SlideShare a Scribd company logo
1 of 136
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HỒNG QUÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HỒNG QUÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ TRỊNH ĐỨC HƢNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
3
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là xác thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Hồng Quân
4
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu cao học quản lý hành chính công tại
Học viện Hành chính, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các
giảng viên trong Học viện, các học viên lớp Cao học Hành chính công HC18B3 và
bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp luận văn được hoàn thành, bằng tấm lòng thành kính và biết ơn sâu
sắc, em xin được bày tỏ tới TS. Trịnh Đức Hưng- Khoa quản lý nhà nước về Xã hội,
Học viện Hành chính Quốc gia, người hướng dẫn khoa học trong quá trình em
nghiên cứu, xây dựng và hoàn thành luận văn; Ban Giám đốc Học viện Hành chính
và các thầy cô Khoa Sau đại học; các giảng viên đã giảng dạy và tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt khóa học. Đồng thời, bày tỏ lòng biết ơn đối với sự giúp
đỡ, tạo điều kiện từ lãnh đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Vĩnh Phúc,
lãnh đạo Trung tâm Y tế thị xã Phúc Yên, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã
quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt khóa học.
Mặc dù đã cố gắng hết mình trong quá trình hoàn thành luận văn, song là
lần đầu tiên nghiên cứu một đề tài thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước đang được cả xã
hội quan tâm, một nội dung mới, rộng lớn liên quan tới nhiều ngành,nhiều lĩnh vực
có tính lý luận cao, do vậy không thể tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận
được sự góp ý tận tình của các thầy cô trong Hội đồng Chấm luận văn, các đồng
nghiệp và những người quan tâm tới đề tài.
Trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Hồng Quân
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ................................................................... 15
1.2. Đặc điểm, sự cần thiết , các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm...................................................................................................................... 21
1. 3. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.............................. 35
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở một số tỉnh, thành phố
cho Vĩnh Phúc............................................................................................................... 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ........................... 47
2.2. Thực trạng an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................................. 49
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 52
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP KIỆN TOÀN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC
3.1. Quan điểm của Đảng về an toàn thực phẩm .......................................................... 89
3.2. Quan điểm của Đảng bộ Vĩnh Phúc về an toàn thực phẩm ................................... 91
3.3. Giải pháp kiện toàn quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc...................................................................................................................... 93
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 121
PHỤ LỤC 01................................................................................................................. 125
PHỤ LỤC 02................................................................................................................. 128
PHỤ LỤC 03................................................................................................................. 130
6
DANH MỤC
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ATTP An toàn thực phẩm
ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
BVTV Bảo vệ thực vật
GAP Thực hành nông nghiệp tốt
GDP Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
GMP Thực hành sản xuất tốt
GHP Thực hành vệ sinh tốt (Good Hygiene Practice)
GLP Thực hành tốt phòng thí nghiệm (Good laboratory Practice)
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người
HACCP Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (Hazard Analysis and
Critical Control Point)
HĐND Hội đồng nhân dân
NĐTP Ngộ độc thực phẩm
NGO Tổ chức phi chính phủ (none-governmental organization)
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)
QCVN Quy chuẩn kĩ thuật
QPPL Quy phạm pháp luật
QLNN Quản lý nhà nước
TBVTV Thuốc bảo vệ thực vật
TCVN Tiêu chuẩn kĩ thuật
UBND Uỷ ban nhân dân
VBHC Văn bản hành chính
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
VIETGAP Quy định của Việt Nam về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
XHCN Xã hội chủ nghĩa
7
DANH MỤC
CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Số liệu về thông tin, giáo dục, truyền thông an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012- 2016....................................................................... 59
Bảng 2.2: Số liệu về ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2012-2016 ............................................................................................................ 60
Bảng 2.3. Số liệu về hoạt động giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm 2012-
2016............................................................................................................................... 61
Bảng 2.4: Số liệu cấp giấy chứng nhận điều kiện an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012- 2016 ................................................................................... 62
Bảng 2.5: Số liệu về quản lý công bố hợp quy, công bố phù hợp quy định về
an toàn thực phẩm và quảng cáo thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012-
2016............................................................................................................................... 63
Bảng 2.6: Số liệu về nhân lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012-2016 ............................................................................... 70
Bảng 2.7: Số liệu về trình độ nhân lực quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012- 2016............................................................ 71
Bảng 2.8: Số liệu về cơ sở vật chất và trang thiết bị quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012- 2016............................................ 74
Bảng 2.9: Số liệu về nguồn lực tài chính phục vụ quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 – 2016 .............................................. 75
Bảng 2.10: Số liệu về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012- 2016............................................. 81
8
DANH MỤC
CÁC SƠ ĐỒ MINH HỌA
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay ....................................................................................................... 68
Sơ đồ 3.1. Kiện toàn mới tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................... 100
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
An toàn thực phẩm có vai trò rất quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng một
cách trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe và tính mạng con người mà về lâu dài
còn ảnh hưởng tới chất lượng nòi giống dân tộc. Bên cạnh đó, ATTP còn liên quan
chặt chẽ đến năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh
xã hội. Ngày nay, ATTP còn trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để đáng
giá mức độ phát triển của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ nhất định.
Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động QLNN về ATTP còn gặp nhiều khó khăn,
thách thức. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phần lớn có quy mô nhỏ lẻ,
tính tự phát cao, thiếu quy hoạch dẫn tới việc kiểm soát chất lượng ATTP trở nên
khó khăn. Nhiều hành vi tiêu cực trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngày càng
trở nên phúc tạp, khó kiểm soát, có thể kể tới như: Sử dụng sai quy trình, liều lượng
các loại phụ gia thực phẩm, hóa chất bảo quản, thuốc kháng sinh, TBVTV, thuốc
kích thích tăng trưởng trong nuôi, trồng, sản xuất, chế biến thực phẩm; sử dụng các
hóa chất bị cấm hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo chất lượng trong
sản xuất, chế biến thực phẩm; sử dụng động vật bị bệnh trong sản xuất, kinh doanh
thực phẩm... Những hành vi tiêu cực như trên đã tất yếu dẫn tới việc thực phẩm bị ô
nhiễm nặng nề gây tổn hại nghiêm trọng tới sức khỏe của người tiêu dùng mà hậu
quả sau cùng là việc các chứng bệnh nan y, khó chữa đang ngày càng phổ biến hơn
trong cộng đồng. Mặc dù, trong thời gian vừa qua Việt Nam đã có những tiến bộ rõ
rệt trong QLNN về ATTP, song vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém và hạn chế.
Vĩnh Phúc là tỉnh tiếp giáp trực tiếp với thủ đô Hà Nội, đóng vai trò như cửa
ngõ từ thủ đô lên vùng tây bắc của tổ quốc, đồng thời là nơi cung cấp nhiều loại
thực phẩm thiết yếu như: Rau, quả, thịt... cho thị trường thủ đô. Song song với việc
luôn là một trong những địa phương đi đầu về phát triển kinh tế- xã hội và thu hút
đầu tư của cả nước, trong những năm gần đây hiệu quả hoạt động chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong đó có lĩnh vực ATTP đã được cải thiện rõ rệt. Số
vụ NĐTP có xu hướng giảm nhanh; hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về
ATTP được đầu tư và đẩy mạnh, ý thức cộng đồng về ATTP từng bước được nâng
10
cao; hiệu quả pháp lý trong thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về ATTP không
ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, hiện tượng các loại hàng hóa không nhãn mác,
không nguồn gốc xuất xứ, hàng giả, hàng kém chất lượng nổi trôi trên thị trường
vẫn còn khá phổ biến; ý thức chấp hành pháp luật của một số bộ phận trong cộng
đồng còn rất kém... đã và đang đưa ra không ít khó khăn, thách thức cho QLNN về
ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Với những lý do trên, luận văn xin được trình bày về đề tài: “Quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” cho thấy trong thời gian vừa qua,
nội dung ATTP và QLNN về ATTP đã và đang được các nhà quản lý, nhà khoa
học, đặc biệt các nhà nghiên cứu quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhiều
công trình nghiên cứu chuyên sâu QLNN về ATTP ở phạm vi trong nước đã được
công bố trên các sách, báo, tạp chí và luận văn... Có thể kể đến những nghiên cứu
tiêu biểu như:
Tài liệu chuyên khảo: “Quản lý an toàn thực phẩm” chủ biên: Phạm Ngọc
Khái, Đại học Y Thái Bình, Thái Bình, năm 2011. Tài liệu đã đưa ra nhiều nội dung
như: Ô nhiễm thực phẩm; NĐTP, các biện pháp phòng ngừa NĐTP; đảm bảo điều
kiện ATTP đối với dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể… Tuy nhiên, các nội dung tài
liệu đề cập phần lớn là những nội dung mang tính chất chuyên môn, chưa có nhiều
nội dung QLNN về ATTP.
Tài liệu chuyên khảo: “Thanh tra an toàn thực phẩm” chủ biên: Trần Quang
Trung, Cục An toàn thực phẩm, Hà Nội, năm 2014. Tài liệu đã đưa ra các nội dung
như: Nội dung cơ bản về thanh tra; thanh tra ATTP về công bố hợp quy, công bố
phù hợp quy định ATTP; thanh tra ATTP về ghi nhãn sản phẩm thực phẩm; thanh
tra ATTP về quảng cáo thực phẩm; thanh tra ATTP về điều kiện ATTP; thanh tra
ATTP về thực phẩm nhập khẩu; xử lý vi phạm hành chính về ATTP… Tuy nhiên,
các nội dung tài liệu đưa ra chỉ xoay quanh nội dung hoạt động thanh tra về ATTP.
Tài liệu chuyên khảo: “Truyền thông an toàn thực phẩm tại cộng đồng” chủ
11
biên: Lê Văn Bào, Hoàng Hải, Học viện Quân y, Hà Nội, 2013. Tài liệu đã đề cập
tới những nội dung như: Quan điểm, chiến lược về ATTP của Đảng và Nhà nước
Việt Nam; tầm quan trọng của công tác truyền thông ATTP tại cộng đồng; những
kiến thức cơ bản về ATTP phục vụ công tác truyền thông ATTP tại cộng đồng…
Tuy nhiên, những nội dung tài liệu đề cập chỉ xoay quanh nội dung truyền thông
cộng đồng về ATTP.
Đề tài: “Thể chế quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
hàng nông sản ở Việt Nam”, tác giả: Đào Thế Anh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, năm 2010. Đề tài đã xác định cơ sở khoa học của thể chế QLNN về
VSATTP đối với hàng nông sản; khảo cứu kinh nghiệm của một số quốc gia khác
về sự hình thành và triển khai thể chế QLNN về VSATTP đối với hàng nông sản;
đánh giá thực trạng VSATTP đối với nông sản, những bất cập và vấn đề đặt ra đối
với thể chế QLNN về VSATTP đối với hàng nông sản ở Việt Nam. Trên cơ sở đó,
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế QLNN về VSATTP đối với hàng
nông sản ở Việt Nam. Trên phương diện quản lý, có thể nhận thấy ý nghĩa của đề
tài đối với thực tiễn QLNN về VSATTP nông sản. Tuy nhiên, QLNN về VSATTP
đối với nông sản chỉ là một trong những nội dung của QLNN về ATTP, còn nhiều
nội dung khác trong QLNN về ATTP mà đề tài chưa đề cập tới như: Thực phẩm
bao gói sẵn, thực phẩm chức năng, dịch vụ ăn uống…
Chuyên đề: “Tình hình và xu hướng ngộ độc thực phẩm tại Việt Nam giai
đoạn từ 2002- 2010”, tác giả: Lâm Quốc Hùng, Cục ATTP- Bộ Y tế, năm 2011.
Chuyên đề đã thống kê, phân tích những đặc điểm tiêu biểu của NĐTP ở Việt Nam
từ năm 2002- 2010. Trên cơ sở đó, đưa ra dự đoán về xu hướng NĐTP và đề xuất
những biện pháp nhằm giảm thiểu NĐTP ở Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Tuy nhiên, chuyên đề chỉ đề cập riêng về NĐTP và chỉ có giá trị đối với thực tiễn
hoạt động kiểm soát NĐTP ở Việt Nam mà chưa đề cập tới nhiều nội dung khác về
QLNN về ATTP.
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế: “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, tác giả: Trần Thị Khúc, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, năm 2014. Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận về VSATTP, QLNN về
12
VSATTP, phân tích thực trạng, đưa ra những hạn chế tồn tại đối với QLNN về
VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp và đưa ra
kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tuy
nhiên, luận văn chỉ có giá trị tham khảo, chưa có nhiều ý nghĩa đối với thực tiễn
QLNN về ATTP của tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận văn thạc sĩ quản lý công: “Quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm ở Việt Nam từ góc nhìn cải cách hành chính”, tác giả: Trương Thị
Thúy Thu, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2003. Luận văn đã góp phần làm
sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn QLNN về VSATTP ở Việt Nam dưới góc độ cải
cách hành chính. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về chất
lượng VSATTP ở Việt Nam. Luận văn có ý nghĩa nhất định đối với lý luận và thực
tiễn của QLNN về ATTP cấp trung ương ở Việt Nam, tuy nhiên chưa có nhiều ý
nghĩa đối với thực tiễn QLNN về ATTP đối với từng địa phương cụ thể, trong đó có
tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận văn thạc sĩ quản lý công: “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở
Việt Nam hiện nay”, tác giả: Vũ Thanh Hoa, Học viện Hành chính Quốc gia, năm
2011. Luận văn đã hệ thống hóa kiến thức liên quan tới QLNN về ATTP, chỉ ra chủ
thể, khách thể, nội dung của hoạt động QLNN về ATTP; đánh giá thực trạng QLNN
về ATTP ở Việt Nam; đề xuất các mục tiêu, phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục
hoàn thiện QLNN về ATTP ở Việt Nam. Tuy nhiên, Luận văn chỉ tập trung vào
QLNN về ATTP ở cấp trung ương.
Các tài liệu nghiên cứu trên đây đã góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn
đối với hoạt động QLNN về ATTP. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt đối với hoạt động QLNN về ATTP trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một
cách toàn diện và chuyên biệt về “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc” dưới góc độ quản lý công, có ý nghĩa nhất định về lý luận và
thực tiễn đối với địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
13
Trên cơ sở hệ thống hóa kiến thức QLNN về ATTP, phân tích thực trạng,
tìm ra những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế của hoạt động QLNN về
ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn được xác định như sau:
- Hệ thống hóa kiến thức QLNN về ATTP.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân
những hạn chế của hoạt động QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về ATTP trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động QLNN về ATTP trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn được xác định bao gồm:
- Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Phạm vi về thời gian: 05 năm, từ 2012 đến hết 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam về ATTP; QLNN về ATTP.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn áp dụng các
phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Về mặt lý luận, Luận văn có những ý nghĩa như sau:
14
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng vào lý
luận quản lý công; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với QLNN về ATTP. Bên cạnh đó, góp phần nâng cao nhận thức về vai
trò, sự cần thiết của việc đảm bảo ATTP đối với xã hội và QLNN về ATTP.
- Luận văn là đóng góp quan trọng vào hệ thống tài liệu tham khảo cho các
nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu và các đối tượng
khác quan tâm…
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, Luận văn có những ý nghĩa như sau:
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động QLNN về
ATTP của Cục An toàn thực phẩm- Bộ Y tế, các cơ quan QLNN về ATTP trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời, phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy
và học tập tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành về hành chính, QLNN, ATTP.
- Áp dụng các giải pháp sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động QLNN về
ATTP, góp phần phát triển kinh tế- xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung của Luận văn được kết cấu thành 03 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Chương 2: Thực trạng an toàn thực phẩm và quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Quan điểm và các giải pháp kiện toàn quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
15
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
* Khái niệm quản lý nhà nước
Thuật ngữ “Quản lý nhà nuớc” đuợc sử dụng khá phổ biến với nhiều cách
tiếp cận khác nhau:
Theo cách hiểu thông dụng: “Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức bằng
pháp quyền của bộ máy nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội, hành vi của
công dân và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa, xã hội nhằm giữ gìn
thể chế chính trị, trật tự xã hội và phát triển xã hội theo những mục tiêu đã định.”
[29, tr. 14]. Hoặc: “Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực
lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của
nhà nước.” [7, tr. 58].
Theo cách hiểu khác: “Quản lý nhà nước là hoạt động của toàn bộ máy nhà
nước từ cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp); các cơ
quan hành chính nhà nước (Chính phủ, các bộ và UBND các cấp); cơ quan kiểm sát
(Tòa án nhân dân các cấp, viện kiểm sát nhân dân các cấp.” [19, tr. 277]. Theo cách
hiểu này, xét về mặt chức năng, QLNN bao gồm các hoạt động lập pháp của cơ
quan lập pháp, hoạt động hành chính của cơ quan hành pháp và hoạt động tư pháp
của hệ thống tư pháp. Trong QLNN, chủ thể quản lý là các cơ quan trong bộ máy
nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp; đối tượng quản lý
của nhà nước là toàn bộ dân cư sinh sống và làm việc trong lãnh thổ, công dân làm
việc, học tập có thời hạn ở nước ngoài.
Đồng thời, cũng có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để
thực thi quyền lực nhà nước; là tổng thể về thể chế, pháp luật, quy tắc về tổ chức và
cán bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà
nước do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) có tư cách
16
pháp nhân công pháp (công quyền) tiến hành bằng các VBQPPL để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhà nước giao cho trong việc tổ chức và điều
chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân.” [13, tr. 62]. Theo đó, QLNN là
một dạng quản lý đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, lấy pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự
ổn định và phát triển của xã hội, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Như
vậy, QLNN có thể được hiểu là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp,
hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước.
Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu các khái niệm quản lý nhà nuớc của các học
giả, các nhà nghiên cứu như trên, có thể đưa ra khái niệm chung về QLNN như sau:
Quản lý nhà nước là sự tác động của nhà nước lên các đối tượng quản lý của
nhà nước, bao gồm: Các tổ chức, cơ quan, các cán bộ, công chức, viên chức của
nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội một cách thường xuyên, liên
tục để đạt được những mục tiêu mà nhà nước đề ra đó là ổn định và phát triển xã
hội.
* Khái niệm thực phẩm
“Thực phẩm” là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến, có thể hiểu: “Thực
phẩm là đồ làm món ăn nói chung, phân biệt với lương thực.” [40, tr. 1555].
Khái niệm về thực phẩm cũng có thể được hiểu là bất kỳ vật phẩm nào có
thành phần bao gồm các chất: Đường- bột (gluxit), chất béo (lipit), chất đạm
(protit), các chất vi lượng (vitamin, khoáng chất… ), nước mà con người có thể ăn,
uống được với mục đích cung cấp năng lượng, nước, các chất dinh dưỡng nhằm
nuôi dưỡng, duy trì sự tồn tại và vận động của cơ thể. Thực phẩm có nguồn gốc từ
thực vật, động vật, vi sinh vật hay là các sản phẩm chế biến từ các phương pháp
khác nhau.
Khái niệm thực phẩm được thu hẹp hơn tại Khoản 20, Điều 2, Luật ATTP
số: 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010, Quốc hội khóa 12, theo đó, thực phẩm là: “Sản
phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản”
17
Như vậy, có thể hiểu: Thực phẩm là những sản phẩm nhằm phục vụ cho nhu
cầu ăn, uống của con người thông qua sản xuất, chế biến, đánh bắt, hái lượm, nuôi,
trồng bằng những phương pháp khác nhau. Thực phẩm là nguồn cung cấp năng
lượng, nước và các chất dinh dưỡng để con người duy trì sự tồn tại và vận động của
cơ thể.
Thực phẩm bao gồm các loại chính như sau:
- Thực phẩm chức năng: Là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể
con người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ
mắc bệnh, bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực phẩm
dinh dưỡng y học.
- Thực phẩm tươi sống: Là thực phẩm chưa qua chế biến bao gồm thịt, trứng,
cá, thuỷ hải sản, rau, củ, quả tươi và các thực phẩm khác chưa qua chế biến.
- Thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng: Là thực phẩm được bổ sung
vitamin, chất khoáng, chất vi lượng nhằm phòng ngừa, khắc phục sự thiếu hụt các
chất đó đối với sức khỏe cộng đồng hay nhóm đối tượng cụ thể trong cộng đồng.
- Thực phẩm biến đổi gen: Là thực phẩm có một hoặc nhiều thành phần
nguyên liệu có gen bị biến đổi bằng công nghệ gen.
- Thực phẩm đã qua chiếu xạ: Là thực phẩm đã được chiếu xạ bằng nguồn
phóng xạ để xử lý, ngăn ngừa sự biến chất của thực phẩm.
- Thức ăn đường phố: Là thực phẩm được chế biến dùng để ăn, uống ngay,
trong thực tế được thực hiện thông qua hình thức bán rong, bày bán trên đường phố,
nơi công cộng hoặc những nơi tương tự.
- Thực phẩm bao gói sẵn: Là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn
chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn
ngay.
* Khái niệm an toàn thực phẩm
Hiểu theo nghĩa rộng, ATTP là toàn bộ những vấn đề cần xử lý liên quan đến
việc đảm bảo vệ sinh đối với thực phẩm nhằm đảm bảo cho sức khỏe của người tiêu
dùng. Theo nghĩa hẹp, ATTP là khái niệm dùng để mô tả việc xử lý, chế biến, bảo
18
quản và lưu trữ thực phẩm bằng những phương pháp phòng ngừa, phòng chống
bệnh tật do thực phẩm gây ra. ATTP cũng bao gồm một số thói quen, thao tác trong
khâu chế biến cần được thực hiện để tránh các nguy cơ sức khỏe tiềm năng nghiêm
trọng.
An toàn thực phẩm cũng được hiểu là tất cả những điều kiện, biện pháp cần
thiết từ nuôi trồng sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử
dụng nhằm đảm bảo cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe,
tính mạng người tiêu dùng. Vì vậy, thực hiện ATTP là công việc đòi hỏi sự tham
gia của nhiều ngành có liên quan đến thực phẩm như nông nghiệp, công thương, y
tế.. và đặc biệt là người tiêu dùng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Theo một cách hiểu khác, ATTP là khả năng không gây ngộ độc của thực
phẩm đối với con người khi sử dụng.
Tại Khoản 1, Điều 2, Luật ATTP số: 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010, Quốc
hội khóa 12, đưa ra khái niệm về ATTP: “Là việc đảm bảo để thực phẩm không gây
hại tới sức khỏe, tính mạng con người”.
Như vậy, có thể hiểu, ATTP là một hệ thống những nguyên tắc và điều kiện
được đưa ra thực hiện nhằm đảm bảo thực phẩm không gây hại tới sức khỏe, tính
mạng con người. Hệ thống các nguyên tắc và điều kiện này bao gồm các quy định,
