối với h sơ lu ng vàng doanh nghiệp thực hiện bước 1, 2, 4 và 5 và đối với h sơ
lu ng đỏ sẽ thực hiện đầy đủ 5 bước.
21. 14
1.2 Tổng quan về loại hình Nhập sản xuất xuất khẩu
1.2.1 Khái niệm
Loại hình Nhập sản xuất xuất khẩu là một phương thức kinh doanh trong đó
doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu về để sản xuất, chế biến ra sản phẩm r i
xuất khẩu. Một yếu tố đặc trưng của loại hình nhập sản xuất xuất khẩu là việc nhập
khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu sản phẩm là hình thức “mua đứt bán đoạn”.
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ
nguyên vật liệu đó. Cơ sở pháp lý của phương thức này là hai hợp đ ng riêng biệt:
hợp đ ng nhập khẩu nguyên vật liệu và hợp đ ng xuất khẩu sản phẩm. Sản phẩm
được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu
không được tiêu thụ tại thị trường nội địa (nếu tiêu thụ tại thị trường nội địa doanh
nghiệp phải đăng ký chuyển loại hình, nộp thuế và không được hưởng các ưu đãi
của loại hình nhập sản xuất xuất
1.2.2 So sánh loại hình nhập sản xuất xuất khẩu với các loại hình khác
- Loại hình nhập sản xuất xuất khẩu và đầu tư kinh doanh giống nhau trước hết
ở hình thức hoạt động. Cả hai loại hình này đều kinh doanh dưới hình thức “mua
đứt bán đoạn”; hợp đ ng nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu sản phẩm riêng
biệt. Doanh nghiệp có quyền chủ động tìm đối tác, tìm thị trường trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, loại hình nhập sản xuất xuất khẩu khác loại hình đầu tư kinh doanh
ở những điểm sau:
+ Toàn bộ sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình
nhập sản xuất xuất khẩu phải xuất khẩu; còn sản phẩm của loại hình đầu tư kinh
doanh thì có thể xuất khẩu hoặc tiêu thụ tại thị trường nội địa.
+ Thời hạn nộp thuế của loại hình sản xuất xuất khẩu là 275 ngày, còn loại
hình đầu tư kinh doanh là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai.
- Loại hình nhập sản xuất xuất khẩu và gia công xuất khẩu giống nhau ở bản
chất và quy trình hoạt động. Về bản chất cả hai đều là xuất khẩu lao động tại chỗ.
22. 15
Về quy trình hoạt động đều trải qua các công đoạn: nhập khẩu nguyên liệu - sản
xuất chế biến sản phẩm - xuất khẩu.
Nhưng loại hình Nhập sản xuất xuất khẩu và gia công xuất khẩu khác nhau ở
những điểm cơ bản sau:
+ Về tính độc lập tự chủ của chủ thể kinh doanh: Trong phương thức gia công
thương mại nói chung, gia công xuất khẩu nói riêng thì bên nhận gia công phụ
thuộc vào bên đặt gia công. Còn trong phương thức nhập sản xuất xuất khẩu, giữa
người mua với người bán hoàn toàn độc lập, nhà nhập khẩu có quyền nhập khẩu
nguyên vật liệu của những doanh nghiệp ở những nước khác nhau và xuất khẩu bán
sản phẩm của mình cho một hay nhiều doanh nghiệp khác nhau ở những nước khác
nhau.
+ Trên góc độ vĩ mô thể hiện ở chính sách tài chính, chính sách thuế quan: ở
Việt Nam và nhiều nước trên thế giới người ta xác định gia công quốc tế, gia công
thương mại với nội dung là giao nguyên liệu thu h i thành phẩm (không chuyển
quyền sở hữu) và cho phép miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu để
gia công hàng xuất khẩu. Còn loại hình Nhập sản xuất xuất khẩu hình là thức mua
bán nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hóa, có thanh toán quốc tế nên phải chịu thuế
xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, để khuyến khích xuất khẩu nhà nước ta thực hiện chính
sách ưu đãi về thuế đối với loại hình này. Thời gian ân hạn thuế đối với nguyên vật
liệu nhập khẩu là 275 ngày (đối với một số trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn
275 ngày) và khi xuất khẩu sản phẩm sẽ được hoàn thuế.
1.3 Khái niệm, đặc điểm và nội dung thủ tục Hải quan Điện tử
1.3.1 Khái niệm thủ tục Hải quan Điện tử
Hiện nay, ở nước ta, các văn bản sử dụng thuật ngữ “thủ tục Hải quan Điện
tử” là khá phổ biến. Tuy nhiên, các nước trên thế giới không sử dụng khái niệm
“thủ tục hải quan điện tử” mà sử dụng khái niệm “hệ thống tự động hóa hải quan”
(customs automation system). Đó là, chương trình thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) để xử lý các nghiệp vụ hải quan bằng cách ứng dụng rất nhiều
chương trình trong hầu hết các khâu nghiệp vụ.
23. 16
Đối với nước ta, khái niệm “thủ tục Hải quan Điện tử” còn mới mẻ chưa được
quy định nhiều trong các văn bản trước đây. Xuất phát từ thực tế về nhu cầu cải
cách thủ tục hành chính trong quá trình khai Hải quan, rút ngắn thời gian thông
quan hàng hóa, phương tiện vận tải, các công việc kể trên đã được thực hiện một
cách tự động dựa trên sự phát triển của công nghệ thông tin thay vì làm thủ công
như trước đây. Hình thức thực hiện này được gọi là thủ tục HQĐT và đây là khái
niệm thủ tục Hải quan điện tử lần đầu tiên được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông
tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính huớng dẫn thủ tục HQĐT,
theo đó:
“Thủ tục Hải quan Điện tử là thủ tục Hải quan trong đó việc khai báo, tiếp
nhận, xử lý thông tin khai Hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan”. [Ngu n 4-trang 60]
Khái niệm thủ tục Hải quan Điện tử như trên chỉ đưa ra một số bước trong quy
trình như: khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai Hải quan, ra quyết định là thực
hiện thông qua hệ thống dữ liệu điện tử. Vậy còn các bước khác như: gửi thông tin
sau khi khai báo trên chương trình Hải quan Điện tử, trao đổi thông tin, phản h i
thông tin trong quá trình xử lý không được đề cập trong khái niệm trên, có nghĩa
các bước này thực hiện thủ công, không thực hiện thông qua dữ liệu điện tử. Quy
định như vậy, theo chúng tôi là chưa đầy đủ, trong khi thực tế các bước này đều
thực hiện thông qua hệ thống dữ liệu điện tử.
