SlideShare a Scribd company logo
1 of 164
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải
trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện” là công trình nghiên cứu
của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Vương Thị Tâm Đan
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nguyên bản
1 BCKT Báo cáo kiểm toán
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 TK Tài khoản
4 CSDL Cơ sở dẫn liệu
5 KSNB Kiểm soát nội bộ
6 KTV Kiểm toán viên
7 PTNB Phải trả người bán
9 RRKS Rủi ro kiểm soát
10 RRKT Rủi ro kiểm toán
11 RRPH Rủi ro phát hiện
12 RRTT Rủi ro tiềm tàng
13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ1.1: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PTNB TRONG
KIỂM TOÁN BCTC
BẢNG 1.1: CÁC THỦ TỤC KIỂM TRACHI TIẾT NGHIỆM VỤ PTNB
BẢNG 1.2: CÁC THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT SỐ DƯ PTNB
BẢNG 1.3: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UHY ACA- CHI NHÁNH
MIỀN TRUNG
SƠ ĐỒ 2.2 : SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC ĐOÀN KIỂM TOÁN CỦA
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY ACA – CHI
NHÁNH MIỀN TRUNG
SƠ ĐỒ 2.3: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY ACA – CHI NHÁNH MIỀN
TRUNG
BẢNG 2.1: MẪU CÂU HỎI XEM XÉT CHẤP NHẬN KHÁCH
HÀNG ABC
BẢNG 2.2: MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO PHÁT HIỆN (DR)
BẢNG 2.3. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC PTNB
BẢNG 2.4. KẾT LUẬN CỦA KTV VỀ KHOẢN MỤC PTNB
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong quá trình tiến hành đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc
nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần đa sở hữu, vận hành theo cơ
chế thị trường, mở cửa và hội nhập. Cùng với sự đổi mới kinh tế, hệ thống kế toán
đã và đang cải cách từng bước tiếp cận và hòa nhập với nguyên tắc, thông lệ,
chuẩn mực phổ biến thế giới. Do yêu cầu khách quan của nền kinh tế, kiểm toán
ra đời và đang có bước tiến đáng kể không ngừng, đóng vai quan trọng trong nền
kinh tế.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh Việt Nam ngày
càng ổn định và phát triển. Sự phát triển mạnh mẽ về nền kinh tế đem lại rất nhiều
cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh. Vấn đề cạnh
tranh trở thành một vấn đề trọng tâm của các doanh nghiệp, qui mô hoạt động
ngày càng gia tăng đòi hỏi các doanh nghiệp cần có chính sách hợp lí trong việc
huy động và quản lý nguồn vốn. Vấn đề chiếm dụng vốn trở thành một vấn đề
quen thuộc trong hoạt động của các doanh nghiệp. Khoản mục phải trả người bán
trong tổng nợ phải trả ngày càng trở thành một khoản mục quan trọng có ý nghĩa
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tác động trực tiếp tới khả
năng thanh toán và tất cả các chỉ tiêu trên bảng khai tài chính của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đó chỉ được phản ánh đúng khi khoản mục phải trả người bán được
trình bày một cách trung thực và hợp lí. Bên cạnh đó, công tác quản lí, hạch toán
khoản mục phải trả người bán trong thực tế thường xảy ra sai sót, gian lận do đó
công việc kiểm toán khoản mục này ngày càng được chú trọng trong cuộc kiểm
toán BCTC.
Từ những phân tích trên đây cho thấy tính cấp thiết, thực tiễn của kiểm toán
khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán BCTC. Nhận thức được tầm quan
trọng trên, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY
ACA – Chi nhánh Miền Trung, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục phảitrả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện.”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa lí luận, tìm hiểu về quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong
kiểm toán BCTC. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực tiễn về quy trình kiểm
toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện. Từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh
Miền Trung thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận chung và thực
tiễn quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung. Từ đó phân
tích và đưa ra kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
NPTNB.
Phạm vi nghiên cứu là quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh
Miền Trung thực hiện.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về khoa học: Luận văn đã hệ thống những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán
khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền trung thực hiện.
Về thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm
toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện, mô tả sự vận dụng lý luận
vào thực tiễn công tác kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục PTNB do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY
ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện.
5. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phép duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học logic.
Về phương pháp, kỹ thuật: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp như
khảo sát trực tiếp thực tế tại đơn vị khách hàng, so sánh, đối chiếu, tổng hợp kết
quả…
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Lời cam đoan, Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh
mục sơ đồ, bảng biểu, phụ lục, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán
trong kiểm toán BCTC do Công ty Kiểm toán độc lập thực hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong
kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh
Miền Trung thực hiện.
Chương 3: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong
kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh
Miền Trung thực hiện.
Tuy nhiên do hạn chế về mặt nhận thức, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, vì vậy
trong quá trình thực hiện đề tài em không tránh khỏi những sai sót, kính mong sự
chỉ bảo, đóng góp và đặc biệt là sự thông cảm từ quý thầy cô.
Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo của PGS.TSGiang Thị Xuyến và
toàn thể các anh chị trong phòng Kiểm toán BCTC - Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài
này.
Sinh viên
Vương Thị Tâm Đan
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI
TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
1.1.1. Khái niệm khoản mục phải trả người bán
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động mua bán
hàng hóa, dịch vụ luôn diễn ra thường xuyên, liên tục và tạo ra các mối quan hệ
thanh toán. Theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, ngoài quan hệ
thanh toán trả tiền ngay thì quan hệ mua bán chịu ngày càng trở nên phổ biến, tạo
ra khoản mục phải trả người bán.
Phải trả người bán là những món nợ chưa thanh toán về hàng hóa và dịch vụ
nhận được trong quán trình kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Phải trả
người bán bao gồm các món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện
nước, sửa chữa và rất nhiều sản phẩm, dịch vụ khác mà doanh nghiệp nhận được
trước ngày kết thúc năm tài chính.Các khoản phải trả người bán này không bao
gồm các khoản nợ trả chịu lãi, phải trả do bị phạt, giấy nhận nợ, vay nợ, nợ trái
phiếu.
Có thể thấy, khoản phải trả người bán là phần vốn mà doanh nghiệp đi chiếm
dụng tạm thời của đơn vị khác để hình thành nên một phần nguồn vốn của doanh
nghiệp mình. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ đúng hạn cho người bán.
Để quản lý tốt và chặt chẽ các khoản PTNB thì khoản mục PTNB phải được
theo dõi một cách chi tiết từng đối tượng, được ghi đầy đủ trên sổ chi tiết tài
khoản 331 và chi tiết rõ theo nợ phải trả dài hạn hay ngắn hạn hay theo dõi theo
thời gian trả nợ để có thể trả nợ đúng hạn hoặc được hưởng chiết khấu. Đến cuối
kỳ, kế toán doanh nghiệp sẽ dựa trên chi tiết số dư tài khoản 331 để xác định số
dư bên nợ hoặc bên có để đưa vào chỉ tiêu phải trả người bán (trong nợ ngắn hạn
hoặc nợ dài hạn của bên nguồn vốn) hay chỉ tiêu trả trước cho người bán (trong
phần các khoản thu ngắn hạn của bên tài sản ngắn hạn) trong bảng CĐKT. Đồng
thời doanh nghiệp cũng thực hiện lập các bản công nợ phải trả, đối chiếu thường
xuyên với người bán để đảm bảo các khoản nợ được theo dõi chính xác và đầy đủ.
Trên phần tài sản, khoản mục phải trả người bán được trình bày trên chỉ tiêu trả
trước cho người bán. Chỉ tiêu này phản ánh khoản tiền trả trước cho người bán theo
thỏa thuận mà đến cuối kỳ, doanh nghiệp vẫn chưa nhận được hàng. Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng dư bên nợ các chi tiết của các TK 331 về số tiền đã trả
trước cho người bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ...
Trên phần nguồn vốn, khoản mục PTNB được trình bày ở chỉ tiêu phải trả
người bán trong phần nợ ngắn hạn và phải trả dài hạn người bán trong phần nợ dài
hạn. Đây là các khoản tiền phải thanh toán cho người bán sau khi đã nhận được
hàng hóa dịch vụ và được tổng hợp từ số dư Có của các sổ chi tiết TK 331.
1.1.2. Ý nghĩa của khoảnmục phải trả người bán trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Theo xu hướng phát triển kinh tế như hiện nay, có thể thấy quá trình mua
hàng và thanh toán thường không diễn ra đồng thời. Do vậy, khoản mục phải trả
người bán thường xuất hiện trong kỳ kinh doanh, gắn liền với các nghiệp vụ phát
sinh thường xuyên hay không thường xuyên của doanh nghiệp với người bán.
Phải trả người bán(PTNB) có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, đó là phần vốn doanh nghiệp chiếm dụng được từ bên ngoài
doanh nghiệp. nhờ đó sẽ giảm thiểu được chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp,
tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh từ đó gia tăng lợi nhuận.
PTNB là một phần nguồn tài trợ cho viêc hình thành tài sản của đơn vị, là
khoản mục quan trọng hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Do đó, khoản
mục này liên quan tới rất nhiều khoản mục quan trọng trong Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp như hàng tồn kho, tiền, tài sản cố định, ….
PTNB chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải của doanh nghiệp mà ảnh
hưởng trực tiếp là đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, thể hiện khả năng tự tài trợ
của đơn vị bởi tỷ suất tự tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn
vốn.Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp. Nếu tỷ suất này càng cao thì khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại, tỷ suất này thấp thì tình hình tài chính của doanh
nghiệp có khả năng gặp rắc rối vì quá lệ thuộc vào nguồn tài trợ từ bên ngoài.
PTNB phải được quản lí chặt chẽ bởi những sai phạm của khoản mục này
ảnh hưởng đến việc đánh giá khả năng thanh toán qua tỷ suất quan trọng phản ánh
khả năng thanh toán như: khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức
thời, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn…..Việc xem xét các tỷ suất về khả năng
thanh toán là một trong những khâu quan trọng khi KTV thực hiện công tác kiểm
toán của mình.
Bên cạnh đó, khoản mục PTNB nằm bên nguồn vốn góp phần hình thành nên
các chỉ tiêu bên tài sản. Do đó nếu khoản mục PTNB bị phản ánh sai sẽ ảnh hưởng
đến một loạt các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính khiến người đọc hiểu sai về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, khiến các quyết định kinh doanh của doanh của
doanh nghiệp không chính xác với tình hình thực tế. PTNB có mối liên hệ với các
chi phí sản xuất kinh doanh, giá vốn của doanh nghiệp từ đó có những sai lệch
trong ghi chép và trình bày các khoản mục PTNB có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận,
từ đó ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng mà các bên có liên quan như ngân hàng, đối
tác kinh doanh… luôn đặc biệt xem xét để đánh giá hoạt động kinh doanh của đơn
vị, từ đó đưa quyết định kinh tế hợp lí. Do đó, kiểm toán khoản mục PTNB có ý
nghĩa rất quan trọng trong kiểm toán BCTC, kết quả của công việc này giúp KTV
đưa ra được ý kiến xác đáng về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Do đó, KTVđể có thể đưa ra được ý kiến nhận xét về tính trung thực và hợp
lý của BCTC của khách hàng thì cần thiết tiến hành kiểm toán từng phần hành,
khoản mục nhỏ trong đó như khoảnmục phảitrả người bán. Vì thế, kiểm toán khoản
mục phải trả người bán giữ một vị trí quan trọng trong kiểm toán BCTC.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI
BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoảnmục phải trả người bán
Để thực hiện đúng hướng và hiệu quả hoạt động kiểm toán thì kiểm toán viên
phải xác định được mục tiêu kiểm toán trên cơ sở bản chất, các mối quan hệ vốn
có của đốitượng và khách quan về kiểm toán. Do đó, khi kiểm toán khoản mục
PTNB thì KTV phải xác định được mục tiêu kiểm toán của khoản mục này.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu tổng thể của kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính là: Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên
phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay
không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có
được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp
dụng, trên các khía cạnh trọng yếu haykhông; Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo
tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam,
phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên”.
Mục tiêu chung khi kiểm toán khoản mục PTNB là nhằm xác minh và đưa ra
độ tin cậy của khoản mục PTNB và việc trình bày trên BCTC có đảm bảo đầy đủ,
đúng đắn theo quy định chuẩn mực. Để đạt được mục tiêu chung này phải đạt
được các mục tiêu cụ thể sau:
- Các khoản PTNB trên BCTC được phản ánh là có thật và phù hợp với từng
đối tượng (CSDL tính có thật);
- Các khoản PTNB được tính toán, đánh giá đúng quy định, số lượng, số tiền
(CSDL tính toán và đánh giá);
- Các khoản PTNB được ghi chép đầy đủ đúng quy định, đúng phương pháp
kế toán (CSDL tính đúng đắn và đầy đủ);
- Các khoản PTNB được ghi chép kịp thời, đúng kỳ kế toán (CSDL tính đúng
kì);
- Các khoản PTNB được ghi chép đúng sự phân loại đúng đắn theo từng loại
nợ phải trả (CSDL phân loại và hạch toán);
- Các khoản PTNB luôn có sự xác nhận kịp thời các chủ nợ, quá trình kiểm
soát nội bộ là chặt chẽ và hiệu quả;
- Các khoản PTNB phải phù hợp giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết theo dõi;
- Các khoản PTNB phản ánh trong BCTC đúng nghĩa vụ của DN, nghĩa là
đang tồn tại chủ nợ mà DN phải có nghĩa vụ trả nợ trong một thời gian nhất định
với một số tiền nhất định (CSDL sự hiện hữu, quyền và nghĩa vụ)
- Các khoản PTNB được trình bày, công bố đúng đắn, đầy đủ theo quy định
(CSDL trình bày và công bố).
Vì vậy, trong quá trình kiểm toán khoản mục PTNB KTV cần thu thập đầy
đủ bằng chứng để có thể đạt được các mục tiêu cụ thể nêu trên.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục phải trả người bán
Các nguồn tài liệu làm căn cứ kiểm toán khoản mục nợ PTNB cũng bao gồm
tài liệu trực tiếp liên quan đến quá trình xử lý kế toán và các tài liệu liên quan
khác. Tài liệu làm căn cứ ghi sổ kế toán mới chỉ là những căn cứ để kiểm tra quá
trình xử lý kế toán. Ngoài những căn cứ này, để kiểm toán khoản mục PTNB
trong kiểm toán BCTC còn bao gồm tất cả những tài liệu để kiểm soát và chứng
minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khách quan ở các bộ phận
chức năng có liên quan.
Cụ thể nguồn tài liệu để kiểm toán PTNB gồm các tài liệu sau:
 Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan PTNB.
 Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán (liên quan hàng hóa, nguyên vật
liệu, tài sản mua vào, nợ phải trả người bán, trả trước cho người bán) và các
BCTC khác có liên quan.
 Sổ kế toán tổng hợp, chi tiết TK 331, biên bản đối chiếu định kì số liệu giữa
doanh nghiệp với người bán, ngân hàng.
 Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, chứng từ
vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm, hợp đồng mua hàng, các tài liệu tính
toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại,…
 Hợp đồng mua bán, thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, đơn đặt hàng, hợp đồng
vận chuyển, thuê.
 Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ
phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc, bộ phận vật tư.
 Nhật kí mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật kí chi tiền…
 Phiếu báo giá bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản, báo cáo nhận hàng.
 Các quy định về KSNB liên quan PTNB.
 Tài liệu khác như thẻ kho, nhật kí bảo vệ…
1.2.3. Các sai sót thường gặp khi kiểm toán phải trả người bán
Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục PTNB rất đa dạng và có mức độ
cũng như tính chất ảnh hưởng khác nhau. Sau đây là một số rủi ro cụ thể trong
việc kiểm soát các khoản phải trả người bán:
- Hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản…chưa nhận được từ người bán mà doanh
nghiệp đã ghi sổ làm tăng khoản PTNB.
- Hạch toán hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản… mua vào không đúng kì.
- Hạch toán hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản… mua trả góp giống mua thanh
toán tiền một lần.
- Sự xác nhận của người bán không phù hợp, thường có những chênh lệch phải
xác minh lại bằng các kỹ thuật bổ sung: thông qua ngân hàng, gửi thư xác nhận.
- Không khớp số liệu giữa sổ kế toán chi tiết và tổng hợp, thiếu sự đối chiếu
xác nhận định kỳ. Ghi chép nợ PTNB không đúng cho từng loại nợ phải trả và
từng đối tượng chủ nợ.
- Nợ quá hạn kéo dài không được xử lí kịp thời, không có xác định của chủ nợ.
- Quy trình kiểm nghiệm những chuyến hàng mua của doanh nghiệp còn mang
tính hình thức, chưa chặt chẽ, dễ sai sót. Quá trình KSNB thường vi phạm nguyên
tắc “bất kiêm nhiệm”.
Như vậy, trong quá trình kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản
mục PTNB nói riêng tiềm ẩn rất nhiều sai sót. Do đó, KTV cần lưu ý khi tiến hành
kiểm toán khoản mục PTNB để tránh mắc phải những sai sót này.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Quy trình kiểm toán khoản mục PTNB là toàn bộ các bước công việc trong
một cuộc kiểm toán liên quan đến PTNB để đạt được mục tiêu kiểm toán .
Quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC chia thành 3
giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Kết thúc kiểm toán.
Sơ đồ1.1: Quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán khoản
mục Phải trả người bán
Vai trò của việc lập kế hoạch kiểm toán được nêu rõ trong chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 300: “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính”:
“Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại lợi ích cho việc kiểm toán BCTC như
sau: Trợ giúp KTV tập trung đúng mức vào các phần hành quan trọng của cuộc
kiểm toán; Trợ giúp KTV xác định và giải quyết các vấn đề có thể xảy ra một cách
kịp thời; Trợ giúp KTV tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp
nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả; Hỗ trợ trong
việc lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán có năng lực chuyên môn và khả năng
phù hợp để xử lý các rủi do dự kiến, và phân công công việc phù hợp cho từng
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
thành viên; Tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm toán và soát xét
công việc của nhóm; Hỗ trợ việc điều phối công việc do các kiểm toán viên đơn vị
thành viên và chuyên gia thực hiện khi cần thiết”.
Như vậy, đây là giai đoạn hết sức quan trọng, chi phối chất lượng và hiệu quả
của cuộc kiểm toán. Đối với kiểm toán khoản mục PTNB, mục đích của giai đoạn