quy trình, QCVN, TCVN trong nuôi trồng, sản xuất, chế biến, kinh doanh, bảo
quản, vận chuyển và sử dụng thực phẩm.
* Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Từ những khái niệm đã được làm rõ ở trên, có thể đưa ra khái niệm QLNN về
ATTP:
Là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành, trong đó, nhà nước sử dụng pháp luật
và chính sách để điều hành, điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trong trong
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhằm cho hoạt động đảm bảo ATTP được diễn ra
theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ đối với
toàn xã hội. Hoạt động QLNN về ATTP do các cơ quan trong bộ máy nhà nước
thực hiện, nhằm đạt tới mục tiêu đảm bảo ATTP, góp phần duy trì sự ổn định và
19
phát triển của toàn xã hội.
1.1.2. Một số khái niệm liên quan
* Khái niệm tổ chức quản lý nhà nước
Thuật ngữ “Tổ chức” được tiếp cận và hiểu theo nhiều cách khác nhau, cụ
thể:
“Tổ chức là tập hợp người được tổ chức lại, hoạt động vì những quyền lợi
chung, nhằm một mục đích chung.” [39, tr. 1007]. Ở đây, “tổ chức” được hiểu là
một danh từ, chỉ tập hợp gồm nhiều người.
Theo cách hiểu khác: “Tổ chức là một tập hợp xã hội được phối hợp có ý
thức trong một giới hạn tương đối về các chức năng cơ bản liên quan để thực hiện
nhiệm vụ chung của tập hợp xã hội đó nhằm đạt được mục đích xác định.”[27, tr.
9].
Tiếp cận từ góc độ hành chính, có thể hiểu: “Tổ chức là một phân hệ có
những mối quan hệ hữu cơ hợp lý, rõ ràng, hợp tác và phối hợp chặt chẽ, tác động
lẫn nhau trong một tổng thể, phát sinh một lực tổng hợp tác động cùng chiều lên
một đối tượng nhằm đạt những mục tiêu chung đã định. Như tổ chức nhà nước, tổ
chức chính quyền trung ương, tổ chức chính quyền địa phương, tổ chức liên hợp
quốc…” [38, tr. 332-333].
Đồng thời, “Nếu là một động từ, thì tổ chức là sắp xếp, thiết kế cơ cấu thành
hệ thống. Nếu là một danh từ, thì tổ chức là chỉ cơ cấu của hệ thống.” [38, tr. 333].
Qua những cách tiếp cận như trên, dưới góc độ hành chính và để phù hợp với
nhu cầu của Luận văn, có thể rút ra khái niệm tổ chức QLNN: Là hệ thống các cơ
quan QLNN và việc sắp xếp, thiết kế, cơ cấu hệ thống các cơ quan QLNN nhằm
thực hiện các quy định pháp luật trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Khái niệm kiểm tra
Có thể hiểu: “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét.”
[38, tr. 523]. Như vậy, theo cách tiếp cận này, kiểm tra là sự xem xét thực tế từ đó
đưa ra đánh giá, nhận xét của bất kỳ một cá nhân nào trong xã hội đối với bất cứ
một hoạt động nào xem những diễn biến có diễn ra đúng với quy tắc đã xác lập và
20
các mệnh lệnh đã ban hành hay không. Chủ thể kiểm tra có thể là các cơ quan nhà
nước hoặc cũng có thể là một chủ thể phi nhà nước, chẳng hạn như hoạt động kiểm
tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội (Đảng, Công đoàn, Mặt trận
Tổ quốc, Đoàn Thanh niên…), hoạt động kiểm tra của nội bộ doanh nghiệp: Kiểm
tra của giám đốc đối với các phòng ban, kiểm tra của quản đốc đối với người lao
động.
Đồng thời, cũng có thể hiểu: “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đưa ra
đánh giá, nhận xét. Là hoạt động của cơ quan quản lý, của thủ trưởng cấp trên đối
với cán bộ thuộc quyền, cấp dưới về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Hoạt động kiểm tra có thể được thực hiện dưới hai góc độ: Kiểm tra khi có vụ việc
xảy ra và kiểm tra thường xuyên như là chức năng của hoạt động quản lý.” [8, tr.
153].
Qua những cách tiếp cận và phân tích như trên, có thể hiểu, kiểm tra:
Là một chức năng có liên quan mật thiết với các chức năng quản lý khác,
đặc biệt là với chức năng kế hoạch hóa; nó cho phép các nhà quản lý biết được các
mục tiêu của tổ chức có đạt được hay không, hoặc đạt được như thế nào, cũng như
những nguyên nhân tạo nên tình hình đó, tạo ra sự linh hoạt trong hoạt động, vận
hành của hệ thống.
* Khái niệm thanh tra
Một cách thông dụng, có thể hiểu: “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ
việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp.” [39, tr. 914]. Theo đó, thanh tra bao
hàm nghĩa kiểm soát nhằm: Xem xét, phát hiện và ngăn chặn những gì trái với quy
định.
Theo cách tiếp cận khác: “Thanh tra là một trong những chức năng thiết yếu
của cơ quan QLNN; là phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong
QLNN, thực hiện quyền dân chủ thông qua hoạt động xem xét và nhận định về việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của các cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức hữu quan và cá nhân có trách nhiệm nhằm
phát huy các nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy
21
hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế XHCN, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và
công dân.” [8, tr.223].
Theo Luật Thanh tra số: 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội khóa
12, tại Điều 3, Khoản 1, đưa ra khái niệm “thanh tra nhà nước” là: “Hoạt động xem
xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu, thanh tra:
Là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan QLNN về việc làm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường được thực hiện bởi một cơ quan chuyên
trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm kết luận đúng, sai, đánh
giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp
phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế, bảo vệ lợi ích của nhà nước,
các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trong lĩnh vực QLNN về ATTP, thanh tra ATTP là thanh tra chuyên ngành,
do ngành y tế, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngành công thương thực
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1.2. Đặc điểm, sự cần thiết, các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc
về an toàn thực phẩm
1.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
* Đặc điểm an toàn thực phẩm
Từ việc phân tích khái niệm ATTP và các khái niệm liên quan, có thể đưa ra
những đặc điểm của ATTP như sau:
Một là, an toàn thực phẩm đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới
sức khỏe người sử dụng. Nếu đảm bảo tốt ATTP, thực phẩm sẽ là nguồn cung cấp
chất dinh dưỡng cho sự tồn tại, phát triển của cơ thể, duy trì sức khỏe con người.
Tuy nhiên, thực phẩm không đảm bảo ATTP sẽ trở thành nguồn gây bệnh và ảnh
hưởng xấu tới sức khỏe con người. Sử dụng thực phẩm không được đảm bảo ATTP
22
có thể dẫn tới NĐTP cấp tính với các triệu chứng dễ nhận thấy, nguy hiểm hơn, sự
tích lũy lâu ngày các yếu tố độc hại trong cơ thể con người khi sử dụng thực phẩm
không đảm bảo ATTP có thể gây ra các bệnh nan y khó chữa, đặc biệt, về lâu dài
còn có thể gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe giống nòi.
Hai là, việc xác định ATTP là một việc khó khăn: Để xác định được thực
phẩm đảm bảo ATTP không thể chỉ sử dụng qua cảm quan trực tiếp mà cần phải có
những thiết bị, máy móc chuyên dụng thông qua những thao tác, quy trình phức tạp
đòi hỏi nhiều điều kiện kĩ thuật cao. Đồng thời, người được giao nhiệm vụ xác định
thực phẩm an toàn cũng phải đảm bảo những tiêu chuẩn nhất định về trình độ
chuyên môn và phải được đào tạo chuyên biệt.
Ba là, an toàn thực phẩm có tính chất phổ biến chung: Tính phổ biến chung
của ATTP được thể hiện rõ qua việc các sản phẩm thực phẩm để đảm bảo ATTP
phải tuân thủ áp dụng theo các QCVN, TCVN được các cơ quan có thẩm quyền ban
hành và phổ biến toàn xã hội. Sản phẩm thực phẩm không đảm bảo theo các chỉ tiêu
kĩ thuật tại các QCVN, TCVN sẽ không đảm bảo ATTP dẫn tới nguy cơ gây NĐTP
cho người sử dụng. Đồng thời, tùy theo mức độ và nguyên nhân gây mất ATTP sẽ
dẫn tới những tác động tiêu cực khác nhau đối với sức khỏe người sử dụng thực
phẩm.
Bốn là, an toàn thực phẩm tác động đến kinh tế- xã hội: Đảm bảo ATTP
trong kinh doanh, sản xuất sẽ góp phần vào thúc đẩy hàng hóa, dịch vụ thực phẩm
được lưu thông, tạo nền tảng tốt cho phát triển kinh tế. Đặc biệt, đối với tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm, việc không đảm bảo ATTP sẽ dẫn tới những
chi phí cho việc thu hồi, hủy bỏ sản phẩm; mất lợi nhuận do sản phẩm, dịch vụ
không được lưu thông… và tổn thất nặng nề nhất là mất lòng tin, gây hoang mang
tâm lý người tiêu dùng, góp phần gây bất ổn xã hội. Ngoài ra có thể dẫn tới các thiệt
hại khác như: Chi phí điều tra, khảo sát, phân tích, kiểm tra độc hại; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; điều tra, xử lý NĐTP… hoặc chịu các chế tài xử lý do việc để sự
cố về ATTP xảy ra. Do đó, ATTP có tác động nhất định tới nền kinh tế - xã hội.
Năm là, để đảm bảo ATTP đòi hỏi phải có sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy
23
định kỹ thuật theo chuỗi bao gồm tất cả các khâu từ nuôi trồng, đánh bắt - thu
hoạch, sản xuất - chế biến cho tới bảo quản, vận chuyển và sử dụng. Thực hiện kém
hiệu quả các quy định kỹ thuật về ATTP ở một trong các khâu như trên đều sẽ dẫn
tới việc thực phẩm không đảm bảo ATTP và gây nên những tác động không tốt đối
với sức khỏe của người tiêu dùng. Ví dụ: Sản phẩm thịt lợn trước khi tới tay người
tiêu dùng đều phải qua các quá trình từ chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, vận chuyển…
Trong trường hợp chăn nuôi, bảo quản, vận chuyển… đều đảm bảo ATTP, tuy
nhiên, quá trình giết mổ không được tuân thủ các quy định về ATTP sẽ dẫn tới việc
thịt lợn có thể bị nhiễm các yếu tố gây mất ATTP và kết quả cuối cùng là có thể gây
NĐTP cho người tiêu dùng.
* Phân tích các đặc điểm quản lý
Từ việc phân tích những đặc điểm của ATTP như trên, có thể đưa ra những
đặc điểm của QLNN về ATTP:
Một là, QLNN về ATTP là hoạt động đòi hỏi có sự phối hợp liên ngành.
Xuất phát từ việc thực phẩm trước khi tới tay người tiêu dùng phải đi qua rất nhiều
các công đoạn như: Nuôi trồng, đánh bắt - thu hoạch, sản xuất - chế biến cho tới bảo
quản, vận chuyển do đó, để đảm bảo ATTP đòi hỏi phải có sự vào cuộc của nhiều
ngành liên quan trong hoạt động QLNN về ATTP. Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động
QLNN về ATTP được thực hiện trên cơ sở phối hợp giữa ba ngành chính đó là:
Ngành y tế, ngành nông nghiệp và ngành công thương, bên cạnh đó còn có sự tham
gia của một số ngành khác có liên quan như: Công an, môi trường, thông tin -
truyền thông, tài chính… Sự phối hợp liên ngành là cần thiết và tất yếu trong
QLNN về ATTP trong tình hình hiện nay.
Hai là, QLNN ở Việt Nam hiện nay là một hoạt động khó khăn: Xuất phát từ
nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, chủ yếu làm theo phong tục, tập quán cũ, việc sản
xuất lương thực, thực phẩm của Việt Nam chủ yếu thực hiện ở quy mô hộ gia đinh,
nhỏ lẻ, phân tán và thiếu quy hoạch. Bên cạnh đó, trình độ sản xuất còn chưa cao,
tâm lý thực dụng trong kinh doanh dẫn đến việc sử dụng tràn lan, thiếu kiểm soát,
sai quy trình, không đúng liều lượng, nồng độ đối với các loại hóa chất và phụ gia
24
trong nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh thực phẩm như: Chất kích thích tăng trưởng,
chất bảo quản, TBVTV, phụ gia ngoài danh mục... vẫn còn khá phổ biến. Đồng
thời, nền kinh tế của Việt Nam hiện nay đang có tốc độ phát triển nhanh, tất yếu dẫn
tới đô thị hóa nhanh tại nhiều địa phương có điều kiện thuận lợi, cùng với việc hình
thành nhanh chóng các khu công nghiệp đã và đang gây ra nhiều tác động tiêu cực
tới môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc đảm bảo ATTP trong nuôi, trồng,
sản xuất thực phẩm. Trong khi đó, trình độ và kĩ năng trong công việc của nhiều cán
bộ, công chức QLNN về ATTP, đặc biệt là ở cấp cơ sở còn chưa đảm bảo đáp ứng
thực tiễn công việc, dẫn tới hiệu quả quản lý còn thấp. Những tồn tại tiêu cực phổ
biến nêu trên đã tất yếu khiến cho hoạt động QLNN về ATTP trở nên khó khăn,
phúc tạp, đòi hỏi nhiều nỗ lực của người dân và chính quyền các cấp.
Ba là, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm luôn đi kèm và góp phần quan
trọng vào các mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội: Hoạt động QLNN có mục tiêu
là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội, trong đó, đặt con
người là yếu tố trung tâm, và thực hiện các mục tiêu như: Đảm bảo trật tự, an ninh
xã hội, phát triển giáo dục, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người, phát triển kinh
tế… Đồng thời, mục tiêu hàng đầu của QLNN về ATTP luôn là đảm bảo thực phẩm
không gây hại tới sức khỏe, tính mạng con người, góp phần quan trọng trong chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Bên cạnh đó, trên cơ sở thực hiện các mục tiêu về
đảm bảo ATTP, QLNN về ATTP giúp nâng cao chất lượng thực phẩm được sản
xuất từ đó tạo môi trường lành mạnh và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa thực
phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, góp phần phát triển nền kinh tế.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Sự cần thiết của QLNN về ATTP được thể hiện qua các vai trò đối với hoạt
động đảm bảo ATTP của QLNN về ATTP như sau:
* Thứ nhất, tạo môi trường thuận lợi để hoạt động đảm bảo ATTP được thực
hiện có hiệu quả trong phạm vi toàn xã hội
Môi trường cho hoạt động đảm bảo ATTP là tập hợp tất cả các yếu tố, các
điều kiện tạo nên khung cảnh tồn tại và phát huy hiệu quả của hoạt động đảm bảo
25
ATTP. Nói cách khác là tổng thể các yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan; bên
ngoài và bên trong; các mối hiên hệ mật thiết, ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới
hoạt động đảm bảo ATTP và hiệu quả của nó. Một môi trường thuận lợi được coi
là bệ phóng, là điểm tựa vững chắc cho hoạt động đảm bảo ATTP phát huy hiệu lực
và hiệu quả. Do đó, việc tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động đảm bảo ATTP
được thực hiện một cách có hiệu quả là một trong những vai trò quan trọng của
QLNN về ATTP.
Những môi trường chính, cần thiết để hoạt động đảm bảo ATTP phát huy
hiệu quả:
- Môi trường pháp lý: Là tổng thể các yếu tố luật định về ATTP được nhà
nước thiết lập ra, buộc các cá nhân, tập thể và toàn cộng đồng tuân theo nhằm thực
hiện mục tiêu ATTP toàn xã hội. Môi trường pháp lý về ATTP càng rõ ràng, chính
xác, bình đẳng càng phát huy được hiệu quả của hoạt động đảm bảo ATTP và bảo
vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
- Môi trường văn hoá- xã hội: Môi trường văn hoá được tạo nên bởi các quan
niệm về giá trị, nếp sống, phong tục, tập quán, các yếu tố truyền thống và thói quen.
Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ xã hội giữ người với người do luật
lệ, các thể chế, các cam kết, các quy định của pháp luật, các quy định của các tổ
chức, các cơ quan, các vùng miền và các quốc gia... Môi trường văn hoá- xã hội ảnh
hưởng lớn tới tâm lý, thái độ, hành vi và nhu cầu của con người. Do đó, dưới góc độ
quản lý toàn xã hội, nhà nước cần tạo lập một môi trường văn hoá- xã hội vừa phù
hợp với các yếu tố truyền thống, phong tục tập quán của riêng từng vùng, miền, địa
phương vừa đảm bảo tác động tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức, hành vi,
nhu cầu về thực phẩm và ATTP của toàn xã hội.
- Môi trường kĩ thuật: Là không gian khoa học công nghệ bao gồm các yếu
tố về số lượng, tính chất và trình độ của các ngành liên quan tới ATTP; các yếu tố
về nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến,
cung ứng thực phẩm, dịch vụ thực phẩm và quản lý ATTP...
Để thực hiện tốt vai trò tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động đảm bảo
26
ATTP, dưới góc độ QLNN cần thực hiện tốt các nội dung như: Xây dựng và không
ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật về ATTP; xây dựng một nền khoa học- kĩ
thuật và công nghệ tiên tiến, đáp ứng các yêu cầu về ATTP và quản lý ATTP trong
sản xuất, kinh doanh; tạo lập một môi trường văn hoá- xã hội có tác động tích cực
tới nhận thức, hành vi và nhu cầu về ATTP toàn cộng đồng.
* Thứ hai, điều tiết hoạt động đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng thực
phẩm, ATTP, đảm bảo sức khỏe cộng đồng
Nhà nước điều tiết hoạt động đảm bảo ATTP cộng đồng là việc nhà nước sử
dụng quyền lực và các nguồn lực to lớn tác động lên các hành vi trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhằm buộc các cá nhân, tập thể tuân thủ các quy
định pháp luật về ATTP và hướng tới mục tiêu đảm bảo chất lượng thực phẩm,
ATTP từ đó góp phần quan trọng đảm bảo sức khỏe cộng đồng.
Mặc dù nền kinh tế thị trường có thể tự điều tiết các hành vi của các chủ thể
tham gia nền kinh tế theo quy luật khách quan của nó. Tuy nhiên, trong lĩnh vực
ATTP, có những hành vi nằm ngoài sự điều tiết của thị trường như: Gian lận thương
mại; sản xuất, kinh doanh hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo an
toàn đối với sức khoẻ con người; sử dụng tràn lan hoá chất cấm trong sản xuất, chế
biến thực phẩm; lạm dụng các thuốc kích thích, thuốc kháng sinh, thuốc BVTV,
chất bảo quản trong nuôi, trồng, kinh doanh, vận chuyển các sản phẩm nông
nghiệp... Bởi vậy, nhà nước sử dụng quyền lực và các nguồn lực to lớn với vị thế là
chủ thể trung tâm quản lý xã hội về mọi mặt của đời sống nhằm điều tiết, ngăn chặn
các hành vi như trên khi thực hiện chức năng quản lý về ATTP là hoàn toàn khách
quan và cần thiết.
Đồng thời, thông qua việc ban hành và buộc đối tượng quản lý tuân thủ, thực
hiện theo các quy định pháp luật về ATTP; quy định, QCVN, TCVN về chất lượng
thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhà nước đóng vai trò khắc phục, bổ sung
những hạn chế như đã nêu trên của nền kinh tế thị trường nhằm đảm bảo thực hiện
mục tiêu đã đề ra về ATTP.
Những nội dung chính trong điều tiết hoạt động đảm bảo ATTP từ phía nhà
27
nước:
- Điều tiết hành vi của các tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh thực
phẩm.
- Phân bổ, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực QLNN về ATTP.
Những việc cần làm để điều tiết hoạt động đảm bảo ATTP đạt hiệu quả:
- Xây dựng và thực hiện một hệ thống chính sách rõ ràng về phân bổ, nâng
cao chất lượng sử dụng các nguồn lực trong QLNN về ATTP.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, công bố các QCVN, TCVN, quy định kĩ
thuật về ATTP.
- Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong đảm bảo ATTP sản xuất, kinh
doanh thực phẩm.
* Thứ ba, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực ATTP, bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh
thực phẩm luôn cạnh tranh tự do và có những mối liên hệ mật thiết với nhau. Lợi
ích kinh tế là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ đó. Mọi thứ mà con người phấn đấu
đền liên quan đến lợi ích, mọi đối tác đều hướng tới lợi ích kinh tế riêng. Nhưng, lợi
ích kinh tế thì có hạn và không thể chia đều cho tất cả mọi tổ chức, cá nhân, nếu xảy
ra sự tranh giành về lợi ích và từ đó phát sinh ra những mâu thuẫn về lợi ích thì lúc
đó, bằng quyền lực và các nguồn lực to lớn, nhà nước phải giải quyết những mâu
thuẫn lợi ích kinh tế như vậy. Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm có
những loại mâu thuẫn cơ bản sau đây:
- Mâu thuẫn giữa các cá nhân, tập thể sản xuất, kinh doanh trên thị trường.
- Mâu thuẫn giữa cá nhân, tập thể sản xuất, kinh doanh với toàn thể người
tiêu dùng trong trường hợp những sản phẩm thực phẩm kém chất lượng, không đảm
bảo ATTP, đe doạ sức khoẻ con người.
Trong lĩnh vực ATTP, ngoài việc giải quyết những mâu thuẫn lợi ích giữa
các chủ thể kinh tế, nhà nước còn đóng vai trò tạo ra một môi trường cạnh tranh tự
do lành mạnh giữa các chủ thể trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Bằng quyền
28
lực chi phối, nhà nước định hướng cho cạnh tranh giữa các cá nhân, tập thể đi theo
đúng quy định của pháp luật; không vi phạm đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh.
Ngoài ra, nhà nước tạo môi trường lành mạnh, đảm bảo cho cạnh tranh giữa các chủ
thể có tính chất thi đua, thông qua đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình
mà không dùng thủ đoạn triệt hạ đối thủ cũng như gây hại cho lợi ích chính đáng
của người tiêu dùng. Thông qua ban hành và thực thi pháp luật, nhà nước nghiêm
cấm các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và đảm bảo những hành vi này phải
chịu những trách nhiệm pháp lý nhất định.
Đồng thời, để bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng, nhà nước
nghiêm cấm và ngăn chặn các hành vi: Sản xuất, kinh doanh thực phẩm giả, thực
phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo ATTP; sử dụng tràn lan hoá chất
cấm trong sản xuất, chế biến thực phẩm; lạm dụng các thuốc kích thích, thuốc
kháng sinh, thuốc BVTV, chất bảo quản trong nuôi, trồng, kinh doanh, vận chuyển
các sản phẩm nông nghiệp...
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Thực tiễn cho thấy QLNN về ATTP chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố,
trong đó có thể kể đến các yếu tố chính sau đây:
* Chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm
Như đã phân tích ở mục trên, chính sách: Là tập hợp toàn bộ những chương
trình, biện pháp cụ thể trong hành động nhằm giải quyết một vấn đề nào đó hoặc
thực hiện các mục tiêu đã được vạch sẵn trong một thời hạn nhất định.
Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà
nước ban hành hoặc thứa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp triển phù hợp với lợi ích
của giai cấp mình.
Trong lĩnh vực QLNN, chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính
trị chung. Dựa vào đường lối chính trị chung, cương lĩnh chính trị của đảng cầm
quyền mà người ta định ra chính sách. Chính sách luôn gắn liền với quyền lực chính
trị, với đảng cầm quyền và với bộ máy quyền lực công – nhà nước. Nếu chính sách
29
là những tư tưởng, định hướng, những mong muốn chính trị được thể hiện trong các
nghị quyết, các văn kiện của đảng cầm quyền thì pháp luật được thể hiện bằng các
quy tắc xử sự mang tính pháp lý, được ban hành bởi nhà nước theo những trình tự
và thủ tục nghiêm ngặt (hình thức, thẩm quyền, quy trình soạn thảo và ban hành).
Bên cạnh đó, nếu chính sách (khi chưa được luật pháp hóa) chỉ là những mục đích
cần hướng tới, chưa phải là những quy tắc xử sự có tính ràng buộc chung hay tính
bắt buộc phải thực hiện, thì pháp luật là những chuẩn mực có giá trị pháp lý bắt
buộc chung và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
Như vậy, chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật, nói cách khác,
pháp luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách.
Đối với QLNN, chính sách và pháp luật đóng vai trò rất quan trọng. Nếu
chính sách pháp luật được đưa ra phù hợp với thực tiễn, sau khi được luật hóa, sẽ
nâng cao hiệu quả thi hành của pháp luật từ đó tạo nền tảng để hoạt động QLNN đạt
hiệu quả cao và ngược lại.
Trong tình hình hiện nay, để QLNN về ATTP đạt hiệu quả cao thì chính sách
và pháp luật về ATTP của Đảng và Nhà nước ta phải được xây dựng và phát triển
một cách phù hợp, đúng với vị trí và vai trò của nó đối với thực tiễn xã hội từ đó sẽ
nâng cao hiệu quả thi hành và tạo nền tảng để hoạt động QLNN về ATTP đạt hiệu
quả cao.
* Yếu tố tổ chức và các nguồn lực đầu tư cho quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm
Tổ chức và các nguồn lực đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến QLNN về ATTP
và hiệu quả QLNN về ATTP.
Cụ thể hơn, hoạt động tổ chức QLNN có hiệu quả sẽ thiết lập được một hệ
thống bộ máy các cơ quan từ trung ương tới địa phương và mối quan hệ giữa các cơ
quan đó trong thi hành pháp luật, trên cơ sở đó, sẽ phát huy tối đa các nguồn lực
được sử dụng. Ngược lại, nếu hoạt động tổ chức không đạt hiệu quả, sẽ dẫn tới
những tồn tại tiêu cực như: Bộ máy hoạt động cồng kềnh, kém hiệu quả; không phát
huy được các nguồn lực sử dụng; thiếu thống nhất, chồng chéo trong phối hợp giữa
30
các cơ quan chức năng trong thi hành pháp luật…
Nguồn lực đầu tư cho QLNN về ATTP được hiểu là tổng hòa tất cả các
nguồn lực được huy động tham gia vào QLNN về ATTP như: Đội ngũ cán bộ, công
chức làm việc tại các cơ quan QLNN về ATTP từ trung ương tới địa phương; nguồn
tài chính; cơ sở vật chất và trang thiết bị... Trong đó, yếu tố về con người (đội ngũ
cán bộ, công chức) luôn là quan trọng nhất. Năng lực, trình độ của các cán bộ, công
chức có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động QLNN về ATTP. Hiệu quả
QLNN về ATTP phụ thuộc phần lớn vào yếu tố con người, yếu tố con ngườilà cơ sở
của các nguồn lực khác và là cơ sở cho mọi thành công hay thất bại của hoạt động
QLNN về ATTP. Do đó, đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về ATTP đòi hỏi phải
có kiến thức, tư duy khoa học, có khả năng nghiên cứu và am hiểu các văn bản
chính sách pháp luật của nhà nước, có kinh nghiệm thực tế…
Như vậy, có thể thấy, yếu tố tổ chức và yếu tố về các nguồn lực đầu tư là hai
yếu tố quyết định phần lớn tới hiệu quả của hoạt động QLNN về ATTP hiện nay.
* Trình độ khoa học công nghệ
Trước hết, “Khoa học là hệ thống tri thức tích lũy trong quá trình lịch sử và
được thực tiễn chứng minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên
ngoài cũng như của hoạt động tinh thần con người, giúp con người có khả năng cải
tạo thế giới hiện thực.” [39, tr. 503]. Đồng thời, công nghệ là giải pháp, quy trình, bí
quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để
biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
Trình độ khoa học công nghệ có vai trò ngày càng quan trọng và có tác động
lớn đến nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội như: Văn hóa, kinh tế, y tế, an ninh,
quốc phòng, quản lý… trong đó, bao gồm cả lĩnh vực QLNN về ATTP.
Trình độ khoa học công nghệ càng cao, con người sẽ tìm ra càng nhiều hơn
các phương pháp nhằm đảm bảo ATTP trong sản xuất, nuôi trồng và bảo quản thực
phẩm, cũng như xây dựng và áp dụng nhiều hơn các QCVN, TCVN về ATTP. Bên
cạnh đó, khoa học công nghệ càng phát triển, cũng đồng nghĩa với việc trang bị máy
móc, thiết bị phục vụ kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng ATTP ngày càng đầy
31
đủ và hiện đại hơn. Từ đó, giảm tải áp lực quản lý về ATTP đối với các cơ quan
chức năng, đồng thời cải thiện tính thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động QLNN về
ATTP.
* Văn hóa, phong tục, tập quán và thói quen sinh hoạt cộng đồng
Trong quá trình tồn tại và phát triển, bất kỳ một quốc gia hay dân tộc nào
cũng đều hình thành dần các yếu tố mang tính bản sắc riêng, gắn sâu vào tâm thức
cộng đồng, đó là các yếu tố về văn hóa, phong tục, tập quán của mỗi quốc gia, dân
tộc.
Yếu tố văn hóa, phong tục, tập quán có những ảnh hưởng nhất định đối với
QLNN về ATTP, cụ thể:
Về mặt tích cực, các yếu tố văn hóa, phong tục, tập quán có những ảnh
hưởng tới thi hành pháp luật và QLNN về ATTP như sau:
- Văn hóa, phong tục, tập quán có thể nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
về ATTP cũng như QLNN về ATTP do phong tục, tập quán cũng đồng thời là một
kênh, một phương tiện trong tuyên truyền, phổ biến kiến thức và các quy định pháp
luật của nhà nước về ATTP trong cộng đồng.
- Văn hóa, phong tục, tập quán có thể điều chỉnh hành vi, tạo tính tự giác
thực hiện pháp luật về ATTP của cộng đồng qua tác động của dư luận xã hội như:
Ca ngợi, khuyến khích việc thiện, việc tốt; lên án việc xấu… Từ đó, có tác động tích
cực trong điều chỉnh việc tuân thủ các quy định của pháp luật về ATTP. Ví dụ: Luật
ATTP nghiêm cấm các hành vi như: Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc
chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm; sử dụng
hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm trong sản xuất, chế biến thực
phẩm… Những hành vi vi phạm này cũng sẽ bị dư luận lên án vì không phù hợp với
những nguyên tắc đạo đức xã hội, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp
luật và QLNN về ATTP.
Tuy nhiên, phong tục, tập quán cũng có những ảnh hưởng tiêu cực tới thực
hiện pháp luật và QLNN về ATTP. Cụ thể:
- Một số phong tục tập quán về chế biến, sử dụng thực phẩm ở một số vùng,
32
miền được hình thành và tồn tại khá lâu trong đó có cả những thói quen sinh hoạt
không đảm bảo ATTP, gây cản trở cho thực hiện các quy định pháp luật cũng như
QLNN về ATTP.
- Ở Việt Nam hiện tại, sản xuất nông nghiệp chủ yếu còn mang tính chất thủ
công lạc hậu; khả năng tiếp cận và thực hiện đúng kĩ thuật trong canh tác nông
nghiệp của nông dân còn yếu kém; nhiều thói quen canh tác không tốt theo phong
tục cũ vẫn còn, gây nhiều khó khăn cho QLNN về ATTP.
- Vào ngày lễ, tết một số phong tục, tập quán như tổ chức hội, đám hoặc ma
chay, cưới- hỏi cồng kềnh… đã hình thành các khu dịch vụ ăn uống, các đám ăn
uống tập thể tập trung đông người dẫn tới nhiều khó khăn cho QLNN về ATTP.
Đồng thời, nhằm phục vụ những mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội, mỗi
con người trong xã hội tham gia vào các hoạt động như: Kinh doanh, sản xuất, dịch
vụ… Ở mỗi một trình độ và nhu cầu về sự phát triển khác nhau của kinh tế - xã hội
đòi hỏi con người có những sự nỗ lực và thích nghi khác nhau khi tham gia vào các
hoạt động sống hàng ngày, từ đó dần hình thành những thói quen sinh hoạt cộng
đồng với những đặc trưng khác nhau ở những nơi có điều kiện kinh tế- xã hội khác
nhau.
Thực tiễn cho thấy, những thói quen sinh hoạt cộng đồng có ảnh hưởng nhất
định tới hoạt động QLNN về ATTP. Có thể lấy ví dụ cụ thể từ thực tiễn như: Việc
hình thành các cơ sở thức ăn đường phố phục vụ thói quen sinh hoạt cộng đồng về
ăn, uống ở các khu vực thành thị với các đặc trưng như không có địa điểm cố định,
hoạt động chủ yếu vào sáng sớm hoặc về đêm, khó thống kê về số lượng… đã khiến
cho việc triển khai các hoạt động quản lý về chất lượng, ATTP trở nên khó khăn,
kém hiệu quả, đưa thức ăn đường phố dần trở thành một trong những loại hình dịch
vụ ăn uống khó quản lý nhất. Hoặc, việc hình thành các cơ sở chuyên cung cấp dịch
vụ nấu ăn lưu động có tính tự phát cao, phục vụ tại các đám cỗ, ma chay, cưới hỏi,
lễ hội… hoạt động theo nhu cầu thị trường không cố định về địa điểm trong thời
gian vừa qua đã gây nhiều khó khăn trong triển khai các biện pháp quản lý về
ATTP. Đặc biệt hơn, nhiều thói quen sinh hoạt thiếu khoa học trong ăn, uống của
33
cộng đồng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của QLNN về ATTP như: Tiêu
thụ thịt lợn quá 08 tiếng sau giết mổ mà không có các biện pháp bảo quản phù hợp;
sử dụng quá liều lượng cho phép của các chất phụ gia, chất điều vị nhằm đảm bảo
theo thói quen cảm nhận về yếu tố hương vị của thực phẩm…
Để hình thành những văn hóa, phong tục, tập quá và thói quen sinh hoạt tốt,
đảm bảo ATTP cộng đồng, cần có biện pháp triển khai hiệu quả lâu dài các hoạt
động thông tin, truyền thông, giáo dục cộng đồng về ATTP.
* Trình độ dân trí
Yếu tố dân trí là yếu tố có ảnh hưởng nhất định đến QLNN về ATTP. Trình
độ dân trí là cơ sở quan trọng để nhà nước hoạch định chính sách sao cho phù hợp.
Trình độ dân trí cao sẽ là cơ sở để cộng đồng tiếp cận với các chính sách, các quy
định pháp luật tốt hơn. Đồng thời, sự bất đồng đều về nền tảng dân trí các vùng,
miền cũng là một yếu tố gây khó khăn cho các nhà nước khi hoạch định hay thi
hành các chính sách, pháp luật được đưa ra.
Ở Việt Nam hiện nay, khả năng tiếp cận và ý thức chấp hành các quy định
pháp luật về ATTP của cộng đồng nói chung còn chưa cao, gây nhiều khó khăn cho
hoạt động QLNN về ATTP.
* Hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế được hiểu là quá trình các nước tiến hành các hoạt động
tăng cường sự gắn kết với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị,
nguồn lực, quyền lực và tuân thủ các quy định chung trong khuôn khổ nhất
định. Hội nhập quốc tế đòi hỏi sự chia sẻ và tính kỷ luật cao của các chủ thể tham
gia. Nhìn ở góc độ thể chế, quá trình hội nhập hình thành nên và củng cố các định
chế/tổ chức quốc tế, thậm chí là các chủ thế mới của quan hệ quốc tế. Chủ thể chính
của hội nhập quốc tế là các quốc gia, chủ thể chính của quan hệ quốc tế có đủ thẩm
quyền và năng lực đàm phán, ký kết và thực hiện các cam kết quốc tế. Bên cạnh chủ
thể chính này, các chủ thể khác cùng hợp thành lực lượng tổng hợp tham gia vào
quá trình hội nhập quốc tế.
Hội nhập quốc tế đã và đang trở thành một trong những xu thế chủ yếu của
34
quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Thế giới ngày nay đang sống trong quá trình hội
nhập quốc tế mạnh mẽ. Quá trình này thể hiện không chỉ trong lĩnh vực thương mại
mà cả trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tài chính, đầu tư cũng như các lĩnh vực
văn hóa, xã hội, môi trường với các hình thức đa dạng và mức độ khác nhau. Hội
nhập quốc tế tạo ra những quan hệ gắn bó, sự tùy thuộc lẫn nhau và những tác động
qua lại hết sức nhanh nhạy giữa các nền kinh tế. Thông qua quá trình tự do hóa, hội
nhập quốc tế tạo ra những lợi thế mới thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy
mạnh giao lưu kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa... giữa các nước. Hội nhập quốc
có những ảnh hưởng nhất định đối với QLNN về ATTP, có thể kể tới:
- Hội nhập quốc tế buộc nhà nước phải sửa đổi, điều chỉnh hệ thống luật
pháp, chính sách, hệ thống hành chính trong QLNN về ATTP sao cho phù hợp với
môi trường quốc tế hội nhập.
- Trong quá trình quản lý, nhà nước buộc phải hướng sang việc đẩy mạnh
đầu tư cho phát triển khoa học kĩ thuật, nghiên cứu ứng dụng và xây dựng hệ thống
tiêu chuẩn, QCVN nhằm tăng chất lượng cho các sản phẩm thực phẩm trong nước
từ đó cải thiện tính cạnh tranh và đáp ứng cho một số thị trường trong môi trường
hội nhập.
- Đối với những ngành, sản phẩm, doanh nghiệp và đối tượng dân cư chưa có
sức cạnh tranh cao có thể bị thua thiệt khi cạnh tranh trong môi trường hội nhập
quốc tế. Từ đó, nhà nước phải ban hành chính sách hỗ trợ nhất định nhằm đảm bảo
cho các ngành, các sản phẩm, các doanh nghiệp có thể tiếp tục tồn tại được và phát
triển cùng quá trình hội nhập của đất nước.
* Yếu tố thông tin
Đối với hoạt động QLNN, yếu tố thông tin là yếu tố rất quan trọng, chức
năng
QLNN sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu yếu tố thông tin.
Quản lý diễn ra nhờ các tín hiệu thông tin, để quản lý có hiệu quả các nhà
quản lý cần nắm bắt thông tin một cách chính xác, kịp thời bằng những số liệu cụ
thể. Do đó, thông tin trở thành khâu đầu tiên, có tính cơ bản của quản lý. Chủ thể
35
muốn tác động lên đối tượng quản lý cần phải năm bắt thông tin chính xác về đối
tượng quản lý trên cơ sở đó đưa ra những thông tin điều khiển dưới hình thức các
quyết định quản lý. Đồng thời, đối tượng quản lý muốn thực hiện tốt các định
hướng từ chủ thể quản lý thì phải liên tục nắm bắt các thông tin từ chủ thể quản lý
và phản hồi liên tục về phía chủ thể quản lý. Bởi vậy, quá trình quản lý là quá trình
thông tin. [10, tr. 15].
Bởi vậy, trong QLNN về ATTP, đối với các cơ quan QLNN, yếu tố thông tin
chính xác là cơ sở để đưa ra các quyết định đúng đắn hoặc giải quyết hiệu quả các
nhiệm vụ cụ thể. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm là đối tượng
chính của QLNN về ATTP, việc nắm bắt tốt thông tin sẽ tạo nền tảng tốt hơn trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP. Đối với người dân, việc nắm
bắt các thông tin chính xác về ATTP sẽ là cơ sở để lựa chọn tốt những nguồn thực
phẩm được đảm bảo an toàn và phản hồi chính xác tới các cơ quan QLNN về ATTP
khi phát hiện các hành vi tiêu cực gây mất ATTP trong xã hội.
Ngày nay, công nghệ thông tin đang càng ngày càng phát triển, yếu tố thông
tin càng thể hiện tầm quan trọng của nó đối với QLNN nói chung và QLNN về
ATTP nói riêng. Do đó, để hoạt động quản lý nhà nước về ATTP đạt hiệu quả cao
đòi hỏi phải thiết lập một hệ thống các kênh thông tin chính xác, đáng tin cậy có
tính phổ biến cộng đồng.
1. 3. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm
1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Các chủ thể QLNN về ATTP ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
* Chính phủ: Thống nhất QLNN về ATTP ở cấp trung ương.
* Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về ATVSTP:
Trong thời điểm hiện nay, để hoạt động QLNN về ATTP đạt hiệu quả cao,
sự ra đời của Ban Chỉ đạo liên ngành về ATVSTP các cấp là hoàn toàn tất yếu so
với nhu cầu thực tiễn. Tại Trung ương, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về
ATVSTP có những nhiệm vụ như sau:
- Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về những chủ trương, cơ
36
chế, chính sách, giải pháp trong QLNN về ATTP.
- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp hoạt động giữa các Bộ,
ngành, các địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xử lý những
vấn đề liên ngành về ATTP. Trường hợp tình hình ATTP có những diễn biến phức
tạp, ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên diện rộng, kịp thời kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ các biện pháp xử lý.
- Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện hoạt động
QLNN về ATTP của các Bộ, ngành, UBND và Ban Chỉ đạo liên ngành về ATVSTP
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo, báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
* Bộ Y tế:
Bộ Y tế có những nhiệm vụ trong QLNN về ATTP như sau:
- Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về ATTP.
- Chủ trì xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện chiến lược quốc gia, quy hoạch tổng thể về ATTP.
- Ban hành TCVN, QCVN quốc gia về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối
với sản phẩm thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm.
- Yêu cầu các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt
động QLNN về ATTP.
- Quy định về điều kiện chung đảm bảo ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm.
- Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về
ATTP; cảnh báo sự cố NĐTP.
- Thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các bộ khác khi cần thiết.
Trách nhiệm trong quản lý ngành:
- Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và VBQPPL
37
về ATTP theo nhiệm vụ quản lý của ngành y tế.
- Quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản,
vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, nuốc uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm
chức năng và các thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ.
- Quản lý ATTP đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo nhiệm vụ quản lý của
ngành y tế.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP trong quá trình sản
xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm theo nhiệm vụ quản lý của ngành
y tế.
* Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có những nhiệm vụ trong QLNN về
ATTP như sau:
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Y tế thực hiện QLNN về ATTP.
- Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, VBQPPL về
ATTP theo nhiệm vụ quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Quản lý ATTP đối với sản xuất ban dầu nông, lâm, thủy sản, muối.
- Quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế
biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với ngũ cốc, thịt
và các sản phẩm từ thịt, thủy sản và sản phẩm thủy sản, rau, củ, quả, trứng và các
sản phẩm từ trứng, sữa tươi nguyên liệu, mật ong và các sản phẩm từ mật ong, thực
phẩm biến đổi gen, muối và các nông sản thực phẩm khác theo quy định của Chính
phủ.
- Quản lý ATTP đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo nhiệm vụ quản lý của
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
38
- Báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động QLNN về ATTP theo nhiệm vụ quản
lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP trong quá trình sản
xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm theo nhiệm vụ quản lý của ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
* Bộ Công thương:
Bộ Công Thương có những nhiệm vụ trong QLNN về ATTP như sau:
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Y tế thực hiện QLNN về ATTP.
- Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và VBQPPL về
ATTP theo nhiệm vụ quản lý của ngành công thương.
- Quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận
chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát,
sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột, thực phẩm khác theo
quy định của Chính Phủ.
- Quản lý ATTP đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo nhiệm vụ quản lý của
ngành công thương.
- Ban hành chính sách, quy hoạch về chợ, siêu thị, quy định điều kiện kinh
doanh thực phẩm tại các chợ, siêu thị.
- Chủ trì việc phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trong lưu
thông, kinh doanh thực phẩm.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động QLNN về ATTP theo nhiệm vụ quản
lý của ngành công thương.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong
quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm theo nhiệm vụ
quản lý của ngành công thương.
* Ủy ban nhân dân các cấp:
39
Ủy ban nhân dân các cấp có những nhiệm vụ trong QLNN về ATTP như sau:
- Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện QLNN về ATTP trong phạm vi địa
phương.
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành VBQPPL, QCVN địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng,
cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn để đảm bảo việc quản lý được thực hiện trong
toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm;
- Chịu trách nhiệm quản lý ATTP trên địa bàn; quản lý điều kiện đảm bảo
ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ
sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, ATTP tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng
theo phân cấp quản lý;
- Báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động QLNN về ATTP trên địa bàn;
- Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực QLNN
về ATTP trên địa bàn;
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về
ATTP, ý thức chấp hành pháp luật về ATTP, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng
thực phẩm;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP trên địa bàn quản lý.
* Ban Chỉ đạo liên ngành về ATVSTP các cấp:
Ban Chỉ đạo liên ngành về ATVSTP các cấp giúp UBND các cấp thực hiện
các nhiệm vụ QLNN về ATTP, có những nhiệm vụ như sau:
- Nghiên cứu, đề xuất với UBND các cấp về những chủ trương, cơ chế, chính
sách, giải pháp trong QLNN về ATTP.
- Giúp UBND các cấp chỉ đạo, phối hợp hoạt động giữa các ngành, các địa
phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện các nhiệm vụ QLNN
về ATTP. Trường hợp tình hình ATTP có những diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến
sức khỏe nhân dân trên diện rộng, kịp thời kiến nghị UBND các cấp biện pháp xử
lý.
40
- Giúp UBND các cấp đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ QLNN
về ATTP của các cơ quan, các ngành tại địa phương.
- Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo, báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của UBND các cấp.
* Các sở, ban, ngành tại các cấp hành chính địa phương:
Tại các cấp hành chính địa phương, các cơ quan trực tiếp giúp UBND các
cấp thực hiện các nhiệm vụ QLNN về ATTP bao gồm: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương (cấp tỉnh); Phòng Y tế, Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Phòng Công Thương (cấp huyện); Trạm y tế… (cấp xã).
Chủ thể thực hiện QLNN về ATTP ở Việt Nam hiện nay là hệ thống các cơ
quan QLNN từ trung ương tới địa phương, có tính tổ chức, tính thống nhất và tính
thứ bậc chặt chẽ; cơ quan cấp dưới thực hiện theo mệnh lệnh cơ quan cấp trên, chịu
sự kiểm tra, giám sát thường xuyên từ cơ quan cấp trên.
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay bao gồm các
nội dung như sau:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các VBQPPL về ATTP: Cơ sở pháp lý để
QLNN về ATTP là hệ thống các VBQPPL về ATTP, tức là những văn bản quy định
những điều được làm, không được làm và những điều bắt buộc phải thực hiện để
đảm bảo ATTP, đồng thời quy định các chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm
quy định pháp luật về ATTP.
Hệ thống các VBQPPL định hướng, điều chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực
ATTP theo hướng xây dựng và phát triển mối quan hệ hài hòa giữa các chủ thể
trong mối quan hệ với ATTP.
Bên cạnh việc xây dựng hệ thống các VBQPPL về ATTP, còn có hệ thống
các QCVN, TCVN, quy định đối với các sản phẩm thực phẩm và quy định điều kiện
ATTP đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ thực
phẩm làm căn cứ cho hoạt động QLNN về ATTP.
Đồng thời, pháp luật được ban hành tự thân nó không thể đi vào đời sống mà
41
phải thông qua việc tổ chức thực hiện trong thực tế đời sống xã hội. Quá trình tổ
chức thực hiện pháp luật về ATTP được tiến hành bởi các chủ thể bao gồm: Các cơ
quan QLNN về ATTP; các doanh nghiệp, các tổ chức, các hộ gia đình và các cá
nhân trong toàn xã hội. Trong đó, một bên luôn là cơ quan QLNN về ATTP (với tư
cách là chủ thể quản lý), có thẩm quyền áp dụng các quy phạm pháp luật về ATTP.
Đây là dạng hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tiến hành theo các thủ
tục của pháp luật quy định; một bên là chủ thể quản lý, có nghĩa vụ tuân thủ, thi
hành, chấp hành các quy định của pháp luật đồng thời có quyền sử dụng pháp luật
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng và toàn cộng đồng.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các các chương trình, dự án, đề án, kế
hoạch, mục tiêu về ATTP, bao gồm: Chiến lược quốc gia về ATTP; quy hoạch tổng
thể về ATTP, kế hoạch về ATTP quốc gia (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn); các
chương trình mục tiêu quốc gia về ATTP; các dự án, mô hình điểm về ATTP cộng
đồng; kế hoạch phòng ngừa, khắc phục NĐTP và bệnh truyền qua thực phẩm…
3. Xây dựng tổ chức bộ máy các cơ quan QLNN về ATTP: Quy định rõ về
trách nhiệm, chức năng, thẩm quyền của các cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
trong QLNN về ATTP. Bên cạnh đó, quy định về sự phối hợp giữa các cơ quan, các
ngành, các tổ chức chính trị- xã hội, các tổ chức tư nhân và các cá nhân trong xã hội
nhằm thực hiện hiệu quả các quy định pháp luật của nhà nước về ATTP.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về ATTP: Đội ngũ cán bộ,
công chức thực hiện QLNN về ATTP là yếu tố quan trọng nhất, quyết định hiệu quả
hoạt động QLNN về ATTP. Do đó, việc tuyển dụng, sử dụng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức là nội dung quan trọng trong QLNN về ATTP.
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về ATTP cần chú trọng tới
các nội dung: Tuyển dụng đúng theo trình độ, chuyên môn; sử dụng, bổ nhiệm theo
năng lực; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức QLNN về ATTP.
5. Xây dựng hệ thống kiểm nghiệm về ATTP: Nhà nước là chủ thể trung tâm
trong tổ chức hoạt động về kiểm nghiệm ATTTP. Đồng thời, nhằm nâng cao hiệu
42
quả hoạt động kiểm nghiệm về ATTP, nhà nước chủ động thực hiện xã hội hóa và
quản lý đối với các cơ sở tư nhân thực hiện kiểm nghiệm về ATTP.
6. Quản lý việc công bố hợp quy, công bố phù hợp quy định về ATTP, chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP: Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng thực
phẩm phục vụ cộng đồng, nhà nước quản lý về hoạt động công bố hợp quy, công bố
phù hợp quy định về ATTP đối với các sản phẩm thực phẩm trong sản xuất, kinh
doanh. Đồng thời, thông qua hoạt động chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, nhà
nước quản lý điều kiện ATTP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch
vụ thực phẩm
7. Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực ATTP: Nhà
nước sử dụng các nguồn lực về con người, tài chính, vật chất… nhằm phục vụ
nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ của khoa học, công nghệ vào hoạt động QLNN
về ATTP. Bên cạnh đó, nhà nước khuyến khích việc tổ chức nghiên cứu và áp dụng
tiên bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với các cá
nhân, tập thể trong xã hội.
8. Tổ chức hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật
về ATTP: Nhằm thay đổi hành vi và nhận thức của toàn xã hội về ATTP theo hướng
tích cực, nhà nước sử dụng các phương tiện truyền thông, phổ biến kiến thức về luật
pháp và kiến thức chuyên môn đối với toàn xã hội. Đồng thời, nhà nước đẩy mạnh
xã hội hóa hoạt động thông tin, truyền thông về ATTP.
9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp
luật về ATTP.
10. Hợp tác quốc tế về ATTP: Mở rộng hợp tác quốc tế với các nước phát
triển về ATTP. Trong đó, tập trung về hợp tác trong nghiên cứu khoa học công nghệ
về ATTP; quản lý chất lượng ATTP; học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong QLNN về
ATTP.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm ở một số tỉnh,
thành phố cho Vĩnh Phúc
43
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở một số tỉnh,
thành phố
* Kinh nghiệm QLNN về ATTP ở tỉnh Bình Dương
Thực tiễn hoạt động QLNN về ATTP ở tỉnh Bình Dương cho thấy nhiều đặc
điểm chung với tỉnh Vĩnh Phúc như: Kinh tế- xã hội có tốc độ phát triển nhanh;
hình thành nhanh các khu công nghiệp với nhiều bếp ăn tập thể có quy mô lớn hoạt
động hàng ngày (hàng nghìn suất ăn/ca); xảy ra các vụ NĐTP với quy mô từ vừa
tới lớn tại bếp ăn tập thể các khu công nghiệp. Với đặc đặc thù trên, để tăng cường
hiệu quả QLNN về ATTP tại bếp ăn tập thể các khu công nghiệp, ngày 11/6/2014,
Ban chỉ đạo ATVSTP tỉnh Bình Dương đã ban hành Quy chế số: 64 /QC/SYT-
VSIP-KCN về phối hợp quản lý ATTP giữa Sở Y tế, Ban Quản lý khu công nghiệp
Việt Nam-Singapore và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương. Trong
đó, quy định rõ Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam-Singapore và Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương cũng có trách nhiệm QLNN về ATTP tại bếp
ăn tập thể các khu công nghiệp. Quy chế trên là giải pháp kịp thời và hữu hiệu trong
việc giảm thiểu các vụ NĐTP tại các bếp ăn tập thể các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
* Kinh nghiệm QLNN về ATTP ở tỉnh Sóc Trăng
Thực tiễn hoạt động QLNN về ATTP ở tỉnh Sóc Trăng cho thấy việc ban
hành hướng dẫn các chỉ tiêu công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định ATTP
đối với các sản phẩm thực phẩm tại địa phương (Quyết định số 01/QĐ – ATVSTP
ngày 14/01/2013 của Chi cục ATVSTP tỉnh Sóc Trăng) là rất hữu ích, giảm thiểu
tính rườm rà trong việc hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính đối với các cơ sở;
tăng tính hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các cơ sở trong việc tiếp cận
các quy định về công bố hợp quy, công bố phù hợp quy định ATTP sản phẩm thực
phẩm. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động QLNN về ATTP tại địa
bàn tỉnh.
* Kinh nghiệm QLNN về ATTP ở tỉnh Quảng Ngãi
Thực tiễn hoạt động QLNN về ATTP ở tỉnh Quảng Ngãi cho thấy, có sự phát
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY

More Related Content

What's hot

BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN nataliej4
 
Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩm
Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩmBài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩm
Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩmYenPhuong16
 
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực VậtThư viện luận văn đại hoc
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOTĐề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh thuốc tân dược ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh thuốc tân dược ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về kinh doanh thuốc tân dược ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh thuốc tân dược ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệpLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
 
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOTLuận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
 
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải PhòngĐề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
 
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở quận Ô Môn, Cần Thơ, 9đ
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở quận Ô Môn, Cần Thơ, 9đĐề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở quận Ô Môn, Cần Thơ, 9đ
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở quận Ô Môn, Cần Thơ, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩm
Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩmBài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩm
Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩm
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
 

Similar to Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY

Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của ngoại ký sinh trùng phổ biến...
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của ngoại ký sinh trùng phổ biến...Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của ngoại ký sinh trùng phổ biến...
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của ngoại ký sinh trùng phổ biến...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...
Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...
Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...luanvantrust
 
Luận án: Vấn Đề Phát Triển Con Người Ở Tỉnh Vĩnh Phúc Hiện Na
Luận án: Vấn Đề Phát Triển Con Người Ở Tỉnh Vĩnh Phúc Hiện NaLuận án: Vấn Đề Phát Triển Con Người Ở Tỉnh Vĩnh Phúc Hiện Na
Luận án: Vấn Đề Phát Triển Con Người Ở Tỉnh Vĩnh Phúc Hiện NaViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khảo sát kết quả hoạt động tại Nhà thuốc Phúc An Quận 9, Thành phố Hồ Chí Min...
Khảo sát kết quả hoạt động tại Nhà thuốc Phúc An Quận 9, Thành phố Hồ Chí Min...Khảo sát kết quả hoạt động tại Nhà thuốc Phúc An Quận 9, Thành phố Hồ Chí Min...
Khảo sát kết quả hoạt động tại Nhà thuốc Phúc An Quận 9, Thành phố Hồ Chí Min...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdf
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdfTruyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdf
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdfNuioKila
 
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY (20)

Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAYĐề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
 
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vậtQuản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
 
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của ngoại ký sinh trùng phổ biến...
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của ngoại ký sinh trùng phổ biến...Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của ngoại ký sinh trùng phổ biến...
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của ngoại ký sinh trùng phổ biến...
 
Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...
Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...
Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...
 
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
 
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
 
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận án: Vấn Đề Phát Triển Con Người Ở Tỉnh Vĩnh Phúc Hiện Na
Luận án: Vấn Đề Phát Triển Con Người Ở Tỉnh Vĩnh Phúc Hiện NaLuận án: Vấn Đề Phát Triển Con Người Ở Tỉnh Vĩnh Phúc Hiện Na
Luận án: Vấn Đề Phát Triển Con Người Ở Tỉnh Vĩnh Phúc Hiện Na
 
Khảo sát kết quả hoạt động tại Nhà thuốc Phúc An Quận 9, Thành phố Hồ Chí Min...
Khảo sát kết quả hoạt động tại Nhà thuốc Phúc An Quận 9, Thành phố Hồ Chí Min...Khảo sát kết quả hoạt động tại Nhà thuốc Phúc An Quận 9, Thành phố Hồ Chí Min...
Khảo sát kết quả hoạt động tại Nhà thuốc Phúc An Quận 9, Thành phố Hồ Chí Min...
 
Luận án: Phát triển bền vững sâm Ngọc Linh ở Quảng Nam, HAY
Luận án: Phát triển bền vững sâm Ngọc Linh ở Quảng Nam, HAYLuận án: Phát triển bền vững sâm Ngọc Linh ở Quảng Nam, HAY
Luận án: Phát triển bền vững sâm Ngọc Linh ở Quảng Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình Định
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình ĐịnhLuận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình Định
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản ở Bình Định
 
Đề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình Định
Đề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình ĐịnhĐề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình Định
Đề tài: Quản lý khai thác hải sản tại huyện Hoài Nhơn, Bình Định
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdf
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdfTruyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdf
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdf
 
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAYThực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
Thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầm, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng môi trường, sức khỏe của người chăn nuôi gia cầ...
 
Luận văn: Phân tích thực trạng việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà th...
Luận văn: Phân tích thực trạng việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà th...Luận văn: Phân tích thực trạng việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà th...
Luận văn: Phân tích thực trạng việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà th...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỒNG QUÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỒNG QUÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ TRỊNH ĐỨC HƢNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Em cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là xác thực và có nguồn gốc rõ ràng. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Hồng Quân
  • 4. 4 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu cao học quản lý hành chính công tại Học viện Hành chính, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các giảng viên trong Học viện, các học viên lớp Cao học Hành chính công HC18B3 và bạn bè đồng nghiệp. Nhân dịp luận văn được hoàn thành, bằng tấm lòng thành kính và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ tới TS. Trịnh Đức Hưng- Khoa quản lý nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia, người hướng dẫn khoa học trong quá trình em nghiên cứu, xây dựng và hoàn thành luận văn; Ban Giám đốc Học viện Hành chính và các thầy cô Khoa Sau đại học; các giảng viên đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt khóa học. Đồng thời, bày tỏ lòng biết ơn đối với sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ lãnh đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Vĩnh Phúc, lãnh đạo Trung tâm Y tế thị xã Phúc Yên, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt khóa học. Mặc dù đã cố gắng hết mình trong quá trình hoàn thành luận văn, song là lần đầu tiên nghiên cứu một đề tài thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước đang được cả xã hội quan tâm, một nội dung mới, rộng lớn liên quan tới nhiều ngành,nhiều lĩnh vực có tính lý luận cao, do vậy không thể tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý tận tình của các thầy cô trong Hội đồng Chấm luận văn, các đồng nghiệp và những người quan tâm tới đề tài. Trân trọng cảm ơn./. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Hồng Quân
  • 5. 5 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 9 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ................................................................... 15 1.2. Đặc điểm, sự cần thiết , các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm...................................................................................................................... 21 1. 3. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.............................. 35 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở một số tỉnh, thành phố cho Vĩnh Phúc............................................................................................................... 42 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ........................... 47 2.2. Thực trạng an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................................. 49 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 52 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP KIỆN TOÀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 3.1. Quan điểm của Đảng về an toàn thực phẩm .......................................................... 89 3.2. Quan điểm của Đảng bộ Vĩnh Phúc về an toàn thực phẩm ................................... 91 3.3. Giải pháp kiện toàn quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc...................................................................................................................... 93 KẾT LUẬN.................................................................................................................. 119 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 121 PHỤ LỤC 01................................................................................................................. 125 PHỤ LỤC 02................................................................................................................. 128 PHỤ LỤC 03................................................................................................................. 130
  • 6. 6 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ATTP An toàn thực phẩm ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm BVTV Bảo vệ thực vật GAP Thực hành nông nghiệp tốt GDP Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product) FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) GMP Thực hành sản xuất tốt GHP Thực hành vệ sinh tốt (Good Hygiene Practice) GLP Thực hành tốt phòng thí nghiệm (Good laboratory Practice) GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người HACCP Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (Hazard Analysis and Critical Control Point) HĐND Hội đồng nhân dân NĐTP Ngộ độc thực phẩm NGO Tổ chức phi chính phủ (none-governmental organization) ODA Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) QCVN Quy chuẩn kĩ thuật QPPL Quy phạm pháp luật QLNN Quản lý nhà nước TBVTV Thuốc bảo vệ thực vật TCVN Tiêu chuẩn kĩ thuật UBND Uỷ ban nhân dân VBHC Văn bản hành chính VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật VIETGAP Quy định của Việt Nam về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1: Số liệu về thông tin, giáo dục, truyền thông an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012- 2016....................................................................... 59 Bảng 2.2: Số liệu về ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2016 ............................................................................................................ 60 Bảng 2.3. Số liệu về hoạt động giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm 2012- 2016............................................................................................................................... 61 Bảng 2.4: Số liệu cấp giấy chứng nhận điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012- 2016 ................................................................................... 62 Bảng 2.5: Số liệu về quản lý công bố hợp quy, công bố phù hợp quy định về an toàn thực phẩm và quảng cáo thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012- 2016............................................................................................................................... 63 Bảng 2.6: Số liệu về nhân lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012-2016 ............................................................................... 70 Bảng 2.7: Số liệu về trình độ nhân lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012- 2016............................................................ 71 Bảng 2.8: Số liệu về cơ sở vật chất và trang thiết bị quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012- 2016............................................ 74 Bảng 2.9: Số liệu về nguồn lực tài chính phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 – 2016 .............................................. 75 Bảng 2.10: Số liệu về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012- 2016............................................. 81
  • 8. 8 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ MINH HỌA Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay ....................................................................................................... 68 Sơ đồ 3.1. Kiện toàn mới tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................... 100
  • 9. 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn An toàn thực phẩm có vai trò rất quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng một cách trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe và tính mạng con người mà về lâu dài còn ảnh hưởng tới chất lượng nòi giống dân tộc. Bên cạnh đó, ATTP còn liên quan chặt chẽ đến năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội. Ngày nay, ATTP còn trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để đáng giá mức độ phát triển của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ nhất định. Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động QLNN về ATTP còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phần lớn có quy mô nhỏ lẻ, tính tự phát cao, thiếu quy hoạch dẫn tới việc kiểm soát chất lượng ATTP trở nên khó khăn. Nhiều hành vi tiêu cực trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngày càng trở nên phúc tạp, khó kiểm soát, có thể kể tới như: Sử dụng sai quy trình, liều lượng các loại phụ gia thực phẩm, hóa chất bảo quản, thuốc kháng sinh, TBVTV, thuốc kích thích tăng trưởng trong nuôi, trồng, sản xuất, chế biến thực phẩm; sử dụng các hóa chất bị cấm hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo chất lượng trong sản xuất, chế biến thực phẩm; sử dụng động vật bị bệnh trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm... Những hành vi tiêu cực như trên đã tất yếu dẫn tới việc thực phẩm bị ô nhiễm nặng nề gây tổn hại nghiêm trọng tới sức khỏe của người tiêu dùng mà hậu quả sau cùng là việc các chứng bệnh nan y, khó chữa đang ngày càng phổ biến hơn trong cộng đồng. Mặc dù, trong thời gian vừa qua Việt Nam đã có những tiến bộ rõ rệt trong QLNN về ATTP, song vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém và hạn chế. Vĩnh Phúc là tỉnh tiếp giáp trực tiếp với thủ đô Hà Nội, đóng vai trò như cửa ngõ từ thủ đô lên vùng tây bắc của tổ quốc, đồng thời là nơi cung cấp nhiều loại thực phẩm thiết yếu như: Rau, quả, thịt... cho thị trường thủ đô. Song song với việc luôn là một trong những địa phương đi đầu về phát triển kinh tế- xã hội và thu hút đầu tư của cả nước, trong những năm gần đây hiệu quả hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong đó có lĩnh vực ATTP đã được cải thiện rõ rệt. Số vụ NĐTP có xu hướng giảm nhanh; hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về ATTP được đầu tư và đẩy mạnh, ý thức cộng đồng về ATTP từng bước được nâng
  • 10. 10 cao; hiệu quả pháp lý trong thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về ATTP không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, hiện tượng các loại hàng hóa không nhãn mác, không nguồn gốc xuất xứ, hàng giả, hàng kém chất lượng nổi trôi trên thị trường vẫn còn khá phổ biến; ý thức chấp hành pháp luật của một số bộ phận trong cộng đồng còn rất kém... đã và đang đưa ra không ít khó khăn, thách thức cho QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Với những lý do trên, luận văn xin được trình bày về đề tài: “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” cho thấy trong thời gian vừa qua, nội dung ATTP và QLNN về ATTP đã và đang được các nhà quản lý, nhà khoa học, đặc biệt các nhà nghiên cứu quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu QLNN về ATTP ở phạm vi trong nước đã được công bố trên các sách, báo, tạp chí và luận văn... Có thể kể đến những nghiên cứu tiêu biểu như: Tài liệu chuyên khảo: “Quản lý an toàn thực phẩm” chủ biên: Phạm Ngọc Khái, Đại học Y Thái Bình, Thái Bình, năm 2011. Tài liệu đã đưa ra nhiều nội dung như: Ô nhiễm thực phẩm; NĐTP, các biện pháp phòng ngừa NĐTP; đảm bảo điều kiện ATTP đối với dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể… Tuy nhiên, các nội dung tài liệu đề cập phần lớn là những nội dung mang tính chất chuyên môn, chưa có nhiều nội dung QLNN về ATTP. Tài liệu chuyên khảo: “Thanh tra an toàn thực phẩm” chủ biên: Trần Quang Trung, Cục An toàn thực phẩm, Hà Nội, năm 2014. Tài liệu đã đưa ra các nội dung như: Nội dung cơ bản về thanh tra; thanh tra ATTP về công bố hợp quy, công bố phù hợp quy định ATTP; thanh tra ATTP về ghi nhãn sản phẩm thực phẩm; thanh tra ATTP về quảng cáo thực phẩm; thanh tra ATTP về điều kiện ATTP; thanh tra ATTP về thực phẩm nhập khẩu; xử lý vi phạm hành chính về ATTP… Tuy nhiên, các nội dung tài liệu đưa ra chỉ xoay quanh nội dung hoạt động thanh tra về ATTP. Tài liệu chuyên khảo: “Truyền thông an toàn thực phẩm tại cộng đồng” chủ
  • 11. 11 biên: Lê Văn Bào, Hoàng Hải, Học viện Quân y, Hà Nội, 2013. Tài liệu đã đề cập tới những nội dung như: Quan điểm, chiến lược về ATTP của Đảng và Nhà nước Việt Nam; tầm quan trọng của công tác truyền thông ATTP tại cộng đồng; những kiến thức cơ bản về ATTP phục vụ công tác truyền thông ATTP tại cộng đồng… Tuy nhiên, những nội dung tài liệu đề cập chỉ xoay quanh nội dung truyền thông cộng đồng về ATTP. Đề tài: “Thể chế quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng nông sản ở Việt Nam”, tác giả: Đào Thế Anh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2010. Đề tài đã xác định cơ sở khoa học của thể chế QLNN về VSATTP đối với hàng nông sản; khảo cứu kinh nghiệm của một số quốc gia khác về sự hình thành và triển khai thể chế QLNN về VSATTP đối với hàng nông sản; đánh giá thực trạng VSATTP đối với nông sản, những bất cập và vấn đề đặt ra đối với thể chế QLNN về VSATTP đối với hàng nông sản ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế QLNN về VSATTP đối với hàng nông sản ở Việt Nam. Trên phương diện quản lý, có thể nhận thấy ý nghĩa của đề tài đối với thực tiễn QLNN về VSATTP nông sản. Tuy nhiên, QLNN về VSATTP đối với nông sản chỉ là một trong những nội dung của QLNN về ATTP, còn nhiều nội dung khác trong QLNN về ATTP mà đề tài chưa đề cập tới như: Thực phẩm bao gói sẵn, thực phẩm chức năng, dịch vụ ăn uống… Chuyên đề: “Tình hình và xu hướng ngộ độc thực phẩm tại Việt Nam giai đoạn từ 2002- 2010”, tác giả: Lâm Quốc Hùng, Cục ATTP- Bộ Y tế, năm 2011. Chuyên đề đã thống kê, phân tích những đặc điểm tiêu biểu của NĐTP ở Việt Nam từ năm 2002- 2010. Trên cơ sở đó, đưa ra dự đoán về xu hướng NĐTP và đề xuất những biện pháp nhằm giảm thiểu NĐTP ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, chuyên đề chỉ đề cập riêng về NĐTP và chỉ có giá trị đối với thực tiễn hoạt động kiểm soát NĐTP ở Việt Nam mà chưa đề cập tới nhiều nội dung khác về QLNN về ATTP. Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế: “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, tác giả: Trần Thị Khúc, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, năm 2014. Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận về VSATTP, QLNN về
  • 12. 12 VSATTP, phân tích thực trạng, đưa ra những hạn chế tồn tại đối với QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp và đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, luận văn chỉ có giá trị tham khảo, chưa có nhiều ý nghĩa đối với thực tiễn QLNN về ATTP của tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sĩ quản lý công: “Quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt Nam từ góc nhìn cải cách hành chính”, tác giả: Trương Thị Thúy Thu, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2003. Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn QLNN về VSATTP ở Việt Nam dưới góc độ cải cách hành chính. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về chất lượng VSATTP ở Việt Nam. Luận văn có ý nghĩa nhất định đối với lý luận và thực tiễn của QLNN về ATTP cấp trung ương ở Việt Nam, tuy nhiên chưa có nhiều ý nghĩa đối với thực tiễn QLNN về ATTP đối với từng địa phương cụ thể, trong đó có tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sĩ quản lý công: “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay”, tác giả: Vũ Thanh Hoa, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2011. Luận văn đã hệ thống hóa kiến thức liên quan tới QLNN về ATTP, chỉ ra chủ thể, khách thể, nội dung của hoạt động QLNN về ATTP; đánh giá thực trạng QLNN về ATTP ở Việt Nam; đề xuất các mục tiêu, phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN về ATTP ở Việt Nam. Tuy nhiên, Luận văn chỉ tập trung vào QLNN về ATTP ở cấp trung ương. Các tài liệu nghiên cứu trên đây đã góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn đối với hoạt động QLNN về ATTP. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt đối với hoạt động QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” dưới góc độ quản lý công, có ý nghĩa nhất định về lý luận và thực tiễn đối với địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu
  • 13. 13 Trên cơ sở hệ thống hóa kiến thức QLNN về ATTP, phân tích thực trạng, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế của hoạt động QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn được xác định như sau: - Hệ thống hóa kiến thức QLNN về ATTP. - Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế của hoạt động QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của Luận văn được xác định bao gồm: - Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; - Phạm vi về thời gian: 05 năm, từ 2012 đến hết 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về ATTP; QLNN về ATTP. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Về mặt lý luận, Luận văn có những ý nghĩa như sau:
  • 14. 14 - Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng vào lý luận quản lý công; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với QLNN về ATTP. Bên cạnh đó, góp phần nâng cao nhận thức về vai trò, sự cần thiết của việc đảm bảo ATTP đối với xã hội và QLNN về ATTP. - Luận văn là đóng góp quan trọng vào hệ thống tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu và các đối tượng khác quan tâm… 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn, Luận văn có những ý nghĩa như sau: - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động QLNN về ATTP của Cục An toàn thực phẩm- Bộ Y tế, các cơ quan QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời, phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành về hành chính, QLNN, ATTP. - Áp dụng các giải pháp sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động QLNN về ATTP, góp phần phát triển kinh tế- xã hội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của Luận văn được kết cấu thành 03 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Chương 2: Thực trạng an toàn thực phẩm và quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 3: Quan điểm và các giải pháp kiện toàn quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
  • 15. 15 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm * Khái niệm quản lý nhà nước Thuật ngữ “Quản lý nhà nuớc” đuợc sử dụng khá phổ biến với nhiều cách tiếp cận khác nhau: Theo cách hiểu thông dụng: “Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội, hành vi của công dân và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa, xã hội nhằm giữ gìn thể chế chính trị, trật tự xã hội và phát triển xã hội theo những mục tiêu đã định.” [29, tr. 14]. Hoặc: “Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.” [7, tr. 58]. Theo cách hiểu khác: “Quản lý nhà nước là hoạt động của toàn bộ máy nhà nước từ cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp); các cơ quan hành chính nhà nước (Chính phủ, các bộ và UBND các cấp); cơ quan kiểm sát (Tòa án nhân dân các cấp, viện kiểm sát nhân dân các cấp.” [19, tr. 277]. Theo cách hiểu này, xét về mặt chức năng, QLNN bao gồm các hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính của cơ quan hành pháp và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp. Trong QLNN, chủ thể quản lý là các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp; đối tượng quản lý của nhà nước là toàn bộ dân cư sinh sống và làm việc trong lãnh thổ, công dân làm việc, học tập có thời hạn ở nước ngoài. Đồng thời, cũng có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước; là tổng thể về thể chế, pháp luật, quy tắc về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) có tư cách
  • 16. 16 pháp nhân công pháp (công quyền) tiến hành bằng các VBQPPL để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhà nước giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân.” [13, tr. 62]. Theo đó, QLNN là một dạng quản lý đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, lấy pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Như vậy, QLNN có thể được hiểu là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu các khái niệm quản lý nhà nuớc của các học giả, các nhà nghiên cứu như trên, có thể đưa ra khái niệm chung về QLNN như sau: Quản lý nhà nước là sự tác động của nhà nước lên các đối tượng quản lý của nhà nước, bao gồm: Các tổ chức, cơ quan, các cán bộ, công chức, viên chức của nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội một cách thường xuyên, liên tục để đạt được những mục tiêu mà nhà nước đề ra đó là ổn định và phát triển xã hội. * Khái niệm thực phẩm “Thực phẩm” là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến, có thể hiểu: “Thực phẩm là đồ làm món ăn nói chung, phân biệt với lương thực.” [40, tr. 1555]. Khái niệm về thực phẩm cũng có thể được hiểu là bất kỳ vật phẩm nào có thành phần bao gồm các chất: Đường- bột (gluxit), chất béo (lipit), chất đạm (protit), các chất vi lượng (vitamin, khoáng chất… ), nước mà con người có thể ăn, uống được với mục đích cung cấp năng lượng, nước, các chất dinh dưỡng nhằm nuôi dưỡng, duy trì sự tồn tại và vận động của cơ thể. Thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật, động vật, vi sinh vật hay là các sản phẩm chế biến từ các phương pháp khác nhau. Khái niệm thực phẩm được thu hẹp hơn tại Khoản 20, Điều 2, Luật ATTP số: 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010, Quốc hội khóa 12, theo đó, thực phẩm là: “Sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản”
  • 17. 17 Như vậy, có thể hiểu: Thực phẩm là những sản phẩm nhằm phục vụ cho nhu cầu ăn, uống của con người thông qua sản xuất, chế biến, đánh bắt, hái lượm, nuôi, trồng bằng những phương pháp khác nhau. Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lượng, nước và các chất dinh dưỡng để con người duy trì sự tồn tại và vận động của cơ thể. Thực phẩm bao gồm các loại chính như sau: - Thực phẩm chức năng: Là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể con người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ mắc bệnh, bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực phẩm dinh dưỡng y học. - Thực phẩm tươi sống: Là thực phẩm chưa qua chế biến bao gồm thịt, trứng, cá, thuỷ hải sản, rau, củ, quả tươi và các thực phẩm khác chưa qua chế biến. - Thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng: Là thực phẩm được bổ sung vitamin, chất khoáng, chất vi lượng nhằm phòng ngừa, khắc phục sự thiếu hụt các chất đó đối với sức khỏe cộng đồng hay nhóm đối tượng cụ thể trong cộng đồng. - Thực phẩm biến đổi gen: Là thực phẩm có một hoặc nhiều thành phần nguyên liệu có gen bị biến đổi bằng công nghệ gen. - Thực phẩm đã qua chiếu xạ: Là thực phẩm đã được chiếu xạ bằng nguồn phóng xạ để xử lý, ngăn ngừa sự biến chất của thực phẩm. - Thức ăn đường phố: Là thực phẩm được chế biến dùng để ăn, uống ngay, trong thực tế được thực hiện thông qua hình thức bán rong, bày bán trên đường phố, nơi công cộng hoặc những nơi tương tự. - Thực phẩm bao gói sẵn: Là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn ngay. * Khái niệm an toàn thực phẩm Hiểu theo nghĩa rộng, ATTP là toàn bộ những vấn đề cần xử lý liên quan đến việc đảm bảo vệ sinh đối với thực phẩm nhằm đảm bảo cho sức khỏe của người tiêu dùng. Theo nghĩa hẹp, ATTP là khái niệm dùng để mô tả việc xử lý, chế biến, bảo
  • 18. 18 quản và lưu trữ thực phẩm bằng những phương pháp phòng ngừa, phòng chống bệnh tật do thực phẩm gây ra. ATTP cũng bao gồm một số thói quen, thao tác trong khâu chế biến cần được thực hiện để tránh các nguy cơ sức khỏe tiềm năng nghiêm trọng. An toàn thực phẩm cũng được hiểu là tất cả những điều kiện, biện pháp cần thiết từ nuôi trồng sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm đảm bảo cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng. Vì vậy, thực hiện ATTP là công việc đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành có liên quan đến thực phẩm như nông nghiệp, công thương, y tế.. và đặc biệt là người tiêu dùng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Theo một cách hiểu khác, ATTP là khả năng không gây ngộ độc của thực phẩm đối với con người khi sử dụng. Tại Khoản 1, Điều 2, Luật ATTP số: 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010, Quốc hội khóa 12, đưa ra khái niệm về ATTP: “Là việc đảm bảo để thực phẩm không gây hại tới sức khỏe, tính mạng con người”. Như vậy, có thể hiểu, ATTP là một hệ thống những nguyên tắc và điều kiện được đưa ra thực hiện nhằm đảm bảo thực phẩm không gây hại tới sức khỏe, tính mạng con người. Hệ thống các nguyên tắc và điều kiện này bao gồm các quy định, quy trình, QCVN, TCVN trong nuôi trồng, sản xuất, chế biến, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng thực phẩm. * Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Từ những khái niệm đã được làm rõ ở trên, có thể đưa ra khái niệm QLNN về ATTP: Là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành, trong đó, nhà nước sử dụng pháp luật và chính sách để điều hành, điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trong trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhằm cho hoạt động đảm bảo ATTP được diễn ra theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ đối với toàn xã hội. Hoạt động QLNN về ATTP do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm đạt tới mục tiêu đảm bảo ATTP, góp phần duy trì sự ổn định và
  • 19. 19 phát triển của toàn xã hội. 1.1.2. Một số khái niệm liên quan * Khái niệm tổ chức quản lý nhà nước Thuật ngữ “Tổ chức” được tiếp cận và hiểu theo nhiều cách khác nhau, cụ thể: “Tổ chức là tập hợp người được tổ chức lại, hoạt động vì những quyền lợi chung, nhằm một mục đích chung.” [39, tr. 1007]. Ở đây, “tổ chức” được hiểu là một danh từ, chỉ tập hợp gồm nhiều người. Theo cách hiểu khác: “Tổ chức là một tập hợp xã hội được phối hợp có ý thức trong một giới hạn tương đối về các chức năng cơ bản liên quan để thực hiện nhiệm vụ chung của tập hợp xã hội đó nhằm đạt được mục đích xác định.”[27, tr. 9]. Tiếp cận từ góc độ hành chính, có thể hiểu: “Tổ chức là một phân hệ có những mối quan hệ hữu cơ hợp lý, rõ ràng, hợp tác và phối hợp chặt chẽ, tác động lẫn nhau trong một tổng thể, phát sinh một lực tổng hợp tác động cùng chiều lên một đối tượng nhằm đạt những mục tiêu chung đã định. Như tổ chức nhà nước, tổ chức chính quyền trung ương, tổ chức chính quyền địa phương, tổ chức liên hợp quốc…” [38, tr. 332-333]. Đồng thời, “Nếu là một động từ, thì tổ chức là sắp xếp, thiết kế cơ cấu thành hệ thống. Nếu là một danh từ, thì tổ chức là chỉ cơ cấu của hệ thống.” [38, tr. 333]. Qua những cách tiếp cận như trên, dưới góc độ hành chính và để phù hợp với nhu cầu của Luận văn, có thể rút ra khái niệm tổ chức QLNN: Là hệ thống các cơ quan QLNN và việc sắp xếp, thiết kế, cơ cấu hệ thống các cơ quan QLNN nhằm thực hiện các quy định pháp luật trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. * Khái niệm kiểm tra Có thể hiểu: “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét.” [38, tr. 523]. Như vậy, theo cách tiếp cận này, kiểm tra là sự xem xét thực tế từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét của bất kỳ một cá nhân nào trong xã hội đối với bất cứ một hoạt động nào xem những diễn biến có diễn ra đúng với quy tắc đã xác lập và
  • 20. 20 các mệnh lệnh đã ban hành hay không. Chủ thể kiểm tra có thể là các cơ quan nhà nước hoặc cũng có thể là một chủ thể phi nhà nước, chẳng hạn như hoạt động kiểm tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội (Đảng, Công đoàn, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên…), hoạt động kiểm tra của nội bộ doanh nghiệp: Kiểm tra của giám đốc đối với các phòng ban, kiểm tra của quản đốc đối với người lao động. Đồng thời, cũng có thể hiểu: “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đưa ra đánh giá, nhận xét. Là hoạt động của cơ quan quản lý, của thủ trưởng cấp trên đối với cán bộ thuộc quyền, cấp dưới về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Hoạt động kiểm tra có thể được thực hiện dưới hai góc độ: Kiểm tra khi có vụ việc xảy ra và kiểm tra thường xuyên như là chức năng của hoạt động quản lý.” [8, tr. 153]. Qua những cách tiếp cận và phân tích như trên, có thể hiểu, kiểm tra: Là một chức năng có liên quan mật thiết với các chức năng quản lý khác, đặc biệt là với chức năng kế hoạch hóa; nó cho phép các nhà quản lý biết được các mục tiêu của tổ chức có đạt được hay không, hoặc đạt được như thế nào, cũng như những nguyên nhân tạo nên tình hình đó, tạo ra sự linh hoạt trong hoạt động, vận hành của hệ thống. * Khái niệm thanh tra Một cách thông dụng, có thể hiểu: “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp.” [39, tr. 914]. Theo đó, thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm: Xem xét, phát hiện và ngăn chặn những gì trái với quy định. Theo cách tiếp cận khác: “Thanh tra là một trong những chức năng thiết yếu của cơ quan QLNN; là phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong QLNN, thực hiện quyền dân chủ thông qua hoạt động xem xét và nhận định về việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức hữu quan và cá nhân có trách nhiệm nhằm phát huy các nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy
  • 21. 21 hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.” [8, tr.223]. Theo Luật Thanh tra số: 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội khóa 12, tại Điều 3, Khoản 1, đưa ra khái niệm “thanh tra nhà nước” là: “Hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu, thanh tra: Là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan QLNN về việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trong lĩnh vực QLNN về ATTP, thanh tra ATTP là thanh tra chuyên ngành, do ngành y tế, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngành công thương thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. 1.2. Đặc điểm, sự cần thiết, các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm 1.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm * Đặc điểm an toàn thực phẩm Từ việc phân tích khái niệm ATTP và các khái niệm liên quan, có thể đưa ra những đặc điểm của ATTP như sau: Một là, an toàn thực phẩm đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người sử dụng. Nếu đảm bảo tốt ATTP, thực phẩm sẽ là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho sự tồn tại, phát triển của cơ thể, duy trì sức khỏe con người. Tuy nhiên, thực phẩm không đảm bảo ATTP sẽ trở thành nguồn gây bệnh và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người. Sử dụng thực phẩm không được đảm bảo ATTP
  • 22. 22 có thể dẫn tới NĐTP cấp tính với các triệu chứng dễ nhận thấy, nguy hiểm hơn, sự tích lũy lâu ngày các yếu tố độc hại trong cơ thể con người khi sử dụng thực phẩm không đảm bảo ATTP có thể gây ra các bệnh nan y khó chữa, đặc biệt, về lâu dài còn có thể gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe giống nòi. Hai là, việc xác định ATTP là một việc khó khăn: Để xác định được thực phẩm đảm bảo ATTP không thể chỉ sử dụng qua cảm quan trực tiếp mà cần phải có những thiết bị, máy móc chuyên dụng thông qua những thao tác, quy trình phức tạp đòi hỏi nhiều điều kiện kĩ thuật cao. Đồng thời, người được giao nhiệm vụ xác định thực phẩm an toàn cũng phải đảm bảo những tiêu chuẩn nhất định về trình độ chuyên môn và phải được đào tạo chuyên biệt. Ba là, an toàn thực phẩm có tính chất phổ biến chung: Tính phổ biến chung của ATTP được thể hiện rõ qua việc các sản phẩm thực phẩm để đảm bảo ATTP phải tuân thủ áp dụng theo các QCVN, TCVN được các cơ quan có thẩm quyền ban hành và phổ biến toàn xã hội. Sản phẩm thực phẩm không đảm bảo theo các chỉ tiêu kĩ thuật tại các QCVN, TCVN sẽ không đảm bảo ATTP dẫn tới nguy cơ gây NĐTP cho người sử dụng. Đồng thời, tùy theo mức độ và nguyên nhân gây mất ATTP sẽ dẫn tới những tác động tiêu cực khác nhau đối với sức khỏe người sử dụng thực phẩm. Bốn là, an toàn thực phẩm tác động đến kinh tế- xã hội: Đảm bảo ATTP trong kinh doanh, sản xuất sẽ góp phần vào thúc đẩy hàng hóa, dịch vụ thực phẩm được lưu thông, tạo nền tảng tốt cho phát triển kinh tế. Đặc biệt, đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm, việc không đảm bảo ATTP sẽ dẫn tới những chi phí cho việc thu hồi, hủy bỏ sản phẩm; mất lợi nhuận do sản phẩm, dịch vụ không được lưu thông… và tổn thất nặng nề nhất là mất lòng tin, gây hoang mang tâm lý người tiêu dùng, góp phần gây bất ổn xã hội. Ngoài ra có thể dẫn tới các thiệt hại khác như: Chi phí điều tra, khảo sát, phân tích, kiểm tra độc hại; giải quyết khiếu nại, tố cáo; điều tra, xử lý NĐTP… hoặc chịu các chế tài xử lý do việc để sự cố về ATTP xảy ra. Do đó, ATTP có tác động nhất định tới nền kinh tế - xã hội. Năm là, để đảm bảo ATTP đòi hỏi phải có sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy
  • 23. 23 định kỹ thuật theo chuỗi bao gồm tất cả các khâu từ nuôi trồng, đánh bắt - thu hoạch, sản xuất - chế biến cho tới bảo quản, vận chuyển và sử dụng. Thực hiện kém hiệu quả các quy định kỹ thuật về ATTP ở một trong các khâu như trên đều sẽ dẫn tới việc thực phẩm không đảm bảo ATTP và gây nên những tác động không tốt đối với sức khỏe của người tiêu dùng. Ví dụ: Sản phẩm thịt lợn trước khi tới tay người tiêu dùng đều phải qua các quá trình từ chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, vận chuyển… Trong trường hợp chăn nuôi, bảo quản, vận chuyển… đều đảm bảo ATTP, tuy nhiên, quá trình giết mổ không được tuân thủ các quy định về ATTP sẽ dẫn tới việc thịt lợn có thể bị nhiễm các yếu tố gây mất ATTP và kết quả cuối cùng là có thể gây NĐTP cho người tiêu dùng. * Phân tích các đặc điểm quản lý Từ việc phân tích những đặc điểm của ATTP như trên, có thể đưa ra những đặc điểm của QLNN về ATTP: Một là, QLNN về ATTP là hoạt động đòi hỏi có sự phối hợp liên ngành. Xuất phát từ việc thực phẩm trước khi tới tay người tiêu dùng phải đi qua rất nhiều các công đoạn như: Nuôi trồng, đánh bắt - thu hoạch, sản xuất - chế biến cho tới bảo quản, vận chuyển do đó, để đảm bảo ATTP đòi hỏi phải có sự vào cuộc của nhiều ngành liên quan trong hoạt động QLNN về ATTP. Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động QLNN về ATTP được thực hiện trên cơ sở phối hợp giữa ba ngành chính đó là: Ngành y tế, ngành nông nghiệp và ngành công thương, bên cạnh đó còn có sự tham gia của một số ngành khác có liên quan như: Công an, môi trường, thông tin - truyền thông, tài chính… Sự phối hợp liên ngành là cần thiết và tất yếu trong QLNN về ATTP trong tình hình hiện nay. Hai là, QLNN ở Việt Nam hiện nay là một hoạt động khó khăn: Xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, chủ yếu làm theo phong tục, tập quán cũ, việc sản xuất lương thực, thực phẩm của Việt Nam chủ yếu thực hiện ở quy mô hộ gia đinh, nhỏ lẻ, phân tán và thiếu quy hoạch. Bên cạnh đó, trình độ sản xuất còn chưa cao, tâm lý thực dụng trong kinh doanh dẫn đến việc sử dụng tràn lan, thiếu kiểm soát, sai quy trình, không đúng liều lượng, nồng độ đối với các loại hóa chất và phụ gia
  • 24. 24 trong nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh thực phẩm như: Chất kích thích tăng trưởng, chất bảo quản, TBVTV, phụ gia ngoài danh mục... vẫn còn khá phổ biến. Đồng thời, nền kinh tế của Việt Nam hiện nay đang có tốc độ phát triển nhanh, tất yếu dẫn tới đô thị hóa nhanh tại nhiều địa phương có điều kiện thuận lợi, cùng với việc hình thành nhanh chóng các khu công nghiệp đã và đang gây ra nhiều tác động tiêu cực tới môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc đảm bảo ATTP trong nuôi, trồng, sản xuất thực phẩm. Trong khi đó, trình độ và kĩ năng trong công việc của nhiều cán bộ, công chức QLNN về ATTP, đặc biệt là ở cấp cơ sở còn chưa đảm bảo đáp ứng thực tiễn công việc, dẫn tới hiệu quả quản lý còn thấp. Những tồn tại tiêu cực phổ biến nêu trên đã tất yếu khiến cho hoạt động QLNN về ATTP trở nên khó khăn, phúc tạp, đòi hỏi nhiều nỗ lực của người dân và chính quyền các cấp. Ba là, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm luôn đi kèm và góp phần quan trọng vào các mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội: Hoạt động QLNN có mục tiêu là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội, trong đó, đặt con người là yếu tố trung tâm, và thực hiện các mục tiêu như: Đảm bảo trật tự, an ninh xã hội, phát triển giáo dục, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người, phát triển kinh tế… Đồng thời, mục tiêu hàng đầu của QLNN về ATTP luôn là đảm bảo thực phẩm không gây hại tới sức khỏe, tính mạng con người, góp phần quan trọng trong chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Bên cạnh đó, trên cơ sở thực hiện các mục tiêu về đảm bảo ATTP, QLNN về ATTP giúp nâng cao chất lượng thực phẩm được sản xuất từ đó tạo môi trường lành mạnh và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa thực phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, góp phần phát triển nền kinh tế. 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Sự cần thiết của QLNN về ATTP được thể hiện qua các vai trò đối với hoạt động đảm bảo ATTP của QLNN về ATTP như sau: * Thứ nhất, tạo môi trường thuận lợi để hoạt động đảm bảo ATTP được thực hiện có hiệu quả trong phạm vi toàn xã hội Môi trường cho hoạt động đảm bảo ATTP là tập hợp tất cả các yếu tố, các điều kiện tạo nên khung cảnh tồn tại và phát huy hiệu quả của hoạt động đảm bảo
  • 25. 25 ATTP. Nói cách khác là tổng thể các yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan; bên ngoài và bên trong; các mối hiên hệ mật thiết, ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đảm bảo ATTP và hiệu quả của nó. Một môi trường thuận lợi được coi là bệ phóng, là điểm tựa vững chắc cho hoạt động đảm bảo ATTP phát huy hiệu lực và hiệu quả. Do đó, việc tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động đảm bảo ATTP được thực hiện một cách có hiệu quả là một trong những vai trò quan trọng của QLNN về ATTP. Những môi trường chính, cần thiết để hoạt động đảm bảo ATTP phát huy hiệu quả: - Môi trường pháp lý: Là tổng thể các yếu tố luật định về ATTP được nhà nước thiết lập ra, buộc các cá nhân, tập thể và toàn cộng đồng tuân theo nhằm thực hiện mục tiêu ATTP toàn xã hội. Môi trường pháp lý về ATTP càng rõ ràng, chính xác, bình đẳng càng phát huy được hiệu quả của hoạt động đảm bảo ATTP và bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. - Môi trường văn hoá- xã hội: Môi trường văn hoá được tạo nên bởi các quan niệm về giá trị, nếp sống, phong tục, tập quán, các yếu tố truyền thống và thói quen. Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ xã hội giữ người với người do luật lệ, các thể chế, các cam kết, các quy định của pháp luật, các quy định của các tổ chức, các cơ quan, các vùng miền và các quốc gia... Môi trường văn hoá- xã hội ảnh hưởng lớn tới tâm lý, thái độ, hành vi và nhu cầu của con người. Do đó, dưới góc độ quản lý toàn xã hội, nhà nước cần tạo lập một môi trường văn hoá- xã hội vừa phù hợp với các yếu tố truyền thống, phong tục tập quán của riêng từng vùng, miền, địa phương vừa đảm bảo tác động tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức, hành vi, nhu cầu về thực phẩm và ATTP của toàn xã hội. - Môi trường kĩ thuật: Là không gian khoa học công nghệ bao gồm các yếu tố về số lượng, tính chất và trình độ của các ngành liên quan tới ATTP; các yếu tố về nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến, cung ứng thực phẩm, dịch vụ thực phẩm và quản lý ATTP... Để thực hiện tốt vai trò tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động đảm bảo
  • 26. 26 ATTP, dưới góc độ QLNN cần thực hiện tốt các nội dung như: Xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật về ATTP; xây dựng một nền khoa học- kĩ thuật và công nghệ tiên tiến, đáp ứng các yêu cầu về ATTP và quản lý ATTP trong sản xuất, kinh doanh; tạo lập một môi trường văn hoá- xã hội có tác động tích cực tới nhận thức, hành vi và nhu cầu về ATTP toàn cộng đồng. * Thứ hai, điều tiết hoạt động đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng thực phẩm, ATTP, đảm bảo sức khỏe cộng đồng Nhà nước điều tiết hoạt động đảm bảo ATTP cộng đồng là việc nhà nước sử dụng quyền lực và các nguồn lực to lớn tác động lên các hành vi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhằm buộc các cá nhân, tập thể tuân thủ các quy định pháp luật về ATTP và hướng tới mục tiêu đảm bảo chất lượng thực phẩm, ATTP từ đó góp phần quan trọng đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Mặc dù nền kinh tế thị trường có thể tự điều tiết các hành vi của các chủ thể tham gia nền kinh tế theo quy luật khách quan của nó. Tuy nhiên, trong lĩnh vực ATTP, có những hành vi nằm ngoài sự điều tiết của thị trường như: Gian lận thương mại; sản xuất, kinh doanh hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo an toàn đối với sức khoẻ con người; sử dụng tràn lan hoá chất cấm trong sản xuất, chế biến thực phẩm; lạm dụng các thuốc kích thích, thuốc kháng sinh, thuốc BVTV, chất bảo quản trong nuôi, trồng, kinh doanh, vận chuyển các sản phẩm nông nghiệp... Bởi vậy, nhà nước sử dụng quyền lực và các nguồn lực to lớn với vị thế là chủ thể trung tâm quản lý xã hội về mọi mặt của đời sống nhằm điều tiết, ngăn chặn các hành vi như trên khi thực hiện chức năng quản lý về ATTP là hoàn toàn khách quan và cần thiết. Đồng thời, thông qua việc ban hành và buộc đối tượng quản lý tuân thủ, thực hiện theo các quy định pháp luật về ATTP; quy định, QCVN, TCVN về chất lượng thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhà nước đóng vai trò khắc phục, bổ sung những hạn chế như đã nêu trên của nền kinh tế thị trường nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu đã đề ra về ATTP. Những nội dung chính trong điều tiết hoạt động đảm bảo ATTP từ phía nhà
  • 27. 27 nước: - Điều tiết hành vi của các tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh thực phẩm. - Phân bổ, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực QLNN về ATTP. Những việc cần làm để điều tiết hoạt động đảm bảo ATTP đạt hiệu quả: - Xây dựng và thực hiện một hệ thống chính sách rõ ràng về phân bổ, nâng cao chất lượng sử dụng các nguồn lực trong QLNN về ATTP. - Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, công bố các QCVN, TCVN, quy định kĩ thuật về ATTP. - Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong đảm bảo ATTP sản xuất, kinh doanh thực phẩm. * Thứ ba, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực ATTP, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người tiêu dùng Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm luôn cạnh tranh tự do và có những mối liên hệ mật thiết với nhau. Lợi ích kinh tế là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ đó. Mọi thứ mà con người phấn đấu đền liên quan đến lợi ích, mọi đối tác đều hướng tới lợi ích kinh tế riêng. Nhưng, lợi ích kinh tế thì có hạn và không thể chia đều cho tất cả mọi tổ chức, cá nhân, nếu xảy ra sự tranh giành về lợi ích và từ đó phát sinh ra những mâu thuẫn về lợi ích thì lúc đó, bằng quyền lực và các nguồn lực to lớn, nhà nước phải giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế như vậy. Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm có những loại mâu thuẫn cơ bản sau đây: - Mâu thuẫn giữa các cá nhân, tập thể sản xuất, kinh doanh trên thị trường. - Mâu thuẫn giữa cá nhân, tập thể sản xuất, kinh doanh với toàn thể người tiêu dùng trong trường hợp những sản phẩm thực phẩm kém chất lượng, không đảm bảo ATTP, đe doạ sức khoẻ con người. Trong lĩnh vực ATTP, ngoài việc giải quyết những mâu thuẫn lợi ích giữa các chủ thể kinh tế, nhà nước còn đóng vai trò tạo ra một môi trường cạnh tranh tự do lành mạnh giữa các chủ thể trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Bằng quyền
  • 28. 28 lực chi phối, nhà nước định hướng cho cạnh tranh giữa các cá nhân, tập thể đi theo đúng quy định của pháp luật; không vi phạm đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh. Ngoài ra, nhà nước tạo môi trường lành mạnh, đảm bảo cho cạnh tranh giữa các chủ thể có tính chất thi đua, thông qua đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình mà không dùng thủ đoạn triệt hạ đối thủ cũng như gây hại cho lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Thông qua ban hành và thực thi pháp luật, nhà nước nghiêm cấm các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và đảm bảo những hành vi này phải chịu những trách nhiệm pháp lý nhất định. Đồng thời, để bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng, nhà nước nghiêm cấm và ngăn chặn các hành vi: Sản xuất, kinh doanh thực phẩm giả, thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo ATTP; sử dụng tràn lan hoá chất cấm trong sản xuất, chế biến thực phẩm; lạm dụng các thuốc kích thích, thuốc kháng sinh, thuốc BVTV, chất bảo quản trong nuôi, trồng, kinh doanh, vận chuyển các sản phẩm nông nghiệp... 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Thực tiễn cho thấy QLNN về ATTP chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố, trong đó có thể kể đến các yếu tố chính sau đây: * Chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm Như đã phân tích ở mục trên, chính sách: Là tập hợp toàn bộ những chương trình, biện pháp cụ thể trong hành động nhằm giải quyết một vấn đề nào đó hoặc thực hiện các mục tiêu đã được vạch sẵn trong một thời hạn nhất định. Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thứa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Trong lĩnh vực QLNN, chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị chung. Dựa vào đường lối chính trị chung, cương lĩnh chính trị của đảng cầm quyền mà người ta định ra chính sách. Chính sách luôn gắn liền với quyền lực chính trị, với đảng cầm quyền và với bộ máy quyền lực công – nhà nước. Nếu chính sách
  • 29. 29 là những tư tưởng, định hướng, những mong muốn chính trị được thể hiện trong các nghị quyết, các văn kiện của đảng cầm quyền thì pháp luật được thể hiện bằng các quy tắc xử sự mang tính pháp lý, được ban hành bởi nhà nước theo những trình tự và thủ tục nghiêm ngặt (hình thức, thẩm quyền, quy trình soạn thảo và ban hành). Bên cạnh đó, nếu chính sách (khi chưa được luật pháp hóa) chỉ là những mục đích cần hướng tới, chưa phải là những quy tắc xử sự có tính ràng buộc chung hay tính bắt buộc phải thực hiện, thì pháp luật là những chuẩn mực có giá trị pháp lý bắt buộc chung và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Như vậy, chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật, nói cách khác, pháp luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách. Đối với QLNN, chính sách và pháp luật đóng vai trò rất quan trọng. Nếu chính sách pháp luật được đưa ra phù hợp với thực tiễn, sau khi được luật hóa, sẽ nâng cao hiệu quả thi hành của pháp luật từ đó tạo nền tảng để hoạt động QLNN đạt hiệu quả cao và ngược lại. Trong tình hình hiện nay, để QLNN về ATTP đạt hiệu quả cao thì chính sách và pháp luật về ATTP của Đảng và Nhà nước ta phải được xây dựng và phát triển một cách phù hợp, đúng với vị trí và vai trò của nó đối với thực tiễn xã hội từ đó sẽ nâng cao hiệu quả thi hành và tạo nền tảng để hoạt động QLNN về ATTP đạt hiệu quả cao. * Yếu tố tổ chức và các nguồn lực đầu tư cho quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Tổ chức và các nguồn lực đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến QLNN về ATTP và hiệu quả QLNN về ATTP. Cụ thể hơn, hoạt động tổ chức QLNN có hiệu quả sẽ thiết lập được một hệ thống bộ máy các cơ quan từ trung ương tới địa phương và mối quan hệ giữa các cơ quan đó trong thi hành pháp luật, trên cơ sở đó, sẽ phát huy tối đa các nguồn lực được sử dụng. Ngược lại, nếu hoạt động tổ chức không đạt hiệu quả, sẽ dẫn tới những tồn tại tiêu cực như: Bộ máy hoạt động cồng kềnh, kém hiệu quả; không phát huy được các nguồn lực sử dụng; thiếu thống nhất, chồng chéo trong phối hợp giữa
  • 30. 30 các cơ quan chức năng trong thi hành pháp luật… Nguồn lực đầu tư cho QLNN về ATTP được hiểu là tổng hòa tất cả các nguồn lực được huy động tham gia vào QLNN về ATTP như: Đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan QLNN về ATTP từ trung ương tới địa phương; nguồn tài chính; cơ sở vật chất và trang thiết bị... Trong đó, yếu tố về con người (đội ngũ cán bộ, công chức) luôn là quan trọng nhất. Năng lực, trình độ của các cán bộ, công chức có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động QLNN về ATTP. Hiệu quả QLNN về ATTP phụ thuộc phần lớn vào yếu tố con người, yếu tố con ngườilà cơ sở của các nguồn lực khác và là cơ sở cho mọi thành công hay thất bại của hoạt động QLNN về ATTP. Do đó, đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về ATTP đòi hỏi phải có kiến thức, tư duy khoa học, có khả năng nghiên cứu và am hiểu các văn bản chính sách pháp luật của nhà nước, có kinh nghiệm thực tế… Như vậy, có thể thấy, yếu tố tổ chức và yếu tố về các nguồn lực đầu tư là hai yếu tố quyết định phần lớn tới hiệu quả của hoạt động QLNN về ATTP hiện nay. * Trình độ khoa học công nghệ Trước hết, “Khoa học là hệ thống tri thức tích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như của hoạt động tinh thần con người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực.” [39, tr. 503]. Đồng thời, công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Trình độ khoa học công nghệ có vai trò ngày càng quan trọng và có tác động lớn đến nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội như: Văn hóa, kinh tế, y tế, an ninh, quốc phòng, quản lý… trong đó, bao gồm cả lĩnh vực QLNN về ATTP. Trình độ khoa học công nghệ càng cao, con người sẽ tìm ra càng nhiều hơn các phương pháp nhằm đảm bảo ATTP trong sản xuất, nuôi trồng và bảo quản thực phẩm, cũng như xây dựng và áp dụng nhiều hơn các QCVN, TCVN về ATTP. Bên cạnh đó, khoa học công nghệ càng phát triển, cũng đồng nghĩa với việc trang bị máy móc, thiết bị phục vụ kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng ATTP ngày càng đầy
  • 31. 31 đủ và hiện đại hơn. Từ đó, giảm tải áp lực quản lý về ATTP đối với các cơ quan chức năng, đồng thời cải thiện tính thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động QLNN về ATTP. * Văn hóa, phong tục, tập quán và thói quen sinh hoạt cộng đồng Trong quá trình tồn tại và phát triển, bất kỳ một quốc gia hay dân tộc nào cũng đều hình thành dần các yếu tố mang tính bản sắc riêng, gắn sâu vào tâm thức cộng đồng, đó là các yếu tố về văn hóa, phong tục, tập quán của mỗi quốc gia, dân tộc. Yếu tố văn hóa, phong tục, tập quán có những ảnh hưởng nhất định đối với QLNN về ATTP, cụ thể: Về mặt tích cực, các yếu tố văn hóa, phong tục, tập quán có những ảnh hưởng tới thi hành pháp luật và QLNN về ATTP như sau: - Văn hóa, phong tục, tập quán có thể nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về ATTP cũng như QLNN về ATTP do phong tục, tập quán cũng đồng thời là một kênh, một phương tiện trong tuyên truyền, phổ biến kiến thức và các quy định pháp luật của nhà nước về ATTP trong cộng đồng. - Văn hóa, phong tục, tập quán có thể điều chỉnh hành vi, tạo tính tự giác thực hiện pháp luật về ATTP của cộng đồng qua tác động của dư luận xã hội như: Ca ngợi, khuyến khích việc thiện, việc tốt; lên án việc xấu… Từ đó, có tác động tích cực trong điều chỉnh việc tuân thủ các quy định của pháp luật về ATTP. Ví dụ: Luật ATTP nghiêm cấm các hành vi như: Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm trong sản xuất, chế biến thực phẩm… Những hành vi vi phạm này cũng sẽ bị dư luận lên án vì không phù hợp với những nguyên tắc đạo đức xã hội, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và QLNN về ATTP. Tuy nhiên, phong tục, tập quán cũng có những ảnh hưởng tiêu cực tới thực hiện pháp luật và QLNN về ATTP. Cụ thể: - Một số phong tục tập quán về chế biến, sử dụng thực phẩm ở một số vùng,
  • 32. 32 miền được hình thành và tồn tại khá lâu trong đó có cả những thói quen sinh hoạt không đảm bảo ATTP, gây cản trở cho thực hiện các quy định pháp luật cũng như QLNN về ATTP. - Ở Việt Nam hiện tại, sản xuất nông nghiệp chủ yếu còn mang tính chất thủ công lạc hậu; khả năng tiếp cận và thực hiện đúng kĩ thuật trong canh tác nông nghiệp của nông dân còn yếu kém; nhiều thói quen canh tác không tốt theo phong tục cũ vẫn còn, gây nhiều khó khăn cho QLNN về ATTP. - Vào ngày lễ, tết một số phong tục, tập quán như tổ chức hội, đám hoặc ma chay, cưới- hỏi cồng kềnh… đã hình thành các khu dịch vụ ăn uống, các đám ăn uống tập thể tập trung đông người dẫn tới nhiều khó khăn cho QLNN về ATTP. Đồng thời, nhằm phục vụ những mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội, mỗi con người trong xã hội tham gia vào các hoạt động như: Kinh doanh, sản xuất, dịch vụ… Ở mỗi một trình độ và nhu cầu về sự phát triển khác nhau của kinh tế - xã hội đòi hỏi con người có những sự nỗ lực và thích nghi khác nhau khi tham gia vào các hoạt động sống hàng ngày, từ đó dần hình thành những thói quen sinh hoạt cộng đồng với những đặc trưng khác nhau ở những nơi có điều kiện kinh tế- xã hội khác nhau. Thực tiễn cho thấy, những thói quen sinh hoạt cộng đồng có ảnh hưởng nhất định tới hoạt động QLNN về ATTP. Có thể lấy ví dụ cụ thể từ thực tiễn như: Việc hình thành các cơ sở thức ăn đường phố phục vụ thói quen sinh hoạt cộng đồng về ăn, uống ở các khu vực thành thị với các đặc trưng như không có địa điểm cố định, hoạt động chủ yếu vào sáng sớm hoặc về đêm, khó thống kê về số lượng… đã khiến cho việc triển khai các hoạt động quản lý về chất lượng, ATTP trở nên khó khăn, kém hiệu quả, đưa thức ăn đường phố dần trở thành một trong những loại hình dịch vụ ăn uống khó quản lý nhất. Hoặc, việc hình thành các cơ sở chuyên cung cấp dịch vụ nấu ăn lưu động có tính tự phát cao, phục vụ tại các đám cỗ, ma chay, cưới hỏi, lễ hội… hoạt động theo nhu cầu thị trường không cố định về địa điểm trong thời gian vừa qua đã gây nhiều khó khăn trong triển khai các biện pháp quản lý về ATTP. Đặc biệt hơn, nhiều thói quen sinh hoạt thiếu khoa học trong ăn, uống của
  • 33. 33 cộng đồng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của QLNN về ATTP như: Tiêu thụ thịt lợn quá 08 tiếng sau giết mổ mà không có các biện pháp bảo quản phù hợp; sử dụng quá liều lượng cho phép của các chất phụ gia, chất điều vị nhằm đảm bảo theo thói quen cảm nhận về yếu tố hương vị của thực phẩm… Để hình thành những văn hóa, phong tục, tập quá và thói quen sinh hoạt tốt, đảm bảo ATTP cộng đồng, cần có biện pháp triển khai hiệu quả lâu dài các hoạt động thông tin, truyền thông, giáo dục cộng đồng về ATTP. * Trình độ dân trí Yếu tố dân trí là yếu tố có ảnh hưởng nhất định đến QLNN về ATTP. Trình độ dân trí là cơ sở quan trọng để nhà nước hoạch định chính sách sao cho phù hợp. Trình độ dân trí cao sẽ là cơ sở để cộng đồng tiếp cận với các chính sách, các quy định pháp luật tốt hơn. Đồng thời, sự bất đồng đều về nền tảng dân trí các vùng, miền cũng là một yếu tố gây khó khăn cho các nhà nước khi hoạch định hay thi hành các chính sách, pháp luật được đưa ra. Ở Việt Nam hiện nay, khả năng tiếp cận và ý thức chấp hành các quy định pháp luật về ATTP của cộng đồng nói chung còn chưa cao, gây nhiều khó khăn cho hoạt động QLNN về ATTP. * Hội nhập quốc tế Hội nhập quốc tế được hiểu là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực và tuân thủ các quy định chung trong khuôn khổ nhất định. Hội nhập quốc tế đòi hỏi sự chia sẻ và tính kỷ luật cao của các chủ thể tham gia. Nhìn ở góc độ thể chế, quá trình hội nhập hình thành nên và củng cố các định chế/tổ chức quốc tế, thậm chí là các chủ thế mới của quan hệ quốc tế. Chủ thể chính của hội nhập quốc tế là các quốc gia, chủ thể chính của quan hệ quốc tế có đủ thẩm quyền và năng lực đàm phán, ký kết và thực hiện các cam kết quốc tế. Bên cạnh chủ thể chính này, các chủ thể khác cùng hợp thành lực lượng tổng hợp tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế. Hội nhập quốc tế đã và đang trở thành một trong những xu thế chủ yếu của
  • 34. 34 quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Thế giới ngày nay đang sống trong quá trình hội nhập quốc tế mạnh mẽ. Quá trình này thể hiện không chỉ trong lĩnh vực thương mại mà cả trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tài chính, đầu tư cũng như các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường với các hình thức đa dạng và mức độ khác nhau. Hội nhập quốc tế tạo ra những quan hệ gắn bó, sự tùy thuộc lẫn nhau và những tác động qua lại hết sức nhanh nhạy giữa các nền kinh tế. Thông qua quá trình tự do hóa, hội nhập quốc tế tạo ra những lợi thế mới thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh giao lưu kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa... giữa các nước. Hội nhập quốc có những ảnh hưởng nhất định đối với QLNN về ATTP, có thể kể tới: - Hội nhập quốc tế buộc nhà nước phải sửa đổi, điều chỉnh hệ thống luật pháp, chính sách, hệ thống hành chính trong QLNN về ATTP sao cho phù hợp với môi trường quốc tế hội nhập. - Trong quá trình quản lý, nhà nước buộc phải hướng sang việc đẩy mạnh đầu tư cho phát triển khoa học kĩ thuật, nghiên cứu ứng dụng và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, QCVN nhằm tăng chất lượng cho các sản phẩm thực phẩm trong nước từ đó cải thiện tính cạnh tranh và đáp ứng cho một số thị trường trong môi trường hội nhập. - Đối với những ngành, sản phẩm, doanh nghiệp và đối tượng dân cư chưa có sức cạnh tranh cao có thể bị thua thiệt khi cạnh tranh trong môi trường hội nhập quốc tế. Từ đó, nhà nước phải ban hành chính sách hỗ trợ nhất định nhằm đảm bảo cho các ngành, các sản phẩm, các doanh nghiệp có thể tiếp tục tồn tại được và phát triển cùng quá trình hội nhập của đất nước. * Yếu tố thông tin Đối với hoạt động QLNN, yếu tố thông tin là yếu tố rất quan trọng, chức năng QLNN sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu yếu tố thông tin. Quản lý diễn ra nhờ các tín hiệu thông tin, để quản lý có hiệu quả các nhà quản lý cần nắm bắt thông tin một cách chính xác, kịp thời bằng những số liệu cụ thể. Do đó, thông tin trở thành khâu đầu tiên, có tính cơ bản của quản lý. Chủ thể
  • 35. 35 muốn tác động lên đối tượng quản lý cần phải năm bắt thông tin chính xác về đối tượng quản lý trên cơ sở đó đưa ra những thông tin điều khiển dưới hình thức các quyết định quản lý. Đồng thời, đối tượng quản lý muốn thực hiện tốt các định hướng từ chủ thể quản lý thì phải liên tục nắm bắt các thông tin từ chủ thể quản lý và phản hồi liên tục về phía chủ thể quản lý. Bởi vậy, quá trình quản lý là quá trình thông tin. [10, tr. 15]. Bởi vậy, trong QLNN về ATTP, đối với các cơ quan QLNN, yếu tố thông tin chính xác là cơ sở để đưa ra các quyết định đúng đắn hoặc giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ cụ thể. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm là đối tượng chính của QLNN về ATTP, việc nắm bắt tốt thông tin sẽ tạo nền tảng tốt hơn trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP. Đối với người dân, việc nắm bắt các thông tin chính xác về ATTP sẽ là cơ sở để lựa chọn tốt những nguồn thực phẩm được đảm bảo an toàn và phản hồi chính xác tới các cơ quan QLNN về ATTP khi phát hiện các hành vi tiêu cực gây mất ATTP trong xã hội. Ngày nay, công nghệ thông tin đang càng ngày càng phát triển, yếu tố thông tin càng thể hiện tầm quan trọng của nó đối với QLNN nói chung và QLNN về ATTP nói riêng. Do đó, để hoạt động quản lý nhà nước về ATTP đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải thiết lập một hệ thống các kênh thông tin chính xác, đáng tin cậy có tính phổ biến cộng đồng. 1. 3. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm 1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Các chủ thể QLNN về ATTP ở Việt Nam hiện nay bao gồm: * Chính phủ: Thống nhất QLNN về ATTP ở cấp trung ương. * Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về ATVSTP: Trong thời điểm hiện nay, để hoạt động QLNN về ATTP đạt hiệu quả cao, sự ra đời của Ban Chỉ đạo liên ngành về ATVSTP các cấp là hoàn toàn tất yếu so với nhu cầu thực tiễn. Tại Trung ương, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về ATVSTP có những nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về những chủ trương, cơ
  • 36. 36 chế, chính sách, giải pháp trong QLNN về ATTP. - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp hoạt động giữa các Bộ, ngành, các địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xử lý những vấn đề liên ngành về ATTP. Trường hợp tình hình ATTP có những diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên diện rộng, kịp thời kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các biện pháp xử lý. - Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện hoạt động QLNN về ATTP của các Bộ, ngành, UBND và Ban Chỉ đạo liên ngành về ATVSTP các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. * Bộ Y tế: Bộ Y tế có những nhiệm vụ trong QLNN về ATTP như sau: - Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về ATTP. - Chủ trì xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược quốc gia, quy hoạch tổng thể về ATTP. - Ban hành TCVN, QCVN quốc gia về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với sản phẩm thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm. - Yêu cầu các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động QLNN về ATTP. - Quy định về điều kiện chung đảm bảo ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. - Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về ATTP; cảnh báo sự cố NĐTP. - Thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các bộ khác khi cần thiết. Trách nhiệm trong quản lý ngành: - Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và VBQPPL
  • 37. 37 về ATTP theo nhiệm vụ quản lý của ngành y tế. - Quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nuốc uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng và các thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ. - Quản lý ATTP đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo nhiệm vụ quản lý của ngành y tế. - Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm theo nhiệm vụ quản lý của ngành y tế. * Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có những nhiệm vụ trong QLNN về ATTP như sau: - Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện QLNN về ATTP. - Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, VBQPPL về ATTP theo nhiệm vụ quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Quản lý ATTP đối với sản xuất ban dầu nông, lâm, thủy sản, muối. - Quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với ngũ cốc, thịt và các sản phẩm từ thịt, thủy sản và sản phẩm thủy sản, rau, củ, quả, trứng và các sản phẩm từ trứng, sữa tươi nguyên liệu, mật ong và các sản phẩm từ mật ong, thực phẩm biến đổi gen, muối và các nông sản thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ. - Quản lý ATTP đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo nhiệm vụ quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
  • 38. 38 - Báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động QLNN về ATTP theo nhiệm vụ quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm theo nhiệm vụ quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. * Bộ Công thương: Bộ Công Thương có những nhiệm vụ trong QLNN về ATTP như sau: - Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện QLNN về ATTP. - Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và VBQPPL về ATTP theo nhiệm vụ quản lý của ngành công thương. - Quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột, thực phẩm khác theo quy định của Chính Phủ. - Quản lý ATTP đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo nhiệm vụ quản lý của ngành công thương. - Ban hành chính sách, quy hoạch về chợ, siêu thị, quy định điều kiện kinh doanh thực phẩm tại các chợ, siêu thị. - Chủ trì việc phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trong lưu thông, kinh doanh thực phẩm. - Báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động QLNN về ATTP theo nhiệm vụ quản lý của ngành công thương. - Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm theo nhiệm vụ quản lý của ngành công thương. * Ủy ban nhân dân các cấp:
  • 39. 39 Ủy ban nhân dân các cấp có những nhiệm vụ trong QLNN về ATTP như sau: - Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện QLNN về ATTP trong phạm vi địa phương. - Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành VBQPPL, QCVN địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng, cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn để đảm bảo việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm; - Chịu trách nhiệm quản lý ATTP trên địa bàn; quản lý điều kiện đảm bảo ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, ATTP tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý; - Báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động QLNN về ATTP trên địa bàn; - Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực QLNN về ATTP trên địa bàn; - Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về ATTP, ý thức chấp hành pháp luật về ATTP, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm; - Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP trên địa bàn quản lý. * Ban Chỉ đạo liên ngành về ATVSTP các cấp: Ban Chỉ đạo liên ngành về ATVSTP các cấp giúp UBND các cấp thực hiện các nhiệm vụ QLNN về ATTP, có những nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu, đề xuất với UBND các cấp về những chủ trương, cơ chế, chính sách, giải pháp trong QLNN về ATTP. - Giúp UBND các cấp chỉ đạo, phối hợp hoạt động giữa các ngành, các địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện các nhiệm vụ QLNN về ATTP. Trường hợp tình hình ATTP có những diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên diện rộng, kịp thời kiến nghị UBND các cấp biện pháp xử lý.
  • 40. 40 - Giúp UBND các cấp đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ QLNN về ATTP của các cơ quan, các ngành tại địa phương. - Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND các cấp. * Các sở, ban, ngành tại các cấp hành chính địa phương: Tại các cấp hành chính địa phương, các cơ quan trực tiếp giúp UBND các cấp thực hiện các nhiệm vụ QLNN về ATTP bao gồm: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương (cấp tỉnh); Phòng Y tế, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Công Thương (cấp huyện); Trạm y tế… (cấp xã). Chủ thể thực hiện QLNN về ATTP ở Việt Nam hiện nay là hệ thống các cơ quan QLNN từ trung ương tới địa phương, có tính tổ chức, tính thống nhất và tính thứ bậc chặt chẽ; cơ quan cấp dưới thực hiện theo mệnh lệnh cơ quan cấp trên, chịu sự kiểm tra, giám sát thường xuyên từ cơ quan cấp trên. 1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay bao gồm các nội dung như sau: 1. Ban hành và tổ chức thực hiện các VBQPPL về ATTP: Cơ sở pháp lý để QLNN về ATTP là hệ thống các VBQPPL về ATTP, tức là những văn bản quy định những điều được làm, không được làm và những điều bắt buộc phải thực hiện để đảm bảo ATTP, đồng thời quy định các chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về ATTP. Hệ thống các VBQPPL định hướng, điều chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực ATTP theo hướng xây dựng và phát triển mối quan hệ hài hòa giữa các chủ thể trong mối quan hệ với ATTP. Bên cạnh việc xây dựng hệ thống các VBQPPL về ATTP, còn có hệ thống các QCVN, TCVN, quy định đối với các sản phẩm thực phẩm và quy định điều kiện ATTP đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ thực phẩm làm căn cứ cho hoạt động QLNN về ATTP. Đồng thời, pháp luật được ban hành tự thân nó không thể đi vào đời sống mà
  • 41. 41 phải thông qua việc tổ chức thực hiện trong thực tế đời sống xã hội. Quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về ATTP được tiến hành bởi các chủ thể bao gồm: Các cơ quan QLNN về ATTP; các doanh nghiệp, các tổ chức, các hộ gia đình và các cá nhân trong toàn xã hội. Trong đó, một bên luôn là cơ quan QLNN về ATTP (với tư cách là chủ thể quản lý), có thẩm quyền áp dụng các quy phạm pháp luật về ATTP. Đây là dạng hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tiến hành theo các thủ tục của pháp luật quy định; một bên là chủ thể quản lý, có nghĩa vụ tuân thủ, thi hành, chấp hành các quy định của pháp luật đồng thời có quyền sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng và toàn cộng đồng. 2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, mục tiêu về ATTP, bao gồm: Chiến lược quốc gia về ATTP; quy hoạch tổng thể về ATTP, kế hoạch về ATTP quốc gia (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn); các chương trình mục tiêu quốc gia về ATTP; các dự án, mô hình điểm về ATTP cộng đồng; kế hoạch phòng ngừa, khắc phục NĐTP và bệnh truyền qua thực phẩm… 3. Xây dựng tổ chức bộ máy các cơ quan QLNN về ATTP: Quy định rõ về trách nhiệm, chức năng, thẩm quyền của các cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong QLNN về ATTP. Bên cạnh đó, quy định về sự phối hợp giữa các cơ quan, các ngành, các tổ chức chính trị- xã hội, các tổ chức tư nhân và các cá nhân trong xã hội nhằm thực hiện hiệu quả các quy định pháp luật của nhà nước về ATTP. 4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về ATTP: Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện QLNN về ATTP là yếu tố quan trọng nhất, quyết định hiệu quả hoạt động QLNN về ATTP. Do đó, việc tuyển dụng, sử dụng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là nội dung quan trọng trong QLNN về ATTP. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về ATTP cần chú trọng tới các nội dung: Tuyển dụng đúng theo trình độ, chuyên môn; sử dụng, bổ nhiệm theo năng lực; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về ATTP. 5. Xây dựng hệ thống kiểm nghiệm về ATTP: Nhà nước là chủ thể trung tâm trong tổ chức hoạt động về kiểm nghiệm ATTTP. Đồng thời, nhằm nâng cao hiệu
  • 42. 42 quả hoạt động kiểm nghiệm về ATTP, nhà nước chủ động thực hiện xã hội hóa và quản lý đối với các cơ sở tư nhân thực hiện kiểm nghiệm về ATTP. 6. Quản lý việc công bố hợp quy, công bố phù hợp quy định về ATTP, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP: Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng thực phẩm phục vụ cộng đồng, nhà nước quản lý về hoạt động công bố hợp quy, công bố phù hợp quy định về ATTP đối với các sản phẩm thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, thông qua hoạt động chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, nhà nước quản lý điều kiện ATTP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ thực phẩm 7. Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực ATTP: Nhà nước sử dụng các nguồn lực về con người, tài chính, vật chất… nhằm phục vụ nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ của khoa học, công nghệ vào hoạt động QLNN về ATTP. Bên cạnh đó, nhà nước khuyến khích việc tổ chức nghiên cứu và áp dụng tiên bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với các cá nhân, tập thể trong xã hội. 8. Tổ chức hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về ATTP: Nhằm thay đổi hành vi và nhận thức của toàn xã hội về ATTP theo hướng tích cực, nhà nước sử dụng các phương tiện truyền thông, phổ biến kiến thức về luật pháp và kiến thức chuyên môn đối với toàn xã hội. Đồng thời, nhà nước đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thông tin, truyền thông về ATTP. 9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về ATTP. 10. Hợp tác quốc tế về ATTP: Mở rộng hợp tác quốc tế với các nước phát triển về ATTP. Trong đó, tập trung về hợp tác trong nghiên cứu khoa học công nghệ về ATTP; quản lý chất lượng ATTP; học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong QLNN về ATTP. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm ở một số tỉnh, thành phố cho Vĩnh Phúc
  • 43. 43 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở một số tỉnh, thành phố * Kinh nghiệm QLNN về ATTP ở tỉnh Bình Dương Thực tiễn hoạt động QLNN về ATTP ở tỉnh Bình Dương cho thấy nhiều đặc điểm chung với tỉnh Vĩnh Phúc như: Kinh tế- xã hội có tốc độ phát triển nhanh; hình thành nhanh các khu công nghiệp với nhiều bếp ăn tập thể có quy mô lớn hoạt động hàng ngày (hàng nghìn suất ăn/ca); xảy ra các vụ NĐTP với quy mô từ vừa tới lớn tại bếp ăn tập thể các khu công nghiệp. Với đặc đặc thù trên, để tăng cường hiệu quả QLNN về ATTP tại bếp ăn tập thể các khu công nghiệp, ngày 11/6/2014, Ban chỉ đạo ATVSTP tỉnh Bình Dương đã ban hành Quy chế số: 64 /QC/SYT- VSIP-KCN về phối hợp quản lý ATTP giữa Sở Y tế, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam-Singapore và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương. Trong đó, quy định rõ Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam-Singapore và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương cũng có trách nhiệm QLNN về ATTP tại bếp ăn tập thể các khu công nghiệp. Quy chế trên là giải pháp kịp thời và hữu hiệu trong việc giảm thiểu các vụ NĐTP tại các bếp ăn tập thể các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. * Kinh nghiệm QLNN về ATTP ở tỉnh Sóc Trăng Thực tiễn hoạt động QLNN về ATTP ở tỉnh Sóc Trăng cho thấy việc ban hành hướng dẫn các chỉ tiêu công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định ATTP đối với các sản phẩm thực phẩm tại địa phương (Quyết định số 01/QĐ – ATVSTP ngày 14/01/2013 của Chi cục ATVSTP tỉnh Sóc Trăng) là rất hữu ích, giảm thiểu tính rườm rà trong việc hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính đối với các cơ sở; tăng tính hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các cơ sở trong việc tiếp cận các quy định về công bố hợp quy, công bố phù hợp quy định ATTP sản phẩm thực phẩm. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động QLNN về ATTP tại địa bàn tỉnh. * Kinh nghiệm QLNN về ATTP ở tỉnh Quảng Ngãi Thực tiễn hoạt động QLNN về ATTP ở tỉnh Quảng Ngãi cho thấy, có sự phát