1.3.2. Đặc điểm thủ tục hải quan điện tử
Qua khái niệm về thủ tục HQ và thủ tục HQĐT như trên đã trình bày cho thấy:
thủ tục Hải quan Điện tử là thủ tục Hải quan nên ngoài những đặc điểm chung của
thủ tục hải quan thì thủ tục hải quan điện tử còn có những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, thủ tục Hải quan Điện tử đòi hỏi người khai Hải quan sử dụng và
bảo mật tài khoản sử dụng khi giao dịch với cơ quan Hải quan thông qua hệ thống
Hải quan Điện tử. [Ngu n 4-trang 70]
Đối với trường hợp người khai HQ thực hiện thủ tục HQĐT đòi hỏi bắt buộc
phải có một tài khoản truy cập hệ thống dữ liệu điện tử được cơ quan HQ cấp sử
dụng cho việc khai báo, trao đổi thông tin, tiếp nhận thông tin từ cơ quan HQ. Vì
24. 17
vậy, theo quy định người khai HQ thực hiện đăng ký tham gia thủ tục HQĐT theo
mẫu “Đăng ký tham gia thủ tục Hải quan Điện tử” với nội dung chính là cam kết và
chịu trách nhiệm về những nội dung mà người khai hải quan truyền đến hệ thống
điện tử của cơ quan HQ. Người khai Hải quan nộp bản đăng ký này cho chi cục hải
quan nơi thực hiện thủ tục HQĐT. Trường hợp đại lý làm thủ tục HQĐT có thể thực
hiện việc đăng ký tham gia thủ tục HQĐT cho chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
trên cơ sở được uỷ quyền.
Trong thời gian 08 giờ làm việc kể từ khi nhận bản đăng ký hợp lệ, Chi cục
hải quan nơi thực hiện thủ tục HQĐT thông báo chấp nhận hoặc từ chối có nêu rõ lý
do. Cơ quan HQ gửi thông tin về tài khoản truy nhập hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
Hải quan cho người khai Hải quan được thực hiện theo quy trình bảo mật. Người
khai Hải quan có trách nhiệm bảo mật tài khoản để sử dụng khi giao dịch với cơ
quan Hải quan thông qua hệ thống khai Hải quan điện tử hoặc hệ thống khai HQĐT
dự phòng. Tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có giá trị để
giao dịch, làm thủ tục Hải quan với tất cả các chi cục HQ nơi thực hiện thủ HQĐT .
Như vậy, tài khoản truy cập hệ thống thông quan điện tử của các cá nhân, tổ
chức khi đăng ký tham gia thủ tục HQĐT đã được cơ quan Hải quan cấp có ý nghĩa
rất lớn trong việc thực hiện thủ tục HQ. Những thông tin khai báo đến cơ quan HQ
gắn liền với một tài khoản đã đăng ký nhất định và ràng buộc trách hiệm pháp lý đối
với những thông tin khai báo đối với cá nhân, tổ chức đã được cấp tài khoản truy
cập. Vì vậy, các cá nhân tổ chức phải có trách nhiệm bảo mật thông tin, tránh tình
trạng làm lộ tài khoản bảo mật, để người khác lợi dụng khai báo, truyền, nhận dữ
liệu cho cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa vào mục đích sai trái, gian lận
thương mại.
Thứ hai, thủ tục Hải quan Điện tử cho phép người khai Hải quan khai báo mọi
lúc, mọi nơi; việc khai báo trên cơ sở trao đổi thông tin thông qua hệ thống mạng
điện tử và người khai Hải quan và công chức Hải quan không phải tiếp xúc trực
tiếp. [Ngu n 4-trang 73].
25. 18
Thông thường khi nói đến thủ tục hành chính, người ta thường hay nghĩ đến
phải trực tiếp đến các cơ quan hành chính nhà nước trong giờ hành chính để được
làm thủ tục, đó là những thủ tục truyền thống thông thường. Ngày nay, với sự phát
triển của khoa học công nghệ, đặc biệt ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin
trong quá trình xử lý thủ tục, đã góp phần đơn giản hóa các thủ tục hành chính và
việc làm thủ tục hành chính trở nên thuận tiện hơn, người khai hải quan có thể khai
báo bất kể thời gian nào trong ngày hay có thể khai báo ở mọi nơi.
Theo Thông tư 222/2002/TT-BTC thì các cơ quan tổ chức, các nhân có hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa có thể khai báo thủ tục HQĐT bất kỳ lúc nào mà
không phụ thuộc vào giờ hành chính. Cụ thể, doanh nghiệp có thể truyền khai báo
h sơ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Khác
với thủ tục HQTT, người khai HQ phải trực tiếp đến trụ sở cơ quan HQ trong giờ
hành chính để làm thủ tục tục thì hiện nay khi triển khai thực hiện thủ tục HQ điện
tử người khai HQ có thể chủ động và truyền dữ liệu trực tiếp từ văn phòng công ty
hay một nơi bất kỳ bằng máy tính xách tay có cài sẵn chương trình phần mềm thông
quan điện tử (ECUS). Sau khi truyền dữ liệu khai báo người khai Hải quan sẻ nhận
được phản h i cấp số khai báo thông qua hệ thống mạng điện tử.
Thứ ba, thủ tục Hải quan Điện tử thực hiện trên cơ sở tự động hóa các khâu
nghiệp vụ thay dần thao tác thủ công của con người. [Ngu n 4-trang 80]
Nếu như thực hiện thủ tục HQ thủ công thì tất cả các bước trong quá trình làm
thủ tục thông quan hàng hóa đều do công chức HQ thực hiện thủ công hoàn toàn.
Còn việc triển khai thực hiện thủ tục HQĐT trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông
tin để tự động hóa các bước xử lý thay cho việc xử lý thủ công của con người. Tự
động hóa càng cao thì giảm sự can thiệp của công chức hải quan càng lớn vào trong
quá trình xử lý, giúp việc làm thủ tục HQ càng chính xác, nhanh chóng. Hiện nay,
có thể nói trong giai đoạn ban đầu triển khai việc tự động hóa các bước trong quy
trình thủ tục hải quan đã thực hiện nhưng còn thấp.
Thứ tư, thủ tục Hải quan Điện tử được thực hiện trên cơ sở chứng từ điện tử.
[Ngu n 4-trang 85]
26. 19
“Chứng từ điện tử” là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng
phương tiện điện tử. Chứng từ điện tử là một hình thức của thông điệp dữ liệu, bao
g m: các thông tin khai điện tử để thực hiện thủ tục HQĐT; và các loại chứng từ
điện tử khác phù hợp với từng loại giao dịch theo quy định của pháp luật.
Chứng từ điện tử có giá trị để làm thủ tục HQĐT như chính chứng từ đó thể
hiện ở dạng văn bản giấy; chứng từ điện tử có thể được chuyển đổi từ chứng từ ở
dạng văn bản giấy nếu đảm bảo các điều kiện: phản ánh toàn vẹn nội dung của
chứng từ giấy; có xác nhận trên chứng từ giấy “ĐÃ CHUYỂN ĐỔI SANG DẠNG
ĐIỆN TỬ ” theo “Mẫu dấu chứng nhận đã chuyển đổi sang dạng điện tử” về việc đã
được chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử, có chữ ký và họ tên của
người khai HQ. Trong trường hợp người khai hải quan là pháp nhân thì người đại
diện hợp pháp theo quy định của pháp luật ký trên chứng từ giấy đã được chuyển
đổi sang chứng từ điện tử.
