SlideShare a Scribd company logo
1 of 64
ĐẠI HỌC AN GIANG
    KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




       TRƯƠNG THỊ HUYỀN TRANG


PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN
LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÔNG TY
  CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
           DELTA AGF

      Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp




    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




          Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
    KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




     KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN
LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÔNG TY
  CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
           DELTA AGF
         Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp


    Sinh viên thực hiện: Trương Thị Huyền Trang
        Lớp: ĐH5TC Mã Số Sv: DTC041762


    Người hướng dẫn: Th.S Trần Thị Thanh Phương




           Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
LỜI CẢM ƠN

      Sinh viên thực hiện luận văn “Phân tích tác động đòn bẩy lên lợi nhuận và rủi
ro của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF” xin chân thành cảm ơn:
      Ban giám đốc và nhân viên phòng kế toán công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Delta AGF đã chấp nhận cho thực tập, tạo điều kiện để tiếp xúc môi trường làm việc
thực tế và cung cấp số liệu để thực hiện việc phân tích.
      Thạc sĩ Trần Thị Thanh Phương - Giáo viên hướng dẫn đã nhiệt tình đóng góp
ý kiến, giúp khắc phục và hoàn thiện dần bài luận văn.
     Những giáo viên chuyên môn khác, bạn bè.
     Đặc biệt là gia đình và tất cả những ai ảnh hưởng đến kết quả bài luận văn này.
     Tác giả xin tri ân.


                                    
MỤC LỤC




  
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro        GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương


                              Chương 1: TỔNG QUAN


1   Cơ sở hình thành đề tài
      Ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
cũng phải đối mặt với nguy cơ từ môi trường kinh doanh, và những trở ngại trong nội
tại của doanh nghiệp trong việc hướng đến mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho chủ sở
hữu. Một trong những trở ngại đó chính là rủi ro.
      Rủi ro có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực, nhưng mặt tiêu cực thường
được quan tâm hơn. Trong doanh nghiệp thường có hai loại rủi ro: rủi ro kinh doanh
và rủi ro tài chính.
      Rủi ro kinh doanh là rủi ro gắn liền với các hoạt động kinh doanh do không
chắc chắn về doanh số và chi phí hoạt động. Mối quan tâm của nhà quản trị là ảnh
hưởng của kết cấu chi phí (tỷ trọng giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi) đối với
mức độ rủi ro kinh doanh, về khả năng tạo đủ doanh thu để đạt đến mức đủ tiền
thanh toán các định phí trong sản xuất. Mặt khác, đầu tư vào chi phí cố định để gây
ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ nhằm khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lỗ),
khuếch đại rủi ro kinh doanh. Đó là ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động.
      Rủi ro tài chính là rủi ro biến động lợi nhuận trên vốn cổ phần kết hợp với rủi
ro mất khả năng chi trả phát sinh từ việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố định
(nợ dài hạn và cổ phiếu ưu đãi) trong cơ cấu nguồn vốn. Tác động của chúng được
gọi là đòn bẩy tài chính.
       Đòn bẩy như là công cụ để khuếch đại lực, biến một lực nhỏ thành một lực lớn
hơn tác động vào vật thể cần dịch chuyển. Trong vật lý người ta dựa vào điểm tựa cố
định để khuếch đại lực nhằm mục tiêu di chuyển một vật thể nào đó. Thuật ngữ “đòn
bẩy” trong tài chính ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định để gia tăng khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu
hoạt động của doanh nghiệp tốt, đòn bẩy sẽ khuếch đại cái tốt lên gấp bội lần. Ngược
lại, nếu hoạt động doanh nghiệp xấu thì đòn bẩy cũng khuếch đại cái xấu lên bội lần.
       Công ty được phân tích đang trong giai đoạn khởi đầu của chu kỳ kinh doanh,
đây là giai đoạn biểu hiện rõ ràng mức độ cao của rủi ro kinh doanh.Vì vậy rủi ro tài
chính đi kèm nên giữ càng thấp càng tốt nhằm tránh tác động tổng hợp cùng một lúc
hai loại rủi ro lên tổng thể doanh nghiệp.Vấn đề đang quan tâm và cần xác định hiện
nay là phân tích đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính ảnh hưởng như thế nào đến lợi
nhuận và rủi ro, nên thay đổi tác động của chúng ra sao, để công ty kiểm soát được
rủi ro tổng thể mà vẫn sử dụng chúng như công cụ tích cực để đạt được lợi nhuận kỳ
vọng trên vốn cổ phần mong muốn, đưa ra những quyết định phù hợp liên quan
nguồn vốn. Đó là lí do tôi chọn đề tài: “Phân tích tác động của đòn bẩy lên lợi nhuận
và rủi ro của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF”.
2   Mục tiêu nghiên cứu
     Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính của công ty.
     Đánh giá ảnh hưởng của hai đòn bẩy đến khả năng sinh lợi và rủi ro.


SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                    1
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro       GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

     Giải pháp tài trợ nhu cầu vốn tương lai hiệu quả, hạn chế rủi ro và nâng cao lợi
nhuận trên vốn cổ phần.
3   Nội dung nghiên cứu
      Phân tích mức độ ảnh hưởng khác nhau của đòn bẩy hoạt động lên lợi nhuận
trước thuế và lãi vay (EBIT), rủi ro kinh doanh do đầu tư định phí thay đổi.
      Xem xét sự thay đổi qui mô tài trợ vốn có chi phí cố định tác động đến khả
năng tạo lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) cũng như rủi ro nó tạo ra như thế nào.
      Dựa trên nhu cầu vốn để tài trợ cho các dự án tương lai, xây dựng nhiều
phương án tài trợ với tỷ lệ nợ khác nhau. Phân tích mối quan hệ EBIT và EPS để có
thể lựa chọn phương án tài trợ nhu cầu vốn tương lai thích hợp.
     Tổng hợp tác động đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính.
4   Phương pháp nghiên cứu
      Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, những thông tin
qua trao đổi với những người có thẩm quyền quyết định và ảnh hưởng đến số liệu
cần thu thập, để đảm bảo thông tin thu thập được chính xác, đầy đủ, và mang tính
thực tiễn.
      Phương pháp xử lý số liệu: phân loại, tính toán số liệu để tìm ra các chỉ tiêu
giải quyết vấn đề. Sau đó phân tích, lý luận, tổng hợp thông tin để đưa ra giải pháp
và đề nghị.
5   Phạm vi nghiên cứu
       Công ty chính thức đi vào hoạt động tháng 4/2007, với nhu cầu xác định mức
độ rủi ro và khả năng tăng trưởng lợi nhuận tương lai như trên, nên sẽ tiến hành phân
tích tình hình hoạt động kinh doanh và tài trợ của công ty quý 3, quý 4 năm 2007.
Đây là hai quý thể hiện rõ sự biến động của qui mô nợ vay.
     Hoạt động công ty có rất nhiều lĩnh vực nên ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro
cũng có rất nhiều nhân tố. Ở đây chỉ xem xét tác động của hai loại đòn bẩy đến khả
năng sinh lợi và rủi ro.


                                     




SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                   2
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro        GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương




                      Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT


1 Khái niệm đòn bẩy và một số khái niệm cơ bản liên quan
     1.1Khái niệm đòn bẩy
      Đòn bẩy liên quan đến việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định và các chi
phí tài chính cố định của một doanh nghiệp.
      Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định, công ty đầu
tư chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang
trải chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giống như chiếc đòn bẩy trong cơ học, sự
hiện diện của chi phí hoạt động cố định gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ để
khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lỗ). Ảnh hưởng của đòn bẩy thể hiện ở chỗ sự biến
đổi nhỏ về doanh thu (hoặc sản lượng) sẽ làm phát sinh sự biến đổi lớn về lợi nhuận
(lỗ).
      Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố
định. Đòn bẩy tài chính được định nghĩa như là mức độ theo đó các chứng khoán có
thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cấu trúc nguồn vốn của
công ty.
     Cấu trúc vốn được định nghĩa là tất cả các nguồn vốn trung và dài hạn có sẵn
cho một doanh nghiệp, bao gồm nợ trung, dài hạn; cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần
thường.
                      Bảng báo cáo thu nhập - Hình thức điều chỉnh

                          Doanh số
                          Trừ Chi phí hoạt động biến đổi
  Đòn bẩy hoạt động           Chi phí hoạt động cố định
                          Tổng chi phí hoạt động
                          Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT)
                          Trừ Chi phí tài chính cố định (lãi vay)
                          Lãi trước thuế (EBT)

  Đòn bẩy tài chính       Trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
                          Lãi sau thuế (EAT)
                          Lãi ròng phân phối cho cổ phần thường
                          Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)




SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                   3
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro         GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

     1.2 Các khái niệm cơ bản liên quan
      Chi phí khả biến là những chi phí mà giá trị của nó sẽ thay đổi theo sự thay đổi
về mức độ hoạt động. Tổng số của chi phí khả biến sẽ tăng khi mức độ hoạt động
tăng, và ngược lại. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì chi
phí khả biến lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí khả biến gồm: chi phí
nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí giá vốn hàng bán, chi phí
bao bì đóng gói, chi phí hoa hồng bán hàng…
      Chi phí bất biến là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi. Vì tổng số không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì chi
phí bất biến tính trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm đi, và ngược lại. Thông thường
trên các báo cáo, chi phí bất biến được thể hiện dưới dạng tổng số. Chi phí bất biến
gồm những chi phí có liên quan đến những máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ
tầng, chi phí quản lý, chi phí lương văn phòng, chi phí khấu hao, thuê tài chính dài
hạn, chi phí bảo trì, bảo hiểm, chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiên
cứu…
      Chi phí hỗn hợp là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến và
yếu tố khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các
đặc điểm của chi phí bất biến, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện
đặc điểm của yếu tố khả biến. Sự pha trộn giữa phần bất biến và khả biến có thể theo
những tỷ lệ nhất định.
      Ở đây chỉ phân tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tất cả chi phí đều có
thể biến đổi. Qua thời gian, một doanh nghiệp có thể thay đổi quy mô các cơ sở vật
chất và số nhân viên điều hành để đáp ứng với các thay đổi trong doanh thu.
      Số dư đảm phí (contribution margin) là chêch lệch giữa doanh thu và chi phí
khả biến. Số dư đảm phí được dùng để bù đắp chi phí bất biến, số dôi ra sau khi bù
đắp chính là lợi nhuận. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả loại sản phẩm, một loại
sản phẩm và một đơn vị sản phẩm.
      Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu.
Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, hoặc cho một loại sản phẩm
(cũng bằng một đơn vị sản phẩm)
                                   Số dư đảm phí
         Tỷ lệ số dư đảm phí =                      x 100%
                                    Doanh thu
         Tỷ lệ số dư đảm phí =    Giá bán – biến phí đơn vị
                                                               x 100%
                                          Giá bán

      Khi chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo cách ứng xử của chi phí,
người quản lý sẽ lập ra báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí. Đây là một
công cụ được sử dụng rộng rãi làm đơn giản hóa quá trình phân tích để ra quyết định,
đặc biệt là quá trình phân tích đòn bẩy hoạt động, người quản lý sẽ có căn cứ dự
đoán các chi phí sẽ phải ứng xử như thế nào vì các biến động của mức độ hoạt động
trong toàn doanh nghiệp.



SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                    4
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro            GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

      Gọi Q: sản lượng tiêu thụ, P: giá bán, V: chi phí khả biến đơn vị, F: chi phí bất
biến. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí như sau:

                                         Tổng số         Đơn vị

          Doanh thu                        PQ               P
          (-) Chi phí khả biến             VQ               V
          Số dư đảm phí                  (P-V)Q            P-V
          (-) Chi phí bất biến              F
          Lợi nhuận hoạt động           (P-V)Q - F


      Tại sản lượng Q1 => Doanh thu: PQ1 => EBIT1 = (P-V)Q1 – F
      Tại sản lượng Q2 => Doanh thu: PQ2 => EBIT2 = (P-V)Q2 - F
      Khi doanh thu tăng một lượng: PQ2 – PQ1
      Lợi nhuận tăng một lượng là: ∆EBIT = EBIT2 – EBIT1 = (P-V)(Q2-Q1)
                (P − V )
      ∆EBIT =            (Q2 − Q1 ) P
                   P
      Kết luận: Thông qua khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí ta rút ra mối quan hệ giữa
doanh thu và lợi nhuận, mối quan hệ đó là: nếu doanh thu tăng (giảm) một lượng thì
lợi nhuận tăng lên (giảm xuống) một lượng bằng doanh thu tăng lên (giảm xuống)
nhân với tỷ lệ số dư đảm phí (điều kiện định phí không đổi).
      Từ kết luận trên ta rút ra hệ quả sau: nếu tăng cùng một lượng doanh thu (do
tăng sản lượng tiêu thụ) ở tất cả những sản phẩm, những bộ phận, những công ty…
thì những công ty nào, những bộ phận nào có tỷ lệ số dư đảm phí lớn thì lợi nhuận
tăng lên càng nhiều.
2 Đòn bẩy hoạt động (Operating Leverage)
      2.1Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động
      Dưới tác động của đòn bẩy hoạt động, một sự thay đổi trong số lượng hàng bán
đưa đến kết quả lợi nhuận (lỗ) gia tăng với tốc độ lớn hơn. Để đo lường mức độ tác
động của đòn bẩy hoạt động, người ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động (degree of
operating leverage - DOL). Độ bẩy hoạt động được định nghĩa là phần trăm thay đổi
của lợi nhuận hoạt động so với phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu).

                                                   Phần trăm thay đổi
         Độ bẩy hoạt động (DOL)                    lợi nhuận hoạt động       (1)
           ở mức sản lượng Q    =
              (doanh thu S)                      Phần trăm thay đổi
                                             sản lượng (hoặc doanh thu)
              ∆EBIT / EBIT
      DOL =
                ∆Q / Q

SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                       5
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro         GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

      Cần lưu ý rằng độ bẩy có thể khác nhau ở những mức sản lượng (hoặc doanh
thu) khác nhau. Do đó, khi nói đến độ bẩy phải chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng Q,
doanh thu S nào đó. Chúng ta thực hiện thêm một số biến đổi công thức (1) để có thể
dễ dàng tính DOL theo cách khác:
     Lợi nhuận hoạt động EBIT = PQ – VQ – F = Q(P-V) – F
     Bởi vì đơn giá P, định phí F, và biến phí đơn vị V là cố định nên:
     ∆EBIT = ∆Q(P-V). Thay vào công thức (1) ta được:
               ∆Q( P − V )
             Q( P − V ) − F    ∆Q( P − V )    Q    Q( P − V )
      DOLQ =                =               x   =
                   ∆Q         Q( P − V ) − F ∆Q ( P − V )Q − F
                                                                          (2)
                    Q
                Q( P − V )
      DOLQ =
             ( P − V )Q − F
      Công thức (2) dùng để tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q, công thức này
chỉ thích hợp đối với những công ty mà sản phẩm có tính đơn chiếc. Đối với công ty
sản xuất sản phẩm đa dạng và không thể tính thành đơn vị, chúng ta sử dụng chỉ tiêu
độ bẩy theo doanh thu. Công thức tính độ bẩy theo doanh thu như sau:
                 S −V     EBIT + F
      DOLS =            =
               S −V − F    EBIT
     S: doanh thu, V: tổng chi phí khả biến
                                              Số dư đảm phí
                    Độ bẩy hoạt động =
                                               Lợi nhuận
      Giả định có hai công ty cùng doanh thu và lợi nhuận, nếu tăng cùng một lượng
doanh thu như nhau, thì những công ty có tỷ lệ số dư đảm phí lớn, lợi nhuận tăng lên
càng nhiều, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn và độ bẩy hoạt động sẽ lớn hơn.
Điều này cho thấy những công ty mà tỷ trọng chi phí bất biến lớn hơn khả biến thì tỷ
lệ số dư đảm phí lớn, từ đó đòn bẩy hoạt động sẽ lớn và lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm
với sự thay đổi doanh thu, sản lượng bán.
     2.2Yếu tố tác động đòn bẩy hoạt động
      Yếu tố tác động đến đòn bẩy hoạt động có ý nghĩa quan trọng và quyết định
nhất chính là kết cấu chi phí.
      Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn, chi phí khả biến chiếm
tỷ trọng nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn nên nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận
tăng (giảm) nhiều hơn. Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn là
những công ty có mức đầu tư lớn, nếu gặp thuận lợi tốc độ phát triển nhanh. Ngược
lại nếu gặp rủi ro sản phẩm không tiêu thụ được, doanh thu giảm thì lợi nhuận giảm
nhanh, sự phá sản diễn ra nhanh chóng.
      Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ, chi phí khả biến chiếm
tỷ trọng lớn thì tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ nên nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận
tăng (giảm) ít hơn. Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ là những

SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                    6
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro        GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

công ty có mức đầu tư thấp vì vậy tốc độ phát triển chậm, nhưng nếu gặp rủi ro sản
phẩm không tiêu thụ được thì sự thiệt hại cũng sẽ thấp hơn.
      Có thể hiểu theo cách khác, độ bẩy kinh doanh cao có thể giúp doanh nghiệp
tạo ra nhiều lợi nhuận hơn từ mỗi doanh số tăng thêm (doanh số biên tế) nếu việc bán
một sản phẩm tăng thêm đó chỉ làm gia tăng chi phí khả biến đơn vị nhỏ. Vì hầu hết
các chi phí đã là chi phí cố định. Do vậy, lợi nhuận biên tế được tăng lên và thu nhập
cũng tăng nhanh hơn.
      Trong khoảng thời gian kinh doanh thuận lợi, một đòn bẩy hoạt động cao có
thể tạo thêm lợi ích cho công ty. Nhưng các công ty có các chi phí “cột chặt" trong
máy móc, nhà xưởng, nhà đất và hệ thống kênh phân phối sẽ không thể dễ dàng cắt
giảm chi phí khi muốn điểu chỉnh theo sự thay đổi trong lượng cầu. Vì vậy, nếu nền
kinh tế có sự sụt giảm mạnh, thu nhập có thể “rơi tự do”.
      Rủi ro kinh doanh tùy thuộc một phần vào phạm vi định phí của công ty, định
phí của công ty càng cao thì rủi ro kinh doanh càng lớn. Nếu mức cầu sụt giảm, một
công ty với các biến phí có thể điều chỉnh dễ dàng, trong khi công ty với các định phí
lớn sẽ mất tiền.
     2.3Vai trò của đòn bẩy hoạt động đối với rủi ro của doanh nghiệp
      Rủi ro doanh nghiệp là rủi ro do những bất ổn phát sinh trong hoạt động của
doanh nghiệp khiến cho lợi nhuận hoạt động giảm. Cần chú ý rằng độ bẩy hoạt động
chỉ là một bộ phận của rủi ro doanh nghiệp. Yếu tố chính của rủi ro doanh nghiệp là
sự thay đổi hay sự bất ổn của doanh thu và chi phí sản xuất, còn đòn bẩy hoạt động
làm khuếch đại sự ảnh hưởng của các yếu tố này lên lợi nhuận hoạt động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên bản thân đòn bẩy hoạt động không phải là nguồn gốc của rủi ro,
bởi lẽ độ bẩy cao cũng chẳng có ý nghĩa gì cả nếu doanh thu và cơ cấu chi phí cố
định, bởi vì cái gốc là sự thay đổi doanh thu và chi phí sản xuất. Các nhà đầu tư khôn
ngoan đều hiểu rằng dù một doanh nghiệp có mở rộng phạm vi thay đổi doanh số
nhiều hơn mức cho trước cũng không có nghĩa là đầu tư nhiều hơn đã làm gia tăng
chi phí cố định và sau đó là gia tăng đòn bẩy hoạt động. Do đó sẽ sai lầm nếu như
đồng nghĩa độ bẩy hoạt động với rủi ro doanh nghiệp. Tuy nhiên, độ bẩy hoạt động
có tác dụng khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận và do đó khuếch đại rủi ro của doanh
nghiệp.
      Từ giác độ này, có thể xem độ bẩy hoạt động như là một dạng rủi ro tiềm ẩn,
nó chỉ trở thành rủi ro hoạt động khi nào xuất hiện sự biến động doanh thu và chi phí
sản xuất.
     2.4Ý nghĩa và tác dụng của đòn bẩy hoạt động
      Sau khi nghiên cứu về đòn bẩy hoạt động, chúng ta đặt ra câu hỏi: Hiểu biết về
đòn bẩy hoạt động của công ty có ích lợi thế nào đối với giám đốc tài chính? Là giám
đốc tài chính, bạn cần biết trước xem ở một mức định phí nào đó, sự thay đổi doanh
thu sẽ ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận hoạt động. Độ bẩy hoạt động chính là công
cụ giúp bạn trả lời câu hỏi này. Khi doanh thu tăng hay giảm X % thì EBIT có chiều
hướng tăng hay giảm X %×DOL. Nếu doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động cao, chỉ có
biến động nhỏ trên doanh thu sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận.
     Đôi khi biết trước độ bẩy hoạt động, công ty có thể dễ dàng hơn trong việc
quyết định chính sách doanh thu và chi phí của mình. Nhưng nhìn chung, công ty

SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                    7
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro         GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

không thích hoạt động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao, bởi vì trong tình huống
như vậy chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ của doanh thu cũng dễ dẫn đến sụt giảm lớn lợi
nhuận.
      Trái lại, một số doanh nghiệp dự đoán kinh tế sẽ phát triển tốt, thị phần và
doanh số ngày càng khả quan hơn, sẽ trang bị thêm cơ sở vật chất và máy móc hiện
đại, độ bẩy hoạt động lớn sẽ đẩy mạnh mức gia tăng lợi nhuận.
      Sử dụng đòn bẩy hoạt động hợp lý có tác dụng khuếch đại gia tăng EBIT. Tuy
nhiên sự khuếch đại này không phải tuyến tính mà theo quy luật giảm dần.
3 Đòn bẩy tài chính (Financial Leverage)
      Có một điều khác biệt lý thú giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính là
công ty có thể lựa chọn đòn bẩy tài chính trong khi không thể lựa chọn đòn bẩy hoạt
động. Đòn bẩy hoạt động phụ thuộc phần lớn vào đặc điểm hoạt động của công ty
quyết định, chẳng hạn công ty hoạt động trong ngành hàng không và luyện thép có
đòn bẩy hoạt động cao trong khi công ty hoạt động trong ngành dịch vụ như tư vấn
và du lịch có đòn bẩy hoạt động thấp. Đòn bẩy tài chính thì khác, công ty có quyền
lựa chọn những hình thức tài trợ khác nhau như nợ vay, cổ phiếu ưu đãi hay cổ phiếu
thường. Thế nhưng trên thực tế ít khi có công ty nào không sử dụng đòn bẩy tài
chính, vậy lý do gì khiến công ty sử dụng đòn bẩy tài chính?
      Trước hết, nợ vay có những lợi thế sau:
      −Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế, hạ thấp chi
phí thực của lãi vay.
      −Phân tán rủi ro cho vốn chủ sở hữu.
      −Không phải lo sợ vấn đề hiệu ứng pha loãng quyền sở hữu nếu phát hành bổ
sung cổ phiếu gọi vốn.
      −Công ty có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn tuỳ theo từng thời kỳ.
      Tuy nhiên, sức ép vận hành đảm bảo lợi suất cao hơn lãi suất, đảm bảo điểm
rơi lợi nhuận tích lũy đủ thanh toán nợ gốc. Nếu công ty gặp khó khăn tài chính và
lợi tức kinh doanh không đủ bù đắp chi phí về lãi suất, các cổ đông của công ty sẽ
phải bù vào chỗ sụt giảm đó.
       Cổ phiếu ưu đãi không phải trả vốn gốc nhưng không được khấu trừ thuế khi
tính thu nhập chịu thuế.
       Khi hoạt động kinh doanh hiệu quả, công ty thường quyết định tài trợ vốn từ
những nguồn có chi phí cố định (nợ vay và cổ phiếu ưu đãi), bởi vì người nắm giữ nợ
có được lợi nhuận cố định nên các cổ đông không phải chia sẻ lợi nhuận của họ nếu
công ty rất thành công, có thể tận dụng lợi thế đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận
cho cổ đông. Cổ phiếu ưu đãi không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế
làm cho chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ, vì thế công
ty thích sử dụng đòn bẩy tài chính bằng nợ hơn cổ phiếu ưu đãi.
      3.1Đo lường tác động của đòn bẩy tài chính
            3.1.1Độ bẩy tài chính (DFL)


SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                     8
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro               GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

      Độ bẩy tài chính (degree of financial leverage – DFL) là một chỉ tiêu định
lượng dùng để đo lường mức độ biến động của EPS khi EBIT thay đổi. Độ bẩy tài
chính ở một mức độ EBIT nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS
khi EBIT thay đổi 1 phần trăm.

           Độ bẩy tài chính (DFL)                    Phần trăm thay đổi EPS
                ở mức EBIT                   =
                                                    Phần trăm thay đổi EBIT

                              EBIT
      ⇔ DFLEBIT =
                      EBIT − I − [ PD /(1 − t )]


      Độ bẩy tài chính là công cụ để biết trước xem ở một mức định phí tài trợ nào
đó, sự thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận
trên mỗi cổ phần. Khi EBIT tăng hay giảm X % thì EPS có chiều hướng tăng hay
giảm X %×DFL. Nếu doanh nghiệp có độ bẩy tài chính cao, chỉ có biến động nhỏ
của EBIT sẽ gây ảnh hưởng lớn đến EPS.
     EPS được xác định theo công thức sau:
                                     ( EBIT − I )(1 − t ) − PD
                             EPS =
                                               NS
     Trong đó:
     I: lãi suất phải trả.
     PD: cổ tức cổ phiếu ưu đãi.
     t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
     NS: số lượng cổ phần thông thường.
      Sự phối hợp các phương án tài trợ sẽ làm thay đổi lãi vay, cổ tức và số lượng
cổ phần dẫn đến thay đổi EPS kỳ vọng. Công thức tính EPS được xác định trong mối
quan hệ EBIT và các yếu tố trên là cơ sở phối hợp các phương án tài trợ để đem lại
lợi nhuận trên vốn cổ phần cao nhất.
           3.1.2Các tỷ số đòn bẩy tài chính (Financial leverage ratios)
      Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để đánh giá xem
công ty có vay quá nhiều hay không? Từ đó đưa ra quyết định cho vay vì công ty
càng có nhiều nợ vay thì rủi ro về mặt tài chính càng lớn.
      Đối với công ty, tỷ số đòn bẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị tài chính lựa chọn
cấu trúc vốn hợp lý cho công ty mình. Các tỷ số đòn bẩy tài chính thông thường là:
      −Tỷ số nợ trên tài sản (Debt ratio): tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài
sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay.
                                             Tổng nợ
                        Tỷ số nợ =
                                           Tổng tài sản


SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                     9
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro            GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

       Tổng nợ: bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn như: các khoản phải
trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay phát hành trái phiếu dài hạn.
     −Tỷ số nợ trên vốn cổ phần (Debt to equity ratio)
                                                    Tổng nợ
                 Tỷ số nợ trên vốn cổ phần =
                                                 Vốn cổ phần
       Tỷ số lớn hơn 100% chứng tỏ nhà cho vay đã tài trợ nhiều hơn vốn cổ phần.
Tuy nhiên, hầu hết các khoản vốn vay này lại là tín dụng thương mại phi lãi suất và
những khoản phải trả ngắn hạn. Vì vậy, để thấy được mức độ tài trợ vốn vay một
cách thường xuyên (qua đó thấy được rủi ro về mặt tài chính mà công ty đang chịu),
người ta dùng tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
                     Tỷ số nợ dài hạn          Nợ dài hạn
                                         =
                     trên vốn cổ phần
                                              Vốn cổ phần
       −Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần (Equity multiplier ratio): đây cũng là chỉ
số để tính toán mức độ đi vay (rủi ro về tài chính) mà công ty đang gánh chịu.
                    Tổng tài sản trên        Tổng tài sản
                                       =
                       vốn cổ phần
                                             Vốn cổ phần
       −Khả năng thanh toán lãi vay (Times interest earned ratio): chúng ta muốn
biết rằng liệu số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi
nhuận bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà
lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay như thế nào. Nếu tỷ số này
nhỏ hơn 1 hoặc âm, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản.
            Khả năng               Lợi nhuận trước thuế & lãi vay
        thanh toán lãi vay =                   Lãi vay
     Kết luận: Các chỉ số nợ thể hiện năng lực tiếp nhận các nguồn tài chính từ bên
ngoài đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp
thông tin bảo vệ chủ nợ tình huống doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
             3.1.3Phương thức đo lường rủi ro tài chính khác
      Rủi ro được đề cập ở đây là khả năng xảy ra khác biệt giữa lợi nhuận thực tế so
với lợi nhuận kỳ vọng. Để đo lường rủi ro người ta dùng phân phối xác suất với hai
tham số đo lường phổ biến là lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn.
     a. Lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn
     Lợi nhuận kỳ vọng, ký hiệu là E(R) được định nghĩa như sau:
                 n
      E ( R ) = ∑ ( Ri )( Pi )       ( ∑Pi = 1 )
                i =1

     Ri: lợi nhuận ứng với biến cố i
     Pi: xác suất xảy ra biến cố i
     n: số biến cố có thể xảy ra


SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                    10
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro             GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

     Như vậy, lợi nhuận kỳ vọng chẳng qua là trung bình gia quyền của các lợi
nhuận có thể xảy ra với trọng số chính là xác suất xảy ra.
     Để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ
vọng, người ta dùng độ lệch chuẩn (σ). Độ lệch chuẩn chính là căn bậc hai của
phương sai:
               n
      σ=     ∑[R         − E ( R )] ( Pi )
                                   2
                     i
              i =1

      b. Hệ số biến đổi (Coefficient of variation - CV)
      Độ lệch chuẩn đôi khi cho chúng ta những kết luận không chính xác khi so
sánh rủi ro nếu như quy mô lợi nhuận kỳ vọng khác nhau. Để khắc phục tình trạng
này, chúng ta dùng chỉ tiêu hệ số biến đổi:
                                                     σ
                                             CV =
                                                    E (R)
      Rủi ro tài chính là rủi ro biến động lợi nhuận trên vốn cổ phần kết hợp với rủi
ro mất khả năng chi trả phát sinh do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính. Khi
doanh nghiệp gia tăng tỷ trọng nguồn tài trợ có chi phí cố định trong cơ cấu nguồn
vốn thì dòng tiền tệ cố định chi ra để trả lãi hoặc cổ tức cũng gia tăng. Kết quả là xác
suất mất khả năng chi trả tăng theo.
      Nhiều doanh nghiệp trong những ngành khác nhau (có cấp độ khác nhau về
đòn cân định phí) có thể khác nhau về đòn cân nợ. Nhìn chung, các doanh nghiệp lệ
thuộc vào rủi ro kinh doanh cao có khuynh hướng sử dụng tương đối ít nợ hơn những
doanh nghiệp chỉ có mức rủi ro kinh doanh hạn chế. Nhưng những doanh nghiệp sử
dụng nhiều nợ vay sẽ có mức rủi ro tài chính cao hơn doanh nghiệp sử dụng ít nợ
vay. Tuy nhiên, những khuynh hướng vừa nêu trên là bình thường.
      Các chỉ số để đo lường rủi ro tài chính là:
      −Hệ số biến đổi của EBIT (CVEBIT = σEBIT/ E(EBIT))
      −Độ bẩy tài chính (DFL)
      −Độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên cổ phần (σEPS)
      −Hệ số biến đổi của EPS ( CVEPS = σEPS/ E(EPS))
      Cần lưu ý cách tính độ lệch chuẩn của EPS như sau:

               ( EBIT − I )(1 − t ) − PD (1 − t )        I (1 − t ) PD
      EPS =                             =         EBIT −           −
                            NS             NS               NS       NS
               (1 − t )
     σ EPS   =          σ EBIT
                 NS

      Các chỉ số trên càng lớn thể hiện tác động của đòn bẩy tài chính càng lớn thì
rủi ro càng cao. Tuy nhiên, công ty sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng là sẽ gia
tăng được lợi nhuận cho cổ đông thường. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể dùng
các nguồn vốn có chi phí cố định để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí trả cho việc huy

SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                      11
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro         GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

động vốn có lợi tức cố định, phần lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về cổ đông thường. Điều
này thể hiện rõ hơn khi phân tích tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ
phần; quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) với lợi nhuận trên cổ phần
(EPS).
      3.2Tác động đòn bẩy tài chính lên lợi nhuận và rủi ro
            3.2.1Tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần
     Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets ratio – ROA): chỉ tiêu
này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào công ty.
                   Tỷ suất sinh lợi =     Lợi nhuận ròng
                   trên tổng tài sản        Tổng tài sản
      Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (Return on equity ratio – ROE): đây là chỉ
tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của 1 đồng vốn họ bỏ
ra để đầu tư vào công ty.

                    Tỷ suất sinh lợi =     Lợi nhuận ròng
                   trên vốn cổ phần       Vốn cổ phần
     Sự khác nhau giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn
cổ phần là do công ty có sử dụng nợ. Nếu công ty không có nợ thì hai tỷ số này sẽ
bằng nhau.
       Tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần thể hiện qua việc so
sánh giữa tỷ suất doanh lợi chung và lãi suất vay nợ. Sự chênh lệch giữa tỷ lệ lợi
nhuận đạt được và chi phí sử dụng vốn vay giúp doanh nghiệp biết được khả năng
chi trả lãi vay để có thể đưa ra quyết định tài trợ từ nợ vay hợp lý, quyết định này tác
động lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần như thế nào? Đây là vấn đề rất được cổ
đông quan tâm.
     Gọi NV: nợ vay, i: lãi suất vay, VCP: vốn cổ phần, TS: tổng tài sản (bằng vốn
cổ phần và nợ vay).
      Công ty đầu tư tổng tài sản bằng vốn cổ phần thì toàn bộ lợi nhuận hoạt động
sẽ thuộc về cổ đông. Nếu đầu tư tổng tài sản bằng cả vốn cổ phần lẫn vốn vay thì lợi
nhuận hoạt động sẽ trừ đi chi phí lãi vay trước khi cổ đông nhận được lợi nhuận của
mình.
      Khi tỷ suất sinh lợi chung lớn hơn lãi suất cho vay:
      EBIT
           >i
       TS
        EBIT (TS − VCP )
      ⇒                  − NV .i > 0
              TS
                       EBIT .VCP
      ⇒ EBIT − NV .i >
                           TS
        EBIT − NV .i EBIT
      ⇒              >        >i
           VCP           TS
      Ngược lại, khi tỷ suất sinh lợi chung nhỏ hơn lãi suất cho vay thì:

SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                      12
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro                    GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

      EBIT
           <i
       TS
        EBIT (TS − VCP )
      ⇒                  − NV .i < 0
              TS
                       EBIT .VCP
      ⇒ EBIT − NV .i <
                           TS
        EBIT − NV .i EBIT
      ⇒              <        <i
           VCP           TS
     => Kết luận: đòn cân nợ có tiềm năng làm tăng tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ
phần nhưng đồng thời cũng đem lại cho vốn cổ phần một nguy cơ rất lớn: nếu tỷ suất
doanh lợi chung cao hơn lãi suất vay nợ, thì tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần sẽ trở
nên cao hơn. Trái lại, nếu tỷ suất doanh lợi chung thấp hơn lãi suất vay nợ, tỷ suất
doanh lợi trên vốn cổ phần sẽ trở nên thấp hơn cả chi phí trả lãi vay.
          3.2.2Phân tích mối quan hệ EBIT (Earnings before interest and taxs) –
EPS (Earnings per share)
       Phân tích mối quan hệ EBIT – EPS là phân tích sự ảnh hưởng của những
phương án tài trợ khác nhau đối với lợi nhuận trên cổ phần. Từ sự phân tích này,
chúng ta sẽ tìm ra một điểm bàng quan (indifferent point). Dù phối hợp các phương
án tài trợ thế nào thì công ty cũng kỳ vọng EPS cao, tuy nhiên tại EBIT bàng quan thì
phương án tài trợ nào cũng đều mang lại EPS như nhau.
      Dựa vào công thức trên đây, chúng ta có thể xác định điểm bàng quan bằng
một trong hai phương pháp: phương pháp đại số và phương pháp hình học.
     Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp đại số
     Áp dụng công thức tính EPS theo EBIT cho mỗi phuơng án, sau đó thiết lập
phương trình cân bằng như sau:
      ( EBIT1, 2 − I 1 )(1 − t ) − PD1       ( EBIT1, 2 − I 2 )(1 − t ) − PD2
                                         =
                   NS1                                    NS 2
     Trong đó:
     EBIT1,2: EBIT bàng quan giữa 2 phương án tài trợ 1 và 2.
     I1, I2: lãi phải trả ứng với phương án 1 và 2.
     PD1, PD2: cổ tức cổ phiếu ưu đãi theo phương án 1 và 2.
     NS1, NS2: số cổ phần thông thường ứng với phương án 1 và 2.
     Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp hình học
      Sử dụng đồ thị biểu diễn quan hệ giữa EBIT và EPS để có thể tìm ra được điểm
bàng quan, tức là điểm giao nhau giữa các phương án tài trợ ở đó EBIT theo bất kỳ
phương án nào cũng mang lại EPS như nhau. Để làm điều này, chúng ta xây dựng đồ
thị xác định điểm bàng quan theo ba phương án như hình vẽ sau:

                                                     Nợ       CP ưu đãi
              EPS
                                                                       CP thường
SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                           13



                                                     Điểm bàng quan

                                                                                EBIT
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro          GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương




      Đối với mỗi phương án, lần lượt vẽ đường thẳng phản ánh quan hệ giữa EPS
với tất cả các điểm của EBIT. Tìm điểm thứ nhất bằng cách lần lượt cho EPS = 0 để
tìm ra EBIT tương ứng. Điểm thứ hai, cho EBIT bất kỳ để tìm ra EPS tương ứng.
Mỗi phương án đều xác định được hai điểm, nối hai điểm đó lại sẽ tạo thành đường
thẳng phản ánh quan hệ giữa EBIT và EPS của phương án đó.
      Ý nghĩa điểm bàng quan
     Từ phương pháp hình học cũng như phương pháp đại số, chúng ta tìm thấy
điểm bàng quan giữa hai phương án tài trợ bằng nợ và cổ phiếu thường là X. Điều
này có nghĩa là nếu EBIT thấp hơn điểm bàng quan X thì phương án tài trợ bằng cổ
phiếu thường tạo ra được EPS cao hơn phương án tài trợ bằng nợ, nhưng nếu EBIT
vượt qua X thì phương án tài trợ bằng nợ mang lại EPS cao hơn phương án tài trợ
bằng cổ phiếu thường.
      Sau khi phân tích quan hệ EBIT – EPS. Các công ty có thể lựa chọn tài trợ hoạt
động kinh doanh của mình hoặc bằng nợ vay, cổ phần ưu đãi hay vốn cổ phần để tận
dụng tối đa lợi ích từ đòn bẩy tài chính. Nếu như thế, các công ty phải được tài trợ
hoặc là toàn bộ nợ vay, cổ phiếu ưu đãi hay toàn bộ vốn cổ phần. Nhưng nếu giải
pháp tốt nhất là kết hợp tất cả các phương án tài trợ, vậy tỷ lệ mỗi loại là bao nhiêu là
tốt nhất? Chúng ta sẽ thảo luận các khía cạnh chủ yếu của nợ vay so với vốn cổ phần
hay cơ cấu vốn (chỉ xem xét nợ vay đại diện cho nguồn tài trợ có chi phí cố định và
vốn cổ phần) như thế nào để mang lại lợi nhuận trên mỗi cổ phần cao nhất.
                    Hình vẽ mối quan hệ giữa EBIT, EPS và đòn cân nợ
            EPS
                                                           Nợ vay nhiều

    ∆EPSA
                                                            Nợ vay ít

    ∆EPSB                                                   Vốn cổ phần


            0
                                            ∆EBIT           EBIT



      Hình trên thể hiện quan hệ giữa EBIT – EPS trong những kế hoạch tài trợ khác
nhau. Tỷ lệ nợ càng cao độ dốc các đường biểu diễn càng lớn, điều này ngụ ý rằng
độ nhạy cảm của EPS đối với sự thay đổi của EBIT là rất lớn. Sử dụng đòn bẩy tài

SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                       14
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro           GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

chính phóng đại thu nhập cả dương và âm cho cổ đông, khi EBIT vượt qua điểm hòa
vốn sự gia tăng EBIT làm EPS tăng cao hơn đối với phương án sử dụng nhiều nợ vay
hơn. Ngược lại, khi chưa đạt đến EBIT hòa vốn, thậm chí bằng 0 thì phương án có
đòn bẩy tài chính lớn hơn làm EPS âm càng nhiều.
      Các thay đổi về sử dụng nợ sẽ tạo nên các thay đổi EPS. Khi tỷ lệ nợ trên tài
sản càng cao làm EPS kỳ vọng gia tăng. Mặc dù các chi phí lãi suất tăng, nhưng tác
động này được bù trừ nhiều hơn do số lượng cổ phiếu đã phát hành sụt giảm khi nợ
vay được thay thế cho vốn cổ phần, đồng thời nó cũng làm tăng rủi ro.
4 Tổng hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính
       Khi đòn bẩy tài chính được sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động, sẽ tạo ra
đòn bẩy tổng hợp (Combined or total leverage). Như vậy, đòn bẩy tổng hợp là việc
công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng
kết hợp, đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác động đến EPS khi số lượng
tiêu thụ thay đổi qua hai bước. Bước thứ nhất, số lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi
EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động). Bước thứ hai, EBIT thay đổi làm thay đổi
EPS (tác động của đòn bẩy tài chính). Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số
lượng tiêu thụ thay đổi người ta dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (degree of total
leverage – DTL).
      Độ bẩy tổng hợp của công ty ở mức sản lượng (hoặc doanh thu) nào đó bằng
phần trăm thay đổi của EPS trên phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu).

          Độ bẩy tổng hợp (DTL)                    Phần trăm thay đổi EPS
                                            =
       ở mức Q đơn vị (hoặc S đồng)
                                                 Phần trăm thay đổi sản lượng
                                                       (hoặc doanh thu)
      Về mặt tính toán, độ bẩy tổng hợp (DTL) chính là tích số của độ bẩy hoạt động
với độ bẩy tài chính:
                   Phần trăm thay đổi EBIT          Phần trăm thay đổi EPS
    DTL =                                     
                 Phần trăm thay đổi sản lượng      Phần trăm thay đổi EBIT
                       (hoặc doanh thu)

     DTLQ đơn vị hoặc S đồng = DOL × DFL
     Thay vào công thức tính DOL, DFL ta có được:
                       S −V
      DTLS =                                (V: tổng biến phí)
               EBIT − I − [ PD /(1 − t )]
      Tóm lại: Đòn bẩy tổng hợp liên quan đến việc sử dụng chi phí cố định nhằm nổ
lực gia tăng EPS cho cổ đông khi sản lượng tiêu thụ hoặc doanh thu tăng. Tác động
của đòn bẩy tổng hợp được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (DTL). Tác động
này tổng hợp từ tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy hoạt
động liên quan đến việc sử dụng chi phí hoạt động cố định nhằm nổ lực gia tăng lợi
nhuận hoạt động trước thuế và lãi (EBIT). Tác động của đòn bẩy hoạt động được đo
lường bằng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động (DOL). Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc
sử dụng chi phí tài trợ cố định nhằm nổ lực gia tăng EPS cho cổ đông. Tác động của

SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                    15
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro      GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

đòn bẩy tài chính được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tài chính (DFL). Giám đốc tài
chính cần lưu ý rằng đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu doanh nghiệp
đạt được EBIT ít hơn định phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định thì sử dụng đòn
bẩy có thể làm giảm lợi nhuận của các cổ đông, khái niệm đòn bẩy làm sáng tỏ các
đánh đổi rủi ro – lợi nhuận của nhiều loại quyết định tài chính khác nhau.


                                    




Chương 3: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN LỢI NHUẬN
                  & RỦI RO CỦA CTY


1Giới thiệu chung về cty Delta AGF
     1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty
      Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF, tên tiếng Anh: Delta AGF
investment & construction joint stock company, được thành lập theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 5203000062 ngày 02/04/2007. Cố đông sáng lập là công
ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (Agifish) chiếm giữ 51% vốn điều lệ
nhằm tách một số mảng hoạt động của Agifish như dịch vụ kỹ thuật, chế tạo máy,
chế biến bột cá…cho công ty chuyên trách để mở rộng phát triển, do đó công ty cổ
phần Delta AGF ra đời có tiền thân từ xí nghiệp Dịch vụ kỹ thuật thuộc Agifish.
     Công ty có trụ sở chính đặt tại số 18, quốc lộ 91, phường Mỹ Thạnh, thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang, có một bộ phận xây dựng và 4 xí nghiệp trực thuộc.
     −Xí nghiệp Bê tông.
     −Xí nghiệp Chế biến bột cá ở huyện Châu Thành, An Giang.
     −Xí nghiệp Cơ điện lạnh tại phường Mỹ Thạnh, An Giang.
     −Xí nghiệp Dịch vụ kỹ thuật tại phường Bình Đức, AG.
     Những hoạt động chính của công ty
     −Hoạt động huy động vốn, mua cổ phần.


SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                16
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro       GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

      −Sản xuất và mua bán thức ăn gia súc, gia cầm, thức ăn thủy sản (bột cá…),
các loại dầu sinh học và nguyên liệu phục vụ ngành y tế, công nghiệp từ mỡ cá.
     −Dịch vụ kỹ thuật, cơ điện lạnh.
     −Mua bán vật liệu xây dựng, vật tư, nguyên liệu, hóa chất phục vụ cho sản xuất
không mang tính độc hại.
      −Lắp ráp và mua bán các thiết bị máy móc công nghiệp (trạm trộn bê tông
cement thương phẩm, bê tông nhựa nóng,…) phục vụ cho các công trình. Sản xuất bê
tông tươi.
      −San lấp mặt bằng, xây dựng công trình dân dụng, thủy lợi, giao thông, công
trình công nghiệp (như cơ khí, kỹ thuật điện, kỹ nghệ lạnh…), thực hiện các dự án
BOT và tương đương.
       −Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng, giao thông, công nghiệp, thiết kế nội
thất, ngoại thất công trình. Tư vấn giám sát chất lượng công trình.
     Thành quả và vị thế trên thị trường
      Trong năm 2007, công ty vừa xây dựng cơ bản vừa hoạt động kinh doanh được
8 tháng nhưng đã đạt doanh thu 62,4 tỷ đồng. Lợi nhuận hoạt động 4,4 tỷ đồng.
     −Xí nghiệp bột cá
       Thị trường nguyên liệu ổn định từ công ty Agifish, AFA, Việt An. Thành phẩm
từ xí nghiệp bột cá chủ yếu là bột cá và mỡ cá. Sự ưu thế do được chuyển giao những
khách hàng thân tín trong và ngoài nước từ công ty Agifish như: Su seafood Co.ltd,
Badavina Co.ltd (Hàn Quốc), Sojitz (Nhật), I.B.C Co.ltd (Singapore) và các nhà máy
thức ăn thủy sản, gia súc trong nước như: công ty Tuấn Minh (Hà Nội), cty CiBi Việt
Nam (Biên Hòa), cty thức ăn gia súc Lái Thiêu, cty Long Văn…đã đem lại doanh thu
hiện tại cho công ty 10 tỷ đồng /tháng. Hiện nay hai mặt hàng này đang thiếu hụt bởi
hàng loạt các nhà máy thức ăn thủy sản, gia súc ra đời. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
có xu hướng đang tăng và nâng cao khả năng cạnh tranh với đối thủ chính là cty cổ
phần Nam Việt, từ ngày 01/03/2008 xí nghiệp bắt đầu hoạt động 2 dây chuyền bột cá
với công suất 300 tấn nguyên liệu /ngày. Doanh thu năm 2008 ước tính khoảng 304
tỷ đồng.
      −Bê tông tươi: đang hoạt động tốt và có thị phần lớn bởi vì chỉ có một đối thủ
cạnh tranh nhưng máy móc thiết bị của họ rất cũ, trong khi nhu cầu sử dụng bê tông
tươi ngày càng lớn. Chính vì vậy, xí nghiệp đang mở rộng thị trường ở Châu Phú,
Châu Đốc, Thốt Nốt, Lấp Vò,…Dự tính doanh thu năm 2008 đạt khoảng 38 tỷ đồng.
     −Cơ điện lạnh: đã có hơn 20 năm kinh nghiệm trong việc lắp đặt hệ thống máy
     móc ngành thủy sản. Xí nghiệp Cơ điện lạnh đã được đầu tư tương đối hoàn
     chỉnh. Các sản phẩm cơ khí chia thành bốn nhóm sau:
     Nhóm cơ khí sắt thép: sản xuất khung kèo thép, cầu sắt, khung sắt…
     Nhóm cơ khí Inox – nhôm: sản xuất các trang thiết bị cung cấp cho các nhà
máy chế biến thủy sản như dây chuyền sản xuất cá, bàn chế biến, máy tăng trọng,
khung cửa Inox, khung nhôm kính, tủ bảo hộ lao động…


SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                   17
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro       GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

      Nhóm cơ khí nghiên cứu: chế tạo sản phẩm mới như máy bơm cá, băng chuyền
IQF, tái đông, mạ băng, dây chuyền sản xuất có tự động hóa tính toán định mức và
kiểm tra chất lượng sản phẩm.
     Nhóm lắp đặt cơ điện lạnh: lắp đặt khung kèo, lắp đặt điện, lắp đặt hệ thống
lạnh…
      Với các sản phẩm cơ khí khá đa dạng nên có nhiều lợi thế trong hoạt động
doanh đem lại hiệu quả đáng kể. Xí nghiệp đang thực hiện hợp đồng cung cấp và lắp
đặt thiết bị cho Afiex trị giá 7,2 tỷ; hợp đồng lắp đặt hệ thống điện thị xã Châu Đốc
1,5 tỷ; lắp đặt máy móc cho nhà máy AGF8 giá trị 90 tỷ đồng.
      −Dịch vụ vận hành bảo trì: với lực lượng công nhân lành nghề, có kinh nghiệm
vận hành bảo trì hệ thống cấp đông cho các nhà máy đông lạnh, chế biến thủy hải
sản. Thị trường ổn định tại các nhà máy đông lạnh của công ty Agifish với các khách
hàng là AGF7, AGF8, AGF9, AGF360, xí nghiệp dịch vụ thủy sản và các bộ phận
trực thuộc công ty Agifish. Nguồn doanh thu ổn định trên đơn giá khoán sản phẩm
được thỏa thuận và các khoản thu từ dịch vụ phát sinh khi có yêu cầu, điều đó đã tạo
doanh thu trên 12 tỷ /năm.
     −Xây dựng: có kinh nghiệm thiết kế xây dựng công trình công nghiệp chuyên
     ngành chế biến thủy sản như nhà máy AGF9 có giá trị 148 tỷ đồng. Với lực
     lượng có cán bộ có năng lực, công ty có đủ khả năng cạnh tranh thể hiện qua
     việc thắng 3 gói thầu Bãi xử lý rác thuộc dự án phát triển du lịch Mekong, vừa
     hoàn tất công trình AGF8 với giá trị khoảng 25 tỷ đồng. Hiện đang thi công
     công trình ký túc xá đại học An Giang với giá trị 34 tỷ, công trình tổ hợp giảng
     đường đại học An Giang với giá trị 14 tỷ, công trình thuộc nguồn vốn ADB tại
     Châu Đốc với giá trị 37 tỷ. Dự tính doanh thu năm 2008 đạt khoảng 150 tỷ
     đồng.
     Các dự án đầu tư đã hình thành và đang thực hiện
      Dự án đầu tư kho lạnh 10.000 pallet, kho lạnh Mỹ Thới tại cụm cảng Mỹ Thới,
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Tổng vốn đầu tư 117.924 tỷ đồng, công ty
Delta AGF đầu tư 100%.
     Dự án đầu tư vốn vào công ty Kho Lạnh Anpha tại khu công nghiệp Long Hậu,
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Tổng vốn đầu tư 40 tỷ, công ty đầu tư 40%.
     Dự án đầu tư vốn vào công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Anpha tại Vĩnh
Thạnh, tỉnh Cần Thơ. Tổng vốn đầu tư 40 tỷ, công ty đầu tư 10%.
      Đầu tư vốn vào một số công ty cổ phần khác bằng cách mua lại cổ phiếu, dự
kiến giá trị đầu tư khoảng 20 tỷ đồng.
      Đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ công trình giao thông cầu đường.
Giá trị đầu tư khoảng 18 tỷ đồng.
     Đầu tư hoàn thiện mặt bằng sản xuất tại cụm văn phòng công ty bao gồm: nhà
xưởng, hệ thống điện, hệ thống nước, hệ thống thoát nước, cầu cảng vận chuyển
hàng hóa…
     Phát triển các dự án đầu tư bất động sản, hạ tầng khu công nghiệp, cao ốc
khách sạn, văn phòng cho thuê…

SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                   18
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro         GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

      1.2Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
      Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty đã hình thành và đang dần hoàn
thiện. Những nhiệm vụ, trách nhiệm phù hợp ở từng phòng ban, tương ứng với chức
vụ để các hoạt động công ty được phối hợp nhịp nhàng và có trách nhiệm.
      Ban giám đốc: gồm 1 tổng giám đốc, 4 phó tổng giám đốc, kế toán trưởng.
      Ban giám đốc quản lý, điều hành, giám sát toàn công ty. Phân công phụ trách
các bộ phận cụ thể để quản lý và có hành động chấn chỉnh kịp thời.
      Trên cơ sở định hướng cho toàn công ty, cá nhân phụ trách đề ra các sách lược
hoạt động của bộ phận mình cho hợp lý đem lại hiệu quả cao nhất.
      Phương thức quản trị của công ty: các phòng ban nghiên cứu đề xuất kế hoạch,
chiến lược kinh doanh, tài chính…trình ban giám đốc xem xét quyết định, hoặc trình
hội đồng quản trị phê duyệt để thực hiện theo thẩm quyền.
      Các phòng ban trực thuộc
      Phòng tổ chức hành chính
      Xây dựng qui chế làm việc cho toàn công ty.
      Trình tự thu tuyển nhân viên, nội qui làm việc của nhân viên. Chú ý công tác
đào tạo, thu tuyển nguồn nhân lực có trình độ cao ở các khâu: quản lý dự án, đấu
thầu, mua bán hàng, đầu tư tài chính.
      Xây dựng tiêu chuẩn nhân viên, lao động giỏi, tiêu chuẩn nhân viên ưu tú để
làm cơ sở cho các kỳ khen thưởng như: tết âm lịch, tết dương lịch, lễ quốc khánh 2/9,
giải phóng miền nam 30/4.
     Chế độ báo công, báo sổ trong quản lý nội bộ. Công tác kiểm tra hồ sơ, phát
hành hồ sơ, văn bản. Quản lý con dấu của công ty. Mẫu mã, in ấn…
      Công tác quản lý bảo vệ tài sản công ty, công tác bảo vệ mạng, bảo vệ dữ liệu
trên máy tính.
      Công tác tham mưu các chế độ, chính sách lao động tiền lương, bảo hiểm xe,
chế độ đào tạo. Chuẩn hóa các hoạt động quản trị của công ty theo ISO. Huấn luyện
từng bộ phận về an toàn lao động.
     Xây dựng hệ thống quản lý, truy cập thông tin mới về các văn bản liên quan,
cũng như thông tin đấu thầu, thông tin về đối tác, đối thủ…
     Chương trình quảng cáo cho công ty, xây dựng cataloge, hồ sơ năng lực của
công ty để tham gia đấu thầu, hồ sơ các xí nghiệp và phòng ban khác trong công ty
để xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
      Phòng kế toán
     Tập trung hoàn thiện hệ thống kế toán tại các xí nghiệp sản xuất, công tác
thống kê trong kế toán để làm cơ sở tính toán chi phí sản xuất, giá thành sản xuất, các
định mức thực tế và hao phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, điện năng, giá bán sản phẩm.
     Quản lý chi tiết các chi phí quản lý, giá mua, giá bán sản phẩm. Phân tích được
các yếu tố để đề ra biện pháp thực hiện nhằm giảm thiểu những chi phí bất hợp lý,


SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                     19
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro        GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

tiết kiệm. Quản lý nhanh, gọn các chi phí của công trình xây dựng cơ bản để giảm
thiểu thiệt hại và tính hiệu quả của công trình.
      Tham mưu cho ban giám đốc về việc sử dụng các nguồn vốn để đầu tư dự án,
tài chính, phương án trả lãi vay. Chuẩn bị tốt phương án tăng vốn cho toàn bộ hoạt
động của công ty bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi. Đầu tư cổ
phiếu vào các công ty, cổ phiếu tiềm năng.
     Thực hiện chế độ kiểm toán báo cáo tài chính, bảng cáo bạch trình Đại hội
đồng cổ đông, ban kiểm soát công ty.
     Phòng quản lý dự án
      Điều hành và kiểm tra hiệu quả đấu thầu, các dự án đầu tư, công trình thi công,
trong quá trình thực hiện phải xem xét tính khả thi của dự án từ nhiều khía cạnh,
tham gia hoàn công và quyết toán các công trình. Kế hoạch phát triển sản phẩm, mở
rộng các mảng kinh doanh, dịch vụ khác.
      Phân tích được hiệu quả các dự án sẽ đầu tư, phát triển dự án mới cho công ty
như: đầu tư bất động sản, đầu tư nhà máy sản xuất, đầu tư tài chính, cổ phiếu vào các
cổ phiếu tiềm năng.
     Tăng cường thu thập và xử lý thông tin về đấu thầu xây dựng cơ bản – hạ tầng,
dự án phát triển của tỉnh, vùng xung quanh (kể cả phường, xã), các dự án phát triển
của đối tác.
     Phòng thiết kế xây dựng cơ bản
      Xây dựng cơ chế tự cân đối cho phòng. Nguồn thu từ chi phí thiết kế các dự án,
công trình.
      Hồ sơ thiết kế phải được chuẩn hóa, thống kê kỹ thuật, yêu cầu, thông số, mỹ
quan, cảnh quan…Hồ sơ dự toán phải chính xác, đầy đủ, hợp lý, hợp pháp.
     Công tác cập nhật thông tin, dữ liệu kỹ thuật, ý tưởng sáng tạo.
      Củng cố nâng cao trình độ, quy trình giám sát cho từng công trình, nắm vững
kỹ thuật và biện pháp thi công, tổ chức thi công tại công trường. Tham gia hoàn
công, quyết toán các công trình đã thực hiện.
     Các xí nghiệp trực thuộc
     Xí nghiệp Chế biến bột cá
      Nhà máy chế biến bột cá đi vào hoạt động với công suất 300 tấn nguyên liệu
phụ phẩm/ngày, sản xuất tạo ra 60 tấn bột cá, 60 tấn mỡ cá, và bán sản phẩm tươi
khoảng 70 tấn/ngày. Do đó việc thu mua nguyên vật liệu đòi hỏi phải thật năng động,
nắm bắt nhanh giá cả thị trường như: giá phụ phẩm, giá than đá, giá trấu, giá bột
mì…Đồng thời phải dự phòng cho sản xuất một cách hợp lý để chủ động điều hành
được giá thành sản xuất. Bên cạnh đó cũng cần phải liên tục nắm bắt thông tin thị
trường tiêu thụ sản phẩm bột cá về giá cả, chất lượng…để đưa sách lược điều chỉnh,
giá chào hợp lý trong điều hành bán hàng.
      Thực hiện việc đăng ký các chỉ tiêu, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng cũng như
quản lý để xuất khẩu và xây dựng thương hiệu. Tích cực hợp tác với các đối tác, viện
nghiên cứu sản xuất dầu Bio Diesel, chuyển hóa mỡ cá thành dầu cá cao cấp.

SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                   20
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro       GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

     Tổ chức sản xuất đảm bảo sản lượng và chất lượng sản phẩm, chủ yếu là bột cá
và dầu cá. Duy trì và phát huy sản xuất phụ phẩm dạng thủ công, đưa ra thị trường
một số mặt hàng mới như: chả cá từ vụn cá tra, bao tử cá, da cá, bong bóng cá…
      Tổ chức các bộ phận phụ trợ phục vụ cho sản xuất như: kho chứa bột cá, mỡ
cá, bao bì, in ấn bao bì bột cá, thùng phuy chứa mỡ cá, cách thức vận chuyển, giao
hàng, đảm bảo theo các cam kết với khách hàng.
     Trong quản lý sản xuất đảm bảo an toàn lao động và xử lý môi trường tốt nhất
về mùi và nước thải.
     Xí nghiệp Bê tông
      Việc vận hành trạm trộn, đội xe bơm hiện đã ổn định và rất thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh. Chuẩn bị một quỹ đất tốt thuận lợi giao thông thủy bộ để đặt trạm
lâu dài.
       Hệ thống kiểm soát giá thành sản xuất bê tông thương phẩm, giá nguyên vật
liệu, điện năng tương đối hiệu quả…Xây dựng đơn giá bán 1m3 bê tông thương phẩm
cho hợp lý và mang tính cạnh tranh cao.
     Tích cực, năng động khảo sát, tiếp thị tất cả các công trình ở các địa bàn Long
Xuyên, Châu Đốc, Châu Phú, Phú Hòa, Vàm Cống, Thốt Nốt (thuận tiện giao thông,
cầu đường). Mở rộng thêm các ngành nghề khác của bê tông, tăng cường các hoạt
động dịch vụ khác.
     Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm bê tông, quy trình lấy mẫu và
kiểm tra mẫu. Công bố tiêu chuẩn chất lượng bê tông Delta AGF.
     Xí nghiệp Cơ điện lạnh
      Hoàn chỉnh các bộ phận chức năng của xí nghiệp: bộ phận thiết kế chi tiết sản
phẩm, bộ phận thống kê chi tiết vật tư sản xuất sản phẩm, kế hoạch sản xuất và tiến
độ thực hiện công trình của xí nghiệp.
       Xây dựng và công bố thông tin tiêu chuẩn chất lượng các sản phẩm như: khung
kèo thép, cầu thép. Áp dụng ISO trong quản lý, xuất xứ nguyên vật liệu. Tổ chức tiếp
thị, đưa sản phẩm ra thị trường, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm.
       Thống kê lại các sản phẩm đã sản xuất, chuẩn hóa lại thông số kỹ thuật, định
mức vật tư vì vật tư cung cấp cho xí nghiệp có giá trị cao và biến động lớn theo giá
thị trường. Xây dựng mối quan hệ cung cấp nguyên vật liệu đúng số lượng và chất
lượng, có xuất xứ rõ ràng, giá cả hợp lý. Tính toán giá thành sản xuất làm cơ sở cho
giá bán sản phẩm.
     Chú ý đầu tư cơ giới hóa, tự động hóa để tiết kiệm sức lao động, thúc đẩy
nhanh tiến độ sản xuất và thi công.
     Xí nghiệp dịch vụ kỹ thuật
      Xây dựng qui trình vận hành an toàn, tiết kiệm năng lượng, điện nước. Xây
dựng qui trình bảo dưỡng trang thiết bị, máy móc, có kế hoạch sửa chữa kịp thời,
đúng kỳ hạn để hạn chế sự cố và tăng tuổi thọ thiết bị. Tăng cường quản lý vật tư có
địa chỉ, quản lý chi phí dịch vụ hợp lý để đảm bảo kế hoạch sản xuất của các xí
nghiệp đông lạnh.


SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                  21
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro        GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

      Đào tạo lực lượng vận hành, sửa chữa vững vàng trong kỹ thuật, có tác phong
công nghiệp, vệ sinh công nghiệp để không làm ảnh hưởng đến qui trình sản xuất các
xí nghiệp đông lạnh, qui trình HACCP.
      Thực hiện chế độ báo cáo kịp thời hoạt động của xí nghiệp Dịch vụ kỹ thuật
với công ty Agifish và công ty Delta AGF.
     1.3Nhận xét chung:
      Chế biến thủy sản xuất khẩu là thế mạnh của các tỉnh vùng đồng bằng sông
Cửu Long, đặc biệt là tỉnh An Giang nên trong thời gian qua các công ty hoạt động
trong lĩnh vực chế biến thủy sản xuất khẩu đạt hiệu quả cao. Do đó nguồn cung cấp
phụ phẩm về cá để sản xuất bột cá dồi dào, đồng thời nhu cầu về thức ăn thủy sản cả
trong nước và ngoài nước tăng mạnh. Bên cạnh đó, tình hình phát triển ngành thủy
sản do nhu cầu tăng tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động xây dựng công trình, chế
tạo và lắp đặt máy móc chuyên về thủy sản. Vì vậy công ty Delta AGF bước đầu
định hướng những hoạt động chính như trên là rất phù hợp với xu thế phát triển
chung.
       Công ty mới thành lập đã nhận được thị trường từ Agifish. Tuy nhiên, đối thủ
cạnh tranh chính ở mặt hàng mỡ cá, bột cá là công ty Nam Việt, ngành xây dựng có
công ty Sao Mai…là những công ty hoạt động lâu năm nên đã chiếm thị phần nhất
định. Vì vậy, công ty cần phải có kế hoạch tiếp cận và mở rộng thị trường, đặc biệt là
thị trường tiềm năng của sản phẩm bột cá như: Hàn Quốc, Nhật, Singapore, Trung
Quốc. Việc tiếp cận thị trường trên cơ sở phát huy những ưu thế ở hầu hết các hoạt
động chuyên về ngành thủy sản sẽ dần dần khẳng định uy tín và thương hiệu Delta
AGF đối với khách hàng.
     1.4Những thuận lợi và khó khăn
           Khó khăn và thách thức
      Thị trường đang có những biến động lớn về giá cả nguyên vật liệu xây dựng
như: sắt, thép , xi măng, gạch, cát, đá…hiện nay đã tăng khoảng 20%, dự báo tăng
thêm 30% - 40% ngay đầu năm 2008.
     Chính phủ đang từng bước xóa bỏ cơ chế trợ giá nên giá nhiên liệu xăng dầu có
xu hướng biến động tăng khó dự báo.
     Khung giá đất cơ bản tại các địa phương tăng 20%, tiền thuê đất tại các khu
công nghiệp tăng làm ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư.
      Sau một thời gian hoạt động, các đối thủ cạnh tranh đang dò xét để học hỏi
cách thức hoạt động và sản xuất của công ty Delta AGF để cạnh tranh như: sản phẩm
bê tông tươi, khung kèo thép, trang thiết bị chuyên dụng chế biến thủy sản, giá phụ
phẩm, giá đấu thầu các công trình xây dựng.
      Công tác tổ chức phải hoàn chỉnh hơn để có nguồn nhân lực tốt nhất cho công
ty. Bộ phận kinh doanh nắm bắt thông tin chưa kịp thời làm mất một vài cơ hội trong
mua bán, đấu thầu dự án.
      Công ty đang có nhu cầu nguồn vốn lớn để tiếp tục đầu tư các dự án.
           Thuận lợi


SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                    22
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro         GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

      Các dự án đầu tư cho hoạt động của công ty Delta AGF đã hoàn chỉnh, đi vào
sản xuất để tạo ra sản phẩm, đạt hiệu quả đáng kể như: xí nghiệp Bê tông, xí nghiệp
Cơ điện lạnh, xí nghiệp Bột cá, các thiết bị xe máy chuyên dùng cho xây dựng công
trình và công trình giao thông.
      Các công trình đã trúng thầu và đang tích cực thực hiện với khối lượng khá lớn
và giá trị cao.
     1.5Mục tiêu của công ty
       Với những khó khăn do tình hình biến động giá cả chung trên thị trường so với
vị thế và thuận lợi công ty có được, dự kiến lợi nhuận trước thuế năm 2008 là 16.7 tỷ
đồng, tăng 280% so với năm 2007, tỷ lệ chi trả cổ tức 12%, đảm bảo dự trữ đầy đủ
các quỹ cho hoạt động như: bảo hiểm, khen thưởng, đào tạo…Mức lương bình quân
từ 2.000.000 – 2.200.000 đ/tháng/người.
      Mở rộng thị trường, tạo uy tín đối với khách hàng để khẳng định vị thế Delta
trong công cuộc đầu tư và xây dựng các công trình, đặc biệt là chuyên ngành thủy
sản.
2Phân tích đòn bẩy hoạt động
     2.1Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí
                              Báo cáo kết quả kinh doanh
                                 Quý 3, Quý 4 năm 2007
                                                                        Đvt: ngàn đồng

                      Chỉ tiêu                             Quý 3            Quý 4

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ                  25.594.117      35.873.259
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ         25.594.117      35.873.259
4. Giá vốn hàng bán                                        22.714.706      32.345.003
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ               2.879.411        3.528.256
6. Doanh thu hoạt động tài chính                              57.460           45.936
7. Chi phí hoạt động tài chính                                                340.452
  Trong đó: chi phí lãi vay                                                   336.514
8. Chi phí bán hàng                                          175.200           52.204
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp                              645.277          793.864
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh                 2.116.394        2.387.672
11. Thu nhập khác                                               4.276         249.233
12. Chi phí khác                                              54.863          382.365
13. Lợi nhuận khác                                            -50.587        -133.132


SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                     23
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro            GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

14. Tổng lợi nhuận trước thuế                               2.065.807          2.254.540
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế                                      2.065.807          2.254.540
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu                                516 đồng           564 đồng

     Chỉ tiêu 15, 16 không có vì công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2
năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% trong hai năm tiếp theo.
     Dựa theo phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí, chi phí khả biến là
những chi phí mà giá trị của nó sẽ thay đổi theo sự thay đổi về mức độ hoạt động.
Tổng số của chi phí khả biến sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng và ngược lại. Bao
gồm:
      Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
      Chi phí nhân công trực tiếp
      Chi phí sản xuất chung: chi phí trả trước.
     Chi phí bất biến là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi. Bao gồm:
      Chi phí sản xuất chung: tiền điện, khấu hao tài sản cố định, phí dịch vụ mua
ngoài khác, phí tiếp khách.
      Chi phí dụng cụ bán hàng: vật tư, phuy đựng mỡ cá.
      Chi phí dịch vụ bán hàng mua ngoài: chi phí thuê bến cá theo tháng, chi phí
thuê xe vận chuyển mỡ cá và bao tử, chi phí in biểu mẫu cho xí nghiệp Chế biến bột
cá, chi phí quảng cáo trên xe buýt, chi phí bán hàng bằng tiền khác.
       Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản
lý, chi phí khấu hao tài sản cố định…
      Tính toán chi phí theo cách ứng xử chi phí như sau:
                                                                          Đvt: ngàn đồng


                   Chỉ tiêu                              Quý 3                Quý 4

 Chi phí khả biến gồm:                                    22.193.193        31.536.006
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp                    18.869.694        27.145.820
Chi phí nhân công trực tiếp                                 2.360.353          2.849.030
Chi phí sản xuất chung                                          963.146        1.541.156
 Chi phí bất biến gồm:                                     1.341.990          1.655.065
Chi phí sản xuất chung                                521.513                   808.997



SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                       24
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro         GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

Chi phí bán hàng                                             175.200           52.204
Chi phí quản lý doanh nghiệp                                                  793.864
                                                645.277
                       Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí
                                                                       Đvt: ngàn đồng

          Chỉ tiêu                 Quý 3          %          Quý 4            %

  Doanh thu                        25.594.117    100%        35.873.259       100%
  Biến phí                         22.193.193     87%        31.536.006       88%
  Số dư đảm phí                     3.400.924     13%         4.337.253       12%
  Định phí                          1.341.990                 1.655.065
  Lợi nhuận hoạt động               2.058.934                 2.682.188

      Biến phí chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu dẫn đến số dư đảm phí chiếm tỷ
trọng nhỏ, nhưng số dư đảm phí vẫn đủ để bù đắp chi phí bất biến, số dôi ra
2.058.934 ngàn đồng (quý 3), 2.682.188 ngàn đồng (quý 4) sau khi bù đắp chính là
lợi nhuận hoạt động.
     Tỷ lệ số dư đảm phí 13% (quý 3) thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và lợi
nhuận, nếu doanh thu tăng (giảm) một lượng thì lợi nhuận tăng lên (giảm xuống) một
lượng bằng doanh thu tăng lên (giảm xuống) nhân với 13%. Tương tự, lợi nhuận hoạt
động quý 4 bằng lượng doanh thu thay đổi nhân tỷ lệ số dư đảm phí là 12%.
      Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí là một công cụ được sử dụng
rộng rãi làm đơn giản hóa quá trình phân tích đòn bẩy hoạt động, đưa ra căn cứ dự
đoán các chi phí sẽ phải ứng xử như thế nào khi có biến động của doanh thu trong
toàn doanh nghiệp. Thật vậy, khi có sự thay đổi của doanh thu từ 25.594.117 ngàn
đồng đến 35.873.259 ngàn đồng (tăng 40%) thì biến phí sẽ tăng với tốc độ tương tự
42%, còn định phí chỉ tăng 23%. Tốc độ tăng biến phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu
2% dẫn đến tăng tỷ trọng biến phí trong doanh thu từ 87% lên 88% và thế là tỷ lệ số
dư đảm phí cũng giảm tương ứng từ 13% xuống 12%.
     2.2Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động
      Để đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động, trước tiên chúng ta xem đòn bẩy
hoạt động ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động khi doanh thu thay đổi như thế nào.
                     Bảng ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động lên lợi nhuận
                                                                       Đvt: ngàn đồng

                       Chỉ tiêu                  Quý 3            Quý 4

        A. Trước khi thay đổi doanh thu

        Doanh thu                               25.594.117       35.873.259


SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                      25
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro           GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

        Biến phí                                  22.193.193     31.536.006
        Số dư đảm phí                              3.400.924        4.337.253
        Định phí                                   1.341.990        1.655.065
        Lợi nhuận hoạt động                        2.058.934        2.682.188

        B. Sau khi doanh thu tăng 30%

        Doanh thu                                 33.272.352     46.635.237
        Biến phí                                  28.851.151     40.996.808
        Số dư đảm phí                              4.421.201        5.638.429
        Định phí                                   1.341.990        1.655.065
        Lợi nhuận hoạt động                        3.079.211        3.983.364

        Phần trăm thay đổi
                                                      49,5%            48,5%
        lợi nhuận hoạt động

      Chúng ta cũng có thể nhanh chóng biết được phần trăm thay đổi lợi nhuận hoạt
động khi doanh thu thay đổi thông qua khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí: nếu doanh thu
tăng một lượng thì lợi nhuận tăng lên một lượng bằng doanh thu tăng lên nhân với tỷ
lệ số dư đảm phí.

     Quý 3: lợi nhuận tăng = 30% × 25.594.117 × 13% = 1.020.277 ngàn đồng.
      Tốc độ tăng lợi nhuận = 1.020.277 / 2.058.934 = 49,5%

     Quý 4: lợi nhuận tăng = 30% × 35.873.259 × 12% = 1.301.176 ngàn đồng.
      Tốc độ tăng lợi nhuận = 1.301.176 / 2.682.188 = 48,5%
      Doanh thu tăng với tốc độ 30% thì biến phí cũng tăng cùng với tốc độ như vậy
để gia tăng số lượng sản phẩm tương ứng, nhưng định phí không thay đổi tạo ra tác
động của đòn bẩy hoạt động làm tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động quý 3, quý 4 tăng
nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu, mặc dù có sự sụt giảm trong tốc độ gia tăng lợi
nhuận hoạt động của quý 4 so với quý 3.
     Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động
                                              Phần trăm thay đổi
           Độ bẩy hoạt động (DOL)             lợi nhuận hoạt động
              ở mức doanh thu     =
                                              Phần trăm thay đổi
                                                  doanh thu

                 Chỉ tiêu                 Quý 3                Quý 4

            Độ bẩy hoạt động        49,5%                  48,5%
                                          = 1,65                 = 1,62
                                     30%                    30%

SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                    26
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro       GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương




      Do công ty hoạt động ở nhiều lĩnh vực như đầu tư, xây dựng, chế biến bột cá…
nên sản phẩm cũng đa dạng và không thể tính thành đơn vị, vì vậy sử dụng công thức
tính độ bẩy hoạt động theo doanh thu như sau:
                                       Số dư đảm phí
                Độ bẩy hoạt động =
                                         Lợi nhuận
     Quý 3: Độ bẩy hoạt động = 3.400.924 / 2.058.934 = 1,65
     Quý 4: Độ bẩy hoạt động = 4.337.253 / 2.682.188 = 1,62
      Độ bẩy hoạt động cả hai quý đều dương chứng tỏ công ty đã vượt qua sản
lượng hòa vốn. Độ bẩy hoạt động quý 3 bằng 1,65 có nghĩa là từ mức doanh thu
25.594.117 ngàn đồng, cứ 1% thay đổi trong doanh thu đưa đến thay đổi 1,65% trong
lợi nhuận hoạt động theo cùng chiều với thay đổi trong doanh thu. Nói cách khác,
một gia tăng 10% trong doanh thu đưa đến một gia tăng 16,5% trong lợi nhuận hoạt
động. Tương tự, một sụt giảm 10% trong doanh thu đưa đến một sụt giảm 16,5%
trong lợi nhuận hoạt động.
      Độ bẩy hoạt động quý 4 bằng 1,62 có nghĩa là từ mức doanh thu 35.873.259
ngàn đồng, cứ 1% thay đổi trong doanh thu đưa đến thay đổi 1,62% trong lợi nhuận
hoạt động theo cùng chiều với thay đổi trong doanh thu, một gia tăng 10% trong
doanh thu đưa đến một gia tăng 16,2% trong lợi nhuận hoạt động và ngược lại.
      Sự sụt giảm trong độ bẩy hoạt động từ quý 3 sang quý 4 thể hiện khi doanh thu
thay đổi thì lợi nhuận quý 3 nhạy cảm hơn và rủi ro cũng lớn hơn so với quý 4.
     2.3Yếu tố tác động đòn bẩy hoạt động của công ty
     Kết cấu chi phí là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến đòn bẩy hoạt động.
                                  Bảng kết cấu chi phí
                                                                    Đvt: ngàn đồng

                               Kết cấu                   Kết cấu    Chênh
  Chỉ tiêu         Quý 3                    Quý 4                               %
                               chi phí                   chi phí     lệch

  Biến phí      22.193.193        94%     31.536.006        95%    9.342.813        42
  Định phí       1.341.990          6%     1.655.065         5%      313.075        23
Tổng chi phí     23.535.183      100%      33.191.071     100%     9.655.888        41

      Trong chi phí khả biến, chi phí nguyên liệu, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (85%
-86%). Đối với định phí thì chi phí khấu hao tài sản cố định chiếm 40% (quý 3), 52%
(quý 4) trong tổng định phí. Đây là hai chi phí biến động nhiều nhất được xem là đại
diện cho sự phân tích trong biến phí và định phí sau hai quý.


                                                                    Đvt: ngàn đồng


SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                   27
Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro       GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương

         Chỉ tiêu                Quý 3             Quý 4        Chênh lệch      %

Chi phí nguyên vật liệu          18.869.694       27.145.820      8.276.126        44
Khấu hao tài sản cố định            531.506          853.971        322.465        61

       Tình hình lạm phát lại tăng nhanh từ 7,3% đến 12,6% (tháng 9 – 12/2007),
thị trường đang có những biến động lớn về giá cả nguyên vật liệu xây dựng như: sắt,
thép, xi măng, gạch, cát, đá…đã tăng khoảng 20%, giá nhiên liệu xăng dầu cũng tăng
do chính phủ đang từng bước xóa bỏ cơ chế trợ giá. Đặc điểm ngành nghề xây dựng
cần nguyên vật liệu với khối lượng lớn cho các công trình làm chi phí nguyên vật
liệu tăng 8.276.126 ngàn đồng, tốc độ tăng 44% từ quý 3 sang quý 4.
     Khấu hao tài sản cố định tăng là do công ty đầu tư thêm tài sản cố định để
hoàn thiện hơn nữa các hoạt động sản xuất kinh doanh tổng giá trị đầu tư là
6.629.050 ngàn đồng ở các xí nghiệp như:
     Xe cẩu ở bộ phận xây dựng giá trị 600.000 ngàn đồng.
      Máy phát giá trị 670.000 ngàn đồng, trạm biến áp được chuyển giao từ công ty
Agifish giá trị 289.939 ngàn đồng thuộc xí nghiệp Chế biến bột cá…
      Xí nghiệp Bê tông được đầu tư máy bơm bê tông trị giá 1.670.520 ngàn đồng,
hai xe vận chuyển bê tông mỗi xe trị giá 866.740 ngàn đồng…
      Máy cắt và vát mép ống pipe trị giá 179.005 ngàn đồng sử dụng ở xí nghiệp Cơ
điện lạnh…
      Chênh lệch khấu hao tài sản cố định tăng 322.465 ngàn đồng đã làm cho tốc độ
biến động tăng đến 61%. Trong định phí có sự sụt giảm định phí bán hàng do chi phí
mua phuy sắt đựng mỡ cá để phục vụ cho vận chuyển sản phẩm vẫn dùng đủ cho quý
4, tuy nhiên tổng định phí vẫn tăng là do phần lớn sự gia tăng của khấu hao.
      Mặc dù khấu hao tài sản cố định tăng 61% nhiều hơn tốc độ tăng chi phí
nguyên vật liệu 44%, nhưng giá trị nguyên vật liệu lớn hơn giá trị khấu hao đã góp
phần làm biến phí tăng 42%. Còn chi phí khấu hao tăng 61% nhưng giá trị nhỏ hơn
nên chỉ góp phần làm tăng định phí 23%. Sang quý 4, biến phí và định phí đều có sự
thay đổi lớn làm tổng chi phí tăng đến 41%, nhưng tốc độ tăng biến phí lớn hơn tốc
độ tăng định phí dẫn đến sự thay đổi nhẹ trong kết cấu chi phí theo chiều hướng biến
phí chiếm tỷ trọng nhiều hơn từ 94% sang 95%, và ngược lại tỷ trọng định phí giảm
từ 6% còn 5%.
      Định phí chiếm tỷ trọng nhỏ và biến phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong kết cấu
chi phí làm số dư đảm phí nhỏ, dẫn đến tỷ lệ số dư đảm phí cũng chiếm tỷ trọng nhỏ
trong doanh thu chỉ 13% (quý 3), 12% (quý 4), vì vậy nếu tăng giảm doanh thu thì
lợi nhuận tăng, giảm ít hơn. Cụ thể khi doanh thu tăng 30% thì lợi nhuận hoạt động
chỉ tăng 49,5%; 48,5% lần lượt ở quý 3, quý 4. Tuy nhiên, nếu doanh thu sụt giảm
các biến phí có thể điều chỉnh dễ dàng nên lợi nhuận cũng giảm ít hơn.
      Tốc độ tăng doanh thu 30% như nhau nhưng tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động
khác nhau, tốc độ tăng lợi nhuận của quý 3 là 49,5%, nhưng quý 4 thấp hơn 48,5%.
Tốc độ tăng lợi nhuận khác nhau là do tỷ trọng định phí ở quý 3 (6%) lớn hơn tỷ
trọng định phí quý 4 (5%) trong kết cấu chi phí làm tỷ lệ số dư đảm phí ớ quý 3

SVTH: Trương Thị Huyền Trang                                                  28
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc
TRUONG THI HUYEN TRANG.doc

More Related Content

What's hot

Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt namPhân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô ascPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô aschttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
 
Phân tích Dupont 5 nhân tố liên hoàn
Phân tích Dupont 5 nhân tố liên hoànPhân tích Dupont 5 nhân tố liên hoàn
Phân tích Dupont 5 nhân tố liên hoànLavender Keith
 
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...vanhuyqt
 
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLuan van Viet
 
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Xuan Anh.docx
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Xuan Anh.docxBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Xuan Anh.docx
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Xuan Anh.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
phân tích dupont công ty thủy sản
phân tích dupont công ty thủy sảnphân tích dupont công ty thủy sản
phân tích dupont công ty thủy sảnbjqu
 

What's hot (20)

Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
 
Đề tài cấu trúc vốn và chi phí vốn công ty cổ phần 26 2018, ĐIỂM CAO
Đề tài cấu trúc vốn và chi phí vốn công ty cổ phần 26   2018, ĐIỂM CAOĐề tài cấu trúc vốn và chi phí vốn công ty cổ phần 26   2018, ĐIỂM CAO
Đề tài cấu trúc vốn và chi phí vốn công ty cổ phần 26 2018, ĐIỂM CAO
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt namPhân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô ascPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần ô tô asc
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
 
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính đòn bẩy tổng hợp ...
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Phân tích Dupont 5 nhân tố liên hoàn
Phân tích Dupont 5 nhân tố liên hoànPhân tích Dupont 5 nhân tố liên hoàn
Phân tích Dupont 5 nhân tố liên hoàn
 
Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chínhPhân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính
 
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng GiaPhân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
 
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
 
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Xuan Anh.docx
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Xuan Anh.docxBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Xuan Anh.docx
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Tnhh Xuan Anh.docx
 
Quản trị rủi ro (Value at risk)
Quản trị rủi ro (Value at risk)Quản trị rủi ro (Value at risk)
Quản trị rủi ro (Value at risk)
 
phân tích dupont công ty thủy sản
phân tích dupont công ty thủy sảnphân tích dupont công ty thủy sản
phân tích dupont công ty thủy sản
 

Viewers also liked

Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính &amp;amp; đòn bẩy...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính &amp;amp; đòn bẩy...Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính &amp;amp; đòn bẩy...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính &amp;amp; đòn bẩy...Thanh Hoa
 
đòN bẩy tài chính
đòN bẩy tài chínhđòN bẩy tài chính
đòN bẩy tài chínhNhí Minh
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần h pec ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần h pec ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần h pec ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần h pec ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài tập ôn thi cuối kỳ
Bài tập ôn thi cuối kỳBài tập ôn thi cuối kỳ
Bài tập ôn thi cuối kỳKhoa Hoang
 
Bai tap tai chinh doanh nghiep
Bai tap tai chinh doanh nghiepBai tap tai chinh doanh nghiep
Bai tap tai chinh doanh nghiepBaoyen93
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đòn bẩy kinh doanh DOL
Đòn bẩy kinh doanh DOLĐòn bẩy kinh doanh DOL
Đòn bẩy kinh doanh DOLcaoxuanthang
 
Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanhĐòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanhThien Trang
 
Quản lý tiền mặt tại doanh nghiệp by Nguyễn Ngọc Phan Văn
Quản lý tiền mặt tại doanh nghiệp by Nguyễn Ngọc Phan VănQuản lý tiền mặt tại doanh nghiệp by Nguyễn Ngọc Phan Văn
Quản lý tiền mặt tại doanh nghiệp by Nguyễn Ngọc Phan VănNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnKhóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnHaiyen Nguyen
 
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảiPhân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảihttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Viewers also liked (16)

Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính &amp;amp; đòn bẩy...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính &amp;amp; đòn bẩy...Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính &amp;amp; đòn bẩy...
Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính &amp;amp; đòn bẩy...
 
đòN bẩy tài chính
đòN bẩy tài chínhđòN bẩy tài chính
đòN bẩy tài chính
 
Công thức Tài chính doanh nghiệp
Công thức Tài chính doanh nghiệpCông thức Tài chính doanh nghiệp
Công thức Tài chính doanh nghiệp
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần h pec ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần h pec ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần h pec ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần h pec ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy của các công ty cổ phần công nghi...
 
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
Xây dựng mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả tại công ty cổ phần thương mại má...
 
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
 
Bài tập ôn thi cuối kỳ
Bài tập ôn thi cuối kỳBài tập ôn thi cuối kỳ
Bài tập ôn thi cuối kỳ
 
Bai tap tai chinh doanh nghiep
Bai tap tai chinh doanh nghiepBai tap tai chinh doanh nghiep
Bai tap tai chinh doanh nghiep
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty ngành xây dựng ni...
 
Đòn bẩy kinh doanh DOL
Đòn bẩy kinh doanh DOLĐòn bẩy kinh doanh DOL
Đòn bẩy kinh doanh DOL
 
Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanhĐòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh
 
Quản lý tiền mặt tại doanh nghiệp by Nguyễn Ngọc Phan Văn
Quản lý tiền mặt tại doanh nghiệp by Nguyễn Ngọc Phan VănQuản lý tiền mặt tại doanh nghiệp by Nguyễn Ngọc Phan Văn
Quản lý tiền mặt tại doanh nghiệp by Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnKhóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
 
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảiPhân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
 
Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Giáo trình tài chính doanh nghiệpGiáo trình tài chính doanh nghiệp
Giáo trình tài chính doanh nghiệp
 

Similar to TRUONG THI HUYEN TRANG.doc

Phân Tích Tác Động Của Đõn Bẩy Đến Rủi Ro Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Hsx.doc
Phân Tích Tác Động Của Đõn Bẩy Đến Rủi Ro Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Hsx.docPhân Tích Tác Động Của Đõn Bẩy Đến Rủi Ro Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Hsx.doc
Phân Tích Tác Động Của Đõn Bẩy Đến Rủi Ro Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Hsx.docDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luạn văn kế toán: Tái cấu trúc tài chính Công ty Liên doanh Khách sạn Bờ sông...
Luạn văn kế toán: Tái cấu trúc tài chính Công ty Liên doanh Khách sạn Bờ sông...Luạn văn kế toán: Tái cấu trúc tài chính Công ty Liên doanh Khách sạn Bờ sông...
Luạn văn kế toán: Tái cấu trúc tài chính Công ty Liên doanh Khách sạn Bờ sông...Nguyễn Công Huy
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1Vu Huy
 
Bài tập Quản trị tài chính, Tóm tắt lý thuyết, bài tập và bài giải mẫu - Hồ T...
Bài tập Quản trị tài chính, Tóm tắt lý thuyết, bài tập và bài giải mẫu - Hồ T...Bài tập Quản trị tài chính, Tóm tắt lý thuyết, bài tập và bài giải mẫu - Hồ T...
Bài tập Quản trị tài chính, Tóm tắt lý thuyết, bài tập và bài giải mẫu - Hồ T...Man_Ebook
 
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện ihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1hong Tham
 
Minhthin bao cao_tot_nghiep_d_dvhg_usuab_20130809020035_65671
Minhthin bao cao_tot_nghiep_d_dvhg_usuab_20130809020035_65671Minhthin bao cao_tot_nghiep_d_dvhg_usuab_20130809020035_65671
Minhthin bao cao_tot_nghiep_d_dvhg_usuab_20130809020035_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

Similar to TRUONG THI HUYEN TRANG.doc (20)

Phân Tích Tác Động Của Đõn Bẩy Đến Rủi Ro Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Hsx.doc
Phân Tích Tác Động Của Đõn Bẩy Đến Rủi Ro Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Hsx.docPhân Tích Tác Động Của Đõn Bẩy Đến Rủi Ro Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Hsx.doc
Phân Tích Tác Động Của Đõn Bẩy Đến Rủi Ro Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Hsx.doc
 
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docxCơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
 
Luạn văn kế toán: Tái cấu trúc tài chính Công ty Liên doanh Khách sạn Bờ sông...
Luạn văn kế toán: Tái cấu trúc tài chính Công ty Liên doanh Khách sạn Bờ sông...Luạn văn kế toán: Tái cấu trúc tài chính Công ty Liên doanh Khách sạn Bờ sông...
Luạn văn kế toán: Tái cấu trúc tài chính Công ty Liên doanh Khách sạn Bờ sông...
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1
 
Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanhPhương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
 
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docxCơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
 
Bài tập Quản trị tài chính, Tóm tắt lý thuyết, bài tập và bài giải mẫu - Hồ T...
Bài tập Quản trị tài chính, Tóm tắt lý thuyết, bài tập và bài giải mẫu - Hồ T...Bài tập Quản trị tài chính, Tóm tắt lý thuyết, bài tập và bài giải mẫu - Hồ T...
Bài tập Quản trị tài chính, Tóm tắt lý thuyết, bài tập và bài giải mẫu - Hồ T...
 
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.docx
 
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
 
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docxCơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính.docx
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
 
26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671
26136 uhi m82fuvx_20140721020248_6567126136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671
26136 uhi m82fuvx_20140721020248_65671
 
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
 
Minhthin bao cao_tot_nghiep_d_dvhg_usuab_20130809020035_65671
Minhthin bao cao_tot_nghiep_d_dvhg_usuab_20130809020035_65671Minhthin bao cao_tot_nghiep_d_dvhg_usuab_20130809020035_65671
Minhthin bao cao_tot_nghiep_d_dvhg_usuab_20130809020035_65671
 
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_6567124212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, ...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, ...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, ...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, ...
 
TomtaT
TomtaTTomtaT
TomtaT
 
Luanvan
LuanvanLuanvan
Luanvan
 
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh.docxCơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh.docx
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

TRUONG THI HUYEN TRANG.doc

  • 1. ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯƠNG THỊ HUYỀN TRANG PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG DELTA AGF Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
  • 2.
  • 3. ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG DELTA AGF Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp Sinh viên thực hiện: Trương Thị Huyền Trang Lớp: ĐH5TC Mã Số Sv: DTC041762 Người hướng dẫn: Th.S Trần Thị Thanh Phương Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
  • 4.
  • 5. LỜI CẢM ƠN Sinh viên thực hiện luận văn “Phân tích tác động đòn bẩy lên lợi nhuận và rủi ro của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF” xin chân thành cảm ơn: Ban giám đốc và nhân viên phòng kế toán công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF đã chấp nhận cho thực tập, tạo điều kiện để tiếp xúc môi trường làm việc thực tế và cung cấp số liệu để thực hiện việc phân tích. Thạc sĩ Trần Thị Thanh Phương - Giáo viên hướng dẫn đã nhiệt tình đóng góp ý kiến, giúp khắc phục và hoàn thiện dần bài luận văn. Những giáo viên chuyên môn khác, bạn bè. Đặc biệt là gia đình và tất cả những ai ảnh hưởng đến kết quả bài luận văn này. Tác giả xin tri ân.   
  • 6.
  • 8.
  • 9. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Chương 1: TỔNG QUAN 1 Cơ sở hình thành đề tài Ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nguy cơ từ môi trường kinh doanh, và những trở ngại trong nội tại của doanh nghiệp trong việc hướng đến mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu. Một trong những trở ngại đó chính là rủi ro. Rủi ro có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực, nhưng mặt tiêu cực thường được quan tâm hơn. Trong doanh nghiệp thường có hai loại rủi ro: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh doanh là rủi ro gắn liền với các hoạt động kinh doanh do không chắc chắn về doanh số và chi phí hoạt động. Mối quan tâm của nhà quản trị là ảnh hưởng của kết cấu chi phí (tỷ trọng giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi) đối với mức độ rủi ro kinh doanh, về khả năng tạo đủ doanh thu để đạt đến mức đủ tiền thanh toán các định phí trong sản xuất. Mặt khác, đầu tư vào chi phí cố định để gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ nhằm khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lỗ), khuếch đại rủi ro kinh doanh. Đó là ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động. Rủi ro tài chính là rủi ro biến động lợi nhuận trên vốn cổ phần kết hợp với rủi ro mất khả năng chi trả phát sinh từ việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố định (nợ dài hạn và cổ phiếu ưu đãi) trong cơ cấu nguồn vốn. Tác động của chúng được gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy như là công cụ để khuếch đại lực, biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn tác động vào vật thể cần dịch chuyển. Trong vật lý người ta dựa vào điểm tựa cố định để khuếch đại lực nhằm mục tiêu di chuyển một vật thể nào đó. Thuật ngữ “đòn bẩy” trong tài chính ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định để gia tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu hoạt động của doanh nghiệp tốt, đòn bẩy sẽ khuếch đại cái tốt lên gấp bội lần. Ngược lại, nếu hoạt động doanh nghiệp xấu thì đòn bẩy cũng khuếch đại cái xấu lên bội lần. Công ty được phân tích đang trong giai đoạn khởi đầu của chu kỳ kinh doanh, đây là giai đoạn biểu hiện rõ ràng mức độ cao của rủi ro kinh doanh.Vì vậy rủi ro tài chính đi kèm nên giữ càng thấp càng tốt nhằm tránh tác động tổng hợp cùng một lúc hai loại rủi ro lên tổng thể doanh nghiệp.Vấn đề đang quan tâm và cần xác định hiện nay là phân tích đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận và rủi ro, nên thay đổi tác động của chúng ra sao, để công ty kiểm soát được rủi ro tổng thể mà vẫn sử dụng chúng như công cụ tích cực để đạt được lợi nhuận kỳ vọng trên vốn cổ phần mong muốn, đưa ra những quyết định phù hợp liên quan nguồn vốn. Đó là lí do tôi chọn đề tài: “Phân tích tác động của đòn bẩy lên lợi nhuận và rủi ro của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF”. 2 Mục tiêu nghiên cứu Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính của công ty. Đánh giá ảnh hưởng của hai đòn bẩy đến khả năng sinh lợi và rủi ro. SVTH: Trương Thị Huyền Trang 1
  • 10. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Giải pháp tài trợ nhu cầu vốn tương lai hiệu quả, hạn chế rủi ro và nâng cao lợi nhuận trên vốn cổ phần. 3 Nội dung nghiên cứu Phân tích mức độ ảnh hưởng khác nhau của đòn bẩy hoạt động lên lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT), rủi ro kinh doanh do đầu tư định phí thay đổi. Xem xét sự thay đổi qui mô tài trợ vốn có chi phí cố định tác động đến khả năng tạo lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) cũng như rủi ro nó tạo ra như thế nào. Dựa trên nhu cầu vốn để tài trợ cho các dự án tương lai, xây dựng nhiều phương án tài trợ với tỷ lệ nợ khác nhau. Phân tích mối quan hệ EBIT và EPS để có thể lựa chọn phương án tài trợ nhu cầu vốn tương lai thích hợp. Tổng hợp tác động đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính. 4 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, những thông tin qua trao đổi với những người có thẩm quyền quyết định và ảnh hưởng đến số liệu cần thu thập, để đảm bảo thông tin thu thập được chính xác, đầy đủ, và mang tính thực tiễn. Phương pháp xử lý số liệu: phân loại, tính toán số liệu để tìm ra các chỉ tiêu giải quyết vấn đề. Sau đó phân tích, lý luận, tổng hợp thông tin để đưa ra giải pháp và đề nghị. 5 Phạm vi nghiên cứu Công ty chính thức đi vào hoạt động tháng 4/2007, với nhu cầu xác định mức độ rủi ro và khả năng tăng trưởng lợi nhuận tương lai như trên, nên sẽ tiến hành phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và tài trợ của công ty quý 3, quý 4 năm 2007. Đây là hai quý thể hiện rõ sự biến động của qui mô nợ vay. Hoạt động công ty có rất nhiều lĩnh vực nên ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro cũng có rất nhiều nhân tố. Ở đây chỉ xem xét tác động của hai loại đòn bẩy đến khả năng sinh lợi và rủi ro.    SVTH: Trương Thị Huyền Trang 2
  • 11. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1 Khái niệm đòn bẩy và một số khái niệm cơ bản liên quan 1.1Khái niệm đòn bẩy Đòn bẩy liên quan đến việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định và các chi phí tài chính cố định của một doanh nghiệp. Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định, công ty đầu tư chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giống như chiếc đòn bẩy trong cơ học, sự hiện diện của chi phí hoạt động cố định gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lỗ). Ảnh hưởng của đòn bẩy thể hiện ở chỗ sự biến đổi nhỏ về doanh thu (hoặc sản lượng) sẽ làm phát sinh sự biến đổi lớn về lợi nhuận (lỗ). Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố định. Đòn bẩy tài chính được định nghĩa như là mức độ theo đó các chứng khoán có thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cấu trúc nguồn vốn của công ty. Cấu trúc vốn được định nghĩa là tất cả các nguồn vốn trung và dài hạn có sẵn cho một doanh nghiệp, bao gồm nợ trung, dài hạn; cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường. Bảng báo cáo thu nhập - Hình thức điều chỉnh Doanh số Trừ Chi phí hoạt động biến đổi Đòn bẩy hoạt động Chi phí hoạt động cố định Tổng chi phí hoạt động Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT) Trừ Chi phí tài chính cố định (lãi vay) Lãi trước thuế (EBT) Đòn bẩy tài chính Trừ thuế thu nhập doanh nghiệp Lãi sau thuế (EAT) Lãi ròng phân phối cho cổ phần thường Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) SVTH: Trương Thị Huyền Trang 3
  • 12. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương 1.2 Các khái niệm cơ bản liên quan Chi phí khả biến là những chi phí mà giá trị của nó sẽ thay đổi theo sự thay đổi về mức độ hoạt động. Tổng số của chi phí khả biến sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng, và ngược lại. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì chi phí khả biến lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí khả biến gồm: chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bao bì đóng gói, chi phí hoa hồng bán hàng… Chi phí bất biến là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Vì tổng số không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến tính trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm đi, và ngược lại. Thông thường trên các báo cáo, chi phí bất biến được thể hiện dưới dạng tổng số. Chi phí bất biến gồm những chi phí có liên quan đến những máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, chi phí quản lý, chi phí lương văn phòng, chi phí khấu hao, thuê tài chính dài hạn, chi phí bảo trì, bảo hiểm, chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiên cứu… Chi phí hỗn hợp là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến và yếu tố khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc điểm của chi phí bất biến, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc điểm của yếu tố khả biến. Sự pha trộn giữa phần bất biến và khả biến có thể theo những tỷ lệ nhất định. Ở đây chỉ phân tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tất cả chi phí đều có thể biến đổi. Qua thời gian, một doanh nghiệp có thể thay đổi quy mô các cơ sở vật chất và số nhân viên điều hành để đáp ứng với các thay đổi trong doanh thu. Số dư đảm phí (contribution margin) là chêch lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến. Số dư đảm phí được dùng để bù đắp chi phí bất biến, số dôi ra sau khi bù đắp chính là lợi nhuận. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả loại sản phẩm, một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm. Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu. Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, hoặc cho một loại sản phẩm (cũng bằng một đơn vị sản phẩm) Số dư đảm phí Tỷ lệ số dư đảm phí = x 100% Doanh thu Tỷ lệ số dư đảm phí = Giá bán – biến phí đơn vị x 100% Giá bán Khi chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo cách ứng xử của chi phí, người quản lý sẽ lập ra báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí. Đây là một công cụ được sử dụng rộng rãi làm đơn giản hóa quá trình phân tích để ra quyết định, đặc biệt là quá trình phân tích đòn bẩy hoạt động, người quản lý sẽ có căn cứ dự đoán các chi phí sẽ phải ứng xử như thế nào vì các biến động của mức độ hoạt động trong toàn doanh nghiệp. SVTH: Trương Thị Huyền Trang 4
  • 13. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Gọi Q: sản lượng tiêu thụ, P: giá bán, V: chi phí khả biến đơn vị, F: chi phí bất biến. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí như sau: Tổng số Đơn vị Doanh thu PQ P (-) Chi phí khả biến VQ V Số dư đảm phí (P-V)Q P-V (-) Chi phí bất biến F Lợi nhuận hoạt động (P-V)Q - F Tại sản lượng Q1 => Doanh thu: PQ1 => EBIT1 = (P-V)Q1 – F Tại sản lượng Q2 => Doanh thu: PQ2 => EBIT2 = (P-V)Q2 - F Khi doanh thu tăng một lượng: PQ2 – PQ1 Lợi nhuận tăng một lượng là: ∆EBIT = EBIT2 – EBIT1 = (P-V)(Q2-Q1) (P − V ) ∆EBIT = (Q2 − Q1 ) P P Kết luận: Thông qua khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí ta rút ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, mối quan hệ đó là: nếu doanh thu tăng (giảm) một lượng thì lợi nhuận tăng lên (giảm xuống) một lượng bằng doanh thu tăng lên (giảm xuống) nhân với tỷ lệ số dư đảm phí (điều kiện định phí không đổi). Từ kết luận trên ta rút ra hệ quả sau: nếu tăng cùng một lượng doanh thu (do tăng sản lượng tiêu thụ) ở tất cả những sản phẩm, những bộ phận, những công ty… thì những công ty nào, những bộ phận nào có tỷ lệ số dư đảm phí lớn thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều. 2 Đòn bẩy hoạt động (Operating Leverage) 2.1Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động Dưới tác động của đòn bẩy hoạt động, một sự thay đổi trong số lượng hàng bán đưa đến kết quả lợi nhuận (lỗ) gia tăng với tốc độ lớn hơn. Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, người ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động (degree of operating leverage - DOL). Độ bẩy hoạt động được định nghĩa là phần trăm thay đổi của lợi nhuận hoạt động so với phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu). Phần trăm thay đổi Độ bẩy hoạt động (DOL) lợi nhuận hoạt động (1) ở mức sản lượng Q = (doanh thu S) Phần trăm thay đổi sản lượng (hoặc doanh thu) ∆EBIT / EBIT DOL = ∆Q / Q SVTH: Trương Thị Huyền Trang 5
  • 14. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Cần lưu ý rằng độ bẩy có thể khác nhau ở những mức sản lượng (hoặc doanh thu) khác nhau. Do đó, khi nói đến độ bẩy phải chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng Q, doanh thu S nào đó. Chúng ta thực hiện thêm một số biến đổi công thức (1) để có thể dễ dàng tính DOL theo cách khác: Lợi nhuận hoạt động EBIT = PQ – VQ – F = Q(P-V) – F Bởi vì đơn giá P, định phí F, và biến phí đơn vị V là cố định nên: ∆EBIT = ∆Q(P-V). Thay vào công thức (1) ta được: ∆Q( P − V ) Q( P − V ) − F ∆Q( P − V ) Q Q( P − V ) DOLQ = = x = ∆Q Q( P − V ) − F ∆Q ( P − V )Q − F (2) Q Q( P − V ) DOLQ = ( P − V )Q − F Công thức (2) dùng để tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q, công thức này chỉ thích hợp đối với những công ty mà sản phẩm có tính đơn chiếc. Đối với công ty sản xuất sản phẩm đa dạng và không thể tính thành đơn vị, chúng ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy theo doanh thu. Công thức tính độ bẩy theo doanh thu như sau: S −V EBIT + F DOLS = = S −V − F EBIT S: doanh thu, V: tổng chi phí khả biến Số dư đảm phí Độ bẩy hoạt động = Lợi nhuận Giả định có hai công ty cùng doanh thu và lợi nhuận, nếu tăng cùng một lượng doanh thu như nhau, thì những công ty có tỷ lệ số dư đảm phí lớn, lợi nhuận tăng lên càng nhiều, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn và độ bẩy hoạt động sẽ lớn hơn. Điều này cho thấy những công ty mà tỷ trọng chi phí bất biến lớn hơn khả biến thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn, từ đó đòn bẩy hoạt động sẽ lớn và lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với sự thay đổi doanh thu, sản lượng bán. 2.2Yếu tố tác động đòn bẩy hoạt động Yếu tố tác động đến đòn bẩy hoạt động có ý nghĩa quan trọng và quyết định nhất chính là kết cấu chi phí. Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn, chi phí khả biến chiếm tỷ trọng nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn nên nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng (giảm) nhiều hơn. Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn là những công ty có mức đầu tư lớn, nếu gặp thuận lợi tốc độ phát triển nhanh. Ngược lại nếu gặp rủi ro sản phẩm không tiêu thụ được, doanh thu giảm thì lợi nhuận giảm nhanh, sự phá sản diễn ra nhanh chóng. Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ, chi phí khả biến chiếm tỷ trọng lớn thì tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ nên nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng (giảm) ít hơn. Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ là những SVTH: Trương Thị Huyền Trang 6
  • 15. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương công ty có mức đầu tư thấp vì vậy tốc độ phát triển chậm, nhưng nếu gặp rủi ro sản phẩm không tiêu thụ được thì sự thiệt hại cũng sẽ thấp hơn. Có thể hiểu theo cách khác, độ bẩy kinh doanh cao có thể giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận hơn từ mỗi doanh số tăng thêm (doanh số biên tế) nếu việc bán một sản phẩm tăng thêm đó chỉ làm gia tăng chi phí khả biến đơn vị nhỏ. Vì hầu hết các chi phí đã là chi phí cố định. Do vậy, lợi nhuận biên tế được tăng lên và thu nhập cũng tăng nhanh hơn. Trong khoảng thời gian kinh doanh thuận lợi, một đòn bẩy hoạt động cao có thể tạo thêm lợi ích cho công ty. Nhưng các công ty có các chi phí “cột chặt" trong máy móc, nhà xưởng, nhà đất và hệ thống kênh phân phối sẽ không thể dễ dàng cắt giảm chi phí khi muốn điểu chỉnh theo sự thay đổi trong lượng cầu. Vì vậy, nếu nền kinh tế có sự sụt giảm mạnh, thu nhập có thể “rơi tự do”. Rủi ro kinh doanh tùy thuộc một phần vào phạm vi định phí của công ty, định phí của công ty càng cao thì rủi ro kinh doanh càng lớn. Nếu mức cầu sụt giảm, một công ty với các biến phí có thể điều chỉnh dễ dàng, trong khi công ty với các định phí lớn sẽ mất tiền. 2.3Vai trò của đòn bẩy hoạt động đối với rủi ro của doanh nghiệp Rủi ro doanh nghiệp là rủi ro do những bất ổn phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp khiến cho lợi nhuận hoạt động giảm. Cần chú ý rằng độ bẩy hoạt động chỉ là một bộ phận của rủi ro doanh nghiệp. Yếu tố chính của rủi ro doanh nghiệp là sự thay đổi hay sự bất ổn của doanh thu và chi phí sản xuất, còn đòn bẩy hoạt động làm khuếch đại sự ảnh hưởng của các yếu tố này lên lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên bản thân đòn bẩy hoạt động không phải là nguồn gốc của rủi ro, bởi lẽ độ bẩy cao cũng chẳng có ý nghĩa gì cả nếu doanh thu và cơ cấu chi phí cố định, bởi vì cái gốc là sự thay đổi doanh thu và chi phí sản xuất. Các nhà đầu tư khôn ngoan đều hiểu rằng dù một doanh nghiệp có mở rộng phạm vi thay đổi doanh số nhiều hơn mức cho trước cũng không có nghĩa là đầu tư nhiều hơn đã làm gia tăng chi phí cố định và sau đó là gia tăng đòn bẩy hoạt động. Do đó sẽ sai lầm nếu như đồng nghĩa độ bẩy hoạt động với rủi ro doanh nghiệp. Tuy nhiên, độ bẩy hoạt động có tác dụng khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận và do đó khuếch đại rủi ro của doanh nghiệp. Từ giác độ này, có thể xem độ bẩy hoạt động như là một dạng rủi ro tiềm ẩn, nó chỉ trở thành rủi ro hoạt động khi nào xuất hiện sự biến động doanh thu và chi phí sản xuất. 2.4Ý nghĩa và tác dụng của đòn bẩy hoạt động Sau khi nghiên cứu về đòn bẩy hoạt động, chúng ta đặt ra câu hỏi: Hiểu biết về đòn bẩy hoạt động của công ty có ích lợi thế nào đối với giám đốc tài chính? Là giám đốc tài chính, bạn cần biết trước xem ở một mức định phí nào đó, sự thay đổi doanh thu sẽ ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận hoạt động. Độ bẩy hoạt động chính là công cụ giúp bạn trả lời câu hỏi này. Khi doanh thu tăng hay giảm X % thì EBIT có chiều hướng tăng hay giảm X %×DOL. Nếu doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động cao, chỉ có biến động nhỏ trên doanh thu sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Đôi khi biết trước độ bẩy hoạt động, công ty có thể dễ dàng hơn trong việc quyết định chính sách doanh thu và chi phí của mình. Nhưng nhìn chung, công ty SVTH: Trương Thị Huyền Trang 7
  • 16. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương không thích hoạt động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao, bởi vì trong tình huống như vậy chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ của doanh thu cũng dễ dẫn đến sụt giảm lớn lợi nhuận. Trái lại, một số doanh nghiệp dự đoán kinh tế sẽ phát triển tốt, thị phần và doanh số ngày càng khả quan hơn, sẽ trang bị thêm cơ sở vật chất và máy móc hiện đại, độ bẩy hoạt động lớn sẽ đẩy mạnh mức gia tăng lợi nhuận. Sử dụng đòn bẩy hoạt động hợp lý có tác dụng khuếch đại gia tăng EBIT. Tuy nhiên sự khuếch đại này không phải tuyến tính mà theo quy luật giảm dần. 3 Đòn bẩy tài chính (Financial Leverage) Có một điều khác biệt lý thú giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính là công ty có thể lựa chọn đòn bẩy tài chính trong khi không thể lựa chọn đòn bẩy hoạt động. Đòn bẩy hoạt động phụ thuộc phần lớn vào đặc điểm hoạt động của công ty quyết định, chẳng hạn công ty hoạt động trong ngành hàng không và luyện thép có đòn bẩy hoạt động cao trong khi công ty hoạt động trong ngành dịch vụ như tư vấn và du lịch có đòn bẩy hoạt động thấp. Đòn bẩy tài chính thì khác, công ty có quyền lựa chọn những hình thức tài trợ khác nhau như nợ vay, cổ phiếu ưu đãi hay cổ phiếu thường. Thế nhưng trên thực tế ít khi có công ty nào không sử dụng đòn bẩy tài chính, vậy lý do gì khiến công ty sử dụng đòn bẩy tài chính? Trước hết, nợ vay có những lợi thế sau: −Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế, hạ thấp chi phí thực của lãi vay. −Phân tán rủi ro cho vốn chủ sở hữu. −Không phải lo sợ vấn đề hiệu ứng pha loãng quyền sở hữu nếu phát hành bổ sung cổ phiếu gọi vốn. −Công ty có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn tuỳ theo từng thời kỳ. Tuy nhiên, sức ép vận hành đảm bảo lợi suất cao hơn lãi suất, đảm bảo điểm rơi lợi nhuận tích lũy đủ thanh toán nợ gốc. Nếu công ty gặp khó khăn tài chính và lợi tức kinh doanh không đủ bù đắp chi phí về lãi suất, các cổ đông của công ty sẽ phải bù vào chỗ sụt giảm đó. Cổ phiếu ưu đãi không phải trả vốn gốc nhưng không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế. Khi hoạt động kinh doanh hiệu quả, công ty thường quyết định tài trợ vốn từ những nguồn có chi phí cố định (nợ vay và cổ phiếu ưu đãi), bởi vì người nắm giữ nợ có được lợi nhuận cố định nên các cổ đông không phải chia sẻ lợi nhuận của họ nếu công ty rất thành công, có thể tận dụng lợi thế đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận cho cổ đông. Cổ phiếu ưu đãi không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế làm cho chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ, vì thế công ty thích sử dụng đòn bẩy tài chính bằng nợ hơn cổ phiếu ưu đãi. 3.1Đo lường tác động của đòn bẩy tài chính 3.1.1Độ bẩy tài chính (DFL) SVTH: Trương Thị Huyền Trang 8
  • 17. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Độ bẩy tài chính (degree of financial leverage – DFL) là một chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của EPS khi EBIT thay đổi. Độ bẩy tài chính ở một mức độ EBIT nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS khi EBIT thay đổi 1 phần trăm. Độ bẩy tài chính (DFL) Phần trăm thay đổi EPS ở mức EBIT = Phần trăm thay đổi EBIT EBIT ⇔ DFLEBIT = EBIT − I − [ PD /(1 − t )] Độ bẩy tài chính là công cụ để biết trước xem ở một mức định phí tài trợ nào đó, sự thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận trên mỗi cổ phần. Khi EBIT tăng hay giảm X % thì EPS có chiều hướng tăng hay giảm X %×DFL. Nếu doanh nghiệp có độ bẩy tài chính cao, chỉ có biến động nhỏ của EBIT sẽ gây ảnh hưởng lớn đến EPS. EPS được xác định theo công thức sau: ( EBIT − I )(1 − t ) − PD EPS = NS Trong đó: I: lãi suất phải trả. PD: cổ tức cổ phiếu ưu đãi. t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. NS: số lượng cổ phần thông thường. Sự phối hợp các phương án tài trợ sẽ làm thay đổi lãi vay, cổ tức và số lượng cổ phần dẫn đến thay đổi EPS kỳ vọng. Công thức tính EPS được xác định trong mối quan hệ EBIT và các yếu tố trên là cơ sở phối hợp các phương án tài trợ để đem lại lợi nhuận trên vốn cổ phần cao nhất. 3.1.2Các tỷ số đòn bẩy tài chính (Financial leverage ratios) Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để đánh giá xem công ty có vay quá nhiều hay không? Từ đó đưa ra quyết định cho vay vì công ty càng có nhiều nợ vay thì rủi ro về mặt tài chính càng lớn. Đối với công ty, tỷ số đòn bẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị tài chính lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý cho công ty mình. Các tỷ số đòn bẩy tài chính thông thường là: −Tỷ số nợ trên tài sản (Debt ratio): tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay. Tổng nợ Tỷ số nợ = Tổng tài sản SVTH: Trương Thị Huyền Trang 9
  • 18. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Tổng nợ: bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn như: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay phát hành trái phiếu dài hạn. −Tỷ số nợ trên vốn cổ phần (Debt to equity ratio) Tổng nợ Tỷ số nợ trên vốn cổ phần = Vốn cổ phần Tỷ số lớn hơn 100% chứng tỏ nhà cho vay đã tài trợ nhiều hơn vốn cổ phần. Tuy nhiên, hầu hết các khoản vốn vay này lại là tín dụng thương mại phi lãi suất và những khoản phải trả ngắn hạn. Vì vậy, để thấy được mức độ tài trợ vốn vay một cách thường xuyên (qua đó thấy được rủi ro về mặt tài chính mà công ty đang chịu), người ta dùng tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần. Tỷ số nợ dài hạn Nợ dài hạn = trên vốn cổ phần Vốn cổ phần −Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần (Equity multiplier ratio): đây cũng là chỉ số để tính toán mức độ đi vay (rủi ro về tài chính) mà công ty đang gánh chịu. Tổng tài sản trên Tổng tài sản = vốn cổ phần Vốn cổ phần −Khả năng thanh toán lãi vay (Times interest earned ratio): chúng ta muốn biết rằng liệu số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay như thế nào. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 hoặc âm, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản. Khả năng Lợi nhuận trước thuế & lãi vay thanh toán lãi vay = Lãi vay Kết luận: Các chỉ số nợ thể hiện năng lực tiếp nhận các nguồn tài chính từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin bảo vệ chủ nợ tình huống doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. 3.1.3Phương thức đo lường rủi ro tài chính khác Rủi ro được đề cập ở đây là khả năng xảy ra khác biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Để đo lường rủi ro người ta dùng phân phối xác suất với hai tham số đo lường phổ biến là lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn. a. Lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn Lợi nhuận kỳ vọng, ký hiệu là E(R) được định nghĩa như sau: n E ( R ) = ∑ ( Ri )( Pi ) ( ∑Pi = 1 ) i =1 Ri: lợi nhuận ứng với biến cố i Pi: xác suất xảy ra biến cố i n: số biến cố có thể xảy ra SVTH: Trương Thị Huyền Trang 10
  • 19. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Như vậy, lợi nhuận kỳ vọng chẳng qua là trung bình gia quyền của các lợi nhuận có thể xảy ra với trọng số chính là xác suất xảy ra. Để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng, người ta dùng độ lệch chuẩn (σ). Độ lệch chuẩn chính là căn bậc hai của phương sai: n σ= ∑[R − E ( R )] ( Pi ) 2 i i =1 b. Hệ số biến đổi (Coefficient of variation - CV) Độ lệch chuẩn đôi khi cho chúng ta những kết luận không chính xác khi so sánh rủi ro nếu như quy mô lợi nhuận kỳ vọng khác nhau. Để khắc phục tình trạng này, chúng ta dùng chỉ tiêu hệ số biến đổi: σ CV = E (R) Rủi ro tài chính là rủi ro biến động lợi nhuận trên vốn cổ phần kết hợp với rủi ro mất khả năng chi trả phát sinh do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính. Khi doanh nghiệp gia tăng tỷ trọng nguồn tài trợ có chi phí cố định trong cơ cấu nguồn vốn thì dòng tiền tệ cố định chi ra để trả lãi hoặc cổ tức cũng gia tăng. Kết quả là xác suất mất khả năng chi trả tăng theo. Nhiều doanh nghiệp trong những ngành khác nhau (có cấp độ khác nhau về đòn cân định phí) có thể khác nhau về đòn cân nợ. Nhìn chung, các doanh nghiệp lệ thuộc vào rủi ro kinh doanh cao có khuynh hướng sử dụng tương đối ít nợ hơn những doanh nghiệp chỉ có mức rủi ro kinh doanh hạn chế. Nhưng những doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay sẽ có mức rủi ro tài chính cao hơn doanh nghiệp sử dụng ít nợ vay. Tuy nhiên, những khuynh hướng vừa nêu trên là bình thường. Các chỉ số để đo lường rủi ro tài chính là: −Hệ số biến đổi của EBIT (CVEBIT = σEBIT/ E(EBIT)) −Độ bẩy tài chính (DFL) −Độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên cổ phần (σEPS) −Hệ số biến đổi của EPS ( CVEPS = σEPS/ E(EPS)) Cần lưu ý cách tính độ lệch chuẩn của EPS như sau: ( EBIT − I )(1 − t ) − PD (1 − t ) I (1 − t ) PD EPS = = EBIT − − NS NS NS NS (1 − t ) σ EPS = σ EBIT NS Các chỉ số trên càng lớn thể hiện tác động của đòn bẩy tài chính càng lớn thì rủi ro càng cao. Tuy nhiên, công ty sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng là sẽ gia tăng được lợi nhuận cho cổ đông thường. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể dùng các nguồn vốn có chi phí cố định để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí trả cho việc huy SVTH: Trương Thị Huyền Trang 11
  • 20. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương động vốn có lợi tức cố định, phần lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về cổ đông thường. Điều này thể hiện rõ hơn khi phân tích tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần; quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) với lợi nhuận trên cổ phần (EPS). 3.2Tác động đòn bẩy tài chính lên lợi nhuận và rủi ro 3.2.1Tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets ratio – ROA): chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào công ty. Tỷ suất sinh lợi = Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản Tổng tài sản Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (Return on equity ratio – ROE): đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của 1 đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào công ty. Tỷ suất sinh lợi = Lợi nhuận ròng trên vốn cổ phần Vốn cổ phần Sự khác nhau giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần là do công ty có sử dụng nợ. Nếu công ty không có nợ thì hai tỷ số này sẽ bằng nhau. Tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần thể hiện qua việc so sánh giữa tỷ suất doanh lợi chung và lãi suất vay nợ. Sự chênh lệch giữa tỷ lệ lợi nhuận đạt được và chi phí sử dụng vốn vay giúp doanh nghiệp biết được khả năng chi trả lãi vay để có thể đưa ra quyết định tài trợ từ nợ vay hợp lý, quyết định này tác động lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần như thế nào? Đây là vấn đề rất được cổ đông quan tâm. Gọi NV: nợ vay, i: lãi suất vay, VCP: vốn cổ phần, TS: tổng tài sản (bằng vốn cổ phần và nợ vay). Công ty đầu tư tổng tài sản bằng vốn cổ phần thì toàn bộ lợi nhuận hoạt động sẽ thuộc về cổ đông. Nếu đầu tư tổng tài sản bằng cả vốn cổ phần lẫn vốn vay thì lợi nhuận hoạt động sẽ trừ đi chi phí lãi vay trước khi cổ đông nhận được lợi nhuận của mình. Khi tỷ suất sinh lợi chung lớn hơn lãi suất cho vay: EBIT >i TS EBIT (TS − VCP ) ⇒ − NV .i > 0 TS EBIT .VCP ⇒ EBIT − NV .i > TS EBIT − NV .i EBIT ⇒ > >i VCP TS Ngược lại, khi tỷ suất sinh lợi chung nhỏ hơn lãi suất cho vay thì: SVTH: Trương Thị Huyền Trang 12
  • 21. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương EBIT <i TS EBIT (TS − VCP ) ⇒ − NV .i < 0 TS EBIT .VCP ⇒ EBIT − NV .i < TS EBIT − NV .i EBIT ⇒ < <i VCP TS => Kết luận: đòn cân nợ có tiềm năng làm tăng tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần nhưng đồng thời cũng đem lại cho vốn cổ phần một nguy cơ rất lớn: nếu tỷ suất doanh lợi chung cao hơn lãi suất vay nợ, thì tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần sẽ trở nên cao hơn. Trái lại, nếu tỷ suất doanh lợi chung thấp hơn lãi suất vay nợ, tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần sẽ trở nên thấp hơn cả chi phí trả lãi vay. 3.2.2Phân tích mối quan hệ EBIT (Earnings before interest and taxs) – EPS (Earnings per share) Phân tích mối quan hệ EBIT – EPS là phân tích sự ảnh hưởng của những phương án tài trợ khác nhau đối với lợi nhuận trên cổ phần. Từ sự phân tích này, chúng ta sẽ tìm ra một điểm bàng quan (indifferent point). Dù phối hợp các phương án tài trợ thế nào thì công ty cũng kỳ vọng EPS cao, tuy nhiên tại EBIT bàng quan thì phương án tài trợ nào cũng đều mang lại EPS như nhau. Dựa vào công thức trên đây, chúng ta có thể xác định điểm bàng quan bằng một trong hai phương pháp: phương pháp đại số và phương pháp hình học. Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp đại số Áp dụng công thức tính EPS theo EBIT cho mỗi phuơng án, sau đó thiết lập phương trình cân bằng như sau: ( EBIT1, 2 − I 1 )(1 − t ) − PD1 ( EBIT1, 2 − I 2 )(1 − t ) − PD2 = NS1 NS 2 Trong đó: EBIT1,2: EBIT bàng quan giữa 2 phương án tài trợ 1 và 2. I1, I2: lãi phải trả ứng với phương án 1 và 2. PD1, PD2: cổ tức cổ phiếu ưu đãi theo phương án 1 và 2. NS1, NS2: số cổ phần thông thường ứng với phương án 1 và 2. Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp hình học Sử dụng đồ thị biểu diễn quan hệ giữa EBIT và EPS để có thể tìm ra được điểm bàng quan, tức là điểm giao nhau giữa các phương án tài trợ ở đó EBIT theo bất kỳ phương án nào cũng mang lại EPS như nhau. Để làm điều này, chúng ta xây dựng đồ thị xác định điểm bàng quan theo ba phương án như hình vẽ sau: Nợ CP ưu đãi EPS CP thường SVTH: Trương Thị Huyền Trang 13 Điểm bàng quan EBIT
  • 22. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Đối với mỗi phương án, lần lượt vẽ đường thẳng phản ánh quan hệ giữa EPS với tất cả các điểm của EBIT. Tìm điểm thứ nhất bằng cách lần lượt cho EPS = 0 để tìm ra EBIT tương ứng. Điểm thứ hai, cho EBIT bất kỳ để tìm ra EPS tương ứng. Mỗi phương án đều xác định được hai điểm, nối hai điểm đó lại sẽ tạo thành đường thẳng phản ánh quan hệ giữa EBIT và EPS của phương án đó. Ý nghĩa điểm bàng quan Từ phương pháp hình học cũng như phương pháp đại số, chúng ta tìm thấy điểm bàng quan giữa hai phương án tài trợ bằng nợ và cổ phiếu thường là X. Điều này có nghĩa là nếu EBIT thấp hơn điểm bàng quan X thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường tạo ra được EPS cao hơn phương án tài trợ bằng nợ, nhưng nếu EBIT vượt qua X thì phương án tài trợ bằng nợ mang lại EPS cao hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường. Sau khi phân tích quan hệ EBIT – EPS. Các công ty có thể lựa chọn tài trợ hoạt động kinh doanh của mình hoặc bằng nợ vay, cổ phần ưu đãi hay vốn cổ phần để tận dụng tối đa lợi ích từ đòn bẩy tài chính. Nếu như thế, các công ty phải được tài trợ hoặc là toàn bộ nợ vay, cổ phiếu ưu đãi hay toàn bộ vốn cổ phần. Nhưng nếu giải pháp tốt nhất là kết hợp tất cả các phương án tài trợ, vậy tỷ lệ mỗi loại là bao nhiêu là tốt nhất? Chúng ta sẽ thảo luận các khía cạnh chủ yếu của nợ vay so với vốn cổ phần hay cơ cấu vốn (chỉ xem xét nợ vay đại diện cho nguồn tài trợ có chi phí cố định và vốn cổ phần) như thế nào để mang lại lợi nhuận trên mỗi cổ phần cao nhất. Hình vẽ mối quan hệ giữa EBIT, EPS và đòn cân nợ EPS Nợ vay nhiều ∆EPSA Nợ vay ít ∆EPSB Vốn cổ phần 0 ∆EBIT EBIT Hình trên thể hiện quan hệ giữa EBIT – EPS trong những kế hoạch tài trợ khác nhau. Tỷ lệ nợ càng cao độ dốc các đường biểu diễn càng lớn, điều này ngụ ý rằng độ nhạy cảm của EPS đối với sự thay đổi của EBIT là rất lớn. Sử dụng đòn bẩy tài SVTH: Trương Thị Huyền Trang 14
  • 23. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương chính phóng đại thu nhập cả dương và âm cho cổ đông, khi EBIT vượt qua điểm hòa vốn sự gia tăng EBIT làm EPS tăng cao hơn đối với phương án sử dụng nhiều nợ vay hơn. Ngược lại, khi chưa đạt đến EBIT hòa vốn, thậm chí bằng 0 thì phương án có đòn bẩy tài chính lớn hơn làm EPS âm càng nhiều. Các thay đổi về sử dụng nợ sẽ tạo nên các thay đổi EPS. Khi tỷ lệ nợ trên tài sản càng cao làm EPS kỳ vọng gia tăng. Mặc dù các chi phí lãi suất tăng, nhưng tác động này được bù trừ nhiều hơn do số lượng cổ phiếu đã phát hành sụt giảm khi nợ vay được thay thế cho vốn cổ phần, đồng thời nó cũng làm tăng rủi ro. 4 Tổng hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính Khi đòn bẩy tài chính được sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động, sẽ tạo ra đòn bẩy tổng hợp (Combined or total leverage). Như vậy, đòn bẩy tổng hợp là việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp, đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác động đến EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi qua hai bước. Bước thứ nhất, số lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động). Bước thứ hai, EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính). Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi người ta dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (degree of total leverage – DTL). Độ bẩy tổng hợp của công ty ở mức sản lượng (hoặc doanh thu) nào đó bằng phần trăm thay đổi của EPS trên phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu). Độ bẩy tổng hợp (DTL) Phần trăm thay đổi EPS = ở mức Q đơn vị (hoặc S đồng) Phần trăm thay đổi sản lượng (hoặc doanh thu) Về mặt tính toán, độ bẩy tổng hợp (DTL) chính là tích số của độ bẩy hoạt động với độ bẩy tài chính: Phần trăm thay đổi EBIT Phần trăm thay đổi EPS DTL =  Phần trăm thay đổi sản lượng Phần trăm thay đổi EBIT (hoặc doanh thu) DTLQ đơn vị hoặc S đồng = DOL × DFL Thay vào công thức tính DOL, DFL ta có được: S −V DTLS = (V: tổng biến phí) EBIT − I − [ PD /(1 − t )] Tóm lại: Đòn bẩy tổng hợp liên quan đến việc sử dụng chi phí cố định nhằm nổ lực gia tăng EPS cho cổ đông khi sản lượng tiêu thụ hoặc doanh thu tăng. Tác động của đòn bẩy tổng hợp được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (DTL). Tác động này tổng hợp từ tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy hoạt động liên quan đến việc sử dụng chi phí hoạt động cố định nhằm nổ lực gia tăng lợi nhuận hoạt động trước thuế và lãi (EBIT). Tác động của đòn bẩy hoạt động được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động (DOL). Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng chi phí tài trợ cố định nhằm nổ lực gia tăng EPS cho cổ đông. Tác động của SVTH: Trương Thị Huyền Trang 15
  • 24. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương đòn bẩy tài chính được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tài chính (DFL). Giám đốc tài chính cần lưu ý rằng đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu doanh nghiệp đạt được EBIT ít hơn định phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định thì sử dụng đòn bẩy có thể làm giảm lợi nhuận của các cổ đông, khái niệm đòn bẩy làm sáng tỏ các đánh đổi rủi ro – lợi nhuận của nhiều loại quyết định tài chính khác nhau.    Chương 3: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN LỢI NHUẬN & RỦI RO CỦA CTY 1Giới thiệu chung về cty Delta AGF 1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF, tên tiếng Anh: Delta AGF investment & construction joint stock company, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5203000062 ngày 02/04/2007. Cố đông sáng lập là công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (Agifish) chiếm giữ 51% vốn điều lệ nhằm tách một số mảng hoạt động của Agifish như dịch vụ kỹ thuật, chế tạo máy, chế biến bột cá…cho công ty chuyên trách để mở rộng phát triển, do đó công ty cổ phần Delta AGF ra đời có tiền thân từ xí nghiệp Dịch vụ kỹ thuật thuộc Agifish. Công ty có trụ sở chính đặt tại số 18, quốc lộ 91, phường Mỹ Thạnh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, có một bộ phận xây dựng và 4 xí nghiệp trực thuộc. −Xí nghiệp Bê tông. −Xí nghiệp Chế biến bột cá ở huyện Châu Thành, An Giang. −Xí nghiệp Cơ điện lạnh tại phường Mỹ Thạnh, An Giang. −Xí nghiệp Dịch vụ kỹ thuật tại phường Bình Đức, AG. Những hoạt động chính của công ty −Hoạt động huy động vốn, mua cổ phần. SVTH: Trương Thị Huyền Trang 16
  • 25. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương −Sản xuất và mua bán thức ăn gia súc, gia cầm, thức ăn thủy sản (bột cá…), các loại dầu sinh học và nguyên liệu phục vụ ngành y tế, công nghiệp từ mỡ cá. −Dịch vụ kỹ thuật, cơ điện lạnh. −Mua bán vật liệu xây dựng, vật tư, nguyên liệu, hóa chất phục vụ cho sản xuất không mang tính độc hại. −Lắp ráp và mua bán các thiết bị máy móc công nghiệp (trạm trộn bê tông cement thương phẩm, bê tông nhựa nóng,…) phục vụ cho các công trình. Sản xuất bê tông tươi. −San lấp mặt bằng, xây dựng công trình dân dụng, thủy lợi, giao thông, công trình công nghiệp (như cơ khí, kỹ thuật điện, kỹ nghệ lạnh…), thực hiện các dự án BOT và tương đương. −Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng, giao thông, công nghiệp, thiết kế nội thất, ngoại thất công trình. Tư vấn giám sát chất lượng công trình. Thành quả và vị thế trên thị trường Trong năm 2007, công ty vừa xây dựng cơ bản vừa hoạt động kinh doanh được 8 tháng nhưng đã đạt doanh thu 62,4 tỷ đồng. Lợi nhuận hoạt động 4,4 tỷ đồng. −Xí nghiệp bột cá Thị trường nguyên liệu ổn định từ công ty Agifish, AFA, Việt An. Thành phẩm từ xí nghiệp bột cá chủ yếu là bột cá và mỡ cá. Sự ưu thế do được chuyển giao những khách hàng thân tín trong và ngoài nước từ công ty Agifish như: Su seafood Co.ltd, Badavina Co.ltd (Hàn Quốc), Sojitz (Nhật), I.B.C Co.ltd (Singapore) và các nhà máy thức ăn thủy sản, gia súc trong nước như: công ty Tuấn Minh (Hà Nội), cty CiBi Việt Nam (Biên Hòa), cty thức ăn gia súc Lái Thiêu, cty Long Văn…đã đem lại doanh thu hiện tại cho công ty 10 tỷ đồng /tháng. Hiện nay hai mặt hàng này đang thiếu hụt bởi hàng loạt các nhà máy thức ăn thủy sản, gia súc ra đời. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ có xu hướng đang tăng và nâng cao khả năng cạnh tranh với đối thủ chính là cty cổ phần Nam Việt, từ ngày 01/03/2008 xí nghiệp bắt đầu hoạt động 2 dây chuyền bột cá với công suất 300 tấn nguyên liệu /ngày. Doanh thu năm 2008 ước tính khoảng 304 tỷ đồng. −Bê tông tươi: đang hoạt động tốt và có thị phần lớn bởi vì chỉ có một đối thủ cạnh tranh nhưng máy móc thiết bị của họ rất cũ, trong khi nhu cầu sử dụng bê tông tươi ngày càng lớn. Chính vì vậy, xí nghiệp đang mở rộng thị trường ở Châu Phú, Châu Đốc, Thốt Nốt, Lấp Vò,…Dự tính doanh thu năm 2008 đạt khoảng 38 tỷ đồng. −Cơ điện lạnh: đã có hơn 20 năm kinh nghiệm trong việc lắp đặt hệ thống máy móc ngành thủy sản. Xí nghiệp Cơ điện lạnh đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh. Các sản phẩm cơ khí chia thành bốn nhóm sau: Nhóm cơ khí sắt thép: sản xuất khung kèo thép, cầu sắt, khung sắt… Nhóm cơ khí Inox – nhôm: sản xuất các trang thiết bị cung cấp cho các nhà máy chế biến thủy sản như dây chuyền sản xuất cá, bàn chế biến, máy tăng trọng, khung cửa Inox, khung nhôm kính, tủ bảo hộ lao động… SVTH: Trương Thị Huyền Trang 17
  • 26. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Nhóm cơ khí nghiên cứu: chế tạo sản phẩm mới như máy bơm cá, băng chuyền IQF, tái đông, mạ băng, dây chuyền sản xuất có tự động hóa tính toán định mức và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nhóm lắp đặt cơ điện lạnh: lắp đặt khung kèo, lắp đặt điện, lắp đặt hệ thống lạnh… Với các sản phẩm cơ khí khá đa dạng nên có nhiều lợi thế trong hoạt động doanh đem lại hiệu quả đáng kể. Xí nghiệp đang thực hiện hợp đồng cung cấp và lắp đặt thiết bị cho Afiex trị giá 7,2 tỷ; hợp đồng lắp đặt hệ thống điện thị xã Châu Đốc 1,5 tỷ; lắp đặt máy móc cho nhà máy AGF8 giá trị 90 tỷ đồng. −Dịch vụ vận hành bảo trì: với lực lượng công nhân lành nghề, có kinh nghiệm vận hành bảo trì hệ thống cấp đông cho các nhà máy đông lạnh, chế biến thủy hải sản. Thị trường ổn định tại các nhà máy đông lạnh của công ty Agifish với các khách hàng là AGF7, AGF8, AGF9, AGF360, xí nghiệp dịch vụ thủy sản và các bộ phận trực thuộc công ty Agifish. Nguồn doanh thu ổn định trên đơn giá khoán sản phẩm được thỏa thuận và các khoản thu từ dịch vụ phát sinh khi có yêu cầu, điều đó đã tạo doanh thu trên 12 tỷ /năm. −Xây dựng: có kinh nghiệm thiết kế xây dựng công trình công nghiệp chuyên ngành chế biến thủy sản như nhà máy AGF9 có giá trị 148 tỷ đồng. Với lực lượng có cán bộ có năng lực, công ty có đủ khả năng cạnh tranh thể hiện qua việc thắng 3 gói thầu Bãi xử lý rác thuộc dự án phát triển du lịch Mekong, vừa hoàn tất công trình AGF8 với giá trị khoảng 25 tỷ đồng. Hiện đang thi công công trình ký túc xá đại học An Giang với giá trị 34 tỷ, công trình tổ hợp giảng đường đại học An Giang với giá trị 14 tỷ, công trình thuộc nguồn vốn ADB tại Châu Đốc với giá trị 37 tỷ. Dự tính doanh thu năm 2008 đạt khoảng 150 tỷ đồng. Các dự án đầu tư đã hình thành và đang thực hiện Dự án đầu tư kho lạnh 10.000 pallet, kho lạnh Mỹ Thới tại cụm cảng Mỹ Thới, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Tổng vốn đầu tư 117.924 tỷ đồng, công ty Delta AGF đầu tư 100%. Dự án đầu tư vốn vào công ty Kho Lạnh Anpha tại khu công nghiệp Long Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Tổng vốn đầu tư 40 tỷ, công ty đầu tư 40%. Dự án đầu tư vốn vào công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Anpha tại Vĩnh Thạnh, tỉnh Cần Thơ. Tổng vốn đầu tư 40 tỷ, công ty đầu tư 10%. Đầu tư vốn vào một số công ty cổ phần khác bằng cách mua lại cổ phiếu, dự kiến giá trị đầu tư khoảng 20 tỷ đồng. Đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ công trình giao thông cầu đường. Giá trị đầu tư khoảng 18 tỷ đồng. Đầu tư hoàn thiện mặt bằng sản xuất tại cụm văn phòng công ty bao gồm: nhà xưởng, hệ thống điện, hệ thống nước, hệ thống thoát nước, cầu cảng vận chuyển hàng hóa… Phát triển các dự án đầu tư bất động sản, hạ tầng khu công nghiệp, cao ốc khách sạn, văn phòng cho thuê… SVTH: Trương Thị Huyền Trang 18
  • 27. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương 1.2Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty đã hình thành và đang dần hoàn thiện. Những nhiệm vụ, trách nhiệm phù hợp ở từng phòng ban, tương ứng với chức vụ để các hoạt động công ty được phối hợp nhịp nhàng và có trách nhiệm. Ban giám đốc: gồm 1 tổng giám đốc, 4 phó tổng giám đốc, kế toán trưởng. Ban giám đốc quản lý, điều hành, giám sát toàn công ty. Phân công phụ trách các bộ phận cụ thể để quản lý và có hành động chấn chỉnh kịp thời. Trên cơ sở định hướng cho toàn công ty, cá nhân phụ trách đề ra các sách lược hoạt động của bộ phận mình cho hợp lý đem lại hiệu quả cao nhất. Phương thức quản trị của công ty: các phòng ban nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chiến lược kinh doanh, tài chính…trình ban giám đốc xem xét quyết định, hoặc trình hội đồng quản trị phê duyệt để thực hiện theo thẩm quyền. Các phòng ban trực thuộc Phòng tổ chức hành chính Xây dựng qui chế làm việc cho toàn công ty. Trình tự thu tuyển nhân viên, nội qui làm việc của nhân viên. Chú ý công tác đào tạo, thu tuyển nguồn nhân lực có trình độ cao ở các khâu: quản lý dự án, đấu thầu, mua bán hàng, đầu tư tài chính. Xây dựng tiêu chuẩn nhân viên, lao động giỏi, tiêu chuẩn nhân viên ưu tú để làm cơ sở cho các kỳ khen thưởng như: tết âm lịch, tết dương lịch, lễ quốc khánh 2/9, giải phóng miền nam 30/4. Chế độ báo công, báo sổ trong quản lý nội bộ. Công tác kiểm tra hồ sơ, phát hành hồ sơ, văn bản. Quản lý con dấu của công ty. Mẫu mã, in ấn… Công tác quản lý bảo vệ tài sản công ty, công tác bảo vệ mạng, bảo vệ dữ liệu trên máy tính. Công tác tham mưu các chế độ, chính sách lao động tiền lương, bảo hiểm xe, chế độ đào tạo. Chuẩn hóa các hoạt động quản trị của công ty theo ISO. Huấn luyện từng bộ phận về an toàn lao động. Xây dựng hệ thống quản lý, truy cập thông tin mới về các văn bản liên quan, cũng như thông tin đấu thầu, thông tin về đối tác, đối thủ… Chương trình quảng cáo cho công ty, xây dựng cataloge, hồ sơ năng lực của công ty để tham gia đấu thầu, hồ sơ các xí nghiệp và phòng ban khác trong công ty để xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Phòng kế toán Tập trung hoàn thiện hệ thống kế toán tại các xí nghiệp sản xuất, công tác thống kê trong kế toán để làm cơ sở tính toán chi phí sản xuất, giá thành sản xuất, các định mức thực tế và hao phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, điện năng, giá bán sản phẩm. Quản lý chi tiết các chi phí quản lý, giá mua, giá bán sản phẩm. Phân tích được các yếu tố để đề ra biện pháp thực hiện nhằm giảm thiểu những chi phí bất hợp lý, SVTH: Trương Thị Huyền Trang 19
  • 28. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương tiết kiệm. Quản lý nhanh, gọn các chi phí của công trình xây dựng cơ bản để giảm thiểu thiệt hại và tính hiệu quả của công trình. Tham mưu cho ban giám đốc về việc sử dụng các nguồn vốn để đầu tư dự án, tài chính, phương án trả lãi vay. Chuẩn bị tốt phương án tăng vốn cho toàn bộ hoạt động của công ty bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi. Đầu tư cổ phiếu vào các công ty, cổ phiếu tiềm năng. Thực hiện chế độ kiểm toán báo cáo tài chính, bảng cáo bạch trình Đại hội đồng cổ đông, ban kiểm soát công ty. Phòng quản lý dự án Điều hành và kiểm tra hiệu quả đấu thầu, các dự án đầu tư, công trình thi công, trong quá trình thực hiện phải xem xét tính khả thi của dự án từ nhiều khía cạnh, tham gia hoàn công và quyết toán các công trình. Kế hoạch phát triển sản phẩm, mở rộng các mảng kinh doanh, dịch vụ khác. Phân tích được hiệu quả các dự án sẽ đầu tư, phát triển dự án mới cho công ty như: đầu tư bất động sản, đầu tư nhà máy sản xuất, đầu tư tài chính, cổ phiếu vào các cổ phiếu tiềm năng. Tăng cường thu thập và xử lý thông tin về đấu thầu xây dựng cơ bản – hạ tầng, dự án phát triển của tỉnh, vùng xung quanh (kể cả phường, xã), các dự án phát triển của đối tác. Phòng thiết kế xây dựng cơ bản Xây dựng cơ chế tự cân đối cho phòng. Nguồn thu từ chi phí thiết kế các dự án, công trình. Hồ sơ thiết kế phải được chuẩn hóa, thống kê kỹ thuật, yêu cầu, thông số, mỹ quan, cảnh quan…Hồ sơ dự toán phải chính xác, đầy đủ, hợp lý, hợp pháp. Công tác cập nhật thông tin, dữ liệu kỹ thuật, ý tưởng sáng tạo. Củng cố nâng cao trình độ, quy trình giám sát cho từng công trình, nắm vững kỹ thuật và biện pháp thi công, tổ chức thi công tại công trường. Tham gia hoàn công, quyết toán các công trình đã thực hiện. Các xí nghiệp trực thuộc Xí nghiệp Chế biến bột cá Nhà máy chế biến bột cá đi vào hoạt động với công suất 300 tấn nguyên liệu phụ phẩm/ngày, sản xuất tạo ra 60 tấn bột cá, 60 tấn mỡ cá, và bán sản phẩm tươi khoảng 70 tấn/ngày. Do đó việc thu mua nguyên vật liệu đòi hỏi phải thật năng động, nắm bắt nhanh giá cả thị trường như: giá phụ phẩm, giá than đá, giá trấu, giá bột mì…Đồng thời phải dự phòng cho sản xuất một cách hợp lý để chủ động điều hành được giá thành sản xuất. Bên cạnh đó cũng cần phải liên tục nắm bắt thông tin thị trường tiêu thụ sản phẩm bột cá về giá cả, chất lượng…để đưa sách lược điều chỉnh, giá chào hợp lý trong điều hành bán hàng. Thực hiện việc đăng ký các chỉ tiêu, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng cũng như quản lý để xuất khẩu và xây dựng thương hiệu. Tích cực hợp tác với các đối tác, viện nghiên cứu sản xuất dầu Bio Diesel, chuyển hóa mỡ cá thành dầu cá cao cấp. SVTH: Trương Thị Huyền Trang 20
  • 29. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Tổ chức sản xuất đảm bảo sản lượng và chất lượng sản phẩm, chủ yếu là bột cá và dầu cá. Duy trì và phát huy sản xuất phụ phẩm dạng thủ công, đưa ra thị trường một số mặt hàng mới như: chả cá từ vụn cá tra, bao tử cá, da cá, bong bóng cá… Tổ chức các bộ phận phụ trợ phục vụ cho sản xuất như: kho chứa bột cá, mỡ cá, bao bì, in ấn bao bì bột cá, thùng phuy chứa mỡ cá, cách thức vận chuyển, giao hàng, đảm bảo theo các cam kết với khách hàng. Trong quản lý sản xuất đảm bảo an toàn lao động và xử lý môi trường tốt nhất về mùi và nước thải. Xí nghiệp Bê tông Việc vận hành trạm trộn, đội xe bơm hiện đã ổn định và rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Chuẩn bị một quỹ đất tốt thuận lợi giao thông thủy bộ để đặt trạm lâu dài. Hệ thống kiểm soát giá thành sản xuất bê tông thương phẩm, giá nguyên vật liệu, điện năng tương đối hiệu quả…Xây dựng đơn giá bán 1m3 bê tông thương phẩm cho hợp lý và mang tính cạnh tranh cao. Tích cực, năng động khảo sát, tiếp thị tất cả các công trình ở các địa bàn Long Xuyên, Châu Đốc, Châu Phú, Phú Hòa, Vàm Cống, Thốt Nốt (thuận tiện giao thông, cầu đường). Mở rộng thêm các ngành nghề khác của bê tông, tăng cường các hoạt động dịch vụ khác. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm bê tông, quy trình lấy mẫu và kiểm tra mẫu. Công bố tiêu chuẩn chất lượng bê tông Delta AGF. Xí nghiệp Cơ điện lạnh Hoàn chỉnh các bộ phận chức năng của xí nghiệp: bộ phận thiết kế chi tiết sản phẩm, bộ phận thống kê chi tiết vật tư sản xuất sản phẩm, kế hoạch sản xuất và tiến độ thực hiện công trình của xí nghiệp. Xây dựng và công bố thông tin tiêu chuẩn chất lượng các sản phẩm như: khung kèo thép, cầu thép. Áp dụng ISO trong quản lý, xuất xứ nguyên vật liệu. Tổ chức tiếp thị, đưa sản phẩm ra thị trường, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm. Thống kê lại các sản phẩm đã sản xuất, chuẩn hóa lại thông số kỹ thuật, định mức vật tư vì vật tư cung cấp cho xí nghiệp có giá trị cao và biến động lớn theo giá thị trường. Xây dựng mối quan hệ cung cấp nguyên vật liệu đúng số lượng và chất lượng, có xuất xứ rõ ràng, giá cả hợp lý. Tính toán giá thành sản xuất làm cơ sở cho giá bán sản phẩm. Chú ý đầu tư cơ giới hóa, tự động hóa để tiết kiệm sức lao động, thúc đẩy nhanh tiến độ sản xuất và thi công. Xí nghiệp dịch vụ kỹ thuật Xây dựng qui trình vận hành an toàn, tiết kiệm năng lượng, điện nước. Xây dựng qui trình bảo dưỡng trang thiết bị, máy móc, có kế hoạch sửa chữa kịp thời, đúng kỳ hạn để hạn chế sự cố và tăng tuổi thọ thiết bị. Tăng cường quản lý vật tư có địa chỉ, quản lý chi phí dịch vụ hợp lý để đảm bảo kế hoạch sản xuất của các xí nghiệp đông lạnh. SVTH: Trương Thị Huyền Trang 21
  • 30. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Đào tạo lực lượng vận hành, sửa chữa vững vàng trong kỹ thuật, có tác phong công nghiệp, vệ sinh công nghiệp để không làm ảnh hưởng đến qui trình sản xuất các xí nghiệp đông lạnh, qui trình HACCP. Thực hiện chế độ báo cáo kịp thời hoạt động của xí nghiệp Dịch vụ kỹ thuật với công ty Agifish và công ty Delta AGF. 1.3Nhận xét chung: Chế biến thủy sản xuất khẩu là thế mạnh của các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là tỉnh An Giang nên trong thời gian qua các công ty hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản xuất khẩu đạt hiệu quả cao. Do đó nguồn cung cấp phụ phẩm về cá để sản xuất bột cá dồi dào, đồng thời nhu cầu về thức ăn thủy sản cả trong nước và ngoài nước tăng mạnh. Bên cạnh đó, tình hình phát triển ngành thủy sản do nhu cầu tăng tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động xây dựng công trình, chế tạo và lắp đặt máy móc chuyên về thủy sản. Vì vậy công ty Delta AGF bước đầu định hướng những hoạt động chính như trên là rất phù hợp với xu thế phát triển chung. Công ty mới thành lập đã nhận được thị trường từ Agifish. Tuy nhiên, đối thủ cạnh tranh chính ở mặt hàng mỡ cá, bột cá là công ty Nam Việt, ngành xây dựng có công ty Sao Mai…là những công ty hoạt động lâu năm nên đã chiếm thị phần nhất định. Vì vậy, công ty cần phải có kế hoạch tiếp cận và mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường tiềm năng của sản phẩm bột cá như: Hàn Quốc, Nhật, Singapore, Trung Quốc. Việc tiếp cận thị trường trên cơ sở phát huy những ưu thế ở hầu hết các hoạt động chuyên về ngành thủy sản sẽ dần dần khẳng định uy tín và thương hiệu Delta AGF đối với khách hàng. 1.4Những thuận lợi và khó khăn Khó khăn và thách thức Thị trường đang có những biến động lớn về giá cả nguyên vật liệu xây dựng như: sắt, thép , xi măng, gạch, cát, đá…hiện nay đã tăng khoảng 20%, dự báo tăng thêm 30% - 40% ngay đầu năm 2008. Chính phủ đang từng bước xóa bỏ cơ chế trợ giá nên giá nhiên liệu xăng dầu có xu hướng biến động tăng khó dự báo. Khung giá đất cơ bản tại các địa phương tăng 20%, tiền thuê đất tại các khu công nghiệp tăng làm ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư. Sau một thời gian hoạt động, các đối thủ cạnh tranh đang dò xét để học hỏi cách thức hoạt động và sản xuất của công ty Delta AGF để cạnh tranh như: sản phẩm bê tông tươi, khung kèo thép, trang thiết bị chuyên dụng chế biến thủy sản, giá phụ phẩm, giá đấu thầu các công trình xây dựng. Công tác tổ chức phải hoàn chỉnh hơn để có nguồn nhân lực tốt nhất cho công ty. Bộ phận kinh doanh nắm bắt thông tin chưa kịp thời làm mất một vài cơ hội trong mua bán, đấu thầu dự án. Công ty đang có nhu cầu nguồn vốn lớn để tiếp tục đầu tư các dự án. Thuận lợi SVTH: Trương Thị Huyền Trang 22
  • 31. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Các dự án đầu tư cho hoạt động của công ty Delta AGF đã hoàn chỉnh, đi vào sản xuất để tạo ra sản phẩm, đạt hiệu quả đáng kể như: xí nghiệp Bê tông, xí nghiệp Cơ điện lạnh, xí nghiệp Bột cá, các thiết bị xe máy chuyên dùng cho xây dựng công trình và công trình giao thông. Các công trình đã trúng thầu và đang tích cực thực hiện với khối lượng khá lớn và giá trị cao. 1.5Mục tiêu của công ty Với những khó khăn do tình hình biến động giá cả chung trên thị trường so với vị thế và thuận lợi công ty có được, dự kiến lợi nhuận trước thuế năm 2008 là 16.7 tỷ đồng, tăng 280% so với năm 2007, tỷ lệ chi trả cổ tức 12%, đảm bảo dự trữ đầy đủ các quỹ cho hoạt động như: bảo hiểm, khen thưởng, đào tạo…Mức lương bình quân từ 2.000.000 – 2.200.000 đ/tháng/người. Mở rộng thị trường, tạo uy tín đối với khách hàng để khẳng định vị thế Delta trong công cuộc đầu tư và xây dựng các công trình, đặc biệt là chuyên ngành thủy sản. 2Phân tích đòn bẩy hoạt động 2.1Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí Báo cáo kết quả kinh doanh Quý 3, Quý 4 năm 2007 Đvt: ngàn đồng Chỉ tiêu Quý 3 Quý 4 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 25.594.117 35.873.259 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 25.594.117 35.873.259 4. Giá vốn hàng bán 22.714.706 32.345.003 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.879.411 3.528.256 6. Doanh thu hoạt động tài chính 57.460 45.936 7. Chi phí hoạt động tài chính 340.452 Trong đó: chi phí lãi vay 336.514 8. Chi phí bán hàng 175.200 52.204 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 645.277 793.864 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.116.394 2.387.672 11. Thu nhập khác 4.276 249.233 12. Chi phí khác 54.863 382.365 13. Lợi nhuận khác -50.587 -133.132 SVTH: Trương Thị Huyền Trang 23
  • 32. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.065.807 2.254.540 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế 2.065.807 2.254.540 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 516 đồng 564 đồng Chỉ tiêu 15, 16 không có vì công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% trong hai năm tiếp theo. Dựa theo phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí, chi phí khả biến là những chi phí mà giá trị của nó sẽ thay đổi theo sự thay đổi về mức độ hoạt động. Tổng số của chi phí khả biến sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng và ngược lại. Bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung: chi phí trả trước. Chi phí bất biến là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Bao gồm: Chi phí sản xuất chung: tiền điện, khấu hao tài sản cố định, phí dịch vụ mua ngoài khác, phí tiếp khách. Chi phí dụng cụ bán hàng: vật tư, phuy đựng mỡ cá. Chi phí dịch vụ bán hàng mua ngoài: chi phí thuê bến cá theo tháng, chi phí thuê xe vận chuyển mỡ cá và bao tử, chi phí in biểu mẫu cho xí nghiệp Chế biến bột cá, chi phí quảng cáo trên xe buýt, chi phí bán hàng bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định… Tính toán chi phí theo cách ứng xử chi phí như sau: Đvt: ngàn đồng Chỉ tiêu Quý 3 Quý 4 Chi phí khả biến gồm: 22.193.193 31.536.006 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 18.869.694 27.145.820 Chi phí nhân công trực tiếp 2.360.353 2.849.030 Chi phí sản xuất chung 963.146 1.541.156 Chi phí bất biến gồm: 1.341.990 1.655.065 Chi phí sản xuất chung 521.513 808.997 SVTH: Trương Thị Huyền Trang 24
  • 33. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Chi phí bán hàng 175.200 52.204 Chi phí quản lý doanh nghiệp 793.864 645.277 Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí Đvt: ngàn đồng Chỉ tiêu Quý 3 % Quý 4 % Doanh thu 25.594.117 100% 35.873.259 100% Biến phí 22.193.193 87% 31.536.006 88% Số dư đảm phí 3.400.924 13% 4.337.253 12% Định phí 1.341.990 1.655.065 Lợi nhuận hoạt động 2.058.934 2.682.188 Biến phí chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu dẫn đến số dư đảm phí chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng số dư đảm phí vẫn đủ để bù đắp chi phí bất biến, số dôi ra 2.058.934 ngàn đồng (quý 3), 2.682.188 ngàn đồng (quý 4) sau khi bù đắp chính là lợi nhuận hoạt động. Tỷ lệ số dư đảm phí 13% (quý 3) thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, nếu doanh thu tăng (giảm) một lượng thì lợi nhuận tăng lên (giảm xuống) một lượng bằng doanh thu tăng lên (giảm xuống) nhân với 13%. Tương tự, lợi nhuận hoạt động quý 4 bằng lượng doanh thu thay đổi nhân tỷ lệ số dư đảm phí là 12%. Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí là một công cụ được sử dụng rộng rãi làm đơn giản hóa quá trình phân tích đòn bẩy hoạt động, đưa ra căn cứ dự đoán các chi phí sẽ phải ứng xử như thế nào khi có biến động của doanh thu trong toàn doanh nghiệp. Thật vậy, khi có sự thay đổi của doanh thu từ 25.594.117 ngàn đồng đến 35.873.259 ngàn đồng (tăng 40%) thì biến phí sẽ tăng với tốc độ tương tự 42%, còn định phí chỉ tăng 23%. Tốc độ tăng biến phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu 2% dẫn đến tăng tỷ trọng biến phí trong doanh thu từ 87% lên 88% và thế là tỷ lệ số dư đảm phí cũng giảm tương ứng từ 13% xuống 12%. 2.2Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động Để đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động, trước tiên chúng ta xem đòn bẩy hoạt động ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động khi doanh thu thay đổi như thế nào. Bảng ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động lên lợi nhuận Đvt: ngàn đồng Chỉ tiêu Quý 3 Quý 4 A. Trước khi thay đổi doanh thu Doanh thu 25.594.117 35.873.259 SVTH: Trương Thị Huyền Trang 25
  • 34. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Biến phí 22.193.193 31.536.006 Số dư đảm phí 3.400.924 4.337.253 Định phí 1.341.990 1.655.065 Lợi nhuận hoạt động 2.058.934 2.682.188 B. Sau khi doanh thu tăng 30% Doanh thu 33.272.352 46.635.237 Biến phí 28.851.151 40.996.808 Số dư đảm phí 4.421.201 5.638.429 Định phí 1.341.990 1.655.065 Lợi nhuận hoạt động 3.079.211 3.983.364 Phần trăm thay đổi 49,5% 48,5% lợi nhuận hoạt động Chúng ta cũng có thể nhanh chóng biết được phần trăm thay đổi lợi nhuận hoạt động khi doanh thu thay đổi thông qua khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí: nếu doanh thu tăng một lượng thì lợi nhuận tăng lên một lượng bằng doanh thu tăng lên nhân với tỷ lệ số dư đảm phí. Quý 3: lợi nhuận tăng = 30% × 25.594.117 × 13% = 1.020.277 ngàn đồng.  Tốc độ tăng lợi nhuận = 1.020.277 / 2.058.934 = 49,5% Quý 4: lợi nhuận tăng = 30% × 35.873.259 × 12% = 1.301.176 ngàn đồng.  Tốc độ tăng lợi nhuận = 1.301.176 / 2.682.188 = 48,5% Doanh thu tăng với tốc độ 30% thì biến phí cũng tăng cùng với tốc độ như vậy để gia tăng số lượng sản phẩm tương ứng, nhưng định phí không thay đổi tạo ra tác động của đòn bẩy hoạt động làm tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động quý 3, quý 4 tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu, mặc dù có sự sụt giảm trong tốc độ gia tăng lợi nhuận hoạt động của quý 4 so với quý 3. Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động Phần trăm thay đổi Độ bẩy hoạt động (DOL) lợi nhuận hoạt động ở mức doanh thu = Phần trăm thay đổi doanh thu Chỉ tiêu Quý 3 Quý 4 Độ bẩy hoạt động 49,5% 48,5% = 1,65 = 1,62 30% 30% SVTH: Trương Thị Huyền Trang 26
  • 35. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Do công ty hoạt động ở nhiều lĩnh vực như đầu tư, xây dựng, chế biến bột cá… nên sản phẩm cũng đa dạng và không thể tính thành đơn vị, vì vậy sử dụng công thức tính độ bẩy hoạt động theo doanh thu như sau: Số dư đảm phí Độ bẩy hoạt động = Lợi nhuận Quý 3: Độ bẩy hoạt động = 3.400.924 / 2.058.934 = 1,65 Quý 4: Độ bẩy hoạt động = 4.337.253 / 2.682.188 = 1,62 Độ bẩy hoạt động cả hai quý đều dương chứng tỏ công ty đã vượt qua sản lượng hòa vốn. Độ bẩy hoạt động quý 3 bằng 1,65 có nghĩa là từ mức doanh thu 25.594.117 ngàn đồng, cứ 1% thay đổi trong doanh thu đưa đến thay đổi 1,65% trong lợi nhuận hoạt động theo cùng chiều với thay đổi trong doanh thu. Nói cách khác, một gia tăng 10% trong doanh thu đưa đến một gia tăng 16,5% trong lợi nhuận hoạt động. Tương tự, một sụt giảm 10% trong doanh thu đưa đến một sụt giảm 16,5% trong lợi nhuận hoạt động. Độ bẩy hoạt động quý 4 bằng 1,62 có nghĩa là từ mức doanh thu 35.873.259 ngàn đồng, cứ 1% thay đổi trong doanh thu đưa đến thay đổi 1,62% trong lợi nhuận hoạt động theo cùng chiều với thay đổi trong doanh thu, một gia tăng 10% trong doanh thu đưa đến một gia tăng 16,2% trong lợi nhuận hoạt động và ngược lại. Sự sụt giảm trong độ bẩy hoạt động từ quý 3 sang quý 4 thể hiện khi doanh thu thay đổi thì lợi nhuận quý 3 nhạy cảm hơn và rủi ro cũng lớn hơn so với quý 4. 2.3Yếu tố tác động đòn bẩy hoạt động của công ty Kết cấu chi phí là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến đòn bẩy hoạt động. Bảng kết cấu chi phí Đvt: ngàn đồng Kết cấu Kết cấu Chênh Chỉ tiêu Quý 3 Quý 4 % chi phí chi phí lệch Biến phí 22.193.193 94% 31.536.006 95% 9.342.813 42 Định phí 1.341.990 6% 1.655.065 5% 313.075 23 Tổng chi phí 23.535.183 100% 33.191.071 100% 9.655.888 41 Trong chi phí khả biến, chi phí nguyên liệu, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (85% -86%). Đối với định phí thì chi phí khấu hao tài sản cố định chiếm 40% (quý 3), 52% (quý 4) trong tổng định phí. Đây là hai chi phí biến động nhiều nhất được xem là đại diện cho sự phân tích trong biến phí và định phí sau hai quý. Đvt: ngàn đồng SVTH: Trương Thị Huyền Trang 27
  • 36. Tác động đòn bẩy lên lợi nhuận & rủi ro GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Phương Chỉ tiêu Quý 3 Quý 4 Chênh lệch % Chi phí nguyên vật liệu 18.869.694 27.145.820 8.276.126 44 Khấu hao tài sản cố định 531.506 853.971 322.465 61 Tình hình lạm phát lại tăng nhanh từ 7,3% đến 12,6% (tháng 9 – 12/2007), thị trường đang có những biến động lớn về giá cả nguyên vật liệu xây dựng như: sắt, thép, xi măng, gạch, cát, đá…đã tăng khoảng 20%, giá nhiên liệu xăng dầu cũng tăng do chính phủ đang từng bước xóa bỏ cơ chế trợ giá. Đặc điểm ngành nghề xây dựng cần nguyên vật liệu với khối lượng lớn cho các công trình làm chi phí nguyên vật liệu tăng 8.276.126 ngàn đồng, tốc độ tăng 44% từ quý 3 sang quý 4. Khấu hao tài sản cố định tăng là do công ty đầu tư thêm tài sản cố định để hoàn thiện hơn nữa các hoạt động sản xuất kinh doanh tổng giá trị đầu tư là 6.629.050 ngàn đồng ở các xí nghiệp như: Xe cẩu ở bộ phận xây dựng giá trị 600.000 ngàn đồng. Máy phát giá trị 670.000 ngàn đồng, trạm biến áp được chuyển giao từ công ty Agifish giá trị 289.939 ngàn đồng thuộc xí nghiệp Chế biến bột cá… Xí nghiệp Bê tông được đầu tư máy bơm bê tông trị giá 1.670.520 ngàn đồng, hai xe vận chuyển bê tông mỗi xe trị giá 866.740 ngàn đồng… Máy cắt và vát mép ống pipe trị giá 179.005 ngàn đồng sử dụng ở xí nghiệp Cơ điện lạnh… Chênh lệch khấu hao tài sản cố định tăng 322.465 ngàn đồng đã làm cho tốc độ biến động tăng đến 61%. Trong định phí có sự sụt giảm định phí bán hàng do chi phí mua phuy sắt đựng mỡ cá để phục vụ cho vận chuyển sản phẩm vẫn dùng đủ cho quý 4, tuy nhiên tổng định phí vẫn tăng là do phần lớn sự gia tăng của khấu hao. Mặc dù khấu hao tài sản cố định tăng 61% nhiều hơn tốc độ tăng chi phí nguyên vật liệu 44%, nhưng giá trị nguyên vật liệu lớn hơn giá trị khấu hao đã góp phần làm biến phí tăng 42%. Còn chi phí khấu hao tăng 61% nhưng giá trị nhỏ hơn nên chỉ góp phần làm tăng định phí 23%. Sang quý 4, biến phí và định phí đều có sự thay đổi lớn làm tổng chi phí tăng đến 41%, nhưng tốc độ tăng biến phí lớn hơn tốc độ tăng định phí dẫn đến sự thay đổi nhẹ trong kết cấu chi phí theo chiều hướng biến phí chiếm tỷ trọng nhiều hơn từ 94% sang 95%, và ngược lại tỷ trọng định phí giảm từ 6% còn 5%. Định phí chiếm tỷ trọng nhỏ và biến phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong kết cấu chi phí làm số dư đảm phí nhỏ, dẫn đến tỷ lệ số dư đảm phí cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu chỉ 13% (quý 3), 12% (quý 4), vì vậy nếu tăng giảm doanh thu thì lợi nhuận tăng, giảm ít hơn. Cụ thể khi doanh thu tăng 30% thì lợi nhuận hoạt động chỉ tăng 49,5%; 48,5% lần lượt ở quý 3, quý 4. Tuy nhiên, nếu doanh thu sụt giảm các biến phí có thể điều chỉnh dễ dàng nên lợi nhuận cũng giảm ít hơn. Tốc độ tăng doanh thu 30% như nhau nhưng tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động khác nhau, tốc độ tăng lợi nhuận của quý 3 là 49,5%, nhưng quý 4 thấp hơn 48,5%. Tốc độ tăng lợi nhuận khác nhau là do tỷ trọng định phí ở quý 3 (6%) lớn hơn tỷ trọng định phí quý 4 (5%) trong kết cấu chi phí làm tỷ lệ số dư đảm phí ớ quý 3 SVTH: Trương Thị Huyền Trang 28