này là xây dựng một chiến lược kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng thể
và chương trình kiểm toán phù phợp với bản chất, thời gian và phạm vi của các
thủ tục kiểm toán sẽ được áp dụng. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán sẽ bao gồm
các bước công việc sẽ được trình bày sau đây.
1.3.1.1 Lập kế hoạch
Những công việc cần thực hiện trong giai đoạn này là:
 Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng liên quan đến khoản mục PTNB
Mục tiêu của công việc này là thu thập thông tin về ngành nghề kinh doanh,
hoạt động đơn vị khách hàng, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB từ đó xác định
trọng tâm kiểm toán phần hành PTNB.
KTV cần tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu và thu thập các thông tin để có được
những hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán cũng như hiểu biết chung
về nền kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến khoản mục
PTNB của đơn vị được kiểm toán, lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán
có ảnh hưởng như thế nào đến các rủi ro đối với việc ghi nhận khoản mục
NPTNB, năng lực quản lý của Ban giám đốc trong việc phát hiện, ngăn chặn các
gian lận và sai sót đối với khoản PTNB…
Với phần hành kiểm toán khoản mục PTNB, KTV cần đặc biệt quan tâm đến
các thông tin như: hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng,
tình hình cũng như sự biến động của nền kinh tế, khả năng mở rộng quy mô kinh
doanh, các người bán thường xuyên, các người bán lớn của DN… KTV có thể thu
thập các thông tin này từ nhiều nguồn khác nhau như từ các tài liệu của khách
hàng, đối tác của khách hàng. Đối với các khách hàng cũ, KTV còn có thể thu
thập từ hồ sơ kiểm toán năm trước.
 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Mục đích của KTV khi nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB là để xác định
mức độ tin cậy đối với hệ thống này, đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
đối với khoản mục PTNB, thông thường KTV đánh giá thông qua chu trình mua
hàng – thanh toán tiền. Trên cơ sở đó xác định hợp lý nội dung, phạm vi và thời
gian cho các thủ tục khảo sát cơ bản cần thực hiện. Để đạt được mục đích trên
KTV cần thực hiện các công việc sau:
- Thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán của khách
hàng đối với việc hạch toán các khoản PTNB;
- Tìm hiểu thủ tục kiểm soát đối với Nợ công phải trả xem có dựa trên
nguyên tắc về phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc ủy
quyền và phê chuẩn;
- Tìm hiểu mức độ độc lập và tính hoạt động thường xuyên của bộ máy
KSNB của khách hàng;
- Đưa ra những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát với khoản mục PTNB
dựa trên việc nhận diện các mục tiêu kiểm soát, quy trình kiểm soát đặc thù, đánh
giá điểm yếu trong hệ thống KSNB…
 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Mục tiêu là KTV thực hiện phân tích sơ bộ nhằm có được những đánh giá tổng
quan cũng như phát hiện những biến động và biểu hiện bất thường của khoản mục
PTNB để tập trung kiểm tra làm rõ.
Các thủ tục KTV thực hiện như:
- Phân tích ngang: so sánh số dư các khoản PTNB năm nay so với năm trước.
- Phân tích dọc:phân tích sự thay đổi tỷ trọng PTNB trong tổng nguồn vốn qua
các năm, so sánh tỷ lệ này với các đơn vị cùng ngành để đánh giá khái quát tình
hình tài chính doanh nghiệp.
 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
* Đánh giá tính trọng yếu
Mục tiêu của đánh giá tính trọng yếu căn cứ xác định thời gian, phạm vi thực
hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo cho phù hợp. Mức trọng yếu phân bổ càng lớn
thì KTV sẽ thu hẹp phạm vi các thử nghiệm cơ bản cần áp dụng và ngược lại.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức trọng yếu để ước tính
mức độ sai sót BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm
toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót liên quan đến BCTC để từ đó xác định
bản chất, thời gian và phạm vi khảo sát kiểm toán.
KTV cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh
giá đó cho từng khoản mục trên BCTC. Cơ sở tiến hành phân bổ là bản chất của
các khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm kiểm
toán của KTV và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục. Bản chất của các
khoản mục PTNB là:
+ Các khoản PTNB thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp;
+ Các khoản PTNB liên quan đến nhiều tài sản như: tài sản cố định, hàng tồn
kho… mà hầu hết đều là các khoản mục trọng yếu.
* Đánh giá rủi ro
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán
mong muốn (AR) cho toàn bộ BCTC được kiểm toán thông qua việc đánh giá ba
bộ phận: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR). Ta có
biểu thức biểu thị mối quan hệ giữa các loại rủi ro:
AR = IR x CR x DR
(trong đó IR và CR sẽ được KTV đánh giá đối với từng khoản mục)
Rủi ro kiểm toán phụ thuộc vào 2 yếu tố: Mức độ người sử dụng thông tin tin
tưởng vào BCTC của doanh nghiệp và khả năng khách hàng gặp phải khó khăn về
tài chính sau khi BCTC được công bố. Rủi ro kiểm toán gồm 3 yếu tố cấu thành là
rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR): Qua thu thập thông tin kinh doanh khách
hàng, hiểu biết bản chất khoản mục PTNB, KTV đặt ra mức RRTT cho khoản
mục PTNB.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR): Qua nghiên cứu hệ thống KSNB của đơn vị
và hệ thống KSNB với khoản mục PTNB, KTV đưa ra mức RRKS cho khoản
mục PTNB.
- Dự kiến rủi ro phát hiện (DR): Là khả năng sai phạm xảy ra với khoản mục
PTNB mà trong quá trình kiểm toán KTV không phát hiện ra.
Kết quả đánh giá rủi ro phát hiện dự kiến là cơ sở xác định khối lượng công
việc cần tiến hành cho cuộc kiểm toán.
Giữa trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là mối quan hệ
ngược chiều, nghĩa là nếu mức trọng yếu có thể chấp nhận được càng tăng lên thì
rủi ro kiểm toán sẽ giảm đi và ngược lại. Mối quan hệ này có ý nghĩa hết sức quan
trọng khi KTV lập kế hoạch kiểm toán nhằm xác định về nội dung, phạm vi, thời
gian và các thủ tục kiểm toán cần áp dụng.
1.3.1.2. Soạn thảo chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán: Là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi
tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được
sắp xếp theo một trình tự nhất định. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu
kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành. Việc xây
dựng chương trình kiểm toán được KTV thực hiện cho từng khách hàng cụ thể
dựa trên những đánh giá ban đầu về mức trọng yếu cũng như rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát của đơn vị.
Chương trình kiểm toán khoản mục PTNB là dự kiến về thời gian, thủ tục
kiểm toán cần áp dụng, phân công công việc cho các KTV, dự kiến thông tin về
công ty, dữ liệu cần thu thập và sử dụng. Sau khi có những hiểu biết cơ bản về
khách hàng, KTV thực hiện việc xây dựng chương trình kiểm toán. Chương trình
kiểm toán khoản mục PTNB thường bao gồm: mục tiêu kiểm toán cụ thể của
khoản mục PTNB, các thủ tục kiểm toán cần áp dụng, kỹ thuật kiểm toán cụ thể,
phạm vi và thời gian thực hiện, việc tham chiếu với các thông tin có liên quan đến
khoản mục, những bằng chứng cần thu thập… Đối với khoản mục PTNB, mục
tiêu kiểm toán là tập trung làm rõ 1 số CSDL đó là tính có thật, tính toán đánh giá
đúng đắn, kịp thời, tính đúng kỳ. Thủ tục kiểm toán áp dụng thường là kiểm tra
chính sách kế toán như chính sách ghi nhận PTNB của đơn vị... Ngoài ra KTV
còn áp dụng các thủ tục phân tích: dự kiến có áp dụng thủ tục phân tích chi tiết
hay không. Sau đó, KTV văn bản hóa các thủ tục kiểm toán để làm chỉ dẫn cho
khoản mục.
Chương trình kiểm toán giúp cho việc thực hiện kiểm toán diễn ra khoa học, tiết
kiệm thời gian cho cuộc kiểm toán do các thủ tục đã được trình bày rõ ràng trong
chương trình kiểm toán. Hiện nay để thuận tiện cho công tác kiểm toán, các công
ty kiểm toán thường áp dụng chương trình kiểm toán mẫu của VACPA hoặc xây
dựng chương trình riêng cho mình. Chi tiết nội dung chương trình kiểm toán mẫu
khoản mục PTNB được trình bày ở phụ lục 1.1
Phụ lục 1.1. Chương trình kiểm toán mẫu của VACPA về Khoản mục PTNB
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục phải trả người bán
Thực hiện kiểm toán chính là giai đoán triển khai các bước công việc trong kiểm
toán khoản mục PTNB. Thông thường có 3 bước công việc:
- Khảo sát về KSNB
- Phân tích tổng quát đối với khoản mục PTNB
- Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản PTNB
1.3.2.1. Khảo sát về KSNB đối với phải trả người bán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330: “Thử nghiệm kiểm soát là thủ tục
kiểm toán được thiết kế nhằm đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát
trong việc ngăn ngừa, hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu ở cấp độ
cơ sở dẫn liệu”.
Mục tiêu của khảo sát kiểm soát là thu thập bằng chứng về tính thiết kế và tính
vận hành của hệ thống KSNB. Đánh giá mức độ tin cậy với hệ thống KSNB và
RRKS là cơ sở điều chỉnh thủ tục kiểm toán cho phù hợp. Tính thiết kế đầy đủ,
hợp lí và chặt chẽ của hệ thống KSNB. Tính vận hành liên tục, có hiệu lực và hiệu
quả của hệ thống KSNB. Kiểm tra tính tuân thủ 3 nguyên tắc KSNB: Phân công
phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và ủy quyền phê chuẩn có được thực hiện hợp lí và
đầy đủ không.
Nội dung khảo sát kiểm soát:
Việc khảo sát KSNB đối với khoản mục PTNB về cơ bản được tiến hành theo
trình tự các bước sau:
+ Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB đối với khoản mục PTNB. Việc thiết
lập hệ thống câu hỏi này đòi hỏi phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ, yêu cầu
KTV phải có được sự hiểu biết về hệ thống KSNB và sự vận hành đặc thù của mỗi
doanh nghiệp để thiết lập hệ thống câu hỏi cho phù hợp.
+ Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình KSNB các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến việc hình thành PTNB theo các cơ sở dẫn liệu của chúng.
+ Đánh giá rủi ro KSNB nghiệp vụ mua vào và thanh toán. Thông qua kết quả
nghiên cứu đã thu thập được ở bước 2, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát các nghiệp
vụ làm phát sinh nợ phải trả người bán của doanh nghiệp ở mức độ cao, trung
bình, thấp hay ở các mức độ phần trăm (5%; 10%...).
+ Đánh giá chi phí lợi ích của việc khảo sát các quá trình. Từ kết quả của bước 3,
KTV phải tính toán dự kiến để lựa chọn các khảo sát chi tiết kiểm soát hay quay
về khảo sát cơ bản. Việc tính toán luôn được đặt ra trong mối quan hệ chi phí
kiểm toán là thấp nhất và mức độ thỏa mãn trong kiểm toán là cao nhất, rủi ro
kiểm toán là thấp nhất.
+ Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ mua hàng hóa, tài sản và thanh toán nhằm làm
rõ và làm thỏa mãn các mục tiêu KSNB, xác định được quy mô, phạm vi áp dụng
phương pháp kiểm toán cơ bản có liên quan.
Sau khi đã tìm hiểu sâu sắc về hệ thống KSNB của doanh nghiệp thì KTV tiến
hành thủ tục kiểm soát với các phương pháp, cách thức cụ thể như:
+Quan sát: là việc theo dõi một hiện tượng, chu kỳ hoặc một thủ tục do khách
hàng thực hiện, là phương pháp để đánh giá thực trạng hệ thống kế toán và hệ
thống KSNB của khách hàng. Nó mang lại cho KTV các bằng chứng về sự tồn tại,
hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát mà đơn vị thiết lập.
+ Điều tra: việc thu thập các thông tin phù hợp từ những người am hiểu công việc
ở trong và ngoài đơn vị được kiểm toán. Việc điều tra có thể tiến hành theo cách
gửi văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra, sẽ cung cấp cho KTV
những thông tin chưa có, hoặc những thông tin bổ sung để củng cố các bằng
chứng đã có.
+ Phỏng vấn: là cách đưa ra câu hỏi và thu thập câu trả lời của nhân viên khách
thể kiểm toán. Kỹ thuật điều tra thường được sử dụng nhiều và phổ biến trong qua
trình kiểm toán là kỹ thuật phỏng vấn. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật này giúp
KTV có được cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về hệ thống KSNB của đơn vị;
+ Thực hiện lại: là phép lặp lại hoạt động của một thủ tục kiểm soát nhằm xác
định mức độ hữu hiệu của thủ tục kiểm soát đó;
+ Kiểm tra từ đầu đến cuối: là sự kết hợp giữa các kỹ thuật phỏng vấn, quan sát
theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết của nghiệp vụ cụ thể. Kỹ thuật này thường
rất tốn công sức và chi phí bên chỉ thực hiện với một số nghiệp vụ trọng yếu;
+ Kiểm tra ngược lại: là biện pháp kiểm tra một nghiệp vụ từ sổ cái ngược lại tới
thời điểm bắt đầu phát sinh nghiệp vụ này.
Từ những nhận xét ban đầu về hệ thống KSNB, KTV tiến hành phỏng vấn kế toán
theo dõi công nợ, xem xét công tác ghi chép sổ sách, hệ thống sơ đồ tài khoản...
Kết luận: KTV sử dụng kết quả khảo sát kiểm soát để chỉ ra mức độ tin cậy đối
với hệ thống KSNB của khách hàng, đánh giá lại RRKS liên quan khoản mục nợ
PTNB là cao, thấp, trung bình là cơ sở điều chỉnh kế hoạch kiểm toán (nếu cần)
cho phù hợp.
1.3.2.2Phân tích tổng quát đối với khoản mụcPTNB
Mục đíchcủa phân tích tổng quát đốivới khoản mục PTNB là hỗ trợ, thay thế chp
thủ tục kiểm tra chi tiết, phát hiện nghi vấn, vấn đề bất thường cần đi sâu tìm hieur
nguyên ngân, nếu không phát hiện nguyên nhân cần mở rộng phạm vi kiểm tra chi
tiết.
Với các thông tin tài chính, các kỹ thuật phân tích phổ biến bao gồm: kỹ thuật
phân tích ngang (phân tích xu hướng) - kỹ thuật phân tích về lượng trên cùng một
chỉ tiêu và kỹ thuật phân tích dọc (phân tích tỷ suất) - bằng cách thiết lập các tỷ
suất tài chính dự trên mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
Với khoản mục PTNB, KTV có thể:
+ Thu thập các sổ chi tiết về các khoản phải trả theo đối tượng, lọc ra danh
sách những người bán, người bán mà còn số dư côngnợ, đối chiếu so sánh giữa sổ
chi tiết với sổ tổng hợp, BCTC tại thời điểm kết thúc kỳ kiểm toán. Phân tích
nguyên nhân của các chênh lệch, khi có sự biến động, KTV phải tìm được bằng
chứng hợp lý chứng minh, và thường tập trung vào những người bán mới xuất
hiện, hoặc chứng từ hóa đơn có số tiền lớn;
+ So sánh danh mục người bán với danh mục các khoản PTNB năm nay với
năm trước để phát hiện những người bán và những khoản phải trả người bán mới
phát sinh trong năm, từ đó tìm bằng chứng chứng minh cho những người bán và
những khoản PTNB mới phát sinh;
+ So sánh tỷ lệ Nợ phải trả cuối kỳ với tổng giá trị mua vào trong kỳ của năm
nay so với năm trước để tìm ra những khoản nợ biến động tăng giảm bất thường
để định hướng kiểm toán;
+ So sánh tỉ lệ số dư Nợ phải trả cuối kỳ với tổng nợ ngắn hạn của năm nay
và năm trước để xem xét những khả năng có những khoản nợ chưa ghi sổ hay đã
ghi sổ nhưng thực tế chưa xảy ra. Thường kiểm toán viên sẽ kiểm tra các nghiệp
vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau.
Cùng với việc phân tích các thông tin tài chính, KTV còn phải phân tích các
thông tin phi tài chính có liên quan để làm rõ mối quan hệ và tác động trực tiếp
hay gián tiếp đến các thông tin tài chính. Các loại thông tin phi tài chính phổ biến
cần quan tâm thường là:
+ Các điều kiện về hoạt động sản xuất kinh doanh: đặc thù về ngành nghề,
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chính sách của nhà nước chi phối, các sức ép từ thị
trường hay từ môi trường kinh doanh, thay đổi trong chiến lược kinh doanh, chính
sách hoạt động của đơn vị... ;
+ Các bất cập trong quản lý và KSNB của bản thân đơn vị được kiểm toán,
các sức ép đối với ban giám đốc, nhà quản lý...
Kết quả thực hiện thủ tục phân tích tổng quát được lưu trữ trong hồ sơ kiểm
toán qua giấy tờ làm việc của chương trình kiểm toán khoản mục PTNB và được
sử dụng làm căn cứ cho việc chọn mẫu nghiệp vụ cũng như là bằng chứng kiểm
toán cho khoản mục PTNB.
1.3.2.3.Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản đối với khoản mục PTNB
Sau khi thực hiện thủ tục phân tích, KTV sẽ thực hiện kiểm tra chi tiết nhằm
thu thập thêm các bằng chứng cho cuộc kiểm toán. Về cơ bản kiểm toán khoản
mục này bao gồm kiểm tra chi tiết nghiệp vụ PTNB và kiểm tra số dư PTNB.
 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phảitrả ngườibán
Các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phải trả người bán được thể hiện trong
bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ PTNB
Mục tiêu Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến Lưu ý
CSDL “Sự
phát sinh”
- Kiểm tra bút toán ghi sổ kế toán tổng hợp và
chi tiết TK 331 xem có chứng từ tương ứng?
- Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn của nghiệp vụ
mua hàng đã ghi sổ: giấy đề nghị mua hàng,
đơn đặt hàng, hợp đồng thương mại...
- Kiểm tra, đối chiếu chứng từ nhập kho,
chứng từ vận chuyển tương ứng.
-Kiểm tra nghiệp vụ bằng thủ tục hỗ trợ khác:
xin xác nhận từ người bán, kiểm tra thẻ kho,
kiểm tra sổ nhật ký của bảo vệ, nhật ký vận
- Các nghiệp vụ
mua hàng bất
thường.
- Ghi nhận mua
hàng tính trực tiếp
vào chi phí.
chuyển…
CSDL “Tính
toán và đánh
giá”
- Kiểm tra tính hợp lý và đúng đắn của cơ sở
đơn vị đã tính phải trả người bán trên hóa
đơn:
+So sánh số lượng trên hóa đơn với đơn đặt
hàng, kế hoạch mua hàng đã phê duyệt, số
lượng trên phiếu nhập kho hay giao nhận,
chứng từ vận chuyển…
+ So sánh đơn giá với đơn giá ghi trên hợp
đồng thương mại, bảng giá của bên bán hoặc
tham khảo giá cả tương ứng trên thị trường.
+ So sánh thuế suất với biểu thuế suất của nhà
nước.
+ So sánh tỷ giá với tỷ giá của ngân hàng
công bố cùng thời điểm mua hàng.
- Kiểm tra kết quả tính toán. Xét thấy cần
thiết, tự tính toán lại và đối chiếu với số liệu
đơn vị.
- Chú ý các trường
hợp được hưởng
chiết khấu thương
mại, giảm giá
hàng bán, hàng
mua nhưng trả lại.
- Các nghiệp vụ
mua hàng tính
bằng ngoại tệ.
CSDL “Phân
loại và hạch
toán đầy đủ”
- So sánh tổng số lượng bút toán ghi sổ TK
331 với tổng hóa đơn bán hàng.
- Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự của các
hóa đơn bán hàng đã ghi sổ kế toán (TK 331).
- Các chứng từ bị
gián đoạn số thứ
tự.
CSDL “Phân
loại và hạch
toán đúng
đắn”
- Đối chiếu về số, ngày và số tiền trên hóa
đơn đã ghi vào sổ kế toán.
- Kiểm tra việc phân loại hóa đơn và ghi sổ
chi tiết tương ứng có đảm bảo phù hợp không.
- Kiểm tra việc ghi sổ tài khoản đối ứng của
nghiệp vụ mua hàng.
- Các nghiệp vụ có
số tiền lớn.
CSDL “Phân
loại và hạch
toán đúng
kỳ”
- So sánh ngày phát sinh nghiệp vụ mua hàng
(trên hóa đơn) với ngày ghi nhận hóa đơn đó
vào sổ kế toán để kiểm tra tính đúng kỳ.
- Các nghiệp vụ
phát sinh đầu kỳ,
cuối kỳ.
 Kiểm tra chi tiết số dư phảitrả người bán
Thủ tục chính để kiểm tra số dư là gửi thư xác nhận. Nhưng việc này trong
thực tế thường không đơn giản và tốn kém về thời gian công sức để có thể nhận
được đầy đủ thư xác nhận.
Trong trường hợp không nhận được thư xác nhận, KTV có thể thực hiện các
thủ tục thay thế sau:
+ Kiểm tra tính có thật của khách hàng, như sự tồn tại, tính pháp lý;
+ Dựa trên kết quả kiểm toán nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phát sinh, KTV
tính ra số dư và đối chiếu với số liệu của DN, tìm ra bằng chứng chứng minh cho
sự chênh lệch nếu có;
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu các chứng từ hóa đơn, số dư tài khoản trong sổ
kế toán của DN với bảng kê chứng từ hóa đơn số dư tài khoản của người bán gửi
cho DN và bảng kê đối chiếu số liệu định kỳ với ngân hàng;
+ Ngoài ra, KTV còn tùy thuộc vào mức độ rủi ro kiểm soát và mức độ thỏa
mãn về kiểm soát để cân nhắc lựa chọn các nghiệp vụ vào đầu, cuối kỳ hoặc có số
tiền lớn... để thực hiện các thủ tục kiểm toán.
Bảng 1.2. Các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư PTNB
Mục tiêu Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến Lưu ý
