SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả luận văn
Phùng Quốc Vương
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BGĐ: Ban giám đốc
CSDL: Cơ sở dẫn liệu
DN: Doanh nghiệp
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
KH: Khách hàng
KSNB: Kiểm soát nội bộ
KTV: Kiểm toán viên
RRTT: Rủi to tiềm tàng
RRKS: Rủi ro kiểm soát
RRPH: Rủi ro phát hiện
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường thì nhu cầu
thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng cho mọi đối tượng vì đó là cơ sở để người
sử dụng thông tin đưa ra quyết định của mình. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà đôi khi
thông tin đưa ra chưa được trung thực và hợp lý, chính vì vậy mà Kiểm toán độc lập
ra đời. Với vai trò là bên thứ ba độc lập đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của
Báo cáo tài chính của các đơn vị, Kiểm toán độc lập ra đời tại Việt Nam và từ năm
1991, công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC là một trong hai công ty kiểm toán độc
lập đầu tiên đươc thành lập.
Thực tập tại Công ty TNHH hãng kiểm toán AASC, em được tiếp cận với môi
trường kiểm toán thực tế sau khi đã được trau dồi kiến thức tại Học viện. Với vai trò
là thực tập sinh tại Công ty, em được Công ty tạo điều kiện nghiên cứu chương trình
kiểm toán của Công ty cũng như là được đi thực tế cùng đoàn kiểm toán với nhiệm vụ
chính là hỗ trợ các anh chị trong đoàn thực hiện kiểm toán một số phần hành. Trong
đó, em được tham gia vào kiểm toán sâu khoản mục Chi phí trả trước tại các khách
hàng của Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC và nhận thấy rằng khoản mục này
tuy nhỏ so với các khoản mục khác, tuy nhiên tại đây lại chứa nhiều gian lận và sai
sót. Vì vậy, em chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả
trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán
AASC” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã được học tại Học viện Tài
chính đối với quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán
BCTC.
- Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục
Chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC.
- Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế trong quá trình kiểm
toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng
kiểm toán AASC. Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện hơn
quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong
kiểm toán BCTC.
- Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC trong quá trình đi thực tế
tại đơn vị khách hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận chung: Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê nin.
- Phương pháp cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp thống
kê, tổng hợp, phân tích số liệu; Phương pháp quan sát và phỏng vấn…
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH
Hãng kiểm toán AASC thực hiện.
Hà Nội, ngày….tháng…. năm…
Sinh viên thực tập
Phùng Quốc Vương
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUÂN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI
PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.Khái quát chung về khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán báo
cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm về khoản mục Chi phí trả trước
Chi phí trả trước là những chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến
kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán và phân bổ các khoản chi phí này vào
chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau. Theo thời gian phân bổ, các khoản chi phí
trả trước được phân chia thành 2 loại là chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả
trước dài hạn.
Chi phí trả trước bao gồm:
- Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng
đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho
sản xuất, kinh doanh nhiều kỳ kế toán.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai
đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ
phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,...) và các loại lệ phí mà doanh
nghiệp mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế toán;
- Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt
động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán;
- Chi phí đi vay trả trước về lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu ngay khi phát hành;
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không
thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phân bổ tối đa không quá 3 năm;
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 4
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài
chính;
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt
động;
- Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty
con có phát sinh lợi thế thương mại hoặc khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước có
phát sinh lợi thế kinh doanh;
- Các khoản chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế
toán.
- Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi
nhận là TSCĐ vô hình được ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh, không ghi
nhận là chi phí trả trước.
Thông tin liên quan tới Chi phí trả trước trên BCTC :
Thông tin liên quan chủ yếu đến Chi phí trả trước trên BCTC là chỉ tiêu “ Chi
phí trả trước ngắn hạn “ mã số 151 và chỉ tiêu “ Chi phí trả trước dài hạn “ mã số 261
trên BCĐKT và các nguyên tắc hạch toán kế toán chi phí trả trước trên Thuyết minh
BCTC.
- Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản ngắn hạn khác có thời hạn
thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như chi phí trả trước
ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu, giao dịch mua bán
lại trái phiếu Chính phủ và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 150 =
Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 153 + Mã số 154 + Mã số 155.
+ Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa, dịch vụ
trong khoảng thời gian không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 5
thông thường kể từ thời điểm trả trước. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước
ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”.
Tài sản dài hạn khác ( Mã số 260)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản dài hạn khác có thời hạn
thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí trả trước dài
hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại và tài sản dài hạn chưa được trình bày ở các chỉ
tiêu khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268.
+ Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa, dịch vụ có
thời hạn trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ
thời điểm trả trước; Lợi thế thương mại và lợi thế kinh doanh còn chưa phân bổ vào
chi phí tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài
hạn” là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”. Doanh nghiệp không
phải tái phân loại chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trước ngắn hạn.
1.2. Đặc điểm của khoản mục Chi phí trả trước ảnh hưởng tới công tác
kiểm toán
- Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD từng kỳ kế toán phải
căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức
hợp lý.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn trả
trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và
số còn lại chưa phân bổ vào chi phí.
- Đối với các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ, trường hợp tại thời điểm lập
báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hoá,
dịch vụ và doanh nghiệp sẽ chắc chắn nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì
được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá lại theo tỷ giá giao
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 6
dịch thực tế tại thời điểm báo cáo (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp thường xuyên có giao dịch).
1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Chi phí trả trước
1.1.3.1. Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với khoản mục Chi phí trả trước
1/ Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB
nói riêng cho khâu công việc cụ thể trong Chi phí trả trước. Những quy định này có
thể chia thành 2 loại:
- Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ
phận có liên quan đến xử lý công việc (như: Quy định về chức năng, quyền hạn, trách
nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ xét duyệt đơn đặt hàng, mức phân
bổ chi phí trả trước, quy trình giao nhận CCDC…). Những quy định này vừa thể hiện
trách nhiệm công việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc
độ kiểm soát: kiểm soát khi chấp nhận đơn đặt hàng, kiểm soát khi nhập kho
CCDC…
- Quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự thủ tục thực
hiện xử lý công việc, như: trình tự, thủ tục xét duyệt đơn đặt hàng, trình tự thủ tục
mua hàng, nhập kho, sử dụng…
2/ Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát nói
trên: tổ chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ;
kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định; …
1.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán đối với khoản mục Chi phí trả trước
- Chứng từ, tài khoản, sổ kế toán sử dụng:
 Chứng từ: Hóa đơn mua hàng, hợp đồng mua bán, phiếu nhập kho, biên bản
bàn giao công cụ dụng cụ…
 Tài khoản sử dụng: TK 242
 Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái và sổ chi tiết TK chi phí trả trước.
- Phương pháp kế toán đối với khoản mục Chi phí trả trước:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 7
a) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước phải phân bổ dần vào chi phí SXKD
của nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,...
- Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 635, 641, 642
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
b) Khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt
động và phục vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,...
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, chi phí trả trước bao gồm cả
thuế GTGT.
c) Đối với công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ, khi xuất dùng, cho thuê, ghi:
- Khi xuất dùng hoặc cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Định kỳ tiến hành phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ
dùng cho thuê đã xuất kho theo tiêu thức hợp lý. Căn cứ để xác định mức chi phí phải
phân bổ mỗi kỳ có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà
công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê tham gia vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong từng kỳ kế toán. Khi phân bổ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 8
d) Trường hợp mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm,
trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc mua bất động sản đầu tư theo
phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, hoặc để nắm giữ
chờ tăng giá hoặc cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217 (nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa Tổng số
tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có))
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả
góp phải trả định kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
đ) Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn, doanh nghiệp không thực
hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, phải phân bổ chi phí vào nhiều kỳ kế toán,
khi công việc sửa chữa hoàn thành:
- Kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào tài khoản chi phí trả trước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước.
Có TK 241 - XDCB dở dang (2413).
- Định kỳ, tính và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
e) Trường hợp doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 9
- Khi trả trước lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112.
- Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính
hoặc vốn hoá tính vào giá trị tài sản dở dang, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (chi phí đi vay ghi vào chi phí SXKD trong kỳ)
Nợ TK 241 - XDCB dở dang (nếu chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản
đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (nếu chi phí đi vay được vốn hoá vào giá
trị tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
g) Khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo mệnh giá để huy động vốn vay,
nếu doanh nghiệp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được
phản ánh vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào
các đối tượng chịu chi phí.
- Tại thời điểm phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
- Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu
tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (vốn hoá vào tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (số lãi trái phiếu
phân bổ trong kỳ).
h) Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công
ty con (mua tài sản thuần), tại ngày mua nếu phát sinh lợi thế thương mại:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 10
- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng
tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213, 217.… (theo giá trị hợp lý
của các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lợi thế thương mại)
Có các TK 331, 3411, … (theo giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả và nợ
tiềm tàng phải gánh chịu)
Có các TK 111, 112, 121 (số tiền hoặc các khoản tương đương tiền bên mua đã
thanh toán).
- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua
phát hành cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213, 217,… (theo giá trị hợp lý
của các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lợi thế thương mại)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có các TK 331, 3411… (theo giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả và nợ tiềm
tàng phải gánh chịu)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần(giá phát hành lớn hơn mệnh giá).
i) Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết lỗ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước
hoạt động phải kết chuyển toàn bộ số lỗ lũy kế đang theo dõi trên TK 242 sang TK
635 - Chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
k) Khi kiểm kê tài sản tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần
hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu khoản tiền thuê đất trả trước không đủ
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, được đánh giá tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 11
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
l) Khi kiểm kê tài sản tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu giá trị thực tế của vốn Nhà nước lớn hơn giá
trị ghi sổ của vốn Nhà nước, kế toán ghi tăng vốn Nhà nước và ghi nhận phần chênh
lệch là lợi thế kinh doanh, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
m) Lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước được
phản ánh trên TK 242 và phân bổ dần tối đa không quá 3 năm, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước
1.4. Khái quát về kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán
BCTC
Ý nghĩa của kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán
BCTC
Chi phí trả trước là một khoản mục thuộc phần Tài sản trên BCĐKT, thông
thường khoản mục này ít xảy ra sai sót. Nhưng trong một số trường hợp, những loại
hình doanh nghiệp đặc biệt lại sử dụng liên quan nhiều đến khoản mục này, ví dụ như
những hình thức kinh doanh giáo dục, trường học cần sử dụng nhiều công cụ dụng cụ
trong quá trình kinh doanh, giảng dạy. Vì vậy trong nhiều trường hợp khoản mục này
vẫn có xảy ra những sai sót trọng yếu. Đồng thời vì khoản mục Chi phí trả trước có
liên quan đến việc phân bổ chi phí nên có ảnh hưởng đến báo cáo kết quả kinh doanh
của đơn vị, vì vậy khoản mục này có nhiều khả năng xảy ra gian lận khi tiến hành lập
BCTC.
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước là căn cứ, cơ sở giúp KTV có thể đưa
ra ý kiến kiểm toán cho toàn bộ Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 12
1.2.1. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
1.2.1.1.Mục tiêu kiểm toán khoản mụcChi phí trả trước trong kiểm toán BCTC
Mục tiêu chung: Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận
về mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu của kiểm toán khoản mục Chi
phí trả trước là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về
mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính chủ yếu của khoản mục này.
Đồng thời cung cấp các thông tin tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm
toán các chu kỳ có liên quan khác.
Mục tiêu cụ thể:
Đối với số dư tài khoản Chi phí trả trước:
- Mục tiêu tính hiện hữu: Số dư khoản mục Chi phí trả trước được trình bày trên
BCTC của đơn vị là có thực tại thời điểm lập BCTC.
- Mục tiêu tính đầy đủ: Tất cả Chi phí trả trước cần ghi nhận đã được ghi nhận
đầy đủ.
- Mục tiêu sự đánh giá và phân bổ: Các khoản Chi phí trả trước được ghi nhận
phù hợp với các chứng từ hợp lý, hợp lệ và đúng đắn về số học.
- Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Chi phí trả trước phản ánh trên BCTC của đơn
vị phải có quyền sở hữu tại thời điểm lập BCTC.
- Mục tiêu trình bày và công bố: Số dư khoản mục Chi phí trả trước được trình
bày trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế toán và nhất quán với số liệu trên
sổ kế toán của đơn vị.
Đối với các nghiệp vụ liên quan đến Chi phí trả trước:
- Mục tiêu sự phát sinh: Các khoản Chi phí trả trước ghi nhận trên sổ kế toán
phải đã xảy ra và có liên quan tới đơn vị trong thời điểm lập BCTC.
- Mục tiêu tính toán đánh giá: Các khoản Chi phí trả trước được tính toán đánh
giá đúng đắn, đúng kỳ, chính xác.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 13
- Mục tiêu hạch toán đầy đủ: Các khoản Chi phí trả trướcđều được ghi nhận đầy
đủ.
- Mục tiêu hạch toán đúng đắn: Các khoản Chi phí trả trước phải được phân loại
đúng đắn.
- Mục tiêu hạch toán đúng kỳ: Các khoản Chi phí trả trước phải được ghi chép
đúng ngày.
1.2.1.2.Căn cứ kiểm toán khoản mục Chiphí trả trước trong kiểm toán Báo cáo
tài chính
- Các chính sách, quy chế của đơn vị về KSNB đối với việc phân loại TSCĐ và
CCDC mà đơn vị đã áp dụng trong công tác quản lý và KSNB. Các chính sách bao
gồm: các quy chế do cấp có thẩm quyền của Nhà nước ban hành và của chính bản
thân đơn vị như: quy đình về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của người phê duyệt.
- Nguồn tài liệu này vừa là đối tượng để làm bằng chứng về hoạt động KSNB,
vừa là căn cứ để KTV đánh giá lại hiệu lực của KSNB trên thực tế đối với khoản mục
Chi phí trả trước của đơn vị.
- Báo cáo tài chính của đơn vị: Bảng cân đối kế toán.
- Các sổ kế toán chủ yếu gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài
khoản liên quan đến nghiệp vụ là TK 242, ngoài ra còn có bảng phân bổ chi phí trả trước.
Ngoài ra, còn các chứng từ khác đi kèm như: hóa đơn mua hàng, phiếu nhập
kho, biên bản giao nhận, phiếu chi, các hợp đồng tài liệu liên quan khác tới Chi phí
trả trước.
1.4.2. Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục chi phí trả trước
- Công tác theo dõi chi phí trả trước theo từng nội dung hạn chế.
- Chi phí trả trước không phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế
- Phân bổ chi phí trả trước không phù hợp với doanh thu ghi nhận.
- Tiêu thức phân bổ không thống nhất, 2 mã chi phí giống nhau mà thời
gian phân bổ khác nhau, năm trước phân bổ 3 năm, năm nay chỉ có 1 năm.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 14
- Không phải chi phí trả trước nhưng vẫn hạch toán trên 242, ví dụ một số
khoản đáng ra phải cho vào chi phí trong kì nhưng to quá nên phân bổ nó vào kì
sau để giảm lỗ, tăng lãi ….
- Thời gian thực hiện phân bổ không phù hợp ví dụ như đưa vào sử dụng
từ ngày 1/1 nhưng tới ngày 30/3 mới tiến hành phân bổ.
- Phân bổ hết rồi mà vẫn tiếp tục phân bổ.
1.5. Quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán
báo cáo tài chính
1.5.1. Lập kếhoạch kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán
báo cáo tài chính
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một số cuộc kiểm toán có vai
trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toán cuộc kiểm toán.
Đối với khoản mục Chi phí trả trước, lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp KTV thu thập
được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra ý kiến xác đáng
về khoản mục Chi phí trả trước trên Báo cáo tài chính, từ đó giúp các KTV hạn chế
các sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững
được uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
a)Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế
hoạch kiểm toán bao gồm: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý
do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thực hiện kiểm toán khoản mục
Chi phí trả trước.
b)Thu thập thông tin cơ sở
KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng,
tìm hiểu về hệ thống kế toán cũng như các chính sách kế toán đối với Chi phí trả
trước. Xem xét lại kết quả của các cuộc kiểm toán trước dối với khoản mục Chi phí
trả trước cũng như hồ sơ kiểm toán chung.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 15
c) Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến
các hoạt động kinh doanh của khách hàng, những thông tin này được thu thập trong quá
trình tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng như: Giấy phép thành lập và điều lệ
hoạt động của công ty, các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra
của năm hiện hành và năm trước, các hợp đồng và cam kết quan trọng.
d) Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan
trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động quan trọng và tìm ra những mối quan
hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá
trị đã dự kiến. KTV thường áp dụng hai phương pháp phân tích là phân tích dọc và
phân tích ngang. Trong giai đoạn lên kế hoạch này, KTV thường tiến hành so sánh số
dư Chi phí trả trước đầu kỳ này với đầu kỳ trước…
e) Tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục Chi phí trả trước và đánh
giá RRKS
Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng đối với Chi phí
trả trước là bước công việc quan trọng mà KTV cần thực hiện khi tiến hành kiểm toán
khoản mục này không chỉ để xác định tính hữu hiệu của hệ thống KSNB mà còn làm
cơ sở xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên nghiệp vụ của đơn vị.
Nếu hệ thống KSNB đối với khoản mục này hoạt động có hiệu quả tức là rủi ro kiểm
soát được đánh giá ở mức thấp thì số lượng, bằng chứng kiểm toán thu thập sẽ giảm
và ngược lại.
Đối với việc đánh giá hệ thống KSNB khoản mục Chi phí trả trước, KTV tìm
kiểu trên bốn khía cạnh sau:
Thứ nhất, Hiểu biết về Hệ thống KSNB đối với khoản mục Chi phí trả trước
của đơn vị là các quy định và thủ tục kiểm soát do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm
kiểm tra, kiểm soát đối với việc: Hạch toán các khoản chi phí phát sinh vào chi phí trả
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 16
trước, phân loại chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn, phân bổ chi phí trả trước vào
chi phí SXKD trong kỳ.
Thứ hai, Yêu cầu về việc tìm hiểu hệ thống KSNB là việc xem xét chính sách
phân bổ chi phí trả trước có hợp lý không, xem xét chính sách kế toán áp dụng cho
việc phân bổ chi phí trả trước có nhất quán với năm trước không, trường hợp thay đổi
trong chính sách kế toán, đơn vị có tuân thủ theo hướng dẫn của VAS 29 không.
Thứ ba, Tìm hiểu và đánh giá thu thập bằng chứng về hệ thống KSNB đối với
Chi phí trả trước trên phương diện:
- Thiết kế: mô tả quy trình tập hợp, phân loại, phân bổ Chi phí trả trước và các
thủ tục kiểm soát trong quy trình nhằm đảm bảo quy trình có đủ khả năng ngăn ngừa,
phát hiện và sữa chữa các sai sót trọng yếu.
- Thực hiện: chứng minh hệ thống có thực hiện đúng như mô tả nhằm đảm bảo
sự tồn tại và hoạt động một các hữu hiệu trong kỳ kế toán.
Thứ tư, Đánh giá về hệ thống KSNB trên 2 khía cạnh sau:
- Nhất quán và phù hợp nhằm đưa ra kế luận về việc tìm hiểu và đánh giá hệ
thống KSNB.
- Hiệu quả hay không hiệu quả nhằm đưa ra các khuyến nghị và đề xuất hoàn
thiện đối với hệ thống KSNB.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Đánh giá trọng yếu
Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin, một
số liệu kế toán trong báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu phụ thuộc tầm quan trọng
của thông tin hay của sai sót đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Để xác định mức trọng
yếu KTV tiến hành các bước sau:
- Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu: Mức ước lượng ban đầu về tính trọng
yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng, ở đó các báo cáo tài chính có thể bị sai lệch
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 17
nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng thông tin tài chính.
Có thể ước tính theo quy mô hoặc ước tính theo bản chất.
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục Chi phí trả trước.
Việc phân bổ được thực hiện theo cả hai chiều hướng mà các sai phạm có thể diễn ra
đó là tình trạng khai khống và khai thiếu. Cơ sở để tiền hành phân bổ là bản chất của
các khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát dựa vào kinh nghiệm của KTV và
chi phí kiểm toán đối với khoản mục này.
Đánh giá rủi ro trong khoản mục Chi phí trả trước
- Xác định rủi ro kiểm toán mong muốn đối với khoản mục Chi phí trả trước
trên cơ sở rủi ro kiểm toán mong muốn của toàn bộ BCTC và đánh giá của KTV đối
với khoản mục chi phí trả trước.
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng của khoản mục Chi phí trả trước:Trong khi đánh giá
rủi ro tiềm tàng KTV cần xem xét một số yếu tố sau:
 Bản chất công việc kinh doanh, ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng đến các
loại Chi phí trả trước của khách hàng.
 Động cơ của khách hàng có liên quan đến chi phí trả trước thông qua sử dụng
các ước tính kế toán đối với Chi phí trả trước.
 Các nghiệp vụ Chi phí trả trước có diễn ra thường xuyên, liên tục hay không?
 Kết quả những lần kiểm toán trước của khoản mục chi phí trả trước.
 Số dư của tài khoản Chi phí trả trước.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với Chi phí trả trước:
Là sự tồn tại những sai sót trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát
hiện và ngăn ngừa kịp thời, do hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán
không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả dẫn tới ảnh hưởng trọng yếu đến
Báo cáo tài chính. Rủi ro kiểm soát đại diện cho sự đánh giá về cơ cấu kiểm toán nội
bộ của khách hàng có hiệu quả đối với việc phát hiện và ngăn ngừa các sai sót xảy ra
đối với chi phí trả trước hay không? Khi tiến hành kiểm toán Chi phí trả trước để
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 18
đánh giá được rủi ro kiểm toán đối với Chi phí trả trước thì KTV cần hiểu được cơ
cấu kiểm soát nội bộ, đánh giá mức rủi ro kiểm soát và sử dụng mô hình rủi ro kiểm
toán.
Dự kiến của KTV về RRPH
Dự kiến rủi ro phát hiện đối với Chi phí trả trước căn cứ vào rủi ro kiểm toán
mong muốn đã xác định, căn cứ vào đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát đối với Chi phí trả trước KTV dự kiến rủi ro phát hiện đối với Chi
phí trả trước qua ma trận rủi ro phát hiện hoặc mô hình rủi ro phát hiện dự kiến.
Bảng 1.1: Ma trận rủi ro (Dự kiến của KTV về RRPH) đối với Chi phí trả
trước.
Rủi ro phát hiện
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của
KTV về rủi ro
tiềm tàng
Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 19
f) Thiết kế chương trình kiểm toán đối với khoản mục Chi phí trả trước
Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết đối với từng khoản mục được
xem là một bước hết sức quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán, trong đó xác
định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán áp dụng. Đây là
cơ sở để kiểm toán viên thực hiện công việc kiểm toán BCTC của khách hàng.
Chương trình kiểm toán nếu được thiết kế phù hợp và hiệu quả sẽ giúp
KTV thu được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp phục vụ cho việc đưa
ra ý kiến của mình.
Nội dung chương trình kiểm toán bao gồm:
- Thủ tục kiểm soát được thực hiện cụ thể hóa các mục tiêu KSNB cho các
khoản mục được khảo sát, nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù làm giảm
rủi ro kiểm soát cho từng mục tiêu, thiết kế các thủ tục khảo sát về KSNB.
- Thủ tục phân tíchđểđánhgiá tínhhợp lý chungcủa số dưChiphí trả trước.
Trên cơ sở đó KTV quyết định mở rộng hay thu hẹp thủ tục kiểm tra chi tiết.
- Thủ tục kiểm tra chi tiết được thiết lập dựa vào đánh giá trọng yếu và rủi
ro đối với khoản mục Chi phí trả trước, đánh giá rủi ro kiểm soát nhằm xác
định số lượng bằng chứng cần thu thập, thiết kế, dự đoán kết quả của thủ tục
kiểm soát và thủ tục phân tích, thiết kế thủ tục kiểm tra chi tiết để nhằm thỏa
mãn các mục tiêu kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước.
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mụcChi phí trả trước trong kiểm
toán báo cáo tài chính
Sau khi thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết với khoản mục Chi
phí trả trước, KTV sẽ thực hiện kiểm toán theo đúng trình tự các bước được mô
tả trong chương trình đã lập nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán
cần thiết. Ở giai đoạn này công việc của KTV cụ thể như sau:
1.3.2.1.Thực hiện khảo sát kiểm soát đối với khoản mục Chi phí trả trước
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 20
Mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát:
Để xem xét hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá lại rủi ro
kiểm soát đối với khoản mục chi phí trả trước.
KTV sử dụng thử nghiệm kiểm soát (chủ yếu là thông qua Bảng câu hỏi
tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng) để phân tích môi trường kiểm soát
chung, xem xét hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát hiện đang được thực hiện
ở khách hàng. Từ đó, KTV thu thập đầy đủ bằng chứng về tính hiệu quả của hệ
thống KSNB đối với Chi phí trả trướcđể có thể xác định các thử nghiệm cơ bản
cần thiết.
KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bao gồm:
Khảo sát khâu thiết kế các chính sách kiểm soát.
Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát
nội bộ: Kiểm toán viên yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp các văn bản
quy định về KSNB có liên quan, như: Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét duyệt đơn đặt hàng, nhập kho, tiêu
chuẩn phân bổ chi phí…Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của
đơn vị, cần chú ý đến các khía cạnh:
Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu, các bước liên
quan đến khoản mục Chi phí trả trước.
Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với các vấn đề liên quan
đến khoản mục Chi phí trả trước.
Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB:
Kiểm toán viên khảo sát đánh giá sự vận hành của các quy chế KSNB đảm
bảo về tính hữu hiệu trong vận hành của các quy chế KSNB, cụ thể là sự hiện
hữu (hoạt động) và tính thường xuyên, liên tục trong vận hành của quy chế
kiểm soát, các bước kiểm soát.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 21
 Kiểm toán viên có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn
vị về sự hiện hữu của các bước kiểm soát, kể cả tính thường xuyên hiện hữu
vận hành của nó. Đồng thời kiểm toán viên có thể trực tiếp quan sát công việc
của nhân viên thực hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu…
 Một thủ tục phổ biến và quan trọng là kiểm tra các dấu hiệu của hoạt
động KSNB lưu lại trên các hồ sơ, tài liệu (Chữ ký của người phê duyệt mua
hàng, dấu hiệu của hoàn thiện chứng từ kế toán, chữ ký của người kiểm tra việc
ghi sổ kế toán…). Dấu hiệu của kiểm soát nội bộ lưu lại trên hồ sơ, tài liệu là
bằng chứng có tính thuyết phục cao về sự hiện hữu và tính thường xuyên, liên
tục của hoạt động kiểm soát trên thực tế.
 Các sai sót trong vận hành của KSNB thường dễ dẫn đến sự thiếu tin
cậy của các thông tin tài chính có liên quan đã ghi nhận.
- Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm
soát nội bộ:
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt
động KSNB của đơn vị là một công việc có ý nghĩa quan trọng. Sự thực hiện
đúng đắn các nguyên tắc “Phân công và ủy quyền”, nguyên tắc “Bất kiểm
nhiệm” sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát, ngăn ngừa và
hạn chế được sự lạm dụng hay lợi dụng chức năng, quyền hạn trong quá trình
thực hiện liên quan đến khoản mục Chi phí trả trước. Kiểm toán viên thường
chú ý đến việc thực hiện thủ tục phê duyệt có đúng chức năng hay không, việc
phân công bố trí người trong các khâu liên quan đến phê duyệt- thực hiện, kế
toán- thủ kho- thủ quỹ có đảm bảo sự độc lập cần thiết cho sự giám sát chặt chẽ
hay không.
1.3.2.2.Thực hiện các khảo sát cơ bản đối với khoản mục Chi phí trả trước
a. Thực hiện thủ tục phân tích:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 22
Trong giai đoạn này, KTV thực hiện thủ tục phân tích chi tiết Chi phí trả
trước theo từng đối tượng cụ thể như giữa kỳ này với kỳ trước…Các thủ tục
phân tích thường áp dụng khi kiểm toán khoản mục Chi phí trả trướclà:
Phân tích ngang:
- So sánh Chi phí trả trước của từng đối tượng giữa kỳ này với kỳ trước,
giữa các tháng trong kỳ để thấy biến động về Chi phí trả trước (số dư đầu kỳ-
cuối kỳ).
- So sánh mức Chi phí trả trước và của kỳ này với kỳ trước (số phát sinh
kỳ này với số phát sinh kỳ trước) của từng đối tượng.
- So sánh mức Chi phí trả trước của đơn vị với các đơn vị cùng ngành
khác.
Khi thực hiện các phân tích, KTV cần làm rõ những tác động của các yếu
tố gây sự biến động đương nhiên đối với Chi phí trả trước và chỉ ra nghi ngờ về
sai phạm có thể có.
Những tác động của yếu tố đương nhiên không gây ra sai phạm, KTV loại
trừ tác động của các yếu tố này để đưa ra các nghi ngờ về khả năng sai phạm
của trong khoản mục Chi phí trả trước. Để xác định rõ được những sai phạm,
KTV cần dựa vào CSDL là mục tiêu để tiếp tục thực hiện các bước kiểm tra chi
tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản.
Phân tích dọc: Phân tích chỉ tiêu Chi phí trả trước trên tổng tài sản, xem
khoản mục Chi phí trả trước chiếm bao nhiêu phần trăm tổng tài sản.
b. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ đối với khoản mục Chi
phí trả trước
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ Chi phí trả trước sẽ liên quan đến việc hạch
toán các khoản: Công cụ dụng cụ, chi phí kinh doanh trong kỳ, các khoản thanh
toán…
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 23
Khi thực hiện kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ Chi phí trả trước, Kiểm toán
viên thường tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm toán. Kỹ thuật chọn
mẫu do kiểm toán viên tự lựa chọn thích hợp. Tuy nhiên thường chú ý đặc biệt
đến các nghiệp vụ liên quan đến Chi phí trả trước có giá trị lớn, không có tiêu
thức phân bổ chi Chi phí trả trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ, không có
hợp đồng thương mại, hóa đơn mua bán…
Kiểm tra chi tiết chủ yếu là kiểm tra các nghiệp vụ đã ghi nhận trên sổ
hạch toán trong quá trình kế toán liệu rằng có đảm bảo các cơ sở dẫn liệu cụ thể
hay không. Các cơ sở dẫn liệu đó cũng chính là mục tiêu mà kiểm toán viên có
trách nhiệm thu thập các bằng chứng thích hợp để xác nhận sự đảm bảo. Thực
chất của quá trình kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ chính là tiến hành kiểm tra lại
quá trình xử lý kế toán liên quan đến khâu ghi sổ kế toán đối với các nghiệp vụ
Chi phí trả trước, nhằm có được các bằng chứng xác nhận các cơ sở dẫn liệu cụ
thể có liên quan đến hạch toán các nghiệp vụ. Cách thức tiến hành kiểm tra chi
tiết chủ yếu thực hiện xem xét, đối chiếu từ các nghiệp vụ đã hạch toán trên sổ
kế toán ra các chứng từ, tài liệu có liên quan.
Dưới đây là các mục tiêu kiểm toán (cơ sở dẫn liệu) cụ thể và các thủ tục
kiểm toán chủ yếu, phổ biến thường áp dụng để thu thập bằng chứng xác nhận
cho các cơ sở dẫn liệu tương ứng.
- Sự phát sinh: Nghiệp vụ ghi nhận Chi phí trả trước phải thực sự phát sinh
và được sự phê chuẩn đúng đắn.
Thủ tục kiểm tra:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 24
 Kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ chi phí trả trước phát sinh trong
kỳ đối chiếu với các chứng từ có liên quan, đảm bảo các nghiệp vụ được ghi
trong sổ kế toán đều thực sực phát sinh.
 Kiểm tra các tài liệu có liên quan đến việc phát sinh Chi phí trả trước
như hợp đồng, hóa đơn mua bán công cụ dụng cụ.
 Kiểm tra việc chuyển các TSCĐ có giá trị <30tr sang CCDC, kiểm tra
giá trị còn lại của các TSCĐ khi chuyển.
- Sự tính toán đánh giá: Nghiệp vụ Chi phí trả trước đã được tính toán,
đánh giá đúng đắn, hợp lý hay không.
Thủ tục kiểm tra: Kiểm tra trên các hóa đơn mua bán, xem xét việc tính
toán chính xác trên các hóa đơn. Kiểm tra việc tính giá trị còn lại của TSCĐ
chuyển sang CCDC.
- Sự hạch toán đầy đủ: Nghiệp vụ Chi phí trả trước đã ghi sổ kế toán phải
được hạch toán đầy đủ, không trùng hay bỏ sót.
Thủ tục kiểm tra: Tiến hành kiểm kê CCDC, đảm bảo rằng không có
CCDC nào có mặt tại kho mà không được ghi chép.
- Sự phân loại và hạch toán đúng đắn, chính xác: Các nghiệp vụ Chi phí
trả trước phải được phân loại và ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán, đúng quan
hệ đối ứng tài khoản (vào các sổ kế toán), chính xác về số liệu tương ứng đã ghi
trên chứng từ.
Thủ tục kiểm tra:Kiểm tra chọn mẫu về việc hạch toán đúng đắn của các
tài khoản, đảm bảo không có sự hạch toán nhầm giữa Chi phí trả trước với
TSCĐ, các chi phí phát sinh trực tiếp trong kỳ.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 25
- Sự hạch toán đúng kỳ: Nghiệp vụ Chi phí trả trước phải được hạch toán
kịp thời, đảm bảo phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ đó.
Thủ tục kiểm tra:Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ phát sinh cuối kỳ và
đầu kỳ sau, xem xét xem có nghiệp vụ nào phát sinh trong kỳ mà kỳ sau mới
ghi nhận hoặc ngược lại phát sinh kỳ sau mà kỳ này đã ghi nhận.
c. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết số dư đối với khoản mục Chi phí trả
trước
Tài khoản kế toán sử dụng cho khoản mục này có số dư sẽ được tổng hợp
trình bày trên BCTC là : TK 242- Chi phí trả trước.
Đối với số dư đầu kỳ:
Việc xem xét số dư đầu kỳ của khoản mục Chi phí trả trước được tiến
hành tùy thuộc vào doanh nghiệp được tiến hành kiểm toán lần đầu hay kiểm
toán từ lần thứ hai trở đi.
- Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi chính công ty kiểm
toán đang thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm nay và số dư đầu kỳ đã
được xác định là đúng thì không cần thiết phải thực hiện các thủ tục kiểm toán
bổ sung.
Nếu việc kiểm toánnăm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác,
kiểm toán viên phải xem xét Báo cáo kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán
năm trước, đặc biệtlà các vấn đề liên quan đếncác khoảnChi phí trả trước, nếucó
thể tin cậyđược thì kiểm toán viên cũng có thể chấp nhận kết quả kiểm toán năm
trước mà không cần thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 26
Trong các trường hợp này kiểm toán viên chỉ cần xem xét để đảm bảo số
dư cuối năm tài chính trước được kết chuyển chính xác hoặc được phân loại
một cách phù hợp trên Báo cáo tài chính năm nay.
Nếu báo cáo tài chính chưa được kiểm toán năm trước (kiểm toán lần đầu),
hoặc việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác và
kiểm toán viên không tin tưởng vào kết quả kiểm toán năm trước hoặc Báo cáo
kiểm toán năm trước không chấp nhận toàn phần đối với số dư khoản mục Chi
phí trả trước, thì kiểm toán viên phải xem xét đến các nguyên nhân không chấp
nhận toàn phần của kiểm toán viên năm trước. Trong các trường hợp này, kiểm
toán viên phải áp dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung như: Kiểm tra các chứng
từ chứng minh cho số dư đầu năm, bảng tổng hợp công cụ dụng cụ, bảng phân
bổ chi phí trả trước…
Đối với số dư cuối kỳ:
Trên cơ sở kết quả kiểm toán số dư đầu kỳ và các nghiệp vụ phát sinh
trong kỳ, kiểm toán viên cần kết hợp với thủ tục kiểm tra chi tiết về số dư
khoản mục Chi phí trả trước cuối kỳ. Các mục tiêu kiểm toán (cơ sở dẫn liệu
cần xác minh) và thủ tục kiểm toán chủ yếu phổ biến như sau:
- Sự hiện hữu: Khoản mục Chi phí trả trước (công cụ dụng cụ) trên sổ kế
toán là thực tế đang tồn tại
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 27
- Thủ tục kiểm tra: Đối với chi phí trả trước là công cụ dụng cụ thì thực
hiện kiểm kê CCDC, đảm bảo rằng các công cụ dụng cụ được ghi nhận thực tế
đang hiện hữu, có mặt tại doanh nghiệp; Kiểm tra danh sách và xin xác nhận từ
bên thứ ba (Nếu xét thấy cần và có thể có khả năng nhận được sự phúc đáp) đối
với các khoản chi phí dài trả trước hạn khác; Xin xác nhận của người cung cấp
xác nhận về số lần, thời gian cung cấp, số tiền phải trả trên mỗi hóa đơn bán
hàng, số dư tài khoản (đối với các khoản có liên quan đến Chi phí trả trước) tại
các thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Tính toán, đánh giá: Các khoản Chi phí trả trước được tính toán đánh giá
đúng đắn, chính xác.
Thủ tục kiểm tra: Kiểm tra việc tính toán giá trị trên sổ kế toán đã đúng
và chính xác chưa. KTV cần xem xét đánh gia tính hợp lý của thời gian phân bổ
các khoản Chi phí trả trước xem có phù hợp với các quy định kế toán hay
không? Sau đó thực hiện kiểm tra lại tính toán của bảng phân bổ và đánh giá
tính hợp lý của việc phân bổ Chi phí trả trước vào các tài khoản chi phí liên
quan.
- Cộng dồn: Các khoản Chi phí trả trước được tổng hợp- cộng dồn đầy đủ,
chính xác.
Thủ tục kiểm tra: Kiểm tra việc tổng hợp cộng dồn trên sổ kế toán, đảm
bảo chính xác.
- Trình bày và công bố: Các khoản Chi phí trả trước được trình bày trên
Báo cáo tài chính phù hợp với quy định của chế độ kế toán và nhất quán với số
liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
Thủ tục kiểm tra: Kiểm tra việc trình bày khoản mục Chi phí trả trước
trên Báo cáo tài chính xem có được trình bày đúng chỉ tiêu, đúng giá trị theo
quy định của chuẩn mực kế toán về lập và trình bày BCTC.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 28
1.3.3. Kết thúc kiểm toán về khoản mục Chi phí trả trước
Giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán khoản Chi phí trả trước gồm các
công việc chủ yếu sau:
Thứ nhất: Đánh giá các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ liên
quan đến Chi phí trả trước.
Thứ hai: Tổng hợp các kết quả kiểm toán Chi phí trả trước
Sau khi đã thực hiện các khảo sát đối với kiểm soát cũng như các thủ tục
phân tích, kiểm tra chi tiết, KTV phải tổng hợp kết quá kiểm toán khoản mục
này. Công việc này dựa trên các thủ tục đã thực hiện và những bằng chứng đã
thu thập được. Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước thường
được thể hiện dưới dạng bảng tổng hợp kết quả kiểm toán hay biên bản kiểm
toán.
Các nội dung chủ yếu trong tổng hợp kết quả kiểm toán:
- Tổng hợp các thủ tục kiểm toán đã áp dụng.
- Các sai phạm đã phát hiện khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài
khoản và đánh giá về mức độ sai phạm.
- Nguyên nhân các sai lệch (nếu có) và các bút toán điều chỉnh sai phạm.
Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán
sẽ tổng hợp kết quả liên quan đến Chi phí trả trước và tiến hành thảo luận với
BGĐ của khách hàng để thống nhất bút toán điều chỉnh.
 Nếu khách hàng đồng ý với những điều chỉnh của KTV thì các bút toán
này sẽ được tổng hợp trên giấy tờ làm việc và tính lại số dư liên quan đến
khoản mục Chi phí trả trước trên BCTC.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 29
 Nếu khách hàng không đồng ý với các bút toán điều chỉnh đó và chủ
nhiệm kiểm toán cho rằng các sai lệch là trọng yếu hoặc có ảnh hưởng dây
chuyền ảnh hưởng trọng yếu đến nhiều chỉ tiêu trên BCTC thì KTV sẽ đưa ra ý
kiến ngoại trừ về khoản mục Chi phí trả trước.
- Kết luận về mục tiêu kiểm toán đã đạt được hay chưa.
- Ý kiến của KTV về sai phạm và những lưu ý (hạn chế) về KSNB đối với
Chi phí trả trước- giúp HT KSNB đối với Chi phí trả trướchiệu quả hơn.
- Vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau (nếu có)
- Tổng hợp kết quả kiểm toán chu trình Chi phí trả trướclà một trong các
căn cứ cho KTV tổng hợp lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có).
Như vậy, qua việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về kiểm toán khoản
mục Chi phí trả trước, em có được những cơ sở khoa học nhất định về kiểm
toán khoản mục Chi phí trả trước để thực hiện đánh giá thực trạng kiểm toán
khoản mục này trong thực tế khi được đi thực tế tại Công ty Hãng kiểm toán
AASC tại Chương II “Thực trạng kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC”.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 30
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ
TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY HÃNG KIỂM TOÁN AASC
2.1.Tổng quan chung về Công ty TNHH hãng kiểm toán AASC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hãng kiểm toán AASC
13/5/
HLB Quốc 1991- 9/1993: Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Công ty
dịch vụ kế toán Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế ASC ( Accounting Service Company)
Trụ sở : Số 1 Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
9/1993- 7/2007 : Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(bổ xung thêm dịch vụ kiểm toán )
Tên giao dịch quốc tế : AASC ( Auditing and Accounting Financial
Consultancy Service Comany)
7/2007- đến nay : Công ty TNHH Hãng Kiếm toán AASC – Thành viên
của tế tại Việt Nam.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 31
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
Hội đồngthành viên
Ban tổng giám đốc Ban kiểm soát
Ban thư kí
Phòng
tổng
hợp
Phòng
kiểm
soát
chất
lượng
và đào
tạo
Phòng
kiểm
toán 1
Phòng
kiểm
toán 2
Phòng
kiểm
toán 3
Phòng
kiểm
toán 5
Phòng
kiểm
toán 6
Phòng
kiểm
toán 7
Phòng
kiểm
toán
dự án
Phòng
dịch
vụ đầu
tư
nước
ngoài
Phòng
kiểm
toán
xây
dựng
cơ bản
Chi
nhánh
Tp Hồ
Chí
Minh
Văn
phòng
đại
diện
Quảng
Ninh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 32
32
- Đặc điểm hoạt động kinhdoanhcủa Công ty Hãng kiểm toán AASC
- Các dịch vụ công ty cung cấp:
 Kiểm toán Báo cáo tài chính;
 Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế;
 Kiểm toán hoạt động;
 Kiểm toán tuân thủ;
 Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB;
 Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án;
 Kiểm toán thông tin tài chính;
 Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính;
 Tư vấn tài chính;
 Tư vấn thuế;
 Tư vấn nguồn nhân lực;
 Tư vấn công nghệ thông tin;
 Tư vấn quản lý;
 Dịch vụ kế toán;
 Dịch vụ định giá tài sản;
 Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước;
 Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức;
 Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định
của pháp luật.
Kinh nghiệm và năng lực cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán
Các nhân sự chủ chốt và kiểm toán viên của Công ty là những người có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, kế toán; đã từng làm việc trong
các công ty kiểm toán lớn tại Việt Nam và làm việc tại những cơ quan quản lý
doanh nghiệp Nhà nước lớn. Đặc biệt là đã từng tham gia thực hiện kiểm toán
Báo cáo tài chính cho các Đơn vị trực thuộc Bộ, các Tập đoàn như:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 33
33
 Bộ Công Thương;
 Bộ Xây dựng;
 Bộ Giao thông vận tải;
 Bộ y tế;
 Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam;
 Tập đoàn Dệt may Việt Nam;
 Tập đoàn Điện lực Việt nam;
Và đã tham gia trực tiếp giảng dạy và tập huấn các chuẩn mực kế toán
và kiểm toán cho một số doanh nghiệp trực thuộc các Tập đoàn nêu trên.
- Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán:
Về số lượng: Tùy vào quy mô của khách hàng, khối lượng công việc và
thời hạn phải hoàn thành cuộc kiểm toán mà mỗi đoàn kiểm toán sẽ có số
lượng khác nhau, thường giao động từ 3 đến 5 người, nhiều hơn có thể lên
đến 8 người.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 34
34
Sơ đồ 2.2: Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán.
- Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán:
AASC có số lượng khách hàng lâu năm là khá lớn. Bởi vậy, nhằm tiện
lợi cho các công tác tra cứu, soát xét, chuẩn bị kiểm toán…, AASC chia Hồ
sơ kiểm toán làm 2 loại: Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm.
Hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ kiểm toán chung tại AASC được quy định như sau:
Thành viên BGĐ
Trưởng/ Phó
phòng kiểm
toán
Trưởng nhóm
Kiểm toán
KTV và trợ lý
kiểm toán
Xem xét chấp nhận kiểm toán, ký hợp
đồng kiểm toán, soát xét cao nhất.
Phụ trách công việc chung, soát xét
cấp phòng.
Chỉ đạo trực tiếp cuộc kiểm toán, phân
công công việc, soát xét, thực hiện
kiểm toán các phần hành quan trọng,
lập Báo cáo kiểm toán.
Trực tiếp kiểm toán các phần hành
được giao
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 35
35
- Về mục tiêu:
Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung về khách hàng liên
quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một
khách hàng. Hồ sơ chung giúp KTV có cái nhìn xuyên suốt về khách hàng kể
từ khi bắt đầu cung cấp dịch vụ đến năm kiểm toán hiện thời.
- Về yêu cầu:
 Hồ sơ cần được cập nhật qua các năm, không được xóa bỏ các thông
tin đã có
 Hồ sơ không được chuyển vào kho lưu trữ, tài liệu được lưu tối thiểu
3 năm trước năm kiểm toán hiện thời, trong trường hợp cần thiết các tài liệu
từ năm thứ 4 trở đi có thể lưu thành file hồ sơ kiểm toán chung riêng trước khi
chuyển sang kho lưu trữ .
 Kết cấu Hồ sơ kiểm toán chung:
Bảng 2.1: Kết cấu Hồ sơ kiểm toán chung.
Nội dung Ref Ref chi tiết
Thông tin chung PF1 Từ PF11 tới PF14
Các biên bản cuộc họp PF2 Từ PF21 tới PF24
Thông tin về TC,kế toán PF3 Từ PF31 tới PF35
Thông tin về thuế PF4 Từ PF41 tới PF45
Thông tin về nhân sự PF5 Từ PF51 tới PF54
Thông tin về hợp đồng PF6 Từ PF61 tới PF68
Thông tin về kiểm toán PF7 Từ PF71 tới PF74
Thông tin về Tập đoàn PF8 Từ PF81 tới PF84
Hồ sơ kiểm toán năm
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 36
36
Hồ sơ kiểm toán năm- Báo cáo riêng tại AASC được quy định như sau:
- Về mục tiêu: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về khách
hàng chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán báo cáo riêng của một năm tài chính.
- Về thông tin chung về cuộc kiểm toán: Bao gồm 3 nội dung chính:
 Thông tin chung về khách hàng: Tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ và kỳ
kiểm toán.
 Thông tin chung về nhóm kiểm toán: tên và ký hiệu viết tắt của các
thành viên nhóm kiểm toán, bao gồm cả thành viên Ban Tổng Giám đốc phụ
trách cuộc kiểm toán, lãnh đạo phòng phụ trách cuộc kiểm toán và các thành
viên của nhóm kiểm toán
 Loại hồ sơ năm: Hồ sơ kiểm toán BCTC giữa niên độ hay Hồ sơ kiểm
toán BCTC kết thúc năm tài chính hay Hồ sơ kiểm toán BCTC hợp nhất; và
thời gian hoàn tất hồ sơ và chuyển vào lưu trữ.
 Hồ sơ kiểm toán năm gồm 2 phần: Phần hồ sơ quản trị cuộc kiểm toán
và phần hồ sơ làm việc với các khoản mục.
 Hồ sơ kiểm toán năm – Phần hồ sơ quản trị: Ký hiệu bằng chữ số, sắp
xếp theo thứ tự từ 1-7:
Bảng 2.2: Hồ sơ kiểm toán.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 37
37
 Hồ sơ kiểm toán năm – Phần Kiểm tra các khoản mục: Ký hiệu bằng
chữ in hoa, sắp xếp theo chu trình:
Bảng 2.3: Các chu trình kiểm toán.
Chu trình Tham chiếu
A – Tài sản A1 – A4
B – Mua hàng và thanh toán B1 – B6
C – Hàng tồn kho C1 – C2
D – Đầu tư XDCB D1 – D3
E – Các khoản phải trả E1 – E4
F – Bán hàng F1 – F3
G – Đầu tư tài chính G1 – G2
H – Nguồn vốn – Công nợ nội bộ H1 – H6
I – Xác định kết quả kinh doanh I1 – I5
K – Các vấn đề khác K1 – K5
Đặc điểm kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán:
Nội dung REF REF chi tiết
BCTC và BCKiT đã phát hành 1 1.01 -1.03
Các báo cáo dự thảo 2 2.01 - 2.03
Hoàn tất và soát xét 3 3.01 - 3.08
Dự thảo Lập kế hoạch và kiểm soát 4 4.01 - 4.07
Tìm hiểu về khách hàng 5 5.01 - 5.06
Các vấn đề khác 6 6.01 - 6.06
Tài liệu trao đổi với khách hàng 7 7.01 - 7.03
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 38
38
Tại AASC, việc kiểm soát chất lượng được quan tâm ngay từ khi công
ty mới thành lập và luôn sự quan tâm đó luôn được duy trì cho tới nay. Chính
nó đóng góp một phần không nhỏ làm nên uy tín, thương hiệu AASC có được
sau 20 năm hoạt động. Sau một quá trình học hỏi, tiếp thu, xây dựng và rút
kinh nghiệm, hiện nay quy định của AASC về kiểm soát chất lượng khá hoàn
chỉnh, được thể hiện chủ yếu qua các cấp soát xét nghiêm ngặt sau:
Soát xét của Trưởng nhóm kiểm toán
Soát xét Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán: Các chính sách kế
toán,việc tuân thủ các quy định của luật pháp và các chuẩn mực về lập BCTC,
việc trình bày và công bố thông tin trên BCTC, tính hợp lý , Ý kiến của KTV
trên BCKT. Soát xét hồ sơ kiểm toán: Soát xét toàn bộ các giấy làm việc
trong hồ sơ kiểm toán.
Soát xét của Trưởng/ Phó phòng kiểm soát chất lượng.
Soát xét Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán: Xem xét các nội
dung chi tiết trong BCTC và đảm bảo rằng các vấn đề quan trọng của BCTC
đã được xử lý, ý kiến của KTV trên BCKT là phù hợp. Soát xét hồ sơ kiểm
toán: soát xét toàn bộ giấy làm việc của trưởng nhóm kiểm toán và các GLV
quan trọng của các trợ lý khác trong hồ sơ kiểm toán.
Soát xét của thành viên Ban Tổng Giám đốc (phó tổng giám đốc phụ
trách phòng)
Soát xét Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán: Xem xét các nội
dung chi tiết trong BCTC và đảm bảo rằng các vấn đề quan trọng của BCTC
đã được xử lý, Ý kiến của KTV trên BCKT là phù hợp.
2.1.2. Quy trình chung trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH hãng
kiểm toán AASC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 39
39
Tại AASC, quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính
chia thành 3 giai đoạn: Chuẩn bị kiểm toán, Thực hiện kiểm toán và Kết thúc
kiểm toán.
Có thể tóm tắt quy trình đó trên sơ đồ sau:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 40
40
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm toán chung tại Công ty Hãng kiểm toán AASC
xx
CHUẨN BỊ
KIỂM
TOÁN
Lập kế hoạch KT chiến lược (đối với khách hàng có quy mô lớn, tính
chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC nhiều năm)
- Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng
- Nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
- Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát
- Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
- Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty khách
hàng
Lập chương trình kiểm toán chi tiết
