SlideShare a Scribd company logo
1 of 105
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ LỢI
Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG CñA HéI §åNG NH¢N D¢N TØNH -
QUA THùC TIÔN TØNH NGHÖ AN
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ ĐỨC ĐÁN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Kết quả trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn đảm bảo tính
chính xác và tin cậy.
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tôi đã đƣợc sự quan tâm,
hƣớng dẫn tận tình chi tiết của PGS.TS. Vũ Đức Đán. Luận văn
đƣợc hoàn thành theo đúng quy trình, quy định và hƣớng dẫn về
nghiên cứu khoa học.
Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán đầy đủ
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Tôi viết lời cam đoan, đề nghị Khoa Luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội cho phép tôi đƣợc bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện luận văn
NGUYỄN THỊ LỢI
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ cái viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ................................. 7
1.1. Hội đồng nhân dân là thiết chế quyền lực nhà nƣớc....................... 7
1.1.1. Chính quyền cấp tỉnh trong bộ máy chính quyền nhà nƣớc ở Việt Nam....... 7
1.1.2. Vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân tỉnh......................................... 8
1.1.3. Chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh..............................................14
1.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh.............................16
1.2. Cơ cấu, tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh .................................24
1.2.1. Thƣờng trực Hội đồng nhân dân tỉnh..................................................24
1.2.2. Các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh ..................................................26
1.2.3. Địa vị pháp lý của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh..........................27
1.3. Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh..........................................29
1.4. Yếu tố đảm bảo tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh ...35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH – QUA THỰCTIỄN TỈNH NGHỆ AN ...40
2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An.....40
2.2. Thực trạng về tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An......42
2.3. Thực trạng về hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ......45
2.3.1. Hoạt động tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh nghệ an .........45
2.3.2. Hoạt động của Thƣờng trực HĐND tỉnh Nghệ An.............................51
2.3.3. Hoạt động của các ban HĐND tỉnh nghệ An......................................53
2.3.4. Hoạt động của Đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An ...................................62
2.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức và hoạt động của
HĐND tỉnh Nghệ An.........................................................................65
2.4.1. Những ƣu điểm và thành tựu đạt đƣợc trong tổ chức và hoạt động
của HĐND tỉnh Nghệ An....................................................................65
2.4.2. Những tồn tại vƣớng mắc và nguyên nhân dẫn đến những hạn
chế trong tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Nghệ An.................70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................79
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH...................80
3.1. Nhu cầu hoàn thiện về tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Hội đồng nhân dân tỉnh ...................................................80
3.2. Phƣơng hƣớng nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu
quả hoạt động của HĐND tỉnh ........................................................83
3.2.1. Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò về hoạt động của HĐND ..............83
3.2.2. Hoạt động của HĐND phải dựa trên quy định của Hiến pháp,
Luật và sự thật khách quan..................................................................83
3.2.3. Hoạt động của các cơ quan thuộc HĐND, đại biểu HĐND phải
đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, liên tục, kế hoạch và có hiệu quả...........84
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu
quả hoạt động của HĐND tỉnh ........................................................85
3.3.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................85
3.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể ........................................................................87
KẾT LUẬN....................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................98
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBHC: Ủy ban hành chính
UBMTTQVN: Ủy ban mặt trận tổ quốc
UBND: Ủy ban nhân dân
UBTVQH: Ủy ban thƣờng vụ Quốc Hội
VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 chính quyền nhà nƣớc ta dƣới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản đƣợc thành lập theo hình thức chính thể cộng
hòa dân chủ, một chính quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân và
nguyên tắc này tồn tại cho đến tận ngày nay. Trải qua gần 70 năm hình
thành và phát triển; với vai trò và nhiệm vụ trong từng giai đoạn lịch sử khác
nhau, chính quyền nhân dân mà cụ thể là HĐND luôn xứng đáng là ngƣời
đại biểu trung thành của nhân dân, luôn giữ đƣợc bản chất cách mạng tiến
bộ, góp phần không nhỏ tới công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Từ Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) đến các kỳ đại hội tiếp theo đó,
chủ trƣơng đổi mới nền kinh tế, xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp, xây dựng
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hƣớng xã hội chủ nghĩa nằm
dƣới sự quản lý của nhà nƣớc.
Trong những năm gần đây cùng với xu thế và chủ trƣơng chung của
Đảng và Nhà nƣớc, hoạt động của HĐND các cấp đã có nhiều chuyển biến
tích cực. Trƣớc hết đó là vai trò kiểm tra giám sát của HĐND với UBND và
các cơ quan đơn vị ở địa phƣơng liên quan đến nhiều lĩnh vực quan trọng
nhƣ: Đầu tƣ, xây dựng và phát triển các dự án, các vấn đề y tế, giáo dục, an
sinh xã hội,… Vai trò và trách nhiệm của HĐND ngày càng đi vào thực chất,
không khí hoạt động dân chủ công khai của cơ quan dân cử cũng dần đƣợc
tạo lập. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu thì vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập
thể hiện chủ yếu trong hiệu quả hoạt động của nó, hoạt động quyết định và
giám sát của HĐND vẫn còn nhiều hạn chế, một số vấn đề về tổ chức của
HĐND vẫn chƣa đƣợc làm rõ, chƣa có định hƣớng đổi mới một cách cơ bản
lâu dài. Chất lƣợng hoạt động kiểm tra giám sát của HĐND nhìn chung vẫn
2
còn chƣa cao. HĐND các cấp chƣa thể hiện đƣợc đầy đủ vai trò là cơ quan
đại diện của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng; các Đại
biểu HĐND chƣa phát huy đƣợc hết tinh thần làm chủ, thể hiện ý chí của cử
tri, mối liên hệ giữa cử tri và đại biểu vẫn còn lỏng lẻo.
Mặc dù đã có nhiều văn bản quy định về vấn đề này, đặc biệt là tại
Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001; Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân năm 2003, Nghị quyết 753/2005/UBTVQH11 Nghị quyết
ban hành quy chế hoạt động của HĐND; Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12
Nghị quyết điều chỉnh nhiệm vụ quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh, Thành
phố trực thuộc trung ƣơng và quy định nhiệm vụ quyền hạn của UBND quận,
phƣờng nơi không tổ chức HĐND quận, huyện, phƣờng. Tuy nhiên, vẫn còn
đó những hạn chế gây ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của
HĐND các cấp. Vậy những nguyên nhân nào dẫn đến hoạt động của HĐND
nhiều khi vẫn còn mang tính hình thức; việc quy định HĐND ở cả ba cấp nhƣ
hiện nay trong Luật liệu có còn phù hợp và mang lại hiệu quả cao; làm thế
nào để HĐND thực sự là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, là cơ
quan đại diện cho ý chí nguyện vọng của cử tri?
Trong cơ cấu tổ chức của HĐND theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân năm 2003, HĐND đƣợc chia thành 3 cấp: HĐND cấp tỉnh,
HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã. Cũng nằm trong hệ thống tổ chức của
HĐND, thì HĐND tỉnh Nghệ An trong quá trình hoạt động của mình đã đạt
đƣợc nhiều thành tựu nhất định, nắm rõ đƣợc tâm tƣ nguyện vọng của nhân dân
trong tỉnh góp phần vào công cuộc đổi mới và xây dựng đất nƣớc. Trong thời
gian qua bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, hoạt động của HĐND tỉnh Nghệ
An vẫn còn gặp phải nhiều tồn tại, vƣớng mắc đƣợc thể hiện thông qua các kỳ
họp, hoạt động của thƣờng trực và các ban còn nhiều hạn chế; công tác giám
sát và thẩm tra chƣa cao, công tác tiếp xúc cử tri của các đại biểu chƣa thƣờng
3
xuyên,… những nguyên nhân này gây ảnh hƣởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt
động của HĐND cả nƣớc nói chung và của tỉnh Nghệ An nói riêng. Trong
phạm vi của một luận văn không thể đi vào tìm hiểu hết thực trạng tổ chức và
hoạt động của HĐND trên phạm vi cả nƣớc, đồng thời xuất phát từ mong muốn
tìm hiểu một cách cụ thể và đƣa ra giải pháp thiết thực trên địa bàn tỉnh Nghệ
An, nên trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp của mình bản thân tôi lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh – Qua
thực tiễn tỉnh Nghệ An” việc tìm hiểu nghiên cứu này vừa góp phần nâng cao
chất lƣợng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tại địa phƣơng nói
riêng, vừa có thể đƣa ra những giải pháp thiết thực cho việc tăng cƣờng hiệu
quả hoạt động của Hội đồng nhân dân trên cả nƣớc nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần tìm hiểu làm rõ thêm cơ sở pháp lý và thực tiễn, qua đó
đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý của hệ thống Hội
đồng nhân dân trên cả nƣớc nói chung và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nói
riêng ở Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích khôn khổ pháp lý hiện hành về tổ chức, hoạt động của hệ
thống Hội đồng nhân dân trên cả nƣớc nói chung và Hội đồng nhân dân
tỉnh nói riêng.
- Phân tích thực tiễn hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An
trong những năm gần đây từ đó đƣa ra một số nhận xét, đánh giá và đề xuất
một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh nói chung và của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An nói riêng trong
những năm tới.
4
3. Tình hình nghiên cứu
Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân không phải là vấn đề mới
ở Việt Nam. Từ trƣớc đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến
vấn đề này, nhƣng việc nghiên cứu thực trạng hoạt động tổ chức và đƣa ra các
giải pháp đổi mới hoạt động của HĐND luôn là vấn đề có tính thời sự và cấp
thiết. Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đều quan tâm tập trung
theo một góc độ nhất định, giá trị mà các công trình nghiên cứu đó mang lại
rất cao và hƣớng tới sự hoàn thiện tổng thể, trong đó tiêu biểu có những đề tài
liên quan nhƣ sau:
- Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp, Tạp chí quản lý Nhà
nƣớc, số 6/2002.
- Trƣơng Đắc Linh, Tổ chức và hoạt động các ban của Hội động
nhân dân, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 2/2003.
- Đinh Ngọc Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004 – 2009, tạp chí quản lý Nhà nƣớc số 02/2005.
- Bùi Huyền Mai, Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân và ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Viện
Nhà nƣớc và pháp luật, năm 2004.
…
Các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp một lƣợng kiến thức và
thông tin khá lớn về HĐND từ góc độ tổ chức và hoạt động. Tuy nhiên,
những công trình nghiên cứu trên mới nêu ra những nhận định khái quát,
chƣa nêu đƣợc những giải pháp phù hợp cho từng địa phƣơng cụ thể vì tình
hình kinh tế, xã hội của mỗi vùng là khác nhau. Đặc biệt, chƣa có công
trình nghiên cứu nào đề cập đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân tỉnh Nghệ An.
5
Nhƣ vậy, đề tài này tuy không phải là một lĩnh vực mới, song với việc
đi sâu tìm hiểu cụ thể tại một địa phƣơng là Nghệ An, đề tài này vẫn sẽ có
những đóng góp về phƣơng diện lý luận chung, cũng nhƣ về mặt quản lý nhà
nƣớc ở địa phƣơng, thông qua việc đề xuất những giải pháp phù hợp trên địa
bàn tỉnh. Vì vậy, nghiên cứu đề tài này vẫn là cần thiết và thiết thực.
Thông qua đề tài này, tác giả sẽ phân tích toàn diện cả về cấu trúc tổ
chức và thực tiễn hoạt động, đồng thời nêu ra những nhận xét đánh giá và đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân
dân tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận chung về tổ chức và hoạt động
của Hội đồng nhân dân tỉnh nói chung và tại Nghệ An nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của một luận văn tốt nghiệp đề tài đi sâu vào tìm
hiểu đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Nghệ An
trong thời gian qua.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê
Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về tổ chức và hoạt động
của Hội đồng nhân dân, trên cơ sở các quy định của pháp luật về tổ chức và
hoạt động của HĐND tỉnh Nghệ An.
Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc sử dụng trong luận văn là
phƣơng pháp logic - lịch sử, khảo sát thực tế, phân tích - tổng hợp, điều tra xã
hội học, so sánh, đặc biệt coi trọng phƣơng pháp tổng kết thực tiễn nhằm liên
kết các vấn đề đƣợc chặt chẽ hơn.
6
6. Những đóng góp của đề tài
- Khái quát đƣợc những vấn đề cơ bản trong tổ chức và hoạt động của
HĐND tỉnh;
- Làm rõ đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tổ chức và hoạt động
của HĐND;
- Đánh giá một cách có hệ thống, toàn diện thực trạng về tổ chức và
hoạt động của HĐND tỉnh qua thực tiễn hoạt động tại tỉnh Nghệ An;
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
HĐND nói chung và của HĐND tỉnh Nghệ An nói riêng.
7. Cơ cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
đƣợc bố trí trình bày trong 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề chung về tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
tỉnh. Qua thực tiễn tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Hội đồng nhân dân là thiết chế quyền lực nhà nƣớc
1.1.1. Chính quyền cấp tỉnh trong bộ máy chính quyền nhà nước ở
Việt Nam
Theo quy định của Luật tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND
năm 2003 thì bộ máy chính quyền đƣợc tổ chức một cách hoàn chỉnh:
“HĐND và UBND đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành chính sau: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); xã, phƣờng, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) [34, Điều 5].
Theo nhƣ quy định trên đây, chúng ta có thể nhận thấy chính quyền cấp
tỉnh là cấp chính quyền địa phƣơng cao nhất trong hệ thống chính quyền địa
phƣơng ba cấp ở nƣớc ta. Chính quyền cấp tỉnh là cấp hoàn chỉnh về cơ cấu tổ
chức bao gồm cả cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng (HĐND) và cơ
quan hành chính (UBND) với đầy đủ tính chất của bộ máy chính quyền địa
phƣơng, đồng thời có vị tri, vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu tổ chức
của chính quyền địa phƣơng. Vị trí vai trò của chính quyền cấp tỉnh đƣợc thể
hiện ở những điểm cơ bản sau:
Chính quyền cấp tỉnh nằm trong cơ cấu quyền lực thống nhất của nhà
nƣớc, là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nƣớc, thay mặt nhà nƣớc tổ chức
thực hiện quyền lực nhà nƣớc trên địa bàn là tổ chức thực hiện Hiến pháp,
Luật, các văn bản của cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng tới địa phƣơng.
Chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò là chiếc cầu nối giữa cơ quan nhà
nƣớc ở trung ƣơng với địa phƣơng, đƣợc thể hiện thông qua việc chính quyền
8
cấp tỉnh là cơ quan trực tiếp tiếp nhận, phổ biến các chủ trƣơng, đƣờng lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc ở trung ƣơng tới các cấp chính
quyền cấp dƣới ở địa phƣơng mình nhằm thực hiện các quy định đó một cách
đồng bộ và thống nhất, đúng pháp luật mang lại hiệu quả cao.
Chính quyền cấp tỉnh là cơ quan đại diện quyền lực nhân dân tại địa
phƣơng trƣớc nhà nƣớc (HĐND cấp tỉnh) và là cơ quan chịu trách nhiệm
trong tổ chức, quản lý, điều hành bộ máy cấp dƣới (UBND cấp tỉnh) nhằm
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan chính quyền cấp dƣới.
Với vị trí, vai trò của chính quyền cấp tỉnh nhƣ đã thể hiện trên đây
chúng ta có thể nhận thấy rằng HĐND cấp tỉnh là cấp chính quyền hết sức
quan trọng trong hệ thống cơ quan chính quyền địa phƣơng. Là cơ quan
đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, các tổ chức chính trị xã hội,
các tổ chức xã hội nghề nghiệp ở địa phƣơng, đảm bảo cho sự phát triển
toàn diện, ổn định ở địa phƣơng, xứng đáng là cơ quan chính quyền của
nhân dân, là cầu nối tin cậy giữa cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng với chính
quyền cấp dƣới ở địa phƣơng.
1.1.2. Vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân tỉnh
HĐND là cơ quan đại biểu của nhân dân địa phƣơng, do nhân dân địa
phƣơng bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm. Vị trí, tính chất của HĐND đƣợc quy
định trong Hiến pháp của nhà nƣớc ta và đƣợc quy định cụ thể trong Hiến
pháp 2013 nhƣ sau: “HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng,
đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng,
do nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng
và cơ quan nhà nƣớc cấp trên” [35, Điều 113].
Theo đó có thể thấy HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa
phƣơng, là cơ quan quan trọng nhất ở địa phƣơng. Vì nhà nƣớc ta là nhà nƣớc
dân chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, các cơ quan quyền lực do nhân
dân bầu ra và cơ quan đó phải là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng.
9
HĐND có vị trí hết sức quan trọng đƣợc thể hiện ngày càng rõ nét
trong tiến trình phát triển của các bản Hiến pháp Việt Nam.
Hiến pháp 1946, hiến định hóa cách thức tổ chức cơ quan chính quyền
địa phƣơng trong chƣơng V “HĐND - Ủy ban hành chính” với các điều từ
điều 57 đến điều 62. Cụ thể tại Điều 58 đã nêu “ở tỉnh, thành phố, thị xã và xã
có HĐND do đầu phiếu phổ thông, trực tiếp bầu ra. HĐND tỉnh, thành phố,
thị xã hay xã cử ra Ủy ban hành chính (sau đây viết tắt là UBHC). Ở bộ và
huyện, chỉ có UBHC. UBHC do Hội đồng các tỉnh và thành phố bầu ra”. Nhƣ
vậy ngay từ lúc mới thành lập, HĐND chỉ có ở hai cấp đó là cấp tỉnh và cấp
xã (không có ở huyện nhƣ hiện nay). Tuy nhiên, do điều kiện hoàn cảnh lịch
sử lúc bấy giờ nên ủy ban hành chính tồn tại trong một thời gian dài còn
HĐND không đƣợc thành lập ở nhiều nơi. Căn cứ vào quy định của Hiến
pháp 1946 và các Sắc lệnh trong thời kỳ kháng chiến, nhằm phù hợp với tình
hình thực tế của đất nƣớc thì các Sắc lệnh quy định tổ chức chính quyền địa
phƣơng ở những vùng tạm thời bị địch kiểm soát và uy hiếp đã ra đời nhƣ Sắc
lệnh số 254/SL ngày 19 tháng 11 năm 1948 và Sắc lệnh 255/SL ngày 19
tháng 11 năm 1948.
Sau khi miền bắc hoàn toàn đƣợc giải phóng nhà nƣớc ta đã tiến hành
các biện pháp nhằm củng cố chính quyền địa phƣơng. Sắc luật số 04/SL ngày
20 tháng 07 năm 1957, về thể lệ bầu cử HĐND các cấp và Sắc lệnh 110/SL
ngày 31 tháng 05 năm 1958, về tổ chức chính quyền địa phƣơng quy định tổ
chức lại các cơ quan chính quyền địa phƣơng ở các đơn vị hành chính. Nhƣ
vậy, theo quy định tại Hiến pháp 1946 một chính quyền kiểu mới đã đƣợc
thiết lập, nhƣng do điều kiện đất nƣớc lúc bấy giờ nên nhiều nơi không thành
lập đƣợc HĐND mà chỉ tồn tại đƣợc UBHC cho mãi đến sau này.
Hiến pháp năm 1959 đã thực hiện một sự đổi mới căn bản về tổ chức
của cơ quan chính quyền địa phƣơng. Theo quy định của Hiến pháp này thì
10
đơn vị hành chính nƣớc ta không còn cấp kỳ (Bộ). Nƣớc đƣợc chia thành tỉnh,
khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ƣơng; tỉnh chia thành huyện; thành phố,
thị xã; huyện chia thành xã, thị trấn. Ở các đơn vị hành chính nói trên đều
đƣợc thành lập HĐND và UBHC, các thành phố có thể chia ra khu phố có
HĐND và UBHC. Lần đầu tiên HĐND đƣợc xác định là cơ quan quyền lực
nhà nƣớc ở địa phƣơng, UBHC các cấp là cơ quan chấp hành của HĐND ở
địa phƣơng, quy định này cho đến nay vẫn đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp.
Luật tổ chức HĐND và UBHC ban hành ngày 25 tháng 10 năm 1962 đã cụ
thể hóa tinh thần của Hiến pháp 1959.
Đến Hiến pháp 1980 ra đời, không còn khu tự trị vì đất nƣớc đã thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ, nhƣng lập ra các đơn vị hành chính đặc khu tƣơng
đƣơng tỉnh và tƣơng đƣơng phƣờng ở những thành phố, thị xã. Vị trí, tính
chất của HĐND đƣợc quy định tại Điều 114, Hiến pháp 1980. Những quy
định của Hiến pháp đƣợc cụ thể hóa tại Luật tổ chức HĐND và UBND năm
1989, trong luật này có một số điểm mới nữa là đƣa thêm vào trong cơ cấu, tổ
chức của HĐND một cơ quan mới là thƣờng trực HĐND - cơ quan này giải
quyết những công việc trong thời gian HĐND không tổ chức họp.
Theo hiến pháp 1992 vị trí, tính chất của HĐND về cơ bản vẫn giữ
nguyên cách thức tổ chức hệ thống chính quyền địa phƣơng nhƣ Hiến pháp
1980, bỏ đơn vị hành chính đặc khu. Về vị trí, tính chất của HĐND đƣợc quy
định rõ tại Điều 119, Hiến pháp 1992, nhƣng có điểm khác biệt ở chỗ Hiến
pháp 1992 không quy định cách thức tổ chức của HĐND và UBND ở các đơn
vị hành chính nhƣ trƣớc đây mà để cho luật quy định, đồng thời Hiến pháp
cũng không nhắc tới Thƣờng trực HĐND là một cơ quan nhƣ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Hiến pháp 1980 năm 1989 và chỉ coi thƣờng trực
HĐND nhƣ là một bộ phận của HĐND.
11
Điều 119, Hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001) quy định:
“HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu
ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên”.[33, Điều 119].
Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đƣợc nâng cấp từ Luật tổ
chức HĐND và UBND năm 1994, Pháp lệnh về nhiệm vụ quyền hạn cụ thể
của mỗi cấp HĐND và UBND năm 1996, cụ thể hóa tinh thần đƣợc quy định
trong Hiến pháp 1992. Đi cùng với việc thay thế, nâng cấp lên thành luật thì
nó cũng có những sửa đổi, bổ sung về tổ chức và hoạt động của HĐND và
UBND nhƣ: quy định quyền giám sát của HĐND và các ban của HĐND, quy
định thẩm quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu, tổ
chức thƣờng trực HĐND ở tất cả các cấp; phân định rõ nhiệm vụ quyền hạn
của HĐND và UBND từng cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) ngay tại luật chứ
không để pháp lệnh quy định nhƣ trƣớc nữa, điều này thể hiện sự phân cấp
mạnh hơn cho địa phƣơng, phân định cụ thể hơn thẩm quyền và trách nhiệm
giữa UBND và Chủ tịch UBND.
Hiến pháp mới năm 2013 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 28 tháng 11
năm 2013, HĐND đƣợc xác định là “cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa
phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa
phƣơng, do nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa
phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên” [35, Điều 113]. Với quy định này so
với điều 119 Hiến pháp 1992 chúng ta đã thấy điều 113 Hiến pháp 2013 đã có
sự bổ sung cần thiết khi xác định HĐND là cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc
nhân dân địa phƣơng, chứ không nêu một cách chung chung là HĐND chịu
trách nhiệm trƣớc nhân dân nhƣ trong Hiến pháp 1992. Với quy định nhƣ trên
trong bản Hiến pháp mới tiếp tục khẳng đình chắc chắn một điểu là HĐND là
12
cơ quan đại diện về ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của chính ngƣời dân
đã bầu ra mình chứ không phải cho nhân dân tại địa phƣơng khác.
Theo quy định tại điều 113 Hiến pháp 2013 đã nêu trên thì HĐND
phải thực hiện hai vai trò; vai trò thứ nhất là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở
địa phƣơng (quyết định các vấn đề quan trọng), vai trò thứ hai là cơ quan đại
diện cho ý chí và nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng.
Hai vai trò này đƣợc thực hiện có sự đan xen thể hiện qua chức năng của
HĐND đó là chức năng quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phƣơng và
chức năng giám sát.
Tính quyền lực nhà nƣớc của HĐND thể hiện rõ nét từ lúc nó đƣợc
thành lập, HĐND đƣợc thành lập thông qua hoạt động bầu cử phổ thông đầu
phiếu, là ngƣời đại diện của nhân dân địa phƣơng. Do đó, HĐND có rất nhiều
quyền nhƣ: Căn cứ vào pháp luật để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức
danh của UBND, của Hội thẩm nhân dân cùng cấp, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
các chức danh do mình bầu ra; căn cứ vào Hiến pháp, Luật, các văn bản của
cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng để ban hành nghị quyết áp dụng tại địa phƣơng
mình; có quyền giám sát hoạt động của các cơ quan khác trong tỉnh. Tuy
nhiên, tính quyền lực của HĐND tỉnh không giống với tính quyền lực của
Quốc hội. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành thì Quốc hội là cơ quan
quyền lực nhà nƣớc cao nhất, là cơ quan có quyền lập Hiến, lập pháp, những
văn bản này có giá trị pháp lý trong phạm vi toàn quốc, còn HĐND tỉnh chỉ
ban hành nghị quyết trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Luật, các văn bản của
cơ quan trung ƣơng để triển khai tại địa phƣơng mình và không có hiệu lực
với các địa phƣơng khác.
Bên cạnh đó vai trò đại diện của HĐND đối với nhân dân địa phƣơng
đƣợc nhiều ngƣời ví nhƣ vai trò của Quốc hội, nhƣng khác về phạm vi và
mức độ và địa bàn hoạt động [4, tr 99]. Có thể ví vai trò đại diện của HĐND
13
nhân dân là nhƣ vậy bởi HĐND là cơ quan đƣợc thành lập bằng một cuộc bầu
cử, do cử tri địa phƣơng trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu,
bình đẳng, bỏ phiếu kín, hình thức hoạt động chủ yếu thông qua kỳ họp, quyết
định của HĐND đƣợc thông qua bằng việc biểu quyết theo đa số. Tính đại
diện của HĐND đƣợc thể hiện rõ nét trong cơ cấu đại biểu HĐND, ở đây tập
trung đầy đủ các thành phần giới tính, dân tộc, tôn giáo. Tổ chức chính trị,
chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, cơ quan lực lƣợng vũ trang đang sinh
sống và hoạt động tại địa phƣơng. Điều này cho thấy, HĐND là một cơ quan
đại diện của toàn dân địa phƣơng, thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân sống
trên địa bàn, điều này khác với tính đại diện của Quốc hội. Chúng ta có thể
thấy tính đại diện của Quốc hội đƣợc hiến pháp hiện hành xác định là cơ
quan đại biểu cao nhất của nhân dân [34, Điều 69], đại biểu Quốc hội là đại
diện cho nguyện vọng, ý chí của nhân dân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của
nhân dân cả nƣớc” [35, Điều 79], còn HĐND nhân dân là cơ quan chỉ đại diện
cho nhân dân địa phƣơng bầu mình ra và chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa
phƣơng và cơ quan cấp trên.
Việc ghi nhận vai trò là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng của
HĐND trong Hiến pháp 2013 đã khẳng định mối quan hệ biện chứng giữa
tính quyền lực và tính đại diện của HĐND. Thực tiễn đã cho thấy, HĐND
muốn thực hiện đƣợc vai trò, vị trí là cơ quan đại diện cho nhân dân thì phải
có quyền lực và khi có quyền lực thì sẽ làm tốt vai trò đại diện. Nếu HĐND
chỉ có một trong hai vai trò này, hoặc là cơ quan đại diện hoặc là cơ quan
quyền lực không thôi thì việc thực hiện chức năng nhiệm vụ sẽ rất khó khăn,
vai trò của HĐND khó có thể thực hiện một cách đầy đủ và có hiệu quả.
Vị trí của HĐND trong cơ quan chính quyền địa phƣơng là rất quan
trọng nó thể hiện ở chỗ HĐND thể hiện quyền làm chủ của nhân dân trên địa
bàn lãnh thổ đó, đồng thời thực hiện những nhiệm vụ do cấp trên giao phó.
14
Quyết định của HĐND có tính bắt buộc đối với các cơ quan, tổ chức, công dân
ở địa phƣơng. Theo tinh thần này có thể thấy HĐND không phải là cơ quan đại
diện bên cạnh cơ quan hành chính nhƣ các chính quyền phong kiến trƣớc đây,
hay tƣ bản hiện nay mà là một cơ quan quyền lực của nhân dân ở địa phƣơng.
HĐND và UBND đều có cơ cấu chính quyền địa phƣơng thống nhất, cùng có
chức năng quản lý địa phƣơng theo pháp luật. Tuy nhiên HĐND lại có những
cách thức hoạt động riêng là hoạt động theo kỳ họp và ban hành các nghị quyết
về các vấn đề ở địa phƣơng và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc
khác ở địa phƣơng, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND.
1.1.3. Chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh
Chức năng của HĐND là một thuật ngữ khoa học, tuy nhiên thuật ngữ
này đƣợc nhắc nhiều trong văn bản pháp luật cũng nhƣ trong đời sống nhân
dân. Trong khoa học pháp lý và lý luận chung Nhà nƣớc và pháp luật hiện nay
thì chức năng thƣờng đƣợc gọi là phƣơng diện hoạt động chủ yếu của cơ quan
nhà nƣớc, nhƣng đứng về phƣơng diện xã hội học thì chức năng chính là vai trò
xã hội của các cơ quan, tổ chức. Khi xuất hiện nhu cầu xã hội, đòi hỏi phải có
một tổ chức, một cơ quan đáp ứng nhu cầu xã hội đó, chức năng chính là vị trí,
vai trò của tổ chức đƣợc hình thành ra để đáp ứng nhu cầu xã hội đó [4, tr 103].
HĐND tỉnh đƣợc xác định là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất
trong cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng, quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng, do nhân dân tỉnh bầu ra, chịu
trách nhiệm trƣớc nhân dân trong tỉnh và các cơ quan nhà nƣớc khác ở trung
ƣơng. Từ vị trí này HĐND tỉnh có chức năng rất quan trọng là: “quyết định
những chủ trƣơng, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa
phƣơng, xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh,
không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống tinh thần, vật chất của nhân dân địa
phƣơng, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nƣớc” [34, Điều 1].
15
Theo quy định trên thì chức năng quyết định của HĐND tỉnh có phạm
vi tƣơng đối rộng, bao quát tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội tại địa
phƣơng. Điều này khẳng định đƣợc vị trí, vai trò luôn gắn liền với chức năng
của HĐND tỉnh và một lần nữa khẳng định lại tầm quan trọng của HĐND
trong chính quyền địa phƣơng, đây cũng là cơ sở để HĐND thực hiện tốt
nhiệm vụ của cấp trên giao phó và sự tin tƣởng của cử tri địa phƣơng. Mặt
khác với chức năng quan trọng nhƣ vậy việc ban hành chính sách có tác động
rất lớn tới đời sống, kinh tế - xã hội của địa phƣơng nên khi quyết định thông
qua nghị quyết phải đảm bảo đƣợc tính dân chủ, tính khả thi trong thực tế
nhằm tránh tình trạng nghị quyết đã thông qua nhƣng không thể triển khai
thực hiện, làm mất đi vai trò quan trọng của HĐND.
Cùng với chức năng trên, HĐND tỉnh thực hiện quyền giám sát đối với
hoạt động của Thƣờng trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của mình ban hành,
giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phƣơng [34, Điều
1]. Với quy định này đã đánh dấu bƣớc phát triển mới về hoạt động giám sát
của HĐND, nâng cao đƣợc vị thế vai trò của HĐND về mọi mặt.
Hai chức năng này có mối quan hệ biện chứng tƣơng trợ lẫn nhau, nên
không thể coi trọng hay xem nhẹ hơn một chức năng nào, vì có thực hiện tốt
chức năng giám sát thì sẽ tạo điều kiện cho HĐND tiến hành kiểm tra, đánh
giá hoạt động của các cơ quan khác tại địa phƣơng trong việc tuân thủ, chấp
hành tốt Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng. Đồng
thời giúp HĐND phát hiện ra những điểm bất hợp lý, thiếu tính thực tiễn của
các nghị quyết đã ban hành nhằm kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ cho phù
hợp. Việc thực hiện tốt chức năng quyết định sẽ tạo điều kiện cho việc giám
sát đƣợc tốt hơn, qua đó tạo cơ sở để HĐND tiến hành bầu, bãi miễn, miễn
16
nhiệm các chức danh trong HĐND, UBND, ban hành những nghị quyết có
chất lƣợng tạo điều kiện cho HĐND thực hiện tốt vai trò của mình, đƣa nền
kinh tế - xã hội địa phƣơng phát triển, xứng đáng với sự kỳ vọng, tin tƣởng
của nhân dân địa phƣơng.
Chức năng của HĐND đƣợc pháp luật quy định nhƣ trên là xuất phát từ
vị trí, vai trò của HĐND, với tính cách là cơ quan nhà nƣớc trong hệ thống bộ
máy nhà nƣớc thống nhất, với tinh thần nhà nƣớc ta là nhà nƣớc pháp quyền,
mọi vấn đề liên quan đến địa phƣơng do HĐND tự quyết định và tự chịu trách
nhiệm về quyết định của mình. Bởi điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
mỗi tỉnh là không giống nhau nên không thể áp dụng một chính sách cho tất
cả các địa phƣơng trên cả nƣớc đƣợc. Vì vậy HĐND trên cơ sở chủ trƣơng,
đƣờng lối và pháp luật của nhà nƣớc mà có những quyết định cụ thể áp dụng
riêng cho từng địa phƣơng mình. Chức năng này gần giống với chức năng lập
pháp của Quốc hội, vì vậy không ít ngƣời đã gọi HĐND là cơ quan lập pháp ở
địa phƣơng, bên cạnh chức năng quyết định và tự chịu trách nhiệm thì HĐND
còn thực hiện chức năng giám sát các hoạt động chấp hành và điều hành của
UBND trong việc thực hiện các quyết định của HĐND và các quyết định khác
của cơ quan nhà nƣớc cấp trên trong việc thực hiện Hiến pháp, luật.
1.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh
Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND đƣợc quy định chung trong Hiến
pháp hiện hành, đƣợc cụ thể hóa một bƣớc và phân chia riêng đối với từng
cấp HĐND ở Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Ở đây tác giả chỉ nêu
và phân tích nhiệm vụ quyền hạn của HĐND tỉnh và có so sánh với HĐND
Thành phố trực thuộc trung ƣơng khi cần thiết.
Nhiệm vụ quyền hạn của HĐND đƣợc pháp luật quy định là xuất
phát từ vị trí vai trò của HĐND với tính cách là cơ quan quyền lực nhà
nƣớc trong hệ thống bộ máy nhà nƣớc thống nhất và nhu cầu phát triển
17
toàn diện địa phƣơng trong tổng thể phát triển của cả nƣớc. HĐND thực
hiện những nhiệm vụ, sử dụng những quyền hạn theo phân cấp quản lý bảo
đảm sự lãnh đạo thống nhất của trung ƣơng đồng thời phát huy quyền chủ
động, sáng tạo của địa phƣơng.
Nhiệm vụ quyền hạn của HĐND các cấp đƣợc quy định cụ thể trong
Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Hiện nay chúng ta đang thí điểm bỏ
HĐND quận, huyện, phƣờng ở một số nơi. Theo đó nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ở những nơi thí điểm bỏ HĐND
đƣợc quy định rõ trong Nghị quyết 725/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 16 tháng
01 năm 2009. Trong phạm vi luận văn chúng ta chỉ đi vào tìm hiểu, tập trung
nghiên cứu nhiệm vụ quyền hạn của HĐND tỉnh theo từng lĩnh vực cụ thể.
* Trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
- Quyết định quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hằng năm về phát triển
kinh tế - xã hội, sử dụng đất đai; phát triển ngành và quy hoạch xây dựng,
phát triển đô thị, nông thôn trong phạm vi quản lý; lĩnh vực đầu tƣ và quy mô
vốn đầu tƣ theo phân cấp của chính phủ.
- Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lƣới khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngƣ, khuyến công ở địa phƣơng và thông qua cơ chế
phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển các thành phần
kinh tế ở địa phƣơng, đảm bảo quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các cơ
sở kinh tế theo quy định của pháp luật.
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách địa phƣơng và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phƣơng; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp triển
khai thực hiện ngân sách địa phƣơng; điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phƣơng trong trƣờng hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã đƣợc
HĐND quyết định.
18
- Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân
sách ở địa phƣơng theo quy định của Luật ngân sách nhà nƣớc.
- Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân và
mức huy động vốn theo quy định của pháp luật.
- Quyết định phƣơng án quản lý, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
ở địa phƣơng.
- Quyết định các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống
tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại [34, Điều 11].
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao, Điều 12 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003 quy định HĐND tỉnh có
những nhiệm vụ quyền hạn sau:
- Quyết định chủ trƣơng biện pháp phát triển sự nghiệp giáo dục, đào
tạo; quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lƣới giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; đảm bảo cơ sở vật chất và điều
kiện cho hoạt động giáo dục, đào tạo ở địa phƣơng;
- Quyết định chủ trƣơng biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông
tin, thể dục thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa
phƣơng; biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất và điều kiện cho các hoạt động văn
hóa, thông tin, thể dục thể thao ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật;
- Quyết định chủ trƣơng, biện pháp phát triển nguồn nhân lực, sử dụng
lao động, giải quyết việc làm và cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của
ngƣời lao động, bảo hộ lao động; thực hiện phân bổ dân cƣ và cải thiện đời
sống nhân dân ở địa phƣơng;
- Quyết định biện pháp giáo dục, bảo vệ, chăm sóc thanh niên, thiếu
niên và nhi đồng; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; giáo dục
truyền thống đạo đức tốt đẹp, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; biện
pháp ngăn chặn việc truyền bá văn hóa phẩm phản động, đồi trụy, bài trừ mê
19
tín, hủ tục và phòng, chống các tệ nạn xã hội, các biểu hiện không lành mạnh
trong đời sống xã hội ở địa phƣơng;
- Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lƣới khám, chữa
bệnh; biện pháp bảo vệ sức khỏe nhân dân, bảo vệ và chăm sóc ngƣời già,
ngƣời tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nƣơng tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ
em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; phòng chống dịch
bệnh và phát triển y tế địa phƣơng;
- Quyết định biện pháp thực hiện chính sách, chế độ ƣu đãi đối với
thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, những ngƣời và gia đình có công với
nƣớc; thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và xóa đói, giảm
nghèo [34, Điều 12].
* Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Hội
đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Quyết định chủ trƣơng, biện pháp khuyến khích việc nghiên cứu, phát
huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát
triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân ở địa phƣơng;
- Quyết định các biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông
hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại địa
phƣơng theo quy định của pháp luật;
- Quyết định biện pháp bảo vệ môi trƣờng; phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng, sự cố