CSDL “Sự
hiện hữu”
-Yêu cầu đơn vị cung cấp bảng kê chi tiết về công
nợ người bán làm căn cứ kiểm tra đối chiếu với số
liệu trên sổ kế toán và ở các tài liệu liên quan
khác.
- Kiểm tra danh mục người bán và sự tồn tại của
họ, kiểm tra hóa đơn bán hàng đối chiếu với chứng
từ thanh toán, xác định hóa đơn bán hàng chưa
- Các trường
hợp mua hàng
còn trong thời
hạn thanh
toán.
- Những
người bán bất
thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ.
- Gửi thư xác nhận tới người bán và đối chiếu với
số liệu trên sổ chi tiết, số liệu trên bảng kê công
nợ.
thường.
CSDL “Tính
toán, đánh
giá”
- Kiểm tra tính hợp lý và đúng đắn của cơ sở đơn
vị đã tính các khoản còn phải trả người bán. Cụ
thể:
Trường hợp 1: toàn bộ hóa đơn chưa được thanh
toán:
+ So sánh số lượng với số lượng trên đơn đặt
hàng, hợp đồng thương mại, số lượng trên phiếu
nhập kho hay giao nhận, chứng từ vận chuyển…
+ So sánh đơn giá với đơn giá ghi trên hợp đồng
thương mại, bảng giá của bên bán hoặc tham khảo
giá cả trên thị trường.
+ So sánh thuế suất với biểu thuế suất của nhà
nước.
+ So sánh tỷ giá với tỷ giá ngoại tệ thực tế tại cuối
kỳ.
Trường hợp 2: hóa đơn đã được thanh toán một
phần:
+ Kiểm tra số tiền trên hóa đơn bán hàng và chứng
từ trả tiền về sự chính xác.
- Kiểm tra kết quả tính toán số dư còn lại, nếu xét
thấy cần thiết, KTV tự tính toán lại và đối chiếu
với số liệu của đơn vị trên sổ chi tiết và bảng kê
chi tiết công nợ.
- Chú ý các
trường hợp có
áp dụng chiết
khấu thương
mại, giảm giá
hàng bán,
hàng bán bị
trả lại.
- Các khoản
Nợ có số dư
tính bằng
ngoại tệ.
- Các trường
hợp thanh
toán bù trừ.
CSDL
“Cộng dồn
và báo cáo”
- Kiểm tra việc cộng dồn (tính toán số dư) trên
từng sổ chi tiết TK 331.
- Đối chiếu về số dư của từng người bán trên các
sổ chi tiết với số dư từng người bán tương ứng trên
bảng kê chi tiết công nợ với người bán mà đơn vị
đã cung cấp.
- Kiểm tra việc trình bày BCTC đối với khoản
PTNB.
- So sánh số liệu phải trả người bán trên BCTC với
số liệu tổng hợp trên bảng kê chi tiết công nợ của
đơn vị (từng loại Nợ của phải trả người bán).
- Phân loại
PTNB ngắn
hạn và dài
hạn.
Trên cơ sở áp dụng các thủ tục kiểm toán nói trên, KTV đã thủ thập được bằng
chứng về khoản mục PTNB. Sau khi kiểm tra chi tiết, KTV xử lý các khoản
chênh lệch giữa số liệu kiểm toán và số liệu của đơn vị. KTV cần xác định loại
chênh lệch (chênh lệch năm nay hay năm trước), điều tra về tính chất và nguyên
nhân của chênh lệch và tiến hành các thủ tục kiểm toán khác. Trách nhiệm của
KTV là báo cáo các chênh lệch này cho ban giám đốc hoặc Hội đồng quản trị
trong trường hợp KTV thấy những chênh lệch kiểm toán này là sai sót trọng
yếu, là nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ, hay có dấu hiệu của gian
lận. Sau khi báo cáo chênh lệch mà không được điều chỉnh thì KTV tiến hành
đánh giá tính trọng yếu của chênh lệch và ảnh hưởng của chúng đến BCTC để
đưa ra kết luận kiểm toán phù hợp cho khoản mục này.
Từ đó KTV đưa ra kết luận và tính tin cậy, hợp lí của khoản mục PTNB.
1.3.3 Kết thúc và hoàn tất công việc kiểm toán phải trả người bán
Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV thực hiện việc tổng
hợp, đánh giá các bằng chứng thu thập được nhằm soát xét và đưa ra kết luận về
khoản mục PTNB. Kết quả kiểm toán thông thường gồm những nội dung sau:
 Kết luận về mục tiêu kiểm toán
KTV khi kết thúc quy trình kiểm toán cần đưa ra kết luận mục tiêu kiểm toán
có đạt được không, nếu không đạt được thì phải chỉ ra không đạt được ở khía cạnh
nào, cần thu thập thêm bằng chứng gì. Và thông thường kết luận về mục tiêu kiểm
toán thường xảy ra một trong hai khả năng sau đây:
- Đạt được mục tiêu kiểm toán: KTV thỏa mãn về kết quả kiểm tra, đánh giá
về khoản PTNB đã được kiểm toán đó và có đủ bằng chứng thích hợp về mọi
khía cạnh trọng yếu để đưa ra kết luận rằng số liệu, thông tin tài chính được
phản ánh hợp lí, đúng đắn hoặc chỉ rõ thông tin còn chứa đựng sai sót;
- Chưa đạt được mục tiêu kiểm toán: KTV chưa thỏa mãn với kết quả kiểm
toán ở một khía cạnh nào đó, cần thu thập thêm bằng chứng bổ sung.
 Kiến nghị
- Kiến nghị về các bút toán điều chỉnh (nếu có) hoặc những giải trình, thuyết
minh cần bổ sung trên BCTC, trong đó ghi rõ nguyên nhân điều chỉnh và số tiền
điều chỉnh;
- Nhận xét về những tồn tại của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đối với
khoản mục PTNB là cơ sở để KTV có thể gửi thư quản lý cho khách hàng nhằm
tư vấn cho khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
 Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong đợt kiểm toán sau liên quan đến
khoản mục PTNB
- Việc điều chỉnh số liệu kế toán theo ý kiến của KTV có được phản ánh đầy
đủ, kịp thời vào các sổ kế toán có liên quan hay không;
- Giải pháp của đơn vị đối với các vấn đề tồn tại mà KTV đã nêu;
- Các sai sót đã được phát hiện trong cuộc kiểm toán sơ bộ có được xử lý
không và mức độ ảnh hưởng đến BCTC cuối niên độ (nếu có).
Bảng 1.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán
Công ty kiểm toán ABC TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
Khách hàng: Công ty cổ phần XYZ
Niên độ kế toán: N
Công việc: Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục PTNB
1.Công việc kiểm toán chủ yếu đã thực hiện:
2.Giới hạn phạm vi kiểm toán:
3.Ý kiến nhận xét của kiểm toán viên:
4.Đề nghị các bút toán điều chỉnh
5.Ý kiến của đơn vị được kiểm toán
Ngày….tháng…năm
Người soát xét Người thực hiện
KTV chính – trưởng đoàn KTV
Kết luận chương 1
Như vậy, trong chương “Lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục
phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán độc lập
thực hiện” của luận văn, em đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản liên quan đến
kiểm toán khoản mục PTNB bao gồm mục tiêu, căn cứ, sai sót thường gặp trong
quá trình kiểm toán khoản mục PTNB cũng như các bước công việc của quy trình
kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đó cũng là những
cơ sở để thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục PTNB trong thực tiễn và
cũng là cơ sở để so sánh, đánh giá và đưa ra các ưu điểm và hạn chế của quy trình
kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện. Để hiểu rõ
hơn về thực trạng kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán báo cáo tài chính
do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung
thực hiện em xin chuyển sang Chương 2 của luận văn.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ
NGƯỜIBÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY ACA – CHI NHÁNH MIỀN
TRUNG THỰC HIỆN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY ACA – CHI
NHÁNH MIỀN TRUNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA tên giao dịch bằng tiếng Anh
là UHY ACA Auditing and Consulting Co., Ltd, được viết tắt là (“UHY ACA”).
Hãng UHY ACA Việt Nam được sáp nhập từ Công ty TNHH Kiểm toán
Kreston ACA Việt Nam và Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY - Thành
viên hãng Kiểm toán Quốc tế UHY International, một trong những công ty kiểm
toán lớn và có đóng góp nhiều vào sự phát triển của ngành kiểm toán Việt Nam
nói riêng và của ngành tài chính nói chung. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA ( “UHY ACA”) là 1 trong10 Công ty Kiểm toán và Tư vấn hàng đầu
Việt Nam được thành lập năm 2001. Hiện tại trụ sở chính của Công ty UHY Việt
Nam đặt tại Tầng 9, Tòa nhà HL, Ngõ 82 Duy Tân, Phường Duy Tân, Cầu Giấy,
Hà Nội.
Tại khu vực Bắc Trung Bộ, UHY ACA sớm nhận thức được nhu cầu về dịch vụ
kiểm toán, tư vấn tài chính của các doanh nghiệp nên Công ty là hãng kiểm toán
đầu tiên đặt văn phòng đại diện (từ năm 2007) và nâng cấp thành chi nhánh (từ
năm 2009) tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An với tên giao dịch là: Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA- Chi nhánh Miền Trung. UHY ACA –
Chi nhánh Miền Trung là chi nhánh kiểm toán độc lập đầu tiên và hiện là duy
nhất từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế, Chi nhánh được công ty tin tưởng ủy
quyền mọi mặt hoạt động. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA -
Chi nhánh Miền Trung là thành viên của hãng UHY ACA tại Việt Nam được
thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí hoạt động chi nhánh số 0101160345-002
do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp lần đầu ngày 17/08/2009, số vốn
điều lệ của Công ty là 11.000.000.000 VND (Mười một tỷ đồng chẵn./.)
UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung được hình thành bởi một nhóm kiểm toán
viên quốc gia và một số chuyên gia dày dặn kinh nghiệm trong các lĩnh vực tài
chính, kế toán, ngân hàng, thuế và quản trị kinh doanh. Hiện tại UHY ACA –
Chi nhánh Miền Trung có 25 nhân viên chuyên nghiệp là những nhân viên tốt
nghiệp đại học hoặc sau đại học các ngành kinh tế, luật và ngoại ngữ từ các
trường đại học có uy tín tại Việt Nam và nước ngoài, trong đó có 06 KTV được
Bộ Tài chính cấp chứng chỉ Kiểm toán hành nghề.
 Sơ lược về công ty UHY ACA- Chinhánh Miền Trung:
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA- Chi nhánh
Miền Trung
Tên giao dịch theo Tiếng Anh: UHY ACA Auditing and Consulting Company
Limited - Central Branch
Mã số thuế: 0102021062-002
Trụ sở chính của công ty: Phòng 1301, Chung cư tháp đôi dầu khí, số 7 đường
Quang Trung, P. Quang Trung, TP Vinh, tỉnh Nghệ An
Điện thoại: (038 3) 848810
Fax: (038 3) 560 040
Website: www.kiemtoanmientrung.com
 Tiêu chí hoạt động của UHY ACA – Chi nhánhMiền Trung là:
Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ có chất lượng tốt nhất, đảm bảo tính trung
thực và khách quan. UHY ACA chuyên cung cấp trọn gói các giải pháp liên quan
đến kiểm toán, kế toán, thuế, tài chính và nhân lực tại Việt Nam cho khách hàng
và giúp họ mở rộng thị trường kinh doanh ở Việt Nam cũng như nước ngoài.
 Nguyên tắc hoạt động của UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung là
- Vớikhẩu hiệu “trungthực – tráchnhiệm – hòahợp”, công ty Kiểm toán và Tư
vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung liên tục cải tiến chất lượng dịch vụ phục
vụ khách hàng, tôn trọng triệt để tính độc lập, khách quan và bảo mật, phù hợp với
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận
tại Việt Nam và các quy định kiểm toán độc lập hiện hành
- Cung cấp cho khách hàng các giải pháp thiết thực, sáng tạo.
- Phát triển các mối quan hệ tin tưởng với khách hàng, cung cấp dịch vụ tư
vấn và lập kế hoạch tài chính nhằm hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu trong
kinh doanh
Sự phát triển của khách hàng bước tiếp sự phát triển của UHY ACA – Chi
nhánh Miền Trung
2.1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung
Sau hơn 8 năm hoạt động, với sự nỗ lực không ngừng của lãnh đạo công ty và các
nhân viên, các dịch vụ cung cấp bởi công ty đã phát triển cả về chất lượng và số
lượng, đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng.
Các dịch vụ mà công ty cung cấp hiện nay khá đa dạng, gồm: Dịch vụ kế toán và
kiểm toán, dịch vụ tư vấn thuế, dịch vụ tư vấn tài chính và dịch vụ tư vấn Quản
trị.
 Dịch vụ kế toán và kiểm toán
Đây là thế mạnh của công ty, doanh thu từ các dịch vụ kế toán và kiểm toán chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty. UHY ACA- Chi nhánh Miền
Trung cung cấp cho khách hàng các dịch vụ kiểm toán hàng đầu tuân thủ theo
Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS), Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế (ISA), Chuẩn
mực kế toán Việt Nam(VSA) và các quy định khác của pháp luật Việt Nam cũng
như pháp luật quốc tế với cách tiếp cận bắt nguồn từ việc đạt được sự hiểu biết
nhất định về việc kinh doanh của khách hàng và chất lượng, hiệu quả của hệ thống
kế toán và hệ thống KSNB trong công ty của khách hàng. UHY ACA – Chi nhánh
Miền Trung áp dụng nhất quán phương pháp kiểm toán chuẩn quốc tế nhưng vẫn
bảo đảm được tính linh hoạt khi áp dụng cho các khách hàng đặc thù có tính đa
dạng khác nhau.
 Dịch vụ kiểm toán :
- Kiểm toán BCTC thường niên; Soát xét BCTC; Kiểm toán BCTC vì mục
đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế; Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ;
- Kiểm toán nội bộ; Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
(kể cả kiểm toán BCTC hàng năm); Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án XDCB
hoàn thành; Kiểm toán thông tin tài chính; Kiểm toán thông tin tài chính trên cơ
sở các thủ tục thỏa thuận trước.
 Dịch vụ kế toán :
-Trợ giúp kế toán và kiểm soát quy trình báo cáo kế toán;
- Nhân sự và tính lương;
- Lập hóa đơn và theo dõithanh toán;
- Lập kế hoạch ngân sách;
- BCTC và báo cáo quản trị;
- Quản trị tài chính;
- Chuyển đổiBCTC từ IFRS sang VAS.
 Dịch vụ Tư vấn thuế:
UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung luôn hỗ trợ khách hàng lập kế hoạch và
tính toán một cách hiệu quả các sắc thuế được áp dụng tại từng doanh nghiệp cụ
thể nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh và giúp khách hàng giải quyết những biến
đổi thường xuyên của chính sách thuế của nhà nước. Dịch vụ tư vấn thuế bao
gồm:
- Hoạch định chiến lược thuế;
- Cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế;
- Lập kế hoạch, tính toán và kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập cá nhân;
- Xem xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp;
- Tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp khi gặp vướng mắc trong quá trình quyết toán
với cơ quan thuế;
- Các dịch vụ tư vấn thuế khác.
 Dịch vụ Tư vấn tài chính
UHY ACA- Chi nhánh Miền Trung luôn cung cấp các giải pháp tối ưu trong dịch
vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của UHY
ACA- Chi nhánh Miền Trung tập trung vào:
- Cổ phần hóa, tư nhân hóa và niêm yết chứng khoán (IPO);
- Tư vấn định giá doanh nghiệp;
- Tư vấn nghiệp vụ kinh doanh;
- Tư vấn về sáp nhập và mua lại doanh nghiệp (M&A);
- Nghiên cứu khả thi và đánh giá môi trường đầu tư;
- Tư vấn về khuôn khổ pháp lý và thủ tục hành chính;
- Tư vấn thành lập doanh nghiệp và văn phòng đại diện.
 Dịch vụ Tư vấn quản trị
UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung luôn đem đến cho khách hàng chiến lược
kinh doanh, kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn để cùng với doanh nghiệp tìm
ra giải pháp trong mọi thách thức.
UHY ACA- Chi nhánh Miền Trung trợ giúp doanh nghiệp thông qua các dịch vụ
chủ yếu sau:
- Tư vấn thiết lập hệ thống KSNB hiệu quả;
- Xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp;
- Xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh;
- Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp;
- Tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp;
- Tư vấn đầu tư, lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.1.3. Đặc điểmbộ máy quản lý của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung
Mô hình công ty áp dụng là hoạt động theo mô hình trực tuyến chức
năng, trong đó Ban Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý vĩ mô, ban hành các
quyết định, còncác bộ phận chức năng làm nhiệm vụ tham mưu, đóng góp ý
kiến và thực hiện các công việc được giao.
Cụ thể, bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung
 Nhiệm vụ và chức năng
- Giám đốc chi nhánh: Giám đốc chi nhánh là đại diện pháp lý của Công ty, trực
tiếp chỉ đạo toàn bộ hoạt động của công ty và là người có trách nhiệm báo cáo
với các cổ đông và các cơ quan có thẩm quyền về mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc:Các phó giám đốc là các thành viên của Hội đồng Quản trị. Họ có
trách nhiệm đối với từng bộ phận do Giám đốc chi nhánh giao. Thay mặt công
ty, các phó giám đốc được phép kí hợp đồng cung cấp dịch vụ trong phần dịch
vụ mình được giao đảm nhiệm hoặc là thay mặt công ty, các phó giám đốc chịu
trách nhiệm xử lý các hợp đồng và đàm phán với khách hàng.Theo đó, các
phòng Kiểm toán BCTC và Kiểm toán Đầu tư XDCB chịu trách nhiệm về
chuyên môn trong từng lĩnh vực cụ thể của công ty dưới sự chỉ đạo của Các phó
giám đốc.
- Phòng Kiểm toán BCTC: phòng này do một KTV quốc gia làm trưởng phòng,
chuyên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính các loại hình doanh nghiệp, tư vấn
thuế và các dịch vụ đảm bảo khác.
- Phòng Kiểm toán Đầu tư XDCB: phòng này do một KTV kiêm Kỹ sư xây dựng
làm trưởng phòng. Phòng này thực hiện kiểm toán các công trình, các dự án xây
dựng cơ bản đã hoàn thành và bàn giao.
Giám đốc chi
nhánh
Phó giám đốc
chi nhánh
Phòng kiểm
toán BCTC
Phó giám đốc
chi nhánh
Phòng kiểm
toán XDCB
Phòng nhân
sự hành chính
- Phòng Nhân sự - Hành chính: phòng này xử lý các công việc liên quan đến văn
phòng như lưu trữ tài liệu, đảm bảo thông tin liên lạc trong công ty,các giao dịch
hành chính, cập nhật các thông tin, văn bản mới, theo dõi, quản lý phân công
nhân sự và phục vụ điều kiện thoải mái nhất cho các nhân viên làm việc hiệu
quả. Phòng nhân sự hành chính cũng đóng vai trò là phòng kế toán, ghi chép lại
các giao dịch kinh tế và cung cấp các thông tin về tình hình tài chính công ty để
hỗ trợ ban giám đốc trong việc đưa ra các quyết định.
Tóm lại, cơ cấu tổ chức này sẽ giúp cho giám đốc chi nhánh dễ dàng giám sát
cấp dươí, đồng thời mỗi phòng ban sẽ được quản lý bởi các phó giám đốc chi
nhánh. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ giúp cho công ty hoạt động linh hoạt hơn, các
thủ tục quản lý sẽ không chồng chéo nhau, các hoạt động kiểm soát chất lượng
được thực hiện nghiêm túc để đảm bảo hiệu quả cao. Mặc dù mỗi bộ phận của
UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung có nhiệm vụ riêng của mình, tuy nhiên họ
vẫn hỗ trợ lẫn nhau, liên kết chặt chẽ với nhau, góp phần đem đến sự thành công
cho công ty.
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức, quản lý kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
Đoàn kiểm toán được hiểu là: “Một nhóm từ 2 KTV trở lên, có đầy đủ kỹ
năng, chuyên môn và kinh nghiệm đại diện cho công ty kiểm toán thực hiện hợp
đồng kiểm toán đã được ký kết giữa công ty kiểm toán và khách thể kiểm toán”.
Tại UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung, sau khi cân nhắc các yếu tố liên
quan đến mức phí kiểm toán, bản chất của khách hàng kiểm toán và tình trạng
nhân sự, việc tổ chức đoàn kiểm toán sẽ được chi tiết thành số lượng thành viên ở
từng cấp độ tham gia vào cuộc kiểm toán.
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức đoàn kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánhMiền Trung
Một đoàn kiểm toán điển hình gồm có những thành viên sau:
- Giám đốc kiểm toán: là người chịu trách nhiệm cao nhất, cùng với trưởng
nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm giải quyết cácvấn đề lớn với khách hàng như
hợp đồng hay những sai phạm cần sửa đổi trong BCTC;
- Trưởngnhóm kiểm toán:là người trực tiếp chỉ đạo các thủ tục của cuộc kiểm
toán. Trưởngnhóm kiểm toánhoặc Giám đốc sẽ là người ký BCKT, việc đích danh
người ký còn phụ thuộc vào từng khách hàng nói riêng;
- Trợ lý kiểm toán: là người trực tiếp xử lý chứng từ, trao đổi với khách hàng
về những vấn đề thuộc thẩm quyền xử lý. Thông thường, trong một đoàn kiểm
toán sẽ có một trợ lý kiểm toán giàu kinh nghiệm, đôi khi có thể có 2 hoặc 3. Dưới
trợ lý kiểm toán giàu kinh nghiệm là những trợ lý kiểm toán mới (A1 hoặc A2),
họ là người đảm nhiệm những phần hành đơn giản dưới sự giám sát trực tiếp của
trợ lý kiểm toán giàu kinh nghiệm.
2.1.4.2 Phương pháp tiếp cận đối tượng kiểm toán
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung áp
dụng phương pháp tiếp cận đối tượng kiểm toán theo khoản mục trên BCTC
như: Hàng tồn kho, tiền, chi phí, nợ phải thu, phải trả…Đây là cách tiếp cận phổ
