SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG CỦA
THÀNH PHỐ HÀ GIANG TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2015-2020
Người thực hiện: Phan Thị Thanh Tâm
Lớp: Cao cấplý luận chính trị - hành chính K8 - Hà Giang
Chức vụ: Phó Trưởng phòng
Đơn vị công tác: Phòng Nộivụ TP - Hà Giang, tỉnh Hà Giang
Người hướng dẫn khoa học: PGS -TS ĐoànMinh Huấn
HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2015
NHỮNG TỪ VIÊT TẮZT
1. UBND : Ủy ban nhân dân
2. HĐND : Hội đồng nhân dân
3. CBCCVC : Cán bộ, công chức, viên chức
4. BCH : Ban chấp hành
5. BTV : Ban thường vụ
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………… 1
1. Tính cấpthiết của đề án ………………………………………………... 1
2. Mục tiêu của đề án……………………………………………………… 3
2.1. Mục tiêu chung ………………………………………………………... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ………………………………………………………... 3
3. Giới hạn của đề án ……………………………………………………… 4
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN ……………………………………………… 5
1. Cơ sở xây dựng đề án …............................................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học ……………………………………………………….... 5
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý……………………………………………….... 6
1.3. Cơ sở thực tiễn ……………………………………………………….... 12
2. Nộidung thực hiện của đề án ………………………………………….. 13
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án ……………………………………………… 13
2.2. Những hạn chế trong điều hành của UBND các xã, phường……….. 15
2.3. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện…................................................. 18
2.4. Cácgiải pháp thực hiện đề án ……………………………………….. 21
3. Tổ chức thực hiện đề án ……………………………………………....... 32
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án …………………………….. 32
3.2. Tiến độ thực hiện đề án ………………………………………………. 33
3.3. Kinhphí thực hiện đề án……………………………………………… 35
4. Dự kiến hiệu quả của đề án …………………………………………… 36
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án …………………………………………… 36
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án ……………………………………...... 37
4.3. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề án ………………....... 38
4.4. Tính khả thi của Đề án 39
C. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN …………………………………………. 40
1. Kiến nghị ………………………………………………………………… 40
2. Kết luận ………………………………………………………………….. 42
1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án.
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính cơ
sở, là cấp gần dân nhất và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội của các tầng lớp nhân dân.
Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã là cơ quan hành chính Nhà nước ở
địa phương, có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị ở
nước ta, là cầu nối chuyển tải và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với quần chúng nhân dân.
UBND cấp xã thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự và
an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền; đảm bảo cho các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc
sống.
Hoạt động điều hành của UBND cấp xã có ảnh hưởng lớn tới tính
hiệu quả của các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, có ý nghĩa vô cùng to lớn với việc củng cố sự phát triển bền vững
của xã hội, đảm bảo dân chủ và nâng cao đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp xã còn
chưa được chuyên sâu, thiếu ổn định về nhân sự; tình trạng lãng phí,
hình thức trong hoạt động quản lý vẫn phổ biến. Bên cạnh đó, trình độ
quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
còn nhiều hạn chế, luôn rơi vào trạng thái lúng túng, ngỡ ngàng trước sự
thay đổi và xu thế phát triển chung của thời đại, dẫn đến hiệu quả điều
hành của Uỷ ban nhân dân cấp xã chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tế đặt ra.
2
Khẳng định tầm quan trọng của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong hệ
thống chính trị ở nước ta. Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX đã đề ra
phương hướng “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ
sở ở xã, phường, thị trấn”. Nghị quyết chỉ đạo: “Cần nâng cao hiệu lực
của cơ quan hành chính theo hướng đề cao trách nhiệm và thẩm quyền
của cơ quan hành chính cấp xã”. Gần đây, tại hội nghị lần thứ năm Ban
chấp hành Trung ương khoá X đã ban hành Nghị quyết số 17- NQ/TW
ngày 01/08/2007 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trong đó có UBND cấp xã và
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-
2020. Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là : Cải
cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực
thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng
và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng
dịch vụ công. Đó là những cơ sở quan trọng để tiếp tục xây dựng chiến
lược cải cách, nâng cao hiệu quả điều hành của UBND xã, phường trong
giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế của địa phương, cũng như thực tế
công tác điều hành của các xã, phường của thành phố Hà Giang, nhằm
làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn công tác điều hành của UBND
xã, phường, chỉ ra những nguyên nhân của các hạn chế; trên cơ sở đó,
đưa ra những kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả điều hành
của UBND xã, phường của thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang. Đây là
lý do chọn đề án “Nâng cao hiệu quả điều hành của Uỷ ban nhân dân
3
xã, phường của thành phố Hà Giang tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015-
2020 làm đề án tốt nghiệp chương trình Cao cấp lý luận chính trị - hành
chính của mình.
2. Mục tiêu của đề án
2.1 Mục tiêu chung
Nhằm xây dựng hệ thống cơ quan hành chính xã, phường vững
mạnh, hiệu lực, hiệu quả. Có năng lực tổ chức, điều hành tốt các hoạt
động quản lý, phát triển kinh tế -xã hội, đảm bảo an ninh chính trị - trật
tự an toàn xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2017: 100% các thủ tục hành chính có liên quan đến tổ
chức và cá nhân đều được thực hiện thông qua cơ chế “một cửa”, trên
80% cá nhân, doanh nghiệp hài lòng về hiệu quả giải quyết thủ tục hành
chính, 100% hồ sơ hành chính được giải quyết đúng hạn.
- Đến năm 2018: 100% xã, phường xây dựng được cơ sở vật chất,
trang thiết bị làm việc đảm bảo yêu cầu phục vụ công tác.
- Đến năm 2019: Đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường đảm bảo
100% có trình độ Đại học về chuyên môn; 85% có trình độ trung cấp lý
luận chính trị trở lên, trong đó có 50% đạt trình độ cao cấp lý luận chính
trị trở lên, 100% cán bộ được bồi dưỡng Quản lý Nhà nước chương
trình chuyên viên. Đội ngũ công chức có 85% đạt trình độ Đại học về
chuyên môn, 100% trình độ lý luận chính trị sơ cấp, trong đó có 70% đạt
trình độ trung cấp, 100% công chức được bồi dưỡng Quản lý nhà nước
chương trình cán sự, trong đó 70% qua chương trình chuyên viên, năm
2016 đảm bảo 100% cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo trình độ tin
học văn phòng và sử dụng thành thạo máy vi tính.
4
3. Giới hạn của đề án
3.1 Đối tượng của đề án
Hiệu quả điều hành của UBND xã, phường của thành phố Hà
Giang - tỉnh Hà Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Ủy ban nhân dân các xã, phường của thành phố Hà Giang - tỉnh
Hà Giang
3.3. Thời gian
Đánh giá thực trạng hiệu quả điều hành của UBND các xã, phường
giai đoạn 2010-2015 và đề ra các giải pháp thực hiện giai đoạn 2015 -
2020.
5
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở căn cứ xây dựng đề án
1.1 Cơ sở khoa học
* Khái niệm UBND.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Ủy ban nhân dân là cơ quan
chính quyền nhân dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam,được lập ra ở các cấp xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện;
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương”.
Theo từ điển luật học: “UBND là tên gọi của các cơ quan chấp
hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”.
- Điều 114 Hiếp pháp 2013 sửa đổi qui định: Uỷ ban nhân dân ở
cấp chínhquyềnđịa phươngdo Hội đồngnhân dân (HĐND) cùng cấp bầu
là cơ quan chấp hành của Hộiđồngnhân dân, cơ quanhành chínhnhà nước
ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên
giao.
- Điều 2 Luật tổ chức của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
năm 2003 quy định: “UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, chịu trách
nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên”.
Theo đó: UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, do HĐND cấp xã bầu ra, chịu trách nhiệm trước HĐND cấp xã
6
và cơ quan nhà nước cấp trên về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Như vậy, UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương có thẩm quyền chung, hoạt động với tư cách:
Cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp.
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Là cơ quan chấp hành của HĐND cấp xã: UBND cấp xã chịu sự
giám sát của HĐND cấp xã, chịu trách nhiệm và báo cáo các hoạt động
của mình trước HĐND cấp xã.
Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: UBND cấp xã có
nhiệm vụ triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, quản lý các lĩnh vực của đời
sống xã hội và dân cư trên địa bàn.
UBND cấp xã chính là đầu mối giải quyết các công việc thường
ngày của nhân dân và có quan hệ trực tiếp và gắn bó mật thiết với nhân
dân, là cầu nối để chuyển tải mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước vào cuộc sống. Vì vậy hiệu quả điều hành hoạt động
của UBND cấp xã có ảnh hưởng rất lớn tới sự thành công của các chủ
trương, chính sách được hoạch định từ cấp trên và quyền, lợi ích của
nhân dân trên địa bàn.
Chúng ta đã chuyển sang cơ chế quản lý mới trong điều kiện nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò của UBND cấp
xã càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và
đổi mới đất nước, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1 Cơ sở chính trị
7
- Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương
Đảng đã đề ra phương hướng cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng một
bộ máy trong sạch, vững mạnh, có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ
chủ yếu “…thực hiện một quy chế làm việc khoa học, có hiệu quả; xây
dựng bộ máy gọn nhẹ, có chất lượng cao với đội ngũ cán bộ có phẩm
chất chính trị và năng lực quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã
hội”. Nghị quyết xác định: “UBND các cấp cần nâng cao năng lực chỉ
đạo, điều hành để tổ chức, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước”. Đại hội Đảng lần VI là bước đột phá trong
tiến trình hoàn thiện bộ máy nhà nước, cải cách hệ thống chính trị, cải
cách kinh tế, mở rộng quyền tự do dân chủ của nhân dân;
- Đại hội Đảng toàn quốc lần VII tiếp tục đưa ra phương hướng cải
cách bộ máy Nhà nước theo hướng “Nhà nướccủa dân, do dân, vì dân”.
Đối với chính quyền cơ sở cần “xác định lại chức năng, nhiệm vụ của cả
ba cấp chính quyền để sắp xếp lại tổ chức, đề cao quyền chủ động và
trách nhiệm của địa phương, đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất từ
Trung ương… xây dựng chính quyền xã, phường vững mạnh”;
- Tiếp tục công cuộc đổi mới, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
đã đề ra phương hướng chủ yếu trong việc cải cách bộ máy nhà nước
nhằm xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết
nhấn mạnh việc thực hiện từng bước chế độ dân chủ trực tiếp ở cơ sở
phải gắn liền với đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở:
“kiện toàn đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã, có quy định cụ thể về
chức danh, nhiệm vụ, quyền hạn, chính sách đãi ngộ; kiện toàn tổ chức,
hoạt động của UBND cấp xã theo hướng tinh gọn, quy định rõ trách
nhiệm, thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND”. Nghiên cứu, tìm
8
hiểu sự khác nhau giữa tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã ở đô thị
và nông thôn để từng bước điều chỉnh, bổ sung tổ chức và hoạt động của
UBND phù hợp với từng địa bàn.
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, trong chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001- 2010. Đảng
và Nhà nước đã giao cho Chính phủ chỉ đạo công tác xây dựng chính
quyền địa phương nói chung trong đó có UBND cấp xã. Nghị quyết đề
ra phương hướng: “phân công, phân cấp nâng cao tính chủ động của
chính quyền địa phương, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý theo
lãnh thổ, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức hợp lý
HĐND, kiện toàn các cơ quan chuyên môn của UBND và bộ máy chính
quyền cấp xã, phường, thị trấn”;
- Tiếp theo đó, ngày 18/03/2002, Ban chấp hành Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX
về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở xã,
phường, thị trấn. Nghị quyết chỉ đạo: “Cần nâng cao hiệu lực của cơ
quan hành chính theo hướng đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của cơ
quan hành chính cấp xã. Đối với những nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng, những công việc được phân cấp và những công việc tự
quản ở cộng đồng dân cư, Chủ tịch UBND cấp xã đưa ra HĐND cấp xã
bàn, quyết định chủ trương sau đó tổ chức thực hiện. Đối với những việc
cấp trên uỷ quyền, UBND cấp xã thực hiện theo đúng quy định của cấp
trên. Đối với công việc của thôn và các tổ chức tự quản khác, UBND cấp
xã tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát việc tuân thủ pháp luật. Đối với
các khiếu kiện của dân phải đề cao trách nhiệm giải quyết theo đúng
thẩm quyền, không để dây dưa kéo dài” .
9
- Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá X đã ban
hành NQ số 17- NQ/TW ngày 01/08/2007 về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trong đó
có UBND cấp xã.
- Đề án số 02-ĐA/TU ngày 28/11/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp giai đoạn 2011-2015.
- Chỉ thị số 09/2013/CT-TU của Ban thường vụ tỉnh ủy và Chỉ thị
số 02/2013/CT-TU của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang về việc nâng cao
tinh thần trách nhiệm, đổi mới phong cách, lề lối làm việc của lãnh đạo
và cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 19/8/2010 của Ban chấp hành
Đảng bộ thị xã Hà Giang ( nay là Thành phố Hà Giang) về đổi mới và
nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý điều hành của chính quyền các cấp.
- Nghị quyết số 08/NQ-TU ngày 18 tháng 8 năm 2011 của BCH
Thành ủy về Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển dân số
đến năm 2015; Chương trình số 713/CTr - UBND ngày 18 tháng 11 năm
2011 của UBND thành phố về thực hiện nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và phát triển dân số đến năm 2015.
- Nghị quyết số 07/NQ-TU ngày 14/11/2011 của BCH Đảng bộ
Thành phố ( khóa XVI) về tiếp tục lãnh đạo xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011-2015.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp 2013 sửa đổi;
- Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
10
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
- Quy chế làm việc Mẫu của Uỷ ban nhân dân xã, phường (ban
hành kèm theo Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ);
- Nghị quyết 53/2007/NQ-CP ngày 07/11/2007 về chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện NQ hội nghị lần thứ 05 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá X;
- Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ
tướng Chínhphủ về việc phê duyệt Kế hoạchđầu tư trụ sở cấp xã, phường
bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
của bộ máy Nhà nước;
- Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-
2020;
- Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ
về công chức xã, phường, thị trấn;
- Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn;
- Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 1/7/2014 của Chính Phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua
khen thưởng năm 2013;
- Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Giang về việc sửa đổi Nghị quyết số: 02/2010/NQ-
HĐND ngày 20/4/2010 của Hội đồng nhân tỉnh Hà Giang; quy định về
11
chức danh, mức phụ cấp và mức khoán kinh phí đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố trên địa bàn
tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh
Hà Giang quy định về số lượng chức danh cán bộ, công chức xã, phường
thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Kế hoạch số 01/KH-BCĐ ngày 02/10/2014 của Ban chỉ đạo tỉnh
Hà Giang về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn
tỉnh Hà Giang ( giai đoạn từ nay đến hết năm 2015);
- Công văn số 950/BNV-TCCC ngày 22/11/2014 của Sở Nội vụ
Hà Giang về việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng
năm
- Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 30/01/2013 về Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2013-2015;
- Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 18/3/2013 của UBND Thành phố
về tăng cường công tác quản lý trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức;
- Công văn số 431/UBND-NV ngày 20/6/2013 của UBND thành