môi trƣờng ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật;
- Quyết định các biện pháp thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn đo lƣờng và chất lƣợng sản phẩm; ngăn chặn việc sản xuất và lƣu hành
hàng giả, hàng kém chất lƣợng tại địa phƣơng, bảo vệ lợi ích của ngƣời tiêu
dùng [34, Điều 13].
20
* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Hội đồng
nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ kết hợp quốc phòng, an
ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ xây
dựng lực lƣợng dự bị động viên ở địa phƣơng;
- Quyết định biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn lao động,
phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa
phƣơng [34, Điều 14].
* Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Hội
đồng nhân dân thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm
thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cƣờng đoàn kết toàn dân và
tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phƣơng;
- Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo, quyền bình đẳng
giữa các tôn giáo trƣớc pháp luật; bảo đảm quyền tự do tín ngƣỡng tôn giáo,
theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phƣơng theo quy
định của pháp luật [34, Điều 15].
* Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quyết định việc bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phƣơng;
- Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm,
các quyền và lợi ích khác của công dân;
- Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của nhà nƣớc; bảo hộ tài
sản của cơ quan, tổ chức và cá nhân ở địa phƣơng;
- Quyết định các biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân theo quy định của pháp luật [34, Điều 16].
21
* Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính, Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền:
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên thƣờng trực
HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND, Trƣởng Ban
và các thành viên khác của các ban của HĐND, Hội thẩm nhân dân của Tòa án
nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu HĐND và chấp nhận việc đại biểu
HĐND xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;
- Bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu;
- Phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, huyện;
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cùng cấp theo hƣớng dẫn của Chính phủ;
- Quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phƣơng phù hợp với yêu
cầu phát triển và khả năng ngân sách của địa phƣơng; thông qua tổng biên chế
hành chính của địa phƣơng trƣớc khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Quyết định chính sách thu hút và một số chế độ khuyến khích đối với
cán bộ, công chức trên địa bàn phù hợp với khả năng ngân sách của địa
phƣơng; quyết định số lƣợng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên
trách ở xã, phƣờng, thị trấn trên cơ sở hƣớng dẫn của Chính phủ;
- Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành
chính để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định; quyết định việc đặt tên, đổi tên
đƣờng, phố, quảng trƣờng, công trình công cộng ở địa phƣơng theo quy định
của pháp luật;
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của
UBND cùng cấp, nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp huyện;
- Giải tán HĐND cấp huyện trong trƣờng hợp HĐND đó làm thiệt
hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân, trình UBTVQH phê chuẩn trƣớc
khi thi hành;
22
- Phê chuẩn nghị quyết của HĐND cấp huyện về việc giải tán HĐND
cấp xã [34, Điều 17].
Với nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh nói chung và HĐND tỉnh
nói riêng cho thấy đƣợc tầm quan trọng của HĐND với vị trí là một cơ quan
dân cử, cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. Vai trò quan trọng của nó
đƣợc ghi nhận lần đầu tiên trong Hiến pháp 1946 và cho tới nay vẫn giữ
nguyên vị trí quan trọng đó.
Mặc dù HĐND có vai trò hết sức quan trọng, nhƣng ở một số khâu
HĐND vẫn không thể hiện đƣợc hết vai trò của mình trong hoạt động. Đặc
biệt là HĐND cấp huyện, cấp xã nhiều nơi chỉ đóng vai trò là cơ quan trung
gian, không thực quyền, nhiều khi còn thể hiện nhƣ là một cơ quan phụ thuộc
UBND cùng cấp cho dù Hiến pháp, luật đã quy định HĐND là cơ quan giám
sát hoạt động của UBND cùng cấp, UBND cùng cấp là cơ quan chấp hành
của HĐND. HĐND bầu ra Chủ tịch UBND và bầu các thành viên khác của
UBND, song trên thực tế các chức vụ ấy thƣờng đƣợc Thƣờng vụ đảng ủy bố
trí, HĐND chỉ còn việc thông qua, sau khi thông qua còn phải trình lên cho
Chủ tịch UBND cấp trên phê duyệt. HĐND phê chuẩn dự toán ngân sách
hằng năm của UBND, song thực tế dự toán khi trình lên cho HĐND cùng cấp
phê duyệt thì nó đã đƣợc cấp trên phê duyệt trƣớc. Chính vì những vƣớng
mắc này, nên đã làm cho hiệu quả hoạt động của HĐND không đƣợc cao,
không phát huy hết đƣợc vai trò mà pháp luật và cử tri giao cho.
Giải quyết vƣớng mắc trên ngày 15 tháng 11 năm 2008 Quốc hội đã
ban hành Nghị quyết 26/2008/QH12 về việc thí điểm không tổ chức HĐND ở
một số quận, huyện, phƣờng. Đồng thời UBTVQH ban hành Nghị quyết
752/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 điều chỉnh nhiệm vụ
quyền hạn của HĐND và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của UBND huyện, quận,
23
phƣờng nơi không tổ chức HĐND quận, huyện phƣờng. Cụ thể là tại Điều 3,
Nghị quyết 725/UBTVQH12 quy định HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Bầu Hội thẩm nhân dân Tòa án nhân dân huyện, quận theo sự giới
thiệu của ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng;
miễn nhiệm, bãi miễn Hội thẩm nhân dân Tòa án nhân dân huyện, quận theo
đề nghị của chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng
sau khi thống nhất với Mặt trận Tổ quốc Việt nam cùng cấp;
2. Giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân huyện, quận;
3. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết trái pháp luật của HĐND
xã, thị trấn;
4. Giải tán HĐND xã, thị trấn trong trƣờng hợp HĐND đó làm thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân [38, Điều 3].
Việc thí điểm bỏ HĐND một số quận, huyện, phƣờng mới đƣợc thực
hiện trong một thời gian ngắn, phạm vi chƣa rộng và chƣa có tổng kết đánh
giá toàn diện và sâu sắc. Nhƣng theo đánh giá nhận định của nhiều chuyên
gia, nhiều nhà nghiên cứu thì việc thí điểm bỏ HĐND quận, huyện, phƣờng ở
một số nơi đã đem lại những hiệu quả thiết thực, góp phần thực hiện giảm tải
gánh nặng cho ngân sách nhà nƣớc, góp phần thực hiện công cuộc cải cách
hành chính theo hƣớng tinh gọn hiệu quả,… Tuy nhiên, cũng cần phải nhận
thấy rằng HĐND cấp tỉnh đƣợc giao nhiệm vụ quyền hạn tại Nghị quyết
725/2009, thì HĐND cũng sẽ gặp phải những khó khăn, sức ép lớn do địa bàn
giám sát quá rộng, Đại biểu HĐND tỉnh phần lớn hoạt động không chuyên
trách, hoạt động chủ yếu tại kỳ họp, ít có thời gian dành cho hoạt động giám
sát trƣớc và sau kỳ họp. Đòi hỏi phải có nhiều quy định mới, có cơ sở pháp lý
khoa học và phù hợp với thực tiễn, có hƣớng dẫn cụ thể, phù hợp làm cơ sở
24
cho việc thực hiện mô hình đạt kết quả tốt, chất lƣợng không trái với Hiến
pháp và mục tiêu xây dựng thành công nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiện đại.
1.2. Cơ cấu, tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh
Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc pháp luật quy định, theo quy
định của Luật tổ chức và hoạt động của HĐND năm 2003, HĐND thành lập
bộ phận thƣờng trực và các Ban của HĐND.
1.2.1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Hội đồng nhân dân có chức năng hết sức quan trọng là quyết định
những vấn đề quan trọng ở địa phƣơng và thực hiện việc giám sát liên tục
thƣờng xuyên đối với các cơ quan khác trong tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động của
HĐND chỉ diễn ra một năm hai kỳ, có thể có cuộc họp bất thƣờng, nhƣng
cũng không thể tự mình thực hiện đƣợc hết chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao
theo quy định của pháp luật, không thể hiện đƣợc vai trò là ngƣời đại diện của
nhân dân. Do đó phải có một bộ phận đứng ra thực hiện nhiệm vụ đó một
cách liên tục và thƣờng xuyên nên việc thành lập Thƣờng trực hội đồng nhân
dân là hết sức cần thiết.
Khi Thƣờng trực HĐND đƣợc thành lập sẽ đảm bảo duy trì liên tục sự
hiện diện của cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng bằng hoạt động tiếp
nhận, truyền tải và đảm bảo thực thi các văn bản của cơ quan nhà nƣớc trung
ƣơng, đồng thời thực hiện việc giám sát toàn bộ các hoạt động của các cơ
quan nhà nƣớc khác trong phạm vi cấp tỉnh. Bên cạnh đó còn duy trì thực
hiện hoạt động của HĐND thông qua một số nhiệm vụ ngắn hạn của HĐND.
Theo quy định của pháp luật hiện hành Thƣờng trực HĐND có ở cả ba
cấp. Thƣờng trực HĐND do HĐND cùng cấp bầu ra, Thƣờng trực HĐND cấp
tỉnh gồm Chủ tịch, phó Chủ tịch và ủy viên thƣờng trực. Thành viên của
thƣờng trực HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp.
25
Kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên thƣờng trực HĐND tỉnh phải
đƣợc UBTVQH phê chuẩn [34, Điều 52].
Thường trực HĐND có nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
+ Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của HĐND; phối hợp với UBND
trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND.
+ Đôn đốc, kiểm tra UBND cùng cấp và các cơ quan nhà nƣớc khác ở
địa phƣơng thực hiện các nghị quyết của HĐND.
+ Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phƣơng.
+ Điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của HĐND; xem xét kết
quả giám sát của các Ban của HĐND khi cần thiết và báo cáo HĐND tại kỳ
họp gần nhất; giữ mối kiên hệ với Đại biểu HĐND; tổng hợp chất vấn của đại
biểu HĐND để báo cáo HĐND.
+ Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để
báo cáo tại kỳ họp của HĐND.
+ Phê chuẩn kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên thƣờng
trực HĐND cấp dƣới trực tiếp.
+ Trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do
HĐND bầu theo đề nghị của UBMTTQ Việt nam cùng cấp hoặc của ít nhất
một phần ba tổng số đại biểu HĐND.
+ Phối hợp với UBND quyết định việc đƣa ra HĐND hoặc đƣa ra cử tri
bãi nhiệm đại biểu HĐND theo đề nghị của Ban thƣờng trực UBMTTQ Việt
nam cùng cấp.
+ Báo cáo về hoạt động của HĐND cùng cấp lên HĐND và UBND cấp
trên trực tiếp; Thƣờng trực HĐND cấp tỉnh báo cáo hoạt động của HĐND cấp
mình, UBTVQH và Chính phủ.
+ Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thƣờng trực UBMTTQ
26
Vệt nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho UBMTTQ Việt nam cùng
cấp về hoạt động của HĐND [34, Điều 52].
1.2.2. Các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
HĐND với tƣ cách là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng nên
phải giải quyết rất nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến đời sống của nhân dân
địa phƣơng với rất nhiều lĩnh vực khác nhau, để HĐND giải quyết đƣợc tất cả
các vấn đề nói trên thì buộc phải có những bộ phận chuyên môn giải quyết
những công việc thuộc lĩnh vực mà HĐND có thẩm quyền quyết định. Đó là
lý do để ra đời các ban giúp việc cho HĐND.
Khi nghiên cứu các quy định về tổ chức các Ban của HĐND, chúng ta
biết rằng việc tổ chức ra các Ban của HĐND đã đƣợc quy định từ rất sớm
(Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1962, 1983, 1989). Tuy nhiên, những
văn bản này không quy định cụ thể về việc thành lập các Ban (số Ban, tên gọi,
số lƣợng thành viên các Ban) nên không có sự đồng đều thống nhất giữa các
địa phƣơng gây khó khăn cho công tác hƣớng dẫn hoạt động của các Ban đã
làm cho hiệu quả đạt đƣợc không cao, bên cạnh đó hầu hết các thành viên của
các ban không phải là chuyên trách mà chủ yếu là kiêm nhiệm.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì HĐND cấp tỉnh thành lập 3
Ban: Ban kinh tế và ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; Ban pháp chế; nơi nào
có nhiều dân tộc thì có thể thành lập thêm Ban dân tộc. Số lƣợng thành viên
của mỗi ban do HĐND cùng cấp quyết định. Thành viên các Ban của HĐND
không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp. Trƣởng Ban của các
ban của HĐND không thể đồng thời là Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn thuộc
UBND, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án tòa án nhân dân cùng
cấp. Với quy định nhƣ trên đã giải quyết đƣợc những nhƣợc điểm mà các văn
bản trƣớc đây gặp phải.
Các ban của HĐND làm việc theo chế độ tập thể, Trƣởng ban điều
27
hành việc thực hiện chƣơng trình công tác của các Ban, chuẩn bị, triệu tập và
chủ tọa của các phiên họp của ban. Phó trƣởng ban giúp Trƣởng ban thực hiện
nhiệm vụ và đƣợc phân công phụ trách một số công việc của Trƣởng ban. Khi
Trƣởng ban vắng mặt, một Phó Trƣởng ban đƣợc Trƣởng ban ủy quyền điều
hành công việc của Ban.
Các Ban của HĐND có những nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
- Tham gia chuẩn bị các kỳ họp của HĐND. Thẩm tra các báo cáo, đề
án do HĐND hoặc Thƣờng trực HĐND phân công. Giúp HĐND giám sát
hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, hoạt động
của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
- Giúp HĐND giám sát hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành
Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của
HĐND cùng cấp.
Trong khi thi hành nhiệm vụ, các ban của HĐND có quyền yêu cầu các
Ban của HĐND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội ở địa phƣơng cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến
hoạt động giám sát. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu
của các Ban của HĐND.
- Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thƣờng trực HĐND khi cần
thiết [34, Điều 55].
1.2.3. Địa vị pháp lý của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Địa vị pháp lý của ngƣời đại biểu HĐND đƣợc quy định lần đầu tiên
trong Hiến pháp 1992 và đây có thể đƣợc xem là thành công lớn nhất của
Hiến pháp 1992 và tiếp tục đƣợc ghi nhận tại Điều 115 Hiến pháp 2013 khi
quy định về vai trò của đại biểu HĐND là “ngƣời đại diện cho ý chí nguyện
28
vọng của nhân dân địa phƣơng”, vì vậy để trở thành một ngƣời đại điện cho
nhân dân thì yêu cầu đặt ra đối với ngƣời đại biểu cũng hết sức đặc biệt,
không giống nhƣ những quan chức làm việc trong cơ quan nhà nƣớc. Đại biểu
HĐND phải thể hiện đƣợc là một ngƣời luôn gƣơng mẫu chấp hành chính
sách, pháp luật của nhà nƣớc và tham gia vào hoạt động quản lý nhà nƣớc;
tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách pháp luật, tham gia một
cách tích cực vào việc chỉnh sửa, thông qua các chủ trƣơng chính sách pháp
luật của địa phƣơng. Việc ghi nhận vai trò, vị trí của đại biểu HĐND trong
Hiến pháp, một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất sẽ khẳng định sự tồn tại
vững bền của đơn vị hành chính lãnh thổ.
Với vai trò là ngƣời đại diện của nhân dân trong cơ quan quyền lực Nhà
nƣớc ở địa phƣơng, thời gian qua với những thành công đạt đƣợc của HĐND
các cấp thì đại biểu HĐND đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển
toàn diện của các địa phƣơng. Nhiều đại biểu HĐND đã nêu cao tinh thần trách
nhiệm là ngƣời đại diện của nhân dân, tích cực học tập, nghiên cứu, đổi mới
phƣơng pháp làm việc, không ngừng nâng cao chất lƣợng thực hiện chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc giao. Đã tham gia vào việc ra quyết định đúng
đắn về quy hoạch và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phƣơng. Cử tri ngày càng tin tƣởng vào HĐND, bởi với tƣ cách là cơ quan dân
cử các đại biểu dân cử đã nói lên tiếng nói của ngƣời dân, lấy lợi ích của nhân
dân làm cơ sở để ban hành các quyết sách. Đại biểu HĐND cũng đã phát huy
vai trò tích cực của mình trong hoạt động giám sát, nhiều đại biểu đã phát hiện
những vấn đề nổi cộm, bức xúc ở địa phƣơng, từ đó có ý kiến chất vấn với các
cơ quan liên quan hoặc kiến nghị với Thƣờng trực, các ban HĐND để tổ chức
các đoàn giám sát, nhằm làm rõ trách nhiệm và đề xuất các giải pháp khắc
phục. Nhiều đại biểu đã kiên trì đeo bám vấn đề đã chất vấn, kiến nghị đến khi
có kết quả, thể hiện bản lĩnh, tâm huyết trong hoạt động dân cử.
29
Nói tóm lại, những quy định mang tính nguyên tắc của Hiến pháp 1992
về tổ chức và hoạt động của HĐND đƣợc cụ thể hóa bằng luật tổ chức HĐND
và UBND năm 2003 là sự thừa kế có chọn lọc của các bản Hiến pháp trƣớc đó
và sự đúc kết lâu dài những kinh nghiệm thực tiễn trong suốt quá trình tổ chức
và hoạt động của HĐND các cấp. Đây là những quy định cụ thể, rõ ràng, chặt
chẽ nhằm giúp cho HĐND thực hiện tốt chức năng quyết định và giám sát của
mình góp phần xây dựng và đổi mới chính quyền địa phƣơng vững mạnh.
1.3. Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh
HĐND tỉnh thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình thông qua việc
triển khai các hoạt động của các bộ phận cấu thành đó là: Hoạt động của đại
biểu HĐND, hoạt động của Thƣờng trực HĐND, hoạt động của các Ban của
HĐND, các bộ phận trên hoạt động thông qua các hình thức nhƣ Kỳ họp, tổ
chức giám sát, tiếp xúc cử tri, chất vấn, tiếp nhận đơn thƣ khiếu nại của công
dân,… Trong các hoạt động trên thì hoạt động quan trọng nhất, chủ yếu nhất
của HĐND là hoạt động Kỳ họp HĐND, trong kỳ họp này HĐND sẽ tiến
hành thảo luận, ban hành các quyết định, nghị quyết để giải quyết những vấn
đề ở địa phƣơng; tổ chức giám sát trong kỳ họp và hoạt động này đƣợc thực
hiện thông qua các bộ phận của HĐND là Thƣờng trực HĐND, các Ban của
HĐND, Đại biểu HĐND.
Kỳ họp Hội đồng nhân dân:
Kỳ họp HĐND là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
HĐND. Là hình thức thể hiện tập trung vị trí vai trò, tính chất của HĐND,
thẩm quyền của HĐND.
Tại kỳ họp, HĐND thảo luận và ra Nghị quyết về các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Về nguyên tắc, tất cả nhiệm vụ quyền hạn của
HĐND sẽ đƣợc HĐND thảo luận và quyết định tại kỳ họp. Tuy nhiên, nhƣ đã
nói ở trên, không phải bất cứ vấn đề gì cũng đem ra kỳ họp giải quyết, HĐND
30
có thể giao cho các cơ cấu của nó, nhƣ Thƣờng trực HĐND, các Ban của
HĐND giải quyết nhiệm vụ trong phạm vi pháp luật quy định. Trong kỳ họp
HĐND sẽ thảo luận và đi đến thống nhất những vấn đề quan trọng nhất về
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng địa phƣơng đƣợc các đại biểu tập trung
thảo luận một cách công khai, dân chủ. Thông qua đó ý chí, nguyện vọng,
quyền làm chủ của nhân dân đƣợc thể hiện, đồng thời thông qua các kỳ họp
này những biện pháp tổ chức thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nƣớc trung ƣơng đƣợc triển khai phù hợp với đặc điểm và điều kiện
cụ thể của địa phƣơng mình.
HĐND các cấp họp thƣờng lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài kỳ họp thƣờng lệ,
HĐND tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thƣờng theo đề nghị
của chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc khi có ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu HĐND cùng cấp yêu cầu. Thƣờng trực HĐND quyết định
triệu tập các cuộc họp thƣờng lệ của HĐND chậm nhất là hai mƣơi ngày
trƣớc ngày khai mạc kỳ họp. HĐND họp công khai, khi cần thiết HĐND họp
kín theo đề nghị của chủ tọa cuộc họp hoặc của Chủ tịch UBND cùng cấp,
ngày họp, nơi họp và chƣơng trình của kỳ họp HĐND phải đƣợc thông báo
cho nhân dân biết, chậm nhất là năm ngày trƣớc ngày khai mạc kỳ họp.
Kỳ họp HĐND đƣợc tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại
biểu HĐND tham gia. Đại biểu HĐND cấp trên đã đƣợc bầu ở địa phƣơng,
Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, ngƣời đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa
phƣơng và đại diện cử tri đƣợc mời tham dự kỳ họp HĐND, đƣợc phát biểu
ý kiến nhƣng không biểu quyết. Tài liệu cần thiết của kỳ họp HĐND phải
đƣợc gửi đến đại biểu HĐND chậm nhất là năm ngày trƣớc ngày khai mạc
kỳ họp [34, Điều 48].
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa HĐND đƣợc triệu tập chậm nhất là 30
ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu đại biểu HĐND. Ở miền núi, nơi nào đi lại
31
khó khăn, thì kỳ họp thứ nhất của HĐND tỉnh đƣợc triệu tập chậm nhất là bốn
mƣơi lăm ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu HĐND. Kỳ họp thứ nhất của mỗi
khóa HĐND tỉnh do Chủ tịch HĐND khóa trƣớc triệu tập và chủ tọa cho đến
khi HĐND bầu đƣợc Chủ tịch HĐND khóa mới.
Trong trƣờng hợp khuyết Chủ tịch HĐND thì Phó Chủ tịch HĐND
triệu tập kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa mới. Nếu khuyết cả Chủ tịch và
Phó Chủ tịch HĐND thì chủ tọa kỳ họp ở cấp tỉnh do UBTVQH chỉ định triệu
tập viên [34, Điều 49].
Nghị quyết và biên bản các phiên họp HĐND phải do Chủ tịch HĐND
ký chứng thực. Nghị quyết và biên bản các phiên họp HĐND tại kỳ họp thứ
nhất khi chƣa bầu Chủ tịch HĐND khóa mới do Chủ tịch HĐND khóa trƣớc
ký chứng thực. Trong trƣờng hợp Chủ tịch HĐND vắng mặt thì chủ tọa phiên
họp ký chứng thực Nghị quyết và các biên bản phiên họp của HĐND. Chậm
nhất là mƣời ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Nghị quyết và biên bản kỳ họp
phải đƣợc gửi lên UBTVQH và Chính phủ [34, Điều 50].
Tại phiên họp đầu tiên của kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa, HĐND bầu
ban thẩm tra tƣ cách đại biểu HĐND theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp.
Căn cứ báo cáo của ban thẩm tra tƣ cách đại biểu, HĐND ra Nghị quyết xác
nhận tƣ cách đại biểu HĐND hoặc tuyên bố việc bầu đại biểu nào đó là không
có giá trị. Trong nhiệm kỳ nếu có bầu cử bổ sung đại biểu thì HĐND thành
lập Ban thẩm tra tƣ cách đại biểu hết nhiệm vụ khi việc thẩm tra tƣ cách đại
biểu đã hoàn thành.
Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa, HĐND bầu:
Chủ tịch HĐND trong số các đại biểu HĐND theo sự giới thiệu của
Chủ tọa kỳ họp;
Phó Chủ tịch, Ủy viên thƣờng trực HĐND, Trƣởng Ban và các thành
viên khác của các Ban của HĐND trong số các đại biểu HĐND theo sự giới
32
thiệu của Chủ tịch HĐND; Chủ tịch UBND trong số các đại biểu HĐND theo
sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND; Phó Chủ tịch và các thành viên khác của
UBND theo sự giới thiệu của Chủ Tịch UBND; Thƣ ký kỳ họp của mỗi khóa
HĐND theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Đại biểu HĐND có quyền giới
thiệu và ứng cử vào các chức vụ quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật tổ chức
HĐND và UBND năm 2003. Việc bầu cử chức vụ này đƣợc tiến hành bằng
cách bỏ phiếu kín theo danh sách đề cử chức vụ từng ngƣời [34, Điều 51].
Một nội dung quan trọng của các kỳ họp Hội đồng nhân dân là thực
hiện quyền chất vấn của đại biểu HĐND đối với UBND, các thành viên của
UBND, Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Chánh án Toà án
nhân dân và Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Chất vấn là hình thức quan trọng, qua đó HĐND giám sát hoạt động
của các cơ quan thuộc HĐND và các cơ quan, tổ chức khác trên phạm vi lãnh
thổ. Đại biểu HĐND có quyền chất vấn về bất cứ vấn đề gì thuộc thẩm quyền
xem xét của HĐND. Chất vấn không phải là câu hỏi thông thƣờng mà là một
đòi hỏi làm rõ về một hay nhiều sự việc "có vấn đề", tức là các biểu hiện của
sự không chấp hành hoặc thi hành không đúng Nghị quyết của HĐND và của
cấp trên hƣớng dẫn, có biểu hiện vi phạm pháp luật mà đại biểu thấy có cơ sở
vững chắc. Nếu chất vấn của đại biểu nêu ra đƣợc HĐND tán đồng chấp nhận
thì đƣợc coi nhƣ là một vấn đề của chƣơng trình nghị sự.
Chất vấn có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản, có thể của một hay
nhiều đại biểu.
Thủ trƣởng các cơ quan hoặc cá nhân bị chất vấn phải nghiêm túc trả
lời chất vấn ngay tại kỳ họp. Trƣờng hợp cần điều tra, HĐND quyết định cho
trả lời tại kỳ họp sau. Nếu đại biểu chƣa thoả mãn với nội dung trả lời có thể
đề nghị HĐND thảo luận. Khi cần thiết, HĐND ra nghị quyết về việc trả lời
và trách nhiệm của cơ quan hoặc ngƣời bị chất vấn.
33
Chất vấn cũng có thể đƣợc đại biểu nêu ra trong thời gian giữa hai kỳ
họp. Đại biểu gửi chất vấn đến Thƣờng trực Hội đồng nhân dân để chuyển
đến cơ quan hoặc ngƣời bị chất vấn [4, tr 152]. Nhƣ vậy, trong kỳ họp của
HĐND thì chức năng nhiệm vụ của HĐND đƣợc thực hiện một cách đầy đủ
và có hiệu quả, Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, đặc biệt là tại
kỳ họp thì HĐND cũng thông qua hoạt động của các bộ phận của mình.
* Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Thƣờng trực HĐND hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ
chức các hoạt động của HĐND, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trƣớc
HĐND. Các thành viên thƣờng trực HĐND chịu trách nhiệm tập thể về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thƣờng trực HĐND; chịu trách nhiệm cá
nhân trƣớc Thƣờng trực HĐND về nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc Thƣờng trực
HĐND phân công. Chủ tịch HĐND chỉ đạo hoạt động của Thƣờng trực
HĐND cùng cấp. Phó Chủ tịch, Ủy viên thƣờng trực làm nhiệm vụ theo sự
phân công của Chủ tịch HĐND. Các hoạt động chủ yếu của Thƣờng trực
HĐND thể hiện giữa hai kỳ họp tập trung chủ yếu vào các hoạt động hành
chính nội bộ và hoạt động giám sát.
Thƣờng trực HĐND tỉnh giám sát hoạt động của UBND, cơ quan
chuyên môn thuộc UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp; giám sát cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND.
Giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tổ chức đoàn
giám sát hoặc giao cho các Ban của HĐND giám sát theo chƣơng trình giám
sát của mình hoặc theo yêu cầu của HĐND, đề nghị của các Ban của HĐND,
của đại biểu HĐND. Thƣờng trực HĐND cùng với UBND tỉnh và các Ban
của HĐND chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND và các báo cáo của Thƣờng
trực HĐND để trình bày trƣớc HĐND và Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội.
34
Ngoài những hoạt động đã trình bày ở trên, Thƣờng trực HĐND còn
thực hiện các hoạt động khác nhƣ phê chuẩn kết quả bầu các chức danh của
Thƣờng trực HĐND cấp dƣới trực tiếp; trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối
với các chức danh do HĐND bầu ra theo đề nghị của MTTQVN cùng cấp
hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu yêu cầu; phối hợp đƣa ra bãi miễn
những đại biểu HĐND không còn xứng đáng theo đề nghị của MTTQVN
cùng cấp; hằng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo hoạt động của HĐND cấp
mình lên HĐND, UBND cấp trên trực tiếp, giữ mối quan hệ phối hợp, hợp tác
với mặt trận tổ quốc cùng cấp, tổ chức các hội nghị giao ban giữa Thƣờng
trực HĐND cấp mình với HĐND cấp dƣới nhằm trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm hoạt động, hàng tháng họp giao ban thƣờng trực HĐND cấp mình
nhằm kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ, các nghị quyết của HĐND, các
quyết định của chính Thƣờng trực HĐND và đề ra nhiệm vụ tháng sau.
* Hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân.
Các ban của HĐND là bộ phận giúp việc của HĐND, hoạt động dựa
trên nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo trƣớc HĐND
cùng cấp, các thành viên của HĐND chịu trách nhiệm tập thể về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trƣớc HĐND, chịu trách nhiệm cá nhân
trƣớc Ban về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc Ban phân công. Các
Ban của HĐND thực hiện những hoạt động chủ yếu vào hoạt động hành chính
nội bộ và hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp HĐND.
- Hoạt động chuẩn bị cho kỳ họp của HĐND, các Ban của HĐND
chuẩn bị cho kỳ họp hội đồng nhân dân bằng những công việc sau:
+ Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND liên quan đến lĩnh
vực mà từng ban đƣợc phân công.
+ Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án của UBND, các ngành
trình kỳ họp liên quan đến lĩnh vực mà các ban đã đƣợc phân công.
35
+ Báo cáo kết quả hoạt động giám sát của các Ban tại kỳ họp của
HĐND. Theo quy định, trƣớc mỗi kỳ họp các ban của HĐND các cấp phải tổ
chức giám sát theo lĩnh vực đƣợc phân công và chuẩn bị báo cáo thuyết trình
để báo cáo tại kỳ họp.
- Hoạt động giám sát theo sự phân công, mỗi Ban của HĐND đều có
những nhiệm vụ nhất định tùy theo sự phân công của HĐND, của Thƣờng
trực HĐND mà các Ban thực hiện hoạt động giám sát thuộc phạm vi, thẩm
quyền đƣợc giao. Tuy mỗi ban đều có nhiệm vụ khác nhau nhƣng tựu chung
lại tập trung vào những vấn đề chính sau:
+ Giúp HĐND giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên
môn của UBND cùng cấp và hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân trong những lĩnh vực mà Ban đƣợc phân công.
+ Giúp HĐND giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND, tình
hình thi hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức tại địa phƣơng trong các lĩnh
vực mà Ban đƣợc phân công.
Căn cứ vào chƣơng trình giám sát của mình hoặc qua giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua phƣơng tiện thông tin đại chúng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đƣợc HĐND, Thƣờng trực HĐND
giao thì các Ban của HĐND tổ chức Đoàn giám sát của Ban.
- Việc thành lập Đoàn giám sát, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần
Đoàn giám sát do Ban quyết định. Nội dung, kế hoạch giám sát của Đoàn giám
sát đƣợc thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là
bảy ngày, trƣớc ngày Đoàn bắt đầu tiền hành hoạt động giám sát.
1.4. Yếu tố đảm bảo tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh
Để đảm bảo cho HĐND tỉnh hoạt động có hiệu quả cao cần phải đảm
bảo đƣợc các yếu tố cơ bản sau:
- Cơ sở pháp lý về hoạt động của HĐND tỉnh.
36
Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất có tác động rất lớn tới chất
lƣợng, hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh. Đồng thời cũng đóng vai trò là cơ
sở pháp lý cho HĐND tỉnh thực hiện chức năng của mình là quyết định và
giám sát. Bởi nếu luật không quy định một cách cụ thể về hoạt động của
HĐND tỉnh thì việc ghi nhận hai chức năng này trong Hiến pháp cũng chỉ là
hình thức mà thôi, đặc biệt là hiện nay chúng ta đang tổ chức thí điểm bỏ
HĐND một số quận, huyện, phƣờng và chƣa có báo cáo tổng kết đánh giá.
Hiến pháp hiện hành vẫn tiếp tục quy định tổ chức chính quyền địa phƣơng
đƣợc tổ chức ở cả ba cấp, nhƣng vẫn có quy định mở khi quy định phụ thuộc
vào điều kiện của từng địa phƣơng mà có sự điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên,
tại văn bản Luật tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND năm 2003 là văn
bản quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp thì lại chƣa
có sự sửa đổi cho phù hợp với Hiến pháp và thực tiễn, dẫn đến việc tổ chức và
thực hiện hoạt động ở những địa phƣơng có thí điểm bỏ HĐND là rất khó
khăn vì đi ngƣợc với luật điều chính.
Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra là phải nhanh chóng tiến hành sửa đổi luật cho
phù hợp với Hiến pháp và thực tiễn, có nhƣ vậy mới nâng cao đƣợc hiệu quả
hoạt động của HĐND tỉnh trong thời gian tới.
- Tổ chức bộ máy, hoạt động của các bộ phận trong HĐND tỉnh.
Điều này đòi hỏi HĐND tỉnh phải có một bộ máy hoạt động đáp ứng
đƣợc đầy đủ khả năng để thực hiện tốt chức năng của mình. Bởi không chỉ
riêng HĐND tỉnh mà ở bất kỳ cơ quan nào có một tổ chức hợp lý và đồng bộ
thì sẽ tạo nên một bộ máy hoạt động nhịp nhàng và mang lại hiệu quả.
Ở nƣớc ta HĐND là cơ quan hoạt động không thƣờng xuyên mà chỉ
diễn ra ở kỳ họp, nên số lƣợng đại biểu HĐND tỉnh phần lớn là kiêm nhiệm,
ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh, đặc
biệt là hoạt động giám sát. Bên cạnh đó, HĐND tỉnh là cơ quan đại diện tại
37
địa phƣơng nên về mặt tổ chức vẫn chƣa đƣợc chú ý đầu tƣ một cách thiết
thực, vì vậy mà việc tổ chức bộ máy hoàn thiện, đồng bộ là yếu tố góp phần
vào sự thành công trong hoạt động của HĐND tỉnh. Thực tiễn chứng minh
rằng từ khi HĐND tỉnh chƣa có bộ phận Thƣờng trực, các ban thì nay đã có
đầy đủ thƣờng trực, các ban, có đại biểu hoạt động chuyên trách trong từng bộ
phận đã và đang ngày càng làm tốt công tác nhiệm vụ đƣợc đề ra.
- Năng lực và trách nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh.
Đại biểu HĐND tỉnh đóng vai trò là ngƣời quyết định đến chất lƣợng
và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh. Một bộ máy đƣợc tổ chức hoàn thiện
nhƣng sẽ là chƣa đủ nếu yếu tố con ngƣời trong cơ quan tổ chức đó lại không
có năng lực và trách nhiệm. Bởi vậy, bên cạnh việc tổ chức bộ máy hoàn
chỉnh số lƣợng con ngƣời phục vụ trong bộ máy đó thì việc coi trọng năng lực
và trách nhiệm của đại biểu là hết sức quan trọng và cần thiết.
- Về chƣơng trình, kế hoạch hoạt động của HĐND tỉnh.
Việc xây dựng chƣơng trình, kế hoạch hoạt động cũng nhƣ hình thức
thực hiện trong hoạt động giám sát luôn phải phù hợp để đảm bảo cho HĐND
tỉnh luôn giữ đƣợc vị thế chủ động khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của
mình. HĐND tỉnh cần phải có sự cân nhắc kỹ càng trƣớc khi đƣa ra các nghị
quyết, phải lập các kế hoạch, xây dựng chƣơng trình cụ thể có sự thông báo
kịp thời về nội dung, thời gian và thống nhất cách thức thực hiện cả trong việc
ra quyết định cũng nhƣ trong hoạt động giám sát để các đại biểu trong kỳ họp,
hay các thành viên trong đoàn giám sát nắm vững đƣợc mục đích, yêu cầu,
nhiệm vụ cụ thể.
Ví dụ: Trong hoạt động giám sát thì HĐND tỉnh phải xây dựng chƣơng
trình giám sát hàng năm, kế hoạch quý, tháng của thƣờng trực và các ban của
HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh. Việc xây dựng chƣơng trình, lập kế hoạch
và lựa chọn hình thức hoạt động sẽ mang lại hiệu quả cao nếu HĐND tỉnh
38
thƣờng xuyên thực hiện kiểm tra đôn đốc các kết luận sau giám sát, nhờ vậy
mà những trƣờng hợp sau giám sát sẽ kịp thời sửa chữa, khắc phục và thực
hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật.
- Điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho hoạt động của HĐND tỉnh.
Một yếu tố không thể thiếu trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của
HĐND tỉnh là cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho hoạt động. Vì có sự đầu
tƣ về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động thì hiệu quả hoạt động mới cao, thực
tế cho thấy hoạt động của HĐND tỉnh, cụ thể là các ban của HĐND tỉnh
không chỉ tập trung ở tỉnh mà chủ yếu là phải thực hiện nhiệm vụ của mình
tại các vùng sâu, vùng xa khó khăn cho cả việc đi lại lẫn chi phí sinh hoạt.
Nên cần phải có sự đầu tƣ đầy đủ và kỹ lƣỡng cho việc đi lại, ăn, ở để bồi
dƣỡng cho cán bộ trực tiếp về làm việc tại địa bàn, có nhƣ vậy họ mới yên
tâm thực hiện nhiệm vụ và đạt hiệu quả cao. Các chức danh kiêm nhiệm của
HĐND cần có sự động viên khích lệ nhƣ nâng cao mức phụ cấp cho họ để
họ có tinh thần trách nhiệm cao hơn. Bên cạnh đó cần nâng cấp và đầu tƣ
mới các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động trong các bộ phận của HĐND
tỉnh nhƣ trang thiết bị phòng làm việc, đầu tƣ máy tính tiện lợi cho công tác
cũng nhƣ việc tiếp nhận thông tin,… có nhƣ vậy họ mới thực sự toàn tâm
toàn ý cho nhiệm vụ đƣợc giao.
39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Với đề tài “Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh - Qua
thực tiễn tỉnh Nghệ An” nội dung đƣợc đề cập trong chƣơng 1 là đã nêu ra và
làm rõ đƣợc một số vấn đề lý luận về vị trí của chính quyền cấp tỉnh trong bộ
máy chính quyền Việt Nam, vai trò, chức năng cũng các quy định của pháp
luật về tổ chức, cơ cấu, hoạt động của HĐND tỉnh, địa vị pháp lý của đại biểu
HĐND tỉnh và các yếu tố đảm bảo cho tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh.
Các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh là
căn cứ và là cơ sở pháp lý để tạo ra chuẩn mực và quy tắc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan quyền lực nhà nƣớc, cơ quan đại diện của nhân
dân tại địa phƣơng, trong đó có yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ trong hoạt động
giữa các bộ phận của HĐND tỉnh, cũng nhƣ giữa các bộ phận này với các cơ
quan khác tại địa phƣơng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh đƣợc thực hiện theo
phƣơng thức là kỳ họp và giữa các kỳ họp, trong đó hoạt động tại kỳ họp là
quan trọng nhất. Bởi tại đây tập trung đƣợc đầy đủ các đại biểu HĐND tỉnh,
các cơ quan hữu quan khác, là nơi tiến hành xem xét báo cáo hoạt động, thảo
luận, ban hành nghị quyết, quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội tại địa
phƣơng một cách trực tiếp và dân chủ, đại biểu chất vấn đối với những ngƣời
có thẩm quyền trong các cơ quan ban ngành trong tỉnh để từ đó có cơ sở để
báo cáo lại với cử tri địa phƣơng.
Với việc tổ chức tiến hành hoạt động của mình tại kỳ họp cũng nhƣ
giữa các kỳ họp đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, đầy đủ, đúng pháp luật
là cơ sở để tiến hành thực hiện chức năng quyết định và chức năng giám sát
một cách có hiệu quả, thực chất, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xứng
đáng với niềm tin, hi vọng của nhân dân tới cơ quan quyền lực tại địa phƣơng.
40
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH – QUA THỰC TIỄN TỈNH NGHỆ AN
2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An
* Điều kiện tự nhiên: Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc
Trung Bộ, phía bắc giáp với tỉnh Thanh Hóa, phía nam giáp với tỉnh Hà Tĩnh,
phía tây giáp với nƣớc bạn Lào, phía đông giáp với biển đông với bờ biển dài
82km. Ở vị trí địa lý này Nghệ An vừa có cửa khẩu thông thƣơng với nƣớc
bạn Lào, có sân bay, cảng biển, có đƣờng giao thông đƣờng bộ, thủy, sắt,… là
điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng phát triển kinh tế biển, kinh tế đối
ngoại, hợp tác quốc tế.
- Địa hình: Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trƣờng Sơn, địa hình
đa dạng, phức tạp và bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối hƣớng
nghiêng từ Tây - Bắc xuống Đông - Nam. Đồi núi chiếm 83% diện tích đất tự
nhiên của toàn tỉnh. Hệ thống sông ngòi dày đặc; Tổng chiều dài sông suối
trên địa bàn tỉnh là 9.828km.
- Đất đai, tài nguyên: Diện tích đất tự nhiên là 16.490,25km2
, trong đó
diện tích đồi núi chiếm 83% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Diện tích đất
có giá trị sản xuất nông nghiệp là 18,7 vạn ha, có nhiều loại đất nhƣ đất
bazan có thể trồng cây công nghiệp, đất trồng cây lâm nghiệp. Ngoài ra có
có diện tích rừng lớn với trữ lƣợng cây lấy gỗ là khoảng 40 triệu m3
và nhiều
loài động thực vật quý hiếm, khoáng sản phong phú, dồi dào, đặc biệt là đá
vôi với trữ lƣợng lớn là nguồn nguyên liệu phong phú để sản xuất xi măng
và xây dựng,…
- Khí hậu: Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ
rệt là mùa khô và mùa mƣa. Mùa khô kèm theo gió Lào gây khô hạn kéo dài,
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT

More Related Content

What's hot

Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...luanvantrust
 
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thôngLuận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà MauLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOTLuận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phươngĐề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAYLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Củ Chi, HAY
 

Similar to Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT

Cap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoaCap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoabuixuan
 
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan danHuong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan danHoangNhan20
 

Similar to Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT (20)

BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAYBài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
 
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAYHoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
 
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOTĐề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng NamTổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAYLuận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giangĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên giang
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ hội đồng nhân dân, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ hội đồng nhân dân, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thạc sĩ hội đồng nhân dân, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ hội đồng nhân dân, 9 ĐIỂM
 
Cap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoaCap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoa
 
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường, HAYLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường, HAY
 
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ươngHoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
 
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đTổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
 
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan danHuong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ LỢI Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG CñA HéI §åNG NH¢N D¢N TØNH - QUA THùC TIÔN TØNH NGHÖ AN Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ ĐỨC ĐÁN HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn đảm bảo tính chính xác và tin cậy. Trong quá trình thực hiện Luận văn, tôi đã đƣợc sự quan tâm, hƣớng dẫn tận tình chi tiết của PGS.TS. Vũ Đức Đán. Luận văn đƣợc hoàn thành theo đúng quy trình, quy định và hƣớng dẫn về nghiên cứu khoa học. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi viết lời cam đoan, đề nghị Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội cho phép tôi đƣợc bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người thực hiện luận văn NGUYỄN THỊ LỢI
  • 3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ cái viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ................................. 7 1.1. Hội đồng nhân dân là thiết chế quyền lực nhà nƣớc....................... 7 1.1.1. Chính quyền cấp tỉnh trong bộ máy chính quyền nhà nƣớc ở Việt Nam....... 7 1.1.2. Vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân tỉnh......................................... 8 1.1.3. Chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh..............................................14 1.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh.............................16 1.2. Cơ cấu, tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh .................................24 1.2.1. Thƣờng trực Hội đồng nhân dân tỉnh..................................................24 1.2.2. Các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh ..................................................26 1.2.3. Địa vị pháp lý của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh..........................27 1.3. Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh..........................................29 1.4. Yếu tố đảm bảo tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh ...35 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................39 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH – QUA THỰCTIỄN TỈNH NGHỆ AN ...40 2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An.....40 2.2. Thực trạng về tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An......42 2.3. Thực trạng về hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ......45 2.3.1. Hoạt động tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh nghệ an .........45
  • 4. 2.3.2. Hoạt động của Thƣờng trực HĐND tỉnh Nghệ An.............................51 2.3.3. Hoạt động của các ban HĐND tỉnh nghệ An......................................53 2.3.4. Hoạt động của Đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An ...................................62 2.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Nghệ An.........................................................................65 2.4.1. Những ƣu điểm và thành tựu đạt đƣợc trong tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Nghệ An....................................................................65 2.4.2. Những tồn tại vƣớng mắc và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Nghệ An.................70 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................79 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH...................80 3.1. Nhu cầu hoàn thiện về tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh ...................................................80 3.2. Phƣơng hƣớng nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh ........................................................83 3.2.1. Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò về hoạt động của HĐND ..............83 3.2.2. Hoạt động của HĐND phải dựa trên quy định của Hiến pháp, Luật và sự thật khách quan..................................................................83 3.2.3. Hoạt động của các cơ quan thuộc HĐND, đại biểu HĐND phải đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, liên tục, kế hoạch và có hiệu quả...........84 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh ........................................................85 3.3.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................85 3.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể ........................................................................87 KẾT LUẬN....................................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................98
  • 5. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT HĐND: Hội đồng nhân dân UBHC: Ủy ban hành chính UBMTTQVN: Ủy ban mặt trận tổ quốc UBND: Ủy ban nhân dân UBTVQH: Ủy ban thƣờng vụ Quốc Hội VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 chính quyền nhà nƣớc ta dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đƣợc thành lập theo hình thức chính thể cộng hòa dân chủ, một chính quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân và nguyên tắc này tồn tại cho đến tận ngày nay. Trải qua gần 70 năm hình thành và phát triển; với vai trò và nhiệm vụ trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau, chính quyền nhân dân mà cụ thể là HĐND luôn xứng đáng là ngƣời đại biểu trung thành của nhân dân, luôn giữ đƣợc bản chất cách mạng tiến bộ, góp phần không nhỏ tới công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) đến các kỳ đại hội tiếp theo đó, chủ trƣơng đổi mới nền kinh tế, xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hƣớng xã hội chủ nghĩa nằm dƣới sự quản lý của nhà nƣớc. Trong những năm gần đây cùng với xu thế và chủ trƣơng chung của Đảng và Nhà nƣớc, hoạt động của HĐND các cấp đã có nhiều chuyển biến tích cực. Trƣớc hết đó là vai trò kiểm tra giám sát của HĐND với UBND và các cơ quan đơn vị ở địa phƣơng liên quan đến nhiều lĩnh vực quan trọng nhƣ: Đầu tƣ, xây dựng và phát triển các dự án, các vấn đề y tế, giáo dục, an sinh xã hội,… Vai trò và trách nhiệm của HĐND ngày càng đi vào thực chất, không khí hoạt động dân chủ công khai của cơ quan dân cử cũng dần đƣợc tạo lập. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu thì vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập thể hiện chủ yếu trong hiệu quả hoạt động của nó, hoạt động quyết định và giám sát của HĐND vẫn còn nhiều hạn chế, một số vấn đề về tổ chức của HĐND vẫn chƣa đƣợc làm rõ, chƣa có định hƣớng đổi mới một cách cơ bản lâu dài. Chất lƣợng hoạt động kiểm tra giám sát của HĐND nhìn chung vẫn
  • 7. 2 còn chƣa cao. HĐND các cấp chƣa thể hiện đƣợc đầy đủ vai trò là cơ quan đại diện của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng; các Đại biểu HĐND chƣa phát huy đƣợc hết tinh thần làm chủ, thể hiện ý chí của cử tri, mối liên hệ giữa cử tri và đại biểu vẫn còn lỏng lẻo. Mặc dù đã có nhiều văn bản quy định về vấn đề này, đặc biệt là tại Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001; Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, Nghị quyết 753/2005/UBTVQH11 Nghị quyết ban hành quy chế hoạt động của HĐND; Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 Nghị quyết điều chỉnh nhiệm vụ quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ƣơng và quy định nhiệm vụ quyền hạn của UBND quận, phƣờng nơi không tổ chức HĐND quận, huyện, phƣờng. Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế gây ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp. Vậy những nguyên nhân nào dẫn đến hoạt động của HĐND nhiều khi vẫn còn mang tính hình thức; việc quy định HĐND ở cả ba cấp nhƣ hiện nay trong Luật liệu có còn phù hợp và mang lại hiệu quả cao; làm thế nào để HĐND thực sự là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, là cơ quan đại diện cho ý chí nguyện vọng của cử tri? Trong cơ cấu tổ chức của HĐND theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, HĐND đƣợc chia thành 3 cấp: HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã. Cũng nằm trong hệ thống tổ chức của HĐND, thì HĐND tỉnh Nghệ An trong quá trình hoạt động của mình đã đạt đƣợc nhiều thành tựu nhất định, nắm rõ đƣợc tâm tƣ nguyện vọng của nhân dân trong tỉnh góp phần vào công cuộc đổi mới và xây dựng đất nƣớc. Trong thời gian qua bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, hoạt động của HĐND tỉnh Nghệ An vẫn còn gặp phải nhiều tồn tại, vƣớng mắc đƣợc thể hiện thông qua các kỳ họp, hoạt động của thƣờng trực và các ban còn nhiều hạn chế; công tác giám sát và thẩm tra chƣa cao, công tác tiếp xúc cử tri của các đại biểu chƣa thƣờng
  • 8. 3 xuyên,… những nguyên nhân này gây ảnh hƣởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của HĐND cả nƣớc nói chung và của tỉnh Nghệ An nói riêng. Trong phạm vi của một luận văn không thể đi vào tìm hiểu hết thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND trên phạm vi cả nƣớc, đồng thời xuất phát từ mong muốn tìm hiểu một cách cụ thể và đƣa ra giải pháp thiết thực trên địa bàn tỉnh Nghệ An, nên trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp của mình bản thân tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh – Qua thực tiễn tỉnh Nghệ An” việc tìm hiểu nghiên cứu này vừa góp phần nâng cao chất lƣợng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tại địa phƣơng nói riêng, vừa có thể đƣa ra những giải pháp thiết thực cho việc tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân trên cả nƣớc nói chung. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Góp phần tìm hiểu làm rõ thêm cơ sở pháp lý và thực tiễn, qua đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý của hệ thống Hội đồng nhân dân trên cả nƣớc nói chung và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nói riêng ở Việt Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích khôn khổ pháp lý hiện hành về tổ chức, hoạt động của hệ thống Hội đồng nhân dân trên cả nƣớc nói chung và Hội đồng nhân dân tỉnh nói riêng. - Phân tích thực tiễn hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An trong những năm gần đây từ đó đƣa ra một số nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nói chung và của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An nói riêng trong những năm tới.
  • 9. 4 3. Tình hình nghiên cứu Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân không phải là vấn đề mới ở Việt Nam. Từ trƣớc đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, nhƣng việc nghiên cứu thực trạng hoạt động tổ chức và đƣa ra các giải pháp đổi mới hoạt động của HĐND luôn là vấn đề có tính thời sự và cấp thiết. Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đều quan tâm tập trung theo một góc độ nhất định, giá trị mà các công trình nghiên cứu đó mang lại rất cao và hƣớng tới sự hoàn thiện tổng thể, trong đó tiêu biểu có những đề tài liên quan nhƣ sau: - Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp, Tạp chí quản lý Nhà nƣớc, số 6/2002. - Trƣơng Đắc Linh, Tổ chức và hoạt động các ban của Hội động nhân dân, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 2/2003. - Đinh Ngọc Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004 – 2009, tạp chí quản lý Nhà nƣớc số 02/2005. - Bùi Huyền Mai, Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Viện Nhà nƣớc và pháp luật, năm 2004. … Các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp một lƣợng kiến thức và thông tin khá lớn về HĐND từ góc độ tổ chức và hoạt động. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên mới nêu ra những nhận định khái quát, chƣa nêu đƣợc những giải pháp phù hợp cho từng địa phƣơng cụ thể vì tình hình kinh tế, xã hội của mỗi vùng là khác nhau. Đặc biệt, chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An.
  • 10. 5 Nhƣ vậy, đề tài này tuy không phải là một lĩnh vực mới, song với việc đi sâu tìm hiểu cụ thể tại một địa phƣơng là Nghệ An, đề tài này vẫn sẽ có những đóng góp về phƣơng diện lý luận chung, cũng nhƣ về mặt quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng, thông qua việc đề xuất những giải pháp phù hợp trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, nghiên cứu đề tài này vẫn là cần thiết và thiết thực. Thông qua đề tài này, tác giả sẽ phân tích toàn diện cả về cấu trúc tổ chức và thực tiễn hoạt động, đồng thời nêu ra những nhận xét đánh giá và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận chung về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh nói chung và tại Nghệ An nói riêng. - Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi của một luận văn tốt nghiệp đề tài đi sâu vào tìm hiểu đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Nghệ An trong thời gian qua. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân, trên cơ sở các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Nghệ An. Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc sử dụng trong luận văn là phƣơng pháp logic - lịch sử, khảo sát thực tế, phân tích - tổng hợp, điều tra xã hội học, so sánh, đặc biệt coi trọng phƣơng pháp tổng kết thực tiễn nhằm liên kết các vấn đề đƣợc chặt chẽ hơn.
  • 11. 6 6. Những đóng góp của đề tài - Khái quát đƣợc những vấn đề cơ bản trong tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh; - Làm rõ đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tổ chức và hoạt động của HĐND; - Đánh giá một cách có hệ thống, toàn diện thực trạng về tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh qua thực tiễn hoạt động tại tỉnh Nghệ An; - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung và của HĐND tỉnh Nghệ An nói riêng. 7. Cơ cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn đƣợc bố trí trình bày trong 3 chƣơng: Chương 1: Những vấn đề chung về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh. Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh. Qua thực tiễn tỉnh Nghệ An. Chương 3: Phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
  • 12. 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Hội đồng nhân dân là thiết chế quyền lực nhà nƣớc 1.1.1. Chính quyền cấp tỉnh trong bộ máy chính quyền nhà nước ở Việt Nam Theo quy định của Luật tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND năm 2003 thì bộ máy chính quyền đƣợc tổ chức một cách hoàn chỉnh: “HĐND và UBND đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành chính sau: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã) [34, Điều 5]. Theo nhƣ quy định trên đây, chúng ta có thể nhận thấy chính quyền cấp tỉnh là cấp chính quyền địa phƣơng cao nhất trong hệ thống chính quyền địa phƣơng ba cấp ở nƣớc ta. Chính quyền cấp tỉnh là cấp hoàn chỉnh về cơ cấu tổ chức bao gồm cả cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng (HĐND) và cơ quan hành chính (UBND) với đầy đủ tính chất của bộ máy chính quyền địa phƣơng, đồng thời có vị tri, vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phƣơng. Vị trí vai trò của chính quyền cấp tỉnh đƣợc thể hiện ở những điểm cơ bản sau: Chính quyền cấp tỉnh nằm trong cơ cấu quyền lực thống nhất của nhà nƣớc, là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nƣớc, thay mặt nhà nƣớc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nƣớc trên địa bàn là tổ chức thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng tới địa phƣơng. Chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò là chiếc cầu nối giữa cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng với địa phƣơng, đƣợc thể hiện thông qua việc chính quyền
  • 13. 8 cấp tỉnh là cơ quan trực tiếp tiếp nhận, phổ biến các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc ở trung ƣơng tới các cấp chính quyền cấp dƣới ở địa phƣơng mình nhằm thực hiện các quy định đó một cách đồng bộ và thống nhất, đúng pháp luật mang lại hiệu quả cao. Chính quyền cấp tỉnh là cơ quan đại diện quyền lực nhân dân tại địa phƣơng trƣớc nhà nƣớc (HĐND cấp tỉnh) và là cơ quan chịu trách nhiệm trong tổ chức, quản lý, điều hành bộ máy cấp dƣới (UBND cấp tỉnh) nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan chính quyền cấp dƣới. Với vị trí, vai trò của chính quyền cấp tỉnh nhƣ đã thể hiện trên đây chúng ta có thể nhận thấy rằng HĐND cấp tỉnh là cấp chính quyền hết sức quan trọng trong hệ thống cơ quan chính quyền địa phƣơng. Là cơ quan đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp ở địa phƣơng, đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, ổn định ở địa phƣơng, xứng đáng là cơ quan chính quyền của nhân dân, là cầu nối tin cậy giữa cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng với chính quyền cấp dƣới ở địa phƣơng. 1.1.2. Vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân tỉnh HĐND là cơ quan đại biểu của nhân dân địa phƣơng, do nhân dân địa phƣơng bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm. Vị trí, tính chất của HĐND đƣợc quy định trong Hiến pháp của nhà nƣớc ta và đƣợc quy định cụ thể trong Hiến pháp 2013 nhƣ sau: “HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng, do nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên” [35, Điều 113]. Theo đó có thể thấy HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, là cơ quan quan trọng nhất ở địa phƣơng. Vì nhà nƣớc ta là nhà nƣớc dân chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, các cơ quan quyền lực do nhân dân bầu ra và cơ quan đó phải là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng.
  • 14. 9 HĐND có vị trí hết sức quan trọng đƣợc thể hiện ngày càng rõ nét trong tiến trình phát triển của các bản Hiến pháp Việt Nam. Hiến pháp 1946, hiến định hóa cách thức tổ chức cơ quan chính quyền địa phƣơng trong chƣơng V “HĐND - Ủy ban hành chính” với các điều từ điều 57 đến điều 62. Cụ thể tại Điều 58 đã nêu “ở tỉnh, thành phố, thị xã và xã có HĐND do đầu phiếu phổ thông, trực tiếp bầu ra. HĐND tỉnh, thành phố, thị xã hay xã cử ra Ủy ban hành chính (sau đây viết tắt là UBHC). Ở bộ và huyện, chỉ có UBHC. UBHC do Hội đồng các tỉnh và thành phố bầu ra”. Nhƣ vậy ngay từ lúc mới thành lập, HĐND chỉ có ở hai cấp đó là cấp tỉnh và cấp xã (không có ở huyện nhƣ hiện nay). Tuy nhiên, do điều kiện hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ nên ủy ban hành chính tồn tại trong một thời gian dài còn HĐND không đƣợc thành lập ở nhiều nơi. Căn cứ vào quy định của Hiến pháp 1946 và các Sắc lệnh trong thời kỳ kháng chiến, nhằm phù hợp với tình hình thực tế của đất nƣớc thì các Sắc lệnh quy định tổ chức chính quyền địa phƣơng ở những vùng tạm thời bị địch kiểm soát và uy hiếp đã ra đời nhƣ Sắc lệnh số 254/SL ngày 19 tháng 11 năm 1948 và Sắc lệnh 255/SL ngày 19 tháng 11 năm 1948. Sau khi miền bắc hoàn toàn đƣợc giải phóng nhà nƣớc ta đã tiến hành các biện pháp nhằm củng cố chính quyền địa phƣơng. Sắc luật số 04/SL ngày 20 tháng 07 năm 1957, về thể lệ bầu cử HĐND các cấp và Sắc lệnh 110/SL ngày 31 tháng 05 năm 1958, về tổ chức chính quyền địa phƣơng quy định tổ chức lại các cơ quan chính quyền địa phƣơng ở các đơn vị hành chính. Nhƣ vậy, theo quy định tại Hiến pháp 1946 một chính quyền kiểu mới đã đƣợc thiết lập, nhƣng do điều kiện đất nƣớc lúc bấy giờ nên nhiều nơi không thành lập đƣợc HĐND mà chỉ tồn tại đƣợc UBHC cho mãi đến sau này. Hiến pháp năm 1959 đã thực hiện một sự đổi mới căn bản về tổ chức của cơ quan chính quyền địa phƣơng. Theo quy định của Hiến pháp này thì
  • 15. 10 đơn vị hành chính nƣớc ta không còn cấp kỳ (Bộ). Nƣớc đƣợc chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ƣơng; tỉnh chia thành huyện; thành phố, thị xã; huyện chia thành xã, thị trấn. Ở các đơn vị hành chính nói trên đều đƣợc thành lập HĐND và UBHC, các thành phố có thể chia ra khu phố có HĐND và UBHC. Lần đầu tiên HĐND đƣợc xác định là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, UBHC các cấp là cơ quan chấp hành của HĐND ở địa phƣơng, quy định này cho đến nay vẫn đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp. Luật tổ chức HĐND và UBHC ban hành ngày 25 tháng 10 năm 1962 đã cụ thể hóa tinh thần của Hiến pháp 1959. Đến Hiến pháp 1980 ra đời, không còn khu tự trị vì đất nƣớc đã thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, nhƣng lập ra các đơn vị hành chính đặc khu tƣơng đƣơng tỉnh và tƣơng đƣơng phƣờng ở những thành phố, thị xã. Vị trí, tính chất của HĐND đƣợc quy định tại Điều 114, Hiến pháp 1980. Những quy định của Hiến pháp đƣợc cụ thể hóa tại Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1989, trong luật này có một số điểm mới nữa là đƣa thêm vào trong cơ cấu, tổ chức của HĐND một cơ quan mới là thƣờng trực HĐND - cơ quan này giải quyết những công việc trong thời gian HĐND không tổ chức họp. Theo hiến pháp 1992 vị trí, tính chất của HĐND về cơ bản vẫn giữ nguyên cách thức tổ chức hệ thống chính quyền địa phƣơng nhƣ Hiến pháp 1980, bỏ đơn vị hành chính đặc khu. Về vị trí, tính chất của HĐND đƣợc quy định rõ tại Điều 119, Hiến pháp 1992, nhƣng có điểm khác biệt ở chỗ Hiến pháp 1992 không quy định cách thức tổ chức của HĐND và UBND ở các đơn vị hành chính nhƣ trƣớc đây mà để cho luật quy định, đồng thời Hiến pháp cũng không nhắc tới Thƣờng trực HĐND là một cơ quan nhƣ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1980 năm 1989 và chỉ coi thƣờng trực HĐND nhƣ là một bộ phận của HĐND.
  • 16. 11 Điều 119, Hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001) quy định: “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.[33, Điều 119]. Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đƣợc nâng cấp từ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1994, Pháp lệnh về nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của mỗi cấp HĐND và UBND năm 1996, cụ thể hóa tinh thần đƣợc quy định trong Hiến pháp 1992. Đi cùng với việc thay thế, nâng cấp lên thành luật thì nó cũng có những sửa đổi, bổ sung về tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND nhƣ: quy định quyền giám sát của HĐND và các ban của HĐND, quy định thẩm quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu, tổ chức thƣờng trực HĐND ở tất cả các cấp; phân định rõ nhiệm vụ quyền hạn của HĐND và UBND từng cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) ngay tại luật chứ không để pháp lệnh quy định nhƣ trƣớc nữa, điều này thể hiện sự phân cấp mạnh hơn cho địa phƣơng, phân định cụ thể hơn thẩm quyền và trách nhiệm giữa UBND và Chủ tịch UBND. Hiến pháp mới năm 2013 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013, HĐND đƣợc xác định là “cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng, do nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên” [35, Điều 113]. Với quy định này so với điều 119 Hiến pháp 1992 chúng ta đã thấy điều 113 Hiến pháp 2013 đã có sự bổ sung cần thiết khi xác định HĐND là cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng, chứ không nêu một cách chung chung là HĐND chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân nhƣ trong Hiến pháp 1992. Với quy định nhƣ trên trong bản Hiến pháp mới tiếp tục khẳng đình chắc chắn một điểu là HĐND là
  • 17. 12 cơ quan đại diện về ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của chính ngƣời dân đã bầu ra mình chứ không phải cho nhân dân tại địa phƣơng khác. Theo quy định tại điều 113 Hiến pháp 2013 đã nêu trên thì HĐND phải thực hiện hai vai trò; vai trò thứ nhất là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng (quyết định các vấn đề quan trọng), vai trò thứ hai là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng. Hai vai trò này đƣợc thực hiện có sự đan xen thể hiện qua chức năng của HĐND đó là chức năng quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phƣơng và chức năng giám sát. Tính quyền lực nhà nƣớc của HĐND thể hiện rõ nét từ lúc nó đƣợc thành lập, HĐND đƣợc thành lập thông qua hoạt động bầu cử phổ thông đầu phiếu, là ngƣời đại diện của nhân dân địa phƣơng. Do đó, HĐND có rất nhiều quyền nhƣ: Căn cứ vào pháp luật để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh của UBND, của Hội thẩm nhân dân cùng cấp, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do mình bầu ra; căn cứ vào Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng để ban hành nghị quyết áp dụng tại địa phƣơng mình; có quyền giám sát hoạt động của các cơ quan khác trong tỉnh. Tuy nhiên, tính quyền lực của HĐND tỉnh không giống với tính quyền lực của Quốc hội. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành thì Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, là cơ quan có quyền lập Hiến, lập pháp, những văn bản này có giá trị pháp lý trong phạm vi toàn quốc, còn HĐND tỉnh chỉ ban hành nghị quyết trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan trung ƣơng để triển khai tại địa phƣơng mình và không có hiệu lực với các địa phƣơng khác. Bên cạnh đó vai trò đại diện của HĐND đối với nhân dân địa phƣơng đƣợc nhiều ngƣời ví nhƣ vai trò của Quốc hội, nhƣng khác về phạm vi và mức độ và địa bàn hoạt động [4, tr 99]. Có thể ví vai trò đại diện của HĐND
  • 18. 13 nhân dân là nhƣ vậy bởi HĐND là cơ quan đƣợc thành lập bằng một cuộc bầu cử, do cử tri địa phƣơng trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, bình đẳng, bỏ phiếu kín, hình thức hoạt động chủ yếu thông qua kỳ họp, quyết định của HĐND đƣợc thông qua bằng việc biểu quyết theo đa số. Tính đại diện của HĐND đƣợc thể hiện rõ nét trong cơ cấu đại biểu HĐND, ở đây tập trung đầy đủ các thành phần giới tính, dân tộc, tôn giáo. Tổ chức chính trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, cơ quan lực lƣợng vũ trang đang sinh sống và hoạt động tại địa phƣơng. Điều này cho thấy, HĐND là một cơ quan đại diện của toàn dân địa phƣơng, thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân sống trên địa bàn, điều này khác với tính đại diện của Quốc hội. Chúng ta có thể thấy tính đại diện của Quốc hội đƣợc hiến pháp hiện hành xác định là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân [34, Điều 69], đại biểu Quốc hội là đại diện cho nguyện vọng, ý chí của nhân dân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của nhân dân cả nƣớc” [35, Điều 79], còn HĐND nhân dân là cơ quan chỉ đại diện cho nhân dân địa phƣơng bầu mình ra và chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan cấp trên. Việc ghi nhận vai trò là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng của HĐND trong Hiến pháp 2013 đã khẳng định mối quan hệ biện chứng giữa tính quyền lực và tính đại diện của HĐND. Thực tiễn đã cho thấy, HĐND muốn thực hiện đƣợc vai trò, vị trí là cơ quan đại diện cho nhân dân thì phải có quyền lực và khi có quyền lực thì sẽ làm tốt vai trò đại diện. Nếu HĐND chỉ có một trong hai vai trò này, hoặc là cơ quan đại diện hoặc là cơ quan quyền lực không thôi thì việc thực hiện chức năng nhiệm vụ sẽ rất khó khăn, vai trò của HĐND khó có thể thực hiện một cách đầy đủ và có hiệu quả. Vị trí của HĐND trong cơ quan chính quyền địa phƣơng là rất quan trọng nó thể hiện ở chỗ HĐND thể hiện quyền làm chủ của nhân dân trên địa bàn lãnh thổ đó, đồng thời thực hiện những nhiệm vụ do cấp trên giao phó.
  • 19. 14 Quyết định của HĐND có tính bắt buộc đối với các cơ quan, tổ chức, công dân ở địa phƣơng. Theo tinh thần này có thể thấy HĐND không phải là cơ quan đại diện bên cạnh cơ quan hành chính nhƣ các chính quyền phong kiến trƣớc đây, hay tƣ bản hiện nay mà là một cơ quan quyền lực của nhân dân ở địa phƣơng. HĐND và UBND đều có cơ cấu chính quyền địa phƣơng thống nhất, cùng có chức năng quản lý địa phƣơng theo pháp luật. Tuy nhiên HĐND lại có những cách thức hoạt động riêng là hoạt động theo kỳ họp và ban hành các nghị quyết về các vấn đề ở địa phƣơng và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc khác ở địa phƣơng, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND. 1.1.3. Chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh Chức năng của HĐND là một thuật ngữ khoa học, tuy nhiên thuật ngữ này đƣợc nhắc nhiều trong văn bản pháp luật cũng nhƣ trong đời sống nhân dân. Trong khoa học pháp lý và lý luận chung Nhà nƣớc và pháp luật hiện nay thì chức năng thƣờng đƣợc gọi là phƣơng diện hoạt động chủ yếu của cơ quan nhà nƣớc, nhƣng đứng về phƣơng diện xã hội học thì chức năng chính là vai trò xã hội của các cơ quan, tổ chức. Khi xuất hiện nhu cầu xã hội, đòi hỏi phải có một tổ chức, một cơ quan đáp ứng nhu cầu xã hội đó, chức năng chính là vị trí, vai trò của tổ chức đƣợc hình thành ra để đáp ứng nhu cầu xã hội đó [4, tr 103]. HĐND tỉnh đƣợc xác định là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất trong cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng, do nhân dân tỉnh bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân trong tỉnh và các cơ quan nhà nƣớc khác ở trung ƣơng. Từ vị trí này HĐND tỉnh có chức năng rất quan trọng là: “quyết định những chủ trƣơng, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phƣơng, xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống tinh thần, vật chất của nhân dân địa phƣơng, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nƣớc” [34, Điều 1].
  • 20. 15 Theo quy định trên thì chức năng quyết định của HĐND tỉnh có phạm vi tƣơng đối rộng, bao quát tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội tại địa phƣơng. Điều này khẳng định đƣợc vị trí, vai trò luôn gắn liền với chức năng của HĐND tỉnh và một lần nữa khẳng định lại tầm quan trọng của HĐND trong chính quyền địa phƣơng, đây cũng là cơ sở để HĐND thực hiện tốt nhiệm vụ của cấp trên giao phó và sự tin tƣởng của cử tri địa phƣơng. Mặt khác với chức năng quan trọng nhƣ vậy việc ban hành chính sách có tác động rất lớn tới đời sống, kinh tế - xã hội của địa phƣơng nên khi quyết định thông qua nghị quyết phải đảm bảo đƣợc tính dân chủ, tính khả thi trong thực tế nhằm tránh tình trạng nghị quyết đã thông qua nhƣng không thể triển khai thực hiện, làm mất đi vai trò quan trọng của HĐND. Cùng với chức năng trên, HĐND tỉnh thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thƣờng trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của mình ban hành, giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phƣơng [34, Điều 1]. Với quy định này đã đánh dấu bƣớc phát triển mới về hoạt động giám sát của HĐND, nâng cao đƣợc vị thế vai trò của HĐND về mọi mặt. Hai chức năng này có mối quan hệ biện chứng tƣơng trợ lẫn nhau, nên không thể coi trọng hay xem nhẹ hơn một chức năng nào, vì có thực hiện tốt chức năng giám sát thì sẽ tạo điều kiện cho HĐND tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động của các cơ quan khác tại địa phƣơng trong việc tuân thủ, chấp hành tốt Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng. Đồng thời giúp HĐND phát hiện ra những điểm bất hợp lý, thiếu tính thực tiễn của các nghị quyết đã ban hành nhằm kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ cho phù hợp. Việc thực hiện tốt chức năng quyết định sẽ tạo điều kiện cho việc giám sát đƣợc tốt hơn, qua đó tạo cơ sở để HĐND tiến hành bầu, bãi miễn, miễn
  • 21. 16 nhiệm các chức danh trong HĐND, UBND, ban hành những nghị quyết có chất lƣợng tạo điều kiện cho HĐND thực hiện tốt vai trò của mình, đƣa nền kinh tế - xã hội địa phƣơng phát triển, xứng đáng với sự kỳ vọng, tin tƣởng của nhân dân địa phƣơng. Chức năng của HĐND đƣợc pháp luật quy định nhƣ trên là xuất phát từ vị trí, vai trò của HĐND, với tính cách là cơ quan nhà nƣớc trong hệ thống bộ máy nhà nƣớc thống nhất, với tinh thần nhà nƣớc ta là nhà nƣớc pháp quyền, mọi vấn đề liên quan đến địa phƣơng do HĐND tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Bởi điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh là không giống nhau nên không thể áp dụng một chính sách cho tất cả các địa phƣơng trên cả nƣớc đƣợc. Vì vậy HĐND trên cơ sở chủ trƣơng, đƣờng lối và pháp luật của nhà nƣớc mà có những quyết định cụ thể áp dụng riêng cho từng địa phƣơng mình. Chức năng này gần giống với chức năng lập pháp của Quốc hội, vì vậy không ít ngƣời đã gọi HĐND là cơ quan lập pháp ở địa phƣơng, bên cạnh chức năng quyết định và tự chịu trách nhiệm thì HĐND còn thực hiện chức năng giám sát các hoạt động chấp hành và điều hành của UBND trong việc thực hiện các quyết định của HĐND và các quyết định khác của cơ quan nhà nƣớc cấp trên trong việc thực hiện Hiến pháp, luật. 1.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND đƣợc quy định chung trong Hiến pháp hiện hành, đƣợc cụ thể hóa một bƣớc và phân chia riêng đối với từng cấp HĐND ở Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Ở đây tác giả chỉ nêu và phân tích nhiệm vụ quyền hạn của HĐND tỉnh và có so sánh với HĐND Thành phố trực thuộc trung ƣơng khi cần thiết. Nhiệm vụ quyền hạn của HĐND đƣợc pháp luật quy định là xuất phát từ vị trí vai trò của HĐND với tính cách là cơ quan quyền lực nhà nƣớc trong hệ thống bộ máy nhà nƣớc thống nhất và nhu cầu phát triển
  • 22. 17 toàn diện địa phƣơng trong tổng thể phát triển của cả nƣớc. HĐND thực hiện những nhiệm vụ, sử dụng những quyền hạn theo phân cấp quản lý bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của trung ƣơng đồng thời phát huy quyền chủ động, sáng tạo của địa phƣơng. Nhiệm vụ quyền hạn của HĐND các cấp đƣợc quy định cụ thể trong Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Hiện nay chúng ta đang thí điểm bỏ HĐND quận, huyện, phƣờng ở một số nơi. Theo đó nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ở những nơi thí điểm bỏ HĐND đƣợc quy định rõ trong Nghị quyết 725/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009. Trong phạm vi luận văn chúng ta chỉ đi vào tìm hiểu, tập trung nghiên cứu nhiệm vụ quyền hạn của HĐND tỉnh theo từng lĩnh vực cụ thể. * Trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Quyết định quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hằng năm về phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng đất đai; phát triển ngành và quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, nông thôn trong phạm vi quản lý; lĩnh vực đầu tƣ và quy mô vốn đầu tƣ theo phân cấp của chính phủ. - Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lƣới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, khuyến công ở địa phƣơng và thông qua cơ chế phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển các thành phần kinh tế ở địa phƣơng, đảm bảo quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các cơ sở kinh tế theo quy định của pháp luật. - Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phƣơng và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phƣơng; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách địa phƣơng; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phƣơng trong trƣờng hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã đƣợc HĐND quyết định.
  • 23. 18 - Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phƣơng theo quy định của Luật ngân sách nhà nƣớc. - Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân và mức huy động vốn theo quy định của pháp luật. - Quyết định phƣơng án quản lý, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực ở địa phƣơng. - Quyết định các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại [34, Điều 11]. * Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, Điều 12 Luật tổ chức HĐND và UBND 2003 quy định HĐND tỉnh có những nhiệm vụ quyền hạn sau: - Quyết định chủ trƣơng biện pháp phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo; quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lƣới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện cho hoạt động giáo dục, đào tạo ở địa phƣơng; - Quyết định chủ trƣơng biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa phƣơng; biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất và điều kiện cho các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật; - Quyết định chủ trƣơng, biện pháp phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động, giải quyết việc làm và cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của ngƣời lao động, bảo hộ lao động; thực hiện phân bổ dân cƣ và cải thiện đời sống nhân dân ở địa phƣơng; - Quyết định biện pháp giáo dục, bảo vệ, chăm sóc thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; giáo dục truyền thống đạo đức tốt đẹp, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; biện pháp ngăn chặn việc truyền bá văn hóa phẩm phản động, đồi trụy, bài trừ mê
  • 24. 19 tín, hủ tục và phòng, chống các tệ nạn xã hội, các biểu hiện không lành mạnh trong đời sống xã hội ở địa phƣơng; - Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lƣới khám, chữa bệnh; biện pháp bảo vệ sức khỏe nhân dân, bảo vệ và chăm sóc ngƣời già, ngƣời tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nƣơng tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; phòng chống dịch bệnh và phát triển y tế địa phƣơng; - Quyết định biện pháp thực hiện chính sách, chế độ ƣu đãi đối với thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, những ngƣời và gia đình có công với nƣớc; thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và xóa đói, giảm nghèo [34, Điều 12]. * Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Quyết định chủ trƣơng, biện pháp khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân ở địa phƣơng; - Quyết định các biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại địa phƣơng theo quy định của pháp luật; - Quyết định biện pháp bảo vệ môi trƣờng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng, sự cố môi trƣờng ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật; - Quyết định các biện pháp thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lƣờng và chất lƣợng sản phẩm; ngăn chặn việc sản xuất và lƣu hành hàng giả, hàng kém chất lƣợng tại địa phƣơng, bảo vệ lợi ích của ngƣời tiêu dùng [34, Điều 13].
  • 25. 20 * Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng dự bị động viên ở địa phƣơng; - Quyết định biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn lao động, phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phƣơng [34, Điều 14]. * Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Hội đồng nhân dân thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cƣờng đoàn kết toàn dân và tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phƣơng; - Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo, quyền bình đẳng giữa các tôn giáo trƣớc pháp luật; bảo đảm quyền tự do tín ngƣỡng tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật [34, Điều 15]. * Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Quyết định việc bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phƣơng; - Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích khác của công dân; - Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của nhà nƣớc; bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức và cá nhân ở địa phƣơng; - Quyết định các biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật [34, Điều 16].
  • 26. 21 * Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính, Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền: - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên thƣờng trực HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND, Trƣởng Ban và các thành viên khác của các ban của HĐND, Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu HĐND và chấp nhận việc đại biểu HĐND xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật; - Bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu; - Phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, huyện; quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp theo hƣớng dẫn của Chính phủ; - Quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phƣơng phù hợp với yêu cầu phát triển và khả năng ngân sách của địa phƣơng; thông qua tổng biên chế hành chính của địa phƣơng trƣớc khi trình cấp có thẩm quyền quyết định; - Quyết định chính sách thu hút và một số chế độ khuyến khích đối với cán bộ, công chức trên địa bàn phù hợp với khả năng ngân sách của địa phƣơng; quyết định số lƣợng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phƣờng, thị trấn trên cơ sở hƣớng dẫn của Chính phủ; - Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành chính để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định; quyết định việc đặt tên, đổi tên đƣờng, phố, quảng trƣờng, công trình công cộng ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật; - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của UBND cùng cấp, nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp huyện; - Giải tán HĐND cấp huyện trong trƣờng hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân, trình UBTVQH phê chuẩn trƣớc khi thi hành;
  • 27. 22 - Phê chuẩn nghị quyết của HĐND cấp huyện về việc giải tán HĐND cấp xã [34, Điều 17]. Với nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh nói chung và HĐND tỉnh nói riêng cho thấy đƣợc tầm quan trọng của HĐND với vị trí là một cơ quan dân cử, cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. Vai trò quan trọng của nó đƣợc ghi nhận lần đầu tiên trong Hiến pháp 1946 và cho tới nay vẫn giữ nguyên vị trí quan trọng đó. Mặc dù HĐND có vai trò hết sức quan trọng, nhƣng ở một số khâu HĐND vẫn không thể hiện đƣợc hết vai trò của mình trong hoạt động. Đặc biệt là HĐND cấp huyện, cấp xã nhiều nơi chỉ đóng vai trò là cơ quan trung gian, không thực quyền, nhiều khi còn thể hiện nhƣ là một cơ quan phụ thuộc UBND cùng cấp cho dù Hiến pháp, luật đã quy định HĐND là cơ quan giám sát hoạt động của UBND cùng cấp, UBND cùng cấp là cơ quan chấp hành của HĐND. HĐND bầu ra Chủ tịch UBND và bầu các thành viên khác của UBND, song trên thực tế các chức vụ ấy thƣờng đƣợc Thƣờng vụ đảng ủy bố trí, HĐND chỉ còn việc thông qua, sau khi thông qua còn phải trình lên cho Chủ tịch UBND cấp trên phê duyệt. HĐND phê chuẩn dự toán ngân sách hằng năm của UBND, song thực tế dự toán khi trình lên cho HĐND cùng cấp phê duyệt thì nó đã đƣợc cấp trên phê duyệt trƣớc. Chính vì những vƣớng mắc này, nên đã làm cho hiệu quả hoạt động của HĐND không đƣợc cao, không phát huy hết đƣợc vai trò mà pháp luật và cử tri giao cho. Giải quyết vƣớng mắc trên ngày 15 tháng 11 năm 2008 Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 26/2008/QH12 về việc thí điểm không tổ chức HĐND ở một số quận, huyện, phƣờng. Đồng thời UBTVQH ban hành Nghị quyết 752/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 điều chỉnh nhiệm vụ quyền hạn của HĐND và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của UBND huyện, quận,
  • 28. 23 phƣờng nơi không tổ chức HĐND quận, huyện phƣờng. Cụ thể là tại Điều 3, Nghị quyết 725/UBTVQH12 quy định HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: 1. Bầu Hội thẩm nhân dân Tòa án nhân dân huyện, quận theo sự giới thiệu của ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; miễn nhiệm, bãi miễn Hội thẩm nhân dân Tòa án nhân dân huyện, quận theo đề nghị của chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng sau khi thống nhất với Mặt trận Tổ quốc Việt nam cùng cấp; 2. Giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận; 3. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết trái pháp luật của HĐND xã, thị trấn; 4. Giải tán HĐND xã, thị trấn trong trƣờng hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân [38, Điều 3]. Việc thí điểm bỏ HĐND một số quận, huyện, phƣờng mới đƣợc thực hiện trong một thời gian ngắn, phạm vi chƣa rộng và chƣa có tổng kết đánh giá toàn diện và sâu sắc. Nhƣng theo đánh giá nhận định của nhiều chuyên gia, nhiều nhà nghiên cứu thì việc thí điểm bỏ HĐND quận, huyện, phƣờng ở một số nơi đã đem lại những hiệu quả thiết thực, góp phần thực hiện giảm tải gánh nặng cho ngân sách nhà nƣớc, góp phần thực hiện công cuộc cải cách hành chính theo hƣớng tinh gọn hiệu quả,… Tuy nhiên, cũng cần phải nhận thấy rằng HĐND cấp tỉnh đƣợc giao nhiệm vụ quyền hạn tại Nghị quyết 725/2009, thì HĐND cũng sẽ gặp phải những khó khăn, sức ép lớn do địa bàn giám sát quá rộng, Đại biểu HĐND tỉnh phần lớn hoạt động không chuyên trách, hoạt động chủ yếu tại kỳ họp, ít có thời gian dành cho hoạt động giám sát trƣớc và sau kỳ họp. Đòi hỏi phải có nhiều quy định mới, có cơ sở pháp lý khoa học và phù hợp với thực tiễn, có hƣớng dẫn cụ thể, phù hợp làm cơ sở
  • 29. 24 cho việc thực hiện mô hình đạt kết quả tốt, chất lƣợng không trái với Hiến pháp và mục tiêu xây dựng thành công nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiện đại. 1.2. Cơ cấu, tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc pháp luật quy định, theo quy định của Luật tổ chức và hoạt động của HĐND năm 2003, HĐND thành lập bộ phận thƣờng trực và các Ban của HĐND. 1.2.1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Hội đồng nhân dân có chức năng hết sức quan trọng là quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phƣơng và thực hiện việc giám sát liên tục thƣờng xuyên đối với các cơ quan khác trong tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động của HĐND chỉ diễn ra một năm hai kỳ, có thể có cuộc họp bất thƣờng, nhƣng cũng không thể tự mình thực hiện đƣợc hết chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của pháp luật, không thể hiện đƣợc vai trò là ngƣời đại diện của nhân dân. Do đó phải có một bộ phận đứng ra thực hiện nhiệm vụ đó một cách liên tục và thƣờng xuyên nên việc thành lập Thƣờng trực hội đồng nhân dân là hết sức cần thiết. Khi Thƣờng trực HĐND đƣợc thành lập sẽ đảm bảo duy trì liên tục sự hiện diện của cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng bằng hoạt động tiếp nhận, truyền tải và đảm bảo thực thi các văn bản của cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng, đồng thời thực hiện việc giám sát toàn bộ các hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc khác trong phạm vi cấp tỉnh. Bên cạnh đó còn duy trì thực hiện hoạt động của HĐND thông qua một số nhiệm vụ ngắn hạn của HĐND. Theo quy định của pháp luật hiện hành Thƣờng trực HĐND có ở cả ba cấp. Thƣờng trực HĐND do HĐND cùng cấp bầu ra, Thƣờng trực HĐND cấp tỉnh gồm Chủ tịch, phó Chủ tịch và ủy viên thƣờng trực. Thành viên của thƣờng trực HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp.
  • 30. 25 Kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên thƣờng trực HĐND tỉnh phải đƣợc UBTVQH phê chuẩn [34, Điều 52]. Thường trực HĐND có nhiệm vụ quyền hạn sau đây: + Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của HĐND; phối hợp với UBND trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND. + Đôn đốc, kiểm tra UBND cùng cấp và các cơ quan nhà nƣớc khác ở địa phƣơng thực hiện các nghị quyết của HĐND. + Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phƣơng. + Điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của HĐND; xem xét kết quả giám sát của các Ban của HĐND khi cần thiết và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất; giữ mối kiên hệ với Đại biểu HĐND; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND. + Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp của HĐND. + Phê chuẩn kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên thƣờng trực HĐND cấp dƣới trực tiếp. + Trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND bầu theo đề nghị của UBMTTQ Việt nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND. + Phối hợp với UBND quyết định việc đƣa ra HĐND hoặc đƣa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND theo đề nghị của Ban thƣờng trực UBMTTQ Việt nam cùng cấp. + Báo cáo về hoạt động của HĐND cùng cấp lên HĐND và UBND cấp trên trực tiếp; Thƣờng trực HĐND cấp tỉnh báo cáo hoạt động của HĐND cấp mình, UBTVQH và Chính phủ. + Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thƣờng trực UBMTTQ
  • 31. 26 Vệt nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho UBMTTQ Việt nam cùng cấp về hoạt động của HĐND [34, Điều 52]. 1.2.2. Các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh HĐND với tƣ cách là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng nên phải giải quyết rất nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến đời sống của nhân dân địa phƣơng với rất nhiều lĩnh vực khác nhau, để HĐND giải quyết đƣợc tất cả các vấn đề nói trên thì buộc phải có những bộ phận chuyên môn giải quyết những công việc thuộc lĩnh vực mà HĐND có thẩm quyền quyết định. Đó là lý do để ra đời các ban giúp việc cho HĐND. Khi nghiên cứu các quy định về tổ chức các Ban của HĐND, chúng ta biết rằng việc tổ chức ra các Ban của HĐND đã đƣợc quy định từ rất sớm (Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1962, 1983, 1989). Tuy nhiên, những văn bản này không quy định cụ thể về việc thành lập các Ban (số Ban, tên gọi, số lƣợng thành viên các Ban) nên không có sự đồng đều thống nhất giữa các địa phƣơng gây khó khăn cho công tác hƣớng dẫn hoạt động của các Ban đã làm cho hiệu quả đạt đƣợc không cao, bên cạnh đó hầu hết các thành viên của các ban không phải là chuyên trách mà chủ yếu là kiêm nhiệm. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì HĐND cấp tỉnh thành lập 3 Ban: Ban kinh tế và ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; Ban pháp chế; nơi nào có nhiều dân tộc thì có thể thành lập thêm Ban dân tộc. Số lƣợng thành viên của mỗi ban do HĐND cùng cấp quyết định. Thành viên các Ban của HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp. Trƣởng Ban của các ban của HĐND không thể đồng thời là Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án tòa án nhân dân cùng cấp. Với quy định nhƣ trên đã giải quyết đƣợc những nhƣợc điểm mà các văn bản trƣớc đây gặp phải. Các ban của HĐND làm việc theo chế độ tập thể, Trƣởng ban điều
  • 32. 27 hành việc thực hiện chƣơng trình công tác của các Ban, chuẩn bị, triệu tập và chủ tọa của các phiên họp của ban. Phó trƣởng ban giúp Trƣởng ban thực hiện nhiệm vụ và đƣợc phân công phụ trách một số công việc của Trƣởng ban. Khi Trƣởng ban vắng mặt, một Phó Trƣởng ban đƣợc Trƣởng ban ủy quyền điều hành công việc của Ban. Các Ban của HĐND có những nhiệm vụ quyền hạn sau đây: - Tham gia chuẩn bị các kỳ họp của HĐND. Thẩm tra các báo cáo, đề án do HĐND hoặc Thƣờng trực HĐND phân công. Giúp HĐND giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. - Giúp HĐND giám sát hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. Trong khi thi hành nhiệm vụ, các ban của HĐND có quyền yêu cầu các Ban của HĐND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phƣơng cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động giám sát. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của các Ban của HĐND. - Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thƣờng trực HĐND khi cần thiết [34, Điều 55]. 1.2.3. Địa vị pháp lý của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Địa vị pháp lý của ngƣời đại biểu HĐND đƣợc quy định lần đầu tiên trong Hiến pháp 1992 và đây có thể đƣợc xem là thành công lớn nhất của Hiến pháp 1992 và tiếp tục đƣợc ghi nhận tại Điều 115 Hiến pháp 2013 khi quy định về vai trò của đại biểu HĐND là “ngƣời đại diện cho ý chí nguyện
  • 33. 28 vọng của nhân dân địa phƣơng”, vì vậy để trở thành một ngƣời đại điện cho nhân dân thì yêu cầu đặt ra đối với ngƣời đại biểu cũng hết sức đặc biệt, không giống nhƣ những quan chức làm việc trong cơ quan nhà nƣớc. Đại biểu HĐND phải thể hiện đƣợc là một ngƣời luôn gƣơng mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nƣớc và tham gia vào hoạt động quản lý nhà nƣớc; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách pháp luật, tham gia một cách tích cực vào việc chỉnh sửa, thông qua các chủ trƣơng chính sách pháp luật của địa phƣơng. Việc ghi nhận vai trò, vị trí của đại biểu HĐND trong Hiến pháp, một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất sẽ khẳng định sự tồn tại vững bền của đơn vị hành chính lãnh thổ. Với vai trò là ngƣời đại diện của nhân dân trong cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, thời gian qua với những thành công đạt đƣợc của HĐND các cấp thì đại biểu HĐND đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển toàn diện của các địa phƣơng. Nhiều đại biểu HĐND đã nêu cao tinh thần trách nhiệm là ngƣời đại diện của nhân dân, tích cực học tập, nghiên cứu, đổi mới phƣơng pháp làm việc, không ngừng nâng cao chất lƣợng thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc giao. Đã tham gia vào việc ra quyết định đúng đắn về quy hoạch và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Cử tri ngày càng tin tƣởng vào HĐND, bởi với tƣ cách là cơ quan dân cử các đại biểu dân cử đã nói lên tiếng nói của ngƣời dân, lấy lợi ích của nhân dân làm cơ sở để ban hành các quyết sách. Đại biểu HĐND cũng đã phát huy vai trò tích cực của mình trong hoạt động giám sát, nhiều đại biểu đã phát hiện những vấn đề nổi cộm, bức xúc ở địa phƣơng, từ đó có ý kiến chất vấn với các cơ quan liên quan hoặc kiến nghị với Thƣờng trực, các ban HĐND để tổ chức các đoàn giám sát, nhằm làm rõ trách nhiệm và đề xuất các giải pháp khắc phục. Nhiều đại biểu đã kiên trì đeo bám vấn đề đã chất vấn, kiến nghị đến khi có kết quả, thể hiện bản lĩnh, tâm huyết trong hoạt động dân cử.
  • 34. 29 Nói tóm lại, những quy định mang tính nguyên tắc của Hiến pháp 1992 về tổ chức và hoạt động của HĐND đƣợc cụ thể hóa bằng luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 là sự thừa kế có chọn lọc của các bản Hiến pháp trƣớc đó và sự đúc kết lâu dài những kinh nghiệm thực tiễn trong suốt quá trình tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp. Đây là những quy định cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ nhằm giúp cho HĐND thực hiện tốt chức năng quyết định và giám sát của mình góp phần xây dựng và đổi mới chính quyền địa phƣơng vững mạnh. 1.3. Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh HĐND tỉnh thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình thông qua việc triển khai các hoạt động của các bộ phận cấu thành đó là: Hoạt động của đại biểu HĐND, hoạt động của Thƣờng trực HĐND, hoạt động của các Ban của HĐND, các bộ phận trên hoạt động thông qua các hình thức nhƣ Kỳ họp, tổ chức giám sát, tiếp xúc cử tri, chất vấn, tiếp nhận đơn thƣ khiếu nại của công dân,… Trong các hoạt động trên thì hoạt động quan trọng nhất, chủ yếu nhất của HĐND là hoạt động Kỳ họp HĐND, trong kỳ họp này HĐND sẽ tiến hành thảo luận, ban hành các quyết định, nghị quyết để giải quyết những vấn đề ở địa phƣơng; tổ chức giám sát trong kỳ họp và hoạt động này đƣợc thực hiện thông qua các bộ phận của HĐND là Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND, Đại biểu HĐND. Kỳ họp Hội đồng nhân dân: Kỳ họp HĐND là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của HĐND. Là hình thức thể hiện tập trung vị trí vai trò, tính chất của HĐND, thẩm quyền của HĐND. Tại kỳ họp, HĐND thảo luận và ra Nghị quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Về nguyên tắc, tất cả nhiệm vụ quyền hạn của HĐND sẽ đƣợc HĐND thảo luận và quyết định tại kỳ họp. Tuy nhiên, nhƣ đã nói ở trên, không phải bất cứ vấn đề gì cũng đem ra kỳ họp giải quyết, HĐND
  • 35. 30 có thể giao cho các cơ cấu của nó, nhƣ Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND giải quyết nhiệm vụ trong phạm vi pháp luật quy định. Trong kỳ họp HĐND sẽ thảo luận và đi đến thống nhất những vấn đề quan trọng nhất về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng địa phƣơng đƣợc các đại biểu tập trung thảo luận một cách công khai, dân chủ. Thông qua đó ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân đƣợc thể hiện, đồng thời thông qua các kỳ họp này những biện pháp tổ chức thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nƣớc trung ƣơng đƣợc triển khai phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của địa phƣơng mình. HĐND các cấp họp thƣờng lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài kỳ họp thƣờng lệ, HĐND tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thƣờng theo đề nghị của chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND cùng cấp yêu cầu. Thƣờng trực HĐND quyết định triệu tập các cuộc họp thƣờng lệ của HĐND chậm nhất là hai mƣơi ngày trƣớc ngày khai mạc kỳ họp. HĐND họp công khai, khi cần thiết HĐND họp kín theo đề nghị của chủ tọa cuộc họp hoặc của Chủ tịch UBND cùng cấp, ngày họp, nơi họp và chƣơng trình của kỳ họp HĐND phải đƣợc thông báo cho nhân dân biết, chậm nhất là năm ngày trƣớc ngày khai mạc kỳ họp. Kỳ họp HĐND đƣợc tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND tham gia. Đại biểu HĐND cấp trên đã đƣợc bầu ở địa phƣơng, Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, ngƣời đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phƣơng và đại diện cử tri đƣợc mời tham dự kỳ họp HĐND, đƣợc phát biểu ý kiến nhƣng không biểu quyết. Tài liệu cần thiết của kỳ họp HĐND phải đƣợc gửi đến đại biểu HĐND chậm nhất là năm ngày trƣớc ngày khai mạc kỳ họp [34, Điều 48]. Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa HĐND đƣợc triệu tập chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu đại biểu HĐND. Ở miền núi, nơi nào đi lại
  • 36. 31 khó khăn, thì kỳ họp thứ nhất của HĐND tỉnh đƣợc triệu tập chậm nhất là bốn mƣơi lăm ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu HĐND. Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa HĐND tỉnh do Chủ tịch HĐND khóa trƣớc triệu tập và chủ tọa cho đến khi HĐND bầu đƣợc Chủ tịch HĐND khóa mới. Trong trƣờng hợp khuyết Chủ tịch HĐND thì Phó Chủ tịch HĐND triệu tập kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa mới. Nếu khuyết cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND thì chủ tọa kỳ họp ở cấp tỉnh do UBTVQH chỉ định triệu tập viên [34, Điều 49]. Nghị quyết và biên bản các phiên họp HĐND phải do Chủ tịch HĐND ký chứng thực. Nghị quyết và biên bản các phiên họp HĐND tại kỳ họp thứ nhất khi chƣa bầu Chủ tịch HĐND khóa mới do Chủ tịch HĐND khóa trƣớc ký chứng thực. Trong trƣờng hợp Chủ tịch HĐND vắng mặt thì chủ tọa phiên họp ký chứng thực Nghị quyết và các biên bản phiên họp của HĐND. Chậm nhất là mƣời ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Nghị quyết và biên bản kỳ họp phải đƣợc gửi lên UBTVQH và Chính phủ [34, Điều 50]. Tại phiên họp đầu tiên của kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa, HĐND bầu ban thẩm tra tƣ cách đại biểu HĐND theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Căn cứ báo cáo của ban thẩm tra tƣ cách đại biểu, HĐND ra Nghị quyết xác nhận tƣ cách đại biểu HĐND hoặc tuyên bố việc bầu đại biểu nào đó là không có giá trị. Trong nhiệm kỳ nếu có bầu cử bổ sung đại biểu thì HĐND thành lập Ban thẩm tra tƣ cách đại biểu hết nhiệm vụ khi việc thẩm tra tƣ cách đại biểu đã hoàn thành. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa, HĐND bầu: Chủ tịch HĐND trong số các đại biểu HĐND theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp; Phó Chủ tịch, Ủy viên thƣờng trực HĐND, Trƣởng Ban và các thành viên khác của các Ban của HĐND trong số các đại biểu HĐND theo sự giới
  • 37. 32 thiệu của Chủ tịch HĐND; Chủ tịch UBND trong số các đại biểu HĐND theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND; Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND theo sự giới thiệu của Chủ Tịch UBND; Thƣ ký kỳ họp của mỗi khóa HĐND theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Đại biểu HĐND có quyền giới thiệu và ứng cử vào các chức vụ quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Việc bầu cử chức vụ này đƣợc tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín theo danh sách đề cử chức vụ từng ngƣời [34, Điều 51]. Một nội dung quan trọng của các kỳ họp Hội đồng nhân dân là thực hiện quyền chất vấn của đại biểu HĐND đối với UBND, các thành viên của UBND, Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Chánh án Toà án nhân dân và Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Chất vấn là hình thức quan trọng, qua đó HĐND giám sát hoạt động của các cơ quan thuộc HĐND và các cơ quan, tổ chức khác trên phạm vi lãnh thổ. Đại biểu HĐND có quyền chất vấn về bất cứ vấn đề gì thuộc thẩm quyền xem xét của HĐND. Chất vấn không phải là câu hỏi thông thƣờng mà là một đòi hỏi làm rõ về một hay nhiều sự việc "có vấn đề", tức là các biểu hiện của sự không chấp hành hoặc thi hành không đúng Nghị quyết của HĐND và của cấp trên hƣớng dẫn, có biểu hiện vi phạm pháp luật mà đại biểu thấy có cơ sở vững chắc. Nếu chất vấn của đại biểu nêu ra đƣợc HĐND tán đồng chấp nhận thì đƣợc coi nhƣ là một vấn đề của chƣơng trình nghị sự. Chất vấn có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản, có thể của một hay nhiều đại biểu. Thủ trƣởng các cơ quan hoặc cá nhân bị chất vấn phải nghiêm túc trả lời chất vấn ngay tại kỳ họp. Trƣờng hợp cần điều tra, HĐND quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau. Nếu đại biểu chƣa thoả mãn với nội dung trả lời có thể đề nghị HĐND thảo luận. Khi cần thiết, HĐND ra nghị quyết về việc trả lời và trách nhiệm của cơ quan hoặc ngƣời bị chất vấn.
  • 38. 33 Chất vấn cũng có thể đƣợc đại biểu nêu ra trong thời gian giữa hai kỳ họp. Đại biểu gửi chất vấn đến Thƣờng trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến cơ quan hoặc ngƣời bị chất vấn [4, tr 152]. Nhƣ vậy, trong kỳ họp của HĐND thì chức năng nhiệm vụ của HĐND đƣợc thực hiện một cách đầy đủ và có hiệu quả, Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, đặc biệt là tại kỳ họp thì HĐND cũng thông qua hoạt động của các bộ phận của mình. * Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân. Thƣờng trực HĐND hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức các hoạt động của HĐND, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trƣớc HĐND. Các thành viên thƣờng trực HĐND chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thƣờng trực HĐND; chịu trách nhiệm cá nhân trƣớc Thƣờng trực HĐND về nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc Thƣờng trực HĐND phân công. Chủ tịch HĐND chỉ đạo hoạt động của Thƣờng trực HĐND cùng cấp. Phó Chủ tịch, Ủy viên thƣờng trực làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch HĐND. Các hoạt động chủ yếu của Thƣờng trực HĐND thể hiện giữa hai kỳ họp tập trung chủ yếu vào các hoạt động hành chính nội bộ và hoạt động giám sát. Thƣờng trực HĐND tỉnh giám sát hoạt động của UBND, cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND. Giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tổ chức đoàn giám sát hoặc giao cho các Ban của HĐND giám sát theo chƣơng trình giám sát của mình hoặc theo yêu cầu của HĐND, đề nghị của các Ban của HĐND, của đại biểu HĐND. Thƣờng trực HĐND cùng với UBND tỉnh và các Ban của HĐND chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND và các báo cáo của Thƣờng trực HĐND để trình bày trƣớc HĐND và Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội.
  • 39. 34 Ngoài những hoạt động đã trình bày ở trên, Thƣờng trực HĐND còn thực hiện các hoạt động khác nhƣ phê chuẩn kết quả bầu các chức danh của Thƣờng trực HĐND cấp dƣới trực tiếp; trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu ra theo đề nghị của MTTQVN cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu yêu cầu; phối hợp đƣa ra bãi miễn những đại biểu HĐND không còn xứng đáng theo đề nghị của MTTQVN cùng cấp; hằng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo hoạt động của HĐND cấp mình lên HĐND, UBND cấp trên trực tiếp, giữ mối quan hệ phối hợp, hợp tác với mặt trận tổ quốc cùng cấp, tổ chức các hội nghị giao ban giữa Thƣờng trực HĐND cấp mình với HĐND cấp dƣới nhằm trao đổi, học hỏi kinh nghiệm hoạt động, hàng tháng họp giao ban thƣờng trực HĐND cấp mình nhằm kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ, các nghị quyết của HĐND, các quyết định của chính Thƣờng trực HĐND và đề ra nhiệm vụ tháng sau. * Hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân. Các ban của HĐND là bộ phận giúp việc của HĐND, hoạt động dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo trƣớc HĐND cùng cấp, các thành viên của HĐND chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trƣớc HĐND, chịu trách nhiệm cá nhân trƣớc Ban về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc Ban phân công. Các Ban của HĐND thực hiện những hoạt động chủ yếu vào hoạt động hành chính nội bộ và hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp HĐND. - Hoạt động chuẩn bị cho kỳ họp của HĐND, các Ban của HĐND chuẩn bị cho kỳ họp hội đồng nhân dân bằng những công việc sau: + Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND liên quan đến lĩnh vực mà từng ban đƣợc phân công. + Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án của UBND, các ngành trình kỳ họp liên quan đến lĩnh vực mà các ban đã đƣợc phân công.
  • 40. 35 + Báo cáo kết quả hoạt động giám sát của các Ban tại kỳ họp của HĐND. Theo quy định, trƣớc mỗi kỳ họp các ban của HĐND các cấp phải tổ chức giám sát theo lĩnh vực đƣợc phân công và chuẩn bị báo cáo thuyết trình để báo cáo tại kỳ họp. - Hoạt động giám sát theo sự phân công, mỗi Ban của HĐND đều có những nhiệm vụ nhất định tùy theo sự phân công của HĐND, của Thƣờng trực HĐND mà các Ban thực hiện hoạt động giám sát thuộc phạm vi, thẩm quyền đƣợc giao. Tuy mỗi ban đều có nhiệm vụ khác nhau nhƣng tựu chung lại tập trung vào những vấn đề chính sau: + Giúp HĐND giám sát hoạt động của UBND và các cơ quan chuyên môn của UBND cùng cấp và hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân trong những lĩnh vực mà Ban đƣợc phân công. + Giúp HĐND giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND, tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức tại địa phƣơng trong các lĩnh vực mà Ban đƣợc phân công. Căn cứ vào chƣơng trình giám sát của mình hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua phƣơng tiện thông tin đại chúng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đƣợc HĐND, Thƣờng trực HĐND giao thì các Ban của HĐND tổ chức Đoàn giám sát của Ban. - Việc thành lập Đoàn giám sát, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát do Ban quyết định. Nội dung, kế hoạch giám sát của Đoàn giám sát đƣợc thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày, trƣớc ngày Đoàn bắt đầu tiền hành hoạt động giám sát. 1.4. Yếu tố đảm bảo tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Để đảm bảo cho HĐND tỉnh hoạt động có hiệu quả cao cần phải đảm bảo đƣợc các yếu tố cơ bản sau: - Cơ sở pháp lý về hoạt động của HĐND tỉnh.
  • 41. 36 Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất có tác động rất lớn tới chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh. Đồng thời cũng đóng vai trò là cơ sở pháp lý cho HĐND tỉnh thực hiện chức năng của mình là quyết định và giám sát. Bởi nếu luật không quy định một cách cụ thể về hoạt động của HĐND tỉnh thì việc ghi nhận hai chức năng này trong Hiến pháp cũng chỉ là hình thức mà thôi, đặc biệt là hiện nay chúng ta đang tổ chức thí điểm bỏ HĐND một số quận, huyện, phƣờng và chƣa có báo cáo tổng kết đánh giá. Hiến pháp hiện hành vẫn tiếp tục quy định tổ chức chính quyền địa phƣơng đƣợc tổ chức ở cả ba cấp, nhƣng vẫn có quy định mở khi quy định phụ thuộc vào điều kiện của từng địa phƣơng mà có sự điều chỉnh phù hợp. Tuy nhiên, tại văn bản Luật tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND năm 2003 là văn bản quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp thì lại chƣa có sự sửa đổi cho phù hợp với Hiến pháp và thực tiễn, dẫn đến việc tổ chức và thực hiện hoạt động ở những địa phƣơng có thí điểm bỏ HĐND là rất khó khăn vì đi ngƣợc với luật điều chính. Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra là phải nhanh chóng tiến hành sửa đổi luật cho phù hợp với Hiến pháp và thực tiễn, có nhƣ vậy mới nâng cao đƣợc hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh trong thời gian tới. - Tổ chức bộ máy, hoạt động của các bộ phận trong HĐND tỉnh. Điều này đòi hỏi HĐND tỉnh phải có một bộ máy hoạt động đáp ứng đƣợc đầy đủ khả năng để thực hiện tốt chức năng của mình. Bởi không chỉ riêng HĐND tỉnh mà ở bất kỳ cơ quan nào có một tổ chức hợp lý và đồng bộ thì sẽ tạo nên một bộ máy hoạt động nhịp nhàng và mang lại hiệu quả. Ở nƣớc ta HĐND là cơ quan hoạt động không thƣờng xuyên mà chỉ diễn ra ở kỳ họp, nên số lƣợng đại biểu HĐND tỉnh phần lớn là kiêm nhiệm, ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh, đặc biệt là hoạt động giám sát. Bên cạnh đó, HĐND tỉnh là cơ quan đại diện tại
  • 42. 37 địa phƣơng nên về mặt tổ chức vẫn chƣa đƣợc chú ý đầu tƣ một cách thiết thực, vì vậy mà việc tổ chức bộ máy hoàn thiện, đồng bộ là yếu tố góp phần vào sự thành công trong hoạt động của HĐND tỉnh. Thực tiễn chứng minh rằng từ khi HĐND tỉnh chƣa có bộ phận Thƣờng trực, các ban thì nay đã có đầy đủ thƣờng trực, các ban, có đại biểu hoạt động chuyên trách trong từng bộ phận đã và đang ngày càng làm tốt công tác nhiệm vụ đƣợc đề ra. - Năng lực và trách nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh. Đại biểu HĐND tỉnh đóng vai trò là ngƣời quyết định đến chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh. Một bộ máy đƣợc tổ chức hoàn thiện nhƣng sẽ là chƣa đủ nếu yếu tố con ngƣời trong cơ quan tổ chức đó lại không có năng lực và trách nhiệm. Bởi vậy, bên cạnh việc tổ chức bộ máy hoàn chỉnh số lƣợng con ngƣời phục vụ trong bộ máy đó thì việc coi trọng năng lực và trách nhiệm của đại biểu là hết sức quan trọng và cần thiết. - Về chƣơng trình, kế hoạch hoạt động của HĐND tỉnh. Việc xây dựng chƣơng trình, kế hoạch hoạt động cũng nhƣ hình thức thực hiện trong hoạt động giám sát luôn phải phù hợp để đảm bảo cho HĐND tỉnh luôn giữ đƣợc vị thế chủ động khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. HĐND tỉnh cần phải có sự cân nhắc kỹ càng trƣớc khi đƣa ra các nghị quyết, phải lập các kế hoạch, xây dựng chƣơng trình cụ thể có sự thông báo kịp thời về nội dung, thời gian và thống nhất cách thức thực hiện cả trong việc ra quyết định cũng nhƣ trong hoạt động giám sát để các đại biểu trong kỳ họp, hay các thành viên trong đoàn giám sát nắm vững đƣợc mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể. Ví dụ: Trong hoạt động giám sát thì HĐND tỉnh phải xây dựng chƣơng trình giám sát hàng năm, kế hoạch quý, tháng của thƣờng trực và các ban của HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh. Việc xây dựng chƣơng trình, lập kế hoạch và lựa chọn hình thức hoạt động sẽ mang lại hiệu quả cao nếu HĐND tỉnh
  • 43. 38 thƣờng xuyên thực hiện kiểm tra đôn đốc các kết luận sau giám sát, nhờ vậy mà những trƣờng hợp sau giám sát sẽ kịp thời sửa chữa, khắc phục và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật. - Điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho hoạt động của HĐND tỉnh. Một yếu tố không thể thiếu trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh là cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho hoạt động. Vì có sự đầu tƣ về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động thì hiệu quả hoạt động mới cao, thực tế cho thấy hoạt động của HĐND tỉnh, cụ thể là các ban của HĐND tỉnh không chỉ tập trung ở tỉnh mà chủ yếu là phải thực hiện nhiệm vụ của mình tại các vùng sâu, vùng xa khó khăn cho cả việc đi lại lẫn chi phí sinh hoạt. Nên cần phải có sự đầu tƣ đầy đủ và kỹ lƣỡng cho việc đi lại, ăn, ở để bồi dƣỡng cho cán bộ trực tiếp về làm việc tại địa bàn, có nhƣ vậy họ mới yên tâm thực hiện nhiệm vụ và đạt hiệu quả cao. Các chức danh kiêm nhiệm của HĐND cần có sự động viên khích lệ nhƣ nâng cao mức phụ cấp cho họ để họ có tinh thần trách nhiệm cao hơn. Bên cạnh đó cần nâng cấp và đầu tƣ mới các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động trong các bộ phận của HĐND tỉnh nhƣ trang thiết bị phòng làm việc, đầu tƣ máy tính tiện lợi cho công tác cũng nhƣ việc tiếp nhận thông tin,… có nhƣ vậy họ mới thực sự toàn tâm toàn ý cho nhiệm vụ đƣợc giao.
  • 44. 39 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Với đề tài “Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh - Qua thực tiễn tỉnh Nghệ An” nội dung đƣợc đề cập trong chƣơng 1 là đã nêu ra và làm rõ đƣợc một số vấn đề lý luận về vị trí của chính quyền cấp tỉnh trong bộ máy chính quyền Việt Nam, vai trò, chức năng cũng các quy định của pháp luật về tổ chức, cơ cấu, hoạt động của HĐND tỉnh, địa vị pháp lý của đại biểu HĐND tỉnh và các yếu tố đảm bảo cho tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh. Các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh là căn cứ và là cơ sở pháp lý để tạo ra chuẩn mực và quy tắc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quyền lực nhà nƣớc, cơ quan đại diện của nhân dân tại địa phƣơng, trong đó có yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ trong hoạt động giữa các bộ phận của HĐND tỉnh, cũng nhƣ giữa các bộ phận này với các cơ quan khác tại địa phƣơng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh đƣợc thực hiện theo phƣơng thức là kỳ họp và giữa các kỳ họp, trong đó hoạt động tại kỳ họp là quan trọng nhất. Bởi tại đây tập trung đƣợc đầy đủ các đại biểu HĐND tỉnh, các cơ quan hữu quan khác, là nơi tiến hành xem xét báo cáo hoạt động, thảo luận, ban hành nghị quyết, quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phƣơng một cách trực tiếp và dân chủ, đại biểu chất vấn đối với những ngƣời có thẩm quyền trong các cơ quan ban ngành trong tỉnh để từ đó có cơ sở để báo cáo lại với cử tri địa phƣơng. Với việc tổ chức tiến hành hoạt động của mình tại kỳ họp cũng nhƣ giữa các kỳ họp đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, đầy đủ, đúng pháp luật là cơ sở để tiến hành thực hiện chức năng quyết định và chức năng giám sát một cách có hiệu quả, thực chất, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xứng đáng với niềm tin, hi vọng của nhân dân tới cơ quan quyền lực tại địa phƣơng.
  • 45. 40 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH – QUA THỰC TIỄN TỈNH NGHỆ AN 2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An * Điều kiện tự nhiên: Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, phía bắc giáp với tỉnh Thanh Hóa, phía nam giáp với tỉnh Hà Tĩnh, phía tây giáp với nƣớc bạn Lào, phía đông giáp với biển đông với bờ biển dài 82km. Ở vị trí địa lý này Nghệ An vừa có cửa khẩu thông thƣơng với nƣớc bạn Lào, có sân bay, cảng biển, có đƣờng giao thông đƣờng bộ, thủy, sắt,… là điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại, hợp tác quốc tế. - Địa hình: Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trƣờng Sơn, địa hình đa dạng, phức tạp và bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối hƣớng nghiêng từ Tây - Bắc xuống Đông - Nam. Đồi núi chiếm 83% diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh. Hệ thống sông ngòi dày đặc; Tổng chiều dài sông suối trên địa bàn tỉnh là 9.828km. - Đất đai, tài nguyên: Diện tích đất tự nhiên là 16.490,25km2 , trong đó diện tích đồi núi chiếm 83% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Diện tích đất có giá trị sản xuất nông nghiệp là 18,7 vạn ha, có nhiều loại đất nhƣ đất bazan có thể trồng cây công nghiệp, đất trồng cây lâm nghiệp. Ngoài ra có có diện tích rừng lớn với trữ lƣợng cây lấy gỗ là khoảng 40 triệu m3 và nhiều loài động thực vật quý hiếm, khoáng sản phong phú, dồi dào, đặc biệt là đá vôi với trữ lƣợng lớn là nguồn nguyên liệu phong phú để sản xuất xi măng và xây dựng,… - Khí hậu: Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mƣa. Mùa khô kèm theo gió Lào gây khô hạn kéo dài,