SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---/---
BỘ NỘI VỤ
---/---
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN SỸ
HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ –
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN VĂN LÂM,
TỈNH HƢNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---/---
BỘ NỘI VỤ
---/---
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN SỸ
HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ –
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN VĂN LÂM,
TỈNH HƢNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Đinh Văn Mậu
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Đinh
Văn Mậu.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Sỹ
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn
chân thành, sâu sắc nhất tới GS.TS. Đinh Văn Mậu vì sự tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám đốc, các Thầy, cô giáo
của Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình, chu đáo trong quá trình giảng dạy
và truyền đạt kiến thức cho tôi. Xin cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên của Học
viện Hành chính quốc gia đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong
thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình cao học.
Xin chân thành cảm ơn UBND Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên đã
nhiệt tình cung cấp số liệu, tài liệu cho tôi hoàn thiện luận văn. Cảm ơn gia
đình, bạn bè đồng nghiệp đã luôn động viên, quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ
tôi về cả vật chất và tinh thần, để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên
cứu hoàn thành luận văn, nhưng do hạn chế về chuyên môn, kiến thức, nên
chắc hẳn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Kính mong
nhận được sự góp ý của các Thầy, cô giáo, của đồng nghiệp và các bạn học
viên, để luận văn ngày càng hoàn thiện, hữu ích hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Sỹ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DỊCH NGHĨA
1 CC Công chức
2 HĐND Hội đồng nhân dân
3 NQ-CP Nghị quyết – Chính phủ
4 NQ/TW Nghị quyết/ Trung ương
5 MTTQ Mặt trận tổ quốc
6 QĐ-TTg Quyết định – Thủ tướng
7 UBND Ủy ban nhân dân
8 UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT TÊN BẢNG/BIỂU TRANG
1 Bảng 2.1. Cơ cấu, số lƣợng Cán bộ, Công chức, lao động
hợp đồng thuộc HĐND và UBND các xã thuộc huyện
Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên nhiệm kỳ 2011-2016
44
2 Bảng 2.2. Số lƣợng các kỳ họp HĐND xã thuộc huyện
Văn Lâm nhiệm kỳ 2011-2016
45
3 Bảng 2.3. Số lƣợng Nghị quyết do HĐND xã thuộc huyện
Văn Lâm ban hành trong nhiệm kỳ 2011-2016
48
4. Bảng 2.4. Số lƣợng văn bản quản lý nhà nƣớc do UBND
xã thuộc huyện Văn Lâm ban hành trong nhiệm kỳ
2011-2016
57
5 Biểu 2.1. Số lƣợng văn bản quản lý nhà nƣớc do UBND
xã thuộc huyện Văn Lâm ban hành trong nhiệm kỳ
2011-2016
58
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH QUYỀN XÃ VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ................................................... 7
1.1. Khát quát về chính quyền xã và hoạt động của chính quyền xã................ 7
1.1.1. Chính quyền xã..................................................................................... 7
1.1.2. Hoạt động của chính quyền xã...........................................................20
1.2. Đặc điểm, vai trò hoạt động của chính quyền xã.....................................21
1.2.1. Đặc điểm về hoạt động của chính quyền xã ......................................21
1.2.2. Vai trò hoạt động của chính quyền xã ...............................................23
1.3. Nội dung hoạt động của chính quyền xã..................................................24
1.3.1. Nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân xã................................24
1.3.2. Nội dung hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ...................................29
1.4. Kinh nghiệm về hoạt động của chính quyền địa phương ở một số quốc
gia ................................................................................................................30
1.4.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ...................................................................30
1.4.2. Kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp......................................................32
1.4.3. Kinh nghiệm của Cộng hòa liên bang Đức........................................33
1.4.4. Kinh nghiệm ở Thụy Điển..................................................................35
1.4.5. Kinh nghiệm của Đan Mạch ..............................................................36
1.4.6. Những bài học vận dụng vào hoạt động của chính quyền xã ở Việt
Nam .........................................................................................................37
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...............................................................................40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ
QUA THỰC TIỄN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƢNG YÊN .................41
2.1. Khái quát chung về huyện Văn Lâm và chính quyền xã thuộc huyện Văn
Lâm ................................................................................................................41
2.1.1. Khái quát chung về huyện Văn Lâm..................................................41
2.1.2. Khái quát chung về chính quyền xã của huyện Văn Lâm..................43
2.2. Nhận xét hoạt động của chính quyền xã ..................................................45
2.2.1. Nhận xét hoạt động của Hội đồng nhân dân .....................................45
2.2.2. Nhận xét hoạt động của Ủy ban nhân dân ........................................55
2.3. Nguyên nhân các hạn chế trong hoạt động của chính quyền xã ...................62
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...............................................................................64
Chƣơng 3: THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH
QUYỀN XÃ Ở HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƢNG YÊN HIỆN NAY....65
3.1. Quan điểm, phương hướng ......................................................................65
3.2. Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động của chính quyền xã....................70
3.2.1. Tiếp tục thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng..........70
3.2.2. Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của chính quyền xã ...................76
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thể chế về chính quyền địa phương..................77
3.2.4. Đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân ......................................79
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã ......................................82
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ..............................................................................89
KẾT LUẬN....................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................92
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong Hiến pháp năm 2013, chính quyền nhà nước được chia thành bốn
cấp: trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Chính quyền xã là cấp thấp
nhất trong các cấp chính quyền được tổ chức tại các đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn. Nó có một vị trí đặc biệt trong các cấp chính quyền. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của
hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”(Hồ Chí Minh
toàn tập: Tập 5, NXB CTQG, H.2002, trang 371).
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khoá IX) về đổi mới và nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn, xác định: “Các cơ sở xã,
phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Hệ
thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động
nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy chủ quyền dân chủ của nhân dân,
huy động mọi khả năng phát triển kinh tế-xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng
đồng dân cư”.Về phương diện lý luận cũng như thực tiễn, hiệu quả và sức
mạnh của nhà nước không chỉ phụ thuộc vào cách thức tổ chức quyền lực ở
trung ương mà còn lại phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức, thực thi
quyền lực ở cơ sở. Chính quyền xã phải trong sạch, đủ năng lực để đảm nhận vị
trí luôn là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là nơi trực tiếp thực hiện
và đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
vào cuộc sống.
Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên được coi là cửa ngõ phía đông của Thủ
đô Hà Nội. Văn Lâm có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: 1 thị trấn Như
Quỳnh (thành lập ngày 24/2/1997 trên cơ sở xã Như Quỳnh cũ) và 10 xã với
diện tích 74,4 km2 và 96.900 nhân khẩu. Trong những năm qua, kinh tế của
2
huyện tăng trưởng khá. Cơ sở hạ tầng của huyện không ngừng được đầu tư
nâng cấp theo hướng hiện đại; tiến trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ cao; công
tác quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nông thôn mới theo Chương
trình mục tiêu quốc gia được triển khai thực hiện có hiệu quả. Chính quyền xã
thuộc huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong những năm gần đây được củng cố,
tăng cường về tổ chức bộ máy; cán bộ, công chức từng bước hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và phát triển địa phương.
Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập kinh
tế quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân, vì dân. Đồng thời với việc áp dụng Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015, hoạt động của chính quyền xã ở huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên đã bộc lộ những yếu kém, bất cập về thể chế; mô hình tổ chức
bộ máy và phương thức hoạt động của chính quyền xã còn nhiều điểm chưa
hợp lý; sự phân cấp cho chính quyền xã còn thiếu cụ thể; số lượng định biên
và cơ cấu chức danh công chức xã còn cứng nhắc, nơi thiếu, nơi thừa; chưa có
sự phân công rõ ràng, rành mạch thẩm quyền, trách nhiệm của cá nhân và tập
thể… Đây chính là những nguyên nhân làm hạn chế hiệu lực và hiệu quả hoạt
động của chính quyền xã trong bối cảnh mới.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tôi xin được lựa chọn đề tài: “ Hoạt
động của chính quyền xã – từ thực tiễn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, để qua đó nghiên cứu và đưa ra được
một số biện pháp khắc phục những hạn chế trong hoạt động của chính quyền
xã hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về hoạt động của chính quyền xã đã trở thành đề tài thu hút
sự quan tâm nghiên cứu của Đảng, Nhà nước, các nhà nghiên cứu lý luận và
3
hoạt động thực tiễn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi công trình có những
góc độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau. Căn cứ theo nội
dung có thể chia thành các nhóm sau:
- Nhóm thứ nhất gồm các công trình nghiên cứu về hoạt động của bộ
máy nhà nước và của chính quyền địa phương, trong đó đề cập tới chính
quyền xã dưới giác độ là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước nói
chung, của chính quyền địa phương nói riêng. Có thể kể đến một số công
trình như cuốn: “Về cải cách bộ máy nhà nước”, Trường Hành chính quốc
gia, Nxb Sự thật, 1991; Cuốn “Thể chế hành chính và tổ chức hành chính nhà
nước”, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Nxb Sự thật, 1992; Cuốn “Tổ chức
chính quyền nhà nước ở địa phương – Lịch sử và hiện tại” của PGS.TS
Nguyễn Đăng Dung, Nxb Đồng Nai, 1997; Cuốn “Cải cách chính quyền địa
phương – Lý luận và thực tiễn” của tác giả Tô Tử Hạ - Nguyễn Hữu Tri –
PTS Nguyễn Hữu Đức đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998;
Chuyên đề “Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương” của TS
Nguyễn Đăng Dung, Tạp chí Thông tin khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp,
2001; Cuốn “Đổi mới nội dung hoạt động các cấp chính quyền địa phương
trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” do Nguyễn Ký,
TS.Nguyễn Hữu Đức, ThS.Đinh Xuân Hà đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2006…
Các chuyên đề, công trình trên đã đề cập, nghiên cứu về bộ máy nhà
nước nói chung và chính quyền xã nói riêng. Tuy nhiên, các chuyên đề, công
trình này chưa đi sâu vào nghiên cứu chuyên biệt về hoạt động của chính
quyền xã.
- Nhóm thứ hai gồm các công trình nghiên cứu về chính quyền xã. Thuộc
nhóm này có các công trình như: Luận án Phó tiến sĩ của Trần Nho Thìn về
“Đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND xã”; Bài viết “Chính quyền cơ sở ở
4
nông thôn hiện nay” của TS.Lê Minh Thông, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số
3 năm 2001; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương cơ sở các nước ASEAN”, Học viện Hành chính Quốc
gia, Hà Nội, 2002; Bài “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã,
phường” của TS.Thái Vĩnh Thắng. Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 4/2003; Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Xây dựng và kiện toàn tổ chức chính quyền
cơ sở (xã) trong điều kiện cải cách hành chính” của Vụ Chính quyền địa
phương Bộ Nội Vụ, 2005… Nhóm này gồm những bài viết, công trình nghiên
cứu về chính quyền xã, cấp xã, cũng đã tập trung phân tích, đưa ra một số giải
pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong đó bao gồm
chính quyền xã.
Tuy vậy, cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách
toàn diện chuyên biệt về hoạt động của chính quyền xã huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách
toàn diện và chuyên biệt về “Hoạt động của chính quyền xã – nhìn từ thực
tiễn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” dưới góc độ Quản lý công. Với kết quả
nghiên cứu của Luận văn, hy vọng sẽ đóng góp được những nội dung có giá
trị thực tiễn với hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, của chính quyền
xã nói riêng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về hoạt động của chính
quyền xã, chủ yếu về hoạt động của HĐND và UBND xã trên địa bàn huyện
Văn Lâm, Hưng Yên.
 Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi các xã thuộc
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
 Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2011 – 2016.
5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu: Luận văn hướng tới mục đích nghiên cứu cơ
sở lý luận về hoạt động của chính quyền xã, trên cơ sở đó nhận xét về thực
tiễn hoạt động của chính quyền xã ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên để đề ra
những giải pháp tiếp tục hoàn thiện về hoạt động chính quyền xã huyện Văn
Lâm, Hưng Yên.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động của chính quyền xã,
nhận xét mức độ hoàn thiện về hoạt động của chính quyền xã.
 Nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động của chính quyền xã ở một số nước
để lược thuật giá trị cần tham khảo và lược giải sự cần thiết phải hoàn thiện về
hoạt động của chính quyền xã ở Việt Nam hiện nay.
 Trình bày, đánh giá thực trạng hoạt động của chính quyền xã ở huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên, các mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó.
 Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp, biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động của chính quyền xã huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp luận nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên cơ sở
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-
Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam về đổi mới bộ máy nhà nước, đổi mới hoạt động của
chính quyền địa phương nói chung, chính quyền xã nói riêng.
 Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm: phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá,
nghiên cứu tài liệu...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về chính quyền xã và hoạt động của
chính quyền xã.
6
Thứ hai, trình bày, phân tích thực trạng hoạt động của chính quyền xã
thuộc huyện Văn Lâm, Hưng Yên; trong đó, bao gồm hoạt động của HĐND
và UBND xã. Đồng thời, phân tích, làm rõ những mặt ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động của chính quyền xã thuộc
huyện Văn Lâm, Hưng Yên.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động của chính quyền xã
ở Việt Nam nói chung, và một số kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động của
chính quyền xã thuộc huyện Văn Lâm, Hưng Yên, dựa trên các quan điểm,
phương hướng của Đảng và Nhà nước về hiệu quả hoạt động của chính quyền
địa phương nói chung, chính quyền xã nói riêng.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Thứ nhất, luận văn có giá trị tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về
quản lý công, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nói chung,
hoạt động của chính quyền xã nói riêng.
Thứ hai, luận văn có giá trị tham chiếu trong việc đổi mới, nâng cao
chất lượng hoạt động của chính quyền xã, trực tiếp là các xã thuộc huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm các phần mở đầu, nội dung chính, kết luận
và tài liệu tham khảo. Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về chính quyền xã và hoạt động của
chính quyền xã.
Chương 2. Thực trạng hoạt động của chính quyền xã qua thực tiễn huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền xã ở huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên hiện nay.
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH QUYỀN XÃ
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ
1.1. Khát quát về chính quyền xã và hoạt động của chính quyền xã
1.1.1. Chính quyền xã
1.1.1.1.Khái niệm chính quyền xã
Hiện nay, trong các văn bản chính trị, pháp lý ở nước ta đang sử dụng
một số thuật ngữ như: “chính quyền địa phương”, “chính quyền cơ sở”,
“chính quyền cấp xã”, “chính quyền xã”, … mà cách hiểu về các thuật ngữ
này ít nhiều còn mang tính khái quát cao, chưa có khái niệm cụ thể, từ đó đưa
đến một cách hiểu nhất quán cho từng thuật ngữ.
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, “chính quyền” được hiểu là: bộ
máy nhà nước quản lý các công việc nhà nước ở các cấp; quyền quản lý điều
khiển bộ máy nhà nước ở các cấp [46, tr. 63].
Thuật ngữ chính quyền khi được sử dụng trong các nghiên cứu, các văn
bản pháp lý đã làm phát sinh các thuật ngữ liên quan trực tiếp, gắn với cấp
chính quyền, bao gồm “chính quyền trung ương” và “chính quyền địa
phương”. Đây là cách phân loại thuật ngữ theo phân cấp quản lý nhà nước,
được hầu hết các quốc gia sử dụng tuy có những khác biệt về mặt thể chế.
Thuật ngữ “chính quyền địa phương”được tiếp cận theo hai nghĩa cơ bản
nhất, cụ thể:
Thứ nhất:Chính quyền địa phương được hiểu là toàn bộ các cơ quan nhà
nước đóng trên địa phương, thực hiện quản lý mọi vấn đề của và tại địa
