SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
Nghiên cứu khoa học Khoa kế toán - kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi hàng hóa được sản xuất ra
ngày càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất ngày càng quyết liệt thì
người ta càng nhận ra vai trò hết sức quan trọng của thương hiệu. Do đó các
doanh nghiệp đều muốn xây dựng và quảng bá cho thương hiệu của mình.
Phát triển quảng bá thương hiệu sẽ mang đến cho doanh nghiệp những
lợi ích rất to lớn, không chỉ vì nó tạo ra hình ảnh của sản phẩm và doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo uy tín cho sản phẩm mới,
thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá và là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh.
Với một thương hiệu mạnh, doanh nghiệp sẽ có được thế đứng vững chắc
trong các cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trường về giá, phân phối sản phẩm,
thu hút vốn đầu tư, thu hút nhân tài
Một thương hiệu mạnh không chỉ đơn thuần là một giá trị qui ra tiền. Sức
mạnh của thương hiệu giúp ích cho doanh nghiệp ở rất nhiều góc độ khác
nhau.
Một thương hiệu mạnh sẽ góp phần làm gia tăng giá trị của sản phẩm.
Ngược lại,tất cả những giá trị của sản phẩm cũng sẽ bị lu mờ khi thương hiệu
mà nó mang trên mình không chứng tỏ được giá trị trên thị trường. Nhận thức
được tầm quan trọng của thương hiệu nên ngày càng nhiều doanh nghiệp tiến
hàng phát triển quảng bá cho thương hiệu của mình.
1
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn các Thầy - Cô trong khoa Kế
toán – kiếm toán đã tạo điều kiện để nhóm được tham gia nghiên cứu khoa
học.
Đặc biệt nhóm xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Lục Thị Thu
Hường - người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ nhóm nghiên cứu trong quá
trình thực hiện đề tài.
Nhóm xin cảm ơn tới các anh – chị nhân viên và khách hàng của siêu thị
Co.op mart đã hết sức giúp đỡ nhóm trong thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài nghiên cứu nhưng bài nghiên cứu
chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhóm kính mong quý Thầy
Cô đóng góp ý kiến để bài nghiên cứu có tính thực tế cao hơn.
Một lần nữa nhóm nghiên cứu xin gửi đến mọi người lời cảm ơn chân
thành nhất.
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2011
Nhóm sinh viên
Nguyễn Trần Thùy Linh
Lê Thu Hường
Vũ Thị Oanh
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
CHƯƠNG I: TỔNG QUÁT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1. Lý do chọn lựa đề tài
Theo kết quả khảo sát và công bố về Chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu
(GRDI) của hãng AT Kearny, thị trường bán lẻ Việt Nam luôn đứng ở thứ
hạng cao về mức độ hấp dẫn trong đầu tư ( điển hình năm 2008 đứng ở vị trí
thứ nhất, năm 2009 đứng thứ 6 và năm 2010 đứng thứ 14 ). Đặc biệt, sau khi
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, thị trường bán lẻ Việt
Nam càng trở nên sôi động hơn với sự tham gia của các tập đoàn bán lẻ lớn
trên thế giới. Vì vậy một doanh nghiệp trong nước để tồn tại và phát triển
trong một môi trường cạnh tranh gay gắt buộc phải tìm cho mình một hướng
đi đúng đắn và hiệu quả.
Với sự phát triển của nền kinh tế, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều,
các doanh nghiệp càng nhận thấy rõ tầm quan trọng của thương hiệu. Giá trị
thương hiệu được khẳng định, hình ảnh thương hiệu mạnh là minh chứng cho
sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có thể nhận thấy rằng hiện nay thương hiệu đóng một vai trò vô cùng
quan trọng đối với đời sống doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị
trường. Thương hiệu là cái tên hay dấu hiệu để nhận biết sản phẩm , nhận biết
các doanh nghiệp với nhau. Một thương hiệu thành công đánh dấu một sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh bền vững. Thương hiệu là một trong các nhân tố
quan trọng góp phần duy trì, mở rộng, phát triển thị trường trong và ngoài
nước cho các doanh nghiệp, nâng cao văn minh thương mại, góp phần chống
cạnh tranh không lành mạnh. Do đó, điều hết sức cần thiết là các doanh
nghiệp phải xây dựng thương hiệu cho hàng hóa của mình.
Đặc biệt, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện nay không còn
là cuộc chiến cạnh tranh về chất lượng giá rẻ như trước mà đây thật sự là
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
cuộc chiến giữa các thương hiệu uy tín. Bản chất của thương hiệu uy tín
là sức sống lâu dài mang nét riêng của doang nghiệp và sản phẩm, nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm đó trên thị trường
đồng thời làm cho khách hàng sử dụng thương hiệu tự hào hơn. Điều này
đã đặt ra yêu cầu rất lớn cho các doanh nghiệp cần phát triển quảng bá
thương hiệu hiệu quả đặc biệt là quảng bá thương hiệu tại điểm bán.
Hệ thống siêu thị Co.opMart là hoạt động kinh doanh chủ đạo của Liên
hiệp Hợp Tác Xã Thương mại TP.HCM . Mặc dù trong thời gian qua thương
hiệu Co.op mart nổi lên là nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam nhưng lần đầu tiên
mở chi nhánh tại Hà Nội , Co.op mart đã gặp phải không ít khó khăn. Co.op
mart - một thương hiệu lớn tuy nhiên còn khá xa lạ với khách hàng tại thị
trường đầy tiềm năng này. Người dân Hà Nội trước đây chỉ quen với những
tên như Big C, Metro, Fivimart…mà ít ai biết đến đại gia trong ngành bán lẻ
là Co.op mart. Hơn nữa, do chưa nắm được thói quen mua sắm tiêu dùng
của người dân Hà Nội nên siêu thị phải gia tăng quảng bá cho thương
hiệu của mình để khách hàng biết đến.
Đứng trước những vấn đề đặt ra như trên nhóm nghiên cứu thấy
rằng việc “phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán của hệ thống
siêu thị Co.op tại Hà Nội” là rất cần thiết.
1.1.2. Những câu hỏi phải trả lời khi nghiên cứu đề tài.
+ Quảng bá thương hiệu tại điểm bán là gì?
+ Phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán có vai trò như thế nào
đối với hoạt động kinh doanh của siêu thị.
+ Thực trạng phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu
thị đã có hiệu quả chưa?
+ Giải pháp cho việc phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán
của
siêu thị là gì?
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ tính cấp thiết của đề tài, nhóm nghiên cứu quyết định nghiên cứu
về việc phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị Co.op
mart. Nhóm nghiên cứu sẽ làm rõ thực hiện việc phát triển quảng bá
thương hiệu tại điểm bán của siêu thị Co.op mart tại Hà Nội, phân tích
thực trạng phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị
Co.op mart từ đó đưa ra các giải pháp để phát triển quáng bá thương
hiệu tại điểm bán của siêu thị.
1.3. Các mục tiêu ngiên cứu
Nhóm nghiên cứu đề tài này với một số mục tiêu sau:
Thứ nhất: hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về thương hiệu, quảng
bá
thương hiệu tại điểm bán của hệ thống siêu thị Co.op mart.
Thứ hai: đưa ra các thực trạng phát triển quảng bá thương hiệu tại
điểm bán của siêu thị Co.op mart tại Hà Nội.
Cuối cùng là đưa ra các giải pháp để phát triển quảng bá thương
hiệu tại điểm bán của siêu thị Co.op mart tại Hà Nội.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
 Về mặt không gian: nhóm nghiên cứu sự phát triển quảng bá
thương hiệu tại điểm bán của siêu thị Co.op mart tại Hà Nội.
 Về mặt thời gian: nghiên cứu hoạt động phát triển quảng bá thương
hiệu của siêu thị Co.op mart tại Hà Nội từ lúc khai trương đến tháng
12/2010 và đưa ra giải pháp tăng cường phát triển quảng bá thương hiệu tại
điểm bán cho 5 năm tiếp theo từ năm 2011-2015.
 Thị trường: nghiên cứu tại thị trường Hà Nội
1.5. Kết cấu đề tài nghiên cứu khoa học
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về chủ đề nghiên
cứu
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng
nghiên cứu
Chương IV: Kết luận và một số giải pháp đề xuất phát triển quảng bá
thương hiệu Co.op mart tại thị trường Hà Nội
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Một số lý thuyết về vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Thương hiệu
a. Thương hiệu là gì
Hiện này có nhiều quan điểm khác nhau về thương hiệu. Có quan điểm
cho rằng:
- Thương hiệu chính là nhãn hiệu hàng hóa.
+ Nhãn hiệu là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ các tổ chức. các
nhân khác nhau.
+ Nhãn hiệu là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp của từ ngữ, hình ảnh được
thể hiện bằng màu sắc.
- Thương hiệu là nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ và đã nổi tiếng.
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu mà được người tiêu dùng biết đến rộng
rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Thương hiệu là tên gộp chung của nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại,
chỉ dẫn địa lý và xuất xứ hàng hóa.
- Thường có sự nhầm lẫn giữa tên thương mại và thương hiệu.
Tên thương mại nếu đáp ứng được các yêu cầu của pháp luật sẽ đương
nhiên được bảo hộ mà không cần bất cứ một thủ tục xác lập nào-tức là được
cấp đăng ký kinh doanh thì quyền được bảo hộ đối với tên thương mại được
xác lập.
 Có rất nhiều các cách tiếp cận để nhận biết một thương hiệu nhưng ta
có thể hiểu thương hiệu một cách tổng quát đó là:
“ Thương hiệu là một tập hợp các dấu hiệu để nhận biết và phân biệt
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
sản phẩm, doanh nghiệp và là hình tượng trong tâm trí công chúng”.
b. Các thành tố của thương hiệu:
- Tên thương mại(brandname): là phần phát âm được.
- Biểu tượng(symbol): là phần không phát âm được, thông qua biểu
tượng truyền tải thông điệp tới khách hàng, có thể sử dụng hình ảnh của nhân
vật là người thật.
- Biểu trưng(logo):
- Khẩu hiệu(slogan):
- Kiểu dáng cá biệt của hàng hóa: tự bản thân hàng hóa, sản phẩm có
kiểu dáng cá biệt khiến người tiêu dùng nhớ đến nó.
- Nhạc hiệu:
- Các yếu tố khác như mùi, vị, màu sắc:
c. Đặc điểm của thương hiệu:
- Là loại tài sản vô hình, có giá trị ban đầu bằng không. Giá trị của nó
được hình thành dần do sự đầu tư vào chất lượng sản phẩm và các phương
tiện quảng cáo.
- Thương hiệu là tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng lại nằm
ngoài phạm vi doanh nghiệp và tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng.
- Thương hiệu được hình thành dần qua thời gian nhờ nhận thức của
người tiêu dùng khi họ sử dụng sản phẩm của những nhãn hiệu đượ yêu thích,
tiếp xúc với hệ thống các nhà phân phối và qua quá trình tiếp nhận những
thông tin về sản phẩm.
- Thương hiệu là tài sản có giá trị tiềm năng, không bị mất đi cùng với sự
thua lỗ của các công ty.
d. Chức năng của thương hiệu:
 Chức năng nhận biết và phân biệt
Đây là chức năng rất đặc trưng và quan trọng của thương hiệu. Có thể
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
nói chức năng gốc của thương hiệu là phân biệt, nhận biết. Khả năng nhận
biết được của thương hiệu là yếu tố quan trọng không chỉ cho người tiêu dùng
mà còn cho cả doanh nghiệp trong quản trị và điều hành hoạt động của doanh
nghiệp. Thông qua thương hiệu người tiêu dùng và nhà sản xuất có thể dễ
dàng phân biệt và nhận biết hàng hóa của doanh nghiệp này với các doangh
nghiệp khác.
 Chức năng thông tin chỉ dẫn
Chức năng thông tin va chỉ dẫn của thương hiệu thể hiện ở chỗ thông
qua những hình ảnh, ngôn ngữ hoặc các dấu hiệu khác cũng như khẩu hiệu
của thương hiệu, người tiêu dùng có thể nhận biết được phần nào về giá trị sử
dụng của hàng hóa, những công dụng dích thực mà hàng hóa đó mang lại cho
người tiêu dùng trong hiện tại và trong tương lai.
 Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy
Đó là cảm nhận của người tiêu dùng về sự sang trọng, sự khác biệt, một
cảm nhận yên tâm, thoải mái và tin tưởng khi người tiêu dùng khi tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ đó và sự tin tưởng khi lựa chọn tiêu dùng hàng hóa đó.
Nói đến sự cảm nhận là người ta nói đến một ấn tượng nào đó về hàng
hóa, dịch vụ trong tâm trí người tieu dùng. Sự cảm nhận của khách hàng
không phải tự nhiên mà có, nó được hình thành do tổng hợp các yếu tố của
thương hiệu như màu sắc, tên gọi, biểu tượng, bieur trưng….va cả sự trải
nghiệm của người tiêu dùng.
 Chức năng kinh tế
Thương hiệu mang trong nó một giá trị hiện tại và tiềm năng. Giá trị đó
được thể hiện rõ nhất khi sang nhượng thương hiệu.Thương hiệu được coi là
tài sản vô hình và rất có giá của doanh nghiệp.Mặc dù giá trị của thương hiệu
rất khó định đoạt nhưng nhờ những lợi thế mà thương hiệu nổi tiếng mang lại
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
hàng hóa sẽ bán được nhiều hơn, thậm chí với giá cao hơn, dễ thâm nhập thị
trường hơn.
e. Vai trò của thương hiệu
 Vai trò đối với người tiêu dùng
+ Thương hiệu giúp người tiêu dùng phân biệt nhanh chóng hàng hóa cần
mua trong muôn vàn các loại hàng hóa khác, góp phần xác định được nguồn
gốc xuất xứ của hàng hóa.
+ Thương hiệu góp phần tạo ra giá trị cá nhân cho người tiêu dùng, một
cảm giác sang trọng và được tôn vinh.
Khi hàng hóa được sản xuất ra càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các nhà
cung cấp ngày càng quyết liệt thì người ta càng nhận ra vai trò hết sức quan
trọng của thương hiệu một cá nhân nào đó trong cộng đồng, nó làm cho người
tiêu dùng có cảm giác được sang trọng hơn, nổi bật hơn, có đẳng cấp hơn và
được tôn vinh khi tiêu dùng hàng hóa mang thương hiệu đó.
+ Thương hiệu tạo một tâm lý yên tâm về chất lượng, giảm thiểu rủi ro
trong tiêu dùng.
Khi người tiêu dùng lựa chọn một thương hiệu, tức là họ đã gửi gắm
niềm tin vào thương hiệu đó. Họ hoàn toàn yên tâm về chất lượng hàng hóa,
những dịch vụ đi kèm và thái độ ứng xử của nhà cung cấp với các sự cố đối
với hàng hóa, dịch vụ.
Lựa chọn một thương hiệu, người tiêu dùng luôn luôn hi vọng giảm
thiểu được tối đa rủi ro có thể gặp phải trong tiêu dùng. Tất cả các loại rào
cản này sẽ được loại bỏ khi thương hiệu được định hình trong tâm trí của
khách hàng. Vì thế để tạo ra được lòng tin và sự tin tưởng của khách hàng,
một thương hiệu phải có sự nhất quán và trung thành đối với chính bản thân
mình.
 Vai trò đối với doanh nghiệp
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
+ Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí
người tiêu dùng.
Giá trị truyền thống của doanh nghiệp, hồi ức về hàng hóa và sự khác
biệt rõ nét của thương hiệu sẽ là động lực dẫn dắt người tiêu dùng đến với
doanh nghiệp và hàng hóa của doanh nghiệp. Trong trường hợp đó hình ảnh
về doanh nghiệp và sản phẩm được khắc họa và in đậm trong tâm trí người
tiêu dùng.
+ Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Một khi người tiêu dùng đã lựa chọn sản phẩm mang một thương hiệu
nào đó tức là họ đã chấp nhận và gửi gắm lòng tin vào thương hiệu đó. Người
tiêu dùng tin vào thương hiệu vì tin ở chất lượng tiềm tàng và ổn định của
hàng hóa mang thương hiệu đó mà họ đã sử dụng hoặc tin tưởng ở những
dịch vụ vượt trội hay một định vị rõ ràng của doanh nghiệp khi cung cấp hàng
hóa. Chính tất cả những điều này đã như là một lời cam kết thực sự nhưng
không rõ ràng giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.
+ Thương hiệu nhằm phân đoạn thị trường.
Trong kinh doanh các công ty luôn đưa ra một tổ hợp lý tưởng về các thế
mạnh, lợi ích đích thực và đặc trưng nổi bật của hàng hóa, dịch vụ phù hợp
với nhu cầu và thị hiếu từng nhóm khách hàng cụ thể. Thương hiệu với chức
năng nhận biết, phân biệt sẽ giúp doanh nghiệp phân đoạn thị trường. Bằng
cách tạo ra những thương hiệu cá biệt doanh nghiệp đã thu hút được sự thu
hút của khách hàng hiện hữu cũng như tiềm năng cho từng chủng loại hàng
hóa. Và như thế với từng chủng loại hàng hóa cụ thể mang những thương hiệu
cụ thể sẽ tương ứng với từng tập khách hàng nhất định.
+ Thương hiệu tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển của sản
phẩm.
+ Thương hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp.
Một thương hiệu mạnh sẽ giúp bán được nhiều hàng hóa hơn. Khi
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
thương hiệu được người tiêu dùng chấp nhận và ưa chuộng sẽ tạo dựng được
lòng trung thành khách hàng, lúc đó người tiêu dùng sẽ không xét lựa chọn
hàng hóa mà họ luôn có sự lựa chọn hàng hóa tin tưởng. Bên cạnh đó, nhờ tác
dụng tuyên truyền và phổ biến kinh nghiệm của chính người tiêu dùng mà
hàng hóa sẽ bán được nhiều hơn. Đây chính là vai trò tích cực của thương
hiệu xét trên góc độ thương mại và lợi nhuận.
+ Thu hút đầu tư.
+ Thương hiệu là tài sản vô hình và rất có giá của doanh nghiệp.
Thương hiệu là tài sản của doanh nghiệp nó là tổng hợp của rất nhiều
các yếu tố, những thành quả mà doanh nghiệp đã tạo dựng trong suốt cả quá
trình hoạt động của mình. Chính sự nổi tiếng của thương hiệu như là một đảm
bảo cho lợi nhuận tiềm năng của doanh nghiệp vì thế doanh nghiệp cần đầu
tư, thu hút chúng.
f. Giá trị của thương hiệu
Theo nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế, giá trị thương hiệu thể hiện qua
các yếu tố sau:
 Nhận thức thương hiệu
Nhận thức thương hiệu là yếu tố đầu tiên nói lên khả năng một khách
hàng có thể nhận dạng và phân biệt những đặc điểm của một thương hiệu
trong một tập các thương hiệu có mặt trên thị trường.
 Chất lượng thương hiệu
Chất lượng cảm nhận là yếu tố mà khách hàng làm căn cứ để ra quyết
định tiêu dùng. Nhiều nhà nghiên cứu tại Mỹ đã chứng minh rằng nhận thức
của người tiêu dùng về chất lượng là yếu tố quan trọng nhất góp phần tăng
lượng lợi nhuận trên vốn đầu tư của công ty – quan trọng hơn cả thị phần,
hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) hay chi phí cho Marketing.
 Lòng đam mê thương hiệu
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
Một thương hiệu mạnh là một thương hiệu tạo ra sự thích thú cho khách
hàng mục tiêu, làm cho họ có xu hướng tiêu dùng nó và tiếp tục dùng nó. Đặc
tính này của thương hiệu có thể biểu diễn bằng khái niệm sự đam mê của
thương hiệu. Đam mê thương hiệu có thể bao gồm ba thành phần theo hướng
thái độ, đó là sự thích thú, dự định tiêu dùng, và trung thành thương hiệu.
Trong đó, lòng trung thành của thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong sự
thành công của thương hiệu.
g. Lợi ích của thương hiệu
 Đứng trên góc độ doanh nghiệp
+ Thứ nhất, công ty có thể thu hút thêm được những khách hàng mới
thông qua các chương trình tiếp thị.
+ Thứ hai, sự trung thành thương hiệu sẽ giúp công ty duy trì được những
khách hàng cũ trong thời gian dài. Thương hiệu càng mạnh sự trung thành của
khách hàng càng cao giúp cho doanh nghiệp càng có nhiều khả năng lượng
thứ của khách hàng khi doanh nghiệp mắc sai lầm.
+ Thứ ba, tài sản thương hiệu sẽ giúp cho công ty thiết lập một chính
sách giá cao và ít lệ thuộc hơn đến các chương trình khuyến mãi.
+ Thứ tư, tài sản thương hiệu sẽ tạo 1 nền tảng cho sự phát triển thông
qua việc mở rộng thương hiệu, tạo sự tín nhiệm thuận lợi cho việc giới thiệu
thêm sản phẩm mới.
+ Thứ năm, tàn sản thương hiệu còn giúp cho việc mở rộng và tận dụng
tối đa kênh phân phối.
+ Thứ sáu, tài sản thương hiệu còn mang lại lợi thế cạnh tranh và cụ thể
là sẽ tạo ra rào cản để hạn chế sự thâm nhập thị trường của các đối thủ cạnh
tranh mới.
+ Thứ bảy, thương hiệu mạnh cho phép cổ phần lớn hơn, lợi tức nhiều
hơn.
+ Thứ tám, thương hiệu mạnh tạo nên sự xuyên suốt và tập trung trong
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
nội bộ doanh nghiệp về việc xây dựng thương hiệu.
+ Thứ chín, thương hiệu mạnh là một đòn bẩy thu hút nhân tài và duy trì
nhân tài trong doanh nghiệp.
 Đứng trên góc độ người tiêu dùng
Khách hàng rất quan tâm đến thương hiệu những cái họ cần nhất vẫn là
chất lượng của sản phẩm. Chính sự cạnh tranh của các thương hiệu là nâng
cao sức cạnh tranh cho sản phẩm, làm sản phẩm ngày càng trở nên tốt hơn và
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao hơn của người tiêu dùng, cũng chính thương
hiệu đã giúp khách hàng phân biệt sản phẩm có chất lượng với sản phẩm khác
và phần nào tránh được hiện tượng làm giả nhằm bảo vệ quyền lợi của người
tiêu dùng.
2.1.2. Quảng bá thương hiệu:
a. Quảng bá thương hiệu là gì?
Theo từ điển tiếng việt quảng bá là phổ biến rộng rãi bằng các phương
tiện thông tin.
Theo các tác giả nước ngoài dịch ra tiếng việt:
+ Một quan điểm của nhóm tác giả Al Ries và Laura Ries: Quảng bá là
những thông tin tuyên truyền về một công ty, một sản phẩm của công ty,
thông tin quảng bá do chính các công ty truyền thông đại chúng đưa tin tốt
đẹp về công ty và sản phẩm như những mẫu thông tin thông thường.Theo đó
thì hoạt động quảng cáo, kích thích tiêu thụ…sẽ không là công cụ quảng bá.
+ Một quan điểm được đưa ra của Philip Kotler: Quảng bá là một phần của
giao tiếp bao gồm những thông điệp mà công ty đưa ra nhằm khuyến khích
nhận thức, quan tâm và mua những mặt hàng và dịch vụ đa dạng của mình.
Từ các quan niệm trên có thể đưa ra các quan niệm chung như sau:
“ Quảng bá thương hiệu là hoạt động phổ biến rộng rãi thương hiệu bằng
các phương tiện thông tin đến công chúng mục tiêu nhằm khuyến khích nhận
thức, quan tâm và cuối cùng là mua hàng”.
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
b. Vai trò của quảng bá thương hiệu
Nhận thức được vai trò ngày càng quan trọng của thương hiệu như đã trình
bày ở trên,thương hiệu ngày nay đã không đơn thuần là dấu hiệu để phân biệt
hàng hóa và dịch vụ nữa mà cao hơn đó chính là cơ sở để khẳng định vị thế
của doanh nghiệp trên thương trường cũng như uy tín hình ảnh của doanh
nghiệp trong tâm trí khách hàng.
Như vậy quảng bá là một phần tất yếu trong phát triển thương hiệu.
Sự khai sinh 1 thương hiệu là do quảng bá chứ không phải do quảng cáo.
Trong giai đoạn khởi đầu của bất kỳ một thương hiệu nào thì quảng bá
thương hiệu có vai trò cực kỳ quan trọng. Một chương trình truyền thông đọc
đáo, rộng khắp gây ấn tượng mạnh mẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các giai
đoạn kế tiếp và rút ngắn thời gian tác động. Nguyên nhân chủ yếu là ngày
này xã hội đầy ắp thông tin dư thừa, khách hàng không xử lý hết những thông
tin nhiễu và vì thế chúng ta cần đưa vào nhận thức của thương hiệu một thông
điệp đơn giản, nhanh chóng đưa thông điệp đến trí nhớ lâu dài thay vì phải lặp
lại nhiều lần trong vùng nhớ nhiều lần.
Trong duy trì và phát triển thương hiệu thì quảng bá thương hiệu nhằm vào
các mục tiêu xúc tiến, củng cố vị trí , duy trì lòng trung thành và gợi nhớ
thương hiệu để thương hiệu không bị lãng quên.
c. Mục tiêu của quáng bá thương hiệu
Mục tiêu ở đây là những phản ứng mong muốn đáp lại từ phía công
chúng. Phản ứng đáp lại có thể là về nhận thức, tình cảm hay hành vi để khắc
sâu vào tâm trí khách hàng một điều gì đó thay đổi thái độ của người tiêu
dùng hay thúc đẩy họ đến chỗ hành động. Kết quả cuối cùng mong muốn tất
nhiên là mua hàng và hài lòng nhưng việc chúng ta cần làm là tìm cách đưa
công chúng lên trạng thái sẵn sàng mua cao hơn.
Nếu người tiêu dùng quan tâm nhiều đến sản phẩm cũng như hiểu biết
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
về sự khác biệt trong loại sản phẩm đó. Vì vậy ta sử dụng mô hình “thứ bậc
của hiệu quả” và mô tả 6 trạng thái sẵn sàng mua:
+ Biết đến:
Nếu công chúng mục tiêu không biết đến thương hiệu sản phẩm thì nhiệm
vụ của quảng bá là phải làm cho công chúng biết đến thương hiệu sản phẩm
đó dù chỉ là cái tên.
+ Hiểu biết
Doanh nghiệp cần biết có bao nhiêu công chúng mục tiêu hiểu biết ít, có
mực độ hay nhiều và về điều gì. Khi đó doanh nghiệp sẽ chọn mục tiêu hiểu
biết mình mong muốn( về thương hiệu sản phẩm…) làm mục tiêu truyền
thông.
+ Thích
Nếu công chúng mục tiêu hiểu biết về sản phẩm thì họ cảm thấy như thế
nào về nó? Tìm ra nguyên nhân thích hay không thích rồi triển khai kế hoạch
truyền thông gợi cảm xúc tốt đẹp.
+ Ưa thích
Họ thích sản phẩm nhưng không ưa thích nó hơn các sản phẩm khác.
Như vậy mục tiêu đưa ra là tạo ra sự ưa thích của người tiêu dùng bằng
khuyếch trương chất lượng, giá trị,công dụng, lợi ích khác của sản phẩm.
+ Tin tưởng
Công chúng ưa thích nhưng không tin tưởng là sẽ mua. Mục tiêu quảng
bá lúc này nhằm xây dựng niềm tin đối với họ.
+ Mua hàng
Tin tưởng vẫn không mua hàng, họ chờ đợi thêm thông tin, hay có ý đồ
hành động muộn hơn.Lúc này quảng bá phải dẫn dắt họ đến ý đồ cuối cùng.
d. Chiến lược quảng bá
- Tạo ra sự quảng bá
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
Cách tốt nhất để tạo ra sự quảng bá chính là chúng ta là người thứ nhất.
Nói cách khác, thương hiệu của chúng ta phải là thương hiệu đầu tiên cho một
chủng loại hàng hóa nào đó.Ví dụ:
+ CNN, mạng lưới truyền hình cáp đầu tiên.
+ Copap, chiếc máy tính cá nhân xách tay đầu tiên.
+ ESPN,mạng lưới truyền hình cáp thể thao đầu tiên.
+ Heineken, loại bia nhập khẩu đầu tiên.
+ Hertz, công ty cho thuê ô tô đầu tiên.
+ Intel, mạch vi xử lý đầu tiên.
Tất cả các nhãn hiệu trên và còn rất nhiều nhãn hiệu nữa đều là nhãn
hiệu đầu tiên cho một dòng sản phẩm nào đó và trong quá trình đươc xây
dựng chúng ta có được sự quảng bá rất rộng rãi.
Giữa thương hiệu và quảng bá có mối quan hệ mật thiết. Các phương
tiện truyền thông đại chúng(TV, báo, đài, internet) muốn đưa tin về những gì
mới mẻ, sốt dẻo, nóng hổi, lần đầu xuất hiện, chứ không phải những gì tốt
đẹp.Khi một nhãn hiệu có khả năng tạo nên tin tức, nhãn hiệu đó có cơ may
thu hút sự quảng bá.Và cách tốt nhất tạo ra sự tin tức là công bố một dòng
sản phẩm mớin chứ không phải một sản phẩm mới.
- Xây dựng chương trình quảng bá riêng.
Nhưng nếu chúng ta không phải người thứ nhất hay thương hiệu chúng
ta không phải là thương hiệu đầu tiên cho chủng loại hàng hóa nào thì sao?
Chúng ta sẽ phải xây dựng chương trình quảng bá cho riêng mình.
Với các yêu cầu chung như sau:
+ Xây dựng một chiến lược quảng bá phù hợp với từng thị trường, giai
đoạn của vòng đời sản phẩm, từ đó đề ra những chương trình quảng bá cụ thể.
+ Việc lựa chọn phương tiện và thiết kế nội dung truyền thông đòi hỏi phải
có tính chuyên nghiệp cao, kết hợp hài hòa với mục tiêu và nguồn lực của
doanh nghiệp.Tuy nhiên nỗ lực tối ưu hóa mọi mục tiêu là vô ích vì đó là điều
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
kiện hoàn hảo mà ngay cả những doanh nghiệp hàng đầu thế giới như Coca-
cola, IBM…đều không thể làm được.Chúng ta chỉ cố gắng đạt tới đến mứ tối
đa có thể và luôn có phương án dự phòng rủi ro sẽ thành công với một
chương trình truyền thông gây ấn tượng với khách hàng.
- Tần suất truyền thông quảng bá phải duy trì ở mức độc đáo trong giai
đoạn đầu, sau đó giảm dần tùy thuộc vào điều kiện môi trường và hiệu ứng
khách hàng. Do không chỉ có một công ty có ý tưởng độc đáo về quảng bá
thương hiệu vì vậy họ cần duy trì thông điệp trong một thời gian đủ dài để
hình ảnh thương hiệu đi vào vùng trí nhớ lâu dài của khách hàng. Một tần suất
thích hợp sẽ quyết định mục tiêu hợp lý cho chương trình.
+ Sử dụng các kỹ thuật tạo điểm nhấn. Điểm nhấn mang tính nhắc nhở
sẽ giúp củng cố hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng, tránh tình
trạng bị khách hàng quên lãng. Người ta thường tìm kiếm những điểm nhấn
thông qua sự khác biệt, những sự tương đồng thường không gấy ấn tượng đối
với nhận thức của khách hàng.
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
+ Tầm nhìn và sứ mạng thương hiệu
+ Phân tích SWOT
+ Hình thành mục tiêu và kế hoạch chiến
lược thương hiệu
+ Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng
thương hiệu
Xây dựng chiến lược
thương hiệu tổng thể
Thiết kế và tạo dựng
các yếu tố thương hiệu
Đăng kí bảo hộ các
yếu tố thương hiệu
Đăng kí bảo hộ các
yếu tố thương hiệu ở
trong và ngoài nước
- Tên gọi
- Logo
- Nhạc hiệu
- Khẩu hiệu
- Bao bì
- Các yếu tố khác…
Thương hiệu
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
Quảng bá thương hiệu
+ Xây dựng trang web
+ Quảng cáo
+ Các hoạt động PR…
Quảng bá thương hiệu,
thông tin sản phẩm
trung thực, thuyết phục
người tiêu dùng hiệu
quả
Bảo vệ và phát triển
thương hiệu
Xây dựng mạng lưới
phân phối đưa thương
hiệu đến với người
tiêu dùng
+ Nâng cao chất lượng
sản phẩm và dịch vụ
chăm sóc khách hàng
+ Đầu tư vào nghiên
cứu và phát triển, tạo
sản phẩm mới đáp ứng
nhu cầu của người tiêu
dùng
Tác động tích cực tới nhận thức của đối tượng tiêu dùng
Tạo dựng phong cách đặc biệt và khác biệt của thương hiệu
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
Hình 2.1: Quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu
2.2. Quảng bá thương hiệu tại điểm bán
2.2.1. Xác định khách hàng mục tiêu
Có thể nói việc xác định đúng khách hàng mục tiêu là điều kiện quan trọng quyết định đến
sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp đã xác định đúng khách hàng
mục tiêu thì có thể trả lời được các câu hỏi:
- Đâu là thói quen mua sắm của nhóm khách hàng này
- Từ đó doanh nghiệp có những biện pháp nào để tác động lên những thói quen mua
sắm này
- Động cơ nào thúc đẩy nhóm khách hàng mục tiêu này mua hàng của doanh nghiệp
- Trong tương lai nhu cầu của nhóm khách hàng này sẽ thay đổi như thế nào
- Công ty sẽ đáp ứng nhu cầu mua sắm của nhóm khách hàng này ra sao trong điều
kiện nó thường xuyên biến đổi.
Trả lời được những câu hỏi này giúp doanh nghiệp đề ra các chiến lược quảng bá và tiếp
thị sản phẩm phù hợp. Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới duy trì được hoạt động kinh
doanh, giữ chân được khách hàng hiện tại đồng thời thu hút thêm được các khách hàng
tiềm năng.
2.2.2. Các hoạt động truyền thông thương hiệu trong nội bộ
- Gắn kết nhân viên với thương hiệu cũng là một thử thách lớn, không
kém so với việc gắn kết thương hiệu với khách hàng. Tạo ra mối liên kết giữa
thương hiệu với nhân viên trong công ty, sẽ tạo ra cơ hội và nền tảng để phát
triển thương hiệu mạnh ngoài thị trường.
Đối tượng tiêu dùng chấp nhận và gắn bó với thương hiệu
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
- Nhân viên không phải chỉ biết logo có màu gì, slogan có ý nghĩa gì, mà
họ còn phải ý thức được rằng họ là một đại sứ của thương hiệu và họ phải biết
rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong quá trình xây dựng thương hiệu.
- Để truyền thông thương hiệu nội bộ trở thành chìa khóa thành công
của doanh nghiệp thì đầu tiên các nhà quản trị phải có những biện pháp truyền
thông phù hợp như:
+ Xuất bản hàng kỳ các quyển catalogue để đem đến những thông tin
đầy đủ nhất cho khách hàng và nhân viên
+ Tìm kiếm phương pháp độc đáo và khác biệt để chuyển tải thông điệp
về giá trị thương hiệu đến nhân viên.
+ Nhà lãnh đạo cần hiểu rằng mỗi lần tương tác với nhân viên đều là
cơ hội truyền thông – giá trị thương hiệu được khắc ghi vào mọi nơi, nhân
viên có thể thấy, đọc, nghe và cảm nhận.
- Thành thật, thẳng thắn khi truyền thông đến nhân viên, đó không chỉ là
phương pháp xây dựng lòng tin với thương hiệu mà còn là lòng tin với cả
doanh nghiệp
2.2.3. Các hoạt động truyền thông thương hiệu bên ngoài
- Tham gia hội chợ, triển lãm, phỏng vấn với báo chí, hợp tác với các nhân
vật nổi tiếng…
- Hợp tác quảng bá với các nhà sản xuất, doanh nghiệp bán lẻ trong và
ngoài nước để thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng thông qua việc triển
khai tại các doanh nghiệp bán lẻ cho phép các banner, poster, captalo…quảng
cáo sản phẩm treo dán trong doanh nghiệp ấy.
- Tham gia các hoạt động xã hội, hoặc liên kết với một thương hiệu nào đó
thực hiện các chương trình mang ý nghĩa thiết thực với người tiêu dùng. Duy
trì mối quan hệ hợp tác với các thương hiệu lớn sẵn có như: PNJ, Nino Maxx
Fahasa, Phương Nam, KFC…
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
- Hợp tác với các nhà đầu tư bất động sản để chuẩn bị cho các dự án sắp
tới của siêu thị.
2.2.4. Các công cụ quảng bá
a. Quảng cáo
Quảng cáo là giai đoạn tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với thương hiệu,
thu hút sự chú ý của khách hàng. Đó cũng là hoạt động đầu tiên giới thiệu sản
phẩm với người tiêu dùng. Khi doanh nghiệp đã hiểu rõ vai trò của hoạt động
của vai trò quảng cáo cần tạo dựng chiến lược truyền thông đưa các thông
điệp về sản phẩm đến với họ, những người có thể giúp cho doanh nghiệp của
bạn đi đến thành công.
Quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề
cao về những ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ
thể quảng cáo và chủ thể quảng cáo phải trả tiền cho quảng cáo. Đây là kiểu
truyền thông mang tính đại chúng và có khả năng thuyết phục, tạo cơ hội cho
người nhận tin và so sánh nó với các cơ sở cạnh tranh.
Quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần xây dựng thương
hiệu, nhưng bản thân nó cũng là một vấn đề gây tranh cãi khá sôi nổi. Đó là
hoạt động quảng cáo rất khó có thể định lượng và cũng khó có thể dự đoán
trước được. tuy nhiên, một số nghiên cứu với những cách tiếp cận khác nhau
đã chứng minh rằng, quản cáo có thể ảnh hưởng tới doanh số của một thương
hiệu, doanh số tăng có thể do một đoạn quảng cáo.
b. Bán hàng cá nhân
Nghĩa là sử dụng lực lượng bán hàng- chào hàng có kỹ năng tốt, tính
chuyên nghiệp cao, nắm vững tâm lý và hiểu rõ sản phẩm để tiếp xúc trực tiếp
giới thiệu và thuyết phục khách hàng. Tập trung vào từng người mua của từng
thị trường mục tiêu, nó nuôi dưỡng hình ảnh thương hiệu và khuyến khích
hành động sử dụng thương hiệu trong tương lai. Người bán hàng quảng cáo
cho khách hàng mục tiêu về hàng hóa, dịch vụ sau bán, về giá cả và phương
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
thức thanh toán, sự thân thiện, hấp dẫn lôi cuốn của thương hiệu... Hình ảnh
của doanh nghiệp và thương hiệu phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhân viên
bán hàng trực tiếp đó. Do vây, các doanh nghiệp muốn sử dụng đội ngũ này
hiệu quả, trước mỗi chiến dịch cần có chương trình đào tạo cho nhân viên về
kỹ năng bán hàng, hiểu biết về khách hàng, hiểu biết về doanh nghiệp, triết lý
thương hiệu, kiến thức về sản phẩm, kiến thức bán hàng và đặc biệt là phát
triển phẩm chất cá nhân của nhân viên bán hàng thông qua việc biết lắng nghe
và thông cảm, thể hiện cái tôi của cá tính đẹp và cái tôi của thương hiệu.
c . Xúc tiến bán( khuyến mại)
Philip Kotler và Bernard Dubois cho rằng khuyến mại là tất cả các kỹ thuật
nhằm kích thích khách hàng mua hàng trong ngắn hạn hay: Khuyến mại bao
gồm một loạt các biện pháp nhắm đến việc kích thích nhu cầu của thị trường
trong ngắn hạn. Việc khuyến mại có thể dùng các biện pháp Marketing trực
tiếp, quảng cáo hay tất cả các phương tiện truyền thông khác để thông tin về
những thay đổi trong các điều kiện mua sản phẩm.
d. Quan hệ công chúng (PR)
Quan hệ công chúng (PR) thường được hiểu là một hệ thống các nguyên
tắc và các hoạt động có liên quan một cách hữu cơ nhất quán nhằm tạo dựng
một hình ảnh, một ấn tượng, một quan niệm, nhận định hoặc một số sự tin cậy
nào đó. PR đã được ứng dụng rất rộng rãi trong thực tiễn, các hoạt động xã
hội như tuyên truyền chính sách của nhà nước, các hoạt động văn hóa cộng
đồng. PR là một trong những công cụ quan trọng trong tiếp thị và phát triển
thương hiệu, nhằm trực tiếp vào khách hàng mục tiêu không chỉ là khách
hàng tiềm năng mà còn nhằm khai thác quan hệ với các tổ chức xã hội, giới
truyền thông, chính quyền , tài chính, địa phương, người trung gian, nhà phân
phối, nhà cung cấp, cộng đồng......để tạo điều kiện phổ biến thương hiệu.
Chính vì vậy chức năng của quan hệ công chúng không phục thuộc vào phòng
tiếp thị mà thường nó chịu sự điều hành trực tiếp của ban quản trị cấp cao
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
trong công ty. Ngày nay, rất nhiều công ty đang nỗ lực chuyển một phần kinh
phí cho quảng cáo và khuyến mại sang quan hệ công chúng vì nó đạt ít tốn
kém, đối tượng cụ thể và đáng tin cậy. Các lĩnh vực hoạt động của PR gồm
có:
 Tư vấn chiến lược với lãnh đạo công ty
 Quan hệ với báo chí: tổ chức họp báo, soạn thảo thông cáo báo
chí, thu xếp các buổi phỏng vấn,…
 Tổ chức các sự kiện: khai trương, động thổ, khánh thành,…
 Đối phó với các rủi ro hoặc các lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm
của doanh nghiệp
 Các hoạt động tài trợ cộng đồng
 Các hoạt động phi thương mại trực tiếp tiếp xúc với khách hang
 Các hoạt động PR đối nội
 Tư vấn cho các yếu nhân trong vấn đề giao tế, phát ngôn
e. Marketing trực tiếp.
Marketing trực tiếp là một hệ thống tương tác của marketing có sử dụng
một hay nhiều phương tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng đáp lại
đo lường được và giao dịch tại bất kỳ địa điểm nào.
Những công cụ chủ yếu của marketing trực tiếp là:
- Marketing bằng catalogue qua bưu điện tiếp cận khách hàng triển
vọng.
- Marketing bằng thư trực tiếp: thư trào hàng, băng ghi âm, ghi hình và
cả đĩa mềm quảng cáo, hướng dẫn sử dụng (thoả mãn có chọn lọc thị trường
mục tiêu).
- Marketing qua điện thoại: có hệ thống máy quay số tự động phát
thông điệp đã ghi hay chuyển cho tổng đài để giải đáp (có số điện thoại miễn
phí cho khách hàng đặt mua hàng, lập danh sách người mua để theo dõi, phục
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
vụ các khách hàng ở xa).
- Marketing đáp ứng trực tiếp trên tivi, radio, tạp chí, báo chí: có kênh
truyền hình riêng để giới thiệu sản phẩm, bán hàng và dịch vụ cho tất các loại
sản phẩm.
- Mua hàng qua hệ thống điện tử: videotex, mạng máy thu hình có bàn
phím của khách hàng và ngân hàng dữ liệu của người bán qua computer có
modern
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu của những công trình năm trước
về phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán.
2.3.1. Công trình nghiên cứu về phát triển quảng bá thương hiệu tại
điểm bán của siêu thị Co.op mart tại thị trường Hà Nội.
Siêu thị Co.op mart Hà Nội là siêu thị mới thành lập từ tháng 4 năm
2010, vì vậy vẫn chưa có một đề tài nghiên cứu nào về thương hiệu cũng như
phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán về siêu thị. Là sinh viên đại học
Thương Mại, nhóm sinh viên là nhóm đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này.
2.3.2. Công trình nghiên cứu về phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm
bán khác.
Công trình nghiên cứu thuộc trường Đại học Thương Mại.
Về chương trình phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán thì hiện
nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này chỉ có một vài đề tài
nghiên cứu khoa học, luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thương
hiệu như:
+ Luận văn tốt nghiệp:” Phát triển quảng bá thương hiệu sản phẩm
Viorigin Vodka của công ty cổ phần đồ uống Origin Việt Nam”.Nguyễn
Thị Hạnh.
+ Luận văn tốt nghiệp:” Giải pháp Marketing nhằm xây dựng và phát triển
thương hiệu Hapro của tổng công ty thương mại Hà Nội “. Nguyễn Thị
Thu Huyền-2006.
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
+ Luận văn tốt nghiệp:” Giải pháp phát triển thương hiệu sản phẩm của
công ty cổ phần công nghiệp E Nhất “ Đỗ Thanh Tâm-2006.
+ Luận văn tốt nghiệp:” Giải pháp Marketing –Mix nhằm phát triển
thương hiệu Bảo Việt của tổng công ty bảo hiểm Việt Nam” Lê Thu Hà –
2005.
Các luận văn, luận án khác:
+ Xây dựng và phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà
Nội. Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Thương Mại: Lương Anh
Ngọc - 2006.
+ Một số giải pháp Marketing để xây dựng và phát triển tại công ty may
Thanh Bình: Luận văn tốt nghiệp: Nguyễn Hoàng Sơn- 2005.
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập các báo cáo, thống kê của các tổ chức chính phủ, phi chính
phủ, tổ chức chuyên ngành và của hệ thống siêu thị Co.op mart về nội dung
liên quan trực tiếp đến đề tài và thu thập thông tin trên Internet, sách, báo,
luận văn, chuyên đề về vấn đề quảng bá hay thương hiệu, chính sách pháp
luật của nhà nước về quảng bá, tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của
siêu thị, các kế hoạch quảng bá trong marketing của siêu thị Co.op mart.
b. Thu thập thông tin sơ cấp
Phỏng vấn chuyên sâu và quán sát: tiến hành phỏng vấn chuyên sâu các
nhân viên trong siêu thị trong các gian hàng khác nhau về vấn đề cấp thiết
đang đặt ra cho siêu thị thông qua danh mục các câu hỏi phỏng vấn. Đồng
thời, nhóm nghiên cứu cũng tiến hành đi khảo sát thực tế tại siêu thị và tiếp
xúc, phỏng vấn trực tiếp với các khách hàng của siêu thị về chất lượng cũng
như những vấn đề về thương hiệu sản phẩm như:
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
+ Quý khách biết đến siêu thị qua hình thức nào?
+ Nếu được khuyến mại thì quý khách thích được khuyến mại bằng hình
thức nào?
+ Những hình thức quảng bá nào của siêu thị thu hút được sự chú ý của
khách hàng?
+ Cảm nhận của quí khách về thái độ phục vụ của nhân viên trong siêu
thị?...
Điều tra bằng câu hỏi: trên cơ sở các thông tin đã thu thập được qua các
câu hỏi định tính, phát hiện ra vấn đề cấp thiết đối với siêu thị, đó là vấn đề về
quảng bá thương hiệu tại điểm bán, nhóm nghiên cứu tiến hành bảng câu hỏi
điều tra phỏng vấn các nhân viên trong siêu thị để thu thập các thông tin định
lượng cần thiết, Việc xây dựng bảng câu hỏi và điều tra hỗ trợ trực tiếp trong
phân tích tình hình và phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm của siêu thị
một cách hiệu quả.
Quy mô mẫu điều tra: 40 phiếu
Thiết kế mẫu phiếu điều tra (phụ lục 1): Phiếu điều tra được thiết kế rõ
ràng, dễ hiểu, dễ phỏng vấn. Phiếu điều tra được thiết kế bằng các câu hỏi với
ngôn ngữ phổ thông, ít sử dụng các thuật ngữ chuyên môn, do đó các thành
viên dễ dàng hiểu đúng nội dung chỉ tiêu điều tra.
Phiếu điều tra sử dụng ba loại câu hỏi: câu hỏi đóng là câu hỏi có các
câu trả lời đã được mã hóa sẵn; câu hỏi mở là câu hỏi không có câu trả lời
trước và loại câu hỏi vừa đóng vừa mở.
Công tác điều tra tại địa bàn: Mỗi thành viên được giao một khu vực
và tiến hành điều tra bắt đầu từ ngày 17/02/2010. Mỗi thành viên phải đưa tận
tay phiếu điều tra cho các đối tượng.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
a. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: sử dụng những dữ liệu thu thập được
trong quá trình phỏng vấn. Từ những kết quả thu thập được nhóm nghiên cứu
tiến hành tổng hợp để có thể nhận xét, đánh giá và đi đến những kết luận đúng
đắn về bản chất sự việc.
- Xử lý dữ liệu: Nhóm nghiên cứu đã sử dụng các kỹ năng tiếp cận tổng
hợp, tập hợp các dữ liệu thu thập được và xử lý trên phần mềm Exel.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp so sánh: được sử dụng chủ yếu trong việc nghiên cứu tài
liệu: nhóm nghiên cứu thực hiện so sánh giữa các đề tài về khái niệm và cách
hiểu về quảng bá, thương hiệu…Từ đó nếu có thấy sự khác nhau thì so sánh
để quyết định cách tiếp cận nào phù hợp với vấn đề cần nghiên cứu nhất và đi
đến hệ thống lý luận hợp lý nhất làm nền tảng cho hoạt động nghiên cứu của
nhóm.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: từ những dữ liệu thứ cấp thu thập được
từ các nguồn khác nhau, nhóm nghiên cứu tiến hành tổng hợp lại để đi đến có
thể đi đến những kết luận đúng đắn về vấn đề nghiên cứu để đưa ra kết luận
và cách giải quyết vấn đề nghiên cứu để không bị đưa ra kết luận và cách giải
quyết vấn đề phiến diện từ một nguồn cung cấp nào
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường
đến vấn đề nghiên cứu
3.2.1. Tổng quan về liên hiệp Hợp Tác Xã TP.HCM ( Saigon Co.op)
a. Quá trình hình thành và phát triển của Saigon Co.op và hệ thống
siêu thị Co.op Mart
Sau đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế đất nước chuyển từ cơ chế bao
cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Trong bối cảnh mô
hình kinh tế HTX kiểu cũ không còn phù hợp, ngày 12/5/1989 UBND Thành
phố Hồ Chí Minh có chủ trương chuyển đổi Ban Quản lý HTX Mua Bán
Thành phố trở thành Liên hiệp HTX Mua bán Thành phố Hồ Chí Minh –
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
Saigon Co.op với 2 chức năng trực tiếp kinh doanh và tổ chức vận động
phong trào HTX.
Đặc biệt vào ngày 09/02/1996 khai trương Siêu thị đầu tiên của hệ
thống Co.opMart là Co.opMart Cống Quỳnh là một sự kiện nổi bật của
Saigon Co.op. Từ đây các Siêu thị Co.opMart lần lượt ra đời đánh dấu một
giai đoạn phát triển quan trọng : hình thành chuỗi Siêu thị mang thương hiệu
Co.op Mart và tính đến nay hệ thống Co.opMart đã có 50 siêu thị trên khắp cả
nước.
Trong quá trình phát triển của mình Co.op mart đã đạt được không ít
các thành tựu đáng ghi nhận như:
Tháng 8/2000 : Nhận danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới
Tháng 05/2002 : Saigon Co.op vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng
Nhất
Năm 02/2004 : Saigon Co.op nhận chứng chỉ ISO 9001-2000….
Đồng thời trong 7 năm liên tiếp Co.op mart giữ vững vị trí nhà bán lẻ
hàng đầu Việt Nam và nằm trong Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu châu Á- Thái
Bình Dương theo Tạp chí bán lẻ Châu Á (Retail Asia)
b. Tình hình hoạt động kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của hệ thống Co.op Mart là hoạt động
thương mại bán lẻ với hệ thống rộng khắp và đa dạng. Co.op Mart kinh doanh
gần 30.000 mặt hàng, bao gồm: thực phẩm công nghệ, tươi sống, chế biến nấu
chín, thực phẩm đông lạnh; hóa mỹ phẩm, đồ dùng gia đình; may mặc thời
trang; điện gia dụng và nhiều mặt hàng phong phú khác phục vụ người tiêu
dùng.
Hệ thống siêu thị Co.opMart đang phát triển không ngừng về số lượng
lẫn chất lượng phục vụ. Ngoài việc kinh doanh và phục vụ khách hàng tại
những điểm cố định, hệ thống Co.opMart liên tục tổ chức những hoạt động
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
bán hàng tại những khu vực vùng sâu, vùng xa..., góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân.
Từ cửa hàng chuyên doanh thực phẩm Co.op Food đầu tiên ra đời vào
năm 2008, trong năm 2009 và 2010 mô hình cửa hàng Co.op Food tiếp tục
được nhân rộng trên toàn địa bàn TP HCM và trên khắp các tỉnh thành trong
cả nước đây là một loại hình mới của siêu thị và rất được người tiêu dùng
quan tâm. Năm 2010, lần đầu tiên, đơn vị này đã hoàn thành mục tiêu khai
trương 10 siêu thị Coop Mart mới, nâng tổng số siêu thị hiện có lên 50, doanh
thu tăng trưởng gần 40% và lợi nhuận tăng 32,7% so với năm 2009. Dự kiến
trong năm 2011 đơn vị sẽ mở thêm 10 siêu thị Coop Mart và 30 cửa hàng
Coop Food và đạt mốc 150 siêu thị trong năm 2015.
Nổi bật trong hoạt động thương mại bán lẻ là việc hưởng ứng tích cực
của Saigon Co.op đối với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam”. Cao điểm của cuộc vận động là tháng khuyến mãi “Tự hào hàng
Việt” với sự tham gia của những nhà cung cấp nội địa đã góp phần nâng cao
uy tín và gia tăng sức mua của các mặt hàng sản xuất tại Việt Nam. Với tỷ
trọng chiếm đến 90% số lượng mặt hàng, chiếm 95% doanh thu trong hệ
thống, hàng Việt đang ngày càng chiếm ưu thế tại chuỗi siêu thị Co.opMart,
Co.op Food và cửa hàng Co.op.
Ngoài các hình thức bán lẻ đang có Co.op mart còn đưa ra thêm 3 mô
hình mới: chợ kết hợp siêu thị, Co-opmart ở chung cư, nhân rộng cửa hàng
Co-opmart đang có lên vài trăm điểm theo phương thức nhượng quyền
thương mại cho các hộ kinh doanh cá thể. Đối với hệ thống Coop Food sẽ tập
trung tại khu vực nội thành và các khu chế xuất, khu công nghiệp. Mục tiêu
tăng trưởng của Saigon Coop trong năm 2011 là 35% so với cùng kỳ năm
trước . Riêng với hình thức Franchise cửa hàng, điều kiện của Co-opmart là
cửa hàng phải có diện tích khoảng 50 - 300m2, Sài Gòn Co-op chuẩn hoá các
thiết kế, cách trưng bày, dịch vụ bán hàng... cung cấp cho người được nhận
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
quyền kinh doanh. Đồng thời, chịu trách nhiệm cung cấp hàng hoá và bảo
đảm nguồn hàng.
Khu vực trên lầu siêu thị Co-opmart trước đây không khai thác hiệu quả,
sẽ chuyển thành siêu thị bách hoá, bán hàng theo hình thức tự chọn. Doanh
nghiệp cũng đã mạnh dạn phát triển hình thức kinh doanh theo hướng trung
tâm thương mại kết hợp nhiều loại hình mua sắm, giải trí hiện đại, đây cũng
là một nét mới nhằm mang đến cho khách hàng thêm nhiều loại hình mua
sắm, vui chơi, thư giãn.
Ngoài ra, với chiến lược đa dạng hóa loại hình kinh doanh, Saigon
Co.op còn đầu tư vào những lĩnh vực khác như: kinh doanh bất động sản
thương mại, xuất nhập khẩu - phân phối, sản xuất, liên doanh liên kết ... Bên
cạnh kinh doanh, Saigon Co.op còn đặc biệt chú trọng đến cộng đồng xã hội
qua các chuyến bán hàng phục vụ người nghèo, hiến máu nhân đạo, tham gia
bảo vệ môi trường…
c. Sơ lược về Sài Gòn Co.op Mart tại thị trường Hà Nội
Ngày 28/04/2010 siêu thị Co.op mart chính thức gia nhập thị trường bán
lẻ miền bắc với tên Sài Gòn Co.op mart tại km10 – Nguyễn Trãi – Hà Đông –
Hà Nội. Đây là sự kiện đánh dấu một cột mốc quan trọng trong sự phát triển
của Co.opMart. Có vốn đầu tư 74 tỷ đồng, được xây dựng cấu trúc 1 trệt 2
lầu với diện tích 7.500m2, Co.opMart Sài Gòn kinh doanh trên 20.000 mặt
hàng, trong đó 90% là hàng sản xuất tại Việt Nam thuộc các ngành hàng thực
phẩm công nghệ, đông lạnh; thực phẩm tươi sống, chế biến nấu chín; hóa mỹ
phẩm; thời trang dệt may; đồ dùng gia đình, hàng gia dụng... Bên cạnh đó,
Co.opMart còn có các khu ẩm thực, quầy thức ăn nhanh, nhà sách, khu bán
hàng thời trang cao cấp, khu vui chơi giải trí...
Với bề dày lịch sử và các thành tích đã đạt được của Liên hiệp HTX
Thương Mại Thành phố Hồ Chí Minh ( Sai Gon Co.op ) là tiền đề thuận lợi
tạo điều kiện cho Sai Gon Co.op mart có thể phát triển tại thị trường Hà Nội
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
Bên cạnh nhwuxng thuận lợi thì Co.op mart vẫn đang gặp những khó khăn
hiện tại mà đặc biệt là khi thâm nhập vào một thị trường mới và khắt khe như
thị trường Hà Nội.
- Khó khăn đầu tiên phải kể đến của Co.op mart là tìm kiếm mặt bằng cho
siêu thị. Xây dựng một hệ thống siêu thị quy mô lớn như Co.opMart Sài Gòn
đòi hỏi diện tích mặt bằng rất lớn (7.500 m2), lại phải gần trung tâm, các khu
dân cư lớn... trong khi đó, những mặt bằng đáp ứng tiêu chí này lại không
nhiều. Mặt khác do có tiềm lực tài chính cho nên nhiều nhà đầu tư nước ngoài
lựa chọn được những vị trí đẹp, thuận tiện để xây dựng các trung tâm thương
mại, siêu thị lớn như Parkson, Big C, Metro...Điều này cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến kế hoạch quảng bá thương hiệu Sai Gon Co.op mart.
- Co.opMart Sài Gòn có mặt tại Hà Nội là tương đối muộn so với những
hệ thống siêu thị lớn của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài như Big C, Metro...
hay của một số doanh nghiệp trong nước như Fivimart, Citymart, Hapro... Gia
nhập thị trường muộn khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong cạnh
tranh thu hút khách hàng. Khi khách hàng đã trở nên quen thuộc với một điểm
mua sắm nào thì thường có sự gắn bó trung thành với điểm mua sắm đó, khó
có thể thay đổi. Không chỉ vậy, các nhà bán lẻ trong nước còn chịu sự cạnh
tranh quyết liệt từ các tập đoàn bán lẻ nước ngoài vừa có tiềm lực tài chính,
trình độ quản lý, vừa nhiều kinh nghiệm quảng cáo tiếp thị, khuyến mại...
trong khi doanh nghiệp trong nước thường bị hạn chế ở những điểm này
3.2.2.Ảnh hưởng của nhân tố môi trường vĩ mô
a. Nhân tố kinh tế
Kinh tế bao gồm cả trong và ngoài nước đều có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp. Trong các yếu tố kinh tế thì yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tốc độ
tăng trưởng kinh tế, lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng, kéo theo đó là thu nhập và
sức mua của dân cư.
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
So với các nước trong khu vực và thế giới, mức tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam được đánh giá là cao. Chỉ tiêu GDP năm 2010 ghi dấu ấn khả quan
với tăng trưởng liên tục tăng sau các quý của năm và đến quý 4/2010 ước đạt
7,34% tuy nhiên trong Báo cáo do Ngân hàng Thế giới (WB) nhận định lạm
phát cả năm 2010 của Việt Nam ở mức 10,5% tăng cao hơn nhiều so với dự
kiến đã ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường bán lẻ nói chung và Co.op mart
nói riêng.
Năm 2009 là năm có nhiều khó khăn , thách thức do khủng hoảng kinh
tế toàn cầu, tuy nhiên doanh số bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng của Việt Nam vẫn tăng 18,6% ( 12% sau loại trừ yếu tố tăng giá), 7
tháng đầu năm 2010 ước tính đạt 877,5 nghìn tỷ đồng, tăng 26,4 % so với
cùng kỳ năm 2009 (16,3% sau loại trừ yếu tố tăng giá) . Và dự đoán rằng đến
năm 2012 doanh số ở thị trường này sẽ đạt tới mốc 85 tỷ USD, một mức rất
hấp dẫn.
Đồng thời cũng do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế mà những nhà bán
lẻ quốc tế lớn đều hoãn kế hoạch thâm nhập thị trường Việt Nam. Điều này đã
tạo điều kiện nhiều hơn cho các doanh nghiệp bán lẻ trong nước có thời gian
chuẩn bị và ổn định hệ thống.
b. Nhân tố Chính trị - Pháp luật
Bất cứ một quốc gia nào cũng vậy, pháp luật đóng một vai trò hết sức
quan trọng và cần thiết. Hành lang pháp lý vừa là rào cản vừa là thuận lợi cho
sự phát triển sản xuất ,kinh doanh của mỗi doanh nghiệp .Nhân tố pháp luật
tác động đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ ở thời điểm
hiện tại mà cả trong dài hạn.
Nước ta hiện nay tình hình chính trị ổn định về mọi mặt, đây là một yếu
tố quan trọng cho hệ thống siêu thị Coopmart trong việc tạo lập và triển khai
các chiến lược dài hạn.
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
Việt Nam đã ban hành nhiều bộ luật cũng như các thông tư, nghị định đã
tạo ra một cách bài bản, hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt
là luật cạnh tranh và độc quyền. Điều này tạo thuận lợi cho sự phát triển của
Coopmart trong việc đảm bảo thương hiệu của mình.
c. Nhân tố Công nghệ
Hiện nay khả năng ứng dụng công nghệ ở Việt Nam vẫn còn hạn chế
(2/3 doanh nghiệp bán lẻ chưa sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý),
thương mại điện tử, kỹ năng bán lẻ và xây dựng thương hiệu gần như vẫn
đang ở giai đoạn sơ khai, trong khi nhiều nước ở khu vực đã phát triển rất
mạnh…
Tuy nhiên bên cạnh đó do tác động của khoa học công nghệ - thương mại các
phương thức bán lẻ mới sẽ bùng nổ, như bán hàng qua mạng Internet, TV
shopping, qua mạng điện thoại di động, qua catalogue, bán hàng đa cấp đang
hứa hẹn nhiều cơ hội và thách thức mới.
Công nghệ có ảnh hưởng không ít đến hoạt động của hệ thống siêu thị
Co.opmart. Nó tác động trực tiếp đến các mặt hàng mà siêu thị bày bán, trong
phương thức thanh toán, vận chuyển…
d . Nhân tố văn hóa – xã hội
Việt Nam có hơn 86 triệu dân với tốc độ gia tăng dân số nhanh. Nhóm
chỉ tiêu tiêu tiêu dùng lớn nhất đang ở tuổi 22 – 55 chiếm tới 70,29% số dân.
Đặc biệt siêu thị Sai Gon Co.op mart đặt tại Hà Nội là trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa của cả nước, dân số đông đồng nghĩa với nhu cầu và các
mặt hàng thiết yếu cũng nhiều xu hướng tiêu dùng của người dân nâng lên về
cả lượng và chất.Căn cứ vào nhu cầu của các đối tượng khách hàng mà siêu
thị Sai Gon Co.op mart cần có định hướng về các chính sách phát triển
thương hiệu của mình
3.2.3. Ảnh hưởng của môi trường vi mô
a. Nhà cung ứng
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
Hệ thống siêu thị Co.opmart có rất nhiều mặt hàng của các doanh nghiệp
khác nhau do đó ảnh hưởng của nhà cung ứng đối với siêu thị là không hề
nhỏ.Ví dụ như mặt hàng thực phẩm tươi sống mà Co.opMart lựa chọn kỹ để
bán cho quý khách được thu mua trực tiếp từ chợ cá Phan Thiết, rau an toàn
Đà Lạt, Rau ấp Đình Củ Chi, rau Hưng Phát, rau Sao Việt...đã tạo được lòng
tin cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm .
Bên cạnh đó không thể không kể đến tác động của các nhà cung ứng nổi
tiếng đã có thương hiệu như sản phẩm may mặc Việt Tiến, Việt Thắng, Piere
Cardin, An Phước.., hàng hóa mỹ phẩm của Unilever, PJ…. đồ gia dụng :
Happy Cook, Nhôm Kim Hằng, Supor, Phalê Việt Tiệp, Nhựa Phát Thành…
cũng một phần tạo nên thương hiệu Co.op mart.
Duy trì tốt mối quan hệ với nhà cung ứng sẽ giúp cho Co.op mart tạo
dựng được lợi thế cạnh tranh với đối thủ. Điển hình trong chương trình bình
ổn giá các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu năm 2010 và tết Tân
Mão năm 2011 siêu thị Co.opMart là doanh nghiệp tham gia nhiều nhóm
hàng nhất : gạo nếp, dầu ăn, đường, thịt gia súc, thịt gia cầm, thực phẩm chế
biến, rau củ quả, trứng gia cầm…
Chính vì vậy việc thỏa thuận về các điều kiện mua bán, giá cả, quyền lợi
và nghĩa vụ của 2 bên nhà cung ứng và siêu thị là cần thiết để đảm bảo nguồn
hàng được cung cấp đủ đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng.
b. Đối thủ cạnh tranh
 Các doanh nghiệp nước ngoài:
Ngày 1/1/2009, Việt Nam đã chính thức mở cửa ngành bán lẻ cho các
công ty nước ngoài, như một phần của cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), điều này đã ảnh hưởng đáng kể đến thị trường bán lẻ
trong nước nói chung và SaiGon Co.op mart nói riêng. Khi bước vào thị
trường Việt Nam, các nhà bán lẻ nước ngoài lớn như Wal-mart ( Mỹ),
Lottemart ( Hàn Quốc) ,Big C( tập đòan Casino), ….. có sẵn những lợi thế
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
mà các nhà bán lẻ trong nước khó “địch nổi”, thể hiện ở những điểm như:
nguồn vốn lớn; nguồn hàng phong phú, đa dạng; trình độ quản lý, kỹ năng
tiếp thị, quảng cáo, chiến lược kinh doanh, lợi thế về chi phí và giá bán.Sự có
mặt của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài tại Việt Nam ngày càng nhiều đang
tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp trong nước trong đó có Sai
Gon Co.op Mart.
 Các doanh nghiệp trong nước
Tính đến năm 2005 ở nước ta , có 200 siêu thị, 30 trung tâm thương
mại và gần 1000 cửa hàng tiện ích hoạt động ở 30 trên 64 tỉnh thành trong cả
nước. Năm 2008 đã tăng lên gấp đôi. Đến năm 2010 đã có đến gần 750 siêu
thị, 150 trung tâm thương mại. Chúng ta thấy rằng số lượng siêu thị không
ngừng gia tăng trong những năm vừa qua có tác động lớn nguy cơ làm giảm
thị phần của Coopmart nên siêu thị cần có những giải pháp thích hợp để giữ
thị phần của mình như : Các chương trình khuyến mãi, giảm giá, dịch vụ
chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm…
c. Khách hàng
Một thương hiệu thành công chỉ khi thương hiệu đó định vị được trong
tâm trí người tiêu dùng . Và điều đầu tiên doanh nghiệp cần chú ý khi phát
triển ra một thị trường mới là phải tìm hiểu, phân tích hành vi mua sắm của
người tiêu dùng nơi đây.Đặc biệt tại thị trường Hà Nội, một thị trường đầy
tiềm năng với dân số đông,mức sống cao ,nhu cầu lớn nhưng lại khá khắt khe
trong khi mua sắm do đó doanh nghiệp phải xác định khách hàng mục tiêu và
vạch ra cho mình chiến lược quảng bá phù hợp.
Hệ thống siêu thị Coopmart hoạt động theo hình thức bán lẻ, đối tượng
khách hàng mà Coopmart hướng tới đa phần là các khách hàng đã lập gia
đình và các khách hàng trẻ, bận rộn với công việc. Vì vậy, bên cạnh các sản
phẩm truyền thống của 1 siêu thị, Co.op Mart còn mở rộng hệ thống nhà ăn
ngay tại siêu thị của mình, cũng như cung cấp các món ăn đã làm sẵn hoặc đã
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
qua chế biến khá đa dạng và phong phú, mang đến sự lựa chọn thỏa mái cho
các bà nội trợ cũng như các khách hàng không có nhiều thời gian.
3.3. Thực trạng quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị Co.op
Mart.
3.3.1.Thực trạng hoạt động quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu
thị Sai Gon Co.op mart trên thị trường Hà Nội trong thời gian qua
Để có thể thành công được trong một môi trường đầy khó khăn và thử
thách mỗi doanh nghiệp phải đưa ra hướng đi cho riêng mình và Sai Gon
Co.op mart cũng vậy. Với “chiêu” hút khách chính là ưu tiên hàng đầu cho sự
an toàn về thực phẩm và sự tiện lợi siêu thị đã bước đầu gây dựng được lòng
tin của khách hàng. Co.opMart luôn ưu tiên chọn những sản phẩm của các
nhà sản xuất có chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9000 hoặc có các hệ thống
quản lý chất lượng tương đương như chứng chỉ an toàn vệ sinh thực phẩm
HACCP, tối thiểu cũng phải là nhà sản xuất có hàng VN chất lượng cao do
người tiêu dùng bình chọn, hoặc các nhà sản xuất tự công bố chất lượng hàng
hóa của mình…
Bên cạnh đó Sai Gon Co.op Mart còn có nhiều chương trình khuyến
mãi hấp dẫn như: giảm giá đặc biệt với mức cao nhất đến 50% cho 1.400 mặt
hàng, cơ hội rút thăm trúng thưởng xe máy Honda, tủ lạnh, máy giặt, bếp gas;
giới thiệu và tặng thẻ “Khách hàng thân thiết” miễn phí đến hơn 50.000 khách
hàng tại khu vực lân cận siêu thị. Ngoài ra ban quản lý siêu thị đưa ra nhiều
dịch vụ chăm sóc khách hàng như gói quà miễn phí, bán hàng qua điện thoại,
bán phiếu quà tặng, giao hàng tận nhà và thực hiện chương trình khách hàng
thân thiết... Đánh trúng tâm lý khách hàng bằng các chương trình khuyến mãi
nên ngay trong ngày đầu khai trương Sai Gon Co.op mart đã đón hàng nghìn
lượt khách đến tham quan và mua sắm tại siêu thị.
Năm qua, nhiều đợt thiên tai liên tiếp xảy ra, giá cả hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng tăng cao, đặc biệt trong những tháng cuối năm đã ảnh hưởng nhiều
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
đến đời sống dân cư. Trong tình hình đó với vai trò chủ đạo, Saigon Co.op
mart đã chủ động và nỗ lực trong các hoạt động tham gia bình ổn giá những
mặt hàng thiết yếu. Siêu thị đã sớm có những kế hoạch hoạt động xuyên suốt,
chủ động tìm kiếm các nguồn hàng ổn định, an toàn đảm bảo chất lượng,
thông tin tuyên truyền rộng khắp để cung ứng kịp thời hàng hóa phục vụ nhân
dân…Từ những hoạt động này, uy tín, hình ảnh thương hiệu của Saigon
Co.op Mart được nâng cao rõ rệt.
Bên cạnh các hoạt động truyền thông mạnh thì chính sự tích cực trong
các hoạt động xã hội cũng đã góp phần không nhỏ trong việc mang thương
hiệu Co.opmart đến gần hơn với người tiêu dùng.
Nhân dịp khai trương Co.opMart Sài Gòn ủng hộ 100 triệu đồng cho
quỹ Vì người nghèo quận Hà Đông. Ngoài ra với thông điệp “Hãy cùng
chúng tôi tham gia hoạt động hiến máu cứu người để chia sẻ những giọt máu
đào tới những người không may mắn”, ngày 15/7/2010 siêu thị Co.opMart
Sài Gòn đã tổ chức chương trình hiến máu nhân đạo tại Viện Huyết Học
truyền máu TW. Đây là hoạt động thường xuyên của hệ thống siêu thị
Co.opMart nhằm phát huy tinh thần Quốc tế hợp tác xã, chăm lo đến người
nghèo thông qua việc thực hiện các hoạt động từ thiện “vì cộng đồng”. Đồng
thời, đây là hoạt động hưởng ứng tháng “Tôn vinh người hiến máu tình
nguyện” do TW Hội chữ thập đỏ Việt Nam phát động. Cũng trong thời gian
này siêu thị Co.opMart Sài Gòn còn có các hoạt động xã hội khác như tổ chức
“Ngày không túi nilong” đối với môi trường, và xây nhà tình nghĩa thăm tặng
quà cho gia đình người có công với cách mạng nhân ngày thương binh liệt sĩ
27/7
3.3.1. Kết quả điều tra ý kiến khách hàng
+ Số lượng khách hàng được điều tra: 40
+ Tổng số phiếu phát ra : 40
+ Tổng số người trả lời : 35
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
+ Tổng số phiếu hợp lệ : 30
 Kết quả trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu khoa học, nhóm nghiên cứu đã tiến
hành phát phiếu điều tra cho đối tượng khách đến với siêu thị Co.op Mart. Từ
đó tìm kiếm những thông tin cần thiết cho việc quảng bá thương hiệu tại điểm
bán của siêu thị.
Sau khi thực hiện tổng hợp, phân tích kết quả điều tra nhóm thu được kết
quả như sau:
Thứ nhất:
Nhận xét: Biểu đồ cho thấy quảng cáo vẫn chưa phải là nguồn thông tin
đầu tiên để khách tìm hiểu về siêu thị Co.op Mart.
Thứ hai:
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
Nhận xét: Có đến 21% khách hàng muốn được bớt giá và phiếu thưởng,
37% thích được giảm giá đặc biệt, 28% thích được tặng quà và chỉ có 14% là
các ý kiến khác. Nhìn vào biểu đồ cho thấy khách vẫn ưa chuộng hình thức
giảm giá đặc biệt và phiếu thưởng, bớt giá.
Thứ ba:
Nhận xét: Vị trí giữa kệ thu hút sự chú ý của khách hàng nhiều nhất
( 52% ) trong khi đó vị trí cao nhất chỉ chiếm 8%, thấp nhất 13%, đầu và cuối
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
kệ với 27%. Siêu thị phải dựa vào thị hiếu của người tiêu dùng để trưng bày
sản phẩm ở vị trí thuận lợi nhất
Thứ tư:
Nhận xét: Nhìn chung chất lượng dịch vụ của siêu thị được đánh giá là
tốt, thỏa mãn nhu cầu cơ bản của người tiêu dùng. Số khách hàng hài lòng
tương ứng với 61%, không hài lòng 13%, rất hài lòng 14%, ý kiến khác 12%.
Dịch vụ của siêu thị phụ thuộc nhiều vào thái độ của nhân viên bán hàng, vì
thế siêu thị cần có những khóa đào tạo nhân viên để họ có thể đáp ứng được
mong đợi của người tiêu dùng
Thứ năm:
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
Nhận xét: Độ tuổi từ 25-45t chiếm đa số với 45%, dưới 25t tương ứng
33%, từ 45t-60t là 18%, thấp nhất trên 60t với 4%
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT PHÁT
TRIỂN THƯƠNG HIỆU CO.OP MART TẠI THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
4.1.1. Thành công
Trong khoảng thời gian chưa đầy một năm kể từ ngày khai trương siêu
thị đầu tiên tại Hà Nội ( ngày 28/4/2010) thương hiệu Co.opMart của Liên
hiệp HTX Thương mại TPHCM (Saigon Co.op) với khẩu hiệu “Nơi mua sắm
đáng tin cậy – Bạn của mọi nhà”, đã được người tiêu dùng biết đến khá rộng
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
rãi. Đó là kết quả của quá trình nỗ lực không mệt mỏi và không ngừng cải tiến
hoàn thiện của toàn hệ thống Co.op Mart nói chung và Sai Gon Co.op mart
nói riêng.
Siêu thị đã nhận thấy tầm quan trọng của quảng bá thương hiệu tại
điểm bán, xác định được tập khách hàng mục tiêu từ đó đã xây dựng được các
kế hoach quảng bá phù hợp.
Sản phẩm bày bán trong siêu thị phong phú và đa dạng, đạt tiêu chuẩn
chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Cách bố trí sản phẩm trên các
kệ hàng khoa học, hợp lý gây ấn tượng cho người tiêu dùng.
Đa phần số khách hàng được hỏi (70%) đều cảm thấy hài lòng về
phong cách phục vụ lịch sự , nhiệt tình và thân thiện của nhân viên siêu thị.
Điều này càng làm đẹp hơn cho thương hiệu Sai Gon Co.op mart trong con
mắt người tiêu dùng.
Nhìn chung các dịch vụ chăm sóc khách hàng của Sai Gon Co.op mart
đều làm vừa lòng khách hàng.
Các công cụ giúp siêu thị quảng bá thương hiệu mình đã được sử dụng
rộng rãi. Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng trang
web, tư vấn, bán hàng online... Các chiến dịch quảng cáo, chương trình
khuyến mại có quy mô đã phần nào gây được ấn tượng cho khách hàng.
Với phương châm “Hàng hóa chất lượng, giá cả phải chăng, phục vụ ân
cần”, Co.opMart đã và đang được ngày càng nhiều khách hàng chọn lựa để
đến mua sắm và thư giãn cùng gia đình mỗi ngày.
4.1.2 Hạn chế
- Siêu thị mới sử dụng một số các phương tiện quảng bá như qua biển
hiệu, tờ rơi, poster, các chương trình hoạt động xã hội….Các phương tiện
quảng bá hữu hiệu khác trên các phương tiện thông tin đại chúng như ti vi,
truyền hình,ấn phẩm công ty, phim tự giới thiệu, tổ chức sự kiện… siêu thị
chưa tổ chức hoặc tổ chức chưa có hiệu quả.
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
- Hệ thống siêu thị Co.op mart đã xây dựng cho mình một trang web riêng
http://www.saigon-coopmart.com.vn tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở giới thiệu
khái quát về siêu thị, các sản phẩm của siêu thị chứ chưa khai thác tối đa hiệu
quả của trang web như các hoạt động mua bán , đặt hàng online…
- Có thể nói hiệu quả của quảng bá thương hiệu Sai Gon Co.op mart đến
người tiêu dùng là chưa cao thể hiện rõ qua khách hàng đến với siêu thị hiện
tại chủ yếu là sinh viên và người tiêu dùng khu vực gần đó và 63% số khách
hàng được hỏi thì Co.op mart Sài Gòn chưa phải là sự lựa chọn hàng đầu mà
khách hàng nghĩ tới .
- Qua điều tra nghiên cứu khách hàng cho thấy vẫn có 23% khách hàng
chưa hài lòng về thái độ phục vụ của nhân viên siêu thị, vì thế mà ban quản lý
cần xem xét lại xem nguyên nhân là do đâu và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Theo một số ý kiến phản ánh của khách hàng và kết quả khảo sát thực tế
của nhóm nghiên cứu thấy được cách bố trí quầy thu ngân cũng như thủ tục
gửi đồ của siêu thị chưa được hợp lý, gây ra khó khăn cho khách hàng khi đến
siêu thị , đây cũng là một hạn chế mà doanh nghiệp cần khắc phục.
4.1.3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
- Hệ thống siêu thị Co.op mart với bộ máy ngày càng lớn, tốc độ phát
triển nhanh làm cho nhân sự đảm nhận các chức vụ quản lý siêu thị đào tạo dù
nhanh nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu nên vẫn còn thiếu sót. Mặt khác
nền tảng phục vụ cho bộ máy này, như chương trình điện toán, trung tâm
phân phối, mua hàng cũng chưa theo kịp tốc độ phát triển.
- Do mới gia nhập thị trường nên chưa nắm bắt được tâm lý khách hàng
vì vậy các chương trình quảng bá của siêu thị có thể tác động chưa lớn đến
khách hàng.
- Bộ phận marketing của siêu thị hoạt động chưa hiệu quả đã thể hiện qua
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
việc mới chỉ có một bộ phận nhỏ khách hàng trên thị trường Hà Nội là biết
đến Sai Gon Co.op mart.
- Ngân sách đầu tư cho quảng bá chưa được phân bổ rõ ràng
b. Nguyên nhân khách quan
- Vị trí địa lý của siêu thị là nguyên nhân có tác động không nhỏ đến các
hoạt động quảng bá của siêu thị. Nằm trên km10,Nguyễn Trãi- Hà Đông- Hà
Nội , không phải là khu vực trung tâm của thủ đô và vị trí thuận lợi cũng hạn
chế phần nào hiệu quả quảng bá.
- Do thời gian gấp rút nên các chiến lược quảng bá thương hiệu chưa được
đầu tư kỹ càng , sự chuẩn bị không chu đáo, ý tưởng mới cho quảng cáo còn ít
nên hiệu quả không cao.
- Mối quan tâm của nhà nước và các cơ quan ban ngành đối với công tác
phát triển và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp trong nước là chưa đúng
mức, còn rời rạc, chưa có qui mô.
4.2. Dự báo triển vọng bán lẻ tại Hà Nội và Việt Nam. Quan điểm giải
pháp về nghiên cứu
4.2.1. Dự báo xu hướng phát triển thị trường bán lẻ trong nước và thị
trường Hà Nội
Theo thống kê cho thấy doanh thu bán lẻ Việt Nam tăng đáng kể trong
năm 2010, đạt mức tăng trưởng 25% so với cùng kỳ năm ngoái, thị trường
bán lẻ Việt Nam đang được xem là mảnh đất màu mỡ đối với các nhà đầu tư.
Chuyên gia quốc tế xếp Việt Nam đứng thứ 14 về sự hấp dẫn đầu tư đối
với thị trường bán lẻ, nhiều tiềm năng và đang có bước phát triển nhanh, theo
hướng gia tăng chất lượng và đa dạng hóa hàng hóa, dịch vụ, quy mô của cơ
sở kinh doanh. Dự báo, năm 2011, thị trường bán lẻ Việt Nam tiếp tục diễn
biến sôi động, có thêm nhiều đơn vị tham gia thị trường.
Quý 4/2010, tổng diện tích bán lẻ trên thị trường Hà Nội khoảng
430.000 mét vuông từ 130 dự án. Cũng năm này tổng doanh thu bán lẻ hàng
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
hoá và dịch vụ trên địa bàn Hà Nội tăng khoảng 30%, trong đó doanh thu bán
lẻ tăng 31% (chưa bao gồm 22% tăng giá). Hà Nội là trung tâm bán sỉ của cả
miền bắc với mức doanh thu chiếm gần 80% tổng doanh thu bán lẻ.
Thị trường bán lẻ Hà Nội dự kiến sẽ có thêm một nguồn cung lớn từ 150
dự án trong tương lai và trong năm 2011 có 12 dự án sẽ gia nhập thị trường
Hà Nội với 116.000 m2. Như vậy với các số liệu thống kê cho thấy Việt
Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng - phát triển và là thị trường bán lẻ tiềm năng
trong tương lai.
4.2.2. Dự báo xu thế phát triển của hệ thống siêu thị Co.op mart giai
đoạn 2011- 2015
Trong một môi trường cạnh tranh khốc liêt, chịu ảnh hưởng của các
điều kiên kinh tế nhưng Co.op mart vẫn tăng trưởng không ngừng. Điều này
đã được thể hiện rõ thông qua tổng doanh thu, mức độ tăng trưởng cũng như
số lượng các siêu thị xuất hiện ngày càng nhiều trên các tỉnh thành trong cả
nước. Mở rộng mạng lưới kinh doanh bán lẻ là một phần quan trọng trong
chiến lược phát triển của Co.op mart. Mục tiêu đến năm 2015, hệ thống
Co.opMart đạt 100 siêu thị trên toàn quốc, và vươn ra một số nước trong khu
vực Đông Nam Á.
Trong khi người dân thành phố gần như đã bão hòa với việc mua sắm ở
các siêu thị, trung tâm thương mại thì thị trường nông thôn đang là thị trường
tiềm năng và là hướng vươn tới của các doanh nghiệp thương mại. Dự báo,
năm 2011, thị trường bán lẻ khu vực nông thôn Việt Nam sẽ khởi sắc do đây
là thị trường rất rộng lớn, nhu cầu của người tiêu dùng nông thôn ngày càng
tăng. Sự tác động của cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” và
việc các doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển mạng lưới bán lẻ về tận thôn, xã…
cũng là điều dễ hiểu. Hệ thống siêu thị Co.op mart cũng lên kế hoạch chủ
động và thường xuyên tổ chức nhiều chuyến bán hàng lưu động "đưa hàng
Việt về nông thôn", nhằm tạo cơ hội để người dân nông thôn tiếp cận nhiều
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
hơn với hàng hóa sản xuất trong nước đồng thời qua đó cũng tăng cường
quảng bá cho thương hiệu Co.op Mart.
4.3. Một số giải pháp đề phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán
của hệ thống siêu thị Co.op mart nói chung và siêu thị Co.op mart tại thị
trường Hà Nội nói riêng.
Các công cụ trong quảng bá thương hiệu sẽ giúp phát triển thương hiệu
bằng cách dần đưa thương hiệu vào tiềm thức của khách hàng cũng như khắc
sâu thương hiệu vào tiềm thức của họ.
4.3.1 Quảng cáo
Để nâng cao hiệu quả của các phương tiện quảng cáo trong công tác
phát triển thương hiệu tại điểm bán. Siêu thị Co.op mart nên quan tâm đến các
hoạt động sau:
a. Giải pháp khi quảng cáo trên truyền hình:
- Quảng cáo phải tập trung vào một thị trường mục tiêu phù hợp để đưa
ra các thông điệp.
- Thông điệp quảng cáo phải ngắn gọn, dễ nhớ, tạo ấn tượng của siêu thị
Co.op mart.
- Thông điệp quảng cáo, hình ảnh , âm thanh….của quảng cáo cần được
thiết kế đặc biệt để nó có thể nổi bật hơn.
- Thông điệp đưa ra phải phù hợp với các sản phẩm mà siêu thị Co.op
mart bán.
- Phải đưa ra những giải thích chính xác về thương hiệu và kiến thức về
sản phẩm cho người tiêu dùng.
- Tần suất cũng như thời lượng quảng cáo vừa phải.
b. Giải pháp đề xuất khi quảng cáo trên báo và tạp chí.
Khi quảng cáo trên phương tiện này thì hệ thống siêu thị Co.op mart
và siêu thị Co.op mart tại Hà Nội cần phải lưu ý những điều sau:
- Nội dung quảng cáo cần phải phù hợp với tờ báo mà siêu thị Co.op
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
mart đang quảng cáo.
- Sản phẩm đưa ra quảng cáo phải phù hợp với đối tượng chính của
tạp chí hay của tờ báo đó.
- Thông điệp của quảng cáo phải ngắn gọn.
- Màu sắc quảng cáo phải ấn tượng.
- Hình ảnh của quảng cáo và tựa đề phải thiết kế sao cho phù hợp.
c. Giải pháp đề xuất khi quảng cáo bằng pano, áp phích…….
Quảng cáo trên các phương tiện này mang tính hỗ trợ cho việc quảng
cáo trên các phương tiện khác. Khi sử dụng những tấm pano hay áp phích
hay những tấm quảng cáo lớn thì điều mà siêu thị Co.op mart cần cân nhắc
đó là vị trí những tấm quảng cáo này. Hiện tại siêu thị Co.op mart có
những tấm biển quảng cáo lớn tại các đường lớn trong Hà Nội nhưng số
lượng này không đủ nhiều để tạo ra nét riêng của siêu thị. Vì vậy cần phải
thêm những bảng lớn này trong thời gian tới.
Những ngã tư, địa điểm có không gian thoáng đãng là những nơi lý
tưởng để đặt những biển quảng cáo lớn. Hình ảnh, màu sắc và thông điệp
của những biển quảng cáo này phải được thiết kế thống nhất với quảng
cáo trên truyền hình cùng báo và tạp chí.
Ngoài ra, siêu thị còn có thể lựa chọn các xe bus hay các bến xe bus để
truyền đạt thông điệp tới khách hàng.
h. Giải pháp đề xuất quảng cáo bằng internet.
Hiện giờ hệ thống siêu thị Co.op mart đang có trang web riêng của
mình là http://www.saigonco-op.com.vn/. Đây là trang web của hệ thống siêu
thị mà khách hàng có thể truy cập xem các thông tin về siêu thị, xem các sản
phẩm của siêu thị…Thông qua trang web này mà khách hàng có thể biết đến
các siêu thị thành viên của Co.op mart nhiều hơn.
Vì vậy,siêu thị nên hoàn thiện trang web của mình về cả hệ thống siêu
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
thị Co.op mart và các siêu thị thành viên. Đồng thời có thể quảng cáo website
về các sản phẩm của siêu thị. Trang web của hệ thống siêu thị Co.op mart
vẫn chưa thực sự hiệu quả, trang web vẫn quá ít thông tin và không thu hút
được sự chú ý của khách hàng. Theo nhóm nghiên cứu hệ thống siêu thị
Co.op mart cần hoàn thiện hơn trang web này về thông tin của hệ thống siệu
thị và các siêu thị thành viên để khách hàng có thể biết nhiều thông tin hơn về
siêu thị.
Có lẽ lý do quan trọng nhất để hệ thống siêu thị Co.op mart nói chung
và siêu thị Co.op mart tại thị trường Hà Nội nói riêng cần có 1 chiến lược
tiếp thị trên internet là sự thay đổi ở cách thức khách hàng tìm kiếm thông tin.
Mặc dù khách hàng vẫn viếng thăm các cơ sở kinh doanh truyền thông vẫn
chiếm số đông nhưng số người sử dụng internet như một kênh thông tin quan
trọng nhất, tiện lợi nhất, đang càng ngày càng tăng với tốc độ chóng mặt.
Qua internet siêu thị có thể nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng nhiều
hơn.
Là một công cụ thu thập thông tin, internet đóng vai trò vô cùng hiệu
quả trong việc cung cấp thông tin về hoạt động của khách hàng.
4.3.2. Phối hợp với các nhà cung cấp sản phẩm
Các nhà bán buôn, bán lẻ góp phần rất lớn để cung cấp các mặt hàng
của siêu thị thêm phong phú, thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng
hơn. Vì vậy, siêu thị Co.op mart Hà Nội hay hệ thống siêu thị Co.op mart
phải đặc biệt quan tâm đến các nhà cung cấp sản phẩm cho siêu thị,khuyến
khích họ cùng tạo dựng cho thương hiệu Co.op mart ngày càng phát triển
thông qua giới thiệu và trưng bày nổi bật tại gian hàng của họ, khuyến khích
họ dùng những biện pháp nghiệp vụ để thúc đẩy mức bán ra.
- Nên áp dụng các hình thức như triết giá, bớt tiền, đảm bảo mua lại khi
hàng hóa không tiêu thụ được, không tính tiền hàng cho trưng bày hoặc thậm
chí phải trả tiền để có thể được trưng bày hàng trên giá trưng bày của họ….
Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán
- Để khuyến khích các nhà phân phối cùng hợp tác trong việc cổ đông,
quảng bá cho thương hiệu Co.op mart thì siêu thị nên có những khoản trợ cấp,
ưu đãi dành cho họ khi muốn có những khoảng không gian trưng bày hàng
rộng hơn, muốn trưng bày các vật dụng quảng cáo tại siêu thị, quảng cáo trên
các xe đẩy và hành lang….Những khoản ưu đãi này có thể là tiền, là hàng
hay những khoản ưu đãi khác.
- Để khuyến khích họ đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa thì siêu thị có thể
sử dụng những biện pháp như cấp kinh phí hỗ trợ, hỗ trợ tiêu thụ thông qua
hỗ trợ đào tạo, các chương trình khen thưởng….
Hoạt động này thực chất mang lại cho thương hiệu của siêu thị lợi thế
hơn vì nó vẫn làm tăng doanh số bán mà không làm mất hình ảnh của siêu thị
trong tâm trí khách hàng hơn thế nữa thông qua các nhà phân phối, siêu thị có
thể sử dụng những phương tiện quảng cáo ngoài trời để có thể quảng bá
thương hiệu của siêu thị tới khách hàng.
4.3.3 Xúc tiến bán hàng
Để hoạt động xúc tiến bán hàng của siêu thị đạt hiệu quả nhóm nghiên
cứu xin đưa ra các giải pháp sau:
- Giảm giá bán hàng, giảm giá theo tỷ lệ phần trăm hoặc giảm theo một
giá trị nhất định.
- Quà tặng kèm theo sản phẩm. Giá bán sản phẩm không đổi nhưng kèm
thêm một món hàng cùng với món hàng chính.
- Phiếu giảm giá(coupon). Coupon là một loại phiếu giảm giá.
- Chiết khấu hay giảm giá.
- Dùng thử.
- Thi đua và sổ số may mắn.
Tuy nhiên siêu thị cũng phải cân nhắc thật kỹ trước khi đưa ra quyết
định khuyến mại vì nó có khả năng mang đến cho người ta lợi ích tức thì. Tuy
nhiên bản chất của khuyến mại chỉ là giành giật khách hàng mà ko có một
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017
Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017

More Related Content

What's hot

Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namXung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namThanh Hoa
 
đáNh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ manulife tại ngân hàng thương m...
đáNh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ manulife tại ngân hàng thương m...đáNh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ manulife tại ngân hàng thương m...
đáNh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ manulife tại ngân hàng thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Giải pháp Digital Marketing cho dịch vụ nội dung số tại Công ty Thô...
Luận văn: Giải pháp Digital Marketing cho dịch vụ nội dung số tại Công ty Thô...Luận văn: Giải pháp Digital Marketing cho dịch vụ nội dung số tại Công ty Thô...
Luận văn: Giải pháp Digital Marketing cho dịch vụ nội dung số tại Công ty Thô...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn...
Nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn...Nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn...
Nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn...luanvantrust
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu sữa chua Vinami...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu sữa chua Vinami...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu sữa chua Vinami...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu sữa chua Vinami...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendQuản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendNgọc Hưng
 
Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software
Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT SoftwareLuận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software
Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT SoftwareGiang Coffee
 
Quản trị kênh phân phối tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu phân bón Tây Nguyên
Quản trị kênh phân phối tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu phân bón Tây NguyênQuản trị kênh phân phối tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu phân bón Tây Nguyên
Quản trị kênh phân phối tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu phân bón Tây Nguyênluanvantrust
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng quản trị Thương Hiệu(Đại học Thương Mại))
Bài giảng quản trị Thương Hiệu(Đại học Thương Mại))Bài giảng quản trị Thương Hiệu(Đại học Thương Mại))
Bài giảng quản trị Thương Hiệu(Đại học Thương Mại))Nang Vang
 

What's hot (20)

Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu Mobifone, 9 ĐIỂM!
 
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namXung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
 
đáNh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ manulife tại ngân hàng thương m...
đáNh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ manulife tại ngân hàng thương m...đáNh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ manulife tại ngân hàng thương m...
đáNh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ manulife tại ngân hàng thương m...
 
Luận văn: Giải pháp Digital Marketing cho dịch vụ nội dung số tại Công ty Thô...
Luận văn: Giải pháp Digital Marketing cho dịch vụ nội dung số tại Công ty Thô...Luận văn: Giải pháp Digital Marketing cho dịch vụ nội dung số tại Công ty Thô...
Luận văn: Giải pháp Digital Marketing cho dịch vụ nội dung số tại Công ty Thô...
 
Luận văn: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng, 9 ĐIỂM!
 
Nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn...
Nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn...Nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn...
Nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn...
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu sữa chua Vinami...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu sữa chua Vinami...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu sữa chua Vinami...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu sữa chua Vinami...
 
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa LegendQuản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
Quản trị thương hiệu - Xây dựng thương hiệu trà hoa Legend
 
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
 
Luận văn: Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của Công ty, 9đ
Luận văn: Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của Công ty, 9đLuận văn: Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của Công ty, 9đ
Luận văn: Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của Công ty, 9đ
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch vụ t...
 
Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software
Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT SoftwareLuận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software
Luận văn cao học Nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Software
 
Quản trị kênh phân phối tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu phân bón Tây Nguyên
Quản trị kênh phân phối tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu phân bón Tây NguyênQuản trị kênh phân phối tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu phân bón Tây Nguyên
Quản trị kênh phân phối tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu phân bón Tây Nguyên
 
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAYĐề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại sao t...
 
Luận văn: Xây dựng thương hiệu của Công ty du lịch Hải Phòng
Luận văn: Xây dựng thương hiệu của Công ty du lịch Hải PhòngLuận văn: Xây dựng thương hiệu của Công ty du lịch Hải Phòng
Luận văn: Xây dựng thương hiệu của Công ty du lịch Hải Phòng
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chiến lược marketing, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chiến lược marketing, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chiến lược marketing, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chiến lược marketing, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing gạo, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing gạo, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing gạo, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing gạo, 9 ĐIỂM!
 
Bài giảng quản trị Thương Hiệu(Đại học Thương Mại))
Bài giảng quản trị Thương Hiệu(Đại học Thương Mại))Bài giảng quản trị Thương Hiệu(Đại học Thương Mại))
Bài giảng quản trị Thương Hiệu(Đại học Thương Mại))
 

Similar to Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017

Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208
Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208
Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208Cvk Tom
 
bctntlvn (107).pdf
bctntlvn (107).pdfbctntlvn (107).pdf
bctntlvn (107).pdfLuanvan84
 
Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của cà phê Trung Nguyên.
Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của cà phê Trung Nguyên.Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của cà phê Trung Nguyên.
Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của cà phê Trung Nguyên.luanvantrust
 
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyenChien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyenRoyal Scent
 
THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU nataliej4
 
Xây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCM
Xây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCMXây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCM
Xây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCMluanvantrust
 
Tailieu.vncty.com chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nh
Tailieu.vncty.com   chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nhTailieu.vncty.com   chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nh
Tailieu.vncty.com chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nhTrần Đức Anh
 
Noi dung_Ho Thi ThanhThao_DH5KD.doc
Noi dung_Ho Thi ThanhThao_DH5KD.docNoi dung_Ho Thi ThanhThao_DH5KD.doc
Noi dung_Ho Thi ThanhThao_DH5KD.docNguyễn Công Huy
 
Lời nói đầu
Lời nói đầuLời nói đầu
Lời nói đầuTâm Thanh
 
Đề tài Phát triển thương hiệu yến sào khánh hòa sdt/ ZALO 09345 497 28
Đề tài Phát triển thương hiệu yến sào khánh hòa  sdt/ ZALO 09345 497 28	Đề tài Phát triển thương hiệu yến sào khánh hòa  sdt/ ZALO 09345 497 28
Đề tài Phát triển thương hiệu yến sào khánh hòa sdt/ ZALO 09345 497 28 Thư viện Tài liệu mẫu
 
Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.
Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.
Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.luanvantrust
 
Chuong 5 chính sách sản phẩm. marketing căn bản
Chuong 5   chính sách sản phẩm. marketing căn bảnChuong 5   chính sách sản phẩm. marketing căn bản
Chuong 5 chính sách sản phẩm. marketing căn bảnKhanh Duy Kd
 
Luân Văn Phát triển thương hiệu ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam (Techcomban...
Luân Văn Phát triển thương hiệu ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam (Techcomban...Luân Văn Phát triển thương hiệu ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam (Techcomban...
Luân Văn Phát triển thương hiệu ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam (Techcomban...sividocz
 
Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ ...
Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ ...Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ ...
Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
kl-Truong Hoai Phong-DH5KD-kế hoạch xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo ở ...
kl-Truong Hoai Phong-DH5KD-kế hoạch xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo ở ...kl-Truong Hoai Phong-DH5KD-kế hoạch xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo ở ...
kl-Truong Hoai Phong-DH5KD-kế hoạch xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo ở ...Nguyễn Công Huy
 

Similar to Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017 (20)

Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208
Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208
Thuonghieumailinh dn0y fwi5mc_20130708095236_11208
 
bctntlvn (107).pdf
bctntlvn (107).pdfbctntlvn (107).pdf
bctntlvn (107).pdf
 
Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của cà phê Trung Nguyên.
Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của cà phê Trung Nguyên.Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của cà phê Trung Nguyên.
Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của cà phê Trung Nguyên.
 
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyenChien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
Chien-luoc-marketing-mix-cua-cafe-trung-nguyen
 
MAKETING - MIX
 MAKETING - MIX  MAKETING - MIX
MAKETING - MIX
 
Đề tài: Xây dựng, phát triển Thương hiệu May mặc Việt Nam, HAY
Đề tài: Xây dựng, phát triển Thương hiệu May mặc Việt Nam, HAYĐề tài: Xây dựng, phát triển Thương hiệu May mặc Việt Nam, HAY
Đề tài: Xây dựng, phát triển Thương hiệu May mặc Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Phát triển thương hiệu tại công ty gốm sứ, HAY
Luận văn: Phát triển thương hiệu tại công ty gốm sứ, HAYLuận văn: Phát triển thương hiệu tại công ty gốm sứ, HAY
Luận văn: Phát triển thương hiệu tại công ty gốm sứ, HAY
 
THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU
 
Xây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCM
Xây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCMXây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCM
Xây dựng thương hiệu Microlife tại thị trường Tp.HCM
 
Tailieu.vncty.com chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nh
Tailieu.vncty.com   chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nhTailieu.vncty.com   chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nh
Tailieu.vncty.com chien-luoc-marketing-mix-duoi-dang-4p-nh
 
Noi dung_Ho Thi ThanhThao_DH5KD.doc
Noi dung_Ho Thi ThanhThao_DH5KD.docNoi dung_Ho Thi ThanhThao_DH5KD.doc
Noi dung_Ho Thi ThanhThao_DH5KD.doc
 
Nhom 3 - CLSP phan 2
Nhom 3 -  CLSP phan 2Nhom 3 -  CLSP phan 2
Nhom 3 - CLSP phan 2
 
Lời nói đầu
Lời nói đầuLời nói đầu
Lời nói đầu
 
Đề tài Phát triển thương hiệu yến sào khánh hòa sdt/ ZALO 09345 497 28
Đề tài Phát triển thương hiệu yến sào khánh hòa  sdt/ ZALO 09345 497 28	Đề tài Phát triển thương hiệu yến sào khánh hòa  sdt/ ZALO 09345 497 28
Đề tài Phát triển thương hiệu yến sào khánh hòa sdt/ ZALO 09345 497 28
 
Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.
Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.
Xây dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.
 
Chuong 5 chính sách sản phẩm. marketing căn bản
Chuong 5   chính sách sản phẩm. marketing căn bảnChuong 5   chính sách sản phẩm. marketing căn bản
Chuong 5 chính sách sản phẩm. marketing căn bản
 
Chuong2 8543
Chuong2 8543Chuong2 8543
Chuong2 8543
 
Luân Văn Phát triển thương hiệu ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam (Techcomban...
Luân Văn Phát triển thương hiệu ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam (Techcomban...Luân Văn Phát triển thương hiệu ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam (Techcomban...
Luân Văn Phát triển thương hiệu ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam (Techcomban...
 
Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ ...
Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ ...Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ ...
Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ ...
 
kl-Truong Hoai Phong-DH5KD-kế hoạch xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo ở ...
kl-Truong Hoai Phong-DH5KD-kế hoạch xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo ở ...kl-Truong Hoai Phong-DH5KD-kế hoạch xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo ở ...
kl-Truong Hoai Phong-DH5KD-kế hoạch xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo ở ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 

Đề tài quản trị kinh doanh phát triển thương hiệu hay nhất 2017

  • 1. Nghiên cứu khoa học Khoa kế toán - kiểm toán LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi hàng hóa được sản xuất ra ngày càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất ngày càng quyết liệt thì người ta càng nhận ra vai trò hết sức quan trọng của thương hiệu. Do đó các doanh nghiệp đều muốn xây dựng và quảng bá cho thương hiệu của mình. Phát triển quảng bá thương hiệu sẽ mang đến cho doanh nghiệp những lợi ích rất to lớn, không chỉ vì nó tạo ra hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo uy tín cho sản phẩm mới, thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá và là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Với một thương hiệu mạnh, doanh nghiệp sẽ có được thế đứng vững chắc trong các cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trường về giá, phân phối sản phẩm, thu hút vốn đầu tư, thu hút nhân tài Một thương hiệu mạnh không chỉ đơn thuần là một giá trị qui ra tiền. Sức mạnh của thương hiệu giúp ích cho doanh nghiệp ở rất nhiều góc độ khác nhau. Một thương hiệu mạnh sẽ góp phần làm gia tăng giá trị của sản phẩm. Ngược lại,tất cả những giá trị của sản phẩm cũng sẽ bị lu mờ khi thương hiệu mà nó mang trên mình không chứng tỏ được giá trị trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu nên ngày càng nhiều doanh nghiệp tiến hàng phát triển quảng bá cho thương hiệu của mình. 1
  • 2. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán LỜI CẢM ƠN Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn các Thầy - Cô trong khoa Kế toán – kiếm toán đã tạo điều kiện để nhóm được tham gia nghiên cứu khoa học. Đặc biệt nhóm xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Lục Thị Thu Hường - người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ nhóm nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài. Nhóm xin cảm ơn tới các anh – chị nhân viên và khách hàng của siêu thị Co.op mart đã hết sức giúp đỡ nhóm trong thời gian qua. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài nghiên cứu nhưng bài nghiên cứu chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhóm kính mong quý Thầy Cô đóng góp ý kiến để bài nghiên cứu có tính thực tế cao hơn. Một lần nữa nhóm nghiên cứu xin gửi đến mọi người lời cảm ơn chân thành nhất. Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2011 Nhóm sinh viên Nguyễn Trần Thùy Linh Lê Thu Hường Vũ Thị Oanh
  • 3. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán CHƯƠNG I: TỔNG QUÁT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1.1. Lý do chọn lựa đề tài Theo kết quả khảo sát và công bố về Chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu (GRDI) của hãng AT Kearny, thị trường bán lẻ Việt Nam luôn đứng ở thứ hạng cao về mức độ hấp dẫn trong đầu tư ( điển hình năm 2008 đứng ở vị trí thứ nhất, năm 2009 đứng thứ 6 và năm 2010 đứng thứ 14 ). Đặc biệt, sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, thị trường bán lẻ Việt Nam càng trở nên sôi động hơn với sự tham gia của các tập đoàn bán lẻ lớn trên thế giới. Vì vậy một doanh nghiệp trong nước để tồn tại và phát triển trong một môi trường cạnh tranh gay gắt buộc phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn và hiệu quả. Với sự phát triển của nền kinh tế, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều, các doanh nghiệp càng nhận thấy rõ tầm quan trọng của thương hiệu. Giá trị thương hiệu được khẳng định, hình ảnh thương hiệu mạnh là minh chứng cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Có thể nhận thấy rằng hiện nay thương hiệu đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Thương hiệu là cái tên hay dấu hiệu để nhận biết sản phẩm , nhận biết các doanh nghiệp với nhau. Một thương hiệu thành công đánh dấu một sản phẩm có lợi thế cạnh tranh bền vững. Thương hiệu là một trong các nhân tố quan trọng góp phần duy trì, mở rộng, phát triển thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp, nâng cao văn minh thương mại, góp phần chống cạnh tranh không lành mạnh. Do đó, điều hết sức cần thiết là các doanh nghiệp phải xây dựng thương hiệu cho hàng hóa của mình. Đặc biệt, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện nay không còn là cuộc chiến cạnh tranh về chất lượng giá rẻ như trước mà đây thật sự là
  • 4. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán cuộc chiến giữa các thương hiệu uy tín. Bản chất của thương hiệu uy tín là sức sống lâu dài mang nét riêng của doang nghiệp và sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm đó trên thị trường đồng thời làm cho khách hàng sử dụng thương hiệu tự hào hơn. Điều này đã đặt ra yêu cầu rất lớn cho các doanh nghiệp cần phát triển quảng bá thương hiệu hiệu quả đặc biệt là quảng bá thương hiệu tại điểm bán. Hệ thống siêu thị Co.opMart là hoạt động kinh doanh chủ đạo của Liên hiệp Hợp Tác Xã Thương mại TP.HCM . Mặc dù trong thời gian qua thương hiệu Co.op mart nổi lên là nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam nhưng lần đầu tiên mở chi nhánh tại Hà Nội , Co.op mart đã gặp phải không ít khó khăn. Co.op mart - một thương hiệu lớn tuy nhiên còn khá xa lạ với khách hàng tại thị trường đầy tiềm năng này. Người dân Hà Nội trước đây chỉ quen với những tên như Big C, Metro, Fivimart…mà ít ai biết đến đại gia trong ngành bán lẻ là Co.op mart. Hơn nữa, do chưa nắm được thói quen mua sắm tiêu dùng của người dân Hà Nội nên siêu thị phải gia tăng quảng bá cho thương hiệu của mình để khách hàng biết đến. Đứng trước những vấn đề đặt ra như trên nhóm nghiên cứu thấy rằng việc “phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán của hệ thống siêu thị Co.op tại Hà Nội” là rất cần thiết. 1.1.2. Những câu hỏi phải trả lời khi nghiên cứu đề tài. + Quảng bá thương hiệu tại điểm bán là gì? + Phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán có vai trò như thế nào đối với hoạt động kinh doanh của siêu thị. + Thực trạng phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị đã có hiệu quả chưa? + Giải pháp cho việc phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị là gì?
  • 5. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Từ tính cấp thiết của đề tài, nhóm nghiên cứu quyết định nghiên cứu về việc phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị Co.op mart. Nhóm nghiên cứu sẽ làm rõ thực hiện việc phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị Co.op mart tại Hà Nội, phân tích thực trạng phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị Co.op mart từ đó đưa ra các giải pháp để phát triển quáng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị. 1.3. Các mục tiêu ngiên cứu Nhóm nghiên cứu đề tài này với một số mục tiêu sau: Thứ nhất: hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về thương hiệu, quảng bá thương hiệu tại điểm bán của hệ thống siêu thị Co.op mart. Thứ hai: đưa ra các thực trạng phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị Co.op mart tại Hà Nội. Cuối cùng là đưa ra các giải pháp để phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị Co.op mart tại Hà Nội. 1.4. Phạm vi nghiên cứu  Về mặt không gian: nhóm nghiên cứu sự phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị Co.op mart tại Hà Nội.  Về mặt thời gian: nghiên cứu hoạt động phát triển quảng bá thương hiệu của siêu thị Co.op mart tại Hà Nội từ lúc khai trương đến tháng 12/2010 và đưa ra giải pháp tăng cường phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán cho 5 năm tiếp theo từ năm 2011-2015.  Thị trường: nghiên cứu tại thị trường Hà Nội 1.5. Kết cấu đề tài nghiên cứu khoa học Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
  • 6. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về chủ đề nghiên cứu Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng nghiên cứu Chương IV: Kết luận và một số giải pháp đề xuất phát triển quảng bá thương hiệu Co.op mart tại thị trường Hà Nội
  • 7. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Một số lý thuyết về vấn đề nghiên cứu 2.1.1. Thương hiệu a. Thương hiệu là gì Hiện này có nhiều quan điểm khác nhau về thương hiệu. Có quan điểm cho rằng: - Thương hiệu chính là nhãn hiệu hàng hóa. + Nhãn hiệu là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ các tổ chức. các nhân khác nhau. + Nhãn hiệu là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp của từ ngữ, hình ảnh được thể hiện bằng màu sắc. - Thương hiệu là nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ và đã nổi tiếng. Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu mà được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. - Thương hiệu là tên gộp chung của nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và xuất xứ hàng hóa. - Thường có sự nhầm lẫn giữa tên thương mại và thương hiệu. Tên thương mại nếu đáp ứng được các yêu cầu của pháp luật sẽ đương nhiên được bảo hộ mà không cần bất cứ một thủ tục xác lập nào-tức là được cấp đăng ký kinh doanh thì quyền được bảo hộ đối với tên thương mại được xác lập.  Có rất nhiều các cách tiếp cận để nhận biết một thương hiệu nhưng ta có thể hiểu thương hiệu một cách tổng quát đó là: “ Thương hiệu là một tập hợp các dấu hiệu để nhận biết và phân biệt
  • 8. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán sản phẩm, doanh nghiệp và là hình tượng trong tâm trí công chúng”. b. Các thành tố của thương hiệu: - Tên thương mại(brandname): là phần phát âm được. - Biểu tượng(symbol): là phần không phát âm được, thông qua biểu tượng truyền tải thông điệp tới khách hàng, có thể sử dụng hình ảnh của nhân vật là người thật. - Biểu trưng(logo): - Khẩu hiệu(slogan): - Kiểu dáng cá biệt của hàng hóa: tự bản thân hàng hóa, sản phẩm có kiểu dáng cá biệt khiến người tiêu dùng nhớ đến nó. - Nhạc hiệu: - Các yếu tố khác như mùi, vị, màu sắc: c. Đặc điểm của thương hiệu: - Là loại tài sản vô hình, có giá trị ban đầu bằng không. Giá trị của nó được hình thành dần do sự đầu tư vào chất lượng sản phẩm và các phương tiện quảng cáo. - Thương hiệu là tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng lại nằm ngoài phạm vi doanh nghiệp và tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng. - Thương hiệu được hình thành dần qua thời gian nhờ nhận thức của người tiêu dùng khi họ sử dụng sản phẩm của những nhãn hiệu đượ yêu thích, tiếp xúc với hệ thống các nhà phân phối và qua quá trình tiếp nhận những thông tin về sản phẩm. - Thương hiệu là tài sản có giá trị tiềm năng, không bị mất đi cùng với sự thua lỗ của các công ty. d. Chức năng của thương hiệu:  Chức năng nhận biết và phân biệt Đây là chức năng rất đặc trưng và quan trọng của thương hiệu. Có thể
  • 9. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán nói chức năng gốc của thương hiệu là phân biệt, nhận biết. Khả năng nhận biết được của thương hiệu là yếu tố quan trọng không chỉ cho người tiêu dùng mà còn cho cả doanh nghiệp trong quản trị và điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua thương hiệu người tiêu dùng và nhà sản xuất có thể dễ dàng phân biệt và nhận biết hàng hóa của doanh nghiệp này với các doangh nghiệp khác.  Chức năng thông tin chỉ dẫn Chức năng thông tin va chỉ dẫn của thương hiệu thể hiện ở chỗ thông qua những hình ảnh, ngôn ngữ hoặc các dấu hiệu khác cũng như khẩu hiệu của thương hiệu, người tiêu dùng có thể nhận biết được phần nào về giá trị sử dụng của hàng hóa, những công dụng dích thực mà hàng hóa đó mang lại cho người tiêu dùng trong hiện tại và trong tương lai.  Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy Đó là cảm nhận của người tiêu dùng về sự sang trọng, sự khác biệt, một cảm nhận yên tâm, thoải mái và tin tưởng khi người tiêu dùng khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó và sự tin tưởng khi lựa chọn tiêu dùng hàng hóa đó. Nói đến sự cảm nhận là người ta nói đến một ấn tượng nào đó về hàng hóa, dịch vụ trong tâm trí người tieu dùng. Sự cảm nhận của khách hàng không phải tự nhiên mà có, nó được hình thành do tổng hợp các yếu tố của thương hiệu như màu sắc, tên gọi, biểu tượng, bieur trưng….va cả sự trải nghiệm của người tiêu dùng.  Chức năng kinh tế Thương hiệu mang trong nó một giá trị hiện tại và tiềm năng. Giá trị đó được thể hiện rõ nhất khi sang nhượng thương hiệu.Thương hiệu được coi là tài sản vô hình và rất có giá của doanh nghiệp.Mặc dù giá trị của thương hiệu rất khó định đoạt nhưng nhờ những lợi thế mà thương hiệu nổi tiếng mang lại
  • 10. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán hàng hóa sẽ bán được nhiều hơn, thậm chí với giá cao hơn, dễ thâm nhập thị trường hơn. e. Vai trò của thương hiệu  Vai trò đối với người tiêu dùng + Thương hiệu giúp người tiêu dùng phân biệt nhanh chóng hàng hóa cần mua trong muôn vàn các loại hàng hóa khác, góp phần xác định được nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa. + Thương hiệu góp phần tạo ra giá trị cá nhân cho người tiêu dùng, một cảm giác sang trọng và được tôn vinh. Khi hàng hóa được sản xuất ra càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp ngày càng quyết liệt thì người ta càng nhận ra vai trò hết sức quan trọng của thương hiệu một cá nhân nào đó trong cộng đồng, nó làm cho người tiêu dùng có cảm giác được sang trọng hơn, nổi bật hơn, có đẳng cấp hơn và được tôn vinh khi tiêu dùng hàng hóa mang thương hiệu đó. + Thương hiệu tạo một tâm lý yên tâm về chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong tiêu dùng. Khi người tiêu dùng lựa chọn một thương hiệu, tức là họ đã gửi gắm niềm tin vào thương hiệu đó. Họ hoàn toàn yên tâm về chất lượng hàng hóa, những dịch vụ đi kèm và thái độ ứng xử của nhà cung cấp với các sự cố đối với hàng hóa, dịch vụ. Lựa chọn một thương hiệu, người tiêu dùng luôn luôn hi vọng giảm thiểu được tối đa rủi ro có thể gặp phải trong tiêu dùng. Tất cả các loại rào cản này sẽ được loại bỏ khi thương hiệu được định hình trong tâm trí của khách hàng. Vì thế để tạo ra được lòng tin và sự tin tưởng của khách hàng, một thương hiệu phải có sự nhất quán và trung thành đối với chính bản thân mình.  Vai trò đối với doanh nghiệp
  • 11. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán + Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng. Giá trị truyền thống của doanh nghiệp, hồi ức về hàng hóa và sự khác biệt rõ nét của thương hiệu sẽ là động lực dẫn dắt người tiêu dùng đến với doanh nghiệp và hàng hóa của doanh nghiệp. Trong trường hợp đó hình ảnh về doanh nghiệp và sản phẩm được khắc họa và in đậm trong tâm trí người tiêu dùng. + Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng. Một khi người tiêu dùng đã lựa chọn sản phẩm mang một thương hiệu nào đó tức là họ đã chấp nhận và gửi gắm lòng tin vào thương hiệu đó. Người tiêu dùng tin vào thương hiệu vì tin ở chất lượng tiềm tàng và ổn định của hàng hóa mang thương hiệu đó mà họ đã sử dụng hoặc tin tưởng ở những dịch vụ vượt trội hay một định vị rõ ràng của doanh nghiệp khi cung cấp hàng hóa. Chính tất cả những điều này đã như là một lời cam kết thực sự nhưng không rõ ràng giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. + Thương hiệu nhằm phân đoạn thị trường. Trong kinh doanh các công ty luôn đưa ra một tổ hợp lý tưởng về các thế mạnh, lợi ích đích thực và đặc trưng nổi bật của hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nhu cầu và thị hiếu từng nhóm khách hàng cụ thể. Thương hiệu với chức năng nhận biết, phân biệt sẽ giúp doanh nghiệp phân đoạn thị trường. Bằng cách tạo ra những thương hiệu cá biệt doanh nghiệp đã thu hút được sự thu hút của khách hàng hiện hữu cũng như tiềm năng cho từng chủng loại hàng hóa. Và như thế với từng chủng loại hàng hóa cụ thể mang những thương hiệu cụ thể sẽ tương ứng với từng tập khách hàng nhất định. + Thương hiệu tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển của sản phẩm. + Thương hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp. Một thương hiệu mạnh sẽ giúp bán được nhiều hàng hóa hơn. Khi
  • 12. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán thương hiệu được người tiêu dùng chấp nhận và ưa chuộng sẽ tạo dựng được lòng trung thành khách hàng, lúc đó người tiêu dùng sẽ không xét lựa chọn hàng hóa mà họ luôn có sự lựa chọn hàng hóa tin tưởng. Bên cạnh đó, nhờ tác dụng tuyên truyền và phổ biến kinh nghiệm của chính người tiêu dùng mà hàng hóa sẽ bán được nhiều hơn. Đây chính là vai trò tích cực của thương hiệu xét trên góc độ thương mại và lợi nhuận. + Thu hút đầu tư. + Thương hiệu là tài sản vô hình và rất có giá của doanh nghiệp. Thương hiệu là tài sản của doanh nghiệp nó là tổng hợp của rất nhiều các yếu tố, những thành quả mà doanh nghiệp đã tạo dựng trong suốt cả quá trình hoạt động của mình. Chính sự nổi tiếng của thương hiệu như là một đảm bảo cho lợi nhuận tiềm năng của doanh nghiệp vì thế doanh nghiệp cần đầu tư, thu hút chúng. f. Giá trị của thương hiệu Theo nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế, giá trị thương hiệu thể hiện qua các yếu tố sau:  Nhận thức thương hiệu Nhận thức thương hiệu là yếu tố đầu tiên nói lên khả năng một khách hàng có thể nhận dạng và phân biệt những đặc điểm của một thương hiệu trong một tập các thương hiệu có mặt trên thị trường.  Chất lượng thương hiệu Chất lượng cảm nhận là yếu tố mà khách hàng làm căn cứ để ra quyết định tiêu dùng. Nhiều nhà nghiên cứu tại Mỹ đã chứng minh rằng nhận thức của người tiêu dùng về chất lượng là yếu tố quan trọng nhất góp phần tăng lượng lợi nhuận trên vốn đầu tư của công ty – quan trọng hơn cả thị phần, hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) hay chi phí cho Marketing.  Lòng đam mê thương hiệu
  • 13. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán Một thương hiệu mạnh là một thương hiệu tạo ra sự thích thú cho khách hàng mục tiêu, làm cho họ có xu hướng tiêu dùng nó và tiếp tục dùng nó. Đặc tính này của thương hiệu có thể biểu diễn bằng khái niệm sự đam mê của thương hiệu. Đam mê thương hiệu có thể bao gồm ba thành phần theo hướng thái độ, đó là sự thích thú, dự định tiêu dùng, và trung thành thương hiệu. Trong đó, lòng trung thành của thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của thương hiệu. g. Lợi ích của thương hiệu  Đứng trên góc độ doanh nghiệp + Thứ nhất, công ty có thể thu hút thêm được những khách hàng mới thông qua các chương trình tiếp thị. + Thứ hai, sự trung thành thương hiệu sẽ giúp công ty duy trì được những khách hàng cũ trong thời gian dài. Thương hiệu càng mạnh sự trung thành của khách hàng càng cao giúp cho doanh nghiệp càng có nhiều khả năng lượng thứ của khách hàng khi doanh nghiệp mắc sai lầm. + Thứ ba, tài sản thương hiệu sẽ giúp cho công ty thiết lập một chính sách giá cao và ít lệ thuộc hơn đến các chương trình khuyến mãi. + Thứ tư, tài sản thương hiệu sẽ tạo 1 nền tảng cho sự phát triển thông qua việc mở rộng thương hiệu, tạo sự tín nhiệm thuận lợi cho việc giới thiệu thêm sản phẩm mới. + Thứ năm, tàn sản thương hiệu còn giúp cho việc mở rộng và tận dụng tối đa kênh phân phối. + Thứ sáu, tài sản thương hiệu còn mang lại lợi thế cạnh tranh và cụ thể là sẽ tạo ra rào cản để hạn chế sự thâm nhập thị trường của các đối thủ cạnh tranh mới. + Thứ bảy, thương hiệu mạnh cho phép cổ phần lớn hơn, lợi tức nhiều hơn. + Thứ tám, thương hiệu mạnh tạo nên sự xuyên suốt và tập trung trong
  • 14. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán nội bộ doanh nghiệp về việc xây dựng thương hiệu. + Thứ chín, thương hiệu mạnh là một đòn bẩy thu hút nhân tài và duy trì nhân tài trong doanh nghiệp.  Đứng trên góc độ người tiêu dùng Khách hàng rất quan tâm đến thương hiệu những cái họ cần nhất vẫn là chất lượng của sản phẩm. Chính sự cạnh tranh của các thương hiệu là nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm, làm sản phẩm ngày càng trở nên tốt hơn và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao hơn của người tiêu dùng, cũng chính thương hiệu đã giúp khách hàng phân biệt sản phẩm có chất lượng với sản phẩm khác và phần nào tránh được hiện tượng làm giả nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. 2.1.2. Quảng bá thương hiệu: a. Quảng bá thương hiệu là gì? Theo từ điển tiếng việt quảng bá là phổ biến rộng rãi bằng các phương tiện thông tin. Theo các tác giả nước ngoài dịch ra tiếng việt: + Một quan điểm của nhóm tác giả Al Ries và Laura Ries: Quảng bá là những thông tin tuyên truyền về một công ty, một sản phẩm của công ty, thông tin quảng bá do chính các công ty truyền thông đại chúng đưa tin tốt đẹp về công ty và sản phẩm như những mẫu thông tin thông thường.Theo đó thì hoạt động quảng cáo, kích thích tiêu thụ…sẽ không là công cụ quảng bá. + Một quan điểm được đưa ra của Philip Kotler: Quảng bá là một phần của giao tiếp bao gồm những thông điệp mà công ty đưa ra nhằm khuyến khích nhận thức, quan tâm và mua những mặt hàng và dịch vụ đa dạng của mình. Từ các quan niệm trên có thể đưa ra các quan niệm chung như sau: “ Quảng bá thương hiệu là hoạt động phổ biến rộng rãi thương hiệu bằng các phương tiện thông tin đến công chúng mục tiêu nhằm khuyến khích nhận thức, quan tâm và cuối cùng là mua hàng”.
  • 15. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán b. Vai trò của quảng bá thương hiệu Nhận thức được vai trò ngày càng quan trọng của thương hiệu như đã trình bày ở trên,thương hiệu ngày nay đã không đơn thuần là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa và dịch vụ nữa mà cao hơn đó chính là cơ sở để khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường cũng như uy tín hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. Như vậy quảng bá là một phần tất yếu trong phát triển thương hiệu. Sự khai sinh 1 thương hiệu là do quảng bá chứ không phải do quảng cáo. Trong giai đoạn khởi đầu của bất kỳ một thương hiệu nào thì quảng bá thương hiệu có vai trò cực kỳ quan trọng. Một chương trình truyền thông đọc đáo, rộng khắp gây ấn tượng mạnh mẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các giai đoạn kế tiếp và rút ngắn thời gian tác động. Nguyên nhân chủ yếu là ngày này xã hội đầy ắp thông tin dư thừa, khách hàng không xử lý hết những thông tin nhiễu và vì thế chúng ta cần đưa vào nhận thức của thương hiệu một thông điệp đơn giản, nhanh chóng đưa thông điệp đến trí nhớ lâu dài thay vì phải lặp lại nhiều lần trong vùng nhớ nhiều lần. Trong duy trì và phát triển thương hiệu thì quảng bá thương hiệu nhằm vào các mục tiêu xúc tiến, củng cố vị trí , duy trì lòng trung thành và gợi nhớ thương hiệu để thương hiệu không bị lãng quên. c. Mục tiêu của quáng bá thương hiệu Mục tiêu ở đây là những phản ứng mong muốn đáp lại từ phía công chúng. Phản ứng đáp lại có thể là về nhận thức, tình cảm hay hành vi để khắc sâu vào tâm trí khách hàng một điều gì đó thay đổi thái độ của người tiêu dùng hay thúc đẩy họ đến chỗ hành động. Kết quả cuối cùng mong muốn tất nhiên là mua hàng và hài lòng nhưng việc chúng ta cần làm là tìm cách đưa công chúng lên trạng thái sẵn sàng mua cao hơn. Nếu người tiêu dùng quan tâm nhiều đến sản phẩm cũng như hiểu biết
  • 16. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán về sự khác biệt trong loại sản phẩm đó. Vì vậy ta sử dụng mô hình “thứ bậc của hiệu quả” và mô tả 6 trạng thái sẵn sàng mua: + Biết đến: Nếu công chúng mục tiêu không biết đến thương hiệu sản phẩm thì nhiệm vụ của quảng bá là phải làm cho công chúng biết đến thương hiệu sản phẩm đó dù chỉ là cái tên. + Hiểu biết Doanh nghiệp cần biết có bao nhiêu công chúng mục tiêu hiểu biết ít, có mực độ hay nhiều và về điều gì. Khi đó doanh nghiệp sẽ chọn mục tiêu hiểu biết mình mong muốn( về thương hiệu sản phẩm…) làm mục tiêu truyền thông. + Thích Nếu công chúng mục tiêu hiểu biết về sản phẩm thì họ cảm thấy như thế nào về nó? Tìm ra nguyên nhân thích hay không thích rồi triển khai kế hoạch truyền thông gợi cảm xúc tốt đẹp. + Ưa thích Họ thích sản phẩm nhưng không ưa thích nó hơn các sản phẩm khác. Như vậy mục tiêu đưa ra là tạo ra sự ưa thích của người tiêu dùng bằng khuyếch trương chất lượng, giá trị,công dụng, lợi ích khác của sản phẩm. + Tin tưởng Công chúng ưa thích nhưng không tin tưởng là sẽ mua. Mục tiêu quảng bá lúc này nhằm xây dựng niềm tin đối với họ. + Mua hàng Tin tưởng vẫn không mua hàng, họ chờ đợi thêm thông tin, hay có ý đồ hành động muộn hơn.Lúc này quảng bá phải dẫn dắt họ đến ý đồ cuối cùng. d. Chiến lược quảng bá - Tạo ra sự quảng bá
  • 17. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán Cách tốt nhất để tạo ra sự quảng bá chính là chúng ta là người thứ nhất. Nói cách khác, thương hiệu của chúng ta phải là thương hiệu đầu tiên cho một chủng loại hàng hóa nào đó.Ví dụ: + CNN, mạng lưới truyền hình cáp đầu tiên. + Copap, chiếc máy tính cá nhân xách tay đầu tiên. + ESPN,mạng lưới truyền hình cáp thể thao đầu tiên. + Heineken, loại bia nhập khẩu đầu tiên. + Hertz, công ty cho thuê ô tô đầu tiên. + Intel, mạch vi xử lý đầu tiên. Tất cả các nhãn hiệu trên và còn rất nhiều nhãn hiệu nữa đều là nhãn hiệu đầu tiên cho một dòng sản phẩm nào đó và trong quá trình đươc xây dựng chúng ta có được sự quảng bá rất rộng rãi. Giữa thương hiệu và quảng bá có mối quan hệ mật thiết. Các phương tiện truyền thông đại chúng(TV, báo, đài, internet) muốn đưa tin về những gì mới mẻ, sốt dẻo, nóng hổi, lần đầu xuất hiện, chứ không phải những gì tốt đẹp.Khi một nhãn hiệu có khả năng tạo nên tin tức, nhãn hiệu đó có cơ may thu hút sự quảng bá.Và cách tốt nhất tạo ra sự tin tức là công bố một dòng sản phẩm mớin chứ không phải một sản phẩm mới. - Xây dựng chương trình quảng bá riêng. Nhưng nếu chúng ta không phải người thứ nhất hay thương hiệu chúng ta không phải là thương hiệu đầu tiên cho chủng loại hàng hóa nào thì sao? Chúng ta sẽ phải xây dựng chương trình quảng bá cho riêng mình. Với các yêu cầu chung như sau: + Xây dựng một chiến lược quảng bá phù hợp với từng thị trường, giai đoạn của vòng đời sản phẩm, từ đó đề ra những chương trình quảng bá cụ thể. + Việc lựa chọn phương tiện và thiết kế nội dung truyền thông đòi hỏi phải có tính chuyên nghiệp cao, kết hợp hài hòa với mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp.Tuy nhiên nỗ lực tối ưu hóa mọi mục tiêu là vô ích vì đó là điều
  • 18. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán kiện hoàn hảo mà ngay cả những doanh nghiệp hàng đầu thế giới như Coca- cola, IBM…đều không thể làm được.Chúng ta chỉ cố gắng đạt tới đến mứ tối đa có thể và luôn có phương án dự phòng rủi ro sẽ thành công với một chương trình truyền thông gây ấn tượng với khách hàng. - Tần suất truyền thông quảng bá phải duy trì ở mức độc đáo trong giai đoạn đầu, sau đó giảm dần tùy thuộc vào điều kiện môi trường và hiệu ứng khách hàng. Do không chỉ có một công ty có ý tưởng độc đáo về quảng bá thương hiệu vì vậy họ cần duy trì thông điệp trong một thời gian đủ dài để hình ảnh thương hiệu đi vào vùng trí nhớ lâu dài của khách hàng. Một tần suất thích hợp sẽ quyết định mục tiêu hợp lý cho chương trình. + Sử dụng các kỹ thuật tạo điểm nhấn. Điểm nhấn mang tính nhắc nhở sẽ giúp củng cố hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng, tránh tình trạng bị khách hàng quên lãng. Người ta thường tìm kiếm những điểm nhấn thông qua sự khác biệt, những sự tương đồng thường không gấy ấn tượng đối với nhận thức của khách hàng.
  • 19. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán + Tầm nhìn và sứ mạng thương hiệu + Phân tích SWOT + Hình thành mục tiêu và kế hoạch chiến lược thương hiệu + Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng thương hiệu Xây dựng chiến lược thương hiệu tổng thể Thiết kế và tạo dựng các yếu tố thương hiệu Đăng kí bảo hộ các yếu tố thương hiệu Đăng kí bảo hộ các yếu tố thương hiệu ở trong và ngoài nước - Tên gọi - Logo - Nhạc hiệu - Khẩu hiệu - Bao bì - Các yếu tố khác… Thương hiệu
  • 20. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán Quảng bá thương hiệu + Xây dựng trang web + Quảng cáo + Các hoạt động PR… Quảng bá thương hiệu, thông tin sản phẩm trung thực, thuyết phục người tiêu dùng hiệu quả Bảo vệ và phát triển thương hiệu Xây dựng mạng lưới phân phối đưa thương hiệu đến với người tiêu dùng + Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng + Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, tạo sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Tác động tích cực tới nhận thức của đối tượng tiêu dùng Tạo dựng phong cách đặc biệt và khác biệt của thương hiệu
  • 21. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán Hình 2.1: Quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu 2.2. Quảng bá thương hiệu tại điểm bán 2.2.1. Xác định khách hàng mục tiêu Có thể nói việc xác định đúng khách hàng mục tiêu là điều kiện quan trọng quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp đã xác định đúng khách hàng mục tiêu thì có thể trả lời được các câu hỏi: - Đâu là thói quen mua sắm của nhóm khách hàng này - Từ đó doanh nghiệp có những biện pháp nào để tác động lên những thói quen mua sắm này - Động cơ nào thúc đẩy nhóm khách hàng mục tiêu này mua hàng của doanh nghiệp - Trong tương lai nhu cầu của nhóm khách hàng này sẽ thay đổi như thế nào - Công ty sẽ đáp ứng nhu cầu mua sắm của nhóm khách hàng này ra sao trong điều kiện nó thường xuyên biến đổi. Trả lời được những câu hỏi này giúp doanh nghiệp đề ra các chiến lược quảng bá và tiếp thị sản phẩm phù hợp. Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới duy trì được hoạt động kinh doanh, giữ chân được khách hàng hiện tại đồng thời thu hút thêm được các khách hàng tiềm năng. 2.2.2. Các hoạt động truyền thông thương hiệu trong nội bộ - Gắn kết nhân viên với thương hiệu cũng là một thử thách lớn, không kém so với việc gắn kết thương hiệu với khách hàng. Tạo ra mối liên kết giữa thương hiệu với nhân viên trong công ty, sẽ tạo ra cơ hội và nền tảng để phát triển thương hiệu mạnh ngoài thị trường. Đối tượng tiêu dùng chấp nhận và gắn bó với thương hiệu
  • 22. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán - Nhân viên không phải chỉ biết logo có màu gì, slogan có ý nghĩa gì, mà họ còn phải ý thức được rằng họ là một đại sứ của thương hiệu và họ phải biết rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong quá trình xây dựng thương hiệu. - Để truyền thông thương hiệu nội bộ trở thành chìa khóa thành công của doanh nghiệp thì đầu tiên các nhà quản trị phải có những biện pháp truyền thông phù hợp như: + Xuất bản hàng kỳ các quyển catalogue để đem đến những thông tin đầy đủ nhất cho khách hàng và nhân viên + Tìm kiếm phương pháp độc đáo và khác biệt để chuyển tải thông điệp về giá trị thương hiệu đến nhân viên. + Nhà lãnh đạo cần hiểu rằng mỗi lần tương tác với nhân viên đều là cơ hội truyền thông – giá trị thương hiệu được khắc ghi vào mọi nơi, nhân viên có thể thấy, đọc, nghe và cảm nhận. - Thành thật, thẳng thắn khi truyền thông đến nhân viên, đó không chỉ là phương pháp xây dựng lòng tin với thương hiệu mà còn là lòng tin với cả doanh nghiệp 2.2.3. Các hoạt động truyền thông thương hiệu bên ngoài - Tham gia hội chợ, triển lãm, phỏng vấn với báo chí, hợp tác với các nhân vật nổi tiếng… - Hợp tác quảng bá với các nhà sản xuất, doanh nghiệp bán lẻ trong và ngoài nước để thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng thông qua việc triển khai tại các doanh nghiệp bán lẻ cho phép các banner, poster, captalo…quảng cáo sản phẩm treo dán trong doanh nghiệp ấy. - Tham gia các hoạt động xã hội, hoặc liên kết với một thương hiệu nào đó thực hiện các chương trình mang ý nghĩa thiết thực với người tiêu dùng. Duy trì mối quan hệ hợp tác với các thương hiệu lớn sẵn có như: PNJ, Nino Maxx Fahasa, Phương Nam, KFC…
  • 23. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán - Hợp tác với các nhà đầu tư bất động sản để chuẩn bị cho các dự án sắp tới của siêu thị. 2.2.4. Các công cụ quảng bá a. Quảng cáo Quảng cáo là giai đoạn tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với thương hiệu, thu hút sự chú ý của khách hàng. Đó cũng là hoạt động đầu tiên giới thiệu sản phẩm với người tiêu dùng. Khi doanh nghiệp đã hiểu rõ vai trò của hoạt động của vai trò quảng cáo cần tạo dựng chiến lược truyền thông đưa các thông điệp về sản phẩm đến với họ, những người có thể giúp cho doanh nghiệp của bạn đi đến thành công. Quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao về những ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và chủ thể quảng cáo phải trả tiền cho quảng cáo. Đây là kiểu truyền thông mang tính đại chúng và có khả năng thuyết phục, tạo cơ hội cho người nhận tin và so sánh nó với các cơ sở cạnh tranh. Quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần xây dựng thương hiệu, nhưng bản thân nó cũng là một vấn đề gây tranh cãi khá sôi nổi. Đó là hoạt động quảng cáo rất khó có thể định lượng và cũng khó có thể dự đoán trước được. tuy nhiên, một số nghiên cứu với những cách tiếp cận khác nhau đã chứng minh rằng, quản cáo có thể ảnh hưởng tới doanh số của một thương hiệu, doanh số tăng có thể do một đoạn quảng cáo. b. Bán hàng cá nhân Nghĩa là sử dụng lực lượng bán hàng- chào hàng có kỹ năng tốt, tính chuyên nghiệp cao, nắm vững tâm lý và hiểu rõ sản phẩm để tiếp xúc trực tiếp giới thiệu và thuyết phục khách hàng. Tập trung vào từng người mua của từng thị trường mục tiêu, nó nuôi dưỡng hình ảnh thương hiệu và khuyến khích hành động sử dụng thương hiệu trong tương lai. Người bán hàng quảng cáo cho khách hàng mục tiêu về hàng hóa, dịch vụ sau bán, về giá cả và phương
  • 24. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán thức thanh toán, sự thân thiện, hấp dẫn lôi cuốn của thương hiệu... Hình ảnh của doanh nghiệp và thương hiệu phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp đó. Do vây, các doanh nghiệp muốn sử dụng đội ngũ này hiệu quả, trước mỗi chiến dịch cần có chương trình đào tạo cho nhân viên về kỹ năng bán hàng, hiểu biết về khách hàng, hiểu biết về doanh nghiệp, triết lý thương hiệu, kiến thức về sản phẩm, kiến thức bán hàng và đặc biệt là phát triển phẩm chất cá nhân của nhân viên bán hàng thông qua việc biết lắng nghe và thông cảm, thể hiện cái tôi của cá tính đẹp và cái tôi của thương hiệu. c . Xúc tiến bán( khuyến mại) Philip Kotler và Bernard Dubois cho rằng khuyến mại là tất cả các kỹ thuật nhằm kích thích khách hàng mua hàng trong ngắn hạn hay: Khuyến mại bao gồm một loạt các biện pháp nhắm đến việc kích thích nhu cầu của thị trường trong ngắn hạn. Việc khuyến mại có thể dùng các biện pháp Marketing trực tiếp, quảng cáo hay tất cả các phương tiện truyền thông khác để thông tin về những thay đổi trong các điều kiện mua sản phẩm. d. Quan hệ công chúng (PR) Quan hệ công chúng (PR) thường được hiểu là một hệ thống các nguyên tắc và các hoạt động có liên quan một cách hữu cơ nhất quán nhằm tạo dựng một hình ảnh, một ấn tượng, một quan niệm, nhận định hoặc một số sự tin cậy nào đó. PR đã được ứng dụng rất rộng rãi trong thực tiễn, các hoạt động xã hội như tuyên truyền chính sách của nhà nước, các hoạt động văn hóa cộng đồng. PR là một trong những công cụ quan trọng trong tiếp thị và phát triển thương hiệu, nhằm trực tiếp vào khách hàng mục tiêu không chỉ là khách hàng tiềm năng mà còn nhằm khai thác quan hệ với các tổ chức xã hội, giới truyền thông, chính quyền , tài chính, địa phương, người trung gian, nhà phân phối, nhà cung cấp, cộng đồng......để tạo điều kiện phổ biến thương hiệu. Chính vì vậy chức năng của quan hệ công chúng không phục thuộc vào phòng tiếp thị mà thường nó chịu sự điều hành trực tiếp của ban quản trị cấp cao
  • 25. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán trong công ty. Ngày nay, rất nhiều công ty đang nỗ lực chuyển một phần kinh phí cho quảng cáo và khuyến mại sang quan hệ công chúng vì nó đạt ít tốn kém, đối tượng cụ thể và đáng tin cậy. Các lĩnh vực hoạt động của PR gồm có:  Tư vấn chiến lược với lãnh đạo công ty  Quan hệ với báo chí: tổ chức họp báo, soạn thảo thông cáo báo chí, thu xếp các buổi phỏng vấn,…  Tổ chức các sự kiện: khai trương, động thổ, khánh thành,…  Đối phó với các rủi ro hoặc các lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm của doanh nghiệp  Các hoạt động tài trợ cộng đồng  Các hoạt động phi thương mại trực tiếp tiếp xúc với khách hang  Các hoạt động PR đối nội  Tư vấn cho các yếu nhân trong vấn đề giao tế, phát ngôn e. Marketing trực tiếp. Marketing trực tiếp là một hệ thống tương tác của marketing có sử dụng một hay nhiều phương tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng đáp lại đo lường được và giao dịch tại bất kỳ địa điểm nào. Những công cụ chủ yếu của marketing trực tiếp là: - Marketing bằng catalogue qua bưu điện tiếp cận khách hàng triển vọng. - Marketing bằng thư trực tiếp: thư trào hàng, băng ghi âm, ghi hình và cả đĩa mềm quảng cáo, hướng dẫn sử dụng (thoả mãn có chọn lọc thị trường mục tiêu). - Marketing qua điện thoại: có hệ thống máy quay số tự động phát thông điệp đã ghi hay chuyển cho tổng đài để giải đáp (có số điện thoại miễn phí cho khách hàng đặt mua hàng, lập danh sách người mua để theo dõi, phục
  • 26. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán vụ các khách hàng ở xa). - Marketing đáp ứng trực tiếp trên tivi, radio, tạp chí, báo chí: có kênh truyền hình riêng để giới thiệu sản phẩm, bán hàng và dịch vụ cho tất các loại sản phẩm. - Mua hàng qua hệ thống điện tử: videotex, mạng máy thu hình có bàn phím của khách hàng và ngân hàng dữ liệu của người bán qua computer có modern 2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu của những công trình năm trước về phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán. 2.3.1. Công trình nghiên cứu về phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị Co.op mart tại thị trường Hà Nội. Siêu thị Co.op mart Hà Nội là siêu thị mới thành lập từ tháng 4 năm 2010, vì vậy vẫn chưa có một đề tài nghiên cứu nào về thương hiệu cũng như phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán về siêu thị. Là sinh viên đại học Thương Mại, nhóm sinh viên là nhóm đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này. 2.3.2. Công trình nghiên cứu về phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán khác. Công trình nghiên cứu thuộc trường Đại học Thương Mại. Về chương trình phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán thì hiện nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này chỉ có một vài đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thương hiệu như: + Luận văn tốt nghiệp:” Phát triển quảng bá thương hiệu sản phẩm Viorigin Vodka của công ty cổ phần đồ uống Origin Việt Nam”.Nguyễn Thị Hạnh. + Luận văn tốt nghiệp:” Giải pháp Marketing nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu Hapro của tổng công ty thương mại Hà Nội “. Nguyễn Thị Thu Huyền-2006.
  • 27. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán + Luận văn tốt nghiệp:” Giải pháp phát triển thương hiệu sản phẩm của công ty cổ phần công nghiệp E Nhất “ Đỗ Thanh Tâm-2006. + Luận văn tốt nghiệp:” Giải pháp Marketing –Mix nhằm phát triển thương hiệu Bảo Việt của tổng công ty bảo hiểm Việt Nam” Lê Thu Hà – 2005. Các luận văn, luận án khác: + Xây dựng và phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội. Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Thương Mại: Lương Anh Ngọc - 2006. + Một số giải pháp Marketing để xây dựng và phát triển tại công ty may Thanh Bình: Luận văn tốt nghiệp: Nguyễn Hoàng Sơn- 2005.
  • 28. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu 3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu a. Thu thập thông tin thứ cấp Thu thập các báo cáo, thống kê của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, tổ chức chuyên ngành và của hệ thống siêu thị Co.op mart về nội dung liên quan trực tiếp đến đề tài và thu thập thông tin trên Internet, sách, báo, luận văn, chuyên đề về vấn đề quảng bá hay thương hiệu, chính sách pháp luật của nhà nước về quảng bá, tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của siêu thị, các kế hoạch quảng bá trong marketing của siêu thị Co.op mart. b. Thu thập thông tin sơ cấp Phỏng vấn chuyên sâu và quán sát: tiến hành phỏng vấn chuyên sâu các nhân viên trong siêu thị trong các gian hàng khác nhau về vấn đề cấp thiết đang đặt ra cho siêu thị thông qua danh mục các câu hỏi phỏng vấn. Đồng thời, nhóm nghiên cứu cũng tiến hành đi khảo sát thực tế tại siêu thị và tiếp xúc, phỏng vấn trực tiếp với các khách hàng của siêu thị về chất lượng cũng như những vấn đề về thương hiệu sản phẩm như:
  • 29. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán + Quý khách biết đến siêu thị qua hình thức nào? + Nếu được khuyến mại thì quý khách thích được khuyến mại bằng hình thức nào? + Những hình thức quảng bá nào của siêu thị thu hút được sự chú ý của khách hàng? + Cảm nhận của quí khách về thái độ phục vụ của nhân viên trong siêu thị?... Điều tra bằng câu hỏi: trên cơ sở các thông tin đã thu thập được qua các câu hỏi định tính, phát hiện ra vấn đề cấp thiết đối với siêu thị, đó là vấn đề về quảng bá thương hiệu tại điểm bán, nhóm nghiên cứu tiến hành bảng câu hỏi điều tra phỏng vấn các nhân viên trong siêu thị để thu thập các thông tin định lượng cần thiết, Việc xây dựng bảng câu hỏi và điều tra hỗ trợ trực tiếp trong phân tích tình hình và phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm của siêu thị một cách hiệu quả. Quy mô mẫu điều tra: 40 phiếu Thiết kế mẫu phiếu điều tra (phụ lục 1): Phiếu điều tra được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu, dễ phỏng vấn. Phiếu điều tra được thiết kế bằng các câu hỏi với ngôn ngữ phổ thông, ít sử dụng các thuật ngữ chuyên môn, do đó các thành viên dễ dàng hiểu đúng nội dung chỉ tiêu điều tra. Phiếu điều tra sử dụng ba loại câu hỏi: câu hỏi đóng là câu hỏi có các câu trả lời đã được mã hóa sẵn; câu hỏi mở là câu hỏi không có câu trả lời trước và loại câu hỏi vừa đóng vừa mở. Công tác điều tra tại địa bàn: Mỗi thành viên được giao một khu vực và tiến hành điều tra bắt đầu từ ngày 17/02/2010. Mỗi thành viên phải đưa tận tay phiếu điều tra cho các đối tượng. 3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu a. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
  • 30. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán - Phương pháp tổng hợp dữ liệu: sử dụng những dữ liệu thu thập được trong quá trình phỏng vấn. Từ những kết quả thu thập được nhóm nghiên cứu tiến hành tổng hợp để có thể nhận xét, đánh giá và đi đến những kết luận đúng đắn về bản chất sự việc. - Xử lý dữ liệu: Nhóm nghiên cứu đã sử dụng các kỹ năng tiếp cận tổng hợp, tập hợp các dữ liệu thu thập được và xử lý trên phần mềm Exel. b. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp - Phương pháp so sánh: được sử dụng chủ yếu trong việc nghiên cứu tài liệu: nhóm nghiên cứu thực hiện so sánh giữa các đề tài về khái niệm và cách hiểu về quảng bá, thương hiệu…Từ đó nếu có thấy sự khác nhau thì so sánh để quyết định cách tiếp cận nào phù hợp với vấn đề cần nghiên cứu nhất và đi đến hệ thống lý luận hợp lý nhất làm nền tảng cho hoạt động nghiên cứu của nhóm. - Phương pháp tổng hợp dữ liệu: từ những dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các nguồn khác nhau, nhóm nghiên cứu tiến hành tổng hợp lại để đi đến có thể đi đến những kết luận đúng đắn về vấn đề nghiên cứu để đưa ra kết luận và cách giải quyết vấn đề nghiên cứu để không bị đưa ra kết luận và cách giải quyết vấn đề phiến diện từ một nguồn cung cấp nào 3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu 3.2.1. Tổng quan về liên hiệp Hợp Tác Xã TP.HCM ( Saigon Co.op) a. Quá trình hình thành và phát triển của Saigon Co.op và hệ thống siêu thị Co.op Mart Sau đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế đất nước chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Trong bối cảnh mô hình kinh tế HTX kiểu cũ không còn phù hợp, ngày 12/5/1989 UBND Thành phố Hồ Chí Minh có chủ trương chuyển đổi Ban Quản lý HTX Mua Bán Thành phố trở thành Liên hiệp HTX Mua bán Thành phố Hồ Chí Minh –
  • 31. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán Saigon Co.op với 2 chức năng trực tiếp kinh doanh và tổ chức vận động phong trào HTX. Đặc biệt vào ngày 09/02/1996 khai trương Siêu thị đầu tiên của hệ thống Co.opMart là Co.opMart Cống Quỳnh là một sự kiện nổi bật của Saigon Co.op. Từ đây các Siêu thị Co.opMart lần lượt ra đời đánh dấu một giai đoạn phát triển quan trọng : hình thành chuỗi Siêu thị mang thương hiệu Co.op Mart và tính đến nay hệ thống Co.opMart đã có 50 siêu thị trên khắp cả nước. Trong quá trình phát triển của mình Co.op mart đã đạt được không ít các thành tựu đáng ghi nhận như: Tháng 8/2000 : Nhận danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới Tháng 05/2002 : Saigon Co.op vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng Nhất Năm 02/2004 : Saigon Co.op nhận chứng chỉ ISO 9001-2000…. Đồng thời trong 7 năm liên tiếp Co.op mart giữ vững vị trí nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam và nằm trong Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu châu Á- Thái Bình Dương theo Tạp chí bán lẻ Châu Á (Retail Asia) b. Tình hình hoạt động kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của hệ thống Co.op Mart là hoạt động thương mại bán lẻ với hệ thống rộng khắp và đa dạng. Co.op Mart kinh doanh gần 30.000 mặt hàng, bao gồm: thực phẩm công nghệ, tươi sống, chế biến nấu chín, thực phẩm đông lạnh; hóa mỹ phẩm, đồ dùng gia đình; may mặc thời trang; điện gia dụng và nhiều mặt hàng phong phú khác phục vụ người tiêu dùng. Hệ thống siêu thị Co.opMart đang phát triển không ngừng về số lượng lẫn chất lượng phục vụ. Ngoài việc kinh doanh và phục vụ khách hàng tại những điểm cố định, hệ thống Co.opMart liên tục tổ chức những hoạt động
  • 32. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán bán hàng tại những khu vực vùng sâu, vùng xa..., góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Từ cửa hàng chuyên doanh thực phẩm Co.op Food đầu tiên ra đời vào năm 2008, trong năm 2009 và 2010 mô hình cửa hàng Co.op Food tiếp tục được nhân rộng trên toàn địa bàn TP HCM và trên khắp các tỉnh thành trong cả nước đây là một loại hình mới của siêu thị và rất được người tiêu dùng quan tâm. Năm 2010, lần đầu tiên, đơn vị này đã hoàn thành mục tiêu khai trương 10 siêu thị Coop Mart mới, nâng tổng số siêu thị hiện có lên 50, doanh thu tăng trưởng gần 40% và lợi nhuận tăng 32,7% so với năm 2009. Dự kiến trong năm 2011 đơn vị sẽ mở thêm 10 siêu thị Coop Mart và 30 cửa hàng Coop Food và đạt mốc 150 siêu thị trong năm 2015. Nổi bật trong hoạt động thương mại bán lẻ là việc hưởng ứng tích cực của Saigon Co.op đối với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Cao điểm của cuộc vận động là tháng khuyến mãi “Tự hào hàng Việt” với sự tham gia của những nhà cung cấp nội địa đã góp phần nâng cao uy tín và gia tăng sức mua của các mặt hàng sản xuất tại Việt Nam. Với tỷ trọng chiếm đến 90% số lượng mặt hàng, chiếm 95% doanh thu trong hệ thống, hàng Việt đang ngày càng chiếm ưu thế tại chuỗi siêu thị Co.opMart, Co.op Food và cửa hàng Co.op. Ngoài các hình thức bán lẻ đang có Co.op mart còn đưa ra thêm 3 mô hình mới: chợ kết hợp siêu thị, Co-opmart ở chung cư, nhân rộng cửa hàng Co-opmart đang có lên vài trăm điểm theo phương thức nhượng quyền thương mại cho các hộ kinh doanh cá thể. Đối với hệ thống Coop Food sẽ tập trung tại khu vực nội thành và các khu chế xuất, khu công nghiệp. Mục tiêu tăng trưởng của Saigon Coop trong năm 2011 là 35% so với cùng kỳ năm trước . Riêng với hình thức Franchise cửa hàng, điều kiện của Co-opmart là cửa hàng phải có diện tích khoảng 50 - 300m2, Sài Gòn Co-op chuẩn hoá các thiết kế, cách trưng bày, dịch vụ bán hàng... cung cấp cho người được nhận
  • 33. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán quyền kinh doanh. Đồng thời, chịu trách nhiệm cung cấp hàng hoá và bảo đảm nguồn hàng. Khu vực trên lầu siêu thị Co-opmart trước đây không khai thác hiệu quả, sẽ chuyển thành siêu thị bách hoá, bán hàng theo hình thức tự chọn. Doanh nghiệp cũng đã mạnh dạn phát triển hình thức kinh doanh theo hướng trung tâm thương mại kết hợp nhiều loại hình mua sắm, giải trí hiện đại, đây cũng là một nét mới nhằm mang đến cho khách hàng thêm nhiều loại hình mua sắm, vui chơi, thư giãn. Ngoài ra, với chiến lược đa dạng hóa loại hình kinh doanh, Saigon Co.op còn đầu tư vào những lĩnh vực khác như: kinh doanh bất động sản thương mại, xuất nhập khẩu - phân phối, sản xuất, liên doanh liên kết ... Bên cạnh kinh doanh, Saigon Co.op còn đặc biệt chú trọng đến cộng đồng xã hội qua các chuyến bán hàng phục vụ người nghèo, hiến máu nhân đạo, tham gia bảo vệ môi trường… c. Sơ lược về Sài Gòn Co.op Mart tại thị trường Hà Nội Ngày 28/04/2010 siêu thị Co.op mart chính thức gia nhập thị trường bán lẻ miền bắc với tên Sài Gòn Co.op mart tại km10 – Nguyễn Trãi – Hà Đông – Hà Nội. Đây là sự kiện đánh dấu một cột mốc quan trọng trong sự phát triển của Co.opMart. Có vốn đầu tư 74 tỷ đồng, được xây dựng cấu trúc 1 trệt 2 lầu với diện tích 7.500m2, Co.opMart Sài Gòn kinh doanh trên 20.000 mặt hàng, trong đó 90% là hàng sản xuất tại Việt Nam thuộc các ngành hàng thực phẩm công nghệ, đông lạnh; thực phẩm tươi sống, chế biến nấu chín; hóa mỹ phẩm; thời trang dệt may; đồ dùng gia đình, hàng gia dụng... Bên cạnh đó, Co.opMart còn có các khu ẩm thực, quầy thức ăn nhanh, nhà sách, khu bán hàng thời trang cao cấp, khu vui chơi giải trí... Với bề dày lịch sử và các thành tích đã đạt được của Liên hiệp HTX Thương Mại Thành phố Hồ Chí Minh ( Sai Gon Co.op ) là tiền đề thuận lợi tạo điều kiện cho Sai Gon Co.op mart có thể phát triển tại thị trường Hà Nội
  • 34. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán Bên cạnh nhwuxng thuận lợi thì Co.op mart vẫn đang gặp những khó khăn hiện tại mà đặc biệt là khi thâm nhập vào một thị trường mới và khắt khe như thị trường Hà Nội. - Khó khăn đầu tiên phải kể đến của Co.op mart là tìm kiếm mặt bằng cho siêu thị. Xây dựng một hệ thống siêu thị quy mô lớn như Co.opMart Sài Gòn đòi hỏi diện tích mặt bằng rất lớn (7.500 m2), lại phải gần trung tâm, các khu dân cư lớn... trong khi đó, những mặt bằng đáp ứng tiêu chí này lại không nhiều. Mặt khác do có tiềm lực tài chính cho nên nhiều nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn được những vị trí đẹp, thuận tiện để xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị lớn như Parkson, Big C, Metro...Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch quảng bá thương hiệu Sai Gon Co.op mart. - Co.opMart Sài Gòn có mặt tại Hà Nội là tương đối muộn so với những hệ thống siêu thị lớn của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài như Big C, Metro... hay của một số doanh nghiệp trong nước như Fivimart, Citymart, Hapro... Gia nhập thị trường muộn khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh thu hút khách hàng. Khi khách hàng đã trở nên quen thuộc với một điểm mua sắm nào thì thường có sự gắn bó trung thành với điểm mua sắm đó, khó có thể thay đổi. Không chỉ vậy, các nhà bán lẻ trong nước còn chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ các tập đoàn bán lẻ nước ngoài vừa có tiềm lực tài chính, trình độ quản lý, vừa nhiều kinh nghiệm quảng cáo tiếp thị, khuyến mại... trong khi doanh nghiệp trong nước thường bị hạn chế ở những điểm này 3.2.2.Ảnh hưởng của nhân tố môi trường vĩ mô a. Nhân tố kinh tế Kinh tế bao gồm cả trong và ngoài nước đều có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp. Trong các yếu tố kinh tế thì yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng, kéo theo đó là thu nhập và sức mua của dân cư.
  • 35. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán So với các nước trong khu vực và thế giới, mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được đánh giá là cao. Chỉ tiêu GDP năm 2010 ghi dấu ấn khả quan với tăng trưởng liên tục tăng sau các quý của năm và đến quý 4/2010 ước đạt 7,34% tuy nhiên trong Báo cáo do Ngân hàng Thế giới (WB) nhận định lạm phát cả năm 2010 của Việt Nam ở mức 10,5% tăng cao hơn nhiều so với dự kiến đã ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường bán lẻ nói chung và Co.op mart nói riêng. Năm 2009 là năm có nhiều khó khăn , thách thức do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tuy nhiên doanh số bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của Việt Nam vẫn tăng 18,6% ( 12% sau loại trừ yếu tố tăng giá), 7 tháng đầu năm 2010 ước tính đạt 877,5 nghìn tỷ đồng, tăng 26,4 % so với cùng kỳ năm 2009 (16,3% sau loại trừ yếu tố tăng giá) . Và dự đoán rằng đến năm 2012 doanh số ở thị trường này sẽ đạt tới mốc 85 tỷ USD, một mức rất hấp dẫn. Đồng thời cũng do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế mà những nhà bán lẻ quốc tế lớn đều hoãn kế hoạch thâm nhập thị trường Việt Nam. Điều này đã tạo điều kiện nhiều hơn cho các doanh nghiệp bán lẻ trong nước có thời gian chuẩn bị và ổn định hệ thống. b. Nhân tố Chính trị - Pháp luật Bất cứ một quốc gia nào cũng vậy, pháp luật đóng một vai trò hết sức quan trọng và cần thiết. Hành lang pháp lý vừa là rào cản vừa là thuận lợi cho sự phát triển sản xuất ,kinh doanh của mỗi doanh nghiệp .Nhân tố pháp luật tác động đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ ở thời điểm hiện tại mà cả trong dài hạn. Nước ta hiện nay tình hình chính trị ổn định về mọi mặt, đây là một yếu tố quan trọng cho hệ thống siêu thị Coopmart trong việc tạo lập và triển khai các chiến lược dài hạn.
  • 36. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán Việt Nam đã ban hành nhiều bộ luật cũng như các thông tư, nghị định đã tạo ra một cách bài bản, hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là luật cạnh tranh và độc quyền. Điều này tạo thuận lợi cho sự phát triển của Coopmart trong việc đảm bảo thương hiệu của mình. c. Nhân tố Công nghệ Hiện nay khả năng ứng dụng công nghệ ở Việt Nam vẫn còn hạn chế (2/3 doanh nghiệp bán lẻ chưa sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý), thương mại điện tử, kỹ năng bán lẻ và xây dựng thương hiệu gần như vẫn đang ở giai đoạn sơ khai, trong khi nhiều nước ở khu vực đã phát triển rất mạnh… Tuy nhiên bên cạnh đó do tác động của khoa học công nghệ - thương mại các phương thức bán lẻ mới sẽ bùng nổ, như bán hàng qua mạng Internet, TV shopping, qua mạng điện thoại di động, qua catalogue, bán hàng đa cấp đang hứa hẹn nhiều cơ hội và thách thức mới. Công nghệ có ảnh hưởng không ít đến hoạt động của hệ thống siêu thị Co.opmart. Nó tác động trực tiếp đến các mặt hàng mà siêu thị bày bán, trong phương thức thanh toán, vận chuyển… d . Nhân tố văn hóa – xã hội Việt Nam có hơn 86 triệu dân với tốc độ gia tăng dân số nhanh. Nhóm chỉ tiêu tiêu tiêu dùng lớn nhất đang ở tuổi 22 – 55 chiếm tới 70,29% số dân. Đặc biệt siêu thị Sai Gon Co.op mart đặt tại Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước, dân số đông đồng nghĩa với nhu cầu và các mặt hàng thiết yếu cũng nhiều xu hướng tiêu dùng của người dân nâng lên về cả lượng và chất.Căn cứ vào nhu cầu của các đối tượng khách hàng mà siêu thị Sai Gon Co.op mart cần có định hướng về các chính sách phát triển thương hiệu của mình 3.2.3. Ảnh hưởng của môi trường vi mô a. Nhà cung ứng
  • 37. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán Hệ thống siêu thị Co.opmart có rất nhiều mặt hàng của các doanh nghiệp khác nhau do đó ảnh hưởng của nhà cung ứng đối với siêu thị là không hề nhỏ.Ví dụ như mặt hàng thực phẩm tươi sống mà Co.opMart lựa chọn kỹ để bán cho quý khách được thu mua trực tiếp từ chợ cá Phan Thiết, rau an toàn Đà Lạt, Rau ấp Đình Củ Chi, rau Hưng Phát, rau Sao Việt...đã tạo được lòng tin cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm . Bên cạnh đó không thể không kể đến tác động của các nhà cung ứng nổi tiếng đã có thương hiệu như sản phẩm may mặc Việt Tiến, Việt Thắng, Piere Cardin, An Phước.., hàng hóa mỹ phẩm của Unilever, PJ…. đồ gia dụng : Happy Cook, Nhôm Kim Hằng, Supor, Phalê Việt Tiệp, Nhựa Phát Thành… cũng một phần tạo nên thương hiệu Co.op mart. Duy trì tốt mối quan hệ với nhà cung ứng sẽ giúp cho Co.op mart tạo dựng được lợi thế cạnh tranh với đối thủ. Điển hình trong chương trình bình ổn giá các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu năm 2010 và tết Tân Mão năm 2011 siêu thị Co.opMart là doanh nghiệp tham gia nhiều nhóm hàng nhất : gạo nếp, dầu ăn, đường, thịt gia súc, thịt gia cầm, thực phẩm chế biến, rau củ quả, trứng gia cầm… Chính vì vậy việc thỏa thuận về các điều kiện mua bán, giá cả, quyền lợi và nghĩa vụ của 2 bên nhà cung ứng và siêu thị là cần thiết để đảm bảo nguồn hàng được cung cấp đủ đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. b. Đối thủ cạnh tranh  Các doanh nghiệp nước ngoài: Ngày 1/1/2009, Việt Nam đã chính thức mở cửa ngành bán lẻ cho các công ty nước ngoài, như một phần của cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), điều này đã ảnh hưởng đáng kể đến thị trường bán lẻ trong nước nói chung và SaiGon Co.op mart nói riêng. Khi bước vào thị trường Việt Nam, các nhà bán lẻ nước ngoài lớn như Wal-mart ( Mỹ), Lottemart ( Hàn Quốc) ,Big C( tập đòan Casino), ….. có sẵn những lợi thế
  • 38. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán mà các nhà bán lẻ trong nước khó “địch nổi”, thể hiện ở những điểm như: nguồn vốn lớn; nguồn hàng phong phú, đa dạng; trình độ quản lý, kỹ năng tiếp thị, quảng cáo, chiến lược kinh doanh, lợi thế về chi phí và giá bán.Sự có mặt của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài tại Việt Nam ngày càng nhiều đang tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp trong nước trong đó có Sai Gon Co.op Mart.  Các doanh nghiệp trong nước Tính đến năm 2005 ở nước ta , có 200 siêu thị, 30 trung tâm thương mại và gần 1000 cửa hàng tiện ích hoạt động ở 30 trên 64 tỉnh thành trong cả nước. Năm 2008 đã tăng lên gấp đôi. Đến năm 2010 đã có đến gần 750 siêu thị, 150 trung tâm thương mại. Chúng ta thấy rằng số lượng siêu thị không ngừng gia tăng trong những năm vừa qua có tác động lớn nguy cơ làm giảm thị phần của Coopmart nên siêu thị cần có những giải pháp thích hợp để giữ thị phần của mình như : Các chương trình khuyến mãi, giảm giá, dịch vụ chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm… c. Khách hàng Một thương hiệu thành công chỉ khi thương hiệu đó định vị được trong tâm trí người tiêu dùng . Và điều đầu tiên doanh nghiệp cần chú ý khi phát triển ra một thị trường mới là phải tìm hiểu, phân tích hành vi mua sắm của người tiêu dùng nơi đây.Đặc biệt tại thị trường Hà Nội, một thị trường đầy tiềm năng với dân số đông,mức sống cao ,nhu cầu lớn nhưng lại khá khắt khe trong khi mua sắm do đó doanh nghiệp phải xác định khách hàng mục tiêu và vạch ra cho mình chiến lược quảng bá phù hợp. Hệ thống siêu thị Coopmart hoạt động theo hình thức bán lẻ, đối tượng khách hàng mà Coopmart hướng tới đa phần là các khách hàng đã lập gia đình và các khách hàng trẻ, bận rộn với công việc. Vì vậy, bên cạnh các sản phẩm truyền thống của 1 siêu thị, Co.op Mart còn mở rộng hệ thống nhà ăn ngay tại siêu thị của mình, cũng như cung cấp các món ăn đã làm sẵn hoặc đã
  • 39. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán qua chế biến khá đa dạng và phong phú, mang đến sự lựa chọn thỏa mái cho các bà nội trợ cũng như các khách hàng không có nhiều thời gian. 3.3. Thực trạng quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị Co.op Mart. 3.3.1.Thực trạng hoạt động quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị Sai Gon Co.op mart trên thị trường Hà Nội trong thời gian qua Để có thể thành công được trong một môi trường đầy khó khăn và thử thách mỗi doanh nghiệp phải đưa ra hướng đi cho riêng mình và Sai Gon Co.op mart cũng vậy. Với “chiêu” hút khách chính là ưu tiên hàng đầu cho sự an toàn về thực phẩm và sự tiện lợi siêu thị đã bước đầu gây dựng được lòng tin của khách hàng. Co.opMart luôn ưu tiên chọn những sản phẩm của các nhà sản xuất có chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9000 hoặc có các hệ thống quản lý chất lượng tương đương như chứng chỉ an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP, tối thiểu cũng phải là nhà sản xuất có hàng VN chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn, hoặc các nhà sản xuất tự công bố chất lượng hàng hóa của mình… Bên cạnh đó Sai Gon Co.op Mart còn có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn như: giảm giá đặc biệt với mức cao nhất đến 50% cho 1.400 mặt hàng, cơ hội rút thăm trúng thưởng xe máy Honda, tủ lạnh, máy giặt, bếp gas; giới thiệu và tặng thẻ “Khách hàng thân thiết” miễn phí đến hơn 50.000 khách hàng tại khu vực lân cận siêu thị. Ngoài ra ban quản lý siêu thị đưa ra nhiều dịch vụ chăm sóc khách hàng như gói quà miễn phí, bán hàng qua điện thoại, bán phiếu quà tặng, giao hàng tận nhà và thực hiện chương trình khách hàng thân thiết... Đánh trúng tâm lý khách hàng bằng các chương trình khuyến mãi nên ngay trong ngày đầu khai trương Sai Gon Co.op mart đã đón hàng nghìn lượt khách đến tham quan và mua sắm tại siêu thị. Năm qua, nhiều đợt thiên tai liên tiếp xảy ra, giá cả hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng tăng cao, đặc biệt trong những tháng cuối năm đã ảnh hưởng nhiều
  • 40. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán đến đời sống dân cư. Trong tình hình đó với vai trò chủ đạo, Saigon Co.op mart đã chủ động và nỗ lực trong các hoạt động tham gia bình ổn giá những mặt hàng thiết yếu. Siêu thị đã sớm có những kế hoạch hoạt động xuyên suốt, chủ động tìm kiếm các nguồn hàng ổn định, an toàn đảm bảo chất lượng, thông tin tuyên truyền rộng khắp để cung ứng kịp thời hàng hóa phục vụ nhân dân…Từ những hoạt động này, uy tín, hình ảnh thương hiệu của Saigon Co.op Mart được nâng cao rõ rệt. Bên cạnh các hoạt động truyền thông mạnh thì chính sự tích cực trong các hoạt động xã hội cũng đã góp phần không nhỏ trong việc mang thương hiệu Co.opmart đến gần hơn với người tiêu dùng. Nhân dịp khai trương Co.opMart Sài Gòn ủng hộ 100 triệu đồng cho quỹ Vì người nghèo quận Hà Đông. Ngoài ra với thông điệp “Hãy cùng chúng tôi tham gia hoạt động hiến máu cứu người để chia sẻ những giọt máu đào tới những người không may mắn”, ngày 15/7/2010 siêu thị Co.opMart Sài Gòn đã tổ chức chương trình hiến máu nhân đạo tại Viện Huyết Học truyền máu TW. Đây là hoạt động thường xuyên của hệ thống siêu thị Co.opMart nhằm phát huy tinh thần Quốc tế hợp tác xã, chăm lo đến người nghèo thông qua việc thực hiện các hoạt động từ thiện “vì cộng đồng”. Đồng thời, đây là hoạt động hưởng ứng tháng “Tôn vinh người hiến máu tình nguyện” do TW Hội chữ thập đỏ Việt Nam phát động. Cũng trong thời gian này siêu thị Co.opMart Sài Gòn còn có các hoạt động xã hội khác như tổ chức “Ngày không túi nilong” đối với môi trường, và xây nhà tình nghĩa thăm tặng quà cho gia đình người có công với cách mạng nhân ngày thương binh liệt sĩ 27/7 3.3.1. Kết quả điều tra ý kiến khách hàng + Số lượng khách hàng được điều tra: 40 + Tổng số phiếu phát ra : 40 + Tổng số người trả lời : 35
  • 41. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán + Tổng số phiếu hợp lệ : 30  Kết quả trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra Trong quá trình thực hiện nghiên cứu khoa học, nhóm nghiên cứu đã tiến hành phát phiếu điều tra cho đối tượng khách đến với siêu thị Co.op Mart. Từ đó tìm kiếm những thông tin cần thiết cho việc quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị. Sau khi thực hiện tổng hợp, phân tích kết quả điều tra nhóm thu được kết quả như sau: Thứ nhất: Nhận xét: Biểu đồ cho thấy quảng cáo vẫn chưa phải là nguồn thông tin đầu tiên để khách tìm hiểu về siêu thị Co.op Mart. Thứ hai:
  • 42. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán Nhận xét: Có đến 21% khách hàng muốn được bớt giá và phiếu thưởng, 37% thích được giảm giá đặc biệt, 28% thích được tặng quà và chỉ có 14% là các ý kiến khác. Nhìn vào biểu đồ cho thấy khách vẫn ưa chuộng hình thức giảm giá đặc biệt và phiếu thưởng, bớt giá. Thứ ba: Nhận xét: Vị trí giữa kệ thu hút sự chú ý của khách hàng nhiều nhất ( 52% ) trong khi đó vị trí cao nhất chỉ chiếm 8%, thấp nhất 13%, đầu và cuối
  • 43. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán kệ với 27%. Siêu thị phải dựa vào thị hiếu của người tiêu dùng để trưng bày sản phẩm ở vị trí thuận lợi nhất Thứ tư: Nhận xét: Nhìn chung chất lượng dịch vụ của siêu thị được đánh giá là tốt, thỏa mãn nhu cầu cơ bản của người tiêu dùng. Số khách hàng hài lòng tương ứng với 61%, không hài lòng 13%, rất hài lòng 14%, ý kiến khác 12%. Dịch vụ của siêu thị phụ thuộc nhiều vào thái độ của nhân viên bán hàng, vì thế siêu thị cần có những khóa đào tạo nhân viên để họ có thể đáp ứng được mong đợi của người tiêu dùng Thứ năm:
  • 44. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán Nhận xét: Độ tuổi từ 25-45t chiếm đa số với 45%, dưới 25t tương ứng 33%, từ 45t-60t là 18%, thấp nhất trên 60t với 4% CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CO.OP MART TẠI THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI 4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 4.1.1. Thành công Trong khoảng thời gian chưa đầy một năm kể từ ngày khai trương siêu thị đầu tiên tại Hà Nội ( ngày 28/4/2010) thương hiệu Co.opMart của Liên hiệp HTX Thương mại TPHCM (Saigon Co.op) với khẩu hiệu “Nơi mua sắm đáng tin cậy – Bạn của mọi nhà”, đã được người tiêu dùng biết đến khá rộng
  • 45. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán rãi. Đó là kết quả của quá trình nỗ lực không mệt mỏi và không ngừng cải tiến hoàn thiện của toàn hệ thống Co.op Mart nói chung và Sai Gon Co.op mart nói riêng. Siêu thị đã nhận thấy tầm quan trọng của quảng bá thương hiệu tại điểm bán, xác định được tập khách hàng mục tiêu từ đó đã xây dựng được các kế hoach quảng bá phù hợp. Sản phẩm bày bán trong siêu thị phong phú và đa dạng, đạt tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Cách bố trí sản phẩm trên các kệ hàng khoa học, hợp lý gây ấn tượng cho người tiêu dùng. Đa phần số khách hàng được hỏi (70%) đều cảm thấy hài lòng về phong cách phục vụ lịch sự , nhiệt tình và thân thiện của nhân viên siêu thị. Điều này càng làm đẹp hơn cho thương hiệu Sai Gon Co.op mart trong con mắt người tiêu dùng. Nhìn chung các dịch vụ chăm sóc khách hàng của Sai Gon Co.op mart đều làm vừa lòng khách hàng. Các công cụ giúp siêu thị quảng bá thương hiệu mình đã được sử dụng rộng rãi. Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng trang web, tư vấn, bán hàng online... Các chiến dịch quảng cáo, chương trình khuyến mại có quy mô đã phần nào gây được ấn tượng cho khách hàng. Với phương châm “Hàng hóa chất lượng, giá cả phải chăng, phục vụ ân cần”, Co.opMart đã và đang được ngày càng nhiều khách hàng chọn lựa để đến mua sắm và thư giãn cùng gia đình mỗi ngày. 4.1.2 Hạn chế - Siêu thị mới sử dụng một số các phương tiện quảng bá như qua biển hiệu, tờ rơi, poster, các chương trình hoạt động xã hội….Các phương tiện quảng bá hữu hiệu khác trên các phương tiện thông tin đại chúng như ti vi, truyền hình,ấn phẩm công ty, phim tự giới thiệu, tổ chức sự kiện… siêu thị chưa tổ chức hoặc tổ chức chưa có hiệu quả.
  • 46. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán - Hệ thống siêu thị Co.op mart đã xây dựng cho mình một trang web riêng http://www.saigon-coopmart.com.vn tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở giới thiệu khái quát về siêu thị, các sản phẩm của siêu thị chứ chưa khai thác tối đa hiệu quả của trang web như các hoạt động mua bán , đặt hàng online… - Có thể nói hiệu quả của quảng bá thương hiệu Sai Gon Co.op mart đến người tiêu dùng là chưa cao thể hiện rõ qua khách hàng đến với siêu thị hiện tại chủ yếu là sinh viên và người tiêu dùng khu vực gần đó và 63% số khách hàng được hỏi thì Co.op mart Sài Gòn chưa phải là sự lựa chọn hàng đầu mà khách hàng nghĩ tới . - Qua điều tra nghiên cứu khách hàng cho thấy vẫn có 23% khách hàng chưa hài lòng về thái độ phục vụ của nhân viên siêu thị, vì thế mà ban quản lý cần xem xét lại xem nguyên nhân là do đâu và có biện pháp xử lý kịp thời. - Theo một số ý kiến phản ánh của khách hàng và kết quả khảo sát thực tế của nhóm nghiên cứu thấy được cách bố trí quầy thu ngân cũng như thủ tục gửi đồ của siêu thị chưa được hợp lý, gây ra khó khăn cho khách hàng khi đến siêu thị , đây cũng là một hạn chế mà doanh nghiệp cần khắc phục. 4.1.3. Nguyên nhân a. Nguyên nhân chủ quan - Hệ thống siêu thị Co.op mart với bộ máy ngày càng lớn, tốc độ phát triển nhanh làm cho nhân sự đảm nhận các chức vụ quản lý siêu thị đào tạo dù nhanh nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu nên vẫn còn thiếu sót. Mặt khác nền tảng phục vụ cho bộ máy này, như chương trình điện toán, trung tâm phân phối, mua hàng cũng chưa theo kịp tốc độ phát triển. - Do mới gia nhập thị trường nên chưa nắm bắt được tâm lý khách hàng vì vậy các chương trình quảng bá của siêu thị có thể tác động chưa lớn đến khách hàng. - Bộ phận marketing của siêu thị hoạt động chưa hiệu quả đã thể hiện qua
  • 47. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán việc mới chỉ có một bộ phận nhỏ khách hàng trên thị trường Hà Nội là biết đến Sai Gon Co.op mart. - Ngân sách đầu tư cho quảng bá chưa được phân bổ rõ ràng b. Nguyên nhân khách quan - Vị trí địa lý của siêu thị là nguyên nhân có tác động không nhỏ đến các hoạt động quảng bá của siêu thị. Nằm trên km10,Nguyễn Trãi- Hà Đông- Hà Nội , không phải là khu vực trung tâm của thủ đô và vị trí thuận lợi cũng hạn chế phần nào hiệu quả quảng bá. - Do thời gian gấp rút nên các chiến lược quảng bá thương hiệu chưa được đầu tư kỹ càng , sự chuẩn bị không chu đáo, ý tưởng mới cho quảng cáo còn ít nên hiệu quả không cao. - Mối quan tâm của nhà nước và các cơ quan ban ngành đối với công tác phát triển và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp trong nước là chưa đúng mức, còn rời rạc, chưa có qui mô. 4.2. Dự báo triển vọng bán lẻ tại Hà Nội và Việt Nam. Quan điểm giải pháp về nghiên cứu 4.2.1. Dự báo xu hướng phát triển thị trường bán lẻ trong nước và thị trường Hà Nội Theo thống kê cho thấy doanh thu bán lẻ Việt Nam tăng đáng kể trong năm 2010, đạt mức tăng trưởng 25% so với cùng kỳ năm ngoái, thị trường bán lẻ Việt Nam đang được xem là mảnh đất màu mỡ đối với các nhà đầu tư. Chuyên gia quốc tế xếp Việt Nam đứng thứ 14 về sự hấp dẫn đầu tư đối với thị trường bán lẻ, nhiều tiềm năng và đang có bước phát triển nhanh, theo hướng gia tăng chất lượng và đa dạng hóa hàng hóa, dịch vụ, quy mô của cơ sở kinh doanh. Dự báo, năm 2011, thị trường bán lẻ Việt Nam tiếp tục diễn biến sôi động, có thêm nhiều đơn vị tham gia thị trường. Quý 4/2010, tổng diện tích bán lẻ trên thị trường Hà Nội khoảng 430.000 mét vuông từ 130 dự án. Cũng năm này tổng doanh thu bán lẻ hàng
  • 48. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán hoá và dịch vụ trên địa bàn Hà Nội tăng khoảng 30%, trong đó doanh thu bán lẻ tăng 31% (chưa bao gồm 22% tăng giá). Hà Nội là trung tâm bán sỉ của cả miền bắc với mức doanh thu chiếm gần 80% tổng doanh thu bán lẻ. Thị trường bán lẻ Hà Nội dự kiến sẽ có thêm một nguồn cung lớn từ 150 dự án trong tương lai và trong năm 2011 có 12 dự án sẽ gia nhập thị trường Hà Nội với 116.000 m2. Như vậy với các số liệu thống kê cho thấy Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng - phát triển và là thị trường bán lẻ tiềm năng trong tương lai. 4.2.2. Dự báo xu thế phát triển của hệ thống siêu thị Co.op mart giai đoạn 2011- 2015 Trong một môi trường cạnh tranh khốc liêt, chịu ảnh hưởng của các điều kiên kinh tế nhưng Co.op mart vẫn tăng trưởng không ngừng. Điều này đã được thể hiện rõ thông qua tổng doanh thu, mức độ tăng trưởng cũng như số lượng các siêu thị xuất hiện ngày càng nhiều trên các tỉnh thành trong cả nước. Mở rộng mạng lưới kinh doanh bán lẻ là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển của Co.op mart. Mục tiêu đến năm 2015, hệ thống Co.opMart đạt 100 siêu thị trên toàn quốc, và vươn ra một số nước trong khu vực Đông Nam Á. Trong khi người dân thành phố gần như đã bão hòa với việc mua sắm ở các siêu thị, trung tâm thương mại thì thị trường nông thôn đang là thị trường tiềm năng và là hướng vươn tới của các doanh nghiệp thương mại. Dự báo, năm 2011, thị trường bán lẻ khu vực nông thôn Việt Nam sẽ khởi sắc do đây là thị trường rất rộng lớn, nhu cầu của người tiêu dùng nông thôn ngày càng tăng. Sự tác động của cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” và việc các doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển mạng lưới bán lẻ về tận thôn, xã… cũng là điều dễ hiểu. Hệ thống siêu thị Co.op mart cũng lên kế hoạch chủ động và thường xuyên tổ chức nhiều chuyến bán hàng lưu động "đưa hàng Việt về nông thôn", nhằm tạo cơ hội để người dân nông thôn tiếp cận nhiều
  • 49. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán hơn với hàng hóa sản xuất trong nước đồng thời qua đó cũng tăng cường quảng bá cho thương hiệu Co.op Mart. 4.3. Một số giải pháp đề phát triển quảng bá thương hiệu tại điểm bán của hệ thống siêu thị Co.op mart nói chung và siêu thị Co.op mart tại thị trường Hà Nội nói riêng. Các công cụ trong quảng bá thương hiệu sẽ giúp phát triển thương hiệu bằng cách dần đưa thương hiệu vào tiềm thức của khách hàng cũng như khắc sâu thương hiệu vào tiềm thức của họ. 4.3.1 Quảng cáo Để nâng cao hiệu quả của các phương tiện quảng cáo trong công tác phát triển thương hiệu tại điểm bán. Siêu thị Co.op mart nên quan tâm đến các hoạt động sau: a. Giải pháp khi quảng cáo trên truyền hình: - Quảng cáo phải tập trung vào một thị trường mục tiêu phù hợp để đưa ra các thông điệp. - Thông điệp quảng cáo phải ngắn gọn, dễ nhớ, tạo ấn tượng của siêu thị Co.op mart. - Thông điệp quảng cáo, hình ảnh , âm thanh….của quảng cáo cần được thiết kế đặc biệt để nó có thể nổi bật hơn. - Thông điệp đưa ra phải phù hợp với các sản phẩm mà siêu thị Co.op mart bán. - Phải đưa ra những giải thích chính xác về thương hiệu và kiến thức về sản phẩm cho người tiêu dùng. - Tần suất cũng như thời lượng quảng cáo vừa phải. b. Giải pháp đề xuất khi quảng cáo trên báo và tạp chí. Khi quảng cáo trên phương tiện này thì hệ thống siêu thị Co.op mart và siêu thị Co.op mart tại Hà Nội cần phải lưu ý những điều sau: - Nội dung quảng cáo cần phải phù hợp với tờ báo mà siêu thị Co.op
  • 50. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán mart đang quảng cáo. - Sản phẩm đưa ra quảng cáo phải phù hợp với đối tượng chính của tạp chí hay của tờ báo đó. - Thông điệp của quảng cáo phải ngắn gọn. - Màu sắc quảng cáo phải ấn tượng. - Hình ảnh của quảng cáo và tựa đề phải thiết kế sao cho phù hợp. c. Giải pháp đề xuất khi quảng cáo bằng pano, áp phích……. Quảng cáo trên các phương tiện này mang tính hỗ trợ cho việc quảng cáo trên các phương tiện khác. Khi sử dụng những tấm pano hay áp phích hay những tấm quảng cáo lớn thì điều mà siêu thị Co.op mart cần cân nhắc đó là vị trí những tấm quảng cáo này. Hiện tại siêu thị Co.op mart có những tấm biển quảng cáo lớn tại các đường lớn trong Hà Nội nhưng số lượng này không đủ nhiều để tạo ra nét riêng của siêu thị. Vì vậy cần phải thêm những bảng lớn này trong thời gian tới. Những ngã tư, địa điểm có không gian thoáng đãng là những nơi lý tưởng để đặt những biển quảng cáo lớn. Hình ảnh, màu sắc và thông điệp của những biển quảng cáo này phải được thiết kế thống nhất với quảng cáo trên truyền hình cùng báo và tạp chí. Ngoài ra, siêu thị còn có thể lựa chọn các xe bus hay các bến xe bus để truyền đạt thông điệp tới khách hàng. h. Giải pháp đề xuất quảng cáo bằng internet. Hiện giờ hệ thống siêu thị Co.op mart đang có trang web riêng của mình là http://www.saigonco-op.com.vn/. Đây là trang web của hệ thống siêu thị mà khách hàng có thể truy cập xem các thông tin về siêu thị, xem các sản phẩm của siêu thị…Thông qua trang web này mà khách hàng có thể biết đến các siêu thị thành viên của Co.op mart nhiều hơn. Vì vậy,siêu thị nên hoàn thiện trang web của mình về cả hệ thống siêu
  • 51. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán thị Co.op mart và các siêu thị thành viên. Đồng thời có thể quảng cáo website về các sản phẩm của siêu thị. Trang web của hệ thống siêu thị Co.op mart vẫn chưa thực sự hiệu quả, trang web vẫn quá ít thông tin và không thu hút được sự chú ý của khách hàng. Theo nhóm nghiên cứu hệ thống siêu thị Co.op mart cần hoàn thiện hơn trang web này về thông tin của hệ thống siệu thị và các siêu thị thành viên để khách hàng có thể biết nhiều thông tin hơn về siêu thị. Có lẽ lý do quan trọng nhất để hệ thống siêu thị Co.op mart nói chung và siêu thị Co.op mart tại thị trường Hà Nội nói riêng cần có 1 chiến lược tiếp thị trên internet là sự thay đổi ở cách thức khách hàng tìm kiếm thông tin. Mặc dù khách hàng vẫn viếng thăm các cơ sở kinh doanh truyền thông vẫn chiếm số đông nhưng số người sử dụng internet như một kênh thông tin quan trọng nhất, tiện lợi nhất, đang càng ngày càng tăng với tốc độ chóng mặt. Qua internet siêu thị có thể nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng nhiều hơn. Là một công cụ thu thập thông tin, internet đóng vai trò vô cùng hiệu quả trong việc cung cấp thông tin về hoạt động của khách hàng. 4.3.2. Phối hợp với các nhà cung cấp sản phẩm Các nhà bán buôn, bán lẻ góp phần rất lớn để cung cấp các mặt hàng của siêu thị thêm phong phú, thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng hơn. Vì vậy, siêu thị Co.op mart Hà Nội hay hệ thống siêu thị Co.op mart phải đặc biệt quan tâm đến các nhà cung cấp sản phẩm cho siêu thị,khuyến khích họ cùng tạo dựng cho thương hiệu Co.op mart ngày càng phát triển thông qua giới thiệu và trưng bày nổi bật tại gian hàng của họ, khuyến khích họ dùng những biện pháp nghiệp vụ để thúc đẩy mức bán ra. - Nên áp dụng các hình thức như triết giá, bớt tiền, đảm bảo mua lại khi hàng hóa không tiêu thụ được, không tính tiền hàng cho trưng bày hoặc thậm chí phải trả tiền để có thể được trưng bày hàng trên giá trưng bày của họ….
  • 52. Nghiên Cứu Khoa học Khoa kế toán – kiểm toán - Để khuyến khích các nhà phân phối cùng hợp tác trong việc cổ đông, quảng bá cho thương hiệu Co.op mart thì siêu thị nên có những khoản trợ cấp, ưu đãi dành cho họ khi muốn có những khoảng không gian trưng bày hàng rộng hơn, muốn trưng bày các vật dụng quảng cáo tại siêu thị, quảng cáo trên các xe đẩy và hành lang….Những khoản ưu đãi này có thể là tiền, là hàng hay những khoản ưu đãi khác. - Để khuyến khích họ đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa thì siêu thị có thể sử dụng những biện pháp như cấp kinh phí hỗ trợ, hỗ trợ tiêu thụ thông qua hỗ trợ đào tạo, các chương trình khen thưởng…. Hoạt động này thực chất mang lại cho thương hiệu của siêu thị lợi thế hơn vì nó vẫn làm tăng doanh số bán mà không làm mất hình ảnh của siêu thị trong tâm trí khách hàng hơn thế nữa thông qua các nhà phân phối, siêu thị có thể sử dụng những phương tiện quảng cáo ngoài trời để có thể quảng bá thương hiệu của siêu thị tới khách hàng. 4.3.3 Xúc tiến bán hàng Để hoạt động xúc tiến bán hàng của siêu thị đạt hiệu quả nhóm nghiên cứu xin đưa ra các giải pháp sau: - Giảm giá bán hàng, giảm giá theo tỷ lệ phần trăm hoặc giảm theo một giá trị nhất định. - Quà tặng kèm theo sản phẩm. Giá bán sản phẩm không đổi nhưng kèm thêm một món hàng cùng với món hàng chính. - Phiếu giảm giá(coupon). Coupon là một loại phiếu giảm giá. - Chiết khấu hay giảm giá. - Dùng thử. - Thi đua và sổ số may mắn. Tuy nhiên siêu thị cũng phải cân nhắc thật kỹ trước khi đưa ra quyết định khuyến mại vì nó có khả năng mang đến cho người ta lợi ích tức thì. Tuy nhiên bản chất của khuyến mại chỉ là giành giật khách hàng mà ko có một