SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐINH THỊ GẤM
Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG CñA §OµN §¹I BIÓU QUèC HéI
- QUA THùC TIÔN TØNH NAM §ÞNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐINH THỊ GẤM
Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG CñA §OµN §¹I BIÓU QUèC HéI
- QUA THùC TIÔN TØNH NAM §ÞNH
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HOÀNG ANH
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và
đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Đinh Thị Gấm
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI ...... 7
1.1. Đoàn đại biểu Quốc hội trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội..... 7
1.1.1. Đoàn đại biểu Quốc hội trong cơ cấu tổ chức Quốc hội ................... 7
1.1.2. Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội là một trong các hình
thức thực hiện hoạt động của Quốc hội........................................... 13
1.2. Chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ, cơ cấu tổ chức và hoạt
động của Đoàn đại biểu Quốc hội ................................................ 18
1.2.1. Quy định pháp luật về chức năng nhiệm vụ của Đoàn đại biểu
Quốc hội........................................................................................... 18
1.2.2. Quy định pháp luật về mối quan hệ giữa Đoàn đại biểu Quốc
hội với với cơ quan của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức trong
hệ thống chính trị địa phƣơng.......................................................... 21
1.2.3. Cơ cấu tổ chức và phƣơng thức hoạt động của Đoàn đại biểu
Quốc hội........................................................................................... 23
1.3. Điều kiện bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội ........................................... 41
1.3.1. Bảo đảm về chính trị........................................................................ 41
1.3.2. Bảo đảm về pháp luật ...................................................................... 42
1.3.3. Bảo đảm về kinh tế .......................................................................... 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 44
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH NAM ĐỊNH ........................................45
2.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội và quá trình hình thành phát
triển của Đoàn đại biểu Quốc hội Nam Định.............................. 45
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 45
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................ 47
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Đoàn ĐBQH tỉnh Nam Định...... 48
2.2. Tình hình tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh Nam Định các khóa XII, XIII............................................... 49
2.2.1. Tổ chức của Đoàn đại biểu Quốc hội Nam Định ............................ 49
2.2.2. Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội Nam Định......................... 51
2.3. Những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức và hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Nam Định các khóa XII và XIII..... 68
2.3.1. Ƣu điểm và hạn chế trong tổ chức của Đoàn đại biểu Quốc hội
Nam Định......................................................................................... 68
2.3.2. Ƣu điểm và hạn chế trong hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc
hội Nam Định .................................................................................. 73
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế................................................. 77
2.4.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................ 77
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 80
Chương 3: YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY................................................................ 82
3.1. Yêu cầu về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại
biểu Quốc hội trong giai đoạn hiện nay....................................... 82
3.1.1. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân .................................................................. 82
3.1.2. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa................................................................................................. 85
3.1.3. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
trong điều kiện hội nhập quốc tế ..................................................... 86
3.1.4. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
góp phần tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt
động của Quốc hội, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nƣớc......... 86
3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại
biểu Quốc hội trong giai đoạn hiện nay....................................... 87
3.2.1. Giải pháp về tổ chức........................................................................ 87
3.2.2. Giải pháp về hoạt động.................................................................... 92
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 100
KẾT LUẬN.................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 103
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBQH: Đại biểu Quốc hội
Đoàn ĐBQH: Đoàn đại biểu Quốc hội
HĐND: Hội đồng nhân dân
KT - XH: Kinh tế - xã hội
MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
NNPQ XHCN: Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
TXCT: Tiếp xúc cử tri
UBMTTQVN: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
UBND: Ủy ban nhân dân
UBTVQH: Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp
quyền XHCN, của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực của Nhà nƣớc đều
thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ
quan đại diện là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Trong đó, Quốc hội
cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, thay mặt nhân dân thực hiện các
quyền lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao và quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nƣớc. Qua 70 năm hình thành và phát triển, Quốc hội Việt Nam đã
không ngừng lớn mạnh, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc, mở cửa và hội nhập, sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, đặt ra cho Quốc hội nhiệm vụ to lớn, nặng nề, đòi hỏi Quốc hội phải đổi
mới các hoạt động của mình cho phù hợp với thực tiễn phát triển của đất
nƣớc, tăng cƣờng năng lực lập pháp, nâng cao hiệu quả giám sát của Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội; nâng cao chất lƣợng
hoạt động của các Đoàn Đại biểu Quốc hội ở địa phƣơng.
Đoàn đại biểu Quốc hội không phải là cơ quan của Quốc hội nhƣng có
vai trò là đầu mối hoạt động, sinh hoạt, là hình thức tổ chức để triển khai các
hoạt động của “nhóm” các đại biểu Quốc hội ở trong mỗi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng. Hiệu quả hoạt động của Quốc hội chính là hiệu quả
hoạt động của các cơ quan của Quốc hội và các Đoàn đại biểu Quốc hội.
Việc thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của Đoàn Đại biểu Quốc hội có
ý nghĩa hết sức quan trọng giúp mỗi đại biểu Quốc hội tăng cƣờng phát huy,
góp phần mở rộng mối quan hệ giữa các ĐBQH với cử tri, đồng thời tạo
điều kiện để các ĐBQH tại địa phƣơng thực hiện chức năng đại diện của
mình một cách có hiệu quả.
2
Tuy nhiên hiệu quả hoạt động của Quốc hội, của Đoàn Đại biểu Quốc
hội hiện nay còn khá khiêm tốn so với yêu cầu xây dựng một Quốc hội mạnh,
thực quyền để đại diện cho khối đại đoàn kết toàn dân, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân ngày càng trở nên cấp thiết trong giai
đoạn xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân nhƣ: Hoạt động các Đoàn
ĐBQH trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội hiệu quả chƣa cao, đa số mới
chỉ đảm bảo thực hiện theo các yêu cầu của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, chƣa
có sự chủ động sáng tạo trong hoạt động của mình. Trong giám sát chƣa phát
hiện và chỉ rõ đƣợc nhiều vi phạm nhất là các vi phạm đang gây bức xúc
trong nhân dân, kiến nghị sau giám sát của Đoàn ĐBQH đa số mới chỉ là các
kiến nghị về chỉnh sửa văn bản quy phạm pháp luật, đề nghị Bộ ngành quan
tâm hỗ trợ… chƣa chỉ đƣợc cụ thể đơn vị nào, nơi nào vi phạm, điều này làm
cho vị thế của các Đoàn tại địa phƣơng chƣa đƣợc coi trọng đúng mức. Chính
vì vậy, các Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng 8 Khoá VII, Nghị
quyết Trung ƣơng 3, Nghị quyết Trung ƣơng 7 Khoá VIII và Báo cáo chính
trị của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng Khoá VIII trình Đại hội lần thứ IX
của Đảng, Nghị quyết Trung ƣơng 9 Khoá IX,
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X và Báo cáo chính trị của
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X trình Đại hội Đảng lần thứ XI đều
nhấn mạnh việc “Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội” cho
phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay.
Từ những lý do trên cho thấy việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức và hoạt
động của Đoàn đại biểu Quốc hội - Qua thực tiễn tỉnh Nam Định” là hết
sức cần thiết. Kết quả nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ nhứng vấn đề nhƣ:
Địa vị pháp lý và những quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt
động của Đoàn đại biểu Quốc hội là gì?
3
Thực trạng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Nam Định tổ chức và hoạt
động nhƣ thế nào? Từ vận hành của Đoàn ĐBQH Nam Định có thể kiểm
nghiệm các quy định đó có phù hợp với thực tiễn hay không?
Từ những phân tích đánh giá, so sánh, đƣa ra những bất cập của các
quy định pháp luật về Đoàn ĐBQH và bất cập trong cách thức tổ chức và hoạt
động của Đoàn ĐBQH, Luận văn tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lƣợng
hoạt động của Đoàn ĐBQH tỉnh Nam Định nói riêng và các Đoàn ĐBQH trên
toàn quốc nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn
Qua nghiên cứu cho thấy, những năm gần đây đã có các công trình
nghiên cứu có nội dung liên quan đến việc hoàn hiện các quy định pháp luật
về Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội ở các cấp độ khác nhau nhƣ:
+ Đề tài khoa học cấp Bộ “Đại biểu Quốc hội: Địa vị pháp lý, các mối
quan hệ và hiệu quả hoạt động” do TS. Phan Trung Lý, Văn phòng Quốc hội
thực hiện những năm (1996-1998) trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn, đã đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao địa vị pháp lý, làm rõ
nhiệm vụ, quyền hạn và mô hình xử lý các mối quan hệ của ĐBQH.
+ Đề tài khoa học “Đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Quốc hội”
cũng do tác giả TS. Phan Trung Lý làm chủ nhiệm, thời kỳ (2000-2002). Đề
tài nghiên cứu, đánh giá những mặt tích cực, hợp lý cũng nhƣ những hạn chế
về ĐBQH và Đoàn ĐBQH, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế bầu cử
ĐBQH và nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐBQH, Đoàn ĐBQH.
+ Đề tài khoa học cấp tỉnh “Địa vị pháp lý của Đoàn ĐBQH, Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, thực trạng và giải pháp” do tác giả Phạm
Văn Cƣờng, Trƣởng Đoàn ĐBQH, Chủ tịch HĐND tỉnh Lào Cai, Đoàn
ĐBQH tỉnh Lào Cai thực hiện năm 2012.
+ Luận văn “Hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn
4
đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” do
học viên cao học Bùi Mạnh Khoa, khóa 19 khoa Luật Đại học Quốc gia Hà
Nội thực hiện.
Từ những công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy, trong thời gian qua
đã có sự quan tâm của các nhà khoa học đối với các vấn đề liên quan đến
ĐBQH và Đoàn ĐBQH, tuy nhiên chƣa có một công trình khoa học nào tập
trung nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về những vấn đề lý luận và
thực tiễn về tổ chức và hoạt động của một Đoàn đại biểu Quốc hội đặc biệt
trên một địa bàn cụ thể nhƣ Tỉnh Nam Định để từ đó đƣa ra những giải pháp
làm cơ sở hoàn thiện pháp luật về Đoàn đại biểu Quốc hội ở nƣớc ta nhằm
góp phần vào việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện về tổ chức và hoạt động
của Quốc hội Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa.
3. Mục đích, nhiệm vụ
- Mục đích: Nghiên cứu các quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn
đại biểu Quốc hội cũng nhƣ thực tiễn hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc
hội để tìm ra những vƣớng mắc bất cập, đề xuất những đổi mới về phƣơng
pháp và hình thức để tổ chức và các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
thực chất hơn, góp phần nâng cao hơn nữa chất lƣợng hoạt động của các
đại biểu Quốc hội cũng nhƣ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và của
Quốc hội. Đoàn đại biểu Quốc hội phải là nơi bảo đảm hiệu quả hoạt động
của các đại biểu Quốc hội để đảm bảo cho mỗi đại biểu Quốc hội là ngƣời
đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và
của nhân dân cả nƣớc.
- Nhiệm vụ: Phân tích làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, vai trò của
Đoàn đại biểu Quốc hội và hệ thống quy phạm pháp luật về Đoàn đại
biểu Quốc hội;
5
Phân tích, đánh giá về tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc
hội trong thực tiễn, nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Đoàn ĐBQH ở
một địa phƣơng cụ thể là tỉnh Nam Định để tìm ra nguyên nhân của những
vấn đề tồn tại;
Xác định đƣợc những yêu cầu đổi mới về tổ chức và hoạt động của
Quốc hội đặt ra đối với Đoàn đại biểu Quốc hội trong giai đoạn hiện nay;
Đƣa ra luận cứ khoa học để làm cơ sở đề xuất các phƣơng hƣớng và
giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn pháp luật về tổ chức và hoạt động
của Đoàn đại biểu Quốc hội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu
pháp luật hiện hành quy định về Đoàn ĐBQH và thực trạng Đoàn ĐBQH ở
tỉnh Nam Định.
- Phạm vi của luận văn: Nghiên cứu thực trạng về tổ chức và hoạt động của
Đoàn ĐBQH tỉnh Nam Định các khóa XII và XIII (từ năm 2007 đến năm 2016).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, về Quốc hội và về quyền dân chủ đại
diện của nhân dân; các quan điểm của Đảng chỉ đạo việc xây dựng và hoàn
thiện chế độ dân chủ đại diện, đổi mới tổ chức và phƣơng thức hoạt động của
Quốc hội theo yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận triết học duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử Mác - Lênin, phƣơng pháp kết hợp lý luận với thực tiễn,
phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp luật
học so sánh, phƣơng pháp lịch sử cụ thể...
6
6. Đóng góp mới của luận văn
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá toàn diện cả lý luận và thực tiễn về tổ
chức và hoạt động của Đoàn ĐBQH hiện nay (qua thực tiễn ở Nam Định),
luận văn đã xây dựng đƣợc một cách nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về Đoàn
ĐBQH trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Từ đó luận văn đƣa ra đƣợc các giải pháp nhằm hoàn thiện về cơ sở lý
luận và thực tiễn về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Đoàn ĐBQH trong
những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của Luận văn gồm có 3 chƣơng đƣợc kết cấu cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Đoàn
đại biểu Quốc hội.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh Nam Định.
Chương 3: Yêu cầu, giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội trong giai đoạn hiện nay.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
1.1. Đoàn đại biểu Quốc hội trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội
1.1.1. Đoàn đại biểu Quốc hội trong cơ cấu tổ chức Quốc hội
Trong bộ máy nhà nƣớc ta, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp; quyết định những vấn đề quan trọng của đất nƣớc nhƣ những chính
sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nƣớc, về quan hệ xã hội, hoạt động của công dân; thực hiện quyền giám sát
tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nƣớc. Quốc hội là cơ quan quyền
lực nhà nƣớc cao nhất, bởi vì theo quy định của Hiến pháp, ở nƣớc ta, tất cả
quyền lực thuộc về nhân dân. Điều đó có nghĩa nhân dân là ngƣời chủ của
quyền lực nhà nƣớc. Quốc hội là cơ quan nhà nƣớc cao nhất thực hiện quyền
lực của nhân dân. Chỉ có Quốc hội mới có quyền biến ý chí, nguyện vọng của
nhân dân thành luật, thành các quy định chung mang tính chất bắt buộc, tính
cƣỡng chế nhà nƣớc đối với mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Cơ cấu tổ chức
của Quốc hội bao gồm:
- Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội: là cơ quan thƣờng trực của Quốc hội,
gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban (Uỷ ban pháp luật; Uỷ ban tƣ pháp;
Uỷ ban kinh tế; Uỷ ban tài chính, ngân sách; Uỷ ban quốc phòng và an ninh;
Uỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Uỷ ban về các
vấn đề xã hội; Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trƣờng; Uỷ ban đối ngoại)
8
- Đại biểu Quốc hội: Quốc hội có không quá 500 đại biểu đại diện cho
ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nƣớc, trong đó có những đại biểu hoạt động
chuyên trách và những đại biểu hoạt động không chuyên trách. Luật tổ chức
Quốc hội quy định “số lƣợng đại biểu chuyên trách chiếm ít nhất 25% tổng số
đại biểu Quốc hội” [24, tr.13], đồng thời quy định này cũng đƣợc nâng lên
qua các thời kỳ, theo luật tổ chức Quốc hội năm 2014 thì số lƣợng đại biểu
hoạt động chuyên trách “ít nhất là 35% tổng số đại biểu Quốc hội” [37].
- Văn phòng Quốc hội là cơ quan tham mƣu, giúp việc cho Quốc hội,
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội,
các Ban của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.
Để tạo điều kiện cho các đại biểu Quốc hội có thể đảm đƣơng tốt nhiệm
vụ của mình phù hợp với đặc thù tổ chức và hoạt động của Quốc hội nƣớc ta,
tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá I, hình thức tổ chức Đoàn đại biểu Quốc hội
đã đƣợc hình thành theo đơn vị khu hoặc liên khu để liên hệ với Chủ tịch
Đoàn kỳ họp và đƣợc trao đổi ý kiến về những vấn đề của kỳ họp, làm cho kỳ
họp đƣợc tiến hành thuận lợi. Hình thức tổ chức đó ngày càng đƣợc phát huy
tác dụng và tiếp tục duy trì trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội để bảo
đảm cho sự liên hệ giữa các đại biểu Quốc hội với Uỷ ban thƣờng vụ Quốc
hội, giữa các đại biểu với đại biểu và giữa các đại biểu Quốc hội trong cùng
một địa phƣơng với cử tri. Các luật tổ chức Quốc hội trƣớc đây cũng nhƣ Luật
tổ chức Quốc hội năm 2014 cũng đều có quy định về Đoàn ĐBQH. “Đoàn đại
biểu Quốc hội gồm các đại biểu Quốc hội được bầu trong một tỉnh hoặc
thành phố trực thuộc trung ương hợp thành” [24].
Theo quy định của Hiến pháp, cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội và ĐBQH. Tuy nhiên, các luật về tổ chức Quốc
hội theo các bản Hiến pháp năm 1959, năm 1980, năm 1992, năm 2013 đều
có những quy định về vị trí, vai trò và chức năng của Đoàn ĐBQH. Cụ thể là:
9
Luật Tổ chức Quốc hội năm 1960 quy định:
ĐBQH có thể họp thành các đoàn đại biểu địa phƣơng theo
đơn vị tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Trong mỗi
kỳ họp của Quốc hội, các Đoàn ĐBQH trao đổi ý kiến về những vấn
đề cần thiết của kỳ họp. Giữa hai kỳ họp Quốc hội, các Đoàn ĐBQH
giữ mối quan hệ với Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội [17, tr.11].
Với nội dung này, Đoàn ĐBQH tuy đƣợc xác định trong cơ cấu, tổ
chức của Quốc hội nhƣng không phải là một cơ cấu, tổ chức mang tính chất
bắt buộc; nội dung hoạt động của Đoàn chủ yếu là trao đổi những vấn đề cần
thiết trong kỳ họp. Theo Luật Tổ chức Quốc hội năm 1960, các Đoàn ĐBQH
còn có quyền giới thiệu ngƣời ra ứng cử chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch
nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thƣ ký và
các ủy viên Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội để Quốc hội bầu.
Luật Tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nƣớc năm 1981 quy định:
ĐBQH ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và đơn vị
hành chính tƣơng đƣơng họp thành Đoàn ĐBQH địa phƣơng và cử
ra Trƣởng Đoàn. Đoàn ĐBQH tổ chức hoạt động của ĐBQH tại các
đơn vị bầu cử. Các Trƣởng Đoàn ĐBQH và các ĐBQH giữ quan hệ
với Chủ tịch Quốc hội và Hội đồng Nhà nƣớc. Mỗi năm hai lần, các
Đoàn ĐBQH thông báo cho Chủ tịch Quốc hội, Hội đồng Nhà nƣớc
và Uỷ ban Mặt trận tổ quốc ở địa phƣơng về hoạt động của các
ĐBQH ở địa phƣơng [19, tr.15].
Luật Tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nƣớc năm 1981 đã mở rộng
hơn quyền của Đoàn ĐBQH trong việc giới thiệu các chức danh để Quốc hội
bầu: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thƣ
ký và các Uỷ viên Hội đồng Nhà nƣớc; Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng; Chánh
án Toà án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chủ
10
tịch, các Phó Chủ tịch, Thƣ ký và các Uỷ viên của Hội đồng Dân tộc; Chủ
nhiệm và các thành viên khác của Uỷ ban thƣờng trực của Quốc hội.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn ĐBQH còn đƣợc quy định trong Quy
chế về ĐBQH do Quốc hội ban hành. Khác với Luật Tổ chức Quốc hội năm
1960, thì ở thời kỳ này Đoàn ĐBQH đƣợc xác định là hình thức tổ chức bắt
buộc trong cơ cấu, tổ chức của Quốc hội, nội dung hoạt động của Đoàn chủ
yếu là tổ chức hoạt động cho ĐBQH trong thời gian giữa hai kỳ họp, khác với
giai đoạn trƣớc chủ yếu tổ chức hoạt động trong kỳ họp, còn ngoài kỳ họp bảo
đảm mối liên hệ giữa ĐBQH với lãnh đạo Quốc hội ở trung ƣơng.
Qua hoạt động của các nhiệm kỳ Quốc hội cho thấy, việc tổ chức Đoàn
ĐBQH địa phƣơng là cần thiết, đã phát huy tác dụng tích cực trong thực tế.
Ghi nhận thực tế này, Luật Tổ chức Quốc hội năm 1992 một lần nữa khẳng
định lại vị trí của Đoàn ĐBQH, theo đó:
Các ĐBQH đƣợc bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ƣơng hợp thành Đoàn ĐBQH. Đoàn ĐBQH có Trƣởng
Đoàn, có thể có Phó Trƣởng Đoàn để tổ chức hoạt động của Đoàn,
giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc
hội, cơ quan chính quyền địa phƣơng, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và
các cơ quan, tổ chức khác ở địa phƣơng về các vấn đề liên quan đến
hoạt động của ĐBQH. Mỗi Đoàn có thể có từ một đến hai đại biểu
làm việc theo chế độ chuyên trách [24, tr.13].
Đến Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 tiếp tục khẳng định: “Đoàn đại
biểu Quốc hội là tổ chức của các đại biểu Quốc hội được bầu tại một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương hoặc được chuyển đến công tác tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương” [37, Điều 43]. Đặc biệt, trong Luật tổ chức
Quốc hội năm 2014 đã khẳng định vai trò ĐBQH chuyên trách của Trƣởng
đoàn và Phó Trƣởng đoàn. Quan trọng hơn, lần đầu tiên trong luật, Nhà nƣớc
11
khẳng định “Đoàn đại biểu Quốc hội có trụ sở làm việc. Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn
đại biểu Quốc hội tại địa phương. Kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu
Quốc hội do ngân sách nhà nước bảo đảm”, [37, tr.13]. Đây là cơ sở pháp lý
cực kỳ quan trọng khẳng định vị thế của Đoàn ĐBQH, đồng thời tạo lập điều
kiện pháp lý, cơ sở vật chất cho Đoàn ĐBQH và cơ quan giúp việc hoạt động.
Vị trí, vai trò và chức năng của Đoàn ĐBQH còn đƣợc quy định cụ thể
trong Nội quy kỳ họp Quốc hội và trong Quy chế về hoạt động của ĐBQH và
Đoàn ĐBQH.
So sánh với các quy định của pháp luật qua các thời kỳ về Đoàn ĐBQH
có thể thấy rằng:
- Từ một chủ thể không bắt buộc, Đoàn ĐBQH là một chủ thể pháp lý
bắt buộc trong cơ cấu, tổ chức của Quốc hội, tuy không phải là cơ quan hay
một cấp tổ chức trong Quốc hội;
- Quy định của pháp luật qua các thời kỳ có xu hƣớng dần dần đã khẳng
định rằng Đoàn ĐBQH thành một tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn độc lập
hoạt động thƣờng xuyên ở địa phƣơng.
Mặc dù sự nhìn nhận và đánh giá về Đoàn ĐBQH ở mỗi một thời kỳ có
khác nhau, nhƣng thực tiễn hoạt động của Đoàn ĐBQH nửa thế kỷ qua cho
thấy, hình thức tổ chức Đoàn ĐBQH địa phƣơng có vị trí, vai trò quan trọng
và không thể thiếu đƣợc trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Điều 3 của
Luật Tổ chức Quốc hội năm 1992 đã nhấn mạnh, hiệu quả hoạt động của
Quốc hội ngoài việc đƣợc bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Quốc hội,
hoạt động của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban của
Quốc hội còn đƣợc bảo đảm bằng hoạt động của Đoàn ĐBQH. Báo cáo công
tác của Quốc hội nhiệm kỳ khoá IX (1992-1997) đã khẳng định:
12
Trong nhiệm kỳ qua, các Đoàn đã phát huy tốt tác dụng trong
việc tổ chức để ĐBQH tham gia các hoạt động, nhất là tham gia
việc tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, của các ngành, các cấp ở địa
phƣơng về các dự án luật, pháp lệnh; tham gia các hoạt động giám
sát của các cơ quan của Quốc hội ở địa phƣơng; giữ mối quan hệ
với các cơ quan của Quốc hội; thu thập ý kiến cử tri và cung cấp
thông tin cần thiết để Quốc hội có thêm cơ sở để xem xét, quyết
định các vấn đề quan trọng tại các kỳ họp Quốc hội [22, tr.11].
Thực tế đó chứng tỏ các hoạt động của Đoàn ĐBQH là cần thiết, cần
làm rõ thêm vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của Đoàn và việc bảo đảm các điều
kiện để hoạt động của Đoàn ngày càng tốt hơn. Tiếp theo đó Báo cáo công tác
của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XI (2002 - 2007) cũng khẳng định:
Trong hoàn cảnh hiện nay, tổ chức Đoàn ĐBQH là cần
thiết để bảo đảm hoạt động của đại biểu tại địa phƣơng và chuẩn
bị cho các kỳ họp Quốc hội. Thông qua Đoàn mà hoạt động của
đại biểu đƣợc phát huy, mở rộng quan hệ với cử tri, đồng thời tạo
điều kiện để các đại biểu hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện
nhiệm vụ đại biểu [25, tr.11].
Và đến báo cáo công tác của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII thì:
Các Đoàn đại biểu Quốc hội khóa XIII đƣợc bảo đảm cơ cấu,
số lƣợng hợp lý; tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch, chƣơng
trình hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Đoàn; thực
hiện tốt việc phối hợp công tác với các cơ quan của Quốc hội, Mặt
trận Tổ quốc, các cơ quan, tổ chức hữu quan ở trung ƣơng và địa
phƣơng. Thông qua Đoàn đại biểu Quốc hội, hoạt động của đại biểu
Quốc hội đƣợc phát huy, quan hệ gắn bó với cử tri đƣợc tăng
cƣờng, tạo điều kiện để các đại biểu Quốc hội lắng nghe, tiếp thu,
13
phản ánh ý kiến cử tri trong quá trình tham gia xây dựng luật, giám
sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân…; góp phần để đại biểu làm tốt
vai trò ngƣời đại biểu Nhân dân [38, tr.13].
1.1.2. Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội là một trong các hình
thức thực hiện hoạt động của Quốc hội
Xuất phát từ đặc điểm của Quốc hội nói chung, Quốc hội nƣớc ta cũng
có phƣơng thức hoạt động chủ yếu là chế độ hội nghị và quyết định theo đa
số. Ngoài phƣơng thức chủ yếu đó, Quốc hội nƣớc ta còn sử dụng các phƣơng
thức hoạt động khác thông qua hoạt động của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội,
các cơ quan của Quốc hội, của Văn phòng Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc
hội và các đại biểu Quốc hội.
Phƣơng thức hoạt động của Quốc hội nƣớc ta có những đặc điểm sau đây:
- Thứ nhất: Phƣơng thức hoạt động của Quốc hội nƣớc ta xuất phát từ
đặc điểm của hệ thống chính trị do lực lƣợng lãnh đạo duy nhất là Đảng cộng
sản Việt Nam.
- Thứ hai: Phƣơng thức hoạt động của Quốc hội dựa trên nguyên tắc
quyền lực nhà nƣớc thống nhất, có sự phân công và phân phối giữa các cơ quan
nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp.
- Thứ ba: Phƣơng thức hoạt động của Quốc hội bị phụ thuộc và chi
phối bởi nguyên tắc tập trung dân chủ, là nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt trong
qua trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc ta.
- Thứ tư: Phƣơng thức hoạt động của Quốc hội xuất phát từ chính bản
thân vị trí, tính chất của Quốc hội trong điều kiện hình thức tổ chức nhà nƣớc
đơn nhất và Quốc hội hoạt động không thƣờng xuyên.
- Thứ năm: Phƣơng thức hoạt đông của Quốc hội còn phụ thuộc vào
những điều kiện đặc thù của nƣớc ta: trƣớc đây phải trải qua các cuộc chiến
tranh liên miên và ngày nay đang trong giai đoạn xây dựng và củng cố nền
kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
14
Từ những phân tích về đặc điểm trong phƣơng thức hoạt động của
Quốc hội Việt Nam cho thấy: Trong quá trình hình thành, phát triển của mình,
để thực hiện đƣợc các chức năng cơ bản là lập pháp, giám sát tối cao và quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nƣớc, các phƣơng thức hoạt động của
Quốc hội nƣớc ta đƣợc thể hiện của các hình thức, biện pháp chủ yếu sau đây:
Kỳ họp và các phiên Quốc hội: Trừ Quốc hội khóa I là Quốc hội có tổ
chức và hoạt động trong điều kiện đặc biệt về mặt lịch sử, Quốc hội các khóa
sau đều tiến mỗi năm hai kỳ họp thƣờng lệ. Tại các kỳ họp, Quốc hội tiến
hành xem xét, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nƣớc,
thông qua việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các luật; thực hiện quyền
giám sát tối cao thông qua việc xem xét báo cáo và chất vấn các cơ quan lãnh
đạo cấp cao của nhà nƣớc do Quốc hội bầu ra.
Kỳ họp thƣờng lệ của Quốc hội do Ủy ban thƣờng vụ của Quốc hội
(trƣớc đây là Ban thƣờng trực Quốc hội hoặc Hội đồng nhà nƣớc) chuẩn bị,
triệu tập và chủ trì. Kỳ họp bất thƣờng của Quốc hội đƣợc triệu tập theo quyết
định của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, theo yêu cầu của Chủ tịch nƣớc, Thủ
tƣớng Chính phủ hoặc khi có ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu để
giải quyết những vấn đề cấp bách, nảy sinh không thuộc chƣơng trình dự kiến
của Quốc hội hoặc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.
Kỳ họp của Quốc hội đƣợc chia thành nhiều phiên họp. Phiên họp là
các buổi họp toàn thể của Quốc hội tại hội trƣờng. Tại các kỳ họp, Quốc hội
còn sử dụng các phƣơng thức hoạt động khác nhƣ: hình thành các tổ (bao
gồm một hoặc nhiều Đoàn đại biểu Quốc hội) để xem xét, thảo luận trƣớc
các vân đề thuộc chƣơng trình nghị sự của kỳ họp; tổ chức các cuộc họp
Trƣởng đoàn đại biểu Quốc hội để thống nhất chủ trƣơng hoặc các quan
điểm cần giải quyết về một hoặc một số vấn đề liên quan; thông qua hoạt
động của Đoàn thƣ ký kỳ họp; tổ chức các phiên họp của Ủy ban thƣờng vụ
15
Quốc hội để thảo luận, thống nhất cách thức điều hành kỳ họp hoặc điều
chỉnh chƣơng trình kỳ họp…
Kỳ họp Quốc hội còn xác định là hình thức hoạt động chủ yếu của
Quốc hội, vì đây là diễn đàn chính thức của các đại biểu Quốc hội và là nơi
tập thể Quốc hội xem xét, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Quốc hội.
Hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc
hội: Trong điều kiện Quốc hội hoạt động không thƣờng xuyên, thì hoạt động
của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội đƣợc coi là một
phƣơng thức hoạt động quan trọng.
Giữa hai kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân
tộc và các ủy ban của Quốc hội tiến hành các hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ. quyền hạn của minh. Về bản chất, hoạt động của các cơ quan này
đều mang danh nghĩa Quốc hội. Tùy theo sự phân công của Quốc hội, có
những loại việc thuộc quyền quyết định của mỗi cơ quan (nhƣ quyền ban
hành pháp lệnh, nghi quyết của dân tộc, các ủy ban của Quốc hội …), nhƣng
cũng có những loại việc mà các cơ quan nay phải báo cáo trƣớc Quốc hội về
những công việc mình đã làm (thông qua các báo cáo công tác 6 tháng và
hàng năm) để Quốc hội xem xét quyết định.
Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội: Trong thời gian Quốc hội
không họp, thì hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội đóng vai trò nhƣ là sự
hiện thân của Quốc hội tại các địa phƣơng. Theo quy định của Quy chế hoạt
động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, thì Đoàn đại biểu
Quốc hội có nhiệm vụ tổ chức để các đại biểu trong Đoàn thực hiện việc tiếp
dân, tiếp xúc cử tri; đôn đốc việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công
dân; tham gia các hoạt động xây dựng pháp luật, hoạt động giám sát việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật ở địa phƣơng; phối hợp hoạt động với các đoàn Ủy
16
ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các ủy ban của Quốc hội khi về
địa phƣơng công tác; giữ mối liên hệ của các đại biểu Quốc hội với các cơ
quan của Quốc hội và với chính quyền địa phƣơng.
Hoạt động của Văn phòng Quốc hội: Tuy Văn phòng Quốc hội không
phải là một cơ cấu tổ chức của Quốc hội, nhƣng các hoạt động của Văn phòng
Quốc hội có ảnh hƣởng nhất định đến hiệu quả hoạt động của Quốc hội. Tùy
vào từng loại công việc đƣợc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội giao cho, Văn
phòng Quốc hội thực hiện sƣ ủy quyền hƣớng dẫn hoạt động của Hội đồng
nhân dân các cấp, hoạt động của các Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu
Quốc hội. Trong một số lĩnh vực liên quan đến công tác dân nguyện, Văn
phòng Quốc hội đƣợc ủy quyền thực hiện việc đôn đốc giải quyết các khiếu
nại, tố cáo của công dân, việc giải quyết các kiến nghị của cử tri đối với Quốc
hội và báo cáo Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Hoạt động của các đại biểu Quốc hội: Hoạt động của các đại biểu
Quốc hội bao gồm: hoạt động của các đại biểu Quốc hội chuyên trách và hoạt
động của các đại biểu Quốc hội không chuyên trách. Theo quy định của Luật
tổ chức Quốc hội, Nội quy kỳ họp Quốc hội và Quy chế hoạt động của các đại
biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm
tham dự các kỳ họp, phiên họp của Quốc hội, thực hiện việc tiếp dân, tiếp xúc
với cử tri, đôn đốc giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân, tham gia các
hoạt động của các cơ quan Quốc hội mà đại biểu là thành viên… Ngoài việc
thực hiện các nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội chuyên
trách còn phải thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc hội không phải là cơ quan của Quốc hội và không
do Quốc hội bầu ra. Từ thực tiễn của Quốc hội nƣớc ta trong điều kiện hoạt
động không thƣờng xuyên đã đặt vấn đề hình thành các đoàn đại biểu Quốc
17
hội. Khác với các nhóm (đoàn) đại biểu Quốc hội các nƣớc, Đoàn đại biểu
Quốc hội nƣớc ta là một hình thức hoạt động của Quốc hội. Đoàn đại biểu
Quốc hội đƣợc hình thành từ các đại biểu Quốc hội đƣợc bầu trong một đơn
vị hành chính cấp tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng
đối với các hoạt động của Quốc hội:
- Một là, tổ chức hoạt động cho ĐBQH: Tổ chức hoạt động cho ĐBQH
trong và ngoài kỳ họp là nhiệm vụ quan trọng của Đoàn ĐBQH tỉnh, bởi
ĐBQH hầu hết là không chuyên trách, công tác và sinh sống tại địa phƣơng
nên trong kỳ họp, Đoàn ĐBQH tỉnh là cầu nối để ĐBQH liên hệ với đoàn Chủ
tịch kỳ họp và nơi tổ chức thảo luận về những vấn đề liên quan đến nội dung
của kỳ họp. Thực tiễn cho thấy hình thức thảo luận của ĐBQH tại tổ là quan
trọng nhất và không thể thay thế đƣợc, là bƣớc chuẩn bị hết sức cần thiết cho
ĐBQH thảo luận và biểu quyết những vấn đề tại phiên họp toàn thể, việc
ĐBQH thảo luận tại tổ là một trong những yêu cầu bắt buộc đối với ĐBQH.
Việc bảo đảm cho ĐBQH hoạt động hiệu quả trong kỳ họp thuộc trách nhiệm
của nhiều cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, nhƣng việc tổ chức cho ĐBQH
trao đổi, thảo luận trƣớc khi đi đến quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ
quyền hạn của Quốc hội là nhiệm vụ mà không một cơ quan, tổ chức nào có
thể thay thế đƣợc đó là Đoàn ĐBQH, Đoàn ĐBQH tổ chức cho đại biểu hoạt
động nhƣng không làm thay và làm hạn chế quyền của đại biểu. Ngoài kỳ họp
đại biểu thông qua Đoàn để giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội và liên hệ qua lại với cử tri.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn, bao gồm: Tham
gia công tác xây dựng pháp luật, pháp lệnh; tiếp dân theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tổ chức tiếp xúc cử tri trƣớc và sau
kỳ họp, tham gia công tác giám sát.
- Hai là, qua xem xét thực tiễn tại địa phƣơng: Đoàn ĐBQH tỉnh nhận
18
thấy những vấn đề bức xúc cần phải đƣợc tháo gỡ kịp thời hay chấn chỉnh, khắc
phục ngay những hạn chế, yếu kém thì Đoàn tự thành lập đoàn giám sát để tổ
chức cho các ĐBQH tiến hành giám sát nhằm tìm ra những khó khăn vƣớng mắc
đồng thời kiến nghị giải quyết những khó khăn, bất cập trong việc thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
- Ba là, phối hợp với các cơ quan của Quốc hội nhƣ Hội đồng dân tộc
và các Ủy ban của Quốc hội để triển khai hoạt động giám sát tại địa phƣơng
trên cơ sở Chƣơng trình giám sát giám sát của Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ
Quốc hội nhằm cùng với Quốc hội thực hiện tốt các yêu cầu đặt ra.
1.2. Chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ, cơ cấu tổ chức và hoạt động
của Đoàn đại biểu Quốc hội
1.2.1. Quy định pháp luật về chức năng nhiệm vụ của Đoàn đại biểu
Quốc hội
Đoàn ĐBQH là hình thức tổ chức đặc thù của Quốc hội nƣớc ta. Ngay
từ kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá I, với mục đích làm cho kỳ họp Quốc hội
đƣợc tiến hành thuận lợi, "Đoàn đại biểu Quốc hội được hình thành theo các
đơn vị hành chính khu hoặc liên khu để đại biểu Quốc hội được bầu trong
đơn vị hành chính liên hệ với Đoàn Chủ tịch kỳ họp, trao đổi ý kiến trong
nhóm về những vấn đề liên quan đến kỳ họp" [17, tr.9].
Từ đó đến nay, pháp luật ngày càng có những quy định cụ thể, đầy đủ
hơn về nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn ĐBQH. Theo quy định của Luật tổ
chức Quốc hội năm 2014 quy định:
Đoàn đại biểu Quốc hội là tổ chức của các đại biểu Quốc hội
đƣợc bầu tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Đoàn đại
biểu Quốc hội có trƣởng Đoàn hoặc Phó trƣởng đoàn là đại biểu
Quốc hội hoạt động chuyên trách. Trƣởng đoàn đại biểu Quốc hội tổ
chức và điều hành các hoạt động của Đoàn. Đoàn đại biểu Quốc hội
19
có trụ sở làm việc. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội là cơ quan
tham mƣu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các đại biểu Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phƣơng. Kinh phí hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm [37, tr.33].
Địa vị pháp lý của Đoàn ĐBQH thể hiện qua các nhiệm vụ, quyền hạn
của Đoàn ĐBQH đƣợc quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành (Luật tổ
chức Quốc hội, Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu
Quốc hội, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội…), gồm các nội dung
chính nhƣ sau:
- Tổ chức để ĐBQH trong Đoàn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
mình tại địa phƣơng trong các mặt hoạt động: Tiếp xúc cử tri; tiếp công dân,
giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phƣơng; theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân mà ĐBQH, Đoàn ĐBQH đã
chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; tổ chức
để các đại biểu Quốc hội thảo luận về dự án luật, dự án pháp lệnh; dự kiến
chƣơng trình kỳ họp Quốc hội theo yêu cầu của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.
- Phối hợp với Ban thƣờng trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Thƣờng trực
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ở địa phƣơng tổ chức các hoạt động của
Đoàn và của ĐBQH trong Đoàn. Nghiên cứu đề xuất với Chủ tịch Quốc hội,
Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan nhà nƣớc có liên quan
nghiên cứu, xem xét và có biện pháp giải quyết các kiến nghị của Hội đồng
nhân dân liên quan đến chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc hoặc
các vấn đề của địa phƣơng.
- Phân công ĐBQH trong Đoàn tham gia Đoàn công tác, Đoàn giám sát
của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội;
tham gia ý kiến về việc giới thiệu đại biểu Quốc hội trong Đoàn ứng cử đại
biểu Quốc hội khoá sau.
20
- Báo cáo với Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội về tình hình hoạt động của
Đoàn ĐBQH và ĐBQH.
- Trong quá trình tổ chức các hoạt động tại địa phƣơng, Đoàn ĐBQH
có quyền góp ý với địa phƣơng về việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh; việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và việc ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ở địa phƣơng; yêu cầu cơ quan nhà nƣớc, Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức
xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân ở địa phƣơng cung cấp thông
tin về những vấn đề mà Đoàn ĐBQH quan tâm; xem xét và giải quyết những
vấn đề có liên quan đến việc thi hành chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc,
quyền làm chủ của nhân dân hoặc những vấn đề khác liên quan đến đời sống,
kinh tế - xã hội của nhân dân địa phƣơng.
- Đoàn ĐBQH tiến hành giám sát thông qua các phƣơng thức: Tổ chức
Đoàn giám sát của Đoàn ĐBQH, tổ chức để các ĐBQH trong Đoàn thực hiện
việc giám sát thi hành pháp luật ở địa phƣơng; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phƣơng trả lời về những vấn đề mà Đoàn
ĐBQH, các vị ĐBQH quan tâm; cử đại biểu Quốc hội trong Đoàn tham gia
Đoàn giám sát của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ
ban của Quốc hội khi có yêu cầu.
- Trƣởng đoàn ĐBQH có nhiệm vụ: Chủ trì việc tổ chức để các ĐBQH
trong Đoàn thực hiện các nhiệm vụ của ĐBQH và nhiệm vụ của Đoàn
ĐBQH; Chủ trì việc xây dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch
hoạt động của Đoàn; Triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Đoàn ĐBQH; Giữ
mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng
Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở trung
21
ƣơng; Giữ mối liên hệ với các đại biểu Quốc hội trong Đoàn, Thƣờng trực
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Ban Thƣờng trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, các cơ quan, tổ chức, đơn
vị hữu quan ở địa phƣơng và Văn phòng Quốc hội; chỉ đạo công tác Văn phòng
phục vụ Đoàn ĐBQH; chỉ đạo và tổ chức việc thực hiện kinh phí hoạt động của
Đoàn ĐBQH. Phó Trƣởng đoàn giúp Trƣởng đoàn thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Trƣởng đoàn. Khi Trƣởng đoàn vắng mặt thì Phó Trƣởng đoàn
đƣợc Trƣởng đoàn uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Trƣởng đoàn.
- Về mặt tổ chức, Đoàn ĐBQH có tƣ cách pháp nhân: Lãnh đạo Đoàn có
Trƣởng Đoàn, Phó Trƣởng đoàn; Đoàn ĐBQH có trụ sở, kinh phí hoạt động, con
dấu. Văn phòng Đoàn ĐBQH là cơ quan giúp việc của Đoàn ĐBQH.
Với các quy định trên thì Đoàn ĐBQH có chức năng nhiệm vụ rất quan
trọng, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ này sẽ đóng góp tích cực vào hiệu
quả chất lƣợng hoạt động của Quốc hội trong công cuộc xây dựng và phát
triển đất nƣớc, đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển các nhiệm vụ kinh tế,
chính trị tại mỗi địa phƣơng.
1.2.2. Quy định pháp luật về mối quan hệ giữa Đoàn đại biểu Quốc
hội với với cơ quan của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
chính trị địa phương
Nhƣ phân tích ở trên Đoàn ĐBQH không phải là cơ quan của Quốc hội
nhƣng lại là một trong các hình thức hoạt động của Quốc hội, có vị trí vai trò
quan trọng trong hiệu quả hoạt động của Quốc hội, là cầu nối giữa Quốc hội
với các cơ quan tại địa phƣơng. Do vậy giữa Đoàn ĐBQH với các cơ quan của
Quốc hội cũng nhƣ với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị địa
phƣơng cần phải có mối quan hệ qua lại gắn bó hỗ trợ nhau. Trong Luật tổ
chức Quốc hôi, Quy chế hoạt động của ĐBQH và Đoàn ĐBQH khi quy định về
chức năng nhiệm vụ của Đoàn ĐBQH đều có quy định về mối quan hệ này.
22
Đoàn đại biểu Quốc hội giữ mối quan hệ với Chủ tịch Quốc hội, Uỷ
ban thƣờng vụ Quốc hội. Mỗi năm hai lần, vào giữa năm và cuối năm, Đoàn
đại biểu Quốc hội gửi báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn tới Uỷ ban
thƣờng vụ Quốc hội. Đoàn đại biểu Quốc hội cử đại biểu trong Đoàn tham gia
các Đoàn công tác của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội khi Đoàn công
tác về địa phƣơng khảo sát, tìm hiểu tình hình thực tế hoặc làm nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát. Đoàn đại biểu Quốc hội quan hệ chặt chẽ với Hội đồng
nhân dân, Thƣờng trực hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ở địa phƣơng; dự
kỳ họp Hội đồng nhân dân; khi cần thiết trao đổi góp ý về việc thi hành Hiến
pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân ở địa phƣơng. Trong
hoạt động của mình, Đoàn đại biểu Quốc hội phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban
Mặt trận Tổ Quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và các tổ chức thành
viên của Mặt trận. Mỗi năm hai lần, vào giữa năm và cuối năm, Đoàn đại biểu
Quốc hội thông báo tình hình hoạt động của Đoàn với Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
Quy chế hoạt động của ĐBQH và Đoàn ĐBQH năm 2002 quy định:
Đoàn ĐBQH phối hợp với Ban thƣờng trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc,
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ở địa phƣơng tổ chức để
đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; Phối hợp với Thƣờng trực Hội đồng nhân
dân, Ban thƣờng trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phƣơng tổ chức lấy ý
kiến nhân dân về các dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác theo yêu
cầu của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội; Đoàn đại biểu Quốc hội quan hệ chặt
chẽ với Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ban thƣờng
trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Khi cần
thiết, Đoàn đại biểu Quốc hội trao đổi, góp ý với Thƣờng trực Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân về việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và việc ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ở địa phƣơng.
23
Nhƣ vậy để đóng góp tích cực đối với hoạt động của Quốc hội cũng
nhƣ để hoạt động của mình đạt hiệu quả thì Đoàn ĐBQH luôn phải giữ mối
liên hệ gắn bó với các cơ quan của Quốc hội cũng nhƣ các cơ quan, đơn vị tại
địa phƣơng. Đoàn ĐBQH phải có mối quan hệ thƣờng xuyên, phối kết hợp
chặt chẽ trong việc tổ chức triển khai các hoạt động của Đoàn bởi vì kết quả
hoạt động của Đoàn ĐBQH vừa thực hiện nhiệm vụ của Quốc hội giao phó lại
vừa phục vụ các nhiệm vụ chính trị tại địa phƣơng. Một trong những vai trò
của Đoàn ĐBQH chính là cầu nối giữa Quốc hội với từng địa phƣơng. Việc
giữ mối quan hệ gắn bó, phối kết hợp với các cơ quan của Quốc hội cũng nhƣ
các cơ quan, tổ chức tại địa phƣơng giúp cho Đoàn kịp thời nắm bắt thông tin,
có sự hỗ trợ giữa các cơ quan sẽ tạo thuận lợi, điều kiện tốt nhất trong triển
khai thực hiện nhiệm vụ cũng nhƣ mang lại hiệu quả cao nhất trong từng hoạt
động của Đoàn ĐBQH.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Đoàn đại biểu
Quốc hội
1.2.3.1. Cơ cấu tổ chức của Đoàn đại biểu Quốc hội
- Về cách thức thành lập và cơ cấu thành phần đại biểu
Chúng ta đều biết rằng, ở Nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thực hiện một nguyên tắc thống nhất là Đảng Cộng sản lãnh đạo, không theo
chế độ đa đảng. ĐBQH không bầu theo đảng phái chính trị, mà bầu theo địa
phƣơng. Ngoài cƣơng vị là ngƣời đại diện cho nhân dân cả nƣớc trong cơ
quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, ĐBQH còn là ngƣời đại diện cho nhân dân
địa phƣơng chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân ở địa phƣơng bầu ra mình.
ĐBQH nƣớc ta đa số không làm việc thƣờng xuyên tại các cơ quan của Quốc
hội mà làm việc kiêm nhiệm ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị khác nhau
thuộc mọi vùng miền của đất nƣớc. Ngoài việc tham gia thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn ĐBQH theo luật định, phần lớn thời gian các ĐBQH tập trung lo
công việc ở cơ quan, tổ chức đơn vị mà đại biểu đang công tác và đảm nhiệm.
24
Việc hình thành Đoàn ĐBQH ở mỗi địa phƣơng không phải là hình
thành một cấp quản lý ĐBQH. Đoàn ĐBQH cũng không hoạt động thay cho
ĐBQH. Việc tổ chức Đoàn ĐBQH không làm mất đi hoặc hạn chế nhiệm vụ,
quyền hạn của bản thân mỗi ĐBQH. Qua thực tiễn hoạt động các khoá Quốc
hội (từ khoá I đến khoá XIII hiện nay) cho thấy, việc tổ chức Đoàn ĐBQH ở
địa phƣơng là cần thiết. Cùng với sự đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc
hội, các Đoàn ĐBQH đã phát huy tác dụng và góp phần tích cực vào kết quả
hoạt động chung của Quốc hội; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các
ĐBQH thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thực tế cho thấy, trong điều kiện đa số các ĐBQH hoạt động kiêm
nhiệm, trình độ và vị trí công tác giữa các ĐBQH không đồng đều, điều kiện
thực hiện nhiệm vụ đại biểu khác nhau, nếu không có hình thức tổ chức Đoàn
ĐBQH thì chắc rằng hoạt động của ĐBQH không chuyên nghiệp ở địa
phƣơng, cơ sở và các ĐBQH công tác ở các cơ quan trung ƣơng đƣợc ứng cử
ở địa phƣơng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Từ thực tế đó, nhằm có cơ sở pháp lý cho việc tổ chức Đoàn ĐBQH ở
địa phƣơng, các Luật tổ chức Quốc hội năm 1992, cũng nhƣ Luật tổ chức Quốc
hội năm 2001; Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 đã từng bƣớc hoàn thiện quy
định về tổ chức và hoạt động của Đoàn ĐBQH; Theo đó, “Đoàn ĐBQH là tổ
chức của các ĐBQH đƣợc bầu tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng
hoặc đƣợc chuyển đến công tác tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng”.
Điều luật quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn ĐBQH:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 43 Luật tổ chức Quốc hội thì Đoàn
ĐBQH có Trƣởng đoàn hoặc Phó Trƣởng đoàn là ĐBQH hoạt động chuyên
trách. Trƣởng đoàn và Phó Trƣởng đoàn do Đoàn ĐBQH bầu trong số các
ĐBQH của Đoàn và đƣợc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội phê chuẩn. Trƣởng
đoàn thông thƣờng là lãnh đạo của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (Bí
25
thƣ, Phó Bí thƣ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh). Còn Phó trƣởng
đoàn thƣờng là đại biểu chuyên trách ở địa phƣơng.
* Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ sau đây:
+ Tổ chức để các đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện các nhiệm vụ
của đại biểu Quốc hội và nhiệm vụ của Đoàn đại biểu Quốc hội;
+ Giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội,
các đại biểu Quốc hội trong Đoàn, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phƣơng và Văn phòng Quốc hội.
“Đại biểu Quốc hội trong Đoàn có nhiệm vụ thực hiện chƣơng trình công tác
và sự phân công của Đoàn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn
đại biểu Quốc hội”. (Điều 4 Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội – ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/2002/QH11
của Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 2) [27].
+ Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội [13, tr.43].
Số lƣợng đại biểu Quốc hội trong một đoàn ĐBQH phụ thuộc vào dân
số trong từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, theo nhiệm kỳ Quốc hội
khóa XII và khóa XIII vừa qua thì cứ gần 200.000 dân số sẽ đƣợc phân bổ
một đại biểu Quốc hội.
Trong số các đại biểu Quốc hội của một Đoàn ĐBQH sẽ có khoảng một
phần ba là đại biểu Trung ƣơng, đây là những ngƣời giữ những vị trí chủ chốt
(lãnh đạo) ở các cơ quan trung ƣơng (Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành,
các tổ chức chính trị Trung ƣơng...) đƣợc phân bổ về để ứng cử ở các địa
phƣơng. Những đại biểu này không nhất thiết phải có quê hoặc hộ khẩu
thƣờng trú ở địa phƣơng mình tham gia ứng cử.
Trong mỗi Đoàn ĐBQH có đại biểu hoạt động chuyên trách. Đại biểu
Quốc hội hoạt động chuyên trách là những đại biểu chuyên hoạt động Quốc
hội, làm việc trực tiếp tại các cơ quan của Quốc hội (Ủy ban Thƣờng vụ Quốc
26
hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội), hoặc là đại biểu chuyên
trách ở địa phƣơng (là lãnh đạo Đoàn ĐBQH các tỉnh) thông thƣờng là Phó
Trƣởng Đoàn ĐBQH chuyên trách.
Hình thức tổ chức Đoàn đại biểu Quốc hội là nét đặc thù trong tổ chức
và hoạt động của Quốc hội. Bởi vì:
+ Thứ nhất: Quốc hội nƣớc ta là một tổ chức hầu hết các đại biểu Quốc
hội hoạt động kiêm nhiệm, không thoát ly công tác và sản xuất. Các đại biểu
Quốc hội đƣợc bầu ở một địa phƣơng thƣờng là những ngƣời đã từng sống và
công tác ở địa phƣơng đó, có sự gắn bó và hiểu biết địa phƣơng. Tất cả các
đại biểu Quốc hội đƣợc bầu ra ở một địa phƣơng (một tỉnh) trƣớc hết đều là
ngƣời đại diện cho nhân dân tại địa phƣơng và đơn vị bầu cử phải đồng thời
cũng là ngƣời đại biểu đại diện cho nhân dân cả nƣớc xuất phát từ tính chất
hoạt động kiêm nhiệm của đại biểu Quốc hội và tính đại diện cho nhân dân
địa phƣơng đã bầu ra mình nên hình thức tổ chức Đoàn đại biểu Quốc hội ở
địa phƣơng để tạo điều kiện thuần lợi cho đại biểu Quốc hội hoạt động là một
yêu cầu thực tế khách quan.
+ Thứ hai: Quốc hội nƣớc ta với tính chất là cơ quan quyền lực Nhà
nƣớc cao nhất. Tất cả quyền lực Nhà nƣớc đều tập trung thống nhất ở Quốc
hội. Cơ cấu, thành phần của Quốc hội là thể hiện khối đoàn kết toàn dân,
không có sự phân chia đối lập, tranh giành quyền lực giữa các nhóm, tổ chức
chính trị, các tầng lớp xã hội khác nhau. Do đó, Đoàn đại biểu Quốc hội là
một hình thức tổ chức đáp ứng yêu cầu hoạt động của Quốc hội, mọi hoạt
động của Đoàn đại biểu Quốc hội đƣợc thực hiện trên cơ sở các quy định của
pháp luật và thể hiện ý chí chung của Quốc hội dƣới sự lãnh đạo của Đảng.
Nhờ có tổ chức Đoàn đại biểu Quốc hội với tính chất đầu mối hoạt
động, sinh hoạt của các đại biểu Quốc hội trong một tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng, mà hoạt động của mỗi cá nhân đại biểu cũng đƣợc tăng
27
cƣờng phát huy, góp phần mở rộng mối quan hệ giữa các đại biểu Quốc hội
với cử tri, đồng thời tạo điều kiện để các đại biểu Quốc hội tại địa phƣơng có
hình thức hỗ trợ nhau trong công việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội
tại địa phƣơng, một đơn vị bầu cử. Việc tổ chức Đoàn đại biểu Quốc hội
đƣơng nhiên không làm mất đi hoặc hạn chế quyền hạn, nhiệm vụ của cá
nhân mỗi đại biểu Quốc hội. Thực tế đã cho thấy rằng, trong điều kiện các đại
biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm, trình độ và vị trí công tác giữa các đại
biểu Quốc hội không đồng đều, nếu không có hình thức tổ chức Đoàn đại biểu
Quốc hội thì chắc rằng hoạt động của các “nghị sĩ không chuyên nghiệp” ở
các địa phƣơng, cơ sở sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Xét về tổ chức, các Đoàn đại biểu Quốc hội không phải là cơ quan do
Quốc hội bầu ra (nhƣ Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội) để làm
chức năng tham mƣu giúp Quốc hội theo từng lĩnh vực hoạt động. Việc thiết
lập Đoàn đại biểu Quốc hội là nhằm bảo đảm về mặt tổ chức để các đại biểu
Quốc hội trong một địa phƣơng có điều kiện hoạt động, thực hiện tốt nhiệm
vụ đại biểu của mình. Với hình thức là đầu mối tổ chức các hoạt động của các
đại biểu Quốc hội ở địa phƣơng, Đoàn đại biểu Quốc hội không có quyền ra
một quyết định về một vấn đề cụ thể, hoặc không có quyền thẩm tra các dự án
pháp luật, các dự án báo cáo, trình Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội ý
kiến về chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh…
- Về bộ máy giúp việc của Đoàn ĐBQH
Bộ máy giúp việc là bộ phận không thể thiếu nhằm giúp các vị ĐBQH,
Đoàn ĐBQH thực hiện tốt nhiệm vụ. Bộ máy giúp việc của Đoàn ĐBQH
đƣợc quy định tại các bản Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội, Quy chế hoạt
động của ĐBQH và Đoàn ĐBQH qua các thời kỳ.
Căn cứ vào Hiến pháp năm 1992, ngày 14 tháng 7 năm 1993 Quốc hội đã
ban hành Quy chế hoạt động của ĐBQH và Đoàn ĐBQH trong đó có quy định:
28
Đoàn đại biểu Quốc hội có nơi làm việc, có bộ phận giúp
việc nằm trong Văn phòng Uỷ ban nhân dân hoặc Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Ở những
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội, thì Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội phục vụ các hoạt
động của Đoàn đại biểu Quốc hội [21, tr.20].
Tiếp theo đó, căn cứ vào Hiến pháp 1992 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10 của Quốc hội, ngày 16 tháng 12 năm 2002
Quốc hội đã ban hành Quy chế hoạt động của ĐBQH và Đoàn ĐBQH trong
đó tiếp tục khẳng định “Đoàn đại biểu Quốc hội có trụ sở, con dấu và Văn
phòng giúp việc. Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định” [21].
Cụ thể hóa hơn nữa những quy định về bộ máy giúp việc của Đoàn
ĐBQH, ngày 11 tháng 12 năm 2007, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành
Nghị quyết 545/UBTVQH12 về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đoàn ĐBQH
và Văn phòng HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Đây là cơ quan
có nhiệm vụ tham mƣu tổng hợp và tổ chức phục vụ các hoạt động của Đoàn
ĐBQH, ĐBQH tại địa phƣơng.
Theo Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 thì “Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các đại biểu
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phương” [37].
Căn cứ vào luật tổ chức Quốc hội năm 2014, ngày 22 tháng 12 năm 2015
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13
về thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng
Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, theo Nghị quyết quy định:
29
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng đƣợc thành lập trên cơ sở tách Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội là cơ quan tham mƣu , giúp việc,
phục vụ hoạt động của các đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa
phƣơng và trực thuộc Văn phòng Quốc hội.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham mƣu , tổ chức
phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội thảo luận về dự án luật , pháp lệnh và các dự
án khác, dự kiến chƣơng trình kỳ họp Quốc hội theo yêu cầu của Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội ; phối hợp với các cơ quan , tổ chƣ́ c hƣ̃u quan giúp đại
biểu Quốc hội thực hiện quyền trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị về
luật, pháp lệnh.
Tham mƣu, tổ chức phục vụ hoạt động giám sát , khảo sát của đại biểu
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; thực hiện chỉ đa ̣o của Đoàn đại biểu Quốc
hội trong phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động giám
sát, khảo sát của Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủ y ban thƣờng vụQuốc hô ̣i tại địa phƣơng.
Tham mƣu, tổ chức phục vụ đại biểu Quốc hội trong việc tiếp xúc cử
tri; giúp Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến , kiến nghị của cử tri chuyển
đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy
định của pháp luâ ̣t.
Tham mƣu, tổ chức phục vụ đại biểu Quốc hội trong việc tiếp công dân
và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến đại biểu Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của công dân do đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội chuyển
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Phối hợp phục vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu
30
Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội; giúp đại biểu Quốc hội tham gia hoạt động của
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà đại biểu là thành viên và các hoạt
động khác của các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.
Ngoài ra, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ giúp Đoàn
đại biểu Quốc hội xây dƣ̣ng ch ƣơng trình, kế hoa ̣ch hoa ̣t đô ̣ng hàng tháng ,
hàng quý , 6 tháng và cả năm ; báo cáo Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội về tình
hình hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội 6 tháng, cả
năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội.
Trong công tác hành chính, tổ chƣ́ c, quản trị, Văn phòng Đoàn đa ̣i biểu
Quốc hội có giúp Đoàn đại biểu Quốc hội lập dự toán kinh phí hoạt động
hàng năm, quản lý kinh phí và tài sản của Đoàn đại biểu Quốc hội để bảo đảm
các điều kiện hoạt động của đa ̣i biểu Quốc hô ̣i, Đoàn đa ̣i biểu Quốc hội.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện việc
quản lý công chức, ngƣời lao động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
theo phân cấp quản lý cán bộ và quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện
công tác hành chính, văn thƣ, lƣu trữ, lễ tân, bảo vệ.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội có Chánh Văn phòng và một Phó
Chánh Văn phòng ; riêng Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An có không quá hai
Phó Chánh Văn phòng.
Biên chế công chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội nằm trong
tổng biên chế công chức của Văn phòng Quốc hội, do Chủ nhiệm Văn phòng
Quốc hội quyết định sau khi trao đổi với Trƣởng Đoàn đại biểu Quốc hội.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội chịu sự chỉ đa ̣o trƣ̣c tiếp của
Trƣởng Đoàn hoặc Phó Trƣởng Đoàn đa ̣i biểu Quốc hội đƣợc Trƣởng Đoàn
ủy quyền trong việc tham mƣu, giúp việc đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Điều 43 của Luật
31
tổ chức Quốc hội; chịu sự chỉ đạo của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong
việc quản lý, tổ chƣ́ c bộmáy, biên chế và thực hiện những nhiệm vụ khác do
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội giao.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội giƣ̃ mố i liên hê ̣thƣờng xuyên với
các Vụ, đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội và các cơ quan , tổ chƣ́ c hƣ̃u quan,
bảo đảm thực hiện công tác tham mƣu , giúp việc, phục vụ hoạt động của đại
biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội.
Có thể nói các văn bản pháp luật qua các thời kỳ quy định về tổ chức và
hoạt động của Quốc hội đều quy định và khẳng định mô hình tổ chức của
Đoàn ĐBQH là cần thiết, Đoàn ĐBQH cơ bản đã đáp ứng đƣợc yêu cầu
nhiệm vụ trong việc tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho ĐBQH hoạt động và
giữ mối quan hệ công tác, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan. Mô
hình tổ chức của cơ quan giúp việc của Đoàn ĐBQH cũng đã đƣợc quy định
và trú trọng hơn. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lƣợng
hoạt động thì các quy định về tổ chức của Đoàn ĐBQH cần phải quy định cụ
thể hơn nữa nhƣ: Tăng cƣờng hơn nữa số ĐBQH chuyên trách tại địa phƣơng,
mối quan hệ giữa Đoàn ĐBQH với các cơ quan hữu quan trong tổ chức chính
trị địa phƣơng chƣa đƣợc quy định rõ, chƣa quy định cụ thể vai trò của
Trƣởng Đoàn, Phó trƣởng Đoàn các quy định mới chỉ xuất phát từ nguyên tắc
ĐBQH hoạt động ngang quyền, trƣởng Đoàn không phải là thủ trƣởng của
ĐBQH trong Đoàn, không hành chính hóa tổ chức hoạt động của Đoàn
ĐBQH. Khi có ĐBQH không đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình
thì Trƣởng Đoàn chỉ có thể trao đổi nhắc nhở mà không có cơ chế khả thi để
đôn đốc ĐBQH thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình. Quy định về tiêu chuẩn
ĐBQH, ĐBQH chuyên trách và mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu đại
biểu chƣa đƣợc quy định rõ. Quy định về bộ máy tham mƣu giúp việc còn
thiếu tính ổn định chƣa đáp ứng tốt nhất cho công tác tham mƣu phục vụ
Đoàn ĐBQH và phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay.
32
1.2.3.2. Phương thức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
Trên cơ sở các quy định của pháp luật, để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ chung của Quốc hội, nội dung hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội trong
thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội và tại kỳ họp Quốc hội tập trung vào một
số lĩnh vực chủ yếu sau đây:
- Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phƣơng (giữa hai kỳ
họp Quốc hội).
Căn cứ nghị quyết của Quốc hội, chƣơng trình, kế hoạch hoạt động của
Quốc hội và tình hình thực tế của địa phƣơng, hàng năm Đoàn ĐBQH các
tỉnh, thành phố đều xây dựng chƣơng trình công tác cụ thể cho từng lĩnh vực
công việc. Trên cơ sở chƣơng trình cụ thể, ý kiến của cử tri, các Đoàn ĐBQH
có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để các ĐBQH thực
hiện tốt nhiệm vụ đại biểu của mình, bao gồm:
+ Tham gia hoạt động xây dựng pháp luật:
Vai trò chủ yếu của Đoàn ĐBQH ở đây là tổ chức cho ĐBQH thảo
luận, góp ý kiến cho các dự án Luật, Nghị quyết của Quốc hội. Chức năng lập
pháp là một trong ba chức năng quan trọng của Quốc hội. Trong các nhiệm kỳ
gần đây, Quốc hội đã dành nhiều thời gian, công sức, trí tuệ cho công tác xây
dựng pháp luật. Chính vì có sự đầu tƣ thích đáng nên thời gian qua đã thông
qua một khối lƣợng tƣơng đối lớn các dự án luật, pháp lệnh nhằm góp phần
đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trong hai nhiệm kỳ Quốc hội
khóa XII và XIII số lƣợng các dự án Luật xin ý kiến và thông qua tại mỗi kỳ
họp đã tăng lên đáng kể. Cụ thể nhiệm kỳ khóa XII, Quốc hội đã thông qua 67
dự án luật, 13 pháp lệnh và nhiều nghị quyết, trong đó có 7 Nghị quyết có
chứa quy phạm pháp luật. Trong nhiệm kỳ khóa XIII, Quốc hội đã thông qua
100 dự án luật và 75 Nghị quyết, có thể nói đây là nhiệm kỳ có số lƣợng dự
án luật đƣợc thông qua nhiều nhất từ trƣớc đến nay, đặc biệt có những kỳ họp
33
nhƣ kỳ họp thứ 8 Quốc hội thông qua 18 dự án luật và 11 Nghị quyết, Kỳ
họp thứ 10 QUốc hội thông qua 16 dự án luật và 16 Nghị quyết. Đây là
những kỳ họp có số lƣợng Dự án luật cho ý kiến và thông qua nhiều nhất
trong nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII, nhằm đáp ứng yêu cầu của việc sửa đổi
Hiến pháp năm 2013.
Việc thảo luận lấy ý kiến đóng góp vào các dự án luật phải đƣợc Quốc
hội, các Đoàn ĐBQH thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, nếu không thực
hiện qua giai đoạn đóng góp ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội một cách kỹ
càng sâu sắc, thì việc thảo luận, thông qua tại kỳ họp Quốc hội thƣờng bị kéo
dài, mất nhiều thời gian, thậm chí Luật ra đời thiếu tính khả thi. Do đặc thù tổ
chức và hoạt động của Quốc hội nƣớc ta hầu hết ĐBQH là hoạt động không
chuyên trách (theo Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 thì số đại biểu Quốc hội
chuyên trách ít nhất là ba mươi lăm phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội),
các ĐBQH lại phải đảm nhiệm các công việc khác nhau ở trung ƣơng hoặc
địa phƣơng, điều kiện về thời gian và vật chất dành cho nghiên cứu, chuẩn bị
còn rất hạn chế; mặt khác Quốc hội mỗi năm chỉ tiến hành 2 kỳ họp, do vậy,
ngoài việc thảo luận, thông qua dự án luật tại kỳ họp Quốc hội, việc nghiên
cứu tham gia ý kiến đóng góp vào các dự án luật tại địa phƣơng trong thời
gian giữa 2 kỳ họp Quốc hội là rất quan trọng và cần thiết. Tại Điều 43 Luật
tổ chức Quốc hội năm 2014 quy định: Đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tổ
chức để các đại biểu Quốc hội thảo luận về dự án Luật, pháp lệnh và các dự
án khác do Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội gửi lấy ý kiến. Ý kiến thảo luận đƣợc
tổng hợp và báo cáo Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội. Tuy nhiên, quá trình thực
hiện nhiệm vụ những năm qua cho thấy, việc nghiên cứu các dự thảo Luật và
lấy ý kiến đóng góp từ đội ngũ cộng tác viên, chuyên gia tƣ vấn giúp cho hoạt
động này của ĐBQH và Đoàn ĐBQH chƣa thật sự hiệu quả, đôi khi còn mang
tính hình thức... Vì vậy, cần sớm bổ sung và cụ hoá các quy định ở các văn
34
bản hiện hành để làm rõ các vấn đề về cơ chế tổ chức phục vụ nghiên cứu, các
điều kiện bảo đảm cho nghiên cứu của ĐBQH và Đoàn ĐBQH trong thời gian
giữa hai kỳ họp Quốc hội, nhằm phát huy cao nhất vai trò của ĐBQH trong
nhiệm vụ tham gia hoạt động lập pháp.
Trong những năm gần đây, hoạt động thảo luận góp ý kiến cho các Dự
án Luật của các Đoàn ĐBQH ngày càng đƣợc quan tâm, chất lƣợng phát biểu
của đại biểu qua mỗi nhiệm kỳ đều đƣợc nâng cao hơn. Kể từ Quốc hội khoá
XI, số lƣợng ĐBQH hoạt động chuyên trách ở các cơ quan của Quốc hội và ở
các Đoàn ĐBQH đã đƣợc tăng cƣờng. Trong nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII,
trƣớc khi tổ chức kỳ họp chính thức, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội triệu tập Hội
nghị ĐBQH chuyên trách, nội dung của Hội nghị chủ yếu tập trung vào việc
lấy ý kiến vào Dự án Luật trình tại kỳ họp, đây là một bƣớc tiến mới quan
trọng trong hoạt động lập pháp của Quốc hội. Nhờ vậy mà việc xem xét,
thông qua các dự án luật tại các kỳ họp Quốc hội đƣợc nhanh chóng và chất
lƣợng hơn, tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian. Số lƣợng các dự án luật đƣợc
thông qua và cho ý kiến ở kỳ sau tăng hơn so với kỳ trƣớc và chất lƣợng cũng
đƣợc nâng lên một bƣớc.
+ Tham gia hoạt động giám sát:
Hoạt động giám sát là một trong ba nhiệm vụ quan trọng của ĐBQH và
Đoàn ĐBQH đƣợc pháp luật quy định. Theo quy định tại Điều 43, Luật tổ
chức Quốc hội năm 2014 thì Đoàn ĐBQH:
Tổ chức hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và tổ
chức để các đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ giám
sát tại địa phƣơng; tham gia và phối hợp với Hội đồng Dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội trong các hoạt động giám sát tại địa phƣơng; theo
dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ
35
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp thông tin, báo cáo về
những vấn đề mà Đoàn đại biểu Quốc hội quan tâm [37, tr.12].
Theo chƣơng trình công tác hàng năm, Đoàn ĐBQH chủ trì tổ chức các
cuộc khảo sát, giám sát tại địa phƣơng để các ĐBQH nghiên cứu nắm tình
hình, thu thập tài liệu giúp cho việc thảo luận và tham gia quyết định những
vấn đề quan trọng tại kỳ họp Quốc hội hoặc tìm hiểu tình hình thi hành chính
sách, pháp luật ở địa phƣơng.
Việc thực hiện chức năng giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH đƣợc
thể hiện bằng các hoạt động, đó là:
Tổ chức làm việc giữa Đoàn ĐBQH với lãnh đạo các ngành trong khối
nội chính: Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Thanh tra tỉnh, Công an
tỉnh, Sở Tƣ pháp về sự phối, kết hợp trong việc cung cấp thông tin, báo cáo
tình hình, phối hợp giám sát những vấn đề bức xúc nổi lên trong công tác xét
xử, giam giữ, tạm giữ, tạm tha, các vụ việc vi phạm pháp luật khác...
Tổ chức các hội nghị chuyên đề liên quan đến việc thi hành pháp luật,
trƣớc hết là những vụ việc nổi cộm ở địa phƣơng; vấn đề mà những văn bản
pháp lý còn có những nội dung khác nhau, chƣa phù hợp với thực tiễn cần
phải điều chỉnh, sửa đổi.
Tổ chức khảo sát về hiệu quả và tác dụng của việc thi hành các đạo luật
và các nghị quyết của Quốc hội tại địa phƣơng và cơ sở, nhƣ khảo sát về các
luật thuế, luật ngân sách, luật đầu tƣ nƣớc ngoài, luật khiếu nại, tố cáo... thực
hiện các chƣơng trình dự án đƣợc Quốc hội thông qua... Trên cơ sở đó, đề
xuất những vấn đề mà các văn bản pháp lý còn có những nội dung chƣa phù
hợp với thực tiễn cần phải điều chỉnh, sửa đổi.
Tổ chức cho ĐBQH nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành báo cáo
tình hình kinh tế - xã hội và tình hình thực hiện các nghị quyết trọng tâm của
36
Quốc hội để nắm đƣợc tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh -
quốc phòng, về tình hình thực hiện nghị quyết của Quốc hội.
Tổ chức các cuộc khảo sát, giám sát ở cơ sở để giúp ĐBQH nắm đƣợc
tình hình thực thi pháp luật, những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện.
Để hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH ngày càng hiệu quả,
chất lƣợng, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội đƣợc Quốc hội thông qua
tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá XI, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND năm 2015 đã quy định cụ thể về cơ chế thực hiện giám sát, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức bị giám sát, hậu quả pháp lý của việc giám sát.
Đồng thời cũng đã quy định rõ cơ chế bảo đảm điều kiện cần thiết, nhƣ bộ
phận tham mƣu giúp việc, kinh phí để thực hiện hoạt động giám sát.
+ Hoạt động tiếp công dân, tiếp xúc cử tri:
Về hoạt động tiếp công dân: Theo quy định tại Điều 21 của Luật tiếp
công dân năm 2013 quy định:
Đại biểu Quốc hội thực hiện việc tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân
cấp tỉnh hoặc nơi tiếp công dân do Đoàn đại biểu Quốc hội bố trí theo sự phân
công của Trƣởng đoàn đại biểu Quốc hội hoặc khi thấy cần thiết.
Lịch tiếp công dân của đại biểu Quốc hội đƣợc thông báo cho đại biểu
Quốc hội biết chậm nhất là 10 ngày làm việc, trƣớc ngày có lịch tiếp. Trƣờng
hợp không thể tham gia tiếp công dân theo lịch đã đƣợc thông báo, đại biểu
Quốc hội báo cáo với Trƣởng Đoàn đại biểu Quốc hội chậm nhất là 05 ngày
làm việc, trƣớc ngày có lịch tiếp.
Khi công dân có yêu cầu gặp đại biểu Quốc hội để trình bày khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì đại biểu Quốc hội có trách nhiệm sắp xếp thời
gian tiếp công dân; trƣờng hợp chƣa thể tiếp công dân đƣợc thì đại biểu Quốc
hội cử ngƣời nhận đơn hoặc hẹn tiếp công dân vào thời gian thích hợp.
37
Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Quốc hội
thực hiện việc tiếp công dân; giúp đại biểu Quốc hội chuyển đơn và theo dõi,
đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân
mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Theo quy định của Điều 28, Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 thì đại
biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của pháp luật: Khi
nhận đƣợc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, ĐBQH có trách nhiệm
nghiên cứu, kịp thời chuyển đến ngƣời có thẩm quyền giải quyết và thông báo
cho ngƣời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc
giải quyết. Việc tiếp dân, giải quyết đơn, thƣ khiếu nại, tố cáo và yêu cầu,
kiến nghị của nhân dân là nhiệm vụ rất quan trọng của cơ quan dân cử. Nhiệm
vụ chủ yếu của Đoàn ĐBQH trong lĩnh vực tiếp công dân là để lắng nghe ý
kiến, nguyện vọng của nhân dân, nhận và chuyển đơn thƣ khiếu nại, tố cáo
của công dân đến các cơ quan và cá nhân có trách nhiệm; theo dõi, đôn đốc,
yêu cầu các cơ quan hữu quan xem xét, giải quyết kiến nghị của nhân dân và
thông báo kết quả giải quyết cho Đoàn ĐBQH và ngƣời khiếu nại, tố cáo.
Trong trƣờng hợp cần thiết, Đoàn ĐBQH tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan hữu quan giải quyết kịp thời đơn thƣ khiếu nại, tố cáo của công dân.
Trong hoạt động tiếp dân của Đoàn ĐBQH, Trƣởng đoàn ĐBQH tổ
chức việc tiếp dân và phân công các ĐBQH trong Đoàn định kỳ tiếp dân để
lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, nhận và chuyển đơn thƣ khiếu
nại, tố cáo của nhân dân đến cơ quan và cá nhân có trách nhiệm. Để giúp các
ĐBQH thực hiện tốt việc tiếp dân, Văn phòng phục vụ Đoàn ĐBQH có nhiệm
vụ tham mƣu giúp Trƣởng đoàn ĐBQH xây dựng lịch tiếp công dân định kỳ
phù hợp với điều kiện công tác làm việc của từng ĐBQH trong Đoàn, phục vụ
các ĐBQH trong việc tiếp công dân, tiếp nhận, chuyển đơn, đôn đốc, theo dõi
38
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; phối hợp với Văn
phòng Quốc hội tổ chức phục vụ Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Dân
tộc và các Uỷ ban của Quốc hội giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở địa phƣơng.
Theo quy định tại Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 ngày 15/5/2014
quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân các cấp quy
định: ĐBQH tiếp công dân theo sự phân công của Trƣởng đoàn ĐBQH; Công
dân trực tiếp hoặc thông qua Đoàn ĐBQH yêu cầu đƣợc gặp ĐBQH để trình
bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc khi ĐBQH thấy cần thiết. Văn
phòng phục vụ Đoàn ĐBQH có trách nhiệm giúp Đoàn ĐBQH tổng hợp tình
hình tiếp công dân của ĐBQH, Đoàn ĐBQH để Trƣởng đoàn ĐBQH báo cáo
Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội.
Về hoạt động tiếp xúc cử tri: Tiếp xúc cử tri là một trong những nhiệm
vụ hết sức quan trọng của ĐBQH và Đoàn ĐBQH. Theo quy định tại Điều 27
Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 quy định: ĐBQH tiếp xúc cử tri ở nơi ứng
cử theo chƣơng trình tiếp xúc cử tri của Đoàn ĐBQH. ĐBQH tiếp xúc cử tri ở
nơi cƣ trú, nơi làm việc; tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tƣợng,
địa bàn mà đại biểu quan tâm. Trong quá trình tiếp xúc cử tri, ĐBQH có trách
nhiệm báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và Quốc hội; cử tri hoặc
đại diện cử tri ở đơn vị bầu cử có thể góp ý kiến với ĐBQH tại hội nghị cử tri
do Đoàn ĐBQH phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và chính quyền địa
phƣơng tổ chức trong trƣờng hợp cần thiết. Theo quy định, Đoàn ĐBQH tổ
chức để các ĐBQH trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ tiếp xúc cử tri định kỳ
trƣớc và sau mỗi kỳ họp Quốc hội.
Trƣớc mỗi kỳ họp Quốc hội, các Đoàn ĐBQH phân công ĐBQH tiếp
xúc cử tri ở các đơn vị bầu cử theo chƣơng trình của Đoàn. Tại các buổi tiếp
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY

More Related Content

What's hot

Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...Mộc Đại Lâm
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân...
Luận văn: Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân...Luận văn: Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân...
Luận văn: Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (18)

Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
 
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAYĐề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
 
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOTĐề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống ĐaLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
 
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOTLuận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
 
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà BèLuận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
Luận văn: Vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị huyện Nhà Bè
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOTLuận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà NẵngLuận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
 
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam ĐịnhHoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOTĐề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
 
Giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động chính quyền cấp xã
Giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động chính quyền cấp xãGiám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động chính quyền cấp xã
Giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động chính quyền cấp xã
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân...
Luận văn: Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân...Luận văn: Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân...
Luận văn: Chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân...
 

Similar to Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY

Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...
Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...
Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY (20)

Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
 
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOTĐề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
 
Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...
Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...
Hoạt Động Giám Sát Của Đại Biểu Quốc Hội Và Đoàn Đại Biểu Quốc Hội Ở Việt Nam...
 
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAYBài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng NamTổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nạiĐề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
Đề tài: Quyền giám sát của Quốc hội đối với giải quyết khiếu nại
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOTLuận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOT
 
Pháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Pháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luậtPháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Pháp chế trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
 
Luận văn: Điều trần tại ủy ban của nghị viện một số nước, HAY
Luận văn: Điều trần tại ủy ban của nghị viện một số nước, HAYLuận văn: Điều trần tại ủy ban của nghị viện một số nước, HAY
Luận văn: Điều trần tại ủy ban của nghị viện một số nước, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
Luận văn: Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đ...
 
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của UBND phường tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của UBND phường tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Pháp luật về hoạt động của UBND phường tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của UBND phường tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An GiangLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
 
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOTLuận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH THỊ GẤM Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG CñA §OµN §¹I BIÓU QUèC HéI - QUA THùC TIÔN TØNH NAM §ÞNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH THỊ GẤM Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG CñA §OµN §¹I BIÓU QUèC HéI - QUA THùC TIÔN TØNH NAM §ÞNH Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HOÀNG ANH HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Đinh Thị Gấm
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI ...... 7 1.1. Đoàn đại biểu Quốc hội trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội..... 7 1.1.1. Đoàn đại biểu Quốc hội trong cơ cấu tổ chức Quốc hội ................... 7 1.1.2. Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội là một trong các hình thức thực hiện hoạt động của Quốc hội........................................... 13 1.2. Chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội ................................................ 18 1.2.1. Quy định pháp luật về chức năng nhiệm vụ của Đoàn đại biểu Quốc hội........................................................................................... 18 1.2.2. Quy định pháp luật về mối quan hệ giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với với cơ quan của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị địa phƣơng.......................................................... 21 1.2.3. Cơ cấu tổ chức và phƣơng thức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội........................................................................................... 23 1.3. Điều kiện bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội ........................................... 41 1.3.1. Bảo đảm về chính trị........................................................................ 41 1.3.2. Bảo đảm về pháp luật ...................................................................... 42 1.3.3. Bảo đảm về kinh tế .......................................................................... 43 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 44
  • 5. Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH NAM ĐỊNH ........................................45 2.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội và quá trình hình thành phát triển của Đoàn đại biểu Quốc hội Nam Định.............................. 45 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 45 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................ 47 2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Đoàn ĐBQH tỉnh Nam Định...... 48 2.2. Tình hình tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Nam Định các khóa XII, XIII............................................... 49 2.2.1. Tổ chức của Đoàn đại biểu Quốc hội Nam Định ............................ 49 2.2.2. Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội Nam Định......................... 51 2.3. Những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Nam Định các khóa XII và XIII..... 68 2.3.1. Ƣu điểm và hạn chế trong tổ chức của Đoàn đại biểu Quốc hội Nam Định......................................................................................... 68 2.3.2. Ƣu điểm và hạn chế trong hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội Nam Định .................................................................................. 73 2.4. Nguyên nhân của những hạn chế................................................. 77 2.4.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................ 77 2.4.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................... 79 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 80 Chương 3: YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY................................................................ 82 3.1. Yêu cầu về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội trong giai đoạn hiện nay....................................... 82 3.1.1. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân .................................................................. 82
  • 6. 3.1.2. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa................................................................................................. 85 3.1.3. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội trong điều kiện hội nhập quốc tế ..................................................... 86 3.1.4. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội góp phần tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của Quốc hội, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nƣớc......... 86 3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội trong giai đoạn hiện nay....................................... 87 3.2.1. Giải pháp về tổ chức........................................................................ 87 3.2.2. Giải pháp về hoạt động.................................................................... 92 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 100 KẾT LUẬN.................................................................................................. 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 103
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBQH: Đại biểu Quốc hội Đoàn ĐBQH: Đoàn đại biểu Quốc hội HĐND: Hội đồng nhân dân KT - XH: Kinh tế - xã hội MTTQ: Mặt trận Tổ quốc NNPQ XHCN: Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa TXCT: Tiếp xúc cử tri UBMTTQVN: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UBND: Ủy ban nhân dân UBTVQH: Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền XHCN, của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực của Nhà nƣớc đều thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ quan đại diện là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Trong đó, Quốc hội cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, thay mặt nhân dân thực hiện các quyền lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nƣớc. Qua 70 năm hình thành và phát triển, Quốc hội Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, mở cửa và hội nhập, sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, đặt ra cho Quốc hội nhiệm vụ to lớn, nặng nề, đòi hỏi Quốc hội phải đổi mới các hoạt động của mình cho phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nƣớc, tăng cƣờng năng lực lập pháp, nâng cao hiệu quả giám sát của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội; nâng cao chất lƣợng hoạt động của các Đoàn Đại biểu Quốc hội ở địa phƣơng. Đoàn đại biểu Quốc hội không phải là cơ quan của Quốc hội nhƣng có vai trò là đầu mối hoạt động, sinh hoạt, là hình thức tổ chức để triển khai các hoạt động của “nhóm” các đại biểu Quốc hội ở trong mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Hiệu quả hoạt động của Quốc hội chính là hiệu quả hoạt động của các cơ quan của Quốc hội và các Đoàn đại biểu Quốc hội. Việc thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của Đoàn Đại biểu Quốc hội có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp mỗi đại biểu Quốc hội tăng cƣờng phát huy, góp phần mở rộng mối quan hệ giữa các ĐBQH với cử tri, đồng thời tạo điều kiện để các ĐBQH tại địa phƣơng thực hiện chức năng đại diện của mình một cách có hiệu quả.
  • 9. 2 Tuy nhiên hiệu quả hoạt động của Quốc hội, của Đoàn Đại biểu Quốc hội hiện nay còn khá khiêm tốn so với yêu cầu xây dựng một Quốc hội mạnh, thực quyền để đại diện cho khối đại đoàn kết toàn dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân ngày càng trở nên cấp thiết trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân nhƣ: Hoạt động các Đoàn ĐBQH trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội hiệu quả chƣa cao, đa số mới chỉ đảm bảo thực hiện theo các yêu cầu của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, chƣa có sự chủ động sáng tạo trong hoạt động của mình. Trong giám sát chƣa phát hiện và chỉ rõ đƣợc nhiều vi phạm nhất là các vi phạm đang gây bức xúc trong nhân dân, kiến nghị sau giám sát của Đoàn ĐBQH đa số mới chỉ là các kiến nghị về chỉnh sửa văn bản quy phạm pháp luật, đề nghị Bộ ngành quan tâm hỗ trợ… chƣa chỉ đƣợc cụ thể đơn vị nào, nơi nào vi phạm, điều này làm cho vị thế của các Đoàn tại địa phƣơng chƣa đƣợc coi trọng đúng mức. Chính vì vậy, các Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng 8 Khoá VII, Nghị quyết Trung ƣơng 3, Nghị quyết Trung ƣơng 7 Khoá VIII và Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng Khoá VIII trình Đại hội lần thứ IX của Đảng, Nghị quyết Trung ƣơng 9 Khoá IX, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X và Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X trình Đại hội Đảng lần thứ XI đều nhấn mạnh việc “Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội” cho phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay. Từ những lý do trên cho thấy việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội - Qua thực tiễn tỉnh Nam Định” là hết sức cần thiết. Kết quả nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ nhứng vấn đề nhƣ: Địa vị pháp lý và những quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội là gì?
  • 10. 3 Thực trạng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Nam Định tổ chức và hoạt động nhƣ thế nào? Từ vận hành của Đoàn ĐBQH Nam Định có thể kiểm nghiệm các quy định đó có phù hợp với thực tiễn hay không? Từ những phân tích đánh giá, so sánh, đƣa ra những bất cập của các quy định pháp luật về Đoàn ĐBQH và bất cập trong cách thức tổ chức và hoạt động của Đoàn ĐBQH, Luận văn tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lƣợng hoạt động của Đoàn ĐBQH tỉnh Nam Định nói riêng và các Đoàn ĐBQH trên toàn quốc nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn Qua nghiên cứu cho thấy, những năm gần đây đã có các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến việc hoàn hiện các quy định pháp luật về Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội ở các cấp độ khác nhau nhƣ: + Đề tài khoa học cấp Bộ “Đại biểu Quốc hội: Địa vị pháp lý, các mối quan hệ và hiệu quả hoạt động” do TS. Phan Trung Lý, Văn phòng Quốc hội thực hiện những năm (1996-1998) trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, đã đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao địa vị pháp lý, làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn và mô hình xử lý các mối quan hệ của ĐBQH. + Đề tài khoa học “Đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Quốc hội” cũng do tác giả TS. Phan Trung Lý làm chủ nhiệm, thời kỳ (2000-2002). Đề tài nghiên cứu, đánh giá những mặt tích cực, hợp lý cũng nhƣ những hạn chế về ĐBQH và Đoàn ĐBQH, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế bầu cử ĐBQH và nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐBQH, Đoàn ĐBQH. + Đề tài khoa học cấp tỉnh “Địa vị pháp lý của Đoàn ĐBQH, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, thực trạng và giải pháp” do tác giả Phạm Văn Cƣờng, Trƣởng Đoàn ĐBQH, Chủ tịch HĐND tỉnh Lào Cai, Đoàn ĐBQH tỉnh Lào Cai thực hiện năm 2012. + Luận văn “Hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn
  • 11. 4 đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” do học viên cao học Bùi Mạnh Khoa, khóa 19 khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện. Từ những công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy, trong thời gian qua đã có sự quan tâm của các nhà khoa học đối với các vấn đề liên quan đến ĐBQH và Đoàn ĐBQH, tuy nhiên chƣa có một công trình khoa học nào tập trung nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của một Đoàn đại biểu Quốc hội đặc biệt trên một địa bàn cụ thể nhƣ Tỉnh Nam Định để từ đó đƣa ra những giải pháp làm cơ sở hoàn thiện pháp luật về Đoàn đại biểu Quốc hội ở nƣớc ta nhằm góp phần vào việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Quốc hội Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 3. Mục đích, nhiệm vụ - Mục đích: Nghiên cứu các quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội cũng nhƣ thực tiễn hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội để tìm ra những vƣớng mắc bất cập, đề xuất những đổi mới về phƣơng pháp và hình thức để tổ chức và các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội thực chất hơn, góp phần nâng cao hơn nữa chất lƣợng hoạt động của các đại biểu Quốc hội cũng nhƣ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và của Quốc hội. Đoàn đại biểu Quốc hội phải là nơi bảo đảm hiệu quả hoạt động của các đại biểu Quốc hội để đảm bảo cho mỗi đại biểu Quốc hội là ngƣời đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của nhân dân cả nƣớc. - Nhiệm vụ: Phân tích làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, vai trò của Đoàn đại biểu Quốc hội và hệ thống quy phạm pháp luật về Đoàn đại biểu Quốc hội;
  • 12. 5 Phân tích, đánh giá về tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội trong thực tiễn, nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Đoàn ĐBQH ở một địa phƣơng cụ thể là tỉnh Nam Định để tìm ra nguyên nhân của những vấn đề tồn tại; Xác định đƣợc những yêu cầu đổi mới về tổ chức và hoạt động của Quốc hội đặt ra đối với Đoàn đại biểu Quốc hội trong giai đoạn hiện nay; Đƣa ra luận cứ khoa học để làm cơ sở đề xuất các phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn pháp luật về tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật hiện hành quy định về Đoàn ĐBQH và thực trạng Đoàn ĐBQH ở tỉnh Nam Định. - Phạm vi của luận văn: Nghiên cứu thực trạng về tổ chức và hoạt động của Đoàn ĐBQH tỉnh Nam Định các khóa XII và XIII (từ năm 2007 đến năm 2016). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, về Quốc hội và về quyền dân chủ đại diện của nhân dân; các quan điểm của Đảng chỉ đạo việc xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ đại diện, đổi mới tổ chức và phƣơng thức hoạt động của Quốc hội theo yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác - Lênin, phƣơng pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp luật học so sánh, phƣơng pháp lịch sử cụ thể...
  • 13. 6 6. Đóng góp mới của luận văn - Trên cơ sở phân tích, đánh giá toàn diện cả lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Đoàn ĐBQH hiện nay (qua thực tiễn ở Nam Định), luận văn đã xây dựng đƣợc một cách nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về Đoàn ĐBQH trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. - Từ đó luận văn đƣa ra đƣợc các giải pháp nhằm hoàn thiện về cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Đoàn ĐBQH trong những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm có 3 chƣơng đƣợc kết cấu cụ thể nhƣ sau: Chương 1: Quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội. Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Nam Định. Chương 3: Yêu cầu, giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội trong giai đoạn hiện nay.
  • 14. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI 1.1. Đoàn đại biểu Quốc hội trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội 1.1.1. Đoàn đại biểu Quốc hội trong cơ cấu tổ chức Quốc hội Trong bộ máy nhà nƣớc ta, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; quyết định những vấn đề quan trọng của đất nƣớc nhƣ những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, về quan hệ xã hội, hoạt động của công dân; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nƣớc. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, bởi vì theo quy định của Hiến pháp, ở nƣớc ta, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Điều đó có nghĩa nhân dân là ngƣời chủ của quyền lực nhà nƣớc. Quốc hội là cơ quan nhà nƣớc cao nhất thực hiện quyền lực của nhân dân. Chỉ có Quốc hội mới có quyền biến ý chí, nguyện vọng của nhân dân thành luật, thành các quy định chung mang tính chất bắt buộc, tính cƣỡng chế nhà nƣớc đối với mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội bao gồm: - Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội: là cơ quan thƣờng trực của Quốc hội, gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. - Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban (Uỷ ban pháp luật; Uỷ ban tƣ pháp; Uỷ ban kinh tế; Uỷ ban tài chính, ngân sách; Uỷ ban quốc phòng và an ninh; Uỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Uỷ ban về các vấn đề xã hội; Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trƣờng; Uỷ ban đối ngoại)
  • 15. 8 - Đại biểu Quốc hội: Quốc hội có không quá 500 đại biểu đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nƣớc, trong đó có những đại biểu hoạt động chuyên trách và những đại biểu hoạt động không chuyên trách. Luật tổ chức Quốc hội quy định “số lƣợng đại biểu chuyên trách chiếm ít nhất 25% tổng số đại biểu Quốc hội” [24, tr.13], đồng thời quy định này cũng đƣợc nâng lên qua các thời kỳ, theo luật tổ chức Quốc hội năm 2014 thì số lƣợng đại biểu hoạt động chuyên trách “ít nhất là 35% tổng số đại biểu Quốc hội” [37]. - Văn phòng Quốc hội là cơ quan tham mƣu, giúp việc cho Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội. Để tạo điều kiện cho các đại biểu Quốc hội có thể đảm đƣơng tốt nhiệm vụ của mình phù hợp với đặc thù tổ chức và hoạt động của Quốc hội nƣớc ta, tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá I, hình thức tổ chức Đoàn đại biểu Quốc hội đã đƣợc hình thành theo đơn vị khu hoặc liên khu để liên hệ với Chủ tịch Đoàn kỳ họp và đƣợc trao đổi ý kiến về những vấn đề của kỳ họp, làm cho kỳ họp đƣợc tiến hành thuận lợi. Hình thức tổ chức đó ngày càng đƣợc phát huy tác dụng và tiếp tục duy trì trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội để bảo đảm cho sự liên hệ giữa các đại biểu Quốc hội với Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, giữa các đại biểu với đại biểu và giữa các đại biểu Quốc hội trong cùng một địa phƣơng với cử tri. Các luật tổ chức Quốc hội trƣớc đây cũng nhƣ Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 cũng đều có quy định về Đoàn ĐBQH. “Đoàn đại biểu Quốc hội gồm các đại biểu Quốc hội được bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương hợp thành” [24]. Theo quy định của Hiến pháp, cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và ĐBQH. Tuy nhiên, các luật về tổ chức Quốc hội theo các bản Hiến pháp năm 1959, năm 1980, năm 1992, năm 2013 đều có những quy định về vị trí, vai trò và chức năng của Đoàn ĐBQH. Cụ thể là:
  • 16. 9 Luật Tổ chức Quốc hội năm 1960 quy định: ĐBQH có thể họp thành các đoàn đại biểu địa phƣơng theo đơn vị tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Trong mỗi kỳ họp của Quốc hội, các Đoàn ĐBQH trao đổi ý kiến về những vấn đề cần thiết của kỳ họp. Giữa hai kỳ họp Quốc hội, các Đoàn ĐBQH giữ mối quan hệ với Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội [17, tr.11]. Với nội dung này, Đoàn ĐBQH tuy đƣợc xác định trong cơ cấu, tổ chức của Quốc hội nhƣng không phải là một cơ cấu, tổ chức mang tính chất bắt buộc; nội dung hoạt động của Đoàn chủ yếu là trao đổi những vấn đề cần thiết trong kỳ họp. Theo Luật Tổ chức Quốc hội năm 1960, các Đoàn ĐBQH còn có quyền giới thiệu ngƣời ra ứng cử chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thƣ ký và các ủy viên Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội để Quốc hội bầu. Luật Tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nƣớc năm 1981 quy định: ĐBQH ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và đơn vị hành chính tƣơng đƣơng họp thành Đoàn ĐBQH địa phƣơng và cử ra Trƣởng Đoàn. Đoàn ĐBQH tổ chức hoạt động của ĐBQH tại các đơn vị bầu cử. Các Trƣởng Đoàn ĐBQH và các ĐBQH giữ quan hệ với Chủ tịch Quốc hội và Hội đồng Nhà nƣớc. Mỗi năm hai lần, các Đoàn ĐBQH thông báo cho Chủ tịch Quốc hội, Hội đồng Nhà nƣớc và Uỷ ban Mặt trận tổ quốc ở địa phƣơng về hoạt động của các ĐBQH ở địa phƣơng [19, tr.15]. Luật Tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nƣớc năm 1981 đã mở rộng hơn quyền của Đoàn ĐBQH trong việc giới thiệu các chức danh để Quốc hội bầu: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thƣ ký và các Uỷ viên Hội đồng Nhà nƣớc; Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng; Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chủ
  • 17. 10 tịch, các Phó Chủ tịch, Thƣ ký và các Uỷ viên của Hội đồng Dân tộc; Chủ nhiệm và các thành viên khác của Uỷ ban thƣờng trực của Quốc hội. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn ĐBQH còn đƣợc quy định trong Quy chế về ĐBQH do Quốc hội ban hành. Khác với Luật Tổ chức Quốc hội năm 1960, thì ở thời kỳ này Đoàn ĐBQH đƣợc xác định là hình thức tổ chức bắt buộc trong cơ cấu, tổ chức của Quốc hội, nội dung hoạt động của Đoàn chủ yếu là tổ chức hoạt động cho ĐBQH trong thời gian giữa hai kỳ họp, khác với giai đoạn trƣớc chủ yếu tổ chức hoạt động trong kỳ họp, còn ngoài kỳ họp bảo đảm mối liên hệ giữa ĐBQH với lãnh đạo Quốc hội ở trung ƣơng. Qua hoạt động của các nhiệm kỳ Quốc hội cho thấy, việc tổ chức Đoàn ĐBQH địa phƣơng là cần thiết, đã phát huy tác dụng tích cực trong thực tế. Ghi nhận thực tế này, Luật Tổ chức Quốc hội năm 1992 một lần nữa khẳng định lại vị trí của Đoàn ĐBQH, theo đó: Các ĐBQH đƣợc bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ƣơng hợp thành Đoàn ĐBQH. Đoàn ĐBQH có Trƣởng Đoàn, có thể có Phó Trƣởng Đoàn để tổ chức hoạt động của Đoàn, giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội, cơ quan chính quyền địa phƣơng, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và các cơ quan, tổ chức khác ở địa phƣơng về các vấn đề liên quan đến hoạt động của ĐBQH. Mỗi Đoàn có thể có từ một đến hai đại biểu làm việc theo chế độ chuyên trách [24, tr.13]. Đến Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 tiếp tục khẳng định: “Đoàn đại biểu Quốc hội là tổ chức của các đại biểu Quốc hội được bầu tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc được chuyển đến công tác tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” [37, Điều 43]. Đặc biệt, trong Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 đã khẳng định vai trò ĐBQH chuyên trách của Trƣởng đoàn và Phó Trƣởng đoàn. Quan trọng hơn, lần đầu tiên trong luật, Nhà nƣớc
  • 18. 11 khẳng định “Đoàn đại biểu Quốc hội có trụ sở làm việc. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phương. Kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội do ngân sách nhà nước bảo đảm”, [37, tr.13]. Đây là cơ sở pháp lý cực kỳ quan trọng khẳng định vị thế của Đoàn ĐBQH, đồng thời tạo lập điều kiện pháp lý, cơ sở vật chất cho Đoàn ĐBQH và cơ quan giúp việc hoạt động. Vị trí, vai trò và chức năng của Đoàn ĐBQH còn đƣợc quy định cụ thể trong Nội quy kỳ họp Quốc hội và trong Quy chế về hoạt động của ĐBQH và Đoàn ĐBQH. So sánh với các quy định của pháp luật qua các thời kỳ về Đoàn ĐBQH có thể thấy rằng: - Từ một chủ thể không bắt buộc, Đoàn ĐBQH là một chủ thể pháp lý bắt buộc trong cơ cấu, tổ chức của Quốc hội, tuy không phải là cơ quan hay một cấp tổ chức trong Quốc hội; - Quy định của pháp luật qua các thời kỳ có xu hƣớng dần dần đã khẳng định rằng Đoàn ĐBQH thành một tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn độc lập hoạt động thƣờng xuyên ở địa phƣơng. Mặc dù sự nhìn nhận và đánh giá về Đoàn ĐBQH ở mỗi một thời kỳ có khác nhau, nhƣng thực tiễn hoạt động của Đoàn ĐBQH nửa thế kỷ qua cho thấy, hình thức tổ chức Đoàn ĐBQH địa phƣơng có vị trí, vai trò quan trọng và không thể thiếu đƣợc trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Điều 3 của Luật Tổ chức Quốc hội năm 1992 đã nhấn mạnh, hiệu quả hoạt động của Quốc hội ngoài việc đƣợc bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Quốc hội, hoạt động của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội còn đƣợc bảo đảm bằng hoạt động của Đoàn ĐBQH. Báo cáo công tác của Quốc hội nhiệm kỳ khoá IX (1992-1997) đã khẳng định:
  • 19. 12 Trong nhiệm kỳ qua, các Đoàn đã phát huy tốt tác dụng trong việc tổ chức để ĐBQH tham gia các hoạt động, nhất là tham gia việc tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, của các ngành, các cấp ở địa phƣơng về các dự án luật, pháp lệnh; tham gia các hoạt động giám sát của các cơ quan của Quốc hội ở địa phƣơng; giữ mối quan hệ với các cơ quan của Quốc hội; thu thập ý kiến cử tri và cung cấp thông tin cần thiết để Quốc hội có thêm cơ sở để xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng tại các kỳ họp Quốc hội [22, tr.11]. Thực tế đó chứng tỏ các hoạt động của Đoàn ĐBQH là cần thiết, cần làm rõ thêm vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của Đoàn và việc bảo đảm các điều kiện để hoạt động của Đoàn ngày càng tốt hơn. Tiếp theo đó Báo cáo công tác của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XI (2002 - 2007) cũng khẳng định: Trong hoàn cảnh hiện nay, tổ chức Đoàn ĐBQH là cần thiết để bảo đảm hoạt động của đại biểu tại địa phƣơng và chuẩn bị cho các kỳ họp Quốc hội. Thông qua Đoàn mà hoạt động của đại biểu đƣợc phát huy, mở rộng quan hệ với cử tri, đồng thời tạo điều kiện để các đại biểu hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu [25, tr.11]. Và đến báo cáo công tác của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII thì: Các Đoàn đại biểu Quốc hội khóa XIII đƣợc bảo đảm cơ cấu, số lƣợng hợp lý; tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch, chƣơng trình hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Đoàn; thực hiện tốt việc phối hợp công tác với các cơ quan của Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan, tổ chức hữu quan ở trung ƣơng và địa phƣơng. Thông qua Đoàn đại biểu Quốc hội, hoạt động của đại biểu Quốc hội đƣợc phát huy, quan hệ gắn bó với cử tri đƣợc tăng cƣờng, tạo điều kiện để các đại biểu Quốc hội lắng nghe, tiếp thu,
  • 20. 13 phản ánh ý kiến cử tri trong quá trình tham gia xây dựng luật, giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân…; góp phần để đại biểu làm tốt vai trò ngƣời đại biểu Nhân dân [38, tr.13]. 1.1.2. Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội là một trong các hình thức thực hiện hoạt động của Quốc hội Xuất phát từ đặc điểm của Quốc hội nói chung, Quốc hội nƣớc ta cũng có phƣơng thức hoạt động chủ yếu là chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Ngoài phƣơng thức chủ yếu đó, Quốc hội nƣớc ta còn sử dụng các phƣơng thức hoạt động khác thông qua hoạt động của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, của Văn phòng Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội. Phƣơng thức hoạt động của Quốc hội nƣớc ta có những đặc điểm sau đây: - Thứ nhất: Phƣơng thức hoạt động của Quốc hội nƣớc ta xuất phát từ đặc điểm của hệ thống chính trị do lực lƣợng lãnh đạo duy nhất là Đảng cộng sản Việt Nam. - Thứ hai: Phƣơng thức hoạt động của Quốc hội dựa trên nguyên tắc quyền lực nhà nƣớc thống nhất, có sự phân công và phân phối giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. - Thứ ba: Phƣơng thức hoạt động của Quốc hội bị phụ thuộc và chi phối bởi nguyên tắc tập trung dân chủ, là nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt trong qua trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc ta. - Thứ tư: Phƣơng thức hoạt động của Quốc hội xuất phát từ chính bản thân vị trí, tính chất của Quốc hội trong điều kiện hình thức tổ chức nhà nƣớc đơn nhất và Quốc hội hoạt động không thƣờng xuyên. - Thứ năm: Phƣơng thức hoạt đông của Quốc hội còn phụ thuộc vào những điều kiện đặc thù của nƣớc ta: trƣớc đây phải trải qua các cuộc chiến tranh liên miên và ngày nay đang trong giai đoạn xây dựng và củng cố nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
  • 21. 14 Từ những phân tích về đặc điểm trong phƣơng thức hoạt động của Quốc hội Việt Nam cho thấy: Trong quá trình hình thành, phát triển của mình, để thực hiện đƣợc các chức năng cơ bản là lập pháp, giám sát tối cao và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nƣớc, các phƣơng thức hoạt động của Quốc hội nƣớc ta đƣợc thể hiện của các hình thức, biện pháp chủ yếu sau đây: Kỳ họp và các phiên Quốc hội: Trừ Quốc hội khóa I là Quốc hội có tổ chức và hoạt động trong điều kiện đặc biệt về mặt lịch sử, Quốc hội các khóa sau đều tiến mỗi năm hai kỳ họp thƣờng lệ. Tại các kỳ họp, Quốc hội tiến hành xem xét, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nƣớc, thông qua việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các luật; thực hiện quyền giám sát tối cao thông qua việc xem xét báo cáo và chất vấn các cơ quan lãnh đạo cấp cao của nhà nƣớc do Quốc hội bầu ra. Kỳ họp thƣờng lệ của Quốc hội do Ủy ban thƣờng vụ của Quốc hội (trƣớc đây là Ban thƣờng trực Quốc hội hoặc Hội đồng nhà nƣớc) chuẩn bị, triệu tập và chủ trì. Kỳ họp bất thƣờng của Quốc hội đƣợc triệu tập theo quyết định của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, theo yêu cầu của Chủ tịch nƣớc, Thủ tƣớng Chính phủ hoặc khi có ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu để giải quyết những vấn đề cấp bách, nảy sinh không thuộc chƣơng trình dự kiến của Quốc hội hoặc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội. Kỳ họp của Quốc hội đƣợc chia thành nhiều phiên họp. Phiên họp là các buổi họp toàn thể của Quốc hội tại hội trƣờng. Tại các kỳ họp, Quốc hội còn sử dụng các phƣơng thức hoạt động khác nhƣ: hình thành các tổ (bao gồm một hoặc nhiều Đoàn đại biểu Quốc hội) để xem xét, thảo luận trƣớc các vân đề thuộc chƣơng trình nghị sự của kỳ họp; tổ chức các cuộc họp Trƣởng đoàn đại biểu Quốc hội để thống nhất chủ trƣơng hoặc các quan điểm cần giải quyết về một hoặc một số vấn đề liên quan; thông qua hoạt động của Đoàn thƣ ký kỳ họp; tổ chức các phiên họp của Ủy ban thƣờng vụ
  • 22. 15 Quốc hội để thảo luận, thống nhất cách thức điều hành kỳ họp hoặc điều chỉnh chƣơng trình kỳ họp… Kỳ họp Quốc hội còn xác định là hình thức hoạt động chủ yếu của Quốc hội, vì đây là diễn đàn chính thức của các đại biểu Quốc hội và là nơi tập thể Quốc hội xem xét, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội. Hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội: Trong điều kiện Quốc hội hoạt động không thƣờng xuyên, thì hoạt động của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội đƣợc coi là một phƣơng thức hoạt động quan trọng. Giữa hai kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội tiến hành các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ. quyền hạn của minh. Về bản chất, hoạt động của các cơ quan này đều mang danh nghĩa Quốc hội. Tùy theo sự phân công của Quốc hội, có những loại việc thuộc quyền quyết định của mỗi cơ quan (nhƣ quyền ban hành pháp lệnh, nghi quyết của dân tộc, các ủy ban của Quốc hội …), nhƣng cũng có những loại việc mà các cơ quan nay phải báo cáo trƣớc Quốc hội về những công việc mình đã làm (thông qua các báo cáo công tác 6 tháng và hàng năm) để Quốc hội xem xét quyết định. Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội: Trong thời gian Quốc hội không họp, thì hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội đóng vai trò nhƣ là sự hiện thân của Quốc hội tại các địa phƣơng. Theo quy định của Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, thì Đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tổ chức để các đại biểu trong Đoàn thực hiện việc tiếp dân, tiếp xúc cử tri; đôn đốc việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân; tham gia các hoạt động xây dựng pháp luật, hoạt động giám sát việc thi hành Hiến pháp, pháp luật ở địa phƣơng; phối hợp hoạt động với các đoàn Ủy
  • 23. 16 ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các ủy ban của Quốc hội khi về địa phƣơng công tác; giữ mối liên hệ của các đại biểu Quốc hội với các cơ quan của Quốc hội và với chính quyền địa phƣơng. Hoạt động của Văn phòng Quốc hội: Tuy Văn phòng Quốc hội không phải là một cơ cấu tổ chức của Quốc hội, nhƣng các hoạt động của Văn phòng Quốc hội có ảnh hƣởng nhất định đến hiệu quả hoạt động của Quốc hội. Tùy vào từng loại công việc đƣợc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội giao cho, Văn phòng Quốc hội thực hiện sƣ ủy quyền hƣớng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, hoạt động của các Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội. Trong một số lĩnh vực liên quan đến công tác dân nguyện, Văn phòng Quốc hội đƣợc ủy quyền thực hiện việc đôn đốc giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân, việc giải quyết các kiến nghị của cử tri đối với Quốc hội và báo cáo Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội xem xét, quyết định. Hoạt động của các đại biểu Quốc hội: Hoạt động của các đại biểu Quốc hội bao gồm: hoạt động của các đại biểu Quốc hội chuyên trách và hoạt động của các đại biểu Quốc hội không chuyên trách. Theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Nội quy kỳ họp Quốc hội và Quy chế hoạt động của các đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tham dự các kỳ họp, phiên họp của Quốc hội, thực hiện việc tiếp dân, tiếp xúc với cử tri, đôn đốc giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân, tham gia các hoạt động của các cơ quan Quốc hội mà đại biểu là thành viên… Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội chuyên trách còn phải thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội. Đoàn đại biểu Quốc hội không phải là cơ quan của Quốc hội và không do Quốc hội bầu ra. Từ thực tiễn của Quốc hội nƣớc ta trong điều kiện hoạt động không thƣờng xuyên đã đặt vấn đề hình thành các đoàn đại biểu Quốc
  • 24. 17 hội. Khác với các nhóm (đoàn) đại biểu Quốc hội các nƣớc, Đoàn đại biểu Quốc hội nƣớc ta là một hình thức hoạt động của Quốc hội. Đoàn đại biểu Quốc hội đƣợc hình thành từ các đại biểu Quốc hội đƣợc bầu trong một đơn vị hành chính cấp tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng đối với các hoạt động của Quốc hội: - Một là, tổ chức hoạt động cho ĐBQH: Tổ chức hoạt động cho ĐBQH trong và ngoài kỳ họp là nhiệm vụ quan trọng của Đoàn ĐBQH tỉnh, bởi ĐBQH hầu hết là không chuyên trách, công tác và sinh sống tại địa phƣơng nên trong kỳ họp, Đoàn ĐBQH tỉnh là cầu nối để ĐBQH liên hệ với đoàn Chủ tịch kỳ họp và nơi tổ chức thảo luận về những vấn đề liên quan đến nội dung của kỳ họp. Thực tiễn cho thấy hình thức thảo luận của ĐBQH tại tổ là quan trọng nhất và không thể thay thế đƣợc, là bƣớc chuẩn bị hết sức cần thiết cho ĐBQH thảo luận và biểu quyết những vấn đề tại phiên họp toàn thể, việc ĐBQH thảo luận tại tổ là một trong những yêu cầu bắt buộc đối với ĐBQH. Việc bảo đảm cho ĐBQH hoạt động hiệu quả trong kỳ họp thuộc trách nhiệm của nhiều cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, nhƣng việc tổ chức cho ĐBQH trao đổi, thảo luận trƣớc khi đi đến quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội là nhiệm vụ mà không một cơ quan, tổ chức nào có thể thay thế đƣợc đó là Đoàn ĐBQH, Đoàn ĐBQH tổ chức cho đại biểu hoạt động nhƣng không làm thay và làm hạn chế quyền của đại biểu. Ngoài kỳ họp đại biểu thông qua Đoàn để giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội và liên hệ qua lại với cử tri. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn, bao gồm: Tham gia công tác xây dựng pháp luật, pháp lệnh; tiếp dân theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tổ chức tiếp xúc cử tri trƣớc và sau kỳ họp, tham gia công tác giám sát. - Hai là, qua xem xét thực tiễn tại địa phƣơng: Đoàn ĐBQH tỉnh nhận
  • 25. 18 thấy những vấn đề bức xúc cần phải đƣợc tháo gỡ kịp thời hay chấn chỉnh, khắc phục ngay những hạn chế, yếu kém thì Đoàn tự thành lập đoàn giám sát để tổ chức cho các ĐBQH tiến hành giám sát nhằm tìm ra những khó khăn vƣớng mắc đồng thời kiến nghị giải quyết những khó khăn, bất cập trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. - Ba là, phối hợp với các cơ quan của Quốc hội nhƣ Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để triển khai hoạt động giám sát tại địa phƣơng trên cơ sở Chƣơng trình giám sát giám sát của Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội nhằm cùng với Quốc hội thực hiện tốt các yêu cầu đặt ra. 1.2. Chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội 1.2.1. Quy định pháp luật về chức năng nhiệm vụ của Đoàn đại biểu Quốc hội Đoàn ĐBQH là hình thức tổ chức đặc thù của Quốc hội nƣớc ta. Ngay từ kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá I, với mục đích làm cho kỳ họp Quốc hội đƣợc tiến hành thuận lợi, "Đoàn đại biểu Quốc hội được hình thành theo các đơn vị hành chính khu hoặc liên khu để đại biểu Quốc hội được bầu trong đơn vị hành chính liên hệ với Đoàn Chủ tịch kỳ họp, trao đổi ý kiến trong nhóm về những vấn đề liên quan đến kỳ họp" [17, tr.9]. Từ đó đến nay, pháp luật ngày càng có những quy định cụ thể, đầy đủ hơn về nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn ĐBQH. Theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 quy định: Đoàn đại biểu Quốc hội là tổ chức của các đại biểu Quốc hội đƣợc bầu tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Đoàn đại biểu Quốc hội có trƣởng Đoàn hoặc Phó trƣởng đoàn là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách. Trƣởng đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức và điều hành các hoạt động của Đoàn. Đoàn đại biểu Quốc hội
  • 26. 19 có trụ sở làm việc. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội là cơ quan tham mƣu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phƣơng. Kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm [37, tr.33]. Địa vị pháp lý của Đoàn ĐBQH thể hiện qua các nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn ĐBQH đƣợc quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành (Luật tổ chức Quốc hội, Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội…), gồm các nội dung chính nhƣ sau: - Tổ chức để ĐBQH trong Đoàn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại địa phƣơng trong các mặt hoạt động: Tiếp xúc cử tri; tiếp công dân, giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phƣơng; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân mà ĐBQH, Đoàn ĐBQH đã chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; tổ chức để các đại biểu Quốc hội thảo luận về dự án luật, dự án pháp lệnh; dự kiến chƣơng trình kỳ họp Quốc hội theo yêu cầu của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội. - Phối hợp với Ban thƣờng trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ở địa phƣơng tổ chức các hoạt động của Đoàn và của ĐBQH trong Đoàn. Nghiên cứu đề xuất với Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan nhà nƣớc có liên quan nghiên cứu, xem xét và có biện pháp giải quyết các kiến nghị của Hội đồng nhân dân liên quan đến chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc hoặc các vấn đề của địa phƣơng. - Phân công ĐBQH trong Đoàn tham gia Đoàn công tác, Đoàn giám sát của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội; tham gia ý kiến về việc giới thiệu đại biểu Quốc hội trong Đoàn ứng cử đại biểu Quốc hội khoá sau.
  • 27. 20 - Báo cáo với Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội về tình hình hoạt động của Đoàn ĐBQH và ĐBQH. - Trong quá trình tổ chức các hoạt động tại địa phƣơng, Đoàn ĐBQH có quyền góp ý với địa phƣơng về việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phƣơng; yêu cầu cơ quan nhà nƣớc, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân ở địa phƣơng cung cấp thông tin về những vấn đề mà Đoàn ĐBQH quan tâm; xem xét và giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc thi hành chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, quyền làm chủ của nhân dân hoặc những vấn đề khác liên quan đến đời sống, kinh tế - xã hội của nhân dân địa phƣơng. - Đoàn ĐBQH tiến hành giám sát thông qua các phƣơng thức: Tổ chức Đoàn giám sát của Đoàn ĐBQH, tổ chức để các ĐBQH trong Đoàn thực hiện việc giám sát thi hành pháp luật ở địa phƣơng; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phƣơng trả lời về những vấn đề mà Đoàn ĐBQH, các vị ĐBQH quan tâm; cử đại biểu Quốc hội trong Đoàn tham gia Đoàn giám sát của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội khi có yêu cầu. - Trƣởng đoàn ĐBQH có nhiệm vụ: Chủ trì việc tổ chức để các ĐBQH trong Đoàn thực hiện các nhiệm vụ của ĐBQH và nhiệm vụ của Đoàn ĐBQH; Chủ trì việc xây dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch hoạt động của Đoàn; Triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Đoàn ĐBQH; Giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở trung
  • 28. 21 ƣơng; Giữ mối liên hệ với các đại biểu Quốc hội trong Đoàn, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Ban Thƣờng trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan ở địa phƣơng và Văn phòng Quốc hội; chỉ đạo công tác Văn phòng phục vụ Đoàn ĐBQH; chỉ đạo và tổ chức việc thực hiện kinh phí hoạt động của Đoàn ĐBQH. Phó Trƣởng đoàn giúp Trƣởng đoàn thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trƣởng đoàn. Khi Trƣởng đoàn vắng mặt thì Phó Trƣởng đoàn đƣợc Trƣởng đoàn uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Trƣởng đoàn. - Về mặt tổ chức, Đoàn ĐBQH có tƣ cách pháp nhân: Lãnh đạo Đoàn có Trƣởng Đoàn, Phó Trƣởng đoàn; Đoàn ĐBQH có trụ sở, kinh phí hoạt động, con dấu. Văn phòng Đoàn ĐBQH là cơ quan giúp việc của Đoàn ĐBQH. Với các quy định trên thì Đoàn ĐBQH có chức năng nhiệm vụ rất quan trọng, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ này sẽ đóng góp tích cực vào hiệu quả chất lƣợng hoạt động của Quốc hội trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc, đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển các nhiệm vụ kinh tế, chính trị tại mỗi địa phƣơng. 1.2.2. Quy định pháp luật về mối quan hệ giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với với cơ quan của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị địa phương Nhƣ phân tích ở trên Đoàn ĐBQH không phải là cơ quan của Quốc hội nhƣng lại là một trong các hình thức hoạt động của Quốc hội, có vị trí vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động của Quốc hội, là cầu nối giữa Quốc hội với các cơ quan tại địa phƣơng. Do vậy giữa Đoàn ĐBQH với các cơ quan của Quốc hội cũng nhƣ với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị địa phƣơng cần phải có mối quan hệ qua lại gắn bó hỗ trợ nhau. Trong Luật tổ chức Quốc hôi, Quy chế hoạt động của ĐBQH và Đoàn ĐBQH khi quy định về chức năng nhiệm vụ của Đoàn ĐBQH đều có quy định về mối quan hệ này.
  • 29. 22 Đoàn đại biểu Quốc hội giữ mối quan hệ với Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội. Mỗi năm hai lần, vào giữa năm và cuối năm, Đoàn đại biểu Quốc hội gửi báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn tới Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội. Đoàn đại biểu Quốc hội cử đại biểu trong Đoàn tham gia các Đoàn công tác của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội khi Đoàn công tác về địa phƣơng khảo sát, tìm hiểu tình hình thực tế hoặc làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Đoàn đại biểu Quốc hội quan hệ chặt chẽ với Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ở địa phƣơng; dự kỳ họp Hội đồng nhân dân; khi cần thiết trao đổi góp ý về việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân ở địa phƣơng. Trong hoạt động của mình, Đoàn đại biểu Quốc hội phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ Quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và các tổ chức thành viên của Mặt trận. Mỗi năm hai lần, vào giữa năm và cuối năm, Đoàn đại biểu Quốc hội thông báo tình hình hoạt động của Đoàn với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Quy chế hoạt động của ĐBQH và Đoàn ĐBQH năm 2002 quy định: Đoàn ĐBQH phối hợp với Ban thƣờng trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ở địa phƣơng tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; Phối hợp với Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ban thƣờng trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phƣơng tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác theo yêu cầu của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội; Đoàn đại biểu Quốc hội quan hệ chặt chẽ với Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ban thƣờng trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Khi cần thiết, Đoàn đại biểu Quốc hội trao đổi, góp ý với Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân về việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phƣơng.
  • 30. 23 Nhƣ vậy để đóng góp tích cực đối với hoạt động của Quốc hội cũng nhƣ để hoạt động của mình đạt hiệu quả thì Đoàn ĐBQH luôn phải giữ mối liên hệ gắn bó với các cơ quan của Quốc hội cũng nhƣ các cơ quan, đơn vị tại địa phƣơng. Đoàn ĐBQH phải có mối quan hệ thƣờng xuyên, phối kết hợp chặt chẽ trong việc tổ chức triển khai các hoạt động của Đoàn bởi vì kết quả hoạt động của Đoàn ĐBQH vừa thực hiện nhiệm vụ của Quốc hội giao phó lại vừa phục vụ các nhiệm vụ chính trị tại địa phƣơng. Một trong những vai trò của Đoàn ĐBQH chính là cầu nối giữa Quốc hội với từng địa phƣơng. Việc giữ mối quan hệ gắn bó, phối kết hợp với các cơ quan của Quốc hội cũng nhƣ các cơ quan, tổ chức tại địa phƣơng giúp cho Đoàn kịp thời nắm bắt thông tin, có sự hỗ trợ giữa các cơ quan sẽ tạo thuận lợi, điều kiện tốt nhất trong triển khai thực hiện nhiệm vụ cũng nhƣ mang lại hiệu quả cao nhất trong từng hoạt động của Đoàn ĐBQH. 1.2.3. Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội 1.2.3.1. Cơ cấu tổ chức của Đoàn đại biểu Quốc hội - Về cách thức thành lập và cơ cấu thành phần đại biểu Chúng ta đều biết rằng, ở Nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện một nguyên tắc thống nhất là Đảng Cộng sản lãnh đạo, không theo chế độ đa đảng. ĐBQH không bầu theo đảng phái chính trị, mà bầu theo địa phƣơng. Ngoài cƣơng vị là ngƣời đại diện cho nhân dân cả nƣớc trong cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, ĐBQH còn là ngƣời đại diện cho nhân dân địa phƣơng chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân ở địa phƣơng bầu ra mình. ĐBQH nƣớc ta đa số không làm việc thƣờng xuyên tại các cơ quan của Quốc hội mà làm việc kiêm nhiệm ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị khác nhau thuộc mọi vùng miền của đất nƣớc. Ngoài việc tham gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn ĐBQH theo luật định, phần lớn thời gian các ĐBQH tập trung lo công việc ở cơ quan, tổ chức đơn vị mà đại biểu đang công tác và đảm nhiệm.
  • 31. 24 Việc hình thành Đoàn ĐBQH ở mỗi địa phƣơng không phải là hình thành một cấp quản lý ĐBQH. Đoàn ĐBQH cũng không hoạt động thay cho ĐBQH. Việc tổ chức Đoàn ĐBQH không làm mất đi hoặc hạn chế nhiệm vụ, quyền hạn của bản thân mỗi ĐBQH. Qua thực tiễn hoạt động các khoá Quốc hội (từ khoá I đến khoá XIII hiện nay) cho thấy, việc tổ chức Đoàn ĐBQH ở địa phƣơng là cần thiết. Cùng với sự đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, các Đoàn ĐBQH đã phát huy tác dụng và góp phần tích cực vào kết quả hoạt động chung của Quốc hội; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các ĐBQH thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Thực tế cho thấy, trong điều kiện đa số các ĐBQH hoạt động kiêm nhiệm, trình độ và vị trí công tác giữa các ĐBQH không đồng đều, điều kiện thực hiện nhiệm vụ đại biểu khác nhau, nếu không có hình thức tổ chức Đoàn ĐBQH thì chắc rằng hoạt động của ĐBQH không chuyên nghiệp ở địa phƣơng, cơ sở và các ĐBQH công tác ở các cơ quan trung ƣơng đƣợc ứng cử ở địa phƣơng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Từ thực tế đó, nhằm có cơ sở pháp lý cho việc tổ chức Đoàn ĐBQH ở địa phƣơng, các Luật tổ chức Quốc hội năm 1992, cũng nhƣ Luật tổ chức Quốc hội năm 2001; Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 đã từng bƣớc hoàn thiện quy định về tổ chức và hoạt động của Đoàn ĐBQH; Theo đó, “Đoàn ĐBQH là tổ chức của các ĐBQH đƣợc bầu tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng hoặc đƣợc chuyển đến công tác tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng”. Điều luật quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn ĐBQH: Theo quy định tại Khoản 3, Điều 43 Luật tổ chức Quốc hội thì Đoàn ĐBQH có Trƣởng đoàn hoặc Phó Trƣởng đoàn là ĐBQH hoạt động chuyên trách. Trƣởng đoàn và Phó Trƣởng đoàn do Đoàn ĐBQH bầu trong số các ĐBQH của Đoàn và đƣợc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội phê chuẩn. Trƣởng đoàn thông thƣờng là lãnh đạo của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (Bí
  • 32. 25 thƣ, Phó Bí thƣ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh). Còn Phó trƣởng đoàn thƣờng là đại biểu chuyên trách ở địa phƣơng. * Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ sau đây: + Tổ chức để các đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện các nhiệm vụ của đại biểu Quốc hội và nhiệm vụ của Đoàn đại biểu Quốc hội; + Giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, các đại biểu Quốc hội trong Đoàn, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phƣơng và Văn phòng Quốc hội. “Đại biểu Quốc hội trong Đoàn có nhiệm vụ thực hiện chƣơng trình công tác và sự phân công của Đoàn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội”. (Điều 4 Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội – ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/2002/QH11 của Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 2) [27]. + Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội [13, tr.43]. Số lƣợng đại biểu Quốc hội trong một đoàn ĐBQH phụ thuộc vào dân số trong từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, theo nhiệm kỳ Quốc hội khóa XII và khóa XIII vừa qua thì cứ gần 200.000 dân số sẽ đƣợc phân bổ một đại biểu Quốc hội. Trong số các đại biểu Quốc hội của một Đoàn ĐBQH sẽ có khoảng một phần ba là đại biểu Trung ƣơng, đây là những ngƣời giữ những vị trí chủ chốt (lãnh đạo) ở các cơ quan trung ƣơng (Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành, các tổ chức chính trị Trung ƣơng...) đƣợc phân bổ về để ứng cử ở các địa phƣơng. Những đại biểu này không nhất thiết phải có quê hoặc hộ khẩu thƣờng trú ở địa phƣơng mình tham gia ứng cử. Trong mỗi Đoàn ĐBQH có đại biểu hoạt động chuyên trách. Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách là những đại biểu chuyên hoạt động Quốc hội, làm việc trực tiếp tại các cơ quan của Quốc hội (Ủy ban Thƣờng vụ Quốc
  • 33. 26 hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội), hoặc là đại biểu chuyên trách ở địa phƣơng (là lãnh đạo Đoàn ĐBQH các tỉnh) thông thƣờng là Phó Trƣởng Đoàn ĐBQH chuyên trách. Hình thức tổ chức Đoàn đại biểu Quốc hội là nét đặc thù trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Bởi vì: + Thứ nhất: Quốc hội nƣớc ta là một tổ chức hầu hết các đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm, không thoát ly công tác và sản xuất. Các đại biểu Quốc hội đƣợc bầu ở một địa phƣơng thƣờng là những ngƣời đã từng sống và công tác ở địa phƣơng đó, có sự gắn bó và hiểu biết địa phƣơng. Tất cả các đại biểu Quốc hội đƣợc bầu ra ở một địa phƣơng (một tỉnh) trƣớc hết đều là ngƣời đại diện cho nhân dân tại địa phƣơng và đơn vị bầu cử phải đồng thời cũng là ngƣời đại biểu đại diện cho nhân dân cả nƣớc xuất phát từ tính chất hoạt động kiêm nhiệm của đại biểu Quốc hội và tính đại diện cho nhân dân địa phƣơng đã bầu ra mình nên hình thức tổ chức Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phƣơng để tạo điều kiện thuần lợi cho đại biểu Quốc hội hoạt động là một yêu cầu thực tế khách quan. + Thứ hai: Quốc hội nƣớc ta với tính chất là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc cao nhất. Tất cả quyền lực Nhà nƣớc đều tập trung thống nhất ở Quốc hội. Cơ cấu, thành phần của Quốc hội là thể hiện khối đoàn kết toàn dân, không có sự phân chia đối lập, tranh giành quyền lực giữa các nhóm, tổ chức chính trị, các tầng lớp xã hội khác nhau. Do đó, Đoàn đại biểu Quốc hội là một hình thức tổ chức đáp ứng yêu cầu hoạt động của Quốc hội, mọi hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội đƣợc thực hiện trên cơ sở các quy định của pháp luật và thể hiện ý chí chung của Quốc hội dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Nhờ có tổ chức Đoàn đại biểu Quốc hội với tính chất đầu mối hoạt động, sinh hoạt của các đại biểu Quốc hội trong một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, mà hoạt động của mỗi cá nhân đại biểu cũng đƣợc tăng
  • 34. 27 cƣờng phát huy, góp phần mở rộng mối quan hệ giữa các đại biểu Quốc hội với cử tri, đồng thời tạo điều kiện để các đại biểu Quốc hội tại địa phƣơng có hình thức hỗ trợ nhau trong công việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội tại địa phƣơng, một đơn vị bầu cử. Việc tổ chức Đoàn đại biểu Quốc hội đƣơng nhiên không làm mất đi hoặc hạn chế quyền hạn, nhiệm vụ của cá nhân mỗi đại biểu Quốc hội. Thực tế đã cho thấy rằng, trong điều kiện các đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm, trình độ và vị trí công tác giữa các đại biểu Quốc hội không đồng đều, nếu không có hình thức tổ chức Đoàn đại biểu Quốc hội thì chắc rằng hoạt động của các “nghị sĩ không chuyên nghiệp” ở các địa phƣơng, cơ sở sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Xét về tổ chức, các Đoàn đại biểu Quốc hội không phải là cơ quan do Quốc hội bầu ra (nhƣ Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội) để làm chức năng tham mƣu giúp Quốc hội theo từng lĩnh vực hoạt động. Việc thiết lập Đoàn đại biểu Quốc hội là nhằm bảo đảm về mặt tổ chức để các đại biểu Quốc hội trong một địa phƣơng có điều kiện hoạt động, thực hiện tốt nhiệm vụ đại biểu của mình. Với hình thức là đầu mối tổ chức các hoạt động của các đại biểu Quốc hội ở địa phƣơng, Đoàn đại biểu Quốc hội không có quyền ra một quyết định về một vấn đề cụ thể, hoặc không có quyền thẩm tra các dự án pháp luật, các dự án báo cáo, trình Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội ý kiến về chƣơng trình xây dựng luật, pháp lệnh… - Về bộ máy giúp việc của Đoàn ĐBQH Bộ máy giúp việc là bộ phận không thể thiếu nhằm giúp các vị ĐBQH, Đoàn ĐBQH thực hiện tốt nhiệm vụ. Bộ máy giúp việc của Đoàn ĐBQH đƣợc quy định tại các bản Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội, Quy chế hoạt động của ĐBQH và Đoàn ĐBQH qua các thời kỳ. Căn cứ vào Hiến pháp năm 1992, ngày 14 tháng 7 năm 1993 Quốc hội đã ban hành Quy chế hoạt động của ĐBQH và Đoàn ĐBQH trong đó có quy định:
  • 35. 28 Đoàn đại biểu Quốc hội có nơi làm việc, có bộ phận giúp việc nằm trong Văn phòng Uỷ ban nhân dân hoặc Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Ở những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, thì Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội phục vụ các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội [21, tr.20]. Tiếp theo đó, căn cứ vào Hiến pháp 1992 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 của Quốc hội, ngày 16 tháng 12 năm 2002 Quốc hội đã ban hành Quy chế hoạt động của ĐBQH và Đoàn ĐBQH trong đó tiếp tục khẳng định “Đoàn đại biểu Quốc hội có trụ sở, con dấu và Văn phòng giúp việc. Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định” [21]. Cụ thể hóa hơn nữa những quy định về bộ máy giúp việc của Đoàn ĐBQH, ngày 11 tháng 12 năm 2007, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 545/UBTVQH12 về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đoàn ĐBQH và Văn phòng HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Đây là cơ quan có nhiệm vụ tham mƣu tổng hợp và tổ chức phục vụ các hoạt động của Đoàn ĐBQH, ĐBQH tại địa phƣơng. Theo Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 thì “Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phương” [37]. Căn cứ vào luật tổ chức Quốc hội năm 2014, ngày 22 tháng 12 năm 2015 Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 về thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, theo Nghị quyết quy định:
  • 36. 29 Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng đƣợc thành lập trên cơ sở tách Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội là cơ quan tham mƣu , giúp việc, phục vụ hoạt động của các đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phƣơng và trực thuộc Văn phòng Quốc hội. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham mƣu , tổ chức phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội thảo luận về dự án luật , pháp lệnh và các dự án khác, dự kiến chƣơng trình kỳ họp Quốc hội theo yêu cầu của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ; phối hợp với các cơ quan , tổ chƣ́ c hƣ̃u quan giúp đại biểu Quốc hội thực hiện quyền trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị về luật, pháp lệnh. Tham mƣu, tổ chức phục vụ hoạt động giám sát , khảo sát của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; thực hiện chỉ đa ̣o của Đoàn đại biểu Quốc hội trong phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủ y ban thƣờng vụQuốc hô ̣i tại địa phƣơng. Tham mƣu, tổ chức phục vụ đại biểu Quốc hội trong việc tiếp xúc cử tri; giúp Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến , kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luâ ̣t. Tham mƣu, tổ chức phục vụ đại biểu Quốc hội trong việc tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Phối hợp phục vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu
  • 37. 30 Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội; giúp đại biểu Quốc hội tham gia hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà đại biểu là thành viên và các hoạt động khác của các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội. Ngoài ra, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ giúp Đoàn đại biểu Quốc hội xây dƣ̣ng ch ƣơng trình, kế hoa ̣ch hoa ̣t đô ̣ng hàng tháng , hàng quý , 6 tháng và cả năm ; báo cáo Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội về tình hình hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội 6 tháng, cả năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội. Trong công tác hành chính, tổ chƣ́ c, quản trị, Văn phòng Đoàn đa ̣i biểu Quốc hội có giúp Đoàn đại biểu Quốc hội lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm, quản lý kinh phí và tài sản của Đoàn đại biểu Quốc hội để bảo đảm các điều kiện hoạt động của đa ̣i biểu Quốc hô ̣i, Đoàn đa ̣i biểu Quốc hội. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện việc quản lý công chức, ngƣời lao động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội theo phân cấp quản lý cán bộ và quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thƣ, lƣu trữ, lễ tân, bảo vệ. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội có Chánh Văn phòng và một Phó Chánh Văn phòng ; riêng Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An có không quá hai Phó Chánh Văn phòng. Biên chế công chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội nằm trong tổng biên chế công chức của Văn phòng Quốc hội, do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định sau khi trao đổi với Trƣởng Đoàn đại biểu Quốc hội. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội chịu sự chỉ đa ̣o trƣ̣c tiếp của Trƣởng Đoàn hoặc Phó Trƣởng Đoàn đa ̣i biểu Quốc hội đƣợc Trƣởng Đoàn ủy quyền trong việc tham mƣu, giúp việc đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Điều 43 của Luật
  • 38. 31 tổ chức Quốc hội; chịu sự chỉ đạo của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong việc quản lý, tổ chƣ́ c bộmáy, biên chế và thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội giao. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội giƣ̃ mố i liên hê ̣thƣờng xuyên với các Vụ, đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội và các cơ quan , tổ chƣ́ c hƣ̃u quan, bảo đảm thực hiện công tác tham mƣu , giúp việc, phục vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội. Có thể nói các văn bản pháp luật qua các thời kỳ quy định về tổ chức và hoạt động của Quốc hội đều quy định và khẳng định mô hình tổ chức của Đoàn ĐBQH là cần thiết, Đoàn ĐBQH cơ bản đã đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ trong việc tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho ĐBQH hoạt động và giữ mối quan hệ công tác, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan. Mô hình tổ chức của cơ quan giúp việc của Đoàn ĐBQH cũng đã đƣợc quy định và trú trọng hơn. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lƣợng hoạt động thì các quy định về tổ chức của Đoàn ĐBQH cần phải quy định cụ thể hơn nữa nhƣ: Tăng cƣờng hơn nữa số ĐBQH chuyên trách tại địa phƣơng, mối quan hệ giữa Đoàn ĐBQH với các cơ quan hữu quan trong tổ chức chính trị địa phƣơng chƣa đƣợc quy định rõ, chƣa quy định cụ thể vai trò của Trƣởng Đoàn, Phó trƣởng Đoàn các quy định mới chỉ xuất phát từ nguyên tắc ĐBQH hoạt động ngang quyền, trƣởng Đoàn không phải là thủ trƣởng của ĐBQH trong Đoàn, không hành chính hóa tổ chức hoạt động của Đoàn ĐBQH. Khi có ĐBQH không đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình thì Trƣởng Đoàn chỉ có thể trao đổi nhắc nhở mà không có cơ chế khả thi để đôn đốc ĐBQH thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình. Quy định về tiêu chuẩn ĐBQH, ĐBQH chuyên trách và mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu đại biểu chƣa đƣợc quy định rõ. Quy định về bộ máy tham mƣu giúp việc còn thiếu tính ổn định chƣa đáp ứng tốt nhất cho công tác tham mƣu phục vụ Đoàn ĐBQH và phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay.
  • 39. 32 1.2.3.2. Phương thức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội Trên cơ sở các quy định của pháp luật, để thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung của Quốc hội, nội dung hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội và tại kỳ họp Quốc hội tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu sau đây: - Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phƣơng (giữa hai kỳ họp Quốc hội). Căn cứ nghị quyết của Quốc hội, chƣơng trình, kế hoạch hoạt động của Quốc hội và tình hình thực tế của địa phƣơng, hàng năm Đoàn ĐBQH các tỉnh, thành phố đều xây dựng chƣơng trình công tác cụ thể cho từng lĩnh vực công việc. Trên cơ sở chƣơng trình cụ thể, ý kiến của cử tri, các Đoàn ĐBQH có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để các ĐBQH thực hiện tốt nhiệm vụ đại biểu của mình, bao gồm: + Tham gia hoạt động xây dựng pháp luật: Vai trò chủ yếu của Đoàn ĐBQH ở đây là tổ chức cho ĐBQH thảo luận, góp ý kiến cho các dự án Luật, Nghị quyết của Quốc hội. Chức năng lập pháp là một trong ba chức năng quan trọng của Quốc hội. Trong các nhiệm kỳ gần đây, Quốc hội đã dành nhiều thời gian, công sức, trí tuệ cho công tác xây dựng pháp luật. Chính vì có sự đầu tƣ thích đáng nên thời gian qua đã thông qua một khối lƣợng tƣơng đối lớn các dự án luật, pháp lệnh nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trong hai nhiệm kỳ Quốc hội khóa XII và XIII số lƣợng các dự án Luật xin ý kiến và thông qua tại mỗi kỳ họp đã tăng lên đáng kể. Cụ thể nhiệm kỳ khóa XII, Quốc hội đã thông qua 67 dự án luật, 13 pháp lệnh và nhiều nghị quyết, trong đó có 7 Nghị quyết có chứa quy phạm pháp luật. Trong nhiệm kỳ khóa XIII, Quốc hội đã thông qua 100 dự án luật và 75 Nghị quyết, có thể nói đây là nhiệm kỳ có số lƣợng dự án luật đƣợc thông qua nhiều nhất từ trƣớc đến nay, đặc biệt có những kỳ họp
  • 40. 33 nhƣ kỳ họp thứ 8 Quốc hội thông qua 18 dự án luật và 11 Nghị quyết, Kỳ họp thứ 10 QUốc hội thông qua 16 dự án luật và 16 Nghị quyết. Đây là những kỳ họp có số lƣợng Dự án luật cho ý kiến và thông qua nhiều nhất trong nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII, nhằm đáp ứng yêu cầu của việc sửa đổi Hiến pháp năm 2013. Việc thảo luận lấy ý kiến đóng góp vào các dự án luật phải đƣợc Quốc hội, các Đoàn ĐBQH thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, nếu không thực hiện qua giai đoạn đóng góp ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội một cách kỹ càng sâu sắc, thì việc thảo luận, thông qua tại kỳ họp Quốc hội thƣờng bị kéo dài, mất nhiều thời gian, thậm chí Luật ra đời thiếu tính khả thi. Do đặc thù tổ chức và hoạt động của Quốc hội nƣớc ta hầu hết ĐBQH là hoạt động không chuyên trách (theo Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 thì số đại biểu Quốc hội chuyên trách ít nhất là ba mươi lăm phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội), các ĐBQH lại phải đảm nhiệm các công việc khác nhau ở trung ƣơng hoặc địa phƣơng, điều kiện về thời gian và vật chất dành cho nghiên cứu, chuẩn bị còn rất hạn chế; mặt khác Quốc hội mỗi năm chỉ tiến hành 2 kỳ họp, do vậy, ngoài việc thảo luận, thông qua dự án luật tại kỳ họp Quốc hội, việc nghiên cứu tham gia ý kiến đóng góp vào các dự án luật tại địa phƣơng trong thời gian giữa 2 kỳ họp Quốc hội là rất quan trọng và cần thiết. Tại Điều 43 Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 quy định: Đoàn đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tổ chức để các đại biểu Quốc hội thảo luận về dự án Luật, pháp lệnh và các dự án khác do Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội gửi lấy ý kiến. Ý kiến thảo luận đƣợc tổng hợp và báo cáo Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội. Tuy nhiên, quá trình thực hiện nhiệm vụ những năm qua cho thấy, việc nghiên cứu các dự thảo Luật và lấy ý kiến đóng góp từ đội ngũ cộng tác viên, chuyên gia tƣ vấn giúp cho hoạt động này của ĐBQH và Đoàn ĐBQH chƣa thật sự hiệu quả, đôi khi còn mang tính hình thức... Vì vậy, cần sớm bổ sung và cụ hoá các quy định ở các văn
  • 41. 34 bản hiện hành để làm rõ các vấn đề về cơ chế tổ chức phục vụ nghiên cứu, các điều kiện bảo đảm cho nghiên cứu của ĐBQH và Đoàn ĐBQH trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, nhằm phát huy cao nhất vai trò của ĐBQH trong nhiệm vụ tham gia hoạt động lập pháp. Trong những năm gần đây, hoạt động thảo luận góp ý kiến cho các Dự án Luật của các Đoàn ĐBQH ngày càng đƣợc quan tâm, chất lƣợng phát biểu của đại biểu qua mỗi nhiệm kỳ đều đƣợc nâng cao hơn. Kể từ Quốc hội khoá XI, số lƣợng ĐBQH hoạt động chuyên trách ở các cơ quan của Quốc hội và ở các Đoàn ĐBQH đã đƣợc tăng cƣờng. Trong nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII, trƣớc khi tổ chức kỳ họp chính thức, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội triệu tập Hội nghị ĐBQH chuyên trách, nội dung của Hội nghị chủ yếu tập trung vào việc lấy ý kiến vào Dự án Luật trình tại kỳ họp, đây là một bƣớc tiến mới quan trọng trong hoạt động lập pháp của Quốc hội. Nhờ vậy mà việc xem xét, thông qua các dự án luật tại các kỳ họp Quốc hội đƣợc nhanh chóng và chất lƣợng hơn, tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian. Số lƣợng các dự án luật đƣợc thông qua và cho ý kiến ở kỳ sau tăng hơn so với kỳ trƣớc và chất lƣợng cũng đƣợc nâng lên một bƣớc. + Tham gia hoạt động giám sát: Hoạt động giám sát là một trong ba nhiệm vụ quan trọng của ĐBQH và Đoàn ĐBQH đƣợc pháp luật quy định. Theo quy định tại Điều 43, Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 thì Đoàn ĐBQH: Tổ chức hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và tổ chức để các đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ giám sát tại địa phƣơng; tham gia và phối hợp với Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong các hoạt động giám sát tại địa phƣơng; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ
  • 42. 35 quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp thông tin, báo cáo về những vấn đề mà Đoàn đại biểu Quốc hội quan tâm [37, tr.12]. Theo chƣơng trình công tác hàng năm, Đoàn ĐBQH chủ trì tổ chức các cuộc khảo sát, giám sát tại địa phƣơng để các ĐBQH nghiên cứu nắm tình hình, thu thập tài liệu giúp cho việc thảo luận và tham gia quyết định những vấn đề quan trọng tại kỳ họp Quốc hội hoặc tìm hiểu tình hình thi hành chính sách, pháp luật ở địa phƣơng. Việc thực hiện chức năng giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH đƣợc thể hiện bằng các hoạt động, đó là: Tổ chức làm việc giữa Đoàn ĐBQH với lãnh đạo các ngành trong khối nội chính: Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tƣ pháp về sự phối, kết hợp trong việc cung cấp thông tin, báo cáo tình hình, phối hợp giám sát những vấn đề bức xúc nổi lên trong công tác xét xử, giam giữ, tạm giữ, tạm tha, các vụ việc vi phạm pháp luật khác... Tổ chức các hội nghị chuyên đề liên quan đến việc thi hành pháp luật, trƣớc hết là những vụ việc nổi cộm ở địa phƣơng; vấn đề mà những văn bản pháp lý còn có những nội dung khác nhau, chƣa phù hợp với thực tiễn cần phải điều chỉnh, sửa đổi. Tổ chức khảo sát về hiệu quả và tác dụng của việc thi hành các đạo luật và các nghị quyết của Quốc hội tại địa phƣơng và cơ sở, nhƣ khảo sát về các luật thuế, luật ngân sách, luật đầu tƣ nƣớc ngoài, luật khiếu nại, tố cáo... thực hiện các chƣơng trình dự án đƣợc Quốc hội thông qua... Trên cơ sở đó, đề xuất những vấn đề mà các văn bản pháp lý còn có những nội dung chƣa phù hợp với thực tiễn cần phải điều chỉnh, sửa đổi. Tổ chức cho ĐBQH nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và tình hình thực hiện các nghị quyết trọng tâm của
  • 43. 36 Quốc hội để nắm đƣợc tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, về tình hình thực hiện nghị quyết của Quốc hội. Tổ chức các cuộc khảo sát, giám sát ở cơ sở để giúp ĐBQH nắm đƣợc tình hình thực thi pháp luật, những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện. Để hoạt động giám sát của ĐBQH và Đoàn ĐBQH ngày càng hiệu quả, chất lƣợng, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội đƣợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá XI, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 đã quy định cụ thể về cơ chế thực hiện giám sát, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức bị giám sát, hậu quả pháp lý của việc giám sát. Đồng thời cũng đã quy định rõ cơ chế bảo đảm điều kiện cần thiết, nhƣ bộ phận tham mƣu giúp việc, kinh phí để thực hiện hoạt động giám sát. + Hoạt động tiếp công dân, tiếp xúc cử tri: Về hoạt động tiếp công dân: Theo quy định tại Điều 21 của Luật tiếp công dân năm 2013 quy định: Đại biểu Quốc hội thực hiện việc tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh hoặc nơi tiếp công dân do Đoàn đại biểu Quốc hội bố trí theo sự phân công của Trƣởng đoàn đại biểu Quốc hội hoặc khi thấy cần thiết. Lịch tiếp công dân của đại biểu Quốc hội đƣợc thông báo cho đại biểu Quốc hội biết chậm nhất là 10 ngày làm việc, trƣớc ngày có lịch tiếp. Trƣờng hợp không thể tham gia tiếp công dân theo lịch đã đƣợc thông báo, đại biểu Quốc hội báo cáo với Trƣởng Đoàn đại biểu Quốc hội chậm nhất là 05 ngày làm việc, trƣớc ngày có lịch tiếp. Khi công dân có yêu cầu gặp đại biểu Quốc hội để trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì đại biểu Quốc hội có trách nhiệm sắp xếp thời gian tiếp công dân; trƣờng hợp chƣa thể tiếp công dân đƣợc thì đại biểu Quốc hội cử ngƣời nhận đơn hoặc hẹn tiếp công dân vào thời gian thích hợp.
  • 44. 37 Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Quốc hội thực hiện việc tiếp công dân; giúp đại biểu Quốc hội chuyển đơn và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Theo quy định của Điều 28, Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 thì đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của pháp luật: Khi nhận đƣợc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, ĐBQH có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến ngƣời có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho ngƣời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Việc tiếp dân, giải quyết đơn, thƣ khiếu nại, tố cáo và yêu cầu, kiến nghị của nhân dân là nhiệm vụ rất quan trọng của cơ quan dân cử. Nhiệm vụ chủ yếu của Đoàn ĐBQH trong lĩnh vực tiếp công dân là để lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, nhận và chuyển đơn thƣ khiếu nại, tố cáo của công dân đến các cơ quan và cá nhân có trách nhiệm; theo dõi, đôn đốc, yêu cầu các cơ quan hữu quan xem xét, giải quyết kiến nghị của nhân dân và thông báo kết quả giải quyết cho Đoàn ĐBQH và ngƣời khiếu nại, tố cáo. Trong trƣờng hợp cần thiết, Đoàn ĐBQH tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ quan hữu quan giải quyết kịp thời đơn thƣ khiếu nại, tố cáo của công dân. Trong hoạt động tiếp dân của Đoàn ĐBQH, Trƣởng đoàn ĐBQH tổ chức việc tiếp dân và phân công các ĐBQH trong Đoàn định kỳ tiếp dân để lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, nhận và chuyển đơn thƣ khiếu nại, tố cáo của nhân dân đến cơ quan và cá nhân có trách nhiệm. Để giúp các ĐBQH thực hiện tốt việc tiếp dân, Văn phòng phục vụ Đoàn ĐBQH có nhiệm vụ tham mƣu giúp Trƣởng đoàn ĐBQH xây dựng lịch tiếp công dân định kỳ phù hợp với điều kiện công tác làm việc của từng ĐBQH trong Đoàn, phục vụ các ĐBQH trong việc tiếp công dân, tiếp nhận, chuyển đơn, đôn đốc, theo dõi
  • 45. 38 việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; phối hợp với Văn phòng Quốc hội tổ chức phục vụ Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở địa phƣơng. Theo quy định tại Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 ngày 15/5/2014 quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân các cấp quy định: ĐBQH tiếp công dân theo sự phân công của Trƣởng đoàn ĐBQH; Công dân trực tiếp hoặc thông qua Đoàn ĐBQH yêu cầu đƣợc gặp ĐBQH để trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc khi ĐBQH thấy cần thiết. Văn phòng phục vụ Đoàn ĐBQH có trách nhiệm giúp Đoàn ĐBQH tổng hợp tình hình tiếp công dân của ĐBQH, Đoàn ĐBQH để Trƣởng đoàn ĐBQH báo cáo Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội. Về hoạt động tiếp xúc cử tri: Tiếp xúc cử tri là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của ĐBQH và Đoàn ĐBQH. Theo quy định tại Điều 27 Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 quy định: ĐBQH tiếp xúc cử tri ở nơi ứng cử theo chƣơng trình tiếp xúc cử tri của Đoàn ĐBQH. ĐBQH tiếp xúc cử tri ở nơi cƣ trú, nơi làm việc; tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tƣợng, địa bàn mà đại biểu quan tâm. Trong quá trình tiếp xúc cử tri, ĐBQH có trách nhiệm báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và Quốc hội; cử tri hoặc đại diện cử tri ở đơn vị bầu cử có thể góp ý kiến với ĐBQH tại hội nghị cử tri do Đoàn ĐBQH phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và chính quyền địa phƣơng tổ chức trong trƣờng hợp cần thiết. Theo quy định, Đoàn ĐBQH tổ chức để các ĐBQH trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ tiếp xúc cử tri định kỳ trƣớc và sau mỗi kỳ họp Quốc hội. Trƣớc mỗi kỳ họp Quốc hội, các Đoàn ĐBQH phân công ĐBQH tiếp xúc cử tri ở các đơn vị bầu cử theo chƣơng trình của Đoàn. Tại các buổi tiếp