Khi thực hiện chuyển đổi, ngoài các chứng từ theo quy định phải có của h sơ
HQ, người khai HQ phải lưu giữ chứng từ điện tử chuyển đổi theo quy định. Tờ
khai HQĐT và các chứng từ đi kèm tờ khai ở dạng điện tử lưu giữ tại Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử HQ có đầy đủ giá trị pháp lý để làm thủ tục Hải quan, xử lý tranh
chấp khi được người khai Hải quan sử dụng tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử HQ để thực hiện thủ tục HQĐT
Như vậy, trong thực hiện thủ tục HQĐT các chứng từ là dạng điện tử, người
khai HQ truyền dữ liệu đến cơ quan Hải quan trên cơ sở đóng dấu “ĐÃ CHUYỂN
ĐỔI SANG DẠNG ĐIỆN TỬ ” với ý nghĩa cam kết là phản ánh chính xác toàn vẹn
những nội dung như chứng từ giấy đã được người có thẩm quyền ký nhận.
27. 20
1.3.3 Quy trình khai Hải quan Điện tử đối với loại hình Nhập sản xuất Xuất
Khẩu [Ngu n 3]
Bƣớc 1: Doanh nghiệp thực hiện khai tờ khai HQĐT, tờ khai trị giá (nếu cần)
theo đúng tiêu chí và khuôn dạng chuẩn và gửi tới hệ thống của cơ quan HQ. Cán
bộ công chức HQ tiếp nhận và phản h i cho Doanh nghiệp
Bƣớc 2: Doanh nghiệp nhận thông tin phản h i từ cơ quan HQ về số tờ khai
HQ, kết quả phân lu ng và thực hiện một trong các nội dung sau:
+ Luồng xanh: Miễn kiểm tra h sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Lô hàng được cơ quan HQ chấp nhận thông quan thì chuyển sang bước 4.
+ Luồng vàng: Kiểm tra h sơ HQ. Nếu được yêu cầu sửa đổi, bổ sung h sơ
hải quan thì doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu và xuất trình h sơ giấy để cơ
quan hải quan kiểm tra. Nếu lô hàng được chấp nhận thông quan thì thực hiện tiếp
bước 4, nếu cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa thì chuyển sang
bước 3.
+ Luồng đỏ: Doanh nghiệp xuất trình h sơ giấy và hàng hóa để cơ quan hải
quan kiểm tra.
Bƣớc 3: Xác định trị giá tính thuế cho lô hàng
Bƣớc 4: Doanh nghiệp in tờ khai trên hệ thống của mình để đi lấy hàng.
Bƣớc 5: Phúc tập h sơ
29. 22
3. Khai báo HQ bất kì lúc nào thay cho việc chỉ có thể khai trong giờ hành
chính như trước đây và được cơ quan hải quan tiếp nhận khai báo trong giờ hành
chính.
4. Được quyền ưu tiên thứ tự kiểm tra đối với các lô hàng phải kiểm tra chi tiết
h sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hoá.
Từ những lợi ích trên nên mặc dù thủ tục Hải quan Điện tử chỉ mới xuất
hiện gần đây nhưng đã nhanh chóng được các doanh nghiệp quan tâm và đánh giá
cao tính khả thi của nó.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Từ những nội dung trình bày phần trên, tác giả rút ra một số kết luận như sau:
1. Thủ tục HQĐT được thực hiện trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
thông qua chương trình phần mềm, để tự động hóa các khâu nghiệp vụ thay thế
công việc thủ công trước đây. Việc khai báo, tiếp nhận; trao đổi thông tin, phải h i
thông tin giữa cơ quan HQ và người khai HQ được thực hiện thuận tiện hơn thông
qua hệ thống dữ liệu điện tử.
2. Việc thực hiện thủ tục HQĐT trong xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế như hiện nay là một yêu cầu tất yếu.
3. Cơ sở pháp lý cho việc thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan
Đ ng Nai và một số Cục HQ khác là Quyết định 103/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm
2005, được sửa đổi bổ sung Quyết định 149/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc thí điểm thủ tục HQĐT; Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT; Quyết định số 2396/QĐ-
TCHQ ngày 09/12/2009 hướng dẫn quy trình thủ tục HQ đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thực hiện thủ tục HQĐT
4. Thủ tục HQĐT tử giúp người khai HQ giảm chí phí, tiết kiệm thời gian công
sức và thông quan hàng hàng được nhanh chóng đ ng thời nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý của cơ quan HQ.
30. 23
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI BÁO HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ VỀ LOẠI HÌNH NHẬP SẢN XUẤT XUẤT KHẨU
Ở CHI CỤC HẢI QUAN BIÊN HÒA
2.1 Giới thiệu chung về Chi cục Hải quan Biên Hòa
2.1.1 Sơ lược về Chi cục Hải quan Biên Hòa
Tên đơn vị : Chi cục HQ Biên Hòa
Tên Quốc tế : Biên Hòa Customs Sub. Department
Trụ sở đặt tại: Số 28, Đường 2A, KCN Biên Hòa II, Biên Hòa, Đ ng Nai
Điện thoại: 0613.993486
Fax: 0613.991498
Email:hqbh@dncustoms.gov.vn
Hình 2.1 Chi cục HQBH
( Nguồn: Chi cục HQBH )
2.1.2 Lịch sử hình thành Chi cục Hải quan Biên Hòa
Cục Hải quan Đ ng Nai được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết định
số 137/TTg ngày 01/4/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Từ khi thành lập và đi vào
31. 24
họat động đến nay, Cục HQĐN đã ngày càng phát triển với đội ngũ cán bộ công
chức có trình độ chuyên môn cao, trình độ ngọai ngữ, tin học vững vàng đáp ứng sự
đi lên không ngừng của ngành HQ Việt Nam. Trước xu thế hội nhập và phát triển,
HQĐN đã và là cơ quan quản lý nhà nước năng động luôn đứng trước những thử
thách mới. Cục HQĐN hiện có 7 đơn vị trực thuộc. CCHQBH là một trong số 7 đơn
vị trực thuộc Cục HQĐN.
Chi cục Hải quan Biên Hòa được thành lập theo quyết định số 1350/QĐ-
TCCB ngày 16/12/2001 của Tổng Cục Hải quan và chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 01/01/2002.
Là chi cục quản lý lượng doanh nghiệp làm thủ tục với số lượng lớn tại Cục
Hải Quan Đ ng Nai và có số lượng tờ khai phát sinh lớn hàng ngày. CCHQBH là
Chi cục đầu tiên tại Cục Hải quan Đ ng Nai áp dụng “Hệ thống xếp hàng tự động”.
CCHQBH được hình thành từng ngu n nhân sự có nghiệp vụ về hải quan tương đối
đ ng đều từ phòng Giám sát-Quản lý và Phòng Kiểm tra thu thuế. Trải qua 11 năm
(2002-2012) hình thành và phát triển chi cục đã thực hiện thu thuế xuất nhập khẩu
mỗi năm trên 1000 tỷ đ ng, chiếm 35% tỷ trọng trong tổng số thu toàn Cục. Chi cục
còn tiến hành làm thủ tục cho hàng trăm lượt tàu bè xuất nhập cảnh tại cảng Đ ng
Nai.
Liên tục các năm 2002-2012 Chi cục lần lượt được bằng khen cao quý của
Chính phủ, Bộ tài chính, UBND tỉnh, Tổng cục HQ. Chi bộ Đảng và các tổ công
đoàn, Chi đoàn TNCS HCM thuộc chi cục liên tục đạt danh hiệu trong sạch vững
mạnh được cấp trên khen ngợi biểu dương.
