SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ NHƯ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN
TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60.38.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS. THÁI VĨNH THẮNG
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, công khai, hợp pháp, không sao chép từ bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Như
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN.........................................................6
1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp huyện trong bộ máy nhà nước.............6
1.2. Đặc điểm, nguyên tắc hoạt động và các nhân tố tác động đến tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nhân dân cấp huyện .....................................................................17
1.3. Quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
huyện...........................................................................................................................23
1.4. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với cơ quan Nhà nước cùng cấp khác .....28
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN CẤP HUYỆN TỈNH NAM ĐỊNH...............................................................31
2.1. Điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định.....................................31
2.2. Những kết quả trong tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện
tỉnh Nam Định.............................................................................................................33
2.3. Những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân trong tổ chức và hoạt động của
Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định............................................................45
Chương 3:QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC, NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN CẤP HUYỆN TỈNH
NAM ĐỊNH................................................................................................................55
3.1. Nhu cầu đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động......................................55
3.2. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện
tỉnh Nam Định.............................................................................................................59
3.3. Giải pháp đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
huyện...........................................................................................................................64
KẾT LUẬN................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................74
PHỤ LỤC ......................................................................................................................
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện quản lý nhà nước có hiệu quả, nước ta được chia thành
các đơn vị hành chính đồng thời tổ chức chính quyền địa phương theo đơn vị
hành chính tỉnh, huyện, xã. Trong thiết chế chính quyền địa phương có Hội
đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND), là bộ phận hợp thành
bộ máy nhà nước của quốc gia thống nhất, là cơ quan quản lý địa phương, thể
hiện quyền lực của nhân dân địa phương. Trong đó, HĐND là cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân và cơ quan nhà nươc cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định chủ
trương, biện pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Hội
đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
Từ khi thành lập nước đến nay, thiết chế HĐND ngày càng được phát
triển và hoàn thiện. Trong đó, HĐND cấp huyện có vai trò quan trọng trong
việc triển khai thực hiện pháp luật, giải quyết các vấn đề của địa phương. Do
đó, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không chỉ đặt ra
đối với các cơ quan nhà nước ở Trung ương mà phải quan tâm thích đáng đến
chính quyền địa phương, trong đó có HĐND cấp huyện. Hiến pháp năm 2013
có những quy định mới về chính quyền địa phương. Vì vậy, để cụ thể hóa quy
định mới của Hiến pháp Quốc hội đã ban hành Luật bầu cử đại biểu quốc hội
(ĐBQH) và HĐND năm 2015, Luật tổ chức chính quyền địa phương để thay
thế các luật trước đây.
Tỉnh Nam Định có 10 đơn vị hành chính cấp huyện. Từ năm 2009 thực
hiện Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội về việc thực hiện thí điểm
2
không tổ chức HĐND quận, huyện, phường ở 10 tỉnh, thành phố. Tỉnh Nam
Định thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND ở 9 huyện và 20 phường thuộc
thành phố Nam Định.
Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015.Trong điều kiện đó, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ
chức và hoạt động của HĐND cấp huyện để đánh giá kết quả đạt được, những
hạn chế và tìm ra những nguyên nhân hạn chế, vướng mắc nhằm đưa ra
những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, đổi mới tổ chức, nâng cao chất
lượng hoạt động của HĐND nhiệm kỳ 2016-2021 là vấn đề cần thiết. Mặt
khác, bản thân tôi là công chức công tác tại cơ quan Ủy ban Mặt trận tổ quốc
(MTTQ) thành phố Nam Định, là đại biểu HĐND thành phố Nam Định nên
việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề này là dịp để củng cố, bổ sung kiến thức,
hiểu biết nhằm nâng cao chất lượng công tác.
Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của
Hội đồng nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Nam Định”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Với vị trí, vai trò quan trọng của chính quyền địa phương nói chung và
HĐND nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết về tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương và tổ chức và hoạt động của HĐND,
cụ thể:
Nhóm đề tài nghiên cứu chung về chính quyền địa phương có: Đề tài
cấp bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm xây dựng mô hình cơ cấu
tổ chức bộ máy chính quyền địa phương theo tinh thần Nghị quyết Trung
ương 5 khóa X” do PGS,TS Lê Thị Vân Hạnh làm chủ nhiệm; Luận án tiến sỹ
của Trương Đắc Linh “Chính quyền địa phương với việc bảo đảm thi hành
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương”; Luận án tiến sỹ của Trần Thị Diệu
Oanh về “Phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của chính quyền địa phương”;
Luận văn thạc sỹ “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính quyền địa phương ở
3
nước ta hiện nay” của Phạm Quang Hưng; Luận văn thạc sỹ “Chính quyền
địa phương qua các bản Hiến pháp Việt Nam” của Nghiêm Thu Hồng.
- Nhóm đề tài, công trình nghiên cứu riêng về tổ chức và hoạt động của
HĐND có: Đề tài nghiên cứu cấp bộ do PGS,TS Thái Vĩnh Thắng làm chủ
nhiệm, bảo vệ năm 2012 “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức
và hoạt động của HĐND địa phương”; Luận án tiến sỹ của Đinh Ngọc Thắng
về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND trong điều kiện xây dựng và
hoàn thiện nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay”; Luận văn thạc sỹ“Vai trò của
HĐND thành phố Đà Nẵng trong điều kiện không tổ chức HĐND quận,
huyện, phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” của Đinh Văn Hùng; Luận
văn thạc sỹ“Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã, qua thực tiễn ở tỉnh
Thừa Thiên – Huế” của Nguyễn Thị Nữ; Luận văn thạc sỹ“Nâng cao hiệu lực
giám sát của HĐND tỉnh” của Vũ Mạnh Thông; Luận văn thạc sỹ“Hoạt động
giám sát của HĐND cấp tỉnh – từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” của Nguyễn
Minh Tú;Luận văn thạc sỹ“Tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh từ thực tiễn
tỉnh Quảng Bình” của Phạm Thái Quý.
Như vậy, đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về tổ chức
và hoạt động của HĐND cấp huyện với đặc điểm là cấp chính quyền trung
gian ở địa phương, của đơn vị hành chính chủ yếu là dân cư nông thôn. Do
đó, tôi chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện
từ thực tiễn tỉnh Nam Định” để tiếp tục đi sâu nghiên cứu về những đặc thù
riêng trên nền tảng đặc điểm chung của thiết chế Hội đồng nhân dân.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng tổ
chức và hoạt động của HĐND cấp huyện tỉnh Nam Định, Luận văn đề xuất
các quan điểm và giải pháp đổi mới về tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động
4
của HĐND cấp huyện nói chung và hoạt động của HĐND cấp huyện tỉnh
Nam Định nói riêng.
3.2. Các nhiệm vụ
- Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của thiết chế HĐND,
phân tích vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp
huyện; các yếu tố tác động đến tổ chức, hoạt động của HĐND cấp huyện.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND cấp
huyện tỉnh Nam Định từ khi thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015,chỉ ra các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế trong tổ chức và hoạt động.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả
hoạt động của HĐND cấp huyện nói chung và cấp huyệntỉnh Nam Định nói
riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn tổ chức, hoạt
động của HĐND cấp huyện theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2015.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn khảo sát đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND
cấp huyện tỉnh Nam Định năm 2016; đề xuất các quan điểm, giải pháp đổi
mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp huyện giai đoạn
2017-2021.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu của luận văn dựa trên nền tảng lý luận chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, nhà nước ta về nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN), về tổ chức bộ máy nhà nước nói chung
và về tổ chức, hoạt động của HĐND cấp huyện nói riêng.
5
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng gồm: phương pháp
thống kê; phương pháp phỏng vấn trực tiếp; phương pháp quan sát, tổng kết
thực tiễn; phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải; phương pháp so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn đã tập hợp, hệ thống hóa, bổ sung tri thức, quan
điểm lý luận góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả
hoạt động của HĐND cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu
tham khảo cho những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, những
người làm công tác về tổ chức chính quyền địa phương, những người tham
mưu cho hoạt động của HĐND và những người là đại biểu HĐND.
7. Cơ cấu của luận văn
Nội dung Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức, hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp huyện.
- Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp huyện tỉnh Nam Định.
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu
quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp huyện trong bộ máy nhà nước
1.1.1. Khái lược lịch sử hình thành và phát triển của Hội đồng nhân dân
Sau khi cách mạng tháng 8 thành công, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam
dân chủ cộng hòa đã ký Sắc lệnh số 63/SL ngày 23/11/1945 về tổ chức
HĐND và Ủy ban hành chính (UBHC),Sắc lệnh số 77/SL ngày 21/12/1945 về
tổ chức chính quyền ở các thành phố, thị xã. Theo quy định tại hai sắc lệnh
này, chính quyền địa phương gồm HĐND và UBHC.Ở cấp xã và cấp tỉnh,
thành phố, thị xã tổ chức chính quyền đầy đủ gồm HĐND và UBHC, ở cấp
kỳ, huyện và khu phố không tổ chức HĐND mà chỉ có UBHC. Sắc lệnh số
63/SL ngày 23/11/1945 quy định cụ thể về tổ chức, quyền hạn, cách làm
việc của HĐND và UBHC các cấp trong đó ghi rõ: “HĐND do nhân dân bầu
ra theo lối phổ thông và trực tiếp đầu phiếu và là cơ quan đại diện cho nhân
dân. UBHC do HĐND bầu ra và là cơ quan hành chính vừa thay mặt cho
nhân dân, vừa đại diện cho Chính phủ” (Việt Nam Dân quốc công báo số 11,
năm 1945).
Ngày 09/11/1946 Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông
qua Hiến pháp đầu tiên.Theo quy định của Hiến pháp năm 1946, HĐND do
nhân dân bầu ra ở cấp tỉnh, thành phố, thị xã; ở các cấp bộ và huyện chỉ có
UBHC. Đến năm 1958 Quốc hội mới ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa
phương. Lần đầu tiên Luật xác định HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương, nhiệm kỳ HĐND cấp tỉnh là 3 năm, các cấp khác 2 năm. Khác
với quy định trước đó, thời kỳ này không có đại biểu dự khuyết, trong nhiệm
kỳ nếu đại biểu HĐND vì lý do mà không đảm nhiệm được chức vụ đại biểu,
cử tri thuộc đơn vị bầu cử đã bầu ra đại biểu đó bầu người khác thay thế.
7
HĐND bầu UBHC cùng cấp.HĐND cấp xã bầu UBHC cấp huyện. Trong giai
đoạn này chưa có Thường trực HĐND nên hội nghị HĐND do UBHC cùng
cấp triệu tập. Mỗi kỳ họp, HĐND bầu ra Chủ tịch đoàn để điều khiển hội
nghị, Chủ tịch đoàn đề cử thư ký kỳ họp HĐND, trong kỳ họp HĐND cũng
có thể lập các Tiểu ban lâm thời để xem xét trước các dự án, nghị quyết. Có
thể thấy, đây là sự manh nha trong việc thành lập Ban HĐND sau này.
Năm 1959 Quốc hội ban hành Hiến pháp, năm 1962 ban hành Luật tổ
chức HĐND và UBHC các cấp. Ở cấp độ Hiến pháp, đây là lần đầu tiên xác
định HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.Một điểm mới là tất
cả các đơn vị hành chính đều lập HĐND và UBHC; các thành phố có thể lập
khu phố có HĐND và UBHC.Nhiệm kỳ HĐND tỉnh vẫn là 03 năm, các cấp
khác là 02 năm. Điểm mới trong Hiến pháp 1959 và Luật 1962 là HĐND có
nhiệm vụ, quyền hạn bầu và bãi miễn Chánh án Tòa án nhân dân (TAND)
cùng cấp. Về cơ cấu tổ chức Luật này quy định tùy theo nhu cầu công tác,
HĐND có thể lập các Ban HĐND để giúp HĐND tìm hiểu ý kiến, nguyện
vọng của nhân dân, góp ý kiến HĐND trong xây dựng và thực hiện những
chủ trương công tác ở địa phương. Thành viên của các Ban không chỉ là đại
biểu HĐND mà có thể cử thêm người ngoài HĐND. Quyền hạn của đại biểu
HĐND được bổ sung thêm quyền chất vấn UBHC và các cơ quan chuyên
môn thuộc UBHC.
Sau khi đất nước thống nhất, Quốc hội ban hành Hiến pháp năm 1980,
Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1983. Hiến pháp và Luật xác định vị trí,
vai trò HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa
phương bầu, chịu trách nhiệm trước nhân dân và chính quyền cấp trên. Nhiệm
vụ, quyền hạn của HĐND các cấp được Hiến pháp và Luật quy định cụ thể
theo các lĩnh vực. Về mặt tổ chức, Luật năm 1983 quy định việc thành lập các
Ban chuyên trách là bắt buộc.Tuy nhiên, Luật chưa quy định cụ thể có mấy
Ban, tên gọi cũng như phân định nhiệm vụ, quyền hạn giữa các Ban. Cùng
8
với việc thành lập các Ban, Luật 1983 quy định thành lập Ban thư ký để giúp
Chủ tịch UBND điều hòa, phối hợp các hoạt động của các Ban HĐND; tổ
chức tiếp dân, đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân. Với các nhiệm vụ,
quyền hạn đó thấy rằng, Ban Thư ký là tổ chức tiền thân của Thường trực
HĐND. Luật 1983 quy định lập tổ đại biểu gồm các đại biểu được bầu ở một
hoặc nhiều đơn vị bầu cử.
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, Quốc hội đã sửa đổi Hiến
pháp 1980, ngày 30/6/1989 Quốc hội ban hành Luật tổ chức HĐND và
UBND mới thay thế Luật 1983. Về vị trí, vai trò của HĐND không thay đổi,
tuy nhiên Luật quy định cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND; xác
định rõ hơn hai chức năng của HĐND đó là quyết định các vấn đề quan trọng
và giám sát việc thi hành Hiến pháp và pháp luật. Nhiệm kỳ của HĐND tất cả
các cấp đều nâng lên 05 năm. Về tổ chức, điểm mới của Luật này là quy định
thành lập Thường trực HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, gồm Chủ tịch, Phó chủ
tịch HĐND và Thư ký HĐND, là bộ phận hoạt động thường xuyên của
HĐND giải quyết các vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp. Đối với HĐND cấp
xã Luật quy định thành lập Ban Thư ký để giúp Chủ tịch UBND chuẩn bị,
triệu tập kỳ họp, tiếp dân, đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân, giữ mối liên hệ với đại biểu.
Để tạo cơ sở pháp lý cho công cuộc đổi mới, Quốc hội ban hành Hiến
pháp năm 1992, tiếp tục khẳng định HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương. Ngày 21/6/1994 Quốc hội ban hành Luật Tổ chức HĐND và
UBND thay thế Luật 1989. Về tổ chức, Thường trực HĐND chỉ có Chủ tịch
và Phó Chủ tịch mà không còn chức danh Thư ký HĐND; Luật cũng bổ sung
HĐND cấp xã có Chủ tịch, Phó chủ tịch. Trong Luật này quy định cụ thể số
lượng và tên của các Ban HĐND; theo đó HĐND cấp huyện thành lập hai
Ban: Ban kinh tế- xã hội và Ban pháp chế. Về nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND ngoài việc hướng dẫn, giám sát hoạt động của HĐND cấp dưới, giám
9
sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, Luật này bổ sung
thêm việc giám sát hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) cùng
cấp. Bỏ quy định HĐND bầu thành viên của TAND mà chỉ bầu Hội thẩm
TAND. Bổ sung đại biểu HĐND có quyền chất vấn đối với người đứng đầu
các cơ quan như Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Viện trưởng VKSND,
Chánh án TAND.
Để tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa
phương, ngày 26/01/2003, Quốc hội thông qua Luật tổ chức HĐND và
UBND thay thế Luật 1994. Theo luật này vị trí, tính chất, nguyên tắc tổ chức,
hoạt động của HĐND cơ bản không thay đổi nhưng đã làm rõ hơn hai chức
năng quyết định và giám sát. Về tổ chức, Luật quy định Chủ tịch HĐND
không giữ chức vụ đó quá hai nhiệm kỳ liên tục. Về Thường trực HĐND,
Luật bổ sung Thường trực HĐND cấp xã, quy định ở cấp tỉnh, cấp huyện có
chức danh Ủy viên Thường trực. Về nhiệm vụ, quyền hạn, Luật này đã quy
định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn cho từng cấp HĐND; quy định thêm những
nhiệm vụ, quyền hạn riêng của HĐND thành phố trực thuộc Trung ương, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (chính quyền đô thị).
Sau hơn 10 năm thực hiện Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003,
HĐND và UBND các cấp đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, cơ
bản thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội của địa phương theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, qua thực tiễn
hoạt động của HĐND và UBND các cấp và yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ
mới cho thấy Luật này đã bộc lộ những vấn đề cần được nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung như: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
phương thức hoạt động của HĐND và UBND cơ bản giống nhau ở cả 3 cấp;
chưa thể hiện tính gắn kết thống nhất giữa HĐND và UBND cùng cấp trong
chỉnh thể chính quyền địa phương; chưa phân biệt theo đặc điểm đô thị, nông
thôn, hải đảo; chưa phân định rõ thẩm quyền giữa cơ quan nhà nước ở Trung
10
ương với địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương; một số nhiệm
vụ mà pháp luật quy định cho cấp xã không có khả năng thực thi; chưa quy
định rõ các vấn đề do tập thể UBND thảo luận, quyết định và các vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND ...
Những vấn đề tồn tại, hạn chế nêu trên đã được thể chế hóa bằng những
quy định cụ thể tại chương Chính quyền địa phương – Hiến pháp năm 2013
Ngày 19/6/2015, Quốc hội thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa
phương thay thế Luật năm 2003. Luật này đã cụ thể hóa các quy định của
Hiến pháp năm 2013 đồng thời kế thừa thực hiện Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003. Về tổ chức, Luật bổ sungThường trực HĐND tỉnh gồm các
ủy viên là Trưởng các Ban và Chánh Văn phòng HĐND, Thường trực
HĐNDhuyện gồm các ủy viên là Trưởng các Ban HĐND, HĐND cấp xã lập
Ban pháp chế và Ban Kinh tế - xã hội, Trưởng ban, Phó trưởng ban cấp xã
hoạt động kiêm nhiệm, Luật này không quy định việc thành lập tổ đại biểu
HĐND ở cấp xã. Về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, Luật
này quy định theo hướng chủ yếu tập trung ở cấp tỉnh, giảm dần xuống cấp
huyệnđến cấp xã để tránh tình trạng dồn việc về cơ sở; quy định chung về
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương phải thực hiện; quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND trên các lĩnh vực nhằm thể hiện
rõ sự gắn kết chặt chẽ, thống nhất giữa hai thiết chế HĐND và UBND hợp
thành chính quyền địa phương; quy định nhiệm vụ, quyền hạn đặc trưng của
chính quyền đô thị nhằm thể hiện sự khác biệt với chính quyền nông thôn;
quy định chi tiết hơn về tổ chức và hoạt động của HĐND, kỳ họp HĐND,
Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND; quy định các điều
kiện đảm bảo cho hoạt động của chính quyền địa phương như trụ sở, kinh phí
hoạt động, bộ máy giúp việc.
Qua nghiên cứu quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND
từ năm 1945 đến nay, rút ra một số vấn đề sau đây:
11
Thứ nhất, tổ chức bộ máy HĐND các cấp ngày càng hoàn thiện. Từ chỗ
chưa có thường trực HĐND, đến Luật 1983 thành lập Ban Thư ký, Luật 1989
thành lập Thường trực HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, Luật 2003 có thêm
Thường trực HĐND cấp xã, Luật 2015 mở rộng thành viên Thường trực
HĐND cấp tỉnh, cấp huyện. Từ chỗ chưa có các Ban HĐND đến Luật 1958
tại kỳ họp HĐND có thể thành lập các Tiểu ban lâm thời, Luật 1962 HĐND
có thể thành lập các Ban, đến Luật 1983 việc thành lập các Ban là bắt buộc,
Luật 1994 quy định cụ thể số lượng và tên các Ban HĐND cấp tỉnh, cấp
huyện, Luật 2015 bổ sung quy định HĐND cấp xã lập Ban pháp chế và Ban
Kinh tế - xã hội. Tổ đại biểu được thành lập kể từ Luật năm 1983.
Thứ hai, vị trí, tính chất của HĐND ngày càng định hình rõ ràng hơn.
Từ chỗ Sắc lệnh 63 quy định HĐND là cơ quan do nhân dân bầu, là cơ quan
thay mặt nhân dân, đến Luật năm 1958 đã xác định HĐND là cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân bầu ra. Các Luật năm 1983, 1989 và
1994 xác định rõ vị trí, tính chất của HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân, do
nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân và cơ quan nhà
nước cấp trên.
Thứ ba, cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội thì nhiệm vụ, quyền hạn
của HĐND các cấp ngày càng được mở rộng và quy định cụ thể. Từ quy định
nhiệm vụ, quyền hạn chung đến quy định cụ thể trong từng lĩnh vực; quy định
cụ thể cho từng cấp HĐND. Cùng với việc hoàn thiện bộ máy, pháp luật đã
từng bước quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực, các Ban,
các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND.
Thứ tư, nhiệm kỳ của HĐND các cấp ngày càng tăng và thống nhất
giữa các cấp. Từ chỗ nhiệm kỳ HĐND cấp huyện và cấp xã chỉ 02 năm,
nhiệm kỳ HĐND cấp huyện tăng lên 03 năm, 04 năm. Đến Luật tổ chức
12
HĐND và UBND năm 1989 trở lại đây nhiệm kỳ của HĐND các cấp giống
nhau và tăng lên 05 năm.
Thứ năm, sự can thiệp của cơ quan nhà nước cấp trên đối với tổ chức
và hoạt động của HĐND cấp dưới giảm dần; tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của HĐND các cấp ngày càng được đề cao. Điều này trước hết được thể hiện
ở nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND các cấp ngày càng được mở rộng và được
phân định rõ ràng hơn tạo sự chủ động cho HĐND các cấp.
Thứ sáu, vị trí pháp lý, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
đại biểu ngày càng được quy định đầy đủ, cụ thể; nhất là nhiệm vụ, quyền hạn
trong hoạt động giám sát, trách nhiệm trong việc giữ mối liên hệ với cử tri.
Như vậy, với quá trình hình thành và phát triển đến nay, vị trí, tính chất
và chức năng của HĐND các cấp đã từng bước được xác định rõ ràng. Bộ
máy tổ chức ngày càng được hoàn thiện; nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND các
cấp, của Thường trực, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND ngày càng
được quy định cụ thể, rõ ràng. Điều đó góp phần để HĐND hoạt động ngày
càng chuyên nghiệp, hiệu quả; ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò của
mình trong bộ máy nhà nước, đảm bảo thực hiện quyền lực nhân dân.
1.1.2. Vị trí, tính chất, chức năng của Hội đồng nhân dân trong bộ máy
nhà nước
Mô hình chính quyền địa phương luôn gắn liền với việc phân chia đơn
vị hành chính lãnh thổ. Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức”. Tuy nhiên, không phải bất kỳ vấn đề gì nhân dân
cũng trực tiếp thực hiện quyền lực của mình mà Điều 6 Hiến pháp năm 2013
quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp,
13
bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan
nhà nước khác”. Theo quy định của Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015: “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do
nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên”.
HĐND đại diện cho nhân dân ở địa phương. HĐND bao gồm các đại
biểu đại diện của mọi tầng lớp nhân dân, các dân tộc, các tôn giáo, công nhân,
nông dân, trí thức. Do đó, các quyết định của HĐND luôn bảo đảm tính hài
hòa vì lợi ích chung của mọi tầng lớp nhân dân. Ở nước ta, Quốc hội, HĐND
và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, tức là theo chế độ tập quyền XHCN trong hình thức cấu
trúc nhà nước đơn nhất. Cùng với cấu trúc hành chính lãnh thổ của nước ta,
trong hoạt động của bộ máy nhà nước cấp dưới phục tùng cấp trên, địa
phương phục tùng trung ương “cấu trúc hành chính lãnh thổ địa phương chỉ
thuần túy mang tính hành chính, không bào hàm ý nghĩa một cấu trúc lãnh
thổ có chủ quyền”[33,tr.70]. Theo đó, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước
ở địa phương, chứ không phải là của địa phương. Ngoài việc ban hành các
nghị quyết chủ đạo (đường lối, chính sách chung), nghị quyết cá biệt để giải
quyết các vấn đề cụ thể, HĐND còn có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật. Như vậy HĐND các cấp là mắt xích trong việc thực hiện
quyền hành pháp. Là cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương nhưng HĐND không có thẩm quyền lập pháp như Quốc hội, do đó
HĐND không phải là phân hệ của cơ quan lập pháp. HĐND đại diện cho
nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy
tiềm năng của địa phương, bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
14
Điều này thể hiện tính chất tự quản của chính quyền địa phương mà trước hết
là của HĐND trong việc tự giải quyết các vấn đề đặt ra tại địa phương.
Thông qua việc sử dụng quyền lực nhân dân, HĐND thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn do pháp luật quy định bảo đảm hai chức năng đó là quyết định
những vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát việc thi hành Hiến pháp,
pháp luật, nghị quyết của HĐND. Cụ thể, HĐND quyết định những chủ
trương, biện pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, làm tròn
nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. HĐND thực hiện quyền giám sát
hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp; giám
sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND, giám sát việc tuân theo Hiến pháp,
pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân ở địa phương. Quyền lực
của HĐND không phải tự có mà do nhân dân trao quyền để thực hiện. HĐND
đại diện nhân dân để thực hiện chức năng quyết định và giám sát việc thực
hiện pháp luật.
Như vậy, HĐND là một thiết chế quan trọng trong bộ máy chính quyền
địa phương, là cơ quan do nhân dân thành lập ra đại diện cho nhân dân thực
hiện quyền lực của nhân dân. Thông qua hai chức năng quyết định và giám sát.
1.1.3. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Vị trí của HĐND huyện được thể hiện ngày càng rõ hơn, nhất là từ khi
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 được ban hành. Theo đó,
Thường trực HĐND huyện có thêm Trưởng các Ban HĐND. Với số lượng
Thường trực được tăng cường, cùng chất lượng đại biểu từng bước được bảo
đảm, HĐND huyện luôn thể hiện rõ được vai trò và vị thế cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương thể hiện trước hết ở chức năng quyết định của HĐND
tại các kỳ họp. HĐND huyện đã bố trí thời gian thích đáng để thảo luận và
thông qua các nghị quyết thực hiện trên địa bàn. Các tờ trình, dự thảo nghị
quyết được UBND chuẩn bị chu đáo; các ban liên quan của HĐND thẩm tra
15
kỹ lưỡng, tạo cơ sở để đại biểu HĐND thảo luận và quyết định. Do quá trình
phân cấp mạnh mẽ, tạo sự chủ động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho cấp
huyện nên HĐND phải xem xét, thông qua nhiều nghị quyết chuyên đề phát
sinh ở địa phương sát thực tế, phù hợp lòng dân nên tính khả thi cao.
Tại kỳ họp, HĐND huyện cũng dành thời gian để xem xét, thảo luận
các báo cáo theo thẩm quyền. Phiên chất vấn, trả lời chất vấn- một hình thức
giám sát trực tiếp của HĐND tại kỳ họp HĐND huyện cơ bản đáp ứng được
nguyện vọng của đông đảo cử tri.
Ngoài giám sát trực tiếp tại kỳ họp, HĐND huyện còn thực hiện có
hiệu quả chức năng giám sát giữa hai kỳ họp. Quá trình giám sátnêu lên
những vấn đề bức xúc, nổi cộm, nhiều nội dung kết luận sát đúng, thuyết phục
được đơn vị liên quan tiếp thu sửa chữa. Những vấn đề liên quan đến nhiều cơ
quan, đơn vị và cấp trên được tổng hợp báo cáo trực tiếp trước HĐND để đại
biểu thảo luận, xem xét và quyết định.
Vị trí, vai trò của HĐND huyện không những được xác định trong quá
trình thực hiện chức năng của HĐND, mà còn thể hiện trong các nhiệm vụ
khác nhau của HĐND như hoạt động TXCT, hoạt động của Thường trực
HĐND giữa hai kỳ họp.
1.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Từ vị trí, vai trò của mình, HĐND cấp huyện có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: HĐND
huyện ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND huyện; Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về QPAN; biện pháp
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành
vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi
được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính
16
mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác
của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; Quyết định biện
pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên
phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà
nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở
huyện; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND,
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND huyện; bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm TAND huyện; Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu theo quy định; Bãi
bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND
huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của HĐND cấp
xã; Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND; Giải tán
HĐND cấp xã trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của Nhân dân và trình HĐND cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành; Bãi
nhiệm đại biểu HĐND huyện và chấp nhận việc đại biểu HĐND huyện xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: Thông qua kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình UBND cấp tỉnh phê duyệt; Quyết
định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách
địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân
sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo
quy định của pháp luật; Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành,
lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi được phân quyền; Quyết định biện
pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên
17
trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội: Quyết định biện pháp phát triển hệ
thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự
nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế
hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi
đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói,
giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Trong bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật: Giám sát việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của
HĐND huyện; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND,
VKSND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp xã.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Đặc điểm, nguyên tắc hoạt động và các nhân tố tác động đến tổ chức
và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1.2.1. Đặc điểm và tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Nguyên tắc “tập trung dân chủ” là nguyên tắc chi phối hoạt động của
các cơ quan trong bộ máy của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, tuy
nhiên tùy thuộc vào vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ mà trong tổ chức và
hoạt động mỗi cơ quan nhà nước có những đặc điểm riêng.
- HĐND là thiết chế dân chủ ở địa phương: Là cơ quan do nhân dân
trực tiếp lập ra thông qua bầu cử trực tiếp, phổ thông, đầu phiếu và bỏ phiếu
18
kín, đó là điểm khác biệt đối với UBND là cơ quan phái sinh (do cơ quan có
thẩm quyền thành lập). HĐND là cơ quan đại diện thay mặt nhân dân thực
hiện quyền lực nhà nước – quyền lực công, quyết định các chủ trương, biện
pháp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, giám sát mọi hoạt động của
công quyền ở địa phương. Mọi hoạt động của HĐND đều phải thể hiện ý chí,
nguyện vọng của nhân dân, hướng đến lợi ích của nhân dân. Đại biểu HĐND
nào không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì có thể bị HĐND
hoặc cử tri bãi nhiệm.
- HĐND là thiết chế tập hợp, hội tụ sự đoàn kết của nhân dân: Là cơ
quan đại diện của nhân dân nên HĐND là tập hợp các đại biểu thuộc mọi giai
cấp, tầng lớp, thành phần xã hội, dân tộc, tôn giáo ... Tính đa dạng trong
HĐND là cơ sở bảo đảm cho mọi quyết định của HĐND phải cân bằng, hài
hòa trong lợi ích của tất cả các tầng lớp nhân dân chứ không phải vì lợi ích
của một tầng lớp, một nhóm người nào.
- Kỳ họp là hoạt động chủ yếu của HĐND: Là cơ quan hợp thành do
các đại biểu HĐND bầu ra, mỗi đại biểu đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
HĐND hoạt động theo nguyên tắc tập thể nên kỳ họp là hình thưc hoạt động
chủ yếu của HĐND. Tại kỳ họp, các đại biểu cùng tham gia thảo luận và
quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương. Các đại biểu có quyền
ngang nhau trong việc quyết định các vấn đề tại kỳ họp. Kết quả thảo luận,
quyết định của HĐND được thể hiện bằng các nghị quyết. Nghị quyết của
HĐND chỉ được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu nhất trí, trừ một số
vấn đề phải có 2/3 số đại biểu nhất trí. Điều này thể hiện HĐND là thiết chế
đảm bảo phát huy trí tuệ tập thể, vì lợi ích của toàn thể nhân dân.
- Thẩm quyền của HĐND bao quát mọi vấn đề của đời sống xã hội:
HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp để phát triển địa phương trên
tất cả các lĩnh vực: Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính
19
quyền; trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường; trong lĩnh vực văn hóa,
xã hội; trong bảo đảm tổ chức và thi hành Hiến pháp, pháp luật. Không chỉ
thực hiện chức năng quyết định mà HĐND còn thực hiện chức năng giám sát
toàn diện hoạt động thi hành pháp luật ở địa phương. Không chỉ giám sát hoạt
động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND mà còn giám sát việc
tuân theo pháp luật của tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương.
1.2.2. Các nguyên tắc hoạt động
Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND cũng phải tuân
thủ các nguyên tắc hoạt động chung được quy định tại Hiến pháp năm 2013
đó là: Nguyên tắc nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân.Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp.Nguyên tắc Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh
đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội.Nguyên tắc nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội,
HĐND và thông qua các cơ quan khác của nhà nước. Nguyên tắc nhà nước
được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng
Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Bên cạnh đó, HĐND phải thực hiện các nguyên tắc quy định tại Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 đó là: Tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ.Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.
HĐND làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân cấp huyện
Qua nghiên cứu, hoạt động, HĐND phụ thuộc vào các nhân tố sau:
20
- Chủ trương, đường lối, phương thức lãnh đạo của Đảng cầm quyền:
Thực hiện quyền lực chính trị không chỉ có nhà nước mà còn có nhiều thực
thể chính trị, xã hội, tuy nhiên “Nhà nước là công cụ chủ yếu của quyền lực
chính trị, giữ vị trí trung tâm của hệ thống chính trị”[31]. Là cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương, vì vậy HĐND huyện là công cụ chủ yếu của
quyền lực chính trị, giữ vị trí trung tâm của hệ thống chính trị ở địa phương.
Trong tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nói chung, của cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương nói riêng luôn chịu sự chi phối của Đảng
cầm quyền.
Đặc thù của hệ thống chính trị Việt Nam là thể chế chính trị đơn đảng
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Điều 4 Hiến pháp 2013 quy định,
Đảng Cộng sản Việt Nam “là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội”. Sự
lãnh đạo của Đảng thể hiện toàn diện trên mọi lĩnh vực về tổ chức, hoạt động
của bộ máy nhà nước và trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Do đó, tổ chức và
hoạt động của HĐND luôn chịu sự chi phối bởi chủ trương, đường lối của cấp
ủy đảng cùng cấp. Trong đó, công tác cán bộ là then chốt, là yếu tố bảo đảm
cho chủ trương, đường lối của cấp ủy đảng được cụ thể hóa và thực hiện trên
thực tế.
Các nghị quyết của HĐND ban hành không chỉ để thực hiện Hiến pháp,
pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên mà còn là công cụ để hiện
thực hóa các chủ trương, đường lối của cấp ủy đảng. Theo quy định của Luật
ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004, một trong những
nội dung thuộc phạm vi mà các Ban của HĐND phải thẩm tra là “sự phù hợp
của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng”. Do đó các nghị quyết của HĐND phải cụ thể các chủ trương, biện
pháp để thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy đảng. Vì vậy, chất lượng các
nghị quyết của HĐND phụ thuộc vào chất lượng các nghị quyết, chỉ thị của
cấp ủy cùng cấp.
21
- Mức độ phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước: Thực tế cho thấy
rằng, việc giải quyết, đáp ứng các nhu cầu của cuộc sống về giáo dục, y tế,
văn hóa, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội … đều được thực hiện
tại cơ sở. Việc tổ chức bộ máy nhà nước theo các cấp hành chính luôn gắn với
việc phân cấp, phân quyền, phân định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cấp chính quyền.
Đặc điểm của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước có
hình thức cấu trúc đơn nhất, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc “tập trung
dân chủ” – mô hình tập quyền XHCN. Chính quyền địa phương ít nhiều có
quyền tự chủ nhưng không có quyền tự quản.Trong tổ chức, hoạt động cơ
quan hành pháp chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực cùng cấp; chính
quyền cấp dưới chịu trách nhiệm, chịu sự chỉ đạo, phục tùng chính quyền cấp
trên.Chính quyền địa phương không phải là cấu trúc hành chính lãnh thổ có
chủ quyền riêng.Chính đặc điểm này không chỉ đã chi phối đến việc phân cấp
quản lý trong thời gian qua mà còn đặt ra nhiều vấn đề cho hiện tại và trong
thời gian tới.
Quy mô, mô hình tổ chức bộ máy của mỗi cấp, mỗi cơ quan nhà nước
không chỉ phụ thuộc vào chức năng, vị trí, tính chất mà còn phụ thuộc vào
tính chất, quy mô nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Một khi chính quyền địa
phương được tăng thêm nhiệm vụ, quyền hạn, tăng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm phải tổ chức bộ máy với những đòi hỏi tương ứng để đáp ứng yêu
cầu công việc, đòi hỏi chính quyền địa phương phải hoạt động chuyên nghiệp
hơn. Việc phân cấp quy định rõ ràng, tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đòi hỏi mỗi quyết định của HĐND phải thận trọng, khách quan vì khi đó
không thể đùn đẩy trách nhiệm, dựa dẫm vào cấp trên. Việc đẩy mạnh việc
phân cấp, phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp không chỉ hạn chế
dần cơ chế bao cấp về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm mà còn xóa bỏ cơ
chế bao cấp về cán bộ. Khi đó chính quyền các cấp, cán bộ, công chức phải
22
hoạt động năng động hơn, hoạt bát hơn. Khi đó HĐND không còn tập trung
nhiều vào việc cụ thể hóa, thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên mà phải tập trung vào việc nghiên cứu, quyết định chủ trương, biện pháp
để phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, đáp ứng nhu cầu cuộc sống
của nhân dân.
- Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội: Trong điều kiện phát triển nền
kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi nghị quyết của HĐND không thể theo lối chủ
quan, duy ý chí; không thể “ra lệnh” cho các quy luật kinh tế - xã hội mà
phải phù hợp với các quy luật khách quan, kích thích, điều tiết các quan hệ
kinh tế, quan hệ xã hội phát triển theo hướng có lợi. Điều kiện kinh tế - xã hội
ở mỗi giai đoạn khác nhau đặt ra những đòi hỏi khác nhau đối với tổ chức và
hoạt động của HĐND. Ngay trong cùng một thời kỳ ở mỗi địa phương có
điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau đòi hỏi đặt ra cho HĐND cũng khác
nhau. Ở những nơi có nền kinh tế phát triển, có tiềm lực và điều kiện để tự
giải quyết các vấn đề của địa phương thì phải phân cấp thẩm quyền nhiều hơn
cho HĐND để tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của địa phương đó.
Ngược lại, ở những địa phương có điều kiện kinh tế khó khăn, còn phụ thuộc
vào sự phân bổ nguồn lực từ cấp trên thì cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ
hơn từ cấp trên, theo đó quyền tự chủ của HĐND trong việc quyết định các
vấn đề của địa phương cần phải hạn chế hơn. Chính quyền đô thị phải khác
với chính quyền nông thôn.
- Trình độ dân trí, khả năng thực hiện quyền làm chủ của nhân dân: Là
cơ quan đại diện của nhân dân hợp thành bởi các đại biểu thuộc mọi thành
phần, tầng lớp trong xã hội, do đó chất lượng của đại biểu sẽ phụ thuộc vào
trình độ dân trí. Khi trình độ dân trí thấp, người dân không hiểu biết được ảnh
hưởng của chính trị tới đời sống hang ngày của họ nên thờ ơ với các hoạt
động chính trị. Khi đó người dân ít quan tâm đến hoạt động bầu cử, thường
không thể hiện tâm tư, tình cảm của mình đối với kết quả bầu cử.Vì vậy chất
23
lượng đại biểu phụ thuộc vào khâu “cử” mà ít phụ thuộc vào khâu
“bầu”.Một khi trình độ dân trí cao nhân dân sẽ nhận thức rõ chính trị tác
động đến đời sống hàng ngày của mình như thế nào, khi đó nhân dân sẽ tích
cực hơn trong việc lựa chọn người có tài, có đức để bầu vào HĐND. Mặc dù
vẫn theo cơ chế “Đảng cử, dân bầu” tuy nhiên khi trình độ dân trí cao thì ở
khâu “cử” phải thận trọng hơn.
Như vậy, trình độ dân trí, khả năng thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân và sự phát triển của phương tiện thông tin sẽ có tác động thúc đẩy sự đổi
mới trong tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp.
1.3. Quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân cấp huyện
1.3.1. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Điều 25 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định cơ
cấu, tổ chức HĐND huyện gồm: các đại biểu HĐND do cử tri huyện bầu ra;
Thường trực HĐND huyện; các Ban HĐND huyện và các tổ đại biểu HĐND
huyện. Thành viên của Thường trực gồm Chủ tịch, hai Phó chủ tịch (Chủ tịch
có thể hoạt động chuyên trách), Trưởng các Ban HĐND (Trưởng ban có thể
hoạt động chuyên trách), là bộ phận hoạt động thường xuyên chịu trách nhiệm
thực hiện các công việc của HĐND giữa hai kỳ họp.
Chế định Thường trực HĐND lần đầu tiên được quy định tại Luật Tổ
chức HĐND và UBND năm 1989, theo Luật này Thường trực HĐND chỉ có
Chủ tịch và Phó chủ tịch HĐND. Trong khi Chủ tịch HĐND thường là Bí thư
hoặt Phó Bí thư huyện ủy hoạt động kiêm nhiệm nên không đảm bảo tính tập
thể trong hoạt động. Khắc phục hạn chế này, Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003 bổ sung chức danh Ủy viên thường trực. Để đảm bảo tính độc lập,
tránh tình trạng “vừa đá bóng, vừa thổi còi” pháp luật quy định “Thành viên
Thường trực HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp”.
24
Kết quả bầu Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND phải do HĐND tỉnh phê chuẩn.
Nhiệm kỳ của Thường trực HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND là 05 năm . Để
hạn chế những yếu tố tiêu cực có thể phát sinh pháp luật quy định Chủ tịch
HĐND không giữ chức vụ đó quá hai nhiệm kỳ liên tục. Luật tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 quy định HĐND cấp huyện có hai Phó chủ tịch
và mở rộng thành viên của Thường trực HĐND huyện gồm cả Trưởng các
Ban HĐND.
HĐND huyện thành lập 02 Ban: Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội;
nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Số
lượng Ủy viên của các Ban do HĐND huyện quyết định. Thành viên của các
Ban HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp. Trưởng
Ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng VKSND, Chánh ánTAND
cùng cấp.
Về tổ đại biểu HĐND, Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 không
quy định nhưng quy định trong Quy chế hoạt động của HĐND. Luật tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 quy định chi tiết tại điểm 4 Điều 25. Luật
không quy định việc thành lập tổ đại biểu HĐND cấp xã.
1.3.2. Quy định về hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện
Để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, HĐND huyện thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thông qua hoạt động của: đại biểu, Tổ đại biểu, Thường
trực, các Ban HĐND thông qua các hoạt động chuẩn bị kỳ họp, hoạt động
thẩm tra, hoạt động tại kỳ họp; hoạt động giám sát, hoạt động tiếp xúc cử tri,
tiếp công dân, các hoạt động trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức và thực
hiện một số nhiệm vụ khác (phê chuẩn nghị quyết, hướng dẫn hoạt động của
HĐND cấp xã). Đối tượng nghiên cứu của luận văn này gồm cả tổ chức và
25
hoạt động của HĐND và mối quan hệ tác động giữa hai yếu tố này, do đó tác
giả tiếp cận hoạt động của HĐND huyện kết hợp cả hai hình thức trên.
- Hoạt động của đại biểu, Tổ đại biểu HĐND: HĐND là một tập thể,
do đó hoạt động của đại biểu có vai trò quan trọng nhất và kỳ họp là hoạt
động chủ yếu của HĐND. Chức năng của HĐND là giám sát việc thi hành
pháp luật, nghị quyết của HĐND và quyết định các vấn đề quan trọng của địa
phương, do đó hoạt động của kỳ họp HĐND cũng xoay quanh việc thực hiện
hai chức năng này. Tại kỳ họp các đại biểu HĐND xem xét các báo cáo và
chất vấn theo thẩm quyền. Tại kỳ họp HĐND thảo luận ra quyết nghị về các
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Nghị quyết của HĐND phải
được quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành (trừ trường hợp
bãi nhiệm đại biểu HĐND). Kỳ họp là hoạt động chủ yếu của HĐND, do đó
các đại biểu HĐND có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp. Kỳ họp
HĐND chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND
tham gia.
Ngoài việc giám sát tại kỳ họp, trong quá trình làm nhiệm vụ đại biểu
HĐND luôn nắm bắt thông tin, theo dõi, giám sát việc thi hành Hiến pháp,
pháp luật và nghị quyết của HĐND; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chấm
dứt việc làm trái pháp luật; kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành
chính sách, pháp luật và những vấn đề thuộc lợi ích chung.
Là người đại diện nhân dân, đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với
cử tri; tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp thường lệ, chủ động gặp gỡ cử tri
nơi công tác, nơi cư trú của mình để thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị
của cử tri; phổ biến, vận động nhân dân thực hiện nghị quyết của HĐND. Ý
kiến cử tri là nguồn thông tin quan trọng để đại biểu thảo luận, chất vấn,
quyết định những vấn đề đặt ra tại kỳ họp. Ít nhất mỗi năm một lần báo cáo
với cử tri về hoạt động của mình và HĐND, trả lời yêu cầu, kiến nghị của cử
tri. Đại biểu HĐND phải dành thời gian tiếp công dân, thu thập ý kiến, kiến
26
nghị; giải thích, tuyên truyền chính sách, pháp luật; hướng dẫn, giúp đỡ công
dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; tiếp nhận, chuyển đơn, theo dõi việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
- Hoạt động của Thường trực HĐND huyện: Thường trực HĐND là bộ
phận hoạt động thường xuyên của HĐND, hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ theo sự chỉ đạo chung của Chủ tịch HĐND. Thường trực
HĐND thực hiện các hoạt động: Chuẩn bị, triệu tập và chủ tọa kỳ họp
HĐND; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của HĐND; giám sát
việc thi hành pháp luật; điều hòa, phối hợp hoạt động, xem xét kết quả giám
sát của các Ban; giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND; tổng hợp chất vấn của
đại biểu báo cáo với HĐND huyện; tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét
tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý
kiến, nguyện vọng của nhân dân báo cáo tại kỳ họp HĐND; phê chuẩn kết
quả bầu các thành viên Thường trực HĐND cấp xã; trình HĐND bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu; phối hợp với UBND quyết
định việc đưa ra HĐND hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND theo đề
nghị của Ban thường trực Ủy ban MTTQVN cùng cấp; báo cáo về hoạt động
của HĐND cùng cấp lên Thường trực HĐND và UBND cấp trên trực tiếp;
giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Ủy ban MTTQVN
cùng cấp; thông báo cho Ủy ban MTTQVN cùng cấp về hoạt động của
HĐND.
- Hoạt động của các Ban HĐND huyện: Các ban HĐND huyện có
nhiệm vụ tham gia chuẩn bị kỳ họp; thẩm tra các báo cáo, dự thảo nghị quyết;
giúp HĐND giám sát việc thi hành Hiến pháp, pháp luật của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân. Thẩm tra báo cáo là một hình thức giám sát, kiểm chứng, đánh
giá nội dung báo cáo của UBND, TAND, VKSND có đúng với tình hình thực
tế hay không. Hoạt động thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án là xem xét nội
dung nghị quyết, đề án có phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng; kiểm
27
tra tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất với hệ thống pháp luật. Như vậy,
thẩm tra là làm nhiệm vụ “gác cổng”, kiểm định chất lượng các dự thảo nghị
quyết; báo cáo thẩm tra là nguồn thông tin quan trọng để đại biểu cân nhắc,
thảo luận và quyết định các nội dung tại kỳ họp. Với việc thực hiện hai nhiệm
vụ quan trọng là thẩm tra và giám sát nên có thể nói rằng các Ban HĐND là
“đội quân chủ lực” của HĐND, hiệu quả hoạt động của các Ban quyết định
một phần hiệu quả hoạt động của HĐND. Do đó, để hoàn thành trách nhiệm
nặng nề đó đòi hỏi thành viên của Ban phải có trình độ chuyên môn, hiểu biết
pháp luật, am hiểu xã hội; phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin về
tình hình kinh tế - xã hội, về hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
1.3.3. Những bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân
Đây là nội dung mới của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2015, được quy định tại mục 3 chương VI, theo đó quy định 3 nội dung sau:
Thứ nhất, quy định trụ sở làm việc của chính quyền địa phương được
trang bị các phương tiện để đáp ứng các yêu cầu phối hợp công tác giữa các
cơ quan của chính quyền địa phương và phục vụ nhân dân. Kinh phí do ngân
sách nhà nước đảm bảo.
Thứ hai, quy định bộ máy giúp việc HĐND cấp huyện có Văn phòng
HĐND và UBND huyện tham mưu, giúp việc phục vụ hoạt động của HĐND
và UBND.
Thứ ba, Chính phủ quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức,
biên chế của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện và việc tổ chức công tác
tham mưu, giúp việc phục vụ hoạt động của HĐND và UBND. Tuy nhiên, đối
với UBND cấp huyện còn có nhiều cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp
việc.Do vậy, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có chức năng tham
mưu, giúp việc phục vụ HĐND phải là chính; tham mưu, giúp việc UBND
xem xét, quyết định theo thẩm quyền thì đồng thời đó là hình thức tham mưu,
28
giúp việc, phục vụ các cơ quan HĐND cấp huyện để quyết định và giám sát
kịp thời, có hiệu quả.
1.4. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với cơ quan Nhà nước cùng
cấp khác
1.4.1. Mối quan hệ với Ủy ban nhân dân
UBND do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương, HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.Như vậy, UBND là
cơ quan chấp hành của HĐND thể hiện mối quan hệ trên các mặt sau:
- HĐND có quyền giám sát đối với hoạt động của UBND cùng cấp.
- UBND chịu trách nhiệm và báo công tác trước HĐND cùng cấp và
trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp. UBND còn có trách
nhiệm cung cấp các tài liệu liên quan đến hoạt động giám sát khi HĐND có
yêu cầu.
- UBND phối hợp với Thường trực HĐND và các ban của HĐND cùng
cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xem
xét quyết định.
- HĐND lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch
UBND, Phó chủ tịch UBND, ủy viên UBND.
- Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
HĐND ra Nghị quyết và giám sát việc thực hiện Nghị quyết đó. Trong phạm
vi, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND ra Quyết định, Chỉ thị và tổ chức
thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó. Các văn bản của UBND ban
hành không được trái với Nghị quyết của HĐND cùng cấp và các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên. Các Quyết định của UBND mà không phù hợp thì
HĐND có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ.
- Nhiệm kỳ hoạt động của UBND theo nhiệm kỳ của HĐND cùng cấp.
29
Trong nhiệm kỳ, hoạt động của HĐND được bảo đảm bằng hiệu quả
của các kỳ họp HĐND, hiệu quả hoạt động của Thường trực HĐND, các ban
của HĐND, các đại biểu HĐND và UBND. Còn hiệu quả hoạt động của
UBND được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể UBND, Chủ tịch
UBND, các thành viên khác của UBND và của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND.
1.4.2. Mối quan hệ với Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân
Kế thừa quy định của các bản Hiến pháp trước đây, đặc biệt là Hiến
pháp 1992 về phân công, phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước, Hiến pháp
2013 đã bổ sung một nguyên tắc mới về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước ta: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp” . Như vậy, tại Điều 2 Hiến pháp 2013 đã bổ sung quy
định quan trọng, đó là có sự “kiểm soát” giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, là bước tiến bộ quan
trọng trong việc hoàn thiện cơ chế thống nhất, phân công, phối hợp và kiểm
soát quyền lực, bảo đảm cho bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn.
Đồng thời, đây vừa là quan điểm, vừa là nguyên tắc chỉ đạo công cuộc, xây
dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước ta trong thời kỳ mới.
Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, mối quan hệ giữa HĐND với
TAND và VKSND là quan hệ 2 chiều, theo đó Luật tổ chức chính quyền địa
phương quy định: HĐND có quyền giám sát hoạt động của TAND và
VKSND cùng cấp, xem xét trả lời chất vấn của Chánh án TAND và Viện
trưởng VKSND cùng cấp. Căn cứ nghị quyết của HĐND, theo đề nghị của
Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban MTTQVN, Chánh án TAND và Viện
trưởng VKSND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND cùng cấp, Thường
trực HĐND dự kiến chương trình kỳ họp HĐND hoặc sửa đổi, bổ sung
chương trình kỳ họp đã được thông qua; Chánh án TAND và Viện trưởng
30
VKSND cùng cấp không phải là đại biểu HĐND được mời tham dự các kỳ
họp HĐND.
1.4.3. Mối quan hệ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị – xã hội ở địa phương
Quan hệ giữa HĐND với Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị -
xã hội ở địa phương là quan hệ phối hợp, tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Chính
quyền địa phương tạo điều kiện để Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị
- xã hội động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân
dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước, giám sát, phản
biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương; HĐND thực hiện
chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Ủy ban MTTQVN và các tổ
chức chính trị - xã hội cùng cấp; Chính quyền địa có trách nhiệm lắng nghe,
giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính
trị - xã hội ở địa phương về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương.
Kết luận chương 1
Như vậy, tổ chức và hoạt động của HĐND từ năm 1945 đến nay ngày
càng được hoàn thiện. Vị trí, tính chất của HĐND ngày càng định hình rõ
ràng hơn. Quyền hạn của HĐND các cấp ngày càng được mở rộng và quy
định cụ thể. Nhiệm kỳ của HĐND đến nay thống nhất giữa các cấp. Sự can
thiệp của cơ quan nhà nước cấp trên đối với tổ chức và hoạt động của HĐND
cấp dưới giảm dần. Tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HĐND các cấp ngày
càng được đề cao. Vị trí pháp lý, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của đại biểu ngày càng được quy định đầy đủ, cụ thể, nhất là nhiệm vụ, quyền
hạn trong hoạt động giám sát, trách nhiệm trong việc giữ mối liên hệ với cử tri.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
CẤP HUYỆN TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định
2.1.1. Điều kiện tự nhiên – xã hội của tỉnh Nam Định
Tỉnh Nam Định ở phía Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng. Diện tích
tự nhiên là 165.145 ha và hàng năm được tăng thêm do bồi lắng ven biển.
Tỉnh Nam Định có bờ biển dài 72 km. Về thổ nhưỡng, đất Nam Định chia
thành 2 vùng rõ rệt: Vùng đất cổ ở phía Bắc gồm 04 huyện Ý Yên, Vụ Bản,
Mỹ Lộc và thành phố Nam Định; vùng đất trẻ ở phía Nam gồm 06 huyện
Trực Ninh, Nam Trực, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng và Giao Thủy.
Địa hình của tỉnh chủ yếu là vùng đồng bằng chiêm trũng, vùng đồng bằng
ven biển, bãi bồi cồn cát lượn sóng. Ngoài ra, còn có vùng đồi núi và nửa đồi
núi.Tỉnh có 2 hệ thống sông lớn là sông Hồng, sông Đáy và nhiều sông nhỏ
khác giúp cho giao thông đường thủy rất thuận lợi.Hệ thống đường bộ, đường
sắt tương đối phát triển. Đất đai có độ phì nhiêu cao thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp.
Tỉnh Nam Định có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, 229 đơn vị hành
chính cấp xã. Dân số toàn tỉnh trên hai triệu người, dân cư hầu hết là người
Kinh.Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 3 tôn giáo: Phật giáo, Công giáo và Tin
lành. Phật giáo có khoảng 30 vạn tín đồ.Đạo Công giáo có khoảng 47 vạn
giáo dân.Đạo Tin lành có khoảng 800 tín đồ.
2.1.2. Đặc điểm hạ tầng, kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo đã tạo động lực cho
kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định ngày càng phát triển. Hạ tầng giao thông
các tuyến đường bộ mới Nam Định – Phủ Lý, Quốc lộ 10, Quốc lộ 21, Quốc
32
lộ 37B, Quốc lộ 38B …, được đầu tư, nâng cấp. Các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu kinh tế, vùng kinh tế biển tiếp tục được đầu tư tạo tiền đề
cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Tuy nhiên, tỉnh
chưa thu hút được nhiều dự án có quy mô lớn, công nghệ cao. Quy mô sản
xuất của doanh nghiệp chủ yếu là vừa và nhỏ,sức cạnh tranh yếu nên hoạt
động kém hiệu quả.Du lịch phát triển chưa xứng với tiềm năng.Lĩnh vực văn
hóa – xã hội còn nhiều bất cập cần giải quyết. Tính tự chủ trong việc giải
quyết các vấn đề của địa phương còn hạn chế do nguồn thu ngân sách chưa
đảm bảo bù chi (hết năm 2016 mới đáp ứng được xấp xỉ 40% chi ngân sách)
mà chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
2.1.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, phấn
đấu đưa kinh tế của Nam Định có bước phát triển nhanh, bền vững, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ, có mạng lưới kết cấu
hạ tầng kinh tế và xã hội từng bước hiện đại, hệ thống đô thị tương đối phát
triển, các lĩnh vực văn hoá - xã hội tiên tiến, đời sống nhân dân được nâng
cao, từng bước đưa Nam Định trở thành một trong những tỉnh có trình độ phát
triển ở mức trung bình của vùng Đồng bằng sông Hồng với các chỉ tiêu phấn
đấu cụ thể: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 12,5%/năm trong giai đoạn
2016-2020. Tỷ trọng các ngành nông lâm ngư nghiệp còn khoảng 15%; công
nghiệp, xây dựng đạt khoảng 47% và dịch vụ ở mức khoảng 38%. Giá trị xuất
khẩu trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 đạt 18%/năm. Phấn đấu tốc độ thu
ngân sách trên địa bàn tăng trên trên 15%/năm giai đoạn 2016-2020. GDP
bình quân đầu người đạt khoảng 50 triệu đồng năm 2020 (giá thực tế). Tỷ lệ
tăng dân số chung bình quân khoảng 0,9%/năm giai đoạn 2016-2020. Đến
năm 2020 bình quân 10.000 dân có 20-22 giường bệnh và 8 bác sỹ, trên 75%
33
lao động qua đào tạo. Phấn đấu giai đoạn 2011-2020 giải quyết 45-50 nghìn
lao động có việc làm mới.
2.2. Những kết quả trong tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
huyện tỉnh Nam Định
2.2.1. Về tổ chức Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
2.2.1.1. Đại biểu và cơ cấu đại biểu
Căn cứ quy mô dân số của từng đơn vị hành chính cấp huyện, theo quy
định của Điều 25 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, HĐND cấp
huyện tỉnh Nam Định nhiệm kỳ 2016-2021 được bầu 394 đại biểu. Tuy nhiên,
kết thúc cuộc bầu cử, 10 huyện, thành phố chỉ bầu được 391 đại biểu (thiếu
03 đại biểu) nhưng không phải tổ chức bầu cử bổ sung.
Bảng 2.1: Tính đại diện thông qua khối cơ quan của từng huyện như sau:
TT Huyện
Hành
chính,
Tư
pháp
Đảng,
MTTQ
và các
đoàn
thể
Đơn
vị sự
nghiệp
Doanh
nhân
Tôn
giáo
Khác Cộng
1 TP Nam Định 19 17 1 2 1 40
2 Mỹ Lộc 15 11 3 1 30
3 Vụ Bản 18 15 1 1 35
4 Ý Yên 22 17 3 1 1 44
5 Nam Trực 20 15 1 1 2 1 40
6 Trực Ninh 16 17 1 3 1 2 40
7 Nghĩa Hưng 19 16 3 2 40
8 Hải Hậu 19 18 3 2 2 44
9 Xuân Trường 24 12 1 2 39
10 Giao Thủy 16 19 3 10 1 39
(Nguồn danh sách trích ngang đại biểu HĐND cấp huyện tỉnh Nam Định)
34
Bảng 2.2: Tính đại diện cho cấp hành chính gồm:
TT Đơn vị Cấp huyện Cấp xã
1 TP Nam Định 34 6
2 Mỹ Lộc 23 7
3 Vụ Bản 22 13
4 Ý Yên 33 11
5 Nam Trực 31 9
6 Trực Ninh 32 8
7 Nghĩa Hưng 25 15
8 Hải Hậu 27 17
9 Xuân Trường 31 8
10 Giao Thủy 31 8
Cộng 289 102
(Nguồn danh sách trích ngang đại biểu HĐND cấp huyện tỉnh Nam Định)
Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đại biểu
TT Huyện
Trình độ chuyên môn Trình độ lý luận chính trị
Tiến
sỹ
Thạc
sỹ
ĐH,
CĐ
Trung
cấp
Chưa
đào
tạo
Cử
nhân
Cao
cấp
Trung
cấp
Sơ
cấp
Chưa
đào
tạo
1 TP Nam Định 1 12 25 2 0 4 27 6 0 3
2 Mỹ Lộc 0 5 23 2 0 2 11 16 0 1
3 Vụ Bản 0 6 25 3 1 4 14 10 0 7
4 Ý Yên 0 10 27 7 0 0 21 22 0 1
5 Nam Trực 0 8 33 6 1 1 26 9 1 3
6 Trực Ninh 0 7 26 4 3 2 24 10 1 3
7 Nghĩa Hưng 0 10 21 5 4 4 17 14 2 3
8 Hải Hậu 0 5 35 4 0 2 25 11 2 4
9 Xuân Trường 1 3 32 3 0 2 24 10 0 3
10 Giao Thủy 0 7 27 5 0 5 21 11 0 2
Cộng 2 73 274 41 9 26 210 119 6 30
(Nguồn danh sách trích ngang đại biểu HĐND cấp huyện tỉnh Nam Định)
35
Trong tổng số 391 đại biểu có 96 đại biểu nữ, chiếm 32,5%; 25 đại biểu là
người ngoài đảng, chiếm 6,3%, 14 đại biểu các chức sắc tôn giáo, chiếm 3,6%.
2.2.1.2. Tổ chức của HĐND cấp huyện
- Theo quy định hiện hành, tối đa số lượng Thường trực HĐND huyện
là 05 người. Tuy nhiên do Luật tổ chức Chính quyền địa phương quy định
linh hoạt trong việc bố trí chức danh Chủ tịch HĐND, Trưởng các Ban
HĐND huyện “có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách” hoặc đến
thời điểm 31/12/2016 do chưa bố trí được nhân sự nên 7/10 huyện mới kiện
toàn được 01 chức danh Phó chủ tịch HĐND huyện đã ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động của Thường trực HĐND và ở mỗi huyện, thành phố có số
lượng Thường trực HĐND là khác nhau. Cụ thể
TT Huyện Số lượng Thường trực HĐND
1 TP Nam Định 04
2 Mỹ Lộc 04
3 Vụ Bản 04
4 Ý Yên 04
5 Nam Trực 05
6 Trực Ninh 04
7 Nghĩa Hưng 05
8 Hải Hậu 05
9 Xuân Trường 04
10 Giao Thủy 04
Tổng số 43
- Các Ban của HĐND huyện: Do đặc điểm dân cư của tỉnh Nam Định
hầu hết là người Kinh nên HĐND mỗi huyện chỉ thành lập 02 Ban đó là Ban
pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. Số lượng thành viên Ban từ 05 đến 07 thành
viên, công tác ở những lĩnh vực phù hợp với hoạt động của từng ban.
36
- Đoàn Thư ký kỳ họp: Mỗi huyện bầu Đoàn Thư ký gồm 02 thành viên.
- Tổ đại biểu HĐND: Hiện nay có 62 tổ đại biểu cấp huyện.
2.2.2. Về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
2.2.2.1. Hoạt động tại kỳ họp
Kỳ họp là hoạt động chủ yếu và là hoạt động quan trọng thể hiện tập trung
nhất tính chất đại diện và tính quyền lực của HĐND.Hoạt động tại kỳ họp chủ
yếu thực hiện chức năng giám sát và chức năng quyết định. HĐND thực hiện
chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương thông qua việc xem
xét, quyết định các vấn đề bằng việc thông qua các nghị quyết. Hoạt động giám
sát tại kỳ họp được thực hiện một cách toàn diện về nội dung, về chủ thể chịu sự
giám sát, công khai và được thực hiện bởi tất cả các đại biểu.
Từ đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021 đến nay HĐND cấp huyện đã tổ chức 03
kỳ họp theo quy định (01 kỳ họp thứ nhất, 02 kỳ họp thường lệ). Kỳ họp
thường lệ diễn ra từ khoảng 1,5 đến 02 ngày với xu hướng giảm thời gian
nghe báo cáo tại hội trường, tăng thời gian thảo luận tổ, chất vấn và trả lời
chất vấn. Việc điều hành kỳ họp được đổi mới, tập trung vào những vấn đề
trọng điểm góp phần nâng cao hiệu quả kỳ họp.
Thực hiện chức năng quyết định các vấn đề quan trọng tại địa phương:
Năm 2016 là năm đầu tiên của nhiệm kỳ 2016 – 2021, HĐND các cấp thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015. HĐND cấp huyện tỉnh Nam Định đã thực hiện chức năng
quyết định trên các vấn đề sau:
- Tại kỳ họp thứ nhất HĐND cấp huyện đã bầu các chức danh của
HĐND, UBND, Hội thẩm TAND cùng cấp. Hai kỳ họp thường lệ, theo yêu
cầu về công tác cán bộ của từng đơn vị, HĐND cấp huyện đã cũng đã tiến
hành bầu bổ sung các chức danh của HĐND, UBND và cho thôi làm nhiệm
37
vụ đại biểu HĐND, đảm bảo công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của chính
quyền địa phương.
- Tại các kỳ họp thường lệ, HĐND cấp huyện đã ban hành nghị quyết
về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 6 tháng đầu năm và
hàng năm với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể; quyết định dự toán
thu, chi phân bổ vốn đầu tư phát triển, phê chuẩn quyết toán ngân sách năm
2015. Ban hành nghị quyết về Quy chế hoạt động của HĐND, nghị quyết về
chương trình giám sát 6 tháng cuối năm 2016 và năm 2017 của HĐND, nghị
quyết thông qua kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2017.
Ngoài việc xem xét, quyết định những vấn đề định kỳ 6 tháng, và hàng
năm, HĐND thành phố Nam Định, do kế thừa kết quả hoạt động của nhiệm
kỳ 2011- 2016 nên đã tổ chức 01 kỳ họp chuyên đề tổng kết các chương trình,
đề án phê chuẩn từ nhiệm kỳ trước, thông qua các các chương trình, đề án có
hiệu quả và xem xét nhất trí cho kết thúc các chương trình, đề án thực hiện
không đạt hiệu quả. Việc tổ chức kỳ họp chuyên đề quyết định các vấn đề đặc
thù của địa phương đã kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố.
Các dự thảo nghị quyết được các đại biểu tham gia thảo luận sôi nổi,
phát hiện và nêu các vấn đề phù hợp, chưa phù hợp để HĐND, UBND tiếp
thu, chỉnh sửa và kịp thời ban hành. Các nghị quyết được ban hành đã cụ thể
hóa, triển khai các quy định của pháp luật và văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên phù hợp với tình hình của địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Thực hiện chức năng giám sát tại kỳ họp: Luật tổ chức chính quyền địa
phương quy định có 05 hình thức giám sát của HĐND. Tại kỳ họp, hình thức
giám sát chủ yếu là: xem xét báo cáo, xem xét trả lời chất vấn.
Việc xem xét báo cáo thông qua hoạt động thảo luận của đại biểu tại
các tổ thảo luận và thảo luận tại hội trường được Chủ tọa kỳ họp bố trí thời
38
gian đảm bảo và các đại biểu tham gia tích cực. Qua thảo luận, các đại biểu đã
ghi nhận những kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, đưa ra các
kiến nghị, giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND,
UBND, TAND, VKSND. Hoạt động thảo luận ngày càng sôi nổi và đạt chất
lượng góp phần vào hiệu quả hoạt động chung của HĐND.
Cùng với tăng cường hoạt động thảo luận, Chủ tọa kỳ họp HĐND
huyện dành nhiều thời gian đại biểu thực hiện quyền chất vấn và truy vấn các
vấn đề mà đại biểu, cử tri và nhân dân quan tâm. Trước mỗi kỳ họp, Thường
trực HĐND chỉ đạo Văn phòng HĐND và UBND rà soát các ý kiến, kiến
nghị của cử tri và nhân dân nổi cộm hoặc đã kiến nghị nhiều lần nhưng chưa
được giải quyết để gợi ý cho đại biểu thảo luận và chất vấn. Các nội dung mà
đại biểu quan tâm tập trung vào các lĩnh vực: quản lý đất đai, quản lý đô thị;
vấn đề ô nhiễm môi trường ở các khucông nghiệp, cụm công nghiệp, làng
nghề; vấn đề dạy thêm, học thêm; quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; chế độ,
chính sách đối với người có công, nạn nhân chất độc da cam … Các câu hỏi
chất vấn ngắn gọn, đi thẳng vào vấn đề, gắn với trách nhiệm chỉ đạo, điều
hành của người có thẩm quyền. Sau thảo luận, chất vấn Chủ tọa kỳ họp kết
luận các vấn đề chưa thỏa đáng và giao cơ quan có trách nhiệm giải quyết và
báo cáo HĐND tại kỳ họp tiếp theo.
2.2.2.2. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân
Hoạt động của Thường trực HĐND được quy định cụ thể tại Quy chế
hoạt động của HĐND.Theo đó, việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, cá nhân phụ trách từng lĩnh
vực.
Hoạt động chuẩn bị, triệu tập và chủ tọa kỳ họp: Để chuẩn bị nội
dung, chương trình kỳ họp, căn cứ vào nghị quyết của HĐND, Thường trực
HĐND dự kiến chương trình kỳ họp HĐND và gửi tới đại biểu HĐND cùng
với quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất 20 ngày trước ngày khai
39
mạc kỳ họp thường lệ; thống nhất thời gian tiếp xúc cử tri, gửi báo cáo, dự
thảo nghị quyết, thời gian tổ chức kỳ họp; phân công các Ban thẩm tra báo
cáo, dự thảo nghị quyết. Thường trực HĐND thường xuyên theo dõi, đôn đốc
UBND chuẩn bị và gửi các báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết. Các báo cáo
giám sát chuyên đề của Thường trực, các Ban được gửi trước cho đại biểu
nghiên cứu. Qua kết quả giám sát chuyên đề, giám sát thường xuyên, kiến
nghị của cử tri, Thường trực HĐND huyện tập hợp những vấn đề nổi cộm
trong quản lý nhà nước còn hạn chế hoặc ảnh hưởng đến quyền, lợi ích chính
đáng, hợp pháp của nhân dân gợi ý cho đại biểu HĐND thảo luận và chất vấn.
Việc điều hành các kỳ họp HĐND do Chủ tịch, các Phó chủ tịch
HĐND thực hiện dân chủ, linh hoạt, đảm bảo thời gian và dự kiến nội dung,
chương trình đã đề ra.
Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của HĐND: Sau mỗi
kỳ họp HĐND, Văn phòng HĐND và UBND huyện kịp thời bổ sung, chỉnh
sửa, trình Chủ tịch HĐND huyện ký nghị quyết và phát hành tới các cơ quan,
tổ chức, đại biểu HĐND theo quy định và đăng tải trên cổng thông tin điện tử
của huyện. Chỉ đạo Văn phòng HĐND và UBND huyện thường xuyên theo
dõi, tham mưu cho thường trực đôn đốc UBND huyện và các phòng, ban, đơn
vị của huyện thực hiện nghị quyết của HĐND.
Về giám sát việc thi hành pháp luật; điều hòa phối hợp hoạt động, xem
xét kết quả giám sát của các Ban: Tại kỳ họp cuối năm, HĐND quyết định
chương trình giám sát trong năm tiếp theo. Để sắp xếp thời gian giám sát hợp
lý, đầu năm Thường trực quyết định phân bố thời gian giám sát cho các Ban
theo từng thời điểm phù hợp, tránh trùng lặp với những hoạt động trọng tâm
trong năm của UBND gây khó khăn cho hoạt động giúp việc của Văn phòng.
Sau mỗi cuộc giám sát chuyên đề, các Ban báo cáo Thường trực HĐND kết
quả giám sát và gửi các cơ quan liên quan và đại biểu HĐND.
40
Việc giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND: Thường xuyên thông tin, gửi
các loại báo cáo, thông tin cần thiết kịp thời cho đại biểu. Nắm bắt thông tin
hoạt động của đại biểu. Chỉ đạo Văn phòng thực hiện đầy đủ, kịp thời mọi chế
độ, chính sách đối với đại biểu.
Việc tổng hợp chất vấn của đại biểu: Trước mỗi kỳ họp, Thường trực
HĐND gửi phiếu đăng ký chất vấn tới các đại biểu, đồng thời cung cấp các
thông tin, các vấn đề bức xúc mà cử tri quan tâm để đại biểu xem xét, lựa
chọn nội dung chất vấn. Những vấn đề không đủ thời gian để trả lời chất vấn
và truy vấn của đại biểu tại kỳ họp, Thường trực yêu cầu trả lời đại biểu bằng
văn bản.
Việc tiếp công dân, đôn đốc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri: Thực hiện quy định của pháp
luật về tiếp công dân, Thường trực HĐND tham gia tiếp công dân tại trụ sở
tiếp công dân của huyện theo lịch do Văn phòng chuẩn bị và thường xuyên
tiếp công dân tại trụ sở làm việc, thường xuyên chỉ đạo văn phòng theo dõi
việc giải quyết của các cơ quan chức năng.
Việc báo cáo kết quả hoạt động lên Thường trực HĐND tỉnh: Theo
định kỳ, Thường trực HĐND báo cáo kết quả hoạt động cho Thường trực
HĐND và UBND tỉnh.
2.2.2.3. Hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân
Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban thực hiện hai chức năng quan trọng
là thẩm tra và giám sát. Vì vậy, hiệu quả hoạt động của Ban góp phần quan
trọng vào hiệu quả hoạt động của HĐND. Các nhận định, đánh giá và kiến
nghị của Ban qua báo cáo thẩm tra, giám sát là nguồn thông tin quan trọng
định hướng cho đại biểu xem xét, thảo luận và quyết định những vấn đề đặt ra
tại kỳ họp.
Đầu mỗi năm, các Ban tiến hành họp để thống nhất lựa chọn nội dung
giám sát và báo cáo Thường trực HĐND xin ý kiến để điều hòa các hoạt động
41
cho phù hợp. Hoạt động của các Ban đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ,
quyết định theo đa số, chịu trách nhiệm tập thể trước HĐND và trách nhiệm
cá nhân trước Ban.
Việc tham gia chuẩn bị kỳ họp và thẩm tra dự thảo nghị quyết: Trước
mỗi kỳ họp, Trưởng các Ban phối hợp với Thường trực HĐND, UBND thống
nhất và chuẩn bị nội dung kỳ họp. Căn cứ vào các lĩnh vực phụ trách của từng
Ban, các Ban nghiên cứu chủ trương, chính sách pháp luật và tình hình thực tế
của địa phương để tiến hành thẩm tra các dự thảo nghị quyết. Các nhận định,
đánh giá và kiến nghị của Ban gợi mởi cho các đại biểu xem xét và quyết định
biểu quyết thông qua hoặc không thông qua các dự thảo nghị quyết trình tại
kỳ họp.
Hoạt động giám sát của các Ban: Lãnh đạo và thành viên các Ban
thường xuyên theo dõi, giám sát tình hình hoạt động của UBND, TAND,
VKSND huyện và việc thi hành Hiến pháp, pháp luật của các cơ quan, tổ
chức và cá nhân. Hoạt động giám sát các chuyên đề của HĐND các huyện cụ
thể như sau: thành phố Nam Định giám sát chuyên đề “Công tác quản lý đất
công trên địa bàn”, huyện Mỹ Lộc giám sát chuyên đề “Tái cơ cấu nông
nghiệp tại các xã, thị trấn”; huyện Vụ Bản giám sát chuyên đề “Việc thực
hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng”; huyện Ý Yên giám sát
chuyên đề “Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới”; huyện Nam Trực giám sát chuyên đề “Cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân” huyện Nghĩa Hưng giám sát chuyên đề
“Việc triển khai Luật tổ chức chính quyền địa phương và ban hành các văn
bản QPPL”; huyện Trực Ninh giám sát chuyên đề “Việc sử dụng các khoản
thu thỏa thuận của cha mẹ học sinh”; huyện Xuân Trường giám sát chuyên đề
“Công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, phản ánh của
công dân”; huyện Hải Hậu giám sát chuyên đề “Duy trì các tiêu chí nông
thông mới tại các xã”; huyện Giao Thủy giám sát chuyên đề “Công tác xây
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định

More Related Content

What's hot

Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM hieu anh
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn TràLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOTLuận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
Luận văn: Sự độc lập của hoạt động xét xử, HOT
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnhLuận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấyLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
 
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAYLuận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
 
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luậtLuận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải theo pháp luật
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà MauLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
 
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái NguyênĐề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
 
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOTLuận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đLuận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phươngĐề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 

Similar to Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định

Cap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoaCap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoabuixuan
 
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan danHuong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan danHoangNhan20
 

Similar to Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định (20)

Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ươngHoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
 
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAYHoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giangĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
 
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAYLuận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh HóaTổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
 
Cap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoaCap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoa
 
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây GiangLuận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
 
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đTổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An GiangLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
 
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan danHuong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
 
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOTĐề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của đại biểu HĐND cấp huyện tại Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động của đại biểu HĐND cấp huyện tại Đà NẵngLuận văn: Hoạt động của đại biểu HĐND cấp huyện tại Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động của đại biểu HĐND cấp huyện tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân tại Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân tại Đà NẵngLuận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân tại Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân tại Đà Nẵng
 
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đTổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 

Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ NHƯ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS. THÁI VĨNH THẮNG HÀ NỘI, 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, công khai, hợp pháp, không sao chép từ bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Như
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN.........................................................6 1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp huyện trong bộ máy nhà nước.............6 1.2. Đặc điểm, nguyên tắc hoạt động và các nhân tố tác động đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện .....................................................................17 1.3. Quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện...........................................................................................................................23 1.4. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với cơ quan Nhà nước cùng cấp khác .....28 Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN CẤP HUYỆN TỈNH NAM ĐỊNH...............................................................31 2.1. Điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định.....................................31 2.2. Những kết quả trong tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định.............................................................................................................33 2.3. Những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân trong tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định............................................................45 Chương 3:QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN CẤP HUYỆN TỈNH NAM ĐỊNH................................................................................................................55 3.1. Nhu cầu đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động......................................55 3.2. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định.............................................................................................................59 3.3. Giải pháp đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện...........................................................................................................................64 KẾT LUẬN................................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................74 PHỤ LỤC ......................................................................................................................
  • 4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để thực hiện quản lý nhà nước có hiệu quả, nước ta được chia thành các đơn vị hành chính đồng thời tổ chức chính quyền địa phương theo đơn vị hành chính tỉnh, huyện, xã. Trong thiết chế chính quyền địa phương có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND), là bộ phận hợp thành bộ máy nhà nước của quốc gia thống nhất, là cơ quan quản lý địa phương, thể hiện quyền lực của nhân dân địa phương. Trong đó, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân và cơ quan nhà nươc cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương, biện pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Từ khi thành lập nước đến nay, thiết chế HĐND ngày càng được phát triển và hoàn thiện. Trong đó, HĐND cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc triển khai thực hiện pháp luật, giải quyết các vấn đề của địa phương. Do đó, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không chỉ đặt ra đối với các cơ quan nhà nước ở Trung ương mà phải quan tâm thích đáng đến chính quyền địa phương, trong đó có HĐND cấp huyện. Hiến pháp năm 2013 có những quy định mới về chính quyền địa phương. Vì vậy, để cụ thể hóa quy định mới của Hiến pháp Quốc hội đã ban hành Luật bầu cử đại biểu quốc hội (ĐBQH) và HĐND năm 2015, Luật tổ chức chính quyền địa phương để thay thế các luật trước đây. Tỉnh Nam Định có 10 đơn vị hành chính cấp huyện. Từ năm 2009 thực hiện Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội về việc thực hiện thí điểm
  • 5. 2 không tổ chức HĐND quận, huyện, phường ở 10 tỉnh, thành phố. Tỉnh Nam Định thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND ở 9 huyện và 20 phường thuộc thành phố Nam Định. Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.Trong điều kiện đó, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND cấp huyện để đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và tìm ra những nguyên nhân hạn chế, vướng mắc nhằm đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND nhiệm kỳ 2016-2021 là vấn đề cần thiết. Mặt khác, bản thân tôi là công chức công tác tại cơ quan Ủy ban Mặt trận tổ quốc (MTTQ) thành phố Nam Định, là đại biểu HĐND thành phố Nam Định nên việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề này là dịp để củng cố, bổ sung kiến thức, hiểu biết nhằm nâng cao chất lượng công tác. Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Nam Định”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Với vị trí, vai trò quan trọng của chính quyền địa phương nói chung và HĐND nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương và tổ chức và hoạt động của HĐND, cụ thể: Nhóm đề tài nghiên cứu chung về chính quyền địa phương có: Đề tài cấp bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền địa phương theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa X” do PGS,TS Lê Thị Vân Hạnh làm chủ nhiệm; Luận án tiến sỹ của Trương Đắc Linh “Chính quyền địa phương với việc bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương”; Luận án tiến sỹ của Trần Thị Diệu Oanh về “Phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của chính quyền địa phương”; Luận văn thạc sỹ “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính quyền địa phương ở
  • 6. 3 nước ta hiện nay” của Phạm Quang Hưng; Luận văn thạc sỹ “Chính quyền địa phương qua các bản Hiến pháp Việt Nam” của Nghiêm Thu Hồng. - Nhóm đề tài, công trình nghiên cứu riêng về tổ chức và hoạt động của HĐND có: Đề tài nghiên cứu cấp bộ do PGS,TS Thái Vĩnh Thắng làm chủ nhiệm, bảo vệ năm 2012 “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND địa phương”; Luận án tiến sỹ của Đinh Ngọc Thắng về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay”; Luận văn thạc sỹ“Vai trò của HĐND thành phố Đà Nẵng trong điều kiện không tổ chức HĐND quận, huyện, phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” của Đinh Văn Hùng; Luận văn thạc sỹ“Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã, qua thực tiễn ở tỉnh Thừa Thiên – Huế” của Nguyễn Thị Nữ; Luận văn thạc sỹ“Nâng cao hiệu lực giám sát của HĐND tỉnh” của Vũ Mạnh Thông; Luận văn thạc sỹ“Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh – từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” của Nguyễn Minh Tú;Luận văn thạc sỹ“Tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” của Phạm Thái Quý. Như vậy, đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp huyện với đặc điểm là cấp chính quyền trung gian ở địa phương, của đơn vị hành chính chủ yếu là dân cư nông thôn. Do đó, tôi chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Nam Định” để tiếp tục đi sâu nghiên cứu về những đặc thù riêng trên nền tảng đặc điểm chung của thiết chế Hội đồng nhân dân. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND cấp huyện tỉnh Nam Định, Luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp đổi mới về tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động
  • 7. 4 của HĐND cấp huyện nói chung và hoạt động của HĐND cấp huyện tỉnh Nam Định nói riêng. 3.2. Các nhiệm vụ - Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của thiết chế HĐND, phân tích vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp huyện; các yếu tố tác động đến tổ chức, hoạt động của HĐND cấp huyện. - Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND cấp huyện tỉnh Nam Định từ khi thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015,chỉ ra các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong tổ chức và hoạt động. - Đề xuất quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp huyện nói chung và cấp huyệntỉnh Nam Định nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn tổ chức, hoạt động của HĐND cấp huyện theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn khảo sát đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND cấp huyện tỉnh Nam Định năm 2016; đề xuất các quan điểm, giải pháp đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp huyện giai đoạn 2017-2021. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu của luận văn dựa trên nền tảng lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, nhà nước ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN), về tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và về tổ chức, hoạt động của HĐND cấp huyện nói riêng.
  • 8. 5 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng gồm: phương pháp thống kê; phương pháp phỏng vấn trực tiếp; phương pháp quan sát, tổng kết thực tiễn; phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải; phương pháp so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn đã tập hợp, hệ thống hóa, bổ sung tri thức, quan điểm lý luận góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, những người làm công tác về tổ chức chính quyền địa phương, những người tham mưu cho hoạt động của HĐND và những người là đại biểu HĐND. 7. Cơ cấu của luận văn Nội dung Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận gồm có 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện. - Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định. - Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định.
  • 9. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp huyện trong bộ máy nhà nước 1.1.1. Khái lược lịch sử hình thành và phát triển của Hội đồng nhân dân Sau khi cách mạng tháng 8 thành công, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ký Sắc lệnh số 63/SL ngày 23/11/1945 về tổ chức HĐND và Ủy ban hành chính (UBHC),Sắc lệnh số 77/SL ngày 21/12/1945 về tổ chức chính quyền ở các thành phố, thị xã. Theo quy định tại hai sắc lệnh này, chính quyền địa phương gồm HĐND và UBHC.Ở cấp xã và cấp tỉnh, thành phố, thị xã tổ chức chính quyền đầy đủ gồm HĐND và UBHC, ở cấp kỳ, huyện và khu phố không tổ chức HĐND mà chỉ có UBHC. Sắc lệnh số 63/SL ngày 23/11/1945 quy định cụ thể về tổ chức, quyền hạn, cách làm việc của HĐND và UBHC các cấp trong đó ghi rõ: “HĐND do nhân dân bầu ra theo lối phổ thông và trực tiếp đầu phiếu và là cơ quan đại diện cho nhân dân. UBHC do HĐND bầu ra và là cơ quan hành chính vừa thay mặt cho nhân dân, vừa đại diện cho Chính phủ” (Việt Nam Dân quốc công báo số 11, năm 1945). Ngày 09/11/1946 Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua Hiến pháp đầu tiên.Theo quy định của Hiến pháp năm 1946, HĐND do nhân dân bầu ra ở cấp tỉnh, thành phố, thị xã; ở các cấp bộ và huyện chỉ có UBHC. Đến năm 1958 Quốc hội mới ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Lần đầu tiên Luật xác định HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, nhiệm kỳ HĐND cấp tỉnh là 3 năm, các cấp khác 2 năm. Khác với quy định trước đó, thời kỳ này không có đại biểu dự khuyết, trong nhiệm kỳ nếu đại biểu HĐND vì lý do mà không đảm nhiệm được chức vụ đại biểu, cử tri thuộc đơn vị bầu cử đã bầu ra đại biểu đó bầu người khác thay thế.
  • 10. 7 HĐND bầu UBHC cùng cấp.HĐND cấp xã bầu UBHC cấp huyện. Trong giai đoạn này chưa có Thường trực HĐND nên hội nghị HĐND do UBHC cùng cấp triệu tập. Mỗi kỳ họp, HĐND bầu ra Chủ tịch đoàn để điều khiển hội nghị, Chủ tịch đoàn đề cử thư ký kỳ họp HĐND, trong kỳ họp HĐND cũng có thể lập các Tiểu ban lâm thời để xem xét trước các dự án, nghị quyết. Có thể thấy, đây là sự manh nha trong việc thành lập Ban HĐND sau này. Năm 1959 Quốc hội ban hành Hiến pháp, năm 1962 ban hành Luật tổ chức HĐND và UBHC các cấp. Ở cấp độ Hiến pháp, đây là lần đầu tiên xác định HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.Một điểm mới là tất cả các đơn vị hành chính đều lập HĐND và UBHC; các thành phố có thể lập khu phố có HĐND và UBHC.Nhiệm kỳ HĐND tỉnh vẫn là 03 năm, các cấp khác là 02 năm. Điểm mới trong Hiến pháp 1959 và Luật 1962 là HĐND có nhiệm vụ, quyền hạn bầu và bãi miễn Chánh án Tòa án nhân dân (TAND) cùng cấp. Về cơ cấu tổ chức Luật này quy định tùy theo nhu cầu công tác, HĐND có thể lập các Ban HĐND để giúp HĐND tìm hiểu ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, góp ý kiến HĐND trong xây dựng và thực hiện những chủ trương công tác ở địa phương. Thành viên của các Ban không chỉ là đại biểu HĐND mà có thể cử thêm người ngoài HĐND. Quyền hạn của đại biểu HĐND được bổ sung thêm quyền chất vấn UBHC và các cơ quan chuyên môn thuộc UBHC. Sau khi đất nước thống nhất, Quốc hội ban hành Hiến pháp năm 1980, Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1983. Hiến pháp và Luật xác định vị trí, vai trò HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu, chịu trách nhiệm trước nhân dân và chính quyền cấp trên. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND các cấp được Hiến pháp và Luật quy định cụ thể theo các lĩnh vực. Về mặt tổ chức, Luật năm 1983 quy định việc thành lập các Ban chuyên trách là bắt buộc.Tuy nhiên, Luật chưa quy định cụ thể có mấy Ban, tên gọi cũng như phân định nhiệm vụ, quyền hạn giữa các Ban. Cùng
  • 11. 8 với việc thành lập các Ban, Luật 1983 quy định thành lập Ban thư ký để giúp Chủ tịch UBND điều hòa, phối hợp các hoạt động của các Ban HĐND; tổ chức tiếp dân, đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân. Với các nhiệm vụ, quyền hạn đó thấy rằng, Ban Thư ký là tổ chức tiền thân của Thường trực HĐND. Luật 1983 quy định lập tổ đại biểu gồm các đại biểu được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử. Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, Quốc hội đã sửa đổi Hiến pháp 1980, ngày 30/6/1989 Quốc hội ban hành Luật tổ chức HĐND và UBND mới thay thế Luật 1983. Về vị trí, vai trò của HĐND không thay đổi, tuy nhiên Luật quy định cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND; xác định rõ hơn hai chức năng của HĐND đó là quyết định các vấn đề quan trọng và giám sát việc thi hành Hiến pháp và pháp luật. Nhiệm kỳ của HĐND tất cả các cấp đều nâng lên 05 năm. Về tổ chức, điểm mới của Luật này là quy định thành lập Thường trực HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND và Thư ký HĐND, là bộ phận hoạt động thường xuyên của HĐND giải quyết các vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp. Đối với HĐND cấp xã Luật quy định thành lập Ban Thư ký để giúp Chủ tịch UBND chuẩn bị, triệu tập kỳ họp, tiếp dân, đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, giữ mối liên hệ với đại biểu. Để tạo cơ sở pháp lý cho công cuộc đổi mới, Quốc hội ban hành Hiến pháp năm 1992, tiếp tục khẳng định HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Ngày 21/6/1994 Quốc hội ban hành Luật Tổ chức HĐND và UBND thay thế Luật 1989. Về tổ chức, Thường trực HĐND chỉ có Chủ tịch và Phó Chủ tịch mà không còn chức danh Thư ký HĐND; Luật cũng bổ sung HĐND cấp xã có Chủ tịch, Phó chủ tịch. Trong Luật này quy định cụ thể số lượng và tên của các Ban HĐND; theo đó HĐND cấp huyện thành lập hai Ban: Ban kinh tế- xã hội và Ban pháp chế. Về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND ngoài việc hướng dẫn, giám sát hoạt động của HĐND cấp dưới, giám
  • 12. 9 sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, Luật này bổ sung thêm việc giám sát hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) cùng cấp. Bỏ quy định HĐND bầu thành viên của TAND mà chỉ bầu Hội thẩm TAND. Bổ sung đại biểu HĐND có quyền chất vấn đối với người đứng đầu các cơ quan như Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Viện trưởng VKSND, Chánh án TAND. Để tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, ngày 26/01/2003, Quốc hội thông qua Luật tổ chức HĐND và UBND thay thế Luật 1994. Theo luật này vị trí, tính chất, nguyên tắc tổ chức, hoạt động của HĐND cơ bản không thay đổi nhưng đã làm rõ hơn hai chức năng quyết định và giám sát. Về tổ chức, Luật quy định Chủ tịch HĐND không giữ chức vụ đó quá hai nhiệm kỳ liên tục. Về Thường trực HĐND, Luật bổ sung Thường trực HĐND cấp xã, quy định ở cấp tỉnh, cấp huyện có chức danh Ủy viên Thường trực. Về nhiệm vụ, quyền hạn, Luật này đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn cho từng cấp HĐND; quy định thêm những nhiệm vụ, quyền hạn riêng của HĐND thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (chính quyền đô thị). Sau hơn 10 năm thực hiện Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, HĐND và UBND các cấp đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, cơ bản thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội của địa phương theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, qua thực tiễn hoạt động của HĐND và UBND các cấp và yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ mới cho thấy Luật này đã bộc lộ những vấn đề cần được nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung như: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của HĐND và UBND cơ bản giống nhau ở cả 3 cấp; chưa thể hiện tính gắn kết thống nhất giữa HĐND và UBND cùng cấp trong chỉnh thể chính quyền địa phương; chưa phân biệt theo đặc điểm đô thị, nông thôn, hải đảo; chưa phân định rõ thẩm quyền giữa cơ quan nhà nước ở Trung
  • 13. 10 ương với địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương; một số nhiệm vụ mà pháp luật quy định cho cấp xã không có khả năng thực thi; chưa quy định rõ các vấn đề do tập thể UBND thảo luận, quyết định và các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND ... Những vấn đề tồn tại, hạn chế nêu trên đã được thể chế hóa bằng những quy định cụ thể tại chương Chính quyền địa phương – Hiến pháp năm 2013 Ngày 19/6/2015, Quốc hội thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương thay thế Luật năm 2003. Luật này đã cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 đồng thời kế thừa thực hiện Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Về tổ chức, Luật bổ sungThường trực HĐND tỉnh gồm các ủy viên là Trưởng các Ban và Chánh Văn phòng HĐND, Thường trực HĐNDhuyện gồm các ủy viên là Trưởng các Ban HĐND, HĐND cấp xã lập Ban pháp chế và Ban Kinh tế - xã hội, Trưởng ban, Phó trưởng ban cấp xã hoạt động kiêm nhiệm, Luật này không quy định việc thành lập tổ đại biểu HĐND ở cấp xã. Về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, Luật này quy định theo hướng chủ yếu tập trung ở cấp tỉnh, giảm dần xuống cấp huyệnđến cấp xã để tránh tình trạng dồn việc về cơ sở; quy định chung về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương phải thực hiện; quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND trên các lĩnh vực nhằm thể hiện rõ sự gắn kết chặt chẽ, thống nhất giữa hai thiết chế HĐND và UBND hợp thành chính quyền địa phương; quy định nhiệm vụ, quyền hạn đặc trưng của chính quyền đô thị nhằm thể hiện sự khác biệt với chính quyền nông thôn; quy định chi tiết hơn về tổ chức và hoạt động của HĐND, kỳ họp HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND; quy định các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của chính quyền địa phương như trụ sở, kinh phí hoạt động, bộ máy giúp việc. Qua nghiên cứu quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND từ năm 1945 đến nay, rút ra một số vấn đề sau đây:
  • 14. 11 Thứ nhất, tổ chức bộ máy HĐND các cấp ngày càng hoàn thiện. Từ chỗ chưa có thường trực HĐND, đến Luật 1983 thành lập Ban Thư ký, Luật 1989 thành lập Thường trực HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, Luật 2003 có thêm Thường trực HĐND cấp xã, Luật 2015 mở rộng thành viên Thường trực HĐND cấp tỉnh, cấp huyện. Từ chỗ chưa có các Ban HĐND đến Luật 1958 tại kỳ họp HĐND có thể thành lập các Tiểu ban lâm thời, Luật 1962 HĐND có thể thành lập các Ban, đến Luật 1983 việc thành lập các Ban là bắt buộc, Luật 1994 quy định cụ thể số lượng và tên các Ban HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, Luật 2015 bổ sung quy định HĐND cấp xã lập Ban pháp chế và Ban Kinh tế - xã hội. Tổ đại biểu được thành lập kể từ Luật năm 1983. Thứ hai, vị trí, tính chất của HĐND ngày càng định hình rõ ràng hơn. Từ chỗ Sắc lệnh 63 quy định HĐND là cơ quan do nhân dân bầu, là cơ quan thay mặt nhân dân, đến Luật năm 1958 đã xác định HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân bầu ra. Các Luật năm 1983, 1989 và 1994 xác định rõ vị trí, tính chất của HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân và cơ quan nhà nước cấp trên. Thứ ba, cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội thì nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND các cấp ngày càng được mở rộng và quy định cụ thể. Từ quy định nhiệm vụ, quyền hạn chung đến quy định cụ thể trong từng lĩnh vực; quy định cụ thể cho từng cấp HĐND. Cùng với việc hoàn thiện bộ máy, pháp luật đã từng bước quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND. Thứ tư, nhiệm kỳ của HĐND các cấp ngày càng tăng và thống nhất giữa các cấp. Từ chỗ nhiệm kỳ HĐND cấp huyện và cấp xã chỉ 02 năm, nhiệm kỳ HĐND cấp huyện tăng lên 03 năm, 04 năm. Đến Luật tổ chức
  • 15. 12 HĐND và UBND năm 1989 trở lại đây nhiệm kỳ của HĐND các cấp giống nhau và tăng lên 05 năm. Thứ năm, sự can thiệp của cơ quan nhà nước cấp trên đối với tổ chức và hoạt động của HĐND cấp dưới giảm dần; tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HĐND các cấp ngày càng được đề cao. Điều này trước hết được thể hiện ở nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND các cấp ngày càng được mở rộng và được phân định rõ ràng hơn tạo sự chủ động cho HĐND các cấp. Thứ sáu, vị trí pháp lý, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của đại biểu ngày càng được quy định đầy đủ, cụ thể; nhất là nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động giám sát, trách nhiệm trong việc giữ mối liên hệ với cử tri. Như vậy, với quá trình hình thành và phát triển đến nay, vị trí, tính chất và chức năng của HĐND các cấp đã từng bước được xác định rõ ràng. Bộ máy tổ chức ngày càng được hoàn thiện; nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND các cấp, của Thường trực, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND ngày càng được quy định cụ thể, rõ ràng. Điều đó góp phần để HĐND hoạt động ngày càng chuyên nghiệp, hiệu quả; ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong bộ máy nhà nước, đảm bảo thực hiện quyền lực nhân dân. 1.1.2. Vị trí, tính chất, chức năng của Hội đồng nhân dân trong bộ máy nhà nước Mô hình chính quyền địa phương luôn gắn liền với việc phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ. Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Tuy nhiên, không phải bất kỳ vấn đề gì nhân dân cũng trực tiếp thực hiện quyền lực của mình mà Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp,
  • 16. 13 bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan nhà nước khác”. Theo quy định của Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015: “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. HĐND đại diện cho nhân dân ở địa phương. HĐND bao gồm các đại biểu đại diện của mọi tầng lớp nhân dân, các dân tộc, các tôn giáo, công nhân, nông dân, trí thức. Do đó, các quyết định của HĐND luôn bảo đảm tính hài hòa vì lợi ích chung của mọi tầng lớp nhân dân. Ở nước ta, Quốc hội, HĐND và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tức là theo chế độ tập quyền XHCN trong hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất. Cùng với cấu trúc hành chính lãnh thổ của nước ta, trong hoạt động của bộ máy nhà nước cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương phục tùng trung ương “cấu trúc hành chính lãnh thổ địa phương chỉ thuần túy mang tính hành chính, không bào hàm ý nghĩa một cấu trúc lãnh thổ có chủ quyền”[33,tr.70]. Theo đó, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, chứ không phải là của địa phương. Ngoài việc ban hành các nghị quyết chủ đạo (đường lối, chính sách chung), nghị quyết cá biệt để giải quyết các vấn đề cụ thể, HĐND còn có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Như vậy HĐND các cấp là mắt xích trong việc thực hiện quyền hành pháp. Là cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương nhưng HĐND không có thẩm quyền lập pháp như Quốc hội, do đó HĐND không phải là phân hệ của cơ quan lập pháp. HĐND đại diện cho nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
  • 17. 14 Điều này thể hiện tính chất tự quản của chính quyền địa phương mà trước hết là của HĐND trong việc tự giải quyết các vấn đề đặt ra tại địa phương. Thông qua việc sử dụng quyền lực nhân dân, HĐND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định bảo đảm hai chức năng đó là quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND. Cụ thể, HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. HĐND thực hiện quyền giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp; giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân ở địa phương. Quyền lực của HĐND không phải tự có mà do nhân dân trao quyền để thực hiện. HĐND đại diện nhân dân để thực hiện chức năng quyết định và giám sát việc thực hiện pháp luật. Như vậy, HĐND là một thiết chế quan trọng trong bộ máy chính quyền địa phương, là cơ quan do nhân dân thành lập ra đại diện cho nhân dân thực hiện quyền lực của nhân dân. Thông qua hai chức năng quyết định và giám sát. 1.1.3. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp huyện Vị trí của HĐND huyện được thể hiện ngày càng rõ hơn, nhất là từ khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 được ban hành. Theo đó, Thường trực HĐND huyện có thêm Trưởng các Ban HĐND. Với số lượng Thường trực được tăng cường, cùng chất lượng đại biểu từng bước được bảo đảm, HĐND huyện luôn thể hiện rõ được vai trò và vị thế cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện trước hết ở chức năng quyết định của HĐND tại các kỳ họp. HĐND huyện đã bố trí thời gian thích đáng để thảo luận và thông qua các nghị quyết thực hiện trên địa bàn. Các tờ trình, dự thảo nghị quyết được UBND chuẩn bị chu đáo; các ban liên quan của HĐND thẩm tra
  • 18. 15 kỹ lưỡng, tạo cơ sở để đại biểu HĐND thảo luận và quyết định. Do quá trình phân cấp mạnh mẽ, tạo sự chủ động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho cấp huyện nên HĐND phải xem xét, thông qua nhiều nghị quyết chuyên đề phát sinh ở địa phương sát thực tế, phù hợp lòng dân nên tính khả thi cao. Tại kỳ họp, HĐND huyện cũng dành thời gian để xem xét, thảo luận các báo cáo theo thẩm quyền. Phiên chất vấn, trả lời chất vấn- một hình thức giám sát trực tiếp của HĐND tại kỳ họp HĐND huyện cơ bản đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo cử tri. Ngoài giám sát trực tiếp tại kỳ họp, HĐND huyện còn thực hiện có hiệu quả chức năng giám sát giữa hai kỳ họp. Quá trình giám sátnêu lên những vấn đề bức xúc, nổi cộm, nhiều nội dung kết luận sát đúng, thuyết phục được đơn vị liên quan tiếp thu sửa chữa. Những vấn đề liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị và cấp trên được tổng hợp báo cáo trực tiếp trước HĐND để đại biểu thảo luận, xem xét và quyết định. Vị trí, vai trò của HĐND huyện không những được xác định trong quá trình thực hiện chức năng của HĐND, mà còn thể hiện trong các nhiệm vụ khác nhau của HĐND như hoạt động TXCT, hoạt động của Thường trực HĐND giữa hai kỳ họp. 1.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp huyện Từ vị trí, vai trò của mình, HĐND cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau: Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: HĐND huyện ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND huyện; Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về QPAN; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính
  • 19. 16 mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm TAND huyện; Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu theo quy định; Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của HĐND cấp xã; Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND; Giải tán HĐND cấp xã trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình HĐND cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành; Bãi nhiệm đại biểu HĐND huyện và chấp nhận việc đại biểu HĐND huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình UBND cấp tỉnh phê duyệt; Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật; Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi được phân quyền; Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên
  • 20. 17 trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật. Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội: Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. Trong bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật: Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND huyện; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp xã. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 1.2. Đặc điểm, nguyên tắc hoạt động và các nhân tố tác động đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện 1.2.1. Đặc điểm và tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp huyện Nguyên tắc “tập trung dân chủ” là nguyên tắc chi phối hoạt động của các cơ quan trong bộ máy của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, tuy nhiên tùy thuộc vào vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ mà trong tổ chức và hoạt động mỗi cơ quan nhà nước có những đặc điểm riêng. - HĐND là thiết chế dân chủ ở địa phương: Là cơ quan do nhân dân trực tiếp lập ra thông qua bầu cử trực tiếp, phổ thông, đầu phiếu và bỏ phiếu
  • 21. 18 kín, đó là điểm khác biệt đối với UBND là cơ quan phái sinh (do cơ quan có thẩm quyền thành lập). HĐND là cơ quan đại diện thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước – quyền lực công, quyết định các chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, giám sát mọi hoạt động của công quyền ở địa phương. Mọi hoạt động của HĐND đều phải thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân, hướng đến lợi ích của nhân dân. Đại biểu HĐND nào không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì có thể bị HĐND hoặc cử tri bãi nhiệm. - HĐND là thiết chế tập hợp, hội tụ sự đoàn kết của nhân dân: Là cơ quan đại diện của nhân dân nên HĐND là tập hợp các đại biểu thuộc mọi giai cấp, tầng lớp, thành phần xã hội, dân tộc, tôn giáo ... Tính đa dạng trong HĐND là cơ sở bảo đảm cho mọi quyết định của HĐND phải cân bằng, hài hòa trong lợi ích của tất cả các tầng lớp nhân dân chứ không phải vì lợi ích của một tầng lớp, một nhóm người nào. - Kỳ họp là hoạt động chủ yếu của HĐND: Là cơ quan hợp thành do các đại biểu HĐND bầu ra, mỗi đại biểu đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. HĐND hoạt động theo nguyên tắc tập thể nên kỳ họp là hình thưc hoạt động chủ yếu của HĐND. Tại kỳ họp, các đại biểu cùng tham gia thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương. Các đại biểu có quyền ngang nhau trong việc quyết định các vấn đề tại kỳ họp. Kết quả thảo luận, quyết định của HĐND được thể hiện bằng các nghị quyết. Nghị quyết của HĐND chỉ được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu nhất trí, trừ một số vấn đề phải có 2/3 số đại biểu nhất trí. Điều này thể hiện HĐND là thiết chế đảm bảo phát huy trí tuệ tập thể, vì lợi ích của toàn thể nhân dân. - Thẩm quyền của HĐND bao quát mọi vấn đề của đời sống xã hội: HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp để phát triển địa phương trên tất cả các lĩnh vực: Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính
  • 22. 19 quyền; trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường; trong lĩnh vực văn hóa, xã hội; trong bảo đảm tổ chức và thi hành Hiến pháp, pháp luật. Không chỉ thực hiện chức năng quyết định mà HĐND còn thực hiện chức năng giám sát toàn diện hoạt động thi hành pháp luật ở địa phương. Không chỉ giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND mà còn giám sát việc tuân theo pháp luật của tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương. 1.2.2. Các nguyên tắc hoạt động Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND cũng phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động chung được quy định tại Hiến pháp năm 2013 đó là: Nguyên tắc nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.Nguyên tắc Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội.Nguyên tắc nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của nhà nước. Nguyên tắc nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Bên cạnh đó, HĐND phải thực hiện các nguyên tắc quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đó là: Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân. HĐND làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. 1.2.3. Các nhân tố tác động đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện Qua nghiên cứu, hoạt động, HĐND phụ thuộc vào các nhân tố sau:
  • 23. 20 - Chủ trương, đường lối, phương thức lãnh đạo của Đảng cầm quyền: Thực hiện quyền lực chính trị không chỉ có nhà nước mà còn có nhiều thực thể chính trị, xã hội, tuy nhiên “Nhà nước là công cụ chủ yếu của quyền lực chính trị, giữ vị trí trung tâm của hệ thống chính trị”[31]. Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vì vậy HĐND huyện là công cụ chủ yếu của quyền lực chính trị, giữ vị trí trung tâm của hệ thống chính trị ở địa phương. Trong tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nói chung, của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương nói riêng luôn chịu sự chi phối của Đảng cầm quyền. Đặc thù của hệ thống chính trị Việt Nam là thể chế chính trị đơn đảng do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Điều 4 Hiến pháp 2013 quy định, Đảng Cộng sản Việt Nam “là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội”. Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện toàn diện trên mọi lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Do đó, tổ chức và hoạt động của HĐND luôn chịu sự chi phối bởi chủ trương, đường lối của cấp ủy đảng cùng cấp. Trong đó, công tác cán bộ là then chốt, là yếu tố bảo đảm cho chủ trương, đường lối của cấp ủy đảng được cụ thể hóa và thực hiện trên thực tế. Các nghị quyết của HĐND ban hành không chỉ để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên mà còn là công cụ để hiện thực hóa các chủ trương, đường lối của cấp ủy đảng. Theo quy định của Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004, một trong những nội dung thuộc phạm vi mà các Ban của HĐND phải thẩm tra là “sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng”. Do đó các nghị quyết của HĐND phải cụ thể các chủ trương, biện pháp để thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy đảng. Vì vậy, chất lượng các nghị quyết của HĐND phụ thuộc vào chất lượng các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cùng cấp.
  • 24. 21 - Mức độ phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước: Thực tế cho thấy rằng, việc giải quyết, đáp ứng các nhu cầu của cuộc sống về giáo dục, y tế, văn hóa, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội … đều được thực hiện tại cơ sở. Việc tổ chức bộ máy nhà nước theo các cấp hành chính luôn gắn với việc phân cấp, phân quyền, phân định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp chính quyền. Đặc điểm của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước có hình thức cấu trúc đơn nhất, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc “tập trung dân chủ” – mô hình tập quyền XHCN. Chính quyền địa phương ít nhiều có quyền tự chủ nhưng không có quyền tự quản.Trong tổ chức, hoạt động cơ quan hành pháp chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực cùng cấp; chính quyền cấp dưới chịu trách nhiệm, chịu sự chỉ đạo, phục tùng chính quyền cấp trên.Chính quyền địa phương không phải là cấu trúc hành chính lãnh thổ có chủ quyền riêng.Chính đặc điểm này không chỉ đã chi phối đến việc phân cấp quản lý trong thời gian qua mà còn đặt ra nhiều vấn đề cho hiện tại và trong thời gian tới. Quy mô, mô hình tổ chức bộ máy của mỗi cấp, mỗi cơ quan nhà nước không chỉ phụ thuộc vào chức năng, vị trí, tính chất mà còn phụ thuộc vào tính chất, quy mô nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Một khi chính quyền địa phương được tăng thêm nhiệm vụ, quyền hạn, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm phải tổ chức bộ máy với những đòi hỏi tương ứng để đáp ứng yêu cầu công việc, đòi hỏi chính quyền địa phương phải hoạt động chuyên nghiệp hơn. Việc phân cấp quy định rõ ràng, tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm đòi hỏi mỗi quyết định của HĐND phải thận trọng, khách quan vì khi đó không thể đùn đẩy trách nhiệm, dựa dẫm vào cấp trên. Việc đẩy mạnh việc phân cấp, phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp không chỉ hạn chế dần cơ chế bao cấp về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm mà còn xóa bỏ cơ chế bao cấp về cán bộ. Khi đó chính quyền các cấp, cán bộ, công chức phải
  • 25. 22 hoạt động năng động hơn, hoạt bát hơn. Khi đó HĐND không còn tập trung nhiều vào việc cụ thể hóa, thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên mà phải tập trung vào việc nghiên cứu, quyết định chủ trương, biện pháp để phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, đáp ứng nhu cầu cuộc sống của nhân dân. - Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội: Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi nghị quyết của HĐND không thể theo lối chủ quan, duy ý chí; không thể “ra lệnh” cho các quy luật kinh tế - xã hội mà phải phù hợp với các quy luật khách quan, kích thích, điều tiết các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội phát triển theo hướng có lợi. Điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi giai đoạn khác nhau đặt ra những đòi hỏi khác nhau đối với tổ chức và hoạt động của HĐND. Ngay trong cùng một thời kỳ ở mỗi địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau đòi hỏi đặt ra cho HĐND cũng khác nhau. Ở những nơi có nền kinh tế phát triển, có tiềm lực và điều kiện để tự giải quyết các vấn đề của địa phương thì phải phân cấp thẩm quyền nhiều hơn cho HĐND để tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của địa phương đó. Ngược lại, ở những địa phương có điều kiện kinh tế khó khăn, còn phụ thuộc vào sự phân bổ nguồn lực từ cấp trên thì cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ hơn từ cấp trên, theo đó quyền tự chủ của HĐND trong việc quyết định các vấn đề của địa phương cần phải hạn chế hơn. Chính quyền đô thị phải khác với chính quyền nông thôn. - Trình độ dân trí, khả năng thực hiện quyền làm chủ của nhân dân: Là cơ quan đại diện của nhân dân hợp thành bởi các đại biểu thuộc mọi thành phần, tầng lớp trong xã hội, do đó chất lượng của đại biểu sẽ phụ thuộc vào trình độ dân trí. Khi trình độ dân trí thấp, người dân không hiểu biết được ảnh hưởng của chính trị tới đời sống hang ngày của họ nên thờ ơ với các hoạt động chính trị. Khi đó người dân ít quan tâm đến hoạt động bầu cử, thường không thể hiện tâm tư, tình cảm của mình đối với kết quả bầu cử.Vì vậy chất
  • 26. 23 lượng đại biểu phụ thuộc vào khâu “cử” mà ít phụ thuộc vào khâu “bầu”.Một khi trình độ dân trí cao nhân dân sẽ nhận thức rõ chính trị tác động đến đời sống hàng ngày của mình như thế nào, khi đó nhân dân sẽ tích cực hơn trong việc lựa chọn người có tài, có đức để bầu vào HĐND. Mặc dù vẫn theo cơ chế “Đảng cử, dân bầu” tuy nhiên khi trình độ dân trí cao thì ở khâu “cử” phải thận trọng hơn. Như vậy, trình độ dân trí, khả năng thực hiện quyền làm chủ của nhân dân và sự phát triển của phương tiện thông tin sẽ có tác động thúc đẩy sự đổi mới trong tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp. 1.3. Quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện 1.3.1. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp huyện Điều 25 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định cơ cấu, tổ chức HĐND huyện gồm: các đại biểu HĐND do cử tri huyện bầu ra; Thường trực HĐND huyện; các Ban HĐND huyện và các tổ đại biểu HĐND huyện. Thành viên của Thường trực gồm Chủ tịch, hai Phó chủ tịch (Chủ tịch có thể hoạt động chuyên trách), Trưởng các Ban HĐND (Trưởng ban có thể hoạt động chuyên trách), là bộ phận hoạt động thường xuyên chịu trách nhiệm thực hiện các công việc của HĐND giữa hai kỳ họp. Chế định Thường trực HĐND lần đầu tiên được quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989, theo Luật này Thường trực HĐND chỉ có Chủ tịch và Phó chủ tịch HĐND. Trong khi Chủ tịch HĐND thường là Bí thư hoặt Phó Bí thư huyện ủy hoạt động kiêm nhiệm nên không đảm bảo tính tập thể trong hoạt động. Khắc phục hạn chế này, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 bổ sung chức danh Ủy viên thường trực. Để đảm bảo tính độc lập, tránh tình trạng “vừa đá bóng, vừa thổi còi” pháp luật quy định “Thành viên Thường trực HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp”.
  • 27. 24 Kết quả bầu Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND phải do HĐND tỉnh phê chuẩn. Nhiệm kỳ của Thường trực HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND là 05 năm . Để hạn chế những yếu tố tiêu cực có thể phát sinh pháp luật quy định Chủ tịch HĐND không giữ chức vụ đó quá hai nhiệm kỳ liên tục. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định HĐND cấp huyện có hai Phó chủ tịch và mở rộng thành viên của Thường trực HĐND huyện gồm cả Trưởng các Ban HĐND. HĐND huyện thành lập 02 Ban: Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Số lượng Ủy viên của các Ban do HĐND huyện quyết định. Thành viên của các Ban HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp. Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng VKSND, Chánh ánTAND cùng cấp. Về tổ đại biểu HĐND, Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 không quy định nhưng quy định trong Quy chế hoạt động của HĐND. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định chi tiết tại điểm 4 Điều 25. Luật không quy định việc thành lập tổ đại biểu HĐND cấp xã. 1.3.2. Quy định về hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện Để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, HĐND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thông qua hoạt động của: đại biểu, Tổ đại biểu, Thường trực, các Ban HĐND thông qua các hoạt động chuẩn bị kỳ họp, hoạt động thẩm tra, hoạt động tại kỳ họp; hoạt động giám sát, hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, các hoạt động trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức và thực hiện một số nhiệm vụ khác (phê chuẩn nghị quyết, hướng dẫn hoạt động của HĐND cấp xã). Đối tượng nghiên cứu của luận văn này gồm cả tổ chức và
  • 28. 25 hoạt động của HĐND và mối quan hệ tác động giữa hai yếu tố này, do đó tác giả tiếp cận hoạt động của HĐND huyện kết hợp cả hai hình thức trên. - Hoạt động của đại biểu, Tổ đại biểu HĐND: HĐND là một tập thể, do đó hoạt động của đại biểu có vai trò quan trọng nhất và kỳ họp là hoạt động chủ yếu của HĐND. Chức năng của HĐND là giám sát việc thi hành pháp luật, nghị quyết của HĐND và quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, do đó hoạt động của kỳ họp HĐND cũng xoay quanh việc thực hiện hai chức năng này. Tại kỳ họp các đại biểu HĐND xem xét các báo cáo và chất vấn theo thẩm quyền. Tại kỳ họp HĐND thảo luận ra quyết nghị về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Nghị quyết của HĐND phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành (trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu HĐND). Kỳ họp là hoạt động chủ yếu của HĐND, do đó các đại biểu HĐND có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp. Kỳ họp HĐND chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND tham gia. Ngoài việc giám sát tại kỳ họp, trong quá trình làm nhiệm vụ đại biểu HĐND luôn nắm bắt thông tin, theo dõi, giám sát việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chấm dứt việc làm trái pháp luật; kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành chính sách, pháp luật và những vấn đề thuộc lợi ích chung. Là người đại diện nhân dân, đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri; tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp thường lệ, chủ động gặp gỡ cử tri nơi công tác, nơi cư trú của mình để thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; phổ biến, vận động nhân dân thực hiện nghị quyết của HĐND. Ý kiến cử tri là nguồn thông tin quan trọng để đại biểu thảo luận, chất vấn, quyết định những vấn đề đặt ra tại kỳ họp. Ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và HĐND, trả lời yêu cầu, kiến nghị của cử tri. Đại biểu HĐND phải dành thời gian tiếp công dân, thu thập ý kiến, kiến
  • 29. 26 nghị; giải thích, tuyên truyền chính sách, pháp luật; hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; tiếp nhận, chuyển đơn, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. - Hoạt động của Thường trực HĐND huyện: Thường trực HĐND là bộ phận hoạt động thường xuyên của HĐND, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ theo sự chỉ đạo chung của Chủ tịch HĐND. Thường trực HĐND thực hiện các hoạt động: Chuẩn bị, triệu tập và chủ tọa kỳ họp HĐND; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của HĐND; giám sát việc thi hành pháp luật; điều hòa, phối hợp hoạt động, xem xét kết quả giám sát của các Ban; giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND; tổng hợp chất vấn của đại biểu báo cáo với HĐND huyện; tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân báo cáo tại kỳ họp HĐND; phê chuẩn kết quả bầu các thành viên Thường trực HĐND cấp xã; trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu; phối hợp với UBND quyết định việc đưa ra HĐND hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND theo đề nghị của Ban thường trực Ủy ban MTTQVN cùng cấp; báo cáo về hoạt động của HĐND cùng cấp lên Thường trực HĐND và UBND cấp trên trực tiếp; giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Ủy ban MTTQVN cùng cấp; thông báo cho Ủy ban MTTQVN cùng cấp về hoạt động của HĐND. - Hoạt động của các Ban HĐND huyện: Các ban HĐND huyện có nhiệm vụ tham gia chuẩn bị kỳ họp; thẩm tra các báo cáo, dự thảo nghị quyết; giúp HĐND giám sát việc thi hành Hiến pháp, pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thẩm tra báo cáo là một hình thức giám sát, kiểm chứng, đánh giá nội dung báo cáo của UBND, TAND, VKSND có đúng với tình hình thực tế hay không. Hoạt động thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án là xem xét nội dung nghị quyết, đề án có phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng; kiểm
  • 30. 27 tra tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất với hệ thống pháp luật. Như vậy, thẩm tra là làm nhiệm vụ “gác cổng”, kiểm định chất lượng các dự thảo nghị quyết; báo cáo thẩm tra là nguồn thông tin quan trọng để đại biểu cân nhắc, thảo luận và quyết định các nội dung tại kỳ họp. Với việc thực hiện hai nhiệm vụ quan trọng là thẩm tra và giám sát nên có thể nói rằng các Ban HĐND là “đội quân chủ lực” của HĐND, hiệu quả hoạt động của các Ban quyết định một phần hiệu quả hoạt động của HĐND. Do đó, để hoàn thành trách nhiệm nặng nề đó đòi hỏi thành viên của Ban phải có trình độ chuyên môn, hiểu biết pháp luật, am hiểu xã hội; phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, về hoạt động của các cơ quan, tổ chức. 1.3.3. Những bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân Đây là nội dung mới của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, được quy định tại mục 3 chương VI, theo đó quy định 3 nội dung sau: Thứ nhất, quy định trụ sở làm việc của chính quyền địa phương được trang bị các phương tiện để đáp ứng các yêu cầu phối hợp công tác giữa các cơ quan của chính quyền địa phương và phục vụ nhân dân. Kinh phí do ngân sách nhà nước đảm bảo. Thứ hai, quy định bộ máy giúp việc HĐND cấp huyện có Văn phòng HĐND và UBND huyện tham mưu, giúp việc phục vụ hoạt động của HĐND và UBND. Thứ ba, Chính phủ quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện và việc tổ chức công tác tham mưu, giúp việc phục vụ hoạt động của HĐND và UBND. Tuy nhiên, đối với UBND cấp huyện còn có nhiều cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp việc.Do vậy, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp việc phục vụ HĐND phải là chính; tham mưu, giúp việc UBND xem xét, quyết định theo thẩm quyền thì đồng thời đó là hình thức tham mưu,
  • 31. 28 giúp việc, phục vụ các cơ quan HĐND cấp huyện để quyết định và giám sát kịp thời, có hiệu quả. 1.4. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với cơ quan Nhà nước cùng cấp khác 1.4.1. Mối quan hệ với Ủy ban nhân dân UBND do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.Như vậy, UBND là cơ quan chấp hành của HĐND thể hiện mối quan hệ trên các mặt sau: - HĐND có quyền giám sát đối với hoạt động của UBND cùng cấp. - UBND chịu trách nhiệm và báo công tác trước HĐND cùng cấp và trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp. UBND còn có trách nhiệm cung cấp các tài liệu liên quan đến hoạt động giám sát khi HĐND có yêu cầu. - UBND phối hợp với Thường trực HĐND và các ban của HĐND cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xem xét quyết định. - HĐND lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND, ủy viên UBND. - Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình, HĐND ra Nghị quyết và giám sát việc thực hiện Nghị quyết đó. Trong phạm vi, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND ra Quyết định, Chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó. Các văn bản của UBND ban hành không được trái với Nghị quyết của HĐND cùng cấp và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Các Quyết định của UBND mà không phù hợp thì HĐND có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ. - Nhiệm kỳ hoạt động của UBND theo nhiệm kỳ của HĐND cùng cấp.
  • 32. 29 Trong nhiệm kỳ, hoạt động của HĐND được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp HĐND, hiệu quả hoạt động của Thường trực HĐND, các ban của HĐND, các đại biểu HĐND và UBND. Còn hiệu quả hoạt động của UBND được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể UBND, Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND và của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND. 1.4.2. Mối quan hệ với Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân Kế thừa quy định của các bản Hiến pháp trước đây, đặc biệt là Hiến pháp 1992 về phân công, phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước, Hiến pháp 2013 đã bổ sung một nguyên tắc mới về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” . Như vậy, tại Điều 2 Hiến pháp 2013 đã bổ sung quy định quan trọng, đó là có sự “kiểm soát” giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, là bước tiến bộ quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế thống nhất, phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực, bảo đảm cho bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn. Đồng thời, đây vừa là quan điểm, vừa là nguyên tắc chỉ đạo công cuộc, xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước ta trong thời kỳ mới. Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, mối quan hệ giữa HĐND với TAND và VKSND là quan hệ 2 chiều, theo đó Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định: HĐND có quyền giám sát hoạt động của TAND và VKSND cùng cấp, xem xét trả lời chất vấn của Chánh án TAND và Viện trưởng VKSND cùng cấp. Căn cứ nghị quyết của HĐND, theo đề nghị của Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban MTTQVN, Chánh án TAND và Viện trưởng VKSND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND cùng cấp, Thường trực HĐND dự kiến chương trình kỳ họp HĐND hoặc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp đã được thông qua; Chánh án TAND và Viện trưởng
  • 33. 30 VKSND cùng cấp không phải là đại biểu HĐND được mời tham dự các kỳ họp HĐND. 1.4.3. Mối quan hệ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội ở địa phương Quan hệ giữa HĐND với Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương là quan hệ phối hợp, tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Chính quyền địa phương tạo điều kiện để Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương; HĐND thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp; Chính quyền địa có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Kết luận chương 1 Như vậy, tổ chức và hoạt động của HĐND từ năm 1945 đến nay ngày càng được hoàn thiện. Vị trí, tính chất của HĐND ngày càng định hình rõ ràng hơn. Quyền hạn của HĐND các cấp ngày càng được mở rộng và quy định cụ thể. Nhiệm kỳ của HĐND đến nay thống nhất giữa các cấp. Sự can thiệp của cơ quan nhà nước cấp trên đối với tổ chức và hoạt động của HĐND cấp dưới giảm dần. Tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HĐND các cấp ngày càng được đề cao. Vị trí pháp lý, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của đại biểu ngày càng được quy định đầy đủ, cụ thể, nhất là nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động giám sát, trách nhiệm trong việc giữ mối liên hệ với cử tri.
  • 34. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN CẤP HUYỆN TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. Điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định 2.1.1. Điều kiện tự nhiên – xã hội của tỉnh Nam Định Tỉnh Nam Định ở phía Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng. Diện tích tự nhiên là 165.145 ha và hàng năm được tăng thêm do bồi lắng ven biển. Tỉnh Nam Định có bờ biển dài 72 km. Về thổ nhưỡng, đất Nam Định chia thành 2 vùng rõ rệt: Vùng đất cổ ở phía Bắc gồm 04 huyện Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc và thành phố Nam Định; vùng đất trẻ ở phía Nam gồm 06 huyện Trực Ninh, Nam Trực, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng và Giao Thủy. Địa hình của tỉnh chủ yếu là vùng đồng bằng chiêm trũng, vùng đồng bằng ven biển, bãi bồi cồn cát lượn sóng. Ngoài ra, còn có vùng đồi núi và nửa đồi núi.Tỉnh có 2 hệ thống sông lớn là sông Hồng, sông Đáy và nhiều sông nhỏ khác giúp cho giao thông đường thủy rất thuận lợi.Hệ thống đường bộ, đường sắt tương đối phát triển. Đất đai có độ phì nhiêu cao thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Tỉnh Nam Định có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, 229 đơn vị hành chính cấp xã. Dân số toàn tỉnh trên hai triệu người, dân cư hầu hết là người Kinh.Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 3 tôn giáo: Phật giáo, Công giáo và Tin lành. Phật giáo có khoảng 30 vạn tín đồ.Đạo Công giáo có khoảng 47 vạn giáo dân.Đạo Tin lành có khoảng 800 tín đồ. 2.1.2. Đặc điểm hạ tầng, kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo đã tạo động lực cho kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định ngày càng phát triển. Hạ tầng giao thông các tuyến đường bộ mới Nam Định – Phủ Lý, Quốc lộ 10, Quốc lộ 21, Quốc
  • 35. 32 lộ 37B, Quốc lộ 38B …, được đầu tư, nâng cấp. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, vùng kinh tế biển tiếp tục được đầu tư tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Tuy nhiên, tỉnh chưa thu hút được nhiều dự án có quy mô lớn, công nghệ cao. Quy mô sản xuất của doanh nghiệp chủ yếu là vừa và nhỏ,sức cạnh tranh yếu nên hoạt động kém hiệu quả.Du lịch phát triển chưa xứng với tiềm năng.Lĩnh vực văn hóa – xã hội còn nhiều bất cập cần giải quyết. Tính tự chủ trong việc giải quyết các vấn đề của địa phương còn hạn chế do nguồn thu ngân sách chưa đảm bảo bù chi (hết năm 2016 mới đáp ứng được xấp xỉ 40% chi ngân sách) mà chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương. 2.1.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020 Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, phấn đấu đưa kinh tế của Nam Định có bước phát triển nhanh, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ, có mạng lưới kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội từng bước hiện đại, hệ thống đô thị tương đối phát triển, các lĩnh vực văn hoá - xã hội tiên tiến, đời sống nhân dân được nâng cao, từng bước đưa Nam Định trở thành một trong những tỉnh có trình độ phát triển ở mức trung bình của vùng Đồng bằng sông Hồng với các chỉ tiêu phấn đấu cụ thể: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 12,5%/năm trong giai đoạn 2016-2020. Tỷ trọng các ngành nông lâm ngư nghiệp còn khoảng 15%; công nghiệp, xây dựng đạt khoảng 47% và dịch vụ ở mức khoảng 38%. Giá trị xuất khẩu trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 đạt 18%/năm. Phấn đấu tốc độ thu ngân sách trên địa bàn tăng trên trên 15%/năm giai đoạn 2016-2020. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 50 triệu đồng năm 2020 (giá thực tế). Tỷ lệ tăng dân số chung bình quân khoảng 0,9%/năm giai đoạn 2016-2020. Đến năm 2020 bình quân 10.000 dân có 20-22 giường bệnh và 8 bác sỹ, trên 75%
  • 36. 33 lao động qua đào tạo. Phấn đấu giai đoạn 2011-2020 giải quyết 45-50 nghìn lao động có việc làm mới. 2.2. Những kết quả trong tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định 2.2.1. Về tổ chức Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định 2.2.1.1. Đại biểu và cơ cấu đại biểu Căn cứ quy mô dân số của từng đơn vị hành chính cấp huyện, theo quy định của Điều 25 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, HĐND cấp huyện tỉnh Nam Định nhiệm kỳ 2016-2021 được bầu 394 đại biểu. Tuy nhiên, kết thúc cuộc bầu cử, 10 huyện, thành phố chỉ bầu được 391 đại biểu (thiếu 03 đại biểu) nhưng không phải tổ chức bầu cử bổ sung. Bảng 2.1: Tính đại diện thông qua khối cơ quan của từng huyện như sau: TT Huyện Hành chính, Tư pháp Đảng, MTTQ và các đoàn thể Đơn vị sự nghiệp Doanh nhân Tôn giáo Khác Cộng 1 TP Nam Định 19 17 1 2 1 40 2 Mỹ Lộc 15 11 3 1 30 3 Vụ Bản 18 15 1 1 35 4 Ý Yên 22 17 3 1 1 44 5 Nam Trực 20 15 1 1 2 1 40 6 Trực Ninh 16 17 1 3 1 2 40 7 Nghĩa Hưng 19 16 3 2 40 8 Hải Hậu 19 18 3 2 2 44 9 Xuân Trường 24 12 1 2 39 10 Giao Thủy 16 19 3 10 1 39 (Nguồn danh sách trích ngang đại biểu HĐND cấp huyện tỉnh Nam Định)
  • 37. 34 Bảng 2.2: Tính đại diện cho cấp hành chính gồm: TT Đơn vị Cấp huyện Cấp xã 1 TP Nam Định 34 6 2 Mỹ Lộc 23 7 3 Vụ Bản 22 13 4 Ý Yên 33 11 5 Nam Trực 31 9 6 Trực Ninh 32 8 7 Nghĩa Hưng 25 15 8 Hải Hậu 27 17 9 Xuân Trường 31 8 10 Giao Thủy 31 8 Cộng 289 102 (Nguồn danh sách trích ngang đại biểu HĐND cấp huyện tỉnh Nam Định) Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đại biểu TT Huyện Trình độ chuyên môn Trình độ lý luận chính trị Tiến sỹ Thạc sỹ ĐH, CĐ Trung cấp Chưa đào tạo Cử nhân Cao cấp Trung cấp Sơ cấp Chưa đào tạo 1 TP Nam Định 1 12 25 2 0 4 27 6 0 3 2 Mỹ Lộc 0 5 23 2 0 2 11 16 0 1 3 Vụ Bản 0 6 25 3 1 4 14 10 0 7 4 Ý Yên 0 10 27 7 0 0 21 22 0 1 5 Nam Trực 0 8 33 6 1 1 26 9 1 3 6 Trực Ninh 0 7 26 4 3 2 24 10 1 3 7 Nghĩa Hưng 0 10 21 5 4 4 17 14 2 3 8 Hải Hậu 0 5 35 4 0 2 25 11 2 4 9 Xuân Trường 1 3 32 3 0 2 24 10 0 3 10 Giao Thủy 0 7 27 5 0 5 21 11 0 2 Cộng 2 73 274 41 9 26 210 119 6 30 (Nguồn danh sách trích ngang đại biểu HĐND cấp huyện tỉnh Nam Định)
  • 38. 35 Trong tổng số 391 đại biểu có 96 đại biểu nữ, chiếm 32,5%; 25 đại biểu là người ngoài đảng, chiếm 6,3%, 14 đại biểu các chức sắc tôn giáo, chiếm 3,6%. 2.2.1.2. Tổ chức của HĐND cấp huyện - Theo quy định hiện hành, tối đa số lượng Thường trực HĐND huyện là 05 người. Tuy nhiên do Luật tổ chức Chính quyền địa phương quy định linh hoạt trong việc bố trí chức danh Chủ tịch HĐND, Trưởng các Ban HĐND huyện “có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách” hoặc đến thời điểm 31/12/2016 do chưa bố trí được nhân sự nên 7/10 huyện mới kiện toàn được 01 chức danh Phó chủ tịch HĐND huyện đã ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Thường trực HĐND và ở mỗi huyện, thành phố có số lượng Thường trực HĐND là khác nhau. Cụ thể TT Huyện Số lượng Thường trực HĐND 1 TP Nam Định 04 2 Mỹ Lộc 04 3 Vụ Bản 04 4 Ý Yên 04 5 Nam Trực 05 6 Trực Ninh 04 7 Nghĩa Hưng 05 8 Hải Hậu 05 9 Xuân Trường 04 10 Giao Thủy 04 Tổng số 43 - Các Ban của HĐND huyện: Do đặc điểm dân cư của tỉnh Nam Định hầu hết là người Kinh nên HĐND mỗi huyện chỉ thành lập 02 Ban đó là Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. Số lượng thành viên Ban từ 05 đến 07 thành viên, công tác ở những lĩnh vực phù hợp với hoạt động của từng ban.
  • 39. 36 - Đoàn Thư ký kỳ họp: Mỗi huyện bầu Đoàn Thư ký gồm 02 thành viên. - Tổ đại biểu HĐND: Hiện nay có 62 tổ đại biểu cấp huyện. 2.2.2. Về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định 2.2.2.1. Hoạt động tại kỳ họp Kỳ họp là hoạt động chủ yếu và là hoạt động quan trọng thể hiện tập trung nhất tính chất đại diện và tính quyền lực của HĐND.Hoạt động tại kỳ họp chủ yếu thực hiện chức năng giám sát và chức năng quyết định. HĐND thực hiện chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương thông qua việc xem xét, quyết định các vấn đề bằng việc thông qua các nghị quyết. Hoạt động giám sát tại kỳ họp được thực hiện một cách toàn diện về nội dung, về chủ thể chịu sự giám sát, công khai và được thực hiện bởi tất cả các đại biểu. Từ đầu nhiệm kỳ 2016 – 2021 đến nay HĐND cấp huyện đã tổ chức 03 kỳ họp theo quy định (01 kỳ họp thứ nhất, 02 kỳ họp thường lệ). Kỳ họp thường lệ diễn ra từ khoảng 1,5 đến 02 ngày với xu hướng giảm thời gian nghe báo cáo tại hội trường, tăng thời gian thảo luận tổ, chất vấn và trả lời chất vấn. Việc điều hành kỳ họp được đổi mới, tập trung vào những vấn đề trọng điểm góp phần nâng cao hiệu quả kỳ họp. Thực hiện chức năng quyết định các vấn đề quan trọng tại địa phương: Năm 2016 là năm đầu tiên của nhiệm kỳ 2016 – 2021, HĐND các cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. HĐND cấp huyện tỉnh Nam Định đã thực hiện chức năng quyết định trên các vấn đề sau: - Tại kỳ họp thứ nhất HĐND cấp huyện đã bầu các chức danh của HĐND, UBND, Hội thẩm TAND cùng cấp. Hai kỳ họp thường lệ, theo yêu cầu về công tác cán bộ của từng đơn vị, HĐND cấp huyện đã cũng đã tiến hành bầu bổ sung các chức danh của HĐND, UBND và cho thôi làm nhiệm
  • 40. 37 vụ đại biểu HĐND, đảm bảo công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương. - Tại các kỳ họp thường lệ, HĐND cấp huyện đã ban hành nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 6 tháng đầu năm và hàng năm với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể; quyết định dự toán thu, chi phân bổ vốn đầu tư phát triển, phê chuẩn quyết toán ngân sách năm 2015. Ban hành nghị quyết về Quy chế hoạt động của HĐND, nghị quyết về chương trình giám sát 6 tháng cuối năm 2016 và năm 2017 của HĐND, nghị quyết thông qua kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2017. Ngoài việc xem xét, quyết định những vấn đề định kỳ 6 tháng, và hàng năm, HĐND thành phố Nam Định, do kế thừa kết quả hoạt động của nhiệm kỳ 2011- 2016 nên đã tổ chức 01 kỳ họp chuyên đề tổng kết các chương trình, đề án phê chuẩn từ nhiệm kỳ trước, thông qua các các chương trình, đề án có hiệu quả và xem xét nhất trí cho kết thúc các chương trình, đề án thực hiện không đạt hiệu quả. Việc tổ chức kỳ họp chuyên đề quyết định các vấn đề đặc thù của địa phương đã kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Các dự thảo nghị quyết được các đại biểu tham gia thảo luận sôi nổi, phát hiện và nêu các vấn đề phù hợp, chưa phù hợp để HĐND, UBND tiếp thu, chỉnh sửa và kịp thời ban hành. Các nghị quyết được ban hành đã cụ thể hóa, triển khai các quy định của pháp luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên phù hợp với tình hình của địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện chức năng giám sát tại kỳ họp: Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định có 05 hình thức giám sát của HĐND. Tại kỳ họp, hình thức giám sát chủ yếu là: xem xét báo cáo, xem xét trả lời chất vấn. Việc xem xét báo cáo thông qua hoạt động thảo luận của đại biểu tại các tổ thảo luận và thảo luận tại hội trường được Chủ tọa kỳ họp bố trí thời
  • 41. 38 gian đảm bảo và các đại biểu tham gia tích cực. Qua thảo luận, các đại biểu đã ghi nhận những kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, đưa ra các kiến nghị, giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND, UBND, TAND, VKSND. Hoạt động thảo luận ngày càng sôi nổi và đạt chất lượng góp phần vào hiệu quả hoạt động chung của HĐND. Cùng với tăng cường hoạt động thảo luận, Chủ tọa kỳ họp HĐND huyện dành nhiều thời gian đại biểu thực hiện quyền chất vấn và truy vấn các vấn đề mà đại biểu, cử tri và nhân dân quan tâm. Trước mỗi kỳ họp, Thường trực HĐND chỉ đạo Văn phòng HĐND và UBND rà soát các ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân nổi cộm hoặc đã kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết để gợi ý cho đại biểu thảo luận và chất vấn. Các nội dung mà đại biểu quan tâm tập trung vào các lĩnh vực: quản lý đất đai, quản lý đô thị; vấn đề ô nhiễm môi trường ở các khucông nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề; vấn đề dạy thêm, học thêm; quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; chế độ, chính sách đối với người có công, nạn nhân chất độc da cam … Các câu hỏi chất vấn ngắn gọn, đi thẳng vào vấn đề, gắn với trách nhiệm chỉ đạo, điều hành của người có thẩm quyền. Sau thảo luận, chất vấn Chủ tọa kỳ họp kết luận các vấn đề chưa thỏa đáng và giao cơ quan có trách nhiệm giải quyết và báo cáo HĐND tại kỳ họp tiếp theo. 2.2.2.2. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân Hoạt động của Thường trực HĐND được quy định cụ thể tại Quy chế hoạt động của HĐND.Theo đó, việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, cá nhân phụ trách từng lĩnh vực. Hoạt động chuẩn bị, triệu tập và chủ tọa kỳ họp: Để chuẩn bị nội dung, chương trình kỳ họp, căn cứ vào nghị quyết của HĐND, Thường trực HĐND dự kiến chương trình kỳ họp HĐND và gửi tới đại biểu HĐND cùng với quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất 20 ngày trước ngày khai
  • 42. 39 mạc kỳ họp thường lệ; thống nhất thời gian tiếp xúc cử tri, gửi báo cáo, dự thảo nghị quyết, thời gian tổ chức kỳ họp; phân công các Ban thẩm tra báo cáo, dự thảo nghị quyết. Thường trực HĐND thường xuyên theo dõi, đôn đốc UBND chuẩn bị và gửi các báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết. Các báo cáo giám sát chuyên đề của Thường trực, các Ban được gửi trước cho đại biểu nghiên cứu. Qua kết quả giám sát chuyên đề, giám sát thường xuyên, kiến nghị của cử tri, Thường trực HĐND huyện tập hợp những vấn đề nổi cộm trong quản lý nhà nước còn hạn chế hoặc ảnh hưởng đến quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân gợi ý cho đại biểu HĐND thảo luận và chất vấn. Việc điều hành các kỳ họp HĐND do Chủ tịch, các Phó chủ tịch HĐND thực hiện dân chủ, linh hoạt, đảm bảo thời gian và dự kiến nội dung, chương trình đã đề ra. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của HĐND: Sau mỗi kỳ họp HĐND, Văn phòng HĐND và UBND huyện kịp thời bổ sung, chỉnh sửa, trình Chủ tịch HĐND huyện ký nghị quyết và phát hành tới các cơ quan, tổ chức, đại biểu HĐND theo quy định và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của huyện. Chỉ đạo Văn phòng HĐND và UBND huyện thường xuyên theo dõi, tham mưu cho thường trực đôn đốc UBND huyện và các phòng, ban, đơn vị của huyện thực hiện nghị quyết của HĐND. Về giám sát việc thi hành pháp luật; điều hòa phối hợp hoạt động, xem xét kết quả giám sát của các Ban: Tại kỳ họp cuối năm, HĐND quyết định chương trình giám sát trong năm tiếp theo. Để sắp xếp thời gian giám sát hợp lý, đầu năm Thường trực quyết định phân bố thời gian giám sát cho các Ban theo từng thời điểm phù hợp, tránh trùng lặp với những hoạt động trọng tâm trong năm của UBND gây khó khăn cho hoạt động giúp việc của Văn phòng. Sau mỗi cuộc giám sát chuyên đề, các Ban báo cáo Thường trực HĐND kết quả giám sát và gửi các cơ quan liên quan và đại biểu HĐND.
  • 43. 40 Việc giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND: Thường xuyên thông tin, gửi các loại báo cáo, thông tin cần thiết kịp thời cho đại biểu. Nắm bắt thông tin hoạt động của đại biểu. Chỉ đạo Văn phòng thực hiện đầy đủ, kịp thời mọi chế độ, chính sách đối với đại biểu. Việc tổng hợp chất vấn của đại biểu: Trước mỗi kỳ họp, Thường trực HĐND gửi phiếu đăng ký chất vấn tới các đại biểu, đồng thời cung cấp các thông tin, các vấn đề bức xúc mà cử tri quan tâm để đại biểu xem xét, lựa chọn nội dung chất vấn. Những vấn đề không đủ thời gian để trả lời chất vấn và truy vấn của đại biểu tại kỳ họp, Thường trực yêu cầu trả lời đại biểu bằng văn bản. Việc tiếp công dân, đôn đốc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri: Thực hiện quy định của pháp luật về tiếp công dân, Thường trực HĐND tham gia tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của huyện theo lịch do Văn phòng chuẩn bị và thường xuyên tiếp công dân tại trụ sở làm việc, thường xuyên chỉ đạo văn phòng theo dõi việc giải quyết của các cơ quan chức năng. Việc báo cáo kết quả hoạt động lên Thường trực HĐND tỉnh: Theo định kỳ, Thường trực HĐND báo cáo kết quả hoạt động cho Thường trực HĐND và UBND tỉnh. 2.2.2.3. Hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban thực hiện hai chức năng quan trọng là thẩm tra và giám sát. Vì vậy, hiệu quả hoạt động của Ban góp phần quan trọng vào hiệu quả hoạt động của HĐND. Các nhận định, đánh giá và kiến nghị của Ban qua báo cáo thẩm tra, giám sát là nguồn thông tin quan trọng định hướng cho đại biểu xem xét, thảo luận và quyết định những vấn đề đặt ra tại kỳ họp. Đầu mỗi năm, các Ban tiến hành họp để thống nhất lựa chọn nội dung giám sát và báo cáo Thường trực HĐND xin ý kiến để điều hòa các hoạt động
  • 44. 41 cho phù hợp. Hoạt động của các Ban đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số, chịu trách nhiệm tập thể trước HĐND và trách nhiệm cá nhân trước Ban. Việc tham gia chuẩn bị kỳ họp và thẩm tra dự thảo nghị quyết: Trước mỗi kỳ họp, Trưởng các Ban phối hợp với Thường trực HĐND, UBND thống nhất và chuẩn bị nội dung kỳ họp. Căn cứ vào các lĩnh vực phụ trách của từng Ban, các Ban nghiên cứu chủ trương, chính sách pháp luật và tình hình thực tế của địa phương để tiến hành thẩm tra các dự thảo nghị quyết. Các nhận định, đánh giá và kiến nghị của Ban gợi mởi cho các đại biểu xem xét và quyết định biểu quyết thông qua hoặc không thông qua các dự thảo nghị quyết trình tại kỳ họp. Hoạt động giám sát của các Ban: Lãnh đạo và thành viên các Ban thường xuyên theo dõi, giám sát tình hình hoạt động của UBND, TAND, VKSND huyện và việc thi hành Hiến pháp, pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Hoạt động giám sát các chuyên đề của HĐND các huyện cụ thể như sau: thành phố Nam Định giám sát chuyên đề “Công tác quản lý đất công trên địa bàn”, huyện Mỹ Lộc giám sát chuyên đề “Tái cơ cấu nông nghiệp tại các xã, thị trấn”; huyện Vụ Bản giám sát chuyên đề “Việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng”; huyện Ý Yên giám sát chuyên đề “Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới”; huyện Nam Trực giám sát chuyên đề “Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân” huyện Nghĩa Hưng giám sát chuyên đề “Việc triển khai Luật tổ chức chính quyền địa phương và ban hành các văn bản QPPL”; huyện Trực Ninh giám sát chuyên đề “Việc sử dụng các khoản thu thỏa thuận của cha mẹ học sinh”; huyện Xuân Trường giám sát chuyên đề “Công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, phản ánh của công dân”; huyện Hải Hậu giám sát chuyên đề “Duy trì các tiêu chí nông thông mới tại các xã”; huyện Giao Thủy giám sát chuyên đề “Công tác xây