SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỖ HẢI HÀ
CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 60.38.01.04
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ KHÁNH VINH
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là hoàn
toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này
là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS.
Võ Khánh Vinh.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2017
Tác giả luận văn
ĐỖ HẢI HÀ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CÁC TÌNH
TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM ...............................................................................................................7
1.1 Những vấn đề lý luận về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự...................7
1.2 Quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự.......................................................................................................................16
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÁC
TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN
DÂN HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG……………………………...32
2.1 Đánh giá tổng quan tình hình xét xử các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang từ năm 2012 đến năm 2016................................32
2.2 Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự của Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang…………………..35
Chương 3: CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG
CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ .............................62
3.1 Các yêu cầu áp dụng đúng pháp luật hình sự về các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự………………………………………………………………………62
3.2 Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
trong thực tiễn xét xử ...............................................................................................64
KẾT LUẬN .............................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................77
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS : Bộ luật hình sự
HĐXX : Hội đồng xét xử
TAND : Tòa án nhân dân
TNHS : Trách nhiệm hình sự
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng thống kê số liệu xét xử các vụ án hình sự từ năm 2012-2016 của
TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.................................................................32
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự theo quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999 của TAND huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang từ năm 2012 - 2016...............................................................36
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự theo khoản 2 Điều 46 BLHS năm 1999 của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang từ năm 2012 - 2016........................................................................................48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyết định hình phạt là khâu quan trọng nhất trong hoạt động xét xử
của Tòa án. Trong đó, các tình tiết giảm nhẹ TNHS là một trong những căn
cứ để quyết định hình phạt, là cơ sở đảm bảo cho việc thực hiện nguyên tắc
cá thể hóa hình phạt trong áp dụng pháp luật. Việc quy định các tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không những là cơ sở pháp lý để Hội đồng xét
xử đánh giá đúng tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
tội, từ đó quyết định hình phạt tương xứng với tính chất hành vi phạm tội và
nhân thân người phạm tội mà còn đảm bảo việc cải tạo giáo dục người phạm
tội, góp phần bảo đảm thực hiện nguyên tắc công bằng, nguyên tắc nhân đạo,
nguyên tắc bình đẳng và bảo đảm quyền con người.
Trong thời gian qua, Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
đã thực hiện tốt công tác xét xử các vụ án hình sự, về cơ bản việc áp dụng
các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là đúng với từng người thực hiện
hành vi phạm tội, thể hiện được chính sách hình sự của Nhà nước ta. Tuy
nhiên, do cách hiểu về một số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không
thống nhất dẫn đến một số vướng mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng các
tình tiết này.
Mặt khác, mặc dù Bộ luật hình sự năm 1999 đã quy định các tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Điều 46 và Nghị quyết số 01/2000/NQ-
HĐTP ngày 04/8/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật hình sự
năm 1999; Nghị quyết sổ 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật hình sự đã hướng dẫn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ nhưng nhiều tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự còn chưa được quy định rõ ràng, cụ thể.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự quy định tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự theo hướng mở nên trong thực tiễn việc áp dụng còn tùy tiện,
2
tùy vào nhận thức chủ quan của Hội đồng xét xử. BLHS năm 2015 đã có sự
sửa đổi về quy định các tình tiết giảm nhẹ TNHS.
Nhận thức đúng và áp dụng thống nhất các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội luôn là đòi hỏi khách quan trong
quá trình xét xử đối các vụ án hình sự để quyết định hình phạt đúng, đảm bảo
nguyên tắc bình đẳng, nguyên tắc công bằng, nguyên tắc nhân đạo của Nhà nước ta
và nhất là đảm bảo quyền con người.
Việc nghiên cứu khoa học một cách chuyên biệt về chế định các tình tiết
giảm nhẹ trên cơ sở lý luận, thực tiễn nhằm hiểu rõ và áp dụng đúng đắn các tình
tiết giảm nhẹ TNHS để nâng cao chất lượng xét xử và tìm ra những vấn đề còn
vướng mắc khi áp dụng vào thực tiễn để từ đó đưa ra giải pháp bảo đảm áp dụng
đúng các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong thực tiễn xét xử là một yêu cầu rất quan
trọng và cấp thiết. Do vậy, tác giả chọn đề tài “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang” để làm luận văn thạc sỹ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua tìm hiểu, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đã được nghiên
cứu trong nhiều công trình, bài viết như: Bình luận khoa học Bộ luật hình sự
Việt Nam năm 1999 (phần chung), Tập thể tác giả do TS. Uông Chu Lưu chủ
biên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001; Các tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự, ThS. Đinh Văn Quế, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2000; Hoàn thiện các quy định của phần chung Bộ luật hình sự trước
yêu cầu mới của đất nước, TS. Trịnh Tiến Việt, Nxb. Chính trị quốc gia - sự
thật, Hà Nội, 2012; Giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần chung), tập thể
tác giả do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, Đại học Huế, Nxb. Công an
nhân dân, 2010; Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong luật hình
sự Việt Nam, Trần Thị Quang Vinh, Luận án tiến sĩ luật học, Viện nghiên
cứu nhà nước và pháp luật, Hà Nội, 2003; Các tình tiết giảm nhẹ và tăng
nặng trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự Việt Nam, Bùi Kiến Quốc,
3
Tạp chí Luật học số 6/2000; Ảnh hưởng của các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự trong chế định quyết định hình phạt theo Bộ luật hình sự năm
1999, Trần Thị Quang Vinh, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 7/2001; Một
số ý kiến về tự thú và đầu thú trong BLHS năm 1999, Nguyễn Đức Tuấn, Bản
tin kiểm sát số xuân ra tháng 01/2002; Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo
Bộ luật hình sự năm 1999, Dương Tuyết Miên, Tạp chí Tòa án nhân dân số
1/2003; Về ảnh hưởng của các tình tiết giảm nhẹ trong việc quyết định hình
phạt, TS. Trịnh Tiến Việt, Tạp chí khoa học pháp lý số 1/2004; Bàn về tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm g khoản 1 Điều 46 Bộ
luật hình sự, ThS. Lê Văn Luật, Tạp chí nghề luật số 1/2007; Bàn về tình tiết
giảm nhẹ khác ở khoản 2 Điều 46 BLHS, Vũ Thành Long, Tạp chí Tòa án
nhân dân số 22, tháng 11/2007; Một số vấn đề về tình tiết giảm nhẹ “Phạm
tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng”, Th.s Đinh Văn Quế, Tạp
chí Tòa án nhân dân số 9/2009; Những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
thể hiện sự ăn năn, hối cải của người phạm tội – những tồn tại, vướng mắc
và kiến nghị, Phạm Thị Thanh Nga, Tạp chí Tòa án nhân dân số 7, tháng
4/2008; Một số vấn đề về phòng vệ chính đáng, vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng và những vướng mắc trong thực tiễn xét xử, Th.s Đinh Văn Quế,
Tạp chí Tòa án nhân dân số 17, tháng 9/2009; v.v...
Mỗi công trình nghiên cứu, mỗi bài viết của các nhà luật học đã đề cập
ở các phương diện và mức độ khác nhau về các tình tiết giảm nhẹ TNHS, nêu
lên những vướng mắc và đưa ra những kiến nghị hoàn thiện các tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, các quan điểm của các tác giả cũng
không thống nhất, chưa lý giải tại sao các tình tiết giảm nhẹ này được áp
dụng đối với người phạm tội này mà không áp dụng đối với người phạm tội
khác, áp dụng đối với loại tội này mà không áp dụng đối với loại tội khác?
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự này được áp dụng như thế nào
trong thực tiễn xét xử trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang- một
huyện miền núi phía đông bắc của Tổ quốc với nhiều dân tộc thiểu số sinh
4
sống, điều kiện kinh tế, điều kiện tự nhiên có nhiều nét khác với các địa
phương khác trong cả nước. Vấn đề các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự đòi hỏi cần phải được nghiên cứu một cách toàn diện hơn nhằm bảo đảm
áp dụng đúng đắn các tình tiết này trong thực tiễn xét xử của Tòa án nói
chung, Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang nói riêng. Do vậy,
tác giả của luận văn chọn đề tài “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang” để phân tích, lý giải thêm về lý luận và thực tiễn áp dụng các tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài luận văn này tác giả mong muốn đóng góp một phần suy
nghĩ của mình vào việc nhận thức đúng đắn những vấn đề lí luận về các tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và đánh giá thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang nhằm tìm ra giải
pháp bảo đảm áp dụng đúng các tình tiết này để nâng cao hiệu quả xét xử của Tòa
án nói chung, Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang nói riêng.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích như trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ sau:
- Một là, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hình sự
về các tình tiết giảm nhẹ TNHS.
- Hai là, đánh giá thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS của Tòa án
nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang nhằm phát hiện những vướng mắc, thiếu
sót trong việc áp dụng các tình tiết này trong hoạt động giải quyết vụ án hình sự.
- Ba là, đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các tình tiết giảm nhẹ
TNHS trong thực tiễn xét xử.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định của luật hình sự Việt
Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và thực tiễn áp dụng các tình tiết
giảm nhẹ TNHS tại Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý luận,
nội dung các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với tính chất là một trong
những căn cứ quyết định hình phạt.
- Về giới hạn số liệu thực tiễn xét xử, luận văn khảo sát thực tiễn áp dụng các
tình tiết này của Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang từ năm 2012
đến năm 2016, với 150 bản án.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, định hướng của Đảng về chính sách
nhân đạo trong luật hình sự.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng tổng
hợp và đồng bộ các phương pháp nghiên cứu phổ biến như: Phương pháp
phân tích, tổng hợp, lịch sử, so sánh, thống kê....
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận và nội dung quy định của
pháp luật hình sự về các tình tiết giảm nhẹ TNHS.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đóng góp vào việc làm rõ quy định pháp luật hình sự và thực tiễn
áp dụng. Qua đó, luận văn đưa ra những giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các tình
tiết giảm nhẹ TNHS để nâng cao hiệu quả xét xử của Tòa án.
6
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục những từ viết tắt và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam.
- Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về các tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự của Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Chương 3: Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong thực tiễn xét xử.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CÁC TÌNH TIẾT GIẢM
NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1 Những vấn đề lý luận về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
a. Khái niệm
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển các quy định của Pháp
luật hình sự về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong các thời kỳ
xây dựng và phát triển của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1945 đến nay, thì chưa có văn bản
pháp luật nào nêu khái niệm về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Kế
thừa các quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, BLHS năm
1985 và BLHS năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 và các văn bản quy
phạm pháp luật khác hướng dẫn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS cũng
không nêu khái niệm các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Trong khoa học pháp lý
hình sự hiện vẫn chưa có sự thống nhất khái niệm về trách nhiệm hình sự
cũng như khái niệm tình tiết giảm nhẹ TNHS.
Trước hết, chúng ta tìm hiểu khái niệm trách nhiệm hình sự. Theo
GS.TSKH. Đào Trí Úc thì TNHS là hậu quả pháp lý của việc phạm tội thể
hiện ở chỗ người đã gây tội phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước [33, tr.41].
Theo giáo trình Đại học luật Hà Nội thì TNHS là một dạng của trách
nhiệm pháp lý bao gồm nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy
cứu TNHS, chịu sự kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự
(hình phạt, biện pháp tư pháp) và mang án tích [30, tr.210]. Khái niệm này
cũng đồng khái niệm TNHS trong Từ điển pháp luật hình sự, Nxb Tư pháp,
Hà Nội, 2006 do tác giả PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa, PGS.TS. Lê Thị Sơn
nghiên cứu và biên soạn.
Ngoài ra, theo Giáo trình Đại học luật Thành phố Hồ Chí Minh, TNHS
8
là một dạng của trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý của việc phạm tội
thể hiện ở trách nhiệm của người phạm tội trước Nhà nước phải chịu những
tác động pháp lý bất lợi được quy định trong Luật hình sự do Tòa án áp dụng
theo một trình tự tố tụng nhất định [31, tr.250].
Như vậy, trên cơ sở các khái niệm đã nêu có thể hiểu TNHS là hậu quả
pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải chịu do việc thực hiện tội phạm.
TNHS chỉ là một dạng của trách nhiệm pháp lý và là loại trách nhiệm nghiêm
khắc nhất trong các loại trách nhiệm pháp lý mà cá nhân của người phạm tội
phải chịu trước Nhà nước thông qua quá trình tiến hành tố tụng theo trình tự
đặc biệt được quy định trong Luật Tố tụng hình sự và được thể hiện bằng bản
án hoặc quyết định của Tòa án.
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hiện nay được hiểu chung nhất
là những tình tiết làm giảm bớt mức độ trách nhiệm hình sự. Về khái niệm các
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau:
- Trong bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 phần chung,
Thạc sĩ Đinh Văn Quế cho rằng “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là
các tình tiết trong một vụ án cụ thể nó sẽ làm giảm trách nhiệm hình sự của người
phạm tội trong một khung hình phạt” [20, tr.240].
- Tiến sĩ Trần Thị Quang Vinh thì định nghĩa các tình tiết giảm nhẹ
TNHS như sau: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là những tình tiết của vụ án
hình sự, liên quan đến việc giải quyết trách nhiệm hình sự, có ý nghĩa làm
giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, phản ánh khả năng
cải tạo tốt hoặc hoàn cảnh đặc biệt của người phạm tội đáng được khoan
hồng [40, tr.32].
- Theo quan điểm của Tiến sĩ Trịnh Tiến Việt trong bài viết về ảnh
hưởng của các tình tiết giảm nhẹ trong việc quyết định hình phạt được đăng
trên tạp chí khoa học pháp lý số 01/2004 thì: Tình tiết giảm nhẹ TNHS là
những tình tiết được quy định trong phần chung của Bộ luật hình sự, với tính
chất là tình tiết giảm nhẹ chung hoặc là tình tiết do Tòa án tự xem xét, cân
9
nhắc và ghi rõ trong bản án (nếu trong vụ án hình sự không có tình tiết này)
đồng thời là một trong những căn cứ để cơ quan tư pháp hình sự có thẩm
quyền và Tòa án tùy thuộc vào giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng cá thể
hóa TNHS và hình phạt của người phạm tội theo hướng giảm nhẹ hơn trong
phạm vi một khung hình phạt [34, tr.l].
Như vậy, ở những góc độ khác nhau các tác giả đưa ra các khái niệm khác
nhau về các tình tiết giảm nhẹ. Qua nghiên cứu các quy định của pháp luật về các
tình tiết giảm nhẹ TNHS, cũng như trong thực tiễn áp dụng thì tình tiết giảm nhẹ
TNHS phải được quy định trong BLHS, trong các văn bản hướng dẫn thi hành việc
áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS và những tình tiết giảm nhẹ do HĐXX cân nhắc,
quyết định. Những tình tiết này có giá trị làm giảm nhẹ TNHS đối với người phạm
tội trong phạm vi khung hình phạt đang được áp dụng đối với người đó.
Dựa vào các quy định của pháp luật hình sự và qua việc nghiên cứu các
quan điểm trên có thể đưa ra khái niệm: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là những tình
tiết của vụ án hình sự, nó không làm thay đổi tính chất của tội phạm nhưng nó hàm
chứa những nội dung làm giảm tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,
phản ánh nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh đặc biệt của người phạm tội, phản ánh
nhân thân người phạm tội, phản ánh khả năng giáo dục, cải tạo người phạm tội...,
làm giảm TNHS của người phạm tội, làm cơ sở cho việc quyết định hình phạt giảm
nhẹ hơn đối với một hành vi phạm tội nhất định kể cả khả năng được áp dụng loại
hình phạt nhẹ hơn hoặc được miễn hình phạt.
b. Đặc điểm của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Qua nghiên cứu các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại Điều
46 BLHS, các văn bản hướng dẫn thi hành và từ khái niệm trên ta có thể rút
ra được một số đặc trưng cơ bản của các tình tiết giảm nhẹ TNHS như sau:
Một là: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là các tình tiết được pháp luật hình sự
quy định: Trước hết, các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định trong BLHS, cụ
thể là 18 điểm (từ điểm a đến điểm s) của khoản 1 Điều 46 BLHS. Bên cạnh đó,
trong quá trình xét xử, Tòa án có thể tự mình xem xét, cân nhắc coi những tình tiết
10
khác là tình tiết giảm nhẹ TNHS và ghi rõ lý do trong bản án theo quy định tại
khoản 2 Điều 46 BLHS. Tình tiết giảm nhẹ TNHS còn được hướng dẫn tại Nghị
quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/8/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định
trong phần chung của BLHS năm 1999; Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày
12/5/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của BLHS và những tình tiết giảm nhẹ khác do HĐXX cân nhắc,
quyết định và ghi rõ trong bản án. Việc cho phép Tòa án có thể coi các tình tiết khác
là tình tiết giảm nhẹ TNHS trong từng vụ án đối với từng bị cáo cụ thể nhằm mở
rộng tính linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động xét xử của Tòa án, bảo đảm cho hoạt
động xét xử được công bằng, chính xác, khách quan. Pháp luật dù hoàn thiện đến
đâu cũng không thể tiên liệu hết mọi tình huống của cuộc sống nên quy định cho
phép Tòa án xem xét các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ trong hoạt động xét xử
là hợp lý và cần thiết.
Hai là: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS có giá trị làm giảm bớt trách
nhiệm hình sự của người được áp dụng các tình tiết này. Tình tiết giảm nhẹ
TNHS có khả năng làm giảm hình phạt trong giới hạn một khung hình phạt,
chuyển sang hình phạt khác nhẹ hơn, miễn hình phạt, miễn trách nhiệm hình
sự, áp dụng án treo. Trường hợp thông thường, người có tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự được giảm nhẹ hình phạt trong phạm vi khung hình phạt
đang được áp dụng đối với người đó. Mức hình phạt trong trường hợp này
tùy thuộc vào số lượng và giá trị giảm nhẹ của các tình tiết mà người đó có.
Việc quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt của
điều luật được quy định tại Điều 47 Bộ luật hình sự: "Khi có ít nhất hai tình
tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể
quyết dịnh một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều
luật đã quy định.....". Tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 01/2013/NQ-
HĐTP ngày 06/11/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao
hướng dẫn áp dụng Điều 60 Bộ luật hình sự về án treo quy định một trong
các điều kiện để xem xét cho người bị xử phạt tù hưởng án treo là "......có từ
11
hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình
tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự.....". Tại
khoản 2 Điều 69 Bộ luật hình sự quy định: "Người chưa thành niên phạm tội
có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu người đó.......có nhiều tình tiết
giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục".
Khoản 2 Điều 25 Bộ luật hình sự quy định về miễn trách nhiệm hình sự như
sau: “Trong trường hợp trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm
tội đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều
tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm, thì
cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự”. Điều 54 Bộ luật hình sự quy
định về miễn hình phạt cũng đã đặt ra điều kiện liên quan đến tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự, cụ thể: "Người phạm tội có thể miễn hình phạt
trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1
Điều 46 của Bộ luật này, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến
mức được miễn trách nhiệm hình sự”.
Ba là: tình tiết giảm nhẹ TNHS ảnh hưởng đến việc quyết định hình
phạt như thế nào là do Tòa án cân nhắc, xem xét. Giá trị giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không giống
nhau. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 46
Bộ luật hình sự có nội dung khác nhau nên mức độ giảm nhẹ cũng khác nhau.
Ví dụ tình tiết giảm nhẹ “Ngườiphạm tội tự thú” khác với tình tiết giảm nhẹ
“Người phạm tội đầu thú”. Cùng một tình tiết giảm nhẹ, nhưng đối với tội
phạm khác nhau thì mức độ giảm nhẹ cũng khác nhau; cùng phạm một tội và
cùng có tình tiết giảm nhẹ như nhau, nhưng đối với người phạm tội khác
nhau thì mức độ giảm nhẹ cũng khác nhau. Mức độ giảm nhẹ của mỗi tình
tiết còn phụ thuộc vào những điều kiện khách quan khi hành vi phạm tội
được thực hiện. Ví dụ: A và B phạm tội cướp giật tài sản gây thiệt hại cho
người bị hại 10.000.000 đồng nhưng A bồi thường 9.000.000 đồng, B bồi
thường 1.000.000 đồng thì A sẽ được giảm nhẹ nhiều hơn B; Nhìn chung các
12
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ
luật hình sự có giá trị giảm nhẹ cao hơn so với các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự khác được Hội đồng xét xử áp dụng đối với người phạm tội
theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự. Vì vậy, khi xác định mức
độ giảm nhẹ của các tình tiết giảm nhẹ cần phải căn cứ vào hành vi phạm tội
mà người phạm tội thực hiện, vào các yếu tố về nhân thân người phạm tội và
các yếu tố khách quan khác có liên quan. Pháp luật không quy định cụ thể sự
hiện diện của tình tiết giảm nhẹ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc quyết
định hình phạt, sự hiện hữu của tình tiết nào thì được giảm TNHS đến đâu,
điều đó phụ thuộc vào sự xem xét và cân nhắc của Tòa án.
Bốn là: các tình tiết giảm nhẹ TNHS rất phong phú, không xác định về mặt
số lượng. Chúng ta có thể xác định được các tình tiết quy định trong khoản 1 Điều
46 Bộ luật hình sự và các tình tiết được quy định tại điểm c, mục 5 Nghị quyết số
01/2000/NQ-HĐTP. Ngoài các tình tiết giảm nhẹ nói trên thì trong quá trình xét xử
từng vụ án cụ thể, Tòa án còn có thể tự mình xem xét, cân nhắc coi những tình tiết
khác là tình tiết giảm nhẹ TNHS và ghi rõ lý do trong bản án.
Năm là: ảnh hưởng của từng tình tiết giảm nhẹ TNHS đến mức độ nguy hiểm
của hành vi phạm tội không giống nhau. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS khá phong
phú về mặt số lượng và ảnh hưởng của chúng đối với tính chất, mức độ nguy hiểm
của hành vi phạm tội là khác nhau. Do đó, mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc
quyết định hình phạt là không giống nhau. Có tình tiết thì ảnh hưởng rất lớn đến
việc quyết định hình phạt và đối với mọi trường hợp phạm tội, nhưng có tình tiết thì
ảnh hưởng ít hơn. Có tình tiết chỉ có ý nghĩa đáng kể với một số tội phạm, còn đối
với những tội phạm khác thì chỉ có ý nghĩa rất hạn chế. Mặt khác, Điều 47 BLHS
năm 1999 quy định: “Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều
46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề
nhẹ hơn của điều luật…”. Theo đó, khả năng “có thể quyết định một hình phạt dưới
13
mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định” chỉ có thể thực hiện
“khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46”.
1.1.2. Phân loại các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a. Các tình tiết ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.
Đây là tình tiết thuộc về yếu tố khách quan, chủ quan hay nhân thân
người phạm tội- những yếu tố quyết định mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội. Bao gồm:
* Các tình tiết liên quan đến mức độ hậu quả:
- Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm.
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn.
* Các tình tiết phản ánh đặc điểm nhân thân ảnh hưởng đến mức độ
ảnh hưởng đến hành vi và người phạm tội:
- Tình tiết phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng
* Các tình tiết ảnh hưởng đến mức độ lỗi.
Bao gồm:
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.
- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái
pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra.
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự
gây ra.
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa, cưỡng bức.
- Phạm tội do lạc hậu.
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
b. Các tình tiết giảm nhẹ do khả năng giáo dục, cải tạo của người
phạm tội.
14
- Người phạm tội tự thú
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải
- Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát
hiện, điều tra tội phạm
- Người phạm tội lập công chuộc tội
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến
đấu, học tập hoặc công tác
c. Các tình tiết phản ánh hoàn cảnh đặc biệt của người phạm tội.
- Người phạm tội là phụ nữ có thai
- Người phạm tội là người già
1.1.3 Vai trò, ý nghĩa của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
a. Vai trò của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Trong việc thực hiện chính sách hình sự thì các tình tiết giảm nhẹ TNHS có
vai trò rất quan trọng, nó được thể hiện là một trong những nguyên tắc xử lý cơ bản
của BLHS.
- Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là một trong những căn cứ để quyết định hình
phạt. Theo Điều 45 Bộ luật hình sự năm 1999 thì: “Khi quyết định hình phạt,
Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm
nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự”.
- Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là căn cứ để giảm hình phạt trong giới
hạn một khung hình phạt đã được xác định. Giá trị giảm nhẹ còn là căn cứ để
quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển
sang hình phạt khác nhẹ hơn. Khi có tình tiết giảm nhẹ, thì người phạm tội
được áp dụng loại và mức hình phạt ít nghiêm khắc hơn, làm giảm hình phạt
trong một khung hình phạt, có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất
của khung hình phạt, chuyển sang hình phạt khác nhẹ hơn, miễn hình phạt,
miễn trách nhiệm hình sự, cho hưởng án treo.
15
- Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là phương tiện thực hiện nội dung nhân đạo
của chính sách hình sự của Nhà nước về tội phạm và trách nhiệm hình sự. Không
phủ nhận rằng vai trò của hình phạt là nhằm trừng trị người phạm tội, nhưng Nhà
nước ta chủ trương việc áp dụng hình phạt chỉ trong giới hạn cần và đủ để đấu tranh
có hiệu quả đối với tội phạm vì hình phạt còn có mục đích quan trọng khác là nhằm
cải tạo, giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội. Do đó, việc tiết
giảm hình phạt cũng như mức độ khoan hồng của Nhà nước đối với người phạm tội
phải bảo đảm yêu cầu dựa trên sự đánh giá đúng tính nguy hiểm cho xã hội của tội
phạm và khả năng giáo dục, cải tạo người phạm tội. Để xác định được tiêu chí này
cần phải dựa vào tổng thể các tình tiết liên quan đến tội phạm và người phạm tội
trong đó có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
- Các tình tiết giảm nhẹ TNHS làm thay đổi mức độ nguy hiểm chứ không
làm thay đổi tính chất nguy hiểm của tội phạm.
b) Ý nghĩa của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
* Ý nghĩa pháp lý của quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự
- Quy định các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong pháp luật hình sự có ý
nghĩa là một phương tiện phân hóa TNHS trong luật.
- Các tình tiết giảm nhẹ TNHS đã được sử dụng như là phương tiện cá
thể hóa TNHS trong áp dụng pháp luật.
- Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là một trong những điều kiện cần thiết
để đạt được mục đích của hình phạt.
- Các tình tiết giảm nhẹ TNHS được sử dụng như là điều kiện để không
áp dụng các biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc cao.
Các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong pháp luật hình sự là một chế định có ý
nghĩa lớn cả về mặt xã hội cũng như pháp lý. Việc quy định này đã tạo cơ sở pháp
lý để thực hiện phân hóa và cá thể hóa TNHS, áp dụng các biện pháp xử lý khoan
hồng về hình sự, bảo đảm một phán quyết công bằng và nhân đạo, tạo tiền đề quan
trọng về tâm lý cho quá trình cải hóa người phạm tội.
16
* Ý nghĩa xã hội của quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự:
- Bảo đảm cho việc thực hiện nguyên tắc công bằng xã hội trong lĩnh
vực hình sự.
- Quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong pháp luật hình sự
Việt Nam với hệ thống thang bậc tiết giảm TNHS có ý nghĩa quan trọng
trong việc thực hiện chính sách hình sự của Nhà nước về tội phạm và TNHS.
Việc quy định này là một cách thức đưa nội dung của chính sách hình sự trở
thành hiện thực. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là phương tiện cần thiết để
thực hiện chính sách hình sự của Nhà nước ta.
1.2 Quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự
1.2.1 Khái quát quá trình quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự từ năm 1945 đến năm 2015
Quá trình hình thành và phát triển pháp luật hình sự Việt Nam trải qua nhiều
giai đoạn lịch sử. Quan điểm về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với
mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau có những khác nhau, phụ thuộc vào ý chí của giai
cấp thống trị. Quá trình hình thành và phát triển của chế định các tình tiết giảm nhẹ
TNHS là quá trình phát triển có tính kế thừa chọn lọc.
Cách mạng tháng Tám thành công chấm dứt sự đô hộ của thực dân
Pháp ở Việt Nam, Nhà nước Việt Nam xây dựng nhà nước dân chủ và ban
hành nhiều văn bản pháp luật hình sự để bảo vệ đất nước còn non trẻ, những
quy định này là nền tảng quan trọng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để giải
quyết vấn đề tội phạm Nhà nước ta đã ban hành nhiều sắc lệnh, các sắc lệnh
này chưa nêu rõ và cụ thể về các tình tiết giảm nhẹ cho người phạm tội.
Trong thời kỳ này việc nhà nước ban hành Pháp lệnh trừng trị tội phản cách
mạng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (năm 1967) là một bước đột phá về
việc quy định cụ thể các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Điều 20 Pháp lệnh ghi
nhận “Những trường hợp giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn hình phạt”. Năm
17
1970, Nhà nước ta tiếp tục ban hành Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài
sản xã hội chủ nghĩa. Tại Điều 23 Pháp lệnh ghi nhận “Những trường hợp xử
nhẹ hoặc miễn hình phạt”. Các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về
tình tiết giảm nhẹ TNHS thời kỳ này nhà nước ta ban hành chưa cụ thể, rõ
ràng mà chỉ mang tính chung chung.
Với chiến thắng mùa xuân năm 1975, miền Nam được hoàn toàn giải phóng,
cả nước độc lập thống nhất. Sau khi thống nhất về mặt nhà nước, vấn đề thống nhất
pháp luật trong cả nước, trong đó có pháp luật hình sự đã được giải quyết về cơ bản.
Thời kỳ này phải kể đến việc ban hành Pháp lệnh trừng trị hối lộ ngày 20 tháng 5
năm 1981, tại Điều 8 Pháp lệnh đã ghi nhận: “Những trường hợp miễn TNHS, giảm
nhẹ hoặc miễn hình phạt”. Tuy nhiên các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam
về tình tiết giảm nhẹ TNHS từ năm 1975 đến năm 1985 vẫn chưa cụ thể, chi tiết.
Năm 1985, Nhà nước ta ban hành Bộ luật hình sự. Bộ luật hình sự năm
1985 lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam đã có một điều
luật riêng quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được áp dụng
chung cho tất cả các loại tội phạm. Cụ thể các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự được quy định tại Điều 38 như sau:
1. Những tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm
hoặc tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại;
b) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng,
vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết hoặc bị kích động về tinh thần do
hành vi trái pháp luật của người khác gây ra;
c) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
d) Phạm tội chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; phạm tội
lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
đ) Phạm tội vì bị người khác đe dọa, cưỡng bức hoặc bị chi phối về
mặt vật chất, công tác hay các mặt khác;
e) Người phạm tội là phụ nữ đang có thai, là người già hoặc là người
18
có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
phạm tội của mình;
g) Phạm tội do trình độ lạc hậu hoặc do trình độ nghiệp vụ non kém;
h) Người phạm tội tự thú, thật thà khai báo, ăn năn hối cải hoặc tích
cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện và điều tra tội phạm;
i) Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi tình tiết khác là tinh tiết
giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bán án.
j) Khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ, Tòa án có thể quyết định một hình
phạt dưới mức thấp nhất mà Điều luật đã quy định hoặc chuyển sang một
hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ này phải được
ghi trong bản án.
Như vậy, BLHS năm 1985 lần đầu tiên quy định các tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự (với tên gọi là các tình tiết giảm nhẹ) tại một điều luật
thuộc phần chung Bộ luật hình sự được áp dụng chung cho tất cả các tội
phạm cụ thể. Cách quy định các tình tiết này được thực hiện theo hướng mở,
không chỉ giới hạn ở những tình tiết được quy định rõ trong luật mà còn ghi
nhận cơ sở pháp lý cho phép HĐXX coi các tình tiết khác là tình tiết giảm
nhẹ TNHS.
Kế thừa cách quy định của BLHS năm 1985, BLHS năm 1999 quy định các
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Điều 46 với tên gọi là các tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự, sự thay đổi tên gọi này so với BLHS năm 1985 đã phản
ánh chính xác hơn về tính chất và giá trị giảm nhẹ của các tình tiết này. Ngoài sự
thay đổi tên gọi, quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của BLHS năm
1999 có một số khác biệt so với quy định của BLHS năm 1985. Cụ thể là: tách các
tình tiết được quy định gộp ở các điểm a, b, d, e, h để quy định ở các điểm độc lập;
bổ sung tình tiết khắc phục hậu quả, người phạm tội đã lập công chuộc tội, người
phạm tội có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; bỏ
đoạn 2 điểm đ (phạm tội vì bị người khác chi phối về mặt vật chất, công tác hay các
mặt khác), đoạn 2 điểm g (phạm tội do trình độ nghiệp vụ non kém); bỏ khoản 3 về
19
quyết định hình phạt; bổ sung khoản 3 về nguyên tắc không áp dụng là tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với tình tiết đã là dấu hiệu định tội hoặc định
khung hình phạt. Quy định này đã khắc phục được tình trạng nhận thức sai và áp
dụng hình phạt nhẹ hơn mức cần thiết đối với bị cáo. So với BLHS năm 1985 thì
BLHS năm 1999 quy định về nguyên tắc này rõ ràng hơn.
BLHS năm 2015 đã bổ sung 4 tình tiết giảm nhẹ TNHS mới so với BLHS
năm 1999 đó là: Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ
người phạm tội; Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà
không phải do lỗi của mình gây ra; Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc
khuyết tật đặc biệt nặng; Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sỹ,
người có công với cách mạng. Riêng tình tiết giảm nhẹ “người phạm tội là người
già” trong BLHS năm 1999 được đổi thành “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở
lên” trong BLHS năm 2015.
1.2.2 Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định
trong Bộ luật hình sự năm 1999
1.2.2.1 Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản
1 Điều 46 Bộ luật hình sự
a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm (điểm a
khoản 1 Điều 46 BLHS)
Trong điểm này có hai tình tiết giảm nhẹ là:
- Ngăn chặn tác hại của tội phạm: Là khi tội phạm đã được thực hiện
và người phạm tội tự mình hoặc có sự tác động của khách quan nên đã bằng
những khả năng có thể để ngăn chặn không cho tác hại của tội phạm xảy ra.
- Làm giảm bớt tác hại của tội phạm: Là khi tội phạm đã được thực
hiện, tác hại của tội phạm đang xảy ra và người phạm tội tự mình hoặc có sự
tác động khách quan nên đã bằng những khả năng có thể để hạn chế tác hại
của tội phạm.
Mức độ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi áp dụng tình tiết này phụ
thuộc vào thái độ của người phạm tội nghĩa là người phạm tội tự mình hay
20
người phạm tội do sự tác động bắt buộc của người khác và thực tế tác hại của
tội phạm đã được ngăn chặn hay đã được giảm bớt nhiều hay ít.
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu
quả (điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS)
Là trường hợp người phạm tội đã gây ra thiệt hại, gây ra hậu quả và người
phạm tội tự nguyện (không do ép buộc, cưỡng chế) mà người phạm tội sửa chữa,
bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả.
Sửa chữa là sửa lại, chữa lại những gì bị làm hư hỏng do hành vi phạm
tội gây ra. Ví dụ, sửa lại chiếc xe bị hỏng, lợp lại mái ngói bị vỡ...
Bồi thường là bồi thường bằng tài sản cho những thiệt hại do hành vi
phạm tội gây ra. Ví dụ: A lấy trộm một chiếc xe máy đem bán lấy tiền tiêu
xài, sau khi vụ việc bị phát hiện, chiếc xe không thu hồi lại được nên A đã trả
lại cho chủ sở hữu một khoản tiền bằng giá trị chiếc xe đã lấy trộm.
Khắc phục hậu quả là khắc phục tác hại do hành vi phạm tội gây ra mà
không thể sửa chữa hoặc bồi thường bằng tài sản được. Ví dụ, A giết chết B,
A lo tiền mai táng, đưa cho người thân của B một khoản tiền trợ cấp khó
khăn....thì đây được coi là người phạm tội tự nguyện khắc phục hậu quả mà
không phải là bồi thường thiệt hại.
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (điểm
c khoản 1 Điều 46 BLHS)
Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là trường
hợp vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của
mình hoặc của người khác mà có hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không
phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm phạm.
Các điều kiện xác định người này phạm tội trong trường hợp vượt quá giới
hạn phòng vệ chính đáng:
- Lỗi đầu tiên xuất phát từ người bị hại, người bị hại có hành vi trái pháp luật
đe dọa xảy ra ngay tức khắc xâm phạm đến lợi ích trên.
21
- Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng vì bảo vệ các lợi
ích tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản….của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ
quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà buộc phải chống trả lại
sự xâm hại.
- Người phạm tội bị hạn chế khả năng lựa chọn hành vi của mình. Yếu tố tâm
lý của người này có khi không thể có điều kiện bình tĩnh được lựa chọn chính xác
phương pháp, phương tiện….chống trả thích hợp, cường độ của sự tấn công, nhất là
trường hợp bị tấn công bất ngờ.
Khi xem xét đánh giá hành vi của người phòng vệ có vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng hay không thì phải đánh giá vào khả năng nhận thức, tâm lý
lúc thực hiện hành vi, không gian, địa điểm,….tác động, làm ảnh hưởng đến hành vi
của họ có tương xứng hay không, có rõ ràng quá đáng hay không thì phải xem xét
toàn diện những tình tiết có liên quan đến hành vi xâm hại và hành vi phòng vệ.
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết (điểm d
khoản 1 Điều 46 của BLHS)
Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết là
trường hợp vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước,
của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn
cách nào khác là phải gây ra một thiệt hại nhưng thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá
yêu cầu ngăn ngừa thiệt hại.
Để được coi là gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết và không phải chịu
TNHS khi có đủ những điều kiện sau:
- Phải có sự nguy hiểm đang đe dọa gây thiệt hại ngay tức khắc, nếu sự nguy
hiểm đó chưa xảy ra hoặc đã kết thúc thì không được coi là gây thiệt hại trong tình
thế cấp thiết;
- Sự nguy hiểm đang đe dọa phải là sự nguy hiểm thực tế, nếu sự nguy hiểm
đó không chứa đựng khả năng thực tế gây ra hậu quả cho xã hội mà chỉ do người
thiệt hại tưởng tượng ra thì không được coi là gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết;
22
- Việc gây thiệt hại để tránh một thiệt hại khác là sự lựa chọn duy nhất: điều
kiện này đòi hỏi người gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết phải nhanh chóng chống
khả năng đe dọa ngay tức khắc của sự nguy hiểm, nếu không chọn phương pháp gây
thiệt hại thì tất yếu không thể tránh được thiệt hại lớn hơn. Nếu còn biện pháp khác
để khắc phục sự nguy hiểm và gây thiệt hại là không cần thiết thì không thuộc tình
thế cấp thiết;
- Thiệt hại gây ra phải nhỏ hơn thiệt hại muốn tránh, mức độ giảm nhẹ TNHS
phụ thuộc vào cường độ của nguồn nguy hiểm và mức độ thiệt hại trên thực tế.
đ. Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp
luật của người bị hại hoặc người khác gây ra (điểm đ khoản 1 Điều 46 BLHS)
Trạng thái tinh thần bị kích động là tình trạng tâm lý của con người bị
giảm sút về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình, đặc biệt là
tính tự chủ và kiềm chế do sự tác động của ngoại cảnh. Để được áp dụng tình
tiết này thì đòi hỏi phải có hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người
khác gây ra và hành vi trái pháp luật đó xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người phạm tội hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người thân thích của người phạm tội dẫn đến làm người đó bị kích động về
tinh thần và thực hiện hành vi phạm tội trong tình trạng đó. Mức độ giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự trong trường hợp này phụ thuộc ai là người có hành vi
trái pháp luật, hành vi trái pháp luật đó xâm phạm đến ai, mức độ nghiêm
trọng của hành vi trái pháp luật đối với người phạm tội và người thân thích
của họ.
e. Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra
(điểm e khoản 1 Điều 46 BLHS)
Đây là trường hợp người phạm tội thực hiện tội phạm do bị chi phối
bởi hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà người phạm tội không vượt qua được.
Hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đó có thể của chính người phạm tội hay của gia
đình, có thể do thiên tai, tai nạn hay bệnh tật....
Chỉ áp dụng tình tiết này khi có đầy đủ 2 điều kiện là “phải do hoàn
23
cảnh đặc biệt khó khăn mà phạm tội” và “hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà
không phải do mình tự gây ra”. Mức độ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của
tình tiết này trong từng trường hợp cụ thể tùy thuộc vào tính chất và mức độ
khó khăn của hoàn cảnh, mức độ ảnh hưởng của hoàn cảnh đối với người
phạm tội, khả năng và mức độ cố gắng của người đó trong việc khắc phục
khó khăn.
g. Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn
(điểm g khoản 1 Điều 46 BLHS)
Đây là những trường hợp người phạm tội đã thực hiện tội phạm nhưng
chưa gây ra hậu quả cho xã hội hoặc tuy hậu quả đã xảy ra nhưng không lớn
vì được hạn chế do những nguyên nhân khách quan nằm ngoài ý muốn của
người phạm tội. Do hậu quả của tội phạm cũng là yếu tố quyết định mức độ
nguy hiểm của hành vi phạm tội nên luật hình sự coi trường hợp chưa gây
thiệt hại hoặc thiệt hại gây ra không lớn là trường hợp được giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự.
Chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn nằm ngoài ý thức chủ
quan của bị cáo. Khác với tình tiết “tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại”
ở yếu tố tác động của người phạm tội. Ở tình tiết này, bị cáo hoàn toàn không
có hành động ngăn chặn để làm cho thiệt hại không xảy ra hoặc xảy ra không
lớn. Mức giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của tình tiết này phụ thuộc hoàn toàn
vào mức thiệt hại mà người phạm tội đã gây ra cho nạn nhân trong phạm vi
một cấu thành cụ thể.
h. Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng (điểm h khoản 1
Điều 46 BLHS)
Việc xác định thế nào là phạm tội lần đầu về lý luận cũng như thực
tiễn xét xử còn nhiều ý kiến khác nhau. Đại đa số quan điểm cho rằng, phạm
tội lần đầu là từ trước tới nay chưa phạm tội lần nào nghĩa là nếu trước đó đã
phạm tội và bị kết án nhưng đã được xóa án tích hoặc chưa bị kết án nhưng
đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị kết án, chưa hết
24
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nay bị truy cứu trách nhiệm hình sự
trong cùng lần phạm tội sau thì cũng không được áp dụng tình tiết phạm tội
lần đầu.
Phạm tội thuộc trường hợp ít nghiêm trọng: tội phạm “gây nguy hại không
lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù”
(khoản 3 Điều 8 BLHS năm 1999).
Điều kiện để áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS này phải thỏa mãn hai điều
kiện cần và đủ, nghĩa là phải thỏa mãn hai vế của vấn đề là “phạm tội lần đầu” và
“thuộc trường hợp ít nghiêm trọng” thì người phạm tội sẽ được hưởng tình tiết giảm
nhẹ này khi quyết định hình phạt.
i. Phạm tội vì bị người khác đe dọa, cưỡng bức (điểm i khoản 1 Điều 46
BLHS)
Người phạm tội thực hiện tội phạm vì bị người khác uy hiếp về mặt tinh
thần, bằng cách đe dọa dùng vũ lực hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật đối với
người phạm tội hoặc đối với gia đình của họ. Sự uy hiếp đó có khả năng trở thành
hiện thực. Đây là trường hợp phạm tội vì bị người khác đe dọa.
Người phạm tội thực hiện tội phạm vì bị người khác sử dụng bạo lực về thể
chất hoặc tinh thần dưới bất kỳ hình thức nào, nếu hành vi cưỡng bức đó không phải
là đe dọa. Đây là trường hợp phạm tội vì bị người khác cưỡng bức.
Mức độ giảm nhẹ TNHS của tình tiết này trong từng trường hợp cụ thể tùy
thuộc vào tính chất và mức độ của thủ đoạn đe dọa, cưỡng bức, khả năng trở thành
hiện thực của sự uy hiếp, thái độ của người phạm tội đối với sự đe dọa, cưỡng bức.
k. Phạm tội do lạc hậu (điểm k khoản 1 Điều 46 BLHS)
Đây là trường hợp phạm tội do trình độ nhận thức lạc hậu, thấp kém đã hạn
chế nhận thức tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Khi cân nhắc mức độ giảm
nhẹ TNHS trong trường hợp này cần căn cứ vào mức độ lạc hậu của người phạm tội
trong điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương- nơi người phạm tội sinh
sống. Nguyên nhân dẫn đến trình độ lạc hậu của người phạm tội phải là khách quan
như do không được học tập, không có những điều kiện thực tế để họ nhận biết được
25
giữa cái tiến bộ và cái lạc hậu. Ở nước ta, một số đồng bào sống ở vùng rừng núi,
đời sống văn hóa, tinh thần chưa cao, mọi quan hệ xã hội còn theo phong tục, tập
quán địa phương, Nhà nước tuy đã có biện pháp để nâng cao trình độ nhận thức của
họ nhưng vẫn còn một số bộ phận lạc hậu.
l. Người phạm tội là phụ nữ có thai (điểm l khoản 1 Điều 46 BLHS)
Đây là trường hợp chủ thể của tội phạm là người phụ nữ đang có thai
khi thực hiện tội phạm. Trường hợp khi phạm tội người phụ nữ không có thai
mà khi xét xử có thai thì không được áp dụng tình tiết này mà tùy trường hợp
cụ thể có thể áp dụng quy định tại Điều 35 Bộ luật hình sự đối với phụ nữ có
thai khi xét xử. Trong trường hợp đặc biệt cũng có thể áp dụng tình tiết giảm
nhẹ đối với phụ nữ có thai để xét xử nhưng Hội đồng xét xử phải ghi rõ trong
bản án và áp dụng tình tiết giảm nhẹ ở khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự. Mức
độ giảm nhẹ phụ thuộc vào thời kỳ mang thai, ảnh hưởng của tình trạng thai
nhi đến việc thực hiện tội phạm của bị cáo.
m. Người phạm tội là người già (điểm m khoản 1 Điều 46 BLHS)
Bộ luật hình sự quy định tình tiết này là tình tiết giảm nhẹ TNHS không phải
vì hành vi của người già ít nguy hiểm hơn người trẻ mà chủ yếu xuất phát từ tinh
thần nhân đạo xã hội chủ nghĩa, thể hiện chính sách hình sự đối với người cao tuổi
và có tính đến đặc điểm tâm- sinh lý của lứa tuổi này. Khi con người đến một độ
tuổi nhất định thì các hoạt động của cơ thể đều bị giảm sút, thiếu năng động. Mặt
khác, bắt một người già chịu một hình phạt nghiêm khắc là không cần thiết.
Căn cứ để xác định người phạm tội là già hay trẻ là độ tuổi, không được căn
cứ vào tình trạng sức khỏe. Trước đây chưa có quy định cụ thể người từ bao nhiêu
tuổi là người già, thực tiễn xét xử từ trước đến nay vẫn thừa nhận người từ 60 tuổi
trở lên là người già. BLHS 2015 đã quy định cụ thể “Người phạm tội là người đủ 70
tuổi trở lên” là tình tiết giảm nhẹ TNHS.
Mức độ giảm nhẹ TNHS của tình tiết này phụ thuộc vào độ tuổi. Tuổi càng
cao thì mức giảm càng nhiều. Mặt khác, mức độ giảm nhẹ trách nhiệm còn tùy
thuộc vào sức khỏe của từng người. Sức khỏe càng yếu mức giảm càng nhiều.
26
n. Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi của mình (điểm n khoản 1 Điều 46 BLHS)
Người phạm tội trong trường hợp này là người khi thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội đang mắc bệnh nào đó nên đã không nhận thức được đầy đủ tính
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội của mình, cũng như hậu quả của hành vi
do mình gây ra hoặc nhận thức được đầy đủ tính nguy hiểm cho xã hội và hậu quả
của hành vi đó nhưng bị hạn chế khả năng điều khiểu hành vi, không điều khiển
được hành vi theo ý muốn. Mức độ giảm nhẹ của tình tiết này phụ thuộc vào tình
trạng bệnh tật, mức độ hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành
vi của người phạm tội. Nếu tình trạng bệnh tật của một người đã làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì họ không phải chịu
TNHS. Tình tiết giảm nhẹ này chỉ được áp dụng đối với người phạm tội có bệnh
này do bẩm sinh hoặc do những tác động khách quan gây nên và phải gắn với hành
vi cụ thể mà họ thực hiện.
o. Người phạm tội tự thú (điểm o khoản 1 Điều 46 BLHS)
Tự thú là tự mình nhận tội và khai ra hành vi phạm tội của mình trong
khi không ai phát hiện hành vi phạm tội của mình. Người nào bị bắt, bị phát
hiện về một hành vi phạm tội cụ thể nhưng trong quá trình điều tra tự mình
nhận tội và khai ra những hành vi phạm tội khác của mình chưa bị phát hiện
thì cũng được coi là tự thú đối với việc tự mình nhận tội và khai ra những
hành vi phạm tội của mình chưa bị phát hiện. Người phạm tội tự thú và người
phạm tội đầu thú hoàn toàn khác nhau vì đầu thú là đã có người biết hành vi
phạm tội của mình và biết không thể trốn tránh được nên người phạm tội đến
cơ quan có thẩm quyền trình diện và đây chỉ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự theo khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự. Người phạm tội ra tự thú được
giảm nhẹ hơn người ra đầu thú bởi vì hành vi tự thú là do tự nguyện lại được
thực hiện ngay sau khi phạm tội chưa được phát giác, nó chứng tỏ thái độ
phục thiện và sự ăn năn hối cải của người phạm tội một cách rõ rệt hơn người
ra đầu thú. Tự thú là tình tiết giảm nhẹ không những được quy định ở điểm o
27
khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự mà còn quy định trong nguyên tắc xử lý
trong việc miễn trách nhiệm hình sự tại Điều 25 của Bộ luật hình sự.
p. Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải (điểm p khoản 1 Điều
46 BLHS)
Đây là tình tiết giảm nhẹ TNHS được áp dụng nhiều nhất trong bản án.
Thành khẩn khai báo được hiểu là người phạm tội thừa nhận hành vi phạm tội
và khai rõ việc thực hiện hành vi của mình đầy đủ, đúng sự thật khách quan
đã diễn ra trong thực tế qua quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Thái độ của họ
trên cơ sở tự nguyện nhìn nhận được lỗi lầm, sẵn sàng chịu mọi hình phạt do
pháp luật quy định. Hành động thật thà khai báo có tác dụng giúp cơ quan
tiến hành tố tụng nhanh chóng kết thúc vụ án. Thực tiễn cho thấy nhiều loại
tội phạm không bị bắt quả tang, nếu người phạm tội không thật thà khai báo
thì các cơ quan tiến hành tố tụng cũng rất khó chứng minh tội phạm. Mức độ
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào sự thành khẩn của người phạm
tội ở giai đoạn tố tụng nào và ý nghĩa thiết thực của lời khai thành khẩn đó
đối với việc xác định hành vi phạm tội của họ cũng như của các đồng phạm
khác (nếu vụ án có đồng phạm).
Ăn năn hối cải là trường hợp sau khi thực hiện tội phạm, người phạm
tội thể hiện sự day dứt, hối hận về tội lỗi của mình và thể hiện bằng những
hành động, việc làm cụ thể để chứng minh cho việc mình muốn sửa chữa, cải
tạo thành người tốt thông qua việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. Người
này phải thành thật hối cải, bằng hành động của mình thể hiện qua việc thành
tâm xin lỗi người bị hại, gia đình nạn nhân,...tự mình hoặc nhờ người thân
trong gia đình thăm hỏi, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ người bị hại, người
sống lệ thuộc người bị hại....mức độ giảm nhẹ của sự ăn năn hổi cải phụ
thuộc vào những hành động cụ thể, những việc làm cụ thể chứng minh cho sự
ăn năn hối cải đó.
q. Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện,
điều tra tội phạm (điểm q khoản 1 Điều 46 BLHS)
28
Tích cực giúp đỡ là người phạm tội chủ động giúp đỡ các cơ quan có
trách nhiệm phát hiện và điều tra tội phạm nhằm tạo ra những biến đổi, thay
đổi nhanh hơn trong việc phát hiện và điều tra tội phạm. Việc tích cực giúp
đỡ này thường được thể hiện bằng việc cung cấp những thông tin, tài liệu
bằng chứng có ý nghĩa thiết thực cho việc phát hiện và điều tra tội phạm; chỉ
nơi cất giấu tang vật, nơi người phạm tội khác đang trốn tránh; cung cấp
thông tin về tội phạm khác, người phạm tội khác không liên quan đến mình.
Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào tính chủ động, mức độ tích cực giúp
đỡ, giá trị của những thông tin, tài liệu, bằng chứng mà người phạm tội đã
cung cấp; hiệu quả của những hành vi giúp đỡ của người phạm tội.
r. Người phạm tội đã lập công chuộc tội (điểm r khoản 1 Điều 46 BLHS)
Đây là trường hợp sau khi thực hiện tội phạm, cho đến trước khi bị xét xử,
người phạm tội không những ăn năn hối cải, tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách
nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm do họ thực hiện, mà còn có những hành động
giúp đỡ các cơ quan có thẩm quyền phát hiện hoặc ngăn chặn các tội phạm khác,
tham gia phát hiện tội phạm, bắt người phạm tội, có hành động vì lợi ích của nhà
nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác… được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khen thưởng hoặc chứng nhận. Việc lập công này thể hiện phần nào
sự hối hận cũng như quyết tâm cải tạo của người phạm tội. Mức độ giảm nhẹ của
tình tiết này phụ thuộc vào công trạng của người phạm tội lập được, thành tích càng
lớn mức giảm nhẹ TNHS càng nhiều, thậm chí có thể được miễn hình phạt nếu có
thêm các tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 54 BLHS năm 1999.
s. Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu,
học tập hoặc công tác (điểm s khoản 1 Điều 46 BLHS)
Người phạm tội có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu học
tập hoặc công tác là trước khi phạm tội họ đã có những thành tích xuất sắc
được tặng thưởng huân chương, huy chương, bằng khen, bằng lao động sáng
tạo hoặc có sáng chế, phát minh có giá trị hoặc nhiều năm được công nhận là
chiến sỹ thi đua, dũng sĩ quyết thắng, các danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ
29
trang, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sĩ nhân
dân, Nghệ sĩ ưu tú và các danh hiệu cao quý khác....
Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào thành tích, hình thức khen thưởng, giá
trị sáng chế, phát minh, danh hiệu thi đua được công nhận, số lần được khen
thưởng v.v...
1.2.2.2 Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản
2 Điều 46 Bộ luật hình sự
Bên cạnh các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại khoản 1 Điều
46 BLHS, theo quy định tại khoản 2 Điều 46 BLHS thì khi quyết định hình
phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ nhưng phải ghi
rõ trong bản án. Để áp dụng thống nhất quy định này, Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn tại mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-
HĐTP ngày 04/8/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung
của BLHS năm 1999 thì các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo khoản 2 Điều 46
đó là:
- Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công
với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh
hiệu vinh dự như: Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang, Người
mẹ Việt Nam anh hùng, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, Nhà giáo nhân
dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú hoặc các danh
hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước;
- Bị cáo là thương binh, hoặc có người thân thích như vợ, chồng, cha,
mẹ, con (con đẻ hoặc con nuôi) anh, chị, em ruột là liệt sỹ;
- Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công
tác có tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên;
- Người bị hại cũng có lỗi;
- Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;
- Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;
- Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ
30
hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khỏe của người
bị hại, gây thiệt hại về tài sản;
- Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như
đi chống, bão lụt, cấp cứu.
Hiện nay, chưa có quy định cụ thể các tình tiết giảm nhẹ TNHS ở
khoản 2 Điều 46 BLHS thì mức độ giảm nhẹ thấp hơn các tình tiết giảm nhẹ
TNHS quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS nhưng theo các hướng dẫn và
trong thực tiễn áp dụng thì các tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định ở khoản 1
Điều 46 BLHS có giá trị giảm nhẹ cao hơn các tình tiết giảm nhẹ TNHS được
quy định tại khoản 2 Điều 46 BLHS.
Ngoài ra khi xét xử, tùy trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của
người phạm tội mà còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ
nhưng phải ghi rõ trong bản án. Với quy định này thì các tình tiết giảm nhẹ
này do HĐXX xem xét, cân nhắc quyết định đối với người phạm tội cụ thể,
trong trường hợp cụ thể và trong vụ án cụ thể.
31
Kết luận chương 1
1. Trong khoa học pháp lý hình sự hiện vẫn chưa thống nhất về mặt nhận
thức đối với khái niệm về các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Tuy nhiên, trên cơ sở các
quy định của pháp luật hình sự và qua việc nghiên cứu các quan điểm điển hình, có
thể đưa ra khái niệm: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là những tình tiết của vụ án hình
sự, nó không làm thay đổi tính chất của tội phạm nhưng nó hàm chứa những nội
dung làm giảm tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, phản ánh nguyên
nhân, điều kiện, hoàn cảnh đặc biệt của người phạm tội, phản ánh nhân thân người
phạm tội, phản ánh khả năng giáo dục, cải tạo người phạm tội..., làm giảm TNHS
của người phạm tội, làm cơ sở cho việc quyết định hình phạt giảm nhẹ hơn đối với
một hành vi phạm tội nhất định kể cả khả năng được áp dụng loại hình phạt nhẹ hơn
hoặc được miễn hình phạt.
2. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại Điều 46 BLHS năm 1999 là
những yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ TNHS. Nó làm thay đổi mức độ nguy hiểm
chứ không làm thay đổi tính chất nguy hiểm của tội phạm.
3. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại Điều 46 BLHS năm 1999 là căn
cứ để giảm hình phạt trong giới hạn của khung hình phạt (Điều 45 BLHS) và là căn
cứ để quyết định hình phạt dưới mức tối thiểu của khung hình phạt (Điều 47
BLHS).
4. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS đã là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình
phạt thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
32
Chương 2
THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÁC TÌNH TIẾT
GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG
2.1 Đánh giá tổng quan tình hình xét xử các vụ án hình sự của Tòa án
nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang từ năm 2012 đến năm 2016
Để đánh giá tổng quan tình hình xét xử các vụ án hình sự của TAND huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, tác giả khảo sát thực tiễn hoạt động xét xử hàng năm từ
năm 2012 đến năm 2016 của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Số liệu
thống kê thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 2.1: Bảng thống kê số liệu xét xử các vụ án hình sự từ năm 2012-
2016 của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Năm Số vụ Số bị cáo
2012 48 68
2013 71 166
2014 53 101
2015 49 103
2016 50 125
Tổng cộng 271 563
Nguồn: báo cáo của TAND huyện Bắc Quang.
Khảo sát thực tế số liệu thống kê từ năm 2012 đến năm 2016 về số vụ án
hình sự đã giải quyết của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang cho thấy: tính
trung bình của các năm từ năm 2012 đến năm 2016, mỗi năm Tòa án nhân dân
huyện Bắc Quang xét xử 54 vụ án hình sự với 112 bị cáo. Trong đó năm 2012 có số
lượng vụ án đã xét xử và số bị cáo ít nhất trong các năm và năm 2013 có số lượng
vụ án đã xét xử và số bị cáo tăng vượt trội so với các năm khác. Trong đó, chủ yếu
là các vụ án thuộc nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự
của con người (tội cố ý gây thương tích, đe dọa giết người, hiếp dâm, hiếp dâm trẻ
33
em, giao cấu với trẻ em…); nhóm tội xâm phạm quyền sở hữu (tội cướp tài sản,
cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản, hủy hoại tài sản); nhóm tội về ma tuý (tội tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép chất ma túy); nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công
cộng (tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, tội tàng
trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vật liệu nổ, đánh bạc, tổ chức đánh bạc,
chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, tội chứa mại dâm, môi
giới mại dâm); nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính (tội chống người thi
hành công vụ); Trong đó thụ lý, xét xử nhiều nhất vẫn là các tội: tội trộm cắp tài sản,
tội cố ý gây thương tích, tội tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy, tội vi phạm quy
định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, tội đánh bạc, tội tổ chức đánh
bạc. Nhóm tội phạm về chức vụ, tại Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang 05 năm qua
chỉ phát sinh 01 vụ (tội tham ô tài sản). Các nhóm tội khác không phát sinh.
Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc của Tổ quốc gồm 11
huyện, thành phố với điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn so với cả nước.
Trong đó huyện Bắc Quang là huyện có số lượng án nói chung, án hình sự nói riêng
nhiều hơn các huyện khác trong tỉnh. Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng nhìn
chung, công tác xét xử án hình sự đạt kết quả tốt. Việc áp dụng pháp luật, thực hiện
các trình tự tố tụng theo đúng quy định của pháp luật. TAND huyện Bắc Quang đã
có nhiều cố gắng nên việc giải quyết các vụ án hình sự đạt tỷ lệ 100%, trong đó xét
xử đạt tỉ lệ 98%; đình chỉ, tạm đình chỉ, trả hồ sơ điều tra bổ sung chiếm tỉ lệ nhỏ
2%. Chất lượng xét xử ngày càng tiến bộ, việc xét xử các vụ án hình sự đảm bảo
đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không xét xử oan người vô tội; Nhiều vụ án
nghiêm trọng đã được TAND huyện Bắc Quang đưa ra xét xử công khai, nghiêm
minh; các hình phạt áp dụng đối với người phạm tội nghiêm khắc, đúng mức, được
dư luận nhân dân đồng tình.
Bên cạnh những mặt làm được, thông qua việc nghiên cứu, xem xét một số
vụ án bị hủy, sửa cho thấy thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang
vẫn tồn tại khuyết điểm. Những sai sót thường mắc phải là: áp dụng tình tiết tăng
34
nặng, giảm nhẹ TNHS chưa phù hợp dẫn đến xử bị cáo quá nhẹ hoặc quá nặng, cho
hưởng án treo không đúng quy định của pháp luật; chưa cân nhắc đúng tính chất và
hậu quả của hành vi bị cáo đã gây ra cho xã hội; việc xử lý vật chứng, tịch thu tài
sản hoặc tiền đã tham gia vào việc phạm tội hoặc do phạm tội mà có chưa đúng quy
định của pháp luật; việc áp dụng Bộ luật Dân sự để xác định bồi thường thiệt hại,
cấp dưỡng đối với người bị hại, hoặc đối với người bị hại có trách nhiệm nuôi
dưỡng chưa chính xác hoặc giải quyết chưa triệt để; việc thực hiện mẫu các văn bản
tố tụng không đúng theo quy định của pháp luật và mẫu của Hội đồng Thẩm phán
TAND tối cao hướng dẫn; biên bản phiên toà không phản ánh đầy đủ nội dung diễn
biến của phiên toà; phiên toà xét xử vắng mặt người tham gia tố tụng không đúng
quy định của pháp luật. Những hạn chế trong hoạt động giải quyết án hình sự thuộc
bốn nhóm vi phạm sau: quyết định hình phạt quá nhẹ, áp dụng 60 của BLHS năm
1999 để cho hưởng án treo không đúng. Ngược lại, có trường hợp quyết định hình
phạt quá nặng; áp dụng không đúng điều khoản của BLHS, trong đó có trường hợp
áp dụng không đúng quy định về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS; đánh giá
chứng cứ, xác định tiền án, tiền sự, xử lý vật chứng, phân hoá vai trò trong đồng
phạm, cá thể hoá hình phạt không chính xác; coi nhẹ giải quyết phần dân sự trong
vụ án hình sự. Do những văn bản hướng dẫn cho hoạt động xét xử án hình sự của
TAND tối cao chưa đầy đủ, cụ thể nên trong thực tiễn, TAND các cấp thường vận
dụng linh hoạt những hướng dẫn của TAND tối cao để áp dụng cho từng vụ án cụ
thể, nhưng các địa phương hiểu và thực hiện các hướng dẫn của TAND tối cao đôi
khi còn khác nhau nên hiệu quả của công tác hướng dẫn pháp luật còn chưa được
như mong muốn. Đây cũng chính là nguyên nhân của tình trạng các vụ án bị cấp
trên sửa, huỷ có chiều hướng tăng. Thêm nữa, trên thực tế, trình độ chuyên môn của
một số Hội thẩm nhân dân chưa đáp ứng yêu cầu xét xử. Khi tham gia xét xử, quyền
của Hội thẩm nhân dân được pháp luật quy định ngang với Thẩm phán. Điều này
đương nhiên đòi hỏi kiến thức pháp luật của Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng
xét xử phải tương đương Thẩm phán, nhưng thực tế hiện nay chưa đạt. Nguyên
nhân là do việc tập huấn chuyên môn luật đối với Hội thẩm nhân dân còn rất ít,
35
chưa kịp thời, thiếu cung cấp văn bản pháp luật đầy đủ để phục vụ cho công tác xét
xử. Chế định về Hội thẩm nhân dân hiện còn nhiều điểm chưa phù hợp, chưa hoàn
thiện. Chưa có quy định cụ thể về trình độ, năng lực để lựa chọn Hội thẩm nhân
dân, mà pháp luật mới chỉ dừng lại những quy định chung chủ yếu về phẩm chất
đạo đức. Mặt khác, chế độ đãi ngộ, chế độ trách nhiệm đối với Hội thẩm vẫn còn
quá thấp.
2.2 Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự của Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
2.2.1 Thực trạng áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được
quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự hiện hành
Các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS năm
1999 tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, giúp cho việc áp dụng được chính
xác. Thực tiễn trong công tác xét xử cho thấy về cơ bản việc áp dụng các tình tiết
giảm nhẹ TNHS của Tòa án đối với người kết án là đúng quy định của pháp luật và
các văn bản hướng dẫn thi hành, thực hiện đúng chính sách hình sự của Nhà nước,
nâng cao chất lượng xét xử. Tuy nhiên, cũng còn không ít trường hợp Thẩm phán
và Hội thẩm nhân dân không hiểu hết ý nghĩa và nội dung quy định của các tình tiết
giảm nhẹ TNHS nên chưa đánh giá đầy đủ nội dung, điều kiện, căn cứ để áp dụng
chính xác, đúng pháp luật đối với từng tình tiết giảm nhẹ TNHS hoặc ngược lại, có
khi vì những động cơ khác nhau nên đã xác định và áp dụng không đúng dẫn đến
việc quyết định hình phạt không tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của
hành vi phạm tội do các bị cáo thực hiện.
Để hình dung rõ thực tiễn áp dụng các quy định về các tình tiết giảm nhẹ
TNHS qua việc Tòa án quyết định hình phạt đối với các bị cáo thông qua các số liệu
sau đây:
36
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999 của TAND
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang từ năm 2012 - 2016
Năm
Số
vụ
án
Số
bị
cáo
Điểm
a
Điểm
b
Điểm
c
Điểm
d
Điểm
đ
Điểm
e
Điểm
g
Điểm
h
Điểm
i
2012 29 38 13 18
34,2% 47,3%
2013 33 67 24 27
35,8% 40,2%
2014 28 42 12 16
28,5% 38%
2015 28 50 18 21
36% 42%
2016 32 61 19 2 24
31,1% 3,2% 39,3%
TC 150 258 0 86 0 0 0 0 2 106
33,3% 0,7% 41%
Năm
Số
vụ
án
Số
bị
cáo
Điểm
k
Điểm
l
Điểm
m
Điểm
n
Điểm
0
Điểm
p
Điểm
q
Điểm
r
Điểm
s
2012 29 38 38
100%
2013 33 67 66
98,5%
2014 28 42 42
100%
2015 28 50 1 50
2 100%
2016 32 61 1 1 61 2 1
1,6% 1,6% 100% 3,27% 1,6%
TC 150 258 0 0 0 1 2 257 2 0 1
0,3% 0,7% 99,6% 0,7% 0,3%
Nguồn [27].
37
Các tình tiết giảm nhẹ TNHS tại khoản 1 Điều 46 BLHS được quy định
tương đối cụ thể, rõ ràng nên nhìn chung HĐXX dễ vận dụng để làm cơ sở quyết
định mức hình phạt tương xứng với từng người phạm tội. Khảo sát việc áp dụng các
tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999 qua
hoạt động xét xử của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang trong 150 bản án
được lấy ngẫu nhiên, nhận thấy hầu như không có bản án nào là không áp dụng tình
tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS để quyết định hình
phạt đối với người phạm tội. Tình tiết giảm nhẹ “người phạm tội thành khẩn khai
báo, ăn năn hối cải” quy định tại điểm p khoản 1 Điều 46 được áp dụng phổ biến và
hầu hết trong các bản án, chiếm tỷ lệ lên tới 99,6%, chỉ có 01 bị cáo trong số 258 bị
cáo do không nhận tội thì mới không được áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS này.
Tình tiết “phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng cũng được các áp
dụng đối với nhiều bị cáo, chiếm tỷ lệ 41%. Ngoài ra, tình tiết “người phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” cũng được nhiều HĐXX
áp dụng chiếm tỷ lệ 33,3%. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS còn lại được áp dụng rất ít
hoặc không được áp dụng. Trong đó tình tiết “phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại
hoặc gây thiệt không lớn” quy định tại điểm g chỉ có 2 bị cáo trong số 258 bị cáo
được áp dụng, chiếm tỷ lệ 0,7%, tình tiết “người phạm tội tự thú” quy định tại điểm
o cũng chiếm 0,7 %, các tình tiết quy định tại các điểm đ, n, q, s mỗi tình tiết chỉ có
01 trong số 258 bị cáo được áp dụng chiếm tỷ lệ 0,3%.
Qua khảo sát việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS của TAND
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang cho thấy công tác xét xử đã có những tiến
bộ rõ rệt, chất lượng xét xử ngày càng được nâng cao. Các HĐXX đã nâng
cao tinh thần trách nhiệm, thận trọng khi áp dụng pháp luật hình sự, cân nhắc
khi áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cho
thấy giữa các HĐXX vận dụng chưa thống nhất một số tình tiết giảm nhẹ
TNHS quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999.
Đối với tình tiết giảm nhẹ “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại, khắc phục hậu quả ” theo điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS và
38
tình tiết giảm nhẹ “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải”
theo điểm p khoản 1 Điều 46 BLHS. Các tình tiết giảm nhẹ này hiện nay
trong thực tiễn áp dụng có hai quan điểm khác nhau. Quan điểm thứ nhất cho
rằng muốn áp dụng điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS, phải thoả mãn điều kiện,
sau khi thực hiện tội phạm, người phạm tội đã tiến hành đầy đủ các hành
động “tự nguyện sửa chữa”, “bồi thường thiệt hại”, “khắc phục hậu quả” thì
mới được hưởng tình tiết giảm nhẹ này. Đối với trường hợp áp dụng điểm p
khoản 1 Điều 46 BLHS, sau khi thực hiện tội phạm, người phạm tội phải vừa
“thành khẩn khai báo”, vừa “ăn năn hổi cải” thì mới được hưởng tình tiết
giảm nhẹ này. Quan điểm thứ hai cho rằng, chỉ cần người phạm tự nguyện
sửa chữa hay chỉ bồi thường thiệt hại thì đã áp dụng tình tiết giảm nhẹ theo
điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS hoặc người phạm tội chỉ thành khẩn khai báo
thì áp dụng điểm p khoản 1 Điều 46BLHS. Theo tác giả, các quan điểm nêu
trên đều chứa đựng những yếu tố hợp lý nhất định, vì theo các quy định nói
trên, chúng ta có thể hiểu theo nghĩa nào cũng đúng. Tuy nhiên, xuất phát từ
nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự cũng như dựa trên cơ sở mục đích của
hình phạt là không chỉ nhằm trừng trị mà còn cải tạo giáo dục người phạm tội
trở thành công dân có ích cho xã hội thì tác giả đồng ý với quan điểm thứ hai.
Nghĩa là, chỉ cần trong hành vi của người phạm tội chứa đựng một trong các
dấu hiệu “tự nguyện sửa chữa” hoặc đã tự nguyện “bồi thường thiệt hại”,
hoặc đã tự nguyện “khắc phục hậu quả” thì có thế áp dụng điểm b khoản 1
Điều 46 BLHS. Tương tự, chỉ cần hành vi của người phạm tội chứa đựng một
trong hai dấu hiệu, hoặc đã “thành khẩn khai báo” hoặc đã “ăn năn hối cải” là
có thể áp dụng điểm p khoản 1 Điều 46 BLHS. Vì thế, khi có một trong các
dấu hiệu nói trên là đã cho thấy thái độ tích cực, thiện chí của người phạm tội
và như vậy, xem xét dưới góc độ nhân thân, họ có thể cải tạo tốt. Trong thực
tế có trường hợp sau khi phạm tội họ bị bắt tạm giam, không có người thân
thích (như trẻ em lang thang, cơ nhỡ, người già neo đơn), không có tiền để
bồi thường và cũng không có cơ hội để thể hiện sự ăn năn hối cải (không thể
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự

More Related Content

What's hot

Luận án: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người - Gửi miễn phí qua...Luận án: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOTĐề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
Luận văn: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngườiLuận văn: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
Luận văn: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
 
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCMLuận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
 
Luận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Chủ thể của tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOTLuận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOTLuận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Bắc NinhLuận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOTLuận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAYLuận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
 
Luận án: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người - Gửi miễn phí qua...Luận án: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người - Gửi miễn phí qua...
 

Similar to Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự

Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, 9d - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, 9d - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, 9d - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, 9d - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt NamCác tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự (20)

Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sựLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
 
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAYLuận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
 
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
Đề tài: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực t...
 
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo LuậtLuận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
 
Luận văn: Xét xử tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Xét xử tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiLuận văn: Xét xử tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Xét xử tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCMLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luậtLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại quận Gò Vấp
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại quận Gò VấpLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại quận Gò Vấp
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại quận Gò Vấp
 
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Giảm nhẹ TNHS đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Áp dụng hình phạt chính theo pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạtLuận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
Luận văn: Tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong hình phạt
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, 9d - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, 9d - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, 9d - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, 9d - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAYTình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
 
Đề tài: Nhân thân người phạm tội trong việc quyết định hình phạt
Đề tài: Nhân thân người phạm tội trong việc quyết định hình phạtĐề tài: Nhân thân người phạm tội trong việc quyết định hình phạt
Đề tài: Nhân thân người phạm tội trong việc quyết định hình phạt
 
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt NamCác tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
 
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Nam Định - Gửi miễn ph...
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ HẢI HÀ CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 60.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI, 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Võ Khánh Vinh. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2017 Tác giả luận văn ĐỖ HẢI HÀ
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ...............................................................................................................7 1.1 Những vấn đề lý luận về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự...................7 1.2 Quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.......................................................................................................................16 Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG……………………………...32 2.1 Đánh giá tổng quan tình hình xét xử các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang từ năm 2012 đến năm 2016................................32 2.2 Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang…………………..35 Chương 3: CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ .............................62 3.1 Các yêu cầu áp dụng đúng pháp luật hình sự về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự………………………………………………………………………62 3.2 Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong thực tiễn xét xử ...............................................................................................64 KẾT LUẬN .............................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................77
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự HĐXX : Hội đồng xét xử TAND : Tòa án nhân dân TNHS : Trách nhiệm hình sự VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Bảng thống kê số liệu xét xử các vụ án hình sự từ năm 2012-2016 của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.................................................................32 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999 của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang từ năm 2012 - 2016...............................................................36 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 46 BLHS năm 1999 của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang từ năm 2012 - 2016........................................................................................48
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyết định hình phạt là khâu quan trọng nhất trong hoạt động xét xử của Tòa án. Trong đó, các tình tiết giảm nhẹ TNHS là một trong những căn cứ để quyết định hình phạt, là cơ sở đảm bảo cho việc thực hiện nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong áp dụng pháp luật. Việc quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không những là cơ sở pháp lý để Hội đồng xét xử đánh giá đúng tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, từ đó quyết định hình phạt tương xứng với tính chất hành vi phạm tội và nhân thân người phạm tội mà còn đảm bảo việc cải tạo giáo dục người phạm tội, góp phần bảo đảm thực hiện nguyên tắc công bằng, nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc bình đẳng và bảo đảm quyền con người. Trong thời gian qua, Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đã thực hiện tốt công tác xét xử các vụ án hình sự, về cơ bản việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là đúng với từng người thực hiện hành vi phạm tội, thể hiện được chính sách hình sự của Nhà nước ta. Tuy nhiên, do cách hiểu về một số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không thống nhất dẫn đến một số vướng mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng các tình tiết này. Mặt khác, mặc dù Bộ luật hình sự năm 1999 đã quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Điều 46 và Nghị quyết số 01/2000/NQ- HĐTP ngày 04/8/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật hình sự năm 1999; Nghị quyết sổ 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật hình sự đã hướng dẫn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ nhưng nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự còn chưa được quy định rõ ràng, cụ thể. Ngoài ra, khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự quy định tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo hướng mở nên trong thực tiễn việc áp dụng còn tùy tiện,
  • 7. 2 tùy vào nhận thức chủ quan của Hội đồng xét xử. BLHS năm 2015 đã có sự sửa đổi về quy định các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Nhận thức đúng và áp dụng thống nhất các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội luôn là đòi hỏi khách quan trong quá trình xét xử đối các vụ án hình sự để quyết định hình phạt đúng, đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, nguyên tắc công bằng, nguyên tắc nhân đạo của Nhà nước ta và nhất là đảm bảo quyền con người. Việc nghiên cứu khoa học một cách chuyên biệt về chế định các tình tiết giảm nhẹ trên cơ sở lý luận, thực tiễn nhằm hiểu rõ và áp dụng đúng đắn các tình tiết giảm nhẹ TNHS để nâng cao chất lượng xét xử và tìm ra những vấn đề còn vướng mắc khi áp dụng vào thực tiễn để từ đó đưa ra giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong thực tiễn xét xử là một yêu cầu rất quan trọng và cấp thiết. Do vậy, tác giả chọn đề tài “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” để làm luận văn thạc sỹ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Qua tìm hiểu, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đã được nghiên cứu trong nhiều công trình, bài viết như: Bình luận khoa học Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 (phần chung), Tập thể tác giả do TS. Uông Chu Lưu chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001; Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, ThS. Đinh Văn Quế, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000; Hoàn thiện các quy định của phần chung Bộ luật hình sự trước yêu cầu mới của đất nước, TS. Trịnh Tiến Việt, Nxb. Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội, 2012; Giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần chung), tập thể tác giả do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, Đại học Huế, Nxb. Công an nhân dân, 2010; Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam, Trần Thị Quang Vinh, Luận án tiến sĩ luật học, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật, Hà Nội, 2003; Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự Việt Nam, Bùi Kiến Quốc,
  • 8. 3 Tạp chí Luật học số 6/2000; Ảnh hưởng của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong chế định quyết định hình phạt theo Bộ luật hình sự năm 1999, Trần Thị Quang Vinh, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 7/2001; Một số ý kiến về tự thú và đầu thú trong BLHS năm 1999, Nguyễn Đức Tuấn, Bản tin kiểm sát số xuân ra tháng 01/2002; Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo Bộ luật hình sự năm 1999, Dương Tuyết Miên, Tạp chí Tòa án nhân dân số 1/2003; Về ảnh hưởng của các tình tiết giảm nhẹ trong việc quyết định hình phạt, TS. Trịnh Tiến Việt, Tạp chí khoa học pháp lý số 1/2004; Bàn về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm g khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự, ThS. Lê Văn Luật, Tạp chí nghề luật số 1/2007; Bàn về tình tiết giảm nhẹ khác ở khoản 2 Điều 46 BLHS, Vũ Thành Long, Tạp chí Tòa án nhân dân số 22, tháng 11/2007; Một số vấn đề về tình tiết giảm nhẹ “Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng”, Th.s Đinh Văn Quế, Tạp chí Tòa án nhân dân số 9/2009; Những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thể hiện sự ăn năn, hối cải của người phạm tội – những tồn tại, vướng mắc và kiến nghị, Phạm Thị Thanh Nga, Tạp chí Tòa án nhân dân số 7, tháng 4/2008; Một số vấn đề về phòng vệ chính đáng, vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng và những vướng mắc trong thực tiễn xét xử, Th.s Đinh Văn Quế, Tạp chí Tòa án nhân dân số 17, tháng 9/2009; v.v... Mỗi công trình nghiên cứu, mỗi bài viết của các nhà luật học đã đề cập ở các phương diện và mức độ khác nhau về các tình tiết giảm nhẹ TNHS, nêu lên những vướng mắc và đưa ra những kiến nghị hoàn thiện các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, các quan điểm của các tác giả cũng không thống nhất, chưa lý giải tại sao các tình tiết giảm nhẹ này được áp dụng đối với người phạm tội này mà không áp dụng đối với người phạm tội khác, áp dụng đối với loại tội này mà không áp dụng đối với loại tội khác? Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự này được áp dụng như thế nào trong thực tiễn xét xử trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang- một huyện miền núi phía đông bắc của Tổ quốc với nhiều dân tộc thiểu số sinh
  • 9. 4 sống, điều kiện kinh tế, điều kiện tự nhiên có nhiều nét khác với các địa phương khác trong cả nước. Vấn đề các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đòi hỏi cần phải được nghiên cứu một cách toàn diện hơn nhằm bảo đảm áp dụng đúng đắn các tình tiết này trong thực tiễn xét xử của Tòa án nói chung, Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang nói riêng. Do vậy, tác giả của luận văn chọn đề tài “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” để phân tích, lý giải thêm về lý luận và thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài luận văn này tác giả mong muốn đóng góp một phần suy nghĩ của mình vào việc nhận thức đúng đắn những vấn đề lí luận về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và đánh giá thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang nhằm tìm ra giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các tình tiết này để nâng cao hiệu quả xét xử của Tòa án nói chung, Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang nói riêng. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích như trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Một là, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hình sự về các tình tiết giảm nhẹ TNHS. - Hai là, đánh giá thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS của Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang nhằm phát hiện những vướng mắc, thiếu sót trong việc áp dụng các tình tiết này trong hoạt động giải quyết vụ án hình sự. - Ba là, đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong thực tiễn xét xử.
  • 10. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định của luật hình sự Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS tại Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý luận, nội dung các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với tính chất là một trong những căn cứ quyết định hình phạt. - Về giới hạn số liệu thực tiễn xét xử, luận văn khảo sát thực tiễn áp dụng các tình tiết này của Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang từ năm 2012 đến năm 2016, với 150 bản án. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, định hướng của Đảng về chính sách nhân đạo trong luật hình sự. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng tổng hợp và đồng bộ các phương pháp nghiên cứu phổ biến như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử, so sánh, thống kê.... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận và nội dung quy định của pháp luật hình sự về các tình tiết giảm nhẹ TNHS. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đóng góp vào việc làm rõ quy định pháp luật hình sự và thực tiễn áp dụng. Qua đó, luận văn đưa ra những giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các tình tiết giảm nhẹ TNHS để nâng cao hiệu quả xét xử của Tòa án.
  • 11. 6 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục những từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam. - Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. - Chương 3: Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong thực tiễn xét xử.
  • 12. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1 Những vấn đề lý luận về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự a. Khái niệm Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển các quy định của Pháp luật hình sự về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong các thời kỳ xây dựng và phát triển của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1945 đến nay, thì chưa có văn bản pháp luật nào nêu khái niệm về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Kế thừa các quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, BLHS năm 1985 và BLHS năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 và các văn bản quy phạm pháp luật khác hướng dẫn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS cũng không nêu khái niệm các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Trong khoa học pháp lý hình sự hiện vẫn chưa có sự thống nhất khái niệm về trách nhiệm hình sự cũng như khái niệm tình tiết giảm nhẹ TNHS. Trước hết, chúng ta tìm hiểu khái niệm trách nhiệm hình sự. Theo GS.TSKH. Đào Trí Úc thì TNHS là hậu quả pháp lý của việc phạm tội thể hiện ở chỗ người đã gây tội phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước [33, tr.41]. Theo giáo trình Đại học luật Hà Nội thì TNHS là một dạng của trách nhiệm pháp lý bao gồm nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu TNHS, chịu sự kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và mang án tích [30, tr.210]. Khái niệm này cũng đồng khái niệm TNHS trong Từ điển pháp luật hình sự, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2006 do tác giả PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa, PGS.TS. Lê Thị Sơn nghiên cứu và biên soạn. Ngoài ra, theo Giáo trình Đại học luật Thành phố Hồ Chí Minh, TNHS
  • 13. 8 là một dạng của trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý của việc phạm tội thể hiện ở trách nhiệm của người phạm tội trước Nhà nước phải chịu những tác động pháp lý bất lợi được quy định trong Luật hình sự do Tòa án áp dụng theo một trình tự tố tụng nhất định [31, tr.250]. Như vậy, trên cơ sở các khái niệm đã nêu có thể hiểu TNHS là hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải chịu do việc thực hiện tội phạm. TNHS chỉ là một dạng của trách nhiệm pháp lý và là loại trách nhiệm nghiêm khắc nhất trong các loại trách nhiệm pháp lý mà cá nhân của người phạm tội phải chịu trước Nhà nước thông qua quá trình tiến hành tố tụng theo trình tự đặc biệt được quy định trong Luật Tố tụng hình sự và được thể hiện bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hiện nay được hiểu chung nhất là những tình tiết làm giảm bớt mức độ trách nhiệm hình sự. Về khái niệm các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau: - Trong bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 phần chung, Thạc sĩ Đinh Văn Quế cho rằng “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là các tình tiết trong một vụ án cụ thể nó sẽ làm giảm trách nhiệm hình sự của người phạm tội trong một khung hình phạt” [20, tr.240]. - Tiến sĩ Trần Thị Quang Vinh thì định nghĩa các tình tiết giảm nhẹ TNHS như sau: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là những tình tiết của vụ án hình sự, liên quan đến việc giải quyết trách nhiệm hình sự, có ý nghĩa làm giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, phản ánh khả năng cải tạo tốt hoặc hoàn cảnh đặc biệt của người phạm tội đáng được khoan hồng [40, tr.32]. - Theo quan điểm của Tiến sĩ Trịnh Tiến Việt trong bài viết về ảnh hưởng của các tình tiết giảm nhẹ trong việc quyết định hình phạt được đăng trên tạp chí khoa học pháp lý số 01/2004 thì: Tình tiết giảm nhẹ TNHS là những tình tiết được quy định trong phần chung của Bộ luật hình sự, với tính chất là tình tiết giảm nhẹ chung hoặc là tình tiết do Tòa án tự xem xét, cân
  • 14. 9 nhắc và ghi rõ trong bản án (nếu trong vụ án hình sự không có tình tiết này) đồng thời là một trong những căn cứ để cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền và Tòa án tùy thuộc vào giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng cá thể hóa TNHS và hình phạt của người phạm tội theo hướng giảm nhẹ hơn trong phạm vi một khung hình phạt [34, tr.l]. Như vậy, ở những góc độ khác nhau các tác giả đưa ra các khái niệm khác nhau về các tình tiết giảm nhẹ. Qua nghiên cứu các quy định của pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ TNHS, cũng như trong thực tiễn áp dụng thì tình tiết giảm nhẹ TNHS phải được quy định trong BLHS, trong các văn bản hướng dẫn thi hành việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS và những tình tiết giảm nhẹ do HĐXX cân nhắc, quyết định. Những tình tiết này có giá trị làm giảm nhẹ TNHS đối với người phạm tội trong phạm vi khung hình phạt đang được áp dụng đối với người đó. Dựa vào các quy định của pháp luật hình sự và qua việc nghiên cứu các quan điểm trên có thể đưa ra khái niệm: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là những tình tiết của vụ án hình sự, nó không làm thay đổi tính chất của tội phạm nhưng nó hàm chứa những nội dung làm giảm tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, phản ánh nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh đặc biệt của người phạm tội, phản ánh nhân thân người phạm tội, phản ánh khả năng giáo dục, cải tạo người phạm tội..., làm giảm TNHS của người phạm tội, làm cơ sở cho việc quyết định hình phạt giảm nhẹ hơn đối với một hành vi phạm tội nhất định kể cả khả năng được áp dụng loại hình phạt nhẹ hơn hoặc được miễn hình phạt. b. Đặc điểm của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Qua nghiên cứu các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại Điều 46 BLHS, các văn bản hướng dẫn thi hành và từ khái niệm trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng cơ bản của các tình tiết giảm nhẹ TNHS như sau: Một là: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là các tình tiết được pháp luật hình sự quy định: Trước hết, các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định trong BLHS, cụ thể là 18 điểm (từ điểm a đến điểm s) của khoản 1 Điều 46 BLHS. Bên cạnh đó, trong quá trình xét xử, Tòa án có thể tự mình xem xét, cân nhắc coi những tình tiết
  • 15. 10 khác là tình tiết giảm nhẹ TNHS và ghi rõ lý do trong bản án theo quy định tại khoản 2 Điều 46 BLHS. Tình tiết giảm nhẹ TNHS còn được hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/8/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của BLHS năm 1999; Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS và những tình tiết giảm nhẹ khác do HĐXX cân nhắc, quyết định và ghi rõ trong bản án. Việc cho phép Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ TNHS trong từng vụ án đối với từng bị cáo cụ thể nhằm mở rộng tính linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động xét xử của Tòa án, bảo đảm cho hoạt động xét xử được công bằng, chính xác, khách quan. Pháp luật dù hoàn thiện đến đâu cũng không thể tiên liệu hết mọi tình huống của cuộc sống nên quy định cho phép Tòa án xem xét các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ trong hoạt động xét xử là hợp lý và cần thiết. Hai là: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS có giá trị làm giảm bớt trách nhiệm hình sự của người được áp dụng các tình tiết này. Tình tiết giảm nhẹ TNHS có khả năng làm giảm hình phạt trong giới hạn một khung hình phạt, chuyển sang hình phạt khác nhẹ hơn, miễn hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự, áp dụng án treo. Trường hợp thông thường, người có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được giảm nhẹ hình phạt trong phạm vi khung hình phạt đang được áp dụng đối với người đó. Mức hình phạt trong trường hợp này tùy thuộc vào số lượng và giá trị giảm nhẹ của các tình tiết mà người đó có. Việc quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt của điều luật được quy định tại Điều 47 Bộ luật hình sự: "Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết dịnh một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định.....". Tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 01/2013/NQ- HĐTP ngày 06/11/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 60 Bộ luật hình sự về án treo quy định một trong các điều kiện để xem xét cho người bị xử phạt tù hưởng án treo là "......có từ
  • 16. 11 hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự.....". Tại khoản 2 Điều 69 Bộ luật hình sự quy định: "Người chưa thành niên phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu người đó.......có nhiều tình tiết giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục". Khoản 2 Điều 25 Bộ luật hình sự quy định về miễn trách nhiệm hình sự như sau: “Trong trường hợp trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm, thì cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự”. Điều 54 Bộ luật hình sự quy định về miễn hình phạt cũng đã đặt ra điều kiện liên quan đến tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, cụ thể: "Người phạm tội có thể miễn hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự”. Ba là: tình tiết giảm nhẹ TNHS ảnh hưởng đến việc quyết định hình phạt như thế nào là do Tòa án cân nhắc, xem xét. Giá trị giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không giống nhau. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 46 Bộ luật hình sự có nội dung khác nhau nên mức độ giảm nhẹ cũng khác nhau. Ví dụ tình tiết giảm nhẹ “Ngườiphạm tội tự thú” khác với tình tiết giảm nhẹ “Người phạm tội đầu thú”. Cùng một tình tiết giảm nhẹ, nhưng đối với tội phạm khác nhau thì mức độ giảm nhẹ cũng khác nhau; cùng phạm một tội và cùng có tình tiết giảm nhẹ như nhau, nhưng đối với người phạm tội khác nhau thì mức độ giảm nhẹ cũng khác nhau. Mức độ giảm nhẹ của mỗi tình tiết còn phụ thuộc vào những điều kiện khách quan khi hành vi phạm tội được thực hiện. Ví dụ: A và B phạm tội cướp giật tài sản gây thiệt hại cho người bị hại 10.000.000 đồng nhưng A bồi thường 9.000.000 đồng, B bồi thường 1.000.000 đồng thì A sẽ được giảm nhẹ nhiều hơn B; Nhìn chung các
  • 17. 12 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự có giá trị giảm nhẹ cao hơn so với các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khác được Hội đồng xét xử áp dụng đối với người phạm tội theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự. Vì vậy, khi xác định mức độ giảm nhẹ của các tình tiết giảm nhẹ cần phải căn cứ vào hành vi phạm tội mà người phạm tội thực hiện, vào các yếu tố về nhân thân người phạm tội và các yếu tố khách quan khác có liên quan. Pháp luật không quy định cụ thể sự hiện diện của tình tiết giảm nhẹ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc quyết định hình phạt, sự hiện hữu của tình tiết nào thì được giảm TNHS đến đâu, điều đó phụ thuộc vào sự xem xét và cân nhắc của Tòa án. Bốn là: các tình tiết giảm nhẹ TNHS rất phong phú, không xác định về mặt số lượng. Chúng ta có thể xác định được các tình tiết quy định trong khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự và các tình tiết được quy định tại điểm c, mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP. Ngoài các tình tiết giảm nhẹ nói trên thì trong quá trình xét xử từng vụ án cụ thể, Tòa án còn có thể tự mình xem xét, cân nhắc coi những tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ TNHS và ghi rõ lý do trong bản án. Năm là: ảnh hưởng của từng tình tiết giảm nhẹ TNHS đến mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội không giống nhau. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS khá phong phú về mặt số lượng và ảnh hưởng của chúng đối với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội là khác nhau. Do đó, mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc quyết định hình phạt là không giống nhau. Có tình tiết thì ảnh hưởng rất lớn đến việc quyết định hình phạt và đối với mọi trường hợp phạm tội, nhưng có tình tiết thì ảnh hưởng ít hơn. Có tình tiết chỉ có ý nghĩa đáng kể với một số tội phạm, còn đối với những tội phạm khác thì chỉ có ý nghĩa rất hạn chế. Mặt khác, Điều 47 BLHS năm 1999 quy định: “Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật…”. Theo đó, khả năng “có thể quyết định một hình phạt dưới