2.1.3 Phạm vi địa bàn hoạt động
Căn cứ Công văn số 009/HQĐN-TC ngày 13/05/2004 về việc quy định phạm
vi hoạt động của các Chi cục thuộc Cục HQ Đ ng Nai, phạm vi địa bàn hoạt động
của CCHQBH g m:
- Các khu công nghiệp Biên Hòa: 03 KCN (KCN Biên Hòa I, II, KCN Amata)
với tổng diện tích 2700 ha.
32. 25
- Các cảng thương mại và chuyên dùng có được phép vận chuyển hàng hóa
XNK trên địa bàn TP.Biên Hòa: 01 cảng.
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động XNK trên địa bàn huyện TP.Biên Hòa.
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động XNK khác khi được Cục trưởng phân công
giao nhiệm vụ quản lý.
- Tổng số doanh nghiệp hiện nay trên địa bàn là 332, làm thủ tục tại Chi cục
HQ Biên Hòa đến nay có 232 doanh nghiệp.
Do đặc điểm về địa lý kinh tế nên địa bàn TP.Biên Hòa không có cảng biển,
sông, hàng không quốc tế, biên giới đường bộ, do đó Chi cục Hải quan Biên Hòa là
một đơn vị Hải quan ngoài cửa khẩu.
Căn cứ điều 17 Luật Hải quan 2005 quy định: “Địa điểm làm thủ tục Hải quan
là trụ sở Chi cục HQ cửa khẩu, trụ sở Chi cục HQ ngoài cửa khẩu”. Quy trình thủ
tục xuất nhập khẩu tương tự tại Chi cục như HQ cửa khẩu.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhiệm vụ cơ bản từng bộ phận
Căn cứ quyết định số 415/TCHQ/QĐ/TCCB ngày 06/03/2003 của TCHQ quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác
của Chi cục HQ cửa khẩu và Chi cục HQ ngoài cửa khẩu thuộc Cục HQ tỉnh, liên
tỉnh, thành phố.
CCHQBH đã có sự phân công cụ thể nhiệm vụ các bộ phận (theo sơ đ ).
34. 27
2.2 Cán bộ Công chức của Chi cục HQBH
Tính tới thời điểm hiện tại (10/10/2012) CCHQBH có 46 cán bộ.
- Ban Lãnh đạo Chi cục : 04 cán bộ (01 Chi cục trưởng và 03 Phó Chi cục
trưởng)
- Số CBCC tại các Đội trực thuộc : 42 cán bộ
- Đội Nghiệp vụ : 16 cán bộ
- Đội Quản lý Thuế : 12 cán bộ
- Đội Tổng hợp : 14 cán bộ
2.3 Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
- Trình độ thạc sĩ :02/46 cán bộ
- Trình độ đại học chính quy : 40/46 cán bộ
- Trình độ cao đẳng Hải quan : 03/46 cán bộ
- Trung cấp thương mại : 01/46 cán bộ
Trình độ ngoại ngữ của cán bộ công chức đều từ B (anh văn) trở lên.
Ngoài ra tất cả các cán bộ HQ đều trải qua các lớp nghiệp vụ HQ Tổng hợp do
Tổng cục HQ tổ chức, các lớp đào tạo chuyên sâu về đặc trưng của ngành HQ (vd:
kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại…).
2.4 Cơ sở vật chất và kỹ thuật
2.4.1 Cơ sở vật chất
- Chi cục Hải quan Biên Hòa được xây dựng với diện tích sử dụng khoảng
5.000m2.
- Được trang bị hệ thống mạng nội bộ, đường truyền Leadline (internet tốc độ
cao), đường cáp quang, đường truyền ADSL.
2.4.2 Trang thiết bị kỹ thuật
- Máy vi tính : 50 bộ
- Máy chủ : 08 bộ
- Các thiết bị đều được kết nối mạng nội bộ, và kết nối tực tiếp với tất cả các
Chi cục Hải quan trên khắp cả nước (24/24).
35. 28
- Và nhiều thiết bị phụ trợ khác nhằm phục vụ cho công tác nghiệp vụ tại đơn
vị và phục vụ doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động được nhanh chóng, chính xác,
kịp thời theo đúng phương châm của ngành HQ là “Chuyên Nghiệp, Minh Bạch,
Hiệu Quả
2.5 Tình hình th c hiện thủ tục Hải quan tại Chi cục HQ Biên H a trong nh ng
năm qua
Quá trình mở cửa hội nhập nền kinh tế quốc tế đã đặt ra cho Việt Nam những
yêu cầu mới, những thách thứ mới, hoạt động giao lưu buôn bán quốc tế ngày càng
phát triển đa dạng và phức tạp, các cam kết quốc tế ngày càng phát triển đa dạng và
phức tạp, các cam kết quốc tế đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc và kịp thời. Vì vậy,
cải cách hành chính và hiện đại hoá HQ là một yêu cầu cấp thiết nhằm tạo thuận lợi
cho hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư và đảm bảo quản lý theo chức năng
nhiệm vụ của toàn ngành. Do đó phải từng bước hiện đại hoá quản lý Hải quan để
thay thế dần phưong pháp quản lý thủ công truyền thống nhằm đáp ứng yêu cầu
nghiệp vu phát triển để tiến kịp phương thức quản lý HQ của các nước tiên tiến. Để
thực hiện yêu cầu này, việc triển khai thủ tục hải quan điện tử là bước tất yếu trong
lộ trình cải cách, hiện đại hoá chung của toàn ngành Hải quan.
Được lựa chọn là đơn vị triển khai thí điểm thủ tục HQĐT, Chi cục Hải quan
Biên Hòa đã được Cục Hải quan Đ ng Nai đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất,
cung cấp trang thiết bị, đặc biệt là hệ thống máy móc công nghệ thông tin để từng
bước đáp ứng được nhiệm vụ đặc biệt này. Chi cục đã lựa chọn những cán bộ công
chức trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và Tổ triển khai thủ
tục HQĐT.
2.5.1 Đối với thủ tục Hải quan truyền thống (phụ lục 4)
Trước năm 2009, do chưa triển khai thí điểm thực hiện thủ tục HQĐT nên Doanh
nghiệp vẫn khai báo thủ tục HQ theo hình thức cũ.
Quy trình thực hiện khai báo Hải quan truyền thống tại CCHQBH được quy định
tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC. Quy trình thủ tục HQ g m 5 bước (Xem lại phần
1.1.3)
36. 29
2.5.2 Đối với thủ tục hải quan Điện tử (phụ lục 5)
2.5.2.1 Quy trình th c hiện hải quan điện tử tại Chi cục HQBH
Thực hiện theo quy trình thực hiện thủ tục HQĐT trong Thông tư
222/2009/BTC ngày 25/11/2009
Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì các doanh nghiệp phải làm các h sơ
sau :
● Hồ sơ đối với hàng hóa xuất khẩu
- Tờ khai Hải quan Điện tử
- Trong trường hợp cụ thể dưới đây h sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất khẩu phải có thêm các chứng từ sau:
+ Vận tải đơn: bản điện tử
+ Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại
hoặc đóng gói không đ ng nhất: 01 bản chính
+ Giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: bản
điện tử theo
+ Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: bản điện
tử hoặc 01 bản sao.
Hồ sơ Hải quan Điện tử đối với hàng hoá nhập khẩu:
- Tờ khai HQĐT
- Hợp đ ng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
hợp đ ng: bản điện tử hoặc 01 bản sao
- Hóa đơn thương mại: bản điện tử hoặc 01 bản chính
- Vận tải đơn: bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính
- Trong các trường hợp cụ thể dưới đây h sơ hải quan điện tử đối với hàng
hóa nhập khẩu phải có thêm các chứng từ sau:
+ Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại
hoặc đóng gói không đ ng nhất: 01 bản chính
37. 30
+ Trường hợp hàng hóa Nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải
kiểm tra về chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động thực
vật: bản điện tử hoặc 01 bản chính
+ Chứng thư giám định trong trường hợp hàng hoá được thông quan trên cơ sở
kết quả giám định: bản điện tử hoặc 01 bản chính
+ Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu trong trường hợp hàng hoá thuộc diện phải
khai Tờ khai trị giá: 01 bản điện tử
+ Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: bản
điện tử
+ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) trong trường hợp người khai hải
quan có yêu cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: bản điện tử
theo hoặc 01 bản chính
+ Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: bản điện
tử
- Số lượng h sơ: 01 bộ
39. 32
2.5.2.2 hình th ng quan theo ba khối tại Cục hải quan Đ ng Nai và Chi
cục HQBH
Khối 1: tiếp nhận, xử lý và phản h i thông tin tự động tập trung tại Trung tâm
Dữ liệu –CNTT thuộc Cục Hải quan Đ ng Nai.
Khối 2: kiểm tra, phân lu ng, phản h i thông tin và kiểm tra chi tiết h sơ Hải
quan điện tử tại Chi cục Hải quan Biên Hoà.
Kiểm tra sơ bộ tờ khai
Hình 2.2 Tờ khai HQĐT
(Nguồn : Chi cục HQBH)
40. 33
Hình 2.3 Phân luồng tờ khai
(Nguồn : Chi cục HQBH)
Khối 3: kiểm tra thực tế hàng hóa tại Chi cục Hải quan Biên Hòa, nơi sản
xuất hay chân công trình các doanh nghiệp và các địa điểm kiểm tra tập trung ICD
Biên Hoà, ICD Long Bình – Tân Cảng.
Hình 2.4 Kiểm tra th c tế hàng hóa tại Chi cục HQBH
(Nguồn: Chi cục HQBH)
41. 34
Mô hình qui trình thủ tục HQĐT được sử dụng tại các Chi cục HQ được căn
cứ theo Thông tư 222/2009/TT-BTC và được phân loại thành 3 khối: Cấp Cục, cấp
Chi cục và cấp thừa hành, việc tiếp nhận và kiểm tra tính logic và cho ý kiến tờ khai
điện tử được thực hiện tại cấp Cục, trường hợp h sơ điện tử khai báo đến là không
hợp lệ thì chương trình sẽ gửi trả lại bộ h sơ điện tử cho doanh nghiệp với thông
điệp thông báo h sơ không hợp lệ.
Trường hợp bộ h sơ điện tử đủ điều kiện sẽ tiến hành kiểm tra nghiệp vụ,
việc kiểm tra nghiệp vụ bao g m: kiểm tra sơ bộ h sơ, kiểm tra phân lu ng, kiểm
tra chi tiết h sơ, và kiểm tra thực tế hàng hóa. Việc kiểm tra và phân lu ng cho tờ
khai điện tử được thực hiện hoàn toàn tự động dựa trên dữ liệu các bộ tiêu chí quản
lý rủi ro, khi kiểm tra tờ khai điện tử cán bộ đăng ký sẽ thực hiện kiểm tra phân
lu ng do máy tính đã xử lý và có thể chuyển lu ng tờ khai nếu xét thấy hàng hóa có
dấu hiệu khả nghi, việc phân lu ng lại luôn cao hơn so với phân lu ng hiện tại trên
máy và phải được sự chấp thuận của Lãnh đạo Chi cục.
Kiểm tra chi tiết h sơ và và kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện đối với
các tờ khai được phân lu ng là vàng và đỏ, việc kiểm tra này sẽ do cán bộ đăng ký
thực hiện trên h sơ bao g m kiểm tra các chứng thư điện tử, mặt hàng nhạy cảm,
mặt hàng đang nằm trong tầm danh mục chế nhập khẩu theo chính sách của nhà
nước.
Sau khi kiểm tra các chứng từ h sơ có liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa
đầy đủ, cán bộ đăng ký sẽ xác nhận thông quan cho hàng hóa, hoàn tất h sơ và xác
nhận thực xuất, hiện nay việc xác nhận hoàn thành thủ tục, doanh nghiệp cần đem
h sơ điện tử in ra để cán bộ đăng ký đóng dấu và chuyển doanh nghiệp lấy hàng
hóa, trường hợp các Chi cục và cửa khẩu lấy hàng hóa đã có kết nối hệ thống mạng
nội bộ của ngành Hải quan với nhau thì doanh nghiệp sẽ đến trực tiếp cửa khẩu lấy
hàng để nhận hàng hóa, cán bộ hải quan sẽ thực hiện đóng dấu hoàn thành trên tờ
khai của doanh nghiệp.
Hiện tại để đáp ứng tốt việc phục vụ thông quan điện tử, hệ thống mạng diện
rộng MegaWan kết nối CCHQBH đến các Chi cục trực thuộc và Văn phòng Cục
Hải quan Đ ng Nai được Tổng cục HQ trang bị với tổng dung lượng 2 Mbs, mỗi
42. 35
Chi cục có băng thông kết nối tương đương 512 Kbs và 1 đường truyền MegaWan
dự phòng tổng băng thông lên đến 8 Mbs luôn thông suốt để đảm bảo việc truyền
nhận dữ liệu giữa các Chi cục Hải quan, Cục Hải quan Đ ng Nai và Tổng cục Hải
quan.
2.6 Kết quả áp dụng thủ tục Hải quan Điện tử tại Chi cục HQBH
2.6.1 Tình hình th c hiện thủ tục Hải quan trong giai đoạn 2006-2011
Trong thời gian Chi cục HQBH đã thực hiện tốt chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và trong những năm qua CCHQBH đã đạt được
những kết quả tốt trong quá trình công tác. Sau đây là những chỉ tiêu kế hoạch và
kết quả đạt được trong những năm qua từ báo cáo tổng kết hàng năm từ năm 2006
đến 2011
Bảng 2.1: Báo cáo tổng kết tình hình th c hiện thủ tục HQĐT tại
CCHQBH giai đoạn 2006 đến 2011
Năm Tờ khai KN (USD) Thuế ( đ ng)
2006 51,247 1,440,997,002 1,067,700,252,573
2007 56,471 1,989,000,002 1,162,000,000,000
2008 57,645 2,062,000,000 1,218,000,252,573
2009 54,196 1,909,601,719 1,223,777,025,408
2010 62,329 2,416,986,504 2,198,320,827,647
2011 64,780 2,739,193,872 2,660,213,193,395
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
(Nguồn: Do tác giả tự vẽ bằng excel theo số liệu bảng 2.1)
Biểu đồ 2.1 Số lƣợng tờ khai tại Chi cục HQBH giai đoạn 2006-2011
43. 36
(Nguồn: Do tác giả tự vẽ bằng excel theo số liệu bảng 2.1)
Biểu đồ 2.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu tại CCHQBH giai đoạn 2006- 2011
(Nguồn: Do tác giả tự vẽ bằng excel theo số liệu bảng 2.1)
Biểu đồ 2.3 Thu thuế tại CCHQBH giai đoạn 2006-2011
Nhận xét:
Thông qua bảng số liệu và các biểu đ về tờ khai, kim ngạch xuất khẩu và
thuế ta thấy tình hình phát triển Hải quan điện tử qua các năm có nhiều tiến bộ theo
hướng thuận lợi, dù trong năm 2009 tình hình tài chính thế giới rơi vào khủng
hoàng trầm trọng. Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và phá sản do đó hoạt động
xuất nhập khẩu có nhiều khó khăn hơn.
