SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------o0o---------
ĐỖ THỊ THANH LOAN
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TỪ NĂM 1978 ĐẾN NĂM 2008
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------o0o---------
ĐỖ THỊ THANH LOAN
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TỪ NĂM 1978 ĐẾN NĂM 2008
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ SỐ: 62225601
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ ĐĂNG TRI
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tên đề tài
luận án không trùng với bất cứ nghiên cứu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu,
trích dẫn trong luận án là trung thực, khách quan, rõ ràng về xuất xứ. Những kết luận
khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận án
Đỗ Thị Thanh Loan
LỜI CẢM ƠN
Bản luận án này được hoàn thành với sự nỗ lực học tập, nghiên cứu khoa học
của bản thân cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên từ các thầy cô, đồng
nghiệp, gia đình và bè bạn.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
PGS.TS. Ngô Đăng Tri, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận án, cũng như trong quá trình nghiên cứu khoa học
từ khi tôi còn là sinh viên cho đến nay.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến những nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước, các thầy cô giáo và đồng nghiệp tại Bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam, Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, những
người đã chỉ bảo, góp ý, gợi mở cho tôi những ý tưởng khoa học, động viên, khích
lệ tôi hoàn thành bản luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ tại Trung tâm Lưu trữ Trung ương III,
Cục Lưu trữ Trung ương Đảng, Trung tâm Lưu trữ Thành ủy Hà Nội, Trung tâm
Lưu trữ Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thư viện Quốc gia, Thư viện Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn… đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những
thông tin, những tư liệu quý báu cho luận án.
Tôi cũng xin giành lời tri ân tới gia đình, bè bạn, những người luôn bên cạnh,
động viên, khích lệ, chia sẻ, gánh vác công việc, tạo điều kiện để tôi hoàn thành
nhiệm vụ khoa học của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Đỗ Thị Thanh Loan
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHXHCN: Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
CNH: Công nghiệp hóa
DCCH: Dân chủ Cộng hòa
HĐH: Hiện đại hóa
HĐND: Hội đồng Nhân dân
NXB: Nhà xuất bản
UBHC: Ủy ban hành chính
UBND: Ủy ban nhân dân
UBQC: Ủy ban quân chính
XHCN: Xã hội Chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN....................................................................................................6
1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu.................................................................6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về đô thị học và đô thị Hà Nội ..........................6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến sự lãnh đạo của Đảng về
điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội ....................................................16
1.2. Những thành tựu nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung
giải quyết..................................................................................................................18
1.2.1. Những thành tựu nghiên cứu ......................................................................18
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết.................................................20
Tiểu kết chương 1..................................................................................................21
Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO MỞ RỘNG ĐỊA GIỚI
HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỦA ĐẢNG NĂM 1978 .....................22
2.1. Tình hình địa giới hành chính thành phố Hà Nội trƣớc năm 1978 và
yêu cầu về mở rộng địa giới hành chính thành phố.............................................22
2.1.1. Tình hình địa giới hành chính thành phố Hà Nội trước năm 1978.............22
2.1.2. Yêu cầu về mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội ......................29
2.2. Lãnh đạo điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội
năm 1978 ..................................................................................................................33
2.2.1. Chủ trương mở rộng địa giới hành chính thành phố ..................................33
2.2.2. Chỉ đạo thực hiện........................................................................................38
Tiểu kết chương 2..................................................................................................47
Chƣơng 3. ĐẢNG LÃNH ĐẠO THU HẸP ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 1991 .......................................................................48
3.1. Chủ trƣơng thu hẹp địa giới hành chính thành phố Hà Nội........................48
3.1.1. Hà Nội sau lần điều chỉnh địa giới hành chính năm 1978 và yêu cầu
xác định lại địa giới hành chính thành phố ...............................................................48
3.1.2. Chủ trương của Đảng..................................................................................51
3.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện ............................................................................58
3.2.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ và cơ quan chức năng Trung ương .............58
3.2.2. Đối với Hà Nội và các địa phương liên quan .............................................61
Tiểu kết chương 3..................................................................................................70
Chƣơng 4. MỞ RỘNG ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
DƢỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG NĂM 2008.................................................72
4.1. Hà Nội sau điều chỉnh địa giới hành chính năm 1991 và chủ trƣơng
của Đảng...................................................................................................................72
4.1.1. Hà Nội sau điều chỉnh địa giới hành chính năm 1991................................72
4.1.2. Chủ trương của Đảng..................................................................................74
4.2. Chỉ đạo thực hiện .............................................................................................81
4.2.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan chức năng Trung ương .......81
4.2.2. Đối với Hà Nội và các địa phương liên quan .............................................87
Tiểu kết chương 4..................................................................................................95
Chƣơng 5. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ......................................................96
5.1. Nhận xét ............................................................................................................96
5.1.1. Về ưu điểm..................................................................................................96
5.1.2. Về hạn chế ................................................................................................110
5.2. Kinh nghiệm ...................................................................................................124
5.2.1. Kinh nghiệm về xác định chủ trương .......................................................124
5.2.2. Kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện .......................................................134
Tiểu kết chương 5................................................................................................139
KẾT LUẬN............................................................................................................140
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
TỚI LUẬN ÁN ......................................................................................................144
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................145
PHỤ LỤC...............................................................................................................169
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Địa giới hành chính là cơ sở pháp lý để phân vạch ranh giới trách nhiệm của
các cấp chính quyền địa phương đối với dân cư, đất đai và mọi hoạt động khác
thuộc phạm vi các cấp quản lý. Một đơn vị hành chính trực thuộc một cấp chính
quyền nào đó chỉ có thể tồn tại và hoạt động được dựa trên cơ sở một địa giới hành
chính nhất định, rõ ràng, ổn định và hợp lý, đặc biệt các đô thị - thủ đô.
Hà Nội là một thành phố đặc biệt không chỉ vì bề dày lịch sử và văn hóa mà
còn vì nó là Thủ đô của Việt Nam, là nơi đặt các cơ quan đầu não, các tổ chức chính
trị - xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và là nơi diễn ra các
hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng của Việt Nam. Hà Nội “là trái tim của cả
nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học,
giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế” [37, tr. 2]. Với tầm quan trọng như thế, việc
hoạch định chuẩn xác địa giới hành chính thành phố Hà Nội phù hợp với yêu cầu
phát triển của nó với tư cách là Thủ đô quả không hề đơn giản. Đây là bài toán đặt
ra không chỉ với Đảng, Nhà nước, chính quyền thành phố, mà còn là tâm tư của mỗi
người dân, nỗi băn khoăn, trăn trở của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học.
Nhìn ra thế giới, địa giới hành chính nhiều thành phố rất ổn định, thủ đô
nhiều nước hầu như không có sự thay đổi về diện tích hoặc nếu có thì khoảng cách
giữa các lần điều chỉnh có độ doãng khá xa. Trong khi đó, với Hà Nội, từ sau ngày
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1975) cho đến năm 2008, Đảng và
Nhà nước Việt Nam đã nhiều lần phân định, điều chỉnh địa giới hành chính thành
phố: năm 1978, địa giới hành chính thành phố Hà Nội được mở rộng, có diện tích
là 2.123 km2
; năm 1991, chủ trương thu hẹp địa giới hành chính thành phố Hà Nội
xuống còn 921,8 km2
; sau đó năm 2008, địa giới hành chính thành phố Hà Nội lại
được mở rộng, diện tích lên đến 3.344,7 km2
, thuộc 17 Thủ đô có diện tích lớn
nhất thế giới.
Trong khoảng thời gian không dài, chỉ trong vòng 30 năm (1978-2008) đã
diễn ra 3 lần điều chỉnh địa giới hành chính của thành phố Hà Nội theo cách mở
rộng rồi thu hẹp, thu hẹp rồi mở rộng. Như vậy, soi chiếu với nhu cầu phát triển nội
tại của thành phố, với các quy chuẩn quốc tế, tính cấp thiết, tính khoa học, tính thực
tiễn của quá trình chuyển đổi, điều chỉnh địa giới, quan điểm, vai trò của các cấp
lãnh đạo, nhất là các cấp quản lý vĩ mô trong quá trình đó... đang được đặt ra, đòi
hỏi phải có câu trả lời đầy đủ, thấu đáo.
2
Thành phố Hà Nội đã, đang và sẽ giữ vai trò đầu tàu của cả nước trên các
phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong tương quan ấy, sự phù
hợp cũng như sự ổn định địa giới hành chính của thành phố Hà Nội trở thành một
trong những yếu tố quan trọng chi phối, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của
chính nó. Và như thế, không thể không phân tích, nghiên cứu về sự lãnh đạo của các
cấp hoạch định chính sách trên tầm vĩ mô đối với các lần điều chỉnh địa giới hành
chính đã diễn ra, nhằm nhận thức, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân; từ
đó đúc rút kinh nghiệm phục vụ hiện tại.
Tiếp cận dưới góc độ nêu trên, chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội
từ năm 1978 đến năm 2008” làm chủ đề cho đề tài luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên
ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những quan điểm, chủ trương, biện
pháp, giải pháp mà Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra trong điều chỉnh địa giới hành
chính thành phố Hà Nội vào các năm 1978, 1991 và 2008.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Luận án đi sâu tìm hiểu chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về điều
chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội vào các năm 1978, 1991, 2008 và sự
chỉ đạo thực hiện chủ trương đó. Đề tài tập trung nghiên cứu về sự lãnh đạo của
Đảng đối với điều chỉnh đường ranh giới ngoài cùng của thành phố, không nghiên
cứu những điều chỉnh địa giới hành chính nội đô.
- Về không gian:
Trên địa bàn thành phố Hà Nội và một số địa phương liên quan đến quá
trình điều chỉnh địa giới hành chính Thủ đô từ năm 1978 đến năm 2008.
- Về thời gian:
Từ năm 1978 đến năm 2008, cụ thể là tập trung vào 3 lần điều chỉnh địa
giới hành chính vào các năm 1978-1979, 1989-1991, 2008 và trước, sau đó một vài
năm để giải quyết các vấn đề liên quan khi cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong điều chỉnh địa giới
hành chính thành phố Hà Nội từ năm 1978 đến năm 2008; phân tích những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng; đúc rút một số
kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho hiện tại.
3
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Sưu tầm, tập hợp tư liệu về chủ trương, sự chỉ đạo thực hiện của Đảng
Cộng sản Việt Nam về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội trong ba
lần điều chỉnh vào các năm 1978, 1991, và 2008.
- Trình bày, hệ thống hóa quan điểm, chủ trương của Đảng cũng như sự
chỉ đạo thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội vào các năm
1978, 1991 và 2008.
- Phân tích, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam đối với điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội các
năm 1978, 1991 và 2008; trên cơ sở đó, đúc rút một số kinh nghiệm.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được tiếp cận dưới góc độ lịch sử với những phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp lịch sử và phương pháp logic và sự kết hợp hai phương
pháp này là hai phương pháp chính được sử dụng để giải quyết nội dung luận án.
Trong đó, Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu trong 3 chương nội dung của
luận án, nhằm tái hiện, phục dựng lại bức tranh về sự lãnh đạo của Đảng trong điều
chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội các năm 1978, 1991, 2008. Phương
pháp logíc được sử dụng chủ yếu trong chương nhận xét của luận án, nhằm phân
tích, đánh giá, khái quát những nội dung đã được trình bày trong các chương trước
đó, đưa ra nhận xét, đánh giá về các ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế; từ đó
đúc rút kinh nghiệm lịch sử.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: các thông tin được khai thác tại các
trung tâm lưu trữ, kết hợp với các tài liệu thứ cấp sẽ được phân tích, tổng hợp nhằm
đưa ra nhận xét về những ưu điểm, hạn chế và đúc rút một số kinh nghiệm từ sự
lãnh đạo của Đảng đối với ba lần điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội.
- Phương pháp điều tra xã hội học: nghiên cứu sinh đã tiến hành phát phiếu
điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên vào tháng 9-2014, nhằm tìm hiểu
về ý kiến của người dân đối với chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính thành
phố Hà Nội năm 2008, về kết quả, tác động của quá trình điều chỉnh địa giới hành
chính thành phố đối với các tầng lớp dân cư.
Ngoài ra, các phương pháp khác như đối chiếu, so sánh, thống kê, hệ thống
hóa, sơ đồ hóa... cũng được vận dụng phù hợp để giải quyết những nội dung nghiên
cứu cụ thể của luận án.
4
5. Nguồn tài liệu và hƣớng sử dụng
- Nguồn sử liệu sơ cấp (primary sources) gồm toàn bộ những sử liệu
thành văn do các tác nhân có liên quan đến lịch sử quá trình hình thành chủ
trương, quá trình chỉ đạo thực hiện chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính
thành phố Hà Nội có vai trò quan trọng. Đó là các Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết
định, Nghị định, Thông tư, Báo cáo, Kết luận… của Bộ Chính trị, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Phủ Thủ Tướng, Hội đồng Bộ
trưởng, Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Hà Nội…. Phần lớn các tư liệu
thành văn sơ cấp này được tác giả luận án cố gắng khai thác một cách tối đa tại
các trung tâm lưu trữ: Trung tâm Lưu trữ Trung ương III, Trung tâm lưu trữ văn
phòng Thành ủy Hà Nội, Chi cục văn thư lưu trữ thành phố Hà Nội, Cục Lưu trữ
Văn phòng Trung ương Đảng, Thư viện Quốc gia Việt Nam…
- Nguồn sử liệu thứ cấp (secondary sources) bao gồm toàn bộ những sử
liệu thành văn khác có liên quan đến đề tài luận án mà không phải do các tác
nhân của quá trình lịch sử này sản sinh ra trong khoảng thời gian diễn ra quá
trình đó. Bộ phận lớn nhất trong nhóm sử liệu này là các công trình nghiên cứu
của các nhà khoa học trong và ngoài nước về quá trình hình thành, nội dung chủ
chương, quá trình chỉ đạo thực hiện chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính
thành phố Hà Nội, về sự biến đổi của địa giới hành chính thành phố Hà Nội, về
những vấn đề liên quan đến địa giới hành chính của Hà Nội nói riêng và của cả
nước nói chung. Nguồn sử liệu này bao gồm:
+ Các sách chuyên khảo, các công trình nghiên cứu, các bài viết đăng trên
báo, tạp chí viết về Hà Nội và sự điều chỉnh địa giới hành chính của thành phố
được lưu trữ tại các thư viện: Thư viện Quốc gia, Thư viện Quân đội, Thư viện
Đại học Quốc gia Hà Nội, Thư viện Khoa Lịch sử - Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Thư viện Hà Nội, Thư viện Khoa học Xã hội…
+ Các tài liệu khảo sát, điều tra xã hội học để tìm hiểu ý kiến phản hồi của
người dân đối với chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng những nguồn sử liệu hình ảnh, phim tư
liệu…, những tài liệu thống kê của Tổng cục Thống kê để làm rõ một số nội
dung có liên quan.
6. Đóng góp của Luận án
Dự kiến luận án có những đóng góp sau:
- Sưu tầm, hệ thống hóa tư liệu về chủ trương, sự chỉ đạo và tổ chức thực
5
hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội của Đảng Cộng sản Việt
Nam từ năm 1978 đến năm 2008 để bổ sung cho kho tư liệu về Thăng Long - Hà
Nội và đóng góp cho việc nghiên cứu về Hà Nội nói chung, về địa giới hành chính
nói riêng.
- Góp phần làm sáng tỏ quan điểm, chủ trương, quá trình chỉ đạo thực hiện
điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội của Đảng Cộng sản Việt Nam;
phục dựng một cách khách quan bức tranh về sự biến đổi địa giới hành chính của
thành phố Hà Nội trong những năm 1978 - 2008. Từ các kết quả nghiên cứu, luận
án góp phần khẳng định vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc điều chỉnh
địa giới hành chính thành phố Hà Nội từ năm 1978 đến năm 2008.
- Đưa ra những đánh giá, nhận xét về những ưu điểm, hạn chế về trong lãnh
đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong thời gian nghiên cứu của luận án, đúc rút những kinh nghiệm phục vụ việc
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, bảo vệ Thủ đô nói chung và các vấn đề liên quan đến
địa giới hành chính thành phố nói riêng.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu hay phục vụ công tác giảng
dạy cho những môn học có liên quan.
7. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được chia
làm 5 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2. Chủ trương và sự chỉ đạo mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà
Nội của Đảng năm 1978
Chương 3. Đảng lãnh đạo thu hẹp địa giới hành chính thành phố Hà Nội năm 1991
Chương 4. Mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội dưới sự lãnh đạo của
Đảng năm 2008
Chương 5. Nhận xét và kinh nghiệm
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về đô thị học và đô thị Hà Nội
Cho đến nay, ở trong nước có rất nhiều công trình nghiên cứu về Hà Nội
dưới dạng các sách chuyên khảo, biên khảo hoặc tham khảo. Các công trình này đề
cập đến nhiều lĩnh vực như lịch sử, địa lý, chính trị, đô thị, kinh tế, văn hóa, xã
hội... của Hà Nội qua các thời kì từ trước khi vua Lý Công Uẩn định đô trên đất
Thăng Long cho đến hiện nay. Đó là quá trình trải qua nhiều biến thiên của lịch sử
với những bước ngoặt, bước phát triển khác nhau, trong đó có nêu sơ lược về địa
giới hành chính Hà Nội. Các công trình nghiên cứu này xuất bản chủ yếu sau khi
miền Nam Việt Nam được giải phóng, đặc biệt là vào dịp chuẩn bị cho lễ kỉ niệm
1000 năm Thăng Long - Hà Nội.
Mở đầu cho loạt công trình nghiên cứu này là cuốn sách Hà Nội - Thủ đô
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam do những người có nhiều tâm huyết với
Hà Nội: Phan Huy Lê, Trần Quốc Vượng, Nguyễn Vinh Phúc xuất bản vào năm
1984. Cuốn sách đã lột tả chân thực về diện mạo lịch sử của Hà Nội qua các thời đại
trên các mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Hà Nội từ thời bình minh của
lịch sử Hà Nội tới Thăng Long - Đông Đô - Đông Kinh - Hà Nội thế kỉ XI-XIX, tới
cuộc kháng chiến chống Pháp, trong sự nghiệp hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân thống nhất đất nước, xây dựng CNXH.
Năm 2001, Bùi Công Hoài, Phạm Khắc Lợi, Lê Thông đã biên soạn cuốn
Địa lý Hà Nội ( NXB Đại học Quốc gia Hà Nội), ghi lại vị trí địa lý, phạm vi lãnh
thổ và sự phân chia hành chính; điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; dân
cư và kinh tế của Hà Nội, cùng với những bản đồ, biểu đồ tóm tắt các nội dung đã
trình bày.
Vào những năm 2000, thành phố Hà Nội thực hiện chương trình nghiên cứu
khoa học trọng điểm: Những luận cứ khoa học cho việc đánh giá quá trình đổi mới ở
Thủ đô và định hướng phát triển đến năm 2010 (Mã số 01X-13). Những nghiên cứu
khoa học này được tổng hợp trong cuốn Hai mươi năm đổi mới ở Thủ đô Hà Nội,
định hướng phát triển đến năm 2010 do Phùng Hữu Phú chủ biên, Nxb Hà Nội, H.
2005. Cuốn sách đã thể hiện những đổi mới về tư duy, nhận thức ở Thủ đô Hà Nội;
về quá trình và thành quả đổi mới của Thủ đô Hà Nội; về mục tiêu, quan điểm phát
triển thủ đô đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; về những nhiệm vụ trọng tâm
và giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tốc độ phát triển thủ đô Hà Nội đến năm 2010.
7
Các sự kiện lịch sử tiêu biểu của Thăng Long Hà Nội được thể hiện trong hai
cuốn Thăng Long - Hà Nội một nghìn sự kiện lịch sử do Vũ Văn Quân chủ biên,
Nxb Hà Nội, H. 2007 và Biên niên lịch sử Thăng Long - Hà Nội, Phạm Xuân Hằng,
Phan Phương Thảo đồng chủ biên, NXB Hà Nội, H. 2010. Cả hai cuốn sách đều
được biên soạn dưới dạng biên niên sự kiện, trình bày niên đại, tên sự kiện, nội
dung sự kiện và nguồn dẫn. Đó là các sự kiện lịch sử của Thăng Long - Hà Nội từ
khi con người xuất hiện trên vùng đất cổ xưa này cho đến trước ngày 1-8-2008, khi
quyết định mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội có hiệu lực. Những sự
kiện liên quan đến điều chỉnh địa giới hành chính của Hà Nội trong phạm vi thời
gian nghiên cứu của đề tài được biên soạn khá đầy đủ với nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng, cho phép người đọc có cái nhìn tổng quan về Hà Nội, đặc biệt là những lần
điều chỉnh địa giới hành chính trước năm 2008.
Sang năm 2009, Nxb Lao động đã cho ra mắt cuốn Lịch sử Thủ đô Hà Nội
(in lần thứ ba) của tác giả Trần Huy Liệu. Cuốn sách đã trình bày một cách toàn
diện, có hệ thống về mọi mặt lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội theo quá trình phát
triển của lịch sử Hà Nội từ đầu thế kỉ XI đến năm 1960.
Một cuốn sách nghiên cứu về vấn đề cụ thể của Hà Nội: Lịch sử chính quyền
thành phố Hà Nội (1945-2005) do Đoàn Minh Huấn, Nguyễn Ngọc Hà đồng chủ
biên, NXB Hà Nội, H. 2010, được chia thành 5 chương theo diễn trình thời gian, tái
hiện hơn 60 năm quá trình hình thành và phát triển, trong hoàn cảnh chiến tranh và
hòa bình, thể nghiệm nhiều mô hình tổ chức và quản lý khác nhau của chính quyền
thành phố Hà Nội: Từ sự thành lập và bước đầu vận hành của chính quyền cách
mạng thành phố Hà Nội (9/1945-12/1946); đến chính quyền thành phố Hà Nội trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954), trong thời kì xây dựng CNXH
ở miền Bắc và kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975); từ sau khi đất nước
giải phóng đến 1985 và từ 1985 đến nay. Cuốn sách đã tái hiện cả mặt thiết chế tổ
chức và hoạt động của chính quyền thành phố trong quá trình lịch sử đó, tô đậm
thêm các chiều cạnh của lịch sử Hà Nội. Cuốn sách cũng đã rút ra những bài học
hữu dụng đối với quản lý và phát triển thủ đô Hà Nội.
Công trình tổng hợp một cách đầy đủ nhất, hệ thống nhất về toàn bộ lịch sử
hình thành và phát triển của Thăng Long - Hà Nội là bộ sách Lịch sử Thăng Long -
Hà Nội gồm 2 tập do Phan Huy Lê chủ biên, NXB Hà Nội, H. 2012. Cuốn sách đã
trình bày một cách đầy đủ, hệ thống về toàn bộ lịch sử hình thành và phát triển của
Thăng Long - Hà Nội trong giới hạn thời gian từ khi con người có trên mảnh đất
này cho đến năm 2005 và trên không gian địa lý rộng lớn, trải qua nhiều biến
chuyển, đổi thay. Cuốn sách đã trình bày lịch sử Thăng Long - Hà Nội với tư cách
là một đơn vị hành chính, nhưng bên cạnh đó cũng làm nổi bật vị trí và vai trò đặc
8
biệt của một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa tiêu biểu của quốc gia. Lịch sử của
Thăng Long - Hà Nội từ 1873 đến 2005 được trình bày trong tập 2 của cuốn sách,
trong đó, cuốn sách giành một dung lượng nhỏ về Tổ chức không gian đô thị trong
mục Đời sống đô thị để đưa ra những thông tin chung nhất phản ánh những sự thay
đổi về địa giới hành chính, về quy hoạch không gian và kiến trúc, về cơ cấu quy
hoạch thành phố... trong những năm 1978, 1991 - hai trong ba lần điều chỉnh địa
giới mà luận án tập trung nghiên cứu.
Cho đến nay, khá nhiều hội thảo khoa học về đô thị Hà Nội đã được tổ chức.
Năm 2008, Văn phòng Ban chỉ đạo kỉ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội đã xuất
bản Kỉ yếu hội thảo khoa học Quản lý và phát triển Thăng Long - Hà Nội. Kỉ yếu là
tập hợp hơn 40 bài nghiên cứu của các học giả trong nước tập trung vào các chủ đề:
phương pháp tiếp cận, lịch sử và bài học, định hướng, quan điểm và giải pháp quản
lý và phát triển Thủ đô Hà Nội trong thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH. Các báo cáo đã
bước đầu làm rõ những tác động tương tác giữa vai trò trung tâm chính trị, hành
chính quốc gia và vấn đề quản lý, phát triển của Thăng Long - Hà Nội; phác họa
khái quát vấn đề quản lý và phát triển Thăng Long - Hà Nội qua các thời kì lịch sử
trên các phương diện quy hoạch, tổ chức và vận hành của bộ máy quản lý hành
chính cũng như một số lĩnh vực quản lý chuyên môn nghiệp vụ nổi bật của đô thị
Thăng Long - Hà Nội; bước đầu rút ra những bài học lịch sử, qua đó nêu lên những
quan điểm và một số định hướng, giải pháp quản lý và phát triển Hà Nội thời kì đẩy
mạnh CNH, HĐH và phát triển toàn diện Thủ đô. Tập tài liệu giúp người đọc có cái
nhìn sâu sắc về khía cạnh quản lý đô thị Thăng Long - Hà Nội trong lịch sử, những
tư liệu này có thể được sử dụng để đối chiếu với vấn đề quản lý đô thị Hà Nội sau
lần điều chỉnh địa giới gần đây nhất vào năm 2008.
Tiếp tục hướng nghiên cứu nói trên, năm 2010, các tác giả Vũ Văn Quân,
Đoàn Minh Huấn, Nguyễn Quang Ngọc đã cho ra đời cuốn sách Quản lý và phát
triển Thăng Long - Hà Nội lịch sử và bài học, NXB Hà Nội, tập trung khảo sát lịch
sử Thăng Long - Hà Nội từ khi Vua Lý Công Uẩn định đô ra Thăng Long, đến thời
kì kháng chiến chống Pháp, Mỹ, đến thời kì Hà Nội với tư cách là thủ đô của nước
Việt Nam thống nhất trên phương diện quản lý và phát triển; từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm làm cơ sở cho việc định hướng các giải pháp tổ chức quản lý và
phát triển Thủ đô Hà Nội trong thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Cuốn Hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý đô thị Hà Nội, luận cứ và giải
pháp, Nguyễn Quang Ngọc, Đoàn Minh Huấn, Bùi Xuân Dũng (đồng chủ biên),
NXB Chính trị Quốc gia, H. 2010, là kết quả tổng hợp của một đề tài nhánh thuộc
Đề tài khoa học cấp Nhà nước Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và quản lý đặc
thù các thành phố trực thuộc Trung ương nước ta (Mã số KX.02.02/06-10) do Viện
9
Việt Nam học và Khoa học Phát triển - Đại học Quốc gia Hà Nội chủ trì, được tiến
hành trong ba năm 2008-2010. Cuốn sách đã đánh giá lại các mô hình tổ chức và
quản lý đô thị áp dụng ở Hà Nội từ năm 1945 đến nay, trên cơ sở đó các nhà nghiên
cứu cũng đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý đô thị
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Tiếp đến, Hội thảo quốc tế Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội văn hiến, anh
hùng, vì hòa bình được tổ chức trọng thể tại Hà Nội trong dịp Đại lễ kỉ niệm 1000
năm Thăng Long - Hà Nội vào năm 2010. Sang năm 2012, Nguyễn Quang Ngọc đã
tuyển chọn, sắp xếp và nâng tầm chất lượng của 103 báo cáo khoa học tại hội thảo
này, xuất bản thành cuốn Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội, NXB Hà Nội. Cuốn
sách đã đề cập đến nhiều mặt với nhiều khía cạnh khác nhau, từ lịch sử, chính trị,
văn hóa, kinh tế - xã hội đến các vấn đề tự nhiên, tài nguyên, môi trường và xây
dựng, quản lý đô thị của Hà Nội. Công trình là kết quả nghiên cứu mới nhất từ
những đề tài tâm huyết của các chuyên gia, các nhà khoa học trong nước và quốc tế
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau góp phần làm sáng tỏ những giá trị truyền thống tốt
đẹp được kết tinh trong suốt 1000 năm lịch sử. Những đề xuất, giải pháp đưa ra
được coi là cơ sở khoa học cho các thuyết sách đáp ứng công cuộc phát triển bền
vững thủ đô Hà Nội trong những thập kỷ tới.
Ngoài các sách chuyên khảo, cũng có một số các bài nghiên cứu liên quan
đến đô thị đăng trên các ấn phẩm báo, tạp chí chuyên ngành:
Bài viết “Nhận dạng hình thái đô thị Hà Nội”, tác giả Doãn Minh Khôi, in
trong Tạp chí Kiến trúc Việt Nam (1), 2004, tr 24-28, giúp người đọc nhìn nhận
những biến đổi của không gian đô thị Hà Nội qua các giai đoạn lịch sử, các yếu tố
đặc trưng của hình thái đô thị Hà Nội về hệ thống sông - hồ - ao, về lô phố - lô nhà
mà theo tác giả chính là bắt nguồn từ lô ruộng - lô đất, về đường xá hay hệ thống
phố - ngõ - ngách, về nhà ở, về chùa chiền. Và tất cả điều đó là biểu trưng cho Hà
Nội. Từ đó tác giả cũng đưa ra khuyến nghị cho định hướng phát triển Hà Nội tới
2020 là cần có cách ứng xử tinh tế đối với Hà Nội, bên cạnh các yếu tố phát triển
phải chú ý đến các yếu tố gìn giữ và bảo tồn.
Loạt các bài đăng trên các nhật báo: Hà Nội mới, Nhân dân, Thủ đô... đã
phác thảo một cách tổng quát diễn trình lịch sử của vấn đề điều chỉnh địa giới hành
chính thành phố Hà Nội, đặc biệt là đối với lần điều chỉnh địa giới hành chính gần
đây nhất vào năm 2008.
Đặc biệt, gần đây nhất, đã có một số công trình nghiên cứu phản ánh trực
tiếp về những biến đổi địa giới hành chính của thành phố Hà Nội qua các thời kì.
Đó là cuốn Việt Nam những thay đổi địa danh và địa giới hành chính (1945-2002)
của Nguyễn Quang Ân, NXB Thông Tấn - Hà Nội, xuất bản năm 2003, là một công
10
trình nghiên cứu công phu đề cập tới sự thay đổi địa giới hành chính, sự thay đổi
các địa danh hành chính của các địa phương trong cả nước trong hơn hai thế kỷ từ
năm 1802 đến 2002. Công trình được chia làm ba phần: phần I, trình bày về sự chia
đặt các đơn vị hành chính trên cả nước từ 1802 đến 2002. Trong phần I này, tác giả
chia làm các mục; mục A. Thời Nguyễn: liệt kê các cấp hành chính, danh sách các
trấn, phủ, huyện đầu triều Nguyễn trước và sau cuộc cải cách hành chính năm 1831-
1832 dưới triều Minh Mệnh; mục B. Thời thuộc Pháp: trình bày danh sách các vùng
hành chính và các khu hành chính trong cả ba kì: Nam kì, Trung kì và Bắc kì của
Việt Nam; mục C. Sau Cách mạng tháng Tám: trình bày sự chia đặt các đơn vị hành
chính trong thời kì kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và từ khi nước nhà được
thống nhất đến năm 2002. Phần II của công trình được giành nhiều dung lượng nhất
để trình bày biên niên những thay đổi địa danh và địa giới hành chính của các địa
phương trên cả nước trong thời gian từ sau Cách mạng tháng Tám đến năm 2002.
Tác giả đã đưa ra những thông tin khá đầy đủ về tất cả những lần điều chỉnh địa giới
hành chính, những lần thay đổi các địa danh hành chính của tất cả các địa phương
trên cả nước một cách tỉ mỉ, khoa học, theo diễn trình thời gian diễn ra của các sự
kiện. Nội dung của các sự kiện được trích chủ yếu từ các Quyết định của Hội đồng
Bộ trưởng, của Ban tổ chức - cán bộ của Chính phủ, các Nghị định của Chính phủ...
Với mỗi sự kiện, tác giả đều tập trung vào phân vạch địa giới các đơn vị hành chính,
diện tích tự nhiên, dân số của đơn vị hành chính được điều chỉnh, thay đổi. Phần III
của công trình, tác giả đã đưa ra bảng tra cứu những thay đổi về hành chính và tên
gọi theo các đơn vị cấp khu và cấp tỉnh. Đối với Thủ đô Hà Nội, được coi như một
địa phương của cả nước, vì vậy, những thay đổi về địa giới hành chính của Hà Nội
cũng được trình bày trong diễn trình thời gian với các địa phương khác, không có sự
tách biệt thành một mục riêng, hay sự quan tâm đặc biệt nào. Với công trình này,
người nghiên cứu có được cái nhìn tổng quan nhất về những thay đổi về địa danh và
địa giới hành chính trên cả nước trong thời gian từ 1945-2002, trong đó có địa
phương Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Việt Nam cận hiện đại Sự biến đổi
địa giới hành chính Hà Nội thời kì cận hiện đại của Nguyễn Hữu Sơn, bảo vệ năm
2009 tại Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, đề
cập đến sự thay đổi địa giới hành chính của Hà Nội từ 1858 đến 2008. Điểm qua
những biến đổi của Hà Nội từ thời kì tiền Thăng Long, đến thời kì Thăng Long đến
những biến đổi địa giới của Thăng Long - Hà Nội trong thời Nguyễn (1802 – 1858),
công trình đã hệ thống lại và trình bày theo diễn trình lịch sử sự thay đổi về địa giới
hành chính của thành phố Hà Nội, bước đầu đưa ra những nhận xét về cơ sở, đặc
11
điểm sự biến đổi địa giới hành chính Hà Nội thời cận - hiện đại. Về những lần điều
chỉnh địa giới hành chính vào các năm 1978, 1991 và 2008, công trình mới chỉ
dừng lại ở việc mô tả những thay đổi về địa giới hành chính một cách sơ lược, sự
lãnh đạo của Đảng trong quá trình đó được khái lược một cách mờ nhạt.
Bên cạnh những nghiên cứu về đô thị Hà Nội, tác giả luận án cũng tìm hiểu
các nghiên cứu về đô thị học nói chung. Những nghiên cứu này đem lại những hiểu
biết chung về đô thị học, đồng thời giúp tác giả luận án có cái nhìn toàn diện, đối
chiếu và so sánh với Hà Nội.
Công trình nghiên cứu về một địa phương cụ thể có những điểm tương đồng
với thành phố Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh Một số vấn đề về xây dựng chính
quyền đô thị từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, Phan Xuân Biên (chủ biên), Nxb
Tổng hợp, Tp.HCM 2007 được tác giả luận án vận dụng để giải quyết những vấn đề
cụ thể của Thủ đô Hà Nội. Cuốn sách là tập trung của hơn 100 bài tham luận của
các nhà lãnh đạo, hoạt động chính trị - xã hội, các nhà khoa học từ mọi miền đất
nước gửi cho Hội thảo Xây dựng chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh – một
yêu cầu cấp thiết của cuộc sống nhằm mục đích tìm ra những cơ sở khoa học,
những tiền đề, định hướng cho việc nghiên cứu xây dựng mô hình chính quyền đô
thị hiện đại của thành phố Hồ Chí Minh, làm tròn chức năng quản lý và phục vụ xã
hội, tổ chức tốt đời sống đô thị, đảm bảo cho cư dân được an toàn, tiện ích, phúc lợi,
xây dựng và quản lý một xã hội văn minh hiện đại. Nội dung của các bài tham luận
đã tập trung vào những vấn đề lý luận chung về chính quyền đô thị hiện đại; những
kinh nghiệm thực tiễn của các nước trên thế giới, những bài học rút ra từ thực tiễn
thành phố Hồ Chí Minh, những ý tưởng và kiến nghị về việc xây dựng mô hình
chính quyền đô thị hiện đại. Mặc dù đối tượng của hội thảo là tập trung nghiên cứu
về chính quyền đô thị của thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên có thể chắt lọc, lựa
chọn một số ý kiến đưa ra áp dụng liên quan tới một số vấn đề về chính quyền đô
thị của Hà Nội.
Cuốn Phát triển bền vững đô thị những vấn đề lý luận và kinh nghiệm của
thế giới của Đào Hoàng Tuấn, NXB Khoa học Xã hội, H. 2008, được hình thành
trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Bộ Phát triển đô thị bền vững: Những
vấn đề lý luận và kinh nghiệm của thế giới do Chủ tịch Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam giao cho Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững thực hiện.
Cuốn sách gồm 3 chương đã cung cấp những vấn đề về cơ sở lý luận của phát
triển đô thị bền vững; những bài học kinh nghiệm của thế giới; những bài học gợi
mở đối với sự phát triển bền vững hệ thống đô thị ở Việt Nam nhằm áp dụng cho
đô thị Hà Nội.
12
Cuốn Chính sách đô thị của tác giả Võ Kim Cương, NXB Xây dựng, H.
2010, được xây dựng trên cơ sở các tài liệu hội thảo về chính sách đô thị, các Hội
nghị toàn quốc về quản lý đô thị (do Bộ Xây dựng chủ trì)... và qua kinh nghiệm 15
năm trực tiếp tham gia quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh của
tác giả. Cuốn sách đã cho một cái nhìn khái quát về đô thị, hệ thống các quan điểm
và giải pháp cơ bản về quản lý cải tạo và phát triển đô thị, những vấn đề chiến lược
nhất của đô thị, tập trung ở các nội dung: Đô thị, đô thị hóa và vai trò của nhà nước;
tăng trưởng đô thị và quy hoạch; chính sách đất đai đô thị; chính sách về nhà ở;
chính sách tài chính đô thị; xây dựng chính quyền đô thị.
Ngoài các sách chuyên khảo, cũng có một số các bài nghiên cứu liên quan
đến đô thị đăng trên các ấn phẩm báo, tạp chí chuyên ngành:
Bài viết “Mô hình quản lý vùng đô thị” của Nguyễn Đăng Sơn, in trong Tạp
chí Kiến trúc Việt Nam (10), 2004, tr. 27-30, đã đưa ra các mô hình quản lý vùng đô
thị cùng với các mô hình tổ chức không gian đô thị, trong đó lấy một số đô thị ở
châu Á làm ví dụ để khẳng định mô hình quản lý và mô hình tổ chức không gian
của thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu giúp cho thấy được mô hình quản lý vùng đô
thị và mô hình tổ chức không gian đô thị nói chung, từ đó có được cái nhìn đối
chiếu với mô hình của Hà Nội.
Bài viết “Một vài ý kiến về phát triển đô thị bền vững” của TS. KTS Trương
Văn Quảng, in trong Tạp chí Kiến trúc Việt Nam (9), 2005, tr.58-60, đã đưa ra một
số đề xuất bước đầu nhằm dọn đường cho sự trao đổi, tham khảo ý kiến các chuyên
gia để hoàn chỉnh việc xây dựng các luận cứ khoa học, các tiêu chí cơ bản cho việc
xây dựng một đô thị lành mạnh về môi trường nói riêng, hướng tới đô thị phát triển
bền vững nói chung.
Bài viết “Về đổi mới mô hình tổ chức chính quyền đô thị” của Nguyễn Minh
Phương, in trong Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (9), 2006, tr. 42-45, 55, nêu lên sự
cần thiết phải đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền đô thị. Qua đó
tác giả đề ra một số giải pháp đổi mới mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô thị:
xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của chính quyền đô thị, về cơ chế vận hành bộ
máy chính quyền đô thị, về bộ máy chuyên môn giúp việc của Thị trưởng. Các giải
pháp đổi mới mô hình chính quyền đô thị mà tác giả đưa ra có những đóng góp
quan trọng phục vụ mục tiêu luận giải về mô hình chính quyền đô thị mà Hà Nội có
thể áp dụng.
Trong một thế giới mở hiện nay, rất nhiều nhà nghiên cứu ở nước ngoài
nghiên cứu về Việt Nam trên các phương diện lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội, các công trình nghiên cứu này hoặc được xuất bản bằng tiếng nước ngoài, hoặc
13
đã được dịch ra tiếng Việt. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài cũng được tác giả
luận án xếp vào hai nhóm: nhóm các công trình nghiên cứu về đô thị học và nhóm
các công trình nghiên cứu về đô thị Hà Nội.
Ở nhóm các công trình nghiên cứu về đô thị học, không thể không kể đến
một cuốn sách về lý thuyết quy hoạch đô thị của Nigel Taylor Urban Planning
Theory since 1945 xuất bản năm 1998 tại London. Cuốn sách này giới thiệu về lịch
sử lý thuyết quy hoạch các đô thị từ cuối Chiến tranh TG thứ II (1945). Trong
khoảng 50 năm kể từ đó đến nay, các ý tưởng về quy hoạch đô thị đã có những thay
đổi đáng kể. Cuốn sách này ra đời nhằm mục đích mô tả sự phát triển của những ý
tưởng về quy hoạch đô thị từ năm 1945 cho đến giai đoạn gần đây. Hay nói cách
khác, cuốn sách mô tả các ý tưởng/quan điểm theo từng thời kỳ nhất định để người
đọc dễ dàng tiếp cận và có một cái nhìn hệ thống về lý thuyết quy hoạch đô thị. Đầu
tiên, thuật ngữ quy hoạch “đô thị”/”thị trấn” được sử dụng trong cuốn sách này là
một khái niệm rộng trong đó thị trấn (town) được hiểu như là đô thị (urban) hay
thành thị (city) theo quan điểm của người Mỹ. Theo tác giả, tất cả những thuật ngữ
trên đều chỉ đến các khía cạnh trong quy hoạch để xây dựng một môi trường đô thị.
Tuy nhiên, cách con người xây dựng một môi trường đô thị cũng ảnh hưởng đến
môi trường nông thôn và môi trường tự nhiên và như vậy có thể đổi thành quy
hoạch môi trường. Tác giả đã trình bày những quan điểm của nước Anh về quy
hoạch “thành phố và quốc gia”. Theo tác giả, nên đặt ra ba câu hỏi chính trong khi
quy hoạch mỗi đô thị: Thứ nhất, những yếu tố nào xây dựng nên một môi trường đô
thị chất lượng cao? thứ hai, loại hình đô thị có thể phát huy mạnh mẽ những chất
lượng đó? thứ ba, phần nào trong quy hoạch đô thị đóng vai trò quan trọng đối với
xây dựng một đô thị đảm bảo cho đời sống của người dân ở điều kiện cần có không
gian công cộng trong quy hoạch đô thị?
Một cuốn sách tiếp theo về lý thuyết đô thị đó là cuốn The Transformation of
Cities, Urban Theory and Urban Life của David C.Thorns, nhà xuất bản Palgrave
Macmillan, New York, năm 2002 trình bày về sự chuyển dịch đô thị, lý thuyết đô
thị và cuộc sống đô thị. Cuốn sách gồm 8 chương, trong đó, chương 2 cung cấp một
cái nhìn về quá trình biến đổi đô thị, xuất hiện đồng thời với sự nổi lên của các đô
thị công nghiệp. Ngược lại, những thành phố tiền công nghiệp đóng vai trò là trung
tâm kinh tế, chính trị, thu hút nguồn lợi từ bên ngoài, ví dụ như thành phố
Amsterdam (Hà Lan), London (Anh). Theo tác giả, các cấu trúc về không gian và
xã hội đô thị này đã phản ánh vị thế nổi bật của các hoạt động kinh tế, chính trị.
Chương 2 cũng tập trung giải thích sự phát triển của đô thị thông qua việc phân tích
14
cấu trúc đô thị công nghiệp, đặc biệt là việc sử dụng các công trình của nhà đô thị
học thuộc các trường phái đối lập. Tại chương 8, người viết đã xem xét vị trí, vai trò
của quy hoạch đô thị đối với sự phát triển của các thành phố. Quy hoạch là một
phần của việc kiểm soát cấu trúc bên trong thành phố. Đó cũng là một phần của
quản lý đô thị và song hành với nhu cầu thiết lập trật tự, hạn chế sự rối loạn có thể
nảy sinh từ nền kinh tế thị trường. Quy hoạch đô thị ban đầu được phản ánh bởi xu
hướng phản biện xã hội của các nhà cải cách– với mục đích cải thiện chất lượng đời
sống của tầng lớp thị dân từ thế kỷ XIX. Cuối thế kỷ XX, dưới tác động của chủ
nghĩa tân tự do và sự nổi lên của chủ nghĩa hậu hiện đại trong lĩnh vực kiến trúc và
thiết kế, những tranh luận cũng nổi lên giữa các nhà học giả thuộc thời kỳ khai sáng
với việc tập trung vào các nhóm tư nhân hơn là nhà nước và nhấn mạnh đến tầm
quan trọng của việc quản lí đô thị. Thêm vào đó, theo tác giả, những tác động chính
đến các quy hoạch đô thị hầu hết đều được thực hiện dựa trên sự kết hợp của các
chuyên gia khoa học, đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị. Theo tác giả, các
quy hoạch đô thị đa phần đều xuất phát từ những nhu cầu của hiện tại. Do đó các
mô hình lý thuyết trong nghiên cứu quy hoạch đô thị có xu hướng liên kết chặt chẽ
với các lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội. Đến cuối thập niên 1980s, đầu những
năm 1990s, những vấn đề nổi lên về ô nhiễm môi trường đã tác động đến sự thay
đổi trong những tranh luận về quy hoạch đô thị trong tương lai bên cạnh các chương
trình nghị sự về sự phát triển bền vững từ quá khứ đến hiện tại.
Bên cạnh một số cuốn sách về lý thuyết còn có một số cuốn sách trình bày về
quá trình phát triển đô thị ở Việt Nam hoặc về không gian đô thị của thế giới.
Năm 2010, David Albrecht (chuyên gia tư vấn, CARO), Hervé Hocquard
(Giám đốc dự án nghiên cứu, CARO) và Philippe Papin (Giáo sư trường Cao học
thực hành) đã cho xuất bản cuốn Chính quyền địa phương trong quá trình phát triển
đô thị ở Việt Nam, tiến triển, phương tiện và hạn chế của chính quyền địa phương,
NXB Trí thức. Cuốn sách được viết trên cơ sở bản báo cáo tổng kết dự án nghiên
cứu do Philippe Papin và David Albrecht thực hiện năm 2009 nhằm phản ánh sự
chuyển mình của các chính quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền các tỉnh
thành, những tác nhân chủ chốt trong quá trình phát triển và quy hoạch đô thị hiện
tại. Nội dung cuốn sách đi sâu vào phân tích các phương tiện và cơ chế tài chính
được chính quyền các địa phương huy động vào việc thực hiện các tham vọng của
mình; phân tích một số dịch vụ công cơ bản, nền tảng của quá trình phát triển đô thị
“bền vững”: như sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt, thoát nước, quản lý rác thải
và giao thông công cộng...
15
Cuốn Không gian đô thị trên thế giới của Pierre Laborde (Giáo sư trường Đại
học Michel de Montaigne, Bordeaux III), NXB Thế giới, H. 2011 gồm 8 chương,
trình bày về sự phát triển của các đô thị trên thế giới; về các thành phố được thể
hiện trước nhất như một hình thức sử dụng không gian tự nhiên, hay trong nhiều
trường hợp là những công trình lịch sử; về các công trình đô thị, không gian không
xây dựng, cấu trúc không gian đô thị; các hoạt động kinh tế trong thành phố; các
khu phố, khu trung tâm, vùng phụ cận và ngoại vi; về sự phát triển tự phát hoặc sự
phát triển có định hướng của một thành phố.
Ở nhóm các công trình nghiên cứu về đô thị Hà Nội thì có một số công
trình tiêu biểu như Peasants on the Move: Rural-Urban Migration in the Hanoi
Region của Lee. Tana, Occasional Paper No. 91, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á,
Singapore, xuất bản năm 1996, đã tìm cách ước tính các xu hướng chính, các
hướng dẫn và các mẫu của phong trào di dân (từ nông thôn ra đô thị) ở vùng đồng
bằng sông Hồng, đặc biệt là khu vực Hà Nội, tìm hiểu những thay đổi cơ chế ở
nông thôn Việt Nam từ thời kì đổi mới và khẳng định những cải thiện trong hệ
thống giao thông, sự tăng lên của các nhà trọ cho người di cư đều có tác động đến
phong trào di dân của người lao động. Trong bối cảnh đó, tác giả cũng tập trung
phân tích chính sách chính phủ Việt Nam đối với sự di cư tự nguyện và những hậu
quả của nó.
Danielle Labbé trên cơ sở nghiên cứu trường hợp hai xã ở ngoại thành Hà
Nội (An Khánh và Tân Triều) đã cho xuất bản cuốn sách Facing the urban
transition in Hanoi: recent urban planning issues and initiatives, Trung tâm Đô thị
hóa Văn hóa xã hội, Viện nghiên cứu khoa học quốc gia, Montreal (Queesbec)
Canada, năm 2010, nhằm tìm cách hiểu rõ hơn về các loại hình đô thị hóa (theo kế
hoạch, tự phát) đã ảnh hưởng đến cuộc sống của con người và mối quan hệ của họ
với nhà chức trách trong thời kì tự do hóa kinh tế.
Công trình nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi: 1- Cư dân đã phát triển
các chiến lược gì để đối phó giải quyết những biến đổi kinh tế, xã hội và văn hóa do
tác động của đô thị hóa? 2- Sự tiến triển trong thái độ của nhà nước trung ương theo
hướng đô thị hóa (từ sự nhận thức tiêu cực đến tích cực) có ảnh hưởng như thế nào
đến sự nhận thức của người dân về những biến đổi sâu sắc này? 3-Làm thế nào để
so sánh được sự nhận thức với thực tế của mức độ phân biệt giữa giàu và nghèo? 4 -
Đã có các tổ chức xã hội dân sự mới nào được thành lập như là một kết quả của
những biến đổi đô thị? 6- Đến mức độ nào thì các tổ chức xã hội dân sự mới tham
gia vào quá trình điều chỉnh và lập kế hoạch? 7-Làm thế nào và đến mức độ nào thì
các tổ chức xã hội dân sự mới có trách nhiệm đối với việc phát triển đô thị của địa
16
phương? 8-Nhân dân và chính quyền đối phó như thế nào với những vấn đề về môi
trường và các giải pháp, trong mối quan hệ với vấn đề nghèo đói?
Nghiên cứu này là thử nghiệm cho một dự án hợp tác lớn hơn trong nghiên
cứu cách người dân địa phương ở Việt Nam đối phó với sự đa dạng của biến đổi khí
hậu và những bất ổn liên quan đến vùng ven đô và các diễn biến cực đoan của thời
tiết. Nghiên cứu giúp hiểu rõ hơn về cách những cư dân ven đô và các nhà cầm
quyền đối phó với nhiều biến đổi nhanh chóng ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày
của cư dân. Cụ thể hơn, nó tập trung vào hai nguồn lực tương quan chính tạo nên sự
thay đổi: đô thị hóa (với trọng tâm là chuyển đổi đất đai) và các diễn biến cực đoan
của thời tiết (có thể trầm trọng hơn do sự biến đổi khí hậu toàn cầu).
Cuốn Tư liệu văn hiến Thăng Long - Hà Nội - Tuyển tập tư liệu phương Tây,
thuộc Tủ sách Thăng Long ngàn năm văn hiến, do Nguyễn Thừa Hỷ chủ trì nhóm
tuyển dịch, NXB Hà Nội, H. 2010, đã chọn lọc những tư liệu điển hình, tiêu biểu,
sắp xếp theo từng thời đoạn lịch sử và trên những bình diện khác nhau như quy
hoạch diện mạo đô thị, thành quách phố phường, các mặt đời sống kinh tế - văn
hóa, chính sách của nhà cầm quyền phong kiến, thực dân đối với đô thị Hà Nội...
của nhiều tư liệu phương Tây viết về Thăng Long Hà Nội, trên một nền tảng được
mở rộng là vương quốc Đàng Ngoài thời kì tiền thực dân, sau là xứ Bắc Kì thời
Pháp thuộc đến 1945.
Cuốn Hà Nội, tiểu sử một đô thị của William S. Logan, người dịch Nguyễn
Thừa Hỷ, NXB Hà Nội, H. 2010, thuộc Tủ sách Thăng Long 1000 năm. Tác giả
William Stewart Logan là giáo sư tiến sĩ giảng dạy tại Đại học New South Wales,
Sidney, Australia, Chủ tịch Quỹ Di sản và quy hoạch của UNESCO. Cuốn sách là
một tiểu sử khá chi tiết và trải đều suốt một thiên niên kỉ, được đánh giá là cuốn
sách đầu tiên vạch ra lịch sử của kết cấu một đô thị từ nguồn gốc của nó cách đây
một ngàn năm trước (Google books). Tác giả đã dựng lại một cách thuyết phục quá
trình của Thăng Long Hà Nội một ngàn năm tuổi, qua diện mạo vật chất bên ngoài,
cũng như phần cốt lõi tâm thức bên trong, trên một nền tảng lịch sử với những tác
nhân chính trị, văn hóa ngoại sinh và nội sinh, một thành phố với đầy những cảnh
quan huyền thoại quyến rũ và cũng mang trong nó nhiều tương phản, nghịch lý
đáng suy ngẫm, qua cái nhìn của một người quan sát từ bên ngoài.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến sự lãnh đạo của Đảng về
điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội
“Về việc điều chỉnh địa giới, chia tách một số tỉnh”, Nhật Tân, Tạp chí Cộng
sản (23), 1996, tr. 33-36. Qua nghiên cứu và trao đổi ý kiến với một số chuyên gia
và cơ quan chức năng của Chính phủ, tác giả đã đưa ra những luận cứ của việc điều
chỉnh địa giới hành chính, chia tách tỉnh: thứ nhất, căn cứ vào điều kiện tự nhiên
17
của đất nước, của địa phương, trong đó quan trọng hơn cả là điều kiện địa lý; thứ
hai, căn cứ vào các điều kiện dân sinh, kinh tế của đất nước và của địa phương; thứ
ba, căn cứ vào các yêu cầu về an ninh - quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội của đất
nước, cũng như của mỗi địa bàn; thứ tư, căn cứ vào trình độ, tiến bộ khoa học -
công nghệ của đất nước, của địa phương, đặc biệt là các lĩnh vực có liên quan chặt
chẽ tới quản lý hành chính, quản lý nhà nước như giao thông, thông tin...; thứ năm,
căn cứ vào truyền thống văn hóa, đặc điểm kinh tế - xã hội và tâm lý của nhân dân
địa phương. Những luận cứ của việc điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách tỉnh
này được có thể vận dụng trong việc lý giải về những lần điều chỉnh địa giới của
thành phố Hà Nội.
Cuốn Lịch sử Đảng bộ thành phố Hà Nội (1930-2000), của Ban Chấp hành
Đảng bộ thành phố Hà Nội, NXB Hà Nội, H. 2004, trên cơ sở kế thừa nội dung và
kết quả nghiên cứu của ba cuốn sách về lịch sử Đảng bộ thành phố Hà Nội qua các
giai đoạn 1926-1954, 1954-1975 và 1975-2000, đã vẽ nên một bức tranh về Hà Nội
từ những năm đầu của thế kỉ XX đến nay, về những truyền thống tốt đẹp của Thăng
Long - Hà Nội. Trong đó, vai trò của Đảng bộ thành phố Hà Nội được khắc họa rõ
nét trong quá trình lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành chính quyền, lãnh đạo nhân
dân tiến hành hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, lãnh đạo
nhân dân xây dựng và bảo vệ Thủ đô xã hội chủ nghĩa và thực hiện công cuộc Đổi
mới. Cuốn sách cũng giành một dung lượng nhỏ, không chia thành mục riêng để
trình bày về sự thay đổi địa giới hành chính của thành phố trong những năm 1978,
1991, tuy nhiên cũng chỉ dừng lại ở việc chỉ ra địa giới mới, dân số, diện tích của
Hà Nội sau thay đổi.
Bài viết “Nghị quyết 15 của Bộ Chính trị về phát triển Thủ đô Hà Nội thời kì
2000 - 2010” của Lê Thị Minh Hạnh in trong Tạp chí Địa chính (3), 2007, tr 26 -
30, tập trung đi sâu phân tích nội dung của Nghị quyết 15-NQ/TW của Bộ Chính trị
về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội trong thời kì 2000-2010, quá
trình triển khai thực hiện Nghị quyết, những kết quả đạt được, những tồn tại cần
khắc phục. Tác giả đưa ra một cái nhìn tổng quan về một nghị quyết có ảnh hưởng
đến việc đề ra chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính của thành phố Hà Nội năm
2008 và đưa ra những nhận xét bước đầu về việc thực hiện Nghị quyết đó.
Năm 2010, Bùi Kim Hồng, Đỗ Hoàng Linh, Nguyễn Văn Dương đã sưu tầm
và biên soạn cuốn Bác Hồ với Hà Nội, Nxb Chính trị Quốc gia. Cuốn sách gồm hai
phần, phần một trình bày về những hoạt động của Bác Hồ với Thủ đô Hà Nội, cùng
với gần 200 hình ảnh tư liệu liên quan đến hoạt động của Bác với Hà Nội và tình
cảm của nhân dân Hà Nội đối với Bác Hồ được xếp theo trình tự thời gian; phần hai
là những câu chuyện về Bác Hồ với Hà Nội của nhiều cán bộ và quần chúng nhân
18
dân Hà Nội đã từng được gặp Bác, được Bác chỉ bảo và dạy dỗ. Ở phần một, về
những hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh với Thủ đô Hà Nội, các tác giả đã trình
bày những quan tâm của Bác đối với công tác quy hoạch Thủ đô và sự mở rộng
thành phố Hà Nội thông qua việc tóm tắt các phát biểu của Bác tại các cuộc họp với
Bộ Chính trị trong các năm 1958, 1959, 1962.
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Hà Nội thực hiện quy hoạch đô thị theo hướng hiện
đại trong những năm 1991-2005 của Phạm Thị Kim Ngân, bảo vệ năm 2010 tại
Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, nêu lên chủ
trương quy hoạch đô thị Hà Nội trong những năm 1991-2005, quá trình Hà Nội thực
hiện quy hoạch đô thị theo hướng bền vững, hiện đại trên các mặt quy hoạch tổng thể,
chi tiết, xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, nhà ở. Trong đó, công trình có đề cập đến vấn
đề điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội theo hướng thu hẹp lại vào năm
1991, tuy nhiên cũng mới chỉ dừng lại ở việc nêu vắn tắt quyết định phê chuẩn của
Quốc hội khóa VIII kì họp thứ 9 (12/1991) về việc điều chỉnh lại ranh giới thành phố
Hà Nội, chuyển 7 huyện thị về Hà Tây, Vĩnh Phúc, đưa Sóc Sơn về Hà Nội.
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng chính
quyền từ năm 1954 đến năm 1975 của Lê Thị Minh Hạnh, bảo vệ năm 2012 tại Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2012, đã hệ thống hóa, luận giải các quan
điểm, chủ trương của Trung ương, của Đảng bộ thành phố Hà Nội về xây dựng
chính quyền thành phố thời kì 1954-1975, phân tích, làm rõ quá trình tổ chức chỉ
đạo thực hiện của Đảng bộ thành phố Hà Nội đối với công tác xây dựng chính
quyền thành phố từ năm 1954 đến năm 1975. Trong chương 2, tác giả luận án đã
giành một tiểu mục để trình bày về sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội đối
với công tác quy hoạch đô thị và công tác quản lý đô thị từ năm 1958 đến năm
1965, trong đó có trình bày sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội đối với vấn
đề mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội năm 1961.
1.2. Những thành tựu nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung
giải quyết
1.2.1. Những thành tựu nghiên cứu
- Thông qua tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, tác giả đề tài nhận thấy, có
rất nhiều công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước về Hà Nội thể hiện trên
nhiều bình diện khác nhau, về lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... của Hà
Nội qua các giai đoạn lịch sử từ thủa bình minh của Hà Nội, cho đến khi nó trở
thành kinh đô của đất nước, trải qua bao biến thiên của lịch sử cho đến tận ngày
nay. Qua các nghiên cứu trên, có thể nhìn thấy một bức tranh tổng quan sinh động,
nhiều màu sắc về Hà Nội, từ đó cũng thấy được những sự biến đổi về địa giới hành
chính của thành phố - Thủ đô Hà Nội qua các thời kì. Đây là những tư liệu cần thiết,
quan trọng để tác giả luận án có được nền tảng kiến thức chung nhất khi đi sâu
19
nghiên cứu về đề tài Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành
chính thành phố Hà Nội từ năm 1978 đến năm 2008.
- Có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề mô hình tổ chức và quản lý
đô thị, về đô thị và chính sách đô thị, về vấn đề thiết kế đô thị trong quá trình quy
hoạch xây dựng, vấn đề phát triển đô thị bền vững, vấn đề đô thị hóa..., có thể là về
Hà Nội, cũng có thể là về những mô hình tổ chức chính quyền đô thị chung trên cả
nước, hoặc cũng có thể là mô hình tổ chức chính quyền đô thị cho một địa phương
khác có những điểm tương đồng giống Hà Nội, ví dụ thành phố Hồ Chí Minh. Kế
thừa kết quả nghiên cứu của những công trình này cùng với sử dụng một số mô hình
chính quyền đô thị mà các nhà nghiên cứu đưa ra có thể vận dụng để giải quyết
những vấn đề cụ thể ở Hà Nội.
- Cho đến nay, có hai công trình nghiên cứu: 1- Việt Nam những thay đổi địa
danh và địa giới hành chính (1945-2002) của Nguyễn Quang Ân, NXB Thông Tấn
- Hà Nội, xuất bản năm 2003; 2- Sự biến đổi địa giới hành chính Hà Nội thời kì cận
hiện đại, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Việt Nam của Nguyễn Hữu Sơn,
bảo vệ năm 2009, là hai công trình trực tiếp đề cập đến những thay đổi về địa giới
hành chính của Việt Nam trong đó có Thủ đô Hà Nội từ 1945 đến 2002 và hơn nữa
là những biến đổi về địa giới hành chính của Thăng Long - Hà Nội thời kì cận hiện
đại, cụ thể là từ 1858 đến 2008. Về cơ bản, hai công trình này đã góp một cái nhìn
tổng quan nhất về những biến đổi của địa giới hành chính thành phố Hà Nội, cụ thể
trong ba lần điều chỉnh gần đây nhất 1978, 1991 và 2008 trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài. Những phần trình bày về diễn trình lịch sử của ba lần điều chỉnh, mặc dù
còn sơ lược, những nhận xét bước đầu về sự biến đổi về địa giới hành chính của Hà
Nội thời kì cận hiện đại nói chung là những tư liệu tốt cho những người nghiên cứu
các vấn đề liên quan.
- Như đã đề cập, Hà Nội không chỉ nhận được sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu trong nước, mà có rất nhiều học giả ở ngoài nước quan tâm, nghiên cứu
về Hà Nội. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở ngoài nước liên quan đến đề tài luận án
mới chỉ dừng lại ở một số nghiên cứu cụ thể, chủ yếu là về những tác động của quá
trình đô thị hóa ở Hà Nội, hay một số nghiên cứu về quy hoạch và diện mạo đô thị,
về các mặt đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, dân cư... của Hà Nội; hay nghiên cứu
tổng quan hơn về tiểu sử một đô thị - Hà Nội. Thêm nữa, đã có một số nghiên cứu ở
ngoài nước về lý thuyết quy hoạch đô thị, về sự chuyển đổi đô thị, lý thuyết đô thị
và cuộc sống đô thị, về không gian đô thị trên thế giới, hay có nghiên cứu cụ thể
hơn là về chính quyền địa phương trong quá trình phát triển đô thị ở Việt Nam.
Những tài liệu nghiên cứu này cung cấp cho tác giả luận án một hệ lý thuyết về đô
20
thị, đồng thời giúp tác giả luận án có một cái nhìn khách quan hơn, một cách nhìn
đối chiếu và so sánh trong nghiên cứu.
- Những nghiên cứu về chủ trương, chính sách của Đảng về địa giới hành
chính thành phố Hà Nội từ năm 1978 đến năm 2008, mới chỉ dừng lại ở một số
nghiên cứu cụ thể, ở một vài khía cạnh của vấn đề nghiên cứu: Như bài nghiên cứu
của Lê Thị Minh Hạnh về Nghị quyết 15-NQ/TW ngày 15-12-2000 của Bộ Chính
trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội thời kì 2000 - 2010, một
nghị quyết có ảnh hưởng đến việc đề ra chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính
thành phố Hà Nội năm 2008; hay nghiên cứu của Nhật Tân đưa ra một số luận cứ
của việc điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách tỉnh nói chung trên cả nước... Đây
là những tư liệu thiết thực đối với đề tài luận án, có thể kế thừa trong giải quyết các
vấn đề cụ thể liên quan.
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Như vậy, có khá nhiều công trình nghiên cứu về Hà Nội của các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước, tuy nhiên, về vấn đề Đảng lãnh đạo điều chỉnh địa giới
hành chính thành phố Hà Nội, đặc biệt là từ năm 1978 đến năm 2008 thì chưa có
công trình nghiên cứu nào, vẫn còn bỏ ngỏ. Vì vậy, luận án tập trung nghiên cứu,
giải quyết những vấn đề sau:
- Sưu tầm và khai thác tư liệu, đặc biệt là các tư liệu gốc lưu trữ tại các trung
tâm lưu trữ của Hà Nội, lưu trữ của Trung ương về chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong công tác điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội
từ năm 1978 đến 2008.
- Trình bày một cách có hệ thống những chủ trương, quá trình chỉ đạo thực
hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong các năm 1978, 1991 và 2008.
- Đánh giá một cách khách quan về những ưu điểm, những hạn chế, từ đó,
đúc kết một số kinh nghiệm trong lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành
phố Hà Nội nhằm phục vụ thực tiễn các công tác có liên quan đến vấn đề địa giới
hành chính thành phố Hà Nội hiện nay.
21
Tiểu kết chƣơng 1
Với tư cách là thủ đô của Việt Nam, Hà Nội đã nhận được nhiều sự quan
tâm của giới sử học, của các nhà nghiên cứu, thể hiện qua số lượng, chất lượng
các công trình nghiên cứu ở trong nước, ngoài nước về Hà Nội trên nhiều lĩnh vực
khác nhau như lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, địa giới hành chính
thành phố, mô hình quản lý của chính quyền đô thị, vấn đề đô thị hóa, vấn đề phát
triển bền vững đô thị... Tuy nhiên, chỉ có hai công trình nghiên cứu trực tiếp đề
cập đến những thay đổi về địa giới hành chính thành phố Hà Nội là cuốn sách Việt
Nam những thay đổi địa danh và địa giới hành chính (1945 - 2002) (NXB Thông
Tấn, Hà Nội, 2003) và luận văn thạc sĩ sử học Sự biến đổi địa giới hành chính Hà
Nội thời kì cận hiện đại (Nguyễn Hữu Sơn, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009). Dù vậy, hai công trình kể trên mới chỉ
tiếp cận điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội trên phương diện Hà
Nội là khách thể của quá trình điều chỉnh đó và chưa vươn tới phạm vi điều chỉnh
về thời gian lần cuối tính đến thời điểm hiện tại. Có nghĩa là những vấn đề thuộc
về chủ thể của toàn bộ quá trình điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội
trên góc độ lãnh đạo, quản lý thì vẫn chưa có một công trình nào đề cập đến và
càng vắng bóng những công trình chuyên khảo, tham khảo. Bên cạnh đó, về
những yếu tố tác động, chi phối, yêu cầu điều chỉnh địa giới hành chính thành phố
Hà Nội, quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực hiện điều chỉnh địa giới
hành chính của Hà Nội, những tác động trên nhiều chiều cạnh khác nhau của quá
trình ấy đối với Hà Nội, các vùng miền liên quan, thậm chí là đối với cả nước
trong phạm vi thời gian từ năm 1978 đến năm 2008 đang là một khoảng bỏ ngỏ,
chưa hề có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến. Trong khi đó, yêu cầu nhìn
nhận một cách chân thực, khách quan những nội dung nêu trên, đánh giá một cách
khoa học những thành tựu, hạn chế quá trình điều chỉnh địa giới hành chính thành
phố Hà Nội dưới sự lãnh đạo của Đảng, phục vụ mục tiêu đúc rút kinh nghiệm cho
hiện tại sau khi Hà Nội đã mở rộng địa giới vào năm 2008 và đang phải đối mặt
với rất nhiều nguy cơ, thách thức đang được đặt ra cấp thiết. Đó không chỉ là lý do
cho sự lựa chọn vấn đề "Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới
hành chính thành phố Hà Nội từ năm 1978 đến năm 2008” làm đề tài luận án tiến
sĩ lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, mà còn là những nội
dung cơ bản luận án hướng tới và giải quyết.
22
Chƣơng 2
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO MỞ RỘNG ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỦA ĐẢNG NĂM 1978
2.1 Tình hình địa giới hành chính thành phố Hà Nội trƣớc năm 1978 và
yêu cầu về mở rộng địa giới hành chính thành phố
2.1.1. Tình hình địa giới hành chính thành phố Hà Nội trước năm 1978
Tính từ sau lần điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội năm 2008,
lãnh thổ Hà Nội nằm ở vị trí 20o
33 đến 21o
23 độ vĩ Bắc và 105o
17 đến 106o
02 độ
kinh Đông, tiếp giáp với các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên ở phía Bắc;
Hòa Bình, Hà Nam ở phía Nam; Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên ở phía Đông; Phú
Thọ, Hòa Bình ở phía Tây. Hà Nội có vị trí địa lý tự nhiên và chính trị quan trọng
trong lịch sử phát triển của Việt Nam. Lãnh thổ Hà Nội nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc Bộ, có lịch sử được bắt nguồn từ những ngày đầu dựng nước. Năm 1010, vua
Lý Công Uẩn đã quyết định dời đô, xây dựng kinh thành Thăng Long. Trải qua bao
thăng trầm của lịch sử, mảnh đất Thăng Long - Hà Nội với vị trí “thắng địa” với
truyền thống ngàn năm văn hiến, luôn xứng đáng là trung tâm của đất nước, là trái
tim của Tổ quốc. Tuy nhiên, mảnh đất này lại luôn có những biến động về địa giới
hành chính.
Trong giai đoạn 1945-1954, địa giới hành chính của thành phố Hà Nội được
hoạch định bởi hai phía: chính quyền của Việt Nam DCCH và chính quyền Pháp
thuộc. Bởi từ năm 1946 đến 1954, Hà Nội nằm trong vùng tạm chiếm của thực dân
Pháp. Địa giới hành chính của thành phố Hà Nội trong giai đoạn 1945-1954 thay
đổi không đáng kể. Diện tích Hà Nội từ năm 1945 đến năm 1954 thay đổi từ
150km2
lên 152km2
. Tuy nhiên, do tác động của chiến tranh, các tổ chức hành chính
trong địa giới Hà Nội có sự thay đổi liên tục, phức tạp, chồng chéo từ hai phía
Chính phủ Việt Nam DCCH và chính quyền thuộc Pháp.
Về phía Chính phủ Việt Nam DCCH, ngày 10-11-1945, Hà Nội được chia
thành 4 quận nội thành với 36 khu phố và 4 quận ngoại thành với 46 xã. Từ cuối
tháng 12-1945, với Sắc lệnh số 77 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời, thành phố Hà
Nội được đặt trực tiếp dưới quyền quản lý của chính quyền trung ương. Sang tháng
5-1946, nội thành thành phố Hà Nội được chia ra thành 17 khu: Trúc Bạch, Đồng
Xuân, Thăng Long, Đông Thành, Đông kinh Nghĩa thục, Hoàn Kiếm, Văn Miếu,
Quán Sứ, Đại học, Bảy Mẫu, Chợ Hôm, Lò Đúc, Hồng Hà, Long Biên, Đồng Nhân,
Văn Thái, Bạch mai. Ngoại thành được chia ra làm 5 khu: Lãng Bạc, Đại La, Đống
Đa, Đề Thám, Mê Linh với 106 làng [1, tr. 155, 157, 160].
23
Từ tháng 11-1946, trước nguy cơ chiến tranh ngày càng đến gần, cùng với
quá trình quân sự hóa tổ chức và hoạt động của chính quyền, địa giới hành chính -
lãnh thổ của Hà Nội cũng được tổ chức lại. Nội thành được chia làm ba liên khu
phố tạo ra khả năng liên kết không gian chiến đấu, đảm bảo giam chân, chủ động
làm rối loạn thế trận địch. Bước vào giai đoạn kháng chiến, để tạo thuận lợi cho
phương diện quản lý hành chính và kháng chiến của Hà Đông, liên Bộ Nội vụ và
Quốc phòng ra Quyết định (số 168NV-QP/NgĐ ngày 20-10-1947) tạm thời đặt thị
xã Hà Đông và 4 phủ huyện Hoài Đức, Đan Phượng, Thanh Trì, Thanh Oai dưới
quyền điều khiển của Ủy ban Kháng chiến Hành chính (UBKCHC) thành phố Hà
Nội. Ngày 15-7-1948, Bộ Nội vụ ra Nghị định số 365/NgĐ tạm thời đặt tên Quận 4,
5 và 6 ngoại thành Hà Nội là huyện Trấn Tây, huyện Đống Đa và huyện Mê Linh.
Sang năm 1949, UBKCHC Hà Nội ra Nghị quyết số 142/NQ-KC-HN (ngày 13-6-
1949) chia nội thành Hà Nội thành 2 quận, lấy tên là Quận 1 và Quận 2, chia ngoại
thành Hà Nội làm 3 quận, lấy tên là Quận 4, Quận 5, Quận 6. Ngày 22-12-1949,
UBKCHC Hà Nội ban hành Quyết định số 373-NQ/KC-HN thống nhất Quận 1,
Quận 2 làm một quận, lấy tên là Quận Nội thành Hà Nội và Quận 4, Quận 5, Quận
6 làm một quận lấy tên là Quận Ngoại thành Hà Nội [1, tr. 165, 169, 176, 182].
Ngoài việc điều chỉnh về địa giới hành chính, chính quyền Việt Nam DCCH
cũng thay đổi địa giới hành chính một số làng xã như sáp nhập 3 xã Khuyến Lương,
Yên Duyên, Sở Thượng thành xã Hà Linh (ngoại thành Hà Nội), (6-1949); chuyển
làng Yên Phụ thuộc Quận I nội thành sang Quận IV ngoại thành; (7-1949); cắt một
số thôn thuộc khu Bảy Mẫu về khu Văn Miếu (2-1950)… [1, tr. 178, 181, 187]
Về phía chính quyền Pháp thuộc, trong những năm 1946-1954, khi Hà Nội
trở thành vùng tạm chiếm của thực dân Pháp, cơ bản vẫn sử dụng địa giới hành
chính của chính phủ Việt Nam DCCH, mặt khác, cũng có những sự thay đổi nhằm
phục vụ cho sự quản lý hành chính và đối phó với phong trào kháng chiến.
Năm 1947, Chính quyền tay sai chia nội thành Hà Nội làm 4 quận (I, II, III
và IV), ngoại thành làm 5 quận (Quảng Bá, Cầu Giấy, Ngã Tư Sở, Quỳnh Lôi, Gia
Lâm). Tháng 3-1948, chính quyền thực dân chia nội thành ra 36 khu phố; chia ngoại
thành ra 5 quận với 136 làng [87, tr.283]. Sang tháng 9-1949, Thị trưởng thành phố
Hà Nội phân chia lại Hà Nội thành 25 khu (theo phụ bản Nghị định số 564/NĐ ngày
29-9-1949). Đến giữa năm 1950, Thị trưởng thành phố Hà Nội cho quay lại hình
thức 36 khu phố nội thành như năm 1948 (Nghị định số 338/NĐ ngày 25-7-1950)
[182, tr.1]. Ngày 12-6-1950, Thủ hiến Bắc Việt đã ra Nghị định số 2780-THP/NĐ
thành lập tại Đại lý ngoại thành Hà Nội bang Thanh Trì, gồm các làng Thanh Trì,
Vĩnh Tuy, Nam Dư Thượng, Nam Dư Hạ, Thủy Linh, Uyên Duyên, Khuyến
Lương, Sở Thượng [1, tr.198].
24
Đồng thời với phân chia đơn vị hành chính, chính quyền thực dân cũng thay
đổi địa giới hành chính một số làng xã như sáp nhập 3 xã Mễ Trì Thượng, Mễ Trì
Hạ và Phú Đô trước thuộc quận Cầu Giấy, Đại lí Hoàn Long vào tổng Đại Mỗ, quận
Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (3-1950); chuyển lại làng Mễ Trì Thượng, Mễ Trì Hạ vào
quận Cầu Giấy (6-1950); sáp nhập các xã Nhân Mỹ, Phú Mỹ, tổng Phương Canh và
Phú Mô tổng Đại Mỗ thuộc quận Hoài Đức tỉnh Hà Đông vào tổng Phú Đô quận
Cầu Giấy (2-1951); sáp nhập các xã Kim Liên, Trung Tự thuộc tổng Kim Liên vào
Tổng Vĩnh An quận Ngã Tư Sở; sáp nhập xã Hòa Mục thuộc tổng Phú Đô vào tổng
Khương Đình quận Ngã Tư sở (3-1952) [1, tr. 195, 199, 212, 229].
Những biến đổi về hành chính của Hà Nội những năm 1945-1954 đã có
những hệ lụy đến nhiều mặt của Hà Nội về sau, trực tiếp là cho sự hình thành hệ
thống chính quyền mới của Thủ đô sau ngày 10-10-1954.
Với việc kí kết Hiệp định Giơnevơ (7-1954), miền Bắc được giải phóng, Hà
Nội trở lại là Thủ đô của nước Việt Nam DCCH, bắt đầu cải tạo và xây dựng từ
đầu, đặc biệt là tổ chức lại hệ thống chính quyền các cấp và hoạch định lại địa giới
hành chính của Thủ đô.
Về địa giới hành chính, sau khi giải phóng, các tỉnh xung quanh Hà Nội tiếp
tục lấy đường ranh giới với Hà Nội là đường ranh giới do Pháp sử dụng trước đó.
Vì thế, đến ngày 10-10-1954, đường ranh giới của Hà Nội với các tỉnh xung quanh
về cơ bản đã được xác định, trừ đường ranh giới với tỉnh Bắc Ninh. Ranh giới với
tỉnh Bắc Ninh có một chút thay đổi so với trước năm 1954, cụ thể quận Gia Lâm
vốn ở ngoại thành Hà Nội, nhưng bị cách bởi sông Hồng, nên được chuyển về cho
tỉnh Bắc Ninh quản lý.
Trong khi đó, nguyện vọng của nhân dân khu vực Gia Lâm muốn được sáp
nhập về Hà Nội, hơn nữa, khu vực phố Gia Lâm và các xã lân cận của Gia Lâm vốn
có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nội thành, được nối liền với nội thành bằng cầu
Long Biên. Bởi vậy, ngày 11-11-1954, Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số
49NQ/TW quyết định sáp nhập khu vực Gia Lâm vào Hà Nội. Ngày 13-12-1954,
Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 420-TTg sáp nhập khu vực phố Gia Lâm,
gồm có phố Gia Lâm, khu nhà ga, sân bay Gia Lâm và 4 xã Hồng Tiến, Việt Hưng,
Long Biên, Ngọc Thụy vào thành phố Hà Nội [1, tr.242].
Khi vào tiếp quản Hà Nội, UBQC thành phố đã tiếp quản quận Văn Điển và
tạm thời tổ chức quận Văn Điển gồm 23 thôn thuộc hệ thống hành chính thành phố
Hà Nội. Khi tình hình đã dần ổn định, xét nghề nghiệp chính của nhân dân ở Văn
Điển là làm ruộng, thành phần nhân dân tương đối thuần nông so với các quận khác
25
thuộc ngoại thành Hà Nội, để hợp lý về mặt địa dư cũng như về mặt tính chất sinh
hoạt của nhân dân quận Văn Điển, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số
436-TTg (ngày 4-1-1955) giải tán quận Văn Điển (gồm 23 thôn), trả cho tỉnh Hà
Đông để tổ chức thành 2 huyện Thanh Trì và Thanh Oai [1, tr. 242, 247].
Như vậy sau khi tiếp quản, địa giới hành chính thành phố Hà Nội đã có một
số thay đổi. Tính đến đầu năm 1955, địa giới thành phố Hà Nội được hoạch định
như sau: phía Đông giáp tỉnh Bắc Ninh, phía Tây giáp tỉnh Hà Đông và Sơn Tây,
phía Nam giáp tỉnh Hà Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh. Thành phố Hà Nội gồm
4 quận nội thành (quận I, II, III, IV) với 36 khu phố và 4 quận ngoại thành với 46 xã
[103, tr. 612]. Dân số thành phố Hà Nội năm 1955 là 778.200 người, diện tích là
152,2 km2
[197, tr. 31].
Từ năm 1955 đến trước năm 1961, ranh giới hành chính vòng ngoài của
thành phố Hà Nội không có thêm sự thay đổi nào, tuy nhiên lại có một số điều chỉnh
về ranh giới hành chính các cấp, trên cơ sở những thay đổi về cơ cấu tổ chức các
cấp chính quyền của Hà Nội.
Sau khi tiếp quản, Hà Nội tiến hành xây dựng lại hệ thống tổ chức chính
quyền các cấp. Đây là thời gian để lãnh đạo Hà Nội vừa nghiên cứu xây dựng vừa
thể nghiệm các mô hình tổ chức chính quyền nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức
chính quyền các cấp ở Hà Nội. Ở giai đoạn này có sự đan xen nhiều tư duy khác
nhau giữa các lãnh đạo Hà Nội về việc hình thành các cấp chính quyền ở Hà Nội,
nổi trội là tư duy về hai phương án: chính quyền 3 cấp (Thành phố - Quận - Khu
phố) và chính quyền 2 cấp (Thành phố - Khu phố). Do đó, địa giới hành chính thành
phố Hà Nội cũng được thay đổi để đảm bảo cho hoạt động của chính quyền được
thuận tiện.
Cuối năm 1954, thành phố Hà Nội chủ trương xây dựng hệ thống chính
quyền 3 cấp, đánh dấu bằng sự thành lập của chính quyền cấp quận vào tháng 11-
1954, với tên gọi là Ban Cán sự, chịu trách nhiệm cả công tác Đảng và công tác
chính quyền. Theo chỉ thị, Ban Cán sự thực hiện lãnh đạo các mặt công tác của các
tổ công tác khu phố, đồng thời các tổ công tác có nhiệm vụ báo cáo thẳng với Ban
Cán sự. Nhưng, trên thực tế, UBQC và UBHC thành phố Hà Nội vẫn là cơ quan
trực tiếp chỉ đạo các công việc liên quan đến chính quyền khu phố. Vì thế, sang năm
1955, Thành ủy Hà Nội lại chủ trương chuyển đổi sang hệ thống chính quyền 2 cấp,
“tổ chức cách làm việc ở khu phố, tiến tới bỏ quận… nghiên cứu sáp nhập khu phố”
[150, tr. 78]. Thực hiện chủ trương này, tháng 4-1955, Ban đại diện chính quyền
khu phố được thành lập (sau đổi thành UBHC lâm thời khu phố).
26
Tháng 9-1955, Thành ủy ra Nghị quyết về vấn đề phân chia lại địa giới các
quận và khu phố, đề xuất lại chủ trương giữ cấp quận. Ở mỗi quận sẽ có một UBHC
quận. Ở khu phố vẫn giữ UBHC lâm thời khu phố [151, tr. 1]. Thực hiện chủ trương
của Thành ủy Hà Nội, ngày 18-9-1955, UBQC và UBHC thành phố Hà Nội đã ban
hành Thông cáo số 237/TC-UB tạm thời quy định ranh giới các Quận và các khu
phố thuộc Hà Nội. Theo đó, nội thành được chia làm 4 quận (Quận I, II, III và IV).
Bốn quận ngoại thành trước đây (Quỳnh Lôi, Quảng Bá, Ngã Tư Sở, Cầu Giấy)
được chia lại thành 3 quận: V, VI, VII, đặt trực tiếp dưới sự chỉ đạo của UBQC và
UBHC thành phố Hà Nội. Quận Gia Lâm gọi là quận VIII. Khu vực trên sông Hồng
từ Chèm đến Khuyến Lương thành lập một quận riêng gồm 3 khu phố gọi là Quận
Trên sông (Quận 9) [204, tr. 51-52].
Sang năm 1956, qua công tác đăng kí hộ khẩu ở nội thành và cải cách ruộng
đất ở ngoại thành, UBQC và UBHC thành phố Hà Nội nhận thấy ranh giới hành
chính có một vài chỗ chưa hợp lý và thể theo nguyện vọng của nhân dân nên đã ban
hành Thông tri số 617/TT-TC-CB (ngày 18-4-1956) điều chỉnh lại ranh giới 9 khu
phố thuộc bốn quận ở nội thành; hoạch định ranh giới mới và đặt tên cho 37 xã ở
ngoại thành [205, tr.1].
Điều đáng chú ý là, đến tháng 1-1958, Thành ủy Hà Nội chính thức chủ
trương bỏ cơ quan hành chính cấp quận, thực hiện sắp xếp lại các đơn vị khu phố
theo cơ sở các đơn vị bầu cử HĐND nhằm làm cho sự lãnh đạo từ thành phố đến
các khu phố được mau lẹ, kịp thời. Theo đó, từ tháng 3-1958, Hà Nội được chia
thành 12 khu phố: Trúc Bạch, Ba Đình, Cửa Đông, Hàng Đào, Hàng Bông, Văn
Miếu, Hàng Cỏ, Hoàn Kiếm, Ô Chợ Dừa, Bảy Mẫu, Hai Bà, Bạch Mai [38, tr. 70-
73]. Mỗi khu phố có một Ban Cán sự hành chính với số lượng từ 11 đến 13 người.
Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động, UBHC thành phố Hà Nội nhận thấy
việc quản lý 12 khu phố gặp một số khó khăn, bộ máy tổ chức ở các khu phố chưa
thực sự mạnh, khả năng đảm nhiệm nhiệm vụ mà cơ quan cấp Thành phân cấp cho
các khu phố chưa cao. Do đó, UBHC thành phố Hà Nội nhận thấy cần điều chỉnh lại
tổ chức bộ máy các khu phố cũng như địa giới các khu phố theo các nguyên tắc:
thuận lợi về điều kiện địa dư; thuận lợi cho sinh hoạt của quần chúng nhân dân; đảm
bảo tốt về quan hệ lãnh đạo; thuận tiện cho việc phát triển kinh tế, văn hóa; đảm
bảm thuận tiện cho công tác an ninh, trật tự của thành phố; không xáo trộn chia cắt
nhiều đơn vị hành chính; dân số khu mới từ 3 vạn đến 5 vạn dân. Trên cơ sở các
nguyên tắc đó, tháng 5-1959, nội thành Hà Nội được chia lại thành 8 khu phố, bao
gồm: Trúc Bạch, Đồng Xuân, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà, Hàng Cỏ, Bạch Mai,
Đống Đa [206, tr. 1].
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008   luận án ts. lịch sử 6791416

More Related Content

What's hot

Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (16)

Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà NộiĐề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánhBáo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
 
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang ThànhĐề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
 
Đề tài kết quả chương trình xây dựng nông thôn mới, ĐIỂM 8
Đề tài kết quả chương trình xây dựng nông thôn mới, ĐIỂM 8Đề tài kết quả chương trình xây dựng nông thôn mới, ĐIỂM 8
Đề tài kết quả chương trình xây dựng nông thôn mới, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAYLuận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOTLuận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Năng lực chủ tịch UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, HAY!
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải DươngĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa tại huyện Nam Sách, Hải Dương
 
Luận văn: Quản lý đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 

Similar to đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008 luận án ts. lịch sử 6791416

Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Vai trò của báo nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 ch...
Vai trò của báo nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 ch...Vai trò của báo nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 ch...
Vai trò của báo nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 ch...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÕA SOẠN BÁO CHÍ TRONG BỐI CẢNH TRUYỀN THÔNG...
MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÕA SOẠN BÁO CHÍ TRONG BỐI CẢNH TRUYỀN THÔNG...MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÕA SOẠN BÁO CHÍ TRONG BỐI CẢNH TRUYỀN THÔNG...
MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÕA SOẠN BÁO CHÍ TRONG BỐI CẢNH TRUYỀN THÔNG...nataliej4
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
 Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn... Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...hieu anh
 
Ngoại giao kinh tế trong sáng kiến Vành đai và con đường của Trung Quốc.pdf
Ngoại giao kinh tế trong sáng kiến Vành đai và con đường của Trung Quốc.pdfNgoại giao kinh tế trong sáng kiến Vành đai và con đường của Trung Quốc.pdf
Ngoại giao kinh tế trong sáng kiến Vành đai và con đường của Trung Quốc.pdfHanaTiti
 
Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà NộiThực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà Nộiluanvantrust
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...huynhminhquan
 

Similar to đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008 luận án ts. lịch sử 6791416 (20)

Luận văn: Sự hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng Nam Kỳ
Luận văn: Sự hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng Nam Kỳ Luận văn: Sự hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng Nam Kỳ
Luận văn: Sự hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng Nam Kỳ
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAYĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
 
Vai trò của báo nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 ch...
Vai trò của báo nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 ch...Vai trò của báo nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 ch...
Vai trò của báo nhân dân trong công tác đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 ch...
 
Đề tài: Xây dựng tổ dân phố văn hoá ở quận Hồng Bàng, HAY, 9đ
Đề tài: Xây dựng tổ dân phố văn hoá ở quận Hồng Bàng, HAY, 9đĐề tài: Xây dựng tổ dân phố văn hoá ở quận Hồng Bàng, HAY, 9đ
Đề tài: Xây dựng tổ dân phố văn hoá ở quận Hồng Bàng, HAY, 9đ
 
Đông Nam Á trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản 1992 – 2002
Đông Nam Á trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản 1992 – 2002Đông Nam Á trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản 1992 – 2002
Đông Nam Á trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản 1992 – 2002
 
Đề tài: Quản lý hoạt động xuất bản tại tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Đề tài: Quản lý hoạt động xuất bản tại tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đĐề tài: Quản lý hoạt động xuất bản tại tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Đề tài: Quản lý hoạt động xuất bản tại tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
 
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh HóaLuận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa
 
MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÕA SOẠN BÁO CHÍ TRONG BỐI CẢNH TRUYỀN THÔNG...
MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÕA SOẠN BÁO CHÍ TRONG BỐI CẢNH TRUYỀN THÔNG...MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÕA SOẠN BÁO CHÍ TRONG BỐI CẢNH TRUYỀN THÔNG...
MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÕA SOẠN BÁO CHÍ TRONG BỐI CẢNH TRUYỀN THÔNG...
 
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận Gò Vấp từ 1986 đến 2010
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Thanh Hóa
Luận văn: Đào tạo cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Thanh HóaLuận văn: Đào tạo cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Thanh Hóa
Luận văn: Đào tạo cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Thanh Hóa
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Hồng Hải, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Hồng Hải, HAYĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Hồng Hải, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Hồng Hải, HAY
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
 Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn... Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thàn...
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà NộiĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
 
Ngoại giao kinh tế trong sáng kiến Vành đai và con đường của Trung Quốc.pdf
Ngoại giao kinh tế trong sáng kiến Vành đai và con đường của Trung Quốc.pdfNgoại giao kinh tế trong sáng kiến Vành đai và con đường của Trung Quốc.pdf
Ngoại giao kinh tế trong sáng kiến Vành đai và con đường của Trung Quốc.pdf
 
Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà NộiThực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 

More from jackjohn45

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfjackjohn45
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...jackjohn45
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...jackjohn45
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...jackjohn45
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfjackjohn45
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfjackjohn45
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfjackjohn45
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...jackjohn45
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...jackjohn45
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...jackjohn45
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdfjackjohn45
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfjackjohn45
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfjackjohn45
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfjackjohn45
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...jackjohn45
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...jackjohn45
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...jackjohn45
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...jackjohn45
 

More from jackjohn45 (20)

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008 luận án ts. lịch sử 6791416

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------o0o--------- ĐỖ THỊ THANH LOAN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI TỪ NĂM 1978 ĐẾN NĂM 2008 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Hà Nội - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------o0o--------- ĐỖ THỊ THANH LOAN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI TỪ NĂM 1978 ĐẾN NĂM 2008 CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM MÃ SỐ: 62225601 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ ĐĂNG TRI Hà Nội - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tên đề tài luận án không trùng với bất cứ nghiên cứu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu, trích dẫn trong luận án là trung thực, khách quan, rõ ràng về xuất xứ. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận án Đỗ Thị Thanh Loan
  • 4. LỜI CẢM ƠN Bản luận án này được hoàn thành với sự nỗ lực học tập, nghiên cứu khoa học của bản thân cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên từ các thầy cô, đồng nghiệp, gia đình và bè bạn. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS. Ngô Đăng Tri, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án, cũng như trong quá trình nghiên cứu khoa học từ khi tôi còn là sinh viên cho đến nay. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến những nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, các thầy cô giáo và đồng nghiệp tại Bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, những người đã chỉ bảo, góp ý, gợi mở cho tôi những ý tưởng khoa học, động viên, khích lệ tôi hoàn thành bản luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ tại Trung tâm Lưu trữ Trung ương III, Cục Lưu trữ Trung ương Đảng, Trung tâm Lưu trữ Thành ủy Hà Nội, Trung tâm Lưu trữ Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thư viện Quốc gia, Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn… đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin, những tư liệu quý báu cho luận án. Tôi cũng xin giành lời tri ân tới gia đình, bè bạn, những người luôn bên cạnh, động viên, khích lệ, chia sẻ, gánh vác công việc, tạo điều kiện để tôi hoàn thành nhiệm vụ khoa học của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Đỗ Thị Thanh Loan
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHXHCN: Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa CNH: Công nghiệp hóa DCCH: Dân chủ Cộng hòa HĐH: Hiện đại hóa HĐND: Hội đồng Nhân dân NXB: Nhà xuất bản UBHC: Ủy ban hành chính UBND: Ủy ban nhân dân UBQC: Ủy ban quân chính XHCN: Xã hội Chủ nghĩa
  • 6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN....................................................................................................6 1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu.................................................................6 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về đô thị học và đô thị Hà Nội ..........................6 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến sự lãnh đạo của Đảng về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội ....................................................16 1.2. Những thành tựu nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung giải quyết..................................................................................................................18 1.2.1. Những thành tựu nghiên cứu ......................................................................18 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết.................................................20 Tiểu kết chương 1..................................................................................................21 Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO MỞ RỘNG ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỦA ĐẢNG NĂM 1978 .....................22 2.1. Tình hình địa giới hành chính thành phố Hà Nội trƣớc năm 1978 và yêu cầu về mở rộng địa giới hành chính thành phố.............................................22 2.1.1. Tình hình địa giới hành chính thành phố Hà Nội trước năm 1978.............22 2.1.2. Yêu cầu về mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội ......................29 2.2. Lãnh đạo điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội năm 1978 ..................................................................................................................33 2.2.1. Chủ trương mở rộng địa giới hành chính thành phố ..................................33 2.2.2. Chỉ đạo thực hiện........................................................................................38 Tiểu kết chương 2..................................................................................................47 Chƣơng 3. ĐẢNG LÃNH ĐẠO THU HẸP ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 1991 .......................................................................48 3.1. Chủ trƣơng thu hẹp địa giới hành chính thành phố Hà Nội........................48 3.1.1. Hà Nội sau lần điều chỉnh địa giới hành chính năm 1978 và yêu cầu xác định lại địa giới hành chính thành phố ...............................................................48 3.1.2. Chủ trương của Đảng..................................................................................51 3.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện ............................................................................58 3.2.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ và cơ quan chức năng Trung ương .............58 3.2.2. Đối với Hà Nội và các địa phương liên quan .............................................61 Tiểu kết chương 3..................................................................................................70
  • 7. Chƣơng 4. MỞ RỘNG ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI DƢỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG NĂM 2008.................................................72 4.1. Hà Nội sau điều chỉnh địa giới hành chính năm 1991 và chủ trƣơng của Đảng...................................................................................................................72 4.1.1. Hà Nội sau điều chỉnh địa giới hành chính năm 1991................................72 4.1.2. Chủ trương của Đảng..................................................................................74 4.2. Chỉ đạo thực hiện .............................................................................................81 4.2.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan chức năng Trung ương .......81 4.2.2. Đối với Hà Nội và các địa phương liên quan .............................................87 Tiểu kết chương 4..................................................................................................95 Chƣơng 5. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ......................................................96 5.1. Nhận xét ............................................................................................................96 5.1.1. Về ưu điểm..................................................................................................96 5.1.2. Về hạn chế ................................................................................................110 5.2. Kinh nghiệm ...................................................................................................124 5.2.1. Kinh nghiệm về xác định chủ trương .......................................................124 5.2.2. Kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện .......................................................134 Tiểu kết chương 5................................................................................................139 KẾT LUẬN............................................................................................................140 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN ......................................................................................................144 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................145 PHỤ LỤC...............................................................................................................169
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Địa giới hành chính là cơ sở pháp lý để phân vạch ranh giới trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương đối với dân cư, đất đai và mọi hoạt động khác thuộc phạm vi các cấp quản lý. Một đơn vị hành chính trực thuộc một cấp chính quyền nào đó chỉ có thể tồn tại và hoạt động được dựa trên cơ sở một địa giới hành chính nhất định, rõ ràng, ổn định và hợp lý, đặc biệt các đô thị - thủ đô. Hà Nội là một thành phố đặc biệt không chỉ vì bề dày lịch sử và văn hóa mà còn vì nó là Thủ đô của Việt Nam, là nơi đặt các cơ quan đầu não, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và là nơi diễn ra các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng của Việt Nam. Hà Nội “là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế” [37, tr. 2]. Với tầm quan trọng như thế, việc hoạch định chuẩn xác địa giới hành chính thành phố Hà Nội phù hợp với yêu cầu phát triển của nó với tư cách là Thủ đô quả không hề đơn giản. Đây là bài toán đặt ra không chỉ với Đảng, Nhà nước, chính quyền thành phố, mà còn là tâm tư của mỗi người dân, nỗi băn khoăn, trăn trở của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học. Nhìn ra thế giới, địa giới hành chính nhiều thành phố rất ổn định, thủ đô nhiều nước hầu như không có sự thay đổi về diện tích hoặc nếu có thì khoảng cách giữa các lần điều chỉnh có độ doãng khá xa. Trong khi đó, với Hà Nội, từ sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1975) cho đến năm 2008, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã nhiều lần phân định, điều chỉnh địa giới hành chính thành phố: năm 1978, địa giới hành chính thành phố Hà Nội được mở rộng, có diện tích là 2.123 km2 ; năm 1991, chủ trương thu hẹp địa giới hành chính thành phố Hà Nội xuống còn 921,8 km2 ; sau đó năm 2008, địa giới hành chính thành phố Hà Nội lại được mở rộng, diện tích lên đến 3.344,7 km2 , thuộc 17 Thủ đô có diện tích lớn nhất thế giới. Trong khoảng thời gian không dài, chỉ trong vòng 30 năm (1978-2008) đã diễn ra 3 lần điều chỉnh địa giới hành chính của thành phố Hà Nội theo cách mở rộng rồi thu hẹp, thu hẹp rồi mở rộng. Như vậy, soi chiếu với nhu cầu phát triển nội tại của thành phố, với các quy chuẩn quốc tế, tính cấp thiết, tính khoa học, tính thực tiễn của quá trình chuyển đổi, điều chỉnh địa giới, quan điểm, vai trò của các cấp lãnh đạo, nhất là các cấp quản lý vĩ mô trong quá trình đó... đang được đặt ra, đòi hỏi phải có câu trả lời đầy đủ, thấu đáo.
  • 9. 2 Thành phố Hà Nội đã, đang và sẽ giữ vai trò đầu tàu của cả nước trên các phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong tương quan ấy, sự phù hợp cũng như sự ổn định địa giới hành chính của thành phố Hà Nội trở thành một trong những yếu tố quan trọng chi phối, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của chính nó. Và như thế, không thể không phân tích, nghiên cứu về sự lãnh đạo của các cấp hoạch định chính sách trên tầm vĩ mô đối với các lần điều chỉnh địa giới hành chính đã diễn ra, nhằm nhận thức, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân; từ đó đúc rút kinh nghiệm phục vụ hiện tại. Tiếp cận dưới góc độ nêu trên, chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội từ năm 1978 đến năm 2008” làm chủ đề cho đề tài luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những quan điểm, chủ trương, biện pháp, giải pháp mà Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra trong điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội vào các năm 1978, 1991 và 2008. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án đi sâu tìm hiểu chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội vào các năm 1978, 1991, 2008 và sự chỉ đạo thực hiện chủ trương đó. Đề tài tập trung nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với điều chỉnh đường ranh giới ngoài cùng của thành phố, không nghiên cứu những điều chỉnh địa giới hành chính nội đô. - Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội và một số địa phương liên quan đến quá trình điều chỉnh địa giới hành chính Thủ đô từ năm 1978 đến năm 2008. - Về thời gian: Từ năm 1978 đến năm 2008, cụ thể là tập trung vào 3 lần điều chỉnh địa giới hành chính vào các năm 1978-1979, 1989-1991, 2008 và trước, sau đó một vài năm để giải quyết các vấn đề liên quan khi cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội từ năm 1978 đến năm 2008; phân tích những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng; đúc rút một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho hiện tại.
  • 10. 3 Nhiệm vụ nghiên cứu - Sưu tầm, tập hợp tư liệu về chủ trương, sự chỉ đạo thực hiện của Đảng Cộng sản Việt Nam về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội trong ba lần điều chỉnh vào các năm 1978, 1991, và 2008. - Trình bày, hệ thống hóa quan điểm, chủ trương của Đảng cũng như sự chỉ đạo thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội vào các năm 1978, 1991 và 2008. - Phân tích, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội các năm 1978, 1991 và 2008; trên cơ sở đó, đúc rút một số kinh nghiệm. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được tiếp cận dưới góc độ lịch sử với những phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp lịch sử và phương pháp logic và sự kết hợp hai phương pháp này là hai phương pháp chính được sử dụng để giải quyết nội dung luận án. Trong đó, Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu trong 3 chương nội dung của luận án, nhằm tái hiện, phục dựng lại bức tranh về sự lãnh đạo của Đảng trong điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội các năm 1978, 1991, 2008. Phương pháp logíc được sử dụng chủ yếu trong chương nhận xét của luận án, nhằm phân tích, đánh giá, khái quát những nội dung đã được trình bày trong các chương trước đó, đưa ra nhận xét, đánh giá về các ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế; từ đó đúc rút kinh nghiệm lịch sử. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: các thông tin được khai thác tại các trung tâm lưu trữ, kết hợp với các tài liệu thứ cấp sẽ được phân tích, tổng hợp nhằm đưa ra nhận xét về những ưu điểm, hạn chế và đúc rút một số kinh nghiệm từ sự lãnh đạo của Đảng đối với ba lần điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội. - Phương pháp điều tra xã hội học: nghiên cứu sinh đã tiến hành phát phiếu điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên vào tháng 9-2014, nhằm tìm hiểu về ý kiến của người dân đối với chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội năm 2008, về kết quả, tác động của quá trình điều chỉnh địa giới hành chính thành phố đối với các tầng lớp dân cư. Ngoài ra, các phương pháp khác như đối chiếu, so sánh, thống kê, hệ thống hóa, sơ đồ hóa... cũng được vận dụng phù hợp để giải quyết những nội dung nghiên cứu cụ thể của luận án.
  • 11. 4 5. Nguồn tài liệu và hƣớng sử dụng - Nguồn sử liệu sơ cấp (primary sources) gồm toàn bộ những sử liệu thành văn do các tác nhân có liên quan đến lịch sử quá trình hình thành chủ trương, quá trình chỉ đạo thực hiện chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội có vai trò quan trọng. Đó là các Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định, Nghị định, Thông tư, Báo cáo, Kết luận… của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Phủ Thủ Tướng, Hội đồng Bộ trưởng, Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Hà Nội…. Phần lớn các tư liệu thành văn sơ cấp này được tác giả luận án cố gắng khai thác một cách tối đa tại các trung tâm lưu trữ: Trung tâm Lưu trữ Trung ương III, Trung tâm lưu trữ văn phòng Thành ủy Hà Nội, Chi cục văn thư lưu trữ thành phố Hà Nội, Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, Thư viện Quốc gia Việt Nam… - Nguồn sử liệu thứ cấp (secondary sources) bao gồm toàn bộ những sử liệu thành văn khác có liên quan đến đề tài luận án mà không phải do các tác nhân của quá trình lịch sử này sản sinh ra trong khoảng thời gian diễn ra quá trình đó. Bộ phận lớn nhất trong nhóm sử liệu này là các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước về quá trình hình thành, nội dung chủ chương, quá trình chỉ đạo thực hiện chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội, về sự biến đổi của địa giới hành chính thành phố Hà Nội, về những vấn đề liên quan đến địa giới hành chính của Hà Nội nói riêng và của cả nước nói chung. Nguồn sử liệu này bao gồm: + Các sách chuyên khảo, các công trình nghiên cứu, các bài viết đăng trên báo, tạp chí viết về Hà Nội và sự điều chỉnh địa giới hành chính của thành phố được lưu trữ tại các thư viện: Thư viện Quốc gia, Thư viện Quân đội, Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Thư viện Khoa Lịch sử - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Thư viện Hà Nội, Thư viện Khoa học Xã hội… + Các tài liệu khảo sát, điều tra xã hội học để tìm hiểu ý kiến phản hồi của người dân đối với chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội. Ngoài ra, luận án còn sử dụng những nguồn sử liệu hình ảnh, phim tư liệu…, những tài liệu thống kê của Tổng cục Thống kê để làm rõ một số nội dung có liên quan. 6. Đóng góp của Luận án Dự kiến luận án có những đóng góp sau: - Sưu tầm, hệ thống hóa tư liệu về chủ trương, sự chỉ đạo và tổ chức thực
  • 12. 5 hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1978 đến năm 2008 để bổ sung cho kho tư liệu về Thăng Long - Hà Nội và đóng góp cho việc nghiên cứu về Hà Nội nói chung, về địa giới hành chính nói riêng. - Góp phần làm sáng tỏ quan điểm, chủ trương, quá trình chỉ đạo thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội của Đảng Cộng sản Việt Nam; phục dựng một cách khách quan bức tranh về sự biến đổi địa giới hành chính của thành phố Hà Nội trong những năm 1978 - 2008. Từ các kết quả nghiên cứu, luận án góp phần khẳng định vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội từ năm 1978 đến năm 2008. - Đưa ra những đánh giá, nhận xét về những ưu điểm, hạn chế về trong lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời gian nghiên cứu của luận án, đúc rút những kinh nghiệm phục vụ việc lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, bảo vệ Thủ đô nói chung và các vấn đề liên quan đến địa giới hành chính thành phố nói riêng. - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu hay phục vụ công tác giảng dạy cho những môn học có liên quan. 7. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được chia làm 5 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2. Chủ trương và sự chỉ đạo mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội của Đảng năm 1978 Chương 3. Đảng lãnh đạo thu hẹp địa giới hành chính thành phố Hà Nội năm 1991 Chương 4. Mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội dưới sự lãnh đạo của Đảng năm 2008 Chương 5. Nhận xét và kinh nghiệm
  • 13. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về đô thị học và đô thị Hà Nội Cho đến nay, ở trong nước có rất nhiều công trình nghiên cứu về Hà Nội dưới dạng các sách chuyên khảo, biên khảo hoặc tham khảo. Các công trình này đề cập đến nhiều lĩnh vực như lịch sử, địa lý, chính trị, đô thị, kinh tế, văn hóa, xã hội... của Hà Nội qua các thời kì từ trước khi vua Lý Công Uẩn định đô trên đất Thăng Long cho đến hiện nay. Đó là quá trình trải qua nhiều biến thiên của lịch sử với những bước ngoặt, bước phát triển khác nhau, trong đó có nêu sơ lược về địa giới hành chính Hà Nội. Các công trình nghiên cứu này xuất bản chủ yếu sau khi miền Nam Việt Nam được giải phóng, đặc biệt là vào dịp chuẩn bị cho lễ kỉ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội. Mở đầu cho loạt công trình nghiên cứu này là cuốn sách Hà Nội - Thủ đô nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam do những người có nhiều tâm huyết với Hà Nội: Phan Huy Lê, Trần Quốc Vượng, Nguyễn Vinh Phúc xuất bản vào năm 1984. Cuốn sách đã lột tả chân thực về diện mạo lịch sử của Hà Nội qua các thời đại trên các mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Hà Nội từ thời bình minh của lịch sử Hà Nội tới Thăng Long - Đông Đô - Đông Kinh - Hà Nội thế kỉ XI-XIX, tới cuộc kháng chiến chống Pháp, trong sự nghiệp hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thống nhất đất nước, xây dựng CNXH. Năm 2001, Bùi Công Hoài, Phạm Khắc Lợi, Lê Thông đã biên soạn cuốn Địa lý Hà Nội ( NXB Đại học Quốc gia Hà Nội), ghi lại vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính; điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; dân cư và kinh tế của Hà Nội, cùng với những bản đồ, biểu đồ tóm tắt các nội dung đã trình bày. Vào những năm 2000, thành phố Hà Nội thực hiện chương trình nghiên cứu khoa học trọng điểm: Những luận cứ khoa học cho việc đánh giá quá trình đổi mới ở Thủ đô và định hướng phát triển đến năm 2010 (Mã số 01X-13). Những nghiên cứu khoa học này được tổng hợp trong cuốn Hai mươi năm đổi mới ở Thủ đô Hà Nội, định hướng phát triển đến năm 2010 do Phùng Hữu Phú chủ biên, Nxb Hà Nội, H. 2005. Cuốn sách đã thể hiện những đổi mới về tư duy, nhận thức ở Thủ đô Hà Nội; về quá trình và thành quả đổi mới của Thủ đô Hà Nội; về mục tiêu, quan điểm phát triển thủ đô đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tốc độ phát triển thủ đô Hà Nội đến năm 2010.
  • 14. 7 Các sự kiện lịch sử tiêu biểu của Thăng Long Hà Nội được thể hiện trong hai cuốn Thăng Long - Hà Nội một nghìn sự kiện lịch sử do Vũ Văn Quân chủ biên, Nxb Hà Nội, H. 2007 và Biên niên lịch sử Thăng Long - Hà Nội, Phạm Xuân Hằng, Phan Phương Thảo đồng chủ biên, NXB Hà Nội, H. 2010. Cả hai cuốn sách đều được biên soạn dưới dạng biên niên sự kiện, trình bày niên đại, tên sự kiện, nội dung sự kiện và nguồn dẫn. Đó là các sự kiện lịch sử của Thăng Long - Hà Nội từ khi con người xuất hiện trên vùng đất cổ xưa này cho đến trước ngày 1-8-2008, khi quyết định mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội có hiệu lực. Những sự kiện liên quan đến điều chỉnh địa giới hành chính của Hà Nội trong phạm vi thời gian nghiên cứu của đề tài được biên soạn khá đầy đủ với nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, cho phép người đọc có cái nhìn tổng quan về Hà Nội, đặc biệt là những lần điều chỉnh địa giới hành chính trước năm 2008. Sang năm 2009, Nxb Lao động đã cho ra mắt cuốn Lịch sử Thủ đô Hà Nội (in lần thứ ba) của tác giả Trần Huy Liệu. Cuốn sách đã trình bày một cách toàn diện, có hệ thống về mọi mặt lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội theo quá trình phát triển của lịch sử Hà Nội từ đầu thế kỉ XI đến năm 1960. Một cuốn sách nghiên cứu về vấn đề cụ thể của Hà Nội: Lịch sử chính quyền thành phố Hà Nội (1945-2005) do Đoàn Minh Huấn, Nguyễn Ngọc Hà đồng chủ biên, NXB Hà Nội, H. 2010, được chia thành 5 chương theo diễn trình thời gian, tái hiện hơn 60 năm quá trình hình thành và phát triển, trong hoàn cảnh chiến tranh và hòa bình, thể nghiệm nhiều mô hình tổ chức và quản lý khác nhau của chính quyền thành phố Hà Nội: Từ sự thành lập và bước đầu vận hành của chính quyền cách mạng thành phố Hà Nội (9/1945-12/1946); đến chính quyền thành phố Hà Nội trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954), trong thời kì xây dựng CNXH ở miền Bắc và kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975); từ sau khi đất nước giải phóng đến 1985 và từ 1985 đến nay. Cuốn sách đã tái hiện cả mặt thiết chế tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố trong quá trình lịch sử đó, tô đậm thêm các chiều cạnh của lịch sử Hà Nội. Cuốn sách cũng đã rút ra những bài học hữu dụng đối với quản lý và phát triển thủ đô Hà Nội. Công trình tổng hợp một cách đầy đủ nhất, hệ thống nhất về toàn bộ lịch sử hình thành và phát triển của Thăng Long - Hà Nội là bộ sách Lịch sử Thăng Long - Hà Nội gồm 2 tập do Phan Huy Lê chủ biên, NXB Hà Nội, H. 2012. Cuốn sách đã trình bày một cách đầy đủ, hệ thống về toàn bộ lịch sử hình thành và phát triển của Thăng Long - Hà Nội trong giới hạn thời gian từ khi con người có trên mảnh đất này cho đến năm 2005 và trên không gian địa lý rộng lớn, trải qua nhiều biến chuyển, đổi thay. Cuốn sách đã trình bày lịch sử Thăng Long - Hà Nội với tư cách là một đơn vị hành chính, nhưng bên cạnh đó cũng làm nổi bật vị trí và vai trò đặc
  • 15. 8 biệt của một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa tiêu biểu của quốc gia. Lịch sử của Thăng Long - Hà Nội từ 1873 đến 2005 được trình bày trong tập 2 của cuốn sách, trong đó, cuốn sách giành một dung lượng nhỏ về Tổ chức không gian đô thị trong mục Đời sống đô thị để đưa ra những thông tin chung nhất phản ánh những sự thay đổi về địa giới hành chính, về quy hoạch không gian và kiến trúc, về cơ cấu quy hoạch thành phố... trong những năm 1978, 1991 - hai trong ba lần điều chỉnh địa giới mà luận án tập trung nghiên cứu. Cho đến nay, khá nhiều hội thảo khoa học về đô thị Hà Nội đã được tổ chức. Năm 2008, Văn phòng Ban chỉ đạo kỉ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội đã xuất bản Kỉ yếu hội thảo khoa học Quản lý và phát triển Thăng Long - Hà Nội. Kỉ yếu là tập hợp hơn 40 bài nghiên cứu của các học giả trong nước tập trung vào các chủ đề: phương pháp tiếp cận, lịch sử và bài học, định hướng, quan điểm và giải pháp quản lý và phát triển Thủ đô Hà Nội trong thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH. Các báo cáo đã bước đầu làm rõ những tác động tương tác giữa vai trò trung tâm chính trị, hành chính quốc gia và vấn đề quản lý, phát triển của Thăng Long - Hà Nội; phác họa khái quát vấn đề quản lý và phát triển Thăng Long - Hà Nội qua các thời kì lịch sử trên các phương diện quy hoạch, tổ chức và vận hành của bộ máy quản lý hành chính cũng như một số lĩnh vực quản lý chuyên môn nghiệp vụ nổi bật của đô thị Thăng Long - Hà Nội; bước đầu rút ra những bài học lịch sử, qua đó nêu lên những quan điểm và một số định hướng, giải pháp quản lý và phát triển Hà Nội thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển toàn diện Thủ đô. Tập tài liệu giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc về khía cạnh quản lý đô thị Thăng Long - Hà Nội trong lịch sử, những tư liệu này có thể được sử dụng để đối chiếu với vấn đề quản lý đô thị Hà Nội sau lần điều chỉnh địa giới gần đây nhất vào năm 2008. Tiếp tục hướng nghiên cứu nói trên, năm 2010, các tác giả Vũ Văn Quân, Đoàn Minh Huấn, Nguyễn Quang Ngọc đã cho ra đời cuốn sách Quản lý và phát triển Thăng Long - Hà Nội lịch sử và bài học, NXB Hà Nội, tập trung khảo sát lịch sử Thăng Long - Hà Nội từ khi Vua Lý Công Uẩn định đô ra Thăng Long, đến thời kì kháng chiến chống Pháp, Mỹ, đến thời kì Hà Nội với tư cách là thủ đô của nước Việt Nam thống nhất trên phương diện quản lý và phát triển; từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho việc định hướng các giải pháp tổ chức quản lý và phát triển Thủ đô Hà Nội trong thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Cuốn Hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý đô thị Hà Nội, luận cứ và giải pháp, Nguyễn Quang Ngọc, Đoàn Minh Huấn, Bùi Xuân Dũng (đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia, H. 2010, là kết quả tổng hợp của một đề tài nhánh thuộc Đề tài khoa học cấp Nhà nước Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và quản lý đặc thù các thành phố trực thuộc Trung ương nước ta (Mã số KX.02.02/06-10) do Viện
  • 16. 9 Việt Nam học và Khoa học Phát triển - Đại học Quốc gia Hà Nội chủ trì, được tiến hành trong ba năm 2008-2010. Cuốn sách đã đánh giá lại các mô hình tổ chức và quản lý đô thị áp dụng ở Hà Nội từ năm 1945 đến nay, trên cơ sở đó các nhà nghiên cứu cũng đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý đô thị Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Tiếp đến, Hội thảo quốc tế Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội văn hiến, anh hùng, vì hòa bình được tổ chức trọng thể tại Hà Nội trong dịp Đại lễ kỉ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội vào năm 2010. Sang năm 2012, Nguyễn Quang Ngọc đã tuyển chọn, sắp xếp và nâng tầm chất lượng của 103 báo cáo khoa học tại hội thảo này, xuất bản thành cuốn Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội, NXB Hà Nội. Cuốn sách đã đề cập đến nhiều mặt với nhiều khía cạnh khác nhau, từ lịch sử, chính trị, văn hóa, kinh tế - xã hội đến các vấn đề tự nhiên, tài nguyên, môi trường và xây dựng, quản lý đô thị của Hà Nội. Công trình là kết quả nghiên cứu mới nhất từ những đề tài tâm huyết của các chuyên gia, các nhà khoa học trong nước và quốc tế thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau góp phần làm sáng tỏ những giá trị truyền thống tốt đẹp được kết tinh trong suốt 1000 năm lịch sử. Những đề xuất, giải pháp đưa ra được coi là cơ sở khoa học cho các thuyết sách đáp ứng công cuộc phát triển bền vững thủ đô Hà Nội trong những thập kỷ tới. Ngoài các sách chuyên khảo, cũng có một số các bài nghiên cứu liên quan đến đô thị đăng trên các ấn phẩm báo, tạp chí chuyên ngành: Bài viết “Nhận dạng hình thái đô thị Hà Nội”, tác giả Doãn Minh Khôi, in trong Tạp chí Kiến trúc Việt Nam (1), 2004, tr 24-28, giúp người đọc nhìn nhận những biến đổi của không gian đô thị Hà Nội qua các giai đoạn lịch sử, các yếu tố đặc trưng của hình thái đô thị Hà Nội về hệ thống sông - hồ - ao, về lô phố - lô nhà mà theo tác giả chính là bắt nguồn từ lô ruộng - lô đất, về đường xá hay hệ thống phố - ngõ - ngách, về nhà ở, về chùa chiền. Và tất cả điều đó là biểu trưng cho Hà Nội. Từ đó tác giả cũng đưa ra khuyến nghị cho định hướng phát triển Hà Nội tới 2020 là cần có cách ứng xử tinh tế đối với Hà Nội, bên cạnh các yếu tố phát triển phải chú ý đến các yếu tố gìn giữ và bảo tồn. Loạt các bài đăng trên các nhật báo: Hà Nội mới, Nhân dân, Thủ đô... đã phác thảo một cách tổng quát diễn trình lịch sử của vấn đề điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội, đặc biệt là đối với lần điều chỉnh địa giới hành chính gần đây nhất vào năm 2008. Đặc biệt, gần đây nhất, đã có một số công trình nghiên cứu phản ánh trực tiếp về những biến đổi địa giới hành chính của thành phố Hà Nội qua các thời kì. Đó là cuốn Việt Nam những thay đổi địa danh và địa giới hành chính (1945-2002) của Nguyễn Quang Ân, NXB Thông Tấn - Hà Nội, xuất bản năm 2003, là một công
  • 17. 10 trình nghiên cứu công phu đề cập tới sự thay đổi địa giới hành chính, sự thay đổi các địa danh hành chính của các địa phương trong cả nước trong hơn hai thế kỷ từ năm 1802 đến 2002. Công trình được chia làm ba phần: phần I, trình bày về sự chia đặt các đơn vị hành chính trên cả nước từ 1802 đến 2002. Trong phần I này, tác giả chia làm các mục; mục A. Thời Nguyễn: liệt kê các cấp hành chính, danh sách các trấn, phủ, huyện đầu triều Nguyễn trước và sau cuộc cải cách hành chính năm 1831- 1832 dưới triều Minh Mệnh; mục B. Thời thuộc Pháp: trình bày danh sách các vùng hành chính và các khu hành chính trong cả ba kì: Nam kì, Trung kì và Bắc kì của Việt Nam; mục C. Sau Cách mạng tháng Tám: trình bày sự chia đặt các đơn vị hành chính trong thời kì kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và từ khi nước nhà được thống nhất đến năm 2002. Phần II của công trình được giành nhiều dung lượng nhất để trình bày biên niên những thay đổi địa danh và địa giới hành chính của các địa phương trên cả nước trong thời gian từ sau Cách mạng tháng Tám đến năm 2002. Tác giả đã đưa ra những thông tin khá đầy đủ về tất cả những lần điều chỉnh địa giới hành chính, những lần thay đổi các địa danh hành chính của tất cả các địa phương trên cả nước một cách tỉ mỉ, khoa học, theo diễn trình thời gian diễn ra của các sự kiện. Nội dung của các sự kiện được trích chủ yếu từ các Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng, của Ban tổ chức - cán bộ của Chính phủ, các Nghị định của Chính phủ... Với mỗi sự kiện, tác giả đều tập trung vào phân vạch địa giới các đơn vị hành chính, diện tích tự nhiên, dân số của đơn vị hành chính được điều chỉnh, thay đổi. Phần III của công trình, tác giả đã đưa ra bảng tra cứu những thay đổi về hành chính và tên gọi theo các đơn vị cấp khu và cấp tỉnh. Đối với Thủ đô Hà Nội, được coi như một địa phương của cả nước, vì vậy, những thay đổi về địa giới hành chính của Hà Nội cũng được trình bày trong diễn trình thời gian với các địa phương khác, không có sự tách biệt thành một mục riêng, hay sự quan tâm đặc biệt nào. Với công trình này, người nghiên cứu có được cái nhìn tổng quan nhất về những thay đổi về địa danh và địa giới hành chính trên cả nước trong thời gian từ 1945-2002, trong đó có địa phương Hà Nội. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Việt Nam cận hiện đại Sự biến đổi địa giới hành chính Hà Nội thời kì cận hiện đại của Nguyễn Hữu Sơn, bảo vệ năm 2009 tại Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, đề cập đến sự thay đổi địa giới hành chính của Hà Nội từ 1858 đến 2008. Điểm qua những biến đổi của Hà Nội từ thời kì tiền Thăng Long, đến thời kì Thăng Long đến những biến đổi địa giới của Thăng Long - Hà Nội trong thời Nguyễn (1802 – 1858), công trình đã hệ thống lại và trình bày theo diễn trình lịch sử sự thay đổi về địa giới hành chính của thành phố Hà Nội, bước đầu đưa ra những nhận xét về cơ sở, đặc
  • 18. 11 điểm sự biến đổi địa giới hành chính Hà Nội thời cận - hiện đại. Về những lần điều chỉnh địa giới hành chính vào các năm 1978, 1991 và 2008, công trình mới chỉ dừng lại ở việc mô tả những thay đổi về địa giới hành chính một cách sơ lược, sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình đó được khái lược một cách mờ nhạt. Bên cạnh những nghiên cứu về đô thị Hà Nội, tác giả luận án cũng tìm hiểu các nghiên cứu về đô thị học nói chung. Những nghiên cứu này đem lại những hiểu biết chung về đô thị học, đồng thời giúp tác giả luận án có cái nhìn toàn diện, đối chiếu và so sánh với Hà Nội. Công trình nghiên cứu về một địa phương cụ thể có những điểm tương đồng với thành phố Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh Một số vấn đề về xây dựng chính quyền đô thị từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, Phan Xuân Biên (chủ biên), Nxb Tổng hợp, Tp.HCM 2007 được tác giả luận án vận dụng để giải quyết những vấn đề cụ thể của Thủ đô Hà Nội. Cuốn sách là tập trung của hơn 100 bài tham luận của các nhà lãnh đạo, hoạt động chính trị - xã hội, các nhà khoa học từ mọi miền đất nước gửi cho Hội thảo Xây dựng chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh – một yêu cầu cấp thiết của cuộc sống nhằm mục đích tìm ra những cơ sở khoa học, những tiền đề, định hướng cho việc nghiên cứu xây dựng mô hình chính quyền đô thị hiện đại của thành phố Hồ Chí Minh, làm tròn chức năng quản lý và phục vụ xã hội, tổ chức tốt đời sống đô thị, đảm bảo cho cư dân được an toàn, tiện ích, phúc lợi, xây dựng và quản lý một xã hội văn minh hiện đại. Nội dung của các bài tham luận đã tập trung vào những vấn đề lý luận chung về chính quyền đô thị hiện đại; những kinh nghiệm thực tiễn của các nước trên thế giới, những bài học rút ra từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, những ý tưởng và kiến nghị về việc xây dựng mô hình chính quyền đô thị hiện đại. Mặc dù đối tượng của hội thảo là tập trung nghiên cứu về chính quyền đô thị của thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên có thể chắt lọc, lựa chọn một số ý kiến đưa ra áp dụng liên quan tới một số vấn đề về chính quyền đô thị của Hà Nội. Cuốn Phát triển bền vững đô thị những vấn đề lý luận và kinh nghiệm của thế giới của Đào Hoàng Tuấn, NXB Khoa học Xã hội, H. 2008, được hình thành trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Bộ Phát triển đô thị bền vững: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm của thế giới do Chủ tịch Viện Khoa học Xã hội Việt Nam giao cho Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững thực hiện. Cuốn sách gồm 3 chương đã cung cấp những vấn đề về cơ sở lý luận của phát triển đô thị bền vững; những bài học kinh nghiệm của thế giới; những bài học gợi mở đối với sự phát triển bền vững hệ thống đô thị ở Việt Nam nhằm áp dụng cho đô thị Hà Nội.
  • 19. 12 Cuốn Chính sách đô thị của tác giả Võ Kim Cương, NXB Xây dựng, H. 2010, được xây dựng trên cơ sở các tài liệu hội thảo về chính sách đô thị, các Hội nghị toàn quốc về quản lý đô thị (do Bộ Xây dựng chủ trì)... và qua kinh nghiệm 15 năm trực tiếp tham gia quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh của tác giả. Cuốn sách đã cho một cái nhìn khái quát về đô thị, hệ thống các quan điểm và giải pháp cơ bản về quản lý cải tạo và phát triển đô thị, những vấn đề chiến lược nhất của đô thị, tập trung ở các nội dung: Đô thị, đô thị hóa và vai trò của nhà nước; tăng trưởng đô thị và quy hoạch; chính sách đất đai đô thị; chính sách về nhà ở; chính sách tài chính đô thị; xây dựng chính quyền đô thị. Ngoài các sách chuyên khảo, cũng có một số các bài nghiên cứu liên quan đến đô thị đăng trên các ấn phẩm báo, tạp chí chuyên ngành: Bài viết “Mô hình quản lý vùng đô thị” của Nguyễn Đăng Sơn, in trong Tạp chí Kiến trúc Việt Nam (10), 2004, tr. 27-30, đã đưa ra các mô hình quản lý vùng đô thị cùng với các mô hình tổ chức không gian đô thị, trong đó lấy một số đô thị ở châu Á làm ví dụ để khẳng định mô hình quản lý và mô hình tổ chức không gian của thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu giúp cho thấy được mô hình quản lý vùng đô thị và mô hình tổ chức không gian đô thị nói chung, từ đó có được cái nhìn đối chiếu với mô hình của Hà Nội. Bài viết “Một vài ý kiến về phát triển đô thị bền vững” của TS. KTS Trương Văn Quảng, in trong Tạp chí Kiến trúc Việt Nam (9), 2005, tr.58-60, đã đưa ra một số đề xuất bước đầu nhằm dọn đường cho sự trao đổi, tham khảo ý kiến các chuyên gia để hoàn chỉnh việc xây dựng các luận cứ khoa học, các tiêu chí cơ bản cho việc xây dựng một đô thị lành mạnh về môi trường nói riêng, hướng tới đô thị phát triển bền vững nói chung. Bài viết “Về đổi mới mô hình tổ chức chính quyền đô thị” của Nguyễn Minh Phương, in trong Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (9), 2006, tr. 42-45, 55, nêu lên sự cần thiết phải đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền đô thị. Qua đó tác giả đề ra một số giải pháp đổi mới mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô thị: xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của chính quyền đô thị, về cơ chế vận hành bộ máy chính quyền đô thị, về bộ máy chuyên môn giúp việc của Thị trưởng. Các giải pháp đổi mới mô hình chính quyền đô thị mà tác giả đưa ra có những đóng góp quan trọng phục vụ mục tiêu luận giải về mô hình chính quyền đô thị mà Hà Nội có thể áp dụng. Trong một thế giới mở hiện nay, rất nhiều nhà nghiên cứu ở nước ngoài nghiên cứu về Việt Nam trên các phương diện lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, các công trình nghiên cứu này hoặc được xuất bản bằng tiếng nước ngoài, hoặc
  • 20. 13 đã được dịch ra tiếng Việt. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài cũng được tác giả luận án xếp vào hai nhóm: nhóm các công trình nghiên cứu về đô thị học và nhóm các công trình nghiên cứu về đô thị Hà Nội. Ở nhóm các công trình nghiên cứu về đô thị học, không thể không kể đến một cuốn sách về lý thuyết quy hoạch đô thị của Nigel Taylor Urban Planning Theory since 1945 xuất bản năm 1998 tại London. Cuốn sách này giới thiệu về lịch sử lý thuyết quy hoạch các đô thị từ cuối Chiến tranh TG thứ II (1945). Trong khoảng 50 năm kể từ đó đến nay, các ý tưởng về quy hoạch đô thị đã có những thay đổi đáng kể. Cuốn sách này ra đời nhằm mục đích mô tả sự phát triển của những ý tưởng về quy hoạch đô thị từ năm 1945 cho đến giai đoạn gần đây. Hay nói cách khác, cuốn sách mô tả các ý tưởng/quan điểm theo từng thời kỳ nhất định để người đọc dễ dàng tiếp cận và có một cái nhìn hệ thống về lý thuyết quy hoạch đô thị. Đầu tiên, thuật ngữ quy hoạch “đô thị”/”thị trấn” được sử dụng trong cuốn sách này là một khái niệm rộng trong đó thị trấn (town) được hiểu như là đô thị (urban) hay thành thị (city) theo quan điểm của người Mỹ. Theo tác giả, tất cả những thuật ngữ trên đều chỉ đến các khía cạnh trong quy hoạch để xây dựng một môi trường đô thị. Tuy nhiên, cách con người xây dựng một môi trường đô thị cũng ảnh hưởng đến môi trường nông thôn và môi trường tự nhiên và như vậy có thể đổi thành quy hoạch môi trường. Tác giả đã trình bày những quan điểm của nước Anh về quy hoạch “thành phố và quốc gia”. Theo tác giả, nên đặt ra ba câu hỏi chính trong khi quy hoạch mỗi đô thị: Thứ nhất, những yếu tố nào xây dựng nên một môi trường đô thị chất lượng cao? thứ hai, loại hình đô thị có thể phát huy mạnh mẽ những chất lượng đó? thứ ba, phần nào trong quy hoạch đô thị đóng vai trò quan trọng đối với xây dựng một đô thị đảm bảo cho đời sống của người dân ở điều kiện cần có không gian công cộng trong quy hoạch đô thị? Một cuốn sách tiếp theo về lý thuyết đô thị đó là cuốn The Transformation of Cities, Urban Theory and Urban Life của David C.Thorns, nhà xuất bản Palgrave Macmillan, New York, năm 2002 trình bày về sự chuyển dịch đô thị, lý thuyết đô thị và cuộc sống đô thị. Cuốn sách gồm 8 chương, trong đó, chương 2 cung cấp một cái nhìn về quá trình biến đổi đô thị, xuất hiện đồng thời với sự nổi lên của các đô thị công nghiệp. Ngược lại, những thành phố tiền công nghiệp đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thu hút nguồn lợi từ bên ngoài, ví dụ như thành phố Amsterdam (Hà Lan), London (Anh). Theo tác giả, các cấu trúc về không gian và xã hội đô thị này đã phản ánh vị thế nổi bật của các hoạt động kinh tế, chính trị. Chương 2 cũng tập trung giải thích sự phát triển của đô thị thông qua việc phân tích
  • 21. 14 cấu trúc đô thị công nghiệp, đặc biệt là việc sử dụng các công trình của nhà đô thị học thuộc các trường phái đối lập. Tại chương 8, người viết đã xem xét vị trí, vai trò của quy hoạch đô thị đối với sự phát triển của các thành phố. Quy hoạch là một phần của việc kiểm soát cấu trúc bên trong thành phố. Đó cũng là một phần của quản lý đô thị và song hành với nhu cầu thiết lập trật tự, hạn chế sự rối loạn có thể nảy sinh từ nền kinh tế thị trường. Quy hoạch đô thị ban đầu được phản ánh bởi xu hướng phản biện xã hội của các nhà cải cách– với mục đích cải thiện chất lượng đời sống của tầng lớp thị dân từ thế kỷ XIX. Cuối thế kỷ XX, dưới tác động của chủ nghĩa tân tự do và sự nổi lên của chủ nghĩa hậu hiện đại trong lĩnh vực kiến trúc và thiết kế, những tranh luận cũng nổi lên giữa các nhà học giả thuộc thời kỳ khai sáng với việc tập trung vào các nhóm tư nhân hơn là nhà nước và nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc quản lí đô thị. Thêm vào đó, theo tác giả, những tác động chính đến các quy hoạch đô thị hầu hết đều được thực hiện dựa trên sự kết hợp của các chuyên gia khoa học, đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị. Theo tác giả, các quy hoạch đô thị đa phần đều xuất phát từ những nhu cầu của hiện tại. Do đó các mô hình lý thuyết trong nghiên cứu quy hoạch đô thị có xu hướng liên kết chặt chẽ với các lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội. Đến cuối thập niên 1980s, đầu những năm 1990s, những vấn đề nổi lên về ô nhiễm môi trường đã tác động đến sự thay đổi trong những tranh luận về quy hoạch đô thị trong tương lai bên cạnh các chương trình nghị sự về sự phát triển bền vững từ quá khứ đến hiện tại. Bên cạnh một số cuốn sách về lý thuyết còn có một số cuốn sách trình bày về quá trình phát triển đô thị ở Việt Nam hoặc về không gian đô thị của thế giới. Năm 2010, David Albrecht (chuyên gia tư vấn, CARO), Hervé Hocquard (Giám đốc dự án nghiên cứu, CARO) và Philippe Papin (Giáo sư trường Cao học thực hành) đã cho xuất bản cuốn Chính quyền địa phương trong quá trình phát triển đô thị ở Việt Nam, tiến triển, phương tiện và hạn chế của chính quyền địa phương, NXB Trí thức. Cuốn sách được viết trên cơ sở bản báo cáo tổng kết dự án nghiên cứu do Philippe Papin và David Albrecht thực hiện năm 2009 nhằm phản ánh sự chuyển mình của các chính quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền các tỉnh thành, những tác nhân chủ chốt trong quá trình phát triển và quy hoạch đô thị hiện tại. Nội dung cuốn sách đi sâu vào phân tích các phương tiện và cơ chế tài chính được chính quyền các địa phương huy động vào việc thực hiện các tham vọng của mình; phân tích một số dịch vụ công cơ bản, nền tảng của quá trình phát triển đô thị “bền vững”: như sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt, thoát nước, quản lý rác thải và giao thông công cộng...
  • 22. 15 Cuốn Không gian đô thị trên thế giới của Pierre Laborde (Giáo sư trường Đại học Michel de Montaigne, Bordeaux III), NXB Thế giới, H. 2011 gồm 8 chương, trình bày về sự phát triển của các đô thị trên thế giới; về các thành phố được thể hiện trước nhất như một hình thức sử dụng không gian tự nhiên, hay trong nhiều trường hợp là những công trình lịch sử; về các công trình đô thị, không gian không xây dựng, cấu trúc không gian đô thị; các hoạt động kinh tế trong thành phố; các khu phố, khu trung tâm, vùng phụ cận và ngoại vi; về sự phát triển tự phát hoặc sự phát triển có định hướng của một thành phố. Ở nhóm các công trình nghiên cứu về đô thị Hà Nội thì có một số công trình tiêu biểu như Peasants on the Move: Rural-Urban Migration in the Hanoi Region của Lee. Tana, Occasional Paper No. 91, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, Singapore, xuất bản năm 1996, đã tìm cách ước tính các xu hướng chính, các hướng dẫn và các mẫu của phong trào di dân (từ nông thôn ra đô thị) ở vùng đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là khu vực Hà Nội, tìm hiểu những thay đổi cơ chế ở nông thôn Việt Nam từ thời kì đổi mới và khẳng định những cải thiện trong hệ thống giao thông, sự tăng lên của các nhà trọ cho người di cư đều có tác động đến phong trào di dân của người lao động. Trong bối cảnh đó, tác giả cũng tập trung phân tích chính sách chính phủ Việt Nam đối với sự di cư tự nguyện và những hậu quả của nó. Danielle Labbé trên cơ sở nghiên cứu trường hợp hai xã ở ngoại thành Hà Nội (An Khánh và Tân Triều) đã cho xuất bản cuốn sách Facing the urban transition in Hanoi: recent urban planning issues and initiatives, Trung tâm Đô thị hóa Văn hóa xã hội, Viện nghiên cứu khoa học quốc gia, Montreal (Queesbec) Canada, năm 2010, nhằm tìm cách hiểu rõ hơn về các loại hình đô thị hóa (theo kế hoạch, tự phát) đã ảnh hưởng đến cuộc sống của con người và mối quan hệ của họ với nhà chức trách trong thời kì tự do hóa kinh tế. Công trình nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi: 1- Cư dân đã phát triển các chiến lược gì để đối phó giải quyết những biến đổi kinh tế, xã hội và văn hóa do tác động của đô thị hóa? 2- Sự tiến triển trong thái độ của nhà nước trung ương theo hướng đô thị hóa (từ sự nhận thức tiêu cực đến tích cực) có ảnh hưởng như thế nào đến sự nhận thức của người dân về những biến đổi sâu sắc này? 3-Làm thế nào để so sánh được sự nhận thức với thực tế của mức độ phân biệt giữa giàu và nghèo? 4 - Đã có các tổ chức xã hội dân sự mới nào được thành lập như là một kết quả của những biến đổi đô thị? 6- Đến mức độ nào thì các tổ chức xã hội dân sự mới tham gia vào quá trình điều chỉnh và lập kế hoạch? 7-Làm thế nào và đến mức độ nào thì các tổ chức xã hội dân sự mới có trách nhiệm đối với việc phát triển đô thị của địa
  • 23. 16 phương? 8-Nhân dân và chính quyền đối phó như thế nào với những vấn đề về môi trường và các giải pháp, trong mối quan hệ với vấn đề nghèo đói? Nghiên cứu này là thử nghiệm cho một dự án hợp tác lớn hơn trong nghiên cứu cách người dân địa phương ở Việt Nam đối phó với sự đa dạng của biến đổi khí hậu và những bất ổn liên quan đến vùng ven đô và các diễn biến cực đoan của thời tiết. Nghiên cứu giúp hiểu rõ hơn về cách những cư dân ven đô và các nhà cầm quyền đối phó với nhiều biến đổi nhanh chóng ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của cư dân. Cụ thể hơn, nó tập trung vào hai nguồn lực tương quan chính tạo nên sự thay đổi: đô thị hóa (với trọng tâm là chuyển đổi đất đai) và các diễn biến cực đoan của thời tiết (có thể trầm trọng hơn do sự biến đổi khí hậu toàn cầu). Cuốn Tư liệu văn hiến Thăng Long - Hà Nội - Tuyển tập tư liệu phương Tây, thuộc Tủ sách Thăng Long ngàn năm văn hiến, do Nguyễn Thừa Hỷ chủ trì nhóm tuyển dịch, NXB Hà Nội, H. 2010, đã chọn lọc những tư liệu điển hình, tiêu biểu, sắp xếp theo từng thời đoạn lịch sử và trên những bình diện khác nhau như quy hoạch diện mạo đô thị, thành quách phố phường, các mặt đời sống kinh tế - văn hóa, chính sách của nhà cầm quyền phong kiến, thực dân đối với đô thị Hà Nội... của nhiều tư liệu phương Tây viết về Thăng Long Hà Nội, trên một nền tảng được mở rộng là vương quốc Đàng Ngoài thời kì tiền thực dân, sau là xứ Bắc Kì thời Pháp thuộc đến 1945. Cuốn Hà Nội, tiểu sử một đô thị của William S. Logan, người dịch Nguyễn Thừa Hỷ, NXB Hà Nội, H. 2010, thuộc Tủ sách Thăng Long 1000 năm. Tác giả William Stewart Logan là giáo sư tiến sĩ giảng dạy tại Đại học New South Wales, Sidney, Australia, Chủ tịch Quỹ Di sản và quy hoạch của UNESCO. Cuốn sách là một tiểu sử khá chi tiết và trải đều suốt một thiên niên kỉ, được đánh giá là cuốn sách đầu tiên vạch ra lịch sử của kết cấu một đô thị từ nguồn gốc của nó cách đây một ngàn năm trước (Google books). Tác giả đã dựng lại một cách thuyết phục quá trình của Thăng Long Hà Nội một ngàn năm tuổi, qua diện mạo vật chất bên ngoài, cũng như phần cốt lõi tâm thức bên trong, trên một nền tảng lịch sử với những tác nhân chính trị, văn hóa ngoại sinh và nội sinh, một thành phố với đầy những cảnh quan huyền thoại quyến rũ và cũng mang trong nó nhiều tương phản, nghịch lý đáng suy ngẫm, qua cái nhìn của một người quan sát từ bên ngoài. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến sự lãnh đạo của Đảng về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội “Về việc điều chỉnh địa giới, chia tách một số tỉnh”, Nhật Tân, Tạp chí Cộng sản (23), 1996, tr. 33-36. Qua nghiên cứu và trao đổi ý kiến với một số chuyên gia và cơ quan chức năng của Chính phủ, tác giả đã đưa ra những luận cứ của việc điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách tỉnh: thứ nhất, căn cứ vào điều kiện tự nhiên
  • 24. 17 của đất nước, của địa phương, trong đó quan trọng hơn cả là điều kiện địa lý; thứ hai, căn cứ vào các điều kiện dân sinh, kinh tế của đất nước và của địa phương; thứ ba, căn cứ vào các yêu cầu về an ninh - quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội của đất nước, cũng như của mỗi địa bàn; thứ tư, căn cứ vào trình độ, tiến bộ khoa học - công nghệ của đất nước, của địa phương, đặc biệt là các lĩnh vực có liên quan chặt chẽ tới quản lý hành chính, quản lý nhà nước như giao thông, thông tin...; thứ năm, căn cứ vào truyền thống văn hóa, đặc điểm kinh tế - xã hội và tâm lý của nhân dân địa phương. Những luận cứ của việc điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách tỉnh này được có thể vận dụng trong việc lý giải về những lần điều chỉnh địa giới của thành phố Hà Nội. Cuốn Lịch sử Đảng bộ thành phố Hà Nội (1930-2000), của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội, NXB Hà Nội, H. 2004, trên cơ sở kế thừa nội dung và kết quả nghiên cứu của ba cuốn sách về lịch sử Đảng bộ thành phố Hà Nội qua các giai đoạn 1926-1954, 1954-1975 và 1975-2000, đã vẽ nên một bức tranh về Hà Nội từ những năm đầu của thế kỉ XX đến nay, về những truyền thống tốt đẹp của Thăng Long - Hà Nội. Trong đó, vai trò của Đảng bộ thành phố Hà Nội được khắc họa rõ nét trong quá trình lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành chính quyền, lãnh đạo nhân dân tiến hành hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ Thủ đô xã hội chủ nghĩa và thực hiện công cuộc Đổi mới. Cuốn sách cũng giành một dung lượng nhỏ, không chia thành mục riêng để trình bày về sự thay đổi địa giới hành chính của thành phố trong những năm 1978, 1991, tuy nhiên cũng chỉ dừng lại ở việc chỉ ra địa giới mới, dân số, diện tích của Hà Nội sau thay đổi. Bài viết “Nghị quyết 15 của Bộ Chính trị về phát triển Thủ đô Hà Nội thời kì 2000 - 2010” của Lê Thị Minh Hạnh in trong Tạp chí Địa chính (3), 2007, tr 26 - 30, tập trung đi sâu phân tích nội dung của Nghị quyết 15-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội trong thời kì 2000-2010, quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết, những kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục. Tác giả đưa ra một cái nhìn tổng quan về một nghị quyết có ảnh hưởng đến việc đề ra chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính của thành phố Hà Nội năm 2008 và đưa ra những nhận xét bước đầu về việc thực hiện Nghị quyết đó. Năm 2010, Bùi Kim Hồng, Đỗ Hoàng Linh, Nguyễn Văn Dương đã sưu tầm và biên soạn cuốn Bác Hồ với Hà Nội, Nxb Chính trị Quốc gia. Cuốn sách gồm hai phần, phần một trình bày về những hoạt động của Bác Hồ với Thủ đô Hà Nội, cùng với gần 200 hình ảnh tư liệu liên quan đến hoạt động của Bác với Hà Nội và tình cảm của nhân dân Hà Nội đối với Bác Hồ được xếp theo trình tự thời gian; phần hai là những câu chuyện về Bác Hồ với Hà Nội của nhiều cán bộ và quần chúng nhân
  • 25. 18 dân Hà Nội đã từng được gặp Bác, được Bác chỉ bảo và dạy dỗ. Ở phần một, về những hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh với Thủ đô Hà Nội, các tác giả đã trình bày những quan tâm của Bác đối với công tác quy hoạch Thủ đô và sự mở rộng thành phố Hà Nội thông qua việc tóm tắt các phát biểu của Bác tại các cuộc họp với Bộ Chính trị trong các năm 1958, 1959, 1962. Luận án Tiến sĩ Lịch sử Hà Nội thực hiện quy hoạch đô thị theo hướng hiện đại trong những năm 1991-2005 của Phạm Thị Kim Ngân, bảo vệ năm 2010 tại Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, nêu lên chủ trương quy hoạch đô thị Hà Nội trong những năm 1991-2005, quá trình Hà Nội thực hiện quy hoạch đô thị theo hướng bền vững, hiện đại trên các mặt quy hoạch tổng thể, chi tiết, xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, nhà ở. Trong đó, công trình có đề cập đến vấn đề điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội theo hướng thu hẹp lại vào năm 1991, tuy nhiên cũng mới chỉ dừng lại ở việc nêu vắn tắt quyết định phê chuẩn của Quốc hội khóa VIII kì họp thứ 9 (12/1991) về việc điều chỉnh lại ranh giới thành phố Hà Nội, chuyển 7 huyện thị về Hà Tây, Vĩnh Phúc, đưa Sóc Sơn về Hà Nội. Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng chính quyền từ năm 1954 đến năm 1975 của Lê Thị Minh Hạnh, bảo vệ năm 2012 tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2012, đã hệ thống hóa, luận giải các quan điểm, chủ trương của Trung ương, của Đảng bộ thành phố Hà Nội về xây dựng chính quyền thành phố thời kì 1954-1975, phân tích, làm rõ quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ thành phố Hà Nội đối với công tác xây dựng chính quyền thành phố từ năm 1954 đến năm 1975. Trong chương 2, tác giả luận án đã giành một tiểu mục để trình bày về sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội đối với công tác quy hoạch đô thị và công tác quản lý đô thị từ năm 1958 đến năm 1965, trong đó có trình bày sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội đối với vấn đề mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội năm 1961. 1.2. Những thành tựu nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 1.2.1. Những thành tựu nghiên cứu - Thông qua tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, tác giả đề tài nhận thấy, có rất nhiều công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước về Hà Nội thể hiện trên nhiều bình diện khác nhau, về lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... của Hà Nội qua các giai đoạn lịch sử từ thủa bình minh của Hà Nội, cho đến khi nó trở thành kinh đô của đất nước, trải qua bao biến thiên của lịch sử cho đến tận ngày nay. Qua các nghiên cứu trên, có thể nhìn thấy một bức tranh tổng quan sinh động, nhiều màu sắc về Hà Nội, từ đó cũng thấy được những sự biến đổi về địa giới hành chính của thành phố - Thủ đô Hà Nội qua các thời kì. Đây là những tư liệu cần thiết, quan trọng để tác giả luận án có được nền tảng kiến thức chung nhất khi đi sâu
  • 26. 19 nghiên cứu về đề tài Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội từ năm 1978 đến năm 2008. - Có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề mô hình tổ chức và quản lý đô thị, về đô thị và chính sách đô thị, về vấn đề thiết kế đô thị trong quá trình quy hoạch xây dựng, vấn đề phát triển đô thị bền vững, vấn đề đô thị hóa..., có thể là về Hà Nội, cũng có thể là về những mô hình tổ chức chính quyền đô thị chung trên cả nước, hoặc cũng có thể là mô hình tổ chức chính quyền đô thị cho một địa phương khác có những điểm tương đồng giống Hà Nội, ví dụ thành phố Hồ Chí Minh. Kế thừa kết quả nghiên cứu của những công trình này cùng với sử dụng một số mô hình chính quyền đô thị mà các nhà nghiên cứu đưa ra có thể vận dụng để giải quyết những vấn đề cụ thể ở Hà Nội. - Cho đến nay, có hai công trình nghiên cứu: 1- Việt Nam những thay đổi địa danh và địa giới hành chính (1945-2002) của Nguyễn Quang Ân, NXB Thông Tấn - Hà Nội, xuất bản năm 2003; 2- Sự biến đổi địa giới hành chính Hà Nội thời kì cận hiện đại, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Việt Nam của Nguyễn Hữu Sơn, bảo vệ năm 2009, là hai công trình trực tiếp đề cập đến những thay đổi về địa giới hành chính của Việt Nam trong đó có Thủ đô Hà Nội từ 1945 đến 2002 và hơn nữa là những biến đổi về địa giới hành chính của Thăng Long - Hà Nội thời kì cận hiện đại, cụ thể là từ 1858 đến 2008. Về cơ bản, hai công trình này đã góp một cái nhìn tổng quan nhất về những biến đổi của địa giới hành chính thành phố Hà Nội, cụ thể trong ba lần điều chỉnh gần đây nhất 1978, 1991 và 2008 trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. Những phần trình bày về diễn trình lịch sử của ba lần điều chỉnh, mặc dù còn sơ lược, những nhận xét bước đầu về sự biến đổi về địa giới hành chính của Hà Nội thời kì cận hiện đại nói chung là những tư liệu tốt cho những người nghiên cứu các vấn đề liên quan. - Như đã đề cập, Hà Nội không chỉ nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong nước, mà có rất nhiều học giả ở ngoài nước quan tâm, nghiên cứu về Hà Nội. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở ngoài nước liên quan đến đề tài luận án mới chỉ dừng lại ở một số nghiên cứu cụ thể, chủ yếu là về những tác động của quá trình đô thị hóa ở Hà Nội, hay một số nghiên cứu về quy hoạch và diện mạo đô thị, về các mặt đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, dân cư... của Hà Nội; hay nghiên cứu tổng quan hơn về tiểu sử một đô thị - Hà Nội. Thêm nữa, đã có một số nghiên cứu ở ngoài nước về lý thuyết quy hoạch đô thị, về sự chuyển đổi đô thị, lý thuyết đô thị và cuộc sống đô thị, về không gian đô thị trên thế giới, hay có nghiên cứu cụ thể hơn là về chính quyền địa phương trong quá trình phát triển đô thị ở Việt Nam. Những tài liệu nghiên cứu này cung cấp cho tác giả luận án một hệ lý thuyết về đô
  • 27. 20 thị, đồng thời giúp tác giả luận án có một cái nhìn khách quan hơn, một cách nhìn đối chiếu và so sánh trong nghiên cứu. - Những nghiên cứu về chủ trương, chính sách của Đảng về địa giới hành chính thành phố Hà Nội từ năm 1978 đến năm 2008, mới chỉ dừng lại ở một số nghiên cứu cụ thể, ở một vài khía cạnh của vấn đề nghiên cứu: Như bài nghiên cứu của Lê Thị Minh Hạnh về Nghị quyết 15-NQ/TW ngày 15-12-2000 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội thời kì 2000 - 2010, một nghị quyết có ảnh hưởng đến việc đề ra chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội năm 2008; hay nghiên cứu của Nhật Tân đưa ra một số luận cứ của việc điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách tỉnh nói chung trên cả nước... Đây là những tư liệu thiết thực đối với đề tài luận án, có thể kế thừa trong giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan. 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết Như vậy, có khá nhiều công trình nghiên cứu về Hà Nội của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, tuy nhiên, về vấn đề Đảng lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội, đặc biệt là từ năm 1978 đến năm 2008 thì chưa có công trình nghiên cứu nào, vẫn còn bỏ ngỏ. Vì vậy, luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết những vấn đề sau: - Sưu tầm và khai thác tư liệu, đặc biệt là các tư liệu gốc lưu trữ tại các trung tâm lưu trữ của Hà Nội, lưu trữ của Trung ương về chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công tác điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội từ năm 1978 đến 2008. - Trình bày một cách có hệ thống những chủ trương, quá trình chỉ đạo thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các năm 1978, 1991 và 2008. - Đánh giá một cách khách quan về những ưu điểm, những hạn chế, từ đó, đúc kết một số kinh nghiệm trong lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội nhằm phục vụ thực tiễn các công tác có liên quan đến vấn đề địa giới hành chính thành phố Hà Nội hiện nay.
  • 28. 21 Tiểu kết chƣơng 1 Với tư cách là thủ đô của Việt Nam, Hà Nội đã nhận được nhiều sự quan tâm của giới sử học, của các nhà nghiên cứu, thể hiện qua số lượng, chất lượng các công trình nghiên cứu ở trong nước, ngoài nước về Hà Nội trên nhiều lĩnh vực khác nhau như lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, địa giới hành chính thành phố, mô hình quản lý của chính quyền đô thị, vấn đề đô thị hóa, vấn đề phát triển bền vững đô thị... Tuy nhiên, chỉ có hai công trình nghiên cứu trực tiếp đề cập đến những thay đổi về địa giới hành chính thành phố Hà Nội là cuốn sách Việt Nam những thay đổi địa danh và địa giới hành chính (1945 - 2002) (NXB Thông Tấn, Hà Nội, 2003) và luận văn thạc sĩ sử học Sự biến đổi địa giới hành chính Hà Nội thời kì cận hiện đại (Nguyễn Hữu Sơn, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009). Dù vậy, hai công trình kể trên mới chỉ tiếp cận điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội trên phương diện Hà Nội là khách thể của quá trình điều chỉnh đó và chưa vươn tới phạm vi điều chỉnh về thời gian lần cuối tính đến thời điểm hiện tại. Có nghĩa là những vấn đề thuộc về chủ thể của toàn bộ quá trình điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội trên góc độ lãnh đạo, quản lý thì vẫn chưa có một công trình nào đề cập đến và càng vắng bóng những công trình chuyên khảo, tham khảo. Bên cạnh đó, về những yếu tố tác động, chi phối, yêu cầu điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội, quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính của Hà Nội, những tác động trên nhiều chiều cạnh khác nhau của quá trình ấy đối với Hà Nội, các vùng miền liên quan, thậm chí là đối với cả nước trong phạm vi thời gian từ năm 1978 đến năm 2008 đang là một khoảng bỏ ngỏ, chưa hề có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến. Trong khi đó, yêu cầu nhìn nhận một cách chân thực, khách quan những nội dung nêu trên, đánh giá một cách khoa học những thành tựu, hạn chế quá trình điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội dưới sự lãnh đạo của Đảng, phục vụ mục tiêu đúc rút kinh nghiệm cho hiện tại sau khi Hà Nội đã mở rộng địa giới vào năm 2008 và đang phải đối mặt với rất nhiều nguy cơ, thách thức đang được đặt ra cấp thiết. Đó không chỉ là lý do cho sự lựa chọn vấn đề "Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội từ năm 1978 đến năm 2008” làm đề tài luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, mà còn là những nội dung cơ bản luận án hướng tới và giải quyết.
  • 29. 22 Chƣơng 2 CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO MỞ RỘNG ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỦA ĐẢNG NĂM 1978 2.1 Tình hình địa giới hành chính thành phố Hà Nội trƣớc năm 1978 và yêu cầu về mở rộng địa giới hành chính thành phố 2.1.1. Tình hình địa giới hành chính thành phố Hà Nội trước năm 1978 Tính từ sau lần điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội năm 2008, lãnh thổ Hà Nội nằm ở vị trí 20o 33 đến 21o 23 độ vĩ Bắc và 105o 17 đến 106o 02 độ kinh Đông, tiếp giáp với các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên ở phía Bắc; Hòa Bình, Hà Nam ở phía Nam; Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên ở phía Đông; Phú Thọ, Hòa Bình ở phía Tây. Hà Nội có vị trí địa lý tự nhiên và chính trị quan trọng trong lịch sử phát triển của Việt Nam. Lãnh thổ Hà Nội nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, có lịch sử được bắt nguồn từ những ngày đầu dựng nước. Năm 1010, vua Lý Công Uẩn đã quyết định dời đô, xây dựng kinh thành Thăng Long. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, mảnh đất Thăng Long - Hà Nội với vị trí “thắng địa” với truyền thống ngàn năm văn hiến, luôn xứng đáng là trung tâm của đất nước, là trái tim của Tổ quốc. Tuy nhiên, mảnh đất này lại luôn có những biến động về địa giới hành chính. Trong giai đoạn 1945-1954, địa giới hành chính của thành phố Hà Nội được hoạch định bởi hai phía: chính quyền của Việt Nam DCCH và chính quyền Pháp thuộc. Bởi từ năm 1946 đến 1954, Hà Nội nằm trong vùng tạm chiếm của thực dân Pháp. Địa giới hành chính của thành phố Hà Nội trong giai đoạn 1945-1954 thay đổi không đáng kể. Diện tích Hà Nội từ năm 1945 đến năm 1954 thay đổi từ 150km2 lên 152km2 . Tuy nhiên, do tác động của chiến tranh, các tổ chức hành chính trong địa giới Hà Nội có sự thay đổi liên tục, phức tạp, chồng chéo từ hai phía Chính phủ Việt Nam DCCH và chính quyền thuộc Pháp. Về phía Chính phủ Việt Nam DCCH, ngày 10-11-1945, Hà Nội được chia thành 4 quận nội thành với 36 khu phố và 4 quận ngoại thành với 46 xã. Từ cuối tháng 12-1945, với Sắc lệnh số 77 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời, thành phố Hà Nội được đặt trực tiếp dưới quyền quản lý của chính quyền trung ương. Sang tháng 5-1946, nội thành thành phố Hà Nội được chia ra thành 17 khu: Trúc Bạch, Đồng Xuân, Thăng Long, Đông Thành, Đông kinh Nghĩa thục, Hoàn Kiếm, Văn Miếu, Quán Sứ, Đại học, Bảy Mẫu, Chợ Hôm, Lò Đúc, Hồng Hà, Long Biên, Đồng Nhân, Văn Thái, Bạch mai. Ngoại thành được chia ra làm 5 khu: Lãng Bạc, Đại La, Đống Đa, Đề Thám, Mê Linh với 106 làng [1, tr. 155, 157, 160].
  • 30. 23 Từ tháng 11-1946, trước nguy cơ chiến tranh ngày càng đến gần, cùng với quá trình quân sự hóa tổ chức và hoạt động của chính quyền, địa giới hành chính - lãnh thổ của Hà Nội cũng được tổ chức lại. Nội thành được chia làm ba liên khu phố tạo ra khả năng liên kết không gian chiến đấu, đảm bảo giam chân, chủ động làm rối loạn thế trận địch. Bước vào giai đoạn kháng chiến, để tạo thuận lợi cho phương diện quản lý hành chính và kháng chiến của Hà Đông, liên Bộ Nội vụ và Quốc phòng ra Quyết định (số 168NV-QP/NgĐ ngày 20-10-1947) tạm thời đặt thị xã Hà Đông và 4 phủ huyện Hoài Đức, Đan Phượng, Thanh Trì, Thanh Oai dưới quyền điều khiển của Ủy ban Kháng chiến Hành chính (UBKCHC) thành phố Hà Nội. Ngày 15-7-1948, Bộ Nội vụ ra Nghị định số 365/NgĐ tạm thời đặt tên Quận 4, 5 và 6 ngoại thành Hà Nội là huyện Trấn Tây, huyện Đống Đa và huyện Mê Linh. Sang năm 1949, UBKCHC Hà Nội ra Nghị quyết số 142/NQ-KC-HN (ngày 13-6- 1949) chia nội thành Hà Nội thành 2 quận, lấy tên là Quận 1 và Quận 2, chia ngoại thành Hà Nội làm 3 quận, lấy tên là Quận 4, Quận 5, Quận 6. Ngày 22-12-1949, UBKCHC Hà Nội ban hành Quyết định số 373-NQ/KC-HN thống nhất Quận 1, Quận 2 làm một quận, lấy tên là Quận Nội thành Hà Nội và Quận 4, Quận 5, Quận 6 làm một quận lấy tên là Quận Ngoại thành Hà Nội [1, tr. 165, 169, 176, 182]. Ngoài việc điều chỉnh về địa giới hành chính, chính quyền Việt Nam DCCH cũng thay đổi địa giới hành chính một số làng xã như sáp nhập 3 xã Khuyến Lương, Yên Duyên, Sở Thượng thành xã Hà Linh (ngoại thành Hà Nội), (6-1949); chuyển làng Yên Phụ thuộc Quận I nội thành sang Quận IV ngoại thành; (7-1949); cắt một số thôn thuộc khu Bảy Mẫu về khu Văn Miếu (2-1950)… [1, tr. 178, 181, 187] Về phía chính quyền Pháp thuộc, trong những năm 1946-1954, khi Hà Nội trở thành vùng tạm chiếm của thực dân Pháp, cơ bản vẫn sử dụng địa giới hành chính của chính phủ Việt Nam DCCH, mặt khác, cũng có những sự thay đổi nhằm phục vụ cho sự quản lý hành chính và đối phó với phong trào kháng chiến. Năm 1947, Chính quyền tay sai chia nội thành Hà Nội làm 4 quận (I, II, III và IV), ngoại thành làm 5 quận (Quảng Bá, Cầu Giấy, Ngã Tư Sở, Quỳnh Lôi, Gia Lâm). Tháng 3-1948, chính quyền thực dân chia nội thành ra 36 khu phố; chia ngoại thành ra 5 quận với 136 làng [87, tr.283]. Sang tháng 9-1949, Thị trưởng thành phố Hà Nội phân chia lại Hà Nội thành 25 khu (theo phụ bản Nghị định số 564/NĐ ngày 29-9-1949). Đến giữa năm 1950, Thị trưởng thành phố Hà Nội cho quay lại hình thức 36 khu phố nội thành như năm 1948 (Nghị định số 338/NĐ ngày 25-7-1950) [182, tr.1]. Ngày 12-6-1950, Thủ hiến Bắc Việt đã ra Nghị định số 2780-THP/NĐ thành lập tại Đại lý ngoại thành Hà Nội bang Thanh Trì, gồm các làng Thanh Trì, Vĩnh Tuy, Nam Dư Thượng, Nam Dư Hạ, Thủy Linh, Uyên Duyên, Khuyến Lương, Sở Thượng [1, tr.198].
  • 31. 24 Đồng thời với phân chia đơn vị hành chính, chính quyền thực dân cũng thay đổi địa giới hành chính một số làng xã như sáp nhập 3 xã Mễ Trì Thượng, Mễ Trì Hạ và Phú Đô trước thuộc quận Cầu Giấy, Đại lí Hoàn Long vào tổng Đại Mỗ, quận Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (3-1950); chuyển lại làng Mễ Trì Thượng, Mễ Trì Hạ vào quận Cầu Giấy (6-1950); sáp nhập các xã Nhân Mỹ, Phú Mỹ, tổng Phương Canh và Phú Mô tổng Đại Mỗ thuộc quận Hoài Đức tỉnh Hà Đông vào tổng Phú Đô quận Cầu Giấy (2-1951); sáp nhập các xã Kim Liên, Trung Tự thuộc tổng Kim Liên vào Tổng Vĩnh An quận Ngã Tư Sở; sáp nhập xã Hòa Mục thuộc tổng Phú Đô vào tổng Khương Đình quận Ngã Tư sở (3-1952) [1, tr. 195, 199, 212, 229]. Những biến đổi về hành chính của Hà Nội những năm 1945-1954 đã có những hệ lụy đến nhiều mặt của Hà Nội về sau, trực tiếp là cho sự hình thành hệ thống chính quyền mới của Thủ đô sau ngày 10-10-1954. Với việc kí kết Hiệp định Giơnevơ (7-1954), miền Bắc được giải phóng, Hà Nội trở lại là Thủ đô của nước Việt Nam DCCH, bắt đầu cải tạo và xây dựng từ đầu, đặc biệt là tổ chức lại hệ thống chính quyền các cấp và hoạch định lại địa giới hành chính của Thủ đô. Về địa giới hành chính, sau khi giải phóng, các tỉnh xung quanh Hà Nội tiếp tục lấy đường ranh giới với Hà Nội là đường ranh giới do Pháp sử dụng trước đó. Vì thế, đến ngày 10-10-1954, đường ranh giới của Hà Nội với các tỉnh xung quanh về cơ bản đã được xác định, trừ đường ranh giới với tỉnh Bắc Ninh. Ranh giới với tỉnh Bắc Ninh có một chút thay đổi so với trước năm 1954, cụ thể quận Gia Lâm vốn ở ngoại thành Hà Nội, nhưng bị cách bởi sông Hồng, nên được chuyển về cho tỉnh Bắc Ninh quản lý. Trong khi đó, nguyện vọng của nhân dân khu vực Gia Lâm muốn được sáp nhập về Hà Nội, hơn nữa, khu vực phố Gia Lâm và các xã lân cận của Gia Lâm vốn có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nội thành, được nối liền với nội thành bằng cầu Long Biên. Bởi vậy, ngày 11-11-1954, Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 49NQ/TW quyết định sáp nhập khu vực Gia Lâm vào Hà Nội. Ngày 13-12-1954, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 420-TTg sáp nhập khu vực phố Gia Lâm, gồm có phố Gia Lâm, khu nhà ga, sân bay Gia Lâm và 4 xã Hồng Tiến, Việt Hưng, Long Biên, Ngọc Thụy vào thành phố Hà Nội [1, tr.242]. Khi vào tiếp quản Hà Nội, UBQC thành phố đã tiếp quản quận Văn Điển và tạm thời tổ chức quận Văn Điển gồm 23 thôn thuộc hệ thống hành chính thành phố Hà Nội. Khi tình hình đã dần ổn định, xét nghề nghiệp chính của nhân dân ở Văn Điển là làm ruộng, thành phần nhân dân tương đối thuần nông so với các quận khác
  • 32. 25 thuộc ngoại thành Hà Nội, để hợp lý về mặt địa dư cũng như về mặt tính chất sinh hoạt của nhân dân quận Văn Điển, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 436-TTg (ngày 4-1-1955) giải tán quận Văn Điển (gồm 23 thôn), trả cho tỉnh Hà Đông để tổ chức thành 2 huyện Thanh Trì và Thanh Oai [1, tr. 242, 247]. Như vậy sau khi tiếp quản, địa giới hành chính thành phố Hà Nội đã có một số thay đổi. Tính đến đầu năm 1955, địa giới thành phố Hà Nội được hoạch định như sau: phía Đông giáp tỉnh Bắc Ninh, phía Tây giáp tỉnh Hà Đông và Sơn Tây, phía Nam giáp tỉnh Hà Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh. Thành phố Hà Nội gồm 4 quận nội thành (quận I, II, III, IV) với 36 khu phố và 4 quận ngoại thành với 46 xã [103, tr. 612]. Dân số thành phố Hà Nội năm 1955 là 778.200 người, diện tích là 152,2 km2 [197, tr. 31]. Từ năm 1955 đến trước năm 1961, ranh giới hành chính vòng ngoài của thành phố Hà Nội không có thêm sự thay đổi nào, tuy nhiên lại có một số điều chỉnh về ranh giới hành chính các cấp, trên cơ sở những thay đổi về cơ cấu tổ chức các cấp chính quyền của Hà Nội. Sau khi tiếp quản, Hà Nội tiến hành xây dựng lại hệ thống tổ chức chính quyền các cấp. Đây là thời gian để lãnh đạo Hà Nội vừa nghiên cứu xây dựng vừa thể nghiệm các mô hình tổ chức chính quyền nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức chính quyền các cấp ở Hà Nội. Ở giai đoạn này có sự đan xen nhiều tư duy khác nhau giữa các lãnh đạo Hà Nội về việc hình thành các cấp chính quyền ở Hà Nội, nổi trội là tư duy về hai phương án: chính quyền 3 cấp (Thành phố - Quận - Khu phố) và chính quyền 2 cấp (Thành phố - Khu phố). Do đó, địa giới hành chính thành phố Hà Nội cũng được thay đổi để đảm bảo cho hoạt động của chính quyền được thuận tiện. Cuối năm 1954, thành phố Hà Nội chủ trương xây dựng hệ thống chính quyền 3 cấp, đánh dấu bằng sự thành lập của chính quyền cấp quận vào tháng 11- 1954, với tên gọi là Ban Cán sự, chịu trách nhiệm cả công tác Đảng và công tác chính quyền. Theo chỉ thị, Ban Cán sự thực hiện lãnh đạo các mặt công tác của các tổ công tác khu phố, đồng thời các tổ công tác có nhiệm vụ báo cáo thẳng với Ban Cán sự. Nhưng, trên thực tế, UBQC và UBHC thành phố Hà Nội vẫn là cơ quan trực tiếp chỉ đạo các công việc liên quan đến chính quyền khu phố. Vì thế, sang năm 1955, Thành ủy Hà Nội lại chủ trương chuyển đổi sang hệ thống chính quyền 2 cấp, “tổ chức cách làm việc ở khu phố, tiến tới bỏ quận… nghiên cứu sáp nhập khu phố” [150, tr. 78]. Thực hiện chủ trương này, tháng 4-1955, Ban đại diện chính quyền khu phố được thành lập (sau đổi thành UBHC lâm thời khu phố).
  • 33. 26 Tháng 9-1955, Thành ủy ra Nghị quyết về vấn đề phân chia lại địa giới các quận và khu phố, đề xuất lại chủ trương giữ cấp quận. Ở mỗi quận sẽ có một UBHC quận. Ở khu phố vẫn giữ UBHC lâm thời khu phố [151, tr. 1]. Thực hiện chủ trương của Thành ủy Hà Nội, ngày 18-9-1955, UBQC và UBHC thành phố Hà Nội đã ban hành Thông cáo số 237/TC-UB tạm thời quy định ranh giới các Quận và các khu phố thuộc Hà Nội. Theo đó, nội thành được chia làm 4 quận (Quận I, II, III và IV). Bốn quận ngoại thành trước đây (Quỳnh Lôi, Quảng Bá, Ngã Tư Sở, Cầu Giấy) được chia lại thành 3 quận: V, VI, VII, đặt trực tiếp dưới sự chỉ đạo của UBQC và UBHC thành phố Hà Nội. Quận Gia Lâm gọi là quận VIII. Khu vực trên sông Hồng từ Chèm đến Khuyến Lương thành lập một quận riêng gồm 3 khu phố gọi là Quận Trên sông (Quận 9) [204, tr. 51-52]. Sang năm 1956, qua công tác đăng kí hộ khẩu ở nội thành và cải cách ruộng đất ở ngoại thành, UBQC và UBHC thành phố Hà Nội nhận thấy ranh giới hành chính có một vài chỗ chưa hợp lý và thể theo nguyện vọng của nhân dân nên đã ban hành Thông tri số 617/TT-TC-CB (ngày 18-4-1956) điều chỉnh lại ranh giới 9 khu phố thuộc bốn quận ở nội thành; hoạch định ranh giới mới và đặt tên cho 37 xã ở ngoại thành [205, tr.1]. Điều đáng chú ý là, đến tháng 1-1958, Thành ủy Hà Nội chính thức chủ trương bỏ cơ quan hành chính cấp quận, thực hiện sắp xếp lại các đơn vị khu phố theo cơ sở các đơn vị bầu cử HĐND nhằm làm cho sự lãnh đạo từ thành phố đến các khu phố được mau lẹ, kịp thời. Theo đó, từ tháng 3-1958, Hà Nội được chia thành 12 khu phố: Trúc Bạch, Ba Đình, Cửa Đông, Hàng Đào, Hàng Bông, Văn Miếu, Hàng Cỏ, Hoàn Kiếm, Ô Chợ Dừa, Bảy Mẫu, Hai Bà, Bạch Mai [38, tr. 70- 73]. Mỗi khu phố có một Ban Cán sự hành chính với số lượng từ 11 đến 13 người. Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động, UBHC thành phố Hà Nội nhận thấy việc quản lý 12 khu phố gặp một số khó khăn, bộ máy tổ chức ở các khu phố chưa thực sự mạnh, khả năng đảm nhiệm nhiệm vụ mà cơ quan cấp Thành phân cấp cho các khu phố chưa cao. Do đó, UBHC thành phố Hà Nội nhận thấy cần điều chỉnh lại tổ chức bộ máy các khu phố cũng như địa giới các khu phố theo các nguyên tắc: thuận lợi về điều kiện địa dư; thuận lợi cho sinh hoạt của quần chúng nhân dân; đảm bảo tốt về quan hệ lãnh đạo; thuận tiện cho việc phát triển kinh tế, văn hóa; đảm bảm thuận tiện cho công tác an ninh, trật tự của thành phố; không xáo trộn chia cắt nhiều đơn vị hành chính; dân số khu mới từ 3 vạn đến 5 vạn dân. Trên cơ sở các nguyên tắc đó, tháng 5-1959, nội thành Hà Nội được chia lại thành 8 khu phố, bao gồm: Trúc Bạch, Đồng Xuân, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà, Hàng Cỏ, Bạch Mai, Đống Đa [206, tr. 1].