SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN ANH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN ANH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới Khoa sau đại học, trường Học viện
Hành chính quốc gia đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tiếp đến em muốn gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô
PGS.TS.Nguyễn Thị Thu Hà, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong thời gian nghiên cứu luận văn.
Em cũng xin được cảm ơn các thầy, cô và tập thể lớp HC20.N9 luôn tạo
điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập của em.
Và để có thể hoàn thành được luận văn của mình em cũng muốn gửi lời
cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã hỗ trợ và đồng hành với em trong suốt thời gian
vừa qua.
Do sự hạn chế về thời gian nên chắc chắn luận văn của em sẽ còn nhiều
thiếu sót, vì vậy em mong nhận được sự góp ý và thông cảm từ phía các thầy,
cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Tác Giả
Nguyễn Văn Anh
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn của tôi với đề tài “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh” được tôi nghiên cứu một
cách độc lập, những nội dung tham khảo được tôi trích dẫn nguồn cụ thể. Nếu
có sai phạm tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác Giả
Nguyễn Văn Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ......................................... 7
1.1. Những vấn đề chung về vệ sinh an toàn thực phẩm................................7
1.1.2. Khái niệm thực phẩm................................................................................7
1.1.2. Vệ sinh an toàn thực phẩm .......................................................................7
1.1.3. Ý nghĩa của vệ sinh an toàn thực phẩm ..................................................9
1.2. Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm...................................11
1.2.1. Đặc trưng của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.........11
1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm..........15
1.2.2.1. Hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật và các chính sách trong
lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm ........................................................16
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách trong lĩnh vực vệ sinh an
toàn thực phẩm........................................................................................18
1.2.2.3. Tổ chức Bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
.................................................................................................................20
1.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm..........................24
1.2.2.5. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm .........25
1.3. Phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm...........26
1.4. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực
phẩm………………………………………………………………………...27
1.5. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với vệ sinh an toàn thực phẩm
...................................................................................................................................30
1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm của một
số nƣớc trên thế giới.............................................................................................32
1.6.1. Nhật Bản…………………………………………………………....31
1.6.2. Mỹ………………………………………………...……………..…33
1.6.3. Liên Minh Châu Âu (EU)…………………………………………..34
1.6.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ......................................................37
Tiểu kết chƣơng 1..........................................................................................39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH..............................................................................................................40
2.1. Thực trạng tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8,
thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................41
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh................................................49
2.2.1. Thực trạng việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về vệ
sinh an toàn thực phẩm ......................................................................................49
2.2.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về vệ sinh
an toàn thực phẩm. .............................................................................................53
2.2.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh..................................................57
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về vệ sinh
an toàn thực phẩm đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên
địa bàn quận ........................................................................................................60
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh................................................63
2.3.1. Những thành quả đạt được......................................................................63
2.3.2. Những hạn chế đối với công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm ............................................................................................................64
2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn tồn tại ............................................66
Tiểu kết chƣơng 2..........................................................................................69
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................70
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực
phẩm ........................................................................................................................70
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm
...................................................................................................................................73
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách, pháp luật..........................73
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện....................................................75
3.2.3. Nhóm giải pháp về đảm bảo nguồn lực ................................................77
3.2.4. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra..................................................80
Tiểu kết chƣơng 3..........................................................................................82
KẾT LUẬN....................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………..…………………………………..84
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây với sự phát triển vượt bậc thành phố Hồ Chí Minh
đã trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội lớn nhất đất nước, nơi đây
tập trung rất nhiều các khu công nghiệp, khu chế xuất có quy mô với công
suất hoạt động rất lớn và có đóng góp đáng kể vào GDP của cả nước.
Với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút
được rất nhiều người lao động từ các tỉnh thành trên cả nước tập trung về đây
tìm kiếm cơ hội việc làm. Tuy nhiên chính điều này cũng đã kéo theo rất
nhiều hệ lụy mà thành phố Hồ Chí Minh đang phải gánh chịu, đó là tình trạng
bùng nổ dân số, an ninh trật tự, tệ nạn xã hội và một vấn đề mang tính thời sự
hiện nay đó chính là vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực phẩm là yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội, nó giúp con
người có thể tồn tại và phát triển, tuy nhiên nếu thực phẩm kém chất lượng có
thể gây ra hàng loạt các tác động xấu đến sức khỏe và tính mạng của con
người, ảnh hưởng đến sự phát triển của nòi giống trong tương lai, ngoài ra
còn kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Cùng với sự gia tăng dân số thì nhu cầu tiêu thụ thực phẩm tại thành phố
Hồ Chí Minh cũng tăng lên, tuy nhiên chất lượng các mặt hàng thực phẩm thì
lại xuống cấp trầm trọng, hàng năm trên địa bàn thành phố xảy ra rất nhiều vụ
ngộ độc thực phẩm và các bệnh do thực phẩm kém chất lượng gây nên.
Tình trạng sản xuất, kinh doanh thực phẩm kém chất lượng xảy ra hầu
hết các quận, huyện trên địa bàn thành phố, ý thức của người dân và của các
chủ thể sản xuất kinh doanh thực phẩm vẫn còn thấp, chưa nhận thức hết
được hậu quả của việc sử dụng và buôn bán thực phẩm kém chất lượng, trong
2
khi đó hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của các cơ quan nhà
nước vẫn chưa đem lại hiệu quả.
Hiện nay Quận 8 được xem là trung tâm phân phối và tiêu thụ thực phẩm
lớn nhất thành phố Hồ Chí Minh, nơi đây có chợ đầu mối Bình Điền cung cấp
thực phẩm cho toàn thành phố và các tỉnh lân cận.
Tuy nhiên chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận những
năm gần đây cũng đang ở mức đáng báo động. Ủy ban nhân dân quận đã cũng
đã ban hành các chủ trương chính sách để cải thiện tình hình vệ sinh an toàn
thực phẩm tuy nhiên hiện nay chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn chưa
được cải thiện.
Nắm bắt được tình hình đó học viên đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà
nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí
Minh”, với mong muốn tìm hiểu rõ thực trạng của vấn đề này từ đó đưa ra các
phương hướng, giải pháp để cụ thể để giúp các cơ quan nhà nước quản lý tốt
hơn trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Tình hình nghiên cứu
Vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề được rất nhiều người quan tâm,
chính vì vậy hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề
này.
“Xác định hàm lượng Cadimi và chì trong rau xanh” (2013) của tác giả
Nguyễn Thị Hân, công trình nghiên cứu xác định hàm lượng Cadimi và chì có
trong rau xanh, nhằm chỉ ra hạn mức an toàn và những tác hại của Cadimi và
chì vượt quá ngưỡng an toàn trong thực phẩm, công trình cũng đưa ra những
nguyên nhân của việc nhiễm hóa chất trong rau xanh và các phương thức để
nhận biết.
“Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm thức ăn đường phố tại Thanh Hóa”
(2012), của tác giả Trịnh Xuân Nhất, công trình đã làm rõ được tình trạng
3
thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những nguyên nhân
gây ra tình trạng ô nhiễm và đưa ra một số giải pháp để khắc phục những hạn
chế đó.
“Những quy định của pháp luật mới nhất về vệ sinh an toàn thực phẩm
dịch tễ và một số tiêu chuẩn về chất lượng thực phẩm” (2009), của tác giả
Khải Nguyên, công trình nghiên cứu này đã hệ thống được những quy định
của pháp luật hiện hành về vấn đề an toàn thực phẩm, đưa ra những tiêu
chuẩn về chất lượng vệ sinh thực phẩm do các cơ quan nhà nước quy định,
bên cạnh đó công trình nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra được những hạn chế
của các văn bản pháp luật hiện nay trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.
“Vệ sinh an toàn thực phẩm” (2011), nhà xuất bản đại học quốc gia,
công trình nghiên cứu tập trung nghiên cứu nhiều về chất lượng vệ sinh thực
phẩm, các chất vi sinh có trong thực phẩm, các chất hóa học, các chất cấm có
trong thực phẩm, và các độc tố nguy hiểm, hiệu quả việc sử dụng các chất phụ
gia thực phẩm, các điều kiện để đảm bảo an toàn thực phẩm.
Trong đó một số công trình có nghiên cứu về tình hình quản lý nhà nước
về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đề tài luận văn thạc sĩ “ Quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm Việt Nam – nhìn tử góc độ cải cách hành chính” (2006), của tác
giả Trương Thị Thúy Thu, đề tài này chủ yếu nghiên cứu vệ sinh an toàn thực
phẩm liên quan đến những nội dung trong cải cách hành chính, cải cách thủ
tục hành chính về vấn đề an toàn thực phẩm.
Đề tài luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” (2011), của tác giả Nguyễn
Thị Phương Oanh, đề tài này đã làm rõ được thực trạng của tình hình vệ sinh
an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng hoạt động
quản lý nhà nước, nhưng chủ yếu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
4
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, chứ chưa chú trọng đến các giải pháp để
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngoài ra hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu
hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8,
thành phố Hồ Chí Minh.
Đây là những lý do chính mà học viên muốn đi vào nghiên cứu để có thể
có thể vừa kế thừa những thành quả của các công trình nghiên cứu trước vừa
tìm ra những cái mới có tính ứng dụng vào thực tiễn nhiều hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Hiện nay chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ở nước ta
đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, tình hình vệ sinh an
toàn thực phẩm đang gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực cho xã hội, tuy nhiên
hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước vẫn còn chưa hiệu quả. Chính vì
vậy đề tài luận văn của học viên lựa chọn nhằm mục đích tìm ra giải pháp để
hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm từ đó
nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố
Hồ Chí Minh.
- Nhiệm vụ:
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
Xác định được thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phạm vi nghiên cứu:
5
Về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu trên địa bàn quận 8,
thành phố Hồ Chí Minh.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2012 đến
2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Trên cơ sở nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin, Tác
giả đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng là tiền đề nghiên cứu cho
luận văn. Trong đó luôn đặt sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau, có mối liên hệ với nhau, các sự vật hiện tượng luôn vận động
và phát triển không ngừng trong thế giới khách quan. Đây chính là những
nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật mà tác giả vận dụng vào
nghiên cứu luận văn quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Chỉ có
phương pháp luận duy vật biện chứng mới cho thấy được sự biến đổi phức tạp
của tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trong giai đoạn hiện nay từ đó tác giả
mới có thể nghiên cứu đề tài một cách khoa học nhất.
- Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp thống kê,
phương pháp nghiên cứu tài liệu, trên cơ sở kết quả thống kê sẽ tiến hành
phân tích các số liệu, xử lý các thông tin thu thập được làm cơ sở cho việc
nghiên cứu luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận:
 Hệ thống hóa những cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm.
- Về thực tiễn:
 Dựa trên việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đưa ra được
6
một số giải pháp giúp cơ quan nhà nước có thể áp dụng, từ đó nâng cao chất
lượng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
7. Kết cấu của luận văn
- Luận văn gồm ba chương.
 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nƣớc về vệ
sinh an toàn thực phẩm.
 Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
 Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. Những vấn đề chung về vệ sinh an toàn thực phẩm
1.1.1. Khái niệm thực phẩm
Thực phẩm là nhu cầu thiết yếu của mỗi người, là yếu tố rất quan trọng
cho sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Thực phẩm rất đa dạng về chủng
loại cũng như chất lượng.
Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về thực phẩm, từ đó nhiều khái niệm
được đưa ra.
Thực phẩm có thể hiểu là những thức ăn, đồ uống của con người dưới
dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bao gồm cả đồ uống nhai ngậm
và các chất được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm.
Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003 đưa ra khái niệm như
sau: “Thực phẩm là những sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống
hoặc đã qua chế biến bảo quản” (khoản 1, điều 3).
Luật an toàn thực phẩm năm 2010 quy định: “Thực phẩm là sản phẩm
con người ăn, uống dưới dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo
quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như
dược phẩm” (khoản 20, điều 2).
Tổng hợp các khái niệm nên trên ta có thể đưa ra một khái niệm chung
nhất cho thực phẩm như sau: Thực phẩm là tất cả các sản phẩm ở trạng thái
tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biển, bảo quản nhằm phục vụ cho nhu cầu
ăn, uống của con người.
1.1.2. Vệ sinh an toàn thực phẩm
Vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề rất quan trọng hiện nay, đây là mối
quan tâm không những của các cơ quan nhà nước mà còn là mối quan tâm của
8
từng người trong cuộc sống, đảm bảo vệ sinh an toàn thưc phẩm là đảm bảo
cho sức khỏe của mỗi người, đảm bảo cho nòi giống tương lai và nguồn lực
của cả đất nước.
Hiện nay có hai khái niệm đang được sử dụng rộng rãi là: vệ sinh thực
phẩm (Food hygiene) và an toàn thực phẩm (Food safety).
“Vệ sinh thực phẩm (Food hygiene) là một khái niệm khoa học để nói
thực phẩm không chứa vi sinh vật gây bệnh và không chứa độc tố. Ngoài ra
khái niệm vệ sinh thực phẩm còn bao gồm những nội dung khác như tổ chức
vệ sinh trong vận chuyển, chế biến và bảo quản thực phẩm” [9, tr.5].
“An toàn thực phẩm (Food safety) là khái niệm khoa học có nội dung
rộng hơn khái niệm vệ sinh thực phẩm, an toàn thực phẩm được hiểu như khả
năng không gây ngộ độc thực phẩm đối với con người” [9, tr.5].
Theo quy định tại Luật an toàn thực phẩm năm 2010 quy định: “An toàn
thực phẩm là việc đảm bảo để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe tính
mạng con người” (khoản 20, điều 2).
“Vệ sinh an toàn thực phẩm là các điều kiện biện pháp cần thiết để đảm
bảo thực phẩm không gây hại cho tính mạng và sức khỏe con người” (khoản
20, điều 2).
Các khái niệm trên đã cho ta hình dung được thế nào là vệ sinh an toàn
thực phẩm. Tuy nhiên để có thể hiểu một cách chính xác nhất và cụ thể nhất
ta có thể đưa ra khái niệm như sau:
Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết từ
khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng
nhằm đảm bảo thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không hư hỏng hay chứa các chất
gây guy hại cho sức khỏe con người.
9
Khái niệm này cho thấy được vệ sinh an toàn thực phẩm được đặt trong
tất cả các khâu của chuỗi thực phẩm, từ quá trình sản xuất, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, phân phối đến sử dụng.
Để đảm bảo được vệ sinh an toàn thực phẩm chúng ta phải làm tốt ở tất
cả các khâu của chuỗi thực phẩm, có như vậy mới có thể đảm bảo được vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Chính vì những lý do đó mà để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cần
phải có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau, từ các cơ quan nhà nước,
những nhà sản xuất, phân phối đến người sử dụng.
1.1.3. Ý nghĩa của vệ sinh an toàn thực phẩm
Thứ nhất, đối với sức khỏe của con người, để có thể tồn tại con người
phải hấp thu rất nhiều thực phẩm bao gồm các loại thức ăn và nước uống, nếu
những thực phẩm này sạch sẽ và an toàn nó sẽ giúp cho con người có thể phát
triển một cách tốt nhất, con người sẽ có sức khỏe để có thể lao động và học
tập, từ đó góp phần to lớn vào sự phát triển của đất nước. Ngược lại nếu con
người hấp thu những thực phẩm có chứa các chất độc hại sẽ làm ảnh hưởng
đến sức khỏe và thậm chí là tính mạng.
Thực phẩm có chứa độc tố sẽ gây ra hàng loạt các tác hại như bệnh tật,
hay tử vong, nó còn ảnh hưởng xấu đến việc duy trì nòi giống tương lai và có
thể kìm hãm sự phát triển của đất nước. Từ đó ta thấy đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm là công việc rất quan trọng, nó là trách nhiệm của tất cả mọi
người trong xã hội. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn rất nhiều người chưa ý thức
được tầm quan trọng của vấn đề này hoặc là vì lợi nhuận mà nhiều người vẫn
bán, vẫn sử dụng các thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, ngoài ra công tác
quản lý nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế đối với lĩnh vực này.
Thứ hai, vệ sinh an toàn thực phẩm có tác động rất quan trọng đến sự
phát triển của kinh tế - xã hội.
10
Đất nước ta là một nước nông nghiệp do vậy lương thực, thực phẩm là
một loại sản phẩm chiến lược có tầm quan trọng rất lớn cho sự phát triển kinh
tế của đất nước.
Đảm vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh trên thị
trường quốc tế, để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế, thực phẩm cần
phải đảm bảo vệ sinh trong tất cả các khâu từ sản xuất, chế biến, bảo quản,
vận chuyển, đảm bảo không chứa các chất hóa học hay các chất tự nhiên
không vượt quá giới hạn cho phép của tiêu chuẩn quốc tế hay quốc gia, gây
ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
Những thiệt hại khi không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm gây nên
nhiều hậu quả khác nhau, từ các bệnh cấp tính, mãn tính, tử vong. Thiệt hại
do chính các bệnh gây ra từ thực phẩm đối với cá nhân là chi phí khám chữa
bệnh, phục hồi sức khỏe, hay thậm chí là mất sức lao động suốt đời. Đối với
các nhà sản xuất, đó là chi phí do phải thu hồi, lưu giữ sản phẩm, tiêu hủy sản
phẩm và quan trọng hơn là mất lòng tin từ người tiêu dùng, có khi phải tuyên
bố phá sản. Quan trọng nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu sẽ làm mất uy tín
của cả quốc gia đối với toàn thế giới.
Thứ ba, vệ sinh an toàn thực phẩm là động lực cho sự phát triển của đất
nước.
Như ta đã biết con người là nguồn lực không thể thiếu trong nền kinh tế,
dù khoa học kỹ thuật có phát triển nhưng nếu thiếu nguồn nhân lực thì nền
kinh tế cũng không thể phát triển được. Nguồn lực con người được đảm bảo
sẽ góp phần vào sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Nguồn lực con
người ở đây không chỉ bao gồm những người đang làm việc trong các nhà
máy xí nghiệp mà là tất cả người dân. Khi vệ sinh an toàn thực phẩm được
đảm bảo thì sức khỏe và tính mạng của con người cũng sẽ được đảm bảo và
11
khi tính mạng và sức khỏe được đảm bảo thì họ có thể đem hết sức lực, trí lực
của mình để xây dựng và phát triển nền kinh tế của đất nước.
Ngoài ra khi vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo thì nhà nước sẽ
không tốn nhiều chi phí trong y tế, thay vào đó có thể đầu tư vào những hoạt
động nhằm nâng cao đời sống của nhân dân.
Như vậy ta thấy rõ vệ sinh an toàn thực phẩm là động lực cho sự phát
triển kinh tế của đất nước. Đến lượt mình kinh tế phát triển đảm bảo cho
người dân có đời sống ổn định, từ đó ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm của
người dân sẽ nâng cao. Lúc này người dân sẽ quan tâm đến chất lượng thực
phẩm và hệ quả tất yếu là các sản phẩm kém chất lượng sẽ bị đào thải. Chính
quy luật khắc nghiệt này buộc những nhà sản xuất phải nâng cao chất lượng
sản phẩm. Từ đó chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của toàn xã hội sẽ
được đảm bảo.
Vệ sinh an toàn thực phẩm có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước, nhận thấy được tầm quan trọng đó những năm
qua Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, biện pháp để đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm và bước đầu đã có những thành công nhất định.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm
1.2.1. Đặc trƣng của quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý nhà nước “là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội” [6, tr.2]. Khái niệm này cho ta thấy được nhà nước thực hiện
quyền quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và chỉ có các cơ
12
quan nhà nước mới được thực hiện chức năng quản lý này, nét đặc trưng quan
trọng nhất của quản lý nhà nước chính là quyền lực nhà nước, chính nhờ
quyền lực nhà nước mà nhà nước mới có thể quản lý được các đối tượng
trong xã hội. Cũng chính nhờ đặc trưng đó mà nhà nước mới có thể duy trì
được sự ổn định và phát triển của toàn xã hội, vì quyền lực nhà nước mang
tính cưỡng chế và bắt buộc mọi chủ thể trong xã hội và tuân theo.
Từ khái niệm về quản lý nhà nước chúng ta có thể đưa ra được khái
niệm quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm như sau: Quản lý nhà
nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động của các cơ quan nhà nước,
sử dụng quyền lực nhà nước tác động lên các đối tượng có liên quan đến việc
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm đảm bảo cho thực phẩm sạch sẽ,
an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng.
Vệ sinh an toàn thực phẩm là một lĩnh vực của quản lý nhà nước do đó
nó mang những đặc trưng chung của quản lý nhà nước.
Thứ nhất, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động
quản lý mang tính quyền lực nhà nước. Đây là đặc trưng cơ bản của hoạt động
quản lý nhà nước so với hoạt động quản lý của các chủ thể khác. Quyền lực
nhà nước cho phép chủ thể nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật nhằm tác động đến các chủ thể trong xã hội có liên quan đến việc đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bắt buộc các chủ thể này phải tuân theo. Sử
dụng quyền lực nhà nước cho phép cơ quan nhà nước thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, có quyền thanh
tra, kiểm tra và áp dụng các hình thức xử lý theo pháp luật đối với những
hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm. Khi ý thức về vệ sinh an toàn
thực phẩm của các chủ thể trong xã hội chưa cao thì việc sử dụng quyền lực
nhà nước là một biện pháp hữu hiệu để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
13
Thứ hai, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động có
tính thống nhất. Bộ máy nhà nước được tổ chức thành một khối thống nhất từ
trung ương đến địa phương, trong đó Chính Phủ chịu trách nhiệm cao nhất về
công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên phạm vi cả nước, trong đó
có sự phân công cho các bộ ngành và cho các địa phương, điều này vừa đảm
bảo tính thống nhất trong quản lý vừa đảm bảo phù hợp với đặc thù của từng
địa phương. Tính thống nhất còn thể hiện ở việc khi các cơ quan địa phương
ban hành các văn bản quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương
mình thì phải phù hợp với quy định của cơ quan cấp trên, đồng thời phải chịu
trách nhiệm về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của địa phương
mình đối với cơ quan nhà nước cấp trên.
Thứ ba, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động
mang tính liên tục. Hoạt động quản lý nhà nước cần phải đảm bảo tính liên
tục, kịp thời để có thể đáp ứng được sự vận động không ngừng của đời sống
xã hội. Đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng phải quản
lý một cách thường xuyên, liên tục thì mới có thể đảm bảo được chất lượng
của thực phẩm từ đó mới có thể đảm bảo được sức khỏe cho người tiêu dùng,
vì chúng ta biết rằng nhu cầu tiêu thụ thực phẩm của con người diễn ra một
cách thường xuyên, liên tục, việc kinh doanh, buôn bán thực phẩm cũng diễn
ra hàng ngày do đó hoạt động quản lý của nhà nước cũng phải đảm bảo tính
liên tục.
Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm phải
tuân theo quy định của pháp luật.
Khi các chủ thể nhà nước được trao quyền để quản lý về vệ sinh an toàn
thực phẩm thì không có nghĩa là họ có thể quản lý một cách tùy tiện, hay áp
đặt ý chí của họ vào công tác quản lý mà mọi hoạt động của các chủ thể quản
lý phải tuân theo quy định pháp luật, không được làm trái với các quy định
14
của pháp luật. Nếu không tuân theo các quy định của pháp luật thì có thể gặp
phải sự phản kháng của các đối tượng quản lý, ngoài ra còn làm mất lòng tin
của nhân dân đối với nhà nước. Do đó không chỉ riêng trong hoạt động quản
lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm mà tất cả hoạt động của các cơ
quan nhà nước đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. đây cũng là cơ
sở cho việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Ngoài những nét chung đó thì quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm cũng có những đặc điểm riêng biệt.
Thứ nhất, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là công việc
của rất nhiều cơ quan cùng thực hiện, do đó trong quá trình thực hiện cần phải
phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan tổ chức, ngoài ra cần có sự phối
hợp thực hiện để mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý.
Thứ hai, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm có liên quan đến
việc quản lý nhà nước về xuất, nhập khẩu vì hiện nay các mặt hàng thực phẩm
của Việt Nam đang xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới, trước khi xuất khẩu
thực phẩm cần phải được các bộ ngành kiểm nghiệm, kiểm dịch để đảm bảo
chất lượng.
Thứ ba, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động rất
phức tạp. Hiện nay có rất nhiều chủ thể trong xã hội sản xuất, kinh doanh thực
phẩm, tuy nhiên không phải cơ sở kinh doanh nào cũng đăng ký với nhà
nước, những cơ sở kinh doanh tự phát hay những người kinh doanh nhỏ lẻ rất
nhiều và rất khó để quản lý. Mặt khác với sự phát triển của kinh tế như hiện
nay các loại thực phẩm rất đa dạng và phong phú, điều này gây rất nhiều khó
khăn trong công tác quản lý của các cơ quan nhà nước.
Như vậy ta thấy hoạt động quản lý nhà nước về vế sinh an toàn thực
phẩm vừa mang những nét chung của quản lý nhà nước nhưng cũng có những
đặc điểm riêng, chính những nét đặc thù đó đòi hỏi các cơ quan nhà nước cần
15
phải có sự phối hợp một cách chặt chẽ mới có thể vừa đảm bảo được chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm vừa có thể tạo được hành lang pháp lý thuận
lợi cho sự phát triển của các chủ thể kinh doanh thực phẩm. Từ đó tạo nên
động lực thúc đẩy xã hội phát triển và tăng thêm niềm tin của nhân dân vào
các cơ quan nhà nước.
Vệ sinh an toàn thực phẩm là một vấn đề quan trọng của đất nước ta,
trong những năm gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm đang thực sự đi xuống. Điều đó đòi hỏi phải tăng
cường công tác quản lý của các cơ quan nhà nước.
Đây là công việc rất phức tạp do tính chất đa dạng của các loại thực
phẩm cũng như nhu cầu tiêu dùng thực phẩm ngày càng cao của người tiêu
dùng. Do đó trong công tác quản lý nhà nước cần phải có sự phân công rõ
trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể được giao quyền. Ngoài ra cần phải
vận động sự tham gia của tất cả các chủ thể trong xã hội trong công cuộc loại
bỏ thực phẩm bẩn, thực phẩm kém chất lượng.
Trong công việc này quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
không có nghĩa là kìm hãm sự phát triển của các chủ thể sản xuất, kinh doanh
thực phẩm mà phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ thể này hoạt động
một cách tốt nhất, tuy nhiên để làm được công việc này nhà nước phải ban
hành các quy chuẩn rõ ràng đối với chất lượng các loại thực phẩm. Khi có quy
chuẩn về chất lượng thì mới có thể quản lý một cách hiệu quả nhất.
1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm chủ yếu bao gồm những
nội dung như sau: Xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách,
quy hoạch, kế hoạch về vệ sinh an toàn thực phẩm. Ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng
hệ thống các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng và thực hiện
16
các kế hoạch về phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây qua đường
thực phẩm. Xây dựng và quản lý hệ thống kiểm nghiệm, thực nghiệm thực
phẩm. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm. Đào tạo bồi dưỡng kiến thức về
vệ sinh an toàn thực phẩm, tổ chức tuyên truyền, giáo dục các đối tượng trong
xã hội về vấn đề an toàn thực phẩm. Tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Từ những nội dung trên ta có thể tổng hợp lại nội dung quản lý nhà nước
về vệ sinh an toàn thực phẩm thành những nội dung chính sau đây.
1.2.2.1. Hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật và các chính sách
trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm
Việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật, các chính sách của
nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là nội dung quan trọng nhất trong hoạt
động quản lý của nhà nước vệ sinh an toàn thực phẩm.
Các văn bản pháp luật được ban hành sẽ tạo nên cơ sở cho hoạt động của
các cơ quan nhà nước nó tạo nên hành lang pháp lý cho hoạt động của các cơ
quan nhà nước và các chủ thể sản xuất kinh doanh thực phẩm trên cả nước.
Vệ sinh an toàn thực phẩm là lĩnh vực rất rộng và phức tạp do đó mà các
quy định của pháp luật cần phải đảm bảo điều chỉnh hết những quan hệ xã hội
trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trước hết là những quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân
trong đảm bảo an toàn thực phẩm. Những tổ chức, cá nhân trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm cần phải được nhà nước quy định rõ về quyền và nghĩa
vụ của mình, khi nhà nước xây dựng được những điều này thì các chủ thể sản
xuất kinh doanh thực phẩm mới có thể kinh doanh một cách hợp pháp.
Đối với các mặt hàng thực phẩm nhà nước cũng phải quy định rõ điều
kiện về đảm bảo an toàn, ngoài những quy định chung thì cũng cần đưa ra các
17
quy định cụ thể cho từng loại thực phẩm theo đặc thù của từng mặt hàng thực
phẩm. Trong đó cần ban hành các quy định của pháp luật về điều kiện đảm
bảo an toàn thực phẩm tươi sống, điều kiện đảm bảo an toàn đối với thực
phẩm đã qua chế biến, điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với thực
phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, điều kiện đảm bảo an toàn đối với thực
phẩm chức năng, điều kiện đảm bảo an toàn đối với thực phẩm biến đổi gen,
điều kiện đảm bảo an toàn đối với thực phẩm đã qua chiếu xạ, điều kiện đảm
bảo an toàn đối với chất phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, điều kiện đảm bảo an toàn đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
thực phẩm.
Đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm cũng cần có các quy định của
pháp luật quy định về đảm bảo an toàn trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
theo đó tùy vào lĩnh vực quản lý mà các bộ ngành ban hành các văn bản quy
định về điều kiện đảm bảo an toàn trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm do
từng cơ quan phụ trách quản lý.
Hiện nay các chính sách của nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm chủ
yếu bao gồm vào các nội dung sau: Xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể
về đảm bảo an toàn thực phẩm, quy hoạch vùng sản xuất thực phẩm an toàn
theo chuỗi cung cấp thực phẩm. Đầu tư phát triển khoa học công nghệ để có
thể ứng dụng công nghệ phục vụ việc phân tích nguy cơ đối với an toàn thực
phẩm, xây dựng và nâng cấp các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn khu vực và
quốc tế. Khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm đổi mới công
nghệ, mở rộng quy mô sản xuất. Xây dựng các chính sách về mở rộng sự hợp
tác với quốc tế, đẩy mạnh ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế về công
nhận, thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực thực phẩm.
Ban hành các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho hiệp hội, tổ
chức, cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào
18
hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, kiểm nghiệm an toàn
thực phẩm.
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách trong lĩnh vực vệ
sinh an toàn thực phẩm
Sau hoạt động xây dựng và ban hành các chính sách về vệ sinh an toàn
thực phẩm thì tổ chức thực hiện chính là hoạt động đưa pháp luật và các chính
sách đó vào thực tiễn.
Tổ chức thực hiện có nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động quản lý
của nhà nước, nó tác động trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của các cơ
quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Để tổ chức thực hiện có hiệu quả cần phải đảm bảo chuẩn bị đầy đủ mọi
nguồn lực, triển khai các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên phải đúng
trình tự, đảm bảo hiểu đúng nội dung văn bản, thực hiện một cách khoa học
và hiệu quả nhất.
Trong các nội dung cần tổ chức thực hiện thì hoạt động cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm là một nội dung rất quan trọng.
Để có thể sản xuất và kinh doanh thực phẩm thì các chủ thể kinh doanh
phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, việc cấp
giấy chứng nhận được quy định cụ thể tại chương V của Luật an toàn thực
phẩm năm 2010.
Theo đó cơ sở được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn
thực phẩm phải đảm bảo các điều kiện sau: phải có đủ điều kiện bảo đảm an
toàn vệ sinh thực phẩm phù hợp với loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm
theo quy định của Luật an toàn thực phẩm năm 2010. Có đăng ký ngành, nghề
kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm được quy định: Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
19
Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể về thẩm
quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Để được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm thì các chủ thể kinh doanh cần phải chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ giấy
tờ theo quy định tại điều 36, Luật an toàn thực phẩm.
Cụ thể:
“Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
gồm có.
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản thuyết trình về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ đảm bảo
điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
e) Giấy xác nhận đã tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của
chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy
định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành”.
Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh thì các chủ thể sẽ nộp hồ sơ xin cấp
phép đến cơ quan quản lý loại hình kinh doanh đó và trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến
hành kiểm tra thực tế tại các cơ sở kinh doanh thực phẩm, nếu sau quá trình
kiểm tra mà thấy có đầy đủ các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm thì chủ
cơ sở sẽ được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm.
20
Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm là 03 năm.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
thì các chủ thể sản xuất kinh doanh thực phẩm mới được kinh doanh thực
phẩm, và trong quá trình kinh doanh phải luôn đảm bảo đầy đủ các điều kiện
vệ sinh an toàn thực phẩm, nếu vi phạm quy định về đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm thì các chủ thể này sẽ tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị thu
hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Thông tư số
26/2012/TT-BYT của Bộ Y tế, ban hành ngày 30 thánh 11 năm 2012, quy
định về việc thu hồi Giấy chứng nhận, theo đó cơ sở sản xuất kinh doanh thực
phẩm bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. Thẩm quyền
thu hồi đó là cơ quan nào cấp thì cơ quan đó có quyền thu hồi, cơ quan cấp
trên có quyền thu hồi Giấy chứng nhận do cơ quan cấp dưới cấp.
1.2.2.3. Tổ chức Bộ máy quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực
phẩm
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm được
quy định rõ trong Luật an toàn thực phẩm năm 2010. Theo đó thì Ở Trung
ương Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Bộ Y tế
chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm, các Bộ cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Bộ Y tế là cơ quan chính phụ trách công tác đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, dưới bộ có Cục an toàn thực phẩm, đây là cơ quan chuyên môn
trực thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế
thực hiện chức năng quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về vệ sinh an toàn
21
thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Y tế trong phạm vi cả nước. Ở
các địa phương thì Sở Y tế là cơ quan chính thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương. Sở Y tế là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y
tế. Dưới Sở Y tế có các Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục An toàn
vệ sinh thực phẩm là tổ chức trực thuộc Sở Y tế, giúp Giám đốc Sở Y tế tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
về vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện thanh tra chuyên ngành về vệ sinh an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Chi cục chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Y tế, đồng thời chịu
sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm
trực thuộc Bộ Y tế.
Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì phòng Y tế là cơ quan được giao
nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm, phòng có chức năng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc thực thi pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn
huyện, Phòng Y tế chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của
Sở Y tế.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là cơ quan có trách nhiệm chủ
trì, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức
thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kến hoạch, văn bản quy
phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Tiến hành quản lý an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm,
thủy sản và muối.
22
Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản là tổ chức trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực chất
lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
Cục Thú y là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước
chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thú y
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chịu trách nhiệm
quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của ngành nông nghiệp tại địa phương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản;
thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối. Dưới sở có các chi cục
Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Chi cục Quản lý Chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản là tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản và muối trong
quá trình sản xuất đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất
khẩu.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy
sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
23
Bộ Công Thương quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản
xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối
với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm
chế biến bột và tinh bột, các loại thực phẩm khác theo quy định của Chính
phủ. Ban hành các chính sách, quy hoạch về chợ, siêu thị, quy định điều kiện
kinh doanh thực phẩm tại các chợ, siêu thị. Chủ trì việc phòng chống thực
phẩm giả, gian lận thương mại trong lưu thông, kinh doanh thực phẩm.
Cục quản lý thị trường là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống
các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp và các lĩnh
vực khác theo quy định của pháp luật ở thị trường trong nước. Sở công
thương là cơ quan chính phụ trách an toàn thực phẩm ngành công thương tại
địa phương, Sở công thương vừa chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế của Ủy
ban Nhân dân cấp tỉnh vừa chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Công thương.
Bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ở nước ta được
tổ chức thống nhất từ trung ương tới địa phương, mỗi cơ quan được phân định
rõ chức năng nhiệm vụ trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
 Vai trò của cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng trong quản lý nhà
nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm tại
địa phương mình quản lý.
Ủy ban nhân dân các cấp có quyền ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy
chuẩn kỹ thuật địa phương, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng,
cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn để đảm bảo việc quản lý được thực hiện
24
trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm. Chịu trách nhiệm quản lý an toàn
thực phẩm trên địa bàn, quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh
doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối
tượng theo phân cấp quản lý.
Ủy ban nhân dân các cấp chủ động thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng
nguồn nhân lực phục vụ việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm,
đồng thời bố trí nguồn lực của địa phương mình một cách hợp lý.
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an
toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý
thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với
cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
Ngoài ra Ủy ban nhân dân cũng phải tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên đìa phương mình.
1.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
Trong giai đoạn hiện nay hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
nhà nước là hoạt động không thể thiếu trong nội dung quản lý nhà nước về vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Thanh tra về an toàn thực phẩm là hoạt động thanh tra chuyên ngành,
thanh tra an toàn thực phẩm do ngành y tế, ngành nông nghiệp, ngành công
thương thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Nội dung của thanh tra an toàn thực phẩm được quy định tại điều 67,
Luật an toàn thực phẩm năm 2010.
“Thanh tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn
thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm do
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Việc thực hiện các tiêu chuẩn liên
quan đến an toàn thực phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng đối
25
với sản xuất, kinh doanh thực phẩm với sản phẩm thực phẩm. Thanh tra hoạt
động quảng cáo, ghi nhãn đối với thực phẩm thuộc phạm vi thẩm quyền quản
lý. Thanh tra hoạt động chứng nhận hợp quy, kiểm ngiệm an toàn thực phẩm.
Thanh tra việc thực hiện các quy định khác của pháp luật an toàn thực phẩm”.
Thẩm quyền tiến hành kiểm tra an toàn thực phẩm được quy định cụ thể,
theo đó cơ quan quản lý an toàn thực phẩm thuộc Bộ quản lý ngành thực hiện
việc kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo
quy định của Luật an toàn thực phẩm năm 2010. Ở địa phương thì cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tiến hành kiểm tra an toàn thực phẩm
trên phạm vi địa phương mình. Đối với hoạt động kiểm tra liên ngành về an
toàn thực phẩm có liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều ngành hoặc địa
phương, cơ quan chủ trì kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu
quan thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ,Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Như vậy hoạt động thanh tra,kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm được
phân công cụ thể cho từng cơ quan trong bộ máy nhà nước, từ các cơ quan
Trung ương tới địa phương.
1.2.2.5. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm
Sau khi tiến hành thanh tra, kiểm tra nếu có phát hiện vi phạm về vệ sinh
an toàn thực phẩm, thì tùy theo mức độ vi phạm chủ thể sản xuất kinh doanh
sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chi tiết xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định tại
nghị định số 178/2013/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 14 tháng 11
năm 2013, quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
Vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm quy đinh tại nghị định này
bao gồm: vi phạm quy định về điều kiện đảm bảo an toàn với sản phẩm thực
phẩm, vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản
xuất, kinh doanh thực phẩm, vi phạm quy định về điều kiện đảm bảo an toàn
26
thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu, vi phạm quy
định về thông tin, giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm, kiểm nghiệm
thực phẩm, phân tích nguy cơ, phòng ngừa ngăn chặn và khắc phục sự cố về
an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm
không an toàn.
Ngoài xử lý vi phạm hành chính thì hiện nay vi phạm về an toàn thực
phẩm còn bị xử lý hình sự tùy theo mức độ vi phạm. Tại điều 244 của Bộ luật
Hình sự năm 1999 quy định về việc xử lý hình sự những hành vi vi phạm
pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, theo đó thì những
hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm tùy theo mức độ vi
phạm, tính chất, hậu quả gây ra mà có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 15 năm tù.
Như vậy ta thấy hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
có thể chịu trách nhiệm hình sự, điều này cho thấy được quyết tâm của Nhà
nước ta trong việc đấu tranh, phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật về
vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.3. Phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm
Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý trên cơ sở
lựa chọn những công cụ và phương tiện thích hợp nhằm thực hiện mục tiêu
của tổ chức.
Hoạt động quản lý nhà nước nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là
hoạt động rất phức tạp và có phạm vi rất rộng do đó muốn quản lý có hiệu quả
thì cần phải sử dụng kết hợp các biện pháp sao cho mang lại hiệu quả nhất.
 Phƣơng pháp tâm lý – xã hội
27
Phương pháp tâm lý – xã hội, là các cách thức tác động vào nhận thức và
tình cảm của các chủ thể sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhằm nâng cao tính
tự giác và ý thức của họ trong việc kinh doanh buôn bán thực phẩm.
Phương pháp tâm lý – xã hội dựa trên cơ sở sự vận dụng các quy luật
tâm lý. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục và từ đó nâng cao
ý thức, trách nhiệm xã hội, ý thức về sự nguy hại trong việc kinh doanh, buôn
bán thực phẩm kém chất lượng của các chủ thể sản xuất kinh doanh thực
phẩm đối với sức khỏe của con người và ảnh hưởng đến sự phát triển của đất
nước.
Ưu điểm của phương pháp này là nâng cao ý thức của người kinh doanh,
buôn bán thực phẩm, để họ tự giác ý thức được hành động của mình, do đó
mang lại kết quả rất khả quan, lâu dài. Khi ý thức của các chủ thể kinh doanh
thực phẩm được nâng lên thì các cơ quan nhà nước cũng sẽ dễ dàng hơn trong
việc quản lý.
Nhược điểm của phương pháp này đó là tác động chậm, cầu kỳ, không
đảm bảo thực hiện chắc chắn, nên khi sử dụng vẫn cần phải có kết hợp đi kèm
các phương pháp khác. Phương pháp này đòi hỏi rất nhiều nhiều thời gian.
 Phƣơng pháp cƣỡng chế
Cưỡng chế là việc các cơ quan nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước bắt
buộc những cá nhân, tổ chức phải thực hiện hoặc không thực hiện hành vi
nhất định.
Cưỡng chế là phương pháp có vai trò rất quan trọng trong hoạt động
quản lý của nhà nước, chính nhờ có phương pháp này thì mới có thể giữ vững
được trật tự, kỷ cương của nhà nước.
Hiện nay do nhiều chủ thể kinh doanh thực phẩm mặc dù ý thức được tác
hại của việc kinh doanh thực phẩm kém chất lượng nhưng vì lợi nhuận mà họ
vẫn cố tình vi phạm các quy định trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm kém
28
chất lượng do đó đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải sử dụng biện pháp cưỡng
chế, bắt buộc các chủ thể này phải ngừng ngay các hành vi gây ảnh hưởng
đến tính mạng và sức khỏe của người tiêu dùng.
Sử dụng phương pháp cưỡng chế cần phải tuân thủ một cách nghiêm
ngặt các quy định của pháp luật, có như vậy cưỡng chế mới hiệu quả và đảm
bảo không lạm quyền của các cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức nhà
nước.
Ưu điểm của phương pháp này đó là có tính bắt buộc thi hành ngay, đảm
bảo hiệu quả ngay lập tức.
Nhược điểm của phương pháp này đó chính là có thể dẫn tới việc lạm
quyền của các cơ quan nhà nước, gây mất lòng tin trong nhân dân, ngoài ra
việc sử dụng biện pháp cưỡng chế cũng phần nào cho thấy được sự yếu kém
của các cơ quan nhà nước trong việc giáo dục, thuyết phục các chủ thể trong
xã hội trong việc chấp hành các quy định của pháp luật.
 Phƣơng pháp kinh tế
Nhóm phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động vào đối tượng
quản lý thông qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế,
để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất
trong phạm vi hoạt động của họ.
Trong hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, các cơ
quan nhà nước có thể ban hành các chính sách như miễn, giảm thuế cho các
chủ thể kinh doanh thực phẩm sạch, đầu tư hỗ trợ vốn kinh doanh để cho các
chủ thể kinh doanh thực phẩm sạch hoạt động, điều này sẽ làm cho các chủ
thể sản xuất kinh doanh thực phẩm thấy được lợi ích của việc kinh doanh thực
phẩm sạch từ đó họ sẽ từ bỏ việc kinh doanh những thực phẩm kém chất
lượng.
29
Ưu điểm của phương pháp này đó là mang lại hiệu quả cao, tác động
trực tiếp tới lợi ích của các chủ thể sản xuất kinh doanh.
Nhược điểm là khi hết các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy về kinh tế thì có
thể không còn hiệu quả, ngoài ra áp dụng phương pháp này có thể ảnh hưởng
đến ngân sách nhà nước.
Tóm lại, trong thực tiễn quản lý không thể tuyệt đối hoá một phương
pháp nào đó mà phải có quan điểm tổng hợp, phải biết kết hợp nhịp nhàng và
linh hoạt các phương pháp quản lý với nhau để nâng cao hiệu quả quản lý bởi
lẽ: (1) Đối tượng quản lý là những hệ thống phức tạp bao gồm nhiều yếu tố và
nhiều mối quan hệ tồn tại và phát triển trong môi trường luôn biến động; (2)
tất cả các phương pháp quản lý đều hướng về con người mà bản chất con
người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, con người hoạt động vì nhiều động
cơ nên phải vận dụng tổng hợp các phương pháp; (3) mỗi phương pháp quản
lý đều có ưu nhược điểm riêng cần kết hợp lại để bổ sung cho nhau.
1.4. Các điều kiện đảm bảo quản quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an
toàn thực phẩm
Hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động
hết sức phức tạp do vậy để thực hiện được công việc này đòi hỏi phải có đầy
đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, cần phái có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và rõ ràng, đây
chính là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất cho hoạt động quản lý của các cơ
quan nhà nước, chỉ khi có các văn bản pháp luật quy định rõ ràng và chi tiết
về vấn đề an toàn thực phẩm thì khi đó hoạt động quản lý của các cơ quan nhà
nước mới có thể tiến hành một cách hiệu quả. Thực tế cho thấy khi pháp luật
quy định không cụ thể, không chi tiết thì hoạt động quản lý của các cơ quan
nhà nước trên thực tế rất khó để thực hiện và thực hiện thì lại không mang lại
hiệu quả.
30
Thứ hai, để tiến hành hoạt động thì cần phải tổ chức bộ máy quản lý một
cách hiệu quả và khoa học, trong tổ chức bộ máy cần phải có sự phân công rõ
ràng trách nhiệm, quyền hạn cho từng cơ quan, đồng thời chỉ rõ cơ chế phối
hợp trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, có như vậy hoạt động quản lý
của các cơ quan quản lý nhà nước mới đem lại hiệu quả, đồng thời không bị
trùng lặp về chức năng nhiệm vụ.
Thứ ba, hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm nói
riêng và hoạt động quản lý nhà nước nói chung muốn thực hiện được cẩn phải
có sự đảm bảo về nguốn lực, nguồn lực ở đây gồm hai nhóm chính và nguồn
lực về con người và nguồn lực về tài chính, chỉ khi đảm bảo được cả hai
nguồn lực này thì hoạt động của các cơ quan nhà nước mới được tiến hành
một cách hiệu quả. Trong đó vấn đề con người luôn là vấn đề quan trọng nhất,
nhà nước cần phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực
và đủ về số lượng.
1.5. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với vệ sinh an toàn thực
phẩm
Thứ nhất, xuất phát từ tầm quan trọng của chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người. Với nhu cầu tiêu thụ
các thực phẩm ngày càng cao của con người, thì các mặt hàng thực phẩm xuất
hiện ngày càng đa dạng và phong phú, nhưng không phải mặt hàng nào cũng
đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, ngoài ra một số bộ phận
thương nhân vì mục tiêu lợi nhuận mà kinh doanh các mặt hàng kém chất
lượng. Do đó cần phải có sự quản lý của nhà nước có như vậy mới ngặn chặn
được các thực phẩm kém chất lượng đưa ra thị trường, ngoài ra có sự quản lý
của nhà nước khi ban hành các quy chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm thì
người dân mới biết thế nào là thực phẩm an toàn và thế nào là thực phẩm
không an toàn để từ đó đưa ra được những lựa chọn đúng đắn khi mua thực
31
phẩm. Như vậy công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, sẽ
đảm bảo sức khỏe cho người dân.
Thứ hai, đối với sự phát triển của kinh tế và xã hội. Chính nhờ có sự
quản lý của nhà nước mà các mặt hàng thực phẩm của Việt Nam mới có thể
xuất khẩu ra nước ngoài từ đó đem lại lợi nhuận lớn cho nền kinh tế. Sự quản
lý chặt chẽ của nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm còn tạo được uy tín
của đất nước ta đối với các nước trên thế giới, đặc biệt là đối với ngành du
lịch thì việc vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo sẽ thu hút được rất
nhiều du khách trên thế giới đến Việt Nam, từ đó hình ảnh của Việt Nam đối
với các nước trên thế giới sẽ được ngày cảng trở nên tốt đẹp hơn và kinh tế
cũng sẽ phát triển hơn.
Đối với những người sản xuất và kinh doanh thực phẩm chân chính thì
chính nhờ có sự quản lý của nhà nước, khi nhà nước kiên quyết loại bỏ những
cơ sở kinh doanh kém chất lượng hay vì lợi nhuận mà cố tình buôn bán thực
phẩm kém chất lượng thì những cở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đảm bảo
chất lượng mới có thể cạnh tranh được trên thị trường.
Ngoài ra việc các cơ quan nhà nước ban hành ra các quy chuẩn, các quy
định về vệ sinh an toàn thưc phẩm chính là tạo hành lang pháp lý thuận lợi
cho các chủ thể sản xuất kinh doanh thực phẩm.
Vai trò của quản lý nhà nước đối với vệ sinh an toàn thực phẩm là rất
quan trọng do đó đòi hỏi các cơ quan nhà nước cần phải nâng cao hơn nữa
năng lực trong công tác quản lý, cần phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra để kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về vệ sinh
an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khỏe cho người dân cũng như tạo động lực
to lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Làm tốt công tác đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ làm tăng thêm lòng tin của nhân dân đối với
32
Đảng và Nhà nước, từ đó góp phần xây dựng thành công chế độ xã hội chủ
nghĩa cho đất nước ta.
1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm
của một số nƣớc trên thế giới
Đảm bảo sức khỏe của con người là vấn đề ưu tiên hàng đầu của tất cả
các quốc gia trên thế giới. Trong đó công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm luôn được các quốc gia quan tâm nhất. Cùng chung mục đích là đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhưng cách thức tổ chức và quản lý của các
quốc gia trên thế giới có những điểm giống và khác nhau.
1.6.1. Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và xã hội,
trong đó công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được nhân dân và
Chính phủ Nhật Bản hết sức quan tâm. Luật vệ sinh an toàn thực phẩm của
Nhật Bản ra đời từ rất sớm, năm 1947 luật an toàn thực phẩm của Nhật Bản
lần đầu tiên được ban hành. Quy định những vấn đề cơ bản về vệ sinh an toàn
thực phẩm. Năm 2003 lần thứ 2 luật vệ sinh an toàn thực phẩm được ban hành
và đến tháng 4 năm 2006 sau quá trình điều chỉnh luật vệ sinh an toàn thực
phẩm của Nhật Bản được ban hành để sửa đổi bổ sung một số điều của luật an
toàn thực phẩm 2003. Điều này cho thấy sự quan tâm của Nhật Bản đối với
vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm của đất nước mình.
Theo quy định thì cơ quan chịu trách nhiệm chính về công tác đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm là Bộ lao động, Y tế và Phúc lợi. Cơ quan này có
nhiệm vụ sau:
Ban hành các tiêu chuẩn thực phẩm về nhãn thực phẩm. Quy định về phụ
gia thực phẩm. Ban hành các danh mục thực phẩm cần bán, các danh mục
thực phẩm cấm bán, quy định về việc cấm bán các loại thịt bị nhiễm bệnh.
Ban hành tiêu chuẩn phòng chống ô nhiễm thực phẩm.
33
Bộ Nông Lâm Thủy Sản chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp quản
lý nguy cơ liên quan đến quá trình sản xuất trong nghiệp vụ liên quan đến bảo
đảm an toàn thực phẩm nông – lâm – thủy sản. Thực hiện các biện pháp thúc
đẩy, cải tiến sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông – lâm –
thủy sản.
Cục bảo vệ người tiêu dùng có trách nhiệm bảo vệ người tiêu dùng trước
tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm gây nguy hại đến sức khỏe, tính mạng
của người dân. Cục phải tiếp nhận thông tin phản hồi vi phạm về vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm do người tiêu dùng cung cấp, sau đó xác minh và áp
dụng các biện pháp đề đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
Ở Nhật Bản công tác kiểm tra thực phẩm nhập khẩu đầu vào rất nghiêm
ngặt, các quốc gia trong đó có Việt Nam muốn xuất khẩu sang Nhật Bản cần
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, Cần phải nộp đơn xin nhập khẩu thực phẩm cho các trạm kiểm
dịch nhập khẩu bởi một đơn vị nhập khẩu, cung cấp thông tin chi tiết như là
người giao hàng, đơn vị xuất khẩu, nhà chế biến, nhà sản xuất, thành phần của
thực phẩm, sử dụng phụ gia, quá trình sản xuất.
Thứ hai, Cần phải có chứng chỉ vệ sinh thực phẩm do nước xuất khẩu
cấp cho thịt, các sản phẩm từ thịt và cá Nóc.
Thứ ba, Cần thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra trong cả hai khâu nhập
khẩu vào nội địa Nhật Bản. Cần thiết phải kiểm tra vệ sinh vào giai đoạn của
chế biến trong nước, sản xuất, vận chuyển. Tăng cường kiểm tra, đặc biệt là
dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc kháng sinh..
Thứ 4, Cần được thông qua bởi kết quả kiểm tra của phòng thí nghiệm
quốc gia, cơ quan đăng ký và kiểm tra, các phòng thí nghiệm chính thức nước
ngoài được Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi chấp nhận.
Thứ 5, Tất cả kết quả kiểm tra cần phải tuân thủ tiêu chuẩn GLP.
34
Như vậy ta thấy Chính Phủ Nhật Bản rất quan tâm đến công tác đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm, những năm qua Nhật Bản luôn được xem là đất
nước có chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hàng đầu khu vực và thế giới.
Không chỉ chặt chẽ trong các quy định của pháp luật mà ý thức của người dân
về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng rất cao.
Sự chặt chẽ và thống nhất trong các quy định của pháp luật cũng là một
trong những nội dung quan trọng mà đất nước ta cần phải học hỏi trong quá
trình ban hành các văn bản pháp luật phục vụ công tác đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm của nước ta hiện nay.
Ngoài ra ta thấy ở Nhật Bản việc phân công quản lý về an toàn thực
phẩm cho các cơ quan nhà nước không bị chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ
đây cũng là yếu tố quan trọng mà nhà nước ta cần quan tâm học hỏi.
1.6.2. Mỹ
Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những quốc
gia đi đầu trong lĩnh vực này. Luật an toàn thực phẩm năm 2005 của Mỹ ban
hành quy định rất cụ thể về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ở
Mỹ cơ quan chính chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm là cục quản lý thực
phẩm và dược phẩm (FDA), trực thuộc Bộ Y tế, Dịch vụ và nhân sinh Hoa
Kỳ. FDA chịu trách nhiệm về việc bảo vệ và thúc đẩy sức khỏe cộng đồng
thông qua các quy định và giám sát an toàn thực phẩm, các sản phẩm thuốc lá,
sản phẩm bổ sung chế độ ăn uống, dược phẩm theo toa và không theo toa, vắc
xin, dược sinh học và truyền máu, các thiết bị y tế, bức xạ điện tử, các thiết bị
phát và các sản phẩm thú y.
Mỹ luôn chủ động trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cụ
thể năm 2011 đạo luật hiện đại hóa an toàn thực phẩm được thông qua cho
phép cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm của Mỹ được tập trung
35
nguồn lực nhiều hơn vào việc ngăn ngừa những vấn đề an toàn thực phẩm,
hơn là phản ứng bị động sau khi vấn đề sức khỏe nảy sinh.
FDA là cơ quan đầu não trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm cho người dân Mỹ.
FDA đã phát triển một chiến lược ngăn chặn thực phẩm bẩn buôn lậu
vào nước này ngay từ biên giới. Theo cổng thông tin của FDA cơ quan này
đóng vai trò trung tâm điều phối hoạt động chống buôn lậu thực phẩm bẩn
của Bộ Dịch vụ sức khỏe và con người, Bộ An ninh nội địa, Cục Hải quan và
biên phòng và Cục kiểm soát nhập cư và Thuế quan. Sự phối hợp liên ngành
này giúp ngăn ngừa việc buôn lậu thực phẩm bẩn dưới mọi mục đích, từ lợi
ích kinh tế, trốn thuế, trốn thanh tra an toàn thực phẩm, hay thậm chí là một
âm mưu đe dọa sức khỏe người dân Mỹ, đe dọa an ninh nước Mỹ. Đạo luật
hiện đại hóa an toàn thực phẩm cho phép FDA phối hợp với các lực lượng hải
quan ngăn chặn thực phẩm không an toàn từ bên ngoài biên giới tuồn vào
nước Mỹ qua mọi kênh.
FDA cũng đứng đằng sau hoạt động kiểm soát quy trình sản xuất thực
phẩm an toàn, thực hiện bởi Bộ Nông Nghiệp Mỹ. Từ năm 1998 FDA đã phối
hợp với Bộ Nông Nghiệp Mỹ cho lưu hành văn bản “Chương trình làm nông
nghiệp sạch”. Sau đó FDA còn ban hành tiêu chuẩn sản xuất thịt, gia cầm và
rau củ sạch trên toàn quốc.
Như vậy ở nước Mỹ, FDA được thành lập với chức năng và thẩm quyền
rất lớn trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và cũng chính điều
đó đã làm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của nước Mỹ luôn đứng đầu
thế giới.
Đây cũng chính là bài học kinh nghiệm mà Việt Nam nên học hỏi trong
việc thành lập một cơ quan có chức năng rõ ràng, không chồng chéo về chức
36
năng nhiệm vụ trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong giai đoạn
hiện nay.
1.6.3. Liên minh châu Âu (EU)
Năm 2002, Hội đồng Liên minh châu Âu (EU) và nghị viện châu Âu đã
thông qua các quy định về Luật an toàn thực phẩm châu Âu và đồng thời cho
ra đời Cơ quan An toàn thực phẩm châu Âu. Cơ quan này hoạt động độc lập
trong hệ thống của EU, cung cấp các khuyến nghị khoa học, đảm bảo tính
minh bạch, cố vấn khi EU hoặc một nước sắp xây dựng một văn bản luật liên
quan đến an toàn thực phẩm. Cơ quan an toàn thực phẩm châu Âu cũng là cơ
quan cố vấn khách quan cho các nhà lập pháp khi một quốc gia thành viên
hoặc toàn bộ EU đối mặt với một cơn khủng hoảng niềm tin về độ an toàn
thực phẩm. Cơ quan tư vấn an toàn thực phẩm của EU góp phần tập trung hóa
chính sách an toàn thực phẩm của các quốc gia EU. Tuy nhiên Cơ quan an
toàn thực phẩm của EU không chịu trách nhiệm làm luật, kiểm soát các nguy
cơ an toàn thực phẩm. Công việc kiểm soát được thực hiện bởi các cơ quan
của EU và các chính quyển quốc gia thành viên. Ủy ban EU sẽ là cơ quan
đảm bảo các quy định về an toàn thực phẩm được tích hợp và thực hiện trong
luật pháp mỗi nước. Văn phòng thực phẩm và Thú y của EU, là cơ quan tiến
hành thanh tra để đảm bảo các quốc gia thành viên thực hiện đúng theo các
tiêu chuẩn chung về thực phẩm của toàn bộ liên minh châu Âu. Mặc dù EU
không xây dựng một bộ luật hay một cơ quan quản lý chung toàn bộ hệ thống
an toàn thực phẩm cảu mỗi nước thành viên, Cơ quan an toàn thực phẩm vẫn
đóng vai trò điều hành trong chính sách đảm bảo an toàn thực phẩm ở các
quốc gia thành viên.
Cơ quan an toàn thực phẩm châu Âu, để lại dấu ấn trên các chính sách
quản lý thực phẩm của các nước EU, như quy định dán nhãn đảm bảo thông
37
tin chính xác từ nguồn sản xuất, chính sách Nông nghiệp chung, tiêu chuẩn vệ
sinh thực phẩm và hệ thống phân tích độc hại và kiểm soát nguy hiểm.
1.6.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm của một số nước trên thế giới, ta có thể rút ra được bài học kinh nghiệm
như sau:
Thứ nhất, việc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm muốn
thưc hiện được cần phải hệ thống cơ sở pháp lý chặt chẽ, các quốc gia đều ban
hành luật quy định riêng về vấn đề an toàn thực phẩm. Việc xây dựng hành
lang pháp lý vừa tạo điều kiện cho các chủ thể sản xuất kinh doanh hoạt động
vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý của nhà nước.
Thứ hai, việc phân công quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
cho các cơ quan phải đảm bảo sự rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn, tránh
sự trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Hiện nay nước ta có rất nhiều cơ quan
tham gia công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhưng khi xảy ra vấn
đề thì các cơ quan lại trốn tránh trách nhiệm.
Thứ ba, ta thấy ở các quốc gia phát triển như Mỹ hay các quốc gia thuộc
khối EU vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm rất đảm bảo do họ có cơ quan
chuyên trách đảm nhận vấn đề này, những cơ quan này được thành lập ra hoạt
động một cách độc lập và có toàn quyền về vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm. Thực tế cho thấy các cơ quan này hoạt động rất hiệu quả. Đây là
bài học rất quý giá mà Việt Nam có thể học hỏi, vì ở nước ta hiện nay thực sự
cần một cơ quan như vậy. có như vậy thì công tác đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm mới hiệu quả.
Thứ tư, cần phải có hệ thống kiểm nghiệm thực phẩm và hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có sự đồng bộ với các quốc gia trên
38
toàn thế giới, có như vậy hàng hóa nông sản, thực phẩm của Việt Nam mới đảm
bảo chất lượng, và có thể xuất khẩu sang các nước khác.
Trên đây là những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn các nước trên thế giới
mà Việt Nam có thể nghiên cứu và học hỏi.
39
Tiểu kết chƣơng 1
Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết từ
khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng
nhằm đảm bảo thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không hư hỏng hay chứa các chất
gây guy hại cho sức khỏe con người.
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động của các cơ
quan nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước tác động lên các đối tượng có
liên quan đến việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm đảm bảo cho
thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu
dùng.
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động rất quan
trọng hiện nay, nó đảm bảo cho sức khỏe của con người, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế và xã hội của đất nước. Làm tốt công tác này cũng chính là đảm
bảo cho sự ổn định của toàn xã hội và làm tăng lòng tin của nhân dân vào các
cơ quan nhà nước.
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm cần phải có sự tham gia
phối hợp của nhiều cơ quan, đảm bảo sự thống nhất từ Trung ương đến địa
phương, trong đó Bộ Y tế là cơ quan chịu trách nhiệm chính đối với việc đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho nước ta hiện nay.
Việc xây dựng hệ thống pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm và hệ
thống tiêu chuẩn về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cần phải được thực
hiện một cách chặt chẽ và đảm bảo sự đồng bộ, cần thiết có thể tham khảo
tiêu chuẩn của các nước trên thế giới để chọn lọc áp dụng vào nước ta.
40
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phố Hồ Chí Minh hiện đang đứng đầu cả nước về dân số cũng
như sự phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố hiện có 19 quận và 5 huyện.
Trong đó quận 8 là một quận rất phát triển trong những năm qua.
Với diện tích 19,18 km2 và dân số hơn 500.000 ngàn người, trong những
năm qua quận 8 có sự phát triển mạnh mẽ cả về kinh tế và xã hội. Tuy là quận
nội thành nhưng Quận 8 lại bán nông bán thị, kinh tế có cả nông nghiệp, cả
công nghiệp, tiểu thủ công, dịch vụ và thương mại. Kết cấu kinh tế độc đáo ấy
thích hợp với vị trí vùng đệm của Quận 8 và trước hết nó là sản phầm của sự
kết hợp lại những tầng lớp dân cư hội tụ về đây.
Là cầu nối giữa thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh miền tây như Long
An, Tiền Giang quận 8 trở thành nơi giao thương quan trọng của Thành Phố,
nơi đây lại có chợ đầu mối Bình Điền cung cấp lương thực, thực phẩm cho
toàn thành phố.
Những năm qua để đảm bảo vấn đề an vệ sinh an toàn thực phẩm, lãnh
đạo quận đã có những chủ trương chính sách cụ thể để đảm bảo an toàn thực
phẩm, phối hợp với Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các
chương trình loại bỏ thực phẩm kém chất lượng ra khỏi bữa ăn của người dân.
Ủy ban Nhân dân quận 8 cũng ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật nhằm
tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các chủ thể sản xuất kinh doanh thực
phẩm trên địa bàn quận.
Với việc xây dựng chợ đầu mối Bình Điền, quận 8 đã cơ bản kiểm soát
được các mặt hàng thực phẩm cung cấp cho người dân trên địa bàn quận và
các quận huyện lân cận.
41
Với sự tăng cường công tác quản lý, tuyên truyền giáo dục thường xuyên
cho người dân thì công tác vệ sinh an toàn thực phẩm của quận 8 đã đạt được
những thành công nhất định. Tuy nhiên do đặc thù về vị trí địa lý và ý thức
của những chủ thể sản xuất, kinh doanh thực phẩm vẫn còn thấp, nhiều người
vẫn vì lợi nhuận mà cung cấp thực phẩm kém chất lượng ra thị trường, ngoài
ra công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn nhiều hạn
chế và bất cập. Sự đa dạng và phức tạp của thực phẩm trong khi nguồn lực để
kiểm soát vẫn còn hạn chế. Tất cả những điều đó cho thấy vệ sinh an toàn
thực phẩm hiện nay vẫn còn rất nhiều những vấn đề.
2.1. Thực trạng tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn
quận 8, thành phố Hồ Chí Minh
 Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại chợ đầu mối Bình Điền
Việc xây dựng nên chợ đầu mối Bình Điền đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý và kiểm soát được chất lượng thực phẩm cung cấp cho người dân
trên địa bàn quận 8. Chợ Bình Điền là nơi cung cấp rất nhiều mặt hàng thực
phẩm, đầy đủ các chủng loại. Để thuận tiện cho việc quản lý cũng như thuận
lợi cho việc mua sắm của người dân, Ban quản lý chợ đã quy hoạch chợ thành
các khu vực nhà lồng theo từng ngành hàng khác nhau, cụ thể:
Nhà lồng A: Ngành hàng Thực phẩm công nghệ
Nhà lồng B: Ngành hàng rau – củ – quả, nấm, gia vị
Nhà lồng C: Ngành hàng Hoa tươi
Nhà lồng D: Ngành hàng Trái cây
Nhà lồng E: Ngành hàng Cá đồng và hải sản phụ
Nhà lồng F: Ngành hàng thuỷ sản (cá biển)
Nhà lồng K: Thuỷ sản khô và các loại mắm.
Việc phân chia thành các khu vực như vậy sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi
cho Ban quản lý chợ cùng với các cơ quan chức năng có thể kiểm soát được
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT

More Related Content

What's hot

Phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thốngPhân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thốngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận án: Quản lý về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua ...Luận án: Quản lý về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
quy luật giá trị
quy luật giá trịquy luật giá trị
quy luật giá trịthapxu
 
Kho tiểu luận tình huống quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chín...
Kho tiểu luận tình huống quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chín...Kho tiểu luận tình huống quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chín...
Kho tiểu luận tình huống quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chín...freeloadtailieu
 
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
ô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtDuong Tran
 
Phát triển hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) trong các doanh nghiệp Vi...
Phát triển hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) trong các doanh nghiệp Vi...Phát triển hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) trong các doanh nghiệp Vi...
Phát triển hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) trong các doanh nghiệp Vi...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện, HAY!
 
Phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thốngPhân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
Phân lập và nhân sinh khối một số chủng nấm mốc từ bánh men rượu truyền thống
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhân lực y tế tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhân lực y tế tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về nhân lực y tế tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhân lực y tế tại TP Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon Tum
Luận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon TumLuận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon Tum
Luận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon Tum
 
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
 
Luận án: Quản lý về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua ...Luận án: Quản lý về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý về An toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay - Gửi miễn phí qua ...
 
quy luật giá trị
quy luật giá trịquy luật giá trị
quy luật giá trị
 
Kho tiểu luận tình huống quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chín...
Kho tiểu luận tình huống quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chín...Kho tiểu luận tình huống quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chín...
Kho tiểu luận tình huống quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chín...
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng NamLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam
 
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
 
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAYBài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
 
Luận văn: Giải pháp giảm thiểu stress cho nhân viên y tế, HAY
Luận văn: Giải pháp giảm thiểu stress cho nhân viên y tế, HAYLuận văn: Giải pháp giảm thiểu stress cho nhân viên y tế, HAY
Luận văn: Giải pháp giảm thiểu stress cho nhân viên y tế, HAY
 
ô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đất
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Phát triển hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) trong các doanh nghiệp Vi...
Phát triển hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) trong các doanh nghiệp Vi...Phát triển hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) trong các doanh nghiệp Vi...
Phát triển hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) trong các doanh nghiệp Vi...
 
Sự hài lòng của công dân đối với dịch vụ hành chính công, 9đ
Sự hài lòng của công dân đối với dịch vụ hành chính công, 9đSự hài lòng của công dân đối với dịch vụ hành chính công, 9đ
Sự hài lòng của công dân đối với dịch vụ hành chính công, 9đ
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
 
Ảnh hưởng của đạo Hiếu trong Phật giáo đến lối sống người Việt
Ảnh hưởng của đạo Hiếu trong Phật giáo đến lối sống người ViệtẢnh hưởng của đạo Hiếu trong Phật giáo đến lối sống người Việt
Ảnh hưởng của đạo Hiếu trong Phật giáo đến lối sống người Việt
 

Similar to Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT

Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...luanvantrust
 
Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm từ thực tiễn thành phố Hồ Chí MinhTội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm từ thực tiễn thành phố Hồ Chí MinhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận án tiến sĩ luật học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở việt nam hiệ...
Luận án tiến sĩ luật học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở việt nam hiệ...Luận án tiến sĩ luật học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở việt nam hiệ...
Luận án tiến sĩ luật học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở việt nam hiệ...nataliej4
 
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.ssuser499fca
 
luận văn TIỂU LUẬN MÔN LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH dự án nhà hàng băng chuyền cha...
luận văn TIỂU LUẬN MÔN LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH dự án nhà hàng băng chuyền cha...luận văn TIỂU LUẬN MÔN LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH dự án nhà hàng băng chuyền cha...
luận văn TIỂU LUẬN MÔN LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH dự án nhà hàng băng chuyền cha...hieu anh
 
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệm
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệmNghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệm
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệmTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.ssuser499fca
 
Thuc trang cong tac quan ly va dam bao dieu kien an toan thuc pham tai bep an...
Thuc trang cong tac quan ly va dam bao dieu kien an toan thuc pham tai bep an...Thuc trang cong tac quan ly va dam bao dieu kien an toan thuc pham tai bep an...
Thuc trang cong tac quan ly va dam bao dieu kien an toan thuc pham tai bep an...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng trên địa bàn huyện bạch thôn...
đáNh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng trên địa bàn huyện bạch thôn...đáNh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng trên địa bàn huyện bạch thôn...
đáNh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng trên địa bàn huyện bạch thôn...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT (20)

Quản lý về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế tại TPHCM, HOT
Quản lý về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế tại TPHCM, HOTQuản lý về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế tại TPHCM, HOT
Quản lý về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực y tế tại TPHCM, HOT
 
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trên địa bàn huyện Bìn...
 
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại quận Ngũ Hành Sơn
 
Luận văn: Phân tích thực trạng việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà th...
Luận văn: Phân tích thực trạng việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà th...Luận văn: Phân tích thực trạng việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà th...
Luận văn: Phân tích thực trạng việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà th...
 
Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm từ thực tiễn thành phố Hồ Chí MinhTội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
 
Luận án tiến sĩ luật học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở việt nam hiệ...
Luận án tiến sĩ luật học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở việt nam hiệ...Luận án tiến sĩ luật học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở việt nam hiệ...
Luận án tiến sĩ luật học quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở việt nam hiệ...
 
An toàn vệ sinh thực phẩm trong lĩnh vực cung ứng suất ăn công nghiệp
An toàn vệ sinh thực phẩm trong lĩnh vực cung ứng suất ăn công nghiệpAn toàn vệ sinh thực phẩm trong lĩnh vực cung ứng suất ăn công nghiệp
An toàn vệ sinh thực phẩm trong lĩnh vực cung ứng suất ăn công nghiệp
 
Đề tài: Pháp luật về An toàn thực phẩm ở TP Buôn Ma Thuột, HOT
Đề tài: Pháp luật về An toàn thực phẩm ở TP Buôn Ma Thuột, HOTĐề tài: Pháp luật về An toàn thực phẩm ở TP Buôn Ma Thuột, HOT
Đề tài: Pháp luật về An toàn thực phẩm ở TP Buôn Ma Thuột, HOT
 
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
 
luận văn TIỂU LUẬN MÔN LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH dự án nhà hàng băng chuyền cha...
luận văn TIỂU LUẬN MÔN LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH dự án nhà hàng băng chuyền cha...luận văn TIỂU LUẬN MÔN LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH dự án nhà hàng băng chuyền cha...
luận văn TIỂU LUẬN MÔN LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH dự án nhà hàng băng chuyền cha...
 
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệm
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệmNghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệm
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệm
 
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
Khóa luận kinh tế nông nghiệp.
 
Thuc trang cong tac quan ly va dam bao dieu kien an toan thuc pham tai bep an...
Thuc trang cong tac quan ly va dam bao dieu kien an toan thuc pham tai bep an...Thuc trang cong tac quan ly va dam bao dieu kien an toan thuc pham tai bep an...
Thuc trang cong tac quan ly va dam bao dieu kien an toan thuc pham tai bep an...
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh LinhLuận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chợ Trên Địa Bàn Huyện Vĩnh Linh
 
Luận án: Chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận án: Chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở tỉnh Quảng Nam, HAYLuận án: Chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận án: Chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở tỉnh Quảng Nam, HAY
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống theo pháp luật
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống theo pháp luậtLuận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống theo pháp luật
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống theo pháp luật
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống theo luật, HAY
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống theo luật, HAYLuận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống theo luật, HAY
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống theo luật, HAY
 
đáNh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng trên địa bàn huyện bạch thôn...
đáNh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng trên địa bàn huyện bạch thôn...đáNh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng trên địa bàn huyện bạch thôn...
đáNh giá mối nguy ô nhiễm trong thịt quay, nướng trên địa bàn huyện bạch thôn...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 

Đề tài: Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận 8 TPHCM, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới Khoa sau đại học, trường Học viện Hành chính quốc gia đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tiếp đến em muốn gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô PGS.TS.Nguyễn Thị Thu Hà, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu luận văn. Em cũng xin được cảm ơn các thầy, cô và tập thể lớp HC20.N9 luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập của em. Và để có thể hoàn thành được luận văn của mình em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã hỗ trợ và đồng hành với em trong suốt thời gian vừa qua. Do sự hạn chế về thời gian nên chắc chắn luận văn của em sẽ còn nhiều thiếu sót, vì vậy em mong nhận được sự góp ý và thông cảm từ phía các thầy, cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn ! Tác Giả Nguyễn Văn Anh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Luận văn của tôi với đề tài “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh” được tôi nghiên cứu một cách độc lập, những nội dung tham khảo được tôi trích dẫn nguồn cụ thể. Nếu có sai phạm tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tác Giả Nguyễn Văn Anh
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ......................................... 7 1.1. Những vấn đề chung về vệ sinh an toàn thực phẩm................................7 1.1.2. Khái niệm thực phẩm................................................................................7 1.1.2. Vệ sinh an toàn thực phẩm .......................................................................7 1.1.3. Ý nghĩa của vệ sinh an toàn thực phẩm ..................................................9 1.2. Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm...................................11 1.2.1. Đặc trưng của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.........11 1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm..........15 1.2.2.1. Hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật và các chính sách trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm ........................................................16 1.2.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm........................................................................................18 1.2.2.3. Tổ chức Bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm .................................................................................................................20 1.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm..........................24 1.2.2.5. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm .........25 1.3. Phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm...........26 1.4. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm………………………………………………………………………...27 1.5. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với vệ sinh an toàn thực phẩm ...................................................................................................................................30 1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm của một số nƣớc trên thế giới.............................................................................................32 1.6.1. Nhật Bản…………………………………………………………....31 1.6.2. Mỹ………………………………………………...……………..…33
  • 6. 1.6.3. Liên Minh Châu Âu (EU)…………………………………………..34 1.6.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ......................................................37 Tiểu kết chƣơng 1..........................................................................................39 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..............................................................................................................40 2.1. Thực trạng tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................41 2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh................................................49 2.2.1. Thực trạng việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm ......................................................................................49 2.2.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm. .............................................................................................53 2.2.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh..................................................57 2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quận ........................................................................................................60 2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh................................................63 2.3.1. Những thành quả đạt được......................................................................63 2.3.2. Những hạn chế đối với công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ............................................................................................................64 2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn tồn tại ............................................66 Tiểu kết chƣơng 2..........................................................................................69 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................70
  • 7. 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm ........................................................................................................................70 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm ...................................................................................................................................73 3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách, pháp luật..........................73 3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện....................................................75 3.2.3. Nhóm giải pháp về đảm bảo nguồn lực ................................................77 3.2.4. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra..................................................80 Tiểu kết chƣơng 3..........................................................................................82 KẾT LUẬN....................................................................................................83 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………..…………………………………..84
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Những năm gần đây với sự phát triển vượt bậc thành phố Hồ Chí Minh đã trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội lớn nhất đất nước, nơi đây tập trung rất nhiều các khu công nghiệp, khu chế xuất có quy mô với công suất hoạt động rất lớn và có đóng góp đáng kể vào GDP của cả nước. Với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút được rất nhiều người lao động từ các tỉnh thành trên cả nước tập trung về đây tìm kiếm cơ hội việc làm. Tuy nhiên chính điều này cũng đã kéo theo rất nhiều hệ lụy mà thành phố Hồ Chí Minh đang phải gánh chịu, đó là tình trạng bùng nổ dân số, an ninh trật tự, tệ nạn xã hội và một vấn đề mang tính thời sự hiện nay đó chính là vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực phẩm là yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội, nó giúp con người có thể tồn tại và phát triển, tuy nhiên nếu thực phẩm kém chất lượng có thể gây ra hàng loạt các tác động xấu đến sức khỏe và tính mạng của con người, ảnh hưởng đến sự phát triển của nòi giống trong tương lai, ngoài ra còn kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cùng với sự gia tăng dân số thì nhu cầu tiêu thụ thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh cũng tăng lên, tuy nhiên chất lượng các mặt hàng thực phẩm thì lại xuống cấp trầm trọng, hàng năm trên địa bàn thành phố xảy ra rất nhiều vụ ngộ độc thực phẩm và các bệnh do thực phẩm kém chất lượng gây nên. Tình trạng sản xuất, kinh doanh thực phẩm kém chất lượng xảy ra hầu hết các quận, huyện trên địa bàn thành phố, ý thức của người dân và của các chủ thể sản xuất kinh doanh thực phẩm vẫn còn thấp, chưa nhận thức hết được hậu quả của việc sử dụng và buôn bán thực phẩm kém chất lượng, trong
  • 9. 2 khi đó hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của các cơ quan nhà nước vẫn chưa đem lại hiệu quả. Hiện nay Quận 8 được xem là trung tâm phân phối và tiêu thụ thực phẩm lớn nhất thành phố Hồ Chí Minh, nơi đây có chợ đầu mối Bình Điền cung cấp thực phẩm cho toàn thành phố và các tỉnh lân cận. Tuy nhiên chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận những năm gần đây cũng đang ở mức đáng báo động. Ủy ban nhân dân quận đã cũng đã ban hành các chủ trương chính sách để cải thiện tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm tuy nhiên hiện nay chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn chưa được cải thiện. Nắm bắt được tình hình đó học viên đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh”, với mong muốn tìm hiểu rõ thực trạng của vấn đề này từ đó đưa ra các phương hướng, giải pháp để cụ thể để giúp các cơ quan nhà nước quản lý tốt hơn trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm. 2. Tình hình nghiên cứu Vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề được rất nhiều người quan tâm, chính vì vậy hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này. “Xác định hàm lượng Cadimi và chì trong rau xanh” (2013) của tác giả Nguyễn Thị Hân, công trình nghiên cứu xác định hàm lượng Cadimi và chì có trong rau xanh, nhằm chỉ ra hạn mức an toàn và những tác hại của Cadimi và chì vượt quá ngưỡng an toàn trong thực phẩm, công trình cũng đưa ra những nguyên nhân của việc nhiễm hóa chất trong rau xanh và các phương thức để nhận biết. “Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm thức ăn đường phố tại Thanh Hóa” (2012), của tác giả Trịnh Xuân Nhất, công trình đã làm rõ được tình trạng
  • 10. 3 thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm và đưa ra một số giải pháp để khắc phục những hạn chế đó. “Những quy định của pháp luật mới nhất về vệ sinh an toàn thực phẩm dịch tễ và một số tiêu chuẩn về chất lượng thực phẩm” (2009), của tác giả Khải Nguyên, công trình nghiên cứu này đã hệ thống được những quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề an toàn thực phẩm, đưa ra những tiêu chuẩn về chất lượng vệ sinh thực phẩm do các cơ quan nhà nước quy định, bên cạnh đó công trình nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra được những hạn chế của các văn bản pháp luật hiện nay trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm. “Vệ sinh an toàn thực phẩm” (2011), nhà xuất bản đại học quốc gia, công trình nghiên cứu tập trung nghiên cứu nhiều về chất lượng vệ sinh thực phẩm, các chất vi sinh có trong thực phẩm, các chất hóa học, các chất cấm có trong thực phẩm, và các độc tố nguy hiểm, hiệu quả việc sử dụng các chất phụ gia thực phẩm, các điều kiện để đảm bảo an toàn thực phẩm. Trong đó một số công trình có nghiên cứu về tình hình quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Đề tài luận văn thạc sĩ “ Quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm Việt Nam – nhìn tử góc độ cải cách hành chính” (2006), của tác giả Trương Thị Thúy Thu, đề tài này chủ yếu nghiên cứu vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến những nội dung trong cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính về vấn đề an toàn thực phẩm. Đề tài luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” (2011), của tác giả Nguyễn Thị Phương Oanh, đề tài này đã làm rõ được thực trạng của tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng hoạt động quản lý nhà nước, nhưng chủ yếu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
  • 11. 4 lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, chứ chưa chú trọng đến các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. Đây là những lý do chính mà học viên muốn đi vào nghiên cứu để có thể có thể vừa kế thừa những thành quả của các công trình nghiên cứu trước vừa tìm ra những cái mới có tính ứng dụng vào thực tiễn nhiều hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Hiện nay chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ở nước ta đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm đang gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực cho xã hội, tuy nhiên hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước vẫn còn chưa hiệu quả. Chính vì vậy đề tài luận văn của học viên lựa chọn nhằm mục đích tìm ra giải pháp để hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm từ đó nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. - Nhiệm vụ: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. Xác định được thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. - Phạm vi nghiên cứu:
  • 12. 5 Về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Trên cơ sở nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin, Tác giả đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng là tiền đề nghiên cứu cho luận văn. Trong đó luôn đặt sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, có mối liên hệ với nhau, các sự vật hiện tượng luôn vận động và phát triển không ngừng trong thế giới khách quan. Đây chính là những nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật mà tác giả vận dụng vào nghiên cứu luận văn quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Chỉ có phương pháp luận duy vật biện chứng mới cho thấy được sự biến đổi phức tạp của tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trong giai đoạn hiện nay từ đó tác giả mới có thể nghiên cứu đề tài một cách khoa học nhất. - Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu tài liệu, trên cơ sở kết quả thống kê sẽ tiến hành phân tích các số liệu, xử lý các thông tin thu thập được làm cơ sở cho việc nghiên cứu luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận:  Hệ thống hóa những cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. - Về thực tiễn:  Dựa trên việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đưa ra được
  • 13. 6 một số giải pháp giúp cơ quan nhà nước có thể áp dụng, từ đó nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. 7. Kết cấu của luận văn - Luận văn gồm ba chương.  Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm.  Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.  Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 14. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM 1.1. Những vấn đề chung về vệ sinh an toàn thực phẩm 1.1.1. Khái niệm thực phẩm Thực phẩm là nhu cầu thiết yếu của mỗi người, là yếu tố rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Thực phẩm rất đa dạng về chủng loại cũng như chất lượng. Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về thực phẩm, từ đó nhiều khái niệm được đưa ra. Thực phẩm có thể hiểu là những thức ăn, đồ uống của con người dưới dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bao gồm cả đồ uống nhai ngậm và các chất được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm. Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003 đưa ra khái niệm như sau: “Thực phẩm là những sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua chế biến bảo quản” (khoản 1, điều 3). Luật an toàn thực phẩm năm 2010 quy định: “Thực phẩm là sản phẩm con người ăn, uống dưới dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm” (khoản 20, điều 2). Tổng hợp các khái niệm nên trên ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất cho thực phẩm như sau: Thực phẩm là tất cả các sản phẩm ở trạng thái tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biển, bảo quản nhằm phục vụ cho nhu cầu ăn, uống của con người. 1.1.2. Vệ sinh an toàn thực phẩm Vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề rất quan trọng hiện nay, đây là mối quan tâm không những của các cơ quan nhà nước mà còn là mối quan tâm của
  • 15. 8 từng người trong cuộc sống, đảm bảo vệ sinh an toàn thưc phẩm là đảm bảo cho sức khỏe của mỗi người, đảm bảo cho nòi giống tương lai và nguồn lực của cả đất nước. Hiện nay có hai khái niệm đang được sử dụng rộng rãi là: vệ sinh thực phẩm (Food hygiene) và an toàn thực phẩm (Food safety). “Vệ sinh thực phẩm (Food hygiene) là một khái niệm khoa học để nói thực phẩm không chứa vi sinh vật gây bệnh và không chứa độc tố. Ngoài ra khái niệm vệ sinh thực phẩm còn bao gồm những nội dung khác như tổ chức vệ sinh trong vận chuyển, chế biến và bảo quản thực phẩm” [9, tr.5]. “An toàn thực phẩm (Food safety) là khái niệm khoa học có nội dung rộng hơn khái niệm vệ sinh thực phẩm, an toàn thực phẩm được hiểu như khả năng không gây ngộ độc thực phẩm đối với con người” [9, tr.5]. Theo quy định tại Luật an toàn thực phẩm năm 2010 quy định: “An toàn thực phẩm là việc đảm bảo để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe tính mạng con người” (khoản 20, điều 2). “Vệ sinh an toàn thực phẩm là các điều kiện biện pháp cần thiết để đảm bảo thực phẩm không gây hại cho tính mạng và sức khỏe con người” (khoản 20, điều 2). Các khái niệm trên đã cho ta hình dung được thế nào là vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên để có thể hiểu một cách chính xác nhất và cụ thể nhất ta có thể đưa ra khái niệm như sau: Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm đảm bảo thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không hư hỏng hay chứa các chất gây guy hại cho sức khỏe con người.
  • 16. 9 Khái niệm này cho thấy được vệ sinh an toàn thực phẩm được đặt trong tất cả các khâu của chuỗi thực phẩm, từ quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, phân phối đến sử dụng. Để đảm bảo được vệ sinh an toàn thực phẩm chúng ta phải làm tốt ở tất cả các khâu của chuỗi thực phẩm, có như vậy mới có thể đảm bảo được vệ sinh an toàn thực phẩm. Chính vì những lý do đó mà để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cần phải có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau, từ các cơ quan nhà nước, những nhà sản xuất, phân phối đến người sử dụng. 1.1.3. Ý nghĩa của vệ sinh an toàn thực phẩm Thứ nhất, đối với sức khỏe của con người, để có thể tồn tại con người phải hấp thu rất nhiều thực phẩm bao gồm các loại thức ăn và nước uống, nếu những thực phẩm này sạch sẽ và an toàn nó sẽ giúp cho con người có thể phát triển một cách tốt nhất, con người sẽ có sức khỏe để có thể lao động và học tập, từ đó góp phần to lớn vào sự phát triển của đất nước. Ngược lại nếu con người hấp thu những thực phẩm có chứa các chất độc hại sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe và thậm chí là tính mạng. Thực phẩm có chứa độc tố sẽ gây ra hàng loạt các tác hại như bệnh tật, hay tử vong, nó còn ảnh hưởng xấu đến việc duy trì nòi giống tương lai và có thể kìm hãm sự phát triển của đất nước. Từ đó ta thấy đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là công việc rất quan trọng, nó là trách nhiệm của tất cả mọi người trong xã hội. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn rất nhiều người chưa ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này hoặc là vì lợi nhuận mà nhiều người vẫn bán, vẫn sử dụng các thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, ngoài ra công tác quản lý nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế đối với lĩnh vực này. Thứ hai, vệ sinh an toàn thực phẩm có tác động rất quan trọng đến sự phát triển của kinh tế - xã hội.
  • 17. 10 Đất nước ta là một nước nông nghiệp do vậy lương thực, thực phẩm là một loại sản phẩm chiến lược có tầm quan trọng rất lớn cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Đảm vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế, thực phẩm cần phải đảm bảo vệ sinh trong tất cả các khâu từ sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, đảm bảo không chứa các chất hóa học hay các chất tự nhiên không vượt quá giới hạn cho phép của tiêu chuẩn quốc tế hay quốc gia, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Những thiệt hại khi không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm gây nên nhiều hậu quả khác nhau, từ các bệnh cấp tính, mãn tính, tử vong. Thiệt hại do chính các bệnh gây ra từ thực phẩm đối với cá nhân là chi phí khám chữa bệnh, phục hồi sức khỏe, hay thậm chí là mất sức lao động suốt đời. Đối với các nhà sản xuất, đó là chi phí do phải thu hồi, lưu giữ sản phẩm, tiêu hủy sản phẩm và quan trọng hơn là mất lòng tin từ người tiêu dùng, có khi phải tuyên bố phá sản. Quan trọng nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu sẽ làm mất uy tín của cả quốc gia đối với toàn thế giới. Thứ ba, vệ sinh an toàn thực phẩm là động lực cho sự phát triển của đất nước. Như ta đã biết con người là nguồn lực không thể thiếu trong nền kinh tế, dù khoa học kỹ thuật có phát triển nhưng nếu thiếu nguồn nhân lực thì nền kinh tế cũng không thể phát triển được. Nguồn lực con người được đảm bảo sẽ góp phần vào sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Nguồn lực con người ở đây không chỉ bao gồm những người đang làm việc trong các nhà máy xí nghiệp mà là tất cả người dân. Khi vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo thì sức khỏe và tính mạng của con người cũng sẽ được đảm bảo và
  • 18. 11 khi tính mạng và sức khỏe được đảm bảo thì họ có thể đem hết sức lực, trí lực của mình để xây dựng và phát triển nền kinh tế của đất nước. Ngoài ra khi vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo thì nhà nước sẽ không tốn nhiều chi phí trong y tế, thay vào đó có thể đầu tư vào những hoạt động nhằm nâng cao đời sống của nhân dân. Như vậy ta thấy rõ vệ sinh an toàn thực phẩm là động lực cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Đến lượt mình kinh tế phát triển đảm bảo cho người dân có đời sống ổn định, từ đó ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm của người dân sẽ nâng cao. Lúc này người dân sẽ quan tâm đến chất lượng thực phẩm và hệ quả tất yếu là các sản phẩm kém chất lượng sẽ bị đào thải. Chính quy luật khắc nghiệt này buộc những nhà sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của toàn xã hội sẽ được đảm bảo. Vệ sinh an toàn thực phẩm có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhận thấy được tầm quan trọng đó những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, biện pháp để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bước đầu đã có những thành công nhất định. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm 1.2.1. Đặc trƣng của quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm Quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Quản lý nhà nước “là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [6, tr.2]. Khái niệm này cho ta thấy được nhà nước thực hiện quyền quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và chỉ có các cơ
  • 19. 12 quan nhà nước mới được thực hiện chức năng quản lý này, nét đặc trưng quan trọng nhất của quản lý nhà nước chính là quyền lực nhà nước, chính nhờ quyền lực nhà nước mà nhà nước mới có thể quản lý được các đối tượng trong xã hội. Cũng chính nhờ đặc trưng đó mà nhà nước mới có thể duy trì được sự ổn định và phát triển của toàn xã hội, vì quyền lực nhà nước mang tính cưỡng chế và bắt buộc mọi chủ thể trong xã hội và tuân theo. Từ khái niệm về quản lý nhà nước chúng ta có thể đưa ra được khái niệm quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm như sau: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động của các cơ quan nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước tác động lên các đối tượng có liên quan đến việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm đảm bảo cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng. Vệ sinh an toàn thực phẩm là một lĩnh vực của quản lý nhà nước do đó nó mang những đặc trưng chung của quản lý nhà nước. Thứ nhất, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động quản lý mang tính quyền lực nhà nước. Đây là đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý nhà nước so với hoạt động quản lý của các chủ thể khác. Quyền lực nhà nước cho phép chủ thể nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tác động đến các chủ thể trong xã hội có liên quan đến việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bắt buộc các chủ thể này phải tuân theo. Sử dụng quyền lực nhà nước cho phép cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, có quyền thanh tra, kiểm tra và áp dụng các hình thức xử lý theo pháp luật đối với những hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm. Khi ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm của các chủ thể trong xã hội chưa cao thì việc sử dụng quyền lực nhà nước là một biện pháp hữu hiệu để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
  • 20. 13 Thứ hai, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động có tính thống nhất. Bộ máy nhà nước được tổ chức thành một khối thống nhất từ trung ương đến địa phương, trong đó Chính Phủ chịu trách nhiệm cao nhất về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên phạm vi cả nước, trong đó có sự phân công cho các bộ ngành và cho các địa phương, điều này vừa đảm bảo tính thống nhất trong quản lý vừa đảm bảo phù hợp với đặc thù của từng địa phương. Tính thống nhất còn thể hiện ở việc khi các cơ quan địa phương ban hành các văn bản quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương mình thì phải phù hợp với quy định của cơ quan cấp trên, đồng thời phải chịu trách nhiệm về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của địa phương mình đối với cơ quan nhà nước cấp trên. Thứ ba, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động mang tính liên tục. Hoạt động quản lý nhà nước cần phải đảm bảo tính liên tục, kịp thời để có thể đáp ứng được sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng phải quản lý một cách thường xuyên, liên tục thì mới có thể đảm bảo được chất lượng của thực phẩm từ đó mới có thể đảm bảo được sức khỏe cho người tiêu dùng, vì chúng ta biết rằng nhu cầu tiêu thụ thực phẩm của con người diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, việc kinh doanh, buôn bán thực phẩm cũng diễn ra hàng ngày do đó hoạt động quản lý của nhà nước cũng phải đảm bảo tính liên tục. Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm phải tuân theo quy định của pháp luật. Khi các chủ thể nhà nước được trao quyền để quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm thì không có nghĩa là họ có thể quản lý một cách tùy tiện, hay áp đặt ý chí của họ vào công tác quản lý mà mọi hoạt động của các chủ thể quản lý phải tuân theo quy định pháp luật, không được làm trái với các quy định
  • 21. 14 của pháp luật. Nếu không tuân theo các quy định của pháp luật thì có thể gặp phải sự phản kháng của các đối tượng quản lý, ngoài ra còn làm mất lòng tin của nhân dân đối với nhà nước. Do đó không chỉ riêng trong hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm mà tất cả hoạt động của các cơ quan nhà nước đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. đây cũng là cơ sở cho việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Ngoài những nét chung đó thì quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm cũng có những đặc điểm riêng biệt. Thứ nhất, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là công việc của rất nhiều cơ quan cùng thực hiện, do đó trong quá trình thực hiện cần phải phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan tổ chức, ngoài ra cần có sự phối hợp thực hiện để mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý. Thứ hai, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm có liên quan đến việc quản lý nhà nước về xuất, nhập khẩu vì hiện nay các mặt hàng thực phẩm của Việt Nam đang xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới, trước khi xuất khẩu thực phẩm cần phải được các bộ ngành kiểm nghiệm, kiểm dịch để đảm bảo chất lượng. Thứ ba, quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động rất phức tạp. Hiện nay có rất nhiều chủ thể trong xã hội sản xuất, kinh doanh thực phẩm, tuy nhiên không phải cơ sở kinh doanh nào cũng đăng ký với nhà nước, những cơ sở kinh doanh tự phát hay những người kinh doanh nhỏ lẻ rất nhiều và rất khó để quản lý. Mặt khác với sự phát triển của kinh tế như hiện nay các loại thực phẩm rất đa dạng và phong phú, điều này gây rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý của các cơ quan nhà nước. Như vậy ta thấy hoạt động quản lý nhà nước về vế sinh an toàn thực phẩm vừa mang những nét chung của quản lý nhà nước nhưng cũng có những đặc điểm riêng, chính những nét đặc thù đó đòi hỏi các cơ quan nhà nước cần
  • 22. 15 phải có sự phối hợp một cách chặt chẽ mới có thể vừa đảm bảo được chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm vừa có thể tạo được hành lang pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của các chủ thể kinh doanh thực phẩm. Từ đó tạo nên động lực thúc đẩy xã hội phát triển và tăng thêm niềm tin của nhân dân vào các cơ quan nhà nước. Vệ sinh an toàn thực phẩm là một vấn đề quan trọng của đất nước ta, trong những năm gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đang thực sự đi xuống. Điều đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý của các cơ quan nhà nước. Đây là công việc rất phức tạp do tính chất đa dạng của các loại thực phẩm cũng như nhu cầu tiêu dùng thực phẩm ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó trong công tác quản lý nhà nước cần phải có sự phân công rõ trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể được giao quyền. Ngoài ra cần phải vận động sự tham gia của tất cả các chủ thể trong xã hội trong công cuộc loại bỏ thực phẩm bẩn, thực phẩm kém chất lượng. Trong công việc này quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm không có nghĩa là kìm hãm sự phát triển của các chủ thể sản xuất, kinh doanh thực phẩm mà phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ thể này hoạt động một cách tốt nhất, tuy nhiên để làm được công việc này nhà nước phải ban hành các quy chuẩn rõ ràng đối với chất lượng các loại thực phẩm. Khi có quy chuẩn về chất lượng thì mới có thể quản lý một cách hiệu quả nhất. 1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm chủ yếu bao gồm những nội dung như sau: Xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch về vệ sinh an toàn thực phẩm. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng và thực hiện
  • 23. 16 các kế hoạch về phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây qua đường thực phẩm. Xây dựng và quản lý hệ thống kiểm nghiệm, thực nghiệm thực phẩm. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm. Đào tạo bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, tổ chức tuyên truyền, giáo dục các đối tượng trong xã hội về vấn đề an toàn thực phẩm. Tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm. Từ những nội dung trên ta có thể tổng hợp lại nội dung quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm thành những nội dung chính sau đây. 1.2.2.1. Hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật và các chính sách trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm Việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật, các chính sách của nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là nội dung quan trọng nhất trong hoạt động quản lý của nhà nước vệ sinh an toàn thực phẩm. Các văn bản pháp luật được ban hành sẽ tạo nên cơ sở cho hoạt động của các cơ quan nhà nước nó tạo nên hành lang pháp lý cho hoạt động của các cơ quan nhà nước và các chủ thể sản xuất kinh doanh thực phẩm trên cả nước. Vệ sinh an toàn thực phẩm là lĩnh vực rất rộng và phức tạp do đó mà các quy định của pháp luật cần phải đảm bảo điều chỉnh hết những quan hệ xã hội trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm. Trước hết là những quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân trong đảm bảo an toàn thực phẩm. Những tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm cần phải được nhà nước quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của mình, khi nhà nước xây dựng được những điều này thì các chủ thể sản xuất kinh doanh thực phẩm mới có thể kinh doanh một cách hợp pháp. Đối với các mặt hàng thực phẩm nhà nước cũng phải quy định rõ điều kiện về đảm bảo an toàn, ngoài những quy định chung thì cũng cần đưa ra các
  • 24. 17 quy định cụ thể cho từng loại thực phẩm theo đặc thù của từng mặt hàng thực phẩm. Trong đó cần ban hành các quy định của pháp luật về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tươi sống, điều kiện đảm bảo an toàn đối với thực phẩm đã qua chế biến, điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, điều kiện đảm bảo an toàn đối với thực phẩm chức năng, điều kiện đảm bảo an toàn đối với thực phẩm biến đổi gen, điều kiện đảm bảo an toàn đối với thực phẩm đã qua chiếu xạ, điều kiện đảm bảo an toàn đối với chất phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, điều kiện đảm bảo an toàn đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm. Đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm cũng cần có các quy định của pháp luật quy định về đảm bảo an toàn trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo đó tùy vào lĩnh vực quản lý mà các bộ ngành ban hành các văn bản quy định về điều kiện đảm bảo an toàn trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm do từng cơ quan phụ trách quản lý. Hiện nay các chính sách của nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm chủ yếu bao gồm vào các nội dung sau: Xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể về đảm bảo an toàn thực phẩm, quy hoạch vùng sản xuất thực phẩm an toàn theo chuỗi cung cấp thực phẩm. Đầu tư phát triển khoa học công nghệ để có thể ứng dụng công nghệ phục vụ việc phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm, xây dựng và nâng cấp các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất. Xây dựng các chính sách về mở rộng sự hợp tác với quốc tế, đẩy mạnh ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế về công nhận, thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực thực phẩm. Ban hành các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho hiệp hội, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào
  • 25. 18 hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm. 1.2.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm Sau hoạt động xây dựng và ban hành các chính sách về vệ sinh an toàn thực phẩm thì tổ chức thực hiện chính là hoạt động đưa pháp luật và các chính sách đó vào thực tiễn. Tổ chức thực hiện có nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động quản lý của nhà nước, nó tác động trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Để tổ chức thực hiện có hiệu quả cần phải đảm bảo chuẩn bị đầy đủ mọi nguồn lực, triển khai các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên phải đúng trình tự, đảm bảo hiểu đúng nội dung văn bản, thực hiện một cách khoa học và hiệu quả nhất. Trong các nội dung cần tổ chức thực hiện thì hoạt động cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm là một nội dung rất quan trọng. Để có thể sản xuất và kinh doanh thực phẩm thì các chủ thể kinh doanh phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, việc cấp giấy chứng nhận được quy định cụ thể tại chương V của Luật an toàn thực phẩm năm 2010. Theo đó cơ sở được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm phải đảm bảo các điều kiện sau: phải có đủ điều kiện bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm phù hợp với loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Luật an toàn thực phẩm năm 2010. Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định: Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
  • 26. 19 Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể về thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Để được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm thì các chủ thể kinh doanh cần phải chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ giấy tờ theo quy định tại điều 36, Luật an toàn thực phẩm. Cụ thể: “Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có. a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; c) Bản thuyết trình về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; d) Giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; e) Giấy xác nhận đã tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành”. Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh thì các chủ thể sẽ nộp hồ sơ xin cấp phép đến cơ quan quản lý loại hình kinh doanh đó và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra thực tế tại các cơ sở kinh doanh thực phẩm, nếu sau quá trình kiểm tra mà thấy có đầy đủ các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm thì chủ cơ sở sẽ được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
  • 27. 20 Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là 03 năm. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì các chủ thể sản xuất kinh doanh thực phẩm mới được kinh doanh thực phẩm, và trong quá trình kinh doanh phải luôn đảm bảo đầy đủ các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, nếu vi phạm quy định về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì các chủ thể này sẽ tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Thông tư số 26/2012/TT-BYT của Bộ Y tế, ban hành ngày 30 thánh 11 năm 2012, quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận, theo đó cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. Thẩm quyền thu hồi đó là cơ quan nào cấp thì cơ quan đó có quyền thu hồi, cơ quan cấp trên có quyền thu hồi Giấy chứng nhận do cơ quan cấp dưới cấp. 1.2.2.3. Tổ chức Bộ máy quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định rõ trong Luật an toàn thực phẩm năm 2010. Theo đó thì Ở Trung ương Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, các Bộ cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Bộ Y tế là cơ quan chính phụ trách công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, dưới bộ có Cục an toàn thực phẩm, đây là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về vệ sinh an toàn
  • 28. 21 thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Y tế trong phạm vi cả nước. Ở các địa phương thì Sở Y tế là cơ quan chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế. Dưới Sở Y tế có các Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm là tổ chức trực thuộc Sở Y tế, giúp Giám đốc Sở Y tế tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện thanh tra chuyên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Y tế, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Bộ Y tế. Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì phòng Y tế là cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng có chức năng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực thi pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện, Phòng Y tế chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Y tế. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là cơ quan có trách nhiệm chủ trì, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kến hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Tiến hành quản lý an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản và muối.
  • 29. 22 Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản là tổ chức trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng. Cục Thú y là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thú y thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của ngành nông nghiệp tại địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối. Dưới sở có các chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản là tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
  • 30. 23 Bộ Công Thương quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột, các loại thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ. Ban hành các chính sách, quy hoạch về chợ, siêu thị, quy định điều kiện kinh doanh thực phẩm tại các chợ, siêu thị. Chủ trì việc phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trong lưu thông, kinh doanh thực phẩm. Cục quản lý thị trường là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật ở thị trường trong nước. Sở công thương là cơ quan chính phụ trách an toàn thực phẩm ngành công thương tại địa phương, Sở công thương vừa chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh vừa chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Công thương. Bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm ở nước ta được tổ chức thống nhất từ trung ương tới địa phương, mỗi cơ quan được phân định rõ chức năng nhiệm vụ trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.  Vai trò của cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng trong quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương mình quản lý. Ủy ban nhân dân các cấp có quyền ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng, cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn để đảm bảo việc quản lý được thực hiện
  • 31. 24 trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm. Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn, quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý. Ủy ban nhân dân các cấp chủ động thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời bố trí nguồn lực của địa phương mình một cách hợp lý. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm. Ngoài ra Ủy ban nhân dân cũng phải tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên đìa phương mình. 1.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm Trong giai đoạn hiện nay hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước là hoạt động không thể thiếu trong nội dung quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Thanh tra về an toàn thực phẩm là hoạt động thanh tra chuyên ngành, thanh tra an toàn thực phẩm do ngành y tế, ngành nông nghiệp, ngành công thương thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. Nội dung của thanh tra an toàn thực phẩm được quy định tại điều 67, Luật an toàn thực phẩm năm 2010. “Thanh tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Việc thực hiện các tiêu chuẩn liên quan đến an toàn thực phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng đối
  • 32. 25 với sản xuất, kinh doanh thực phẩm với sản phẩm thực phẩm. Thanh tra hoạt động quảng cáo, ghi nhãn đối với thực phẩm thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý. Thanh tra hoạt động chứng nhận hợp quy, kiểm ngiệm an toàn thực phẩm. Thanh tra việc thực hiện các quy định khác của pháp luật an toàn thực phẩm”. Thẩm quyền tiến hành kiểm tra an toàn thực phẩm được quy định cụ thể, theo đó cơ quan quản lý an toàn thực phẩm thuộc Bộ quản lý ngành thực hiện việc kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Luật an toàn thực phẩm năm 2010. Ở địa phương thì cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tiến hành kiểm tra an toàn thực phẩm trên phạm vi địa phương mình. Đối với hoạt động kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm có liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều ngành hoặc địa phương, cơ quan chủ trì kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ,Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Như vậy hoạt động thanh tra,kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm được phân công cụ thể cho từng cơ quan trong bộ máy nhà nước, từ các cơ quan Trung ương tới địa phương. 1.2.2.5. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm Sau khi tiến hành thanh tra, kiểm tra nếu có phát hiện vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, thì tùy theo mức độ vi phạm chủ thể sản xuất kinh doanh sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành. Chi tiết xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định tại nghị định số 178/2013/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2013, quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. Vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm quy đinh tại nghị định này bao gồm: vi phạm quy định về điều kiện đảm bảo an toàn với sản phẩm thực phẩm, vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm, vi phạm quy định về điều kiện đảm bảo an toàn
  • 33. 26 thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu, vi phạm quy định về thông tin, giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm, kiểm nghiệm thực phẩm, phân tích nguy cơ, phòng ngừa ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không an toàn. Ngoài xử lý vi phạm hành chính thì hiện nay vi phạm về an toàn thực phẩm còn bị xử lý hình sự tùy theo mức độ vi phạm. Tại điều 244 của Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về việc xử lý hình sự những hành vi vi phạm pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, theo đó thì những hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm tùy theo mức độ vi phạm, tính chất, hậu quả gây ra mà có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 15 năm tù. Như vậy ta thấy hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm có thể chịu trách nhiệm hình sự, điều này cho thấy được quyết tâm của Nhà nước ta trong việc đấu tranh, phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm. 1.3. Phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý trên cơ sở lựa chọn những công cụ và phương tiện thích hợp nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Hoạt động quản lý nhà nước nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động rất phức tạp và có phạm vi rất rộng do đó muốn quản lý có hiệu quả thì cần phải sử dụng kết hợp các biện pháp sao cho mang lại hiệu quả nhất.  Phƣơng pháp tâm lý – xã hội
  • 34. 27 Phương pháp tâm lý – xã hội, là các cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của các chủ thể sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhằm nâng cao tính tự giác và ý thức của họ trong việc kinh doanh buôn bán thực phẩm. Phương pháp tâm lý – xã hội dựa trên cơ sở sự vận dụng các quy luật tâm lý. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục và từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm xã hội, ý thức về sự nguy hại trong việc kinh doanh, buôn bán thực phẩm kém chất lượng của các chủ thể sản xuất kinh doanh thực phẩm đối với sức khỏe của con người và ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước. Ưu điểm của phương pháp này là nâng cao ý thức của người kinh doanh, buôn bán thực phẩm, để họ tự giác ý thức được hành động của mình, do đó mang lại kết quả rất khả quan, lâu dài. Khi ý thức của các chủ thể kinh doanh thực phẩm được nâng lên thì các cơ quan nhà nước cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý. Nhược điểm của phương pháp này đó là tác động chậm, cầu kỳ, không đảm bảo thực hiện chắc chắn, nên khi sử dụng vẫn cần phải có kết hợp đi kèm các phương pháp khác. Phương pháp này đòi hỏi rất nhiều nhiều thời gian.  Phƣơng pháp cƣỡng chế Cưỡng chế là việc các cơ quan nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước bắt buộc những cá nhân, tổ chức phải thực hiện hoặc không thực hiện hành vi nhất định. Cưỡng chế là phương pháp có vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý của nhà nước, chính nhờ có phương pháp này thì mới có thể giữ vững được trật tự, kỷ cương của nhà nước. Hiện nay do nhiều chủ thể kinh doanh thực phẩm mặc dù ý thức được tác hại của việc kinh doanh thực phẩm kém chất lượng nhưng vì lợi nhuận mà họ vẫn cố tình vi phạm các quy định trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm kém
  • 35. 28 chất lượng do đó đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải sử dụng biện pháp cưỡng chế, bắt buộc các chủ thể này phải ngừng ngay các hành vi gây ảnh hưởng đến tính mạng và sức khỏe của người tiêu dùng. Sử dụng phương pháp cưỡng chế cần phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, có như vậy cưỡng chế mới hiệu quả và đảm bảo không lạm quyền của các cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức nhà nước. Ưu điểm của phương pháp này đó là có tính bắt buộc thi hành ngay, đảm bảo hiệu quả ngay lập tức. Nhược điểm của phương pháp này đó chính là có thể dẫn tới việc lạm quyền của các cơ quan nhà nước, gây mất lòng tin trong nhân dân, ngoài ra việc sử dụng biện pháp cưỡng chế cũng phần nào cho thấy được sự yếu kém của các cơ quan nhà nước trong việc giáo dục, thuyết phục các chủ thể trong xã hội trong việc chấp hành các quy định của pháp luật.  Phƣơng pháp kinh tế Nhóm phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế, để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ. Trong hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, các cơ quan nhà nước có thể ban hành các chính sách như miễn, giảm thuế cho các chủ thể kinh doanh thực phẩm sạch, đầu tư hỗ trợ vốn kinh doanh để cho các chủ thể kinh doanh thực phẩm sạch hoạt động, điều này sẽ làm cho các chủ thể sản xuất kinh doanh thực phẩm thấy được lợi ích của việc kinh doanh thực phẩm sạch từ đó họ sẽ từ bỏ việc kinh doanh những thực phẩm kém chất lượng.
  • 36. 29 Ưu điểm của phương pháp này đó là mang lại hiệu quả cao, tác động trực tiếp tới lợi ích của các chủ thể sản xuất kinh doanh. Nhược điểm là khi hết các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy về kinh tế thì có thể không còn hiệu quả, ngoài ra áp dụng phương pháp này có thể ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước. Tóm lại, trong thực tiễn quản lý không thể tuyệt đối hoá một phương pháp nào đó mà phải có quan điểm tổng hợp, phải biết kết hợp nhịp nhàng và linh hoạt các phương pháp quản lý với nhau để nâng cao hiệu quả quản lý bởi lẽ: (1) Đối tượng quản lý là những hệ thống phức tạp bao gồm nhiều yếu tố và nhiều mối quan hệ tồn tại và phát triển trong môi trường luôn biến động; (2) tất cả các phương pháp quản lý đều hướng về con người mà bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, con người hoạt động vì nhiều động cơ nên phải vận dụng tổng hợp các phương pháp; (3) mỗi phương pháp quản lý đều có ưu nhược điểm riêng cần kết hợp lại để bổ sung cho nhau. 1.4. Các điều kiện đảm bảo quản quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm Hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động hết sức phức tạp do vậy để thực hiện được công việc này đòi hỏi phải có đầy đủ các điều kiện sau: Thứ nhất, cần phái có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và rõ ràng, đây chính là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất cho hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước, chỉ khi có các văn bản pháp luật quy định rõ ràng và chi tiết về vấn đề an toàn thực phẩm thì khi đó hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước mới có thể tiến hành một cách hiệu quả. Thực tế cho thấy khi pháp luật quy định không cụ thể, không chi tiết thì hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước trên thực tế rất khó để thực hiện và thực hiện thì lại không mang lại hiệu quả.
  • 37. 30 Thứ hai, để tiến hành hoạt động thì cần phải tổ chức bộ máy quản lý một cách hiệu quả và khoa học, trong tổ chức bộ máy cần phải có sự phân công rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn cho từng cơ quan, đồng thời chỉ rõ cơ chế phối hợp trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, có như vậy hoạt động quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước mới đem lại hiệu quả, đồng thời không bị trùng lặp về chức năng nhiệm vụ. Thứ ba, hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm nói riêng và hoạt động quản lý nhà nước nói chung muốn thực hiện được cẩn phải có sự đảm bảo về nguốn lực, nguồn lực ở đây gồm hai nhóm chính và nguồn lực về con người và nguồn lực về tài chính, chỉ khi đảm bảo được cả hai nguồn lực này thì hoạt động của các cơ quan nhà nước mới được tiến hành một cách hiệu quả. Trong đó vấn đề con người luôn là vấn đề quan trọng nhất, nhà nước cần phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực và đủ về số lượng. 1.5. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với vệ sinh an toàn thực phẩm Thứ nhất, xuất phát từ tầm quan trọng của chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người. Với nhu cầu tiêu thụ các thực phẩm ngày càng cao của con người, thì các mặt hàng thực phẩm xuất hiện ngày càng đa dạng và phong phú, nhưng không phải mặt hàng nào cũng đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, ngoài ra một số bộ phận thương nhân vì mục tiêu lợi nhuận mà kinh doanh các mặt hàng kém chất lượng. Do đó cần phải có sự quản lý của nhà nước có như vậy mới ngặn chặn được các thực phẩm kém chất lượng đưa ra thị trường, ngoài ra có sự quản lý của nhà nước khi ban hành các quy chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm thì người dân mới biết thế nào là thực phẩm an toàn và thế nào là thực phẩm không an toàn để từ đó đưa ra được những lựa chọn đúng đắn khi mua thực
  • 38. 31 phẩm. Như vậy công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, sẽ đảm bảo sức khỏe cho người dân. Thứ hai, đối với sự phát triển của kinh tế và xã hội. Chính nhờ có sự quản lý của nhà nước mà các mặt hàng thực phẩm của Việt Nam mới có thể xuất khẩu ra nước ngoài từ đó đem lại lợi nhuận lớn cho nền kinh tế. Sự quản lý chặt chẽ của nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm còn tạo được uy tín của đất nước ta đối với các nước trên thế giới, đặc biệt là đối với ngành du lịch thì việc vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo sẽ thu hút được rất nhiều du khách trên thế giới đến Việt Nam, từ đó hình ảnh của Việt Nam đối với các nước trên thế giới sẽ được ngày cảng trở nên tốt đẹp hơn và kinh tế cũng sẽ phát triển hơn. Đối với những người sản xuất và kinh doanh thực phẩm chân chính thì chính nhờ có sự quản lý của nhà nước, khi nhà nước kiên quyết loại bỏ những cơ sở kinh doanh kém chất lượng hay vì lợi nhuận mà cố tình buôn bán thực phẩm kém chất lượng thì những cở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đảm bảo chất lượng mới có thể cạnh tranh được trên thị trường. Ngoài ra việc các cơ quan nhà nước ban hành ra các quy chuẩn, các quy định về vệ sinh an toàn thưc phẩm chính là tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các chủ thể sản xuất kinh doanh thực phẩm. Vai trò của quản lý nhà nước đối với vệ sinh an toàn thực phẩm là rất quan trọng do đó đòi hỏi các cơ quan nhà nước cần phải nâng cao hơn nữa năng lực trong công tác quản lý, cần phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khỏe cho người dân cũng như tạo động lực to lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Làm tốt công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ làm tăng thêm lòng tin của nhân dân đối với
  • 39. 32 Đảng và Nhà nước, từ đó góp phần xây dựng thành công chế độ xã hội chủ nghĩa cho đất nước ta. 1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm của một số nƣớc trên thế giới Đảm bảo sức khỏe của con người là vấn đề ưu tiên hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới. Trong đó công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được các quốc gia quan tâm nhất. Cùng chung mục đích là đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhưng cách thức tổ chức và quản lý của các quốc gia trên thế giới có những điểm giống và khác nhau. 1.6.1. Nhật Bản Nhật Bản là quốc gia có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và xã hội, trong đó công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được nhân dân và Chính phủ Nhật Bản hết sức quan tâm. Luật vệ sinh an toàn thực phẩm của Nhật Bản ra đời từ rất sớm, năm 1947 luật an toàn thực phẩm của Nhật Bản lần đầu tiên được ban hành. Quy định những vấn đề cơ bản về vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm 2003 lần thứ 2 luật vệ sinh an toàn thực phẩm được ban hành và đến tháng 4 năm 2006 sau quá trình điều chỉnh luật vệ sinh an toàn thực phẩm của Nhật Bản được ban hành để sửa đổi bổ sung một số điều của luật an toàn thực phẩm 2003. Điều này cho thấy sự quan tâm của Nhật Bản đối với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm của đất nước mình. Theo quy định thì cơ quan chịu trách nhiệm chính về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là Bộ lao động, Y tế và Phúc lợi. Cơ quan này có nhiệm vụ sau: Ban hành các tiêu chuẩn thực phẩm về nhãn thực phẩm. Quy định về phụ gia thực phẩm. Ban hành các danh mục thực phẩm cần bán, các danh mục thực phẩm cấm bán, quy định về việc cấm bán các loại thịt bị nhiễm bệnh. Ban hành tiêu chuẩn phòng chống ô nhiễm thực phẩm.
  • 40. 33 Bộ Nông Lâm Thủy Sản chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp quản lý nguy cơ liên quan đến quá trình sản xuất trong nghiệp vụ liên quan đến bảo đảm an toàn thực phẩm nông – lâm – thủy sản. Thực hiện các biện pháp thúc đẩy, cải tiến sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông – lâm – thủy sản. Cục bảo vệ người tiêu dùng có trách nhiệm bảo vệ người tiêu dùng trước tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm gây nguy hại đến sức khỏe, tính mạng của người dân. Cục phải tiếp nhận thông tin phản hồi vi phạm về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm do người tiêu dùng cung cấp, sau đó xác minh và áp dụng các biện pháp đề đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng. Ở Nhật Bản công tác kiểm tra thực phẩm nhập khẩu đầu vào rất nghiêm ngặt, các quốc gia trong đó có Việt Nam muốn xuất khẩu sang Nhật Bản cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: Thứ nhất, Cần phải nộp đơn xin nhập khẩu thực phẩm cho các trạm kiểm dịch nhập khẩu bởi một đơn vị nhập khẩu, cung cấp thông tin chi tiết như là người giao hàng, đơn vị xuất khẩu, nhà chế biến, nhà sản xuất, thành phần của thực phẩm, sử dụng phụ gia, quá trình sản xuất. Thứ hai, Cần phải có chứng chỉ vệ sinh thực phẩm do nước xuất khẩu cấp cho thịt, các sản phẩm từ thịt và cá Nóc. Thứ ba, Cần thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra trong cả hai khâu nhập khẩu vào nội địa Nhật Bản. Cần thiết phải kiểm tra vệ sinh vào giai đoạn của chế biến trong nước, sản xuất, vận chuyển. Tăng cường kiểm tra, đặc biệt là dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc kháng sinh.. Thứ 4, Cần được thông qua bởi kết quả kiểm tra của phòng thí nghiệm quốc gia, cơ quan đăng ký và kiểm tra, các phòng thí nghiệm chính thức nước ngoài được Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi chấp nhận. Thứ 5, Tất cả kết quả kiểm tra cần phải tuân thủ tiêu chuẩn GLP.
  • 41. 34 Như vậy ta thấy Chính Phủ Nhật Bản rất quan tâm đến công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, những năm qua Nhật Bản luôn được xem là đất nước có chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hàng đầu khu vực và thế giới. Không chỉ chặt chẽ trong các quy định của pháp luật mà ý thức của người dân về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng rất cao. Sự chặt chẽ và thống nhất trong các quy định của pháp luật cũng là một trong những nội dung quan trọng mà đất nước ta cần phải học hỏi trong quá trình ban hành các văn bản pháp luật phục vụ công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của nước ta hiện nay. Ngoài ra ta thấy ở Nhật Bản việc phân công quản lý về an toàn thực phẩm cho các cơ quan nhà nước không bị chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ đây cũng là yếu tố quan trọng mà nhà nước ta cần quan tâm học hỏi. 1.6.2. Mỹ Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những quốc gia đi đầu trong lĩnh vực này. Luật an toàn thực phẩm năm 2005 của Mỹ ban hành quy định rất cụ thể về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ở Mỹ cơ quan chính chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm là cục quản lý thực phẩm và dược phẩm (FDA), trực thuộc Bộ Y tế, Dịch vụ và nhân sinh Hoa Kỳ. FDA chịu trách nhiệm về việc bảo vệ và thúc đẩy sức khỏe cộng đồng thông qua các quy định và giám sát an toàn thực phẩm, các sản phẩm thuốc lá, sản phẩm bổ sung chế độ ăn uống, dược phẩm theo toa và không theo toa, vắc xin, dược sinh học và truyền máu, các thiết bị y tế, bức xạ điện tử, các thiết bị phát và các sản phẩm thú y. Mỹ luôn chủ động trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cụ thể năm 2011 đạo luật hiện đại hóa an toàn thực phẩm được thông qua cho phép cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm của Mỹ được tập trung
  • 42. 35 nguồn lực nhiều hơn vào việc ngăn ngừa những vấn đề an toàn thực phẩm, hơn là phản ứng bị động sau khi vấn đề sức khỏe nảy sinh. FDA là cơ quan đầu não trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người dân Mỹ. FDA đã phát triển một chiến lược ngăn chặn thực phẩm bẩn buôn lậu vào nước này ngay từ biên giới. Theo cổng thông tin của FDA cơ quan này đóng vai trò trung tâm điều phối hoạt động chống buôn lậu thực phẩm bẩn của Bộ Dịch vụ sức khỏe và con người, Bộ An ninh nội địa, Cục Hải quan và biên phòng và Cục kiểm soát nhập cư và Thuế quan. Sự phối hợp liên ngành này giúp ngăn ngừa việc buôn lậu thực phẩm bẩn dưới mọi mục đích, từ lợi ích kinh tế, trốn thuế, trốn thanh tra an toàn thực phẩm, hay thậm chí là một âm mưu đe dọa sức khỏe người dân Mỹ, đe dọa an ninh nước Mỹ. Đạo luật hiện đại hóa an toàn thực phẩm cho phép FDA phối hợp với các lực lượng hải quan ngăn chặn thực phẩm không an toàn từ bên ngoài biên giới tuồn vào nước Mỹ qua mọi kênh. FDA cũng đứng đằng sau hoạt động kiểm soát quy trình sản xuất thực phẩm an toàn, thực hiện bởi Bộ Nông Nghiệp Mỹ. Từ năm 1998 FDA đã phối hợp với Bộ Nông Nghiệp Mỹ cho lưu hành văn bản “Chương trình làm nông nghiệp sạch”. Sau đó FDA còn ban hành tiêu chuẩn sản xuất thịt, gia cầm và rau củ sạch trên toàn quốc. Như vậy ở nước Mỹ, FDA được thành lập với chức năng và thẩm quyền rất lớn trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và cũng chính điều đó đã làm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của nước Mỹ luôn đứng đầu thế giới. Đây cũng chính là bài học kinh nghiệm mà Việt Nam nên học hỏi trong việc thành lập một cơ quan có chức năng rõ ràng, không chồng chéo về chức
  • 43. 36 năng nhiệm vụ trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong giai đoạn hiện nay. 1.6.3. Liên minh châu Âu (EU) Năm 2002, Hội đồng Liên minh châu Âu (EU) và nghị viện châu Âu đã thông qua các quy định về Luật an toàn thực phẩm châu Âu và đồng thời cho ra đời Cơ quan An toàn thực phẩm châu Âu. Cơ quan này hoạt động độc lập trong hệ thống của EU, cung cấp các khuyến nghị khoa học, đảm bảo tính minh bạch, cố vấn khi EU hoặc một nước sắp xây dựng một văn bản luật liên quan đến an toàn thực phẩm. Cơ quan an toàn thực phẩm châu Âu cũng là cơ quan cố vấn khách quan cho các nhà lập pháp khi một quốc gia thành viên hoặc toàn bộ EU đối mặt với một cơn khủng hoảng niềm tin về độ an toàn thực phẩm. Cơ quan tư vấn an toàn thực phẩm của EU góp phần tập trung hóa chính sách an toàn thực phẩm của các quốc gia EU. Tuy nhiên Cơ quan an toàn thực phẩm của EU không chịu trách nhiệm làm luật, kiểm soát các nguy cơ an toàn thực phẩm. Công việc kiểm soát được thực hiện bởi các cơ quan của EU và các chính quyển quốc gia thành viên. Ủy ban EU sẽ là cơ quan đảm bảo các quy định về an toàn thực phẩm được tích hợp và thực hiện trong luật pháp mỗi nước. Văn phòng thực phẩm và Thú y của EU, là cơ quan tiến hành thanh tra để đảm bảo các quốc gia thành viên thực hiện đúng theo các tiêu chuẩn chung về thực phẩm của toàn bộ liên minh châu Âu. Mặc dù EU không xây dựng một bộ luật hay một cơ quan quản lý chung toàn bộ hệ thống an toàn thực phẩm cảu mỗi nước thành viên, Cơ quan an toàn thực phẩm vẫn đóng vai trò điều hành trong chính sách đảm bảo an toàn thực phẩm ở các quốc gia thành viên. Cơ quan an toàn thực phẩm châu Âu, để lại dấu ấn trên các chính sách quản lý thực phẩm của các nước EU, như quy định dán nhãn đảm bảo thông
  • 44. 37 tin chính xác từ nguồn sản xuất, chính sách Nông nghiệp chung, tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm và hệ thống phân tích độc hại và kiểm soát nguy hiểm. 1.6.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Qua nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm của một số nước trên thế giới, ta có thể rút ra được bài học kinh nghiệm như sau: Thứ nhất, việc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm muốn thưc hiện được cần phải hệ thống cơ sở pháp lý chặt chẽ, các quốc gia đều ban hành luật quy định riêng về vấn đề an toàn thực phẩm. Việc xây dựng hành lang pháp lý vừa tạo điều kiện cho các chủ thể sản xuất kinh doanh hoạt động vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý của nhà nước. Thứ hai, việc phân công quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ quan phải đảm bảo sự rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn, tránh sự trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Hiện nay nước ta có rất nhiều cơ quan tham gia công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhưng khi xảy ra vấn đề thì các cơ quan lại trốn tránh trách nhiệm. Thứ ba, ta thấy ở các quốc gia phát triển như Mỹ hay các quốc gia thuộc khối EU vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm rất đảm bảo do họ có cơ quan chuyên trách đảm nhận vấn đề này, những cơ quan này được thành lập ra hoạt động một cách độc lập và có toàn quyền về vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực tế cho thấy các cơ quan này hoạt động rất hiệu quả. Đây là bài học rất quý giá mà Việt Nam có thể học hỏi, vì ở nước ta hiện nay thực sự cần một cơ quan như vậy. có như vậy thì công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mới hiệu quả. Thứ tư, cần phải có hệ thống kiểm nghiệm thực phẩm và hệ thống tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có sự đồng bộ với các quốc gia trên
  • 45. 38 toàn thế giới, có như vậy hàng hóa nông sản, thực phẩm của Việt Nam mới đảm bảo chất lượng, và có thể xuất khẩu sang các nước khác. Trên đây là những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn các nước trên thế giới mà Việt Nam có thể nghiên cứu và học hỏi.
  • 46. 39 Tiểu kết chƣơng 1 Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm đảm bảo thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không hư hỏng hay chứa các chất gây guy hại cho sức khỏe con người. Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động của các cơ quan nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước tác động lên các đối tượng có liên quan đến việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm đảm bảo cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng. Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động rất quan trọng hiện nay, nó đảm bảo cho sức khỏe của con người, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Làm tốt công tác này cũng chính là đảm bảo cho sự ổn định của toàn xã hội và làm tăng lòng tin của nhân dân vào các cơ quan nhà nước. Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm cần phải có sự tham gia phối hợp của nhiều cơ quan, đảm bảo sự thống nhất từ Trung ương đến địa phương, trong đó Bộ Y tế là cơ quan chịu trách nhiệm chính đối với việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho nước ta hiện nay. Việc xây dựng hệ thống pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm và hệ thống tiêu chuẩn về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ và đảm bảo sự đồng bộ, cần thiết có thể tham khảo tiêu chuẩn của các nước trên thế giới để chọn lọc áp dụng vào nước ta.
  • 47. 40 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Thành phố Hồ Chí Minh hiện đang đứng đầu cả nước về dân số cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố hiện có 19 quận và 5 huyện. Trong đó quận 8 là một quận rất phát triển trong những năm qua. Với diện tích 19,18 km2 và dân số hơn 500.000 ngàn người, trong những năm qua quận 8 có sự phát triển mạnh mẽ cả về kinh tế và xã hội. Tuy là quận nội thành nhưng Quận 8 lại bán nông bán thị, kinh tế có cả nông nghiệp, cả công nghiệp, tiểu thủ công, dịch vụ và thương mại. Kết cấu kinh tế độc đáo ấy thích hợp với vị trí vùng đệm của Quận 8 và trước hết nó là sản phầm của sự kết hợp lại những tầng lớp dân cư hội tụ về đây. Là cầu nối giữa thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh miền tây như Long An, Tiền Giang quận 8 trở thành nơi giao thương quan trọng của Thành Phố, nơi đây lại có chợ đầu mối Bình Điền cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn thành phố. Những năm qua để đảm bảo vấn đề an vệ sinh an toàn thực phẩm, lãnh đạo quận đã có những chủ trương chính sách cụ thể để đảm bảo an toàn thực phẩm, phối hợp với Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các chương trình loại bỏ thực phẩm kém chất lượng ra khỏi bữa ăn của người dân. Ủy ban Nhân dân quận 8 cũng ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các chủ thể sản xuất kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quận. Với việc xây dựng chợ đầu mối Bình Điền, quận 8 đã cơ bản kiểm soát được các mặt hàng thực phẩm cung cấp cho người dân trên địa bàn quận và các quận huyện lân cận.
  • 48. 41 Với sự tăng cường công tác quản lý, tuyên truyền giáo dục thường xuyên cho người dân thì công tác vệ sinh an toàn thực phẩm của quận 8 đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên do đặc thù về vị trí địa lý và ý thức của những chủ thể sản xuất, kinh doanh thực phẩm vẫn còn thấp, nhiều người vẫn vì lợi nhuận mà cung cấp thực phẩm kém chất lượng ra thị trường, ngoài ra công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập. Sự đa dạng và phức tạp của thực phẩm trong khi nguồn lực để kiểm soát vẫn còn hạn chế. Tất cả những điều đó cho thấy vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay vẫn còn rất nhiều những vấn đề. 2.1. Thực trạng tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận 8, thành phố Hồ Chí Minh  Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại chợ đầu mối Bình Điền Việc xây dựng nên chợ đầu mối Bình Điền đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và kiểm soát được chất lượng thực phẩm cung cấp cho người dân trên địa bàn quận 8. Chợ Bình Điền là nơi cung cấp rất nhiều mặt hàng thực phẩm, đầy đủ các chủng loại. Để thuận tiện cho việc quản lý cũng như thuận lợi cho việc mua sắm của người dân, Ban quản lý chợ đã quy hoạch chợ thành các khu vực nhà lồng theo từng ngành hàng khác nhau, cụ thể: Nhà lồng A: Ngành hàng Thực phẩm công nghệ Nhà lồng B: Ngành hàng rau – củ – quả, nấm, gia vị Nhà lồng C: Ngành hàng Hoa tươi Nhà lồng D: Ngành hàng Trái cây Nhà lồng E: Ngành hàng Cá đồng và hải sản phụ Nhà lồng F: Ngành hàng thuỷ sản (cá biển) Nhà lồng K: Thuỷ sản khô và các loại mắm. Việc phân chia thành các khu vực như vậy sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho Ban quản lý chợ cùng với các cơ quan chức năng có thể kiểm soát được