SlideShare a Scribd company logo
1 of 152
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 1 Lớp: K45/21.05
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta có sự đổi
mới sâu sắc và toàn diện. Công cuộc đổi mới này tạo ra những chuyển biến tích
cực cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nhiều chính sách kinh tế,
cách thức quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước đã và đang ngày càng hoàn
thiện. Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống quản lý kinh tế của nền kinh tế. Để phù hợp với cơ chế thị trường hạch
toán kế toán phải hết sức chặt chẽ và phát huy tối đa tác dụng của nó đối với nền
kinh tế, đồng thời hạn chế được các khe hở gây khó khăn cho quá trình quản lý
kinh tế - tài chính.
Ngày nay, khu vực hóa và quốc tế hóa nền kinh tế thế giới đã trở thành xu
thế tất yếu và có tác động mạnh mẽ đến kinh tế - văn hóa – chính trị - xã hội của
các nước. Trong điều kiện đó, Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức, diễn đàn
kinh tế khu vực, thế giới. Hội nhập với nền kinh tế thế giới đã mở ra nhiều thời
cơ và vận hội mới, tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam có những bước
chuyển mình to lớn. Song cũng chính điều đó lại đặt các doanh nghiệp phải đối
mặt với môi trường cạnh tranh gay gắt và quyết liệt hơn, buộc các doanh nghiệp
phải năng động, sáng tạo, luôn trong tư thế sẵn sàng và phải tự chủ về kết quả
kinh doanh, phải có cách thức tổ chức phối hợp nhịp nhàng và có hiệu quả các
hoạt động từ khâu sản xuất (thu mua) – lưu thông – tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
của doanh nghiệp mình. Trong đó, tiêu thụ hàng hóa với vai trò là khâu cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp thực hiện giá trị hàng
hóa. Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh luôn được các doanh nghiệp quan
tâm, đặc biệt với doanh nghiệp thương mại thì đó là vấn đề quan trọng hàng
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 2 Lớp: K45/21.05
đầu. Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh nói chung và xác định kết quả bán hàng nói riêng cũng là yêu cầu cơ bản
của nhà quản lý. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa sau mỗi kỳ kinh doanh cung cấp
cho doanh nghiệp có được cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, cụ thể như các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận…từ đó doanh
nghiệp có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu hàng hóa, hình thức kinh doanh,
phương thức quản lý sao cho phù hợp với điều kiện thực tế để có hiệu quả hơn.
Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại ONC, nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty, em đã chọn đề tài: “ Kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại ONC”.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ở một Doanh nghiệp thương mại, đi từ lý luận đến thực tiễn để từ
đó đưa ra những nhận xét, kiến nghị của bản thân nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả của Công ty TNHH sản xuất và thương mại
ONC.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 3 Lớp: K45/21.05
Trong quá trình thực tập và thực hiện luận văn, em đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Tuấn Anh cùng với giúp đỡ nhiệt
thành của các anh chị thuộc phòng Kế toán tài chính của Công ty TNHH sản
xuất và thương mại ONC. Song, do trình độ bản thân còn hạn chế, quá trình tiếp
cận thực tế chưa sâu nên em cũng không thể tránh khỏi những sai sót trong quá
trình viết. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và của các anh
chị phụ trách phòng Kế toán Tài chính của Công ty TNHH sản xuất và thương
mại ONC để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2011
Sinh viên
Phạm Thị Hồng Chi
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 4 Lớp: K45/21.05
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
Xã hội ngày càng phát triển đồng nghĩa với sự phát triển của hoạt động
sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao ở mọi lúc mọi nơi của con người.
Trên thực tế, việc cung ứng sản phẩm đến người tiêu dùng hoàn toàn có thể được
thực hiện bởi các Doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả
cũng như sự tất yếu của quá trình phân công lao động trong xã hội, hoạt động
kinh doanh thương mại ra đời, phát triển và song hành cùng hoạt động sản xuất,
hỗ trợ nhau trên con đường tối đa hóa lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông, phân phối hàng
hóa trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hay giữa các quốc gia
với nhau; nó làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ lưu chuyển hàng hóa, tiền
tệ nhanh hơn và đáp ứng nhu cầu của con người cũng kịp thời hơn.
Ngày nay, khi trào lưu hội nhập đang là cơ hội phát triển của mỗi Quốc
gia và Việt Nam cũng đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương
mại Quốc tế thì hoạt động kinh doanh thương mại lại càng khẳng định được vai
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 5 Lớp: K45/21.05
trò cực kỳ quan trọng của nó. Thông qua hoạt động Ngoại thương, quan hệ bằng
hữu giữa các quốc gia sẽ ngày càng thắt chặt không chỉ về Kinh tế mà cả về
Chính trị. Đó là nền tảng vững chắc cho một Thế giới hòa bình mà toàn nhân
loại đều mong mỏi.
Khác với hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại thực hiện lưu chuyển
hàng hóa qua hai giai đoạn: mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm
thay đổi hình thái vật chất của hàng. Trong đó, bán hàng là hoạt động chủ yếu
quyết định đến kết quả kinh doanh của một Doanh nghiệp thương mại.
1.1.1.1. Bán hàng
Theo chuẩn mực số 14 (Quyết định số 149/2001 QĐ/BTC ban hành ngày
31/12/2001) – Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán
hàng hóa mua vào.
+ Về mặt kinh tế: bản chất của BH chính là sự thay đổi hình thái giá trị của
hàng hóa, hàng hóa của Doanh nghiệp (DN) chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái tiền tệ. Lúc này, DN kết thúc một chu kỳ kinh doanh, tức là vòng chu
chuyển vốn của DN được hoàn thành.
+ Về mặt tổ chức kỹ thuật: BH là quá trình kinh tế, bao gồm từ việc tổ
chức đến thực hiện trao đổi mua bán thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ
thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Doanh nghiệp Thương mại (DNTM), thể hiện khả năng và trình độ của DN trong
việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của Xã hội.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 6 Lớp: K45/21.05
Ngày nay, khi mức sống của Xã hội ngày càng nâng cao, cơ cấu ngành
trong nền Kinh tế cũng đang nghiêng về khu vực Thương mại - Dịch vụ thì Bán
hàng là một khâu hết sức quan trọng và có ý nghĩa sống còn không chỉ đối với
sự tồn tại của DN mà còn cả sự phát triển chung của toàn bộ nền Kinh tế Xã hội.
+Đối với DN: Hoạt động BH là điều kiện tiên quyết giúp DN tồn tại và
phát triển. Thông qua BH, DN vừa có thể khẳng định được vị thế của mình trên
thị trường vừa có Doanh thu (DT) để bù đắp các Chi phí (CP) và mang lại lợi
nhuận. Đồng thời, DN có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa
DN với Nhà nước thông qua các khoản thuế, giữa DN với người lao động thông
qua tiền lương, các khoản ưu đãi và giữa DN với chủ DN thông qua lợi nhuận.
+Đối với nền Kinh tế Quốc dân: Việc thực hiện tốt khâu BH là điều kiện
để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, giúp cho quá
trình chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền. Bán hàng còn là
điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và của
toàn Xã hội nói chung.
Như vậy, bản chất của quá trình bán hàng được thể hiện bởi những đặc
điểm sau đây:
+ Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán: thuận mua vừa
bán, người mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền (thanh toán chậm)
+ Có sự chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích
hoặc rủi ro từ người bán chuyển sang người mua.
+ Trong quá trình bán hàng, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng
một lượng hàng và nhận lại của khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu bán
hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 7 Lớp: K45/21.05
Tóm lại, bán hàng giống như “sợi dây” gắn doanh nghiệp với thị trường,
giúp doanh nghiệp có thể phát hiện nắm bắt được nhu cầu thị trường, từ đó tìm
được cơ hội kinh doanh để mở rộng và phát triển.
1.1.1.2. Xác định kết quả bán hàng
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được
thực hiện một thời kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết
quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN.
Kết quả kinh doanh của DN được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng,
quý, năm) là phần chênh lệch giữa tổng DT và tổng CP của các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ kế toán đó. Trong một DN thuần về hoạt động thương
mại thì kết quả kinh doanh cũng đồng thời là kết quả bán hàng của DN đó.
Khi nền kinh tế thị trường đang ngày một phát triển, ngoại trừ một số DN
hoạt động vì mục đích chính trị như: tổ chức từ thiện, công tác xã hội… thì hầu
hết DN đều có mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá
kết quả hoạt động và mức độ tích cực trên các mặt của DN. Có thể nói, lợi nhuận
là yếu tố mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN ở hiện tại
cũng như trong tương lai. Bởi lẽ:
+ Lợi nhuận là nguồn tích lũy nhằm đảm bảo cho DN tái sản xuất mở
rộng, cải thiện và từng bước nâng cao đời sống của người lao động cũng như các
cá nhân tham gia góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh liên kết.
+ Lợi nhuận cũng là nguồn để DN thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông
qua việc đóng thuế và các khoản đóng góp khác.
Nói tóm lại, việc xác định kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán
hàng nói riêng là việc làm vô cùng cần thiết, giúp DN có những nhìn nhận chính
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 8 Lớp: K45/21.05
xác hơn về năng lực của mình để có kế hoạch cụ thể đưa DN không những ngày
càng đứng vững mà còn vươn xa hơn trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.1.2. Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý đối với quá trình bán hàng và
xác định kết quả bán hàng
1.1.2.1. Sự cần thiết quản lý quá trình Bán hàng và xác định Kết quả bán
hàng
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng
đắn kết quả kinh doanh nói chung và xác định kết quả bán hàng nói riêng là rất
quan trọng. Do vậy, việc tổ chức tốt hệ thống quản lý nói chung và công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa to lớn trong việc cung
cấp thông tin đầy đủ kịp thời giúp doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn.
Trong một DNTM, kết quả kinh doanh của DN chủ yếu là kết quả của quá
trình bán hàng, chính vì vậy, đây có thể được coi là phần thu nhập lớn nhất của
DN nhằm bù đắp chi phí đã bỏ ra và đạt được mục tiêu lợi nhuận. Do đó, để có
được mức lợi nhuận tối đa, đáp ứng được yêu cầu, kế hoạch lợi nhuận đã vạch
sẵn thì quản lý quá trình bán hàng là một việc làm tất yếu phải thực hiện.
Quá trình phát triển của nhân loại đã chỉ rõ, phương pháp quản lý tốt nhất,
hiệu quả nhất và khoa học nhất đó là thu thập, xử lý và ghi chép những thông tin
về hoạt động kinh tế tài chính hay nói cách khác đó chính là phương pháp hạch
toán kế toán; vì “ Kế toán là một phương pháp cung cấp thông tin cần thiết cho
quản lý có hiệu quả và để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức ”
(Ronald.J.Thacker).
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 9 Lớp: K45/21.05
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý quá trình Bán hàng và xác định Kết quả bán hàng
Trong quá trình bán hàng, tài sản của DN chuyển từ hình thái hàng hóa
sang hình thái tiền tệ. Do đó, để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các DNTM cần
phải quản lý cả hai mặt: tiền và hàng. Cụ thể là:
- Quản lý về số lượng hàng tiêu thụ: Cần nắm rõ số lượng từng loại hàng hóa tồn
kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ, lượng đã tiêu thụ và lượng dự trữ hợp lý.Thường
xuyên có sự đối chiếu giữa kỳ kế toán hàng hóa và thủ kho để quản lý chính xác
lượng hàng luân chuyển cũng như tồn kho.
- Quản lý về doanh thu bán hàng hóa: đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa
vụ của DN đối với Nhà nước, đồng thời là cơ sở xác định chính xác kết quả kinh
doanh của DNTM. Việc quản lý về DT trong trường hợp này cũng tương đương
với việc quản lý về giá bán. DN cũng cần phải có những chính sách giá phù hợp
để vừa đảm bảo được tính cạnh tranh lại vừa tránh tình trạng ứ đọng vốn. Trong
nền Kinh tế thị trường, quản lý DT bao gồm:
+ Quản lý DT thực tế: DT thực tế là DT được tính theo giá bán ghi trên
hóa đơn hoặc ghi trên hợp đồng bán hàng.
+ Quản lý các khoản giảm trừ DT: là các khoản phát sinh trong quá trình
bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi DT thực tế. Bao gồm: Khoản
giảm giá hàng bán; Khoản giá trị hàng bán bị trả lại; Chiết khấu thương mại.
+ Doanh thu thuần: Là DT thực tế về BH của DN trong kỳ kế toán, là cơ
sở để xác định kết quả bán hàng.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu ở người mua. Bộ phận bán hàng phải tùy từng khách hàng để đưa ra phương
thức và thời hạn thanh toán phù hợp: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng
sec, thanh toán hàng đổi hàng hay thanh toán bằng chuyển khoản. Kế toán phải
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 10 Lớp: K45/21.05
theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để thu hồi tiền ngay khi đến hạn
để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh, từ đó tạo điều kiện cho DN rút ngắn chu
kỳ thanh toán, đáp ứng được nhu cầu vốn cho các hoạt động kinh doanh khác.
- Quản lý giá vốn hàng xuất bán: Đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên
hàng hóa, là cơ sở quan trọng để xác định giá bán và kết quả bán hàng.
- Quản lý Chi phí BH và chi phí quản lý DN: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cũng là một bộ phận cấu thành trong trị giá vốn thực tế hàng xuất
bán. Do đó, nếu chỉ quản lý về giá vốn, về doanh thu mà không quan tâm đến hai
chi phí này thì quá trình quản lý đó cũng sẽ trở nên vô nghĩa. Chính vì vậy, DN
cần phải quan tâm đến việc giảm bớt chi phí một cách có hiệu quả cũng như
phân bổ chi phí một cách hợp lý thì kết quả tổng hợp lại sẽ càng cao, lợi nhuận
mà DN thu được cũng tăng lên đáng kể.
Như vậy, quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng không
chỉ cần thiết mà là hết sức quan trọng đối với sự phát triển trong tương lai của
mỗi DN, có thể nói nó là điều kiện cần để DN đạt được tất cả những mục tiêu
mà mình mong muốn.
1.1.3. Vaitrò của tổ chức công tác kế toánbán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Như đã nói ở trên, để thực hiện tốt bất kỳ công việc nào cũng cần thiết có
sự quản lý. Tuy nhiên, việc lựa chọn công cụ quản lý thích hợp cũng là một vấn
đề đặt ra đối với bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mong muốn đạt được kết quả cao
trong công việc. Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội loài người nói chung
và của kinh tế nói riêng thì kế toán là một tất yếu khách quan và là một công cụ
quản lý đắc lực các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Trong các
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 11 Lớp: K45/21.05
doanh nghiệp thương mại thì việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng có một ý nghĩa to lớn:
- Doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình bán hàng
tức là sẽ rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay vốn, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Thông qua số liệu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung
cấp, doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành tiêu thụ hàng hóa.
Dựa vào đó, doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu đảm bảo thiết lập
được sự cân đối giữa mua hàng và bán hàng, tìm kiếm và lựa chọn phương án
tiêu thụ có hiệu quả.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước dựa vào số liệu báo cáo của kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng có thể nắm bắt được tình hình tài chính của
doanh nghiệp từ đó kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về kế toán, tài
chính, về nghĩa vụ với Nhà nước và quan hệ kinh tế với các bên có liên quan.
Trong nền kinh tế mở, kế toán không chỉ là công cụ của nhà quản lý doanh
nghiệp mà còn là phương tiện kiểm tra, giám sát của những người có quan hệ
kinh tế gắn liền với doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Để đảm bảo phát huy vai trò quan trọng nói trên, kế toán Bán hàng và xác
định kết quả bán hàng phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 12 Lớp: K45/21.05
* Nhiệm vụ kế toán bán hàng:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá
trị.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định kết quả bán
hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan, trên
cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh
giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của
mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
- Định kỳ tiến hành hoạt động phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng thu
nhập và phân phối kết quả của DN.
* Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả bán hàng:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản DT, các khoản
giảm trừ DT và các chi phí phát sinh trong kỳ.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả bán hàng, giám sát tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả bán hàng trong DN.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và phân phối kết
quả.
Kế toán Bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực hiện tốt những nhiệm
vụ nêu trên sẽ giúp nhà quản trị DN nắm vững hơn tình hình chung của DN, từ
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 13 Lớp: K45/21.05
đó đưa ra những phương án Bán hàng, kinh doanh có hiệu quả, nâng cao kết quả
hoạt động của DN.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.2.1. Các phương thức Bán hàng và thời điểm ghi nhận hàng bán
Bán hàng trong DNTM khác bán hàng trong DNSX ở chỗ : DNSX tự xuất
kho những thành phẩm do mình làm ra để bán còn DNTM lại phải mua hàng hóa
về bán hay nói cách khác, DNTM chỉ làm giúp phần tiêu thụ cho DNSX, chỉ
tham gia vào quá trình lưu thông chứ không tham gia vào quá trình sản xuất.
Trong thời buổi hội nhập ngày nay, tiêu thụ hàng hóa không chỉ là tiêu thụ trong
nước mà bên cạnh đó, xuất khẩu hàng hóa cũng đóng góp một phần quan trọng
trong tổng thu nhập Quốc nội và nó cũng đang là mục tiêu chiến lược trong phát
triển kinh tế của các Quốc gia trên thế giới.
1.2.1.1. Hàng bán trong nước
Có rất nhiều phương thức bán hàng khác nhau, song hoạt động mua, bán
hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện theo hai phương
thức bán hàng chủ yếu là: Bán buôn và bán lẻ. Trong đó, hàng hóa bán buôn và
bán lẻ có thể thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau.
* Đối với bán buôn:
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị Thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 14 Lớp: K45/21.05
Đặc điểm của bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng
lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh
toán theo sự thỏa thuận của doanh nghiệp và khách hàng.
Bán buôn gồm hai phương thức: Bán buôn qua kho và Bán buôn chuyển
thẳng.
-> Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng bán phải được xuất ra từ kho của các Xí nghiệp bán buôn, được thực hiện
dưới hai hình thức: Giao hàng trực tiếp tại kho và chuyển hàng cho bên mua.
- Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Khách hàng cử người mang
giấy ủy nhiệm đến kho của DN trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Hàng được
ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên hóa đơn bán
hàng.
- Theo hình thức chuyển hàng : Bên bán căn cứ vào hợp đồng Kinh tế đã
ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho người mua
theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng bằng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng có thể do bên bán hoặc bên
mua chịu theo Hợp đồng đã ký. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận
được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã nhận.
-> Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà
hàng hóa đó khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của DN mà
giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng, được thực hiện dưới hai
hình thức : Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán
buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 15 Lớp: K45/21.05
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi
là giao hàng tay ba) : DNTM bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp thì
giao bán trực tiếp cho Khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn
bán hàng. Việc thanh toán tiền hàng tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giũa hai bên.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: DNTM sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài
để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng
được ghi nhận là bán khi đã đến tay khách hàng, được khách hàng kiểm nhận và
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho số hàng đã nhận. Chi phí vận chuyển do bên
mua hoặc bên bán chịu tùy thuộc vào hợp đồng đã ký kết.
* Đối với bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế, đơn vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng đã được thực hiện. Bán lẻ hàng hóa
thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Bán lẻ gồm hai phương thức: Bán lẻ thu tiền tập trung và Bán lẻ thu tiền
trực tiếp
-> Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu
tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau.
Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu ngân làm nhiệm
vụ thu tiền của khách hàng rồi viết hóa đơn giao cho khách hàng để họ đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca hoặc ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng căn cứ hóa đơn giao hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 16 Lớp: K45/21.05
quầy, xác định lượng hàng đã bán trong ngày hoặc trong ca để lập báo cáo bán
hàng; còn nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Việc
thừa, thiếu tiền bán hàng thuộc trách nhiệm nhân viên thu ngân, việc thừa, thiếu
hàng ở quầy thuộc trách nhiệm nhân viên bán hàng.
- Ưu điểm: Do sự tách rời việc mua hàng và thanh toán sẽ tránh được
những sai sót, mất mát hàng và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và
phân bổ trách nhiệm đến từng cá nhân cụ thể.
- Nhược điểm: Gây phiền hà cho khách hàng về thời gian, thủ tục nên
hình thức này chỉ được áp dụng chủ yếu cho việc bán những mặt hàng có giá trị
cao.
-> Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng.
Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên bán hàng kiêm thu
ngân. Cuối ngày hoặc ca bán, nhân viên bán hàng phải kiểm kê hàng hóa tôn
quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán
hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Hình thức này khá phổ biến vì tiết kiệm được thời gian mua hàng của
khách đồng thời tiết kiệm được lao động quầy hàng.
* Một số phương thức bán hàng khác:
-> Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu được theo giá bán thông thường, doanh nghiệp
còn thu được một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền
sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi
giao hàng cho người mua hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán
được ghi nhận doanh thu.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 17 Lớp: K45/21.05
-> Bán hàng tự động: Là hình thức bán hàng mà trong đó các doanh nghiệp
thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một
vài loại hàng hóa nào đó đặt ở nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào
máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
-> Bán hàng theo phương thức gửi đại lý: Phương thức gửi hàng đại lý
hay ký gửi hàng hóa là phương thức mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao
hàng cho cơ sở đại lý ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại
lý sẽ trực tiếp thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán hàng. Số
hàng chuyển giao cho các đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM cho đến khi
DNTM được cơ sở đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán
hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số
hàng hóa đó.
-> Bá hàng theo phương thức đổi hàng: Theo phương thức này, người
mua hàng không trả bằng tiền mà trả bằng hàng, hai bên trao đổi trực tiếp với
nhau những hàng hóa có giá trị tương đương. Việc giao hàng diễn ra hầu như
đồng thời. Phương thức này có đặc điểm là:
- Người bán đồng thời là người mua, người mua đồng thời là người bán,
- Việc mua và bán liên kết với nhau,
- Đồng tiền hoặc không được sử dụng hoặc chỉ được sử dụng hạn chế,
- Mục đích của việc trao đổi hàng trong phương thức này là giá trị sử
dụng.
Trong phương thức hàng đổi hàng cả hai bên đều cố gắng thực hiện cân
bằng thương mại: cân bằng về mặt hàng, cân bằng về tổng giá trị, cân bằng về
mặt giá cả và điều kiện giao hàng. Việc trao đổi thường có lợi cho cả hai bên vì
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 18 Lớp: K45/21.05
nó tranh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động đồng thời
vẫn tiêu thụ được hành hóa.
-> Hàng hóa xuất trả lương thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu
nhập cho các thành viên.
-> Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng…
-> Hàng hóa xuất dùng nội bộ, phục vụ hoạt động kinh doanh của DN.
-> Khoán bán hàng:
+ Khoán doanh thu: Theo phương thức này, đơn vị nhận khoán không
mở sổ riêng mà toàn bộ công tác kế toán bán hàng được thực hiện ở đơn vị giao
khoán. Quan hệ thanh toán giữa đơn vị giao khoán với đơn vị nhận khoán được
theo dõi trên tài khoản 1388.
+ Khoán bán cho các đơn vị trực thuộc: Theo phương thức này, đơn
vị nhận khoán là đơn vị trực thuộc của DN và mở hệ thống sổ riêng. Do đó, quan
hệ thanh toán giữa đơn vị giao khoán và đơn vị nhận khoán được thực hiện theo
nguyên tắc thanh toán nội bộ.
1.2.1.2. Hàng xuất khẩu:
Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các DNTM không chỉ tiêu thụ hàng hóa
trong nước mà còn phải hướng tới thị trường khu vực và thế giới thông qua hoạt
động xuất khẩu hàng hóa. Hiện nay, các DNTM xuất khẩu hàng hóa chủ yếu
theo hai phương thức: Xuất khẩu trực tiếp và Xuất khẩu ủy thác.
+ Xuất khẩu trực tiếp: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia xuất
khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài, trực tiếp
giao hàng và thanh toán tiền hàng với người mua.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 19 Lớp: K45/21.05
+ Xuất khẩu ủy thác: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vì tham gia xuất
khẩu không trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà
thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình thông qua một đơn vị xuất
nhập khẩu khác.
 Phạm vi hàng hóa được coi là xuất khẩu:
- Hàng bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký.
- Hàng hóa gửi đi triển lãm ở nước ngoài sau đó bán, thu ngoại tệ.
- Hàng hóa bán cho khách nước ngoài, cho Việt kiều thu ngoại tệ.
- Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các Hiệp định, Nghị định thư do
Nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua các DN Xuất
nhập khẩu.
- Hàng hóa chuyển bán cho các khu chế xuất.
- Các dịch vụ sửa chữa, Bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài, thanh
toán bằng ngoại tệ.
 Thời điểm ghi nhận hàng xuất khẩu:
Theo quy định hiện hành, hàng hóa được ghi nhận là hàng xuất khẩu khi
hàng hóa đã hoàn thành các thủ tục Hải quan, được sắp xếp lên các phương tiện
vận tải và rời khỏi hải phận, cửa khẩu hoặc sân bay cuối cùng của nước ta. Tùy
phương thức giao nhận hàng hóa, thời điểm tính hàng xuất khẩu như sau:
+ Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển: Thời điểm xuất khẩu tính từ
ngày thuyền trưởng ký vào vận đơn và Hải quan cảng biển đã xác nhận hoàn
thành thủ tục Hải quan.
+Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ: Thời điểm xuất khẩu
được tính từ ngày hàng được giao tại ga, cửa khẩu theo xác nhận của Hải quan
cửa khẩu.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 20 Lớp: K45/21.05
+ Nếu hàng vận chuyển bằng đường hàng không: Thời điểm xuất khẩu
được tính từ khi cơ trưởng máy bay ký vào vận đơn và Hải quan sân bay ký xác
nhận hoàn thành thủ tục Hải quan.
+ Hàng đưa đi hội chợ, triển lãm tính là hàng xuất khẩu khi hoàn thành thủ
tục bán hàng, thu ngoại tệ.
Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong ghi
nhận doanh thu hàng xuất khẩu, thanh toán thuế, giải quyết các tranh chấp, khiếu
nại về xuất khẩu.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
*Khái niệm: Theo chuẩn mực số 14 ( QĐ 149/2001/QĐ-BTC ) ban hành ngày
31/12/2001: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của DN, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Tùy loại hình sản xuất kinh doanh mà doanh thu được chia thành:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia
- Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác
Theo thông tư số 76/TC/TCDN của Bộ Tài Chính quy định: Doanh thu
bán hàng là số thu về hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra, đã
cung cấp cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có).
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 21 Lớp: K45/21.05
Doanh thu bán hàng của DN còn bao gồm các khoản sau:
- Các khoản trợ giá, phụ giá theo quy định của Nhà nước để sử dụng cho DN
đối với hàng hóa, dịch vụ của DN đã bán ra trong kỳ.
- Giá trị các sản phẩm, hàng hóa đem biếu tặng hoặc sử dụng trong nội bộ
DN.
* Điều kiện ghi nhận Doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
(5) điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hay hàng hóa cho người mua;
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
*Nguyên tắc hạch toán Doanh thu bán hàng:
Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cần tôn trọng những quy
định có tính nguyên tắc sau:
1. TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh
thu của số lượng hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong
kỳ không phân biệt là đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
2. Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện
theo nguyên tắc sau:
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 22 Lớp: K45/21.05
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của DN thuộc diện chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa bao gồm thuế GTGT.
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
( bao gồm cả thuế TTĐB và thuế xuất khẩu ).
 Những DN nhận gia công vật tue, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao
gồm giá vật tư, hàng hóa nhận gia công.
 Đối với hàng hóa nhận bán ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng bán hàng mà DN được hưởng.
 Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp thì DN ghi nhận
DTBH theo giá bán trả ngay và ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính
trên khoản lãi vay phải trả nhưng trả chậm, hàng kỳ kết chuyển sang tài khoản
doanh thu hoạt động tài chính.
 Những sản phẩm được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng,
về quy cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá và được DN chấp thuận; hoặc khách hàng mua hàng với khối
lượng hàng hóa lớn được hưởng chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ
DTBH này được theo dõi riêng trên các TK 521 – Chiết khấu thương mại, TK
531 – Giảm giá hàng bán.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 23 Lớp: K45/21.05
 Trường hợp DN đã viết hóa đơn bán hàng và thu tiền bán hàng nhưng đến
cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị giá số hàng này không được
coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, mà chỉ được hạch toán vào bên có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
Khi thực hiện giao hàng cho người mua, sẽ hạch toán vào TK 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp vụ về giá trị hàng hóa đã giao, đã thu trước tiền bán hàng,
phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
 Đối với trường hợp DN thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu
của Nhà nước và được hưởng trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp,
trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ
giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114 – Doanh thu trợ cấp,
trợ giá.
3. Không được hạch toán vào TK 511 trong những trường hợp sau:
 Trị giá sản phẩm, hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên
ngoài gia công chế biến.
 Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm cung cấp giữa các đơn vị thành viên
trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
 Số tiền thu được từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
 Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi đi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
 Tri giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được
xác định là tiêu thụ).
 Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 24 Lớp: K45/21.05
*Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKL-3LL).
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02GTGT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu số 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu số 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng,…)
- Chứng từ kế toán liên quan như: phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại,…)
* Tài khoản sử dụng:
- TK 511 : Doanh thu Bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nội dung: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và nghiệp
vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu:
TK511
TK 511 không có số dư cuối kỳ
- Doanh thu bán sản phẩm và
hàng hóa thực hiện trong kỳ
-Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất
khẩu và thuế GTGT tính theo pp
trực tiếp phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển sang TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 25 Lớp: K45/21.05
TK 511 có 5 TK cấp 2:
 TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
 TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
 TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
 TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
 TK 5117 : Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
 TK 5118 : Doanh thu khác
- TK 512: Doanh thu nội bộ.
Nội dung: TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
Kết cấu: TK này có kết cấu tương tự như TK 511.
TK 512 có 3 TK cấp 2:
 Tk 5121: Doanh thu bán hàng hóa
 TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
 TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp: áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
- TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện.
Nội dung: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực
hiện trong kỳ kế toán.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 26 Lớp: K45/21.05
Kết cấu:
TK 3387
* Trình tự kế toán:
-> TH1: Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 1/01
(1) Bán hàng trực tiếp – Giá bán chưa thuế
TK 511 TK 111,112
(2a) Bán hàng trả chậm, trả góp – Số tiền đã thu
(1) Bán hàng trực tiếp- Giá bán chưa thuế
(2b) Bán hàng trả chậm- Số tiền còn phải thu
Tk 131
(2c) Định kỳ
thu được
tiền
TK 3387TK 515
(2e) Định kỳ k/c
(2d) Chênh lệch giữa số tiền bán
theo giá trả góp với giá trả ngay
(chưa thuế )
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
- Doanh thu chưa thực hiện phát
sinh trong kỳ
Số dư: Doanh thu chưa thực hiện
cuối kỳ kế toán
- Kết chuyển doanh thu chưa thực
hiện sang TK 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài
chính”, hoặc TK 711 “Thu nhập
khác”, hoặc phân bổ dần làm giảm
chi phí SXKD trong kỳ
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 27 Lớp: K45/21.05
TK 511 TK 111,112
(1) Bán hàng trực tiếp- Giá bán cả thuế
(2a) Bán hàng trả chậm – Số tiền đã thu
TK 131
(1) Bán hàng trực tiếp- Giá bán cả thuế
(2b) Bán hàng trả chậm – Số tiền phải thu
(2c) Định kỳ
thu được tiềnTK 515
TK 3387
(2e) Định kỳ k/c
(2d) Chênh lệch giữa số tiền bán
Theo giá trả góp với giá trả ngay
có thuế
TK 333 TK 511
Cuối kỳ xác định thuế GTGT
phải nộp cho hàng bán
TH2: Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Sơ đồ 1/02
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 28 Lớp: K45/21.05
-> TH3: Bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng:
Sơ đồ 1/03
1.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu của DN bao gồm: Chiết khấu thương mại,
doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính DTT và xác định kết quả
bán hàng trong kỳ của DN.
Chỉ tiêu Doanh thu bán hàng (DTBH) vẫn chưa phải là chỉ tiêu thích hợp
để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp mà Doanh thu thuần (DTT)
(1) Xuất kho HH
Gửi bán đại lý (theo pp
kê khai thường xuyên)
(2) Khi HH giao cho đại lý đã
bán được
TK 111,112,131,…
TK 511
(3) DT bán hàng đại lý
TK 641
TK 133
TK 333(1)
(4) Thuế GTGT đầu ra
(6) Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
(5) Hoa hồng đại lý
TK 156 TK 157 TK 632
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 29 Lớp: K45/21.05
về bán hàng mới là chỉ tiêu quan trọng để thực hiện nhiệm vụ đó. DTT về bán
hàng được xác định theo công thức sau:
Doanh
thu
thuần về
bán hàng
Doanh
thu bán
hàng
Chiết khấu
thương mại
Giảm giá
hàng bán
Hàng bán
bị trả lại
Thuế TTĐB,
thuế XK, thuế
GTGT theo PP
trực tiếp
= - - - -
* Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ DTBH:
 DN phải có quy chế quản lý và công khai các khoản giảm giá hàng bán.
Phải đảm bảo được DN vẫn có lãi khi thực hiện các khoản chiết khấu thương
mại hoặc giảm giá hàng bán cho số lượng hàng đã bán ra trong kỳ.
 Phải ghi rõ trong hợp đồng bán hàng hay trong hợp đồng kinh tế các
khoản được giảm trừ.
 Số lượng hàng bán bị trả lại phải có văn bản của người mua, phải ghi rõ số
lượng, đơn giá, tổng giá trị lô hàng bị trả lại, kèm theo chứng từ nhập lại kho của
lô hàng nói trên.
* Tài khoản sử dụng: Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh, theo dõi
chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp:
- TK 521: Chiết khấu thương mại.
Nội dung: Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn
giá niêm yết DN đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 30 Lớp: K45/21.05
Kết cấu:
TK 521
TK 521 không có số dư cuối kỳ
TK 521 có 3 TK cấp 2:
 TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
 TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
 TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
- TK531: Hàng bán bị trả lại.
Nội dung: Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa DN đã xác định là tiêu thụ, đã
ghi nhận là doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết tronh hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Kết cấu:
TK 531
TK 531 không có số dư cuối kỳ
- Kết chuyển toàn bộ số chiết
khấu thương mại sang TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” để xác định DTT của kỳ
hạch toán.
-
- Số chiết khấu thương mại chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.
- Kết chuyển doanh thu của hàng
đã bị trả lại để xác định DTT
- Doanh thu của hàng đã bán bị trả
lại đã trả lại tiền cho người mua
hàng; hoặc trả vào khoản nợ phải
thu.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 31 Lớp: K45/21.05
- TK 532: Giảm giá hàng bán.
Nội dung: Giảm giá hàng bán là khoản tiền DN giảm trừ cho bên mua hàng
trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy
cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
Kết cấu:
TK 532
TK 532 không có số dư cuối kỳ
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (theo phương pháp trực tiếp).
- TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- TK 3333: Thuế xuất khẩu.
Đây là các khoản thuế gián thu nộp trên doanh thu hàng bán. Các khoản
thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu; các đơn
vị sản xuất, kinh doanh chỉ nộp thay cho người tiêu dùng.
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm
giá hàng bán sang TK 511 để xác
định DTT.
- Các khoản giảm giá đã chấp thuận
cho người mua hàng
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 32 Lớp: K45/21.05
* Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1/04
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Để xác định kết quả kinh doanh của DN một cách chính xác, trước hết kế
toán cần phải xác định đúng đắn trị giá vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán bao
gồm trị giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý
doanh nghiệp (CPQLDN).
1.2.3.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán
Trị giá vốn của hàng xuất bán được tính qua ba bước:
TK 111,112,131 TK 511
TK 333
TK 641
TK 632 TK 156
(1a)Phản ánh các khoản CKTM
GGHB,HBBTL ps trong kỳ
(3) K/c các khoản CKTM
GGHB,HBBTL để xác định DTT
TK 521,531,532
(1b) Thuế GTGT (nếu có)
(2) Chi phí liên quan đến HBBTL
Đồng thời
phản ánh
Giá vốn
HBBTL
( KKTX)
Giá vốn HBBTL
TK 911
(4)k/c DTT
xác định
KQBH
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 33 Lớp: K45/21.05
* Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán.
Hàng hóa trong các DN có thể được đánh giá theo trị giá gốc (hay còn gọi
là giá vốn thực tế) và giá hạch toán.
+ Đánh giá theo trị giá vốn thực tế:
Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá
mua thực tế từng lần nhập hàng, số tiền chi phí cho quá trình mua hàng được
hạch toán riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị giá vốn
hàng xuất kho. Do mỗi lần nhập hàng từ một nguồn khác nhau, có giá mua khác
nhau nên khi xuất kho để bán, kế toán phải tính trị giá mua thực tế của hàng xuất
kho theo phương pháp đã đăng ký áp dụng. Phương pháp này được trình bày trên
thuyết minh Báo cáo tài chính và được sử dụng trong nhiều kỳ kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho, tính trị giá hàng hóa xuất
kho được thực hiện theo một trong các phương pháp sau đây:
 Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, DN phải quản lý hàng hóa theo từng lô hàng, khi
xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.
 Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ:
Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại
thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa
xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.
 Phương pháp nhập trước xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước
và lấy giá thực tế của lần đó làm giá của hàng hóa xuất kho.
 Phương pháp nhập sau xuất trước:
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 34 Lớp: K45/21.05
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào sau trước thì xuất trước
và lấy giá thực tế của lần đó làm giá của hàng hóa xuất kho.
+ Đánh giá theo giá hạch toán (hệ số):
Đối với các DN mua hàng hóa thường xuyên có sự biến động về giá cả,
khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá hàng hóa.
Giá hạch toán là giá ổn định do DN tự xây dựng phục vụ cho công tác hạch toán
chi tiết hàng hóa. Giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Sử dụng
giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được sử dụng theo giá hạch toán, cuối kỳ
phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá
hạch toán của hàng hóa luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau:
Sau đó, tính trị giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức:
* Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ:
Để tính được trị giá vốn thực tế hàng xuất bán, kế toán cần phải phân bổ
chi phí mua hàng cho số hàng đã bán theo công thức:
Giá trị thực tế của hàng
hóa xuất trong kỳ =
Trị giá hạch toán của
hàng hóa xuất trong
kỳ
x
Hệ số giữa giá thực tế
và giá hạch toán trong
kỳ
H =
Trị giá thực tế của hàng
hóa còn tồn đầu kỳ +
Trị giá thực tế của hàng
hóa nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
hàng hóa còn đầu kỳ +
Trị giá hạch toán của hàng
hóa nhập trong kỳ
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 35 Lớp: K45/21.05
* Bước 3: Tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán:
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho và chi phí mua hàng
xuất kho đã phân bổ, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn thực tế của hàng
xuất kho theo công thức sau:
1.2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngày nay các DNTM
đang ra sức nỗ lực tìm kiếm các biện pháp khác nhau nhằm gia tăng doanh số,
nâng cao lợi nhuận như: đa dạng hóa mặt hàng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, đổi
mới các chính sách Marketing hay vận dụng linh hoạt nhiều phương thức bán
hàng… Mặc dù có nhiều sự thay đổi mới về hoạt động tiêu thụ nhưng nhìn
chung, tổ chức công tác kế toán mà cụ thể là kế toán giá vốn hàng bán cơ bản
vẫn không thay đổi, nó chỉ phụ thuộc vào sự lựa chọn phương pháp hạch toán
hàng tồn kho của DN là Kê khai thường xuyên (KKTX) hay là Kiểm kê định kỳ
(KKĐK).
Trị giá vốn hàng hóa
xuất bán
=
Trị giá mua hàng hóa
xuất bán
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
hóa xuất bán
Chi phí
phân bổ
cho hàng
xuất kho =
Chi phí mua phân bổ
cho hàng tồn đầu kỳ +
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
Trị giá mua của hàng
tồn đầu kỳ +
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
x
Trị giá mua
của hàng
xuât bán
trong kỳ
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 36 Lớp: K45/21.05
 Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
Phương pháp KKTX là việc nhập xuất vật tư, hàng hóa được thực hiện
thường xuyên, liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào tài
khoản.
* Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - VT )
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- BH)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nôi bộ (Mẫu số
02-BH)
* Tài khoản sử dụng: - TK 156 – Hàng hóa
- TK 157 – Hàng gửi đi bán
- TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Các TK liên quan như TK 331, 111, 112…
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 37 Lớp: K45/21.05
Sơ đồ 1/05
 Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
Phương pháp KKĐK không phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình
nhập, xuất hàng hóa ở tài khoản hàng hóa.Tài khoản này chỉ phản ánh trị giá
hàng hóa tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Việc nhập, xuất hàng hóa hàng ngày được
phản ánh ở TK 611 – Mua hàng. Cuối kỳ, kiểm kê hàng hóa, sủ dụng phương
pháp cân đối để tính trị giá hàng hóa xuất kho theo công thức:
* Tài khoản sử dụng: - TK 156 : Hàng hóa
- TK 157 : Hàng gửi đi bán
- TK 611 : Mua hàng
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911
(1a) Giá vốn thực tế
hàng xuất kho gửi bán
(2)Kết chuyểnGV
thực tế hàng gửi
bán
(4) Kết chuyển GV
hàng bán để xác định
kết quả
(1b) GV hàng
mua về gửi bán
thẳng
(1c) Giá vốn thực tế hàng giao bán
(3) Trị giá vốn thực tế hàng trả lại nhập kho
TK 331,111,112…
Trị giá hàng hóa
xuất kho
=
Trị giá hàng hóa
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng hóa
nhập trong kỳ
_
Trị giá hàng hóa
tồn cuối kỳ
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 38 Lớp: K45/21.05
- TK 632 : Giá vốn hàng bán
- Các TK liên quan khác như: TK 331,111,112…
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1/06
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng
1.2.4.1. Nội dung chi phí bán hàng
Để thực hiện được quá trình bán hàng, DN phải bỏ ra nhiều khoản chi phí
có liên quan như: Chi phí bốc xếp, vận chuyển, chi phí đóng gói, chi phí thuê
nhân viên, cửa hàng… gọi chung là chi phí bán hàng (CPBH).
TK 156,151
TK 611 TK 632 TK 911
TK 331,111,112
TK 133
(1) Kết chuyển trị giá vốn
HH tồn kho, gửi bán đầu kỳ
(3) Trị giá vốn hàng
bán trong kỳ
(2) Trị GV hàng
mua trong kỳ
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
(4) Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa tồn cuối kỳ
(6) Kết chuyển trị giá
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 39 Lớp: K45/21.05
CPBH là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng.
* Chi phí bán hàng trong kinh doanh nội thương gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển đi
tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích BHXH,
BHYT,BHTN,KPCĐ)
- Chi phí vật liệu, bao bì dùng trong bán hàng: Là các khoản chi phí về vật liệu,
bao bì để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ
dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bán hàng: Là chi phí về công cụ, dụng
cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản
phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng: Là các khoản chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như:
CP thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng
đại lý…
- Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá trình bán hàng: Là các khoản chi phí
bằng tiền phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch
vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng,
chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa…
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 40 Lớp: K45/21.05
Ngoài ra, tùy hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
ngành, từng đơn vị mà tài khoản 641- Chi phí bán hàng có thể có thêm một số
nội dung chi phí.
* Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, chi phí bán hàng gồm:
- Chi phí bán hàng trong nước: Là những khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc bán hàng hóa ở trong nước và các khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho
nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa nhưng phát sinh ở trong nước cũng bao gồm các
khoản mục chi phí giống kinh doanh nội thương.
- Chi phí bán hàng ngoài nước: Là những khoản chi phí phục vụ cho việc xuất
khẩu hàng hóa nhưng phát sinh ngoài địa phận nước ta, bao gồm:
 Chi phí vận chuyển: Là những chi phí phục vụ cho việc vận chuyển hàng
hóa bán ở nước ngoài.
 Chi phí bảo hiểm: Là chi phí về mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu.
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng để tập hợp và kết chuyển
CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu:
TK 641
TK 641 không có số dư cuối kỳ
- Các khoản ghi giảm CPBH phát
sinh trong kỳ.
- Kết chuyển CPBH để xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Tập hợp CPBH thực tế phát sinh
trong kỳ.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 41 Lớp: K45/21.05
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2:
 TK 6411: Chi phí nhân viên.
 TK 6412: Chi phí vật liệu.
 TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
 TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
 TK 6415: Chi phí bảo hành.
 TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
 TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
1.2.4.3. Trình tự kế toán
Sơ đồ 1/07
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 42 Lớp: K45/21.05
TK 334
Tiền lương của nhân
viên bán hàng
TK 338
Trích BHYT, BHXH,
KPCĐ, BHTN
Chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao tài
sản cố định
Phân bổ dần CP trả trước
Trích trước CP SCLTSCĐ
Các khoản dự phòng trợ cấp
mất việc làm, bảo hành
Chi phí dịch vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác khác
TK 133
Thuế GTGT
Các khoản ghi giảm chi
phí bán hàng
TK 911
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
bán hàng xác định kết quả
TK 214
TK 641 TK 111,152,1388
TK 352
Hoàn nhập dự phòng (nếu có)
TK111,112,331…
…
TK 152,153(611)
TK 142,242,335
TK 351,352
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 43 Lớp: K45/21.05
1.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý DN (CPQLDN) là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn DN.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho việc sửa chữa tài sản cố định…dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao của những tài sản cố định
dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc,
phương tiện truyền dẫn…
- Thuế, phí, lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài…và
các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
- Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 44 Lớp: K45/21.05
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài
phục vụ chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa tài sản cố
định, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật…
- Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán
bộ…
1.2.5.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp
và kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác có
liên quan đến hoạt động chung của toàn DN.
Kết cấu:
TK 642
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 có 8 TK cấp 2:
 TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
 TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
 TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Các khoản ghi giảm CPQLDN.
- Hoàn nhập số chênh lệch dự
phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả.
- Kết chuyển CPQLDN để xác
định kết quả kinh doanh.
- Các khoản CPQLDN thực tế phát
sinh trong kỳ.
- Trích lập và trích lập thêm khoản
dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 45 Lớp: K45/21.05
 TK 6424: Chi phí khâu hao TSCĐ.
 TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
 TK 6426: Chi phí dự phòng.
 TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
 TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
1.2.5.3. Trình tự kế toán
Sơ đồ 1/08
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 46 Lớp: K45/21.05
TK 334,338
Tiền lương và các khoản
trích theo lương
TK 152,153
Chi phí vật liệu, CCDC
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Phân bổ dần chi phí trả trước
Trích trước CP SCL TSCĐ
TK 352
Trích lập dự phòng
phải trả
TK 139
Trích lập dự phòng
phải thu khó đòi
Các khoản ghi giảm
CPQLDN
TK 139
Hoàn nhập số chênh lệch dự
phòng nợ phải thu khó đòi
TK 911
Cuối kỳ kết chuyển
CPQLDN xác định kết
quả bán hàng
TK 641 TK 111,152,138
CP dịch vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
TK 352
Hoàn nhập dự phòng
phải trả
TK 142,242,335
TK 111,112,331…
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 47 Lớp: K45/21.05
Kết quả
bán hàng
=
Doanh thu
thuần
về bán
hàng
_
Trị giá vốn
hàng xuất bán
_
CPBH và
CPQLDN
_
Chi phí thuế TNDN
( tính cho hoạt động
bán hàng)
1.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.6.1. Nội dung và sự cần thiết của xác định kết quả bán hàng
Mục tiêu chung của hầu hết các DN là tối đa hóa lợi nhuận, muốn vậy,
việc theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh là vấn đề cần thiết và tất yếu của các
nhà quản trị. Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu
quả hoạt động của DN, hiệu quả quản lý của các nhà quản trị. Nó là nền tảng để
từ đó DN đưa ra những quyết định về gia tăng hay thu hẹp quy mô, đổi mới hay
giữ nguyên kết cấu sản phẩm, có nên đa dạng hóa phương thức thanh toán và
quảng bá DN hay không…
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Đối với DNTM thì kết quả hoạt
động kinh doanh chủ yếu là kết quả bán hàng – đây là kết quả cuối cùng sau một
quá trình hoạt động của DN, được xác định như sau:
Kết quả bán hàng của DN có thể được biểu hiện qua hai chỉ tiêu:
Lợi nhuận gộp
về bán hàng =
Doanh thu thuần
về bán hàng
bán hàng
_
Trị giá vốn hàng
xuất bán
Lợi nhuận thuần
về bán hàng
=
Lợi nhuận gộp
về bán hàng
_
Chi phí BH và
chi phí QLDN _
Chi phí thuế TNDN
(tính cho hoạt động
bán hàng)
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 48 Lớp: K45/21.05
Việc xác định kết quả bán hàng một cách hợp lý và đúng đắn là hết sức
quan trọng trong công tác lập kế hoạch tiêu thụ cho các kỳ tiếp theo, từ đó nâng
cao doanh số, gia tăng lợi nhuận, giúp DN phát triển ngày một bền vững và lớn
mạnh trên thương trường.
1.2.6.2. Phương pháp kế toán kết quả bán hàng
* Chứng từ sử dụng:
-Hóa đơn GTGT. - Hóa đơn bán hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi. - Giấy báo nợ, báo có của Ngân Hàng.
- Biên lai thu thuế…
*Tài khoản sử dụng:
-TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Nội dung: TK này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong các
DN.
Kết cấu:
TK 911
TK 911 không có số dư cuối kỳ
- DTT về bán hàng.
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động
kinh doanh trong kỳ.
- Trị giá vốn của hàng đã bán trong
kỳ.
- Chi phí thuế TNDN.
- CPBH,CPQLDN tính cho hàng
tiêu thụ trong kỳ.
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động
kinh doanh trong kỳ.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 49 Lớp: K45/21.05
-TK 821: Chi phí thuế TNDN: TK này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN
của DN bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại
làm căn cứ để xác định kết quả bán hàng trong năm tài chính hiện hành.
TK 821 có 2 TK cấp 2:
 TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành.
 TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
-TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối: TK này dùng để phản ánh kết quả bán
hàng, tình hình phân phối, xử lý kết quả bán hàng của DNTM.
TK 421 có 2 TK cấp 2:
 TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
 TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
* Trình tự kế toán
Sơ đồ 1/09
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 50 Lớp: K45/21.05
1.2.7. Hệ thống sổ kế toán sử dụng
Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ
kế toán phát sinh liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
được phản ánh trên các sổ kế toán khác nhau.
+ Nếu DN áp dụng hình thức “ Nhật ký chứng từ’’: Bao gồm các sổ:
- Sổ nhật ký chứng từ số 8: Dùng để tập hợp số phát sinh bên Có của các
TK 511, 531, 532, 521,632,131 .Sổ này ghi chép vào cuối tháng, căn cứ vào
bảng kê số 1,2,8,10,11 để ghi sổ.
TK 641
TK 642
TK 911 TK 511,512
TK 821
TK 421 TK 421
Cuối kỳ kết chuyển GVHB
Cuối kỳ kết chuyển CPBH
Cuối kỳ kết chuyển CPQLDN
Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ
Cuối kỳ kết chuyển DTT
Cuối kỳ kết chuyển CPTTNDN hiện hành
TK 632
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 51 Lớp: K45/21.05
- Bảng kê số 1(phản ánh TK 111) ,bảng kê số 2 (phản ánh TK 112), bảng
kê số 10 (phản ánh TK 157) , bảng kê số 11 (phản ánh TK 131)…
- Sổ cái, sổ chi tiết các TK: 511,632,156,…
+Nếu DN áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung’’: Bao gồm các
sổ:
- Sổ nhật ký bán hàng: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp
vụ bán hàng nhưng chưa thu tiền.
- Sổ Nhât ký thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở DN bao
gồm tiền mặt và tiền gửi NH.
- Sổ chi tiết, sổ cái các TK : 511,512,521,531,532,632,156,…
- Sổ chi tiết thanh toán người mua: Dùng để theo dõi chi tiết tình hình
công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
+ Nếu DN áp dụng hình thức “Nhật ký sổ cái”: Bao gồm các sổ:
- Sổ Nhật ký sổ cái
- Sổ chi tiết, sổ cái các TK 156,131,511,641,642…
+ Nếu DN áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ”: Bao gồm các sổ:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ chi tiết, sổ cái các TK 156,131,511,641,642…
Những vấn đề trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo quy định. Trong
thực tế, mỗi doanh nghiệp cần phải xem xét điều kiện cụ thể của mình mà lựa
chọn các hình thức, phương pháp kế toán thích hợp để đảm bảo phản ánh tình
hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở DN mình một cách trung thực và
hiệu quả nhất, từ đó phát huy được vai trò của hạch toán kế toán trong quá trình
kinh doanh ở DN.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 52 Lớp: K45/21.05
1.2.8. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện áp
dụng kế toán máy
Ngày nay, khoa học công nghệ đã phát triển vượt lên tầm nhìn của thế kỷ,
thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - văn hóa – xã hội của quốc
gia. Với công nghệ tự động hóa trong xử lý dữ liệu đã hỗ trợ đắc lực cho công
tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Đó là tiền đề cho phép ứng dụng phần
mềm kế toán vào công tác tổ chức kế toán của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu cách thức tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện ứng dụng kế toán máy là
rất cần thiết để có thể kiểm tra, giám sát và cung cấp thông tin kinh tế tài chính
cho việc ra quyết định kinh doanh tối ưu của các doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào trước khi đưa một phần mềm vào sử dụng
trước hết doanh nghiệp đó phải tiến hành tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý,
tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện thực hiện kế toán trên
máy, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, lựa chọn và vận dụng hình thức kế
toán…
1.2.8.1. Tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý đối với kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
Đây là công việc được thực hiện khi bắt đầu đưa phần mềm kế toán vào sử
dụng và có thể sửa đổi bổ sung trong suốt quá trình làm việc.
Mã hoá là cách thức thể hiện việc phân loại gắn ký hiệu, xếp lớp các đối
tượng cần quản lý. Mã hoá các đối tượng quản lý cho phép nhận diện, tìm kiếm
nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 53 Lớp: K45/21.05
động, mặt khác cho phép tăng tốc độ xử lý, độ chính xác, giảm thời gian nhập
liệu và tiết kiệm bộ nhớ.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải tổ chức mã hóa
các đối tượng sau:
* Danh mục tài khoản.
* Danh mục chứng từ.
* Danh mục sản phẩm, hàng hoá.
* Danh mục kho.
* Danh mục khách hàng.
* …………….
1.2.8.2. Khái quát quy trình thực hiện công việc.
* Các thao tác hàng ngày
- Khởi động chương trình:
- Nhập các dữ liệu phát sinh:
+ Nhập dữ liệu theo phân loại chứng từ: thực hiện nhập dữ liệu về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng.
+ In các phiếu kế toán Nhập, Xuất, Thu, Chi nếu cần.
+ Tìm kiếm dữ liệu, kiểm tra, điều chỉnh, sửa, huỷ dữ liệu.
* Các thao tác cuối kì (xử lí tự động)
- Tính khấu hao và trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận bán hàng.
- Xử lí lương và các khoản trích theo lương của công nhân, nhân viên.
- Tính lại giá vốn hàng xuất bán (nếu cần).
- Thực hiện các bút toán định kì (trích trước, phân bổ chi phí trả trước).
- Tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
cho các bộ phận chịu chi phí.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 54 Lớp: K45/21.05
- Tự động kết chuyển các bút toán tự động đã đặt sẵn như kết chuyển
doanh thu thuần, kết chuyển giá vốn, chi phí… sang tài khoản xác định kết quả
kinh doanh.
- Kết xuất và lưu trữ dữ liệu:
+ Lập và in các sổ sách, báo cáo để sử dụng hoặc để kiểm tra số liệu.
+ Khoá sổ, chuyển kỳ kế toán.
+ Sao, lưu dữ liệu phòng sự cố phần cứng: trực tiếp trên các file dữ liệu
hoặc ra các file khác lưu trên PC hoặc copy ra đĩa mềm...các dữ liệu kế toán.
* Hệ thống sổ sách kế toán.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
* Hệ thống báo cáo.
- Báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp.
+ Bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo quản trị:
Các phần mềm kế toán cung cấp khá chi tiết và đầy đủ các báo cáo quản
trị cần thiết như:
+ Báo cáo quản trị tài chính và phân tích.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 55 Lớp: K45/21.05
+ Tình hình thực hiện kế hoạch.
+ Các báo cáo thuộc các phần hành như báo cáo tiền mặt, tiền gửi, báo cáo
hàng tồn kho, báo cáo TSCĐ, báo cáo bán hàng …
- Báo cáo thuế:
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (bán ra).
+ Tờ khai thuế GTGT.
+ Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
Để phần mềm cung cấp một cách chính xác các báo cáo trên đòi hỏi kế
toán phải tuân thủ việc nhập liệu theo đúng thiết kế của phần mềm.
1.2.8.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện áp
dụng kế toán máy
*Kế toán Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
+ Xử lý nghiệp vụ:
- Phân loại chứng từ: Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho…
- Định khoản: Kế toán Doanh thu thường liên quan đến nhiều tài khoản, do đó,
xử lý nghiệp vụ trên máy cũng rất phức tạp như: Định khoản 1 nợ, 1 có; Định
khoản 1 nợ, nhiều có; Định khoản 1 có, nhiều nợ; Định khoản nhiều có, nhiều
nợ. Tùy mỗi phần mềm riêng biệt mà cách thức thực hiện các định khoản cũng
khác nhau:
+. Ngầm định theo nguyên tắc đặt sẵn.
+ Nhập liệu 2 lần theo số chênh lệch nợ và có.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 56 Lớp: K45/21.05
Việc nhập các nghiệp vụ giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết
khấu thương mại… thì cần chọn chứng từ nhập liệu phù hợp, việc nhập liệu cũng
tương tự và tuân theo một quy trình nhất định.
* Kế toán CPBH và CPQLDN
+ Xử lý nghiệp vụ: Kế toán thực hiện trình tự kế toán như đối với các chi phí
khác, phân loại chứng từ, định khoản, xử lý các bút toán trùng lặp, sử dụng
phương pháp mã số CPBH, CPQLDN trùng với các mã của danh mục chứng từ,
hàng hóa, danh mục TSCĐ…
+ Nhập liệu: Việc khai báo và nhập dữ liệu một lần thường liên quan đến nhiều
danh mục, đối tượng chi phí, danh sách kho, danh sách bộ phận…
Màn hình nhập liệu: Đối với CPBH và CPQLDN thì liên quan đến rất
nhiều màn hình nhập liệu với các nội dung tương ứng, mỗi màn hình phản ánh
hững nghiệp vụ kinh tế khác nhau liên quan đên CPBH, CPQLDN. Do vậy,
người sử dụng phải lựa chọn màn hình nhập liệu cho phù hợp.
+ Xử lý dữ liệu, xem, in sổ, sách báo cáo: Các sổ, sách báo cáo có liên quan
như sổ chi tiết chi phí, sổ tập hợp chi phí bán hàng, CPQLDN, bảng phân bổ
TSCĐ, sổ cái TK, sổ tổng hợp khác…
* Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh
Cuối kỳ, trước khi vào sổ sách báo cáo kế toán cần phải thực hiện kết
chuyển các tài khoản chi phí, doanh thu… Ở một số phần mềm, người sử dụng
không phải làm các bút toán bằng tay mà việc kết chuyển được thực hiện tự động
qua bảng kết chuyển
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 57 Lớp: K45/21.05
Từ TK Sang TK Lần
511 911 2 Kết chuyển 511-911
531 511 1 Kết chuyển 531-511
632 911 1 Kết chuyển 632-911
641 911 1 Kết chuyển 641-911
711 911 1 Kết chuyển 711-911
811 911 1 Kết chuyển 811-911
821 911 1 Kết chuyển 821-911
911 421 3 Kết chuyển 911-421
Việc xác định kết quả cũng sẽ được cài đặt ngầm định để tính các chỉ tiêu
trên báo cáo kết quả kinh doanh theo đúng chế độ quy định.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 58 Lớp: K45/21.05
Trình tự hạch toán
Vốn bằng tiền:
Phiếu thu,phiếu chi,
GB Nợ, GB có
Phải thu:
HĐBH, chứng từ,
Phiếu thu
Phải trả:
Chứng từ,
phải trả khác
Hàng nhập kho:
PN,PX
Nghiệp vụ khác:
Bảng kê,
bảng phân bổ
TSCĐ
Sổ quỹ tiền mặt,
TGNH
Báo cáo bán hàng,
SCT công nợ
Báo cáo mua
hàng,SCT công nợ
Thẻ kho
NXT
KHO
DỮ
LIỆU
TỔNG
HỢP
Sổ chi tiết,
sổ cái TK,
nhật ký,
Báo cáo tài
chính, báo cáo
thuế
Báo cáo chi phí
Báo cáo quản
trị khác
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 59 Lớp: K45/21.05
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI ONC
2.1. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI ONC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong những năm gần đây, nước ta ngày càng phát triển, đời sống của
người dân ngày càng được cải thiện, do vậy nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao.
Nắm bắt được thời cơ đó, bà Ngô Kim Oanh đã cùng 2 thành viên khác quyết
định thành lập công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC được thành lập vào ngày
25/6/2000. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội cấp.
Tên công ty: Công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC.
Tên giao dịch: ONC Trading and Production Company Limited.
Tên viết tắt là: ONC CO.LTD.
Địa chỉ trụ sở chính: 440 Trần Khát Trân-Đống Đa-Hà Nội.
Điện thoại: 04.62780795.
Fax: 04.62780797.
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 60 Lớp: K45/21.05
Email: Info@ONC.vn
Website: http://www.onc.vn
Mã số thuế: 0103992853
Vốn điều lệ: 10 000 000 000 VNĐ.
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, công ty TNHH sản xuất và
thương mại ONC đã khẳng định được vị trí là một nhà cung cấp có uy tín và tạo
được chỗ đứng vững trãi trên thị trường. Công ty có mối quan hệ sâu rộng với
nhiều hãng trên đất nước cũng như thế giới, đảm bảo cung cấp hàng trực tiếp,
chất lượng, giá hợp lý và sự hỗ trợ kỹ thuật cần thiết cho khách hàng.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Trong xu thế hội nhập ngày nay, các Doanh nghiệp thương mại đang phải
hết sức nỗ lực nhằm có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Công ty
TNHH ONC tuy có bề dày kinh nghiệm về nghiệp vụ với lượng bạn hàng đông
đảo, tin cậy nhưng cũng không vì thế mà không cố gắng tìm kiếm thêm thị
trường, khách hàng trong nước từ đó gia tăng doanh số, lợi nhuận cho Công ty.
Bằng nhiều biện pháp tích cực như: nghiên cứu, tiếp cận khách hàng; tạo mối
quan hệ hợp tác tốt đẹp với nhiệu Ngân hàng, bạn hàng mới cũng như giữ gìn
các mối quan hệ tốt đẹp trước đây… Tất cả những việc làm đó đều nhằm hướng
tới một mục tiêu rõ nét chính là Bán hàng.
Công tác bán hàng ở công ty luôn lấy tiêu chí “ Uy tín, chất lượng, chuyên
nghiệp”. Không những thế, công tác bán hàng còn được quan tâm quản lý chặt
chẽ ở khâu hạch toán, từ đó phân tích quá trình tìm kiếm thêm nhiều phương
pháp mới mẻ, hữu dụng trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ.
Nhờ vậy, trong mấy năm gần đây, hoạt đông kinh doanh của công ty
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 61 Lớp: K45/21.05
ngày càng phát triển, kéo theo nguồn đóng góp cho Ngân sách Nhà nước được
tăng cao, đáp ứng kịp thời một phần không nhỏ nhu cầu hàng hóa cho sản xuất
và tiêu dùng trong Xã hội.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh thì ngành nghề kinh doanh của công
ty bao gồm:
 Mua bán, trang trí nội, ngoại thất văn phòng, trường học và gia đình.
 Mua bán gỗ và các sản phẩm từ gỗ.
 Thi công, trang trí nội, ngoại thất.
 Mua bán thảm trải bàn, giấy gián tường, sơn.
Thị trường tiêu thụ không những ở Hà Nội mà còn phân bố rộng ở khắp
các tỉnh miền Bắc : Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Nam Định,
Hải Phòng,…
Bên cạnh đó, việc duy trị và phát triển mối quan hệ tín dụng với các Ngân
hàng cũng được công ty vô cùng chú trọng. Hiện tại công ty có mối quan hệ tốt
với các Ngân hàng như: Ngân hàng EXIMBANK, Ngân hàng NN và PTNT,
Ngân hàng Vietcombank, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng
EIB. Nhờ vậy, hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng trở nên thuận lợi và
phát triển vượt bậc
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 62 Lớp: K45/21.05
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SX VÀ TM ONC
NĂM 2009 -2010
Đơn vị: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010
Tỷ lệ % so
với năm
2009
Doanh thu 98 196 758 416 101 103 278 009 102,95%
Lợi nhuận chưa phân phối 2 897 003 536 3 156 418 083 108,95%
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của công ty. Với mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau, quy mô thị
trường kinh doanh khác nhau thì cần xây dựng, tổ chức quản lý ở mỗi đơn vị,
công ty khác nhau. Để thực hiện công tác quản lý thuận lợi, Công ty TNHH sản
xuất & thương mại ONC tổ chức theo quy mô ngành dọc, thống nhất dưới sự
quản lý của đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm
Tư tưởng hoạt động chung của các cán bộ, nhân viên Công ty TNHH sản
xuất & thương mại ONC là luôn cần cù sáng tạo trong công việc và tận tụy với
khách hàng.
Bộ máy quản lý của công ty có thể được tóm tắt theo sơ đồ dưới đây:
Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
SV: Phạm Thị Hồng Chi 63 Lớp: K45/21.05
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Mỗi bộ phận, phòng ban trong công ty đều có những nhiệm vụ riêng biệt
nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một khối thống nhất, góp
phần cho bộ máy công ty được vận hành một cách liên tục và hiệu quả, từ đó làm
tăng lợi ích của công ty cũng như của người lao động trong công ty.
Trong đó:
+ Giám đốc:
 Là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm quản lý
điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước các
cơ quan nhà nước về các hoạt động của công ty.
 Nhận các báo cáo từ các bộ phận như: kế toán, kinh doanh, vật tư…,từ đó
có cách nhìn bao quát về tình hình tài chính và kinh doanh của công ty để có
những sách lược, chiến lược phát triển công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
hành chính
nhân sự
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
kho vận
Phòng kỹ
thuật triển
khai và
bảo hành
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhÁc Quỷ Lộng Hành
 
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...Xuan Le
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089Yen Bach
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngNguyen Minh Chung Neu
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAYLuận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhQuang Phi Chu
 
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆTBÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆTDương Hà
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...
Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...
Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệpĐề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
 
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đHạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mạiĐề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
 
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
 
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
 
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim LongĐề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAYLuận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
 
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆTBÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
 
Đề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAY
Đề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAYĐề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAY
Đề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...
Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...
Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...
 
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phú Thái
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phú TháiĐề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phú Thái
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Phú Thái
 
QT086.DOC
QT086.DOCQT086.DOC
QT086.DOC
 

Similar to Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...Đức Khôi Phạm
 
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamKế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamDương Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCTruonganh1908
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG OnTimeVitThu
 

Similar to Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
 
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamKế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng ở công ty TNHH Nhung Hồng
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng ở công ty TNHH Nhung HồngĐề tài: Công tác kế toán bán hàng ở công ty TNHH Nhung Hồng
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng ở công ty TNHH Nhung Hồng
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...
 
1368136
13681361368136
1368136
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
 
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty MayĐề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại Công ty vật tư giầy dép
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại Công ty vật tư giầy dépĐề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại Công ty vật tư giầy dép
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại Công ty vật tư giầy dép
 
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn XuânĐề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn...
 
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm của Công ty Đầu tư công nghệ, 9đ
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm của Công ty Đầu tư công nghệ, 9đHạch toán tiêu thụ thành phẩm của Công ty Đầu tư công nghệ, 9đ
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm của Công ty Đầu tư công nghệ, 9đ
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựng
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựngĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựng
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựng
 
Đề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đ
Đề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đĐề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đ
Đề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đ
 
Đề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên hợp thực phẩm
Đề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên hợp thực phẩmĐề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên hợp thực phẩm
Đề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên hợp thực phẩm
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAYĐề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 

Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 1 Lớp: K45/21.05 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện. Công cuộc đổi mới này tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nhiều chính sách kinh tế, cách thức quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước đã và đang ngày càng hoàn thiện. Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế của nền kinh tế. Để phù hợp với cơ chế thị trường hạch toán kế toán phải hết sức chặt chẽ và phát huy tối đa tác dụng của nó đối với nền kinh tế, đồng thời hạn chế được các khe hở gây khó khăn cho quá trình quản lý kinh tế - tài chính. Ngày nay, khu vực hóa và quốc tế hóa nền kinh tế thế giới đã trở thành xu thế tất yếu và có tác động mạnh mẽ đến kinh tế - văn hóa – chính trị - xã hội của các nước. Trong điều kiện đó, Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức, diễn đàn kinh tế khu vực, thế giới. Hội nhập với nền kinh tế thế giới đã mở ra nhiều thời cơ và vận hội mới, tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam có những bước chuyển mình to lớn. Song cũng chính điều đó lại đặt các doanh nghiệp phải đối mặt với môi trường cạnh tranh gay gắt và quyết liệt hơn, buộc các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo, luôn trong tư thế sẵn sàng và phải tự chủ về kết quả kinh doanh, phải có cách thức tổ chức phối hợp nhịp nhàng và có hiệu quả các hoạt động từ khâu sản xuất (thu mua) – lưu thông – tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp mình. Trong đó, tiêu thụ hàng hóa với vai trò là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp thực hiện giá trị hàng hóa. Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh luôn được các doanh nghiệp quan tâm, đặc biệt với doanh nghiệp thương mại thì đó là vấn đề quan trọng hàng
  • 2. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 2 Lớp: K45/21.05 đầu. Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn kết quả kinh doanh nói chung và xác định kết quả bán hàng nói riêng cũng là yêu cầu cơ bản của nhà quản lý. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa sau mỗi kỳ kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp có được cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, cụ thể như các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận…từ đó doanh nghiệp có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu hàng hóa, hình thức kinh doanh, phương thức quản lý sao cho phù hợp với điều kiện thực tế để có hiệu quả hơn. Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC, nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty, em đã chọn đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC”. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở một Doanh nghiệp thương mại, đi từ lý luận đến thực tiễn để từ đó đưa ra những nhận xét, kiến nghị của bản thân nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả của Công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm có 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC. Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC.
  • 3. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 3 Lớp: K45/21.05 Trong quá trình thực tập và thực hiện luận văn, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Tuấn Anh cùng với giúp đỡ nhiệt thành của các anh chị thuộc phòng Kế toán tài chính của Công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC. Song, do trình độ bản thân còn hạn chế, quá trình tiếp cận thực tế chưa sâu nên em cũng không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình viết. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và của các anh chị phụ trách phòng Kế toán Tài chính của Công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2011 Sinh viên Phạm Thị Hồng Chi
  • 4. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 4 Lớp: K45/21.05 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Xã hội ngày càng phát triển đồng nghĩa với sự phát triển của hoạt động sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao ở mọi lúc mọi nơi của con người. Trên thực tế, việc cung ứng sản phẩm đến người tiêu dùng hoàn toàn có thể được thực hiện bởi các Doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả cũng như sự tất yếu của quá trình phân công lao động trong xã hội, hoạt động kinh doanh thương mại ra đời, phát triển và song hành cùng hoạt động sản xuất, hỗ trợ nhau trên con đường tối đa hóa lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông, phân phối hàng hóa trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hay giữa các quốc gia với nhau; nó làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ lưu chuyển hàng hóa, tiền tệ nhanh hơn và đáp ứng nhu cầu của con người cũng kịp thời hơn. Ngày nay, khi trào lưu hội nhập đang là cơ hội phát triển của mỗi Quốc gia và Việt Nam cũng đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại Quốc tế thì hoạt động kinh doanh thương mại lại càng khẳng định được vai
  • 5. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 5 Lớp: K45/21.05 trò cực kỳ quan trọng của nó. Thông qua hoạt động Ngoại thương, quan hệ bằng hữu giữa các quốc gia sẽ ngày càng thắt chặt không chỉ về Kinh tế mà cả về Chính trị. Đó là nền tảng vững chắc cho một Thế giới hòa bình mà toàn nhân loại đều mong mỏi. Khác với hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại thực hiện lưu chuyển hàng hóa qua hai giai đoạn: mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng. Trong đó, bán hàng là hoạt động chủ yếu quyết định đến kết quả kinh doanh của một Doanh nghiệp thương mại. 1.1.1.1. Bán hàng Theo chuẩn mực số 14 (Quyết định số 149/2001 QĐ/BTC ban hành ngày 31/12/2001) – Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào. + Về mặt kinh tế: bản chất của BH chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa, hàng hóa của Doanh nghiệp (DN) chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Lúc này, DN kết thúc một chu kỳ kinh doanh, tức là vòng chu chuyển vốn của DN được hoàn thành. + Về mặt tổ chức kỹ thuật: BH là quá trình kinh tế, bao gồm từ việc tổ chức đến thực hiện trao đổi mua bán thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp Thương mại (DNTM), thể hiện khả năng và trình độ của DN trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của Xã hội.
  • 6. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 6 Lớp: K45/21.05 Ngày nay, khi mức sống của Xã hội ngày càng nâng cao, cơ cấu ngành trong nền Kinh tế cũng đang nghiêng về khu vực Thương mại - Dịch vụ thì Bán hàng là một khâu hết sức quan trọng và có ý nghĩa sống còn không chỉ đối với sự tồn tại của DN mà còn cả sự phát triển chung của toàn bộ nền Kinh tế Xã hội. +Đối với DN: Hoạt động BH là điều kiện tiên quyết giúp DN tồn tại và phát triển. Thông qua BH, DN vừa có thể khẳng định được vị thế của mình trên thị trường vừa có Doanh thu (DT) để bù đắp các Chi phí (CP) và mang lại lợi nhuận. Đồng thời, DN có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa DN với Nhà nước thông qua các khoản thuế, giữa DN với người lao động thông qua tiền lương, các khoản ưu đãi và giữa DN với chủ DN thông qua lợi nhuận. +Đối với nền Kinh tế Quốc dân: Việc thực hiện tốt khâu BH là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, giúp cho quá trình chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền. Bán hàng còn là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và của toàn Xã hội nói chung. Như vậy, bản chất của quá trình bán hàng được thể hiện bởi những đặc điểm sau đây: + Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán: thuận mua vừa bán, người mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền (thanh toán chậm) + Có sự chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro từ người bán chuyển sang người mua. + Trong quá trình bán hàng, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một lượng hàng và nhận lại của khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh.
  • 7. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 7 Lớp: K45/21.05 Tóm lại, bán hàng giống như “sợi dây” gắn doanh nghiệp với thị trường, giúp doanh nghiệp có thể phát hiện nắm bắt được nhu cầu thị trường, từ đó tìm được cơ hội kinh doanh để mở rộng và phát triển. 1.1.1.2. Xác định kết quả bán hàng Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được thực hiện một thời kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN. Kết quả kinh doanh của DN được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm) là phần chênh lệch giữa tổng DT và tổng CP của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán đó. Trong một DN thuần về hoạt động thương mại thì kết quả kinh doanh cũng đồng thời là kết quả bán hàng của DN đó. Khi nền kinh tế thị trường đang ngày một phát triển, ngoại trừ một số DN hoạt động vì mục đích chính trị như: tổ chức từ thiện, công tác xã hội… thì hầu hết DN đều có mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá kết quả hoạt động và mức độ tích cực trên các mặt của DN. Có thể nói, lợi nhuận là yếu tố mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN ở hiện tại cũng như trong tương lai. Bởi lẽ: + Lợi nhuận là nguồn tích lũy nhằm đảm bảo cho DN tái sản xuất mở rộng, cải thiện và từng bước nâng cao đời sống của người lao động cũng như các cá nhân tham gia góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh liên kết. + Lợi nhuận cũng là nguồn để DN thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc đóng thuế và các khoản đóng góp khác. Nói tóm lại, việc xác định kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng là việc làm vô cùng cần thiết, giúp DN có những nhìn nhận chính
  • 8. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 8 Lớp: K45/21.05 xác hơn về năng lực của mình để có kế hoạch cụ thể đưa DN không những ngày càng đứng vững mà còn vươn xa hơn trên thị trường trong nước và quốc tế. 1.1.2. Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý đối với quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.2.1. Sự cần thiết quản lý quá trình Bán hàng và xác định Kết quả bán hàng Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn kết quả kinh doanh nói chung và xác định kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do vậy, việc tổ chức tốt hệ thống quản lý nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa to lớn trong việc cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời giúp doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn. Trong một DNTM, kết quả kinh doanh của DN chủ yếu là kết quả của quá trình bán hàng, chính vì vậy, đây có thể được coi là phần thu nhập lớn nhất của DN nhằm bù đắp chi phí đã bỏ ra và đạt được mục tiêu lợi nhuận. Do đó, để có được mức lợi nhuận tối đa, đáp ứng được yêu cầu, kế hoạch lợi nhuận đã vạch sẵn thì quản lý quá trình bán hàng là một việc làm tất yếu phải thực hiện. Quá trình phát triển của nhân loại đã chỉ rõ, phương pháp quản lý tốt nhất, hiệu quả nhất và khoa học nhất đó là thu thập, xử lý và ghi chép những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính hay nói cách khác đó chính là phương pháp hạch toán kế toán; vì “ Kế toán là một phương pháp cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý có hiệu quả và để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức ” (Ronald.J.Thacker).
  • 9. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 9 Lớp: K45/21.05 1.1.2.2. Yêu cầu quản lý quá trình Bán hàng và xác định Kết quả bán hàng Trong quá trình bán hàng, tài sản của DN chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó, để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các DNTM cần phải quản lý cả hai mặt: tiền và hàng. Cụ thể là: - Quản lý về số lượng hàng tiêu thụ: Cần nắm rõ số lượng từng loại hàng hóa tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ, lượng đã tiêu thụ và lượng dự trữ hợp lý.Thường xuyên có sự đối chiếu giữa kỳ kế toán hàng hóa và thủ kho để quản lý chính xác lượng hàng luân chuyển cũng như tồn kho. - Quản lý về doanh thu bán hàng hóa: đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của DN đối với Nhà nước, đồng thời là cơ sở xác định chính xác kết quả kinh doanh của DNTM. Việc quản lý về DT trong trường hợp này cũng tương đương với việc quản lý về giá bán. DN cũng cần phải có những chính sách giá phù hợp để vừa đảm bảo được tính cạnh tranh lại vừa tránh tình trạng ứ đọng vốn. Trong nền Kinh tế thị trường, quản lý DT bao gồm: + Quản lý DT thực tế: DT thực tế là DT được tính theo giá bán ghi trên hóa đơn hoặc ghi trên hợp đồng bán hàng. + Quản lý các khoản giảm trừ DT: là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi DT thực tế. Bao gồm: Khoản giảm giá hàng bán; Khoản giá trị hàng bán bị trả lại; Chiết khấu thương mại. + Doanh thu thuần: Là DT thực tế về BH của DN trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng. - Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Bộ phận bán hàng phải tùy từng khách hàng để đưa ra phương thức và thời hạn thanh toán phù hợp: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng sec, thanh toán hàng đổi hàng hay thanh toán bằng chuyển khoản. Kế toán phải
  • 10. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 10 Lớp: K45/21.05 theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh, từ đó tạo điều kiện cho DN rút ngắn chu kỳ thanh toán, đáp ứng được nhu cầu vốn cho các hoạt động kinh doanh khác. - Quản lý giá vốn hàng xuất bán: Đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên hàng hóa, là cơ sở quan trọng để xác định giá bán và kết quả bán hàng. - Quản lý Chi phí BH và chi phí quản lý DN: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là một bộ phận cấu thành trong trị giá vốn thực tế hàng xuất bán. Do đó, nếu chỉ quản lý về giá vốn, về doanh thu mà không quan tâm đến hai chi phí này thì quá trình quản lý đó cũng sẽ trở nên vô nghĩa. Chính vì vậy, DN cần phải quan tâm đến việc giảm bớt chi phí một cách có hiệu quả cũng như phân bổ chi phí một cách hợp lý thì kết quả tổng hợp lại sẽ càng cao, lợi nhuận mà DN thu được cũng tăng lên đáng kể. Như vậy, quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng không chỉ cần thiết mà là hết sức quan trọng đối với sự phát triển trong tương lai của mỗi DN, có thể nói nó là điều kiện cần để DN đạt được tất cả những mục tiêu mà mình mong muốn. 1.1.3. Vaitrò của tổ chức công tác kế toánbán hàng và xác định kết quả bán hàng Như đã nói ở trên, để thực hiện tốt bất kỳ công việc nào cũng cần thiết có sự quản lý. Tuy nhiên, việc lựa chọn công cụ quản lý thích hợp cũng là một vấn đề đặt ra đối với bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mong muốn đạt được kết quả cao trong công việc. Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội loài người nói chung và của kinh tế nói riêng thì kế toán là một tất yếu khách quan và là một công cụ quản lý đắc lực các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Trong các
  • 11. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 11 Lớp: K45/21.05 doanh nghiệp thương mại thì việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có một ý nghĩa to lớn: - Doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình bán hàng tức là sẽ rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Thông qua số liệu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành tiêu thụ hàng hóa. Dựa vào đó, doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu đảm bảo thiết lập được sự cân đối giữa mua hàng và bán hàng, tìm kiếm và lựa chọn phương án tiêu thụ có hiệu quả. - Các cơ quan quản lý Nhà nước dựa vào số liệu báo cáo của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có thể nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về kế toán, tài chính, về nghĩa vụ với Nhà nước và quan hệ kinh tế với các bên có liên quan. Trong nền kinh tế mở, kế toán không chỉ là công cụ của nhà quản lý doanh nghiệp mà còn là phương tiện kiểm tra, giám sát của những người có quan hệ kinh tế gắn liền với doanh nghiệp. 1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Để đảm bảo phát huy vai trò quan trọng nói trên, kế toán Bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
  • 12. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 12 Lớp: K45/21.05 * Nhiệm vụ kế toán bán hàng: - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. - Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. - Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định kết quả bán hàng. - Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. - Định kỳ tiến hành hoạt động phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng thu nhập và phân phối kết quả của DN. * Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả bán hàng: - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản DT, các khoản giảm trừ DT và các chi phí phát sinh trong kỳ. - Phản ánh và tính toán chính xác kết quả bán hàng, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả bán hàng trong DN. - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và phân phối kết quả. Kế toán Bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực hiện tốt những nhiệm vụ nêu trên sẽ giúp nhà quản trị DN nắm vững hơn tình hình chung của DN, từ
  • 13. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 13 Lớp: K45/21.05 đó đưa ra những phương án Bán hàng, kinh doanh có hiệu quả, nâng cao kết quả hoạt động của DN. 1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.2.1. Các phương thức Bán hàng và thời điểm ghi nhận hàng bán Bán hàng trong DNTM khác bán hàng trong DNSX ở chỗ : DNSX tự xuất kho những thành phẩm do mình làm ra để bán còn DNTM lại phải mua hàng hóa về bán hay nói cách khác, DNTM chỉ làm giúp phần tiêu thụ cho DNSX, chỉ tham gia vào quá trình lưu thông chứ không tham gia vào quá trình sản xuất. Trong thời buổi hội nhập ngày nay, tiêu thụ hàng hóa không chỉ là tiêu thụ trong nước mà bên cạnh đó, xuất khẩu hàng hóa cũng đóng góp một phần quan trọng trong tổng thu nhập Quốc nội và nó cũng đang là mục tiêu chiến lược trong phát triển kinh tế của các Quốc gia trên thế giới. 1.2.1.1. Hàng bán trong nước Có rất nhiều phương thức bán hàng khác nhau, song hoạt động mua, bán hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện theo hai phương thức bán hàng chủ yếu là: Bán buôn và bán lẻ. Trong đó, hàng hóa bán buôn và bán lẻ có thể thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau. * Đối với bán buôn: Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị Thương mại, các doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra.
  • 14. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 14 Lớp: K45/21.05 Đặc điểm của bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán theo sự thỏa thuận của doanh nghiệp và khách hàng. Bán buôn gồm hai phương thức: Bán buôn qua kho và Bán buôn chuyển thẳng. -> Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho của các Xí nghiệp bán buôn, được thực hiện dưới hai hình thức: Giao hàng trực tiếp tại kho và chuyển hàng cho bên mua. - Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của DN trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng. - Theo hình thức chuyển hàng : Bên bán căn cứ vào hợp đồng Kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho người mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng có thể do bên bán hoặc bên mua chịu theo Hợp đồng đã ký. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã nhận. -> Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà hàng hóa đó khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của DN mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng, được thực hiện dưới hai hình thức : Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
  • 15. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 15 Lớp: K45/21.05 - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba) : DNTM bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp thì giao bán trực tiếp cho Khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng. Việc thanh toán tiền hàng tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giũa hai bên. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng được ghi nhận là bán khi đã đến tay khách hàng, được khách hàng kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho số hàng đã nhận. Chi phí vận chuyển do bên mua hoặc bên bán chịu tùy thuộc vào hợp đồng đã ký kết. * Đối với bán lẻ: Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng đã được thực hiện. Bán lẻ hàng hóa thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ gồm hai phương thức: Bán lẻ thu tiền tập trung và Bán lẻ thu tiền trực tiếp -> Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng rồi viết hóa đơn giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca hoặc ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ hóa đơn giao hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn
  • 16. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 16 Lớp: K45/21.05 quầy, xác định lượng hàng đã bán trong ngày hoặc trong ca để lập báo cáo bán hàng; còn nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Việc thừa, thiếu tiền bán hàng thuộc trách nhiệm nhân viên thu ngân, việc thừa, thiếu hàng ở quầy thuộc trách nhiệm nhân viên bán hàng. - Ưu điểm: Do sự tách rời việc mua hàng và thanh toán sẽ tránh được những sai sót, mất mát hàng và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân bổ trách nhiệm đến từng cá nhân cụ thể. - Nhược điểm: Gây phiền hà cho khách hàng về thời gian, thủ tục nên hình thức này chỉ được áp dụng chủ yếu cho việc bán những mặt hàng có giá trị cao. -> Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng. Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên bán hàng kiêm thu ngân. Cuối ngày hoặc ca bán, nhân viên bán hàng phải kiểm kê hàng hóa tôn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức này khá phổ biến vì tiết kiệm được thời gian mua hàng của khách đồng thời tiết kiệm được lao động quầy hàng. * Một số phương thức bán hàng khác: -> Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu được theo giá bán thông thường, doanh nghiệp còn thu được một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán được ghi nhận doanh thu.
  • 17. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 17 Lớp: K45/21.05 -> Bán hàng tự động: Là hình thức bán hàng mà trong đó các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua. -> Bán hàng theo phương thức gửi đại lý: Phương thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa là phương thức mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán hàng. Số hàng chuyển giao cho các đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM cho đến khi DNTM được cơ sở đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng hóa đó. -> Bá hàng theo phương thức đổi hàng: Theo phương thức này, người mua hàng không trả bằng tiền mà trả bằng hàng, hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương. Việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Phương thức này có đặc điểm là: - Người bán đồng thời là người mua, người mua đồng thời là người bán, - Việc mua và bán liên kết với nhau, - Đồng tiền hoặc không được sử dụng hoặc chỉ được sử dụng hạn chế, - Mục đích của việc trao đổi hàng trong phương thức này là giá trị sử dụng. Trong phương thức hàng đổi hàng cả hai bên đều cố gắng thực hiện cân bằng thương mại: cân bằng về mặt hàng, cân bằng về tổng giá trị, cân bằng về mặt giá cả và điều kiện giao hàng. Việc trao đổi thường có lợi cho cả hai bên vì
  • 18. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 18 Lớp: K45/21.05 nó tranh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động đồng thời vẫn tiêu thụ được hành hóa. -> Hàng hóa xuất trả lương thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập cho các thành viên. -> Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng… -> Hàng hóa xuất dùng nội bộ, phục vụ hoạt động kinh doanh của DN. -> Khoán bán hàng: + Khoán doanh thu: Theo phương thức này, đơn vị nhận khoán không mở sổ riêng mà toàn bộ công tác kế toán bán hàng được thực hiện ở đơn vị giao khoán. Quan hệ thanh toán giữa đơn vị giao khoán với đơn vị nhận khoán được theo dõi trên tài khoản 1388. + Khoán bán cho các đơn vị trực thuộc: Theo phương thức này, đơn vị nhận khoán là đơn vị trực thuộc của DN và mở hệ thống sổ riêng. Do đó, quan hệ thanh toán giữa đơn vị giao khoán và đơn vị nhận khoán được thực hiện theo nguyên tắc thanh toán nội bộ. 1.2.1.2. Hàng xuất khẩu: Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các DNTM không chỉ tiêu thụ hàng hóa trong nước mà còn phải hướng tới thị trường khu vực và thế giới thông qua hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Hiện nay, các DNTM xuất khẩu hàng hóa chủ yếu theo hai phương thức: Xuất khẩu trực tiếp và Xuất khẩu ủy thác. + Xuất khẩu trực tiếp: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng với người mua.
  • 19. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 19 Lớp: K45/21.05 + Xuất khẩu ủy thác: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vì tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu khác.  Phạm vi hàng hóa được coi là xuất khẩu: - Hàng bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký. - Hàng hóa gửi đi triển lãm ở nước ngoài sau đó bán, thu ngoại tệ. - Hàng hóa bán cho khách nước ngoài, cho Việt kiều thu ngoại tệ. - Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các Hiệp định, Nghị định thư do Nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua các DN Xuất nhập khẩu. - Hàng hóa chuyển bán cho các khu chế xuất. - Các dịch vụ sửa chữa, Bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài, thanh toán bằng ngoại tệ.  Thời điểm ghi nhận hàng xuất khẩu: Theo quy định hiện hành, hàng hóa được ghi nhận là hàng xuất khẩu khi hàng hóa đã hoàn thành các thủ tục Hải quan, được sắp xếp lên các phương tiện vận tải và rời khỏi hải phận, cửa khẩu hoặc sân bay cuối cùng của nước ta. Tùy phương thức giao nhận hàng hóa, thời điểm tính hàng xuất khẩu như sau: + Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển: Thời điểm xuất khẩu tính từ ngày thuyền trưởng ký vào vận đơn và Hải quan cảng biển đã xác nhận hoàn thành thủ tục Hải quan. +Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ: Thời điểm xuất khẩu được tính từ ngày hàng được giao tại ga, cửa khẩu theo xác nhận của Hải quan cửa khẩu.
  • 20. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 20 Lớp: K45/21.05 + Nếu hàng vận chuyển bằng đường hàng không: Thời điểm xuất khẩu được tính từ khi cơ trưởng máy bay ký vào vận đơn và Hải quan sân bay ký xác nhận hoàn thành thủ tục Hải quan. + Hàng đưa đi hội chợ, triển lãm tính là hàng xuất khẩu khi hoàn thành thủ tục bán hàng, thu ngoại tệ. Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu, thanh toán thuế, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về xuất khẩu. 1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng *Khái niệm: Theo chuẩn mực số 14 ( QĐ 149/2001/QĐ-BTC ) ban hành ngày 31/12/2001: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Tùy loại hình sản xuất kinh doanh mà doanh thu được chia thành: - Doanh thu bán hàng - Doanh thu cung cấp dịch vụ - Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia - Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác Theo thông tư số 76/TC/TCDN của Bộ Tài Chính quy định: Doanh thu bán hàng là số thu về hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra, đã cung cấp cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có).
  • 21. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 21 Lớp: K45/21.05 Doanh thu bán hàng của DN còn bao gồm các khoản sau: - Các khoản trợ giá, phụ giá theo quy định của Nhà nước để sử dụng cho DN đối với hàng hóa, dịch vụ của DN đã bán ra trong kỳ. - Giá trị các sản phẩm, hàng hóa đem biếu tặng hoặc sử dụng trong nội bộ DN. * Điều kiện ghi nhận Doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: 1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hay hàng hóa cho người mua; 2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; 3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; 4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; 5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. *Nguyên tắc hạch toán Doanh thu bán hàng: Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cần tôn trọng những quy định có tính nguyên tắc sau: 1. TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu của số lượng hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt là đã thu tiền hay sẽ thu được tiền. 2. Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau:
  • 22. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 22 Lớp: K45/21.05  Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của DN thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.  Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.  Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế TTĐB và thuế xuất khẩu ).  Những DN nhận gia công vật tue, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá vật tư, hàng hóa nhận gia công.  Đối với hàng hóa nhận bán ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà DN được hưởng.  Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp thì DN ghi nhận DTBH theo giá bán trả ngay và ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản lãi vay phải trả nhưng trả chậm, hàng kỳ kết chuyển sang tài khoản doanh thu hoạt động tài chính.  Những sản phẩm được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được DN chấp thuận; hoặc khách hàng mua hàng với khối lượng hàng hóa lớn được hưởng chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ DTBH này được theo dõi riêng trên các TK 521 – Chiết khấu thương mại, TK 531 – Giảm giá hàng bán.
  • 23. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 23 Lớp: K45/21.05  Trường hợp DN đã viết hóa đơn bán hàng và thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, mà chỉ được hạch toán vào bên có TK 131 – Phải thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua, sẽ hạch toán vào TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp vụ về giá trị hàng hóa đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.  Đối với trường hợp DN thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và được hưởng trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá. 3. Không được hạch toán vào TK 511 trong những trường hợp sau:  Trị giá sản phẩm, hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến.  Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.  Số tiền thu được từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.  Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi đi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.  Tri giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là tiêu thụ).  Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • 24. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 24 Lớp: K45/21.05 *Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKL-3LL). - Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02GTGT-3LL) - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu số 01-BH) - Thẻ quầy hàng (Mẫu số 02-BH) - Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng,…) - Chứng từ kế toán liên quan như: phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại,…) * Tài khoản sử dụng: - TK 511 : Doanh thu Bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nội dung: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kết cấu: TK511 TK 511 không có số dư cuối kỳ - Doanh thu bán sản phẩm và hàng hóa thực hiện trong kỳ -Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo pp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. - Các khoản giảm trừ doanh thu - Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
  • 25. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 25 Lớp: K45/21.05 TK 511 có 5 TK cấp 2:  TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa  TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm  TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ  TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá  TK 5117 : Doanh thu kinh doanh BĐSĐT  TK 5118 : Doanh thu khác - TK 512: Doanh thu nội bộ. Nội dung: TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành. Kết cấu: TK này có kết cấu tương tự như TK 511. TK 512 có 3 TK cấp 2:  Tk 5121: Doanh thu bán hàng hóa  TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.  TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ. - TK 3331: Thuế GTGT phải nộp: áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện. Nội dung: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện trong kỳ kế toán.
  • 26. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 26 Lớp: K45/21.05 Kết cấu: TK 3387 * Trình tự kế toán: -> TH1: Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sơ đồ 1/01 (1) Bán hàng trực tiếp – Giá bán chưa thuế TK 511 TK 111,112 (2a) Bán hàng trả chậm, trả góp – Số tiền đã thu (1) Bán hàng trực tiếp- Giá bán chưa thuế (2b) Bán hàng trả chậm- Số tiền còn phải thu Tk 131 (2c) Định kỳ thu được tiền TK 3387TK 515 (2e) Định kỳ k/c (2d) Chênh lệch giữa số tiền bán theo giá trả góp với giá trả ngay (chưa thuế ) TK 3331 Thuế GTGT đầu ra - Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ Số dư: Doanh thu chưa thực hiện cuối kỳ kế toán - Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”, hoặc TK 711 “Thu nhập khác”, hoặc phân bổ dần làm giảm chi phí SXKD trong kỳ
  • 27. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 27 Lớp: K45/21.05 TK 511 TK 111,112 (1) Bán hàng trực tiếp- Giá bán cả thuế (2a) Bán hàng trả chậm – Số tiền đã thu TK 131 (1) Bán hàng trực tiếp- Giá bán cả thuế (2b) Bán hàng trả chậm – Số tiền phải thu (2c) Định kỳ thu được tiềnTK 515 TK 3387 (2e) Định kỳ k/c (2d) Chênh lệch giữa số tiền bán Theo giá trả góp với giá trả ngay có thuế TK 333 TK 511 Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp cho hàng bán TH2: Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Sơ đồ 1/02
  • 28. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 28 Lớp: K45/21.05 -> TH3: Bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng: Sơ đồ 1/03 1.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ doanh thu của DN bao gồm: Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính DTT và xác định kết quả bán hàng trong kỳ của DN. Chỉ tiêu Doanh thu bán hàng (DTBH) vẫn chưa phải là chỉ tiêu thích hợp để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp mà Doanh thu thuần (DTT) (1) Xuất kho HH Gửi bán đại lý (theo pp kê khai thường xuyên) (2) Khi HH giao cho đại lý đã bán được TK 111,112,131,… TK 511 (3) DT bán hàng đại lý TK 641 TK 133 TK 333(1) (4) Thuế GTGT đầu ra (6) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (5) Hoa hồng đại lý TK 156 TK 157 TK 632
  • 29. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 29 Lớp: K45/21.05 về bán hàng mới là chỉ tiêu quan trọng để thực hiện nhiệm vụ đó. DTT về bán hàng được xác định theo công thức sau: Doanh thu thuần về bán hàng Doanh thu bán hàng Chiết khấu thương mại Giảm giá hàng bán Hàng bán bị trả lại Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo PP trực tiếp = - - - - * Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ DTBH:  DN phải có quy chế quản lý và công khai các khoản giảm giá hàng bán. Phải đảm bảo được DN vẫn có lãi khi thực hiện các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số lượng hàng đã bán ra trong kỳ.  Phải ghi rõ trong hợp đồng bán hàng hay trong hợp đồng kinh tế các khoản được giảm trừ.  Số lượng hàng bán bị trả lại phải có văn bản của người mua, phải ghi rõ số lượng, đơn giá, tổng giá trị lô hàng bị trả lại, kèm theo chứng từ nhập lại kho của lô hàng nói trên. * Tài khoản sử dụng: Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp: - TK 521: Chiết khấu thương mại. Nội dung: Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết DN đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
  • 30. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 30 Lớp: K45/21.05 Kết cấu: TK 521 TK 521 không có số dư cuối kỳ TK 521 có 3 TK cấp 2:  TK 5211: Chiết khấu hàng hóa  TK 5212: Chiết khấu thành phẩm  TK 5213: Chiết khấu dịch vụ - TK531: Hàng bán bị trả lại. Nội dung: Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa DN đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận là doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết tronh hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Kết cấu: TK 531 TK 531 không có số dư cuối kỳ - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định DTT của kỳ hạch toán. - - Số chiết khấu thương mại chấp nhận thanh toán cho khách hàng. - Kết chuyển doanh thu của hàng đã bị trả lại để xác định DTT - Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hàng; hoặc trả vào khoản nợ phải thu.
  • 31. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 31 Lớp: K45/21.05 - TK 532: Giảm giá hàng bán. Nội dung: Giảm giá hàng bán là khoản tiền DN giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng. Kết cấu: TK 532 TK 532 không có số dư cuối kỳ - TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (theo phương pháp trực tiếp). - TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt. - TK 3333: Thuế xuất khẩu. Đây là các khoản thuế gián thu nộp trên doanh thu hàng bán. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu; các đơn vị sản xuất, kinh doanh chỉ nộp thay cho người tiêu dùng. - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định DTT. - Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng
  • 32. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 32 Lớp: K45/21.05 * Trình tự kế toán: Sơ đồ 1/04 1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán Để xác định kết quả kinh doanh của DN một cách chính xác, trước hết kế toán cần phải xác định đúng đắn trị giá vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN). 1.2.3.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán Trị giá vốn của hàng xuất bán được tính qua ba bước: TK 111,112,131 TK 511 TK 333 TK 641 TK 632 TK 156 (1a)Phản ánh các khoản CKTM GGHB,HBBTL ps trong kỳ (3) K/c các khoản CKTM GGHB,HBBTL để xác định DTT TK 521,531,532 (1b) Thuế GTGT (nếu có) (2) Chi phí liên quan đến HBBTL Đồng thời phản ánh Giá vốn HBBTL ( KKTX) Giá vốn HBBTL TK 911 (4)k/c DTT xác định KQBH
  • 33. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 33 Lớp: K45/21.05 * Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán. Hàng hóa trong các DN có thể được đánh giá theo trị giá gốc (hay còn gọi là giá vốn thực tế) và giá hạch toán. + Đánh giá theo trị giá vốn thực tế: Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế từng lần nhập hàng, số tiền chi phí cho quá trình mua hàng được hạch toán riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị giá vốn hàng xuất kho. Do mỗi lần nhập hàng từ một nguồn khác nhau, có giá mua khác nhau nên khi xuất kho để bán, kế toán phải tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo phương pháp đã đăng ký áp dụng. Phương pháp này được trình bày trên thuyết minh Báo cáo tài chính và được sử dụng trong nhiều kỳ kế toán. Theo chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho, tính trị giá hàng hóa xuất kho được thực hiện theo một trong các phương pháp sau đây:  Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, DN phải quản lý hàng hóa theo từng lô hàng, khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.  Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ: Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.  Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó làm giá của hàng hóa xuất kho.  Phương pháp nhập sau xuất trước:
  • 34. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 34 Lớp: K45/21.05 Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào sau trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó làm giá của hàng hóa xuất kho. + Đánh giá theo giá hạch toán (hệ số): Đối với các DN mua hàng hóa thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá hàng hóa. Giá hạch toán là giá ổn định do DN tự xây dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết hàng hóa. Giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được sử dụng theo giá hạch toán, cuối kỳ phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng hóa luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau: Sau đó, tính trị giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức: * Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ: Để tính được trị giá vốn thực tế hàng xuất bán, kế toán cần phải phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng đã bán theo công thức: Giá trị thực tế của hàng hóa xuất trong kỳ = Trị giá hạch toán của hàng hóa xuất trong kỳ x Hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán trong kỳ H = Trị giá thực tế của hàng hóa còn tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế của hàng hóa nhập trong kỳ Trị giá hạch toán của hàng hóa còn đầu kỳ + Trị giá hạch toán của hàng hóa nhập trong kỳ
  • 35. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 35 Lớp: K45/21.05 * Bước 3: Tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán: Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho và chi phí mua hàng xuất kho đã phân bổ, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo công thức sau: 1.2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngày nay các DNTM đang ra sức nỗ lực tìm kiếm các biện pháp khác nhau nhằm gia tăng doanh số, nâng cao lợi nhuận như: đa dạng hóa mặt hàng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, đổi mới các chính sách Marketing hay vận dụng linh hoạt nhiều phương thức bán hàng… Mặc dù có nhiều sự thay đổi mới về hoạt động tiêu thụ nhưng nhìn chung, tổ chức công tác kế toán mà cụ thể là kế toán giá vốn hàng bán cơ bản vẫn không thay đổi, nó chỉ phụ thuộc vào sự lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho của DN là Kê khai thường xuyên (KKTX) hay là Kiểm kê định kỳ (KKĐK). Trị giá vốn hàng hóa xuất bán = Trị giá mua hàng hóa xuất bán + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất bán Chi phí phân bổ cho hàng xuất kho = Chi phí mua phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ + Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ Trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ + Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ x Trị giá mua của hàng xuât bán trong kỳ
  • 36. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 36 Lớp: K45/21.05  Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX: Phương pháp KKTX là việc nhập xuất vật tư, hàng hóa được thực hiện thường xuyên, liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào tài khoản. * Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT) - Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - VT ) - Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- BH) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nôi bộ (Mẫu số 02-BH) * Tài khoản sử dụng: - TK 156 – Hàng hóa - TK 157 – Hàng gửi đi bán - TK 632 – Giá vốn hàng bán - Các TK liên quan như TK 331, 111, 112… * Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
  • 37. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 37 Lớp: K45/21.05 Sơ đồ 1/05  Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK: Phương pháp KKĐK không phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất hàng hóa ở tài khoản hàng hóa.Tài khoản này chỉ phản ánh trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Việc nhập, xuất hàng hóa hàng ngày được phản ánh ở TK 611 – Mua hàng. Cuối kỳ, kiểm kê hàng hóa, sủ dụng phương pháp cân đối để tính trị giá hàng hóa xuất kho theo công thức: * Tài khoản sử dụng: - TK 156 : Hàng hóa - TK 157 : Hàng gửi đi bán - TK 611 : Mua hàng TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 (1a) Giá vốn thực tế hàng xuất kho gửi bán (2)Kết chuyểnGV thực tế hàng gửi bán (4) Kết chuyển GV hàng bán để xác định kết quả (1b) GV hàng mua về gửi bán thẳng (1c) Giá vốn thực tế hàng giao bán (3) Trị giá vốn thực tế hàng trả lại nhập kho TK 331,111,112… Trị giá hàng hóa xuất kho = Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá hàng hóa nhập trong kỳ _ Trị giá hàng hóa tồn cuối kỳ
  • 38. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 38 Lớp: K45/21.05 - TK 632 : Giá vốn hàng bán - Các TK liên quan khác như: TK 331,111,112… * Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: Sơ đồ 1/06 1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng 1.2.4.1. Nội dung chi phí bán hàng Để thực hiện được quá trình bán hàng, DN phải bỏ ra nhiều khoản chi phí có liên quan như: Chi phí bốc xếp, vận chuyển, chi phí đóng gói, chi phí thuê nhân viên, cửa hàng… gọi chung là chi phí bán hàng (CPBH). TK 156,151 TK 611 TK 632 TK 911 TK 331,111,112 TK 133 (1) Kết chuyển trị giá vốn HH tồn kho, gửi bán đầu kỳ (3) Trị giá vốn hàng bán trong kỳ (2) Trị GV hàng mua trong kỳ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (4) Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa tồn cuối kỳ (6) Kết chuyển trị giá
  • 39. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 39 Lớp: K45/21.05 CPBH là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng. * Chi phí bán hàng trong kinh doanh nội thương gồm các khoản sau: - Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ) - Chi phí vật liệu, bao bì dùng trong bán hàng: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hóa. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bán hàng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ. - Chi phí bảo hành sản phẩm: Là khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành. - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: CP thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý… - Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá trình bán hàng: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa…
  • 40. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 40 Lớp: K45/21.05 Ngoài ra, tùy hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng ngành, từng đơn vị mà tài khoản 641- Chi phí bán hàng có thể có thêm một số nội dung chi phí. * Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, chi phí bán hàng gồm: - Chi phí bán hàng trong nước: Là những khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho việc bán hàng hóa ở trong nước và các khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa nhưng phát sinh ở trong nước cũng bao gồm các khoản mục chi phí giống kinh doanh nội thương. - Chi phí bán hàng ngoài nước: Là những khoản chi phí phục vụ cho việc xuất khẩu hàng hóa nhưng phát sinh ngoài địa phận nước ta, bao gồm:  Chi phí vận chuyển: Là những chi phí phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa bán ở nước ngoài.  Chi phí bảo hiểm: Là chi phí về mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu. 1.2.4.2. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng để tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Kết cấu: TK 641 TK 641 không có số dư cuối kỳ - Các khoản ghi giảm CPBH phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. - Tập hợp CPBH thực tế phát sinh trong kỳ.
  • 41. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 41 Lớp: K45/21.05 TK 641 có 7 tài khoản cấp 2:  TK 6411: Chi phí nhân viên.  TK 6412: Chi phí vật liệu.  TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.  TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.  TK 6415: Chi phí bảo hành.  TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.  TK 6418: Chi phí bằng tiền khác. 1.2.4.3. Trình tự kế toán Sơ đồ 1/07
  • 42. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 42 Lớp: K45/21.05 TK 334 Tiền lương của nhân viên bán hàng TK 338 Trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí khấu hao tài sản cố định Phân bổ dần CP trả trước Trích trước CP SCLTSCĐ Các khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm, bảo hành Chi phí dịch vụ mua ngoài CP bằng tiền khác khác TK 133 Thuế GTGT Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng TK 911 Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng xác định kết quả TK 214 TK 641 TK 111,152,1388 TK 352 Hoàn nhập dự phòng (nếu có) TK111,112,331… … TK 152,153(611) TK 142,242,335 TK 351,352
  • 43. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 43 Lớp: K45/21.05 1.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.5.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý DN (CPQLDN) là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn DN. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau: - Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa tài sản cố định…dùng chung của doanh nghiệp. - Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao của những tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn… - Thuế, phí, lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài…và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà… - Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
  • 44. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 44 Lớp: K45/21.05 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa tài sản cố định, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật… - Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ… 1.2.5.2. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác có liên quan đến hoạt động chung của toàn DN. Kết cấu: TK 642 TK 642 không có số dư cuối kỳ. TK 642 có 8 TK cấp 2:  TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.  TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.  TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. - Các khoản ghi giảm CPQLDN. - Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả. - Kết chuyển CPQLDN để xác định kết quả kinh doanh. - Các khoản CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ. - Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
  • 45. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 45 Lớp: K45/21.05  TK 6424: Chi phí khâu hao TSCĐ.  TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.  TK 6426: Chi phí dự phòng.  TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.  TK 6428: Chi phí bằng tiền khác. 1.2.5.3. Trình tự kế toán Sơ đồ 1/08
  • 46. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 46 Lớp: K45/21.05 TK 334,338 Tiền lương và các khoản trích theo lương TK 152,153 Chi phí vật liệu, CCDC TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ Phân bổ dần chi phí trả trước Trích trước CP SCL TSCĐ TK 352 Trích lập dự phòng phải trả TK 139 Trích lập dự phòng phải thu khó đòi Các khoản ghi giảm CPQLDN TK 139 Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng nợ phải thu khó đòi TK 911 Cuối kỳ kết chuyển CPQLDN xác định kết quả bán hàng TK 641 TK 111,152,138 CP dịch vụ mua ngoài CP bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT TK 352 Hoàn nhập dự phòng phải trả TK 142,242,335 TK 111,112,331…
  • 47. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 47 Lớp: K45/21.05 Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần về bán hàng _ Trị giá vốn hàng xuất bán _ CPBH và CPQLDN _ Chi phí thuế TNDN ( tính cho hoạt động bán hàng) 1.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng 1.2.6.1. Nội dung và sự cần thiết của xác định kết quả bán hàng Mục tiêu chung của hầu hết các DN là tối đa hóa lợi nhuận, muốn vậy, việc theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh là vấn đề cần thiết và tất yếu của các nhà quản trị. Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động của DN, hiệu quả quản lý của các nhà quản trị. Nó là nền tảng để từ đó DN đưa ra những quyết định về gia tăng hay thu hẹp quy mô, đổi mới hay giữ nguyên kết cấu sản phẩm, có nên đa dạng hóa phương thức thanh toán và quảng bá DN hay không… Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Đối với DNTM thì kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu là kết quả bán hàng – đây là kết quả cuối cùng sau một quá trình hoạt động của DN, được xác định như sau: Kết quả bán hàng của DN có thể được biểu hiện qua hai chỉ tiêu: Lợi nhuận gộp về bán hàng = Doanh thu thuần về bán hàng bán hàng _ Trị giá vốn hàng xuất bán Lợi nhuận thuần về bán hàng = Lợi nhuận gộp về bán hàng _ Chi phí BH và chi phí QLDN _ Chi phí thuế TNDN (tính cho hoạt động bán hàng)
  • 48. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 48 Lớp: K45/21.05 Việc xác định kết quả bán hàng một cách hợp lý và đúng đắn là hết sức quan trọng trong công tác lập kế hoạch tiêu thụ cho các kỳ tiếp theo, từ đó nâng cao doanh số, gia tăng lợi nhuận, giúp DN phát triển ngày một bền vững và lớn mạnh trên thương trường. 1.2.6.2. Phương pháp kế toán kết quả bán hàng * Chứng từ sử dụng: -Hóa đơn GTGT. - Hóa đơn bán hàng. - Phiếu thu, phiếu chi. - Giấy báo nợ, báo có của Ngân Hàng. - Biên lai thu thuế… *Tài khoản sử dụng: -TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Nội dung: TK này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong các DN. Kết cấu: TK 911 TK 911 không có số dư cuối kỳ - DTT về bán hàng. - Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ. - Trị giá vốn của hàng đã bán trong kỳ. - Chi phí thuế TNDN. - CPBH,CPQLDN tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ. - Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
  • 49. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 49 Lớp: K45/21.05 -TK 821: Chi phí thuế TNDN: TK này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của DN bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại làm căn cứ để xác định kết quả bán hàng trong năm tài chính hiện hành. TK 821 có 2 TK cấp 2:  TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành.  TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại. -TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối: TK này dùng để phản ánh kết quả bán hàng, tình hình phân phối, xử lý kết quả bán hàng của DNTM. TK 421 có 2 TK cấp 2:  TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.  TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay. * Trình tự kế toán Sơ đồ 1/09
  • 50. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 50 Lớp: K45/21.05 1.2.7. Hệ thống sổ kế toán sử dụng Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được phản ánh trên các sổ kế toán khác nhau. + Nếu DN áp dụng hình thức “ Nhật ký chứng từ’’: Bao gồm các sổ: - Sổ nhật ký chứng từ số 8: Dùng để tập hợp số phát sinh bên Có của các TK 511, 531, 532, 521,632,131 .Sổ này ghi chép vào cuối tháng, căn cứ vào bảng kê số 1,2,8,10,11 để ghi sổ. TK 641 TK 642 TK 911 TK 511,512 TK 821 TK 421 TK 421 Cuối kỳ kết chuyển GVHB Cuối kỳ kết chuyển CPBH Cuối kỳ kết chuyển CPQLDN Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ Cuối kỳ kết chuyển DTT Cuối kỳ kết chuyển CPTTNDN hiện hành TK 632
  • 51. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 51 Lớp: K45/21.05 - Bảng kê số 1(phản ánh TK 111) ,bảng kê số 2 (phản ánh TK 112), bảng kê số 10 (phản ánh TK 157) , bảng kê số 11 (phản ánh TK 131)… - Sổ cái, sổ chi tiết các TK: 511,632,156,… +Nếu DN áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung’’: Bao gồm các sổ: - Sổ nhật ký bán hàng: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán hàng nhưng chưa thu tiền. - Sổ Nhât ký thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở DN bao gồm tiền mặt và tiền gửi NH. - Sổ chi tiết, sổ cái các TK : 511,512,521,531,532,632,156,… - Sổ chi tiết thanh toán người mua: Dùng để theo dõi chi tiết tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. + Nếu DN áp dụng hình thức “Nhật ký sổ cái”: Bao gồm các sổ: - Sổ Nhật ký sổ cái - Sổ chi tiết, sổ cái các TK 156,131,511,641,642… + Nếu DN áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ”: Bao gồm các sổ: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ chi tiết, sổ cái các TK 156,131,511,641,642… Những vấn đề trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo quy định. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp cần phải xem xét điều kiện cụ thể của mình mà lựa chọn các hình thức, phương pháp kế toán thích hợp để đảm bảo phản ánh tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở DN mình một cách trung thực và hiệu quả nhất, từ đó phát huy được vai trò của hạch toán kế toán trong quá trình kinh doanh ở DN.
  • 52. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 52 Lớp: K45/21.05 1.2.8. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện áp dụng kế toán máy Ngày nay, khoa học công nghệ đã phát triển vượt lên tầm nhìn của thế kỷ, thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - văn hóa – xã hội của quốc gia. Với công nghệ tự động hóa trong xử lý dữ liệu đã hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Đó là tiền đề cho phép ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác tổ chức kế toán của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu cách thức tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện ứng dụng kế toán máy là rất cần thiết để có thể kiểm tra, giám sát và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho việc ra quyết định kinh doanh tối ưu của các doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào trước khi đưa một phần mềm vào sử dụng trước hết doanh nghiệp đó phải tiến hành tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện thực hiện kế toán trên máy, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán… 1.2.8.1. Tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý đối với kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đây là công việc được thực hiện khi bắt đầu đưa phần mềm kế toán vào sử dụng và có thể sửa đổi bổ sung trong suốt quá trình làm việc. Mã hoá là cách thức thể hiện việc phân loại gắn ký hiệu, xếp lớp các đối tượng cần quản lý. Mã hoá các đối tượng quản lý cho phép nhận diện, tìm kiếm nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự
  • 53. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 53 Lớp: K45/21.05 động, mặt khác cho phép tăng tốc độ xử lý, độ chính xác, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải tổ chức mã hóa các đối tượng sau: * Danh mục tài khoản. * Danh mục chứng từ. * Danh mục sản phẩm, hàng hoá. * Danh mục kho. * Danh mục khách hàng. * ……………. 1.2.8.2. Khái quát quy trình thực hiện công việc. * Các thao tác hàng ngày - Khởi động chương trình: - Nhập các dữ liệu phát sinh: + Nhập dữ liệu theo phân loại chứng từ: thực hiện nhập dữ liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng. + In các phiếu kế toán Nhập, Xuất, Thu, Chi nếu cần. + Tìm kiếm dữ liệu, kiểm tra, điều chỉnh, sửa, huỷ dữ liệu. * Các thao tác cuối kì (xử lí tự động) - Tính khấu hao và trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận bán hàng. - Xử lí lương và các khoản trích theo lương của công nhân, nhân viên. - Tính lại giá vốn hàng xuất bán (nếu cần). - Thực hiện các bút toán định kì (trích trước, phân bổ chi phí trả trước). - Tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho các bộ phận chịu chi phí.
  • 54. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 54 Lớp: K45/21.05 - Tự động kết chuyển các bút toán tự động đã đặt sẵn như kết chuyển doanh thu thuần, kết chuyển giá vốn, chi phí… sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. - Kết xuất và lưu trữ dữ liệu: + Lập và in các sổ sách, báo cáo để sử dụng hoặc để kiểm tra số liệu. + Khoá sổ, chuyển kỳ kế toán. + Sao, lưu dữ liệu phòng sự cố phần cứng: trực tiếp trên các file dữ liệu hoặc ra các file khác lưu trên PC hoặc copy ra đĩa mềm...các dữ liệu kế toán. * Hệ thống sổ sách kế toán. - Hình thức kế toán Nhật ký chung. - Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái. - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. - Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. * Hệ thống báo cáo. - Báo cáo tài chính + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp. + Bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản. + Thuyết minh báo cáo tài chính. - Báo cáo quản trị: Các phần mềm kế toán cung cấp khá chi tiết và đầy đủ các báo cáo quản trị cần thiết như: + Báo cáo quản trị tài chính và phân tích.
  • 55. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 55 Lớp: K45/21.05 + Tình hình thực hiện kế hoạch. + Các báo cáo thuộc các phần hành như báo cáo tiền mặt, tiền gửi, báo cáo hàng tồn kho, báo cáo TSCĐ, báo cáo bán hàng … - Báo cáo thuế: + Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (bán ra). + Tờ khai thuế GTGT. + Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp. Để phần mềm cung cấp một cách chính xác các báo cáo trên đòi hỏi kế toán phải tuân thủ việc nhập liệu theo đúng thiết kế của phần mềm. 1.2.8.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện áp dụng kế toán máy *Kế toán Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu + Xử lý nghiệp vụ: - Phân loại chứng từ: Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho… - Định khoản: Kế toán Doanh thu thường liên quan đến nhiều tài khoản, do đó, xử lý nghiệp vụ trên máy cũng rất phức tạp như: Định khoản 1 nợ, 1 có; Định khoản 1 nợ, nhiều có; Định khoản 1 có, nhiều nợ; Định khoản nhiều có, nhiều nợ. Tùy mỗi phần mềm riêng biệt mà cách thức thực hiện các định khoản cũng khác nhau: +. Ngầm định theo nguyên tắc đặt sẵn. + Nhập liệu 2 lần theo số chênh lệch nợ và có.
  • 56. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 56 Lớp: K45/21.05 Việc nhập các nghiệp vụ giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại… thì cần chọn chứng từ nhập liệu phù hợp, việc nhập liệu cũng tương tự và tuân theo một quy trình nhất định. * Kế toán CPBH và CPQLDN + Xử lý nghiệp vụ: Kế toán thực hiện trình tự kế toán như đối với các chi phí khác, phân loại chứng từ, định khoản, xử lý các bút toán trùng lặp, sử dụng phương pháp mã số CPBH, CPQLDN trùng với các mã của danh mục chứng từ, hàng hóa, danh mục TSCĐ… + Nhập liệu: Việc khai báo và nhập dữ liệu một lần thường liên quan đến nhiều danh mục, đối tượng chi phí, danh sách kho, danh sách bộ phận… Màn hình nhập liệu: Đối với CPBH và CPQLDN thì liên quan đến rất nhiều màn hình nhập liệu với các nội dung tương ứng, mỗi màn hình phản ánh hững nghiệp vụ kinh tế khác nhau liên quan đên CPBH, CPQLDN. Do vậy, người sử dụng phải lựa chọn màn hình nhập liệu cho phù hợp. + Xử lý dữ liệu, xem, in sổ, sách báo cáo: Các sổ, sách báo cáo có liên quan như sổ chi tiết chi phí, sổ tập hợp chi phí bán hàng, CPQLDN, bảng phân bổ TSCĐ, sổ cái TK, sổ tổng hợp khác… * Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh Cuối kỳ, trước khi vào sổ sách báo cáo kế toán cần phải thực hiện kết chuyển các tài khoản chi phí, doanh thu… Ở một số phần mềm, người sử dụng không phải làm các bút toán bằng tay mà việc kết chuyển được thực hiện tự động qua bảng kết chuyển
  • 57. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 57 Lớp: K45/21.05 Từ TK Sang TK Lần 511 911 2 Kết chuyển 511-911 531 511 1 Kết chuyển 531-511 632 911 1 Kết chuyển 632-911 641 911 1 Kết chuyển 641-911 711 911 1 Kết chuyển 711-911 811 911 1 Kết chuyển 811-911 821 911 1 Kết chuyển 821-911 911 421 3 Kết chuyển 911-421 Việc xác định kết quả cũng sẽ được cài đặt ngầm định để tính các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh theo đúng chế độ quy định.
  • 58. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 58 Lớp: K45/21.05 Trình tự hạch toán Vốn bằng tiền: Phiếu thu,phiếu chi, GB Nợ, GB có Phải thu: HĐBH, chứng từ, Phiếu thu Phải trả: Chứng từ, phải trả khác Hàng nhập kho: PN,PX Nghiệp vụ khác: Bảng kê, bảng phân bổ TSCĐ Sổ quỹ tiền mặt, TGNH Báo cáo bán hàng, SCT công nợ Báo cáo mua hàng,SCT công nợ Thẻ kho NXT KHO DỮ LIỆU TỔNG HỢP Sổ chi tiết, sổ cái TK, nhật ký, Báo cáo tài chính, báo cáo thuế Báo cáo chi phí Báo cáo quản trị khác
  • 59. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 59 Lớp: K45/21.05 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ONC 2.1. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ONC 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trong những năm gần đây, nước ta ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, do vậy nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Nắm bắt được thời cơ đó, bà Ngô Kim Oanh đã cùng 2 thành viên khác quyết định thành lập công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC. Công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC được thành lập vào ngày 25/6/2000. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Tên công ty: Công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC. Tên giao dịch: ONC Trading and Production Company Limited. Tên viết tắt là: ONC CO.LTD. Địa chỉ trụ sở chính: 440 Trần Khát Trân-Đống Đa-Hà Nội. Điện thoại: 04.62780795. Fax: 04.62780797.
  • 60. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 60 Lớp: K45/21.05 Email: Info@ONC.vn Website: http://www.onc.vn Mã số thuế: 0103992853 Vốn điều lệ: 10 000 000 000 VNĐ. Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, công ty TNHH sản xuất và thương mại ONC đã khẳng định được vị trí là một nhà cung cấp có uy tín và tạo được chỗ đứng vững trãi trên thị trường. Công ty có mối quan hệ sâu rộng với nhiều hãng trên đất nước cũng như thế giới, đảm bảo cung cấp hàng trực tiếp, chất lượng, giá hợp lý và sự hỗ trợ kỹ thuật cần thiết cho khách hàng. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Trong xu thế hội nhập ngày nay, các Doanh nghiệp thương mại đang phải hết sức nỗ lực nhằm có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Công ty TNHH ONC tuy có bề dày kinh nghiệm về nghiệp vụ với lượng bạn hàng đông đảo, tin cậy nhưng cũng không vì thế mà không cố gắng tìm kiếm thêm thị trường, khách hàng trong nước từ đó gia tăng doanh số, lợi nhuận cho Công ty. Bằng nhiều biện pháp tích cực như: nghiên cứu, tiếp cận khách hàng; tạo mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với nhiệu Ngân hàng, bạn hàng mới cũng như giữ gìn các mối quan hệ tốt đẹp trước đây… Tất cả những việc làm đó đều nhằm hướng tới một mục tiêu rõ nét chính là Bán hàng. Công tác bán hàng ở công ty luôn lấy tiêu chí “ Uy tín, chất lượng, chuyên nghiệp”. Không những thế, công tác bán hàng còn được quan tâm quản lý chặt chẽ ở khâu hạch toán, từ đó phân tích quá trình tìm kiếm thêm nhiều phương pháp mới mẻ, hữu dụng trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ. Nhờ vậy, trong mấy năm gần đây, hoạt đông kinh doanh của công ty
  • 61. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 61 Lớp: K45/21.05 ngày càng phát triển, kéo theo nguồn đóng góp cho Ngân sách Nhà nước được tăng cao, đáp ứng kịp thời một phần không nhỏ nhu cầu hàng hóa cho sản xuất và tiêu dùng trong Xã hội. Theo giấy phép đăng ký kinh doanh thì ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:  Mua bán, trang trí nội, ngoại thất văn phòng, trường học và gia đình.  Mua bán gỗ và các sản phẩm từ gỗ.  Thi công, trang trí nội, ngoại thất.  Mua bán thảm trải bàn, giấy gián tường, sơn. Thị trường tiêu thụ không những ở Hà Nội mà còn phân bố rộng ở khắp các tỉnh miền Bắc : Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Nam Định, Hải Phòng,… Bên cạnh đó, việc duy trị và phát triển mối quan hệ tín dụng với các Ngân hàng cũng được công ty vô cùng chú trọng. Hiện tại công ty có mối quan hệ tốt với các Ngân hàng như: Ngân hàng EXIMBANK, Ngân hàng NN và PTNT, Ngân hàng Vietcombank, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng EIB. Nhờ vậy, hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng trở nên thuận lợi và phát triển vượt bậc
  • 62. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 62 Lớp: K45/21.05 KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SX VÀ TM ONC NĂM 2009 -2010 Đơn vị: đồng Năm Chỉ tiêu 2009 2010 Tỷ lệ % so với năm 2009 Doanh thu 98 196 758 416 101 103 278 009 102,95% Lợi nhuận chưa phân phối 2 897 003 536 3 156 418 083 108,95% 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Bộ máy quản lý có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Với mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau, quy mô thị trường kinh doanh khác nhau thì cần xây dựng, tổ chức quản lý ở mỗi đơn vị, công ty khác nhau. Để thực hiện công tác quản lý thuận lợi, Công ty TNHH sản xuất & thương mại ONC tổ chức theo quy mô ngành dọc, thống nhất dưới sự quản lý của đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm Tư tưởng hoạt động chung của các cán bộ, nhân viên Công ty TNHH sản xuất & thương mại ONC là luôn cần cù sáng tạo trong công việc và tận tụy với khách hàng. Bộ máy quản lý của công ty có thể được tóm tắt theo sơ đồ dưới đây:
  • 63. Học Viện Tài Chính Luận văn cuối khóa SV: Phạm Thị Hồng Chi 63 Lớp: K45/21.05 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Mỗi bộ phận, phòng ban trong công ty đều có những nhiệm vụ riêng biệt nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một khối thống nhất, góp phần cho bộ máy công ty được vận hành một cách liên tục và hiệu quả, từ đó làm tăng lợi ích của công ty cũng như của người lao động trong công ty. Trong đó: + Giám đốc:  Là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước các cơ quan nhà nước về các hoạt động của công ty.  Nhận các báo cáo từ các bộ phận như: kế toán, kinh doanh, vật tư…,từ đó có cách nhìn bao quát về tình hình tài chính và kinh doanh của công ty để có những sách lược, chiến lược phát triển công ty. Giám đốc Phó giám đốc Phòng hành chính nhân sự Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng kho vận Phòng kỹ thuật triển khai và bảo hành