SlideShare a Scribd company logo
1 of 101
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ KIM CƯƠNG
CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ KIM CƯƠNG
CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ KIM SƠN
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu, dữ liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác./.
Học viên
Lê Thị Kim Cương
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy cô giáo
Khoa Sau đại học và các phòng, khoa của Học viện. Đặc biệt, xin chân
thành cảm ơn PGS.TS Võ Kim Sơn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành Luận văn thạc sĩ Quản lý công đúng thời gian quy định.
Sở Nội Vụ tỉnh Phú Yên, Ban Tổ chức các huyện, thị xã, thành phố
đã cung cấp tài liệu, số liệu giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu này.
Tôi xin ghi nhận và tiếp thu những kiến thức đã được giảng dạy,
nghiên cứu và đặc biệt là tôi đã tiếp thu chỉnh sửa theo sự hướng dẫn, giúp
đỡ tận tình của PGS.TS Võ Kim Sơn. Những kinh nghiệm, kiến thức qua
học tập và nghiên cứu này sẽ giúp tôi rất nhiều trong công tác và học tập.
Tuy bản thân đã có nhiều nỗ lực, song luận văn chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, tôi kính mong sẽ nhận được sự đóng
góp, những chỉ dẫn quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Lê Thị Kim Cương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN................................. 7
1.1. Các khái niệm cơ bản....................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm, vị trí và vai trò của cấp huyện.................................. 7
1.1.2. Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện ................................. 11
1.1.3. Chất lượng và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng .......................... 14
1.2. Chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện 20
1.2.1. Tiêu chuẩn chất lượng người làm việc cho tổ chức .................. 20
1.2.2. Tiêu chuẩn chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện................................................................................... 27
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỈNH PHÚ YÊN.. 39
2.1. Khái quát về tỉnh Phú Yên và cấp huyện của tỉnh Phú Yên............ 39
2.1.1. Tổng quan về tỉnh Phú Yên...................................................... 39
2.1.2. Cấp huyện của tỉnh Phú Yên.................................................... 44
2.2. Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh
Phú Yên giai đoạn 2011-2016............................................................... 48
2.2.1. Một số tiêu chí liên quan đến CT, PCT Ủy ban nhân dân cấp
huyện tỉnh Phú Yên ........................................................................... 48
2.2.2. Đánh giá thực trạng tiêu chuẩn chất lượng của chủ tịch, phó Chủ
tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. ................................................. 51
2.3. Một số nhận xét chung về đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của chủ
tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Yên................. 56
2.3.1. Những ưu điểm:....................................................................... 56
2.3.2. Những hạn chế:...................................................................... 56
2.3.3. Nguyên nhân: ......................................................................... 59
Chương 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TỈNH PHÚ YÊN..................................................................................... 64
3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nói chung và chủ
tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện nói riêng....................................... 64
3.1.1. Cách tiếp cận nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tich Ủy ban
nhân dân cấp huyện ........................................................................... 64
3.1.2. Yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.. 66
3.1.3. Yêu cầu cụ thể đối với từng chức danh lãnh đạo quản lý.......... 67
3.1.4. Một vài đề xuất về tiêu chuẩn (chất lượng) chức danh chủ tịch,
phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện............................................ 69
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện nói chung và chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện tỉnh Phú Yên. ....................................................................... 70
3.2.1. Tiêu chuẩn chức danh chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện. ......................................................................................... 70
3.2.2. Hoàn thiện cách thức tuyển chọn người bầu đảm nhận các chức
danh chủ tịch, phó chủ tịch. ............................................................... 74
3.2.3. Đổi mới từng bước công tác quy hoạch các chức danh chủ tịch,
phó chủ tịch Ủy ban nhân dân trong bộ máy nhà nước và hệ thống
chính trị ............................................................................................. 76
3.2.4. Đổi mới cách thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo ra đội ngũ quản
lý nói chung và chủ tịch, phó chủ tịch đáp ứng tiêu chuẩn (chất lượng).
.......................................................................................................... 80
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động thực thi công vụ
của những người đảm nhận chức danh chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện. .......................................................................... 82
KẾT LUẬN............................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
UBND
CNH - HĐH
CT - XH
TTATXH
KT - XH
AN - QP
Ủy ban nhân dân
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Chính trị - xã hội
Trật tự, an toàn xã hội
Kinh tế - xã hội
An ninh - quốc phòng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Xác định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý (1)............... 33
Bảng 1.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý (2) ..... 34
Bảng 1.3: Xác định xây dựng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý (3).... 35
Bảng 2.1: Đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn ......................................... 53
Bảng 2.2: Kết quả đánh giá kết quả thực thi công việc được giao........... 55
Bảng 2.3. Nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cho lãnh đạo cấp
huyện........................................................................................................... 59
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Năng lực cá nhân đáp ứng nhu cầu đòi hỏi năng lực vị trí việc làm=
đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng……………………………………………26
Sơ đồ 2. Xác định sự phù hợp tiêu chuẩn chất lượng theo năng lực với thực tế.27
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Sau hơn 10 năm thực hiện Chiến lược cán bộ theo tinh thần Nghị quyết
số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá
VIII) về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước”, Hội nghị Trung ương 9 (khoá X, năm 2009), đã kết luận: “Qua
thực hiện Chiến lược cán bộ, đội ngũ cán bộ ở nước ta có bước trưởng thành
và tiến bộ về nhiều mặt, đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH-HĐH và chủ động hội nhập quốc tế. Số đông cán bộ giữ vững
được bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, gắn bó với
nhân dân. Công tác cán bộ đã bám sát nhiệm vụ chính trị và thể chế hoá, cụ
thể hoá được nhiều chủ trương, quan điểm, giải pháp lớn đề ra trong Chiến
lược cán bộ. Nội dung, phương pháp, cách làm có đổi mới, tiến bộ; dân chủ,
công khai được mở rộng hơn; nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ được giữ vững” và nhấn mạnh: “Cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công
tác xây dựng Đảng”.[1]
Tỉnh Phú Yên có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có thành
phố Tuy Hòa là đô thị loại 2, 01 thị xã (thị xã Sông Cầu) và 7 huyện (Phú
Hòa, Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Tuy An và Đồng Xuân).
Thời gian qua, tỉnh Phú Yên đã cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của
Đảng về công tác cán bộ để phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và
đạt được nhiều kết quả quan trọng và được thể hiện rõ nét trong Văn kiện Đại
hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 -2020.
Tuy nhiên, chất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện cũng còn có những
mặt hạn chế nhất định như: "một số cán bộ chủ chốt ở một số địa phương, đơn
vị năng lực hạn chế nhưng thay thế chưa kịp thời, chưa có cơ chế, chính sách
thực sự phù hợp để phát hiện, sử dụng người tài...công tác quy hoạch, đào tạo,
2
bồi dưỡng, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt ở một số địa
phương chưa chủ động; chưa gắn với quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, bố
trí, sử dụng; chậm thay thế một số cán bộ năng lực hạn chế, không đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ...một bộ phận cán bộ lãnh đạo, nhất là người đứng đầu chưa
nêu cao tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Nhận thức, ý
thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao, chưa nổ lực,
cố gắng trong thực hiện nhiệm vụ...", trong đó có chủ tịch, phó chủ tịch
UBND cấp huyện.
Để đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ mới, thực hiện được mục tiêu của sự
phát triển quốc gia nói chung, của các ngành, các lĩnh vực và địa phương nói
riêng, đòi hỏi phải giải quyết rất nhiều yếu tố, đặc biệt phải có nguồn lực để
phát triển. Một trong những nguồn lực đó là nguồn lực con người- nguồn
nhân lực, trong đó có nguồn nhân lực quản lý. Vì vậy, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực quản lý là chủ tịch, phó chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện là yêu cầu tất yếu.
Với lý do trên, bản thân chọn đề tài về "Chất lượng chủ tịch, phó chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Yên" để làm luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ ngành Quản lý Công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Chất lượng là một chủ đề không mới, vì đó là một trong những tiêu chí
đòi hỏi phải có vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan nhằm đáp
ứng những đòi hỏi nhất định. Nghiên cứu liên quan đến chất lượng cán bộ nói
chung, chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện nói riêng là một
trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý và sử dụng cán bộ.
Nội dung nghiên cứu chất lượng người làm việc cho tổ chức và chất lượng
cán bộ (theo nghĩa của Việt Nam) đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà
quản lý, nhà nghiên cứu khoa học trong nước và được tiếp cận dưới nhiều
khía cạnh, cấp độ khác nhau.
3
- Huỳnh Văn Long. Xây dựng đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch ủy ban
nhân dân huyện vùng đồng bằng Sông Cửu Long ngang tầm đòi hỏi của thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (1996-2020). Tiếp cận
các vấn đề để xây dựng đội ngũ hai nhóm chức danh trên, tác giả cũng tập
trung vào 5 nhóm tiêu chí: phẩm chất chính trị; trình độ kiến thức; năng lực
quản lý; phong cách lãnh đạo và đạo đức. Tuy nhiên, luận án vẫn dừng lại
nhiều hơn tính chính trị và thiếu những cách tiếp cận để đo lường cụ thể các
tiêu chí trên[25]
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm. “Luận cứ khoa học cho việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất
nước”. Nhóm nghiên cứu đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến cán bộ, công
tác cán bộ. Và đưa ra 6 nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ. Đó là:
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện các quy chế, quy trình công tác cán bộ, thực hiện tiêu chuấn hóa cán bộ;
nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát bảo về và quản lý cán bộ; xây
dựng và chỉnh đốn bộ máy tổ chức làm công tác cán bộ và cải cách tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị. Đây cũng là những vấn đề đã đước đề cập đến
trong chiến lược cán bộ trong nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương
lần thứ 3 Khóa VIII. Cho đến nay, một hệ thống các tiêu chuẩn theo đúng
nghĩa cho từng nhóm loại cán bộ vẫn chưa ban hành. Mặt khác, cụm từ cán bộ
trong văn bản pháp luật của Đảng cũng như đề tài nghiên cứu không trùng với
cán bộ trong Luật cán bộ, công chức (2008)[36]
- Trần Văn Thuận. “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp quận của
Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước”[35].
Tác giả đề cập đến một số vấn đề mang tính thực tiễn về đội ngũ cán bộ chủ
chốt các quận của thành phố Hồ Chí Minh. Và đưa ra một số cách tiếp cận để
xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt. Tuy nhiên cụm từ cán bộ chủ chốt và cách
nghiên cứu cũng chung chung cho cả hệ thống: đảng, đoàn thể và chính quyền.
Đồng thời cũng chưa đưa ra được hệ thống tiêu chuẩn gắn với cán bộ.
4
- Nguyễn Thành Dũng “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện ở các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay”[20]cũng đề cập đến
vấn đề chất lượng của cả hệ thống tất cả các huyện ở Tây nguyên. Quy mô
nghiên cứu rộng. Tuy nhiên, cán bộ chủ chốt cấp huyện là một khái niệm rất
rộng. Đồng thời tác giả luận án tiếp cận mang tính tổng thể nhiều yếu tố và
chưa thực sự làm rõ tiêu chuẩn chất lượng gắn với từng chức danh chủ chốt.
Và điều cần chú ý là mỗi một loại cán bộ chủ chốt có hệ thống tiêu chuẩn
riêng không giống nhau.
Thực tế chỉ ra rằng, một chức danh cụ thể sẽ đòi hỏi những tiêu chí và
tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Do đó, một đề tài nghiên cứu chất lượng của
chủ tịch UBND một cấp hay cấp huyện ở Việt Nam cũng còn rất hạn chế. Điều
đó thể hiện đến năm 2016, Việt Nam vẫn chưa có cụ thể tiêu chuẩn để bầu
chọn một người vào chức danh cụ thể như chủ tịch UBND các cấp. Tất cả đều
dựa chung vào hệ thống tiêu chí (chưa thành tiêu chuẩn cụ thể cân, đong, đo và
đếm) được quy định trong Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần
thứ 3 Khóa VIII (1997). Hơn 20 năm, đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng đã thay
đổi, mặc dù các tiêu chí không thay đổi.
Đề tài: “Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tỉnh Phú Yên” là một hướng tiếp cận mới, không trùng lắp với các
công trình, đề tài khoa học đã được công bố và mong muốn đưa ra được một
vài điểm có thể để cụ thể hóa tiêu chuẩn chất lượng của nhóm chức danh này.
Và cũng có thể từ đó làm cơ sở cho xây dựng tiêu chuẩn chức danh cho các
cấp khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận về chất lượng chủ tịch, phó
chủ tịch UBND cấp huyện; phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp
chủ yếu để nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh
Phú Yên trong giai đoạn hiện nay.
5
3.2. Nhiệm vụ:
- Phân tích và làm rõ một số khái niệm công cụ liên quan đến tiêu
chuẩn chất lượng chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện.
- Đánh giá thưc trạng chất lượng và nâng cao chất lượng chủ tịch, phó
chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên từ năm 2011 cho đến nay, nêu
nguyên nhân (ưu điểm, hạn chế).
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cán bộ UBND
cấp huyện của tỉnh Phú Yên trong thời gian đến.
4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: chất lượng của chủ tịch, phó chủ
tịch UBND cấp huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khách thể: chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện;
- Phạm vi không gian: thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và 7
huyện (Phú Hòa, Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Tuy An và Đồng
Xuân);
- Phạm vi thời gian: Khảo sát thực trạng những người được bầu nắm
giữ chức danh trong giai đoạn 2011- 2016 và mới được bầu giai đoạn 2016-
2021. Đề xuất các tiêu chuẩn đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng, về công tác cán bộ, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Những phương pháp mang tính truyền thống: phân tích, đánh giá từ
nguồn thống kê, tài liệu lưu trữ. Tác giả sử dụng số liệu thống kê của Sở Nội
vụ và Ban Tổ chức các huyện.
6
- Phương pháp điều tra. Tác giả mong muốn áp dụng phương pháp này.
mặc dù đã thiết kế một số phiếu điều tra nhằm đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ được giao, sự hài lòng của nhân dân với chức danh chủ tịch, phó
chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. Tuy nhiên, để đánh giá mức độ hài
lòng của người dân với các chức danh chủ chốt cấp huyện chưa có thể tiến
hành, chỉ làm được đối với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài luận văn góp phần làm sáng rõ thêm cơ sở lý luận về chất lượng
cán bộ quản lý nói chung và chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp
huyện tỉnh Phú Yên nói riêng; tập trung xác định những mặt ưu điểm, hạn
chế, tồn tại và nguyên nhân về chất lượng và thực trạng của chất lượng chủ
tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. Qua đó mạnh dạn đề xuất
những giải pháp nâng cao tiêu chuấn chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND
cấp huyện tỉnh Phú Yên trong giai đoạn mới. Đây cũng có thể là đóng góp
chung về lý luận để xây dựng tiêu chuẩn chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ
chốt làm việc ở cấp huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá khách quan, khoa học thực trạng chất lượng chủ tịch, phó chủ
tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên ở góc độ kết quả đạt được, hạn chế về
chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên và nguyên
nhân. Là căn cứ để xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chính sách liên
quan đến chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện phù hợp với yêu cầu thực tế
của tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND
cấp huyện.
7
Chương 2. Thực trạng về chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch UBND
cấp huyện tỉnh Phú Yên.
Chương 3. Yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ
tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm, vị trí và vai trò của cấp huyện
Cấp huyện gắn với cách thức tổ chức chính quyền địa phương cấp dưới.
Cấp huyện là một cụm từ để chỉ đơn vị hành chính lãnh thổ bên dưới cấp tỉnh.
Có thể có những tên gọi khác nhau để chỉ cấp sát cấp tỉnh. Theo Salvatore
Schiavo Campo and Pachampet Sundara, có thể phân chia thành hai nhóm
chính quyền địa phương: chính quyền cấp dưới và chính quyền địa phương.
Nhóm chính quyền địa phương nhằm chỉ chính quyền cấp cơ sở. Còn chính
quyền cấp dưới bao gồm nhiều cấp khác nhau.
Chính quyền địa phương cấp dưới chính phủ trung ương sẽ bao gồm:
- Cấp sát ngay cấp trung ương: có thể là tỉnh, vùng, khu tự trị; đặc khu
(cấp 1);
- Cấp bên dưới cấp sát là cấp trung gian thấp hơn: có thể nhiều tên gọi,
hạt, huyện, thành phố ,v.v. (cấp 2)
- Cấp thứ ba bên dưới cấp thứ 2
- Cấp cuối cùng, gọi chung là cấp cơ sở, có nhiều tên gọi. Việt Nam và
một số quốc gia gọi chung là xã (cấp 4).
Như vậy, cụm từ cấp huyện cũng mang tính tương đối và áp dụng cho
cấp sát bên dưới cấp tỉnh (cấp 2).
8
Trên thực tế, phân chia và tên gọi mang tính chất tương đối, tùy thuộc
từng quốc gia. Chia đơn vị hành chính lãnh thổ thành ba, bốn hay năm cấp
mang tính truyền thống và pháp lý của từng quốc gia và từng thời kỳ.
Cấp huyện là một phần lãnh thổ nằm trong tỉnh. Chính quyền địa
phương cấp huyện được thành lập theo nhiều mô hình khác nhau. Phổ biến
nhất là chính quyền địa phương bao gồm hội đồng địa phương cấp huyện do
cử tri của cấp huyện bầu trực tiếp và một người đứng đầu chính quyền cấp
huyện với quyền hạn nhất định.
Trung Quốc, chia đất nước thành 33 tỉnh, khu tự trị và đặc khu kinh tế.
Tất cả gọi chung là tỉnh. Bên dưới tỉnh chia thành cấp thứ 2 (theo thống kê
chung của quốc tế). Có bốn tên gọi khác nhau cho cấp bên dưới tỉnh. Cụm từ
prefecture được tài liệu sử dụng để chỉ cấp dưới tỉnh ở Trung Quốc (tương
đương cấp huyện). Trong từ điển có thể gọi đó là “quận”. Bốn loại prefecture,
trong đó có một thành phố chủ yếu. Tháng 8/2015 Trung Quốc có 334 “quận-
prefecture” nhưng có đến 291 là thành phố. Và tiếp tục chia thêm 2 cấp. Và
Trung Quốc là quốc gia có chính quyền địa phương bốn cấp.
Nhiều nước cũng có cách tiếp cận tương tự về đơn vị hành chính cấp 2-
cấp huyện.
Nhật Bản cũng phân chia thành các đơn vị cấp thấp hơn bên dưới tỉnh.
Nhật Bản không sử dụng từ tỉnh thông thường mà thay vào đó là từ
prefecture. Cả nước có 47 prefectures (tỉnh) có từ thời Minh Trị. Và đơn vị
bên dưới cấp tỉnh này cũng có tên gọi khác nhau. Và cũng có thể tương đương
cấp huyện.
Hàn Quốc cũng chia đất nước thành các tỉnh và thành phố trực thuộc
trung ương. Và bên dưới tỉnh có các đơn vị hành chính cấp 2 với tên gọi là
thành phố hay hạt (county- gun (kun)). Tương đương cấp huyện ở Việt Nam
Lào có 18 tỉnh. Bên dưới tỉnh là huyện (tiếng Lào là muang).
Trong văn bản pháp luật của Việt Nam cũng sử dụng cụm từ “cấp
huyện” bên dưới cấp tỉnh.
9
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015, chia hai nhóm cấp huyện:
- Cấp huyện với nghĩa là vùng nông thôn- gọi là huyện;
- Cấp huyện với nghĩa là vùng đô thị bao gồm: thị xã, quận và thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Trong bối cảnh của hệ thống tổ chức bốn cấp ở Việt Nam, cấp huyện là
cấp bảo đảm nối liền toàn bộ các hoạt động xây dựng Đảng, xây dựng nội bộ
Đảng, hoạt động lãnh đạo, kiểm tra trong hệ thống tổ chức đảng; là cấp bảo đảm
nối liền các hoạt động quản lý, thanh tra, kiểm soát của Nhà nước trên các lĩnh
vực từ tỉnh đến xã. Điều đó làm cho toàn bộ hoạt động hệ thống tổ chức của
Đảng và Nhà nước trở thành một hệ thống đồng bộ quan hệ chặt chẽ, liên tục,
thống nhất, thực hiện thông suốt. Cấp huyện là cấp bảo đảm cho đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước từ trung ương đến cấp
huyện được liên tục và cụ thể hoá phù hợp với đặc điểm cấp xã để đảng bộ, chi
bộ, chính quyền cấp xã lãnh đạo, quản lý thực hiện toàn diện các nhiệm vụ của
mình, bằng các phong trào cách mạng của nhân dân.
Trong quan hệ với cấp xã, thông qua sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện,
sâu sát của cấp huyện, cấp xã mới tổ chức thực hiện tốt đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; mới cụ thể hoá chủ trương,
chính sách ấy sát hợp với cấp xã, thể hiện thông qua hoạt động của các tổ
chức đảng, chính quyền, đoàn thể CT - XH… về các mặt KT - XH, văn hoá,
AN - QP…
Trong quan hệ với cấp tỉnh, thông qua cấp huyện, cấp tỉnh nắm được
toàn bộ thông tin của các huyện và cơ sở trên tất cả các lĩnh vực để báo cáo
kịp thời, cụ thể cho trung ương. Từ đó, trung ương có cơ sở ra quyết định, chủ
trương đúng đắn, phù hợp với thực tiễn. Tuy quan hệ chặt chẽ với cấp tỉnh,
nhưng trong xây dựng cấp huyện, không nhất thiết cấp tỉnh có sở, ban, ngành
nào là cấp huyện phải có phòng, ban, ngành tương ứng, mà vấn đề quan trọng
là phải xác lập bộ máy, cơ cấu tổ chức đủ sức lãnh đạo, quản lý, vận động
nhân dân thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị ở cấp huyện.
10
Qua thực tiễn xây dựng cấp huyện, Đảng và Nhà nước ta từng bước
nhận thức rõ hơn vị trí, vai trò của cấp huyện và đi đến khẳng định cấp huyện
là cấp trung gian giữa cấp tỉnh và cấp cơ sở, là địa bàn phát triển kinh tế nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, kết hợp chặt chẽ với công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, lưu thông, dịch vụ của các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau đặt trên địa bàn do cấp huyện quản lý và trung ương quản
lý để thúc đẩy KT - XH, AN - QP trên địa bàn huyện phát triển, đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Với những vấn đề trên thì cấp huyện ở tỉnh có vị trí “cầu nối” quan
trọng. Điều đó thể hiện cụ thể trên các vấn đề chính sau:
Thứ nhất, cấp huyện là cấp trung gian giữa tỉnh và cơ sở, nơi trực tiếp
lãnh đạo cấp cơ sở cụ thể hóa và tổ chức thực hiện thành công chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nghị quyết
phát triển KT - XH của tỉnh. Đồng thời là nơi cùng với cơ sở kiểm nghiệm
tính đúng sai, thành công hay thất bại của các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, cấp huyện ở tỉnh có vai trò quan trọng trong cụ thể hoá chủ
trương, kế hoạch của tỉnh phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của huyện
và lãnh đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi chủ trương, kế hoạch đó trên địa bàn.
Thứ ba, cấp huyện có vai trò quan trọng trong lãnh đạo, quản lý cấp xã
trực tiếp, toàn diện, sâu sát trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thứ tư, cấp huyện ở tỉnh có vai trò quan trọng trong bảo đảm AN - QP,
TTATXH và xây dựng khu vực phòng thủ trên địa bàn.
Theo Tổng cục thống kê tính đến 31/12/2016, cả nước có 713 đơn vị hành
chính cấp huyện, trong đó có 49 quận; 67 thành phố thuộc tỉnh (Phú Yên có 1);
51 thị xã (Phú Yên có 1) và 546 huyện (Trang web của Tổng cục thống kê, số
liệu đến tháng 4/2017 không thay đổi).
11
1.1.2. Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện
Cụm từ chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện được sử dụng mang ý
nghĩa của Việt Nam. Khi tiếp cận mang tính lý luận chung, nội hàm của cụm
từ này được nhiều nước áp dụng tuy có thể bằng những tên gọi khác nhau. Và
tên chung thường sử dụng là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu bộ
máy chấp hành của chính quyền địa phương cấp 2 (trong cách phân loại thông
thường).
Chính quyền địa phương các nước trong tiến trình dân chủ, là chính
quyền của dân, do dân và vì dân. Và do đó, trừ một vài quốc gia, tất cả đều
theo mô hình chính quyền địa phương do người dân địa bàn lãnh thổ đó thành
lập, bầu ra theo cách thức chung do pháp luật quy định. Tên gọi chung của cơ
quan do cử tri bầu ra là hội đồng. Gắn với cấp nào, có hội đồng cấp tương
ứng.
Mỗi một cấp chính quyền có thể có bộ phận thực hiện chức năng hành
pháp theo nhiều dạng khác nhau, trong đó dạng phổ biến là một người đứng
đầu được bầu để điều hành chung thực thi các quyết định của hội đồng. Tên
gọi của người này có thể khác nhau từ quốc gia đến quốc gia. Đối với các
thành phố cấp dưới cấp tỉnh thường gọi tên “mayor”- thị trưởng; hoặc các
vùng nông thôn gọi chung là chủ tịch.
Trên thế giới có nhiều dạng để chọn ra người đứng đầu cơ quan chấp
hành này.
Dạng thứ nhất: người đứng đầu cơ quan chấp hành do cử tri địa
phương trực tiếp bầu ra đồng thời với việc bầu các đại biểu của hội đồng. Có
thể bầu cùng một lần với bầu hội đồng hoặc tách thành hai lần riêng biệt. Việc
bầu người đứng đầu theo mô hình này sẽ tạo cho người đứng đầu có nhiều
quyền hành pháp và quyền đối với hội đồng.
Người đứng đầu hành pháp trong trường hợp này sẽ được cử tri bầu
trực tiếp từ giữa tất cả ứng cử viên cho chức danh này. Tùy theo thể chế chính
trị của quốc gia, ứng cử viên sẽ được lựa chọn theo nhiều cách khác nhau. Có
12
thể là ứng viên đại diện cho một đảng chính trị; có thể ứng viên là người
không đại diện cho bất cứ đảng nào (ứng viên độc lập).
Bầu cử theo nguyên tắc phổ thông, kín. Tùy thuộc vào thể chế, có thể
quy định 1 vòng hay hai vòng. Nếu vòng 1 không có ứng viên nào quá bán
(trên 50% phiếu bầu), lấy hai người có số phiếu cao nhất để tham gia bầu lần
2 để chọn lấy 1 người.
Thị trưởng sẽ bổ nhiệm một hay nhiều phó thị trưởng theo thủ tục quy
định.
Dạng thứ 2: Cử tri bầu ra hội đồng và hội đồng sẽ thực hiện bầu chọn
thị trưởng hay người đứng đầu. Có nhiều cơ chế để bầu người đứng đầu hội
đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp có nhiều đảng chính trị trong hội đồng thì
hoặc người đứng đầu đảng chiếm đa số trong hội đồng sẽ được chọn để bầu ra
người đứng đầu; hoặc người của liên minh nhiều đảng để trở thành liên minh
cầm quyền sẽ được chọn để bầu.
Hội đồng sẽ đồng thời bầu cấp phó của người đứng đầu cũng như thành
viên của cơ quan chấp hành theo sự giới thiệu của thị trưởng. Các thành viên
này tạo thành ủy ban chấp hành của thị trường (mayoral committee). Điều này
giống cơ chế ủy ban (nhân dân) của Việt Nam.
Chính quyền địa phương cấp huyện của Philippin bao gồm hội đồng do
cử tri địa phương bầu. Số lượng đại biểu theo từng địa phương quy định dựa
trên cơ sở của Luật. Hội đồng bầu một thị trưởng hay người đứng đầu. Người
đứng đầu chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động quản lý cộng đồng. Một chức
danh được gọi là phó thị trưởng được Hội đồng bầu là người đứng đầu văn
phòng Hội đồng. Đây cũng là cơ chế đặc biệt.
Việt Nam có cách thức riêng để lựa chọn chủ tịch, phó chủ tịch UBND
các cấp. Theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương Việt Nam năm 2015,
cấp huyện được phân thành ba loại. Và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội đã quy định cụ thể tiêu chuẩn để phân loại cấp huyện thành 3
13
loại[38] . Chính phủ quy định số lượng phó chủ tịch UBND cấp huyện theo
từng loại đơn vị cấp huyện[13]. Theo quy định:
- Huyện loại I có không quá 03 phó chủ tịch UBND; huyện loại II, loại
III có không quá 02 phó chủ tịch UBND;
- Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương loại I có không quá 03 phó chủ tịch UBND; quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II,
loại III có không quá 02 phó chủ tịch UBND.
Mỗi địa phương căn cứ vào quy định tiêu chuẩn của Nghị quyết của Ủy
Ban Thường vụ Quốc Hội để đối chiếu so sánh bầu số lượng phó chủ tịch
UBND theo quy định của Chính phủ.
Các nước không quy định số lượng cấp phó của thị trưởng hay chủ tịch
của cơ quan chấp hành. Số lượng do hội đồng quyết định.
Pháp luật Việt Nam chưa quy định chi tiết cụ thể về cách thức cũng như
tiêu chuẩn của các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp nói chung
cũng như cấp huyện nói riêng. Theo quy định: Căn cứ quy định tại Nghị định
này và quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân cấp quản lý cán bộ,
UBND cấp tỉnh hướng dẫn trình tự, thủ tục báo cáo cấp có thẩm quyền trước
khi bầu chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã[13].
Nguyên tắc cơ bản của việc bầu các chức danh chủ tịch và các phó chủ
tịch UBND của Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản
Việt Nam và tuân thủ quy định “Đảng cử, Hội đồng nhân dân bầu”. Không có
các ứng viên bổ sung, độc lập.
Theo pháp luật của Việt Nam, chủ tịch UBND cấp huyện là người đứng
đầu UBND cấp huyện và giới thiệu các phó chủ tịch để hội đồng nhân dân
cấp huyện bầu[38].
Trên nguyên tắc chung, phó chủ tịch là người giúp chủ tịch UBND trên
những lĩnh vực cụ thể do chủ tịch phân công. Luật không quy định cụ thể
nhiệm vụ và quyền hạn của phó chủ tịch. Quy chế hoạt động của UBND cấp
14
huyện, căn cứ vào hướng dẫn chung và quy định của pháp luật cũng như
thống nhất phân công nội bộ giữa các thành viên UBND để ra quyết định
phân công nhiệm vụ và quyền hạn cho từng phó chủ tịch.
Như trên đã nêu, cả nước có 713 cấp huyện; điều đó cũng có nghĩa có
713 chủ tịch. Và trừ một số huyện loại 1 có 3 phó chủ tịch, thì số lượng cả
nước có khoảng 1.500 phó chủ tịch. Và do tính thống nhất của hệ thống văn
bản pháp luật về cán bộ, nên khảo sát chất lượng cán bộ của tỉnh Phú Yên dựa
trên văn bản pháp luật chung đó, có thể làm tài liệu tham khảo chung cho cả
nước.
1.1.3. Chất lượng và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng
1.1.3.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một cụm từ được sử dụng rất phổ biến, ở mọi nơi, mọi
lúc. Và ai cũng có thể sử dụng từ chất lượng này để trình bày các vấn đề mà
họ muốn đề cập đến. Tuy nhiên, hiểu chất lượng là gì lại là một vấn đề chưa
rõ ràng. Ngay cả trong lĩnh vực nghiên cứu, các tài liệu nghiên cứu cũng có
nhiều cách tiếp cận khác nhau và giải thích không giống nhau về cụm từ này.
Có nhiều cách giải thích cụm từ chất lượng. Tất cả thông tin liên quan đến
cách tiếp cận về cụm từ chất lượng, tham khảo từ tài liệu của Tổng cục đo
lường và tiêu chuẩn Việt Nam [37].
Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác;
Chất lượng là sự đạt được tiêu chuẩn, khả năng, kiến thức yêu cầu, đòi
hỏi để có thể làm được nghề nghiệp nhất định;
Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu người sử dụng;
Toàn bộ các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng
thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và đã dự định. Với quy định này, cũng
hướng dẫn tiếp theo nội dung chi tiết, đặc biệt “sự phù hợp với sử dụng”, “sự
phù hợp với mục đích” hay “sự thỏa mãn khách hàng” hoặc “sự phù hợp với
15
yêu cầu”. Những điều này chỉ biểu hiện một số mặt nhất định của chất lượng
đã xác định ở trên. Và các yêu cầu đỏi hỏi có thể thay đổi;
Theo Joseph. M. Juran, chất lượng là “sự phù hợp với nhu cầu sử dụng
- fitness for use”, nghĩa là người sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể
tin cậy sản phẩm/dịch vụ về những gì họ cần đối với sản phẩm/dịch vụ đó .
Sự phù hợp với nhu cầu sử dụng được thể hiện dưới 5 tiêu chí:chất lượng thiết
kế, chất lượng của sự phù hợp, sự sẵn có, sử dụng an toàn, và không gây tác
động với môi trường (trích lại từ tài liệu trên).
Trong lĩnh vực sản xuất, chất lượng là trạng thái hoàn hảo, không có sai
lệch, khuyết tật. Đó là sự nhấn mạnh đến cam kết đạt một tiêu chuẩn thống
nhất của sản phẩm nhằm hài lòng khách hàng hay người sử dụng.
Từ cách tiếp cận đó, chất lượng là khả năng thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng là sản phẩm không có chất lượng.
Trong sản xuất, nhà sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ phải nghiên
cứu và tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng về các loại sản phẩm hàng hoá
hoặc dịch vụ mà họ sẽ cung cấp trên thị trường. Và quy luật tất yếu của tiêu
dùng [30] là nhu cầu, đòi hỏi của người tiêu dùng sẽ gia tăng, thay đổi. Nhà
sản xuất và cung cấp dịch vụ phải kịp thời đổi mới, cải tiến sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ của mình để thỏa mãn nhu cầu, đòi hỏi của người sử dụng. Đó
chính là cách tiếp cận để nâng cao chất lượng thông qua nâng cao tiêu chuẩn
đáp ứng.
Nói tóm lại, Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một
sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và
các bên có liên quan” .
Tuy nhiên, khi nghiên cứu con người, đặc biệt người làm việc trong
một tổ chức nhất định, chất lượng có thể được xác định bởi chính những
người sử dụng những con người đó. Và tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể,
16
từng tổ chức cụ thể mà các tiêu chuẩn gắn với những tiêu chí cụ thể sẽ quyết
định chất lượng của người làm việc cho tổ chức.
Và chất lượng phải gắn liền với “sự thỏa mãn của nhóm chủ thể khác
bên ngoài” và chính vì vậy chất lượng mang tính tương đối.
1.1.3.2.Các tiêu chí phản ảnh chất lượng.
Để mô tả những thuộc tính của sự vật, con người, hay một loại sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ được cung cấp trên thị trường, có thể có rất nhiều
tiêu chí khác nhau để thể hiện điều đó. Số lượng tiêu chí này không có chuẩn
mực cụ thể. Bao nhiêu tiêu chí và tiêu chí đó phản ảnh những thuộc tính gì
của sự vật, con người hay một hiện tượng không mang tính tuyệt đối. Chính
vì vậy, mỗi một sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được cung cấp trên thị trường,
có thể gắn với chúng, có những tiêu chí rất đặc biệt, ngay cả người sử dụng
chỉ đọc, nhưng có thể không hiểu tiêu chí đó phản ảnh điều gì thuộc về thuộc
tính của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Trong lĩnh vực con người, một loại
sản phẩm rất đặc biệt, có rất nhiều tiêu chí được các nhà quản lý lẫn các nhà
nghiên cứu đưa ra để nghiên cứu, tìm hiểu chất lượng con người hay nguồn
nhân lực của tổ chức hay người làm việc cho tổ chức.
Theo Joe Simonovich, tiêu chí để xem xét chất lượng người lao động
làm việc cho tổ chức có thể dựa trên 50 yếu tố đặc trưng của con người.
Nhiều nghiên cứu khác cũng đưa ra những cách tiếp cận về những tiêu chí
thuộc về đặc trưng, tính cách của cá nhân từng con người để bàn về chất
lượng.
Để xem xét chất lượng của một sản phẩm, các nhà sản xuất có thể căn
cứ vào:
- Tiêu chí về mẫu mã hàng hóa;
- Tiêu chí về màu sắc;
- Tiêu chí về trọng lượng;
- Tiêu chí về tiêu hao năng lượng;
- Tiêu chí liên quan đến chăm sóc
17
- Tiêu chí về độ tuổi;
- Tiêu chí về dân tộc, tôn giáo;
- Tiêu chí về bằng cấp;
- Khác.
Đối với sản phẩm là con người được tổ chức đưa vào một tổ chức để làm
việc, có rất nhiều nhóm tiêu chí:
- Tiêu chí năng lực;
- Tiêu chí hành vi;
- Tiêu chí về sắc tộc, tôn giáo;
- Khác.
Trong quản lý nguồn nhân lực, năng lực là một tiêu chí được nhắc đến
nhiều nhất. Và đây cũng là một trong những tiêu chí được quan tâm khi xây
dựng tiêu chuẩn (chất lượng) gắn với tiêu chí này. Và đồng thời, cũng từ tiêu
chí năng lực, các tổ chức có thể cụ thể thành nhiều tiêu chí con khác [34].
Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam thường sử dụng một số tiêu chí
sau để đánh giá chất lượng của người làm việc cho nhà nước:
- Về văn hóa
- Về chuyên môn
- Về lý luận chính trị
- Về quản lý hành chính nhà nước
- Về ngoại ngũ (trình độ độ)
- Về (trình độ) tin học [ 12].
Đề tài của Bộ Nội vụ chỉ dừng lại khảo sát cán bộ cấp xã (CT, PCT),
nhóm nghiên cứu đã dựa trên 6 tiêu chí chất lượng từ các văn bản pháp luật sử
dụng chung cho cả hệ thống cán bộ, công chức Việt Nam theo văn bản của
Đảng và pháp luật quy định.
1.3.1.3.Tiêu chuẩn chất lượng
Cụm từ “tiêu chuẩn” được hiểu theo nhiều cách khác nhau và cũng có
nhiều loại tiêu chuẩn khác nhau. Tùy theo từng lĩnh vực, sản phẩm hàng hóa
18
và dịch vụ có thể có những hệ thống tiêu chuẩn khác nhau. Trong thực tế hiện
nay, cụm từ “tiêu chuẩn” có thể được hiểu.
“Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng
làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi
trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này”;
“Tiêu chuẩn là một tài liệu cung cấp các yêu cầu, chỉ dẫn kỹ thuật,
hướng dẫn hoặc đặc điểm có thể sử dụng thống nhất để đảm bảo nguyên vật
liệu, sản phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích sử dụng của
chúng”;
“Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng
làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi
trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này”[37].
Hiện nay có nhiều loại tiêu chuẩn khác nhau. Có những tiêu chuẩn quốc
gia[21]; có những tiêu chuẩn quốc tế; có những tiêu chuẩn ngành và cũng có
thể tiêu chuẩn cơ sở, do từng tổ chức công bố. Và khi một sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ nào được đưa vào thị trường để tiêu dùng, phải bảo đảm những
tiêu chuẩn nhất định về những tiêu chí do pháp luật quy định. Đồng thời để
cạnh tranh, thu hút khách hàng, các nhà sản xuất hàng hóa và dịch vụ cũng
phải chăm lo đáp ứng tiêu chuẩn do mình công bố (thuật ngữ bảo đảm chất
lượng- tức bảo đảm những tiêu chuẩn hàng hóa và dịch vụ đã được công bố)
và các nhà sản xuất hàng hóa và dịch vụ phải chăm lo, kiểm soát quá trình sản
xuất hàng hóa và dịch vụ để hàng hóa và dịch vụ bảo đảm đúng tiêu chuẩn
chất lượng đã công bố (kiểm soát chất lượng – tức kiểm soát quá trình hoạt
động sản xuất, cung cấp dịch vụ để tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đúng
tiêu chuẩn).
19
Đối với con người cũng tiếp cận tiêu chuẩn chất lượng tương tự. Và cần
xây dựng tiêu chuẩn cụ thể về con người để tìm kiếm, cam kết bảo đảm đúng
với tiêu chuẩn đó.
Thiếu tiêu chuẩn (chất lượng) sẽ không thể nói loại sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ hay nhân sự có hay không có chất lượng.
Trong quản lý nhà nước, cần phân biệt thêm khái niệm quy chuẩn. Nếu
như tiêu chuẩn do nhà sản xuất, người tiêu dùng đề ra thì quy chuẩn lại mang
tính pháp lý bắt buộc phải tuân theo (theo mức tối đa hoặc mức tối thiểu). Các
nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ hay nguồn nhân lực có thể có những tiêu
chuẩn khác nhau, nhưng không được vi phạm quy chuẩn quốc gia quy định.Ví
dụ, nước uống phải đúng theo quy chuẩn của Bộ Y tế ban hành QCVN 6-1:
2010/BYT. Theo quy chuẩn này, tiêu chuẩn nước uống đóng chai trong được
vi phạn những tiêu chuẩn quy định của quy chuẩn (ngưỡng tối thiểu hoặc tối
đa) một số chỉ tiêu- đo lường cụ thể.
Khi nghiên cứu tiêu chuẩn, có thể phải xem xét các loại tiêu chuẩn khác
nhau:
- Tiêu chuẩn mang tính bắt buộc của cơ quan quản lý nhà nước đối với
các thuộc tính của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ củng như con người ;
- Tiêu chuẩn đối với các thuộc tính của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
do nhà sản xuất cung cấp, mô tả. Tiêu chuẩn này, trên nguyên tắc không được
thấp hơn những tiêu chuẩn mang tính pháp lý bắt buộc của cơ quan quản lý
nhà nước;
- Tiêu chuẩn mong muốn có có người sử dụng. Tiêu chuẩn này có thể
cao hơn cả hai loại tiêu chuẩn trên. Đây chính là cơ sở để nhà sản xuất tìm
hiều, nghiên cứu nhằm nâng cao tiêu chuẩn sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà
họ cung cấp để thu hút nhiều khách hàng hơn.
Nói tóm lại: chất lượng là một khái niệm để nói về những thuộc tính
vốn có của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cũng như con người. Để xem xét
chất lượng của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và con người có thể phải sử dụng
20
hệ thống các tiêu chí khác. Gắn liền với tiêu chí là tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn là
cách thức quy định chi tiết đo lường cụ thể những “cân đong” được từng tiêu
chí đó. Ví dụ cần phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc đại học, đúng
chuyên ngành. Tiêu chuẩn thường gắn liền với mức độ chính xác có thể đo
lường được các thuộc tính (tiêu chí) của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cung
cấp hay con người. Đó chính là tiêu chuẩn chất lượng. Chúng ta thường hay
bỏ qua cụm từ tiêu chuẩn khi nói về chất lượng làm cho khó xác định, cân
đong đo đến để đánh giá xem có hay không có chất lượng tức đạt hay không
đạt mức độ tiêu chuẩn (chất lượng) cần phải có.
1.2. Chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
huyện
Tiêu chuẩn chất lượng như trên đã nêu gắn từng quy định đối với từng
cá nhân, nhóm người cụ thể làm việc trong tổ chức. Tùy thuộc vào từng loại
tổ chức, nhóm người đề quy định tiêu chuẩn chất lượng cụ thể.
Chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp nói chung và UBND cấp huyện
nói riêng là một bộ phận quan trọng người làm việc cho nhà nước. Và trên
nguyên tắc tiêu chuẩn chất lượng đã nêu trên, họ phải đáp ứng những tiêu
chuẩn chất lượng do nhà nước quy định theo các nhóm: tiêu chuẩn chung cho
người làm việc cho tổ chức (nhà nước); tiêu chuẩn cho vị trí làm việc cụ thể
(bao gồm các vị trí chủ tịch, phó chủ tịch)
1.2.1. Tiêu chuẩn chất lượng người làm việc cho tổ chức
Đưa người vào làm việc cho tổ chức giống như người tiêu dùng quyết
định lựa chọn một loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nào mà họ cần và quyết
định chọn những loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được những tiêu
chuẩn họ mong muốn.
Tổ chức cần những người để làm việc cho tổ chức và do đó, tất yếu các
tuyển dụng cũng sẽ tìm kiếm những con người đáp ứng những tiêu chuẩn mà
họ đề ra.
21
Con người là một loại sản phẩm đặc biệt. Và rất khó để đưa ra hệ thống
tiêu chuẩn chất lượng về họ. Tùy theo công việc cụ thể được giao; tùy theo
từng loại tổ chức mà họ là thành viên để xác định tiêu chuẩn để có thể được
tuyển vào thành viên của tổ chức
Ví dụ: muốn trở thành đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam, đòi hỏi
người đó phải có đủ các tiêu chuẩn do Điều lệ Đảng quy định. Trong khi đó,
để trở thành công dân Việt Nam, người đó phải có đủ các tiêu chuẩn do Luật
quốc tịch Việt Nam. Và muốn vào làm việc cho cơ quan nhà nước, họ phải có
đủ tiêu chuẩn do Luật cán bộ công chức quy định; Nếu muốn được bổ nhiệm
vào chức danh quản lý nhất định, họ phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật hay của tổ chức cho chức danh đó.
Mỗi tổ chức có thể đưa ra những hệ thống tiêu chuẩn chất lượng khác
nhau cho các vị trí khác nhau. Và do đó sẽ không có khái niệm chất lượng
người mà tổ chức muốn chọn chung chung. Ví dụ, một tập đoàn tư nhân
muốn tuyển một phó tổng giám đốc tập đoàn phụ trách kỹ thuật, chế độ làm
việc thường xuyên, tại Hà nội.
Yêu cầu đối với ứng viên (các tiêu chuẩn cần phải đáp ứng):
- Nam giới. Tuổi từ 38 đến 52.
- Ngoại hình khá.
- Tốt nghiệp Đại học hệ chính quy loại khá trở lên chuyên ngành xây
dựng dân dụng hoặc kiến trúc Trường Đại học Xây dựng, Đại học Kiến trúc.
Ưu tiên có bằng MBA.
- Đã có ít nhất 12 năm công tác liên tục trong lĩnh vực chuyên môn.
Trong đó có ít nhất 8 năm làm công tác lãnh đạo cấp cao ở các công ty xây
dựng, công ty bất động sản lớn.
- Có năng lực lãnh đạo thực sự, có thể quản lý 50 cán bộ kỹ thuật trở lên.
- Có khả năng làm việc, quyết định độc lập các công việc được giao phó
thuộc thẩm quyền.
22
- Tính cách trung thực, quyết đoán, có trách nhiệm và tâm huyết với
công việc (đặc biệt không tham nhũng).
- Có hiểu biết, quan hệ với các đơn vị đối tác trong lĩnh vực thiết kế, thi
công trong và ngoài nước.
- Có đầy đủ khả năng, phẩm chất để trở thành một lãnh đạo cao cấp của
Tập đoàn.
Nhưng nếu cần tuyển một người để đảm nhận khác, nhà tuyển dụng
đưa ra một hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng khác so với vị trí phó tổng
giám đốc. Ví dụ cần tuyển một phó giám đốc Ban tổ chức nhân sự, làm việc
thường xuyên, tại Hà Nội.
Yêu cầu đối với ứng viên (các tiêu chuẩn cần phải đáp ứng)
- Nam, nữ, tuổi từ 36 đến 45.
- Ngoại hình khá.
- Tốt nghiệp Đại học hệ chính quy chuyên ngành Luật, Quản trị nhân
sự. Ưu tiên có bằng MBA.
- Am hiểu và có kiến thức sâu về quản trị nhân sự, Luật liên quan.
- Đã có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong công tác tổ chức nhân sự.
Trong đó có ít nhất 5 năm làm công tác lãnh đạo (phó/trưởng phòng, phó
giám đốc/ giám đốc tổ chức nhân sự) tại các công ty, tập đoàn lớn.
- Có tố chất lãnh đạo, quản lý, làm việc độc lập và làm việc nhóm.
- Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phỏng vấn tốt, khả năng nhìn nhận và
đánh giá con người tốt (xem thông báo tuyển dụng của tập đoàn tư nhân đăng
trên mạng).
Trong khu vực nhà nước, để tuyển người vào cơ quan nhà nước, tùy
thuộc vào mô hình sử dụng là chức nghiệp hay việc làm để có thể xây dựng
những tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Nếu theo mô hình chức nghiệp, tiêu
chuẩn chất lượng thường rất chung chung, giống như quy định trong luật cán
bộ. Nếu theo mô hình vị trí việc làm, tuyển dụng theo từng vị trí và có một hệ
23
thống tiêu chuẩn chất lượng gần giống như hai ví dụ trên. Hệ thống các tiêu
chuẩn chất lượng để chọn sẽ khá chi tiết cụ thể.
Trên nguyên tắc của tuyển dụng, các tổ chức đều cố gắng cụ thể hóa
các tiêu chí gắn với con người thành bộ tiêu chuẩn cụ thể để tìm kiếm người
đủ tiêu chuẩn (tối thiểu) để đưa vào tổ chức.
Thách thức chính hiện nay chính là xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn
đó. Một trong những cách làm được các tổ chức chú ý là chỉ xây dựng được
tiêu chuẩn (chất lượng) để tuyển người, đưa người vào từng vị trí cụ thể. Và
để xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng gắn với vị trí cụ thể, tiêu chí
quan trong nhất để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng là tiêu chí năng
lực. Năng lực cần phải có để thực thi tốt nhất công việc được giao.
Nói tóm làm, chất lượng người làm việc cho tổ chức là hệ thống các
tiêu chuẩn chất lượng mà tổ chức đòi hỏi người được tuyển vào làm việc cho
tổ chức phải đáp ứng. Mỗi tổ chức có những yêu cầu, đòi hỏi khác nhau về
người mà mình cần thông qua hệ thống tiêu chuẩn chất lượng khác nhau.
Như trên đã nêu một người khi đưa vào tổ chức, đòi hỏi tối thiểu phải
đáp ứng những tiêu chuẩn (chất lượng) do tổ chức đó quy định. Tùy thuộc vào
từng loại tổ chức và từng loại công việc giao cho cá nhân con người, tổ chức
có thể đưa ra những tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Và tiêu chuẩn chất
lượng đó cũng có thể thay đổi theo sự phát triển của tổ chức.
Tiêu chuẩn có thể gồm những tiêu chuẩn chung cho mọi vị trí và thông
thường có thể không gắn với bất cứ công việc cụ thể nào. Và loại tiêu chuẩn
gắn với từng vị trí công việc bao gồm các vị trí không quản lý và vị trí gắn
với chức danh quản lý.
Tiêu chuẩn chất lượng người làm việc cho tổ chức theo vị trí việc làm
cũng được xác định trên những nguyên tắc tiêu chuẩn chất lượng người được
đưa vào tổ chức đó khi đạt được những tiêu chuẩn chung. Tuy nhiên, tiêu
chuẩn chất lượng người đưa vào từng vị trí việc làm thường được xác định
bằng một tiêu chí rất cơ bản: tiêu chí năng lực.
24
Năng lực là một cụm từ được sử dụng phổ biến trong quản lý nguồn
nhân lực. Tuy nhiên, định nghĩa chuẩn tắc của từ này vẫn chưa đạt được thống
nhất. Có nhiều cách hiểu, giải thích khác nhau về cụm từ này.
Theo từ điển Harvard về năng lực, cụm từ này được giải thích “Năng
lực, một trong những thuật ngữ chung nhất, là "thứ" mà một cá nhân phải thể
hiện và chứng minh nó có hiệu quả trong công việc, vai trò, chức năng, hoặc
nhiệm vụ của bản thân. Những "điều này" có thể bao gồm cả các hành vi công
việc có liên quan (những gì mà một người nói hoặc làm có kết quả khi thực
hiện dù tốt hay không tốt), động lực (làm thế nào một người cảm thấy tốt về
một công việc, tổ chức, hoặc vị trí mà anh ta đang đảm nhận), và kiến thức kỹ
thuật/ kỹ năng (những gì một người biết/ sử dụng được về công nghệ, một
nghề chuyên môn, thủ tục, một công việc, một tổ chức, vv...). Năng lực được
xác định thông qua các nghiên cứu về công việc và vai trò của cá nhân. Năng
lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu
cầu đặc trưng của một hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó
đạt hiệu quả cao[33].
Cùng với cách tiếp cận trên và nhiều cách tiếp cận khác, năng lực được
hiểu là tổng thể tất cả những gì gắn liền với kiến thức, kỹ năng và cách thức
ứng xử của một cá nhân con người có được. Năng lực đó là năng lực tổng
quát của một cá nhân.
Trong quản lý nguồn nhân lực của tổ chức, năng lực được gắn liền với
tổ chức, với công việc được giao cho chính con người đó trong tổ chức. Năng
lực là tổng thể tất cả kiến thức, kỹ năng và cách ứng xử một người có đáp ứng
hay đảm nhận được công việc mà tổ chức phân công.
Chính vì vậy, năng lực là một trong những tiêu chí quan trọng được
nghiên cứu gắn với hệ thống các tiêu chuẩn (chất lượng) mà một người phải
đáp ứng. Và khi không đáp ứng đủ tiêu chuẩn năng lực để thực thi công việc
gắn với vị trí việc làm, nguồn nhân lực đó không thể giúp tổ chức đạt được
mục tiêu đề ra của tổ chức đó.
25
Năng lực cần phải có, phải đáp ứng của một cá nhân khi được đặt vào
một vị trí việc làm cụ thể trong tổ chức (chuyên môn hay chức danh quản lý)
là tất cả yếu tố liên quan đến kiến thức, kỹ năng, hành vi ứng xử của cá nhân
phù hợp, đáp ứng tiêu chuẩn (chất lượng) năng lực gắn với vị trí việc làm đó.
Tư duy này mô tả ở sơ đồ 1.1.
Tiêu chuẩn năng lực gắn với từng vị trí việc làm là nền tảng cơ bản để
tổ chức tuyển chọn nhân sự và vị trí việc làm cũng như bổ nhiệm chức danh
quản lý.
Nếu tổ chức không quan tâm đến tiêu chuẩn chất lượng năng lực cụ thể
gắn với từng vị trí việc làm để chọn người, tổ chức đó sẽ thất bại để có thể đạt
được mục tiêu đề ra mặc dù tốn kém ngân sách cho tuyển dụng. Điều này
giống như đội bóng đá 11 người, chỉ chọn toàn sao “tiền đạo”, ưu tú nhất thế
giới, nhưng lại có thủ môn rất tồi, có thể sẽ thất bại ngay với đội bóng không
có nhiều sao, nhưng lại có thủ môn đủ năng lực để làm thủ môn.
Trong quản lý nguồn nhân lực, tiêu chuẩn năng lực thường được đưa ra
ở mức “tổi thiểu” để có thể đảm nhận được công việc. Khi năng lực của chính
người đó được nâng cao, ví dụ yếu tố kỹ năng, sẽ đem lại hiệu quả cho tổ
26
chức. Mức độ thành thạo với công việc khi tuyển vào chỉ đáp ứng cấp độ 2,3.
Sau một thời gian làm việc, kỹ năng đạt đến cấp độ 5,6. Người đảm nhận
công việc sẽ làm tốt hơn, hiệu quả hơn, mất ít thời gian hơn. Và chất lượng
của nhân sự đã được nâng cao.
Để đánh giá chất lượng theo nhóm năng lực của người đảm nhận vị trí
việc làm, cần thực thi một số hoạt động sau:
Trước hết, đánh giá tiêu chuẩn năng lực chung của một người có trên
tất cả các lĩnh vực;
Hai là, xác định tiêu chuẩn năng lực cần có để thực thi công việc theo
vị trí việc làm;
Ba là, đánh giá so sánh năng lực thực có của người đảm nhận so với
năng lực quy định;
Bốn là, so sánh kết quả đạt được so với kết quả yêu cầu;
Năm là, phân tích nguyên nhân.
Hoạt động 5 bước trên mô tả ở sơ đồ 1.2.
Phân tích chủ yếu tập trung vào những nguyên nhân tại sao tiêu chuẩn
năng lực theo vị trí việc làm của cá nhân không đáp ứng được yêu cầu? Ba
27
khả năng xảy ra như đã mô tả ở sơ đồ 1.2: Đáp ứng,không đáp ứng và đáp
ứng vượt trội.
Trong trường hợp không đáp ứng, có thể do các nguyên nhân:
- Do tuyển dụng, bổ nhiệm không tuân thủ tiêu chuẩn;
- Do đánh giá không chính xác.
Người làm việc cho nhà nước là một nguồn nhân lực đặc biệt, khác với
tất cả những người làm việc cho bất cứ tổ chức nào. Tính đặc biệt này sinh ra
từ ngay chính bản thân của nhà nước và hệ thống các cơ quan cấu thành bộ
máy nhà nước. Và mỗi một vị trí trong cơ quan nhà nước đòi hỏi phải xây
dựng hệ thống tiêu chuẩn chất để chọn người đưa vào vị trí đó.
1.2.2. Tiêu chuẩn chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
Chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp trên nguyên tắc theo pháp luật
quy định đều là người làm việc cho nhà nước. Mặt khác, họ là người đảm
nhận chức danh cụ thể trong cơ quan nhà nước. Do đó, nghiên cứu tiêu chuẩn
chất lượng đối với đội ngũ chủ tịch, phó chủ tịch UBND nói chung và chủ
tịch, phó chủ tịch cấp huyện nói riêng vận dụng những nội dung đã trình bày
ở phần 1.2.1 và 1.2.2.
Theo pháp luật quy định, chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp nói
chung và UBND cấp huyện nói riêng là cán bộ, do được bầu cử theo nhiệm
kỳ[27]. Do đó, họ phải đáp ứng cả những tiêu chuẩn để được bầu vào Hội
đồng nhân dân cấp huyện.
Để bầu người vào một vị trí chức danh nhất định trong bộ máy nhà
nước, về nguyên tắc họ phải đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng để trước
hết được chọn làm ứng viên cho chức danh được bầu đó.
Các quốc gia đều quy định tiêu chuẩn để có thể để trở thành ứng viên
cho chức danh thị trưởng hay chủ tịch (chính quyền địa phương – hoặc như
Việt Nam là UBND).
28
Tiêu chuẩn này không giống như giữa các nước. Tuy nhiên, những tiêu
chuẩn này chỉ mang ý nghĩa tối thiểu, đơn giản có thể lượng hóa được, đo
lường được. Vấn đề cơ bản, các tiêu chuẩn đó giúp để loại bỏ những ứng viên
nào không đủ tiêu chuẩn trước khi bầu. Và việc một người trong số những
người đủ tiêu chuẩn chất lượng để đưa vào danh sách bầu trúng cử hay không
sẽ phụ thuộc rất lớn vào sự lựa chọn của cử tri. Do đó, đối với các quốc gia,
tiêu chuẩn chất lượng để trở thành ứng viên, khác với tiêu chuẩn để trở thành
thị trưởng hay chủ tịch do tính bầu cử quyết định. Điển hình của Bầu cử tổng
thống Mỹ thứ 45, năm 2016 khi D.Trump trúng cử; Bầu cử thị trưởng thành
phố London 2016 khi mà một người theo Đạo hồi được lựa chọn làm thị
trưởng.
Vương quốc Anh, thị trưởng do cử tri trực tiếp bầu, do đó đòi hỏi phải
thỏa mãn một số tiêu chuẩn sau mới trở thành ứng viên:
- Có thể là đại diện của một đảng phái chính trị hoặc độc lập;
- Phải trên 18 tuổi;
- Phải đề trình cho Hội đồng bầu cử danh sách tối thiểu 330 chữ kỳ
người ủng hộ;
- Phải đặt cộc 10,000 bảng Anh. Sẽ được trả lại nếu thu được trên 5% số
phiếu bầu. nếu dưới 5% sẽ không được hoàn lại (năm 2016, có 12 ứng viên
vòng 1, nhưng chỉ có ba người đạt số phiếu trên 5%).
- Không bị kết án tù từ ba tháng trở lên trong vòn 5 năm tính đến ngày
bầu cử.
- Không có bất cứ khoản nợ hay nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện đối
với chính quyền địa phương;
- Cứ trú ở địa phương ít nhất 1 năm.
Ngoài các tiêu chí với tiêu chuẩn rất cụ thể trên, không có thêm bất cứ
tiêu chuẩn nào khác mang tính chính trị hay được sử dụng để phân biệt mang
tính không công bằng, không cạnh tranh lành mạnh.
29
Canada cũng có những quy định về những tiêu chí và tiêu chuẩn để có
thể trở thành thị trưởng chính quyền địa phương. Tuy nhiên, mỗi một tỉnh có
thể đưa ra những quy định khác nhau về những đòi hỏi đó. Và cũng có thể có
những đòi hỏi mang tính pháp lý chung giống nhau giữa các tỉnh.
- Là công dân Canada (đặc biệt có thể là công dân Mỹ);
- Từ 18 tuổi trở lên (Nếu là công dân Mỹ từ 21 tuổi);
- Phải cư trứ ở địa phương ;
- Không bị cấm tham gia bầu cử;
- Không có bị xử lý kỷ luật ở chính quyền địa phương nơi làm việc.
Ngoài quy định mang tính pháp lý đó, một số quy định không chính
thức cũng được đưa ra nhưng rất khác từ địa phương này đến địa phương