Nhưng từ năm 2009, khi triển khai thí điểm thủ tục HQĐT thì do những thuận
lợi hơn so với thủ tục Hải quan cũ nên hoạt động xuất nhập khẩu cũng phát triển
hơn.
44. 37
2.6.2 Tình hình th c hiện thủ tục Hải quan điện tử trong hai năm 2010 và 2011
Bảng 2.2: Thống kê số lƣợng tờ khai trong 2 năm 2010 và 2011
tại Chi cục HQBH
Năm Số lƣợng Tờ Khai
HQ
truyền thống
Tỷ Lệ
(%)
HQ
Điện Tử
Tỷ Lệ
(%)
2010 62,329 12,230 19.62 50,099 80.38
2011 64,780 4,780 7.38 60,000 92.62
(Nguồn: Tác giả thống kê từ số liệu Chi cục HQBH)
(Nguồn: Do tác giả tự vẽ bằng excel theo số liệu bảng 2.2)
Biểu đồ 2.4 So sánh số lƣợng tờ khai của HQTT và HQĐT
trong 2 năm 2010 và 2011
Nhận xét:
Qua bảng thống kê và qua biểu đ so sánh, tác giả nhận thấy rằng từ khi triển
khai thủ tục HQĐT thì số lượng doanh nghiệp đến chi cục khai tờ khai HQTT giảm
dần từ 12,230 tờ khai (chiếm tỷ lệ 19.62%) trong năm 2010 giảm xuống chỉ còn
4,780 tờ khai (chiếm 7.38%) trong năm 2011. Trong khi đó số lượng tờ khai HQĐT
tăng nhanh từ 50,099 tờ khai (chiếm tỷ lệ 80.37%) trong năm 2010 lên 60,000 tờ
khai (92.62%) trong năm 2011. Qua đó tác giả thấy rằng thủ tục HQĐT ngày càng
thể hiện tính năng ưu việt của nó so với Hải quan truyền thống và được nhiều doanh
nghiệp đăng ký tham gia hơn vào loại hình mới này.
45. 38
2.6.3 Tình hình th c hiện thủ tục hải quan trong 9 tháng đầu năm 2012
- Tính từ đầu năm 2012 đến tháng 09/2012, đã có tổng cộng 232 doanh nghiệp
đăng ký làm thủ tục hải quan tại CCHQBH trong đó doanh nghiệp đăng ký làm thủ
tục HQĐT là 197 DN chiếm tỷ lệ 84.9% tổng số doanh nghiệp đăng ký và gấp 5.6
lần so với số doanh nghiệp làm thủ tục hải quan thông thường.
- Ngành nghề chủ yếu: May mặc, Hóa chất, Linh kiện lắp ráp điện tử, xe máy,
ô tô…
- Hiện nay, tại CCHQBH hầu hết các Doanh nghiệp trên địa bàn mở tờ khai
loại hình nhập sản xuất xuất khẩu với mục đích là nhập nguyên vật liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu ra nước ngoài hoặc phục vụ kinh doanh. Một số hàng hoá đặc trưng
mà doanh nghiệp thường mở tờ khai loại hình này tại CCHQBH:
Nhập khẩu nguyên phụ liệu sản xuất (sợi, phụ gia, hoá chất, vật tư, phụ
tùng, các nguyên liệu khác…) phục vụ cho quy trình sản xuất hoàn thiện sản phẩm
để kinh doanh. Hàng hoá này chiếm tỷ trọng rất lớn (hơn 2/3 số lượng tờ khai nhập
sản xuất xuất khẩu tại CCHQBH).
Nhập khẩu máy móc thiết bị (máy tiện, máy khâu, máy đúc…), dây chuyền
sản xuất chuyên dùng (máy se sợi…) để phục vụ cho nhu cầu sản xuất hàng hoá của
Doanh nghiệp.
46. 39
Bảng 2.3: Thống kê tình hình th c hiện thủ tục HQ 9 tháng đầu năm 2012
Bảng Thống Kê Tình Hình Th c Hiện Thủ Tục HQ 9 Tháng Đầu
Năm 2012 Của CCHQBH
Chỉ Tiêu Tổng
HQ Truyền
Thống
Tỷ Lệ
(%)
HQĐT
Tỷ Lệ
(%)
Số Lượng Tờ
Khai
64,172.00 778 1 63,394 99
Kim Ngạch
( USD)
2,205,713,657 36,883,800 2 2,168,829,857 98
Thuế
( Triệu Đ ng)
2,253,660.38 9,971.59 1 2,243,688.79 99
Doanh
Nghiệp
232.00 35 15 197 84.9
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
(Nguồn: Do tác giả tự vẽ bằng excel theo số liệu bảng 2.3)
Biểu đồ 2.5: Số lƣợng tờ khai 9 tháng đầu năm 2012 của CCHQBH
47. 40
(Nguồn: Do tác giả tự vẽ bằng excel theo số liệu bảng 2.3)
Biểu đồ 2.6: Kim ngạch 9 tháng đầu năm 2012 của CCHQBH
(Nguồn: Do tác giả tự vẽ bằng excel theo số liệu bảng 2.3)
Biểu đồ 2.7: Thu thuế 9 tháng đầu năm 2012 của CCHQBH
- Tổng số TK XNK: 63,194 TK Trị giá: 2,168,829,857 USD
Trong đó:
+ Tờ khai xuất khẩu: 36,040 TK Trị giá: 1,095,687,085 USD
+ Tờ khai nhập khẩu: 27,354 TK Trị giá: 1,073,142,772 USD
Tỷ lệ phân lu ng hàng hóa:
Nhập khẩu:
48. 41
o Xanh: 57%
o Vàng Đt: 20%
o Đỏ: 23%
Xuất Khẩu:
o Xanh: 72%
o Vàng Đt: 23%
o Đỏ: 5%
Nhận xét:
Qua bảng số liệu thống kê và biểu đ , ta nhận thấy rằng đa phần doanh nghiệp
trên địa bàn do chi cục quản lý đều thực hiện mô hình thủ tục HQĐT chiếm tỷ lệ
đến 99% tổng số tờ khai, kim ngạch và thuế và tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện theo
hải quan truyền thống đã giảm xuống đáng kể chiếm tỷ lệ rất nhỏ (1%) trong h sơ
thủ tục Hải quan đã thông quan. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng quan
tâm tới loại hình này vì tính tiện ích của nó
2.6.4 Tình hình th c hiện khai báo HQĐT về loại hình NSXXK tại CCHQBH
Bảng 2.4: Thống kê số liệu tờ khai theo loại hình nhập khẩu tại CCHQBH
Loại Hình 2009 2010 2011
Kinh Doanh 13,549 15,582 15,195
Sản Xuất XK 20,345 24,312 26,268
Gia Công 15,686 8,500 8,700
Tại Chỗ 4,616 12,935 13,617
Tổng Cộng 54,196 61,329 63,780
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
49. 42
(Nguồn: Do tác giả tự vẽ bằng excel theo số liệu bảng 2.4)
Biểu đồ 2.8 So sánh số lƣợng tờ khai các loại hình
nhập khẩu năm 2009 tại Chi cục HQBH
(Nguồn: Do tác giả tự vẽ bằng excel theo số liệu bảng 2.4)
Biểu đồ 2.9 So sánh số lƣợng tờ khai các loại hình
nhập khẩu năm 2010 tại Chi cục HQBH
50. 43
(Nguồn: Do tác giả tự vẽ bằng excel theo số liệu bảng 2.4)
Biểu đồ 2.10 So sánh số lƣợng tờ khai các loại hình
nhập khẩu năm 2011 tại Chi cục HQBH
*Nhận xét:
Qua bảng số liệu thống kê và biểu đ , ta nhận thấy rằng đa phần doanh nghiệp
trên địa bàn do Chi cục quản lý thực hiện khai HQ về loại hình nhập sản xuất xuất
