SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THANH HÀ
B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI TH¤NG QUA
C¸C BIÖN PH¸P NG¡N CHÆN H¹N CHÕ QUYÒN Tù DO
THEO QUY §ÞNH CñA LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THANH HÀ
B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI TH¤NG QUA
C¸C BIÖN PH¸P NG¡N CHÆN H¹N CHÕ QUYÒN Tù DO
THEO QUY §ÞNH CñA LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN VĂN LUYỆN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Thanh Hà
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG
QUA CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HẠN CHẾ QUYỀN
TỰ DO THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH
SỰ VIỆT NAM ................................................................................7
1.1. Khái niệm, nội dung quyền con người............................................7
1.1.1. Khái niệm quyền con người...............................................................7
1.1.2. Nội dung quyền con người.................................................................8
1.2. Khái niệm, nội dung các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền
tự do theo quy định của luật tố tụng hình sự ...............................12
1.2.1. Khái niệm các biện pháp ngăn chặn theo quy định của luật tố tụng
hình sự.............................................................................................12
1.2.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về các biện pháp
ngăn chặn hạn chế quyền tự do ........................................................17
1.3. Nội dung bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp
ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự.................................................................................... 33
1.4. Chủ thể, biện pháp bảo vệ quyền con người thông qua các
biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự .................................................................. 36
1.4.1. Chủ thể bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn
chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự...36
1.4.2. Các biện pháp bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp
ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự.............................................................................................39
1.5. Tham khảo việc bảo vệ quyền con người thông qua các biện
pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do trong luật tố tụng hình
sự của một số nước trên thế giới ...................................................42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................ 47
Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI
THÔNG QUA CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HẠN CHẾ
QUYỀN TỰ DO THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VIỆT NAM ...................................................................48
2.1. Tình hình áp dụng biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003...................48
2.2. Thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp
ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự.................................................................................... 49
2.2.1. Những ưu điểm................................................................................49
2.2.2. Một số hạn chế, bất cập .................................................................... 53
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................71
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ QUYỀN
CON NGƯỜI THÔNG QUA CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
HẠN CHẾ QUYỀN TỰ DO THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM...................................................72
3.1. Giải pháp về việc hoàn thiện pháp luật ........................................74
3.1.1. Hoàn thiện các quy định của Luật tố tụng hình sự về các biện
pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do................................................74
3.1.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về quyền
của những người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn............................ 87
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp ngăn
chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng
hình sự Việt Nam ...........................................................................87
3.3. Một số giải pháp khác.................................................................... 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................94
KẾT LUẬN................................................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................98
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS: Bộ luật hình sự
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
BPNC: Biện pháp ngăn chặn
CQĐT: Cơ quan điều tra
TAND: Tòa án nhân dân
THTT: Tiến hành tố tụng
TTHS: Tố tụng hình sự
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
VKSQS: Viện kiểm sát quân sự
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Tình hình bắt, tạm giữ, xử lý hình sự 48
Bảng 2.2: Tình hình áp dụng biện pháp tạm giam 49
Bảng 2.3: Số lượt quá hạn tạm giam 60
Bảng 2.4: Số bị can Viện kiểm sát không phê chuẩn lệnh giam và
bắt tạm giam 61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền con người bằng
pháp luật tố tụng hình sự là vấn đề được nhiều nước trên thế giới quan tâm và
coi trọng. Vấn đề này đã được ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền thế
giới năm 1948 (UHDR), Công ước Liên hợp quốc về các quyền dân sự, chính
trị năm 1966 (ICCPR),…. Nước ta đang trong giai đoạn xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh hội nhập quốc tế và cải cách tư pháp,
việc bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền con người bằng pháp
luật tố tụng hình sự nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và thể
hiện trong các văn bản của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết số 49-NQ/TW
ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020” đã khẳng định:
Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tư pháp
ngày càng cao, các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của
nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời
phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ
nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm [4];
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã đặt ra nhiệm vụ:
“Đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó đẩy
mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ
thống tư pháp trong sạch vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ
quyền con người” [9]…
Hoạt động tố tụng hình sự là một trong những hoạt động của Nhà
nước có liên quan chặt chẽ đến quyền con người. Hoạt động này là quá trình
các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp
dụng các biện pháp nghiệp vụ theo luật định để điều tra, truy tố, xét xử đối
2
với người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong
BLHS. Cùng với việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để giải quyết vụ án
thì các cơ quan và người tiến hành tố tụng theo thẩm quyền còn áp dụng các
biện pháp ngăn chặn đối với những người đang bị điều tra, truy tố, xét xử
nhằm ngăn chặn việc họ tiếp tục thực hiện tội phạm, bỏ trốn cản trở đến hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Trên thực tế, việc áp dụng các
biện pháp ngăn chặn đã góp phần làm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử
có nhiều thuận lợi, đảm bảo về thời gian, ngăn chặn việc các đối tượng bỏ
trốn hoặc tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội gây thiệt hại cho xã hội và
công dân. Tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền
tự do (bao gồm các biện pháp: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư
trú) theo quy định của BLTTHS có liên quan chặt chẽ đến quyền con người
và đây cũng là hoạt động mà quyền con người dễ bị xâm hại nhất. Qua thực
tiễn hoạt động tố tụng cho thấy còn có sự lạm dụng việc áp dụng các biện
pháp này trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, cá biệt còn có trường hợp
áp dụng không đúng quy định (bắt oan người không có tội, bắt người một
cách tùy tiện, tạm giữ, tạm giam quá hạn luật định…) đã làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
đồng thời gây dư luận xấu trong xã hội, làm ảnh hưởng đến lòng tin của
nhân dân đối với các cơ quan tiến hành tố tụng. Việc xảy ra tình trạng nêu
trên là do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau, song sự hạn
chế, thiếu đồng bộ của pháp luật và trách nhiệm của những người tiến hành
tố tụng trong quá trình áp dụng các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự
do cũng có tác động đáng kể.
Câu hỏi đặt ra là việc bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp
ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng hình sự Việt
Nam được thực hiện như thế nào, những yếu tố nào ảnh hưởng đến thực trạng
bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự
3
do và cần phải có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền
con người khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy
định của Luật tố tụng hình sự.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự đã được nhiều tác
giả nghiên cứu như:
- Luận án Tiến sĩ luật học “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động
tư pháp ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Huy Hoàn.
- Luận án tiến sĩ luật học “Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình
sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Quang Hiền.
- Luận án tiến sĩ luật học “Bảo đảm quyền con người của người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Lại Văn Trình.
- Các bài báo của GS.TSKH Lê Văn Cảm “Những vấn đề lý luận về
bảo vệ quyền con người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự”.
- Đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia Hà Nội - Khoa Luật năm 2006
“Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự
trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” do GS.TSKH. Lê
Văn Cảm, TS. Nguyễn Ngọc Chí, Ths. Trịnh Quốc Toản đồng chủ biên.
- Chuyên khảo “Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố
tụng hình sự Việt Nam” của TS. Trần Quang Tiệp.
- “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự” của
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí (Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội,
Kinh tế - Luật 23 (2007))….
Các công trình này, các tác giả đã nghiên cứu bảo vệ quyền con người từ
góc độ tư pháp hình sự, phạm vi nghiên cứu chủ yếu xuất phát từ phân tích
quyền và nghĩa vụ tố tụng của người tham gia tố tụng. Tuy nhiên các tác giả
chưa đi sâu nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền con người thông qua BPNC hạn chế
quyền tự do cũng như chưa đi sâu nghiên cứu các chế định BPNC hạn chế quyền
4
tự do theo quy định của BLTTHS liên quan đến việc bảo vệ quyền con người từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người thông
qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS Việt Nam.
Trong thực tiễn điều tra, xử lý các vụ án hình sự vẫn còn những vi
phạm nhân quyền khi áp dụng các BPNC. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề bảo
vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định
của BLTTHS từ góc độ lập pháp và thực tiễn áp dụng pháp luật có vai trò rất
quan trọng trong quá trình thực hiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, đẩy mạnh hội nhập quốc tế cũng như công cuộc cải cách tư pháp ở
nước ta. Đây là lý do tôi quyết định chọn đề tài: “Bảo vệ quyền con người
thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của
Luật tố tụng hình sự Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con người
thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS đồng
thời nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật về các biện pháp này và thực
tiễn áp dụng các biện pháp này để làm rõ những vấn đề còn bất cập, hạn chế
ảnh hưởng đến quyền con người, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng
cường bảo vệ quyền con người khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn này.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu thì nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
+ Làm rõ vấn đề bảo vệ quyền con người và bảo vệ quyền con người
thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS.
+ Phân tích các quy định của luật TTHS về các BPNC hạn chế quyền tự
do, chỉ ra những vấn đề còn hạn chế của các biện pháp này liên quan đến việc
bảo vệ quyền con người.
5
+ Xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường bảo vệ quyền con người
thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ
quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định
của pháp luật TTHS. Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các BPNC hạn chế
quyền tự do được tiến hành trên phạm vi toàn quốc trong thời điểm từ năm
2009 đến năm 2013.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là vấn đề bảo vệ quyền con người thông
qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của luật
TTHS. Cụ thể:
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật, tài liệu liên quan đến quyền con
người và chế định các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của luật
TTHS Việt Nam.
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do theo
quy định của luật TTHS trong thời điểm từ năm 2009 đến năm 2013 liên quan
đến vấn đề bảo vệ quyền con người.
- Nghiên cứu kinh nghiệm bảo vệ quyền con người thông qua các
BPNC hạn chế quyền tự do ở một số quốc gia trên thế giới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh
về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng
Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được
thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết
6
số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005
của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện đề tài là:
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, đối chiếu, phương
pháp thống kê, phương pháp chuyên gia,…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương
diện lý luận và thực tiễn, góp phần làm rõ thêm những vấn đề về bảo vệ
quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của
Luật tố tụng hình sự.
- Đề tài là một tài liệu tham khảo trong hoạt động lập pháp về TTHS,
tài liệu tham khảo trong các trường chuyên ngành Luật và trong hoạt động
thực tiễn giải quyết vụ án hình sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Lý luận về bảo vệ quyền con người thông qua các biện
pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng hình sự
Việt Nam.
- Chương 2. Thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua các biện
pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng hình sự
Việt Nam.
- Chương 3. Một số giải pháp bảo vệ quyền con người thông qua các
biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng hình
sự Việt Nam.
7
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HẠN CHẾ QUYỀN TỰ DO
THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, nội dung quyền con người
1.1.1. Khái niệm quyền con người
Quyền con người là một giá trị nhân loại, đồng thời có tính lịch sử hình
thành trong cuộc đấu tranh giai cấp và được bổ sung mới qua các thời đại khác
nhau. Hiện nay, có nhiều định nghĩa về quyền con người, theo Văn phòng Cao
ủy Liên Hợp Quốc thì: “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý phổ quát
có tác dụng bảo vệ các cá nhân và nhóm chống lại những hành động hoặc sự
bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép hoặc tự do cơ bản
của con người” [17, tr.21]. Hay quyền con người còn được định nghĩa một
cách khái quát là những quyền bẩm sinh, vốn có của con người mà nếu không
được hưởng thì chúng ta sẽ không thể sống như một con người [17, tr.21].
Ở Việt Nam, quyền con người (hay nhân quyền) đã được đề cập từ Bộ luật
Hồng Đức (Quốc Triều Hình Luật, 1470 - 1497) và hiện nay cũng đã có nhiều tác
giả nghiên cứu về quyền con người đưa ra các khái niệm, nhận xét về quyền con
người. Về mặt luật học, GS.TS Trần Ngọc Đường đã viết: “Quan niệm quyền con
người vừa khẳng định cơ sở tự nhiên và giá trị nhân loại của quyền, đồng thời
cũng thừa nhận thuộc tính xã hội - chính trị và lịch sử cụ thể của quyền con người
thuộc một quốc gia, một dân tộc” [12, tr.21]. PGS.TS Nguyễn Văn Động đã đưa
ra một số nhận xét chung về quyền con người như sau:
a/ Là những giá trị quý báu được thừa nhận chung bởi toàn
thế giới, đồng thời gắn bó chặt chẽ với sự tồn tại và phát triển của
mỗi cá nhân, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và cộng đồng quốc tế; b/
8
Trực tiếp liên quan đến các lĩnh vực sinh hoạt vật chất và tinh thần
của con người (từ ăn, ở, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí,…) và góp
phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách, tính
nhân đạo và nhân văn của con người; c/ Các quyền con người tạo
thành hệ thống thống nhất, quan hệ tác động lẫn nhau, phụ thuộc
vào nhau, đồng thời vừa là tiền đề, điều kiện của nhau, vừa là hệ
quả của nhau [11, tr. 52-53].
Hay theo TS Trần Quang Tiệp thì: “Quyền con người là những đặc lợi
vốn có tự nhiên mà chỉ con người mới được hưởng trong những điều kiện
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định” [33, tr. 14].
Với những định nghĩa, nhận xét về quyền con người như trên, cho thấy:
Quyền con người được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và
khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia
và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. [20, tr.41].
1.1.2. Nội dung quyền con người
Quyền con người vừa mang tính tự nhiên, vừa mang tính xã hội nên nó
vừa mang tính phổ biến lại vừa có tính đặc thù gắn liền với lịch sử, truyền thống
và phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi nước.
Trong số các quyền con người, quyền bất khả xâm phạm về thân thể,
được hưởng tự do và độc lập là quyền cơ bản, quan trọng nhất. Tại Bản tuyên
ngôn độc lập ngày 02/9/1945 được Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố trước
quốc dân đồng bào và toàn thế giới đã thể hiện: “Nước Việt Nam có quyền
được hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy” [13, tr.4]. Đó cũng chính là
tuyên ngôn nhân quyền của người Việt Nam [1, tr.90]. Trong Hiến pháp năm
1946, những quyền con người cơ bản nhất với tính chất là quyền công dân đã
9
chính thức được ghi nhận tạo thành nội dung chủ yếu của quyền con người
như: quyền bình đẳng; quyền tự do ngôn luận, xuất bản, tổ chức và hội họp;
tự do tín ngưỡng, tự do cư trú, đi lại; quyền bất khả xâm phạm về thân thể,
nhà ở; quyền tư hữu tài sản,… Cùng với sự phát triển của đất nước, nội dung
các quyền con người ở nước ta ngày càng được nhận thức đầy đủ hơn, được
ghi nhận về mặt pháp lý và được đảm bảo thực hiện trên thực tế. Tại Hiến
pháp các năm 1959, 1980 và 1992 đều đã thể chế hóa và từng bước mở rộng
quyền con người. Đặc biệt tại Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định:
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền
con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội được công nhận, tôn trọng bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và
pháp luật; 2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn
chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe cộng đồng [31].
Việc hạn chế quyền con người, quyền công dân không thể tùy tiện mà
phải theo “quy định của luật”. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công
dân; mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác; công dân có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. Việc thực hiện quyền
con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; Theo đó, quyền con người, quyền
cơ bản của công dân ở nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:
Quyền sống, quyền hưởng thụ các giá trị văn hóa, nghiên cứu và hưởng thụ các
kết quả khoa học, quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ để,
tự do lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp, quyền được sống trong môi trường trong
lành,…. Mọi công dân Việt Nam đều có quyền bình đẳng, không bị phân biệt
10
trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội; được Nhà nước bảo
hộ, không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp
luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo
lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm
phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Không ai bị
bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc
phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả
tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định [31, Điều 20, Khoản 1, 2].
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Mọi công
dân có quyền có nơi ở hợp pháp, có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở và việc
khám xét chỗ ở do luật định; có quyền tự do đi lại, cư trú ở trong nước và có
quyền ra nước ngoài, từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật; có
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của
cơ quan, tổ chức, cá nhân; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp
nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi
thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định pháp luật.
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo
trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và
phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, công
khai. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có
quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Người vi phạm
pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật.
Mọi người có quyền sở hữu tư nhân về thu nhập hợp pháp, nhà ở, tư
11
liệu sinh hoạt và sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ
chức kinh tế khác và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ; Trong những
trường hợp cần thiết, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài
sản của tổ chức, các nhân theo giá thị trường. Người sử dụng đất hợp pháp
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và được chuyển quyền sử dụng
đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo luật định. Quyền sử dụng đất được
pháp luật bảo hộ.
Mọi người có quyền tự do kinh doanh theo quy định. Công dân có
quyền được bảo đảm an sinh xã hội, có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp,
việc làm và nơi làm việc. Nghiêm cấm việc phân biệt đối xử, cưỡng bức lao
động, sử dụng nhân công dưới tuổi lao động tối thiểu.
Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong
việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng
bệnh, khám bệnh và chữa bệnh. Công dân có quyền học tập, nghiên cứu khoa
học, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.
Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. Công dân có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. Việc thực hiện
quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia,
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác [31].
Quyền con người được ghi nhận trong Hiến pháp và được bảo vệ, bảo
đảm thực hiện bởi hệ thống các cơ quan Nhà nước. Điều 6 Hiến pháp 2013
quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp,
bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua
các cơ quan khác của Nhà nước” [31]. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao
nhất do nhân dân bầu ra, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công
dân thông qua việc: xây dựng Hiến pháp và luật, ghi nhận ý chí và nguyện
vọng của nhân dân, thể chế hóa các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,
12
giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Hội đồng nhân dân là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân địa phương, giám sát hoạt động của các cơ quan
nhà nước ở địa phương. Quyền con người còn được bảo vệ, bảo đảm thực
hiện bởi: hệ thống các cơ quan hành pháp (Chính phủ và Ủy ban nhân dân các
cấp) - đây là các chủ thể có trách nhiệm đưa pháp luật đi vào cuộc sống, làm
cho quyền và nghĩa vụ công dân trở thành hiện thực, là cơ quan trực tiếp quản
lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; hệ thống Cơ quan Tòa án
nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân - là các cơ quan bảo vệ pháp luật, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân.
Một trong những đảm bảo quan trọng cho việc bảo vệ quyền con người là
ban hành văn bản pháp luật, tuyên truyền giáo dục để mọi người hiểu biết pháp
luật, không xâm phạm quyền con người. Trường hợp đã vi phạm thì phải kịp
thời phát hiện và xử lý nghiêm minh. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm
quyền con người, pháp luật nước ta đã quy định các biện pháp pháp lý tương ứng
như xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, buộc phải bồi thường và cao nhất là truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm. Như tại BLHS đã quy định một
chương riêng xử lý đối với các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm
và danh dự con người, quy định các tội xâm phạm quyền con người.
1.2. Khái niệm, nội dung các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền
tự do theo quy định của luật tố tụng hình sự
1.2.1. Khái niệm các biện pháp ngăn chặn theo quy định của luật tố tụng
hình sự
BLTTHS là văn bản pháp lý quy định hoạt động của các cơ quan
THTT, người THTT và cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội nhằm giải
quyết vụ án hình sự khách quan, toàn diện, nhanh chóng và đúng pháp luật.
Như vậy, TTHS chính là các trình tự, thủ tục, biện pháp được Nhà nước
13
quy định để các cơ quan THTT (CQĐT, Viện kiểm sát, Tòa án, Thi hành án)
và những người THTT (Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT, Điều tra viên;
Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó
chánh án Tòa án, Thẩm phán) có thẩm quyền khởi tố điều tra, đưa một người
ra xử lý trước pháp luật khi họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được
quy định trong BLHS và nó luôn thể hiện tính quyền lực với sức mạnh cưỡng
chế của Nhà nước. Những BPNC là một trong những nhóm của biện pháp
cưỡng chế, nó mang tính nghiêm khắc để kịp thời ngăn chặn hành vi phạm
tội, ngăn ngừa bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc gây khó khăn cho việc
điều tra, truy tố, xét xử cũng như để đảm bảo thi hành án. Tuy nhiên khi áp
dụng các BPNC sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các quyền con người, quyền cơ
bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp. Vì vậy BLTTHS đã quy
định thành một chương riêng về các BPNC.
Hiện nay đã có nhiều công trình, tài liệu đưa ra khái niệm về các
BPNC, như: Theo giáo trình Luật TTHS Việt Nam của khoa Luật, Đại học
quốc gia Hà Nội thì:
BPNC là biện pháp cưỡng chế TTHS được quy định trong
pháp luật TTHS, do người có thẩm quyền ở các cơ quan THTT
hoặc các cơ quan khác được giao một số hoạt động tố tụng áp dụng,
công dân đối với với bị can, bị cáo, người phạm tội quả tang, người
có lệnh truy nã hoặc người bị nghi là phạm tội, nhằm ngăn chặn kịp
thời hành vi phạm tội, không để họ cản trở việc điều tra, truy tố, xét
xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội cũng như nhằm đảm bảo cho việc thi
hành án [7, tr.248 -249].
Còn theo tác giả Nguyễn Trọng Phúc thì quan niệm:
Các BPNC là biện pháp cưỡng chế Nhà nước mang tính
phong ngừa do người có quyền hạn được quy định trong BLTTHS
14
áp dụng đối với người liên quan đến tội phạm chưa bị khởi tố, bị
can, bị cáo, khi có căn cứ cụ thể nhằm ngăn chặn tội phạm, bảo đảm
cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự [23].
Trên cơ sở những quy định của BLTTHS về các BPNC và những khái
niệm nêu trên, theo chúng tôi: BPNC là một trong những biện pháp cưỡng chế
trong TTHS do người có thẩm quyền theo quy định của BLTTHS áp dụng đối với
bị can, bị cáo, người phạm tội quả tang hoặc đối với những người bị nghi là
phạm tội khi có một trong các căn cứ theo quy định của BLTTHS nhằm ngăn
chặn kịp thời hành vi phạm tội, không để họ cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử
hoặc sẽ tiếp tục thực hiện tội phạm cũng như đảm bảo việc thi hành án.
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do cư trú, tự do đi lại là
một trong các quyền con người được quy định trong Hiến pháp và các quyền này
chỉ bị hạn chế theo trình tự, thủ tục do luật định. Trong quá trình giải quyết các
vụ án hình sự, để đạt được nhiệm vụ của BLTTHS, trong những trường hợp cần
thiết các cơ quan THTT cần phải áp dụng một số BPNC để hạn chế sự tự do đi
lại, tự do cư trú đối với những người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định trong BLHS. Vì vậy, các BPNC hạn chế quyền tự do là các
BPNC được quy định trong BLTTHS để hạn chế quyền bất khả xâm phạm về
thân thể, quyền tự do đi lại và tự do cư trú đối với những người bị áp dụng nhằm
đạt được mục đích của việc áp dụng các BPNC.
Khái quát các quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trước
khi Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 được ban hành
BPNC là một chế định pháp lý quan trọng của luật TTHS. Ngay từ khi
Cách mạng tháng 8 thành công và nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời,
Nhà nước đã sớm ban hành các quy định về TTHS trong đó có các BPNC.
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, các quy định của pháp luật
TTHS cũng được sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của đất nước và
pháp luật quốc tế.
15
* Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988
Trước khi BLTTHS năm 1988 được ban hành, các BPNC trong TTHS
được quy định tại các văn bản như:
Điều 11 Hiến pháp năm 1946 quy định: Công dân không bị bắt giam
khi chưa có quyết định của Tòa án [24].
Sắc lệnh số 40 ngày 29/3/1946 của Chính phủ lâm thời đã quy định:
ngoài trường hợp phạm pháp quả tang về khinh tội hay trọng tội, việc bắt
người bao giờ cũng phải có lệnh bằng văn bản của Thẩm phán viên; việc giam
cứu, gia hạn giam cứu người phạm tội do cơ quan tư pháp (Tòa án) quyết
định; quy định về thời hạn giam cứu và thời hạn gia hạn giam cứu,…
Tại Luật số 103-SL/005 ngày 20/5/1957 của Quốc hội nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa đã quy định đảm bảo quyền tự do thân thể và quyền bất khả
xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân dân. Cùng với việc quy định
nguyên tắc chung trong việc bắt người, tạm giữ, tạm giam. Khám xét… Luật
này còn quy định trình tự thủ tục để tiến hành các hoạt động trên. Đặc biệt
Luật quy định: Việc bắt người phạm pháp đến pháp luật Nhà nước trừ trường
hợp phạm pháp quả tang và khẩn cấp phải có lệnh viết của cơ quan tư pháp
(Tòa án) từ cấp tỉnh hoặc thành phố trở lên nếu là thường dân phạm pháp
hoặc của Tòa án binh nếu là quân nhân phạm pháp hay thường dân phạm
pháp có liên quan đến quân đội nhân dân (Điều 3). Việc tạm giam phải do cơ
quan tư pháp từ cấp tỉnh hoặc thành phố trở lên hoặc tòa án binh quyết định
với thời hạn cụ thể (Điều 6, 7); quy định việc tạm tha trong trường hợp không
cần thiết hoặc đối với các đối tượng đặc biệt là người già yếu, có bệnh nặng
hoặc phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú (Điều 8)…
* Quy định của BLTTHS năm 1988 về các BPNC
Ngày 28/6/1988, BLTTHS đầu tiên của nước ta được thông qua và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1989. BLTTHS năm 1988 đã quy định cụ thể
16
về mục đích, căn cứ áp dụng, thẩm quyền áp dụng và thủ tục áp dụng đối với
các BPNC, như: bắt người (từ Điều 62 đến Điều 65), tạm giữ (Điều 68 - 69),
tạm giam (Điều 70)… đồng thời cũng quy định việc hủy bỏ hoặc thay thế các
BPNC (Điều 77). Cụ thể:
+ Biện pháp bắt người: Trong BLTTHS năm 1988, các trường hợp bắt
bao gồm: bắt bị can, bị cáo để tạm giam; bắt người trong trường hợp khẩn
cấp, bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã, đồng thời cũng đã quy
định tương đối cụ thể các vấn đề về thẩm quyền, đối tượng, thủ tục áp dụng
trong từng trường hợp cụ thể nhằm đảm bảo việc bắt đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật.
+ Biện pháp tạm giữ: Trong BLTTHS năm 1988, chế định về tạm giữ
được quy định tại các Điều: 68, 69, 72, 73. Ngoài ra, việc tạm giữ đối với
người chưa thành niên phạm tội được quy định tại Điều 273. Bộ luật đã quy
định đối tượng bị tạm giữ, thẩm quyền tạm giữ, thời hạn tạm giữ và gia hạn
tạm giữ, những trường hợp có thể tạm giữ đối với người chưa thành niên
phạm tội, kiểm sát việc tạm giữ,…
- Biện pháp tạm giam: Chế định về tạm giam được quy định tại các
Điều 70, 71, 72, 73 của BLTTHS năm 1988 trong đó quy định khá cụ thể về
các trường hợp áp dụng, thẩm quyền áp dụng, đối tượng bị áp dụng, thời hạn
tạm giam, chế độ tạm giam, việc phê chuẩn lệnh tạm giam, việc hủy bỏ hoặc
thay thế biện pháp tạm giam,…
So với các văn bản pháp luật TTHS trước đây thì BLTTHS năm 1988
đã có bước tiến lớn trong vấn đề bảo vệ quyền con người, quyền công dân
được thể hiện thông qua các chế định của Bộ luật này, nó đã góp phần quan
trọng vào sự nghiệp bảo vệ những thành tựu cách mạng, bảo vệ chế độ
XHCN, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, phục vụ tích cực
công cuộc đổi mới, đấu tranh phòng và chống tội phạm.
17
1.2.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về các biện
pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Trước những yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
và những đòi hỏi của việc bảo vệ quyền con người trong xã hội nói chung và
trong TTHS nói riêng, BLTTHS năm 2003 đã được Quốc hội thông qua ngày
26/11/2003 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 trên cơ sở kế thừa những thành
tựu của BLTTHS năm 1988.
Các BPNC được quy định tại Chương VI và các Điều 120, 121, 166,
177, 228, 243, 250, 287 và 303 của Bộ luật này trong đó các BPNC bắt, tạm
giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú là các BPNC hạn chế quyền tự do đi lại
và tự do cư trú cùng một số quyền khác của người bị áp dụng.
Khi áp dụng các biện pháp này là trực tiếp ảnh hưởng đến quyền tự do
của con người được ghi nhận trong Hiến pháp, vì vậy BLTTHS năm 2003 đã
quy định chặt chẽ mục đích, căn cứ, thẩm quyền và thủ tục áp dụng đối với
các biện pháp này nhằm tránh việc lợi dụng của các cơ quan THTT và người
THTT khi áp dụng các biện pháp này xâm phạm đến quyền con người. Việc
quy định các BPNC trong TTHS có ý nghĩa lớn trong việc đấu tranh chống và
phòng ngừa tội phạm, đảm bảo cho hoạt động này đạt hiệu quả cao, bảo đảm
cho hoạt động của các cơ quan THTT được thuận lợi, đồng thời bảo đảm sự
dân chủ, tôn trọng các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp quy định.
- Mục đích áp dụng các biện pháp ngăn chặn
Theo quy định tại Điều 79 BLTTHS năm 2003 thì áp dụng các BPNC
với hai mục đích: ngăn chặn không cho tội phạm tiếp tục xảy ra gây thiệt hại
cho xã hội, không để người phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm hoặc cản trở
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, đồng thời để tạo điều kiện
thuận lợi để các cơ quan THTT giải quyết vụ án như không để người phạm tội
có thể xóa bỏ dấu vết tội phạm, tiêu hủy chứng cứ, thông cung giữa những
18
người phạm tội hoặc với người làm chứng, đảm bảo sự có mặt của bị can, bị
cáo, bị án khi có yêu cầu của cơ quan THTT [6, tr.71].
- Căn cứ áp dụng các biện pháp ngăn chặn
Để đảm bảo đạt được mục đích đặt ra của các BPNC, đồng thời bảo vệ
các quyền con người không bị xâm hại, tránh việc áp dụng các BPNC tràn lan
và không có căn cứ, xâm phạm đến quyền con người, BLTTHS năm 2003 đã
quy định căn cứ để áp dụng các BPNC, đó là khi có một trong các căn cứ sau:
+ Để kịp thời ngăn chặn tội phạm;
+ Khi có căn cứ cho rằng bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều
tra, truy tố, xét xử;
+ Khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội;
+ Để bảo đảm thi hành án.
Các căn cứ này phải được thể hiện bằng các tài liệu do các cơ quan
THTT thu thập theo đúng trình tự luật định đồng thời phải được xem xét,
đánh giá một cách khách quan, toàn diện.
1.2.2.1. Biện pháp bắt người
Bắt người là BPNC trong TTHS được áp dụng đối với bị can, bị cáo,
người bị tình nghi thực hiện tội phạm hoặc người phạm tội quả tang hoặc
đang có lệnh truy nã nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm, ngăn ngừa phạm tội,
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành bản án
hình sự [7, tr.258].
Nhằm mục đích tăng cường pháp chế XHCN, bảo đảm các quyền tự do
dân chủ của công dân, BLTTHS năm 2003 quy định các trường hợp bắt gồm:
bắt bị can, bị cáo để tạm giam; bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy
nã và bắt người trong trường hợp khẩn cấp.
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam (Điều 80 BLTTHS)
Là bắt người có quyết định khởi tố với tư cách bị can hoặc người đã có
19
quyết định của Tòa án đưa ra xét xử để tạm giam nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án hình sự [7, tr.259].
- Thẩm quyền áp dụng
Việc bắt bị can, bị cáo để tam giam là trực tiếp ảnh hưởng đến quyền tự
do và một số quyền khác của con người, vì vậy BLTTHS đã quy định chỉ
những người sau đây mới có quyền áp dụng biện pháp này, đó là:
+ Viện trưởng, Phó viện trưởng VKSND và VKSQS các cấp.
+ Chánh án, Phó chánh án TAND và Tòa án quân sự các cấp.
+ Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó chánh tòa Tòa án
phúc thẩm TAND tối cao, Hội đồng xét xử.
+ Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT các cấp, trong trường hợp
này phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi
hành lệnh bắt [30, Điều 80, Khoản 1].
- Thủ tục bắt
Theo quy định tại khoản 2 Điều 80 BLTTHS năm 2003 thì việc bắt bị
can, bị cáo để tạm giam phải có lệnh của người có thẩm quyền và lệnh này
phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa
chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh phải có chữ ký của người ra lệnh và có
đóng dấu. Người thi hành lệnh bắt phải đọc và giải thích lệnh cho người bị
bắt, người bị bắt có quyền yêu cầu được xem lệnh bắt. Khi tiến hành bắt phải
lập biên bản bắt người trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm bắt, nơi lập biên
bản, những diễn biến trong quá trình bắt. Biên bản phải được đọc công khai
cho người bị bắt và các thành phần có mặt nghe. Người bị bắt và các thành
phần tham gia phải ký vào biên bản. Khi tiến hành bắt nếu bị can, bị cáo bị
bắt tại nơi cư trú thì phải có đại diện chính quyền xã phường thị trấn và người
láng giềng của người bị bắt chứng kiến; nếu bắt bị can, bị cáo tại nơi làm việc
thì phải có đại diện của cơ quan, tổ chức mà bị can, bị cáo là thành viên chứng
kiến; nếu bị can, bị cáo bị bắt tại nơi khác thì phải có sự chứng kiến của đại
20
diện chính quyền địa phương nơi tiến hành bắt người. Không được tiến hành
bắt vào ban đêm. Ban đêm được tính từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ hôm sau.
Việc quy định phải có người chứng kiến như trên có ý nghĩa đảm bảo tính
công khai, dân chủ trong hoạt động bắt người.
Bắt người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 81 BLTTHS)
Bắt người trong trường hợp khẩn cấp là BPNC mang tính cấp bách, khi
xác định một người đang chuẩn bị thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng,
tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn
chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ [7, tr.262].
Điều 81 BLTTHS năm 2003 đã quy định cụ thể các trường hợp bắt
khẩn cấp như sau:
+ Khi có căn cứ cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm
rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
+ Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt
trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần
ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
+ Khi có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi
thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc
tiêu hủy chứng cứ.
Trong mọi trường hợp, chỉ được tiến hành bắt khẩn cấp khi có đầy đủ
các điều kiện thuộc một trong ba trường hợp đã được nêu trên.
Trước đây, tại Sắc lệnh số 002-SL ngày 18/6/1957 và Sắc luật 02/SL
ngày 15/3/1976 quy định có 6 trường hợp được tiến hành bắt khẩn cấp. Xong
việc quy định đó rất chung chung dễ dẫn đến sự vi phạm quyền con người,
như việc Sắc lệnh số 002 quy định trường hợp được phép bắt khẩn cấp là “có
hành động chuẩn bị làm việc phạm pháp” (khoản 1 Điều 2) hay tại Sắc luật số
02 quy định: “có hành động chuẩn bị phạm tội” (khoản 1 Điều 3). Việc quy
21
định này sẽ dẫn đến việc bắt khẩn cấp tràn lan, tùy tiện, bắt những đối tượng
không cần thiết (như đối tượng chuẩn bị phạm pháp hành chính hay đối tượng
chuẩn bị phạm tội ít nghiêm trọng,…).
- Thẩm quyền bắt khẩn cấp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 BLTTHS năm 2003 thì chỉ những
người sau đây mới có thẩm quyền ra lệnh bắt khẩn cấp:
+ Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT các cấp;
+ Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và
tương đương, người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới;
+ Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời
khỏi sân bay, bến cảng [30].
- Thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp
Việc bắt người trong trường hợp này phải có lệnh của người
có thẩm quyền, người thi hành lệnh bắt phải đọc và giải thích lệnh và
việc bắt phải được lập biên bản. Khi tiến hành bắt người phải có đại
diện chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đại diện của cơ quan, tổ
chức nơi người bị bắt cư trú hoặc làm việc và người láng giềng
chứng kiến. Việc bắt người trong trường hợp này được tiến hành vào
bất kỳ thời gian nào. Sau khi đã bắt người, người ra lệnh bắt cần phải
báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo các tài
liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn. Thời hạn xét
phê chuẩn của Viện kiểm sát là 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị
xét phê chuẩn và tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp. Trong
trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát phải trực tiếp gặp, hỏi người bị
bắt trước khi quyết định việc phê chuẩn hay không phê chuẩn. Trong
trường hợp Viện kiểm sát không phê chuẩn việc bắt khẩn cấp thì
CQĐT phải trả tự do ngay cho người bị bắt [30, Điều 81, Khoản 4].
22
Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã (Điều 82 BLTTHS)
* Bắt người phạm tội quả tang: là trường hợp bắt người khi người đó
đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện
hay đuổi bắt [7, tr.266].
Theo quy định tại khoản 1 Điều 82 BLTTHS năm 2003 thì bắt người
phạm tội quả tang trong các trường hợp sau:
+ Người đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện. Đây là trường hợp
người đó đang thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong BLHS nhưng
chưa hoàn thành tội phạm hoặc chưa kết thúc việc phạm tội thì bị bắt.
+ Người vừa thực hiện xong tội phạm thì bị phát hiện. Đây là trường
hợp người thực hiện tội phạm vừa thực hiện xong nhưng chưa kịp chạy trốn
hoặc đang xóa dấu vết tội phạm, đang giấu công cụ phương tiện phạm tội thì
bị phát hiện bắt giữ.
+ Người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm
thì bị phát hiện nên chạy trốn và bị đuổi bắt. Việc đuổi bắt này phải được diễn
ra ngay sau khi người thực hiện tội phạm vừa chạy trốn và phải diễn ra liên
tục về mặt thời gian. Còn trong trường hợp có sự gián đoạn về thời gian đuổi
bắt thì việc bắt này không thuộc trường hợp bắt người phạm tội quả tang.
Trước khi BLTTHS được ban hành thì những trường hợp bị coi là
phạm pháp quả tang được quy định tại Sắc luật 002-SLt ngày 18/6/1957.
Theo đó thì “những trường hợp phạm pháp quả tang bao gồm: đang làm việc
phạm pháp hoặc sau khi phạm pháp thì bị phát giác ngay; đang bị đuổi bắt
sau khi phạm pháp; đang bị tạm giữ mà lẩn trốn; đang có lệnh truy nã” [8].
Như vậy, theo quy định này thì việc bắt người đang có lệnh truy nã là một
trường hợp bắt người phạm tội quả tang. Tuy nhiên, việc quy định như vậy là
không phù hợp bởi người đang bị truy nã chỉ có thể là bị can hoặc bị cáo,
hành vi phạm tội của họ đã được thực hiện trước đó, đã bị phát hiện và đang
23
trong quá trình giải quyết nên BLTTHS năm 2003 đã không quy định việc bắt
người đang bị truy nã là trường hợp bắt người phạm tội quả tang.
* Bắt người đang bị truy nã: là trường hợp bắt người đã thực hiện hành
vi phạm tội đang trốn tránh hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và đã có quyết
định truy nã của CQĐT được thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Đối tượng bắt trong trường hợp này phải là bị can, bị cáo.
- Thẩm quyền bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã
Để kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội và sự trốn tránh pháp luật của
người phạm tội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tập thể, của công dân đồng
thời phát huy tính tích cực của quần chúng nhân dân trong công cuộc đấu
tranh phòng chống tội phạm, BLTTHS năm 2003 quy định bất kỳ người nào
cũng có quyền bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã và việc bắt
trong trường hợp này không cần phải có lệnh bắt [30, Điều 82, Khoản 1].
- Thủ tục bắt người phạm tội quả tang hoặc đang có quyết định truy nã
Mọi công dân đều có quyền bắt người trong trường hợp phạm tội quả
tang hoặc đang có quyết định truy nã và có quyền tước vũ khí, hung khí của
người bị bắt. Sau khi bắt phải giải ngay người bị bắt đến cơ quan công an,
Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên
bản và giải ngay người bị bắt đến CQĐT có thẩm quyền [30, Điều 82].
1.2.2.2. Biện pháp tạm giữ (Điều 86 BLTTHS)
- Tạm giữ là BPNC trong TTHS do cơ quan THTT có thẩm quyền
quyết định tước tự do thân thể trong thời hạn nhất định đối với người bị bắt
trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú
hoặc đối với người bị bắt theo Lệnh truy nã nhằm đảm bảo cho CQĐT có thời
gian tiến hành các hoạt động điều tra ban đầu để có cơ sở quyết định khởi tố
bị can, tạm giam hoặc trả tự do cho người bị bắt [7, tr.272].
Như vậy, tạm giữ là BPNC nhằm hạn chế tự do trong một thời hạn
24
nhất định đối với người bị bắt trong các trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả
tang, đang bị truy nã, tự thú hay đầu thú để ngăn chặn hành vi phạm tội,
hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở điều tra của người phạm tội, tạo điều
kiện thuận lợi cho CQĐT có đủ thời gian để thu thập tài liệu chứng cứ, bước
đầu xác định tính chất, mức độ của hành vi, nhân thân của người phạm tội
hoặc người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội để có cơ sở quyết
định việc khởi tố bị can, tạm giam, áp dụng các BPNC khác hoặc trả tự do
cho người bị bắt. Đối tượng bị tạm giữ là những người bị bắt trong trường
hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc người
đang bị truy nã. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 1 Điều 86 BLTTHS năm
2003 thì không phải mọi trường hợp bắt như trên đều phải tạm giữ mà tùy
từng trường hợp cụ thể để áp dụng.
- Thẩm quyền ra quyết định tạm giữ
Theo quy định tại khoản 2 Điều 86 BLTTHS năm 2003 thì những
người có quyền ra quyết định tạm giữ gồm: những người có quyền ra lệnh bắt
khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 81 của BLTTHS năm 2003 và Chỉ huy
trưởng vùng Cảnh sát biển.
- Thủ tục tạm giữ
BLTTHS năm 2003 quy định:
Việc tạm giữ phải có lệnh bằng văn bản của người có thẩm
quyền trong đó ghi rõ lý do, thời hạn tạm giữ và phải giao cho người
bị tạm giữ một bản. Người thi hành quyết định tạm giữ phải giải
thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ theo quy định tại Điều
48 BLTTHS. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ
thì quyết định này phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp để tiến
hành kiểm sát việc tạm giữ. Nếu thấy việc tạm giữ không đúng pháp
luật hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ lệnh
25
tạm giữ và trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ là
không quá 3 ngày kể từ khi CQĐT nhận người bị bắt. Trong trường
hợp cần thiết thì có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 3 ngày và
trong trường hợp đặc biệt có thể gia hạn tạm giữ lần hai nhưng
không quá 3 ngày và mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được
Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn [30, Điều 86, Khoản 3].
1.2.2.3. Biện pháp tạm giam (Điều 88 BLTTHS)
Tạm giam là BPNC trong TTHS do cơ quan THTT áp dụng đối với bị
can, bị cáo phạm tội trong trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất
nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình
phạt trên hai năm và có những căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản
trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội [7, tr.276].
Tạm giam là BPNC nghiêm khắc nhất trong các BPNC của TTHS
nhằm tước tự do và một số quyền công dân khác (như quyền bầu cử, ứng
cử…) của bị can, bị cáo trong một thời gian nhất định để đảm bảo cho hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử không bị cản trở hoặc ngăn chặn họ không thể
tiếp tục thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
* Các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam
Theo quy định tại khoản 1 Điều 88 BLTTHS năm 2003 thì tạm giam
được áp dụng đối với:
+ Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng: đây là trường hợp bị can, bị cáo phạm tội mà theo quy định của
BLHS thì mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt áp dụng đối với tội ấy
là đến mười lăm năm tù hoặc phạm tội mà mức cao nhất của khung hình phạt
là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
- Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng hoặc tội ít nghiêm trọng mà
BLHS quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ để cho rằng người đó có
26
thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.
Nếu bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang thời kỳ nuôi con dưới 36
tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú rõ ràng thì
không tạm giam mà phải áp dụng BPNC khác trừ những trường hợp sau: bị
can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã; bị can, bị cáo được áp dụng
BPNC khác nhưng lại tiếp tục phạm tội hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng
đến việc điều tra, truy tố, xét xử; Bị can, bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh
quốc gia và có đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây
nguy hại cho an ninh quốc gia.
* Thẩm quyền ra lệnh tạm giam
Theo quy định tại BLTTHS năm 2003 thì những người có quyền ra
lệnh tạm giam gồm:
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND và VKSQS các cấp,
- Chánh án, Phó Chánh án TAND và Tòa án quân sự các cấp,
- Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa
phúc thẩm TAND tối cao,
- Hội đồng xét xử,
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT các cấp. Trong trường
hợp này, lệnh tạm giam phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê
chuẩn trước khi thi hành [30, Điều 88, Khoản 3].
* Thủ tục tạm giam
Việc tạm giam phải có lệnh bằng văn bản của người có thẩm quyền
trong đó ghi rõ lý do, thời hạn tạm giam, lệnh này phải giao cho người bị tạm
giam một bản. Sau khi ra lệnh tạm giam, cơ quan đã ra lệnh phải thông báo
ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho chính quyền địa phương nơi
người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc biết.
* Về thời hạn tạm giam
27
Thời hạn tạm giam được quy định cho từng giai đoạn tố tụng, theo đó:
- Thời hạn tạm giam để điều tra (Điều 120 BLTTHS): không quá 2
tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 3 tháng đối với tội phạm
nghiêm trọng, không quá 4 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trường hợp vụ án phức tạp cần kéo dài thời hạn tạm giam để phục vụ
cho việc điều tra thì có thể gia hạn tạm giam thời hạn gia hạn tạm giam là:
+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một
lần không quá một tháng.
+ Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần,
lần thứ nhất không quá 2 tháng và lần thứ hai không quá một tháng.
+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng: có thể được tạm giam không quá
hai lần, lần thứ nhất không quá 3 tháng, lần thứ hai không quá 2 tháng.
+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: có thể được gia hạn tạm
giam ba lần và mỗi lần không quá 4 tháng.
Khi phục hồi điều tra, điều tra bổ sung hoặc điều tra lại, trong trường
hợp có căn cứ theo quy định của BLTTHS cần phải tạm giam thì thời hạn tạm
giam để phục hồi điều tra không được quá thời hạn phục hồi điều tra quy định
tại khoản 1 Điều 121 BLTTHS. Như vậy, thời hạn tạm giam bị can để phục
hồi điều tra là: không quá hai tháng đối với tội ít nghiêm trọng; không quá hai
tháng đối với tội nghiêm trọng và tội rất nghiêm trọng, có thể được gia hạn
một lần nhưng không quá hai tháng; không quá ba tháng đối với tội đặc biệt
nghiêm trọng và có thể được gia hạn một lần nhưng không qua ba tháng.
Thời hạn tạm giam để điều tra bổ sung cũng được quy định tại khoản 4
Điều 121 BLTTHS, theo đó: Nếu hồ sơ do Viện kiểm sát trả lại để điều tra bổ
sung thì thời hạn tạm giam bị can để điều tra bổ sung là không quá hai tháng.
Nếu hồ sơ do Tòa án trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn tạm giam bị can
28
để điều tra bổ sung là không quá một tháng. Viện kiểm sát và Tòa án chỉ được
trả hồ sơ để điều tra bổ sung không quá hai lần [30].
- Thời hạn tạm giam để truy tố (Điều 166 BLTTHS): Sau khi nhận hồ
sơ vụ án, trong trường hợp cần tiếp tục tạm giam bị can để hoàn thành việc
truy tố thì thời hạn tạm giam là: không quá 20 ngày đối với tội phạm ít
nghiêm trọng và nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất
nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong trường hợp cần thiết
thì có thể gia hạn nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng
và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm
trọng và không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng [30].
- Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử sơ thẩm (Điều 177 BLTTHS):
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nếu cần thiết phải áp dụng BPNC tạm giam
đối với bị can thì thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá: 45
ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng; không quá hai tháng đối với tội phạm
nghiêm trọng; không quá hai tháng mười lăm ngày đối với tội phạm rất
nghiêm trọng và không quá ba tháng mười lăm ngày đối với tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng. Thời hạn chuẩn bị xét xử được tính từ ngày Thẩm phán được
phân công làm chủ tọa phiên tòa nhận được hồ sơ vụ án đến ngày mở phiên
tòa xét xử vụ án.
Đối với các vụ án phức tạp (vụ án có nhiều bị can, phạm tội có tổ chức
hoặc phạm nhiều tội; vụ án liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc nhiều địa
phương; vụ án có nhiều tài liệu, có các chứng cứ mâu thuẫn với nhau, cần có
thời gian để nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án hoặc để
tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn) thì cần gia hạn thời hạn chuẩn bị
xét xử và thời hạn tối đa để chuẩn bị xét xử trong các trường hợp này được
tính như sau: Hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; Hai tháng mười lăm
ngày đối với tội phạm nghiêm trọng; Ba tháng mười lăm ngày đối với tội
29
phạm rất nghiêm trọng và Bốn tháng mười lăm ngày đối với tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng [30].
- Thời hạn tạm giam sau khi tuyên án (Điều 228 BLTTHS năm 2003):
điều luật đã quy định cụ thể cho HĐXX trong việc áp dụng biện pháp bắt tạm
giam bị cáo sau khi tuyên án, đó là trường hợp: bị cáo đang bị tạm giam mà bị
phạt tù nhưng đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì
HĐXX ra quyết định tạm giam bị cáo để đảm bảo thi hành án nhưng phải
thuộc trường hợp thời hạn tù dài hơn thời hạn đã bị tạm giam; đối với trường
hợp bị cáo không bị tạm giam mà bị xử phạt tù thì HĐXX có thể quyết định
bắt tạm giam ngay nếu có căn cứ cho rằng bị cáo trốn hoặc tiếp tục phạm tội.
Thời hạn tạm giam sau khi tuyên án là 45 ngày [30].
- Tạm giam để xét xử phúc thẩm: thời hạn tạm giam để xét xử phúc
thẩm là không quá: sáu mươi ngày đối với vụ án do TAND cấp tỉnh, Toà án
quân sự cấp quân khu thụ lí để xét xử phúc thẩm và chín mươi ngày đối với
vụ án do Toà án quân sự Trung ương, Toà phúc thẩm TAND Tối cao thụ lí để
xét xử phúc thẩm [30, Điều 243].
Đối với trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa
thời hạn tạm giam đã hết, nếu cần thiết tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc
xét xử thì Tòa án ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.
- Thời hạn tạm giam sau khi tuyên án phúc thẩm: được quy định như sau:
Đối với trường hợp bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà
đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì HĐXX ra
quyết định tạm giam bị cáo để đảm bảo thi hành án trừ trường hợp:
bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo và thời hạn tù bằng
hoặc ngắn hơn thời hạn bị cáo đã bị tạm giam.
Đối với trường hợp bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử
phạt tù thì HĐXX có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay sau
30
khi tuyên án trừ trường hợp bị cáo: bị bệnh nặng; là phụ nữ có thai
hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, không bị kết án về các tội
xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng và là lao động duy nhất trong gia đình
nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc
biệt; bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ.
Thời hạn tạm giam là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày tuyên
án [30, Điều 243, Khoản 3].
Trong trường hợp hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét
xử lại mà thời hạn tạm giam đối với bị cáo đã hết và xét thấy việc
tiếp tục tạm giam bị cáo là cần thiết thì Hội đồng xét xử phúc thẩm
ra quyết định tiếp tục tạm giam bị cáo cho đến khi Viện kiểm sát
hoặc Toà án cấp sơ thẩm thụ lí lại vụ án [30, Điều 250, Khoản 5].
Ngoài các thời hạn nêu trên, BLTTHS còn đề cập đến thời hạn tạm
giam đối với bị cáo đang bị tạm giam mà Toà án cấp giám đốc thẩm huỷ án
để điều tra hoặc xét xử lại, theo đó: “Trong trường hợp huỷ bản án hoặc quyết
định bị kháng nghị để điều tra hoặc để xét xử lại và xét thấy việc tiếp tục tạm
giam bị cáo là cần thiết thì Hội đồng giám đốc thẩm ra lệnh tạm giam cho
đến khi Viện kiểm sát hoặc Toà án thụ lí lại vụ án” [30, Điều 287].
1.2.2.4. Biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú (Điều 91 BLTTHS)
Cấm đi khỏi nơi cư trú là BPNC của TTHS áp dụng đối với bị can bị
cáo, buộc họ không được đi khỏi nơi cư trú và phải có mặt theo giấy triệu tập
của cơ quan THTT [7, tr.283].
- Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng biện pháp này là bị can, bị cáo. Điều luật không quy
định cụ thể những bị can, bị cáo nào được áp dụng biện pháp này, tuy nhiên
thực tiễn thì thường áp dụng đối với các bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm
31
trọng, lần đầu, có nơi cư trú rõ ràng, thái độ khai báo thành khẩn và có đủ cơ
sở cho rằng họ sẽ không bỏ trốn, gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử
hoặc tiếp tục phạm tội [7, tr.284].
Khi bị áp dụng biện pháp này, bị can, bị cáo phải làm giấy cam đoan
không đi khỏi nơi cư trú và có mặt khi các cơ quan THTT triệu tập. Trong
thời gian bị áp dụng biện pháp này, bị can, bị cáo phải chịu sự quản lý, giám
sát về việc đi lại của chính quyền xã, phường hoặc thị trấn nơi mình cư trú.
Trong trường hợp có lý do chính đáng phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì bị
can, bị cáo phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường hoặc thị trấn nơi
cư trú và phải được phép của cơ quan đã áp dụng biện pháp này.
Nếu bị can, bị cáo vi phạm lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú sẽ bị áp dụng
BPNC khác.
- Thẩm quyền và thủ tục áp dụng
CQĐT, Viện kiểm sát và Tòa án có quyền quyết định việc áp dụng biện
pháp này trong giai đoạn tố tụng của mình. Những người có thẩm quyền ra
lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú gồm:
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND và VKSQS các cấp;
+ Chánh án, Phó Chánh án TAND và Tòa án quân sự các cấp;
+ Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa
phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng xét xử, Thẩm phán
được phân công chủ tọa phiên tòa;
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT các cấp [30, Điều 91,
Khoản 2].
Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải ghi rõ ngày tháng năm, họ tên, chức
vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị cấm đi khỏi nơi cư trú và
nơi họ được phép cư trú. Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo
cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú biết và phải làm
32
thủ tục bàn giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn để quản
lý, theo dõi họ.
1.2.2.5. Áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam đối với người chưa
thành niên phạm tội
Việc bắt, tạm giữ, tạm giam người chưa thành niên được quy định tại
Điều 303 của BLTTHS. Theo đó:
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam
nếu đủ căn cứ quy định về việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người trong
trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã theo quy
định tại Điều 80, 81, 82, 86, 88, 120 của BLTTHS nhưng chỉ trong những trường
hợp phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam
nếu có đủ căn cứ quy định tại các Điều 80, 81, 82, 86, 88, 120 của BLTTHS
nhưng chỉ trong trường hợp phạm tội nghiêm trọng do cố ý, phạm tội rất
nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
+ Cơ quan ra lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam người chưa thành niên phạm
tội phải thông báo cho gia đình, người đại diện hợp pháp của họ biết ngay sau
khi bắt, tạm giữ, tạm giam [30].
1.2.2.6. Việc hủy bỏ hoặc thay thế BPNC (Điều 94 BLTTHS)
Áp dụng các BPNC trong quá trình giải quyết vụ án hình sự là cần
thiết nhằm đạt được mục đích của TTHS. Tuy nhiên, việc áp dụng các
BPNC cũng cần phải đảm bảo theo đúng căn cứ và trong quá trình giải quyết
vụ án, khi những căn cứ để áp dụng các BPNC không còn hoặc việc áp dụng
các biện pháp đó là không còn cần thiết thì cần phải thay thế hoặc hủy bỏ
BPNC đối với người bị áp dụng BPNC. BLTTHS năm 2003 đã quy định về
vấn đề này như sau:
33
Khi vụ án bị đình chỉ thì mọi BPNC đã được áp dụng đều
phải được hủy bỏ.
Khi thấy BPNC đã áp dụng không còn cần thiết hoặc có thể
thay thế bằng BPNC khác thì các cơ quan THTT hủy bỏ hoặc thay thế
bằng BPNC khác [30].
Hủy bỏ BPNC là quyết định của cơ quan THTT không tiếp tục áp dụng
BPNC đang áp dụng đối với người bị tạm giữ, bị can, bị cáo và căn cứ để hủy
bỏ BPNC là: vụ án bị đình chỉ hoặc khi BPNC đã áp dụng không còn cần thiết
nữa và cũng không cần phải thay thế bằng một BPNC khác.
Thay thế BPNC là việc các cơ quan THTT (CQĐT,Viện kiểm sát, Tòa án)
quyết định áp dụng một BPNC khác thay thế cho BPNC đang được áp dụng.
Căn cứ để thay thế BPNC phải dựa vào yêu cầu giải quyết của vụ án cũng như
thái độ chấp hành của bị can, bị cáo đối với BPNC đang áp dụng. Vì vậy BPNC
được thay thế có thể là biện pháp ít nghiêm khắc hơn nhưng cũng có thể là biện
pháp nghiêm khắc hơn tùy thuộc vào thái độ của người bị áp dụng.
Việc hủy bỏ hay thay thế BPNC tùy thuộc các giai đoạn tố tụng sẽ do
các cơ quan THTT trong các giai đoạn đó quyết định. Đối với các BPNC do
Viện kiểm sát phê chuẩn thì việc hủy bỏ hoặc thay thế sẽ do Viện kiểm sát
quyết định.
1.3. Nội dung bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp
ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
Bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do là
quá trình thực thi một cách nghiêm minh, triệt để các quy định của pháp luật
nhằm đảm bảo quyền con người thông qua việc áp dụng các BPNC hạn chế
quyền tự do, bảo đảm chỉ áp dụng các BPNC này khi có đủ các điều kiện cần
và đủ, tránh việc áp dụng khi chưa đủ điều kiện hoặc áp dụng quá mức cũng
như việc không áp dụng trong những trường hợp cần phải áp dụng.
34
Tố tụng hình sự là hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của cơ quan
điều tra, hoạt động truy tố người phạm tội ra trước Tòa án của Viện kiểm sát,
hoạt động xét xử vụ án hình sự của Tòa án và hoạt động thi hành bản án, quyết
định bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án [35, tr. 786].
Trong BLTTHS Việt Nam, tại các nguyên tắc cơ bản cũng như các
quy định trong quá trình giải quyết vụ án đều thể hiện tinh thần bảo vệ
quyền con người với hai định hướng: xử lý nhanh chóng, kịp thời, đúng
pháp luật đối với tội phạm và đảm bảo không làm ảnh hưởng tới quyền
con người khi tiến hành các hoạt động tố tụng [6, tr. 64].
Áp dụng các BPNC là hoạt động của các cơ quan và người THTT có
thẩm quyền đối với người bị nghi đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định trong BLHS nhằm đảm bảo cho quá trình tố tụng được chính
xác, khách quan, ngăn ngừa các đối tượng tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội.
Hoạt động này luôn gắn liền chặt chẽ với quyền con người. Tuy nhiên, chỉ
được áp dụng BPNC trong những trường hợp cần thiết nhằm xác định sự thật
khách quan của vụ án, ngăn ngừa đối tượng tiếp tục thực hiện tội phạm. Điều
79 BLTTHS năm 2003 đã quy định căn cứ của việc áp dụng các BPNC đó là:
khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố,
xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội cũng như để đảm bảo thi hành án. Khi áp
dụng bất kỳ một BPNC nào được quy định trong BLTTHS thì phải đảm bảo
có căn cứ theo quy định tại Điều 79 BLTTHS, đồng thời khi các căn cứ để áp
dụng BPNC không còn hoặc việc áp dụng BPNC không còn cần thiết nữa thì
phải kịp thời thay thế hoặc hủy bỏ. Việc lạm dụng áp dụng các BPNC, áp
dụng không đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn là một trong những
biểu hiện của việc vi phạm quyền con người trong hoạt động TTHS.
Để bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do
theo quy định của BLTTHS thì cần phải hoàn thiện các quy định của BLTTHS
35
về các BPNC cũng như việc các cơ quan và người THTT khi áp dụng các
BPNC trong quá trình giải quyết vụ án hình sự phải chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định đó - đây là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của việc
bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do.
Nhiệm vụ của BLTTHS là: “góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân…” [30, Điều 1] và các BPNC cũng nhằm thực hiện nhiệm vụ đó. Vì
vậy, vấn đề bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự
do phải được xem xét từ hai khía cạnh: Bảo vệ quyền con người, quyền
công dân nói chung, và Bảo vệ quyền con người thông qua việc áp dụng
các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của BLTTHS.
- Bảo vệ quyền con người, quyền công dân nói chung
Các quyền con người, quyền công dân đã được quy định cụ thể tại
Chương 2 Hiến pháp năm 2013. Trong quá trình xây dựng và áp dụng các
BPNC hạn chế quyền tự do, các cơ quan và người có thẩm quyền đều phải ghi
nhận, tôn trọng và bảo vệ các quyền con người nêu trên.
Việc áp dụng các BPNC là nhằm bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền
và lợi ích của xã hội và của công dân. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các
BPNC cũng cần phải quan tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị áp
dụng các BPNC, bởi họ mới bị nghi ngờ đã thực hiện tội phạm, họ mới chỉ bị
hạn chế quyền tự do đi lại, tự do cư trú, quyền bầu cử, ứng cử,… Những
quyền con người khác của họ như quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,… vẫn phải được bảo đảm và tôn trọng.
- Bảo vệ quyền con người thông qua việc áp dụng các BPNC hạn chế
quyền tự do theo quy định của BLTTHS
Để bảo đảm và bảo vệ quyền con người của những người bị áp dụng
các BPNC hạn chế quyền tự do thì trước hết cần phải bảo đảm việc áp dụng
36
các BPNC này đối với những đối tượng bị áp dụng phải có căn cứ, đúng trình
tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn, việc hủy bỏ và thay thế các BPNC theo quy
định của BLTTHS năm 2003. Việc áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do
có liên quan rất lớn đến quyền con người của những người bị áp dụng các
biện pháp này đặc biệt là quyền tự do dân chủ và các quyền bất khả xâm
phạm về thân thể. Việc quy định và áp dụng các biện pháp này đúng thẩm
quyền, đúng căn cứ, thủ tục và thời hạn… là những đảm bảo quan trọng cho
việc bảo đảm và bảo vệ quyền con người của người bị áp dụng. Mặt khác, đối
với những người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú có quyền
được tôn trọng và bảo đảm các quyền mà pháp luật quy định trừ một số quyền
mà BLTTHS hạn chế như quyền bất khả xâm phạm về thân thể, tự do đi lại,
tự do cư trú, quyền ứng cử, bầu cử… nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ
của TTHS. Mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá
trình áp dụng các BPNC cần phải tôn trọng và bảo vệ các quyền con người,
quyền công dân của người bị áp dụng mà không bị pháp luật hạn chế cũng
như các quyền trong tố tụng của họ.
1.4. Chủ thể, biện pháp bảo vệ quyền con người thông qua các biện
pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự
1.4.1. Chủ thể bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn
chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
Quyền con người trong TTHS được thể hiện ở hai khía cạnh:
thứ nhất, việc trừng trị những người phạm tội gây ra những thiệt hại
cho các quyền và lợi ích hợp pháp của con người của các cơ quan
THTT đã góp phần bảo vệ quyền con người. Khi tội phạm xảy ra
xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của con người thì các cơ
quan THTT có thẩm quyền phải có trách nhiệm phát hiện, ngăn
37
chặn, xử lý, khắc phục những thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra…
Đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân khỏi sự xâm hại của hành vi phạm tội là một
trong những chức năng của nhà nước và trách nhiệm quan trọng của
các cơ quan THTT. Thứ hai, khi THTT giải quyết các vụ án, các cơ
quan THTT có trách nhiệm tôn trọng và bảo đảm các quyền con
người của người bị tình nghi phạm tội, bị can, bị cáo… [7, tr. 33]
Các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của pháp luật TTHS
cũng phải đảm bảo được cả hai khía cạnh trên. Vì vậy, chủ thể bảo vệ quyền
con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của
BLTTHS bao gồm:
- Các cơ quan và người có thẩm quyền ban hành nội dung các quy
định về TTHS nói chung và các BPNC hạn chế quyền tự do nói riêng trong
TTHS: Để bảo vệ quyền con người nói chung và quyền con người thông qua
các BPNC hạn chế quyền tự do nói riêng, thì vấn đề đầu tiên đòi hỏi đó là
các quyền con người phải được ghi nhận cụ thể trong hệ thống pháp luật tố
tụng hình sự và vấn đề này thuộc về trách nhiệm của các cơ quan và người
có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật nói chung và các văn bản pháp
luật TTHS nói riêng, đó là: Quốc hội - cơ quan có thẩm quyền ban hành Bộ
luật TTHS phải ghi nhận đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng trong
việc bảo đảm cho những người bị áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do
những điều kiện cần thiết để thực hiện các nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ
và chặt chẽ, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao - Tòa án nhân dân Tối cao - Bộ
Công an: các cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn trong
toàn ngành để nhận thức và thực hiện thống nhất các quy định của BLTTHS
trong đó có các quy định về BPNC hạn chế quyền tự do.
- Khi các quyền con người đã được ghi nhận cụ thể trong các văn bản
38
pháp luật thì vấn đề tiếp theo để bảo vệ được quyền con người nói chung và
quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do nói riêng thì các
quyền đó phải được bảo đảm và bảo vệ trên thực tiễn thi hành pháp luật. Các
cơ quan và những người có thẩm quyền quyết định và áp dụng các BPNC
phải đảm bảo việc áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của
BLTTHS đúng thẩm quyền, căn cứ, trình tự thủ tục và thời hạn, đồng thời bảo
đảm các quyền con người của người bị áp dụng các BPNC này không bị pháp
luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ. Đó là: Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án là những cơ quan thực thi các quy định của BLTTHS về các BPNC
trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, trong đó Viện kiểm sát “Với chức
năng kiểm sát tuân theo pháp luật trong TTHS, bằng hoạt động của mình Viện
kiểm sát kịp thời phát hiện những vi phạm về quyền con người, khôi phục
những quyền, lợi ích bị vi phạm, áp dụng biện pháp loại trừ nguyên nhân và
điều kiện vi phạm” [7, tr. 48]. Mặt khác trong quá trình áp dụng các BPNC này
nếu phát hiện thấy còn có những vấn đề bất cập, vướng mắc và ảnh hưởng đến
các quyền con người nói chung thì cần phải có sự kiến nghị sửa đổi kịp thời
đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật được thống nhất. Chỉ khi thực hiện được
các vấn đề trên thì quyền con người mới được bảo vệ.
- Các đối tượng bị áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định
của BLTTHS, người bào chữa và mọi công dân: để bảo vệ được quyền con
người của mình thì bản thân các đối tượng trong quá trình bị áp dụng các
BPNC cũng cần phải tự bảo vệ các quyền của mình hoặc thông qua người bào
chữa bằng việc việc khiếu nại, tố cáo những hành vi và quyết định tố tụng của
những người và cơ quan THTT không đúng quy định hay mọi công dân đều có
quyền khiếu nại việc các cơ quan THTT áp dụng hay không áp dụng BPNC đối
với một đối tượng đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội khi có căn cứ.
39
1.4.2. Các biện pháp bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp
ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
Để bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do
theo quy định của BLTTHS, theo chúng tôi cần có những biện pháp sau:
- Các biện pháp liên quan đến hoạt động lập pháp:
Các quy định về BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của pháp
luật TTHS phải được xây dựng đảm bảo các tiêu chí về quyền con người. Vì
vậy, hoạt động lập pháp có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền con
người. Để bảo vệ quyền con người nói chung và quyền con người thông qua
các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của BLTTHS nói riêng, theo
chúng tôi hoạt động lập pháp cần phải:
Đảm bảo việc quy định đầy đủ, cụ thể, minh bạch các quyền con người
và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc tôn trọng và bảo vệ các
quyền con người đặc biệt là trong lĩnh vực TTHS - một trong những lĩnh vực
mà quyền con người có nguy cơ bị xâm hại nhiều nhất. Trong TTHS, để các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có điều kiện phát hiện và xử lý những hành vi
nguy hiểm cho xã hội mà BLHS quy định là tội phạm thì cần phải có một số
quy định về các BPNC hạn chế quyền tự do của người bị áp dụng, tuy nhiên
các biện pháp đó chỉ được phép áp dụng ở mức độ cần và đủ để đạt được mục
đích chung. Mặt khác cần phải có quy định chặt chẽ về căn cứ, thủ tục, thẩm
quyền áp dụng các BPNC này. Khi các căn cứ, điều kiện áp dụng càng chặt
chẽ, rõ ràng, thủ tục càng cụ thể thì quyền con người sẽ ngày càng được tôn
trọng và bảo vệ hơn. Đồng thời BLTTHS phải quán triệt đầy đủ các chủ
trương, yêu cầu của Đảng về tăng cường sự giám sát trong hoạt động TTHS.
Đồng thời hoạt động lập pháp về vấn đề bảo vệ quyền con người
cũng cần phải có sự phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế về
quyền con người đặc biệt là các công ước như: Công ước về quyền dân sự,
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do

More Related Content

What's hot

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễnLuận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
Luận văn: Thi hành án phạt tù ở Việt Nam - vấn đề lý luận, thực tiễn
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Đề tài: Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập, HOT
Đề tài: Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập, HOTĐề tài: Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập, HOT
Đề tài: Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
 

Similar to Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do

VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁTVAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁTOnTimeVitThu
 
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....OnTimeVitThu
 
Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do (20)

Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sựBảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
Bảo vệ quyền con người bằng chế định loại trừ trách nhiệm hình sự
 
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
 
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOTLuận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
Luận văn: Quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng chế định hình phạt, HOT
 
Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt
Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạtBảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt
Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt
 
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng quy phạm về biện pháp tha miễn
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng quy phạm về biện pháp tha miễnĐề tài: Bảo vệ quyền con người bằng quy phạm về biện pháp tha miễn
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng quy phạm về biện pháp tha miễn
 
Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOT
Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOTToà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOT
Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sự
Luận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sựLuận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sự
Luận văn: Bảo vệ quyền con người thông qua xét xử vụ án hình sự
 
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁTVAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT
 
Phòng, chống tra tấn trong pháp luật quốc tế và Việt Nam, HOT
Phòng, chống tra tấn trong pháp luật quốc tế và Việt Nam, HOTPhòng, chống tra tấn trong pháp luật quốc tế và Việt Nam, HOT
Phòng, chống tra tấn trong pháp luật quốc tế và Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAYĐề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sựLuận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
 
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
VAI TRÒ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777....
 
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOTBảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
 
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HAY
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HAYBảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HAY
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HAY
 
Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...
Luận án: Quyền của người bị kết án phạt tù ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn phí qua...
 
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sựLuận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
 
Bảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOT
Bảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOTBảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOT
Bảo đảm quyền con người trong thực hành quyền công tố, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THANH HÀ B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI TH¤NG QUA C¸C BIÖN PH¸P NG¡N CHÆN H¹N CHÕ QUYÒN Tù DO THEO QUY §ÞNH CñA LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THANH HÀ B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI TH¤NG QUA C¸C BIÖN PH¸P NG¡N CHÆN H¹N CHÕ QUYÒN Tù DO THEO QUY §ÞNH CñA LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN VĂN LUYỆN HÀ NỘI - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Thanh Hà
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 Chương 1: LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HẠN CHẾ QUYỀN TỰ DO THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ................................................................................7 1.1. Khái niệm, nội dung quyền con người............................................7 1.1.1. Khái niệm quyền con người...............................................................7 1.1.2. Nội dung quyền con người.................................................................8 1.2. Khái niệm, nội dung các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của luật tố tụng hình sự ...............................12 1.2.1. Khái niệm các biện pháp ngăn chặn theo quy định của luật tố tụng hình sự.............................................................................................12 1.2.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do ........................................................17 1.3. Nội dung bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.................................................................................... 33 1.4. Chủ thể, biện pháp bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự .................................................................. 36
  • 5. 1.4.1. Chủ thể bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự...36 1.4.2. Các biện pháp bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.............................................................................................39 1.5. Tham khảo việc bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do trong luật tố tụng hình sự của một số nước trên thế giới ...................................................42 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................ 47 Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HẠN CHẾ QUYỀN TỰ DO THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ...................................................................48 2.1. Tình hình áp dụng biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003...................48 2.2. Thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.................................................................................... 49 2.2.1. Những ưu điểm................................................................................49 2.2.2. Một số hạn chế, bất cập .................................................................... 53 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.................................... 65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................71 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HẠN CHẾ QUYỀN TỰ DO THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM...................................................72 3.1. Giải pháp về việc hoàn thiện pháp luật ........................................74 3.1.1. Hoàn thiện các quy định của Luật tố tụng hình sự về các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do................................................74
  • 6. 3.1.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về quyền của những người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn............................ 87 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng hình sự Việt Nam ...........................................................................87 3.3. Một số giải pháp khác.................................................................... 92 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................94 KẾT LUẬN................................................................................................. 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................98
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự BPNC: Biện pháp ngăn chặn CQĐT: Cơ quan điều tra TAND: Tòa án nhân dân THTT: Tiến hành tố tụng TTHS: Tố tụng hình sự VKSND: Viện kiểm sát nhân dân VKSQS: Viện kiểm sát quân sự
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tình hình bắt, tạm giữ, xử lý hình sự 48 Bảng 2.2: Tình hình áp dụng biện pháp tạm giam 49 Bảng 2.3: Số lượt quá hạn tạm giam 60 Bảng 2.4: Số bị can Viện kiểm sát không phê chuẩn lệnh giam và bắt tạm giam 61
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu Bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự là vấn đề được nhiều nước trên thế giới quan tâm và coi trọng. Vấn đề này đã được ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền thế giới năm 1948 (UHDR), Công ước Liên hợp quốc về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR),…. Nước ta đang trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh hội nhập quốc tế và cải cách tư pháp, việc bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và thể hiện trong các văn bản của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” đã khẳng định: Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tư pháp ngày càng cao, các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm [4]; Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã đặt ra nhiệm vụ: “Đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người” [9]… Hoạt động tố tụng hình sự là một trong những hoạt động của Nhà nước có liên quan chặt chẽ đến quyền con người. Hoạt động này là quá trình các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo luật định để điều tra, truy tố, xét xử đối
  • 10. 2 với người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS. Cùng với việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để giải quyết vụ án thì các cơ quan và người tiến hành tố tụng theo thẩm quyền còn áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với những người đang bị điều tra, truy tố, xét xử nhằm ngăn chặn việc họ tiếp tục thực hiện tội phạm, bỏ trốn cản trở đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Trên thực tế, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đã góp phần làm cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử có nhiều thuận lợi, đảm bảo về thời gian, ngăn chặn việc các đối tượng bỏ trốn hoặc tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội gây thiệt hại cho xã hội và công dân. Tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do (bao gồm các biện pháp: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú) theo quy định của BLTTHS có liên quan chặt chẽ đến quyền con người và đây cũng là hoạt động mà quyền con người dễ bị xâm hại nhất. Qua thực tiễn hoạt động tố tụng cho thấy còn có sự lạm dụng việc áp dụng các biện pháp này trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, cá biệt còn có trường hợp áp dụng không đúng quy định (bắt oan người không có tội, bắt người một cách tùy tiện, tạm giữ, tạm giam quá hạn luật định…) đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đồng thời gây dư luận xấu trong xã hội, làm ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân đối với các cơ quan tiến hành tố tụng. Việc xảy ra tình trạng nêu trên là do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau, song sự hạn chế, thiếu đồng bộ của pháp luật và trách nhiệm của những người tiến hành tố tụng trong quá trình áp dụng các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do cũng có tác động đáng kể. Câu hỏi đặt ra là việc bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng hình sự Việt Nam được thực hiện như thế nào, những yếu tố nào ảnh hưởng đến thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự
  • 11. 3 do và cần phải có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng hình sự. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự đã được nhiều tác giả nghiên cứu như: - Luận án Tiến sĩ luật học “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Huy Hoàn. - Luận án tiến sĩ luật học “Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Quang Hiền. - Luận án tiến sĩ luật học “Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Lại Văn Trình. - Các bài báo của GS.TSKH Lê Văn Cảm “Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự”. - Đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia Hà Nội - Khoa Luật năm 2006 “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” do GS.TSKH. Lê Văn Cảm, TS. Nguyễn Ngọc Chí, Ths. Trịnh Quốc Toản đồng chủ biên. - Chuyên khảo “Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam” của TS. Trần Quang Tiệp. - “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự” của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí (Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, Kinh tế - Luật 23 (2007))…. Các công trình này, các tác giả đã nghiên cứu bảo vệ quyền con người từ góc độ tư pháp hình sự, phạm vi nghiên cứu chủ yếu xuất phát từ phân tích quyền và nghĩa vụ tố tụng của người tham gia tố tụng. Tuy nhiên các tác giả chưa đi sâu nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền con người thông qua BPNC hạn chế quyền tự do cũng như chưa đi sâu nghiên cứu các chế định BPNC hạn chế quyền
  • 12. 4 tự do theo quy định của BLTTHS liên quan đến việc bảo vệ quyền con người từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS Việt Nam. Trong thực tiễn điều tra, xử lý các vụ án hình sự vẫn còn những vi phạm nhân quyền khi áp dụng các BPNC. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của BLTTHS từ góc độ lập pháp và thực tiễn áp dụng pháp luật có vai trò rất quan trọng trong quá trình thực hiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh hội nhập quốc tế cũng như công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta. Đây là lý do tôi quyết định chọn đề tài: “Bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng hình sự Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS đồng thời nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật về các biện pháp này và thực tiễn áp dụng các biện pháp này để làm rõ những vấn đề còn bất cập, hạn chế ảnh hưởng đến quyền con người, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường bảo vệ quyền con người khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn này. - Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu thì nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: + Làm rõ vấn đề bảo vệ quyền con người và bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS. + Phân tích các quy định của luật TTHS về các BPNC hạn chế quyền tự do, chỉ ra những vấn đề còn hạn chế của các biện pháp này liên quan đến việc bảo vệ quyền con người.
  • 13. 5 + Xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của pháp luật TTHS. Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do được tiến hành trên phạm vi toàn quốc trong thời điểm từ năm 2009 đến năm 2013. - Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là vấn đề bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS. Cụ thể: - Nghiên cứu các văn bản pháp luật, tài liệu liên quan đến quyền con người và chế định các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS Việt Nam. - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của luật TTHS trong thời điểm từ năm 2009 đến năm 2013 liên quan đến vấn đề bảo vệ quyền con người. - Nghiên cứu kinh nghiệm bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do ở một số quốc gia trên thế giới. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết
  • 14. 6 số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện đề tài là: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia,… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý luận và thực tiễn, góp phần làm rõ thêm những vấn đề về bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng hình sự. - Đề tài là một tài liệu tham khảo trong hoạt động lập pháp về TTHS, tài liệu tham khảo trong các trường chuyên ngành Luật và trong hoạt động thực tiễn giải quyết vụ án hình sự. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1. Lý luận về bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng hình sự Việt Nam. - Chương 2. Thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng hình sự Việt Nam. - Chương 3. Một số giải pháp bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Luật tố tụng hình sự Việt Nam.
  • 15. 7 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN HẠN CHẾ QUYỀN TỰ DO THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm, nội dung quyền con người 1.1.1. Khái niệm quyền con người Quyền con người là một giá trị nhân loại, đồng thời có tính lịch sử hình thành trong cuộc đấu tranh giai cấp và được bổ sung mới qua các thời đại khác nhau. Hiện nay, có nhiều định nghĩa về quyền con người, theo Văn phòng Cao ủy Liên Hợp Quốc thì: “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý phổ quát có tác dụng bảo vệ các cá nhân và nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép hoặc tự do cơ bản của con người” [17, tr.21]. Hay quyền con người còn được định nghĩa một cách khái quát là những quyền bẩm sinh, vốn có của con người mà nếu không được hưởng thì chúng ta sẽ không thể sống như một con người [17, tr.21]. Ở Việt Nam, quyền con người (hay nhân quyền) đã được đề cập từ Bộ luật Hồng Đức (Quốc Triều Hình Luật, 1470 - 1497) và hiện nay cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về quyền con người đưa ra các khái niệm, nhận xét về quyền con người. Về mặt luật học, GS.TS Trần Ngọc Đường đã viết: “Quan niệm quyền con người vừa khẳng định cơ sở tự nhiên và giá trị nhân loại của quyền, đồng thời cũng thừa nhận thuộc tính xã hội - chính trị và lịch sử cụ thể của quyền con người thuộc một quốc gia, một dân tộc” [12, tr.21]. PGS.TS Nguyễn Văn Động đã đưa ra một số nhận xét chung về quyền con người như sau: a/ Là những giá trị quý báu được thừa nhận chung bởi toàn thế giới, đồng thời gắn bó chặt chẽ với sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và cộng đồng quốc tế; b/
  • 16. 8 Trực tiếp liên quan đến các lĩnh vực sinh hoạt vật chất và tinh thần của con người (từ ăn, ở, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí,…) và góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách, tính nhân đạo và nhân văn của con người; c/ Các quyền con người tạo thành hệ thống thống nhất, quan hệ tác động lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau, đồng thời vừa là tiền đề, điều kiện của nhau, vừa là hệ quả của nhau [11, tr. 52-53]. Hay theo TS Trần Quang Tiệp thì: “Quyền con người là những đặc lợi vốn có tự nhiên mà chỉ con người mới được hưởng trong những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định” [33, tr. 14]. Với những định nghĩa, nhận xét về quyền con người như trên, cho thấy: Quyền con người được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. [20, tr.41]. 1.1.2. Nội dung quyền con người Quyền con người vừa mang tính tự nhiên, vừa mang tính xã hội nên nó vừa mang tính phổ biến lại vừa có tính đặc thù gắn liền với lịch sử, truyền thống và phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi nước. Trong số các quyền con người, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được hưởng tự do và độc lập là quyền cơ bản, quan trọng nhất. Tại Bản tuyên ngôn độc lập ngày 02/9/1945 được Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố trước quốc dân đồng bào và toàn thế giới đã thể hiện: “Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy” [13, tr.4]. Đó cũng chính là tuyên ngôn nhân quyền của người Việt Nam [1, tr.90]. Trong Hiến pháp năm 1946, những quyền con người cơ bản nhất với tính chất là quyền công dân đã
  • 17. 9 chính thức được ghi nhận tạo thành nội dung chủ yếu của quyền con người như: quyền bình đẳng; quyền tự do ngôn luận, xuất bản, tổ chức và hội họp; tự do tín ngưỡng, tự do cư trú, đi lại; quyền bất khả xâm phạm về thân thể, nhà ở; quyền tư hữu tài sản,… Cùng với sự phát triển của đất nước, nội dung các quyền con người ở nước ta ngày càng được nhận thức đầy đủ hơn, được ghi nhận về mặt pháp lý và được đảm bảo thực hiện trên thực tế. Tại Hiến pháp các năm 1959, 1980 và 1992 đều đã thể chế hóa và từng bước mở rộng quyền con người. Đặc biệt tại Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định: 1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật; 2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng [31]. Việc hạn chế quyền con người, quyền công dân không thể tùy tiện mà phải theo “quy định của luật”. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân; mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác; công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; Theo đó, quyền con người, quyền cơ bản của công dân ở nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: Quyền sống, quyền hưởng thụ các giá trị văn hóa, nghiên cứu và hưởng thụ các kết quả khoa học, quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ để, tự do lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp, quyền được sống trong môi trường trong lành,…. Mọi công dân Việt Nam đều có quyền bình đẳng, không bị phân biệt
  • 18. 10 trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội; được Nhà nước bảo hộ, không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định [31, Điều 20, Khoản 1, 2]. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Mọi công dân có quyền có nơi ở hợp pháp, có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở và việc khám xét chỗ ở do luật định; có quyền tự do đi lại, cư trú ở trong nước và có quyền ra nước ngoài, từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật; có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định pháp luật. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, công khai. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật. Mọi người có quyền sở hữu tư nhân về thu nhập hợp pháp, nhà ở, tư
  • 19. 11 liệu sinh hoạt và sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ; Trong những trường hợp cần thiết, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, các nhân theo giá thị trường. Người sử dụng đất hợp pháp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo luật định. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. Mọi người có quyền tự do kinh doanh theo quy định. Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội, có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. Nghiêm cấm việc phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới tuổi lao động tối thiểu. Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh và chữa bệnh. Công dân có quyền học tập, nghiên cứu khoa học, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác [31]. Quyền con người được ghi nhận trong Hiến pháp và được bảo vệ, bảo đảm thực hiện bởi hệ thống các cơ quan Nhà nước. Điều 6 Hiến pháp 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước” [31]. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất do nhân dân bầu ra, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân thông qua việc: xây dựng Hiến pháp và luật, ghi nhận ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thể chế hóa các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,
  • 20. 12 giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương. Quyền con người còn được bảo vệ, bảo đảm thực hiện bởi: hệ thống các cơ quan hành pháp (Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp) - đây là các chủ thể có trách nhiệm đưa pháp luật đi vào cuộc sống, làm cho quyền và nghĩa vụ công dân trở thành hiện thực, là cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; hệ thống Cơ quan Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân - là các cơ quan bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Một trong những đảm bảo quan trọng cho việc bảo vệ quyền con người là ban hành văn bản pháp luật, tuyên truyền giáo dục để mọi người hiểu biết pháp luật, không xâm phạm quyền con người. Trường hợp đã vi phạm thì phải kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm quyền con người, pháp luật nước ta đã quy định các biện pháp pháp lý tương ứng như xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, buộc phải bồi thường và cao nhất là truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm. Như tại BLHS đã quy định một chương riêng xử lý đối với các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và danh dự con người, quy định các tội xâm phạm quyền con người. 1.2. Khái niệm, nội dung các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của luật tố tụng hình sự 1.2.1. Khái niệm các biện pháp ngăn chặn theo quy định của luật tố tụng hình sự BLTTHS là văn bản pháp lý quy định hoạt động của các cơ quan THTT, người THTT và cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội nhằm giải quyết vụ án hình sự khách quan, toàn diện, nhanh chóng và đúng pháp luật. Như vậy, TTHS chính là các trình tự, thủ tục, biện pháp được Nhà nước
  • 21. 13 quy định để các cơ quan THTT (CQĐT, Viện kiểm sát, Tòa án, Thi hành án) và những người THTT (Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT, Điều tra viên; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó chánh án Tòa án, Thẩm phán) có thẩm quyền khởi tố điều tra, đưa một người ra xử lý trước pháp luật khi họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS và nó luôn thể hiện tính quyền lực với sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Những BPNC là một trong những nhóm của biện pháp cưỡng chế, nó mang tính nghiêm khắc để kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội, ngăn ngừa bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử cũng như để đảm bảo thi hành án. Tuy nhiên khi áp dụng các BPNC sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các quyền con người, quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp. Vì vậy BLTTHS đã quy định thành một chương riêng về các BPNC. Hiện nay đã có nhiều công trình, tài liệu đưa ra khái niệm về các BPNC, như: Theo giáo trình Luật TTHS Việt Nam của khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội thì: BPNC là biện pháp cưỡng chế TTHS được quy định trong pháp luật TTHS, do người có thẩm quyền ở các cơ quan THTT hoặc các cơ quan khác được giao một số hoạt động tố tụng áp dụng, công dân đối với với bị can, bị cáo, người phạm tội quả tang, người có lệnh truy nã hoặc người bị nghi là phạm tội, nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội, không để họ cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội cũng như nhằm đảm bảo cho việc thi hành án [7, tr.248 -249]. Còn theo tác giả Nguyễn Trọng Phúc thì quan niệm: Các BPNC là biện pháp cưỡng chế Nhà nước mang tính phong ngừa do người có quyền hạn được quy định trong BLTTHS
  • 22. 14 áp dụng đối với người liên quan đến tội phạm chưa bị khởi tố, bị can, bị cáo, khi có căn cứ cụ thể nhằm ngăn chặn tội phạm, bảo đảm cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự [23]. Trên cơ sở những quy định của BLTTHS về các BPNC và những khái niệm nêu trên, theo chúng tôi: BPNC là một trong những biện pháp cưỡng chế trong TTHS do người có thẩm quyền theo quy định của BLTTHS áp dụng đối với bị can, bị cáo, người phạm tội quả tang hoặc đối với những người bị nghi là phạm tội khi có một trong các căn cứ theo quy định của BLTTHS nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội, không để họ cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục thực hiện tội phạm cũng như đảm bảo việc thi hành án. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do cư trú, tự do đi lại là một trong các quyền con người được quy định trong Hiến pháp và các quyền này chỉ bị hạn chế theo trình tự, thủ tục do luật định. Trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, để đạt được nhiệm vụ của BLTTHS, trong những trường hợp cần thiết các cơ quan THTT cần phải áp dụng một số BPNC để hạn chế sự tự do đi lại, tự do cư trú đối với những người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS. Vì vậy, các BPNC hạn chế quyền tự do là các BPNC được quy định trong BLTTHS để hạn chế quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do đi lại và tự do cư trú đối với những người bị áp dụng nhằm đạt được mục đích của việc áp dụng các BPNC. Khái quát các quy định pháp luật về các biện pháp ngăn chặn trước khi Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 được ban hành BPNC là một chế định pháp lý quan trọng của luật TTHS. Ngay từ khi Cách mạng tháng 8 thành công và nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, Nhà nước đã sớm ban hành các quy định về TTHS trong đó có các BPNC. Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, các quy định của pháp luật TTHS cũng được sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của đất nước và pháp luật quốc tế.
  • 23. 15 * Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988 Trước khi BLTTHS năm 1988 được ban hành, các BPNC trong TTHS được quy định tại các văn bản như: Điều 11 Hiến pháp năm 1946 quy định: Công dân không bị bắt giam khi chưa có quyết định của Tòa án [24]. Sắc lệnh số 40 ngày 29/3/1946 của Chính phủ lâm thời đã quy định: ngoài trường hợp phạm pháp quả tang về khinh tội hay trọng tội, việc bắt người bao giờ cũng phải có lệnh bằng văn bản của Thẩm phán viên; việc giam cứu, gia hạn giam cứu người phạm tội do cơ quan tư pháp (Tòa án) quyết định; quy định về thời hạn giam cứu và thời hạn gia hạn giam cứu,… Tại Luật số 103-SL/005 ngày 20/5/1957 của Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã quy định đảm bảo quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân dân. Cùng với việc quy định nguyên tắc chung trong việc bắt người, tạm giữ, tạm giam. Khám xét… Luật này còn quy định trình tự thủ tục để tiến hành các hoạt động trên. Đặc biệt Luật quy định: Việc bắt người phạm pháp đến pháp luật Nhà nước trừ trường hợp phạm pháp quả tang và khẩn cấp phải có lệnh viết của cơ quan tư pháp (Tòa án) từ cấp tỉnh hoặc thành phố trở lên nếu là thường dân phạm pháp hoặc của Tòa án binh nếu là quân nhân phạm pháp hay thường dân phạm pháp có liên quan đến quân đội nhân dân (Điều 3). Việc tạm giam phải do cơ quan tư pháp từ cấp tỉnh hoặc thành phố trở lên hoặc tòa án binh quyết định với thời hạn cụ thể (Điều 6, 7); quy định việc tạm tha trong trường hợp không cần thiết hoặc đối với các đối tượng đặc biệt là người già yếu, có bệnh nặng hoặc phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú (Điều 8)… * Quy định của BLTTHS năm 1988 về các BPNC Ngày 28/6/1988, BLTTHS đầu tiên của nước ta được thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1989. BLTTHS năm 1988 đã quy định cụ thể
  • 24. 16 về mục đích, căn cứ áp dụng, thẩm quyền áp dụng và thủ tục áp dụng đối với các BPNC, như: bắt người (từ Điều 62 đến Điều 65), tạm giữ (Điều 68 - 69), tạm giam (Điều 70)… đồng thời cũng quy định việc hủy bỏ hoặc thay thế các BPNC (Điều 77). Cụ thể: + Biện pháp bắt người: Trong BLTTHS năm 1988, các trường hợp bắt bao gồm: bắt bị can, bị cáo để tạm giam; bắt người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã, đồng thời cũng đã quy định tương đối cụ thể các vấn đề về thẩm quyền, đối tượng, thủ tục áp dụng trong từng trường hợp cụ thể nhằm đảm bảo việc bắt đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. + Biện pháp tạm giữ: Trong BLTTHS năm 1988, chế định về tạm giữ được quy định tại các Điều: 68, 69, 72, 73. Ngoài ra, việc tạm giữ đối với người chưa thành niên phạm tội được quy định tại Điều 273. Bộ luật đã quy định đối tượng bị tạm giữ, thẩm quyền tạm giữ, thời hạn tạm giữ và gia hạn tạm giữ, những trường hợp có thể tạm giữ đối với người chưa thành niên phạm tội, kiểm sát việc tạm giữ,… - Biện pháp tạm giam: Chế định về tạm giam được quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73 của BLTTHS năm 1988 trong đó quy định khá cụ thể về các trường hợp áp dụng, thẩm quyền áp dụng, đối tượng bị áp dụng, thời hạn tạm giam, chế độ tạm giam, việc phê chuẩn lệnh tạm giam, việc hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp tạm giam,… So với các văn bản pháp luật TTHS trước đây thì BLTTHS năm 1988 đã có bước tiến lớn trong vấn đề bảo vệ quyền con người, quyền công dân được thể hiện thông qua các chế định của Bộ luật này, nó đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp bảo vệ những thành tựu cách mạng, bảo vệ chế độ XHCN, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, phục vụ tích cực công cuộc đổi mới, đấu tranh phòng và chống tội phạm.
  • 25. 17 1.2.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do Trước những yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và những đòi hỏi của việc bảo vệ quyền con người trong xã hội nói chung và trong TTHS nói riêng, BLTTHS năm 2003 đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 trên cơ sở kế thừa những thành tựu của BLTTHS năm 1988. Các BPNC được quy định tại Chương VI và các Điều 120, 121, 166, 177, 228, 243, 250, 287 và 303 của Bộ luật này trong đó các BPNC bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú là các BPNC hạn chế quyền tự do đi lại và tự do cư trú cùng một số quyền khác của người bị áp dụng. Khi áp dụng các biện pháp này là trực tiếp ảnh hưởng đến quyền tự do của con người được ghi nhận trong Hiến pháp, vì vậy BLTTHS năm 2003 đã quy định chặt chẽ mục đích, căn cứ, thẩm quyền và thủ tục áp dụng đối với các biện pháp này nhằm tránh việc lợi dụng của các cơ quan THTT và người THTT khi áp dụng các biện pháp này xâm phạm đến quyền con người. Việc quy định các BPNC trong TTHS có ý nghĩa lớn trong việc đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, đảm bảo cho hoạt động này đạt hiệu quả cao, bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan THTT được thuận lợi, đồng thời bảo đảm sự dân chủ, tôn trọng các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp quy định. - Mục đích áp dụng các biện pháp ngăn chặn Theo quy định tại Điều 79 BLTTHS năm 2003 thì áp dụng các BPNC với hai mục đích: ngăn chặn không cho tội phạm tiếp tục xảy ra gây thiệt hại cho xã hội, không để người phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm hoặc cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, đồng thời để tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan THTT giải quyết vụ án như không để người phạm tội có thể xóa bỏ dấu vết tội phạm, tiêu hủy chứng cứ, thông cung giữa những
  • 26. 18 người phạm tội hoặc với người làm chứng, đảm bảo sự có mặt của bị can, bị cáo, bị án khi có yêu cầu của cơ quan THTT [6, tr.71]. - Căn cứ áp dụng các biện pháp ngăn chặn Để đảm bảo đạt được mục đích đặt ra của các BPNC, đồng thời bảo vệ các quyền con người không bị xâm hại, tránh việc áp dụng các BPNC tràn lan và không có căn cứ, xâm phạm đến quyền con người, BLTTHS năm 2003 đã quy định căn cứ để áp dụng các BPNC, đó là khi có một trong các căn cứ sau: + Để kịp thời ngăn chặn tội phạm; + Khi có căn cứ cho rằng bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử; + Khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội; + Để bảo đảm thi hành án. Các căn cứ này phải được thể hiện bằng các tài liệu do các cơ quan THTT thu thập theo đúng trình tự luật định đồng thời phải được xem xét, đánh giá một cách khách quan, toàn diện. 1.2.2.1. Biện pháp bắt người Bắt người là BPNC trong TTHS được áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị tình nghi thực hiện tội phạm hoặc người phạm tội quả tang hoặc đang có lệnh truy nã nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm, ngăn ngừa phạm tội, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành bản án hình sự [7, tr.258]. Nhằm mục đích tăng cường pháp chế XHCN, bảo đảm các quyền tự do dân chủ của công dân, BLTTHS năm 2003 quy định các trường hợp bắt gồm: bắt bị can, bị cáo để tạm giam; bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã và bắt người trong trường hợp khẩn cấp. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam (Điều 80 BLTTHS) Là bắt người có quyết định khởi tố với tư cách bị can hoặc người đã có
  • 27. 19 quyết định của Tòa án đưa ra xét xử để tạm giam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án hình sự [7, tr.259]. - Thẩm quyền áp dụng Việc bắt bị can, bị cáo để tam giam là trực tiếp ảnh hưởng đến quyền tự do và một số quyền khác của con người, vì vậy BLTTHS đã quy định chỉ những người sau đây mới có quyền áp dụng biện pháp này, đó là: + Viện trưởng, Phó viện trưởng VKSND và VKSQS các cấp. + Chánh án, Phó chánh án TAND và Tòa án quân sự các cấp. + Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó chánh tòa Tòa án phúc thẩm TAND tối cao, Hội đồng xét xử. + Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT các cấp, trong trường hợp này phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành lệnh bắt [30, Điều 80, Khoản 1]. - Thủ tục bắt Theo quy định tại khoản 2 Điều 80 BLTTHS năm 2003 thì việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam phải có lệnh của người có thẩm quyền và lệnh này phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu. Người thi hành lệnh bắt phải đọc và giải thích lệnh cho người bị bắt, người bị bắt có quyền yêu cầu được xem lệnh bắt. Khi tiến hành bắt phải lập biên bản bắt người trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm bắt, nơi lập biên bản, những diễn biến trong quá trình bắt. Biên bản phải được đọc công khai cho người bị bắt và các thành phần có mặt nghe. Người bị bắt và các thành phần tham gia phải ký vào biên bản. Khi tiến hành bắt nếu bị can, bị cáo bị bắt tại nơi cư trú thì phải có đại diện chính quyền xã phường thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến; nếu bắt bị can, bị cáo tại nơi làm việc thì phải có đại diện của cơ quan, tổ chức mà bị can, bị cáo là thành viên chứng kiến; nếu bị can, bị cáo bị bắt tại nơi khác thì phải có sự chứng kiến của đại
  • 28. 20 diện chính quyền địa phương nơi tiến hành bắt người. Không được tiến hành bắt vào ban đêm. Ban đêm được tính từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ hôm sau. Việc quy định phải có người chứng kiến như trên có ý nghĩa đảm bảo tính công khai, dân chủ trong hoạt động bắt người. Bắt người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 81 BLTTHS) Bắt người trong trường hợp khẩn cấp là BPNC mang tính cấp bách, khi xác định một người đang chuẩn bị thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ [7, tr.262]. Điều 81 BLTTHS năm 2003 đã quy định cụ thể các trường hợp bắt khẩn cấp như sau: + Khi có căn cứ cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. + Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. + Khi có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. Trong mọi trường hợp, chỉ được tiến hành bắt khẩn cấp khi có đầy đủ các điều kiện thuộc một trong ba trường hợp đã được nêu trên. Trước đây, tại Sắc lệnh số 002-SL ngày 18/6/1957 và Sắc luật 02/SL ngày 15/3/1976 quy định có 6 trường hợp được tiến hành bắt khẩn cấp. Xong việc quy định đó rất chung chung dễ dẫn đến sự vi phạm quyền con người, như việc Sắc lệnh số 002 quy định trường hợp được phép bắt khẩn cấp là “có hành động chuẩn bị làm việc phạm pháp” (khoản 1 Điều 2) hay tại Sắc luật số 02 quy định: “có hành động chuẩn bị phạm tội” (khoản 1 Điều 3). Việc quy
  • 29. 21 định này sẽ dẫn đến việc bắt khẩn cấp tràn lan, tùy tiện, bắt những đối tượng không cần thiết (như đối tượng chuẩn bị phạm pháp hành chính hay đối tượng chuẩn bị phạm tội ít nghiêm trọng,…). - Thẩm quyền bắt khẩn cấp Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 BLTTHS năm 2003 thì chỉ những người sau đây mới có thẩm quyền ra lệnh bắt khẩn cấp: + Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT các cấp; + Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương, người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; + Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng [30]. - Thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp Việc bắt người trong trường hợp này phải có lệnh của người có thẩm quyền, người thi hành lệnh bắt phải đọc và giải thích lệnh và việc bắt phải được lập biên bản. Khi tiến hành bắt người phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người bị bắt cư trú hoặc làm việc và người láng giềng chứng kiến. Việc bắt người trong trường hợp này được tiến hành vào bất kỳ thời gian nào. Sau khi đã bắt người, người ra lệnh bắt cần phải báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo các tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn. Thời hạn xét phê chuẩn của Viện kiểm sát là 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp. Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi quyết định việc phê chuẩn hay không phê chuẩn. Trong trường hợp Viện kiểm sát không phê chuẩn việc bắt khẩn cấp thì CQĐT phải trả tự do ngay cho người bị bắt [30, Điều 81, Khoản 4].
  • 30. 22 Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã (Điều 82 BLTTHS) * Bắt người phạm tội quả tang: là trường hợp bắt người khi người đó đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hay đuổi bắt [7, tr.266]. Theo quy định tại khoản 1 Điều 82 BLTTHS năm 2003 thì bắt người phạm tội quả tang trong các trường hợp sau: + Người đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện. Đây là trường hợp người đó đang thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong BLHS nhưng chưa hoàn thành tội phạm hoặc chưa kết thúc việc phạm tội thì bị bắt. + Người vừa thực hiện xong tội phạm thì bị phát hiện. Đây là trường hợp người thực hiện tội phạm vừa thực hiện xong nhưng chưa kịp chạy trốn hoặc đang xóa dấu vết tội phạm, đang giấu công cụ phương tiện phạm tội thì bị phát hiện bắt giữ. + Người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện nên chạy trốn và bị đuổi bắt. Việc đuổi bắt này phải được diễn ra ngay sau khi người thực hiện tội phạm vừa chạy trốn và phải diễn ra liên tục về mặt thời gian. Còn trong trường hợp có sự gián đoạn về thời gian đuổi bắt thì việc bắt này không thuộc trường hợp bắt người phạm tội quả tang. Trước khi BLTTHS được ban hành thì những trường hợp bị coi là phạm pháp quả tang được quy định tại Sắc luật 002-SLt ngày 18/6/1957. Theo đó thì “những trường hợp phạm pháp quả tang bao gồm: đang làm việc phạm pháp hoặc sau khi phạm pháp thì bị phát giác ngay; đang bị đuổi bắt sau khi phạm pháp; đang bị tạm giữ mà lẩn trốn; đang có lệnh truy nã” [8]. Như vậy, theo quy định này thì việc bắt người đang có lệnh truy nã là một trường hợp bắt người phạm tội quả tang. Tuy nhiên, việc quy định như vậy là không phù hợp bởi người đang bị truy nã chỉ có thể là bị can hoặc bị cáo, hành vi phạm tội của họ đã được thực hiện trước đó, đã bị phát hiện và đang
  • 31. 23 trong quá trình giải quyết nên BLTTHS năm 2003 đã không quy định việc bắt người đang bị truy nã là trường hợp bắt người phạm tội quả tang. * Bắt người đang bị truy nã: là trường hợp bắt người đã thực hiện hành vi phạm tội đang trốn tránh hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và đã có quyết định truy nã của CQĐT được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đối tượng bắt trong trường hợp này phải là bị can, bị cáo. - Thẩm quyền bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã Để kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội và sự trốn tránh pháp luật của người phạm tội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tập thể, của công dân đồng thời phát huy tính tích cực của quần chúng nhân dân trong công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm, BLTTHS năm 2003 quy định bất kỳ người nào cũng có quyền bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã và việc bắt trong trường hợp này không cần phải có lệnh bắt [30, Điều 82, Khoản 1]. - Thủ tục bắt người phạm tội quả tang hoặc đang có quyết định truy nã Mọi công dân đều có quyền bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc đang có quyết định truy nã và có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt. Sau khi bắt phải giải ngay người bị bắt đến cơ quan công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản và giải ngay người bị bắt đến CQĐT có thẩm quyền [30, Điều 82]. 1.2.2.2. Biện pháp tạm giữ (Điều 86 BLTTHS) - Tạm giữ là BPNC trong TTHS do cơ quan THTT có thẩm quyền quyết định tước tự do thân thể trong thời hạn nhất định đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo Lệnh truy nã nhằm đảm bảo cho CQĐT có thời gian tiến hành các hoạt động điều tra ban đầu để có cơ sở quyết định khởi tố bị can, tạm giam hoặc trả tự do cho người bị bắt [7, tr.272]. Như vậy, tạm giữ là BPNC nhằm hạn chế tự do trong một thời hạn
  • 32. 24 nhất định đối với người bị bắt trong các trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, đang bị truy nã, tự thú hay đầu thú để ngăn chặn hành vi phạm tội, hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở điều tra của người phạm tội, tạo điều kiện thuận lợi cho CQĐT có đủ thời gian để thu thập tài liệu chứng cứ, bước đầu xác định tính chất, mức độ của hành vi, nhân thân của người phạm tội hoặc người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội để có cơ sở quyết định việc khởi tố bị can, tạm giam, áp dụng các BPNC khác hoặc trả tự do cho người bị bắt. Đối tượng bị tạm giữ là những người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc người đang bị truy nã. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 1 Điều 86 BLTTHS năm 2003 thì không phải mọi trường hợp bắt như trên đều phải tạm giữ mà tùy từng trường hợp cụ thể để áp dụng. - Thẩm quyền ra quyết định tạm giữ Theo quy định tại khoản 2 Điều 86 BLTTHS năm 2003 thì những người có quyền ra quyết định tạm giữ gồm: những người có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 81 của BLTTHS năm 2003 và Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển. - Thủ tục tạm giữ BLTTHS năm 2003 quy định: Việc tạm giữ phải có lệnh bằng văn bản của người có thẩm quyền trong đó ghi rõ lý do, thời hạn tạm giữ và phải giao cho người bị tạm giữ một bản. Người thi hành quyết định tạm giữ phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ theo quy định tại Điều 48 BLTTHS. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ thì quyết định này phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp để tiến hành kiểm sát việc tạm giữ. Nếu thấy việc tạm giữ không đúng pháp luật hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ lệnh
  • 33. 25 tạm giữ và trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ là không quá 3 ngày kể từ khi CQĐT nhận người bị bắt. Trong trường hợp cần thiết thì có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 3 ngày và trong trường hợp đặc biệt có thể gia hạn tạm giữ lần hai nhưng không quá 3 ngày và mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn [30, Điều 86, Khoản 3]. 1.2.2.3. Biện pháp tạm giam (Điều 88 BLTTHS) Tạm giam là BPNC trong TTHS do cơ quan THTT áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội trong trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt trên hai năm và có những căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội [7, tr.276]. Tạm giam là BPNC nghiêm khắc nhất trong các BPNC của TTHS nhằm tước tự do và một số quyền công dân khác (như quyền bầu cử, ứng cử…) của bị can, bị cáo trong một thời gian nhất định để đảm bảo cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử không bị cản trở hoặc ngăn chặn họ không thể tiếp tục thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. * Các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam Theo quy định tại khoản 1 Điều 88 BLTTHS năm 2003 thì tạm giam được áp dụng đối với: + Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng: đây là trường hợp bị can, bị cáo phạm tội mà theo quy định của BLHS thì mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt áp dụng đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù hoặc phạm tội mà mức cao nhất của khung hình phạt là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. - Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng hoặc tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ để cho rằng người đó có
  • 34. 26 thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Nếu bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang thời kỳ nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú rõ ràng thì không tạm giam mà phải áp dụng BPNC khác trừ những trường hợp sau: bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã; bị can, bị cáo được áp dụng BPNC khác nhưng lại tiếp tục phạm tội hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét xử; Bị can, bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại cho an ninh quốc gia. * Thẩm quyền ra lệnh tạm giam Theo quy định tại BLTTHS năm 2003 thì những người có quyền ra lệnh tạm giam gồm: - Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND và VKSQS các cấp, - Chánh án, Phó Chánh án TAND và Tòa án quân sự các cấp, - Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm TAND tối cao, - Hội đồng xét xử, - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT các cấp. Trong trường hợp này, lệnh tạm giam phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành [30, Điều 88, Khoản 3]. * Thủ tục tạm giam Việc tạm giam phải có lệnh bằng văn bản của người có thẩm quyền trong đó ghi rõ lý do, thời hạn tạm giam, lệnh này phải giao cho người bị tạm giam một bản. Sau khi ra lệnh tạm giam, cơ quan đã ra lệnh phải thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc biết. * Về thời hạn tạm giam
  • 35. 27 Thời hạn tạm giam được quy định cho từng giai đoạn tố tụng, theo đó: - Thời hạn tạm giam để điều tra (Điều 120 BLTTHS): không quá 2 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 3 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 4 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp vụ án phức tạp cần kéo dài thời hạn tạm giam để phục vụ cho việc điều tra thì có thể gia hạn tạm giam thời hạn gia hạn tạm giam là: + Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng. + Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá 2 tháng và lần thứ hai không quá một tháng. + Đối với tội phạm rất nghiêm trọng: có thể được tạm giam không quá hai lần, lần thứ nhất không quá 3 tháng, lần thứ hai không quá 2 tháng. + Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: có thể được gia hạn tạm giam ba lần và mỗi lần không quá 4 tháng. Khi phục hồi điều tra, điều tra bổ sung hoặc điều tra lại, trong trường hợp có căn cứ theo quy định của BLTTHS cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi điều tra không được quá thời hạn phục hồi điều tra quy định tại khoản 1 Điều 121 BLTTHS. Như vậy, thời hạn tạm giam bị can để phục hồi điều tra là: không quá hai tháng đối với tội ít nghiêm trọng; không quá hai tháng đối với tội nghiêm trọng và tội rất nghiêm trọng, có thể được gia hạn một lần nhưng không quá hai tháng; không quá ba tháng đối với tội đặc biệt nghiêm trọng và có thể được gia hạn một lần nhưng không qua ba tháng. Thời hạn tạm giam để điều tra bổ sung cũng được quy định tại khoản 4 Điều 121 BLTTHS, theo đó: Nếu hồ sơ do Viện kiểm sát trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn tạm giam bị can để điều tra bổ sung là không quá hai tháng. Nếu hồ sơ do Tòa án trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn tạm giam bị can
  • 36. 28 để điều tra bổ sung là không quá một tháng. Viện kiểm sát và Tòa án chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung không quá hai lần [30]. - Thời hạn tạm giam để truy tố (Điều 166 BLTTHS): Sau khi nhận hồ sơ vụ án, trong trường hợp cần tiếp tục tạm giam bị can để hoàn thành việc truy tố thì thời hạn tạm giam là: không quá 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong trường hợp cần thiết thì có thể gia hạn nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng [30]. - Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử sơ thẩm (Điều 177 BLTTHS): Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, nếu cần thiết phải áp dụng BPNC tạm giam đối với bị can thì thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá: 45 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng; không quá hai tháng đối với tội phạm nghiêm trọng; không quá hai tháng mười lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và không quá ba tháng mười lăm ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Thời hạn chuẩn bị xét xử được tính từ ngày Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa nhận được hồ sơ vụ án đến ngày mở phiên tòa xét xử vụ án. Đối với các vụ án phức tạp (vụ án có nhiều bị can, phạm tội có tổ chức hoặc phạm nhiều tội; vụ án liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc nhiều địa phương; vụ án có nhiều tài liệu, có các chứng cứ mâu thuẫn với nhau, cần có thời gian để nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án hoặc để tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn) thì cần gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử và thời hạn tối đa để chuẩn bị xét xử trong các trường hợp này được tính như sau: Hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; Hai tháng mười lăm ngày đối với tội phạm nghiêm trọng; Ba tháng mười lăm ngày đối với tội
  • 37. 29 phạm rất nghiêm trọng và Bốn tháng mười lăm ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng [30]. - Thời hạn tạm giam sau khi tuyên án (Điều 228 BLTTHS năm 2003): điều luật đã quy định cụ thể cho HĐXX trong việc áp dụng biện pháp bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án, đó là trường hợp: bị cáo đang bị tạm giam mà bị phạt tù nhưng đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì HĐXX ra quyết định tạm giam bị cáo để đảm bảo thi hành án nhưng phải thuộc trường hợp thời hạn tù dài hơn thời hạn đã bị tạm giam; đối với trường hợp bị cáo không bị tạm giam mà bị xử phạt tù thì HĐXX có thể quyết định bắt tạm giam ngay nếu có căn cứ cho rằng bị cáo trốn hoặc tiếp tục phạm tội. Thời hạn tạm giam sau khi tuyên án là 45 ngày [30]. - Tạm giam để xét xử phúc thẩm: thời hạn tạm giam để xét xử phúc thẩm là không quá: sáu mươi ngày đối với vụ án do TAND cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu thụ lí để xét xử phúc thẩm và chín mươi ngày đối với vụ án do Toà án quân sự Trung ương, Toà phúc thẩm TAND Tối cao thụ lí để xét xử phúc thẩm [30, Điều 243]. Đối với trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu cần thiết tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Tòa án ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa. - Thời hạn tạm giam sau khi tuyên án phúc thẩm: được quy định như sau: Đối với trường hợp bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì HĐXX ra quyết định tạm giam bị cáo để đảm bảo thi hành án trừ trường hợp: bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo và thời hạn tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn bị cáo đã bị tạm giam. Đối với trường hợp bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì HĐXX có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay sau
  • 38. 30 khi tuyên án trừ trường hợp bị cáo: bị bệnh nặng; là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, không bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và là lao động duy nhất trong gia đình nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt; bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ. Thời hạn tạm giam là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày tuyên án [30, Điều 243, Khoản 3]. Trong trường hợp hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại mà thời hạn tạm giam đối với bị cáo đã hết và xét thấy việc tiếp tục tạm giam bị cáo là cần thiết thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định tiếp tục tạm giam bị cáo cho đến khi Viện kiểm sát hoặc Toà án cấp sơ thẩm thụ lí lại vụ án [30, Điều 250, Khoản 5]. Ngoài các thời hạn nêu trên, BLTTHS còn đề cập đến thời hạn tạm giam đối với bị cáo đang bị tạm giam mà Toà án cấp giám đốc thẩm huỷ án để điều tra hoặc xét xử lại, theo đó: “Trong trường hợp huỷ bản án hoặc quyết định bị kháng nghị để điều tra hoặc để xét xử lại và xét thấy việc tiếp tục tạm giam bị cáo là cần thiết thì Hội đồng giám đốc thẩm ra lệnh tạm giam cho đến khi Viện kiểm sát hoặc Toà án thụ lí lại vụ án” [30, Điều 287]. 1.2.2.4. Biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú (Điều 91 BLTTHS) Cấm đi khỏi nơi cư trú là BPNC của TTHS áp dụng đối với bị can bị cáo, buộc họ không được đi khỏi nơi cư trú và phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan THTT [7, tr.283]. - Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng biện pháp này là bị can, bị cáo. Điều luật không quy định cụ thể những bị can, bị cáo nào được áp dụng biện pháp này, tuy nhiên thực tiễn thì thường áp dụng đối với các bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm
  • 39. 31 trọng, lần đầu, có nơi cư trú rõ ràng, thái độ khai báo thành khẩn và có đủ cơ sở cho rằng họ sẽ không bỏ trốn, gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội [7, tr.284]. Khi bị áp dụng biện pháp này, bị can, bị cáo phải làm giấy cam đoan không đi khỏi nơi cư trú và có mặt khi các cơ quan THTT triệu tập. Trong thời gian bị áp dụng biện pháp này, bị can, bị cáo phải chịu sự quản lý, giám sát về việc đi lại của chính quyền xã, phường hoặc thị trấn nơi mình cư trú. Trong trường hợp có lý do chính đáng phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì bị can, bị cáo phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường hoặc thị trấn nơi cư trú và phải được phép của cơ quan đã áp dụng biện pháp này. Nếu bị can, bị cáo vi phạm lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú sẽ bị áp dụng BPNC khác. - Thẩm quyền và thủ tục áp dụng CQĐT, Viện kiểm sát và Tòa án có quyền quyết định việc áp dụng biện pháp này trong giai đoạn tố tụng của mình. Những người có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú gồm: + Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND và VKSQS các cấp; + Chánh án, Phó Chánh án TAND và Tòa án quân sự các cấp; + Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng xét xử, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa; + Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT các cấp [30, Điều 91, Khoản 2]. Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải ghi rõ ngày tháng năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị cấm đi khỏi nơi cư trú và nơi họ được phép cư trú. Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú biết và phải làm
  • 40. 32 thủ tục bàn giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn để quản lý, theo dõi họ. 1.2.2.5. Áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam đối với người chưa thành niên phạm tội Việc bắt, tạm giữ, tạm giam người chưa thành niên được quy định tại Điều 303 của BLTTHS. Theo đó: - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu đủ căn cứ quy định về việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã theo quy định tại Điều 80, 81, 82, 86, 88, 120 của BLTTHS nhưng chỉ trong những trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại các Điều 80, 81, 82, 86, 88, 120 của BLTTHS nhưng chỉ trong trường hợp phạm tội nghiêm trọng do cố ý, phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. + Cơ quan ra lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam người chưa thành niên phạm tội phải thông báo cho gia đình, người đại diện hợp pháp của họ biết ngay sau khi bắt, tạm giữ, tạm giam [30]. 1.2.2.6. Việc hủy bỏ hoặc thay thế BPNC (Điều 94 BLTTHS) Áp dụng các BPNC trong quá trình giải quyết vụ án hình sự là cần thiết nhằm đạt được mục đích của TTHS. Tuy nhiên, việc áp dụng các BPNC cũng cần phải đảm bảo theo đúng căn cứ và trong quá trình giải quyết vụ án, khi những căn cứ để áp dụng các BPNC không còn hoặc việc áp dụng các biện pháp đó là không còn cần thiết thì cần phải thay thế hoặc hủy bỏ BPNC đối với người bị áp dụng BPNC. BLTTHS năm 2003 đã quy định về vấn đề này như sau:
  • 41. 33 Khi vụ án bị đình chỉ thì mọi BPNC đã được áp dụng đều phải được hủy bỏ. Khi thấy BPNC đã áp dụng không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng BPNC khác thì các cơ quan THTT hủy bỏ hoặc thay thế bằng BPNC khác [30]. Hủy bỏ BPNC là quyết định của cơ quan THTT không tiếp tục áp dụng BPNC đang áp dụng đối với người bị tạm giữ, bị can, bị cáo và căn cứ để hủy bỏ BPNC là: vụ án bị đình chỉ hoặc khi BPNC đã áp dụng không còn cần thiết nữa và cũng không cần phải thay thế bằng một BPNC khác. Thay thế BPNC là việc các cơ quan THTT (CQĐT,Viện kiểm sát, Tòa án) quyết định áp dụng một BPNC khác thay thế cho BPNC đang được áp dụng. Căn cứ để thay thế BPNC phải dựa vào yêu cầu giải quyết của vụ án cũng như thái độ chấp hành của bị can, bị cáo đối với BPNC đang áp dụng. Vì vậy BPNC được thay thế có thể là biện pháp ít nghiêm khắc hơn nhưng cũng có thể là biện pháp nghiêm khắc hơn tùy thuộc vào thái độ của người bị áp dụng. Việc hủy bỏ hay thay thế BPNC tùy thuộc các giai đoạn tố tụng sẽ do các cơ quan THTT trong các giai đoạn đó quyết định. Đối với các BPNC do Viện kiểm sát phê chuẩn thì việc hủy bỏ hoặc thay thế sẽ do Viện kiểm sát quyết định. 1.3. Nội dung bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do là quá trình thực thi một cách nghiêm minh, triệt để các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền con người thông qua việc áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do, bảo đảm chỉ áp dụng các BPNC này khi có đủ các điều kiện cần và đủ, tránh việc áp dụng khi chưa đủ điều kiện hoặc áp dụng quá mức cũng như việc không áp dụng trong những trường hợp cần phải áp dụng.
  • 42. 34 Tố tụng hình sự là hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của cơ quan điều tra, hoạt động truy tố người phạm tội ra trước Tòa án của Viện kiểm sát, hoạt động xét xử vụ án hình sự của Tòa án và hoạt động thi hành bản án, quyết định bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án [35, tr. 786]. Trong BLTTHS Việt Nam, tại các nguyên tắc cơ bản cũng như các quy định trong quá trình giải quyết vụ án đều thể hiện tinh thần bảo vệ quyền con người với hai định hướng: xử lý nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật đối với tội phạm và đảm bảo không làm ảnh hưởng tới quyền con người khi tiến hành các hoạt động tố tụng [6, tr. 64]. Áp dụng các BPNC là hoạt động của các cơ quan và người THTT có thẩm quyền đối với người bị nghi đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS nhằm đảm bảo cho quá trình tố tụng được chính xác, khách quan, ngăn ngừa các đối tượng tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội. Hoạt động này luôn gắn liền chặt chẽ với quyền con người. Tuy nhiên, chỉ được áp dụng BPNC trong những trường hợp cần thiết nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án, ngăn ngừa đối tượng tiếp tục thực hiện tội phạm. Điều 79 BLTTHS năm 2003 đã quy định căn cứ của việc áp dụng các BPNC đó là: khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội cũng như để đảm bảo thi hành án. Khi áp dụng bất kỳ một BPNC nào được quy định trong BLTTHS thì phải đảm bảo có căn cứ theo quy định tại Điều 79 BLTTHS, đồng thời khi các căn cứ để áp dụng BPNC không còn hoặc việc áp dụng BPNC không còn cần thiết nữa thì phải kịp thời thay thế hoặc hủy bỏ. Việc lạm dụng áp dụng các BPNC, áp dụng không đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn là một trong những biểu hiện của việc vi phạm quyền con người trong hoạt động TTHS. Để bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của BLTTHS thì cần phải hoàn thiện các quy định của BLTTHS
  • 43. 35 về các BPNC cũng như việc các cơ quan và người THTT khi áp dụng các BPNC trong quá trình giải quyết vụ án hình sự phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định đó - đây là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của việc bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do. Nhiệm vụ của BLTTHS là: “góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân…” [30, Điều 1] và các BPNC cũng nhằm thực hiện nhiệm vụ đó. Vì vậy, vấn đề bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do phải được xem xét từ hai khía cạnh: Bảo vệ quyền con người, quyền công dân nói chung, và Bảo vệ quyền con người thông qua việc áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của BLTTHS. - Bảo vệ quyền con người, quyền công dân nói chung Các quyền con người, quyền công dân đã được quy định cụ thể tại Chương 2 Hiến pháp năm 2013. Trong quá trình xây dựng và áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do, các cơ quan và người có thẩm quyền đều phải ghi nhận, tôn trọng và bảo vệ các quyền con người nêu trên. Việc áp dụng các BPNC là nhằm bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của xã hội và của công dân. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các BPNC cũng cần phải quan tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị áp dụng các BPNC, bởi họ mới bị nghi ngờ đã thực hiện tội phạm, họ mới chỉ bị hạn chế quyền tự do đi lại, tự do cư trú, quyền bầu cử, ứng cử,… Những quyền con người khác của họ như quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,… vẫn phải được bảo đảm và tôn trọng. - Bảo vệ quyền con người thông qua việc áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của BLTTHS Để bảo đảm và bảo vệ quyền con người của những người bị áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do thì trước hết cần phải bảo đảm việc áp dụng
  • 44. 36 các BPNC này đối với những đối tượng bị áp dụng phải có căn cứ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn, việc hủy bỏ và thay thế các BPNC theo quy định của BLTTHS năm 2003. Việc áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do có liên quan rất lớn đến quyền con người của những người bị áp dụng các biện pháp này đặc biệt là quyền tự do dân chủ và các quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Việc quy định và áp dụng các biện pháp này đúng thẩm quyền, đúng căn cứ, thủ tục và thời hạn… là những đảm bảo quan trọng cho việc bảo đảm và bảo vệ quyền con người của người bị áp dụng. Mặt khác, đối với những người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú có quyền được tôn trọng và bảo đảm các quyền mà pháp luật quy định trừ một số quyền mà BLTTHS hạn chế như quyền bất khả xâm phạm về thân thể, tự do đi lại, tự do cư trú, quyền ứng cử, bầu cử… nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ của TTHS. Mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình áp dụng các BPNC cần phải tôn trọng và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân của người bị áp dụng mà không bị pháp luật hạn chế cũng như các quyền trong tố tụng của họ. 1.4. Chủ thể, biện pháp bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 1.4.1. Chủ thể bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Quyền con người trong TTHS được thể hiện ở hai khía cạnh: thứ nhất, việc trừng trị những người phạm tội gây ra những thiệt hại cho các quyền và lợi ích hợp pháp của con người của các cơ quan THTT đã góp phần bảo vệ quyền con người. Khi tội phạm xảy ra xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của con người thì các cơ quan THTT có thẩm quyền phải có trách nhiệm phát hiện, ngăn
  • 45. 37 chặn, xử lý, khắc phục những thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra… Đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân khỏi sự xâm hại của hành vi phạm tội là một trong những chức năng của nhà nước và trách nhiệm quan trọng của các cơ quan THTT. Thứ hai, khi THTT giải quyết các vụ án, các cơ quan THTT có trách nhiệm tôn trọng và bảo đảm các quyền con người của người bị tình nghi phạm tội, bị can, bị cáo… [7, tr. 33] Các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của pháp luật TTHS cũng phải đảm bảo được cả hai khía cạnh trên. Vì vậy, chủ thể bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của BLTTHS bao gồm: - Các cơ quan và người có thẩm quyền ban hành nội dung các quy định về TTHS nói chung và các BPNC hạn chế quyền tự do nói riêng trong TTHS: Để bảo vệ quyền con người nói chung và quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do nói riêng, thì vấn đề đầu tiên đòi hỏi đó là các quyền con người phải được ghi nhận cụ thể trong hệ thống pháp luật tố tụng hình sự và vấn đề này thuộc về trách nhiệm của các cơ quan và người có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật nói chung và các văn bản pháp luật TTHS nói riêng, đó là: Quốc hội - cơ quan có thẩm quyền ban hành Bộ luật TTHS phải ghi nhận đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng trong việc bảo đảm cho những người bị áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do những điều kiện cần thiết để thực hiện các nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ và chặt chẽ, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao - Tòa án nhân dân Tối cao - Bộ Công an: các cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn trong toàn ngành để nhận thức và thực hiện thống nhất các quy định của BLTTHS trong đó có các quy định về BPNC hạn chế quyền tự do. - Khi các quyền con người đã được ghi nhận cụ thể trong các văn bản
  • 46. 38 pháp luật thì vấn đề tiếp theo để bảo vệ được quyền con người nói chung và quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do nói riêng thì các quyền đó phải được bảo đảm và bảo vệ trên thực tiễn thi hành pháp luật. Các cơ quan và những người có thẩm quyền quyết định và áp dụng các BPNC phải đảm bảo việc áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của BLTTHS đúng thẩm quyền, căn cứ, trình tự thủ tục và thời hạn, đồng thời bảo đảm các quyền con người của người bị áp dụng các BPNC này không bị pháp luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ. Đó là: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án là những cơ quan thực thi các quy định của BLTTHS về các BPNC trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, trong đó Viện kiểm sát “Với chức năng kiểm sát tuân theo pháp luật trong TTHS, bằng hoạt động của mình Viện kiểm sát kịp thời phát hiện những vi phạm về quyền con người, khôi phục những quyền, lợi ích bị vi phạm, áp dụng biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện vi phạm” [7, tr. 48]. Mặt khác trong quá trình áp dụng các BPNC này nếu phát hiện thấy còn có những vấn đề bất cập, vướng mắc và ảnh hưởng đến các quyền con người nói chung thì cần phải có sự kiến nghị sửa đổi kịp thời đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật được thống nhất. Chỉ khi thực hiện được các vấn đề trên thì quyền con người mới được bảo vệ. - Các đối tượng bị áp dụng các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của BLTTHS, người bào chữa và mọi công dân: để bảo vệ được quyền con người của mình thì bản thân các đối tượng trong quá trình bị áp dụng các BPNC cũng cần phải tự bảo vệ các quyền của mình hoặc thông qua người bào chữa bằng việc việc khiếu nại, tố cáo những hành vi và quyết định tố tụng của những người và cơ quan THTT không đúng quy định hay mọi công dân đều có quyền khiếu nại việc các cơ quan THTT áp dụng hay không áp dụng BPNC đối với một đối tượng đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội khi có căn cứ.
  • 47. 39 1.4.2. Các biện pháp bảo vệ quyền con người thông qua các biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Để bảo vệ quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của BLTTHS, theo chúng tôi cần có những biện pháp sau: - Các biện pháp liên quan đến hoạt động lập pháp: Các quy định về BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của pháp luật TTHS phải được xây dựng đảm bảo các tiêu chí về quyền con người. Vì vậy, hoạt động lập pháp có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người. Để bảo vệ quyền con người nói chung và quyền con người thông qua các BPNC hạn chế quyền tự do theo quy định của BLTTHS nói riêng, theo chúng tôi hoạt động lập pháp cần phải: Đảm bảo việc quy định đầy đủ, cụ thể, minh bạch các quyền con người và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc tôn trọng và bảo vệ các quyền con người đặc biệt là trong lĩnh vực TTHS - một trong những lĩnh vực mà quyền con người có nguy cơ bị xâm hại nhiều nhất. Trong TTHS, để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có điều kiện phát hiện và xử lý những hành vi nguy hiểm cho xã hội mà BLHS quy định là tội phạm thì cần phải có một số quy định về các BPNC hạn chế quyền tự do của người bị áp dụng, tuy nhiên các biện pháp đó chỉ được phép áp dụng ở mức độ cần và đủ để đạt được mục đích chung. Mặt khác cần phải có quy định chặt chẽ về căn cứ, thủ tục, thẩm quyền áp dụng các BPNC này. Khi các căn cứ, điều kiện áp dụng càng chặt chẽ, rõ ràng, thủ tục càng cụ thể thì quyền con người sẽ ngày càng được tôn trọng và bảo vệ hơn. Đồng thời BLTTHS phải quán triệt đầy đủ các chủ trương, yêu cầu của Đảng về tăng cường sự giám sát trong hoạt động TTHS. Đồng thời hoạt động lập pháp về vấn đề bảo vệ quyền con người cũng cần phải có sự phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế về quyền con người đặc biệt là các công ước như: Công ước về quyền dân sự,