SlideShare a Scribd company logo
1 of 131
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ VĂN NHUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TỪ THỰC TIỄN CỦA LỰC
LƯỢNG HẢI QUAN CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ:
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Hà Nội, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ VĂN NHUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TỪ THỰC TIỄN CỦA LỰC
LƯỢNG HẢI QUAN CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
LUẬN VĂN THẠC SỸ:
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS BÙI NGUYÊN KHÁNH
Hà Nội, năm 2019
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ
HÀNG GIẢ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan.
1.2. Các biện pháp quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan.
1.3. Kinh nghiệm của một số Hải quan địa phương và quốc tế.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG
BUÔN LÂU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ CỦA
LỰC LƯỢNG HẢI QUAN CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN
2.1. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Cục Hải quan Đắk
Lắk, Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum.
2.2. Kết quả công tác quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả của Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên .
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
Trang
1
7
7
22
[30
37
37
40
61
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN
CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN
3.1. Các quan điểm về tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải
quan.
3.2. Các nhóm giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về
chống buôn lậu, gian lân thương mại và hàng giả của hải quan các tỉnh
vùng Tây Nguyên.
3.3. Đề xuất kiến nghị.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC
69
69
75
94
99
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 BCT Bộ Tài chính
2
3
ĐTCBL
GSQL
Điều tra chống buôn lậu
Giám sát quản lý
4 KTSTQ KIếm tra sau thông quan
5 TCHQ Tổng cục Hải quan
6 TS Tiến sỹ
7
8
WCO
WTO
Tổ chức Hải quan thế giới
Tổ chức Thương mại thế giới
9 XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy Cục Hải quan
Đắk Lắk – Gia Lai Kon Tum 39
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Quản lý nhà nước về hải quan được đề cập đến tại nhiều diễn đàn quốc tế,
đặc biệt là tại các cuộc họp của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và Tổ
chức Hải quan thế giới (WCO). Quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả của lực lượng Hải quan đang đặt ra đối với các quốc
gia để giải quyết những thách thức trong quản lý. Tại Việt Nam, nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng
giả của các Cục Hải quan địa phương nhận thấy là giải pháp hữu hiệu để giải
quyết bài toán của Tổng cục Hải quan khi khối lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu, hành khách xuất nhập cảnh qua biên giới ngày càng tăng trong khi
nguồn lực có hạn. Thực hiện quản lý tốt tại từng địa phương sẽ giảm bớt chi
phí và mang lại hiệu quả hoạt động cho hải quan địa phương nói riêng, Tổng
cục Hải quan cũng như của Việt Nam nói chung.
Thời gian qua, các Cục Hải quan địa phương đã có nhận thức nhất định
về cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan nhằm tạo thuận lợi cho
thương mại quốc tế, thực hiện phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả. Tuy nhiên, mức độ thực hiện của các Cục Hải quan địa phương
chưa đồng đều tùy thuộc vào địa bàn và sự phối hợp giữa các cơ quan của các
bộ, ngành, cơ quan chức năng của Việt Nam, cũng như giữa Hải quan Việt
Nam với Hải quan các nước có đường biên giới chung. Vì vậy, nhu cầu cấp
thiết đặt ra là cần có nghiên cứu sâu, toàn diện về nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Hải quan
đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa, hội nhập nhất là trong bối cảnh thế giới bước
vào cuộc cách mạng 4.0. Cục Hải quan Đắk Lắk và Cục Hải quan Gia Lai –
Kon Tum được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn các
tỉnh Tây Nguyên cần có những bước tiến mới để thực hiện chức năng kiểm
2
soát và quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu, phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả được tốt và hiệu quả hơn. Luận văn “Quản lý nhà
nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả từ thực tiễn của
lực lượng hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên” được tác giả chọn nhằm đưa
ra các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sản phẩm nghiên cứu có
tác động không chỉ đơn lẻ đối với hoạt động của Cục Hải quan Đắk Lắk, Cục
Hải quan Gia Lai – Kon Tum mà có tác dụng làm cơ sở để tham mưu, đề xuất
với Tổng cục Hải quan, giúp Tổng cục Hải quan hoàn thiện cơ chế quản lý
nhà nước về hải quan trong phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu.
Trong nước hiện có đề tài nghiên cứu cấp Bộ nghiên cứu về ”Nâng cao
hiệu quả quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới Việt – Trung” của
TS. Nguyễn Đức Nga, nguyên Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan,
đề tài “Phối hợp quản lý biên giới trong bối cảnh tạo thuận lợi thương mại
quốc tế - thực trạng và giải pháp” của Thạc sỹ Vũ Hồng Loan – nguyên Viện
trưởng Viện Nghiên cứu Hải quan, đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý trước
thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu” của Thạc sỹ Nguyễn Hữu Trí
– nguyên trưởng phòng Nghiên cứu khoa học, Viện Nghiên cứu Hải quan, đề
tài “Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý chuyên
ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đáp ứng yêu cầu cải cách hiện đại
hóa hải quan” của TS. Ngô Minh Hải, Phó cục trưởng Cục Giám sát quản lý
hải quan, và một số đề tài cấp ngành của cán bộ, công chức Hải quan như đề
tài: “Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống và kiểm
soát ma túy qua biên giới đường bộ các tỉnh miền Trung của lực lượng
Hải quan” do ông Trần Công Chuẩn – nguyên Cục ĐTCBL làm chủ nhiệm;
“Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái
3
phép hàng hóa qua biên giới ở các cửa khẩu hàng không quốc tế” do ông
Nguyễn Phi Hùng – Cục trưởng Cục ĐTCBL làm chủ nhiệm…
Với cách tiếp cận là làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận như:
các phương thức, hành vi buôn bán, vận chuyển; đặc điểm địa hình nơi diễn ra
hoạt động đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại; những vấn
đề mang tính pháp lý của hoạt động phòng, chống buôn lậu, các giải pháp và
đề xuất kiến nghị trong tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
ngày càng gia tăng…nên các đề tài nghiên cứu trên có ý nghĩa quan trọng
trong việc cung cấp thêm những thông tin, luận cứ khoa học cần thiết để tác
giả thực hiện các mục tiêu nghiên cứu được đề ra của luận văn.
Tuy nhiên đó là các đề tài có phạm vi nghiên cứu ở cấp toàn quốc nên
cũng chưa có những giải pháp cụ thể cho từng địa phương. Đề tài “Quản lý
nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả từ thực tiễn
của lực lượng hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên” là đề tài mới, trong
nước chưa có một đơn vị nào nghiên cứu.
3. Mục dích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, phân tích đánh giá thực
trạng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả từ thực tiễn của lực
lượng hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên và từ đó đề xuất phương hướng,
giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả của lực lượng Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên trong thời
gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục đích nghiên cứu trên. Luận văn có nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
4
- Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước về hải quan trong
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của một số quốc gia trên thế
giới và các địa phương khác.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả ở nước ta hiện nay;
- Phân tích, đánh giá thực tiễn chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả của lực lượng hải quan các tỉnh Tây Nguyên;
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của lực lượng hải quan các
tỉnh vùng Tây Nguyên trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các văn bản pháp lý quốc tế và Việt Nam, của 5
tỉnh khu vực Tây Nguyên liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hải
quan; vai trò và hoạt động của Hải quan trong chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả; mối quan hệ giữa Hải quan với các cơ quan trong
nước và quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu đề cập, tập trung phân tích các hoạt động
của Cục Hải quan Đắk Lắk, Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum trong phòng,
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả từ thực tiễn của lực lượng
hải quan các tỉnh khu vực Tây Nguyên trong khoảng thời gian từ 2013 đến
2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng, trong đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi
5
xem xét, đánh giá từng vấn đề trong thời điểm cụ thể. Đồng thời dựa trên
quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về
những vấn đề liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp cụ thể sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phương
pháp thu thập dữ liệu kết hợp với phương pháp phân tích và tổng hợp.
Phương pháp thu thập số liệu: Dữ liệu được thu thập từ các văn bản quy
phạm pháp luật, sách, giáo trình, các công trình khoa học, tạp chí chuyên
ngành liên quan đến quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả … có giá trị trong việc đưa ra những dẫn chứng rõ ràng, đảm
bảo tính logic, thuyết phục cho luận văn cũng như đáp ứng tính thực tiễn.
Phương pháp luật so sánh: được Luận văn sử dụng để làm rõ kinh
nghiệm điều chỉnh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước về hải quan trong
chống buôn lậu và gian lận thương mại và hàng giả của một số quốc gia trên
thế giới và đề xuất cho Việt Nam.
Phương pháp phân tích: Dựa trên những số liệu và thông tin đã thu
thập được trong phương pháp thu thập số liệu, tác giả tiến hành hệ thống hóa
những dữ liệu nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu đặt ra, phân tích, đánh giá
các nội dung của quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả của lực lượng hải quan hiện nay ở Việt Nam.
Phương pháp tổng hợp: Từ những kết quả nghiên cứu, Luận văn đã sử
dụng phương pháp này để đánh giá thực tiễn chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả của các lực lượng hải quan các tỉnh Tây Nguyên (trong thời
gian từ 2013 đến 2018) và qua đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
của lực lượng hải quan ở Việt Nam trong thời gian tới.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý ngh̃a lý luận: Luận văn hệ thống hóa về cơ sở lý luận và pháp lý về
quản lý nhà nước trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả trong lĩnh vực hải quan.
Ý ngh̃a thực tiễn: Đưa ra cách giải quyết nhiệm vụ thực tiễn quản lý
nhà nước về Hải quan trên địa bàn trong công tác chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả qua biên giới một cách có hệ thống, hiệu quả và chủ
động. Làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế trong cả đầu tư, sản xuất, kinh
doanh thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích sản xuất.
Hiệu quả xã hội: Tạo lên sự công bằng trong các hoạt động thương mại
quốc tế; bảo vệ lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp, nhà sản xuất, nhà đầu tư,
doanh nghiệp, quyền lợi của người tiêu dùng, đảm bảo nguồn thu ngân sách
góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả của lực lượng Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của lực lượng Hải quan các
tỉnh vùng Tây Nguyên.
7
CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ
HÀNG GIẢ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.1 Khái niệm quản lý Nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan.
1.1.1 Khái niệm buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh
vực hải quan.
1.1.1.1. Khái niệm buôn lậu, gian lận thương mại.
Thuật ngữ buôn lậu hiện nay được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Xét
theo khía cạnh khoa học ngôn ngữ thì cụm từ buôn lậu có nghĩa là buôn bán
hàng hóa trốn thuế và hàng cấm (từ điển tiếng Việt). Xét từ góc độ khoa học
pháp lý, thuật ngữ buôn lậu được hiểu phức tạp hơn, nó không bao hàm phản
ánh một thông tin rành mạch mà phải đặt vào tình huống hay ngữ cảnh cụ thể
mà nó mới được hiểu một cách chính xác phù hợp với tình huống hay ngữ
cảnh đó.
Buôn lậu là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới những loại hàng
hóa hoặc tiền tệ, kim khí quý và đá quý, những vật phẩm có giá trị lịch sử,
văn hóa mà Nhà nước cấm xuất khẩu hay nhập khẩu hoặc buôn bán hàng hóa
nói chung qua biên giới mà trốn thuế và trốn sự kiểm tra của cơ quan Hải
quan. Tại Việt Nam, tội buôn lậu được quy định tại Điều 188, Bộ luật Hình sự
năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Để chống buôn lậu người ta sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong
đó có hàng rào thuế quan. Ở mỗi quốc gia khác nhau có hàng rào thuế quan
khác nhau, do vậy có những mặt hàng buôn lậu khác nhau. Tuy nhiên cũng có
sự giống nhau về một số mặt hàng và thủ đoạn buôn lậu của gian thương.
8
Trong lĩnh vực hải quan, chống buôn lậu là chống việc trốn thuế của hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu, nhập khẩu hàng cấm.
Theo hiểu biết chung, gian lận thương mại là hành vi dối trá, mánh khóe,
lừa lọc trong lĩnh vực thương mại thông qua hoạt động mua, bán, kinh doanh,
xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi bất chính. Mục đích
của hành vi gian lận thương mại là nhằm thu lợi bất chính do thực hiện trót lọt
hành vi lừa đảo, dối trá. Chủ thể tham gia hành vi gian lận thương mại bao
gồm: người mua, người bán, hoặc cả người mua và người bán thông qua đối
tượng là hàng hóa.
Gian lận thương mại là một hiện tượng mang tính lịch sử, chỉ khi có sản
xuất hàng hóa, các sản phẩm được mang ra trao đổi trên thị trường, có người
mua, người bán nhằm thực hiện phần giá trị được kết tinh trong hàng hóa thì
gian lận thương mại cũng mới xuất hiện. Sản xuất hàng hóa ngày càng phát
triển, thị trường ngày càng mở rộng, các sản phẩm đưa ra trao đổi, buôn bán
trên thị trường ngày càng nhiều, tiêu chuẩn và chủng loại hàng hóa ngày càng
đa dạng, phong phú thì gian lận thương mại cũng ngày càng phức tạp và tinh
vi hơn. Ngày nay, mặc dù người ta khó có thể tiến hành xã hội hóa toàn cầu
nhưng toàn cầu hóa về kinh tế lại là một quá trình tất yếu khách quan dẫn đến
gian lận thương mại mang tính toàn cầu trên cơ sở sự khác biệt các Nhà nước,
quốc gia độc lập.
Gian lận thương mại ở Việt nam không phải là vấn đề mới, từ xa xưa,
ông cha ta đã đúc kết hành vi gian lận thương mại thành câu: "Buôn gian, bán
lận" để chỉ những mặt trái của việc buôn bán, để mọi người cảnh giác với thủ
đoạn,mánh khóe,lừa dối khách hàng của các gian thương. Hiện nay chúng ta
đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Chấp nhận cơ chế thị trường tất yếu
phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực để phát triển. Nguyên nhân
9
và động cơ cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận. Trong cạnh tranh chắc chắn
sẽ xuất hiện hình thức và thủ đoạn gian lận thương mại phức tạp và tinh vi thể
hiện ở các hành vi trốn thuế, lẩn tránh sự kiểm soát của Nhà nước, buôn lậu,
lừa đảo, hối lộ, lấy cắp bí mật sản xuất, cạnh tranh tiêu cực phi kinh tế... như
vậy, có thể thấy mục đích hành vi gian lận trong lĩnh vực thương mại nhằm
thu được lợi nhuận không chính đáng.
Ở nước ta hiện nay chưa có một văn bản pháp luật nào đề cập một cách
đầy đủ khái niệm về gian lận thương mại cũng như gian lận thương mại trong
lĩnh vực Hải quan. Tuy nhiên, từ việc khảo sát các tài liệu của Tổ chức Hải
Quan thế giới (World Customs Organization-WCO) cho phép đi đến một số
kết luận sau:
- Khác với gian lận thương mại nói chung, gian lận thương mại trong
lĩnh vực Hải quan là những hành vi gian lận nhằm trốn tránh việc kiểm soát
của cơ quan Hải quan để trốn thuế xuất nhập khẩu.
- Việc xác định khái niệm gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan
đã được Hội đồng hợp tác Hải quan quốc tế (nay là tổ chức Hải quan thế giới
World Customs Organization-WCO) thảo luận nhiều lần. Ngày 9/6/1977, các
nước thành viên họp tại Nairobi (CH Kenya) đã đưa ra định nghĩa: "gian lận
thương mại trong l̃nh vực Hải quan là hành vi vi phạm pháp luật Hải quan,
lừa dối Hải quan để lẩn tránh một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất nhập
khẩu, vi phạm các biện pháp cấm hoặc hạn chế do luật pháp Hải quan quy
định, để thu được một khoản lợi nào đó qua việc vi phạm pháp luật này”.
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hóa, thương mại quốc tế ngày càng phát
triển, gian lận thương mại ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Vì vậy, tại Hội
nghị quốc tế lần thứ V về chống gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan
do WCO triệu tập tại Brussels, Bỉ ngày 9/10/1995 đã thống nhất đưa ra một
định nghĩa mới như sau: "Gian lận thương mại trong l̃nh vực Hải quan là
10
hành vi vi phạm các điều khoản pháp qui hoặc pháp luật Hải quan nhằm trốn
tránh hoặc cố ý trốn tránh nộp thuế Hải quan, phí và các khoản thu khác đối
với việc di chuyển hàng hóa thương mại hoặc nhận và có ý định nhận việc
hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hóa không thuộc đối tượng đó hoặc
đạt được hoặc cố ý đạt được lợi thế thương mại bất hợp pháp gây hại cho các
nguyên tắc và tập tục cạnh tranh thương mại chân chính". Hội nghị cũng đã
phân tích, tổng hợp, đúc kết và liệt kê 16 loại hành vi gian lận thương mại chủ
yếu cụ thể 1
:
1- Buôn lậu hàng hóa qua biên giới hoặc ra khỏi kho Hải quan
2- Khai báo sai
3- Khai tăng, giảm giá trị hàng hóa
4- Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuế )
5- Lợi dụng chế độ ưu đãi hàng gia công
6- Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất
7- Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu (qua thỏa thuận lợi
dụng giấy phép nhập hàng dệt cho trang bị quân đội để nhập hàng dệt nói
chung)
8- Lợi dụng chế độ quá cảnh (mang hàng hóa quá cảnh để tiêu dùng ở
nước hàng đi qua )
9- Khai sai về số lượng, trọng lượng, chất lượng hàng hóa
10- Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng
được ưu đãi thuế (Lợi dụng sự ưu đãi của Chính phủ về thuế xuất khẩu dành
cho những đối tượng sử dụng nhất định )
11- Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại hoặc quy định về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng
1
Theo tài liệu số 36 623 ngày 28/5/1995 của Hội nghị Quốc tế lần thứ V về chống gian lận thương mại do
WCO họp tại Brussels (Vương Quốc Bỉ)
11
12- Sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã
13- Hàng giao dịch buôn bán không có sổ sách
14- Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế Hải quan (kể cả
làm chứng từ giả về hàng đã xuất khẩu)
15- Kinh doanh "ma", đăng ký kinh doanh lậu liễm nhằm hưởng tín dụng
trái phép
16- Thanh lý có chủ đích (nghĩa là thành lập Công ty kinh doanh một
thời gian ngắn, để nợ thuế, khi số tiền nợ thuế lên cao thì tuyên bố thanh lý để
tránh nộp thuế, giám đốc Công ty đó thành lập Công ty mới ngay sau đó với
cùng ý định. Loại gian lận này còn được gọi là " Hội chứng phượng hoàng")
Ngoài ra, gian lận thương mại còn biểu hiện trong việc chuyển tải hàng
hóa. Đó là việc thông qua một nước thứ 3 để che dấu nguồn gốc thực sự của
hàng hóa nhằm che mắt Hải quan nước nhập khẩu. Trong trường hợp này,
nước thứ 3 là nước cung cấp tài liệu giả hoặc dùng các thủ đoạn thay đổi
nguồn gốc hàng từ nước xuất khẩu sang nước quá cảnh. Đến khi hàng được
nhập vào nước nhập khẩu sẽ tránh được các quy định hạn chế mặt hàng của
nước nhập khẩu như: hạn ngạch, chế độ ưu đãi, bản quyền sản xuất...
Trên cơ sở đó với thực tiễn ở Việt Nam, khái niệm gian lận thương mại
được biết đến như sau: "Gian lận thương mại trong l̃nh vực Hải quan là hành
vi gian lận các luồng sản phẩm xuất nhập khẩu bằng cách lợi dụng sơ hở của
luật pháp, chính sách và quản lý của các cơ quan Nhà nước để lẩn tránh việc
kiểm tra kiểm soát của Hải quan nhằm trốn tránh ngh̃a vụ đối với Nhà nước
và thu lợi bất chính cho riêng mình".
1.1.1.2. Sự khác nhau giữa buôn lậu và gian lận thương mại.
Căn cứ vào Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 có thể, rút ra khái niệm buôn
lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa
12
hoặc ngược lại tráo pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý,
đá quý.
So sánh khái niệm gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan của Tổ
chức Hải quan Thế giới WCO với khái niệm buôn lậu hoặc vận chuyển trái
phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới có thể thấy có những điểm khác nhau sau:
- Gian lận thương mại thực chất đó là tiến hành hoạt động xuất nhập
khẩu có phép tắc, công khai đến cơ quan Hải quan để làm thủ tục (khai báo,
kiểm tra, nộp thuế) và công khai, hợp pháp đưa hàng hóa qua cửa khẩu.
Nhưng lợi dụng những kẽ hở để khai báo gian dối như về mẫu mã,về số
lượng, về chất lượng... nhằm đạt được kết quả cuối cùng là gian lận về mức
thuế phải nộp. Hành vi này có khi chỉ là thủ đoạn riêng của chủ hàng khi có
sự tiếp tay của một số nhân viên Hải quan biến chất;
- Buôn lậu là hành vi lén lút đưa hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới
trốn tránh hoặc chống lại sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan bằng cách
không đi qua cửa khẩu, hoặc tuy có đi qua cửa khẩu nhưng dùng thủ đoạn bí
mật bất hợp pháp như trà trộn hàng lậu trong các hàng hóa khác có làm thủ
tục, cấu tạo chỗ bí mật để giấu hàng lậu...để che dấu hàng hóa, trốn tránh,
chống lại sự kiểm tra của Hải quan, nhằm đạt được lợi ích cuối cùng là thu
được lợi nhuận thặng dư siêu ngạch. Hành vi buôn lậu có khi chỉ có giá trị
nhỏ, nhưng hầu hết phải do những tổ chức bất hợp pháp có đường dây bất hợp
pháp qua biên giới, có khi xuyên quốc gia thực hiện.
Vấn đề đặt ra là ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, hai khái
niệm này chưa được phân định rõ ràng. Nhiều nước coi buôn lậu cũng là hành
vi gian lận thương mại. Tổ chức Hải quan Thế giới tại Hội nghị lần thứ 5 về
chống gian lận thương mại đã xếp buôn lậu vào một trong những hình thức
gian lận thương mại nhưng coi đó là loại hình gian lận thương mại đặc biệt
nguy hiểm.
13
Theo pháp luật Việt Nam, gian lận thương mại không phải là một tội
danh trong Bộ luật hình sự 2015, nhưng các biểu hiện đặc trưng của nó lại
trùng hợp với tội buôn lậu, một bộ phận của gian lận thương mại là buôn lậu
và buôn lậu bao gồm cả gian lận thương mại. Hai khái niệm này thường đi
đôi, gắn liền với nhau trong tiềm thức xã hội, chúng có phần giao thoa với
nhau nhưng không bao hàm tất cả. Đặc biệt là gian lận thương mại, ngoài
buôn lậu, gian lận thương mại còn bao gồm nhiều yếu tố khác như: buôn bán
hàng giả, ăn cắp mẫu mã, khai báo sai về số lượng, chất lượng hàng hóa...
Sự khác nhau cơ bản giữa gian lận thương mại và buôn lậu là buôn lậu
trước hết là hành vi gian lận thương mại nhưng ở mức cao hơn, tính chất phức
tạp và nghiêm trọng hơn. Nó là trường hợp đặc biệt của gian lận thương mại.
- Về bản chất của những kẻ buôn lậu là mạo hiểm, sử dụng "cơ bắp" và
các phương tiện cần thiết để đưa hàng qua biên giới.
- Bản chất của gian lận thương mại là "cơ mưu, trí não" lợi dụng sự sơ
hở, không rõ ràng, không chính xác khoa học và đầy đủ của luật pháp, chính
sách của các cơ quan quản lý chức năng để thực hiện hành vi gian dối, lừa gạt
qua cửa khẩu một cách công khai nhằm thu lợi bất chính. Phạm vi của khái
niệm gian lận thương mại rộng hơn khái niệm buôn lậu.
- Nếu xếp ở mức độ nguy hiểm đối với nền kinh tế thì hành vi buôn lậu
mang ảnh hưởng nghiêm trọng hơn nhiều;
- Nếu xét ở khía cạnh xử lý thì xử lý gian lận thương mại trong lĩnh vực
Hải quan khó khăn hơn và khung hình phạt nhẹ hơn;
- Nếu xét ở góc độ nhận biết thì buôn lậu dễ nhận thấy hơn còn gian lận
thương mại thông thường núp dưới những vỏ bọc hợp pháp.
Có thể nói, buôn lậu trước hết là hành vi gian lận thương mại trong lĩnh
vực Hải quan có mức độ nguy hiểm cho xã hội đáng kể. Điều đó có nghĩa là
hành vi khách quan và hàng hóa gian lận thương mại phải ở mức bị coi là
14
nguy hiểm đáng kể, phải xử lý hình sự (về tội buôn lậu). Dưới mức đó thì bị
coi là gian lận thương mại nguy hiểm chưa đáng kể và chỉ bị xử lý hành
chính.
1.1.1.3. Khái niệm hàng giả
Khái niệm hàng giả theo quy định của pháp luật Việt Nam tại Nghị định
số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ, hàng giả gồm các loại
sau:
- Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công
dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có
giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công
bố hoặc đăng ký;
- Hàng hóa có hàm lượng định lượng chất chính hoặc trong các chất dinh
dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so
với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp
dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất;
có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại
dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì
hàng hóa
- Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt
từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng
ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác
với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân,
địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm
hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì
hàng hóa của thương nhân khác;
15
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về
nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
- Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu
trí tuệ năm 2005;
- Tem, nhãn, bao bì giả
1.1.2. Mục tiêu, nội dung quản lý Nhà nước về chống buôn lậu, gian
lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan.
1.1.2.1. Khái niệm Hải quan.
Lịch sử ghi nhận trong xã hội nguyên thuỷ khi chưa có công quyền thì
không có hải quan. Trong quá trình lao động, con người dần dần tích luỹ được
kinh nghiệm, cải tiến công cụ lao động và tạo ra của cải ngày càng nhiều, trở
nên giàu có hơn. Những người giàu có nhất thoát ly lao động chân tay, xây
dựng quyền lực tạo nên “công quyền” và đặt ra các khoản thuế cho người lao
động. Một số người khác không tham gia lao động sản xuất trực tiếp mà thực
hiện buôn bán sản phẩm từ nơi này qua nơi khác. Việc buôn bán vượt quá
lãnh địa của nhà nước quản lý tạo nên thương mại quốc tế và xuất hiện thuế
đánh vào các sản phẩm được mua đi bán lại này. Lực lượng thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát, thu thuế đối với các sản phẩm được đưa ra, đưa vào lãnh địa do
nhà nước quản lý được gọi là Hải quan.
Theo Tổ chức Hải quan Thế giới: Hải quan được hiểu là cơ quan của
Chính phủ có trách nhiệm thi hành Luật Hải quan, thu thuế hải quan và thuế
khác, đồng thời cũng có trách nhiệm thi hành các luật lệ khác có liên quan
đến nhập khẩu, xuất khẩu hay lưu kho hàng hóa2
Quy trình Hiện đại hoá hải quan quốc tế (ICMP) của Mike Lane3
đặt nền
móng cho hoạt động hải quan đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản của hải quan trong nền kinh tế hiện đại và hội nhập cụ
2
Theo Công ước Kyoto sửa đổi 1999
3
Lane, Michael. Hiện đại hóa hải quan và con đường thương mại quốc tế. Quorum Books: Westport,
Connecticut. 1998
16
thể như sau:
- Thu thuế nhập khẩu và các loại thuế khác;
- Chống lại việc buôn lậu chất gây nghiện và các tệ nạn buôn lậu khác;
- Đóng góp vào chiến dịch chống tội phạm quốc tế;
- Ngăn cấm việc nhập khẩu các loại hàng hóa gây nguy hiểm cho sức
khoẻ, sự an toàn của con người và môi trường;
- Tạo điều kiện cho các hoạt động thương mại, du lịch, từ đó thúc đẩy
đầu tư và phát triển kinh tế;
- Tăng cường hệ thống xử lý hải quan đồng bộ và minh bạch trên toàn
thế giới.
Phù hợp với thông lệ quốc tế, Điều 12, Luật Hải quan số 54/2014/QH13
có quy định nhiệm vụ của Hải quan: “Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa,
phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện
pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu”.
Để quản lý một cách hiệu quả, hải quan phải xây dựng và thực hiện các
mục tiêu, các phương pháp và các hệ thống thủ tục hải quan để thực hiện tốt
các nhiệm vụ nêu trên, hoàn thành tốt vai trò của cơ quan hải quan hiện đại:
- Trọng tâm hàng đầu của cơ quan hải quan chuyển hướng từ vai trò
quản lý đối với hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu sang vai trò kiểm tra sau
thông quan. Quyết định xử lý hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ dựa trên cơ sở kỹ
thuật quản lý rủi ro căn cứ vào quá trình chấp hành pháp luật về hải quan của
mỗi doanh nghiệp... Điều này đòi hỏi cơ quan hải quan phải tăng cường quan
hệ với cộng đồng doanh nghiệp nhằm tăng mức độ tin cậy vào thông tin do
17
doanh nghiệp cung cấp và các thủ tục hải quan mà doanh nghiệp tiến hành.
- Xu hướng hiện nay, các quốc gia khi đổi mới hoạt động hải quan chỉ
xây dựng một cơ quan duy nhất chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình vận
động của hàng hóa xuất nhập khẩu và hành khách phương tiện vận tải xuất
nhập cảnh tại cửa khẩu. Do đó cần hợp nhất các cơ quan quản lý nhà nước tại
cửa khẩu thành một cơ quan hành chính duy nhất. Hoặc, một số quốc gia
thông qua sự phối hợp về mặt chính sách và tác nghiệp của các cơ quan này
cho phép các doanh nghiệp hoàn thành mọi thủ tục hải quan thông qua cơ chế
“một cửa”.
- Cơ quan hải quan tại cửa khẩu giữ vai trò chủ yếu điều phối mọi hoạt
động tại cửa khẩu để bảo đảm sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan khác
nhau cùng chịu trách nhiệm về hoạt động của hàng hóa xuất nhập khẩu và
hành khách qua phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại cửa khẩu. Để đạt được
sự phối hợp này, đòi hỏi sự quan tâm ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế.
- Cơ quan hải quan sẽ tăng cường sử dụng công nghệ thông tin nhằm
cung cấp số liệu cho tất cả các doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan,
đồng thời nhận các thông tin về hàng hóa nhập khẩu bằng đường điện tử trước
khi hàng hóa đến cửa khẩu, cập nhật thông tin kê khai hàng hóa xuất nhập
khẩu trực tiếp từ doanh nghiệp, thu thuế trên mạng... Điều này sẽ tạo điều
kiện cho công tác điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan, thu thập
số liệu thống kê.
- Xu hướng hiện nay, các quốc gia mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế
giới đều trở thành thành viên của các tổ chức khu vực và quốc tế. Các tổ chức
này có vai trò thúc đẩy sự hài hòa và đơn giản hóa các thủ tục hải quan theo
các tiêu chuẩn quốc tế. Mặt khác, các tổ chức này cũng đưa ra các yêu cầu về
các chế độ ưu đãi thương mại, do vậy gây khó khăn trong quản lý cho hải
quan, thương mại và đây là cơ hội cho những sơ hở có thể bị lợi dụng
Theo khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), những đặc
18
trưng cơ bản của hải quan trong nền kinh tế hiện đại và hội nhập đòi hỏi các
nước thành viên phải có sự thay đổi về mặt tổ chức cho phù hợp để thực hiện
một cách có hiệu quả quy trình thủ tục hải quan theo chuẩn mực quốc tế.
Theo đó, Tiểu ban Thủ tục hải quan của APEC bắt đầu xây dựng các cam kết
nhằm hài hòa thủ tục hải quan giữa các nền kinh tế dựa trên các chuẩn mực
của WCO với xuất phát điểm là những mục tiêu cụ thể về thời điểm thực hiện
các chương trình nghiệp vụ hải quan thể hiện trong Kế hoạch hành động
Manila, tiếp đó, đã đưa ra chương trình hành động tập thể gồm 14 mục tiêu
mà các cơ quan hải quan của các nền kinh tế thành viên cần đạt tới là:
- Hài hòa cấu trúc biểu thuế quan với Công ước HS;
- Công khai hóa các thông tin về luật pháp, quy định, chỉ dẫn hành chính
và quản lý đối với doanh nghiệp;
- Đơn giản và hài hòa thủ tục hải quan trên cơ sở Công ước Kyoto;
- Áp dụng chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử UN/EDIFACT của Liên hiệp
quốc dùng trong hành chính, thương mại và vận tải;
- Áp dụng trị giá GATT/WTO;
- Áp dụng các nguyên tắc Hiệp định Bảo vệ sở hữu trí tuệ (TRIPS) của
WTO;
- Tạo cho doanh nghiệp có quyền kháng nghị các quyết định không phù
hợp của hải quan thông qua cơ chế khiếu nại một cách công khai và độc lập;
- Áp dụng Quy tắc Phân loại trước khi hàng đến;
- Cải tiến thủ tục hải quan về tạm nhập khẩu theo các quy định của Công
ước ATA và Công ước Istanbul;
- Hài hòa các dữ liệu APEC; tiến tới việc các nền kinh tế thành viên
APEC có thể trao đổi dễ dàng với nhau các dữ liệu chung về hải quan, thương
mại dựa trên chuẩn chung về thương mại điện tử;
- Áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để tập trung các biện pháp kiểm soát
một số hàng hóa có nguy cơ rủi ro cao, tạo điều kiện thông quan tuyệt đại bộ
19
phận hàng hóa khác;
- Áp dụng các chỉ dẫn của WCO về tạo thuận lợi thông quan hàng hóa
phát chuyển nhanh, xây dựng quan hệ đối tác với Hiệp hội doanh nghiệp Phát
chuyển nhanh;
- Liêm chính hải quan; - Thương mại phi giấy tờ;
1.1.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước trong l̃nh vực hải quan.
Tạo thuận lợi tối đa cho thương mại quốc tế, nhưng đảm bảo tuân thủ
pháp luật về hải quan. Do đó,về phương diện thể chế cần:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan theo hướng hiện đại, đồng bộ,
tuân thủ chủ trương về cải cách thủ tục hành chính và các chuẩn mực, cam kết
quốc tế; xây dựng hệ thống pháp luật Hải quan hiện đại bao gồm đầy đủ các
quy định về: thủ tục hải quan, chế độ quản lý hải quan và các cơ chế tạo thuận
lợi cho hoạt động thương mại, các quy định về quản lý thuế, kiểm soát biên
giới, chế tài, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, quy định quyền
hạn của cơ quan hải quan tương xứng với trách nhiệm thực thi pháp luật hải
quan, pháp luật thuế và pháp luật khác có liên quan.
1.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian
lận thương mại và hàng giả trong l̃nh vực Hải quan.
Hải quan Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về hải quan
và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan trong phạm vi cả nước. Trên cơ sở
đó Hải quan Việt Nam thực hiện:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định các dự án Luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội; dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo
nghị quyết, nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ về hải quan; Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình
20
mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về hải
quan;
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định: Dự thảo thông tư,
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về hải quan; Kế hoạch hoạt động hàng
năm của ngành hải quan; Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
theo quy định của Luật Hải quan.
- Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ; văn bản cá biệt theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Tổng cục Hải quan.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình dự án, đề án về hải quan sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
+ Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
+ Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện các biện pháp phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi
địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật…
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với
hành vi vi phạm pháp luật hải quan;
- Hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về hải quan; hỗ trợ đối tượng nộp
thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về hải quan theo phân công, phân cấp của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật và một số nhiệm vụ khác
theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
21
1.1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là đối tượng quản lý của nhiều cơ quan
quản lý nhà nước và các tổ chức khác nhau. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ và
chức năng quản lý, các cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ và biện pháp quản lý
khác nhau. Công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
bao gồm các hoạt động chính sau:
(i) Hoạt động quản lý về hải quan thông qua việc thực hiện thủ tục hải
quan về kiểm tra, giám sát, kiểm soát, phòng chống buôn lậu và gian lận
thương mại đối với hàng hóa XNK và thực hiện thu thuế, phí và lệ phí hải
quan (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng; thuế tiêu thụ đặc
biệt; thuế ưu đãi; thuế môi trường.v.v.).
(ii) Hoạt động quản lý hành chính đối với hàng hóa XNK gồm các hình
thức chủ yếu như: cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hạn chế xuất khẩu, hạn chế
nhập khẩu; quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng giấy phép; chỉ định
thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu; quy định cửa khẩu nơi hàng hóa được làm
thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu…
(iii) Hoạt động quản lý bằng hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu (quản lý phi thuế quan): Kiểm tra tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chất
lượng, sản phẩm hàng hóa; kiểm tra an toàn thực phẩm; kiểm dịch động vật, thực
vật, kiểm dịch y tế, an toàn, an ninh, kiểm tra nội dung văn hóa...
(iv) Hoạt động phòng vệ thương mại đối với một hoặc một số nhóm
hàng cụ thể, trong khoảng thời gian xác định gồm: sử dụng thuế chống bán
phá giá; Thuế chống trợ cấp; Thuế tự vệ; Quản lý về tỷ giá hối đoái trong
thanh toán quốc tế .v.v.
Trong đó các hoạt động quản lý hành chính và quản lý bằng hàng rào kỹ
thuật được coi là hoạt động quản lý chuyên ngành.
22
1.2. Các biện pháp quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan.
Hải quan theo khuyến nghị tại Công ước Kyoto sửa đổi 1999: “là cơ
quan của Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Luật Hải quan và thu thuế hải
quan và thuế khác đồng thời cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật khác có
liên quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển hoặc lưu kho hàng hóa”.
Tại Việt Nam, nhiệm vụ của Hải quan được quy định khái quát tại Điều
12, Luật Hải quan số 54/2014/QH13, được cụ thể hoá tại quyết định
65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ như đã trình bày
trên.
Các hoạt động dưới đây là những hoạt động chính của Hải quan thể hiện
vai trò của Hải quan trong chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả:
1.2.1. Áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan
Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là việc áp dụng có hệ
thống các quy định pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ để xác định,
đánh giá và phân loại các rủi ro có tác động tiêu cực đến hiệu lực, hiệu quả
quản lý hải quan, quản lý thuế, làm cơ sở để cơ quan hải quan phân bổ hợp lý
nguồn lực, áp dụng hiệu quả các biện pháp quản lý hải quan, quản lý thuế.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, hành lý của
hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được đánh giá rủi ro để áp
dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ
cần thiết khác ở mức độ phù hợp nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật hải quan,
pháp luật thuế. Đối với việc thực thi kiểm tra giám sát hải quan, nhờ có hoạt
động quản lý rủi ro nên Hải quan có thể tập trung nguồn lực nắm bắt được
những hàng hóa xuất nhập khẩu có độ rủi ro cao.
1.2.2. Thực thi kiểm tra, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan.
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát hàng hoá,
phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá
23
qua biên giới. Với nhiệm vụ này, Hải quan Việt Nam đã kiểm tra, kiểm soát
các mặt hàng về trị giá, mã hàng, xuất xứ, chính sách hàng hóa và cả về nhãn
mác cũng như hàng hóa có thể vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu là
hoạt động đầu tiên xác định rõ bản chất của hàng hóa xuất nhập khẩu về: Trị
giá hàng hóa; Mã số hàng hóa; Xuất xứ hàng hóa; Chính sách mặt hàng...
Các thông tin này cung cấp cho cơ quan điều tra những mặt hàng có khả
năng gian lận trong thương mại.
1.2.3. Chống gian lận thương mại, hàng giả.
Là đơn vị tuyến đầu, Hải quan cần có cách tiếp cận nhiều hướng trong
cuộc chiến chống gian lận thương mại. Thực hiện thu thập thông tin tình báo
hải quan, kiểm tra sau thông quan, Hải quan Việt Nam có thể cải thiện được
chất lượng kiểm soát hàng hoá nhằm đối phó với sự gia tăng nguy cơ gian lận
thương mại, hàng giả.
Đối với công tác quản lý nhà nước về hải quan, công tác thu thập thông
tin tình báo hải quan cũng là kênh thông tin quan trọng cảnh báo cũng như
cung cấp chính xác trị giá, xuất xứ hàng hóa.
Hoạt động thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan là quá trình tổ
chức thực hiện các biện pháp nghiệp vụ công khai và bí mật để thu thập thông
tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến hàng hóa, người thực hiện xuất nhập khẩu,
xuất nhập cảnh, quá cảnh để từ đó nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tổng
hợp mức độ rủi ro của người thực hiện xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá
cảnh, hỗ trợ hiệu quả quá trình quán lý hải quan, quản lý thuế.
Thông tin phục vụ quản lý trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm:
- Thông tin về người thực hiện xuất nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh;
- Thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện
vận tải, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
24
- Thông tin về kết quả kiểm tra trong thông quan, kiểm tra sau thông
quan, giám sát hải quan, kiểm soát hải quan, thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm
trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
- Thông tin vi phạm pháp luật Hải quan, vi phạm pháp luật thuế, vi phạm
trong lĩnh vực kế toán, thống kê;
- Các thông tin khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Các yếu tố cơ bản trong xử lý thông tin: Con người nhận thông tin thông
qua các giác quan: âm thanh qua thính giác; hình ảnh và văn bản qua thị giác;
trạng thái, nhiệt độ, cảm xúc qua xúc giác; mùi vị qua khứu giác. Điều đó cho
phép người ta nhận ra các đối tượng mà họ nhìn thấy, hiểu được các thông báo
mà họ đọc hoặc nghe, cảm nhận được các tín hiệu nhận được qua xúc giác và
khứu giác.
1.2.3.1 .Nội dung hoạt động thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan.
Công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ được tiến hành theo năm
bước: Xác định như cầu; Thu thập thông tin; Xử lý thông tin; Cung cấp thông
tin và Đánh giá hiệu quả thông tin.
Trong đó việc xác định nhu cầu thu thập thông tin phải được xác định
dựa vào cơ sở nhu cầu của công tác quản lý nhà nước về Hải quan, dự báo và
định hướng công tác quản lý hải quan hoặc theo đề nghị trao đổi, phối hợp
của các cơ quan bảo vệ pháp luật trong nước, tổ chức hải quan và thực thi
pháp luật quốc tế.
Sau khi xác định nhu cầu thông tin, tiến hành thu thập thông tin công
khai và bí mật theo từng loại phương pháp. Đối với các thông tin công khai,
tiến hành thu thập các thông tin do các đơn vị nghiệp vụ cung cấp, thông tin
từ cơ sở dữ liệu ngành Hải quan và các cơ quan nhà nước khác, thông tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước, tổng hợp từ nội
dung các công văn, báo cáo về các nội dung có liên quan, thu thập thông tin
25
từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, Hải quan các nước và Tổ chức Hải
quan quốc tế…
1.2.3.2. Đối tượng thu thập và xử lý thông tin.
Để công tác quản lý trước thông quan đạt hiệu quả, công tác thu thập và
xử lý thông tin cần tập trung vào các đối tượng sau:
a). Thu thập, xử lý thông tin liên quan đến các l̃nh vực hải quan.
Trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ, phạm vi thẩm quyền về công tác quản lý
rủi ro của ngành Hải quan trong từng thời gian, lực lượng hải quan chuyên
trách các cấp cần tổ chức thu thập và làm rõ những nội dung có liên quan đến
từng cấp, từng thời điểm. Nội dung thông tin liên quan cần thu thập, xử lý
gồm:
- Chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn
bản pháp quy Bộ Tài chính và các Bộ, Ngành có liên quan, các văn bản
hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ Hải quan còn hiệu lực;
- Tình hình xu thế phát triển thương mại trên thế giới, khu vực cũng
như tại Việt Nam, các dịch vụ logistics;
- Tình hình buôn lậu, gian lận thương mại tại các nước trong khu vực,
vùng lãnh thổ và trên thế giới, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối
tượng;
- Tình hình vi phạm pháp Hải quan của cơ quan, tổ chức và cá nhân
trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh và các
vi phạm khác liên quan đến lĩnh vực Hải quan của các cơ quan, doanh nghiệp
và các cộng đồng dân cư trong địa bàn hoạt động Hải quan;
- Tình hình và kết quả thực hiện các quy chế hợp tác giữa các ngành,
các cấp trong nước và nước ngoài về lĩnh vực Hải quan, đặc biệt là hiệu quả
trong động phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức về phòng, chống buôn lậu.
26
b). Thu thập, xử lý thông tin về nghiệp vụ hải quan.
- Thông tin về bộ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
- Thông tin về quá trình kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với
hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cành;
- Thông tin về doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, quy mô hoạt
động, phạm vi ngành hàng, quá trình tuân thủ pháp luật.
c). Thông tin từ Bộ, Ngành có liên quan.
- Thông tin về chính sách quản lý hàng hóa sản xuất xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc
lĩnh vực quản lý chuyên ngành;
- Thông tin về cấp phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
- Thông tin về xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
d). Thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản
xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
- Thông tin về đăng ký, thành lập, giải thể, phá sản và tình trạng tài
chính của tổ chức, cá nhân;
- Thông tin về quá trình thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
- Thông tin về quá trình tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực hải quan,
thuế, kế toán, thống kê;
- Thông tin khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do các tổ chức, cá nhân thực hiện.
1.2.3.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.
a). Nguồn thông tin cần thu thập.
27
- Thu thập các thông tin tài liệu thông qua các biện pháp nghiệp vụ
công khai của lực lượng Hải quan.
- Thu thập các thông tin tài liệu thông qua các biện pháp nghiệp vụ trinh
sát của lực lượng kiểm soát Hải quan.
- Thu thập thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, như: Đài
phát thanh, vô tuyến, báo chí, internet, nguồn tin tố giác của quần chúng...
- Thu thập thông tin từ các Bộ, Ngành và cơ quan hữu quan trong nước
theo các quy chế, từ Hải quan các nước, tổ chức hải quan khu vực, WCO theo
cơ chế hợp tác, trao đổi thông tin.
b). Phương pháp thu thập thông tin.
Để công tác thu thập, xử lý thông tin đạt hiệu quả, lực lượng Hải quan
cần tiến hành điều tra nghiên cứu nắm tình hình theo các phương pháp cơ bản
sau:
- Kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hành khách,
phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu và địa điểm làm thủ tục Hải
quan;
- Tiếp nhận thông tin về hàng hóa, hành lý của hành khách trước khi
đến hoặc rời biên giới; tiếp nhận thông tin khai hải quan đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải, hành lý của hành khách;
- Cập nhật kết quả thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra trong thông
quan, kiểm tra sau thông quan, giám sát hải quan, kiểm soát hải quan, thanh
tra, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
- Kết nối chia sẻ, cập nhật, quản lý hệ thống thông tin về người thực
hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; quá trình hoạt
động và chấp hành pháp luật Hải quan, pháp luật thuế của người thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
28
- Khai thác cơ sở dữ liệu thông tin Hải quan và thông tin về xử lý vi
phạm pháp luật Hải quan;
- Xây dựng hệ thống thông tin hải quan một cửa quốc gia; kết nối, cập
nhật, chia sẻ thông tin về chính sách quản lý, chính sách thuế, xuất xứ hàng
hóa xuất nhập khẩu…
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan,
đơn vị thuộc các Bộ, Ngành liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin
phục vụ quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
- Phối hợp trao đổi thông tin với Hải quan các nước, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan ở nước ngoài;
- Tiếp nhận thông tin của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cung cấp theo quy định của pháp luật;
- Mua tin theo chế độ quy định;
- Thiết lập đường dây nóng qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Hải quan, điện thoại, thư điện tử (e-mail) để tiếp nhận các thông tin ở trong và
ngoài ngành, trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động buôn lậu,
gian lận thương mại và các hành vi khác vi phạm pháp Luật Hải quan, pháp
luật thuế;
- Thu thập, xác minh thông tin, tài liệu theo các chuyên đề nghiệp vụ
hoặc để phân tích các nguy cơ vi phạm pháp Luật Hải quan, pháp luật thuế
trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
- Tổng hợp, phân tích thông tin trên các báo, đài, truyền hình, thông tin
điện tử của tổ chức, cá nhân và thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác;
- Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác theo quy định của
pháp luật để thu thập thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
29
c). Yêu cầu của công tác thu thập xử lý thông tin.
Để góp phần thực hiện tốt các mục tiêu trên, công tác thu thập, xử lý
thông tin cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Công tác thu thập, xử lý thông tin phải được tổ thường xuyên, liên tục;
- Thông tin thu thập phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện, phản ảnh
đúng tình hình thực tế;
- Công tác thu thập, xử lý thông tin cần phải tập trung vào các lĩnh vực,
vấn đề trọng tâm, trọng điểm mà ngành Hải quan quan tâm, phù hợp với từng
giai đoạn, yêu cầu quản lý hải quan;
- Thông tin thu thập được phải được xử lý và phục vụ kịp thời các
nhiệm vụ quản lý, các hoạt động nghiệp vụ thông quan, kiểm tra sau thông
quan và Kiểm soát chống buôn lậu.
- Phân công, phân cấp thực hiện công tác thu thập, xử lý thông tin phải
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi thẩm quyền và năng lực của từng
đơn vị và của các công chức thuộc quyền.
- Các đơn vị Hải quan thuộc lực lượng Kiểm soát phải thường xuyên
kiểm tra, hướng dẫn và chấn chỉnh các hoạt động thu thập, xử lý thông tin đối
với từng đơn vị, cá nhân trong việc triển khai thực hiện hoạt động điều tra cơ
bản đối với từng địa bàn, lĩnh vực và chuyên đề.
- Gắn trách nhiệm của lãnh đạo, công chức với hiệu quả công tác thu
thập, xử lý thông tin.
1.2.3.4. Mục đích của hoạt động thu thập, xử lý thông tin.
Mục đích của hoạt động thu thập, xử lý thông tin không chỉ nhằm xác
định đối tượng đấu tranh mà còn nhằm xác định những người có thể sử dụng
cho các mục đích, ý đồ nghiệp vụ. Do đó, người có liên quan đến hoạt động
phòng, chống buôn lậu mà lực lượng Kiểm soát Hải quan cần thu thập thông
tin là những người có điều kiện cư trú, nghề nghiệp, vị trí công tác thuận lợi
hoặc có quan hệ mật thiết với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
30
nhập cảnh, quá cảnh,… có dấu hiệu liên quan hoặc nghi vấn về buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi vi phạm khác về pháp
luật Hải quan.
1.3. Kinh nghiệm của một số Hải quan địa phương và quốc tế.
1.3.1. Kinh nghiệm New Zealand.
Tại New Zealand, Chính phủ đã thành lập Nhóm quản lý khu vực biên
giới để giám sát hoạt động của Cơ quan Hải quan và Quản lý biên giới. Nhóm
bao gồm lãnh đạo cấp cao của một số cơ quan như Tổng cục Hải quan, Bộ
Lao động, Bộ Nội vụ, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp – Lâm nghiệp
và Cơ quan Vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, để tạo khuôn khổ pháp lý
cho hoạt động hợp tác và phối hợp của các cơ quan quản lý biên giới, Chính
phủ đã thông qua và đưa vào thực hiện Chiến lược cho khu vực biên giới giai
đoạn 2015 – 2020. Chiến lược xác định những lĩnh vực chung mà các bộ,
ngành đều quan tâm, phối hợp thực hiện như: hệ thống Một cửa thương mại,
tạo thuận lợi về thủ tục xuất nhập cảnh cho hành khách kết hợp nâng cao công
tác quản lý rủi ro, xác định trọng điểm có sử dụng thông tin do các bộ, ngành
cung cấp.
1.3.2. Kinh nghiệm thu thập và xử lý thông tin nghiệp vụ của một số
nước.
Việc thực hiện thu thập thông tin nghiệp vụ hải quan của các nước chủ
yếu được thực hiện tại Cục chống buôn lậu và gian lận thương mại. Việc thu
thập thông tin nghiệp vụ hải quan được thực hiện ở cả trung ương và ở địa
phương.
Nguồn thông tin phục vụ quản lý rủi ro được Hải quan một số nước như
Nhật Bản, Pháp, Trung Quốc xác định từ 3 nguồn chính:
(i) Nguồn cung cấp thông tin chính thống (do doanh nghiệp khai báo);
(ii) Nguồn thông tin từ công tác kiểm soát, giám sát hải quan đưa lại
(nguồn tin từ việc không tuân thủ pháp luật hải quan của doanh nghiệp mà hải
31
quan và các cơ quan khác thu thập và cập nhật thường xuyên vào cơ sở dữ
liệu hải quan); và
(iii) Nguồn thông tin tình báo (thu thập được ở trong nước và ở nước
ngoài, hoặc do các cơ quan khác hoặc hải quan nước ngoài cung cấp).
Nhằm thực hiện tốt công tác thu thập và xử lý thông tin nghiệp vụ, các
nước đã tập trung quản lý trong lĩnh vực: Thu ngân sách; An ninh quốc gia;
Bảo vệ cộng đồng; Tạo thuận lợi thương mại; Thu thập dữ liệu thương mại.
và được thực hiện trên toàn bộ chuỗi cung ứng, nhiều tầng, nhiều lớp của các
chủ thể quản lý, cũng như công tác thu thập thông tin quản lý của hải quan.
Về cơ cấu tổ chức:
(i) Hải quan Trung Quốc. Cơ cấu lực lượng tình báo chống buôn lậu -
Hải quan Trung Quốc gồm 03 cấp: Phòng tình báo thuộc Cục Chống buôn lậu
– Cao uỷ Hải quan Trung Quốc, Phòng tình báo thuộc Cục Chống buôn lậu -
Hải quan địa phương và đơn vị tình báo thuộc phân cục Hải quan địa phương.
Hiện nay cán bộ chuyên trách làm công tác tình báo của Hải quan Trung
Quốc hơn 600 người. Hải quan Trung Quốc cũng đã có tuỳ viên Hải quan tại
Bỉ, Hoa Kỳ, Hồng Kông.. Trong thời gian 2015, lực lượng tình báo của Hải
quan Trung Quốc đã góp phần phát hiện và xử lý 80% vụ án trong cả nước và
90% các vụ án về ma tuý.
b) Hải quan Nhật Bản. Lực lượng tình báo của Hải quan Nhật được cơ
cấu theo 02 cấp: Trung ương và Hải quan vùng. Tại Trung ương, đơn vị tình
báo và phân tích tác nghiệp được đặt tại Hải quan Tokyo với biên chế khoảng
70 nhân viên. Công tác tình báo bao gồm các lĩnh vực: Phân tích thông tin
tình báo về ma tuý và vũ khí; Phân tích xu hướng; Thông tin tình báo về
khủng bố và ma tuý; Gian lận thương mại và sở hữu trí tuệ. Hải quan Nhật
Bản có văn phòng tình báo quốc tế để thực hiện thu thập, trao đổi và xử lý
các thông tin tình báo với các cơ quan Hải quan và các tổ chức thực thi pháp
luật nước ngoài.
32
c) Hải quan Pháp
Hệ thống tình báo được tổ chức theo hệ thống dọc gồm 02 cấp: tại cấp
Tổng cục có Cục tình báo, cấp vùng (10 Hải quan vùng) có 01 phòng tình
báo/1 vùng. Hệ thống tình báo của Hải quan Pháp được thành lập và hoạt
động từ năm 1987 và ngày càng được cải cách và hiện đại hoá theo yêu cầu
của nhiệm vụ mới. Nhiều chức năng, nhiệm vụ được bổ sung, cùng với việc
trao thêm nhiều quyền lực cho lực lượng này để nâng cao năng lực hoạt động
tình báo Hải quan. Cục tình báo thực hiện hoạt động tình báo và xác định
trọng điểm theo từng lĩnh vực ở mức độ chuyên sâu và đảm nhận vai trò điều
phối thống nhất toàn bộ các hoạt động kiểm tra, điều tra và chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả ở phạm vi toàn ngành, nâng cao hiệu quả
hoạt động Hải quan. Hải quan Pháp có hệ thống tuỳ viên Hải quan rộng khắp
1.3.3. Thoả thuận hải quan cấp tỉnh và cấp cửa khẩu của Hải quan
các tỉnh biên giới Việt –Trung.
Dựa trên cơ sở thoả thuận giữa Tổng cục Hải quan nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Tổng cục Hải quan nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa, Hải quan biên giới giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc nhất trí triển
khai hợp tác về trao đổi thông tin tình báo, hợp tác điều tra.
(i) Trao đổi thông tin tình báo
Việc trao đổi thông tin tình báo được thực hiện dưới hình thức văn bản,
thư điện tử, fax, điện thoại…thông qua các đầu mối liên lạc tương ứng của
các bên. Nội dung trao đổi liên quan cụ thể đến các lĩnh vực: Luật Hải quan,
các quy định pháp lý liên quan, các chính sách về thuế, thương mại, các quy
định của Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện, hành
lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh;
- Hải quan hai bên chủ động hoặc theo yêu cầu sẽ cung cấp cho nhau
những thông tin về hàng hoá nhạy cảm, có thuế suất cao, các nghi vấn vi
33
phạm về pháp luật hải quan trên địa bàn quản lý của mình và kết quả xử lý
một cách sơm nhất có thể được;
- Trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến đối tượng tham gia, đối
tượng nghi vấn liên quan đến buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả các
thông tin liên quan đến trị giá hàng hoá, xuất xứ và phân loại hàng hoá cũng
như các thông tin liên quan đến phương thức, tuyến đường, thủ đoạn buôn
lậu, gian lận thương mại, hình thức tàng trữ hàng hoá buôn lậu mới phát hiện
và các thông tin khác có liên quan.
- Hỗ trợ trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ công tác đấu tranh chống
buôn lậu và vận chuyển trái phép các chất ma tuý, tiền chất, vũ khí, chất nổ,
đặc biệt là tiền giả và các phế liệu rắn qua biên giới.
(ii) Hợp tác điều tra.
Hải quan biên giới giữa hai nước nhất trí cao trong việc tăng cường hợp
tác điều tra chống buôn lậu tại khu vực biên giới chung và áp dụng các biện
pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu chính thức
giữa hai nước. Tăng cường các hoạt động đấu tranh chống buôn lậu và hàng
giả, cung cấp thông tin tài liệu cho cán bộ thực thi chống buôn lậu tại khu vực
cửa khẩu trong phạm vi cho phép. Hợp tác đấu tranh chống buôn lậu qua biên
giới các hàng cấm như vũ khí, chất nổ, tiền giả, hàng giả, lương thực, thực
phẩm chưa kiểm dịch an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là các chất thải rắn.
1.3.4. Hải quan Đồng Nai chú trọng nâng cao mức độ tuân thủ của
Doanh nghiệp và áp dụng công nghệ thông tin.
Tại Đồng Nai, phần lớn doanh nghiệp đều thuộc các khu chế xuất, khu
công nghiệp với gần 70% hàng hóa thuộc loại hình gia công, sản xuất hàng
xuất khẩu. Ngoài ra, do địa bàn nằm ngay gần thành phố Hồ Chí Minh nên
nhu cầu tiêu thụ nội địa đối với các mặt hàng nguyên phụ liệu là rất lớn. Xuất
phát từ thực tế đó, Cục Hải quan Đồng Nai luôn chú trọng công tác kiểm tra
chống gian lận về định mức tiêu hao nguyên phụ liệu nhập gia công, sản xuất
34
xuất khẩu, chống các hành vi tự ý tiêu thụ nguyên phụ liệu nhập gia công,
nhập sản xuất.
Cục Hải quan Đồng Nai triển khai cung cấp 100% dịch vụ công của
ngành Hải quan tối thiểu mức độ 3; 70% dịch vụ công trực tuyến các lĩnh vực
cốt lõi ở mức độ 4. Tiếp tục triển khai hiệu quả mô hình Hệ thống công nghệ
thông tin nghiệp vụ Hải quan với trọng tâm là Hệ thống thông quan tự động
cùng hệ thống các chương trình vệ tinh theo phương thức quản lý hiện đại, tập
trung. Triển khai thực hiện kết nối Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa
ASEAN.
Công tác đối thoại doanh nghiệp, tham vấn hải quan – doanh nghiệp và
các bên đối tác cũng được tiếp tục duy trì. Cục Hải quan Đồng Nai cũng thực
hiện các giải pháp hiện đại hóa quản lý hành chính trong hoạt động quản lý
điều hành của đơn vị. Đơn vị cũng tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án hiện đại
hóa thu nộp ngân sách theo phương thức điện tử. Đồng thời tiếp tục phối hợp
với Ban Cải cách Hiện đại hóa-Tổng cục Hải quan triển khai thí điểm Đề án
quản lý nguồn nhân lực dựa trên mô tả vị trí việc làm. Bên cạnh đó, Cục Hải
quan Đồng Nai cũng chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác
kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
1.3.5. Bài học kinh nghiệm.
Về tham gia xây dựng cơ sở pháp lý:
- Phát hiện, đề xuất những vấn đề cần nội luật hoá các quy định quốc tế vào
trong hệ thống pháp luật của đất nước mình..
- Các văn bản hướng dẫn về công tác xác định trước trị giá, mã số và
xuất xứ hàng hóa xây dựng rõ ràng, minh bạch.
- Cần cập nhật các quy định mới về chống buôn lậu, gian lận thương mạivà
hàng giả, trị giá, phân loại hàng hóa, xuất xứ hàng hóa vào các văn bản hướng dẫn,
công khai minh bạch các quy định này để doanh nghiệp và các cơ quan cùng thực
hiện.
35
Về công tác thực thi:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ và hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin tốt
phục vụ công tác xác định trước trị giá tính thuế, mã số và xuất xứ hàng hóa
xuất nhập khẩu, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Xử lý kịp thời, chính xác các vụ vi phạm trong công tác chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả.
Về cơ chế hợp tác:
- Xây dựng bộ phận chuyên trách về thu thập thông tin nghiệp vụ hải
quan, theo dõi xác định trước trị giá, mã số và xuất xứ.
- Tổ chức cho cán bộ tham gia các khoá đào tạo chuyên sâu về thu thập
thông tin nghiệp vụ hải quan, nghiệp vụ xác định trị giá, phân loại hàng hóa,
xuất xứ hàng hóa, cho doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan.
- Liên hệ chặt chẽ với bộ phận phối hợp (của TCHQ) với cơ quan cấp giấy
chứng nhận xuất xứ, các cơ sở sản xuất (nếu có thể), hải quan nước xuất khẩu và
các Bộ, Ngành trong việc kiểm tra, xác minh để xác định trị giá, phân loại hàng
hóa và xác định xuất xứ của hàng hóa xuất nhập khẩu;
- Phối hợp trong việc thu thập thông tin, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan
với các Ban,ngành; với cảng vụ hàng không và các doanh nghiệp khai thác cảng;
- Phối hợp với Hải quan các nước có đường biên giới chung trong việc thu
thập thông tin tình báo.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1, Luận văn đã trình bày:
- Khái niệm và nội dung cơ bản về quản lý nhà nước về chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả, sự khác nhau giữa gian lận thương mại và
hàng giả;
- Mục tiêu, nội dung, chức năng và các biện pháp quản lý nhà nước về
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan;
36
- Kinh nghiệm quốc tế của một số nước và kinh nghiệm của một số hải
quan địa phương về hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng
giả trong lĩnh vực Hải quan;
- Đưa ra bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian
lận thương mại và hàng giả cho lực lượng hải quan các tỉnh vùng Tây
Nguyên.
Chương 2 dưới đây, Luận văn sẽ phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả từ thực
tiễn của lực lượng Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên.
37
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LÂU,
GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TỪ THỰC TIỄN CỦA
LỰC LƯỢNG HẢI QUAN CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN
2.1. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Cục Hải quan Đắk
Lắk và Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum.
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ.
Theo Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, Hải quan
khu vực Tây Nguyên có chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Về chức năng
Cục Hải quan Đắk Lắk, Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum là các tổ chức
trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải
quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn các tỉnh Tây
Nguyên theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn.
Cục Hải quan Đắk Lắk, Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum có nhiệm vụ
quyền hạn cơ bản, gồm:
(i). Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định
của nhà nước về hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục ở Tây Nguyên,
gồm:
- Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa XNK,
chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải XNC, quá cảnh tại các địa
bàn hoạt động hải quan và các địa điểm khác theo quy định của pháp luật;
38
- Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong
hoạt động nghiệp vụ hải quan;
- Áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; phòng, chống ma túy và bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và địa bàn hoạt
động được giao theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về hải quan;
- Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật…
(ii). Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm
soát hải quan thuộc đơn vị trong việc tổ chức, triển khai nhiệm vụ được giao.
(iii). Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan
theo quy định của pháp luật.
(iv). Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải
quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính của các đơn vị trực
thuộc và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
(v). Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà
nước về hải quan đối với hoạt động XNK, XNC, quá cảnh và chính sách thuế
đối với hàng hóa XNK; các quy định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn
39
nghiệp vụ và quản lý nội bộ; báo cáo Tổng cục trưởng TCHQ những vướng
mắc phát sinh, các vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan.
(vi). Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn, cơ quan nhà nước và các tổ
chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
(vii). Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải
quan trên địa bàn khu vực Tây Nguyên .
(viii). Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
(ix). Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Cục Hải
quan; thực hiện chế độ báo cáo theo chế độ quy định….
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Theo quy định tại Quyết định 1919/QĐ-BTC, Cục Hải quan Đắk Lắk và
Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum có Lãnh đạo cục, các phòng tham mưu giúp
việc, các Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát Hải quan, cụ thể gồm:
Văn phòng; Phòng Nghiệp vụ; một số Chi cục Hải quan; và Đội Kiểm soát
Hải quan. Có thể mô hình hóa bộ máy tổ chức Cục Hải quan Đắk Lắk như
sau:
Đơn vị tham mưu Đơn vị thực thi
Hình 2.1. Mô hình bộ máy tổ chức Cục HQ Đắk Lắk, Cục HQ Gia Lai-Kon Tum
LÃNH ĐẠO CỤC
Văn phòng
Phòng
Nghiệp vụ
Các Chi cục
Hải quan
Đội
Kiểm soát
hải quan
40
2.2. Kết quả công tác quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả của Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên.
2.2.1. Công tác cải cách hiện đại hóa, tham gia xây dựng pháp luật.
Thực hiện “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan
giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 1514/QĐ – BTC ngày 12/6/2011 và
Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 theo Quyết
định 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011, Hải quan đã từng bước chuyển đối thành
công từ thực hiện thí điểm sang thực hiện chính thức thủ tục hải quan điện tử
theo nội dung 5 “e” (e-Manifest, e-Declaration, e-Invoice, e-C/O và e-
Payment) hài hòa với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, góp phần quan
trọng trong cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, thúc
đẩy môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (theo tinh thần của Nghị định
87/2012/NĐ-CP về thủ tục hải quan điện tử). Tính đến 15/11/2013, Hải quan
các tỉnh vùng Tây Nguyên đã đạt và vượt chỉ tiêu đề ra đến 2015, cụ thể: thủ
tục hải quan điện tử được thực hiện tại 100% Chi cục hải quan. Thủ tục hải
quan đã được tự động hóa tại các khâu: tiếp nhận, đăng ký, phân luồng và một
phần khâu thanh toán thuế điện tử; thời gian đăng ký tờ khai hải quan 24
giờ/ngày và 7 ngày/tuần; đảm bảo triển khai đúng quy định của pháp luật giao
dịch điện tử từ 01/11/2013.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình, nội dung công tác trọng tâm
Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa của ngành Hải quan giai đoạn
2011- 2020; Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa của Hải quan Đắk
Lắk, Hải quan Gia Lai – Kon Tum giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết 36a/NQ-
CP ngày 11/10/2015 của Chính phủ về việc quy định Chính phủ điện tử trong
ngành Hải quan; Nghị quyết số 19 của Chính phủ năm 2016, 2017 về tiếp tục
thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia định hướng đến năm 2020, cụ thể:
41
- Năm 2013, Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên đã triển khai nội dung
Kế hoạch cải cách hiện đại hóa với 11 nội dung và 58 hoạt động, trong đó tập
trung các lĩnh vực: thể chế, quản lý thuế, kiểm soát hải quan, chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả…. Chính thức triển khai thủ tục hải quan
điện tử theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP. Tính đến tháng 12/2013 có trên
72,41% doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Số lượng tờ khai
đạt 97,14% và kim ngạch đạt 97,35%; Triển khai mạnh mẽ công tác cải cách
thủ tục hành chính, đảm bảo phương châm “Chuyên nghiệp – Minh bạch -
Hiệu quả”.
- Năm 2014, đã xây dựng, triển khai các nội dung công việc theo Kế
hoạch cải cách, phát triển và hiện đại của Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên
giai đoạn 2011-2015, bao gồm 11 nội dung, 47 hoạt động, trong đó tập trung
các lĩnh vực: Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS đến tất cả các chi
cục, thủ tục hải quan, quản lý thuế, quản lý rủi ro, kiểm soát hải quan, kiểm
tra sau thông quan, xây dựng và phát triển nguồn lực với kết quả như sau:
+ Triển khai hệ thống VNACCS/VCIS đến 06/06 Chi cục Hải quan;
+ Nghiên cứu tham gia góp ý Dự thảo Luật Hải quan và các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan với nhiều ý kiến thiết thực như quy định về kiểm tra
sau thông quan, quản lý rủi ro, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng
giả;
+ Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của hơn 100 doanh nghiệp về thái độ phục
vụ của công chức, nhân viên Hải quan, hơn 65% doanh nghiệp hài lòng về
tinh thần phục vụ của cán bộ, công chức Hải quan;
- Năm 2015, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa hải
quan, cụ thể: Tự đánh giá và chấm điểm các tiêu chí thành phần chỉ số cải
cách hành chính theo Bộ tiêu chí áp dụng trên địa bàn tỉnh, kiên quyết chỉ đạo
khắc phục những hạn chế theo Quyết định về chỉ số xếp hạng và cải cách
42
hành chính; Tiếp tục áp dụng CNTT, áp dung Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong việc đảm bảo an ninh, an toàn hệ
thống mạng để phục vụ thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Năm 2016, Lãnh đạo Cục và Lãnh đạo các đơn vị chú trọng việc thực
hiện cải cách hiện đại hóa gắn với việc thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP
và các Nghị quyết của các tỉnh trên địa bàn quản lý, thể hiện: Tổ chức hàng
chục đợt tuyên truyền, phổ biến cho công chức, người khai hải quan về các
nghị quyết của Chính phủ và các tỉnh Tây Nguyên nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm của công chức, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại và du
lịch; Triển khai nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của Bộ, Ngành về Hệ
thống một cửa quốc gia, thực hiện xác nhận thông quan hàng hóa được các Bộ
cấp phép, giấy chứng nhận trên Cổng thông tin một cửa quốc gia; Triển khai
chính thực phần mềm Quản lý và điều hành Cloud Office, tiếp nhận số liệu
thống kê, cập nhật số liệu thống kê và nâng cấp Hệ thống thống kê của các
đơn vị; Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại các Cục và các Chi
cục Hải quan, phân công cụ thể công chức thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận
một cửa, công bố thủ tục hành chính một cửa, tiếp nhận và giải quyết các thủ
tục một cửa theo quy định này.
- Năm 2017, 2018 Hải quan Đắk Lắk, Gia Lai- Kon Tum đã: Ban hành
và triển khai hàng chục kế hoạch về công tác cải cách hành chính, hiện đại
hóa, công tác ứng dụng CNTT năm 2017, năm 2018: Cải cách hành chính;
kiểm tra cải cách hành chính; tuyên truyền cải cách hành chính; tuyên tuyền
phổ biến giáo dục pháp luật; tuyên truyền trên báo đài; ứng dụng CNTT; kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính năm 2017. Kiện toàn các Ban, Tổ tư vấn Hải quan - Doanh
nghiệp của Cục và Tổ giải quyết vướng mắc tại các Chi cục Hải quan; duy trì
và thực hiện hiệu quả Quy chế công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp
43
thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế; hướng dẫn, giải quyết kịp
thời những khó khăn, vướng mắc của khách hàng trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ tại Cục, các Chi cục; tăng cường công tác tuyên truyền, đối thoại,
hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế. Triển
khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa quốc gia và một cửa ASEAN theo
lộ trình chung của Ngành; duy trì, triển khai thông suốt, hiệu quả Hệ thống
thông quan tự động VNACC/VCIS, Hệ thống dịch vụ công trực tuyến; kịp
thời báo cáo, xử lý khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
Kết quả trong năm 2018, chỉ tính riêng Cục HQ Đắk Lắk có tổng số 271
doanh nghiệp đã tham gia làm thủ tục xuất nhập khẩu, với 17.334 tờ khai qua
Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, kim ngạch xuất nhập khẩu
khẩu đạt 1.646,6 triệu USD, đóng góp ngân sách 836 tỷ đồng. Đồng thời, đã
tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến đối với 1.612 bộ
hồ sơ;
- Rà soát, công khai Bộ Thủ tục hành chính theo Quyết định số
2628/QĐ-BTC ngày 09/12/2016 của Bộ Tài chính và các văn bản mới ban
hành trên Trang Thông tin điện tử của Cục, các địa điểm làm thủ tục hải quan
để cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân biết, thực hiện. Duy trì hiệu quả
hoạt động tuyên truyền của Website Cục, đã đưa hàng trăm tin, bài viết về
hoạt động của Hải quan Tây Nguyên, cập nhật 312 tin của ngành và địa
phương. Tổ chức nghiên cứu, tham gia góp ý đầy đủ, đảm bảo yêu cầu đối với
các dự thảo Luật, văn bản dưới Luật; kịp thời xử lý, kiến nghị, đề xuất các
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Có thể nói, công tác cải cách hiện đại hóa của Cục Hải quan Đắk Lắk,
Gia Lai –Kon Tum luôn được chú trọng, thực hiện tốt, cơ bản đảm bảo tiến độ
và yêu cầu đặt ra. Đặc biệt, với những kết quả đạt được trong công tác cải
cách hành chính, trong hai năm 2017 và năm 2018, Cục Hải quan tỉnh Đắk
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về biên giới quốc gia trên biển, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về biên giới quốc gia trên biển, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về biên giới quốc gia trên biển, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về biên giới quốc gia trên biển, HOT
 
Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...
Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...
Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...
 
Luận văn: Tội làm tàng trữ vận chuyển lưu hành giấy tờ có giá giả
Luận văn: Tội làm tàng trữ vận chuyển lưu hành giấy tờ có giá giảLuận văn: Tội làm tàng trữ vận chuyển lưu hành giấy tờ có giá giả
Luận văn: Tội làm tàng trữ vận chuyển lưu hành giấy tờ có giá giả
 
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAYLuận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTOLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
 
Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quan
Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quanKiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quan
Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quan
 
Luận văn: Pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân
Luận văn: Pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dânLuận văn: Pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân
Luận văn: Pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân
 
Luận văn: Tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOTLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
 
Đề tài Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
Đề tài  Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hayĐề tài  Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
Đề tài Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
 
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩuLuận văn: Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếmLuận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Đề tài Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
Đề tài  Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hayĐề tài  Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
Đề tài Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
 
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện BiênLuận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
 

Similar to Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

slide kinh tế hải qdmjjsjfksljfklsjkfuan .pdf
slide kinh tế hải qdmjjsjfksljfklsjkfuan .pdfslide kinh tế hải qdmjjsjfksljfklsjkfuan .pdf
slide kinh tế hải qdmjjsjfksljfklsjkfuan .pdf
HipPentapping
 
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdfbctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
Luanvan84
 
Giáo trình kinh tế hải quan
Giáo trình kinh tế hải quanGiáo trình kinh tế hải quan
Giáo trình kinh tế hải quan
bookboomingslide
 

Similar to Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Luận văn: Địa vị pháp lý của Cục điều tra chống buôn lậu, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của Cục điều tra chống buôn lậu, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của Cục điều tra chống buôn lậu, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của Cục điều tra chống buôn lậu, HAY
 
Đề tài Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan điểm cao
Đề tài  Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan điểm caoĐề tài  Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan điểm cao
Đề tài Áp dụng quản lý rủi ro vào qui trình thủ tục hải quan điểm cao
 
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bayLuận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
 
Luân Văn Quản Lý Nhà Nước Về Phòng Chống Buôn Lậu Và Gian Lận Thương Mại Tại ...
Luân Văn Quản Lý Nhà Nước Về Phòng Chống Buôn Lậu Và Gian Lận Thương Mại Tại ...Luân Văn Quản Lý Nhà Nước Về Phòng Chống Buôn Lậu Và Gian Lận Thương Mại Tại ...
Luân Văn Quản Lý Nhà Nước Về Phòng Chống Buôn Lậu Và Gian Lận Thương Mại Tại ...
 
Phòng chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan, HAY
Phòng chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan, HAYPhòng chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan, HAY
Phòng chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan, HAY
 
Bài mẫu luận văn: Tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn: Tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam, 9 ĐIỂMBài mẫu luận văn: Tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn: Tội buôn lậu trong Luật hình sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT BUÔN LẬU, 9 ĐIỂM, HAY
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT BUÔN LẬU, 9 ĐIỂM, HAYBÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT BUÔN LẬU, 9 ĐIỂM, HAY
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT BUÔN LẬU, 9 ĐIỂM, HAY
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về buôn bán hàng cấm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
Luân Văn Quản lý nhà nước về buôn bán hàng cấm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.docLuân Văn Quản lý nhà nước về buôn bán hàng cấm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
Luân Văn Quản lý nhà nước về buôn bán hàng cấm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
 
Đề tài Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
Đề tài  Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...Đề tài  Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
Đề tài Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
 
Đề tài: Quản lý về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tỉnh Đắk LắkĐề tài: Quản lý về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Phòng ngừa tội vận chuyển trái phép chất ma túy, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tội vận chuyển trái phép chất ma túy, HAYLuận văn: Phòng ngừa tội vận chuyển trái phép chất ma túy, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tội vận chuyển trái phép chất ma túy, HAY
 
Luận văn: Điều tra các vụ án buôn lậu của cơ quan hải quan, 9đ
Luận văn: Điều tra các vụ án buôn lậu của cơ quan hải quan, 9đLuận văn: Điều tra các vụ án buôn lậu của cơ quan hải quan, 9đ
Luận văn: Điều tra các vụ án buôn lậu của cơ quan hải quan, 9đ
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Phòng, Chống Buôn Lậu Và Gian Lận Thƣơng Mại Trê...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Phòng, Chống Buôn Lậu Và Gian Lận Thƣơng Mại Trê...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Phòng, Chống Buôn Lậu Và Gian Lận Thƣơng Mại Trê...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Phòng, Chống Buôn Lậu Và Gian Lận Thƣơng Mại Trê...
 
Luận văn: Hoạt động điều tra hình sự của cơ quan Hải quan theo luật
Luận văn: Hoạt động điều tra hình sự của cơ quan Hải quan theo luậtLuận văn: Hoạt động điều tra hình sự của cơ quan Hải quan theo luật
Luận văn: Hoạt động điều tra hình sự của cơ quan Hải quan theo luật
 
Đề tài: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
Đề tài: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấmĐề tài: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
Đề tài: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
 
slide kinh tế hải qdmjjsjfksljfklsjkfuan .pdf
slide kinh tế hải qdmjjsjfksljfklsjkfuan .pdfslide kinh tế hải qdmjjsjfksljfklsjkfuan .pdf
slide kinh tế hải qdmjjsjfksljfklsjkfuan .pdf
 
Luận văn: Định tội danh tội buôn lậu theo pháp luật hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Định tội danh tội buôn lậu theo pháp luật hình sự, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Định tội danh tội buôn lậu theo pháp luật hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Định tội danh tội buôn lậu theo pháp luật hình sự, HAY - Gửi miễn p...
 
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdfbctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
 
Giáo trình kinh tế hải quan
Giáo trình kinh tế hải quanGiáo trình kinh tế hải quan
Giáo trình kinh tế hải quan
 
Điều kiện kinh doanh du lịch tại khu di tích làng cổ Đường Lâm, 9đ
Điều kiện kinh doanh du lịch tại khu di tích làng cổ Đường Lâm, 9đĐiều kiện kinh doanh du lịch tại khu di tích làng cổ Đường Lâm, 9đ
Điều kiện kinh doanh du lịch tại khu di tích làng cổ Đường Lâm, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Recently uploaded (20)

Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 

Luận văn: Quản lý về chống buôn lậu, gian lận thương mại, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ VĂN NHUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TỪ THỰC TIỄN CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Hà Nội, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ VĂN NHUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TỪ THỰC TIỄN CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SỸ: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS BÙI NGUYÊN KHÁNH Hà Nội, năm 2019
  • 3. MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN 1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan. 1.2. Các biện pháp quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan. 1.3. Kinh nghiệm của một số Hải quan địa phương và quốc tế. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LÂU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN 2.1. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Cục Hải quan Đắk Lắk, Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum. 2.2. Kết quả công tác quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên . 2.3. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu. Trang 1 7 7 22 [30 37 37 40 61
  • 4. CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN 3.1. Các quan điểm về tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan. 3.2. Các nhóm giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lân thương mại và hàng giả của hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên. 3.3. Đề xuất kiến nghị. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC PHỤ LỤC 69 69 75 94 99
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA 1 BCT Bộ Tài chính 2 3 ĐTCBL GSQL Điều tra chống buôn lậu Giám sát quản lý 4 KTSTQ KIếm tra sau thông quan 5 TCHQ Tổng cục Hải quan 6 TS Tiến sỹ 7 8 WCO WTO Tổ chức Hải quan thế giới Tổ chức Thương mại thế giới 9 XNK Xuất nhập khẩu DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy Cục Hải quan Đắk Lắk – Gia Lai Kon Tum 39
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Quản lý nhà nước về hải quan được đề cập đến tại nhiều diễn đàn quốc tế, đặc biệt là tại các cuộc họp của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và Tổ chức Hải quan thế giới (WCO). Quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của lực lượng Hải quan đang đặt ra đối với các quốc gia để giải quyết những thách thức trong quản lý. Tại Việt Nam, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các Cục Hải quan địa phương nhận thấy là giải pháp hữu hiệu để giải quyết bài toán của Tổng cục Hải quan khi khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, hành khách xuất nhập cảnh qua biên giới ngày càng tăng trong khi nguồn lực có hạn. Thực hiện quản lý tốt tại từng địa phương sẽ giảm bớt chi phí và mang lại hiệu quả hoạt động cho hải quan địa phương nói riêng, Tổng cục Hải quan cũng như của Việt Nam nói chung. Thời gian qua, các Cục Hải quan địa phương đã có nhận thức nhất định về cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan nhằm tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế, thực hiện phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Tuy nhiên, mức độ thực hiện của các Cục Hải quan địa phương chưa đồng đều tùy thuộc vào địa bàn và sự phối hợp giữa các cơ quan của các bộ, ngành, cơ quan chức năng của Việt Nam, cũng như giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan các nước có đường biên giới chung. Vì vậy, nhu cầu cấp thiết đặt ra là cần có nghiên cứu sâu, toàn diện về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Hải quan đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa, hội nhập nhất là trong bối cảnh thế giới bước vào cuộc cách mạng 4.0. Cục Hải quan Đắk Lắk và Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên cần có những bước tiến mới để thực hiện chức năng kiểm
  • 7. 2 soát và quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả được tốt và hiệu quả hơn. Luận văn “Quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả từ thực tiễn của lực lượng hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên” được tác giả chọn nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sản phẩm nghiên cứu có tác động không chỉ đơn lẻ đối với hoạt động của Cục Hải quan Đắk Lắk, Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum mà có tác dụng làm cơ sở để tham mưu, đề xuất với Tổng cục Hải quan, giúp Tổng cục Hải quan hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về hải quan trong phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 2. Tình hình nghiên cứu. Trong nước hiện có đề tài nghiên cứu cấp Bộ nghiên cứu về ”Nâng cao hiệu quả quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới Việt – Trung” của TS. Nguyễn Đức Nga, nguyên Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan, đề tài “Phối hợp quản lý biên giới trong bối cảnh tạo thuận lợi thương mại quốc tế - thực trạng và giải pháp” của Thạc sỹ Vũ Hồng Loan – nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Hải quan, đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý trước thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu” của Thạc sỹ Nguyễn Hữu Trí – nguyên trưởng phòng Nghiên cứu khoa học, Viện Nghiên cứu Hải quan, đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đáp ứng yêu cầu cải cách hiện đại hóa hải quan” của TS. Ngô Minh Hải, Phó cục trưởng Cục Giám sát quản lý hải quan, và một số đề tài cấp ngành của cán bộ, công chức Hải quan như đề tài: “Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống và kiểm soát ma túy qua biên giới đường bộ các tỉnh miền Trung của lực lượng Hải quan” do ông Trần Công Chuẩn – nguyên Cục ĐTCBL làm chủ nhiệm; “Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái
  • 8. 3 phép hàng hóa qua biên giới ở các cửa khẩu hàng không quốc tế” do ông Nguyễn Phi Hùng – Cục trưởng Cục ĐTCBL làm chủ nhiệm… Với cách tiếp cận là làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận như: các phương thức, hành vi buôn bán, vận chuyển; đặc điểm địa hình nơi diễn ra hoạt động đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại; những vấn đề mang tính pháp lý của hoạt động phòng, chống buôn lậu, các giải pháp và đề xuất kiến nghị trong tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả ngày càng gia tăng…nên các đề tài nghiên cứu trên có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thêm những thông tin, luận cứ khoa học cần thiết để tác giả thực hiện các mục tiêu nghiên cứu được đề ra của luận văn. Tuy nhiên đó là các đề tài có phạm vi nghiên cứu ở cấp toàn quốc nên cũng chưa có những giải pháp cụ thể cho từng địa phương. Đề tài “Quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả từ thực tiễn của lực lượng hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên” là đề tài mới, trong nước chưa có một đơn vị nào nghiên cứu. 3. Mục dích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, phân tích đánh giá thực trạng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả từ thực tiễn của lực lượng hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên và từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của lực lượng Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện các mục đích nghiên cứu trên. Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
  • 9. 4 - Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước về hải quan trong chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của một số quốc gia trên thế giới và các địa phương khác. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả ở nước ta hiện nay; - Phân tích, đánh giá thực tiễn chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của lực lượng hải quan các tỉnh Tây Nguyên; - Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của lực lượng hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các văn bản pháp lý quốc tế và Việt Nam, của 5 tỉnh khu vực Tây Nguyên liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hải quan; vai trò và hoạt động của Hải quan trong chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; mối quan hệ giữa Hải quan với các cơ quan trong nước và quốc tế. Phạm vi nghiên cứu chủ yếu đề cập, tập trung phân tích các hoạt động của Cục Hải quan Đắk Lắk, Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum trong phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả từ thực tiễn của lực lượng hải quan các tỉnh khu vực Tây Nguyên trong khoảng thời gian từ 2013 đến 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, trong đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi
  • 10. 5 xem xét, đánh giá từng vấn đề trong thời điểm cụ thể. Đồng thời dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về những vấn đề liên quan. - Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp cụ thể sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phương pháp thu thập dữ liệu kết hợp với phương pháp phân tích và tổng hợp. Phương pháp thu thập số liệu: Dữ liệu được thu thập từ các văn bản quy phạm pháp luật, sách, giáo trình, các công trình khoa học, tạp chí chuyên ngành liên quan đến quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả … có giá trị trong việc đưa ra những dẫn chứng rõ ràng, đảm bảo tính logic, thuyết phục cho luận văn cũng như đáp ứng tính thực tiễn. Phương pháp luật so sánh: được Luận văn sử dụng để làm rõ kinh nghiệm điều chỉnh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước về hải quan trong chống buôn lậu và gian lận thương mại và hàng giả của một số quốc gia trên thế giới và đề xuất cho Việt Nam. Phương pháp phân tích: Dựa trên những số liệu và thông tin đã thu thập được trong phương pháp thu thập số liệu, tác giả tiến hành hệ thống hóa những dữ liệu nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu đặt ra, phân tích, đánh giá các nội dung của quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của lực lượng hải quan hiện nay ở Việt Nam. Phương pháp tổng hợp: Từ những kết quả nghiên cứu, Luận văn đã sử dụng phương pháp này để đánh giá thực tiễn chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các lực lượng hải quan các tỉnh Tây Nguyên (trong thời gian từ 2013 đến 2018) và qua đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của lực lượng hải quan ở Việt Nam trong thời gian tới.
  • 11. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý ngh̃a lý luận: Luận văn hệ thống hóa về cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực hải quan. Ý ngh̃a thực tiễn: Đưa ra cách giải quyết nhiệm vụ thực tiễn quản lý nhà nước về Hải quan trên địa bàn trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả qua biên giới một cách có hệ thống, hiệu quả và chủ động. Làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế trong cả đầu tư, sản xuất, kinh doanh thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích sản xuất. Hiệu quả xã hội: Tạo lên sự công bằng trong các hoạt động thương mại quốc tế; bảo vệ lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp, nhà sản xuất, nhà đầu tư, doanh nghiệp, quyền lợi của người tiêu dùng, đảm bảo nguồn thu ngân sách góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 7. Bố cục của Luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của lực lượng Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên. Chương 3. Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của lực lượng Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên.
  • 12. 7 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN 1.1 Khái niệm quản lý Nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan. 1.1.1 Khái niệm buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực hải quan. 1.1.1.1. Khái niệm buôn lậu, gian lận thương mại. Thuật ngữ buôn lậu hiện nay được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Xét theo khía cạnh khoa học ngôn ngữ thì cụm từ buôn lậu có nghĩa là buôn bán hàng hóa trốn thuế và hàng cấm (từ điển tiếng Việt). Xét từ góc độ khoa học pháp lý, thuật ngữ buôn lậu được hiểu phức tạp hơn, nó không bao hàm phản ánh một thông tin rành mạch mà phải đặt vào tình huống hay ngữ cảnh cụ thể mà nó mới được hiểu một cách chính xác phù hợp với tình huống hay ngữ cảnh đó. Buôn lậu là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới những loại hàng hóa hoặc tiền tệ, kim khí quý và đá quý, những vật phẩm có giá trị lịch sử, văn hóa mà Nhà nước cấm xuất khẩu hay nhập khẩu hoặc buôn bán hàng hóa nói chung qua biên giới mà trốn thuế và trốn sự kiểm tra của cơ quan Hải quan. Tại Việt Nam, tội buôn lậu được quy định tại Điều 188, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Để chống buôn lậu người ta sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có hàng rào thuế quan. Ở mỗi quốc gia khác nhau có hàng rào thuế quan khác nhau, do vậy có những mặt hàng buôn lậu khác nhau. Tuy nhiên cũng có sự giống nhau về một số mặt hàng và thủ đoạn buôn lậu của gian thương.
  • 13. 8 Trong lĩnh vực hải quan, chống buôn lậu là chống việc trốn thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu, nhập khẩu hàng cấm. Theo hiểu biết chung, gian lận thương mại là hành vi dối trá, mánh khóe, lừa lọc trong lĩnh vực thương mại thông qua hoạt động mua, bán, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi bất chính. Mục đích của hành vi gian lận thương mại là nhằm thu lợi bất chính do thực hiện trót lọt hành vi lừa đảo, dối trá. Chủ thể tham gia hành vi gian lận thương mại bao gồm: người mua, người bán, hoặc cả người mua và người bán thông qua đối tượng là hàng hóa. Gian lận thương mại là một hiện tượng mang tính lịch sử, chỉ khi có sản xuất hàng hóa, các sản phẩm được mang ra trao đổi trên thị trường, có người mua, người bán nhằm thực hiện phần giá trị được kết tinh trong hàng hóa thì gian lận thương mại cũng mới xuất hiện. Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, thị trường ngày càng mở rộng, các sản phẩm đưa ra trao đổi, buôn bán trên thị trường ngày càng nhiều, tiêu chuẩn và chủng loại hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú thì gian lận thương mại cũng ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Ngày nay, mặc dù người ta khó có thể tiến hành xã hội hóa toàn cầu nhưng toàn cầu hóa về kinh tế lại là một quá trình tất yếu khách quan dẫn đến gian lận thương mại mang tính toàn cầu trên cơ sở sự khác biệt các Nhà nước, quốc gia độc lập. Gian lận thương mại ở Việt nam không phải là vấn đề mới, từ xa xưa, ông cha ta đã đúc kết hành vi gian lận thương mại thành câu: "Buôn gian, bán lận" để chỉ những mặt trái của việc buôn bán, để mọi người cảnh giác với thủ đoạn,mánh khóe,lừa dối khách hàng của các gian thương. Hiện nay chúng ta đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Chấp nhận cơ chế thị trường tất yếu phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực để phát triển. Nguyên nhân
  • 14. 9 và động cơ cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận. Trong cạnh tranh chắc chắn sẽ xuất hiện hình thức và thủ đoạn gian lận thương mại phức tạp và tinh vi thể hiện ở các hành vi trốn thuế, lẩn tránh sự kiểm soát của Nhà nước, buôn lậu, lừa đảo, hối lộ, lấy cắp bí mật sản xuất, cạnh tranh tiêu cực phi kinh tế... như vậy, có thể thấy mục đích hành vi gian lận trong lĩnh vực thương mại nhằm thu được lợi nhuận không chính đáng. Ở nước ta hiện nay chưa có một văn bản pháp luật nào đề cập một cách đầy đủ khái niệm về gian lận thương mại cũng như gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan. Tuy nhiên, từ việc khảo sát các tài liệu của Tổ chức Hải Quan thế giới (World Customs Organization-WCO) cho phép đi đến một số kết luận sau: - Khác với gian lận thương mại nói chung, gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là những hành vi gian lận nhằm trốn tránh việc kiểm soát của cơ quan Hải quan để trốn thuế xuất nhập khẩu. - Việc xác định khái niệm gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan đã được Hội đồng hợp tác Hải quan quốc tế (nay là tổ chức Hải quan thế giới World Customs Organization-WCO) thảo luận nhiều lần. Ngày 9/6/1977, các nước thành viên họp tại Nairobi (CH Kenya) đã đưa ra định nghĩa: "gian lận thương mại trong l̃nh vực Hải quan là hành vi vi phạm pháp luật Hải quan, lừa dối Hải quan để lẩn tránh một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất nhập khẩu, vi phạm các biện pháp cấm hoặc hạn chế do luật pháp Hải quan quy định, để thu được một khoản lợi nào đó qua việc vi phạm pháp luật này”. Hiện nay trong xu thế toàn cầu hóa, thương mại quốc tế ngày càng phát triển, gian lận thương mại ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Vì vậy, tại Hội nghị quốc tế lần thứ V về chống gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan do WCO triệu tập tại Brussels, Bỉ ngày 9/10/1995 đã thống nhất đưa ra một định nghĩa mới như sau: "Gian lận thương mại trong l̃nh vực Hải quan là
  • 15. 10 hành vi vi phạm các điều khoản pháp qui hoặc pháp luật Hải quan nhằm trốn tránh hoặc cố ý trốn tránh nộp thuế Hải quan, phí và các khoản thu khác đối với việc di chuyển hàng hóa thương mại hoặc nhận và có ý định nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hóa không thuộc đối tượng đó hoặc đạt được hoặc cố ý đạt được lợi thế thương mại bất hợp pháp gây hại cho các nguyên tắc và tập tục cạnh tranh thương mại chân chính". Hội nghị cũng đã phân tích, tổng hợp, đúc kết và liệt kê 16 loại hành vi gian lận thương mại chủ yếu cụ thể 1 : 1- Buôn lậu hàng hóa qua biên giới hoặc ra khỏi kho Hải quan 2- Khai báo sai 3- Khai tăng, giảm giá trị hàng hóa 4- Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuế ) 5- Lợi dụng chế độ ưu đãi hàng gia công 6- Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất 7- Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu (qua thỏa thuận lợi dụng giấy phép nhập hàng dệt cho trang bị quân đội để nhập hàng dệt nói chung) 8- Lợi dụng chế độ quá cảnh (mang hàng hóa quá cảnh để tiêu dùng ở nước hàng đi qua ) 9- Khai sai về số lượng, trọng lượng, chất lượng hàng hóa 10- Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng được ưu đãi thuế (Lợi dụng sự ưu đãi của Chính phủ về thuế xuất khẩu dành cho những đối tượng sử dụng nhất định ) 11- Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại hoặc quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 1 Theo tài liệu số 36 623 ngày 28/5/1995 của Hội nghị Quốc tế lần thứ V về chống gian lận thương mại do WCO họp tại Brussels (Vương Quốc Bỉ)
  • 16. 11 12- Sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã 13- Hàng giao dịch buôn bán không có sổ sách 14- Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế Hải quan (kể cả làm chứng từ giả về hàng đã xuất khẩu) 15- Kinh doanh "ma", đăng ký kinh doanh lậu liễm nhằm hưởng tín dụng trái phép 16- Thanh lý có chủ đích (nghĩa là thành lập Công ty kinh doanh một thời gian ngắn, để nợ thuế, khi số tiền nợ thuế lên cao thì tuyên bố thanh lý để tránh nộp thuế, giám đốc Công ty đó thành lập Công ty mới ngay sau đó với cùng ý định. Loại gian lận này còn được gọi là " Hội chứng phượng hoàng") Ngoài ra, gian lận thương mại còn biểu hiện trong việc chuyển tải hàng hóa. Đó là việc thông qua một nước thứ 3 để che dấu nguồn gốc thực sự của hàng hóa nhằm che mắt Hải quan nước nhập khẩu. Trong trường hợp này, nước thứ 3 là nước cung cấp tài liệu giả hoặc dùng các thủ đoạn thay đổi nguồn gốc hàng từ nước xuất khẩu sang nước quá cảnh. Đến khi hàng được nhập vào nước nhập khẩu sẽ tránh được các quy định hạn chế mặt hàng của nước nhập khẩu như: hạn ngạch, chế độ ưu đãi, bản quyền sản xuất... Trên cơ sở đó với thực tiễn ở Việt Nam, khái niệm gian lận thương mại được biết đến như sau: "Gian lận thương mại trong l̃nh vực Hải quan là hành vi gian lận các luồng sản phẩm xuất nhập khẩu bằng cách lợi dụng sơ hở của luật pháp, chính sách và quản lý của các cơ quan Nhà nước để lẩn tránh việc kiểm tra kiểm soát của Hải quan nhằm trốn tránh ngh̃a vụ đối với Nhà nước và thu lợi bất chính cho riêng mình". 1.1.1.2. Sự khác nhau giữa buôn lậu và gian lận thương mại. Căn cứ vào Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 có thể, rút ra khái niệm buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa
  • 17. 12 hoặc ngược lại tráo pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý. So sánh khái niệm gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan của Tổ chức Hải quan Thế giới WCO với khái niệm buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới có thể thấy có những điểm khác nhau sau: - Gian lận thương mại thực chất đó là tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu có phép tắc, công khai đến cơ quan Hải quan để làm thủ tục (khai báo, kiểm tra, nộp thuế) và công khai, hợp pháp đưa hàng hóa qua cửa khẩu. Nhưng lợi dụng những kẽ hở để khai báo gian dối như về mẫu mã,về số lượng, về chất lượng... nhằm đạt được kết quả cuối cùng là gian lận về mức thuế phải nộp. Hành vi này có khi chỉ là thủ đoạn riêng của chủ hàng khi có sự tiếp tay của một số nhân viên Hải quan biến chất; - Buôn lậu là hành vi lén lút đưa hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới trốn tránh hoặc chống lại sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan bằng cách không đi qua cửa khẩu, hoặc tuy có đi qua cửa khẩu nhưng dùng thủ đoạn bí mật bất hợp pháp như trà trộn hàng lậu trong các hàng hóa khác có làm thủ tục, cấu tạo chỗ bí mật để giấu hàng lậu...để che dấu hàng hóa, trốn tránh, chống lại sự kiểm tra của Hải quan, nhằm đạt được lợi ích cuối cùng là thu được lợi nhuận thặng dư siêu ngạch. Hành vi buôn lậu có khi chỉ có giá trị nhỏ, nhưng hầu hết phải do những tổ chức bất hợp pháp có đường dây bất hợp pháp qua biên giới, có khi xuyên quốc gia thực hiện. Vấn đề đặt ra là ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, hai khái niệm này chưa được phân định rõ ràng. Nhiều nước coi buôn lậu cũng là hành vi gian lận thương mại. Tổ chức Hải quan Thế giới tại Hội nghị lần thứ 5 về chống gian lận thương mại đã xếp buôn lậu vào một trong những hình thức gian lận thương mại nhưng coi đó là loại hình gian lận thương mại đặc biệt nguy hiểm.
  • 18. 13 Theo pháp luật Việt Nam, gian lận thương mại không phải là một tội danh trong Bộ luật hình sự 2015, nhưng các biểu hiện đặc trưng của nó lại trùng hợp với tội buôn lậu, một bộ phận của gian lận thương mại là buôn lậu và buôn lậu bao gồm cả gian lận thương mại. Hai khái niệm này thường đi đôi, gắn liền với nhau trong tiềm thức xã hội, chúng có phần giao thoa với nhau nhưng không bao hàm tất cả. Đặc biệt là gian lận thương mại, ngoài buôn lậu, gian lận thương mại còn bao gồm nhiều yếu tố khác như: buôn bán hàng giả, ăn cắp mẫu mã, khai báo sai về số lượng, chất lượng hàng hóa... Sự khác nhau cơ bản giữa gian lận thương mại và buôn lậu là buôn lậu trước hết là hành vi gian lận thương mại nhưng ở mức cao hơn, tính chất phức tạp và nghiêm trọng hơn. Nó là trường hợp đặc biệt của gian lận thương mại. - Về bản chất của những kẻ buôn lậu là mạo hiểm, sử dụng "cơ bắp" và các phương tiện cần thiết để đưa hàng qua biên giới. - Bản chất của gian lận thương mại là "cơ mưu, trí não" lợi dụng sự sơ hở, không rõ ràng, không chính xác khoa học và đầy đủ của luật pháp, chính sách của các cơ quan quản lý chức năng để thực hiện hành vi gian dối, lừa gạt qua cửa khẩu một cách công khai nhằm thu lợi bất chính. Phạm vi của khái niệm gian lận thương mại rộng hơn khái niệm buôn lậu. - Nếu xếp ở mức độ nguy hiểm đối với nền kinh tế thì hành vi buôn lậu mang ảnh hưởng nghiêm trọng hơn nhiều; - Nếu xét ở khía cạnh xử lý thì xử lý gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan khó khăn hơn và khung hình phạt nhẹ hơn; - Nếu xét ở góc độ nhận biết thì buôn lậu dễ nhận thấy hơn còn gian lận thương mại thông thường núp dưới những vỏ bọc hợp pháp. Có thể nói, buôn lậu trước hết là hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan có mức độ nguy hiểm cho xã hội đáng kể. Điều đó có nghĩa là hành vi khách quan và hàng hóa gian lận thương mại phải ở mức bị coi là
  • 19. 14 nguy hiểm đáng kể, phải xử lý hình sự (về tội buôn lậu). Dưới mức đó thì bị coi là gian lận thương mại nguy hiểm chưa đáng kể và chỉ bị xử lý hành chính. 1.1.1.3. Khái niệm hàng giả Khái niệm hàng giả theo quy định của pháp luật Việt Nam tại Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ, hàng giả gồm các loại sau: - Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký; - Hàng hóa có hàm lượng định lượng chất chính hoặc trong các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; - Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa - Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; - Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác;
  • 20. 15 - Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa; - Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; - Tem, nhãn, bao bì giả 1.1.2. Mục tiêu, nội dung quản lý Nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan. 1.1.2.1. Khái niệm Hải quan. Lịch sử ghi nhận trong xã hội nguyên thuỷ khi chưa có công quyền thì không có hải quan. Trong quá trình lao động, con người dần dần tích luỹ được kinh nghiệm, cải tiến công cụ lao động và tạo ra của cải ngày càng nhiều, trở nên giàu có hơn. Những người giàu có nhất thoát ly lao động chân tay, xây dựng quyền lực tạo nên “công quyền” và đặt ra các khoản thuế cho người lao động. Một số người khác không tham gia lao động sản xuất trực tiếp mà thực hiện buôn bán sản phẩm từ nơi này qua nơi khác. Việc buôn bán vượt quá lãnh địa của nhà nước quản lý tạo nên thương mại quốc tế và xuất hiện thuế đánh vào các sản phẩm được mua đi bán lại này. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, thu thuế đối với các sản phẩm được đưa ra, đưa vào lãnh địa do nhà nước quản lý được gọi là Hải quan. Theo Tổ chức Hải quan Thế giới: Hải quan được hiểu là cơ quan của Chính phủ có trách nhiệm thi hành Luật Hải quan, thu thuế hải quan và thuế khác, đồng thời cũng có trách nhiệm thi hành các luật lệ khác có liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu hay lưu kho hàng hóa2 Quy trình Hiện đại hoá hải quan quốc tế (ICMP) của Mike Lane3 đặt nền móng cho hoạt động hải quan đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở thực hiện những nhiệm vụ cơ bản của hải quan trong nền kinh tế hiện đại và hội nhập cụ 2 Theo Công ước Kyoto sửa đổi 1999 3 Lane, Michael. Hiện đại hóa hải quan và con đường thương mại quốc tế. Quorum Books: Westport, Connecticut. 1998
  • 21. 16 thể như sau: - Thu thuế nhập khẩu và các loại thuế khác; - Chống lại việc buôn lậu chất gây nghiện và các tệ nạn buôn lậu khác; - Đóng góp vào chiến dịch chống tội phạm quốc tế; - Ngăn cấm việc nhập khẩu các loại hàng hóa gây nguy hiểm cho sức khoẻ, sự an toàn của con người và môi trường; - Tạo điều kiện cho các hoạt động thương mại, du lịch, từ đó thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế; - Tăng cường hệ thống xử lý hải quan đồng bộ và minh bạch trên toàn thế giới. Phù hợp với thông lệ quốc tế, Điều 12, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 có quy định nhiệm vụ của Hải quan: “Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”. Để quản lý một cách hiệu quả, hải quan phải xây dựng và thực hiện các mục tiêu, các phương pháp và các hệ thống thủ tục hải quan để thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên, hoàn thành tốt vai trò của cơ quan hải quan hiện đại: - Trọng tâm hàng đầu của cơ quan hải quan chuyển hướng từ vai trò quản lý đối với hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu sang vai trò kiểm tra sau thông quan. Quyết định xử lý hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ dựa trên cơ sở kỹ thuật quản lý rủi ro căn cứ vào quá trình chấp hành pháp luật về hải quan của mỗi doanh nghiệp... Điều này đòi hỏi cơ quan hải quan phải tăng cường quan hệ với cộng đồng doanh nghiệp nhằm tăng mức độ tin cậy vào thông tin do
  • 22. 17 doanh nghiệp cung cấp và các thủ tục hải quan mà doanh nghiệp tiến hành. - Xu hướng hiện nay, các quốc gia khi đổi mới hoạt động hải quan chỉ xây dựng một cơ quan duy nhất chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình vận động của hàng hóa xuất nhập khẩu và hành khách phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại cửa khẩu. Do đó cần hợp nhất các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu thành một cơ quan hành chính duy nhất. Hoặc, một số quốc gia thông qua sự phối hợp về mặt chính sách và tác nghiệp của các cơ quan này cho phép các doanh nghiệp hoàn thành mọi thủ tục hải quan thông qua cơ chế “một cửa”. - Cơ quan hải quan tại cửa khẩu giữ vai trò chủ yếu điều phối mọi hoạt động tại cửa khẩu để bảo đảm sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan khác nhau cùng chịu trách nhiệm về hoạt động của hàng hóa xuất nhập khẩu và hành khách qua phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại cửa khẩu. Để đạt được sự phối hợp này, đòi hỏi sự quan tâm ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế. - Cơ quan hải quan sẽ tăng cường sử dụng công nghệ thông tin nhằm cung cấp số liệu cho tất cả các doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan, đồng thời nhận các thông tin về hàng hóa nhập khẩu bằng đường điện tử trước khi hàng hóa đến cửa khẩu, cập nhật thông tin kê khai hàng hóa xuất nhập khẩu trực tiếp từ doanh nghiệp, thu thuế trên mạng... Điều này sẽ tạo điều kiện cho công tác điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan, thu thập số liệu thống kê. - Xu hướng hiện nay, các quốc gia mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới đều trở thành thành viên của các tổ chức khu vực và quốc tế. Các tổ chức này có vai trò thúc đẩy sự hài hòa và đơn giản hóa các thủ tục hải quan theo các tiêu chuẩn quốc tế. Mặt khác, các tổ chức này cũng đưa ra các yêu cầu về các chế độ ưu đãi thương mại, do vậy gây khó khăn trong quản lý cho hải quan, thương mại và đây là cơ hội cho những sơ hở có thể bị lợi dụng Theo khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), những đặc
  • 23. 18 trưng cơ bản của hải quan trong nền kinh tế hiện đại và hội nhập đòi hỏi các nước thành viên phải có sự thay đổi về mặt tổ chức cho phù hợp để thực hiện một cách có hiệu quả quy trình thủ tục hải quan theo chuẩn mực quốc tế. Theo đó, Tiểu ban Thủ tục hải quan của APEC bắt đầu xây dựng các cam kết nhằm hài hòa thủ tục hải quan giữa các nền kinh tế dựa trên các chuẩn mực của WCO với xuất phát điểm là những mục tiêu cụ thể về thời điểm thực hiện các chương trình nghiệp vụ hải quan thể hiện trong Kế hoạch hành động Manila, tiếp đó, đã đưa ra chương trình hành động tập thể gồm 14 mục tiêu mà các cơ quan hải quan của các nền kinh tế thành viên cần đạt tới là: - Hài hòa cấu trúc biểu thuế quan với Công ước HS; - Công khai hóa các thông tin về luật pháp, quy định, chỉ dẫn hành chính và quản lý đối với doanh nghiệp; - Đơn giản và hài hòa thủ tục hải quan trên cơ sở Công ước Kyoto; - Áp dụng chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử UN/EDIFACT của Liên hiệp quốc dùng trong hành chính, thương mại và vận tải; - Áp dụng trị giá GATT/WTO; - Áp dụng các nguyên tắc Hiệp định Bảo vệ sở hữu trí tuệ (TRIPS) của WTO; - Tạo cho doanh nghiệp có quyền kháng nghị các quyết định không phù hợp của hải quan thông qua cơ chế khiếu nại một cách công khai và độc lập; - Áp dụng Quy tắc Phân loại trước khi hàng đến; - Cải tiến thủ tục hải quan về tạm nhập khẩu theo các quy định của Công ước ATA và Công ước Istanbul; - Hài hòa các dữ liệu APEC; tiến tới việc các nền kinh tế thành viên APEC có thể trao đổi dễ dàng với nhau các dữ liệu chung về hải quan, thương mại dựa trên chuẩn chung về thương mại điện tử; - Áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để tập trung các biện pháp kiểm soát một số hàng hóa có nguy cơ rủi ro cao, tạo điều kiện thông quan tuyệt đại bộ
  • 24. 19 phận hàng hóa khác; - Áp dụng các chỉ dẫn của WCO về tạo thuận lợi thông quan hàng hóa phát chuyển nhanh, xây dựng quan hệ đối tác với Hiệp hội doanh nghiệp Phát chuyển nhanh; - Liêm chính hải quan; - Thương mại phi giấy tờ; 1.1.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước trong l̃nh vực hải quan. Tạo thuận lợi tối đa cho thương mại quốc tế, nhưng đảm bảo tuân thủ pháp luật về hải quan. Do đó,về phương diện thể chế cần: Hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan theo hướng hiện đại, đồng bộ, tuân thủ chủ trương về cải cách thủ tục hành chính và các chuẩn mực, cam kết quốc tế; xây dựng hệ thống pháp luật Hải quan hiện đại bao gồm đầy đủ các quy định về: thủ tục hải quan, chế độ quản lý hải quan và các cơ chế tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, các quy định về quản lý thuế, kiểm soát biên giới, chế tài, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, quy định quyền hạn của cơ quan hải quan tương xứng với trách nhiệm thực thi pháp luật hải quan, pháp luật thuế và pháp luật khác có liên quan. 1.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong l̃nh vực Hải quan. Hải quan Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan trong phạm vi cả nước. Trên cơ sở đó Hải quan Việt Nam thực hiện: - Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các dự án Luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về hải quan; Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình
  • 25. 20 mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về hải quan; - Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định: Dự thảo thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về hải quan; Kế hoạch hoạt động hàng năm của ngành hải quan; Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam theo quy định của Luật Hải quan. - Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản cá biệt theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Hải quan. - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án, đề án về hải quan sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt. - Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: + Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; + Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật… - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật hải quan; - Hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về hải quan; hỗ trợ đối tượng nộp thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật. - Thực hiện hợp tác quốc tế về hải quan theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật và một số nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
  • 26. 21 1.1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là đối tượng quản lý của nhiều cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác nhau. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ và chức năng quản lý, các cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ và biện pháp quản lý khác nhau. Công tác quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm các hoạt động chính sau: (i) Hoạt động quản lý về hải quan thông qua việc thực hiện thủ tục hải quan về kiểm tra, giám sát, kiểm soát, phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại đối với hàng hóa XNK và thực hiện thu thuế, phí và lệ phí hải quan (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế ưu đãi; thuế môi trường.v.v.). (ii) Hoạt động quản lý hành chính đối với hàng hóa XNK gồm các hình thức chủ yếu như: cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hạn chế xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu; quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng giấy phép; chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu; quy định cửa khẩu nơi hàng hóa được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu… (iii) Hoạt động quản lý bằng hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (quản lý phi thuế quan): Kiểm tra tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chất lượng, sản phẩm hàng hóa; kiểm tra an toàn thực phẩm; kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm dịch y tế, an toàn, an ninh, kiểm tra nội dung văn hóa... (iv) Hoạt động phòng vệ thương mại đối với một hoặc một số nhóm hàng cụ thể, trong khoảng thời gian xác định gồm: sử dụng thuế chống bán phá giá; Thuế chống trợ cấp; Thuế tự vệ; Quản lý về tỷ giá hối đoái trong thanh toán quốc tế .v.v. Trong đó các hoạt động quản lý hành chính và quản lý bằng hàng rào kỹ thuật được coi là hoạt động quản lý chuyên ngành.
  • 27. 22 1.2. Các biện pháp quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan. Hải quan theo khuyến nghị tại Công ước Kyoto sửa đổi 1999: “là cơ quan của Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Luật Hải quan và thu thuế hải quan và thuế khác đồng thời cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật khác có liên quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển hoặc lưu kho hàng hóa”. Tại Việt Nam, nhiệm vụ của Hải quan được quy định khái quát tại Điều 12, Luật Hải quan số 54/2014/QH13, được cụ thể hoá tại quyết định 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ như đã trình bày trên. Các hoạt động dưới đây là những hoạt động chính của Hải quan thể hiện vai trò của Hải quan trong chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả: 1.2.1. Áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là việc áp dụng có hệ thống các quy định pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có tác động tiêu cực đến hiệu lực, hiệu quả quản lý hải quan, quản lý thuế, làm cơ sở để cơ quan hải quan phân bổ hợp lý nguồn lực, áp dụng hiệu quả các biện pháp quản lý hải quan, quản lý thuế. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được đánh giá rủi ro để áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác ở mức độ phù hợp nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế. Đối với việc thực thi kiểm tra giám sát hải quan, nhờ có hoạt động quản lý rủi ro nên Hải quan có thể tập trung nguồn lực nắm bắt được những hàng hóa xuất nhập khẩu có độ rủi ro cao. 1.2.2. Thực thi kiểm tra, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan. Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá
  • 28. 23 qua biên giới. Với nhiệm vụ này, Hải quan Việt Nam đã kiểm tra, kiểm soát các mặt hàng về trị giá, mã hàng, xuất xứ, chính sách hàng hóa và cả về nhãn mác cũng như hàng hóa có thể vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu là hoạt động đầu tiên xác định rõ bản chất của hàng hóa xuất nhập khẩu về: Trị giá hàng hóa; Mã số hàng hóa; Xuất xứ hàng hóa; Chính sách mặt hàng... Các thông tin này cung cấp cho cơ quan điều tra những mặt hàng có khả năng gian lận trong thương mại. 1.2.3. Chống gian lận thương mại, hàng giả. Là đơn vị tuyến đầu, Hải quan cần có cách tiếp cận nhiều hướng trong cuộc chiến chống gian lận thương mại. Thực hiện thu thập thông tin tình báo hải quan, kiểm tra sau thông quan, Hải quan Việt Nam có thể cải thiện được chất lượng kiểm soát hàng hoá nhằm đối phó với sự gia tăng nguy cơ gian lận thương mại, hàng giả. Đối với công tác quản lý nhà nước về hải quan, công tác thu thập thông tin tình báo hải quan cũng là kênh thông tin quan trọng cảnh báo cũng như cung cấp chính xác trị giá, xuất xứ hàng hóa. Hoạt động thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan là quá trình tổ chức thực hiện các biện pháp nghiệp vụ công khai và bí mật để thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến hàng hóa, người thực hiện xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh để từ đó nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tổng hợp mức độ rủi ro của người thực hiện xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh, hỗ trợ hiệu quả quá trình quán lý hải quan, quản lý thuế. Thông tin phục vụ quản lý trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm: - Thông tin về người thực hiện xuất nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; - Thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
  • 29. 24 - Thông tin về kết quả kiểm tra trong thông quan, kiểm tra sau thông quan, giám sát hải quan, kiểm soát hải quan, thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; - Thông tin vi phạm pháp luật Hải quan, vi phạm pháp luật thuế, vi phạm trong lĩnh vực kế toán, thống kê; - Các thông tin khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Các yếu tố cơ bản trong xử lý thông tin: Con người nhận thông tin thông qua các giác quan: âm thanh qua thính giác; hình ảnh và văn bản qua thị giác; trạng thái, nhiệt độ, cảm xúc qua xúc giác; mùi vị qua khứu giác. Điều đó cho phép người ta nhận ra các đối tượng mà họ nhìn thấy, hiểu được các thông báo mà họ đọc hoặc nghe, cảm nhận được các tín hiệu nhận được qua xúc giác và khứu giác. 1.2.3.1 .Nội dung hoạt động thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan. Công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ được tiến hành theo năm bước: Xác định như cầu; Thu thập thông tin; Xử lý thông tin; Cung cấp thông tin và Đánh giá hiệu quả thông tin. Trong đó việc xác định nhu cầu thu thập thông tin phải được xác định dựa vào cơ sở nhu cầu của công tác quản lý nhà nước về Hải quan, dự báo và định hướng công tác quản lý hải quan hoặc theo đề nghị trao đổi, phối hợp của các cơ quan bảo vệ pháp luật trong nước, tổ chức hải quan và thực thi pháp luật quốc tế. Sau khi xác định nhu cầu thông tin, tiến hành thu thập thông tin công khai và bí mật theo từng loại phương pháp. Đối với các thông tin công khai, tiến hành thu thập các thông tin do các đơn vị nghiệp vụ cung cấp, thông tin từ cơ sở dữ liệu ngành Hải quan và các cơ quan nhà nước khác, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước, tổng hợp từ nội dung các công văn, báo cáo về các nội dung có liên quan, thu thập thông tin
  • 30. 25 từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, Hải quan các nước và Tổ chức Hải quan quốc tế… 1.2.3.2. Đối tượng thu thập và xử lý thông tin. Để công tác quản lý trước thông quan đạt hiệu quả, công tác thu thập và xử lý thông tin cần tập trung vào các đối tượng sau: a). Thu thập, xử lý thông tin liên quan đến các l̃nh vực hải quan. Trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ, phạm vi thẩm quyền về công tác quản lý rủi ro của ngành Hải quan trong từng thời gian, lực lượng hải quan chuyên trách các cấp cần tổ chức thu thập và làm rõ những nội dung có liên quan đến từng cấp, từng thời điểm. Nội dung thông tin liên quan cần thu thập, xử lý gồm: - Chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản pháp quy Bộ Tài chính và các Bộ, Ngành có liên quan, các văn bản hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ Hải quan còn hiệu lực; - Tình hình xu thế phát triển thương mại trên thế giới, khu vực cũng như tại Việt Nam, các dịch vụ logistics; - Tình hình buôn lậu, gian lận thương mại tại các nước trong khu vực, vùng lãnh thổ và trên thế giới, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng; - Tình hình vi phạm pháp Hải quan của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh và các vi phạm khác liên quan đến lĩnh vực Hải quan của các cơ quan, doanh nghiệp và các cộng đồng dân cư trong địa bàn hoạt động Hải quan; - Tình hình và kết quả thực hiện các quy chế hợp tác giữa các ngành, các cấp trong nước và nước ngoài về lĩnh vực Hải quan, đặc biệt là hiệu quả trong động phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức về phòng, chống buôn lậu.
  • 31. 26 b). Thu thập, xử lý thông tin về nghiệp vụ hải quan. - Thông tin về bộ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; - Thông tin về quá trình kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cành; - Thông tin về doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, quy mô hoạt động, phạm vi ngành hàng, quá trình tuân thủ pháp luật. c). Thông tin từ Bộ, Ngành có liên quan. - Thông tin về chính sách quản lý hàng hóa sản xuất xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành; - Thông tin về cấp phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; - Thông tin về xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. d). Thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. - Thông tin về đăng ký, thành lập, giải thể, phá sản và tình trạng tài chính của tổ chức, cá nhân; - Thông tin về quá trình thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; - Thông tin về quá trình tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực hải quan, thuế, kế toán, thống kê; - Thông tin khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do các tổ chức, cá nhân thực hiện. 1.2.3.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin. a). Nguồn thông tin cần thu thập.
  • 32. 27 - Thu thập các thông tin tài liệu thông qua các biện pháp nghiệp vụ công khai của lực lượng Hải quan. - Thu thập các thông tin tài liệu thông qua các biện pháp nghiệp vụ trinh sát của lực lượng kiểm soát Hải quan. - Thu thập thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, như: Đài phát thanh, vô tuyến, báo chí, internet, nguồn tin tố giác của quần chúng... - Thu thập thông tin từ các Bộ, Ngành và cơ quan hữu quan trong nước theo các quy chế, từ Hải quan các nước, tổ chức hải quan khu vực, WCO theo cơ chế hợp tác, trao đổi thông tin. b). Phương pháp thu thập thông tin. Để công tác thu thập, xử lý thông tin đạt hiệu quả, lực lượng Hải quan cần tiến hành điều tra nghiên cứu nắm tình hình theo các phương pháp cơ bản sau: - Kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hành khách, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu và địa điểm làm thủ tục Hải quan; - Tiếp nhận thông tin về hàng hóa, hành lý của hành khách trước khi đến hoặc rời biên giới; tiếp nhận thông tin khai hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, hành lý của hành khách; - Cập nhật kết quả thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra trong thông quan, kiểm tra sau thông quan, giám sát hải quan, kiểm soát hải quan, thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; - Kết nối chia sẻ, cập nhật, quản lý hệ thống thông tin về người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; quá trình hoạt động và chấp hành pháp luật Hải quan, pháp luật thuế của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
  • 33. 28 - Khai thác cơ sở dữ liệu thông tin Hải quan và thông tin về xử lý vi phạm pháp luật Hải quan; - Xây dựng hệ thống thông tin hải quan một cửa quốc gia; kết nối, cập nhật, chia sẻ thông tin về chính sách quản lý, chính sách thuế, xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu… - Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, Ngành liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; - Phối hợp trao đổi thông tin với Hải quan các nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan ở nước ngoài; - Tiếp nhận thông tin của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cung cấp theo quy định của pháp luật; - Mua tin theo chế độ quy định; - Thiết lập đường dây nóng qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan, điện thoại, thư điện tử (e-mail) để tiếp nhận các thông tin ở trong và ngoài ngành, trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi khác vi phạm pháp Luật Hải quan, pháp luật thuế; - Thu thập, xác minh thông tin, tài liệu theo các chuyên đề nghiệp vụ hoặc để phân tích các nguy cơ vi phạm pháp Luật Hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; - Tổng hợp, phân tích thông tin trên các báo, đài, truyền hình, thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân và thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng khác; - Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác theo quy định của pháp luật để thu thập thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
  • 34. 29 c). Yêu cầu của công tác thu thập xử lý thông tin. Để góp phần thực hiện tốt các mục tiêu trên, công tác thu thập, xử lý thông tin cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Công tác thu thập, xử lý thông tin phải được tổ thường xuyên, liên tục; - Thông tin thu thập phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện, phản ảnh đúng tình hình thực tế; - Công tác thu thập, xử lý thông tin cần phải tập trung vào các lĩnh vực, vấn đề trọng tâm, trọng điểm mà ngành Hải quan quan tâm, phù hợp với từng giai đoạn, yêu cầu quản lý hải quan; - Thông tin thu thập được phải được xử lý và phục vụ kịp thời các nhiệm vụ quản lý, các hoạt động nghiệp vụ thông quan, kiểm tra sau thông quan và Kiểm soát chống buôn lậu. - Phân công, phân cấp thực hiện công tác thu thập, xử lý thông tin phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi thẩm quyền và năng lực của từng đơn vị và của các công chức thuộc quyền. - Các đơn vị Hải quan thuộc lực lượng Kiểm soát phải thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn và chấn chỉnh các hoạt động thu thập, xử lý thông tin đối với từng đơn vị, cá nhân trong việc triển khai thực hiện hoạt động điều tra cơ bản đối với từng địa bàn, lĩnh vực và chuyên đề. - Gắn trách nhiệm của lãnh đạo, công chức với hiệu quả công tác thu thập, xử lý thông tin. 1.2.3.4. Mục đích của hoạt động thu thập, xử lý thông tin. Mục đích của hoạt động thu thập, xử lý thông tin không chỉ nhằm xác định đối tượng đấu tranh mà còn nhằm xác định những người có thể sử dụng cho các mục đích, ý đồ nghiệp vụ. Do đó, người có liên quan đến hoạt động phòng, chống buôn lậu mà lực lượng Kiểm soát Hải quan cần thu thập thông tin là những người có điều kiện cư trú, nghề nghiệp, vị trí công tác thuận lợi hoặc có quan hệ mật thiết với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
  • 35. 30 nhập cảnh, quá cảnh,… có dấu hiệu liên quan hoặc nghi vấn về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi vi phạm khác về pháp luật Hải quan. 1.3. Kinh nghiệm của một số Hải quan địa phương và quốc tế. 1.3.1. Kinh nghiệm New Zealand. Tại New Zealand, Chính phủ đã thành lập Nhóm quản lý khu vực biên giới để giám sát hoạt động của Cơ quan Hải quan và Quản lý biên giới. Nhóm bao gồm lãnh đạo cấp cao của một số cơ quan như Tổng cục Hải quan, Bộ Lao động, Bộ Nội vụ, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp – Lâm nghiệp và Cơ quan Vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, để tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động hợp tác và phối hợp của các cơ quan quản lý biên giới, Chính phủ đã thông qua và đưa vào thực hiện Chiến lược cho khu vực biên giới giai đoạn 2015 – 2020. Chiến lược xác định những lĩnh vực chung mà các bộ, ngành đều quan tâm, phối hợp thực hiện như: hệ thống Một cửa thương mại, tạo thuận lợi về thủ tục xuất nhập cảnh cho hành khách kết hợp nâng cao công tác quản lý rủi ro, xác định trọng điểm có sử dụng thông tin do các bộ, ngành cung cấp. 1.3.2. Kinh nghiệm thu thập và xử lý thông tin nghiệp vụ của một số nước. Việc thực hiện thu thập thông tin nghiệp vụ hải quan của các nước chủ yếu được thực hiện tại Cục chống buôn lậu và gian lận thương mại. Việc thu thập thông tin nghiệp vụ hải quan được thực hiện ở cả trung ương và ở địa phương. Nguồn thông tin phục vụ quản lý rủi ro được Hải quan một số nước như Nhật Bản, Pháp, Trung Quốc xác định từ 3 nguồn chính: (i) Nguồn cung cấp thông tin chính thống (do doanh nghiệp khai báo); (ii) Nguồn thông tin từ công tác kiểm soát, giám sát hải quan đưa lại (nguồn tin từ việc không tuân thủ pháp luật hải quan của doanh nghiệp mà hải
  • 36. 31 quan và các cơ quan khác thu thập và cập nhật thường xuyên vào cơ sở dữ liệu hải quan); và (iii) Nguồn thông tin tình báo (thu thập được ở trong nước và ở nước ngoài, hoặc do các cơ quan khác hoặc hải quan nước ngoài cung cấp). Nhằm thực hiện tốt công tác thu thập và xử lý thông tin nghiệp vụ, các nước đã tập trung quản lý trong lĩnh vực: Thu ngân sách; An ninh quốc gia; Bảo vệ cộng đồng; Tạo thuận lợi thương mại; Thu thập dữ liệu thương mại. và được thực hiện trên toàn bộ chuỗi cung ứng, nhiều tầng, nhiều lớp của các chủ thể quản lý, cũng như công tác thu thập thông tin quản lý của hải quan. Về cơ cấu tổ chức: (i) Hải quan Trung Quốc. Cơ cấu lực lượng tình báo chống buôn lậu - Hải quan Trung Quốc gồm 03 cấp: Phòng tình báo thuộc Cục Chống buôn lậu – Cao uỷ Hải quan Trung Quốc, Phòng tình báo thuộc Cục Chống buôn lậu - Hải quan địa phương và đơn vị tình báo thuộc phân cục Hải quan địa phương. Hiện nay cán bộ chuyên trách làm công tác tình báo của Hải quan Trung Quốc hơn 600 người. Hải quan Trung Quốc cũng đã có tuỳ viên Hải quan tại Bỉ, Hoa Kỳ, Hồng Kông.. Trong thời gian 2015, lực lượng tình báo của Hải quan Trung Quốc đã góp phần phát hiện và xử lý 80% vụ án trong cả nước và 90% các vụ án về ma tuý. b) Hải quan Nhật Bản. Lực lượng tình báo của Hải quan Nhật được cơ cấu theo 02 cấp: Trung ương và Hải quan vùng. Tại Trung ương, đơn vị tình báo và phân tích tác nghiệp được đặt tại Hải quan Tokyo với biên chế khoảng 70 nhân viên. Công tác tình báo bao gồm các lĩnh vực: Phân tích thông tin tình báo về ma tuý và vũ khí; Phân tích xu hướng; Thông tin tình báo về khủng bố và ma tuý; Gian lận thương mại và sở hữu trí tuệ. Hải quan Nhật Bản có văn phòng tình báo quốc tế để thực hiện thu thập, trao đổi và xử lý các thông tin tình báo với các cơ quan Hải quan và các tổ chức thực thi pháp luật nước ngoài.
  • 37. 32 c) Hải quan Pháp Hệ thống tình báo được tổ chức theo hệ thống dọc gồm 02 cấp: tại cấp Tổng cục có Cục tình báo, cấp vùng (10 Hải quan vùng) có 01 phòng tình báo/1 vùng. Hệ thống tình báo của Hải quan Pháp được thành lập và hoạt động từ năm 1987 và ngày càng được cải cách và hiện đại hoá theo yêu cầu của nhiệm vụ mới. Nhiều chức năng, nhiệm vụ được bổ sung, cùng với việc trao thêm nhiều quyền lực cho lực lượng này để nâng cao năng lực hoạt động tình báo Hải quan. Cục tình báo thực hiện hoạt động tình báo và xác định trọng điểm theo từng lĩnh vực ở mức độ chuyên sâu và đảm nhận vai trò điều phối thống nhất toàn bộ các hoạt động kiểm tra, điều tra và chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả ở phạm vi toàn ngành, nâng cao hiệu quả hoạt động Hải quan. Hải quan Pháp có hệ thống tuỳ viên Hải quan rộng khắp 1.3.3. Thoả thuận hải quan cấp tỉnh và cấp cửa khẩu của Hải quan các tỉnh biên giới Việt –Trung. Dựa trên cơ sở thoả thuận giữa Tổng cục Hải quan nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Tổng cục Hải quan nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, Hải quan biên giới giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc nhất trí triển khai hợp tác về trao đổi thông tin tình báo, hợp tác điều tra. (i) Trao đổi thông tin tình báo Việc trao đổi thông tin tình báo được thực hiện dưới hình thức văn bản, thư điện tử, fax, điện thoại…thông qua các đầu mối liên lạc tương ứng của các bên. Nội dung trao đổi liên quan cụ thể đến các lĩnh vực: Luật Hải quan, các quy định pháp lý liên quan, các chính sách về thuế, thương mại, các quy định của Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; - Hải quan hai bên chủ động hoặc theo yêu cầu sẽ cung cấp cho nhau những thông tin về hàng hoá nhạy cảm, có thuế suất cao, các nghi vấn vi
  • 38. 33 phạm về pháp luật hải quan trên địa bàn quản lý của mình và kết quả xử lý một cách sơm nhất có thể được; - Trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến đối tượng tham gia, đối tượng nghi vấn liên quan đến buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả các thông tin liên quan đến trị giá hàng hoá, xuất xứ và phân loại hàng hoá cũng như các thông tin liên quan đến phương thức, tuyến đường, thủ đoạn buôn lậu, gian lận thương mại, hình thức tàng trữ hàng hoá buôn lậu mới phát hiện và các thông tin khác có liên quan. - Hỗ trợ trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ công tác đấu tranh chống buôn lậu và vận chuyển trái phép các chất ma tuý, tiền chất, vũ khí, chất nổ, đặc biệt là tiền giả và các phế liệu rắn qua biên giới. (ii) Hợp tác điều tra. Hải quan biên giới giữa hai nước nhất trí cao trong việc tăng cường hợp tác điều tra chống buôn lậu tại khu vực biên giới chung và áp dụng các biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu chính thức giữa hai nước. Tăng cường các hoạt động đấu tranh chống buôn lậu và hàng giả, cung cấp thông tin tài liệu cho cán bộ thực thi chống buôn lậu tại khu vực cửa khẩu trong phạm vi cho phép. Hợp tác đấu tranh chống buôn lậu qua biên giới các hàng cấm như vũ khí, chất nổ, tiền giả, hàng giả, lương thực, thực phẩm chưa kiểm dịch an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là các chất thải rắn. 1.3.4. Hải quan Đồng Nai chú trọng nâng cao mức độ tuân thủ của Doanh nghiệp và áp dụng công nghệ thông tin. Tại Đồng Nai, phần lớn doanh nghiệp đều thuộc các khu chế xuất, khu công nghiệp với gần 70% hàng hóa thuộc loại hình gia công, sản xuất hàng xuất khẩu. Ngoài ra, do địa bàn nằm ngay gần thành phố Hồ Chí Minh nên nhu cầu tiêu thụ nội địa đối với các mặt hàng nguyên phụ liệu là rất lớn. Xuất phát từ thực tế đó, Cục Hải quan Đồng Nai luôn chú trọng công tác kiểm tra chống gian lận về định mức tiêu hao nguyên phụ liệu nhập gia công, sản xuất
  • 39. 34 xuất khẩu, chống các hành vi tự ý tiêu thụ nguyên phụ liệu nhập gia công, nhập sản xuất. Cục Hải quan Đồng Nai triển khai cung cấp 100% dịch vụ công của ngành Hải quan tối thiểu mức độ 3; 70% dịch vụ công trực tuyến các lĩnh vực cốt lõi ở mức độ 4. Tiếp tục triển khai hiệu quả mô hình Hệ thống công nghệ thông tin nghiệp vụ Hải quan với trọng tâm là Hệ thống thông quan tự động cùng hệ thống các chương trình vệ tinh theo phương thức quản lý hiện đại, tập trung. Triển khai thực hiện kết nối Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN. Công tác đối thoại doanh nghiệp, tham vấn hải quan – doanh nghiệp và các bên đối tác cũng được tiếp tục duy trì. Cục Hải quan Đồng Nai cũng thực hiện các giải pháp hiện đại hóa quản lý hành chính trong hoạt động quản lý điều hành của đơn vị. Đơn vị cũng tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án hiện đại hóa thu nộp ngân sách theo phương thức điện tử. Đồng thời tiếp tục phối hợp với Ban Cải cách Hiện đại hóa-Tổng cục Hải quan triển khai thí điểm Đề án quản lý nguồn nhân lực dựa trên mô tả vị trí việc làm. Bên cạnh đó, Cục Hải quan Đồng Nai cũng chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. 1.3.5. Bài học kinh nghiệm. Về tham gia xây dựng cơ sở pháp lý: - Phát hiện, đề xuất những vấn đề cần nội luật hoá các quy định quốc tế vào trong hệ thống pháp luật của đất nước mình.. - Các văn bản hướng dẫn về công tác xác định trước trị giá, mã số và xuất xứ hàng hóa xây dựng rõ ràng, minh bạch. - Cần cập nhật các quy định mới về chống buôn lậu, gian lận thương mạivà hàng giả, trị giá, phân loại hàng hóa, xuất xứ hàng hóa vào các văn bản hướng dẫn, công khai minh bạch các quy định này để doanh nghiệp và các cơ quan cùng thực hiện.
  • 40. 35 Về công tác thực thi: - Xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ và hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin tốt phục vụ công tác xác định trước trị giá tính thuế, mã số và xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. - Xử lý kịp thời, chính xác các vụ vi phạm trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Về cơ chế hợp tác: - Xây dựng bộ phận chuyên trách về thu thập thông tin nghiệp vụ hải quan, theo dõi xác định trước trị giá, mã số và xuất xứ. - Tổ chức cho cán bộ tham gia các khoá đào tạo chuyên sâu về thu thập thông tin nghiệp vụ hải quan, nghiệp vụ xác định trị giá, phân loại hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, cho doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan. - Liên hệ chặt chẽ với bộ phận phối hợp (của TCHQ) với cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ, các cơ sở sản xuất (nếu có thể), hải quan nước xuất khẩu và các Bộ, Ngành trong việc kiểm tra, xác minh để xác định trị giá, phân loại hàng hóa và xác định xuất xứ của hàng hóa xuất nhập khẩu; - Phối hợp trong việc thu thập thông tin, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan với các Ban,ngành; với cảng vụ hàng không và các doanh nghiệp khai thác cảng; - Phối hợp với Hải quan các nước có đường biên giới chung trong việc thu thập thông tin tình báo. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương 1, Luận văn đã trình bày: - Khái niệm và nội dung cơ bản về quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, sự khác nhau giữa gian lận thương mại và hàng giả; - Mục tiêu, nội dung, chức năng và các biện pháp quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan;
  • 41. 36 - Kinh nghiệm quốc tế của một số nước và kinh nghiệm của một số hải quan địa phương về hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực Hải quan; - Đưa ra bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả cho lực lượng hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên. Chương 2 dưới đây, Luận văn sẽ phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả từ thực tiễn của lực lượng Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên.
  • 42. 37 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỐNG BUÔN LÂU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TỪ THỰC TIỄN CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN CÁC TỈNH VÙNG TÂY NGUYÊN 2.1. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Cục Hải quan Đắk Lắk và Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum. 2.1.1. Chức năng nhiệm vụ. Theo Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, Hải quan khu vực Tây Nguyên có chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau: Về chức năng Cục Hải quan Đắk Lắk, Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum là các tổ chức trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ và quyền hạn. Cục Hải quan Đắk Lắk, Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum có nhiệm vụ quyền hạn cơ bản, gồm: (i). Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của nhà nước về hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục ở Tây Nguyên, gồm: - Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa XNK, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải XNC, quá cảnh tại các địa bàn hoạt động hải quan và các địa điểm khác theo quy định của pháp luật;
  • 43. 38 - Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; - Áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; phòng, chống ma túy và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và địa bàn hoạt động được giao theo quy định của pháp luật; - Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; - Tổ chức thực hiện chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về hải quan; - Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật… (ii). Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát hải quan thuộc đơn vị trong việc tổ chức, triển khai nhiệm vụ được giao. (iii). Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo quy định của pháp luật. (iv). Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính của các đơn vị trực thuộc và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. (v). Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước về hải quan đối với hoạt động XNK, XNC, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa XNK; các quy định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn
  • 44. 39 nghiệp vụ và quản lý nội bộ; báo cáo Tổng cục trưởng TCHQ những vướng mắc phát sinh, các vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan. (vi). Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn, cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao. (vii). Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên địa bàn khu vực Tây Nguyên . (viii). Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. (ix). Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Cục Hải quan; thực hiện chế độ báo cáo theo chế độ quy định…. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy. Theo quy định tại Quyết định 1919/QĐ-BTC, Cục Hải quan Đắk Lắk và Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum có Lãnh đạo cục, các phòng tham mưu giúp việc, các Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát Hải quan, cụ thể gồm: Văn phòng; Phòng Nghiệp vụ; một số Chi cục Hải quan; và Đội Kiểm soát Hải quan. Có thể mô hình hóa bộ máy tổ chức Cục Hải quan Đắk Lắk như sau: Đơn vị tham mưu Đơn vị thực thi Hình 2.1. Mô hình bộ máy tổ chức Cục HQ Đắk Lắk, Cục HQ Gia Lai-Kon Tum LÃNH ĐẠO CỤC Văn phòng Phòng Nghiệp vụ Các Chi cục Hải quan Đội Kiểm soát hải quan
  • 45. 40 2.2. Kết quả công tác quản lý nhà nước về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên. 2.2.1. Công tác cải cách hiện đại hóa, tham gia xây dựng pháp luật. Thực hiện “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 1514/QĐ – BTC ngày 12/6/2011 và Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 theo Quyết định 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011, Hải quan đã từng bước chuyển đối thành công từ thực hiện thí điểm sang thực hiện chính thức thủ tục hải quan điện tử theo nội dung 5 “e” (e-Manifest, e-Declaration, e-Invoice, e-C/O và e- Payment) hài hòa với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, góp phần quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, thúc đẩy môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (theo tinh thần của Nghị định 87/2012/NĐ-CP về thủ tục hải quan điện tử). Tính đến 15/11/2013, Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên đã đạt và vượt chỉ tiêu đề ra đến 2015, cụ thể: thủ tục hải quan điện tử được thực hiện tại 100% Chi cục hải quan. Thủ tục hải quan đã được tự động hóa tại các khâu: tiếp nhận, đăng ký, phân luồng và một phần khâu thanh toán thuế điện tử; thời gian đăng ký tờ khai hải quan 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần; đảm bảo triển khai đúng quy định của pháp luật giao dịch điện tử từ 01/11/2013. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, nội dung công tác trọng tâm Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa của ngành Hải quan giai đoạn 2011- 2020; Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa của Hải quan Đắk Lắk, Hải quan Gia Lai – Kon Tum giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết 36a/NQ- CP ngày 11/10/2015 của Chính phủ về việc quy định Chính phủ điện tử trong ngành Hải quan; Nghị quyết số 19 của Chính phủ năm 2016, 2017 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia định hướng đến năm 2020, cụ thể:
  • 46. 41 - Năm 2013, Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên đã triển khai nội dung Kế hoạch cải cách hiện đại hóa với 11 nội dung và 58 hoạt động, trong đó tập trung các lĩnh vực: thể chế, quản lý thuế, kiểm soát hải quan, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả…. Chính thức triển khai thủ tục hải quan điện tử theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP. Tính đến tháng 12/2013 có trên 72,41% doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Số lượng tờ khai đạt 97,14% và kim ngạch đạt 97,35%; Triển khai mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo phương châm “Chuyên nghiệp – Minh bạch - Hiệu quả”. - Năm 2014, đã xây dựng, triển khai các nội dung công việc theo Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại của Hải quan các tỉnh vùng Tây Nguyên giai đoạn 2011-2015, bao gồm 11 nội dung, 47 hoạt động, trong đó tập trung các lĩnh vực: Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS đến tất cả các chi cục, thủ tục hải quan, quản lý thuế, quản lý rủi ro, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, xây dựng và phát triển nguồn lực với kết quả như sau: + Triển khai hệ thống VNACCS/VCIS đến 06/06 Chi cục Hải quan; + Nghiên cứu tham gia góp ý Dự thảo Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan với nhiều ý kiến thiết thực như quy định về kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; + Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của hơn 100 doanh nghiệp về thái độ phục vụ của công chức, nhân viên Hải quan, hơn 65% doanh nghiệp hài lòng về tinh thần phục vụ của cán bộ, công chức Hải quan; - Năm 2015, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan, cụ thể: Tự đánh giá và chấm điểm các tiêu chí thành phần chỉ số cải cách hành chính theo Bộ tiêu chí áp dụng trên địa bàn tỉnh, kiên quyết chỉ đạo khắc phục những hạn chế theo Quyết định về chỉ số xếp hạng và cải cách
  • 47. 42 hành chính; Tiếp tục áp dụng CNTT, áp dung Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong việc đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống mạng để phục vụ thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Năm 2016, Lãnh đạo Cục và Lãnh đạo các đơn vị chú trọng việc thực hiện cải cách hiện đại hóa gắn với việc thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP và các Nghị quyết của các tỉnh trên địa bàn quản lý, thể hiện: Tổ chức hàng chục đợt tuyên truyền, phổ biến cho công chức, người khai hải quan về các nghị quyết của Chính phủ và các tỉnh Tây Nguyên nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của công chức, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại và du lịch; Triển khai nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của Bộ, Ngành về Hệ thống một cửa quốc gia, thực hiện xác nhận thông quan hàng hóa được các Bộ cấp phép, giấy chứng nhận trên Cổng thông tin một cửa quốc gia; Triển khai chính thực phần mềm Quản lý và điều hành Cloud Office, tiếp nhận số liệu thống kê, cập nhật số liệu thống kê và nâng cấp Hệ thống thống kê của các đơn vị; Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại các Cục và các Chi cục Hải quan, phân công cụ thể công chức thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận một cửa, công bố thủ tục hành chính một cửa, tiếp nhận và giải quyết các thủ tục một cửa theo quy định này. - Năm 2017, 2018 Hải quan Đắk Lắk, Gia Lai- Kon Tum đã: Ban hành và triển khai hàng chục kế hoạch về công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa, công tác ứng dụng CNTT năm 2017, năm 2018: Cải cách hành chính; kiểm tra cải cách hành chính; tuyên truyền cải cách hành chính; tuyên tuyền phổ biến giáo dục pháp luật; tuyên truyền trên báo đài; ứng dụng CNTT; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2017. Kiện toàn các Ban, Tổ tư vấn Hải quan - Doanh nghiệp của Cục và Tổ giải quyết vướng mắc tại các Chi cục Hải quan; duy trì và thực hiện hiệu quả Quy chế công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp
  • 48. 43 thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế; hướng dẫn, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của khách hàng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại Cục, các Chi cục; tăng cường công tác tuyên truyền, đối thoại, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế. Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa quốc gia và một cửa ASEAN theo lộ trình chung của Ngành; duy trì, triển khai thông suốt, hiệu quả Hệ thống thông quan tự động VNACC/VCIS, Hệ thống dịch vụ công trực tuyến; kịp thời báo cáo, xử lý khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện. Kết quả trong năm 2018, chỉ tính riêng Cục HQ Đắk Lắk có tổng số 271 doanh nghiệp đã tham gia làm thủ tục xuất nhập khẩu, với 17.334 tờ khai qua Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, kim ngạch xuất nhập khẩu khẩu đạt 1.646,6 triệu USD, đóng góp ngân sách 836 tỷ đồng. Đồng thời, đã tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến đối với 1.612 bộ hồ sơ; - Rà soát, công khai Bộ Thủ tục hành chính theo Quyết định số 2628/QĐ-BTC ngày 09/12/2016 của Bộ Tài chính và các văn bản mới ban hành trên Trang Thông tin điện tử của Cục, các địa điểm làm thủ tục hải quan để cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân biết, thực hiện. Duy trì hiệu quả hoạt động tuyên truyền của Website Cục, đã đưa hàng trăm tin, bài viết về hoạt động của Hải quan Tây Nguyên, cập nhật 312 tin của ngành và địa phương. Tổ chức nghiên cứu, tham gia góp ý đầy đủ, đảm bảo yêu cầu đối với các dự thảo Luật, văn bản dưới Luật; kịp thời xử lý, kiến nghị, đề xuất các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện. - Có thể nói, công tác cải cách hiện đại hóa của Cục Hải quan Đắk Lắk, Gia Lai –Kon Tum luôn được chú trọng, thực hiện tốt, cơ bản đảm bảo tiến độ và yêu cầu đặt ra. Đặc biệt, với những kết quả đạt được trong công tác cải cách hành chính, trong hai năm 2017 và năm 2018, Cục Hải quan tỉnh Đắk