biến các công ty kiểm toán hiện nay đang áp dụng.
2.1.4.3Quytrình kiểm toán BCTC và kiểm toán khoản mụcPTNB
a. Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY
ACA – Chi nhánh Miền Trung
Giám đốc kiểm toán
Trưởng nhóm kiểm toán
Trợ lý kiểm toán viên
(Junior)
Quy trình kiểm toán chung do UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung
thực hiện tuân thủ theo chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành.
Mỗi cuộc kiểm toán đều phải đảm bảo sự quản lý chặt chẽ cho tất cả
các phần hành bởi trưởng đoàn kiểm toán và cách thức thực hiện kiểm toán
luôn tuân thủ theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và phù hợp với chuẩn mực
kế
toán Việt Nam. Mỗi giai đoạn kiểm toán đều được thực hiện theo các bước
xác định và luôn có sự tổng hợp, soát xét sau khi kết thúc từng giaiđoạn.
Sơ đồ 2.3. Quy trình kiểm toán BCTC tạiCông ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung
(Nguồn : Hồ sơ năng lực công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA –
Chi nhánh Miền Trung)
 Giai đoạn lập kế hoạch
 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
 Xem xét chấp nhận khách hàng
Thực hiện kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng
quát
Công việc sau kiểm toán
Soát xét hồ sơ và đánh giá chất lượng cuộc
kiểm toán
Theo dõi các sự kiện phát sinh sau ngày
phát hành báo cáo kiểm toán
Thu thập thông tin về khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh
giá rủ ro
Công việc thực hiện trước kiểm
toán
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Lựa chọn nhóm kiểm toán viên
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Ký kết hợp đồng kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Soát xét giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên
Họp thống nhất số liệu với khách hàng
Tổng hợp ra báo cáo kiểm toán dự thảo
Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức
Thiết kế chương trình kiểm toán
Kiểm tra số liệu trên sổ kế toán tổng hợp và
chi tiết của các tài khoản
Kiểm tra việc cộng dồn, đối chiếu số liệu với
các chứng từ có liên quan
Trao đổi với nhân viên kế toán về công tác
kế toán , các bút toán điều chỉnh…
Nếu là khách hàng mới, KTV chưa có bất cứ thông tin gì về khách hàng,
KTV phải thận trọng xem xét kỹ tất cả các mặt về tình hình hoạt động, các
điểm đặc biệt, cơ cấu tổ chức của khách hàng…trước khi chấp nhận kiểm toán
nhằm tránh mọi rủi ro có thể xảy ra trong và sau cuộc kiểm toán. Cách thức
chủ yếu được áp dụng là quan sát và phỏng vấn.
Với khách hàng được từng kiểm toán, khi có yêu cầu tiếp tục kiểm toán
của đơn vị, KTV sẽ dựa vào hồ sơ làm việc của các năm trước, bản đánh giá
khách hàng hàng năm để xem xét các sự kiện đặc biệt xảy ra trong và sau
cuộc kiểm toán năm trớc, xem xét việc có chấp nhận kiểm toán hay không,
nếu có những mâu thuẫn nghiêm trọng xảy ra thì có thể UHY ACA – Chi
nhánh Miền Trung sẽ không tiếp tục kiểm toán cho khách hàng nữa. Nếu chấp
nhận kiểm toán thì cần phải thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán hay
không.
 Kí kết hợp đồng kiểm toán
Sau quá trình tiếp cận khách hàng để thu thập thông tin về các nhu cầu
của khách hàng, đánh giá khả năng thực hiện, đưa ra các thỏa thuận ban đầu
và xem xét các khía cạnh cần thiết khác, KTV sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ rủi
ro là có thể chấp nhận được thì hai bên sẽ tiến hành lập hợp đồng kiểm toán,
nếu rủi ro được xác định là quá lớn, công ty kiểm toán phải từ chối cung cấp
dịch vụ cho khách hàng. Trong hợp đồng sẽ quy định cụ thể giá phí, nội dung,
thời gian, mức độ kiểm toán, dịch vụ cung cấp và phân công trách nhiệm.
Phụ lục 2.1. Hợp đồng kiểm toán
 Giai đoạn lập kế hoạch
Các công việc trong giai đoạn lập kế hoạch bao gồm:
- Tìmhiểu khách hàng và môi trường hoạt động;
- Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng;
- Phân tích sơ bộ BCTC;
- Đánh giá chung về hệ thống KSNB và trao đổi với Ban GĐ về gian lận;
- Xác định mức trọng yếu kế hoạch;
- Tổng hợp kế hoạch kiểm toán.
Sau khi thực hiện tất cả các bước công việc trên KTV tiến hành tổng
hợp tất cả các vấn đề cần lưu ý trước khi thực hiện kiểm toán.
Phụ lục 2.2. Kế hoạch kiểm toán
 Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV bám sát kế hoạch được lập để thực hiện,
trong quá trình thực hiện có thể điều chỉnh bổ sung kế hoạch cho phù hợp.
KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và từ đó sẽ kiểm tra chi tiết thông
qua các phần hành kiểm toán theo khoản mục.
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: thủ tục này được thực hiện khi KTV
đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng là có hiệu lực. Mục đích của các thủ
tục này là đánh giá các rủi ro kiểm soát và đánh giá quy mô mẫu chọn. Các
thủ tục KTV thực hiện gồm: phỏng vấn người liên quan, xem xét quy chế
công ty, kiểm tra dấu hiệu của KSNB trên hồ sơ lưu trữ…
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản: gồm thủ tục phân tích và thủ tục
kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản.
 Kết thúckiểm toán
Là giai đoạn cuối cùng của công việc kiểm toán, KTV sẽ thực hiện các
công việc:
- Trước khi kết thúc cuộc kiểm toán tại văn phòng công ty khách hàng, trưởng
nhóm họp các thành viên lại thảo luận và trao đổi những vấn đề được ghi
trong giấy làm việc đồng thời cùng kế toán khách hàng làm rõ những vấn đề
còn khúc mắc cần giải quyết.
- Trưởng nhóm lập biên bản trao đổi, họp và trao đổi với Ban Giám đốc khách
hàng và những người có liên quan.
- Sử dụng thủ tục phân tích để rà soát lại báo cáo tài chính lần cuối cùng, thống
nhất những bút toán điều chỉnh với khách hàng và tiến hành lập báo cáo tài chính
(lưu ý: lập BCTC củakhách hàng vì mục đíchdễ dàng theo dõi số liệu, thống nhất
mẫu biểu với khách hàng), báo cáo kiểm toán, đóng hồsơ.
- Nhóm trưởng kiểm toán gửi hồ sơ làm việc và bản thảo báo cáo kiểm toán
lên phòng kiểm soát, giám đốc kiểm tra phê duyệt và xin ý kiến l lãnh đạo (nếu
cần).
- Sau khi bàn thảo được duyệt, nhóm trưởng lập báo cáo kiểm toán
chính thức, viết thư quản lý ký tên và trình lên ban soát xét và giám đốc ký
duyệt. Sau đó gửi cho hội đồng quản trị khách hàng.
- Kết thúc cuộc kiểm toán và lưu hồsơ.
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau cuộc kiểm toán.
- Xem xét giả thiết hoạt động liên tục.
b. Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại
công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung
 Lập kế hoạch kiểm toán
- Thu thập thông tin về khách hàng như: lĩnh vực, đặc điểm hoạt động kinh
doanh, nghĩa vụ pháp lí của khách hàng: giấy phép thành lập, điều lệ công
ty, BCKT năm trước, biên bản, hợp đồng mua bán…
- Tìm hiểu, đánh giá hệ thống KSNB về khoản mục PTNB của khách hàng.
- Thủ tục phân tích: So sánh số dư khoản PTNB năm nay so với năm trước.
Phân tích tỷ suất khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện
hành, khả năng thanh toán tức thời, tỷ suất tự tài trợ. Chênh lệch cần tìm
hiểu nguyên nhân, có thể phỏng vấn nhân viên đơn vị, nhà quản lí.
- Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro với khoản mục PTNB
- Soạn thảo chương trình kiểm toán khoản mục PTNB
 Thực hiện kiểm toán
- Đối chiếu số dư PTNB trong sổ chi tiết với sổ Cái, sổ Cái với BCTC.
- Đối chiếu hóa đơn với sổ chi tiết, danh sách các khoản PTNB với hóa đơn
của người bán, lấy xác nhận khoản phải trả bất thường, phức tạp.
- Đối chiếu sổ chi tiết TK 331 với biên bản đối chiếu công nợ.
- Kiểm tra nghiệp vụ phát sinh trước và sau ngày kết thúc niên độ, đối chiếu
với kiểm toán chu kì hàng tồn kho.
 Kết thúc kiểm toán
- Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC liên quan PTNB.
- Kết luận về kiểm toán khoản mục PTNB.
2.1.5. Đặc điểm lưu trữ hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán được lập riêng cho từng cuộc kiểm toán để lưu lại toàn bộ
thông tin, tài liệu có liên quan về cuộc kiểm toán.
Về công tác lưu trữ hồ sơ, hiện nay Công ty chỉ lưu trữ hồ sơ kiểm toán
năm. Các hồ sơ này được lưu trữ trong từng file theo mỗi khách hàng riêng biệt (
hồ sơ kiểm toán được lưu trữ cả bản mềm và bản cứng). Ở đó chứa đựng tất cả
các thông tin và bằng chứng cần thiết làm căn cứ xác nhận cho các kết luận kiểm
toán.
Cách đánh số file trong hồ sơ kiểm toán: Ghi tên khách hàng và năm kiểm toán
ra bên ngoài gáy file và được đánh số thứ tự theo thứ tự các chỉ mục.
Các chỉ mục kiểm toán trong hồ sơ kiểm toán tổng hợp:
A. Kế hoạch kiểm toán
B. Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo
C. Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
D. Kiểm tra cơ bản tài sản
E. Kiểm tra cơ bản nợ phải trả
F. Kiểm tra cơ bản nguồn vốn chủ sở hữu và TK ngoài bảng
G. Kiểm tra cơ bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
H. Kiểm tra các nội dung khác
Các chỉ mục được sắp xếp theo một trình tự khoa học và hợp lý, giúp cho
trong quá trình kiểm toán, KTV có thể dễ dàng tham chiếu giữa các phần với
nhau, ngoài ra việc lưu trữ như trên cũng tạo ra sự tiện lợi cho việc theo dõi và
xem xét hồ sơ kiểm toán về sau.
Việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán luôn đảm bảo thống nhất, có khoa học, chính xác
và tập trung, bí mật, an toàn nhằm phục vụ cho việc quản lý, nghiên cứu về khách
hàng kiểm toán khi cần thiết.
Chi tiết chỉ mục hồ sơ kiểm toán áp dụng cho khoản mục PTNB
E210. Tổng hợp phân tích số liệu các khoản PTNB
E220. Kiểm tra nguyên tắc kế toán áp dụng
E230. Chương trình kiểm toán khoản mục PTNB
E241. Tổng hợp các khoản chi tiết PTNB
E242. Kiểm tra các khoản thanh toán phát sinh sau ngày kết thúc năm
E243. Tổng hợp thư xác nhận
E244. Thu thập danh sách các khoản trả trước người bán
E245. Kiểm tra các khoản nợ chưa được ghi sổ
E246. Kiểm tra việc đánh giá lại số dư PTNB có gốc ngoại tệ tại ngày khóa sổ kế
toán
E247. Tập hợp số dư và số phát sinh giao dịch với bên liên quan
E248. Kiểm tra số dư đầu năm PTNB
E249. Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường
Phụ lục 2.3. Chỉ mục hồ sơ kiểm toán
 Tổ chức lưu trữ: Công ty tổ chức lưu trữ hồ sơ kiểm toán ngay tại văn phòng
làm việc của mình. Nhóm nào phụ trách khách hàng nào thì chịu trách
nhiệm thu thập tài liệu, lưu file của khách hàng đó. Việc tổ chức lưu trữ file
kiểm toán ngay tại văn phòng giúp cho có thể thuận tiện trong việc xem xét
file của các KTV, tuy nhiên cần phải cẩn trọng tránh việc thất lạc hoặc mất
mát file.
2.1.6. Kiểm soátchất lượng kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung
Chất lượng là một trong những điều kiện quyết định sự thành công của một
DN. Chính vì vậy, mỗi một DN đều có những biện pháp kiểm soát riêng nhằm
mang đến những giá trị tốt nhất cho khách hàng. Điều này trở nên quan trọng hơn
nữa khi đề cập đến những DN hoạt động trong lĩnh vực chuyên nghiệp, kế toán -
kiểm toán. Chỉ cần một sự cố nhỏ trong chất lượng của BCKT cũng có thể khiến
không chỉ uy tín của công ty giảm mạnh mà còn ảnh hưởng đến sự tín nhiệm của
nghề nghiệp nói chung. Nhận thức được tầm quan trọng này, UHY ACA – Chi
nhánh Miền Trung đã thiết lập một hệ thống kiểm soát chất lượng khắt khe, gồm 3
cấp kiểm soát: cấp 1, cấp 2 và cấp 3.
Kiểm soát cấp 1 được thực hiện bởi trợ lý kiểm toán giàu kinh nghiệm nhất.
Mỗi phần của các trợ lý khác đều được kiểm soát về mặt chất lượng ở cấp này.
Thông thường, việc thực hiện xem xét diễn ra ngay từ khi phần hành được bắt đầu
để đảm bảo cuộc kiểm toán đi đúng hướng.
Kiểm soát cấp 2 được thực hiện bởi Trưởng nhóm kiểm toán hoặc Giám đốc
kiểm toán. Thường thì chỉ những phần chứa đựng nhiều rủi ro là đối tượng soát
xét của những kiểm toán viên này.
Kiểm soát cấp 3 được thực hiện bởi những người không là thành viên của
đoàn kiểm toán. Tùy vào mức độ phức tạp mà cuộc kiểm toán có thể được 1 - 3
người (thường là Trưởng nhóm kiểm toán) soát xét. Những người này đóng vai trò
như người kiểm tra độc lập, hạn chế những sai sót xảy ra trong cuộc kiểm toán.
Việc tổ chức kiểm soát chất lượng trong từng giai đoạn sẽ giúp cho chất lượng
của cuộc kiểm toán được nâng cao, đồng thời tránh gây ra những khó khăn, vướng
mắc nếu chỉ kiểm soát chất lượng sau khi cuộc kiểm toán đã kết thúc.
2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC CHO CÔNG TY ABC
2.2.1. Khái quát về cuộc kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện tại công ty ABC
2.2.1.1 Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC tại công ty ABC
a. Xem xét chấp nhận khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán
 Lý do lựa chọn khách hàng
Công ty ABC là khách hàng truyền thống, vì thế công ty chú trọng xem xét sự
thay đổi trong khách hàng để đánh giá khả năng có tiếp tục kiểm toán hay không.
Khách hàng ABC là công ty Cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
viễn thông và điện lực, hoạt động kinh doanh từ những năm trước được kiểm toán
đều không có rủi ro lớn. Sản phẩm và dịch vụ của đơn vị thực hiện, cung cấp đều
có uy tín trên thị trường. Thị trường của khách hàng rất đa dạng và có khuynh
hướng mở rộng. Những năm trước đều mời công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung kiểm toán và đều đạt yêu cầu trung thực
khách quan. UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung có được sự tín nhiệm của khách
hàng ABC và trong kì kế toán từ 01/01/2015 đến 31/12/2015 sau khi nhận được
thư mời từ khách hàng ABC, UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung đã tổ chức
cuộc họp với khách hàng để thống nhất các vấn đề liên quan cuộc kiểm toán,
thống nhất thỏa thuận giữa 2 bên về việc thực hiện kiểm toán và dịch vụ liên quan.
Bảng 2.1. Mẫu câu hỏi xem xét chấp nhận khách hàng ABC
Khách hàng: Công ty Cổ phần ABC
Địa chỉ:Số 01 đường Đặng Dung, P.Nam Hà, TP Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh
STT Câu hỏi Có Không
1
Có sự thay đổi nào được xem là quan trọng liên quan
đến các điều kiện tài chính của DN trong năm vừa
qua không ?
X
2
Cuộc kiểm toán năm trước có phát hiện ra sai phạm
nào được coi là trọng yếu không ?
X
3
Giữa KTV và khách hàng có bất đồng nào liên quan
đến các vấn đề kế toán và kiểm toán trong quá trình
thực hiện kiểm toán năm trước không ?
X
4
Tổng hợp các chênh lệch không được điều chỉnh của
DN năm trước liệu có vượt quá mức cần có tư vấn
không ?
X
5
Có nảy sinh vấn đề nào nghi vấn đối với tính liêm
chính của Ban quản lý khách hàng không?
X
6
Khách hàng có duy trì hệ thống, quy trình phù hợp để
phát hành BCTC giữa niên độ đúng thời hạn và chính
X
xác không ?
7
Trong quá trình tiến hành kiểm toán có phát sinh vấn
đề gì ảnh hưởng xấu đến quan hệ giữa KPMG Việt
Nam và khách hàng cũng như các khách hàng khác
không ?
X
… … … …
(Nguồn: Giấy tờ làm việc của KTV)
Từ kết quả bảng trả lời thẩm định khách hàng cho thấy khả năng rủi ro kiểm toán
thấp, Ban lãnh đạo UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung quyết định chấp thuận
thực hiện cuộc kiểm toán năm 2015 đối với Công ty Cổ phần ABC
 Lập điều khoản hợp đồng: Sau khi chấp nhận khách hàng, công ty đã soạn
thảo hợp đồng kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 210: “Hợp đồng kiểm
toán được lập tuân thủ theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các điều luật khác có
liên quan”.
 Kí kết hợp đồng kiểm toán: Sau khi chấp nhận kiểm toán, lựa chọn nhóm kiểm
toán, Ban giám đốc thảo luận trực tiếp với khách hàng về điều khoản hợp đồng. 2
bên thống nhất hợp đồng kiểm toán đã được kí kết.
 Lựa chọn nhân sự: Độc lập được coi là một phẩm chất cốt yếu của KTV,
do vậy, trong kiểm toán BCTC tính độc lập là một yêu cầu quan trọng trong lựa
chọn nhân sự kiểm toán tại đơn vị khách hàng. Cơ sở hợp đồng đã kí với khách
hàng ABC, UHY ACA – Chi nhánh miền Trung đã lựa chọn ra được nhóm kiểm
toán phù hợp với khối lượng công việc, thời gian cũng như phí kiểm toán. Sau
khi hợp đồng được ký kết, UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung sẽ bố trí nhân sự
cho cuộc kiểm toán, nhân sự là những người đã có kinh nghiệm làm việc trong
lĩnh vực đó và cho khách hàng đó. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan, tối
đa ba năm UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung sẽ thay đổi trưởng nhóm kiểm
toán cho khách hàng.
Phụ lục 2.1. Hợp đồng kiểm toán
Theo hợp đồng số 351/2015 KT-UHY ACA CNMT thành viên nhóm
kiểm toán bao gồm:
Ông: Nguyễn Duy Tuấn Thành viên ban giám đốc
Bà: Đào Thị Hồng Hạnh Trưởng phòng kiểm toán BCTC
Ông: Đặng Văn Vinh KTV- trưởngnhóm
Ông: Nguyễn Anh Chiến KTV
Bà: Vương Thị Tâm Đan Trợ lý kiểm toán
Công việc kiểm toán khoản mục PTNB được giao cho KTV Nguyễn
Anh Chiến.
Người soát xét báo cáo gồm: ông Nguyễn Duy Tuấn và bà Đào Thị
Hồng Hạnh.
Qua nghiên cứu ban đầu, khách hàng ABC là công ty quy mô lớn, lĩnh vực
kinh doanh phức tạp, nghiệp vụ nhiều, công ty dự kiến:
Thời gian thực hiện kiểm toán tại khách hàng ABC là 3 ngày từ 2/03/2016 đến
4/03/2016.
Thời gian soát xét và phát hành BCKT: Từ 5/03/2016 đến 10/03/2016.
b.Giới thiệu BCTC được kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán cho khách hàng ABC là hợp đồng kiểm toán toàn bộ
BCTC bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Phụ lục 2.4. Trích BCTC trước kiểm toán
2.2.1.2.Giớithiệu quytrình thực hiện cuộc kiểm toán BCTC tại khách hàng
ABC
a. Lập kế hoạch kiểm toán
Cơ sở hợp đồng kiểm toán đã kí, trưởng nhóm kiểm toán yêu cầu khách hàng
cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán. Để lập kế hoạch kiểm
toán, thiết kế chương trình kiểm toán cụ thể, nhóm kiểm toán tiến hành các bước:
Bước 1: Thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ pháp lí của
khách hàng
Nhóm kiểm toán được chọn tìm hiểu hoạt động kinh doanh khách hàng qua
phương tiện thông tin để định hướng công việc cần làm. KTV lập và gửi bản kế
hoạch kiểm toán cho khách hàng ABC. Việc lập và gửi kế hoạch kiểm toán cho
khách hàng giúp cho quá trình kiểm toán, tài liệu thu thập được nhanh chóng và
đầy đủ theo yêu cầu kiểm toán vì kế toán có thời gian chuẩn bị trước.
KTV thu thập thông tin về cơ cấu tổ chức, mục tiêu hoạt động, loại hình hoạt
động, nhân tố bên ngoài ảnh hưởng hoạt động kinh doanh khách hàng như đặc
điểm ngành nghề kinh doanh, chính sách nhà nước…
Các tài liệu chung KTV đã thu thập được tại công ty ABC:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, quy định riêng công ty;
- Bảng cân đốikế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối
phát sinh, báo cáo khác theo mẫu biểu quy định của công ty;
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh, Biên bản kiểm tra của cơ quan thanh tra, kiểm
tra, báo cáo quyết toán thuế năm;
- Thay đổi quy chế quản lí tài chính, khen thưởng, hệ thống KSNB;
- Toàn bộ sổ Cái, sổ tổng hợp, chi tiết các tài khoản theo quy định.
Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành phỏng vấn Ban giám đốc khách hàng. Đây
là cuộc phỏng vấn vừa mang tính xã giao vừa góp phần giúp công việc kiểm toán
tại khách hàng được thuận tiện hơn, thu thập thông tin ban đầu về khách hàng.
Các câu hỏi KTV đưa ra chứa đựng thông tin quan trọng, chủ yếu là câu hỏi mở
xác nhận tính “đúng, sai” của thông tin.
Một số thông tin chung về khách hàng ABC:
Công ty Cổ phần ABC là Công ty Cổ phần được thành lập theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 2900576xxx đăng ký lần đầu đầu ngày 19/12/2009 và
thay đổi lần thứ 2 ngày 15/3/2011 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp
do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Nghệ An cấp. Vốn Điều lệ của Công ty theo
Giấy đăng ký kinh doanh thay đổi lần 4 là 5.000.000.000 đồng.
Ngành nghềkinh doanh:
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ;
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác;
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ

More Related Content

What's hot

Kiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnKiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnhuynhducnhut
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.docNguyễn Công Huy
 
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...Nguyễn Công Huy
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHNguyễn Công Huy
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCNguyễn Công Huy
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toánTóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toánPhahamy Phahamy
 
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...Nguyễn Công Huy
 
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...luanvantrust
 

What's hot (20)

Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán, 9đ
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán, 9đQuy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán, 9đ
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán, 9đ
 
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn khoKiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn kho
 
Kiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnKiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiền
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
 
Báo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toánBáo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toán
 
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
 
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty định giá Thăng Long
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty định giá Thăng LongĐề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty định giá Thăng Long
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty định giá Thăng Long
 
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
 
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
 
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&C
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&CKiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&C
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&C
 
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
 
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toánTóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
 
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
 
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
 
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASCĐề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
 
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...
 

Similar to Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...OnTimeVitThu
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPthanhmai1711
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bai
BaiBai
Baian92
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ (20)

Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAYQuy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
 
Quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng tại Công ty kiểm toán PNT
Quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng tại Công ty kiểm toán PNTQuy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng tại Công ty kiểm toán PNT
Quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng tại Công ty kiểm toán PNT
 
Nophaitra
NophaitraNophaitra
Nophaitra
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NHÀ CUN...
 
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đĐề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
 
Lv (25)
Lv (25)Lv (25)
Lv (25)
 
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh BiênĐề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
 
Bai
BaiBai
Bai
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
 
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp tại ngân hàng Agribank
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp tại ngân hàng AgribankPhân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp tại ngân hàng Agribank
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp tại ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đĐề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
 
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAYĐề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Công Nghệ 3C, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Công Nghệ 3C, 9đĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Công Nghệ 3C, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Công Nghệ 3C, 9đ
 
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAYLuận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
Luận văn: Lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Song Hoàng, HAY
 
Hoàn thiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán công ty tổng hợp
Hoàn thiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán công ty tổng hợpHoàn thiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán công ty tổng hợp
Hoàn thiện công tác phân tích Bảng cân đối kế toán công ty tổng hợp
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOTĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOT
 
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóa
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóaĐề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóa
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóa
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ

  • 1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên Vương Thị Tâm Đan
  • 2. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên bản 1 BCKT Báo cáo kiểm toán 2 BCTC Báo cáo tài chính 3 TK Tài khoản 4 CSDL Cơ sở dẫn liệu 5 KSNB Kiểm soát nội bộ 6 KTV Kiểm toán viên 7 PTNB Phải trả người bán 9 RRKS Rủi ro kiểm soát 10 RRKT Rủi ro kiểm toán 11 RRPH Rủi ro phát hiện 12 RRTT Rủi ro tiềm tàng 13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
  • 3. DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ1.1: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PTNB TRONG KIỂM TOÁN BCTC BẢNG 1.1: CÁC THỦ TỤC KIỂM TRACHI TIẾT NGHIỆM VỤ PTNB BẢNG 1.2: CÁC THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT SỐ DƯ PTNB BẢNG 1.3: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UHY ACA- CHI NHÁNH MIỀN TRUNG SƠ ĐỒ 2.2 : SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC ĐOÀN KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY ACA – CHI NHÁNH MIỀN TRUNG SƠ ĐỒ 2.3: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY ACA – CHI NHÁNH MIỀN TRUNG BẢNG 2.1: MẪU CÂU HỎI XEM XÉT CHẤP NHẬN KHÁCH HÀNG ABC BẢNG 2.2: MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO PHÁT HIỆN (DR) BẢNG 2.3. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PTNB BẢNG 2.4. KẾT LUẬN CỦA KTV VỀ KHOẢN MỤC PTNB
  • 4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam đang trong quá trình tiến hành đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần đa sở hữu, vận hành theo cơ chế thị trường, mở cửa và hội nhập. Cùng với sự đổi mới kinh tế, hệ thống kế toán đã và đang cải cách từng bước tiếp cận và hòa nhập với nguyên tắc, thông lệ, chuẩn mực phổ biến thế giới. Do yêu cầu khách quan của nền kinh tế, kiểm toán ra đời và đang có bước tiến đáng kể không ngừng, đóng vai quan trọng trong nền kinh tế. Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh Việt Nam ngày càng ổn định và phát triển. Sự phát triển mạnh mẽ về nền kinh tế đem lại rất nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh. Vấn đề cạnh tranh trở thành một vấn đề trọng tâm của các doanh nghiệp, qui mô hoạt động ngày càng gia tăng đòi hỏi các doanh nghiệp cần có chính sách hợp lí trong việc huy động và quản lý nguồn vốn. Vấn đề chiếm dụng vốn trở thành một vấn đề quen thuộc trong hoạt động của các doanh nghiệp. Khoản mục phải trả người bán trong tổng nợ phải trả ngày càng trở thành một khoản mục quan trọng có ý nghĩa ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tác động trực tiếp tới khả năng thanh toán và tất cả các chỉ tiêu trên bảng khai tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đó chỉ được phản ánh đúng khi khoản mục phải trả người bán được trình bày một cách trung thực và hợp lí. Bên cạnh đó, công tác quản lí, hạch toán khoản mục phải trả người bán trong thực tế thường xảy ra sai sót, gian lận do đó công việc kiểm toán khoản mục này ngày càng được chú trọng trong cuộc kiểm toán BCTC. Từ những phân tích trên đây cho thấy tính cấp thiết, thực tiễn của kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán BCTC. Nhận thức được tầm quan trọng trên, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phảitrả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện.”
  • 5. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Hệ thống hóa lí luận, tìm hiểu về quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực tiễn về quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận chung và thực tiễn quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung. Từ đó phân tích và đưa ra kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục NPTNB. Phạm vi nghiên cứu là quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Về khoa học: Luận văn đã hệ thống những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền trung thực hiện. Về thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện, mô tả sự vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục PTNB do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện. 5. Phương pháp nghiên cứu
  • 6. Về phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học logic. Về phương pháp, kỹ thuật: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp như khảo sát trực tiếp thực tế tại đơn vị khách hàng, so sánh, đối chiếu, tổng hợp kết quả… 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Lời cam đoan, Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục sơ đồ, bảng biểu, phụ lục, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Lí luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do Công ty Kiểm toán độc lập thực hiện. Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện. Chương 3: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện. Tuy nhiên do hạn chế về mặt nhận thức, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, vì vậy trong quá trình thực hiện đề tài em không tránh khỏi những sai sót, kính mong sự chỉ bảo, đóng góp và đặc biệt là sự thông cảm từ quý thầy cô. Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo của PGS.TSGiang Thị Xuyến và toàn thể các anh chị trong phòng Kiểm toán BCTC - Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này. Sinh viên Vương Thị Tâm Đan
  • 7. Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN 1.1.1. Khái niệm khoản mục phải trả người bán Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ luôn diễn ra thường xuyên, liên tục và tạo ra các mối quan hệ thanh toán. Theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, ngoài quan hệ thanh toán trả tiền ngay thì quan hệ mua bán chịu ngày càng trở nên phổ biến, tạo ra khoản mục phải trả người bán. Phải trả người bán là những món nợ chưa thanh toán về hàng hóa và dịch vụ nhận được trong quán trình kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Phải trả người bán bao gồm các món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước, sửa chữa và rất nhiều sản phẩm, dịch vụ khác mà doanh nghiệp nhận được trước ngày kết thúc năm tài chính.Các khoản phải trả người bán này không bao gồm các khoản nợ trả chịu lãi, phải trả do bị phạt, giấy nhận nợ, vay nợ, nợ trái phiếu. Có thể thấy, khoản phải trả người bán là phần vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng tạm thời của đơn vị khác để hình thành nên một phần nguồn vốn của doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ đúng hạn cho người bán. Để quản lý tốt và chặt chẽ các khoản PTNB thì khoản mục PTNB phải được theo dõi một cách chi tiết từng đối tượng, được ghi đầy đủ trên sổ chi tiết tài khoản 331 và chi tiết rõ theo nợ phải trả dài hạn hay ngắn hạn hay theo dõi theo thời gian trả nợ để có thể trả nợ đúng hạn hoặc được hưởng chiết khấu. Đến cuối kỳ, kế toán doanh nghiệp sẽ dựa trên chi tiết số dư tài khoản 331 để xác định số dư bên nợ hoặc bên có để đưa vào chỉ tiêu phải trả người bán (trong nợ ngắn hạn hoặc nợ dài hạn của bên nguồn vốn) hay chỉ tiêu trả trước cho người bán (trong
  • 8. phần các khoản thu ngắn hạn của bên tài sản ngắn hạn) trong bảng CĐKT. Đồng thời doanh nghiệp cũng thực hiện lập các bản công nợ phải trả, đối chiếu thường xuyên với người bán để đảm bảo các khoản nợ được theo dõi chính xác và đầy đủ. Trên phần tài sản, khoản mục phải trả người bán được trình bày trên chỉ tiêu trả trước cho người bán. Chỉ tiêu này phản ánh khoản tiền trả trước cho người bán theo thỏa thuận mà đến cuối kỳ, doanh nghiệp vẫn chưa nhận được hàng. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng dư bên nợ các chi tiết của các TK 331 về số tiền đã trả trước cho người bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ... Trên phần nguồn vốn, khoản mục PTNB được trình bày ở chỉ tiêu phải trả người bán trong phần nợ ngắn hạn và phải trả dài hạn người bán trong phần nợ dài hạn. Đây là các khoản tiền phải thanh toán cho người bán sau khi đã nhận được hàng hóa dịch vụ và được tổng hợp từ số dư Có của các sổ chi tiết TK 331. 1.1.2. Ý nghĩa của khoảnmục phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính Theo xu hướng phát triển kinh tế như hiện nay, có thể thấy quá trình mua hàng và thanh toán thường không diễn ra đồng thời. Do vậy, khoản mục phải trả người bán thường xuất hiện trong kỳ kinh doanh, gắn liền với các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên hay không thường xuyên của doanh nghiệp với người bán. Phải trả người bán(PTNB) có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đó là phần vốn doanh nghiệp chiếm dụng được từ bên ngoài doanh nghiệp. nhờ đó sẽ giảm thiểu được chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp, tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh từ đó gia tăng lợi nhuận. PTNB là một phần nguồn tài trợ cho viêc hình thành tài sản của đơn vị, là khoản mục quan trọng hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này liên quan tới rất nhiều khoản mục quan trọng trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp như hàng tồn kho, tiền, tài sản cố định, …. PTNB chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải của doanh nghiệp mà ảnh hưởng trực tiếp là đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, thể hiện khả năng tự tài trợ
  • 9. của đơn vị bởi tỷ suất tự tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn.Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Nếu tỷ suất này càng cao thì khả năng huy động vốn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại, tỷ suất này thấp thì tình hình tài chính của doanh nghiệp có khả năng gặp rắc rối vì quá lệ thuộc vào nguồn tài trợ từ bên ngoài. PTNB phải được quản lí chặt chẽ bởi những sai phạm của khoản mục này ảnh hưởng đến việc đánh giá khả năng thanh toán qua tỷ suất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán như: khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn…..Việc xem xét các tỷ suất về khả năng thanh toán là một trong những khâu quan trọng khi KTV thực hiện công tác kiểm toán của mình. Bên cạnh đó, khoản mục PTNB nằm bên nguồn vốn góp phần hình thành nên các chỉ tiêu bên tài sản. Do đó nếu khoản mục PTNB bị phản ánh sai sẽ ảnh hưởng đến một loạt các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính khiến người đọc hiểu sai về tình hình tài chính của doanh nghiệp, khiến các quyết định kinh doanh của doanh của doanh nghiệp không chính xác với tình hình thực tế. PTNB có mối liên hệ với các chi phí sản xuất kinh doanh, giá vốn của doanh nghiệp từ đó có những sai lệch trong ghi chép và trình bày các khoản mục PTNB có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận, từ đó ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng mà các bên có liên quan như ngân hàng, đối tác kinh doanh… luôn đặc biệt xem xét để đánh giá hoạt động kinh doanh của đơn vị, từ đó đưa quyết định kinh tế hợp lí. Do đó, kiểm toán khoản mục PTNB có ý nghĩa rất quan trọng trong kiểm toán BCTC, kết quả của công việc này giúp KTV đưa ra được ý kiến xác đáng về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Do đó, KTVđể có thể đưa ra được ý kiến nhận xét về tính trung thực và hợp lý của BCTC của khách hàng thì cần thiết tiến hành kiểm toán từng phần hành, khoản mục nhỏ trong đó như khoảnmục phảitrả người bán. Vì thế, kiểm toán khoản mục phải trả người bán giữ một vị trí quan trọng trong kiểm toán BCTC.
  • 10. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoảnmục phải trả người bán Để thực hiện đúng hướng và hiệu quả hoạt động kiểm toán thì kiểm toán viên phải xác định được mục tiêu kiểm toán trên cơ sở bản chất, các mối quan hệ vốn có của đốitượng và khách quan về kiểm toán. Do đó, khi kiểm toán khoản mục PTNB thì KTV phải xác định được mục tiêu kiểm toán của khoản mục này. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là: Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu haykhông; Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên”. Mục tiêu chung khi kiểm toán khoản mục PTNB là nhằm xác minh và đưa ra độ tin cậy của khoản mục PTNB và việc trình bày trên BCTC có đảm bảo đầy đủ, đúng đắn theo quy định chuẩn mực. Để đạt được mục tiêu chung này phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau: - Các khoản PTNB trên BCTC được phản ánh là có thật và phù hợp với từng đối tượng (CSDL tính có thật); - Các khoản PTNB được tính toán, đánh giá đúng quy định, số lượng, số tiền (CSDL tính toán và đánh giá); - Các khoản PTNB được ghi chép đầy đủ đúng quy định, đúng phương pháp kế toán (CSDL tính đúng đắn và đầy đủ); - Các khoản PTNB được ghi chép kịp thời, đúng kỳ kế toán (CSDL tính đúng kì);
  • 11. - Các khoản PTNB được ghi chép đúng sự phân loại đúng đắn theo từng loại nợ phải trả (CSDL phân loại và hạch toán); - Các khoản PTNB luôn có sự xác nhận kịp thời các chủ nợ, quá trình kiểm soát nội bộ là chặt chẽ và hiệu quả; - Các khoản PTNB phải phù hợp giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết theo dõi; - Các khoản PTNB phản ánh trong BCTC đúng nghĩa vụ của DN, nghĩa là đang tồn tại chủ nợ mà DN phải có nghĩa vụ trả nợ trong một thời gian nhất định với một số tiền nhất định (CSDL sự hiện hữu, quyền và nghĩa vụ) - Các khoản PTNB được trình bày, công bố đúng đắn, đầy đủ theo quy định (CSDL trình bày và công bố). Vì vậy, trong quá trình kiểm toán khoản mục PTNB KTV cần thu thập đầy đủ bằng chứng để có thể đạt được các mục tiêu cụ thể nêu trên. 1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục phải trả người bán Các nguồn tài liệu làm căn cứ kiểm toán khoản mục nợ PTNB cũng bao gồm tài liệu trực tiếp liên quan đến quá trình xử lý kế toán và các tài liệu liên quan khác. Tài liệu làm căn cứ ghi sổ kế toán mới chỉ là những căn cứ để kiểm tra quá trình xử lý kế toán. Ngoài những căn cứ này, để kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC còn bao gồm tất cả những tài liệu để kiểm soát và chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khách quan ở các bộ phận chức năng có liên quan. Cụ thể nguồn tài liệu để kiểm toán PTNB gồm các tài liệu sau:  Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan PTNB.  Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán (liên quan hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản mua vào, nợ phải trả người bán, trả trước cho người bán) và các BCTC khác có liên quan.  Sổ kế toán tổng hợp, chi tiết TK 331, biên bản đối chiếu định kì số liệu giữa doanh nghiệp với người bán, ngân hàng.
  • 12.  Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm, hợp đồng mua hàng, các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại,…  Hợp đồng mua bán, thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, đơn đặt hàng, hợp đồng vận chuyển, thuê.  Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc, bộ phận vật tư.  Nhật kí mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật kí chi tiền…  Phiếu báo giá bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản, báo cáo nhận hàng.  Các quy định về KSNB liên quan PTNB.  Tài liệu khác như thẻ kho, nhật kí bảo vệ… 1.2.3. Các sai sót thường gặp khi kiểm toán phải trả người bán Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục PTNB rất đa dạng và có mức độ cũng như tính chất ảnh hưởng khác nhau. Sau đây là một số rủi ro cụ thể trong việc kiểm soát các khoản phải trả người bán: - Hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản…chưa nhận được từ người bán mà doanh nghiệp đã ghi sổ làm tăng khoản PTNB. - Hạch toán hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản… mua vào không đúng kì. - Hạch toán hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản… mua trả góp giống mua thanh toán tiền một lần. - Sự xác nhận của người bán không phù hợp, thường có những chênh lệch phải xác minh lại bằng các kỹ thuật bổ sung: thông qua ngân hàng, gửi thư xác nhận. - Không khớp số liệu giữa sổ kế toán chi tiết và tổng hợp, thiếu sự đối chiếu xác nhận định kỳ. Ghi chép nợ PTNB không đúng cho từng loại nợ phải trả và từng đối tượng chủ nợ. - Nợ quá hạn kéo dài không được xử lí kịp thời, không có xác định của chủ nợ.
  • 13. - Quy trình kiểm nghiệm những chuyến hàng mua của doanh nghiệp còn mang tính hình thức, chưa chặt chẽ, dễ sai sót. Quá trình KSNB thường vi phạm nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”. Như vậy, trong quá trình kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục PTNB nói riêng tiềm ẩn rất nhiều sai sót. Do đó, KTV cần lưu ý khi tiến hành kiểm toán khoản mục PTNB để tránh mắc phải những sai sót này. 1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN Quy trình kiểm toán khoản mục PTNB là toàn bộ các bước công việc trong một cuộc kiểm toán liên quan đến PTNB để đạt được mục tiêu kiểm toán . Quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC chia thành 3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Kết thúc kiểm toán. Sơ đồ1.1: Quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC 1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán khoản mục Phải trả người bán Vai trò của việc lập kế hoạch kiểm toán được nêu rõ trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính”: “Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại lợi ích cho việc kiểm toán BCTC như sau: Trợ giúp KTV tập trung đúng mức vào các phần hành quan trọng của cuộc kiểm toán; Trợ giúp KTV xác định và giải quyết các vấn đề có thể xảy ra một cách kịp thời; Trợ giúp KTV tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả; Hỗ trợ trong việc lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán có năng lực chuyên môn và khả năng phù hợp để xử lý các rủi do dự kiến, và phân công công việc phù hợp cho từng Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán
  • 14. thành viên; Tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm toán và soát xét công việc của nhóm; Hỗ trợ việc điều phối công việc do các kiểm toán viên đơn vị thành viên và chuyên gia thực hiện khi cần thiết”. Như vậy, đây là giai đoạn hết sức quan trọng, chi phối chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Đối với kiểm toán khoản mục PTNB, mục đích của giai đoạn này là xây dựng một chiến lược kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán phù phợp với bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán sẽ được áp dụng. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán sẽ bao gồm các bước công việc sẽ được trình bày sau đây. 1.3.1.1 Lập kế hoạch Những công việc cần thực hiện trong giai đoạn này là:  Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng liên quan đến khoản mục PTNB Mục tiêu của công việc này là thu thập thông tin về ngành nghề kinh doanh, hoạt động đơn vị khách hàng, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB từ đó xác định trọng tâm kiểm toán phần hành PTNB. KTV cần tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu và thu thập các thông tin để có được những hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán cũng như hiểu biết chung về nền kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến khoản mục PTNB của đơn vị được kiểm toán, lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng như thế nào đến các rủi ro đối với việc ghi nhận khoản mục NPTNB, năng lực quản lý của Ban giám đốc trong việc phát hiện, ngăn chặn các gian lận và sai sót đối với khoản PTNB… Với phần hành kiểm toán khoản mục PTNB, KTV cần đặc biệt quan tâm đến các thông tin như: hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng, tình hình cũng như sự biến động của nền kinh tế, khả năng mở rộng quy mô kinh doanh, các người bán thường xuyên, các người bán lớn của DN… KTV có thể thu thập các thông tin này từ nhiều nguồn khác nhau như từ các tài liệu của khách hàng, đối tác của khách hàng. Đối với các khách hàng cũ, KTV còn có thể thu thập từ hồ sơ kiểm toán năm trước.
  • 15.  Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát Mục đích của KTV khi nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB là để xác định mức độ tin cậy đối với hệ thống này, đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục PTNB, thông thường KTV đánh giá thông qua chu trình mua hàng – thanh toán tiền. Trên cơ sở đó xác định hợp lý nội dung, phạm vi và thời gian cho các thủ tục khảo sát cơ bản cần thực hiện. Để đạt được mục đích trên KTV cần thực hiện các công việc sau: - Thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán của khách hàng đối với việc hạch toán các khoản PTNB; - Tìm hiểu thủ tục kiểm soát đối với Nợ công phải trả xem có dựa trên nguyên tắc về phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn; - Tìm hiểu mức độ độc lập và tính hoạt động thường xuyên của bộ máy KSNB của khách hàng; - Đưa ra những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát với khoản mục PTNB dựa trên việc nhận diện các mục tiêu kiểm soát, quy trình kiểm soát đặc thù, đánh giá điểm yếu trong hệ thống KSNB…  Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ Mục tiêu là KTV thực hiện phân tích sơ bộ nhằm có được những đánh giá tổng quan cũng như phát hiện những biến động và biểu hiện bất thường của khoản mục PTNB để tập trung kiểm tra làm rõ. Các thủ tục KTV thực hiện như: - Phân tích ngang: so sánh số dư các khoản PTNB năm nay so với năm trước. - Phân tích dọc:phân tích sự thay đổi tỷ trọng PTNB trong tổng nguồn vốn qua các năm, so sánh tỷ lệ này với các đơn vị cùng ngành để đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.  Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán * Đánh giá tính trọng yếu
  • 16. Mục tiêu của đánh giá tính trọng yếu căn cứ xác định thời gian, phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo cho phù hợp. Mức trọng yếu phân bổ càng lớn thì KTV sẽ thu hẹp phạm vi các thử nghiệm cơ bản cần áp dụng và ngược lại. Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức trọng yếu để ước tính mức độ sai sót BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót liên quan đến BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi khảo sát kiểm toán. KTV cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC. Cơ sở tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm kiểm toán của KTV và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục. Bản chất của các khoản mục PTNB là: + Các khoản PTNB thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp; + Các khoản PTNB liên quan đến nhiều tài sản như: tài sản cố định, hàng tồn kho… mà hầu hết đều là các khoản mục trọng yếu. * Đánh giá rủi ro Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn (AR) cho toàn bộ BCTC được kiểm toán thông qua việc đánh giá ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR). Ta có biểu thức biểu thị mối quan hệ giữa các loại rủi ro: AR = IR x CR x DR (trong đó IR và CR sẽ được KTV đánh giá đối với từng khoản mục) Rủi ro kiểm toán phụ thuộc vào 2 yếu tố: Mức độ người sử dụng thông tin tin tưởng vào BCTC của doanh nghiệp và khả năng khách hàng gặp phải khó khăn về tài chính sau khi BCTC được công bố. Rủi ro kiểm toán gồm 3 yếu tố cấu thành là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
  • 17. - Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR): Qua thu thập thông tin kinh doanh khách hàng, hiểu biết bản chất khoản mục PTNB, KTV đặt ra mức RRTT cho khoản mục PTNB. - Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR): Qua nghiên cứu hệ thống KSNB của đơn vị và hệ thống KSNB với khoản mục PTNB, KTV đưa ra mức RRKS cho khoản mục PTNB. - Dự kiến rủi ro phát hiện (DR): Là khả năng sai phạm xảy ra với khoản mục PTNB mà trong quá trình kiểm toán KTV không phát hiện ra. Kết quả đánh giá rủi ro phát hiện dự kiến là cơ sở xác định khối lượng công việc cần tiến hành cho cuộc kiểm toán. Giữa trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là mối quan hệ ngược chiều, nghĩa là nếu mức trọng yếu có thể chấp nhận được càng tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ giảm đi và ngược lại. Mối quan hệ này có ý nghĩa hết sức quan trọng khi KTV lập kế hoạch kiểm toán nhằm xác định về nội dung, phạm vi, thời gian và các thủ tục kiểm toán cần áp dụng. 1.3.1.2. Soạn thảo chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán: Là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành. Việc xây dựng chương trình kiểm toán được KTV thực hiện cho từng khách hàng cụ thể dựa trên những đánh giá ban đầu về mức trọng yếu cũng như rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát của đơn vị. Chương trình kiểm toán khoản mục PTNB là dự kiến về thời gian, thủ tục kiểm toán cần áp dụng, phân công công việc cho các KTV, dự kiến thông tin về công ty, dữ liệu cần thu thập và sử dụng. Sau khi có những hiểu biết cơ bản về khách hàng, KTV thực hiện việc xây dựng chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán khoản mục PTNB thường bao gồm: mục tiêu kiểm toán cụ thể của
  • 18. khoản mục PTNB, các thủ tục kiểm toán cần áp dụng, kỹ thuật kiểm toán cụ thể, phạm vi và thời gian thực hiện, việc tham chiếu với các thông tin có liên quan đến khoản mục, những bằng chứng cần thu thập… Đối với khoản mục PTNB, mục tiêu kiểm toán là tập trung làm rõ 1 số CSDL đó là tính có thật, tính toán đánh giá đúng đắn, kịp thời, tính đúng kỳ. Thủ tục kiểm toán áp dụng thường là kiểm tra chính sách kế toán như chính sách ghi nhận PTNB của đơn vị... Ngoài ra KTV còn áp dụng các thủ tục phân tích: dự kiến có áp dụng thủ tục phân tích chi tiết hay không. Sau đó, KTV văn bản hóa các thủ tục kiểm toán để làm chỉ dẫn cho khoản mục. Chương trình kiểm toán giúp cho việc thực hiện kiểm toán diễn ra khoa học, tiết kiệm thời gian cho cuộc kiểm toán do các thủ tục đã được trình bày rõ ràng trong chương trình kiểm toán. Hiện nay để thuận tiện cho công tác kiểm toán, các công ty kiểm toán thường áp dụng chương trình kiểm toán mẫu của VACPA hoặc xây dựng chương trình riêng cho mình. Chi tiết nội dung chương trình kiểm toán mẫu khoản mục PTNB được trình bày ở phụ lục 1.1 Phụ lục 1.1. Chương trình kiểm toán mẫu của VACPA về Khoản mục PTNB 1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục phải trả người bán Thực hiện kiểm toán chính là giai đoán triển khai các bước công việc trong kiểm toán khoản mục PTNB. Thông thường có 3 bước công việc: - Khảo sát về KSNB - Phân tích tổng quát đối với khoản mục PTNB - Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản PTNB 1.3.2.1. Khảo sát về KSNB đối với phải trả người bán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330: “Thử nghiệm kiểm soát là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn ngừa, hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu”. Mục tiêu của khảo sát kiểm soát là thu thập bằng chứng về tính thiết kế và tính vận hành của hệ thống KSNB. Đánh giá mức độ tin cậy với hệ thống KSNB và RRKS là cơ sở điều chỉnh thủ tục kiểm toán cho phù hợp. Tính thiết kế đầy đủ,
  • 19. hợp lí và chặt chẽ của hệ thống KSNB. Tính vận hành liên tục, có hiệu lực và hiệu quả của hệ thống KSNB. Kiểm tra tính tuân thủ 3 nguyên tắc KSNB: Phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và ủy quyền phê chuẩn có được thực hiện hợp lí và đầy đủ không. Nội dung khảo sát kiểm soát: Việc khảo sát KSNB đối với khoản mục PTNB về cơ bản được tiến hành theo trình tự các bước sau: + Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB đối với khoản mục PTNB. Việc thiết lập hệ thống câu hỏi này đòi hỏi phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ, yêu cầu KTV phải có được sự hiểu biết về hệ thống KSNB và sự vận hành đặc thù của mỗi doanh nghiệp để thiết lập hệ thống câu hỏi cho phù hợp. + Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình KSNB các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến việc hình thành PTNB theo các cơ sở dẫn liệu của chúng. + Đánh giá rủi ro KSNB nghiệp vụ mua vào và thanh toán. Thông qua kết quả nghiên cứu đã thu thập được ở bước 2, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát các nghiệp vụ làm phát sinh nợ phải trả người bán của doanh nghiệp ở mức độ cao, trung bình, thấp hay ở các mức độ phần trăm (5%; 10%...). + Đánh giá chi phí lợi ích của việc khảo sát các quá trình. Từ kết quả của bước 3, KTV phải tính toán dự kiến để lựa chọn các khảo sát chi tiết kiểm soát hay quay về khảo sát cơ bản. Việc tính toán luôn được đặt ra trong mối quan hệ chi phí kiểm toán là thấp nhất và mức độ thỏa mãn trong kiểm toán là cao nhất, rủi ro kiểm toán là thấp nhất. + Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ mua hàng hóa, tài sản và thanh toán nhằm làm rõ và làm thỏa mãn các mục tiêu KSNB, xác định được quy mô, phạm vi áp dụng phương pháp kiểm toán cơ bản có liên quan. Sau khi đã tìm hiểu sâu sắc về hệ thống KSNB của doanh nghiệp thì KTV tiến hành thủ tục kiểm soát với các phương pháp, cách thức cụ thể như:
  • 20. +Quan sát: là việc theo dõi một hiện tượng, chu kỳ hoặc một thủ tục do khách hàng thực hiện, là phương pháp để đánh giá thực trạng hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng. Nó mang lại cho KTV các bằng chứng về sự tồn tại, hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát mà đơn vị thiết lập. + Điều tra: việc thu thập các thông tin phù hợp từ những người am hiểu công việc ở trong và ngoài đơn vị được kiểm toán. Việc điều tra có thể tiến hành theo cách gửi văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra, sẽ cung cấp cho KTV những thông tin chưa có, hoặc những thông tin bổ sung để củng cố các bằng chứng đã có. + Phỏng vấn: là cách đưa ra câu hỏi và thu thập câu trả lời của nhân viên khách thể kiểm toán. Kỹ thuật điều tra thường được sử dụng nhiều và phổ biến trong qua trình kiểm toán là kỹ thuật phỏng vấn. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật này giúp KTV có được cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về hệ thống KSNB của đơn vị; + Thực hiện lại: là phép lặp lại hoạt động của một thủ tục kiểm soát nhằm xác định mức độ hữu hiệu của thủ tục kiểm soát đó; + Kiểm tra từ đầu đến cuối: là sự kết hợp giữa các kỹ thuật phỏng vấn, quan sát theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết của nghiệp vụ cụ thể. Kỹ thuật này thường rất tốn công sức và chi phí bên chỉ thực hiện với một số nghiệp vụ trọng yếu; + Kiểm tra ngược lại: là biện pháp kiểm tra một nghiệp vụ từ sổ cái ngược lại tới thời điểm bắt đầu phát sinh nghiệp vụ này. Từ những nhận xét ban đầu về hệ thống KSNB, KTV tiến hành phỏng vấn kế toán theo dõi công nợ, xem xét công tác ghi chép sổ sách, hệ thống sơ đồ tài khoản... Kết luận: KTV sử dụng kết quả khảo sát kiểm soát để chỉ ra mức độ tin cậy đối với hệ thống KSNB của khách hàng, đánh giá lại RRKS liên quan khoản mục nợ PTNB là cao, thấp, trung bình là cơ sở điều chỉnh kế hoạch kiểm toán (nếu cần) cho phù hợp. 1.3.2.2Phân tích tổng quát đối với khoản mụcPTNB
  • 21. Mục đíchcủa phân tích tổng quát đốivới khoản mục PTNB là hỗ trợ, thay thế chp thủ tục kiểm tra chi tiết, phát hiện nghi vấn, vấn đề bất thường cần đi sâu tìm hieur nguyên ngân, nếu không phát hiện nguyên nhân cần mở rộng phạm vi kiểm tra chi tiết. Với các thông tin tài chính, các kỹ thuật phân tích phổ biến bao gồm: kỹ thuật phân tích ngang (phân tích xu hướng) - kỹ thuật phân tích về lượng trên cùng một chỉ tiêu và kỹ thuật phân tích dọc (phân tích tỷ suất) - bằng cách thiết lập các tỷ suất tài chính dự trên mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Với khoản mục PTNB, KTV có thể: + Thu thập các sổ chi tiết về các khoản phải trả theo đối tượng, lọc ra danh sách những người bán, người bán mà còn số dư côngnợ, đối chiếu so sánh giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp, BCTC tại thời điểm kết thúc kỳ kiểm toán. Phân tích nguyên nhân của các chênh lệch, khi có sự biến động, KTV phải tìm được bằng chứng hợp lý chứng minh, và thường tập trung vào những người bán mới xuất hiện, hoặc chứng từ hóa đơn có số tiền lớn; + So sánh danh mục người bán với danh mục các khoản PTNB năm nay với năm trước để phát hiện những người bán và những khoản phải trả người bán mới phát sinh trong năm, từ đó tìm bằng chứng chứng minh cho những người bán và những khoản PTNB mới phát sinh; + So sánh tỷ lệ Nợ phải trả cuối kỳ với tổng giá trị mua vào trong kỳ của năm nay so với năm trước để tìm ra những khoản nợ biến động tăng giảm bất thường để định hướng kiểm toán; + So sánh tỉ lệ số dư Nợ phải trả cuối kỳ với tổng nợ ngắn hạn của năm nay và năm trước để xem xét những khả năng có những khoản nợ chưa ghi sổ hay đã ghi sổ nhưng thực tế chưa xảy ra. Thường kiểm toán viên sẽ kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau. Cùng với việc phân tích các thông tin tài chính, KTV còn phải phân tích các thông tin phi tài chính có liên quan để làm rõ mối quan hệ và tác động trực tiếp hay gián tiếp đến các thông tin tài chính. Các loại thông tin phi tài chính phổ biến cần quan tâm thường là:
  • 22. + Các điều kiện về hoạt động sản xuất kinh doanh: đặc thù về ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chính sách của nhà nước chi phối, các sức ép từ thị trường hay từ môi trường kinh doanh, thay đổi trong chiến lược kinh doanh, chính sách hoạt động của đơn vị... ; + Các bất cập trong quản lý và KSNB của bản thân đơn vị được kiểm toán, các sức ép đối với ban giám đốc, nhà quản lý... Kết quả thực hiện thủ tục phân tích tổng quát được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán qua giấy tờ làm việc của chương trình kiểm toán khoản mục PTNB và được sử dụng làm căn cứ cho việc chọn mẫu nghiệp vụ cũng như là bằng chứng kiểm toán cho khoản mục PTNB. 1.3.2.3.Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản đối với khoản mục PTNB Sau khi thực hiện thủ tục phân tích, KTV sẽ thực hiện kiểm tra chi tiết nhằm thu thập thêm các bằng chứng cho cuộc kiểm toán. Về cơ bản kiểm toán khoản mục này bao gồm kiểm tra chi tiết nghiệp vụ PTNB và kiểm tra số dư PTNB.  Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phảitrả ngườibán Các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phải trả người bán được thể hiện trong bảng 1.1. Bảng 1.1. Các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ PTNB Mục tiêu Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến Lưu ý CSDL “Sự phát sinh” - Kiểm tra bút toán ghi sổ kế toán tổng hợp và chi tiết TK 331 xem có chứng từ tương ứng? - Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn của nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ: giấy đề nghị mua hàng, đơn đặt hàng, hợp đồng thương mại... - Kiểm tra, đối chiếu chứng từ nhập kho, chứng từ vận chuyển tương ứng. -Kiểm tra nghiệp vụ bằng thủ tục hỗ trợ khác: xin xác nhận từ người bán, kiểm tra thẻ kho, kiểm tra sổ nhật ký của bảo vệ, nhật ký vận - Các nghiệp vụ mua hàng bất thường. - Ghi nhận mua hàng tính trực tiếp vào chi phí.
  • 23. chuyển… CSDL “Tính toán và đánh giá” - Kiểm tra tính hợp lý và đúng đắn của cơ sở đơn vị đã tính phải trả người bán trên hóa đơn: +So sánh số lượng trên hóa đơn với đơn đặt hàng, kế hoạch mua hàng đã phê duyệt, số lượng trên phiếu nhập kho hay giao nhận, chứng từ vận chuyển… + So sánh đơn giá với đơn giá ghi trên hợp đồng thương mại, bảng giá của bên bán hoặc tham khảo giá cả tương ứng trên thị trường. + So sánh thuế suất với biểu thuế suất của nhà nước. + So sánh tỷ giá với tỷ giá của ngân hàng công bố cùng thời điểm mua hàng. - Kiểm tra kết quả tính toán. Xét thấy cần thiết, tự tính toán lại và đối chiếu với số liệu đơn vị. - Chú ý các trường hợp được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng mua nhưng trả lại. - Các nghiệp vụ mua hàng tính bằng ngoại tệ. CSDL “Phân loại và hạch toán đầy đủ” - So sánh tổng số lượng bút toán ghi sổ TK 331 với tổng hóa đơn bán hàng. - Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự của các hóa đơn bán hàng đã ghi sổ kế toán (TK 331). - Các chứng từ bị gián đoạn số thứ tự. CSDL “Phân loại và hạch toán đúng đắn” - Đối chiếu về số, ngày và số tiền trên hóa đơn đã ghi vào sổ kế toán. - Kiểm tra việc phân loại hóa đơn và ghi sổ chi tiết tương ứng có đảm bảo phù hợp không. - Kiểm tra việc ghi sổ tài khoản đối ứng của nghiệp vụ mua hàng. - Các nghiệp vụ có số tiền lớn.
  • 24. CSDL “Phân loại và hạch toán đúng kỳ” - So sánh ngày phát sinh nghiệp vụ mua hàng (trên hóa đơn) với ngày ghi nhận hóa đơn đó vào sổ kế toán để kiểm tra tính đúng kỳ. - Các nghiệp vụ phát sinh đầu kỳ, cuối kỳ.  Kiểm tra chi tiết số dư phảitrả người bán Thủ tục chính để kiểm tra số dư là gửi thư xác nhận. Nhưng việc này trong thực tế thường không đơn giản và tốn kém về thời gian công sức để có thể nhận được đầy đủ thư xác nhận. Trong trường hợp không nhận được thư xác nhận, KTV có thể thực hiện các thủ tục thay thế sau: + Kiểm tra tính có thật của khách hàng, như sự tồn tại, tính pháp lý; + Dựa trên kết quả kiểm toán nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phát sinh, KTV tính ra số dư và đối chiếu với số liệu của DN, tìm ra bằng chứng chứng minh cho sự chênh lệch nếu có; + Kiểm tra đối chiếu số liệu các chứng từ hóa đơn, số dư tài khoản trong sổ kế toán của DN với bảng kê chứng từ hóa đơn số dư tài khoản của người bán gửi cho DN và bảng kê đối chiếu số liệu định kỳ với ngân hàng; + Ngoài ra, KTV còn tùy thuộc vào mức độ rủi ro kiểm soát và mức độ thỏa mãn về kiểm soát để cân nhắc lựa chọn các nghiệp vụ vào đầu, cuối kỳ hoặc có số tiền lớn... để thực hiện các thủ tục kiểm toán. Bảng 1.2. Các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư PTNB Mục tiêu Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến Lưu ý CSDL “Sự hiện hữu” -Yêu cầu đơn vị cung cấp bảng kê chi tiết về công nợ người bán làm căn cứ kiểm tra đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán và ở các tài liệu liên quan khác. - Kiểm tra danh mục người bán và sự tồn tại của họ, kiểm tra hóa đơn bán hàng đối chiếu với chứng từ thanh toán, xác định hóa đơn bán hàng chưa - Các trường hợp mua hàng còn trong thời hạn thanh toán. - Những người bán bất
  • 25. thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ. - Gửi thư xác nhận tới người bán và đối chiếu với số liệu trên sổ chi tiết, số liệu trên bảng kê công nợ. thường. CSDL “Tính toán, đánh giá” - Kiểm tra tính hợp lý và đúng đắn của cơ sở đơn vị đã tính các khoản còn phải trả người bán. Cụ thể: Trường hợp 1: toàn bộ hóa đơn chưa được thanh toán: + So sánh số lượng với số lượng trên đơn đặt hàng, hợp đồng thương mại, số lượng trên phiếu nhập kho hay giao nhận, chứng từ vận chuyển… + So sánh đơn giá với đơn giá ghi trên hợp đồng thương mại, bảng giá của bên bán hoặc tham khảo giá cả trên thị trường. + So sánh thuế suất với biểu thuế suất của nhà nước. + So sánh tỷ giá với tỷ giá ngoại tệ thực tế tại cuối kỳ. Trường hợp 2: hóa đơn đã được thanh toán một phần: + Kiểm tra số tiền trên hóa đơn bán hàng và chứng từ trả tiền về sự chính xác. - Kiểm tra kết quả tính toán số dư còn lại, nếu xét thấy cần thiết, KTV tự tính toán lại và đối chiếu với số liệu của đơn vị trên sổ chi tiết và bảng kê chi tiết công nợ. - Chú ý các trường hợp có áp dụng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. - Các khoản Nợ có số dư tính bằng ngoại tệ. - Các trường hợp thanh toán bù trừ.
  • 26. CSDL “Cộng dồn và báo cáo” - Kiểm tra việc cộng dồn (tính toán số dư) trên từng sổ chi tiết TK 331. - Đối chiếu về số dư của từng người bán trên các sổ chi tiết với số dư từng người bán tương ứng trên bảng kê chi tiết công nợ với người bán mà đơn vị đã cung cấp. - Kiểm tra việc trình bày BCTC đối với khoản PTNB. - So sánh số liệu phải trả người bán trên BCTC với số liệu tổng hợp trên bảng kê chi tiết công nợ của đơn vị (từng loại Nợ của phải trả người bán). - Phân loại PTNB ngắn hạn và dài hạn. Trên cơ sở áp dụng các thủ tục kiểm toán nói trên, KTV đã thủ thập được bằng chứng về khoản mục PTNB. Sau khi kiểm tra chi tiết, KTV xử lý các khoản chênh lệch giữa số liệu kiểm toán và số liệu của đơn vị. KTV cần xác định loại chênh lệch (chênh lệch năm nay hay năm trước), điều tra về tính chất và nguyên nhân của chênh lệch và tiến hành các thủ tục kiểm toán khác. Trách nhiệm của KTV là báo cáo các chênh lệch này cho ban giám đốc hoặc Hội đồng quản trị trong trường hợp KTV thấy những chênh lệch kiểm toán này là sai sót trọng yếu, là nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ, hay có dấu hiệu của gian lận. Sau khi báo cáo chênh lệch mà không được điều chỉnh thì KTV tiến hành đánh giá tính trọng yếu của chênh lệch và ảnh hưởng của chúng đến BCTC để đưa ra kết luận kiểm toán phù hợp cho khoản mục này. Từ đó KTV đưa ra kết luận và tính tin cậy, hợp lí của khoản mục PTNB. 1.3.3 Kết thúc và hoàn tất công việc kiểm toán phải trả người bán Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV thực hiện việc tổng hợp, đánh giá các bằng chứng thu thập được nhằm soát xét và đưa ra kết luận về khoản mục PTNB. Kết quả kiểm toán thông thường gồm những nội dung sau:  Kết luận về mục tiêu kiểm toán KTV khi kết thúc quy trình kiểm toán cần đưa ra kết luận mục tiêu kiểm toán có đạt được không, nếu không đạt được thì phải chỉ ra không đạt được ở khía cạnh
  • 27. nào, cần thu thập thêm bằng chứng gì. Và thông thường kết luận về mục tiêu kiểm toán thường xảy ra một trong hai khả năng sau đây: - Đạt được mục tiêu kiểm toán: KTV thỏa mãn về kết quả kiểm tra, đánh giá về khoản PTNB đã được kiểm toán đó và có đủ bằng chứng thích hợp về mọi khía cạnh trọng yếu để đưa ra kết luận rằng số liệu, thông tin tài chính được phản ánh hợp lí, đúng đắn hoặc chỉ rõ thông tin còn chứa đựng sai sót; - Chưa đạt được mục tiêu kiểm toán: KTV chưa thỏa mãn với kết quả kiểm toán ở một khía cạnh nào đó, cần thu thập thêm bằng chứng bổ sung.  Kiến nghị - Kiến nghị về các bút toán điều chỉnh (nếu có) hoặc những giải trình, thuyết minh cần bổ sung trên BCTC, trong đó ghi rõ nguyên nhân điều chỉnh và số tiền điều chỉnh; - Nhận xét về những tồn tại của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đối với khoản mục PTNB là cơ sở để KTV có thể gửi thư quản lý cho khách hàng nhằm tư vấn cho khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.  Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong đợt kiểm toán sau liên quan đến khoản mục PTNB - Việc điều chỉnh số liệu kế toán theo ý kiến của KTV có được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào các sổ kế toán có liên quan hay không; - Giải pháp của đơn vị đối với các vấn đề tồn tại mà KTV đã nêu; - Các sai sót đã được phát hiện trong cuộc kiểm toán sơ bộ có được xử lý không và mức độ ảnh hưởng đến BCTC cuối niên độ (nếu có). Bảng 1.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán Công ty kiểm toán ABC TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN Khách hàng: Công ty cổ phần XYZ Niên độ kế toán: N Công việc: Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục PTNB 1.Công việc kiểm toán chủ yếu đã thực hiện:
  • 28. 2.Giới hạn phạm vi kiểm toán: 3.Ý kiến nhận xét của kiểm toán viên: 4.Đề nghị các bút toán điều chỉnh 5.Ý kiến của đơn vị được kiểm toán Ngày….tháng…năm Người soát xét Người thực hiện KTV chính – trưởng đoàn KTV Kết luận chương 1 Như vậy, trong chương “Lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán độc lập thực hiện” của luận văn, em đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản liên quan đến kiểm toán khoản mục PTNB bao gồm mục tiêu, căn cứ, sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán khoản mục PTNB cũng như các bước công việc của quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đó cũng là những cơ sở để thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục PTNB trong thực tiễn và cũng là cơ sở để so sánh, đánh giá và đưa ra các ưu điểm và hạn chế của quy trình kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện. Để hiểu rõ hơn về thực trạng kiểm toán khoản mục PTNB trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện em xin chuyển sang Chương 2 của luận văn. Chương 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜIBÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
  • 29. TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY ACA – CHI NHÁNH MIỀN TRUNG THỰC HIỆN 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY ACA – CHI NHÁNH MIỀN TRUNG 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA tên giao dịch bằng tiếng Anh là UHY ACA Auditing and Consulting Co., Ltd, được viết tắt là (“UHY ACA”). Hãng UHY ACA Việt Nam được sáp nhập từ Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam và Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY - Thành viên hãng Kiểm toán Quốc tế UHY International, một trong những công ty kiểm toán lớn và có đóng góp nhiều vào sự phát triển của ngành kiểm toán Việt Nam nói riêng và của ngành tài chính nói chung. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA ( “UHY ACA”) là 1 trong10 Công ty Kiểm toán và Tư vấn hàng đầu Việt Nam được thành lập năm 2001. Hiện tại trụ sở chính của Công ty UHY Việt Nam đặt tại Tầng 9, Tòa nhà HL, Ngõ 82 Duy Tân, Phường Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội. Tại khu vực Bắc Trung Bộ, UHY ACA sớm nhận thức được nhu cầu về dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính của các doanh nghiệp nên Công ty là hãng kiểm toán đầu tiên đặt văn phòng đại diện (từ năm 2007) và nâng cấp thành chi nhánh (từ năm 2009) tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An với tên giao dịch là: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA- Chi nhánh Miền Trung. UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung là chi nhánh kiểm toán độc lập đầu tiên và hiện là duy nhất từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế, Chi nhánh được công ty tin tưởng ủy quyền mọi mặt hoạt động. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA - Chi nhánh Miền Trung là thành viên của hãng UHY ACA tại Việt Nam được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí hoạt động chi nhánh số 0101160345-002 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp lần đầu ngày 17/08/2009, số vốn điều lệ của Công ty là 11.000.000.000 VND (Mười một tỷ đồng chẵn./.)
  • 30. UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung được hình thành bởi một nhóm kiểm toán viên quốc gia và một số chuyên gia dày dặn kinh nghiệm trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng, thuế và quản trị kinh doanh. Hiện tại UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung có 25 nhân viên chuyên nghiệp là những nhân viên tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học các ngành kinh tế, luật và ngoại ngữ từ các trường đại học có uy tín tại Việt Nam và nước ngoài, trong đó có 06 KTV được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ Kiểm toán hành nghề.  Sơ lược về công ty UHY ACA- Chinhánh Miền Trung: Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA- Chi nhánh Miền Trung Tên giao dịch theo Tiếng Anh: UHY ACA Auditing and Consulting Company Limited - Central Branch Mã số thuế: 0102021062-002 Trụ sở chính của công ty: Phòng 1301, Chung cư tháp đôi dầu khí, số 7 đường Quang Trung, P. Quang Trung, TP Vinh, tỉnh Nghệ An Điện thoại: (038 3) 848810 Fax: (038 3) 560 040 Website: www.kiemtoanmientrung.com  Tiêu chí hoạt động của UHY ACA – Chi nhánhMiền Trung là: Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ có chất lượng tốt nhất, đảm bảo tính trung thực và khách quan. UHY ACA chuyên cung cấp trọn gói các giải pháp liên quan đến kiểm toán, kế toán, thuế, tài chính và nhân lực tại Việt Nam cho khách hàng và giúp họ mở rộng thị trường kinh doanh ở Việt Nam cũng như nước ngoài.  Nguyên tắc hoạt động của UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung là - Vớikhẩu hiệu “trungthực – tráchnhiệm – hòahợp”, công ty Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung liên tục cải tiến chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, tôn trọng triệt để tính độc lập, khách quan và bảo mật, phù hợp với
  • 31. chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và các quy định kiểm toán độc lập hiện hành - Cung cấp cho khách hàng các giải pháp thiết thực, sáng tạo. - Phát triển các mối quan hệ tin tưởng với khách hàng, cung cấp dịch vụ tư vấn và lập kế hoạch tài chính nhằm hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu trong kinh doanh Sự phát triển của khách hàng bước tiếp sự phát triển của UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung 2.1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung Sau hơn 8 năm hoạt động, với sự nỗ lực không ngừng của lãnh đạo công ty và các nhân viên, các dịch vụ cung cấp bởi công ty đã phát triển cả về chất lượng và số lượng, đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Các dịch vụ mà công ty cung cấp hiện nay khá đa dạng, gồm: Dịch vụ kế toán và kiểm toán, dịch vụ tư vấn thuế, dịch vụ tư vấn tài chính và dịch vụ tư vấn Quản trị.  Dịch vụ kế toán và kiểm toán Đây là thế mạnh của công ty, doanh thu từ các dịch vụ kế toán và kiểm toán chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty. UHY ACA- Chi nhánh Miền Trung cung cấp cho khách hàng các dịch vụ kiểm toán hàng đầu tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS), Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế (ISA), Chuẩn mực kế toán Việt Nam(VSA) và các quy định khác của pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật quốc tế với cách tiếp cận bắt nguồn từ việc đạt được sự hiểu biết nhất định về việc kinh doanh của khách hàng và chất lượng, hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB trong công ty của khách hàng. UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung áp dụng nhất quán phương pháp kiểm toán chuẩn quốc tế nhưng vẫn bảo đảm được tính linh hoạt khi áp dụng cho các khách hàng đặc thù có tính đa dạng khác nhau.  Dịch vụ kiểm toán :
  • 32. - Kiểm toán BCTC thường niên; Soát xét BCTC; Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế; Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ; - Kiểm toán nội bộ; Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả kiểm toán BCTC hàng năm); Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án XDCB hoàn thành; Kiểm toán thông tin tài chính; Kiểm toán thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước.  Dịch vụ kế toán : -Trợ giúp kế toán và kiểm soát quy trình báo cáo kế toán; - Nhân sự và tính lương; - Lập hóa đơn và theo dõithanh toán; - Lập kế hoạch ngân sách; - BCTC và báo cáo quản trị; - Quản trị tài chính; - Chuyển đổiBCTC từ IFRS sang VAS.  Dịch vụ Tư vấn thuế: UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung luôn hỗ trợ khách hàng lập kế hoạch và tính toán một cách hiệu quả các sắc thuế được áp dụng tại từng doanh nghiệp cụ thể nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh và giúp khách hàng giải quyết những biến đổi thường xuyên của chính sách thuế của nhà nước. Dịch vụ tư vấn thuế bao gồm: - Hoạch định chiến lược thuế; - Cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế; - Lập kế hoạch, tính toán và kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân; - Xem xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp; - Tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp khi gặp vướng mắc trong quá trình quyết toán với cơ quan thuế; - Các dịch vụ tư vấn thuế khác.  Dịch vụ Tư vấn tài chính
  • 33. UHY ACA- Chi nhánh Miền Trung luôn cung cấp các giải pháp tối ưu trong dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của UHY ACA- Chi nhánh Miền Trung tập trung vào: - Cổ phần hóa, tư nhân hóa và niêm yết chứng khoán (IPO); - Tư vấn định giá doanh nghiệp; - Tư vấn nghiệp vụ kinh doanh; - Tư vấn về sáp nhập và mua lại doanh nghiệp (M&A); - Nghiên cứu khả thi và đánh giá môi trường đầu tư; - Tư vấn về khuôn khổ pháp lý và thủ tục hành chính; - Tư vấn thành lập doanh nghiệp và văn phòng đại diện.  Dịch vụ Tư vấn quản trị UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung luôn đem đến cho khách hàng chiến lược kinh doanh, kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn để cùng với doanh nghiệp tìm ra giải pháp trong mọi thách thức. UHY ACA- Chi nhánh Miền Trung trợ giúp doanh nghiệp thông qua các dịch vụ chủ yếu sau: - Tư vấn thiết lập hệ thống KSNB hiệu quả; - Xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp; - Xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh; - Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp; - Tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp; - Tư vấn đầu tư, lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp. 2.1.3. Đặc điểmbộ máy quản lý của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung Mô hình công ty áp dụng là hoạt động theo mô hình trực tuyến chức năng, trong đó Ban Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý vĩ mô, ban hành các quyết định, còncác bộ phận chức năng làm nhiệm vụ tham mưu, đóng góp ý kiến và thực hiện các công việc được giao. Cụ thể, bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung
  • 34.  Nhiệm vụ và chức năng - Giám đốc chi nhánh: Giám đốc chi nhánh là đại diện pháp lý của Công ty, trực tiếp chỉ đạo toàn bộ hoạt động của công ty và là người có trách nhiệm báo cáo với các cổ đông và các cơ quan có thẩm quyền về mọi hoạt động của công ty. - Phó giám đốc:Các phó giám đốc là các thành viên của Hội đồng Quản trị. Họ có trách nhiệm đối với từng bộ phận do Giám đốc chi nhánh giao. Thay mặt công ty, các phó giám đốc được phép kí hợp đồng cung cấp dịch vụ trong phần dịch vụ mình được giao đảm nhiệm hoặc là thay mặt công ty, các phó giám đốc chịu trách nhiệm xử lý các hợp đồng và đàm phán với khách hàng.Theo đó, các phòng Kiểm toán BCTC và Kiểm toán Đầu tư XDCB chịu trách nhiệm về chuyên môn trong từng lĩnh vực cụ thể của công ty dưới sự chỉ đạo của Các phó giám đốc. - Phòng Kiểm toán BCTC: phòng này do một KTV quốc gia làm trưởng phòng, chuyên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính các loại hình doanh nghiệp, tư vấn thuế và các dịch vụ đảm bảo khác. - Phòng Kiểm toán Đầu tư XDCB: phòng này do một KTV kiêm Kỹ sư xây dựng làm trưởng phòng. Phòng này thực hiện kiểm toán các công trình, các dự án xây dựng cơ bản đã hoàn thành và bàn giao. Giám đốc chi nhánh Phó giám đốc chi nhánh Phòng kiểm toán BCTC Phó giám đốc chi nhánh Phòng kiểm toán XDCB Phòng nhân sự hành chính
  • 35. - Phòng Nhân sự - Hành chính: phòng này xử lý các công việc liên quan đến văn phòng như lưu trữ tài liệu, đảm bảo thông tin liên lạc trong công ty,các giao dịch hành chính, cập nhật các thông tin, văn bản mới, theo dõi, quản lý phân công nhân sự và phục vụ điều kiện thoải mái nhất cho các nhân viên làm việc hiệu quả. Phòng nhân sự hành chính cũng đóng vai trò là phòng kế toán, ghi chép lại các giao dịch kinh tế và cung cấp các thông tin về tình hình tài chính công ty để hỗ trợ ban giám đốc trong việc đưa ra các quyết định. Tóm lại, cơ cấu tổ chức này sẽ giúp cho giám đốc chi nhánh dễ dàng giám sát cấp dươí, đồng thời mỗi phòng ban sẽ được quản lý bởi các phó giám đốc chi nhánh. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ giúp cho công ty hoạt động linh hoạt hơn, các thủ tục quản lý sẽ không chồng chéo nhau, các hoạt động kiểm soát chất lượng được thực hiện nghiêm túc để đảm bảo hiệu quả cao. Mặc dù mỗi bộ phận của UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung có nhiệm vụ riêng của mình, tuy nhiên họ vẫn hỗ trợ lẫn nhau, liên kết chặt chẽ với nhau, góp phần đem đến sự thành công cho công ty. 2.1.4. Đặc điểm về tổ chức, quản lý kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán Đoàn kiểm toán được hiểu là: “Một nhóm từ 2 KTV trở lên, có đầy đủ kỹ năng, chuyên môn và kinh nghiệm đại diện cho công ty kiểm toán thực hiện hợp đồng kiểm toán đã được ký kết giữa công ty kiểm toán và khách thể kiểm toán”. Tại UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung, sau khi cân nhắc các yếu tố liên quan đến mức phí kiểm toán, bản chất của khách hàng kiểm toán và tình trạng nhân sự, việc tổ chức đoàn kiểm toán sẽ được chi tiết thành số lượng thành viên ở từng cấp độ tham gia vào cuộc kiểm toán. Sơ đồ 2.2. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức đoàn kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánhMiền Trung
  • 36. Một đoàn kiểm toán điển hình gồm có những thành viên sau: - Giám đốc kiểm toán: là người chịu trách nhiệm cao nhất, cùng với trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm giải quyết cácvấn đề lớn với khách hàng như hợp đồng hay những sai phạm cần sửa đổi trong BCTC; - Trưởngnhóm kiểm toán:là người trực tiếp chỉ đạo các thủ tục của cuộc kiểm toán. Trưởngnhóm kiểm toánhoặc Giám đốc sẽ là người ký BCKT, việc đích danh người ký còn phụ thuộc vào từng khách hàng nói riêng; - Trợ lý kiểm toán: là người trực tiếp xử lý chứng từ, trao đổi với khách hàng về những vấn đề thuộc thẩm quyền xử lý. Thông thường, trong một đoàn kiểm toán sẽ có một trợ lý kiểm toán giàu kinh nghiệm, đôi khi có thể có 2 hoặc 3. Dưới trợ lý kiểm toán giàu kinh nghiệm là những trợ lý kiểm toán mới (A1 hoặc A2), họ là người đảm nhiệm những phần hành đơn giản dưới sự giám sát trực tiếp của trợ lý kiểm toán giàu kinh nghiệm. 2.1.4.2 Phương pháp tiếp cận đối tượng kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung áp dụng phương pháp tiếp cận đối tượng kiểm toán theo khoản mục trên BCTC như: Hàng tồn kho, tiền, chi phí, nợ phải thu, phải trả…Đây là cách tiếp cận phổ biến các công ty kiểm toán hiện nay đang áp dụng. 2.1.4.3Quytrình kiểm toán BCTC và kiểm toán khoản mụcPTNB a. Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung Giám đốc kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trợ lý kiểm toán viên (Junior)
  • 37. Quy trình kiểm toán chung do UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện tuân thủ theo chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành. Mỗi cuộc kiểm toán đều phải đảm bảo sự quản lý chặt chẽ cho tất cả các phần hành bởi trưởng đoàn kiểm toán và cách thức thực hiện kiểm toán luôn tuân thủ theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam. Mỗi giai đoạn kiểm toán đều được thực hiện theo các bước xác định và luôn có sự tổng hợp, soát xét sau khi kết thúc từng giaiđoạn. Sơ đồ 2.3. Quy trình kiểm toán BCTC tạiCông ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung
  • 38. (Nguồn : Hồ sơ năng lực công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung)  Giai đoạn lập kế hoạch  Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán  Xem xét chấp nhận khách hàng Thực hiện kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Công việc sau kiểm toán Soát xét hồ sơ và đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán Theo dõi các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán Thu thập thông tin về khách hàng Thực hiện thủ tục phân tích Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủ ro Công việc thực hiện trước kiểm toán Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán Lựa chọn nhóm kiểm toán viên Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Ký kết hợp đồng kiểm toán Kết thúc kiểm toán Soát xét giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên Họp thống nhất số liệu với khách hàng Tổng hợp ra báo cáo kiểm toán dự thảo Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức Thiết kế chương trình kiểm toán Kiểm tra số liệu trên sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản Kiểm tra việc cộng dồn, đối chiếu số liệu với các chứng từ có liên quan Trao đổi với nhân viên kế toán về công tác kế toán , các bút toán điều chỉnh…
  • 39. Nếu là khách hàng mới, KTV chưa có bất cứ thông tin gì về khách hàng, KTV phải thận trọng xem xét kỹ tất cả các mặt về tình hình hoạt động, các điểm đặc biệt, cơ cấu tổ chức của khách hàng…trước khi chấp nhận kiểm toán nhằm tránh mọi rủi ro có thể xảy ra trong và sau cuộc kiểm toán. Cách thức chủ yếu được áp dụng là quan sát và phỏng vấn. Với khách hàng được từng kiểm toán, khi có yêu cầu tiếp tục kiểm toán của đơn vị, KTV sẽ dựa vào hồ sơ làm việc của các năm trước, bản đánh giá khách hàng hàng năm để xem xét các sự kiện đặc biệt xảy ra trong và sau cuộc kiểm toán năm trớc, xem xét việc có chấp nhận kiểm toán hay không, nếu có những mâu thuẫn nghiêm trọng xảy ra thì có thể UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung sẽ không tiếp tục kiểm toán cho khách hàng nữa. Nếu chấp nhận kiểm toán thì cần phải thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán hay không.  Kí kết hợp đồng kiểm toán Sau quá trình tiếp cận khách hàng để thu thập thông tin về các nhu cầu của khách hàng, đánh giá khả năng thực hiện, đưa ra các thỏa thuận ban đầu và xem xét các khía cạnh cần thiết khác, KTV sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ rủi ro là có thể chấp nhận được thì hai bên sẽ tiến hành lập hợp đồng kiểm toán, nếu rủi ro được xác định là quá lớn, công ty kiểm toán phải từ chối cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong hợp đồng sẽ quy định cụ thể giá phí, nội dung, thời gian, mức độ kiểm toán, dịch vụ cung cấp và phân công trách nhiệm. Phụ lục 2.1. Hợp đồng kiểm toán  Giai đoạn lập kế hoạch Các công việc trong giai đoạn lập kế hoạch bao gồm: - Tìmhiểu khách hàng và môi trường hoạt động; - Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng; - Phân tích sơ bộ BCTC; - Đánh giá chung về hệ thống KSNB và trao đổi với Ban GĐ về gian lận; - Xác định mức trọng yếu kế hoạch;
  • 40. - Tổng hợp kế hoạch kiểm toán. Sau khi thực hiện tất cả các bước công việc trên KTV tiến hành tổng hợp tất cả các vấn đề cần lưu ý trước khi thực hiện kiểm toán. Phụ lục 2.2. Kế hoạch kiểm toán  Thực hiện kiểm toán Trong giai đoạn này, KTV bám sát kế hoạch được lập để thực hiện, trong quá trình thực hiện có thể điều chỉnh bổ sung kế hoạch cho phù hợp. KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và từ đó sẽ kiểm tra chi tiết thông qua các phần hành kiểm toán theo khoản mục. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: thủ tục này được thực hiện khi KTV đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng là có hiệu lực. Mục đích của các thủ tục này là đánh giá các rủi ro kiểm soát và đánh giá quy mô mẫu chọn. Các thủ tục KTV thực hiện gồm: phỏng vấn người liên quan, xem xét quy chế công ty, kiểm tra dấu hiệu của KSNB trên hồ sơ lưu trữ… Thực hiện các thử nghiệm cơ bản: gồm thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản.  Kết thúckiểm toán Là giai đoạn cuối cùng của công việc kiểm toán, KTV sẽ thực hiện các công việc: - Trước khi kết thúc cuộc kiểm toán tại văn phòng công ty khách hàng, trưởng nhóm họp các thành viên lại thảo luận và trao đổi những vấn đề được ghi trong giấy làm việc đồng thời cùng kế toán khách hàng làm rõ những vấn đề còn khúc mắc cần giải quyết. - Trưởng nhóm lập biên bản trao đổi, họp và trao đổi với Ban Giám đốc khách hàng và những người có liên quan. - Sử dụng thủ tục phân tích để rà soát lại báo cáo tài chính lần cuối cùng, thống nhất những bút toán điều chỉnh với khách hàng và tiến hành lập báo cáo tài chính (lưu ý: lập BCTC củakhách hàng vì mục đíchdễ dàng theo dõi số liệu, thống nhất mẫu biểu với khách hàng), báo cáo kiểm toán, đóng hồsơ.
  • 41. - Nhóm trưởng kiểm toán gửi hồ sơ làm việc và bản thảo báo cáo kiểm toán lên phòng kiểm soát, giám đốc kiểm tra phê duyệt và xin ý kiến l lãnh đạo (nếu cần). - Sau khi bàn thảo được duyệt, nhóm trưởng lập báo cáo kiểm toán chính thức, viết thư quản lý ký tên và trình lên ban soát xét và giám đốc ký duyệt. Sau đó gửi cho hội đồng quản trị khách hàng. - Kết thúc cuộc kiểm toán và lưu hồsơ. - Xem xét các sự kiện phát sinh sau cuộc kiểm toán. - Xem xét giả thiết hoạt động liên tục. b. Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung  Lập kế hoạch kiểm toán - Thu thập thông tin về khách hàng như: lĩnh vực, đặc điểm hoạt động kinh doanh, nghĩa vụ pháp lí của khách hàng: giấy phép thành lập, điều lệ công ty, BCKT năm trước, biên bản, hợp đồng mua bán… - Tìm hiểu, đánh giá hệ thống KSNB về khoản mục PTNB của khách hàng. - Thủ tục phân tích: So sánh số dư khoản PTNB năm nay so với năm trước. Phân tích tỷ suất khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán tức thời, tỷ suất tự tài trợ. Chênh lệch cần tìm hiểu nguyên nhân, có thể phỏng vấn nhân viên đơn vị, nhà quản lí. - Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro với khoản mục PTNB - Soạn thảo chương trình kiểm toán khoản mục PTNB  Thực hiện kiểm toán - Đối chiếu số dư PTNB trong sổ chi tiết với sổ Cái, sổ Cái với BCTC. - Đối chiếu hóa đơn với sổ chi tiết, danh sách các khoản PTNB với hóa đơn của người bán, lấy xác nhận khoản phải trả bất thường, phức tạp. - Đối chiếu sổ chi tiết TK 331 với biên bản đối chiếu công nợ. - Kiểm tra nghiệp vụ phát sinh trước và sau ngày kết thúc niên độ, đối chiếu với kiểm toán chu kì hàng tồn kho.  Kết thúc kiểm toán
  • 42. - Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC liên quan PTNB. - Kết luận về kiểm toán khoản mục PTNB. 2.1.5. Đặc điểm lưu trữ hồ sơ kiểm toán Hồ sơ kiểm toán được lập riêng cho từng cuộc kiểm toán để lưu lại toàn bộ thông tin, tài liệu có liên quan về cuộc kiểm toán. Về công tác lưu trữ hồ sơ, hiện nay Công ty chỉ lưu trữ hồ sơ kiểm toán năm. Các hồ sơ này được lưu trữ trong từng file theo mỗi khách hàng riêng biệt ( hồ sơ kiểm toán được lưu trữ cả bản mềm và bản cứng). Ở đó chứa đựng tất cả các thông tin và bằng chứng cần thiết làm căn cứ xác nhận cho các kết luận kiểm toán. Cách đánh số file trong hồ sơ kiểm toán: Ghi tên khách hàng và năm kiểm toán ra bên ngoài gáy file và được đánh số thứ tự theo thứ tự các chỉ mục. Các chỉ mục kiểm toán trong hồ sơ kiểm toán tổng hợp: A. Kế hoạch kiểm toán B. Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo C. Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ D. Kiểm tra cơ bản tài sản E. Kiểm tra cơ bản nợ phải trả F. Kiểm tra cơ bản nguồn vốn chủ sở hữu và TK ngoài bảng G. Kiểm tra cơ bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh H. Kiểm tra các nội dung khác Các chỉ mục được sắp xếp theo một trình tự khoa học và hợp lý, giúp cho trong quá trình kiểm toán, KTV có thể dễ dàng tham chiếu giữa các phần với nhau, ngoài ra việc lưu trữ như trên cũng tạo ra sự tiện lợi cho việc theo dõi và xem xét hồ sơ kiểm toán về sau.
  • 43. Việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán luôn đảm bảo thống nhất, có khoa học, chính xác và tập trung, bí mật, an toàn nhằm phục vụ cho việc quản lý, nghiên cứu về khách hàng kiểm toán khi cần thiết. Chi tiết chỉ mục hồ sơ kiểm toán áp dụng cho khoản mục PTNB E210. Tổng hợp phân tích số liệu các khoản PTNB E220. Kiểm tra nguyên tắc kế toán áp dụng E230. Chương trình kiểm toán khoản mục PTNB E241. Tổng hợp các khoản chi tiết PTNB E242. Kiểm tra các khoản thanh toán phát sinh sau ngày kết thúc năm E243. Tổng hợp thư xác nhận E244. Thu thập danh sách các khoản trả trước người bán E245. Kiểm tra các khoản nợ chưa được ghi sổ E246. Kiểm tra việc đánh giá lại số dư PTNB có gốc ngoại tệ tại ngày khóa sổ kế toán E247. Tập hợp số dư và số phát sinh giao dịch với bên liên quan E248. Kiểm tra số dư đầu năm PTNB E249. Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường Phụ lục 2.3. Chỉ mục hồ sơ kiểm toán  Tổ chức lưu trữ: Công ty tổ chức lưu trữ hồ sơ kiểm toán ngay tại văn phòng làm việc của mình. Nhóm nào phụ trách khách hàng nào thì chịu trách nhiệm thu thập tài liệu, lưu file của khách hàng đó. Việc tổ chức lưu trữ file kiểm toán ngay tại văn phòng giúp cho có thể thuận tiện trong việc xem xét file của các KTV, tuy nhiên cần phải cẩn trọng tránh việc thất lạc hoặc mất mát file.
  • 44. 2.1.6. Kiểm soátchất lượng kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung Chất lượng là một trong những điều kiện quyết định sự thành công của một DN. Chính vì vậy, mỗi một DN đều có những biện pháp kiểm soát riêng nhằm mang đến những giá trị tốt nhất cho khách hàng. Điều này trở nên quan trọng hơn nữa khi đề cập đến những DN hoạt động trong lĩnh vực chuyên nghiệp, kế toán - kiểm toán. Chỉ cần một sự cố nhỏ trong chất lượng của BCKT cũng có thể khiến không chỉ uy tín của công ty giảm mạnh mà còn ảnh hưởng đến sự tín nhiệm của nghề nghiệp nói chung. Nhận thức được tầm quan trọng này, UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung đã thiết lập một hệ thống kiểm soát chất lượng khắt khe, gồm 3 cấp kiểm soát: cấp 1, cấp 2 và cấp 3. Kiểm soát cấp 1 được thực hiện bởi trợ lý kiểm toán giàu kinh nghiệm nhất. Mỗi phần của các trợ lý khác đều được kiểm soát về mặt chất lượng ở cấp này. Thông thường, việc thực hiện xem xét diễn ra ngay từ khi phần hành được bắt đầu để đảm bảo cuộc kiểm toán đi đúng hướng. Kiểm soát cấp 2 được thực hiện bởi Trưởng nhóm kiểm toán hoặc Giám đốc kiểm toán. Thường thì chỉ những phần chứa đựng nhiều rủi ro là đối tượng soát xét của những kiểm toán viên này. Kiểm soát cấp 3 được thực hiện bởi những người không là thành viên của đoàn kiểm toán. Tùy vào mức độ phức tạp mà cuộc kiểm toán có thể được 1 - 3 người (thường là Trưởng nhóm kiểm toán) soát xét. Những người này đóng vai trò như người kiểm tra độc lập, hạn chế những sai sót xảy ra trong cuộc kiểm toán. Việc tổ chức kiểm soát chất lượng trong từng giai đoạn sẽ giúp cho chất lượng của cuộc kiểm toán được nâng cao, đồng thời tránh gây ra những khó khăn, vướng mắc nếu chỉ kiểm soát chất lượng sau khi cuộc kiểm toán đã kết thúc. 2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC CHO CÔNG TY ABC 2.2.1. Khái quát về cuộc kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện tại công ty ABC 2.2.1.1 Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC tại công ty ABC a. Xem xét chấp nhận khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán
  • 45.  Lý do lựa chọn khách hàng Công ty ABC là khách hàng truyền thống, vì thế công ty chú trọng xem xét sự thay đổi trong khách hàng để đánh giá khả năng có tiếp tục kiểm toán hay không. Khách hàng ABC là công ty Cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông và điện lực, hoạt động kinh doanh từ những năm trước được kiểm toán đều không có rủi ro lớn. Sản phẩm và dịch vụ của đơn vị thực hiện, cung cấp đều có uy tín trên thị trường. Thị trường của khách hàng rất đa dạng và có khuynh hướng mở rộng. Những năm trước đều mời công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung kiểm toán và đều đạt yêu cầu trung thực khách quan. UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung có được sự tín nhiệm của khách hàng ABC và trong kì kế toán từ 01/01/2015 đến 31/12/2015 sau khi nhận được thư mời từ khách hàng ABC, UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung đã tổ chức cuộc họp với khách hàng để thống nhất các vấn đề liên quan cuộc kiểm toán, thống nhất thỏa thuận giữa 2 bên về việc thực hiện kiểm toán và dịch vụ liên quan. Bảng 2.1. Mẫu câu hỏi xem xét chấp nhận khách hàng ABC Khách hàng: Công ty Cổ phần ABC Địa chỉ:Số 01 đường Đặng Dung, P.Nam Hà, TP Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh STT Câu hỏi Có Không 1 Có sự thay đổi nào được xem là quan trọng liên quan đến các điều kiện tài chính của DN trong năm vừa qua không ? X 2 Cuộc kiểm toán năm trước có phát hiện ra sai phạm nào được coi là trọng yếu không ? X 3 Giữa KTV và khách hàng có bất đồng nào liên quan đến các vấn đề kế toán và kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán năm trước không ? X 4 Tổng hợp các chênh lệch không được điều chỉnh của DN năm trước liệu có vượt quá mức cần có tư vấn không ? X 5 Có nảy sinh vấn đề nào nghi vấn đối với tính liêm chính của Ban quản lý khách hàng không? X 6 Khách hàng có duy trì hệ thống, quy trình phù hợp để phát hành BCTC giữa niên độ đúng thời hạn và chính X
  • 46. xác không ? 7 Trong quá trình tiến hành kiểm toán có phát sinh vấn đề gì ảnh hưởng xấu đến quan hệ giữa KPMG Việt Nam và khách hàng cũng như các khách hàng khác không ? X … … … … (Nguồn: Giấy tờ làm việc của KTV) Từ kết quả bảng trả lời thẩm định khách hàng cho thấy khả năng rủi ro kiểm toán thấp, Ban lãnh đạo UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung quyết định chấp thuận thực hiện cuộc kiểm toán năm 2015 đối với Công ty Cổ phần ABC  Lập điều khoản hợp đồng: Sau khi chấp nhận khách hàng, công ty đã soạn thảo hợp đồng kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 210: “Hợp đồng kiểm toán được lập tuân thủ theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các điều luật khác có liên quan”.  Kí kết hợp đồng kiểm toán: Sau khi chấp nhận kiểm toán, lựa chọn nhóm kiểm toán, Ban giám đốc thảo luận trực tiếp với khách hàng về điều khoản hợp đồng. 2 bên thống nhất hợp đồng kiểm toán đã được kí kết.  Lựa chọn nhân sự: Độc lập được coi là một phẩm chất cốt yếu của KTV, do vậy, trong kiểm toán BCTC tính độc lập là một yêu cầu quan trọng trong lựa chọn nhân sự kiểm toán tại đơn vị khách hàng. Cơ sở hợp đồng đã kí với khách hàng ABC, UHY ACA – Chi nhánh miền Trung đã lựa chọn ra được nhóm kiểm toán phù hợp với khối lượng công việc, thời gian cũng như phí kiểm toán. Sau khi hợp đồng được ký kết, UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung sẽ bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán, nhân sự là những người đã có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực đó và cho khách hàng đó. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan, tối đa ba năm UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung sẽ thay đổi trưởng nhóm kiểm toán cho khách hàng. Phụ lục 2.1. Hợp đồng kiểm toán Theo hợp đồng số 351/2015 KT-UHY ACA CNMT thành viên nhóm kiểm toán bao gồm:
  • 47. Ông: Nguyễn Duy Tuấn Thành viên ban giám đốc Bà: Đào Thị Hồng Hạnh Trưởng phòng kiểm toán BCTC Ông: Đặng Văn Vinh KTV- trưởngnhóm Ông: Nguyễn Anh Chiến KTV Bà: Vương Thị Tâm Đan Trợ lý kiểm toán Công việc kiểm toán khoản mục PTNB được giao cho KTV Nguyễn Anh Chiến. Người soát xét báo cáo gồm: ông Nguyễn Duy Tuấn và bà Đào Thị Hồng Hạnh. Qua nghiên cứu ban đầu, khách hàng ABC là công ty quy mô lớn, lĩnh vực kinh doanh phức tạp, nghiệp vụ nhiều, công ty dự kiến: Thời gian thực hiện kiểm toán tại khách hàng ABC là 3 ngày từ 2/03/2016 đến 4/03/2016. Thời gian soát xét và phát hành BCKT: Từ 5/03/2016 đến 10/03/2016. b.Giới thiệu BCTC được kiểm toán Hợp đồng kiểm toán cho khách hàng ABC là hợp đồng kiểm toán toàn bộ BCTC bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Phụ lục 2.4. Trích BCTC trước kiểm toán 2.2.1.2.Giớithiệu quytrình thực hiện cuộc kiểm toán BCTC tại khách hàng ABC a. Lập kế hoạch kiểm toán Cơ sở hợp đồng kiểm toán đã kí, trưởng nhóm kiểm toán yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán. Để lập kế hoạch kiểm toán, thiết kế chương trình kiểm toán cụ thể, nhóm kiểm toán tiến hành các bước: Bước 1: Thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ pháp lí của khách hàng Nhóm kiểm toán được chọn tìm hiểu hoạt động kinh doanh khách hàng qua phương tiện thông tin để định hướng công việc cần làm. KTV lập và gửi bản kế hoạch kiểm toán cho khách hàng ABC. Việc lập và gửi kế hoạch kiểm toán cho
  • 48. khách hàng giúp cho quá trình kiểm toán, tài liệu thu thập được nhanh chóng và đầy đủ theo yêu cầu kiểm toán vì kế toán có thời gian chuẩn bị trước. KTV thu thập thông tin về cơ cấu tổ chức, mục tiêu hoạt động, loại hình hoạt động, nhân tố bên ngoài ảnh hưởng hoạt động kinh doanh khách hàng như đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chính sách nhà nước… Các tài liệu chung KTV đã thu thập được tại công ty ABC: - Quyết định thành lập doanh nghiệp; - Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, quy định riêng công ty; - Bảng cân đốikế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối phát sinh, báo cáo khác theo mẫu biểu quy định của công ty; - Kế hoạch sản xuất kinh doanh, Biên bản kiểm tra của cơ quan thanh tra, kiểm tra, báo cáo quyết toán thuế năm; - Thay đổi quy chế quản lí tài chính, khen thưởng, hệ thống KSNB; - Toàn bộ sổ Cái, sổ tổng hợp, chi tiết các tài khoản theo quy định. Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành phỏng vấn Ban giám đốc khách hàng. Đây là cuộc phỏng vấn vừa mang tính xã giao vừa góp phần giúp công việc kiểm toán tại khách hàng được thuận tiện hơn, thu thập thông tin ban đầu về khách hàng. Các câu hỏi KTV đưa ra chứa đựng thông tin quan trọng, chủ yếu là câu hỏi mở xác nhận tính “đúng, sai” của thông tin. Một số thông tin chung về khách hàng ABC: Công ty Cổ phần ABC là Công ty Cổ phần được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2900576xxx đăng ký lần đầu đầu ngày 19/12/2009 và thay đổi lần thứ 2 ngày 15/3/2011 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Nghệ An cấp. Vốn Điều lệ của Công ty theo Giấy đăng ký kinh doanh thay đổi lần 4 là 5.000.000.000 đồng. Ngành nghềkinh doanh: - Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ; - Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác;