SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ BÍCH VÂN
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TIÊN PHƯỚC,
TỈNH QUẢNG NAM
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ HẢI NAM
HÀ NỘI, năm 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Quảng Nam, ngày tháng năm 2021
Tác giả
Võ Thị BíchVân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ..........................................9
1.1. Vị trí pháp lý, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã................ 9
1.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã.................................................................. 13
1.3. Phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã....................................... 15
1.4. Các mối quan hệ của HĐND cấp xã....................................................................... 21
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã ............ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM......... 28
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam và tình hình tổ chức chính quyền cấp xã tại huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam................................................................................................... 28
2.2. Thực tiễn tình hình về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện
Tiên Phước hiện nay......................................................................................................... 33
2.3. Đánh giá chung.......................................................................................................... 45
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM....................................................... 55
3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã từ thực
tiễn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam....................................................................... 55
3.2. Những giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở
huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.............................................................................. 59
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 MTTQ Mặt trận tổ quốc
2 HĐND Hội đồng nhân dân
3 UBND Ủy ban nhân dân
4 XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng Trang
Bảng
Trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị của
2.1 Thường trực HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng 37
Nam nhiệm kỳ 2011-2016 và nhiệm kỳ 2016- 2021
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, xã là địa bàn dân cư đã tồn tại hàng ngàn năm cùng với
lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, là đơn vị hành chính của nước ta ở cơ
sở được ghi nhận trong Hiến pháp, cụ thể tại Khoản 1, Điều 110, Hiến pháp năm
2013 quy định:
Đơn vị hành chính của nước CHXHCN Việt Nam được phân định cụ thể là:
Nước được phân chia ra thành các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (cấp tỉnh); Cấp
tỉnh được phân chia ra thành các huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện);
thành phố trực thuộc TW được phân chia ra thành các quận, huyện, thị xã và đơn vị
hành chính tương đương; Huyện được phân chia ra các xã, thị trấn; thị xã và thành
phố thuộc tỉnh được phân chia ra các phường và xã; quận được phân chia ra
phường. Còn đối với đơn vị HC-KT đặc biệt thì do Quốc hội thành lập.[38]
Theo pháp luật hiện hành, chính quyền các cấp địa phương được tổ chức theo
đơn vị hành chính, với cơ cấu của một cấp chính quyền bao gồm: HĐND và UBND
cùng cấp.
Điều 113 Hiến pháp năm 2013 đã quy định rõ: HĐND là thiết chế quyền lực
nhà nước tại địa phương, là cơ quan đại diện cho nguyện vọn,g ý chí và quyền làm
chủ của nhân dân, do cử tri và nhân dân địa phương bầu cử nên, chịu trách nhiệm
trước cơ quan nhà nước cấp trên và nhân dân địa phương. HĐND quyết định đối
với những vấn đề ở địa phương do pháp luật quy định; HĐND giám sát tại địa
phương đối với việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật hiện hành và việc thực thi nghị
quyết HĐND[38]. Theo đó, HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã, có quan
hệ trực tiếp đến người dân, là cầu nối đưa mọi chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; là nơi trực tiếp quyết định những chủ
trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế xã
hội, củng cố quốc phòng - an ninh…
Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị, là công cụ chủ yếu để thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân, HĐND xã là một tổ chức trong bộ máy nhà nước.
1
Theo quy định tại Khoản 1 thuộc Điều 2 của Hiến pháp 2013: Nhà nước CHXHCN
Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân[38]. Hiện nay,
nước ta đang trong quá trình kiến thiết để hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN.
Việc kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nước là một trong những yêu cầu rất quan trọng và cấp thiết nhằm xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Với mục đích của kiện toàn tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm giúp cho hệ thống cơ quan nhà nước
từ TW đến địa phương các cấp thực hiện đầy đủ và đúng phạm vi chức năng, quyền
hạn và nhiệm vụ của mình theo luật định. Trong hệ thống tổ chức bộ máy chính
quyền nhà nước, HĐND các cấp vừa là tổ chức quyền lực nhà nước các cấp ở địa
phương, vừa là tổ chức chính danh đại diện cho nguyện vọng, ý chí và quyền làm
chủ của nhân dân. Đảng ta đã khẳng định tại Đại hội XI là: Tiếp tục đổi mới chính
quyền địa phương về cả tổ chức và hoạt động. Tập trung nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của cả HĐND và UBND; đảm bảo về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong quá trình quyết định và thực thi các chính sách theo phạm vi đã
được phân cấp.[3, tr. 251]
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 ra đời, có hiệu lực thực
hiện từ ngày 01/01/2016, so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 có
những điểm mới quy định về cơ cấu tổ chức và hoạt động của HĐND xã như: Luật
quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của HĐND tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn
thiện tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp nói
chung và HĐND xã nói riêng; thành lập các Ban của HĐND xã, thành viên các ban
này hoạt động kiêm nhiệm. Mặt khác, so với quy định của luật năm 2003, thì Luật
Tổ chức chính quyền địa phương 2015 đã quy định về việc tổ chức chính quyền địa
phương cần phải phù hợp với đặc điểm của khu vực địa bàn nông thôn hay là đô thị.
Ngoài ra, Quốc hội đã ban hành Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND, có hiệu lực 01/7/2016, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện tốt
chức năng giám sát của HĐND. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
2
động của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng là một yêu cầu cần thiết hiện
nay.
Huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam là huyện miền núi trung du nằm ở phía
Tây tỉnh Quảng Nam. Năm 1959, Nghị quyết 15 của Trung ương Đảng ra đời.
Huyện ủy Tiên Phước được thành lập. Là một vùng đất có nhiều đồi núi, sông suối
chia cắt cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế kỹ thuật còn nhiều thiếu thốn. Trong những
năm qua, hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng nam đã có
nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng và hiệu quả trong hoạt động từng bước được
nâng lên góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng
– an ninh ở địa phương, ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của HĐND xã là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa là đại diện cho ý chí, nguyện vọng,
quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương. Tuy nhiên, HĐND xã ở huyện Tiên
Phước do nhiều nguyên nhân khác nhau nên vẫn còn những tồn tại, hạn chế trong
hoạt động, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển trong tình hình mới; năng lực, trình
độ và nhận thức của đại biểu HĐND chưa xứng tầm với yêu cầu đòi hỏi của xã hội
và nguyện vọng của cử tri.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, học viên chọn đề tài: “Tổ chức và Hoạt
động của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Tiên phước, tỉnh Quảng Nam” để làm
Luận văn Thạc sĩ. Qua nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu sâu hơn về tổ chức và
hoạt động của HĐND xã, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện
Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liênquan đến đề tài
Vấn đề về tổ chức chính quyền địa phương, về HĐND nói chung và hoạt
động HĐND xã nói riêng luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tiếp
cận dưới nhiều góc độ khác nhau, đã có nhiều cuốn sách, báo, tạp chí, bài viết và
một số đề tài khoa học đề cập các nội dung liên quan đến hoạt động của HĐND xã.
Một số công trình nghiên cứu, bài viết như:
3
- Nguyễn Đăng Dung, HĐND trong nhà nước pháp quyền, Nhà xuất bản Tư
pháp, Hà Nội, năm 2012. Tác giả đã phân tích sâu sắc các yêu cầu của nhà nước
pháp quyền đối với cơ quan đại diện của nhân dân địa phương, đồng thời đi sâu
phân tích cách thức, kỹ năng hoạt động của HĐND và các ban của HĐND, đại biểu
HĐND; khẳng định vị trí, vai trò của HĐND là cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương.
- Đào Trí Úc, Mô hình tổ chức và hoạt động Nhà nước PQ XHCN Việt Nam,
Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, năm 2004. Tác giả đã phân tích, làm rõ các nội
dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, đề xuất và
kiến nghị về mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong đó
chú trọng đến mô hình của HĐND xã.
- Hoàng Chí Bảo, Hệ thống chính trị cấp cơ sở ở khu vực nông thôn nước ta
hiện nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, năm 2005. Công trình này đã nghiên cứu
về các vấn đề thực tiễn từ cấp xã cần giải quyết để kiện toàn hệ thống chính trị cấp
xã (trong đó có HĐND cùng cấp) ở thời kỳ đổi mới Việt Nam hiện nay,.
- Chu Văn Thành, Thực trạng và giải pháp đổi mới hệ thống chính trị cơ sở,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2004. Tài liệu nghiên cứu này đã
tiến hành khảo sát thực trạng hệ thống chính trị địa phương trong quá trình tổ chức
và hoạt động ở phạm vi toàn quốc; qua đó đánh giá vị trí, vai trò của HĐND và
UBND cấp xã rất quan trọng, quyết định về chất lượng và hiệu quả của hệ thống
chính trị cơ sở. Từ cơ sở này, tác giả đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm
củng cố và kiện toàn HĐND và UBND, đóng góp vào việc đổi mới và gia tăng chất
lượng, hiệu quả của hệ thống chính trị cấp xã.
- Vũ Đức Đán, Một số vấn đề về bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực đại biểu
HĐND, đăng trên Tạp chí Quản lý Nhà nước số 2/ năm 2005. Bài viết này góp phần
luận giải sâu sắc về vị trí, vai trò của đại biểu HĐND trong bộ máy của chính quyền
cơ sở.
- Bùi Thế Vĩnh, “Phương thức hoạt động và kỹ năng của đại biểu dân cử”, Tài
liệu bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp (khóa 1999-2004), Nxb chính trị quốc gia,
4
Hà Nội-2000. Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận về
phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND, qua đó góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND.
- TS. Phạm Hồng Thái, CN. Lương Thanh Cường, “Tổ chức và hoạt động của
HĐND và UBND cấp xã”, Tài liệu bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã về quản lý
nhà nước, Nxb Văn hóa –Thông tin, Hà Nội - 2002. Các tác giả đã nghiên cứu, nêu
và phân tích khái quát vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND,
UBND cấp xã và chức trách của từng chức danh của HĐND và UBND cấp xã.
- Nguyễn Quốc Tuấn, Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về tổ chức và hoạt
động của HĐND, UBND ở các cấp, đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số 4/ năm
2004. Tác giả đã đề xuất tám vấn đề mà HĐND và UBND các cấp cần làm tốt để
nâng cao hiệu lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND và UBND các cấp.
Các công trình trên cho thấy vấn đề tổ chức và hoạt động của HĐND đã
được các nhà khoa học tiếp cận, nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau, đã luận giải
khoa học có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu chủ
yếu trên cơ sở của Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức hoạt động của HĐND và
UBND 2003, trong khi hiện nay vấn đề hoạt động của HĐND các cấp căn cứ theo
Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức quyền địa phương 2015, Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và HĐND 2015… Mặt khác cho đến nay chưa có một đề tài độc
lập đi sâu nghiên cứu hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng
Nam để tổng kết, đánh giá những thành tựu, hạn chế, tồn tại, trên cơ sở đó đưa ra
những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, nghiên cứu “ tổ chức
và Hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” sẽ cung cấp tư
liệu thực tế về tổ chức và hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, đề xuất
giải pháp hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
5
Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng pháp luật về tổ chức và hoạt động của
HĐND cấp xã và thực trạng tổ chức hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn xác định những nhiệm vụ
nghiên cứu cần phải thực hiện, đó là:
- Hệ thống hóa một số lý luận về tổ chức, hoạt động của HĐND xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước,
tỉnh Quảng Nam để tìm ra ưu điểm, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những ưu
điểm, hạn chế, tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng
Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn tổ chức và hoạt động
của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu: Các xã, thị trấn ở huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam;
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến 2020;
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật về tổ
cjức hoạt động của HĐND cấp xã và thực tiễn tổ chức, hoạt động của HĐND xã ở
huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
6
Đề tài được nghiên cứu dựa theo phương pháp luận của chủ nghĩa mac-xit
nghiên cứu nhà nước - pháp luật để luận giải, so sánh phân tích và đánh giá pháp
luật hiện hành liên quan đến tổ chức bộ mày và hoạt động của chính quyền địa
phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể, nhất là phương pháp nghiên
cứu khoa học pháp lý:
- Phương pháp phân tích tài liệu: được sử dụng để phân tích các VBQPPL về
chính quyền địa phương nói chung và HĐND nói riêng;
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: để chắt lọc một số mặt nội dung
của bản chất vấn đề và thực chất về các điều kiện có thể trên thực tế để vận hành tổ
chức và hoạt động HĐND xã. Qua đó quy nạp và phát hiện các vấn đề lý luận và
thực tiễn trong tổ chức, hoạt động của HĐND xã;
- Phương pháp thống kê, phân tích logic và tổng hợp: được sử dụng để lập
luận, tìm tòi, vận dụng các luận điểm dưới góc nhìn luật học về vấn đề tổ chức, hoạt
động của HĐND xã;
- Phương pháp khảo sát, so sánh và đánh giá: Đó là khảo sát, so sánh giữa
các quy định hiện hành về HĐND xã so với áp dụng thực tiễn vấn đề tổ chức, hoạt
động của HĐND xã. Đây là căn cứ phân tích, bình luận và đánh giá hiệu lực pháp
luật hiện hành đối với tổ chức, hoạt động HĐND xã, nhằm đề xuất hướng hoàn
thiện đối với tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Kết quả nghiên cứu đề tài nhằm góp phần làm rõ hơn một số cơ sở lý luận và
pháp luật về vấn đề tổ chức, hoạt động của HĐND xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Từ nghiên cứu phân tích đánh giá thực tiễn quá trình tổ chức và hoạt động
của HĐND cấp xã ở huyện Tiên Phước, nhằm đưa ra luận cứ, luận chứng khoa học
để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng,
7
hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam trong thời
gian đến.
- Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm vốn tài
liệu tham khảo nghiên cứu về HĐND cấp xã cho các cơ sở nghiên cứu giảng dạy;
và là cơ sở để tham mưu cho các nhà lãnh đạo, quản lý trong công tác chính quyền
địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn có kết cấu với 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức, hoạt động của
HĐND xã
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Vị trí pháp lý, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp
xã
1.1.1. Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân cấp xã
Vị trí pháp lý của HĐND cấp xã là tổng hợp tất cả quy định pháp lý hiện
hành về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND cấp xã để xác lập vị trí
pháp lý và thẩm quyền của mình trong tổ chức hoạt động.
Xuất phát từ nguồn gốc và bản chất quyền lực nhà nước vốn dĩ thuộc về nhân
dân, nhân dân thông qua việc sử dụng hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại
diện để thực hiện quyền lực nhà nước của mình. Vấn đề này được khẳng định trong
Văn kiện Đảng và Hiến pháp, pháp luật. Theo quy định tại Điều 2 của Hiến pháp
2013: Nhà nước CHCNXH Việt Nam là nhà nước PQ XHCN của dân, do dân và vì
dân. Nước CHCNXH Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả mọi quyền lực nhà
nước đều thuộc về nhân dân, lấy liên minh công - nông - trí thức làm nền tảng; Điều
6 của Hiến pháp 2013 cũng quy định rõ: Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
bằng hình thức dân chủ trực tiếp và bằng hình thức dân chủ đại diện…[38]. Trong
bài "Dân vận" đăng trên báo Sự thật, Bác Hồ đã viết: Nước ta là nước dân chủ. Bao
nhiêu lợi ích đều vì nhân dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của nhân dân. Chính quyền
từ xã tới Chính phủ Trung ương đều do nhân dân cử ra. Tóm lại, mọi quyền hành và
lực lượng đều ở dân.[33, tr.698]
Theo quy định của pháp luật hiện hành (Hiến pháp 2013; Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015), cấp chính quyền địa phương có cơ cấu bao gồm HĐND và
UBND cùng cấp được tổ chức theo cấp hành chính. Trong hệ thống HĐND các cấp,
HĐND xã (xã, phường, thị trấn) nói chung và HĐND xã nói riêng có vị trí, vai trò
quan trọng, bởi vì đây là nơi gần dân, sát dân, thường xuyên tiếp xúc với nhân dân,
trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước tại địa phương; là nơi để người dân bày tỏ trực tiếp ý chí, nguyện
9
vọng của mình, đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền của dân, do dân, vì dân và là
nơi trực tiếp quyết định các chủ trương và biện pháp quan trọng nhằm xây dựng và
phát triển KT-XH, củng cố QP-AN ở địa phương.
Với vai trò quan trọng của HĐND cấp xã nên ngay từ những ngày đầu của
chính quyền cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến việc xây dựng, củng
cố và phát triển của HĐND; thiết chế HĐND xã đã được quy định trong các bản
Hiến pháp của Nhà nước ta, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, HĐND cấp xã
nói chung, HĐND xã nói riêng đã khẳng định được vị trí, vai trò, trách nhiệm to lớn
của mình, là tổ chức đại diện để Nhân dân thực hiện quyền làm chủ Nhà nước và xã
hội. Kế thừa các bản Hiến pháp trước, Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015 tiếp tục khẳng định: HĐND là tổ chức thiết chế quyền lực
nhà nước ở địa phương, đại diện cho nguyện vọng, ý chí và quyền làm chủ của nhân
dân, do cử tri và nhân dân địa phương bầu nên, chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà
nước cấp trên và nhân dân địa phương; HĐND quyết định những vấn đề quan trọng
của địa phương theo quy định của pháp luật.
Như vậy, HĐND có vị trí, vai trò quan trọng trong bộ máy nhà nước ta, là tổ
chức thiết chế quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho nguyện vọng, ý chí và
quyền làm chủ của dân, do cử tri và nhân dân địa phương bầu nên, chịu trách nhiệm
trước cơ quan nhà nước cấp trên và nhân dân địa phương. Có thể khái quát HĐND
cấp xã có vị trí, vai trò cụ thể như sau:
Tính quyền lực nhà nước của HĐND xã thể hiện ở chỗ HĐND xã là cơ
quyền lực nhà nước ở xã. HĐND cấp xã được thành lập từ đội ngũ đại biểu dân cử,
đại diện cho nguyện vọng, ý chí và quyền làm chủ của cử tri và nhân dân địa
phương. HĐND cấp xã được nhân dân giao quyền, thay mặt nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước ở xã. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015, HĐND xã quyết định các vấn đề của địa
phương theo đúng quy định của pháp luật, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch
10
HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND xã[40].
Như vậy, để khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng của HĐND xã thì
trong hoạt động của HĐND xã phải thể hiện được hai tính chất: Tính quyền lực và
tính đại diện.
Vị trí pháp lý của HĐND cấp xã là tổng hợp mọi quy định pháp lý hiện hành
về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trong tổ chức và hoạt động của HĐND
cấp xã để xác lập vị trí pháp lý và thẩm quyền của mình trong tổ chức hoạt động.
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã
Với vị trí, vai trò quan trọng của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng
trong tổ chức bộ máy nhà nước, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Để thực hiện tốt chức
chức năng của HĐND xã, Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã gồm có 8 nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
(1). Ban hành những nghị quyết đối với các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn
và nhiệm vụ của HĐND cấp xã;
(2). Quyết định các biện pháp về bảo đảm TTATXH, về đấu tranh phòng,
chống tội phạm và những hành vi phạm pháp khác, về phòng, chống tệ tham nhũng
và quan liêu thuộc phạm vi được phân quyền; quyết định các biện pháp về bảo vệ
tài sản của cơ quan, về bảo hộ tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản và các
lợi quyền hợp pháp khác của công dân tại xã;
(3). Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với Chủ tịch HĐND cấp xã và PCT
HĐND cấp xã, Trưởng ban HĐND cấp xã và Phó Trưởng ban HĐND cấp xã; bầu,
bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với Chủ tịch UBND cấp xã và PCT UBND cấp xã và Ủy
viên UBND cấp xã;
(4). Quyết định về dự toán thu NSNN cấp xã; về dự toán thu và chi NSNN
cấp xã; về điều chỉnh dự toán NSNN cấp xã ở trường hợp xét cần thiết; phê chuẩn
11
quyết toán NSNN cấp xã. Quyết định về chủ trương đầu tư dự án, chương trình của
xã thuộc phạm vi được phân quyền;
(5).Giám sát về việc tuân thủ pháp luật hiện hành tại địa phương, giám sát về
việc thực hiện nghị quyết HĐND cấp xã; giám sát đối với hoạt động Thường trực
HĐND cấp xã và UBND cùng cấp, các Ban HĐND cấp xã; giám sát về các
VBQPPL của UBND cấp xã;
(6). Lấy phiếu tín nhiệm và tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm về những người
nắm giữ chức vụ do HĐND cấp xã bầu ra theo đúng quy định của Điều 88, Điều 89
Luật này;
(7). Chấp nhận đối với đại biểu HĐND cấp xã khi họ xin thôi làm đại
biểu dân cử; và bãi nhiệm đối với đại biểu HĐND xã;
(8). Bãi bỏ toàn bộ hay một phần văn bản trái luật của UBND cấp xã, của
Chủ tịch UBND cấp xã. [40]
Ngoài ra, căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND xã có các quyền: Yêu cầu
UBND, Chủ tịch UBND xã ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và
nghị quyết của HĐND; bãi bỏ toàn bộ hay một phần văn bản của UBND cấp xã, của
Chủ tịch UBND cấp xã một khi trái với Hiến pháp, VBQPPL của cơ quan nhà nước
cấp trên và nghị quyết HĐND cấp xã; ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách
nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết; bãi nhiệm, miễn nhiệm đối
với Chủ tịch HĐND cấp xã và PCT HĐND cấp xã, Trưởng ban HĐND cấp xã và
Phó Trưởng ban HĐND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã và PCT UBND cấp xã và
Ủy viên UBND cấp xã.
Với việc quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã trong luật đã
tạo thuận lợi cho hoạt động của HĐND xã trong thực tế, nâng cao chất lượng hoạt
động của HĐND xã. Trước đây, theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003,
nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã, thị trấn quy định chung, không có sự phân biệt
rõ ràng giữa HĐND xã, HĐND phường và HĐND thị trấn, đã ảnh hưởng phần nào
đến chất lượng hoạt động của HĐND xã. Theo quy định Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015 đã có sự quy định cụ thể, rành mạch nhiệm vụ, quyền hạn của
12
HĐND xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, những nhiệm vụ, quyền hạn này vẫn còn có
những nội dung chung chung, theo phân quyền của cấp trên, vì vậy sẽ có những khó
khăn trong hoạt động. Do đó, cần sớm có quy định những nội dung được phân
quyền để chủ động tổ chức thực hiện ở địa phương, đảm bảo quản lý nhà nước
thống nhất, thông suốt.
1.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.2.1. Cơ cấu thành viên của Hội đồng nhân dân cấp xã
Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền năm 2015 quy định về cơ cấu tổ chức của
HĐND xã hiện nay như sau:
(1). HĐND xã bao gồm đội ngũ đại biểu HĐND cấp xã do cử tri của địa
phương xã bầu nên. Đối với việc xác định quy mô số lượng đại biểu dân cử cấp xã
được tiến hành theo nguyên tắc, cụ thể là:
a) Đối với xã vùng cao, miền núi và hải đảo có từ 1000 dân trở xuống thì
được bầu 15 đại biểu;
b) Đối với xã vùng cao, miền núi và hải đảo có hơn 1000 tới 2000 dân thì
được bầu 20 đại biểu;
c) Đối với xã vùng cao, miền núi và hải đảo có hơn 2000 tới 3000 dân được
bầu 25 đại biểu; có hơn 3000 dân thì cứ thêm 1000 dân sẽ được bầu thêm 01 đại
biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu;
d) Đối với xã không thuộc các quy định tại những điểm a, b, c của khoản này
có từ 4000 dân trở xuống thì được bầu 25 đại biểu; có hơn 4000 dân thì cứ thêm
2000 dân sẽ được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu.
(2). Thường trực HĐND cấp xã được cơ cấu bao gồm Chủ tịch HĐND cấp
xã và 01 PCT HĐND cấp xã. Phó Chủ tịch HĐND cấp xã phải là đại biểu HĐND
chuyên trách.
(3). HĐND cấp xã thành lập hai ban của HĐND cấp xã là Ban kinh tế - xã
hội và Ban pháp chế. Mỗi Ban HĐND cấp xã được cơ cấu bao gồm: Trưởng ban
HĐND cấp xã và 01 Phó Trưởng ban HĐND cấp xã, cùng với các Ủy viên Ban
HĐND cấp xã. Quy mô số lượng Ủy viên của hai Ban HĐND cấp xã do HĐND cấp
13
xã quyết định. Trưởng ban HĐND cấp xã, Phó Trưởng ban HĐND cấp xã và các
Ủy viên của Ban HĐND cấp xã hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. [40]
Như vậy so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định một số điểm mới về cơ cấu tổ chức
của HĐND xã, theo đó số lượng đại biểu HĐND xã được quy định ngay trong luật;
thành lập mới các Ban của HĐND gồm Ban pháp chế và Ban kinh tế- xã hội (các
Ban này hoạt động kiêm nhiệm), bỏ việc tổ chức các Tổ đại biểu HĐND theo quy
định trong Quy chế hoạt động của HĐND ban hành kèm theo Nghị quyết số
753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005.
1.2.2. Các chức danh công chức cấp xã và những người không chuyên
trách cấp xã:
Tùy theo từng xã và việc cơ cấu số lượng đại biểu HĐND mà các chức danh
công chức và những người hoạt động không chuyên trách là đại biểu hội HĐND
của các xã trên địa bàn huyện Tiên Phước có khác nhau:
Công chức cấp xã có các chức danh: (a) Chỉ huy trưởng Quân sự; (b) Trưởng
Công an; (c) Văn phòng - thống kê; (d) Tài chính - kế toán; (đ) Tư pháp - hộ tịch;
(e) Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (với các xã) hoặc Địa chính -
xây dựng - đô thị và môi trường (với thị trấn và phường); (f) Văn hóa - xã hội.
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là những người làm việc
tại xã, công việc mà người đó đang kiêm nhiệm được cấp trên bổ nhiệm tại xã do
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, là những người có thể làm nhiều việc khác nhau
tại xã khi được yêu cầu của cán bộ cấp xã về một vấn đề nào đó. Những người giữ
chức danh không chuyên trách, cụ thể là: (a) Tổ chức - Kiểm tra; (b) Tuyên giáo -
Dân vận; (c) Phó Chỉ huy trưởng Quân sự; (d) Nội vụ - thi đua – tôn giáo - dân tộc;
(đ) Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ; (e) Xây dựng, đô thị, môi trường, dịch vụ, thương
mại, tiểu thủ CN (với thị trấn và phường) hoặc Kế hoạch thủy lợi - - giao thông -
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp (với các xã); (f) Phó Chủ tịch UBMTTQ; (g) Phó Bí
thư Đoàn Thanh niên; (k) Phó Chủ tịch Hội Nông dân; (l) Phó Chủ tịch Hội Liên
14
hiệp phụ nữ; (m) Phó Chủ tịch Hội CCB; (n) Công tác Gia đình và trẻ em; (p) VH-
TD-TT và phụ trách đài truyền thanh.
1.3. Phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.3.1. Hoạt động của tập thể HĐND xã
HĐND là tổ chức thiết chế quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho
nguyện vọng, ý chí và quyền làm chủ của dân, do cử trị và nhân dân địa phương bầu
nên, chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên và nhân dân địa phương.
HĐND quyết định về các chủ trương và biện pháp quan trọng nhằm phát huy
lợi thế tiềm năng địa phương, xây dựng và phát triển KT-XH địa phương, củng cố
QP-AN, cải thiện không ngừng đời sống nhân dân địa phương và làm tròn nghĩa vụ
của địa phương đối với quốc gia.
HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của HĐND, UBND, Toà
án ND, Viện KSND cùng cấp; giám sát quá trình thực hiện những nghị quyết
HĐND; giám sát việc tuân thủ pháp luật hiện hành của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và của công dân tại
địa phương.
HĐND và UBND được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
HĐND và UBND thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của mình theo Hiến pháp,
đạo luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, tăng cường pháp chế XHCN, phòng chống những biểu hiện tham nhũng,
quan liêu, cửa quyền hách dịch,, lãng phí, vô trách nhiệm và những biểu hiện tiêu
cực khác của CB,CC và trong bộ máy chính quyền các cấp địa phương.
Nhiệm kỳ HĐND là 5 năm và hoạt động chủ yếu thông qua các kì họp
HĐND, hoạt động của thường trực HĐND, của các ban HĐND và thông qua hoạt
động của đại biểu HĐND. Kì họp HĐND làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết
định theo đa số (>50%); ngoại trừ việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu giữ chức
trách do Hội đồng bầu ra thì đòi hỏi phải đạt 2/3 số đại biểu tán thành.
1.3.2. Hoạt động của Thường trực HĐND xã
15
Thường trực HĐND cấp xã có cơ cấu bao gồm: Chủ tịch HĐND cấp xã, 01
PCT HĐND cấp xã. PCT HĐND cấp xã phải là đại biểu HĐND chuyên trách.
Thường trực HĐND cấp xã hoạt động thường xuyên và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, tiến hành tổ chức các hoạt động của HĐND cấp xã, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cấp xã. Theo quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015, Thường trực HĐND cấp xã có quyền hạn và các
nhiệm vụ, đó là: Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của HĐND; phối hợp với UBND
cùng cấp trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND; đôn đốc, kiểm tra UBND cùng cấp
và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các Nghị quyết của HĐND;
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; chỉ đạo, điều hòa,
phối hợp hoạt động của các Ban của HĐND; xem xét kết quả giám sát của các Ban
của HĐND khi xét thấy cần thiết và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất; giữ mối
liên hệ với đại biểu HĐND; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo
HĐND; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến
nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tại phiên họp Thường trực HĐND; tổ
chức để đại biểu HĐND tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm
tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng
hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp HĐND; phê chuẩn
danh sách Ủy viên của các Ban của HĐND trong số đại biểu HĐND và việc cho
thôi làm Ủy viên của Ban của HĐND theo đề nghị của Trưởng ban của HĐND;
trình HĐND lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
HĐND bầu theo quy định pháp luật; quyết định việc đưa ra HĐND hoặc đưa ra cử
tri bãi nhiệm đại biểu HĐND; báo cáo về hoạt động của HĐND cùng cấp lên
HĐND và UBND cấp trên trực tiếp; giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban
Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy
ban MTTQ Việt Nam cùng cấp về hoạt động của HĐND[40].
Các thành viên Thường trực HĐND xã chịu trách nhiệm tập thể về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND xã; chịu trách nhiệm cá nhân
trước Thường trực HĐND xã về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực HĐND xã
16
phân công; tham gia các phiên họp Thường trực HĐND xã, thảo luận và quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND xã.
1.3.3. Hoạt động của các Ban của HĐND xã
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định trong cơ cấu tổ
chức của HĐND xã là thành lập các Ban của HĐND xã: Ban pháp chế, Ban kinh tế
- xã hội, thành viên các Ban này là đại biểu HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm. Đây
là điểm mới so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, theo quy định của
pháp luật, các Ban của HĐND xã phụ trách các lĩnh vực theo quy định của pháp
luật, cụ thể: Ban pháp chế của HĐND xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực thi
hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở xã; Ban kinh tế - xã hội
của HĐND xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giao thông,
xây dựng, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, khoa học,
công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách tôn giáo ở xã.
Về nhiệm vụ, quyền hạn các Ban của HĐND xã, theo quy định của Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 thì các Ban của HĐND xã có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau: (1) Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND xã liên quan
đến lĩnh vực phụ trách; (2) Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan
đến lĩnh vực phụ trách do HĐND hoặc Thường trực HĐND xã phân công; (3) Giúp
HĐND xã giám sát hoạt động của UBND xã trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát
văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách; (4) Tổ chức khảo sát tình
hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do HĐND hoặc
Thường trực HĐND xã phân công; (5) Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với
HĐND, Thường trực HĐND xã; (6) Các Ban của HĐND xã chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước HĐND xã; trong thời gian HĐND xã không họp thì báo cáo
công tác trước Thường trực HĐND xã.
Ngoài ra, Luật Tổ chức chính quyền năm 2015 cũng quy định về mỗi quan
hệ công tác các Ban của HĐND, theo đó, các Ban của HĐND phối hợp công tác và
trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan; Ban của HĐND cử
17
thành viên tham gia hoạt động của Thường trực HĐND theo yêu cầu của Thường
trực HĐND xã; UBND xã và các bộ phận chuyên môn của UBND xã, cơ quan, tổ
chức hữu quan ở xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề mà
Ban của HĐND yêu cầu.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức của HĐND xã
nhiệm kỳ 2016-2021 có thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội, đây là quy
định mới so với trước đây, do đó, để các Ban của HĐND xã hoạt động có chất
lượng, hiệu quả theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao cần phải thể chế hóa cụ thể các
quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương về lĩnh vực phụ trách, nhiệm
vụ, quyền hạn của các Ban của HĐND xã; đồng thời có những quy định về thời gian
hoạt động nhằm tạo điều kiện để các thành viên thực hiện tốt nhiệm vụ vì thành viên
các Ban này hoạt động kiêm nhiệm.
1.3.4. Hoạt động của đại biểu HĐND xã
Đại biểu HĐND xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân
địa phương, do cử tri địa phương bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín [42]. Với vị trí, vai trò như vậy, người đại biểu HĐND nói
chung và đại biểu HĐND xã nói riêng phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật. Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định
tiêu chuẩn đại biểu HĐND như sau:
(1). Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện
công cuộc đổi mới, vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
(2). Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương
mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng
phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi phạm pháp khác.
(3). Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm
công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt
động của HĐND.
(4). Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được
Nhân dân tín nhiệm"[40].
18
Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND theo nhiệm kỳ HĐND, bắt đầu từ kỳ họp thứ
nhất của HĐND khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau. Đại biểu HĐND
được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau
cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau.
Với địa vị pháp lý của đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của nhân dân, đại biểu HĐND xã phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền
hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Về trách nhiệm: Đại biểu HĐND có nhiệm vụ chấp hành nội quy kỳ họp,
tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND, tham gia thảo luận và biểu quyết
các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. Đại biểu HĐND nào không
tham dự được kỳ họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch HĐND. Đại
biểu HĐND nào không tham dự được phiên họp phải có lý do và phải báo cáo trước
với Chủ tọa phiên họp. Khi có thông báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài
liệu kỳ họp, đại biểu HĐND phải nghiên cứu tài liệu. Ngoài ra, đại biểu HĐND xã
tham các cuộc họp của Ban của HĐND xã mà đại biểu là thành viên; tham gia các
hoạt động khác của HĐND. Trong kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có nhiệm vụ
tham gia thảo luận và quyết định chương trình kỳ họp, thảo luận tại phiên họp về
các vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp và biểu quyết thông qua vấn đề đó.
Trách nhiệm tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND xã phải liên hệ chặt chẽ với cử
tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập
và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo
cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND nơi mình là đại biểu, trả lời
những yêu cầu và kiến nghị của cử tri. Sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có
trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị
quyết của HĐND, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện nghị quyết đó.
Trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý KN-TC, kiến nghị của công
dân: Đại biểu HĐND xã có trách nhiệm tiếp công dân theo luật định. Khi nhận được
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu HĐND có trách nhiệm nghiên
19
cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người
KN-TC, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Trong trường
hợp nếu việc giải quyết KN-TC, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu HĐND
có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu
cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu HĐND yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết.
Thường trực HĐND thay mặt HĐND tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh theo quy định pháp luật có liên quan. Lịch tiếp công dân phải
được niêm yết công khai tại Trụ sở UBND xã và nơi tiếp công dân, đồng thời công
bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thường trực HĐND cử
đại diện tiếp công dân theo lịch tiếp công dân đã được công bố.
Ngoài thực hiện trách nhiệm theo luật định, đại biểu HĐND xã có quyền sau:
Quyền chất vấn: Đại biểu HĐND xã có quyền chất vấn Chủ tịch UBND xã,
Phó Chủ tịch UBND xã và Ủy viên UBND xã. Người bị chất vấn phải trả lời về
những vấn đề mà đại biểu HĐND xã chất vấn. Trong thời gian HĐND xã họp, đại
biểu HĐND gửi chất vấn đến Thường trực HĐND xã. Người bị chất vấn phải trả lời
trước HĐND xã tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì HĐND
xã có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của HĐND xã hoặc cho trả lời bằng
văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực HĐND xã. Trong thời gian
giữa hai kỳ họp HĐND xã, chất vấn của đại biểu HĐND được gửi đến Thường trực
HĐND xã để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
Quyền kiến nghị: của đại biểu HĐND xã đối với HĐND xã bỏ phiếu tín
nhiệm về người giữ chức vụ do HĐND xã bầu, tổ chức phiên họp bất thường, phiên
họp kín của HĐND xã và kiến nghị các vấn đề khác mà đại biểu xét cần thiết.
Đại biểu HĐND xã có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp
dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích
của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Quyền của đại biểu HĐND khi phát hiện hành vi phạm pháp: Khi phát hiện
có hành vi phạm pháp, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
20
pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu HĐND xã có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức
hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi phạm
pháp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu HĐND, cơ
quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu HĐND biết.
Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu HĐND có quyền
yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết.
Quyền của đại biểu HĐND xã yêu cầu được cung cấp thông tin: Khi thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình, đại biểu HĐND xã có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân có trách nhiệm trả lời vấn đề mà đại biểu HĐND yêu cầu theo luật định.
1.4. Các mối quan hệ của HĐND cấp xã
1.4.1. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với cấp ủy cùng cấp
Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội là một nguyên tắc hiến định. Điều 4 Hiến
pháp năm 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”[38].
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội bằng Cương lĩnh,
chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên
truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động; bằng công tác tổ chức, cán bộ và kiểm tra;
bằng tổ chức của Đảng trong các tổ chức của hệ thống chính trị và sự gương mẫu
của cán bộ, đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ của hệ thống chính trị; Đảng giới thiệu những đảng viên có đủ phẩm chất,
năng lực tham gia trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Với vai trò
lãnh đạo của Đảng, trong mối quan hệ giữa HĐND xã với cấp ủy Đảng cùng cấp,
HĐND xã chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy.Đảng cùng cấp thể hiện qua thể chế
hóa về mặt nhà nước từ Nghị quyết của cấp ủy bằng Nghị quyết của HĐND; cấp ủy,
21
Ủy ban MTTQ và HĐND cùng phối hợp kiểm tra, giám sát UBND xã trong việc tổ
chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của cấp ủy Đảng, HĐND. Đảng ủy xã lãnh
đạo công tác tổ chức cán bộ ở xã, trong đó có nhân sự Thường trực HĐND xã, các
Ban của HĐND xã và đại biểu HĐND xã. Đối với nhân sự Thường trực HĐND xã
trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi HĐND xã bầu. Trong công tác
chuẩn bị nhân sự cho việc bầu cử đại biểu HĐND xã, cấp ủy Đảng lãnh đạo, chỉ đạo
trong việc lựa chọn và giới thiệu các ứng cử viên để bầu vào HĐND theo quy chế
về công tác cán bộ của Đảng, sự lãnh đạo đều tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Sự lãnh đạo của cấp ủy còn thể hiện ở chủ trương, đường lối, Nghị quyết.
Căn cứ vào nội dung Nghị quyết của cấp ủy, Thường trực HĐND, các ban HĐND
và các đại biểu HĐND vận dụng và cụ thể hóa trong Nghị quyết của HĐND tại các
kỳ họp; mọi hoạt động của HĐND đều chấp hành sự lãnh đạo của Đảng và thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn theo qui định của pháp luật.
1.4.2. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với Ủy ban nhân dân cùng
cấp
Mối quan hệ giữa HĐND xã với UBND xã được quy định trong Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015, cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015: “UBND do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan
chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên”[40]. Với địa vị pháp lý là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã, HĐND
xã có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên
khác của UBND xã. Đối với việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác
của UBND được quy định trong
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, cụ thể tại Khoản 3 Điều 83
quy định: “HĐND bầu Chủ tịch UBND theo giới thiệu của Chủ tịch HĐND. Chủ
tịch UBND được bầu tại kỳ họp thứ nhất của HĐND phải là đại biểu HĐND. Chủ
tịch UBND được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu HĐND”; Khoản 4
Điều 83 quy định: “HĐND bầu Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND theo giới
22
thiệu của Chủ tịch UBND. Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND không nhất thiết là
đại biểu HĐND”; Khoản 7 Điều 83 quy định: “… kết quả bầu Chủ tịch UBND, Phó
Chủ tịch UBND cấp xã phải được Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn” [40]. Việc
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND
xã được quy định tại Khoản 3 Điều 84 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015
như sau: “HĐND miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND theo đề nghị của Chủ tịch
HĐND; miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND theo đề nghị
của Chủ tịch UBND”[40], kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm phải được Chủ tịch
UBND huyện phê chuẩn.
HĐND xã có quyền giám sát hoạt động của UBND xã trong việc tổ chức
thực hiện nghị quyết của HĐND và tổ chức việc thi hành Hiến pháp, pháp luật tại
địa phương. UBND xã và các đơn vị, bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã có trách
nhiệm báo cáo và cung cấp các tài liệu liên quan khi có yêu cầu của Thường trực và
các Ban của HĐND xã. HĐND xã tổ chức lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín
nhiệm đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND xã; đại biểu HĐND xã
có quyền chất vấn Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND xã.
Trong hoạt động của mình, HĐND và UBND xã phối hợp chặt chẽ với Ủy
ban MTTQ Việt Nam xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội
khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân, vận động nhân dân tham gia vào việc
quản lý nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND xã, cơ quan hành chính nhà nước
ở xã. Do đó, UBND xã có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp,
pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND xã.
HĐND và UBND xã có chức năng khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, mối quan hệ này tạo ra sức mạnh để thực hiện có hiệu quả quyền lực nhà
nước ở địa phương.
1.4.3. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với Ủy ban MTTQ và các
tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp
23
Trong hệ thống chính trị nước ta, Ủy ban MTTQ Việt Nam có vị trí, vai trò
hết sức quan trọng, được ghi nhận trong Hiến pháp. Điều 9 Hiến Pháp năm 2013
quy định:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã
hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối
ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc[38].
Mối quan hệ giữa HĐND và MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội được quy
định tại Điều 116, Hiến pháp năm 2013:
HĐND, UBND thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến nghị
của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân động
viên Nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh ở địa phương.
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp HĐND và được mời
tham dự hội nghị UBND cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, mối quan hệ giữa HĐND xã và
MTTQ Việt Nam, các tổ chức thành viên ở xã là quan hệ phối hợp. Mỗi năm hai lần
vào giữa năm và cuối năm, Chủ tịch HĐND xã thông báo bằng văn bản đến Uỷ ban
MTTQ xã và các tổ chức thành viên về tình hình hoạt động của HĐND cấp mình.
Trong kỳ họp thường lệ của HĐND, Uỷ ban MTTQ báo cáo về hoạt động của
24
MTTQ xã tham gia xây dựng chính quyền, về những ý kiến, kiến nghị đối với
HĐND và với đại biểu HĐND xã.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của HĐND cấp
xã
1.5.1. Yếu tố pháp luật
Trong bối cảnh xây dựng Nhà nước PQ XHCN ở nước ta, mức độ hoàn thiện
và tính hiệu lực pháp luật là yếu tố nền tảng để xác lập vị trí pháp lý của HĐND cấp
xã. Nên nó đỏi hỏi tiên quyết là đảm bảo hệ thống pháp luật phải được ban hành đầy
đủ, toàn diện và đồng bộ với các quy định cụ thể về cơ cấu, tổ chức, quyền hạn và
chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã, quy định về phương thức hoạt động và các
điều kiện bảo đảm cho vị trí pháp lý của HĐND cấp xã được thuận lợi trong tổ chức
và hoạt động, với tính hiệu lực cao.
Đối với các đại biểu HĐND cấp xã được cử tri bầu chọn phải trên nền thể
chế bầu cử trực tiếp phải minh bạch, bình đẳng và nguyên tắc phổ thông đầu phiếu
bằng hình thức bỏ phiếu kín có sự giám sát nhiều chiều/ kiểm soát chặt chẽ. Ngay
cả các quy định về luật trưng cầu dân ý hay miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu… cũng
phải toàn diện và thuận lợi trong áp dụng.
1.5.2. Yếu tố lãnh đạo chính trị của Đảng đối với HĐND cấp xã
Đây là điều kiện cốt yếu nhằm định hướng chính trị XHCN đối với công tác
HĐND cấp xã, nhất là phải coi trọng định hướng cơ cấu nhân sự cho HĐND cấp xã
thông qua giới thiệu các cán bộ đạt chuẩn trình độ, năng lực, phẩm chất và có uy tín
tham gia ứng cử viên công tác HĐND cấp xã. Để tránh tình trạng bao biện hoặc làm
thay, các cấp ủy Đảng nên chú trọng vào chức năng lãnh đạo HĐND trên cơ sở
những chủ trương đã định hướng và tiến hành hoạt động kiểm tra quá trình định
hướng chính trị ấy thực hiện trên thực tế.
Mặt khác, yêu cầu đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng phải chú
trọng thực hiện công tác tổ chức cán bộ nhất quán theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, thì mới đảm bảo tính chủ động tạo nguồn và giới thiệu cán bộ một cách công
tâm, khách quan và thấu đáo trở thành các ứng cử viên sáng giá tham gia HĐND xã.
25
Ngoài ra, các định hướng chính trị trong lãnh đạo của cấp ủy Đảng cấp xã tập
trung đinh hướng việc điều phối giữa HĐND với các cơ quan, tổ chức cùng cấp một
cách hợp lý, đồng bộ để đạt sự thống nhất nhiệm vụ chính trị trong quá trình thực
hiện ở địa phương.
1.5.3. Chất lượng của đội ngũ đại biểu HĐND cấp xã
Mọi hoạt động của đại biểu dân cử không chỉ nhận được quan tâm sâu sắc
của nhân dân, mà mọi hoạt động của đại biểu HĐND cấp xã còn liên quan trực tiếp
(đồng chiều/ tỷ lệ thuận) đến chất lượng hoạt động của HĐND, nhất là tại các kỳ
họp và trong công tác tiếp xúc cử tri… Nên lượng của đội ngũ đại biểu HĐND cấp
xã là yếu tố trực tiếp đóng góp vào việc nâng đúng tầm vị trí pháp lý của HĐND cấp
xã là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương.
Chất lượng của đội ngũ đại biểu HĐND cấp xã được phản ánh ở: trình độ
học vấn; trình độ chuyên môn, hiểu biết dân luật; phương thức và kỹ năng công tác
(kỹ năng tiếp xúc cử tri, kỹ năng phân tích vấn đề và xử lý thông tin, kỹ năng giám
sát, kỹ năng phản biện - chất vấn,...); phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống...
1.5.4. Yếu tố đặc điểm tự nhiên - kinh tế - văn hóa - xã hội và điều kiện
bảo đảm nguồn lực ở cấp xã
Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - văn hóa - xã hội cấp xã ảnh hưởng khách quan
về mặt khó khăn/ thuận lợi đối với hoạt động của đại biểu HĐND cấp xã. Thường là
địa phương nào thuận lợi về các đặc điểm này thì đảm bảo bổ trợ tốt cho mọi hoạt
động của HĐND cấp xã.
Điều kiện bảo đảm nguồn lực ở cấp xã là yếu tố tối thiểu cần có để đáp ứng
công tác HĐND cấp xã.
Tiểu kết chương 1
HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân trong xã và
cơ quan nhà nước cấp trên; HĐND xã thực hiện hai chức năng cơ bản là quyết định
và giám sát. Trong xu hướng hiện nay, Nhà nước ta đang thực hiện xây dựng nhà
26
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; mở cửa và hội nhập quốc tế sâu rộng. Do đó,
vấn đề nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước trong đó có
HĐND cấp xã là rất cần thiết. Ở chương một của luận văn tác giả đã tổng hợp và hệ
thống hóa những vấn đề pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã trên
những nội dung cụ thể: Vị trí pháp lý, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của
HĐND, phương thức và nội dung hoạt động của HĐND. Trên cơ sở nghiên cứu
pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương, tác giả đã phân tích, so sánh và luận
giải pháp luật hiện hành về tổ chức chính quyền địa phương với pháp luật về tổ
chức chính quyền địa phương trước đó, đồng thời nêu rõ các mối quan hệ công tác
giữa HĐND cấp xã với các cơ quan tổ chức có liên quan; cũng như các yêu tố ảnh
hưởng... Đây là cơ sở quan trọng, thiết yếu để tác giả của luận văn sẽ giải quyết
những vấn đề thực trạng tổ chức bộ máy và hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam ở chương hai của luận văn.
27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CẤP XÃ Ở HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện
Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam và tình hình tổ chức chính quyền cấp xã tại
huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh
Về điều kiện tự nhiên: Tiên Phước là huyện miền núi trung du nằm ở phía Tây
tỉnh Quảng Nam; có phía Đông giáp huyện Phú Ninh, phía Bắc giáp huyện Thăng
Bình, phía Tây giáp huyện Hiệp Đức, phía Nam giáp huyện Bắc Trà My. Cách
Thành phố Tam Kỳ 25 km về hướng Đông.
Đơn vị hành chính: Huyện Tiên Phước có 14 xã là: Tiên Lập, Tiên Lộc, Tiên
Thọ, Tiên Mỹ, Tiên Phong, Tiên Châu, Tiên Sơn, Tiên Cẩm, Tiên Hà, Tiên Cảnh,
Tiên Lãnh, Tiên An, Tiên Hiệp, Tiên Ngọc và 01 thị trấn Tiên Kỳ. Trung tâm của
huyện nằm trên địa bàn thị trấn Tiên Kỳ, là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế,
văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh của huyện.
Dân số hiện nay 75.001 người. Là một miền quê giàu truyền thống yêu nước,
Tiên Phước đã sản sinh ra các nhà ái quốc nổi tiếng như Phan Châu Trinh, Huỳnh
Thúc Kháng, Lê Cơ, Trần Huỳnh, Lê Vĩnh Huy…
Huyện Tiên Phước có diện tích tự nhiên >45.322 ha., là một vùng đất có
nhiều đồi núi, sông suối chia cắt. Nên phần lớn đất đai là đất nông nghiệp và đất
lâm nghiệp, phù hợp trồng cây lương thực, lúa nước, lâm nghiệp. Ngoài ra, đất đai
của huyện còn tạo thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày như hồ
tiêu, cây ăn trái. Định hướng đến năm 2025 huyện Tiên Phước vẫn là huyện nông
nghiệp, có diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp 79,56%.
Về kinh tế: Với sự nổ lực phấn đấu vượt qua khó khăn của cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương, kết cấu hạ tầng của huyện từng bước được đầu tư xây
dựng, nâng cấp hoàn thiện, tình hình KT-XH của địa phương ngày càng phát triển,
đời sống nhân dân từng bước được nâng lên.
28
Cơ cấu lại KT và đầu tư công theo hướng tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đột
phá, ưu tiên cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH, xây dựng NTM, đô thị
văn minh. Tỷ trọng nông nghiệp 17,95%; CN-XD 27,47%; thương mại - DV
54,58%. Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích cực, tỷ lệ LĐ nông nghiệp giảm từ
55,97% (năm 2015) xuống còn 48,52% (năm 2020), LĐ công nghiệp - xây dựng
tăng từ 22,1% (năm 2015) lên 25,23% (năm 2020), LĐ thương mại - DV tăng từ
21,93% (năm 2015) lên 26,25% (năm 2020); thu nhập bình quân của người dân đạt
40 triệu đồng/người/năm, tăng hơn 2 lần so với năm 2015.
Tập trung huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, khai thác lợi thế từng
vùng, từng địa phương; tích cực đầu tư hệ thống thủy lợi, kênh mương nội đồng,
thực hiện tốt việc chuyển đổi diện tích đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây trồng
khác và chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa giống cây trồng, vật
nuôi chất lượng cao vào SX để phát triển toàn diện ngành nông nghiệp, tạo ra khối
lượng hàng hóa lớn và nâng cao hiệu quả SX.
Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp theo giá so sánh từ 505 tỷ đồng (năm
2015) lên 677 tỷ đồng (năm 2020), tăng bình quân hằng năm 6,04%, vượt 1,04% so
với chỉ tiêu Nghị quyết đầu nhiệm kỳ, nhưng chưa đạt chỉ tiêu điều chỉnh giữa
nhiệm kỳ. Giá trị SX trồng trọt trên 01 ha đất canh tác tăng từ 44,4 triệu đồng (năm
2015) lên 71 triệu đồng (ước đạt năm 2020), tăng 26,6 triệu đồng/ha. Diện tích đất
trồng lúa hai vụ ổn định 1.600 ha. Sản lượng lương thực có hạt bình quân hằng năm
20.877 tấn, đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.Giá trị SX trồng trọt tăng từ 216,793 tỷ
đồng (năm 2015) lên 277,3 tỷ đồng (năm 2020); chăn nuôi tăng từ 138,9 tỷ đồng
(năm 2015) lên 157,6 tỉ đồng (năm 2020); lâm nghiệp tăng từ 141,3 tỷ đồng (năm
2015) lên 233,1 tỷ đồng (năm 2020). Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp: Trồng trọt
40,6%, chăn nuôi 27,9%, lâm nghiệp 30,2%, thủy sản và DV nông nghiệp 1,3%.
Chuyển đổi >270 ha diện tích đất lúa kém hiệu quả sang trồng màu, cây công
nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, cây thực phẩm cho giá trị kinh tế.
Chăn nuôi gia trại, trang trại ổn định; chú trọng đầu tư theo hướng nâng cao
chất lượng con giống, giá trị sản phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn vệ
29
sinh thực phẩm. Công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm được chỉ đạo
thường xuyên, hằng năm đạt tỷ lệ theo quy định.
Chương trình trồng rừng kinh tế ngày càng phát triển. Bình quân diện tích
rừng trồng sau khai thác hằng năm là 3.140 ha; độ che phủ rừng đến nay đạt 67,2%.
Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng bình quân giai đoạn 2015-2020 là 204.300
tấn/năm, đạt 183,6 tỷ đồng/năm.
Hạ tầng thương mại được đầu tư phát triển cơ bản đồng bộ. Toàn huyện có
>2.676 hộ kinh doanh cá thể, phân bố từ trung tâm huyện đến các xã, với tổng
doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 850 tỷ đồng/năm. Dịch vụ vận tải phát triển mạnh.
Tổng giá trị thương mại - DV theo giá so sánh đạt 2.453 tỷ đồng (năm 2020), tăng
1.422 tỷ đồng (so với năm 2015), tốc độ tăng bình quân 18,93%/ năm, vượt 2,91%.
Riêng DV du lịch, huyện Tiên Phước có lượng du khách hàng năm tăng đáng kể,
khách quốc tế gần 300 lượt, khách nội địa gần 12.000 lượt người/năm.
Tính đến cuối năm 2019, có 06/14 xã đạt chuẩn NTM. Tổng số tiêu chí đã
đạt chuẩn NTM là 230 tiêu chí, bình quân 16,43 tiêu chí/xã, không có xã dưới 10
tiêu chí; đến năm 2020, ước đạt 11/14 xã (78,57%) đạt chuẩn NTM. Xây dựng
huyện NTM đến nay đạt 2/9 tiêu chí. Triển khai thực hiện Đề án xây dựng thị trấn
Tiên Kỳ đạt chuẩn văn minh đô thị giai đoạn 2016-2022, hướng đến đô thị loại IV,
đã đạt 16/24 nội dung thuộc 05 tiêu chí.
Về văn hóa – xã hội:
Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Phổ cập giáo dục được duy
trì bền vững và dần nâng cao chất lượng. Công tác XD trường đạt chuẩn quốc gia
được triển khai đồng bộ. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên được nâng
lên; cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục được đảm bảo. Công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được triển khai thực hiện tốt; Quỹ Giải thưởng
Huỳnh Thúc Kháng phát triển bền vững, đến nay đã vinh danh, khen thưởng cho
>700 cá nhân có thành tích xuất sắc trong nghiên cứu, học tập.
Triển khai thực hiện tốt các chính sách NCCVCM, chính sách an sinh XH,
giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Đến cuối năm
30
2019, có >98,4% hộ gia đình chính sách NCC có mức thu nhập bằng và cao hơn thu
nhập trung bình của cộng đồng dân cư. Hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định 22
của Thủ tướng Chính phủ được1.373 nhà với kinh phí trên 36 tỷ đồng; xây dựng,
nâng cấp công trình Nghĩa trang liệt sĩ huyện và các xã.
Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững được thực hiện tích cực. Tỷ lệ
hộ nghèo giảm nhanh từ 14,33% (2.564 hộ năm 2015) xuống còn 5,29% (997 hộ
vào cuối năm 2019); hộ cận nghèo từ 11,42% với 2.043 hộ (năm 2015) giảm còn
3,27% với 615 hộ vào cuối năm 2019. Riêng giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Cor
đến nay đã có 40/60 hộ đồng bào dân tộc Cor thoát nghèo, đạt 66,7% (vượt 30,7%
so với chỉ tiêu đề ra). Trong 5 năm qua, có trên 4.638 LĐ tham gia học nghề các
loại, nâng tỷ lệ LĐ qua đào tạo của huyện từ 41,86% (năm 2015) lên 58,79% (năm
2019), có 494 LĐ đi làm việc ở nước ngoài, đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.
Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được quan tâm đúng mức; 15/15 xã,
thị trấn đạt tiêu chí xã phù hợp với trẻ em. Tỷ lệ trẻ em SDD thể cân nặng giảm từ
9,65% (năm 2015) xuống còn 4,76% (năm 2019), thể thấp còi giảm còn 5,8% (năm
2019). An ninh chính trị, TTATXH được giữ vững; công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm và đảm bảo an toàn giao thông có chuyển biến tốt. Phong trào toàn
dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc được đẩy mạnh hiệu quả. 100% số xã, thị trấn
vững mạnh về AN-QP, trong đó có 70% số xã, thị trấn vững mạnh toàn diện.
* Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm
đó là: Năng lực cạnh tranh của các thành phần kT còn thấp, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp còn chậm; việc triển khai
thực hiện các mô hình trong vùng kinh tế chưa rõ nét, chưa có sự đột phá, liên kết
hỗ trợ giữa các vùng; công tác quản lý, bảo vệ rừng chưa tốt; thu ngân sách thiếu
bền vững; quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường có lúc, có nơi chưa chặt chẽ;
công tác giảm nghèo, đào tạo nghề và giải quyết việc làm ở một số xã chưa bền
vững; chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân còn thấp; hiệu lực,
hiệu quả QLNN trên một số lĩnh vực chưa cao.
31
Thông qua những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, KT-XH, QP-AN đem lại,
cũng như những hạn chế, khuyết điểm trong phát triển KT-XH chung của huyện đã
có những tác động đối với hoạt động của HĐND các xã trên địa bàn huyện. Nắm bắt
các điều kiện trên giúp cho HĐND xã có thể chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động, nội dung giám sát phù hợp, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động để phát triển KT-XH của xã nhanh, bền vững, tương xứng với điều kiện
của từng xã. Vấn đề trên cũng đòi hỏi mỗi đại biểu HĐND xã phải không ngừng
nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực, kỹ năng hoạt động, đề xuất những nhiệm
vụ, giải pháp phù hợp để phát triển KT-XH.
2.1.2. Tình hình tổ chức chính quyền cấp xã tại huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam kể từ khi đổi mới
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5, ngày
21/6/1994 đã thông qua Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 (thay Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 1989). Luật này quy định HĐND xã có từ 19-25 đại biểu,
nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm. Sau khi Hiến pháp 1992 được bổ sung, sửa đổi một số
điều cho phù hợp với yêu cầu phát triển của nhà nước trong giai đoạn mới, ngày 26
tháng 11 năm 2003, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật Tổ chức
HĐND và UBND thay Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994. Trong văn bản
này, tổ chức và hoạt động của chính quyền xã được quy định cụ thể như sau: HĐND
xã có số lượng đại biểu tối thiểu là 15 (xã dưới 1000 dân) và tối đa không quá 35;
được tổ chức Thường trực HĐND (gồm Chủ tịch và Phó chủ tịch); nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định cụ thể phù hợp hơn, có sự phân biệt giữa nhiệm vụ của HĐND
xã, thị trấn với HĐND phường.
Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, kế thừa các bản Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980 và
Hiến pháp 1992, Quốc hội khóa XIII đã quyết định sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và
tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, ngày 28/11/2013 đã biểu quyết thông qua Hiến
pháp năm 2013. Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 quy định về chế định chính quyền
địa phương được quy định tại Chương IX, ngày 19/6/2015 tại kỳ họp thứ 9 Quốc
32
hội khóa XIII đã thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương và có hiệu lực
ngày 01/01/2016 (thay Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003). Về cơ cấu tổ
chức của HĐND xã (theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015):
Số lượng đại biểu được quy định cụ thể, tối thiểu 15 đại biểu (xã miền núi,
vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống) và tối đa 35 đại biểu; Thường
trực HĐND gồm Chủ tịch HĐND và Phó Chủ tịch HĐND (Phó Chủ tịch HĐND là
đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách); HĐND xã thành lập Ban pháp chế, Ban
kinh tế - xã hội (Ban của HĐND xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và
các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định.
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND xã hoạt động
kiêm nhiệm)[40].
Theo đó giai đoạn này HĐND cấp xã của huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng
Nam được tổ chức như sau: Thường trực HĐND do HĐND cấp xã bầu ra: Thường
trực HĐND cấp xã gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch HĐND cấp xã
hoạt động chuyên trách. Thành viên của Thường trực HĐND không thể là đồng thời
là thành viên của UBND cùng cấp, số lượng đại biểu HĐND cấp xã nhiệm kỳ 2011-
2016 là tổng đại biểu 414 người có 66 đại biểu là nữ. Đại đa số đại biểu HĐND là
kiêm nhiệm, đại biểu HĐND chuyên trách là 15 người.
2.2. Thực tiễn tình hình về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
xã ở huyện Tiên Phước hiện nay
2.2.1. Tình hình cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tiên
Phước
Huyện Tiên Phước gồm có 14 xã, 1 thị trấn, tổng số đại biểu HĐND xã được
cử tri 14 xã, 1 thị trấn bầu trong nhiệm kỳ 2011-2016 là 280 đại biểu; và nhiệm kỳ
2016 – 2021 là 414 đại biểu, các đại biểu HĐND cấp xã được bầu đều đảm bảo tiêu
chuẩn của đại biểu HĐND theo luật định.
Cơ cấu nhiệm kỳ 2011-2016: Tổng số đại biểu HĐND 14 xã, 1 thị trấn trên
địa bàn huyện là 414 đại biểu, cơ cấu như sau: Đại biểu công tác tại cơ quan Đảng
38 đại biểu, tỷ lệ 9,17%; chính quyền 131 đại biểu, tỷ lệ 31,62%; MTTQ và các tổ
33
chức thành viên 63 đại biểu, tỷ lệ 15,21%; các thôn 119 đại biểu, tỷ lệ 28,74 %; các
thành phần khác (Y tế, Giáo dục, Hợp tác xã) 55 đại biểu, tỷ lệ 13,28%. Đại biểu
không phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam 34 đại biểu, tỷ lệ 8,21%; đại biểu
nữ 66 đại biểu, tỷ lệ 15,94%; đại biểu tái cử 205 đại biểu, tỷ lệ 49,51% (Cơ cấu, số
lượng cụ thể từng xã theo phụ lục 2.1 kèm theo).
Nhiệm kỳ 2016 - 2021: Tổng số đại biểu HĐND 14 xã và 1 thị trấn trên địa
bàn huyện 420 đại biểu, cơ cấu như sau: Đại biểu công tác tại cơ quan Đảng 41 đại
biểu, tỷ lệ 9,00%; chính quyền 145 đại biểu, tỷ lệ 35,00%; MTTQ và các tổ chức
thành viên 65 đại biểu, tỷ lệ 15,00%; các thôn 116 đại biểu, tỷ lệ 27,00%; các thành
phần khác (Y tế, Giáo dục, Hợp tác xã) 46 đại biểu, tỷ lệ 10,00%. Đại biểu không
phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam 29 đại biểu, tỷ lệ 6,00%; đại biểu nữ 87
đại biểu, tỷ lệ 20,00%; đại biểu tái cử 223 đại biểu, tỷ lệ 53,00% (Cơ cấu, số lượng
cụ thể từng xã theo phụ lục 2.2 kèm theo)
Cơ cấu đại biểu HĐND xã trên địa bàn huyện đảm bảo đúng quy định về cơ
cấu và số lượng, các xã phân bổ đại biểu tương đối hợp lý, chú trọng tỷ lệ đại biểu
nữ, ngoài đảng, đại biểu đại diện cho các lĩnh vực y tế, giáo dục, Hợp tác xã. Tuy
nhiên số lượng đại biểu là người ngoài Đảng chiếm tỉ lệ còn thấp, tỷ lệ chưa được
10% và có chiều hướng giảm (nhiệm kỳ 2016 – 2021 số lượng đại biểu là người
ngoài Đảng chiếm tỷ lệ 6,00% thấp hơn so với nhiệm kỳ 2011 – 2016); đại biểu
hoạt động trong bộ máy chính quyền của xã còn chiếm tỷ lệ cao (nhiệm kỳ 2011-
2016: 131 đại biểu, tỷ lệ 31,62%; nhiệm kỳ 2016-2021: 145 đại biểu, tỷ lệ 35,00%),
các đại biểu này chủ yếu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, dành thời gian thực hiện
nhiệm vụ đại biểu HĐND còn ít, do đó sẽ hạn chế trong phát huy vị trí, vai trò của
người đại biểu đại diện cho nhân dân, thời gian để tiếp xúc, gặp gỡ người dân để
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng sẽ bị hạn chế; đồng thời các đại biểu này có thể bị tác
động, chi phối bởi cán bộ lãnh đạo của xã ảnh hưởng đến hoạt động của đại biểu;
mặt khác nhiều đại biểu là cán bộ, chuyên môn trong bộ máy chính quyền xã, điều
này ảnh hưởng đến tính đại diện và hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND xã.
34
Về độ tuổi của đại biểu HĐND xã trong hai nhiệm kỳ như sau: Nhiệm kỳ
2011-2016: Tổng số đại biểu 414 đại biểu, trong đó: Đại biểu dưới 35 tuổi 95 đại
biểu, chiếm 22,94%; đại biểu từ 35 đến 50 tuổi 261 đại biểu, chiếm tỷ lệ 63,04%;
đại biểu trên 50 tuổi 58 đại biểu, chiếm tỷ lệ 14,00%. Nhiệm kỳ 2016-2021: Tổng
số đại biểu 420 đại biểu, trong đó: Đại biểu dưới 35 tuổi 105 đại biểu, chiếm
25,00%; đại biểu từ 35 đến 50 tuổi 226 đại biểu, chiếm tỷ lệ 53,80%; đại biểu trên
50 tuổi 89 đại biểu, chiếm tỷ lệ 21,19% (Số lượng cơ cấu độ tuổi từng xã theo phụ
lục 2.3 kèm theo).
Cơ cấu độ tuổi đại biểu HĐND xã trên địa bàn huyện Tiên Phước khá hợp lý,
đại biểu trẻ tuổi chiếm tỷ lệ cao (nhiệm kỳ 2011-2016, chiếm 22,94%, nhiệm kỳ
2016-2021, chiếm 25,00%), nhiệm kỳ sau số lượng nhiều hơn nhiệm kỳ trước. Việc
tỷ lệ đại biểu trẻ tuổi tăng có ưu điểm là có nhạy bén trong công việc, tuy nhiên hạn
chế là thiếu kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Tỷ lệ đại biểu trong độ tuổi từ 35 – 50
tuổi chiếm trên 50%, đây là những người trong độ chín, độ tuổi này đã trải qua hoạt
động thực tiễn nên cũng đã có kinh nghiệm trong công tác, trong tiếp xúc với nhân
dân. Tỷ lệ đại biểu trên 50 tuổi chiếm 14,00% (nhiệm kỳ 2011-2016) và chiếm
21,19% (nhiệm kỳ 2016-2021), đây là những đại biểu đa phần là tái cử, có nhiều
kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn, những đại biểu này truyền đạt kinh nghiệm
cho các đại biểu trẻ trong việc thực hiện nhiệm vụ người đại biểu nhân dân, tuy
nhiên phần lớn số đại biểu này trình độ hạn chế, độ nhanh nhạy không như trước,
cập nhập thông tin chậm… Song với cơ cấu hợp lý giữa ba độ tuổi, độ tuổi của đại
biểu HĐND xã từ 35 trở lên tương đối cao, họ đã có bề dày kinh nghiệm cuộc sống,
góp phần quan trọng để thực hiện tốt nhiệm vụ của người đại biểu nhân dân, qua đó
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã.
Về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của đại biểu HĐND xã:
Nhiệm kỳ 2011-2016: Về trình độ học vấn: 102 đại biểu tốt nghiệp THCS,
chiếm 24,63%; 308 đại biểu tốt nghiệp THPT, chiếm 74,39%. Trình độ chuyên
môn: Đại học 116 đại biểu, chiếm 28,02%; Cao đẳng, Trung cấp 130 đại biểu,
chiếm 31,40%; chưa qua đào tạo chuyên môn 168 đại biểu, chiếm 40,00%. Trình độ
35
lý luận chính trị: Cao cấp 08 đại biểu, chiếm 1,93%; Trung cấp 190 đại biểu, chiếm
45,89%; Sơ cấp 64đại biểu, chiếm 15,45%; chưa qua đào tạo 152 đại biểu, chiếm
36,00% (Cụ thể từng xã xem phụ lục 2.4).
Nhiệm kỳ 2016 – 2021: Về trình độ học vấn: có 63 đại biểu trình độ THCS,
chiếm 15,21%; 356 đại biểu tốt nghiệp THPT, chiếm 85,99%. Trình độ chuyên
môn: Sau đại học 04 đại biểu, chiếm 0,96%; Đại học 185 đại biểu, chiếm 44,68%;
Cao đẳng, Trung cấp 119 đại biểu, chiếm 28,74%; chưa qua đào tạo chuyên môn
106 đại biểu, chiếm 25,00%. Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp 17 đại biểu, chiếm
4,10%; Trung cấp 224 đại biểu, chiếm 54,10%; Sơ cấp 59 đại biểu, chiếm 14,25%;
chưa qua đào tạo 114 đại biểu, chiếm 27,00% (Cụ thể từng xã xem phụ lục 2.5).
Qua kết quả bầu cử đại biểu HĐND xã ở huyện Tiên Phước trong hai nhiệm
kỳ (2011 - 2016 và 2016 - 2021) cho thấy: chất lượng của đại biểu HĐND xã ở
huyện Tiên Phước ngày càng tăng, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các đại biểu
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, góp phần nâng cao vị thế của HĐND ở chính
quyền địa phương. Bên cạnh đó, tỷ lệ đại biểu chưa qua đào tạo vẫn còn chiếm tỷ lệ
khá cao, vấn đề này có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của
đại biểu HĐND và HĐND xã.
Về tổ chức bộ máy HĐND cấp xã: Căn cứ quy định của Luật Tổ chức
HĐND và UBND 2003 (nhiệm kỳ 2011-2016) và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 2015 (nhiệm kỳ 2016-2021), tại kỳ họp thứ nhất, HĐND cấp xã trong
huyện đã bầu đủ số lượng thành viên Thường trực HĐND gồm Chủ tịch, một Phó
Chủ tịch HĐND. Chủ tịch HĐND xã là Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm (tăng cường
được sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với hoạt động của HĐND), Phó Chủ tịch
HĐND xã hoạt động chuyên trách.
Ngoài ra, theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, HĐND cấp
xã nhiệm kỳ 2016-2021 của huyện Tiên Phước đã thành lập Ban pháp chế và Ban
kinh tế - xã hội (số lượng thành viên cơ cấu của từng ban là đủ 5 người), góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã. Tuy nhiên thành viên
các Ban của HĐND xã hầu hết là kiêm nhiệm nên trong quá trình hoạt động sẽ gặp
36
những khó khăn nhất định về thời gian, chịu sự tác động, chi phối trong hoạt động
chuyên môn, ảnh hưởng đến hoạt động giám sát và thẩm định nên chức năng nhiệm
vụ của các ban này chưa được phát huy hết khả năng.
Về trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị của Thường trực HĐND
xã ở huyện Tiên Phước nhiệm kỳ 2011-2016 và nhiệm kỳ 2016- 2021:
Bảng 2.1. Trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị của
Thường trực HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
nhiệm kỳ 2011-2016 và nhiệm kỳ 2016- 2021
Trình độ chuyên môn Lý luận chính trị
Nhiệm Chức Tổng CĐ- Chưa Cao Sơ
kỳ vụ Số ĐH TC qua ĐT cấp TC cấp
15
Chủ tịch 6 8 1 (100%
HĐND 15 (40%) (54%) (6%) / )
2011- PCT 3 11 1 13 2
2016 HĐND 15 (20%) (74%) (6%) / (80%) (20%)
13
Chủ tịch (100%) 2 10 5
HĐND 15 (13%) / (66%) (33%) /
2016- PCT 12 3 5 10
2021 HĐND 15 (80%) (20%) / (33%) (66%) /
Nguồn: Tổng hợp từ HĐND các xã ở huyện Tiên Phước
Qua số liệu trên cho thấy, số lượng và cơ cấu thành viên HĐND cấp xã đều
đảm bảo đúng luật định, trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của Thường trực
HĐND xã được nâng lên, nhiệm kỳ sau cao hơn nhiệm kỳ trước, cụ thể: nhiệm kỳ
2011-2016 có 09 người có trình độ chuyên môn là Đại học, 02 người chưa qua đào
tạo, đến nhiệm kỳ 2016-2021 có 25 người có trình độ chuyên môn đại học, 05 người
trình độ trung cấp; về lý luận chính trị, nhiệm kỳ 2011-2016 có 28 người có trình độ
trung cấp, 02 người trình độ sơ cấp, đến nhiệm kỳ 2016-2021 có 15 người trình độ
37
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phươngĐề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấyLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAYLuận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOTLuận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOTĐề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOTLuận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBNDLuận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 

Similar to Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY

Cap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoaCap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoabuixuan
 

Similar to Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY (20)

Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ươngHoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
 
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Tổ chức hội đồng nhân dân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng NamTổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn tại tỉnh Quảng Nam
 
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ hội đồng nhân dân, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ hội đồng nhân dân, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thạc sĩ hội đồng nhân dân, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ hội đồng nhân dân, 9 ĐIỂM
 
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đTổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
 
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOTĐề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
Đề tài: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, HOT
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOTLuận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An GiangLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
 
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAYLuận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
 
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà NộiLuận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường, HAYLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường, HAY
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường, HAY
 
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAYBài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
Bài mẫu Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HAY
 
Hoạt Động Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Cấp Huyện.
Hoạt Động Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Cấp Huyện.Hoạt Động Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Cấp Huyện.
Hoạt Động Giám Sát Của Hội Đồng Nhân Dân Cấp Huyện.
 
Cơ sở lý luận về hoạt động của đại biểu hội đồng nhân dân cấp huyện.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động của đại biểu hội đồng nhân dân cấp huyện.docxCơ sở lý luận về hoạt động của đại biểu hội đồng nhân dân cấp huyện.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động của đại biểu hội đồng nhân dân cấp huyện.docx
 
Cap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoaCap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoa
 
Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác đánh giá thực hiện công việc đối với côn...
Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác đánh giá thực hiện công việc đối với côn...Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác đánh giá thực hiện công việc đối với côn...
Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác đánh giá thực hiện công việc đối với côn...
 
Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ công chức cấp xã
 Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ công chức cấp xã Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ công chức cấp xã
Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ công chức cấp xã
 
Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã.docxCơ sở lý luận về hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp xã.docx
 
Giám sát hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã tại tỉnh Lâm Đồng.docx
Giám sát hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã tại tỉnh Lâm Đồng.docxGiám sát hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã tại tỉnh Lâm Đồng.docx
Giám sát hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã tại tỉnh Lâm Đồng.docx
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ BÍCH VÂN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 Mail: baocaothuctapnet@gmail.com Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HẢI NAM HÀ NỘI, năm 2021
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Quảng Nam, ngày tháng năm 2021 Tác giả Võ Thị BíchVân
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ..........................................9 1.1. Vị trí pháp lý, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã................ 9 1.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã.................................................................. 13 1.3. Phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã....................................... 15 1.4. Các mối quan hệ của HĐND cấp xã....................................................................... 21 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã ............ 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM......... 28 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam và tình hình tổ chức chính quyền cấp xã tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam................................................................................................... 28 2.2. Thực tiễn tình hình về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tiên Phước hiện nay......................................................................................................... 33 2.3. Đánh giá chung.......................................................................................................... 45 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM....................................................... 55 3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam....................................................................... 55 3.2. Những giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.............................................................................. 59 KẾT LUẬN....................................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 MTTQ Mặt trận tổ quốc 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 UBND Ủy ban nhân dân 4 XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng Trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị của 2.1 Thường trực HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng 37 Nam nhiệm kỳ 2011-2016 và nhiệm kỳ 2016- 2021
  • 5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Như chúng ta đã biết, xã là địa bàn dân cư đã tồn tại hàng ngàn năm cùng với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, là đơn vị hành chính của nước ta ở cơ sở được ghi nhận trong Hiến pháp, cụ thể tại Khoản 1, Điều 110, Hiến pháp năm 2013 quy định: Đơn vị hành chính của nước CHXHCN Việt Nam được phân định cụ thể là: Nước được phân chia ra thành các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (cấp tỉnh); Cấp tỉnh được phân chia ra thành các huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện); thành phố trực thuộc TW được phân chia ra thành các quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện được phân chia ra các xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh được phân chia ra các phường và xã; quận được phân chia ra phường. Còn đối với đơn vị HC-KT đặc biệt thì do Quốc hội thành lập.[38] Theo pháp luật hiện hành, chính quyền các cấp địa phương được tổ chức theo đơn vị hành chính, với cơ cấu của một cấp chính quyền bao gồm: HĐND và UBND cùng cấp. Điều 113 Hiến pháp năm 2013 đã quy định rõ: HĐND là thiết chế quyền lực nhà nước tại địa phương, là cơ quan đại diện cho nguyện vọn,g ý chí và quyền làm chủ của nhân dân, do cử tri và nhân dân địa phương bầu cử nên, chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên và nhân dân địa phương. HĐND quyết định đối với những vấn đề ở địa phương do pháp luật quy định; HĐND giám sát tại địa phương đối với việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật hiện hành và việc thực thi nghị quyết HĐND[38]. Theo đó, HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã, có quan hệ trực tiếp đến người dân, là cầu nối đưa mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; là nơi trực tiếp quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh… Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị, là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, HĐND xã là một tổ chức trong bộ máy nhà nước. 1
  • 6. Theo quy định tại Khoản 1 thuộc Điều 2 của Hiến pháp 2013: Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân[38]. Hiện nay, nước ta đang trong quá trình kiến thiết để hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN. Việc kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước là một trong những yêu cầu rất quan trọng và cấp thiết nhằm xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Với mục đích của kiện toàn tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm giúp cho hệ thống cơ quan nhà nước từ TW đến địa phương các cấp thực hiện đầy đủ và đúng phạm vi chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của mình theo luật định. Trong hệ thống tổ chức bộ máy chính quyền nhà nước, HĐND các cấp vừa là tổ chức quyền lực nhà nước các cấp ở địa phương, vừa là tổ chức chính danh đại diện cho nguyện vọng, ý chí và quyền làm chủ của nhân dân. Đảng ta đã khẳng định tại Đại hội XI là: Tiếp tục đổi mới chính quyền địa phương về cả tổ chức và hoạt động. Tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cả HĐND và UBND; đảm bảo về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quá trình quyết định và thực thi các chính sách theo phạm vi đã được phân cấp.[3, tr. 251] Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 ra đời, có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/01/2016, so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 có những điểm mới quy định về cơ cấu tổ chức và hoạt động của HĐND xã như: Luật quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của HĐND tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp nói chung và HĐND xã nói riêng; thành lập các Ban của HĐND xã, thành viên các ban này hoạt động kiêm nhiệm. Mặt khác, so với quy định của luật năm 2003, thì Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 đã quy định về việc tổ chức chính quyền địa phương cần phải phù hợp với đặc điểm của khu vực địa bàn nông thôn hay là đô thị. Ngoài ra, Quốc hội đã ban hành Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, có hiệu lực 01/7/2016, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện tốt chức năng giám sát của HĐND. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt 2
  • 7. động của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng là một yêu cầu cần thiết hiện nay. Huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam là huyện miền núi trung du nằm ở phía Tây tỉnh Quảng Nam. Năm 1959, Nghị quyết 15 của Trung ương Đảng ra đời. Huyện ủy Tiên Phước được thành lập. Là một vùng đất có nhiều đồi núi, sông suối chia cắt cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế kỹ thuật còn nhiều thiếu thốn. Trong những năm qua, hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng nam đã có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng và hiệu quả trong hoạt động từng bước được nâng lên góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng – an ninh ở địa phương, ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa là đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương. Tuy nhiên, HĐND xã ở huyện Tiên Phước do nhiều nguyên nhân khác nhau nên vẫn còn những tồn tại, hạn chế trong hoạt động, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển trong tình hình mới; năng lực, trình độ và nhận thức của đại biểu HĐND chưa xứng tầm với yêu cầu đòi hỏi của xã hội và nguyện vọng của cử tri. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, học viên chọn đề tài: “Tổ chức và Hoạt động của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Tiên phước, tỉnh Quảng Nam” để làm Luận văn Thạc sĩ. Qua nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu sâu hơn về tổ chức và hoạt động của HĐND xã, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. 2. Tình hình nghiên cứu liênquan đến đề tài Vấn đề về tổ chức chính quyền địa phương, về HĐND nói chung và hoạt động HĐND xã nói riêng luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, đã có nhiều cuốn sách, báo, tạp chí, bài viết và một số đề tài khoa học đề cập các nội dung liên quan đến hoạt động của HĐND xã. Một số công trình nghiên cứu, bài viết như: 3
  • 8. - Nguyễn Đăng Dung, HĐND trong nhà nước pháp quyền, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, năm 2012. Tác giả đã phân tích sâu sắc các yêu cầu của nhà nước pháp quyền đối với cơ quan đại diện của nhân dân địa phương, đồng thời đi sâu phân tích cách thức, kỹ năng hoạt động của HĐND và các ban của HĐND, đại biểu HĐND; khẳng định vị trí, vai trò của HĐND là cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. - Đào Trí Úc, Mô hình tổ chức và hoạt động Nhà nước PQ XHCN Việt Nam, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, năm 2004. Tác giả đã phân tích, làm rõ các nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, đề xuất và kiến nghị về mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong đó chú trọng đến mô hình của HĐND xã. - Hoàng Chí Bảo, Hệ thống chính trị cấp cơ sở ở khu vực nông thôn nước ta hiện nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, năm 2005. Công trình này đã nghiên cứu về các vấn đề thực tiễn từ cấp xã cần giải quyết để kiện toàn hệ thống chính trị cấp xã (trong đó có HĐND cùng cấp) ở thời kỳ đổi mới Việt Nam hiện nay,. - Chu Văn Thành, Thực trạng và giải pháp đổi mới hệ thống chính trị cơ sở, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2004. Tài liệu nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát thực trạng hệ thống chính trị địa phương trong quá trình tổ chức và hoạt động ở phạm vi toàn quốc; qua đó đánh giá vị trí, vai trò của HĐND và UBND cấp xã rất quan trọng, quyết định về chất lượng và hiệu quả của hệ thống chính trị cơ sở. Từ cơ sở này, tác giả đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm củng cố và kiện toàn HĐND và UBND, đóng góp vào việc đổi mới và gia tăng chất lượng, hiệu quả của hệ thống chính trị cấp xã. - Vũ Đức Đán, Một số vấn đề về bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực đại biểu HĐND, đăng trên Tạp chí Quản lý Nhà nước số 2/ năm 2005. Bài viết này góp phần luận giải sâu sắc về vị trí, vai trò của đại biểu HĐND trong bộ máy của chính quyền cơ sở. - Bùi Thế Vĩnh, “Phương thức hoạt động và kỹ năng của đại biểu dân cử”, Tài liệu bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp (khóa 1999-2004), Nxb chính trị quốc gia, 4
  • 9. Hà Nội-2000. Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận về phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND, qua đó góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND. - TS. Phạm Hồng Thái, CN. Lương Thanh Cường, “Tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND cấp xã”, Tài liệu bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã về quản lý nhà nước, Nxb Văn hóa –Thông tin, Hà Nội - 2002. Các tác giả đã nghiên cứu, nêu và phân tích khái quát vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND cấp xã và chức trách của từng chức danh của HĐND và UBND cấp xã. - Nguyễn Quốc Tuấn, Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND ở các cấp, đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số 4/ năm 2004. Tác giả đã đề xuất tám vấn đề mà HĐND và UBND các cấp cần làm tốt để nâng cao hiệu lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND và UBND các cấp. Các công trình trên cho thấy vấn đề tổ chức và hoạt động của HĐND đã được các nhà khoa học tiếp cận, nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau, đã luận giải khoa học có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu chủ yếu trên cơ sở của Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức hoạt động của HĐND và UBND 2003, trong khi hiện nay vấn đề hoạt động của HĐND các cấp căn cứ theo Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức quyền địa phương 2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND 2015… Mặt khác cho đến nay chưa có một đề tài độc lập đi sâu nghiên cứu hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam để tổng kết, đánh giá những thành tựu, hạn chế, tồn tại, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, nghiên cứu “ tổ chức và Hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” sẽ cung cấp tư liệu thực tế về tổ chức và hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 5
  • 10. Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã và thực trạng tổ chức hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cần phải thực hiện, đó là: - Hệ thống hóa một số lý luận về tổ chức, hoạt động của HĐND xã. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam để tìm ra ưu điểm, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế, tồn tại. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian nghiên cứu: Các xã, thị trấn ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam; Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến 2020; Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật về tổ cjức hoạt động của HĐND cấp xã và thực tiễn tổ chức, hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận 6
  • 11. Đề tài được nghiên cứu dựa theo phương pháp luận của chủ nghĩa mac-xit nghiên cứu nhà nước - pháp luật để luận giải, so sánh phân tích và đánh giá pháp luật hiện hành liên quan đến tổ chức bộ mày và hoạt động của chính quyền địa phương. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể, nhất là phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý: - Phương pháp phân tích tài liệu: được sử dụng để phân tích các VBQPPL về chính quyền địa phương nói chung và HĐND nói riêng; - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: để chắt lọc một số mặt nội dung của bản chất vấn đề và thực chất về các điều kiện có thể trên thực tế để vận hành tổ chức và hoạt động HĐND xã. Qua đó quy nạp và phát hiện các vấn đề lý luận và thực tiễn trong tổ chức, hoạt động của HĐND xã; - Phương pháp thống kê, phân tích logic và tổng hợp: được sử dụng để lập luận, tìm tòi, vận dụng các luận điểm dưới góc nhìn luật học về vấn đề tổ chức, hoạt động của HĐND xã; - Phương pháp khảo sát, so sánh và đánh giá: Đó là khảo sát, so sánh giữa các quy định hiện hành về HĐND xã so với áp dụng thực tiễn vấn đề tổ chức, hoạt động của HĐND xã. Đây là căn cứ phân tích, bình luận và đánh giá hiệu lực pháp luật hiện hành đối với tổ chức, hoạt động HĐND xã, nhằm đề xuất hướng hoàn thiện đối với tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã trong giai đoạn hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Kết quả nghiên cứu đề tài nhằm góp phần làm rõ hơn một số cơ sở lý luận và pháp luật về vấn đề tổ chức, hoạt động của HĐND xã. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Từ nghiên cứu phân tích đánh giá thực tiễn quá trình tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã ở huyện Tiên Phước, nhằm đưa ra luận cứ, luận chứng khoa học để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, 7
  • 12. hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. - Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm vốn tài liệu tham khảo nghiên cứu về HĐND cấp xã cho các cơ sở nghiên cứu giảng dạy; và là cơ sở để tham mưu cho các nhà lãnh đạo, quản lý trong công tác chính quyền địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Nội dung luận văn có kết cấu với 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức, hoạt động của HĐND xã Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam 8
  • 13. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Vị trí pháp lý, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.1. Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân cấp xã Vị trí pháp lý của HĐND cấp xã là tổng hợp tất cả quy định pháp lý hiện hành về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND cấp xã để xác lập vị trí pháp lý và thẩm quyền của mình trong tổ chức hoạt động. Xuất phát từ nguồn gốc và bản chất quyền lực nhà nước vốn dĩ thuộc về nhân dân, nhân dân thông qua việc sử dụng hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện để thực hiện quyền lực nhà nước của mình. Vấn đề này được khẳng định trong Văn kiện Đảng và Hiến pháp, pháp luật. Theo quy định tại Điều 2 của Hiến pháp 2013: Nhà nước CHCNXH Việt Nam là nhà nước PQ XHCN của dân, do dân và vì dân. Nước CHCNXH Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả mọi quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân, lấy liên minh công - nông - trí thức làm nền tảng; Điều 6 của Hiến pháp 2013 cũng quy định rõ: Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng hình thức dân chủ trực tiếp và bằng hình thức dân chủ đại diện…[38]. Trong bài "Dân vận" đăng trên báo Sự thật, Bác Hồ đã viết: Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì nhân dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của nhân dân. Chính quyền từ xã tới Chính phủ Trung ương đều do nhân dân cử ra. Tóm lại, mọi quyền hành và lực lượng đều ở dân.[33, tr.698] Theo quy định của pháp luật hiện hành (Hiến pháp 2013; Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015), cấp chính quyền địa phương có cơ cấu bao gồm HĐND và UBND cùng cấp được tổ chức theo cấp hành chính. Trong hệ thống HĐND các cấp, HĐND xã (xã, phường, thị trấn) nói chung và HĐND xã nói riêng có vị trí, vai trò quan trọng, bởi vì đây là nơi gần dân, sát dân, thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại địa phương; là nơi để người dân bày tỏ trực tiếp ý chí, nguyện 9
  • 14. vọng của mình, đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền của dân, do dân, vì dân và là nơi trực tiếp quyết định các chủ trương và biện pháp quan trọng nhằm xây dựng và phát triển KT-XH, củng cố QP-AN ở địa phương. Với vai trò quan trọng của HĐND cấp xã nên ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến việc xây dựng, củng cố và phát triển của HĐND; thiết chế HĐND xã đã được quy định trong các bản Hiến pháp của Nhà nước ta, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, HĐND cấp xã nói chung, HĐND xã nói riêng đã khẳng định được vị trí, vai trò, trách nhiệm to lớn của mình, là tổ chức đại diện để Nhân dân thực hiện quyền làm chủ Nhà nước và xã hội. Kế thừa các bản Hiến pháp trước, Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 tiếp tục khẳng định: HĐND là tổ chức thiết chế quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho nguyện vọng, ý chí và quyền làm chủ của nhân dân, do cử tri và nhân dân địa phương bầu nên, chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên và nhân dân địa phương; HĐND quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương theo quy định của pháp luật. Như vậy, HĐND có vị trí, vai trò quan trọng trong bộ máy nhà nước ta, là tổ chức thiết chế quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho nguyện vọng, ý chí và quyền làm chủ của dân, do cử tri và nhân dân địa phương bầu nên, chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên và nhân dân địa phương. Có thể khái quát HĐND cấp xã có vị trí, vai trò cụ thể như sau: Tính quyền lực nhà nước của HĐND xã thể hiện ở chỗ HĐND xã là cơ quyền lực nhà nước ở xã. HĐND cấp xã được thành lập từ đội ngũ đại biểu dân cử, đại diện cho nguyện vọng, ý chí và quyền làm chủ của cử tri và nhân dân địa phương. HĐND cấp xã được nhân dân giao quyền, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước ở xã. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, HĐND xã quyết định các vấn đề của địa phương theo đúng quy định của pháp luật, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch 10
  • 15. HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND xã[40]. Như vậy, để khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng của HĐND xã thì trong hoạt động của HĐND xã phải thể hiện được hai tính chất: Tính quyền lực và tính đại diện. Vị trí pháp lý của HĐND cấp xã là tổng hợp mọi quy định pháp lý hiện hành về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trong tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã để xác lập vị trí pháp lý và thẩm quyền của mình trong tổ chức hoạt động. 1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã Với vị trí, vai trò quan trọng của HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng trong tổ chức bộ máy nhà nước, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Để thực hiện tốt chức chức năng của HĐND xã, Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã gồm có 8 nhiệm vụ, quyền hạn sau: (1). Ban hành những nghị quyết đối với các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ của HĐND cấp xã; (2). Quyết định các biện pháp về bảo đảm TTATXH, về đấu tranh phòng, chống tội phạm và những hành vi phạm pháp khác, về phòng, chống tệ tham nhũng và quan liêu thuộc phạm vi được phân quyền; quyết định các biện pháp về bảo vệ tài sản của cơ quan, về bảo hộ tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản và các lợi quyền hợp pháp khác của công dân tại xã; (3). Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với Chủ tịch HĐND cấp xã và PCT HĐND cấp xã, Trưởng ban HĐND cấp xã và Phó Trưởng ban HĐND cấp xã; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với Chủ tịch UBND cấp xã và PCT UBND cấp xã và Ủy viên UBND cấp xã; (4). Quyết định về dự toán thu NSNN cấp xã; về dự toán thu và chi NSNN cấp xã; về điều chỉnh dự toán NSNN cấp xã ở trường hợp xét cần thiết; phê chuẩn 11
  • 16. quyết toán NSNN cấp xã. Quyết định về chủ trương đầu tư dự án, chương trình của xã thuộc phạm vi được phân quyền; (5).Giám sát về việc tuân thủ pháp luật hiện hành tại địa phương, giám sát về việc thực hiện nghị quyết HĐND cấp xã; giám sát đối với hoạt động Thường trực HĐND cấp xã và UBND cùng cấp, các Ban HĐND cấp xã; giám sát về các VBQPPL của UBND cấp xã; (6). Lấy phiếu tín nhiệm và tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm về những người nắm giữ chức vụ do HĐND cấp xã bầu ra theo đúng quy định của Điều 88, Điều 89 Luật này; (7). Chấp nhận đối với đại biểu HĐND cấp xã khi họ xin thôi làm đại biểu dân cử; và bãi nhiệm đối với đại biểu HĐND xã; (8). Bãi bỏ toàn bộ hay một phần văn bản trái luật của UBND cấp xã, của Chủ tịch UBND cấp xã. [40] Ngoài ra, căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND xã có các quyền: Yêu cầu UBND, Chủ tịch UBND xã ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND; bãi bỏ toàn bộ hay một phần văn bản của UBND cấp xã, của Chủ tịch UBND cấp xã một khi trái với Hiến pháp, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết HĐND cấp xã; ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết; bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với Chủ tịch HĐND cấp xã và PCT HĐND cấp xã, Trưởng ban HĐND cấp xã và Phó Trưởng ban HĐND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã và PCT UBND cấp xã và Ủy viên UBND cấp xã. Với việc quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã trong luật đã tạo thuận lợi cho hoạt động của HĐND xã trong thực tế, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND xã. Trước đây, theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã, thị trấn quy định chung, không có sự phân biệt rõ ràng giữa HĐND xã, HĐND phường và HĐND thị trấn, đã ảnh hưởng phần nào đến chất lượng hoạt động của HĐND xã. Theo quy định Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã có sự quy định cụ thể, rành mạch nhiệm vụ, quyền hạn của 12
  • 17. HĐND xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, những nhiệm vụ, quyền hạn này vẫn còn có những nội dung chung chung, theo phân quyền của cấp trên, vì vậy sẽ có những khó khăn trong hoạt động. Do đó, cần sớm có quy định những nội dung được phân quyền để chủ động tổ chức thực hiện ở địa phương, đảm bảo quản lý nhà nước thống nhất, thông suốt. 1.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã 1.2.1. Cơ cấu thành viên của Hội đồng nhân dân cấp xã Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền năm 2015 quy định về cơ cấu tổ chức của HĐND xã hiện nay như sau: (1). HĐND xã bao gồm đội ngũ đại biểu HĐND cấp xã do cử tri của địa phương xã bầu nên. Đối với việc xác định quy mô số lượng đại biểu dân cử cấp xã được tiến hành theo nguyên tắc, cụ thể là: a) Đối với xã vùng cao, miền núi và hải đảo có từ 1000 dân trở xuống thì được bầu 15 đại biểu; b) Đối với xã vùng cao, miền núi và hải đảo có hơn 1000 tới 2000 dân thì được bầu 20 đại biểu; c) Đối với xã vùng cao, miền núi và hải đảo có hơn 2000 tới 3000 dân được bầu 25 đại biểu; có hơn 3000 dân thì cứ thêm 1000 dân sẽ được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu; d) Đối với xã không thuộc các quy định tại những điểm a, b, c của khoản này có từ 4000 dân trở xuống thì được bầu 25 đại biểu; có hơn 4000 dân thì cứ thêm 2000 dân sẽ được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu. (2). Thường trực HĐND cấp xã được cơ cấu bao gồm Chủ tịch HĐND cấp xã và 01 PCT HĐND cấp xã. Phó Chủ tịch HĐND cấp xã phải là đại biểu HĐND chuyên trách. (3). HĐND cấp xã thành lập hai ban của HĐND cấp xã là Ban kinh tế - xã hội và Ban pháp chế. Mỗi Ban HĐND cấp xã được cơ cấu bao gồm: Trưởng ban HĐND cấp xã và 01 Phó Trưởng ban HĐND cấp xã, cùng với các Ủy viên Ban HĐND cấp xã. Quy mô số lượng Ủy viên của hai Ban HĐND cấp xã do HĐND cấp 13
  • 18. xã quyết định. Trưởng ban HĐND cấp xã, Phó Trưởng ban HĐND cấp xã và các Ủy viên của Ban HĐND cấp xã hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. [40] Như vậy so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định một số điểm mới về cơ cấu tổ chức của HĐND xã, theo đó số lượng đại biểu HĐND xã được quy định ngay trong luật; thành lập mới các Ban của HĐND gồm Ban pháp chế và Ban kinh tế- xã hội (các Ban này hoạt động kiêm nhiệm), bỏ việc tổ chức các Tổ đại biểu HĐND theo quy định trong Quy chế hoạt động của HĐND ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005. 1.2.2. Các chức danh công chức cấp xã và những người không chuyên trách cấp xã: Tùy theo từng xã và việc cơ cấu số lượng đại biểu HĐND mà các chức danh công chức và những người hoạt động không chuyên trách là đại biểu hội HĐND của các xã trên địa bàn huyện Tiên Phước có khác nhau: Công chức cấp xã có các chức danh: (a) Chỉ huy trưởng Quân sự; (b) Trưởng Công an; (c) Văn phòng - thống kê; (d) Tài chính - kế toán; (đ) Tư pháp - hộ tịch; (e) Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (với các xã) hoặc Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (với thị trấn và phường); (f) Văn hóa - xã hội. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là những người làm việc tại xã, công việc mà người đó đang kiêm nhiệm được cấp trên bổ nhiệm tại xã do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, là những người có thể làm nhiều việc khác nhau tại xã khi được yêu cầu của cán bộ cấp xã về một vấn đề nào đó. Những người giữ chức danh không chuyên trách, cụ thể là: (a) Tổ chức - Kiểm tra; (b) Tuyên giáo - Dân vận; (c) Phó Chỉ huy trưởng Quân sự; (d) Nội vụ - thi đua – tôn giáo - dân tộc; (đ) Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ; (e) Xây dựng, đô thị, môi trường, dịch vụ, thương mại, tiểu thủ CN (với thị trấn và phường) hoặc Kế hoạch thủy lợi - - giao thông - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp (với các xã); (f) Phó Chủ tịch UBMTTQ; (g) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên; (k) Phó Chủ tịch Hội Nông dân; (l) Phó Chủ tịch Hội Liên 14
  • 19. hiệp phụ nữ; (m) Phó Chủ tịch Hội CCB; (n) Công tác Gia đình và trẻ em; (p) VH- TD-TT và phụ trách đài truyền thanh. 1.3. Phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã 1.3.1. Hoạt động của tập thể HĐND xã HĐND là tổ chức thiết chế quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho nguyện vọng, ý chí và quyền làm chủ của dân, do cử trị và nhân dân địa phương bầu nên, chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên và nhân dân địa phương. HĐND quyết định về các chủ trương và biện pháp quan trọng nhằm phát huy lợi thế tiềm năng địa phương, xây dựng và phát triển KT-XH địa phương, củng cố QP-AN, cải thiện không ngừng đời sống nhân dân địa phương và làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với quốc gia. HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của HĐND, UBND, Toà án ND, Viện KSND cùng cấp; giám sát quá trình thực hiện những nghị quyết HĐND; giám sát việc tuân thủ pháp luật hiện hành của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và của công dân tại địa phương. HĐND và UBND được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. HĐND và UBND thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của mình theo Hiến pháp, đạo luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế XHCN, phòng chống những biểu hiện tham nhũng, quan liêu, cửa quyền hách dịch,, lãng phí, vô trách nhiệm và những biểu hiện tiêu cực khác của CB,CC và trong bộ máy chính quyền các cấp địa phương. Nhiệm kỳ HĐND là 5 năm và hoạt động chủ yếu thông qua các kì họp HĐND, hoạt động của thường trực HĐND, của các ban HĐND và thông qua hoạt động của đại biểu HĐND. Kì họp HĐND làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số (>50%); ngoại trừ việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu giữ chức trách do Hội đồng bầu ra thì đòi hỏi phải đạt 2/3 số đại biểu tán thành. 1.3.2. Hoạt động của Thường trực HĐND xã 15
  • 20. Thường trực HĐND cấp xã có cơ cấu bao gồm: Chủ tịch HĐND cấp xã, 01 PCT HĐND cấp xã. PCT HĐND cấp xã phải là đại biểu HĐND chuyên trách. Thường trực HĐND cấp xã hoạt động thường xuyên và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tiến hành tổ chức các hoạt động của HĐND cấp xã, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cấp xã. Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Thường trực HĐND cấp xã có quyền hạn và các nhiệm vụ, đó là: Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của HĐND; phối hợp với UBND cùng cấp trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND; đôn đốc, kiểm tra UBND cùng cấp và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các Nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của HĐND; xem xét kết quả giám sát của các Ban của HĐND khi xét thấy cần thiết và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tại phiên họp Thường trực HĐND; tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp HĐND; phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của HĐND trong số đại biểu HĐND và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của HĐND theo đề nghị của Trưởng ban của HĐND; trình HĐND lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu theo quy định pháp luật; quyết định việc đưa ra HĐND hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND; báo cáo về hoạt động của HĐND cùng cấp lên HĐND và UBND cấp trên trực tiếp; giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp về hoạt động của HĐND[40]. Các thành viên Thường trực HĐND xã chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND xã; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực HĐND xã về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực HĐND xã 16
  • 21. phân công; tham gia các phiên họp Thường trực HĐND xã, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND xã. 1.3.3. Hoạt động của các Ban của HĐND xã Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định trong cơ cấu tổ chức của HĐND xã là thành lập các Ban của HĐND xã: Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội, thành viên các Ban này là đại biểu HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm. Đây là điểm mới so với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, theo quy định của pháp luật, các Ban của HĐND xã phụ trách các lĩnh vực theo quy định của pháp luật, cụ thể: Ban pháp chế của HĐND xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở xã; Ban kinh tế - xã hội của HĐND xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giao thông, xây dựng, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách tôn giáo ở xã. Về nhiệm vụ, quyền hạn các Ban của HĐND xã, theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì các Ban của HĐND xã có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: (1) Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND xã liên quan đến lĩnh vực phụ trách; (2) Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do HĐND hoặc Thường trực HĐND xã phân công; (3) Giúp HĐND xã giám sát hoạt động của UBND xã trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách; (4) Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do HĐND hoặc Thường trực HĐND xã phân công; (5) Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với HĐND, Thường trực HĐND xã; (6) Các Ban của HĐND xã chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND xã; trong thời gian HĐND xã không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực HĐND xã. Ngoài ra, Luật Tổ chức chính quyền năm 2015 cũng quy định về mỗi quan hệ công tác các Ban của HĐND, theo đó, các Ban của HĐND phối hợp công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan; Ban của HĐND cử 17
  • 22. thành viên tham gia hoạt động của Thường trực HĐND theo yêu cầu của Thường trực HĐND xã; UBND xã và các bộ phận chuyên môn của UBND xã, cơ quan, tổ chức hữu quan ở xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề mà Ban của HĐND yêu cầu. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức của HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021 có thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội, đây là quy định mới so với trước đây, do đó, để các Ban của HĐND xã hoạt động có chất lượng, hiệu quả theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao cần phải thể chế hóa cụ thể các quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương về lĩnh vực phụ trách, nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của HĐND xã; đồng thời có những quy định về thời gian hoạt động nhằm tạo điều kiện để các thành viên thực hiện tốt nhiệm vụ vì thành viên các Ban này hoạt động kiêm nhiệm. 1.3.4. Hoạt động của đại biểu HĐND xã Đại biểu HĐND xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, do cử tri địa phương bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín [42]. Với vị trí, vai trò như vậy, người đại biểu HĐND nói chung và đại biểu HĐND xã nói riêng phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định tiêu chuẩn đại biểu HĐND như sau: (1). Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. (2). Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi phạm pháp khác. (3). Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐND. (4). Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm"[40]. 18
  • 23. Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND theo nhiệm kỳ HĐND, bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau. Đại biểu HĐND được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau. Với địa vị pháp lý của đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đại biểu HĐND xã phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Về trách nhiệm: Đại biểu HĐND có nhiệm vụ chấp hành nội quy kỳ họp, tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. Đại biểu HĐND nào không tham dự được kỳ họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch HĐND. Đại biểu HĐND nào không tham dự được phiên họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tọa phiên họp. Khi có thông báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài liệu kỳ họp, đại biểu HĐND phải nghiên cứu tài liệu. Ngoài ra, đại biểu HĐND xã tham các cuộc họp của Ban của HĐND xã mà đại biểu là thành viên; tham gia các hoạt động khác của HĐND. Trong kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có nhiệm vụ tham gia thảo luận và quyết định chương trình kỳ họp, thảo luận tại phiên họp về các vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp và biểu quyết thông qua vấn đề đó. Trách nhiệm tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND xã phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri. Sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của HĐND, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện nghị quyết đó. Trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý KN-TC, kiến nghị của công dân: Đại biểu HĐND xã có trách nhiệm tiếp công dân theo luật định. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu HĐND có trách nhiệm nghiên 19
  • 24. cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người KN-TC, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Trong trường hợp nếu việc giải quyết KN-TC, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu HĐND có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu HĐND yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết. Thường trực HĐND thay mặt HĐND tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định pháp luật có liên quan. Lịch tiếp công dân phải được niêm yết công khai tại Trụ sở UBND xã và nơi tiếp công dân, đồng thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thường trực HĐND cử đại diện tiếp công dân theo lịch tiếp công dân đã được công bố. Ngoài thực hiện trách nhiệm theo luật định, đại biểu HĐND xã có quyền sau: Quyền chất vấn: Đại biểu HĐND xã có quyền chất vấn Chủ tịch UBND xã, Phó Chủ tịch UBND xã và Ủy viên UBND xã. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu HĐND xã chất vấn. Trong thời gian HĐND xã họp, đại biểu HĐND gửi chất vấn đến Thường trực HĐND xã. Người bị chất vấn phải trả lời trước HĐND xã tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì HĐND xã có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của HĐND xã hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực HĐND xã. Trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND xã, chất vấn của đại biểu HĐND được gửi đến Thường trực HĐND xã để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn. Quyền kiến nghị: của đại biểu HĐND xã đối với HĐND xã bỏ phiếu tín nhiệm về người giữ chức vụ do HĐND xã bầu, tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp kín của HĐND xã và kiến nghị các vấn đề khác mà đại biểu xét cần thiết. Đại biểu HĐND xã có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Quyền của đại biểu HĐND khi phát hiện hành vi phạm pháp: Khi phát hiện có hành vi phạm pháp, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp 20
  • 25. pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu HĐND xã có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi phạm pháp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu HĐND, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu HĐND biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu HĐND có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết. Quyền của đại biểu HĐND xã yêu cầu được cung cấp thông tin: Khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình, đại biểu HĐND xã có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời vấn đề mà đại biểu HĐND yêu cầu theo luật định. 1.4. Các mối quan hệ của HĐND cấp xã 1.4.1. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với cấp ủy cùng cấp Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội là một nguyên tắc hiến định. Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”[38]. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội bằng Cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động; bằng công tác tổ chức, cán bộ và kiểm tra; bằng tổ chức của Đảng trong các tổ chức của hệ thống chính trị và sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị; Đảng giới thiệu những đảng viên có đủ phẩm chất, năng lực tham gia trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Với vai trò lãnh đạo của Đảng, trong mối quan hệ giữa HĐND xã với cấp ủy Đảng cùng cấp, HĐND xã chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy.Đảng cùng cấp thể hiện qua thể chế hóa về mặt nhà nước từ Nghị quyết của cấp ủy bằng Nghị quyết của HĐND; cấp ủy, 21
  • 26. Ủy ban MTTQ và HĐND cùng phối hợp kiểm tra, giám sát UBND xã trong việc tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của cấp ủy Đảng, HĐND. Đảng ủy xã lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ ở xã, trong đó có nhân sự Thường trực HĐND xã, các Ban của HĐND xã và đại biểu HĐND xã. Đối với nhân sự Thường trực HĐND xã trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi HĐND xã bầu. Trong công tác chuẩn bị nhân sự cho việc bầu cử đại biểu HĐND xã, cấp ủy Đảng lãnh đạo, chỉ đạo trong việc lựa chọn và giới thiệu các ứng cử viên để bầu vào HĐND theo quy chế về công tác cán bộ của Đảng, sự lãnh đạo đều tuân thủ theo quy định của pháp luật. Sự lãnh đạo của cấp ủy còn thể hiện ở chủ trương, đường lối, Nghị quyết. Căn cứ vào nội dung Nghị quyết của cấp ủy, Thường trực HĐND, các ban HĐND và các đại biểu HĐND vận dụng và cụ thể hóa trong Nghị quyết của HĐND tại các kỳ họp; mọi hoạt động của HĐND đều chấp hành sự lãnh đạo của Đảng và thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo qui định của pháp luật. 1.4.2. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với Ủy ban nhân dân cùng cấp Mối quan hệ giữa HĐND xã với UBND xã được quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015: “UBND do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”[40]. Với địa vị pháp lý là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã, HĐND xã có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND xã. Đối với việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND được quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, cụ thể tại Khoản 3 Điều 83 quy định: “HĐND bầu Chủ tịch UBND theo giới thiệu của Chủ tịch HĐND. Chủ tịch UBND được bầu tại kỳ họp thứ nhất của HĐND phải là đại biểu HĐND. Chủ tịch UBND được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu HĐND”; Khoản 4 Điều 83 quy định: “HĐND bầu Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND theo giới 22
  • 27. thiệu của Chủ tịch UBND. Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND không nhất thiết là đại biểu HĐND”; Khoản 7 Điều 83 quy định: “… kết quả bầu Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp xã phải được Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn” [40]. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND xã được quy định tại Khoản 3 Điều 84 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 như sau: “HĐND miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND theo đề nghị của Chủ tịch HĐND; miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND theo đề nghị của Chủ tịch UBND”[40], kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm phải được Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn. HĐND xã có quyền giám sát hoạt động của UBND xã trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND và tổ chức việc thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa phương. UBND xã và các đơn vị, bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các tài liệu liên quan khi có yêu cầu của Thường trực và các Ban của HĐND xã. HĐND xã tổ chức lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND xã; đại biểu HĐND xã có quyền chất vấn Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND xã. Trong hoạt động của mình, HĐND và UBND xã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ Việt Nam xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân, vận động nhân dân tham gia vào việc quản lý nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND xã, cơ quan hành chính nhà nước ở xã. Do đó, UBND xã có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND xã. HĐND và UBND xã có chức năng khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mối quan hệ này tạo ra sức mạnh để thực hiện có hiệu quả quyền lực nhà nước ở địa phương. 1.4.3. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã với Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp 23
  • 28. Trong hệ thống chính trị nước ta, Ủy ban MTTQ Việt Nam có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, được ghi nhận trong Hiến pháp. Điều 9 Hiến Pháp năm 2013 quy định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc[38]. Mối quan hệ giữa HĐND và MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội được quy định tại Điều 116, Hiến pháp năm 2013: HĐND, UBND thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân động viên Nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp HĐND và được mời tham dự hội nghị UBND cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan. Như vậy, theo quy định của pháp luật, mối quan hệ giữa HĐND xã và MTTQ Việt Nam, các tổ chức thành viên ở xã là quan hệ phối hợp. Mỗi năm hai lần vào giữa năm và cuối năm, Chủ tịch HĐND xã thông báo bằng văn bản đến Uỷ ban MTTQ xã và các tổ chức thành viên về tình hình hoạt động của HĐND cấp mình. Trong kỳ họp thường lệ của HĐND, Uỷ ban MTTQ báo cáo về hoạt động của 24
  • 29. MTTQ xã tham gia xây dựng chính quyền, về những ý kiến, kiến nghị đối với HĐND và với đại biểu HĐND xã. 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã 1.5.1. Yếu tố pháp luật Trong bối cảnh xây dựng Nhà nước PQ XHCN ở nước ta, mức độ hoàn thiện và tính hiệu lực pháp luật là yếu tố nền tảng để xác lập vị trí pháp lý của HĐND cấp xã. Nên nó đỏi hỏi tiên quyết là đảm bảo hệ thống pháp luật phải được ban hành đầy đủ, toàn diện và đồng bộ với các quy định cụ thể về cơ cấu, tổ chức, quyền hạn và chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã, quy định về phương thức hoạt động và các điều kiện bảo đảm cho vị trí pháp lý của HĐND cấp xã được thuận lợi trong tổ chức và hoạt động, với tính hiệu lực cao. Đối với các đại biểu HĐND cấp xã được cử tri bầu chọn phải trên nền thể chế bầu cử trực tiếp phải minh bạch, bình đẳng và nguyên tắc phổ thông đầu phiếu bằng hình thức bỏ phiếu kín có sự giám sát nhiều chiều/ kiểm soát chặt chẽ. Ngay cả các quy định về luật trưng cầu dân ý hay miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu… cũng phải toàn diện và thuận lợi trong áp dụng. 1.5.2. Yếu tố lãnh đạo chính trị của Đảng đối với HĐND cấp xã Đây là điều kiện cốt yếu nhằm định hướng chính trị XHCN đối với công tác HĐND cấp xã, nhất là phải coi trọng định hướng cơ cấu nhân sự cho HĐND cấp xã thông qua giới thiệu các cán bộ đạt chuẩn trình độ, năng lực, phẩm chất và có uy tín tham gia ứng cử viên công tác HĐND cấp xã. Để tránh tình trạng bao biện hoặc làm thay, các cấp ủy Đảng nên chú trọng vào chức năng lãnh đạo HĐND trên cơ sở những chủ trương đã định hướng và tiến hành hoạt động kiểm tra quá trình định hướng chính trị ấy thực hiện trên thực tế. Mặt khác, yêu cầu đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng phải chú trọng thực hiện công tác tổ chức cán bộ nhất quán theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thì mới đảm bảo tính chủ động tạo nguồn và giới thiệu cán bộ một cách công tâm, khách quan và thấu đáo trở thành các ứng cử viên sáng giá tham gia HĐND xã. 25
  • 30. Ngoài ra, các định hướng chính trị trong lãnh đạo của cấp ủy Đảng cấp xã tập trung đinh hướng việc điều phối giữa HĐND với các cơ quan, tổ chức cùng cấp một cách hợp lý, đồng bộ để đạt sự thống nhất nhiệm vụ chính trị trong quá trình thực hiện ở địa phương. 1.5.3. Chất lượng của đội ngũ đại biểu HĐND cấp xã Mọi hoạt động của đại biểu dân cử không chỉ nhận được quan tâm sâu sắc của nhân dân, mà mọi hoạt động của đại biểu HĐND cấp xã còn liên quan trực tiếp (đồng chiều/ tỷ lệ thuận) đến chất lượng hoạt động của HĐND, nhất là tại các kỳ họp và trong công tác tiếp xúc cử tri… Nên lượng của đội ngũ đại biểu HĐND cấp xã là yếu tố trực tiếp đóng góp vào việc nâng đúng tầm vị trí pháp lý của HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương. Chất lượng của đội ngũ đại biểu HĐND cấp xã được phản ánh ở: trình độ học vấn; trình độ chuyên môn, hiểu biết dân luật; phương thức và kỹ năng công tác (kỹ năng tiếp xúc cử tri, kỹ năng phân tích vấn đề và xử lý thông tin, kỹ năng giám sát, kỹ năng phản biện - chất vấn,...); phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống... 1.5.4. Yếu tố đặc điểm tự nhiên - kinh tế - văn hóa - xã hội và điều kiện bảo đảm nguồn lực ở cấp xã Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - văn hóa - xã hội cấp xã ảnh hưởng khách quan về mặt khó khăn/ thuận lợi đối với hoạt động của đại biểu HĐND cấp xã. Thường là địa phương nào thuận lợi về các đặc điểm này thì đảm bảo bổ trợ tốt cho mọi hoạt động của HĐND cấp xã. Điều kiện bảo đảm nguồn lực ở cấp xã là yếu tố tối thiểu cần có để đáp ứng công tác HĐND cấp xã. Tiểu kết chương 1 HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân trong xã và cơ quan nhà nước cấp trên; HĐND xã thực hiện hai chức năng cơ bản là quyết định và giám sát. Trong xu hướng hiện nay, Nhà nước ta đang thực hiện xây dựng nhà 26
  • 31. nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; mở cửa và hội nhập quốc tế sâu rộng. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước trong đó có HĐND cấp xã là rất cần thiết. Ở chương một của luận văn tác giả đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã trên những nội dung cụ thể: Vị trí pháp lý, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của HĐND, phương thức và nội dung hoạt động của HĐND. Trên cơ sở nghiên cứu pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương, tác giả đã phân tích, so sánh và luận giải pháp luật hiện hành về tổ chức chính quyền địa phương với pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương trước đó, đồng thời nêu rõ các mối quan hệ công tác giữa HĐND cấp xã với các cơ quan tổ chức có liên quan; cũng như các yêu tố ảnh hưởng... Đây là cơ sở quan trọng, thiết yếu để tác giả của luận văn sẽ giải quyết những vấn đề thực trạng tổ chức bộ máy và hoạt động của HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam ở chương hai của luận văn. 27
  • 32. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam và tình hình tổ chức chính quyền cấp xã tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh Về điều kiện tự nhiên: Tiên Phước là huyện miền núi trung du nằm ở phía Tây tỉnh Quảng Nam; có phía Đông giáp huyện Phú Ninh, phía Bắc giáp huyện Thăng Bình, phía Tây giáp huyện Hiệp Đức, phía Nam giáp huyện Bắc Trà My. Cách Thành phố Tam Kỳ 25 km về hướng Đông. Đơn vị hành chính: Huyện Tiên Phước có 14 xã là: Tiên Lập, Tiên Lộc, Tiên Thọ, Tiên Mỹ, Tiên Phong, Tiên Châu, Tiên Sơn, Tiên Cẩm, Tiên Hà, Tiên Cảnh, Tiên Lãnh, Tiên An, Tiên Hiệp, Tiên Ngọc và 01 thị trấn Tiên Kỳ. Trung tâm của huyện nằm trên địa bàn thị trấn Tiên Kỳ, là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh của huyện. Dân số hiện nay 75.001 người. Là một miền quê giàu truyền thống yêu nước, Tiên Phước đã sản sinh ra các nhà ái quốc nổi tiếng như Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Lê Cơ, Trần Huỳnh, Lê Vĩnh Huy… Huyện Tiên Phước có diện tích tự nhiên >45.322 ha., là một vùng đất có nhiều đồi núi, sông suối chia cắt. Nên phần lớn đất đai là đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp, phù hợp trồng cây lương thực, lúa nước, lâm nghiệp. Ngoài ra, đất đai của huyện còn tạo thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày như hồ tiêu, cây ăn trái. Định hướng đến năm 2025 huyện Tiên Phước vẫn là huyện nông nghiệp, có diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp 79,56%. Về kinh tế: Với sự nổ lực phấn đấu vượt qua khó khăn của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, kết cấu hạ tầng của huyện từng bước được đầu tư xây dựng, nâng cấp hoàn thiện, tình hình KT-XH của địa phương ngày càng phát triển, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên. 28
  • 33. Cơ cấu lại KT và đầu tư công theo hướng tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đột phá, ưu tiên cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH, xây dựng NTM, đô thị văn minh. Tỷ trọng nông nghiệp 17,95%; CN-XD 27,47%; thương mại - DV 54,58%. Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích cực, tỷ lệ LĐ nông nghiệp giảm từ 55,97% (năm 2015) xuống còn 48,52% (năm 2020), LĐ công nghiệp - xây dựng tăng từ 22,1% (năm 2015) lên 25,23% (năm 2020), LĐ thương mại - DV tăng từ 21,93% (năm 2015) lên 26,25% (năm 2020); thu nhập bình quân của người dân đạt 40 triệu đồng/người/năm, tăng hơn 2 lần so với năm 2015. Tập trung huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, khai thác lợi thế từng vùng, từng địa phương; tích cực đầu tư hệ thống thủy lợi, kênh mương nội đồng, thực hiện tốt việc chuyển đổi diện tích đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây trồng khác và chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao vào SX để phát triển toàn diện ngành nông nghiệp, tạo ra khối lượng hàng hóa lớn và nâng cao hiệu quả SX. Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp theo giá so sánh từ 505 tỷ đồng (năm 2015) lên 677 tỷ đồng (năm 2020), tăng bình quân hằng năm 6,04%, vượt 1,04% so với chỉ tiêu Nghị quyết đầu nhiệm kỳ, nhưng chưa đạt chỉ tiêu điều chỉnh giữa nhiệm kỳ. Giá trị SX trồng trọt trên 01 ha đất canh tác tăng từ 44,4 triệu đồng (năm 2015) lên 71 triệu đồng (ước đạt năm 2020), tăng 26,6 triệu đồng/ha. Diện tích đất trồng lúa hai vụ ổn định 1.600 ha. Sản lượng lương thực có hạt bình quân hằng năm 20.877 tấn, đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.Giá trị SX trồng trọt tăng từ 216,793 tỷ đồng (năm 2015) lên 277,3 tỷ đồng (năm 2020); chăn nuôi tăng từ 138,9 tỷ đồng (năm 2015) lên 157,6 tỉ đồng (năm 2020); lâm nghiệp tăng từ 141,3 tỷ đồng (năm 2015) lên 233,1 tỷ đồng (năm 2020). Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp: Trồng trọt 40,6%, chăn nuôi 27,9%, lâm nghiệp 30,2%, thủy sản và DV nông nghiệp 1,3%. Chuyển đổi >270 ha diện tích đất lúa kém hiệu quả sang trồng màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, cây thực phẩm cho giá trị kinh tế. Chăn nuôi gia trại, trang trại ổn định; chú trọng đầu tư theo hướng nâng cao chất lượng con giống, giá trị sản phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn vệ 29
  • 34. sinh thực phẩm. Công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm được chỉ đạo thường xuyên, hằng năm đạt tỷ lệ theo quy định. Chương trình trồng rừng kinh tế ngày càng phát triển. Bình quân diện tích rừng trồng sau khai thác hằng năm là 3.140 ha; độ che phủ rừng đến nay đạt 67,2%. Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng bình quân giai đoạn 2015-2020 là 204.300 tấn/năm, đạt 183,6 tỷ đồng/năm. Hạ tầng thương mại được đầu tư phát triển cơ bản đồng bộ. Toàn huyện có >2.676 hộ kinh doanh cá thể, phân bố từ trung tâm huyện đến các xã, với tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 850 tỷ đồng/năm. Dịch vụ vận tải phát triển mạnh. Tổng giá trị thương mại - DV theo giá so sánh đạt 2.453 tỷ đồng (năm 2020), tăng 1.422 tỷ đồng (so với năm 2015), tốc độ tăng bình quân 18,93%/ năm, vượt 2,91%. Riêng DV du lịch, huyện Tiên Phước có lượng du khách hàng năm tăng đáng kể, khách quốc tế gần 300 lượt, khách nội địa gần 12.000 lượt người/năm. Tính đến cuối năm 2019, có 06/14 xã đạt chuẩn NTM. Tổng số tiêu chí đã đạt chuẩn NTM là 230 tiêu chí, bình quân 16,43 tiêu chí/xã, không có xã dưới 10 tiêu chí; đến năm 2020, ước đạt 11/14 xã (78,57%) đạt chuẩn NTM. Xây dựng huyện NTM đến nay đạt 2/9 tiêu chí. Triển khai thực hiện Đề án xây dựng thị trấn Tiên Kỳ đạt chuẩn văn minh đô thị giai đoạn 2016-2022, hướng đến đô thị loại IV, đã đạt 16/24 nội dung thuộc 05 tiêu chí. Về văn hóa – xã hội: Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Phổ cập giáo dục được duy trì bền vững và dần nâng cao chất lượng. Công tác XD trường đạt chuẩn quốc gia được triển khai đồng bộ. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên được nâng lên; cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục được đảm bảo. Công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được triển khai thực hiện tốt; Quỹ Giải thưởng Huỳnh Thúc Kháng phát triển bền vững, đến nay đã vinh danh, khen thưởng cho >700 cá nhân có thành tích xuất sắc trong nghiên cứu, học tập. Triển khai thực hiện tốt các chính sách NCCVCM, chính sách an sinh XH, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Đến cuối năm 30
  • 35. 2019, có >98,4% hộ gia đình chính sách NCC có mức thu nhập bằng và cao hơn thu nhập trung bình của cộng đồng dân cư. Hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định 22 của Thủ tướng Chính phủ được1.373 nhà với kinh phí trên 36 tỷ đồng; xây dựng, nâng cấp công trình Nghĩa trang liệt sĩ huyện và các xã. Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững được thực hiện tích cực. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 14,33% (2.564 hộ năm 2015) xuống còn 5,29% (997 hộ vào cuối năm 2019); hộ cận nghèo từ 11,42% với 2.043 hộ (năm 2015) giảm còn 3,27% với 615 hộ vào cuối năm 2019. Riêng giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Cor đến nay đã có 40/60 hộ đồng bào dân tộc Cor thoát nghèo, đạt 66,7% (vượt 30,7% so với chỉ tiêu đề ra). Trong 5 năm qua, có trên 4.638 LĐ tham gia học nghề các loại, nâng tỷ lệ LĐ qua đào tạo của huyện từ 41,86% (năm 2015) lên 58,79% (năm 2019), có 494 LĐ đi làm việc ở nước ngoài, đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra. Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được quan tâm đúng mức; 15/15 xã, thị trấn đạt tiêu chí xã phù hợp với trẻ em. Tỷ lệ trẻ em SDD thể cân nặng giảm từ 9,65% (năm 2015) xuống còn 4,76% (năm 2019), thể thấp còi giảm còn 5,8% (năm 2019). An ninh chính trị, TTATXH được giữ vững; công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và đảm bảo an toàn giao thông có chuyển biến tốt. Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc được đẩy mạnh hiệu quả. 100% số xã, thị trấn vững mạnh về AN-QP, trong đó có 70% số xã, thị trấn vững mạnh toàn diện. * Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm đó là: Năng lực cạnh tranh của các thành phần kT còn thấp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp còn chậm; việc triển khai thực hiện các mô hình trong vùng kinh tế chưa rõ nét, chưa có sự đột phá, liên kết hỗ trợ giữa các vùng; công tác quản lý, bảo vệ rừng chưa tốt; thu ngân sách thiếu bền vững; quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường có lúc, có nơi chưa chặt chẽ; công tác giảm nghèo, đào tạo nghề và giải quyết việc làm ở một số xã chưa bền vững; chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân còn thấp; hiệu lực, hiệu quả QLNN trên một số lĩnh vực chưa cao. 31
  • 36. Thông qua những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, KT-XH, QP-AN đem lại, cũng như những hạn chế, khuyết điểm trong phát triển KT-XH chung của huyện đã có những tác động đối với hoạt động của HĐND các xã trên địa bàn huyện. Nắm bắt các điều kiện trên giúp cho HĐND xã có thể chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động, nội dung giám sát phù hợp, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động để phát triển KT-XH của xã nhanh, bền vững, tương xứng với điều kiện của từng xã. Vấn đề trên cũng đòi hỏi mỗi đại biểu HĐND xã phải không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực, kỹ năng hoạt động, đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp để phát triển KT-XH. 2.1.2. Tình hình tổ chức chính quyền cấp xã tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam kể từ khi đổi mới Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5, ngày 21/6/1994 đã thông qua Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 (thay Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989). Luật này quy định HĐND xã có từ 19-25 đại biểu, nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm. Sau khi Hiến pháp 1992 được bổ sung, sửa đổi một số điều cho phù hợp với yêu cầu phát triển của nhà nước trong giai đoạn mới, ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật Tổ chức HĐND và UBND thay Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994. Trong văn bản này, tổ chức và hoạt động của chính quyền xã được quy định cụ thể như sau: HĐND xã có số lượng đại biểu tối thiểu là 15 (xã dưới 1000 dân) và tối đa không quá 35; được tổ chức Thường trực HĐND (gồm Chủ tịch và Phó chủ tịch); nhiệm vụ, quyền hạn được quy định cụ thể phù hợp hơn, có sự phân biệt giữa nhiệm vụ của HĐND xã, thị trấn với HĐND phường. Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kế thừa các bản Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980 và Hiến pháp 1992, Quốc hội khóa XIII đã quyết định sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, ngày 28/11/2013 đã biểu quyết thông qua Hiến pháp năm 2013. Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 quy định về chế định chính quyền địa phương được quy định tại Chương IX, ngày 19/6/2015 tại kỳ họp thứ 9 Quốc 32
  • 37. hội khóa XIII đã thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương và có hiệu lực ngày 01/01/2016 (thay Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003). Về cơ cấu tổ chức của HĐND xã (theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015): Số lượng đại biểu được quy định cụ thể, tối thiểu 15 đại biểu (xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống) và tối đa 35 đại biểu; Thường trực HĐND gồm Chủ tịch HĐND và Phó Chủ tịch HĐND (Phó Chủ tịch HĐND là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách); HĐND xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội (Ban của HĐND xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm)[40]. Theo đó giai đoạn này HĐND cấp xã của huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam được tổ chức như sau: Thường trực HĐND do HĐND cấp xã bầu ra: Thường trực HĐND cấp xã gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch HĐND cấp xã hoạt động chuyên trách. Thành viên của Thường trực HĐND không thể là đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp, số lượng đại biểu HĐND cấp xã nhiệm kỳ 2011- 2016 là tổng đại biểu 414 người có 66 đại biểu là nữ. Đại đa số đại biểu HĐND là kiêm nhiệm, đại biểu HĐND chuyên trách là 15 người. 2.2. Thực tiễn tình hình về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tiên Phước hiện nay 2.2.1. Tình hình cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tiên Phước Huyện Tiên Phước gồm có 14 xã, 1 thị trấn, tổng số đại biểu HĐND xã được cử tri 14 xã, 1 thị trấn bầu trong nhiệm kỳ 2011-2016 là 280 đại biểu; và nhiệm kỳ 2016 – 2021 là 414 đại biểu, các đại biểu HĐND cấp xã được bầu đều đảm bảo tiêu chuẩn của đại biểu HĐND theo luật định. Cơ cấu nhiệm kỳ 2011-2016: Tổng số đại biểu HĐND 14 xã, 1 thị trấn trên địa bàn huyện là 414 đại biểu, cơ cấu như sau: Đại biểu công tác tại cơ quan Đảng 38 đại biểu, tỷ lệ 9,17%; chính quyền 131 đại biểu, tỷ lệ 31,62%; MTTQ và các tổ 33
  • 38. chức thành viên 63 đại biểu, tỷ lệ 15,21%; các thôn 119 đại biểu, tỷ lệ 28,74 %; các thành phần khác (Y tế, Giáo dục, Hợp tác xã) 55 đại biểu, tỷ lệ 13,28%. Đại biểu không phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam 34 đại biểu, tỷ lệ 8,21%; đại biểu nữ 66 đại biểu, tỷ lệ 15,94%; đại biểu tái cử 205 đại biểu, tỷ lệ 49,51% (Cơ cấu, số lượng cụ thể từng xã theo phụ lục 2.1 kèm theo). Nhiệm kỳ 2016 - 2021: Tổng số đại biểu HĐND 14 xã và 1 thị trấn trên địa bàn huyện 420 đại biểu, cơ cấu như sau: Đại biểu công tác tại cơ quan Đảng 41 đại biểu, tỷ lệ 9,00%; chính quyền 145 đại biểu, tỷ lệ 35,00%; MTTQ và các tổ chức thành viên 65 đại biểu, tỷ lệ 15,00%; các thôn 116 đại biểu, tỷ lệ 27,00%; các thành phần khác (Y tế, Giáo dục, Hợp tác xã) 46 đại biểu, tỷ lệ 10,00%. Đại biểu không phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam 29 đại biểu, tỷ lệ 6,00%; đại biểu nữ 87 đại biểu, tỷ lệ 20,00%; đại biểu tái cử 223 đại biểu, tỷ lệ 53,00% (Cơ cấu, số lượng cụ thể từng xã theo phụ lục 2.2 kèm theo) Cơ cấu đại biểu HĐND xã trên địa bàn huyện đảm bảo đúng quy định về cơ cấu và số lượng, các xã phân bổ đại biểu tương đối hợp lý, chú trọng tỷ lệ đại biểu nữ, ngoài đảng, đại biểu đại diện cho các lĩnh vực y tế, giáo dục, Hợp tác xã. Tuy nhiên số lượng đại biểu là người ngoài Đảng chiếm tỉ lệ còn thấp, tỷ lệ chưa được 10% và có chiều hướng giảm (nhiệm kỳ 2016 – 2021 số lượng đại biểu là người ngoài Đảng chiếm tỷ lệ 6,00% thấp hơn so với nhiệm kỳ 2011 – 2016); đại biểu hoạt động trong bộ máy chính quyền của xã còn chiếm tỷ lệ cao (nhiệm kỳ 2011- 2016: 131 đại biểu, tỷ lệ 31,62%; nhiệm kỳ 2016-2021: 145 đại biểu, tỷ lệ 35,00%), các đại biểu này chủ yếu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, dành thời gian thực hiện nhiệm vụ đại biểu HĐND còn ít, do đó sẽ hạn chế trong phát huy vị trí, vai trò của người đại biểu đại diện cho nhân dân, thời gian để tiếp xúc, gặp gỡ người dân để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng sẽ bị hạn chế; đồng thời các đại biểu này có thể bị tác động, chi phối bởi cán bộ lãnh đạo của xã ảnh hưởng đến hoạt động của đại biểu; mặt khác nhiều đại biểu là cán bộ, chuyên môn trong bộ máy chính quyền xã, điều này ảnh hưởng đến tính đại diện và hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND xã. 34
  • 39. Về độ tuổi của đại biểu HĐND xã trong hai nhiệm kỳ như sau: Nhiệm kỳ 2011-2016: Tổng số đại biểu 414 đại biểu, trong đó: Đại biểu dưới 35 tuổi 95 đại biểu, chiếm 22,94%; đại biểu từ 35 đến 50 tuổi 261 đại biểu, chiếm tỷ lệ 63,04%; đại biểu trên 50 tuổi 58 đại biểu, chiếm tỷ lệ 14,00%. Nhiệm kỳ 2016-2021: Tổng số đại biểu 420 đại biểu, trong đó: Đại biểu dưới 35 tuổi 105 đại biểu, chiếm 25,00%; đại biểu từ 35 đến 50 tuổi 226 đại biểu, chiếm tỷ lệ 53,80%; đại biểu trên 50 tuổi 89 đại biểu, chiếm tỷ lệ 21,19% (Số lượng cơ cấu độ tuổi từng xã theo phụ lục 2.3 kèm theo). Cơ cấu độ tuổi đại biểu HĐND xã trên địa bàn huyện Tiên Phước khá hợp lý, đại biểu trẻ tuổi chiếm tỷ lệ cao (nhiệm kỳ 2011-2016, chiếm 22,94%, nhiệm kỳ 2016-2021, chiếm 25,00%), nhiệm kỳ sau số lượng nhiều hơn nhiệm kỳ trước. Việc tỷ lệ đại biểu trẻ tuổi tăng có ưu điểm là có nhạy bén trong công việc, tuy nhiên hạn chế là thiếu kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Tỷ lệ đại biểu trong độ tuổi từ 35 – 50 tuổi chiếm trên 50%, đây là những người trong độ chín, độ tuổi này đã trải qua hoạt động thực tiễn nên cũng đã có kinh nghiệm trong công tác, trong tiếp xúc với nhân dân. Tỷ lệ đại biểu trên 50 tuổi chiếm 14,00% (nhiệm kỳ 2011-2016) và chiếm 21,19% (nhiệm kỳ 2016-2021), đây là những đại biểu đa phần là tái cử, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn, những đại biểu này truyền đạt kinh nghiệm cho các đại biểu trẻ trong việc thực hiện nhiệm vụ người đại biểu nhân dân, tuy nhiên phần lớn số đại biểu này trình độ hạn chế, độ nhanh nhạy không như trước, cập nhập thông tin chậm… Song với cơ cấu hợp lý giữa ba độ tuổi, độ tuổi của đại biểu HĐND xã từ 35 trở lên tương đối cao, họ đã có bề dày kinh nghiệm cuộc sống, góp phần quan trọng để thực hiện tốt nhiệm vụ của người đại biểu nhân dân, qua đó nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND xã. Về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của đại biểu HĐND xã: Nhiệm kỳ 2011-2016: Về trình độ học vấn: 102 đại biểu tốt nghiệp THCS, chiếm 24,63%; 308 đại biểu tốt nghiệp THPT, chiếm 74,39%. Trình độ chuyên môn: Đại học 116 đại biểu, chiếm 28,02%; Cao đẳng, Trung cấp 130 đại biểu, chiếm 31,40%; chưa qua đào tạo chuyên môn 168 đại biểu, chiếm 40,00%. Trình độ 35
  • 40. lý luận chính trị: Cao cấp 08 đại biểu, chiếm 1,93%; Trung cấp 190 đại biểu, chiếm 45,89%; Sơ cấp 64đại biểu, chiếm 15,45%; chưa qua đào tạo 152 đại biểu, chiếm 36,00% (Cụ thể từng xã xem phụ lục 2.4). Nhiệm kỳ 2016 – 2021: Về trình độ học vấn: có 63 đại biểu trình độ THCS, chiếm 15,21%; 356 đại biểu tốt nghiệp THPT, chiếm 85,99%. Trình độ chuyên môn: Sau đại học 04 đại biểu, chiếm 0,96%; Đại học 185 đại biểu, chiếm 44,68%; Cao đẳng, Trung cấp 119 đại biểu, chiếm 28,74%; chưa qua đào tạo chuyên môn 106 đại biểu, chiếm 25,00%. Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp 17 đại biểu, chiếm 4,10%; Trung cấp 224 đại biểu, chiếm 54,10%; Sơ cấp 59 đại biểu, chiếm 14,25%; chưa qua đào tạo 114 đại biểu, chiếm 27,00% (Cụ thể từng xã xem phụ lục 2.5). Qua kết quả bầu cử đại biểu HĐND xã ở huyện Tiên Phước trong hai nhiệm kỳ (2011 - 2016 và 2016 - 2021) cho thấy: chất lượng của đại biểu HĐND xã ở huyện Tiên Phước ngày càng tăng, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các đại biểu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, góp phần nâng cao vị thế của HĐND ở chính quyền địa phương. Bên cạnh đó, tỷ lệ đại biểu chưa qua đào tạo vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao, vấn đề này có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của đại biểu HĐND và HĐND xã. Về tổ chức bộ máy HĐND cấp xã: Căn cứ quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 (nhiệm kỳ 2011-2016) và Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (nhiệm kỳ 2016-2021), tại kỳ họp thứ nhất, HĐND cấp xã trong huyện đã bầu đủ số lượng thành viên Thường trực HĐND gồm Chủ tịch, một Phó Chủ tịch HĐND. Chủ tịch HĐND xã là Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm (tăng cường được sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với hoạt động của HĐND), Phó Chủ tịch HĐND xã hoạt động chuyên trách. Ngoài ra, theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, HĐND cấp xã nhiệm kỳ 2016-2021 của huyện Tiên Phước đã thành lập Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội (số lượng thành viên cơ cấu của từng ban là đủ 5 người), góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã. Tuy nhiên thành viên các Ban của HĐND xã hầu hết là kiêm nhiệm nên trong quá trình hoạt động sẽ gặp 36
  • 41. những khó khăn nhất định về thời gian, chịu sự tác động, chi phối trong hoạt động chuyên môn, ảnh hưởng đến hoạt động giám sát và thẩm định nên chức năng nhiệm vụ của các ban này chưa được phát huy hết khả năng. Về trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị của Thường trực HĐND xã ở huyện Tiên Phước nhiệm kỳ 2011-2016 và nhiệm kỳ 2016- 2021: Bảng 2.1. Trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị của Thường trực HĐND xã ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam nhiệm kỳ 2011-2016 và nhiệm kỳ 2016- 2021 Trình độ chuyên môn Lý luận chính trị Nhiệm Chức Tổng CĐ- Chưa Cao Sơ kỳ vụ Số ĐH TC qua ĐT cấp TC cấp 15 Chủ tịch 6 8 1 (100% HĐND 15 (40%) (54%) (6%) / ) 2011- PCT 3 11 1 13 2 2016 HĐND 15 (20%) (74%) (6%) / (80%) (20%) 13 Chủ tịch (100%) 2 10 5 HĐND 15 (13%) / (66%) (33%) / 2016- PCT 12 3 5 10 2021 HĐND 15 (80%) (20%) / (33%) (66%) / Nguồn: Tổng hợp từ HĐND các xã ở huyện Tiên Phước Qua số liệu trên cho thấy, số lượng và cơ cấu thành viên HĐND cấp xã đều đảm bảo đúng luật định, trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của Thường trực HĐND xã được nâng lên, nhiệm kỳ sau cao hơn nhiệm kỳ trước, cụ thể: nhiệm kỳ 2011-2016 có 09 người có trình độ chuyên môn là Đại học, 02 người chưa qua đào tạo, đến nhiệm kỳ 2016-2021 có 25 người có trình độ chuyên môn đại học, 05 người trình độ trung cấp; về lý luận chính trị, nhiệm kỳ 2011-2016 có 28 người có trình độ trung cấp, 02 người trình độ sơ cấp, đến nhiệm kỳ 2016-2021 có 15 người trình độ 37