SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ DIỆU HƢƠNG
ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN
HÌNH SỰ
MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH
NIÊN
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Diệu Hƣơng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG
MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ
NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN......................................................... 7
1.1. CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ.................................... 7
1.2. ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN MÀ BỊ CAN,
BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN....................................... 9
1.2.1. Khái niệm “Ngƣời chƣa thành niên”, “ngƣời chƣa thành niên
phạm tội”, “bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên”........................... 9
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự
mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên.........................................15
1.2.3. Nội dung của đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị
cáo là ngƣời chƣa thành niên ..............................................................22
1.3. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG
VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN.....................................................................................26
1.3.1. Đặc điểm tâm – sinh lý của ngƣời chƣa thành niên............................26
1.3.2. Thủ tục giải quyết vụ án hình sự.........................................................28
1.3.3. Sự công bằng, khách quan khi giải quyết vụ án hình sự.....................29
1.4. ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ
BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG
PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƢỚC ..........................................................30
1.4.1. Những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Nga về đối tƣợng
chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa
thành niên.............................................................................................30
1.4.2. Những quy định của luật tố tụng hình sự của nƣớc Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa về đối tƣợng chứng minh ..................................33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................35
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ
ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN..........36
2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ ĐỐI
TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ
CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN..........................36
2.1.1. Quy định của pháp luật về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình
sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trƣớc năm 2003.............36
2.1.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về đối tƣợng
chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa
thành niên phạm tội.............................................................................42
2.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN .............55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................60
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM THỰC THI ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI
TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ
CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN.......................61
3.1. HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI
TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ
CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN..........................61
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật hình sự về ngƣời chƣa thành niên phạm tội .....61
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên ......65
3.2. THÀNH LẬP TÒA ÁN CHO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ........71
3.3. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG
VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN ....................................................................................73
3.3.1. Tăng cƣờng sự hƣớng dẫn các quy định pháp luật có liên quan
đến đối tƣợng chứng minh ..................................................................73
3.3.2. Nghiên cứu và sớm ban hành một số luật có liên quan đến việc
giải quyết vụ án hình sự ......................................................................74
3.3.3. Đổi mới công tác sắp xếp cán bộ, đầu tƣ phƣơng tiện kỹ thuật
hình sự.................................................................................................75
3.3.4. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật .......................76
3.3.5. Nâng cao trình độ pháp lý nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm và đạo
đức nghề nghiệp của những ngƣời tiến hành tố tụng..........................77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................78
KẾT LUẬN....................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................81
DANH MỤC BẢNG
Stt
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
1 Bảng 1.1: Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của một số
quốc gia trên thế giới 11
2 Bảng 2.1: Tổng số vụ án và vụ án ngƣời chƣa thành niên bị
xét xử sơ thẩm ở Việt Nam từ năm 2009 – 2013 56
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tố tụng hình sự việc xác định đối tƣợng chứng minh có vai trò rất
quan trọng để có thể phát hiện nhanh chóng, xử lý chính xác, công minh
ngƣời phạm tội, không để lọt tội phạm và không làm oan ngƣời vô tội, góp
phần nâng cao hiệu quả của việc đấu tranh phòng chống tội phạm. Đối với vụ
án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên phạm tội thì ngoài việc xác định
những vấn đề cần chứng minh có tính chất bắt buộc chung nhƣ đối với các vụ
án hình sự thông thƣờng thì Cơ quan tiến hành tố tụng còn phải chứng minh
những tình tiết đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 302 Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2003. Những tình tiết này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong vụ án mà
bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên bởi nó không chỉ giúp cơ quan có
thẩm quyền xác định tội phạm, có các biện pháp xử lý phù hợp mà còn có ý
nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội
của ngƣời chƣa thành niên để từ đó có các biện pháp phòng ngừa.
Có thể nói, ngƣời chƣa thành niên là một trong những nhóm ngƣời đặc
biệt, cần đƣợc bảo vệ. Bởi vậy việc đặt ra các quy định pháp luật hình sự,
pháp luật tố tụng hình sự nói chung và quy định về đối tƣợng chứng minh
trong vụ án ngƣời chƣa thành niên nói riêng là vô cùng cần thiết.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy do xác định đối tƣợng chứng minh của
từng vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội không chính xác, thiếu… nên dẫn
đến việc Toà án hoặc Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để
điều tra bổ sung, điều tra lại hoặc dẫn đến việc giải quyết vụ án sai sót, không
phù hợp với quy định của pháp luật, ảnh hƣởng tới quyền lợi hợp pháp và cần
đƣợc bảo vệ đặc biệt của những ngƣời chƣa thành niên. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này nhƣ: quy định của pháp luật tố tụng hình sự về
đối tƣợng chứng minh, nhất là đối tƣợng chứng minh trong vụ án ngƣời chƣa
2
thành niên phạm tội còn có những điểm bất cập, trình độ nhận thức chƣa cao,
ý thức chấp hành pháp luật chƣa nghiêm của ngƣời tiến tiến hành tố tụng…
Bởi vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện những vấn đề lý luận và thực
tiễn về đối tƣợng chứng minh trong vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội,
đánh giá thực trạng quy định của luật tố tụng hình sự Việt Nam về đối tƣợng
chứng minh trong vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội và thực tiễn hoạt
động của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự Việt Nam liên quan đến vấn
đề này là cần thiết. Từ đó, chúng ta có thể đề ra giải pháp hoàn thiện về mặt
lập pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng nó trong giải quyết vụ án
hình sự chƣa thành niên phạm tội là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và mang
tính cấp thiết, góp phần nâng cao chất lƣợng giải quyết vụ án hình sự. Đây
cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Đối tượng chứng minh trong vụ án hình
sự mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên” làm luận án thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Về “Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là
người chưa thành niên” trong một số giáo trình luật tố tụng hình sự của một
số trƣờng đại học cũng nhƣ một số luận án đề cập đến dƣới góc độ là một vấn
đề của quá trình chứng minh, hoặc do yêu cầu, mục đích của việc nghiên cứu
chứ không tập trung chính vào đối tƣợng chứng minh hay việc đề cập đến đối
tƣợng chứng minh mới chỉ dừng ở việc phục vụ cho học tập cơ bản để hiểu về
vấn đề… nên việc nghiên cứu mới dừng lại ở mức độ nhất định, mang tính
khái quát sơ bộ về vấn đề. Chẳng hạn nhƣ: trong Giáo trình luật tố tụng hình
sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2000, ở Chƣơng III -
Chứng cứ có đề cập đến: khái niệm đối tƣợng chứng minh và phân loại đối
tƣợng chứng minh. Trong khoá luận tốt nghiệp Cử nhân luật học về đề tài:
“Chứng minh trong tố tụng hình sự Việt Nam”của tác giả Phạm Thế Lực -
K41B - Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, có đề cập đến: những vấn đề
3
cần phải chứng minh trong tố tụng hình sự Việt Nam. Trong khoá luận tốt
nghiệp cử nhân Luật học về đề tài: “Đối tượng chứng minh và phương tiện
chứng minh trong vụ án giết người”của tác giả Nguyễn Văn Hoan - K41C -
Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, có đề cập đến: đối tƣợng chứng minh
trong vụ án hình sự - trong đó gồm các vấn đề: khái niệm, nội dung và phân
loại đối tƣợng chứng minh - Nhƣng việc nghiên cứu chƣa thật sâu sắc và toàn
diện. Trong luận án Tiến sỹ Luật học về đề tài “Thu thập, đánh giá và sử
dụng chứng cứ trong điều tra vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả
Đỗ Văn Đƣơng - bảo vệ năm 2000, có đề cập đến: đối tƣợng chứng minh -
nhƣng đây không phải là đối tƣợng nghiên cứu chính của luận án, nên tác giả
cũng chỉ giải quyết vấn đề một cách khái quát chung và làm rõ mối quan hệ
của nó với các vấn đề khác trong luận án để từ đó nhằm phục vụ cho việc
nghiên cứu làm rõ những vấn đề chính của luận án; hay nhƣ: Luận văn thạc sĩ
luật học của Đỗ Thị Phƣợng, Thủ tục về những vụ án mà bị can, bị cáo là
người chưa thành niên trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, (2003);… Nhƣ
vậy, có thể nói rằng chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và
sâu sắc về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là
ngƣời chƣa thành niên với quy mô là một đề tài độc lập, chuyên biệt về vấn
đề. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về đối tƣợng chứng minh vụ án hình sự
mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên là cần thiết.
3. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
của luận văn
- Mục đích, yêu cầu: Làm rõ một cách cơ bản và toàn diện những vấn
đề lý luận và thực tiễn về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa
thành niên phạm tội.
Phân tích, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật tố tụng hình sự
nƣớc ta về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên
4
phạm tội có so sánh với quy định của luật tố tụng hình sự một số nƣớc trên
thế giới về vấn đề này, đánh giá thực tiễn hoạt động của các cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự ở Việt Nam liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong các vụ
án ngƣời chƣa thành niên phạm tội, tìm ra những điểm còn tồn tại, bất cập từ
đó bƣớc đầu đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện về mặt lập pháp có
liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên
phạm tội và nâng cao hiệu quả áp dụng nó trong thực tiễn, từ đó góp phần
nâng cao chất lƣợng giải quyết vụ án hình sự.
- Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích trên, trong quá trình nghiên cứu
luận văn cần giải quyết những vấn đề sau:
1. Nghiên cứu làm rõ những vấn đề thủ tục tố tụng đối với vụ án hình
sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên.
2. Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về đối tƣợng chứng minh
trong vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên;
3. Đánh giá thực tiễn hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự ở Việt Nam liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong các vụ án hình sự
mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên;
4. Đƣa ra những giải pháp hoàn thiện quy định của luật tố tụng hình sự
Việt Nam về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án hình sự mà bị can bị cáo
là ngƣời chƣa thành niên và giải pháp nâng cao hiệu quả thực tiễn áp dụng
những quy định đó của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ở Việt Nam.
- Đối tượng: Luận văn nghiên cứu những vấn đề thủ tục tố tụng đối với
vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên; những vấn đề lý luận
về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa
thành niên.
- Phạm vi: Luận văn nghiên cứu về đối tƣợng chứng minh trong tố tụng
hình sự một cách tổng thể trong phạm vi chung của tất cả các giai đoạn tố
5
tụng: điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự ở Việt Nam từ năm 1998 đến nay,
chủ yếu tập trung trong phạm vi khoa học và thực tiễn luật tố tụng hình sự.
Đánh giá thực trạng hoạt động của các Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự Việt
Nam liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can bị
cáo là ngƣời chƣa thành niên trong khoảng thời gian 5 năm trở lại đây.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin,
quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về đấu tranh phòng chống tội phạm nói
chung và về giải quyết vụ án hình sự nói riêng, những thành tựu của các khoa
học: triết học, luật hình sự, luật tố tụng hình sự, logic học, tội phạm học, điều
tra hình sự và các học thuyết chính trị pháp lý.
- Cơ sở sự thực tiễn của luận văn dựa trên cơ sở nghiên cứu luật tố tụng
hình sự thực định và hoạt động chứng minh, giải quyết vụ án hình sự, đặc biệt
trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội của các cơ quan tiến hành tố
tụng cũng nhƣ các văn bản của 3 ngành Công an, Kiểm sát, Toà án hƣớng dẫn
về hoạt động, điều tra, xử lý vụ án hình sự.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Kết hợp với một số
phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phƣơng pháp: hệ thống, logic, phân
tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tế để chọn lọc tri thức khoa học, kinh
nghiệm thực tiễn liên quan đến những vấn đề phải chứng minh trong các vụ
án ngƣời chƣa thành niên phạm tội, từ đó làm sáng tỏ nội dung của luận văn.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Bổ sung và hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận chung về đối
tƣợng chứng minh trong các vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa
thành niên.
- Phát hiện những điểm còn bất cập trong luật tố tụng hình sự Việt
Nam về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm
6
tội. Những thiếu sót, hạn chế trong hoạt động của các cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự Việt Nam liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong các vụ án
ngƣời chƣa thành niên phạm tội, tìm ra những nguyên nhân của những thiếu
sót, hạn chế đó. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện những quy định của
luật tố tụng hình sự Việt Nam về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án
ngƣời chƣa thành niên phạm tội và nâng cao hiệu quả áp dụng những quy
định của luật tố tụng hình sự về đối tƣợng chứng minh nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
- Về mặt lý luận: Nội dung và kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể
đƣợc khai thác sử dụng trong công tác nghiên cứu lý luận của các cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự và có thể làm tài liệu tham khảo trong xây dựng,
sửa đổi Bộ luật tố tụng hình sự và một số văn bản pháp luật khác có liên
quan đến đối tƣợng chứng minh trong các vụ án hình sự mà bị can bị cáo là
ngƣời chƣa thành niên để hoàn thiện hơn.
- Về mặt thực tiễn: Các cơ quan tiến hành tố tụng có thể khai thác vận
dụng những kết quả nghiên cứu của Luận văn để nâng cao chất lƣợng, hiệu
quả hoạt động của mình trong quá trình chứng minh, giải quyết vụ án hình
sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu còn tham
khảo, luận văn gồm 3 chƣơng với 9 mục.
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về đối tƣợng chứng minh trong vụ
án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên.
Chương 2. Quy định của pháp luật và thực tiễn về đối tƣợng chứng
minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên.
Chương 3. Hoàn thiện pháp luật và các biện pháp bảo đảm thực thi áp
dụng pháp luật về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị
cáo là ngƣời chƣa thành niên.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH
TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO
LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
1.1. CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Quá trình giải quyết vụ án hình sự trải qua nhiều giai đoạn nhƣ: giai
đoạn khởi tố; giai đoạn điều tra và truy tố; xét xử… Mỗi giai đoạn có nhiệm
vụ và định hƣớng khác nhau nhƣng đều hƣớng tới mục đích giải quyết vụ án
khách quan, toàn diện đúng quy định của pháp luật và do các cơ quan tiến
hành tố tụng thực hiện. Để giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề mang tính tất
yếu và đƣợc pháp luật tố tụng hình sự quy định là: các cơ quan tiến hành tố
tụng phải tiến hành chứng minh để làm rõ, khôi phục lại toàn bộ sự thật khách
quan của vụ án và làm sáng tỏ những vấn đề khác có liên quan đến vụ án.
Từ điển Tiếng Việt có giải thích: “…. Chứng minh là việc dùng suy
luận logic vạch rõ điều gì là đúng”[43]. Hoạt động chứng minh đƣợc sử dụng
trong rất nhiều các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực pháp luật
tố tụng hình sự. Hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự chính là quá
trình nhận thức làm sáng tỏ nội dung của vụ án và các tình tiết có liên quan
đến vụ án. Mục đích của hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự là để
phục vụ cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Song, việc giải quyết vụ
án hình sự chỉ phát sinh sau khi có tội phạm xảy ra, do đó, quá trình chứng
minh khôi phục lại sự thật khách quan của vụ án chính là quá trình nhận thức
chân lý khách quan về vụ án. Cơ sở lý luận của hoạt động nhận thức này
chính là lý luận nhận thức của triết học Mác - Lênin.
Lý luận nhận thức Mác - Lênin khẳng định rằng: nhận thức là sự phản
ánh biện chứng tích cực, sự phản ánh đó là một quá trình vận động và phát
8
triển không ngừng từ không biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện
tƣợng đến bản chất, từ thấp đến cao, từ nông đến sâu để nắm đƣợc bản chất
quy luật của sự việc và hiện tƣợng. Trong thế giới khách quan, không có cái
gì là con ngƣời không thể nhận thức đƣợc, mà chỉ có những cái con ngƣời
chƣa nhận thức đƣợc nhƣng dần dần cũng sẽ nhận thức đƣợc.
Theo nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì: thế giới thống
nhất ở tính vật chất, thế giới vật chất luôn vận động và phát triển, mọi sự vật
hiện tƣợng trong thế giới luôn có mối liên hệ, tác động với nhau, ràng buộc
lẫn nhau, quy định và chuyển hoá lẫn nhau. Phép biện chứng cũng chỉ ra
rằng phản ánh là thuộc tính của chung của mọi đối tƣợng vật chất, V.I-Lênin
viết: “Hết thảy mọi vật chất đều có một đặc tính về bản chất gần giống như
cảm giác, đặc tính phản ánh” [12, tr.104]. Bởi vậy về nguyên tắc, hoạt động
của con ngƣời nói chung và hành vi phạm tội nói riêng bao giờ cũng để lại
dấu vết trong thế giới khách quan. Những dấu vết của hành vi phạm tội có
thể đƣợc thể hiện dƣới dạng vật chất hoặc đƣợc phản ánh ghi nhận trong trí
nhớ của con ngƣời. Vì vậy, thông qua việc thu thập những dấu vết này một
cách có hệ thống trong quá trình tiến hành tố tụng, các cơ quan tiến hành tố
tụng sẽ nhận thức đƣợc đúng đắn bản chất của vụ án, dựng lại đƣợc toàn bộ
diễn biến của sự việc phạm tội. Quá trình thu thập những dấu vết của tội
phạm và những thông tin có liên quan đến vụ án (thu thập chứng cứ) để nhận
thức khôi phục lại sự thật khách quan của vụ án - chính là quá trình chứng
minh trong tố tụng hình sự.
Nhƣng quá trình nhận thức sự thật khách quan của vụ án hình sự không
phải là quá trình nhận thức trực tiếp mà là quá trình nhận thức gián tiếp về vụ án.
Bởi vì, khi đó sự việc phạm tội không phải là đang xảy ra một cách hiện hữu để
chúng ta nhận thức, mà trên thực tế sự việc phạm tội đã xảy ra, vì vậy các cơ
quan tiến hành tố tụng phải nhận thức khôi phục lại nó thông qua việc phát hiện
thu thập và đánh giá những dấu vết mà nó để lại trong hiện thực khách quan.
9
Hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự do những chủ thể nhất
định tiến hành bằng việc phát hiện, thu thập chứng cứ từ các nguồn khác nhau
và sử dụng chứng cứ từ những nguồn này làm phƣơng tiện chứng minh làm rõ
các vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án.
1.2. ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN MÀ BỊ CAN, BỊ
CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
1.2.1. Khái niệm “Ngƣời chƣa thành niên”, “ngƣời chƣa thành niên
phạm tội”, “bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên”
1.2.1.1. Khái niệm Người chưa thành niên
Theo Từ điển tiếng Việt thì khái niệm ngƣời chƣa thành niên đƣợc
định nghĩa nhƣ sau: "Người chưa thành niên là người chưa phát triển đầy
đủ, toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần cũng như chưa có đầy đủ quyền và
nghĩa vụ công dân"[43]. Theo quy định tại Điều 1 Công ƣớc quốc tế về
quyền trẻ em năm 1990 thì "Trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi trừ
trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó có quy định tuổi thành niên sớm
hơn". Bên cạnh Công ƣớc về quyền trẻ em thì Quy tắc tối thiểu phổ biến của
Liên Hợp Quốc về việc áp dụng pháp luật đối với ngƣời chƣa thành niên
(Quy tắc Bắc Kinh) do Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày
14.12.1992 cũng là một văn bản pháp luật quốc tế quan trọng đề cập đến
khái niệm "người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi" nhƣ là một sự kế
thừa của Công ƣớc về Quyền trẻ em.
Luật pháp Việt Nam cũng nhƣ hầu hết luật pháp của các nƣớc trên thế
giới đều coi ngƣời chƣa thành niên là đối tƣợng cần đƣợc đặc biệt quan tâm.
Tuy nhiên, do sự phát triển của từng quốc gia khác nhau, nên khái niệm ngƣời
chƣa thành niên ở các quốc gia cũng khác nhau. Thậm chí ngay trong một quốc
gia các văn bản pháp luật cũng quy định không thống nhất về vấn đề này.
10
Từ những kinh nghiệm đƣợc thừa nhận trong quá khứ, dựa trên những
thành tựu do các ngành khoa học khác mang lại cũng nhƣ tiếp thu các văn bản
pháp luật quốc tế, các nhà làm luật Việt Nam đã đƣa ra khái niệm về ngƣời
chƣa thành niên, tuỳ theo từng lĩnh vực điều chỉnh của từng ngành luật, nhƣ
sau: Điều 18 Bộ luật dân sự Việt Nam quy định: "Người từ đủ mười tám tuổi
trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa
thành niên"; Bộ luật lao động Việt Nam quy định: "Người lao động chưa
thành niên là người dưới 18 tuổi".
Nhƣ vậy, có thể thống nhất một quan điểm là người chưa thành niên
là người dưới 18 tuổi. Quan niệm này cũng hoàn toàn phù hợp với Công ƣớc
quốc tế về quyền trẻ em ngày 20.02.1990 mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
1.2.1.2. Người chưa thành niên phạm tội
Pháp luật các nƣớc khi quy định về ngƣời chƣa thành niên phạm tôi đều
chú ý tới tuổi của họ. Tại Mỹ, độ tuổi của trách nhiệm hình sự đƣợc thành lập
theo quy định của pháp luật nhà nƣớc. Chỉ có 13 tiểu bang đã thiết lập độ tuổi
tối thiểu, khoảng từ 6 đến 12 tuổi. Hầu hết các bang dựa vào pháp luật chung,
nắm giữ từ 7 tuổi đến 14 tuổi, trẻ em không có thể đƣợc coi là chịu trách
nhiệm nhƣng có thể đƣợc tổ chức chịu trách nhiệm.
Tại Nhật Bản, ngƣời phạm tội dƣới 20 tuổi đƣợc xét xử tại một tòa án
gia đình, chứ không phải là trong hệ thống tòa án hình sự.
Trong tất cả các nƣớc Bắc Âu, tuổi trách nhiệm hình sự là 15, và thanh
thiếu niên dƣới 18 tuổi có thể đến một hệ thống tƣ pháp là hƣớng chủ yếu đối
với các dịch vụ xã hội, giam giữ nhƣ là phƣơng sách cuối cùng. Tính đến
tháng 4 năm 1997, chỉ có 15 ngƣời chƣa thành niên đang chấp hành hình phạt
tù ở Thụy Điển.
Ở Trung Quốc, trẻ em từ 14 đến 18 tuổi đƣợc xử lý bằng hệ thống tƣ
11
pháp vị thành niên và có thể bị kết án tù chung thân đối với tội đặc biệt
nghiêm trọng.
Trong hầu hết các nƣớc châu Mỹ La tinh, các cải cách của pháp luật
về công lý trẻ vị thành niên đang đƣợc tiến hành. Kết quả là, trách nhiệm
hình sự ngƣời lớn tuổi đã đƣợc nâng lên đến 18 ở Brazil, Colombia và
Peru. Trẻ em từ 12 đến 18 tuổi phải chịu trách nhiệm dƣới một hệ thống
công lý vị thành niên.
Tại Việt Nam, theo Điều 1 Luật bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em
của Việt Nam năm 2004 thì "trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi".
Có thể nói, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của ngƣời thành niên đƣợc
xây dựng dựa trên sự phát triển về mặt thể chất và tinh thần của con ngƣời;
trình độ phát triển về nhận thức xã hội; điều kiện kinh tế-xã hội của từng quốc
gia trong từng thời kỳ. Song, sự khác biệt trong pháp luật của các quốc gia
cũng phản ánh một sự thiếu đồng thuận trong cộng đồng quốc tế về độ tuổi
chiụ trách nhiệm hình sự.
Bảng 1.1: Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
của một số quốc gia trên thế giới
Mexico 6-12
Bangladesh 7
Ấn Độ 7
Myanmar 7
Nigeria 7
Pakistan 7
Nam Phi 7
Sudan 7
Tanzania 7
Thái Lan 7
12
Hoa Kỳ 7
Indonesia 8
Kenya 8
Vƣơng quốc Anh (Scotland) 8
Ethiopia 9
Iran 9
Nepal 10
Vƣơng quốc Anh (Anh) 10
Vƣơng quốc Anh (xứ Wales) 10
Ukraine 10
Hàn Quốc, Rep. 12
Morocco 12
Uganda 12
Algeria 13
Pháp 13
Ba Lan 13
Uzbekistan 13
Trung Quốc 14
Đức 14
Ý 14
Nhật Bản 14
Liên bang Nga 14
Việt Nam 14
Ai Cập 15
Argentina 16
Brazil 18
Colombia 18
Peru 18
Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao
13
Căn cứ vào thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm và trên cơ sở
tham khảo kinh nghiệm của một số nƣớc, pháp luật hình sự Việt Nam quy
định: tuổi chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ là từ 16 tuổi trở lên, tuổi chịu trách
nhiệm hình sự hạn chế là từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi. Cụ thể, điều 12 của
Bộ luật hình sự quy định:
1. Ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự
về mọi tội phạm.
2. Ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên, nhƣng chƣa đủ 16 tuổi phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.[24]
Song, cho dù là từ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi hay từ 16 tuổi đến dƣới 18
tuổi thì ngƣời chƣa thành niên khi phạm tội đều đƣợc hƣởng chính sách khoan
hồng của Nhà nƣớc.
Trong chƣơng X của Bộ luật hình sự Việt Nam 1999 (những quy định
đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội), tại Điều 68 quy định: “Người chưa
thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình
sự theo những quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác
của Phần chung Bộ luật không trái với những quy định của Chương này”.[24]
Quy định này của Bộ luật hình sự về mặt lý luận có thể hiểu, ngƣời
chƣa đủ 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi nguy hiểm
cho xã hội mà họ gây ra vì ngƣời chƣa đủ 14 tuổi, trí tuệ chƣa phát triển đầy
đủ nên chƣa nhận thức đƣợc tính nguy hiểm cho xã hội về hành vi của mình,
chƣa đủ khả năng tự chủ khi hành động nên họ không bị coi là có lỗi về hành
vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện. Một hành vi đƣợc coi là không có
lỗi cũng tức là không đủ yếu tố cấu thành tội phạm nên họ không phải chịu
trách nhiệm hình sự (loại trừ trách nhiệm hình sự). Ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên
nhƣng chƣa đủ 16 tuổi đƣợc coi là ngƣời chƣa có năng lực trách nhiệm hình
14
sự đầy đủ. Do đó, họ cũng chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về một số tội
phạm (rất nghiêm trọng do cố ý hoặc đặc biệt nghiêm trọng) chứ không phải
chịu trách nhiệm hình sự về tất cả các tội phạm. Quy định này cũng thể hiện
chính sách nhân đạo trong pháp luật hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Tuy nhiên, pháp luật hình sự và tố tụng hình sự mới chỉ đƣa ra các quy
định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự mà chƣa đƣa ra khái niệm cụ thể về
ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
Trong nghiên cứu “tội phạm hình sự đối với người chưa thành niên –
những khía cạnh pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh
luật học (phần I – những khía cạnh pháp lý hình sự” của tác giả Lê Cảm và
Đỗ Thị Phƣợng đã đƣa ra khái niệm: “Người chưa thành niên phạm tội là
người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự chưa
đầy đủ do hạn chế bởi đặc điểm tâm – sinh lý và có lỗi trong việc thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm”[18]. Có thể nói, đây là một
khái niệm hoàn chỉnh về ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
1.2.1.3. Bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Điều 49 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định: “Bị can là người
đã bị khởi tố về hình sự”[23]. Điều 50 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy
định: “bị cáo là người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử”[23]. Nhƣ vậy,
ta có thể hiểu bị can, bị cáo là người chưa thành niên là người từ đủ 14 tuổi
đến chưa đủ 18 tuổi ở thời điểm đã bị khởi tố về hình sự hoặc bị Tòa án quyết
định đưa ra xét xử.
Bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên khác với khái niệm “người
chưa thành niên phạm tội”, hay người chưa thành niên thực hiện hành vi
phạm tội”. Điều 10 bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định nguyên tắc “không
ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Toà
án đã có hiệu lực pháp luật”[23]. Nhƣ vậy, vào thời điểm cần phải chứng
15
minh các vấn đề về hành vi phạm tội, ngƣời thực hiện hành vi phạm tội thì
Tòa án chƣa đƣa vụ án ra xét xử, chƣa có bản án có hiệu lục pháp luật nên
ngƣời chƣa thành niên chƣa bị coi là có tội. Do đó,để phù hợp với các quy
định của pháp luật tố tụng hình sự, và tạo sự công bằng cho ngƣời chƣa thành
niên thì khi xem, xét các quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị
can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên cần đặc biệt chú ý tới khái niệm bị can, bị
cáo là ngƣời chƣa thành niên, khái niệm ngƣời chƣa thành niên phạm tội… để
sử dụng cho chính xác.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình
sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên
1.2.2.1. Khái niệm đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị
can, bị cáo là người chưa thành niên
Trong quá trình nhận thức chân lý, xác định đối tƣợng của nhận thức ở
tùng lĩnh vực có ý nghĩa hết sức quan trọng. Ở phƣơng diện chung nhất thì
toàn bộ thực tiễn khách quan là đối tƣợng của nhận thức nhằm tìm ra những
quy luật của thế giới tự nhiên, xã hội và của chính con ngƣời. Trong vụ án
hình sự, đối tƣợng chứng minh đƣợc xác định là cơ sở của trách nhiệm hình
sự, đó là sự việc phạm tội, ngƣời thực hiện hành vi phạm tội và những tình
tiết khác có liên quan đến vụ án. Những vấn đề đó cần đƣợc các cơ quan tiến
hành tố tụng làm rõ để xác định bản chất vụ án. Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003 đã quy định về đối tƣợng chứng minh tại Điều 63 nhƣ sau:
Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát và Toà án phải chứng minh:
1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm
và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;
2. Ai là ngƣời thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không
có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay
không; mục đích, động cơ phạm tội;
16
3. Những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự của bị can, bị cáo và những đặc điểm về nhân thân của bị
can, bị cáo;
4. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.[23]
Tìm hiểu các quy định về chứng cứ và chứng minh trong Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003, ta thấy, Bộ luật chỉ liệt kê ra các vấn đề cần phải
chứng minh trong vụ án hình sự mà không đƣa ra khái niệm cụ thể về đối
tƣợng chứng minh. Tuy nhiên, khái niệm này đã đƣợc đƣa ra trong một số
nghiên cứu, cụ thể:
Trong giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam của Đại học Luật Hà
Nội đã đƣa ra khái niệm về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự, theo
đó thì: “Đối tượng chứng minh là tất cả các tình tiết phải được xác định
đảm bảo cho việc giải quyết đúng đắn, khách quan, toàn diện vụ án hình
sự” [39, tr.87]. Phân tích khái niệm trên đây ta thấy, về cơ bản khái niệm đã
chỉ ra đƣợc nội dung chủ yếu của khái niệm là “tất cả các tình tiết phải đƣợc
xác định đảm bảo cho việc giải quyết đúng đắn, khách quan, toàn diện vụ án
hình sự”. Tuy nhiên, khái niệm chƣa đƣa ra đƣợc căn cứ pháp lý của đối
tƣợng chứng minh đó chính là những vấn đề đƣợc luật tố tụng hình sự quy
định cần phải làm rõ. Đây là một khía cạnh rất quan trọng. Bởi, trong tố tụng
hình sự, nguyên tắc đầu tiên, cơ bản và quan trọng cần đƣợc tôn trọng là
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, hoạt động tố tụng hình sự
không chỉ do một cơ quan tiến hành, mà do nhiều cơ quan (Cơ quan điều tra,
viện kiểm sát, Tòa án…) phối hợp với nhau thực hiện. Do đó, việc quy định
các đối tƣợng chứng minh trong luật Tố tụng hình sự là cần thiết để đảm bảo
tính thống nhất cho hoạt động chứng minh nói riêng và hoạt động tố tụng hình
sự nói chung.
Trong khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật học “Đối tƣợng chứng minh và
17
phƣơng tiện chứng minh trong vụ án hình sự về tội giết ngƣời” của tác giả
Nguyễn Văn Hoan có đƣa ra khái niệm: “Đối tượng chứng minh trong vụ án
hình sự là tổng hợp tất cả những tình tiết thực tế phản ánh bản chất của sự
việc liên quan đến tội phạm và người phạm tội, những tình tiết khác giúp cho
việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự”[9]. Phân tích khái niệm, ta thấy, khái
niệm chƣa đƣa ra đƣợc nội hàm chính xác, chƣa chỉ ra đƣợc bản chất của đối
tƣợng chứng minh. Trong vụ án hình sự, có rất nhiều tình tiết liên quan tới vụ
án, song, chỉ những tình tiết chƣa biết mà cần phải biết để làm rõ bản chất vụ
việc mới là đối tƣợng chứng minh. Ngoài ra, cũng nhƣ khái niệm trên, khái
niệm cũng chƣa đề cập đến khía cạnh pháp lý của đối tƣợng chứng minh.
Từ những phân tích trên thì đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự
đƣợc hiểu là tổng hợp tất cả các vấn đề chƣa biết nhƣng luật tố tụng hình sự
quy định các cơ quan tiến hành tố tụng cần phải biết để làm rõ bản chất vụ án
và những nội dung khác liên quan đến vụ án, từ đó đƣa ra các quyết định phù
hợp nhằm giải quyết đúng đắn vụ án hình sự.
Hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự chính là quá trình nhận
thức làm sáng tỏ nội dung của vụ án và các tình tiết có liên quan đến vụ án.
Suy cho cùng mục đích của hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự là để
phục vụ cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự và phục vụ cho việc đấu
tranh phòng chống tội phạm. Tuy nhiên, vụ việc phạm tội xảy ra trên thực tế
rất đa dạng, chúng có thể khác nhau về tính chất, mức độ, hoàn cảnh… Do đó,
ngoài những vấn đề luật tố tụng hình sự quy định bắt buộc phải chứng minh
đối với các loại vụ án nói chung, thì luật tố tụng hình sự còn quy định đối
tƣợng chứng minh trong một số trƣờng hợp cụ thể. Đó là những vấn đề chứng
minh phát sinh trong những vụ án mà ngƣời thực hiện tội phạm là ngƣời chƣa
thành niên hoặc trong vụ án mà có căn cứ cho rằng ngƣời thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội là ngƣời mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác làm
18
mất năng lực hành vi. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ
nghiên cứu về đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời
chƣa thành niên.
Từ những phân tích về ngƣời chƣa thành niên, ngƣời chƣa thành niên
phạm tội, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên và đối tƣợng chứng minh
nói chung ở trên, ta có thể đƣa ra khái niệm đối tƣợng chứng minh trong vụ
án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nhƣ sau: Đối tượng chứng minh
trong vụ án mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên là tổng hợp các vấn
đề mà cơ quan tiến hành tố tụng cần phải chứng minh trong vụ án hình sự nói
chung và những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là
người chưa thành niên nói riêng nhằm giải quyết đúng đắn vụ án hình sự.
1.2.2.2. Đặc điểm của đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự mà
bị can, bị cáo là người chưa thành niên
* Các quy định về đối tượng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo
là người chưa thành niên phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của người chưa
thành niên.
Trong thời gian qua, các loại tội phạm, tệ nạn xã hội có nhiều diễn
biến phức tạp, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự nguy hiểm có
vũ khí nóng. Đáng tiếc và đáng báo động là tình trạng vi phạm pháp luật của
ngƣời chƣa thành niên có chiều hƣớng gia tăng, với các biểu hiện nghiêm
trọng nhƣ đánh nhau, giết ngƣời, trộm, cƣớp tài sản, hiếp dâm… Bên cạnh
đó, các tệ nạn xã hội đặc biệt là tệ nạn ma túy học đƣờng vẫn đang là vấn đề
nhức nhối của xã hội.
Một trong những nguyên nhân của tình hình này là do ngƣời chƣa
thành niên phạm tội là ngƣời chƣa phát triển đầy đủ về tâm sinh lý, chƣa thể
nhận thức đầy đủ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mình đã thực
hiện. Nhận thức của các em thƣờng non nớt, thiếu chín chắn, dễ bị kích động,
19
dễ bị lôi kéo bởi bạn bè xấu hoặc ngƣời xung quanh. Đặc biệt kinh nghiệm
sống và khả năng kiềm chế của ngƣời chƣa thành niên còn hạn chế nên việc
phạm tội của họ thƣờng là bột phát, nhất thời. Do vậy, ngƣời chƣa thành niên
là đối tƣợng có thể bị tác động dễ dàng hơn từ môi trƣờng so với ngƣời đã
thành niên. Chính bởi những nguyên nhân đó mà việc pháp luật hình sự có
quy định riêng về ngƣời chƣa thành niên phạm tội mà cụ thể là đối tƣợng
chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên là phù hợp
với đặc điểm tâm – sinh lý của nhóm đối tƣợng này.
* Các quy định về đối tượng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo
là người chưa thành niên phù hợp với quyền được bảo vệ, chăm sóc, sự phát
triển của người chưa thành niên.
Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em ngày càng đƣợc quan tâm, đặc biệt là sau khi Việt Nam phê chuẩn
Công ƣớc của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1990. Việt Nam cũng đã
xây dựng đƣợc một hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho công
tác bảo vệ trẻ em nói chung và ngƣời chƣa thành niên trong các vụ án hình sự
nói riêng. Những quy định của thủ tục tố tụng đối với ngƣời bị bắt, ngƣời bị
tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trong luật tố tụng hình sự
Việt Nam nói chung và quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình
sự đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nói riêng đã tạo nên hành
lang pháp lí vững chắc để bảo vệ, chăm sóc và giáo dục ngƣời chƣa thành
niên một cách có hiệu quả. Những quy định này cũng xuất phát chính từ nội
dung chủ yếu của nguyên tắc: “Việc xử lí người chưa thành niên phạm tội chủ
yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở
thành công dân có ích cho xã hội” (khoản 1 Điều 69 Bộ luật hình sự). Dựa
trên nguyên tắc này, Bộ luật tố tụng hình sự đã thể hiện rõ quan điểm ngƣời bị
bắt, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên cần đƣợc đối xử
20
theo cách thức phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, trên tinh thần tôn trọng nhân
cách, phẩm giá và các quyền tự do cơ bản của các em cũng nhƣ tăng cƣờng
lòng tôn trọng của trẻ em đối với các quyền con ngƣời và các quyền tự do cơ
bản của ngƣời khác nhằm mục đích giáo dục, thúc đẩy sự tái hoà nhập của
ngƣời chƣa thành niên trong cộng đồng, tránh làm cho các em có những ác
cảm, mặc cảm với mọi ngƣời, với xã hội. Giải quyết đƣợc điều này cũng có
nghĩa giải quyết vụ án đƣợc khách quan, toàn diện và đầy đủ, góp phần vào
việc giáo dục ngƣời bị bắt, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa
thành niên nhận thức đƣợc lỗi lầm và sửa chữa lỗi lầm đồng thời tạo điều kiện
cho các cơ quan, tổ chức hữu quan có những biện pháp cụ thể trong đấu tranh
phòng, chống tội phạm ở ngƣời chƣa thành niên.
Nhƣ vậy, cùng với những quy định trong pháp luật Hình sự và Tố tụng
hình sự Việt Nam quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà
bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên đã tạo ra một hành lang pháp lý an
toàn để bảo vệ quyền lợi và sự phát triển của ngƣời chƣa thành niên trong
trƣờng hợp họ là ngƣời phạm tội.
* Các quy định về đối tượng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo
là người chưa thành niên thể hiện sự nhân đạo của pháp luật.
Việc trong thời gian vừa qua có những vụ trọng án gây ra bởi ngƣời
chƣa thành niên đã tạo nên sự bức xúc lớn trong cộng đồng xã hội. Tuy nhiên,
xuất phát từ bản chất của nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa và chính sách nhân đạo
của Đảng và nhà nƣớc ta đƣợc cụ thể hoá trong luật hình sự và các văn bản
pháp luật có liên quan thì việc xử lý đối với những đối tƣợng ngƣời chƣa
thành niên phạm tội chủ yếu để giáo dục cải tạo họ trở thành những công dân
có ích cho xã hội là hoàn toàn đúng đắn.
Pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng luôn luôn coi trẻ em
là đối tƣợng đặc biệt cần đƣợc bảo vệ không chỉ trong cuộc sống hàng ngày
21
mà ngay cả khi quyền trẻ em bị xâm phạm cần đƣợc bảo vệ hoặc khi đối
tƣợng này vi phạm pháp luật. Luật hình sự bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị
coi là ngƣời phạm tội và cũng quy định một chế tài riêng để xử lý, thủ tục tố
tụng cũng phải phù hợp với lứa tuổi chƣa thành niên nhằm thể hiện tính nhân
đạo trong chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam.
Quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là
ngƣời chƣa thành niên thể hiện rõ nét tính nhân đạo trong chính sách pháp
luật của Nhà nƣớc ta. Quy định này góp phần bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi
ích hợp pháp của ngƣời chƣa thành niên. Trong tất cả các hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử đối với bị can, bị cáo chƣa thành niên, các cơ quan tiến hành tố
tụng phải xem xét một cách khách quan toàn diện và đầy đủ để xác định các
yếu tố có liên quan đến việc thực hiện tội phạm của họ nhƣ: khả năng nhận
thức về tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, những nguyên nhân
và điều kiện phạm tội.
* Các quy định về đối tượng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo
là người chưa thành niên phù hợp với công cuộc đấu tranh phòng ngừa tội
phạm là người chưa thành niên.
Vấn đề ngƣời chƣa thành niên vi phạm pháp luật và phạm tội đã và
đang đƣợc tất cả các nhà nƣớc trên thế giới quan tâm, lo lắng. Liên hợp quốc
đã ban hành một số Công ƣớc, Quy tắc liên quan đến công tác phòng chống vi
phạm pháp luật của ngƣời chƣa thành niên; các cơ quan của tổ chức lớn nhất
hành tinh này cũng đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo có tính chất toàn cầu và
khu vực để bàn về vấn đề này.
Ở nƣớc ta, công tác đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật và phạm
tội của ngƣời chƣa thành niên thuộc về trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc, các
cơ quan, tổ chức và toàn thể nhân dân. Trong những năm vừa qua, Đảng và
Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách và pháp luật nhằm bảo
22
đảm sự phát triển toàn diện của trẻ em và ngƣời chƣa thành niên. Để giải
quyết vấn đề tội phạm chƣa thành niên quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta
là: "Vấn đề không phải chỉ đơn giản là xử một vụ án, trừng phạt một tội phạm
nào đó, điều quan trọng là phải tìm ra mọi cách để làm giảm bớt những hoạt
động phạm pháp và tốt hơn hết là ngăn ngừa đừng để các việc sai trái ấy xảy
ra"[22]. Quán triệt tinh thần đó, Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2003
đã dành nguyên một chƣơng riêng biệt (Chƣơng XXXII) quy định về thủ tục
tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên, trong có quy định về đối tƣợng chứng
minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Có thể
nói việc Bộ luật tố tụng hình sự dành hẳn một chƣơng quy định về tội phạm
chƣa thành niên trong đó có quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án
hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên là điều hết sức cần thiết
cho công tác đấu tranh phòng chống tội phạm chƣa thành niên.
1.2.3. Nội dung của đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can,
bị cáo là ngƣời chƣa thành niên
Do tính chất, mức độ và hoàn cảnh của các tội phạm không giống nhau
nên đối tƣợng chứng minh ở mỗi vụ án có những phạm vi và yêu cầu khác
nhau. Tuy vây, mọi tội phạm đều có những đặc điểm, quy luật chung giống
nhau mà quá trình giải quyết vụ án hình sự các cơ quan tiến hành tố tụng phải
chứng minh. Tại Điều 63 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về
những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự nhƣ sau:
Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát và Toà án phải chứng minh:
1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian địa điểm
và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;
2. Ai là ngƣời thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không
có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay
không; mục đích động cơ phạm tội;
23
3. Những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự của bị can, bị cáo và những đặc điểm về nhân thân của bị
can, bị cáo;
4. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.[23]
Đây là những vấn đề cần phải chứng minh đối với tất cả các vụ án
hình sự. Ngoài ra, bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 còn có những điều
luật khác liên quan đến quy định đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình
sự. Cụ thể nhƣ:
- Tại Điều 10 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định:
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án phải áp dụng mọi
biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách
quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội
và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng và những
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.[23]
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự,
theo đó, các cơ quan tiến hành tố tụng phải chứng minh sự thật vụ án một
cách khách quan và toàn diện. Điều luật nhấn mạnh vấn đề chứng minh có tội
hay không có tội và những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
của bị can, bị cáo. Mặc dù không thể hiện cụ thể những vấn đề cần phải chứng
minh trong vụ án hình sự, nhƣng có thể xem, Điều 10 Bộ luật tố tụng hình sự
là những phƣơng châm, định hƣớng cơ bản cho các cơ quan tiến hành tố tụng
xác định đối tƣợng chứng minh trong quá trình giải quyết vụ án.
- Khoản 1 điều 167 Bộ luật tố tụng hình sự quy định:
Nội dung bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa
điểm xảy ra tội phạm; thủ đoạn, mục đích, động cơ phạm tội, hậu
quả của tội phạm và những tình tiết quan trọng khác; những chứng
cứ xác định tội trạng của bị can, những tình tiết tăng nặng và tình
24
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; nhân thân của bị can và mọi tình
tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án…”[23].
Điều luật đã chỉ rõ, những nội dung phải nêu trong trong bản cáo trạng
chính là những tình tiết cần phải chứng minh trong vụ án hình sự.
- Điều 27 Bộ luật tố tụng hình sự nêu rõ:
Trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự, Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát và Toà án có nhiệm vụ tìm ra những nguyên nhân và
điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng
các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.[23];
Điều 225 Bộ luật tố tụng hình sự quy định:
Cùng với việc ra bản án, Tòa án ra kiến nghị cơ quan, tổ chức
hữu quan áp dụng những biện pháp cần thiết để khắc phục những
nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm tại các cơ quan, tổ
chức đó. Trong thời hạn ba mƣơi ngày, kể từ ngày nhận đƣợc kiến
nghị của Tòa án, cơ quan, tổ chức đó phải thông báo bằng văn bản
cho Tòa án biết những biện pháp đƣợc áp dụng[23].
Nhƣ vậy, đối với mỗi vụ án, mỗi bị can, bị cáo, cơ quan tiến hành tố
tụng phải chứng minh nguyên nhân và điều kiện phạm tội. Đây là một trong
những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự, đồng thời, đây cũng là biểu
hiện của chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc.
- Điều 28 Bộ luật tố tụng hình sự quy định:
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự đƣợc tiến
hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trong trƣờng hợp vụ
án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thƣờng, bồi hoàn mà chƣa
có điều kiện chứng minh và không ảnh hƣởng đến việc giải quyết
vụ án hình sự thì có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng
dân sự.[23]
25
Nhƣ vậy, nếu vụ án hình sự đặt ra các vấn đề về bồi hoàn, bồi thƣờng
dân sự thì đây là một trong những vấn đề mà cơ quan tiến hành tố tụng phải
chứng minh.
- Điều 64 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về chứng cứ:
Chứng cứ là những gì có thật, đƣợc thu thập theo trình tự, thủ
tục do Bộ luật này quy định mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và
Toà án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm
tội, ngƣời thực hiện hành vi phạm tội cũng nhƣ những tình tiết khác
cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án.[23]
Điều luật đã đƣa ra định nghĩa về chứng cứ, song trong nội dung của
điều luật cũng thể hiện những vấn đề mà cơ quan tiến hành tố tụng cần phải
chứng minh trong vụ án hình sự.
- Khoản 4 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự quy định:
Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự
mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trong trƣờng hợp
không xác định đƣợc địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra
thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi
bị can cƣ trú hoặc bị bắt….[23]
Nhƣ vậy, trong một vụ việc phạm tội, nếu không chứng minh đƣợc địa
điểm xảy ra tội phạm thì cơ quan điều tra phải chứng minh làm rõ tội phạm
đƣợc phát hiện ở đâu hoặc nơi cƣ trú của bị can… để xác định thẩm quyền
điều tra vụ án….
Trên đây tác giả chỉ liệt kê một số các điều luật có liên quan đến đối
tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự. Riêng đối với vụ án do ngƣời chƣa
thành niên thực hiên, ngoài những vấn đề phải chứng minh nhƣ trên thì theo
quy định tại Điểm 2 Điều 302 Bộ luật tố tụng hình sự quy định còn phải
chứng minh:
26
- Tuổi, trình độ phát triển thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về
hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên;
- Điều kiện sinh sống và giáo dục;
- Có hay không có ngƣời thành niên xúi giục;
- Nguyên nhân và điều kiện phạm tội.
Trên đây là những nội dung cơ bản về đối tƣợng chứng minh trọng vụ
án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Những nội dung này sẽ
đƣợc phân tích cụ thể ở phần sau.
1.3. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ
ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
1.3.1. Đặc điểm tâm – sinh lý của ngƣời chƣa thành niên.
Ngƣời chƣa thành niên trong độ tuổi từ đủ 14 đến dƣới 18 là ngƣời
đang ở độ tuổi phát triển mạnh về thể chất và tinh thần. Con ngƣời đứng trƣớc
những thay đổi hình thái đột ngột, nhƣ cao vổng lên, sức mạnh cơ bắp, kinh
nguyệt, di tinh, vỡ giọng, v.v…, tất nhiên sẽ dẫn đến hành loạt những biến
động tâm lý. Vì ở thời kỳ quá độ nên đặc trƣng tâm lý còn vƣơng chút trẻ con
lại có những mầm mống mới nhú của tâm lý ngƣời lớn. Tâm lý thời kỳ này có
4 đặc điểm chung nhƣ sau:
Một là, đây là thời kỳ phát triển mạnh cả về thể lực và trí lực. Về trí tuệ
thì tƣ duy trù tƣợng logic đƣợc phát triển mạnh, khả năng phân tích, tổng hợp,
suy luận và phán đoán cũng đƣợc nâng cao. Về thể lực thì, thân hình lớn vổng
lên, chuyển hóa trong cơ thể mạnh mẽ, tinh lực dồi dào, hiếu động luôn chân
luôn tay, tựa nhƣ toàn thân nơi nào cũng dƣ thừa sức lực, nhất là trong những
hoạt động tranh đua, cùng với sự tự ý thức hơi quá và lòng tự tôn hừng hực,
tạo nên sự bất kham, mọi trƣờng hợp đều muốn bộc lộ nguyện vọng mãnh liệt
của bản thân. Tóm lại, thời kỳ này đã thể hiện đầy đủ ngƣời thanh niên có lý
tƣởng, có lòng tiến thủ và dồi dào sức khỏe.
27
Hai là, ở tuổi này, có sự bộc lộ hết sức mạnh mẽ về tính tình, rất không
ổn định, rất dễ chuyển từ cực này sang cực kia. Nhƣng chƣa có nhận thức đấy
đủ với tính phức tạp của xã hội, chƣa hiểu thấu tính hợp lý và tính khả thi
trong hành vi của bản thân, cũng chƣa xác lập đƣợc một nhân sinh quan đúng
đắn, nguyện vọng và thực hiện không sao thống nhất đƣợc, nên dẫn đến
những sao động rất lớn trong tính tình.
Ba là, đây là thời kỳ phát triển cá tính. Ở thời kỳ này đã bắt đầu có cảm
nghĩ mình là ngƣời lớn. Khả năng tự kiềm chế dần đƣợc nâng cao, hành vi
thiếu tự chủ dần giảm bớt, biết khống chế hành vi của mình theo khuôn phép
của xã hội. Nhƣng nếu so với ngƣời thành niên thì đối tƣợng này dễ bị ảnh
hƣởng bởi hoàn cảnh bên ngoài, bởi tính nết, tình cảm. Đây là thời kỳ quan
trọng để phát triển tính cách và ý thức đạo đức.
Bốn là, tâm lý phức tạp. Trong quá trình trƣởng thành, tâm lý ngƣời
chƣa thành niên thƣờng phát triển không thăng bằng, nếu không chỉ dẫn kịp
thời và đúng đắn, sẽ nảy sinh rất nhiều mâu thuẫn. Theo tuổi đời tăng lên và
phạm vi giao tiếp xã hội mở rộng, khát vọng mình phải độc lập ngày càng
mãnh liệt, muốn thoát khỏi ràng buộc của gia đình và nhà trƣờng, tự mình chi
phối mọi việc, nhƣng không thể tự lập, vẫn phải dựa dẫm vào gia đình, nhất là
về mặt kinh tế. Xuất hiện nhiều mâu thuẫn trong bản thân ngƣời chƣa thành
niên: mâu thuẫn giữ nhu cầu sinh hoạt giới tính (tình dục) với đạo đức, pháp
luật; mâu thuẫn giữa lý tƣởng và hiện thực; mâu thuẫn giữa lòng ham hiểu
biết biết với trình độ nhận thức.
Năm là, ngƣời chƣa thành niên có tâm lý tiếp thu những điều mới mẻ
và dễ bị ảnh hƣởng bởi môi trƣờng bên ngoài; bị lôi kéo bởi bạn bè. Môi
trƣờng sống, hoàn cảnh gia đình, môi trƣờng học tập, vui chơi có vai trò quyết
định rất lớn trong việc hình thành tính cách ngƣời chƣa thành niên. Chính bởi
đặc điểm tâm lý này mà không ít ngƣời chƣa thành niên bị đám bạn lôi kéo, bị
lợi dụng và dần trở nên hƣ hỏng.
28
Với những đặc điểm tâm sinh lí của ngƣời chƣa thành niên nhƣ vậy
cho nên ngƣời chƣa thành niên dễ bị kích động, lôi kéo, lợi dụng và trở
thành tội phạm. Do đó, thực tế đòi hỏi Bộ luật tố tụng hình sự cần phải có
những quy định đặc biệt về thủ tục tố tụng trong vụ án mà bị can, bị cáo là
ngƣời chƣa thành niên sao cho phù hợp với lứa tuổi, với những đặc điểm
tâm – sinh lí của họ. Có nhƣ vậy, mới có thể đạt tới nhiệm vụ của tố tụng
hình sự đặt ra trong giáo dục công dân tuân thủ pháp luật và tôn trọng các
quy tắc của cuộc sống xã hội.
1.3.2. Thủ tục giải quyết vụ án hình sự
Nhƣ đã nêu trên, ngƣời chƣa thành niên là ngƣời đang ở lứa tuổi mà
khả năng nhận thức về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội bị
hạn chế và nhiều khi do bị tác động mạnh của điều kiện bên ngoài. Chính bởi
vậy, khi giải quyết vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên ngoài
việc tuân thủ các quy định về thủ tục giải quyết vụ án nói chung còn phải tuân
theo các quy định về thủ tục tố tụng đặc thù cho loại án này.
Chính sách hình sự của Nhà nƣớc Việt Nam đối với việc truy cứu trách
nhiệm hình sự ngƣời chƣa thành niên là nhằm giúp đỡ, cải tạo, giáo dục để
ngƣời chƣa thành niên nhận ra sai lầm từ đó sửa chữa những sai lầm của
mình, tạo điều kiện để các em có khả năng tái hòa nhập cuộc sống. Với lý do
này pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam đã có những quy định về thủ tục tố
tụng riêng dành cho ngƣời chƣa thành niên khi họ là bị can, bị cáo trong các
vụ án hình sự.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã có một chƣơng riêng (Chƣơng
XXXII) quy định về thủ tục tố tụng đối với vụ án mà ngƣời bị tạm giữ, bị can,
bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Ta có thể thấy, các quy định về thủ tục tố
tụng đối với ngƣời chƣa thành niên có những đặc trƣng so với thủ tục tố tụng
áp dụng đối với ngƣời thành niên. Những đặc trƣng này thể hiện ở các quy
29
định về tiêu chuẩn của ngƣời tiến hành tố tụng, về đối tƣợng phải chứng
minh, về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, về việc bào chữa, việc tham gia
của gia đình, nhà trƣờng và tổ chức xã hội vào tố tụng cũng nhƣ công tác xét
xử và thi hành án. Bộ luật tố tụng hình sự cũng quy định các quyền tố tụng và
bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử vụ án đƣợc khách quan, toàn diện,
đúng pháp luật đối với đối tƣợng này.
Nhƣ vậy, có thể thấy vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa
thành niên có đặc trƣng riêng so với các vụ án thông thƣờng. Chính bởi vậy,
cần thiết phải có quy định riêng về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án
hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời ngƣời thành niên.
1.3.3. Sự công bằng, khách quan khi giải quyết vụ án hình sự
Nếu nhìn theo cách quy định về thủ tục tố tụng, việc áp dụng hình
phạt,… đối với vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội đa phần chúng ta đều
thấy đƣợc tính chất khoan hồng của pháp luật hình sự Việt Nam với đối tƣợng
này. Song, nếu chúng ta nhìn theo một khía cạnh khác, chúng ta sẽ thấy
những quy định đó là nhằm bảo đảm sự công bằng cho ngƣời chƣa thành
niên. Bởi, họ là những ngƣời phát triển chƣa đầy đủ cả về thể chất và tinh
thần nên nếu chúng ta áp dụng các quy định tố tụng chung đối với họ sẽ là
một điều không công bằng, không khách quan. Do đó, khi giải quyết vụ án
hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên phạm tội, ngoài những đối
tƣợng chứng minh chung, chúng ta thì còn phải chứng minh thêm các vấn đề
nhƣ: tuổi, trình độ phát triển thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành
vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên; Điều kiện sinh sống và giáo dục của
ngƣời chƣa thành niên; Khi ngƣời chƣa thành niên thực hiện tội phạm có hay
không có ngƣời thành niên xúi giục.
Ngƣời chƣa thành niên đang ở lứa tuổi mà khả năng nhận thức về tính
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội bị hạn chế và đôi khi còn bị tác
30
động mạnh mẽ của những điều kiện bên ngoài, do ở lứa tuổi đó họ chƣa phát
triển đầy đủ về thể chất cũng nhƣ về tâm sinh lý, trình độ nhận thức cũng nhƣ
kinh nghiệm sống của họ còn bị hạn chế, khả năng tự kìm chế chƣa cao… nên
họ dễ bị ngƣời khác dụ dỗ, kích động, thúc đẩy vào việc phạm tội và thông
thƣờng là ý thức phạm tội của họ chƣa cao còng nhƣ chƣa chắc chắn nên cũng
dễ uốn nắn, cải tạo, giáo dục họ thành ngƣời có ích cho xã hội… chính sách
hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên chủ yếu là giáo dục giúp đỡ họ sửa
chữa những sai lầm, phát triển lành mạnh để trở thành công dân có ích cho xã
hội. Chính vì vậy, trong quá trình giải quyết vụ án hình sự mà ngƣời phạm tội
là ngƣời chƣa thành niên thì cần phải chứng minh làm rõ thêm những nội
dung nhƣ đã nêu ở đoạn trên mới có thể giải quyết vụ án một cách đúng đắn,
công bằng, khách quan.
1.4. ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ
CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG PHÁP LUẬT
MỘT SỐ NƢỚC
Việc điều tra làm rõ các tình tiết của vụ án và những tình tiết liên quan
đến vụ án là điều cần thiết để giải quyết vụ án hình sự một cách đúng đắn.
Chính bởi thế, thông thƣờng bộ luật tố tụng hình sự của các nƣớc đều quy
định về những vấn đề cần phải chứng minh trong việc giải quyết vụ án hình
sự. Tuy nhiên, mỗi cách lại có những quy định khác nhau về hình thức, nội
dung, cấu trúc các tình tiết cần phải chứng minh đặc biệt là đối tƣợng chứng
minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên.
1.4.1. Những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Nga về đối tƣợng
chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên
Cũng giống nhƣ luật tố tụng hình sự Việt Nam, bộ luật tố tụng hình
sự Liên bang Nga năm 2001, sửa đổi bổ sung năm 2006 khi quy định về
đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành
31
niên đều quy định những tình tiết cần chứng minh đối với vụ án hình sự nói
chung chung và đối với vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa
thành niên nói riêng.
Tại điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự Liên bang Nga năm 2001, quy định
về những tình tiết cần chứng minh:
1. Trong quá trình tố tụng đối với vụ án hình sự cần chứng minh:
1, Sự kiện phạm tội (thời gian, địa điểm, phƣơng pháp và
những tình tiết khác của việc thực hiện tội phạm);
2, Lỗi của ngƣời thực hiện tội phạm, hình thức lỗi và động cơ
phạm tội;
3, Những tình tiết về nhân thân bị can;
4, Tính chất và mức độ thiệt hại do tội phạm gây ra;
5, Những tình tiết loại trừ tội phạm và hình phạt đối với hành vi;
6, Những tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng mức hình phạt;
7, Những tình tiết có thể dẫn đến việc miễn truy cứu trách
nhiệm hình sự và miễn hình phạt.
2. Cần xác định những tình tiết là điều kiện dẫn đến việc thực
hiện tội phạm.[42]
Bên cạnh những quy định chung, Bộ luật tố tụng hình sự Liên bang
Nga cũng quy định về các tình tiết đặc biệt cần chứng minh trong vụ án do
ngƣời chƣa thành niên thực hiện tại điều 421:
1. Khi tiến hành điều tra và xét xử vụ án về tội phạm do
ngƣời chƣa thành niên thực hiện cùng với việc chứng minh những
tình tiết quy định tại Điều 73 Bộ.luật này cần xác định:
1/ Tuổi của ngƣời chƣa thành niên ngày, tháng, năm sinh của họ;
2/ Điều kiện sống và giáo dục của ngƣời chƣa thành niên,
mức độ phát triển về tâm sinh lý và những đặc điểm khác về nhân
thân của họ;
32
3/ Ảnh hƣởng của ngƣời lớn đối với ngƣời chƣa thành niên.
2. Nếu tài liệu chứng minh về sự chậm phát triển tâm sinh lý
không liên quan đến rối loạn tâm thần thì cần phải xác định xem
ngƣời chƣa thành niên có nhận thức đầy đủ về tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi và điều khiển đƣợc hành vi của
mình hay không.[42]
So sánh những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam với
những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Liên bang Nga về đối tƣợng
chứng minh, ta thấy trong cả hai Bộ luật tố tụng hình sự này đều có điều luật
riêng quy định trực tiếp về đối tƣợng chứng minh. Trong các điều luật này có
quy định cụ thể những vấn đề cần phải chứng minh trong quá trình tố tụng đối
với vụ án hình sự. Trong cả hai Bộ luật tố tụng hình sự cũng đều có những
điều luật riêng quy định về những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án
hình sự mà ngƣời thực hiện tội phạm là ngƣời chƣa thành niên. Trong đó,
Điều 73 quy định về những vấn đề phải chứng minh trong vụ án mà ngƣời
thực hiện tội phạm đã thành niên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Điều
421 quy định về những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự mà ngƣời
thực hiện hành vi phạm tội là ngƣời chƣa thành niên. Những vấn đề cần phải
chứng minh này là những tình tiết thuộc về bản chất của vụ án hình sự và
những tình tiết có liên quan đến trách nhiệm hình sự của ngƣời thực hiện hành
vi phạm tội là ngƣời chƣa thành niên.
Nhƣ vậy, Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam và Bộ luật tố tụng hình sự
Liên bang Nga có sự tƣơng đồng về hình thức cấu trúc và có sự tƣơng đồng ở
chừng mực nhất định về nội dung quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ
án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Lý do có sự tƣơng
đồng này, theo chúng tôi chủ yếu là vì khi xây dựng Bộ luật tố tụng hình sự
33
Việt Nam, chúng ta đã tham khảo và kế thừa thành tựu của Bộ luật tố tụng
hình sự của Liên Xô trƣớc đây (Liên bang Nga ngày nay).
1.4.2. Những quy định của luật tố tụng hình sự của nƣớc Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa về đối tƣợng chứng minh
Nghiên cứu những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự của nƣớc
Cộng hoà nhân dân Trung Hoa cho thấy, trong Bộ luật không có điều luật
riêng quy định về đối tƣợng chứng minh, mà những vấn đề cần phải chứng
minh đƣợc quy định rải rác trong một số điều luật và vấn đề cần chứng minh
đƣợc quy định mang tính khái quát chung chứ không chi tiết cụ thể. Chẳng
hạn nhƣ ở Điều 2 của Bộ luật quy định: “Nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng hình
sự hình sự Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là đảm bảo việc điều tra,
làm sáng rõ thực chất tội phạm mét cách chính xác, kịp thời…”[14]. Hoặc
theo quy định tại Điều 31 Bộ luật thì: Chứng cứ là mọi sự thật chứng minh
tính chân lý của vụ án. Nhƣ vậy, theo nghĩa chung nhất thì các Cơ quan tiến
hành tố tụng trong quá trình tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự phải
chứng minh tính chân lý của vụ án, tức là làm sáng tỏ toàn bộ diễn biến của
vụ án nhƣ thực tế đã xảy ra.
Tuy nhiên, trong quy định của một số điều luật khác của Bộ luật tố tụng
hình sự Trung Hoa cũng thể hiện cụ thể hơn những tình tiết cần chứng minh
trong vụ án. Ví dụ: ở Điều 96 của Bộ luật quy định:
Khi thẩm tra các vụ án, Viện kiểm sát nhân dân phải làm rõ
những điểm sau:
1/ Sự việc, tình tiết phạm tội có rõ ràng hay không, chứng cứ
có xác thực, đầy đủ hay không, tính chất và loại tội phạm đã đƣợc
xác định đúng hay sai;
2/ Còn những hành vi phạm tội và ngƣời phải truy cứu trách
nhiệm hình sự nào sót hay không;
34
3/ Có ngƣời nào thuộc đối tƣợng không bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hay không;
4/ Có trƣờng hợp nào kèm theo việc kiện dân sự hay không;
5/ Hoạt động điều tra có hợp pháp không.[14]
Nhƣ vậy, theo quy định tại Điểm 1, Điều 96 thì đòi hỏi các cơ quan tiến
hành tố tụng phải chứng minh: Sự việc, tình tiết phạm tội - Tức là chứng minh
mặt khách quan của tội phạm; Điểm 2 Điều 96 thì phải chứng minh xem còn
có hành vi phạm tội nào sót hay không, trong vụ án còn có những ngƣời đồng
phạm khác không - quy định này thì gián tiếp thể hiện việc đòi hỏi chứng
minh ai là ngƣời thực hiện tội phạm; Điểm 3, Điều 96 thì phải làm rõ: Có
ngƣời nào thuộc đối tƣợng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không -
mà để xác định đƣợc vấn đề này đòi hỏi phải chứng minh những tình tiết là
căn cứ miễn trách nhiệm hình sự; Điểm 4, Điều 96 quy định về việc phải làm
rõ: Có trƣờng hợp nào kèm theo việc kiện dân sự hay không. Mà theo quy
định tại Điều 53 của Bộ luật tố tụng hình sự này thì căn cứ để kiện dân sự là
hành vi phạm tội của bị can gây thiệt hại về vật chất - với quy định này gián
tiếp thể hiện việc cần phải chứng minh hậu quả của tội phạm.
Tóm lại, Bộ luật tố tụng hình sự của nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa chỉ có một số điều luật riêng quy định gián tiếp về đối tƣợng chứng minh
trong vụ án hình sự, song không có quy định đối tƣợng chứng minh trong vụ án
hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nhƣ Bộ luật tố tụng hình sự
Việt Nam. Lý do có sự khác nhau này theo chúng tôi một mặt do kỹ thuật lập
pháp, đặc điểm tố tụng của từng nƣớc có những nét riêng chứ không thể hoàn
toàn giống nhau. Bộ luật tố tụng hình sự Trung Hoa có nội dung, kết cấu ngắn
gọn nên đòi hỏi phải có những điều luật liên quan khác quy định những vấn đề
phát sinh trong tố tụng hình sự. Bởi vậy chính trong Bộ luật tố tụng hình sự có
quy phạm quy định trong quá trình tố tụng phải tuân theo mọi quy định của bộ
luật này và các điều luật khác có liên quan. Mặt khác luật tố tụng hình sự của
35
Trung Hoa chịu ảnh hƣởng và kế thừa những kinh nghiệm của luật tố tụng hình
sự các nƣớc Châu Âu lục địa, đồng thời trong hoạt động của Toà án lại có sự
tham khảo, tiếp nhận cách làm của Anh, Mỹ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nhƣ vậy, để giải quyết đúng đắn vụ án hình sự nói chung và vụ án mà
bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nói riêng thì đòi hỏi các cơ quan tố
tụng hình sự phải làm rõ các vấn trong vụ án và những tình tiết có liên quan
đến vụ án trên cơ sở thu các chứng cứ thu thập đƣợc. Tất cả những vấn đề
trong vụ án và những tình tiết có liên quan đến vụ án cần chứng minh làm rõ
đều đƣợc luật tố tụng hình sự quy định và đƣợc gọi là đối tƣợng chứng minh.
Đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên
là tổng hợp các vấn đề mà cơ quan tiến hành tố tụng cần phải chứng minh
trong vụ án hình sự nói chung và những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ
án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nói riêng nhằm giải quyết đúng
đắn vụ án hình sự.
Đối với vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên thì ngoài
những vấn đề cần phải chứng minh chung thì còn phải chứng minh: Tuổi,
trình độ phát triển thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm
tội của ngƣời chƣa thành niên; Điều kiện sinh sống và giáo dục; Có hay
không có ngƣời thành niên xúi giục; Nguyên nhân và điều kiện phạm tội Đây
là những vấn đề cần phải chứng minh riêng đối với vụ án ngƣời chƣ
Có thể nói, các quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị
can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên không chỉ phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý của ngƣời chƣa thành niên, phù hợp với quyền đƣợc bảo vệ, chăm sóc, sự
phát triển của ngƣời chƣa thành niên mà còn thể hiện sự nhân đạo của pháp
luật, đồng thời, phù hợp với công cuộc đấu tranh phòng ngừa tội phạm là
ngƣời chƣa thành niên.
36
Chương 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỐI TƢỢNG
CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ
NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ ĐỐI
TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO
LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
2.1.1. Quy định của pháp luật về đối tƣợng chứng minh trong vụ án
hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trƣớc năm 2003
2.1.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, đánh dấu cho sự ra đời
của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa Nhà nƣớc mới thành lập còn non trẻ, có
nhiều nhiệm vụ cần giải quyết, nên việc làm luật thời kỳ này chƣa có điều
kiện đƣợc chú trọng. Do đó, chúng ta vẫn chƣa xây dựng đƣợc cho mình hệ
thống pháp luật cần thiết, mà vẫn sử dụng một số chế định luật tiến bộ trong
các văn bản luật của thực dân Pháp và triều đình phong kiến trên cơ sở có sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với chế độ xã hội mới. Trong giai đoạn này, bộ luật
tố tụng hình sự chƣa đƣợc xây dựng thành một bộ luật riêng, mọi hoạt động tố
tụng hình sự chủ yếu dựa vào các quy định hiến định cho toàn bộ hoạt động tƣ
pháp Việt Nam đƣợc quy định trong Hiến pháp 1946 (Chƣơng VI từ điều 63
đến điều 69). Tuy nhiên, ta có thể tìm thấy một số quy định đơn giản thể hiện
việc đã có sự quan tâm của nhà nƣớc tới ngƣời chƣa thành niên. Ví dụ nhƣ:
Nghị định số 181-NV/6 ngày 12/6/1951 của Liên bộ Nội vụ - Tƣ pháp quy
định chi tiết thi hành sắc lệnh số 150-SL ngày 07/11/1950 về tổ chức trại
giam có nêu: “Nếu có thể được, những phạm nhân thành án nên phân loại
như sau và giam riêng:… phạm nhân dưới 18 tuổi” (Điều 9). Có thể thấy
rằng, quy định này mang tính tùy nghi, không bắt buộc.
37
Do những khó khăn chung của cả nƣớc nên giai đoạn này, các quy định
về thủ tục đặc biệt trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành
niên nói chung và đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo
là ngƣời chƣa thành niên nói riêng chƣa có.
2.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975
Đây là thời kỳ, Việt Nam bị chia cắt thành hai miền Nam, Bắc với hai
chế độ và hai hệ thống pháp luật hoàn toàn khác nhau. Sau năm 1954, miền
Bắc lập lại hòa bình, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, còn miền Nam tiếp
tục nằm dƣới ách thống trị của thực dân Pháp, rồi đến đế quốc Mỹ và bè lũ
ngụy quân, ngụy quyền. Pháp luật Việt Nam lúc này chia thành hai mảng rõ
rệt, tƣơng ứng với mỗi chế độ trên mỗi miền lãnh thổ.
Ở miền Nam, đế quốc Mỹ và ngụy quyền xây dùng cho mình một hệ
thống pháp luật riêng. Pháp luật tố tụng hình sự liên quan đến ngƣời chƣa
thành niên về cơ bản vẫn nhƣ thời kỳ Pháp thuộc, song cũng bắt đầu đƣợc chú
ý tới. Trƣớc tiên, Chính phủ Việt Nam cộng hòa ban hành Luật số 11/58 ngày
3/7/1958 thiết lập Tòa án thiếu nhi. Điều 1 Luật này quy định: "Tòa án thiếu
nhi sẽ được thiết lập bằng các sắc lệnh tại nơi xét ra cần thiết. Tòa án thiếu
nhi có thẩm quyền xét xử các thiếu nhi nhỏ hơn 18 tuổi can tội đại hình hay
tiểu hình"[40]. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp có đồng phạm 18 tuổi hoặc trên
18 tuổi, Tòa án thƣờng có thẩm quyền xét xử nhƣng phải áp dụng luật thiếu
nhi với can phạm nhỏ hơn 18 tuổi.
Đánh giá các quy định trong Luật số 11/58 ngày 3/7/1958 thì việc thiết
lập Tòa án thiếu nhi chỉ mang tính hình thức và dập khôn máy móc toàn bộ
pháp luật tố tụng hình sự của các nƣớc tƣ bản về xét xử trẻ em phạm pháp.
Chính phủ Việt Nam cộng hòa ban hành luật này nhằm sử dụng chiêu bài dân
chủ, nhân đạo để che đậy mƣu đồ phản động hơn là việc xử lý đối với trẻ em
38
phạm pháp. Chính bởi thế, trong luật này không có quy định riêng về đối
tƣợng chứng minh đối với vụ án có bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên.
Hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa đƣợc xây dựng từ năm 1945 ở
miền Bắc, tiếp tục đƣợc kế thừa, phát triển và hoàn thiện. Tại miền Bắc xã hội
chủ nghĩa, mặc dù chƣa có Bộ luật tố tụng hình sự, song các chế định về thủ
tục đặc biệt giải quyết những vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên
đã đƣợc ban hành dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ thông tƣ, bản tổng kết
kinh nghiệm của Tòa án nhân dân tối cao..., những chế định này tƣơng đối
phát triển, trong đó quan trọng nhất phải kể đến:
- Thông tƣ số 06/TATC ngày 19-9-1967 của Tòa án nhân dân tối cao về
đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo.
- Bản rút kinh nghiệm số 607/NKPL ngày 13-9-1973 của Tòa án nhân
dân tối cao về việc viết bản án sơ thẩm và phúc thẩm (do Công văn số
612/NCPL ngày 14-9-1973 của Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Tòa án nhân
dân các địa phƣơng).
- Thông tƣ số 16/TATC ngày 27-9-1974 của Tòa án nhân dân tối cao
hƣớng dẫn về trình tự, thủ tục sơ thẩm về hình sự[30].
Những văn bản này không chỉ đề cập đến nguyên tắc chủ yếu khi xét
xử ngƣời chƣa thành niên phạm tội mà còn bao gồm các chế định về bào
chữa, đại diện gia đình, quyền và nghĩa vụ của cơ quan tiến hành tố tụng... khi
giải quyết vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên.
Tóm lại, do chƣa có Bộ luật tố tụng hình sự nên hoạt động xét xử ngƣời
chƣa thành niên phạm tội nói riêng vẫn phải dựa vào đƣờng lối, chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc, chƣa có quy định riêng biệt về đối tƣợng chứng minh
cũng nhƣ đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa
thành niên. Nhƣng hàng năm, Tòa án nhân dân tối cao đều có bản tổng kết rút
kinh nghiệm, hƣớng dẫn xét xử cho Tòa án nhân dân các cấp để không ngừng
39
hoàn thiện hoạt động xét xử các vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành
niên và góp phần hoàn thiện chế định về thủ tục đặc biệt.
2.1.1.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1988
Sau chiến thắng 30/4/1975, Bắc, Nam hai miền thống nhất, nƣớc ta
hoàn toàn độc lập. Trong bối cảnh lịch sử mới, việc ban hành các văn bản luật
tố tụng hình sự dƣới các hình thức đơn lẻ, thiếu hệ thống nhƣ trƣớc đây không
còn phù hợp mà cần thiết phải có những bộ luật, luật có tính hệ thống, hiệu
lực ổn định trong thời gian dài làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế – xã hội
của đất nƣớc, nhất là trong điều kiện miền Nam mới đƣợc giải phóng, các quy
định của pháp luật ngụy quyền Sài Gòn trƣớc đây về xét xử đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội vẫn ít nhiều còn ảnh hƣởng
Trong các báo cáo tổng kết, pháp luật hình sự thời kỳ này cũng đề cập
đến đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành
niên một cách rất đơn giản. Bởi vậy, khi giải quyết các vụ án này, cơ quan
tiến hành tố tụng gặp phải rất nhiều khó khăn, đặc biệt là khó khăn khi xác
định tuổi của bị can, bị cáo. Thời kỳ này, việc khai sinh cho trẻ còn khá tùy
tiện, thêm vào đó, pháp luật chƣa có quy định cụ thể nào đối với vấn đề tuổi chịu
trách nhiệm hình sự. Để tháo gỡ những vƣớng mắc này, ngày 14/01/1969, chỉ
thị số 46-TH đƣợc ban hành, trong đó có nội dung:
Nói chung, đối với trẻ em hƣ dƣới 14 tuổi thì không đƣa ra
tòa án xét xử; từ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi, nếu trƣờng hợp phạm
pháp cần thiết phải đƣa ra xét xử thì có châm chƣớc độ tuổi còn non
trẻ của chúng; riêng đối với loại từ 14 tuổi đến 16 tuổi chỉ nên xét
xử trong trƣờng hợp phạm tội nghiêm trọng.
Bên cạnh việc quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự của ngƣời chƣa
thành niên, báo cáo tổng kết nhấn mạnh tới việc cơ quan tiến hành tố tụng
phải chú ý đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân, điều kiện và hoàn cảnh phạm tội
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên

More Related Content

What's hot

Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra...
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra...Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra...
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra...nataliej4
 
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ ánLuận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAYLuận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
 
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra...
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra...Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra...
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra...
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
 
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
 
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng trong xét xử theo Luật tố tụng Hình sự, HOT
 
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư phápXây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sựLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
 
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAYLuận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
 
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án trong Luật Tố tụng Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án trong Luật Tố tụng
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOTLuận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOT
 

Similar to Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên

Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY  - Gửi miễn phí ...Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY  - Gửi miễn phí ...
Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niênBảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNuioKila
 

Similar to Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên (20)

Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY  - Gửi miễn phí ...Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY  - Gửi miễn phí ...
Luận án: Chứng minh trong tố tụng hình sự tỉnh Đồng Nai, HAY - Gửi miễn phí ...
 
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docxHỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
 
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docxHỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
 
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sựBảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
 
Đề tài: Nhân thân người phạm tội trong việc quyết định hình phạt
Đề tài: Nhân thân người phạm tội trong việc quyết định hình phạtĐề tài: Nhân thân người phạm tội trong việc quyết định hình phạt
Đề tài: Nhân thân người phạm tội trong việc quyết định hình phạt
 
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAYLuận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
Luận văn: Xét xử vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HAY
 
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niênBảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
 
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niênBảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
 
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAYLuận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
 
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
 
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo LuậtLuận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
 
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sựCác tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOTLuận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HOT
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HOTLuận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HOT
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAYLuận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
 
Đề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm
Đề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạmĐề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm
Đề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm
 
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, HAYLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bị can chưa thành niên

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ DIỆU HƢƠNG ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
  • 2. Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Diệu Hƣơng
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN......................................................... 7 1.1. CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ.................................... 7 1.2. ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN....................................... 9 1.2.1. Khái niệm “Ngƣời chƣa thành niên”, “ngƣời chƣa thành niên phạm tội”, “bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên”........................... 9 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên.........................................15 1.2.3. Nội dung của đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên ..............................................................22 1.3. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN.....................................................................................26 1.3.1. Đặc điểm tâm – sinh lý của ngƣời chƣa thành niên............................26 1.3.2. Thủ tục giải quyết vụ án hình sự.........................................................28 1.3.3. Sự công bằng, khách quan khi giải quyết vụ án hình sự.....................29 1.4. ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƢỚC ..........................................................30
  • 5. 1.4.1. Những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Nga về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên.............................................................................................30 1.4.2. Những quy định của luật tố tụng hình sự của nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa về đối tƣợng chứng minh ..................................33 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................35 Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN..........36 2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN..........................36 2.1.1. Quy định của pháp luật về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trƣớc năm 2003.............36 2.1.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên phạm tội.............................................................................42 2.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN .............55 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................60 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC THI ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN.......................61 3.1. HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN..........................61
  • 6. 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật hình sự về ngƣời chƣa thành niên phạm tội .....61 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên ......65 3.2. THÀNH LẬP TÒA ÁN CHO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ........71 3.3. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ....................................................................................73 3.3.1. Tăng cƣờng sự hƣớng dẫn các quy định pháp luật có liên quan đến đối tƣợng chứng minh ..................................................................73 3.3.2. Nghiên cứu và sớm ban hành một số luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án hình sự ......................................................................74 3.3.3. Đổi mới công tác sắp xếp cán bộ, đầu tƣ phƣơng tiện kỹ thuật hình sự.................................................................................................75 3.3.4. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật .......................76 3.3.5. Nâng cao trình độ pháp lý nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của những ngƣời tiến hành tố tụng..........................77 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................78 KẾT LUẬN....................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................81
  • 7. DANH MỤC BẢNG Stt Số hiệu bảng Tên bảng Trang 1 Bảng 1.1: Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của một số quốc gia trên thế giới 11 2 Bảng 2.1: Tổng số vụ án và vụ án ngƣời chƣa thành niên bị xét xử sơ thẩm ở Việt Nam từ năm 2009 – 2013 56
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tố tụng hình sự việc xác định đối tƣợng chứng minh có vai trò rất quan trọng để có thể phát hiện nhanh chóng, xử lý chính xác, công minh ngƣời phạm tội, không để lọt tội phạm và không làm oan ngƣời vô tội, góp phần nâng cao hiệu quả của việc đấu tranh phòng chống tội phạm. Đối với vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên phạm tội thì ngoài việc xác định những vấn đề cần chứng minh có tính chất bắt buộc chung nhƣ đối với các vụ án hình sự thông thƣờng thì Cơ quan tiến hành tố tụng còn phải chứng minh những tình tiết đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 302 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Những tình tiết này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên bởi nó không chỉ giúp cơ quan có thẩm quyền xác định tội phạm, có các biện pháp xử lý phù hợp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên để từ đó có các biện pháp phòng ngừa. Có thể nói, ngƣời chƣa thành niên là một trong những nhóm ngƣời đặc biệt, cần đƣợc bảo vệ. Bởi vậy việc đặt ra các quy định pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự nói chung và quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án ngƣời chƣa thành niên nói riêng là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy do xác định đối tƣợng chứng minh của từng vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội không chính xác, thiếu… nên dẫn đến việc Toà án hoặc Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung, điều tra lại hoặc dẫn đến việc giải quyết vụ án sai sót, không phù hợp với quy định của pháp luật, ảnh hƣởng tới quyền lợi hợp pháp và cần đƣợc bảo vệ đặc biệt của những ngƣời chƣa thành niên. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhƣ: quy định của pháp luật tố tụng hình sự về đối tƣợng chứng minh, nhất là đối tƣợng chứng minh trong vụ án ngƣời chƣa
  • 9. 2 thành niên phạm tội còn có những điểm bất cập, trình độ nhận thức chƣa cao, ý thức chấp hành pháp luật chƣa nghiêm của ngƣời tiến tiến hành tố tụng… Bởi vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về đối tƣợng chứng minh trong vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội, đánh giá thực trạng quy định của luật tố tụng hình sự Việt Nam về đối tƣợng chứng minh trong vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội và thực tiễn hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự Việt Nam liên quan đến vấn đề này là cần thiết. Từ đó, chúng ta có thể đề ra giải pháp hoàn thiện về mặt lập pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng nó trong giải quyết vụ án hình sự chƣa thành niên phạm tội là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và mang tính cấp thiết, góp phần nâng cao chất lƣợng giải quyết vụ án hình sự. Đây cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên” làm luận án thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu Về “Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên” trong một số giáo trình luật tố tụng hình sự của một số trƣờng đại học cũng nhƣ một số luận án đề cập đến dƣới góc độ là một vấn đề của quá trình chứng minh, hoặc do yêu cầu, mục đích của việc nghiên cứu chứ không tập trung chính vào đối tƣợng chứng minh hay việc đề cập đến đối tƣợng chứng minh mới chỉ dừng ở việc phục vụ cho học tập cơ bản để hiểu về vấn đề… nên việc nghiên cứu mới dừng lại ở mức độ nhất định, mang tính khái quát sơ bộ về vấn đề. Chẳng hạn nhƣ: trong Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2000, ở Chƣơng III - Chứng cứ có đề cập đến: khái niệm đối tƣợng chứng minh và phân loại đối tƣợng chứng minh. Trong khoá luận tốt nghiệp Cử nhân luật học về đề tài: “Chứng minh trong tố tụng hình sự Việt Nam”của tác giả Phạm Thế Lực - K41B - Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, có đề cập đến: những vấn đề
  • 10. 3 cần phải chứng minh trong tố tụng hình sự Việt Nam. Trong khoá luận tốt nghiệp cử nhân Luật học về đề tài: “Đối tượng chứng minh và phương tiện chứng minh trong vụ án giết người”của tác giả Nguyễn Văn Hoan - K41C - Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, có đề cập đến: đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự - trong đó gồm các vấn đề: khái niệm, nội dung và phân loại đối tƣợng chứng minh - Nhƣng việc nghiên cứu chƣa thật sâu sắc và toàn diện. Trong luận án Tiến sỹ Luật học về đề tài “Thu thập, đánh giá và sử dụng chứng cứ trong điều tra vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đỗ Văn Đƣơng - bảo vệ năm 2000, có đề cập đến: đối tƣợng chứng minh - nhƣng đây không phải là đối tƣợng nghiên cứu chính của luận án, nên tác giả cũng chỉ giải quyết vấn đề một cách khái quát chung và làm rõ mối quan hệ của nó với các vấn đề khác trong luận án để từ đó nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu làm rõ những vấn đề chính của luận án; hay nhƣ: Luận văn thạc sĩ luật học của Đỗ Thị Phƣợng, Thủ tục về những vụ án mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, (2003);… Nhƣ vậy, có thể nói rằng chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên với quy mô là một đề tài độc lập, chuyên biệt về vấn đề. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về đối tƣợng chứng minh vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên là cần thiết. 3. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Mục đích, yêu cầu: Làm rõ một cách cơ bản và toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Phân tích, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật tố tụng hình sự nƣớc ta về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên
  • 11. 4 phạm tội có so sánh với quy định của luật tố tụng hình sự một số nƣớc trên thế giới về vấn đề này, đánh giá thực tiễn hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ở Việt Nam liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội, tìm ra những điểm còn tồn tại, bất cập từ đó bƣớc đầu đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện về mặt lập pháp có liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội và nâng cao hiệu quả áp dụng nó trong thực tiễn, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng giải quyết vụ án hình sự. - Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích trên, trong quá trình nghiên cứu luận văn cần giải quyết những vấn đề sau: 1. Nghiên cứu làm rõ những vấn đề thủ tục tố tụng đối với vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. 2. Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên; 3. Đánh giá thực tiễn hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ở Việt Nam liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong các vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên; 4. Đƣa ra những giải pháp hoàn thiện quy định của luật tố tụng hình sự Việt Nam về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên và giải pháp nâng cao hiệu quả thực tiễn áp dụng những quy định đó của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ở Việt Nam. - Đối tượng: Luận văn nghiên cứu những vấn đề thủ tục tố tụng đối với vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên; những vấn đề lý luận về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. - Phạm vi: Luận văn nghiên cứu về đối tƣợng chứng minh trong tố tụng hình sự một cách tổng thể trong phạm vi chung của tất cả các giai đoạn tố
  • 12. 5 tụng: điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự ở Việt Nam từ năm 1998 đến nay, chủ yếu tập trung trong phạm vi khoa học và thực tiễn luật tố tụng hình sự. Đánh giá thực trạng hoạt động của các Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự Việt Nam liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trong khoảng thời gian 5 năm trở lại đây. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và về giải quyết vụ án hình sự nói riêng, những thành tựu của các khoa học: triết học, luật hình sự, luật tố tụng hình sự, logic học, tội phạm học, điều tra hình sự và các học thuyết chính trị pháp lý. - Cơ sở sự thực tiễn của luận văn dựa trên cơ sở nghiên cứu luật tố tụng hình sự thực định và hoạt động chứng minh, giải quyết vụ án hình sự, đặc biệt trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội của các cơ quan tiến hành tố tụng cũng nhƣ các văn bản của 3 ngành Công an, Kiểm sát, Toà án hƣớng dẫn về hoạt động, điều tra, xử lý vụ án hình sự. - Phƣơng pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Kết hợp với một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phƣơng pháp: hệ thống, logic, phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tế để chọn lọc tri thức khoa học, kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến những vấn đề phải chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội, từ đó làm sáng tỏ nội dung của luận văn. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn - Bổ sung và hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận chung về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. - Phát hiện những điểm còn bất cập trong luật tố tụng hình sự Việt Nam về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm
  • 13. 6 tội. Những thiếu sót, hạn chế trong hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự Việt Nam liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội, tìm ra những nguyên nhân của những thiếu sót, hạn chế đó. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện những quy định của luật tố tụng hình sự Việt Nam về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội và nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định của luật tố tụng hình sự về đối tƣợng chứng minh nói chung. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn - Về mặt lý luận: Nội dung và kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể đƣợc khai thác sử dụng trong công tác nghiên cứu lý luận của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự và có thể làm tài liệu tham khảo trong xây dựng, sửa đổi Bộ luật tố tụng hình sự và một số văn bản pháp luật khác có liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong các vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên để hoàn thiện hơn. - Về mặt thực tiễn: Các cơ quan tiến hành tố tụng có thể khai thác vận dụng những kết quả nghiên cứu của Luận văn để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của mình trong quá trình chứng minh, giải quyết vụ án hình sự mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. 7. Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu còn tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng với 9 mục. Chương 1. Một số vấn đề lý luận về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Chương 2. Quy định của pháp luật và thực tiễn về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Chương 3. Hoàn thiện pháp luật và các biện pháp bảo đảm thực thi áp dụng pháp luật về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên.
  • 14. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN 1.1. CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Quá trình giải quyết vụ án hình sự trải qua nhiều giai đoạn nhƣ: giai đoạn khởi tố; giai đoạn điều tra và truy tố; xét xử… Mỗi giai đoạn có nhiệm vụ và định hƣớng khác nhau nhƣng đều hƣớng tới mục đích giải quyết vụ án khách quan, toàn diện đúng quy định của pháp luật và do các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện. Để giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề mang tính tất yếu và đƣợc pháp luật tố tụng hình sự quy định là: các cơ quan tiến hành tố tụng phải tiến hành chứng minh để làm rõ, khôi phục lại toàn bộ sự thật khách quan của vụ án và làm sáng tỏ những vấn đề khác có liên quan đến vụ án. Từ điển Tiếng Việt có giải thích: “…. Chứng minh là việc dùng suy luận logic vạch rõ điều gì là đúng”[43]. Hoạt động chứng minh đƣợc sử dụng trong rất nhiều các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực pháp luật tố tụng hình sự. Hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự chính là quá trình nhận thức làm sáng tỏ nội dung của vụ án và các tình tiết có liên quan đến vụ án. Mục đích của hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự là để phục vụ cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Song, việc giải quyết vụ án hình sự chỉ phát sinh sau khi có tội phạm xảy ra, do đó, quá trình chứng minh khôi phục lại sự thật khách quan của vụ án chính là quá trình nhận thức chân lý khách quan về vụ án. Cơ sở lý luận của hoạt động nhận thức này chính là lý luận nhận thức của triết học Mác - Lênin. Lý luận nhận thức Mác - Lênin khẳng định rằng: nhận thức là sự phản ánh biện chứng tích cực, sự phản ánh đó là một quá trình vận động và phát
  • 15. 8 triển không ngừng từ không biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tƣợng đến bản chất, từ thấp đến cao, từ nông đến sâu để nắm đƣợc bản chất quy luật của sự việc và hiện tƣợng. Trong thế giới khách quan, không có cái gì là con ngƣời không thể nhận thức đƣợc, mà chỉ có những cái con ngƣời chƣa nhận thức đƣợc nhƣng dần dần cũng sẽ nhận thức đƣợc. Theo nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì: thế giới thống nhất ở tính vật chất, thế giới vật chất luôn vận động và phát triển, mọi sự vật hiện tƣợng trong thế giới luôn có mối liên hệ, tác động với nhau, ràng buộc lẫn nhau, quy định và chuyển hoá lẫn nhau. Phép biện chứng cũng chỉ ra rằng phản ánh là thuộc tính của chung của mọi đối tƣợng vật chất, V.I-Lênin viết: “Hết thảy mọi vật chất đều có một đặc tính về bản chất gần giống như cảm giác, đặc tính phản ánh” [12, tr.104]. Bởi vậy về nguyên tắc, hoạt động của con ngƣời nói chung và hành vi phạm tội nói riêng bao giờ cũng để lại dấu vết trong thế giới khách quan. Những dấu vết của hành vi phạm tội có thể đƣợc thể hiện dƣới dạng vật chất hoặc đƣợc phản ánh ghi nhận trong trí nhớ của con ngƣời. Vì vậy, thông qua việc thu thập những dấu vết này một cách có hệ thống trong quá trình tiến hành tố tụng, các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ nhận thức đƣợc đúng đắn bản chất của vụ án, dựng lại đƣợc toàn bộ diễn biến của sự việc phạm tội. Quá trình thu thập những dấu vết của tội phạm và những thông tin có liên quan đến vụ án (thu thập chứng cứ) để nhận thức khôi phục lại sự thật khách quan của vụ án - chính là quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự. Nhƣng quá trình nhận thức sự thật khách quan của vụ án hình sự không phải là quá trình nhận thức trực tiếp mà là quá trình nhận thức gián tiếp về vụ án. Bởi vì, khi đó sự việc phạm tội không phải là đang xảy ra một cách hiện hữu để chúng ta nhận thức, mà trên thực tế sự việc phạm tội đã xảy ra, vì vậy các cơ quan tiến hành tố tụng phải nhận thức khôi phục lại nó thông qua việc phát hiện thu thập và đánh giá những dấu vết mà nó để lại trong hiện thực khách quan.
  • 16. 9 Hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự do những chủ thể nhất định tiến hành bằng việc phát hiện, thu thập chứng cứ từ các nguồn khác nhau và sử dụng chứng cứ từ những nguồn này làm phƣơng tiện chứng minh làm rõ các vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án. 1.2. ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN 1.2.1. Khái niệm “Ngƣời chƣa thành niên”, “ngƣời chƣa thành niên phạm tội”, “bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên” 1.2.1.1. Khái niệm Người chưa thành niên Theo Từ điển tiếng Việt thì khái niệm ngƣời chƣa thành niên đƣợc định nghĩa nhƣ sau: "Người chưa thành niên là người chưa phát triển đầy đủ, toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần cũng như chưa có đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân"[43]. Theo quy định tại Điều 1 Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em năm 1990 thì "Trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó có quy định tuổi thành niên sớm hơn". Bên cạnh Công ƣớc về quyền trẻ em thì Quy tắc tối thiểu phổ biến của Liên Hợp Quốc về việc áp dụng pháp luật đối với ngƣời chƣa thành niên (Quy tắc Bắc Kinh) do Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 14.12.1992 cũng là một văn bản pháp luật quốc tế quan trọng đề cập đến khái niệm "người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi" nhƣ là một sự kế thừa của Công ƣớc về Quyền trẻ em. Luật pháp Việt Nam cũng nhƣ hầu hết luật pháp của các nƣớc trên thế giới đều coi ngƣời chƣa thành niên là đối tƣợng cần đƣợc đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, do sự phát triển của từng quốc gia khác nhau, nên khái niệm ngƣời chƣa thành niên ở các quốc gia cũng khác nhau. Thậm chí ngay trong một quốc gia các văn bản pháp luật cũng quy định không thống nhất về vấn đề này.
  • 17. 10 Từ những kinh nghiệm đƣợc thừa nhận trong quá khứ, dựa trên những thành tựu do các ngành khoa học khác mang lại cũng nhƣ tiếp thu các văn bản pháp luật quốc tế, các nhà làm luật Việt Nam đã đƣa ra khái niệm về ngƣời chƣa thành niên, tuỳ theo từng lĩnh vực điều chỉnh của từng ngành luật, nhƣ sau: Điều 18 Bộ luật dân sự Việt Nam quy định: "Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên"; Bộ luật lao động Việt Nam quy định: "Người lao động chưa thành niên là người dưới 18 tuổi". Nhƣ vậy, có thể thống nhất một quan điểm là người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi. Quan niệm này cũng hoàn toàn phù hợp với Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em ngày 20.02.1990 mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 1.2.1.2. Người chưa thành niên phạm tội Pháp luật các nƣớc khi quy định về ngƣời chƣa thành niên phạm tôi đều chú ý tới tuổi của họ. Tại Mỹ, độ tuổi của trách nhiệm hình sự đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật nhà nƣớc. Chỉ có 13 tiểu bang đã thiết lập độ tuổi tối thiểu, khoảng từ 6 đến 12 tuổi. Hầu hết các bang dựa vào pháp luật chung, nắm giữ từ 7 tuổi đến 14 tuổi, trẻ em không có thể đƣợc coi là chịu trách nhiệm nhƣng có thể đƣợc tổ chức chịu trách nhiệm. Tại Nhật Bản, ngƣời phạm tội dƣới 20 tuổi đƣợc xét xử tại một tòa án gia đình, chứ không phải là trong hệ thống tòa án hình sự. Trong tất cả các nƣớc Bắc Âu, tuổi trách nhiệm hình sự là 15, và thanh thiếu niên dƣới 18 tuổi có thể đến một hệ thống tƣ pháp là hƣớng chủ yếu đối với các dịch vụ xã hội, giam giữ nhƣ là phƣơng sách cuối cùng. Tính đến tháng 4 năm 1997, chỉ có 15 ngƣời chƣa thành niên đang chấp hành hình phạt tù ở Thụy Điển. Ở Trung Quốc, trẻ em từ 14 đến 18 tuổi đƣợc xử lý bằng hệ thống tƣ
  • 18. 11 pháp vị thành niên và có thể bị kết án tù chung thân đối với tội đặc biệt nghiêm trọng. Trong hầu hết các nƣớc châu Mỹ La tinh, các cải cách của pháp luật về công lý trẻ vị thành niên đang đƣợc tiến hành. Kết quả là, trách nhiệm hình sự ngƣời lớn tuổi đã đƣợc nâng lên đến 18 ở Brazil, Colombia và Peru. Trẻ em từ 12 đến 18 tuổi phải chịu trách nhiệm dƣới một hệ thống công lý vị thành niên. Tại Việt Nam, theo Điều 1 Luật bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em của Việt Nam năm 2004 thì "trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi". Có thể nói, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của ngƣời thành niên đƣợc xây dựng dựa trên sự phát triển về mặt thể chất và tinh thần của con ngƣời; trình độ phát triển về nhận thức xã hội; điều kiện kinh tế-xã hội của từng quốc gia trong từng thời kỳ. Song, sự khác biệt trong pháp luật của các quốc gia cũng phản ánh một sự thiếu đồng thuận trong cộng đồng quốc tế về độ tuổi chiụ trách nhiệm hình sự. Bảng 1.1: Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của một số quốc gia trên thế giới Mexico 6-12 Bangladesh 7 Ấn Độ 7 Myanmar 7 Nigeria 7 Pakistan 7 Nam Phi 7 Sudan 7 Tanzania 7 Thái Lan 7
  • 19. 12 Hoa Kỳ 7 Indonesia 8 Kenya 8 Vƣơng quốc Anh (Scotland) 8 Ethiopia 9 Iran 9 Nepal 10 Vƣơng quốc Anh (Anh) 10 Vƣơng quốc Anh (xứ Wales) 10 Ukraine 10 Hàn Quốc, Rep. 12 Morocco 12 Uganda 12 Algeria 13 Pháp 13 Ba Lan 13 Uzbekistan 13 Trung Quốc 14 Đức 14 Ý 14 Nhật Bản 14 Liên bang Nga 14 Việt Nam 14 Ai Cập 15 Argentina 16 Brazil 18 Colombia 18 Peru 18 Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao
  • 20. 13 Căn cứ vào thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm và trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của một số nƣớc, pháp luật hình sự Việt Nam quy định: tuổi chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ là từ 16 tuổi trở lên, tuổi chịu trách nhiệm hình sự hạn chế là từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi. Cụ thể, điều 12 của Bộ luật hình sự quy định: 1. Ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. 2. Ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên, nhƣng chƣa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.[24] Song, cho dù là từ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi hay từ 16 tuổi đến dƣới 18 tuổi thì ngƣời chƣa thành niên khi phạm tội đều đƣợc hƣởng chính sách khoan hồng của Nhà nƣớc. Trong chƣơng X của Bộ luật hình sự Việt Nam 1999 (những quy định đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội), tại Điều 68 quy định: “Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Phần chung Bộ luật không trái với những quy định của Chương này”.[24] Quy định này của Bộ luật hình sự về mặt lý luận có thể hiểu, ngƣời chƣa đủ 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ gây ra vì ngƣời chƣa đủ 14 tuổi, trí tuệ chƣa phát triển đầy đủ nên chƣa nhận thức đƣợc tính nguy hiểm cho xã hội về hành vi của mình, chƣa đủ khả năng tự chủ khi hành động nên họ không bị coi là có lỗi về hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện. Một hành vi đƣợc coi là không có lỗi cũng tức là không đủ yếu tố cấu thành tội phạm nên họ không phải chịu trách nhiệm hình sự (loại trừ trách nhiệm hình sự). Ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên nhƣng chƣa đủ 16 tuổi đƣợc coi là ngƣời chƣa có năng lực trách nhiệm hình
  • 21. 14 sự đầy đủ. Do đó, họ cũng chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về một số tội phạm (rất nghiêm trọng do cố ý hoặc đặc biệt nghiêm trọng) chứ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tất cả các tội phạm. Quy định này cũng thể hiện chính sách nhân đạo trong pháp luật hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta. Tuy nhiên, pháp luật hình sự và tố tụng hình sự mới chỉ đƣa ra các quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự mà chƣa đƣa ra khái niệm cụ thể về ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Trong nghiên cứu “tội phạm hình sự đối với người chưa thành niên – những khía cạnh pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh luật học (phần I – những khía cạnh pháp lý hình sự” của tác giả Lê Cảm và Đỗ Thị Phƣợng đã đƣa ra khái niệm: “Người chưa thành niên phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự chưa đầy đủ do hạn chế bởi đặc điểm tâm – sinh lý và có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm”[18]. Có thể nói, đây là một khái niệm hoàn chỉnh về ngƣời chƣa thành niên phạm tội. 1.2.1.3. Bị can, bị cáo là người chưa thành niên Điều 49 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định: “Bị can là người đã bị khởi tố về hình sự”[23]. Điều 50 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định: “bị cáo là người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử”[23]. Nhƣ vậy, ta có thể hiểu bị can, bị cáo là người chưa thành niên là người từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi ở thời điểm đã bị khởi tố về hình sự hoặc bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên khác với khái niệm “người chưa thành niên phạm tội”, hay người chưa thành niên thực hiện hành vi phạm tội”. Điều 10 bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định nguyên tắc “không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật”[23]. Nhƣ vậy, vào thời điểm cần phải chứng
  • 22. 15 minh các vấn đề về hành vi phạm tội, ngƣời thực hiện hành vi phạm tội thì Tòa án chƣa đƣa vụ án ra xét xử, chƣa có bản án có hiệu lục pháp luật nên ngƣời chƣa thành niên chƣa bị coi là có tội. Do đó,để phù hợp với các quy định của pháp luật tố tụng hình sự, và tạo sự công bằng cho ngƣời chƣa thành niên thì khi xem, xét các quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can bị cáo là ngƣời chƣa thành niên cần đặc biệt chú ý tới khái niệm bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, khái niệm ngƣời chƣa thành niên phạm tội… để sử dụng cho chính xác. 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên 1.2.2.1. Khái niệm đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên Trong quá trình nhận thức chân lý, xác định đối tƣợng của nhận thức ở tùng lĩnh vực có ý nghĩa hết sức quan trọng. Ở phƣơng diện chung nhất thì toàn bộ thực tiễn khách quan là đối tƣợng của nhận thức nhằm tìm ra những quy luật của thế giới tự nhiên, xã hội và của chính con ngƣời. Trong vụ án hình sự, đối tƣợng chứng minh đƣợc xác định là cơ sở của trách nhiệm hình sự, đó là sự việc phạm tội, ngƣời thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có liên quan đến vụ án. Những vấn đề đó cần đƣợc các cơ quan tiến hành tố tụng làm rõ để xác định bản chất vụ án. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã quy định về đối tƣợng chứng minh tại Điều 63 nhƣ sau: Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án phải chứng minh: 1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội; 2. Ai là ngƣời thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;
  • 23. 16 3. Những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và những đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo; 4. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.[23] Tìm hiểu các quy định về chứng cứ và chứng minh trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, ta thấy, Bộ luật chỉ liệt kê ra các vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự mà không đƣa ra khái niệm cụ thể về đối tƣợng chứng minh. Tuy nhiên, khái niệm này đã đƣợc đƣa ra trong một số nghiên cứu, cụ thể: Trong giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam của Đại học Luật Hà Nội đã đƣa ra khái niệm về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự, theo đó thì: “Đối tượng chứng minh là tất cả các tình tiết phải được xác định đảm bảo cho việc giải quyết đúng đắn, khách quan, toàn diện vụ án hình sự” [39, tr.87]. Phân tích khái niệm trên đây ta thấy, về cơ bản khái niệm đã chỉ ra đƣợc nội dung chủ yếu của khái niệm là “tất cả các tình tiết phải đƣợc xác định đảm bảo cho việc giải quyết đúng đắn, khách quan, toàn diện vụ án hình sự”. Tuy nhiên, khái niệm chƣa đƣa ra đƣợc căn cứ pháp lý của đối tƣợng chứng minh đó chính là những vấn đề đƣợc luật tố tụng hình sự quy định cần phải làm rõ. Đây là một khía cạnh rất quan trọng. Bởi, trong tố tụng hình sự, nguyên tắc đầu tiên, cơ bản và quan trọng cần đƣợc tôn trọng là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, hoạt động tố tụng hình sự không chỉ do một cơ quan tiến hành, mà do nhiều cơ quan (Cơ quan điều tra, viện kiểm sát, Tòa án…) phối hợp với nhau thực hiện. Do đó, việc quy định các đối tƣợng chứng minh trong luật Tố tụng hình sự là cần thiết để đảm bảo tính thống nhất cho hoạt động chứng minh nói riêng và hoạt động tố tụng hình sự nói chung. Trong khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật học “Đối tƣợng chứng minh và
  • 24. 17 phƣơng tiện chứng minh trong vụ án hình sự về tội giết ngƣời” của tác giả Nguyễn Văn Hoan có đƣa ra khái niệm: “Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự là tổng hợp tất cả những tình tiết thực tế phản ánh bản chất của sự việc liên quan đến tội phạm và người phạm tội, những tình tiết khác giúp cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự”[9]. Phân tích khái niệm, ta thấy, khái niệm chƣa đƣa ra đƣợc nội hàm chính xác, chƣa chỉ ra đƣợc bản chất của đối tƣợng chứng minh. Trong vụ án hình sự, có rất nhiều tình tiết liên quan tới vụ án, song, chỉ những tình tiết chƣa biết mà cần phải biết để làm rõ bản chất vụ việc mới là đối tƣợng chứng minh. Ngoài ra, cũng nhƣ khái niệm trên, khái niệm cũng chƣa đề cập đến khía cạnh pháp lý của đối tƣợng chứng minh. Từ những phân tích trên thì đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự đƣợc hiểu là tổng hợp tất cả các vấn đề chƣa biết nhƣng luật tố tụng hình sự quy định các cơ quan tiến hành tố tụng cần phải biết để làm rõ bản chất vụ án và những nội dung khác liên quan đến vụ án, từ đó đƣa ra các quyết định phù hợp nhằm giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự chính là quá trình nhận thức làm sáng tỏ nội dung của vụ án và các tình tiết có liên quan đến vụ án. Suy cho cùng mục đích của hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự là để phục vụ cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự và phục vụ cho việc đấu tranh phòng chống tội phạm. Tuy nhiên, vụ việc phạm tội xảy ra trên thực tế rất đa dạng, chúng có thể khác nhau về tính chất, mức độ, hoàn cảnh… Do đó, ngoài những vấn đề luật tố tụng hình sự quy định bắt buộc phải chứng minh đối với các loại vụ án nói chung, thì luật tố tụng hình sự còn quy định đối tƣợng chứng minh trong một số trƣờng hợp cụ thể. Đó là những vấn đề chứng minh phát sinh trong những vụ án mà ngƣời thực hiện tội phạm là ngƣời chƣa thành niên hoặc trong vụ án mà có căn cứ cho rằng ngƣời thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội là ngƣời mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác làm
  • 25. 18 mất năng lực hành vi. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu về đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Từ những phân tích về ngƣời chƣa thành niên, ngƣời chƣa thành niên phạm tội, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên và đối tƣợng chứng minh nói chung ở trên, ta có thể đƣa ra khái niệm đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nhƣ sau: Đối tượng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên là tổng hợp các vấn đề mà cơ quan tiến hành tố tụng cần phải chứng minh trong vụ án hình sự nói chung và những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên nói riêng nhằm giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. 1.2.2.2. Đặc điểm của đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên * Các quy định về đối tượng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của người chưa thành niên. Trong thời gian qua, các loại tội phạm, tệ nạn xã hội có nhiều diễn biến phức tạp, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự nguy hiểm có vũ khí nóng. Đáng tiếc và đáng báo động là tình trạng vi phạm pháp luật của ngƣời chƣa thành niên có chiều hƣớng gia tăng, với các biểu hiện nghiêm trọng nhƣ đánh nhau, giết ngƣời, trộm, cƣớp tài sản, hiếp dâm… Bên cạnh đó, các tệ nạn xã hội đặc biệt là tệ nạn ma túy học đƣờng vẫn đang là vấn đề nhức nhối của xã hội. Một trong những nguyên nhân của tình hình này là do ngƣời chƣa thành niên phạm tội là ngƣời chƣa phát triển đầy đủ về tâm sinh lý, chƣa thể nhận thức đầy đủ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mình đã thực hiện. Nhận thức của các em thƣờng non nớt, thiếu chín chắn, dễ bị kích động,
  • 26. 19 dễ bị lôi kéo bởi bạn bè xấu hoặc ngƣời xung quanh. Đặc biệt kinh nghiệm sống và khả năng kiềm chế của ngƣời chƣa thành niên còn hạn chế nên việc phạm tội của họ thƣờng là bột phát, nhất thời. Do vậy, ngƣời chƣa thành niên là đối tƣợng có thể bị tác động dễ dàng hơn từ môi trƣờng so với ngƣời đã thành niên. Chính bởi những nguyên nhân đó mà việc pháp luật hình sự có quy định riêng về ngƣời chƣa thành niên phạm tội mà cụ thể là đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên là phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lý của nhóm đối tƣợng này. * Các quy định về đối tượng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên phù hợp với quyền được bảo vệ, chăm sóc, sự phát triển của người chưa thành niên. Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày càng đƣợc quan tâm, đặc biệt là sau khi Việt Nam phê chuẩn Công ƣớc của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1990. Việt Nam cũng đã xây dựng đƣợc một hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác bảo vệ trẻ em nói chung và ngƣời chƣa thành niên trong các vụ án hình sự nói riêng. Những quy định của thủ tục tố tụng đối với ngƣời bị bắt, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trong luật tố tụng hình sự Việt Nam nói chung và quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nói riêng đã tạo nên hành lang pháp lí vững chắc để bảo vệ, chăm sóc và giáo dục ngƣời chƣa thành niên một cách có hiệu quả. Những quy định này cũng xuất phát chính từ nội dung chủ yếu của nguyên tắc: “Việc xử lí người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội” (khoản 1 Điều 69 Bộ luật hình sự). Dựa trên nguyên tắc này, Bộ luật tố tụng hình sự đã thể hiện rõ quan điểm ngƣời bị bắt, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên cần đƣợc đối xử
  • 27. 20 theo cách thức phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, trên tinh thần tôn trọng nhân cách, phẩm giá và các quyền tự do cơ bản của các em cũng nhƣ tăng cƣờng lòng tôn trọng của trẻ em đối với các quyền con ngƣời và các quyền tự do cơ bản của ngƣời khác nhằm mục đích giáo dục, thúc đẩy sự tái hoà nhập của ngƣời chƣa thành niên trong cộng đồng, tránh làm cho các em có những ác cảm, mặc cảm với mọi ngƣời, với xã hội. Giải quyết đƣợc điều này cũng có nghĩa giải quyết vụ án đƣợc khách quan, toàn diện và đầy đủ, góp phần vào việc giáo dục ngƣời bị bắt, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nhận thức đƣợc lỗi lầm và sửa chữa lỗi lầm đồng thời tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức hữu quan có những biện pháp cụ thể trong đấu tranh phòng, chống tội phạm ở ngƣời chƣa thành niên. Nhƣ vậy, cùng với những quy định trong pháp luật Hình sự và Tố tụng hình sự Việt Nam quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên đã tạo ra một hành lang pháp lý an toàn để bảo vệ quyền lợi và sự phát triển của ngƣời chƣa thành niên trong trƣờng hợp họ là ngƣời phạm tội. * Các quy định về đối tượng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên thể hiện sự nhân đạo của pháp luật. Việc trong thời gian vừa qua có những vụ trọng án gây ra bởi ngƣời chƣa thành niên đã tạo nên sự bức xúc lớn trong cộng đồng xã hội. Tuy nhiên, xuất phát từ bản chất của nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa và chính sách nhân đạo của Đảng và nhà nƣớc ta đƣợc cụ thể hoá trong luật hình sự và các văn bản pháp luật có liên quan thì việc xử lý đối với những đối tƣợng ngƣời chƣa thành niên phạm tội chủ yếu để giáo dục cải tạo họ trở thành những công dân có ích cho xã hội là hoàn toàn đúng đắn. Pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng luôn luôn coi trẻ em là đối tƣợng đặc biệt cần đƣợc bảo vệ không chỉ trong cuộc sống hàng ngày
  • 28. 21 mà ngay cả khi quyền trẻ em bị xâm phạm cần đƣợc bảo vệ hoặc khi đối tƣợng này vi phạm pháp luật. Luật hình sự bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị coi là ngƣời phạm tội và cũng quy định một chế tài riêng để xử lý, thủ tục tố tụng cũng phải phù hợp với lứa tuổi chƣa thành niên nhằm thể hiện tính nhân đạo trong chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam. Quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên thể hiện rõ nét tính nhân đạo trong chính sách pháp luật của Nhà nƣớc ta. Quy định này góp phần bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời chƣa thành niên. Trong tất cả các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đối với bị can, bị cáo chƣa thành niên, các cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét một cách khách quan toàn diện và đầy đủ để xác định các yếu tố có liên quan đến việc thực hiện tội phạm của họ nhƣ: khả năng nhận thức về tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, những nguyên nhân và điều kiện phạm tội. * Các quy định về đối tượng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên phù hợp với công cuộc đấu tranh phòng ngừa tội phạm là người chưa thành niên. Vấn đề ngƣời chƣa thành niên vi phạm pháp luật và phạm tội đã và đang đƣợc tất cả các nhà nƣớc trên thế giới quan tâm, lo lắng. Liên hợp quốc đã ban hành một số Công ƣớc, Quy tắc liên quan đến công tác phòng chống vi phạm pháp luật của ngƣời chƣa thành niên; các cơ quan của tổ chức lớn nhất hành tinh này cũng đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo có tính chất toàn cầu và khu vực để bàn về vấn đề này. Ở nƣớc ta, công tác đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật và phạm tội của ngƣời chƣa thành niên thuộc về trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc, các cơ quan, tổ chức và toàn thể nhân dân. Trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách và pháp luật nhằm bảo
  • 29. 22 đảm sự phát triển toàn diện của trẻ em và ngƣời chƣa thành niên. Để giải quyết vấn đề tội phạm chƣa thành niên quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta là: "Vấn đề không phải chỉ đơn giản là xử một vụ án, trừng phạt một tội phạm nào đó, điều quan trọng là phải tìm ra mọi cách để làm giảm bớt những hoạt động phạm pháp và tốt hơn hết là ngăn ngừa đừng để các việc sai trái ấy xảy ra"[22]. Quán triệt tinh thần đó, Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2003 đã dành nguyên một chƣơng riêng biệt (Chƣơng XXXII) quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên, trong có quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Có thể nói việc Bộ luật tố tụng hình sự dành hẳn một chƣơng quy định về tội phạm chƣa thành niên trong đó có quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên là điều hết sức cần thiết cho công tác đấu tranh phòng chống tội phạm chƣa thành niên. 1.2.3. Nội dung của đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên Do tính chất, mức độ và hoàn cảnh của các tội phạm không giống nhau nên đối tƣợng chứng minh ở mỗi vụ án có những phạm vi và yêu cầu khác nhau. Tuy vây, mọi tội phạm đều có những đặc điểm, quy luật chung giống nhau mà quá trình giải quyết vụ án hình sự các cơ quan tiến hành tố tụng phải chứng minh. Tại Điều 63 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự nhƣ sau: Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án phải chứng minh: 1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội; 2. Ai là ngƣời thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích động cơ phạm tội;
  • 30. 23 3. Những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và những đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo; 4. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.[23] Đây là những vấn đề cần phải chứng minh đối với tất cả các vụ án hình sự. Ngoài ra, bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 còn có những điều luật khác liên quan đến quy định đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự. Cụ thể nhƣ: - Tại Điều 10 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng và những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.[23] Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự, theo đó, các cơ quan tiến hành tố tụng phải chứng minh sự thật vụ án một cách khách quan và toàn diện. Điều luật nhấn mạnh vấn đề chứng minh có tội hay không có tội và những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Mặc dù không thể hiện cụ thể những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự, nhƣng có thể xem, Điều 10 Bộ luật tố tụng hình sự là những phƣơng châm, định hƣớng cơ bản cho các cơ quan tiến hành tố tụng xác định đối tƣợng chứng minh trong quá trình giải quyết vụ án. - Khoản 1 điều 167 Bộ luật tố tụng hình sự quy định: Nội dung bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm xảy ra tội phạm; thủ đoạn, mục đích, động cơ phạm tội, hậu quả của tội phạm và những tình tiết quan trọng khác; những chứng cứ xác định tội trạng của bị can, những tình tiết tăng nặng và tình
  • 31. 24 tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; nhân thân của bị can và mọi tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án…”[23]. Điều luật đã chỉ rõ, những nội dung phải nêu trong trong bản cáo trạng chính là những tình tiết cần phải chứng minh trong vụ án hình sự. - Điều 27 Bộ luật tố tụng hình sự nêu rõ: Trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án có nhiệm vụ tìm ra những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.[23]; Điều 225 Bộ luật tố tụng hình sự quy định: Cùng với việc ra bản án, Tòa án ra kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng những biện pháp cần thiết để khắc phục những nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm tại các cơ quan, tổ chức đó. Trong thời hạn ba mƣơi ngày, kể từ ngày nhận đƣợc kiến nghị của Tòa án, cơ quan, tổ chức đó phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án biết những biện pháp đƣợc áp dụng[23]. Nhƣ vậy, đối với mỗi vụ án, mỗi bị can, bị cáo, cơ quan tiến hành tố tụng phải chứng minh nguyên nhân và điều kiện phạm tội. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự, đồng thời, đây cũng là biểu hiện của chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc. - Điều 28 Bộ luật tố tụng hình sự quy định: Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự đƣợc tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trong trƣờng hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thƣờng, bồi hoàn mà chƣa có điều kiện chứng minh và không ảnh hƣởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.[23]
  • 32. 25 Nhƣ vậy, nếu vụ án hình sự đặt ra các vấn đề về bồi hoàn, bồi thƣờng dân sự thì đây là một trong những vấn đề mà cơ quan tiến hành tố tụng phải chứng minh. - Điều 64 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về chứng cứ: Chứng cứ là những gì có thật, đƣợc thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, ngƣời thực hiện hành vi phạm tội cũng nhƣ những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án.[23] Điều luật đã đƣa ra định nghĩa về chứng cứ, song trong nội dung của điều luật cũng thể hiện những vấn đề mà cơ quan tiến hành tố tụng cần phải chứng minh trong vụ án hình sự. - Khoản 4 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự quy định: Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trong trƣờng hợp không xác định đƣợc địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cƣ trú hoặc bị bắt….[23] Nhƣ vậy, trong một vụ việc phạm tội, nếu không chứng minh đƣợc địa điểm xảy ra tội phạm thì cơ quan điều tra phải chứng minh làm rõ tội phạm đƣợc phát hiện ở đâu hoặc nơi cƣ trú của bị can… để xác định thẩm quyền điều tra vụ án…. Trên đây tác giả chỉ liệt kê một số các điều luật có liên quan đến đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự. Riêng đối với vụ án do ngƣời chƣa thành niên thực hiên, ngoài những vấn đề phải chứng minh nhƣ trên thì theo quy định tại Điểm 2 Điều 302 Bộ luật tố tụng hình sự quy định còn phải chứng minh:
  • 33. 26 - Tuổi, trình độ phát triển thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên; - Điều kiện sinh sống và giáo dục; - Có hay không có ngƣời thành niên xúi giục; - Nguyên nhân và điều kiện phạm tội. Trên đây là những nội dung cơ bản về đối tƣợng chứng minh trọng vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Những nội dung này sẽ đƣợc phân tích cụ thể ở phần sau. 1.3. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN 1.3.1. Đặc điểm tâm – sinh lý của ngƣời chƣa thành niên. Ngƣời chƣa thành niên trong độ tuổi từ đủ 14 đến dƣới 18 là ngƣời đang ở độ tuổi phát triển mạnh về thể chất và tinh thần. Con ngƣời đứng trƣớc những thay đổi hình thái đột ngột, nhƣ cao vổng lên, sức mạnh cơ bắp, kinh nguyệt, di tinh, vỡ giọng, v.v…, tất nhiên sẽ dẫn đến hành loạt những biến động tâm lý. Vì ở thời kỳ quá độ nên đặc trƣng tâm lý còn vƣơng chút trẻ con lại có những mầm mống mới nhú của tâm lý ngƣời lớn. Tâm lý thời kỳ này có 4 đặc điểm chung nhƣ sau: Một là, đây là thời kỳ phát triển mạnh cả về thể lực và trí lực. Về trí tuệ thì tƣ duy trù tƣợng logic đƣợc phát triển mạnh, khả năng phân tích, tổng hợp, suy luận và phán đoán cũng đƣợc nâng cao. Về thể lực thì, thân hình lớn vổng lên, chuyển hóa trong cơ thể mạnh mẽ, tinh lực dồi dào, hiếu động luôn chân luôn tay, tựa nhƣ toàn thân nơi nào cũng dƣ thừa sức lực, nhất là trong những hoạt động tranh đua, cùng với sự tự ý thức hơi quá và lòng tự tôn hừng hực, tạo nên sự bất kham, mọi trƣờng hợp đều muốn bộc lộ nguyện vọng mãnh liệt của bản thân. Tóm lại, thời kỳ này đã thể hiện đầy đủ ngƣời thanh niên có lý tƣởng, có lòng tiến thủ và dồi dào sức khỏe.
  • 34. 27 Hai là, ở tuổi này, có sự bộc lộ hết sức mạnh mẽ về tính tình, rất không ổn định, rất dễ chuyển từ cực này sang cực kia. Nhƣng chƣa có nhận thức đấy đủ với tính phức tạp của xã hội, chƣa hiểu thấu tính hợp lý và tính khả thi trong hành vi của bản thân, cũng chƣa xác lập đƣợc một nhân sinh quan đúng đắn, nguyện vọng và thực hiện không sao thống nhất đƣợc, nên dẫn đến những sao động rất lớn trong tính tình. Ba là, đây là thời kỳ phát triển cá tính. Ở thời kỳ này đã bắt đầu có cảm nghĩ mình là ngƣời lớn. Khả năng tự kiềm chế dần đƣợc nâng cao, hành vi thiếu tự chủ dần giảm bớt, biết khống chế hành vi của mình theo khuôn phép của xã hội. Nhƣng nếu so với ngƣời thành niên thì đối tƣợng này dễ bị ảnh hƣởng bởi hoàn cảnh bên ngoài, bởi tính nết, tình cảm. Đây là thời kỳ quan trọng để phát triển tính cách và ý thức đạo đức. Bốn là, tâm lý phức tạp. Trong quá trình trƣởng thành, tâm lý ngƣời chƣa thành niên thƣờng phát triển không thăng bằng, nếu không chỉ dẫn kịp thời và đúng đắn, sẽ nảy sinh rất nhiều mâu thuẫn. Theo tuổi đời tăng lên và phạm vi giao tiếp xã hội mở rộng, khát vọng mình phải độc lập ngày càng mãnh liệt, muốn thoát khỏi ràng buộc của gia đình và nhà trƣờng, tự mình chi phối mọi việc, nhƣng không thể tự lập, vẫn phải dựa dẫm vào gia đình, nhất là về mặt kinh tế. Xuất hiện nhiều mâu thuẫn trong bản thân ngƣời chƣa thành niên: mâu thuẫn giữ nhu cầu sinh hoạt giới tính (tình dục) với đạo đức, pháp luật; mâu thuẫn giữa lý tƣởng và hiện thực; mâu thuẫn giữa lòng ham hiểu biết biết với trình độ nhận thức. Năm là, ngƣời chƣa thành niên có tâm lý tiếp thu những điều mới mẻ và dễ bị ảnh hƣởng bởi môi trƣờng bên ngoài; bị lôi kéo bởi bạn bè. Môi trƣờng sống, hoàn cảnh gia đình, môi trƣờng học tập, vui chơi có vai trò quyết định rất lớn trong việc hình thành tính cách ngƣời chƣa thành niên. Chính bởi đặc điểm tâm lý này mà không ít ngƣời chƣa thành niên bị đám bạn lôi kéo, bị lợi dụng và dần trở nên hƣ hỏng.
  • 35. 28 Với những đặc điểm tâm sinh lí của ngƣời chƣa thành niên nhƣ vậy cho nên ngƣời chƣa thành niên dễ bị kích động, lôi kéo, lợi dụng và trở thành tội phạm. Do đó, thực tế đòi hỏi Bộ luật tố tụng hình sự cần phải có những quy định đặc biệt về thủ tục tố tụng trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên sao cho phù hợp với lứa tuổi, với những đặc điểm tâm – sinh lí của họ. Có nhƣ vậy, mới có thể đạt tới nhiệm vụ của tố tụng hình sự đặt ra trong giáo dục công dân tuân thủ pháp luật và tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội. 1.3.2. Thủ tục giải quyết vụ án hình sự Nhƣ đã nêu trên, ngƣời chƣa thành niên là ngƣời đang ở lứa tuổi mà khả năng nhận thức về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội bị hạn chế và nhiều khi do bị tác động mạnh của điều kiện bên ngoài. Chính bởi vậy, khi giải quyết vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên ngoài việc tuân thủ các quy định về thủ tục giải quyết vụ án nói chung còn phải tuân theo các quy định về thủ tục tố tụng đặc thù cho loại án này. Chính sách hình sự của Nhà nƣớc Việt Nam đối với việc truy cứu trách nhiệm hình sự ngƣời chƣa thành niên là nhằm giúp đỡ, cải tạo, giáo dục để ngƣời chƣa thành niên nhận ra sai lầm từ đó sửa chữa những sai lầm của mình, tạo điều kiện để các em có khả năng tái hòa nhập cuộc sống. Với lý do này pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam đã có những quy định về thủ tục tố tụng riêng dành cho ngƣời chƣa thành niên khi họ là bị can, bị cáo trong các vụ án hình sự. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã có một chƣơng riêng (Chƣơng XXXII) quy định về thủ tục tố tụng đối với vụ án mà ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Ta có thể thấy, các quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên có những đặc trƣng so với thủ tục tố tụng áp dụng đối với ngƣời thành niên. Những đặc trƣng này thể hiện ở các quy
  • 36. 29 định về tiêu chuẩn của ngƣời tiến hành tố tụng, về đối tƣợng phải chứng minh, về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, về việc bào chữa, việc tham gia của gia đình, nhà trƣờng và tổ chức xã hội vào tố tụng cũng nhƣ công tác xét xử và thi hành án. Bộ luật tố tụng hình sự cũng quy định các quyền tố tụng và bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử vụ án đƣợc khách quan, toàn diện, đúng pháp luật đối với đối tƣợng này. Nhƣ vậy, có thể thấy vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên có đặc trƣng riêng so với các vụ án thông thƣờng. Chính bởi vậy, cần thiết phải có quy định riêng về đối tƣợng chứng minh trong các vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời ngƣời thành niên. 1.3.3. Sự công bằng, khách quan khi giải quyết vụ án hình sự Nếu nhìn theo cách quy định về thủ tục tố tụng, việc áp dụng hình phạt,… đối với vụ án ngƣời chƣa thành niên phạm tội đa phần chúng ta đều thấy đƣợc tính chất khoan hồng của pháp luật hình sự Việt Nam với đối tƣợng này. Song, nếu chúng ta nhìn theo một khía cạnh khác, chúng ta sẽ thấy những quy định đó là nhằm bảo đảm sự công bằng cho ngƣời chƣa thành niên. Bởi, họ là những ngƣời phát triển chƣa đầy đủ cả về thể chất và tinh thần nên nếu chúng ta áp dụng các quy định tố tụng chung đối với họ sẽ là một điều không công bằng, không khách quan. Do đó, khi giải quyết vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên phạm tội, ngoài những đối tƣợng chứng minh chung, chúng ta thì còn phải chứng minh thêm các vấn đề nhƣ: tuổi, trình độ phát triển thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên; Điều kiện sinh sống và giáo dục của ngƣời chƣa thành niên; Khi ngƣời chƣa thành niên thực hiện tội phạm có hay không có ngƣời thành niên xúi giục. Ngƣời chƣa thành niên đang ở lứa tuổi mà khả năng nhận thức về tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội bị hạn chế và đôi khi còn bị tác
  • 37. 30 động mạnh mẽ của những điều kiện bên ngoài, do ở lứa tuổi đó họ chƣa phát triển đầy đủ về thể chất cũng nhƣ về tâm sinh lý, trình độ nhận thức cũng nhƣ kinh nghiệm sống của họ còn bị hạn chế, khả năng tự kìm chế chƣa cao… nên họ dễ bị ngƣời khác dụ dỗ, kích động, thúc đẩy vào việc phạm tội và thông thƣờng là ý thức phạm tội của họ chƣa cao còng nhƣ chƣa chắc chắn nên cũng dễ uốn nắn, cải tạo, giáo dục họ thành ngƣời có ích cho xã hội… chính sách hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên chủ yếu là giáo dục giúp đỡ họ sửa chữa những sai lầm, phát triển lành mạnh để trở thành công dân có ích cho xã hội. Chính vì vậy, trong quá trình giải quyết vụ án hình sự mà ngƣời phạm tội là ngƣời chƣa thành niên thì cần phải chứng minh làm rõ thêm những nội dung nhƣ đã nêu ở đoạn trên mới có thể giải quyết vụ án một cách đúng đắn, công bằng, khách quan. 1.4. ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƢỚC Việc điều tra làm rõ các tình tiết của vụ án và những tình tiết liên quan đến vụ án là điều cần thiết để giải quyết vụ án hình sự một cách đúng đắn. Chính bởi thế, thông thƣờng bộ luật tố tụng hình sự của các nƣớc đều quy định về những vấn đề cần phải chứng minh trong việc giải quyết vụ án hình sự. Tuy nhiên, mỗi cách lại có những quy định khác nhau về hình thức, nội dung, cấu trúc các tình tiết cần phải chứng minh đặc biệt là đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. 1.4.1. Những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Nga về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên Cũng giống nhƣ luật tố tụng hình sự Việt Nam, bộ luật tố tụng hình sự Liên bang Nga năm 2001, sửa đổi bổ sung năm 2006 khi quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành
  • 38. 31 niên đều quy định những tình tiết cần chứng minh đối với vụ án hình sự nói chung chung và đối với vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nói riêng. Tại điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự Liên bang Nga năm 2001, quy định về những tình tiết cần chứng minh: 1. Trong quá trình tố tụng đối với vụ án hình sự cần chứng minh: 1, Sự kiện phạm tội (thời gian, địa điểm, phƣơng pháp và những tình tiết khác của việc thực hiện tội phạm); 2, Lỗi của ngƣời thực hiện tội phạm, hình thức lỗi và động cơ phạm tội; 3, Những tình tiết về nhân thân bị can; 4, Tính chất và mức độ thiệt hại do tội phạm gây ra; 5, Những tình tiết loại trừ tội phạm và hình phạt đối với hành vi; 6, Những tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng mức hình phạt; 7, Những tình tiết có thể dẫn đến việc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt. 2. Cần xác định những tình tiết là điều kiện dẫn đến việc thực hiện tội phạm.[42] Bên cạnh những quy định chung, Bộ luật tố tụng hình sự Liên bang Nga cũng quy định về các tình tiết đặc biệt cần chứng minh trong vụ án do ngƣời chƣa thành niên thực hiện tại điều 421: 1. Khi tiến hành điều tra và xét xử vụ án về tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện cùng với việc chứng minh những tình tiết quy định tại Điều 73 Bộ.luật này cần xác định: 1/ Tuổi của ngƣời chƣa thành niên ngày, tháng, năm sinh của họ; 2/ Điều kiện sống và giáo dục của ngƣời chƣa thành niên, mức độ phát triển về tâm sinh lý và những đặc điểm khác về nhân thân của họ;
  • 39. 32 3/ Ảnh hƣởng của ngƣời lớn đối với ngƣời chƣa thành niên. 2. Nếu tài liệu chứng minh về sự chậm phát triển tâm sinh lý không liên quan đến rối loạn tâm thần thì cần phải xác định xem ngƣời chƣa thành niên có nhận thức đầy đủ về tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và điều khiển đƣợc hành vi của mình hay không.[42] So sánh những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam với những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Liên bang Nga về đối tƣợng chứng minh, ta thấy trong cả hai Bộ luật tố tụng hình sự này đều có điều luật riêng quy định trực tiếp về đối tƣợng chứng minh. Trong các điều luật này có quy định cụ thể những vấn đề cần phải chứng minh trong quá trình tố tụng đối với vụ án hình sự. Trong cả hai Bộ luật tố tụng hình sự cũng đều có những điều luật riêng quy định về những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự mà ngƣời thực hiện tội phạm là ngƣời chƣa thành niên. Trong đó, Điều 73 quy định về những vấn đề phải chứng minh trong vụ án mà ngƣời thực hiện tội phạm đã thành niên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Điều 421 quy định về những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự mà ngƣời thực hiện hành vi phạm tội là ngƣời chƣa thành niên. Những vấn đề cần phải chứng minh này là những tình tiết thuộc về bản chất của vụ án hình sự và những tình tiết có liên quan đến trách nhiệm hình sự của ngƣời thực hiện hành vi phạm tội là ngƣời chƣa thành niên. Nhƣ vậy, Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam và Bộ luật tố tụng hình sự Liên bang Nga có sự tƣơng đồng về hình thức cấu trúc và có sự tƣơng đồng ở chừng mực nhất định về nội dung quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Lý do có sự tƣơng đồng này, theo chúng tôi chủ yếu là vì khi xây dựng Bộ luật tố tụng hình sự
  • 40. 33 Việt Nam, chúng ta đã tham khảo và kế thừa thành tựu của Bộ luật tố tụng hình sự của Liên Xô trƣớc đây (Liên bang Nga ngày nay). 1.4.2. Những quy định của luật tố tụng hình sự của nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa về đối tƣợng chứng minh Nghiên cứu những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự của nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa cho thấy, trong Bộ luật không có điều luật riêng quy định về đối tƣợng chứng minh, mà những vấn đề cần phải chứng minh đƣợc quy định rải rác trong một số điều luật và vấn đề cần chứng minh đƣợc quy định mang tính khái quát chung chứ không chi tiết cụ thể. Chẳng hạn nhƣ ở Điều 2 của Bộ luật quy định: “Nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng hình sự hình sự Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là đảm bảo việc điều tra, làm sáng rõ thực chất tội phạm mét cách chính xác, kịp thời…”[14]. Hoặc theo quy định tại Điều 31 Bộ luật thì: Chứng cứ là mọi sự thật chứng minh tính chân lý của vụ án. Nhƣ vậy, theo nghĩa chung nhất thì các Cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự phải chứng minh tính chân lý của vụ án, tức là làm sáng tỏ toàn bộ diễn biến của vụ án nhƣ thực tế đã xảy ra. Tuy nhiên, trong quy định của một số điều luật khác của Bộ luật tố tụng hình sự Trung Hoa cũng thể hiện cụ thể hơn những tình tiết cần chứng minh trong vụ án. Ví dụ: ở Điều 96 của Bộ luật quy định: Khi thẩm tra các vụ án, Viện kiểm sát nhân dân phải làm rõ những điểm sau: 1/ Sự việc, tình tiết phạm tội có rõ ràng hay không, chứng cứ có xác thực, đầy đủ hay không, tính chất và loại tội phạm đã đƣợc xác định đúng hay sai; 2/ Còn những hành vi phạm tội và ngƣời phải truy cứu trách nhiệm hình sự nào sót hay không;
  • 41. 34 3/ Có ngƣời nào thuộc đối tƣợng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không; 4/ Có trƣờng hợp nào kèm theo việc kiện dân sự hay không; 5/ Hoạt động điều tra có hợp pháp không.[14] Nhƣ vậy, theo quy định tại Điểm 1, Điều 96 thì đòi hỏi các cơ quan tiến hành tố tụng phải chứng minh: Sự việc, tình tiết phạm tội - Tức là chứng minh mặt khách quan của tội phạm; Điểm 2 Điều 96 thì phải chứng minh xem còn có hành vi phạm tội nào sót hay không, trong vụ án còn có những ngƣời đồng phạm khác không - quy định này thì gián tiếp thể hiện việc đòi hỏi chứng minh ai là ngƣời thực hiện tội phạm; Điểm 3, Điều 96 thì phải làm rõ: Có ngƣời nào thuộc đối tƣợng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không - mà để xác định đƣợc vấn đề này đòi hỏi phải chứng minh những tình tiết là căn cứ miễn trách nhiệm hình sự; Điểm 4, Điều 96 quy định về việc phải làm rõ: Có trƣờng hợp nào kèm theo việc kiện dân sự hay không. Mà theo quy định tại Điều 53 của Bộ luật tố tụng hình sự này thì căn cứ để kiện dân sự là hành vi phạm tội của bị can gây thiệt hại về vật chất - với quy định này gián tiếp thể hiện việc cần phải chứng minh hậu quả của tội phạm. Tóm lại, Bộ luật tố tụng hình sự của nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa chỉ có một số điều luật riêng quy định gián tiếp về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự, song không có quy định đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nhƣ Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam. Lý do có sự khác nhau này theo chúng tôi một mặt do kỹ thuật lập pháp, đặc điểm tố tụng của từng nƣớc có những nét riêng chứ không thể hoàn toàn giống nhau. Bộ luật tố tụng hình sự Trung Hoa có nội dung, kết cấu ngắn gọn nên đòi hỏi phải có những điều luật liên quan khác quy định những vấn đề phát sinh trong tố tụng hình sự. Bởi vậy chính trong Bộ luật tố tụng hình sự có quy phạm quy định trong quá trình tố tụng phải tuân theo mọi quy định của bộ luật này và các điều luật khác có liên quan. Mặt khác luật tố tụng hình sự của
  • 42. 35 Trung Hoa chịu ảnh hƣởng và kế thừa những kinh nghiệm của luật tố tụng hình sự các nƣớc Châu Âu lục địa, đồng thời trong hoạt động của Toà án lại có sự tham khảo, tiếp nhận cách làm của Anh, Mỹ. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Nhƣ vậy, để giải quyết đúng đắn vụ án hình sự nói chung và vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nói riêng thì đòi hỏi các cơ quan tố tụng hình sự phải làm rõ các vấn trong vụ án và những tình tiết có liên quan đến vụ án trên cơ sở thu các chứng cứ thu thập đƣợc. Tất cả những vấn đề trong vụ án và những tình tiết có liên quan đến vụ án cần chứng minh làm rõ đều đƣợc luật tố tụng hình sự quy định và đƣợc gọi là đối tƣợng chứng minh. Đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên là tổng hợp các vấn đề mà cơ quan tiến hành tố tụng cần phải chứng minh trong vụ án hình sự nói chung và những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nói riêng nhằm giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Đối với vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên thì ngoài những vấn đề cần phải chứng minh chung thì còn phải chứng minh: Tuổi, trình độ phát triển thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên; Điều kiện sinh sống và giáo dục; Có hay không có ngƣời thành niên xúi giục; Nguyên nhân và điều kiện phạm tội Đây là những vấn đề cần phải chứng minh riêng đối với vụ án ngƣời chƣ Có thể nói, các quy định về đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên không chỉ phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của ngƣời chƣa thành niên, phù hợp với quyền đƣợc bảo vệ, chăm sóc, sự phát triển của ngƣời chƣa thành niên mà còn thể hiện sự nhân đạo của pháp luật, đồng thời, phù hợp với công cuộc đấu tranh phòng ngừa tội phạm là ngƣời chƣa thành niên.
  • 43. 36 Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN 2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ ĐỐI TƢỢNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ MÀ BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN 2.1.1. Quy định của pháp luật về đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trƣớc năm 2003 2.1.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954 Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, đánh dấu cho sự ra đời của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa Nhà nƣớc mới thành lập còn non trẻ, có nhiều nhiệm vụ cần giải quyết, nên việc làm luật thời kỳ này chƣa có điều kiện đƣợc chú trọng. Do đó, chúng ta vẫn chƣa xây dựng đƣợc cho mình hệ thống pháp luật cần thiết, mà vẫn sử dụng một số chế định luật tiến bộ trong các văn bản luật của thực dân Pháp và triều đình phong kiến trên cơ sở có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với chế độ xã hội mới. Trong giai đoạn này, bộ luật tố tụng hình sự chƣa đƣợc xây dựng thành một bộ luật riêng, mọi hoạt động tố tụng hình sự chủ yếu dựa vào các quy định hiến định cho toàn bộ hoạt động tƣ pháp Việt Nam đƣợc quy định trong Hiến pháp 1946 (Chƣơng VI từ điều 63 đến điều 69). Tuy nhiên, ta có thể tìm thấy một số quy định đơn giản thể hiện việc đã có sự quan tâm của nhà nƣớc tới ngƣời chƣa thành niên. Ví dụ nhƣ: Nghị định số 181-NV/6 ngày 12/6/1951 của Liên bộ Nội vụ - Tƣ pháp quy định chi tiết thi hành sắc lệnh số 150-SL ngày 07/11/1950 về tổ chức trại giam có nêu: “Nếu có thể được, những phạm nhân thành án nên phân loại như sau và giam riêng:… phạm nhân dưới 18 tuổi” (Điều 9). Có thể thấy rằng, quy định này mang tính tùy nghi, không bắt buộc.
  • 44. 37 Do những khó khăn chung của cả nƣớc nên giai đoạn này, các quy định về thủ tục đặc biệt trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nói chung và đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nói riêng chƣa có. 2.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975 Đây là thời kỳ, Việt Nam bị chia cắt thành hai miền Nam, Bắc với hai chế độ và hai hệ thống pháp luật hoàn toàn khác nhau. Sau năm 1954, miền Bắc lập lại hòa bình, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, còn miền Nam tiếp tục nằm dƣới ách thống trị của thực dân Pháp, rồi đến đế quốc Mỹ và bè lũ ngụy quân, ngụy quyền. Pháp luật Việt Nam lúc này chia thành hai mảng rõ rệt, tƣơng ứng với mỗi chế độ trên mỗi miền lãnh thổ. Ở miền Nam, đế quốc Mỹ và ngụy quyền xây dùng cho mình một hệ thống pháp luật riêng. Pháp luật tố tụng hình sự liên quan đến ngƣời chƣa thành niên về cơ bản vẫn nhƣ thời kỳ Pháp thuộc, song cũng bắt đầu đƣợc chú ý tới. Trƣớc tiên, Chính phủ Việt Nam cộng hòa ban hành Luật số 11/58 ngày 3/7/1958 thiết lập Tòa án thiếu nhi. Điều 1 Luật này quy định: "Tòa án thiếu nhi sẽ được thiết lập bằng các sắc lệnh tại nơi xét ra cần thiết. Tòa án thiếu nhi có thẩm quyền xét xử các thiếu nhi nhỏ hơn 18 tuổi can tội đại hình hay tiểu hình"[40]. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp có đồng phạm 18 tuổi hoặc trên 18 tuổi, Tòa án thƣờng có thẩm quyền xét xử nhƣng phải áp dụng luật thiếu nhi với can phạm nhỏ hơn 18 tuổi. Đánh giá các quy định trong Luật số 11/58 ngày 3/7/1958 thì việc thiết lập Tòa án thiếu nhi chỉ mang tính hình thức và dập khôn máy móc toàn bộ pháp luật tố tụng hình sự của các nƣớc tƣ bản về xét xử trẻ em phạm pháp. Chính phủ Việt Nam cộng hòa ban hành luật này nhằm sử dụng chiêu bài dân chủ, nhân đạo để che đậy mƣu đồ phản động hơn là việc xử lý đối với trẻ em
  • 45. 38 phạm pháp. Chính bởi thế, trong luật này không có quy định riêng về đối tƣợng chứng minh đối với vụ án có bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa đƣợc xây dựng từ năm 1945 ở miền Bắc, tiếp tục đƣợc kế thừa, phát triển và hoàn thiện. Tại miền Bắc xã hội chủ nghĩa, mặc dù chƣa có Bộ luật tố tụng hình sự, song các chế định về thủ tục đặc biệt giải quyết những vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên đã đƣợc ban hành dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ thông tƣ, bản tổng kết kinh nghiệm của Tòa án nhân dân tối cao..., những chế định này tƣơng đối phát triển, trong đó quan trọng nhất phải kể đến: - Thông tƣ số 06/TATC ngày 19-9-1967 của Tòa án nhân dân tối cao về đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo. - Bản rút kinh nghiệm số 607/NKPL ngày 13-9-1973 của Tòa án nhân dân tối cao về việc viết bản án sơ thẩm và phúc thẩm (do Công văn số 612/NCPL ngày 14-9-1973 của Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Tòa án nhân dân các địa phƣơng). - Thông tƣ số 16/TATC ngày 27-9-1974 của Tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn về trình tự, thủ tục sơ thẩm về hình sự[30]. Những văn bản này không chỉ đề cập đến nguyên tắc chủ yếu khi xét xử ngƣời chƣa thành niên phạm tội mà còn bao gồm các chế định về bào chữa, đại diện gia đình, quyền và nghĩa vụ của cơ quan tiến hành tố tụng... khi giải quyết vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Tóm lại, do chƣa có Bộ luật tố tụng hình sự nên hoạt động xét xử ngƣời chƣa thành niên phạm tội nói riêng vẫn phải dựa vào đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, chƣa có quy định riêng biệt về đối tƣợng chứng minh cũng nhƣ đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Nhƣng hàng năm, Tòa án nhân dân tối cao đều có bản tổng kết rút kinh nghiệm, hƣớng dẫn xét xử cho Tòa án nhân dân các cấp để không ngừng
  • 46. 39 hoàn thiện hoạt động xét xử các vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên và góp phần hoàn thiện chế định về thủ tục đặc biệt. 2.1.1.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1988 Sau chiến thắng 30/4/1975, Bắc, Nam hai miền thống nhất, nƣớc ta hoàn toàn độc lập. Trong bối cảnh lịch sử mới, việc ban hành các văn bản luật tố tụng hình sự dƣới các hình thức đơn lẻ, thiếu hệ thống nhƣ trƣớc đây không còn phù hợp mà cần thiết phải có những bộ luật, luật có tính hệ thống, hiệu lực ổn định trong thời gian dài làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc, nhất là trong điều kiện miền Nam mới đƣợc giải phóng, các quy định của pháp luật ngụy quyền Sài Gòn trƣớc đây về xét xử đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội vẫn ít nhiều còn ảnh hƣởng Trong các báo cáo tổng kết, pháp luật hình sự thời kỳ này cũng đề cập đến đối tƣợng chứng minh trong vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên một cách rất đơn giản. Bởi vậy, khi giải quyết các vụ án này, cơ quan tiến hành tố tụng gặp phải rất nhiều khó khăn, đặc biệt là khó khăn khi xác định tuổi của bị can, bị cáo. Thời kỳ này, việc khai sinh cho trẻ còn khá tùy tiện, thêm vào đó, pháp luật chƣa có quy định cụ thể nào đối với vấn đề tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Để tháo gỡ những vƣớng mắc này, ngày 14/01/1969, chỉ thị số 46-TH đƣợc ban hành, trong đó có nội dung: Nói chung, đối với trẻ em hƣ dƣới 14 tuổi thì không đƣa ra tòa án xét xử; từ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi, nếu trƣờng hợp phạm pháp cần thiết phải đƣa ra xét xử thì có châm chƣớc độ tuổi còn non trẻ của chúng; riêng đối với loại từ 14 tuổi đến 16 tuổi chỉ nên xét xử trong trƣờng hợp phạm tội nghiêm trọng. Bên cạnh việc quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự của ngƣời chƣa thành niên, báo cáo tổng kết nhấn mạnh tới việc cơ quan tiến hành tố tụng phải chú ý đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân, điều kiện và hoàn cảnh phạm tội