THỰC
HIỆN
KIỂM
TOÁN
Thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm cơ bản (thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết)
Đánh giá kết quả
Soát xét báo cáo tài chính
KẾT
THÚC
KIỂM
TOÁN
Kết luận kiểm toán và lập BCTC :
- Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
- Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc công ty khách hàng
- Soát xét sự kiện sau ngày phát hành BCTC
- Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán
- Đánh giá kết quả và chất lượng cuộc kiểm toán
Các hoạt động sau kiểm toán
Tiếp cận
khách
hàng và kí
hợp đồng
kiểm toán:
Đánh giá, kiểm soát và xử lý các rủi ro kiểm toán
- Lựa chọn nhóm kiểm toán
- Lập hợp đồng kiểm toán
Lập KH
kiểm
toán
tổng thể
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 41
41
2.1.3. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong
Kiểm toán BCTC tại Công ty Hãng kiểm toán AASC
2.1.4. Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán khoản mục chi phí trả trước
Công ty ABC là một trong những khách hàng thường xuyên của AASC
trongnhiều năm nay, do đó các thông tin chung về khách hàng đã được lưu giữ
và cập nhật quatừng năm trong hồ sơ kiểm toánchung. Vì vậy, KTV không cần
thu thập các thông tin chung về khách hàng trước cuộc kiểm toán mà sử dụng
trực tiếp hồ sơ của khách hàng đã có. Tuy nhiên, khi thực hiện tại khách hàng,
KTV vẫn cần phỏng vấn khách hàng về các thay đổi của công ty trong năm tài
chínhđược kiểm toán. Ví dụ như: Sự thay đổi về Ban giám đốc, giấy phép kinh
doanh, các vấn đề liên quan đến vốn chủ sở hữu hay các sự thay đổi các chính
sách kế toán… để cập nhật vào hồ sơ kiểm toán chung.
Qua quátrình phỏngvấn, KTV kết luận Công ty ABC không có thay đổi
gì trong các thông tin chung trong năm 2015.
Thời gian dự kiến tiến hành kiểm toán từ ngày 09/03/2016 – 14/03/2016.
Trưởng phòng kiểm toán sẽ lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán phù
hợp để tham gia kiểm toán khách hàng này. Với Công ty ABC, do là KH cũ nên
công ty vẫn giữ nguyên đội ngũ đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán từ năm
trước, đãnắm được sơ bộ tình hình về hoạt động kinh doanh, hệ thống kế toán
và KSNB ở đơn vị.
a) Thu thập thông tin về khoản mục Chi phí trả trước
b)Các thông tin liên quan tới khoản mục Chi phí trả trước đã được KTV
năm trước thực hiện thu thập và lưu file, trưởng nhóm KTV năm nay sau khi
phỏngvấn kế toánthu thập được các thông tin liên quan tới khoản mục Chi phí
trả trước về việc ghi nhận Chi phí trả trước, sổ sách kế toán không có sự thay
đổi và tài khoản sử dụng để hạch toán có sự thay đổi cho phù hợp với Thông
tư 200 của Bộ Tài Chính mới ban hành ( sử dụng một tài khoản 242 để hạch
toán chung cho các chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn tuy nhiên khi trình
bày trên BCTC thì tách ra để thuyết minh).
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 42
42
Ngoài ra, AASC đã thực hiện cuộc kiểm năm 2015 tại Công ty ABC nên
KTV đã dựa trên Biên bản kiểm toán kỳ trước đó để xác định các vấn đề phát
sinh liên quan đến khoản mục Chi phí trả trước để xác định các rủi ro thường
gặp với khoản mục Chi phí trả trước.
c) Xác định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Mức trọngyếu được lập trong giai đoạnlập kế hoạchdựatrên các thông tin
thu thập được về hoạt động và số liệu trên báo cáo tài chính của đơn vị được
kiểm toán. Kiểm toán viên phải dựatrên các xétđoánchuyên môn để xem xét lại
mức trọng yếu trong quá trình thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm
toán để đưa ra thủ tục kiểm toán đầy đủ và phù hợp.
Đốivới Côngty ABC là khách hàng cũ, vận dụng kinh nghiệm xét đoán và
kết quả kiểm toántừ năm trước, xét đếntình hìnhnăm nay công ty không có bất
kỳ thay đổi nào đáng kể do đó KTV đánh giá RRKT là thấp.
Cơ sở xác định mức trọngyếu củaKTV dựa vào các chỉ tiêu: Tổng tài sản,
RRKT đánh giá với khách hàng ABC để xác định mức trọng yếu thực hiện và
ngưỡng sai sót có thể bỏ qua.
d)Đánh giá RRKT cho khoản mục Chi phí trả trước:
Đánh giá RRKS
- Đánh giá ban đầu về HTKSNB và RRKS của Công ty ABC:
Công ty ABC là khách hàng quen thuộc của AASC nên KTV dựa vào hồ
sơ kiểm toánchung và hồ sơ kiểm toáncác năm trước để đánhgiá banđầu về rủi
ro kiểm soát. KTV không cần thực hiện các thủ tục kiểm tra HTKSNB mà chỉ
phỏngvấn khách hàng xem có sựthay đổi đáng kể trong bộ máy quản lý và các
chính sách hoạt động hay không để đánh giá ban đầu về HTKSNB của khách
hàng.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 43
43
Qua phỏngvấn BGĐ, KTV nhận thấy công ty ABC không có sự thay đổi
lớn trongnăm 2015, do đó có thểsử dụngkết quảđánh giá được lưu trong hồ sơ
kiểm toán năm trước.
Theo kết quả này thì HTKSNB của đơn vị được thiết kế khá đầy đủ và
hữu hiệu trongviệc ngăn ngừa và phát hiện kịp thời saiphạm. RRKS được đánh
giá ở mức độ trung bình. KTVcó thể dựavào bằngchứng thu được từHTKSNB
để giảm thủ tục kiểm tra cơ bản và thủ tục kiểm tra chi tiết.
- Đánh giá về HTKSNB và RRKS của khoản mục Chi phí trả trước tại
Công ty ABC:
Qua phỏng vấn kế toán trưởng của đơn vị, KTV nhận thấy trong năm tài
chính2015 các chínhsáchChi phí trả trước, về cơ bản phương pháp hạch toán
không có sựthay đổitrong hệ thống KSNB đốivới khoản mục Chi phí trả trước
của Côngty ABC, do đó KTVsửdụng kết quả kiểm toán các năm trước. Trong
hồ sơ kiểm toán công ty ABC năm 2015, KTV sử dụng bảng câu hỏi đánh giá
ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục Chi phí trả trước.
Kết quả như sau: Qua bảng câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được tổ chức khá tốt, đánh giá rủi ro
kiểm soát đối với khoản mục Chi phí trả trước ở mức trung bình.
Đánhgiá RRTT:Do Côngty ABC là kháchhàng quen thuộc của AASC
nên KTV chỉ cần thu thập thông tin về sự thay đổi của khách hàng trong năm.
Qua tìm hiểu và kinh nghiệm kiểm toán từ năm trước, KTV thấy BGĐ Công ty
ABC gồm những thành viên có trình độ và liêm chính, bộ phận kế toán hầu hết
đều làm việc đúng chuyên ngành tài chính – kế toán, có trình độ và trong năm
không có sự thay đổi đáng kể nào về nhân sự, do đó KTV đánh giá RRTT của
Công ty ABC là thấp.
Đánh giá về RRPH: Dựa vào ma trận rủi ro có thể đánh giá RRPH dự kiến
là cao, từ đó có thể giảm khối lượng và phạm vi kiểm toán với Công ty ABC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 44
44
e) -Xác định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Mức trọng yếu được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch dựa trên các
thông tin thu thập được về hoạt động và số liệu trên BCTC của đơn vị được
kiểm toán. KTV phải dựa trên các xét đoán chuyên môn để xem xét lại mức
trọng yếu trong quá trình thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm toán
để đưa ra thủ tục kiểm toán đầy đủ và phù hợp.
Đối với Công ty ABC là khách hàng cũ, vận dụng kinh nghiệm xét đoán
và kết quả kiểm toán từ các năm trước, xét đến tình hình năm nay Công ty
không có bất kỳ thay đổi nào đáng kể, KTV đánh giá RRKT là thấp.
Cơ sở xác định mức trọng yếu của KTV dựa vào các chỉ tiêu: tổng vốn
chủ sở hữu, tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận trước thuế và RRKT đánh giá
với khách hàng ABC để xác định mức trọng yếu thực hiện và ngưỡng sai sót
có thể bỏ qua.
Đối với khách hàng ABC, KTV lựa chọn mức tối thiểu tính được thấp
nhất căn cứ dựa trên lợi nhuận sau thuế khi tính mức trọng yếu tổng thể trong
giai đoạn lập kế hoạch để đảm bảo tính thận trọng. Mức trọng yếu sẽ được
xem xét lại trong quá trình thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm
toán để đảm bảo đưa ra các thủ tục kiểm toán phù hợp và đầy đủ.
Bảng 2.4: GLV Xem xét mức trọng yếu.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 45
45
f) Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát
Công ty ABC là khách hàng thường niên và AASC đã thực hiện cuộc
kiểm toán năm 2015. Khi thực hiện cuộc kiểm toán năm 2016, KTV phân tích
các vấn đề phát sinh khi kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kỳ kiểm
toán trước để tiếp tục theo dõi, đánh giá và xác định các rủi ro có thể xảy ra
với khoản mục Chi phí trả trước làm cơ sở thiết kế chương trình kiểm toán
phù hợp, hiệu quả.
g) Xây dựng chương trình kiểm toán
Dựa vào chương trình kiểm toán mẫu công ty đã thiết kế cho khoản mục
Chi phí trả trước và các vấn đề phát sinh ở kỳ trước cần tiếp tục theo dõi ở kỳ
này trưởng nhóm kiểm toán đã xây dựng chương trình kiểm toán với Công ty
ABC gồm các thủ tục chính được trình bày ở :
Bảng 2.5: GLV Chương trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước cho
Công ty ABC.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 46
46
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 47
47
2.1.5. Thưc trạng thực hiện kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước
Sau khi thiết kế chương
trình kiểm toán cho khoản mục Chi phí trả trước tại Công ty ABC, KTV tiến
hành thực hiện các công việc theo chương trình kiểm toán đã xây dựng. Các
côngviệc được thực hiện bởi KTV sẽ được thể hiện trên giấy tờ làm việc và lưu
file, gồm các bước công việc như sau:
- Lập trang tổng hợp số dư
Trong bước này, KTV tiến hành lập trang tổng hợp số liệu kế toán. KTV
sử dụng các ký hiệu được quy định thống nhất trong việc trình bày GLV tại
AASC để thể hiện kết quả thu được, chi tiết ở:
Bảng 2.6: GLV Tổng hợp số liệu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 48
48
Bảng 2.7:GLV Đối chiếu số liệu giữa Bảng cân đối số phátsinh, Sổ chi
tiết TK/Nhậtkí chung với Báo cáo tài chính kì này.
Số liệu tổng hợp sau khi kiểm tra thấy chính xác và khớp đúng.
Thủ tục này đảm bảo CSDL sự trình bày và công bố của khoản mục Chi
phí trả trước.
- Xem xét chính sách kế toán áp dụng:
KTV tiến hành phỏngvấn chínhsách kế toán mà Công ty áp dụng với Chi
phí trả trước đồng thời đối chiếu với chính sách chung của Tổng Công ty xem
xét sự nhất quán và thu thập các thông tin liên quan tới từng chi phí trả trước để
xác định các rủi ro khác nhau làm cơ sở xác định số mẫu kiểm tra chi tiết.
Bảng 2.8: GLV Xem xét chính sách kế toán áp dụng.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 49
49
- Thủ tục phân tích
KTV tiến hành lập bảng phân tích phân bổ vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của kỳ này so với kì trước, trao đổi với các Bộ phận chuyên
trách các vấn đề liên quan và đánh giá các giải trình. Bước công việc này
được thể hiện ở:
Phụ lục 2.9. GLV Thủ tục phân tích
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 50
50
Kết quả từ thủ tục phân tích cho KTV biết được sự biến động về giá trị
phân bổ năm nay so với năm trước là do bắt đầu thay và phân bổ công tơ điện
ba pha có giá trị lớn hơn nhiều so với công tơ cơ.
- Kiểm tra chi tiết
KTV tiến hành Bảng chi tiết phân bổ chi phí trả trước gồm: số dư đầu
năm, tăng, giảm, số dư cuối năm. Kiểm tra việc cộng dọc, cộng ngang trên
Bảng chi tiết,Tổng hợp đối ứng tài khoản. Đồng thời đối chiếu số dư đầu năm
trên Bảng chi tiết phân bổ chi phí trả trước, sổ chi tiết với số dư cuối năm
trước hoặc hồ sơ kiểm toán năm trước, Đối chiếu số liệu cuối năm/kỳ trên
Biểu tổng hợp với sổ cái, sổ chi tiết,Đối chiếu số dư cuối năm/kỳ trên Bảng
phân bổ với sổ chi tiết chi phí trả trước.
Bảng 2.10 : GLV Kiểm tra chi tiết.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 51
51
Theo kết quả như ở GLV, các nghiệp vụ liên quan tới Chi phí trả trước
được ghi nhận đã có căn cứ hợp lý, đúng số tiền, đúng đối tượng. Vậy thủ tục
kiểm toán này đã đảm bảo CSDL sự phát sinh, sự phân loại hạch toán đầy đủ
và đúng đắn của các nghiệp vụ liên quan tới Chi phí trả trước. Kết quả này là
một trong những cơ sở để KTV đưa ra ý kiến của mình về khoản mục Chi phí
trả trước.
Thực trạng tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước
Sau khi đã hoàn thành các
thủ tục và tìm ra các sai phạm, KTV sẽ tiến hành tổng hợp các bằng chứng thu
thập được nhằm soát xét, đánh giá, tổng hợp các bút toán điều chỉnh và đưa ra
kết luận cuối cùng.
Các công việc chính bao gồm:
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Sau khi đã hoàn thành các thủ tục và tìm ra các sai phạm, KTV sẽ tiến
hành tổng hợp các bằng chứng thu thập được nhằm soát xét, đánh giá, tổng
hợp các bút toán điều chỉnh và đưa ra kết luận cuối cùng về khoản mục Chi
phí trả trước.
Các công việc chính bao gồm:
- Tổng hợp kết quả kiểm toán
Sau khi đã thực hiện xong các phần việc theo chương trình kiểm toán,
KTV tổng hợp các bút toán điều chỉnh trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 52
52
Bảng 2.11: GLV Tổng hợp các bút toán điều chỉnh.
Dựa trên GLV Tổng hợp các bút toán điều chỉnh của kỳ kiểm toán năm
2015 và các vấn đề phát sinh trong kỳ, KTV đã kết luận không phát sinh bút
toán điều chỉnh.
- Rà soát lại các sự việc phát sinh sau khi thực hiện kiểm toán.
Mục đích của việc rà soát này là nhằm xác định liệu các sự kiện phát
sinh tiếp theo sau khi thực hiện kế hoạch kiểm toán có làm ảnh hưởng tới các
phát hiện của KTV đối với khoản mục Chi phí trả trước hay không.
Sau khi tìm hiểu và đánh giá các sự kiện phát sinh sau khi thực hiện
kiểm toán, KTV nhận thấy không có sự kiện bất thường nào xảy ra liên quan
đến khoản mục Chi phí trả trước.
- Lập trang kết luận kiểm toán và thống nhất với khách hàng
Các vấn đề phát sinh khi kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước được
tổng hợp cùng vấn đề phát sinh của các phần hành kiểm toán khác, sau đó
được KTV trao đổi cùng khách hàng để đưa ra thống nhất cuối cùng, làm cơ
sở phát hành Báo cáo kiểm toán và Biên bản kiểm toán. Thủ tục này được thể
hiện ở:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 53
53
Bảng 2.12 : GLV Các vấn đề phát sinh trong khi kiểm toán khoản mục
Chi phí trả trước.
Như vậy, đối với kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước tại công ty
ABC, kết luận được KTV đưa ra là khoản mục Chi phí trả trước được trình
bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.
- Soát xét giấy tờ làm việc của KTV và đánh giá kết quả
GLV kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước sau khi được hoàn thiện bởi
KTV hoặc Trợ lý kiểm toán sẽ được trưởng nhóm kiểm toán soát xét. Đồng
thời trưởng nhóm kiểm toán cũng soát xét các bằng chứng kiểm toán thu thập
được đảm bảo tính hợp lý của các kết quả kiểm toán thu được. Sau đó, GLV
kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước sẽ được tập hợp cùng GLV kiểm toán
các phần hành khác của cuộc kiểm toán để Ban lãnh đạo phòng soát xét trước
khi trình lên Ban Giám đốc.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 54
54
Theo như kết quả trên GLV, trưởng nhóm kiểm toán đánh giá các thủ tục
kiểm toán được thực hiện đã đảm bảo được các CSDL của khoản mục Chi phí
trả trước và là cơ sở KTV đưa ra ý kiến về khoản mục đó.
Sau khi kết thúc kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước, KTV cần lưu
trữ các giấy tờ làm việc vào file hồ sơ kiểm toán Công ty ABC năm 2015 để
làm căn cứ cho KTV phát hành Báo cáo kiểm toán và Biên bản kiểm toán,
đồng thời là căn cứ kiểm toán và đánh giá rủi ro kiểm toán cho những lần
kiểm toán sau.
Theo quy tắc sắp xếp hồ sơ kiểm toán chung, các giấy tờ làm việc được
sắp xếp vào file theo trình tự sau:
- Ghi chú về soát xét của trưởng nhóm kiểm toán: GLV 3.04A3
- Các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán và giải thích: GLV A32
- Các bút toán đề nghị điều chỉnh: GLV A33
- Chương trình kiểm toán: GLV A34
- Biểu tổng hợp số liệu: GLV A311
- Trang tổng hợp số dư và đối chiếu số liệu: GLV A312
- Xem xét các chính sách kế toán áp dụng: GLV A391
- Thủ tục phân tích: GLV A362.
- Kiểm tra chi tiết: GLV A382.
Giấy làm việc được sắp xếp, lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán khoa học, hợp
lý là bằng chứng xác thực chứng minh cho những công việc KTV đã làm và
cũng là căn cứ cho bộ phận kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty soát
xét, đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán đã đạt yêu cầu chưa, thực hiện các
thủ tục kiểm toán đã đầy đủ, hợp lý chưa… Ngoài ra, đây cũng là nguồn tài
liệu quan trọng để KTV thực hiện kiểm toán BCTC năm sau tại công ty ABC.
Như vậy, ChươngII tập trung miêu tả thực trạng kiểm toán khoản mục Chi
phí trả trước của Công ty Hãng kiểm toán AASC tại Công ty ABC, là cơ sở để
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 55
55
đưara ưu điểm và hạn chếcủa thực trạng so với những cơ sở khoa học đã được
trình bày ở Chương I, là cơ sở để đưa ra giải pháp phù hợp nhằm khắc phục
những hạn chế đó Chương III “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chi
phí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính của những đơn vị kinh doanh
điện tại Công ty Hãng kiểm toán AASC”.
2.2. Đánhgiá chung về quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước
trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH hãng kiểm toán AASC.
2.2.1. Những ưu điểm
Các công ty kiểm toán trong nước và ngoài nước ra đời ngày càng nhiều
với sự đa dạng về dịch vụ cung cấp đang đặt ra một áp lực cạnh tranh lớn với
AASC. Để có thể đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường,
AASC phảichứngtỏ được ưuthếriêng củamình. Quahơn20 năm thành lập công
ty đã đạt được những thành công nhất định khi số lượng khách hàng ngày càng
tăng và chấtlượng kiểm toán ngày một được nâng cao. Với quy trình kiểm toán
khoản mục Chi phí trả trước công ty đã đạt được một số ưu điểm nổi bật sau:
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:
Côngty chủ độngtrongviệc tìm kiếm khách hàng bằng việc gửi thư chào
hàng. Bên cạnh những khách hàng lâu năm, công ty cũng tích cực tìm kiếm
khách hàng mới. Trong giai đoạn này, mục tiêu quan trọng nhất là phải thu thập
đầy đủcác thôngtin cầnthiết về kháchhàng để thiết lập kế hoạch kiểm toán phù
hợp với tình hình thực tế tại khách hàng.
- Đối với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, trong giai đoạn này,
KTV chú trọngvào việc thu thập các thông tin cơ sở về khách hàng như: Ngành
nghề kinh doanh, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hệ thống tổ chức quản
lý…Những thông tin này giúp KTV có thể thiết lập hồ sơ kiểm toán chung, tạo
tiền đề cho cuộc kiểm toán sắp diễn ra và những cuộc kiểm toán trong những
năm kế tiếp. Các thủ tục kiểm toán khác như thực hiện phân tíchsơ bộ, đánh giá
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC

More Related Content

What's hot

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...Nguyễn Công Huy
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCNguyễn Công Huy
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toánKhóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toánDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...Nguyễn Công Huy
 
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán ...
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán ...Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán ...
Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toánTóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toánPhahamy Phahamy
 

What's hot (20)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
 
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAYLuận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lươngĐề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
 
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toánKhóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
 
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đKiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
 
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAYĐề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
 
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
 
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASCĐề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán AASC
 
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
 
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
 
Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán ...
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán ...Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán ...
Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán ...
 
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toánTóm tắt bước 1 và 3 của  quá trình kiểm toán
Tóm tắt bước 1 và 3 của quá trình kiểm toán
 
Luận văn: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định, HAY
Luận văn: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định, HAYLuận văn: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định, HAY
Luận văn: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định, HAY
 
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn khoKiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn kho
 

Similar to Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC

Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPthanhmai1711
 
Kiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnKiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnhuynhducnhut
 
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...Nguyễn Công Huy
 
Chương-1_Tổng-quan-về-kế-toán_Revised-1.pptx
Chương-1_Tổng-quan-về-kế-toán_Revised-1.pptxChương-1_Tổng-quan-về-kế-toán_Revised-1.pptx
Chương-1_Tổng-quan-về-kế-toán_Revised-1.pptxHuynChiV
 
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ...HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ...Viết thuê luận văn https://lamluanvan.net/
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

Similar to Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC (20)

Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&C
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&CKiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&C
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán A&C
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng tại Công ty kiểm toán PNT
Quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng tại Công ty kiểm toán PNTQuy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng tại Công ty kiểm toán PNT
Quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng tại Công ty kiểm toán PNT
 
Nophaitra
NophaitraNophaitra
Nophaitra
 
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAYQuy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 
Kiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiềnKiểm toán vốn bằng tiền
Kiểm toán vốn bằng tiền
 
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Toán Chi Phí Sản Xuất Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Ch...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Toán Chi Phí Sản Xuất Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Ch...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Toán Chi Phí Sản Xuất Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Ch...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Toán Chi Phí Sản Xuất Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Ch...
 
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đĐề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
 
Lv (25)
Lv (25)Lv (25)
Lv (25)
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOTĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty vận tải Đức Lâm, HOT
 
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóa
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóaĐề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóa
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty vận tải hàng hóa
 
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
 
Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty.
Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty.Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty.
Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty.
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty vật tư, HOT
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty vật tư, HOTĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty vật tư, HOT
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty vật tư, HOT
 
Chương-1_Tổng-quan-về-kế-toán_Revised-1.pptx
Chương-1_Tổng-quan-về-kế-toán_Revised-1.pptxChương-1_Tổng-quan-về-kế-toán_Revised-1.pptx
Chương-1_Tổng-quan-về-kế-toán_Revised-1.pptx
 
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ...HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ...
 
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh BiênĐề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty thương mại S.I.C, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty thương mại S.I.C, 9đĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty thương mại S.I.C, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty thương mại S.I.C, 9đ
 
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng B...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC

  • 1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn Phùng Quốc Vương
  • 2. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính BCĐKT: Bảng cân đối kế toán BGĐ: Ban giám đốc CSDL: Cơ sở dẫn liệu DN: Doanh nghiệp HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ KH: Khách hàng KSNB: Kiểm soát nội bộ KTV: Kiểm toán viên RRTT: Rủi to tiềm tàng RRKS: Rủi ro kiểm soát RRPH: Rủi ro phát hiện SXKD: Sản xuất kinh doanh.
  • 3. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường thì nhu cầu thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng cho mọi đối tượng vì đó là cơ sở để người sử dụng thông tin đưa ra quyết định của mình. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà đôi khi thông tin đưa ra chưa được trung thực và hợp lý, chính vì vậy mà Kiểm toán độc lập ra đời. Với vai trò là bên thứ ba độc lập đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính của các đơn vị, Kiểm toán độc lập ra đời tại Việt Nam và từ năm 1991, công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC là một trong hai công ty kiểm toán độc lập đầu tiên đươc thành lập. Thực tập tại Công ty TNHH hãng kiểm toán AASC, em được tiếp cận với môi trường kiểm toán thực tế sau khi đã được trau dồi kiến thức tại Học viện. Với vai trò là thực tập sinh tại Công ty, em được Công ty tạo điều kiện nghiên cứu chương trình kiểm toán của Công ty cũng như là được đi thực tế cùng đoàn kiểm toán với nhiệm vụ chính là hỗ trợ các anh chị trong đoàn thực hiện kiểm toán một số phần hành. Trong đó, em được tham gia vào kiểm toán sâu khoản mục Chi phí trả trước tại các khách hàng của Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC và nhận thấy rằng khoản mục này tuy nhỏ so với các khoản mục khác, tuy nhiên tại đây lại chứa nhiều gian lận và sai sót. Vì vậy, em chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài - Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã được học tại Học viện Tài chính đối với quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC. - Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC. - Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế trong quá trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC. Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước.
  • 4. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC. - Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC trong quá trình đi thực tế tại đơn vị khách hàng. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận chung: Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê nin. - Phương pháp cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu; Phương pháp quan sát và phỏng vấn… 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính. Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC. Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện. Hà Nội, ngày….tháng…. năm… Sinh viên thực tập Phùng Quốc Vương
  • 5. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUÂN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1.Khái quát chung về khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.1.1. Khái niệm về khoản mục Chi phí trả trước Chi phí trả trước là những chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán và phân bổ các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau. Theo thời gian phân bổ, các khoản chi phí trả trước được phân chia thành 2 loại là chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài hạn. Chi phí trả trước bao gồm: - Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhiều kỳ kế toán. - Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm; - Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,...) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế toán; - Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán; - Chi phí đi vay trả trước về lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu ngay khi phát hành; - Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phân bổ tối đa không quá 3 năm;
  • 6. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 4 - Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính; - Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động; - Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con có phát sinh lợi thế thương mại hoặc khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước có phát sinh lợi thế kinh doanh; - Các khoản chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán. - Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình được ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh, không ghi nhận là chi phí trả trước. Thông tin liên quan tới Chi phí trả trước trên BCTC : Thông tin liên quan chủ yếu đến Chi phí trả trước trên BCTC là chỉ tiêu “ Chi phí trả trước ngắn hạn “ mã số 151 và chỉ tiêu “ Chi phí trả trước dài hạn “ mã số 261 trên BCĐKT và các nguyên tắc hạch toán kế toán chi phí trả trước trên Thuyết minh BCTC. - Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu, giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 153 + Mã số 154 + Mã số 155. + Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong khoảng thời gian không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh
  • 7. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 5 thông thường kể từ thời điểm trả trước. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”. Tài sản dài hạn khác ( Mã số 260) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại và tài sản dài hạn chưa được trình bày ở các chỉ tiêu khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268. + Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa, dịch vụ có thời hạn trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm trả trước; Lợi thế thương mại và lợi thế kinh doanh còn chưa phân bổ vào chi phí tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài hạn” là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”. Doanh nghiệp không phải tái phân loại chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trước ngắn hạn. 1.2. Đặc điểm của khoản mục Chi phí trả trước ảnh hưởng tới công tác kiểm toán - Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD từng kỳ kế toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý. - Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn trả trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí. - Đối với các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ, trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ chắc chắn nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá lại theo tỷ giá giao
  • 8. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 6 dịch thực tế tại thời điểm báo cáo (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). 1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Chi phí trả trước 1.1.3.1. Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với khoản mục Chi phí trả trước 1/ Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB nói riêng cho khâu công việc cụ thể trong Chi phí trả trước. Những quy định này có thể chia thành 2 loại: - Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc (như: Quy định về chức năng, quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ xét duyệt đơn đặt hàng, mức phân bổ chi phí trả trước, quy trình giao nhận CCDC…). Những quy định này vừa thể hiện trách nhiệm công việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ kiểm soát: kiểm soát khi chấp nhận đơn đặt hàng, kiểm soát khi nhập kho CCDC… - Quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự thủ tục thực hiện xử lý công việc, như: trình tự, thủ tục xét duyệt đơn đặt hàng, trình tự thủ tục mua hàng, nhập kho, sử dụng… 2/ Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát nói trên: tổ chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định; … 1.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán đối với khoản mục Chi phí trả trước - Chứng từ, tài khoản, sổ kế toán sử dụng:  Chứng từ: Hóa đơn mua hàng, hợp đồng mua bán, phiếu nhập kho, biên bản bàn giao công cụ dụng cụ…  Tài khoản sử dụng: TK 242  Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái và sổ chi tiết TK chi phí trả trước. - Phương pháp kế toán đối với khoản mục Chi phí trả trước:
  • 9. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 7 a) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều kỳ, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,... - Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD, ghi: Nợ các TK 623, 627, 635, 641, 642 Có TK 242 - Chi phí trả trước. b) Khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và phục vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều kỳ, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112,... - Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, chi phí trả trước bao gồm cả thuế GTGT. c) Đối với công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ, khi xuất dùng, cho thuê, ghi: - Khi xuất dùng hoặc cho thuê, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ. - Định kỳ tiến hành phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê đã xuất kho theo tiêu thức hợp lý. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi kỳ có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong từng kỳ kế toán. Khi phân bổ, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,... Có TK 242 - Chi phí trả trước.
  • 10. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 8 d) Trường hợp mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp: - Khi mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, hoặc để nắm giữ chờ tăng giá hoặc cho thuê hoạt động, ghi: Nợ các TK 211, 213, 217 (nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có)) Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán). - Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ). - Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 242 - Chi phí trả trước. đ) Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn, doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, phải phân bổ chi phí vào nhiều kỳ kế toán, khi công việc sửa chữa hoàn thành: - Kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào tài khoản chi phí trả trước, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước. Có TK 241 - XDCB dở dang (2413). - Định kỳ, tính và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,... Có TK 242 - Chi phí trả trước. e) Trường hợp doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay:
  • 11. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 9 - Khi trả trước lãi tiền vay, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước Có các TK 111, 112. - Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính hoặc vốn hoá tính vào giá trị tài sản dở dang, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (chi phí đi vay ghi vào chi phí SXKD trong kỳ) Nợ TK 241 - XDCB dở dang (nếu chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang) Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (nếu chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang) Có TK 242 - Chi phí trả trước. g) Khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo mệnh giá để huy động vốn vay, nếu doanh nghiệp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí. - Tại thời điểm phát hành trái phiếu, ghi: Nợ các TK 111, 112 (tổng số tiền thực thu) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước) Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu. - Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ) Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang) Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (vốn hoá vào tài sản sản xuất dở dang) Có TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ). h) Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con (mua tài sản thuần), tại ngày mua nếu phát sinh lợi thế thương mại:
  • 12. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 10 - Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi: Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213, 217.… (theo giá trị hợp lý của các tài sản đã mua) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lợi thế thương mại) Có các TK 331, 3411, … (theo giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu) Có các TK 111, 112, 121 (số tiền hoặc các khoản tương đương tiền bên mua đã thanh toán). - Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu, ghi: Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213, 217,… (theo giá trị hợp lý của các tài sản đã mua) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lợi thế thương mại) Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá) Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá) Có các TK 331, 3411… (theo giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu) Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần(giá phát hành lớn hơn mệnh giá). i) Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết lỗ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động phải kết chuyển toàn bộ số lỗ lũy kế đang theo dõi trên TK 242 sang TK 635 - Chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 242 - Chi phí trả trước. k) Khi kiểm kê tài sản tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu khoản tiền thuê đất trả trước không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, được đánh giá tăng vốn Nhà nước, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
  • 13. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 11 Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. l) Khi kiểm kê tài sản tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu giá trị thực tế của vốn Nhà nước lớn hơn giá trị ghi sổ của vốn Nhà nước, kế toán ghi tăng vốn Nhà nước và ghi nhận phần chênh lệch là lợi thế kinh doanh, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. m) Lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước được phản ánh trên TK 242 và phân bổ dần tối đa không quá 3 năm, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 242 - Chi phí trả trước 1.4. Khái quát về kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC Ý nghĩa của kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC Chi phí trả trước là một khoản mục thuộc phần Tài sản trên BCĐKT, thông thường khoản mục này ít xảy ra sai sót. Nhưng trong một số trường hợp, những loại hình doanh nghiệp đặc biệt lại sử dụng liên quan nhiều đến khoản mục này, ví dụ như những hình thức kinh doanh giáo dục, trường học cần sử dụng nhiều công cụ dụng cụ trong quá trình kinh doanh, giảng dạy. Vì vậy trong nhiều trường hợp khoản mục này vẫn có xảy ra những sai sót trọng yếu. Đồng thời vì khoản mục Chi phí trả trước có liên quan đến việc phân bổ chi phí nên có ảnh hưởng đến báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị, vì vậy khoản mục này có nhiều khả năng xảy ra gian lận khi tiến hành lập BCTC. Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước là căn cứ, cơ sở giúp KTV có thể đưa ra ý kiến kiểm toán cho toàn bộ Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
  • 14. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 12 1.2.1. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính 1.2.1.1.Mục tiêu kiểm toán khoản mụcChi phí trả trước trong kiểm toán BCTC Mục tiêu chung: Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu của kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính chủ yếu của khoản mục này. Đồng thời cung cấp các thông tin tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ có liên quan khác. Mục tiêu cụ thể: Đối với số dư tài khoản Chi phí trả trước: - Mục tiêu tính hiện hữu: Số dư khoản mục Chi phí trả trước được trình bày trên BCTC của đơn vị là có thực tại thời điểm lập BCTC. - Mục tiêu tính đầy đủ: Tất cả Chi phí trả trước cần ghi nhận đã được ghi nhận đầy đủ. - Mục tiêu sự đánh giá và phân bổ: Các khoản Chi phí trả trước được ghi nhận phù hợp với các chứng từ hợp lý, hợp lệ và đúng đắn về số học. - Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Chi phí trả trước phản ánh trên BCTC của đơn vị phải có quyền sở hữu tại thời điểm lập BCTC. - Mục tiêu trình bày và công bố: Số dư khoản mục Chi phí trả trước được trình bày trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế toán và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị. Đối với các nghiệp vụ liên quan đến Chi phí trả trước: - Mục tiêu sự phát sinh: Các khoản Chi phí trả trước ghi nhận trên sổ kế toán phải đã xảy ra và có liên quan tới đơn vị trong thời điểm lập BCTC. - Mục tiêu tính toán đánh giá: Các khoản Chi phí trả trước được tính toán đánh giá đúng đắn, đúng kỳ, chính xác.
  • 15. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 13 - Mục tiêu hạch toán đầy đủ: Các khoản Chi phí trả trướcđều được ghi nhận đầy đủ. - Mục tiêu hạch toán đúng đắn: Các khoản Chi phí trả trước phải được phân loại đúng đắn. - Mục tiêu hạch toán đúng kỳ: Các khoản Chi phí trả trước phải được ghi chép đúng ngày. 1.2.1.2.Căn cứ kiểm toán khoản mục Chiphí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính - Các chính sách, quy chế của đơn vị về KSNB đối với việc phân loại TSCĐ và CCDC mà đơn vị đã áp dụng trong công tác quản lý và KSNB. Các chính sách bao gồm: các quy chế do cấp có thẩm quyền của Nhà nước ban hành và của chính bản thân đơn vị như: quy đình về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của người phê duyệt. - Nguồn tài liệu này vừa là đối tượng để làm bằng chứng về hoạt động KSNB, vừa là căn cứ để KTV đánh giá lại hiệu lực của KSNB trên thực tế đối với khoản mục Chi phí trả trước của đơn vị. - Báo cáo tài chính của đơn vị: Bảng cân đối kế toán. - Các sổ kế toán chủ yếu gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ là TK 242, ngoài ra còn có bảng phân bổ chi phí trả trước. Ngoài ra, còn các chứng từ khác đi kèm như: hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận, phiếu chi, các hợp đồng tài liệu liên quan khác tới Chi phí trả trước. 1.4.2. Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục chi phí trả trước - Công tác theo dõi chi phí trả trước theo từng nội dung hạn chế. - Chi phí trả trước không phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế - Phân bổ chi phí trả trước không phù hợp với doanh thu ghi nhận. - Tiêu thức phân bổ không thống nhất, 2 mã chi phí giống nhau mà thời gian phân bổ khác nhau, năm trước phân bổ 3 năm, năm nay chỉ có 1 năm.
  • 16. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 14 - Không phải chi phí trả trước nhưng vẫn hạch toán trên 242, ví dụ một số khoản đáng ra phải cho vào chi phí trong kì nhưng to quá nên phân bổ nó vào kì sau để giảm lỗ, tăng lãi …. - Thời gian thực hiện phân bổ không phù hợp ví dụ như đưa vào sử dụng từ ngày 1/1 nhưng tới ngày 30/3 mới tiến hành phân bổ. - Phân bổ hết rồi mà vẫn tiếp tục phân bổ. 1.5. Quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.5.1. Lập kếhoạch kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một số cuộc kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toán cuộc kiểm toán. Đối với khoản mục Chi phí trả trước, lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp KTV thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra ý kiến xác đáng về khoản mục Chi phí trả trước trên Báo cáo tài chính, từ đó giúp các KTV hạn chế các sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững được uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng. a)Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thực hiện kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước. b)Thu thập thông tin cơ sở KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán cũng như các chính sách kế toán đối với Chi phí trả trước. Xem xét lại kết quả của các cuộc kiểm toán trước dối với khoản mục Chi phí trả trước cũng như hồ sơ kiểm toán chung.
  • 17. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 15 c) Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của khách hàng, những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng như: Giấy phép thành lập và điều lệ hoạt động của công ty, các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành và năm trước, các hợp đồng và cam kết quan trọng. d) Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động quan trọng và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. KTV thường áp dụng hai phương pháp phân tích là phân tích dọc và phân tích ngang. Trong giai đoạn lên kế hoạch này, KTV thường tiến hành so sánh số dư Chi phí trả trước đầu kỳ này với đầu kỳ trước… e) Tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục Chi phí trả trước và đánh giá RRKS Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng đối với Chi phí trả trước là bước công việc quan trọng mà KTV cần thực hiện khi tiến hành kiểm toán khoản mục này không chỉ để xác định tính hữu hiệu của hệ thống KSNB mà còn làm cơ sở xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên nghiệp vụ của đơn vị. Nếu hệ thống KSNB đối với khoản mục này hoạt động có hiệu quả tức là rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp thì số lượng, bằng chứng kiểm toán thu thập sẽ giảm và ngược lại. Đối với việc đánh giá hệ thống KSNB khoản mục Chi phí trả trước, KTV tìm kiểu trên bốn khía cạnh sau: Thứ nhất, Hiểu biết về Hệ thống KSNB đối với khoản mục Chi phí trả trước của đơn vị là các quy định và thủ tục kiểm soát do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm kiểm tra, kiểm soát đối với việc: Hạch toán các khoản chi phí phát sinh vào chi phí trả
  • 18. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 16 trước, phân loại chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn, phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD trong kỳ. Thứ hai, Yêu cầu về việc tìm hiểu hệ thống KSNB là việc xem xét chính sách phân bổ chi phí trả trước có hợp lý không, xem xét chính sách kế toán áp dụng cho việc phân bổ chi phí trả trước có nhất quán với năm trước không, trường hợp thay đổi trong chính sách kế toán, đơn vị có tuân thủ theo hướng dẫn của VAS 29 không. Thứ ba, Tìm hiểu và đánh giá thu thập bằng chứng về hệ thống KSNB đối với Chi phí trả trước trên phương diện: - Thiết kế: mô tả quy trình tập hợp, phân loại, phân bổ Chi phí trả trước và các thủ tục kiểm soát trong quy trình nhằm đảm bảo quy trình có đủ khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sữa chữa các sai sót trọng yếu. - Thực hiện: chứng minh hệ thống có thực hiện đúng như mô tả nhằm đảm bảo sự tồn tại và hoạt động một các hữu hiệu trong kỳ kế toán. Thứ tư, Đánh giá về hệ thống KSNB trên 2 khía cạnh sau: - Nhất quán và phù hợp nhằm đưa ra kế luận về việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB. - Hiệu quả hay không hiệu quả nhằm đưa ra các khuyến nghị và đề xuất hoàn thiện đối với hệ thống KSNB. Đánh giá trọng yếu và rủi ro Đánh giá trọng yếu Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin, một số liệu kế toán trong báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu phụ thuộc tầm quan trọng của thông tin hay của sai sót đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Để xác định mức trọng yếu KTV tiến hành các bước sau: - Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu: Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng, ở đó các báo cáo tài chính có thể bị sai lệch
  • 19. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 17 nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng thông tin tài chính. Có thể ước tính theo quy mô hoặc ước tính theo bản chất. - Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục Chi phí trả trước. Việc phân bổ được thực hiện theo cả hai chiều hướng mà các sai phạm có thể diễn ra đó là tình trạng khai khống và khai thiếu. Cơ sở để tiền hành phân bổ là bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát dựa vào kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán đối với khoản mục này. Đánh giá rủi ro trong khoản mục Chi phí trả trước - Xác định rủi ro kiểm toán mong muốn đối với khoản mục Chi phí trả trước trên cơ sở rủi ro kiểm toán mong muốn của toàn bộ BCTC và đánh giá của KTV đối với khoản mục chi phí trả trước. - Đánh giá rủi ro tiềm tàng của khoản mục Chi phí trả trước:Trong khi đánh giá rủi ro tiềm tàng KTV cần xem xét một số yếu tố sau:  Bản chất công việc kinh doanh, ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng đến các loại Chi phí trả trước của khách hàng.  Động cơ của khách hàng có liên quan đến chi phí trả trước thông qua sử dụng các ước tính kế toán đối với Chi phí trả trước.  Các nghiệp vụ Chi phí trả trước có diễn ra thường xuyên, liên tục hay không?  Kết quả những lần kiểm toán trước của khoản mục chi phí trả trước.  Số dư của tài khoản Chi phí trả trước. - Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với Chi phí trả trước: Là sự tồn tại những sai sót trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện và ngăn ngừa kịp thời, do hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả dẫn tới ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính. Rủi ro kiểm soát đại diện cho sự đánh giá về cơ cấu kiểm toán nội bộ của khách hàng có hiệu quả đối với việc phát hiện và ngăn ngừa các sai sót xảy ra đối với chi phí trả trước hay không? Khi tiến hành kiểm toán Chi phí trả trước để
  • 20. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 18 đánh giá được rủi ro kiểm toán đối với Chi phí trả trước thì KTV cần hiểu được cơ cấu kiểm soát nội bộ, đánh giá mức rủi ro kiểm soát và sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán. Dự kiến của KTV về RRPH Dự kiến rủi ro phát hiện đối với Chi phí trả trước căn cứ vào rủi ro kiểm toán mong muốn đã xác định, căn cứ vào đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với Chi phí trả trước KTV dự kiến rủi ro phát hiện đối với Chi phí trả trước qua ma trận rủi ro phát hiện hoặc mô hình rủi ro phát hiện dự kiến. Bảng 1.1: Ma trận rủi ro (Dự kiến của KTV về RRPH) đối với Chi phí trả trước. Rủi ro phát hiện Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng Cao Thấp nhất Thấp Trung bình Trung bình Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Cao nhất
  • 21. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 19 f) Thiết kế chương trình kiểm toán đối với khoản mục Chi phí trả trước Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết đối với từng khoản mục được xem là một bước hết sức quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán áp dụng. Đây là cơ sở để kiểm toán viên thực hiện công việc kiểm toán BCTC của khách hàng. Chương trình kiểm toán nếu được thiết kế phù hợp và hiệu quả sẽ giúp KTV thu được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp phục vụ cho việc đưa ra ý kiến của mình. Nội dung chương trình kiểm toán bao gồm: - Thủ tục kiểm soát được thực hiện cụ thể hóa các mục tiêu KSNB cho các khoản mục được khảo sát, nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù làm giảm rủi ro kiểm soát cho từng mục tiêu, thiết kế các thủ tục khảo sát về KSNB. - Thủ tục phân tíchđểđánhgiá tínhhợp lý chungcủa số dưChiphí trả trước. Trên cơ sở đó KTV quyết định mở rộng hay thu hẹp thủ tục kiểm tra chi tiết. - Thủ tục kiểm tra chi tiết được thiết lập dựa vào đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục Chi phí trả trước, đánh giá rủi ro kiểm soát nhằm xác định số lượng bằng chứng cần thu thập, thiết kế, dự đoán kết quả của thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích, thiết kế thủ tục kiểm tra chi tiết để nhằm thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước. 1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mụcChi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính Sau khi thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết với khoản mục Chi phí trả trước, KTV sẽ thực hiện kiểm toán theo đúng trình tự các bước được mô tả trong chương trình đã lập nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán cần thiết. Ở giai đoạn này công việc của KTV cụ thể như sau: 1.3.2.1.Thực hiện khảo sát kiểm soát đối với khoản mục Chi phí trả trước
  • 22. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 20 Mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát: Để xem xét hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá lại rủi ro kiểm soát đối với khoản mục chi phí trả trước. KTV sử dụng thử nghiệm kiểm soát (chủ yếu là thông qua Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng) để phân tích môi trường kiểm soát chung, xem xét hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát hiện đang được thực hiện ở khách hàng. Từ đó, KTV thu thập đầy đủ bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống KSNB đối với Chi phí trả trướcđể có thể xác định các thử nghiệm cơ bản cần thiết. KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bao gồm: Khảo sát khâu thiết kế các chính sách kiểm soát. Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát nội bộ: Kiểm toán viên yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan, như: Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét duyệt đơn đặt hàng, nhập kho, tiêu chuẩn phân bổ chi phí…Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý đến các khía cạnh: Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu, các bước liên quan đến khoản mục Chi phí trả trước. Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với các vấn đề liên quan đến khoản mục Chi phí trả trước. Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB: Kiểm toán viên khảo sát đánh giá sự vận hành của các quy chế KSNB đảm bảo về tính hữu hiệu trong vận hành của các quy chế KSNB, cụ thể là sự hiện hữu (hoạt động) và tính thường xuyên, liên tục trong vận hành của quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát.
  • 23. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 21  Kiểm toán viên có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị về sự hiện hữu của các bước kiểm soát, kể cả tính thường xuyên hiện hữu vận hành của nó. Đồng thời kiểm toán viên có thể trực tiếp quan sát công việc của nhân viên thực hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu…  Một thủ tục phổ biến và quan trọng là kiểm tra các dấu hiệu của hoạt động KSNB lưu lại trên các hồ sơ, tài liệu (Chữ ký của người phê duyệt mua hàng, dấu hiệu của hoàn thiện chứng từ kế toán, chữ ký của người kiểm tra việc ghi sổ kế toán…). Dấu hiệu của kiểm soát nội bộ lưu lại trên hồ sơ, tài liệu là bằng chứng có tính thuyết phục cao về sự hiện hữu và tính thường xuyên, liên tục của hoạt động kiểm soát trên thực tế.  Các sai sót trong vận hành của KSNB thường dễ dẫn đến sự thiếu tin cậy của các thông tin tài chính có liên quan đã ghi nhận. - Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ: Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt động KSNB của đơn vị là một công việc có ý nghĩa quan trọng. Sự thực hiện đúng đắn các nguyên tắc “Phân công và ủy quyền”, nguyên tắc “Bất kiểm nhiệm” sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát, ngăn ngừa và hạn chế được sự lạm dụng hay lợi dụng chức năng, quyền hạn trong quá trình thực hiện liên quan đến khoản mục Chi phí trả trước. Kiểm toán viên thường chú ý đến việc thực hiện thủ tục phê duyệt có đúng chức năng hay không, việc phân công bố trí người trong các khâu liên quan đến phê duyệt- thực hiện, kế toán- thủ kho- thủ quỹ có đảm bảo sự độc lập cần thiết cho sự giám sát chặt chẽ hay không. 1.3.2.2.Thực hiện các khảo sát cơ bản đối với khoản mục Chi phí trả trước a. Thực hiện thủ tục phân tích:
  • 24. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 22 Trong giai đoạn này, KTV thực hiện thủ tục phân tích chi tiết Chi phí trả trước theo từng đối tượng cụ thể như giữa kỳ này với kỳ trước…Các thủ tục phân tích thường áp dụng khi kiểm toán khoản mục Chi phí trả trướclà: Phân tích ngang: - So sánh Chi phí trả trước của từng đối tượng giữa kỳ này với kỳ trước, giữa các tháng trong kỳ để thấy biến động về Chi phí trả trước (số dư đầu kỳ- cuối kỳ). - So sánh mức Chi phí trả trước và của kỳ này với kỳ trước (số phát sinh kỳ này với số phát sinh kỳ trước) của từng đối tượng. - So sánh mức Chi phí trả trước của đơn vị với các đơn vị cùng ngành khác. Khi thực hiện các phân tích, KTV cần làm rõ những tác động của các yếu tố gây sự biến động đương nhiên đối với Chi phí trả trước và chỉ ra nghi ngờ về sai phạm có thể có. Những tác động của yếu tố đương nhiên không gây ra sai phạm, KTV loại trừ tác động của các yếu tố này để đưa ra các nghi ngờ về khả năng sai phạm của trong khoản mục Chi phí trả trước. Để xác định rõ được những sai phạm, KTV cần dựa vào CSDL là mục tiêu để tiếp tục thực hiện các bước kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản. Phân tích dọc: Phân tích chỉ tiêu Chi phí trả trước trên tổng tài sản, xem khoản mục Chi phí trả trước chiếm bao nhiêu phần trăm tổng tài sản. b. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ đối với khoản mục Chi phí trả trước Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ Chi phí trả trước sẽ liên quan đến việc hạch toán các khoản: Công cụ dụng cụ, chi phí kinh doanh trong kỳ, các khoản thanh toán…
  • 25. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 23 Khi thực hiện kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ Chi phí trả trước, Kiểm toán viên thường tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm toán. Kỹ thuật chọn mẫu do kiểm toán viên tự lựa chọn thích hợp. Tuy nhiên thường chú ý đặc biệt đến các nghiệp vụ liên quan đến Chi phí trả trước có giá trị lớn, không có tiêu thức phân bổ chi Chi phí trả trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ, không có hợp đồng thương mại, hóa đơn mua bán… Kiểm tra chi tiết chủ yếu là kiểm tra các nghiệp vụ đã ghi nhận trên sổ hạch toán trong quá trình kế toán liệu rằng có đảm bảo các cơ sở dẫn liệu cụ thể hay không. Các cơ sở dẫn liệu đó cũng chính là mục tiêu mà kiểm toán viên có trách nhiệm thu thập các bằng chứng thích hợp để xác nhận sự đảm bảo. Thực chất của quá trình kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ chính là tiến hành kiểm tra lại quá trình xử lý kế toán liên quan đến khâu ghi sổ kế toán đối với các nghiệp vụ Chi phí trả trước, nhằm có được các bằng chứng xác nhận các cơ sở dẫn liệu cụ thể có liên quan đến hạch toán các nghiệp vụ. Cách thức tiến hành kiểm tra chi tiết chủ yếu thực hiện xem xét, đối chiếu từ các nghiệp vụ đã hạch toán trên sổ kế toán ra các chứng từ, tài liệu có liên quan. Dưới đây là các mục tiêu kiểm toán (cơ sở dẫn liệu) cụ thể và các thủ tục kiểm toán chủ yếu, phổ biến thường áp dụng để thu thập bằng chứng xác nhận cho các cơ sở dẫn liệu tương ứng. - Sự phát sinh: Nghiệp vụ ghi nhận Chi phí trả trước phải thực sự phát sinh và được sự phê chuẩn đúng đắn. Thủ tục kiểm tra:
  • 26. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 24  Kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ chi phí trả trước phát sinh trong kỳ đối chiếu với các chứng từ có liên quan, đảm bảo các nghiệp vụ được ghi trong sổ kế toán đều thực sực phát sinh.  Kiểm tra các tài liệu có liên quan đến việc phát sinh Chi phí trả trước như hợp đồng, hóa đơn mua bán công cụ dụng cụ.  Kiểm tra việc chuyển các TSCĐ có giá trị <30tr sang CCDC, kiểm tra giá trị còn lại của các TSCĐ khi chuyển. - Sự tính toán đánh giá: Nghiệp vụ Chi phí trả trước đã được tính toán, đánh giá đúng đắn, hợp lý hay không. Thủ tục kiểm tra: Kiểm tra trên các hóa đơn mua bán, xem xét việc tính toán chính xác trên các hóa đơn. Kiểm tra việc tính giá trị còn lại của TSCĐ chuyển sang CCDC. - Sự hạch toán đầy đủ: Nghiệp vụ Chi phí trả trước đã ghi sổ kế toán phải được hạch toán đầy đủ, không trùng hay bỏ sót. Thủ tục kiểm tra: Tiến hành kiểm kê CCDC, đảm bảo rằng không có CCDC nào có mặt tại kho mà không được ghi chép. - Sự phân loại và hạch toán đúng đắn, chính xác: Các nghiệp vụ Chi phí trả trước phải được phân loại và ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán, đúng quan hệ đối ứng tài khoản (vào các sổ kế toán), chính xác về số liệu tương ứng đã ghi trên chứng từ. Thủ tục kiểm tra:Kiểm tra chọn mẫu về việc hạch toán đúng đắn của các tài khoản, đảm bảo không có sự hạch toán nhầm giữa Chi phí trả trước với TSCĐ, các chi phí phát sinh trực tiếp trong kỳ.
  • 27. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 25 - Sự hạch toán đúng kỳ: Nghiệp vụ Chi phí trả trước phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ đó. Thủ tục kiểm tra:Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ phát sinh cuối kỳ và đầu kỳ sau, xem xét xem có nghiệp vụ nào phát sinh trong kỳ mà kỳ sau mới ghi nhận hoặc ngược lại phát sinh kỳ sau mà kỳ này đã ghi nhận. c. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết số dư đối với khoản mục Chi phí trả trước Tài khoản kế toán sử dụng cho khoản mục này có số dư sẽ được tổng hợp trình bày trên BCTC là : TK 242- Chi phí trả trước. Đối với số dư đầu kỳ: Việc xem xét số dư đầu kỳ của khoản mục Chi phí trả trước được tiến hành tùy thuộc vào doanh nghiệp được tiến hành kiểm toán lần đầu hay kiểm toán từ lần thứ hai trở đi. - Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi chính công ty kiểm toán đang thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm nay và số dư đầu kỳ đã được xác định là đúng thì không cần thiết phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Nếu việc kiểm toánnăm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác, kiểm toán viên phải xem xét Báo cáo kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán năm trước, đặc biệtlà các vấn đề liên quan đếncác khoảnChi phí trả trước, nếucó thể tin cậyđược thì kiểm toán viên cũng có thể chấp nhận kết quả kiểm toán năm trước mà không cần thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung.
  • 28. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 26 Trong các trường hợp này kiểm toán viên chỉ cần xem xét để đảm bảo số dư cuối năm tài chính trước được kết chuyển chính xác hoặc được phân loại một cách phù hợp trên Báo cáo tài chính năm nay. Nếu báo cáo tài chính chưa được kiểm toán năm trước (kiểm toán lần đầu), hoặc việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác và kiểm toán viên không tin tưởng vào kết quả kiểm toán năm trước hoặc Báo cáo kiểm toán năm trước không chấp nhận toàn phần đối với số dư khoản mục Chi phí trả trước, thì kiểm toán viên phải xem xét đến các nguyên nhân không chấp nhận toàn phần của kiểm toán viên năm trước. Trong các trường hợp này, kiểm toán viên phải áp dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung như: Kiểm tra các chứng từ chứng minh cho số dư đầu năm, bảng tổng hợp công cụ dụng cụ, bảng phân bổ chi phí trả trước… Đối với số dư cuối kỳ: Trên cơ sở kết quả kiểm toán số dư đầu kỳ và các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, kiểm toán viên cần kết hợp với thủ tục kiểm tra chi tiết về số dư khoản mục Chi phí trả trước cuối kỳ. Các mục tiêu kiểm toán (cơ sở dẫn liệu cần xác minh) và thủ tục kiểm toán chủ yếu phổ biến như sau: - Sự hiện hữu: Khoản mục Chi phí trả trước (công cụ dụng cụ) trên sổ kế toán là thực tế đang tồn tại
  • 29. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 27 - Thủ tục kiểm tra: Đối với chi phí trả trước là công cụ dụng cụ thì thực hiện kiểm kê CCDC, đảm bảo rằng các công cụ dụng cụ được ghi nhận thực tế đang hiện hữu, có mặt tại doanh nghiệp; Kiểm tra danh sách và xin xác nhận từ bên thứ ba (Nếu xét thấy cần và có thể có khả năng nhận được sự phúc đáp) đối với các khoản chi phí dài trả trước hạn khác; Xin xác nhận của người cung cấp xác nhận về số lần, thời gian cung cấp, số tiền phải trả trên mỗi hóa đơn bán hàng, số dư tài khoản (đối với các khoản có liên quan đến Chi phí trả trước) tại các thời điểm lập báo cáo tài chính. - Tính toán, đánh giá: Các khoản Chi phí trả trước được tính toán đánh giá đúng đắn, chính xác. Thủ tục kiểm tra: Kiểm tra việc tính toán giá trị trên sổ kế toán đã đúng và chính xác chưa. KTV cần xem xét đánh gia tính hợp lý của thời gian phân bổ các khoản Chi phí trả trước xem có phù hợp với các quy định kế toán hay không? Sau đó thực hiện kiểm tra lại tính toán của bảng phân bổ và đánh giá tính hợp lý của việc phân bổ Chi phí trả trước vào các tài khoản chi phí liên quan. - Cộng dồn: Các khoản Chi phí trả trước được tổng hợp- cộng dồn đầy đủ, chính xác. Thủ tục kiểm tra: Kiểm tra việc tổng hợp cộng dồn trên sổ kế toán, đảm bảo chính xác. - Trình bày và công bố: Các khoản Chi phí trả trước được trình bày trên Báo cáo tài chính phù hợp với quy định của chế độ kế toán và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị. Thủ tục kiểm tra: Kiểm tra việc trình bày khoản mục Chi phí trả trước trên Báo cáo tài chính xem có được trình bày đúng chỉ tiêu, đúng giá trị theo quy định của chuẩn mực kế toán về lập và trình bày BCTC.
  • 30. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 28 1.3.3. Kết thúc kiểm toán về khoản mục Chi phí trả trước Giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán khoản Chi phí trả trước gồm các công việc chủ yếu sau: Thứ nhất: Đánh giá các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ liên quan đến Chi phí trả trước. Thứ hai: Tổng hợp các kết quả kiểm toán Chi phí trả trước Sau khi đã thực hiện các khảo sát đối với kiểm soát cũng như các thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết, KTV phải tổng hợp kết quá kiểm toán khoản mục này. Công việc này dựa trên các thủ tục đã thực hiện và những bằng chứng đã thu thập được. Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước thường được thể hiện dưới dạng bảng tổng hợp kết quả kiểm toán hay biên bản kiểm toán. Các nội dung chủ yếu trong tổng hợp kết quả kiểm toán: - Tổng hợp các thủ tục kiểm toán đã áp dụng. - Các sai phạm đã phát hiện khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản và đánh giá về mức độ sai phạm. - Nguyên nhân các sai lệch (nếu có) và các bút toán điều chỉnh sai phạm. Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tổng hợp kết quả liên quan đến Chi phí trả trước và tiến hành thảo luận với BGĐ của khách hàng để thống nhất bút toán điều chỉnh.  Nếu khách hàng đồng ý với những điều chỉnh của KTV thì các bút toán này sẽ được tổng hợp trên giấy tờ làm việc và tính lại số dư liên quan đến khoản mục Chi phí trả trước trên BCTC.
  • 31. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 29  Nếu khách hàng không đồng ý với các bút toán điều chỉnh đó và chủ nhiệm kiểm toán cho rằng các sai lệch là trọng yếu hoặc có ảnh hưởng dây chuyền ảnh hưởng trọng yếu đến nhiều chỉ tiêu trên BCTC thì KTV sẽ đưa ra ý kiến ngoại trừ về khoản mục Chi phí trả trước. - Kết luận về mục tiêu kiểm toán đã đạt được hay chưa. - Ý kiến của KTV về sai phạm và những lưu ý (hạn chế) về KSNB đối với Chi phí trả trước- giúp HT KSNB đối với Chi phí trả trướchiệu quả hơn. - Vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau (nếu có) - Tổng hợp kết quả kiểm toán chu trình Chi phí trả trướclà một trong các căn cứ cho KTV tổng hợp lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có). Như vậy, qua việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước, em có được những cơ sở khoa học nhất định về kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước để thực hiện đánh giá thực trạng kiểm toán khoản mục này trong thực tế khi được đi thực tế tại Công ty Hãng kiểm toán AASC tại Chương II “Thực trạng kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC”.
  • 32. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HÃNG KIỂM TOÁN AASC 2.1.Tổng quan chung về Công ty TNHH hãng kiểm toán AASC 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hãng kiểm toán AASC 13/5/ HLB Quốc 1991- 9/1993: Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Công ty dịch vụ kế toán Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế ASC ( Accounting Service Company) Trụ sở : Số 1 Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9/1993- 7/2007 : Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (bổ xung thêm dịch vụ kiểm toán ) Tên giao dịch quốc tế : AASC ( Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Comany) 7/2007- đến nay : Công ty TNHH Hãng Kiếm toán AASC – Thành viên của tế tại Việt Nam.
  • 33. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 31 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC Hội đồngthành viên Ban tổng giám đốc Ban kiểm soát Ban thư kí Phòng tổng hợp Phòng kiểm soát chất lượng và đào tạo Phòng kiểm toán 1 Phòng kiểm toán 2 Phòng kiểm toán 3 Phòng kiểm toán 5 Phòng kiểm toán 6 Phòng kiểm toán 7 Phòng kiểm toán dự án Phòng dịch vụ đầu tư nước ngoài Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh Văn phòng đại diện Quảng Ninh
  • 34. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 32 32 - Đặc điểm hoạt động kinhdoanhcủa Công ty Hãng kiểm toán AASC - Các dịch vụ công ty cung cấp:  Kiểm toán Báo cáo tài chính;  Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế;  Kiểm toán hoạt động;  Kiểm toán tuân thủ;  Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB;  Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án;  Kiểm toán thông tin tài chính;  Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính;  Tư vấn tài chính;  Tư vấn thuế;  Tư vấn nguồn nhân lực;  Tư vấn công nghệ thông tin;  Tư vấn quản lý;  Dịch vụ kế toán;  Dịch vụ định giá tài sản;  Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước;  Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức;  Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật. Kinh nghiệm và năng lực cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán Các nhân sự chủ chốt và kiểm toán viên của Công ty là những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, kế toán; đã từng làm việc trong các công ty kiểm toán lớn tại Việt Nam và làm việc tại những cơ quan quản lý doanh nghiệp Nhà nước lớn. Đặc biệt là đã từng tham gia thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính cho các Đơn vị trực thuộc Bộ, các Tập đoàn như:
  • 35. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 33 33  Bộ Công Thương;  Bộ Xây dựng;  Bộ Giao thông vận tải;  Bộ y tế;  Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam;  Tập đoàn Dệt may Việt Nam;  Tập đoàn Điện lực Việt nam; Và đã tham gia trực tiếp giảng dạy và tập huấn các chuẩn mực kế toán và kiểm toán cho một số doanh nghiệp trực thuộc các Tập đoàn nêu trên. - Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán: Về số lượng: Tùy vào quy mô của khách hàng, khối lượng công việc và thời hạn phải hoàn thành cuộc kiểm toán mà mỗi đoàn kiểm toán sẽ có số lượng khác nhau, thường giao động từ 3 đến 5 người, nhiều hơn có thể lên đến 8 người.
  • 36. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 34 34 Sơ đồ 2.2: Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán. - Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán: AASC có số lượng khách hàng lâu năm là khá lớn. Bởi vậy, nhằm tiện lợi cho các công tác tra cứu, soát xét, chuẩn bị kiểm toán…, AASC chia Hồ sơ kiểm toán làm 2 loại: Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Hồ sơ kiểm toán chung Hồ sơ kiểm toán chung tại AASC được quy định như sau: Thành viên BGĐ Trưởng/ Phó phòng kiểm toán Trưởng nhóm Kiểm toán KTV và trợ lý kiểm toán Xem xét chấp nhận kiểm toán, ký hợp đồng kiểm toán, soát xét cao nhất. Phụ trách công việc chung, soát xét cấp phòng. Chỉ đạo trực tiếp cuộc kiểm toán, phân công công việc, soát xét, thực hiện kiểm toán các phần hành quan trọng, lập Báo cáo kiểm toán. Trực tiếp kiểm toán các phần hành được giao