phố về thực hiện Chỉ thị 02/2013/CT-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh
Hà Giang về việc nâng cao tinh thần trách nhiệm, đổi mới phong cách, lề
lối làm việc của lãnh đạo và CBCCVC trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Kế hoạch số 1145/KH-UBND ngày 15/12/2014 của UBND
Thành phố về Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, côngchức trên địa bàn
thành phố Hà Giang ( giai đoạn từ nay đến hết năm 2015);
12
- Công văn số 1081/UBND - NV ngày 26/11/2014 của UBND
thành phố Hà Giang về việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức xã,
phường.
Những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
và các văn bản quy định của địa phương nêu trên là căn cứ để UBND xã,
phường của thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang tổ chức, thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả điều hành đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ thực tế hiện nay.
1.3. Cơ sở thực tiễn
- Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp các lĩnh vực liên
quan đến hoạt động của UBND chưa hoàn thiện dẫn đến khó khăn trong
công tác quản lý điều hành của UBND xã, phường.
- Sự phối hợp giữa UBND các xã, phường với các phòng, ban của
Thành phố còn thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ và hiệu quả. Việc thực hiện
trách nhiệm, thẩm quyền của người đứng đầu UBND cấp xã có lúc, có
nơi còn hạn chế; thậm chí chưa đúng quy định.
- Đội ngũ cán bộ, công chức từng bước được củng cố kiện toàn,
đào tạo về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, kỹ
năng nghiệp vụ. Tuy nhiên trong quá trình thực thi nhiệm vụ chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tế đặt ra.
- Một số xã, phường trụ sở làm việc, phòng làm việc; nơi tiếp
công dân đến giao dịch tại bộ phận một cửa không đảm bảo diện tích,
chưa khoa học, thiếu tính thẩm mỹ.
- Trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ còn thiếu, đặc biệt là máy vi
tính.
13
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Thành phố Hà Giang có 8 đơn vị hành chính, trong đó có 3 xã là
Phương Thiện, Phương Độ, Ngọc Đường và 5 phường là Nguyễn Trãi,
Minh Khai, Trần Phú, Quang Trung và Ngọc Hà.
Thị xã Hà Giang được Chính phủ công nhận là Thành phố trực
thuộc tỉnh vào tháng 10 năm 2010. Đây là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa – xã hội của Tỉnh, được xác định nằm trong vùng động lực của
tỉnh, vì vậy luôn được trung ương và tỉnh quan tâm đầu tư hỗ trợ xây
dựng ngày càng phát triển hơn. Với vị trí địa lý tương đối thuận lợi,
thành phố Hà Giang có cơ hội lớn để phát triển nhanh, mạnh mẽ về
thương mại, dịch vụ và du lịch. Nhân dân thành phố có truyền thống
cách mạng, trình độ dân trí cao, năng động, sáng tạo, luôn tin tưởng vào
sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành quản lý của Nhà nước.
Tuy nhiên, thành phố Hà Giang là một thành phố trẻ, phát triển
trên nền tảng của Thị xã Hà Giang, quy hoạch và kết cấu hạ tầng đô thị
từ trước đây để lại còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, vì vậy khi thực hiện
quy hoạch tổng thể theo hướng hiện đại sẽ gặp khó khăn. Trình độ và
kinh nghiệm quản lý đô thị còn hạn chế. Khoảng cách phát triển giữa nội
thành và ngoại thành còn chênh lệch lớn, trình độ dân trí, trình độ phát
triển kinh tế chưa đồng đều. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa
phát triển mạnh, không có ngành nghề truyền thống; chất lượng, chủng
loại và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa còn hạn chế; cơ sở và nền
tảng để đẩy mạnh thương mại – dịch vụ cònbất cập. các thế lực thù địch,
các phần tử xấu chưa từ bỏ âm mưu chia rẽ khối đoàn kết các dân tộc;
14
tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn những yếu
tố phức tạp.
Tại Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI với chủ đề: “ Đoàn
kết, đổi mới, văn minh, kỷ cương, hội nhập nhanh, phát triển bền vững”,
Đại hội đã đưa ra phương hướng tổng quát của Thành phố Hà Giang đến
năm 2015 là: “ Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ
chức Đảng, công tác quản lý – điều hành của cơ quan Nhà nước; Đẩy
mạnh cải cách hành chính để phát triển kinh tế xã hội, đạt tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, vững chắc; cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng
thương mại du lịch - dịch vụ - công nghiệp - xây dựng - nông lâm
nghiệp. Tạo bước đột phá trong phát triển dịch vụ du lịch, xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; Phát triển công
nghiệp chế biến sạch, xây dựng nền nông nghiệp sạch chất lượng cao
gắn với xây dựng đô thị và nông thôn mới. Tập trung hoàn thiện kết cấu
hạ tầng đảm bảo đồng bộ theo hướng hiện đại; tăng cường công tác quản
lý đô thị và vệ sinh môi trường. Đầu tư, chăm lo phát triển để rút ngắn
khoảng cách giữa vùng nội thành và ngoại thành. Gắn kết chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế với phát triển xã hội và nâng cao chất lượng đời sống
mọi mặt của nhân dân. Xây dựng thành phố Hà Giang trở thành Thành
phố du lịch miền núi biên giới, có kinh tế ngày càng phát triển, chính trị
ổn định, quốc phòng an ninh vững chắc, xã hội kỷ cương, văn minh và
đậm đà bản sắc dân tộc”.
Với những nỗ lực phấn đấu khắc phục mọi khó khăn, trong những
năm qua, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc thành phố Hà Giang đã giành
được những kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế đạt tốc
độ tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 12,94%,
15
năm 2015 đạt 13,72%. Cơ cấu chuyển dịch đúng hướng: Thương mại
dịch vụ chiếm 71%. Công nghiệp xây dựng chiếm 24,9%; Nông Lâm
nghiệp chiếm 4,1%. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 258,7 tỷ đồng. Thu
nhập bình quân đầu người là 34,8 triệu đồng/năm.
Phát huy những kết quả đã đạt được Cấp ủy, Chính quyền Thành
phố đã đề ra mục tiêu tổng quát 5 năm (2015-2020) đó là: Nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị
trong sạch vững mạnh; phát huy dân chủ kỷ cương, đẩy mạnh cải cách
hành chính. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho xây
dựng kết cấu hạ tầng đô thị, hạ tầng dịch vụ du lịch. Xác định phát triển
thương mại dịch vụ, du lịch làm trọng tâm; phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững, an toàn chất lượng cao gắn với xây dựng nông thôn
mới. Chú trọng phát triển, tăng trưởng kinh tế đi đôi với cải thiện đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân, bảo vệ môi trường. Tăng cường
củng cố quốc phòng - an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, bảo đảm trật
tự an toàn xã hội tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư. Xây dựng
thành phố Hà Giang hoàn thiện tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020 và
trở thành Thành phố dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái, có
môi trường hấp dẫn nơi địa đầu Tổ quốc.
Vì vậy việc xây dựng và triển khau thực hiện đề án “Nâng cao
hiệu qủa điều hành của Uỷ ban nhân dân xã, phường của thành phố
Hà GiangtỉnhHà Giang giai đoạn 2015-2020” ở thời điểm hiện nay là
hết sức cần thiết góp phần xây dựng thành phố Hà Giang phát triển, giàu
đẹp, văn minh, trật tự, kỷ cương.
2.2. Những hạn chế trong điều hành của UBND các xã,
phường của thành phố Hà Giang - tỉnh Hà Giang
16
2.2.1. Những hạn chế
Trong những năm qua Uỷ ban nhân dân xã, phường đã có nhiều cố
gắng; triển khai có hiệu quả sự chỉ đạo, điều hành của UBND Thành
phố, Nghị quyết của cấp uỷ, Nghị quyết của HĐND, trật tự, kỷ cương
hành chính trong quản lý, điều hành cơ bản được thực hiện. Kinh tế tiếp
tục đạt được tốc độ tăng trưởng khá; đời sống nhân dân từng bước được
cải thiện, sự nghiệp văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ; an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác quản lý đô thị, xây dựng
nông thôn mới được tập trung chỉ đạo quyết liệt; công tác cải cách hành
chính có chuyển biến tiến bộ, đáp ứng yêu cầu phục vụ đối với tổ chức
và công dân trên địa bàn. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được,
hoạt động quản lý, điều hành của UBND xã, phường còn những hạn chế,
yếu kém:
- Việc thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành, Kết luận của Ban
thường vụ Đảng uỷ có lúc, có nơi chưa được nghiêm túc; UBND chưa
giải quyết triệt để những vấn đề sai phạm qua kiểm tra, giám sát của
HĐND kiến nghị.
- Sự phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các tổ chức Đoàn thể trong
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị
của UBND còn chậm và thiếu linh hoạt, hiệu quả chưa cao.
- Công tác quản lý, điều hành của UBND xã, phường thiếu kiên
quyết, chưa sâu sát và cụ thể. Việc xây dựng quy chế, phân công nhiệm
vụ cho công chức chưa cụ thể; công tác quản lý, đánh giá, nhận xét cán
bộ, công chức chưa chặt chẽ, chưa thực sự căn cứ vào mức độ hoàn
thành nhiệm vụ.
17
- Công tác cải cách hành chính còn chậm, hoạt động của bộ phận
giao dịch hành chính “một cửa” thiếu đồng bộ và hiệu quả chưa cao.
- Việc xây dựng chương trình hành động, kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết của cấp uỷ, HĐND cùng cấp có lúc, có nơi chưa sát
thực tiễn.
- Công tác thường trực tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân một số nơi chưa tốt, còn tình trạng đơn thư gửi vượt
cấp.
- Một số đồng chí trong UBND, công chức xã, phường tính chủ
động, năng động, sáng tạo chưa cao; thiếu kiến thức quản lý nhà nước,
thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên trong chỉ đạo, điều hành, xử lý công
việc, kỹ năng thực thi công vụ còn lúng túng; còn tình trạng đùn đẩy, né
tránh công việc, ngại va chạm, thiếu kiên quyết, chưa sâu sát và cụ thể.
- Công tác quy hoạch, đào tạo, bồidưỡng, bố trí cán bộ, công chức
chưa đáp ứng được yêu cầu; Một số cán bộ, công chức trình độ chuyên
môn chưa chưa phù hợp với vị trí việc làm, còn tình trạng cán bộ, công
chức đi đào tạo nhằm hợp lý hoá bằng cấp.
- Một số xã, phường trụ sở làm việc, phòng làm việc; nơi tiếp
công dân đến giao dịch tại bộ phận một cửa không đảm bảo diện tích,
chưa khoa học, thiếu tính thẩm mỹ.
- Trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ còn thiếu, đặc biệt là máy vi
tính.
2.2.2. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém
18
- Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước đến người dân nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số
chưa sâu và cụ thể; một bộ phận nhân dân chưa thực sự tích cực trong
thay đổi nhận thức về phát triển kinh tế còn hiện tượng trông chờ, ỷ lại.
- Công tác tự kiểm tra, giám sát của nhiều xã, phường chưa được
thường xuyên, việc xem xét, xử lý trách nhiệm còn thiếu cương quyết.
- Phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ, ý thức trách nhiệm của
một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao; đội ngũ cán bộ, công chức
được trẻ hoá nên một số còn thiếu kinh nghiện trong thực thi công vụ.
Bên cạnh đó khối lượng công việc phải giải quyết trên thực tế là rất lớn
vì vậy cũng khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ.
- Sự phối hợp giữa UBND các xã, phường với các phòng, ban của
Thành phố còn thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ và hiệu quả.
- Việc thực hiện trách nhiệm, thẩm quyền của người đứng đầu
UBND cấp xã có lúc, có nơi còn hạn chế; thậm chí chưa đúng quy định.
- Thiếu máy vi tính, làm ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ giải quyết
công việc và ảnh hưởng đến việc cập nhật thông tin, đến quá trình tự học
tập nghiên cứu của mỗi cá nhân cán bộ, công chức.
- Công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm tra sau kiểm tra công vụ đối
với cán bộ, công chức chưa được thường xuyên.
2.3. Nộidung cụ thể đề án cần thực hiện
2.3.1. Nâng cao hiệu quả trong công tác cụ thể hoá Nghị quyết
của cấp uỷ, HĐND của UBND
19
UBND thường xuyên bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ
Đảng. Chủ động đề xuất, xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác,
các biện pháp triển khai, tổ chức thực hiện để xin ý kiến của cấp uỷ. Quá
trình triển khai thực hiện cần tạo sự đồng bộ trong lãnh đạo, chỉ đạo và
điều hành.
2.3.2. Đổi mới tác phong lề lối làm việc của UBND
Ban hành và duy trì chặt chẽ việc thực hiện quy chế làm việc của
UBND. Thường xuyên rà soát, bổ sung quy chế phù hợp với các quy
định của pháp luật, bảo đảm sự phân công, phân nhiệm giữa tập thể
UBND và trách nhiệm của từng thành viên UBND, thực hiện nguyên tắc
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và chịu trách nhiệm trước phần việc
được giao, đề cao và đảm bảo thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của Chủ
tịch UBND trong chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và trách
nhiệm, quyền hạn của các thành viên UBND.
2.2.3. Nâng cao hiệu quả trong cải cách hành chính
Đảm bảo 100% các thủ tục hành chính có liên quan đến tổ chức và
cá nhân đều được thực hiện thông qua cơ chế “một cửa”. Đến năm 2017,
trên 80% người dân và doanh nghiệp hài lòng về hiệu quả giải quyết thủ
tục hành chính; 100% hồ sơ hành chính được giải quyết đúng hạn
2.2.4. Nâng cao hiệu quả chất lượng cuộc họp, hội nghị nâng
cao chất lượng công tác lập, xây dựng kế hoạch
Từng bước hiện đại hoá cơ quan hành chính các xã, phường và các
hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đổi mới phương thức và lề lối
làm việc của cán bộ, công chức. Nâng cao chất lượng các cuộc họp, hội
20
nghị, công tác lập, xây dựng kế hoạch, hạn chế hội họp, mở rộng việc
hội ý, giao ban.
2.2.5. Đổi mới,nâng caochất lượng công tác ban hành văn bản,
tiếp nhận văn bản và thực hiện chế độ báo cáo
- Văn bản phải được ban hành theo đúng thể thức văn bản quy
định.
- Việc tiếp nhận văn bản đến phải được phân loại và lưu trữ theo
đúng quy định.
- Nghiêm túc chấp hành chế độ báo cáo thường xuyên và đột xuất
theo quy định.
2.2.7. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tiếp dân và giải
quyết đơn thư
Quan tâm giải quyết đơn thư, kiến nghị của công dân đảm bảo theo
đúng quy định của pháp luật; tăng cường công tác hoà giải ở cơ sở; kịp
thời giải quyết dứt điểm những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân
dân không để tồn đọng kéo dài.
2.2.7. Đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức xã, phường
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý Nhà nước cho đội ngũ cán bộ,
công chức đặc biệt là cán bộ chủ chốt xã, phường sát, đúng, phù hợp với
tình hình thực tế.
- Đến năm 2019: Đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường đảm bảo
100% có trình độ Đại học về chuyên môn, 85% có trình độ trung cấp lý
21
luận chính trị trở lên, trong đó có 50% đạt trình độ cao cấp lý luận chính
trị trở lên, 100% cán bộ được bồi dưỡng Quản lý Nhà nước chương
trình chuyên viên. Đội ngũ công chức có 85% đạt trình độ Đại học về
chuyên môn, 100% trình độ lý luận chính trị sơ cấp, trong đó có 70% đạt
trình độ trung cấp, 100% công chức được bồi dưỡng Quản lý nhà nước
chương trình cán sự, trong đó 70% qua chương trình chuyên viên, năm
2016 đảm bảo 100% cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo trình độ tin
học văn phòng và sử dụng thành thạo máy vi tính.
2.2.8. Nâng cao chất lượng điều kiện cơ sở vật chất
- Bố trí phòng làm việc của bộ phận giao dịch “một cửa” theo
đúng tiêu chuẩn về diện tích, tạo điều kiện cho nhân dân đến giao dịch
công việc được thuận lợi.
- Đảm bảo mỗi cán bộ công chức đều được trang bị máy vi tính .
- Đảm bảo thông tin liên lạc từ UBND Thành phố đến các xã,
phường; đặc biệt là đường truyền internet, văn phòng điện tử M-OFFICE
thông suốt, an toàn và hiệu quả;
2.3.9. Công tác phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức đoàn thể.
Uỷ ban nhân dân thường xuyên và chủ động trong việc phối hợp
chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân
để tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước.
2.4. Các giải pháp thực hiện đề án
2.4.1. Nâng cao hiệu quả trong công tác cụ thể hoá Nghị quyết
của cấp uỷ, HĐND của UBND
22
- Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành, kết luận
của Ban Thường vụ Đảng uỷ và giám sát của Hội đồng nhân dân.
- Sau khi có Nghị quyết của Ban chấp hành, Kết luận của Ban
thường vụ Đảng uỷ, UBND họp phân công nhiệm vụ các đồng chí trong
UBND phụ trách từng lĩnh vực chủ động xây dựng kế hoạch; đề ra biện
pháp cụ thể để triển khai thực hiện Nghị quyết. Thường xuyên báo cáo
tiến độ và kết quả thực hiện trước cấp uỷ.
- Chuẩn bị các báo cáo, tờ trình, dự thảo Nghị quyết thông qua tại
các kỳ họp HĐND đảm bảo đúng Luật; chuẩn bị tốt điều kiện làm việc
để HĐND thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của cơ quan hành
chính theo quy định của pháp luật.
- Uỷ ban nhân dân chủ động trong triển khai thực hiện Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân; kịp thời, nghiêm túc khắc phục triệt để những hạn chế,
thiếu sót qua kiểm tra, giám sát phát hiện.
2.4.2. Đổi mới tác phong lề lối làm việc của UBND
- Xây dựng nội quy cơ quan, quy định rõ về thời gian làm việc, tác
phong, lề lối làm việc của cán bộ, công chức.
- UBND phải xây dựng và công khai chương trình, kế hoạch công
tác, lịch điều hành giải quyết công việc, lịch đi cơ sở, lịch tiếp công dân
để cán bộ, công chức và nhân dân biết.
- Trong phân công, giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức cần cụ
thể, rõ ràng, các kết luận cần ghi rõ người thực hiện, thời gian hoàn
thành; sau đó có sự kiểm tra, đánh giá, khen chê đúng mức, xử lý nghiêm
minh, kịp thời những cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ.Tăng cường
23
nắm tình hình, kiểm tra việc tổ chức thực hiện, tháo gỡ kịp thời những
khó khăn vướng mắc ngay từ địa bàn thôn, tổ, khu dân cư.
- UBND xã, phường thường xuyên bám sát, tranh thủ sự lãnh đạo,
chỉ đạo và hướng dẫn của UBND và các phòng ban chuyên môn Thành
phố để xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chính trị
đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn của đơn vị và phát huy tốt các
tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra công vụ, kịp
thời phát hiện, ngăn ngừa những hành vi vi phạm theo quy định của Pháp
luật; UBND chú trọng công tác phối hợp với thanh tra nhân dân cùng
cấp trong xem xét giải quyết kịp thời các kiến nghị của ban Thanh tra
nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của
Thanh tra nhân dân.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
trong nhân dân, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến
cho nhân dân biết các quy định của pháp luật, các chủ trương của Thành
phố. Trên cơ sở đó hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của công dân, tự giác thực
hiện các chủ trương, quyết định của chính quyền nhà nước nhất là trong
các lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng,
chỉnh trang đô thị, xây dựng nông thôn mới; đến năm 2020 có 90% các
dịch vụ công được cung cấp trên mạng thông tin điện tử hành chính ở
mức độ 3 đáp ứng yêu cầu thực tế phục vụ người dân và doanh nghiệp
mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
- Thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền, pháp lệnh dân chủ ở
cơ sở. Đảm bảo để mọi người dân được biết, được tham gia ý kiến, được
24
bàn và quyết định các nội dung công việc của chính quyền, các công việc
có liên quan đến lợi ích của nhân dân theo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện tốt việc đối thoại và tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân,
đảm bảo các chủ trương của Đảng và nhà nước được thực thi một cách
có hiệu quả.
- Đổi mới và thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
Việc đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức phải
theo các tiêu chí cụ thể, gắn với chất lượng, hiệu quả công việc. Nghiên
cứu, xây dựng hệ thống cơ cấu điểm đánh giá cán bộ, công chức hàng
năm theo hướng: Có điểm đánh giá của cơ quan đang công tác, điểm
đánh giá của cơ quan ngành dọc cấp trên. Có chế độ khen thưởng hợp lý
đối với cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2.4.3. Nâng cao hiệu quả trong cải cách hành chính
- UBND xã, phường bố trí phòng làm việc của bộ phận giao dịch
“một cửa” theo đúng tiêu chuẩn về diện tích, tạo điều kiện cho nhân dân
đến giao dịch công việc được thuận lợi.
- Niêm yết công khai, đầy đủ, rõ ràng các thủ tục và quy trình giải
quyết công việc; thời gian giải quyết, trả kết quả của từng loại công việc;
phí và lệ phí để nhân dân biết và thực hiện.
- Bố trí công chức trực và giải quyết công việc tại bộ phận “một
cửa” đảm bảo đủ về số lượng, có trình độ chuyên môn chuyên sâu, đáp
ứng yêu cầu trong giao dịch hành chính của tổ chức và công dân.
2.4.4. Nâng cao hiệu quả chất lượng cuộc họp, hội nghị nâng
cao chất lượng công tác lập, xây dựng kế hoạch
25
- Tùy vào tính chất, nội dung các cuộc họp, hội nghị, xây dựng
quy trình cách thức tổ chức thực hiện; phân công cụ thể cho từng bộ
phận cán bộ, công chức có liên quan.
- Nâng cao tầm quan trọng và trách nhiệm của bộ phận Văn phòng
UBND xã, phường trong việc thực hiện công tác trước, trong và sau
cuộc họp, hội nghị.
- Các cuộc họp, hội nghị đều được ghi biên bản và kết luận phân
công rõ nhiệm vụ cho từng tổ chức, thành viên; đồng thời thông báo kết
luận bằng văn bản gửi cho các thành phần dự họp sau 02 ngày kể từ ngày
kết thúc cuộc họp.
- Kế hoạch, chương trình hành động của UBND xã, phường phải
xây dựng bám sát vào Nghị quyết của BCH Đảng bộ, Nghị quyết của
HĐND; chương trình, kế hoạch của UBND Thành phố; Nghị quyết của
BCH Đảng bộ, Nghị quyết của HĐND xã, phường.
- Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ của năm trước làm cơ sở
để xây dựng kế hoạch cho năm sau; kết quả của giai đoạn trước để xây
dựng cho giai đoạn sau đối với kế hoạch trung và dài hạn.
- Kế hoạch của UBND xã, phường xây dựng cụ thể, sát thực tiễn,
có lộ trình thực hiện, trong quá trình thực hiện cần thường xuyên xem
xét, bổ sung những nhiệm vụ cần thiết, trên cơ sở tổng hợp những nhu
cầu trên các lĩnh vực thực tế của các thôn (tổ).
- Kế hoạch, chương trình hành động của UBND xã, phường phải
được thông qua Ban thường vụ Đảng uỷ cho ý kiến trước khi ban hành.
2.4.5. Nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản, tiếp
nhận văn bản và thực hiện chế độ báo cáo
26
- Văn bản phải được ban hành theo đúng thể thức văn bản quy
định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011của Bộ Nội vụ,
Hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
- Chủ tịch UBND xã, phường phân công và chỉ đạo việc soạn thảo
văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào chủ trì soạn thảo văn
bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản
theo quy định.
- Sau khi văn bản tham mưu của ngành hoặc do trực tiếp Thường
trực UBND xã, phường soạn thảo phải được soát kỹ về thể thức văn bản,
nội dung, chỉnh sửa câu, từ, lỗi chính tả trước khi ký ban hành.
- Quy trình quản lý văn bản đi, văn bản đến phải được tập huấn và
thống nhất theo các quy định trong Luật Văn thư - Lưu trữ và Thông tư
số 14/2011/TT-BNV ngày 08/11/2011 của Bộ Nội vụ quy định quản lý
hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Việc tiếp nhận văn bản đến phải được phân loại và lưu trữ theo
quy định đảm bảo dễ tìm, dễ khai thác sử dụng; việc chuyển văn bản đến
người xử lý công việc theo nội dung văn bản phải kịp thời đúng quy
định.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường nghiêm túc chấp hành chế độ báo
cáo thường xuyên và đột xuất theo quy định; (đặc biệt chấp hành nghiêm
túc về thời gian thực hiện) Chủ tịch UBND xã, phường phân công và chỉ
đạo việc xây dựng báo cáo. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào chủ
trì soạn thảo báo cáo thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung, số
liệu báo cáo yêu cầu.
27
2.4.6.Nâng cao chất lượng công tác tiếp dân và giải quyết đơn
thư
- UBND xã, phường xây dựng lịch tiếp dân, lịch tiếp dân phải
được công bố công khai để nhân dân biết; Chủ tịch UBND xã, phường
thực hiện tốt việc tiếp công dân và thường xuyên đối thoại trực tiếp với
công dân để giải quyết những đề nghị, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo
quy định của Luật khiếu nại, tố cáo
- Đối với cán bộ, công chức được phân công thường xuyên tiếp
công dân, UBND xã, phường phải lựa chọn, bố trí cán bộ, công chức có
đủ phẩm chất, năng lực, đặc biệt là thông hiểu pháp luật để làm công tác
tiếp công dân và tham mưu lĩnh vực khiếu nại, tố cáo của công dân.
Thường xuyên quan tâm, theo dõi hành vi thái độ của cán bộ, công chức
phụ trách để có biện pháp động viên, giáo dục kịp thời.
- Đối với những hành vi nghiêm cấm công dân trong việc thực
hiện đề nghị, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân phải được thống
nhất trên 08 đơn vị xã, phường và niêm yết tại nơi tiếp công dân.
- Công tác giải quyết đơn thư phải thực hiện đúng trình tự, đúng
quy định của pháp luật; khuyến khích, tăng cường công tác hoà giải ở cơ
sở; kịp thời giải quyết dứt điểm những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ
nhân dân không để tồn đọng kéo dài. Hạn chế việc công dân viết đơn thư
vượt cấp.
2.4.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã,
phường
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt xã,
phường sát, đúng, phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo đội ngũ cán bộ
28
kế cận trước mắt và lâu dài, để từng bước bổ sung cán bộ trẻ, cán bộ nữ,
cán bộ có trình độ, năng lực thực tiễn.
- Cán bộ, công chức được quy hoạch phải có bản lĩnh chính trị
vững vàng, nghiêm túc chấp hành Nghị quyết của Đảng, pháp luật của
nhà nước; có đạo đức cách mạng và lối sống lành mạnh, trung thực,
gương mẫu, không quan liêu, tham nhũng, có tinh thần trách nhiệm cao,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm được đảng viên và nhân dân
tín nhiệm; có trình độ, năng lực, kiến thức, sức khoẻ hoàn thành tốt chức
trách nhiệm vụ được giao.
- Công tác quy hoạch phải được thực hiện đúng theo quy định,
công tâm, khách quan thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức. Thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch hợp lý, đúng quy định.
- Trên cơ sở Phương án quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt xã, phường giai đoạn 2010 - 2015; bổ sung quy hoạch giai đoạn
2015 - 2020 và rà soát chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiện có gắn
với tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh cán bộ, công chức để UBND
xã, phường xác định đối tượng cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
- Hàng năm UBND xã, phường xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã, báo cáo UBND Thành phố tổng hợp, xem
xét cho ý kiến phê duyệt. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức xã, phường phải dựa trên cơ sở xác định vị trí việc làm, chức danh
đảm nhiệm của cán bộ công chức; cán bộ công chức đang giữ chức vụ,
trong diện quy hoạch được ưu tiên cử đi đào tạo, bồi dưỡng trước; tránh
tình trạng cử đi học ồ ạt ảnh hưởng đến công việc ở cơ quan, đơn vị.
29
- Trước mắt tập trung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, trình
độ tin học cho cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực, phương pháp
quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ; kỹ năng thực thi công vụ của công
chức.
- Đối với đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường phải xác định kết
hợp việc đào tạo, bồi dưỡng với việc tự học tập, tự nghiên cứu nâng cao
trình độ chuyên môn, trình độ tin học. Coi trọng công tác giáo dục đạo
đức và phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, thực hiện tốt
các quy định về giao tiếp với nhân dân và văn hoá ứng xử nơi công sở.
- Kết hợp với việc tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ
chuyên môn, UBND cấp xã cần có kế hoạch, phối hợp với các phòng,
ban chuyên môn của Thành phố tổ chức cho cán bộ, công chức đi học
tập kinh nghiệm của các địa phương trong Tỉnh và các Tỉnh bạn về công
tác quản lý, điều hành; kỹ năng thực thi công vụ, phát triển kinh tế, xoá
đói giảm nghèo.
- Trên cơ sở đội ngũ cán bộ, công chức hiện có, UBND xã,
phường báo cáo cấp uỷ cùng cấp tham mưu, đề xuất với UBND Thành
phố phương án bố trí, luân chuyển, xắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức
trên nguyên tắc căn cứ vào năng lực, sở trường và trình độ chuyên môn
phù hợp với vị trí việc làm của cán bộ, công chức.
- Đối với những trường hợp trình độ chuyên môn đào tạo chưa
phù hợp với vị trí việc làm (do lịch sử để lại) cần bố trí xắp xếp đúng
chuyên môn đào tạo, những trường hợp do chưa bố trí sắp xếp được cần
cho đi đào tạo ngắn hạn hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ đúng chuyên ngành.
30
- Thường xuyên thực hiện công tác luân chuyển cán bộ, công chức
giữa Thành phố và các xã, phường; giữa các xã, phường với nhau nhằm
phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo trong công việc của cán bộ,
công chức và phòng ngừa tiêu cực và tổ chức cho cán bộ, công chức xã,
phường lên các phòng, ban chuyên môn của thành phố học việc thời gian
từ 3 đến 6 tháng.
- Phối hợp với Sở Nội vụ; Trường chính trị tỉnh; Trường Cao đẳng
nghề; Liên minh hợp tác xã tỉnh; Trung tâm dạy nghề Hội LHPN tỉnh;
mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng Quản lý nhà nước chương trình chuyên
viên, cán sự; đào tạo về lý luận chính trị; công nghệ thông tin cho cán
bộ, công chức xã, phường.
2.4.8. Nâng cao chất lượng điều kiện cơ sở vật chất.
- Trên cơ sở điều kiện cơ sở vật chất hiện có tiếp tục thực hiện
việc rà soát, đánh giá hiện trạng trụ sở làm việc của các xã, phường trong
những năm tiếp theo UBND Thành phố tiếp tục đầu tư cải tạo 02 trụ sở
làm việc ( phường Ngọc Hà, Nguyễn Trãi,) để đảm bảo cho cán bộ, công
chức có đủ diện tích làm việc.
- Các xã, phường bố trí phòng làm việc của bộ phận giao dịch
“một cửa” theo đúng tiêu chuẩn về diện tích, tạo điều kiện cho nhân dân
đến giao dịch công việc được thuận lợi. Việc bố trí bài tiết trong phòng
giao dịch “một cửa” cần được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp và khoa học.
- Trên cơ sở trang thiết bị hiện có tại đơn vị, cần sắp xếp lại đảm
bảo tính khoa học; tận dụng và phát huy tối đa hiệu quả sử dụng các
trang thiết bị nhất là máy vi tính.
31
- Trong năm 2016, UBND xã, phường thực hiện mua sắm tài sản
trang thiết bị bằng nguồn ngân sách đã được giao và vận động từ các
chương trình, dự án khác; nhất là máy vi tính phải đảm bảo mỗi cán bộ,
công chức đều được tranh bị máy vi tính; đầu tư đường truyền internet.
- Đảm bảo thông tin liên lạc từ UBND Thành phố đến các xã,
phường; đặc biệt là đường truyền internet, văn phòng điện tử M-OFFICE
thông suốt, an toàn và hiệu quả; Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của
Mạng thông tin điện tử hành chính trên intenet. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan, đến
năm 2020: 90% các văn bản tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan
hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ công
chức thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử trong công việc; đến năm
2020 có 90% các dịch vụ công được cung cấp trên mạng thông tin điện
tử hành chính ở mức độ 3 đáp ứng yêu cầu thực tế phục vụ người dân và
doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
- Quan tâm giành nguồn nguồn kinh phí để đảm bảo triển khai thực
hiện đề án; bên cạnh đó đề xuất với UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí và tăng
cường công tác vận động xã hội hóa sự tham gia đóng góp của các doanh
nghiệp, tổ chức cá nhân đầu tư cơ sở vật chất cho UBND xã, phường.
2.4.9 Tăng cường công tác phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể.
Uỷ ban nhân dân thường xuyên và chủ động trong việc phối hợp
chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân
để tuyên truyền và thực hiện nhiệm vụ; xây dựng quy chế phối hợp hoạt
động cụ thể, thông qua công tác tuyên truyền vận động của các tổ chức
32
đoàn thể để lắng nghe ý kiến phản biện, giám sát, góp ý của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức đoàn thể nhằm tạo sự thống nhất, hiệu quả trong quá
trình quản lý hành chính. Xây dựng và thực hiện quy chế giám sát của
nhân dân đối với việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước ở
cơ sở.
3. Tổ chức thực hiện đề án
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án
3.1.1. Cơ quan chủ trì thực hiện đề án
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Giang là cơ quan chủ trì thực hiện
đề án
3.1.2. Phòng Nội vụ Thành phố
- Tham mưu cho UBND Thành phố thành lập Tổ giúp việc triển
khai, thực hiện Đề án.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch tập huấn, triển khai thực hiện Đề
án; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, xắp xếp cán bộ,
công chức cấp xã; Xây dựng kế hoạch điều tra nghiên cứu xã hội học về
hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính của các xã, phường; Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra công vụ; Hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng;
xây dựng báo cáo sơ, tổng kết thực hiện đề án.
3.1.3 Phòng Quản lý đô thị Thành phố
Tham mưu cho UBND Thành phố rà soát, đánh giá, lập kế hoạch,
dự toán cải tạo trụ sở làm việc 02 nêu trên.
3.1.4. Phòng Tài chính - Kế hoạch Thành phố
33
Tham mưu cho UBND Thành phố xây dựng kế hoạch cân đối bổ
sung nguồn ngân sách hàng năm đáp ứng kinh phí thực hiện Đề án.
3.1.5. Cácphòng chuyên môn liên quan: (phòng Tư pháp, Tài
nguyên môi trường, Thanh tra, Lao động – TBXH, Văn phòng
HĐND-UBND Thành phố)
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phối hợp
thực hiện Đề án, đặc biệt là việc hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ, thanh
tra, kiểm tra công vụ; kiểm tra công tác cải cách hành chính, thủ tục hành
chính tại bộ phận giao dịch một cửa UBND các xã, phường.
3.1.6 . Ủy ban nhân dân các xã, phường
- Nghiên cứu, quán triệt cho toàn thể cán bộ, công chức cấp xã
học tập và thực hiện Đề án.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung Đề án.
- Hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án về
UBND Thành phố (qua tổ công tác).
3.2 Tiến độ thực hiện đề án
- Thời gian thực hiện là 5 năm từ năm 2015 đến 2020
- Xây dựng Đề án bắt đầu từ quý II năm 2015 và kết thúc quý III
năm 2015 cụ thể như sau:
3.2.1. Giai đoạn I: từ quýIII năm 2015và kếtthúc quý IV năm
2015
- Hoàn thành Đề án trình Ban thường vụ Thành uỷ cho ý kiến;
UBND Thành phố phê duyệt Đề án.;
- Triển khai thực hiện Đề án;
34
+ Thành lập tổ giúp việc triển khai, tập huấn cho UBND xã,
phường;
+ UBND xã thống kê cán bộ, công chức cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
(theo thứ tự ưu tiên)
+ UBND cấp xã xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức cho cán bộ,
công chức tham gia học tập nâng cao trình độ công nghệ thông tin;
+ Cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc phường Nguyễn Trãi;
+ 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án.
3.2.2. Giai đoạn II: Từ quý I năm 2016 đến quý IV năm 2016
+ Tiếp tục thực hiện đề án.
+ UBND cấp xã xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năm 2016;
+ Bố trí xắp xếp cán bộ, công chức theo nội dung Đề án;
+ Các xã, phường trang bị bổ sung máy vi tính đảm bảo phục vụ
công việc;
+ Xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra công vụ, công tác cải
cách hành chính “bộ phận một cửa” hướng dẫn, tham mưu, đề xuất
những nhiệm vụ phát sinh trong thời gian thực hiện Đề án;
+ Cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc phường Ngọc Hà;
+ 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án.
3.2.3 Giai đoạn III: Từ quý I năm 2017 đến quý IV năm 2018
+ Tiếp tục thực hiện đề án.
+ UBND cấp xã xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năm 2017;
2018;
35
+ UBND Thành phố cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng;
+ Xây dựng Kế hoạch Thanh tra, kiểm tra công vụ, công tác cải
cách hành chính “bộ phận một cửa” hướng dẫn, tham mưu, đề xuất
những nhiệm vụ phát sinh trong thời gian thực hiện Đề án;
+ Bố trí xắp xếp cán bộ, công chức theo nội dung Đề án;
+ Các xã, phường trang bị bổ sung máy vi tính đảm bảo phục vụ
công việc;
3.2.4. Giai đoạn IV: Từ quý I/2019 đến quý IV năm 2019
+ Tiếp tục thực hiện đề án.
+ UBND cấp xã xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năm 2019;
+ Bố trí sắp xếp cán bộ, công chức theo nội dung đề án
+ Xây dựng Kế hoạch kiểm tra sau kiểm tra công vụ; công tác cải
cách hành chính “ bộ phận một cửa”;
+ Xây dựng Kế hoạch điều tra xã hội học về hiệu quả giải quyết
thủ tục hành chính của các xã, phường;
3.2.5. Giai đoạn V: Từ quý I năm 2020 đến quý IV năm 2020
+ Xây dựng Kế hoạch hướng dẫn UBND các xã, phường tổ chức
tổng kết đề án ;
+ Hướng dẫn bình xét thi đua khen thưởng thực hiện đề án;
+ Tổng kết đề án cấp Thành phố.
3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án
* Kinh phí thực hiện đề án dự kiến: 9.315.000.000đồng
(Chín tỷ ba trăm mười năm triệu đồng chẵn)
36
* Nguồn kinh phí xã hội hóa dự kiến: 1.500.000.000 đồng
* Nguồn kinh phí hỗ trợ của UBND tỉnh: 3.000.000.000 đồng
Trong đó:
- Cải tạo trụ sở làm việc: 7.000.000.000 đồng
- Trang bị máy vi tính: 210.000.000 đồng
- Trang bị máy in: 40.000.000 đồng
- Trang bị máy phô tô copy: 315.000.000 đồng
- Hỗ trợ cán bộ, công chức đi học lý luận chính trị, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ, công nghệ thông tin: 800.000.000 đồng ;
- Điều tra, khảo sát xã hội học về hiệu quả giải quyết thủ tục hành
chính các xã, phường: 800.000.000đồng;
- Tập huấn, triển khai thực hiện, thanh kiểm tra, giám sát, sơ tổng
kết, thi đua khen thưởng thực hiện Đề án: 150.000.000 đồng
4. Dự kiến hiệu quả của đề án
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án
Đề án được triển khai sẽ giúp cho UBND xã, phường điều hành
linh hoạt và hiệu quả hơn; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền xã, phường; đổi mới
công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng bố trí xắp xếp đội ngũ cán bộ,
công chức xã, phường; nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của
cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; nâng cao chất lượng điều kiện
cơ sở, vật chất phục vụ nhiệm vụ chính trị.
37
Nội dung Đề án là những vấn đề cơ bản trong nhiệm vụ đổi mới
và nâng cao hiệu quả điều hành của Uỷ ban nhân dân xã, phường trong
giai đoạn mới. Giúp cho chính quyền xã, phường áp dụng trong thực tiễn
và tháo gỡ những khó khăn, hạn chế trong công tác cán bộ, công tác đầu
tư cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý, điều hành ở cơ sở; góp
phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra.
Xuất phát từ những mục tiêu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới để đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn; Uỷ ban nhân dân xã, phường cần phải được
chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những vấn đề hạn chế, yếu kém như đã
nêu trên. Chính vì vậy việc xây dựng Đề án “Nâng cao hiệu quả điều
hành của Uỷ ban nhân dân xã, phường của thành phố Hà Giang giai
đoạn 2015-2020” là một nhiệm vụ hết sức cần thiết. Nhằm đổi mới tác
phong, lề lối làm việc của UBND xã, phường; cách nghĩ, cách làm của
đội ngũ cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
Nội dung trong Đề án được xây dựng đảm bảo phù hợp với với tình
hình, điều kiện cụ thể của địa phương. Đề án triển khai không chỉ giúp
khắc phục những hạn chế, yếu kém đã nêu ở trên, mà còn góp phần quan
trọng nâng cao vai trò của Uỷ ban nhân dân xã, phường và chức năng
nhiệm vụ là một cơ quan hành chính có thẩm quyền chung, giảm thiểu
phiền hà cho nhân dân, tạo ra sự thông thoáng về hành lang pháp lý, tạo
điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư phát triển; góp phần xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở vững mạnh, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước sẽ được cụ thể hoá, triển khai đi vào lòng dân; góp phần vào sự
nghiệp đổi mới, phát triển chung của đất nước.
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án
38
- Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường và mọi công dân.
- Uớc tính số lượng, đối tượng hưởng lợi trực tiếp là hơn 70 nghìn
người.
- Đề án có khả năng áp dụng sang các địa phương khác.
4.3. Những thuận lợi khó khăn khi thực hiện đề án
* Thuận lợi: Có sự quan tâm lãnh chỉ đạo sát sao của Ban thường
vụ (BTV) Thành ủy; đồng thời Thành phố đã và đang tập trung tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi cho UBND các xã,
phường phát triển trên các lĩnh vực; sự phối hợp và tạo điều kiện của các
phòng, ban, ngành, đoàn thể của Thành phố và sự quan tâm lãnh chỉ đạo
sát sao của BTV Đảng ủy xã, phường. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước
đã và đang ban hành nhiều chủ trương chính sách liên quan đến hoạt
động của UBND xã, phường, đó là những điều kiện thuận lợi cho việc
triển khai thực hiện đế án.
* Khó khăn: Nguồn kinh phí thực hiện đề án tương đối lớn, trong
khi nguồn ngân sách của Thành phố còn hạn hẹp và đang triển khai thực
hiện nhiều chương trình dự án, đề án khác.
* Hướng giải quyết những khó khăn:
- Đề nghị tỉnh hỗ trợ nguồn kinh phí cho Thành phố (khoảng 3 tỷ
đồng) để thực hiện đề án, nguồn kinh phí trên để chi tổ chức đào đạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
- Vận động tổ chức, doanh nghiệp ứng vốn đầu tư xây dựng sửa
chữa 02 trụ sở làm việc nêu trên; hàng năm UBND Thành phố xem xét
cân đối nguồn kinh phí thanh quyết toán cho phù hợp.
39
- Tăng cường công tác xã hội hóa vận động các tổ chức, cá nhân
hỗ trợ kinh phí để mua sắm trang thiết bị làm việc như (máy tính, máy
in, đường truyền intenet).
4.4. Tính khả thi của Đề án
Với mục đích đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả điều
hành của UBND xã, phường của Thành phố Hà Giang giai đoạn 2015-
2020, do điều kiện còn hạn chế nên các giải pháp này chưa phải là hệ
thống những giải pháp hoàn chỉnh và đầy đủ nhưng là những biện pháp
cấp thiết và mang tính khả thi cao. Các giải pháp đều được xây dựng dựa
trên các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước theo hướng “Đổi mới
và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn”.
Vì vậy, nếu được triển khai Đề án sẽ góp phần nâng hiệu quả điều hành
của UBND xã, phường của thành phố Hà Giang đáp ứng yêu cầu thực
tiễn của UBND xã, phường đoạn 2015-2020 và các năm tiếp theo.
40
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN
1. Kiến nghị
1.1. Đối với Trung ương
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các chính sách liên quan đến hoạt
động của UBND xã cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay;
- Cần tăng biên chế cho các chức danh chuyên môn của UBND
cấp xã trên cơ sở xác định cụ thể các chức danh công chức xã theo
hướng ổn định và chuyên sâu về nghiệp vụ. Trên thực tế, số lượng công
chức chuyên môn còn quá ít so với khối lượng công việc được giao phó.
Ví dụ ở các xã, phường, thị trấn mới chỉ được biên chế một công chức
Địa chính, một công chức Tư pháp…dẫn tới tình trạng không thể giải
quyết triệt để các yêu cầu của nhân dân, không thực hiện được mục tiêu
cải cách thủ tục hành chính. Vì vậy, khi giao thêm nhiệm vụ, quyền hạn
cho UBND cấp xã thì cần phải tăng cường biên chế cho UBND cấp xã.
Có như vậy mới đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND cấp xã có hiệu quả.
- Có chính sách đặc thù cho đội ngũ cán bộ, công chức xã.
- Cần quy định thống nhất mức chế độ phụ cấp đối với cán bộ
không chuyên trách cấp xã, ở thôn và ở tổ dân phố. Hiện tại mức phụ cấp
này do UBND cấp tỉnh quyết định căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương. Như vậy nếu ngân sách địa phương bị thiếu hụt thì sẽ không
đảm bảo được chế độ cho đội ngũ cán bộ không chuyên trách cấp xã, dẫn
đến tình trạng có địa phương quy định mức phụ cấp cao, có địa phương
quy định mức phụ cấp thấp, trong khi đó đội ngũ cán bộ không chuyên
trách này vẫn thực hiện khối lượng công việc như nhau.
41
- Cần có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động của Tổ hoà giải
tranh chấp đất đai, bởi hoạt động của Tổ hoà giải có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc giải quyết dứt điểm các tranh chấp đất đai, hạn chế các
vụ kiện hay các khiếu nại về đất đai có thể xảy ra.
1.2. Đối với cấp tỉnh
- Đề nghị Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh thường xuyên mở
các lớp đào tạo bồi dưỡng về chuyên ngành, quản lý nhà nước cho đội
ngũ cán bộ, công chức xã, phường.
- Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục quan tâm chỉ đạo các ngành có liên
quan phối hợp với các Trường Đại học mở các lớp Đại học hệ vừa học
vừa làm có các chuyên ngành phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương để cán bộ công chức xã, phường có điều kiện tham gia học tập
nâng cao trình độ chuyên môn.
- Đề nghị Ban tổ chức Tỉnh ủy tham mưu cho BTV tỉnh ủy phối
hợp với Học viện Chính trị khu vực I, tổ chức mở riêng cho Thành phố
01 lớp Cao cấp lý luận chính trị để đào tạo trình độ Cao cấp lý luận
chính trị cho đội ngũ Trưởng, phó các phòng, ban của Thành phố và lãnh
đạo chủ chốt các xã, phường.
1.3. Đề nghị Ban thường vụ Thành ủy
- Đề nghị Ban thường vụ Thành uỷ xem xét cho chủ trương tổ
chức thực hiện Đề án. Giao cho UBND Thành phố triển khai Đề án đến
UBND 8 xã, phường của Thành phố.
- Đề nghị Ban thường vụ Thành uỷ cho chủ trương hợp đồng lao
động tăng cường cho mỗi xã, phường 01 công chức; các phường thực
hiện nhiệm vụ quản lý đô thị, đất đai; các xã thực hiện nhiệm vụ khuyến
42
nông, chăn nuôi, thú y phục vụ phát triển Đề án vành đai thực phẩm của
Thành phố.
- Đề nghị BTV thành ủy phối hợp với Trường chính trị tỉnh tiếp
tục mở các lớp Trung cấp chính trị hệ vừa học vừa làm để tạo điều kiện
cho cán bộ, công chức của các xã, phường theo học.
- Đề nghị BTV Thành ủy chỉ đạo Trung tâm bồi dưỡng chính trị
Thành phố thường xuyên phối hợp với các phòng, ban, đoàn thể của
Thành phố mở các lớp phổ biến các văn bản, chế độ chính sách liên quan
đến xã, phường cho đội ngũ cán bộ, công chức của xã, phường.
2. Kết luận
Sự nghiệp đổi mới theo con đường xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhất
là trong lĩnh vực kinh tế- xã hội đang đòi hỏi phải đổi mới một cách căn
bản tổ chức, hoạt động của cả hệ thống chính trị nói chung và bộ máy
quản lý nhà nước nói riêng trong đó có UBND cấp xã nhằm tạo ra một
cơ cấu hợp lý, đủ năng lực, hoạt động thực sự có hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu của nền hành chính Quốc gia, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
Pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân và dưới sự lãnh đạo
thống nhất của Đảng.
UBND cấp xã với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương, có chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội và dân cư, trực tiếp tiếp xúc với công việc hàng ngày của nhân dân,
lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Thời gian qua, dưới sự
lãnh chỉ đạo sát sao của BTV Thành ủy, sự điều hành của UBND Thành
phố, UBND xã, phường của thành phố Hà Giang đã góp một phần quan
trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh trật
tự và an toàn xã hội, củng cố quốc phòng, từng bước thực hiện xoá
43
nghèo, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên cạnh những đã đạt được, hoạt động quản lý, điều hành
của UBND xã, phường còn những hạn chế, yếu kém: Công tác quản lý,
điều hành của UBND xã, phường thiếu kiên quyết, chưa sâu sát và cụ
thể. Công tác cải cách hành chính còn chậm, hoạt động của bộ phận giao
dịch hành chính “một cửa” thiếu đồng bộ và hiệu quả chưa cao. Việc xây
dựng chương trình hành động, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết
của cấp uỷ, HĐND cùng cấp có lúc, có nơi chưa sát thực tiễn. Công tác
thường trực tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân
một số nơi chưa tốt, còn tình trạng đơn thư gửi vượt cấp. Một số đồng
chí trong UBND, công chức xã, phường tính chủ động, năng động, sáng
tạo chưa cao; thiếu kiến thức quản lý nhà nước nên trong chỉ đạo, điều
hành, xử lý công việc, kỹ năng thực thi công vụ còn lúng túng; còn tình
trạng đùn đẩy, né tránh công việc, ngại va chạm, thiếu kiên quyết, chưa
sâu sát và cụ thể. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ,
công chức chưa đáp ứng được yêu cầu; Một số xã, phường trụ sở làm
việc, phòng làm việc; nơi tiếp công dân đến giao dịch tại bộ phận một
cửa không đảm bảo diện tích, chưa khoa học, thiếu tính thẩm mỹ.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả điều hành của UBND xã, phường phù
hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường là yêu cầu cần thiết đối với nền
hành chính của chúng ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề khó
khăn cần có sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, hướng dẫn của các ban,
ngành, đoàn thể Thành phố.
Hoạt động điều hành của UBND xã, phường muốn có hiệu quả thì
phải thực hiện tốt và đồng bộ các giải pháp như: Đổi mới cơ cấu tổ chức
44
trong bộ máy, đổi mới cơ chế quản lý, hoạt động, điều hành, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cải cách hành chính, đầu tư
cơ sở vật chất, điều kiện làm việc.. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc
nâng cao hiệu quả điều hành của UBND xã, phường của thành phố Hà
Giang.
Trong giới hạn của một đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị,
em không thể đề cập được hết các vấn đề về lý luận và thực tiễn về hoạt
động điều hành của UBND xã, phường.Với kiến thức còn hạn chế, em
chưa thể đưa ra được hết các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế
nhằm nâng hiệu quả điều hành của UBND xã, phường của thành phố Hà
Giang giai đoạn 2015-2020; trong quá trình nghiên cứu không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo và các bạn để có điều kiện hoàn thiện, bổ sung trong những
lần nghiên cứu sau./
45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
3. Hiến pháp năm 2013 (sửa đổi);
4. Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
5. Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
6. Ban chấp hành TW Đảng khoá IX Nghị quyết hội nghị lần thứ 5.
7. Ban chấp hành TW Đảng khoá X, Nghị quyết 17/2007/NQ- TW
hội nghị lần thứ 5;
8. Nghị quyết 53/2007/ NQ- CP về chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện NQ 17/2007/NQ- TW;
9. Nghị đinh 121/ 2003/ NĐ- CP về chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
10. Nghị định 114/2003/ NĐ- CP về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn
11. Thông tư 03/2004/TT- BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định
114/2003/NĐ- CP
12. Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển
dụng công chức xã, phường, thị trấn;
13. Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 1/7/2014 của Chính Phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
thi đua khen thưởng năm 2013;
46
14. Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh Hà
Giang quy định về số lượng chức danh cán bộ, công chức xã,
phường thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
15. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020;
16. Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã,
phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước;
17. Quy chế làm việc Mẫu của Uỷ ban nhân dân xã, phường (ban
hành kèm theo Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ).

