SlideShare a Scribd company logo
1 of 23
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THU HƯƠNG
Nguyên tắc công bằng
trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngành: Luật học
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
Hà Nội, 2016
1
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Công trình được hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuyến
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2016
Có thể tìm hiểu luận văn tại
Trung tâm tư liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
2
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là sự cần thiết
khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Nhà nước là một tổ chức
chính trị, đại diện quyền lợi cho giai cấp thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị
đặt ra để cai trị xã hội. Để có nguồn lực vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để huy động một bộ phận của
cải xã hội, trong đó có biện pháp huy động, tập trung của cải có tính bắt buộc đối với mọi thành
viên trong xã hội được gọi là thuế.
Ra đời và tồn tại cùng Nhà nước, từ đó đó đến nay, thuế đã trải qua một quá trình phát triển
lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn thiện. Xã hội ngày càng phát triển thì
vai trò của thuế ngày càng một nâng cao và đòi hỏi Nhà nước phải xây dựng một hệ thống pháp
luật về thuế phù hợp với sự phát triển của đất nước. Pháp luật của nước ta ban hành rất nhiều sắc
thuế với chức năng nhiệm vụ khác nhau, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu tôi chỉ xin đề cập
đến Thuế thu nhập cá nhân, một loại thuế chiếm vai trò quan trọng trong sự phát triển đất nước
hiện nay.
Trên thế giới, luật thuế thu nhập cá nhân đã có lịch sử hàng trăm năm và đã trở thành loại
thuế phổ biến trên Thế giới. Ở nước ta, thuế thu nhập cá nhân được ban hành lần đầu tiên vào
ngày 27/12/1990, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/1991 với tên gọi “Thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao” dưới hình thức pháp lệnh. Từ đó đến nay đã qua có rất nhiều lần sửa đổi bổ
sung, cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng IX và X của Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Chính trị đã
thông qua Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn II (2006-2010). Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 201/2004/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ
thống thuế giai đoạn II. Sau hơn ba năm chuẩn bị kỹ lưỡng, ngày 20/11/2007 tại kỳ họp thứ 2,
Quốc hội Nước Cộng hoà XHCH Việt Nam khoá XII đã thông qua Luật thuế Thu nhập cá nhân
(TNCN) và Luật có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009 với chức năng đảm bảo nguồn thu ngân sách
nhà nước, đảm bảo chi tiêu của Nhà nước, đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các
tầng lớp dân cư, góp phần hạn chế khoảng cách về thu nhập trong xã hội và khuyến khích mọi cá
nhân lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập để làm giàu chính đáng. Để phù hợp hơn
với các biến đổi trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cũng như những
yêu cầu, đòi hỏi của đất nước, Luật thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi, bổ sung vào năm 2012 và
mới đây nhất Luật thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi thay thế cho luật sửa đổi bổ sung năm
2012 là luật sửa đổi các luật về thuế năm 2014, chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2015.
Từ sau đổi mới, không thể phủ nhận được những thành tựu phát triển đất nước theo định hướng
cơ chế thị trường mà Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ. Văn kiện của Đại hội IX đã khẳng định
3
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
rõ "Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh
tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”. Tuy nhiên thẳng thắn trong
nhìn nhận các mặt của đời sống xã hội hiện nay, một trong những khuyết tật của nền kinh tế thị
trường là sự phân hoá giàu nghèo sâu sắc tạo ra hai cực đối lập rất cao trong xã hội. Tình hình
trên không những liên quan đến vấn đề đạo đức, công bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập về
quyền lợi và của cải của các tầng lớp dân cư, làm mất đi ý nghĩa cao đẹp của sự phát triển kinh tế
xã hội.Vì những lý do trên, bất kỳ quốc gia nào cũng phải can thiệp vào quá trình phân phối thu
nhập của các tầng lớp dân cư thông qua hệ thống pháp luật thuế nhằm điều tiết bớt thu nhập của
các chủ thể này vào tay nhà nước để thực hiện các chính sách xã hội và thuế thu nhập cá nhân
được coi là thứ thuế công bằng nhất trong phân phối thu nhập.
Nhìn nhận vai trò của pháp luật thuế thu nhập trong đó đặc biệt là pháp luật thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao trong thời gian qua, chúng ta không thể phủ nhận sự đóng góp tích cực của
công cụ tài chính này trong việc tạo lập nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thực hiện công bằng xã hội
và điều tiết có hiệu quả nền kinh tế, đưa kinh tế phát triển theo đúng mục tiêu, đúng định hướng. Các
đợt sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã đáp ứng một phần yêu
cầu trước mắt về giải quyết các vấn đề phát sinh trên thực tế như cấu trúc bậc thuế, thuế suất, phân loại
thu nhập thường xuyên và không thường xuyên. Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế
thu nhập cá nhân ở Việt Nam đã được đặt ra và ở một tầm nào đó đã được ưu tiên và bổ sung hoàn
chỉnh hơn trong các quy định của phát luật về thuế thu nhập cá nhân. Các lần sửa đổi bổ sung luật thuế
thu nhập cá nhân, gần đây nhất là Luật thuế sửa đổi năm 2014 có hiệu lực thi hành chính thức vào
01/01/2015 đã thể hiện được nguyên tắc công bằng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên vấn đề đảm bảo tính công bằng, hiệu quả mặc dù đã
được quan tâm nhưng vẫn chưa được giải quyết một cách căn bản, thích đáng như một yêu cầu cơ bản,
mang tính dài hạn xuyên suốt.
Nhận thức được nhu cầu cấp thiết đó, Tôi quyết định lựa chọn đề tài “Nguyên tắc công
bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam”. Dưới góc độ một đề tài
nghiên cứu khoa học rõ ràng đề tài có ý nghĩa cấp bách thể hiện trên năm phương diện chính sau
đây:
Một là, về phương diện chính trị, xã hội - việc nghiên cứu đề tài này để quán triệt các yêu cầu
của Đảng, Nhà nước ta về cải cách hệ thống thuế, đúng như Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai
đoạn 2011-2020 được Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt tại Quyết định 732/QĐ-TTg ngày
17/5/2011 đã khẳng định phải: “Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng,
hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức
4
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ
quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt
Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy
trình thủ tục hành chính (TTHC) về thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn
nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích
hợp, tự động hoá cao.”
Hai là, về phương diện lập pháp - để cung cấp những luận cứ khoa học cần thiết cho việc
hoàn thiện hơn Luật thuế Việt Nam hiện hành. Thuế TNCN là một trong những lĩnh vực quan
trọng của ngành thuế, nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đảm bảo cho các hoạt
động chi tiêu của Nhà nước. Luật thuế TNCN không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng các yêu
cầu, đòi hỏi trong việc bảo vệ các quyền con người và sự phát triển bền vững của đất nước trong
tình hình mới. Việc nghiên cứu đề tài nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập
cá nhân ở Việt Nam rõ ràng là rất cần thiết.
Ba là, về phương diện thực tiễn - để chủ động phòng, chống hiện tượng tiêu cực vẫn còn xảy ra
trong hoạt động thuế những năm vừa qua. Từ thực tiễn phòng ngừa và đấu tranh chống các hành vi sai
phạm trong lĩnh vực thuế, có thể thấy rằng thành tích của các cơ quan thuế Việt Nam là rất lớn, không
thể phủ nhận. Tuy nhiên, bên cạnh thành tích đó, những sai lầm, thiếu sót, thậm chí nhũng nhiễu, tiêu
cực vẫn còn tồn tại gây bức xúc trong dư luận xã hội và nhân dân.... Do đó, để
hạn chế, loại trừ hiện tượng này, việc nâng cao nhận thức về quyền con người, nguyên tắc công
bằng cho mọi người dân, đặc biệt là cho các cán bộ thuế giao dịch trực tiếp là cần thiết.
Bốn là, về phương diện khoa học - để góp phần phát triển lý luận về nguyên tắc công bằng
trong việc thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam nói chung và nguyên tắc công
bằng trong lĩnh vực thuế nói riêng nhằm đảm bảo hơn nữa các quyền của con người ở nước ta,
việc nghiên cứu đề tài đã nêu là có tính thời sự và cấp bách hiện nay.
Năm là, về phương diện quốc tế - việc triển khai đề tài này không những góp phần làm sáng tỏ
những tư tưởng tiến bộ và cao quý về đảm bảo nguyên tắc công bằng – một trong các nguyên tắc quan
trọng trong việc bảo đảm các quyền con người đã được thể hiện trong các Công ước quốc tế của Liên
Hợp quốc về quyền con người như: Tuyên ngôn thế giới về quyền con người (UDHR) năm 1948,
Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR) và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế,
xã hội và văn hóa (ICESCR) năm 1966; v.v..., mà còn góp phần tôn trọng, bảo vệ và có cơ chế bảo
đảm hơn nữa các quyền cơ bản của con người này. Việc nghiên cứu hoàn thiện pháp luật thuế nói
chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng là thật sự cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
5
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Việc nghiên cứu các quy định về nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế
TNCN ở Việt Nam đã và được xem xét nghiên cứu trên nhiều phương diện, khía cạnh khác nhau.
Có thể tạm chia thành các nhóm:
- Nhóm thứ nhất - những công trình có đề cập đến vấn đề nguyên tắc công bằng trong
thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân với các công trình nghiên cứu cấp Bộ, giáo trình viết về
thuế TNCN nói chung và nguyên tắc công bằng nói riêng như Tài liệu tuyên truyền về Dự Luật
thuế TNCN, Nxb. Tài chính, Hà Nội, 2007, tr. 10; Ths. La Thị Tuyết Anh (2011), Thực tiễn thi
hành pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và định hướng hoàn thiện, Đại học Luật Hà
Nội; Ts. Lê Nguyệt Châu (2010), Giáo trình luật tài chính 2, NXB Tài Chính; Nguyễn Thanh
Tuyền và Nguyễn Ngọc Thanh (2001), Giáo trình Thuế, NXB Thống kê, Hà Nội; Nguyễn Thị
Kim Tuyển, Pts Phan Mỹ Hạnh (1998), Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành, NXB
Thành phố Hồ Chí Minh;…..
- Nhóm thứ hai - các công trình nghiên cứu là các đề tài nghiên cứu khoa học, luận
văn, luận án liên quan đến nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân
như luận văn thạc sĩ “Nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân” của tác giả
Phan Phương Nam, Thành phố Hồ Chí Minh, 2006, Luận án tiến sĩ “Nguyên tắc công bằng trong
pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam năm 2012” của tác giả Trần Minh Đức, Viện Khoa
học xã hội Hà Nội, ….
- Nhóm thứ ba - các công trình nghiên cứu là các sách chuyên khảo, bài viết liên quan
đến nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam như TS. Lê
Thị Thu Thủy Tạp chí luật học số 4/2009 Những vấn đề đặt ra trong Luật thuế TNCN ở Việt
Nam; Trần Minh Đức (2008), “Một số vấn đề về nguyên tắc công bằng trong pháp luật về thuế
thu nhập cá nhân”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, (số 12), trang 56-60; Ths. Trần Vũ Hải (2007),
“Thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay và phương hướng hoàn thiện”,
Tạp chí Luật học, (Số 10), trang 27-35; Nguyễn Thị Lan Hương (2011), “Ưu tiên quyền lợi của
người nộp thuế khi sửa đổi luật thuế thu nhập cá nhân”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, (Số 7),
trang 50-56; Nguyễn Thu Hằng, Đào Ngọc Tiến (2011), “Thuế thu nhập cá nhân của Anh và một
số bài học đối với Việt Nam”, Tạp chí kinh tế đối ngoại, (Số 15), trang 34-37; Nguyễn Thị Lan
(2008), “Về giảm trừ gia cảnh trong luật thuế thu nhập cá nhân nhìn từ góc độ bình đẳng giới”,
Tạp chí Luật học, (Số 3), trang 31-35…
Như vậy, qua nghiên cứu các công trình khoa học đã công bố nói trên, có thể thấy rằng
đã có những nghiên cứu về thuế nói chung và nghiên cứu về các chế định cụ thể của pháp luật
thuế TNCN Việt Nam liên quan đến nguyên tắc công bằng nói riêng, tuy nhiên, chưa có việc
nghiên cứu trực tiếp và có hệ thống, toàn diện đến vấn đề nguyên tắc công bằng trong thực thi
pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.
6
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
3. Mục tiêu nghiên cứu nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ “nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp
luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam”. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất những phương hướng, giải
pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá
nhân ở Việt Nam trên các phương diện xây dựng, áp dụng và nâng cao ý thức pháp luật, ý thức về
quyền, nghĩa vụ cho mọi người dân, các cơ quan chức năng đặc biệt là cơ quan quản lý thuế trong
việc đảm bảo công bằng xã hội và ổn định nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu, đề tài đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
a) Làm rõ nội hàm của nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế TNCN
b) Xác định phạm vi giới hạn các quy định pháp luật thuế TNCN trực tiếp điều
chỉnh nguyên tắc công bằng và sự phát triển của các quy định này trong lịch sử lập pháp thuế
TNCN Việt Nam.
c) Làm rõ những ưu, nhược điểm của pháp luật thuế TNCN Việt Nam hiện hành
trong việc đảm bảo nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế TNCN.
d) Khảo sát thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật thuế TNCN Việt Nam liên
quan đến việc thể hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế TNCN; làm rõ những
thành tích cũng như hạn chế của công tác thi hành pháp luật thuế trong lĩnh vực này.
e) Đề xuất hoàn thiện pháp luật và các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của
nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế TNCN.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong vấn đề làm sáng tỏ tỏ
nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.
Về thời gian, đề tài đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật thuế TNCN trong giai đoạn
những năm gần đây (2010-2016).
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và hệ thống lý luận hiện đại.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để giải quyết các vấn đề khoa học
đặt ra từ đề tài gồm có phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, lịch sử, so sánh, chuyên gia,
thống kê số liệu thực tế để luận chứng các tri thức khoa học luật thuế và làm sáng tỏ những vấn đề
cần được nghiên cứu.
5. Những điểm mới về mặt khoa học của đề tài
7
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Đề tài “nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt
Nam” có những điểm mới cơ bản sau đây:
a. Phân tích, làm rõ nội hàm của nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế
TNCN.
b. Phân tích, làm rõ được phạm vi giới hạn các quy định pháp luật thuế TNCN trực
tiếp điều chỉnh nguyên tắc công bằng và sự phát triển của các quy định này trong lịch sử lập pháp
thuế TNCN Việt Nam.
c. Phân tích được những ưu, nhược điểm của pháp luật thuế TNCN Việt Nam hiện
hành trong việc đảm bảo nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế TNCN.
d. Phân tích, làm rõ được những thành công và hạn chế của thực tiễn áp dụng
nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam trong thời gian vừa qua.
e. Đề xuất hoàn thiện pháp luật và các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả của
nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế TNCN
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài là công trình khoa học trình bày một cách tương đối có hệ thống và toàn diện về
vấn đề nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam. Các kết
quả của đề tài nhằm cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ cho việc hoàn thiện các quy định
của pháp luật thuế TNCN và các quy định khác có liên quan thuộc ngành luật thuế.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết cấu luận văn gồm hai chương:
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC CÔNG BẰNG TRONG THỰC
THI PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Khái quát về nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế Thu nhập cá
nhân.
1.1.1. Khái niệm nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân và thực
thi pháp luật thuế Thu nhập cá nhân
1.1.1.1 Khái niệm công bằng và nguyên tắc công bằng.
Công bằng (công lý) là một khái niệm căn bản của đạo đức học, của triết học pháp quyền,
triết học xã hội cũng như của đời sống chính trị, xã hội, tôn giáo và pháp luật. Trong thần học
công bằng được xem là đức hạnh căn bản thứ hai của con người, bao gồm sự thông minh, công
bằng, dũng cảm và sự chừng mực. Trong đó các đức hạnh trước luôn là điều kiện của những đức
hạnh sau.
Theo Aristote, ông đã phân biệt hai loại công bằng, trong đó sự công bằng thể hiện ở hai
hình thức khác nhau, đó là công bằng bù trừ (iustitia commutativa) và công bằng phân chia
8
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
(iustitia distributiva). Công bằng bù trừ là công bằng giữa những cái khác nhau trong tự nhiên,
nhưng như nhau trước pháp luật. Công bằng bù trừ có nghĩa là sự bình đẳng tuyệt đối giữa đưa và
nhận, giữa những cái được pháp luật xem như nhau, chẳng hạn như hàng hóa và giá cả, thiệt hại
và bồi thường. Còn công bằng phân chia lại là sự bình đẳng tương quan trong sự đối xử với một
nhóm nguời, là sự phân bổ quyền và nghĩa vụ theo các chuẩn độ xứng đáng, khả năng, nhu cầu.
Công bằng phân chia là hình thức nguyên thủy của công bằng, còn công bằng bù trừ của tư luật
phải được tạo lập bởi một hành vi quyền lực (chẳng hạn của cơ quan lập pháp), ví dụ như việc
quy định những điều kiện để có năng lực pháp luật hay năng lực hành vi. Ở đây công thức “Suum
cuique tribuere” (chia cho mỗi người cái mà họ đáng được nhận) không được phép hiểu là một
công cụ để san bằng mọi thứ, không phải là mỗi người được nhận cái như nhau, mà mỗi người
được nhận cái thuộc về họ, nghĩa là trao cho họ cơ hội đạt được điều tiềm ẩn trong bản thân họ.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Công bằng là theo đúng lẽ phải, không thiên vị”.
Dưới con mắt nhà nghiên cứu luật pháp, có thể nhìn nhận khái niệm “công bằng” theo
chiều ngang và chiều dọc hoặc theo nghĩa chủ quan và khách quan. Theo chiều ngang, công bằng
nghĩa là đối xử như nhau đối với những người có đóng góp như nhau, mặt khác, theo chiều dọc,
công bằng là đối xử khác nhau với những người có những khác biệt bẩm sinh, trình độ, năng lực
hoặc có các điều kiện sống khác nhau. Theo nghĩa khách quan, công bằng được hiểu là những giá
trị đứng đắn, những quy tắc chuẩn mực chung hoặc cách thức hành động phù hợp, được cộng
đồng thừa nhận. Theo nghĩa chủ quan, công bằng phụ thuộc vào sự cảm nhận, đánh giá, phán xét
của mỗi cá nhân. Mỗi người có những đánh giá cá nhân của mình thế nào là công bằng hay không
công bằng. Từ cách nhìn nhận kể trên, theo TS. Nguyễn Minh Tuấn, công bằng là trạng thái lý
tưởng của xã hội loài người, trong đó vấn đề tài sản, lợi ích, cơ hội giữa các thành viên trong xã
hội được phân chia một cách phù hợp, không thiên vị. Tác giả nhất trí với cách hiểu về công bằng
được nêu ra ở trên.
“Nguyên tắc” theo Từ điển Tiếng Việt là “Điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong
một loạt việc làm”. Như vậy, nguyên tắc được hiểu với nghĩa là tư tưởng chỉ đạo, qui tắc cơ bản của
một hoạt động nào đó. Bản thân lĩnh vực pháp lý cũng tồn tại một số nguyên tắc cơ bản cần phải tuân
thủ. Trong đó, nguyên tắc công bằng là một trong những nguyên tắc cơ bản bao trùm của pháp luật.
Trong pháp luật Việt Nam, nguyên tắc công bằng đã nhiều lần được khẳng định trong các văn
kiện quan trọng. Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII năm 1996 đã xác định việc đảm bảo công bằng là động
lực và nội dung của sự nghiệp đổi mới: “Dân giàu nước mạnh. Xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.
Trong Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định: “Thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển. Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết
quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua
động lực xã hội khác”. Những quan điểm trên đều được hiện thực hóa trong
9
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
các văn bản quy phạm pháp luật mà điển hình là Hiến pháp. Trong Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ
sung 2001 ghi nhận tại điều 3: “Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về
mọi mặt của nhân dân, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân;
xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”. Quan điểm này được tiếp nối trong Hiến pháp 2013
và trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác. Nhìn vào thực tế phát triển hiện nay có thể thấy,
trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều sự nỗ lực và bước tiến quan trọng trong
việc đảm bảo thực hiện nguyên tắc công bằng tại Việt Nam cụ thể thể chế hóa nguyên tắc này
trong nhiều văn bản pháp luật quan trọng trong đó có pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
1.1.1.2. Nguyên tắc công bằng trong pháp luật Thuế thu nhập cá nhân.
Trước hết, thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần từ
tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước, nói cách khác, đây là loại thuế
trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của từng cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ
lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu
nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Thời kỳ mới ban hành, các
Chính phủ thường đánh thuế vào đối tượng dễ đo lường được như đánh trên đất đai, tài sản, hàng hoá
hữu hình, các hàng hoá và tàu biển, hoặc số lượng cửa sổ hoặc lò sưởi trong một toà nhà. Thuế thu
nhập cá nhân có diện điều chỉnh rộng tất cả các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập
từ kinh doanh; từ đầu tư gián tiếp như mua, bán cổ phần, trái phiếu, cổ phiếu,.... Các khoản thu nhập
chịu thuế cũng có diện rộng bao gồm tất cả các khoản thu nhập của
cá nhân. Tuy nhiên, thực hiện chính sách xã hội và mục tiêu công bằng của thuế thu nhập cá
nhân, luật thuế qui định cụ thể một số khoản thu nhập không chịu thuế, miễn thuế.
Để phân biệt với một số loại thuế khác, thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm chính như
sau:
Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân là loại thế trực thu có đối tượng đánh thuế là thu nhập.
Khi có thu nhập chịu thuế phát sinh, người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân và
không thể chuyển giao nghĩa vụ này cho người khác.
Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có diện thu rộng, phức tạp và có tính ổn định
không cao. Toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh thuế không phân biệt thu
nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước ngoài; đối tượng phải kê khai nộp thuế
thu nhập cá nhân là toàn bộ những người có thu nhập. Tính phức tạp xuất phát từ việc phải xác
định khoản thu nhập chịu thuế/thu nhập không chịu thuế, nguồn gốc khoản thu nhập, địa điểm
phát sinh thu nhập, thời hạn cư trú của chủ sở hữu thu nhập (người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam), tính ổn định của thu nhập, sự phát triển của nền kinh tế,… các khoản khấu trừ khi tính thuế
cũng là một bài toán đối với nhà lập pháp và thực thi chính sách để đảm bảo công bằng xã hội.
10
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Thứ ba, việc đánh thuế thu nhập cá nhân áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến từng phần.
Với những đặc điểm kể trên, thuế thu nhập cá nhân đã thể hiện vai trò quan trọng của mình
trên những phương diện sau:
Một là, tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước.
Hai là, điều tiết thu nhập tiến tới đảm bảo công bằng xã hội.
Ba là, minh bạch hóa thu nhập cá nhân góp phần phòng chống tội phạm..
Ở Việt Nam, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đã có sự phát triển nhất định trong những
năm gần đây. Trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế thu nhập cá nhân nhưng với tên
gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó được cải cách vào năm 1972.
Sau 1975, vào ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao và đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Đây là cơ
sở tiền đề quan trọng cho việc thực thi thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Pháp lệnh này đã có
06 lần sửa đổi, bổ sung cụ thể như sau: lần thứ nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày
1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày
13/6/2001 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2001) và lần thứ 6 là pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số
14/2004/PL-UBTVQH11 ban hàng năm 2004 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2004).
Đến năm 2007, Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Luật thuế thu nhập tiếp tục được sửa đổi bổ sung
vào năm 2012 (Luật số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân) và năm 2014 (Luật số 71/2014/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế).
Trong quá trình thi hành, pháp luật thuế thu nhập cá nhân đã thể hiện vai trò của mình đối
với sự phát triển của đất nước .Việc thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân để thực hiện được
mục đích quản lý đồng thời đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân trong xã hội
cần phải có những định hướng trong việc xây dựng và áp dụng pháp luật. Các nguyên tắc trong
điều chỉnh pháp luật là những phương châm, định hướng chi phối toàn bộ hay một số giai đoạn
quan trọng trong quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập
cá nhân. Trong một xã hội dân chủ, công bằng cần phải được thực hiện trước hết đối với việc
phân chia gánh nặng của thuế khóa. Do đó, nguyên tắc công bằng đã trở thành một trong những
nguyên tắc cơ bản bao trùm xuyên suốt của pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói chung và thực thi
pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng.
Có thể nói, nguyên tắc công bằng là phương châm, định hướng quan trọng chi phối trong toàn
bộ quá trình thực thi, áp dụng pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Việc áp dụng nguyên tắc công
11
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
bằng là chủ trương của Đảng và Nhà nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của nhân dân và vì nhân dân.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân và thực
thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân
Nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân và thực thi pháp luật thuế
thu nhập cá nhân được thể hiện qua một số điểm sau:
Thứ nhất, công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Yếu
tố công bằng được thể hiện dưới hai khía cạnh: công bằng giữa Nhà nước với người nộp thuế và
công bằng giữa những người nộp thuế.
Thứ hai, công bằng trong việc tính thuế dựa trên khả năng trả thuế của đối tượng nộp
thuế. Bài toán công bằng ở đây là việc Nhà nước phải tìm ra mức thuế thu nhập phù hợp một mặt
đáp ứng nhu cầu chi tiêu công và an sinh xã hội, một mặt đảm bảo khả năng trả thuế thu nhập của
đối tượng nộp thuế cũng như nguyện vọng của người nộp thuế - vấn đề vốn bị xem nhẹ. Một
trong những giải pháp đã được áp dụng biểu thuế lũy tiến, mức nộp thuế theo đó sẽ tăng tên theo
mức thu nhập, thu nhập càng lớn đóng thuế càng nhiều.
Thứ ba, công bằng trong quy định về miễn giảm thuế. Miễn giảm thuế về mặt bản chất là
việc Nhà nước đã không thu hoặc thu ít hơn mức phải thu đối với những đối tượng nhất định,
thường là những đối tượng không đủ khả năng.
Từ những nhận định trên có thể thấy rằng, nguyên tắc công bằng đã được thể hiện cụ thể
và trở thành thuộc tính, đặc điểm vốn có của pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập
cá nhân nói riêng. Tuy nhiên, để pháp luật thực sự có sức sống đòi hỏi vai trò rất lớn của Nhà
nước trong việc hoạch định chính sách, khoanh vùng đối tượng đóng thuế/miễn giảm thuế phù
hợp cũng như đặt ra biểu thuế tương ứng đối với từng đối tượng và thực thi pháp luật thuế thu
nhập cá nhân một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, song hành với Nhà nước là vai trò của người nộp
thuế, bản thân người nộp thuế cần ý thức tự giác và tự nguyện thực hiện theo pháp luật thuế thu
nhập cá nhân của Nhà nước, như vậy nguyên tắc công bằng mới thức sự đi vào thực tiễn.
1.1.3. Nội dung của nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân và thực
thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân
Để đảm bảo nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân và thực thi pháp
luật thuế thu nhập cá nhân cần nắm rõ nội dung của nguyên tắc này cũng như sự thể hiện trong
pháp luật. Những nội dung này bao gồm:
Thứ nhất, đảm bảo công bằng trong công tác ban hành quy phạm pháp luật thuế thu nhập
cá nhân.
Thứ hai, công bằng trong việc triển khai áp dụng các quy định của pháp luật thuế thu
nhập cá nhân.
12
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Thứ ba, công bằng trong việc nâng cao ý thức của tổ chức cá nhân trong xã hội thực thi
pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Thứ tư, công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân trong xu thế hội nhập quốc tế.
1.1.4. Vai trò của nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân và thực thi
pháp luật thuế thu nhập cá nhân
Trong hệ thống pháp luật chung, công bằng là một nguyên tắc phân phối lợi ích, thước đo
của nó là sự bình đẳng trong quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ, được thực hiện dựa trên sự tự
nguyện của các cá nhân. Nguyên tắc công bằng không chỉ có tác động mạnh mẽ, tích cực trong
lĩnh vực kinh tế, mà còn đóng vai trò điều chỉnh quan hệ giữa con người với con người trong các
lĩnh vực chính trị, pháp luật, xã hội, đạo đức…
Pháp luật thuế thu nhập cá nhân không chỉ có ảnh hưởng tới cá nhân người nộp thuế mà
còn tác động đến toàn xã hội. Do đó, đảm bảo nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu
nhập cá nhân có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển đi lên của kinh tế xã hội đất nước. Nếu
nguyên tắc này được đảm bảo bằng việc thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân của nhà nước,
điều này sẽ kích khởi động lực phát triển từ tự thân người dân hay cụ thể chính những người nộp
thuế. Ngược lại, vô hình chung, thuế thu nhập cá nhân sẽ trở thành sức ì cho xã hội (nếu đánh ở
mức thấp và rộng rãi) hoặc trở thành gánh nặng cho người dân (nếu đánh ở mức quá cao và khắc
nghiệt). Không chỉ vậy, chính sự không công bằng sẽ làm nảy sinh tình trạng trốn thuế khiến Nhà
nước bị thất thu một khoản ngân sách không nhỏ.
Nguyên tắc công bằng trong thực thi thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất lớn trong việc
thúc đẩy công bằng xã hội và sự đi lên của đất nước. Do đó, đảm bảo nguyên tắc này chính là
nhiệm vụ trọng tâm đặt ra đối với các cơ quan công quyền khi thực thi luật thuế thu nhập cá nhân.
1.2. Những vấn đề lý luận về thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân và việc thực hiện
nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân
1.2.1. Khái niệm về thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích mà các chủ thể pháp luật bằng hành
vi của mình thực hiện các quy định pháp luật trong thực tế đời sống. Cụ thể hơn, theo Vũ Văn
Thiệu, thực hiện pháp luật – xét trong quy trình "quản lý nhà nước bằng pháp luật", là sự tiếp nối
xây dựng pháp luật, gồm toàn bộ các hoạt động nhằm đưa các quy phạm pháp luật vào đời sống
nhà nước, xã hội và sinh hoạt của công dân. Về bản chất, thực hiện pháp luật là quá trình hiện
thực hoá pháp luật, làm bộc lộ và phát huy những giá trị tiềm năng của pháp luật trong thực tế.
Suy rộng ra, thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân là quá trình hoạt động có mục đích
mà các chủ thể pháp luật thuế thu nhập cá nhân bằng hành vi của mình thực hiện các quy định về
pháp luật thuế thu nhập cá nhân trong thực tiễn như: kê khai thuế, thu nộp thuế, đăng ký giảm trừ
gia cảnh… Hành vi thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân là những xử sự (hành động hoặc
13
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
không hành động) của các chủ thể pháp luật (các cá nhân, tổ chức) phù hợp với những yêu cầu
của các quy phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân, có ích cho xã hội, nhà nước và cá nhân.
Tương tự thực hiện pháp luật, thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân mang các đặc
điểm như sau:
Thứ nhất, thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy
định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân đi vào cuộc sống.
Thứ hai, thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân là hành vi hợp pháp của các chủ thể. Thứ
ba, thực hiện pháp luật do nhiều chủ thể khác nhau tiến hành với nhiều cách thức, trình
tự thủ tục khác nhau.
Theo đó, các hình thức thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân được phân loại như sau:
Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện những qui phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân
mang tính chất ngăn cấm bằng hành vi thụ động, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không
làm những việc mà pháp luật cấm như trốn thuế, kê khai thu nhập không đầy đủ…
Thực thi pháp luật là hình thức thực hiện những qui định trao nghĩa vụ bắt buộc của pháp
luật một cách tích cực trong đó các chủ thể thực hiện nghĩa vụ của mình bằng những hành động
tích cực như chủ động đăng ký thuế, kê khai thu nhập, đăng ký giảm trừ gia cảnh,…
Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện những qui định về quyền chủ thể của pháp luật,
trong đó các chủ thể pháp luật chủ động, tự mình quyết định việc thực hiện hay không thực hiện
điều mà pháp luật cho phép. Như vậy hình thức này khác với 2 hình thức trên ở chỗ chủ thể
không bị buộc không được làm hoặc phải làm một việc nào đó mà được tự do lựa chọn theo ý chí
của mình.
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua cơ quan
có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những qui định
pháp luật hoặc chính hành vi của mình căn cứ vào những qui định của pháp luật để ra các quyết
định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hay chấm dứt một quan hệ pháp luật. Áp dụng pháp luật
thuế thu nhập cá nhân được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong đó có cơ quan
quản lý thuế như Tổng cục thuế, chi cục thuế tỉnh, thành phố… và các cán bộ quản lý thuế.
Như vậy, thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân về mặt lý thuyết cơ tương đồng với
việc thực hiện pháp luật nói chung. Sự khác biệt chính xuất phát từ trong chính quá trình thực
hiện pháp luật trên thực tế của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội.
14
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
1.2.2. Vấn đề thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân
Với việc đảm bảo thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế TNCN,
trước hết cần xem xét về việc thực hiện nguyên tắc công bằng trong xây dựng và ban hành
quy phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, nhà lập pháp dựa trên những yếu tố cấu thành
của quy phạm pháp luật để thiết kế các điều khoản phù hợp (giả định, quy định, chế tài). Ba bộ
phận cấu thành này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên tính thống nhất của quy phạm pháp
luật. Để đảm bảo nguyên tắc công bằng, nhà lập pháp đặt ra các điều kiện, hoàn cảnh giả thiết
trong phần giả định để có những quy định và chế tài của Nhà nước tương ứng. Việc thực hiện
nguyên tắc công bằng được thể hiện cụ thể thông qua các quy định về thuế thu nhập cá nhân, như
xây dựng mô hình đánh thuế thu nhập cá nhân, xác định đối tượng nộp thuế, quy định thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân, quy định thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân, các định khoản
giảm trừ gia cảnh, xác định thuế suất và biểu thuế,…
Thứ hai, việc thực hiện nguyên tắc công bằng cần được đảm bảo trong hoạt động của các
chủ thể quản lý thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay, vấn đề quản lý thu nộp thuế thu nhập cá nhân
được thực hiện trên cơ sở Luật Quản lý thuế năm 2006 và Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007
và một số văn bản hướng dẫn thi hành. Nguyên tắc công bằng, công bằng có được đảm bảo hay
không, vai trò của các cán bộ thuế, của cơ quan thuế rất quan trọng.
Thứ ba, để đảm bảo thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập
cá nhân cần có cơ chế thông qua các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
Nhìn chung, pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam đã có những quy định tương đối
đầy đủ, chặt chẽ về công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý thuế. Đây
là những công cụ quan trọng để thực hiện nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá
nhân hiện nay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
1. Công bằng là một khái niệm căn bản của đời sống chính trị, xã hội, tôn giáo và
pháp luật. Về bản chất, công bằng là sự tương xứng mà theo đó tài sản, lợi ích, cơ hội giữa các
thành viên trong xã hội được phân chia một cách phù hợp, không thiên vị. Công bằng vừa là mục
tiêu vừa là chuẩn mực trong việc xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật. Nguyên tắc công bằng
tại Việt Nam đã được thể hiện trong nhiều văn bản pháp luật quan trọng trong đó có pháp luật
Thuế TNCN.
2. Nội dung của nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế TNCN được đảm bảo
trong các giai đoạn xây dựng và thực thi pháp luật như trong công tác ban hành quy phạm pháp
luật thuế TNCN, triển khai áp dụng các quy định của pháp luật thuế TNCN, nâng cao ý thức của
tổ chức cá nhân trong xã hội thực thi pháp luật thuế TNCN và trong công cuộc hội nhập quốc tế.
15
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
CHƯƠNG 2:
THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC CÔNG BẰNG
TRONG THỰC THI PHÁP LUẬT THUẾ TNCN Ở VIỆT NAM
2.1. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định của pháp luật
thuế TNCN.
Nguyên tắc công bằng là một trong những nguyên tắc cơ bản của luật thuế thu nhập cá
nhân. Phạm vi tác động và điều chỉnh của nguyên tắc công bằng rất đa dạng theo nhiều chiều.
Trong phần này, tác giả chỉ tập trung phân tích sự thể hiện của nguyên tắc công bằng thông qua
một số các chế định và quy định tiêu biểu thể hiện nguyên tắc công bằng và sự thực thi trên thực
tế các quy định đó trong vấn đề đảm bảo công bằng. Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu tác giả có
so sánh đối chiếu với các quy định pháp luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành của pháp luật thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao trước đây, và cũng có so sánh đối chiếu với các quy định
của pháp luật nước ngoài trong việc quy định và thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân dưới
góc độ thể hiện nguyên tắc công bằng.
2.1.1. Thực hiện nguyên tắc công bằng trong quy định về đối tượng nộp thuế thu
nhập cá nhân.
Xác định đối tượng nộp thuế là tiền đề cơ bản của thuế thu nhập cá nhân. Để đảm bảo
nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thế thu nhập cá nhân trước hết phải xác định đối
tượng nộp thuế đầy đủ và hợp lý qua đó đảm bảo sự phù hợp giữa tên gọi của sắc thuế với phạm
vi điều chỉnh, tạo sự công bằng cho các cá nhân trong xã hội.
Các văn bản pháp luật đầu tiên của Việt Nam khi mở cửa nền kinh tế quy định về chủ thể
(đối tượng) nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã dựa vào tiêu chí “nơi cư trú” và
“quốc tịch” để xác định những cá nhân nào là công dân Việt Nam và người nước ngoài nhưng vẫn
chưa bảo đảm yêu cầu của nguyên tắc công bằng khi xác định đối tượng nộp thuế.
Qua các quá trình sửa đổi, bổ sung pháp lệnh, luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và các
văn bản sửa đổi, bổ sung luật, văn bản hướng dẫn đã từng bước chuyển biến, quy định cụ thể và
bao quát được về đối tượng chịu thuế. Theo đó, quy định đã dựa trên căn cứ nơi cư trú và nguồn
phát sinh thu nhập, không phân biệt nơi chi trả và nơi nhận thu nhập làm căn cứ xác định đối
tượng nộp thuế.
Tuy nhiên, việc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân không chỉ là sự nhìn
nhận trong hệ thống pháp luật rằng có quy định bao quát được hết các cá nhân có thu nhập hay không.
Việc quy định đầy đủ về số lượng các đối tượng nộp thuế, không có sự phân biệt đối xử giữa người
Việt Nam và người nước ngoài mới chỉ là một phần yêu cầu của nguyên tắc công bằng theo chiều
ngang. Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân còn đòi hỏi phải được
xem xét theo cả chiều ngang, chiều dọc và công bằng chung của cả xã hội nữa. Việc xây
16
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
dựng và thực hiện các quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân phải nhằm bảo đảm việc thu
thuế hợp lý, thuận lợi dựa trên khả năng chi trả của người nộp thuế có xem xét đến các yếu tố
hoàn cảnh, điều kiện của từng người đó nhằm đảm bảo những người có thu nhập khác nhau sẽ có
nghĩa vụ nộp thuế khác nhau, người có thu nhập cao hơn sẽ phải nộp thuế cao hơn những người
có thu nhập thấp và những người có điều kiện, hoàn cảnh giống nhau mà thu nhập ngang nhau sẽ
phải nộp thuế như nhau.
2.1.2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định về thu
nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế của cá nhân là căn cứ để tính thuế thu nhập cá nhân trong kỳ tính thuế.
Đây là một trong những yếu tố then chốt trong việc đảm bảo công bằng trong thực thi thuế thu
nhập cá nhân.
Trước khi có sự xuất hiện của Luật thuế thu nhập các nhân năm 2007, việc quy định thu
nhập chịu thuế là sự phân loại và liệt kê theo các khoản thu nhập thường xuyên và thu nhập không
thường xuyên của các đối tượng nộp thuế. Việc liệt kê và thay đổi trong thời gian ngắn trong việc
phân định thế nào là thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên thể hiện sự chưa rõ
ràng, lung túng của các nhà làm luật và gây khó khăn trong việc thực thi trên thực tế.
Sự tiến bộ hơn so với các quy định trước đây về đối tượng nộp thuế được thể hiện trong
luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, và các luật sửa đổi bổ sung tới thời điểm hiện nay đó là
không phân loại đối tượng chịu thuế thành khoản thu nhập thường xuyên và không thường xuyên,
mà chỉ rõ các khoản Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Các thu nhập trên sẽ được trừ đi khoản thu nhập miễn thuế mới tính là thu nhập chịu thuế.
Có thể điểm qua một vài quy định thể hiện sự công bằng trong luật thuế thu nhập cá nhân hiện
hành và việc bảo đảm công bằng trong thực thi thuế thu nhập cá nhân trên thực tế. Như đối với
thuế thu nhập từ kinh doanh, thu nhập chịu thuế chỉ áp dụng với cá nhân kinh doanh có doanh thu
trên 100 triệu đồng/năm; đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm
muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được
miễn thuế. Hay như trong các quy định về thu nhập chịu thuế phát sinh từ tiền lương, tiền công,
không phải tất cả các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản thưởng, hỗ trợ đều thuộc thu nhập tính
thuế, các khoản phụ cấp như về ưu đãi với người có công, phụ cấp làm việc trong môi trường làm
việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm,.... không thuộc khoản thu nhập chịu thuế.
Quy định là vậy nhưng trên thực tế thi hành vẫn còn những tồn tại khó khăn như sự thiếu kiểm
soát chặt chẽ mức thu nhập của người dân, nhất là khoản thu nhập khó kiểm soát, như: thu nhập của ca
sỹ; thu nhập của các doanh nhân; thu nhập từ kinh doanh chứng khoán, từ kinh doanh bất động sản...
Đây là những khoản thu nhập nằm ngoài khoản tiền công, tiền lương không có trong sổ sách kế toán.
Còn đối với những khoản không có chứng từ kê khai, quyết toán thì việc quản lý
17
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
và kiểm soát được nguồn thu thực tế của người dân là rất khó. Hay việc xác định về các khoản thu
nhập thực tế của cá nhân qua việc mua bán, chuyển nhượng tài sản. Việc kê khai nhằm “ trốn
thuế” , “giảm thuế” là một hiện tượng khá phổ biến hiện nay.
Ngoài ra, đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cần xem xét lại mức điều tiết bởi lẽ
tại thời điểm này, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa phát triển ổn định, số lượng nhà đầu tư
tham gia thị trường còn ít, việc đầu tư còn mang tâm lý “bầy đàn”, lướt sóng, lợi nhuận thu được chỉ là
may, rủi, không thường xuyên, vì vậy đánh thuế vào thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán có thể
coi là rào cản, không thúc đẩy sự phát triển thị trường này. Trong khi đó, thu nhập từ lãi tiền vay ngân
hàng mang tính chất thường xuyên, nhưng vẫn thuộc diện thu nhập miễn thuế.
2.1.3. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định về căn
cứ tính thuế
Trong phạm vi luận văn này, tác giả xin đề cập về khía cạnh thực thi pháp luật thuế thu nhập cá
nhân trong các quy định về căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh là tổng số thuế tính theo từng bậc
thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×)
với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. Theo đó, để tính số thuế phải nộp, trước hết, chúng
ta cần phải xác định 2 căn cứ tính thuế: Thu nhập tính thuế và Thuế suất.
Thứ nhất, thu nhập tính thuế là tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân có thu nhập từ kinh
doanh trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội, y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và
các khoản giảm trừ theo quy định.
Mục đích của khoản giảm trừ nhằm tính đến hoàn cảnh cá nhân của đối tượng nộp thuế,
điều này làm cho việc xác định nghĩa vụ nộp thuế của mỗi đối tượng nộp thuế được công bằng
hơn. Bởi vì, cùng là đối tượng nộp thuế nhưng: có chủ thể là người độc thân, không có nghĩa vụ
phải chăm sóc phụng dưỡng ai; nhưng có chủ thể có trách nhiệm nuôi dưỡng con cái, bố mẹ,…
thì cùng mức khoản thu nhập nhưng việc chi tiêu lại khác nhau. Hay xét tới mục đích từ thiện,
nhân đạo là giảm gánh nặng cho xã hội, thể hiện tấm lòng nhân ái, tương thân tương ái, truyền
thống của đồng bào, dân tộc ta.
Về cơ bản quy định về đối tượng giảm trừ theo luật thuế thu nhập cá nhân thể hiện chính
sách thuế, định hướng của Nhà nước ta trong việc đảm bảo công bằng. Tuy nhiên, đối với vấn đề
giảm trừ gia cảnh cần phải bàn tới đó là mức chiết trừ gia cảnh. Mức triết trừ như nào là hợp lý,
với tình hình xã hội và sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các địa phương trên cả nước.
Ngoài ra, cơ chế tự kê khai – tự nộp, phụ thuộc hoàn toàn vào ý thức của người nộp thuế. Chính
vì vậy, việc chứng minh người phụ thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân vẫn
đang là một câu hỏi đặt ra đối với cơ quan quản lý thuế.
18
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Thứ hai, thuế suất là mức thuế phải nộp trên một đơn vị khối lượng chịu thuế. Định mức
thu thuế (tỉ lệ %) tính trên khối lượng thu nhập chịu thuế. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân: được
thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần và cho từng đối tượng nộp thuế đối với thu nhập thường
xuyên và có sự phân biệt loại thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên và ngoại trừ một số
trường hợp đặc biệt. Cụ thể, đối với người có thu nhập thường xuyên từ kinh doanh áp dụng biểu
thuế lũy tiến từng phần với 7 bậc thuế, khoảng cách giữa mỗi bậc thuế tương đối hẹp (5%).
Về cơ bản căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam đã phản ánh và đảm bảo được
công bằng. Tuy nhiên để đảm bảo việc thực thi thuế thu nhập các nhân được khách quan, công
bằng, minh bạch cần một cơ chế thực hiện thống nhất, rõ ràng.
Hiện nay, biểu thuế theo Luật thuế thu nhập cá nhân (bao gồm 7 bậc) còn nhiều bất cập,
mức thuế suất cao nhất là 35% thực sự chưa khuyến khích được những người có trình độ kỹ thuật
cao, năng lực điều hành tốt, các chuyên gia giỏi tham gia lao động, cống hiến cho xã hội và sự
phát triển của đất nước và thậm chí hạn chế khả năng thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
2.1.4. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định về miễn
giảm, hoàn thuế.
2.1.4.1. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định về miễn giảm
thuế
Nhìn chung các quy định về miễn, giảm thuế thể hiện được phần nào nguyên tắc công
bằng, và tính nhân văn của Nhà nước. Tuy nhiên thực tế thực thi các quy định về miễn thuế vẫn
gặp phải một số những vướng mắc. Ví dụ như đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà
ở, quyền sử dụng đất ở trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất
thì không phải nộp thuế, nhưng việc chứng minh thế nào là sở hữu nhà ở duy nhất thật sự rất khó
khăn và vướng mắc trên thực tế. Hiện nay Việt Nam chưa có hệ thống đăng ký quyền sở hữu nhà,
quyền sử dụng đất hợp nhất trên cả nước nên việc kiểm soát hiện nay chủ yếu dựa vào sự tự giác
của người dân. Do vậy việc thất thoát nguồn thu từ các hoạt động này là khó tránh khỏi, nhưng
một mặt khác việc thực thi đối với miễn thuế trong trường hợp này cũng gây ra rất nhiều khó
khăn đối với cá nhân thật sự có một nhà, đất duy nhất.
2.1.4.2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định về hoàn
thuế
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc các cá nhân là đối tượng nộp thuế được trả lại số thuế
đã nộp trong trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp hoặc cá nhân đã nộp thuế
nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế và các trường hợp khác theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cá nhân sẽ được hoàn thuế theo hai phương pháp chính: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau
hoặc kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
19
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Trên thực tế, có rất nhiều cá nhân, hộ kinh doanh cá thể gặp khó khăn về nguồn vốn hoạt động
kinh doanh vì việc xin hoàn thuế lại diễn ra quá chậm do cơ quan thuế “ngâm” hồ sơ hoàn thuế quá lâu
cũng như việc kiểm tra hồ sơ kéo dài thời gian khiến người nộp thuế ảnh hưởng quyền lợi cũng như
hoạt động kinh doanh của họ trong khi số thuế họ đã đóng lên đến con số rất lớn mà lại đang “mắc
kẹt” trong thủ tục giải quyết hoàn thuế của cơ quan quản lý thuế. Thực tế này không chỉ gây khó khăn,
bất lợi cho người nộp thuế mà còn gây khó khăn cho cơ quan quản lý thuế.
Tóm lại, việc pháp luật quy định là một chuyện, nhưng pháp luật có áp dụng được trong
thực tiễn hay không lại là một vấn đề khác. Đây là một bài toán luôn song hành trong việc quy
dịnh và thực thi. Do vậy, cần rà soát, cân nhắc lại các quy định của pháp luật cho phù hợp với
thực tiễn thực thi.
2.1.5. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định về
phương pháp tính thuế.
Pháp luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành, cá nhân có thu nhập chịu thuế có thể thực hiện
theo phương pháp khoán hoặc nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập theo kỳ tính thuế.
Vấn đề chính trong việc thực thi nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định về phương
pháp tính thuế đó việc quản lý của cơ quan thuế đối với các khoản thu theo từng phương pháp
tính thuế,công tác ủy nhiệm thu đối với nhóm đối tượng là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể nhỏ lẻ,
việc ấn định mức thuế khoán “thỏa thuận” ngầm giữa hộ kinh doanh và cán bộ thuế cơ sở, cơ chế
tự kê khai nộp thuế của cá nhân còn nhiều kẽ hở, vấn đề phát sinh.
2.1.6. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định về giải
quyết tranh chấp trong lĩnh vực thuế Thu nhập cá nhân.
Tranh chấp trong lĩnh vực thuế là tranh chấp hành chính có liên quan tới quyết định thu
thuế, quyết định xử phạt đối với người nộp thuế. Tranh chấp phát sinh do bất đồng của người nộp
thuế đối với quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu thuế và nộp phạt.
Giải quyết tranh chấp luôn phải tuân thủ theo trình tự, quy định của pháp luật. Hiện nay,
việc giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân được tiến hành theo hai thủ tục:
Một là thủ tục kiếu nại theo Luật Khiếu nại và hai là thủ tục tố tụng tại Tòa án theo Luật tố tụng
Hành chính.
Thực tế vẫn còn nhiều bất cập trong việc giải quyết tranh chấp thuế, như đối với việc giải
quyết tranh chấp thuế bằng thủ tục khiếu nại, cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu đồng thời là cơ
quan ra quyết định thu thuế hoặc xử phạt. Do vậy, kết quả giải quyết lần đầu thường là giữ
nguyên quyết định thu thuế hoặc quyết định xử phạt, trong khi đó người nộp thuế đang không
“tâm phục, khẩu phục” vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp phạt, nộp thuế theo quy định. Ngoài ra,
do tình trạng “Luật khung” nên việc áp dụng đều phải có quy định chi tiết của Chính phủ, hướng
dẫn của bộ tài chính và Tổng cục thuế. Với tình trạng này nên có thể nói việc cơ quan có thẩm
20
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
quyền thi thuế cấp trên bác quyết định của cơ quan cấp dưới ít xảy ra hơn do có cùng quan điểm
đánh thuế. Trong khi đó, luật khiếu nại quy định” hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại
Điều 37 của luật Khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng
ý với quyết định khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy
định của luật tố tụng hành chính. Như vậy, nếu người nộp thuế tuân thủ các thủ tục khiếu nại hai
cấp rồi mới khởi kiện ra Tòa sẽ gây nhiều tốn kém cho người nộp thuế.
Và thực trạng không ít vụ việc khiếu nại lần đầu và khiếu nại lần hai không làm thay đổi
quyết định thu thuế, xử phạt nên nhiều cá nhân phải kiện ra Tòa và kết quả cá nhân đã thắng. Có
thể kể tới vụ oan sai tiền nộp thuế 5,7 tỷ đồng của bà Đàm Thị Lích mới đây, đã tốn không biết
bao nhiêu giấy mực và rấy lên một hồi chuông về trách nhiệm của những cá nhân có liên quan tới
oan sai trong lĩnh vực thuế.
Vấn đề giải quyết tranh chấp cần phải được làm rõ nguyên nhân và cùng với đó là trách
nhiệm đằng sau các quyết định bị tuyên hủy, trách nhiệm của những tổ chức, cá nhân có sai phạm
liên quan.
2.2. Các giải pháp nhằm đảm bảo nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế
thu nhập cá nhân ở Việt Nam
Trên cơ sở phân tích và làm rõ về thực trạng đảm bảo nguyên tắc công bằng trong thực thi
pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam. Tác giả xin đưa ra một số những định hướng, giải
pháp nhằm bảo đảm ngyên tắc công bằng trong thực thi thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.
2.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân
Định hướng cải cách của Đảng, Nhà nước ta hiện nay chính là hiện đại hóa toàn diện cả về
phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả,
hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; kiện toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; tăng
cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế; nâng cao năng lực
hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; ứng dụng công
nghệ thông tin và áp dụng khai thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác QLT, phấn
đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ
thuận lợi về thuế vào năm 2020.
2.2.2. Kiến nghị về tổ chức thực thi nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập
cá nhân
Trong khuôn khổ hạn chế của luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến một số giải pháp cơ
bản sau đây:
Thứ nhất, cần áp dụng kết hợp các phương thức đánh thuế thu nhập cá nhân nhằm đảm bảo
tính hiệu quả cao hơn trong thực hiện nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
21
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Thứ hai, cần phải rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế hơn nữa, đặc biệt từ lúc
nhận hồ sơ đến khi phân cho nhân viên giải quyết trực tiếp. Bởi vì, với thời gian giải quyết như
hiện nay, cơ quan thuế nghiên cứu hồ sơ quá lâu, thời gian kiểm tra kéo dài, khiến cho tiền thuế
của người nộp thuế mãi không được hoàn thuế. Khi hồ sơ được giải quyết xong, dù người nộp
thuế nhận tiền bằng hình thức chuyển khoản hay tiền mặt thì cán bộ thuế cũng sẽ gọi điện thoại
trực tiếp thông báo cho người nộp thuế để họ không phải sốt ruột vì chờ đợi.
Thứ ba, pháp luật cần quy định cụ thể, chính xác các giấy tờ cần thiết cho việc giải quyết
hồ sơ hoàn thuế.
Thứ tư, giảm bớt các thủ tục hành chính, giảm nhẹ các công việc đang tạo áp lực nặng lên
cơ quan và cán bộ công chức ngành Thuế trong việc hoàn thuế.
Thứ năm, cần nâng cao sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế.
Thứ sáu, cần chuyển đổi về cơ cấu tổ chức và áp dụng phương pháp “phân đoạn thị
trường” đối tượng nộp thuế và quản lý theo mức độ tuân thủ.
Thứ bảy, kiện toàn lại hệ thống quản lý thu thuế theo hướng cải cách hành chính thuế,
nâng cao quyền hạn, trách nhiệm và hiệu lực của bộ máy quản lý thuế.
Kết luận chương 2
1. Việc thực thi nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân được
thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong các quy định, việc thực thi các quy định về chủ thể
nộp thuế, đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế, miễn giảm, hoàn thuế, phương pháp tính thuế,
giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thuế TNCN.
2. Thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân là quá trình hoạt động có mục đích mà
các chủ thể pháp luật thuế thu nhập cá nhân bằng hành vi của mình thực hiện các quy định về
pháp luật thuế thu nhập cá nhân trong thực tiễn. Về cơ bản, việc thực thi pháp luật thuế thu nhập
cá nhân đã thể hiện rõ nguyên tắc công bằng – nguyên tắc cơ bản, đặc điểm vốn có pháp luật thuế
thu nhập cá nhân. Tuy nhiên trên thực tế, việc thực thi nguyên tắc công bằng vẫn còn những bất
cập và hạn chế.
3. Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân đặt ra cho
nhà lập pháp những nhiệm vụ cụ thể mà pháp luật thuế thu nhập cá nhân cần phải giải quyết,
đồng thời bản thân nguyên tắc cũng là định hướng giúp các nhà lập pháp lựa chọn những giải
pháp phù hợp. Dựa trên thực tiễn về việc thực thi nguyên tắc công bằng, tác giả đã đưa ra một số
những kiến nghị về giải pháp nhằm đảm bảo hơn nữa nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp
luật thuế thu nhập cá nhân.
KẾT LUẬN
Như vậy, việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân là tiền đề cần thiết để
nhà nước từng bước quản lý tốt các nguồn thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội, nâng cao hiệu quả
22
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
thu, quản lý thuế. Tuy nhiên hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế thu nhập cá nhân phải dựa trên
quan điểm kinh tế của đất nước, đồng thời có tính đến những yêu cầu có tính nguyên tắc của một
hệ thống thuế trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đồng thời với đó là sự nâng
tầm về ý thức nộp thuế của các cá nhân trong xã hội, ý thức được việc quan trong của trách nhiệm
nộp thuế, bản chất của việc nộp thuế.Xu hướng toàn cầu hóa thúc giục Nhà nước cần có, cơ quan
thuế đẩy mạnh hoàn thiện hơn nữa các hệ thống thông tin về thuế, đưa các quy định về thuế nói
chung và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân được cụ thể hóa vào đời sống nhân dân. Để dân hiểu
và tự giác thực hiện chứ tránh mang tâm lý nặng nề về thủ tục liên quan tới lĩnh vực thuế như
hiện nay.
Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân là nguyên tắc cơ bản,
việc đảm bảo thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân phải công bằng theo cả chiều ngang và
chiều dọc. Để thực hiện được mục đích đó, pháp luật thuế thu nhập cá nhân phải tôn trọng nghĩa
vụ của người nộp thuế, phải rõ ràng, minh bạch, ổn định và phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
Việc bảo đảm thực thi thuế thu nhập cá nhân cần phải chú ý tới các yếu tố tác động tới việc đảm
bảo nguyên tắc công bằng đặc biệt là vấn đề về lợi ích của các chủ thể có liên quan tới thuế.
23

More Related Content

Similar to Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.doc

Similar to Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.doc (20)

Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
 
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân.
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAYQuản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
 
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trúLuận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
 
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
 
Hoàn Thiện Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Hiện Nay.
Hoàn Thiện Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Hiện Nay.Hoàn Thiện Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Hiện Nay.
Hoàn Thiện Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Hiện Nay.
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCM
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCMLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCM
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCM
 
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAYĐề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước taLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt NamLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đLuận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
 
Đề tài: Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong pháp luật, HAY
 
Thuế
ThuếThuế
Thuế
 
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay.doc
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay.docHiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay.doc
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay.doc
 
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAYThuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh tại quận Gò Vấp, HAY
 
Tiểu luận thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế...
Tiểu luận thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế...Tiểu luận thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế...
Tiểu luận thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế...
 
Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...
Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...
Luận Văn Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Soát Trong Công Tác Tổ Chức Quản Lý Về Tìn...
 

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149 (20)

Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
 
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
 
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
 
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
 
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
 
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.docLuận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
 
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
 
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
 
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
 
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.docĐề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
 
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
 
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docxĐề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
 
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
 
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 

Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.doc

  • 1. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THU HƯƠNG Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngành: Luật học Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 Hà Nội, 2016 1
  • 2. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Công trình được hoàn thành tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuyến Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm tư liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội 2
  • 3. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện quyền lợi cho giai cấp thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Để có nguồn lực vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để huy động một bộ phận của cải xã hội, trong đó có biện pháp huy động, tập trung của cải có tính bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã hội được gọi là thuế. Ra đời và tồn tại cùng Nhà nước, từ đó đó đến nay, thuế đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn thiện. Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của thuế ngày càng một nâng cao và đòi hỏi Nhà nước phải xây dựng một hệ thống pháp luật về thuế phù hợp với sự phát triển của đất nước. Pháp luật của nước ta ban hành rất nhiều sắc thuế với chức năng nhiệm vụ khác nhau, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu tôi chỉ xin đề cập đến Thuế thu nhập cá nhân, một loại thuế chiếm vai trò quan trọng trong sự phát triển đất nước hiện nay. Trên thế giới, luật thuế thu nhập cá nhân đã có lịch sử hàng trăm năm và đã trở thành loại thuế phổ biến trên Thế giới. Ở nước ta, thuế thu nhập cá nhân được ban hành lần đầu tiên vào ngày 27/12/1990, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/1991 với tên gọi “Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao” dưới hình thức pháp lệnh. Từ đó đến nay đã qua có rất nhiều lần sửa đổi bổ sung, cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng IX và X của Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Chính trị đã thông qua Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn II (2006-2010). Chính phủ đã ban hành Quyết định số 201/2004/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn II. Sau hơn ba năm chuẩn bị kỹ lưỡng, ngày 20/11/2007 tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội Nước Cộng hoà XHCH Việt Nam khoá XII đã thông qua Luật thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) và Luật có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009 với chức năng đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, đảm bảo chi tiêu của Nhà nước, đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, góp phần hạn chế khoảng cách về thu nhập trong xã hội và khuyến khích mọi cá nhân lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập để làm giàu chính đáng. Để phù hợp hơn với các biến đổi trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cũng như những yêu cầu, đòi hỏi của đất nước, Luật thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi, bổ sung vào năm 2012 và mới đây nhất Luật thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi thay thế cho luật sửa đổi bổ sung năm 2012 là luật sửa đổi các luật về thuế năm 2014, chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2015. Từ sau đổi mới, không thể phủ nhận được những thành tựu phát triển đất nước theo định hướng cơ chế thị trường mà Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ. Văn kiện của Đại hội IX đã khẳng định 3
  • 4. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM rõ "Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”. Tuy nhiên thẳng thắn trong nhìn nhận các mặt của đời sống xã hội hiện nay, một trong những khuyết tật của nền kinh tế thị trường là sự phân hoá giàu nghèo sâu sắc tạo ra hai cực đối lập rất cao trong xã hội. Tình hình trên không những liên quan đến vấn đề đạo đức, công bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải của các tầng lớp dân cư, làm mất đi ý nghĩa cao đẹp của sự phát triển kinh tế xã hội.Vì những lý do trên, bất kỳ quốc gia nào cũng phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập của các tầng lớp dân cư thông qua hệ thống pháp luật thuế nhằm điều tiết bớt thu nhập của các chủ thể này vào tay nhà nước để thực hiện các chính sách xã hội và thuế thu nhập cá nhân được coi là thứ thuế công bằng nhất trong phân phối thu nhập. Nhìn nhận vai trò của pháp luật thuế thu nhập trong đó đặc biệt là pháp luật thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trong thời gian qua, chúng ta không thể phủ nhận sự đóng góp tích cực của công cụ tài chính này trong việc tạo lập nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thực hiện công bằng xã hội và điều tiết có hiệu quả nền kinh tế, đưa kinh tế phát triển theo đúng mục tiêu, đúng định hướng. Các đợt sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã đáp ứng một phần yêu cầu trước mắt về giải quyết các vấn đề phát sinh trên thực tế như cấu trúc bậc thuế, thuế suất, phân loại thu nhập thường xuyên và không thường xuyên. Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam đã được đặt ra và ở một tầm nào đó đã được ưu tiên và bổ sung hoàn chỉnh hơn trong các quy định của phát luật về thuế thu nhập cá nhân. Các lần sửa đổi bổ sung luật thuế thu nhập cá nhân, gần đây nhất là Luật thuế sửa đổi năm 2014 có hiệu lực thi hành chính thức vào 01/01/2015 đã thể hiện được nguyên tắc công bằng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên vấn đề đảm bảo tính công bằng, hiệu quả mặc dù đã được quan tâm nhưng vẫn chưa được giải quyết một cách căn bản, thích đáng như một yêu cầu cơ bản, mang tính dài hạn xuyên suốt. Nhận thức được nhu cầu cấp thiết đó, Tôi quyết định lựa chọn đề tài “Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam”. Dưới góc độ một đề tài nghiên cứu khoa học rõ ràng đề tài có ý nghĩa cấp bách thể hiện trên năm phương diện chính sau đây: Một là, về phương diện chính trị, xã hội - việc nghiên cứu đề tài này để quán triệt các yêu cầu của Đảng, Nhà nước ta về cải cách hệ thống thuế, đúng như Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 được Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt tại Quyết định 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 đã khẳng định phải: “Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức 4
  • 5. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính (TTHC) về thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hoá cao.” Hai là, về phương diện lập pháp - để cung cấp những luận cứ khoa học cần thiết cho việc hoàn thiện hơn Luật thuế Việt Nam hiện hành. Thuế TNCN là một trong những lĩnh vực quan trọng của ngành thuế, nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đảm bảo cho các hoạt động chi tiêu của Nhà nước. Luật thuế TNCN không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi trong việc bảo vệ các quyền con người và sự phát triển bền vững của đất nước trong tình hình mới. Việc nghiên cứu đề tài nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam rõ ràng là rất cần thiết. Ba là, về phương diện thực tiễn - để chủ động phòng, chống hiện tượng tiêu cực vẫn còn xảy ra trong hoạt động thuế những năm vừa qua. Từ thực tiễn phòng ngừa và đấu tranh chống các hành vi sai phạm trong lĩnh vực thuế, có thể thấy rằng thành tích của các cơ quan thuế Việt Nam là rất lớn, không thể phủ nhận. Tuy nhiên, bên cạnh thành tích đó, những sai lầm, thiếu sót, thậm chí nhũng nhiễu, tiêu cực vẫn còn tồn tại gây bức xúc trong dư luận xã hội và nhân dân.... Do đó, để hạn chế, loại trừ hiện tượng này, việc nâng cao nhận thức về quyền con người, nguyên tắc công bằng cho mọi người dân, đặc biệt là cho các cán bộ thuế giao dịch trực tiếp là cần thiết. Bốn là, về phương diện khoa học - để góp phần phát triển lý luận về nguyên tắc công bằng trong việc thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam nói chung và nguyên tắc công bằng trong lĩnh vực thuế nói riêng nhằm đảm bảo hơn nữa các quyền của con người ở nước ta, việc nghiên cứu đề tài đã nêu là có tính thời sự và cấp bách hiện nay. Năm là, về phương diện quốc tế - việc triển khai đề tài này không những góp phần làm sáng tỏ những tư tưởng tiến bộ và cao quý về đảm bảo nguyên tắc công bằng – một trong các nguyên tắc quan trọng trong việc bảo đảm các quyền con người đã được thể hiện trong các Công ước quốc tế của Liên Hợp quốc về quyền con người như: Tuyên ngôn thế giới về quyền con người (UDHR) năm 1948, Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR) và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR) năm 1966; v.v..., mà còn góp phần tôn trọng, bảo vệ và có cơ chế bảo đảm hơn nữa các quyền cơ bản của con người này. Việc nghiên cứu hoàn thiện pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng là thật sự cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu 5
  • 6. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Việc nghiên cứu các quy định về nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam đã và được xem xét nghiên cứu trên nhiều phương diện, khía cạnh khác nhau. Có thể tạm chia thành các nhóm: - Nhóm thứ nhất - những công trình có đề cập đến vấn đề nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân với các công trình nghiên cứu cấp Bộ, giáo trình viết về thuế TNCN nói chung và nguyên tắc công bằng nói riêng như Tài liệu tuyên truyền về Dự Luật thuế TNCN, Nxb. Tài chính, Hà Nội, 2007, tr. 10; Ths. La Thị Tuyết Anh (2011), Thực tiễn thi hành pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và định hướng hoàn thiện, Đại học Luật Hà Nội; Ts. Lê Nguyệt Châu (2010), Giáo trình luật tài chính 2, NXB Tài Chính; Nguyễn Thanh Tuyền và Nguyễn Ngọc Thanh (2001), Giáo trình Thuế, NXB Thống kê, Hà Nội; Nguyễn Thị Kim Tuyển, Pts Phan Mỹ Hạnh (1998), Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành, NXB Thành phố Hồ Chí Minh;….. - Nhóm thứ hai - các công trình nghiên cứu là các đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án liên quan đến nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân như luận văn thạc sĩ “Nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân” của tác giả Phan Phương Nam, Thành phố Hồ Chí Minh, 2006, Luận án tiến sĩ “Nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam năm 2012” của tác giả Trần Minh Đức, Viện Khoa học xã hội Hà Nội, …. - Nhóm thứ ba - các công trình nghiên cứu là các sách chuyên khảo, bài viết liên quan đến nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam như TS. Lê Thị Thu Thủy Tạp chí luật học số 4/2009 Những vấn đề đặt ra trong Luật thuế TNCN ở Việt Nam; Trần Minh Đức (2008), “Một số vấn đề về nguyên tắc công bằng trong pháp luật về thuế thu nhập cá nhân”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, (số 12), trang 56-60; Ths. Trần Vũ Hải (2007), “Thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay và phương hướng hoàn thiện”, Tạp chí Luật học, (Số 10), trang 27-35; Nguyễn Thị Lan Hương (2011), “Ưu tiên quyền lợi của người nộp thuế khi sửa đổi luật thuế thu nhập cá nhân”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, (Số 7), trang 50-56; Nguyễn Thu Hằng, Đào Ngọc Tiến (2011), “Thuế thu nhập cá nhân của Anh và một số bài học đối với Việt Nam”, Tạp chí kinh tế đối ngoại, (Số 15), trang 34-37; Nguyễn Thị Lan (2008), “Về giảm trừ gia cảnh trong luật thuế thu nhập cá nhân nhìn từ góc độ bình đẳng giới”, Tạp chí Luật học, (Số 3), trang 31-35… Như vậy, qua nghiên cứu các công trình khoa học đã công bố nói trên, có thể thấy rằng đã có những nghiên cứu về thuế nói chung và nghiên cứu về các chế định cụ thể của pháp luật thuế TNCN Việt Nam liên quan đến nguyên tắc công bằng nói riêng, tuy nhiên, chưa có việc nghiên cứu trực tiếp và có hệ thống, toàn diện đến vấn đề nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam. 6
  • 7. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 3. Mục tiêu nghiên cứu nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ “nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam”. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất những phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trên các phương diện xây dựng, áp dụng và nâng cao ý thức pháp luật, ý thức về quyền, nghĩa vụ cho mọi người dân, các cơ quan chức năng đặc biệt là cơ quan quản lý thuế trong việc đảm bảo công bằng xã hội và ổn định nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở mục tiêu, đề tài đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: a) Làm rõ nội hàm của nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế TNCN b) Xác định phạm vi giới hạn các quy định pháp luật thuế TNCN trực tiếp điều chỉnh nguyên tắc công bằng và sự phát triển của các quy định này trong lịch sử lập pháp thuế TNCN Việt Nam. c) Làm rõ những ưu, nhược điểm của pháp luật thuế TNCN Việt Nam hiện hành trong việc đảm bảo nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế TNCN. d) Khảo sát thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật thuế TNCN Việt Nam liên quan đến việc thể hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế TNCN; làm rõ những thành tích cũng như hạn chế của công tác thi hành pháp luật thuế trong lĩnh vực này. e) Đề xuất hoàn thiện pháp luật và các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế TNCN. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung, phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong vấn đề làm sáng tỏ tỏ nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam. Về thời gian, đề tài đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật thuế TNCN trong giai đoạn những năm gần đây (2010-2016). 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và hệ thống lý luận hiện đại. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để giải quyết các vấn đề khoa học đặt ra từ đề tài gồm có phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, lịch sử, so sánh, chuyên gia, thống kê số liệu thực tế để luận chứng các tri thức khoa học luật thuế và làm sáng tỏ những vấn đề cần được nghiên cứu. 5. Những điểm mới về mặt khoa học của đề tài 7
  • 8. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Đề tài “nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam” có những điểm mới cơ bản sau đây: a. Phân tích, làm rõ nội hàm của nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế TNCN. b. Phân tích, làm rõ được phạm vi giới hạn các quy định pháp luật thuế TNCN trực tiếp điều chỉnh nguyên tắc công bằng và sự phát triển của các quy định này trong lịch sử lập pháp thuế TNCN Việt Nam. c. Phân tích được những ưu, nhược điểm của pháp luật thuế TNCN Việt Nam hiện hành trong việc đảm bảo nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế TNCN. d. Phân tích, làm rõ được những thành công và hạn chế của thực tiễn áp dụng nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam trong thời gian vừa qua. e. Đề xuất hoàn thiện pháp luật và các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả của nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế TNCN 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Đề tài là công trình khoa học trình bày một cách tương đối có hệ thống và toàn diện về vấn đề nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam. Các kết quả của đề tài nhằm cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật thuế TNCN và các quy định khác có liên quan thuộc ngành luật thuế. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết cấu luận văn gồm hai chương: CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC CÔNG BẰNG TRONG THỰC THI PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1. Khái quát về nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế Thu nhập cá nhân. 1.1.1. Khái niệm nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân và thực thi pháp luật thuế Thu nhập cá nhân 1.1.1.1 Khái niệm công bằng và nguyên tắc công bằng. Công bằng (công lý) là một khái niệm căn bản của đạo đức học, của triết học pháp quyền, triết học xã hội cũng như của đời sống chính trị, xã hội, tôn giáo và pháp luật. Trong thần học công bằng được xem là đức hạnh căn bản thứ hai của con người, bao gồm sự thông minh, công bằng, dũng cảm và sự chừng mực. Trong đó các đức hạnh trước luôn là điều kiện của những đức hạnh sau. Theo Aristote, ông đã phân biệt hai loại công bằng, trong đó sự công bằng thể hiện ở hai hình thức khác nhau, đó là công bằng bù trừ (iustitia commutativa) và công bằng phân chia 8
  • 9. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM (iustitia distributiva). Công bằng bù trừ là công bằng giữa những cái khác nhau trong tự nhiên, nhưng như nhau trước pháp luật. Công bằng bù trừ có nghĩa là sự bình đẳng tuyệt đối giữa đưa và nhận, giữa những cái được pháp luật xem như nhau, chẳng hạn như hàng hóa và giá cả, thiệt hại và bồi thường. Còn công bằng phân chia lại là sự bình đẳng tương quan trong sự đối xử với một nhóm nguời, là sự phân bổ quyền và nghĩa vụ theo các chuẩn độ xứng đáng, khả năng, nhu cầu. Công bằng phân chia là hình thức nguyên thủy của công bằng, còn công bằng bù trừ của tư luật phải được tạo lập bởi một hành vi quyền lực (chẳng hạn của cơ quan lập pháp), ví dụ như việc quy định những điều kiện để có năng lực pháp luật hay năng lực hành vi. Ở đây công thức “Suum cuique tribuere” (chia cho mỗi người cái mà họ đáng được nhận) không được phép hiểu là một công cụ để san bằng mọi thứ, không phải là mỗi người được nhận cái như nhau, mà mỗi người được nhận cái thuộc về họ, nghĩa là trao cho họ cơ hội đạt được điều tiềm ẩn trong bản thân họ. Theo từ điển Tiếng Việt: “Công bằng là theo đúng lẽ phải, không thiên vị”. Dưới con mắt nhà nghiên cứu luật pháp, có thể nhìn nhận khái niệm “công bằng” theo chiều ngang và chiều dọc hoặc theo nghĩa chủ quan và khách quan. Theo chiều ngang, công bằng nghĩa là đối xử như nhau đối với những người có đóng góp như nhau, mặt khác, theo chiều dọc, công bằng là đối xử khác nhau với những người có những khác biệt bẩm sinh, trình độ, năng lực hoặc có các điều kiện sống khác nhau. Theo nghĩa khách quan, công bằng được hiểu là những giá trị đứng đắn, những quy tắc chuẩn mực chung hoặc cách thức hành động phù hợp, được cộng đồng thừa nhận. Theo nghĩa chủ quan, công bằng phụ thuộc vào sự cảm nhận, đánh giá, phán xét của mỗi cá nhân. Mỗi người có những đánh giá cá nhân của mình thế nào là công bằng hay không công bằng. Từ cách nhìn nhận kể trên, theo TS. Nguyễn Minh Tuấn, công bằng là trạng thái lý tưởng của xã hội loài người, trong đó vấn đề tài sản, lợi ích, cơ hội giữa các thành viên trong xã hội được phân chia một cách phù hợp, không thiên vị. Tác giả nhất trí với cách hiểu về công bằng được nêu ra ở trên. “Nguyên tắc” theo Từ điển Tiếng Việt là “Điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm”. Như vậy, nguyên tắc được hiểu với nghĩa là tư tưởng chỉ đạo, qui tắc cơ bản của một hoạt động nào đó. Bản thân lĩnh vực pháp lý cũng tồn tại một số nguyên tắc cơ bản cần phải tuân thủ. Trong đó, nguyên tắc công bằng là một trong những nguyên tắc cơ bản bao trùm của pháp luật. Trong pháp luật Việt Nam, nguyên tắc công bằng đã nhiều lần được khẳng định trong các văn kiện quan trọng. Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII năm 1996 đã xác định việc đảm bảo công bằng là động lực và nội dung của sự nghiệp đổi mới: “Dân giàu nước mạnh. Xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Trong Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định: “Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển. Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua động lực xã hội khác”. Những quan điểm trên đều được hiện thực hóa trong 9
  • 10. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM các văn bản quy phạm pháp luật mà điển hình là Hiến pháp. Trong Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung 2001 ghi nhận tại điều 3: “Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”. Quan điểm này được tiếp nối trong Hiến pháp 2013 và trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác. Nhìn vào thực tế phát triển hiện nay có thể thấy, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều sự nỗ lực và bước tiến quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện nguyên tắc công bằng tại Việt Nam cụ thể thể chế hóa nguyên tắc này trong nhiều văn bản pháp luật quan trọng trong đó có pháp luật thuế thu nhập cá nhân. 1.1.1.2. Nguyên tắc công bằng trong pháp luật Thuế thu nhập cá nhân. Trước hết, thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần từ tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước, nói cách khác, đây là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của từng cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Thời kỳ mới ban hành, các Chính phủ thường đánh thuế vào đối tượng dễ đo lường được như đánh trên đất đai, tài sản, hàng hoá hữu hình, các hàng hoá và tàu biển, hoặc số lượng cửa sổ hoặc lò sưởi trong một toà nhà. Thuế thu nhập cá nhân có diện điều chỉnh rộng tất cả các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh; từ đầu tư gián tiếp như mua, bán cổ phần, trái phiếu, cổ phiếu,.... Các khoản thu nhập chịu thuế cũng có diện rộng bao gồm tất cả các khoản thu nhập của cá nhân. Tuy nhiên, thực hiện chính sách xã hội và mục tiêu công bằng của thuế thu nhập cá nhân, luật thuế qui định cụ thể một số khoản thu nhập không chịu thuế, miễn thuế. Để phân biệt với một số loại thuế khác, thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm chính như sau: Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân là loại thế trực thu có đối tượng đánh thuế là thu nhập. Khi có thu nhập chịu thuế phát sinh, người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân và không thể chuyển giao nghĩa vụ này cho người khác. Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có diện thu rộng, phức tạp và có tính ổn định không cao. Toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước ngoài; đối tượng phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân là toàn bộ những người có thu nhập. Tính phức tạp xuất phát từ việc phải xác định khoản thu nhập chịu thuế/thu nhập không chịu thuế, nguồn gốc khoản thu nhập, địa điểm phát sinh thu nhập, thời hạn cư trú của chủ sở hữu thu nhập (người nước ngoài cư trú tại Việt Nam), tính ổn định của thu nhập, sự phát triển của nền kinh tế,… các khoản khấu trừ khi tính thuế cũng là một bài toán đối với nhà lập pháp và thực thi chính sách để đảm bảo công bằng xã hội. 10
  • 11. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Thứ ba, việc đánh thuế thu nhập cá nhân áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến từng phần. Với những đặc điểm kể trên, thuế thu nhập cá nhân đã thể hiện vai trò quan trọng của mình trên những phương diện sau: Một là, tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước. Hai là, điều tiết thu nhập tiến tới đảm bảo công bằng xã hội. Ba là, minh bạch hóa thu nhập cá nhân góp phần phòng chống tội phạm.. Ở Việt Nam, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đã có sự phát triển nhất định trong những năm gần đây. Trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế thu nhập cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó được cải cách vào năm 1972. Sau 1975, vào ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Đây là cơ sở tiền đề quan trọng cho việc thực thi thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Pháp lệnh này đã có 06 lần sửa đổi, bổ sung cụ thể như sau: lần thứ nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày 13/6/2001 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2001) và lần thứ 6 là pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số 14/2004/PL-UBTVQH11 ban hàng năm 2004 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2004). Đến năm 2007, Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Luật thuế thu nhập tiếp tục được sửa đổi bổ sung vào năm 2012 (Luật số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân) và năm 2014 (Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế). Trong quá trình thi hành, pháp luật thuế thu nhập cá nhân đã thể hiện vai trò của mình đối với sự phát triển của đất nước .Việc thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân để thực hiện được mục đích quản lý đồng thời đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân trong xã hội cần phải có những định hướng trong việc xây dựng và áp dụng pháp luật. Các nguyên tắc trong điều chỉnh pháp luật là những phương châm, định hướng chi phối toàn bộ hay một số giai đoạn quan trọng trong quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Trong một xã hội dân chủ, công bằng cần phải được thực hiện trước hết đối với việc phân chia gánh nặng của thuế khóa. Do đó, nguyên tắc công bằng đã trở thành một trong những nguyên tắc cơ bản bao trùm xuyên suốt của pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói chung và thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Có thể nói, nguyên tắc công bằng là phương châm, định hướng quan trọng chi phối trong toàn bộ quá trình thực thi, áp dụng pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Việc áp dụng nguyên tắc công 11
  • 12. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM bằng là chủ trương của Đảng và Nhà nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân và vì nhân dân. 1.1.2. Đặc điểm của nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân và thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân Nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân và thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân được thể hiện qua một số điểm sau: Thứ nhất, công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Yếu tố công bằng được thể hiện dưới hai khía cạnh: công bằng giữa Nhà nước với người nộp thuế và công bằng giữa những người nộp thuế. Thứ hai, công bằng trong việc tính thuế dựa trên khả năng trả thuế của đối tượng nộp thuế. Bài toán công bằng ở đây là việc Nhà nước phải tìm ra mức thuế thu nhập phù hợp một mặt đáp ứng nhu cầu chi tiêu công và an sinh xã hội, một mặt đảm bảo khả năng trả thuế thu nhập của đối tượng nộp thuế cũng như nguyện vọng của người nộp thuế - vấn đề vốn bị xem nhẹ. Một trong những giải pháp đã được áp dụng biểu thuế lũy tiến, mức nộp thuế theo đó sẽ tăng tên theo mức thu nhập, thu nhập càng lớn đóng thuế càng nhiều. Thứ ba, công bằng trong quy định về miễn giảm thuế. Miễn giảm thuế về mặt bản chất là việc Nhà nước đã không thu hoặc thu ít hơn mức phải thu đối với những đối tượng nhất định, thường là những đối tượng không đủ khả năng. Từ những nhận định trên có thể thấy rằng, nguyên tắc công bằng đã được thể hiện cụ thể và trở thành thuộc tính, đặc điểm vốn có của pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Tuy nhiên, để pháp luật thực sự có sức sống đòi hỏi vai trò rất lớn của Nhà nước trong việc hoạch định chính sách, khoanh vùng đối tượng đóng thuế/miễn giảm thuế phù hợp cũng như đặt ra biểu thuế tương ứng đối với từng đối tượng và thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, song hành với Nhà nước là vai trò của người nộp thuế, bản thân người nộp thuế cần ý thức tự giác và tự nguyện thực hiện theo pháp luật thuế thu nhập cá nhân của Nhà nước, như vậy nguyên tắc công bằng mới thức sự đi vào thực tiễn. 1.1.3. Nội dung của nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân và thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân Để đảm bảo nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân và thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân cần nắm rõ nội dung của nguyên tắc này cũng như sự thể hiện trong pháp luật. Những nội dung này bao gồm: Thứ nhất, đảm bảo công bằng trong công tác ban hành quy phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Thứ hai, công bằng trong việc triển khai áp dụng các quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân. 12
  • 13. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Thứ ba, công bằng trong việc nâng cao ý thức của tổ chức cá nhân trong xã hội thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Thứ tư, công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân trong xu thế hội nhập quốc tế. 1.1.4. Vai trò của nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân và thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân Trong hệ thống pháp luật chung, công bằng là một nguyên tắc phân phối lợi ích, thước đo của nó là sự bình đẳng trong quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ, được thực hiện dựa trên sự tự nguyện của các cá nhân. Nguyên tắc công bằng không chỉ có tác động mạnh mẽ, tích cực trong lĩnh vực kinh tế, mà còn đóng vai trò điều chỉnh quan hệ giữa con người với con người trong các lĩnh vực chính trị, pháp luật, xã hội, đạo đức… Pháp luật thuế thu nhập cá nhân không chỉ có ảnh hưởng tới cá nhân người nộp thuế mà còn tác động đến toàn xã hội. Do đó, đảm bảo nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển đi lên của kinh tế xã hội đất nước. Nếu nguyên tắc này được đảm bảo bằng việc thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân của nhà nước, điều này sẽ kích khởi động lực phát triển từ tự thân người dân hay cụ thể chính những người nộp thuế. Ngược lại, vô hình chung, thuế thu nhập cá nhân sẽ trở thành sức ì cho xã hội (nếu đánh ở mức thấp và rộng rãi) hoặc trở thành gánh nặng cho người dân (nếu đánh ở mức quá cao và khắc nghiệt). Không chỉ vậy, chính sự không công bằng sẽ làm nảy sinh tình trạng trốn thuế khiến Nhà nước bị thất thu một khoản ngân sách không nhỏ. Nguyên tắc công bằng trong thực thi thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy công bằng xã hội và sự đi lên của đất nước. Do đó, đảm bảo nguyên tắc này chính là nhiệm vụ trọng tâm đặt ra đối với các cơ quan công quyền khi thực thi luật thuế thu nhập cá nhân. 1.2. Những vấn đề lý luận về thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân và việc thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân 1.2.1. Khái niệm về thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích mà các chủ thể pháp luật bằng hành vi của mình thực hiện các quy định pháp luật trong thực tế đời sống. Cụ thể hơn, theo Vũ Văn Thiệu, thực hiện pháp luật – xét trong quy trình "quản lý nhà nước bằng pháp luật", là sự tiếp nối xây dựng pháp luật, gồm toàn bộ các hoạt động nhằm đưa các quy phạm pháp luật vào đời sống nhà nước, xã hội và sinh hoạt của công dân. Về bản chất, thực hiện pháp luật là quá trình hiện thực hoá pháp luật, làm bộc lộ và phát huy những giá trị tiềm năng của pháp luật trong thực tế. Suy rộng ra, thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân là quá trình hoạt động có mục đích mà các chủ thể pháp luật thuế thu nhập cá nhân bằng hành vi của mình thực hiện các quy định về pháp luật thuế thu nhập cá nhân trong thực tiễn như: kê khai thuế, thu nộp thuế, đăng ký giảm trừ gia cảnh… Hành vi thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân là những xử sự (hành động hoặc 13
  • 14. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM không hành động) của các chủ thể pháp luật (các cá nhân, tổ chức) phù hợp với những yêu cầu của các quy phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân, có ích cho xã hội, nhà nước và cá nhân. Tương tự thực hiện pháp luật, thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân mang các đặc điểm như sau: Thứ nhất, thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân đi vào cuộc sống. Thứ hai, thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân là hành vi hợp pháp của các chủ thể. Thứ ba, thực hiện pháp luật do nhiều chủ thể khác nhau tiến hành với nhiều cách thức, trình tự thủ tục khác nhau. Theo đó, các hình thức thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân được phân loại như sau: Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện những qui phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân mang tính chất ngăn cấm bằng hành vi thụ động, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không làm những việc mà pháp luật cấm như trốn thuế, kê khai thu nhập không đầy đủ… Thực thi pháp luật là hình thức thực hiện những qui định trao nghĩa vụ bắt buộc của pháp luật một cách tích cực trong đó các chủ thể thực hiện nghĩa vụ của mình bằng những hành động tích cực như chủ động đăng ký thuế, kê khai thu nhập, đăng ký giảm trừ gia cảnh,… Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện những qui định về quyền chủ thể của pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật chủ động, tự mình quyết định việc thực hiện hay không thực hiện điều mà pháp luật cho phép. Như vậy hình thức này khác với 2 hình thức trên ở chỗ chủ thể không bị buộc không được làm hoặc phải làm một việc nào đó mà được tự do lựa chọn theo ý chí của mình. Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những qui định pháp luật hoặc chính hành vi của mình căn cứ vào những qui định của pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hay chấm dứt một quan hệ pháp luật. Áp dụng pháp luật thuế thu nhập cá nhân được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong đó có cơ quan quản lý thuế như Tổng cục thuế, chi cục thuế tỉnh, thành phố… và các cán bộ quản lý thuế. Như vậy, thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân về mặt lý thuyết cơ tương đồng với việc thực hiện pháp luật nói chung. Sự khác biệt chính xuất phát từ trong chính quá trình thực hiện pháp luật trên thực tế của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội. 14
  • 15. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 1.2.2. Vấn đề thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân Với việc đảm bảo thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế TNCN, trước hết cần xem xét về việc thực hiện nguyên tắc công bằng trong xây dựng và ban hành quy phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, nhà lập pháp dựa trên những yếu tố cấu thành của quy phạm pháp luật để thiết kế các điều khoản phù hợp (giả định, quy định, chế tài). Ba bộ phận cấu thành này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên tính thống nhất của quy phạm pháp luật. Để đảm bảo nguyên tắc công bằng, nhà lập pháp đặt ra các điều kiện, hoàn cảnh giả thiết trong phần giả định để có những quy định và chế tài của Nhà nước tương ứng. Việc thực hiện nguyên tắc công bằng được thể hiện cụ thể thông qua các quy định về thuế thu nhập cá nhân, như xây dựng mô hình đánh thuế thu nhập cá nhân, xác định đối tượng nộp thuế, quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, quy định thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân, các định khoản giảm trừ gia cảnh, xác định thuế suất và biểu thuế,… Thứ hai, việc thực hiện nguyên tắc công bằng cần được đảm bảo trong hoạt động của các chủ thể quản lý thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay, vấn đề quản lý thu nộp thuế thu nhập cá nhân được thực hiện trên cơ sở Luật Quản lý thuế năm 2006 và Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và một số văn bản hướng dẫn thi hành. Nguyên tắc công bằng, công bằng có được đảm bảo hay không, vai trò của các cán bộ thuế, của cơ quan thuế rất quan trọng. Thứ ba, để đảm bảo thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân cần có cơ chế thông qua các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. Nhìn chung, pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam đã có những quy định tương đối đầy đủ, chặt chẽ về công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý thuế. Đây là những công cụ quan trọng để thực hiện nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân hiện nay. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 1. Công bằng là một khái niệm căn bản của đời sống chính trị, xã hội, tôn giáo và pháp luật. Về bản chất, công bằng là sự tương xứng mà theo đó tài sản, lợi ích, cơ hội giữa các thành viên trong xã hội được phân chia một cách phù hợp, không thiên vị. Công bằng vừa là mục tiêu vừa là chuẩn mực trong việc xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật. Nguyên tắc công bằng tại Việt Nam đã được thể hiện trong nhiều văn bản pháp luật quan trọng trong đó có pháp luật Thuế TNCN. 2. Nội dung của nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế TNCN được đảm bảo trong các giai đoạn xây dựng và thực thi pháp luật như trong công tác ban hành quy phạm pháp luật thuế TNCN, triển khai áp dụng các quy định của pháp luật thuế TNCN, nâng cao ý thức của tổ chức cá nhân trong xã hội thực thi pháp luật thuế TNCN và trong công cuộc hội nhập quốc tế. 15
  • 16. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC CÔNG BẰNG TRONG THỰC THI PHÁP LUẬT THUẾ TNCN Ở VIỆT NAM 2.1. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định của pháp luật thuế TNCN. Nguyên tắc công bằng là một trong những nguyên tắc cơ bản của luật thuế thu nhập cá nhân. Phạm vi tác động và điều chỉnh của nguyên tắc công bằng rất đa dạng theo nhiều chiều. Trong phần này, tác giả chỉ tập trung phân tích sự thể hiện của nguyên tắc công bằng thông qua một số các chế định và quy định tiêu biểu thể hiện nguyên tắc công bằng và sự thực thi trên thực tế các quy định đó trong vấn đề đảm bảo công bằng. Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu tác giả có so sánh đối chiếu với các quy định pháp luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành của pháp luật thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trước đây, và cũng có so sánh đối chiếu với các quy định của pháp luật nước ngoài trong việc quy định và thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân dưới góc độ thể hiện nguyên tắc công bằng. 2.1.1. Thực hiện nguyên tắc công bằng trong quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Xác định đối tượng nộp thuế là tiền đề cơ bản của thuế thu nhập cá nhân. Để đảm bảo nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thế thu nhập cá nhân trước hết phải xác định đối tượng nộp thuế đầy đủ và hợp lý qua đó đảm bảo sự phù hợp giữa tên gọi của sắc thuế với phạm vi điều chỉnh, tạo sự công bằng cho các cá nhân trong xã hội. Các văn bản pháp luật đầu tiên của Việt Nam khi mở cửa nền kinh tế quy định về chủ thể (đối tượng) nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã dựa vào tiêu chí “nơi cư trú” và “quốc tịch” để xác định những cá nhân nào là công dân Việt Nam và người nước ngoài nhưng vẫn chưa bảo đảm yêu cầu của nguyên tắc công bằng khi xác định đối tượng nộp thuế. Qua các quá trình sửa đổi, bổ sung pháp lệnh, luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và các văn bản sửa đổi, bổ sung luật, văn bản hướng dẫn đã từng bước chuyển biến, quy định cụ thể và bao quát được về đối tượng chịu thuế. Theo đó, quy định đã dựa trên căn cứ nơi cư trú và nguồn phát sinh thu nhập, không phân biệt nơi chi trả và nơi nhận thu nhập làm căn cứ xác định đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, việc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân không chỉ là sự nhìn nhận trong hệ thống pháp luật rằng có quy định bao quát được hết các cá nhân có thu nhập hay không. Việc quy định đầy đủ về số lượng các đối tượng nộp thuế, không có sự phân biệt đối xử giữa người Việt Nam và người nước ngoài mới chỉ là một phần yêu cầu của nguyên tắc công bằng theo chiều ngang. Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân còn đòi hỏi phải được xem xét theo cả chiều ngang, chiều dọc và công bằng chung của cả xã hội nữa. Việc xây 16
  • 17. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM dựng và thực hiện các quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân phải nhằm bảo đảm việc thu thuế hợp lý, thuận lợi dựa trên khả năng chi trả của người nộp thuế có xem xét đến các yếu tố hoàn cảnh, điều kiện của từng người đó nhằm đảm bảo những người có thu nhập khác nhau sẽ có nghĩa vụ nộp thuế khác nhau, người có thu nhập cao hơn sẽ phải nộp thuế cao hơn những người có thu nhập thấp và những người có điều kiện, hoàn cảnh giống nhau mà thu nhập ngang nhau sẽ phải nộp thuế như nhau. 2.1.2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định về thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế của cá nhân là căn cứ để tính thuế thu nhập cá nhân trong kỳ tính thuế. Đây là một trong những yếu tố then chốt trong việc đảm bảo công bằng trong thực thi thuế thu nhập cá nhân. Trước khi có sự xuất hiện của Luật thuế thu nhập các nhân năm 2007, việc quy định thu nhập chịu thuế là sự phân loại và liệt kê theo các khoản thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên của các đối tượng nộp thuế. Việc liệt kê và thay đổi trong thời gian ngắn trong việc phân định thế nào là thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên thể hiện sự chưa rõ ràng, lung túng của các nhà làm luật và gây khó khăn trong việc thực thi trên thực tế. Sự tiến bộ hơn so với các quy định trước đây về đối tượng nộp thuế được thể hiện trong luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, và các luật sửa đổi bổ sung tới thời điểm hiện nay đó là không phân loại đối tượng chịu thuế thành khoản thu nhập thường xuyên và không thường xuyên, mà chỉ rõ các khoản Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Các thu nhập trên sẽ được trừ đi khoản thu nhập miễn thuế mới tính là thu nhập chịu thuế. Có thể điểm qua một vài quy định thể hiện sự công bằng trong luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành và việc bảo đảm công bằng trong thực thi thuế thu nhập cá nhân trên thực tế. Như đối với thuế thu nhập từ kinh doanh, thu nhập chịu thuế chỉ áp dụng với cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm; đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được miễn thuế. Hay như trong các quy định về thu nhập chịu thuế phát sinh từ tiền lương, tiền công, không phải tất cả các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản thưởng, hỗ trợ đều thuộc thu nhập tính thuế, các khoản phụ cấp như về ưu đãi với người có công, phụ cấp làm việc trong môi trường làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm,.... không thuộc khoản thu nhập chịu thuế. Quy định là vậy nhưng trên thực tế thi hành vẫn còn những tồn tại khó khăn như sự thiếu kiểm soát chặt chẽ mức thu nhập của người dân, nhất là khoản thu nhập khó kiểm soát, như: thu nhập của ca sỹ; thu nhập của các doanh nhân; thu nhập từ kinh doanh chứng khoán, từ kinh doanh bất động sản... Đây là những khoản thu nhập nằm ngoài khoản tiền công, tiền lương không có trong sổ sách kế toán. Còn đối với những khoản không có chứng từ kê khai, quyết toán thì việc quản lý 17
  • 18. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM và kiểm soát được nguồn thu thực tế của người dân là rất khó. Hay việc xác định về các khoản thu nhập thực tế của cá nhân qua việc mua bán, chuyển nhượng tài sản. Việc kê khai nhằm “ trốn thuế” , “giảm thuế” là một hiện tượng khá phổ biến hiện nay. Ngoài ra, đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cần xem xét lại mức điều tiết bởi lẽ tại thời điểm này, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa phát triển ổn định, số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường còn ít, việc đầu tư còn mang tâm lý “bầy đàn”, lướt sóng, lợi nhuận thu được chỉ là may, rủi, không thường xuyên, vì vậy đánh thuế vào thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán có thể coi là rào cản, không thúc đẩy sự phát triển thị trường này. Trong khi đó, thu nhập từ lãi tiền vay ngân hàng mang tính chất thường xuyên, nhưng vẫn thuộc diện thu nhập miễn thuế. 2.1.3. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định về căn cứ tính thuế Trong phạm vi luận văn này, tác giả xin đề cập về khía cạnh thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân trong các quy định về căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. Theo đó, để tính số thuế phải nộp, trước hết, chúng ta cần phải xác định 2 căn cứ tính thuế: Thu nhập tính thuế và Thuế suất. Thứ nhất, thu nhập tính thuế là tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân có thu nhập từ kinh doanh trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội, y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản giảm trừ theo quy định. Mục đích của khoản giảm trừ nhằm tính đến hoàn cảnh cá nhân của đối tượng nộp thuế, điều này làm cho việc xác định nghĩa vụ nộp thuế của mỗi đối tượng nộp thuế được công bằng hơn. Bởi vì, cùng là đối tượng nộp thuế nhưng: có chủ thể là người độc thân, không có nghĩa vụ phải chăm sóc phụng dưỡng ai; nhưng có chủ thể có trách nhiệm nuôi dưỡng con cái, bố mẹ,… thì cùng mức khoản thu nhập nhưng việc chi tiêu lại khác nhau. Hay xét tới mục đích từ thiện, nhân đạo là giảm gánh nặng cho xã hội, thể hiện tấm lòng nhân ái, tương thân tương ái, truyền thống của đồng bào, dân tộc ta. Về cơ bản quy định về đối tượng giảm trừ theo luật thuế thu nhập cá nhân thể hiện chính sách thuế, định hướng của Nhà nước ta trong việc đảm bảo công bằng. Tuy nhiên, đối với vấn đề giảm trừ gia cảnh cần phải bàn tới đó là mức chiết trừ gia cảnh. Mức triết trừ như nào là hợp lý, với tình hình xã hội và sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các địa phương trên cả nước. Ngoài ra, cơ chế tự kê khai – tự nộp, phụ thuộc hoàn toàn vào ý thức của người nộp thuế. Chính vì vậy, việc chứng minh người phụ thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân vẫn đang là một câu hỏi đặt ra đối với cơ quan quản lý thuế. 18
  • 19. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Thứ hai, thuế suất là mức thuế phải nộp trên một đơn vị khối lượng chịu thuế. Định mức thu thuế (tỉ lệ %) tính trên khối lượng thu nhập chịu thuế. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân: được thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần và cho từng đối tượng nộp thuế đối với thu nhập thường xuyên và có sự phân biệt loại thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên và ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt. Cụ thể, đối với người có thu nhập thường xuyên từ kinh doanh áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần với 7 bậc thuế, khoảng cách giữa mỗi bậc thuế tương đối hẹp (5%). Về cơ bản căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam đã phản ánh và đảm bảo được công bằng. Tuy nhiên để đảm bảo việc thực thi thuế thu nhập các nhân được khách quan, công bằng, minh bạch cần một cơ chế thực hiện thống nhất, rõ ràng. Hiện nay, biểu thuế theo Luật thuế thu nhập cá nhân (bao gồm 7 bậc) còn nhiều bất cập, mức thuế suất cao nhất là 35% thực sự chưa khuyến khích được những người có trình độ kỹ thuật cao, năng lực điều hành tốt, các chuyên gia giỏi tham gia lao động, cống hiến cho xã hội và sự phát triển của đất nước và thậm chí hạn chế khả năng thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. 2.1.4. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định về miễn giảm, hoàn thuế. 2.1.4.1. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định về miễn giảm thuế Nhìn chung các quy định về miễn, giảm thuế thể hiện được phần nào nguyên tắc công bằng, và tính nhân văn của Nhà nước. Tuy nhiên thực tế thực thi các quy định về miễn thuế vẫn gặp phải một số những vướng mắc. Ví dụ như đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất thì không phải nộp thuế, nhưng việc chứng minh thế nào là sở hữu nhà ở duy nhất thật sự rất khó khăn và vướng mắc trên thực tế. Hiện nay Việt Nam chưa có hệ thống đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hợp nhất trên cả nước nên việc kiểm soát hiện nay chủ yếu dựa vào sự tự giác của người dân. Do vậy việc thất thoát nguồn thu từ các hoạt động này là khó tránh khỏi, nhưng một mặt khác việc thực thi đối với miễn thuế trong trường hợp này cũng gây ra rất nhiều khó khăn đối với cá nhân thật sự có một nhà, đất duy nhất. 2.1.4.2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định về hoàn thuế Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc các cá nhân là đối tượng nộp thuế được trả lại số thuế đã nộp trong trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp hoặc cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế và các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cá nhân sẽ được hoàn thuế theo hai phương pháp chính: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau hoặc kiểm tra trước, hoàn thuế sau. 19
  • 20. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Trên thực tế, có rất nhiều cá nhân, hộ kinh doanh cá thể gặp khó khăn về nguồn vốn hoạt động kinh doanh vì việc xin hoàn thuế lại diễn ra quá chậm do cơ quan thuế “ngâm” hồ sơ hoàn thuế quá lâu cũng như việc kiểm tra hồ sơ kéo dài thời gian khiến người nộp thuế ảnh hưởng quyền lợi cũng như hoạt động kinh doanh của họ trong khi số thuế họ đã đóng lên đến con số rất lớn mà lại đang “mắc kẹt” trong thủ tục giải quyết hoàn thuế của cơ quan quản lý thuế. Thực tế này không chỉ gây khó khăn, bất lợi cho người nộp thuế mà còn gây khó khăn cho cơ quan quản lý thuế. Tóm lại, việc pháp luật quy định là một chuyện, nhưng pháp luật có áp dụng được trong thực tiễn hay không lại là một vấn đề khác. Đây là một bài toán luôn song hành trong việc quy dịnh và thực thi. Do vậy, cần rà soát, cân nhắc lại các quy định của pháp luật cho phù hợp với thực tiễn thực thi. 2.1.5. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định về phương pháp tính thuế. Pháp luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành, cá nhân có thu nhập chịu thuế có thể thực hiện theo phương pháp khoán hoặc nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập theo kỳ tính thuế. Vấn đề chính trong việc thực thi nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định về phương pháp tính thuế đó việc quản lý của cơ quan thuế đối với các khoản thu theo từng phương pháp tính thuế,công tác ủy nhiệm thu đối với nhóm đối tượng là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể nhỏ lẻ, việc ấn định mức thuế khoán “thỏa thuận” ngầm giữa hộ kinh doanh và cán bộ thuế cơ sở, cơ chế tự kê khai nộp thuế của cá nhân còn nhiều kẽ hở, vấn đề phát sinh. 2.1.6. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc công bằng trong thực thi các quy định về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thuế Thu nhập cá nhân. Tranh chấp trong lĩnh vực thuế là tranh chấp hành chính có liên quan tới quyết định thu thuế, quyết định xử phạt đối với người nộp thuế. Tranh chấp phát sinh do bất đồng của người nộp thuế đối với quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu thuế và nộp phạt. Giải quyết tranh chấp luôn phải tuân thủ theo trình tự, quy định của pháp luật. Hiện nay, việc giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân được tiến hành theo hai thủ tục: Một là thủ tục kiếu nại theo Luật Khiếu nại và hai là thủ tục tố tụng tại Tòa án theo Luật tố tụng Hành chính. Thực tế vẫn còn nhiều bất cập trong việc giải quyết tranh chấp thuế, như đối với việc giải quyết tranh chấp thuế bằng thủ tục khiếu nại, cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu đồng thời là cơ quan ra quyết định thu thuế hoặc xử phạt. Do vậy, kết quả giải quyết lần đầu thường là giữ nguyên quyết định thu thuế hoặc quyết định xử phạt, trong khi đó người nộp thuế đang không “tâm phục, khẩu phục” vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp phạt, nộp thuế theo quy định. Ngoài ra, do tình trạng “Luật khung” nên việc áp dụng đều phải có quy định chi tiết của Chính phủ, hướng dẫn của bộ tài chính và Tổng cục thuế. Với tình trạng này nên có thể nói việc cơ quan có thẩm 20
  • 21. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM quyền thi thuế cấp trên bác quyết định của cơ quan cấp dưới ít xảy ra hơn do có cùng quan điểm đánh thuế. Trong khi đó, luật khiếu nại quy định” hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 37 của luật Khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của luật tố tụng hành chính. Như vậy, nếu người nộp thuế tuân thủ các thủ tục khiếu nại hai cấp rồi mới khởi kiện ra Tòa sẽ gây nhiều tốn kém cho người nộp thuế. Và thực trạng không ít vụ việc khiếu nại lần đầu và khiếu nại lần hai không làm thay đổi quyết định thu thuế, xử phạt nên nhiều cá nhân phải kiện ra Tòa và kết quả cá nhân đã thắng. Có thể kể tới vụ oan sai tiền nộp thuế 5,7 tỷ đồng của bà Đàm Thị Lích mới đây, đã tốn không biết bao nhiêu giấy mực và rấy lên một hồi chuông về trách nhiệm của những cá nhân có liên quan tới oan sai trong lĩnh vực thuế. Vấn đề giải quyết tranh chấp cần phải được làm rõ nguyên nhân và cùng với đó là trách nhiệm đằng sau các quyết định bị tuyên hủy, trách nhiệm của những tổ chức, cá nhân có sai phạm liên quan. 2.2. Các giải pháp nhằm đảm bảo nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam Trên cơ sở phân tích và làm rõ về thực trạng đảm bảo nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam. Tác giả xin đưa ra một số những định hướng, giải pháp nhằm bảo đảm ngyên tắc công bằng trong thực thi thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam. 2.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân Định hướng cải cách của Đảng, Nhà nước ta hiện nay chính là hiện đại hóa toàn diện cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; kiện toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế; nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng khai thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác QLT, phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020. 2.2.2. Kiến nghị về tổ chức thực thi nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân Trong khuôn khổ hạn chế của luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến một số giải pháp cơ bản sau đây: Thứ nhất, cần áp dụng kết hợp các phương thức đánh thuế thu nhập cá nhân nhằm đảm bảo tính hiệu quả cao hơn trong thực hiện nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân. 21
  • 22. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM Thứ hai, cần phải rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế hơn nữa, đặc biệt từ lúc nhận hồ sơ đến khi phân cho nhân viên giải quyết trực tiếp. Bởi vì, với thời gian giải quyết như hiện nay, cơ quan thuế nghiên cứu hồ sơ quá lâu, thời gian kiểm tra kéo dài, khiến cho tiền thuế của người nộp thuế mãi không được hoàn thuế. Khi hồ sơ được giải quyết xong, dù người nộp thuế nhận tiền bằng hình thức chuyển khoản hay tiền mặt thì cán bộ thuế cũng sẽ gọi điện thoại trực tiếp thông báo cho người nộp thuế để họ không phải sốt ruột vì chờ đợi. Thứ ba, pháp luật cần quy định cụ thể, chính xác các giấy tờ cần thiết cho việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế. Thứ tư, giảm bớt các thủ tục hành chính, giảm nhẹ các công việc đang tạo áp lực nặng lên cơ quan và cán bộ công chức ngành Thuế trong việc hoàn thuế. Thứ năm, cần nâng cao sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế. Thứ sáu, cần chuyển đổi về cơ cấu tổ chức và áp dụng phương pháp “phân đoạn thị trường” đối tượng nộp thuế và quản lý theo mức độ tuân thủ. Thứ bảy, kiện toàn lại hệ thống quản lý thu thuế theo hướng cải cách hành chính thuế, nâng cao quyền hạn, trách nhiệm và hiệu lực của bộ máy quản lý thuế. Kết luận chương 2 1. Việc thực thi nguyên tắc công bằng trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong các quy định, việc thực thi các quy định về chủ thể nộp thuế, đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế, miễn giảm, hoàn thuế, phương pháp tính thuế, giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thuế TNCN. 2. Thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân là quá trình hoạt động có mục đích mà các chủ thể pháp luật thuế thu nhập cá nhân bằng hành vi của mình thực hiện các quy định về pháp luật thuế thu nhập cá nhân trong thực tiễn. Về cơ bản, việc thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân đã thể hiện rõ nguyên tắc công bằng – nguyên tắc cơ bản, đặc điểm vốn có pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên trên thực tế, việc thực thi nguyên tắc công bằng vẫn còn những bất cập và hạn chế. 3. Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân đặt ra cho nhà lập pháp những nhiệm vụ cụ thể mà pháp luật thuế thu nhập cá nhân cần phải giải quyết, đồng thời bản thân nguyên tắc cũng là định hướng giúp các nhà lập pháp lựa chọn những giải pháp phù hợp. Dựa trên thực tiễn về việc thực thi nguyên tắc công bằng, tác giả đã đưa ra một số những kiến nghị về giải pháp nhằm đảm bảo hơn nữa nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân. KẾT LUẬN Như vậy, việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân là tiền đề cần thiết để nhà nước từng bước quản lý tốt các nguồn thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội, nâng cao hiệu quả 22
  • 23. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM thu, quản lý thuế. Tuy nhiên hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế thu nhập cá nhân phải dựa trên quan điểm kinh tế của đất nước, đồng thời có tính đến những yêu cầu có tính nguyên tắc của một hệ thống thuế trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đồng thời với đó là sự nâng tầm về ý thức nộp thuế của các cá nhân trong xã hội, ý thức được việc quan trong của trách nhiệm nộp thuế, bản chất của việc nộp thuế.Xu hướng toàn cầu hóa thúc giục Nhà nước cần có, cơ quan thuế đẩy mạnh hoàn thiện hơn nữa các hệ thống thông tin về thuế, đưa các quy định về thuế nói chung và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân được cụ thể hóa vào đời sống nhân dân. Để dân hiểu và tự giác thực hiện chứ tránh mang tâm lý nặng nề về thủ tục liên quan tới lĩnh vực thuế như hiện nay. Nguyên tắc công bằng trong thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân là nguyên tắc cơ bản, việc đảm bảo thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân phải công bằng theo cả chiều ngang và chiều dọc. Để thực hiện được mục đích đó, pháp luật thuế thu nhập cá nhân phải tôn trọng nghĩa vụ của người nộp thuế, phải rõ ràng, minh bạch, ổn định và phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Việc bảo đảm thực thi thuế thu nhập cá nhân cần phải chú ý tới các yếu tố tác động tới việc đảm bảo nguyên tắc công bằng đặc biệt là vấn đề về lợi ích của các chủ thể có liên quan tới thuế. 23