Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài thực trạng hoạt động xuất khẩu hải sản, HOT, Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành xuất nhập khẩu các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp xuất nhập khẩuvào tải nhé.
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
Đề tài thực trạng hoạt động xuất khẩu hải sản,HOT
1. I
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
ĐƠN XÁC NHẬN THỰC TẬP
Em tên là : Nguyễn Thị Hiểu Mi
Sinh viên lớp : 53- KD2
MSSV : 53130935
Trường : Đại học Nha Trang
Khoa : Kinh tế
Ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Thời gian thực tập: Từ 10/11/2014 đến 03/01/2014.
Được sự đồng ý của trường Đại học Nha Trang và ban lãnh đạo công ty, em đã được
nhận thực tập giáo trình tại Công ty Cổ Phần Hải Sản Nha Trang với đề tài: “Thực trạng
hoạt động xuất khẩu của công ty Cổ Phần Hải Sản Nha Trang”.
Trong quá trình thực tập, với sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị, cô, chú trong công ty
nên em đã hoàn thành xong đợt thực tập giáo trình theo yêu cầu. Nay em viết đơn này kính
mong lãnh đạo công ty xác nhận về việc thực tập của em tại công ty trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nhận xét của cơ quan thực tập:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Công ty CỔ PHẦN HẢI SẢN Nha Trang, ngày … tháng … năm 2015
NHA TRANG (FISCO) Người viết đơn
………………………………………
……………………………………… Nguyễn Thị Hiểu Mi
.…….………………………………
2. II
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong bộ môn Quản trị Kinh doanh trường
Đại học Nha Trang đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian qua để em có
thể hoàn thành đợt thực tập giáo trình này.
Em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang, cùng các cô
chú trong công ty đã tận tình chỉ bảo, cung cấp thông tin, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.
Nha Trang, ngày … tháng … năm 2015
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ HIỂU MI
3. III
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT NỘI DUNG
KHĐT Kế hoạch đầu tư
VCSH Vốn chủ sở hữu
WTO Tổ chức thương mại thế giới
KT & DV Kinh tế và dịch vụ
ROS Tỷ số doanh lợi doanh thu
ROA Tỷ số doanh lợi tài sản
ROE Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
TS Tài sản
DTT Doanh thu thuần
DLDT Doanh lợi doanh thu
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
NQ-CP Nghị quyết chính phủ
KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm
LNST Lợi nhuận sau thuế
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
EU Liên minh Châu Âu
HACCP Hệ thống xác định, đánh giá và kiểm soát
các mối nguy đáng kể đối với an toàn thực
phẩm
BRC Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm
XK Xuất khẩu
VNACCS Tên một hệ thống hải quan điện tử
EMS Hội chứng tôm chết sớm
TCHQ Tổng Cục Hải quan
OTC kháng sinh Oxytetracycline
4. IV
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG NỘI DUNG TRANG
Bảng 1.1 Cấu trúc nguồn vốn của công ty qua các năm 2011- 2013 18
Bảng 1.2 Chỉ tiêu về tính tự chủ tài chính của công ty 20
Bảng 1.3 Cơ cấu lao động theo các chỉ tiêu của công ty CP hải sản Nha
Trang
21
Bảng 1.4 Phân tíchbáo cáo kết quả kết quả hoạt động kinh doanh 29
Bảng 1.5 Phân tíchhiệu quả kinh doanh 33
Bảng 1.6 Quy trình tuyển nhân viên 35
Bảng 1.7 Quy trình đào tạo 36
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ 2011-3013 53
Bảng 2.2 Giátrị xuất khẩu theo mặt hàng 54
Bảng 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty 57
Bảng 2.4 Các bước công việc, trách nhiệm trong việc thiết lập và theo
dõi hợp đồng
64
Bảng 2.5 Thủ tục xuất khẩu tại công ty Cổ Phần hải sản Nha Trang 66
5. V
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Thứ tự NỘI DUNG TRANG
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 6
Sơ đồ 1.2 Các bộ phận trong cơ cấu sản xuất của công ty 11
Biểu đồ 2.1 Kim ngạch xuất khẩu 2011-2013 53
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu mặt hàng tôm xuất khẩu 2011-2013 56
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu hải sản 2011-2013 58
6. VI
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. II
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................III
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................................IV
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..............................................................................................V
MỤC LỤC...................................................................................................................................VI
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
PHẦN I. BÁO CÁO TỔNG HỢP...........................................................................................3
1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần hải sản Nha Trang.....................................3
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................................................3
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu.................................................4
1.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh ...........................................................................5
1.1.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới..............12
1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua...........14
1.2.1 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.............................................................14
1.2.2 Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.................................................................18
1.2.3 Tình hình thực hiện các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp .........................24
1.2.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp qua
các năm.....................................................................................................................................28
1.2.5 Đánh giá khái quát thực trạng hoạt động của doanh nghiệp qua các năm......35
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN HẢI SẢN NHA TRANG.............................................................................................40
2.1 Tổng quan cơ sở lý thuyết ................................................................................................40
2.1.1 Lý thuyết về hoạt động xuất khẩu hàng hóa...........................................................40
2.2.2 Tổ chức công tác xuất khẩu trong một doanh nghiệp..........................................44
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu................................................48
2.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần hải sản Nha Trang...........52
2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu hải sản của công ty giai đoạn 2011-2013........................52
2.2.2 Cơ cấu mặt hàng hải sản xuất khẩu của công ty giai đoạn 2011-2013.............54
2.2.3 Thị trường xuất khẩu hải sản của công ty giai đoạn 2011-2013.......................57
7. VII
2.2.4 Công tác xuất khẩu thủy sản của công ty giai đoạn 2011-2013.........................59
2.2.5 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hải sản của công ty
Cổ phần Hải sản Nha Trang ................................................................................................67
2.3 Đánh giáchung về hoạt động xuất khẩu hải sản của công ty Cổ phần Hải sản
Nha Trang ...................................................................................................................................71
2.3.1 Những thành tựu đạt được ........................................................................................71
2.3.2 Những mặt hạn chế.....................................................................................................72
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại....................................................................................................73
2.4 Các giải pháp và kiến nghị ...............................................................................................75
2.4.1 Tầm vĩ mô......................................................................................................................75
2.4.2 Tầm vi mô......................................................................................................................77
KẾT LUẬN.................................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................80
8. 1
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra một cách mạnh mẽ, đặc biệt cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật tác động không nhỏ đến nền kinh tế thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng. Các quốc gia khắp thế giới đang tăng cường cạnh tranh trong tư thế hợp tác
và phát triển. Trong các mặt hàng xuất khẩu của nước ta thì thủy sản là một trong những
thực phẩm rất quan trọng, là nguồn cung cấp protein, canxi, khoáng chất, không chứa
cholesterol,… nên được người tiêu dùng ngày càng ưa thích và lựa chọn. Và khi nhu cầu
về thủy sản tăng lên, tất yếu các công ty thủy hải sản phải biết cách tận dụng ưu thế, phát
huy lợi thế cạnh tranh, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1. Lý do chọn đề tài
Được sự đồng ý và giúp đỡ của công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang, em đã có cơ
hội tìm hiểu và làm quen với các vấn đề thực tế tại công ty và em đã chọn đề tài cho bài
báo cáo thực tập giáo trình của mình là: “Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công
ty Cổ phần hải sản Nha Trang” nhằm tìm hiểu về tình tình hình xuất khẩu hải sản của
công ty, phát hiện những hạn chế còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu, qua đó tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá tình hình xuất khẩu của công ty trong ba năm 2011, 2012, 2013.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu hải sản của công ty.
Phạm vi nghiên cứu: số liệu thu thập trong ba năm 2011-2012-2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê
Kế thừa những tài liệu và những kết quả phân tích đã có, thống kê những tài liệu có liên
quan đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm hải sản của công ty.
9. 2
Phương pháp chuyên gia
Tham khảo, học hỏi, trao đổi ý kiến với các cán bộ, quản lý công ty, các nhân viên phòng
ban,… những người có kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu thủy sản trong
công ty.
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Dựa vào các số liệu thu thập, tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá và tổng hợp những kết
quả thu được.
10. 3
PHẦN I. BÁO CÁO TỔNG HỢP
1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần hải sản Nha Trang
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Nhận thấy được tiềm năng to lớn về thị trường và nguồn nguyên liệu ở Khánh Hòa và
các tỉnh thành Nam Trung Bộ để có thể mở rộng ra thị trường quốc tế, ngày 17 tháng 9 năm
1999, Công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang được thành lập trên địa bàn thành phố Nha
Trang tỉnh Khánh Hòa.
Những thông tin cơ bản về Công ty:
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI SẢN NHA TRANG
Tên giao dịch: Nha Trang Fisheries Joint Stock Company (Nha Trang FISCO)
Giám đốc: Trần Quốc Nam
Phó Giám đốc: Nguyễn Phương Đông
Logo công ty:
Trụ sở chính: 194 Lê Hồng Phong – Nha Trang – Khánh Hòa.
Lĩnh vực hoạt động: Chế biến và xuất khẩu
Điện thoại: 058.3885148/ 3884435.
Fax: (84) 058.3884158
Website: www.nhatrangfiso.com
Email: fisco@hcm.vnn.vn/ fiscopkd@dng.vnn.vn
Các quy định trong quá trình hoạt động và phát triển
Công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang là công ty cổ phần tổ chức và hoạt động theo quyết
định thông qua tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
ngày 21/12/1990. Nguồn vốn của Công ty là vốn góp của các thành viên, cùng chia nhau
11. 4
lợi nhuận và cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp. Cùng chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của Công ty (nếu có) trong phạm vi cổ phần mình sở hữu.
Việc di dời trụ sở của Công ty trong địa bàn tỉnh phải được Hội đồng Quản trị thông
qua và cơ quan có thẩm quyền cho phép. Nếu di dời ra ngoài địa bàn tỉnh phải được đại Hội
Đồng thông qua, nơi sở tại chấp nhận và phải được đăng ký theo luật định.
Công ty xin đặt cơ sở sản xuất, chi nhánh, đại lý, văn phòng giao dịch, gian trưng
bày hàng mẫu để giới thiệu trong và ngoài nước trên địa bàn Nha Trang – Khánh Hòa trong
điều kiện được chấp thuận theo quy định của Nhà nước. Thời gian hoạt động của Công ty
là 50 năm. Việc giải thể công ty trước thời hạn hoặc gia hạn thời gian hoạt động của Công
ty sẽ do đại Hội Đồng Cổ đông quyết định và được sự chấp thuận của Cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
Vốn điều lệ của Công ty khi mới thành lập là 5 tỷ VNĐ. Số vốn này được chia thành
100 cổ phiếu, giá trị mỗi cổ phiếu là 5 triệu VNĐ. Vốn điều lệ của Công ty sẽ được điều
chỉnh theo sát tình hình từng thời kỳ để đảm bảo cho các cổ đông và đáp ứng yêu cầu kinh
doanh của Công ty.
Khi vốn của Công ty tăng hoặc giảm phải có sự thông qua của Hội đồng Cổ đông và
đăng ký tại Sở Kế hoạch – Đầu tư. Các sáng lập viên của Công ty phải đăng ký mua toàn
bộ cổ phiếu theo vốn điều lệ khi thành lập. Số tiền góp của những người đăng ký mua phải
được gửi vào tài khoản phong tỏa của một ngân hàng kèm theo danh sách chi tiết, được
ngân hàng cấp giấy chứng nhận. Số tiền này chỉ được lấy ra khi công ty được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu
1.1.2.1 Chức năng của công ty
Công ty cổ phần hải sản Nha Trang là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh
sản xuất các sản phẩm thủy sản tươi, khô, đông lạnh, tẩm gia vị.
Công ty hiện tại xuất khẩu vào thị trường Nhật, Mỹ, EU, Hàn Quốc, Đài Loan… và một
số thị trường khác.
12. 5
1.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
- Liên doanh, liên kết với các đơn vị tổ chức, các thành phần kinh tế trong hoạt động
sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, mở rộng phạm vi khai thác thị trường.
- Luôn luôn tuân thủ các hợp đồng đã ký.
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách và chế độ quản lý của Nhà nước.
- Bám sát sự chỉ đạo của cấp trên, hoàn thành các kế hoạch được giao.
- Xây dựng kế hoạch theo chỉ tiêu của cấp trên giao để thực hiện tốt quy định quản lý
vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của công ty.
1.1.2.3 Lĩnh vực hoạt động chủ yếu
- Mục đích kinh doanh: chế biến thủy sản xuất khẩu.
- Công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang hoạt động trong các lĩnh vực được quy định
tại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 062808 của Sở KHĐT Nha Trang cấp
ngày 17/09/1999, bao gồm:
+ Thu mua, chế biến thủy hải sản phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
+ Mua bán vật tư, máy móc, thiết bị phụ tùng ngành chế biến thủy hải sản.
+ Mua bán nông lâm, hải sản nguyên liệu, chế biến và bảo quản rau quả.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh
1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý
13. 6
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁMĐỐC
PHÓ GIÁMĐỐC TÀI CHÍNH
PHÒNG KINH
DOANH
PHÂN
XƯỞNGSX
CƠ ĐIỆN
KHO
THÀNH
PHẨM
TỔ THU
MUA
VĂN
PHÒNG
ĐẠI DIỆN
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNGKẾ
TOÁN
KHO VẬT
TƯ
ĐỘI BẢO VỆ
CẤP DƯỠNG
Y TẾ
TẠP VỤ
TIẾP TÂN
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
PHÓ GIÁMĐỐC KD
LÁI XE
14. 7
Hiện tại công ty đang tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, các phòng ban sẽ giúp Giám
đốc trong việc ra quyết định kinh doanh, sau khi được bán giám đốc xem xét thông qua sẽ
được chuyển xuống cấp dưới theo tuyến đã định để thực hiện.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất ở công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi việc liên quan đến mục đích, quyền lợi công ty.
- Chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi
phạm về điều lệ, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho công ty.
- Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc người được ủy quyền thay mặt công ty trước cơ
quan nhà nước và các đơn vị kinh tế khác.
- Chấp hành điều lệ của công ty và các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, đề nghị
các đại hội đồng cổ đông bổ sung, sửa đổi điều lệ khi cần thiết.
- Thông qua các vấn đề tăng giảm cổ phần, mệnh giá cổ phiếu, tham gia đầu tư mới
để trình ra đại hội đồng cổ đông.
- Lập quy chế, quản trị công ty, cử đại diện giữ các chức vụ quản lý hay quản trị công
ty.
- Thông qua các quy chế lao động, tiền lương, tiền thưởng phạt và các chế độ phúc
lợi trên cơ sở chấp hành luật pháp nhà nước.
Giám đốc
- Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, quyết định. Giám đốc là người điều hành các hoạt
động khinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị về việc thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
Chức năng
- Lãnh đạo điều hành công ty thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị, chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội đồng quản trị về hoạt động công ty và đơn vị
trực thuộc.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả và hiệu quả kinh doanh trước Hội đồng quản
trị.
15. 8
- Điều hành, giám sát, kiểm tra các hoạt động của công ty Nha Trang Fisco.
- Đại diện hợp pháp cho công ty để ký kết tất cả các hợp đồng hay văn bản cam kết
kinh tế, hành chính khác phù hợp với pháp luật Nhà nước Việt Nam.
Nhiệm vụ
- Phân công trách nhiệm cho các bộ phận và trưởng đơn vị.
- Lập dự thảo các chiến lược phát triển, quy chế, chính sách dài hạn liên quan đến các
hoạt động của công ty trình hội đồng quản trị xem xét phê duyệt.
- Tổ chức, duy trì các điều kiện công tác, điều kiện môi trường làm việc tốt nhất để
đạt hiệu quả kinh tế, bảo đảm đời sống và phát triển cán bộ công nhân viên công ty.
- Đảm bảo các quy chế, chính sách chế độ lao động phù hợp theo pháp luật Việt Nam.
- Quyết định và giải quyết các vấn đề liênquan đếnnhân sự, tuyển dụng, ký hợp đồng
lao động và bổ nhiệm, bãi nhiệm, quyết định mức lương, phê duyệt bản thanh toán
lương, trợ cấp của công ty.
Phó Giám Đốc
Chức năng
- Phối hợp với Giám đốc trong việc tổ chức, triển khai các quyết định, nghị quyết,
các chỉ đạo của Hội đồng quản trị. Điều lệ và các vấn đề khác của công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc đề ra các chính sách, mục tiêu kế hoạch phát
triển của công ty và cho các đơn vị trong công ty
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Hội đồng quản trị và Giám đốc trong phạm vi
mình được phân công phụ trách hoặc ủy quyền.
- Khi giải quyết các công việc liên quan giữa các phòng ban, phân xưởng phải chủ
động bàn bạc với cán bộ quản lý liên quan trước khi quyết định. Nếu không được
nhất trí thì báo ngay cho Giám đốc giải quyết.
Nhiệm vụ
- Tổ chức các cuộc họp chuyên môn định kỳ hay đột xuất trong phạm vi trách nhiệm
quản lý và sau đó phải báo cá Giám đốc về nội dung chương trình và kết quả họp.
- Quyết định phân công phân quyền cho các phòng ban có liên quan trong việc điều
động, phân công tổ chức thực hiện kế hoạch công tác.
16. 9
- Tổ chức giám sát kiểm tra và đánh giá hiệu quả công tác để đề xuất lên Giám đốc
các biện pháp khen thưởng ký luật cần thiết.
Phòng kinh doanh
Chức năng
- Tham mưu cho ban Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn trong
hoạt động mua nguyên vật liệu, cách thức tổ chức hoạt động xuất khẩu.
- Xây dựng các chiến lược quản lý bán hàng, quản lý hồ sơ kinh doanh.
- Ghi nhận tập trung giải quyết khiếu nại của khách hàng.
- Tổ chức thu mua hàng nhập khẩu. Hỗ trợ các đơn vị giải quyết các vấn đề vật tư,
nguyên liệu để sản xuất trôi chảy, hiệu quả.
- Tính toán và đàm phán giá bán.
- Xúc tiến các hoạt động bán hàng và lập kế hoạch kinh doanh cung cấp vật tư nguyên
liệu nhập khẩu.
Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trong công tác thu mua nguyên
vật liệu trình ban Giám đốc và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Xây dựng chính sách và mục tiêu kinh doanh theo từng thời kỳ theo chiến lược
chung.
- Đề xuất phương pháp quảng cáo, tiếp cận tuyên truyền, mở rộng thị trường xác lập
các kênh thông tin để thu thập thông tin về thị trường, chính sách phục vụ kinh
doanh.
- Tiếp nhận yêu cầu soạn thảo đàm phán và tổ chức thực hiện hợp đồng. Liên hệ với
các bên tổ chức bên ngoài để làm thủ tục, chứng từ xuất khẩu. Cập nhật và báo cáo
thông tin thị trường, tính toán và đàm phán giá bán.
- Tổ chức theo dõi các biến động của thị trường cung cấp nguyên vật liệu, giá cả, các
đối thủ cạnh tranh và phân tích tổng hợp thông tin báo cáo Ban giám đốc và đề xuất
hướng giải quyết.
17. 10
Phòng tổ chức hành chính
Chức năng
- Quản lý nhân sự, xây dựng cơ cấu tổ chức và điều phối nguồn nhân lực.Lập kế hoạch
và thực hiện đào tạo, tuyển dụng nhân viên.Thực hiện đánh giá xác định nhu cầu lao
động, đánh giá nhân viên và đề xuất thi đua khen thưởng, kỷ luật.
- Tổ chức lao động tiền lương: xây dựng chính sách về lương, thưởng, kỷ luật cho cán
bộ nhân viên công ty. Quản lý hồ sơ lao động cho toàn công ty. Xây dựng nội quy
và chế độ đối với người lao động; an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Hành chính quản trị và hành chính văn thư: tổ chức các cuộc họp, hội nghị. Quản lý
và cung cấp cơ sở vật chất ( trang thiết bị văn phòng). Nhận và chuyển công văn,
cập nhật thông tin chính sách. Lưu trữ hồ sơ tài liệu, quản lý con dấu.
Nhiệm vụ
- Tổ chức thực hiện các quyết định, quy định do ban giám đốc công ty. Xây dựng hệ
thống quy chế, quy trình quy định cho công ty và quản lý việc chấp hành nội quy.
- Tổ chức lễ tân tiếp đónkhách, đối tác. Xây dựng môi trường làm việc văn minh hiện
đại.
Phòng kế toán
- Thực hiện mọi chế độ hoạch toán kế toán, thống kê theo nhà nước quy định, kiểm
tra sổ sách, kế toán tài sản các bảng tổng kết tài sản năm, tình hình tài chính của
công ty. Niên độ của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 dương lịch
hàng năm.
Cuối mỗi niên độ, phòng kế toán cần 4 bảng tổng kết sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Các bảng tổng kết này được gửi đến ủy viên kiểm soát trước 15 ngày và gửi đến văn
phòng công ty trước 20 ngày để ủy viên kiểm soát và hội đồng quản trị xem xét.
18. 11
Văn phòng đại diện: Thay mặt Giám đốc giải quyết các vấn đề liên quan đến các quyết
định của ban Giám đốc.
Phân xưởng sản xuất
- Tiếp nhận và thực hiện kế hoạch từ phòng kinh doanh và ban Giám đốc, điều động
nhân lực phục vụ cho sản xuất, tổ chức sản xuất.
- Quản lý sản xuất, định mức chế biến theo từng mặt hàng, quản lý và kiểm tra chất
lượng sản phẩm, quản lý thành phẩm và bán thành phẩm, phế phẩm, vật tư phục vụ
cho sản xuất.
Cơ điện
- Hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó ban giám đốc sản xuất, tổ trưởng tổ cơ
điện có nhiệm vụ giám sát nhân viên dưới quyền và chịu trách nhiệm trước giám
đốc, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường không để xảy ra
sự cố kỹ thuật, có nhiệm vụ bảo quản máy móc thiết bị.
1.1.3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất
Sơ đồ 1.2 Các bộ phận trong cơ cấu sản xuất của công ty
CƠ CẤU SẢN XUẤT
BỘ PHẬN SX
CHÍNH
BỘ PHẬN SXPHỤ
TRỢ
BỘ PHẬN SX PHỤ
TRỢ
PHÂN
XƯỞNG
CHẾ
BIẾN 1
PHÂN
XƯỞNG
CHẾ
BIẾN 2
PHÂN
XƯỞNG
CƠ
ĐIỆN
PHÂN
XƯỞNG
SX ĐÁ
CÂY
HỆ
THỐNG
KHO
TÀNG
TỔ VỆ
SINH
19. 12
Với cơ cấu tổ chức sản xuất như trên ta thấy có sự phối hợp nhịp nhàng, phù hợp với quy
trình công nghệ mà doanh nghiệp đang áo dụng. Điều này cho phép doanh nghiệp sản xuất
những mặt hàng cao cấp, phục vụ nhu cầu khác nhau, trong và ngoài nước.
Bộ phận chính: gồm hai phân xưởng chế biến, nhiệm vụ của hai phân xưởng này là chế
biến hàng thủy sản đông lạnh.
Bộ phận sản xuất phụ:
- Phân xưởng đácây: cung cấp đá cho sản xuất chính, tận dụng công suất thừa để cung
ứng ra bên ngoài.
- Phân xưởng cơ điện: sữa chữa, vận hành máy móc.
Bộ phận phục vụ sản xuất
- Hệ thống kho tàng: dùng để lưu trữ vật tư hàng hóa, thành phẩm phục vụ cho công
việc sản xuất của phân xưởng sản xuất chính.
- Tổ vận tải: vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm cho công ty.
- Tổ vệ sinh: chuyên làm công tác vệ sinh trong toàn bộ các phân xưởng.
Cơ cấu tổ chức của công ty tương đối đơn giản, gọn nhẹ. Với cơ chế này mỗi thành
viên trong công ty được phân nhiệm vụ một công việc cụ thể, rõ ràng và tự chịu
trách nhiệm.
1.1.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới
Thuận lợi
- Nha Trang Fisco đã tạo được uy tín trên thị trường, rất nhiều khách hàng tự tìm đến
công ty vì nghe tên ở nước ngoài. Có nhiều khách EU chỉ nghe mang máng rồi đề
nghị nhân viên của họ tự tìm đại chỉ liên lạc.
- Công ty có nhà máy tốt, nhân viên có kỹ năng tốt
- Gần vùng nguyên liệu có chất lượng tốt, sản xuất được nhiều mặt hàng có chất lượng
cao, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Công ty có nguồn vốn đủ mạnh để giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
thuận lợi.
- Việt Nam chính thức gia nhập WTO tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm.
20. 13
- Môi trường chính trị tại Việt Nam ổn định tạo cho khách hàng yên tâm trong quan
hệ mua bán và đầu tư.
Khó khăn
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, công ty phải đối
mặt với một số vấn đề khó khăn như:
- Về thị trường nguyên liệu:
Công tác thu mua nguyên liệucòn gặp nhiều khó khăn do thị trường nguyên liệu bấp
bênh, do ngư trường suy thoái và thời tiết thất thường, môi trường ô nhiễm và dịch
bệnh xuất hiện ngày càng nhiều làm cho nguồn nguyên liệu không ổn định, chất
lượng giảm sút.
- Về sự cạnh tranh:
Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các đối thủ đầu vào và đầu ra ngày càng nhiều.
Sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã hàng hóa giữa các công ty cũng ngày
càng găy gắt.
- Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về marketing nên công tác nghiên cứu thị
trường chưa hiệu quả, sản phẩm của công ty ở dạng sơ chế, ít có mặt hàng cao cấp.
- Thị trường thế giới có nhiều biến động, thời tiết diễn biến phức tạp làm cho thị
trường tiêu thụ sản phẩm giảm đáng kể.
Phương hướng phát triển trong thời gian tới
- Đẩy mạnh sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm cho xuất khẩu. Tận dụng công suất cho
máy móc thiết bị, dư thừa để phục vụ sản xuất những mặt hàng như: cá, mực, ghẹ,..
thực hiện các hợp đồng với khách hàng.
- Giảm chi phí, tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm.
- Công ty từng bước đổi mới kỹ thuật tiên tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật một cách
đồng bộ, phấn đấu chuyển dịch cơ cấu sản phẩm chế biến theo hướng giảm mạnh
xuất khẩu cơ chế tăng tỷ trọng sản phẩm tinh chế giá trị cao, từ đó đưa ra phương
hướng phát triển cụ thể:
+ Tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng, giảm uy thác xuất khẩu.
+ Tăng thu nhập cho người lao động.
21. 14
+ Giữ vững uy tín trên các thị trường truyền thông, mở rộng và nhắm đến các thị
trường tiềm năng như Nhật Bản, EU, Mỹ. Với những sản phẩm đạt chất lượng cao,
tiêu chuẩn vệ sinh, giá cả hợp lý, trên cơ sở nỗ lực của toàn công ty và năng suất tiết
kiệm; tổ chức sản xuất và quản lý khoa học nhằm đạt hiệu quả cao.
1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua
1.2.1 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1 Môi trường vĩ mô
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới công ty bao gồm các yếu tố về vị trí địa lý điều kiện thời
tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Khánh Hòa là một tỉnh thuộc Nam Trung Bộ với bờ biển dài 385km cùng với diện tích mặt
biển có thể khai thác là 12 triệu ha, có nhiều eo vịnh như: Cam Ranh, Đại Lãnh, Vân
Phong... bên cạnh đó vị trí gần cảng Nha Trang cùng với thời tiết khí hậu nơi đây mát mẻ
tạo điều kiện tốt cho việc bảo quản nguyên liệu, giảm chi phí vận chuyển, đảm bảo chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Thêm vào đó theo kết quả nghiên cứu của viện nghiên cứu biển và nguồn lợi thủy sản thì
tỉnh Khánh Hòa có trữ lượng 90,000 tới 15,000 tấn. Khành Hòa hiện có hơn 10,100 tàu
đánh bắt thủy sản, sản lượng đánh bắt thủy sản hàng năm đạt được từ 65,000 tới 70,000 tấn.
Chứng tỏ vị thế của công ty rất thuận lợi cho việc thu mua nguyên vật liệu và phát triển.
Tuy nhiên do sự khai thác bất hợp lý nên nguồn lợi thủy sản đang có xu hướng giảm dần.
Thêm vào đó là tình trạng nuôi trồng thủy sản bị nhiễm bệnh, năng suất cũng như chất
lượng bị giảm sút. Đây là thách thức đối với công ty nói riêng và ngành thủy sản nói chung.
Ngành thủy sản hoạt động mang tính mùa vụ phụ thuộc vào tự nhiên nên ở trạng thái bị
động, có lúc nguyên liệu về nhiều không kịp xử lý, có lúc thiếu nguyên liệu để sản xuất.
Điều này ảnh hưởng đến sự liên tục, nhịp nhàng trong quá trình sản xuất cũng như chất
lượng sản phẩm và hiệu quả sử dụng các yếu tố lao động, vốn, máy móc, thiết bị…
Bên cạnh đó thì diễn biến của thời tiết ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của
công ty. Bão, lũ, thiên tai xảy ra làm ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu dẫn đến tình trạng
khan hiếm nguyên liệu trên cả nước, không có nguyên liệu đầu vào để sản xuất.
22. 15
Môi trường chính trị, pháp luật
Tình hình chính trị nước ta trong thời gian qua khá ổn định là điều kiện để khách hàng nước
ngoài tin tưởng, yên tâm đặt quan hệ buốn bán và đầu tư vào Việt nam từ đó tạo cơ hội kinh
doanh cho các doanh nghiệp. Và hiện nay thủy sản của Việt Nam có mặt trên 146 quốc gia.
Nhà nước quan tâm, xây dựng, đầu tư xây dựng hàng loạt các chương trình để tăng đầu tư
xuất khẩu của ngành thủy sản. Nhà nước có những chính sách ưu tiên, khuyến khích phát
triển thủy sản bước đầu hoàn thiện môi trường pháp lý cho ngành thủy sản. Tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sự ổn định chính trị trong nước chỉ là một phần tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp
xuất khẩu. Ngoài ra cần phải xem xét các nước mà doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm thủy
sản của mình cũng như tình hình của thế giới. Một chế độ chính trị bất ổn sẽ là rủi ro tìm
ẩn đối với doanh nghiệp xuất khẩu khi xuất khẩu sang thị trường đó. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần phải xem xét kỹ lưỡng các yếu tố trên để tránh rủi ro xảy ra.
Môi trường kinh tế
Nói đến môi trường kinh tế trước hết phải nói đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong những
năm gần đây sự dịch chuyển của nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, phát triển
đa dạng thành phần kinh tế đã làm cho nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển đáng
kể. Tuy nhiên, do cuộc khủng hoảng kinh tế, lạm phát nên trong những năm gần đây tốc độ
tăng trưởng kinh tế lại bị giảm sút cụ thể, tốc độ tăng GDP năm 2012 chỉ đạt hơn 5.03%
(thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây), chỉ cao hơn tốc độ tăng trưởng 4,77% năm 1999
nhưng lại thấp hơn các tốc độ tăng 5,32 năm 2009. Rõ ràng nhưng bất ổn kinh tế vĩ mô tích
tụ trong mấy năm gần đây đã buộc Việt Nam phải chuyển sang chính sách từ ưu tiên tăng
trưởng kinh tế sang ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát thông qua những biện
pháp nêu trong nghị quyết số 01/2012/NQ-CP. Và qua đó tình hình kinh tế vĩ mô của chúng
ta tương đối ổn định và chính điều đó đã tạo cho công ty tiếp cận nhiều bạn mới, quan hệ
nhiều bạn hàng mới, nhiều với nhà cung ứng mới, thu hút nhiều nhà đầu tư để tăng thêm
vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường.
23. 16
Cùng với sự phát triểncủa nền kinh tế thì ngành thủy sản của Việt Nam cũng không ngừng
thay đổi để hoàn thiện mình. Từ một lĩnh vực chưa được chú trọng và qui mô tự phát, nhỏ
lẻ, ngành thủy sản đã từng bước vươn lên phát triển mạnh mẽ và trở thành nền kinh tế mũi
nhọn của đất nước. Năm 2010, xuất khẩu thủy sản đạt tới mức kỷ lục từ trước tới nay với
1,353 triệu tấn, trị giá 5,034 tỷ USD tăng 11,3 % về lượng và 18,4% về giá trị so với 2009.
Tuy nhiên kỷ lục này đã bị thay thế bằng một kỷ lục mới khi năm 2011 kim nghạch xuất
khẩu đạt 6,1 tỷ USD, tăng ấn tượng 21% và thủy sản nằm trong top 5 ngành có kim ngạch
xuất khẩu lớn nhất.
Ngoài ra còncó tác động lãi xuất ngân hàng vì lãi suất làm cho thay đổi tỷ lệ mua sản phầm
hay tiết kiệm hoặc đầu tư cho các doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua lãi xuất của
ngân hàng nhích hơn thời gian trước bởi chính lãi suất cũng bị ảnh hưởng bởi lạm phát.
Chúng ta là một doanh nghiệp xuất khầu nên vấn đề lạm phát cũng rất ảnh hưởng lớn vì
lạm phát xảy ra thì tiền trong nước mất giá có lợi cho việc xuất khẩu của doanh nghiệp vấn
đề lạm phát làm thay đổi tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái có tác động đến doanh nghiệp trên hai góc độ là môi trường tài chính và
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp chúng ta vừa nhập
nguyên vật liệu từ nước ngoài hoàn toàn xuất khẩu sang nước ngoài. Nếu tỷ giá biến động
quá lớn sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hoạch định các chiến lược kinh doanh.
Bên cạnh sự tăng trưởng ổn định ở trong nước thì kinh doanh ở thị trường nước ngoài các
doanh nghiệp phải xem xét các yêu cầu mà thị trường nước ngoài yêu cầu. Nhu cầu thủy
sản ngày càng tăng cao nhưng bên cạnh đó nhưng bên cạnh đó là những đòi hỏi khắt khe
về tiêu chuẩn lượng, bảo vệ môi trườngng sự biến động của tài chính thế giới...Khi am hiểu
các thông lệ buôn bán kinh tế quốc tế điều đó sẽ tạo cơ hội trong việc mở rộng thị trường
xuất khẩu của mình.
1.2.1.1 Môi trường vi mô
Khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Sự trung
thành của khách hàng là một lợi thế lớn đối với doanh nghiệp. Sự trung thành đó xuất
24. 17
phát từ sự thỏa mãn nhu cầu của họ đối với sản phẩm của mình hơn sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh.
Công ty hiện nay sản xuất theo đơn đặt hàng. Khách hàng chỉ cần gọi điện đặt hàng đến
phòng kinh doanh đặt hàng là được. Nên yếu điểm của công ty là không trực tiếp tìm hiểu
được thông tin nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Khách hàng của chúng ta là: Nhật
Bản, Mỹ, EU, Đài Loan… đây là những thị trường lớn nên có những cơ hội và kèm theo
những nguy cơ nên chúng ta cần có những chính sách hợp lý để thiết lập mối quan hệ tốt
với khách hàng, và ngày càng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Nhà cung cấp
Các nhà cung cấp là những tổ chức,cá nhân có khả năng sản xuất và cung cấp các yếu tố
đầu vào như: vốn, lao động, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, các loại dịch vụ,
thông tin, vận chuyển. Các nhà cung cấp đảm bảo yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp về chất
lượng và số lượng, chủng loại, giá cả, các điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp như môi
trường hoạt động. Tuy nhiên các nhà cung cấp cũng là mối đe dọa vì các nhà cung ứng có
thể ngừng cung cấp đầu vào ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp nguyên liệu: Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy
sản nên nguồn nguyên liệu là vô cũng quan trọng vì chúng ta có hoạt động và rất khó bảo
quản và lưu kho sản phẩm. Hiện nay chúng ta có các nhà cung cấp nguyên liệu chủ yếu là
Cam Ranh, Ninh hòa, Phú Yên, Quảng Bình và các tỉnh miền Tây. Nguồn nguyên liệu
thường bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh gay gắt của doanh nghiệp chế biến khác làm cho
phía nguyên liệu luôn lên xuống thất thường rất khó trong việc hoạch định kinh doanh.
Ngoài ra nguồn nguyên liệu của doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố mùa vụ nên
quá trình sản xuất không đồng đều trong năm nhiều khi có nhiều hàng không kịp sản xuất
có khi nhàn rỗi không có việc gì làm, các công nhân phải nghỉ việc khi không đúng vụ thủy
sản. Và nhân thời điểm này các nhà cung ứng thường ép giá. Vậy nên muốn cạnh tranh tốt
thì các nhà doanh nghiệp phải có một nhà cung ứng trung thành và uy tín.
Hiện nay công ty chúng ta phải củng cố lại mối quan hệ với bạn hàng bởi những năm vừa
qua chúng ta không đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng vì thiếu nguyên liệu đầu vào
mà một số sản phẩm bạn hàng không có.
25. 18
Đối thủ cạnh tranh
Những năm gần đây kinh tế thủy sản được coi là nghành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
cùng với sự phát triển của ngành thủy sản thì hàng loạt các doanh nghiệp chế biến thủy sản
xuất hiện. Do vậy, công ty phải đốimặt với các đối thủ cạnh tranh trong địa bàn, trong nước
trong việc thu mua nguyên liệu và chúng ta cần phải cạnh tranh với các nước khác vì các
thị trường xuất khẩu như nhau. Các sự cạnh tranh này đều là những khó khăn cho doanh
nghiệp chúng ta.
Hiện tại thành phố Nha Trang có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh và xuất khẩu thủy sản
như: công ty cổ phần Nha Trang Seafoods- F17, công ty TNHH Long Sinh, xí nghiệp
KT&DV thủy sản Khánh Hòa, trong nước có doanh nghiệp Sea Minh Hai, Minh Phú
Seafood Corp, Havico,…
Ở thị trường các nước có các công ty xuất khẩu thủy sản của Thái Lan, Indonesia,
Brazil,…vv
Lao động
Nguồn lao động cũng là một phần trong doanh nghiệp, các yếu tố như trình độ chuyên môn,
tiền lương cũng ảnh hưởng đến thành công của công ty. Nguồn lao động ở Khánh Hòa dồi
dào. Song, việc chế biến là thủ công nên rất khó huy động. Hơn nữa do tính chất mùa vụ
nên rất khó bố trí và sử sụng lao động hiệu quả, dẫn đến tình trạng thiếu lao động làm gián
đoạn quá trình sản xuất.
1.2.2 Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1 Vốn
Bảng 1.1 Cấu trúc nguồn vốn của công ty qua các năm 2011-2012-2013
NGUỒN VỐN NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013
A.NỢ 154,307,989,870 74,830,793,090 55,019,817,383
I.NỢ NGẮN HẠN 147,756,839,720 71,925,978,360 53,689,649,833
1.Vay và nợ ngắn hạn 142,376,258,559 69,698,921,725 50,321,898,727
2.Phải trả người bán 2,256,709,950 811,391,700 843,911,561
26. 19
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước 649,198.835 530,872,189
5. Phải trả người lao động 1,763,171,085 396,970,648 2,073,861,000
6. Chi phí phải trả 169,002,000 31,522,890 24,199,157
7. Phải trả nộ bộ
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng
9. Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác 660,556,847 456,299,211 425,779,388
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (118,057,556)
II. NỢ DÀI HẠN 6,551,150,150 2,904,814,734 1,330,167,550
1.Phải trả dài hạn cho người bán
2.Phải trả dài hạn nội bộ
3.Phải trả dài hạn khác
4.Vay và nợ dài hạn 6,551,150,150 2,618,018,984 1,330,167,550
5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm
7. Dự phòng phải trả dài hạn
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 15,663,124,132 15,630,295,760 15,501,883,114
I.VỐN CHỦ SỞ HỮU 15,663,124,132 15,753,353,327 15,625,440,670
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 15,000,000,000 15,000,000,000 15,000,000,000
2.Thặng dư vốn cổ phần
3.Vốn khác của chủ sở hữu
4.Cổ phiếu quỹ
5.Chênh lệc đánh giá lại tài sản
6.Chênh lệc tỷ giá hối đoái
27. 20
7. Quỹ đầu tưu phát triển
8. Quỹ dự phòng tài chính
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu
10. Lợi nhuận sua thuế chưa phân
phối 663,124,132 753,353,327 625,440,670
11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng
CB
II.NGUỒN KINH PHÍ VÀ QUỸ
KHÁC (123,057,556) (123,057,556)
1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi (123,057,556) (123,057,556)
2.Nguồn kinh phí
3.Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 169,971,114,002 90,461,088,867 70,521,700,497
(Nguồn: Phòng kế toán)
Ta có chỉ tiêu:
Tỷ số nợ so với VCSH = Tổng số nợ / Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ so với tổng tài sản = Tổng nợ/ Tổng tài sản
Tỷ số tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
Phân tích các chỉ tiêu này để xem xét tính tự chủ về tài chính của công ty trong ba năm
2011-2012-2013:
Bảng 1.2 Chỉ tiêu về tính tự chủ tài chính của công ty
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Tỷ số nợ so với VCSH 9.85 4.79 3.55
Tỷ số nợ so với tổng tài sản 0.91 0.83 0.78
Tỷ số tài trợ 0.09 0.17 0.22
28. 21
Qua bảng trên ta thấy được rằng công ty đang dần tự chủ hơn về tài chính. Tỷ số nợ so với
VCSH, tỷ số nợ so với tổng tài sản giảm dần và tỷ số tài trợ tăng dần. Năm 2011, tỷ số nợ
so với VCSH rất cao 9,85, nguồn vốn công ty hoàn toàn phụ thuộc vào việc vay và nợ ngắn
hạn. Lợi nhuận chưa phân phối sau thuế thì ít hơn so với năm 2012, 2013. Còn năm 2013,
tỷ số nợ giảm còn 3,55 do vay và nợ ngắn hạn giảm mạnh, lợi nhuận chưa phân phối tăng
lên. Tỷ số tài trợ tăng dần cho thấy doanh nghiệp dần tự chủ hơn trong tài chính, việc vay
nợ giảm đi, an toàn hơn.
1.2.2.2 Lao động
Lao động – hay nhân lực của công ty là một trong ba nguồn lực cơ bản để doanh nghiệp
phát triển, cũng là yếu tố trung tâm để xây dựng định hướng phát triển trong tương lai cho
doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với ngành chế biến và xuất khẩu thủy hải sản. Bởi đặc thù
của ngành là lực lượng làm ra sản phẩm là lao động thủ công, do đó tay nghề của lao động
trực tiếp quyết định chất lượng sản phẩm. Đồng thời, khả năng, chất lượng của hệ thống
quản lý nhân lực sẽ quyết định năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi vậy, cần có những kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao chất lượng lao động, nhất là
đào tạo lực lượng lao động phổ thông để nâng cao hiệu quả làm việc. So sánh số lượng và
chất lượng nguồn lao động giữa năm 2006 và năm 2011 theo các chỉ tiêu trong bảng 2.5
dưới đây cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu nguồn nhân lực của công ty trong thời gian qua:
Bảng 1.3 Cơ cấu lao động theo các chỉ tiêu của công ty CP hải sản Nha Trang
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2011 Chênh lệch
Người % Người % (+) %
Tổng số lao động 754 100 427 100 -327 -43,37
1.Theo giới tính
* Nam 156 20,7 102 23,89 -54 -34,62
* Nữ 599 79,3 325 76,11 -271 -45,74
2. Theo trình độ
* Chưa qua đào tạo 504 66.84 371 86,88 -133 -26,39
29. 22
* Trung cấp, TC
nghề 184 24,4 14 3,28 -170 -92,39
* Cao đẳng, Cđ
nghề 21 2,79 7 1,64 -14 -66,67
* Đại học 45 5,97 34 7,96 -11 -24,44
* Trên đại học 0 0 1 0,23 1 100
3. Theo độ tuổi
* Từ 15 – 34 521 69,1 288 67,45 -233 -44,72
* Từ 35 – 55 223 29,58 134 31,38 -89 -39,91
* Từ 56 – 60 10 1,32 5 1,17 -5 -50
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Nhận xét:
− Số lượng lao động giảm dần qua các năm, cho thấy đã có sự cải tiến công nghệ và trang
thiết bị nhằm rút ngắn các quy trình sản xuất, từ đó giảm số lao động không cần thiết để
tránh gây lãng phí.
− Cơ cấu giữa lao động nam và lao động nữ không có nhiều thay đổi. Lao động nữ vẫn
chiếm tỷ lệ hơn 75% tổng số lao động của công ty. Điều này thể hiện rõ đặc thù ngành
của công ty, vì công việc chế biến luôn ưu tiên cần công nhân nữ và đây cũng là bộ phận
cần nhiều nhân lực nhất trong công ty.
− Trình độ người lao động lại không có nhiều cải thiện. Năm 2006, lượng lao động chưa
qua đào tạo chỉ chiếm 66,84% tổng số lao động, nhưng sau 5 năm, con số này là 86,88%.
Số lượng lao động giảm đi, nhưng tỷ lệ lao động phổ thông chưa qua đào tạo lại tăng thêm,
cho thấy chất lượng lao động vẫn không được nâng cao. Tỷ lệ người lao động ở trình độ
Trung cấp và Cao đẳng trên tổng số lao động cũng giảm sút khá nhiều. Tuy tỷ lệ người lao
động ở trình độ đại học và trên đại học tăng lên, nhưng tỷ lệ này chỉ chiếm một phần rất
nhỏ trong tổng số lao động. Nhìn chung, người lao động của công ty vẫn chủ yếu là lao
động phổ thông, tập trung cho việc trực tiếp sản xuất sản phẩm. Công ty vẫn chưa chú
trọng tuyển dụng và đào tạo cán bộ, nhân viên cho công tác quản lý và các công việc chuyên
30. 23
môn trình độ cao. Như vậy, sau này công ty có thể sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc mở
rộng hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh để mở rộng quy mô công ty.
− Cơ cấu độ tuổi người lao động không có nhiều thay đổi, hầu như khá ổn định trong vòng
5 năm qua, cho thấy trong thời gian qua không có sự biến động lớn về nhân sự. Lực lượng
lao động chủ yếu vẫn là lao động trẻ, độ tuổi từ 15 đến 35.
Tóm lại: Trong những năm qua, tổng số lao động của công ty đã giảm đi do yêu cầu đổi
mới công nghệ, nhưng cơ cấu về độ tuổi và giới tính vẫn không có biến động lớn, chứng
tỏ nhân lực của công ty khá ổn định. Nguồn nhân lực của công ty có ưu điểm là nhân lực
trẻ chiếm đa số, nhưng lại có nhược điểm khá lớn là trình độ ng ười lao động còn chưa cao,
lao động phổ thông vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn. Điều này sẽ gây khó khăn cho công ty trong
việc xây dựng định hướng phát triển trong tương lai và làm giảm năng suất làm việc. Bởi
vậy, công ty cần có kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để tương xứng với quy
mô của công ty.
1.2.2.3 Trang thiết bị
- Tổng diện tích: 9,077.3m2
- Diện tích xây dựng: 6,816 m2
- Phòng kiểm nghiệm: 1 phòng
- Phòng sản xuất sạch: 2 phòng
- Kho lạnh: 5 cái, tổng công suất: 1300 tấn
- Tủ đông:
- Tủ đông tiếp xúc: 5 cái, tổng công suất 20 tấn/ ngày
- Tủ đông gió: 4 cái, tổng công suất 7 tấn/ ngày
- Tủ đông IQF: 3 cái, tổng công suất 24 tấn/ ngày.
- Máy rửa tôm: 2 cái, 40 tấn/ ngày
- Máy làm đá vảy: 4 cái, tổng công suất 55 tấn/ ngày.
- Máy làm đá ống: 1, công suất: 10 tấn/ ngày
- Máy hấp tôm: 2 cái, tổng công suất 10 tấn/ ngày
- Máy phân cỡ tôm: 1 cái, công suất: 40 tấn/ ngày
- Máy dò tìm kim loại: 3 cái
31. 24
- Máy hút chân không: 4 cái
- Máy phát điện: 2 cái
- Máy đóng gói màng co: 1 cái
Ngoài ra, công ty còn có hệ thống xử lý tiệt trùng nước và hệ thống làm lạnh nước
Nhận xét chung: Máy móc thiết bị của công ty khá hiện đại, đầy đủ. Tuy nhiên, so với các
công ty khác, công suất máy còn nhỏ quy mô chưa lớn.
1.2.3 Tình hình thực hiện các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
1.2.3.1 Thu mua nguyên liệu
Hiện nay, công ty có một lượng khách hàng khá lớn cung ứng nguyên liệu mà phần lớn
là các đơn vị trong tỉnh, khách hàng vận chuyển nguyên liệu đến công ty sau đó đội ngũ
KCS kiểm tra đạt yêu cầu thì cho nhập kho.
Thị trường thu mua nguyên liệu của công ty không ngừng được mở rộng, ngoài địa bàn tỉnh
Khánh Hòa là nơi thu mua chính còn có các tỉnh lân cận từ Quảng Bình đến Phan Thiết.
Nhà cung ứng nguyên liệu cho công ty chủ yếu là các chủ mậu vựa. Một số vùng nguyên
liệu ở các tỉnh xa công ty còn cử 1 đến 2 cán bộ KCS xuống kiểm tra từ khâu đánh bắt đến
bảo quản nguyên liệu, chuyên chở về công ty và được kiểm tra lại lần hai.
Với nhà cung ứng này giá cả thu mua có cao hơn xong chất lượng nguyên liệu đảm bảo
cũng như là số lượng do đó công ty ít bị gián đoạn trong sản xuất. Công ty không mua
nguyên liệu trực tiếp từ người nuôi trồng vì chất lượng không đạt yêu cầu như mua qua
công ty trung gian.
Nguyên liệu đưa vào công ty được KCS của công ty kiểm tra về cỡ, về chất lượng thấy đạt
sẽ tiếp nhận, sau đó chủ cung ứng nguyên liệu nhận hóa đơn thanh toán tiền, công ty không
thanh toán ngay mà hẹn một thời gian sau đó sẽ thanh toán nhằm đảm bảo được nguồn vốn
để sản xuất.
1.2.3.2 Vận hành và đầu ra
Sau khi thu mua nguyên liệu, công ty tiến hành chế biến. Các sản phẩm thủy sản mà công
ty chế biến tạo ra để xuất khẩu là:
Chủ yếu là các mặt hàng về tôm:
32. 25
- CPTO (cooked peeled tail on): Tôm luộc còn vỏ phần đuôi
- CPD (cooked peeled tail off): tôm luộc đã lột vỏ toàn bộ
- RPTO (raw peeled tail on): tôm tươi còn vỏ phần đuôi
33. 26
- RPD (raw peeled tail off) tôm tươi đã lột vỏ
- Sushi: tôm làm sushi. (rạch phần bụng thành lát mỏng- đã luộc)
Là loại tôm hấp được chế biến theo quy cách của khách hàng Nhật Bản. Cơ bản
đây là loại tôm hấp lúc còn vỏ sau đó được cắt đôi ra như xẻ bướm, rồi lột vỏ. Tôm
lại được cắt tỉa tạo hình và được đóng gói trên khay, hút chân không rồi đóng vào
thùng carton. Tôm sushi là nguyên liệu để làm thành món ăn dân tộc là sushi tôm
của người Nhật.
34. 27
- Tôm HOSO ( head on shell on)
Tôm nguyên con (còn đầu, còn vỏ). Con tôm còn nguyên hình dạng được làm sạch, xếp
vào khuôn, rồi đông (block, semi IQF chẳng hạn), cho vào túi, hộp rồi thùng giấy cứng
ngoài cùng và xuất khẩu. Tuy nhiên, thực sự do hình thức chế biến này còn để nguyên
nội tạng của tôm, là phần dễ làm cho tôm phân hủy nhanh hơn nếu không được bảo
quản kỹ lưỡng từ thu hoạch đến khi được đông sâu. Tôm nguyên con trở thành một mặt
hàng đặc biệt mà để chế biến nó, độ tươi là yêu cầu tiên quyết. Riêng đối với thị trường
Nhật Bản, con tôm nguyên con được dùng trong nhiều thực đơn mà màu sắc tôm trong
màu sắc chung của mâm cơm trở thành yêu cầu nghiêm ngặc, thì màu đỏ tươi và đỏ sậm
sau khi chín là một yêu cầu. Những con tôm như thế chỉ có thể tìm thấy ở những ao nuôi
quảng canh của vùng Cà Mau, Bạc Liêu.
- Tôm HLSO: headless shell-on: tôm bỏ đầu nhưng phần vỏ của thân và đuôi để
nguyên. Thường được những nhà chế biến tôm Việt Nam gọi là tôm vỏ, (tôm nào
không vỏ?). Khi nghe tôm vỏ, ta phải nghĩ ngay đến hình thức chế biến của nó là con
tôm đã được lặt bỏ đầu.
35. 28
1.2.3.3 Marketing và bán hàng
Nha Trang Fisco hiện nay chưa có phòng marketing riêng biệt nên hoạt động nghiên cứu
thị trường do phòng kinh doanh đảm nhận. Phòng kinh doanh sẽ tìm hiểu nhu cầu thị trường
thông qua các tin tức thu thập từ các khách hàng quen thuộc, các đối tác làm ăn ngoài nước,
từ các đối thủ cạnh tranh, từ nhà cung cấp và các phương tiện thông tin đại chúng…
Công ty cũng tham gia các cuộc hội chợ thương mại, các cuộc trưng bày sản phẩm… để
giới thiệu sản phẩm của công ty, đồng thời tìm kiếm cơ hội ký kết và thực hiện hợp đồng
làm ăn mua bán. Tuy vậy, số lần tham gia còn ít và cơ hội giao kết hợp đồng còn hạn chế.
Chính vì vậy, có thể nói công ty chưa thực sự chủ động trong công tác tìm kiếm khách
hàng, các hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá sản phẩm còn ít và hiệu quả không
cao.
1.2.3.4 Hoạt động kinh doanh khác
Công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu, ngoài ra không thực hiện
hoạt động kinh doanh nào khác.
1.2.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các
năm
1.2.4.1 Phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh
36. 29
Bảng 1.4: Phân tích báo cáo kết quả kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012
(+) /(-) % (+) /(-) %
1.Doanh thu
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
412,738,838,890 190,858,341,147 256,779,094,744 (221,880,497,743) -54% 65,920,753,597 35%
2. Các khoản
giảm trừ
doanh thu
- -
3. Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
412,738,838,890 190,858,341,147 256,779,094,744 (221,880,497,743) -54% 65,920,753,597 35%
4.Giá vốn
hàng bán
370,670,084,505 172,123,017,721 235,439,129,754 (198,547,066,784) -54% 63,316,112,033 37%
5.Lợi nhuận
gộp về bán
42,068,754,385 18,735,323,426 21,339,964,990 (23,333,430,959) -55% 2,604,641,564 14%
37. 30
hàng và cung
cấp dịch vụ
6. Doanh thu
hoạt động tài
chính
4,499,493,157 1,939,829,997 1,194,794,519 (2,559,663,160) -57% (745,035,478) -38%
7.Chi phí tài
chính
14,909,136,898 7,638,501,094 5,076,437,451 (7,270,635,804) -49% (2,562,063,643) -34%
Chi phí lãi vay 8,761,821,505 5,806,727,471 4,028,374,200 (2,955,094,034) -34% (1,778,353,271) -31%
8.Chi phí bán
hàng
26,628,085,798 10,674,594,441 11,723,531,376 (15,953,491,357) -60% 1,048,936,935 10%
9. Chi phí
quản lý doanh
nghiệp
4,797,966,135 2,008,555,011 4,602,454,319 (2,789,411,124) -58% 2,593,899,308 129%
10. Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
233,058,711 353,502,877 1,132,336,363 120,444,166 52% 778,833,486 220%
11.Thu nhập
khác
151,114,084 776,553,773 569,457,611 625,439,689 414% (207,096,162) -27%
38. 31
12.Chi phí
khác
86,323,441 111,419,047 637,238,048 25,095,606 29% 525,819,001 472%
13. Lợi nhuận
khác
64,790,643 665,134,726 (67,780,437) 600,344,083 927% (732,915,163)
-
110%
14. Tổng lợi
nhuận kế toán
trước thuế
297,849,354 1,018,637,603 1,064,555,926 720,788,249 242% 45,918,323 5%
15. Chi phí
thuế TNDN
hiện hành
67,205,523 197,759,914 166,138,982 130,554,391 194% (31,620,932) -16%
16.Chi phí
thuế TNDN
hoãn lại
- -
17. Lợi nhuận
sau thuế
TNDN
230,643,833 820,877,690 898,416,944 590,233,857 256% 77,539,254 9%
18. Lãi cơ bản
trên cổ phiếu
- -
(Nguồn: Phòng kế toán)
39. 32
Qua bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy lợi nhuận sau thuế của
công ty đều tăng qua mỗi năm 2011-2012 -2013, năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011,
năm 2013 tăng so với năm 2012. Cụ thể:
Năm 2012 tăng so với năm 2011 một khoảng là 590,233,857đ tương ứng với 256%. Việc
tăng đó là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+ Các nhân tố làm cho lợi nhuận sau thuế tăng:
- Chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm làm lợi
nhuận sauthuế tăng lần lượt 7,270,635,804 đ; 15,953,491,357 đ; 2,789,411,124 đ.
- Lợi nhuận khác tăng làm cho lợi nhuận sau thuế tăng 600,344,083 đ.
- Giá vốn hàng bán giảm làm lợi nhuận sau thuế tăng 198,547,066,784 đ.
+ Các nhân tố làm cho lợi nhuận sau thuế giảm:
- Doanh thu giảm làm cho lợi nhuận sau thuế giảm: 221,880,497,743 đ
- Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm làm LNST giảm 2,559,663,160 đ
- Chi phí thuế TNDN hiện hành tăng làm LNST giảm 130,554,391đ
Như vậy, nhân tố ảnh hưởng tới LNST cao đó là lợi nhuận khác, và các loại chi phí. Năm
2012, hầu hết chi phí của công ty đều giảm khoảng 50%, trong khi đó doanh thu cũng giảm
khoảng 50% nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng mạnh tới 256%. Điều này cho thấy khả năng
quản lý công ty đã có phần cải thiện và hiệu quả hơn. Nhờ cắt giảm chi phí mà lợi nhuận
công ty được tăng cao.
Năm 2013, lợi nhuận sau thuế tăng 77,539,254 đ so với năm 2012, tương ứng là 9%. Lý do
tăng cũng chính là do công ty tiếp tục cắt giảm chi phí, đồng thời doanh thu bán hàng tăng
lên so với năm 2012. => Công ty ngày càng hoạt động hiệu quả hơn.
40. 33
1.2.4.2 Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh
Bảng 1.5 Phân tích hiệu quả kinh doanh
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch 2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
(+) /(-) % (+) /(-) %
1. Doanh
thu thuần 412,738,838,890
190,858,341,14
7
256,779,094,74
4 (221,880,497,743) -53.8% 65,920,753,597 34.5%
2. Lợi
nhuận sau
thuế
230,643,833 820,877,690 898,416,944
590,233,857 255.9% 77,539,254 9.4%
3. Tổng
tài sản
bình quân 169,971,114,002 90,461,088,867 70,521,700,497 (79,510,025,135) -46.8% (19,939,388,370) -22.0%
4. VCSH
bình quân 15,663,124,132 15,753,353,327 15,625,440,670 90,229,195 0.6% (127,912,657) -0.8%
5. ROS 0.06 0.43 0.35 0.37 669.7% -0.08 -18.7%
6. ROA 0.14 0.91 1.27 0.77 568.7% 0.37 40.4%
7. ROE 1.47 5.21 5.75 3.74 253.9% 0.54 10.3%
41. 34
Nhận xét: Từ bảng số liệu trên, ta có thể thấy được tình hình tăng giảm một số tỷ số phản
ánh khả năng sinh lợi của công ty, đó là:
- Tỷ số doanh lợi doanh thu (ROS) cho ta biết cứ 100đ DTT thu về thì có bao nhiêu
đồng LNST. DLDT của công ty tăng giảm không đều qua các năm. Cụ thể: năm
2011DLDT là 0.06 có nghĩa là cứ 100đDTT mang về cho công ty 0.06 đồng LNST,
đến năm 2012 DLDT tăng 0.37 đạt 0.43 (tăng 669.7%), sang năm 2013 DLDT
giảm 0.08 xuống còn 0.35 (giảm 18.7%), tức là trong 100đ DTT mang về cho công
ty 0,35đ LNST.
- Tỷ số Doanh lợi TS (ROA) cho chúng ta biết cứ 100đ đầu tư vào tài sản công ty thu
về được bao nhiêu đồng LNST. Qua các năm, ROA tăng liên tuc. Năm 2011, Doanh
lợi TS đạt 0.14 tức là cứ 100đ đầu tư vào tài sản công ty thì đem lại 0.14 đ LNST.
Năm 2012, ROA tăng 0.77 đạt tới 0,91 tăng 568.7%, năm 2013 tiếp tục tăng 40,4%
nữa làm cho ROA năm 2013 đạt đến 1.27. Điều này chứng tỏ khả năng sinh lợi của
đồng vốn ngày càng cao.
- Tỷ số Doanh lợi VCSH (ROE) có ý nghĩa là trong 100đ VCSH đầu tư vào công ty
thì mang về bao nhiêu đồng LNST. Năm 2011, doanh lợi VCSH đạt 1.47 tức 100đ
VCSH đầu tư vào công ty thì mang về 1,47đ. Sang năm 2012, giá trị Doanh lợi
VCSH tăng vọt từ 1.47 lên 5.21 (tăng 3.74 tương ứng 253.9% so với năm 2011).
Năm 2013 ROE tiếp tục tăng lên đạt 5.75 (tăng 10.3% so với năm 2012).Tỷ số ROE
đo lường tính hiệu quả của mỗi đồng vốn do các chủ sở hữu đầu tư vào công ty. ROE
cao và tăng lên cho thấy công ty đã quản lý DT, CP chặt chẽ, tăng hiệu quả sử dụng
nguồn VCSH.
Tóm lại, các tỷ số sinh lợi của công ty có xu hướng tăng. Đây là một tín hiệu đáng
mừng vì khả năng tạo ra LNST tăng lên, tuy nhiên các tỷ số này còn khá thấp. Chính
vì thế công ty cần đưa ra nhiều biện pháp thích hợp hơn nữa để đẩy mạnh hiệu quả
hoạt động kinh doanh nhằm tăng giá trị các tỷ số sinh lợi.
42. 35
1.2.5 Đánh giá khái quát thực trạng hoạt động của doanh nghiệp qua các năm
1.2.5.1 Quản trị nhân sự
Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn của công ty, tính toán hợp
lý nhu cầu, cân đối nhân lực và lập kế hoạch đào tạo lại, điều động, bổ sung cán bộ, công
nhân cho phù hợp.
Bố trị, phân công công việc phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của từng người lao động. Duy trì chế độ nhận xét đánh giá nghiêm túc cán bộ hàng năm;
có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với người lao động có năng lực, tạo điều kiện cho người
lao động phát triển năng lực nghề nghiệp của mình.
- Hoạt động này được các cán bộ phòng hành chính đảm nhiệm, chứ công ty chưa có
bộ phận chuyên trách về nhân lực.
- Công tác tuyển mộ: người lao động được tuyển vào thông qua các bước tuyển dụng
rất chặt chẽ. Chúng ta có thể thấy qua quy trình tuyển nhân viên mới tại công ty như
sau:
Bảng 1.6 Quy trình tuyển nhân viên
SỐ TT TRÁCH NHIỆM BƯỚC CÔNG VIỆC
1 Trưởng bộ phận Yêu cầu tuyển dụng
2 Giám đốc Xem xét
3 Trưởng phòng tổ chức hành chính Thông báo tuyển dụng
4 Phòng tổ chức hành chính Tiếp nhận hồ sơ và chuẩn bị
5 Ban tuyển dụng/phòng tổ chức hành
chính. Trưởng đơn vị liên quan
Phỏng vấn và tuyển chọn
6 Phòng tổ chức hành chính Thủ tục tạm tuyển
7 Phòng tổ chức hành chính/ trưởng đơn
vị
Đánh giá thử việc
8 Trưởng phòng tổ chức hành chính/
Giám đốc
Ký hợp đồng lao động
43. 36
9 Phòng tổ chức hành chính Lưu hồ sơ
(Nguồn: Phòng hành chính)
Người lao động trong doanh nghiệp được đào tạo và phát triển như sau:
- Công ty thiết lập chương trình đào tạo để đảm bảo tất cả công nhân viên làm việc
cho công ty đều được đào tạo thích hợp để có đủ năng lực khi thực hiện công việc
được giao. Tất cả các công nhân đều được đào tạo khi bắt đầu nhận công việc và
được đào tạo hàng năm về hệ thống quản lý chất lượng.
- Định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ và tiếp thu công
nghệ mới, trong đó chú trọng đến công tác học tập, nâng cao trình độ cho cán bộ. kỹ
sư và công nhân kỹ thuật.
- Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo mới, đào tạo lại, tổ chức tuyển dụng theo yêu cầu
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết hợp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao
năng lực quản trị doanh nghiệp với đào tạo trình độ chính trị.
Bảng 1.7 Quy trình đào tạo
SỐ THỨ TỰ TRÁCH NHIỆM BƯỚC CÔNG VIỆC
1 Trưởng bộ phận Xác định yêu cầu đào tạo
2 Trưởng phòng tổ chức hành chính /Giám đốc Xem xét
3 Phòng tổ chức hành chính Lập kế hoạch thực hiện
4 Giám đốc Duyệt
5 Trưởng bộ phận/ cá nhân liên quan Thực hiện đào tạo
6 Phòng tổ chức hành chính/trưởng bộ
phận/các nhân liên quan
Đánh giá kết quả
7 Phòng tổ chức hành chính/ trưởng bộ phận
liên quan
Xem xét kết quả
8 Phòng tổ chức hành chính Lưu hồ sơ
44. 37
Chính sách tiền lương tiền thưởng cho người lao động
Căn cứ vào:
- Khả năng chuyên môn
- Tinh thần cộng tác
- Bằng cấp
- Thâm niên nghề nghiệp
Nâng bậc và chuyển ngạch
- Thời gian nhân viên được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi
học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và nước ngoài vẫn thuộc danh sách
trả lương của cơ quan, đơn vị.
- Trường hợp có thành tích xuất sắc, đề xuất sáng kiến có lợi cho công ty được ưu tiên
rút ngắn thời gian nâng bậc trước một năm.
- Trường hợp quy phạm kỷ luật phải hạ bậc lương hoặc chậm xét nâng bậc lương sau
một năm.
Việc đánh giá người lao động được thực hiện thường xuyên, vào cuối tháng 6 và tháng
12 hàng năm, ban Giám đốc căn cứ kết quả phân loại hàng tháng để xét khen thưởng.
Giá trị khen thưởng tùy thuộc vào tình hình kinh doanh và thành tích.
Các hình thức khen thưởng
- Cấp giấy khen
- Thưởng bằng hiện vật
- Nâng bậc lương
Đơn giá sản phẩm được hưởng theo năng xuất lao động và từng loại sản phẩm
Các loại phụ cấp: giáo dục; khu vực; làm đêm; thêm giờ; nặng nhọc; độc hại; công tác phí;
tiền cơm; điện thoại; xăng; xe…
Lương bình quân trên tháng: 3,504,304 (đồng).
Với mức lương bình quân như trên quả thật vẫn chưa được trả cao lắm. Xong, người lao
động lại được quan tâm, được hưởng các loại phụ cấp, có môi trường làm việc tốt. Vì thế,
họ vẫn yên tâm cống hiến lâu dài cho công ty.
1.2.5.2 Quản trị chất lượng
45. 38
Hệ thống quản trị chất lượng của công ty như là: tiêu chuẩn EU và HACCP,
BRC, ISO 9001-2008, B.A.P (ACC)
1.2.5.3 Hệ thống thông tin quản lí
Công ty thiết lập, duy trì và cải tiến hệ thống thông tin nội bộ bằng các lưu chuyển giấy
tờ, hệ thống điện thoại nội bộ, mail nội bộ và các cuộc họp hội ý nội bộ giữa các cấp và các
đơn vị chức năng.
Khi công văn giấy tờ đến thì văn thư nhận (ở phòng tổ chức). Văn thư phân loại rồi trình
lên giám đốc xem xét. Sau đó đưa về các phòng ban chức năng có liên quan đến giấy tờ và
công văn đó. Sau khi đưa về các phòng ban giải quyết xong, trình lại cho Giám đốc rồi mới
gửi đi.
Tất cả các phòng ban đều có máy vi tính ( hầu như là mỗi nhân viên một cái). Chương trình
phần mềm mà các phòng ban thường sử dụng là Word và Excel, phòng kế toán sử dụng
FOBRO, phòng kỹ thuật sử dụng phần mềm AUTOCARD. Và một số phòng nối mạng
Internet như phòng kinh doanh, phòng tổ chức để thu thập thông tin.
Hệ thống thông tin quản lý trong công ty giữ một vai trò rất quan trọng. Nó giúp cho mọi
người làm việc nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
1.2.5.4 Quản trị Marketing
Công ty không có phòng Marketing riêng. Vì vậy quản trị Marketing và quản trị thương
mại không tách rời nhau đều do phòng kinh doanh đảm trách.
- Chiến lược sản phẩm: doanh nghiệp thực hiện đa dạng hóa các mặt hàng để đáp ứng
đầy đủ nhu cầu khách hàng.
- Về giá cả: công ty không thực hiện chính sách giá cả. Giá cả mà công ty đưa ra phục
vụ chủ yếu vào sản phẩm có ưu thế. Tức là sản phẩm nào bán chạy thì thường được
điều chỉnh mức giá cao hơn một chút và ngược lại.
- Kênh phân phối: hiện tại, kênh phân phối của công ty rất đơn giản, công ty chỉ bán
sản phẩm của mình cho các công ty nhập khẩu nước ngoài, các công ty tái chế.
Sau đó các công ty này sẽ bán lại cho các nhà bán lẻ, các siêu thị.
46. 39
- Xúc tiến bán hàng:
Trong thời gian qua, khâu quảng cáo hàng hóa của công ty thực sự là chưa được quan
tâm. Thỉnh thoảng công ty mới quảng cáo sản phẩm của mình trên truyền hình, nhưng mang
tính thông tin là chính, không tạo được sự hấp dẫn lôi cuốn.
Công ty cũng có thực hiện quảng cáo trên tạp chí nhưng với mật độ rất thưa, vài tháng
một lần. Công ty cũng có website riêng để quảng cáo thông qua Internet, nhưng thực tế nội
dung trang web của công ty chưa thực sự thu hút người xem, thông tin trên trang web còn
nghèo nàn. Công ty chưa chủ động chào hàng. Bán hàng ra chủ yếu là do khách hàng chào
mua là chính. Việc tham gia hội chợ triển lãm của công ty còn ít. Từ khi thành lập đến nay
công ty chỉ tham gia có một lần.
Công tác hậu bán hàng của công ty được thực hiện khá tốt. Khi khách hàng có khiếu nại,
thắc mắc về sản phẩm, công ty đều tiến hành giải quyết, chịu trách nhiệm đến cuối cùng để
đưa ra câu trả lời cuối cùng cho khách hàng với phương châm: “ Lợi ích của khách hàng là
trên hết”.
47. 40
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN HẢI SẢN NHA TRANG
2.1 Tổng quan cơ sở lý thuyết
2.1.1 Lý thuyết về hoạt động xuất khẩu hàng hóa
2.2.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được gọi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật.
2.2.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Đối với một quốc gia
Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu. Sự tăng trưởng của một
quốc gia phụ thuộc vào bốn yếu tố là: Vốn, công nghệ, nhân lực và tài nguyên. Nhưng
không phải quốc gia nào cũng có đầy đủ các yếu tố trên, đặc biệt là các quốc gia đang phát
triển và chậm phát triển.
Hầu hết các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển đều thiếu vốn nên họ không có cơ
hội để nhập khẩu công nghệ hiện đại và không thể đầu tư nâng cao trình độ nguồn nhân lực
do đó trình độ sản xuất của họ rất thấp. Và vì trình độ sản xuất thấp chính là nguyên nhân
làm cho quốc gia này thiếu vốn, vì vậy đây chính là một vòng luẩn quẩn của các
quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này các quốc gia
buộc phải có vốn để nhập khẩu công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất được và
nâng cao trình độ nguồn nhân lực qua đó nâng cao kh ả năng sản xuất. Nhưng một câu hỏi
được đặt ra với các quốc gia này là: Làm thế nào để có lượng ngoại tệ cần thiết đáp ứng
cho nhu cầu này? Thực tiễn cho thấy, để có đủ được lượng ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu
này, các quốc gia có thể sử dụng các nguồn huy động vốn chính sau:
− Nguồn thu từ các hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ
− Nguồn từ các dịch vụ thu ngoại tệ như ngân hàng, du lịch
− Nguồn vay nợ, viện trợ
− Nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
48. 41
Trên thực tế thì các quốc gia này gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động được nguồn
vốn từ các hoạt động đầu tư, vay nợ, viện trợ và các dịch vụ thu ngoại tệ. Hơn nữa, với các
nguồn vốn này các quốc gia phải chịu những thiệt thòi và những ràng buộc về chính trị nhất
định. Vì vậy, nguồn vốn quan trọng nhất mà các quốc gia này có thể trông chờ đó là nguồn
thu từ hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu phát huy được lợi thế của các quốc gia. Để hoạt động xuất khẩu có
hiệu quả thì các quốc gia phải lựa chọn được các mặt hàng sản xuất mà các quốc gia đó có
lợi thế hơn các quốc gia khác. Đây chính là những mặt hàng có sử dụng nguồn nguyên liệu
dồi dào, lao động rẻ, ứng dụng nền sản xuất trong nước. Chính vì vậy mà xuất khẩu phát
huy được lợi thế quốc gia.
Theo quy luật lợi thế so sánh, cả hai quốc gia sẽ cùng có lợi nếu chuyên môn hóa vào sản
xuất mặt hàng mà mình có lợi thế, sau đó hai nước sẽ mang trao đổi sản phẩm cho nhau, tỷ
lệ trao đổi phải lớn hơn tỷ lệ trao đổi nội địa.
Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Thông thường các quốc gia
xuất khẩu sẽ tập trung vào xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế. Khi lợi
nhuận thu được từ xuất khẩu mặt hàng đó càng lớn thì số người tập trung và sản xuất mặt
hàng đó càng nhiều. Do vậy, cơ cấu sản xuất trong nước sẽ thay đổi, sự thay đổi này không
chỉ diễn ra trong ngành mà còn diễn ra ở cả những ngành phụ trợ cho ngành xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu nhập nâng cao đời
sống và trình độ người lao động. Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động mang
lại nguồn lợi nhuận lớn trong các hoạt động kinh doanh, chính vì vậy số lượng lao động
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa không ngừng tăng, hàng năm
ngành xuất khẩu giải quyết việc làm cho một lượng lớn lao động trong khu vực. Thêm vào
đó, do có điều kiện tiếp xúc với thị trường mới, phương thức công nghệ quản lý tiên tiến
nên trình độ của người lao động cũng được cải thiện để đáp ứng yêu cầu chung của thị
trường quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín của quốc gia trên thị trường quốc tế. Để đánh giá uy
tín của một quốc gia người ta thường dựa vào 4 yếu tố đó là: GDP, lạm phát, thất nghiệp
và cán cân thanh toán. Hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần làm cân
49. 42
bằng cán cân thanh toán và đó là một trong bốn điều kiện đánh giá sự phát triển kinh tế của
một quốc gia, hơn nữa, hoạt động xuất khẩu làm tăng tích lũy ngoại tệ của một quốc gia và
có thể biến quốc gia đó thành một quốc gia xuất siêu và tạo sự đảm bảo trong thanh toán
cho đối tác, tăng được uy tín trong kinh doanh. Thông qua hoạt động xuất khẩu, hàng hóa
của quốc gia này được bày bán trên thị trường thế giới, khuếch trương tiếng vang và sự
hiểu biết từ nước ngoài. Ngoài ra, hoạt động xuất khẩu làm tiền đề cho các hoạt động kinh
tế đối ngoại khác như: Dịch vụ, ngân hàng, đầu tư, hợp tác liên doanh…và làm cho mối
quan hệ giữa các quốc gia trở nên chặt chẽ hơn.
Đối với doanh nghiệp
Cùng với xu hướng hội nhập của đất nước thì xu hướng vươn ra thị trường thế giới của các
doanh nghiệp cũng là một yếu tố khách quan. Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
có vai trò to lớn đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế. Bán
hàng hoá và dịch vụ ra nước ngoài mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích sau:
- Thứ nhất, sản xuất hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham gia
vào các cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng... Những yếu tố này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường.
- Thứ hai, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo ra
thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng. Nó vừa đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu được lợi nhuận. Sản xuất hàng xuất
khẩu còn giúp doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh
doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục đầu t ư vào sản xuất không chỉ về chiều rộng mà còn
cả về chiều sâu.
- Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan
hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở cả hai bên đều có lợi. Vì
vậy đã giúp doanh nghiệp tăng được doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia xẻ được rủi ro
mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của công ty.
- Thứ tư, xuất khẩu phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như
hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất, Marketing cũng như sự
phân phối và mở rộng kinh doanh.
50. 43
Như vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng và có tác động tích cực đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
2.2.1.3 Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp (Direct Exporting)
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức giao dịch, trong đó người bán (người sản xuất, người
cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện
tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác. Về nguyên
tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh, song nó lại có những
ưu điểm nổi bật sau:
- Cho phép người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu của thị trường về số lượng, chất
lượng, giá cả để người bán thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thị trường.
- Giúp cho người bán không bị chia sẻ lợi nhuận.
- Giúp xây dựng chiến lược tiếp thị quốc tế phù hợp.
Xuất khẩu gián tiếp (Indirect Exporting)
Xuất khẩu gián tiếp hay còn gọi là xuất khẩu ủy thác là hình thức kinh doanh trong đó
đơn vị ngoại thương đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất, tiến hành ký
kết hợp đồng mua bán ngoại thương, làm thủ tục hợp tác để xuất khẩu hàng hóa cho nhà
sản xuất. Đơn vị ngoại thương thu lợi bằng khoản phí do nhà sản xuất chi trả (thường là tỷ
lệ % nhất định trên giá trị lô hàng hóa xuất khẩu). Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là
mức độ rủi ro thấp, không cần chi phí cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là đem hàng hóa đã nhập khẩu trước đây xuất khẩu trở lại sang nước khác
những hàng hóa đã mua ở nước ngoài mà chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Ưu điểm của
hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản
xuất, đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn. Sở
dĩ có hoạt động tái xuất khẩu là do sự thuận lợi và khó khăn trong quan hệ thương mại
giữa các nước xuất khẩu và nhập khẩu. Chủ thể tham gia vào hoạt động tái xuất khẩu nhất
thiết phải có sự tham gia của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước
nhập khẩu. Vì thế tái xuất khẩu còn được gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác
51. 44
(Triangular transaction). Hàng hóa xuất khẩu có thể đi thẳng từ nước xuất khẩu tới nước
khác hoặc từ nước xuất khẩu sang nước tái xuất khẩu và sau đó mới tới nước nhập khẩu.
Tóm lại: Có rất nhiều hình thức xuất khẩu để các doanh nghiệp có thể lựa chọn. Trong
thực tế hoạt động xuất khẩu đối với một doanh nghiệp ngoại thương có thể thực hiện cùng
một lúc một hay nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và năng lực thực tế
của từng doanh nghiệp.
2.2.2 Tổ chức công tác xuất khẩu trong một doanh nghiệp
2.2.2.1 Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng và không thể thiếu đối với tất
cả các doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu. Các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các
thông tin về thị trường sẽ xuất khẩu một cách chính xác và đầy đủ về các điểm như: phong
tục – tập quán, nền kinh tế, yếu tố chính trị - pháp luật, thị hiếu tiêu dùng và thói quen mua
hàng… để đưa ra chiến lược xâm nhập phù hợp và hiệu quả.
2.2.2.2 Tìm kiếm khách hàng
Công vịêc tìm kiếm khách hàng, đối tượng giao dịch cũng là một thách thức lớn đối với
doanh nghiệp và mất khá nhiều chi phí. Bởi vì, kinh doanh hiện nay đang diễn ra trong
nền kinh tế mở, thông tin quá nhiều buộc doanh nghiệp phải tìm kiếm kĩ và chọn lựa kĩ.
*Nội dung tìm kiếm
- Khả năng tài chính, thanh toán: vốn, nợ, tình hình kinh doanh lỗ lãi.
- Thái độ kinh doanh nói chung và riêng với ta.
- Phạm vi kinh doanh: chủng loại hàng, phương thức kinh doanh, thực tế quan hệ
kinh doanh với nước ta.
- Phong thái kinh doanh: mức độ tín nhiệm, đạo đức kinh doanh.
* Biện pháp tìm hiểu
- Tiếp xúc trực tiếp, chủ động nói chuyện, giao dịch qua hội chợ, triển lãm, các cuộc hội
thảo…
- Tìm kiếm qua báo chí, bản tin thông báo, qua khách hàng, qua ngân hàng, các hội buôn
và các nơi làm việc với khách hàng đó. Cần nắm chắc về tổ chức và tính chất luật pháp
của khách hàng.
52. 45
* Chọn khách hàng
- Về mặt pháp lý: có tư cách pháp nhân, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép, có đăng kí điều kiện, có nộp thuế…Được quyền quan hệ kinh tế với nước ngoài để
kí kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.
- Về mặt kinh tế, kĩ thuật: có vốn lớn, vững vàng về tài chính, hàng hoá chất lượng đảm
bảo, ứng dụng công nghệ mới.
- Có tín nhiệm ở thị trường: làm ăn nghiêm túc theo hợp đồng, đảm bảo lâu dài.
- Về quan hệ: có quan hệ trong và ngoài nước.
Nếu chọn đối tác để đầu tư thì có thể lưu ý vốn lớn, kĩ thuật, tín nhiệm, có thị trường, có
hệ thống điều hành tốt, có quan hệ tốt với Việt Nam.
*Lập phương án kinh doanh
Muốn lập phương án kinh doanh có hiệu quả và xác thực để chỉ đạo các hoạt động mua bán
thì cần phải triển khai việc xây dựng các phương án kinh doanh theo các bước sau:
- Nhận biết tổng quát về tình hình thị trường và khu vực
- Lựa chọn mặt hàng để chào hàng
- Lựa chọn phương án giao dịch có hiệu quả gồm các nội dung như sau:
Mục tiêu
Biện pháp thực hiện để đạt mục tiêu
Dự báo hiệu quả xuất khẩu.
2.2.2.3 Đánh giá lại khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp đã xác định được khách hàng – đối tác kinh doanh, công việc đầu tiên
trước khi xuất khẩu là cần phải xem xét những vấn đề sau:
- Yếu tố đầu vào: Doanh nghiệp có khả năng mua được các nguyên liệu phù hợp với
yêu cầu sản xuất hay không?
- Khả năng tài chính: Doanh nghiệp có đủ nguồn lực để đầu tư sản xuất cho mọi hợp
đồng xuất khẩu hay không?
- Vận chuyển: Khả năng vận chuyển của doanh nghiệp hoặc thuê các dịch vụ vận
chuyển.
- Khả năng đáp ứng các yêu cầu, thủ tục cần thiết cho xuất khẩu.
53. 46
- Lực lượng lao động và năng suất lao động hiện tại của doanh nghiệp có thể đáp ứng
các hợp đồng xuất khẩu có quy mô ở mức độ nào. Đây là những vấn đề cơ bản đòi
hỏi doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ trước khi bắt tay vào ký kết hợp đồng xuất khẩu
nhằm tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp trước các đối tác.
2.2.2.4 Tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương
* Chuẩn bị đàm phán
Những việc phải chuẩn bị đầy đủ trước khi đàm phán đối với doanh nghiệp kinh doanh
trực tiếp với thị trường nước ngoài thường chỉ cần bổ sung vào phương án đàm phán như
nắm vững tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng chuẩn bị đàm phán, dung lượng thị trường,
biện pháp tiêu thụ, khả năng cạnh tranh, giá dự kiến. Cần biết chính sách của khách hàng,
các vấn đề về luật pháp, đặc điểm thị trường.
*Tiến hành đàm phán
− Các bước trong đàm phán xuất khẩu:
- Chào bán sản phẩm
- Chào giá
- Thỏa thuận các vấn đề: thanh toán, giao nhận, vận chuyển
- Thỏa thuận các vấn đề khác: điều kiện bất khả kháng, tranh chấp
− Tiến hành đàm phán: doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức đàm phán
sau:
+ Đàm phán bằng thư tín: Là hình thức trao đổi thông tin giữa các đối tác bằng hình thức
viết thư. Qua nội dung thư các bên thể hiện nguyện vọng và mong muốn cũng như lợi ích
mà các bên sẽ đạt được. Thực tế cho thấy phương thức đàm phán qua thư tín đã tạo ra được
một nề nếp tốt trong quan hệ bán hàng, vì vậy nó thường là bước khởi đầu trong đàm phán
nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài.
+ Đàm phán qua điện thoại: Là hình thức đàm phán giao dịch qua điện thoại tuy nhanh
chóng, tiện lợi nhưng song song với điều đó là những nhược điểm. Ưu điểm nổi bật của
phương thức này là tiết kiệm được thời gian, nó cho phép nắm bắt được cơ hội kinh doanh
nhanh chóng. Tuy nhiên nếu đàm phán kinh doanh qua điện thoại thì không có gì làm bằng
54. 47
chứng hợp pháp của các bên. Do đó người ta thường sử dụng kết hợp đàm phán qua điện
thoại với dùng telefax. Đàm phán qua điện thoại thường sử dụng để thỏa thuận các chi tiết
nhỏ trong hợp đồng, hoặc hợp đồng kinh doanh đơn giản với quy mô nhỏ.
+ Đàm phán trực tiếp: Truyền thống là sự gặp gỡ mặt đối mặt giữa các bên để thỏa thuận
các điều khoản trong hợp đồng. Trong quá trình đàm phán trực tiếp thì các bên nắm bắt
được tâm lý và phản ứng của nhau một cách trực tiếp thông qua cử chỉ, vẻ mặt, điệu bộ…
qua đó các bên có thể tác động đến quan điểm và mong muốn của nhau bằng cách
thức cụ thể để đi đến sự thống nhất chung, tìm ra giải pháp dung hòa lợi ích của các bên.
Khi áp dụng phương thức này đòi hỏi nhà đàm phán phải có một kế hoạch đàm phán khoa
học, linh hoạt trong giải quyết các tình huống. Nhưng phương thức này phải chịu chi phí
cao cả về mặt thời gian và tiền bạc.
*Ký kết hợp đồng
Sau khi đàm phán thành công thì tiến hành kí kết hợp đồng xuất khẩu theo đúng những
nội dung đã được thoả thuận trong đàm phán. Nội dung của hợp đồng xuất khẩu:
- Số hợp đồng.
- Ngày và nơi kí hợp đồng
- Tên, địa chỉ giữa các bên.
- Các điều kiện: Tên hàng, quy cách – số lượng – bao bì, kí mã hiệu, giá cả, đơn giá,
tổng quát.
- Thời hạn và địa điểm giao hàng, điều kiện giao hàng.
- Điều kiện thanh toán.
- Điều kiện khiếu nại, trọng tài.
- Điều kiện bất khả kháng.
- Chữ kí của hai bên.
2.2.2.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
- Làm thủ tục xuất khẩu
- Chuẩn bị đầu khâu thanh toán.
- Chuẩn bị hàng hóa.
- Kiểm tra hàng xuất khẩu.