  • 18. 13 mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định” chỉ có thể thực hiện “khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46”. 1.1.2. Phân loại các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: a. Các tình tiết ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Đây là tình tiết thuộc về yếu tố khách quan, chủ quan hay nhân thân người phạm tội- những yếu tố quyết định mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Bao gồm: * Các tình tiết liên quan đến mức độ hậu quả: - Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm. - Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả - Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn. * Các tình tiết phản ánh đặc điểm nhân thân ảnh hưởng đến mức độ ảnh hưởng đến hành vi và người phạm tội: - Tình tiết phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng * Các tình tiết ảnh hưởng đến mức độ lỗi. Bao gồm: - Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. - Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết. - Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra. - Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra. - Phạm tội vì bị người khác đe dọa, cưỡng bức. - Phạm tội do lạc hậu. - Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. b. Các tình tiết giảm nhẹ do khả năng giáo dục, cải tạo của người phạm tội.
  • 19. 14 - Người phạm tội tự thú - Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải - Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm - Người phạm tội lập công chuộc tội - Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác c. Các tình tiết phản ánh hoàn cảnh đặc biệt của người phạm tội. - Người phạm tội là phụ nữ có thai - Người phạm tội là người già 1.1.3 Vai trò, ý nghĩa của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự a. Vai trò của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Trong việc thực hiện chính sách hình sự thì các tình tiết giảm nhẹ TNHS có vai trò rất quan trọng, nó được thể hiện là một trong những nguyên tắc xử lý cơ bản của BLHS. - Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là một trong những căn cứ để quyết định hình phạt. Theo Điều 45 Bộ luật hình sự năm 1999 thì: “Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự”. - Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là căn cứ để giảm hình phạt trong giới hạn một khung hình phạt đã được xác định. Giá trị giảm nhẹ còn là căn cứ để quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang hình phạt khác nhẹ hơn. Khi có tình tiết giảm nhẹ, thì người phạm tội được áp dụng loại và mức hình phạt ít nghiêm khắc hơn, làm giảm hình phạt trong một khung hình phạt, có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt, chuyển sang hình phạt khác nhẹ hơn, miễn hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự, cho hưởng án treo.
  • 20. 15 - Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là phương tiện thực hiện nội dung nhân đạo của chính sách hình sự của Nhà nước về tội phạm và trách nhiệm hình sự. Không phủ nhận rằng vai trò của hình phạt là nhằm trừng trị người phạm tội, nhưng Nhà nước ta chủ trương việc áp dụng hình phạt chỉ trong giới hạn cần và đủ để đấu tranh có hiệu quả đối với tội phạm vì hình phạt còn có mục đích quan trọng khác là nhằm cải tạo, giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội. Do đó, việc tiết giảm hình phạt cũng như mức độ khoan hồng của Nhà nước đối với người phạm tội phải bảo đảm yêu cầu dựa trên sự đánh giá đúng tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm và khả năng giáo dục, cải tạo người phạm tội. Để xác định được tiêu chí này cần phải dựa vào tổng thể các tình tiết liên quan đến tội phạm và người phạm tội trong đó có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. - Các tình tiết giảm nhẹ TNHS làm thay đổi mức độ nguy hiểm chứ không làm thay đổi tính chất nguy hiểm của tội phạm. b) Ý nghĩa của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: * Ý nghĩa pháp lý của quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự - Quy định các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong pháp luật hình sự có ý nghĩa là một phương tiện phân hóa TNHS trong luật. - Các tình tiết giảm nhẹ TNHS đã được sử dụng như là phương tiện cá thể hóa TNHS trong áp dụng pháp luật. - Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là một trong những điều kiện cần thiết để đạt được mục đích của hình phạt. - Các tình tiết giảm nhẹ TNHS được sử dụng như là điều kiện để không áp dụng các biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc cao. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong pháp luật hình sự là một chế định có ý nghĩa lớn cả về mặt xã hội cũng như pháp lý. Việc quy định này đã tạo cơ sở pháp lý để thực hiện phân hóa và cá thể hóa TNHS, áp dụng các biện pháp xử lý khoan hồng về hình sự, bảo đảm một phán quyết công bằng và nhân đạo, tạo tiền đề quan trọng về tâm lý cho quá trình cải hóa người phạm tội.
  • 21. 16 * Ý nghĩa xã hội của quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: - Bảo đảm cho việc thực hiện nguyên tắc công bằng xã hội trong lĩnh vực hình sự. - Quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong pháp luật hình sự Việt Nam với hệ thống thang bậc tiết giảm TNHS có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chính sách hình sự của Nhà nước về tội phạm và TNHS. Việc quy định này là một cách thức đưa nội dung của chính sách hình sự trở thành hiện thực. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là phương tiện cần thiết để thực hiện chính sách hình sự của Nhà nước ta. 1.2 Quy định của pháp luật Hình sự Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 1.2.1 Khái quát quá trình quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự từ năm 1945 đến năm 2015 Quá trình hình thành và phát triển pháp luật hình sự Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn lịch sử. Quan điểm về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau có những khác nhau, phụ thuộc vào ý chí của giai cấp thống trị. Quá trình hình thành và phát triển của chế định các tình tiết giảm nhẹ TNHS là quá trình phát triển có tính kế thừa chọn lọc. Cách mạng tháng Tám thành công chấm dứt sự đô hộ của thực dân Pháp ở Việt Nam, Nhà nước Việt Nam xây dựng nhà nước dân chủ và ban hành nhiều văn bản pháp luật hình sự để bảo vệ đất nước còn non trẻ, những quy định này là nền tảng quan trọng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để giải quyết vấn đề tội phạm Nhà nước ta đã ban hành nhiều sắc lệnh, các sắc lệnh này chưa nêu rõ và cụ thể về các tình tiết giảm nhẹ cho người phạm tội. Trong thời kỳ này việc nhà nước ban hành Pháp lệnh trừng trị tội phản cách mạng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (năm 1967) là một bước đột phá về việc quy định cụ thể các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Điều 20 Pháp lệnh ghi nhận “Những trường hợp giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn hình phạt”. Năm
  • 22. 17 1970, Nhà nước ta tiếp tục ban hành Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa. Tại Điều 23 Pháp lệnh ghi nhận “Những trường hợp xử nhẹ hoặc miễn hình phạt”. Các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tình tiết giảm nhẹ TNHS thời kỳ này nhà nước ta ban hành chưa cụ thể, rõ ràng mà chỉ mang tính chung chung. Với chiến thắng mùa xuân năm 1975, miền Nam được hoàn toàn giải phóng, cả nước độc lập thống nhất. Sau khi thống nhất về mặt nhà nước, vấn đề thống nhất pháp luật trong cả nước, trong đó có pháp luật hình sự đã được giải quyết về cơ bản. Thời kỳ này phải kể đến việc ban hành Pháp lệnh trừng trị hối lộ ngày 20 tháng 5 năm 1981, tại Điều 8 Pháp lệnh đã ghi nhận: “Những trường hợp miễn TNHS, giảm nhẹ hoặc miễn hình phạt”. Tuy nhiên các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tình tiết giảm nhẹ TNHS từ năm 1975 đến năm 1985 vẫn chưa cụ thể, chi tiết. Năm 1985, Nhà nước ta ban hành Bộ luật hình sự. Bộ luật hình sự năm 1985 lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam đã có một điều luật riêng quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được áp dụng chung cho tất cả các loại tội phạm. Cụ thể các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 38 như sau: 1. Những tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ: a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm hoặc tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại; b) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết hoặc bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; c) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra; d) Phạm tội chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; đ) Phạm tội vì bị người khác đe dọa, cưỡng bức hoặc bị chi phối về mặt vật chất, công tác hay các mặt khác; e) Người phạm tội là phụ nữ đang có thai, là người già hoặc là người
  • 23. 18 có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi phạm tội của mình; g) Phạm tội do trình độ lạc hậu hoặc do trình độ nghiệp vụ non kém; h) Người phạm tội tự thú, thật thà khai báo, ăn năn hối cải hoặc tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện và điều tra tội phạm; i) Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi tình tiết khác là tinh tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bán án. j) Khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất mà Điều luật đã quy định hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ này phải được ghi trong bản án. Như vậy, BLHS năm 1985 lần đầu tiên quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (với tên gọi là các tình tiết giảm nhẹ) tại một điều luật thuộc phần chung Bộ luật hình sự được áp dụng chung cho tất cả các tội phạm cụ thể. Cách quy định các tình tiết này được thực hiện theo hướng mở, không chỉ giới hạn ở những tình tiết được quy định rõ trong luật mà còn ghi nhận cơ sở pháp lý cho phép HĐXX coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ TNHS. Kế thừa cách quy định của BLHS năm 1985, BLHS năm 1999 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Điều 46 với tên gọi là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, sự thay đổi tên gọi này so với BLHS năm 1985 đã phản ánh chính xác hơn về tính chất và giá trị giảm nhẹ của các tình tiết này. Ngoài sự thay đổi tên gọi, quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của BLHS năm 1999 có một số khác biệt so với quy định của BLHS năm 1985. Cụ thể là: tách các tình tiết được quy định gộp ở các điểm a, b, d, e, h để quy định ở các điểm độc lập; bổ sung tình tiết khắc phục hậu quả, người phạm tội đã lập công chuộc tội, người phạm tội có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; bỏ đoạn 2 điểm đ (phạm tội vì bị người khác chi phối về mặt vật chất, công tác hay các mặt khác), đoạn 2 điểm g (phạm tội do trình độ nghiệp vụ non kém); bỏ khoản 3 về
  • 24. 19 quyết định hình phạt; bổ sung khoản 3 về nguyên tắc không áp dụng là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với tình tiết đã là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt. Quy định này đã khắc phục được tình trạng nhận thức sai và áp dụng hình phạt nhẹ hơn mức cần thiết đối với bị cáo. So với BLHS năm 1985 thì BLHS năm 1999 quy định về nguyên tắc này rõ ràng hơn. BLHS năm 2015 đã bổ sung 4 tình tiết giảm nhẹ TNHS mới so với BLHS năm 1999 đó là: Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sỹ, người có công với cách mạng. Riêng tình tiết giảm nhẹ “người phạm tội là người già” trong BLHS năm 1999 được đổi thành “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” trong BLHS năm 2015. 1.2.2 Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999 1.2.2.1 Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm (điểm a khoản 1 Điều 46 BLHS) Trong điểm này có hai tình tiết giảm nhẹ là: - Ngăn chặn tác hại của tội phạm: Là khi tội phạm đã được thực hiện và người phạm tội tự mình hoặc có sự tác động của khách quan nên đã bằng những khả năng có thể để ngăn chặn không cho tác hại của tội phạm xảy ra. - Làm giảm bớt tác hại của tội phạm: Là khi tội phạm đã được thực hiện, tác hại của tội phạm đang xảy ra và người phạm tội tự mình hoặc có sự tác động khách quan nên đã bằng những khả năng có thể để hạn chế tác hại của tội phạm. Mức độ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi áp dụng tình tiết này phụ thuộc vào thái độ của người phạm tội nghĩa là người phạm tội tự mình hay
  • 25. 20 người phạm tội do sự tác động bắt buộc của người khác và thực tế tác hại của tội phạm đã được ngăn chặn hay đã được giảm bớt nhiều hay ít. b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả (điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS) Là trường hợp người phạm tội đã gây ra thiệt hại, gây ra hậu quả và người phạm tội tự nguyện (không do ép buộc, cưỡng chế) mà người phạm tội sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả. Sửa chữa là sửa lại, chữa lại những gì bị làm hư hỏng do hành vi phạm tội gây ra. Ví dụ, sửa lại chiếc xe bị hỏng, lợp lại mái ngói bị vỡ... Bồi thường là bồi thường bằng tài sản cho những thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Ví dụ: A lấy trộm một chiếc xe máy đem bán lấy tiền tiêu xài, sau khi vụ việc bị phát hiện, chiếc xe không thu hồi lại được nên A đã trả lại cho chủ sở hữu một khoản tiền bằng giá trị chiếc xe đã lấy trộm. Khắc phục hậu quả là khắc phục tác hại do hành vi phạm tội gây ra mà không thể sửa chữa hoặc bồi thường bằng tài sản được. Ví dụ, A giết chết B, A lo tiền mai táng, đưa cho người thân của B một khoản tiền trợ cấp khó khăn....thì đây được coi là người phạm tội tự nguyện khắc phục hậu quả mà không phải là bồi thường thiệt hại. c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (điểm c khoản 1 Điều 46 BLHS) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là trường hợp vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà có hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm phạm. Các điều kiện xác định người này phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng: - Lỗi đầu tiên xuất phát từ người bị hại, người bị hại có hành vi trái pháp luật đe dọa xảy ra ngay tức khắc xâm phạm đến lợi ích trên.
  • 26. 21 - Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng vì bảo vệ các lợi ích tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản….của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà buộc phải chống trả lại sự xâm hại. - Người phạm tội bị hạn chế khả năng lựa chọn hành vi của mình. Yếu tố tâm lý của người này có khi không thể có điều kiện bình tĩnh được lựa chọn chính xác phương pháp, phương tiện….chống trả thích hợp, cường độ của sự tấn công, nhất là trường hợp bị tấn công bất ngờ. Khi xem xét đánh giá hành vi của người phòng vệ có vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hay không thì phải đánh giá vào khả năng nhận thức, tâm lý lúc thực hiện hành vi, không gian, địa điểm,….tác động, làm ảnh hưởng đến hành vi của họ có tương xứng hay không, có rõ ràng quá đáng hay không thì phải xem xét toàn diện những tình tiết có liên quan đến hành vi xâm hại và hành vi phòng vệ. d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết (điểm d khoản 1 Điều 46 của BLHS) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết là trường hợp vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây ra một thiệt hại nhưng thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu ngăn ngừa thiệt hại. Để được coi là gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết và không phải chịu TNHS khi có đủ những điều kiện sau: - Phải có sự nguy hiểm đang đe dọa gây thiệt hại ngay tức khắc, nếu sự nguy hiểm đó chưa xảy ra hoặc đã kết thúc thì không được coi là gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết; - Sự nguy hiểm đang đe dọa phải là sự nguy hiểm thực tế, nếu sự nguy hiểm đó không chứa đựng khả năng thực tế gây ra hậu quả cho xã hội mà chỉ do người thiệt hại tưởng tượng ra thì không được coi là gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết;
  • 27. 22 - Việc gây thiệt hại để tránh một thiệt hại khác là sự lựa chọn duy nhất: điều kiện này đòi hỏi người gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết phải nhanh chóng chống khả năng đe dọa ngay tức khắc của sự nguy hiểm, nếu không chọn phương pháp gây thiệt hại thì tất yếu không thể tránh được thiệt hại lớn hơn. Nếu còn biện pháp khác để khắc phục sự nguy hiểm và gây thiệt hại là không cần thiết thì không thuộc tình thế cấp thiết; - Thiệt hại gây ra phải nhỏ hơn thiệt hại muốn tránh, mức độ giảm nhẹ TNHS phụ thuộc vào cường độ của nguồn nguy hiểm và mức độ thiệt hại trên thực tế. đ. Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra (điểm đ khoản 1 Điều 46 BLHS) Trạng thái tinh thần bị kích động là tình trạng tâm lý của con người bị giảm sút về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình, đặc biệt là tính tự chủ và kiềm chế do sự tác động của ngoại cảnh. Để được áp dụng tình tiết này thì đòi hỏi phải có hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra và hành vi trái pháp luật đó xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người phạm tội hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thân thích của người phạm tội dẫn đến làm người đó bị kích động về tinh thần và thực hiện hành vi phạm tội trong tình trạng đó. Mức độ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp này phụ thuộc ai là người có hành vi trái pháp luật, hành vi trái pháp luật đó xâm phạm đến ai, mức độ nghiêm trọng của hành vi trái pháp luật đối với người phạm tội và người thân thích của họ. e. Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra (điểm e khoản 1 Điều 46 BLHS) Đây là trường hợp người phạm tội thực hiện tội phạm do bị chi phối bởi hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà người phạm tội không vượt qua được. Hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đó có thể của chính người phạm tội hay của gia đình, có thể do thiên tai, tai nạn hay bệnh tật.... Chỉ áp dụng tình tiết này khi có đầy đủ 2 điều kiện là “phải do hoàn
  • 28. 23 cảnh đặc biệt khó khăn mà phạm tội” và “hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra”. Mức độ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của tình tiết này trong từng trường hợp cụ thể tùy thuộc vào tính chất và mức độ khó khăn của hoàn cảnh, mức độ ảnh hưởng của hoàn cảnh đối với người phạm tội, khả năng và mức độ cố gắng của người đó trong việc khắc phục khó khăn. g. Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn (điểm g khoản 1 Điều 46 BLHS) Đây là những trường hợp người phạm tội đã thực hiện tội phạm nhưng chưa gây ra hậu quả cho xã hội hoặc tuy hậu quả đã xảy ra nhưng không lớn vì được hạn chế do những nguyên nhân khách quan nằm ngoài ý muốn của người phạm tội. Do hậu quả của tội phạm cũng là yếu tố quyết định mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội nên luật hình sự coi trường hợp chưa gây thiệt hại hoặc thiệt hại gây ra không lớn là trường hợp được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn nằm ngoài ý thức chủ quan của bị cáo. Khác với tình tiết “tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại” ở yếu tố tác động của người phạm tội. Ở tình tiết này, bị cáo hoàn toàn không có hành động ngăn chặn để làm cho thiệt hại không xảy ra hoặc xảy ra không lớn. Mức giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của tình tiết này phụ thuộc hoàn toàn vào mức thiệt hại mà người phạm tội đã gây ra cho nạn nhân trong phạm vi một cấu thành cụ thể. h. Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng (điểm h khoản 1 Điều 46 BLHS) Việc xác định thế nào là phạm tội lần đầu về lý luận cũng như thực tiễn xét xử còn nhiều ý kiến khác nhau. Đại đa số quan điểm cho rằng, phạm tội lần đầu là từ trước tới nay chưa phạm tội lần nào nghĩa là nếu trước đó đã phạm tội và bị kết án nhưng đã được xóa án tích hoặc chưa bị kết án nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị kết án, chưa hết
  • 29. 24 thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nay bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong cùng lần phạm tội sau thì cũng không được áp dụng tình tiết phạm tội lần đầu. Phạm tội thuộc trường hợp ít nghiêm trọng: tội phạm “gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù” (khoản 3 Điều 8 BLHS năm 1999). Điều kiện để áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS này phải thỏa mãn hai điều kiện cần và đủ, nghĩa là phải thỏa mãn hai vế của vấn đề là “phạm tội lần đầu” và “thuộc trường hợp ít nghiêm trọng” thì người phạm tội sẽ được hưởng tình tiết giảm nhẹ này khi quyết định hình phạt. i. Phạm tội vì bị người khác đe dọa, cưỡng bức (điểm i khoản 1 Điều 46 BLHS) Người phạm tội thực hiện tội phạm vì bị người khác uy hiếp về mặt tinh thần, bằng cách đe dọa dùng vũ lực hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật đối với người phạm tội hoặc đối với gia đình của họ. Sự uy hiếp đó có khả năng trở thành hiện thực. Đây là trường hợp phạm tội vì bị người khác đe dọa. Người phạm tội thực hiện tội phạm vì bị người khác sử dụng bạo lực về thể chất hoặc tinh thần dưới bất kỳ hình thức nào, nếu hành vi cưỡng bức đó không phải là đe dọa. Đây là trường hợp phạm tội vì bị người khác cưỡng bức. Mức độ giảm nhẹ TNHS của tình tiết này trong từng trường hợp cụ thể tùy thuộc vào tính chất và mức độ của thủ đoạn đe dọa, cưỡng bức, khả năng trở thành hiện thực của sự uy hiếp, thái độ của người phạm tội đối với sự đe dọa, cưỡng bức. k. Phạm tội do lạc hậu (điểm k khoản 1 Điều 46 BLHS) Đây là trường hợp phạm tội do trình độ nhận thức lạc hậu, thấp kém đã hạn chế nhận thức tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Khi cân nhắc mức độ giảm nhẹ TNHS trong trường hợp này cần căn cứ vào mức độ lạc hậu của người phạm tội trong điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương- nơi người phạm tội sinh sống. Nguyên nhân dẫn đến trình độ lạc hậu của người phạm tội phải là khách quan như do không được học tập, không có những điều kiện thực tế để họ nhận biết được
  • 30. 25 giữa cái tiến bộ và cái lạc hậu. Ở nước ta, một số đồng bào sống ở vùng rừng núi, đời sống văn hóa, tinh thần chưa cao, mọi quan hệ xã hội còn theo phong tục, tập quán địa phương, Nhà nước tuy đã có biện pháp để nâng cao trình độ nhận thức của họ nhưng vẫn còn một số bộ phận lạc hậu. l. Người phạm tội là phụ nữ có thai (điểm l khoản 1 Điều 46 BLHS) Đây là trường hợp chủ thể của tội phạm là người phụ nữ đang có thai khi thực hiện tội phạm. Trường hợp khi phạm tội người phụ nữ không có thai mà khi xét xử có thai thì không được áp dụng tình tiết này mà tùy trường hợp cụ thể có thể áp dụng quy định tại Điều 35 Bộ luật hình sự đối với phụ nữ có thai khi xét xử. Trong trường hợp đặc biệt cũng có thể áp dụng tình tiết giảm nhẹ đối với phụ nữ có thai để xét xử nhưng Hội đồng xét xử phải ghi rõ trong bản án và áp dụng tình tiết giảm nhẹ ở khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự. Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào thời kỳ mang thai, ảnh hưởng của tình trạng thai nhi đến việc thực hiện tội phạm của bị cáo. m. Người phạm tội là người già (điểm m khoản 1 Điều 46 BLHS) Bộ luật hình sự quy định tình tiết này là tình tiết giảm nhẹ TNHS không phải vì hành vi của người già ít nguy hiểm hơn người trẻ mà chủ yếu xuất phát từ tinh thần nhân đạo xã hội chủ nghĩa, thể hiện chính sách hình sự đối với người cao tuổi và có tính đến đặc điểm tâm- sinh lý của lứa tuổi này. Khi con người đến một độ tuổi nhất định thì các hoạt động của cơ thể đều bị giảm sút, thiếu năng động. Mặt khác, bắt một người già chịu một hình phạt nghiêm khắc là không cần thiết. Căn cứ để xác định người phạm tội là già hay trẻ là độ tuổi, không được căn cứ vào tình trạng sức khỏe. Trước đây chưa có quy định cụ thể người từ bao nhiêu tuổi là người già, thực tiễn xét xử từ trước đến nay vẫn thừa nhận người từ 60 tuổi trở lên là người già. BLHS 2015 đã quy định cụ thể “Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” là tình tiết giảm nhẹ TNHS. Mức độ giảm nhẹ TNHS của tình tiết này phụ thuộc vào độ tuổi. Tuổi càng cao thì mức giảm càng nhiều. Mặt khác, mức độ giảm nhẹ trách nhiệm còn tùy thuộc vào sức khỏe của từng người. Sức khỏe càng yếu mức giảm càng nhiều.
  • 31. 26 n. Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình (điểm n khoản 1 Điều 46 BLHS) Người phạm tội trong trường hợp này là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đang mắc bệnh nào đó nên đã không nhận thức được đầy đủ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội của mình, cũng như hậu quả của hành vi do mình gây ra hoặc nhận thức được đầy đủ tính nguy hiểm cho xã hội và hậu quả của hành vi đó nhưng bị hạn chế khả năng điều khiểu hành vi, không điều khiển được hành vi theo ý muốn. Mức độ giảm nhẹ của tình tiết này phụ thuộc vào tình trạng bệnh tật, mức độ hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của người phạm tội. Nếu tình trạng bệnh tật của một người đã làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì họ không phải chịu TNHS. Tình tiết giảm nhẹ này chỉ được áp dụng đối với người phạm tội có bệnh này do bẩm sinh hoặc do những tác động khách quan gây nên và phải gắn với hành vi cụ thể mà họ thực hiện. o. Người phạm tội tự thú (điểm o khoản 1 Điều 46 BLHS) Tự thú là tự mình nhận tội và khai ra hành vi phạm tội của mình trong khi không ai phát hiện hành vi phạm tội của mình. Người nào bị bắt, bị phát hiện về một hành vi phạm tội cụ thể nhưng trong quá trình điều tra tự mình nhận tội và khai ra những hành vi phạm tội khác của mình chưa bị phát hiện thì cũng được coi là tự thú đối với việc tự mình nhận tội và khai ra những hành vi phạm tội của mình chưa bị phát hiện. Người phạm tội tự thú và người phạm tội đầu thú hoàn toàn khác nhau vì đầu thú là đã có người biết hành vi phạm tội của mình và biết không thể trốn tránh được nên người phạm tội đến cơ quan có thẩm quyền trình diện và đây chỉ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự. Người phạm tội ra tự thú được giảm nhẹ hơn người ra đầu thú bởi vì hành vi tự thú là do tự nguyện lại được thực hiện ngay sau khi phạm tội chưa được phát giác, nó chứng tỏ thái độ phục thiện và sự ăn năn hối cải của người phạm tội một cách rõ rệt hơn người ra đầu thú. Tự thú là tình tiết giảm nhẹ không những được quy định ở điểm o
  • 32. 27 khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự mà còn quy định trong nguyên tắc xử lý trong việc miễn trách nhiệm hình sự tại Điều 25 của Bộ luật hình sự. p. Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải (điểm p khoản 1 Điều 46 BLHS) Đây là tình tiết giảm nhẹ TNHS được áp dụng nhiều nhất trong bản án. Thành khẩn khai báo được hiểu là người phạm tội thừa nhận hành vi phạm tội và khai rõ việc thực hiện hành vi của mình đầy đủ, đúng sự thật khách quan đã diễn ra trong thực tế qua quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Thái độ của họ trên cơ sở tự nguyện nhìn nhận được lỗi lầm, sẵn sàng chịu mọi hình phạt do pháp luật quy định. Hành động thật thà khai báo có tác dụng giúp cơ quan tiến hành tố tụng nhanh chóng kết thúc vụ án. Thực tiễn cho thấy nhiều loại tội phạm không bị bắt quả tang, nếu người phạm tội không thật thà khai báo thì các cơ quan tiến hành tố tụng cũng rất khó chứng minh tội phạm. Mức độ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào sự thành khẩn của người phạm tội ở giai đoạn tố tụng nào và ý nghĩa thiết thực của lời khai thành khẩn đó đối với việc xác định hành vi phạm tội của họ cũng như của các đồng phạm khác (nếu vụ án có đồng phạm). Ăn năn hối cải là trường hợp sau khi thực hiện tội phạm, người phạm tội thể hiện sự day dứt, hối hận về tội lỗi của mình và thể hiện bằng những hành động, việc làm cụ thể để chứng minh cho việc mình muốn sửa chữa, cải tạo thành người tốt thông qua việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. Người này phải thành thật hối cải, bằng hành động của mình thể hiện qua việc thành tâm xin lỗi người bị hại, gia đình nạn nhân,...tự mình hoặc nhờ người thân trong gia đình thăm hỏi, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ người bị hại, người sống lệ thuộc người bị hại....mức độ giảm nhẹ của sự ăn năn hổi cải phụ thuộc vào những hành động cụ thể, những việc làm cụ thể chứng minh cho sự ăn năn hối cải đó. q. Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm (điểm q khoản 1 Điều 46 BLHS)
  • 33. 28 Tích cực giúp đỡ là người phạm tội chủ động giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện và điều tra tội phạm nhằm tạo ra những biến đổi, thay đổi nhanh hơn trong việc phát hiện và điều tra tội phạm. Việc tích cực giúp đỡ này thường được thể hiện bằng việc cung cấp những thông tin, tài liệu bằng chứng có ý nghĩa thiết thực cho việc phát hiện và điều tra tội phạm; chỉ nơi cất giấu tang vật, nơi người phạm tội khác đang trốn tránh; cung cấp thông tin về tội phạm khác, người phạm tội khác không liên quan đến mình. Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào tính chủ động, mức độ tích cực giúp đỡ, giá trị của những thông tin, tài liệu, bằng chứng mà người phạm tội đã cung cấp; hiệu quả của những hành vi giúp đỡ của người phạm tội. r. Người phạm tội đã lập công chuộc tội (điểm r khoản 1 Điều 46 BLHS) Đây là trường hợp sau khi thực hiện tội phạm, cho đến trước khi bị xét xử, người phạm tội không những ăn năn hối cải, tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm do họ thực hiện, mà còn có những hành động giúp đỡ các cơ quan có thẩm quyền phát hiện hoặc ngăn chặn các tội phạm khác, tham gia phát hiện tội phạm, bắt người phạm tội, có hành động vì lợi ích của nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác… được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng hoặc chứng nhận. Việc lập công này thể hiện phần nào sự hối hận cũng như quyết tâm cải tạo của người phạm tội. Mức độ giảm nhẹ của tình tiết này phụ thuộc vào công trạng của người phạm tội lập được, thành tích càng lớn mức giảm nhẹ TNHS càng nhiều, thậm chí có thể được miễn hình phạt nếu có thêm các tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 54 BLHS năm 1999. s. Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác (điểm s khoản 1 Điều 46 BLHS) Người phạm tội có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu học tập hoặc công tác là trước khi phạm tội họ đã có những thành tích xuất sắc được tặng thưởng huân chương, huy chương, bằng khen, bằng lao động sáng tạo hoặc có sáng chế, phát minh có giá trị hoặc nhiều năm được công nhận là chiến sỹ thi đua, dũng sĩ quyết thắng, các danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ
  • 34. 29 trang, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú và các danh hiệu cao quý khác.... Mức độ giảm nhẹ phụ thuộc vào thành tích, hình thức khen thưởng, giá trị sáng chế, phát minh, danh hiệu thi đua được công nhận, số lần được khen thưởng v.v... 1.2.2.2 Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự Bên cạnh các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS, theo quy định tại khoản 2 Điều 46 BLHS thì khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ nhưng phải ghi rõ trong bản án. Để áp dụng thống nhất quy định này, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn tại mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ- HĐTP ngày 04/8/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của BLHS năm 1999 thì các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo khoản 2 Điều 46 đó là: - Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang, Người mẹ Việt Nam anh hùng, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước; - Bị cáo là thương binh, hoặc có người thân thích như vợ, chồng, cha, mẹ, con (con đẻ hoặc con nuôi) anh, chị, em ruột là liệt sỹ; - Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác có tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên; - Người bị hại cũng có lỗi; - Thiệt hại do lỗi của người thứ ba; - Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo; - Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ
  • 35. 30 hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khỏe của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản; - Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống, bão lụt, cấp cứu. Hiện nay, chưa có quy định cụ thể các tình tiết giảm nhẹ TNHS ở khoản 2 Điều 46 BLHS thì mức độ giảm nhẹ thấp hơn các tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS nhưng theo các hướng dẫn và trong thực tiễn áp dụng thì các tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định ở khoản 1 Điều 46 BLHS có giá trị giảm nhẹ cao hơn các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại khoản 2 Điều 46 BLHS. Ngoài ra khi xét xử, tùy trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ nhưng phải ghi rõ trong bản án. Với quy định này thì các tình tiết giảm nhẹ này do HĐXX xem xét, cân nhắc quyết định đối với người phạm tội cụ thể, trong trường hợp cụ thể và trong vụ án cụ thể.
  • 36. 31 Kết luận chương 1 1. Trong khoa học pháp lý hình sự hiện vẫn chưa thống nhất về mặt nhận thức đối với khái niệm về các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Tuy nhiên, trên cơ sở các quy định của pháp luật hình sự và qua việc nghiên cứu các quan điểm điển hình, có thể đưa ra khái niệm: Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là những tình tiết của vụ án hình sự, nó không làm thay đổi tính chất của tội phạm nhưng nó hàm chứa những nội dung làm giảm tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, phản ánh nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh đặc biệt của người phạm tội, phản ánh nhân thân người phạm tội, phản ánh khả năng giáo dục, cải tạo người phạm tội..., làm giảm TNHS của người phạm tội, làm cơ sở cho việc quyết định hình phạt giảm nhẹ hơn đối với một hành vi phạm tội nhất định kể cả khả năng được áp dụng loại hình phạt nhẹ hơn hoặc được miễn hình phạt. 2. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại Điều 46 BLHS năm 1999 là những yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ TNHS. Nó làm thay đổi mức độ nguy hiểm chứ không làm thay đổi tính chất nguy hiểm của tội phạm. 3. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại Điều 46 BLHS năm 1999 là căn cứ để giảm hình phạt trong giới hạn của khung hình phạt (Điều 45 BLHS) và là căn cứ để quyết định hình phạt dưới mức tối thiểu của khung hình phạt (Điều 47 BLHS). 4. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS đã là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
  • 37. 32 Chương 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG 2.1 Đánh giá tổng quan tình hình xét xử các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang từ năm 2012 đến năm 2016 Để đánh giá tổng quan tình hình xét xử các vụ án hình sự của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, tác giả khảo sát thực tiễn hoạt động xét xử hàng năm từ năm 2012 đến năm 2016 của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Số liệu thống kê thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 2.1: Bảng thống kê số liệu xét xử các vụ án hình sự từ năm 2012- 2016 của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang Năm Số vụ Số bị cáo 2012 48 68 2013 71 166 2014 53 101 2015 49 103 2016 50 125 Tổng cộng 271 563 Nguồn: báo cáo của TAND huyện Bắc Quang. Khảo sát thực tế số liệu thống kê từ năm 2012 đến năm 2016 về số vụ án hình sự đã giải quyết của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang cho thấy: tính trung bình của các năm từ năm 2012 đến năm 2016, mỗi năm Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang xét xử 54 vụ án hình sự với 112 bị cáo. Trong đó năm 2012 có số lượng vụ án đã xét xử và số bị cáo ít nhất trong các năm và năm 2013 có số lượng vụ án đã xét xử và số bị cáo tăng vượt trội so với các năm khác. Trong đó, chủ yếu là các vụ án thuộc nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người (tội cố ý gây thương tích, đe dọa giết người, hiếp dâm, hiếp dâm trẻ
  • 38. 33 em, giao cấu với trẻ em…); nhóm tội xâm phạm quyền sở hữu (tội cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, hủy hoại tài sản); nhóm tội về ma tuý (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy); nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng (tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, tội tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vật liệu nổ, đánh bạc, tổ chức đánh bạc, chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, tội chứa mại dâm, môi giới mại dâm); nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính (tội chống người thi hành công vụ); Trong đó thụ lý, xét xử nhiều nhất vẫn là các tội: tội trộm cắp tài sản, tội cố ý gây thương tích, tội tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy, tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc. Nhóm tội phạm về chức vụ, tại Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang 05 năm qua chỉ phát sinh 01 vụ (tội tham ô tài sản). Các nhóm tội khác không phát sinh. Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc của Tổ quốc gồm 11 huyện, thành phố với điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn so với cả nước. Trong đó huyện Bắc Quang là huyện có số lượng án nói chung, án hình sự nói riêng nhiều hơn các huyện khác trong tỉnh. Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng nhìn chung, công tác xét xử án hình sự đạt kết quả tốt. Việc áp dụng pháp luật, thực hiện các trình tự tố tụng theo đúng quy định của pháp luật. TAND huyện Bắc Quang đã có nhiều cố gắng nên việc giải quyết các vụ án hình sự đạt tỷ lệ 100%, trong đó xét xử đạt tỉ lệ 98%; đình chỉ, tạm đình chỉ, trả hồ sơ điều tra bổ sung chiếm tỉ lệ nhỏ 2%. Chất lượng xét xử ngày càng tiến bộ, việc xét xử các vụ án hình sự đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không xét xử oan người vô tội; Nhiều vụ án nghiêm trọng đã được TAND huyện Bắc Quang đưa ra xét xử công khai, nghiêm minh; các hình phạt áp dụng đối với người phạm tội nghiêm khắc, đúng mức, được dư luận nhân dân đồng tình. Bên cạnh những mặt làm được, thông qua việc nghiên cứu, xem xét một số vụ án bị hủy, sửa cho thấy thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang vẫn tồn tại khuyết điểm. Những sai sót thường mắc phải là: áp dụng tình tiết tăng
  • 39. 34 nặng, giảm nhẹ TNHS chưa phù hợp dẫn đến xử bị cáo quá nhẹ hoặc quá nặng, cho hưởng án treo không đúng quy định của pháp luật; chưa cân nhắc đúng tính chất và hậu quả của hành vi bị cáo đã gây ra cho xã hội; việc xử lý vật chứng, tịch thu tài sản hoặc tiền đã tham gia vào việc phạm tội hoặc do phạm tội mà có chưa đúng quy định của pháp luật; việc áp dụng Bộ luật Dân sự để xác định bồi thường thiệt hại, cấp dưỡng đối với người bị hại, hoặc đối với người bị hại có trách nhiệm nuôi dưỡng chưa chính xác hoặc giải quyết chưa triệt để; việc thực hiện mẫu các văn bản tố tụng không đúng theo quy định của pháp luật và mẫu của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn; biên bản phiên toà không phản ánh đầy đủ nội dung diễn biến của phiên toà; phiên toà xét xử vắng mặt người tham gia tố tụng không đúng quy định của pháp luật. Những hạn chế trong hoạt động giải quyết án hình sự thuộc bốn nhóm vi phạm sau: quyết định hình phạt quá nhẹ, áp dụng 60 của BLHS năm 1999 để cho hưởng án treo không đúng. Ngược lại, có trường hợp quyết định hình phạt quá nặng; áp dụng không đúng điều khoản của BLHS, trong đó có trường hợp áp dụng không đúng quy định về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS; đánh giá chứng cứ, xác định tiền án, tiền sự, xử lý vật chứng, phân hoá vai trò trong đồng phạm, cá thể hoá hình phạt không chính xác; coi nhẹ giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự. Do những văn bản hướng dẫn cho hoạt động xét xử án hình sự của TAND tối cao chưa đầy đủ, cụ thể nên trong thực tiễn, TAND các cấp thường vận dụng linh hoạt những hướng dẫn của TAND tối cao để áp dụng cho từng vụ án cụ thể, nhưng các địa phương hiểu và thực hiện các hướng dẫn của TAND tối cao đôi khi còn khác nhau nên hiệu quả của công tác hướng dẫn pháp luật còn chưa được như mong muốn. Đây cũng chính là nguyên nhân của tình trạng các vụ án bị cấp trên sửa, huỷ có chiều hướng tăng. Thêm nữa, trên thực tế, trình độ chuyên môn của một số Hội thẩm nhân dân chưa đáp ứng yêu cầu xét xử. Khi tham gia xét xử, quyền của Hội thẩm nhân dân được pháp luật quy định ngang với Thẩm phán. Điều này đương nhiên đòi hỏi kiến thức pháp luật của Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử phải tương đương Thẩm phán, nhưng thực tế hiện nay chưa đạt. Nguyên nhân là do việc tập huấn chuyên môn luật đối với Hội thẩm nhân dân còn rất ít,
  • 40. 35 chưa kịp thời, thiếu cung cấp văn bản pháp luật đầy đủ để phục vụ cho công tác xét xử. Chế định về Hội thẩm nhân dân hiện còn nhiều điểm chưa phù hợp, chưa hoàn thiện. Chưa có quy định cụ thể về trình độ, năng lực để lựa chọn Hội thẩm nhân dân, mà pháp luật mới chỉ dừng lại những quy định chung chủ yếu về phẩm chất đạo đức. Mặt khác, chế độ đãi ngộ, chế độ trách nhiệm đối với Hội thẩm vẫn còn quá thấp. 2.2 Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang 2.2.1 Thực trạng áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự hiện hành Các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999 tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, giúp cho việc áp dụng được chính xác. Thực tiễn trong công tác xét xử cho thấy về cơ bản việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS của Tòa án đối với người kết án là đúng quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, thực hiện đúng chính sách hình sự của Nhà nước, nâng cao chất lượng xét xử. Tuy nhiên, cũng còn không ít trường hợp Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân không hiểu hết ý nghĩa và nội dung quy định của các tình tiết giảm nhẹ TNHS nên chưa đánh giá đầy đủ nội dung, điều kiện, căn cứ để áp dụng chính xác, đúng pháp luật đối với từng tình tiết giảm nhẹ TNHS hoặc ngược lại, có khi vì những động cơ khác nhau nên đã xác định và áp dụng không đúng dẫn đến việc quyết định hình phạt không tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội do các bị cáo thực hiện. Để hình dung rõ thực tiễn áp dụng các quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS qua việc Tòa án quyết định hình phạt đối với các bị cáo thông qua các số liệu sau đây:
  • 41. 36 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999 của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang từ năm 2012 - 2016 Năm Số vụ án Số bị cáo Điểm a Điểm b Điểm c Điểm d Điểm đ Điểm e Điểm g Điểm h Điểm i 2012 29 38 13 18 34,2% 47,3% 2013 33 67 24 27 35,8% 40,2% 2014 28 42 12 16 28,5% 38% 2015 28 50 18 21 36% 42% 2016 32 61 19 2 24 31,1% 3,2% 39,3% TC 150 258 0 86 0 0 0 0 2 106 33,3% 0,7% 41% Năm Số vụ án Số bị cáo Điểm k Điểm l Điểm m Điểm n Điểm 0 Điểm p Điểm q Điểm r Điểm s 2012 29 38 38 100% 2013 33 67 66 98,5% 2014 28 42 42 100% 2015 28 50 1 50 2 100% 2016 32 61 1 1 61 2 1 1,6% 1,6% 100% 3,27% 1,6% TC 150 258 0 0 0 1 2 257 2 0 1 0,3% 0,7% 99,6% 0,7% 0,3% Nguồn [27].
  • 42. 37 Các tình tiết giảm nhẹ TNHS tại khoản 1 Điều 46 BLHS được quy định tương đối cụ thể, rõ ràng nên nhìn chung HĐXX dễ vận dụng để làm cơ sở quyết định mức hình phạt tương xứng với từng người phạm tội. Khảo sát việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999 qua hoạt động xét xử của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang trong 150 bản án được lấy ngẫu nhiên, nhận thấy hầu như không có bản án nào là không áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS để quyết định hình phạt đối với người phạm tội. Tình tiết giảm nhẹ “người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” quy định tại điểm p khoản 1 Điều 46 được áp dụng phổ biến và hầu hết trong các bản án, chiếm tỷ lệ lên tới 99,6%, chỉ có 01 bị cáo trong số 258 bị cáo do không nhận tội thì mới không được áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS này. Tình tiết “phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng cũng được các áp dụng đối với nhiều bị cáo, chiếm tỷ lệ 41%. Ngoài ra, tình tiết “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” cũng được nhiều HĐXX áp dụng chiếm tỷ lệ 33,3%. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS còn lại được áp dụng rất ít hoặc không được áp dụng. Trong đó tình tiết “phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt không lớn” quy định tại điểm g chỉ có 2 bị cáo trong số 258 bị cáo được áp dụng, chiếm tỷ lệ 0,7%, tình tiết “người phạm tội tự thú” quy định tại điểm o cũng chiếm 0,7 %, các tình tiết quy định tại các điểm đ, n, q, s mỗi tình tiết chỉ có 01 trong số 258 bị cáo được áp dụng chiếm tỷ lệ 0,3%. Qua khảo sát việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang cho thấy công tác xét xử đã có những tiến bộ rõ rệt, chất lượng xét xử ngày càng được nâng cao. Các HĐXX đã nâng cao tinh thần trách nhiệm, thận trọng khi áp dụng pháp luật hình sự, cân nhắc khi áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cho thấy giữa các HĐXX vận dụng chưa thống nhất một số tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999. Đối với tình tiết giảm nhẹ “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả ” theo điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS và
  • 43. 38 tình tiết giảm nhẹ “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” theo điểm p khoản 1 Điều 46 BLHS. Các tình tiết giảm nhẹ này hiện nay trong thực tiễn áp dụng có hai quan điểm khác nhau. Quan điểm thứ nhất cho rằng muốn áp dụng điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS, phải thoả mãn điều kiện, sau khi thực hiện tội phạm, người phạm tội đã tiến hành đầy đủ các hành động “tự nguyện sửa chữa”, “bồi thường thiệt hại”, “khắc phục hậu quả” thì mới được hưởng tình tiết giảm nhẹ này. Đối với trường hợp áp dụng điểm p khoản 1 Điều 46 BLHS, sau khi thực hiện tội phạm, người phạm tội phải vừa “thành khẩn khai báo”, vừa “ăn năn hổi cải” thì mới được hưởng tình tiết giảm nhẹ này. Quan điểm thứ hai cho rằng, chỉ cần người phạm tự nguyện sửa chữa hay chỉ bồi thường thiệt hại thì đã áp dụng tình tiết giảm nhẹ theo điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS hoặc người phạm tội chỉ thành khẩn khai báo thì áp dụng điểm p khoản 1 Điều 46BLHS. Theo tác giả, các quan điểm nêu trên đều chứa đựng những yếu tố hợp lý nhất định, vì theo các quy định nói trên, chúng ta có thể hiểu theo nghĩa nào cũng đúng. Tuy nhiên, xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự cũng như dựa trên cơ sở mục đích của hình phạt là không chỉ nhằm trừng trị mà còn cải tạo giáo dục người phạm tội trở thành công dân có ích cho xã hội thì tác giả đồng ý với quan điểm thứ hai. Nghĩa là, chỉ cần trong hành vi của người phạm tội chứa đựng một trong các dấu hiệu “tự nguyện sửa chữa” hoặc đã tự nguyện “bồi thường thiệt hại”, hoặc đã tự nguyện “khắc phục hậu quả” thì có thế áp dụng điểm b khoản 1 Điều 46 BLHS. Tương tự, chỉ cần hành vi của người phạm tội chứa đựng một trong hai dấu hiệu, hoặc đã “thành khẩn khai báo” hoặc đã “ăn năn hối cải” là có thể áp dụng điểm p khoản 1 Điều 46 BLHS. Vì thế, khi có một trong các dấu hiệu nói trên là đã cho thấy thái độ tích cực, thiện chí của người phạm tội và như vậy, xem xét dưới góc độ nhân thân, họ có thể cải tạo tốt. Trong thực tế có trường hợp sau khi phạm tội họ bị bắt tạm giam, không có người thân thích (như trẻ em lang thang, cơ nhỡ, người già neo đơn), không có tiền để bồi thường và cũng không có cơ hội để thể hiện sự ăn năn hối cải (không thể