khác. Có địa phương yêu cầu tốt nghiệp cao đẳng; cũng có địa phương yêu
cầu đại học.
Theo quy định của Việt Nam, chủ tịch, phó chủ tịch UBND là cán bộ.
Những người đảm nhận các chức danh này được HĐND cùng cấp bầu. Tuy
nhiên, pháp luật Việt Nam hiện chưa đưa ra quy định hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng cần phải có cho những ai được giới thiệu để HĐND bầu các chức danh
chủ tịch, phó chủ tịch.
Quy trình bầu cử chức danh chủ tịch, phó chủ tịch các cấp đặt dưới sự
lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam. Công tác cán bộ là công tác
Đảng, do đó Đảng lựa chọn, giới thiệu người để HĐND bầu. Như trên đã nêu
nguyên tắc “Đảng cử, HĐND”.
Không có quy định riêng những tiêu chuẩn phải đáp ứng của chức danh
chủ tịch, phó chủ tịch UBND nói chung cũng như UBND cấp huyện nói
riêng. Tất cả cán bộ của Việt Nam đều dựa trên tiêu chuẩn được quy định
trong văn bản của Đảng [2]. Một số tiêu chuẩn chung gồm:
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
30
- Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ
hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ
năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
- Các tiêu chuẩn đó, có quan hệ mật thiết với nhau. Coi trọng cả đức và tài,
đức là gốc.
- Ngoài các tiêu chuẩn chung nói trên, cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
đoàn thể nhân dân còn phải:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân,
tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết
thực tiễn, tham gia xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật; thuyết phục và
tổ chức nhân dân thực hiện. Có ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan
điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Gương mẫu về đạo đức, lối sống. Có tác phong dân chủ, khoa học, có
khả năng tập hợp quần chúng, đoàn kết cán bộ.
- Có kiến thức về khoa học lãnh đạo và quản lý. Đã học tập có hệ thống ở
các trường của Đảng, Nhà nước và đoàn thể nhân dân; trải qua hoạt động thực
tiễn có hiệu quả.
Những tiêu chuẩn nêu trên từ năm 1997 và cũng được nhắc lại để quy
hoạch, bầu cán bộ cho Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.
Các địa phương khi giới thiệu người đảm nhận chức danh chủ tịch, phó
chủ tịch UBND các cấp nói chung và UBND cấp huyện nói riêng căn cứ vào
hệ thống các tiêu chuẩn đó để chọn người.
Trên thực tế, tiêu chuẩn để lựa chọn, bổ nhiệm những người đảm nhận
chức danh quản lý trong các tổ chức bao gồm cả những chức danh được bầu
31
như chủ tịch, phó chủ tịch UBND đang rất chung. Không có được những
thước đo cụ thể. Và khi không có thước đo, ai trúng, ai không trúng nhiều
trường hợp tùy thuộc vào cảm tính của người bầu.
Văn bản của Đảng và Nhà nước quy định tiêu chí để quy hoạch chức
danh lãnh đạo quản lý trong các tổ chức, cơ quan quy định:
- Năng lực thực tiễn, thể hiện ở kết quả và hiệu quả công việc, tinh thần
chủ động, sáng tạo, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;
- Khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ cán bộ;
- Năng lực tổ chức, điều hành để thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực công
tác được phân công phụ trách.
- Đạo đức, lối sống trong sạch, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng,
chống chủ nghĩa cá nhân; bản thân cán bộ và gia đình phải gương mẫu chấp
hành đúng pháp luật, không lợi dụng chức quyền để mưu cầu lợi ích riêng.
- Ham học hỏi, cầu tiến bộ, qua thực tế cho thấy là cán bộ có triển vọng
vươn lên đảm nhận nhiệm vụ cao hơn; chú ý phát hiện, xem xét đưa vào quy
hoạch những nhân tố mới, cán bộ trẻ; được đào tạo cơ bản;
- Đã kinh qua công tác thực tế ở địa phương, cơ sở;
- Năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có nhiều triển
vọng phát triển.
- Kinh qua thực tiễn lãnh đạo, quản lý ở cấp dưới: cán bộ lãnh đạo cấp
trên nói chung phải kinh qua chức vụ chủ chốt cấp dưới; hoặc tuy chưa kinh
qua chức vụ chủ chốt cấp dưới nhưng có năng lực thực tiễn và có triển vọng
phát triển rõ rệt.
- Về độ tuổi: những đồng chí lần đầu tham gia cấp ủy, ban lãnh đạo các
tổ chức trong hệ thống chính trị nói chung phải đủ tuổi để có thể công tác từ
hai nhiệm kỳ trở lên hoặc ít nhất phải trọn một nhiệm kỳ; những đồng chí tiếp
tục đảm nhiệm chức vụ hiện giữ nói chung phải đủ tuổi công tác trọn một
nhiệm kỳ hoặc ít nhất được 2/3 nhiệm kỳ; những trường hợp này cần xem xét
32
con người và hoàn cảnh cụ thể để quyết định; không máy móc, cứng nhắc về
độ tuổi.
- Về trình độ đào tạo: cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ cấp huyện trở lên nói
chung phải tốt nghiệp đại học và có trình độ cao cấp lý luận chính trị; đối với
cán bộ dưới 45 tuổi thuộc diện quy hoạch chức danh chủ chốt thì phải tốt
nghiệp đại học hệ chính quy và cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung; đồng
thời quan tâm đến các đồng chí tuy không được đào tạo cơ bản theo quy định,
nhưng có năng lực nổi trội trong chỉ đạo thực tiễn, được cán bộ, đảng viên và
nhân dân tín nhiệm; những đồng chí là cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ cần
xem xét vận dụng một cách thích hợp[8].
Để bầu những người cấp ủy để đảm nhận các chức danh nhà nước cũng
có quy định:
- Các đồng chí bí thư cấp ủy đồng thời làm chủ tịch UBND phải có năng
lực, kinh nghiệm về công tác đảng và công tác chính quyền; có trình độ về
chuyên môn nghiệp vụ: đại học trở lên; lý luận chính trị: cao cấp và tương
đương đối với cấp huyện; có trình độ trung cấp trở lên về chuyên môn, nghiệp
vụ và lý luận chính trị đối với cấp xã, phường, thị trấn.
- Các đồng chí được dự kiến giới thiệu làm lãnh đạo chủ chốt HĐND,
UBND nhiệm kỳ 2016 - 2021 phải có năng lực và kinh nghiệm quản lý, điều
hành hoạt động của HĐND, UBND [6]
Để vận dụng xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho vị trí chức danh theo
năng lực, cần xem xét chi tiết cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch, phó
chủ tịch UBND các cấp, trong đó có cấp huyện để xác định cụ thể yêu cầu,
đòi hỏi (tiêu chuẩn chất lượng) cho vị trí chủ tịch, phó chủ tịch. Luật đã quy
định nhiệm vụ của chủ tịch UBND các cấp và chủ tịch UBND cấp huyện.
Dựa vào đó để xây dựng tiêu chuẩn chất lượng theo năng lực cần có để đảm
nhận và thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao [27].
33
Pháp luật hiện nay chưa quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh chủ tịch,
phó chủ tịch UBND cấp huyện. Tuy nhiên, căn cứ vào phân cấp quản lý, các
địa phương, đặc biệt là tỉnh ủy, thành ủy quyết định đề ra tiêu chuẩn chức
danh do tỉnh ủy, thành ủy quản lý, trong đó có chủ tịch, phó chủ tịch UBND
cấp huyện. Hiện nay, một số tỉnh chỉ mới dừng lại ban hành tiêu chuẩn chức
danh cán bộ lãnh đạo quản lý được bổ nhiệm.
Trong điều kiện thể chế chính trị Việt Nam, phân cấp quản lý nhân sự
làm việc trong cả hệ thống chính trị được quy định cụ thể: những đối tượng
thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; các đối tượng thuộc tỉnh ủy, thành ủy
(cấp tỉnh); các đối tượng thuộc bộ ngành trung ương quản lý,v.v.
Dựa vào sự phân cấp đó, căn cứ vào tiêu chuẩn quy định chung, mỗi chủ thể
được phân cấp quản lý sẽ ban hành các văn bản quy định tiêu chuẩn chức
danh do cấp mình quản lý.
Tỉnh ủy, thành ủy (cấp tỉnh) ban hành tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh
đạo quản lý thuộc diện tỉnh ủy, thành ủy (cấp tỉnh) quản lý; UBND cấp tỉnh
ban hành tiêu chuẩn chức danh quản lý các cấp (phòng và tương đương) thuộc
diện UBND cấp tỉnh quản lý; các bộ ngành, ban hành tiêu chuẩn chức danh
quản lý thuộc diện bộ, ngành quản lý (vụ, cục, giám đốc sở,v.v.).
Mô hình hiện nay gắn với chức danh thuộc tỉnh ủy, thành ủy (cấp tỉnh)
quản lý đang được một số văn bản quy định theo một số dạng .
Dạng thứ nhất (bảng 1.1)
Bảng 1.1. Xác định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý (1)
Tiêu chí Tiêu chuẩn Ghi chú
Phẩm chất chính trị;
phẩm chất đạo đức
Các tiêu chí này được phân chia ra thành những
mục để có thể lượng hóa. Tuy nhiên, mức độ
lượng hóa khó.
mỗi một
tỉnh, căn cứ
Kiến thức, năng lực Quy định khá cụ thể để có thể đo lường được
Phong cách lãnh
đạo,quản lý
Quy định cách thức làm việc. Ví dụ: có phương
pháp làm việc tốt với con người, với tập thể; khoa
học, năng động, sáng tạo, quyết đoán, dám nghĩ,
34
dám làm, biết làm, dám chịu trách nhiệm. vào văn
kiện, nghị
quyết của
trung ương
để đưa ra
diễn đạt
theo địa
phương
Khác Tiêu chí này cụ thể hóa một một tiêu chuẩn không
thuộc ba nhóm tiêu chí trên. Ví dụ: Cán bộ lãnh
đạo, quản lý nói chung phải kinh qua chức vụ lãnh
đạo quản lý cấp dưới
Nguồn: Tham khảo từ một số quyết định của tỉnh ủy, thành ủy về tiêu chuẩn chức danh
thuộc diện tỉnh ủy, thành ủy quản lý (có chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện-
Ví dụ quyết định số 2231/QĐ-TU, ngày 19/6/2013 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh
ban hành tiêu chuẩn cán bộ thuộc diện Ban thường vụ Thành ủy quản lý
Dang thứ 2 (bảng 1.2)
Một số địa phương sử dụng nguyên tắc ở bảng 1.2 để quy định tiêu
chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý cấp do tỉnh ủy, thành ủy (cấp tỉnh)
quản lý. Về nguyên tắc, khá nhiều tiêu chí và tiêu chuẩn dựa vào văn bản quy
định của trung ương.
Bảng 1.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý (2)
Tiêu chí Tiêu chuẩn Ghi chú
Những tiêu chí chung nhất Các tiêu chí này được phân chia ra
thành những mục để có thể lượng
hóa. Tuy nhiên, mức độ lượng hóa
khó.
mỗi một tỉnh, căn cứ
vào văn kiện nghị
quyết của trung ương
để đưa ra diễn đạt theo
địa phương
Trình độ, được cụ thể hóa
ra thành các tiêu chí con
như:
- Học vấn;
- Chuyên môn;
- Lý luận chính trị;
- Ngoại ngữ;
- Tin học.
Quy định khá cụ thể để có thể đo
lường được. Ví dụ, học vấn từ trung
học phổ thông trở lên;
Đại học
Năng lực Việc xác định tiêu chuẩn năng lực
35
không được quy định rõ để có thể đo
lường được; chỉ dừng lại tiêu chí chi
tiết. Ví dụ: có năng lực dự báo, định
hướng sự phát triển toàn diện tất cả
các lĩnh vực của địa phương .
Điều kiện Tiêu chí này cụ thể hóa một một tiêu
chuẩn không thuộc ba nhóm tiêu chí
trên. Ví dụ: Cán bộ lãnh đạo, quản lý
nói chung phải kinh qua chức vụ
lãnh đạo quản lý cấp dưới; chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp huyện phải là
huyện ủy viên
Nguồn: Tham khảo từ một số quyết định của tỉnh ủy, thành ủy về tiêu chuẩn chức danh
thuộc diện tỉnh ủy, thành ủy quản lý (có chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện-
Ví dụ quyết định số 1244/QĐ-TU, ngày 07/4/2014 của Tỉnh ủy tỉnh Gia Lai ban hành tiêu
chuẩn cán bộ lãnh đạo quản lý
Dạng thứ ba: (Bảng 1.3).
Bảng 1.3: Xác định xây dựng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý (3)
Tiêu chí Tiêu chuẩn Ghi chú
Phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống
Tiêu chuẩn cũng thường quy định theo
những tiêu chí nhỏ hơn. Ví dụ:
Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng
và không tham nhũng; Tác phong công
tác dân chủ, khoa học, giữ gìn đoàn kết
nội bộ
Hiện nay, các tiêu
chí, tiêu chuẩn
đang được dự thảo
cho lãnh đạo quản
lý hành chính nhà
nước.
Năng lực / năng lực
và kinh nghiệm công
tác
Thường cũng được quy định theo những
tiêu chí nhỏ hơn, chưa đo được. Ví dụ:
Có năng lực tham mưu, tổ chức, thực
hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên
môn, chuyên ngành;
Hiểu biết Cũng được quy định mang tính tiêu chí
36
cụ thể hơn là tiêu chuẩn. Ví dụ: Nắm
vững chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước
Trình độ chuyên môn Thường được cụ thể, có thể đo lường. Ví
dụ cho cấp Sở: Đạt tiêu chuẩn chuyên
môn nghiệp vụ ngạch chuyên viên chính
trở lên; Tốt nghiệp đại học phù hợp với
lĩnh vực công tác;Tốt nghiệp lý luận
chính trị cao cấp;Tốt nghiệp quản lý hành
chính nhà nước ngạch chuyên viên chính
trở lên; thành thạo một ngoại ngữ thông
dụng ở trình độ C. Đối với tỉnh có đông
đồng bào dân tộc thiểu số, khuyến khích
học và sử dụng được tiếng dân tộc thiểu
số phục vụ công tác;Sử dụng thành thạo
máy tính và các trang thiết bị văn phòng
phục vụ cho công tác.
Khác Thường quy định gắn với thâm niên công
tác; tuổi bổ nhiệm
Nguồn:Quyết định số 82/2004/QĐ-BNV ngày 17 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ ban hành tiêu chuẩn giám đốc sở và các chức vụ tương đương thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; dự thảo nghị định quy định tiêu chuẩn chức danh
lãnh đạo quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước.
Từ ba dạng trên, căn cứ vào mức độ phân cấp, các địa phương có thể
xây dựng những tiêu chuẩn cụ thể của địa phương phù hợp với điều kiện của
địa phương
Hiện nay, trong điều kiện cụ thể, kể các tỉnh ủy, thành ủy (cấp tỉnh)
cũng như cơ quan quản lý nhân sự trung ương (Ban Tổ chức Trung ương và
Bộ Nội vụ) vẫn chưa đưa ra được danh mục tiêu chí và tiêu chuẩn cụ thể cho
các chức danh lãnh đạo quản lý trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước nói riêng cũng như cả hệ thống chính trị nói chung. Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, Đảng ta đã xác định: “xây dựng
37
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ
nhân dân. Quy định rõ và đề cao vai trò của người đứng đầu”[17]. Và Chương
trình tổng thể cải cách nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 đề ra mục tiêu: “đến
năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý,
đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự
nghiệp phát triển của đất nước”[16].
Vấn đề cần phải làm chính là xây dựng một hệ thống các tiêu chí và
tiêu chuẩn cho các chức danh lãnh đạo quản lý đề làm cơ sở phát triển đội ngũ
này đáp ứng được đòi hỏi của Đảng và Nhà nước.
38
Tiểu kết chương 1
Tiêu chuẩn chất lượng để được bầu vào chức danh chủ tịch, phó chủ
tịch UBND các cấp được xác định dựa vào tiêu chuẩn cán bộ được quy
định trong văn kiện của Đảng từ 1997. Đến nay, những tiêu chuẩn đó vẫn
chưa thay đổi. Một hệ thống tiêu chuẩn chất lượng mới kể cả cho các chức
danh quản lý khác đang trong quá trình xây dựng.
Chất lượng là một khái niệm chưa thực sự rõ ràng. Có nhiều cách
quan niệm, hiểu về chất lượng. Tuy nhiên, quan trọng cần nghiên cứu chính
là chất lượng con người làm việc trong tổ chức nói chung và tiêu chuẩn
chất lượng để đưa người vào một vị trí việc làm, kể cả vị trí chức danh
quản lý, trong đó có chức danh chủ tịch, phó chủ tịch ở Việt Nam.
Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng để đưa người vào tổ
chức; để bổ nhiệm vào vị trí chức danh nhất định là một công việc rất khó
khăn, phức tạp. Để đưa người vào vị trí chức danh lãnh đạo quản lý trong
bộ máy nhà nước cũng như chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND các
cấp là công việc phức tạp, vượt ra ngoài tầm của một luận văn cao học.
Vận dụng lý thuyết về hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chí năng
lực có thể tạo cơ hội để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng cho vị trí
chủ tịch, phó chủ tịch UBND.
39
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Khái quát về tỉnh Phú Yên và cấp huyện của tỉnh Phú Yên
2.1.1. Tổng quan về tỉnh Phú Yên
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Phú Yên là một tỉnh ven biển Nam Trung bộ - Việt Nam, nằm giữa đèo
Cù Mông và đèo Cả, với diện tích tự nhiên là 5.023,4 km2. Phú Yên là một
tỉnh có nguồn tài nguyên đất đai, rừng, biển, sông ngòi, đầm, vịnh khá đa
dạng và phong phú, đủ điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tổng diện tích Phú Yên là 504.531 ha, trong đó: đất
dùng vào nông nghiệp 124.814,6 ha; đất dùng vào lâm nghiệp 165.915,9 ha; đất
chuyên dùng 17.363,2 ha; đất dân cư 4.203,4 ha; đất chưa sử dụng 192.133,9 ha
[26]. Phú Yên có gần 70% diện tích là đồi núi, hình thành nhiều vùng cây
công nghiệp tập trung, có tiềm năng thủy điện và nhiều loại khoáng sản phục
vụ cho nhiều ngành công nghiệp; rừng có tiềm năng đa dạng sinh học cao, có
thảm che phủ thực vật khá dồi dào với nhiều loài động thực vật phong phú,
độc đáo; đặc biệt có các loài động thực vật hoang dã, quý hiếm, đặc hữu, có
khu bảo tồn thiên nhiên Krông - Trai và Khu rừng cấm bắc đèo Cả, thuận lợi
cho sự phát triển du lịch sinh thái trong tương lai, cho yêu cầu phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn.
Tỉnh Phú Yên có trên 50 con sông lớn nhỏ, đáng chú ý là 3 con sông
chính: sông Ba, sông Kỳ Lộ, sông Bàn Thạch với tổng tài nguyên nước là
8.562 triệu m3. Nước các sông nhìn chung chất lượng tốt, chưa bị ô nhiễm
nên có thể sử dụng cho nhiều mục đích; lượng nước ngầm đều đáp ứng mọi
yêu cầu cấp nước cho ăn uống, sinh hoạt, công nghiệp và tưới cây.
Phú Yên là tỉnh có bờ biển dài gần 200 km với nhiều đầm, vũng, vịnh,
bãi biển đẹp nổi tiếng, như: Cù Mông, Xuân Đài, Ô Loan, Vũng Lắm, bãi
40
Tiên, bãi Bàng, bãi Tràm, bãi Bàu, .. cùng nhiều di tích, danh thắng cấp quốc
gia như di tích lịch sử Vũng Rô hào hùng - nơi tiếp nhận những chuyến tàu
không số chống quân xâm lược, và gành Đá Đĩa - một danh thắng thiên nhiên
cực kỳ độc đáo, là các điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế du lịch của
tỉnh.Vùng lãnh hải Phú Yên rộng với diện tích trên 6.900 km2 có trữ lượng
hải sản lớn, với nhiều loại đặc sản quý hiếm, có giá trị xuất khẩu cao, ... là
những điều kiện tốt cho phát triển kinh tế và du lịch biển, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phú Yên có ba vùng nước ngọt, lợ, mặn chứa đựng nguồn tài nguyên
thủy sản đa dạng, phong phú. Tổng diện tích vùng sinh thái nước lợ của Phú
Yên là 21.000 ha, đây là nguồn tài nguyên lớn để phát triển nghề nuôi trồng
thủy sản thành ngành sản xuất chính trong cơ cấu kinh tế thủy sản. Vùng nước
lợ nếu khai thác và sử dụng hợp lý có thể đạt sản lượng 7.500 tấn thủy sản đặc
sản làm nguyên liệu cho xuất khẩu và vùng biển khai thác có hiệu quả của
tỉnh Phú Yên rộng khoảng 6.900 km. Đây chính là điều kiện tự nhiên thuận
lợi cho Phú Yên mở ra khả năng khai thác và phát triển kinh tế.
2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội và phương hướng phát triển trong thời
gian tới
Bước vào thực hiện kế hoạch năm 2016, tỉnh Phú Yên có một số thuận
lợi cơ bản như: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp tục phục hồi; an
sinh xã hội được đảm bảo; một số dự án có vốn đầu tư lớn trên địa bàn đã và
đang triển khai thực hiện; sự đoàn kết, quyết tâm chính trị cao của các cấp,
các ngành thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra tại Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Bên cạnh đó, tỉnh có những khó khăn như: thời tiết
diễn biến phức tạp, nắng nóng kéo dài, triều cường một số nơi, tình hình dịch
bệnh trên cây trồng, vật nuôi gây bất lợi cho sản xuất, đời sống nhân dân. Các
dự án lớn trên địa bàn triển khai giải phóng mặt bằng cùng một lúc chiếm một
lượng khá lớn về thời gian và nhân lực để tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, nhờ
tập trung triển khai quyết liệt, kịp thời thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT

More Related Content

What's hot

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...nataliej4
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...KhoTi1
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân...
Luận văn: Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân...Luận văn: Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân...
Luận văn: Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phonglv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cán bộ UBND huyện Thủy Nguyên, 9đ
Đề tài: Nâng cao năng lực cán bộ UBND huyện Thủy Nguyên, 9đĐề tài: Nâng cao năng lực cán bộ UBND huyện Thủy Nguyên, 9đ
Đề tài: Nâng cao năng lực cán bộ UBND huyện Thủy Nguyên, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
 
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAYĐề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
 
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBNDLuận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng BìnhLuận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp Đức
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp ĐứcLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp Đức
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp Đức
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAYLuận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOTĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc NinhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân...
Luận văn: Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân...Luận văn: Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân...
Luận văn: Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân...
 

Similar to Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT

Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...luanvantrust
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...luanvantrust
 
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...luanvantrust
 
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...luanvantrust
 
Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo huyện Phong Điề...
Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo huyện Phong Điề...Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo huyện Phong Điề...
Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo huyện Phong Điề...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT (20)

Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình DươngĐề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
 
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOTĐề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
 
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà GiangChất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
 
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAYĐề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAYLuận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Đề tài: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
Đề tài: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm ĐồngĐề tài: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
Đề tài: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
 
Đề tài: Chất lượng hoạt động của UBND quận Bắc Từ Liêm, HAY
Đề tài: Chất lượng hoạt động của UBND quận Bắc Từ Liêm, HAYĐề tài: Chất lượng hoạt động của UBND quận Bắc Từ Liêm, HAY
Đề tài: Chất lượng hoạt động của UBND quận Bắc Từ Liêm, HAY
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
 
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk NôngTuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
 
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà NamĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
 
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ...
 
Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo huyện Phong Điề...
Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo huyện Phong Điề...Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo huyện Phong Điề...
Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo huyện Phong Điề...
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền GiangĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
 
Đề tài: Chất lượng công chức cơ quan thuộc UBND huyện Cư Jút
Đề tài: Chất lượng công chức cơ quan thuộc UBND huyện Cư JútĐề tài: Chất lượng công chức cơ quan thuộc UBND huyện Cư Jút
Đề tài: Chất lượng công chức cơ quan thuộc UBND huyện Cư Jút
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Đề tài: Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ KIM CƯƠNG CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ KIM CƯƠNG CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ KIM SƠN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, dữ liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác./. Học viên Lê Thị Kim Cương
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến: Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy cô giáo Khoa Sau đại học và các phòng, khoa của Học viện. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn PGS.TS Võ Kim Sơn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn thạc sĩ Quản lý công đúng thời gian quy định. Sở Nội Vụ tỉnh Phú Yên, Ban Tổ chức các huyện, thị xã, thành phố đã cung cấp tài liệu, số liệu giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu này. Tôi xin ghi nhận và tiếp thu những kiến thức đã được giảng dạy, nghiên cứu và đặc biệt là tôi đã tiếp thu chỉnh sửa theo sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của PGS.TS Võ Kim Sơn. Những kinh nghiệm, kiến thức qua học tập và nghiên cứu này sẽ giúp tôi rất nhiều trong công tác và học tập. Tuy bản thân đã có nhiều nỗ lực, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, tôi kính mong sẽ nhận được sự đóng góp, những chỉ dẫn quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Lê Thị Kim Cương
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN................................. 7 1.1. Các khái niệm cơ bản....................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm, vị trí và vai trò của cấp huyện.................................. 7 1.1.2. Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện ................................. 11 1.1.3. Chất lượng và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng .......................... 14 1.2. Chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện 20 1.2.1. Tiêu chuẩn chất lượng người làm việc cho tổ chức .................. 20 1.2.2. Tiêu chuẩn chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện................................................................................... 27 Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỈNH PHÚ YÊN.. 39 2.1. Khái quát về tỉnh Phú Yên và cấp huyện của tỉnh Phú Yên............ 39 2.1.1. Tổng quan về tỉnh Phú Yên...................................................... 39 2.1.2. Cấp huyện của tỉnh Phú Yên.................................................... 44 2.2. Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2016............................................................... 48 2.2.1. Một số tiêu chí liên quan đến CT, PCT Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Yên ........................................................................... 48 2.2.2. Đánh giá thực trạng tiêu chuẩn chất lượng của chủ tịch, phó Chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. ................................................. 51 2.3. Một số nhận xét chung về đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Yên................. 56 2.3.1. Những ưu điểm:....................................................................... 56 2.3.2. Những hạn chế:...................................................................... 56 2.3.3. Nguyên nhân: ......................................................................... 59
  • 6. Chương 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỈNH PHÚ YÊN..................................................................................... 64 3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nói chung và chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện nói riêng....................................... 64 3.1.1. Cách tiếp cận nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tich Ủy ban nhân dân cấp huyện ........................................................................... 64 3.1.2. Yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.. 66 3.1.3. Yêu cầu cụ thể đối với từng chức danh lãnh đạo quản lý.......... 67 3.1.4. Một vài đề xuất về tiêu chuẩn (chất lượng) chức danh chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện............................................ 69 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung và chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Yên. ....................................................................... 70 3.2.1. Tiêu chuẩn chức danh chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. ......................................................................................... 70 3.2.2. Hoàn thiện cách thức tuyển chọn người bầu đảm nhận các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch. ............................................................... 74 3.2.3. Đổi mới từng bước công tác quy hoạch các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân trong bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị ............................................................................................. 76 3.2.4. Đổi mới cách thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo ra đội ngũ quản lý nói chung và chủ tịch, phó chủ tịch đáp ứng tiêu chuẩn (chất lượng). .......................................................................................................... 80 3.2.5. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động thực thi công vụ của những người đảm nhận chức danh chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. .......................................................................... 82 KẾT LUẬN............................................................................................. 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ UBND CNH - HĐH CT - XH TTATXH KT - XH AN - QP Ủy ban nhân dân Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Chính trị - xã hội Trật tự, an toàn xã hội Kinh tế - xã hội An ninh - quốc phòng
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Xác định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý (1)............... 33 Bảng 1.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý (2) ..... 34 Bảng 1.3: Xác định xây dựng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý (3).... 35 Bảng 2.1: Đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chuẩn ......................................... 53 Bảng 2.2: Kết quả đánh giá kết quả thực thi công việc được giao........... 55 Bảng 2.3. Nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cho lãnh đạo cấp huyện........................................................................................................... 59
  • 9. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. Năng lực cá nhân đáp ứng nhu cầu đòi hỏi năng lực vị trí việc làm= đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng……………………………………………26 Sơ đồ 2. Xác định sự phù hợp tiêu chuẩn chất lượng theo năng lực với thực tế.27
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Sau hơn 10 năm thực hiện Chiến lược cán bộ theo tinh thần Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Hội nghị Trung ương 9 (khoá X, năm 2009), đã kết luận: “Qua thực hiện Chiến lược cán bộ, đội ngũ cán bộ ở nước ta có bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt, đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH và chủ động hội nhập quốc tế. Số đông cán bộ giữ vững được bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, gắn bó với nhân dân. Công tác cán bộ đã bám sát nhiệm vụ chính trị và thể chế hoá, cụ thể hoá được nhiều chủ trương, quan điểm, giải pháp lớn đề ra trong Chiến lược cán bộ. Nội dung, phương pháp, cách làm có đổi mới, tiến bộ; dân chủ, công khai được mở rộng hơn; nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ được giữ vững” và nhấn mạnh: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”.[1] Tỉnh Phú Yên có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có thành phố Tuy Hòa là đô thị loại 2, 01 thị xã (thị xã Sông Cầu) và 7 huyện (Phú Hòa, Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Tuy An và Đồng Xuân). Thời gian qua, tỉnh Phú Yên đã cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ để phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và đạt được nhiều kết quả quan trọng và được thể hiện rõ nét trong Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 -2020. Tuy nhiên, chất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện cũng còn có những mặt hạn chế nhất định như: "một số cán bộ chủ chốt ở một số địa phương, đơn vị năng lực hạn chế nhưng thay thế chưa kịp thời, chưa có cơ chế, chính sách thực sự phù hợp để phát hiện, sử dụng người tài...công tác quy hoạch, đào tạo,
  • 11. 2 bồi dưỡng, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt ở một số địa phương chưa chủ động; chưa gắn với quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng; chậm thay thế một số cán bộ năng lực hạn chế, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ...một bộ phận cán bộ lãnh đạo, nhất là người đứng đầu chưa nêu cao tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Nhận thức, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao, chưa nổ lực, cố gắng trong thực hiện nhiệm vụ...", trong đó có chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện. Để đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ mới, thực hiện được mục tiêu của sự phát triển quốc gia nói chung, của các ngành, các lĩnh vực và địa phương nói riêng, đòi hỏi phải giải quyết rất nhiều yếu tố, đặc biệt phải có nguồn lực để phát triển. Một trong những nguồn lực đó là nguồn lực con người- nguồn nhân lực, trong đó có nguồn nhân lực quản lý. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực quản lý là chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là yêu cầu tất yếu. Với lý do trên, bản thân chọn đề tài về "Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Yên" để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản lý Công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chất lượng là một chủ đề không mới, vì đó là một trong những tiêu chí đòi hỏi phải có vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan nhằm đáp ứng những đòi hỏi nhất định. Nghiên cứu liên quan đến chất lượng cán bộ nói chung, chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện nói riêng là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý và sử dụng cán bộ. Nội dung nghiên cứu chất lượng người làm việc cho tổ chức và chất lượng cán bộ (theo nghĩa của Việt Nam) đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học trong nước và được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh, cấp độ khác nhau.
  • 12. 3 - Huỳnh Văn Long. Xây dựng đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân huyện vùng đồng bằng Sông Cửu Long ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (1996-2020). Tiếp cận các vấn đề để xây dựng đội ngũ hai nhóm chức danh trên, tác giả cũng tập trung vào 5 nhóm tiêu chí: phẩm chất chính trị; trình độ kiến thức; năng lực quản lý; phong cách lãnh đạo và đạo đức. Tuy nhiên, luận án vẫn dừng lại nhiều hơn tính chính trị và thiếu những cách tiếp cận để đo lường cụ thể các tiêu chí trên[25] - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm. “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước”. Nhóm nghiên cứu đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến cán bộ, công tác cán bộ. Và đưa ra 6 nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ. Đó là: nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy chế, quy trình công tác cán bộ, thực hiện tiêu chuấn hóa cán bộ; nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát bảo về và quản lý cán bộ; xây dựng và chỉnh đốn bộ máy tổ chức làm công tác cán bộ và cải cách tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Đây cũng là những vấn đề đã đước đề cập đến trong chiến lược cán bộ trong nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 3 Khóa VIII. Cho đến nay, một hệ thống các tiêu chuẩn theo đúng nghĩa cho từng nhóm loại cán bộ vẫn chưa ban hành. Mặt khác, cụm từ cán bộ trong văn bản pháp luật của Đảng cũng như đề tài nghiên cứu không trùng với cán bộ trong Luật cán bộ, công chức (2008)[36] - Trần Văn Thuận. “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp quận của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước”[35]. Tác giả đề cập đến một số vấn đề mang tính thực tiễn về đội ngũ cán bộ chủ chốt các quận của thành phố Hồ Chí Minh. Và đưa ra một số cách tiếp cận để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt. Tuy nhiên cụm từ cán bộ chủ chốt và cách nghiên cứu cũng chung chung cho cả hệ thống: đảng, đoàn thể và chính quyền. Đồng thời cũng chưa đưa ra được hệ thống tiêu chuẩn gắn với cán bộ.
  • 13. 4 - Nguyễn Thành Dũng “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay”[20]cũng đề cập đến vấn đề chất lượng của cả hệ thống tất cả các huyện ở Tây nguyên. Quy mô nghiên cứu rộng. Tuy nhiên, cán bộ chủ chốt cấp huyện là một khái niệm rất rộng. Đồng thời tác giả luận án tiếp cận mang tính tổng thể nhiều yếu tố và chưa thực sự làm rõ tiêu chuẩn chất lượng gắn với từng chức danh chủ chốt. Và điều cần chú ý là mỗi một loại cán bộ chủ chốt có hệ thống tiêu chuẩn riêng không giống nhau. Thực tế chỉ ra rằng, một chức danh cụ thể sẽ đòi hỏi những tiêu chí và tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Do đó, một đề tài nghiên cứu chất lượng của chủ tịch UBND một cấp hay cấp huyện ở Việt Nam cũng còn rất hạn chế. Điều đó thể hiện đến năm 2016, Việt Nam vẫn chưa có cụ thể tiêu chuẩn để bầu chọn một người vào chức danh cụ thể như chủ tịch UBND các cấp. Tất cả đều dựa chung vào hệ thống tiêu chí (chưa thành tiêu chuẩn cụ thể cân, đong, đo và đếm) được quy định trong Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 3 Khóa VIII (1997). Hơn 20 năm, đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng đã thay đổi, mặc dù các tiêu chí không thay đổi. Đề tài: “Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Yên” là một hướng tiếp cận mới, không trùng lắp với các công trình, đề tài khoa học đã được công bố và mong muốn đưa ra được một vài điểm có thể để cụ thể hóa tiêu chuẩn chất lượng của nhóm chức danh này. Và cũng có thể từ đó làm cơ sở cho xây dựng tiêu chuẩn chức danh cho các cấp khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận về chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện; phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên trong giai đoạn hiện nay.
  • 14. 5 3.2. Nhiệm vụ: - Phân tích và làm rõ một số khái niệm công cụ liên quan đến tiêu chuẩn chất lượng chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện. - Đánh giá thưc trạng chất lượng và nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên từ năm 2011 cho đến nay, nêu nguyên nhân (ưu điểm, hạn chế). - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cán bộ UBND cấp huyện của tỉnh Phú Yên trong thời gian đến. 4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi khách thể: chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện; - Phạm vi không gian: thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và 7 huyện (Phú Hòa, Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Tuy An và Đồng Xuân); - Phạm vi thời gian: Khảo sát thực trạng những người được bầu nắm giữ chức danh trong giai đoạn 2011- 2016 và mới được bầu giai đoạn 2016- 2021. Đề xuất các tiêu chuẩn đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng, về công tác cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Những phương pháp mang tính truyền thống: phân tích, đánh giá từ nguồn thống kê, tài liệu lưu trữ. Tác giả sử dụng số liệu thống kê của Sở Nội vụ và Ban Tổ chức các huyện.
  • 15. 6 - Phương pháp điều tra. Tác giả mong muốn áp dụng phương pháp này. mặc dù đã thiết kế một số phiếu điều tra nhằm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, sự hài lòng của nhân dân với chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. Tuy nhiên, để đánh giá mức độ hài lòng của người dân với các chức danh chủ chốt cấp huyện chưa có thể tiến hành, chỉ làm được đối với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài luận văn góp phần làm sáng rõ thêm cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ quản lý nói chung và chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên nói riêng; tập trung xác định những mặt ưu điểm, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân về chất lượng và thực trạng của chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. Qua đó mạnh dạn đề xuất những giải pháp nâng cao tiêu chuấn chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên trong giai đoạn mới. Đây cũng có thể là đóng góp chung về lý luận để xây dựng tiêu chuẩn chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt làm việc ở cấp huyện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá khách quan, khoa học thực trạng chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên ở góc độ kết quả đạt được, hạn chế về chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên và nguyên nhân. Là căn cứ để xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chính sách liên quan đến chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện phù hợp với yêu cầu thực tế của tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện.
  • 16. 7 Chương 2. Thực trạng về chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. Chương 3. Yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện tỉnh Phú Yên. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm, vị trí và vai trò của cấp huyện Cấp huyện gắn với cách thức tổ chức chính quyền địa phương cấp dưới. Cấp huyện là một cụm từ để chỉ đơn vị hành chính lãnh thổ bên dưới cấp tỉnh. Có thể có những tên gọi khác nhau để chỉ cấp sát cấp tỉnh. Theo Salvatore Schiavo Campo and Pachampet Sundara, có thể phân chia thành hai nhóm chính quyền địa phương: chính quyền cấp dưới và chính quyền địa phương. Nhóm chính quyền địa phương nhằm chỉ chính quyền cấp cơ sở. Còn chính quyền cấp dưới bao gồm nhiều cấp khác nhau. Chính quyền địa phương cấp dưới chính phủ trung ương sẽ bao gồm: - Cấp sát ngay cấp trung ương: có thể là tỉnh, vùng, khu tự trị; đặc khu (cấp 1); - Cấp bên dưới cấp sát là cấp trung gian thấp hơn: có thể nhiều tên gọi, hạt, huyện, thành phố ,v.v. (cấp 2) - Cấp thứ ba bên dưới cấp thứ 2 - Cấp cuối cùng, gọi chung là cấp cơ sở, có nhiều tên gọi. Việt Nam và một số quốc gia gọi chung là xã (cấp 4). Như vậy, cụm từ cấp huyện cũng mang tính tương đối và áp dụng cho cấp sát bên dưới cấp tỉnh (cấp 2).
  • 17. 8 Trên thực tế, phân chia và tên gọi mang tính chất tương đối, tùy thuộc từng quốc gia. Chia đơn vị hành chính lãnh thổ thành ba, bốn hay năm cấp mang tính truyền thống và pháp lý của từng quốc gia và từng thời kỳ. Cấp huyện là một phần lãnh thổ nằm trong tỉnh. Chính quyền địa phương cấp huyện được thành lập theo nhiều mô hình khác nhau. Phổ biến nhất là chính quyền địa phương bao gồm hội đồng địa phương cấp huyện do cử tri của cấp huyện bầu trực tiếp và một người đứng đầu chính quyền cấp huyện với quyền hạn nhất định. Trung Quốc, chia đất nước thành 33 tỉnh, khu tự trị và đặc khu kinh tế. Tất cả gọi chung là tỉnh. Bên dưới tỉnh chia thành cấp thứ 2 (theo thống kê chung của quốc tế). Có bốn tên gọi khác nhau cho cấp bên dưới tỉnh. Cụm từ prefecture được tài liệu sử dụng để chỉ cấp dưới tỉnh ở Trung Quốc (tương đương cấp huyện). Trong từ điển có thể gọi đó là “quận”. Bốn loại prefecture, trong đó có một thành phố chủ yếu. Tháng 8/2015 Trung Quốc có 334 “quận- prefecture” nhưng có đến 291 là thành phố. Và tiếp tục chia thêm 2 cấp. Và Trung Quốc là quốc gia có chính quyền địa phương bốn cấp. Nhiều nước cũng có cách tiếp cận tương tự về đơn vị hành chính cấp 2- cấp huyện. Nhật Bản cũng phân chia thành các đơn vị cấp thấp hơn bên dưới tỉnh. Nhật Bản không sử dụng từ tỉnh thông thường mà thay vào đó là từ prefecture. Cả nước có 47 prefectures (tỉnh) có từ thời Minh Trị. Và đơn vị bên dưới cấp tỉnh này cũng có tên gọi khác nhau. Và cũng có thể tương đương cấp huyện. Hàn Quốc cũng chia đất nước thành các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Và bên dưới tỉnh có các đơn vị hành chính cấp 2 với tên gọi là thành phố hay hạt (county- gun (kun)). Tương đương cấp huyện ở Việt Nam Lào có 18 tỉnh. Bên dưới tỉnh là huyện (tiếng Lào là muang). Trong văn bản pháp luật của Việt Nam cũng sử dụng cụm từ “cấp huyện” bên dưới cấp tỉnh.
  • 18. 9 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015, chia hai nhóm cấp huyện: - Cấp huyện với nghĩa là vùng nông thôn- gọi là huyện; - Cấp huyện với nghĩa là vùng đô thị bao gồm: thị xã, quận và thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Trong bối cảnh của hệ thống tổ chức bốn cấp ở Việt Nam, cấp huyện là cấp bảo đảm nối liền toàn bộ các hoạt động xây dựng Đảng, xây dựng nội bộ Đảng, hoạt động lãnh đạo, kiểm tra trong hệ thống tổ chức đảng; là cấp bảo đảm nối liền các hoạt động quản lý, thanh tra, kiểm soát của Nhà nước trên các lĩnh vực từ tỉnh đến xã. Điều đó làm cho toàn bộ hoạt động hệ thống tổ chức của Đảng và Nhà nước trở thành một hệ thống đồng bộ quan hệ chặt chẽ, liên tục, thống nhất, thực hiện thông suốt. Cấp huyện là cấp bảo đảm cho đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước từ trung ương đến cấp huyện được liên tục và cụ thể hoá phù hợp với đặc điểm cấp xã để đảng bộ, chi bộ, chính quyền cấp xã lãnh đạo, quản lý thực hiện toàn diện các nhiệm vụ của mình, bằng các phong trào cách mạng của nhân dân. Trong quan hệ với cấp xã, thông qua sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện, sâu sát của cấp huyện, cấp xã mới tổ chức thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; mới cụ thể hoá chủ trương, chính sách ấy sát hợp với cấp xã, thể hiện thông qua hoạt động của các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể CT - XH… về các mặt KT - XH, văn hoá, AN - QP… Trong quan hệ với cấp tỉnh, thông qua cấp huyện, cấp tỉnh nắm được toàn bộ thông tin của các huyện và cơ sở trên tất cả các lĩnh vực để báo cáo kịp thời, cụ thể cho trung ương. Từ đó, trung ương có cơ sở ra quyết định, chủ trương đúng đắn, phù hợp với thực tiễn. Tuy quan hệ chặt chẽ với cấp tỉnh, nhưng trong xây dựng cấp huyện, không nhất thiết cấp tỉnh có sở, ban, ngành nào là cấp huyện phải có phòng, ban, ngành tương ứng, mà vấn đề quan trọng là phải xác lập bộ máy, cơ cấu tổ chức đủ sức lãnh đạo, quản lý, vận động nhân dân thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị ở cấp huyện.
  • 19. 10 Qua thực tiễn xây dựng cấp huyện, Đảng và Nhà nước ta từng bước nhận thức rõ hơn vị trí, vai trò của cấp huyện và đi đến khẳng định cấp huyện là cấp trung gian giữa cấp tỉnh và cấp cơ sở, là địa bàn phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, kết hợp chặt chẽ với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lưu thông, dịch vụ của các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đặt trên địa bàn do cấp huyện quản lý và trung ương quản lý để thúc đẩy KT - XH, AN - QP trên địa bàn huyện phát triển, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn. Với những vấn đề trên thì cấp huyện ở tỉnh có vị trí “cầu nối” quan trọng. Điều đó thể hiện cụ thể trên các vấn đề chính sau: Thứ nhất, cấp huyện là cấp trung gian giữa tỉnh và cơ sở, nơi trực tiếp lãnh đạo cấp cơ sở cụ thể hóa và tổ chức thực hiện thành công chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nghị quyết phát triển KT - XH của tỉnh. Đồng thời là nơi cùng với cơ sở kiểm nghiệm tính đúng sai, thành công hay thất bại của các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Thứ hai, cấp huyện ở tỉnh có vai trò quan trọng trong cụ thể hoá chủ trương, kế hoạch của tỉnh phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của huyện và lãnh đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi chủ trương, kế hoạch đó trên địa bàn. Thứ ba, cấp huyện có vai trò quan trọng trong lãnh đạo, quản lý cấp xã trực tiếp, toàn diện, sâu sát trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Thứ tư, cấp huyện ở tỉnh có vai trò quan trọng trong bảo đảm AN - QP, TTATXH và xây dựng khu vực phòng thủ trên địa bàn. Theo Tổng cục thống kê tính đến 31/12/2016, cả nước có 713 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 49 quận; 67 thành phố thuộc tỉnh (Phú Yên có 1); 51 thị xã (Phú Yên có 1) và 546 huyện (Trang web của Tổng cục thống kê, số liệu đến tháng 4/2017 không thay đổi).
