SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
1
Luận văn
Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế tại Cơng ty TNHH Vật tư
khoa học kỹ thuật Đông Dương- Indochina
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
2
LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói, sự giao lưu kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới theo xu hướng khu
vực hoá, toàn cầu hoá đang đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển
nền kinh tế thế giới. Các nước không chỉ bó hẹp hoạt động kinh tế của mình trong phạm
vi quốc gia mà còn tham gia vào các hoạt động kinh tế toàn cầu hoặc khu vực để tận
dụng mọi lợi thế so sánh. Hoà chung xu thế quốc tế hoá đó, Việt Nam đã thực hiện
nhiều chính sách kinh tế đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực
cũng như trên thế giới trong nhiều năm qua. Một trong những nỗ lực lớn nhất của Việt
Nam để hội nhập kinh tế thế giới là sự kiện ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) - một công cụ thương
mại đa biên quan trọng nhất để điều chỉnh nền thương mại quốc tế. Những bước phát
triển mới này thúc đẩy các quan hệ thương mại quốc tế đã và đang phát triển mạnh mẽ
giữa các thương nhân Việt Nam và các chủ thể thương nhân quốc tế. .
Thương mại quốc tế có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Nó
thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư vào Việt Nam, tạo cơ hội hợp tác kinh doanh đối
với các doanh nghiệp trong nước, tạo việc làm với thu nhập cao cho người lao động, và
thúc đẩy một loạt các ngành dịch vụ trong nước phát triển.
Trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam những năm qua, các hoạt
động mua bán hàng hoá quốc tế đã có những bước tiến vượt bậc, góp phần tích cực vào
sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Điều này khiến Nhà nước ta luôn
quan tâm sâu sắc đến việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế. Môi
trường pháp lý thuận lợi, thông thoáng được coi là biện pháp tối ưu để tăng cường hiệu
quả trong hoạt động thương mại quốc tế. Trong hoạt động này, mua bán hàng hoá quốc
tế đóng vai trò phổ biến và rất quan trọng. Cơ sở pháp lý để bảo đảm quyền lợi và ràng
buộc trách nhiệm của các bên tham gia của việc mua bán hàng hoá này chính là hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Vật tư khoa học kỹ
thuật Đông Dương - Indochina, vấn đề giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế của Công ty đã thu hút sự quan tâm của tôi. Qua nghiên cứu thực tiễn ký kết
và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế tại Công ty, được sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo PGS, TS Trần Văn Nam, tôi đã chọn đề tài: “Giao kết và thực hiện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
3
hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế tại Công ty TNHH Vật tư khoa học kỹ thuật
Đông Dương- Indochina” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Bố cục chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận, được kết cấu thành ba
chương:
Chương I: Các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Chương II: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế tại Indochina.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao kết
và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế tại Indochina.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian thực tập tại công ty để khảo
sát thực tế chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong chuyên đề thực
tập. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để
chuyên đề thực tập của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Hải Ninh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
4
CHƯƠNG I:
CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HOÁ QUỐC TẾ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ
1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
1.1. Khái niệm
Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thoả thuận
(Điều 3 khoản 8- Luật Thương mại 2005) Mua bán hàng hoá quốc tế là hoạt động mua
bán hàng hoá được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập và chuyển khẩu. Việc MBHHQT phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
bằng văn bản, hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Điều 27- Luật
Thương mại 2005)
Cơ sở pháp lý của việc mua bán hàng hoá chính là hợp đồng. Hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế (MBHHQT) trước hết là một hợp đồng mang đầy đủ đặc trưng của
một hợp đồng mua bán hàng hoá, nhưng có thêm yếu tố quốc tế. Tính quốc tế của hợp
đồng MBHHQT có thể được xác định bằng nhiều cách, được công nhận cả trên phạm vi
luật pháp quốc tế và phạm vi luật pháp quốc gia. Việc xác định yếu tố quốc tế này căn
cứ vào nơi kinh doanh hoặc nơi thường trú của các đối tác, hay những tiêu chuẩn tổng
quát hơn như việc đánh giá hợp đồng “có quan hệ quan trọng tới nhiều quốc gia”, “liên
quan đến sự lựa chọn giữa luật của các nước khác nhau”, hoặc “có ảnh hưởng đến các
quyền lợi trong buôn bán quốc tế”(1)
. Theo giả định của nguyên tắc hợp đồng thương
mại quốc tế ( PICC- Principles of International Commercial Contracts) thì quan điểm về
các hợp đồng “quốc tế” nên được giải thích theo nghĩa rộng nhất, để loại trừ những
trường hợp không liên quan đến yếu tố quốc tế, ví dụ khi tất cả các yếu tố cơ bản của
hợp đồng chỉ liên quan đến một quốc gia cụ thể.
Điều 1 Công ước La Haye 1964 về mua bán hàng hoá quốc tế những tài sản hữu
hình, hợp đồng MBHHQT được định nghĩa: “Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là
1 “
Nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế” Người dịch: Lê Nết-NXB TP HCM 1999.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
5
hợp đồng, trong đó các bên ký kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau, hàng hoá
được chuyển từ nước này sang nước khác, hoặc việc trao đổi ý chí kí kết hợp đồng giữa
các bên ký kết được thiết lập ở các nước khác nhau” Công ước Viên 1980 của Liên hợp
quốc về hợp đồng MBHHQT đã gián tiếp định nghĩa loại hợp đồng này khi quy định
trong Điều 1: “Công ước này áp dụng đối với những hợp đồng mua bán hàng hoá được
ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau”.
Ở Việt Nam, Luật Thương mại 1997 đề cập đến “hợp đồng mua bán hàng hoá
với thương nhân nước ngoài” ở Điều 80, và chỉ đề cập đến những điểm khác biệt của
loại hợp đồng này thông qua sự khác biệt trong quốc tịch của các chủ thể tham gia hợp
đồng: “hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài là hợp đồng mua bán
hàng hoá được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam với một bên là thương
nhân nước ngoài”. Luật Thương mại Việt Nam 2005 cũng chỉ đưa ra quy định hình
thức hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là “thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương” (Điều 27.2)
Việc đưa ra một khái niệm rõ ràng, chính xác cho hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế chưa được quan tâm thích đáng trong khoa học pháp lý Việt Nam. Điều này có
thể do Việt Nam mới tham gia vào các hoạt động thương mại quốc tế và trong thực tiễn
chưa có vụ tranh chấp nào liên quan đến việc xác định luật áp dụng, căn cứ vào tính
quốc tế cuả hợp đồng(2)
. Một số tác giả đã đưa ra khái niệm cho hợp đồng này trên tinh
thần của các công ước quốc tế, các văn bản pháp luật mà Việt Nam đề cập. Tiến sỹ Phan
Thị Thanh Hồng – Đại học KT Đà Nãng đưa ra khái niệm: “hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế là sự thoả thuận ý chí giữa các thương nhân cớ trụ sở kinh doanh đặt ở các
quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là Bên xuất khẩu có nghĩa vụ giao hàng và
chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên khác gọi là Bên nhập khẩu và nhận thanh toán.
Bên nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán cho bên xuất khẩu, nhận hàng và quyền sở hữu
hàng hoá theo thoả thuận.”(3)
Một khái niệm khá phổ biến nữa là của ông Vũ Hữu Tửu-
giảng viên cao cấp, già giáo ưu tú Đại học Ngoại Thương Hà Nội thì “hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế, còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng mua bán
ngoại thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác
2
Dương Anh Sơn: “Tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương”. Tạp chí KHPL Số 6/2004, phiên
bản html: http://www.hcmulaw.edu.vn Ngày truy cập 6/3/2008.
3
Phan Thị Thanh Hồng: “Hiệu lực pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế”. NXB Lao Động 2005.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
6
nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (Bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở
hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (Bên mua) một tài sản nhất định gọi là
hàng hoá; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng”(4)
….
Như vậy, ta có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là sự thống nhất về ý
chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá có yếu tố nước ngoài mà thông qua
đó, thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể đó
với nhau.
Yếu tố nước ngoài trong hợp đồng mua bán hàng quốc tế được biểu hiện:
- Các bên tham gia giao kết hợp đồng MBHHQT là các thương nhân có quốc tịch
khác nhau (nếu chỉ xác định tính quốc tế bằng cách này thì gặp nhiều khó khăn và đôi
khi không xác định được do pháp luật của nhiều quốc gia khác nhau xác định quốc tịch
của pháp nhân không giống nhau) và có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau (đây là
cách xác định theo Công ước Viên 1980 được áp dụng rất phổ biến);
- Hàng hóa - đối tượng của hợp đồng được dịch chuyển qua biên giới quốc gia
hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thiết lập ở các nước khác
nhau;
- Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua ở các nước khác
nhau;
- Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là ngoại tệ đối
với ít nhất là một bên trong quan hệ hợp đồng;
- Luật điều chỉnh hợp đồng là luật quốc gia, các điều ước quốc tế và các tập quán
quốc tế khác về thương mại và hằng hải.
1.2. Đặc điểm
- Bản chất của hợp đồng là sự thoả thuận có ý chí giữa các bên giao kết. Đây là
đặc trưng rất cơ bản của một hợp đồng nói chung.
- Chủ thể của hợp đồng là bên bán và bên mua là các thương nhân có trụ sở kinh
doanh đặt tại các quốc gia khác nhau. Nếu các bên không có trụ sở kinh doanh thì sẽ căn
cứ vào nơi cư trú của họ. Việc căn cứ vào quốc tịch của cá nhân ít được sử dụng do
không phổ biến và đôi khi gặp khó khăn ví dụ hai người trực tiếp ký vào hợp đồng đều
4
Vũ Hữu Tửu: “Hợp đồng mua bán quốc tế”.Bài viết hỗ trợ kinh doanh. http://laocai.com .Ngày 6/3/2008.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
7
mang quốc tịch Việt Nam nhưng đại diện cho các bên có trụ sở kinh doanh đặt tại các
quốc gia khác nhau, và hợp đồng này vẫn là hợp đồng MBHHQT.
- Đối tượng của hợp đồng là hàng hoá phải qua biên giới quốc gia (biên giới hải
quan) hay giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thiết lập ở các nước
khác nhau; hoặc hàng hoá không phải qua biên giới nhưng hàng được các tổ chức quốc
tế dùng ở lãnh thổ Việt Nam (sứ quán, công trình đầu tư nước ngoài…). Thuật ngữ
“biên giới hải quan” được sử dụng xuất phát từ thực tiễn hình thành các kho ngoại
quan, các khu chế xuất, các đặc khu kinh tế, và những quy chế hải quan đặc biệt dành
cho sự hoạt động của các khu vực này làm cho biên giới lãnh thổ không thật chính xác
để xác định ranh giới di chuyển của hàng hoá xuất nhập khẩu(5)
.
- Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc
chuyển giao quyền sở hữu của hàng hoá từ người bán sang người mua ở các nước khác
nhau;
- Đồng tiền tính giá hoặc thanh toán không còn là đồng nội tệ của một quốc gia
mà là ngoại tệ đối với ít nhất một bên ký kết. Phương thức thanh toán thông qua hệ
thống ngân hàng.
- Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng đa dạng và phức tạp. Không chỉ còn luật quốc
gia mà còn bao gồm các điều ước quốc tế về thương mại, luật nước ngoài và các tập
quán thương mại quốc tế.
- Cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng là toà án, hay trọng tài
thương mại có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại là
cơ quan nước ngoài đối với ít nhất một trong các chủ thể.
2. Nguồn luật điều chỉnh của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hợp đồng MBHHQT có thể chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật khác nhau
như các điều ước về MBHHQT, các tập quán quốc tế về thương mại, pháp luật của các
quốc gia… Việc nguồn luật nào điều chỉnh còn tuỳ vào từng trường hợp cụ thể.
2.1. Điều ước quốc tế
Theo Công ước Viên 1969 về Luật Điều ước quốc tế: “Điều ước quốc tế là tất cả
các văn bản được ký kết giữa các quốc gia và do Luật quốc tế điều chỉnh”. Vậy có thể
nói, điều ước quốc tế về thương mại là sự thoả thuận bằng văn bản giữa hai hoặc nhiều
5
Phan Thị Thanh Hồng: “Mộ số vấn đề cần lưu ý nhằm đảm bảo hiệu lực pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế”. http://vietsmall.wordpress.com. Ngày truy cập 6/3/2008.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
8
quốc gia ký kết phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế, nhằm ấn định,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong quan hệ thương mại quốc
tế.
Trong lĩnh vực mua bán hàng hoá quốc tế có một số điều ước quốc tế tiêu biểu:
- Điều kiện chung về giao hàng giữa các tổ chức kinh tế của các nước thành viên
Hội đồng tương trợ kinh tế (ĐKCGHSEV 1968/1988) điều chỉnh quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
- Một điều ước quốc tế quan trọng trong lĩnh vực MBHHQT là công ước Viên về
mua bán hàng hoá quốc tế ngày 1/1/1980. Đến nay đã có hơn 60 nước phê chuẩn công
ước này (Xem phụ lục 1)..
- Quy tắc La Hay ngày 15/6/1955 về Luật áp dụng vào hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế.
- Công ước Rôma về luật áp dụng đối với các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
được ký tại Rôm ngày 19/6/1980.
- Công ước Liên Mỹ về luật áp dụng đối với hợp đồng quốc tế được ký ở Mehico
City ngày 17/5/1994, được thông qua bởi Hội nghị quốc tế Liên Mỹ về tư pháp quốc tế
tổ chức tại Mehico City(6)
.
Tính đến nay, Việt Nam đã ký kết hơn 60 Hiệp định thương mại song phương.
Trong đó phải kể đến: Hiệp định Buôn bán hàng dệt may Việt Nam – EU là hiệp định
thương mại chứa đựng những điều khoản liên quan đến xuất xứ của hàng hoá, điều
khoản liên quan đến hạn ngạch (quota) và quy định danh mục mặt hàng. Việc ký kết các
hiệp định thương mại, là thành viên của các công ước quốc tế sẽ tạo cơ sở pháp lý thuận
lợi và thống nhất cho hoạt động MBHHQT giữa các thương nhân Việt Nam với các
thương nhân nước ngoài(7)
.
2.2. Luật quốc gia
Trong hoạt động thương mại quốc tế, luật quốc gia áp dụng thông thường là luật
của nước bên bán, nhưng cũng có thể là luật của nước bên mua, có thể là luật của nước
thứ ba, luật nơi ký hợp đồng, luật quốc tịch, luật nơi nghĩa vụ hợp đồng được thực
6
Nguyễn Vũ Hoàng: “Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng con đường toà án” NXB Thanh Niên 2004.
Trang 23.
7
Trần Văn Nam - Trần Thị Hoà Bình (đồng Chủ biên): “Giáo trình Luật Thương mại quốc tế”. Đại học kinh tế
quốc dân. 2005. Trang 100.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
9
hiện…(8)
Luật quốc gia trở thành luật áp dụng cho hợp đồng MBHHQT trong các trường
hợp:
- Các bên ký hợp đồng về việc chọn luật của một bên để điều chỉnh hợp đồng.
Việc thoả thuận áp dụng luật của một bên để điều chỉnh hợp đồng phải được ghi trong
hợp đồng MBHHQT.
- Khi điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng MBHHQT được quy định trong
các điều ước quốc tế liên quan xác định luật của một quốc gia đương nhiên trở thành
luật áp dụng cho các hợp đồng đó. Thông thường, luật quốc gia áp dụng sẽ là luật của
nước bên bán, nhưng cũng có thể là luật của nước bên mua, có thể là luật của nước thứ
ba, luật nơi ký kết hợp đồng, luật của nước mà các bên mang quốc tịch,…
2.3. Án lệ
Án lệ hay tiền lệ pháp về thương mại cũng được các thương nhân tham gia ký kết
hợp đồng thương mại quốc tế coi trọng và lựa chọn, đặc biệt là ở các quốc gia theo hệ
thống thông luật (Common law). Trong thương mại quốc tế, việc công nhận và sử dụng
các phán quyết của toà án cũng như thừa nhận vai trò tích cực của án lệ đang ngày một
gia tăng tại các nước có hệ thống pháp luật khác nhau. Cơ quan xét xử có thể vận dụng
án lệ tương tự để giảm nhẹ những khó khăn phức tạp trong việc tra cứu, mà các tranh
chấp trong hoạt động thương mại quốc tế thường tập trung vào một số vấn đề và có
nhiều trường hợp tương đồng.
2.4. Tập quán thương mại quốc tế
Các tập quán thương mại quốc tế hình thành từ rất lâu đời. Các tập quán này sẽ
trở thành nguồn luật đìều chỉnh các hợp đồng MBHHQT nếu các chủ thể tham gia ký
kết hợp đồng chấp nhận các tập quán thương mại quốc tế sẽ là nguồn luật điều chỉnh.
Khi được dẫn chiếu vào hợp đồng MBHHQT, các tập quán thương mại sẽ có
hiệu lực bắt buộc áp dụng đối với các chủ thể ký kết, chúng được chia thành nhóm: Các
(1)
tập quán có tính chất nguyên tắc; các tập quán thương mại quốc tế chung và các tập
quán thương mại khu vực. Ví dụ, một tập quán thông dụng trong mua bán quốc tế được
Phòng Thương mại quốc tế (The International Chamber of Commerce - ICC) soạn thảo
và ban hành một tập quán thông dụng trong mua bán quốc tế là Incoterms (phụ lục 2).
8
Bùi Xuân Nhự (Chủ biên): “Giáo trình Tư pháp quốc tế”. ĐH Luật HN. NXB Công an nhân dân.1997. Tr 38-41
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
10
II. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG
ƯỚC VIÊN 1980
Công ước này được ký kết ngày 11/4/1980 tại Viên (Áo). Ban đầu ký kết chỉ có 6
quốc gia thành viên. Số lượng các quốc gia phê chuẩn Công ước ngày càng tăng lên và
đến nay đã có trên 60 quốc gia thành viên (phụ lục 1). Công ước Viên là nguồn luật chủ
yếu để điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế hiện nay.
1. Phạm vi áp dụng
Công ước Viên được áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các bên
có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau. Theo Điều 1, Công ước Viên chỉ coi
trọng nơi đặt trụ sở thương mại chứ không chú ý tới quốc tịch của các bên tham gia hợp
đồng.
Công ước được áp dụng khi các bên tham gia hợp đồng có trụ sở ở các quốc gia
là thành viên của Công ước.. Công ước cũng được áp dụng nếu chỉ có một bên có trụ sở
tại nước phê chuẩn Công ước, nhưng quy định xung đột về luật điều chỉnh đã dẫn tới
việc áp dụng luật của nước này ví dụ như khi các bên thoả thuận áp dụng luật của nước
bên bán, mà nước bên bán là thành viên của Công ước; hoặc trường hợp các bên thoả
thuận áp dụng luật của nước thứ 3, mà nước này là thành viên của Công ước. Ngoài ra,
Công ước cũng có thể được áp dụng khi hai bên không có trụ sở thương mại tại nước
thành viên Công ước nhưng lại thoả thuận áp dụng Công ước. Trường hợp này, Công
ước cũng cho phép các bên có thể thoả thuận không áp dụng hoặc không áp dụng hoàn
toàn một điều khoản nào đó của Công ước trên cơ sở nguyên tắc tự do hợp đồng(9)
.
2. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
2.2. Giao kết hợp đồng MBHHQT
2.2.1. Chào hàng (Offer order)
Chào hàng là “đề nghị về việc giao kết hợp đồng được gửi đích danh cho một
hoặc một vài người” (Điều 14). Có hai loại: chào hàng cố định –Firmed (người đề nghị
bày tỏ ý chí rằng buộc bởi lời đề nghị của mình nếu có sự chấp nhận); chào hàng tự do –
Free (đề nghị được gửi cho một hoặc nhiều người không xác định). Hiệu lực chào hàng
chỉ phát sinh khi chào hàng tới nơi người được chào hàng (Điều 15 khoản 1). Chào hàng
cũng có thể bị huỷ nếu thông báo của người chào hàng về việc huỷ chào hàng gửi đến
9
Trần Văn Nam - Trần Thị Hoà Bình (đồng Chủ biên): “Giáo trình Luật Thương mại quốc tế”. Đại học kinh tế
quốc dân. 2005. Trang 104 – 205
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
11
tới nơi người được chào trước hoặc cùng lúc với chào hàng (Điều 15 khoản 2). Một
chào hàng sẽ mất hiệu lực khi người chào hàng nhận được thông báo về việc từ chối
chào hàng (Điều 17).
2.2.2. Chấp nhận chào hàng (Accept order)
Chấp nhận chào hàng là “một lời tuyên bố hay một hành vi khác của người được
chào hàng biểu lộ sự đồng ý với chào hàng” (Điều 14.khoản 1). Sự im lặng hoặc không
hành động của người nhận được chào hàng không được coi là chấp nhận chào hàng.
Một chấp nhận chào hàng có hiệu lực pháp lý từ khi người chào hàng nhận được chấp
thuận chào hàng, và được gửi tới trong thời hạn mà người chào hàng đã quy định trong
chào hàng. (Điều 18 khoản 2).
Hợp đồng được coi là đã ký kết kể từ thời điểm sự chấp nhận chào hàng có hiệu
lực (Điều 23), và từ thời điểm này các bên có những quyền và nghĩa vụ được quy định
trong hợp đồng.
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng
3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên bán
3.1.1. Nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao chứng từ liên quan đến hàng hoá
Công ước Viên quy định về giao hàng và chuyển giao chứng từ liên quan đến
hàng hoá từ Điều 31 đến Điều 34 của Công ước. Theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao
hàng và các chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua đúng thời gian. Thời gian
này là thời điểm mà các bên đã thoả thuận, nếu không thoả thuận cụ thể trong hợp đồng
thì có thể căn cứ vào hợp đồng để xác định được. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng
số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất như mô tả trong hợp đồng. Về địa điểm giao
hàng, nếu các bên không thoả thuận thì bên bán phải giao hàng theo quy định tại Điều
31 Công ước.
3.1.2. Quyền của bên bán
Công ước nêu rõ, bên bán có quyền được thanh toán theo những quy định trong
hợp đồng. Trường hợp bên mua vi phạm nghĩa vụ của mình thì bên bán có quyền thực
hiện những biện pháp bảo hộ pháp lý cũng theo quy định của Công ước như sau:
- Yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hay thực hiện các nghĩa vụ khác của người
mua, trừ phi họ sử dụng một biện pháp bảo hộ pháp lý khác không thích hợp với các
yêu cầu đó (Điều 62).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
12
- Có thể chấp nhận cho người mua một thời gian bổ sung hợp lý để thực hiện
nghĩa vụ của họ (Điều 63 khoản 1).
- Tuyên bố huỷ hợp đồng trong các trường hợp quy định tại Điều 64.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Điều 74.
- Ngoài ra, bên bán có thể yêu cầu trả tiền lãi khi bên mua chậm thanh toán, theo
quy định Điều 78.
3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên mua
3.2.1. Quyền của bên mua
Bên mua có quyền thực hiện một số biện pháp để bảo vệ lợi ích của mình khi bên
bán vi phạm nghĩa vụ của họ. Một số biện pháp được quy định trong Công ước là:
- Yêu cầu bên bán phải thực hiện nghĩa vụ của họ theo thoả thuận trong hợp
đồng. Ở đây có thể là yêu cầu bên bán cung cấp hàng hoá đúng thoả thuận trong trường
hợp hàng hoá chưa phù hợp; hoặc yêu cầu tiếp tục bổ sung hàng hoá nếu không đảm
bảo đủ số lượng; hoặc sửa chữa…
- Bên mua có thể cho phép bên bán thêm một thời hạn nhất định để thực hiện hợp
đồng nếu bên bán không đảm bảo được đúng thời hạn giao hàng (Điều 47).
- Bên mua cũng có quyền tuyên bố huỷ hợp đồng trong các trường hợp bên bán
không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng tạo thành một vi phạm cơ bản hợp đồng hay
khi bên bán không giao hàng trong thời hạn bên mua gia hạn thêm hoặc bên bán tuyên
bố sẽ không giao hàng trong thời bạn bổ sung đó (Điều 49).
3.2.2. Nghĩa vụ của bên mua
Điều 53 Công ước Viên quy định: người mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng
và nhận hàng theo quy định của hợp đồng.
- Về thanh toán tiền hàng: bên mua phải trả tiền vào ngày thanh toán đã quy định
hoặc có thể được xác định theo hợp đồng và theo Công ước, mà không cần phải có một
lời yêu cầu hay việc thực hiện một tục nào khác về phía người bán (Điều 59). Nghĩa vụ
thanh toán tiền hàng bao gồm việc áp dụng các biện pháp và tuân thủ các biện pháp mà
hợp đồng hoặc luật lệ đòi hỏi để có thể thực hiện được thanh toán.
- Về việc nhận hàng: Bên mua có các nghĩa vụ theo quy định của Công ước Viên
tại Điều 60. Theo đó, bên mua phải thực hiện mọi hành vi tạo điều kiện cho bên bán
giao hàng và tiếp nhận hàng hoá.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
13
4. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá
Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng là hậu quả pháp lý bất lợi mà bên vi
phạm hợp đồng phải gánh chịu khi có hành vi vi phạm hợp đồng đã cam kết. Theo Công
ước Viên, có các hình thức trách nhiệm pháp lý sau:
4.1. Tiếp tục thực hiện hợp đồng
Bên vi phạm hợp đồng phải tiếp tục thực hiện hợp đồng khi bên bị vi phạm vẫn
yêu cầu phải thực hiện đúng theo nghĩa vụ đó trong các trường hợp:
- Khi bên bán chậm giao hàng: Nếu bên mua yêu cầu bên bán tiếp tục thực hiện
hợp đồng thì bên mua sẽ định ra một thời hạn để bên bán hoàn thành nghĩa vụ. Trường
hợp bên mua không chấp nhận giao hàng chậm hơn thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng thì bên mua có thể yêu cầu huỷ hợp đồng và bồi thường thiệt hại.
- Khi bên bán giao hàng thiếu số lượng: bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao
hàng bổ sung cho đủ số lượng.
- Khi bên mua chậm thanh toán: Bên bán vẫn yêu cầu bên mua trả tiền theo hợp
đồng, và có thể yêu cầu phải trả thêm lãi suất cho số tiền chậm thanh toán.
- Khi hàng được giao không phù hợp hoặc không đúng theo quy định của hợp
đồng: Bên bán phải giao hàng thay thế hoặc sửa chữa khuyết tật nếu có trừ khi việc sửa
chữa là không hợp lý căn cứ vào tình tiết của sự việc (Điêề 46).
- Khi bên mua không nhận hàng theo hợp đồng: Bên bán yêu cầu bên mua phải
nhận hàng. Nếu trong thời hạn do bên bán ấn định mà bên mua vẫn không nhận hàng,
bên bán buộc phải huỷ hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại phát sinh (Điều 62).
4.2. Bồi thường thiệt hại
Các thiệt hại mà bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường cho bên bị vi phạm:
- Những tổn thất mà bên bị vi phạm phải gánh chịu;
- Những thu nhập bị bỏ lỡ do hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia;
Về tiền bồi thường thiệt hại xảy ra do vi phạm hợp đồng, Công ước Viên quy
định: “là một khoản tiền bao gồm tổn thất và khoản lợi bị bỏ lỡ mà bên kia đã phải chịu
do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng”. Mức tiền này cũng không được cao hơn thiệt hại
thực tế và những khoản đáng lẽ thu được nhưng bị bỏ lỡ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
14
4.3. Huỷ hợp đồng
Trách nhiệm pháp lý này chỉ áp dụng khi hành vi vi phạm hợp đồng của bên vi
phạm tạo thành một hành vi nghiêm trọng. Tức là hành vi đó làm cho bên bị thiệt hại,
trong một chừng mực đáng kể bị mất đi cái mà họ chờ đợi trên cơ sở hợp đồng (Điều
25). Có thể liệt kê các trường hợp mà hình thức pháp lý huỷ hợp đồng được áp dụng:
- Việc không thực hiện một nghĩa vụ nào đó của hợp đồng tạo thành một vi phạm
chủ yếu đối với hợp đồng như: Giao hàng không đúng chủng loại đã quy định trong hợp
đồng; Hàng kém phẩm chất, hàng giao thiếu bộ phận nào đó mà việc giao thiếu này dẫn
đến việc không thể khai thác, sử dụng được hàng đã giao…
- Bên bán không giao hàng trong thời hạn gia hạn thêm của bên mua, hoặc bên
bán tuyên bố không giao hàng trong thời gian gia hạn thêm đó.
- Bên mua không trả tiền, hay không nhận hàng; hoặc tuyên bố không trả tiền,
hay không nhận hàng trong thời gian gia hạn thêm mà bên bán quy định.
III. CÁC ĐIỀU KIỆN GIAO HÀNG INCOTERMS VỚI HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giao
nhận hàng hoá giữa bên bán với bên mua như: Sự phân chia bên bán với bên mua các
trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng như các trách nhiệm: Thuê mướn công cụ
vận tải (thuê mướn tàu lưu cước…) bốc hàng, dỡ hàng, mua bảo hiểm, khai hải quan,
nộp thuế xuất khẩu, nộp thuế nhập khẩu v.v…; Sự phân chia giữa bên bán và bên mua
các chi phí về giao hàng như các chi phí chuyên chở hàng, chi phí bốc hàng, chi phí dỡ
hàng, chi phí lưu kho, chi phí mua bảo hiểm… Sự di chuyển từ người bán sang người
mua những rủi ro về tổn thất hàng hoá(10)
.
Những nội dung trên là cơ sở nảy sinh các thuật ngữ nhất định trong buôn bán
quốc tế như: Giao tại xưởng (ex work), giao hàng trên tàu (free on board), tiền hàng +
phí bảo hiểm và cước phí (cost insurance and freight)..v.v.. Nội dung của các điều kiện
giao hàng này khá rộng và mỗi nước, mỗi khu vực có cách giải thích không hoàn toàn
giống nhau. Phòng Thương mại quốc tế (ICC) đã tổng hợp, xuất bản bộ Incoterm
(International Commercial Terms- các điều kiện thương mại quốc tế) nhằm xây dựng
các nguyên tắc giải thích các điều kiện thương mại quốc tế để các bên có thể thoả thuận
áp dụng cho một hợp đồng mua bán. Mỗi điều kiện của Incoterms được chọn sẽ trở
10
Vũ Hữu Tửu: “Incoterms trong mua bán hàng hoá quốc tế”. Bài viết hỗ trợ kinh doanh. http://laocai.com Ngày
truy cập 6/3/2008.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
15
thành một điều khoản của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế chứ không phải là của
hợp đồng chuyên chở hàng hoá.
Về cơ bản, Incoterms trả lời câu hỏi khi nào ngưòi bán hoàn thành đầy đủ nghĩa
vụ giao hàng của mình. Những hậu quả do việc người bán không hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng không được đề cập trong Incoterms. Khi áp dụng Incoterms, các bên được
khuyến cáo là nên dẫn chiếu đến một phiên bản cụ thể để tránh những hiểu lầm không
cần thiết do có những sự khác biệt tương đối giữa các phiên bản Incoterms được Phòng
Thương mại quốc tế xuất bản lần đầu 1936, các bản sửa chữa, tái bản 1953, 1967,
1980,1990, và mới nhất là năm 2000. Nội dung cơ bản của các điều kiện giao hàng
được giải thích trong Incoterm 2000 bao gồm:
1. Nhóm điều kiện E
Nhóm này chỉ có một điều kiện: EXW (Giao hàng tại xưởng – EX Work).
Theo điều kiện này, người bán phải: Đặt hàng dưới quyền định đoạt của người
mua trong thời hạn và tại địa điểm do hợp đồng quy định. Nếu hợp đồng không quy
định về thời hạn thì thời điểm giao hàng sẽ là thời điểm thông thường cho việc giao
hàng hoá đó. Nếu không có thoả thuận về địa điểm mà lại có nhiều địa điểm có thể giao
hàng thì người bán có thể chọn điểm giao hàng thuận tiện nhất cho mình. Người mua
phải nhận hàng tại xưởng của bên bán, chịu mỏi rủi ro và phí tổn kể từ thời điểm nhận
hàng.
2. Nhóm các điều kiện F
Là nhóm điều kiện mà người bán phải tổ chức toàn bộ khâu vận tải để đưa hàng
đến địa điểm quy định giao cho người vận chuyển, và không phải trả cước chặng vận
chuyển. Người mua thuê phương tiện vận chuyển và chịu chi phí cho chặng vận tải
chính. Cụ thể có ba điều kiện: Giao cho người chuyên chở (FCA- Free Carier); Giao
dọc mạn tàu (FAS - Free Alongside Ship); Giao lên tàu (FOB – Free on Board)
3. Nhóm điều kiện C
Là nhóm điều kiện mà người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình tại
nơi gửi hàng, có thêm nghĩa vụ tổ chức vận tải hàng hoá và chịu chi phí vận tải cho
chặng vận chuyển quốc tế. Người bán chỉ chịu rủi ro đến khi họ hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng, tức là thời điểm hàng hoá được gửi đi. Người bán cần quan tâm đến ngày
giao hàng cho người vận chuyển chứ không cần quan tâm thoả thuận ngày hàng đến
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
16
nước của người mua. Nhóm điều kiện này có hai nhóm nhỏ theo phương thức vận tải:
vận chuyển bằng đường biển:Tiền hàng và cước phí CFR – Cost and Freight; và Tiền
hàng, phí bảo hiểm và cước phí CIF – Cost, Insurance and Freight; vận chuyển bằng
mọi phương tiện vận tải kể cả đường biển và vận tải đa phương thức: Cước phí trả tới
CPT – Carriage Paid To; và Cước phí và bảo hiểm trả tới CIP – Cost, Insurance Paid
to.
4. Nhóm đìều kiện D
Là nhóm điều kiện “nơi đến”. Tức là người bán sẽ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
của mình tại địa điểm đích được quy định trong hợp đồng. Nhóm D bao gồm 5 điều
kiện: Giao tại biên giới (DAF – Delivered At Frontier); Giao tại tàu (DES – Delivered
Ex Ship); Giao tại cầu cảng (DEQ – Delivered Ex Quay); Giao tại đích chưa nộp thuế
(DDU – Delivered Duty Unpaid); Giao tại dích dã nộp thuế (DDP – Delivered Duty
Paid)
IV. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1. Thời kỳ trước năm 1997
Trong thời kỳ bao cấp với đặc thù là nền kinh tế tế kế hoặch hoá, nguyên tắc
“Nhà nước độc quyền về ngoại thương (hay thương mại quốc tế)” là cơ sở pháp lý chủ
yếu của hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam. Nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến
Pháp năm 1946, năm 1959, và năm 1980 tại Điều 21 “Nhà nước độc quyền về quản lý
hoạt động ngoại thương và các quan hệ kinh tế quốc tế khác”.
Nguyên tắc Nhà nước độc quyền về ngoại thương thể hiện: Mọi hoạt động ngoại
thương được tập trung trong tay Nhà nước, chỉ có những tổ chức được Nhà nước cho
phép mới được tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu; Nhà nước quyết định và thực
hiện mọi đường lối ngoại thương thông qua bộ máy thống nhất trong cả nước; Mọi hoạt
động ngoại thương được tiến hành trên cơ sở kế hoạch chung về trao đổi hàng hoá với
nước ngoài, được Nhà nước hoạch định, kiểm soát và quản lý thống nhất từ trung ương
đến địa phương; Nội dung của nguyên tắc “Nhà nước độc quyền ngoại thương” đã chi
phối mọi hoạt động xuất nhập khẩu, là cơ sở, nền tảng pháp lý cho toàn bộ công tác xây
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
17
dựng pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu và tạo thành nét đặc trưng của hoạt
động ngoại thương trong thời kỳ này(11)
.
Thời kỳ trước năm 1980, xuất phát từ nguyên tắc trên, mọi hoạt động xuất nhập
khẩu được Nhà nước giao cho Bộ Ngoại thương độc quyền thực hiện. Bộ lập những tổ
chức gọi là Tổng công ty xuất nhập khẩu được quyền trực tiếp trao đổi, mua bán hàng
hoá với nước ngoài. Hoạt động xuất nhập khẩu trong thời kỳ này gần như bó hẹp trong
quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa. Mọi vấn đề pháp sinh thường được giải quyết
dựa vào các quy phạm pháp luật thống nhất quy định trong các hiệp định thương mại và
đặc biệt và trong điều kiện chung giao hàng tay đôi giữa Việt Nam với từng nhà nước
xã hội chủ nghĩa, sau này có thêm điều kiện chung giao hàng SEV – các nước thuộc hội
đồng tương trợ kinh tế. Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu chưa
hình thành.
Các bản điều kiện chung giao hàng là công cụ quan trọng trong việc điều tiết
xuất nhập khẩu Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là điều tiết những vấn
đề liên quan đến thủ tục giao kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu;
trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng; cơ quan xét xử tranh chấp; hay vấn đề áp
dụng luật…. Các tổ chức ngoại thương của các nước xã hội chủ nghĩa trong đó có các
Tổng công ty xuất nhập khẩu trên cơ sở các điều kiện chung giao hàng đã tiết kiệm
được thời gian đàm phán, loại bỏ những điểm bất đồng do có sự quy định khác nhau
trong hệ thống luật của mỗi quốc gia(12)
.
2. Thời kỳ từ năm 1997 đến năm 2005
Nếu như trong thời kỳ bao cấp với cơ chế “Nhà nước độc quyền về ngoại
thương” làm cho nền kinh tế đối ngoại chậm phát triển, thậm chí suy giảm trong một
thời gian dài thì khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với cơ chế “Nhà nước thống
nhất quản lý và mở rộng kinh tế đối ngoại…” (Điều 24- Hiến pháp 1992) đã thúc đẩy
hoạt động ngoại thương phát triển mạnh mẽ sôi động hơn.
Để phù hợp vơi quá trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường với những đặc điểm
cơ bản của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Việt Nam đã luật hoá các
11
Trần Văn Nam, Trần Thị Hoà Bình (đồng chủ biên): “Giáo trình luật thương mại quốc tế”. Đại học Kinh tế
Quốc dân. NXB: Lao động xã hội 2005. Trang: 28-30.
12
Trần Văn Nam, Trần Thị Hoà Bình (đồng Chủ biên): “Giáo trình Luật Thương mại quốc tế”. Đại học Kinh tế
Quốc dân. 2005. Trang 30.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
18
hoạt động thương mại. Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 11 ngày 19/5/1997 đã thông qua
Luật Thương mại 1997 (Sau đây gọi là Luật Thương mại 1997), bắt đầu có hiệu lực từ
ngày 01/01/1998. Luật Thương mại 1997 ra đời đã thể chế hoá các đường lối, chính
sách của Đảng, cơ chế quản lý thương mại của Nhà nước, trong đó có chính sách về
kinh tế đối ngoại. Riêng về hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài,
Luật dành mục 2 Chương II gồm 37 điều, Điều 82 cũng xác định hợp đồng mua bán
hàng hoá với thương nhân nước ngoài phải tuân theo các quy định về mua bán hàng hoá
của Luật. Các hành vi mua bán hàng hoá có nhân tố nước ngoài cũng chịu sự điều chỉnh
của các quy định về mua bán hàng hoá nói chung, được quy định trong Luật.
Các vấn đề về điệu kiện hiệu lực của hợp đồng và giao kết hợp đồng, Luật
Thương mại 1997 có quy định trong mục riêng dành cho hợp đồng ký kết với thương
nhân nước ngoài. Những nội dung chủ yếu của hợp đồng ngoại này sẽ theo quy định
trong Điều 50, tuân theo quy định của hợp đồng nói chung. Các vấn đề về trách nhiệm
pháp lý do vi phạm hợp đồng cũng tuân theo quy định đối với hợp đồng chung. Song,
lưu ý là bên có quyền lợi bị vi phạm được lựa chọn một trong hai chế tài là phạt vi phạm
hoặc bồi thường thiệt hại (khác với Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 28/9/1989 áp
dụng đồng thời hai hình thức trách nhiệm pháp lý đối với một hành vi vi phạm)
Cũng trong thời gian này, pháp luật Việt Nam đã có những sửa đổi khá cơ bản về
quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của thương nhân (đến nay vẫn có hiệu lực) góp phần
thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển như: theo quy định tại Nghị
định số 33/CP ngày 19/4/1994, những doanh nghiệp chưa có Giấy phép kinh doanh xuất
nhập khẩu không phải là chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thương. Mọi hợp đồng
mua bán ngoại thương do các doanh nghiệp này ký đều không có hiệu lực vì chủ thể ký
kết phía Việt Nam không hợp pháp. Và thực tế ở Việt Nam trong một thời gian đã tồn
tại những doanh nghiệp được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu và những doanh nghiệp
không được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu. Nghị định 57/1998/NĐ-CP có hiệu lực
pháp lý từ ngày 1/9/1998 đã tạo bước đột phá trong quy định về quyền kinh doanh xuất
nhập khẩu đối với thương nhân. Theo đó, thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, thành lập theo quy định của pháp luật, được phép xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá theo ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã
đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành
phố, không phải xin Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu tại Bộ thương mại. Và kể từ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
19
ngày Nghị định 57 có hiệu lực pháp lý, các Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do Bộ
thương mại đã cấp hết hiệu lực thi hành. Như vậy, theo Nghị định 57, quyền kinh doanh
xuất nhập khẩu đối với thương nhân đã được mở rộng cho tất cả các doanh các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp chỉ cần đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh, thành phố là được kinh doanh xuất nhập khẩu, không còn phải xin phép
Bộ thương mại. Và cũng không còn sự phân biệt giữa doanh nghiệp được quyền và
doanh nghiệp không được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu nữa. Nghị định
44/2001/NĐ-CP đã tiếp tục mở rộng quyền kinh doanh xuất khẩu cho doanh nghiệp khi
quy định thương nhân có thể xuất khẩu tất cả các loại hàng hoá không phụ thuộc vào
ngành nghề được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ những hàng hoá
thuộc danh mục cấm xuất khẩu. Tuy nhiên, quyền kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp vẫn còn bị hạn chế. Cụ thể, thương nhân chỉ được nhập khẩu những hàng hoá
theo ngành nghề, ngành hàng ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh…
3. Th i kỳ t năm 2005 đến nay
Hoạt động thương mại nói chung và hoạt động thương mại quốc tế nói riêng
không ngừng phát triển cùng với xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế. Về
hoạt động thương mại quốc tế, trong 10 năm trở lại đây, hoạt động này ngày càng mở
rộng thêm nhiều lĩnh vực như sở hữu trí tuệ, đầu tư, dịch vụ… Ngày càng nhiều các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được hình thành, mặt hàng kinh doanh ngày
càng đa dạng…
Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 thay thế cho Luật Thương
mại 1997 đã góp phần tích cực trong khung pháp lý điều chỉnh hợp đồng thương mại
quốc tế. Luật Thương mại 2005 không tách rời hẳn một mục cho hoạt động mua bán
hàng hoá quốc tế như Luật Thương mại 1997, mà quy định cùng với hoạt động thương
mại trong nước thành “các quy định chung đối với hoạt động mua bán hàng hoá”. Hợp
đồng thương mại quốc tế cũng được đề cập trong Bộ Luật Dân sự 2005 phần quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài. Theo quy định của Luật Thương mại 2005, hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế không chỉ dừng lại ở trường hợp các bên giao kết hợp đồng có
quốc tịch khác nhau mà còn bao gồm những trường hợp khác như một bên có trụ sở
kinh doanh ở nước ngoài, hay mua bán hàng hoá ở khu chế xuất…
Cùng với Luật Thương mại 2005, Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày
23/01/2006 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
20
quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước
ngoài đã góp phần củng cố khung pháp lý quy định cho hoạt động thương mại quốc tế
nói chung và hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói riêng.
Từ sau khi có Luật Thương mại 2005, quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp cũng được mở rộng hơn nữa bởi sự ra đời của Nghị định 12/2006/NĐ-CP.
Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/5/2006 và thay thế cho Nghị định
57/1998/NĐ-CP và Nghị định 44/2001/NĐ-CP. Theo Nghị định 12, thương nhân được
xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh trừ
hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh
mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Pháp luật Việt Nam cũng đã có sửa đổi khá cơ bản về yêu cầu đối với nội dung
của hợp đồng theo hướng phù hợp hơn với pháp luật quốc tế. Cụ thể:
- Theo quy định của Luật thương mại năm 1997 đã hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày 1/1/2006, hợp đồng mua bán hàng hoá phải có các nội dung chủ yếu là: tên hàng;
số lượng; quy cách, chất lượng; giá cả; phương thức thanh toán; địa điểm và thời hạn
giao nhận hàng. Việc quy định hợp đồng phải có 6 nội dung không thể thiếu như trên
mâu thuẫn với nguyên lý cơ bản của pháp luật thương mại, theo đó quy định các chủ thể
tham gia kinh doanh được tự do thoả thuận mọi giao dịch của mình. Mâu thuẫn rõ ràng
là giữa việc các chủ thể cùng lúc phải tuân thủ quy định bắt buộc gồm sáu nội dung của
hợp đồng với việc pháp luật đã trao cho các chủ thể quyền tự do thoả thuận hợp đồng.
Hơn nữa, Công ước của Liên Hiệp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (gọi tắt
là Công ước Viên 1980) hiện có hơn 60 nước phê chuẩn quy định tối thiểu về các nội
dung bắt buộc này, chỉ xoay quanh ba điều khoản: tên hàng; số lượng và giá cả (Điều 14
Công ước Viên 1980).
- Vì những lý do trên, để phù hợp hơn với pháp luật quốc tế cũng như tôn trọng
nguyên tắc tự do thoả thuận hợp đồng của các chủ thể, Bộ luật dân sự năm 2005 đã quy
định khi ký kết hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về những nội dung sau: Đối tượng
của hợp đồng; số lượng, chất lượng; giá cả, phương thức thanh toán; thời hạn, địa điểm,
phương thức thực hiện hợp đồng; quyền, nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng; phạt vi phạm hợp đồng; các nội dung khác (Điều 402). Rõ ràng, quy định
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
21
mới về nội dung của hợp đồng là nhằm giúp các bên xác định được thoả thuận cụ thể
giữa họ chứ không phải để ràng buộc hay hạn chế quyền tự do hợp đồng của họ.
4. Giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT theo quy định của Luật Thương
mại 2005
4.1. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
Làm thế nào để hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (MBHHQT) có hiệu lực
pháp lý là vấn đề được các bên giao kết hợp đồng đặc biệt quan tâm. Vì chỉ khi hợp
đồng giao kết giữa các bên có hiệu lực pháp lý thì quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên
mới được bảo đảm và thực hiện theo hợp đồng đã thoả thuận, và nếu có tranh chấp xảy
ra thì mới đảm bảo việc khiếu nại hay tố tụng được giải quyết trước Toà án hay Trọng
tài. Các vấn đề cần quan tâm để hợp đồng MBHHQT có hiệu lực:
4.1.1. Giao kết hợp đồng trên cơ sở tự nguyện thoả thuận ý chí giữa các bên
Cơ sở tự nguyện thoả thuận ý chí giữa các bên ở đây chính là sự thuận mua vừa
bán. Người bán nhất chí giao hàng mà người mua muốn mua; người mua nhận hàng và
trả tiền theo cam kết. Hợp đồng chỉ có hiệu lực pháp lý nếu việc giao kết không vi phạm
các trường hợp ngăn cấm như: có sự cưỡng bức, đe doạ; có sự lừa dối; có sự nhầm lẫn.
4.1.2. Điều kiện về chủ thể
Chủ thể của hợp đồng là các thương nhân có trụ sở kinh doanh đặt tại các quốc
gia khác nhau và có đủ tư cách pháp lý. Trong đó, tư cách pháp lý của các thương nhân
được xác định căn cứ theo pháp luật của nước mà thương nhân đó có trụ sở. Theo quy
định của Luật thương mại 2005, thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập
hợp pháp, các nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng
ký kinh doanh (Điều 6 Khoản 1). Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành
lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật
nước ngoài công nhận (Điều 16 Khoản 1)
Các doanh nghiệp chỉ cần đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh, thành phố là được kinh doanh xuất nhập khẩu không còn phải xin phép
Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương). Không có sự phân biệt giữa doanh nghiệp
được quyền hay doanh nghiệp không được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu như trước
đây nữa.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
22
4.1.3. Điều kiện về người có thẩm quyền giao kết hợp đồng
Người giao kết hợp đồng là người đại diện cho thương nhân đó theo luật hoặc
theo uỷ quyền. Đại diện theo luật là đại diện do pháp luật quy định, là người đứng đầu
pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa
người đại diện và người được đại diện. Phạm vi đại diện theo uỷ quyền được xác lập
theo sự uỷ quyền và người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch trong phạm đại diện.
Uỷ quyền phải được làm bằng văn bản và người uỷ quyền phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm về hành vi của người được uỷ quyền trong phạm vi quy định của sự uỷ quyền.
(Điều 140-142 Bộ Luật Dân sự 2005).
4.1.4. Điều kiện về đối tượng của hợp đồng
Hàng hoá (đối tượng của hợp đồng MBHHQT) theo hợp đồng phải là hàng hoá
được phép mua bán theo quy định pháp luật của nước bên mua và nước bên bán.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, thương nhân được xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh trừ những
hàng hoá thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hoá thuộc Danh
mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại (nay là
Bộ Công thương) hoặc các bộ quản lý chuyên ngành. (Điều 3, 4 Nghị định số
12/2006/NĐ-CP). Danh mục hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành theo quy định
của Việt Nam được quy định trong phụ lục số 01, 02 và 03 ban hành kèm theo Nghị
định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006.
4.1.5. Điều kiện về nội dung của hợp đồng
Nội dung của hợp đồng phải tuân thủ nguồn luật điều chỉnh hợp đồng. Nguồn
luật điều chỉnh hợp đồng có thể được các bên thoả thuận quy định trong hợp đồng. Nếu
không quy định trong hợp đồng thì việc xác định nguồn luật điều chỉnh hợp đồng sẽ áp
dụng quy tắc xung đột pháp luật: “luật nước người bán”; “luật nơi xảy ra tranh chấp”;
“luật nơi ký kết hợp đồng”; “luật nơi thực hiện nghĩa vụ”.
Để phù hợp với pháp luật quốc tế và nguyên tắc tự do thoả thuận hợp đồng của
các chủ thể, Bộ luật Dân sự 2005 quy định khi ký kết hợp đồng, các bên có thể thoả
thuận về những nội dung: Đối tượng hợp đồng; Số lượng, chất lượng; Giá cả, phương
thức thanh toán; Thời gian, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ
của các bên; Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng; Các nội dung khác (Điều 402).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
23
Quy định giúp các bên xác định được thoả thuận cụ thể giữa họ chứ không phải để ràng
buộc hay hạn chế quyền tự do hợp đồng của họ.
4.1.6. Điều kiện về hình thức của hợp đồng
Hình thức của hợp đồng phải tuân thủ nguồn luật điều chỉnh hợp đồng. Luật
Thương mại 2005 quy đinh rõ: “Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ
sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”
(Điều 27 Khoản 2). Các hình thức có gía trị pháp lý tương đương văn bản như: điện
báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu (Khoản 15 Điều 3)
4.2. Giao kết hợp đồng MBHHQT
4.2.1. Cách thức giao kết hợp đồng
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế có thể được giao kết bằng các phương thức
trực tiếp hoặc gián tiếp.
Giao kết hợp đồng MBHHQT bằng phương thức trực tiếp: Các bên tham gia
giao kết hợp đồng cử người đại diện để trực tiếp gặp nhau, cùng bàn bạc, thương lượng
và thoả thuận thống nhất về các nội dung của hợp đồng và cùng ký tên vào văn bản hợp
đồng. Kể từ thơi điểm các bên có mặt ký vào hợp đồng, hợp đồng được xác lập và phát
sinh hiệu lực pháp lý. Trường hợp có quy định điều kiện khác trong hợp đồng như có
quota hoặc một giấy phép đặc biệt hoặc mở L/C… thì hợp đồng chỉ có giá trị pháp lý
nếu những điều kiện này được thực hiện.
Giao kết hợp đồng bằng phương thức gián tiếp: Các bên không trực tiếp gặp
nhau để bàn bạc, thảo luận mà thực hiện trao đổi qua các tài liệu giao dịch như công
văn, điện báo, đơn đạt hàng, đơn chào hàng…có ghi rõ nội dung công việc cần giao
dịch. Trình tự giao kết hợp đồng theo phương thức này bao gồm hai giai đoạn: Đề nghị
giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Những vấn đề này không
được Luật Thương mại 2005 quy định cụ thể, vì vậy các quy định của Bộ Luật Dân sự
2005 sẽ được áp dụng, và áp dụng chung cho cả hợp đồng MBHHQT.
4.2.2. Thời điểm giao kết hợp đồng
Về nguyên tắc, hợp đồng mua bán được giao kết vào thời điểm các bên đạt được
sự thoả thuận. Luật Thương mại 2005 không quy định cụ thể về thời điểm giao kết hợp
đồng MBHHQT cũng như hợp đồng mua bán hàng hoá nói chung, vì vậy áp dụng Bộ
Luật Dân sự 2005 Điều 404 có các trường hợp sau:Với hợp đồng giao kết trực tiếp bằng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
24
văn bản, thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản; Với
hợp đồng giao kết gián tiếp bằng văn bản, thời điểm giao kết là khi bên đề nghị nhận
được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng; Hợp đồng giao kết bằng lời nói không áp
dụng cho hợp đồng MBHHQT vì theo quy định của Điều 27 Luật Thương mại 2005
hình thức hợp đồng MBHHQT phải là văn bản hoặc hình thức giá trị pháp lý tương
đương.
Thời điểm giao kết hợp đồng cũng được coi là thời điểm hợp đồng có hiệu lực,
trừ phi các bên thoả thuận một thời điểm khác hoặc vào một thời điểm mà một điều kiện
của hợp đồng được thực hiện như thời điểm mở L/C khi thoả thuận thanh toán bằng tín
dụng thư, hay thời điểm có quota khi hàng hoá theo quy định phải được cấp hạn ngạch
Luật thương mại 2005 không quy định bắt buộc các bên phải thoả thuận
những nội dung cụ thể nào trong hợp đồng MBHHQT cũng như trong hợp đồng MBHH
nói chung. Điều 402 Bộ Luật Dân sự 2005 đưa ra các nội dung chủ yếu của hợp đồng
mang tính “khuyến nghị”, “định hướng” của pháp luật giúp hạn chế những rủi ro pháp
lý những tranh chấp trong hoạt động MBHH đặc biệt là hoạt động MBHHQT(13)
.
4.3. Thực hiện hợp đồng MBHHQT
Các bên phải thực hiện đúng nghĩa vụ mà mình đã cam kết trong hợp đồng sau
khi hợp đồng được xác lập và có hiệu lực pháp lý. Cùng với các nguyên tắc cơ bản
trong hoạt động thương mại (Mục 2 Điều 10-15 Luật Thương mại 2005), nguyên tắc
thực hiện hợp đồng dân sự (Điều 412 Bộ Luật Dân sự 2005), hợp đồng MBHH nói
riêng phải được thực hiện một cách trung thực, trên tinh thần họp tác cùng có lợi.
Với hợp đồng MBHHQT thường có những thủ tục là điều kiện để hợp đồng có
giá trị pháp lý mà các bên phải hoàn thành trước khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng như:
Xin giấy phép xuất nhập khẩu hoặc quota (với trường hợp giấy phép phải có hạn
ngạch); Mở thư tín dụng nếu hợp đồng có thoả thuận phương thức thanh toán này.
Sau các điều kiện trên, các bên thực hiện những nghĩa vụ cụ thể khác đã thoả
thuận trong hợp đồng như: Thuê tàu lưu cước, mua bảo hiểm hàng hoá; Giao/ nhận
hàng; Làm thủ tục hải quan; Kiểm tra hàng hoá; Thanh toán... Các nghĩa vụ khác khi có
yêu cầu. Luật Thương mại 2005 quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng mua bán hàng hoá (áp dụng chung cho cả mua bán hàng hoá trong nước và mua
bán hàng hoá quốc tế) tại Mục 2 của Luật.
13
Giáo trình Luật Thương mại II. Đại học Luật Hà Nội. NXB Công an nhân dân. 2006. Trang 23-24.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
25
4.3.1. Quyền và nghĩa vụ của người bán
Nghĩa vụ của người bán: Giao hàng đúng thoả thuận trong hợp đồng về số lượng,
chất lượng, quy cách… thời hạn và địa địa điểm giao hàng. Đảm bảo quyền sở hữu cho
người mua đối với hàng hoá đã bán. Các nghĩa vụ này ngoài quy định trong Luật
Thương mại còn phải tuân theo những điều kiện thương mại quốc tế mà các bên đã thoả
thuận lựa chọn.
Quyền của người bán: Nhận tiền theo thoả thuận trong hợp đồng. Nếu do lỗi của
người mua dẫn đến việc người bán chậm nhận được tiền hoặc không nhận được tiền
thanh toán thì họ có quyền áp dụng các biện pháp do luật định như buộc thực hiện đồng,
phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và huỷ hợp đồng.. (Điều 297, 300,302,308, 312 Luật
Thương mại 2005)
4.3.2. Quyền và nghĩa vụ của người mua
Nghĩa vụ của người mua: Tiếp nhận và thanh toán hàng hoá theo đúng thoả thuận
trong hợp đồng.Người mua phải thanh toán tiền hàng kể cả trong trường hợp mất mát,
hư hỏng hàng hoá xảy ra sau thời điểm hàng hoá đã nằm trong sự định đoạt của người
mua, tức là sau thời điểm quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển từ người bán sang
người mua, trừ phi do lỗi của người bán gây ra (Điều 50 Luật Thương mại 2005). Các
nghĩa vụ của người mua còn phụ thuộc vào điều kiện thương mại quốc tế mà các bên đã
thoả thuận lựa chọn.
Quyền của người mua: Nhận hàng theo thoả thuận trong hợp đồng. Người mua
có quyền ngừng thanh toán tiền mua hàng theo Điều 51 Luật Thương mại 2005 khi có
bằng chứng về việc buôn bán lừa dối, hàng hoá là đối tượng đang bị tranh chấp, bên baá
giao hàng không phù hợp với hợp đồng.
5. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng MBHHQT theo quy định của
Luật Thương mại 2005
5.1. Yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
Là một loại trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng MBHHQT
nói riêng và hợp đồng MBHH nói chung được áp dụng khi có các căn cứ do pháp luật
quy định. Để kết luận một bên có vi phạm hợp đồng hay không cần xem xét các vấn đề
là:
- Có hành vi không thực hiện hay thực hiện không đúng hợp đồng đã giao kết;
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
26
- Bên vi phạm hợp đồng có lỗi;
- Thiệt hại;
- Thiệt hại mà bên vi phạm phải gánh chịu có nguyên nhân trực tiếp là hành vi
trái pháp luật của bên vi phạm hợp đồng.
5.2. Các hình thức trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng MBHHQT
Các loại chế tài được áp dụng khi có hành vi vi phạm trong thương mại nói
chung được quy định trong Điều 292 Luật Thương mại 2005: Buộc thực hiện đúng hợp
đồng; Phạt vi phạm hợp đồng; Bồi thường thiệt hại; Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
Đình chỉ thực hiện hợp đồng; Huỷ bỏ hợp đồng. Các bên cũng có thể thoả thuận các
biện pháp khác không trái với luật được áp dụng trong hợp đồng, các điều ước quốc tế,
tập quán thương mại mà các bên thoả thuận áp dụng…
5.2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng (Điều 297 Luật Thương mại 2005)
Nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp
đồng (như giao hàng không đúng đối tượng, quy cách phẩm chất… quy định trong hợp
đồng) thì bên có quyền được yêu cầu họ phải thực hiện., nếu không phải thanh toán theo
giá trị thị trường (các bên thoả thuận áp dụng giá thị trường) của hàng hoá. Nếu bên có
nghĩa vụ gây ra thiệt hại cho bên có quyền thì phải bồi thường cả thiệt hại sau khi đã
thanh toán giá trị hàng hoá cho bên có quyền.
5.2.2. Phạt vi phạm hợp đồng (Điều 300 Luật Thương mại 2005)
Là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm
hợp đồng nếu hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách. Mức phạt vi phạm
do các bên thoả thuận, nhưng tổng mức phạt không 8% gía trị phần nghĩa vụ hợp đồng
bị vi phạm.
5.2.3. Bồi thường thiệt hại (Điều 302 Luật Thương mại 2005)
Bồi thường thiệt hại áp dụng khi có tổn thất do vi phạm hợp đồng gây ra cho bên
bị vi phạm. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thât thực tế, trực tiếp mà bên
bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm
đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Các căn cứ phát sinh trách nhiệm
bồi thường thiệt hại theo quy định Điều 303 Luật Thương mại 2005.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
27
5.2.4. Huỷ hợp đồng (Điều 312 Luật Thương mại 2005)
Huỷ hợp đồng bao gồm huỷ một phần hợp đồng, hay huỷ bỏ toàn bộ hợp đồng.
Chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp: Xảy ra hành vi vi phạm
mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để huỷ bỏ hợp đồng; Một bên vi phạm cơ bản
nghĩa vụ hợp đồng.
Luật Thương mại 2005 còn quy định về việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng
(Điều 308), đình chỉ thực hiện hợp đồng (Điều 310) và các trường hợp miễn trách (Điều
294). Với các trường hợp miễn trách, các bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng
minh cho trường hợp miễn tranh của mình.
V. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG MBHHQT
1. Tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT
1.1. Khái niệm
Tranh chấp trong thương mại quốc tế là những bất đồng xảy ra trong quá trình
thực hiện các hoạt động thương mại quốc tế. Trong quan hệ thương mại quốc tế, các
bên tham gia thường có sự cách biệt địa lý, có truyền thống pháp luật, tập quán thương
mại… khác nhau(14)
. Thêm vào đó còn là sự thiếu hiểu biết và tin cậy lẫn nhau, hay bản
thân ý thức thực hiện, tuân thủ hợp đồng của các bên… Những điều này dẫn đến việc
tranh chấp phát sinh, hay khó có thể tránh khỏi, và chủ yếu là tranh chấp trong hợp đồng
MBHHQT.
1.2. Các điều khoản liên quan đến vấn đề giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
MBHHQT
1.2.1. Chọn luật áp dụng
Đặc điểm quan trọng của hợp đồng MBHHQT là yếu tố “quốc tế” tức là các bên
tham gia hợp đồng khác nhau về hệ thống pháp luật nên cần phải có căn cứ pháp lý cho
việc giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra. Điều này đỏi hỏi các bên ký kết ngay khi
đàm phán, soạn thảo hợp đồng cần phải lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng. Có các
cách để lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng:
- Thứ nhất: Các bên ký kết đàm phán, thoả thuận và ghi rõ vào hợp đồng
MBHHQT chi tiết, cụ thể tất cả các quy tắc, quy định pháp luật nội dung để giải quyết
bất cứ tranh chấp nào có thể phát sinh. Với các hợp đồng lớn, phức tạp thì cách làm này
14
Trần Văn Nam, Trần Thị Hoà Bình (Đồng chủ biên) đã dẫn. Trang 321.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
28
sẽ cần nhiều thời gian, công sức, khi giải quyết tranh chấp dễ làm cho các cơ quan xét
xử nhầm lẫn những nội dung chính, phụ. Ngoài ra, cách thức ghi chi tiết, tỉ mỉ từng
tranh chấp có thể xảy ra cũng như cách thức giải quyết cũng không thể lường trước
được hết các bất đồng khác có thể phát sinh.
-Thứ hai: Các bên tham gia ký kết đàm phán, thoả thuận những điều khoản
chính, sau đó chọn luật áp dụng chung để giải quyết mọi tranh chấp có thể phát sinh từ
hợp đồng. Đây là cách làm phổ biến và có ưu điểm là dể hiểu, không gây nhầm lẫn và
cũng làm cho hợp đồng gọn nhẹ mà vẫn đầy đủ nội dung. Song, các bên cần chú ý khi
chọn luật áp dụng cho hợp đồng là luật áp dụng được chọn phải dễ tiếp cận, dễ nghiên
cứu, có uy tín trong thương mại quốc tế và có hiệu lực tại thời điểm hợp đồng được thực
hiện.
1.2.2. Điều khoản về giải quyết tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT
Không chỉ lựa chọn luật nội dung để làm căn cứ giải quyết tranh chấp, các bên
tham gia thoả thuận, ký kết hợp đồng còn cần phải thương lượng để đưa vào hợp đồng
một điều khoản riêng về giải quyết tranh chấp với các nội dung: Phương thức giải quyết
tranh chấp do các bên nhất trí lựa chọn; Thủ tục lựa chọn bên thứ ba tham gia và giúp
đỡ giải quyết tranh chấp như người hoà giải, trọng tài, trọng tài viên, toà án…; Các quy
tắc áp dụng cho quá trình giải quyết tranh chấp; Cơ chế đảm bảo thi hành kết quả giải
quyết tranh chấp.
1.3. Lý do phát sinh tranh chấp
Sự xa cách về mặt địa lý, khác biệt về truyền thống pháp luật và tập quán thương
mại… dễ gây ra những tranh chấp bất đồng trong quan hệ TMQT. Các doanh nghiệp
Việt Nam khi tham gia ký kết các hợp đồng MBHHQT với các đối tác nước ngoài cũng
không tránh khỏi thực tế này. Đặc biệt, khi Việt Nam lại là nước đang phát triển, khung
pháp lý điều chỉnh cho các hoạt động ngoại thương đã được xây dựng và áp dụng, song
vẫn đang dần hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển của kinh tế khu vực và thế giới.
Khác biệt về truyền thống pháp luật và tập quán thương mại cũng gây những khó
khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, đặc
biệt là với các doanh nghiệp của Châu Âu, Bắc Mỹ vì đây là khu vực mà tồn tại nhiều
tập quán thương mại quốc tế lâu đời.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
29
Ngoài những lý do nêu trên, điều kiện ngoại cảnh ở mỗi nước cũng có thể gây ra
những khó khăn khó lường trước, có thể là bất khả kháng cho mỗi bên khi thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng.
2. Các phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT
2.1. Thương lượng giữa các bên
Khi tranh chấp bắt đầu phát sinh, hầu hết các trường hợp, các bên tự nguyện và
nhanh chóng liên hệ, gặp gỡ nhau để thương lượng. Thương lượng là phương thức giải
quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo
gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay
phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.
Pháp luật của các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển thông thường đều
quy định hình thức pháp lý của việc ghi nhận kết quả thương lượng là Biên bản. Nếu kết
qủa thương lượng không được một bên tự giác thực hiện, Biên bản thương lượng sẽ
được bên kia sử dụng như một chứng cứ quan trọng yêu cầu các cơ quan tài phán công
nhận và cưỡng chế thi hành những thoả thuận đó.
2.2. Hoà giải giữa các bên
Hoà giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba
làm trung gian hoà giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh cháp tìm kiếm các giải pháp
nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh. Phương pháp giải quyết tranh chấp bằng hoà giải
có ưu điểm là bảo vệ bí mật kinh doanh, điều mà sẽ không thực hiện được khi tiến hành
tố tụng tại toà theo quy tắc công khai, tranh tụng và theo các quy tắc về thu thập chứng
cứ trong tố tụng tư pháp.
Hiệu lực pháp lý của hoà giải:Thoả thuận hoà giải không có tính chất bắt buộc
nên trên thực tế, không có toà án nước nào lại ra lệnh đình chỉ vụ kiện chỉ vì một bên
không thực hiện thoả thuận hoà giải. Hiệu lực cao nhất của thoả thuận giải quyết bằng
hoà giải giống như một điều khoản hợp đồng có tính rằng buộc các bên
2.3. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục Trọng tài
Để tranh chấp được đưa ra giải quyết bằng con đường trọng tài thì phải có sự
thoả thuận của các bên. Thoả thuận này có thể là một điều khoản trọng tài trong hợp
đồng hoặc là một thoả thuận trọng tài riêng biệt được lập sau khi tranh chấp phát sinh.
Điều khoản thoả thuận trọng tài dù có được ghi ngay trong hợp đồng chính hay là một
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
30
thoả thuận riêng biệt thì nó vẫn luôn độc lập với các điều khoản khác của hợp đồng
chính. Vì vậy, ngay cả khi hợp đồng chính đã kết thúc hay bị vô hiệu thì cũng không
làm cho điều khoản thoả thuận trọng tài vô hiệu tương ứng (Điều 11 Pháp lệnh Trọng
tài Thương mại của Việt Nam 2003).
Quyết định và phán quyết của trọng tài có thể được Toà án công nhận và cho thi
hành thông qua một thủ tục tư pháp được quy định tại các điều ước quốc tế và pháp luật
của các quốc gia. Công ước New York về công nhận và cho thi hành phán quyết của
trọng tài nước ngoài 1958 là văn bản pháp lý nổi bật và quan trọng nhất trong lĩnh vực
này. Luật mẫu UNCITRAL, các hiệp định khu vực và pháp luật các quốc gia…cùng với
Công ước New York đã góp phần tạo nên hệ thống quy phạm pháp luật khá hoàn chỉnh
để nhằm điều chỉnh việc công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài TMQT(15)
.
Ưu điểm của trọng tài thương mại
- Là phương thức giải quyết tranh chấp nhanh chóng, mang tính chung thẩm cao;
Quyết định, phán quyết của trọng tài cũng được công nhận rộng rãi do phạm vi Công
ước New York 1958 về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài
rộng.
- Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cũng khách quan.Trong quá
trình giải quyết tranh chấp hoàn toàn có thẻ sử dụng ngôn ngữ, hay pháp luật của nước
thứ 3, tùy từng trường hợp cụ thể.
- Phương thức giải quyết bằng trọng tài cũng không mang nặng tính đối kháng,
uy tín, các bí mật kinh doanh của các bên tranh chấp cũng được bảo mật vì phán quyết
trọng tài không công khai (trọng tài xét xử kín).
Một số cơ quan trọng tài thương mại quốc tế quan trọng được giới kinh doanh
thế giới sử dụng nhiều nh ư:
-Toà án trọng tài thuộc Phòng Thương mại quốc tế (ICC) được thành lập tại Paris
năm 1923; Trung tâm quốc tế về giải quyết tranh chấp đầu tư (ICSID) thành lập 1965
trên cơ sở Công ước quốc tế giải quyết tranh chấp đầu tư giữa các nước với kiều dân
của các nước khác.
- WTO và cơ chế giải quyết tranh chấp. WTO là tổ chức duy nhất có một cơ chế
giải quyết tranh chấp được chấp nhận chung dựa trên nguyên tắc mọi thành viên đều có
15
Nguyễn Vũ Hoàng: “Các liên kết kinh tế-Thương mại quốc tế”. NXB Thanh Niên. 2003. Trang 329.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
31
một phiếu bầu ngang nhau. Việc Việt Nam đã là thành viên tổ chức thương mại thế giới
WTO sẽ tạo rất nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc đối mặt với
các vụ kiện có tính quốc tế(16).
Thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài Thương mại ở Việt Nam và thủ tục
Công nhận và cho thi hành quyết định, bản án của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
được quy định trong Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003.
2.4. Giải quyết tranh chấp tại Toà án
Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT bằng toà án là hình thức giải
. quyết tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán Nhà nước – cơ quan có
quyền nhân danh Nhà nước đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ phải thi hành.
Kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế thị trường và có hệ thống pháp luật
phát triển trên như Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Cộng hoà Pháp..., cho thấy rằng việc giải
quyết tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT nói riêng và giải quyết tranh chấp TMQT
nói chung bằng con đường toà án đều có những điểm khác nhau tương đối về tổ chức hệ
thống toà án, về thẩm quyền và thủ tục tố tụng. Trên thực tế, chưa có một Toà án quốc
tế nào giải quyết hữu hiệu các tranh chấp thương mại quốc tế mà chỉ có thể giải quyết
tại Toà án của một quốc gia nào đó theo quy tắc tố tụng của pháp luật quốc gia đó(17)
.
Ưu điểm của phương pháp giải quyết tranh chấp bằng Toà án:
- Phương thức giải quyết bằng Tòa án được tiến hành theo trình tự, thủ tục
nghiêm ngặt, chặt chẽ nên đảm bảo cho tính khách quan và công bằng cho các bên.
- Bản án hay quyết định của Toà án về vụ tranh chấp được đưa ra nếu không có
sự tự nguyện tuân thủ sẽ được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà
nước (tính cưỡng chế thi hành trên lãnh thổ quốc gia có Toà án)
- Với các tranh chấp kinh doanh trong MBHHQT, quyết định của Toà án ngày
nay cũng được công nhận khá rộng rãi bằng việc các nước có thoả thuận công nhận và
cho thi hành quyết định, bản án của Toà án nước ngoài. Nổi bật là công ước Washington
về công nhận và cho thi hành quyết định của toà án nước ngoài.
Ở Việt Nam, thủ tục giải quyết tranh chấp TMQT này được dựa trên nền tảng
của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004.
16
Nguyễn Vũ Hoàng: “Giải quyết tranh chấp TMQT bằng con đường Toàn án”. NXB Thanh Niên. Trang 47.
17
Bùi Xuân Nhự (Chủ biên): “Giáo trình Tư pháp quốc tế”. Đại học Luật Hà Nội. NXB Công an nhân dân. 1997.
Trang345-348
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
32
CHƯƠNG II:
THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY INDOCHINA
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY INDOCHINA
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Vật tư kỹ thuật Đông Dương được thành lập theo giấy phép kinh
doanh số: 0102009759, ngày 29/8/2002 (đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 13/09/2005)
do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Công ty có thay đổi một lần về thành
phần thành viên góp vốn và điều chỉnh môt lần về vốn điều lệ của công ty. Công ty
Đông Dương là một trong những loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên, hoạt
động trong lĩnh vực thương mại hàng hoá dịch vụ, hoạch toán kinh tế độc lập, có con
dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật: tài khoản 6603339
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, chi nhánh Hà Nội. Tư cách pháp nhân của
công ty được pháp luật thừa nhận kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh:
CÔNG TY TNHH VẬT TƯ KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐÔNG DƯƠNG:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH VẬT TƯ KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐÔNG DƯƠNG
Tên giao dịch: DONG DUONG SCIENTIFIC AND TECHNICAL MATERIALS
COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: INDOCHINA CO., LTD
Trụ sở chính: Số 56, Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, TP Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Số 60, Nguyễn Ngọc Nại, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 04.5763156; 04.5658254; 04.5657697.
Fax: 04.5657706.
Email: Indochinastm@hn.vnn.vn ; pascoindochina@fpt.vn ; pasco@hn.vnn.vn .
Ngành, nghề kinh doanh:
- Buôn bán vật tư máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, nghiên cứu khoa học,
hoá chất (trừ hoá chất Nhà nước cấp).
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Sản xuất và buôn bán Trang thiết bị Y tế, Hoá mỹ phẩm.
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Y tế.
- Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng và bảo hành các sản phẩm Công ty kinh doanh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
33
- Sản xuất và buôn bán mẫu cơ khí.
Vốn điều lệ: 3.400.000.000 đồng (Ba tỷ bốn trăm triệu đồng)
Danh sách thành viên góp vốn:
Số
TT
Tên thành viên Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú đối với cá nhân
Giá trị vốn góp
(đồng)
Phần vốn
góp (%)
1 Đào Việt Trung Phòng 5, C16, TT Kim
Giang, Thanh Xuân, HN
1.700.000.000 50
2 Lê Thái Bình Phòng 408, H3, TT Kim
Giang, Thanh Xuân, HN
1.700.000.000 50
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Giám đốc
Họ và tên: Đào Việt Trung Giới tính: (Nam)
Ngày sinh: 22/12/1975 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) số: 012136220
Ngày cấp: 25/10/2000 Nơi cấp: Công an TP Hà Nội
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Phòng 5, khu C16B, tập thể Kim Giang, phường Kim
Giang, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Chỗ ở hiện tại: Phòng 5, khu C16B, tập thể Kim Giang, phường Kim Giang, quận
Thanh Xuân, Hà Nội.
Công ty TNHH Vật tư KHKT Đông Dương (Indochina) được thành lập trong
bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, cùng với sự hoàn thiện, ổn định
khung pháp lý cơ bản trong kinh doanh thương mại, khuyến khích đầu tư, thành lập
doanh nghiệp, phát triển kinh tế. Lãnh đạo của Indochina mong muốn sử dụng những
kiến thức, kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực buôn bán vật tư máy móc, thiết bị phục
vụ sản xuất, nghiên cứu khoa học, hoá chất. Với mục tiêu cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm bảo chất lượng hàng hoá, dịch vụ, vì lợi ích của đối tác.
Hơn 10.000 sản phẩm thuộc nhiều chủng loại khác nhau trong các ngành hoá, y,
sinh, dược phẩm, mỹ phẩm cùng với trên 10 loại hình dịch vụ về chuyển giao công
nghệ, sửa chữa bảo dưỡng… những sản phẩm và loại hình dịch vụ hữu ích đã giúp
Indochina ngày càng khẳng định vị thế của mình.
Đặc biệt, công ty có đội ngũ kỹ sư trình độ cao, được đào tạo từ các trường đại
học lớn trên cả nước như: Đại học Bách Khoa, Đại học Khoa học Tự nhiên-Đại học
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
34
Quốc Gia Hà Nội… và được đào tạo theo chuyên ngành của một số hãng như:
ALLTECH, MERCK, 3B CIENTIFIC, ADAM,… Đội ngũ kỹ thuật của công ty đã
tham gia cung ứng, lắp đặt, vận hành, sử dụng, tư vấn, sửa chữa nhiều thiết bị hiện đại,
công nghệ cao như máy sắc ký lỏng hiệu nâng cao, máy quang phổ, thiết bị đo độ hoà
tan thuốc… Đội ngũ kỹ thuật cũng có thể sửa chữa và thay thế các trang thiết bị, máy
móc cho các phòng thí nghiệm, Bệnh viện, cơ quan, xí nghiệp khi có yêu cầu(18)
.
2. Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty
2.1. Sơ đồ cấu trúc
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
*Hội đồng thành viên
18
Giới thiệu năng lực kinh doanh của Công ty Indochina. Tài liệu dự thầu số 4, hộp 3. Năm 2007.
BAN
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
Phòng
Quản lý
hành
chính
nhân sự
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Phòng
Bảo
hành,
bảo trì
Phòng
Kinh
doanh
Kho
tàng
và
giao
hàng
Kiểm toán bán hàng
và dịch vụ
Thủ quỹ
Nghiên cứu
thị trường
Giao dịch văn phòng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46
==================================================================
35
Hội đồng thành viên gồm hai người (theo đăng ký kinh doanh), chức năng nhiệm vụ
được quy định chi tiết trong điều lệ của công ty.
*Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm một giám đốc và một phó giám đốc. Điều hành mọi hoạt
động kinh doanh nhân lực, tài chính cảu công ty, có quyền quyết định cao nhất. Chức
năng và nhiệm vụ được quy định chi cụ thể trong điều lệ công ty và không trái với pháp
luật hiện hành.
*Các phòng ban
Phòng quản lý hành chính nhân sự: Phụ trách công tác nhân sự, tuyển dụng nhân
sự và công tác hành chính của toàn công ty.
Phòng tài chính kế toán: Thực hiện chức năng tài chính, kế toán bán hàng, dịch vụ,
thủ quỹ, thủ kho, báo cáo cho cấp lãnh đạo. Phòng Tài chính kế toán của công ty được
trang bị phần mềm kế toán máy phiên bản mới 2007, do công ty TNHH phần mềm máy
tính Ngọc Anh cung cấp, tiện lợi, dễ dùng nên hoạt động và quản lý đạt hiệu quả cao.
Phòng bảo hành, bảo trì: Cung cấp các dịch vụ sau bán hàng về bảo hành, bảo trì
sản phẩm bao gồm có bảo trì thiết bị sau thời gian bảo hành; nâng cấp thiết bị, cung cấp,
thay thế phụ kiện tiêu hao trong quá trình sử dụng; sửa chữa thiết bị; lắp đặt mới hoặc
thi công dịch chuyển địa điểm đối với các thiết bị phức tạp…
Phòng kinh doanh: Tiếp thị quảng cáo bán hàng, chào hàng, hậu mãi khách hàng,
tìm kiếm và nghiên cứu thị trường, thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá, đấu thầu,
dịch vụ tư vấn lựa chọn và sử dụng các máy móc thiết bị mà công ty cung cấp, báo cáo
cho cấp lãnh đạo.
Kho tàng và giao hàng: Lưu giữ, bảo quản các máy móc thiết bị, hoá chất phục vụ
trong kinh doanh. Thực hiện giao hàng chính xác, an toàn tuyệt đối các sản phẩm của
công ty đến nơi cung cấp, báo cáo tình hình cho cấp lãnh đạo khi có sự cố....
2.3. Nhân lực
Tổng số nhân viên là 57 người, trong đó:
- Đại học và trên đại học: 42 người.
- Trung cấp, cao đẳng: 15 người
Trong đó theo từng lĩnh vực công việc:
+ Phòng giám đốc: 2 người;
+ Phòng quản lý hành chính nhân sự: 8 người;
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá

More Related Content

What's hot

Dam phan kinh doanh quoc te.hv
Dam phan kinh doanh quoc te.hvDam phan kinh doanh quoc te.hv
Dam phan kinh doanh quoc te.hvvuthanhtien
 
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kỹ năng đàm phán
Kỹ năng đàm phánKỹ năng đàm phán
Kỹ năng đàm phánKhiet Nguyen
 

What's hot (20)

Dam phan kinh doanh quoc te.hv
Dam phan kinh doanh quoc te.hvDam phan kinh doanh quoc te.hv
Dam phan kinh doanh quoc te.hv
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
Luận văn: Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp ph...
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
 
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóaLuận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mạiLuận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
 
Kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại
Kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng thương mạiKỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại
Kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại
 
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOTLuận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giảiĐề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
 
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệuLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
 
Kỹ năng đàm phán
Kỹ năng đàm phánKỹ năng đàm phán
Kỹ năng đàm phán
 
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOTLuận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
 
Luận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOT
 

Similar to Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá

BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂNLeVinh40
 
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p7
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p7500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p7
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p7vietlod.com
 
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...huynhminhquan
 
MUA BÁN HÀNG HÓA - TT LUẬT THƯƠNG MẠI.docx
MUA BÁN HÀNG HÓA - TT LUẬT THƯƠNG MẠI.docxMUA BÁN HÀNG HÓA - TT LUẬT THƯƠNG MẠI.docx
MUA BÁN HÀNG HÓA - TT LUẬT THƯƠNG MẠI.docxquyenduong3122102545
 
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI CÔNG Ư...
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ  MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI CÔNG Ư...HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ  MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI CÔNG Ư...
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI CÔNG Ư...Tới Nguyễn
 
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p6
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p6500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p6
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p6vietlod.com
 
Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Cho Doanh Nghiệp Khi Giao Kết Hợp Đồng M...
Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Cho Doanh Nghiệp Khi Giao Kết Hợp Đồng M...Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Cho Doanh Nghiệp Khi Giao Kết Hợp Đồng M...
Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Cho Doanh Nghiệp Khi Giao Kết Hợp Đồng M...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
BG. LUÂT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUÔC TẾ. TS. BÙI QUANG XUÂN
BG. LUÂT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUÔC TẾ.   TS. BÙI QUANG XUÂNBG. LUÂT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUÔC TẾ.   TS. BÙI QUANG XUÂN
BG. LUÂT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUÔC TẾ. TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
[123doc] phan-tich-hop-dong-xuat-nhap-khau
[123doc]   phan-tich-hop-dong-xuat-nhap-khau[123doc]   phan-tich-hop-dong-xuat-nhap-khau
[123doc] phan-tich-hop-dong-xuat-nhap-khauJang Nam
 

Similar to Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá (20)

BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
 
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
 
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p7
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p7500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p7
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p7
 
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...
 
Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Vô Hiệu Và Hậu Quả Phát Sinh.doc
Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Vô Hiệu Và Hậu Quả Phát Sinh.docHợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Vô Hiệu Và Hậu Quả Phát Sinh.doc
Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Vô Hiệu Và Hậu Quả Phát Sinh.doc
 
Giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư nước ngoài
Giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư nước ngoàiGiải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư nước ngoài
Giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư nước ngoài
 
Luận văn: Hợp đồng tư vấn pháp lý ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Hợp đồng tư vấn pháp lý ở Việt Nam, HOTLuận văn: Hợp đồng tư vấn pháp lý ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Hợp đồng tư vấn pháp lý ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa trong thương mại
Luận văn: Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa trong thương mạiLuận văn: Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa trong thương mại
Luận văn: Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa trong thương mại
 
MUA BÁN HÀNG HÓA - TT LUẬT THƯƠNG MẠI.docx
MUA BÁN HÀNG HÓA - TT LUẬT THƯƠNG MẠI.docxMUA BÁN HÀNG HÓA - TT LUẬT THƯƠNG MẠI.docx
MUA BÁN HÀNG HÓA - TT LUẬT THƯƠNG MẠI.docx
 
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI CÔNG Ư...
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ  MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI CÔNG Ư...HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ  MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI CÔNG Ư...
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI CÔNG Ư...
 
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p6
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p6500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p6
500-cau-trac-nghiem-luat-kinh-te-co-dap-an-p6
 
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tếĐiều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
 
Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Cho Doanh Nghiệp Khi Giao Kết Hợp Đồng M...
Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Cho Doanh Nghiệp Khi Giao Kết Hợp Đồng M...Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Cho Doanh Nghiệp Khi Giao Kết Hợp Đồng M...
Một Số Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Rủi Ro Cho Doanh Nghiệp Khi Giao Kết Hợp Đồng M...
 
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mạiLuận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
 
Chuyên Đề Thực Tập Tổ Chức Thực Hiện Hợp Đồng Xuất Khẩu Tại Công Ty.
Chuyên Đề Thực Tập Tổ Chức Thực Hiện Hợp Đồng Xuất Khẩu Tại Công Ty.Chuyên Đề Thực Tập Tổ Chức Thực Hiện Hợp Đồng Xuất Khẩu Tại Công Ty.
Chuyên Đề Thực Tập Tổ Chức Thực Hiện Hợp Đồng Xuất Khẩu Tại Công Ty.
 
BG. LUÂT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUÔC TẾ. TS. BÙI QUANG XUÂN
BG. LUÂT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUÔC TẾ.   TS. BÙI QUANG XUÂNBG. LUÂT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUÔC TẾ.   TS. BÙI QUANG XUÂN
BG. LUÂT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUÔC TẾ. TS. BÙI QUANG XUÂN
 
[123doc] phan-tich-hop-dong-xuat-nhap-khau
[123doc]   phan-tich-hop-dong-xuat-nhap-khau[123doc]   phan-tich-hop-dong-xuat-nhap-khau
[123doc] phan-tich-hop-dong-xuat-nhap-khau
 
Luận văn: Pháp luật về hoạt động mua bán doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về hoạt động mua bán doanh nghiệp, HOTLuận văn: Pháp luật về hoạt động mua bán doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về hoạt động mua bán doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về hoạt động mua bán doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về hoạt động mua bán doanh nghiệp, HOTLuận văn: Pháp luật về hoạt động mua bán doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về hoạt động mua bán doanh nghiệp, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành luật thương mại quốc tế, 9ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành luật thương mại quốc tế, 9ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành luật thương mại quốc tế, 9ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành luật thương mại quốc tế, 9ĐIỂM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá

  • 1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 1 Luận văn Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế tại Cơng ty TNHH Vật tư khoa học kỹ thuật Đông Dương- Indochina
  • 2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 2 LỜI MỞ ĐẦU Có thể nói, sự giao lưu kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới theo xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá đang đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển nền kinh tế thế giới. Các nước không chỉ bó hẹp hoạt động kinh tế của mình trong phạm vi quốc gia mà còn tham gia vào các hoạt động kinh tế toàn cầu hoặc khu vực để tận dụng mọi lợi thế so sánh. Hoà chung xu thế quốc tế hoá đó, Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách kinh tế đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới trong nhiều năm qua. Một trong những nỗ lực lớn nhất của Việt Nam để hội nhập kinh tế thế giới là sự kiện ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) - một công cụ thương mại đa biên quan trọng nhất để điều chỉnh nền thương mại quốc tế. Những bước phát triển mới này thúc đẩy các quan hệ thương mại quốc tế đã và đang phát triển mạnh mẽ giữa các thương nhân Việt Nam và các chủ thể thương nhân quốc tế. . Thương mại quốc tế có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Nó thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư vào Việt Nam, tạo cơ hội hợp tác kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nước, tạo việc làm với thu nhập cao cho người lao động, và thúc đẩy một loạt các ngành dịch vụ trong nước phát triển. Trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam những năm qua, các hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế đã có những bước tiến vượt bậc, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Điều này khiến Nhà nước ta luôn quan tâm sâu sắc đến việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế. Môi trường pháp lý thuận lợi, thông thoáng được coi là biện pháp tối ưu để tăng cường hiệu quả trong hoạt động thương mại quốc tế. Trong hoạt động này, mua bán hàng hoá quốc tế đóng vai trò phổ biến và rất quan trọng. Cơ sở pháp lý để bảo đảm quyền lợi và ràng buộc trách nhiệm của các bên tham gia của việc mua bán hàng hoá này chính là hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Vật tư khoa học kỹ thuật Đông Dương - Indochina, vấn đề giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế của Công ty đã thu hút sự quan tâm của tôi. Qua nghiên cứu thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế tại Công ty, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS, TS Trần Văn Nam, tôi đã chọn đề tài: “Giao kết và thực hiện
  • 3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 3 hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế tại Công ty TNHH Vật tư khoa học kỹ thuật Đông Dương- Indochina” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Bố cục chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận, được kết cấu thành ba chương: Chương I: Các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Chương II: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế tại Indochina. Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế tại Indochina. Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian thực tập tại công ty để khảo sát thực tế chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong chuyên đề thực tập. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để chuyên đề thực tập của tôi được hoàn chỉnh hơn. Sinh viên thực hiện Phạm Thị Hải Ninh
  • 4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 4 CHƯƠNG I: CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ 1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 1.1. Khái niệm Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thoả thuận (Điều 3 khoản 8- Luật Thương mại 2005) Mua bán hàng hoá quốc tế là hoạt động mua bán hàng hoá được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu. Việc MBHHQT phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản, hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Điều 27- Luật Thương mại 2005) Cơ sở pháp lý của việc mua bán hàng hoá chính là hợp đồng. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (MBHHQT) trước hết là một hợp đồng mang đầy đủ đặc trưng của một hợp đồng mua bán hàng hoá, nhưng có thêm yếu tố quốc tế. Tính quốc tế của hợp đồng MBHHQT có thể được xác định bằng nhiều cách, được công nhận cả trên phạm vi luật pháp quốc tế và phạm vi luật pháp quốc gia. Việc xác định yếu tố quốc tế này căn cứ vào nơi kinh doanh hoặc nơi thường trú của các đối tác, hay những tiêu chuẩn tổng quát hơn như việc đánh giá hợp đồng “có quan hệ quan trọng tới nhiều quốc gia”, “liên quan đến sự lựa chọn giữa luật của các nước khác nhau”, hoặc “có ảnh hưởng đến các quyền lợi trong buôn bán quốc tế”(1) . Theo giả định của nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế ( PICC- Principles of International Commercial Contracts) thì quan điểm về các hợp đồng “quốc tế” nên được giải thích theo nghĩa rộng nhất, để loại trừ những trường hợp không liên quan đến yếu tố quốc tế, ví dụ khi tất cả các yếu tố cơ bản của hợp đồng chỉ liên quan đến một quốc gia cụ thể. Điều 1 Công ước La Haye 1964 về mua bán hàng hoá quốc tế những tài sản hữu hình, hợp đồng MBHHQT được định nghĩa: “Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là 1 “ Nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế” Người dịch: Lê Nết-NXB TP HCM 1999.
  • 5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 5 hợp đồng, trong đó các bên ký kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau, hàng hoá được chuyển từ nước này sang nước khác, hoặc việc trao đổi ý chí kí kết hợp đồng giữa các bên ký kết được thiết lập ở các nước khác nhau” Công ước Viên 1980 của Liên hợp quốc về hợp đồng MBHHQT đã gián tiếp định nghĩa loại hợp đồng này khi quy định trong Điều 1: “Công ước này áp dụng đối với những hợp đồng mua bán hàng hoá được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau”. Ở Việt Nam, Luật Thương mại 1997 đề cập đến “hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài” ở Điều 80, và chỉ đề cập đến những điểm khác biệt của loại hợp đồng này thông qua sự khác biệt trong quốc tịch của các chủ thể tham gia hợp đồng: “hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài là hợp đồng mua bán hàng hoá được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam với một bên là thương nhân nước ngoài”. Luật Thương mại Việt Nam 2005 cũng chỉ đưa ra quy định hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là “thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương” (Điều 27.2) Việc đưa ra một khái niệm rõ ràng, chính xác cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế chưa được quan tâm thích đáng trong khoa học pháp lý Việt Nam. Điều này có thể do Việt Nam mới tham gia vào các hoạt động thương mại quốc tế và trong thực tiễn chưa có vụ tranh chấp nào liên quan đến việc xác định luật áp dụng, căn cứ vào tính quốc tế cuả hợp đồng(2) . Một số tác giả đã đưa ra khái niệm cho hợp đồng này trên tinh thần của các công ước quốc tế, các văn bản pháp luật mà Việt Nam đề cập. Tiến sỹ Phan Thị Thanh Hồng – Đại học KT Đà Nãng đưa ra khái niệm: “hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là sự thoả thuận ý chí giữa các thương nhân cớ trụ sở kinh doanh đặt ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là Bên xuất khẩu có nghĩa vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên khác gọi là Bên nhập khẩu và nhận thanh toán. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán cho bên xuất khẩu, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thoả thuận.”(3) Một khái niệm khá phổ biến nữa là của ông Vũ Hữu Tửu- giảng viên cao cấp, già giáo ưu tú Đại học Ngoại Thương Hà Nội thì “hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác 2 Dương Anh Sơn: “Tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương”. Tạp chí KHPL Số 6/2004, phiên bản html: http://www.hcmulaw.edu.vn Ngày truy cập 6/3/2008. 3 Phan Thị Thanh Hồng: “Hiệu lực pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế”. NXB Lao Động 2005.
  • 6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 6 nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (Bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (Bên mua) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng”(4) …. Như vậy, ta có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là sự thống nhất về ý chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá có yếu tố nước ngoài mà thông qua đó, thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể đó với nhau. Yếu tố nước ngoài trong hợp đồng mua bán hàng quốc tế được biểu hiện: - Các bên tham gia giao kết hợp đồng MBHHQT là các thương nhân có quốc tịch khác nhau (nếu chỉ xác định tính quốc tế bằng cách này thì gặp nhiều khó khăn và đôi khi không xác định được do pháp luật của nhiều quốc gia khác nhau xác định quốc tịch của pháp nhân không giống nhau) và có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau (đây là cách xác định theo Công ước Viên 1980 được áp dụng rất phổ biến); - Hàng hóa - đối tượng của hợp đồng được dịch chuyển qua biên giới quốc gia hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thiết lập ở các nước khác nhau; - Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua ở các nước khác nhau; - Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là ngoại tệ đối với ít nhất là một bên trong quan hệ hợp đồng; - Luật điều chỉnh hợp đồng là luật quốc gia, các điều ước quốc tế và các tập quán quốc tế khác về thương mại và hằng hải. 1.2. Đặc điểm - Bản chất của hợp đồng là sự thoả thuận có ý chí giữa các bên giao kết. Đây là đặc trưng rất cơ bản của một hợp đồng nói chung. - Chủ thể của hợp đồng là bên bán và bên mua là các thương nhân có trụ sở kinh doanh đặt tại các quốc gia khác nhau. Nếu các bên không có trụ sở kinh doanh thì sẽ căn cứ vào nơi cư trú của họ. Việc căn cứ vào quốc tịch của cá nhân ít được sử dụng do không phổ biến và đôi khi gặp khó khăn ví dụ hai người trực tiếp ký vào hợp đồng đều 4 Vũ Hữu Tửu: “Hợp đồng mua bán quốc tế”.Bài viết hỗ trợ kinh doanh. http://laocai.com .Ngày 6/3/2008.
  • 7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 7 mang quốc tịch Việt Nam nhưng đại diện cho các bên có trụ sở kinh doanh đặt tại các quốc gia khác nhau, và hợp đồng này vẫn là hợp đồng MBHHQT. - Đối tượng của hợp đồng là hàng hoá phải qua biên giới quốc gia (biên giới hải quan) hay giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thiết lập ở các nước khác nhau; hoặc hàng hoá không phải qua biên giới nhưng hàng được các tổ chức quốc tế dùng ở lãnh thổ Việt Nam (sứ quán, công trình đầu tư nước ngoài…). Thuật ngữ “biên giới hải quan” được sử dụng xuất phát từ thực tiễn hình thành các kho ngoại quan, các khu chế xuất, các đặc khu kinh tế, và những quy chế hải quan đặc biệt dành cho sự hoạt động của các khu vực này làm cho biên giới lãnh thổ không thật chính xác để xác định ranh giới di chuyển của hàng hoá xuất nhập khẩu(5) . - Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc chuyển giao quyền sở hữu của hàng hoá từ người bán sang người mua ở các nước khác nhau; - Đồng tiền tính giá hoặc thanh toán không còn là đồng nội tệ của một quốc gia mà là ngoại tệ đối với ít nhất một bên ký kết. Phương thức thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng. - Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng đa dạng và phức tạp. Không chỉ còn luật quốc gia mà còn bao gồm các điều ước quốc tế về thương mại, luật nước ngoài và các tập quán thương mại quốc tế. - Cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng là toà án, hay trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại là cơ quan nước ngoài đối với ít nhất một trong các chủ thể. 2. Nguồn luật điều chỉnh của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Hợp đồng MBHHQT có thể chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật khác nhau như các điều ước về MBHHQT, các tập quán quốc tế về thương mại, pháp luật của các quốc gia… Việc nguồn luật nào điều chỉnh còn tuỳ vào từng trường hợp cụ thể. 2.1. Điều ước quốc tế Theo Công ước Viên 1969 về Luật Điều ước quốc tế: “Điều ước quốc tế là tất cả các văn bản được ký kết giữa các quốc gia và do Luật quốc tế điều chỉnh”. Vậy có thể nói, điều ước quốc tế về thương mại là sự thoả thuận bằng văn bản giữa hai hoặc nhiều 5 Phan Thị Thanh Hồng: “Mộ số vấn đề cần lưu ý nhằm đảm bảo hiệu lực pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế”. http://vietsmall.wordpress.com. Ngày truy cập 6/3/2008.
  • 8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 8 quốc gia ký kết phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế, nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong quan hệ thương mại quốc tế. Trong lĩnh vực mua bán hàng hoá quốc tế có một số điều ước quốc tế tiêu biểu: - Điều kiện chung về giao hàng giữa các tổ chức kinh tế của các nước thành viên Hội đồng tương trợ kinh tế (ĐKCGHSEV 1968/1988) điều chỉnh quyền lợi và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. - Một điều ước quốc tế quan trọng trong lĩnh vực MBHHQT là công ước Viên về mua bán hàng hoá quốc tế ngày 1/1/1980. Đến nay đã có hơn 60 nước phê chuẩn công ước này (Xem phụ lục 1).. - Quy tắc La Hay ngày 15/6/1955 về Luật áp dụng vào hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. - Công ước Rôma về luật áp dụng đối với các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng được ký tại Rôm ngày 19/6/1980. - Công ước Liên Mỹ về luật áp dụng đối với hợp đồng quốc tế được ký ở Mehico City ngày 17/5/1994, được thông qua bởi Hội nghị quốc tế Liên Mỹ về tư pháp quốc tế tổ chức tại Mehico City(6) . Tính đến nay, Việt Nam đã ký kết hơn 60 Hiệp định thương mại song phương. Trong đó phải kể đến: Hiệp định Buôn bán hàng dệt may Việt Nam – EU là hiệp định thương mại chứa đựng những điều khoản liên quan đến xuất xứ của hàng hoá, điều khoản liên quan đến hạn ngạch (quota) và quy định danh mục mặt hàng. Việc ký kết các hiệp định thương mại, là thành viên của các công ước quốc tế sẽ tạo cơ sở pháp lý thuận lợi và thống nhất cho hoạt động MBHHQT giữa các thương nhân Việt Nam với các thương nhân nước ngoài(7) . 2.2. Luật quốc gia Trong hoạt động thương mại quốc tế, luật quốc gia áp dụng thông thường là luật của nước bên bán, nhưng cũng có thể là luật của nước bên mua, có thể là luật của nước thứ ba, luật nơi ký hợp đồng, luật quốc tịch, luật nơi nghĩa vụ hợp đồng được thực 6 Nguyễn Vũ Hoàng: “Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng con đường toà án” NXB Thanh Niên 2004. Trang 23. 7 Trần Văn Nam - Trần Thị Hoà Bình (đồng Chủ biên): “Giáo trình Luật Thương mại quốc tế”. Đại học kinh tế quốc dân. 2005. Trang 100.
  • 9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 9 hiện…(8) Luật quốc gia trở thành luật áp dụng cho hợp đồng MBHHQT trong các trường hợp: - Các bên ký hợp đồng về việc chọn luật của một bên để điều chỉnh hợp đồng. Việc thoả thuận áp dụng luật của một bên để điều chỉnh hợp đồng phải được ghi trong hợp đồng MBHHQT. - Khi điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng MBHHQT được quy định trong các điều ước quốc tế liên quan xác định luật của một quốc gia đương nhiên trở thành luật áp dụng cho các hợp đồng đó. Thông thường, luật quốc gia áp dụng sẽ là luật của nước bên bán, nhưng cũng có thể là luật của nước bên mua, có thể là luật của nước thứ ba, luật nơi ký kết hợp đồng, luật của nước mà các bên mang quốc tịch,… 2.3. Án lệ Án lệ hay tiền lệ pháp về thương mại cũng được các thương nhân tham gia ký kết hợp đồng thương mại quốc tế coi trọng và lựa chọn, đặc biệt là ở các quốc gia theo hệ thống thông luật (Common law). Trong thương mại quốc tế, việc công nhận và sử dụng các phán quyết của toà án cũng như thừa nhận vai trò tích cực của án lệ đang ngày một gia tăng tại các nước có hệ thống pháp luật khác nhau. Cơ quan xét xử có thể vận dụng án lệ tương tự để giảm nhẹ những khó khăn phức tạp trong việc tra cứu, mà các tranh chấp trong hoạt động thương mại quốc tế thường tập trung vào một số vấn đề và có nhiều trường hợp tương đồng. 2.4. Tập quán thương mại quốc tế Các tập quán thương mại quốc tế hình thành từ rất lâu đời. Các tập quán này sẽ trở thành nguồn luật đìều chỉnh các hợp đồng MBHHQT nếu các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng chấp nhận các tập quán thương mại quốc tế sẽ là nguồn luật điều chỉnh. Khi được dẫn chiếu vào hợp đồng MBHHQT, các tập quán thương mại sẽ có hiệu lực bắt buộc áp dụng đối với các chủ thể ký kết, chúng được chia thành nhóm: Các (1) tập quán có tính chất nguyên tắc; các tập quán thương mại quốc tế chung và các tập quán thương mại khu vực. Ví dụ, một tập quán thông dụng trong mua bán quốc tế được Phòng Thương mại quốc tế (The International Chamber of Commerce - ICC) soạn thảo và ban hành một tập quán thông dụng trong mua bán quốc tế là Incoterms (phụ lục 2). 8 Bùi Xuân Nhự (Chủ biên): “Giáo trình Tư pháp quốc tế”. ĐH Luật HN. NXB Công an nhân dân.1997. Tr 38-41
  • 10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 10 II. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC VIÊN 1980 Công ước này được ký kết ngày 11/4/1980 tại Viên (Áo). Ban đầu ký kết chỉ có 6 quốc gia thành viên. Số lượng các quốc gia phê chuẩn Công ước ngày càng tăng lên và đến nay đã có trên 60 quốc gia thành viên (phụ lục 1). Công ước Viên là nguồn luật chủ yếu để điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế hiện nay. 1. Phạm vi áp dụng Công ước Viên được áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau. Theo Điều 1, Công ước Viên chỉ coi trọng nơi đặt trụ sở thương mại chứ không chú ý tới quốc tịch của các bên tham gia hợp đồng. Công ước được áp dụng khi các bên tham gia hợp đồng có trụ sở ở các quốc gia là thành viên của Công ước.. Công ước cũng được áp dụng nếu chỉ có một bên có trụ sở tại nước phê chuẩn Công ước, nhưng quy định xung đột về luật điều chỉnh đã dẫn tới việc áp dụng luật của nước này ví dụ như khi các bên thoả thuận áp dụng luật của nước bên bán, mà nước bên bán là thành viên của Công ước; hoặc trường hợp các bên thoả thuận áp dụng luật của nước thứ 3, mà nước này là thành viên của Công ước. Ngoài ra, Công ước cũng có thể được áp dụng khi hai bên không có trụ sở thương mại tại nước thành viên Công ước nhưng lại thoả thuận áp dụng Công ước. Trường hợp này, Công ước cũng cho phép các bên có thể thoả thuận không áp dụng hoặc không áp dụng hoàn toàn một điều khoản nào đó của Công ước trên cơ sở nguyên tắc tự do hợp đồng(9) . 2. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 2.2. Giao kết hợp đồng MBHHQT 2.2.1. Chào hàng (Offer order) Chào hàng là “đề nghị về việc giao kết hợp đồng được gửi đích danh cho một hoặc một vài người” (Điều 14). Có hai loại: chào hàng cố định –Firmed (người đề nghị bày tỏ ý chí rằng buộc bởi lời đề nghị của mình nếu có sự chấp nhận); chào hàng tự do – Free (đề nghị được gửi cho một hoặc nhiều người không xác định). Hiệu lực chào hàng chỉ phát sinh khi chào hàng tới nơi người được chào hàng (Điều 15 khoản 1). Chào hàng cũng có thể bị huỷ nếu thông báo của người chào hàng về việc huỷ chào hàng gửi đến 9 Trần Văn Nam - Trần Thị Hoà Bình (đồng Chủ biên): “Giáo trình Luật Thương mại quốc tế”. Đại học kinh tế quốc dân. 2005. Trang 104 – 205
  • 11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 11 tới nơi người được chào trước hoặc cùng lúc với chào hàng (Điều 15 khoản 2). Một chào hàng sẽ mất hiệu lực khi người chào hàng nhận được thông báo về việc từ chối chào hàng (Điều 17). 2.2.2. Chấp nhận chào hàng (Accept order) Chấp nhận chào hàng là “một lời tuyên bố hay một hành vi khác của người được chào hàng biểu lộ sự đồng ý với chào hàng” (Điều 14.khoản 1). Sự im lặng hoặc không hành động của người nhận được chào hàng không được coi là chấp nhận chào hàng. Một chấp nhận chào hàng có hiệu lực pháp lý từ khi người chào hàng nhận được chấp thuận chào hàng, và được gửi tới trong thời hạn mà người chào hàng đã quy định trong chào hàng. (Điều 18 khoản 2). Hợp đồng được coi là đã ký kết kể từ thời điểm sự chấp nhận chào hàng có hiệu lực (Điều 23), và từ thời điểm này các bên có những quyền và nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng. 3. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng 3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên bán 3.1.1. Nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao chứng từ liên quan đến hàng hoá Công ước Viên quy định về giao hàng và chuyển giao chứng từ liên quan đến hàng hoá từ Điều 31 đến Điều 34 của Công ước. Theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và các chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua đúng thời gian. Thời gian này là thời điểm mà các bên đã thoả thuận, nếu không thoả thuận cụ thể trong hợp đồng thì có thể căn cứ vào hợp đồng để xác định được. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất như mô tả trong hợp đồng. Về địa điểm giao hàng, nếu các bên không thoả thuận thì bên bán phải giao hàng theo quy định tại Điều 31 Công ước. 3.1.2. Quyền của bên bán Công ước nêu rõ, bên bán có quyền được thanh toán theo những quy định trong hợp đồng. Trường hợp bên mua vi phạm nghĩa vụ của mình thì bên bán có quyền thực hiện những biện pháp bảo hộ pháp lý cũng theo quy định của Công ước như sau: - Yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hay thực hiện các nghĩa vụ khác của người mua, trừ phi họ sử dụng một biện pháp bảo hộ pháp lý khác không thích hợp với các yêu cầu đó (Điều 62).
  • 12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 12 - Có thể chấp nhận cho người mua một thời gian bổ sung hợp lý để thực hiện nghĩa vụ của họ (Điều 63 khoản 1). - Tuyên bố huỷ hợp đồng trong các trường hợp quy định tại Điều 64. - Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Điều 74. - Ngoài ra, bên bán có thể yêu cầu trả tiền lãi khi bên mua chậm thanh toán, theo quy định Điều 78. 3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên mua 3.2.1. Quyền của bên mua Bên mua có quyền thực hiện một số biện pháp để bảo vệ lợi ích của mình khi bên bán vi phạm nghĩa vụ của họ. Một số biện pháp được quy định trong Công ước là: - Yêu cầu bên bán phải thực hiện nghĩa vụ của họ theo thoả thuận trong hợp đồng. Ở đây có thể là yêu cầu bên bán cung cấp hàng hoá đúng thoả thuận trong trường hợp hàng hoá chưa phù hợp; hoặc yêu cầu tiếp tục bổ sung hàng hoá nếu không đảm bảo đủ số lượng; hoặc sửa chữa… - Bên mua có thể cho phép bên bán thêm một thời hạn nhất định để thực hiện hợp đồng nếu bên bán không đảm bảo được đúng thời hạn giao hàng (Điều 47). - Bên mua cũng có quyền tuyên bố huỷ hợp đồng trong các trường hợp bên bán không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng tạo thành một vi phạm cơ bản hợp đồng hay khi bên bán không giao hàng trong thời hạn bên mua gia hạn thêm hoặc bên bán tuyên bố sẽ không giao hàng trong thời bạn bổ sung đó (Điều 49). 3.2.2. Nghĩa vụ của bên mua Điều 53 Công ước Viên quy định: người mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng theo quy định của hợp đồng. - Về thanh toán tiền hàng: bên mua phải trả tiền vào ngày thanh toán đã quy định hoặc có thể được xác định theo hợp đồng và theo Công ước, mà không cần phải có một lời yêu cầu hay việc thực hiện một tục nào khác về phía người bán (Điều 59). Nghĩa vụ thanh toán tiền hàng bao gồm việc áp dụng các biện pháp và tuân thủ các biện pháp mà hợp đồng hoặc luật lệ đòi hỏi để có thể thực hiện được thanh toán. - Về việc nhận hàng: Bên mua có các nghĩa vụ theo quy định của Công ước Viên tại Điều 60. Theo đó, bên mua phải thực hiện mọi hành vi tạo điều kiện cho bên bán giao hàng và tiếp nhận hàng hoá.
  • 13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 13 4. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng là hậu quả pháp lý bất lợi mà bên vi phạm hợp đồng phải gánh chịu khi có hành vi vi phạm hợp đồng đã cam kết. Theo Công ước Viên, có các hình thức trách nhiệm pháp lý sau: 4.1. Tiếp tục thực hiện hợp đồng Bên vi phạm hợp đồng phải tiếp tục thực hiện hợp đồng khi bên bị vi phạm vẫn yêu cầu phải thực hiện đúng theo nghĩa vụ đó trong các trường hợp: - Khi bên bán chậm giao hàng: Nếu bên mua yêu cầu bên bán tiếp tục thực hiện hợp đồng thì bên mua sẽ định ra một thời hạn để bên bán hoàn thành nghĩa vụ. Trường hợp bên mua không chấp nhận giao hàng chậm hơn thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng thì bên mua có thể yêu cầu huỷ hợp đồng và bồi thường thiệt hại. - Khi bên bán giao hàng thiếu số lượng: bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao hàng bổ sung cho đủ số lượng. - Khi bên mua chậm thanh toán: Bên bán vẫn yêu cầu bên mua trả tiền theo hợp đồng, và có thể yêu cầu phải trả thêm lãi suất cho số tiền chậm thanh toán. - Khi hàng được giao không phù hợp hoặc không đúng theo quy định của hợp đồng: Bên bán phải giao hàng thay thế hoặc sửa chữa khuyết tật nếu có trừ khi việc sửa chữa là không hợp lý căn cứ vào tình tiết của sự việc (Điêề 46). - Khi bên mua không nhận hàng theo hợp đồng: Bên bán yêu cầu bên mua phải nhận hàng. Nếu trong thời hạn do bên bán ấn định mà bên mua vẫn không nhận hàng, bên bán buộc phải huỷ hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại phát sinh (Điều 62). 4.2. Bồi thường thiệt hại Các thiệt hại mà bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường cho bên bị vi phạm: - Những tổn thất mà bên bị vi phạm phải gánh chịu; - Những thu nhập bị bỏ lỡ do hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia; Về tiền bồi thường thiệt hại xảy ra do vi phạm hợp đồng, Công ước Viên quy định: “là một khoản tiền bao gồm tổn thất và khoản lợi bị bỏ lỡ mà bên kia đã phải chịu do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng”. Mức tiền này cũng không được cao hơn thiệt hại thực tế và những khoản đáng lẽ thu được nhưng bị bỏ lỡ.
  • 14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 14 4.3. Huỷ hợp đồng Trách nhiệm pháp lý này chỉ áp dụng khi hành vi vi phạm hợp đồng của bên vi phạm tạo thành một hành vi nghiêm trọng. Tức là hành vi đó làm cho bên bị thiệt hại, trong một chừng mực đáng kể bị mất đi cái mà họ chờ đợi trên cơ sở hợp đồng (Điều 25). Có thể liệt kê các trường hợp mà hình thức pháp lý huỷ hợp đồng được áp dụng: - Việc không thực hiện một nghĩa vụ nào đó của hợp đồng tạo thành một vi phạm chủ yếu đối với hợp đồng như: Giao hàng không đúng chủng loại đã quy định trong hợp đồng; Hàng kém phẩm chất, hàng giao thiếu bộ phận nào đó mà việc giao thiếu này dẫn đến việc không thể khai thác, sử dụng được hàng đã giao… - Bên bán không giao hàng trong thời hạn gia hạn thêm của bên mua, hoặc bên bán tuyên bố không giao hàng trong thời gian gia hạn thêm đó. - Bên mua không trả tiền, hay không nhận hàng; hoặc tuyên bố không trả tiền, hay không nhận hàng trong thời gian gia hạn thêm mà bên bán quy định. III. CÁC ĐIỀU KIỆN GIAO HÀNG INCOTERMS VỚI HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giao nhận hàng hoá giữa bên bán với bên mua như: Sự phân chia bên bán với bên mua các trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng như các trách nhiệm: Thuê mướn công cụ vận tải (thuê mướn tàu lưu cước…) bốc hàng, dỡ hàng, mua bảo hiểm, khai hải quan, nộp thuế xuất khẩu, nộp thuế nhập khẩu v.v…; Sự phân chia giữa bên bán và bên mua các chi phí về giao hàng như các chi phí chuyên chở hàng, chi phí bốc hàng, chi phí dỡ hàng, chi phí lưu kho, chi phí mua bảo hiểm… Sự di chuyển từ người bán sang người mua những rủi ro về tổn thất hàng hoá(10) . Những nội dung trên là cơ sở nảy sinh các thuật ngữ nhất định trong buôn bán quốc tế như: Giao tại xưởng (ex work), giao hàng trên tàu (free on board), tiền hàng + phí bảo hiểm và cước phí (cost insurance and freight)..v.v.. Nội dung của các điều kiện giao hàng này khá rộng và mỗi nước, mỗi khu vực có cách giải thích không hoàn toàn giống nhau. Phòng Thương mại quốc tế (ICC) đã tổng hợp, xuất bản bộ Incoterm (International Commercial Terms- các điều kiện thương mại quốc tế) nhằm xây dựng các nguyên tắc giải thích các điều kiện thương mại quốc tế để các bên có thể thoả thuận áp dụng cho một hợp đồng mua bán. Mỗi điều kiện của Incoterms được chọn sẽ trở 10 Vũ Hữu Tửu: “Incoterms trong mua bán hàng hoá quốc tế”. Bài viết hỗ trợ kinh doanh. http://laocai.com Ngày truy cập 6/3/2008.
  • 15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 15 thành một điều khoản của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế chứ không phải là của hợp đồng chuyên chở hàng hoá. Về cơ bản, Incoterms trả lời câu hỏi khi nào ngưòi bán hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ giao hàng của mình. Những hậu quả do việc người bán không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng không được đề cập trong Incoterms. Khi áp dụng Incoterms, các bên được khuyến cáo là nên dẫn chiếu đến một phiên bản cụ thể để tránh những hiểu lầm không cần thiết do có những sự khác biệt tương đối giữa các phiên bản Incoterms được Phòng Thương mại quốc tế xuất bản lần đầu 1936, các bản sửa chữa, tái bản 1953, 1967, 1980,1990, và mới nhất là năm 2000. Nội dung cơ bản của các điều kiện giao hàng được giải thích trong Incoterm 2000 bao gồm: 1. Nhóm điều kiện E Nhóm này chỉ có một điều kiện: EXW (Giao hàng tại xưởng – EX Work). Theo điều kiện này, người bán phải: Đặt hàng dưới quyền định đoạt của người mua trong thời hạn và tại địa điểm do hợp đồng quy định. Nếu hợp đồng không quy định về thời hạn thì thời điểm giao hàng sẽ là thời điểm thông thường cho việc giao hàng hoá đó. Nếu không có thoả thuận về địa điểm mà lại có nhiều địa điểm có thể giao hàng thì người bán có thể chọn điểm giao hàng thuận tiện nhất cho mình. Người mua phải nhận hàng tại xưởng của bên bán, chịu mỏi rủi ro và phí tổn kể từ thời điểm nhận hàng. 2. Nhóm các điều kiện F Là nhóm điều kiện mà người bán phải tổ chức toàn bộ khâu vận tải để đưa hàng đến địa điểm quy định giao cho người vận chuyển, và không phải trả cước chặng vận chuyển. Người mua thuê phương tiện vận chuyển và chịu chi phí cho chặng vận tải chính. Cụ thể có ba điều kiện: Giao cho người chuyên chở (FCA- Free Carier); Giao dọc mạn tàu (FAS - Free Alongside Ship); Giao lên tàu (FOB – Free on Board) 3. Nhóm điều kiện C Là nhóm điều kiện mà người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình tại nơi gửi hàng, có thêm nghĩa vụ tổ chức vận tải hàng hoá và chịu chi phí vận tải cho chặng vận chuyển quốc tế. Người bán chỉ chịu rủi ro đến khi họ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, tức là thời điểm hàng hoá được gửi đi. Người bán cần quan tâm đến ngày giao hàng cho người vận chuyển chứ không cần quan tâm thoả thuận ngày hàng đến
  • 16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 16 nước của người mua. Nhóm điều kiện này có hai nhóm nhỏ theo phương thức vận tải: vận chuyển bằng đường biển:Tiền hàng và cước phí CFR – Cost and Freight; và Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí CIF – Cost, Insurance and Freight; vận chuyển bằng mọi phương tiện vận tải kể cả đường biển và vận tải đa phương thức: Cước phí trả tới CPT – Carriage Paid To; và Cước phí và bảo hiểm trả tới CIP – Cost, Insurance Paid to. 4. Nhóm đìều kiện D Là nhóm điều kiện “nơi đến”. Tức là người bán sẽ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình tại địa điểm đích được quy định trong hợp đồng. Nhóm D bao gồm 5 điều kiện: Giao tại biên giới (DAF – Delivered At Frontier); Giao tại tàu (DES – Delivered Ex Ship); Giao tại cầu cảng (DEQ – Delivered Ex Quay); Giao tại đích chưa nộp thuế (DDU – Delivered Duty Unpaid); Giao tại dích dã nộp thuế (DDP – Delivered Duty Paid) IV. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM 1. Thời kỳ trước năm 1997 Trong thời kỳ bao cấp với đặc thù là nền kinh tế tế kế hoặch hoá, nguyên tắc “Nhà nước độc quyền về ngoại thương (hay thương mại quốc tế)” là cơ sở pháp lý chủ yếu của hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam. Nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến Pháp năm 1946, năm 1959, và năm 1980 tại Điều 21 “Nhà nước độc quyền về quản lý hoạt động ngoại thương và các quan hệ kinh tế quốc tế khác”. Nguyên tắc Nhà nước độc quyền về ngoại thương thể hiện: Mọi hoạt động ngoại thương được tập trung trong tay Nhà nước, chỉ có những tổ chức được Nhà nước cho phép mới được tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu; Nhà nước quyết định và thực hiện mọi đường lối ngoại thương thông qua bộ máy thống nhất trong cả nước; Mọi hoạt động ngoại thương được tiến hành trên cơ sở kế hoạch chung về trao đổi hàng hoá với nước ngoài, được Nhà nước hoạch định, kiểm soát và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương; Nội dung của nguyên tắc “Nhà nước độc quyền ngoại thương” đã chi phối mọi hoạt động xuất nhập khẩu, là cơ sở, nền tảng pháp lý cho toàn bộ công tác xây
  • 17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 17 dựng pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu và tạo thành nét đặc trưng của hoạt động ngoại thương trong thời kỳ này(11) . Thời kỳ trước năm 1980, xuất phát từ nguyên tắc trên, mọi hoạt động xuất nhập khẩu được Nhà nước giao cho Bộ Ngoại thương độc quyền thực hiện. Bộ lập những tổ chức gọi là Tổng công ty xuất nhập khẩu được quyền trực tiếp trao đổi, mua bán hàng hoá với nước ngoài. Hoạt động xuất nhập khẩu trong thời kỳ này gần như bó hẹp trong quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa. Mọi vấn đề pháp sinh thường được giải quyết dựa vào các quy phạm pháp luật thống nhất quy định trong các hiệp định thương mại và đặc biệt và trong điều kiện chung giao hàng tay đôi giữa Việt Nam với từng nhà nước xã hội chủ nghĩa, sau này có thêm điều kiện chung giao hàng SEV – các nước thuộc hội đồng tương trợ kinh tế. Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu chưa hình thành. Các bản điều kiện chung giao hàng là công cụ quan trọng trong việc điều tiết xuất nhập khẩu Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là điều tiết những vấn đề liên quan đến thủ tục giao kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu; trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng; cơ quan xét xử tranh chấp; hay vấn đề áp dụng luật…. Các tổ chức ngoại thương của các nước xã hội chủ nghĩa trong đó có các Tổng công ty xuất nhập khẩu trên cơ sở các điều kiện chung giao hàng đã tiết kiệm được thời gian đàm phán, loại bỏ những điểm bất đồng do có sự quy định khác nhau trong hệ thống luật của mỗi quốc gia(12) . 2. Thời kỳ từ năm 1997 đến năm 2005 Nếu như trong thời kỳ bao cấp với cơ chế “Nhà nước độc quyền về ngoại thương” làm cho nền kinh tế đối ngoại chậm phát triển, thậm chí suy giảm trong một thời gian dài thì khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với cơ chế “Nhà nước thống nhất quản lý và mở rộng kinh tế đối ngoại…” (Điều 24- Hiến pháp 1992) đã thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển mạnh mẽ sôi động hơn. Để phù hợp vơi quá trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường với những đặc điểm cơ bản của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Việt Nam đã luật hoá các 11 Trần Văn Nam, Trần Thị Hoà Bình (đồng chủ biên): “Giáo trình luật thương mại quốc tế”. Đại học Kinh tế Quốc dân. NXB: Lao động xã hội 2005. Trang: 28-30. 12 Trần Văn Nam, Trần Thị Hoà Bình (đồng Chủ biên): “Giáo trình Luật Thương mại quốc tế”. Đại học Kinh tế Quốc dân. 2005. Trang 30.
  • 18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 18 hoạt động thương mại. Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 11 ngày 19/5/1997 đã thông qua Luật Thương mại 1997 (Sau đây gọi là Luật Thương mại 1997), bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/1998. Luật Thương mại 1997 ra đời đã thể chế hoá các đường lối, chính sách của Đảng, cơ chế quản lý thương mại của Nhà nước, trong đó có chính sách về kinh tế đối ngoại. Riêng về hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài, Luật dành mục 2 Chương II gồm 37 điều, Điều 82 cũng xác định hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài phải tuân theo các quy định về mua bán hàng hoá của Luật. Các hành vi mua bán hàng hoá có nhân tố nước ngoài cũng chịu sự điều chỉnh của các quy định về mua bán hàng hoá nói chung, được quy định trong Luật. Các vấn đề về điệu kiện hiệu lực của hợp đồng và giao kết hợp đồng, Luật Thương mại 1997 có quy định trong mục riêng dành cho hợp đồng ký kết với thương nhân nước ngoài. Những nội dung chủ yếu của hợp đồng ngoại này sẽ theo quy định trong Điều 50, tuân theo quy định của hợp đồng nói chung. Các vấn đề về trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng cũng tuân theo quy định đối với hợp đồng chung. Song, lưu ý là bên có quyền lợi bị vi phạm được lựa chọn một trong hai chế tài là phạt vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại (khác với Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 28/9/1989 áp dụng đồng thời hai hình thức trách nhiệm pháp lý đối với một hành vi vi phạm) Cũng trong thời gian này, pháp luật Việt Nam đã có những sửa đổi khá cơ bản về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của thương nhân (đến nay vẫn có hiệu lực) góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển như: theo quy định tại Nghị định số 33/CP ngày 19/4/1994, những doanh nghiệp chưa có Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu không phải là chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thương. Mọi hợp đồng mua bán ngoại thương do các doanh nghiệp này ký đều không có hiệu lực vì chủ thể ký kết phía Việt Nam không hợp pháp. Và thực tế ở Việt Nam trong một thời gian đã tồn tại những doanh nghiệp được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu và những doanh nghiệp không được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu. Nghị định 57/1998/NĐ-CP có hiệu lực pháp lý từ ngày 1/9/1998 đã tạo bước đột phá trong quy định về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu đối với thương nhân. Theo đó, thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, thành lập theo quy định của pháp luật, được phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố, không phải xin Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu tại Bộ thương mại. Và kể từ
  • 19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 19 ngày Nghị định 57 có hiệu lực pháp lý, các Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do Bộ thương mại đã cấp hết hiệu lực thi hành. Như vậy, theo Nghị định 57, quyền kinh doanh xuất nhập khẩu đối với thương nhân đã được mở rộng cho tất cả các doanh các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chỉ cần đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố là được kinh doanh xuất nhập khẩu, không còn phải xin phép Bộ thương mại. Và cũng không còn sự phân biệt giữa doanh nghiệp được quyền và doanh nghiệp không được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu nữa. Nghị định 44/2001/NĐ-CP đã tiếp tục mở rộng quyền kinh doanh xuất khẩu cho doanh nghiệp khi quy định thương nhân có thể xuất khẩu tất cả các loại hàng hoá không phụ thuộc vào ngành nghề được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ những hàng hoá thuộc danh mục cấm xuất khẩu. Tuy nhiên, quyền kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp vẫn còn bị hạn chế. Cụ thể, thương nhân chỉ được nhập khẩu những hàng hoá theo ngành nghề, ngành hàng ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh… 3. Th i kỳ t năm 2005 đến nay Hoạt động thương mại nói chung và hoạt động thương mại quốc tế nói riêng không ngừng phát triển cùng với xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế. Về hoạt động thương mại quốc tế, trong 10 năm trở lại đây, hoạt động này ngày càng mở rộng thêm nhiều lĩnh vực như sở hữu trí tuệ, đầu tư, dịch vụ… Ngày càng nhiều các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được hình thành, mặt hàng kinh doanh ngày càng đa dạng… Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 thay thế cho Luật Thương mại 1997 đã góp phần tích cực trong khung pháp lý điều chỉnh hợp đồng thương mại quốc tế. Luật Thương mại 2005 không tách rời hẳn một mục cho hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế như Luật Thương mại 1997, mà quy định cùng với hoạt động thương mại trong nước thành “các quy định chung đối với hoạt động mua bán hàng hoá”. Hợp đồng thương mại quốc tế cũng được đề cập trong Bộ Luật Dân sự 2005 phần quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Theo quy định của Luật Thương mại 2005, hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế không chỉ dừng lại ở trường hợp các bên giao kết hợp đồng có quốc tịch khác nhau mà còn bao gồm những trường hợp khác như một bên có trụ sở kinh doanh ở nước ngoài, hay mua bán hàng hoá ở khu chế xuất… Cùng với Luật Thương mại 2005, Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá
  • 20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 20 quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài đã góp phần củng cố khung pháp lý quy định cho hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói riêng. Từ sau khi có Luật Thương mại 2005, quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cũng được mở rộng hơn nữa bởi sự ra đời của Nghị định 12/2006/NĐ-CP. Nghị định 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/5/2006 và thay thế cho Nghị định 57/1998/NĐ-CP và Nghị định 44/2001/NĐ-CP. Theo Nghị định 12, thương nhân được xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Pháp luật Việt Nam cũng đã có sửa đổi khá cơ bản về yêu cầu đối với nội dung của hợp đồng theo hướng phù hợp hơn với pháp luật quốc tế. Cụ thể: - Theo quy định của Luật thương mại năm 1997 đã hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2006, hợp đồng mua bán hàng hoá phải có các nội dung chủ yếu là: tên hàng; số lượng; quy cách, chất lượng; giá cả; phương thức thanh toán; địa điểm và thời hạn giao nhận hàng. Việc quy định hợp đồng phải có 6 nội dung không thể thiếu như trên mâu thuẫn với nguyên lý cơ bản của pháp luật thương mại, theo đó quy định các chủ thể tham gia kinh doanh được tự do thoả thuận mọi giao dịch của mình. Mâu thuẫn rõ ràng là giữa việc các chủ thể cùng lúc phải tuân thủ quy định bắt buộc gồm sáu nội dung của hợp đồng với việc pháp luật đã trao cho các chủ thể quyền tự do thoả thuận hợp đồng. Hơn nữa, Công ước của Liên Hiệp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (gọi tắt là Công ước Viên 1980) hiện có hơn 60 nước phê chuẩn quy định tối thiểu về các nội dung bắt buộc này, chỉ xoay quanh ba điều khoản: tên hàng; số lượng và giá cả (Điều 14 Công ước Viên 1980). - Vì những lý do trên, để phù hợp hơn với pháp luật quốc tế cũng như tôn trọng nguyên tắc tự do thoả thuận hợp đồng của các chủ thể, Bộ luật dân sự năm 2005 đã quy định khi ký kết hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về những nội dung sau: Đối tượng của hợp đồng; số lượng, chất lượng; giá cả, phương thức thanh toán; thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; quyền, nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; phạt vi phạm hợp đồng; các nội dung khác (Điều 402). Rõ ràng, quy định
  • 21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 21 mới về nội dung của hợp đồng là nhằm giúp các bên xác định được thoả thuận cụ thể giữa họ chứ không phải để ràng buộc hay hạn chế quyền tự do hợp đồng của họ. 4. Giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT theo quy định của Luật Thương mại 2005 4.1. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế Làm thế nào để hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (MBHHQT) có hiệu lực pháp lý là vấn đề được các bên giao kết hợp đồng đặc biệt quan tâm. Vì chỉ khi hợp đồng giao kết giữa các bên có hiệu lực pháp lý thì quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên mới được bảo đảm và thực hiện theo hợp đồng đã thoả thuận, và nếu có tranh chấp xảy ra thì mới đảm bảo việc khiếu nại hay tố tụng được giải quyết trước Toà án hay Trọng tài. Các vấn đề cần quan tâm để hợp đồng MBHHQT có hiệu lực: 4.1.1. Giao kết hợp đồng trên cơ sở tự nguyện thoả thuận ý chí giữa các bên Cơ sở tự nguyện thoả thuận ý chí giữa các bên ở đây chính là sự thuận mua vừa bán. Người bán nhất chí giao hàng mà người mua muốn mua; người mua nhận hàng và trả tiền theo cam kết. Hợp đồng chỉ có hiệu lực pháp lý nếu việc giao kết không vi phạm các trường hợp ngăn cấm như: có sự cưỡng bức, đe doạ; có sự lừa dối; có sự nhầm lẫn. 4.1.2. Điều kiện về chủ thể Chủ thể của hợp đồng là các thương nhân có trụ sở kinh doanh đặt tại các quốc gia khác nhau và có đủ tư cách pháp lý. Trong đó, tư cách pháp lý của các thương nhân được xác định căn cứ theo pháp luật của nước mà thương nhân đó có trụ sở. Theo quy định của Luật thương mại 2005, thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, các nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh (Điều 6 Khoản 1). Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận (Điều 16 Khoản 1) Các doanh nghiệp chỉ cần đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố là được kinh doanh xuất nhập khẩu không còn phải xin phép Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương). Không có sự phân biệt giữa doanh nghiệp được quyền hay doanh nghiệp không được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu như trước đây nữa.
  • 22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 22 4.1.3. Điều kiện về người có thẩm quyền giao kết hợp đồng Người giao kết hợp đồng là người đại diện cho thương nhân đó theo luật hoặc theo uỷ quyền. Đại diện theo luật là đại diện do pháp luật quy định, là người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người đại diện và người được đại diện. Phạm vi đại diện theo uỷ quyền được xác lập theo sự uỷ quyền và người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch trong phạm đại diện. Uỷ quyền phải được làm bằng văn bản và người uỷ quyền phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành vi của người được uỷ quyền trong phạm vi quy định của sự uỷ quyền. (Điều 140-142 Bộ Luật Dân sự 2005). 4.1.4. Điều kiện về đối tượng của hợp đồng Hàng hoá (đối tượng của hợp đồng MBHHQT) theo hợp đồng phải là hàng hoá được phép mua bán theo quy định pháp luật của nước bên mua và nước bên bán. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh trừ những hàng hoá thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hoá thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) hoặc các bộ quản lý chuyên ngành. (Điều 3, 4 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP). Danh mục hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành theo quy định của Việt Nam được quy định trong phụ lục số 01, 02 và 03 ban hành kèm theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006. 4.1.5. Điều kiện về nội dung của hợp đồng Nội dung của hợp đồng phải tuân thủ nguồn luật điều chỉnh hợp đồng. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng có thể được các bên thoả thuận quy định trong hợp đồng. Nếu không quy định trong hợp đồng thì việc xác định nguồn luật điều chỉnh hợp đồng sẽ áp dụng quy tắc xung đột pháp luật: “luật nước người bán”; “luật nơi xảy ra tranh chấp”; “luật nơi ký kết hợp đồng”; “luật nơi thực hiện nghĩa vụ”. Để phù hợp với pháp luật quốc tế và nguyên tắc tự do thoả thuận hợp đồng của các chủ thể, Bộ luật Dân sự 2005 quy định khi ký kết hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung: Đối tượng hợp đồng; Số lượng, chất lượng; Giá cả, phương thức thanh toán; Thời gian, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng; Các nội dung khác (Điều 402).
  • 23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 23 Quy định giúp các bên xác định được thoả thuận cụ thể giữa họ chứ không phải để ràng buộc hay hạn chế quyền tự do hợp đồng của họ. 4.1.6. Điều kiện về hình thức của hợp đồng Hình thức của hợp đồng phải tuân thủ nguồn luật điều chỉnh hợp đồng. Luật Thương mại 2005 quy đinh rõ: “Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương” (Điều 27 Khoản 2). Các hình thức có gía trị pháp lý tương đương văn bản như: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu (Khoản 15 Điều 3) 4.2. Giao kết hợp đồng MBHHQT 4.2.1. Cách thức giao kết hợp đồng Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế có thể được giao kết bằng các phương thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Giao kết hợp đồng MBHHQT bằng phương thức trực tiếp: Các bên tham gia giao kết hợp đồng cử người đại diện để trực tiếp gặp nhau, cùng bàn bạc, thương lượng và thoả thuận thống nhất về các nội dung của hợp đồng và cùng ký tên vào văn bản hợp đồng. Kể từ thơi điểm các bên có mặt ký vào hợp đồng, hợp đồng được xác lập và phát sinh hiệu lực pháp lý. Trường hợp có quy định điều kiện khác trong hợp đồng như có quota hoặc một giấy phép đặc biệt hoặc mở L/C… thì hợp đồng chỉ có giá trị pháp lý nếu những điều kiện này được thực hiện. Giao kết hợp đồng bằng phương thức gián tiếp: Các bên không trực tiếp gặp nhau để bàn bạc, thảo luận mà thực hiện trao đổi qua các tài liệu giao dịch như công văn, điện báo, đơn đạt hàng, đơn chào hàng…có ghi rõ nội dung công việc cần giao dịch. Trình tự giao kết hợp đồng theo phương thức này bao gồm hai giai đoạn: Đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Những vấn đề này không được Luật Thương mại 2005 quy định cụ thể, vì vậy các quy định của Bộ Luật Dân sự 2005 sẽ được áp dụng, và áp dụng chung cho cả hợp đồng MBHHQT. 4.2.2. Thời điểm giao kết hợp đồng Về nguyên tắc, hợp đồng mua bán được giao kết vào thời điểm các bên đạt được sự thoả thuận. Luật Thương mại 2005 không quy định cụ thể về thời điểm giao kết hợp đồng MBHHQT cũng như hợp đồng mua bán hàng hoá nói chung, vì vậy áp dụng Bộ Luật Dân sự 2005 Điều 404 có các trường hợp sau:Với hợp đồng giao kết trực tiếp bằng
  • 24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 24 văn bản, thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản; Với hợp đồng giao kết gián tiếp bằng văn bản, thời điểm giao kết là khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng; Hợp đồng giao kết bằng lời nói không áp dụng cho hợp đồng MBHHQT vì theo quy định của Điều 27 Luật Thương mại 2005 hình thức hợp đồng MBHHQT phải là văn bản hoặc hình thức giá trị pháp lý tương đương. Thời điểm giao kết hợp đồng cũng được coi là thời điểm hợp đồng có hiệu lực, trừ phi các bên thoả thuận một thời điểm khác hoặc vào một thời điểm mà một điều kiện của hợp đồng được thực hiện như thời điểm mở L/C khi thoả thuận thanh toán bằng tín dụng thư, hay thời điểm có quota khi hàng hoá theo quy định phải được cấp hạn ngạch Luật thương mại 2005 không quy định bắt buộc các bên phải thoả thuận những nội dung cụ thể nào trong hợp đồng MBHHQT cũng như trong hợp đồng MBHH nói chung. Điều 402 Bộ Luật Dân sự 2005 đưa ra các nội dung chủ yếu của hợp đồng mang tính “khuyến nghị”, “định hướng” của pháp luật giúp hạn chế những rủi ro pháp lý những tranh chấp trong hoạt động MBHH đặc biệt là hoạt động MBHHQT(13) . 4.3. Thực hiện hợp đồng MBHHQT Các bên phải thực hiện đúng nghĩa vụ mà mình đã cam kết trong hợp đồng sau khi hợp đồng được xác lập và có hiệu lực pháp lý. Cùng với các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại (Mục 2 Điều 10-15 Luật Thương mại 2005), nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự (Điều 412 Bộ Luật Dân sự 2005), hợp đồng MBHH nói riêng phải được thực hiện một cách trung thực, trên tinh thần họp tác cùng có lợi. Với hợp đồng MBHHQT thường có những thủ tục là điều kiện để hợp đồng có giá trị pháp lý mà các bên phải hoàn thành trước khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng như: Xin giấy phép xuất nhập khẩu hoặc quota (với trường hợp giấy phép phải có hạn ngạch); Mở thư tín dụng nếu hợp đồng có thoả thuận phương thức thanh toán này. Sau các điều kiện trên, các bên thực hiện những nghĩa vụ cụ thể khác đã thoả thuận trong hợp đồng như: Thuê tàu lưu cước, mua bảo hiểm hàng hoá; Giao/ nhận hàng; Làm thủ tục hải quan; Kiểm tra hàng hoá; Thanh toán... Các nghĩa vụ khác khi có yêu cầu. Luật Thương mại 2005 quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá (áp dụng chung cho cả mua bán hàng hoá trong nước và mua bán hàng hoá quốc tế) tại Mục 2 của Luật. 13 Giáo trình Luật Thương mại II. Đại học Luật Hà Nội. NXB Công an nhân dân. 2006. Trang 23-24.
  • 25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 25 4.3.1. Quyền và nghĩa vụ của người bán Nghĩa vụ của người bán: Giao hàng đúng thoả thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, quy cách… thời hạn và địa địa điểm giao hàng. Đảm bảo quyền sở hữu cho người mua đối với hàng hoá đã bán. Các nghĩa vụ này ngoài quy định trong Luật Thương mại còn phải tuân theo những điều kiện thương mại quốc tế mà các bên đã thoả thuận lựa chọn. Quyền của người bán: Nhận tiền theo thoả thuận trong hợp đồng. Nếu do lỗi của người mua dẫn đến việc người bán chậm nhận được tiền hoặc không nhận được tiền thanh toán thì họ có quyền áp dụng các biện pháp do luật định như buộc thực hiện đồng, phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và huỷ hợp đồng.. (Điều 297, 300,302,308, 312 Luật Thương mại 2005) 4.3.2. Quyền và nghĩa vụ của người mua Nghĩa vụ của người mua: Tiếp nhận và thanh toán hàng hoá theo đúng thoả thuận trong hợp đồng.Người mua phải thanh toán tiền hàng kể cả trong trường hợp mất mát, hư hỏng hàng hoá xảy ra sau thời điểm hàng hoá đã nằm trong sự định đoạt của người mua, tức là sau thời điểm quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển từ người bán sang người mua, trừ phi do lỗi của người bán gây ra (Điều 50 Luật Thương mại 2005). Các nghĩa vụ của người mua còn phụ thuộc vào điều kiện thương mại quốc tế mà các bên đã thoả thuận lựa chọn. Quyền của người mua: Nhận hàng theo thoả thuận trong hợp đồng. Người mua có quyền ngừng thanh toán tiền mua hàng theo Điều 51 Luật Thương mại 2005 khi có bằng chứng về việc buôn bán lừa dối, hàng hoá là đối tượng đang bị tranh chấp, bên baá giao hàng không phù hợp với hợp đồng. 5. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng MBHHQT theo quy định của Luật Thương mại 2005 5.1. Yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng Là một loại trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng MBHHQT nói riêng và hợp đồng MBHH nói chung được áp dụng khi có các căn cứ do pháp luật quy định. Để kết luận một bên có vi phạm hợp đồng hay không cần xem xét các vấn đề là: - Có hành vi không thực hiện hay thực hiện không đúng hợp đồng đã giao kết;
  • 26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 26 - Bên vi phạm hợp đồng có lỗi; - Thiệt hại; - Thiệt hại mà bên vi phạm phải gánh chịu có nguyên nhân trực tiếp là hành vi trái pháp luật của bên vi phạm hợp đồng. 5.2. Các hình thức trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng MBHHQT Các loại chế tài được áp dụng khi có hành vi vi phạm trong thương mại nói chung được quy định trong Điều 292 Luật Thương mại 2005: Buộc thực hiện đúng hợp đồng; Phạt vi phạm hợp đồng; Bồi thường thiệt hại; Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; Đình chỉ thực hiện hợp đồng; Huỷ bỏ hợp đồng. Các bên cũng có thể thoả thuận các biện pháp khác không trái với luật được áp dụng trong hợp đồng, các điều ước quốc tế, tập quán thương mại mà các bên thoả thuận áp dụng… 5.2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng (Điều 297 Luật Thương mại 2005) Nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng (như giao hàng không đúng đối tượng, quy cách phẩm chất… quy định trong hợp đồng) thì bên có quyền được yêu cầu họ phải thực hiện., nếu không phải thanh toán theo giá trị thị trường (các bên thoả thuận áp dụng giá thị trường) của hàng hoá. Nếu bên có nghĩa vụ gây ra thiệt hại cho bên có quyền thì phải bồi thường cả thiệt hại sau khi đã thanh toán giá trị hàng hoá cho bên có quyền. 5.2.2. Phạt vi phạm hợp đồng (Điều 300 Luật Thương mại 2005) Là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận, nhưng tổng mức phạt không 8% gía trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. 5.2.3. Bồi thường thiệt hại (Điều 302 Luật Thương mại 2005) Bồi thường thiệt hại áp dụng khi có tổn thất do vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thât thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định Điều 303 Luật Thương mại 2005.
  • 27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 27 5.2.4. Huỷ hợp đồng (Điều 312 Luật Thương mại 2005) Huỷ hợp đồng bao gồm huỷ một phần hợp đồng, hay huỷ bỏ toàn bộ hợp đồng. Chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp: Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để huỷ bỏ hợp đồng; Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Luật Thương mại 2005 còn quy định về việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng (Điều 308), đình chỉ thực hiện hợp đồng (Điều 310) và các trường hợp miễn trách (Điều 294). Với các trường hợp miễn trách, các bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh cho trường hợp miễn tranh của mình. V. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG MBHHQT 1. Tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT 1.1. Khái niệm Tranh chấp trong thương mại quốc tế là những bất đồng xảy ra trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại quốc tế. Trong quan hệ thương mại quốc tế, các bên tham gia thường có sự cách biệt địa lý, có truyền thống pháp luật, tập quán thương mại… khác nhau(14) . Thêm vào đó còn là sự thiếu hiểu biết và tin cậy lẫn nhau, hay bản thân ý thức thực hiện, tuân thủ hợp đồng của các bên… Những điều này dẫn đến việc tranh chấp phát sinh, hay khó có thể tránh khỏi, và chủ yếu là tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT. 1.2. Các điều khoản liên quan đến vấn đề giải quyết tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT 1.2.1. Chọn luật áp dụng Đặc điểm quan trọng của hợp đồng MBHHQT là yếu tố “quốc tế” tức là các bên tham gia hợp đồng khác nhau về hệ thống pháp luật nên cần phải có căn cứ pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra. Điều này đỏi hỏi các bên ký kết ngay khi đàm phán, soạn thảo hợp đồng cần phải lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng. Có các cách để lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng: - Thứ nhất: Các bên ký kết đàm phán, thoả thuận và ghi rõ vào hợp đồng MBHHQT chi tiết, cụ thể tất cả các quy tắc, quy định pháp luật nội dung để giải quyết bất cứ tranh chấp nào có thể phát sinh. Với các hợp đồng lớn, phức tạp thì cách làm này 14 Trần Văn Nam, Trần Thị Hoà Bình (Đồng chủ biên) đã dẫn. Trang 321.
  • 28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 28 sẽ cần nhiều thời gian, công sức, khi giải quyết tranh chấp dễ làm cho các cơ quan xét xử nhầm lẫn những nội dung chính, phụ. Ngoài ra, cách thức ghi chi tiết, tỉ mỉ từng tranh chấp có thể xảy ra cũng như cách thức giải quyết cũng không thể lường trước được hết các bất đồng khác có thể phát sinh. -Thứ hai: Các bên tham gia ký kết đàm phán, thoả thuận những điều khoản chính, sau đó chọn luật áp dụng chung để giải quyết mọi tranh chấp có thể phát sinh từ hợp đồng. Đây là cách làm phổ biến và có ưu điểm là dể hiểu, không gây nhầm lẫn và cũng làm cho hợp đồng gọn nhẹ mà vẫn đầy đủ nội dung. Song, các bên cần chú ý khi chọn luật áp dụng cho hợp đồng là luật áp dụng được chọn phải dễ tiếp cận, dễ nghiên cứu, có uy tín trong thương mại quốc tế và có hiệu lực tại thời điểm hợp đồng được thực hiện. 1.2.2. Điều khoản về giải quyết tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT Không chỉ lựa chọn luật nội dung để làm căn cứ giải quyết tranh chấp, các bên tham gia thoả thuận, ký kết hợp đồng còn cần phải thương lượng để đưa vào hợp đồng một điều khoản riêng về giải quyết tranh chấp với các nội dung: Phương thức giải quyết tranh chấp do các bên nhất trí lựa chọn; Thủ tục lựa chọn bên thứ ba tham gia và giúp đỡ giải quyết tranh chấp như người hoà giải, trọng tài, trọng tài viên, toà án…; Các quy tắc áp dụng cho quá trình giải quyết tranh chấp; Cơ chế đảm bảo thi hành kết quả giải quyết tranh chấp. 1.3. Lý do phát sinh tranh chấp Sự xa cách về mặt địa lý, khác biệt về truyền thống pháp luật và tập quán thương mại… dễ gây ra những tranh chấp bất đồng trong quan hệ TMQT. Các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia ký kết các hợp đồng MBHHQT với các đối tác nước ngoài cũng không tránh khỏi thực tế này. Đặc biệt, khi Việt Nam lại là nước đang phát triển, khung pháp lý điều chỉnh cho các hoạt động ngoại thương đã được xây dựng và áp dụng, song vẫn đang dần hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển của kinh tế khu vực và thế giới. Khác biệt về truyền thống pháp luật và tập quán thương mại cũng gây những khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là với các doanh nghiệp của Châu Âu, Bắc Mỹ vì đây là khu vực mà tồn tại nhiều tập quán thương mại quốc tế lâu đời.
  • 29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 29 Ngoài những lý do nêu trên, điều kiện ngoại cảnh ở mỗi nước cũng có thể gây ra những khó khăn khó lường trước, có thể là bất khả kháng cho mỗi bên khi thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. 2. Các phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT 2.1. Thương lượng giữa các bên Khi tranh chấp bắt đầu phát sinh, hầu hết các trường hợp, các bên tự nguyện và nhanh chóng liên hệ, gặp gỡ nhau để thương lượng. Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Pháp luật của các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển thông thường đều quy định hình thức pháp lý của việc ghi nhận kết quả thương lượng là Biên bản. Nếu kết qủa thương lượng không được một bên tự giác thực hiện, Biên bản thương lượng sẽ được bên kia sử dụng như một chứng cứ quan trọng yêu cầu các cơ quan tài phán công nhận và cưỡng chế thi hành những thoả thuận đó. 2.2. Hoà giải giữa các bên Hoà giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hoà giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh cháp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh. Phương pháp giải quyết tranh chấp bằng hoà giải có ưu điểm là bảo vệ bí mật kinh doanh, điều mà sẽ không thực hiện được khi tiến hành tố tụng tại toà theo quy tắc công khai, tranh tụng và theo các quy tắc về thu thập chứng cứ trong tố tụng tư pháp. Hiệu lực pháp lý của hoà giải:Thoả thuận hoà giải không có tính chất bắt buộc nên trên thực tế, không có toà án nước nào lại ra lệnh đình chỉ vụ kiện chỉ vì một bên không thực hiện thoả thuận hoà giải. Hiệu lực cao nhất của thoả thuận giải quyết bằng hoà giải giống như một điều khoản hợp đồng có tính rằng buộc các bên 2.3. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục Trọng tài Để tranh chấp được đưa ra giải quyết bằng con đường trọng tài thì phải có sự thoả thuận của các bên. Thoả thuận này có thể là một điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc là một thoả thuận trọng tài riêng biệt được lập sau khi tranh chấp phát sinh. Điều khoản thoả thuận trọng tài dù có được ghi ngay trong hợp đồng chính hay là một
  • 30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 30 thoả thuận riêng biệt thì nó vẫn luôn độc lập với các điều khoản khác của hợp đồng chính. Vì vậy, ngay cả khi hợp đồng chính đã kết thúc hay bị vô hiệu thì cũng không làm cho điều khoản thoả thuận trọng tài vô hiệu tương ứng (Điều 11 Pháp lệnh Trọng tài Thương mại của Việt Nam 2003). Quyết định và phán quyết của trọng tài có thể được Toà án công nhận và cho thi hành thông qua một thủ tục tư pháp được quy định tại các điều ước quốc tế và pháp luật của các quốc gia. Công ước New York về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài 1958 là văn bản pháp lý nổi bật và quan trọng nhất trong lĩnh vực này. Luật mẫu UNCITRAL, các hiệp định khu vực và pháp luật các quốc gia…cùng với Công ước New York đã góp phần tạo nên hệ thống quy phạm pháp luật khá hoàn chỉnh để nhằm điều chỉnh việc công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài TMQT(15) . Ưu điểm của trọng tài thương mại - Là phương thức giải quyết tranh chấp nhanh chóng, mang tính chung thẩm cao; Quyết định, phán quyết của trọng tài cũng được công nhận rộng rãi do phạm vi Công ước New York 1958 về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài rộng. - Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cũng khách quan.Trong quá trình giải quyết tranh chấp hoàn toàn có thẻ sử dụng ngôn ngữ, hay pháp luật của nước thứ 3, tùy từng trường hợp cụ thể. - Phương thức giải quyết bằng trọng tài cũng không mang nặng tính đối kháng, uy tín, các bí mật kinh doanh của các bên tranh chấp cũng được bảo mật vì phán quyết trọng tài không công khai (trọng tài xét xử kín). Một số cơ quan trọng tài thương mại quốc tế quan trọng được giới kinh doanh thế giới sử dụng nhiều nh ư: -Toà án trọng tài thuộc Phòng Thương mại quốc tế (ICC) được thành lập tại Paris năm 1923; Trung tâm quốc tế về giải quyết tranh chấp đầu tư (ICSID) thành lập 1965 trên cơ sở Công ước quốc tế giải quyết tranh chấp đầu tư giữa các nước với kiều dân của các nước khác. - WTO và cơ chế giải quyết tranh chấp. WTO là tổ chức duy nhất có một cơ chế giải quyết tranh chấp được chấp nhận chung dựa trên nguyên tắc mọi thành viên đều có 15 Nguyễn Vũ Hoàng: “Các liên kết kinh tế-Thương mại quốc tế”. NXB Thanh Niên. 2003. Trang 329.
  • 31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 31 một phiếu bầu ngang nhau. Việc Việt Nam đã là thành viên tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ tạo rất nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc đối mặt với các vụ kiện có tính quốc tế(16). Thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài Thương mại ở Việt Nam và thủ tục Công nhận và cho thi hành quyết định, bản án của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được quy định trong Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003. 2.4. Giải quyết tranh chấp tại Toà án Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT bằng toà án là hình thức giải . quyết tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán Nhà nước – cơ quan có quyền nhân danh Nhà nước đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ phải thi hành. Kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế thị trường và có hệ thống pháp luật phát triển trên như Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Cộng hoà Pháp..., cho thấy rằng việc giải quyết tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT nói riêng và giải quyết tranh chấp TMQT nói chung bằng con đường toà án đều có những điểm khác nhau tương đối về tổ chức hệ thống toà án, về thẩm quyền và thủ tục tố tụng. Trên thực tế, chưa có một Toà án quốc tế nào giải quyết hữu hiệu các tranh chấp thương mại quốc tế mà chỉ có thể giải quyết tại Toà án của một quốc gia nào đó theo quy tắc tố tụng của pháp luật quốc gia đó(17) . Ưu điểm của phương pháp giải quyết tranh chấp bằng Toà án: - Phương thức giải quyết bằng Tòa án được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ nên đảm bảo cho tính khách quan và công bằng cho các bên. - Bản án hay quyết định của Toà án về vụ tranh chấp được đưa ra nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước (tính cưỡng chế thi hành trên lãnh thổ quốc gia có Toà án) - Với các tranh chấp kinh doanh trong MBHHQT, quyết định của Toà án ngày nay cũng được công nhận khá rộng rãi bằng việc các nước có thoả thuận công nhận và cho thi hành quyết định, bản án của Toà án nước ngoài. Nổi bật là công ước Washington về công nhận và cho thi hành quyết định của toà án nước ngoài. Ở Việt Nam, thủ tục giải quyết tranh chấp TMQT này được dựa trên nền tảng của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004. 16 Nguyễn Vũ Hoàng: “Giải quyết tranh chấp TMQT bằng con đường Toàn án”. NXB Thanh Niên. Trang 47. 17 Bùi Xuân Nhự (Chủ biên): “Giáo trình Tư pháp quốc tế”. Đại học Luật Hà Nội. NXB Công an nhân dân. 1997. Trang345-348
  • 32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 32 CHƯƠNG II: THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY INDOCHINA I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY INDOCHINA 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty TNHH Vật tư kỹ thuật Đông Dương được thành lập theo giấy phép kinh doanh số: 0102009759, ngày 29/8/2002 (đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 13/09/2005) do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Công ty có thay đổi một lần về thành phần thành viên góp vốn và điều chỉnh môt lần về vốn điều lệ của công ty. Công ty Đông Dương là một trong những loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên, hoạt động trong lĩnh vực thương mại hàng hoá dịch vụ, hoạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật: tài khoản 6603339 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, chi nhánh Hà Nội. Tư cách pháp nhân của công ty được pháp luật thừa nhận kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: CÔNG TY TNHH VẬT TƯ KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐÔNG DƯƠNG: Tên công ty: CÔNG TY TNHH VẬT TƯ KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐÔNG DƯƠNG Tên giao dịch: DONG DUONG SCIENTIFIC AND TECHNICAL MATERIALS COMPANY LIMITED Tên viết tắt: INDOCHINA CO., LTD Trụ sở chính: Số 56, Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, TP Hà Nội. Văn phòng giao dịch: Số 60, Nguyễn Ngọc Nại, Thanh Xuân, Hà Nội Điện thoại: 04.5763156; 04.5658254; 04.5657697. Fax: 04.5657706. Email: Indochinastm@hn.vnn.vn ; pascoindochina@fpt.vn ; pasco@hn.vnn.vn . Ngành, nghề kinh doanh: - Buôn bán vật tư máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, nghiên cứu khoa học, hoá chất (trừ hoá chất Nhà nước cấp). - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. - Sản xuất và buôn bán Trang thiết bị Y tế, Hoá mỹ phẩm. - Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Y tế. - Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng và bảo hành các sản phẩm Công ty kinh doanh.
  • 33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 33 - Sản xuất và buôn bán mẫu cơ khí. Vốn điều lệ: 3.400.000.000 đồng (Ba tỷ bốn trăm triệu đồng) Danh sách thành viên góp vốn: Số TT Tên thành viên Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân Giá trị vốn góp (đồng) Phần vốn góp (%) 1 Đào Việt Trung Phòng 5, C16, TT Kim Giang, Thanh Xuân, HN 1.700.000.000 50 2 Lê Thái Bình Phòng 408, H3, TT Kim Giang, Thanh Xuân, HN 1.700.000.000 50 Người đại diện theo pháp luật của công ty: Chức danh: Giám đốc Họ và tên: Đào Việt Trung Giới tính: (Nam) Ngày sinh: 22/12/1975 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) số: 012136220 Ngày cấp: 25/10/2000 Nơi cấp: Công an TP Hà Nội Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Phòng 5, khu C16B, tập thể Kim Giang, phường Kim Giang, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Chỗ ở hiện tại: Phòng 5, khu C16B, tập thể Kim Giang, phường Kim Giang, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Công ty TNHH Vật tư KHKT Đông Dương (Indochina) được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, cùng với sự hoàn thiện, ổn định khung pháp lý cơ bản trong kinh doanh thương mại, khuyến khích đầu tư, thành lập doanh nghiệp, phát triển kinh tế. Lãnh đạo của Indochina mong muốn sử dụng những kiến thức, kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực buôn bán vật tư máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, nghiên cứu khoa học, hoá chất. Với mục tiêu cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm bảo chất lượng hàng hoá, dịch vụ, vì lợi ích của đối tác. Hơn 10.000 sản phẩm thuộc nhiều chủng loại khác nhau trong các ngành hoá, y, sinh, dược phẩm, mỹ phẩm cùng với trên 10 loại hình dịch vụ về chuyển giao công nghệ, sửa chữa bảo dưỡng… những sản phẩm và loại hình dịch vụ hữu ích đã giúp Indochina ngày càng khẳng định vị thế của mình. Đặc biệt, công ty có đội ngũ kỹ sư trình độ cao, được đào tạo từ các trường đại học lớn trên cả nước như: Đại học Bách Khoa, Đại học Khoa học Tự nhiên-Đại học
  • 34. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 34 Quốc Gia Hà Nội… và được đào tạo theo chuyên ngành của một số hãng như: ALLTECH, MERCK, 3B CIENTIFIC, ADAM,… Đội ngũ kỹ thuật của công ty đã tham gia cung ứng, lắp đặt, vận hành, sử dụng, tư vấn, sửa chữa nhiều thiết bị hiện đại, công nghệ cao như máy sắc ký lỏng hiệu nâng cao, máy quang phổ, thiết bị đo độ hoà tan thuốc… Đội ngũ kỹ thuật cũng có thể sửa chữa và thay thế các trang thiết bị, máy móc cho các phòng thí nghiệm, Bệnh viện, cơ quan, xí nghiệp khi có yêu cầu(18) . 2. Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty 2.1. Sơ đồ cấu trúc 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban *Hội đồng thành viên 18 Giới thiệu năng lực kinh doanh của Công ty Indochina. Tài liệu dự thầu số 4, hộp 3. Năm 2007. BAN GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN Phòng Quản lý hành chính nhân sự Phòng Tài chính kế toán Phòng Bảo hành, bảo trì Phòng Kinh doanh Kho tàng và giao hàng Kiểm toán bán hàng và dịch vụ Thủ quỹ Nghiên cứu thị trường Giao dịch văn phòng
  • 35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH:Phạm Thị Hải Ninh-K46 ================================================================== 35 Hội đồng thành viên gồm hai người (theo đăng ký kinh doanh), chức năng nhiệm vụ được quy định chi tiết trong điều lệ của công ty. *Ban giám đốc Ban giám đốc gồm một giám đốc và một phó giám đốc. Điều hành mọi hoạt động kinh doanh nhân lực, tài chính cảu công ty, có quyền quyết định cao nhất. Chức năng và nhiệm vụ được quy định chi cụ thể trong điều lệ công ty và không trái với pháp luật hiện hành. *Các phòng ban Phòng quản lý hành chính nhân sự: Phụ trách công tác nhân sự, tuyển dụng nhân sự và công tác hành chính của toàn công ty. Phòng tài chính kế toán: Thực hiện chức năng tài chính, kế toán bán hàng, dịch vụ, thủ quỹ, thủ kho, báo cáo cho cấp lãnh đạo. Phòng Tài chính kế toán của công ty được trang bị phần mềm kế toán máy phiên bản mới 2007, do công ty TNHH phần mềm máy tính Ngọc Anh cung cấp, tiện lợi, dễ dùng nên hoạt động và quản lý đạt hiệu quả cao. Phòng bảo hành, bảo trì: Cung cấp các dịch vụ sau bán hàng về bảo hành, bảo trì sản phẩm bao gồm có bảo trì thiết bị sau thời gian bảo hành; nâng cấp thiết bị, cung cấp, thay thế phụ kiện tiêu hao trong quá trình sử dụng; sửa chữa thiết bị; lắp đặt mới hoặc thi công dịch chuyển địa điểm đối với các thiết bị phức tạp… Phòng kinh doanh: Tiếp thị quảng cáo bán hàng, chào hàng, hậu mãi khách hàng, tìm kiếm và nghiên cứu thị trường, thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá, đấu thầu, dịch vụ tư vấn lựa chọn và sử dụng các máy móc thiết bị mà công ty cung cấp, báo cáo cho cấp lãnh đạo. Kho tàng và giao hàng: Lưu giữ, bảo quản các máy móc thiết bị, hoá chất phục vụ trong kinh doanh. Thực hiện giao hàng chính xác, an toàn tuyệt đối các sản phẩm của công ty đến nơi cung cấp, báo cáo tình hình cho cấp lãnh đạo khi có sự cố.... 2.3. Nhân lực Tổng số nhân viên là 57 người, trong đó: - Đại học và trên đại học: 42 người. - Trung cấp, cao đẳng: 15 người Trong đó theo từng lĩnh vực công việc: + Phòng giám đốc: 2 người; + Phòng quản lý hành chính nhân sự: 8 người;