phương. Theo cách tiếp cận này, chính quyền địa phương bao gồm hai loại cơ
quan: (i) cơ quan đại diện quyền làm chủ của nhân dân do nhân dân bầu ra trực
tiếp và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: hoặc là cơ quan chấp hành
8
của hội đồng địa phương, hoặc là người đứng đầu địa phương (thị trưởng) được
nhân dân bầu trực tiếp; (ii) cơ quan nhà nước do chính quyền cấp trên bổ nhiệm
nhằm thực hiện một số nhiệm vụ nhất định tại địa phương, những cơ quan này
được gọi là cơ quan tản quyền của trung ương tại địa phương.
Thứ hai: Tiếp cận từ thực hiện các chức năng cơ bản của nhà nước,
chính quyền địa phương được hiểu là “những đơn vị của chính quyền trực tiếp
cung cấp dịch vụ cho các công dân tại cấp trung gian thấp và thấp nhất” [34,
tr.148] trên cơ sở thực thi theo đúng pháp luật, chính sách phát triển của trung
ương và tình hình cụ thể tại địa phương. Theo cách tiếp cận này, nhiệm vụ cơ
bản của mọi nhà nước phải thực hiện đó là cung ứng các dịch vụ công cơ bản
như giao thông công cộng, an ninh, giáo dục, y tế, văn hóa... nhằm đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của các công dân trên địa bàn nhất định, hoạt động
quản lý địa phương chỉ được thực hiện bởi hai cơ quan đó là hội đồng địa
phương và cơ quan chấp hành của nó hoặc người đứng đầu địa phương (thị
trưởng) đều được lập ra theo hình thực bầu cử trực tiếp.
Hiến pháp 2013, tại Điều 111 quy định: “1. Chính quyền địa phương
được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; 2. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định”. Tại khoản 1 Điều 110 quy
định: “Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được phân định như sau:Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia
thành phường và xã; quận chia thành phường; Đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt do Quốc hội thành lập”. Như vậy, tuy chưa đưa ra khái niệm chính quyền
9
địa phương nhưng Hiến pháp quy định rõ những cấp tổ chức thành chính
quyền địa phương và đây cũng là lần đầu thuật ngữ “cấp chính quyền địa
phương” xuất hiện trong văn bản pháp luật có hiệu lực cao nhất ở nước ta.
Cho đến nay, cách hiểu về thuật ngữ “cấp chính quyền địa phương” vẫn
còn gây nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, có nhiều quan điểm đều nhất trí rằng theo
quy định của Hiến pháp, bên cạnh các chính quyền địa phương được tổ chức
thành một cấp chính quyền (bao gồm HĐND và UBND) thì có thể thành lập
những chính quyền địa phương mà không được tính là một cấp chính quyền. Các
chính quyền này chỉ mang tính chất trung gian, xử lý các công việc mang tính
chất chuyên môn, nghề nghiệp cao. Cũng có quan điểm cho rằng, đây là quy
định mở đường cho việc thể chế hóa việc không tổ chức HĐND ở một số cấp
chính quyền. Tuy vậy, khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
được thông qua, việc này đã bị bãi bỏ. Quy định này cũng đã kết thúc cuộc tranh
luận trong đó xem xét địa vị pháp lý của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân với tính cách là một bộ phận cấu thành chính quyền địa phương.
Như vậy, trong phạm vi luận văn này, thuật ngữ chính quyền địa phương
được hiểu là hệ thống các cơ quan nhà nước được thành lập ở địa phương,
thực thi quyền lực nhà nước trong phạm vi quản lý nhà nước ở địa phương;
bao gồm hai hệ thống cơ quan: một là, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, tức HĐND và hai là, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
tức UBND.
Từ đó, có thể thấy, mọi chính quyền địa phương đều mang những đặc
điểm chung sau:
- Có địa giới tự nhiên hoặc hành chính lãnh thổ được xác định
- Có một cộng đồng dân cư với những quyền bầu cử, ứng cử và có quyền
tham gia các công việc của địa phương
- Là một pháp nhân công quyền
10
- Có thẩm quyền riêng
- Có nguồn lực riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
- Tồn tại ít nhất hai hệ thống cơ quan: một là, cơ quan dân cử do nhân
dân địa phương bầu cử trực tiếp; hai là, cơ quan thực hiện chức năng hành
chính nhà nước được thành lập bởi cơ quan dân cử hoặc nhân dân địa phương.
Ở nước ta, theo quy định của pháp luật thực định, chính quyền địa
phương được tổ chức thành 3 cấp: tỉnh, huyện và xã. Ngoài ra, còn bao gồm
đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. Tuy nhiên, đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt này chưa được thành lập trên thực tế mà mới chỉ
là quy định pháp lý có tính chất định hướng, tạo hành lang.
Khác với các mô hình tổ chức chính quyền địa phương tự quản, các cấp
chính quyền địa phương ở Việt Nam không có tính chất độc lập cao giữa cấp
này với cấp khác. Đồng thời, cũng khác với mô hình tổ chức chính quyền địa
phương tập quyền. Theo đó, tính thứ bậc rất chặt chẽ, chính quyền cấp dưới tổ
chức và hoạt động phụ thuộc hoàn toàn vào chính quyền cấp trên, đặc biệt
nhất trong đó là sự phụ thuộc về yếu tố tổ chức và tài chính công.
Mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay thể hiện
sự phân công, phân cấp giữa các cấp chính quyền, trong từng phạm vi nhất
định, mỗi cấp chính quyền có sự độc lập, tự chủ về ngân sách và thẩm quyền
quản lý theo luật định. Tuy nhiên, xem xét với tính cách hệ thống, giữa các
cấp chính quyền vẫn tồn tại tính thứ bậc tương đối chặt chẽ, thể hiện ở chỗ
tính hiệu lực bắt buộc của các quyết định quản lý của cấp trên đối với cấp
dưới, sự phê chuẩn của cấp trên đối với tổ chức bộ máy của cấp dưới, tỷ lệ
phân cấp ngân sách giữa cấp trên với cấp dưới… Điều này được lý giải là để
đảm bảo tính thống nhất, không thể phân chia của quyền lực nhà nước.
Theo cách hiểu như vậy, chính quyền xã là chính quyền địa phương cấp
thấp nhất trong hệ thống chính quyền ở Việt Nam. Chính quyền xã là hệ thống
các cơ quan nhà nước được thành lập ở cấp xã, thực thi quyền lực nhà nước
trong phạm vi quản lý nhà nước cấp xã; bao gồm HĐND xã và UBND xã.
11
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, gắn với đơn vị
hành chính có quy mô nhỏ nhất (trong tương quan với đơn vị hành chính cấp
trên trực tiếp), tiếp xúc trực tiếp với đòi hỏi của công dân và những gì công
dân mong muốn từ nhà nước, là mắt xích cuối cùng và cơ bản nhất của sợi
dây liên kết giữa chính quyền và dân chúng. Bởi vậy, chú trọng vào năng lực
của chính quyền xã là một trong những ưu tiên cần được xem xét trong cải
cách cách hành chính nhằm tạo ra những hiệu quả trực tiếp nhất, gắn với lợi
ích cụ thể của công dân.
Cấp xã là một cấp trong hệ thống 3 cấp chính quyền địa phương ở Việt
Nam. Với tính cách là một cấp chính quyền địa phương, theo quy định của
Hiến pháp, cũng như các cấp chính quyền địa phương khác, chính quyền cấp
xã bao gồm: Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) là bộ
máy quản lý, điều hành công việc nhà nước trong phạm vi xã, phường, thị trấn.
Theo các quy định trong các văn bản pháp lý ở nước ta, thuật ngữ “cấp
xã” được sử dụng chung cho 3 loại đơn vị hành chính là xã, phường, thị trấn.
Do vậy, cả ba thuật ngữ “chính quyền xã”, “chính quyền phường” và “chính
quyền thị trấn” đều có thể được gọi chung là “chính quyền cấp xã”. Cách
phân chia chính quyền này xuất phát từ đặc thù của từng địa bàn quản lý giữa
đô thị và nông thôn. Chính quyền xã được hiểu là chính quyền địa phương
được thành lập ở xã, tức địa bàn nông thôn; chính quyền thị trấn được hiểu là
chính quyền địa phương được lập ở thị trấn, chính quyền phường được hiểu là
chính quyền địa phương được thành lập ở các phường, tức địa bàn đô thị.
Như vậy, chính quyền xã được hiểu là chính quyền địa phương ở xã, là
hệ thống các cơ quan nhà nước được thành lập ở địa bàn các xã, thực thi
quyền lực nhà nước trong phạm vi quản lý nhà nước ở xã; bao gồm hai hệ
thống cơ quan: một là, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, tức HĐND
xã và hai là, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, tức UBND xã.
12
Theo Điều 113 của Hiến pháp năm 2013 và Điều 6 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 quy định: HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử
tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Như vậy, HĐND có hai tính chất sau:
Một là, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. HĐND là
cơ quan nhà nước được nhân dân địa phương trao quyền thay mặt nhân dân để
thực hiện quyền lực nhà nước. HĐND đại diện cho quyền lực nhà nước ở địa
phương để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao trên cơ sở sự phân cấp quản lý
nhằm giải quyết những công việc chung của nhà nước ở địa phương. HĐND
thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương không phải với chức năng lập
pháp mà với chức năng chấp hành pháp luật chung của Nhà nước và văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành.
Hai là, HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân địa
phương. Ở địa phương, HĐND là cơ quan duy nhất do nhân dân địa phương bầu
ra theo nguyên tắc trực tiếp, phổ thông và bỏ phiếu kín. Đại biểu HĐND đại diện
cho các tầng lớp nhân dân địa phương, nói lên tiếng nói, nguyện vọng của nhân
dân địa phương, đại diện cho trí tuệ tập thể của nhân dân.
Điều 119 Hiến pháp năm 2013 và Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 2015 quy định: UBND do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành
của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên. Như vậy, UBND có các vị trí, tính chất sau:
Một là, UBND là cơ quan chấp hành của HĐND. UBND do HĐND
cùng cấp bầu ra có trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo
thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
13
Hai là, UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. UBND
thực hiện việc quản lý nhà nước ở địa phương trên mọi lĩnh vực góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương đến cơ sở.
Riêng với xã – nơi diễn ra các hoạt động tự quản của nhân dân, nên
chính quyền xã còn có trách nhiệm hướng dẫn các hoạt động tự quản của
nhân dân ở cơ sở.
Như vậy, chính quyền xã ở nước ta là một bộ phận hợp thành chính
quyền địa phương, bao gồm HĐND xã – cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, lợi ích của nhân dân tại cơ sở, do nhân dân xã trực
tiếp bầu ra và UBND xã do HĐND bầu ra nhằm quản lý các lĩnh vực của đời
sống xã hội ở địa phương và hướng dẫn nhân dân thực hiện các hoạt động tự
quản ở cơ sở trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa
lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước.
1.1.1.2.Đặc điểm của chính quyền xã
Chính quyền xã của Việt Nam có đặc điểm sau:
Một là,chính quyền xã là loại chính quyền điển hình và phổ biến ở Việt
Nam. Trong tổng số đơn vị hành chính lãnh cơ sở ở Việt Nam, xã là đơn vị
hành chính chiếm số lượng lớn hơn hẳn. Theo thống kê, hiện có 63 đơn vị
hành chính cấp tỉnh, 713 đơn vị hành chính cấp huyện và 11.162 đơn vị hành
chính cấp xã, trong đó có 9.085 xã [47]. Đặc điểm này là hệ quả tất yếu của
nguyên tắc thiết lập bộ máy quản lý nhà nước theo mô hình tháp, theo đó,
càng ở các cấp thấp hơn thì quy mô, số lượng cũng sẽ lớn hơn.
Việc thành lập chính quyền địa phương ở xã xuất phát từ các tiêu chí về
diện tích, dân số (số lượng, mật độ) và yếu tố văn hóa. Trong phạm vi quản lý
của một chính quyền xã, thường có rất ít sự khác biệt về văn hóa giữa các
nhóm dân cư, gắn với quy mô, mật độ dân số hợp lý, trên một diện tích phù
14
hợp với đặc điểm dân cư, nghề nghiệp. Do đó, diện tích các đơn vị hành chính
xã thường lớn hơn các đơn vị hành chính cùng cấp ở đô thị (phường, thị trấn)
trong cùng một cấp chính quyền; mật độ dân số, ngược lại, thường thấp ở
vùng nông thôn và cao ở vùng đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn.
Với đặc điểm này, có thể thấy rằng, chính quyền xã là một đối tượng
cần có ưu tiên đặc biệt trong việc cải thiện năng lực hay chất lượng điều
hành, quản lý.
Hai là,chính quyền xã là chính quyền gần với cộng đồng dân cư nhất, do
vậy, tổ chức và hoạt động vừa phải đảm bảo tính hệ thống, nhất quán vừa phải
phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương. Địa bàn xã là nơi vừa diễn ra
hoạt động quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, vừa diễn ra các hoạt động tự
quản của dân, do dân tự tổ chức và tự thực hiện bằng hương ước, lệ tục hoặc
những quy định do người dân tự nguyện thiết lập và thực hiện (là thể chế tự
quản trong phạm vi từng thôn, làng, được cả cộng đồng nhất trí tán thành và
mỗi thành viên tự nguyện, tự giác thực hiện). Hương ước này phải phù hợp
với pháp luật của nhà nước, chủ trương đường lối của Đảng, đồng thời thể
hiện những sắc thái văn hóa, những truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp
của cộng đồng dân cư, bên cạnh đó pháp luật, chính sách của Nhà nước phải
được tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh. Đây là quan hệ pháp lý giữa công
dân với nhà nước mà chính quyền xã phải tổ chức và thực hiện cho các công
dân thực hiện bằng thẩm quyền, chức trách của mình. Như vậy, trong hoạt
động của chính quyền xã vừa phải đảm bảo yêu cầu về tính thống nhất của
pháp luật, vừa phải đảm bảo tạo điều kiện để phát huy tính phong phú, đa
dạng dựa trên đặc thù của từng xã.
Ba là,chính quyền xã là chủ thể quan trọng trực tiếp tổ chức thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đến
với nhân dân. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện này cũng có tính chất phân
15
cấp theo nhiệm vụ, thẩm quyền của chính quyền xã. Ở đây thể hiện rất rõ nét
vai trò của chính quyền xã với tính cách là cấp cuối cùng trong hệ thống chính
quyền, trực tiếp thực hiện các giao dịch, giao tiếp với nhân dân mà nếu thiếu
nó, mọi chủ trương, mọi pháp luật chỉ mang tính chất lý thuyết, không thể
triển khai một cách hoàn chỉnh trên thực tế.
Bốn là,chính quyền xã có bộ máy đơn giản nhất, có tính chuyên môn hóa
không cao, chịu sự tác động từ nhân dân rất lớn. Theo quy định pháp luật hiện
hành, chính quyền xã bao gồm HĐND và UBND. Xét về mặt tổ chức,
HĐND gồm có Thường trực HĐND, các Ban của HĐND (Ban Pháp chế, Ban
Kinh tế - xã hội); UBND xã gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, 02 Ủy viên
UBND, giúp việc cho UBND gồm có 7 chức danh công chức chuyên môn:
Văn phòng – thống kê, Trưởng công an, Chỉ huy trưởng quân sự, Địa chính –
xây dựng – môi trường, Tư pháp – hộ tịch, Văn hóa – xã hội – lao động –
thương binh, Tài chính – kế toán. Các chức danh công chức chuyên môn
thường kiêm nhiệm nhiều mảng công việc nên đòi hỏi tính chuyên môn hóa
không cao, các nghiệp vụ không quá phức tạp so với các công chức công tác
trong cùng lĩnh vực ở cấp huyện, cấp tỉnh.
Tuy nhiên, do đặc điểm là cấp chính quyền cuối cùng, thực hiện các giao
dịch, giao tiếp với công dân một cách trực tiếp; bên cạnh đó, hầu hết cán bộ,
công chức chính quyền xã đều sinh sống ngay trên địa bàn quản lý nên có quá
trình tiếp xúc thường xuyên với nhân dân ngay cả ngoài giờ làm việc. Do vậy,
xét về mặt tâm lý, đội ngũ công chức chịu ảnh hưởng lớn từ dư luận, các
luồng ý kiến, quan điểm của nhân dân địa phương đó. Từ đó, ít nhiều có ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động, công tác.
Năm là,chính quyền xã chịu nhiều tác động từ quan hệ dòng họ, làng
mạc và văn hóa làng xã có tác động mạnh nhất.
16
Làng xã Việt Nam từ thời xa xưa đã có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời
sống nhân dân Việt Nam. Ông Vũ Đình Hòe – Nguyên Bộ trưởng Bộ Tư pháp
cho rằng: "Muốn tìm hiểu lịch sử hình thành dân tộc Việt Nam thì phải tìm
hiểu cộng đồng làng xã, và muốn xây dựng lại đất nước Việt Nam thì cũng
phải bắt đầu bằng việc xây dựng lại cộng đồng làng xã. Vì không có làng xã
Việt Nam thì không có quốc gia Việt Nam".
Cộng đồng làng xã trước tiên là tập hợp của những dòng họ. Quá trình
hình thành và phát triển của làng Việt Nam là sự chuyển đổi và phát triển từ
liên kết hộ gia đình tiến lên là liên kết họ hàng và các dòng họ với nhau.
Tuy nhiên, đặc điểm này tồn tại chủ yếu ở các xã nông thôn và rất mờ
nhạt ở các chính quyền địa phương ở phường, thị trấn. Theo xu hướng phát
triển phù hợp với mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước chuyên nghiệp,
các tác động mang tính quan hệ dòng họ, làng mạc sẽ giảm nhiều ở mọi chính
quyền xã, dù ở nông thôn hay đô thị.
Nghiên cứu đặc điểm của chính quyền xã sẽ trực tiếp cung cấp các luận
cứ cho việc thiết lập bộ máy và xây dựng thể chế vận hành bộ máy chính
quyền xã nhằm đạt hiệu quả tốt nhất, hiệu lực cao nhất. Song, để đạt được
điều đó, cần phải có những nghiên cứu sâu hơn, chi tiết hơn đối với đặc điểm
của từng loại chính quyền xã. Điều này vượt quá phạm vi của luận văn này.
1.1.1.3.Vai trò và địa vị pháp lý của chính quyền xã
Để nhìn nhận đúng đắn, toàn diện về vai trò và địa vị pháp lý của chính
quyền xã, cần xem xét đánh giá dưới nhiều góc độ. Chính quyền xã vừa là
một bộ phận cấu thành của chính quyền địa phương, vừa là một bộ phận của
hệ thống chính trị ở cơ sở. Vì vậy, vai trò và địa vị pháp lý của chính quyền
xã cần được nhìn nhận trong cả hệ thống chính quyền nhà nước và trong hệ
thống chính trị ở cơ sở.
 Chính quyền xã trong hệ thống chính trị ở cơ sở
Trong hệ thống chính trị ở cơ sở, tổ chức cơ sở Đảng là hạt nhân chính
trị, có nhiệm vụ lãnh đạo hệ thống chính trị ở cơ sở thì chính quyền xã giữ vai
17
trò là trung tâm, là nòng cốt của hệ thống chính trị ở cơ sở. Chính quyền xã có
một bộ máy thực thi quyền lực nhà nước, được áp dụng các biện pháp cưỡng
chế nhà nước trong khuôn khổ pháp luật, được nhà nước giao các nguồn lực
để thực hiện việc quản lý nhà nước ở địa phương. Vai trò của chính quyền xã
đối với hệ thống chính trị ở cơ sở được thể hiện ở các mặt sau:
Một là, hiện thực hóa đường lối, chủ trương lãnh đạo của Đảng. Các
Nghị quyết của Đảng ủy xã phải được thể chế hóa trong các văn bản pháp lý
của chính quyền cùng cấpđể tổ chức thực hiện thì mới có thể đi vào đời sống
xã hội. Hiện nay, Đảng ta đang đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với nhà nước. Đảng lãnh đạo thông qua việc đề ra chủ trương,
chính sách, qua công tác cán bộ mà không can thiệp, bao biện làm thay nhà
nước. Mặc dù giữ vị trí, vai trò lãnh đạo hệ thống chính trị ở cơ sở nói chung
và lãnh đạo chính quyền nói riêng nhưng những chủ trương của Đảng không
thể đem trực tiếp thực hiện trong cuộc sống mà phải thông qua vai trò của
chính quyền xã mới có thể trở thành hiện thực. Điều này là phù hợp với định
hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Hai là, các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể nhân dân chỉ thực hiện
có hiệu quả quyền làm chủ của nhân dân thông qua hoạt động của chính
quyền xã. Các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể nhân dân thay mặt
cho các tầng lớp nhân dân địa phương tham gia phối hợp với chính quyền xã
trong việc quản lý mọi mặt của đời sống xã hội ở xã. Mặt khác, các tổ chức
này có quyền kiến nghị với chính quyền xã về những vấn đề liên quan đến lợi
ích của nhân dân địa phương. Chính quyền xã có trách nhiệm tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức này hoạt động tốt. Vì vậy, chính quyền xã có vai trò
không nhỏ trong việc giúp các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể nhân dân
thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình.
18
 Chính quyền xã trong hệ thống chính quyền nhà nước
Theo Hiến pháp 2013, chính quyền nhà nước được chia thành bốn cấp:
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Chính quyền xã thuộc cấp chính
quyền thấp nhất (còn gọi là cấp cơ sở) trong các cấp chính quyền được tổ
chức tại các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng nói: "Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm
được việc thì mọi việc đều xong xuôi". Về phương diện lý luận cũng như thực
tiễn, hiệu quả và sức mạnh của nhà nước không chỉ phụ thuộc vào cách thức
tổ chức quyền lực ở trung ương mà còn phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ
chức, thực thi quyền lực ở cơ sở. Chính quyền xã là chính quyền cấp thấp
nhất, gần dân nhất, là cấp chủ yếu thực thi chính sách trong hệ thống chính
quyền nên nó có vị trí, vai trò như sau:
Một là, các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật muốn đi vào
cuộc sống phải thông qua hoạt động của chính quyền xã, phải được thực hiện
ở xã thành phong trào hành động của nhân dân, thông qua những sáng kiến và
nỗ lực của nhân dân. Bởi tuy là cấp thấp nhất, nhưng cơ sở lại là tầng sâu nhất
của việc hiện thực hóa đường lối, quan điểm được vạch ra ở trung ương. Có
thể nói, chính quyền xã là địa chỉ cần phải tới, cái đích cần đạt được của mọi
chỉ đạo chiến lược từ trung ương xuống địa phương. Khi nào chính quyền xã
tổ chức tốt việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước thì các chính sách và pháp luật mới đi vào cuộc sống, mới phát huy
được hiệu lực. Mặt khác, thực tiễn thực hiện chính sách, pháp luật ở xã sẽ là
nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn, tính khả thi, tính hiệu quả của các chính sách,
pháp luật của cấp trên, giúp cấp trên xem xét, điều chỉnh các chính sách, pháp
luật cho phù hợp.
Hai là, chính quyền xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là nơi trực tiếp
tổ chức các hoạt động quản lý, điều hành các công việc hành chính ở cơ sở và
19
trực tiếp tổ chức thi hành pháp luật ở xã, phường, thị trấn. Chính quyền xã
cũng là cấp chính quyền có khả năng tiếp xúc gần gũi nhất, nắm bắt tốt nhất
tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, từ đó có thể đề xuất những biện pháp
chăm lo, bảo đảm cho lợi ích của nhân dân địa phương. Đây cũng là cấp chính
quyền có khả năng phát hiện và ngăn chặn sớm nhất các hành vi vi phạm
pháp luật. Do vậy, chính quyền xã có vai trò rất quan trọng trong việc chăm lo
đến lợi ích của nhân dân, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, vệ sịnh môi trường.
Nếu chính quyền xã được tổ chức tốt, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ của mình thì nhà nước ta sẽ vững mạnh.
Chính quyền xã có vai trò quyết định trong việc đảm bảo thực hiện dân
chủ, đảm bảo nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Chính quyền
xã ở nước ta được hình thành trên cơ sở những địa điểm quần cư (xóm, làng,
thị trấn, thị xã) là loại lãnh thổ hành chính tự nhiên. Ở các đơn vị này, dân cư
liên kết trong một khối liên hoàn thống nhất. Mọi vấn đề ở cơ sở đều liên
quan chặt chẽ với nhau và cần phải được giải quyết trên cơ sở kết hợp hài hòa
các lợi ích nhà nước, dân cư. Vì vậy, chính quyền không chỉ là cơ quan cai trị
mà còn là cơ quan thể hiện lợi ích chung của dân cư. Do vậy, chính quyền xã
là cấp chính quyền trực tiếp liên hệ với dân, giải quyết các công việc của dân,
lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, gắn bó với đời sống nhân dân.
Thông qua đó, nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội, thực hiện quyền tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý
xã hội và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước. Như vậy, chính
quyền xã đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát huy dân chủ của
nhân dân ở địa phương ở cả 2 hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián
tiếp. Đối với việc phát huy các hình thức dân chủ trực tiếp, chính quyền xã có
vai trò đặc biệt quan trọng, vì là cấp chính quyền thấp nhất nên thông qua việc
hướng dẫn, tạo điều kiện cho các hoạt động tự quản của nhân dân địa phương
phát triển sẽ góp phần đảm bảo nhân dân địa phương được trực tiếp tham gia
vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội ở địa phương.
20
Ba là, chính quyền xã có vai trò quan trọng trong việc phát triển địa
phương về mọi mặt. Thông qua việc quyết định những chủ trương, biện pháp
phát triển địa phương về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng … và tổ
chức thực hiện các chủ trương biện pháp đó, chính quyền xã đã góp phần
quan trọng vào việc phát triển địa phương, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân địa phương.
1.1.2. Hoạt động của chính quyền xã
Thuật ngữ hoạt động, thường được hiểu là vận động, cử động, thường là
nhằm một mục đích nào đó; là thực hiện một chức năng nào đó trong một
chỉnh thể; là tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm
một mục đích chung, trong một lĩnh vực nhất định.
Tuy nhiên, khi bàn về khái niệm "hoạt động", các ngành khoa học, các
bộ môn khoa học, phụ thuộc vào đối tượng, mục đích nghiên cứu đều đưa ra
những cách tiếp cận có nội hàm khác nhau.
Trong ngành vật lý học, hoạt động được hiểu là các chuyển động cơ học
của đối tượng nghiên cứu cụ thể, chẳng hạn, hoạt động của các loại máy móc
cơ khí. Hoạt động, trong vật lý học, được tạo ra nhờ các lực tương tác nhất
định, hoặc bằng các dạng năng lượng cụ thể, một vật tự nó không thể tạo ra sự
vận động.
Trong sinh lý học, hoạt động được hiểu là sự tiêu hao năng lượng, thần
kinh và cơ bắp của con người tác động và hiện thực khách quan nhằm thỏa
mãn nhu cầu của mình. Quan điểm này hiểu đồng nhất giữa hoạt động của
con người với các hành vi của các loài vật khác.
Theo quan điểm của môn tâm lý học, hoạt động là phương thức tồn tại
của con người; là sự tác động một cách tích cực giữa con người với hiện thực,
thiết lập mối quan hệ giữa con người với hiện thực khách quan nhằm tạo ra
sản phẩm nhất định cả về phía con người lẫn về phía thế giới.
21
Theo đó, mối quan hệ này bao gồm hai quá trình: Thứ nhất, chủ thể
chuyển năng lực của mình vào sản phẩm hoạt động, các ý chí chủ quan của
chủ thể được bộc lộ và được khách quan hóa trong quá trình này. Thứ hai, chủ
thể chuyển các nội dung của khách thể (các quy luật, nguyên lý, bản chất sự
vật, hiện tượng…) vào bản thân mình tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của
chủ thể (cá nhân, tổ chức); là quá trình chủ thể "chiếm lĩnh" thế giới.
Từ đó, có thể hiểu hoạt động của chính quyền xã là phương thức tồn tại
của chính quyền xã; là sự tác động mang tính tích cực giữa chính quyền xã
với thực tiễn đời sống xã hội nhằm tạo ra các thay đổi, các tác động nhất
định về mọi mặt của đời sống, dựa trên các mục tiêu công cộng cụ thể, phù
hợp với định hướng chung của Nhà nước.
Hoạt động của chính quyền xã là quá trình mang tính thường xuyên, liên
tục, gắn liền với quá trình vận động của xã hội.
1.2. Đặc điểm, vai trò hoạt động của chính quyền xã
1.2.1. Đặc điểm về hoạt động của chính quyền xã
Thứ nhất, đặc điểm về nội dung. Xuất phát từ chính quyền xã là cấp
chính quyền gần dân nhất, hoạt động của chính quyền xã có những đặc điểm
cơ bản sau:
- Hoạt động của chính quyền xã vận động theo xu hướng tăng cường sự
tham gia của nhân dân vào tổ chức và hoạt động của chính quyền xã, mở rộng
dân chủ trực tiếp ở cơ sở. Với bản chất nhà nước của ta là nhà nước của dân,
do dân và vì dân, tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước đều có sự
tham gia của người dân để thực hiện phương châm dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra. Vì là cấp chính quyền gần dân nhất nên trong hoạt động của
chính quyền xã bên cạnh hình thức dân chủ đại diện cơ bản là thông qua
HĐND xã, nhân dân còn tham gia hoạt động của chính quyền xã bằng hình
thức dân chủ trực tiếp.
22
- Hoạt động của chính quyền xã ngoài mối quan hệ trong nội bộ chính
quyền xã, quan hệ giữa chính quyền xã với các cơ quan, tổ chức, cá nhân còn
có quan hệ giữa chính quyền xã với các tổ chức tự quản của nhân dân như: tổ
dân phố, thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư. Đây là đặc trưng riêng trong hoạt
động của chính quyền xã. Ở cơ sở có những tổ chức tự quản của nhân dân hoạt
động. Để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả tất yếu phải đặt nó dưới sự
hướng dẫn của chính quyền xã. Với đặc trưng này, khi xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về hoạt động của chính quyền xã phải chú ý thể chế hóa các hình
thức dân chủ trực tiếp để có cơ sở pháp lý cho người dân cũng như các tổ chức
tự quản của nhân dân tham gia vào hoạt động của chính quyền xã, chứ không
thể quy định chung chung giống như các cấp chính quyền khác.
Thứ hai, đặc điểm về hình thức. Hoạt động của chính quyền xã được quy
định trong rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật do nhiều chủ thể ban hành.
Bên cạnh việc được quy định trong các văn bản như: Hiến pháp, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương thì còn nhiều luật khác như: Luật ngân sách nhà nước,
Luật đất đai… đề cập tới hoạt động của chính quyền xã trong các lĩnh vực
chuyên ngành bởi chính quyền xã quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội ở địa phương. Các cơ quan chuyên môn của UBND được thiết kế theo
cơ chế "song trùng trực thuộc", vừa chịu sự chỉ đạo của UBND về công tác,
biên chế, tổ chức, vừa chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn cấp trên. Do đó, bên cạnh các luật do Quốc hội ban hành, các cơ
quan hành chính cũng ban hành nhiều văn bản để quy định cụ thể về hoạt động
của các cơ quan chuyên môn của UBND xã. Đặc trưng này đòi hỏi khi xây
dựng và hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của chính quyền xã cần phân định
rành mạch thẩm quyền, phạm vi của từng chủ thể khi ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật. Cũng như cần phải giảm bớt số lượng các văn bản để tránh
mâu thuẫn, đảm bảo sự thống nhất của lĩnh vực pháp luật này.
23
1.2.2. Vai trò hoạt động của chính quyền xã
Hoạt động của chính quyền xã đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi
quyền lực nhà nước, trong quản lý nhà nước ở địa phương và quản lý xã hội.
- Hoạt động của chính quyền xã là phương thức gián tiếp để Đảng ta thể
hiện những quan điểm về việc xây dựng chính quyền địa phương, đảm bảo sự
lãnh đạo của Đảng. Đồng thời, là quá trình hiện thực hóa chủ trương, đường lối
của Đảng. Theo những yêu cầu khác nhau của từng giai đoạn cách mạng mà
Đảng ta đã đề ra những quan điểm cụ thể trong việc xây dựng chính quyền cấp
xã nói chung, chính quyền địa phương ở xã (chính quyền xã) nói riêng. Hiện
nay, Đảng ta chủ trương xây dựng chính quyền xã hoạt động có hiệu quả nhằm
đáp ứng tốt yêu cầu của công cuộc đổi mới, phù hợp với nền kinh tế thị trường
và quá trình hội nhập quốc tế, cũng như đảm bảo mở rộng dân chủ ở cơ sở.
- Hoạt động của chính quyền xã là cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng
và củng cố chính quyền xã đáp ứng được những yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội trong giai đoạn hiện nay.
- Hoạt động của chính quyền xã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo
thực hiện dân chủ ở cấp xã. Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và HĐND các cấp”. Như
vậy, HĐND xã là một trong những thiết chế dân chủ cơ bản để nhân dân thực
hiện quyền lực của mình một cách gián tiếp. Bên cạnh đó, nhân dân có quyền
tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương, tham gia giám sát
hoạt động của chính quyền xã gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của HĐND và UBND xã.
- Hoạt động của chính quyền xã góp phần chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí trong hoạt động của chính quyền địa phương ở xã. Chính quyền xã
thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ do pháp luật quy định theo
nguyên tắc các cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì luật định, sẽ đảm
bảo loại trừ những hiện tượng lạm quyền, sách nhiễu nhân dân.
24
- Hoạt động của chính quyền xã góp phần vào việc xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Hoạt động của chính quyền xã góp phần vào việc xây dựng và củng cố
hệ thống chính trị ở cơ sở. Thông qua hoạt động của chính quyền xã, là bộ
phận trung tâm của hệ thống chính trị ở cơ sở, tổ chức và hoạt động của các
bộ phận khác trong hệ thống chính trị ở cơ sở được phối hợp nhịp nhàng,
đồng bộ.
- Hoạt động của chính quyền xã góp phần xây dựng và củng cố chính
quyền địa phương. Chính quyền địa phương gồm: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Các cấp chính quyền địa phương có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó
chính quyền xã, là một loại chính quyền cấp xã, đồng thời là cấp chính quyền
gần dân nhất. Muốn xây dựng và củng cố chính quyền địa phương, cần hoàn
thiện từng cấp chính quyền, trong đó có chính quyền cấp xã nói chung, chính
quyền xã nói riêng.
1.3. Nội dung hoạt động của chính quyền xã
1.3.1. Nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân xã
Theo quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
năm 2003, nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân xã được phân loại theo
các lĩnh vực hoạt động, bao gồm: Hoạt động của HĐND trong lĩnh vực kinh
tế; Hoạt động của HĐND trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội và đời sống,
văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, bảo vệ tài nguyên, môi trường; Hoạt động
của HĐND trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Hoạt
động của HĐND trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn
giáo; Hoạt động của HĐND trong lĩnh vực thi hành pháp luật; Hoạt động của
HĐND trong việc xây dựng chính quyền địa phương.
Tuy nhiên, khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có hiệu
lực, cách phân loại hoạt động này của HĐND đã có những thay đổi nhất định.
25
Theo đó, Luật không đề cập một cách chi tiết các nhóm hoạt động của HĐND
theo từng lĩnh vực, công tác cụ thể mà quy định chi tiết về hoạt động của HĐND
tại Mục 1 (Hoạt động của HĐND), Chương VI (Hoạt động của chính quyền địa
phương). Theo đó, các hoạt động của HĐND bao gồm hoạt động chung của
HĐND, các hoạt động của Thường trực HĐND, hoạt động của các Ban của
HĐND. Cụ thể bao gồm: Kỳ họp của HĐND, giám sát của HĐND; Phiên họp
của Thường trực HĐND, tiếp công dân của Thường trực HĐND; hoạt động phối
hợp công tác của các Ban của HĐND; tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND.
Thứ nhất, kỳ họp HĐND xã được tổ chức mỗi năm ít nhất hai kỳ. HĐND
quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của HĐND
đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với
các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực HĐND.
Các kỳ họp bất thường của HĐND được tổ chức khi Thường trực
HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu
HĐND yêu cầu.
Cử tri ở xã có quyền làm đơn yêu cầu HĐND xã họp, bàn và quyết định
những công việc của xã. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần
trăm tổng số cử tri của xã theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu HĐND xã tại
cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực HĐND xã có trách nhiệm tổ chức kỳ
họp HĐND bất thường để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu
của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày,
tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong
đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp HĐND bàn về
nội dung mà cử tri kiến nghị.
HĐND họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của
Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một
phần ba tổng số đại biểu HĐND thì HĐND quyết định họp kín.
26
Nội dung các kỳ họp HĐND bao gồm: Quyết định các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương; Bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm các
chức danh Thường trực HĐND, Trưởng ban, Phó trưởng Ban của HĐND, Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND cùng cấp, miễn nhiệm đại biểu HĐND cùng cấp;
Nghe báo cáo hoạt động của Thường trực HĐND, các ban của HĐND, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND cùng cấp; Chất vấn thành viên UBND cùng cấp; Bỏ
phiếu tín nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm các chức danh do HĐND bầu.
Thứ hai, hoạt động giám sát của HĐND. Hoạt động này cũng chính là
một trong những chức năng cơ bản của HĐND nói chung, HĐND xã nói
riêng. HĐND thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp HĐND và trên cơ
sở hoạt động giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ
đại biểu HĐND và đại biểu HĐND.
HĐND quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thường trực
HĐND trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của HĐND, Tổ đại biểu
HĐND, đại biểu HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý
kiến, kiến nghị của cử tri địa phương.
HĐND thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND cùng cấp;
b) Xem xét báo cáo của UBND cùng cấp về tình hình thi hành Hiến
pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của HĐND cùng cấp;
c) Xem xét văn bản của UBND cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết
của HĐND cùng cấp;
d) Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND,
Ủy viên UBND cùng cấp;
27
đ) Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần
thiết và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
Thứ ba, các phiên họp của Thường trực HĐND. Phiên họp Thường trực
HĐND là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực HĐND. Tại phiên
họp, Thường trực HĐND thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Thường trực HĐND họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét thấy cần
thiết, Thường trực HĐND có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch
HĐND. Phiên họp Thường trực HĐND phải chỉ được tiến hành khi triệu tập
đủ từ hai phần ba tổng số thành viên Thường trực HĐND trở lên tham dự.
Chủ tịch HĐND quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị
và chủ tọa phiên họp Thường trực HĐND; nếu Chủ tịch HĐND vắng mặt thì
một Phó Chủ tịch HĐND được Chủ tịch HĐND ủy quyền chủ tọa phiên họp.
Đại diện UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp được mời
tham dự phiên họp Thường trực HĐND. Các chức danh công chức chuyên
môn xã, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, các cơ quan, tổ chức
hữu quan có thể được mời tham dự phiên họp Thường trực HĐND khi bàn về
vấn đề có liên quan.
Thứ tư, hoạt động tiếp công dân của Thường trực HĐND xã. Hoạt động
này được quy định tại Điều 107 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015. Theo đó, Thường trực HĐND xã có trách nhiệm tổ chức để đại biểu
HĐND cấp mình tiếp công dân; xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân
bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; sắp xếp lịch
tiếp công dân của đại biểu HĐND; bố trí công chức có đủ trình độ, năng lực và
am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ chức để đại biểu HĐND
tiếp công dân tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.
28
Đồng thời, Chủ tịch HĐND xã phải có lịch tiếp công dân. Tùy theo yêu
cầu của công việc, Chủ tịch HĐND bố trí số lần tiếp công dân trong tháng.
Chủ tịch HĐND có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch HĐND hoặc Ủy viên của
Thường trực HĐND tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch HĐND
phải bố trí thời gian 01 ngày để trực tiếp tiếp công dân.
Thứ năm, hoạt động phối hợp công tác của các Ban của HĐND. HĐND
xã tổ chức hai Ban của HĐND bao gồm:Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội.
Ban của HĐND xã gồm Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số
lượng Ủy viên của các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định. Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND xã hoạt động
kiêm nhiệm.
Các Ban của Hội đồng nhân dân phối hợp công tác và trao đổi kinh
nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan.Ban của HĐND cử thành
viên tham gia hoạt động của Thường trực HĐND cùng cấp theo yêu cầu của
Thường trực HĐND.
Để đảm bảo hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ có tính chất chuyên môn,
các Ban của HĐND xã có quyền yêu cầu UBND cùng cấp, cơ quan, tổ chức hữu
quan ở địa phương cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề cụ thể.
Thứ sáu, hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND. Đại biểu HĐND
có trách nhiệm liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự
giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến,
nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử
tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử
tri về hoạt động của mình và của HĐND nơi mình là đại biểu, trả lời những
yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
29
Sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm báo cáo với cử
tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của HĐND,
vận động và cùng với nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.
1.3.2. Nội dung hoạt động của Ủy ban nhân dân xã
Theo quy định trong các Điều thuộc Mục 3, Chương 3, Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, các hoạt động của UBND
cấp xã được quy định, phân loại trên tiêu chí thống nhất với hoạt động của
HĐND xã. Theo đó, hoạt động của UBND xã bao gồm các hoạt động trong
từng lĩnh vực cụ thể sau: Hoạt động của UBND trong lĩnh vực kinh tế; Hoạt
động của UBND trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ
lợi và tiểu thủ công nghiệp; Hoạt động của UBND trong lĩnh lực xây dựng,
giao thông vận tải; Hoạt động của UBND trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã
hội, văn hoá và thể dục thể thao; Hoạt động của UBND trong lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phương;
Hoạt động của UBND trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách
tôn giáo; Hoạt động của UBND trong việc thi hành pháp luật.
Cách phân loại các hoạt động của UBND xã đã có sự thay đổi theo quy
định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Theo đó, Mục 2,
Chương 6, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương quy định các nhóm hoạt
động của UBND xã bao gồm: Phiên họp của UBND; Hội nghị trao đổi, đối
thoại giữa UBND xã với nhân dân; Hoạt động của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
các Ủy viên UBND xã.
Ngoài ra, hoạt động của UBND xã còn bao gồm việc phối hợp với Đảng
ủy, HĐND, Thường trực HĐND, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cùng cấp
trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và thực hiện
các công việc khác trên cơ sở tình hình thực tiễn của địa phương.
30
Tuy nhiên, cách phân loại hoạt động của UBND trong các quy định của
pháp luật còn mang tính chất khái quát cao, nhiều chỗ còn trùng lặp; chưa
phản ánh được các mặt hoạt động của UBND với tính cách là cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, tức thẩm quyền trong việc thực hiện hoạt động
quản lý nhà nước về các mặt của đời sống xã hội trong phạm vi địa bàn quản
lý. Theo đó, có thể xem xét hoạt động của UBND xã bao gồm:
Một là, công tác chỉ đạo, điều hành của UBND xã;
Hai là, việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và ban hành các
quyết định hành chính của UBND xã về phát triển kinh tế - xã hội địa phương;
Ba là, hoạt động của UBND xã trong việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính và ý thức chấp hành chỉ đạo, tổ chức thực hiện của các ngành;
Bốn là, phối hợp với các cơ quan cấp huyện, Thường trực HĐND, Ủy
ban MTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên.
1.4. Kinh nghiệm về hoạt động của chính quyền địa phƣơng ở một
số quốc gia
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tổ chức các đơn vị hành chính -
lãnh thổ và thành lập các cơ quan nhà nước ở địa phương nhằm mục đích:
triển khai việc thực hiện các quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung
ương; để nhân dân địa phương tham gia vào các hoạt động của các cơ quan
nhà nước và quyết định những vấn đề có liên quan đến đời sống của nhân dân
địa phương; phân cấp cho địa phương để giảm bớt công việc cho cơ quan nhà
nước ở Trung ương, từ đó tạo điều kiện cho Trung ương tập trung giải quyết
những công việc có tính chất vĩ mô nhằm đảm bảo tính thống nhất lợi ích
quốc gia và lợi ích cụ thể của từng địa phương trên cơ sở phù hợp với thế
mạnh của địa phương đó.
1.4.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ
Theo Hiến pháp Mỹ năm 1787, hệ thống các cơ quan tự quản địa phương
ở Mỹ được thành lập trên cơ sở phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ. Việc
31
phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ và tổ chức các cơ quan tự quản địa
phương là những vẫn đề thuộc thẩm quyền của các Bang. Theo đó, Hiến pháp
của 50 Bang ở Mỹ đã xác định cơ cấu tổ chức hành chính đa dạng và tương
ứng là những mô hình tự quản địa phương khác nhau. Các Bang đều chia
thành lãnh địa và dân cư của các lãnh địa đó bầu ra Hội đồng lãnh địa, cơ
quan quản lý và một số chức vụ quản lý.
Mô hình tổ chức tự quản của các lãnh địa: Lãnh địa thường được chia
thành thành phố và thị xã. Bộ phận cấu thành nên thành phố là các Hội nghị
dân cư. Hội nghị dân cư bầu ra các Uỷ ban chấp hành từ 3 đến 5 thành viên để
thực hiện nhiệm vụ điều hành của thành phố. Đối với những thành phố và thị
xã nhỏ, hội nghị của toàn thể dân cư quyết định vấn đề tự quản của địa phương.
Mô hình tổ chức tự quản của các thành phố: Các thành phố được tách
khỏi các lãnh địa và hệ thống các cơ quan quản lý thành phố chủ yếu được
xây dựng theo 3 mô hình: Mô hình Thị trưởng – Hội đồng; Mô hình Hội đồng
– nhà quản lý; Mô hình Uỷ ban.
Theo Hiến pháp và các luật của Bang, hoạt động của các cơ quan tự quản
địa phương bao gồm:
- Về an ninh, trật tự xã hội: Thực hiện hoạt động tuyên truyền, phổ biến
các văn bản luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước liên bang và của
Bang đến người dân; Lãnh đạo hoạt động của cảnh sát và các cơ quan tư pháp
địa phương; Báo cáo tình hình của địa phương lên cơ quan giám sát cấp trên.
- Về thuế và ngân sách: Cơ quan tự quản địa phương tự quyết định
các khoản thuế và các khoản thu khác của địa phương, thông qua ngân
sách địa phương.
-Về cung ứng dịch vụ công: Cơ quan tự quản địa phương có nhiệm vụ tổ
chức cung cấp các dịch vụ xã hội như: quản lý trường học, bảo trợ xã hội,
chăm sóc sức khoẻ, xây dựng nhà ở, xây dựng, sửa chữa, bảo trì các con
đường ở địa phương.
32
- Về quản lý tài sản địa phương: Cơ quan tự quản địa phương có quyền
sở hữu, quản lý xí nghiệp và một vài cơ sở kinh tế của địa phương.
1.4.2. Kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp
Hệ thống các cơ quan địa phương ở Pháp được xây dựng trên cơ sở phân
chia đơn vị hành chính – lãnh thổ. Đơn vị hành chính của Pháp bao gồm: xã,
tỉnh và vùng; mỗi đơn vị hành chính – lãnh thổ đều có thực hiện chế độ tự
quản ở các mức độ khác nhau.
- Đối với đơn vị hành chính xã: Hiện nay, ở Pháp có khoảng 36 nghìn
xã. Chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành các công việc ở xã như: Quyết định
những vấn đề liên quan đến lợi ích của xã, định đoạt tài sản của xã, chỉ đạo
cung ứng các dịch vụ cần thiết như: bệnh viện; chợ; xây dựng, sửa chữa
đường sá, cầu cống; trường học; bảo tàng.. là Hội đồng và xã trưởng.
- Đối với đơn vị hành chính Tỉnh: Tỉnh là đơn vị hành chính lãnh thổ chủ
yếu ở Pháp. Tổ chức điều hành hoạt động của tỉnh là do Hội đồng tỉnh (hay
còn gọi là Hàng tổng), đứng đầu Hội đồng tỉnh là Chủ tịch Hội đồng tỉnh.
Hoạt động của Hội đồng tỉnh bao gồm: thông qua ngân sách và kiểm tra
việc thực hiện ngân sách, tổ chức cung ứng các dịch vụ do cấp trên cung cấp
và quản lý tài sản của tỉnh.
Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng là thi hành các quyết định của Hội
đồng, chịu trách nhiệm về việc quản lý tỉnh, chi phối kinh phí và đứng đầu
các tổ chức dịch vụ hành chính, kỹ thuật của tỉnh.
- Đối với đơn vị hành chính Vùng: Pháp có 22 vùng ở mẫu quốc và các
vùng riêng biệt như: Guadeloupe; Guyane; Martinique; Rounion. Vùng có
nhiều nét giống với tỉnh về cơ cấu tổ chức. Tổ chức Vùng có Hội đồng vùng
và Chủ tịch Hội đồng, ngoài ra tuỳ mỗi vùng mà có thêm Hội đồng kinh tế và
xã hội; Hội đồng về vấn đề vay nợ và Viện kiểm toán. Hội đồng vùng đưa ra
các biện pháp về phát triển kinh tế, xã hội, vệ sinh môi trường, phát triển khoa
học công nghệ và các biện pháp xây dựng lãnh thổ trên cơ sở tôn trọng tính
toàn vẹn lãnh thổ của mỗi vùng.
33
Chủ tịch Hội đồng vùng là người chuẩn bị và thi hành các quyết định của
Hội đồng, chi phối kinh phí, quản lý tài sản, lãnh đạo các cơ quan của Vùng.
Hội đồng kinh tế và xã hội không có quyền ban hành quyết định mà chỉ
có quyền đưa ra ý kiến đối với Hội đồng vùng về các vấn đề như: chuẩn bị thi
hành những kế hoạch của Nhà nước đối với vùng, chiến lược phát triển vùng.
1.4.3. Kinh nghiệm của CHLB Đức
Cơ sở pháp lý hình thành chế độ tự quản địa phương ở CHLB Đức là
Hiến pháp Liên bang và Luật của các bang.
Khác với nước Pháp, ở Cộng hoà Liên bang Đức mô hình tổ chức hành
chính địa phương được thiết lập trên cơ sở kết hợp giữa tản quyền và phân
quyền, nhưng có xu hướng thiên về phân quyền. Tổ chức hành chính địa
phương ở Đức có 3 cấp: cấp khu (liên huyện), huyện, xã.
Nguyên tắc tản quyền được thể hiện ở phương thức tổ chức hành chính
cấp khu và cấp huyện. Hiện nay, ở Đức có gần 50 khu, đứng đầu mỗi khu là
một công chức do Chính phủ bang bổ nhiệm, ở huyện Chủ tịch huyện là công
chức do nhà nước bổ nhiệm.
Nguyên tắc phân quyền được thể hiện rõ nét nhất là ở cách tổ chức hành
chính cấp huyện và xã.
Xã là cấp chính quyền hành chính thấp nhất ở địa phương, dân chúng
thường gọi là “Chính phủ xã” vì ở đây thể hiện rõ chế độ dân chủ và nguyên tắc
phân quyền. Một số xã nhỏ có thể liên kết thành liên xã. Toàn nước Đức hiện
nay có 14.619 xã và 8 liên xã. Hội đồng xã là cơ quan đại diện của nhân dân
trong xã, do các cử tri trong xã bầu theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Hội
đồng bầu xã trưởng, trừ ở Bađen Wurtenrg và Byern do dân cư trực tiếp bầu.
Ở Cộng hoà Liên bang Đức trong tổ chức hành chính địa phương có cấp
huyện, cấp huyện là cấp trung gian, được coi là một cấp đại diện địa phương.
Huyện được coi là “hiệp hội của các xã” hay là đại diện khu vực hoặc đại diện
34
luật pháp công… Như vậy, ở Đức huyện không phải là cơ quan hành chính cấp
trên của xã, ở Đức có những xã thuộc huyện và cả những xã không thuộc huyện.
Huyện có quyền tự quản hành chính riêng và cũng là một đơn vị tự quản
địa phương, có nhiệm vụ hỗ trợ công việc quản lý hành chính cho các xã
thuộc huyện với tư cách là một “hiệp hội” của các xã. Hiện nay ở Đức có hơn
460 huyện và các thị xã có địa vị pháp lý tương đương như huyện.
Trong các xã với số dân hơn 100 nghìn thì có thể lập ra huyện riêng và
thành lập Hội đồng huyện. Hội đồng huyện có quyền biểu thị ý kiến của mình
về tất cả các vấn đề quan trọng động chạm tới đời sống của huyện. Về nguyên
tắc chung ở huyện có ba cơ quan với những quyền lực nhất định: Hội đồng
huyện, Uỷ ban huyện và Chủ tịch huyện. Chủ tịch huyện do Hội đồng huyện
bầu ra, hoặc do dân cư trực tiếp bầu ra.
Theo pháp luật nước này, Bộ Nội vụ là cơ quan giám sát pháp luật cao
nhất đối với hoạt động của các cơ quan tự quản. Các cơ quan giám sát pháp
luật cấp trung gian đối với tất cả các xã và liên xã là cục Nội vụ thuộc khu.
Cách tổ chức kiểu này là sự kết hợp giữa nguyên tắc phân quyền và tản quyền.
- Tổ chức, hoạt động của chính quyền xã, liên xã ở CHLB Đức:
Trong khuôn khổ pháp luật, xã có nghĩa vụ và quyền điều hành công
việc của mình theo tinh thần tự chịu trách nhiệm. Xã có quyền khiếu kiện
trước các toà án có thẩm quyền về những sự can thiệp trái pháp luật và những
cản trở đối với quyền tự quản của mình. Các xã, liên xã có biểu tượng riêng,
có cờ và con dấu công vụ của mình.
Cơ cấu tổ chức chính quyền tự quản xã, liên xã ở CHLB Đức bao gồm:
Hội đồng, Xã trưởng và các phòng ban chuyên môn.
+ Hội đồng xã, liên xã (sau đây gọi là Hội đồng xã) được nhân dân địa
phương bầu ra thông qua bỏ phiếu. Số lượng thành viên của Hội đồng xã phụ
thuộc vào số dân của xã, có nhiệm kỳ 5 năm. Nhiệm vụ của Hội đồng xã là:
35
Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và nâng cao
phúc lợi cho nhân dân địa phương; Quyết định ngân sách và quyết toán hằng
năm,quy định về thuế và đảm bảo nguồn tài chính cho địa phương; Ban hành
điều lệ, quy chế pháp lý của xã; Bầu xã trưởng, sa thải cán bộ, công chức;
Quy định việc thành lập các cơ quan công quyền và Ban hành quy chế hoạt
động cho Hội đồng xã. Quyền hạn của Hội đồng xã là giám sát đối với hoạt
động của xã.
+ Xã trưởng được Hội đồng xã bầu ngoại trừ một số xã dân bầu trực tiếp
xã trưởng với nhiệm kỳ từ 6 đến 12 năm, tuỳ thuộc vào quy chế của từng xã.
Xã trưởng là người lãnh đạo bộ máy hành chính xã, có quyền trực tiếp quyết
định những vấn đề có tính chất cấp bách của xã; Chuẩn bị và thực hiện các
Nghị quyết của Hội đồng xã; Đại diện pháp lý cho xã về đối ngoại; Điều hành
các công việc của các phòng ban chuyên môn thuộc cơ quan hành chính xã.
+ Các phòng ban chuyên môn có số lượng khác nhau tuỳ thuộc vào quy
chế của từng xã. Cơ cấu thành phần các phòng ban chuyên môn do Hội đồng
xã quyết định. Trưởng phòng và nhân viên các phòng ban chuyên môn do Xã
trưởng bổ nhiệm. Hoạt động của các phòng ban chuyên môn khá đa dạng về
nhiều lĩnh vực như: Xây dựng, nhà đất, an ninh trật tự, giáo dục, thuế, thống
kê, pháp luật, an sinh xã hội…
1.4.4. Kinh nghiệm ở Thụy Điển
Chính quyền Thuỵ Điển tổ chức thành 3 cấp: quốc gia, tỉnh và huyện.
- Hội đồng tỉnh có nhiệm vụ chủ yếu là phụ trách hệ thống y tế, hỗ trợ
các hoạt động văn hoá, điều khiển hệ giao thông trong địa phận của mình.
- Về sự phát triển kinh tế của vùng, Hội đồng tỉnh có ảnh hưởng trực tiếp
đối với kế hoạch nhà nước ở cấp tỉnh. Cùng với nhà nước, các Hội đồng chịu
trách nhiệm về quỹ phát triển vùng, được dùng để hỗ trợ về tài chính và hoạt
động cho các công ty nhỏ và vừa.
36
- Huyện có trách nhiệm lớn lao, từ việc phát triển của cá nhân và phúc
lợi xã hội của họ đến những vấn đề của cộng đồng như việc hoạch định, duy
trì và bảo vệ môi trường tự nhiên, các dịch vụ khẩn cấp, dân phòng, giao
thông vận tải, các dịch vụ kỹ thuật; các chương trình giải trí và văn hoá…
Tổng số những nhiệm vụ được phân công cho chính quyền địa phương,
nổi bật nhất là quyền trong hệ thống giáo dục. Ví dụ, trong những năm gần
đây, các huyện đã được giao trách nhiệm chính thức về tuyển dụng giáo viên.
Nhà nước thông qua luật về cơ cấu cơ bản trong hoạt động của chính
quyền địa phương. Nhà nước cũng chỉ dẫn và giám sát chính quyền địa
phương, thông qua việc ra sắc lệnh và quy định, thẩm tra tính hợp pháp của
các quyết định của địa phương thông qua toà án thượng thẩm, toà án hành
chính tối cao và các hình thức kháng cáo khác, cũng như thông qua việc các
cơ quan nhà nước giám sát chính quyền. Nhà nước cũng có thể tác động gián
tiếp đến tình hình tài chính của chính quyền địa phương thông qua các chính
sách kinh tế chung.
1.4.5. Kinh nghiệm của Đan Mạch
Chính quyền Đan Mạch tổ chức thành 3 cấp: Trung ương, Tỉnh (gồm 1
tỉnh và tương đương cấp tỉnh), quận, huyện (gồm 275 quận, huyện).
Quận nhỏ nhất chỉ có 5000 người, quận lớn nhất có 250.000 người. Dưới
cấp quận có thể chia thành xã, phường nhưng đây không phải là một cấp hành
chính mà chỉ là việc chuyển một số chức năng cho cơ sở tự quản.
Đan Mạch có sự phân quyền rất mạnh cho chính quyền địa phương. Có
thể nói chính quyền địa phương ở Đan Mạch được giao nhiều trách nhiệm và
có thực quyền hơn nếu so sánh với nhiều nước khác. Chức năng lập pháp của
bộ máy chính quyền ở cả trung ương lẫn địa phương đều được coi trọng và
được phân chia sao cho không chồng chéo lên nhau.
37
Chính quyền trung ương có những nhiệm vụ chính sau: Lập chính sách
và quản lý hành chính tư pháp; đối ngoại, quốc phòng, nghiên cứu và giáo dục
ở cấp cao; các chế độ ưu đãi và hưu trí; bảo hiểm thất nghiệp; bảo trợ trẻ em;
cứu trợ những người cô đơn không nơi nương tựa; một số hoạt động văn hoá;
hỗ trợ thương mại và công nghiệp.
Nhiệm vụ của chính quyền tỉnh tập trung vào y tế, giáo dục trung học và
một số nhu cầu của các vùng dân cư rộng lớn.
Chính quyền huyện quản lý các vấn đề xã hội, trong đó chú trọng đặc
biệt đến vấn đề giáo dục tiểu học và môi trường.
Về nguồn tài chính địa phương: các khoản thu được duy trì từ thuế, các
nguồn đầu tư (các cơ sở Nhà nước và tư nhân), từ phần trăm các khoản cho
vay hoàn trả, các khoản cho vay về chi phí xây dựng…
Việc quản lý Nhà nước đối với chính quyền địa phương thể hiện ở chỗ:
các Hội đồng địa phương theo dõi, giám sát việc thực thi pháp luật và sẽ có
biện pháp xử lý nếu các nhà chức trách địa phương có những hành vi trái
pháp luật. Bộ trưởng Bộ Nội vụ là người có thẩm quyền giám sát cao nhất đối
với chính quyền các tỉnh và thành phố.
Về ngân sách, giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương
hình thành sự hợp tác về ngân sách, có nghĩa là có sự liên hệ thường xuyên
giữa trung ương và địa phương trong việc điều hành và quản lý kinh tế ở địa
phương.
1.4.6. Những bài học vận dụng vào hoạt động của chính quyền xã ở
Việt Nam
Kinh nghiệm chung của Hoa Kỳ, Cộng hòa Pháp, CHLB Đức, Thụy
Điển và Đan Mạch cho thấy tính chất tự quản địa phương khá cao. Do đó, khi
đề xuất vận dụng vào mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương ở Việt Nam thường vấp phải nhiều phản đối vì cho rằng không phù
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY

More Related Content

What's hot

Chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xãChính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xãVThnhNam7
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...nataliej4
 

What's hot (15)

Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOTLuận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bình Thuận
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bình ThuậnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bình Thuận
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bình Thuận
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOTLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
 
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam ĐịnhHoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
 
Chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xãChính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã
 
Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN
Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNNThu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN
Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động QLNN
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOTLuận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định, HOT
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phươngLuận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
 

Similar to Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY

Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Huyện Đắk Song, Tỉnh Đắk Nông Đối Với Ủy Ban N...
Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Huyện Đắk Song, Tỉnh Đắk Nông Đối Với Ủy Ban N...Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Huyện Đắk Song, Tỉnh Đắk Nông Đối Với Ủy Ban N...
Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Huyện Đắk Song, Tỉnh Đắk Nông Đối Với Ủy Ban N...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...luanvantrust
 
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...luanvantrust
 
Ngành hành chính văn thư văn phòng hội đồng nhân dân ủy ban nhân dân - TẢI FR...
Ngành hành chính văn thư văn phòng hội đồng nhân dân ủy ban nhân dân - TẢI FR...Ngành hành chính văn thư văn phòng hội đồng nhân dân ủy ban nhân dân - TẢI FR...
Ngành hành chính văn thư văn phòng hội đồng nhân dân ủy ban nhân dân - TẢI FR...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY (20)

Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Huyện Đắk Song, Tỉnh Đắk Nông Đối Với Ủy Ban N...
Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Huyện Đắk Song, Tỉnh Đắk Nông Đối Với Ủy Ban N...Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Huyện Đắk Song, Tỉnh Đắk Nông Đối Với Ủy Ban N...
Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Huyện Đắk Song, Tỉnh Đắk Nông Đối Với Ủy Ban N...
 
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk LăkĐề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
 
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk LăkThực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An GiangLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
 
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia LaiĐề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc SơnBáo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng NamTổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
 
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tp Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tp Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh PhúcĐề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tp Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tp Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
 
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, HOT
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, HOTĐề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, HOT
Đề tài: Tổ chức, hoạt động chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc, HOT
 
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Tổ chức, hoạt động chính quyền TP Vĩnh Yên, HAY - Gửi miễn phí qua ...
 
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc SơnBáo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
 
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
 
Ngành hành chính văn thư văn phòng hội đồng nhân dân ủy ban nhân dân - TẢI FR...
Ngành hành chính văn thư văn phòng hội đồng nhân dân ủy ban nhân dân - TẢI FR...Ngành hành chính văn thư văn phòng hội đồng nhân dân ủy ban nhân dân - TẢI FR...
Ngành hành chính văn thư văn phòng hội đồng nhân dân ủy ban nhân dân - TẢI FR...
 
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Chất lượng hoạt động của UBND quận Bắc Từ Liêm, HAY
Đề tài: Chất lượng hoạt động của UBND quận Bắc Từ Liêm, HAYĐề tài: Chất lượng hoạt động của UBND quận Bắc Từ Liêm, HAY
Đề tài: Chất lượng hoạt động của UBND quận Bắc Từ Liêm, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ---/--- BỘ NỘI VỤ ---/--- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN SỸ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƢNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ---/--- BỘ NỘI VỤ ---/--- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN SỸ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƢNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Đinh Văn Mậu HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Đinh Văn Mậu. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Sỹ
  • 4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới GS.TS. Đinh Văn Mậu vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám đốc, các Thầy, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình, chu đáo trong quá trình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi. Xin cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên của Học viện Hành chính quốc gia đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình cao học. Xin chân thành cảm ơn UBND Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tài liệu cho tôi hoàn thiện luận văn. Cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã luôn động viên, quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tôi về cả vật chất và tinh thần, để tôi có thể hoàn thiện luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhưng do hạn chế về chuyên môn, kiến thức, nên chắc hẳn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của các Thầy, cô giáo, của đồng nghiệp và các bạn học viên, để luận văn ngày càng hoàn thiện, hữu ích hơn. Xin trân trọng cám ơn! Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Sỹ
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT DỊCH NGHĨA 1 CC Công chức 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 NQ-CP Nghị quyết – Chính phủ 4 NQ/TW Nghị quyết/ Trung ương 5 MTTQ Mặt trận tổ quốc 6 QĐ-TTg Quyết định – Thủ tướng 7 UBND Ủy ban nhân dân 8 UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT TÊN BẢNG/BIỂU TRANG 1 Bảng 2.1. Cơ cấu, số lƣợng Cán bộ, Công chức, lao động hợp đồng thuộc HĐND và UBND các xã thuộc huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên nhiệm kỳ 2011-2016 44 2 Bảng 2.2. Số lƣợng các kỳ họp HĐND xã thuộc huyện Văn Lâm nhiệm kỳ 2011-2016 45 3 Bảng 2.3. Số lƣợng Nghị quyết do HĐND xã thuộc huyện Văn Lâm ban hành trong nhiệm kỳ 2011-2016 48 4. Bảng 2.4. Số lƣợng văn bản quản lý nhà nƣớc do UBND xã thuộc huyện Văn Lâm ban hành trong nhiệm kỳ 2011-2016 57 5 Biểu 2.1. Số lƣợng văn bản quản lý nhà nƣớc do UBND xã thuộc huyện Văn Lâm ban hành trong nhiệm kỳ 2011-2016 58
  • 7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH QUYỀN XÃ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ ................................................... 7 1.1. Khát quát về chính quyền xã và hoạt động của chính quyền xã................ 7 1.1.1. Chính quyền xã..................................................................................... 7 1.1.2. Hoạt động của chính quyền xã...........................................................20 1.2. Đặc điểm, vai trò hoạt động của chính quyền xã.....................................21 1.2.1. Đặc điểm về hoạt động của chính quyền xã ......................................21 1.2.2. Vai trò hoạt động của chính quyền xã ...............................................23 1.3. Nội dung hoạt động của chính quyền xã..................................................24 1.3.1. Nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân xã................................24 1.3.2. Nội dung hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ...................................29 1.4. Kinh nghiệm về hoạt động của chính quyền địa phương ở một số quốc gia ................................................................................................................30 1.4.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ...................................................................30 1.4.2. Kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp......................................................32 1.4.3. Kinh nghiệm của Cộng hòa liên bang Đức........................................33 1.4.4. Kinh nghiệm ở Thụy Điển..................................................................35 1.4.5. Kinh nghiệm của Đan Mạch ..............................................................36 1.4.6. Những bài học vận dụng vào hoạt động của chính quyền xã ở Việt Nam .........................................................................................................37 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...............................................................................40 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ QUA THỰC TIỄN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƢNG YÊN .................41
  • 8. 2.1. Khái quát chung về huyện Văn Lâm và chính quyền xã thuộc huyện Văn Lâm ................................................................................................................41 2.1.1. Khái quát chung về huyện Văn Lâm..................................................41 2.1.2. Khái quát chung về chính quyền xã của huyện Văn Lâm..................43 2.2. Nhận xét hoạt động của chính quyền xã ..................................................45 2.2.1. Nhận xét hoạt động của Hội đồng nhân dân .....................................45 2.2.2. Nhận xét hoạt động của Ủy ban nhân dân ........................................55 2.3. Nguyên nhân các hạn chế trong hoạt động của chính quyền xã ...................62 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...............................................................................64 Chƣơng 3: THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ Ở HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƢNG YÊN HIỆN NAY....65 3.1. Quan điểm, phương hướng ......................................................................65 3.2. Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động của chính quyền xã....................70 3.2.1. Tiếp tục thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng..........70 3.2.2. Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của chính quyền xã ...................76 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thể chế về chính quyền địa phương..................77 3.2.4. Đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân ......................................79 3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã ......................................82 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ..............................................................................89 KẾT LUẬN....................................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................92
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong Hiến pháp năm 2013, chính quyền nhà nước được chia thành bốn cấp: trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Chính quyền xã là cấp thấp nhất trong các cấp chính quyền được tổ chức tại các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Nó có một vị trí đặc biệt trong các cấp chính quyền. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”(Hồ Chí Minh toàn tập: Tập 5, NXB CTQG, H.2002, trang 371). Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khoá IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn, xác định: “Các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy chủ quyền dân chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế-xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư”.Về phương diện lý luận cũng như thực tiễn, hiệu quả và sức mạnh của nhà nước không chỉ phụ thuộc vào cách thức tổ chức quyền lực ở trung ương mà còn lại phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức, thực thi quyền lực ở cơ sở. Chính quyền xã phải trong sạch, đủ năng lực để đảm nhận vị trí luôn là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là nơi trực tiếp thực hiện và đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên được coi là cửa ngõ phía đông của Thủ đô Hà Nội. Văn Lâm có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: 1 thị trấn Như Quỳnh (thành lập ngày 24/2/1997 trên cơ sở xã Như Quỳnh cũ) và 10 xã với diện tích 74,4 km2 và 96.900 nhân khẩu. Trong những năm qua, kinh tế của
  • 10. 2 huyện tăng trưởng khá. Cơ sở hạ tầng của huyện không ngừng được đầu tư nâng cấp theo hướng hiện đại; tiến trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ cao; công tác quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nông thôn mới theo Chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai thực hiện có hiệu quả. Chính quyền xã thuộc huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong những năm gần đây được củng cố, tăng cường về tổ chức bộ máy; cán bộ, công chức từng bước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển địa phương. Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Đồng thời với việc áp dụng Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, hoạt động của chính quyền xã ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đã bộc lộ những yếu kém, bất cập về thể chế; mô hình tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của chính quyền xã còn nhiều điểm chưa hợp lý; sự phân cấp cho chính quyền xã còn thiếu cụ thể; số lượng định biên và cơ cấu chức danh công chức xã còn cứng nhắc, nơi thiếu, nơi thừa; chưa có sự phân công rõ ràng, rành mạch thẩm quyền, trách nhiệm của cá nhân và tập thể… Đây chính là những nguyên nhân làm hạn chế hiệu lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền xã trong bối cảnh mới. Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tôi xin được lựa chọn đề tài: “ Hoạt động của chính quyền xã – từ thực tiễn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, để qua đó nghiên cứu và đưa ra được một số biện pháp khắc phục những hạn chế trong hoạt động của chính quyền xã hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về hoạt động của chính quyền xã đã trở thành đề tài thu hút sự quan tâm nghiên cứu của Đảng, Nhà nước, các nhà nghiên cứu lý luận và
  • 11. 3 hoạt động thực tiễn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi công trình có những góc độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau. Căn cứ theo nội dung có thể chia thành các nhóm sau: - Nhóm thứ nhất gồm các công trình nghiên cứu về hoạt động của bộ máy nhà nước và của chính quyền địa phương, trong đó đề cập tới chính quyền xã dưới giác độ là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước nói chung, của chính quyền địa phương nói riêng. Có thể kể đến một số công trình như cuốn: “Về cải cách bộ máy nhà nước”, Trường Hành chính quốc gia, Nxb Sự thật, 1991; Cuốn “Thể chế hành chính và tổ chức hành chính nhà nước”, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Nxb Sự thật, 1992; Cuốn “Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương – Lịch sử và hiện tại” của PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb Đồng Nai, 1997; Cuốn “Cải cách chính quyền địa phương – Lý luận và thực tiễn” của tác giả Tô Tử Hạ - Nguyễn Hữu Tri – PTS Nguyễn Hữu Đức đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998; Chuyên đề “Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương” của TS Nguyễn Đăng Dung, Tạp chí Thông tin khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, 2001; Cuốn “Đổi mới nội dung hoạt động các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” do Nguyễn Ký, TS.Nguyễn Hữu Đức, ThS.Đinh Xuân Hà đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006… Các chuyên đề, công trình trên đã đề cập, nghiên cứu về bộ máy nhà nước nói chung và chính quyền xã nói riêng. Tuy nhiên, các chuyên đề, công trình này chưa đi sâu vào nghiên cứu chuyên biệt về hoạt động của chính quyền xã. - Nhóm thứ hai gồm các công trình nghiên cứu về chính quyền xã. Thuộc nhóm này có các công trình như: Luận án Phó tiến sĩ của Trần Nho Thìn về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND xã”; Bài viết “Chính quyền cơ sở ở
  • 12. 4 nông thôn hiện nay” của TS.Lê Minh Thông, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 3 năm 2001; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cơ sở các nước ASEAN”, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội, 2002; Bài “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, phường” của TS.Thái Vĩnh Thắng. Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 4/2003; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Xây dựng và kiện toàn tổ chức chính quyền cơ sở (xã) trong điều kiện cải cách hành chính” của Vụ Chính quyền địa phương Bộ Nội Vụ, 2005… Nhóm này gồm những bài viết, công trình nghiên cứu về chính quyền xã, cấp xã, cũng đã tập trung phân tích, đưa ra một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong đó bao gồm chính quyền xã. Tuy vậy, cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện chuyên biệt về hoạt động của chính quyền xã huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Hoạt động của chính quyền xã – nhìn từ thực tiễn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” dưới góc độ Quản lý công. Với kết quả nghiên cứu của Luận văn, hy vọng sẽ đóng góp được những nội dung có giá trị thực tiễn với hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, của chính quyền xã nói riêng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về hoạt động của chính quyền xã, chủ yếu về hoạt động của HĐND và UBND xã trên địa bàn huyện Văn Lâm, Hưng Yên.  Phạm vi nghiên cứu  Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi các xã thuộc huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.  Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2011 – 2016.
  • 13. 5 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu: Luận văn hướng tới mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động của chính quyền xã, trên cơ sở đó nhận xét về thực tiễn hoạt động của chính quyền xã ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên để đề ra những giải pháp tiếp tục hoàn thiện về hoạt động chính quyền xã huyện Văn Lâm, Hưng Yên.  Nhiệm vụ nghiên cứu:  Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động của chính quyền xã, nhận xét mức độ hoàn thiện về hoạt động của chính quyền xã.  Nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động của chính quyền xã ở một số nước để lược thuật giá trị cần tham khảo và lược giải sự cần thiết phải hoàn thiện về hoạt động của chính quyền xã ở Việt Nam hiện nay.  Trình bày, đánh giá thực trạng hoạt động của chính quyền xã ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, các mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó.  Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp, biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động của chính quyền xã huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu  Phương pháp luận nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới bộ máy nhà nước, đổi mới hoạt động của chính quyền địa phương nói chung, chính quyền xã nói riêng.  Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm: phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, nghiên cứu tài liệu... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về chính quyền xã và hoạt động của chính quyền xã.
  • 14. 6 Thứ hai, trình bày, phân tích thực trạng hoạt động của chính quyền xã thuộc huyện Văn Lâm, Hưng Yên; trong đó, bao gồm hoạt động của HĐND và UBND xã. Đồng thời, phân tích, làm rõ những mặt ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động của chính quyền xã thuộc huyện Văn Lâm, Hưng Yên. Thứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động của chính quyền xã ở Việt Nam nói chung, và một số kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động của chính quyền xã thuộc huyện Văn Lâm, Hưng Yên, dựa trên các quan điểm, phương hướng của Đảng và Nhà nước về hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương nói chung, chính quyền xã nói riêng. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Thứ nhất, luận văn có giá trị tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về quản lý công, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nói chung, hoạt động của chính quyền xã nói riêng. Thứ hai, luận văn có giá trị tham chiếu trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền xã, trực tiếp là các xã thuộc huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu gồm các phần mở đầu, nội dung chính, kết luận và tài liệu tham khảo. Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về chính quyền xã và hoạt động của chính quyền xã. Chương 2. Thực trạng hoạt động của chính quyền xã qua thực tiễn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Chương 3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền xã ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên hiện nay.
  • 15. 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH QUYỀN Xà VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN Xà 1.1. Khát quát về chính quyền xã và hoạt động của chính quyền xã 1.1.1. Chính quyền xã 1.1.1.1.Khái niệm chính quyền xã Hiện nay, trong các văn bản chính trị, pháp lý ở nước ta đang sử dụng một số thuật ngữ như: “chính quyền địa phương”, “chính quyền cơ sở”, “chính quyền cấp xã”, “chính quyền xã”, … mà cách hiểu về các thuật ngữ này ít nhiều còn mang tính khái quát cao, chưa có khái niệm cụ thể, từ đó đưa đến một cách hiểu nhất quán cho từng thuật ngữ. Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, “chính quyền” được hiểu là: bộ máy nhà nước quản lý các công việc nhà nước ở các cấp; quyền quản lý điều khiển bộ máy nhà nước ở các cấp [46, tr. 63]. Thuật ngữ chính quyền khi được sử dụng trong các nghiên cứu, các văn bản pháp lý đã làm phát sinh các thuật ngữ liên quan trực tiếp, gắn với cấp chính quyền, bao gồm “chính quyền trung ương” và “chính quyền địa phương”. Đây là cách phân loại thuật ngữ theo phân cấp quản lý nhà nước, được hầu hết các quốc gia sử dụng tuy có những khác biệt về mặt thể chế. Thuật ngữ “chính quyền địa phương”được tiếp cận theo hai nghĩa cơ bản nhất, cụ thể: Thứ nhất:Chính quyền địa phương được hiểu là toàn bộ các cơ quan nhà nước đóng trên địa phương, thực hiện quản lý mọi vấn đề của và tại địa phương. Theo cách tiếp cận này, chính quyền địa phương bao gồm hai loại cơ quan: (i) cơ quan đại diện quyền làm chủ của nhân dân do nhân dân bầu ra trực tiếp và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: hoặc là cơ quan chấp hành
  • 16. 8 của hội đồng địa phương, hoặc là người đứng đầu địa phương (thị trưởng) được nhân dân bầu trực tiếp; (ii) cơ quan nhà nước do chính quyền cấp trên bổ nhiệm nhằm thực hiện một số nhiệm vụ nhất định tại địa phương, những cơ quan này được gọi là cơ quan tản quyền của trung ương tại địa phương. Thứ hai: Tiếp cận từ thực hiện các chức năng cơ bản của nhà nước, chính quyền địa phương được hiểu là “những đơn vị của chính quyền trực tiếp cung cấp dịch vụ cho các công dân tại cấp trung gian thấp và thấp nhất” [34, tr.148] trên cơ sở thực thi theo đúng pháp luật, chính sách phát triển của trung ương và tình hình cụ thể tại địa phương. Theo cách tiếp cận này, nhiệm vụ cơ bản của mọi nhà nước phải thực hiện đó là cung ứng các dịch vụ công cơ bản như giao thông công cộng, an ninh, giáo dục, y tế, văn hóa... nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các công dân trên địa bàn nhất định, hoạt động quản lý địa phương chỉ được thực hiện bởi hai cơ quan đó là hội đồng địa phương và cơ quan chấp hành của nó hoặc người đứng đầu địa phương (thị trưởng) đều được lập ra theo hình thực bầu cử trực tiếp. Hiến pháp 2013, tại Điều 111 quy định: “1. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 2. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định”. Tại khoản 1 Điều 110 quy định: “Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường; Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập”. Như vậy, tuy chưa đưa ra khái niệm chính quyền
  • 17. 9 địa phương nhưng Hiến pháp quy định rõ những cấp tổ chức thành chính quyền địa phương và đây cũng là lần đầu thuật ngữ “cấp chính quyền địa phương” xuất hiện trong văn bản pháp luật có hiệu lực cao nhất ở nước ta. Cho đến nay, cách hiểu về thuật ngữ “cấp chính quyền địa phương” vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, có nhiều quan điểm đều nhất trí rằng theo quy định của Hiến pháp, bên cạnh các chính quyền địa phương được tổ chức thành một cấp chính quyền (bao gồm HĐND và UBND) thì có thể thành lập những chính quyền địa phương mà không được tính là một cấp chính quyền. Các chính quyền này chỉ mang tính chất trung gian, xử lý các công việc mang tính chất chuyên môn, nghề nghiệp cao. Cũng có quan điểm cho rằng, đây là quy định mở đường cho việc thể chế hóa việc không tổ chức HĐND ở một số cấp chính quyền. Tuy vậy, khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 được thông qua, việc này đã bị bãi bỏ. Quy định này cũng đã kết thúc cuộc tranh luận trong đó xem xét địa vị pháp lý của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân với tính cách là một bộ phận cấu thành chính quyền địa phương. Như vậy, trong phạm vi luận văn này, thuật ngữ chính quyền địa phương được hiểu là hệ thống các cơ quan nhà nước được thành lập ở địa phương, thực thi quyền lực nhà nước trong phạm vi quản lý nhà nước ở địa phương; bao gồm hai hệ thống cơ quan: một là, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, tức HĐND và hai là, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, tức UBND. Từ đó, có thể thấy, mọi chính quyền địa phương đều mang những đặc điểm chung sau: - Có địa giới tự nhiên hoặc hành chính lãnh thổ được xác định - Có một cộng đồng dân cư với những quyền bầu cử, ứng cử và có quyền tham gia các công việc của địa phương - Là một pháp nhân công quyền
  • 18. 10 - Có thẩm quyền riêng - Có nguồn lực riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ - Tồn tại ít nhất hai hệ thống cơ quan: một là, cơ quan dân cử do nhân dân địa phương bầu cử trực tiếp; hai là, cơ quan thực hiện chức năng hành chính nhà nước được thành lập bởi cơ quan dân cử hoặc nhân dân địa phương. Ở nước ta, theo quy định của pháp luật thực định, chính quyền địa phương được tổ chức thành 3 cấp: tỉnh, huyện và xã. Ngoài ra, còn bao gồm đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. Tuy nhiên, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt này chưa được thành lập trên thực tế mà mới chỉ là quy định pháp lý có tính chất định hướng, tạo hành lang. Khác với các mô hình tổ chức chính quyền địa phương tự quản, các cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam không có tính chất độc lập cao giữa cấp này với cấp khác. Đồng thời, cũng khác với mô hình tổ chức chính quyền địa phương tập quyền. Theo đó, tính thứ bậc rất chặt chẽ, chính quyền cấp dưới tổ chức và hoạt động phụ thuộc hoàn toàn vào chính quyền cấp trên, đặc biệt nhất trong đó là sự phụ thuộc về yếu tố tổ chức và tài chính công. Mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay thể hiện sự phân công, phân cấp giữa các cấp chính quyền, trong từng phạm vi nhất định, mỗi cấp chính quyền có sự độc lập, tự chủ về ngân sách và thẩm quyền quản lý theo luật định. Tuy nhiên, xem xét với tính cách hệ thống, giữa các cấp chính quyền vẫn tồn tại tính thứ bậc tương đối chặt chẽ, thể hiện ở chỗ tính hiệu lực bắt buộc của các quyết định quản lý của cấp trên đối với cấp dưới, sự phê chuẩn của cấp trên đối với tổ chức bộ máy của cấp dưới, tỷ lệ phân cấp ngân sách giữa cấp trên với cấp dưới… Điều này được lý giải là để đảm bảo tính thống nhất, không thể phân chia của quyền lực nhà nước. Theo cách hiểu như vậy, chính quyền xã là chính quyền địa phương cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền ở Việt Nam. Chính quyền xã là hệ thống các cơ quan nhà nước được thành lập ở cấp xã, thực thi quyền lực nhà nước trong phạm vi quản lý nhà nước cấp xã; bao gồm HĐND xã và UBND xã.
  • 19. 11 Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, gắn với đơn vị hành chính có quy mô nhỏ nhất (trong tương quan với đơn vị hành chính cấp trên trực tiếp), tiếp xúc trực tiếp với đòi hỏi của công dân và những gì công dân mong muốn từ nhà nước, là mắt xích cuối cùng và cơ bản nhất của sợi dây liên kết giữa chính quyền và dân chúng. Bởi vậy, chú trọng vào năng lực của chính quyền xã là một trong những ưu tiên cần được xem xét trong cải cách cách hành chính nhằm tạo ra những hiệu quả trực tiếp nhất, gắn với lợi ích cụ thể của công dân. Cấp xã là một cấp trong hệ thống 3 cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam. Với tính cách là một cấp chính quyền địa phương, theo quy định của Hiến pháp, cũng như các cấp chính quyền địa phương khác, chính quyền cấp xã bao gồm: Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) là bộ máy quản lý, điều hành công việc nhà nước trong phạm vi xã, phường, thị trấn. Theo các quy định trong các văn bản pháp lý ở nước ta, thuật ngữ “cấp xã” được sử dụng chung cho 3 loại đơn vị hành chính là xã, phường, thị trấn. Do vậy, cả ba thuật ngữ “chính quyền xã”, “chính quyền phường” và “chính quyền thị trấn” đều có thể được gọi chung là “chính quyền cấp xã”. Cách phân chia chính quyền này xuất phát từ đặc thù của từng địa bàn quản lý giữa đô thị và nông thôn. Chính quyền xã được hiểu là chính quyền địa phương được thành lập ở xã, tức địa bàn nông thôn; chính quyền thị trấn được hiểu là chính quyền địa phương được lập ở thị trấn, chính quyền phường được hiểu là chính quyền địa phương được thành lập ở các phường, tức địa bàn đô thị. Như vậy, chính quyền xã được hiểu là chính quyền địa phương ở xã, là hệ thống các cơ quan nhà nước được thành lập ở địa bàn các xã, thực thi quyền lực nhà nước trong phạm vi quản lý nhà nước ở xã; bao gồm hai hệ thống cơ quan: một là, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, tức HĐND xã và hai là, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, tức UBND xã.
  • 20. 12 Theo Điều 113 của Hiến pháp năm 2013 và Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Như vậy, HĐND có hai tính chất sau: Một là, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. HĐND là cơ quan nhà nước được nhân dân địa phương trao quyền thay mặt nhân dân để thực hiện quyền lực nhà nước. HĐND đại diện cho quyền lực nhà nước ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao trên cơ sở sự phân cấp quản lý nhằm giải quyết những công việc chung của nhà nước ở địa phương. HĐND thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương không phải với chức năng lập pháp mà với chức năng chấp hành pháp luật chung của Nhà nước và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Hai là, HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân địa phương. Ở địa phương, HĐND là cơ quan duy nhất do nhân dân địa phương bầu ra theo nguyên tắc trực tiếp, phổ thông và bỏ phiếu kín. Đại biểu HĐND đại diện cho các tầng lớp nhân dân địa phương, nói lên tiếng nói, nguyện vọng của nhân dân địa phương, đại diện cho trí tuệ tập thể của nhân dân. Điều 119 Hiến pháp năm 2013 và Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định: UBND do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Như vậy, UBND có các vị trí, tính chất sau: Một là, UBND là cơ quan chấp hành của HĐND. UBND do HĐND cùng cấp bầu ra có trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
  • 21. 13 Hai là, UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. UBND thực hiện việc quản lý nhà nước ở địa phương trên mọi lĩnh vực góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Riêng với xã – nơi diễn ra các hoạt động tự quản của nhân dân, nên chính quyền xã còn có trách nhiệm hướng dẫn các hoạt động tự quản của nhân dân ở cơ sở. Như vậy, chính quyền xã ở nước ta là một bộ phận hợp thành chính quyền địa phương, bao gồm HĐND xã – cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, lợi ích của nhân dân tại cơ sở, do nhân dân xã trực tiếp bầu ra và UBND xã do HĐND bầu ra nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương và hướng dẫn nhân dân thực hiện các hoạt động tự quản ở cơ sở trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước. 1.1.1.2.Đặc điểm của chính quyền xã Chính quyền xã của Việt Nam có đặc điểm sau: Một là,chính quyền xã là loại chính quyền điển hình và phổ biến ở Việt Nam. Trong tổng số đơn vị hành chính lãnh cơ sở ở Việt Nam, xã là đơn vị hành chính chiếm số lượng lớn hơn hẳn. Theo thống kê, hiện có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh, 713 đơn vị hành chính cấp huyện và 11.162 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 9.085 xã [47]. Đặc điểm này là hệ quả tất yếu của nguyên tắc thiết lập bộ máy quản lý nhà nước theo mô hình tháp, theo đó, càng ở các cấp thấp hơn thì quy mô, số lượng cũng sẽ lớn hơn. Việc thành lập chính quyền địa phương ở xã xuất phát từ các tiêu chí về diện tích, dân số (số lượng, mật độ) và yếu tố văn hóa. Trong phạm vi quản lý của một chính quyền xã, thường có rất ít sự khác biệt về văn hóa giữa các nhóm dân cư, gắn với quy mô, mật độ dân số hợp lý, trên một diện tích phù
  • 22. 14 hợp với đặc điểm dân cư, nghề nghiệp. Do đó, diện tích các đơn vị hành chính xã thường lớn hơn các đơn vị hành chính cùng cấp ở đô thị (phường, thị trấn) trong cùng một cấp chính quyền; mật độ dân số, ngược lại, thường thấp ở vùng nông thôn và cao ở vùng đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn. Với đặc điểm này, có thể thấy rằng, chính quyền xã là một đối tượng cần có ưu tiên đặc biệt trong việc cải thiện năng lực hay chất lượng điều hành, quản lý. Hai là,chính quyền xã là chính quyền gần với cộng đồng dân cư nhất, do vậy, tổ chức và hoạt động vừa phải đảm bảo tính hệ thống, nhất quán vừa phải phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương. Địa bàn xã là nơi vừa diễn ra hoạt động quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, vừa diễn ra các hoạt động tự quản của dân, do dân tự tổ chức và tự thực hiện bằng hương ước, lệ tục hoặc những quy định do người dân tự nguyện thiết lập và thực hiện (là thể chế tự quản trong phạm vi từng thôn, làng, được cả cộng đồng nhất trí tán thành và mỗi thành viên tự nguyện, tự giác thực hiện). Hương ước này phải phù hợp với pháp luật của nhà nước, chủ trương đường lối của Đảng, đồng thời thể hiện những sắc thái văn hóa, những truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của cộng đồng dân cư, bên cạnh đó pháp luật, chính sách của Nhà nước phải được tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh. Đây là quan hệ pháp lý giữa công dân với nhà nước mà chính quyền xã phải tổ chức và thực hiện cho các công dân thực hiện bằng thẩm quyền, chức trách của mình. Như vậy, trong hoạt động của chính quyền xã vừa phải đảm bảo yêu cầu về tính thống nhất của pháp luật, vừa phải đảm bảo tạo điều kiện để phát huy tính phong phú, đa dạng dựa trên đặc thù của từng xã. Ba là,chính quyền xã là chủ thể quan trọng trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện này cũng có tính chất phân
  • 23. 15 cấp theo nhiệm vụ, thẩm quyền của chính quyền xã. Ở đây thể hiện rất rõ nét vai trò của chính quyền xã với tính cách là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền, trực tiếp thực hiện các giao dịch, giao tiếp với nhân dân mà nếu thiếu nó, mọi chủ trương, mọi pháp luật chỉ mang tính chất lý thuyết, không thể triển khai một cách hoàn chỉnh trên thực tế. Bốn là,chính quyền xã có bộ máy đơn giản nhất, có tính chuyên môn hóa không cao, chịu sự tác động từ nhân dân rất lớn. Theo quy định pháp luật hiện hành, chính quyền xã bao gồm HĐND và UBND. Xét về mặt tổ chức, HĐND gồm có Thường trực HĐND, các Ban của HĐND (Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội); UBND xã gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, 02 Ủy viên UBND, giúp việc cho UBND gồm có 7 chức danh công chức chuyên môn: Văn phòng – thống kê, Trưởng công an, Chỉ huy trưởng quân sự, Địa chính – xây dựng – môi trường, Tư pháp – hộ tịch, Văn hóa – xã hội – lao động – thương binh, Tài chính – kế toán. Các chức danh công chức chuyên môn thường kiêm nhiệm nhiều mảng công việc nên đòi hỏi tính chuyên môn hóa không cao, các nghiệp vụ không quá phức tạp so với các công chức công tác trong cùng lĩnh vực ở cấp huyện, cấp tỉnh. Tuy nhiên, do đặc điểm là cấp chính quyền cuối cùng, thực hiện các giao dịch, giao tiếp với công dân một cách trực tiếp; bên cạnh đó, hầu hết cán bộ, công chức chính quyền xã đều sinh sống ngay trên địa bàn quản lý nên có quá trình tiếp xúc thường xuyên với nhân dân ngay cả ngoài giờ làm việc. Do vậy, xét về mặt tâm lý, đội ngũ công chức chịu ảnh hưởng lớn từ dư luận, các luồng ý kiến, quan điểm của nhân dân địa phương đó. Từ đó, ít nhiều có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động, công tác. Năm là,chính quyền xã chịu nhiều tác động từ quan hệ dòng họ, làng mạc và văn hóa làng xã có tác động mạnh nhất.
  • 24. 16 Làng xã Việt Nam từ thời xa xưa đã có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống nhân dân Việt Nam. Ông Vũ Đình Hòe – Nguyên Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho rằng: "Muốn tìm hiểu lịch sử hình thành dân tộc Việt Nam thì phải tìm hiểu cộng đồng làng xã, và muốn xây dựng lại đất nước Việt Nam thì cũng phải bắt đầu bằng việc xây dựng lại cộng đồng làng xã. Vì không có làng xã Việt Nam thì không có quốc gia Việt Nam". Cộng đồng làng xã trước tiên là tập hợp của những dòng họ. Quá trình hình thành và phát triển của làng Việt Nam là sự chuyển đổi và phát triển từ liên kết hộ gia đình tiến lên là liên kết họ hàng và các dòng họ với nhau. Tuy nhiên, đặc điểm này tồn tại chủ yếu ở các xã nông thôn và rất mờ nhạt ở các chính quyền địa phương ở phường, thị trấn. Theo xu hướng phát triển phù hợp với mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước chuyên nghiệp, các tác động mang tính quan hệ dòng họ, làng mạc sẽ giảm nhiều ở mọi chính quyền xã, dù ở nông thôn hay đô thị. Nghiên cứu đặc điểm của chính quyền xã sẽ trực tiếp cung cấp các luận cứ cho việc thiết lập bộ máy và xây dựng thể chế vận hành bộ máy chính quyền xã nhằm đạt hiệu quả tốt nhất, hiệu lực cao nhất. Song, để đạt được điều đó, cần phải có những nghiên cứu sâu hơn, chi tiết hơn đối với đặc điểm của từng loại chính quyền xã. Điều này vượt quá phạm vi của luận văn này. 1.1.1.3.Vai trò và địa vị pháp lý của chính quyền xã Để nhìn nhận đúng đắn, toàn diện về vai trò và địa vị pháp lý của chính quyền xã, cần xem xét đánh giá dưới nhiều góc độ. Chính quyền xã vừa là một bộ phận cấu thành của chính quyền địa phương, vừa là một bộ phận của hệ thống chính trị ở cơ sở. Vì vậy, vai trò và địa vị pháp lý của chính quyền xã cần được nhìn nhận trong cả hệ thống chính quyền nhà nước và trong hệ thống chính trị ở cơ sở.  Chính quyền xã trong hệ thống chính trị ở cơ sở Trong hệ thống chính trị ở cơ sở, tổ chức cơ sở Đảng là hạt nhân chính trị, có nhiệm vụ lãnh đạo hệ thống chính trị ở cơ sở thì chính quyền xã giữ vai
  • 25. 17 trò là trung tâm, là nòng cốt của hệ thống chính trị ở cơ sở. Chính quyền xã có một bộ máy thực thi quyền lực nhà nước, được áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước trong khuôn khổ pháp luật, được nhà nước giao các nguồn lực để thực hiện việc quản lý nhà nước ở địa phương. Vai trò của chính quyền xã đối với hệ thống chính trị ở cơ sở được thể hiện ở các mặt sau: Một là, hiện thực hóa đường lối, chủ trương lãnh đạo của Đảng. Các Nghị quyết của Đảng ủy xã phải được thể chế hóa trong các văn bản pháp lý của chính quyền cùng cấpđể tổ chức thực hiện thì mới có thể đi vào đời sống xã hội. Hiện nay, Đảng ta đang đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước. Đảng lãnh đạo thông qua việc đề ra chủ trương, chính sách, qua công tác cán bộ mà không can thiệp, bao biện làm thay nhà nước. Mặc dù giữ vị trí, vai trò lãnh đạo hệ thống chính trị ở cơ sở nói chung và lãnh đạo chính quyền nói riêng nhưng những chủ trương của Đảng không thể đem trực tiếp thực hiện trong cuộc sống mà phải thông qua vai trò của chính quyền xã mới có thể trở thành hiện thực. Điều này là phù hợp với định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Hai là, các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể nhân dân chỉ thực hiện có hiệu quả quyền làm chủ của nhân dân thông qua hoạt động của chính quyền xã. Các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể nhân dân thay mặt cho các tầng lớp nhân dân địa phương tham gia phối hợp với chính quyền xã trong việc quản lý mọi mặt của đời sống xã hội ở xã. Mặt khác, các tổ chức này có quyền kiến nghị với chính quyền xã về những vấn đề liên quan đến lợi ích của nhân dân địa phương. Chính quyền xã có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức này hoạt động tốt. Vì vậy, chính quyền xã có vai trò không nhỏ trong việc giúp các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể nhân dân thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình.
  • 26. 18  Chính quyền xã trong hệ thống chính quyền nhà nước Theo Hiến pháp 2013, chính quyền nhà nước được chia thành bốn cấp: trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Chính quyền xã thuộc cấp chính quyền thấp nhất (còn gọi là cấp cơ sở) trong các cấp chính quyền được tổ chức tại các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi". Về phương diện lý luận cũng như thực tiễn, hiệu quả và sức mạnh của nhà nước không chỉ phụ thuộc vào cách thức tổ chức quyền lực ở trung ương mà còn phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức, thực thi quyền lực ở cơ sở. Chính quyền xã là chính quyền cấp thấp nhất, gần dân nhất, là cấp chủ yếu thực thi chính sách trong hệ thống chính quyền nên nó có vị trí, vai trò như sau: Một là, các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật muốn đi vào cuộc sống phải thông qua hoạt động của chính quyền xã, phải được thực hiện ở xã thành phong trào hành động của nhân dân, thông qua những sáng kiến và nỗ lực của nhân dân. Bởi tuy là cấp thấp nhất, nhưng cơ sở lại là tầng sâu nhất của việc hiện thực hóa đường lối, quan điểm được vạch ra ở trung ương. Có thể nói, chính quyền xã là địa chỉ cần phải tới, cái đích cần đạt được của mọi chỉ đạo chiến lược từ trung ương xuống địa phương. Khi nào chính quyền xã tổ chức tốt việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước thì các chính sách và pháp luật mới đi vào cuộc sống, mới phát huy được hiệu lực. Mặt khác, thực tiễn thực hiện chính sách, pháp luật ở xã sẽ là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn, tính khả thi, tính hiệu quả của các chính sách, pháp luật của cấp trên, giúp cấp trên xem xét, điều chỉnh các chính sách, pháp luật cho phù hợp. Hai là, chính quyền xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là nơi trực tiếp tổ chức các hoạt động quản lý, điều hành các công việc hành chính ở cơ sở và
  • 27. 19 trực tiếp tổ chức thi hành pháp luật ở xã, phường, thị trấn. Chính quyền xã cũng là cấp chính quyền có khả năng tiếp xúc gần gũi nhất, nắm bắt tốt nhất tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, từ đó có thể đề xuất những biện pháp chăm lo, bảo đảm cho lợi ích của nhân dân địa phương. Đây cũng là cấp chính quyền có khả năng phát hiện và ngăn chặn sớm nhất các hành vi vi phạm pháp luật. Do vậy, chính quyền xã có vai trò rất quan trọng trong việc chăm lo đến lợi ích của nhân dân, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, vệ sịnh môi trường. Nếu chính quyền xã được tổ chức tốt, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của mình thì nhà nước ta sẽ vững mạnh. Chính quyền xã có vai trò quyết định trong việc đảm bảo thực hiện dân chủ, đảm bảo nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Chính quyền xã ở nước ta được hình thành trên cơ sở những địa điểm quần cư (xóm, làng, thị trấn, thị xã) là loại lãnh thổ hành chính tự nhiên. Ở các đơn vị này, dân cư liên kết trong một khối liên hoàn thống nhất. Mọi vấn đề ở cơ sở đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải được giải quyết trên cơ sở kết hợp hài hòa các lợi ích nhà nước, dân cư. Vì vậy, chính quyền không chỉ là cơ quan cai trị mà còn là cơ quan thể hiện lợi ích chung của dân cư. Do vậy, chính quyền xã là cấp chính quyền trực tiếp liên hệ với dân, giải quyết các công việc của dân, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, gắn bó với đời sống nhân dân. Thông qua đó, nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, thực hiện quyền tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước. Như vậy, chính quyền xã đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát huy dân chủ của nhân dân ở địa phương ở cả 2 hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Đối với việc phát huy các hình thức dân chủ trực tiếp, chính quyền xã có vai trò đặc biệt quan trọng, vì là cấp chính quyền thấp nhất nên thông qua việc hướng dẫn, tạo điều kiện cho các hoạt động tự quản của nhân dân địa phương phát triển sẽ góp phần đảm bảo nhân dân địa phương được trực tiếp tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội ở địa phương.
  • 28. 20 Ba là, chính quyền xã có vai trò quan trọng trong việc phát triển địa phương về mọi mặt. Thông qua việc quyết định những chủ trương, biện pháp phát triển địa phương về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng … và tổ chức thực hiện các chủ trương biện pháp đó, chính quyền xã đã góp phần quan trọng vào việc phát triển địa phương, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân địa phương. 1.1.2. Hoạt động của chính quyền xã Thuật ngữ hoạt động, thường được hiểu là vận động, cử động, thường là nhằm một mục đích nào đó; là thực hiện một chức năng nào đó trong một chỉnh thể; là tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một mục đích chung, trong một lĩnh vực nhất định. Tuy nhiên, khi bàn về khái niệm "hoạt động", các ngành khoa học, các bộ môn khoa học, phụ thuộc vào đối tượng, mục đích nghiên cứu đều đưa ra những cách tiếp cận có nội hàm khác nhau. Trong ngành vật lý học, hoạt động được hiểu là các chuyển động cơ học của đối tượng nghiên cứu cụ thể, chẳng hạn, hoạt động của các loại máy móc cơ khí. Hoạt động, trong vật lý học, được tạo ra nhờ các lực tương tác nhất định, hoặc bằng các dạng năng lượng cụ thể, một vật tự nó không thể tạo ra sự vận động. Trong sinh lý học, hoạt động được hiểu là sự tiêu hao năng lượng, thần kinh và cơ bắp của con người tác động và hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Quan điểm này hiểu đồng nhất giữa hoạt động của con người với các hành vi của các loài vật khác. Theo quan điểm của môn tâm lý học, hoạt động là phương thức tồn tại của con người; là sự tác động một cách tích cực giữa con người với hiện thực, thiết lập mối quan hệ giữa con người với hiện thực khách quan nhằm tạo ra sản phẩm nhất định cả về phía con người lẫn về phía thế giới.
  • 29. 21 Theo đó, mối quan hệ này bao gồm hai quá trình: Thứ nhất, chủ thể chuyển năng lực của mình vào sản phẩm hoạt động, các ý chí chủ quan của chủ thể được bộc lộ và được khách quan hóa trong quá trình này. Thứ hai, chủ thể chuyển các nội dung của khách thể (các quy luật, nguyên lý, bản chất sự vật, hiện tượng…) vào bản thân mình tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của chủ thể (cá nhân, tổ chức); là quá trình chủ thể "chiếm lĩnh" thế giới. Từ đó, có thể hiểu hoạt động của chính quyền xã là phương thức tồn tại của chính quyền xã; là sự tác động mang tính tích cực giữa chính quyền xã với thực tiễn đời sống xã hội nhằm tạo ra các thay đổi, các tác động nhất định về mọi mặt của đời sống, dựa trên các mục tiêu công cộng cụ thể, phù hợp với định hướng chung của Nhà nước. Hoạt động của chính quyền xã là quá trình mang tính thường xuyên, liên tục, gắn liền với quá trình vận động của xã hội. 1.2. Đặc điểm, vai trò hoạt động của chính quyền xã 1.2.1. Đặc điểm về hoạt động của chính quyền xã Thứ nhất, đặc điểm về nội dung. Xuất phát từ chính quyền xã là cấp chính quyền gần dân nhất, hoạt động của chính quyền xã có những đặc điểm cơ bản sau: - Hoạt động của chính quyền xã vận động theo xu hướng tăng cường sự tham gia của nhân dân vào tổ chức và hoạt động của chính quyền xã, mở rộng dân chủ trực tiếp ở cơ sở. Với bản chất nhà nước của ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước đều có sự tham gia của người dân để thực hiện phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Vì là cấp chính quyền gần dân nhất nên trong hoạt động của chính quyền xã bên cạnh hình thức dân chủ đại diện cơ bản là thông qua HĐND xã, nhân dân còn tham gia hoạt động của chính quyền xã bằng hình thức dân chủ trực tiếp.
  • 30. 22 - Hoạt động của chính quyền xã ngoài mối quan hệ trong nội bộ chính quyền xã, quan hệ giữa chính quyền xã với các cơ quan, tổ chức, cá nhân còn có quan hệ giữa chính quyền xã với các tổ chức tự quản của nhân dân như: tổ dân phố, thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư. Đây là đặc trưng riêng trong hoạt động của chính quyền xã. Ở cơ sở có những tổ chức tự quản của nhân dân hoạt động. Để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả tất yếu phải đặt nó dưới sự hướng dẫn của chính quyền xã. Với đặc trưng này, khi xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hoạt động của chính quyền xã phải chú ý thể chế hóa các hình thức dân chủ trực tiếp để có cơ sở pháp lý cho người dân cũng như các tổ chức tự quản của nhân dân tham gia vào hoạt động của chính quyền xã, chứ không thể quy định chung chung giống như các cấp chính quyền khác. Thứ hai, đặc điểm về hình thức. Hoạt động của chính quyền xã được quy định trong rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật do nhiều chủ thể ban hành. Bên cạnh việc được quy định trong các văn bản như: Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì còn nhiều luật khác như: Luật ngân sách nhà nước, Luật đất đai… đề cập tới hoạt động của chính quyền xã trong các lĩnh vực chuyên ngành bởi chính quyền xã quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương. Các cơ quan chuyên môn của UBND được thiết kế theo cơ chế "song trùng trực thuộc", vừa chịu sự chỉ đạo của UBND về công tác, biên chế, tổ chức, vừa chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Do đó, bên cạnh các luật do Quốc hội ban hành, các cơ quan hành chính cũng ban hành nhiều văn bản để quy định cụ thể về hoạt động của các cơ quan chuyên môn của UBND xã. Đặc trưng này đòi hỏi khi xây dựng và hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của chính quyền xã cần phân định rành mạch thẩm quyền, phạm vi của từng chủ thể khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Cũng như cần phải giảm bớt số lượng các văn bản để tránh mâu thuẫn, đảm bảo sự thống nhất của lĩnh vực pháp luật này.
  • 31. 23 1.2.2. Vai trò hoạt động của chính quyền xã Hoạt động của chính quyền xã đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi quyền lực nhà nước, trong quản lý nhà nước ở địa phương và quản lý xã hội. - Hoạt động của chính quyền xã là phương thức gián tiếp để Đảng ta thể hiện những quan điểm về việc xây dựng chính quyền địa phương, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng. Đồng thời, là quá trình hiện thực hóa chủ trương, đường lối của Đảng. Theo những yêu cầu khác nhau của từng giai đoạn cách mạng mà Đảng ta đã đề ra những quan điểm cụ thể trong việc xây dựng chính quyền cấp xã nói chung, chính quyền địa phương ở xã (chính quyền xã) nói riêng. Hiện nay, Đảng ta chủ trương xây dựng chính quyền xã hoạt động có hiệu quả nhằm đáp ứng tốt yêu cầu của công cuộc đổi mới, phù hợp với nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế, cũng như đảm bảo mở rộng dân chủ ở cơ sở. - Hoạt động của chính quyền xã là cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng và củng cố chính quyền xã đáp ứng được những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay. - Hoạt động của chính quyền xã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện dân chủ ở cấp xã. Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và HĐND các cấp”. Như vậy, HĐND xã là một trong những thiết chế dân chủ cơ bản để nhân dân thực hiện quyền lực của mình một cách gián tiếp. Bên cạnh đó, nhân dân có quyền tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương, tham gia giám sát hoạt động của chính quyền xã gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND xã. - Hoạt động của chính quyền xã góp phần chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong hoạt động của chính quyền địa phương ở xã. Chính quyền xã thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ do pháp luật quy định theo nguyên tắc các cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì luật định, sẽ đảm bảo loại trừ những hiện tượng lạm quyền, sách nhiễu nhân dân.
  • 32. 24 - Hoạt động của chính quyền xã góp phần vào việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Hoạt động của chính quyền xã góp phần vào việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở. Thông qua hoạt động của chính quyền xã, là bộ phận trung tâm của hệ thống chính trị ở cơ sở, tổ chức và hoạt động của các bộ phận khác trong hệ thống chính trị ở cơ sở được phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ. - Hoạt động của chính quyền xã góp phần xây dựng và củng cố chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương gồm: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Các cấp chính quyền địa phương có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó chính quyền xã, là một loại chính quyền cấp xã, đồng thời là cấp chính quyền gần dân nhất. Muốn xây dựng và củng cố chính quyền địa phương, cần hoàn thiện từng cấp chính quyền, trong đó có chính quyền cấp xã nói chung, chính quyền xã nói riêng. 1.3. Nội dung hoạt động của chính quyền xã 1.3.1. Nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân xã Theo quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân xã được phân loại theo các lĩnh vực hoạt động, bao gồm: Hoạt động của HĐND trong lĩnh vực kinh tế; Hoạt động của HĐND trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội và đời sống, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, bảo vệ tài nguyên, môi trường; Hoạt động của HĐND trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Hoạt động của HĐND trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; Hoạt động của HĐND trong lĩnh vực thi hành pháp luật; Hoạt động của HĐND trong việc xây dựng chính quyền địa phương. Tuy nhiên, khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có hiệu lực, cách phân loại hoạt động này của HĐND đã có những thay đổi nhất định.
  • 33. 25 Theo đó, Luật không đề cập một cách chi tiết các nhóm hoạt động của HĐND theo từng lĩnh vực, công tác cụ thể mà quy định chi tiết về hoạt động của HĐND tại Mục 1 (Hoạt động của HĐND), Chương VI (Hoạt động của chính quyền địa phương). Theo đó, các hoạt động của HĐND bao gồm hoạt động chung của HĐND, các hoạt động của Thường trực HĐND, hoạt động của các Ban của HĐND. Cụ thể bao gồm: Kỳ họp của HĐND, giám sát của HĐND; Phiên họp của Thường trực HĐND, tiếp công dân của Thường trực HĐND; hoạt động phối hợp công tác của các Ban của HĐND; tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND. Thứ nhất, kỳ họp HĐND xã được tổ chức mỗi năm ít nhất hai kỳ. HĐND quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của HĐND đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực HĐND. Các kỳ họp bất thường của HĐND được tổ chức khi Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND yêu cầu. Cử tri ở xã có quyền làm đơn yêu cầu HĐND xã họp, bàn và quyết định những công việc của xã. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu HĐND xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực HĐND xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp HĐND bất thường để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp HĐND bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. HĐND họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND thì HĐND quyết định họp kín.
  • 34. 26 Nội dung các kỳ họp HĐND bao gồm: Quyết định các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương; Bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Thường trực HĐND, Trưởng ban, Phó trưởng Ban của HĐND, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND cùng cấp, miễn nhiệm đại biểu HĐND cùng cấp; Nghe báo cáo hoạt động của Thường trực HĐND, các ban của HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cùng cấp; Chất vấn thành viên UBND cùng cấp; Bỏ phiếu tín nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm các chức danh do HĐND bầu. Thứ hai, hoạt động giám sát của HĐND. Hoạt động này cũng chính là một trong những chức năng cơ bản của HĐND nói chung, HĐND xã nói riêng. HĐND thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp HĐND và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND. HĐND quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thường trực HĐND trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương. HĐND thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau đây: a) Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND cùng cấp; b) Xem xét báo cáo của UBND cùng cấp về tình hình thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp; c) Xem xét văn bản của UBND cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp; d) Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND cùng cấp;
  • 35. 27 đ) Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát. Thứ ba, các phiên họp của Thường trực HĐND. Phiên họp Thường trực HĐND là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực HĐND. Tại phiên họp, Thường trực HĐND thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Thường trực HĐND họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch HĐND. Phiên họp Thường trực HĐND phải chỉ được tiến hành khi triệu tập đủ từ hai phần ba tổng số thành viên Thường trực HĐND trở lên tham dự. Chủ tịch HĐND quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực HĐND; nếu Chủ tịch HĐND vắng mặt thì một Phó Chủ tịch HĐND được Chủ tịch HĐND ủy quyền chủ tọa phiên họp. Đại diện UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp được mời tham dự phiên họp Thường trực HĐND. Các chức danh công chức chuyên môn xã, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, các cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham dự phiên họp Thường trực HĐND khi bàn về vấn đề có liên quan. Thứ tư, hoạt động tiếp công dân của Thường trực HĐND xã. Hoạt động này được quy định tại Điều 107 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Theo đó, Thường trực HĐND xã có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND cấp mình tiếp công dân; xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu HĐND; bố trí công chức có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.
  • 36. 28 Đồng thời, Chủ tịch HĐND xã phải có lịch tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của công việc, Chủ tịch HĐND bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Chủ tịch HĐND có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch HĐND hoặc Ủy viên của Thường trực HĐND tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch HĐND phải bố trí thời gian 01 ngày để trực tiếp tiếp công dân. Thứ năm, hoạt động phối hợp công tác của các Ban của HĐND. HĐND xã tổ chức hai Ban của HĐND bao gồm:Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. Ban của HĐND xã gồm Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm. Các Ban của Hội đồng nhân dân phối hợp công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan.Ban của HĐND cử thành viên tham gia hoạt động của Thường trực HĐND cùng cấp theo yêu cầu của Thường trực HĐND. Để đảm bảo hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ có tính chất chuyên môn, các Ban của HĐND xã có quyền yêu cầu UBND cùng cấp, cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề cụ thể. Thứ sáu, hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND. Đại biểu HĐND có trách nhiệm liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
  • 37. 29 Sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của HĐND, vận động và cùng với nhân dân thực hiện các nghị quyết đó. 1.3.2. Nội dung hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Theo quy định trong các Điều thuộc Mục 3, Chương 3, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, các hoạt động của UBND cấp xã được quy định, phân loại trên tiêu chí thống nhất với hoạt động của HĐND xã. Theo đó, hoạt động của UBND xã bao gồm các hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể sau: Hoạt động của UBND trong lĩnh vực kinh tế; Hoạt động của UBND trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công nghiệp; Hoạt động của UBND trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải; Hoạt động của UBND trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao; Hoạt động của UBND trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phương; Hoạt động của UBND trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; Hoạt động của UBND trong việc thi hành pháp luật. Cách phân loại các hoạt động của UBND xã đã có sự thay đổi theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Theo đó, Mục 2, Chương 6, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương quy định các nhóm hoạt động của UBND xã bao gồm: Phiên họp của UBND; Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa UBND xã với nhân dân; Hoạt động của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên UBND xã. Ngoài ra, hoạt động của UBND xã còn bao gồm việc phối hợp với Đảng ủy, HĐND, Thường trực HĐND, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cùng cấp trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và thực hiện các công việc khác trên cơ sở tình hình thực tiễn của địa phương.
  • 38. 30 Tuy nhiên, cách phân loại hoạt động của UBND trong các quy định của pháp luật còn mang tính chất khái quát cao, nhiều chỗ còn trùng lặp; chưa phản ánh được các mặt hoạt động của UBND với tính cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, tức thẩm quyền trong việc thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về các mặt của đời sống xã hội trong phạm vi địa bàn quản lý. Theo đó, có thể xem xét hoạt động của UBND xã bao gồm: Một là, công tác chỉ đạo, điều hành của UBND xã; Hai là, việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và ban hành các quyết định hành chính của UBND xã về phát triển kinh tế - xã hội địa phương; Ba là, hoạt động của UBND xã trong việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và ý thức chấp hành chỉ đạo, tổ chức thực hiện của các ngành; Bốn là, phối hợp với các cơ quan cấp huyện, Thường trực HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên. 1.4. Kinh nghiệm về hoạt động của chính quyền địa phƣơng ở một số quốc gia Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tổ chức các đơn vị hành chính - lãnh thổ và thành lập các cơ quan nhà nước ở địa phương nhằm mục đích: triển khai việc thực hiện các quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương; để nhân dân địa phương tham gia vào các hoạt động của các cơ quan nhà nước và quyết định những vấn đề có liên quan đến đời sống của nhân dân địa phương; phân cấp cho địa phương để giảm bớt công việc cho cơ quan nhà nước ở Trung ương, từ đó tạo điều kiện cho Trung ương tập trung giải quyết những công việc có tính chất vĩ mô nhằm đảm bảo tính thống nhất lợi ích quốc gia và lợi ích cụ thể của từng địa phương trên cơ sở phù hợp với thế mạnh của địa phương đó. 1.4.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ Theo Hiến pháp Mỹ năm 1787, hệ thống các cơ quan tự quản địa phương ở Mỹ được thành lập trên cơ sở phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ. Việc
  • 39. 31 phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ và tổ chức các cơ quan tự quản địa phương là những vẫn đề thuộc thẩm quyền của các Bang. Theo đó, Hiến pháp của 50 Bang ở Mỹ đã xác định cơ cấu tổ chức hành chính đa dạng và tương ứng là những mô hình tự quản địa phương khác nhau. Các Bang đều chia thành lãnh địa và dân cư của các lãnh địa đó bầu ra Hội đồng lãnh địa, cơ quan quản lý và một số chức vụ quản lý. Mô hình tổ chức tự quản của các lãnh địa: Lãnh địa thường được chia thành thành phố và thị xã. Bộ phận cấu thành nên thành phố là các Hội nghị dân cư. Hội nghị dân cư bầu ra các Uỷ ban chấp hành từ 3 đến 5 thành viên để thực hiện nhiệm vụ điều hành của thành phố. Đối với những thành phố và thị xã nhỏ, hội nghị của toàn thể dân cư quyết định vấn đề tự quản của địa phương. Mô hình tổ chức tự quản của các thành phố: Các thành phố được tách khỏi các lãnh địa và hệ thống các cơ quan quản lý thành phố chủ yếu được xây dựng theo 3 mô hình: Mô hình Thị trưởng – Hội đồng; Mô hình Hội đồng – nhà quản lý; Mô hình Uỷ ban. Theo Hiến pháp và các luật của Bang, hoạt động của các cơ quan tự quản địa phương bao gồm: - Về an ninh, trật tự xã hội: Thực hiện hoạt động tuyên truyền, phổ biến các văn bản luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước liên bang và của Bang đến người dân; Lãnh đạo hoạt động của cảnh sát và các cơ quan tư pháp địa phương; Báo cáo tình hình của địa phương lên cơ quan giám sát cấp trên. - Về thuế và ngân sách: Cơ quan tự quản địa phương tự quyết định các khoản thuế và các khoản thu khác của địa phương, thông qua ngân sách địa phương. -Về cung ứng dịch vụ công: Cơ quan tự quản địa phương có nhiệm vụ tổ chức cung cấp các dịch vụ xã hội như: quản lý trường học, bảo trợ xã hội, chăm sóc sức khoẻ, xây dựng nhà ở, xây dựng, sửa chữa, bảo trì các con đường ở địa phương.
  • 40. 32 - Về quản lý tài sản địa phương: Cơ quan tự quản địa phương có quyền sở hữu, quản lý xí nghiệp và một vài cơ sở kinh tế của địa phương. 1.4.2. Kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp Hệ thống các cơ quan địa phương ở Pháp được xây dựng trên cơ sở phân chia đơn vị hành chính – lãnh thổ. Đơn vị hành chính của Pháp bao gồm: xã, tỉnh và vùng; mỗi đơn vị hành chính – lãnh thổ đều có thực hiện chế độ tự quản ở các mức độ khác nhau. - Đối với đơn vị hành chính xã: Hiện nay, ở Pháp có khoảng 36 nghìn xã. Chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành các công việc ở xã như: Quyết định những vấn đề liên quan đến lợi ích của xã, định đoạt tài sản của xã, chỉ đạo cung ứng các dịch vụ cần thiết như: bệnh viện; chợ; xây dựng, sửa chữa đường sá, cầu cống; trường học; bảo tàng.. là Hội đồng và xã trưởng. - Đối với đơn vị hành chính Tỉnh: Tỉnh là đơn vị hành chính lãnh thổ chủ yếu ở Pháp. Tổ chức điều hành hoạt động của tỉnh là do Hội đồng tỉnh (hay còn gọi là Hàng tổng), đứng đầu Hội đồng tỉnh là Chủ tịch Hội đồng tỉnh. Hoạt động của Hội đồng tỉnh bao gồm: thông qua ngân sách và kiểm tra việc thực hiện ngân sách, tổ chức cung ứng các dịch vụ do cấp trên cung cấp và quản lý tài sản của tỉnh. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng là thi hành các quyết định của Hội đồng, chịu trách nhiệm về việc quản lý tỉnh, chi phối kinh phí và đứng đầu các tổ chức dịch vụ hành chính, kỹ thuật của tỉnh. - Đối với đơn vị hành chính Vùng: Pháp có 22 vùng ở mẫu quốc và các vùng riêng biệt như: Guadeloupe; Guyane; Martinique; Rounion. Vùng có nhiều nét giống với tỉnh về cơ cấu tổ chức. Tổ chức Vùng có Hội đồng vùng và Chủ tịch Hội đồng, ngoài ra tuỳ mỗi vùng mà có thêm Hội đồng kinh tế và xã hội; Hội đồng về vấn đề vay nợ và Viện kiểm toán. Hội đồng vùng đưa ra các biện pháp về phát triển kinh tế, xã hội, vệ sinh môi trường, phát triển khoa học công nghệ và các biện pháp xây dựng lãnh thổ trên cơ sở tôn trọng tính toàn vẹn lãnh thổ của mỗi vùng.
  • 41. 33 Chủ tịch Hội đồng vùng là người chuẩn bị và thi hành các quyết định của Hội đồng, chi phối kinh phí, quản lý tài sản, lãnh đạo các cơ quan của Vùng. Hội đồng kinh tế và xã hội không có quyền ban hành quyết định mà chỉ có quyền đưa ra ý kiến đối với Hội đồng vùng về các vấn đề như: chuẩn bị thi hành những kế hoạch của Nhà nước đối với vùng, chiến lược phát triển vùng. 1.4.3. Kinh nghiệm của CHLB Đức Cơ sở pháp lý hình thành chế độ tự quản địa phương ở CHLB Đức là Hiến pháp Liên bang và Luật của các bang. Khác với nước Pháp, ở Cộng hoà Liên bang Đức mô hình tổ chức hành chính địa phương được thiết lập trên cơ sở kết hợp giữa tản quyền và phân quyền, nhưng có xu hướng thiên về phân quyền. Tổ chức hành chính địa phương ở Đức có 3 cấp: cấp khu (liên huyện), huyện, xã. Nguyên tắc tản quyền được thể hiện ở phương thức tổ chức hành chính cấp khu và cấp huyện. Hiện nay, ở Đức có gần 50 khu, đứng đầu mỗi khu là một công chức do Chính phủ bang bổ nhiệm, ở huyện Chủ tịch huyện là công chức do nhà nước bổ nhiệm. Nguyên tắc phân quyền được thể hiện rõ nét nhất là ở cách tổ chức hành chính cấp huyện và xã. Xã là cấp chính quyền hành chính thấp nhất ở địa phương, dân chúng thường gọi là “Chính phủ xã” vì ở đây thể hiện rõ chế độ dân chủ và nguyên tắc phân quyền. Một số xã nhỏ có thể liên kết thành liên xã. Toàn nước Đức hiện nay có 14.619 xã và 8 liên xã. Hội đồng xã là cơ quan đại diện của nhân dân trong xã, do các cử tri trong xã bầu theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Hội đồng bầu xã trưởng, trừ ở Bađen Wurtenrg và Byern do dân cư trực tiếp bầu. Ở Cộng hoà Liên bang Đức trong tổ chức hành chính địa phương có cấp huyện, cấp huyện là cấp trung gian, được coi là một cấp đại diện địa phương. Huyện được coi là “hiệp hội của các xã” hay là đại diện khu vực hoặc đại diện
  • 42. 34 luật pháp công… Như vậy, ở Đức huyện không phải là cơ quan hành chính cấp trên của xã, ở Đức có những xã thuộc huyện và cả những xã không thuộc huyện. Huyện có quyền tự quản hành chính riêng và cũng là một đơn vị tự quản địa phương, có nhiệm vụ hỗ trợ công việc quản lý hành chính cho các xã thuộc huyện với tư cách là một “hiệp hội” của các xã. Hiện nay ở Đức có hơn 460 huyện và các thị xã có địa vị pháp lý tương đương như huyện. Trong các xã với số dân hơn 100 nghìn thì có thể lập ra huyện riêng và thành lập Hội đồng huyện. Hội đồng huyện có quyền biểu thị ý kiến của mình về tất cả các vấn đề quan trọng động chạm tới đời sống của huyện. Về nguyên tắc chung ở huyện có ba cơ quan với những quyền lực nhất định: Hội đồng huyện, Uỷ ban huyện và Chủ tịch huyện. Chủ tịch huyện do Hội đồng huyện bầu ra, hoặc do dân cư trực tiếp bầu ra. Theo pháp luật nước này, Bộ Nội vụ là cơ quan giám sát pháp luật cao nhất đối với hoạt động của các cơ quan tự quản. Các cơ quan giám sát pháp luật cấp trung gian đối với tất cả các xã và liên xã là cục Nội vụ thuộc khu. Cách tổ chức kiểu này là sự kết hợp giữa nguyên tắc phân quyền và tản quyền. - Tổ chức, hoạt động của chính quyền xã, liên xã ở CHLB Đức: Trong khuôn khổ pháp luật, xã có nghĩa vụ và quyền điều hành công việc của mình theo tinh thần tự chịu trách nhiệm. Xã có quyền khiếu kiện trước các toà án có thẩm quyền về những sự can thiệp trái pháp luật và những cản trở đối với quyền tự quản của mình. Các xã, liên xã có biểu tượng riêng, có cờ và con dấu công vụ của mình. Cơ cấu tổ chức chính quyền tự quản xã, liên xã ở CHLB Đức bao gồm: Hội đồng, Xã trưởng và các phòng ban chuyên môn. + Hội đồng xã, liên xã (sau đây gọi là Hội đồng xã) được nhân dân địa phương bầu ra thông qua bỏ phiếu. Số lượng thành viên của Hội đồng xã phụ thuộc vào số dân của xã, có nhiệm kỳ 5 năm. Nhiệm vụ của Hội đồng xã là:
  • 43. 35 Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và nâng cao phúc lợi cho nhân dân địa phương; Quyết định ngân sách và quyết toán hằng năm,quy định về thuế và đảm bảo nguồn tài chính cho địa phương; Ban hành điều lệ, quy chế pháp lý của xã; Bầu xã trưởng, sa thải cán bộ, công chức; Quy định việc thành lập các cơ quan công quyền và Ban hành quy chế hoạt động cho Hội đồng xã. Quyền hạn của Hội đồng xã là giám sát đối với hoạt động của xã. + Xã trưởng được Hội đồng xã bầu ngoại trừ một số xã dân bầu trực tiếp xã trưởng với nhiệm kỳ từ 6 đến 12 năm, tuỳ thuộc vào quy chế của từng xã. Xã trưởng là người lãnh đạo bộ máy hành chính xã, có quyền trực tiếp quyết định những vấn đề có tính chất cấp bách của xã; Chuẩn bị và thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng xã; Đại diện pháp lý cho xã về đối ngoại; Điều hành các công việc của các phòng ban chuyên môn thuộc cơ quan hành chính xã. + Các phòng ban chuyên môn có số lượng khác nhau tuỳ thuộc vào quy chế của từng xã. Cơ cấu thành phần các phòng ban chuyên môn do Hội đồng xã quyết định. Trưởng phòng và nhân viên các phòng ban chuyên môn do Xã trưởng bổ nhiệm. Hoạt động của các phòng ban chuyên môn khá đa dạng về nhiều lĩnh vực như: Xây dựng, nhà đất, an ninh trật tự, giáo dục, thuế, thống kê, pháp luật, an sinh xã hội… 1.4.4. Kinh nghiệm ở Thụy Điển Chính quyền Thuỵ Điển tổ chức thành 3 cấp: quốc gia, tỉnh và huyện. - Hội đồng tỉnh có nhiệm vụ chủ yếu là phụ trách hệ thống y tế, hỗ trợ các hoạt động văn hoá, điều khiển hệ giao thông trong địa phận của mình. - Về sự phát triển kinh tế của vùng, Hội đồng tỉnh có ảnh hưởng trực tiếp đối với kế hoạch nhà nước ở cấp tỉnh. Cùng với nhà nước, các Hội đồng chịu trách nhiệm về quỹ phát triển vùng, được dùng để hỗ trợ về tài chính và hoạt động cho các công ty nhỏ và vừa.
  • 44. 36 - Huyện có trách nhiệm lớn lao, từ việc phát triển của cá nhân và phúc lợi xã hội của họ đến những vấn đề của cộng đồng như việc hoạch định, duy trì và bảo vệ môi trường tự nhiên, các dịch vụ khẩn cấp, dân phòng, giao thông vận tải, các dịch vụ kỹ thuật; các chương trình giải trí và văn hoá… Tổng số những nhiệm vụ được phân công cho chính quyền địa phương, nổi bật nhất là quyền trong hệ thống giáo dục. Ví dụ, trong những năm gần đây, các huyện đã được giao trách nhiệm chính thức về tuyển dụng giáo viên. Nhà nước thông qua luật về cơ cấu cơ bản trong hoạt động của chính quyền địa phương. Nhà nước cũng chỉ dẫn và giám sát chính quyền địa phương, thông qua việc ra sắc lệnh và quy định, thẩm tra tính hợp pháp của các quyết định của địa phương thông qua toà án thượng thẩm, toà án hành chính tối cao và các hình thức kháng cáo khác, cũng như thông qua việc các cơ quan nhà nước giám sát chính quyền. Nhà nước cũng có thể tác động gián tiếp đến tình hình tài chính của chính quyền địa phương thông qua các chính sách kinh tế chung. 1.4.5. Kinh nghiệm của Đan Mạch Chính quyền Đan Mạch tổ chức thành 3 cấp: Trung ương, Tỉnh (gồm 1 tỉnh và tương đương cấp tỉnh), quận, huyện (gồm 275 quận, huyện). Quận nhỏ nhất chỉ có 5000 người, quận lớn nhất có 250.000 người. Dưới cấp quận có thể chia thành xã, phường nhưng đây không phải là một cấp hành chính mà chỉ là việc chuyển một số chức năng cho cơ sở tự quản. Đan Mạch có sự phân quyền rất mạnh cho chính quyền địa phương. Có thể nói chính quyền địa phương ở Đan Mạch được giao nhiều trách nhiệm và có thực quyền hơn nếu so sánh với nhiều nước khác. Chức năng lập pháp của bộ máy chính quyền ở cả trung ương lẫn địa phương đều được coi trọng và được phân chia sao cho không chồng chéo lên nhau.
  • 45. 37 Chính quyền trung ương có những nhiệm vụ chính sau: Lập chính sách và quản lý hành chính tư pháp; đối ngoại, quốc phòng, nghiên cứu và giáo dục ở cấp cao; các chế độ ưu đãi và hưu trí; bảo hiểm thất nghiệp; bảo trợ trẻ em; cứu trợ những người cô đơn không nơi nương tựa; một số hoạt động văn hoá; hỗ trợ thương mại và công nghiệp. Nhiệm vụ của chính quyền tỉnh tập trung vào y tế, giáo dục trung học và một số nhu cầu của các vùng dân cư rộng lớn. Chính quyền huyện quản lý các vấn đề xã hội, trong đó chú trọng đặc biệt đến vấn đề giáo dục tiểu học và môi trường. Về nguồn tài chính địa phương: các khoản thu được duy trì từ thuế, các nguồn đầu tư (các cơ sở Nhà nước và tư nhân), từ phần trăm các khoản cho vay hoàn trả, các khoản cho vay về chi phí xây dựng… Việc quản lý Nhà nước đối với chính quyền địa phương thể hiện ở chỗ: các Hội đồng địa phương theo dõi, giám sát việc thực thi pháp luật và sẽ có biện pháp xử lý nếu các nhà chức trách địa phương có những hành vi trái pháp luật. Bộ trưởng Bộ Nội vụ là người có thẩm quyền giám sát cao nhất đối với chính quyền các tỉnh và thành phố. Về ngân sách, giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương hình thành sự hợp tác về ngân sách, có nghĩa là có sự liên hệ thường xuyên giữa trung ương và địa phương trong việc điều hành và quản lý kinh tế ở địa phương. 1.4.6. Những bài học vận dụng vào hoạt động của chính quyền xã ở Việt Nam Kinh nghiệm chung của Hoa Kỳ, Cộng hòa Pháp, CHLB Đức, Thụy Điển và Đan Mạch cho thấy tính chất tự quản địa phương khá cao. Do đó, khi đề xuất vận dụng vào mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở Việt Nam thường vấp phải nhiều phản đối vì cho rằng không phù