khẩu là chủ yếu. Đ ng thời cũng tang dần qua các năm.Cụ thể năm 2011 so với năm
2009 tăng 3% tương ứng tăng 5923 tờ khai. Có thể nhận thấy rằng Chi cục Hải quan
Biên Hòa nằm trong khu vực các khu công nghiệp chuyên nhập các nguyên phụ liệu
để xuất khẩu. Chính vì vậy loại hình này chiếm tỷ trọng khá lớn so với các loại hình
còn lại như nhập gia công, nhập kinh doanh…
2.6.5 Số lƣợng doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục HQĐT tại CCHQBH
Tại Chi cục Hải quan Biên Hòa, ban đầu triển khai thí điểm chỉ có 10 doanh
nghiệp được lựa chọn, cấp giấy chứng nhận tham gia thủ tục HQĐT.
Theo báo cáo của Cục Hải quan Đ ng Nai đến tháng 8/2011 có 547 doanh
nghiệp được cấp giấy chứng nhận và các doanh nghiệp này đều đã tham gia thực
hiện thủ tục HQĐT. Và tại CCHQBH là 197 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 36.01% số
doanh nghiệp đăng ký toàn tỉnh. Như vậy, trong quá trình triển khai, lượng doanh
nghiệp tham gia thủ tục HQĐT tăng dần qua các tháng. Cụ thể, từ tháng 1/2010 có
51. 44
10 doanh nghiệp tham gia đến tháng 8/2011 là 197 doanh nghiệp, bình quân tăng 10
doanh nghiệp/tháng. Số doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT hiện nay của
CCHQBH là 197/232 doanh nghiệp làm thủ tục hải quan, chiếm 84.91%.
Chính từ những thuận lợi của thủ tục HQĐT đối với cộng đ ng doanh nghiệp
nên trong thời gian triển khai thí thủ tục HQĐT được các doanh nghiệp đánh giá
cao và tích cực tham gia thực hiện thủ tục HQĐT. Đ ng thời để nhận rõ hơn về thực
trạng thủ tục HQĐT tại Chi cục HQBH tác giả đã làm khảo sát thực tế đối với các
doanh nghiệp khai báo HQĐT tại Chi cục về mức độ hài lòng của quý doanh nghiệp
về thủ tục HQĐT tại chi cục Hải quan Biên Hòa. Trong quá trình thực hiện tác giả
đã khảo sát phát phiếu điều tra cho 50 doanh nghiệp và thu về 40 phiếu hợp lệ. Từ
những số liệu trên tác giả sử dụng phần mềm SPSS để tổng hợp và đánh giá.
2.7 Khảo sát ý kiến của Doanh nghiệp trên đ a bàn về HQĐT (Phụ lục 1)
Để có tầm nhìn tổng quát hơn, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến các doanh
nghiệp đang làm h sơ xuất nhập khẩu tại CCHQBH. Thông qua bảng câu hỏi khảo
sát 40 Doanh nghiệp là các công ty ở Tp. Biên Hòa, Đ ng Nai, có làm thủ tục hải
quan điện tử tại Chi cục HQBH. Tác giả xử lí số liệu và thu thập được thông tin như
sau:
C u 1. Tổng quan về loại hình Doanh nghiệp quy m và l nh v c hoạt động
của các doanh nghiệp trên Địa bàn
52. 45
Bảng 2.5 Loại hình doanh nghiệp tham gia thủ tục HQÐT
Tần số Phần trăm
Tỷ lệ
Phần trăm
Phần trăm
tích lũy
DNNN 6 15.0 15.0 15.0
CTCP 6 15.0 15.0 30.0
TNHH 4 10.0 10.0 40.0
DNTN 7 17.5 17.5 57.5
DN
FDI
17 42.5 42.5 100.0
Tổng 40 100.0 100.0
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp bằng phần mềm SPSS theo bảng phụ lục 2)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp bằng phần mềm Excel theo bảng 2.5)
Biểu đồ 2.11 Loại hình doanh nghiệp tham gia thủ tục HQÐT
53. 46
Bảng 2.6: Quy Mô Doanh Nghiệp
Tần số
Phần
trăm
Tỷ lệ
Phần trăm
Phần trăm
tích lũy
Nhỏ 3 7.5 7.5 7.5
Vừa 10 25.0 25.0 32.5
Lớn 27 67.5 67.5 100.0
Tổng 40 100.0 100.0
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp bằng phần mềm SPSS theo bảng phụ lục 2)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp bằng phần mềm Excel theo bảng 2.6)
Biểu đồ 2.12 Quy Mô Doanh Nghiệp
Bảng 2. 7: Lĩnh v c hoạt ðộng
Tần số Phần trăm
Tỷ lệ
Phần trăm Phần trăm tích lũy
Ðiện Tử 3 7.5 7.5 7.5
Dệt May 17 42.5 42.5 50.0
Da Giày 6 15.0 15.0 65.0
Nông Sản 7 17.5 17.5 82.5
Khác 7 17.5 17.5 100.0
Tổng 40 100.0 100.0
54. 47
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp bằng phần mềm SPSS theo bảng phụ lục 2)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp bằng phần mềm Excel theo bảng 2.7)
Biểu đồ 2.13 Lĩnh v c hoạt ðộng
Nhận x t tổng quan về doanh nghiệp:
Qua khảo sát thực tế 40 doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Biên Hòa,
cụ thể là các doanh nghiệp tại khu công nghiệp Biên Hòa 1 và một số doanh nghệp
trong trung tâm thành phố có thực hiện thủ tục Hải quan điện tử thì có kết có:
Loại hình doanh nghiệp được hỏi:
DNNN chiếm tỷ lệ 15% (6 doanh nghiệp)
CTCP chiếm tỷ lệ 15% (6 doanh nghiệp )
TNHH chiếm tỷ lệ 10% (4 doanh nghiệp)
DNTN chiếm tỷ lệ 17.5% (7 doanh nghiệp)
DN FDI chiếm tỷ lệ 42.5% (17 doanh nghiệp)
Quy mô doanh nghiệp
Nhỏ chiếm tỷ lệ 7.5% (3 doanh nghiệp)
Vừa chiếm tỷ lệ 25% (10 doanh nghiệp)
Lớn chiếm tỷ lệ 67.5% (27 doanh nghiệp)
55. 48
Câu 2: Nh ng vấn đề liên quan đến Hải quan Điện tử
Bảng 2.8 Cách thức tiếp cận thông tin HQĐT
Tần số
Phần
trăm
Tỷ lệ
Phần trăm Phần trăm tích lũy
Báo Chí 7 17.5 17.5 17.5
Truyền Hình 5 12.5 12.5 30.0
Cơ quan HQ 18 45.0 45.0 75.0
Các buổi hội thảo 6 15.0 15.0 90.0
Ngu n Khác 4 10.0 10.0 100.0
Báo Chí 40 100.0 100.0
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp bằng phần mềm SPSS theo bảng phụ lục 2)
( Nguồn: Tác giả tự tổng hợp bằng phần mềm Excel theo bảng 2.8)
Biểu đồ 2.14 Cách thức tiếp cận thông tin HQĐT
Nhận xét:
Qua bảng biểu và biểu đ tác giả thấy cách thức tiếp cận Hải quan điện tử từ
cơ quan HQ chiếm tỷ lệ 45%. Điều này chứng tỏ CCHQBH đã có những hoạt động
tiêu truyền về HQĐT cho DN rộng rãi. 17% các DN tiếp cận HQĐT qua báo chí.
56. 49
15% qua các buổi hội thảo với các DN. 13% qua truyền hình và 10% từ các ngu n
khác như (trang Web, cá nhân…)
Bảng 2.9 Đánh giá mức độ hài l ng của doanh nghiệp đối với
thủ tục HQĐT tại CCHQBH
Tiêu Chí Rất tốt Tốt Khá Trung bình Tổng
Đánh giá về tiến trình cải cách
TTHQĐT
12.50% 62.50% 17.50% 7.50% 100%
Đánh giá mức độ thuận lợi làm
TTHQĐT
12.50% 52.50% 17.50% 17.50% 100%
Đánh giá nghiệp vụ chuyên môn cán
bộ HQ
17.50% 65% 17.50% 100%
Thái độ cán bộ công chức HQ khi
xử lý công việc
25% 67.50% 7.50% 100%
Thái độ quan tâm xử lý của lãnh
đạo Chi cục
30% 62.50% 7.50% 100%
Quan hệ giữa DN với HQ 12.50% 60% 17.50% 10% 100%
Đánh giá chung về hoạt động Chi
cục HQBH
20% 80% 100%
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp bằng phần mềm SPSS theo bảng phụ lục 2)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp bằng phần mềm Excel theo bảng 2.9)
Biểu đồ 2.15 Đánh giá mức độ hài l ng của DN đối với
TTHQĐT tại Chi cục HQBH
Nhận xét: Nhìn trên bảng biểu và qua biểu đ thống kê tác giả thấy:
57. 50
- Số doanh nghiệp đánh giá về tiến trình cải cách thủ tục HQĐT ở mức Tốt
khá cao chiếm tỷ lệ 62.5% số doanh nghiêp được hỏi
- Đánh giá mức độ thuận lợi khi làm thủ tục HQĐT ở mức tốt chiếm tỷ lệ
52.5% số doanh nghiệp được hỏi. Điều này chứng tỏ thủ tục ngày càng thuận lợi
nhưng cũng còn 17.5% số doanh nghiệp được khảo sát ở mức trung bình.
- Đánh giá về nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ HQ tác giả nhận thấy có 65%
số DN được khảo sát đánh giá tốt. Có 17.5% đánh giá rất tốt và khá cũng là 17.5%
- Đánh giá về thái độ của cán bộ HQBH nhìn chung ở mức tốt với 67.5% và
thái độ quan tâm của lãnh đạo Chi cục cũng được đánh giá ở mức tốt là 62.5%. Điều
này chứng tỏ tác phong và thái độ làm việc của các bộ Chi cục HQBH rất quy củ và
có tính chuyên nghiệp cao theo slogan của HQ Việt Nam “Chuyên nghiệp, minh
bạch, hiệu quả”
- Mối quan hệ giữa DN và Chi cục HQBH nhìn chung là tốt với tỷ lệ 60%
- Nhìn chung hoạt động của Chi cục HQBH ngày càng phát triển và theo
hướng hoàn thiện hơn với tỷ lệ 20% được đánh giá rất tốt và 80% được đánh giá ở
mức tốt. Không có DN nào phàn nàn về hoạt động Chi cục HQBH
Câu 3: Nh ng khó khăn của doanh nghiệp liên quan HQĐT
Bảng 2.10 Nh ng nguyên nhân gây vƣớng mắc
Tần số
Phần
trăm
Tỷ lệ
Phần trăm Phần trăm tích lũy
Do luật không rõ 5 12.5 12.5 12.5
Thông tư không sát với luật 4 10.0 10.0 22.5
Cán bộ xử lý khác luật 3 7.5 7.5 30.0
Doanh nghiệp chưa cập nhập 4 10.0 10.0 40.0
Vấn đề mới phát sinh 3 7.5 7.5 47.5
H sơ rườm rà 21 52.5 52.5 100.0
Tổng 40 100.0 100.0
58. 51
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp bằng phần mềm SPSS theo bảng phụ lục 2)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp bằng phần mềm Excel theo bảng 2.10)
Biểu đồ 2.16 Nh ng nguyên nhân gây vƣớng mắc
Nhận x t:
Qua bảng biểu và biểu đ , tác giả nhận thấy những vướng mắc của doanh
nghiệp phần lớn là h sơ rườm rà chiếm tỷ lệ 52.5% gây nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp. Có 12.5 % doanh nghiệp được khảo sát cho biết do luật quy định không rõ
nên còn nhìn phức tạp. Có 10% cho biết do thông tư ban hành không sát với luật,
10% những vướng mắc là do doanh nghiệp chưa cập nhật kịp thời các quy định của
luật .
Qua những khó khăn vướng mắc đó CCHQBH đã cố gắng thực hiện trách
nhiệm trong lĩnh vực của mình để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho doanh
nghiệp
2.8 Nh ng vấn đề tồn tại, bất cập khi th c hiện hải quan điện tử (Phụ lục 2)
Thông qua việc khảo sát xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS tác giả nhận thấy
trong thời gian thực hiện thông quan điện tử của Cục Hải quan Đ ng Nai nói chung
và CCHQBH nói riêng đến thời điểm hiện nay, tại đơn vị phát sinh những t n tại và
những mặt hạn chế bên cạnh những thành quả đã đạt được. Yếu tố cấu thành nên
những t n tại, hạn chế được cho là do khối lượng công việc yêu cầu phải thực hiện