  • 20. 11 1.1.2. Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện Cụm từ chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện được sử dụng mang ý nghĩa của Việt Nam. Khi tiếp cận mang tính lý luận chung, nội hàm của cụm từ này được nhiều nước áp dụng tuy có thể bằng những tên gọi khác nhau. Và tên chung thường sử dụng là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu bộ máy chấp hành của chính quyền địa phương cấp 2 (trong cách phân loại thông thường). Chính quyền địa phương các nước trong tiến trình dân chủ, là chính quyền của dân, do dân và vì dân. Và do đó, trừ một vài quốc gia, tất cả đều theo mô hình chính quyền địa phương do người dân địa bàn lãnh thổ đó thành lập, bầu ra theo cách thức chung do pháp luật quy định. Tên gọi chung của cơ quan do cử tri bầu ra là hội đồng. Gắn với cấp nào, có hội đồng cấp tương ứng. Mỗi một cấp chính quyền có thể có bộ phận thực hiện chức năng hành pháp theo nhiều dạng khác nhau, trong đó dạng phổ biến là một người đứng đầu được bầu để điều hành chung thực thi các quyết định của hội đồng. Tên gọi của người này có thể khác nhau từ quốc gia đến quốc gia. Đối với các thành phố cấp dưới cấp tỉnh thường gọi tên “mayor”- thị trưởng; hoặc các vùng nông thôn gọi chung là chủ tịch. Trên thế giới có nhiều dạng để chọn ra người đứng đầu cơ quan chấp hành này. Dạng thứ nhất: người đứng đầu cơ quan chấp hành do cử tri địa phương trực tiếp bầu ra đồng thời với việc bầu các đại biểu của hội đồng. Có thể bầu cùng một lần với bầu hội đồng hoặc tách thành hai lần riêng biệt. Việc bầu người đứng đầu theo mô hình này sẽ tạo cho người đứng đầu có nhiều quyền hành pháp và quyền đối với hội đồng. Người đứng đầu hành pháp trong trường hợp này sẽ được cử tri bầu trực tiếp từ giữa tất cả ứng cử viên cho chức danh này. Tùy theo thể chế chính trị của quốc gia, ứng cử viên sẽ được lựa chọn theo nhiều cách khác nhau. Có
  • 21. 12 thể là ứng viên đại diện cho một đảng chính trị; có thể ứng viên là người không đại diện cho bất cứ đảng nào (ứng viên độc lập). Bầu cử theo nguyên tắc phổ thông, kín. Tùy thuộc vào thể chế, có thể quy định 1 vòng hay hai vòng. Nếu vòng 1 không có ứng viên nào quá bán (trên 50% phiếu bầu), lấy hai người có số phiếu cao nhất để tham gia bầu lần 2 để chọn lấy 1 người. Thị trưởng sẽ bổ nhiệm một hay nhiều phó thị trưởng theo thủ tục quy định. Dạng thứ 2: Cử tri bầu ra hội đồng và hội đồng sẽ thực hiện bầu chọn thị trưởng hay người đứng đầu. Có nhiều cơ chế để bầu người đứng đầu hội đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp có nhiều đảng chính trị trong hội đồng thì hoặc người đứng đầu đảng chiếm đa số trong hội đồng sẽ được chọn để bầu ra người đứng đầu; hoặc người của liên minh nhiều đảng để trở thành liên minh cầm quyền sẽ được chọn để bầu. Hội đồng sẽ đồng thời bầu cấp phó của người đứng đầu cũng như thành viên của cơ quan chấp hành theo sự giới thiệu của thị trưởng. Các thành viên này tạo thành ủy ban chấp hành của thị trường (mayoral committee). Điều này giống cơ chế ủy ban (nhân dân) của Việt Nam. Chính quyền địa phương cấp huyện của Philippin bao gồm hội đồng do cử tri địa phương bầu. Số lượng đại biểu theo từng địa phương quy định dựa trên cơ sở của Luật. Hội đồng bầu một thị trưởng hay người đứng đầu. Người đứng đầu chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động quản lý cộng đồng. Một chức danh được gọi là phó thị trưởng được Hội đồng bầu là người đứng đầu văn phòng Hội đồng. Đây cũng là cơ chế đặc biệt. Việt Nam có cách thức riêng để lựa chọn chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp. Theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương Việt Nam năm 2015, cấp huyện được phân thành ba loại. Và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội đã quy định cụ thể tiêu chuẩn để phân loại cấp huyện thành 3
  • 22. 13 loại[38] . Chính phủ quy định số lượng phó chủ tịch UBND cấp huyện theo từng loại đơn vị cấp huyện[13]. Theo quy định: - Huyện loại I có không quá 03 phó chủ tịch UBND; huyện loại II, loại III có không quá 02 phó chủ tịch UBND; - Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá 03 phó chủ tịch UBND; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II, loại III có không quá 02 phó chủ tịch UBND. Mỗi địa phương căn cứ vào quy định tiêu chuẩn của Nghị quyết của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội để đối chiếu so sánh bầu số lượng phó chủ tịch UBND theo quy định của Chính phủ. Các nước không quy định số lượng cấp phó của thị trưởng hay chủ tịch của cơ quan chấp hành. Số lượng do hội đồng quyết định. Pháp luật Việt Nam chưa quy định chi tiết cụ thể về cách thức cũng như tiêu chuẩn của các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp nói chung cũng như cấp huyện nói riêng. Theo quy định: Căn cứ quy định tại Nghị định này và quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân cấp quản lý cán bộ, UBND cấp tỉnh hướng dẫn trình tự, thủ tục báo cáo cấp có thẩm quyền trước khi bầu chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã[13]. Nguyên tắc cơ bản của việc bầu các chức danh chủ tịch và các phó chủ tịch UBND của Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam và tuân thủ quy định “Đảng cử, Hội đồng nhân dân bầu”. Không có các ứng viên bổ sung, độc lập. Theo pháp luật của Việt Nam, chủ tịch UBND cấp huyện là người đứng đầu UBND cấp huyện và giới thiệu các phó chủ tịch để hội đồng nhân dân cấp huyện bầu[38]. Trên nguyên tắc chung, phó chủ tịch là người giúp chủ tịch UBND trên những lĩnh vực cụ thể do chủ tịch phân công. Luật không quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của phó chủ tịch. Quy chế hoạt động của UBND cấp
  • 23. 14 huyện, căn cứ vào hướng dẫn chung và quy định của pháp luật cũng như thống nhất phân công nội bộ giữa các thành viên UBND để ra quyết định phân công nhiệm vụ và quyền hạn cho từng phó chủ tịch. Như trên đã nêu, cả nước có 713 cấp huyện; điều đó cũng có nghĩa có 713 chủ tịch. Và trừ một số huyện loại 1 có 3 phó chủ tịch, thì số lượng cả nước có khoảng 1.500 phó chủ tịch. Và do tính thống nhất của hệ thống văn bản pháp luật về cán bộ, nên khảo sát chất lượng cán bộ của tỉnh Phú Yên dựa trên văn bản pháp luật chung đó, có thể làm tài liệu tham khảo chung cho cả nước. 1.1.3. Chất lượng và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng 1.1.3.1. Khái niệm chất lượng Chất lượng là một cụm từ được sử dụng rất phổ biến, ở mọi nơi, mọi lúc. Và ai cũng có thể sử dụng từ chất lượng này để trình bày các vấn đề mà họ muốn đề cập đến. Tuy nhiên, hiểu chất lượng là gì lại là một vấn đề chưa rõ ràng. Ngay cả trong lĩnh vực nghiên cứu, các tài liệu nghiên cứu cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau và giải thích không giống nhau về cụm từ này. Có nhiều cách giải thích cụm từ chất lượng. Tất cả thông tin liên quan đến cách tiếp cận về cụm từ chất lượng, tham khảo từ tài liệu của Tổng cục đo lường và tiêu chuẩn Việt Nam [37]. Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác; Chất lượng là sự đạt được tiêu chuẩn, khả năng, kiến thức yêu cầu, đòi hỏi để có thể làm được nghề nghiệp nhất định; Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu người sử dụng; Toàn bộ các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và đã dự định. Với quy định này, cũng hướng dẫn tiếp theo nội dung chi tiết, đặc biệt “sự phù hợp với sử dụng”, “sự phù hợp với mục đích” hay “sự thỏa mãn khách hàng” hoặc “sự phù hợp với
  • 24. 15 yêu cầu”. Những điều này chỉ biểu hiện một số mặt nhất định của chất lượng đã xác định ở trên. Và các yêu cầu đỏi hỏi có thể thay đổi; Theo Joseph. M. Juran, chất lượng là “sự phù hợp với nhu cầu sử dụng - fitness for use”, nghĩa là người sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể tin cậy sản phẩm/dịch vụ về những gì họ cần đối với sản phẩm/dịch vụ đó . Sự phù hợp với nhu cầu sử dụng được thể hiện dưới 5 tiêu chí:chất lượng thiết kế, chất lượng của sự phù hợp, sự sẵn có, sử dụng an toàn, và không gây tác động với môi trường (trích lại từ tài liệu trên). Trong lĩnh vực sản xuất, chất lượng là trạng thái hoàn hảo, không có sai lệch, khuyết tật. Đó là sự nhấn mạnh đến cam kết đạt một tiêu chuẩn thống nhất của sản phẩm nhằm hài lòng khách hàng hay người sử dụng. Từ cách tiếp cận đó, chất lượng là khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là sản phẩm không có chất lượng. Trong sản xuất, nhà sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ phải nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng về các loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ mà họ sẽ cung cấp trên thị trường. Và quy luật tất yếu của tiêu dùng [30] là nhu cầu, đòi hỏi của người tiêu dùng sẽ gia tăng, thay đổi. Nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ phải kịp thời đổi mới, cải tiến sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của mình để thỏa mãn nhu cầu, đòi hỏi của người sử dụng. Đó chính là cách tiếp cận để nâng cao chất lượng thông qua nâng cao tiêu chuẩn đáp ứng. Nói tóm lại, Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan” . Tuy nhiên, khi nghiên cứu con người, đặc biệt người làm việc trong một tổ chức nhất định, chất lượng có thể được xác định bởi chính những người sử dụng những con người đó. Và tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể,
  • 25. 16 từng tổ chức cụ thể mà các tiêu chuẩn gắn với những tiêu chí cụ thể sẽ quyết định chất lượng của người làm việc cho tổ chức. Và chất lượng phải gắn liền với “sự thỏa mãn của nhóm chủ thể khác bên ngoài” và chính vì vậy chất lượng mang tính tương đối. 1.1.3.2.Các tiêu chí phản ảnh chất lượng. Để mô tả những thuộc tính của sự vật, con người, hay một loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được cung cấp trên thị trường, có thể có rất nhiều tiêu chí khác nhau để thể hiện điều đó. Số lượng tiêu chí này không có chuẩn mực cụ thể. Bao nhiêu tiêu chí và tiêu chí đó phản ảnh những thuộc tính gì của sự vật, con người hay một hiện tượng không mang tính tuyệt đối. Chính vì vậy, mỗi một sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được cung cấp trên thị trường, có thể gắn với chúng, có những tiêu chí rất đặc biệt, ngay cả người sử dụng chỉ đọc, nhưng có thể không hiểu tiêu chí đó phản ảnh điều gì thuộc về thuộc tính của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Trong lĩnh vực con người, một loại sản phẩm rất đặc biệt, có rất nhiều tiêu chí được các nhà quản lý lẫn các nhà nghiên cứu đưa ra để nghiên cứu, tìm hiểu chất lượng con người hay nguồn nhân lực của tổ chức hay người làm việc cho tổ chức. Theo Joe Simonovich, tiêu chí để xem xét chất lượng người lao động làm việc cho tổ chức có thể dựa trên 50 yếu tố đặc trưng của con người. Nhiều nghiên cứu khác cũng đưa ra những cách tiếp cận về những tiêu chí thuộc về đặc trưng, tính cách của cá nhân từng con người để bàn về chất lượng. Để xem xét chất lượng của một sản phẩm, các nhà sản xuất có thể căn cứ vào: - Tiêu chí về mẫu mã hàng hóa; - Tiêu chí về màu sắc; - Tiêu chí về trọng lượng; - Tiêu chí về tiêu hao năng lượng; - Tiêu chí liên quan đến chăm sóc
  • 26. 17 - Tiêu chí về độ tuổi; - Tiêu chí về dân tộc, tôn giáo; - Tiêu chí về bằng cấp; - Khác. Đối với sản phẩm là con người được tổ chức đưa vào một tổ chức để làm việc, có rất nhiều nhóm tiêu chí: - Tiêu chí năng lực; - Tiêu chí hành vi; - Tiêu chí về sắc tộc, tôn giáo; - Khác. Trong quản lý nguồn nhân lực, năng lực là một tiêu chí được nhắc đến nhiều nhất. Và đây cũng là một trong những tiêu chí được quan tâm khi xây dựng tiêu chuẩn (chất lượng) gắn với tiêu chí này. Và đồng thời, cũng từ tiêu chí năng lực, các tổ chức có thể cụ thể thành nhiều tiêu chí con khác [34]. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam thường sử dụng một số tiêu chí sau để đánh giá chất lượng của người làm việc cho nhà nước: - Về văn hóa - Về chuyên môn - Về lý luận chính trị - Về quản lý hành chính nhà nước - Về ngoại ngũ (trình độ độ) - Về (trình độ) tin học [ 12]. Đề tài của Bộ Nội vụ chỉ dừng lại khảo sát cán bộ cấp xã (CT, PCT), nhóm nghiên cứu đã dựa trên 6 tiêu chí chất lượng từ các văn bản pháp luật sử dụng chung cho cả hệ thống cán bộ, công chức Việt Nam theo văn bản của Đảng và pháp luật quy định. 1.3.1.3.Tiêu chuẩn chất lượng Cụm từ “tiêu chuẩn” được hiểu theo nhiều cách khác nhau và cũng có nhiều loại tiêu chuẩn khác nhau. Tùy theo từng lĩnh vực, sản phẩm hàng hóa
  • 27. 18 và dịch vụ có thể có những hệ thống tiêu chuẩn khác nhau. Trong thực tế hiện nay, cụm từ “tiêu chuẩn” có thể được hiểu. “Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này”; “Tiêu chuẩn là một tài liệu cung cấp các yêu cầu, chỉ dẫn kỹ thuật, hướng dẫn hoặc đặc điểm có thể sử dụng thống nhất để đảm bảo nguyên vật liệu, sản phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích sử dụng của chúng”; “Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này”[37]. Hiện nay có nhiều loại tiêu chuẩn khác nhau. Có những tiêu chuẩn quốc gia[21]; có những tiêu chuẩn quốc tế; có những tiêu chuẩn ngành và cũng có thể tiêu chuẩn cơ sở, do từng tổ chức công bố. Và khi một sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nào được đưa vào thị trường để tiêu dùng, phải bảo đảm những tiêu chuẩn nhất định về những tiêu chí do pháp luật quy định. Đồng thời để cạnh tranh, thu hút khách hàng, các nhà sản xuất hàng hóa và dịch vụ cũng phải chăm lo đáp ứng tiêu chuẩn do mình công bố (thuật ngữ bảo đảm chất lượng- tức bảo đảm những tiêu chuẩn hàng hóa và dịch vụ đã được công bố) và các nhà sản xuất hàng hóa và dịch vụ phải chăm lo, kiểm soát quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ để hàng hóa và dịch vụ bảo đảm đúng tiêu chuẩn chất lượng đã công bố (kiểm soát chất lượng – tức kiểm soát quá trình hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ để tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đúng tiêu chuẩn).
  • 28. 19 Đối với con người cũng tiếp cận tiêu chuẩn chất lượng tương tự. Và cần xây dựng tiêu chuẩn cụ thể về con người để tìm kiếm, cam kết bảo đảm đúng với tiêu chuẩn đó. Thiếu tiêu chuẩn (chất lượng) sẽ không thể nói loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ hay nhân sự có hay không có chất lượng. Trong quản lý nhà nước, cần phân biệt thêm khái niệm quy chuẩn. Nếu như tiêu chuẩn do nhà sản xuất, người tiêu dùng đề ra thì quy chuẩn lại mang tính pháp lý bắt buộc phải tuân theo (theo mức tối đa hoặc mức tối thiểu). Các nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ hay nguồn nhân lực có thể có những tiêu chuẩn khác nhau, nhưng không được vi phạm quy chuẩn quốc gia quy định.Ví dụ, nước uống phải đúng theo quy chuẩn của Bộ Y tế ban hành QCVN 6-1: 2010/BYT. Theo quy chuẩn này, tiêu chuẩn nước uống đóng chai trong được vi phạn những tiêu chuẩn quy định của quy chuẩn (ngưỡng tối thiểu hoặc tối đa) một số chỉ tiêu- đo lường cụ thể. Khi nghiên cứu tiêu chuẩn, có thể phải xem xét các loại tiêu chuẩn khác nhau: - Tiêu chuẩn mang tính bắt buộc của cơ quan quản lý nhà nước đối với các thuộc tính của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ củng như con người ; - Tiêu chuẩn đối với các thuộc tính của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ do nhà sản xuất cung cấp, mô tả. Tiêu chuẩn này, trên nguyên tắc không được thấp hơn những tiêu chuẩn mang tính pháp lý bắt buộc của cơ quan quản lý nhà nước; - Tiêu chuẩn mong muốn có có người sử dụng. Tiêu chuẩn này có thể cao hơn cả hai loại tiêu chuẩn trên. Đây chính là cơ sở để nhà sản xuất tìm hiều, nghiên cứu nhằm nâng cao tiêu chuẩn sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà họ cung cấp để thu hút nhiều khách hàng hơn. Nói tóm lại: chất lượng là một khái niệm để nói về những thuộc tính vốn có của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cũng như con người. Để xem xét chất lượng của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và con người có thể phải sử dụng
  • 29. 20 hệ thống các tiêu chí khác. Gắn liền với tiêu chí là tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn là cách thức quy định chi tiết đo lường cụ thể những “cân đong” được từng tiêu chí đó. Ví dụ cần phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc đại học, đúng chuyên ngành. Tiêu chuẩn thường gắn liền với mức độ chính xác có thể đo lường được các thuộc tính (tiêu chí) của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cung cấp hay con người. Đó chính là tiêu chuẩn chất lượng. Chúng ta thường hay bỏ qua cụm từ tiêu chuẩn khi nói về chất lượng làm cho khó xác định, cân đong đo đến để đánh giá xem có hay không có chất lượng tức đạt hay không đạt mức độ tiêu chuẩn (chất lượng) cần phải có. 1.2. Chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện Tiêu chuẩn chất lượng như trên đã nêu gắn từng quy định đối với từng cá nhân, nhóm người cụ thể làm việc trong tổ chức. Tùy thuộc vào từng loại tổ chức, nhóm người đề quy định tiêu chuẩn chất lượng cụ thể. Chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp nói chung và UBND cấp huyện nói riêng là một bộ phận quan trọng người làm việc cho nhà nước. Và trên nguyên tắc tiêu chuẩn chất lượng đã nêu trên, họ phải đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng do nhà nước quy định theo các nhóm: tiêu chuẩn chung cho người làm việc cho tổ chức (nhà nước); tiêu chuẩn cho vị trí làm việc cụ thể (bao gồm các vị trí chủ tịch, phó chủ tịch) 1.2.1. Tiêu chuẩn chất lượng người làm việc cho tổ chức Đưa người vào làm việc cho tổ chức giống như người tiêu dùng quyết định lựa chọn một loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nào mà họ cần và quyết định chọn những loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được những tiêu chuẩn họ mong muốn. Tổ chức cần những người để làm việc cho tổ chức và do đó, tất yếu các tuyển dụng cũng sẽ tìm kiếm những con người đáp ứng những tiêu chuẩn mà họ đề ra.
  • 30. 21 Con người là một loại sản phẩm đặc biệt. Và rất khó để đưa ra hệ thống tiêu chuẩn chất lượng về họ. Tùy theo công việc cụ thể được giao; tùy theo từng loại tổ chức mà họ là thành viên để xác định tiêu chuẩn để có thể được tuyển vào thành viên của tổ chức Ví dụ: muốn trở thành đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam, đòi hỏi người đó phải có đủ các tiêu chuẩn do Điều lệ Đảng quy định. Trong khi đó, để trở thành công dân Việt Nam, người đó phải có đủ các tiêu chuẩn do Luật quốc tịch Việt Nam. Và muốn vào làm việc cho cơ quan nhà nước, họ phải có đủ tiêu chuẩn do Luật cán bộ công chức quy định; Nếu muốn được bổ nhiệm vào chức danh quản lý nhất định, họ phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật hay của tổ chức cho chức danh đó. Mỗi tổ chức có thể đưa ra những hệ thống tiêu chuẩn chất lượng khác nhau cho các vị trí khác nhau. Và do đó sẽ không có khái niệm chất lượng người mà tổ chức muốn chọn chung chung. Ví dụ, một tập đoàn tư nhân muốn tuyển một phó tổng giám đốc tập đoàn phụ trách kỹ thuật, chế độ làm việc thường xuyên, tại Hà nội. Yêu cầu đối với ứng viên (các tiêu chuẩn cần phải đáp ứng): - Nam giới. Tuổi từ 38 đến 52. - Ngoại hình khá. - Tốt nghiệp Đại học hệ chính quy loại khá trở lên chuyên ngành xây dựng dân dụng hoặc kiến trúc Trường Đại học Xây dựng, Đại học Kiến trúc. Ưu tiên có bằng MBA. - Đã có ít nhất 12 năm công tác liên tục trong lĩnh vực chuyên môn. Trong đó có ít nhất 8 năm làm công tác lãnh đạo cấp cao ở các công ty xây dựng, công ty bất động sản lớn. - Có năng lực lãnh đạo thực sự, có thể quản lý 50 cán bộ kỹ thuật trở lên. - Có khả năng làm việc, quyết định độc lập các công việc được giao phó thuộc thẩm quyền.
  • 31. 22 - Tính cách trung thực, quyết đoán, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc (đặc biệt không tham nhũng). - Có hiểu biết, quan hệ với các đơn vị đối tác trong lĩnh vực thiết kế, thi công trong và ngoài nước. - Có đầy đủ khả năng, phẩm chất để trở thành một lãnh đạo cao cấp của Tập đoàn. Nhưng nếu cần tuyển một người để đảm nhận khác, nhà tuyển dụng đưa ra một hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng khác so với vị trí phó tổng giám đốc. Ví dụ cần tuyển một phó giám đốc Ban tổ chức nhân sự, làm việc thường xuyên, tại Hà Nội. Yêu cầu đối với ứng viên (các tiêu chuẩn cần phải đáp ứng) - Nam, nữ, tuổi từ 36 đến 45. - Ngoại hình khá. - Tốt nghiệp Đại học hệ chính quy chuyên ngành Luật, Quản trị nhân sự. Ưu tiên có bằng MBA. - Am hiểu và có kiến thức sâu về quản trị nhân sự, Luật liên quan. - Đã có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong công tác tổ chức nhân sự. Trong đó có ít nhất 5 năm làm công tác lãnh đạo (phó/trưởng phòng, phó giám đốc/ giám đốc tổ chức nhân sự) tại các công ty, tập đoàn lớn. - Có tố chất lãnh đạo, quản lý, làm việc độc lập và làm việc nhóm. - Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phỏng vấn tốt, khả năng nhìn nhận và đánh giá con người tốt (xem thông báo tuyển dụng của tập đoàn tư nhân đăng trên mạng). Trong khu vực nhà nước, để tuyển người vào cơ quan nhà nước, tùy thuộc vào mô hình sử dụng là chức nghiệp hay việc làm để có thể xây dựng những tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Nếu theo mô hình chức nghiệp, tiêu chuẩn chất lượng thường rất chung chung, giống như quy định trong luật cán bộ. Nếu theo mô hình vị trí việc làm, tuyển dụng theo từng vị trí và có một hệ
  • 32. 23 thống tiêu chuẩn chất lượng gần giống như hai ví dụ trên. Hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng để chọn sẽ khá chi tiết cụ thể. Trên nguyên tắc của tuyển dụng, các tổ chức đều cố gắng cụ thể hóa các tiêu chí gắn với con người thành bộ tiêu chuẩn cụ thể để tìm kiếm người đủ tiêu chuẩn (tối thiểu) để đưa vào tổ chức. Thách thức chính hiện nay chính là xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn đó. Một trong những cách làm được các tổ chức chú ý là chỉ xây dựng được tiêu chuẩn (chất lượng) để tuyển người, đưa người vào từng vị trí cụ thể. Và để xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng gắn với vị trí cụ thể, tiêu chí quan trong nhất để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng là tiêu chí năng lực. Năng lực cần phải có để thực thi tốt nhất công việc được giao. Nói tóm làm, chất lượng người làm việc cho tổ chức là hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng mà tổ chức đòi hỏi người được tuyển vào làm việc cho tổ chức phải đáp ứng. Mỗi tổ chức có những yêu cầu, đòi hỏi khác nhau về người mà mình cần thông qua hệ thống tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Như trên đã nêu một người khi đưa vào tổ chức, đòi hỏi tối thiểu phải đáp ứng những tiêu chuẩn (chất lượng) do tổ chức đó quy định. Tùy thuộc vào từng loại tổ chức và từng loại công việc giao cho cá nhân con người, tổ chức có thể đưa ra những tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Và tiêu chuẩn chất lượng đó cũng có thể thay đổi theo sự phát triển của tổ chức. Tiêu chuẩn có thể gồm những tiêu chuẩn chung cho mọi vị trí và thông thường có thể không gắn với bất cứ công việc cụ thể nào. Và loại tiêu chuẩn gắn với từng vị trí công việc bao gồm các vị trí không quản lý và vị trí gắn với chức danh quản lý. Tiêu chuẩn chất lượng người làm việc cho tổ chức theo vị trí việc làm cũng được xác định trên những nguyên tắc tiêu chuẩn chất lượng người được đưa vào tổ chức đó khi đạt được những tiêu chuẩn chung. Tuy nhiên, tiêu chuẩn chất lượng người đưa vào từng vị trí việc làm thường được xác định bằng một tiêu chí rất cơ bản: tiêu chí năng lực.
  • 33. 24 Năng lực là một cụm từ được sử dụng phổ biến trong quản lý nguồn nhân lực. Tuy nhiên, định nghĩa chuẩn tắc của từ này vẫn chưa đạt được thống nhất. Có nhiều cách hiểu, giải thích khác nhau về cụm từ này. Theo từ điển Harvard về năng lực, cụm từ này được giải thích “Năng lực, một trong những thuật ngữ chung nhất, là "thứ" mà một cá nhân phải thể hiện và chứng minh nó có hiệu quả trong công việc, vai trò, chức năng, hoặc nhiệm vụ của bản thân. Những "điều này" có thể bao gồm cả các hành vi công việc có liên quan (những gì mà một người nói hoặc làm có kết quả khi thực hiện dù tốt hay không tốt), động lực (làm thế nào một người cảm thấy tốt về một công việc, tổ chức, hoặc vị trí mà anh ta đang đảm nhận), và kiến thức kỹ thuật/ kỹ năng (những gì một người biết/ sử dụng được về công nghệ, một nghề chuyên môn, thủ tục, một công việc, một tổ chức, vv...). Năng lực được xác định thông qua các nghiên cứu về công việc và vai trò của cá nhân. Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao[33]. Cùng với cách tiếp cận trên và nhiều cách tiếp cận khác, năng lực được hiểu là tổng thể tất cả những gì gắn liền với kiến thức, kỹ năng và cách thức ứng xử của một cá nhân con người có được. Năng lực đó là năng lực tổng quát của một cá nhân. Trong quản lý nguồn nhân lực của tổ chức, năng lực được gắn liền với tổ chức, với công việc được giao cho chính con người đó trong tổ chức. Năng lực là tổng thể tất cả kiến thức, kỹ năng và cách ứng xử một người có đáp ứng hay đảm nhận được công việc mà tổ chức phân công. Chính vì vậy, năng lực là một trong những tiêu chí quan trọng được nghiên cứu gắn với hệ thống các tiêu chuẩn (chất lượng) mà một người phải đáp ứng. Và khi không đáp ứng đủ tiêu chuẩn năng lực để thực thi công việc gắn với vị trí việc làm, nguồn nhân lực đó không thể giúp tổ chức đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức đó.
  • 34. 25 Năng lực cần phải có, phải đáp ứng của một cá nhân khi được đặt vào một vị trí việc làm cụ thể trong tổ chức (chuyên môn hay chức danh quản lý) là tất cả yếu tố liên quan đến kiến thức, kỹ năng, hành vi ứng xử của cá nhân phù hợp, đáp ứng tiêu chuẩn (chất lượng) năng lực gắn với vị trí việc làm đó. Tư duy này mô tả ở sơ đồ 1.1. Tiêu chuẩn năng lực gắn với từng vị trí việc làm là nền tảng cơ bản để tổ chức tuyển chọn nhân sự và vị trí việc làm cũng như bổ nhiệm chức danh quản lý. Nếu tổ chức không quan tâm đến tiêu chuẩn chất lượng năng lực cụ thể gắn với từng vị trí việc làm để chọn người, tổ chức đó sẽ thất bại để có thể đạt được mục tiêu đề ra mặc dù tốn kém ngân sách cho tuyển dụng. Điều này giống như đội bóng đá 11 người, chỉ chọn toàn sao “tiền đạo”, ưu tú nhất thế giới, nhưng lại có thủ môn rất tồi, có thể sẽ thất bại ngay với đội bóng không có nhiều sao, nhưng lại có thủ môn đủ năng lực để làm thủ môn. Trong quản lý nguồn nhân lực, tiêu chuẩn năng lực thường được đưa ra ở mức “tổi thiểu” để có thể đảm nhận được công việc. Khi năng lực của chính người đó được nâng cao, ví dụ yếu tố kỹ năng, sẽ đem lại hiệu quả cho tổ
  • 35. 26 chức. Mức độ thành thạo với công việc khi tuyển vào chỉ đáp ứng cấp độ 2,3. Sau một thời gian làm việc, kỹ năng đạt đến cấp độ 5,6. Người đảm nhận công việc sẽ làm tốt hơn, hiệu quả hơn, mất ít thời gian hơn. Và chất lượng của nhân sự đã được nâng cao. Để đánh giá chất lượng theo nhóm năng lực của người đảm nhận vị trí việc làm, cần thực thi một số hoạt động sau: Trước hết, đánh giá tiêu chuẩn năng lực chung của một người có trên tất cả các lĩnh vực; Hai là, xác định tiêu chuẩn năng lực cần có để thực thi công việc theo vị trí việc làm; Ba là, đánh giá so sánh năng lực thực có của người đảm nhận so với năng lực quy định; Bốn là, so sánh kết quả đạt được so với kết quả yêu cầu; Năm là, phân tích nguyên nhân. Hoạt động 5 bước trên mô tả ở sơ đồ 1.2. Phân tích chủ yếu tập trung vào những nguyên nhân tại sao tiêu chuẩn năng lực theo vị trí việc làm của cá nhân không đáp ứng được yêu cầu? Ba
  • 36. 27 khả năng xảy ra như đã mô tả ở sơ đồ 1.2: Đáp ứng,không đáp ứng và đáp ứng vượt trội. Trong trường hợp không đáp ứng, có thể do các nguyên nhân: - Do tuyển dụng, bổ nhiệm không tuân thủ tiêu chuẩn; - Do đánh giá không chính xác. Người làm việc cho nhà nước là một nguồn nhân lực đặc biệt, khác với tất cả những người làm việc cho bất cứ tổ chức nào. Tính đặc biệt này sinh ra từ ngay chính bản thân của nhà nước và hệ thống các cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước. Và mỗi một vị trí trong cơ quan nhà nước đòi hỏi phải xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất để chọn người đưa vào vị trí đó. 1.2.2. Tiêu chuẩn chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp trên nguyên tắc theo pháp luật quy định đều là người làm việc cho nhà nước. Mặt khác, họ là người đảm nhận chức danh cụ thể trong cơ quan nhà nước. Do đó, nghiên cứu tiêu chuẩn chất lượng đối với đội ngũ chủ tịch, phó chủ tịch UBND nói chung và chủ tịch, phó chủ tịch cấp huyện nói riêng vận dụng những nội dung đã trình bày ở phần 1.2.1 và 1.2.2. Theo pháp luật quy định, chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp nói chung và UBND cấp huyện nói riêng là cán bộ, do được bầu cử theo nhiệm kỳ[27]. Do đó, họ phải đáp ứng cả những tiêu chuẩn để được bầu vào Hội đồng nhân dân cấp huyện. Để bầu người vào một vị trí chức danh nhất định trong bộ máy nhà nước, về nguyên tắc họ phải đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng để trước hết được chọn làm ứng viên cho chức danh được bầu đó. Các quốc gia đều quy định tiêu chuẩn để có thể để trở thành ứng viên cho chức danh thị trưởng hay chủ tịch (chính quyền địa phương – hoặc như Việt Nam là UBND).
  • 37. 28 Tiêu chuẩn này không giống như giữa các nước. Tuy nhiên, những tiêu chuẩn này chỉ mang ý nghĩa tối thiểu, đơn giản có thể lượng hóa được, đo lường được. Vấn đề cơ bản, các tiêu chuẩn đó giúp để loại bỏ những ứng viên nào không đủ tiêu chuẩn trước khi bầu. Và việc một người trong số những người đủ tiêu chuẩn chất lượng để đưa vào danh sách bầu trúng cử hay không sẽ phụ thuộc rất lớn vào sự lựa chọn của cử tri. Do đó, đối với các quốc gia, tiêu chuẩn chất lượng để trở thành ứng viên, khác với tiêu chuẩn để trở thành thị trưởng hay chủ tịch do tính bầu cử quyết định. Điển hình của Bầu cử tổng thống Mỹ thứ 45, năm 2016 khi D.Trump trúng cử; Bầu cử thị trưởng thành phố London 2016 khi mà một người theo Đạo hồi được lựa chọn làm thị trưởng. Vương quốc Anh, thị trưởng do cử tri trực tiếp bầu, do đó đòi hỏi phải thỏa mãn một số tiêu chuẩn sau mới trở thành ứng viên: - Có thể là đại diện của một đảng phái chính trị hoặc độc lập; - Phải trên 18 tuổi; - Phải đề trình cho Hội đồng bầu cử danh sách tối thiểu 330 chữ kỳ người ủng hộ; - Phải đặt cộc 10,000 bảng Anh. Sẽ được trả lại nếu thu được trên 5% số phiếu bầu. nếu dưới 5% sẽ không được hoàn lại (năm 2016, có 12 ứng viên vòng 1, nhưng chỉ có ba người đạt số phiếu trên 5%). - Không bị kết án tù từ ba tháng trở lên trong vòn 5 năm tính đến ngày bầu cử. - Không có bất cứ khoản nợ hay nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện đối với chính quyền địa phương; - Cứ trú ở địa phương ít nhất 1 năm. Ngoài các tiêu chí với tiêu chuẩn rất cụ thể trên, không có thêm bất cứ tiêu chuẩn nào khác mang tính chính trị hay được sử dụng để phân biệt mang tính không công bằng, không cạnh tranh lành mạnh.
  • 38. 29 Canada cũng có những quy định về những tiêu chí và tiêu chuẩn để có thể trở thành thị trưởng chính quyền địa phương. Tuy nhiên, mỗi một tỉnh có thể đưa ra những quy định khác nhau về những đòi hỏi đó. Và cũng có thể có những đòi hỏi mang tính pháp lý chung giống nhau giữa các tỉnh. - Là công dân Canada (đặc biệt có thể là công dân Mỹ); - Từ 18 tuổi trở lên (Nếu là công dân Mỹ từ 21 tuổi); - Phải cư trứ ở địa phương ; - Không bị cấm tham gia bầu cử; - Không có bị xử lý kỷ luật ở chính quyền địa phương nơi làm việc. Ngoài quy định mang tính pháp lý đó, một số quy định không chính thức cũng được đưa ra nhưng rất khác từ địa phương này đến địa phương khác. Có địa phương yêu cầu tốt nghiệp cao đẳng; cũng có địa phương yêu cầu đại học. Theo quy định của Việt Nam, chủ tịch, phó chủ tịch UBND là cán bộ. Những người đảm nhận các chức danh này được HĐND cùng cấp bầu. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam hiện chưa đưa ra quy định hệ thống tiêu chuẩn chất lượng cần phải có cho những ai được giới thiệu để HĐND bầu các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch. Quy trình bầu cử chức danh chủ tịch, phó chủ tịch các cấp đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam. Công tác cán bộ là công tác Đảng, do đó Đảng lựa chọn, giới thiệu người để HĐND bầu. Như trên đã nêu nguyên tắc “Đảng cử, HĐND”. Không có quy định riêng những tiêu chuẩn phải đáp ứng của chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND nói chung cũng như UBND cấp huyện nói riêng. Tất cả cán bộ của Việt Nam đều dựa trên tiêu chuẩn được quy định trong văn bản của Đảng [2]. Một số tiêu chuẩn chung gồm: - Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
  • 39. 30 - Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. - Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. - Các tiêu chuẩn đó, có quan hệ mật thiết với nhau. Coi trọng cả đức và tài, đức là gốc. - Ngoài các tiêu chuẩn chung nói trên, cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân còn phải: - Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn, tham gia xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật; thuyết phục và tổ chức nhân dân thực hiện. Có ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. - Gương mẫu về đạo đức, lối sống. Có tác phong dân chủ, khoa học, có khả năng tập hợp quần chúng, đoàn kết cán bộ. - Có kiến thức về khoa học lãnh đạo và quản lý. Đã học tập có hệ thống ở các trường của Đảng, Nhà nước và đoàn thể nhân dân; trải qua hoạt động thực tiễn có hiệu quả. Những tiêu chuẩn nêu trên từ năm 1997 và cũng được nhắc lại để quy hoạch, bầu cán bộ cho Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Các địa phương khi giới thiệu người đảm nhận chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp nói chung và UBND cấp huyện nói riêng căn cứ vào hệ thống các tiêu chuẩn đó để chọn người. Trên thực tế, tiêu chuẩn để lựa chọn, bổ nhiệm những người đảm nhận chức danh quản lý trong các tổ chức bao gồm cả những chức danh được bầu
  • 40. 31 như chủ tịch, phó chủ tịch UBND đang rất chung. Không có được những thước đo cụ thể. Và khi không có thước đo, ai trúng, ai không trúng nhiều trường hợp tùy thuộc vào cảm tính của người bầu. Văn bản của Đảng và Nhà nước quy định tiêu chí để quy hoạch chức danh lãnh đạo quản lý trong các tổ chức, cơ quan quy định: - Năng lực thực tiễn, thể hiện ở kết quả và hiệu quả công việc, tinh thần chủ động, sáng tạo, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; - Khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ cán bộ; - Năng lực tổ chức, điều hành để thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. - Đạo đức, lối sống trong sạch, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, chống chủ nghĩa cá nhân; bản thân cán bộ và gia đình phải gương mẫu chấp hành đúng pháp luật, không lợi dụng chức quyền để mưu cầu lợi ích riêng. - Ham học hỏi, cầu tiến bộ, qua thực tế cho thấy là cán bộ có triển vọng vươn lên đảm nhận nhiệm vụ cao hơn; chú ý phát hiện, xem xét đưa vào quy hoạch những nhân tố mới, cán bộ trẻ; được đào tạo cơ bản; - Đã kinh qua công tác thực tế ở địa phương, cơ sở; - Năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có nhiều triển vọng phát triển. - Kinh qua thực tiễn lãnh đạo, quản lý ở cấp dưới: cán bộ lãnh đạo cấp trên nói chung phải kinh qua chức vụ chủ chốt cấp dưới; hoặc tuy chưa kinh qua chức vụ chủ chốt cấp dưới nhưng có năng lực thực tiễn và có triển vọng phát triển rõ rệt. - Về độ tuổi: những đồng chí lần đầu tham gia cấp ủy, ban lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị nói chung phải đủ tuổi để có thể công tác từ hai nhiệm kỳ trở lên hoặc ít nhất phải trọn một nhiệm kỳ; những đồng chí tiếp tục đảm nhiệm chức vụ hiện giữ nói chung phải đủ tuổi công tác trọn một nhiệm kỳ hoặc ít nhất được 2/3 nhiệm kỳ; những trường hợp này cần xem xét
  • 41. 32 con người và hoàn cảnh cụ thể để quyết định; không máy móc, cứng nhắc về độ tuổi. - Về trình độ đào tạo: cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ cấp huyện trở lên nói chung phải tốt nghiệp đại học và có trình độ cao cấp lý luận chính trị; đối với cán bộ dưới 45 tuổi thuộc diện quy hoạch chức danh chủ chốt thì phải tốt nghiệp đại học hệ chính quy và cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung; đồng thời quan tâm đến các đồng chí tuy không được đào tạo cơ bản theo quy định, nhưng có năng lực nổi trội trong chỉ đạo thực tiễn, được cán bộ, đảng viên và nhân dân tín nhiệm; những đồng chí là cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ cần xem xét vận dụng một cách thích hợp[8]. Để bầu những người cấp ủy để đảm nhận các chức danh nhà nước cũng có quy định: - Các đồng chí bí thư cấp ủy đồng thời làm chủ tịch UBND phải có năng lực, kinh nghiệm về công tác đảng và công tác chính quyền; có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ: đại học trở lên; lý luận chính trị: cao cấp và tương đương đối với cấp huyện; có trình độ trung cấp trở lên về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị đối với cấp xã, phường, thị trấn. - Các đồng chí được dự kiến giới thiệu làm lãnh đạo chủ chốt HĐND, UBND nhiệm kỳ 2016 - 2021 phải có năng lực và kinh nghiệm quản lý, điều hành hoạt động của HĐND, UBND [6] Để vận dụng xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho vị trí chức danh theo năng lực, cần xem xét chi tiết cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp, trong đó có cấp huyện để xác định cụ thể yêu cầu, đòi hỏi (tiêu chuẩn chất lượng) cho vị trí chủ tịch, phó chủ tịch. Luật đã quy định nhiệm vụ của chủ tịch UBND các cấp và chủ tịch UBND cấp huyện. Dựa vào đó để xây dựng tiêu chuẩn chất lượng theo năng lực cần có để đảm nhận và thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao [27].
  • 42. 33 Pháp luật hiện nay chưa quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện. Tuy nhiên, căn cứ vào phân cấp quản lý, các địa phương, đặc biệt là tỉnh ủy, thành ủy quyết định đề ra tiêu chuẩn chức danh do tỉnh ủy, thành ủy quản lý, trong đó có chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện. Hiện nay, một số tỉnh chỉ mới dừng lại ban hành tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý được bổ nhiệm. Trong điều kiện thể chế chính trị Việt Nam, phân cấp quản lý nhân sự làm việc trong cả hệ thống chính trị được quy định cụ thể: những đối tượng thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; các đối tượng thuộc tỉnh ủy, thành ủy (cấp tỉnh); các đối tượng thuộc bộ ngành trung ương quản lý,v.v. Dựa vào sự phân cấp đó, căn cứ vào tiêu chuẩn quy định chung, mỗi chủ thể được phân cấp quản lý sẽ ban hành các văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh do cấp mình quản lý. Tỉnh ủy, thành ủy (cấp tỉnh) ban hành tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý thuộc diện tỉnh ủy, thành ủy (cấp tỉnh) quản lý; UBND cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh quản lý các cấp (phòng và tương đương) thuộc diện UBND cấp tỉnh quản lý; các bộ ngành, ban hành tiêu chuẩn chức danh quản lý thuộc diện bộ, ngành quản lý (vụ, cục, giám đốc sở,v.v.). Mô hình hiện nay gắn với chức danh thuộc tỉnh ủy, thành ủy (cấp tỉnh) quản lý đang được một số văn bản quy định theo một số dạng . Dạng thứ nhất (bảng 1.1) Bảng 1.1. Xác định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý (1) Tiêu chí Tiêu chuẩn Ghi chú Phẩm chất chính trị; phẩm chất đạo đức Các tiêu chí này được phân chia ra thành những mục để có thể lượng hóa. Tuy nhiên, mức độ lượng hóa khó. mỗi một tỉnh, căn cứ Kiến thức, năng lực Quy định khá cụ thể để có thể đo lường được Phong cách lãnh đạo,quản lý Quy định cách thức làm việc. Ví dụ: có phương pháp làm việc tốt với con người, với tập thể; khoa học, năng động, sáng tạo, quyết đoán, dám nghĩ,
  • 43. 34 dám làm, biết làm, dám chịu trách nhiệm. vào văn kiện, nghị quyết của trung ương để đưa ra diễn đạt theo địa phương Khác Tiêu chí này cụ thể hóa một một tiêu chuẩn không thuộc ba nhóm tiêu chí trên. Ví dụ: Cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung phải kinh qua chức vụ lãnh đạo quản lý cấp dưới Nguồn: Tham khảo từ một số quyết định của tỉnh ủy, thành ủy về tiêu chuẩn chức danh thuộc diện tỉnh ủy, thành ủy quản lý (có chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện- Ví dụ quyết định số 2231/QĐ-TU, ngày 19/6/2013 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành tiêu chuẩn cán bộ thuộc diện Ban thường vụ Thành ủy quản lý Dang thứ 2 (bảng 1.2) Một số địa phương sử dụng nguyên tắc ở bảng 1.2 để quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý cấp do tỉnh ủy, thành ủy (cấp tỉnh) quản lý. Về nguyên tắc, khá nhiều tiêu chí và tiêu chuẩn dựa vào văn bản quy định của trung ương. Bảng 1.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý (2) Tiêu chí Tiêu chuẩn Ghi chú Những tiêu chí chung nhất Các tiêu chí này được phân chia ra thành những mục để có thể lượng hóa. Tuy nhiên, mức độ lượng hóa khó. mỗi một tỉnh, căn cứ vào văn kiện nghị quyết của trung ương để đưa ra diễn đạt theo địa phương Trình độ, được cụ thể hóa ra thành các tiêu chí con như: - Học vấn; - Chuyên môn; - Lý luận chính trị; - Ngoại ngữ; - Tin học. Quy định khá cụ thể để có thể đo lường được. Ví dụ, học vấn từ trung học phổ thông trở lên; Đại học Năng lực Việc xác định tiêu chuẩn năng lực
  • 44. 35 không được quy định rõ để có thể đo lường được; chỉ dừng lại tiêu chí chi tiết. Ví dụ: có năng lực dự báo, định hướng sự phát triển toàn diện tất cả các lĩnh vực của địa phương . Điều kiện Tiêu chí này cụ thể hóa một một tiêu chuẩn không thuộc ba nhóm tiêu chí trên. Ví dụ: Cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung phải kinh qua chức vụ lãnh đạo quản lý cấp dưới; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phải là huyện ủy viên Nguồn: Tham khảo từ một số quyết định của tỉnh ủy, thành ủy về tiêu chuẩn chức danh thuộc diện tỉnh ủy, thành ủy quản lý (có chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện- Ví dụ quyết định số 1244/QĐ-TU, ngày 07/4/2014 của Tỉnh ủy tỉnh Gia Lai ban hành tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo quản lý Dạng thứ ba: (Bảng 1.3). Bảng 1.3: Xác định xây dựng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý (3) Tiêu chí Tiêu chuẩn Ghi chú Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống Tiêu chuẩn cũng thường quy định theo những tiêu chí nhỏ hơn. Ví dụ: Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và không tham nhũng; Tác phong công tác dân chủ, khoa học, giữ gìn đoàn kết nội bộ Hiện nay, các tiêu chí, tiêu chuẩn đang được dự thảo cho lãnh đạo quản lý hành chính nhà nước. Năng lực / năng lực và kinh nghiệm công tác Thường cũng được quy định theo những tiêu chí nhỏ hơn, chưa đo được. Ví dụ: Có năng lực tham mưu, tổ chức, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành; Hiểu biết Cũng được quy định mang tính tiêu chí
  • 45. 36 cụ thể hơn là tiêu chuẩn. Ví dụ: Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước Trình độ chuyên môn Thường được cụ thể, có thể đo lường. Ví dụ cho cấp Sở: Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ngạch chuyên viên chính trở lên; Tốt nghiệp đại học phù hợp với lĩnh vực công tác;Tốt nghiệp lý luận chính trị cao cấp;Tốt nghiệp quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên; thành thạo một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C. Đối với tỉnh có đông đồng bào dân tộc thiểu số, khuyến khích học và sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số phục vụ công tác;Sử dụng thành thạo máy tính và các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác. Khác Thường quy định gắn với thâm niên công tác; tuổi bổ nhiệm Nguồn:Quyết định số 82/2004/QĐ-BNV ngày 17 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn giám đốc sở và các chức vụ tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; dự thảo nghị định quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước. Từ ba dạng trên, căn cứ vào mức độ phân cấp, các địa phương có thể xây dựng những tiêu chuẩn cụ thể của địa phương phù hợp với điều kiện của địa phương Hiện nay, trong điều kiện cụ thể, kể các tỉnh ủy, thành ủy (cấp tỉnh) cũng như cơ quan quản lý nhân sự trung ương (Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ) vẫn chưa đưa ra được danh mục tiêu chí và tiêu chuẩn cụ thể cho các chức danh lãnh đạo quản lý trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng cũng như cả hệ thống chính trị nói chung. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, Đảng ta đã xác định: “xây dựng
  • 46. 37 đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân. Quy định rõ và đề cao vai trò của người đứng đầu”[17]. Và Chương trình tổng thể cải cách nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 đề ra mục tiêu: “đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước”[16]. Vấn đề cần phải làm chính là xây dựng một hệ thống các tiêu chí và tiêu chuẩn cho các chức danh lãnh đạo quản lý đề làm cơ sở phát triển đội ngũ này đáp ứng được đòi hỏi của Đảng và Nhà nước.
  • 47. 38 Tiểu kết chương 1 Tiêu chuẩn chất lượng để được bầu vào chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp được xác định dựa vào tiêu chuẩn cán bộ được quy định trong văn kiện của Đảng từ 1997. Đến nay, những tiêu chuẩn đó vẫn chưa thay đổi. Một hệ thống tiêu chuẩn chất lượng mới kể cả cho các chức danh quản lý khác đang trong quá trình xây dựng. Chất lượng là một khái niệm chưa thực sự rõ ràng. Có nhiều cách quan niệm, hiểu về chất lượng. Tuy nhiên, quan trọng cần nghiên cứu chính là chất lượng con người làm việc trong tổ chức nói chung và tiêu chuẩn chất lượng để đưa người vào một vị trí việc làm, kể cả vị trí chức danh quản lý, trong đó có chức danh chủ tịch, phó chủ tịch ở Việt Nam. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng để đưa người vào tổ chức; để bổ nhiệm vào vị trí chức danh nhất định là một công việc rất khó khăn, phức tạp. Để đưa người vào vị trí chức danh lãnh đạo quản lý trong bộ máy nhà nước cũng như chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND các cấp là công việc phức tạp, vượt ra ngoài tầm của một luận văn cao học. Vận dụng lý thuyết về hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chí năng lực có thể tạo cơ hội để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng cho vị trí chủ tịch, phó chủ tịch UBND.
  • 48. 39 Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỈNH PHÚ YÊN 2.1. Khái quát về tỉnh Phú Yên và cấp huyện của tỉnh Phú Yên 2.1.1. Tổng quan về tỉnh Phú Yên 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Phú Yên là một tỉnh ven biển Nam Trung bộ - Việt Nam, nằm giữa đèo Cù Mông và đèo Cả, với diện tích tự nhiên là 5.023,4 km2. Phú Yên là một tỉnh có nguồn tài nguyên đất đai, rừng, biển, sông ngòi, đầm, vịnh khá đa dạng và phong phú, đủ điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tổng diện tích Phú Yên là 504.531 ha, trong đó: đất dùng vào nông nghiệp 124.814,6 ha; đất dùng vào lâm nghiệp 165.915,9 ha; đất chuyên dùng 17.363,2 ha; đất dân cư 4.203,4 ha; đất chưa sử dụng 192.133,9 ha [26]. Phú Yên có gần 70% diện tích là đồi núi, hình thành nhiều vùng cây công nghiệp tập trung, có tiềm năng thủy điện và nhiều loại khoáng sản phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp; rừng có tiềm năng đa dạng sinh học cao, có thảm che phủ thực vật khá dồi dào với nhiều loài động thực vật phong phú, độc đáo; đặc biệt có các loài động thực vật hoang dã, quý hiếm, đặc hữu, có khu bảo tồn thiên nhiên Krông - Trai và Khu rừng cấm bắc đèo Cả, thuận lợi cho sự phát triển du lịch sinh thái trong tương lai, cho yêu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn. Tỉnh Phú Yên có trên 50 con sông lớn nhỏ, đáng chú ý là 3 con sông chính: sông Ba, sông Kỳ Lộ, sông Bàn Thạch với tổng tài nguyên nước là 8.562 triệu m3. Nước các sông nhìn chung chất lượng tốt, chưa bị ô nhiễm nên có thể sử dụng cho nhiều mục đích; lượng nước ngầm đều đáp ứng mọi yêu cầu cấp nước cho ăn uống, sinh hoạt, công nghiệp và tưới cây. Phú Yên là tỉnh có bờ biển dài gần 200 km với nhiều đầm, vũng, vịnh, bãi biển đẹp nổi tiếng, như: Cù Mông, Xuân Đài, Ô Loan, Vũng Lắm, bãi
  • 49. 40 Tiên, bãi Bàng, bãi Tràm, bãi Bàu, .. cùng nhiều di tích, danh thắng cấp quốc gia như di tích lịch sử Vũng Rô hào hùng - nơi tiếp nhận những chuyến tàu không số chống quân xâm lược, và gành Đá Đĩa - một danh thắng thiên nhiên cực kỳ độc đáo, là các điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế du lịch của tỉnh.Vùng lãnh hải Phú Yên rộng với diện tích trên 6.900 km2 có trữ lượng hải sản lớn, với nhiều loại đặc sản quý hiếm, có giá trị xuất khẩu cao, ... là những điều kiện tốt cho phát triển kinh tế và du lịch biển, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phú Yên có ba vùng nước ngọt, lợ, mặn chứa đựng nguồn tài nguyên thủy sản đa dạng, phong phú. Tổng diện tích vùng sinh thái nước lợ của Phú Yên là 21.000 ha, đây là nguồn tài nguyên lớn để phát triển nghề nuôi trồng thủy sản thành ngành sản xuất chính trong cơ cấu kinh tế thủy sản. Vùng nước lợ nếu khai thác và sử dụng hợp lý có thể đạt sản lượng 7.500 tấn thủy sản đặc sản làm nguyên liệu cho xuất khẩu và vùng biển khai thác có hiệu quả của tỉnh Phú Yên rộng khoảng 6.900 km. Đây chính là điều kiện tự nhiên thuận lợi cho Phú Yên mở ra khả năng khai thác và phát triển kinh tế. 2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội và phương hướng phát triển trong thời gian tới Bước vào thực hiện kế hoạch năm 2016, tỉnh Phú Yên có một số thuận lợi cơ bản như: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp tục phục hồi; an sinh xã hội được đảm bảo; một số dự án có vốn đầu tư lớn trên địa bàn đã và đang triển khai thực hiện; sự đoàn kết, quyết tâm chính trị cao của các cấp, các ngành thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Bên cạnh đó, tỉnh có những khó khăn như: thời tiết diễn biến phức tạp, nắng nóng kéo dài, triều cường một số nơi, tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi gây bất lợi cho sản xuất, đời sống nhân dân. Các dự án lớn trên địa bàn triển khai giải phóng mặt bằng cùng một lúc chiếm một lượng khá lớn về thời gian và nhân lực để tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, nhờ tập trung triển khai quyết liệt, kịp thời thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày