Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành QTKD đề tài chuyên đề Thực trạng KD dịch vụ quảng cáo ở VN và chiến lược KD của Cty quảng cáo Đại Lâm
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Đề tài quản trị kinh doanh quảng cáo tại công ty hay nhất 2017
1. Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
• Lí do chọn đề tài:
• Quảng Cáo là một trong những dịch vụ kinh doanh có tiềm năng và đạt
được nhiều thành công trong thời gian vừa qua ở Việt nam.Quảng cáo ở
Việt nam ngày càng phát triển và được sự chú ý và quan tâm từ các nhà đầu
tư cũng như các công ty Quảng cáo nước ngoài.
• Quảng cáo Việt nam hiện nay đang phải nỗ lực hết mình nhằm cạnh tranh
với các công ty Quảng cáo nước ngoài và nhằm hoàn thiện hơn nữa dịch vụ
Quảng cáo ở Việt nam.Thực trạng Quảng cáo ở Việt Nam đang là mối
quan tâm của nhiều nhà đầu tư cũng như các công ty quảng cáo.Các công
ty Quảng cáo Ở Việt nam hiện nay đã và đang làm được những gì cho
Nghành Quảng cáo Việt Nam.
• Tôi chọn đề tài “Thực trạng kinh doanh dịch vụ quảng cáo ở Việt nam
và chiến lược kinh doanh của công ty quảng cáo Đại Lâm” mong muốn
được tìm hiểu thêm về Quảng cáo Việt nam và những kết quả mà Quảng
cáo Việt Nam đã có được trong thời gian qua.Mặc dù kiến thức và thời gian
có hạn nhưng tôi rất mong sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các công
ty quảng cáo cùng các chuyên gia trong lĩnh vực quảng cáo để em có thể
hoàn thành tốt đề tài này.
• Mục tiêu của đề tài:
• Tìm hiểu thực trạng của hoạt động kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo ở Việt
Nam nói chung và Công ty TNHH Quảng cáo Đại Lâm nói riêng trong suốt
thời gian vừa qua.
• Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ kinh doanh
Quảng cáo ở Việt Nam.
• Tìm ra xu hướng và chiến lược kinh doanh phù hợp cho hoạt động kinh
doanh Quảng cáo ở Việt nam trong thời gian sắp tới.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B1
2. Chuyên đề tốt nghiệp
• Phương pháp nghiên cứu và điều tra:
• Tìm kiếm thông tin trên mạng Internet.
• Áp dụng nghiên cứu Marketing:
Thu thập số liệu.
Phân tích xử lý sơ bộ SPSS.
• Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp:
Chương I: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo ở Việt Nam.
Tìm hiểu về thực trạng của hoạt động kinh doanh dịch vụ Quảng
Cáo ở Việt Nam.
Phân tích thực trạng của hoạt động kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo
ở Việt Nam.
Chương II : Xu hướng hoạt động của dịch vụ Quảng Cáo ở Việt Nam.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới xu hướng hoạt động của dịch vụ
Quảng Cáo ở Việt Nam.
Tìm hiểu xu hướng hoạt động của dịch vụ Quảng Cáo ở Việt Nam.
Ý kiến đánh giá của các chuyên gia về xu hướng hoạt động của dịch
vụ Quảng Cáo ở Việt Nam.
Chương III : Chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Quảng Cáo Đại Lâm.
Khái quát chung về Công ty TNHH Quảng cáo Đại Lâm.
Tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Quảng Cáo Đaị Lâm trong nghành kinh doanh dịch vụ Quảng cáo.
Tìm hiểu và phân tích đánh giá các chiến lược kinh doanh của Công
ty trong thời gian tới.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B2
3. Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO Ở
VIỆT NAM
I. Quan hệ cung cầu của ngành kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo ở Việt Nam
hiện nay.
1. Cung ứng dịch vụ Quảng Cáo.
1.1. Cung của dịch vụ Quảng cáo ở Việt Nam .
- Quảng cáo hiện nay đang là một ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao
trong thời gian qua.Quảng cáo là một ngành rất quan trọng trong nền phát
triển kinh tế của các nước hiện nay.
- Cung của ngành quảng cáo luôn là vấn đề được rất nhiều ngành khác quan
tâm cũng như các yếu tố trong ngành chú ý tới.Bất kỳ một ngành kinh doanh
nào cũng muốn các nhà làm dịch vụ quảng cáo làm cho họ ngày càng phát
triển về mặt thương hiệu cũng như các nhãn hiệu của các sản phẩm .
- Vậy nên hiện nay các nhà kinh doanh đang nhảy vào thị trường quảng cáo
một cách rầm rộ.Chúng ta có thể thấy số lượng các DN kinh doanh dịch vụ
quảng cáo đang tăng lên một cách chóng mặt.
- Một lý do khác nữa là hiện nay đã xuất hiện nhiều lĩnh vực mới trong ngành
quảng cáo và được các nhà kinh doanh rất quan tâm.Chính các lĩnh vực mới
này đã làm cho ngành quảng cáo thêm phát triển và tăng nhanh về số lượng.
- Ngoài ra hiện nay Việt nam đã gia nhập WTO nên các nhà quảng cáo nước
ngoài tràn vào thị trường quảng cáo Việt nam ngày càng nhiều.
- Tuy nhiên cung của quảng cáo tăng nhanh về số lượng nhưng về mặt chất
chất lượng của các nhà quảng cáo là không đồng đều.Các nhà cung ứng trong
nước luôn không thể nâng cao chất lượng để có thể cạnh tranh được với các
nhà cung ưng nước ngoài.
- Mặt khác các DN làm cung ứng dịch vụ quảng cáo tăng nhanh nhưng quy
mô tăng không đồng đều.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B3
4. Chuyên đề tốt nghiệp
- Thị trường cung của quảng cáo phân bố không đồng đều giữa các nhà cung
ứng trong và ngoài nước.Hiện nay các nhà cung ứng quảng cáo đang cạnh
tranh rất quyết liệt để giành lấy thị phần của mình trên thị trường cung hiện
nay.
1.2. Phân tích cung của dich vụ Quảng cáo ở Việt Nam
- Thị phần của thị trường cung quảng cáo giữa các DN trong nước và nước
ngoài thể hiện ở Hình 1.1
Hình 1.1
Thị phần cung của các DN QC trong và ngoài nước
75%
25%
Nước ngoài
Trong nước
( Nguồn : thống kê của ngành quảng cáo 2007)
• Nhận xét : Nhìn vào biểu đồ này ta có thể nhận thấy sự chênh lệch về thị phần
giữa các nhà QC trong và ngoài nước.Có thể nói đây là vấn đê` quan trọng
nhất trong thời điểm này của cung quảng cáo.Nhiệm vụ hiện tại của các nhà
cung ứng trong nước là làm sao phải điều chỉnh được thị phần của mình trên
thị trường cung ứng.
- Bảng số liệu về số lượng DN là cung ứng dịch vụ quảng cáo ở Hà nội và cả
nước được thể hiện ở Hình 1.2
Hình 1.2
Số lượng DN cung ứng dịch vụ quảng cáo
Địa điểm 2004 2005 2006 2007
Hà nội 520 780 1180 2450
Cả nước 1500 3500 5800 9000
( Nguồn : thống kê của ngành quảng cáo 2007)
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B4
5. Chuyên đề tốt nghiệp
- Phân tích phát triển của lực lượng cung ứng của ngành quảng cáo ở Việt nam
so với Hà nội được thể hiện ở Hình 1.3
Hình 1.3
Tốc độ phát triển về số lượng của DN quảng cáo
520
1500 780
3500
1180
5800
2450
9000
0
2000
4000
6000
8000
10000
Số lượng
2004 2005 2006 2007
Năm
Số lượng DN giai đoạn 2004-2007
Hà Nội
Cả nước
520 780 1180
2450
1500
3500
5800
9000
0
2000
4000
6000
8000
10000
2004 2005 2006 2007
Năm
Sốlượng
Hà Nội
Cả nước
• Nhận xét : Nhìn vào biểu đồ hình cột và biểu đồ đồ thị biểu diễn số lượng
các DN tăng trong các năm gần đây ta có thể đánh giá được rằng cung của
quảng cáo hiện nay đang tăng rất nhanh.Hiện nay cung của quảng cáo đang
có tốc độ tăng cao và được đánh giá là sẽ tiếp tục tăng nhanh trong thời gian
tới.Tuy nhiên cũng có thể thấy rằng ở Hà nội có tốc độ tăng chậm hơn so với
cả nước.Điều này cũng có thể dễ dàng hiểu được vì Hà nội còn là trung tâm
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B5
6. Chuyên đề tốt nghiệp
chính trị của cả nước nên sẽ có rất nhiều hạn chế trong vấn đề pháp lý và
chính trị.
- Đồ thị cung và độ co giãn của cung về dịch vụ quảng cáo được thể hiện ở
Hình (1.4) (1.5)
Hình 1.4
Hình 1.5
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B6
7. Chuyên đề tốt nghiệp
2. Cầu về dịch vụ Quảng Cáo ở Việt Nam .
2.1. Cầu của dịch vụ Quảng cáo ở Việt Nam .
- Có cung ắt có cầu , tổng cung và tổng cầu là 2 lực lượng mang tính quyết
định đến “hộp đen” kinh tế vĩ mô của tất cả các hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt đông kinh doanh quảng cáo nói riêng.
- Hiện nay cầu về dịch vụ quảng cáo đang tăng nhanh nhờ sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và ngành quảng cáo nói riêng trong thời gian vừa qua.
- Nền kinh tế Việt nam đang hội nhập với thế giới và đang phát triển rất
nhanh.Kèm theo đó là sự tăng nhanh của các DN trong tất cả các ngành làm
cho nhu cầu quảng cáo trong thời gian qua được mở rộng về quy mô và tăng
nhanh về số lượng.
- Sau khi Việt nam gia nhập WTO thì môi trường đầu tư từ nước ngoài được
mở cửa và kéo theo sự gia nhập rầm rộ của các DN nước ngoài vào Việt
nam.Từ đó làm cho cầu của quảng cáo tăng nhanh một cách đáng kể.Vì nhu
cầu quảng của các DN nước ngoài là rất lớn sau khi vừa gia nhập nền kinh tế
Việt nam.
- Cầu quảng cáo đang là mối quan tâm đối với các nhà cung ứng quảng cáo
hiện nay.Làm sao đáp ứng được tốt cầu quảng cáo hiện nay là cấp thiết đối
với các nhà cung ứng quảng cáo hiện nay.
- Tuy nhiên cầu quảng cáo cũng có những đặc điểm khác biệt về cá vực khác
nhau. Có những lĩnh vực có sự chênh lệch giữa cung cầu là rất lớn ví dụ như:
quảng cáo online,Tổ chức sự kiện …
2.2. Phân tích cầu của dịch vụ Quảng cáo ở Việt Nam .
- Tỷ lệ cầu cho các loại hình QC được sử dụng ở Hà nội và Việt nam được thể
hiện ở Hình (1.6)(1.7)(1.8)
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B7
8. Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 1.6
Địa điểm QC thương
mại
QC truyền hình
và báo chí
QC trực
tuyến
Tổ chức sự
kiện
QC khác
Hà nội 13 (%) 33 (%) 40 (%) 10 (%) 4 (%)
Việt nam 10 (%) 31 (%) 44 (%) 12 (%) 3 (%)
( Nguồn : thống kê của ngành quảng cáo 2007 )
Hình 1.7
Tỷ lệ cầu cho các loại hình QC được sử dụng ở Hà nội.
13%
33%
40%
10%
4%
QCTM
QCTH và BC
QC trực tuyến
Tổ chức sự kiện
QC khác
Hình 1.8
Tỷ lệ cầu cho các loại hình QC được sử dụng ở Việt nam.
10%
31%
44%
12%
3%
QCTM
QCTH và BC
QC trực tuyến
Tổ chức sự kiện
QC khác
• Nhận xét : Nhìn vào 2 biểu đồ trên chúng ta có thể thấy rằng trong ngành
quảng cáo cầu về từng lĩnh vực quảng cáo luôn có sự chênh lệch và thể hiện
sự không đồng đều.Chính vì những đặc điểm này có thể ảnh hưởng tới cung
của quảng cáo một cách đáng kể.Sự khác nhau này cũng tạo cho thị trường
cầu mang nét đặc trưng riêng biệt.
- Đồ thị cầu và độ co giãn của cầu về dịch vụ quảng cáo ở Việt nam được thể
hiện ở Hình (1.9) (1.10)
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B8
9. Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 1.9
Hình 1.10
3. Mối quan hệ cung_cầu trong kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo ở Việt Nam.
3.1. Đồ thị cung _cầu của thị trường kinh doanh dịch vụ Quảng cáo ở Việt
Nam.
Hình 1.11
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B9
10. Chuyên đề tốt nghiệp
3.2. Phân tích quan hệ cung_cầu về dịch vụ Quảng cáo ở Việt Nam.
- Như chúng ta đã biết, cung cầu có thể cân bằng ở bất cứ thời điểm nào và
chúng ta có giá cân bằng. Nếu các yếu tố khác không đổi, một sự tăng lên
của cầu hay giảm xuống của cung sẽ làm giá tăng lên và ngược lại sự giảm
của cầu hoặc tăng lên của cung sẽ làm cho giá giảm xuống. Do đó trong thị
trường cạnh tranh giá cả điều tiết lượng cung và cầu.
- Tuy nhiên sự thay đổi của giá nhiều hay ít do thay đổi lượng cung và cầu còn
phụ thuộc vào độ giãn của cung và cầu theo giá. Nếu cung co giãn nhiều thì
một sự thay đổi trong lượng cầu cũng chỉ làm cho giá thay đổi rất nhỏ và cân
bằng có thể nhanh chóng đạt được bởi sự gia tăng mở rộng của cung. Ngược
lại cung ít co giãn đối với giá thì một sự thay đổi nhỏ trong lượng cầu sẽ làm
cho giá thay đổi mạnh và cân bằng không thể đạt được một cách nhanh
chóng bởi vì việc tăng lên của cung không theo kịp với cầu.
- Nếu cầu có độ co giãn lớn thì một sự thay đổi trong lượng cung sẽ làm cho
lượng cầu gia tăng hoặc giảm đi một cách nhanh chóng và giá cả ít biến
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B10
11. Chuyên đề tốt nghiệp
động, nhưng nếu cầu ít co giãn và mỗi sự thay đổi trong lượng cung sẽ làm
cho cầu ít thay đổi và giá cả sẽ biến động mạnh.
- Do vậy, thông qua giá cả thị trường nhận biết được quan hệ cung cầu, trở lại
quan hệ cung cầu và hình thành quan hệ cung cầu mới để phù hợp với sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng xã hội.
II. Hình thức và chất lượng của hoạt động kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo ở
Việt Nam.
1. Hình thức Quảng Cáo phổ biến ở Việt Nam.
1.1. Quảng cáo thương mại.
- Đặc điểm chung của Quảng cáo thương mại.
Là các hình thức quảng cáo nhằm mục đích thương mại là chủ yếu .
Các quảng cáo thương mại luôn là mục tiêu đầu tiên của hầu hết các
công ty kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
Quảng cáo thương mại là hình thức quảng cáo phổ biến nhất trong các
loại hinh thức quảng cáo hiện nay.(44%)
- Phân loại các hình thức quảng cáo trong Quảng cáo thương mại.
Out door : là các hình thức quảng cáo ngoài trời như pano , áp phích ,
biển . bảng hiệu quảng cáo …
Banron : là hình thức quảng cáo bằng các dải băng rôn được treo ngoài
trời hoặc trong các hội chợ , trong các chương trình quảng cáo …
Book sóng : Là hình thức quảng cáo thông qua các chương trình trên
truyền hình như: Game shows , chương trình ca nhạc , lễ trao thưởng …
In ấn : Là quảng cáo bằng các hình thức in ấn như: Lịch , card , tờ rơi
…
1.2. Quảng cáo truyền hình và báo chí.
- Đặc điểm của quảng cáo truyền hình.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B11
12. Chuyên đề tốt nghiệp
Là phương tiện được công chúng mục tiêu sử dụng nhiều nhất. (Khoảng
75% dân số Việt nam sử dụng phương tiện này) .
Là phương tiện đạt được hiệu quả rất cao về hình ảnh cũng như âm
thanh trong việc truyền tải các thông điệp quảng cáo.
Tuy nhiên chi phí lại rất cao.Theo một số đài truyền hình trên cả nước
thì giá cho 1 block quảng cáo trên truyền hình có giá từ 500.000VND ~
10.000.000VND tuỳ theo thời lượng phát sóng và thời điểm phát sóng
của chương trình quảng cáo đó. Có thể tham khảo bảng giá của một số
đài phát thanh truyền hình các tỉnh được thể hiện ở Hình (1.12) (1.13)
(1.14)
Có thời lượng phát sóng ngắn (Chỉ dao động trong khoảng 1 phút ).
Hình 1.12
Giá của quảng cáo trên truyền hình của truyền hình phát thanh Khánh hoà
ĐVT: VNĐ/phút
Ký
hiệu
Thời gian Thời điểm quảng cáo 15" 20" 30"
S1 05h45-06h30Trong phim sáng 1.200.000 1.500.000 2.000.000
S2 08h00-09h00Trong phim sáng 1.200.000 1.500.000 2.000.000
S3 11h00-12h50Trong phim trưa 7.000.000 8.000.00010.000.000
C1 14h00-15h30Trong phim chiều 1.200.000 1.500.000 2.000.000
C2 17h00-18h40Trong giải trí chiều 5.500.000 7.000.000 8.500.000
T1 18h50-19h00Trước thời sự 5.500.000 7.000.000 8.500.000
T2 19h30-19h37Sau thời sự VTV 5.500.000 7.000.000 8.500.000
T3 19h55-20h00Sau thời sự KTV 5.500.000 7.000.000 8.500.000
T4 20h05-20h10Trước giải trí tối 7.000.000 8.000.00010.000.000
T5 20h10-20h50Trong giải trí tối 8.000.000 9.000.00012.000.000
T6 21h50-23h00
Trước và sau bản tin 5
phútTrước và sau bản tin 5
phút(Giữa 2 tập phim tối)
7.000.000 8.000.00010.000.000
T7 21h50-23h00
Trong giải trí tối (fim VN, kịch
TH, Show game)
6.500.000 8.000.000 9.500.000
(Nguồn : Đài PT-TH khánh hoà 2007)
Hình 1.13
Giá của quảng cáo trên truyền hình của truyền hình phát thanh Khánh hoà
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B12
13. Chuyên đề tốt nghiệp
Số
TT
Nội dung chương trình phát
sóng
Thời gian phát
sóng
Thời điểm
quảng cáo
Đơn giá
(đồng/Phút)
1 Trong phim buổi sáng 6h00′ - 10h30’ Trước phim 1.200.000
Giữa phim 1.500.000
Sau phim 1.200.000
2 Chương trình Gameshow 9h00′ - 11h45’ Trước
Gameshow
2.000.000
Giữa
Gameshow
3.000.000
Sau
Gameshow
2.000.000
3 Trong phim buổi trưa 11h00′ - 14h00′ Trước phim 2.000.000
Giữa phim 2.500.000
Sau phim 2.000.000
4 Trong phim buổi chiều 14h00′ - 19h00′ Trước phim 2.000.000
Giữa phim 2.500.000
Sau phim 2.000.000
5 Chương trình Gameshow 16h00′ - 17h00′ Trước
Gameshow
2.000.000
Giữa
Gameshow
3.000.000
Sau
Gameshow
2.000.000
6 Chương trình Gameshow, chiếu
phim, ca nhạc, giải trí buổi tối
20h00′ - 22h30′ Trước 3.000.000
Giữa 4.000.000
Sau 3.000.000
7 Trong phim khuya, thể thao
khuya
22h30′- 24h00 Trước 2.000.000
Giữa 2.000.000
Sau 1.000.000
8 Chương trình thời sự Bình
Thuận .
19h45′ - 20h30′ Sau 2.500.000
9 Trong chương trình thiếu nhi Trước 1.500.000
Giữa 2.000.000
Sau 1.500.000
10 Trong các chương trình khác
trong ngày
Trước;Giữa;
Sau
1.000.000
(Nguồn : Đài PT-TH Bình thuận 2007)
Hình 1.14
Giá của quảng cáo trên truyền hình của truyền hình phát thanh Hải phòng
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B13
14. Chuyên đề tốt nghiệp
(Đơn vị VND/Phút)
Chương trình SP sản
xuất
SP dịch vụ
Ghi
chú
S1 - Sau thời sự sáng ( 6 giờ 45 và phát lại 8
giờ 45)
800.000 Đ 1.000.000Đ
Tr1 - Sau thời sự trưa ( 11 giờ 15 ) 500.000 Đ 700.000 Đ
Tr2 - Nhịp cầu âm nhạc ( 11 giờ 30 và phát
lại lúc 17 giờ 30 )
800.000 Đ 1.000.000 Đ
CN - Tạp chí chủ nhật (11 giờ 30 và phát lại
17 giờ 30 )
800.000 Đ 1.000.000 Đ
PT
TR.
T
- Phát thanh trực tiếp KTXH ( 11 giờ 30
và phát lại vào lúc 17 giờ 30 )
600.000 Đ 800.000 Đ
T1 - Sau thời sự tối ( 19 giờ 05 phút ) 700.000 Đ 900.000 Đ
T2 - Trước thời sự cuối ngày ( 21 giờ ) 500.000 Đ 700.000 Đ
(Nguồn : Đài PT-TH Hải phòng 2007)
- Đặc điểm của quảng cáo báo chí.
Là phương tiện được sử dụng với một nhóm công chúng mục tiêu nhất
định.Nhóm công chúng mục tiêu sử dụng phương tiện báo chí bao gồm :
công chức nhà nước ,các doanh nhân và một số đối tượng khác
Hiệu quả về âm thanh chưa cao.Vì không có âm thanh kèm theo.
Chi phí phù hợp.Hình thức quảng này có chi phí từ 100.000VND ~
800.000VND tuỳ theo mẫu quảng cáo của các doanh nghiệp có kích
thước và lượng từ là bao nhiêu.
Không giới hạn về thời lượng.Chỉ giới hạn về không gian và khuôn khổ
của mục quảng cáo.
1.3. Quảng cáo trực tuyến qua mạng Internet.
Là hình thức phương tiện mới phát triển nhưng ngày càng được đầu tư
mạnh. Theo số liệu của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), hiện có
xấp xỉ 19 triệu người, chiếm 22,47% dân số VN thường xuyên tiếp cận
với lnternet. Số lượng người sử dụng Internet đông đảo và tăng trưởng
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B14
15. Chuyên đề tốt nghiệp
nhanh (năm 2007 có thêm 4 triệu người sử dụng so với 2006) là một
môi trường tiềm tàng để khai thác Quảng cáo trực tuyến.
Chưa có thống kê chính thức, nhưng theo ước tính của các chuyên gia
trong lĩnh vực quảng cáo trực tuyến thì thị phần của ngành này năm
2007 chiếm khoảng 1,5% tổng ngành quảng cáo. So với con số từ 5-
12% của các nước phát triển thì tiềm năng của quảng cáo trực tuyến ở
VN rất sáng sủa. Nhưng cũng theo các chuyên gia thì năm 2008, Quảng
cáo trực tuyến Việt Nam chưa thể bùng nổ.
Dùng hệ thống Internet để quảng cáo trực tuyến và tiếp cận khách hàng
thông qua Internet.Từ đó truyền tải các thông điệp quảng cáo tới công
chúng mục tiêu.
Hình thức này đòi hỏi những kĩ thuật cao và mang tính chất chuyên
nghiệp của các doanh nghiẹp làm dịch vụ quảng cáo.
Trong tương lại nó sẽ là phương tiện truyền thông mang lại hiệu quả
cao. "Quảng cáo trực tuyến đem lại giá trị lớn lao và nguồn kinh phí
chênh lệch vô cùng lớn so với QC trên truyền hình và báo in do chênh
lệch giá thành sản xuất. Trên thực tế, nếu bộ phận marketing của các
doanh nghiệp nhìn thấy xu thế tất yếu, nhanh chân "phủ sóng" quảng
cáo trên các trang web lớn, doanh nghiệp đó sẽ chiến thắng đối thủ trên
mặt trận Quảng cáo trực tuyến" - ông Tâm, Giám đốc Công ty cổ phần
Quảng cáo trực tuyến 24h nói.
1.4. Tổ chức sự kiện_quảng cáo các ý tưởng
- Là hình thức mới phát triển trong giai đoạn gần đây với rất nhiều lĩnh vực
kinh doanh.
- Các công ty làm trong lĩnh vực này đòi hỏi nhiều kĩ năng cao cung như có
được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp cao
- Một số lĩnh vực kinh doanh trong tổ chức sự kiện.
Giới thiệu sản phẩm.
Lễ động thổ ,lễ khai trương.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B15
16. Chuyên đề tốt nghiệp
Hội nghị khách hàng.
Hội thảo , họp báo.
Hội chợ triển lãm.
Các hoạt động Marketing trực tiếp.
Lễ tôn vinh , trao giải.
Hoạt động chăm sóc khách hàng.
2. Chất lượng hoạt động kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo ở Việt Nam.
2.1. Thiết kế thông điệp quảng cáo.
- Nhân tố trung tâm của một hoạt động quảng cáo là thông điệp quảng cáo
.thông điệp là những thông tin quảng cáo mà người nhận tin quảng cáo được
nghe, nhìn thấy trên truyền hình, truyền thanh, các báo, tạp chí, ngoài
trời...thông điệp quảng cáo thường liên quan đến sự nhận dạng tên gọi, nhãn
hiệu hay biểu tượng cũng như những lợi ích chủ ý của sản phẩm mà được coi
là quan trọng với người mua triển vọng khi họ quyết định thử hoặc chấp
nhận.
- Mỗi thông tin quảng cáo đều được sáng tạo ra dựa trên hai yếu tố là thông tin
và tính thuyết phục. Trên thực tế, hai yếu tố này liên quan chặt chẽ với nhau
và đôi khi rất khó tách biệt được chúng .
- Mỗi phương tiện truyền tin khác nhau đòi hỏi phải có thông điệp quảng cáo
khác nhau, mỗi một thông điệp quảng cáo phải được dùng cho một loại
phương tiện truyền tin cụ thể.Các loại quảng cáo cụ thể sẽ có những yêu cầu
cụ thể về cấu trúc của thông điệp quảng cáo như cách hành văn, cách trình
bày...
- Không và sẽ không bao giờ có một khuôn mẫu chung, sẵn trước cho những
người sáng tạo quảng cáo vì như vậy thì không được gọi là sáng tạo nữa.
- Những yêu cầu để thiết kế được một thông điệp quảng cáo có nội dung hay
và hấp dẫn:
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B16
17. Chuyên đề tốt nghiệp
Biết rõ các khách hàng của bạn: Ai là đối tượng mà các chiến dịch tiếp
thị của bạn đang hướng tới? Hãy phác họa bức tranh về các khách hàng
chủ yếu của bạn. Hãy nghĩ về một ngày làm việc của họ. Nghĩ về những
nhu cầu của họ. Đối với họ, điều gì là quan trọng nhất? Tình cảm của họ
dành cho ai và cái gì? Họ bao nhiêu tuổi? Họ đã mua sản phẩm/dịch vụ
nào từ công ty của bạn trong quá khứ và tại sao?.
Nắm chắc câu trả lời: Bạn cần biết rõ câu trả lời cho các câu hỏi sau: Tại
sao khách hàng nên mua sản phẩm/dịch vụ của bạn? Họ tìm thấy trong đó
những lợi ích gì? Tại sao sản phẩm của bạn lại đáng chú ý hơn những mặt
hàng tương tự? Những điểm khác biệt chủ yếu là gì?
Có một lời đề xuất bán hàng cụ thể: Lời đề xuất bán hàng của bạn càng
nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh, bạn càng có nhiều cơ hội nhận được
các phản hồi tích cực. Các chuyên gia quảng cáo cho rằng lời đề xuất bán
hàng phải có giá trị như một sự xúc tiến kinh doanh mà các đối thủ cạnh
tranh không thể thực hiện được, dù trong quá khứ, hiện tại hay tương lai.
Điều quan trọng là lời đề xuất phải đủ mạnh mẽ để lôi kéo các khách
hàng mới đến với sản phẩm/dịch vụ của bạn.
Thiết lập một mục tiêu: Mục tiêu chiến dịch quảng cáo của bạn là gì? Bạn
sẽ hành động như thế nào để khiến mọi người đến với sản phẩm/dịch vụ
mà bạn đang cung cấp. Bạn cần phải trả lời câu hỏi này trước khi đặt bút
viết đoạn văn quảng cáo. Nếu câu trả lời không rõ ràng với chính bạn, nó
cũng sẽ không thể rõ ràng đối với người đọc.
Sử dụng một dòng tiêu đề lôi cuốn: Đối với các chiến dịch tiếp thị, đặc
biệt là tiếp thị bằng thư điện tử, dòng tiêu đề chính là những gì thu hút
mọi người đến với quảng cáo của bạn. Bạn cần phải thuyết phục người
đọc rằng họ nhất định phải mở e-mail, hay bức thư quảng cáo của bạn.
Nội dung tiêu đề nên liên quan tới người đọc. Những từ ngữ thích hợp
khác cho một tiêu đề hấp dẫn nên là cái gì đó mới mẻ, độc đáo hoặc mang
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B17
18. Chuyên đề tốt nghiệp
tính giới thiệu. Đồng thời, bạn nên giữ cho dòng tiêu đề không dài quá 50
ký tự (tốt nhất là từ 20 đến 30 ký tự), bao gồm cả các dấu cách.
Viết một đầu đề hấp dẫn: Dòng tiêu đề có tác dụng để người đọc mở thư
quảng cáo của bạn, và sau đó đầu đề sẽ đưa họ vào phần nội dung. Bạn
nên sử dụng một vài thuật ngữ thông dụng với thông điệp rõ ràng là: “Có
cái gì trong đó cho tôi?”. Một câu hỏi dành cho bản thân bạn là: Nếu các
khách hàng chỉ đọc duy nhất đầu đề thì sao? Họ có biết đủ các thông tin
về bạn và về những gì bạn đưa ra? Bạn nên thử viết từ 5 đến 10 dòng tiêu
đề và từ 5 đến 10 đầu đề khác nhau, từ đó lựa chọn ra cái nào hiệu quả
nhất. Mách bạn một mẹo nhỏ: dòng tiêu đề và đầu đề sẽ dễ viết hơn sau
khi bạn đã viết xong toàn bộ nội dung quảng cáo.
Tránh những từ ngữ không dứt khoát: Khi viết các tiêu đề, đầu đề, đề
mục và nội dung quảng cáo, bạn cũng đừng sử dụng những từ ngữ kiểu ra
lệnh trực tiếp, các từ viết tắt hay từ có tính ám chỉ. Đó là những từ như
“có thể”, “có lẽ”, “hy vọng”, “mong muốn”, “cố gắng”, “tuy nhiên”, “có
thể”, “dường như” và “nỗ lực”. Thay vào đó, bạn cần sử dụng các từ như
“sẽ” và “chắc chắn” để miêu tả những gì mà sản phẩm/dịch vụ của bạn sẽ
làm được cho khách hàng.
Đừng sử dụng thể bị động: Thể bị động sẽ làm suy yếu nội dung thông
điệp của bạn, vì vậy bạn cần tránh xa dạng này. Dưới đây là một số ví dụ
giúp bạn nhận ra sự khác biệt: “Công ty chúng tôi được lựa chọn để nhận
một phần thưởng” và “Công ty chúng tôi đã nhận một phần thưởng”, “10
mẫu thiết kế mới được tạo ra” và “Chúng tôi đã tạo ra 10 mẫu thiết kế
mới”.
Trích dẫn lời của khách hàng cũ: Bạn có một nhận xét tốt từ một khách
hàng nào đó về sản phẩm/dịch vụ trong lá thư quảng cáo? Một trích dẫn
vắn tắt và thuyết phục có thể bổ sung thêm độ tín nhiệm cho chiến dịch
tiếp thị của bạn, nhưng thông tin về khách hàng mà bạn trích dẫn phải rõ
ràng và xác thực. Việc đưa vào bản quảng cáo tên của họ, nơi sinh sống
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B18
19. Chuyên đề tốt nghiệp
hay thậm chí là một bức ảnh, nếu nó thích hợp với quảng cáo của bạn,
luôn là một cách hiệu quả để truyền tải giá trị dịch vụ của bạn.
Giữ cho bản quảng cáo của bạn được sạch đẹp và súc tích: Sau khi viết
xong lần phác thảo đầu tiên của bản quảng cáo, hãy đọc to lên. Bạn cũng
nên để một ai khác đọc lại để xem liệu họ có hiểu thông điệp và lời kêu
gọi hành động không. Trong khi biên tập, hãy cắt bỏ những từ ngữ không
cần thiết và các ý kiến lặp lại. Bạn hãy xem liệu có thể giảm được 30%
đến 50% nội dung ban đầu hay không. Ngoài ra, những dấu gạch đầu
dòng đẹp mắt và các phụ đề a, b, c,... sẽ khiến mọi người đọc dễ chịu hơn
và việc cảm nhận cũng dễ dàng hơn - bởi vì phần lớn người đọc sẽ lướt
qua trang quảng cáo trước khi quyết định có tiếp tục đọc chi tiết hơn hay
không.
- Cấu trúc của một thông điệp quảng cáo gồm 3 phần:
Phần báo danh :
Tên : bao gồm loại hình kinh doanh và tên riêng của doanh nghiệp.
Logo : bao gồm đường nét và màu sắc .Thể hiện hình ảnh , biểu tượng
, nhãn hiệu , thương hiệu của doanh nghiệp .
Sologan : Nhằm mục đích tạo nên áp lực để ghi nhớ cái tên và logo.
Phần thông tin : gồm thông tin của doanh nghiệp , thông tin về sản phẩm
và thông tin về khách hàng.
Phần ấn tượng:
Chất liệu : Gồm ngôn từ ,hình ảnh , âm thanh
Bố cục : Theo không gian và thời gian.
2.2. Các phương tiện truyền tải thông điệp quảng cáo
- Ưu và nhược điểm của các phương tiện truyền tải TĐQC hiện nay tai Việt
nam được thể hiện ở Hình 1.15
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B19
20. Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 1.15
Ưu điểm và nhược điểm của các phương tiện truyền tải TĐQC
Phương
tiện
Ưu điểm Nhược điểm
Truyền
hình
-Tiếp cận với phạm vi người
xem rộng, sử dụng hình ảnh, tiếng
động và cảm xúc có hiệu quả, có
thể nhằm vào người xem cụ thể.
-Chi phí cao, thời gian xuất hiện
ngắn và thông điệp không lưu trữ được,
khó chuyển những thông tin phức tạp.
Truyền
thanh
-Chi phí thấp, có thể nhằm vào
người nghe cụ thể, có thể xây
dựng quảng cáo nhanh, có thể sử
dụng hiệu quả của âm thanh và sự
hài hước.
-Không có hình ảnh, thông điệp xuất
hiện trong thời gian ngắn và không
bền, khó truyền những thông tin phức
tạp.
Tạp chí
-Có thể nhằm vào những độc
giả cụ thể, chất lượng màu cao,
thời gian tồn tại của quảng cáo
dài, có thể lưu trữ lại , có thể
chuyển những thông tin phức tạp
-Cần thời gian dài để đặt quảng cáo,
bị hạn chế điều khiển của quảng cáo ,
chi phí cao, phải cạnh tranh với các vấn
đề khác của tạp chí để được sự chú ý.
Báo
-Tiếp cận tốt nhất đến thị
trường địa phương, có thể lưu giữ,
phản ứng của người mua nhanh ,
chi phí thấp.
-Quảng cáo phải cạnh tranh với các
mục khác của tờ báo để được chú ý,
không thể quản lý được vị trí quảng
cáo trên báo, thời gian tồn tại ngắn,
không thể với tới độc giả cụ thể.
Bưu tín
Tác động đến khách hàng cụ
thể tốt nhất, rất linh hoạt, có thể
Chi phí cao, người nhận thường coi
đó là “thư chào hàng”.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B20
21. Chuyên đề tốt nghiệp
trực tiếp. lưu giữ và đo lường hiệu quả
quảng cáo.
Phương
tiện ngoài
trời.
-Chi phí thấp, tập trung vào thị
trường địa phương, tính bền vững
cao, luôn có cơ hội để nhắc lại.
-Thông điệp phải ngắn gọn đơn
giản.sự chọn lọc của người nhận tin
thấp, hạn chế bởi nhiều vấn đề như
giao thông, tầm nhìn...
Internet Chi phí phù hợp.Truy cập
thông tin nhanh.Hình ảnh và âm
thanh đạt hiệu quả cao. Đang ngày
càng phát triển
Chỉ phục vụ cho một số lượng đối
tượng chủ yếu ở vùng thành thị.
- Tình hình sử dụng các phương tiện này ở Việt nam cho dịch vụ quảng cáo
được thể hiện ở Hình 1.16
Hình 1.16
Tỷ lệ sử dụng các phương tiện truyền tải TĐQC ở Việt nam
Phương
tiện
Truyền
hình
Truyền
thanh
Tạp chí Báo Bưu tín
trực tiếp
Phương tiện
ngoài trời.
Internet
Tỷ lệ
(%)
30 8 6 10 4 18 24
( Nguồn : thống kê của ngành quảng cáo 2007 )
2.3. Các chủ thể đánh giá chất lượng của quảng cáo Việt nam.
- Các chủ thể đánh giá chất lượng của quảng cáo Việt nam được thể hiện ở
Hình 1.17
Hình 1.17
Bảng đánh giá chất lượng quảng cáo ở Việt nam
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B21
22. Chuyên đề tốt nghiệp
Chủ thể
đánh giá
Thiết kế thông điệp QC Các phương tiện truyền tải TĐQC
Chuyên
gia
- Các TĐQC hiện nay đều có
chất lượng về ý tưởng cũng
như về mặt ý nghĩa của các
thương hiệu là rất tốt.
- Tuy nhiên có một số TĐQC
của các nhà QC nước ngoài
thường vấp phải rào cản văn
hoá ở Việt Nam
- Các phương tiện truyền tải TĐQC
hiện nay là rất đa dạng và phong phú.
- Các phương tiện này đang ngày càng
hoàn thiện hơn và càng phát triển
hơn.
- Các phương tịên này luôn mang trong
mình nhiệm vụ truyền tải các TĐQC
sao cho công chúng mục tiêu có thể
cảm nhận một cách tốt nhất các
TĐQC mà các nhà QC đưa ra.
Người sử
dụng QC
- Hiện nay các nhà làm QC
luôn thiết kế các TĐQC theo
yêu cầu của người sử dụng
QC.Vì thế các DN hiện nay
đang rất hài lòng với các
TĐQC của họ
- Có thể nói các TĐQC luôn
là mối quan tâm của các DN
khi muốn sử dụng các
chương trình QC.
- Sau khi chọn được TĐQC cho DN
của mình thì người sử dụng QC cũng
rất quan tâm đến các phương tiện
truyền tải các TĐQC đó.Nên chọn
phương tiện nào để có thể đạt hiệu
quả cao mà lại phù hợp với chi phí
cho QC của DN.
- Các phương tiện truyền tải hiện nay
được đánh giá là có chất lượng rất
tốt.Cái nào cũng có những điểm
mạnh nhất định.
Công
chúng mục
tiêu
- Các TĐQC nhiều khi còn
phức tạp về nội dung và ý
nghĩa.
- Hầu hết các TĐQC luôn chỉ
phù hợp đối với một nhóm
công chúng mục tiêu nhất
định.
- Có rất nhiều phương tiện truyền tải
TĐQC để cho công chúng mục tiêu
lựa chọn.
- Công chúng mục tiêu chỉ lựa chọn
cho mình một hoặc một số phương
tiện mà mình hay sử dụng nhất để
tiếp nhận các TĐQC.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B22
23. Chuyên đề tốt nghiệp
- Các TĐQC được đánh giá là
có chiều sâu hơn và có thể
làm cho công chúng mục
tiêu cảm nhận sâu sắc hơn
về DN.
- Vì vậy sẽ phân ra thành những nhóm
công chúng mục tiêu nhất định dựa
trên các phương tiện truyền tải
TĐQC mà họ chọn để tiếp nhận các
TĐQC.
Cung ứng
QC
- Thiết kế các TĐQC theo yêu
cầu của khách hàng và luôn
đảm bảo chất lượng cho các
TĐQC của mình thiết kế.
- TĐQC luôn phải đạt chất
lượng cao.
- Các phương tiện truyền tải hiện nay
là rất phát triển và có chất lượng cao
trong việc truyền tải các TĐQC.
III. Kết quả của hoạt động kinh doanh dịch vụ Quảng cáo ở Việt Nam.
1. Kết quả của hoạt động kinh doanh dịch vụ Quảng cáo ở Việt Nam.
1.1. Bảng số liệu thống kê về kết quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh dịch vụ
quảng cáo ở Việt Nam được thể hiện ở Hình( 1.18)(1.19)
Hình 1.18
Kết quả kinh doanh của Quảng cáo ở Việt Nam.
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2004 2005 2006 2007
Doanh thu Tỷ đồng 4958 5732 7187 8592
Số lượng DN 1500 3500 5800 9000
Tốc độ tăng
trưởng
% 6.8 8.1 9.5 11.8
( Nguồn : thống kê của ngành quảng cáo 2007 )
Hình 1.19
Kết quả kinh doanh của Quảng cáo ở Hà Nội.
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2004 2005 2006 2007
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B23
24. Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh thu Tỷ đồng 1578 2028 2836 3247
Số lượng DN 520 780 1180 2450
Tốc độ tăng
trưởng
% 6.4 7.3 8.5 10.4
( Nguồn : thống kê của ngành quảng cáo 2007)
1.2. Phân tích các số liệu thống kê trên.
- Tỷ lệ doanh thu giữa các DN trong nước và nước ngoài được thể hiện ở
Hình 1.20
Hình 1.20
Doanh thu của DN trong và ngoài nước.
22%
78%
Trong
nước
Nước
ngoài
( Nguồn : thống kê của ngành quảng cáo 2007 )
- Phân tích doanh thu của ngành quảng cáo ở Việt nam so với Hà nội được thể
hiện ở Hình 1.21
Hình 1.21
Doanh thu của ngành quảng cáo
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B24
25. Chuyên đề tốt nghiệp
1578
4958
2028
5732
2836
7187
3247
8592
0
2000
4000
6000
8000
10000Tỷ Đồng
2004 2005 2006 2007
Năm
Doanh thu giai đoạn 2004-2007
Hà Nội
Cả nước
1578 2028
2836 3247
4958
5732
7187
8592
0
2000
4000
6000
8000
10000
2004 2005 2006 2007
Năm
TỷĐồng
Hà nội
Cả nước
• Nhận xét : Nhìn vào 2 biểu đồ trên có thể thấy rằng doanh thu của ngành
quảng cáo là rất cao và ngày càng phát triển.So với cả nước thì Hà nội có
doanh thu đạt tỷ lệ cao và tốc độ tăng ở mức khá cao.
• Phân tích tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ quảng cáo ở Việt nam so với
Hà nội được thể hiện ở Hình 1.22
Hình 1.22
Tốc độ tăng trưởng của ngành quảng cáo
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B25
26. Chuyên đề tốt nghiệp
Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2004-2007
0
2
4
6
8
10
12
14
2004 2005 2006 2007
Năm
%
Hà Nội
Cả nước
• Nhận xét :Nhìn vào biểu đồ đồ thị thể hiện tốc độ tăng trưởng của quảng cáo
Việt nam và Hà nội trong thời gian vừa qua chúng ta có thể thấy rằng tốc độ
tăng trưởng của quảng cáo ở trong thời gian qua là cao và rất ổn định.Dự tình
tính trong thời gian tới tốc độ tăng trưởng của quảng cáo vẫn tiếp tục tăng
với mức ổn định như hiện nay.
2. Đánh giá của một số chuyên gia về tốc độ phát triển của hoạt động kinh
doanh dịch vụ Quảng cáo ở Việt Nam.
- Quảng cáo Việt nam hiện nay đang đạt được kết quả kinh doanh cao.
- Việt nam đã bước chân vào hội nhập với thế giới và chính vì thế quảng cáo
Việt nam được phát triển một cách không ngừng.
- Quảng cáo Việt nam phát triển cả về chất lượng cũng như số lượng trong
thời gian gần đây với một tốc độ cao.
- Quảng cáo Việt nam sẽ càng phát triển hơn trong thời gian sắp tới vì thị
trường Quảng cáo Việt nam vẫn còn rất nhiều tiềm năng cho các nhà làm QC
khai thác.
- Đặc biệt với sự phát triển và đầu tư mạnh vào QC của các DN thì cơ hội cho
các nhà làm QC trong và ngoài nước đẩy cao tốc độ tăng trưởng là điều hoàn
toàn có thể làm được trong thời gian tới.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B26
27. Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
XU HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ QUẢNG CÁO Ở VIỆT NAM
I. Các nhân tố ảnh hưởng tới kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo trong tương lai.
1. Người sử dụng dịch vụ Quảng Cáo ở Việt Nam.
1.1. Đặc điểm của người sử dụng dịch vụ Quảng Cáo.
- Tất cả các DN kinh doanh ở trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng là người sử dụng
dịch vụ Quảng cáo.Bất kì một lĩnh vực kinh doanh nào cũng cần đến quảng
cáo, chỉ khác ở chỗ là cái cần ít cái cần nhiều thôi.
- Người sử dụng dịch vụ quảng cáo được phân loại thông qua số tiền mà họ
chi ra để sử dụng dịch vụ quảng cáo như thế nào.Các DN lớn thì chi nhiều
tiền cho quảng cáo nhằm duy trì thương hiệu của họ.Còn các DN nhỏ và vừa
thì họ phải cân nhắc chi cho quảng cáo sao cho phù hợp với doanh thu của họ
mà vẫn đạt hiệu quả cao.
- Tất cả người sử dụng quảng cáo đều có chung một vấn đề đó là số tiền chi
cho quảng cáo làm sao phù hợp với những gì mà các nhà làm quảng cáo tạo
nên được hình ảnh cho DN của họ trong khách hàng của họ luôn là tốt
nhất.Quảng cáo càng có hiệu quả thì càng làm cho người sử dụng quảng cáo
hài lòng.
- Hiện nay người sử dụng quảng cáo luôn có xu thế tìm đến các công ty quảng
cáo nước ngoài để làm các dịch vụ quảng cáo vì họ nhận thấy được sự
chuyên nghiệp và uy tín của các công ty này.Nhưng cũng đồng nghĩa với
một chi phí cho quảng cáo là không nhỏ.Chủ yếu vẫn là các DN lớn còn các
DN khác thì vẫn dành ưu tiên cho chi phí là trên hết.
1.2. Ảnh hưởng của người sử dụng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ
Quảng cáo ở Việt Nam.
- Người sử dụng quảng cáo là người đặt hàng quảng cáo vì thế họ có mức độ
ảnh hưởng tới hoatj động kinh doanh quảng cáo là rất cao.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B27
28. Chuyên đề tốt nghiệp
- Họ có thể quyết định đến các thông điệp quảng cáo các hình thức , chi phí và
mọi thứ liên quan đến thời gian cũng như địa điểm của các chương trình
quảng cáo.
- Họ có quyền lựa chọn các công ty quảng cáo thực hiện các chương trình
quảng cáo cho họ.
2. Công chúng mục tiêu.
2.1. Đặc điểm của Công chúng mục tiêu.
- Công chúng mục tiêu là tất cả những người mà các DN muốn hướng tới
trong các chương trình quảng cáo.
- Công chúng mục tiêu bao gồm rất nhiều tầng lớp thuộc mọi trình độ khác
nhau do đó nhận thức của họ về các chương trình quảng cáo là khác nhau.
Một chương trình quảng cáo có thể hiệu quả với nhóm công chúng này
nhưng lại không hiệu quả với nhóm công chúng khác.
- Các đặc điểm của công chúng mục tiêu ở Việt Nam
Gồm nhiều tầng lớp :công nhân, nông dân, học sinh, sinh viên, công
chức, doanh nghiệp, tiểu tư sản …
Gồm nhiều trình độ khác nhau : Đại học, sau đại hoc, phổ cập phổ thông ,
trung học cơ sở, tiểu học …
Với nhiều nhóm công chúng mục tiêu :
Nhóm công chúng là cộng đồng.
Nhóm công chúng là nhân viên.
Nhóm công chúng là cán bộ công chức.
Nhóm công chúng là các nhà đầu tư.
Nhóm công chúng là giới truyền thông.
Nhóm công chúng là ngưòi tiêu dùng hay sử dụng cuối cùng.
- Mỗi nhóm công chúng mục tiêu lại tiếp nhận các thông tin qua những kênh
thông tin khác nhau theo các hình thức khác nhau.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B28
29. Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Ảnh hưởng của công chúng mục tiêu tới hoạt động kinh doanh dịch vụ
Quảng Cáo ở Việt Nam.
- Một chương trình quảng cáo thành công khi công chúng mục tiêu cảm nhận
được ý đồ của các nhà quảng cáo.Vì thế công chúng mục tiêu có ảnh hưởng
tới các nhà làm quảng cáo
- Tác động ngược lại các nhà quảng cáo buộc các nhà làm quảng cáo phải tìm
hiểu về hành vi sở thích của họ.
- Từ đó thiết kế các thông điệp quảng cáo và các hình thức quảng cáo phù hợp
với họ.
3. Các lực lượng cung ứng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo ở
Việt Nam.
3.1. Đặc điểm của lực lượng cung ứng trong kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo
ở Việt Nam.
- Các nhà cung ứng trong nước.
Dịch vụ quảng cáo chỉ vừa phát triển ở Việt nam trong thời gian gần
đây.Các doanh nghiệp cung ứng dịch vu quảng cáo hiện nay chủ yếu
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tính chuyên nghiệp của các nhà làm quảng cáo là chưa cao.
Chủ yếu chỉ làm một vài công đoạn quảng cáo trong một chương trình
quảng cáo.
Chiến lược quảng cáo chưa mang tính dài hạn.
Đội ngũ nhân viên chưa có trình độ tương xứng.
Chỉ chiếm 25% tổng doanh thu từ ngành quảng cáo.
- Các nhà cung ứng nước ngoài
Khi hội nhập kinh tế kéo theo các nhà cung ứng về dịch vụ quảng cáo
từ ngoài vào thị trường dịch vụ quảng cáo Việt nam.
Hầu hết các DN này mang trong mình tính chuyên nghiệp , tài chính
dồi dào , uy tín cao, thương hiệu đã được khẳng định trên thị trường.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B29
30. Chuyên đề tốt nghiệp
Các doanh nghiệp này làm trọn gói các công đoạn của một chương
trình quảng cáo.
Chiến lược quảng cáo luôn mang tính dài hạn, đội ngũ nhân viên có
trình độ tương xứng .
Chiếm 75% tổng doanh thu từ ngành quảng cáo
3.2. Ảnh hưởng của lực lượng cung ứng tới hoạt động kinh doanh dịch vụ
Quảng Cáo ở Việt Nam.
Các doanh nghiệp cung ứng là người thực hiện các chương trình quảng cáo.Vì
thế sẽ ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
Ảnh hưởng tới hiệu quả các chương trình quảng cáo mà họ thực hiện.
Ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành quảng cáo.
Ảnh hưởng tới vai trò của hoạt động quảng cáo trong các hoạt động kinh
doanh của các DN.
4. Các tổ chức truyền thông
4.1. Đặc điểm
- Các tổ chức truyền thông chính là các phương tiện đưa các chương trình
quảng cáo từ tay các nhà cung ứng tới công chúng mục tiêu.
- Bao gồm nhiều phương tiện như:Truyền hình, Đài phát thanh, Báo chí ,
Internet và các phương tiện quảng cáo khác.Mỗi phương tiện thì có những ưu
thế riêng trong khi truyền tải các thông điệp quảng cáo.
Truyền hình: Là phương tiện được nhiều người biết đến có thể truyền
tải được cả hình ảnh và âm thanh.Tuy nhiên chi phí lại rất cao.
Đài phát thanh: Chiếm một tỷ trọng nhỏ .Có thể tiết kiệm chi phí tuy
nhiên hiệu quả về hình ảnh lại không cao.
Báo chí: Phù hợp với một số loại hình quảng cáo.Chi phí phù hợp tuy
nhiên hiệu quả về âm thanh không cao.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B30
31. Chuyên đề tốt nghiệp
Internet: Là hình thức phương tiện mới phát triển nhưng ngày càng
được đầu tư mạnh.Trong tương lại nó sẽ là phương tiện truyền thông
mang lại hiệu quả cao.
4.2. Ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông tới dịch vụ quảng cáo ở
Việt Nam.
- Các phương tiện truyền thông là các phương tiện thực hiện và truyền tải các
TĐQC tới công chúng mục tiêu.Nó có tầm ảnh hưởng rất lớn đến thành công
của một chương trình quảng cáo nói riêng và đến cả ngành quảng cáo nói
chung.
- Các phương tiện truyền thông hiện nay ngày càng phát triển.Chính quảng
cáo và các phương tiện truyền thông hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển.Vì
thế chung ta có thẻ nói rằng tầm ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông
đến dịch vụ quảng cáo là không nhỏ.
- Hiện nay ngày càng có nhiều phương tiện truyền thông mới có tốc độ phát
triển cao nhằm đáp ứng được nhu ngày càng cao của ngành kinh doanh dịch
vụ quảng cáo.
5. Nhà nước.
5.1. Tình hình chung về quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với hoạt động
quảng cáo
- Nhìn một cách tổng thể chúng ta chưa có một chiến lược quy hoạch phát
triển quảng cáo cho cả nước. Thực tế đã có một số tỉnh thành phố như Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Bình Dương, Vĩnh Long, Long
An, Cà Mau… có triển khai việc quy hoạch nhưng cũng chưa toàn diện đầy
đủ.
- Do vậy sự lộn xộn tình trạng vi phạm pháp luật trong quảng cáo, đặc biệt là
quảng cáo ngoài trời đang là vấn đề làm đau đầu nhiều nhà quản lý. Ngay lợi
thế nổi trội của các công ty trong nước là xin phép đặt bảng quảng cáo ngoài
trời, hoặc treo băng rôn quảng cáo sản phẩm cũng có nhiều khuất tất.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B31
32. Chuyên đề tốt nghiệp
- Chuyện băng rôn quảng cáo dẫm đạp lên nhau, hết hạn giấy phép vẫn không
tháo gỡ hiện là chuyện thường ngày tại các thành phố. Mặc dù đã có một
hành lang pháp lý tương đối rõ ràng nhưng tình hình quản lý nhà nước về
quảng cáo vẫn còn nhiều yếu kém. Ý thức chấp hành luật pháp của nhiều
doanh nghiệp chưa cao nên những vi phạm đặt biển quảng cáo ngoài trời
không có giấy phép , sai nội dung, kích thước cho phép hoặc vi phạm về các
quy định về cấm sử dụng màu cờ Tổ quốc, tiền Việt Nam … trong quảng cáo
vẫn diễn ra nhiều.
- Cùng với trên 9000 doanh nghiệp quảng cáo là một hệ thống bao gồm trên
100 đài phát thanh, truyền hình, trên 550 cơ quan báo chí, năm 2007 đã đạt
doanh thu khoảng 9000 tỷ đồng. Tuy nhiên trong nhận thức của nhiều nhà
quản lý và một bộ phận dân cư chỉ coi quảng cáo là một hoạt động văn hóa
mang tính kinh tế, chưa xem xét như một ngành kinh tế thật sự. Do vậy nhận
thức về việc quy hoạch, xây dựng chiến lược cho ngành chậm và yếu. Mặt
khác trong quá trình hoạch định tiếng nói vai trò của hiệp hội không được
xem xét một cách thoả đáng.
- Các chính sách quy định của nhà nước về quảng cáo nhiều khe hở, thiếu thay
đổi liên tục gây khó khăn cho những nhà đầu tư chân chính, lâu dài. Các quy
định thì phức tạp rườm rà. muốn treo một tấm biển quảng cáo đúng luật,
doanh nghiệp phải xin phép ít nhất 5 công sở từ văn hoá thông tin, kiến trúc
giao thông công chính, xây dựng cho đến Uỷ ban nhân dân quận, huyện. Để
làm đầy đủ thủ tục doanh nghiệp phải đi qua nhiều cửa. Đâu đó có cải cách
hành chính một cửa thì phải nhiều chìa. Giấy phép có nhiều đến nỗi nhiều
khi doanh nghiệp phải cử riêng một số nhân viên lo chuyện “bôi trơn, chạy
giấy phép”
5.2. Chính sách bảo hộ và khống chế mức quảng cáo
- Không chỉ các doanh nghiệp kinh doanh quảng cáo mới bị bó hẹp vì những
quy định của pháp luật, ngay cả những doanh nghiệp kinh doanh trong các
lĩnh vực khác muốn làm quảng cáo cũng đang gặp khó khăn. Theo quy định
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B32
33. Chuyên đề tốt nghiệp
của ngành thuế, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ sẽ được
quảng cáo tới 30% trong tổng số chi phí hợp lý, còn doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh chỉ từ 7-10%, báo in không được phép in đăng quảng cáo quá
10% diện tích, báo nói, báo hình không được phát sóng quá 5% thời lượng.
- Đây là điều bất hợp lý vì chính bản thân doanh nghiệp không đời nào chi cho
quảng cáo quá nhiều nếu nó không đem lại hiệu quả. Việc đề ra mức trần cho
quảng cáo là một trong những chính sách nhằm bảo hộ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trước các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và hàng ngoại nhập. Doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn ít, chi phí đầu tư cho
quảng cáo tiếp thị vừa phải nêu khó có thể phát triển thương hiệu nếu doanh
nghiệp vốn lớn được phép “dội bom” quảng cáo, khuyến mãi, tiếp thị.
- Nhưng mặt khác, ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhận thấy giá trị
của thương hiệu trong môi trường cạnh tranh. Đã chú trọng nhiều hơn cho
chiến lược phát triển thương hiệu, đã chấp nhận chi tiêu cho quảng cáo coi
khoản tiền đó là mức đầu tư dài hạn. Họ sử dụng tiền vào mục đích xây dựng
thương hiệu chứ không đơn thuần là chi cho các chương trình khuyến mãi
một sản phảm nhất định. Mức trần đối với chi phí quảng cáo đang trói chân,
trói tay các doanh nghiệp. Khi họ không được phép quảng cáo như mong
muốn, các doanh nghiệp kinh doanh quảng cáo muốn nhiều cơ hội kinh
doanh, cơ hội mở rông thị tường và phát triển doanh nghiệp.
- Như vậy, với chính sách khống chế mức quảng cáo, đối với các doanh
nghiệp ở các lĩnh vực khác, không làm cho doanh nghiệp phải treo chi phí,
tạo ra nhiều khó khăn khi sử dụng vốn và hoạch định chiến lược phát triển
cho những năm kế tiếp khi muốn tăng chi phí quảng cáo, mà còn gây rất
nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hoạch định chiến lược phát triển
thương hiệu. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh quảng cáo chính sách
khống chế mức quảng cáo nhiều khi làm họ không dám ký kết các hợp đồng
với khách hàng, đôi khi họ dám thực hiện các hợp đồng thì phải tìm cách
lách luật.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B33
34. Chuyên đề tốt nghiệp
- Hiện nay, Chính phủ vẫn tiếp tục bảo hộ lĩnh vực quảng cáo bằng nhiều biện
pháp hành chính, chẳng hạn như chưa cho phép các công ty quảng cáo nước
ngoài trực tiếp ký kết hợp đồng tại Việt Nam. Mọi hợp đồng với khách hang
phải qua trug gian là các doanh nghiệp quảng cáo Việt Nam, hay công ty liên
doanh có chức năng hoạt động quảng cáo. Nhờ vậy các doanh nghiệp Việt
Nam mới được chia một phần trong các hoạt động quảng cáo của các công ty
nước ngoài tại Việt Nam. Nhưng dù có chính sách bảo hộ như vậy, một thực
tế đáng buồn là các doanh nghiệp quảng cáo trong nước chỉ thực hiện những
công đoạn hết sức đơn giản, cụ thể hoặc thuần tuý kinh tế. Còn việc hoạch
định chiến lược và sáng tạo ý tưởng là phần mang lại nhiều lợi nhuận nhất
đều thuộc vào tay các công ty có yếu tố nước ngoài.
5.3. Các pháp lệnh , văn bản pháp lý và các chế tài quản lý và quy đinh về
kinh doanh dịch vụ quảng cáo
- Điều 29 . 30 . 31 . 32 . 33 . 34 .35 . 36 Nghị định số 24/2003/ NĐ-CP ngày
13/03/2003 của chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh quảng cáo.
- Thông tư số 1191/TT-LB ngày 29/06/1991 của liên bộ uỷ ban khoa học và
bộ văn hoá - thông tin - thể thao và du lịch quy định về việc quản lý nhãn
hiệu và quảng cáo sản phẩm hàng hoá
- Ngày 12/3/2007 tại T.P Hồ Chí Minh, Cục Quản lý cạnh tranh đã phối hợp
với Hiệp hội Quảng cáo đã tổ chức buổi Hội thảo "Quảng cáo dưới góc độ
cạnh tranh". Buổi hội thảo có sự tham gia của các doanh nghiệp hàng đầu
hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo, các văn phòng tư vấn pháp lý, các cơ
quan báo chí đăng tải quảng cáo, các công ty sử dụng quảng cáo quy mô lớn
trên thị trường Việt Nam.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B34
35. Chuyên đề tốt nghiệp
II. Phân tích ma trận S.W.O.T của kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo ở Việt
Nam.
1. Ma trận S.W.O.T của kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo ở Việt Nam.
1.1. Strengths(Điểm mạnh) của kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo ở Việt Nam.
- Về văn hóa ở Việt Nam.
Việt nam có một nền văn hoá lâu đời và phong phú.
Các nhà làm quảng cáo luôn chú ý và quan tâm đến nền văn hoá ở các
nước bản địa để thiết kế các TĐQC sao cho phù hợp với nền văn hoá đó
nhằm tránh những ảnh hưởng xấu tới nền văn hoá và chính trị.
Các nhà làm QC trong nước luôn có lợi thế trong việc làm QC sao cho
phù hợp với nền văn hoá của Việt nam.Vì họ là người bản địa nên họ
hiểu rõ về nền văn hoá của Việt nam.
- Về các điều kiện pháp lý và mối quan hệ với các cơ quan ban nghành của
các doanh nghiệp làm Quảng cáo ở Việt Nam.
Các điều kiện pháp lý cũng là một vấn đề quan tâm của các nhà làm
quảng cáo . Để có thể kinh doanh trong ngành quảng cáo các nhà làm QC
phải chú trọng đến các thủ tục pháp lý trong các chương trình QC.
Các nhà làm quảng cáo trong nước luôn có được lợi thế về mặt này khi
mà họ hiểu rõ các quy định về pháp lý cho một chương trình QC.
Ngoài ra với các mối quan hệ đối với các ban ngành hoặc các cơ quan
truyền thông cũng là một lợi thế không nhỏ đối với các DN làm QC trong
nước.
- Có được nguồn nhân lực dồi dào , đang ngày một chú tâm đào tạo hơn và đội
ngũ nhân lực rất trẻ.
1.2. Weaknesses (Điểm yếu) của kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo ở Việt Nam.
- Về nguồn nhân lực chưa có trình độ cao trong Quảng cáo.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B35
36. Chuyên đề tốt nghiệp
Quảng cáo là ngành đòi hỏi nhân lực phải có tính sang tạo, phải có kỹ
thuật cao nhưng trình độ chuyên nghiệp và vấn đề nhân sự đang là vấn đề
lớn của quảng cáo Việt Nam.
Việc phát triển nhân sự do vậy rất chậm chạp. Người được tái đào tạo có
khi lại bị vượt mất. Nhiều người trong nghề khi đã có chút kinh nghiệm
thường xem lại lương bổng, số khá thì mở công ty riêng, số khác tìm cách
lọt vào các công ty nước ngoài với chức anh trưởng phòng hoặc giám đốc
các bộ phận với mức lương cao hơn.
Một lực lượng quá nhỏ bé như vậy làm sao đáp ứng nhu cầu tư vấn hoạch
định chiến lược, xây dựng thương hiệu, thực hiện chương trình quảng cáo
cho hang trăm nàg doanh nghiệp trong cả nước.
- Sự cạnh tranh gay gắt của các công ty Quảng cáo nước ngoài.
- Hiện nay nói đến thị trường quản cáo trong nước đó là sự yếu thế của các
doanh nghiệp trong nước trước sự lấn lướt của các hãng quảng cáo ngoại.
- Theo hiệp hội quảng cáo Việt Nam, toàn bộ khoảng 5000 doanh nghiệp trong
nước chỉ chiếm 30% thị phần quảng cáo trong khi 70 % còn lại được nắm
giữ bởi khoảng 40 công ty nước ngoài. Các công ty có tầm cỡ nhất Việt Nam
hiện nay là Đất Việt, GoldSun, Vinaxad, D&D, Trẻ, Kim Minh, Việt Mỹ, Sài
Gòn, Sao Mai… là những công ty có uy tín làm ăn chuyên nghiệp và có thị
phần lớn nhất so với các doanh nghiệp trong nước. Nhưng như doanh nghiệp
Đất Việt doanh thu năm 2007 khoảng 400 tỷ đồng so với tổng doanh thu toàn
ngành quảng cáo 9000 tỷ đồng chỉ chiếm 4.4%. Nếu đem so với J. W.
Thomson chiếm đến 40% thị phần thì sẽ thấy rõ sự yếu thế của các doanh
nghiệp quảng cáo trong nước.
- Công tác quản lý ở cấp địa phương còn yếu kém thậm chí có nơi coi quảng
cáo như một loại hình tiêu cực nên trong quản lý đã nặng về soi xét khuyết
điểm và chưa nhận thấy những đóng góp của ngành đối với việc quảng bá
thương hiệu và hình ảnh nền kinh tế Việt Nam ra thị trường. điều này phải kể
đến Quyết đinh 1080/2004 quy định hạn chế quảng cáo ngoài trời cảu thành
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B36
37. Chuyên đề tốt nghiệp
phố Hồ Chí Minh đã gây ra “làn sóng phản đối mạnh mẽ từ các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này
- Thiếu tính chuyên nghiệp trong khi thực hiện các chương trình Quảng cáo.
- Thị trường phát triển không đồng đều và còn nhỏ hẹp.
- Công tác quản lý nhà nước chồng chéo và còn nhiều bất cập.
- Có rất ít các trường lớp đào tạo nguồn nhân lực cho Quảng cáo.
Trong hệ thống đào tạo của chúng ta chưa có một hệ thống chính quy đào
tạo quảng cáo có bài bản. các trường đại học trong nước, thậm chí đến
những trường đào tạo lớn như đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh cũng đưa vào giảng dạy nghiệp vụ quảng
cáo song chưa đáp ứng được yêu cầu. Xem Hình 2.1
Một vài trường khác có khoa Marketing, mỗi khoá cũng chỉ đào tạo vài
trăm sinh viên. Xem Hình 2.1
Nhiều công ty phải tuyển sinh viên tốt nghiệp các ngành ngoại ngữ
marketing…để đào tạo lại từ đầu.
Công ty Marcom Việt Nam và một số đơn vị khác mỗi năm cũng chỉ góp
sức dào tạo vài trăm nhân viên nghiệp vụ sơ cấp.
Hình 2.1
Số lượng nhân viên quảng cáo được đào tạo chính quy ở Việt nam
hàng năm
Tên trường ĐH Kinh tế quốc
dân
ĐH Kinh tế TP
HCM
ĐH Marketing
HCM
Khác
Số lượng 80 65 150 100
(Nguồn: ngành quảng cáo 2007)
1.3. Opportunities (Cơ hội) của kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo ở Việt Nam.
- Thị trường đang ngày càng mở rộng và phát triển.
- Trong vài năm trở lại đây, ngành tương đối ở Việt Nam đã tương đối khởi
sắc. các khách hàng lớn đổ vào Việt Nam cùng với các công ty quảng cáo, cá
doanh nghiệp việt nam cũng bắt đầu nhìn nhận đến sức mạnh của quảng cáo.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B37
38. Chuyên đề tốt nghiệp
Họ đã nhận thấy đồng tiền chi cho quảng cáo để xây dựng thương hiệu
không phải là đồng tiền bỏ đi. Một điều quan trọng khác là các phương tiện
truyền thông đã bán quảng cáo như các chương trình gameshow truyền hình.
- Sau thời điểm Mỹ thực hiện chính sách mở cửa trở lại với Việt Nam nhiều
tập đoàn lớn của nước ngoài đã thâm nhập thị trường Việt nam. Bắt đầu từ
năm 1996, khi việc hợp tác kinh doanh và lien doanh được khởi động ngày
càng có nhiều công ty doanh nghiệp hoạt động.
- Việc Việt Nam đã gia nhập WTO, môi trường kinh doanh ngày càng minh
bạch, pháp luật được thể chế hoa với các cam kết, nền kinh té ổn định với tốc
độ tăng trưởng làn song đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sẽ mạnh hơn, sẽ có
nhiều sản phẩm mới mở rộng thị trường cho các công ty quảng cáo trong
nước.
- Gia nhập WTO việc bảo hộ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực
kinh tế nhà nước sẽ dần dần không còn nữa trong khi vị thế độc quyền của
một số doanh nghiệp nhà nước tất yếu sẽ bị ảnh hưởng do bị cạnh tranh sẽ
gay gắt hơn từ phía các doanh nghiệp tư nhân. Các Doanh nghiệp này ngày
càng chi tiêu rộng hơn cho các hoạt động quảng cáo và tiếp thị nhằm mở
rộng thị phần. Ví dụ như thực tế gần đây Mobilfone, Vinafone đã bỏ nhiều
tiền để xây dựng các chiến lược phát triển, thực hiện tiếp thị quảng cáo bài
bản hơn hẳn. Sự nhận thức đúng đắn của các doanh nghiệp trong nước về
thương hiệu quảng cáo trong môi trường kinh doanh mới sẽ tạo cơ hội kinh
doanh cho các doanh nghiệp quảng cáo.
- Quảng cáo đang ngày càng được hoàn thiện và đầu tư nhiều hơn.
- Việt nam ngày càng hội nhập sâu với khu vực và thế giới. Để có thể cạnh
tranh trong môi trường kinh doanh mới các doanh nghiệp không thể tư duy
theo lối cũ, ngày càng tiếp thu học hỏi kiến thức kinh doanh hiện đại. ngày
càng nhiều các doanh nghiệp Việt Nam chú trọng đến việc xây dựng và phát
triển thương hiệu. Coi khoản tiền đầu tư cho xây dựng thương hiệu là khoản
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B38
39. Chuyên đề tốt nghiệp
tiền đầu tư dài hạn. Điều đó giúp cho các doanh nghiệp quảng cáo có nhiều
cơ hội kinh doanh.
- Mặt khác xu thế hiện nay, doanh thu từ các loại hình quảng cáo “Below the
line” (tổ chức sự kiện, quan hệ công chúng, gửi thu công chúng phát tờ
rơi…) nếu trước đây tỷ lệ doanh thu giữa hai loại hình này là 30/70 thì hiện
nay tỷ lệ này đang ở ngưỡng 50/50.
- Các loại hình quảng cáo “Below the line” đang rất dược các doanh nghiệp
ưa chuộng vì tính hiệu quả của nó. Trong khi đó các công ty quảng cáo nước
ngoài chỉ thiên về “Above the line”. Do vậy đây sẽ là một thị trường vững
mạnh cho các công ty quảng Việt Nam vì các hình thức phi truyền thống sẽ
ngày càng phát triển và trở nên quan trọng hơn.
- Các công ty chuyên về gia công hoặc cung ứng, phụ trợ cho ngành quảng
cáo cũng sẽ phát triển tốt vì gần như không phải cạnh tranh với các hang
quảng cáo nước ngoài
- Tổng cầu trong Quảng cáo đang có xu thế tăng cao.
- Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, môi trường đầu tư
ngày càng minh bạch hơn, dòng tiền đầu tư vào Việt Nam ngày càng nhiều.
Trong số đó tất yếu có phần đầu tư vào lĩnh vực quảng cáo. Vì ngành công
nghiệp quảng cáo ở Việt Nam còn non yếu, đang hứa hẹn phát triển với tốc
độ tăng trưởng nhanh.
- Có luồng đầu, các doanh nghiệp quảng cáo có cơ hội đổi mới, tiếp cận kỹ
thuật công nghệ tiên tiến. Có đủ vốn để ký các hợp đồng có giá trị cao,
chuyên môn hoá hoạt động quảng cáo, áp dụng công nghệ, phương tiện
quảng cáo của thế giới.
- Cũng thấy rằng sẽ có thêm các doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài nữa nhảy
vào thị trường quảng cáo Việt Nam. trước khi coi các doanh nghiệp quảng
cáo nước ngoài là đối thủ trước hết hãy coi họ là đối tác là người chúng ta
học tập kinh nghiệm. Khi nói rằng 80% thị trường quảng cáo thuộc về các
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B39
40. Chuyên đề tốt nghiệp
công ty nước ngoài thì cũng phải nhìn nhận rằng, họ đang tạo ra môi trường
cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam.
- Các doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài vào quảng cáo tại Việt Nam, họ
mang theo trình độ kinh doanh hiện đại, tiên tiến cung cách làm ăn chuyên
nghiệp. Điều đó một mặt làm các doanh nghiệp quảng cáo Việt Nam trở nên
thua thiệt, không đủ sức cạnh tranh ngay trên thị trường Việt Nam. mặt khác
chính vì điều đó buộc các doanh nghiệp quảng cáo Việt Nam phải tìm cách
học tập cung cách kinh doanh, học tập kiến thức kinh nghiệm của họ để có
thể cạnh tranh ngày càng tốt hơn. Gia nhập WTO khi hàng rào bảo hộ được
dỡ bỏ, sẽ tạo điều kiện để nhiều công ty quảng cáo nước ngoài có quy mô
nhỏ tham gia vào
1.4. Threats (Thách thức) của kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo ở Việt Nam.
- Sự đầu tư rất nhiều của các công ty Quảng cáo nước ngoài.
- Việt Nam gia nhập WTO, thị trường sẽ mở cửa đón thêm nhiều công ty
quảng cáo nước ngoài cạnh tranh là tất yếu. Khi Việt Nam chưa gia nhập
WTO, số các công ty quảng cáo Việt Nam có khả năng cạnh tranh với các
công ty quảng cáo nước ngoài không nhiều. Việc khách hang bỏ qua các
công ty quảng cáo trong nước để lựa chọn các công ty quảng cáo nước ngoài
là chuyện thường xuyên. Ví dụ như bia tươi đóng chai Laser, Heineken,
Samsung, Sony…đã chi hàng chục triệu USD cho những đợt quảng cáo rầm
rộ của họ. Tuy nhiên các công ty quảng cáo Việt Nam vẫn đứng ngoài
những hợp đồng này bởi trong nhiều trường hợp không thể đáp ứng được các
yêu cầu về ý tưởng kỹ thuật… của đối tác. Điều đó chứng tỏ rằng trước các
hợp đồng quảng cáo lớn, công ty nước ngoài luôn ở thể chủ động. Chúng ta
không đủ năng lực để cạnh tranh với các công ty nước ngoài
- Các doanh nghiệp quảng cáo Việt Nam có thể chia thành ba loại. Loại thứ
nhất đếm trên đầu ngón tay là một số công ty chuyên nghiệp có khả năng
thực hiện những hợp đồng trọn gói. Loại thứ hai với số lượng vài chục gồm
những công ty chỉ chuyên về một lĩnh vực nhất định (quảng cáo ngoài trời,
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B40
41. Chuyên đề tốt nghiệp
quan hệ công chúng, tổ chức sự kiện…) Loại thứ ba nhiều nhất chủ yếu làm
gia công lại (hộp đèn, bảng hiệu…) hoặc những lĩnh vực phụ trợ cho quảng
cáo (thiết kế, in ấn…).
- Gia nhập WTO các doanh nghiệp loại thứ ba sẽ phát triển tốt vì gần như
không phải cạnh tranh với các hãng nước ngoài. Loại thứ hai sẽ có ưu thế
phát triển ở thị trường trong nước. Khó khăn nhất là các công ty chuyên
nghiệp loại một vì phải trực tiếp đối mặt với các công ty nước ngoài. Sau hội
nhập sẽ có thêm các công ty nước ngoài gia nhập thị trường nhưng chủ yếu
theo loại hình thứ nhất. Việc cạnh tranh vốn khó khăn nay khó khăn hơn
- Theo hiệp định thương mại Việt Mỹ (ngày 13/7/2000) Quy định “các dịch vụ
quảng cáo chỉ thông qua liên doanh hay hợp tác kinh doanh với đối tác Việt
Nam được phép kinh doanh hợp pháp dịch vụ quảng cáo”. Mặt khác “ phần
góp vốn của phía Hoa Kỳ không vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh
trong vòng 5 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, sau 5 năm hạn chế này là
51% và sau 7 năm bỏ hạn chế về tỷ lệ góp vốn. Như vậy, sau năm 2007, Việt
Nam sẽ phải mở cửa hoàn toàn ngành quảng cáo cho các nhà đầu tư Mỹ.
- Là thành viên của WTO, Việt Nam phải tuân theo lộ trình dỡ bỏ các chính
sách bảo hộ sau khi bỏ bảo hộ thị trường quảng cáo sẽ tách thành hai mảng:
thị trường lớn, những sản phẩm mang lại lợi nhuận cao sẽ thuộc về những
công ty quảng cáo mạnh của nước ngoài. Doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải
chấp nhận phần thị trường nhỏ. Và không cái gì Việt Nam kể cả trung Quốc,
Hàn Quốc hoặc nhiều nước Châu Á khác khi mở cửa thị trường quảng cáo là
các doanh nghiệp trong nước đều rất điêu đứng khi các công ty quảng cáo
khi các công ty quảng cáo nội địa không còn được bảo hộ như trước nữa thì
việc các công ty quảng cáo nước ngoài được hoạt động độc lập cũng là một
mối đe doạ sống còn đối với họ.
- Khi các chính sách bảo hộ được dỡ bỏ các doanh nghiệp quảng cáo Việt
Nam phải cạnh tranh bình đẳng, còn những ưu tiên từ phía nhà nước đối với
họ. Gia nhập WTO các doanh nghiệp quảng cáo Việt Nam nhận thức rất rõ
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B41
42. Chuyên đề tốt nghiệp
điều này, nhưng số những doanh nghiệp thay đổi tư duy thay đổi hành động
chưa nhiều. Phần lớn họ chưa chuẩn bị cho hội nhập vẫn kinh doanh theo
hướng xưa nay họ vẫn làm. Khi Việt Nam mở cửa hoàn toàn thị trường
quảng cáo, ngày càng tuân theo lộ trình đã cam kết khi gia nhập WTO thì
môi trường kinh doanh ngày càng minh bạch không còn các chính sách bảo
hộ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nước. Khi đó các doanh
nghiệp quảng cáo Việt Nam phải cạnh tranh hoàn toàn bình đẳng với các
doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài, trong khi các doanh nghiệp của chúng
ta chưa có tiềm lực lớn, chưa kinh doanh quen trong một môi trường kinh
doanh như thế.
2. Phân tích ma trận S.W.O.T của kinh doanh dịch vụ Quảng cáo ở Việt Nam.
Hình 2.2
Các yếu tố chung của ma trận S.W.O.T
Chỉ
tiêu
S W O T
Nguồn
nhân
lực
nguồn
nhân lực
của việt
nam dồi
dào, đang
ngày một
chú tâm
đào tạo
hơn và đội
ngũ nhân
lực rất trẻ.
nguồn
nhân lực
hiện nay
trình độ và
kinh
nghiêm
chưa cao.
Chưa đáp
ứng được
nhu cầu
của nghành
một
nghành đòi
hỏi trình
- các doanh nghiệp
hiện nay ngày càng
nhận thức được vai trò
của quảng cáo trong
hoạt động kinh doanh,
họ ngày càng sử dụng
quảng cáo để truyên
thông tới người tiêu
dùng.
- hội nhập kinh tế thế
giới mở ra cơ hội cho
các công ty quảng cáo
trong việc liên kết học
hỏi kinh nghiệm của
- việc hội nhập kinh tế
việt nam phải mở cửa
và quảng cáo cũng
vậy. các doanh nghiệp
quảng cáo trong nước
phải đối mặt với các
công ty quảng cáo
nước ngoài có độ
chuyên nghiệp cao.
- xu thế phát triển
hiện nay nhiều doanh
nghiệp cũng khong
chú trọng đến quảng
cáo nữa.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B42
43. Chuyên đề tốt nghiệp
độ tay
nghề và sự
sáng tạo
cao.
các công ty nước
ngoài
Văn
hóa
Các doanh
nghiệp
trong nước
sẽ hiểu rõ
về văn hoá
trong nước
Chưa chú
trọng đến
việc
nghiên cứu
văn hoá
phục vụ
cho quảng
cáo
Văn hoá trong việc
thích nghi và tiếp nhận
các thông điệp quảng
cáo mở ra cơ hội lớn
cho các công ty quảng
cáo.
sự phát triển của kinh
tế thị trường kéo theo
sự hội nhập về văn
hoá và các công ty
quảng cáo cần nắm
bát được các xu
hướngthay đổi này.
Độ
chuyên
nghiệp
Tính
chuyên
nghiệp của
các công ty
quảng cáo
trong nước
là chưa
cao.
III. Chiến lược kinh doanh của các công ty đang kinh doanh dịch vụ Quảng
Cáo ở Việt Nam.
1. Chiến lược kinh doanh dài hạn.
1.1. Các chiến lược kinh doanh dài hạn .
- Trong thời kỳ công nghệ thông tin phát triển vượt bậc, những hình thức
quảng cáo tiếp thị sẽ đến với người tiêu dùng một cách thường xuyên hơn
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B43
44. Chuyên đề tốt nghiệp
cập nhập hơn. Để đạt được mục tiêu nhà sản xuất đề ra thì xây dựng những
chiến lược quảng cáo, tiếp thị là điều cần thiết cho mỗi nhà sản xuất hoặc tổ
chức xã hội. Các hình thức quảng cáo ra đời sao cho hù hợp, tiện dụng nhất
với đặc điểm từng đối tượng cần được quảng cáo.
- Tiếp thị là hình thức giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng một cách trực
tiếp nhất, ấn tượng nhất. Sự đồng bộ trong quảng cáo tiếp thị là điều cần thiết
để tạo ra ấn tượng mạnh. Ngày nay đi trên đường chúng ta thưòng bắt gặp
những nhân viên tiếp thị sản phẩm của nhiều hãng khác nhau. Tạo ra sự nổi
bật bằng sử dụng đồng bộ máu sắc rực rỡ của đồng phục cùng sản phẩm sẽ
gây được sự chú ý tốt. Những màu thường được sử dụng là màu đỏ, vàng
cam, xanh…
- Quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện truyền thông sẽ đến được đại đa số
quần chúng. Hoạt động này đã trở nên rất quen thuộc trong cuộc sống chúng
ta, nó trở nên thông lệ trong việc tiếp nhận thông tin dù muốn dù không.
Hình thức này thưòng lặp đi lặp lại khiến cho người xem nhớ được nội dung
giới thiệu. Vì lượng thời gian ít nên nội dung quảng cáo phải cô đọng súc
tích, hình ảnh đẹp gây ấn tượng cho người xem.
- Tài trợ các cuộc thi, các chương trình truyền hình… cũng là những hình thức
được các nhà sản xuất quan tâm đề cập tới. Ngoài việc xây dựng, thiết kế
chương trình sao cho thu hút sự quan tâm của khán giả thì việc lồng ghép
khéo léo những hình thức quảng cáo như: tặng thưởng, tờ rơi tờ gấp, băng
rôn biểu ngữ quảng cáo… đòi hỏi những người thiết kế có sự quan tâm đặc
biệt.
- Các hình thức quảng cáo giới thiệu mở rộng trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống. Việc lựa chọn nội dung quảng cáo với hình thức sao cho phù hợp đạt
được hiệu quả tốt nhất đòi hỏi nhà thiết kế có chiến lược phù hợp. Elextrolax
dựa trên uy tín của sản phẩm “giá mọi thứ đều bền như Elextrolax” hoặc
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B44
45. Chuyên đề tốt nghiệp
“Suzuki là sành điệu”… thì màu sắc cũng là mục tiêu cho chiến lược quảng
cáo. “Một gam màu mới, một cách nhìn mới đó không chỉ là kiểu dáng thời
trang hay hình tượng thể thao mà còn là sự trang trọng thanh lịch. Sự biến
tấu trong màu sắc thể hiện sự độc đáo trong màu sắc của sản phẩm, sẽ đem
đến cho nhà sản xuất sự thành công với những sắc màu lôi cuốn cùng một
hình thức quảng cáo mới lạ, ấn tượng.
- Cùng quảng cáo sản phẩm trong một không gian rộng lớn là điều các nhà sản
xuất quan tâm trong xã hội hiện đại. Hội trợ triển lãm là cơ hội để các doanh
nghiệp tự giới thiệu mình trước công chúng. Đây thực sự là một cuộc trình
diễn hoành tráng về sắc màu của quảng cáo đồ hoạ. Sự có mặt của rất nhiều
các sản phẩm từ mọi miền hội tụ đã đem đến cho triển lãm một khuôn mặt
của lễ hội, của màu sắc. Làm thế nào để thu hút khách hàng tới gian hàng của
mình, làm thế nào để nổi bật, thật ấn tượng? Màu sắc trong quảng cáo hội trợ
sẽ góp phần thành công trong triển lãm.
2. Chiến lược kinh doanh ngắn hạn.
2.1. Các chiến lược kinh doanh ngắn hạn .
- Chứng thực blogger
Có thể nói, mọi sản phẩm/dịch vụ đều cần sự trợ giúp của các chiến dịch
quảng cáo, tiếp thị. Một vài hãng quảng cáo đã quan tâm tới việc tranh
thủ sự trợ giúp của các blog phổ biến để truyển tải rộng rãi thông điệp họ
mong muốn.
Cái gọi là blogvertising (quảng cáo blog) bao gồm việc trả tiền cho các
bloggers nổi tiếng để họ chứng thực chất lượng sản phẩm, tuy nhiên
không thể bỏ qua yếu tố đặc trưng và nội dung của blog. Hiện nay, khi
blog phát triển với tốc độ chóng mặt, thì phương thức quảng cáo trên blog
cũng ngày một nở rộ.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B45
46. Chuyên đề tốt nghiệp
- Quảng cáo overlay
Trong một trang web, nơi mà các cửa sổ pop-up quảng cáo bị khoá, thì
cách thức hiệu quả nhất là cần tạo ra các quảng cáo chạy ngay trên trang
web. Các cửa sổ pop-up đang dần dần được thay thế bằng các overlays
(quảng cáo che phủ) có thể được thực hiện trực tiếp ngay trên toàn bộ
trang web. Overlays không thể bị khoá theo cùng cách với pop-up, bởi vì
chúng được thiết kế gắn liền với trang web. Nó chỉ được đóng lại khi bạn
tìm thấy nút đóng, nếu tồn tại một cái nút như thế trên quảng cáo.
- Quảng cáo tìm kiếm
Có một khu vực vô cùng rộng lớn cho các quảng cáo trực tuyến mà
không cần đến hình ảnh sinh động hay các ý tưởng sáng tạo. Đó chính là
việc trả tiền cho các hãng tìm kiếm trực tuyến để đưa mọi người đến với
trang web của bạn khi họ gõ một từ khoá tìm kiếm nào đó.
Đây được xem là bí mật ẩn giấu của các quảng cáo trực tuyến. Đây là một
cách thức phát huy hiệu quả rất lớn. Lý do là nếu bạn tìm kiếm một vài
thứ gì đó trên Yahoo! hay Google có nghĩa là bạn thật sự mong muốn có
được nó, và các công ty cũng muốn đưa quảng cáo trực tiếp tới bạn. Do
đó, quảng cáo tìm kiếm đang trở thành một khu vực thu hút sự quan tâm
của đông đảo các công ty, và nhiều hãng quảng cáo đang tìm kiếm cách
thức để khách hàng nhìn thấy rõ những kết quả của quảng cáo tìm kiếm.
Các nhà tiếp thị có thể trả tiền để được có mặt tại khu vực phía tay phải
của trang Google. Đó là quảng cáo trả tiền, hay còn được gọi là quảng
cáo pay-for-click. Tuy nhiên, khu vực lý tưởng nhất là ở trung tâm của
các kết quả tìm kiếm, và cách thức để có được kết quả này là thông qua
việc tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, như bổ sung kỹ năng biên tập nội dung,
các đường link...
- Tiếp thị xã hội
Quảng cáo tìm kiếm là nơi mà phần lớn tiền bạc dành cho quảng cáo trực
tuyến được chi tiêu, không ít trong số đó đã giúp Google đàm phán thoả
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B46
47. Chuyên đề tốt nghiệp
thuận trị giá 900 triệu USD để trở thành đối tác tìm kiếm trực tuyến cho
trang web MySpace.
Tiếp thị xã hội sẽ đem lại cho các nhà quảng cáo khả năng tiếp cận tới
một thị trường trẻ tuổi vô cùng hấp dẫn. Người sử dụng MySpace thường
bỏ qua các quảng cáo truyền thống và gặp gỡ nhau để thảo luận về các xu
hướng và sở thích mới nhất, cũng như tự xây dựng các quảng cáo của
riêng họ. Nếu tiếp cận đối tượng này, các hãng quảng cáo sẽ có được sự
phổ biến rộng rãi với tốc độ lan truyền nhanh chóng, điều mà không thể
có được với các quảng cáo pop-up.
Khi đến với hoạt động quảng cáo trực tuyến, bạn không thể đánh giá thấp
hiệu quả các mạng lưới xã hội. Hàng triệu người sử dụng đang xây dựng
nhiều cộng đồng khác nhau trong hệ thống mạng lưới của họ. Họ mở
rộng ra toàn cầu, họ phát triển không ngừng, họ to lớn, mạnh mẽ, và họ là
những mục tiêu hấp dẫn cho các nhà tiếp thị nếu biết cách giao tiếp với
họ như thế nào.
2.2. Đánh giá mức độ thành công và hiệu quả đem lại của các chiến lược
trên.
- Internet và web giờ đây đang là phương thức quảng cáo phát triển nhanh
chóng nhất. Với số lượng trang web khổng lồ, cơ hội quảng cáo là vô cùng
hấp dẫn. Các hãng quảng cáo luôn hy vọng rằng với những chiến lược quảng
cáo mới trong kỷ nguyên Internet, họ sẽ tiếp cận số lượng lớn khách hàng
một cách hiệu quả và nhanh chóng hơn. Bằng không, tất cả các nỗ lực đầu tư
kinh doanh sáng tạo của họ sẽ trở nên lãng phí.
- Các chiến lược này sẽ giúp các nhà quảng cáo có thể thực hiện vả truyền tải
được sâu hơn các thông điệp quảng cáo tới công chúng mục tiêu. Đó sẽ là
một tiêu chí rất quan trọng để đánh giá mức độ thành công của các chiến
lược kinh doanh của các nhà làm quảng cáo.
- Ngoài ra các chiến lược này cũng có chi phí thực hiện là không cao và có thể
phù hợp với nhiều DN.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B47
48. Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B48
49. Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG III
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO ĐẠI
LÂM
I. Thực trạng kinh doanh dịch vụ Quảng Cáo của Công ty TNHH Quảng Cáo
Đại Lâm.
1. Các thông tin khái quát về Công ty TNHH Quảng Cáo Đại Lâm.
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Công ty TNHH Quảng Cáo
Đại Lâm.
- Lịch sử hình thành của Công ty TNHH Quảng Cáo Đại Lâm.
DaiLamad tên gọi đầy đủ là Công ty TNHH Quảng Cáo Đại Lâm, ra đời
cùng với sự phát triển của ngành quảng cáo Việt Nam nói chung và lĩnh
vực tổ chức sự kiện nói riêng. Công ty được thành lập do những chuyên
gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực tổ chức sự kiện cùng xây dựng và phát
triển.
Với đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, được đào tạo kết hợp với
những chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực. dailamad cam kêt luôn
đem lại cho khách hàng sự hài lòng về ý tưởng và chương trình.
Công ty TNHH Quảng cáo Đại Lâm được thành lập theo quyết định số
0102021260 của sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội vào ngày 08/07/2005.
Tên công ty: Công ty TNHH Quảng cáo Đại Lâm.
Tên Tiếng Anh: Dailam Advertissemnt Company Limited.
Tên viết tắt: DAILAM ADV CO.,LTD.
Địa chỉ công ty: Số 44, phố Dịch Vọng, phường Dịch Vọng, quận Cầu
Giấy, Thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: P806 Nhà 17T11 Khu đô thị Trung Hòa, Cầu Giấy,
Hà Nội.
Điện thoại : 04.8338885.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B49
50. Chuyên đề tốt nghiệp
Email: info@dailamad.vn.
Website: www.dailamad.vn.
- Quá trình phát triển Công ty TNHH Quảng Cáo Đại Lâm.
Đầu tiên công ty định hướng phát triển công ty làm quảng cáo hướng đến
nhiều lĩnh vực trong quảng cáo như : in ấn. book sóng, hội chợ triển lãm,
out door , sự kiện, nhưng do tình hình thị trường cũng như nhu cầu hiện
tại của thị trường công ty hiện nay định hướng phát triển công ty theo
lĩnh vực chính là tổ chức sự kiện. Còn các lĩnh vực khác vẫn có thể triển
khai cho khách hàng nhưng với phương châm hỗ trợ khách hàng thực
hiện chương trình.
Giai đoạn đầu công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Hiện nay công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
Công ty đã thực hiên nhiều chương trình sự kiện cho các công ty có danh
tiếng trên thị trường trong nhiều lĩnh vực như : Viễn thông , ngân hàng ,
điện tử…..
Với lượng khách hàng đảm bảo cho công ty duy trì tốt hoạt động và phát
triển.
Tăng cường nhân viên kinh doanh, khai thác thêm được nhiều thị trường
như các doanh nghiệp liên doanh, các doanh nghiệp nước ngoài đã và
đang đầu tư sản xuất tại Việt Nam.
Phương châm kinh doanh của công ty: Lấy khách hàng làm trung tâm và
là động lực cho các hoạt động của công ty. Phương châm này thể hiện rõ
trong logo của công ty.Xem Hình 3.1
Một số tiêu chí của công ty:
1. Công ty chúng tôi luôn lấy phát triển con người làm tâm điểm cho sự phát
triển của mình và sự thành công của khách hàng.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B50
51. Chuyên đề tốt nghiệp
2. Uy tín là nền tảng của mọi mối quan hệ và là nền tảng của sự phát triển
3. Lấy thành công của khách hàng làm kim chỉ nam cho hoạt động của
mình.
Hình 3.1
Logo của Công ty và ý nghĩa của nó.
Khách hàng của công ty
Các hoạt động của công ty
1.2. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH Quảng Cáo Đại Lâm.
- Các lĩnh vực kinh doanh theo đăng kí kinh doanh.
Quảng cáo thương mại.
Quảng cáo truyền hình và báo chí.
In bao bì nhãn mác và các dịch vụ liên quan đến in.
Dịch vụ tổ chức hội nghị ,hội thảo và các chương trình ca nhạc.
Đại lý mua ,bán ,ký gửi hàng hóa.
- Các lĩnh vực kinh doanh hiện nay của Công ty TNHH Quảng Cáo Đại Lâm.
Giới thiệu sản phẩm.
Lễ động thổ ,lễ khai trương.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B51
52. Chuyên đề tốt nghiệp
Hội nghị khách hàng.
Hội thảo , họp báo.
Hội chợ triển lãm.
Các hoạt động Marketing trực tiếp.
Lễ tôn vinh , trao giải.
Hoạt động chăm sóc khách hàng.
- Các lĩnh vực kinh doanh được coi là nổi bật và thế mạnh của Công ty.
Giới thiệu sản phẩm.
Lễ động thổ ,lễ khai trương.
Hội chợ triển lãm.
Các hoạt động Marketing trực tiếp.
Lễ tôn vinh , trao giải.
1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty TNHH Quảng Cáo Đại
Lâm.
- Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Quảng Cáo TNHH Đại Lâm.
- Giới thiệu các phòng ban và chức năng hoạt động của các phòng ban trong
Công ty.
Do đặc điểm hoạt động của lĩnh vực hoạt động Giám đốc là người quản
lý trực tiếp hoạt động của công ty.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B
Giám Đốc
Phòng hành
chính , kế
toán
Phòng kinh
doanh
Phòng thiết
kế và sản
xuất
Phòng tổ
chức sự
kiện
BỘ MÁY QUẢN LÝ
Phòng ý
tưởng và
nghiên cứu
thị trường
52
53. Chuyên đề tốt nghiệp
Giám đốc công ty : Trần Văn Tùng.
Về hoạt động của các phòng
1. Phòng hành chính và kế toán:
Thực hiện các công tác hành chính của công ty.
Thực hiện công tác quản lý tài chính của công ty.
Quản lý nề nếp làm việc cho công ty.
2. Phòng ý tưởng và nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thì trường ( kết hợp cùng phòng kinh doanh).
Lên các ý tưởng về sự kiện và về kinh doanh.
Đánh giá tính khả thi của công việc thực hiện.
Thể hiện ý tưởng cho khách hàng.
3. Phòng kinh doanh: nhiệm vụ chính là .
Tiếp cậm khách hàng mới.
Chăm sóc khách hàng.
Đề xuất các phương án kinh doanh cho công ty.
Mục tiêu cuối cùng là mang lại doanh số cho công ty.
4. Phòng thiết kế :
Thực hiện công việc thiêt kế toàn bộ hình ảnh.
Thể hiện các ý tưởng của các chương trình.
Hoàn tất các chi tiết của chương trình và chạy thử chương trình.
Trình bản kế hoạch của chương trình lên cho cấp trên duyệt và gửi cho
khách hàng xem xét và đưa ra ý kiến đóng góp.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B53
54. Chuyên đề tốt nghiệp
5. Phòng tổ chức sự kiện.
Thực hiện công việc cuối cùng với khách hàng.
Nhiệm vụ của phòng này là đảm bảo thực hiện đúng công việc mà phòng
kinh doanh đã thống nhất với khách hàng một cách tốt nhất đem lại sự hài
lòng cho khách hàng và hiệu quả cho công ty.
Chuẩn bị tất cả các khâu cho chương trình được thực hiện đúng kế hoạch
và đề phòng các giải pháp cho các sự cố xảy ra ngoài dự kiến khi đang
chạy chương trình.
2. Năng lực và các điều kiện kinh doanh của Công ty TNHH Quảng Cáo Đại
Lâm.
2.1. Khả năng tài chính của Công ty TNHH Quảng Cáo Đại Lâm.
- Hình thức sở hữu kinh doanh của Công ty TNHH Quảng Cáo Đại Lâm.
Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.
- Cơ cấu vốn của Công ty.
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 ( Một tỷ năm trăm triệu đồng VN ).
Cơ cấu vốn góp như sau:
Anh : Trần Văn Tùng : 1.050.000.000 chiếm 70% vốn của công ty.
Chị : Dương Thị Yến : 450.000.000 chiếm 30% vốn của công ty.
- Hình thức sở hữu vốn của Công ty.
Trong số vốn góp trên Anh Tùng chiếm 70% làm Giám đốc pháp lý và
chịu trách nhiệm điều hành công ty.
Còn chị Yến chỉ là góp vốn vào để công ty kinh doanh chứ không đảm
nhận một chức vụ nào trong công ty cả.Chị Yến có quyền được hưởng lợi
nhuận của công ty theo một tỷ lệ riêng do công ty quyết định.
Như vậy công ty TNHH Quảng cáo Đại Lâm có hình thức sở hữu vốn là
công ty TNHH hai thành viên và chỉ có một người đứng ra chịu trách
nhiệm kinh doanh.
Nguyễn Đình Hòa Marketing 46B54