  • 37. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 35 35 - Về mục tiêu: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng. Hồ sơ chung giúp KTV có cái nhìn xuyên suốt về khách hàng kể từ khi bắt đầu cung cấp dịch vụ đến năm kiểm toán hiện thời. - Về yêu cầu:  Hồ sơ cần được cập nhật qua các năm, không được xóa bỏ các thông tin đã có  Hồ sơ không được chuyển vào kho lưu trữ, tài liệu được lưu tối thiểu 3 năm trước năm kiểm toán hiện thời, trong trường hợp cần thiết các tài liệu từ năm thứ 4 trở đi có thể lưu thành file hồ sơ kiểm toán chung riêng trước khi chuyển sang kho lưu trữ .  Kết cấu Hồ sơ kiểm toán chung: Bảng 2.1: Kết cấu Hồ sơ kiểm toán chung. Nội dung Ref Ref chi tiết Thông tin chung PF1 Từ PF11 tới PF14 Các biên bản cuộc họp PF2 Từ PF21 tới PF24 Thông tin về TC,kế toán PF3 Từ PF31 tới PF35 Thông tin về thuế PF4 Từ PF41 tới PF45 Thông tin về nhân sự PF5 Từ PF51 tới PF54 Thông tin về hợp đồng PF6 Từ PF61 tới PF68 Thông tin về kiểm toán PF7 Từ PF71 tới PF74 Thông tin về Tập đoàn PF8 Từ PF81 tới PF84 Hồ sơ kiểm toán năm
  • 38. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 36 36 Hồ sơ kiểm toán năm- Báo cáo riêng tại AASC được quy định như sau: - Về mục tiêu: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về khách hàng chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán báo cáo riêng của một năm tài chính. - Về thông tin chung về cuộc kiểm toán: Bao gồm 3 nội dung chính:  Thông tin chung về khách hàng: Tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ và kỳ kiểm toán.  Thông tin chung về nhóm kiểm toán: tên và ký hiệu viết tắt của các thành viên nhóm kiểm toán, bao gồm cả thành viên Ban Tổng Giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán, lãnh đạo phòng phụ trách cuộc kiểm toán và các thành viên của nhóm kiểm toán  Loại hồ sơ năm: Hồ sơ kiểm toán BCTC giữa niên độ hay Hồ sơ kiểm toán BCTC kết thúc năm tài chính hay Hồ sơ kiểm toán BCTC hợp nhất; và thời gian hoàn tất hồ sơ và chuyển vào lưu trữ.  Hồ sơ kiểm toán năm gồm 2 phần: Phần hồ sơ quản trị cuộc kiểm toán và phần hồ sơ làm việc với các khoản mục.  Hồ sơ kiểm toán năm – Phần hồ sơ quản trị: Ký hiệu bằng chữ số, sắp xếp theo thứ tự từ 1-7: Bảng 2.2: Hồ sơ kiểm toán.
  • 39. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 37 37  Hồ sơ kiểm toán năm – Phần Kiểm tra các khoản mục: Ký hiệu bằng chữ in hoa, sắp xếp theo chu trình: Bảng 2.3: Các chu trình kiểm toán. Chu trình Tham chiếu A – Tài sản A1 – A4 B – Mua hàng và thanh toán B1 – B6 C – Hàng tồn kho C1 – C2 D – Đầu tư XDCB D1 – D3 E – Các khoản phải trả E1 – E4 F – Bán hàng F1 – F3 G – Đầu tư tài chính G1 – G2 H – Nguồn vốn – Công nợ nội bộ H1 – H6 I – Xác định kết quả kinh doanh I1 – I5 K – Các vấn đề khác K1 – K5 Đặc điểm kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán: Nội dung REF REF chi tiết BCTC và BCKiT đã phát hành 1 1.01 -1.03 Các báo cáo dự thảo 2 2.01 - 2.03 Hoàn tất và soát xét 3 3.01 - 3.08 Dự thảo Lập kế hoạch và kiểm soát 4 4.01 - 4.07 Tìm hiểu về khách hàng 5 5.01 - 5.06 Các vấn đề khác 6 6.01 - 6.06 Tài liệu trao đổi với khách hàng 7 7.01 - 7.03
  • 40. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 38 38 Tại AASC, việc kiểm soát chất lượng được quan tâm ngay từ khi công ty mới thành lập và luôn sự quan tâm đó luôn được duy trì cho tới nay. Chính nó đóng góp một phần không nhỏ làm nên uy tín, thương hiệu AASC có được sau 20 năm hoạt động. Sau một quá trình học hỏi, tiếp thu, xây dựng và rút kinh nghiệm, hiện nay quy định của AASC về kiểm soát chất lượng khá hoàn chỉnh, được thể hiện chủ yếu qua các cấp soát xét nghiêm ngặt sau: Soát xét của Trưởng nhóm kiểm toán Soát xét Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán: Các chính sách kế toán,việc tuân thủ các quy định của luật pháp và các chuẩn mực về lập BCTC, việc trình bày và công bố thông tin trên BCTC, tính hợp lý , Ý kiến của KTV trên BCKT. Soát xét hồ sơ kiểm toán: Soát xét toàn bộ các giấy làm việc trong hồ sơ kiểm toán. Soát xét của Trưởng/ Phó phòng kiểm soát chất lượng. Soát xét Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán: Xem xét các nội dung chi tiết trong BCTC và đảm bảo rằng các vấn đề quan trọng của BCTC đã được xử lý, ý kiến của KTV trên BCKT là phù hợp. Soát xét hồ sơ kiểm toán: soát xét toàn bộ giấy làm việc của trưởng nhóm kiểm toán và các GLV quan trọng của các trợ lý khác trong hồ sơ kiểm toán. Soát xét của thành viên Ban Tổng Giám đốc (phó tổng giám đốc phụ trách phòng) Soát xét Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán: Xem xét các nội dung chi tiết trong BCTC và đảm bảo rằng các vấn đề quan trọng của BCTC đã được xử lý, Ý kiến của KTV trên BCKT là phù hợp. 2.1.2. Quy trình chung trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH hãng kiểm toán AASC
  • 41. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 39 39 Tại AASC, quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính chia thành 3 giai đoạn: Chuẩn bị kiểm toán, Thực hiện kiểm toán và Kết thúc kiểm toán. Có thể tóm tắt quy trình đó trên sơ đồ sau:
  • 42. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 40 40 Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm toán chung tại Công ty Hãng kiểm toán AASC xx CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN Lập kế hoạch KT chiến lược (đối với khách hàng có quy mô lớn, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC nhiều năm) - Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng - Nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát - Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát - Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán - Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng Lập chương trình kiểm toán chi tiết THỰC HIỆN KIỂM TOÁN Thử nghiệm kiểm soát Thử nghiệm cơ bản (thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết) Đánh giá kết quả Soát xét báo cáo tài chính KẾT THÚC KIỂM TOÁN Kết luận kiểm toán và lập BCTC : - Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán - Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc công ty khách hàng - Soát xét sự kiện sau ngày phát hành BCTC - Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán - Đánh giá kết quả và chất lượng cuộc kiểm toán Các hoạt động sau kiểm toán Tiếp cận khách hàng và kí hợp đồng kiểm toán: Đánh giá, kiểm soát và xử lý các rủi ro kiểm toán - Lựa chọn nhóm kiểm toán - Lập hợp đồng kiểm toán Lập KH kiểm toán tổng thể
  • 43. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 41 41 2.1.3. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong Kiểm toán BCTC tại Công ty Hãng kiểm toán AASC 2.1.4. Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán khoản mục chi phí trả trước Công ty ABC là một trong những khách hàng thường xuyên của AASC trongnhiều năm nay, do đó các thông tin chung về khách hàng đã được lưu giữ và cập nhật quatừng năm trong hồ sơ kiểm toánchung. Vì vậy, KTV không cần thu thập các thông tin chung về khách hàng trước cuộc kiểm toán mà sử dụng trực tiếp hồ sơ của khách hàng đã có. Tuy nhiên, khi thực hiện tại khách hàng, KTV vẫn cần phỏng vấn khách hàng về các thay đổi của công ty trong năm tài chínhđược kiểm toán. Ví dụ như: Sự thay đổi về Ban giám đốc, giấy phép kinh doanh, các vấn đề liên quan đến vốn chủ sở hữu hay các sự thay đổi các chính sách kế toán… để cập nhật vào hồ sơ kiểm toán chung. Qua quátrình phỏngvấn, KTV kết luận Công ty ABC không có thay đổi gì trong các thông tin chung trong năm 2015. Thời gian dự kiến tiến hành kiểm toán từ ngày 09/03/2016 – 14/03/2016. Trưởng phòng kiểm toán sẽ lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán phù hợp để tham gia kiểm toán khách hàng này. Với Công ty ABC, do là KH cũ nên công ty vẫn giữ nguyên đội ngũ đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán từ năm trước, đãnắm được sơ bộ tình hình về hoạt động kinh doanh, hệ thống kế toán và KSNB ở đơn vị. a) Thu thập thông tin về khoản mục Chi phí trả trước b)Các thông tin liên quan tới khoản mục Chi phí trả trước đã được KTV năm trước thực hiện thu thập và lưu file, trưởng nhóm KTV năm nay sau khi phỏngvấn kế toánthu thập được các thông tin liên quan tới khoản mục Chi phí trả trước về việc ghi nhận Chi phí trả trước, sổ sách kế toán không có sự thay đổi và tài khoản sử dụng để hạch toán có sự thay đổi cho phù hợp với Thông tư 200 của Bộ Tài Chính mới ban hành ( sử dụng một tài khoản 242 để hạch toán chung cho các chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn tuy nhiên khi trình bày trên BCTC thì tách ra để thuyết minh).
  • 44. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 42 42 Ngoài ra, AASC đã thực hiện cuộc kiểm năm 2015 tại Công ty ABC nên KTV đã dựa trên Biên bản kiểm toán kỳ trước đó để xác định các vấn đề phát sinh liên quan đến khoản mục Chi phí trả trước để xác định các rủi ro thường gặp với khoản mục Chi phí trả trước. c) Xác định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán Mức trọngyếu được lập trong giai đoạnlập kế hoạchdựatrên các thông tin thu thập được về hoạt động và số liệu trên báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán viên phải dựatrên các xétđoánchuyên môn để xem xét lại mức trọng yếu trong quá trình thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm toán để đưa ra thủ tục kiểm toán đầy đủ và phù hợp. Đốivới Côngty ABC là khách hàng cũ, vận dụng kinh nghiệm xét đoán và kết quả kiểm toántừ năm trước, xét đếntình hìnhnăm nay công ty không có bất kỳ thay đổi nào đáng kể do đó KTV đánh giá RRKT là thấp. Cơ sở xác định mức trọngyếu củaKTV dựa vào các chỉ tiêu: Tổng tài sản, RRKT đánh giá với khách hàng ABC để xác định mức trọng yếu thực hiện và ngưỡng sai sót có thể bỏ qua. d)Đánh giá RRKT cho khoản mục Chi phí trả trước: Đánh giá RRKS - Đánh giá ban đầu về HTKSNB và RRKS của Công ty ABC: Công ty ABC là khách hàng quen thuộc của AASC nên KTV dựa vào hồ sơ kiểm toánchung và hồ sơ kiểm toáncác năm trước để đánhgiá banđầu về rủi ro kiểm soát. KTV không cần thực hiện các thủ tục kiểm tra HTKSNB mà chỉ phỏngvấn khách hàng xem có sựthay đổi đáng kể trong bộ máy quản lý và các chính sách hoạt động hay không để đánh giá ban đầu về HTKSNB của khách hàng.
  • 45. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 43 43 Qua phỏngvấn BGĐ, KTV nhận thấy công ty ABC không có sự thay đổi lớn trongnăm 2015, do đó có thểsử dụngkết quảđánh giá được lưu trong hồ sơ kiểm toán năm trước. Theo kết quả này thì HTKSNB của đơn vị được thiết kế khá đầy đủ và hữu hiệu trongviệc ngăn ngừa và phát hiện kịp thời saiphạm. RRKS được đánh giá ở mức độ trung bình. KTVcó thể dựavào bằngchứng thu được từHTKSNB để giảm thủ tục kiểm tra cơ bản và thủ tục kiểm tra chi tiết. - Đánh giá về HTKSNB và RRKS của khoản mục Chi phí trả trước tại Công ty ABC: Qua phỏng vấn kế toán trưởng của đơn vị, KTV nhận thấy trong năm tài chính2015 các chínhsáchChi phí trả trước, về cơ bản phương pháp hạch toán không có sựthay đổitrong hệ thống KSNB đốivới khoản mục Chi phí trả trước của Côngty ABC, do đó KTVsửdụng kết quả kiểm toán các năm trước. Trong hồ sơ kiểm toán công ty ABC năm 2015, KTV sử dụng bảng câu hỏi đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục Chi phí trả trước. Kết quả như sau: Qua bảng câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được tổ chức khá tốt, đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục Chi phí trả trước ở mức trung bình. Đánhgiá RRTT:Do Côngty ABC là kháchhàng quen thuộc của AASC nên KTV chỉ cần thu thập thông tin về sự thay đổi của khách hàng trong năm. Qua tìm hiểu và kinh nghiệm kiểm toán từ năm trước, KTV thấy BGĐ Công ty ABC gồm những thành viên có trình độ và liêm chính, bộ phận kế toán hầu hết đều làm việc đúng chuyên ngành tài chính – kế toán, có trình độ và trong năm không có sự thay đổi đáng kể nào về nhân sự, do đó KTV đánh giá RRTT của Công ty ABC là thấp. Đánh giá về RRPH: Dựa vào ma trận rủi ro có thể đánh giá RRPH dự kiến là cao, từ đó có thể giảm khối lượng và phạm vi kiểm toán với Công ty ABC
  • 46. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 44 44 e) -Xác định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán Mức trọng yếu được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch dựa trên các thông tin thu thập được về hoạt động và số liệu trên BCTC của đơn vị được kiểm toán. KTV phải dựa trên các xét đoán chuyên môn để xem xét lại mức trọng yếu trong quá trình thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm toán để đưa ra thủ tục kiểm toán đầy đủ và phù hợp. Đối với Công ty ABC là khách hàng cũ, vận dụng kinh nghiệm xét đoán và kết quả kiểm toán từ các năm trước, xét đến tình hình năm nay Công ty không có bất kỳ thay đổi nào đáng kể, KTV đánh giá RRKT là thấp. Cơ sở xác định mức trọng yếu của KTV dựa vào các chỉ tiêu: tổng vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận trước thuế và RRKT đánh giá với khách hàng ABC để xác định mức trọng yếu thực hiện và ngưỡng sai sót có thể bỏ qua. Đối với khách hàng ABC, KTV lựa chọn mức tối thiểu tính được thấp nhất căn cứ dựa trên lợi nhuận sau thuế khi tính mức trọng yếu tổng thể trong giai đoạn lập kế hoạch để đảm bảo tính thận trọng. Mức trọng yếu sẽ được xem xét lại trong quá trình thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm toán để đảm bảo đưa ra các thủ tục kiểm toán phù hợp và đầy đủ. Bảng 2.4: GLV Xem xét mức trọng yếu.
  • 47. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 45 45 f) Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát Công ty ABC là khách hàng thường niên và AASC đã thực hiện cuộc kiểm toán năm 2015. Khi thực hiện cuộc kiểm toán năm 2016, KTV phân tích các vấn đề phát sinh khi kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kỳ kiểm toán trước để tiếp tục theo dõi, đánh giá và xác định các rủi ro có thể xảy ra với khoản mục Chi phí trả trước làm cơ sở thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp, hiệu quả. g) Xây dựng chương trình kiểm toán Dựa vào chương trình kiểm toán mẫu công ty đã thiết kế cho khoản mục Chi phí trả trước và các vấn đề phát sinh ở kỳ trước cần tiếp tục theo dõi ở kỳ này trưởng nhóm kiểm toán đã xây dựng chương trình kiểm toán với Công ty ABC gồm các thủ tục chính được trình bày ở : Bảng 2.5: GLV Chương trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước cho Công ty ABC.
  • 48. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 46 46
  • 49. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 47 47 2.1.5. Thưc trạng thực hiện kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước Sau khi thiết kế chương trình kiểm toán cho khoản mục Chi phí trả trước tại Công ty ABC, KTV tiến hành thực hiện các công việc theo chương trình kiểm toán đã xây dựng. Các côngviệc được thực hiện bởi KTV sẽ được thể hiện trên giấy tờ làm việc và lưu file, gồm các bước công việc như sau: - Lập trang tổng hợp số dư Trong bước này, KTV tiến hành lập trang tổng hợp số liệu kế toán. KTV sử dụng các ký hiệu được quy định thống nhất trong việc trình bày GLV tại AASC để thể hiện kết quả thu được, chi tiết ở: Bảng 2.6: GLV Tổng hợp số liệu
  • 50. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 48 48 Bảng 2.7:GLV Đối chiếu số liệu giữa Bảng cân đối số phátsinh, Sổ chi tiết TK/Nhậtkí chung với Báo cáo tài chính kì này. Số liệu tổng hợp sau khi kiểm tra thấy chính xác và khớp đúng. Thủ tục này đảm bảo CSDL sự trình bày và công bố của khoản mục Chi phí trả trước. - Xem xét chính sách kế toán áp dụng: KTV tiến hành phỏngvấn chínhsách kế toán mà Công ty áp dụng với Chi phí trả trước đồng thời đối chiếu với chính sách chung của Tổng Công ty xem xét sự nhất quán và thu thập các thông tin liên quan tới từng chi phí trả trước để xác định các rủi ro khác nhau làm cơ sở xác định số mẫu kiểm tra chi tiết. Bảng 2.8: GLV Xem xét chính sách kế toán áp dụng.
  • 51. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 49 49 - Thủ tục phân tích KTV tiến hành lập bảng phân tích phân bổ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ này so với kì trước, trao đổi với các Bộ phận chuyên trách các vấn đề liên quan và đánh giá các giải trình. Bước công việc này được thể hiện ở: Phụ lục 2.9. GLV Thủ tục phân tích
  • 52. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 50 50 Kết quả từ thủ tục phân tích cho KTV biết được sự biến động về giá trị phân bổ năm nay so với năm trước là do bắt đầu thay và phân bổ công tơ điện ba pha có giá trị lớn hơn nhiều so với công tơ cơ. - Kiểm tra chi tiết KTV tiến hành Bảng chi tiết phân bổ chi phí trả trước gồm: số dư đầu năm, tăng, giảm, số dư cuối năm. Kiểm tra việc cộng dọc, cộng ngang trên Bảng chi tiết,Tổng hợp đối ứng tài khoản. Đồng thời đối chiếu số dư đầu năm trên Bảng chi tiết phân bổ chi phí trả trước, sổ chi tiết với số dư cuối năm trước hoặc hồ sơ kiểm toán năm trước, Đối chiếu số liệu cuối năm/kỳ trên Biểu tổng hợp với sổ cái, sổ chi tiết,Đối chiếu số dư cuối năm/kỳ trên Bảng phân bổ với sổ chi tiết chi phí trả trước. Bảng 2.10 : GLV Kiểm tra chi tiết.
  • 53. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 51 51 Theo kết quả như ở GLV, các nghiệp vụ liên quan tới Chi phí trả trước được ghi nhận đã có căn cứ hợp lý, đúng số tiền, đúng đối tượng. Vậy thủ tục kiểm toán này đã đảm bảo CSDL sự phát sinh, sự phân loại hạch toán đầy đủ và đúng đắn của các nghiệp vụ liên quan tới Chi phí trả trước. Kết quả này là một trong những cơ sở để KTV đưa ra ý kiến của mình về khoản mục Chi phí trả trước. Thực trạng tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước Sau khi đã hoàn thành các thủ tục và tìm ra các sai phạm, KTV sẽ tiến hành tổng hợp các bằng chứng thu thập được nhằm soát xét, đánh giá, tổng hợp các bút toán điều chỉnh và đưa ra kết luận cuối cùng. Các công việc chính bao gồm: Giai đoạn kết thúc kiểm toán Sau khi đã hoàn thành các thủ tục và tìm ra các sai phạm, KTV sẽ tiến hành tổng hợp các bằng chứng thu thập được nhằm soát xét, đánh giá, tổng hợp các bút toán điều chỉnh và đưa ra kết luận cuối cùng về khoản mục Chi phí trả trước. Các công việc chính bao gồm: - Tổng hợp kết quả kiểm toán Sau khi đã thực hiện xong các phần việc theo chương trình kiểm toán, KTV tổng hợp các bút toán điều chỉnh trên
  • 54. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 52 52 Bảng 2.11: GLV Tổng hợp các bút toán điều chỉnh. Dựa trên GLV Tổng hợp các bút toán điều chỉnh của kỳ kiểm toán năm 2015 và các vấn đề phát sinh trong kỳ, KTV đã kết luận không phát sinh bút toán điều chỉnh. - Rà soát lại các sự việc phát sinh sau khi thực hiện kiểm toán. Mục đích của việc rà soát này là nhằm xác định liệu các sự kiện phát sinh tiếp theo sau khi thực hiện kế hoạch kiểm toán có làm ảnh hưởng tới các phát hiện của KTV đối với khoản mục Chi phí trả trước hay không. Sau khi tìm hiểu và đánh giá các sự kiện phát sinh sau khi thực hiện kiểm toán, KTV nhận thấy không có sự kiện bất thường nào xảy ra liên quan đến khoản mục Chi phí trả trước. - Lập trang kết luận kiểm toán và thống nhất với khách hàng Các vấn đề phát sinh khi kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước được tổng hợp cùng vấn đề phát sinh của các phần hành kiểm toán khác, sau đó được KTV trao đổi cùng khách hàng để đưa ra thống nhất cuối cùng, làm cơ sở phát hành Báo cáo kiểm toán và Biên bản kiểm toán. Thủ tục này được thể hiện ở:
  • 55. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 53 53 Bảng 2.12 : GLV Các vấn đề phát sinh trong khi kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước. Như vậy, đối với kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước tại công ty ABC, kết luận được KTV đưa ra là khoản mục Chi phí trả trước được trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. - Soát xét giấy tờ làm việc của KTV và đánh giá kết quả GLV kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước sau khi được hoàn thiện bởi KTV hoặc Trợ lý kiểm toán sẽ được trưởng nhóm kiểm toán soát xét. Đồng thời trưởng nhóm kiểm toán cũng soát xét các bằng chứng kiểm toán thu thập được đảm bảo tính hợp lý của các kết quả kiểm toán thu được. Sau đó, GLV kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước sẽ được tập hợp cùng GLV kiểm toán các phần hành khác của cuộc kiểm toán để Ban lãnh đạo phòng soát xét trước khi trình lên Ban Giám đốc.
  • 56. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 54 54 Theo như kết quả trên GLV, trưởng nhóm kiểm toán đánh giá các thủ tục kiểm toán được thực hiện đã đảm bảo được các CSDL của khoản mục Chi phí trả trước và là cơ sở KTV đưa ra ý kiến về khoản mục đó. Sau khi kết thúc kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước, KTV cần lưu trữ các giấy tờ làm việc vào file hồ sơ kiểm toán Công ty ABC năm 2015 để làm căn cứ cho KTV phát hành Báo cáo kiểm toán và Biên bản kiểm toán, đồng thời là căn cứ kiểm toán và đánh giá rủi ro kiểm toán cho những lần kiểm toán sau. Theo quy tắc sắp xếp hồ sơ kiểm toán chung, các giấy tờ làm việc được sắp xếp vào file theo trình tự sau: - Ghi chú về soát xét của trưởng nhóm kiểm toán: GLV 3.04A3 - Các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán và giải thích: GLV A32 - Các bút toán đề nghị điều chỉnh: GLV A33 - Chương trình kiểm toán: GLV A34 - Biểu tổng hợp số liệu: GLV A311 - Trang tổng hợp số dư và đối chiếu số liệu: GLV A312 - Xem xét các chính sách kế toán áp dụng: GLV A391 - Thủ tục phân tích: GLV A362. - Kiểm tra chi tiết: GLV A382. Giấy làm việc được sắp xếp, lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán khoa học, hợp lý là bằng chứng xác thực chứng minh cho những công việc KTV đã làm và cũng là căn cứ cho bộ phận kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty soát xét, đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán đã đạt yêu cầu chưa, thực hiện các thủ tục kiểm toán đã đầy đủ, hợp lý chưa… Ngoài ra, đây cũng là nguồn tài liệu quan trọng để KTV thực hiện kiểm toán BCTC năm sau tại công ty ABC. Như vậy, ChươngII tập trung miêu tả thực trạng kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước của Công ty Hãng kiểm toán AASC tại Công ty ABC, là cơ sở để
  • 57. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH SVTH: Phùng Quốc Vương – CQ50/22.01 55 55 đưara ưu điểm và hạn chếcủa thực trạng so với những cơ sở khoa học đã được trình bày ở Chương I, là cơ sở để đưa ra giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế đó Chương III “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính của những đơn vị kinh doanh điện tại Công ty Hãng kiểm toán AASC”. 2.2. Đánhgiá chung về quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH hãng kiểm toán AASC. 2.2.1. Những ưu điểm Các công ty kiểm toán trong nước và ngoài nước ra đời ngày càng nhiều với sự đa dạng về dịch vụ cung cấp đang đặt ra một áp lực cạnh tranh lớn với AASC. Để có thể đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường, AASC phảichứngtỏ được ưuthếriêng củamình. Quahơn20 năm thành lập công ty đã đạt được những thành công nhất định khi số lượng khách hàng ngày càng tăng và chấtlượng kiểm toán ngày một được nâng cao. Với quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước công ty đã đạt được một số ưu điểm nổi bật sau: Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: Côngty chủ độngtrongviệc tìm kiếm khách hàng bằng việc gửi thư chào hàng. Bên cạnh những khách hàng lâu năm, công ty cũng tích cực tìm kiếm khách hàng mới. Trong giai đoạn này, mục tiêu quan trọng nhất là phải thu thập đầy đủcác thôngtin cầnthiết về kháchhàng để thiết lập kế hoạch kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế tại khách hàng. - Đối với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, trong giai đoạn này, KTV chú trọngvào việc thu thập các thông tin cơ sở về khách hàng như: Ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hệ thống tổ chức quản lý…Những thông tin này giúp KTV có thể thiết lập hồ sơ kiểm toán chung, tạo tiền đề cho cuộc kiểm toán sắp diễn ra và những cuộc kiểm toán trong những năm kế tiếp. Các thủ tục kiểm toán khác như thực hiện phân tíchsơ bộ, đánh giá