More Related Content

What's hot

CTrinh sinh hoat T4-2020
CTrinh sinh hoat T4-2020CTrinh sinh hoat T4-2020
CTrinh sinh hoat T4-2020chinhhuynhvan
 
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Cap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoaCap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoabuixuan
 

What's hot (17)

Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOTLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
 
CTrinh sinh hoat T4-2020
CTrinh sinh hoat T4-2020CTrinh sinh hoat T4-2020
CTrinh sinh hoat T4-2020
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnhLuận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
 
NQ-11-2018
NQ-11-2018NQ-11-2018
NQ-11-2018
 
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
Đề tài: Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Của Hội Nông Dân Xã Chương Dương trong ...
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOTLuận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOTĐề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống ĐaLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAYLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
 
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà NộiLuận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
 
Cap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoaCap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoa
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phươngLuận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
 
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk NôngLuận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 

Similar to Chính quyền cấp xã

Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM hieu anh
 
Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Huyện Đắk Song, Tỉnh Đắk Nông Đối Với Ủy Ban N...
Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Huyện Đắk Song, Tỉnh Đắk Nông Đối Với Ủy Ban N...Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Huyện Đắk Song, Tỉnh Đắk Nông Đối Với Ủy Ban N...
Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Huyện Đắk Song, Tỉnh Đắk Nông Đối Với Ủy Ban N...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động giám sát của HĐND xã Bình Phú
Nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động giám sát của HĐND xã Bình PhúNâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động giám sát của HĐND xã Bình Phú
Nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động giám sát của HĐND xã Bình Phúluanvantrust
 

Similar to Chính quyền cấp xã (20)

Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOT
Đề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOTĐề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOT
Đề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk LăkĐề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
 
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk LăkThực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giangĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An GiangLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng NamTổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tại Phú Thọ
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tại Phú ThọLuận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tại Phú Thọ
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tại Phú Thọ
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Huyện Đắk Song, Tỉnh Đắk Nông Đối Với Ủy Ban N...
Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Huyện Đắk Song, Tỉnh Đắk Nông Đối Với Ủy Ban N...Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Huyện Đắk Song, Tỉnh Đắk Nông Đối Với Ủy Ban N...
Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Huyện Đắk Song, Tỉnh Đắk Nông Đối Với Ủy Ban N...
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
 
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ươngHoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
 
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đTổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động giám sát của HĐND xã Bình Phú
Nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động giám sát của HĐND xã Bình PhúNâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động giám sát của HĐND xã Bình Phú
Nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động giám sát của HĐND xã Bình Phú
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Đề tài: Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động của phường
Đề tài: Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động của phườngĐề tài: Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động của phường
Đề tài: Thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động của phường
 

Chính quyền cấp xã

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ GIANG TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2015-2020 Người thực hiện: Phan Thị Thanh Tâm Lớp: Cao cấplý luận chính trị - hành chính K8 - Hà Giang Chức vụ: Phó Trưởng phòng Đơn vị công tác: Phòng Nộivụ TP - Hà Giang, tỉnh Hà Giang Người hướng dẫn khoa học: PGS -TS ĐoànMinh Huấn HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2015
  • 2. NHỮNG TỪ VIÊT TẮZT 1. UBND : Ủy ban nhân dân 2. HĐND : Hội đồng nhân dân 3. CBCCVC : Cán bộ, công chức, viên chức 4. BCH : Ban chấp hành 5. BTV : Ban thường vụ
  • 3. MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………… 1 1. Tính cấpthiết của đề án ………………………………………………... 1 2. Mục tiêu của đề án……………………………………………………… 3 2.1. Mục tiêu chung ………………………………………………………... 3 2.2. Mục tiêu cụ thể ………………………………………………………... 3 3. Giới hạn của đề án ……………………………………………………… 4 B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN ……………………………………………… 5 1. Cơ sở xây dựng đề án …............................................................................ 5 1.1. Cơ sở khoa học ……………………………………………………….... 5 1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý……………………………………………….... 6 1.3. Cơ sở thực tiễn ……………………………………………………….... 12 2. Nộidung thực hiện của đề án ………………………………………….. 13 2.1. Bối cảnh thực hiện đề án ……………………………………………… 13 2.2. Những hạn chế trong điều hành của UBND các xã, phường……….. 15 2.3. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện…................................................. 18 2.4. Cácgiải pháp thực hiện đề án ……………………………………….. 21 3. Tổ chức thực hiện đề án ……………………………………………....... 32 3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án …………………………….. 32 3.2. Tiến độ thực hiện đề án ………………………………………………. 33 3.3. Kinhphí thực hiện đề án……………………………………………… 35 4. Dự kiến hiệu quả của đề án …………………………………………… 36 4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án …………………………………………… 36 4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án ……………………………………...... 37 4.3. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề án ………………....... 38
  • 4. 4.4. Tính khả thi của Đề án 39 C. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN …………………………………………. 40 1. Kiến nghị ………………………………………………………………… 40 2. Kết luận ………………………………………………………………….. 42
  • 5. 1 A. MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án. Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính cơ sở, là cấp gần dân nhất và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của các tầng lớp nhân dân. Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị ở nước ta, là cầu nối chuyển tải và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với quần chúng nhân dân. UBND cấp xã thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền; đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Hoạt động điều hành của UBND cấp xã có ảnh hưởng lớn tới tính hiệu quả của các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có ý nghĩa vô cùng to lớn với việc củng cố sự phát triển bền vững của xã hội, đảm bảo dân chủ và nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp xã còn chưa được chuyên sâu, thiếu ổn định về nhân sự; tình trạng lãng phí, hình thức trong hoạt động quản lý vẫn phổ biến. Bên cạnh đó, trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã còn nhiều hạn chế, luôn rơi vào trạng thái lúng túng, ngỡ ngàng trước sự thay đổi và xu thế phát triển chung của thời đại, dẫn đến hiệu quả điều hành của Uỷ ban nhân dân cấp xã chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra.
  • 6. 2 Khẳng định tầm quan trọng của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong hệ thống chính trị ở nước ta. Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX đã đề ra phương hướng “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn”. Nghị quyết chỉ đạo: “Cần nâng cao hiệu lực của cơ quan hành chính theo hướng đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan hành chính cấp xã”. Gần đây, tại hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá X đã ban hành Nghị quyết số 17- NQ/TW ngày 01/08/2007 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trong đó có UBND cấp xã và Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020. Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là : Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Đó là những cơ sở quan trọng để tiếp tục xây dựng chiến lược cải cách, nâng cao hiệu quả điều hành của UBND xã, phường trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu thực tế của địa phương, cũng như thực tế công tác điều hành của các xã, phường của thành phố Hà Giang, nhằm làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn công tác điều hành của UBND xã, phường, chỉ ra những nguyên nhân của các hạn chế; trên cơ sở đó, đưa ra những kiến nghị góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả điều hành của UBND xã, phường của thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang. Đây là lý do chọn đề án “Nâng cao hiệu quả điều hành của Uỷ ban nhân dân
  • 7. 3 xã, phường của thành phố Hà Giang tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015- 2020 làm đề án tốt nghiệp chương trình Cao cấp lý luận chính trị - hành chính của mình. 2. Mục tiêu của đề án 2.1 Mục tiêu chung Nhằm xây dựng hệ thống cơ quan hành chính xã, phường vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả. Có năng lực tổ chức, điều hành tốt các hoạt động quản lý, phát triển kinh tế -xã hội, đảm bảo an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đến năm 2017: 100% các thủ tục hành chính có liên quan đến tổ chức và cá nhân đều được thực hiện thông qua cơ chế “một cửa”, trên 80% cá nhân, doanh nghiệp hài lòng về hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính, 100% hồ sơ hành chính được giải quyết đúng hạn. - Đến năm 2018: 100% xã, phường xây dựng được cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc đảm bảo yêu cầu phục vụ công tác. - Đến năm 2019: Đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường đảm bảo 100% có trình độ Đại học về chuyên môn; 85% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên, trong đó có 50% đạt trình độ cao cấp lý luận chính trị trở lên, 100% cán bộ được bồi dưỡng Quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên. Đội ngũ công chức có 85% đạt trình độ Đại học về chuyên môn, 100% trình độ lý luận chính trị sơ cấp, trong đó có 70% đạt trình độ trung cấp, 100% công chức được bồi dưỡng Quản lý nhà nước chương trình cán sự, trong đó 70% qua chương trình chuyên viên, năm 2016 đảm bảo 100% cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo trình độ tin học văn phòng và sử dụng thành thạo máy vi tính.
  • 8. 4 3. Giới hạn của đề án 3.1 Đối tượng của đề án Hiệu quả điều hành của UBND xã, phường của thành phố Hà Giang - tỉnh Hà Giang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Ủy ban nhân dân các xã, phường của thành phố Hà Giang - tỉnh Hà Giang 3.3. Thời gian Đánh giá thực trạng hiệu quả điều hành của UBND các xã, phường giai đoạn 2010-2015 và đề ra các giải pháp thực hiện giai đoạn 2015 - 2020.
  • 9. 5 B. NỘI DUNG 1. Cơ sở căn cứ xây dựng đề án 1.1 Cơ sở khoa học * Khái niệm UBND. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Ủy ban nhân dân là cơ quan chính quyền nhân dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,được lập ra ở các cấp xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện; huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”. Theo từ điển luật học: “UBND là tên gọi của các cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”. - Điều 114 Hiếp pháp 2013 sửa đổi qui định: Uỷ ban nhân dân ở cấp chínhquyềnđịa phươngdo Hội đồngnhân dân (HĐND) cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hộiđồngnhân dân, cơ quanhành chínhnhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. - Điều 2 Luật tổ chức của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 quy định: “UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên”. Theo đó: UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do HĐND cấp xã bầu ra, chịu trách nhiệm trước HĐND cấp xã
  • 10. 6 và cơ quan nhà nước cấp trên về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Như vậy, UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có thẩm quyền chung, hoạt động với tư cách: Cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp. Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Là cơ quan chấp hành của HĐND cấp xã: UBND cấp xã chịu sự giám sát của HĐND cấp xã, chịu trách nhiệm và báo cáo các hoạt động của mình trước HĐND cấp xã. Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: UBND cấp xã có nhiệm vụ triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội và dân cư trên địa bàn. UBND cấp xã chính là đầu mối giải quyết các công việc thường ngày của nhân dân và có quan hệ trực tiếp và gắn bó mật thiết với nhân dân, là cầu nối để chuyển tải mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Vì vậy hiệu quả điều hành hoạt động của UBND cấp xã có ảnh hưởng rất lớn tới sự thành công của các chủ trương, chính sách được hoạch định từ cấp trên và quyền, lợi ích của nhân dân trên địa bàn. Chúng ta đã chuyển sang cơ chế quản lý mới trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò của UBND cấp xã càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. 1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý 1.2.1 Cơ sở chính trị
  • 11. 7 - Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra phương hướng cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng một bộ máy trong sạch, vững mạnh, có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ chủ yếu “…thực hiện một quy chế làm việc khoa học, có hiệu quả; xây dựng bộ máy gọn nhẹ, có chất lượng cao với đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và năng lực quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội”. Nghị quyết xác định: “UBND các cấp cần nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành để tổ chức, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước”. Đại hội Đảng lần VI là bước đột phá trong tiến trình hoàn thiện bộ máy nhà nước, cải cách hệ thống chính trị, cải cách kinh tế, mở rộng quyền tự do dân chủ của nhân dân; - Đại hội Đảng toàn quốc lần VII tiếp tục đưa ra phương hướng cải cách bộ máy Nhà nước theo hướng “Nhà nướccủa dân, do dân, vì dân”. Đối với chính quyền cơ sở cần “xác định lại chức năng, nhiệm vụ của cả ba cấp chính quyền để sắp xếp lại tổ chức, đề cao quyền chủ động và trách nhiệm của địa phương, đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương… xây dựng chính quyền xã, phường vững mạnh”; - Tiếp tục công cuộc đổi mới, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã đề ra phương hướng chủ yếu trong việc cải cách bộ máy nhà nước nhằm xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết nhấn mạnh việc thực hiện từng bước chế độ dân chủ trực tiếp ở cơ sở phải gắn liền với đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở: “kiện toàn đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã, có quy định cụ thể về chức danh, nhiệm vụ, quyền hạn, chính sách đãi ngộ; kiện toàn tổ chức, hoạt động của UBND cấp xã theo hướng tinh gọn, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND”. Nghiên cứu, tìm
  • 12. 8 hiểu sự khác nhau giữa tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã ở đô thị và nông thôn để từng bước điều chỉnh, bổ sung tổ chức và hoạt động của UBND phù hợp với từng địa bàn. - Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001- 2010. Đảng và Nhà nước đã giao cho Chính phủ chỉ đạo công tác xây dựng chính quyền địa phương nói chung trong đó có UBND cấp xã. Nghị quyết đề ra phương hướng: “phân công, phân cấp nâng cao tính chủ động của chính quyền địa phương, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức hợp lý HĐND, kiện toàn các cơ quan chuyên môn của UBND và bộ máy chính quyền cấp xã, phường, thị trấn”; - Tiếp theo đó, ngày 18/03/2002, Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn. Nghị quyết chỉ đạo: “Cần nâng cao hiệu lực của cơ quan hành chính theo hướng đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan hành chính cấp xã. Đối với những nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, những công việc được phân cấp và những công việc tự quản ở cộng đồng dân cư, Chủ tịch UBND cấp xã đưa ra HĐND cấp xã bàn, quyết định chủ trương sau đó tổ chức thực hiện. Đối với những việc cấp trên uỷ quyền, UBND cấp xã thực hiện theo đúng quy định của cấp trên. Đối với công việc của thôn và các tổ chức tự quản khác, UBND cấp xã tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát việc tuân thủ pháp luật. Đối với các khiếu kiện của dân phải đề cao trách nhiệm giải quyết theo đúng thẩm quyền, không để dây dưa kéo dài” .
  • 13. 9 - Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá X đã ban hành NQ số 17- NQ/TW ngày 01/08/2007 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trong đó có UBND cấp xã. - Đề án số 02-ĐA/TU ngày 28/11/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp giai đoạn 2011-2015. - Chỉ thị số 09/2013/CT-TU của Ban thường vụ tỉnh ủy và Chỉ thị số 02/2013/CT-TU của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang về việc nâng cao tinh thần trách nhiệm, đổi mới phong cách, lề lối làm việc của lãnh đạo và cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang. - Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 19/8/2010 của Ban chấp hành Đảng bộ thị xã Hà Giang ( nay là Thành phố Hà Giang) về đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý điều hành của chính quyền các cấp. - Nghị quyết số 08/NQ-TU ngày 18 tháng 8 năm 2011 của BCH Thành ủy về Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển dân số đến năm 2015; Chương trình số 713/CTr - UBND ngày 18 tháng 11 năm 2011 của UBND thành phố về thực hiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển dân số đến năm 2015. - Nghị quyết số 07/NQ-TU ngày 14/11/2011 của BCH Đảng bộ Thành phố ( khóa XVI) về tiếp tục lãnh đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015. 1.2.2. Cơ sở pháp lý - Hiến pháp 2013 sửa đổi; - Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
  • 14. 10 - Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; - Quy chế làm việc Mẫu của Uỷ ban nhân dân xã, phường (ban hành kèm theo Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ); - Nghị quyết 53/2007/NQ-CP ngày 07/11/2007 về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện NQ hội nghị lần thứ 05 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X; - Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chínhphủ về việc phê duyệt Kế hoạchđầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước; - Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020; - Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; - Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; - Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 1/7/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua khen thưởng năm 2013; - Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc sửa đổi Nghị quyết số: 02/2010/NQ- HĐND ngày 20/4/2010 của Hội đồng nhân tỉnh Hà Giang; quy định về
  • 15. 11 chức danh, mức phụ cấp và mức khoán kinh phí đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang; - Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh Hà Giang quy định về số lượng chức danh cán bộ, công chức xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Giang; - Kế hoạch số 01/KH-BCĐ ngày 02/10/2014 của Ban chỉ đạo tỉnh Hà Giang về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang ( giai đoạn từ nay đến hết năm 2015); - Công văn số 950/BNV-TCCC ngày 22/11/2014 của Sở Nội vụ Hà Giang về việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm - Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 30/01/2013 về Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2013-2015; - Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 18/3/2013 của UBND Thành phố về tăng cường công tác quản lý trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; - Công văn số 431/UBND-NV ngày 20/6/2013 của UBND thành phố về thực hiện Chỉ thị 02/2013/CT-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang về việc nâng cao tinh thần trách nhiệm, đổi mới phong cách, lề lối làm việc của lãnh đạo và CBCCVC trên địa bàn tỉnh Hà Giang; - Kế hoạch số 1145/KH-UBND ngày 15/12/2014 của UBND Thành phố về Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, côngchức trên địa bàn thành phố Hà Giang ( giai đoạn từ nay đến hết năm 2015);
  • 16. 12 - Công văn số 1081/UBND - NV ngày 26/11/2014 của UBND thành phố Hà Giang về việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức xã, phường. Những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các văn bản quy định của địa phương nêu trên là căn cứ để UBND xã, phường của thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang tổ chức, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả điều hành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thực tế hiện nay. 1.3. Cơ sở thực tiễn - Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của UBND chưa hoàn thiện dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý điều hành của UBND xã, phường. - Sự phối hợp giữa UBND các xã, phường với các phòng, ban của Thành phố còn thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ và hiệu quả. Việc thực hiện trách nhiệm, thẩm quyền của người đứng đầu UBND cấp xã có lúc, có nơi còn hạn chế; thậm chí chưa đúng quy định. - Đội ngũ cán bộ, công chức từng bước được củng cố kiện toàn, đào tạo về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, kỹ năng nghiệp vụ. Tuy nhiên trong quá trình thực thi nhiệm vụ chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra. - Một số xã, phường trụ sở làm việc, phòng làm việc; nơi tiếp công dân đến giao dịch tại bộ phận một cửa không đảm bảo diện tích, chưa khoa học, thiếu tính thẩm mỹ. - Trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ còn thiếu, đặc biệt là máy vi tính.
  • 17. 13 2. Nội dung thực hiện của đề án 2.1. Bối cảnh thực hiện đề án Thành phố Hà Giang có 8 đơn vị hành chính, trong đó có 3 xã là Phương Thiện, Phương Độ, Ngọc Đường và 5 phường là Nguyễn Trãi, Minh Khai, Trần Phú, Quang Trung và Ngọc Hà. Thị xã Hà Giang được Chính phủ công nhận là Thành phố trực thuộc tỉnh vào tháng 10 năm 2010. Đây là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của Tỉnh, được xác định nằm trong vùng động lực của tỉnh, vì vậy luôn được trung ương và tỉnh quan tâm đầu tư hỗ trợ xây dựng ngày càng phát triển hơn. Với vị trí địa lý tương đối thuận lợi, thành phố Hà Giang có cơ hội lớn để phát triển nhanh, mạnh mẽ về thương mại, dịch vụ và du lịch. Nhân dân thành phố có truyền thống cách mạng, trình độ dân trí cao, năng động, sáng tạo, luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, thành phố Hà Giang là một thành phố trẻ, phát triển trên nền tảng của Thị xã Hà Giang, quy hoạch và kết cấu hạ tầng đô thị từ trước đây để lại còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, vì vậy khi thực hiện quy hoạch tổng thể theo hướng hiện đại sẽ gặp khó khăn. Trình độ và kinh nghiệm quản lý đô thị còn hạn chế. Khoảng cách phát triển giữa nội thành và ngoại thành còn chênh lệch lớn, trình độ dân trí, trình độ phát triển kinh tế chưa đồng đều. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển mạnh, không có ngành nghề truyền thống; chất lượng, chủng loại và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa còn hạn chế; cơ sở và nền tảng để đẩy mạnh thương mại – dịch vụ cònbất cập. các thế lực thù địch, các phần tử xấu chưa từ bỏ âm mưu chia rẽ khối đoàn kết các dân tộc;
  • 18. 14 tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp. Tại Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI với chủ đề: “ Đoàn kết, đổi mới, văn minh, kỷ cương, hội nhập nhanh, phát triển bền vững”, Đại hội đã đưa ra phương hướng tổng quát của Thành phố Hà Giang đến năm 2015 là: “ Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng, công tác quản lý – điều hành của cơ quan Nhà nước; Đẩy mạnh cải cách hành chính để phát triển kinh tế xã hội, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, vững chắc; cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng thương mại du lịch - dịch vụ - công nghiệp - xây dựng - nông lâm nghiệp. Tạo bước đột phá trong phát triển dịch vụ du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; Phát triển công nghiệp chế biến sạch, xây dựng nền nông nghiệp sạch chất lượng cao gắn với xây dựng đô thị và nông thôn mới. Tập trung hoàn thiện kết cấu hạ tầng đảm bảo đồng bộ theo hướng hiện đại; tăng cường công tác quản lý đô thị và vệ sinh môi trường. Đầu tư, chăm lo phát triển để rút ngắn khoảng cách giữa vùng nội thành và ngoại thành. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và nâng cao chất lượng đời sống mọi mặt của nhân dân. Xây dựng thành phố Hà Giang trở thành Thành phố du lịch miền núi biên giới, có kinh tế ngày càng phát triển, chính trị ổn định, quốc phòng an ninh vững chắc, xã hội kỷ cương, văn minh và đậm đà bản sắc dân tộc”. Với những nỗ lực phấn đấu khắc phục mọi khó khăn, trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc thành phố Hà Giang đã giành được những kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 12,94%,
  • 19. 15 năm 2015 đạt 13,72%. Cơ cấu chuyển dịch đúng hướng: Thương mại dịch vụ chiếm 71%. Công nghiệp xây dựng chiếm 24,9%; Nông Lâm nghiệp chiếm 4,1%. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 258,7 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người là 34,8 triệu đồng/năm. Phát huy những kết quả đã đạt được Cấp ủy, Chính quyền Thành phố đã đề ra mục tiêu tổng quát 5 năm (2015-2020) đó là: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh; phát huy dân chủ kỷ cương, đẩy mạnh cải cách hành chính. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, hạ tầng dịch vụ du lịch. Xác định phát triển thương mại dịch vụ, du lịch làm trọng tâm; phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, an toàn chất lượng cao gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng phát triển, tăng trưởng kinh tế đi đôi với cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, bảo vệ môi trường. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, bảo đảm trật tự an toàn xã hội tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư. Xây dựng thành phố Hà Giang hoàn thiện tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020 và trở thành Thành phố dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái, có môi trường hấp dẫn nơi địa đầu Tổ quốc. Vì vậy việc xây dựng và triển khau thực hiện đề án “Nâng cao hiệu qủa điều hành của Uỷ ban nhân dân xã, phường của thành phố Hà GiangtỉnhHà Giang giai đoạn 2015-2020” ở thời điểm hiện nay là hết sức cần thiết góp phần xây dựng thành phố Hà Giang phát triển, giàu đẹp, văn minh, trật tự, kỷ cương. 2.2. Những hạn chế trong điều hành của UBND các xã, phường của thành phố Hà Giang - tỉnh Hà Giang
  • 20. 16 2.2.1. Những hạn chế Trong những năm qua Uỷ ban nhân dân xã, phường đã có nhiều cố gắng; triển khai có hiệu quả sự chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố, Nghị quyết của cấp uỷ, Nghị quyết của HĐND, trật tự, kỷ cương hành chính trong quản lý, điều hành cơ bản được thực hiện. Kinh tế tiếp tục đạt được tốc độ tăng trưởng khá; đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, sự nghiệp văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác quản lý đô thị, xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo quyết liệt; công tác cải cách hành chính có chuyển biến tiến bộ, đáp ứng yêu cầu phục vụ đối với tổ chức và công dân trên địa bàn. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động quản lý, điều hành của UBND xã, phường còn những hạn chế, yếu kém: - Việc thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành, Kết luận của Ban thường vụ Đảng uỷ có lúc, có nơi chưa được nghiêm túc; UBND chưa giải quyết triệt để những vấn đề sai phạm qua kiểm tra, giám sát của HĐND kiến nghị. - Sự phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các tổ chức Đoàn thể trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị của UBND còn chậm và thiếu linh hoạt, hiệu quả chưa cao. - Công tác quản lý, điều hành của UBND xã, phường thiếu kiên quyết, chưa sâu sát và cụ thể. Việc xây dựng quy chế, phân công nhiệm vụ cho công chức chưa cụ thể; công tác quản lý, đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức chưa chặt chẽ, chưa thực sự căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
  • 21. 17 - Công tác cải cách hành chính còn chậm, hoạt động của bộ phận giao dịch hành chính “một cửa” thiếu đồng bộ và hiệu quả chưa cao. - Việc xây dựng chương trình hành động, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của cấp uỷ, HĐND cùng cấp có lúc, có nơi chưa sát thực tiễn. - Công tác thường trực tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân một số nơi chưa tốt, còn tình trạng đơn thư gửi vượt cấp. - Một số đồng chí trong UBND, công chức xã, phường tính chủ động, năng động, sáng tạo chưa cao; thiếu kiến thức quản lý nhà nước, thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên trong chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc, kỹ năng thực thi công vụ còn lúng túng; còn tình trạng đùn đẩy, né tránh công việc, ngại va chạm, thiếu kiên quyết, chưa sâu sát và cụ thể. - Công tác quy hoạch, đào tạo, bồidưỡng, bố trí cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu; Một số cán bộ, công chức trình độ chuyên môn chưa chưa phù hợp với vị trí việc làm, còn tình trạng cán bộ, công chức đi đào tạo nhằm hợp lý hoá bằng cấp. - Một số xã, phường trụ sở làm việc, phòng làm việc; nơi tiếp công dân đến giao dịch tại bộ phận một cửa không đảm bảo diện tích, chưa khoa học, thiếu tính thẩm mỹ. - Trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ còn thiếu, đặc biệt là máy vi tính. 2.2.2. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém
  • 22. 18 - Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến người dân nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa sâu và cụ thể; một bộ phận nhân dân chưa thực sự tích cực trong thay đổi nhận thức về phát triển kinh tế còn hiện tượng trông chờ, ỷ lại. - Công tác tự kiểm tra, giám sát của nhiều xã, phường chưa được thường xuyên, việc xem xét, xử lý trách nhiệm còn thiếu cương quyết. - Phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao; đội ngũ cán bộ, công chức được trẻ hoá nên một số còn thiếu kinh nghiện trong thực thi công vụ. Bên cạnh đó khối lượng công việc phải giải quyết trên thực tế là rất lớn vì vậy cũng khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ. - Sự phối hợp giữa UBND các xã, phường với các phòng, ban của Thành phố còn thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ và hiệu quả. - Việc thực hiện trách nhiệm, thẩm quyền của người đứng đầu UBND cấp xã có lúc, có nơi còn hạn chế; thậm chí chưa đúng quy định. - Thiếu máy vi tính, làm ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ giải quyết công việc và ảnh hưởng đến việc cập nhật thông tin, đến quá trình tự học tập nghiên cứu của mỗi cá nhân cán bộ, công chức. - Công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm tra sau kiểm tra công vụ đối với cán bộ, công chức chưa được thường xuyên. 2.3. Nộidung cụ thể đề án cần thực hiện 2.3.1. Nâng cao hiệu quả trong công tác cụ thể hoá Nghị quyết của cấp uỷ, HĐND của UBND
  • 23. 19 UBND thường xuyên bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng. Chủ động đề xuất, xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác, các biện pháp triển khai, tổ chức thực hiện để xin ý kiến của cấp uỷ. Quá trình triển khai thực hiện cần tạo sự đồng bộ trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành. 2.3.2. Đổi mới tác phong lề lối làm việc của UBND Ban hành và duy trì chặt chẽ việc thực hiện quy chế làm việc của UBND. Thường xuyên rà soát, bổ sung quy chế phù hợp với các quy định của pháp luật, bảo đảm sự phân công, phân nhiệm giữa tập thể UBND và trách nhiệm của từng thành viên UBND, thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và chịu trách nhiệm trước phần việc được giao, đề cao và đảm bảo thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND trong chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên UBND. 2.2.3. Nâng cao hiệu quả trong cải cách hành chính Đảm bảo 100% các thủ tục hành chính có liên quan đến tổ chức và cá nhân đều được thực hiện thông qua cơ chế “một cửa”. Đến năm 2017, trên 80% người dân và doanh nghiệp hài lòng về hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính; 100% hồ sơ hành chính được giải quyết đúng hạn 2.2.4. Nâng cao hiệu quả chất lượng cuộc họp, hội nghị nâng cao chất lượng công tác lập, xây dựng kế hoạch Từng bước hiện đại hoá cơ quan hành chính các xã, phường và các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đổi mới phương thức và lề lối làm việc của cán bộ, công chức. Nâng cao chất lượng các cuộc họp, hội
  • 24. 20 nghị, công tác lập, xây dựng kế hoạch, hạn chế hội họp, mở rộng việc hội ý, giao ban. 2.2.5. Đổi mới,nâng caochất lượng công tác ban hành văn bản, tiếp nhận văn bản và thực hiện chế độ báo cáo - Văn bản phải được ban hành theo đúng thể thức văn bản quy định. - Việc tiếp nhận văn bản đến phải được phân loại và lưu trữ theo đúng quy định. - Nghiêm túc chấp hành chế độ báo cáo thường xuyên và đột xuất theo quy định. 2.2.7. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư Quan tâm giải quyết đơn thư, kiến nghị của công dân đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường công tác hoà giải ở cơ sở; kịp thời giải quyết dứt điểm những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân không để tồn đọng kéo dài. 2.2.7. Đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường - Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý Nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức đặc biệt là cán bộ chủ chốt xã, phường sát, đúng, phù hợp với tình hình thực tế. - Đến năm 2019: Đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường đảm bảo 100% có trình độ Đại học về chuyên môn, 85% có trình độ trung cấp lý
  • 25. 21 luận chính trị trở lên, trong đó có 50% đạt trình độ cao cấp lý luận chính trị trở lên, 100% cán bộ được bồi dưỡng Quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên. Đội ngũ công chức có 85% đạt trình độ Đại học về chuyên môn, 100% trình độ lý luận chính trị sơ cấp, trong đó có 70% đạt trình độ trung cấp, 100% công chức được bồi dưỡng Quản lý nhà nước chương trình cán sự, trong đó 70% qua chương trình chuyên viên, năm 2016 đảm bảo 100% cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo trình độ tin học văn phòng và sử dụng thành thạo máy vi tính. 2.2.8. Nâng cao chất lượng điều kiện cơ sở vật chất - Bố trí phòng làm việc của bộ phận giao dịch “một cửa” theo đúng tiêu chuẩn về diện tích, tạo điều kiện cho nhân dân đến giao dịch công việc được thuận lợi. - Đảm bảo mỗi cán bộ công chức đều được trang bị máy vi tính . - Đảm bảo thông tin liên lạc từ UBND Thành phố đến các xã, phường; đặc biệt là đường truyền internet, văn phòng điện tử M-OFFICE thông suốt, an toàn và hiệu quả; 2.3.9. Công tác phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể. Uỷ ban nhân dân thường xuyên và chủ động trong việc phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân để tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. 2.4. Các giải pháp thực hiện đề án 2.4.1. Nâng cao hiệu quả trong công tác cụ thể hoá Nghị quyết của cấp uỷ, HĐND của UBND
  • 26. 22 - Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành, kết luận của Ban Thường vụ Đảng uỷ và giám sát của Hội đồng nhân dân. - Sau khi có Nghị quyết của Ban chấp hành, Kết luận của Ban thường vụ Đảng uỷ, UBND họp phân công nhiệm vụ các đồng chí trong UBND phụ trách từng lĩnh vực chủ động xây dựng kế hoạch; đề ra biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện Nghị quyết. Thường xuyên báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện trước cấp uỷ. - Chuẩn bị các báo cáo, tờ trình, dự thảo Nghị quyết thông qua tại các kỳ họp HĐND đảm bảo đúng Luật; chuẩn bị tốt điều kiện làm việc để HĐND thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của cơ quan hành chính theo quy định của pháp luật. - Uỷ ban nhân dân chủ động trong triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; kịp thời, nghiêm túc khắc phục triệt để những hạn chế, thiếu sót qua kiểm tra, giám sát phát hiện. 2.4.2. Đổi mới tác phong lề lối làm việc của UBND - Xây dựng nội quy cơ quan, quy định rõ về thời gian làm việc, tác phong, lề lối làm việc của cán bộ, công chức. - UBND phải xây dựng và công khai chương trình, kế hoạch công tác, lịch điều hành giải quyết công việc, lịch đi cơ sở, lịch tiếp công dân để cán bộ, công chức và nhân dân biết. - Trong phân công, giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức cần cụ thể, rõ ràng, các kết luận cần ghi rõ người thực hiện, thời gian hoàn thành; sau đó có sự kiểm tra, đánh giá, khen chê đúng mức, xử lý nghiêm minh, kịp thời những cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ.Tăng cường
  • 27. 23 nắm tình hình, kiểm tra việc tổ chức thực hiện, tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc ngay từ địa bàn thôn, tổ, khu dân cư. - UBND xã, phường thường xuyên bám sát, tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo và hướng dẫn của UBND và các phòng ban chuyên môn Thành phố để xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chính trị đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn của đơn vị và phát huy tốt các tiềm năng, thế mạnh của địa phương. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra công vụ, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những hành vi vi phạm theo quy định của Pháp luật; UBND chú trọng công tác phối hợp với thanh tra nhân dân cùng cấp trong xem xét giải quyết kịp thời các kiến nghị của ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Thanh tra nhân dân. - Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong nhân dân, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến cho nhân dân biết các quy định của pháp luật, các chủ trương của Thành phố. Trên cơ sở đó hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của công dân, tự giác thực hiện các chủ trương, quyết định của chính quyền nhà nước nhất là trong các lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng, chỉnh trang đô thị, xây dựng nông thôn mới; đến năm 2020 có 90% các dịch vụ công được cung cấp trên mạng thông tin điện tử hành chính ở mức độ 3 đáp ứng yêu cầu thực tế phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. - Thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền, pháp lệnh dân chủ ở cơ sở. Đảm bảo để mọi người dân được biết, được tham gia ý kiến, được
  • 28. 24 bàn và quyết định các nội dung công việc của chính quyền, các công việc có liên quan đến lợi ích của nhân dân theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện tốt việc đối thoại và tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, đảm bảo các chủ trương của Đảng và nhà nước được thực thi một cách có hiệu quả. - Đổi mới và thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật. Việc đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức phải theo các tiêu chí cụ thể, gắn với chất lượng, hiệu quả công việc. Nghiên cứu, xây dựng hệ thống cơ cấu điểm đánh giá cán bộ, công chức hàng năm theo hướng: Có điểm đánh giá của cơ quan đang công tác, điểm đánh giá của cơ quan ngành dọc cấp trên. Có chế độ khen thưởng hợp lý đối với cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. 2.4.3. Nâng cao hiệu quả trong cải cách hành chính - UBND xã, phường bố trí phòng làm việc của bộ phận giao dịch “một cửa” theo đúng tiêu chuẩn về diện tích, tạo điều kiện cho nhân dân đến giao dịch công việc được thuận lợi. - Niêm yết công khai, đầy đủ, rõ ràng các thủ tục và quy trình giải quyết công việc; thời gian giải quyết, trả kết quả của từng loại công việc; phí và lệ phí để nhân dân biết và thực hiện. - Bố trí công chức trực và giải quyết công việc tại bộ phận “một cửa” đảm bảo đủ về số lượng, có trình độ chuyên môn chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu trong giao dịch hành chính của tổ chức và công dân. 2.4.4. Nâng cao hiệu quả chất lượng cuộc họp, hội nghị nâng cao chất lượng công tác lập, xây dựng kế hoạch
  • 29. 25 - Tùy vào tính chất, nội dung các cuộc họp, hội nghị, xây dựng quy trình cách thức tổ chức thực hiện; phân công cụ thể cho từng bộ phận cán bộ, công chức có liên quan. - Nâng cao tầm quan trọng và trách nhiệm của bộ phận Văn phòng UBND xã, phường trong việc thực hiện công tác trước, trong và sau cuộc họp, hội nghị. - Các cuộc họp, hội nghị đều được ghi biên bản và kết luận phân công rõ nhiệm vụ cho từng tổ chức, thành viên; đồng thời thông báo kết luận bằng văn bản gửi cho các thành phần dự họp sau 02 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp. - Kế hoạch, chương trình hành động của UBND xã, phường phải xây dựng bám sát vào Nghị quyết của BCH Đảng bộ, Nghị quyết của HĐND; chương trình, kế hoạch của UBND Thành phố; Nghị quyết của BCH Đảng bộ, Nghị quyết của HĐND xã, phường. - Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ của năm trước làm cơ sở để xây dựng kế hoạch cho năm sau; kết quả của giai đoạn trước để xây dựng cho giai đoạn sau đối với kế hoạch trung và dài hạn. - Kế hoạch của UBND xã, phường xây dựng cụ thể, sát thực tiễn, có lộ trình thực hiện, trong quá trình thực hiện cần thường xuyên xem xét, bổ sung những nhiệm vụ cần thiết, trên cơ sở tổng hợp những nhu cầu trên các lĩnh vực thực tế của các thôn (tổ). - Kế hoạch, chương trình hành động của UBND xã, phường phải được thông qua Ban thường vụ Đảng uỷ cho ý kiến trước khi ban hành. 2.4.5. Nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản, tiếp nhận văn bản và thực hiện chế độ báo cáo
  • 30. 26 - Văn bản phải được ban hành theo đúng thể thức văn bản quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011của Bộ Nội vụ, Hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. - Chủ tịch UBND xã, phường phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định. - Sau khi văn bản tham mưu của ngành hoặc do trực tiếp Thường trực UBND xã, phường soạn thảo phải được soát kỹ về thể thức văn bản, nội dung, chỉnh sửa câu, từ, lỗi chính tả trước khi ký ban hành. - Quy trình quản lý văn bản đi, văn bản đến phải được tập huấn và thống nhất theo các quy định trong Luật Văn thư - Lưu trữ và Thông tư số 14/2011/TT-BNV ngày 08/11/2011 của Bộ Nội vụ quy định quản lý hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. - Việc tiếp nhận văn bản đến phải được phân loại và lưu trữ theo quy định đảm bảo dễ tìm, dễ khai thác sử dụng; việc chuyển văn bản đến người xử lý công việc theo nội dung văn bản phải kịp thời đúng quy định. - Uỷ ban nhân dân xã, phường nghiêm túc chấp hành chế độ báo cáo thường xuyên và đột xuất theo quy định; (đặc biệt chấp hành nghiêm túc về thời gian thực hiện) Chủ tịch UBND xã, phường phân công và chỉ đạo việc xây dựng báo cáo. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào chủ trì soạn thảo báo cáo thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung, số liệu báo cáo yêu cầu.
  • 31. 27 2.4.6.Nâng cao chất lượng công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư - UBND xã, phường xây dựng lịch tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết; Chủ tịch UBND xã, phường thực hiện tốt việc tiếp công dân và thường xuyên đối thoại trực tiếp với công dân để giải quyết những đề nghị, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo - Đối với cán bộ, công chức được phân công thường xuyên tiếp công dân, UBND xã, phường phải lựa chọn, bố trí cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, đặc biệt là thông hiểu pháp luật để làm công tác tiếp công dân và tham mưu lĩnh vực khiếu nại, tố cáo của công dân. Thường xuyên quan tâm, theo dõi hành vi thái độ của cán bộ, công chức phụ trách để có biện pháp động viên, giáo dục kịp thời. - Đối với những hành vi nghiêm cấm công dân trong việc thực hiện đề nghị, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân phải được thống nhất trên 08 đơn vị xã, phường và niêm yết tại nơi tiếp công dân. - Công tác giải quyết đơn thư phải thực hiện đúng trình tự, đúng quy định của pháp luật; khuyến khích, tăng cường công tác hoà giải ở cơ sở; kịp thời giải quyết dứt điểm những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân không để tồn đọng kéo dài. Hạn chế việc công dân viết đơn thư vượt cấp. 2.4.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường - Thực hiện tốt công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường sát, đúng, phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo đội ngũ cán bộ
  • 32. 28 kế cận trước mắt và lâu dài, để từng bước bổ sung cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ có trình độ, năng lực thực tiễn. - Cán bộ, công chức được quy hoạch phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, nghiêm túc chấp hành Nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước; có đạo đức cách mạng và lối sống lành mạnh, trung thực, gương mẫu, không quan liêu, tham nhũng, có tinh thần trách nhiệm cao, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm được đảng viên và nhân dân tín nhiệm; có trình độ, năng lực, kiến thức, sức khoẻ hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ được giao. - Công tác quy hoạch phải được thực hiện đúng theo quy định, công tâm, khách quan thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức. Thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch hợp lý, đúng quy định. - Trên cơ sở Phương án quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt xã, phường giai đoạn 2010 - 2015; bổ sung quy hoạch giai đoạn 2015 - 2020 và rà soát chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiện có gắn với tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh cán bộ, công chức để UBND xã, phường xác định đối tượng cử đi đào tạo, bồi dưỡng. - Hàng năm UBND xã, phường xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, báo cáo UBND Thành phố tổng hợp, xem xét cho ý kiến phê duyệt. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường phải dựa trên cơ sở xác định vị trí việc làm, chức danh đảm nhiệm của cán bộ công chức; cán bộ công chức đang giữ chức vụ, trong diện quy hoạch được ưu tiên cử đi đào tạo, bồi dưỡng trước; tránh tình trạng cử đi học ồ ạt ảnh hưởng đến công việc ở cơ quan, đơn vị.
  • 33. 29 - Trước mắt tập trung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, trình độ tin học cho cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực, phương pháp quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ; kỹ năng thực thi công vụ của công chức. - Đối với đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường phải xác định kết hợp việc đào tạo, bồi dưỡng với việc tự học tập, tự nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tin học. Coi trọng công tác giáo dục đạo đức và phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, thực hiện tốt các quy định về giao tiếp với nhân dân và văn hoá ứng xử nơi công sở. - Kết hợp với việc tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn, UBND cấp xã cần có kế hoạch, phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của Thành phố tổ chức cho cán bộ, công chức đi học tập kinh nghiệm của các địa phương trong Tỉnh và các Tỉnh bạn về công tác quản lý, điều hành; kỹ năng thực thi công vụ, phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. - Trên cơ sở đội ngũ cán bộ, công chức hiện có, UBND xã, phường báo cáo cấp uỷ cùng cấp tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố phương án bố trí, luân chuyển, xắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức trên nguyên tắc căn cứ vào năng lực, sở trường và trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm của cán bộ, công chức. - Đối với những trường hợp trình độ chuyên môn đào tạo chưa phù hợp với vị trí việc làm (do lịch sử để lại) cần bố trí xắp xếp đúng chuyên môn đào tạo, những trường hợp do chưa bố trí sắp xếp được cần cho đi đào tạo ngắn hạn hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ đúng chuyên ngành.
  • 34. 30 - Thường xuyên thực hiện công tác luân chuyển cán bộ, công chức giữa Thành phố và các xã, phường; giữa các xã, phường với nhau nhằm phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo trong công việc của cán bộ, công chức và phòng ngừa tiêu cực và tổ chức cho cán bộ, công chức xã, phường lên các phòng, ban chuyên môn của thành phố học việc thời gian từ 3 đến 6 tháng. - Phối hợp với Sở Nội vụ; Trường chính trị tỉnh; Trường Cao đẳng nghề; Liên minh hợp tác xã tỉnh; Trung tâm dạy nghề Hội LHPN tỉnh; mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng Quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, cán sự; đào tạo về lý luận chính trị; công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức xã, phường. 2.4.8. Nâng cao chất lượng điều kiện cơ sở vật chất. - Trên cơ sở điều kiện cơ sở vật chất hiện có tiếp tục thực hiện việc rà soát, đánh giá hiện trạng trụ sở làm việc của các xã, phường trong những năm tiếp theo UBND Thành phố tiếp tục đầu tư cải tạo 02 trụ sở làm việc ( phường Ngọc Hà, Nguyễn Trãi,) để đảm bảo cho cán bộ, công chức có đủ diện tích làm việc. - Các xã, phường bố trí phòng làm việc của bộ phận giao dịch “một cửa” theo đúng tiêu chuẩn về diện tích, tạo điều kiện cho nhân dân đến giao dịch công việc được thuận lợi. Việc bố trí bài tiết trong phòng giao dịch “một cửa” cần được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp và khoa học. - Trên cơ sở trang thiết bị hiện có tại đơn vị, cần sắp xếp lại đảm bảo tính khoa học; tận dụng và phát huy tối đa hiệu quả sử dụng các trang thiết bị nhất là máy vi tính.
  • 35. 31 - Trong năm 2016, UBND xã, phường thực hiện mua sắm tài sản trang thiết bị bằng nguồn ngân sách đã được giao và vận động từ các chương trình, dự án khác; nhất là máy vi tính phải đảm bảo mỗi cán bộ, công chức đều được tranh bị máy vi tính; đầu tư đường truyền internet. - Đảm bảo thông tin liên lạc từ UBND Thành phố đến các xã, phường; đặc biệt là đường truyền internet, văn phòng điện tử M-OFFICE thông suốt, an toàn và hiệu quả; Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính trên intenet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan, đến năm 2020: 90% các văn bản tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ công chức thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử trong công việc; đến năm 2020 có 90% các dịch vụ công được cung cấp trên mạng thông tin điện tử hành chính ở mức độ 3 đáp ứng yêu cầu thực tế phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. - Quan tâm giành nguồn nguồn kinh phí để đảm bảo triển khai thực hiện đề án; bên cạnh đó đề xuất với UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí và tăng cường công tác vận động xã hội hóa sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đầu tư cơ sở vật chất cho UBND xã, phường. 2.4.9 Tăng cường công tác phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể. Uỷ ban nhân dân thường xuyên và chủ động trong việc phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân để tuyên truyền và thực hiện nhiệm vụ; xây dựng quy chế phối hợp hoạt động cụ thể, thông qua công tác tuyên truyền vận động của các tổ chức
  • 36. 32 đoàn thể để lắng nghe ý kiến phản biện, giám sát, góp ý của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhằm tạo sự thống nhất, hiệu quả trong quá trình quản lý hành chính. Xây dựng và thực hiện quy chế giám sát của nhân dân đối với việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước ở cơ sở. 3. Tổ chức thực hiện đề án 3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án 3.1.1. Cơ quan chủ trì thực hiện đề án Ủy ban nhân dân thành phố Hà Giang là cơ quan chủ trì thực hiện đề án 3.1.2. Phòng Nội vụ Thành phố - Tham mưu cho UBND Thành phố thành lập Tổ giúp việc triển khai, thực hiện Đề án. - Tham mưu xây dựng kế hoạch tập huấn, triển khai thực hiện Đề án; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, xắp xếp cán bộ, công chức cấp xã; Xây dựng kế hoạch điều tra nghiên cứu xã hội học về hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính của các xã, phường; Kế hoạch thanh tra, kiểm tra công vụ; Hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng; xây dựng báo cáo sơ, tổng kết thực hiện đề án. 3.1.3 Phòng Quản lý đô thị Thành phố Tham mưu cho UBND Thành phố rà soát, đánh giá, lập kế hoạch, dự toán cải tạo trụ sở làm việc 02 nêu trên. 3.1.4. Phòng Tài chính - Kế hoạch Thành phố
  • 37. 33 Tham mưu cho UBND Thành phố xây dựng kế hoạch cân đối bổ sung nguồn ngân sách hàng năm đáp ứng kinh phí thực hiện Đề án. 3.1.5. Cácphòng chuyên môn liên quan: (phòng Tư pháp, Tài nguyên môi trường, Thanh tra, Lao động – TBXH, Văn phòng HĐND-UBND Thành phố) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện Đề án, đặc biệt là việc hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ, thanh tra, kiểm tra công vụ; kiểm tra công tác cải cách hành chính, thủ tục hành chính tại bộ phận giao dịch một cửa UBND các xã, phường. 3.1.6 . Ủy ban nhân dân các xã, phường - Nghiên cứu, quán triệt cho toàn thể cán bộ, công chức cấp xã học tập và thực hiện Đề án. - Xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung Đề án. - Hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án về UBND Thành phố (qua tổ công tác). 3.2 Tiến độ thực hiện đề án - Thời gian thực hiện là 5 năm từ năm 2015 đến 2020 - Xây dựng Đề án bắt đầu từ quý II năm 2015 và kết thúc quý III năm 2015 cụ thể như sau: 3.2.1. Giai đoạn I: từ quýIII năm 2015và kếtthúc quý IV năm 2015 - Hoàn thành Đề án trình Ban thường vụ Thành uỷ cho ý kiến; UBND Thành phố phê duyệt Đề án.; - Triển khai thực hiện Đề án;
  • 38. 34 + Thành lập tổ giúp việc triển khai, tập huấn cho UBND xã, phường; + UBND xã thống kê cán bộ, công chức cử đi đào tạo, bồi dưỡng; (theo thứ tự ưu tiên) + UBND cấp xã xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức cho cán bộ, công chức tham gia học tập nâng cao trình độ công nghệ thông tin; + Cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc phường Nguyễn Trãi; + 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án. 3.2.2. Giai đoạn II: Từ quý I năm 2016 đến quý IV năm 2016 + Tiếp tục thực hiện đề án. + UBND cấp xã xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năm 2016; + Bố trí xắp xếp cán bộ, công chức theo nội dung Đề án; + Các xã, phường trang bị bổ sung máy vi tính đảm bảo phục vụ công việc; + Xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra công vụ, công tác cải cách hành chính “bộ phận một cửa” hướng dẫn, tham mưu, đề xuất những nhiệm vụ phát sinh trong thời gian thực hiện Đề án; + Cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc phường Ngọc Hà; + 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án. 3.2.3 Giai đoạn III: Từ quý I năm 2017 đến quý IV năm 2018 + Tiếp tục thực hiện đề án. + UBND cấp xã xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năm 2017; 2018;
  • 39. 35 + UBND Thành phố cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng; + Xây dựng Kế hoạch Thanh tra, kiểm tra công vụ, công tác cải cách hành chính “bộ phận một cửa” hướng dẫn, tham mưu, đề xuất những nhiệm vụ phát sinh trong thời gian thực hiện Đề án; + Bố trí xắp xếp cán bộ, công chức theo nội dung Đề án; + Các xã, phường trang bị bổ sung máy vi tính đảm bảo phục vụ công việc; 3.2.4. Giai đoạn IV: Từ quý I/2019 đến quý IV năm 2019 + Tiếp tục thực hiện đề án. + UBND cấp xã xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năm 2019; + Bố trí sắp xếp cán bộ, công chức theo nội dung đề án + Xây dựng Kế hoạch kiểm tra sau kiểm tra công vụ; công tác cải cách hành chính “ bộ phận một cửa”; + Xây dựng Kế hoạch điều tra xã hội học về hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính của các xã, phường; 3.2.5. Giai đoạn V: Từ quý I năm 2020 đến quý IV năm 2020 + Xây dựng Kế hoạch hướng dẫn UBND các xã, phường tổ chức tổng kết đề án ; + Hướng dẫn bình xét thi đua khen thưởng thực hiện đề án; + Tổng kết đề án cấp Thành phố. 3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án * Kinh phí thực hiện đề án dự kiến: 9.315.000.000đồng (Chín tỷ ba trăm mười năm triệu đồng chẵn)
  • 40. 36 * Nguồn kinh phí xã hội hóa dự kiến: 1.500.000.000 đồng * Nguồn kinh phí hỗ trợ của UBND tỉnh: 3.000.000.000 đồng Trong đó: - Cải tạo trụ sở làm việc: 7.000.000.000 đồng - Trang bị máy vi tính: 210.000.000 đồng - Trang bị máy in: 40.000.000 đồng - Trang bị máy phô tô copy: 315.000.000 đồng - Hỗ trợ cán bộ, công chức đi học lý luận chính trị, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, công nghệ thông tin: 800.000.000 đồng ; - Điều tra, khảo sát xã hội học về hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính các xã, phường: 800.000.000đồng; - Tập huấn, triển khai thực hiện, thanh kiểm tra, giám sát, sơ tổng kết, thi đua khen thưởng thực hiện Đề án: 150.000.000 đồng 4. Dự kiến hiệu quả của đề án 4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án Đề án được triển khai sẽ giúp cho UBND xã, phường điều hành linh hoạt và hiệu quả hơn; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền xã, phường; đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng bố trí xắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường; nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; nâng cao chất lượng điều kiện cơ sở, vật chất phục vụ nhiệm vụ chính trị.
  • 41. 37 Nội dung Đề án là những vấn đề cơ bản trong nhiệm vụ đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành của Uỷ ban nhân dân xã, phường trong giai đoạn mới. Giúp cho chính quyền xã, phường áp dụng trong thực tiễn và tháo gỡ những khó khăn, hạn chế trong công tác cán bộ, công tác đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý, điều hành ở cơ sở; góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra. Xuất phát từ những mục tiêu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới để đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; Uỷ ban nhân dân xã, phường cần phải được chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những vấn đề hạn chế, yếu kém như đã nêu trên. Chính vì vậy việc xây dựng Đề án “Nâng cao hiệu quả điều hành của Uỷ ban nhân dân xã, phường của thành phố Hà Giang giai đoạn 2015-2020” là một nhiệm vụ hết sức cần thiết. Nhằm đổi mới tác phong, lề lối làm việc của UBND xã, phường; cách nghĩ, cách làm của đội ngũ cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Nội dung trong Đề án được xây dựng đảm bảo phù hợp với với tình hình, điều kiện cụ thể của địa phương. Đề án triển khai không chỉ giúp khắc phục những hạn chế, yếu kém đã nêu ở trên, mà còn góp phần quan trọng nâng cao vai trò của Uỷ ban nhân dân xã, phường và chức năng nhiệm vụ là một cơ quan hành chính có thẩm quyền chung, giảm thiểu phiền hà cho nhân dân, tạo ra sự thông thoáng về hành lang pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư phát triển; góp phần xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước sẽ được cụ thể hoá, triển khai đi vào lòng dân; góp phần vào sự nghiệp đổi mới, phát triển chung của đất nước. 4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án
  • 42. 38 - Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường và mọi công dân. - Uớc tính số lượng, đối tượng hưởng lợi trực tiếp là hơn 70 nghìn người. - Đề án có khả năng áp dụng sang các địa phương khác. 4.3. Những thuận lợi khó khăn khi thực hiện đề án * Thuận lợi: Có sự quan tâm lãnh chỉ đạo sát sao của Ban thường vụ (BTV) Thành ủy; đồng thời Thành phố đã và đang tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi cho UBND các xã, phường phát triển trên các lĩnh vực; sự phối hợp và tạo điều kiện của các phòng, ban, ngành, đoàn thể của Thành phố và sự quan tâm lãnh chỉ đạo sát sao của BTV Đảng ủy xã, phường. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước đã và đang ban hành nhiều chủ trương chính sách liên quan đến hoạt động của UBND xã, phường, đó là những điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện đế án. * Khó khăn: Nguồn kinh phí thực hiện đề án tương đối lớn, trong khi nguồn ngân sách của Thành phố còn hạn hẹp và đang triển khai thực hiện nhiều chương trình dự án, đề án khác. * Hướng giải quyết những khó khăn: - Đề nghị tỉnh hỗ trợ nguồn kinh phí cho Thành phố (khoảng 3 tỷ đồng) để thực hiện đề án, nguồn kinh phí trên để chi tổ chức đào đạo bồi dưỡng cán bộ, công chức. - Vận động tổ chức, doanh nghiệp ứng vốn đầu tư xây dựng sửa chữa 02 trụ sở làm việc nêu trên; hàng năm UBND Thành phố xem xét cân đối nguồn kinh phí thanh quyết toán cho phù hợp.
  • 43. 39 - Tăng cường công tác xã hội hóa vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí để mua sắm trang thiết bị làm việc như (máy tính, máy in, đường truyền intenet). 4.4. Tính khả thi của Đề án Với mục đích đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành của UBND xã, phường của Thành phố Hà Giang giai đoạn 2015- 2020, do điều kiện còn hạn chế nên các giải pháp này chưa phải là hệ thống những giải pháp hoàn chỉnh và đầy đủ nhưng là những biện pháp cấp thiết và mang tính khả thi cao. Các giải pháp đều được xây dựng dựa trên các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước theo hướng “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn”. Vì vậy, nếu được triển khai Đề án sẽ góp phần nâng hiệu quả điều hành của UBND xã, phường của thành phố Hà Giang đáp ứng yêu cầu thực tiễn của UBND xã, phường đoạn 2015-2020 và các năm tiếp theo.
  • 44. 40 C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN 1. Kiến nghị 1.1. Đối với Trung ương - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các chính sách liên quan đến hoạt động của UBND xã cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay; - Cần tăng biên chế cho các chức danh chuyên môn của UBND cấp xã trên cơ sở xác định cụ thể các chức danh công chức xã theo hướng ổn định và chuyên sâu về nghiệp vụ. Trên thực tế, số lượng công chức chuyên môn còn quá ít so với khối lượng công việc được giao phó. Ví dụ ở các xã, phường, thị trấn mới chỉ được biên chế một công chức Địa chính, một công chức Tư pháp…dẫn tới tình trạng không thể giải quyết triệt để các yêu cầu của nhân dân, không thực hiện được mục tiêu cải cách thủ tục hành chính. Vì vậy, khi giao thêm nhiệm vụ, quyền hạn cho UBND cấp xã thì cần phải tăng cường biên chế cho UBND cấp xã. Có như vậy mới đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã có hiệu quả. - Có chính sách đặc thù cho đội ngũ cán bộ, công chức xã. - Cần quy định thống nhất mức chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, ở thôn và ở tổ dân phố. Hiện tại mức phụ cấp này do UBND cấp tỉnh quyết định căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương. Như vậy nếu ngân sách địa phương bị thiếu hụt thì sẽ không đảm bảo được chế độ cho đội ngũ cán bộ không chuyên trách cấp xã, dẫn đến tình trạng có địa phương quy định mức phụ cấp cao, có địa phương quy định mức phụ cấp thấp, trong khi đó đội ngũ cán bộ không chuyên trách này vẫn thực hiện khối lượng công việc như nhau.
  • 45. 41 - Cần có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động của Tổ hoà giải tranh chấp đất đai, bởi hoạt động của Tổ hoà giải có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết dứt điểm các tranh chấp đất đai, hạn chế các vụ kiện hay các khiếu nại về đất đai có thể xảy ra. 1.2. Đối với cấp tỉnh - Đề nghị Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng về chuyên ngành, quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường. - Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục quan tâm chỉ đạo các ngành có liên quan phối hợp với các Trường Đại học mở các lớp Đại học hệ vừa học vừa làm có các chuyên ngành phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để cán bộ công chức xã, phường có điều kiện tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn. - Đề nghị Ban tổ chức Tỉnh ủy tham mưu cho BTV tỉnh ủy phối hợp với Học viện Chính trị khu vực I, tổ chức mở riêng cho Thành phố 01 lớp Cao cấp lý luận chính trị để đào tạo trình độ Cao cấp lý luận chính trị cho đội ngũ Trưởng, phó các phòng, ban của Thành phố và lãnh đạo chủ chốt các xã, phường. 1.3. Đề nghị Ban thường vụ Thành ủy - Đề nghị Ban thường vụ Thành uỷ xem xét cho chủ trương tổ chức thực hiện Đề án. Giao cho UBND Thành phố triển khai Đề án đến UBND 8 xã, phường của Thành phố. - Đề nghị Ban thường vụ Thành uỷ cho chủ trương hợp đồng lao động tăng cường cho mỗi xã, phường 01 công chức; các phường thực hiện nhiệm vụ quản lý đô thị, đất đai; các xã thực hiện nhiệm vụ khuyến
  • 46. 42 nông, chăn nuôi, thú y phục vụ phát triển Đề án vành đai thực phẩm của Thành phố. - Đề nghị BTV thành ủy phối hợp với Trường chính trị tỉnh tiếp tục mở các lớp Trung cấp chính trị hệ vừa học vừa làm để tạo điều kiện cho cán bộ, công chức của các xã, phường theo học. - Đề nghị BTV Thành ủy chỉ đạo Trung tâm bồi dưỡng chính trị Thành phố thường xuyên phối hợp với các phòng, ban, đoàn thể của Thành phố mở các lớp phổ biến các văn bản, chế độ chính sách liên quan đến xã, phường cho đội ngũ cán bộ, công chức của xã, phường. 2. Kết luận Sự nghiệp đổi mới theo con đường xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhất là trong lĩnh vực kinh tế- xã hội đang đòi hỏi phải đổi mới một cách căn bản tổ chức, hoạt động của cả hệ thống chính trị nói chung và bộ máy quản lý nhà nước nói riêng trong đó có UBND cấp xã nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý, đủ năng lực, hoạt động thực sự có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của nền hành chính Quốc gia, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân và dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng. UBND cấp xã với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, có chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và dân cư, trực tiếp tiếp xúc với công việc hàng ngày của nhân dân, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Thời gian qua, dưới sự lãnh chỉ đạo sát sao của BTV Thành ủy, sự điều hành của UBND Thành phố, UBND xã, phường của thành phố Hà Giang đã góp một phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội, củng cố quốc phòng, từng bước thực hiện xoá
  • 47. 43 nghèo, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên cạnh những đã đạt được, hoạt động quản lý, điều hành của UBND xã, phường còn những hạn chế, yếu kém: Công tác quản lý, điều hành của UBND xã, phường thiếu kiên quyết, chưa sâu sát và cụ thể. Công tác cải cách hành chính còn chậm, hoạt động của bộ phận giao dịch hành chính “một cửa” thiếu đồng bộ và hiệu quả chưa cao. Việc xây dựng chương trình hành động, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của cấp uỷ, HĐND cùng cấp có lúc, có nơi chưa sát thực tiễn. Công tác thường trực tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân một số nơi chưa tốt, còn tình trạng đơn thư gửi vượt cấp. Một số đồng chí trong UBND, công chức xã, phường tính chủ động, năng động, sáng tạo chưa cao; thiếu kiến thức quản lý nhà nước nên trong chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc, kỹ năng thực thi công vụ còn lúng túng; còn tình trạng đùn đẩy, né tránh công việc, ngại va chạm, thiếu kiên quyết, chưa sâu sát và cụ thể. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu; Một số xã, phường trụ sở làm việc, phòng làm việc; nơi tiếp công dân đến giao dịch tại bộ phận một cửa không đảm bảo diện tích, chưa khoa học, thiếu tính thẩm mỹ. Vì vậy, nâng cao hiệu quả điều hành của UBND xã, phường phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường là yêu cầu cần thiết đối với nền hành chính của chúng ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề khó khăn cần có sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, hướng dẫn của các ban, ngành, đoàn thể Thành phố. Hoạt động điều hành của UBND xã, phường muốn có hiệu quả thì phải thực hiện tốt và đồng bộ các giải pháp như: Đổi mới cơ cấu tổ chức
  • 48. 44 trong bộ máy, đổi mới cơ chế quản lý, hoạt động, điều hành, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cải cách hành chính, đầu tư cơ sở vật chất, điều kiện làm việc.. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả điều hành của UBND xã, phường của thành phố Hà Giang. Trong giới hạn của một đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị, em không thể đề cập được hết các vấn đề về lý luận và thực tiễn về hoạt động điều hành của UBND xã, phường.Với kiến thức còn hạn chế, em chưa thể đưa ra được hết các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm nâng hiệu quả điều hành của UBND xã, phường của thành phố Hà Giang giai đoạn 2015-2020; trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để có điều kiện hoàn thiện, bổ sung trong những lần nghiên cứu sau./
  • 49. 45 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; 3. Hiến pháp năm 2013 (sửa đổi); 4. Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003; 5. Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; 6. Ban chấp hành TW Đảng khoá IX Nghị quyết hội nghị lần thứ 5. 7. Ban chấp hành TW Đảng khoá X, Nghị quyết 17/2007/NQ- TW hội nghị lần thứ 5; 8. Nghị quyết 53/2007/ NQ- CP về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện NQ 17/2007/NQ- TW; 9. Nghị đinh 121/ 2003/ NĐ- CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; 10. Nghị định 114/2003/ NĐ- CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn 11. Thông tư 03/2004/TT- BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 114/2003/NĐ- CP 12. Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; 13. Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 1/7/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua khen thưởng năm 2013;
  • 50. 46 14. Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh Hà Giang quy định về số lượng chức danh cán bộ, công chức xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Giang; 15. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; 16. Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước; 17. Quy chế làm việc Mẫu của Uỷ ban nhân dân xã, phường (ban hành kèm theo Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ).