SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
Download to read offline
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
BÙI THỊ HẢI HUYỀN
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
BÙI THỊ HẢI HUYỀN
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Hƣơng
HÀ NỘI - 2014
3
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Bïi ThÞ H¶i HuyÒn
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG, PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
QUYỀN LỢI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG PHÁP
LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
5
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng và pháp luật thuế
giá trị gia tăng
5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế giá trị gia tăng 5
1.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng và pháp luật thuế giá trị gia tăng 6
1.1.3. Lịch sử hình thành phát triển của pháp luật thuế giá trị gia tăng 10
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế và pháp luật quản lý thuế 11
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế 11
1.2.2. Khái niệm luật quản lý thuế và mối quan hệ đối với Luật thuế
giá trị gia tăng trong việc bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp
12
1.2.3. Cơ chế quản lý thuế 14
1.2.4. Mô hình quản lý thuế giá trị gia tăng 18
1.3. Nội dung chủ yếu của pháp luật thuế giá trị gia tăng điều
chỉnh quyền và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp
22
5
1.3.1. Chủ thể quản lý thuế 22
1.3.2. Chủ thể nộp thuế là doanh nghiệp 23
1.3.3. Phạm vi, mức độ nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng 29
1.3.4. Cơ chế thực hiện thuế giá trị gia tăng 37
Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA DOANH NGHIỆP
VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
43
2.1. Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp theo luật thuế giá trị gia tăng 43
2.1.1. Thực hiện nghĩa vụ kê khai hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 43
2.1.2. Quyền được khấu trừ thuế 52
2.1.3. Quyền được hoàn thuế giá trị gia tăng 71
2.1.4. Quản lý hóa đơn giá trị gia tăng 73
2.2. Bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp theo luật quản lý thuế 78
2.2.1. Hình thức kê khai thuế giá trị gia tăng 78
2.2.2. Phương thức kê khai thuế giá trị gia tăng 79
2.2.3. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng 83
2.2.4. Cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp 85
2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật thuế giá trị gia tăng 93
2.3.1. Kiến nghị đối với Luật Thuế giá trị gia tăng 93
2.3.2. Kiến nghị đối với Luật Quản lý thuế 96
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GTGT : Giá trị gia tăng
NNT : Người nộp thuế
NSNN : Ngân sách nhà nước
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
1.1 Phân loại quy mô các doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2009 26
1.2 Tiêu chí xác định doanh nghiệp lớn ở Việt Nam 26
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính
sách tài chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong
việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động giữa
các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo sự công
bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã
hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đã gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, các doanh nghiệp với đủ mọi loại hình được tự do, tự chủ, cạnh
tranh công bằng trong hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh tế đa dạng,
phong phú thì chính sách thuế ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Trong thời gian qua, chính sách và cơ chế quản lý thu thuế đã có nhiều
đổi mới góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh
đúng hướng. Chính sách thuế là một bộ phận không thể thiếu được trong hệ
thống chính sách tài chính quốc gia, là một trong những công cụ quản lý vĩ mô
quan trọng trong việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Trong đó, không thể không nhắc đến Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung thuế GTGT đã được Quốc hội khóa VIII
thông qua và có hiệu lực từ ngày 1/7/2013. Luật Thuế GTGT sửa đổi, bổ sung
có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp và được xem như là một trong các giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp, kích thích nền kinh tế, củng cố nguồn thu cho ngân
sách nhà nước (NSNN) mà Chính phủ đề xuất. Luật thuế GTGT bao gồm các
quy định điều chỉnh các quan hệ thuế GTGT, tác động vào các quan hệ thuế
GTGT nhằm thiết lập và duy trì một trật tự nhất định trong quá trình thực hiện
nghĩa vụ thuế GTGT. Bằng việc điều chính quan hệ thuế GTGT bằng Luật
thuế GTGT, kết hợp với Luật Quản lý thuế điều chỉnh các quan hệ trong hoạt
9
động quản lý thuế, Nhà nước đảm bảo thực hiện chính sách thuế GTGT một
cách hài hòa.
Chính vì thế, vừa để tạo nguồn thu cho ngân sách vừa đảm bảo quyền,
lợi ích của doanh nghiệp nộp thuế thì việc nghiên cứu văn bản quy phạm pháp
luật điều chính về thuế GTGT cũng như cơ chế thực hiện Luật thuế GTGT có
ý nghĩa quan trọng trong đánh giá thực trạng và những giải pháp để hoàn
thiện pháp luật thuế GTGT. Xuất phát từ những điều đó tôi đã mạnh dạn
nghiên cứu đề tài "Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp
luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam".
2. Tình hình nghiên cứu
Thời gian qua, thuế GTGT thu hút được sự quan tâm đặc biệt từ các
nhà nghiên cứu luật, do đó đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học công
bố trong lĩnh vực thuế: các công trình nghiên cứu về thuế GTGT, về pháp luật
quản lý thuế, về luật thuế GTGT nhằm hoàn thiện pháp luật thuế ở nước ta.
Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu, đánh giá dựa trên
góc độ quản lý Nhà nước nhằm hoàn thiện các quy định về thuế GTGT, tăng
cường hiệu quả chức năng quản lý của cơ quan thuế. Tình trạng này bắt
nguồn từ việc nghiên cứu trên cơ sở luật thực định chưa có sự tách biệt giữa
hai bộ phận pháp luật là pháp luật quy định nội dung sắc thuế GTGT và Luật
Quản lý thuế. Hơn nữa, mô hình quản lý thuế ở Việt Nam mới chuyển mô
hình quản lý chuyên quản sang mô hình quản lý chủ yếu theo chức năng, kết
hợp quản lý theo đối tượng và người nộp thuế (NNT) được đặt ở vị trí trung
tâm trong pháp luật thuế. Vì vậy, luận văn "Bảo vệ quyền lợi của doanh
nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam" là một đề
tài độc lập không có sự lặp lại. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu để tìm ra
những tồn tại, hạn chế, đề xuất giải pháp khắc phục cho vấn đề "bảo vệ quyền
lợi của doanh nghiệp".
10
3. Mục đích, lý do chọn đề tài
Vấn đề bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật
thuế GTGT được nghiên cứu theo mục đích sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thuế GTGT và vấn đề bảo vệ
quyền lợi của doanh nghiệp trong pháp luật thuế GTGT.
- Nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật hiện
hành về thuế GTGT và pháp luật bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong
pháp luật thuế GTGT.
- Thực tiễn áp dụng các quy định của luật, từ đó tìm ra những vấn đề tồn
tại của pháp luật thuế GTGT trong việc bảo vệ quyền lợi ích của doanh nghiệp.
- Đưa ra những kiến nghị hoàn thiện các quy định trong pháp luật thuế
GTGT nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả hơn quyền lợi của doanh nghiệp
góp phần tăng tính khả thi của pháp luật thuế GTGT.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế
GTGT ở Việt Nam được nghiên cứu theo hai phạm vi:
4.1. Về không gian
Vấn đề bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong pháp luật thuế
GTGT diễn ra trên phạm vi toàn quốc, theo từng khu vực và đặc biệt ở
những khu vực trung tâm như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí
minh… Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu tình hình bảo về quyền lợi doanh
nghiệp trong pháp luật thuế GTGT ở nhiều quốc gia phát triển đã đi trước
mở đường cho Luật Thuế GTGT áp dụng trên phạm vi toàn cầu như Anh,
Hàn Quốc, Đức, Nhật… Như vậy, chúng ta sẽ có cái nhìn toàn cảnh về tình
hình bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong pháp luật thuế GTGT theo
pháp luật Việt Nam.
11
4.2. Về thời gian
Nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong pháp luật
thuế GTGT theo Luật Thuế GTGT năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung Luật
Thuế GTGT năm 2013, Luật Quản lý thuế năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung
Luật Quản lý thuế năm 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn nghiên cứu về bảo về quyền lợi của doanh nghiệp trong thi
hành pháp luật thuế GTGT chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
sưu tầm tài liệu, phân tích tài liệu, tổng hợp, so sánh, thống kê số liệu. Trên cơ
sở phân tích các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn trong các quy định pháp
luật thuế GTGT ở Việt Nam trong bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp. Luận
văn trình bày một cách trung thực những ưu và nhược điểm của pháp luật hiện
hành và quyền lợi của doanh nghiệp khi thi hành pháp luật thuế GTGT, từ đó
đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật thuế GTGT nhằm cân bằng giữa
lợi ích của doanh nghiệp nộp thuế và Nhà nước, bảo vệ tối đa nhất quyền lợi
của doanh nghiệp nộp thuế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng, pháp luật
thuế giá trị gia tăng và quyền lợi của doanh nghiệp trong pháp luật thuế giá trị
gia tăng.
Chương 2: Thực trạng thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng về quyền
lợi của doanh nghiệp và một số kiến nghị hoàn thiện.
12
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG,
PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUYỀN LỢI CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁP
LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng (dưới
đây viết tắt là VAT - Value Added Tax). VAT là loại thuế gián thu, đã được
nhiều nước áp dụng để thay cho thuế doanh thu. Được gọi là thuế VAT vì
thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất -
kinh doanh, và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên
giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Về bản chất, thuế VAT do các nhà sản
xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào
giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán bằng chính số thuế tính trên giá
bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12,
thuế GTGT được định nghĩa như sau: "Thuế giá trị gia tăng là thuế thu trên
phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình tư sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng" [29].
1.1.1.2. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng
Thứ nhất, thuế GTGT có đối tượng chịu thuế rất rộng. Mọi đối tượng
tồn tại trong xã hội cho dù là tổ chức hay cá nhân, là người nghèo hay người
có thu nhập cao đều phải chi trả thu nhập của mình để thụ hưởng kết quả sản
xuất kinh doanh tạo ra cho nền kinh tế - xã hội. Điều này có nghĩa, mọi đối
13
tượng trong xã hội đều là chủ thể chịu thuế, chủ thể thực tế phải trả quan
trọng tới sự tác động của pháp luật thuế GTGT, đối với đời sống kinh tế, xã
hội. Việc đánh thuế đối với mọi đối tượng trên phạm vi lãnh thổ thể hiện rõ
nét sự công bằng của thuế đồng thời thể hiện thái độ của nhà nước đối với các
loại tiêu dùng trong xã hội [39, tr. 149].
Thứ hai, thuế GTGT tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ.
Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ
giá trị hàng hóa dịch vụ làm cho số thuế GTGT áp dụng trong mỗi khâu của
quá trình lưu thông không gây ra những đột biến về giá cả cho người tiêu
dùng. Đặc điểm này của thuế GTGT còn yêu cầu pháp luật điều chỉnh phải
tìm ra cách thức, phương thức phù hợp, có tính khả thi để xác định chính xác
phần giá trị tăng thêm làm căn cứ tính thuế.
Thứ ba, nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa dịch vụ, số thuế
GTGT phải nộp không thay đổi phụ thuộc vào các giai đoạn lưu thông khác
nhau. Đánh thuế ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa
ở trong nước, khâu nhập khẩu và lưu thông hàng nhập khẩu nhưng cơ sở xác
định số thuế phải nộp chỉ là phần giá trị mới tăng thêm của khâu sau so với
khâu trước nên nếu coi giá thanh toán tính đến khi người tiêu dùng thụ hưởng
hàng hóa dịch vụ đã xác định trước và không thay đổi các phần giá trị hàng
hóa dịch vụ có bị chia nhỏ và đánh thuế, tổng số thuế GTGT phải nộp qua các
khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa dịch vụ mà
người tiêu dùng phải chịu. Đây vừa là đặc điểm vừa là ưu việt của thuế GTGT
so với thuế hàng hóa dịch vụ thông thường mà Việt Nam và nhiều quốc giá
khác đã áp dụng trong giai đoạn trước đây [39, tr. 149].
1.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng và pháp luật thuế giá trị gia tăng
1.1.2.1. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
- Khắc phục được nhược điểm trùng lắp "Thuế thu trên thuế" nên góp
phần khuyến khích chuyên môn hóa, hợp tác hóa để nâng cao năng suất chất
14
lượng, hạ giá thành sản phẩm, phù hợp với nền kinh tế sản xuất hàng hóa theo
cơ chế thị trường.
- Thuế GTGT được áp dụng rộng rãi với mọi tổ chức và cá nhân có
tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa hoặc được cung ứng dịch vụ, thuế GTGT chỉ
tính vào phần giá trị tăng thêm, không tính vào vốn nên thuế GTGT không
những đảm bảo được nguồn thu cho NSNN tương ứng với số thuế doanh thu
trước đây mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó để
tăng thu cho NSNN. Thuế GTGT hàng năm ở các nước thuộc OECD (Tổ
chức Hợp tác và Phát triển kinh tế) chiếm 18,7%. Ở Việt Nam, thuế GTGT
đóng góp vào NSNN liên tục tăng, đem lại 742.650 tỷ đồng, chiếm 26,08%
trong tổng nguồn thu về thuế trong năm 2012 [15], Có thể thấy, thuế GTGT
đóng góp phần quan trọng với tỷ lệ lớn nguồn thuế nộp vào NSNN hàng năm.
Đối với nhận thức của người nộp sắc thuế này thì đây là một sắc thuế hấp dẫn
hơn các sắc thuế khác vì bản chất của nó: NNT biết những gì họ phải trả và
nếu họ không mua hàng hóa thì họ không phải trả tiền thuế. Do có ít tác động
tiêu cực đối với tâm lý của NNT nên số thuế GTGT thu được cũng chiếm tỷ lệ
cao và tốt cho tăng trưởng kinh tế hơn so với thuế khác (điển hình như thuế
thu nhập).
- Thuế GTGT thu cả đối với hàng hóa nhập khẩu tạo sự bình đẳng
trong kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trong nước.
- Khi áp dụng Luật thuế GTGT đã tạo cho doanh nghiệp cơ chế tự
kiểm tra, hạn chế việc kinh doanh trốn thuế. Thuế GTGT đã góp phần vào
việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta phù hợp với thông lệ quốc
tế, phù hợp với kinh tế thị trường, tạo điều kiện để tham gia mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế, nhanh chóng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm lợi của thuế GTGT thì thuế GTGT
cũng có mặt hạn chế nhất định bởi chi phí về quản lý thu thuế GTGT rất tốn
15
kém. Thuế GTGT có ít thuế suất nên tính chất điều tiết của thuế không cao.
Người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp thường phải chịu thuế như nhau.
Thuế GTGT không đảm bảo yêu cầu công bằng trong chính sách động viên
giữa người giàu và người nghèo.
1.1.2.2. Vai trò của pháp luật thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT có tầm quan trọng như vậy nên việc pháp điển hóa thuế
GTGT càng có ý nghĩa sâu sắc. Hệ thống thuế của một quốc gia có nhiều sắc
thuế khác nhau mà thuế GTGT là một trong số đó. Phụ thuộc vào tình hình
kinh tế xã hội ở mỗi nước và trình độ lập pháp, sự lựa chọn của các nhà làm
luật khác nhau mà việc xây dựng pháp luật thuế lại khác nhau. Có nước quy
định tất cả các sắc thuế trong một Bộ luật, trong đó vừa có quy định về nội
dung điều chỉnh đối với các đối tượng chịu thuế vừa quy định về trình tự, thủ
tục thực hiện và cơ chế quản lý, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp đối với
sắc thuế đó. Có nước lại có một đạo luật riêng về nội dung từng sắc thuế và
đạo luật riêng về quản lý thuế. Tuy nhiên nhìn vào bản chất khi doanh nghiệp
thực thi một sắc thuế cụ thể thì doanh nghiệp cần thực hiện theo nội dung các
quy định của sắc thuế cũng như các quy định về trình tự để thực hiện sắc thuế
đó. Vì vậy, dù pháp luật thuế GTGT dù được xây dựng theo hình thức nào thì
pháp luật thuế GTGT cũng gồm hai bộ phận: luật nội dung là luật thuế GTGT
và luật hình thức là luật quản lý thuế.
* Vai trò của Luật Thuế GTGT
Luật thuế GTGT khuyến khích việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu và
xuất khẩu thay vì luật thuế cũ khuyến khích sản xuất hàng thay thế hàng nhập
khẩu, đặc biệt Luật thuế GTGT đã khuyến khích sản xuất, kinh doanh những mặt
hàng mà Việt Nam có thế mạnh: nông sản, lâm sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ.
Đặc biệt Luật thuế GTGT góp phần đến công tác quản lý của doanh
nghiệp tạo điều kiện cho cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, tăng cường công tác hạch toán, kế toán và thúc
16
đẩy việc mua bán hoá đơn GTGT ở các doanh nghiệp. Do yêu cầu của việc kê
khai thuế GTGT, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tính đúng thu nhập của doanh
nghiệp nên những người làm công tác quản lý kinh doanh đã bắt đầu trú trọng
đến công tác mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ.
Thông qua việc chấp hành công tác kế toán, hoá đơn chứng từ của các doanh
nghiệp, qua việc kê khai thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế đã giúp cơ quan
chức năng và cơ quan thuế từng bước nắm được tình hình kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Luật thuế GTGT có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp và được xem
như là một trong những giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, kích thích nền kinh.
góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá và đẩy
mạnh xuất khẩu. Quá trình triển khai thực hiện Luật thuế GTGT đã đi vào
cuộc sống, tác động tích cực đến nhiều mặt kinh tế - xã hội của đất nước và đã
đạt được những mục tiêu đề ra khi ban hành luật là góp phần thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển, bảo đảm nguồn thu cho NSNN.
* Vai trò của Luật Quản lý thuế
- Luật quản lý thuế là căn cứ để cơ quan nhà nước xác định rõ hơn vai
trò, trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý thuế; trách nhiệm,
quyền lợi, nghĩa vụ, tính chủ động của NNT được đề cao thông qua cơ chế tự
tính, tự khai, tự nộp thuế, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Luật quản lý thuế đã góp phần thay đổi cơ bản diện mạo công tác thu
thuế, quản lý của cơ quan thuế, chuyển từ quản lý truyền thống mang tính thủ
công sang phương thức quản lý hiện đại theo cơ chế NNT tự tính, tự khai, tự
nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế theo pháp luật
thuế, hỗ trợ NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
- Luật quản lý thuế tạo sự đồng bộ , nâng cao tính rõ ràng , minh bạch
trong công tác hành thu ; tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước ,
xã hội trong công tác quản lý thuế; là cơ sở pháp lý để NNT thực hiện thuế
17
GTGT, góp phần tạo môi trường thuận lợi cho NNT tuân thủ pháp luật về
thuế, tự giác nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN.
1.1.3. Lịch sử hình thành phát triển của pháp luật thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT ra đời muộn trong lịch sử phát triển của thuế. Một doanh
nhân người Đức, Wilhelm von Siemens đưa ra ý tưởng đầu tiên vào năm 1920.
Ông đặt ra ý tưởng là đặt ra một loại thuế dựa trên phần giá trị tăng thêm ở
từng giai đoạn sản xuất. Tuy nhiên phải đến khi một người Pháp là Maruice
Laure, một quan chức thuế đề xướng và giúp hiện thực sắc thuế này trên thực tế.
Năm 1954 thuế GTGT được áp dụng tại Pháp dưới hình thức đánh thuế vào
giai đoạn sản xuất. Đến năm 1968, thuế này được nhập vào thuế lưu thông
đánh vào dịch vụ và thuế địa phương đánh vào lưu thông bán lẻ thành một
loại thuế thống nhất chung [42]. Từ đó đến này, thuế GTGT đã thể hiện tính
ưu việt của mình nên thuế GTGT ngày càng được áp dụng rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới dưới các tên gọi khác nhau như TVA (Pháp); VAT (Anh);
Thuế hàng hóa và dịch vụ (Úc, Cannada, Singapore), Thuế tiêu dùng (Nhật
Bản)… Thuế GTGT được sớm áp dụng ở Châu Âu, chỉ hơn hai mươi năm sau
khi ra đời hình thức sơ khai đầu tiên, nó đã được coi là một trong những điều
kiện tiên quyết để gia nhập khối EC (năm 1977). Sau 80 năm, thuế GTGT phủ
sóng khắp Tây Châu Âu và Mỹ La tinh. Ngày nay, Thuế GTGT được áp dụng
ở 150 quốc gia và chiếm tỉ lệ 1/5 tổng nguồn thu về thuế. Tất cả các nước
OECD, ngoại trừ Mỹ đều có hệ thống thuế GTGT của riêng mình [42].
Trước khi Luật Quản lý thuế được ban hành, ở nước ta các thủ tục
hành chính thuế được quy định rải rác trong nhiều văn bản pháp luật. Chỉ đến
khi luật quản lý thuế được ban hành ngày 29/11/2006 quy định thống nhất
chính sách quản lý thuế thì pháp luật thuế GTGT mới cơ bản hoàn chỉnh, khắc
phục được những hạn chế của các quy định về thủ tục hành chính, thay đổi
căn bản phương thức quản lý thuế, NNT tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự
chịu trách nhiệm về nghĩa vụ thuế, tạo điều kiện cho NNT chấp hành tốt pháp
18
luật thuế GTGT nói riêng và pháp luật thuế nói chung. Luật quản lý thuế được
coi là một bước tiến quan trọng trong công tác cải cách thủ tục hành chính về
quản lý thuế và các khoản phải thu nộp NSNN.
Ngược lại, đối với luật nội dung: Luật thuế GTGT đã trải qua nhiều
lần thay thế, sửa đổi, bổ sung. Năm 1997, Quốc hội khóa X thông qua Luật
thuế GTGT thay thế cho Luật thuế doanh thu; trải qua hai lần sửa đổi, bổ sung
năm 2003 và 2005, đến năm 2008, Quốc hội khóa XII thông qua Luật thuế
GTGT mới và đến nay năm 2013, tại kỳ họp Quốc hội khóa XIII, Luật thuế
GTGT một lần nữa được sửa đổi, bổ sung để ngày càng phù hợp với thực thế,
đáp ứng yêu cầu với chiến lược cải cách thuế tới năm 2020.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ PHÁP LUẬT
QUẢN LÝ THUẾ
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế
Theo Luật quản lý thuế Trung Quốc: "Quản lý thuế là một chuỗi các
hoạt động bảo đảm mục tiêu thu ngân sách nhà nước bao gồm: quản lý đăng
ký thuế, quản lý sổ sách chứng từ, quản lý khai báo nộp thuế, truy thu tièn
thuế, kiểm tra thuế và đảm bảo trách nhiệm pháp luật về thuế" [13, tr. 18].
Theo Điều 3 Luật Quản lý thuế hiện hành của Việt Nam liệt kê các nội dung
quản lý thuế gồm:
Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục
hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý
thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về
thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế [28].
Luật Quản lý thuế của Trung Quốc và Việt Nam đều đưa ra khái niệm
quản lý thuế dựa trên sự liệt kê các nhiệm vụ quản lý, các hoạt động tổ chức
điều hành của cơ quan thuế.
19
Theo Tổng cục Thuế Latvia cho rằng:
Quản lý thuế là hệ thống các quá trình có mối quan hệ chặt
chẽ nhằm đảm bảo mục tiêu thu thuế đúng, đủ và công bằng trên cơ
sở của pháp luật thuế, bao gồm các hoạt động thu nhận, hồ sơ khai
thuế, tính toán số thuế phải nộp, đôn đốc thu nộp thuế và cung cấp
dịch vụ tư vấn cho người nộp thuế [32, tr. 25].
Theo tài liệu của Viện Nghiên cứu lập pháp - Quốc hội Việt Nam năm
2011: Quản lý thuế là hoạt động quản lý hành chính trong lĩnh vực thuế. Cụ
thể, quản lý thuế là việc tổ chức và điều khiển của các cơ quan có thẩm quyền
đối với cá nhân, doanh nghiệp hay các chủ thể khác nhằm tuân thủ các quy
định của pháp luật thuế [32, tr. 25]. Cùng với sự ra đời của thuế thì quản lý ra
đời như một dạng quản lý của Nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, quản lý
thuế bao gồm tất cả các hoạt động của Nhà nước liên quan đến thuế như: tổ
chức, điều hành thực hiện thuế, ban hành các văn bản pháp luật về thuế, xử lý
vi phạm pháp luật thuế.
1.2.2. Khái niệm luật quản lý thuế và mối quan hệ đối với Luật
thuế giá trị gia tăng trong việc bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp
Trên thế giới hiện nay, hệ thống pháp luật thuế ở các quốc gia có cấu
trúc khác nhau. Ở nhiều quốc gia, tất cả các sắc thuế được tập hợp quy định
trong một bộ luật chung về thuế, gọi là Bộ luật thuế vụ. Trong bộ luật này, cơ
quan nhà lập pháp vừa quy định về nội dung cụ thể của các sắc thuế trong hệ
thống thuế vừa quy định trình tự, thủ tục hành chính, cơ chế quản lý thuế và
cơ chế xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp về thuế. Ở những quốc gia khác
thì mỗi sắc thuế lại được quy định trong một đạo luật riêng, độc lập với nhau,
các quy định về quản lý thuế được tách ra thành một đạo luật riêng, độc lập
với các sắc thuế. Tuy nhiên, các quy định trong các đạo luật này tương thích
với nhau. Cấu trúc này được cho là phù hợp với điều kiện kinh tế toàn cầu,
nền kinh tế có nhiều biến động, vì nó cho phép nhà làm luật có thể sửa đổi các
20
quy định trong đạo luật thuế dễ dàng hơn, so với việc đưa tất cả các quy định
về thuế trong một bộ luật chung về thuế. Như vậy pháp luật thuế GTGT (một
bộ phận của pháp luật thuế có tính độc lập tương đối) dù được xây dựng, thiết
kế theo xu hướng nào thì giữa pháp luật quản lý thuế và pháp luật quy định
từng sắc thuế bao giờ cũng có mối quan hệ biện chứng, thống nhất với nhau.
Theo TS. Nguyễn Thị Thương Huyền:
Xét về lý thuyết, pháp luật thuế bao gồm: pháp luật vật chất
hay còn gọi pháp luật nội dung và pháp luật thủ tục hay còn gọi là
pháp luật hình thức; Trong đó pháp luật nội dung ghi nhận, phản
ánh chính sách thuế, còn pháp luật thủ tục quy định các vấn đề về
quản lý thuế [19, tr. 51].
Pháp luật về nội dung từng sắc thuế là cơ sở, tiền đề để xây dựng và
hoàn thiện pháp luật quản lý thuế trong khi pháp luật quản lý thuế là pháp luật
về tổ chức thực hiện các luật thuế, đưa luật thuế vào cuộc sống, hiện thực hóa
các quy định của luật thuế. Theo cách hiểu này, pháp luật thuế GTGT được
cấu thành từ hai bộ phận chính: Một là các quy định về thuế GTGT gọi là
Luật thuế GTGT, hai là các quy định về quyền, nghĩa vụ của NNT, cơ quan
quản lý thuế và các chủ thể liên quan đến quản lý thuế GTGT; quy định trình
tự thủ tục, cách thức, phương pháp tổ chức thực hiện luật thuế GTGT.
Rõ ràng, luật quản lý thuế GTGT là một bộ phận quan trọng trong
pháp luật thuế GTGT ở các quốc gia, là công cụ chủ yếu được nhà nước sử
dụng để thực hiện công tác quản lý thuế GTGT. Luật Thuế GTGT và Luật
quản lý thuế cùng tham gia điều chỉnh quan hệ giữa cơ quan quản lý thuế với
NNT phát sinh trong quá trình quản lý thu, nộp các loại thuế; quan hệ giữa cơ
quan quản lý thuế với NNT với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan,
quan hệ giữa NNT với các chủ thể khác có liên quan đến việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của NNT, ngoài ra còn quan hệ phát sinh trong nội bộ cơ quan
quản lý thuế. Luật quản lý thuế có phạm vi điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
21
sinh trong hoạt động quản lý thuế của Nhà nước, hay nói cách khác là các mối
quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện luật các sắc thuế riêng.
Chính vì thế, doanh nghiệp khi tham gia vào quan hệ thuế GTGT sẽ là đối
tượng nộp thuế chịu sự chi phối không chỉ bởi Luật nội dung là luật thuế
GTGT mà còn bởi Luật hình thức là Luật quản lý thuế. Luật Quản lý thuế
hiện hành của Việt Nam liệt kê các nội dung quản lý thuế gồm: Đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế;
Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra
thuế, thanh tra thuế; Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi
phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế [28]. Doanh
nghiệp nộp thuế GTGT đều phải tuân theo trình tự theo như luật quản lý thuế
đã quy định. Vì vậy, để bảo đảm quyền và lợi ích cho doanh nghiệp, phù hợp
với các quy định về thuế GTGT thì khi xây dựng và hoàn thiện luật quản lý
thuế cần có sự cân nhắc cẩn trọng.
1.2.3. Cơ chế quản lý thuế
Trong khoa học quản lý thì:
Cơ chế quản lý là hệ thống các quy tắc điều chỉnh các hành
vi, hoạt động của các chủ thể trong hệ thống quản lý; là hệ thống
các biện pháp, hình thức, cách thức tổ chức, điều khiển nhằm duy
trì các mối quan hệ các chủ thể trong hệ thống quản lý đó phù hợp
với những quy luật khách quan theo mục tiêu đã xác định để đảm
bảo cho hoạt động của hệ thống thông suốt [14].
Theo đó, cơ chế quản lý cấu thành từ hai bộ phận: một là các quy tắc
điều chỉnh của từng bộ phận trong hệ thống quản lý đó, hai là hệ thống bộ
máy tổ chức, quản lý thực hiện. Trong quản lý thuế GTGT, NNT có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định trong pháp luật
thuế GTGT, còn các cơ quan quản lý thuế được giao trách nhiệm tổ chức điều
hành giám sát, đảm bảo việc thực hiện đúng pháp luật thuế GTGT, đảm bảo
22
mục tiêu thu đúng thu đủ thuế cho NSNN. Cách thức, tổ chức thực hiện các
hoạt động này được gọi là cơ chế quản lý thuế.
Pháp luật thuế GTGT là một yếu tố tiên quyết cấu thành nên cơ chế
thế. Đối với cơ chế quản lý thuế khác nhau mà pháp luật có những điều chỉnh
khác nhau.
Trên thế giới có hai loại cơ chế quản lý thuế: cơ chế cơ quan quản lý tính
thuế và cơ chế NNT tự tính thuế, hay còn lại là thuế NNT tự khai, tự nộp thuế.
- Cơ chế cơ quan tính thuế: Theo cơ chế này đòi hỏi cán bộ thuế phải
kiểm tra các tờ khai thuế, các khoản thu dựa trên những số liệu mà cơ quan
thuế có được để xác định số thuế chính thức phải nộp và ra thông báo thuế
cho doanh nghiệp nộp thuế thực hiện. Cơ chế này không khuyến khích NNT
tự giác tuân thủ mà đặt nặng trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế. Vì vậy, hệ
thống quản lý thuế sẽ trở nên cồng kềnh hơn do số lượng cán bộ thuế gia tăng
để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, số lượng các doanh nghiệp
đóng thuế ngày càng nhiều. Cơ chế tính thuế này mang tính chất truyền thống
khi doanh nghiệp nộp thuế không được đặt ở vị trí trung tâm, mọi cải cách
đều hướng đến nhằm tăng cường hoạt động của cơ quan quản lý thuế trong việc
thu thuế cho NSNN, doanh nghiệp có vị trí là đối tượng bị quản lý, bị cai trị.
- Cơ chế tự khai, tự nộp thuế: Khi nền kinh tế thị trường phát triển và
lan rộng ở khắp các quốc gia trên thế giới đồng thời nền dân chủ cũng được
mở rộng, nâng cao và tác động đến nhận thức của doanh nghiệp và cơ quan
thuế. Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế không chỉ đơn thuần là nghĩa vụ của đối
tượng là doanh nghiệp nộp thuế mà xét ở góc độ nào đó còn là quyền của đối
tượng nộp thuế: quyền được đăng ký nộp thuế, quyền được kê khai thuế,
quyền được tính thuế, quyền được chủ động nộp thuế vào NSNN. Ngày nay,
doanh nghiệp ngày càng có ý thức nghĩa vụ thuế của mình, vai trò ý nghĩa của
việc nộp thuế đối với NSNN, cơ quan thuế ý thức được chức năng, nhiệm vụ
của mình trong hoạt động quản lý thuế, hệ thống thuế. Do đó, nhiều quốc gia
23
đã thay đổi cơ chế quản lý thuế của mình, chuyển sang áp dụng quản lý thuế
theo cơ chế tự khai, tự nộp. Việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế đã là vấn
đề nổi bật trong quản lý thuế vào những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20.
Một số nước như: Anh, Pháp thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế từng bước,
trước tiên là áp dụng đối với thuế GTGT, sau đó được đưa vào áp dụng cho
các sắc thuế khác. Tại một số nước như: Mỹ, Nhật Bản, Đan Mạch, Thụy
Điển, cơ chế tự khai, tự nộp thuế đã được áp dụng từ nhiều thập kỷ trước,
nhằm mục tiêu thực hiện dân chủ hóa hệ thống quản lý thuế. Tại các nước có
nền kinh tế mới nổi, các nước ASEAN như: Philipin, Inđônêxia, Thái Lan,
Malaixia, Việt Nam…, việc áp dụng cơ chế tự khai tự nộp thuế được coi là
trọng tâm của cải cách pháp luật về quản lý thuế [34].
Theo cơ chế này, việc kê khai, tính thuế, nộp thuế được thực hiện trên
nền tảng sự tuân thủ tự giác về nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp nộp thuế.
NNT căn cứ các quy định của pháp luật thuế để xác định các loại thuế phải nộp,
tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp số thuế đã tính vào NSNN. Đặc điểm cốt lõi của
cơ chế tự khai - tự nộp là xác định trách nhiệm của doanh nghiệp nộp thuế tự
xác định doanh thu, chi phí và từ đó lập tờ khai thuế đúng kỳ hạn và nộp thuế.
Tờ khai được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý và sẽ được cơ quan thuế
chuyển thông tin sang hệ thống Kho bạc, ngân hàng để thực hiện thủ tục nộp
thuế. NNT có trách nhiệm lưu giữ chứng từ, sổ sách kế toán để chứng minh
các số liệu đã kê khai còn cơ quan thuế có nhiệm vụ hướng dẫn để doanh nghiệp
nộp thuế hiểu rõ chính sách thuế, các thủ tục về thuế và giám sát, quản lý việc
tuân thủ nghĩa vụ thuế thông qua công tác, kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử
lý kịp thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của doanh nghiệp.
Cơ chế tự khai tự nộp thuế có nhiều ưu điểm: đảm bảo cân bằng quyền
lợi giữa cơ quan quản lý thuế và doanh nghiệp bởi cơ chế tự khai, tự nộp thuế
giảm bớt sức ép về thuế lên doanh nghiệp, cơ quan quản lý thuế không khoán
thuế, ép thuế đối với doanh nghiệp mà để doanh nghiệp tự tính và tự nộp thuế
đồng thời tự chịu trách nhiệm với hành vi của mình. Theo cơ chế này, doanh
24
nghiệp được đặt ở vị trí trung tâm, cơ quan quản lý thuế hỗ trợ, hướng dẫn
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ đối với nhà nước, đề cao
quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện Luật Thuế
GTGT. Doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động kê khai và nộp thuế đồng thời
chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình trong từng khâu của việc thực hiện
thuế GTGT. Cơ quan quản lý thuế thực hiện cân bằng giữa hai chức năng:
chức năng phục vụ, cung cấp dịch vụ thuế cho doanh nghiệp và chức năng
giám sát, chức năng quản lý nhà nước, kiểm tra hoạt động tuân thủ pháp luật
thuế đối với doanh nghiệp nộp thuế. Cơ quan thuế không can thiệp vào quá
trình kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp nhưng cơ quan thuế sẽ tiến hành
thanh tra, kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo luật định
đối với những trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế như không
nộp thuế, trốn thuế, gian lận thuế… Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế này,
cơ quan thuế còn tiết kiệm được chi phí hành chính về thuế, công sức, nguồn
nhân lực khi mà cơ quan thuế không phải gửi hàng triệu thông báo thuế hàng
tháng. Cơ quan quản lý thuế có điều kiện để đầu tư vào chức năng như: hỗ
trợ, tư vấn cho doanh nghiệp, thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế về thuế.
Tuy nhiên, áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp có hiệu quả hay không còn
phụ thuộc vào các điều kiện sau:
+ Nhà nước phải có hệ thống thuế thực sự minh bạch, doanh nghiệp
có thể dễ dàng tiếp cận, tìm hiểu chính sách thuế. Đặc biệt các thủ tục như
đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế … phải đơn giản để doanh nghiệp
hoàn thành nghĩa vụ thuế một cách thuận tiện.
+ Cơ quan thuế phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và
giải đáp các vướng mắc về chính sách, chế độ thủ tục về thuế mà các tổ chức,
cá nhân thường gặp trong quá trình kê khai, nộp thuế để doanh nghiệp thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nước.
+ Chế tài đủ sức răn đe đối với các hành vi vi phạm để đảm bảo hiệu
quả của hoạt động quản lý thuế, tính thực tiễn của luật thuế GTGT, luật quản
25
lý thuế và đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Thanh tra thuế phải kịp thời phát
hiện, ngăn chặn đối với các hành vi vi phạm, trốn thuế, gian lận thuế, … tránh
tình trạng thất thoát đi NSNN.
1.2.4. Mô hình quản lý thuế giá trị gia tăng
Mô hình quản lý thuế là việc xác định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý
thuế theo một nguyên tắc chủ đạo nhất định, đồng thời xác định số lượng các
bộ phận, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng bộ phận trong cơ cấu tổ
chức đó; thực hiện phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý nhằm hình thành
bộ máy quản lý thuế phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có
hiệu quả các chức năng quản lý thuế. Trên thế giới, có nhiều mô hình tổ chức
quản lý thuế, chẳng hạn như: Mô hình tổ chức quản lý thuế theo sắc thuế, mô
hình tổ chức bộ máy theo nhóm đối tượng nộp thuế, mô hình tổ chức bộ máy
theo chức năng, mô hình kết hợp giữa các nguyên tắc quản lý thuế… Mỗi mô
hình điều có ưu nhược điểm riêng, nhưng nhìn chung đều đáp ứng yêu cầu
quản lý thuế nhằm tạo điều kiện thực hiện phương pháp quản lý và phân bổ
nguồn lực phù hợp với những rủi ro về quản lý thuế đối với các nhóm đối
tượng nộp thuế khác nhau, tạo ra sự an toàn cho việc thu ngân sách.
Trong các mô hình quản lý thuế thì mô hình quản lý thuế thì mô hình
quản lý thuế hỗn hợp được áp dụng phổ biến nhất và có nhiều ưu điểm vượt
trội. Mô hình quản lý thuế hỗn hợp là mô hình quản lý kết hợp giữa ba tiêu
chí của ba loại mô hình phía trên. Hiện nay, mô hình quản lý thuế hỗn hợp,
kết hợp giữa hai tiêu chí: chức năng và nhóm đối tượng nộp thuế được áp
dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia tiên tiến trên thế giới.
Ở mô hình quản lý thuế GTGT ở các quốc gia trên thế giới khi tổ
chức theo mô hình quản lý thuế hỗn hợp thường có sự kết hợp giữa tiêu chí
quản lý thuế GTGT theo chức năng và quản lý sắc thuế thuế GTGT theo
nhóm đối tượng nộp thuế. Nhóm đối tượng nộp thuế có thể được phân chia
theo mức độ tuân thủ, đặc điểm của NNT: quy mô, ngành nghề… nhằm giúp
26
cơ quan thuế có biện pháp quản lý thích hợp và linh hoạt để bảo đảm và
nâng cao sự tuân thủ nghĩa vụ thuế GTGT ở từng nhóm đối tượng nộp thuế.
Theo cơ quan thuế cơ quan thuế Australia (ATO): "Tuân thủ thuế là người
nộp thuế đáp ứng các nghĩa vụ thuế theo quy định của luật thuế và theo các
quyết định của Tòa án" [41].
Ở Việt Nam, tổ chức bộ máy thu thuế theo mô hình hỗn hợp giữa mô
hình chức năng và mô hình theo sắc thuế trong đó chú trọng mô hình quản lý
theo chức năng. Việc xây dựng hệ thống các quy định về chức năng, nhiệm vụ
và mối quan hệ trong bộ máy được phân chia theo các cơ quan trong bộ máy,
mỗi bộ phận nắm giữ một chức năng riêng và có nhiệm vụ nhất định để hoàn
thành tốt việc thu thuế hiệu quả và công bằng.
Mô hình quản lý thuế ở Anh: Thuế GTGT ở Anh được thực hiện theo
cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Cơ quan thu nội địa Anh có biện pháp thích hợp
đối với sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Cơ quan quản lý thuế nước này
tập trung vào công tác tuyên truyền, hỗ trợ để NNT tự giác kê khai và nộp
thuế đúng quy định. Xác định tuyên truyền, hỗ trợ NNT có vai trò quan trọng
nên số lượng cán bộ thuế trong công tác này rất lớn, chiếm 28% số cán bộ
toàn ngành và bằng 55% cán bộ các cục thuế và chi cục thuế [33]. Cơ quan
thu nội địa Anh tích cực thu thập nguồn thông tin, áp dụng các phương pháp
khác nhau để lựa chọn các đối tượng chịu thanh tra thuế. Dựa vào kết quả
thanh tra đạt được, cơ quan thuế xây dựng chính sách để thực hiện cưỡng chế
thu nợ và xử phạt vi phạm pháp luật thuế của các đối tượng vi phạm. Cơ quan
thuế có biện pháp cưỡng chế khác nhau đối với mức độ vi phạm. Ví dụ doanh
nghiệp nợ nghĩa vụ nộp thuế 100.000 bảng thì doanh nghiệp sẽ bị đưa vào đối
tượng ưu tiên thu nợ nhưng nếu nghĩa vụ thuế chỉ 100 bảng thì doanh nghiệp
có thể không bị liệt vào hệ thống thu nợ bởi khả năng chi phí thu nợ lớn hơn
số nợ thu được [33]. Ngoài ra, ở Anh, các đại lý được kết nối với cơ quan
quản lý thuế, hình thức đại lý thuế được Chính phủ được khuyến khích phát
triển nhằm hỗ trợ NNT và công khai những cảnh báo đối với các hành vi vi
27
phạm của đại lý thuế có nguy cơ xảy ra, công khai thông tin các đại lý vi
phạm và có mức phạt nặng đối với các đại lý đó.
Điểm nổi bật ở mô hình quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế,
công tác tuyên truyền phát huy của cơ quan thuế phát huy sức mạnh và hiệu
quả là hoạt động quản lý thuế GTGT của cơ quan thuế đều hướng tới doanh
nghiệp, coi doanh nghiệp là khách hàng, đặt doanh nghiệp ở vị trí trung tâm,
"tăng cường tối đa sự tuân thủ thuế của người nộp thuế", cơ quan quản lý thuế
trở thành chủ thể "phục vụ", là đơn vị cung cấp dịch vụ. Mô hình quản lý thuế
tự khai tự nộp thuế phản ánh bản chất và vai trò quan trọng của thuế nói
chung và thuế GTGT nói riêng. Bởi vì các khoản thu về thuế là nguồn tài
chính quan trọng là nguồn tài chính chủ yếu để cân đối cho hoạt động chi
thường xuyên. Bộ máy nhà nước hoạt động và duy trì được là nhờ các khoản
thu từ thuế doanh nghiệp nộp. Ngược lại, bằng các khoản thu này, bộ máy nhà
nước tồn tại tiếp tục duy trì môi trường kinh doanh lành mạnh và công bằng
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, số lượng doanh nghiệp tham gia thuế
GTGT ngày càng nhiều, mức độ tuân thủ của các doanh nghiệp là khác nhau,
nếu như chế độ quản lý của cơ quan nhà nước mang nặng tính chất quyền lực
sẽ không thể đáp ứng thực tiễn thi hành thuế GTGT, doanh nghiệp cảm thấy
quyền lợi ít mà nghĩa vụ thì nhiều nên mức độ tuân thủ sẽ thấp. Quan điểm
quản lý mềm dẻo, linh hoạt, để doanh nghiệp tự chủ trong các khâu của quá
trình thực hiện thuế GTGT sẽ khuyến khích sự tự giác tuân thủ của doanh
nghiệp nộp thuế và giảm chi phí trong công tác quản lý của cơ quan thuế.
Thứ hai, đối với cơ chế tự khai tự nộp thuế, công tác tuyên truyền, hỗ
trợ NNT được đặt ở vị trí trung tâm. Trên thực tế, việc thực hiện đăng ký, kê
khai, nộp thuế, hỏi đáp trả lời thắc mắc, cung cấp thông tin đã được đưa vào
ứng dụng và đem hiệu quả cao. NNT dễ dàng tiếp xúc với cơ quan thuế nhằm
tối thiểu hóa thời gian, tiết kiệm chi phí tiếp cận thông tin và thúc đẩy tinh
28
thần tự nguyện, ý thức tuân thủ của các doanh nghiệp nộp thuế. Mức độ hài
lòng của khách hàng tùy thuộc vào giá trị của dịch vụ nhận được so với những
mong đợi của khách hàng. Trên cơ sở phỏng vấn hơn một tỷ khách hàng, tổ
chức Gallup nhận diện bốn kỳ vọng trong nghiên cứu về sự hài lòng của
khách hàng (Paul R.Niven, 2003):
- Sự chuẩn xác: Thông tin thuế có chuẩn xác thì việc thực hiện thuế của
doanh nghiệp mới đúng, đảm bảo lợi ích hợp pháp cho bản thân doanh nghiệp.
- Sự sẵn có: tức là dịch vụ có mọi nơi mọi thời điểm để đáp ứng yêu
cầu của doanh nghiệp.
- Sự hợp tác: chính là thái độ tích cực của cơ quan quản lý thuế khi
thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp.
- Sự tư vấn: là sự hỗ trợ, trợ giúp của cơ quan thuế đối với doanh
nghiệp để doanh nghiệp thực hiện thuế hiệu quả, cải thiện khả năng nộp thuế
khi doanh nghiệp có khó khăn, vướng mắc.
Dựa trên những tiêu chí này, cơ quan thuế có thể xác định chất lượng
dịch vụ cung cấp cho NNT đạt được mức độ nào và tìm ra giải pháp nâng cao
tiêu chí còn thấp, tăng cường mức độ hài lòng, mức độ tuân thủ của NNT
trong thời gian tới [43].
Thứ ba, là mô hình quản lý dựa vào tiêu chí mức độ tuân thủ của
NNT. Mức độ tuân thủ thuế ở mỗi đối tượng nộp thuế là khác nhau. Cơ quan
thuế có trách nhiệm phân loại mức độ tuân thủ thủ thuế của doanh nghiệp
phục vụ cho công tác quản lý thuế. Căn cứ vào mức độ tuân thủ của doanh
nghiệp mà cơ quan quản lý thuế có hành xử phù hợp đối với từng loại doanh
nghiệp. Quản lý thuế GTGT dựa trên mức độ tuân thủ của doanh nghiệp còn
là phương pháp quản lý rủi ro hiệu quả. Dựa trên mức độ tuân thủ này, công
tác thanh tra thuế được tiến hành. Mô hình quản lý thuế GTGT dựa trên mức
độ tuân thủ là mô hình quản lý hiện đại, hiệu quả, tuân thủ đúng và trọn vẹn
29
quan điểm coi doanh nghiệp là khách hàng, mọi hoạt động quản lý thuế đều
hướng tới đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Thứ tư, đại lý thuế được tạo điều kiện phát triển cung cấp dịch vụ hỗ
trợ khai thuế, tính thuế, nộp thuế cho doanh nghiệp. Việc phát triển những tổ
chức hoạt động chuyên nghiệp trong dịch vụ thuế có ý nghĩa và vai trò quan
trong trong việc nâng cao chất lượng nộp thuế của doanh nghiệp. Các đại lý
thuế hỗ trợ doanh nghiệp khai, tính, nộp thuế chính xác, kịp thời và đầy đủ
cho cơ quan quan thuế đồng thời cung cấp thông tin, hạn chế tình trang thiếu
hiểu biết về thuế, giảm bớt chi phí và nhân lực cho doanh nghiệp và giảm
khiếu nại hay thanh tra về thuế so với khi doanh nghiệp tự thực hiện kê khai,
nộp thuế. Các đại lý được coi như một cầu trung gian giữa doanh nghiệp và
cơ quan thuế. Đặc biệt ở các nước phát triển, số lượng doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm đa số, nhân lực và trình độ kế toán còn hạn chế thì phát triển các tổ
chức chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ thuế là quan trọng.
1.3. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐIỀU CHỈNH QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ NỘP THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Chủ thể quản lý thuế
Khi Nhà nước xuất hiện làm phát sinh các nhu cầu chi tiêu, để thỏa mãn
các nhu cầu chi tiêu, nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để tham gia vào
việc phân phối một phần sản phẩm xã hội bằng cách đặt ra chế độ thuế khóa
buộc các thành viên trong xã hội phải đóng góp - phương thức động viên tài
chính đầu tiên trong lịch sử. Ngay từ khi ra đời và cho đến hiện nay, thuế vẫn là
hình thức động viên tài chính chủ yếu của nhà nước. Thuế sinh ra từ nhà nước,
tồn tại dựa vào quyền lực nhà nước và nhằm thỏa mãn phần lớn các nhu cầu
chi tiêu của nhà nước. Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý để đảm bảo các
doanh nghiệp nói riêng và NNT nói chung tuân thủ nghiêm túc nghĩa vụ thuế.
Trong quan hệ pháp luật về thuế, doanh nghiệp có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước theo pháp luật quy định, còn các cơ quan quản lý
30
thuế được nhà nước giao trách nhiệm tổ chức, điều hành, giám sát và bảo
đảm việc thực hiện pháp luật thuế và thu tiền thuế cho NSNN. Nhà nước
trao quyền hạn, trách nhiệm quản lý thuế cho Bộ tài chính mà trực tiếp là hệ
thống cơ quan quản lý thuế gồm cơ quan thuế và cơ quan hải quan chịu trách
nhiệm chính trong thực thi nhiệm vụ quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế có
cơ chế quản lý đối với tất cả doanh nghiệp buộc phải tuân theo nhằm bảo vệ
quyền lợi nhà nước, đồng thời tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của các doanh nghiệp.
1.3.2. Chủ thể nộp thuế là doanh nghiệp
1.3.2.1. Vị trí của doanh nghiệp trong pháp luật thuế giá trị gia tăng
Về nguyên tắc, khi doanh nghiệp bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ,
doanh nghiệp có nghĩa vụ cộng thêm thuế GTGT trên tổng giá hàng hóa
hoặc dịch vụ. "Thuế giá trị gia tăng do người tiêu dùng cuối cùng chịu, cơ sở
sản xuất kinh doanh, nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ là NNT vào NSNN
thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người
tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ" [11, tr. 11]. Thuế GTGT
phát sinh và do người tiêu dùng chịu, doanh nghiệp chỉ thay người tiêu dùng
trả thuế GTGT. Thuế GTGT đánh vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất
và phân phối hàng hóa, dịch vụ, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản
phẩm hoàn thành và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng, tất cả các doanh
nghiệp tham gia vào các khâu này đều phải thay người tiêu dùng nộp thuế
GTGT. Tuy nhiên, thông qua một hệ thống các khoản khấu trừ, theo đó
người chịu thuế có thể khấu trừ từ thuế GTGT trách nhiệm của họ số tiền
thuế họ đã trả tiền cho người khác chịu thuế khi mua hàng cho các hoạt động
kinh doanh của họ.
Như vậy, doanh nghiệp đứng ở vị trí trung gian giữa người tiêu dùng
và cơ quan quản lý thuế vì thuế GTGT thực tế chỉ đánh vào túi tiền của người
tiêu dùng. Với tính chất gián thu, thuế GTGT được thu trung gian qua doanh
31
nghiệp nên thuế GTGT không tạo sức ép trực tiếp đến người tiêu dùng. Sau
khi chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ có thuế cho doanh nghiệp, người tiêu dùng
tách khỏi quá trình kê khai nộp thuế GTGT vào NSNN.
Qua quy định của Luật về đối tượng nộp thuế có thể thấy, Luật thuế
GTGT là sắc thuế có phạm vi điều chỉnh rộng nhất trong tất cả các Luật thuế
hiện hành của Nhà nước ta. Thuế GTGT động viên sự đóng góp của tất cả
mọi người dân thông qua hành vi tiêu dùng của họ. Với phạm vi điều chỉnh
rộng như vậy, thuế GTGT hiện nay là một trong những sắc thuế quan trọng
trong hệ thống thu thuế của Nhà nước ta và cũng như thuế doanh thu trước
đây, thuế GTGT luôn có tỷ trọng cao trong cơ cấu thu của NSNN.
1.3.2.2. Phân loại doanh nghiệp
Điều 3 Luật thuế GTGT quy định về đối tượng nộp thuế bao gồm: Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là
cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế
(gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế GTGT. Tổ chức sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân; doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các công ty nước ngoài và tổ
chức nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Các chủ thể hoạt động
kinh doanh này đều phải:
- Có hoạt động sản xuất kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thông
thường (được hiểu có đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế GTGT) hoặc
có hành vi nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Hàng hóa dịch vụ tạo ra phải nằm trong đối tượng nộp thuế GTGT.
Điều 3 Luật thuế GTGT năm 2008 quy định đối tượng nộp thuế GTGT là "hàng
hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam" [29].
32
- Có phần phần giá trị tăng thêm trên lãnh thổ Việt Nam. Các loại chủ
thể (không phân biệt chủ thể đó mang quốc tịch Việt Nam hay không mang
quốc tịch Việt Nam) có phần giá trị tăng thêm trên lãnh thổ Việt Nam đều
phải nộp thuế. Việc áp dụng quyền trên lãnh thổ cũng làm phát sinh một số
yêu cầu cần phải giải quyết, đặc biệt trong thời kỳ giao lưu về hàng hóa dịch
vụ phát triển. Trong thực tiễn, pháp luật Việt Nam trên cơ sở tuân thủ luật
pháp quốc tế quy định căn cứ xác định phần trên lãnh thổ Việt Nam. Quy định
này có ý nghĩa quan trọng khi xác định phần thu từ thuế GTGT cho NSNN,
đồng thời phù hợp với pháp luật quốc tế.
- Có hàng hóa tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp hàng
không thực tế tiêu thụ trên lãnh thổ Việt Nam như hàng quá cảnh, hàng mượn
đường, hàng tạm nhập tái xuất đều không nằm trong diện nộp thuế.
Hiện nay có nhiều cách phân loại doanh nghiệp, tuy nhiên nhìn từ góc
độ quản lý thuế GTGT thì doanh nghiệp được phân loại theo quy mô hoạt
động. Các cơ quan quản lý thuế được tổ chức theo chức năng cơ bản để hỗ trợ
thực hiện cơ chế tự khai tự nộp trên cơ sở ý thức tuân thủ và kiểm soát có mục
tiêu. doanh nghiệp nộp thuế được xác định rủi ro hiện đại. Hoạt động của cơ
quan thuế đạt hiệu quả nhất trong việc tăng cường ý thức tuân thủ và trong
duy trì số thu thông qua việc thành lập các bộ phận chuyên trách để quản lý
các loại doanh nghiệp nộp thuế khác nhau. Các cơ quan thuế tiến hành phân
loại doanh nghiệp nộp thuế thành nhóm khác nhau: nhóm doanh nghiệp lớn,
nhóm doanh nghiệp vừa và nhóm doanh nghiệp nhỏ hoặc nhóm doanh nghiệp
lớn và nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ các nhóm doanh nghiệp này, cơ
quan quản lý thuế phân biệt được mức độ quan trọng tương ứng với số thu
đóng góp và đặc tính, hành vi và mức độ tuân thủ, vi phạm nghĩa vụ nộp thuế.
Vì thế cách tiếp cận thông thường đối với phân nhóm quản lý thuế doanh
nghiệp là phân biệt theo quy mô.
33
Bảng 1.1: Phân loại quy mô các doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2009
TT
Quy mô
Khu vực
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
I
Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên
10 người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên
200 người đến
300 người
II
Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên
10 người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên
200 người đến
300 người
III
Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên
10 người đến
50 người
Từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
Từ trên
50 người đến
100 người
(Nguồn: Dựa trên nội dung của Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ).
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm cùng
những tiêu chí chuẩn để xác định doanh nghiệp quy mô lớn.
Bảng 1.2: Tiêu chí xác định doanh nghiệp lớn ở Việt Nam
Quy mô
Khu vực
Doanh nghiệp lớn
Tổng nguồn vốn Số lao động
Công nghiệp và xây dựng;
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trên 100 tỷ đồng Trên 300 người
Thương mại và dịch vụ Trên 50 tỷ đồng Trên 100 người
(Nguồn: dựa trên nội dung của Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ)
Trong những năm gần đây, thuật ngữ "doanh nghiệp nhỏ và vừa" được
sử dụng khá phổ biến tại Việt Nam và ở một só nước trên thế giới. Mặc dù
không có sự thống nhất về mặt thuật ngữ, có nơi gọi là doanh nghiệp vừa và
nhỏ, có nơi gọi là doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng các cụm danh từ này vẫn
34
dùng để nói đến cùng một đối tượng doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cách
phân loại phổ biến trên thế giới thường là căn cứ vào số lao động thường
xuyên, số vốn kinh doanh, doanh thu.
Ở Việt Nam, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, định nghĩa như sau: "doanh nghiệp
vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
trung bình hằng năm không quá 300 người" [5]. Theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa thì doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau: doanh nghiệp nhỏ
và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên) [6].
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nước
đang phát triển, doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn là nền tảng của nền kinh tế. Ở
Việt Nam, theo số liệu thống kê, hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới
97% tổng số doanh nghịêp, trong đó số lượng doanh nghiệp vi mô chiếm một
vị trí đáng kể. Các doanh nghịêp này hiện đang sử dụng 50% lực lượng lao
động của nền kinh tế và đóng góp khoảng 40% GDP hàng năm [25]. doanh
nghiệp vừa và nhỏ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa dẫn đến sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở tất cả các khía cạnh như vùng kinh tế, ngành kinh tế và
thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp phân bố đều khắp ở nông thôn, đô thị,
miền núi, đồng bằng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ làm cho nền kinh tế thay đổi
mạnh nhờ các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh và việc sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước. Nền kinh tế trở nên sôi động, năng động, cạnh tranh hơn với
nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ.
35
Tuy nhiên, do quy mô phát triển còn hạn chế của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, trình độ kế toán còn hạn chế, mức độ tuân thủ pháp luật về thuế nhìn
chung thấp đồng thời số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa lớn nên việc quản lý
thuế đối với đối tượng này khó khăn và tốn nhiều thời gian. Do đó, đòi hỏi
pháp luật thuế GTGT cần có quy định, cơ chế nâng cao chất lượng nộp thuế
của nhóm doanh nghiệp này đồng thời hỗ trợ nộp thuế nhanh chóng, thuận
tiện và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Đối với doanh nghiệp lớn, nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay đã có
một cơ chế riêng để quản lý thuế của NNT lớn nhất (chủ yếu là các doanh
nghiệp lớn) bằng cách thành lập. doanh nghiệp lớn có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế. doanh nghiệp lớn đóng vai trò mở đường, dẫn dắt, cải tạo, thúc
đẩy và quyết định sự phát triển của các bộ phận kinh tế khác cũng như sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân. doanh nghiệp lớn chiếm tỷ trọng cao trong
việc cung cấp lượng của cải trong xã Hội, trong tạo việc làm và thu nhập chủ
yếu của người lao động, tạo nguồn thu lớn cho NSNN. Đối với nhiều quốc
gia, đóng góp của doanh nghiệp Lớn vào tổng thu NSNN là rất lớn. Tỷ lên
đóng góp của doanh nghiệp lớn trong tổng thu nội địa hàng năm ở một số
quốc gia như sau: Hungary 42,1%; Bungary 51,4%; Togo 81%; Mông Cổ
54,3%; Ac-hen-ti-na 49,1%; Mêhicô 85,1%; Pháp 45%; Hà Lan 60%, Tây
ban nha 40,2%; Mỹ 27%,.. Ở Việt Nam tỷ lệ này trong tổng thu nội địa là
khoảng 39,3% [23, tr. 22]. Tuy nhiên, doanh nghiệp lớn chịu tác động kép của
nhiều mặt, nhất là những rủi ro trong mua bán hàng hóa dịch vụ như thuế
quan, vận chuyển, bảo hiểm chu kỳ cung cầu, chính sách của chính quyền địa
phương thay đổi… Thêm vào đó, doanh nghiệp lớn thường tiến hành nhiều
hoạt động kinh doanh phức tạp, đa dạng dẫn đến nảy sinh các vấn đề áp dụng
diễn giải luật một cách phức tạp nhằm lợi dụng các kẻ hở của pháp luật thuế
để trốn thuế, tránh thuế. Tuy doanh nghiệp lớn có trình độ tổ chức bộ máy
quản lý và trình độ cao của doanh nghiệp lớn, khả năng tiếp cận thông tin
nhanh nhưng một khi gian lận thuế thì hành vi vi phạm thường tinh vi, gây
36
khó khăn cho thanh tra kiểm tra, truy thu thuế, gây thất thoát cho NSNN. Nếu
bộ máy quản lý thuế không đủ mạnh, năng lực quản lý cũng như chuyên môn
của cán bộ thuế không cao, thiếu nhanh nhạy để nắm bắt và am hiểu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp lớn sẽ bị suy giảm hiệu quả quản lý; dễ
dẫn đến tham nhũng nghiêm trọng.
Chính vì thế, yêu cầu đặt ra đối với pháp luật thuế GTGT điều chỉnh
đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp cần phải: quy định pháp luật cần phù hợp
với các nhóm doanh nghiệp, có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế,
đảm bảo nuôi dưỡng nguồn thu, tạo ra sự công bằng giữa các nhóm đối tượng
nộp thuế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình, phát huy vai trò tích
cực của hệ thống thuế trong đời sống kinh tế xã hội.
1.3.3. Phạm vi, mức độ nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng
Phạm vi, mức độ nghĩa vụ thuế GTGT xác định bởi cơ sở giá tính thuế
và phương pháp tính thuế cũng như việc khấu trừ và hoàn thuế
1.3.3.1. Giá tính thuế
Giá tính thuế về lý thuyết có hai cách xác định:
- Giá chưa có thuế là giá cả chưa bao gồm chính phần thuế cụ thể đó.
- Giá đã có thuế là giá bao gồm thuế GTGT. Ví dụ như ở Pháp, thuế
GTGT được tính vào giá bán và là yếu tố cấu thành giá bán sản phẩm hàng
hóa. Có nghĩa là thuế được tính trên giá bán đã bao gồm thuế [44].
Ở một số quốc gia, giá tính thuế là giá đã bao gồm thuế GTGT. Giá
tính thuế đã bao gồm thuế GTGT có ưu điểm là giảm bớt cảm nhận gánh nặng
về thuế GTGT phải trả ở người tiêu dùng, việc thu thuế cũng dễ hơn và giảm
bớt ảnh hưởng của thuế GTGT đến sức tiêu dùng của công chúng. Tuy nhiên,
việc xác định giá tính thuế là giá đã có thuế GTGT sẽ làm cho không chỉ
doanh nghiệp mà cả phía người tiêu dùng không biết được rằng giá chưa thuế
và số thuế phải nộp, không phản ánh được bản chất của thuế GTGT là đánh
37
vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Do đó, phần lớn các quốc
gia áp dụng thuế GTGT đều quy định cơ sở tính thuế GTGT là giá chưa có
thuế GTGT nhằm giúp doanh nghiệp và người tiêu dùng nắm rõ về thuế
GTGT, phản ánh tính chất gián thu của thuế GTGT. Ngoài ra, lựa chọn cách
tính thuế này giúp minh bạch về tài chính, về nghĩa vụ nộp thuế của doanh
nghiệp, trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế do cơ sở để khấu trừ thuế
GTGT đã nộp ở giai đoạn trước.
1.3.3.2. Thuế suất
Thuế suất là đại lượng xác định mức độ, phạm vi, nghĩa vụ nộp thuế
trên một đơn vị của đối tượng chịu thuế. Hay nói cách khác, thuế suất là định
mức thu thuế trên một đơn vị của đối tượng chịu thuế. Thuế suất biểu hiện
chính sách điều chỉnh kinh tế xã hội của Nhà nước, tức là thể hiện quan điểm
động viên của Nhà nước với từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thuế suất
thuế GTGT là loại thuế suất theo giá trị tức là thuế suất quy định tỷ lệ % huy
động trên một đơn vị giá trị đối tượng nộp thuế. Thuế suất GTGT được áp
dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất
gia công và kinh doanh thương mại.
Khi ban hành một đạo luật thuế, việc lựa chọn hệ thống thuế suất có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Khi ban hành luật thuế GTGT các nước đang áp
dụng loại thuế này thường lựa chọn: thực hiện chế độ nhiều mức thuế suất
hoặc chế độ một thuế suất. Tiêu chí của thuế suất là:
- Mức thuế suất được ban hành phải tạo nguồn thu ổn định à chiếm tỉ
trong mong muốn trong tổng NSNN.
- Là loại thuế tiêu dùng, mức thuế suất phải có khả năng định hướng
tiêu dùng trong dân cư.
- Thông qua mức thuế suất áp dụng cho các hàng hóa dịch vụ chịu
thuế, nhà nước thực hiện một số chính sách khuyến khích, thay đổi cơ cấu đầu
tư trong nền kinh tế. Việt Nam cũng không nằm ngoài những yêu cầu đó.
38
1.3.3.3. Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế là những cách thức tính toán số thuế GTGT
phải nộp của các đối tượng nộp thuế vào NSNN. Thuế GTGT được thu qua
mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định số thuế GTGT nộp
qua mỗi khâu phải dựa trên điều kiện thực tế của chủ thể kinh doanh, đồng thời
đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ thuế vào NSNN. Phương án khả thi xác định
số thuế phải nộp là tính theo phần thuế chênh lệch qua các khâu của quá trình
sản xuất, lưu thông (phương pháp khấu trừ thuế) hoặc tính trực tiếp trên phần
giá trị tăng thêm phát sinh do chủ thể nộp thuế tạo ra (phương pháp tính trực
tiếp trên phần giá trị tăng thêm). Xuất phát từ lý thuyết thuế GTGT, các chuyên
gia kinh tế thế giới đã đưa ra bốn phương pháp tính thuế GTGT [36, tr. 3-5].
Tuy nhiên trên thực tiễn áp dụng thuế GTGT các nước thường tính theo
phương pháp khấu trừ hay còn gọi là phương pháp hóa đơn.
* Phương pháp khấu trừ
Trong thực tiễn áp dụng thuế GTGT các nước thường tính thuế theo
phương pháp khấu trừ hay còn gọi là phương pháp hóa đơn. Phương pháp này
được tính bởi công thức: Thuế GTGT = Thuế suất × Giá đầu ra) - (Thuế suất
× Giá đầu vào) hay số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ.
Thuế GTGT đầu ra là số thuế xuất hiện ở khâu bán ra, chủ thể nộp
thuế đã xác định và tính trong giá bán cho người nhân hàng hóa dịch vụ
(trong giá thanh toán) bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ bán ra nhân
với thuế suất. Phần thuế này được tính trên toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng. Cụ thể, Khoản 1 Điều 9 luật thuế GTGT quy định
thuế đầu ra được tính bằng giá tính thuế hàng hóa, dịch vụ đầu ra nhân với
thuế suất GTGT.
Thuế GTGT xuất hiện ở khâu mua vào, được tính bằng tổng số thuế
GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố
39
định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số
thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam
và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Phương pháp khấu trừ thuế là cơ sở cho khấu trừ và hoàn thuế ở giai
đoạn sau vì chỉ những doanh nghiệp được tính thuế theo phương pháp khấu
trừ mới được hoàn thuế. Phương pháp khấu trừ là phương pháp được áp dụng
phổ biến nhất vì nguyên tắc này thể hiện được nhiều ưu điểm như:
- Việc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phải dựa vào hóa
đơn. Ở đây hóa đơn vừa là chứng từ của một nghiệp vụ kinh doanh vừa là căn
cứ pháp lý để tính thuế. Vì vậy nó gắn kết nghĩa vụ nộp thuế với nghiệp vụ
kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Tính thuế theo phương pháp khấu trừ không cần phải xác định
GTGT (vốn khó và không chính xác) nhưng vẫn đánh thuế đúng và đủ đối với
mọi đối tượng chịu thuế GTGT, không phân biệt đối tượng chịu thuế đó ở
khâu sản xuất hay khâu lưu thông. Vào khâu cuối của chu trình kinh tế, số
thuế người tiêu dùng cuối cùng thực sự phải chịu đúng bằng thuế suất nhân
với giá bán lẻ chưa có thuế GTGT.
- Tính thuế theo phương pháp khấu trừ đảm bảo sự động viên kịp thời
một phần thu nhập quốc dân bởi có thể xác định được nghĩa vụ nộp thuế theo
tuần, theo tháng, theo quý, theo năm. Điều này đảm bảo tập trung nhanh
nguồn thu cho NSNN.
- Ngoài ra, phương pháp khẩu trừ phân biệt được hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Vì vậy cho phép áp
dụng mức thuế suất 0% đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu. Đây là một vấn
đề quan trọng để áp dụng thuế quốc tế, bởi trong bối cảnh hội nhập quốc tế
luôn xảy ra vấn đề cạnh tranh qua thuế, nếu quốc gia nào không áp dụng được
40
thuế suất 0% đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thì tất yếu thua
thiệt trong quá trình kinh doanh.
Phương pháp khấu trừ có những ưu điểm nổi bật như vậy tuy nhiên
phương pháp này dựa vào cơ sở hóa đơn để tính thuế. Do đó nếu doanh nghiệp
không trung thực, ngụy tạo hóa đơn thì nguy cơ gian lận thuế rất cao. Về phía
người bán, hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn là chứng từ gốc xác định doanh thu (giá)
tính nhiều sắc thuế quan trọng liên quan đến doanh nghiệp như: thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế tài nguyên, thuế
xuất khẩu. Như vậy, nếu người bán không lập hóa đơn mà cơ quan quản lý thuế
không phát hiện được thì họ có thể trốn nhiều sắc thuế cùng lúc. Nếu người bán ghi
giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá trị thực giao dịch thì cũng dẫn đến giảm nghĩa
vụ thuế của người bán, thất thu NSNN. Việc lập hóa đơn chậm so với thời điểm
bán hàng hóa, dịch vụ cũng là một cách thức trì hoãn nộp thuế cho Nhà nước.
Về phía người mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn là chứng từ gốc để xác
định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Những hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (mua bán hóa đơn, sử dụng hóa
đơn giả…) dẫn đến tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, tăng chi phí được
trừ. Do vậy, làm giảm thuế GTGT phải nộp hoặc tăng số thuế GTGT được
hoàn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trong trường hợp tăng số
thuế được hoàn thì không những thất thu thuế mà còn chiếm đoạt bất hợp
pháp tiền NSNN. Do hóa đơn thuế GTGT có tầm quan trọng trong quản lý
thuế của cơ quan Nhà nước và thực hiện thuế GTGT của doanh nghiệp nên
pháp luật thuế GTGT và luật quản lý thuế cần có những điều chỉnh phù hợp,
tạo hành lang pháp lý đầy đủ và toàn diện cho công tác quản lý hóa đơn.
* Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Phương pháp tính thuế trực tiếp là phương pháp tính thuế trên cơ sở
GTGT nó đòi hỏi phải tính trực tiếp phần GTGT (các chi phí đầu tư thêm) của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong từng giai đoạn luân chuyển: sản xuất - lưu
41
thông - tiêu dùng. Đây là việc làm phức tạp, tốn nhiều công sức và rất khó xác
định nên hiện nay Luật thuế GTGT quy định về xác định phần GTGT của
hàng hóa dịch vụ theo một cách xác định đơn giản và cũng chỉ mang tính ước
lệ; GTGT = giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra - giá thanh toán của
hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng. Như vậy, nếu như phương pháp khấu
trừ thuế xác định trực tiếp theo hiệu số thuế thì phương pháp tính trực tiếp xác
định theo hiệu số kết quả kinh doanh của chủ thể nộp thuế. Về bản chất, phương
pháp tính trực tiếp là phương pháp tính thuế trên cơ sở GTGT, nó đòi hỏi phải
tính trực tiếp được phần GTGT (các chi phí đầu tư thêm) của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong từng giai đoạn luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Đây là việc làm phức tạp, tốn nhiều công sức và rất khó xác định.
Phương pháp trực tiếp không phải là phương pháp dùng để tính và thu
thuế trong thực hành thuế mà đó chỉ là một cách tiếp cận khoa học trong nghiên
cứu nhằm chỉ rõ thuế GTGT là một loại thuế chỉ đánh vào phần giá trị tăng
thêm khi có GTGT xuất hiện. Tính thuế theo phương pháp trực tiếp sẽ có hiện
tượng đánh trùng thuế tức là đánh nhiều lần thuế trên một mức doanh thu.
Muốn tính toán số thuế GTGT phải nộp đòi hỏi phải có lượng thời gian nhất
định và tương đối dài, bởi muốn tính được GTGT phải xác định được lợi nhuận
mà việc này trong thực tế diễn ra rất chậm. Mặt khác nhìn vào tài khoản kế
toán rất khó phân biệt doanh thu bán hàng cũng như giá vốn (giá đầu vào) của
từng loại sản phẩm có thuế khác nhau. Đặc biệt, với thuế GTGT có nhiều thuế
suất thì việc tổ chức công tác kế toán theo dõi tiền công và lợi nhuận hoặc
chênh lệch đầu ra và đầu vào cho từng thuế suất riêng biệt là hết sức phức tạp.
1.3.3.4. Khấu trừ thuế và hoàn thuế
* Khấu trừ thuế
Thuế GTGT đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ qua mỗi
khâu giai đoạn sản xuất kinh doanh nghĩa là kết quả thu thuế GTGT không phụ
thuộc vào độ dài ngắn của chu trình sản xuất kinh doanh. Thuế GTGT mang bản
42
chất liên hoàn vì vậy thuế GTGT đã được nộp ở giai đoạn trước sẽ được khấu trừ
ở giai đoạn sau thông qua cơ chế giá cả khi thực hiện hành vi mua bán trao đổi
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Việc khấu trừ thuế đã nộp ở giai đoạn trước gọi là
khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Về khấu trừ thuế đầu vào, phải đảm bảo nguyên
tắc NNT có thực trả thuế đầu vào để sản xuất hàng hóa dịch vụ chịu thuế đầu ra
thì mới được khấu trừ thuế đầu vào. Khi một doanh nghiệp thực hiện toàn bộ
các nghiệp vụ đều có quyền khấu trừ tất cả các tài sản, dịch vụ mua để sử
dụng kinh doanh của họ sẽ được khấu trừ toàn bộ. Ngược lại nếu họ chỉ thực
hiện một phần các hoạt động có quyền khấu trừ thì việc khấu trừ thuế đối với
các tài sản, dịch vụ sử dụng cho nhu cầu kinh doanh của họ sẽ được khấu trừ
theo phần, nghĩa là là họ sẽ bị hạn chế quyền khấu trừ đối với thuế đầu vào.
Để thực hiện quyền khấu trừ của mình, doanh nghiệp cần phải đáp
ứng điều kiện là doanh nghiệp phải có tài liệu chứng minh về số thuế được
khấu trừ. Thuế GTGT được thể hiện trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ. Vì
vậy về nguyên tắc doanh nghiệp nộp thuế có quyền khấu trừ số thuế thể hiện
trên hóa đơn do người cung cấp viết với điều kiện những nhà cung cấp này về
mặt pháp lý có quyền thể hiện số thuế trên hóa đơn. Các nghiệp vụ thể hiện
trên hóa đơn phải rõ ràng, nếu như hóa đơn phản ánh các nghiệp vụ không rõ
ràng hoặc phản ánh sai thuế GTGT như áp dụng thuế suất sai hoặc cơ sở tính
thuế sai thì được coi là vi phạm pháp luật nên không có quyền khấu trừ mặc
dù họ phải trả thuế theo hóa đơn. Và hóa đơn phải tương xứng với thời điểm
mà doanh nghiệp thực hiện quyền khấu trừ. Những tài liệu chứng minh các
nghiệp vụ có quyền khấu trừ phải được bảo quản bản gốc trong một thời gian
nhất định, điều này tùy thuộc sự quy định pháp luật mỗi nước, như pháp luật
Thụy Điển quy định 10 năm, pháp luật nước Pháp quy định 6 năm.
* Hoàn thuế
Giữa khấu trừ và hoàn thuế GTGT có mối quan hệ khăng khít với
nhau, thể hiện ở chỗ: khấu trừ thuế GTGT là cơ sở cho việc áp dụng hoàn
43
thuế GTGT bởi cơ sở kinh doanh chỉ được áp dụng việc hoàn thuế GTGT khi
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ còn hoàn thuế là cơ sở để các doanh
nghiệp có thể được hoàn lại khoản tiền thuế của mình do đã nộp thừa vào
NSNN mà chưa được khấu trừ hết.
Hoàn thuế GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ
chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng
hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế
hoặc hàng hóa hoặc dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân
không thuộc diện chịu thuế. Quyền pháp lý của đối tượng nộp thuế dựa trên
cơ sở:
- Nếu như nộp thuế là nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế thì hoàn thuế
là quyền pháp lý. Các đối tượng nộp thuế đồng nghĩa với việc có quyền được
yêu cầu cơ quan thuế hoàn thuế. Khi doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện
hoàn thuế thì họ có quyền yêu cầu cơ quan thuế phải thực hiện hoàn thuế. Nếu
trường hợp cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế không đúng, không kịp thời
thì có quyền khiếu kiện hành chính theo thủ tục tư pháp.
- Chủ thể phải thể hiện rõ ý chí về quyền hoàn thuế của mình bằng
văn bản, nếu trường hợp không có đơn xin hoàn thuế thì coi như chủ thể từ bỏ
quyền của mình. Khi thể hiện ý chí hoàn thuế của mình, chủ thể ở đây muốn
nói tới là doanh nghiệp phải chứng minh doanh nghiệp mình hội tụ đủ các
điều kiện hoàn thuế bằng việc cung cấp đầy đủ các bằng chứng, tài liệu cần
thiết được luật quy định.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm phải kê khai đúng, trung thực và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai. Nếu không chứng minh được
và không thực hiện đúng trách nhiệm thì doanh nghiệp không đáp ứng được
điều kiện hoàn thuế, cơ quan thuế có quyền không ra quyết định hoàn thuế.
Trên thực tế vấn đề hoàn thuế GTGT cũng được quy định khác nhau ở
mỗi nước, như theo quy định của Luật thuế GTGT của Thái Lan, bất kỳ tháng
44
nào mà số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì đều được xin hoàn thuế,
hoặc từng lần đối với kinh doanh xuất khẩu. Thuế đầu vào phát sinh theo
tháng mà chưa khấu trừ có thể được khấu trừ vào số thuế đầu ra trong vòng 03
năm tiếp theo, với điều kiện được phép của Giám đốc Sở thuế.
Theo Luật thuế GTGT của Ai len quy định nếu số thuế đầu vào chưa
được khấu trừ hết trong ký nộp thuế thì sẽ được khấu trừ vào kỳ tiếp theo, còn
một số đối tượng thực hiện cung ứng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu luôn có số
thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì không phải nộp thuế đầu vào bởi nếu
nộp Nhà nước phải thực hiện hoàn thuế dẫn đến những tốn kém chi phí của cả
nhà nước lẫn doanh nghiệp [18, tr. 55].
1.3.4. Cơ chế thực hiện thuế giá trị gia tăng
Việc thực hiện nộp thuế GTGT phải thông qua một cơ chế nhất định,
vì vậy một trong những nội dung chủ yếu của pháp luật điều chỉnh thuế
GTGT là cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp.
doanh nghiệp thực hiện theo các bước sau đây.
1.3.4.1. Đăng ký thuế và cấp mã số thuế
Sự kiện pháp lý làm phát sinh nghĩa vụ đăng ký thuế GTGT là sự ra
đời, thay đổi hoặc chấm dứt của chủ thể kinh doanh. Thời điểm phát sinh
nghĩa vụ đăng ký thuế được xác định kể từ ngày đối tượng nộp thuế được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thời điểm cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh là thời điểm để tính thời hạn thực hiện nghĩa vụ thuế. Việc
đăng ký thuế phải tuân theo những trình tự thủ tục nhất định, gọi là quy trình
đăng ký thuế. Kết quả của đăng ký thuế là mỗi một đối tượng nộp thuế được
cấp một mã số thuế.
Pháp luật các nước trên thế giới đa số đều quy định, việc đăng ký thuế
được tiến hành ở địa phương nơi đặt cơ quan điều hành thường trú (trụ sở
chính) của doanh nghiệp. Mẫu đăng ký được quy định thống nhất do cơ quan
thuế cung cấp. Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký nộp
45
thuế - cơ sở pháp lý xác nhận doanh nghiệp nộp thuế thực hiện đăng ký nộp
thuế theo quy định của pháp luật. Trong giấy chứng nhận có số đăng ký thuế
GTGT quy định riêng cho doanh nghiệp nộp thuế đó. Số đăng ký là cơ sở
pháp lý để nhận diện doanh nghiệp và là điều kiện thiết yếu về phương diện
pháp lý để quản lý và thực hiện thuế GTGT. Mỗi doanh nghiệp nộp thuế sử
dụng mã số thuế duy nhất của mình trong mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh: trong mọi giấy tờ giao dịch, hợp đồng kinh tế, hóa đơn, chứng từ mua
bán hàng hóa dịch vụ, sổ sách kế toán, tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế. Về
nguyên tắc cơ quan thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, kể cả trường hợp doanh nghiệp
nộp thuế thay đổi địa điểm kinh doanh, đổi tên, thay đổi trụ sở kinh doanh…
Đối với cơ quan thuế phải có trách nhiệm sử dụng mã số thuế của đối
tượng nộp thuế để quản lý đối tượng nộp thuế, theo dõi số liệu nộp thuế của
đối tượng nộp thuế và ghi mã số thuế đối tượng nộp thuế trên mọi giấy tờ giao
dịch như: thông báo nộp thuế, thông báo phạt, lệnh thu, các quyết định phạt
hành chính thuế, biên bản kiểm tra thuế, báo cáo quyết toán,... Cơ quan thuế
có trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ thống mã số thuế của các doanh nghiệp nộp
thuế và cập nhật mã số thuế vào hệ thống thông tin thuế.
Pháp luật quản lý thuế quy định các nội dung gồm: đối tượng phải
đăng ký thuế, thời hạn đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế, thời hạn cấp và các
loại giấy chứng nhận đăng ký thuế, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế, các quy
định về mã số thuế. doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều
có nghĩa vụ đăng ký thuế với cơ quan thuế
Đối với cơ quan thuế phải có trách nhiệm sử dụng mã số thuế của đối
tượng nộp thuế để quản lý đối tượng nộp thuế, theo dõi số liệu nộp thuế và
ghi mã số thuế trên mọi giấy tờ giao dịch với đối tượng nộp thuế như: thông
báo nộp thuế, thông báo phạt, lệnh thu, các quyết định phạt hành chính thuế,
biên bản kiểm tra về thuế.
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng
Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng

More Related Content

What's hot

Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Thao Vy
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tổng quan về thuế final
Tổng quan về thuế finalTổng quan về thuế final
Tổng quan về thuế finalgamaham3
 
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...jackjohn45
 
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM    TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM    TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂNMinh Chanh
 
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trườngVai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trườngNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Luật quản lý thuế
Luật quản lý thuếLuật quản lý thuế
Luật quản lý thuếNgoc Tran
 

What's hot (20)

Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAYĐề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
 
Luận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
Luận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nayLuận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
Luận án: Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay
 
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nayHiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay
 
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đLuận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh XuânĐề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Đề tài: Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh tại quận Thanh Xuân
 
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhânLuận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
 
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAYĐề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
Đề tài: Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể, HAY
 
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công tyĐề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
 
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Tổng quan về thuế final
Tổng quan về thuế finalTổng quan về thuế final
Tổng quan về thuế final
 
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp với đầu tư trực tiếp trước ngoài
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp với đầu tư trực tiếp trước ngoàiƯu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp với đầu tư trực tiếp trước ngoài
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp với đầu tư trực tiếp trước ngoài
 
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...
 
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM    TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM    TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG: TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ VIỆT NAM TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Lv (36)
Lv (36)Lv (36)
Lv (36)
 
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trườngVai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
 
Luật quản lý thuế
Luật quản lý thuếLuật quản lý thuế
Luật quản lý thuế
 
Luật quản lý thuế
Luật quản lý thuếLuật quản lý thuế
Luật quản lý thuế
 

Similar to Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng

Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công...
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công...Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công...
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công...luanvantrust
 
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNkhóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNPhan Vũ
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng (20)

Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công...
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công...Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công...
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại công...
 
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước taLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
 
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAYLuận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
 
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước taLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở nước ta
 
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt NamLuận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
 
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật BảnPháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
Đề tài: Thực trạng thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế t...
 
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
 
Những bài luận văn thạc sĩ về quản lý thuế
Những bài luận văn thạc sĩ về quản lý thuếNhững bài luận văn thạc sĩ về quản lý thuế
Những bài luận văn thạc sĩ về quản lý thuế
 
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNkhóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
 
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAYQuản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
 
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOTLuận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng, HOT
 
Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tỉnh Đăk Lăk, 9đXử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tỉnh Đăk Lăk, 9đ
Xử lý vi phạm hành chính về thuế giá trị gia tăng tỉnh Đăk Lăk, 9đ
 
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trúLuận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
 
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.docQuản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Quản Lý Thu Thuế Gtgt Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 

Quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THỊ HẢI HUYỀN BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THỊ HẢI HUYỀN BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Hƣơng HÀ NỘI - 2014
  • 3. 3 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Bïi ThÞ H¶i HuyÒn
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUYỀN LỢI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 5 1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng và pháp luật thuế giá trị gia tăng 5 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế giá trị gia tăng 5 1.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng và pháp luật thuế giá trị gia tăng 6 1.1.3. Lịch sử hình thành phát triển của pháp luật thuế giá trị gia tăng 10 1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế và pháp luật quản lý thuế 11 1.2.1. Khái niệm quản lý thuế 11 1.2.2. Khái niệm luật quản lý thuế và mối quan hệ đối với Luật thuế giá trị gia tăng trong việc bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp 12 1.2.3. Cơ chế quản lý thuế 14 1.2.4. Mô hình quản lý thuế giá trị gia tăng 18 1.3. Nội dung chủ yếu của pháp luật thuế giá trị gia tăng điều chỉnh quyền và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp 22
  • 5. 5 1.3.1. Chủ thể quản lý thuế 22 1.3.2. Chủ thể nộp thuế là doanh nghiệp 23 1.3.3. Phạm vi, mức độ nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng 29 1.3.4. Cơ chế thực hiện thuế giá trị gia tăng 37 Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN 43 2.1. Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp theo luật thuế giá trị gia tăng 43 2.1.1. Thực hiện nghĩa vụ kê khai hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 43 2.1.2. Quyền được khấu trừ thuế 52 2.1.3. Quyền được hoàn thuế giá trị gia tăng 71 2.1.4. Quản lý hóa đơn giá trị gia tăng 73 2.2. Bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp theo luật quản lý thuế 78 2.2.1. Hình thức kê khai thuế giá trị gia tăng 78 2.2.2. Phương thức kê khai thuế giá trị gia tăng 79 2.2.3. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng 83 2.2.4. Cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp 85 2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật thuế giá trị gia tăng 93 2.3.1. Kiến nghị đối với Luật Thuế giá trị gia tăng 93 2.3.2. Kiến nghị đối với Luật Quản lý thuế 96 KẾT LUẬN 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
  • 6. 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GTGT : Giá trị gia tăng NNT : Người nộp thuế NSNN : Ngân sách nhà nước TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 1.1 Phân loại quy mô các doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2009 26 1.2 Tiêu chí xác định doanh nghiệp lớn ở Việt Nam 26
  • 8. 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách tài chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp với đủ mọi loại hình được tự do, tự chủ, cạnh tranh công bằng trong hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh tế đa dạng, phong phú thì chính sách thuế ngày càng đóng vai trò quan trọng. Trong thời gian qua, chính sách và cơ chế quản lý thu thuế đã có nhiều đổi mới góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh đúng hướng. Chính sách thuế là một bộ phận không thể thiếu được trong hệ thống chính sách tài chính quốc gia, là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng trong việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong đó, không thể không nhắc đến Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung thuế GTGT đã được Quốc hội khóa VIII thông qua và có hiệu lực từ ngày 1/7/2013. Luật Thuế GTGT sửa đổi, bổ sung có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp và được xem như là một trong các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, kích thích nền kinh tế, củng cố nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) mà Chính phủ đề xuất. Luật thuế GTGT bao gồm các quy định điều chỉnh các quan hệ thuế GTGT, tác động vào các quan hệ thuế GTGT nhằm thiết lập và duy trì một trật tự nhất định trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT. Bằng việc điều chính quan hệ thuế GTGT bằng Luật thuế GTGT, kết hợp với Luật Quản lý thuế điều chỉnh các quan hệ trong hoạt
  • 9. 9 động quản lý thuế, Nhà nước đảm bảo thực hiện chính sách thuế GTGT một cách hài hòa. Chính vì thế, vừa để tạo nguồn thu cho ngân sách vừa đảm bảo quyền, lợi ích của doanh nghiệp nộp thuế thì việc nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật điều chính về thuế GTGT cũng như cơ chế thực hiện Luật thuế GTGT có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá thực trạng và những giải pháp để hoàn thiện pháp luật thuế GTGT. Xuất phát từ những điều đó tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam". 2. Tình hình nghiên cứu Thời gian qua, thuế GTGT thu hút được sự quan tâm đặc biệt từ các nhà nghiên cứu luật, do đó đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học công bố trong lĩnh vực thuế: các công trình nghiên cứu về thuế GTGT, về pháp luật quản lý thuế, về luật thuế GTGT nhằm hoàn thiện pháp luật thuế ở nước ta. Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu, đánh giá dựa trên góc độ quản lý Nhà nước nhằm hoàn thiện các quy định về thuế GTGT, tăng cường hiệu quả chức năng quản lý của cơ quan thuế. Tình trạng này bắt nguồn từ việc nghiên cứu trên cơ sở luật thực định chưa có sự tách biệt giữa hai bộ phận pháp luật là pháp luật quy định nội dung sắc thuế GTGT và Luật Quản lý thuế. Hơn nữa, mô hình quản lý thuế ở Việt Nam mới chuyển mô hình quản lý chuyên quản sang mô hình quản lý chủ yếu theo chức năng, kết hợp quản lý theo đối tượng và người nộp thuế (NNT) được đặt ở vị trí trung tâm trong pháp luật thuế. Vì vậy, luận văn "Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam" là một đề tài độc lập không có sự lặp lại. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu để tìm ra những tồn tại, hạn chế, đề xuất giải pháp khắc phục cho vấn đề "bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp".
  • 10. 10 3. Mục đích, lý do chọn đề tài Vấn đề bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế GTGT được nghiên cứu theo mục đích sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thuế GTGT và vấn đề bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong pháp luật thuế GTGT. - Nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT và pháp luật bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong pháp luật thuế GTGT. - Thực tiễn áp dụng các quy định của luật, từ đó tìm ra những vấn đề tồn tại của pháp luật thuế GTGT trong việc bảo vệ quyền lợi ích của doanh nghiệp. - Đưa ra những kiến nghị hoàn thiện các quy định trong pháp luật thuế GTGT nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả hơn quyền lợi của doanh nghiệp góp phần tăng tính khả thi của pháp luật thuế GTGT. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam được nghiên cứu theo hai phạm vi: 4.1. Về không gian Vấn đề bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong pháp luật thuế GTGT diễn ra trên phạm vi toàn quốc, theo từng khu vực và đặc biệt ở những khu vực trung tâm như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí minh… Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu tình hình bảo về quyền lợi doanh nghiệp trong pháp luật thuế GTGT ở nhiều quốc gia phát triển đã đi trước mở đường cho Luật Thuế GTGT áp dụng trên phạm vi toàn cầu như Anh, Hàn Quốc, Đức, Nhật… Như vậy, chúng ta sẽ có cái nhìn toàn cảnh về tình hình bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong pháp luật thuế GTGT theo pháp luật Việt Nam.
  • 11. 11 4.2. Về thời gian Nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong pháp luật thuế GTGT theo Luật Thuế GTGT năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế GTGT năm 2013, Luật Quản lý thuế năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế năm 2012. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Luận văn nghiên cứu về bảo về quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế GTGT chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: sưu tầm tài liệu, phân tích tài liệu, tổng hợp, so sánh, thống kê số liệu. Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn trong các quy định pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam trong bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp. Luận văn trình bày một cách trung thực những ưu và nhược điểm của pháp luật hiện hành và quyền lợi của doanh nghiệp khi thi hành pháp luật thuế GTGT, từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật thuế GTGT nhằm cân bằng giữa lợi ích của doanh nghiệp nộp thuế và Nhà nước, bảo vệ tối đa nhất quyền lợi của doanh nghiệp nộp thuế. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 2 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng, pháp luật thuế giá trị gia tăng và quyền lợi của doanh nghiệp trong pháp luật thuế giá trị gia tăng. Chương 2: Thực trạng thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng về quyền lợi của doanh nghiệp và một số kiến nghị hoàn thiện.
  • 12. 12 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUYỀN LỢI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế giá trị gia tăng 1.1.1.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng (dưới đây viết tắt là VAT - Value Added Tax). VAT là loại thuế gián thu, đã được nhiều nước áp dụng để thay cho thuế doanh thu. Được gọi là thuế VAT vì thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất - kinh doanh, và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Về bản chất, thuế VAT do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, thuế GTGT được định nghĩa như sau: "Thuế giá trị gia tăng là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình tư sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng" [29]. 1.1.1.2. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng Thứ nhất, thuế GTGT có đối tượng chịu thuế rất rộng. Mọi đối tượng tồn tại trong xã hội cho dù là tổ chức hay cá nhân, là người nghèo hay người có thu nhập cao đều phải chi trả thu nhập của mình để thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh tạo ra cho nền kinh tế - xã hội. Điều này có nghĩa, mọi đối
  • 13. 13 tượng trong xã hội đều là chủ thể chịu thuế, chủ thể thực tế phải trả quan trọng tới sự tác động của pháp luật thuế GTGT, đối với đời sống kinh tế, xã hội. Việc đánh thuế đối với mọi đối tượng trên phạm vi lãnh thổ thể hiện rõ nét sự công bằng của thuế đồng thời thể hiện thái độ của nhà nước đối với các loại tiêu dùng trong xã hội [39, tr. 149]. Thứ hai, thuế GTGT tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa dịch vụ làm cho số thuế GTGT áp dụng trong mỗi khâu của quá trình lưu thông không gây ra những đột biến về giá cả cho người tiêu dùng. Đặc điểm này của thuế GTGT còn yêu cầu pháp luật điều chỉnh phải tìm ra cách thức, phương thức phù hợp, có tính khả thi để xác định chính xác phần giá trị tăng thêm làm căn cứ tính thuế. Thứ ba, nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa dịch vụ, số thuế GTGT phải nộp không thay đổi phụ thuộc vào các giai đoạn lưu thông khác nhau. Đánh thuế ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa ở trong nước, khâu nhập khẩu và lưu thông hàng nhập khẩu nhưng cơ sở xác định số thuế phải nộp chỉ là phần giá trị mới tăng thêm của khâu sau so với khâu trước nên nếu coi giá thanh toán tính đến khi người tiêu dùng thụ hưởng hàng hóa dịch vụ đã xác định trước và không thay đổi các phần giá trị hàng hóa dịch vụ có bị chia nhỏ và đánh thuế, tổng số thuế GTGT phải nộp qua các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa dịch vụ mà người tiêu dùng phải chịu. Đây vừa là đặc điểm vừa là ưu việt của thuế GTGT so với thuế hàng hóa dịch vụ thông thường mà Việt Nam và nhiều quốc giá khác đã áp dụng trong giai đoạn trước đây [39, tr. 149]. 1.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng và pháp luật thuế giá trị gia tăng 1.1.2.1. Vai trò của thuế giá trị gia tăng - Khắc phục được nhược điểm trùng lắp "Thuế thu trên thuế" nên góp phần khuyến khích chuyên môn hóa, hợp tác hóa để nâng cao năng suất chất
  • 14. 14 lượng, hạ giá thành sản phẩm, phù hợp với nền kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường. - Thuế GTGT được áp dụng rộng rãi với mọi tổ chức và cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa hoặc được cung ứng dịch vụ, thuế GTGT chỉ tính vào phần giá trị tăng thêm, không tính vào vốn nên thuế GTGT không những đảm bảo được nguồn thu cho NSNN tương ứng với số thuế doanh thu trước đây mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó để tăng thu cho NSNN. Thuế GTGT hàng năm ở các nước thuộc OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế) chiếm 18,7%. Ở Việt Nam, thuế GTGT đóng góp vào NSNN liên tục tăng, đem lại 742.650 tỷ đồng, chiếm 26,08% trong tổng nguồn thu về thuế trong năm 2012 [15], Có thể thấy, thuế GTGT đóng góp phần quan trọng với tỷ lệ lớn nguồn thuế nộp vào NSNN hàng năm. Đối với nhận thức của người nộp sắc thuế này thì đây là một sắc thuế hấp dẫn hơn các sắc thuế khác vì bản chất của nó: NNT biết những gì họ phải trả và nếu họ không mua hàng hóa thì họ không phải trả tiền thuế. Do có ít tác động tiêu cực đối với tâm lý của NNT nên số thuế GTGT thu được cũng chiếm tỷ lệ cao và tốt cho tăng trưởng kinh tế hơn so với thuế khác (điển hình như thuế thu nhập). - Thuế GTGT thu cả đối với hàng hóa nhập khẩu tạo sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước. - Khi áp dụng Luật thuế GTGT đã tạo cho doanh nghiệp cơ chế tự kiểm tra, hạn chế việc kinh doanh trốn thuế. Thuế GTGT đã góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với kinh tế thị trường, tạo điều kiện để tham gia mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, nhanh chóng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm lợi của thuế GTGT thì thuế GTGT cũng có mặt hạn chế nhất định bởi chi phí về quản lý thu thuế GTGT rất tốn
  • 15. 15 kém. Thuế GTGT có ít thuế suất nên tính chất điều tiết của thuế không cao. Người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp thường phải chịu thuế như nhau. Thuế GTGT không đảm bảo yêu cầu công bằng trong chính sách động viên giữa người giàu và người nghèo. 1.1.2.2. Vai trò của pháp luật thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT có tầm quan trọng như vậy nên việc pháp điển hóa thuế GTGT càng có ý nghĩa sâu sắc. Hệ thống thuế của một quốc gia có nhiều sắc thuế khác nhau mà thuế GTGT là một trong số đó. Phụ thuộc vào tình hình kinh tế xã hội ở mỗi nước và trình độ lập pháp, sự lựa chọn của các nhà làm luật khác nhau mà việc xây dựng pháp luật thuế lại khác nhau. Có nước quy định tất cả các sắc thuế trong một Bộ luật, trong đó vừa có quy định về nội dung điều chỉnh đối với các đối tượng chịu thuế vừa quy định về trình tự, thủ tục thực hiện và cơ chế quản lý, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp đối với sắc thuế đó. Có nước lại có một đạo luật riêng về nội dung từng sắc thuế và đạo luật riêng về quản lý thuế. Tuy nhiên nhìn vào bản chất khi doanh nghiệp thực thi một sắc thuế cụ thể thì doanh nghiệp cần thực hiện theo nội dung các quy định của sắc thuế cũng như các quy định về trình tự để thực hiện sắc thuế đó. Vì vậy, dù pháp luật thuế GTGT dù được xây dựng theo hình thức nào thì pháp luật thuế GTGT cũng gồm hai bộ phận: luật nội dung là luật thuế GTGT và luật hình thức là luật quản lý thuế. * Vai trò của Luật Thuế GTGT Luật thuế GTGT khuyến khích việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu và xuất khẩu thay vì luật thuế cũ khuyến khích sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, đặc biệt Luật thuế GTGT đã khuyến khích sản xuất, kinh doanh những mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh: nông sản, lâm sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ. Đặc biệt Luật thuế GTGT góp phần đến công tác quản lý của doanh nghiệp tạo điều kiện cho cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tăng cường công tác hạch toán, kế toán và thúc
  • 16. 16 đẩy việc mua bán hoá đơn GTGT ở các doanh nghiệp. Do yêu cầu của việc kê khai thuế GTGT, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tính đúng thu nhập của doanh nghiệp nên những người làm công tác quản lý kinh doanh đã bắt đầu trú trọng đến công tác mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ. Thông qua việc chấp hành công tác kế toán, hoá đơn chứng từ của các doanh nghiệp, qua việc kê khai thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế đã giúp cơ quan chức năng và cơ quan thuế từng bước nắm được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Luật thuế GTGT có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp và được xem như là một trong những giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, kích thích nền kinh. góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá và đẩy mạnh xuất khẩu. Quá trình triển khai thực hiện Luật thuế GTGT đã đi vào cuộc sống, tác động tích cực đến nhiều mặt kinh tế - xã hội của đất nước và đã đạt được những mục tiêu đề ra khi ban hành luật là góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, bảo đảm nguồn thu cho NSNN. * Vai trò của Luật Quản lý thuế - Luật quản lý thuế là căn cứ để cơ quan nhà nước xác định rõ hơn vai trò, trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý thuế; trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ, tính chủ động của NNT được đề cao thông qua cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế. - Luật quản lý thuế đã góp phần thay đổi cơ bản diện mạo công tác thu thuế, quản lý của cơ quan thuế, chuyển từ quản lý truyền thống mang tính thủ công sang phương thức quản lý hiện đại theo cơ chế NNT tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế theo pháp luật thuế, hỗ trợ NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. - Luật quản lý thuế tạo sự đồng bộ , nâng cao tính rõ ràng , minh bạch trong công tác hành thu ; tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước , xã hội trong công tác quản lý thuế; là cơ sở pháp lý để NNT thực hiện thuế
  • 17. 17 GTGT, góp phần tạo môi trường thuận lợi cho NNT tuân thủ pháp luật về thuế, tự giác nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN. 1.1.3. Lịch sử hình thành phát triển của pháp luật thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT ra đời muộn trong lịch sử phát triển của thuế. Một doanh nhân người Đức, Wilhelm von Siemens đưa ra ý tưởng đầu tiên vào năm 1920. Ông đặt ra ý tưởng là đặt ra một loại thuế dựa trên phần giá trị tăng thêm ở từng giai đoạn sản xuất. Tuy nhiên phải đến khi một người Pháp là Maruice Laure, một quan chức thuế đề xướng và giúp hiện thực sắc thuế này trên thực tế. Năm 1954 thuế GTGT được áp dụng tại Pháp dưới hình thức đánh thuế vào giai đoạn sản xuất. Đến năm 1968, thuế này được nhập vào thuế lưu thông đánh vào dịch vụ và thuế địa phương đánh vào lưu thông bán lẻ thành một loại thuế thống nhất chung [42]. Từ đó đến này, thuế GTGT đã thể hiện tính ưu việt của mình nên thuế GTGT ngày càng được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới dưới các tên gọi khác nhau như TVA (Pháp); VAT (Anh); Thuế hàng hóa và dịch vụ (Úc, Cannada, Singapore), Thuế tiêu dùng (Nhật Bản)… Thuế GTGT được sớm áp dụng ở Châu Âu, chỉ hơn hai mươi năm sau khi ra đời hình thức sơ khai đầu tiên, nó đã được coi là một trong những điều kiện tiên quyết để gia nhập khối EC (năm 1977). Sau 80 năm, thuế GTGT phủ sóng khắp Tây Châu Âu và Mỹ La tinh. Ngày nay, Thuế GTGT được áp dụng ở 150 quốc gia và chiếm tỉ lệ 1/5 tổng nguồn thu về thuế. Tất cả các nước OECD, ngoại trừ Mỹ đều có hệ thống thuế GTGT của riêng mình [42]. Trước khi Luật Quản lý thuế được ban hành, ở nước ta các thủ tục hành chính thuế được quy định rải rác trong nhiều văn bản pháp luật. Chỉ đến khi luật quản lý thuế được ban hành ngày 29/11/2006 quy định thống nhất chính sách quản lý thuế thì pháp luật thuế GTGT mới cơ bản hoàn chỉnh, khắc phục được những hạn chế của các quy định về thủ tục hành chính, thay đổi căn bản phương thức quản lý thuế, NNT tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ thuế, tạo điều kiện cho NNT chấp hành tốt pháp
  • 18. 18 luật thuế GTGT nói riêng và pháp luật thuế nói chung. Luật quản lý thuế được coi là một bước tiến quan trọng trong công tác cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế và các khoản phải thu nộp NSNN. Ngược lại, đối với luật nội dung: Luật thuế GTGT đã trải qua nhiều lần thay thế, sửa đổi, bổ sung. Năm 1997, Quốc hội khóa X thông qua Luật thuế GTGT thay thế cho Luật thuế doanh thu; trải qua hai lần sửa đổi, bổ sung năm 2003 và 2005, đến năm 2008, Quốc hội khóa XII thông qua Luật thuế GTGT mới và đến nay năm 2013, tại kỳ họp Quốc hội khóa XIII, Luật thuế GTGT một lần nữa được sửa đổi, bổ sung để ngày càng phù hợp với thực thế, đáp ứng yêu cầu với chiến lược cải cách thuế tới năm 2020. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ 1.2.1. Khái niệm quản lý thuế Theo Luật quản lý thuế Trung Quốc: "Quản lý thuế là một chuỗi các hoạt động bảo đảm mục tiêu thu ngân sách nhà nước bao gồm: quản lý đăng ký thuế, quản lý sổ sách chứng từ, quản lý khai báo nộp thuế, truy thu tièn thuế, kiểm tra thuế và đảm bảo trách nhiệm pháp luật về thuế" [13, tr. 18]. Theo Điều 3 Luật Quản lý thuế hiện hành của Việt Nam liệt kê các nội dung quản lý thuế gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế [28]. Luật Quản lý thuế của Trung Quốc và Việt Nam đều đưa ra khái niệm quản lý thuế dựa trên sự liệt kê các nhiệm vụ quản lý, các hoạt động tổ chức điều hành của cơ quan thuế.
  • 19. 19 Theo Tổng cục Thuế Latvia cho rằng: Quản lý thuế là hệ thống các quá trình có mối quan hệ chặt chẽ nhằm đảm bảo mục tiêu thu thuế đúng, đủ và công bằng trên cơ sở của pháp luật thuế, bao gồm các hoạt động thu nhận, hồ sơ khai thuế, tính toán số thuế phải nộp, đôn đốc thu nộp thuế và cung cấp dịch vụ tư vấn cho người nộp thuế [32, tr. 25]. Theo tài liệu của Viện Nghiên cứu lập pháp - Quốc hội Việt Nam năm 2011: Quản lý thuế là hoạt động quản lý hành chính trong lĩnh vực thuế. Cụ thể, quản lý thuế là việc tổ chức và điều khiển của các cơ quan có thẩm quyền đối với cá nhân, doanh nghiệp hay các chủ thể khác nhằm tuân thủ các quy định của pháp luật thuế [32, tr. 25]. Cùng với sự ra đời của thuế thì quản lý ra đời như một dạng quản lý của Nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, quản lý thuế bao gồm tất cả các hoạt động của Nhà nước liên quan đến thuế như: tổ chức, điều hành thực hiện thuế, ban hành các văn bản pháp luật về thuế, xử lý vi phạm pháp luật thuế. 1.2.2. Khái niệm luật quản lý thuế và mối quan hệ đối với Luật thuế giá trị gia tăng trong việc bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp Trên thế giới hiện nay, hệ thống pháp luật thuế ở các quốc gia có cấu trúc khác nhau. Ở nhiều quốc gia, tất cả các sắc thuế được tập hợp quy định trong một bộ luật chung về thuế, gọi là Bộ luật thuế vụ. Trong bộ luật này, cơ quan nhà lập pháp vừa quy định về nội dung cụ thể của các sắc thuế trong hệ thống thuế vừa quy định trình tự, thủ tục hành chính, cơ chế quản lý thuế và cơ chế xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp về thuế. Ở những quốc gia khác thì mỗi sắc thuế lại được quy định trong một đạo luật riêng, độc lập với nhau, các quy định về quản lý thuế được tách ra thành một đạo luật riêng, độc lập với các sắc thuế. Tuy nhiên, các quy định trong các đạo luật này tương thích với nhau. Cấu trúc này được cho là phù hợp với điều kiện kinh tế toàn cầu, nền kinh tế có nhiều biến động, vì nó cho phép nhà làm luật có thể sửa đổi các
  • 20. 20 quy định trong đạo luật thuế dễ dàng hơn, so với việc đưa tất cả các quy định về thuế trong một bộ luật chung về thuế. Như vậy pháp luật thuế GTGT (một bộ phận của pháp luật thuế có tính độc lập tương đối) dù được xây dựng, thiết kế theo xu hướng nào thì giữa pháp luật quản lý thuế và pháp luật quy định từng sắc thuế bao giờ cũng có mối quan hệ biện chứng, thống nhất với nhau. Theo TS. Nguyễn Thị Thương Huyền: Xét về lý thuyết, pháp luật thuế bao gồm: pháp luật vật chất hay còn gọi pháp luật nội dung và pháp luật thủ tục hay còn gọi là pháp luật hình thức; Trong đó pháp luật nội dung ghi nhận, phản ánh chính sách thuế, còn pháp luật thủ tục quy định các vấn đề về quản lý thuế [19, tr. 51]. Pháp luật về nội dung từng sắc thuế là cơ sở, tiền đề để xây dựng và hoàn thiện pháp luật quản lý thuế trong khi pháp luật quản lý thuế là pháp luật về tổ chức thực hiện các luật thuế, đưa luật thuế vào cuộc sống, hiện thực hóa các quy định của luật thuế. Theo cách hiểu này, pháp luật thuế GTGT được cấu thành từ hai bộ phận chính: Một là các quy định về thuế GTGT gọi là Luật thuế GTGT, hai là các quy định về quyền, nghĩa vụ của NNT, cơ quan quản lý thuế và các chủ thể liên quan đến quản lý thuế GTGT; quy định trình tự thủ tục, cách thức, phương pháp tổ chức thực hiện luật thuế GTGT. Rõ ràng, luật quản lý thuế GTGT là một bộ phận quan trọng trong pháp luật thuế GTGT ở các quốc gia, là công cụ chủ yếu được nhà nước sử dụng để thực hiện công tác quản lý thuế GTGT. Luật Thuế GTGT và Luật quản lý thuế cùng tham gia điều chỉnh quan hệ giữa cơ quan quản lý thuế với NNT phát sinh trong quá trình quản lý thu, nộp các loại thuế; quan hệ giữa cơ quan quản lý thuế với NNT với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, quan hệ giữa NNT với các chủ thể khác có liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của NNT, ngoài ra còn quan hệ phát sinh trong nội bộ cơ quan quản lý thuế. Luật quản lý thuế có phạm vi điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
  • 21. 21 sinh trong hoạt động quản lý thuế của Nhà nước, hay nói cách khác là các mối quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện luật các sắc thuế riêng. Chính vì thế, doanh nghiệp khi tham gia vào quan hệ thuế GTGT sẽ là đối tượng nộp thuế chịu sự chi phối không chỉ bởi Luật nội dung là luật thuế GTGT mà còn bởi Luật hình thức là Luật quản lý thuế. Luật Quản lý thuế hiện hành của Việt Nam liệt kê các nội dung quản lý thuế gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế [28]. Doanh nghiệp nộp thuế GTGT đều phải tuân theo trình tự theo như luật quản lý thuế đã quy định. Vì vậy, để bảo đảm quyền và lợi ích cho doanh nghiệp, phù hợp với các quy định về thuế GTGT thì khi xây dựng và hoàn thiện luật quản lý thuế cần có sự cân nhắc cẩn trọng. 1.2.3. Cơ chế quản lý thuế Trong khoa học quản lý thì: Cơ chế quản lý là hệ thống các quy tắc điều chỉnh các hành vi, hoạt động của các chủ thể trong hệ thống quản lý; là hệ thống các biện pháp, hình thức, cách thức tổ chức, điều khiển nhằm duy trì các mối quan hệ các chủ thể trong hệ thống quản lý đó phù hợp với những quy luật khách quan theo mục tiêu đã xác định để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống thông suốt [14]. Theo đó, cơ chế quản lý cấu thành từ hai bộ phận: một là các quy tắc điều chỉnh của từng bộ phận trong hệ thống quản lý đó, hai là hệ thống bộ máy tổ chức, quản lý thực hiện. Trong quản lý thuế GTGT, NNT có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định trong pháp luật thuế GTGT, còn các cơ quan quản lý thuế được giao trách nhiệm tổ chức điều hành giám sát, đảm bảo việc thực hiện đúng pháp luật thuế GTGT, đảm bảo
  • 22. 22 mục tiêu thu đúng thu đủ thuế cho NSNN. Cách thức, tổ chức thực hiện các hoạt động này được gọi là cơ chế quản lý thuế. Pháp luật thuế GTGT là một yếu tố tiên quyết cấu thành nên cơ chế thế. Đối với cơ chế quản lý thuế khác nhau mà pháp luật có những điều chỉnh khác nhau. Trên thế giới có hai loại cơ chế quản lý thuế: cơ chế cơ quan quản lý tính thuế và cơ chế NNT tự tính thuế, hay còn lại là thuế NNT tự khai, tự nộp thuế. - Cơ chế cơ quan tính thuế: Theo cơ chế này đòi hỏi cán bộ thuế phải kiểm tra các tờ khai thuế, các khoản thu dựa trên những số liệu mà cơ quan thuế có được để xác định số thuế chính thức phải nộp và ra thông báo thuế cho doanh nghiệp nộp thuế thực hiện. Cơ chế này không khuyến khích NNT tự giác tuân thủ mà đặt nặng trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế. Vì vậy, hệ thống quản lý thuế sẽ trở nên cồng kềnh hơn do số lượng cán bộ thuế gia tăng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, số lượng các doanh nghiệp đóng thuế ngày càng nhiều. Cơ chế tính thuế này mang tính chất truyền thống khi doanh nghiệp nộp thuế không được đặt ở vị trí trung tâm, mọi cải cách đều hướng đến nhằm tăng cường hoạt động của cơ quan quản lý thuế trong việc thu thuế cho NSNN, doanh nghiệp có vị trí là đối tượng bị quản lý, bị cai trị. - Cơ chế tự khai, tự nộp thuế: Khi nền kinh tế thị trường phát triển và lan rộng ở khắp các quốc gia trên thế giới đồng thời nền dân chủ cũng được mở rộng, nâng cao và tác động đến nhận thức của doanh nghiệp và cơ quan thuế. Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế không chỉ đơn thuần là nghĩa vụ của đối tượng là doanh nghiệp nộp thuế mà xét ở góc độ nào đó còn là quyền của đối tượng nộp thuế: quyền được đăng ký nộp thuế, quyền được kê khai thuế, quyền được tính thuế, quyền được chủ động nộp thuế vào NSNN. Ngày nay, doanh nghiệp ngày càng có ý thức nghĩa vụ thuế của mình, vai trò ý nghĩa của việc nộp thuế đối với NSNN, cơ quan thuế ý thức được chức năng, nhiệm vụ của mình trong hoạt động quản lý thuế, hệ thống thuế. Do đó, nhiều quốc gia
  • 23. 23 đã thay đổi cơ chế quản lý thuế của mình, chuyển sang áp dụng quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp. Việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế đã là vấn đề nổi bật trong quản lý thuế vào những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20. Một số nước như: Anh, Pháp thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế từng bước, trước tiên là áp dụng đối với thuế GTGT, sau đó được đưa vào áp dụng cho các sắc thuế khác. Tại một số nước như: Mỹ, Nhật Bản, Đan Mạch, Thụy Điển, cơ chế tự khai, tự nộp thuế đã được áp dụng từ nhiều thập kỷ trước, nhằm mục tiêu thực hiện dân chủ hóa hệ thống quản lý thuế. Tại các nước có nền kinh tế mới nổi, các nước ASEAN như: Philipin, Inđônêxia, Thái Lan, Malaixia, Việt Nam…, việc áp dụng cơ chế tự khai tự nộp thuế được coi là trọng tâm của cải cách pháp luật về quản lý thuế [34]. Theo cơ chế này, việc kê khai, tính thuế, nộp thuế được thực hiện trên nền tảng sự tuân thủ tự giác về nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp nộp thuế. NNT căn cứ các quy định của pháp luật thuế để xác định các loại thuế phải nộp, tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp số thuế đã tính vào NSNN. Đặc điểm cốt lõi của cơ chế tự khai - tự nộp là xác định trách nhiệm của doanh nghiệp nộp thuế tự xác định doanh thu, chi phí và từ đó lập tờ khai thuế đúng kỳ hạn và nộp thuế. Tờ khai được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý và sẽ được cơ quan thuế chuyển thông tin sang hệ thống Kho bạc, ngân hàng để thực hiện thủ tục nộp thuế. NNT có trách nhiệm lưu giữ chứng từ, sổ sách kế toán để chứng minh các số liệu đã kê khai còn cơ quan thuế có nhiệm vụ hướng dẫn để doanh nghiệp nộp thuế hiểu rõ chính sách thuế, các thủ tục về thuế và giám sát, quản lý việc tuân thủ nghĩa vụ thuế thông qua công tác, kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý kịp thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của doanh nghiệp. Cơ chế tự khai tự nộp thuế có nhiều ưu điểm: đảm bảo cân bằng quyền lợi giữa cơ quan quản lý thuế và doanh nghiệp bởi cơ chế tự khai, tự nộp thuế giảm bớt sức ép về thuế lên doanh nghiệp, cơ quan quản lý thuế không khoán thuế, ép thuế đối với doanh nghiệp mà để doanh nghiệp tự tính và tự nộp thuế đồng thời tự chịu trách nhiệm với hành vi của mình. Theo cơ chế này, doanh
  • 24. 24 nghiệp được đặt ở vị trí trung tâm, cơ quan quản lý thuế hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ đối với nhà nước, đề cao quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện Luật Thuế GTGT. Doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động kê khai và nộp thuế đồng thời chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình trong từng khâu của việc thực hiện thuế GTGT. Cơ quan quản lý thuế thực hiện cân bằng giữa hai chức năng: chức năng phục vụ, cung cấp dịch vụ thuế cho doanh nghiệp và chức năng giám sát, chức năng quản lý nhà nước, kiểm tra hoạt động tuân thủ pháp luật thuế đối với doanh nghiệp nộp thuế. Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp nhưng cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo luật định đối với những trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế như không nộp thuế, trốn thuế, gian lận thuế… Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế này, cơ quan thuế còn tiết kiệm được chi phí hành chính về thuế, công sức, nguồn nhân lực khi mà cơ quan thuế không phải gửi hàng triệu thông báo thuế hàng tháng. Cơ quan quản lý thuế có điều kiện để đầu tư vào chức năng như: hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp, thanh tra, kiểm tra, cưỡng chế về thuế. Tuy nhiên, áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào các điều kiện sau: + Nhà nước phải có hệ thống thuế thực sự minh bạch, doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận, tìm hiểu chính sách thuế. Đặc biệt các thủ tục như đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế … phải đơn giản để doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ thuế một cách thuận tiện. + Cơ quan thuế phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vướng mắc về chính sách, chế độ thủ tục về thuế mà các tổ chức, cá nhân thường gặp trong quá trình kê khai, nộp thuế để doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nước. + Chế tài đủ sức răn đe đối với các hành vi vi phạm để đảm bảo hiệu quả của hoạt động quản lý thuế, tính thực tiễn của luật thuế GTGT, luật quản
  • 25. 25 lý thuế và đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Thanh tra thuế phải kịp thời phát hiện, ngăn chặn đối với các hành vi vi phạm, trốn thuế, gian lận thuế, … tránh tình trạng thất thoát đi NSNN. 1.2.4. Mô hình quản lý thuế giá trị gia tăng Mô hình quản lý thuế là việc xác định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý thuế theo một nguyên tắc chủ đạo nhất định, đồng thời xác định số lượng các bộ phận, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó; thực hiện phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý nhằm hình thành bộ máy quản lý thuế phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chức năng quản lý thuế. Trên thế giới, có nhiều mô hình tổ chức quản lý thuế, chẳng hạn như: Mô hình tổ chức quản lý thuế theo sắc thuế, mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm đối tượng nộp thuế, mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng, mô hình kết hợp giữa các nguyên tắc quản lý thuế… Mỗi mô hình điều có ưu nhược điểm riêng, nhưng nhìn chung đều đáp ứng yêu cầu quản lý thuế nhằm tạo điều kiện thực hiện phương pháp quản lý và phân bổ nguồn lực phù hợp với những rủi ro về quản lý thuế đối với các nhóm đối tượng nộp thuế khác nhau, tạo ra sự an toàn cho việc thu ngân sách. Trong các mô hình quản lý thuế thì mô hình quản lý thuế thì mô hình quản lý thuế hỗn hợp được áp dụng phổ biến nhất và có nhiều ưu điểm vượt trội. Mô hình quản lý thuế hỗn hợp là mô hình quản lý kết hợp giữa ba tiêu chí của ba loại mô hình phía trên. Hiện nay, mô hình quản lý thuế hỗn hợp, kết hợp giữa hai tiêu chí: chức năng và nhóm đối tượng nộp thuế được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia tiên tiến trên thế giới. Ở mô hình quản lý thuế GTGT ở các quốc gia trên thế giới khi tổ chức theo mô hình quản lý thuế hỗn hợp thường có sự kết hợp giữa tiêu chí quản lý thuế GTGT theo chức năng và quản lý sắc thuế thuế GTGT theo nhóm đối tượng nộp thuế. Nhóm đối tượng nộp thuế có thể được phân chia theo mức độ tuân thủ, đặc điểm của NNT: quy mô, ngành nghề… nhằm giúp
  • 26. 26 cơ quan thuế có biện pháp quản lý thích hợp và linh hoạt để bảo đảm và nâng cao sự tuân thủ nghĩa vụ thuế GTGT ở từng nhóm đối tượng nộp thuế. Theo cơ quan thuế cơ quan thuế Australia (ATO): "Tuân thủ thuế là người nộp thuế đáp ứng các nghĩa vụ thuế theo quy định của luật thuế và theo các quyết định của Tòa án" [41]. Ở Việt Nam, tổ chức bộ máy thu thuế theo mô hình hỗn hợp giữa mô hình chức năng và mô hình theo sắc thuế trong đó chú trọng mô hình quản lý theo chức năng. Việc xây dựng hệ thống các quy định về chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ trong bộ máy được phân chia theo các cơ quan trong bộ máy, mỗi bộ phận nắm giữ một chức năng riêng và có nhiệm vụ nhất định để hoàn thành tốt việc thu thuế hiệu quả và công bằng. Mô hình quản lý thuế ở Anh: Thuế GTGT ở Anh được thực hiện theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Cơ quan thu nội địa Anh có biện pháp thích hợp đối với sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Cơ quan quản lý thuế nước này tập trung vào công tác tuyên truyền, hỗ trợ để NNT tự giác kê khai và nộp thuế đúng quy định. Xác định tuyên truyền, hỗ trợ NNT có vai trò quan trọng nên số lượng cán bộ thuế trong công tác này rất lớn, chiếm 28% số cán bộ toàn ngành và bằng 55% cán bộ các cục thuế và chi cục thuế [33]. Cơ quan thu nội địa Anh tích cực thu thập nguồn thông tin, áp dụng các phương pháp khác nhau để lựa chọn các đối tượng chịu thanh tra thuế. Dựa vào kết quả thanh tra đạt được, cơ quan thuế xây dựng chính sách để thực hiện cưỡng chế thu nợ và xử phạt vi phạm pháp luật thuế của các đối tượng vi phạm. Cơ quan thuế có biện pháp cưỡng chế khác nhau đối với mức độ vi phạm. Ví dụ doanh nghiệp nợ nghĩa vụ nộp thuế 100.000 bảng thì doanh nghiệp sẽ bị đưa vào đối tượng ưu tiên thu nợ nhưng nếu nghĩa vụ thuế chỉ 100 bảng thì doanh nghiệp có thể không bị liệt vào hệ thống thu nợ bởi khả năng chi phí thu nợ lớn hơn số nợ thu được [33]. Ngoài ra, ở Anh, các đại lý được kết nối với cơ quan quản lý thuế, hình thức đại lý thuế được Chính phủ được khuyến khích phát triển nhằm hỗ trợ NNT và công khai những cảnh báo đối với các hành vi vi
  • 27. 27 phạm của đại lý thuế có nguy cơ xảy ra, công khai thông tin các đại lý vi phạm và có mức phạt nặng đối với các đại lý đó. Điểm nổi bật ở mô hình quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế, công tác tuyên truyền phát huy của cơ quan thuế phát huy sức mạnh và hiệu quả là hoạt động quản lý thuế GTGT của cơ quan thuế đều hướng tới doanh nghiệp, coi doanh nghiệp là khách hàng, đặt doanh nghiệp ở vị trí trung tâm, "tăng cường tối đa sự tuân thủ thuế của người nộp thuế", cơ quan quản lý thuế trở thành chủ thể "phục vụ", là đơn vị cung cấp dịch vụ. Mô hình quản lý thuế tự khai tự nộp thuế phản ánh bản chất và vai trò quan trọng của thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Bởi vì các khoản thu về thuế là nguồn tài chính quan trọng là nguồn tài chính chủ yếu để cân đối cho hoạt động chi thường xuyên. Bộ máy nhà nước hoạt động và duy trì được là nhờ các khoản thu từ thuế doanh nghiệp nộp. Ngược lại, bằng các khoản thu này, bộ máy nhà nước tồn tại tiếp tục duy trì môi trường kinh doanh lành mạnh và công bằng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, số lượng doanh nghiệp tham gia thuế GTGT ngày càng nhiều, mức độ tuân thủ của các doanh nghiệp là khác nhau, nếu như chế độ quản lý của cơ quan nhà nước mang nặng tính chất quyền lực sẽ không thể đáp ứng thực tiễn thi hành thuế GTGT, doanh nghiệp cảm thấy quyền lợi ít mà nghĩa vụ thì nhiều nên mức độ tuân thủ sẽ thấp. Quan điểm quản lý mềm dẻo, linh hoạt, để doanh nghiệp tự chủ trong các khâu của quá trình thực hiện thuế GTGT sẽ khuyến khích sự tự giác tuân thủ của doanh nghiệp nộp thuế và giảm chi phí trong công tác quản lý của cơ quan thuế. Thứ hai, đối với cơ chế tự khai tự nộp thuế, công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT được đặt ở vị trí trung tâm. Trên thực tế, việc thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế, hỏi đáp trả lời thắc mắc, cung cấp thông tin đã được đưa vào ứng dụng và đem hiệu quả cao. NNT dễ dàng tiếp xúc với cơ quan thuế nhằm tối thiểu hóa thời gian, tiết kiệm chi phí tiếp cận thông tin và thúc đẩy tinh
  • 28. 28 thần tự nguyện, ý thức tuân thủ của các doanh nghiệp nộp thuế. Mức độ hài lòng của khách hàng tùy thuộc vào giá trị của dịch vụ nhận được so với những mong đợi của khách hàng. Trên cơ sở phỏng vấn hơn một tỷ khách hàng, tổ chức Gallup nhận diện bốn kỳ vọng trong nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng (Paul R.Niven, 2003): - Sự chuẩn xác: Thông tin thuế có chuẩn xác thì việc thực hiện thuế của doanh nghiệp mới đúng, đảm bảo lợi ích hợp pháp cho bản thân doanh nghiệp. - Sự sẵn có: tức là dịch vụ có mọi nơi mọi thời điểm để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. - Sự hợp tác: chính là thái độ tích cực của cơ quan quản lý thuế khi thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp. - Sự tư vấn: là sự hỗ trợ, trợ giúp của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp để doanh nghiệp thực hiện thuế hiệu quả, cải thiện khả năng nộp thuế khi doanh nghiệp có khó khăn, vướng mắc. Dựa trên những tiêu chí này, cơ quan thuế có thể xác định chất lượng dịch vụ cung cấp cho NNT đạt được mức độ nào và tìm ra giải pháp nâng cao tiêu chí còn thấp, tăng cường mức độ hài lòng, mức độ tuân thủ của NNT trong thời gian tới [43]. Thứ ba, là mô hình quản lý dựa vào tiêu chí mức độ tuân thủ của NNT. Mức độ tuân thủ thuế ở mỗi đối tượng nộp thuế là khác nhau. Cơ quan thuế có trách nhiệm phân loại mức độ tuân thủ thủ thuế của doanh nghiệp phục vụ cho công tác quản lý thuế. Căn cứ vào mức độ tuân thủ của doanh nghiệp mà cơ quan quản lý thuế có hành xử phù hợp đối với từng loại doanh nghiệp. Quản lý thuế GTGT dựa trên mức độ tuân thủ của doanh nghiệp còn là phương pháp quản lý rủi ro hiệu quả. Dựa trên mức độ tuân thủ này, công tác thanh tra thuế được tiến hành. Mô hình quản lý thuế GTGT dựa trên mức độ tuân thủ là mô hình quản lý hiện đại, hiệu quả, tuân thủ đúng và trọn vẹn
  • 29. 29 quan điểm coi doanh nghiệp là khách hàng, mọi hoạt động quản lý thuế đều hướng tới đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Thứ tư, đại lý thuế được tạo điều kiện phát triển cung cấp dịch vụ hỗ trợ khai thuế, tính thuế, nộp thuế cho doanh nghiệp. Việc phát triển những tổ chức hoạt động chuyên nghiệp trong dịch vụ thuế có ý nghĩa và vai trò quan trong trong việc nâng cao chất lượng nộp thuế của doanh nghiệp. Các đại lý thuế hỗ trợ doanh nghiệp khai, tính, nộp thuế chính xác, kịp thời và đầy đủ cho cơ quan quan thuế đồng thời cung cấp thông tin, hạn chế tình trang thiếu hiểu biết về thuế, giảm bớt chi phí và nhân lực cho doanh nghiệp và giảm khiếu nại hay thanh tra về thuế so với khi doanh nghiệp tự thực hiện kê khai, nộp thuế. Các đại lý được coi như một cầu trung gian giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế. Đặc biệt ở các nước phát triển, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số, nhân lực và trình độ kế toán còn hạn chế thì phát triển các tổ chức chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ thuế là quan trọng. 1.3. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐIỀU CHỈNH QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ NỘP THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1. Chủ thể quản lý thuế Khi Nhà nước xuất hiện làm phát sinh các nhu cầu chi tiêu, để thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu, nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để tham gia vào việc phân phối một phần sản phẩm xã hội bằng cách đặt ra chế độ thuế khóa buộc các thành viên trong xã hội phải đóng góp - phương thức động viên tài chính đầu tiên trong lịch sử. Ngay từ khi ra đời và cho đến hiện nay, thuế vẫn là hình thức động viên tài chính chủ yếu của nhà nước. Thuế sinh ra từ nhà nước, tồn tại dựa vào quyền lực nhà nước và nhằm thỏa mãn phần lớn các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý để đảm bảo các doanh nghiệp nói riêng và NNT nói chung tuân thủ nghiêm túc nghĩa vụ thuế. Trong quan hệ pháp luật về thuế, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với nhà nước theo pháp luật quy định, còn các cơ quan quản lý
  • 30. 30 thuế được nhà nước giao trách nhiệm tổ chức, điều hành, giám sát và bảo đảm việc thực hiện pháp luật thuế và thu tiền thuế cho NSNN. Nhà nước trao quyền hạn, trách nhiệm quản lý thuế cho Bộ tài chính mà trực tiếp là hệ thống cơ quan quản lý thuế gồm cơ quan thuế và cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chính trong thực thi nhiệm vụ quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế có cơ chế quản lý đối với tất cả doanh nghiệp buộc phải tuân theo nhằm bảo vệ quyền lợi nhà nước, đồng thời tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp. 1.3.2. Chủ thể nộp thuế là doanh nghiệp 1.3.2.1. Vị trí của doanh nghiệp trong pháp luật thuế giá trị gia tăng Về nguyên tắc, khi doanh nghiệp bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp có nghĩa vụ cộng thêm thuế GTGT trên tổng giá hàng hóa hoặc dịch vụ. "Thuế giá trị gia tăng do người tiêu dùng cuối cùng chịu, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ là NNT vào NSNN thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ" [11, tr. 11]. Thuế GTGT phát sinh và do người tiêu dùng chịu, doanh nghiệp chỉ thay người tiêu dùng trả thuế GTGT. Thuế GTGT đánh vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa, dịch vụ, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng, tất cả các doanh nghiệp tham gia vào các khâu này đều phải thay người tiêu dùng nộp thuế GTGT. Tuy nhiên, thông qua một hệ thống các khoản khấu trừ, theo đó người chịu thuế có thể khấu trừ từ thuế GTGT trách nhiệm của họ số tiền thuế họ đã trả tiền cho người khác chịu thuế khi mua hàng cho các hoạt động kinh doanh của họ. Như vậy, doanh nghiệp đứng ở vị trí trung gian giữa người tiêu dùng và cơ quan quản lý thuế vì thuế GTGT thực tế chỉ đánh vào túi tiền của người tiêu dùng. Với tính chất gián thu, thuế GTGT được thu trung gian qua doanh
  • 31. 31 nghiệp nên thuế GTGT không tạo sức ép trực tiếp đến người tiêu dùng. Sau khi chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ có thuế cho doanh nghiệp, người tiêu dùng tách khỏi quá trình kê khai nộp thuế GTGT vào NSNN. Qua quy định của Luật về đối tượng nộp thuế có thể thấy, Luật thuế GTGT là sắc thuế có phạm vi điều chỉnh rộng nhất trong tất cả các Luật thuế hiện hành của Nhà nước ta. Thuế GTGT động viên sự đóng góp của tất cả mọi người dân thông qua hành vi tiêu dùng của họ. Với phạm vi điều chỉnh rộng như vậy, thuế GTGT hiện nay là một trong những sắc thuế quan trọng trong hệ thống thu thuế của Nhà nước ta và cũng như thuế doanh thu trước đây, thuế GTGT luôn có tỷ trọng cao trong cơ cấu thu của NSNN. 1.3.2.2. Phân loại doanh nghiệp Điều 3 Luật thuế GTGT quy định về đối tượng nộp thuế bao gồm: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế GTGT. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Các chủ thể hoạt động kinh doanh này đều phải: - Có hoạt động sản xuất kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thông thường (được hiểu có đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế GTGT) hoặc có hành vi nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT. - Hàng hóa dịch vụ tạo ra phải nằm trong đối tượng nộp thuế GTGT. Điều 3 Luật thuế GTGT năm 2008 quy định đối tượng nộp thuế GTGT là "hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam" [29].
  • 32. 32 - Có phần phần giá trị tăng thêm trên lãnh thổ Việt Nam. Các loại chủ thể (không phân biệt chủ thể đó mang quốc tịch Việt Nam hay không mang quốc tịch Việt Nam) có phần giá trị tăng thêm trên lãnh thổ Việt Nam đều phải nộp thuế. Việc áp dụng quyền trên lãnh thổ cũng làm phát sinh một số yêu cầu cần phải giải quyết, đặc biệt trong thời kỳ giao lưu về hàng hóa dịch vụ phát triển. Trong thực tiễn, pháp luật Việt Nam trên cơ sở tuân thủ luật pháp quốc tế quy định căn cứ xác định phần trên lãnh thổ Việt Nam. Quy định này có ý nghĩa quan trọng khi xác định phần thu từ thuế GTGT cho NSNN, đồng thời phù hợp với pháp luật quốc tế. - Có hàng hóa tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp hàng không thực tế tiêu thụ trên lãnh thổ Việt Nam như hàng quá cảnh, hàng mượn đường, hàng tạm nhập tái xuất đều không nằm trong diện nộp thuế. Hiện nay có nhiều cách phân loại doanh nghiệp, tuy nhiên nhìn từ góc độ quản lý thuế GTGT thì doanh nghiệp được phân loại theo quy mô hoạt động. Các cơ quan quản lý thuế được tổ chức theo chức năng cơ bản để hỗ trợ thực hiện cơ chế tự khai tự nộp trên cơ sở ý thức tuân thủ và kiểm soát có mục tiêu. doanh nghiệp nộp thuế được xác định rủi ro hiện đại. Hoạt động của cơ quan thuế đạt hiệu quả nhất trong việc tăng cường ý thức tuân thủ và trong duy trì số thu thông qua việc thành lập các bộ phận chuyên trách để quản lý các loại doanh nghiệp nộp thuế khác nhau. Các cơ quan thuế tiến hành phân loại doanh nghiệp nộp thuế thành nhóm khác nhau: nhóm doanh nghiệp lớn, nhóm doanh nghiệp vừa và nhóm doanh nghiệp nhỏ hoặc nhóm doanh nghiệp lớn và nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ các nhóm doanh nghiệp này, cơ quan quản lý thuế phân biệt được mức độ quan trọng tương ứng với số thu đóng góp và đặc tính, hành vi và mức độ tuân thủ, vi phạm nghĩa vụ nộp thuế. Vì thế cách tiếp cận thông thường đối với phân nhóm quản lý thuế doanh nghiệp là phân biệt theo quy mô.
  • 33. 33 Bảng 1.1: Phân loại quy mô các doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2009 TT Quy mô Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động I Nông, lâm nghiệp và thủy sản 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống Từ trên 10 người đến 200 người Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng Từ trên 200 người đến 300 người II Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống Từ trên 10 người đến 200 người Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng Từ trên 200 người đến 300 người III Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống Từ trên 10 người đến 50 người Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng Từ trên 50 người đến 100 người (Nguồn: Dựa trên nội dung của Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ). Hiện nay, ở Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm cùng những tiêu chí chuẩn để xác định doanh nghiệp quy mô lớn. Bảng 1.2: Tiêu chí xác định doanh nghiệp lớn ở Việt Nam Quy mô Khu vực Doanh nghiệp lớn Tổng nguồn vốn Số lao động Công nghiệp và xây dựng; Nông, lâm nghiệp và thủy sản Trên 100 tỷ đồng Trên 300 người Thương mại và dịch vụ Trên 50 tỷ đồng Trên 100 người (Nguồn: dựa trên nội dung của Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ) Trong những năm gần đây, thuật ngữ "doanh nghiệp nhỏ và vừa" được sử dụng khá phổ biến tại Việt Nam và ở một só nước trên thế giới. Mặc dù không có sự thống nhất về mặt thuật ngữ, có nơi gọi là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có nơi gọi là doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng các cụm danh từ này vẫn
  • 34. 34 dùng để nói đến cùng một đối tượng doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cách phân loại phổ biến trên thế giới thường là căn cứ vào số lao động thường xuyên, số vốn kinh doanh, doanh thu. Ở Việt Nam, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, định nghĩa như sau: "doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người" [5]. Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thì doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau: doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) [6]. Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nước đang phát triển, doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn là nền tảng của nền kinh tế. Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê, hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới 97% tổng số doanh nghịêp, trong đó số lượng doanh nghiệp vi mô chiếm một vị trí đáng kể. Các doanh nghịêp này hiện đang sử dụng 50% lực lượng lao động của nền kinh tế và đóng góp khoảng 40% GDP hàng năm [25]. doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tất cả các khía cạnh như vùng kinh tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp phân bố đều khắp ở nông thôn, đô thị, miền núi, đồng bằng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ làm cho nền kinh tế thay đổi mạnh nhờ các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh và việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Nền kinh tế trở nên sôi động, năng động, cạnh tranh hơn với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ.
  • 35. 35 Tuy nhiên, do quy mô phát triển còn hạn chế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình độ kế toán còn hạn chế, mức độ tuân thủ pháp luật về thuế nhìn chung thấp đồng thời số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa lớn nên việc quản lý thuế đối với đối tượng này khó khăn và tốn nhiều thời gian. Do đó, đòi hỏi pháp luật thuế GTGT cần có quy định, cơ chế nâng cao chất lượng nộp thuế của nhóm doanh nghiệp này đồng thời hỗ trợ nộp thuế nhanh chóng, thuận tiện và nâng cao khả năng cạnh tranh. Đối với doanh nghiệp lớn, nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay đã có một cơ chế riêng để quản lý thuế của NNT lớn nhất (chủ yếu là các doanh nghiệp lớn) bằng cách thành lập. doanh nghiệp lớn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. doanh nghiệp lớn đóng vai trò mở đường, dẫn dắt, cải tạo, thúc đẩy và quyết định sự phát triển của các bộ phận kinh tế khác cũng như sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. doanh nghiệp lớn chiếm tỷ trọng cao trong việc cung cấp lượng của cải trong xã Hội, trong tạo việc làm và thu nhập chủ yếu của người lao động, tạo nguồn thu lớn cho NSNN. Đối với nhiều quốc gia, đóng góp của doanh nghiệp Lớn vào tổng thu NSNN là rất lớn. Tỷ lên đóng góp của doanh nghiệp lớn trong tổng thu nội địa hàng năm ở một số quốc gia như sau: Hungary 42,1%; Bungary 51,4%; Togo 81%; Mông Cổ 54,3%; Ac-hen-ti-na 49,1%; Mêhicô 85,1%; Pháp 45%; Hà Lan 60%, Tây ban nha 40,2%; Mỹ 27%,.. Ở Việt Nam tỷ lệ này trong tổng thu nội địa là khoảng 39,3% [23, tr. 22]. Tuy nhiên, doanh nghiệp lớn chịu tác động kép của nhiều mặt, nhất là những rủi ro trong mua bán hàng hóa dịch vụ như thuế quan, vận chuyển, bảo hiểm chu kỳ cung cầu, chính sách của chính quyền địa phương thay đổi… Thêm vào đó, doanh nghiệp lớn thường tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh phức tạp, đa dạng dẫn đến nảy sinh các vấn đề áp dụng diễn giải luật một cách phức tạp nhằm lợi dụng các kẻ hở của pháp luật thuế để trốn thuế, tránh thuế. Tuy doanh nghiệp lớn có trình độ tổ chức bộ máy quản lý và trình độ cao của doanh nghiệp lớn, khả năng tiếp cận thông tin nhanh nhưng một khi gian lận thuế thì hành vi vi phạm thường tinh vi, gây
  • 36. 36 khó khăn cho thanh tra kiểm tra, truy thu thuế, gây thất thoát cho NSNN. Nếu bộ máy quản lý thuế không đủ mạnh, năng lực quản lý cũng như chuyên môn của cán bộ thuế không cao, thiếu nhanh nhạy để nắm bắt và am hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lớn sẽ bị suy giảm hiệu quả quản lý; dễ dẫn đến tham nhũng nghiêm trọng. Chính vì thế, yêu cầu đặt ra đối với pháp luật thuế GTGT điều chỉnh đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp cần phải: quy định pháp luật cần phù hợp với các nhóm doanh nghiệp, có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế, đảm bảo nuôi dưỡng nguồn thu, tạo ra sự công bằng giữa các nhóm đối tượng nộp thuế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình, phát huy vai trò tích cực của hệ thống thuế trong đời sống kinh tế xã hội. 1.3.3. Phạm vi, mức độ nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng Phạm vi, mức độ nghĩa vụ thuế GTGT xác định bởi cơ sở giá tính thuế và phương pháp tính thuế cũng như việc khấu trừ và hoàn thuế 1.3.3.1. Giá tính thuế Giá tính thuế về lý thuyết có hai cách xác định: - Giá chưa có thuế là giá cả chưa bao gồm chính phần thuế cụ thể đó. - Giá đã có thuế là giá bao gồm thuế GTGT. Ví dụ như ở Pháp, thuế GTGT được tính vào giá bán và là yếu tố cấu thành giá bán sản phẩm hàng hóa. Có nghĩa là thuế được tính trên giá bán đã bao gồm thuế [44]. Ở một số quốc gia, giá tính thuế là giá đã bao gồm thuế GTGT. Giá tính thuế đã bao gồm thuế GTGT có ưu điểm là giảm bớt cảm nhận gánh nặng về thuế GTGT phải trả ở người tiêu dùng, việc thu thuế cũng dễ hơn và giảm bớt ảnh hưởng của thuế GTGT đến sức tiêu dùng của công chúng. Tuy nhiên, việc xác định giá tính thuế là giá đã có thuế GTGT sẽ làm cho không chỉ doanh nghiệp mà cả phía người tiêu dùng không biết được rằng giá chưa thuế và số thuế phải nộp, không phản ánh được bản chất của thuế GTGT là đánh
  • 37. 37 vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Do đó, phần lớn các quốc gia áp dụng thuế GTGT đều quy định cơ sở tính thuế GTGT là giá chưa có thuế GTGT nhằm giúp doanh nghiệp và người tiêu dùng nắm rõ về thuế GTGT, phản ánh tính chất gián thu của thuế GTGT. Ngoài ra, lựa chọn cách tính thuế này giúp minh bạch về tài chính, về nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp, trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế do cơ sở để khấu trừ thuế GTGT đã nộp ở giai đoạn trước. 1.3.3.2. Thuế suất Thuế suất là đại lượng xác định mức độ, phạm vi, nghĩa vụ nộp thuế trên một đơn vị của đối tượng chịu thuế. Hay nói cách khác, thuế suất là định mức thu thuế trên một đơn vị của đối tượng chịu thuế. Thuế suất biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế xã hội của Nhà nước, tức là thể hiện quan điểm động viên của Nhà nước với từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thuế suất thuế GTGT là loại thuế suất theo giá trị tức là thuế suất quy định tỷ lệ % huy động trên một đơn vị giá trị đối tượng nộp thuế. Thuế suất GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công và kinh doanh thương mại. Khi ban hành một đạo luật thuế, việc lựa chọn hệ thống thuế suất có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Khi ban hành luật thuế GTGT các nước đang áp dụng loại thuế này thường lựa chọn: thực hiện chế độ nhiều mức thuế suất hoặc chế độ một thuế suất. Tiêu chí của thuế suất là: - Mức thuế suất được ban hành phải tạo nguồn thu ổn định à chiếm tỉ trong mong muốn trong tổng NSNN. - Là loại thuế tiêu dùng, mức thuế suất phải có khả năng định hướng tiêu dùng trong dân cư. - Thông qua mức thuế suất áp dụng cho các hàng hóa dịch vụ chịu thuế, nhà nước thực hiện một số chính sách khuyến khích, thay đổi cơ cấu đầu tư trong nền kinh tế. Việt Nam cũng không nằm ngoài những yêu cầu đó.
  • 38. 38 1.3.3.3. Phương pháp tính thuế Phương pháp tính thuế là những cách thức tính toán số thuế GTGT phải nộp của các đối tượng nộp thuế vào NSNN. Thuế GTGT được thu qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định số thuế GTGT nộp qua mỗi khâu phải dựa trên điều kiện thực tế của chủ thể kinh doanh, đồng thời đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ thuế vào NSNN. Phương án khả thi xác định số thuế phải nộp là tính theo phần thuế chênh lệch qua các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông (phương pháp khấu trừ thuế) hoặc tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm phát sinh do chủ thể nộp thuế tạo ra (phương pháp tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm). Xuất phát từ lý thuyết thuế GTGT, các chuyên gia kinh tế thế giới đã đưa ra bốn phương pháp tính thuế GTGT [36, tr. 3-5]. Tuy nhiên trên thực tiễn áp dụng thuế GTGT các nước thường tính theo phương pháp khấu trừ hay còn gọi là phương pháp hóa đơn. * Phương pháp khấu trừ Trong thực tiễn áp dụng thuế GTGT các nước thường tính thuế theo phương pháp khấu trừ hay còn gọi là phương pháp hóa đơn. Phương pháp này được tính bởi công thức: Thuế GTGT = Thuế suất × Giá đầu ra) - (Thuế suất × Giá đầu vào) hay số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Thuế GTGT đầu ra là số thuế xuất hiện ở khâu bán ra, chủ thể nộp thuế đã xác định và tính trong giá bán cho người nhân hàng hóa dịch vụ (trong giá thanh toán) bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất. Phần thuế này được tính trên toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Cụ thể, Khoản 1 Điều 9 luật thuế GTGT quy định thuế đầu ra được tính bằng giá tính thuế hàng hóa, dịch vụ đầu ra nhân với thuế suất GTGT. Thuế GTGT xuất hiện ở khâu mua vào, được tính bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố
  • 39. 39 định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Phương pháp khấu trừ thuế là cơ sở cho khấu trừ và hoàn thuế ở giai đoạn sau vì chỉ những doanh nghiệp được tính thuế theo phương pháp khấu trừ mới được hoàn thuế. Phương pháp khấu trừ là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất vì nguyên tắc này thể hiện được nhiều ưu điểm như: - Việc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phải dựa vào hóa đơn. Ở đây hóa đơn vừa là chứng từ của một nghiệp vụ kinh doanh vừa là căn cứ pháp lý để tính thuế. Vì vậy nó gắn kết nghĩa vụ nộp thuế với nghiệp vụ kinh doanh của các doanh nghiệp. - Tính thuế theo phương pháp khấu trừ không cần phải xác định GTGT (vốn khó và không chính xác) nhưng vẫn đánh thuế đúng và đủ đối với mọi đối tượng chịu thuế GTGT, không phân biệt đối tượng chịu thuế đó ở khâu sản xuất hay khâu lưu thông. Vào khâu cuối của chu trình kinh tế, số thuế người tiêu dùng cuối cùng thực sự phải chịu đúng bằng thuế suất nhân với giá bán lẻ chưa có thuế GTGT. - Tính thuế theo phương pháp khấu trừ đảm bảo sự động viên kịp thời một phần thu nhập quốc dân bởi có thể xác định được nghĩa vụ nộp thuế theo tuần, theo tháng, theo quý, theo năm. Điều này đảm bảo tập trung nhanh nguồn thu cho NSNN. - Ngoài ra, phương pháp khẩu trừ phân biệt được hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Vì vậy cho phép áp dụng mức thuế suất 0% đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu. Đây là một vấn đề quan trọng để áp dụng thuế quốc tế, bởi trong bối cảnh hội nhập quốc tế luôn xảy ra vấn đề cạnh tranh qua thuế, nếu quốc gia nào không áp dụng được
  • 40. 40 thuế suất 0% đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thì tất yếu thua thiệt trong quá trình kinh doanh. Phương pháp khấu trừ có những ưu điểm nổi bật như vậy tuy nhiên phương pháp này dựa vào cơ sở hóa đơn để tính thuế. Do đó nếu doanh nghiệp không trung thực, ngụy tạo hóa đơn thì nguy cơ gian lận thuế rất cao. Về phía người bán, hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn là chứng từ gốc xác định doanh thu (giá) tính nhiều sắc thuế quan trọng liên quan đến doanh nghiệp như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu. Như vậy, nếu người bán không lập hóa đơn mà cơ quan quản lý thuế không phát hiện được thì họ có thể trốn nhiều sắc thuế cùng lúc. Nếu người bán ghi giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá trị thực giao dịch thì cũng dẫn đến giảm nghĩa vụ thuế của người bán, thất thu NSNN. Việc lập hóa đơn chậm so với thời điểm bán hàng hóa, dịch vụ cũng là một cách thức trì hoãn nộp thuế cho Nhà nước. Về phía người mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn là chứng từ gốc để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Những hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (mua bán hóa đơn, sử dụng hóa đơn giả…) dẫn đến tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, tăng chi phí được trừ. Do vậy, làm giảm thuế GTGT phải nộp hoặc tăng số thuế GTGT được hoàn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trong trường hợp tăng số thuế được hoàn thì không những thất thu thuế mà còn chiếm đoạt bất hợp pháp tiền NSNN. Do hóa đơn thuế GTGT có tầm quan trọng trong quản lý thuế của cơ quan Nhà nước và thực hiện thuế GTGT của doanh nghiệp nên pháp luật thuế GTGT và luật quản lý thuế cần có những điều chỉnh phù hợp, tạo hành lang pháp lý đầy đủ và toàn diện cho công tác quản lý hóa đơn. * Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Phương pháp tính thuế trực tiếp là phương pháp tính thuế trên cơ sở GTGT nó đòi hỏi phải tính trực tiếp phần GTGT (các chi phí đầu tư thêm) của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong từng giai đoạn luân chuyển: sản xuất - lưu
  • 41. 41 thông - tiêu dùng. Đây là việc làm phức tạp, tốn nhiều công sức và rất khó xác định nên hiện nay Luật thuế GTGT quy định về xác định phần GTGT của hàng hóa dịch vụ theo một cách xác định đơn giản và cũng chỉ mang tính ước lệ; GTGT = giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra - giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng. Như vậy, nếu như phương pháp khấu trừ thuế xác định trực tiếp theo hiệu số thuế thì phương pháp tính trực tiếp xác định theo hiệu số kết quả kinh doanh của chủ thể nộp thuế. Về bản chất, phương pháp tính trực tiếp là phương pháp tính thuế trên cơ sở GTGT, nó đòi hỏi phải tính trực tiếp được phần GTGT (các chi phí đầu tư thêm) của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong từng giai đoạn luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là việc làm phức tạp, tốn nhiều công sức và rất khó xác định. Phương pháp trực tiếp không phải là phương pháp dùng để tính và thu thuế trong thực hành thuế mà đó chỉ là một cách tiếp cận khoa học trong nghiên cứu nhằm chỉ rõ thuế GTGT là một loại thuế chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm khi có GTGT xuất hiện. Tính thuế theo phương pháp trực tiếp sẽ có hiện tượng đánh trùng thuế tức là đánh nhiều lần thuế trên một mức doanh thu. Muốn tính toán số thuế GTGT phải nộp đòi hỏi phải có lượng thời gian nhất định và tương đối dài, bởi muốn tính được GTGT phải xác định được lợi nhuận mà việc này trong thực tế diễn ra rất chậm. Mặt khác nhìn vào tài khoản kế toán rất khó phân biệt doanh thu bán hàng cũng như giá vốn (giá đầu vào) của từng loại sản phẩm có thuế khác nhau. Đặc biệt, với thuế GTGT có nhiều thuế suất thì việc tổ chức công tác kế toán theo dõi tiền công và lợi nhuận hoặc chênh lệch đầu ra và đầu vào cho từng thuế suất riêng biệt là hết sức phức tạp. 1.3.3.4. Khấu trừ thuế và hoàn thuế * Khấu trừ thuế Thuế GTGT đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ qua mỗi khâu giai đoạn sản xuất kinh doanh nghĩa là kết quả thu thuế GTGT không phụ thuộc vào độ dài ngắn của chu trình sản xuất kinh doanh. Thuế GTGT mang bản
  • 42. 42 chất liên hoàn vì vậy thuế GTGT đã được nộp ở giai đoạn trước sẽ được khấu trừ ở giai đoạn sau thông qua cơ chế giá cả khi thực hiện hành vi mua bán trao đổi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Việc khấu trừ thuế đã nộp ở giai đoạn trước gọi là khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Về khấu trừ thuế đầu vào, phải đảm bảo nguyên tắc NNT có thực trả thuế đầu vào để sản xuất hàng hóa dịch vụ chịu thuế đầu ra thì mới được khấu trừ thuế đầu vào. Khi một doanh nghiệp thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ đều có quyền khấu trừ tất cả các tài sản, dịch vụ mua để sử dụng kinh doanh của họ sẽ được khấu trừ toàn bộ. Ngược lại nếu họ chỉ thực hiện một phần các hoạt động có quyền khấu trừ thì việc khấu trừ thuế đối với các tài sản, dịch vụ sử dụng cho nhu cầu kinh doanh của họ sẽ được khấu trừ theo phần, nghĩa là là họ sẽ bị hạn chế quyền khấu trừ đối với thuế đầu vào. Để thực hiện quyền khấu trừ của mình, doanh nghiệp cần phải đáp ứng điều kiện là doanh nghiệp phải có tài liệu chứng minh về số thuế được khấu trừ. Thuế GTGT được thể hiện trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy về nguyên tắc doanh nghiệp nộp thuế có quyền khấu trừ số thuế thể hiện trên hóa đơn do người cung cấp viết với điều kiện những nhà cung cấp này về mặt pháp lý có quyền thể hiện số thuế trên hóa đơn. Các nghiệp vụ thể hiện trên hóa đơn phải rõ ràng, nếu như hóa đơn phản ánh các nghiệp vụ không rõ ràng hoặc phản ánh sai thuế GTGT như áp dụng thuế suất sai hoặc cơ sở tính thuế sai thì được coi là vi phạm pháp luật nên không có quyền khấu trừ mặc dù họ phải trả thuế theo hóa đơn. Và hóa đơn phải tương xứng với thời điểm mà doanh nghiệp thực hiện quyền khấu trừ. Những tài liệu chứng minh các nghiệp vụ có quyền khấu trừ phải được bảo quản bản gốc trong một thời gian nhất định, điều này tùy thuộc sự quy định pháp luật mỗi nước, như pháp luật Thụy Điển quy định 10 năm, pháp luật nước Pháp quy định 6 năm. * Hoàn thuế Giữa khấu trừ và hoàn thuế GTGT có mối quan hệ khăng khít với nhau, thể hiện ở chỗ: khấu trừ thuế GTGT là cơ sở cho việc áp dụng hoàn
  • 43. 43 thuế GTGT bởi cơ sở kinh doanh chỉ được áp dụng việc hoàn thuế GTGT khi nộp thuế theo phương pháp khấu trừ còn hoàn thuế là cơ sở để các doanh nghiệp có thể được hoàn lại khoản tiền thuế của mình do đã nộp thừa vào NSNN mà chưa được khấu trừ hết. Hoàn thuế GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa hoặc dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân không thuộc diện chịu thuế. Quyền pháp lý của đối tượng nộp thuế dựa trên cơ sở: - Nếu như nộp thuế là nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế thì hoàn thuế là quyền pháp lý. Các đối tượng nộp thuế đồng nghĩa với việc có quyền được yêu cầu cơ quan thuế hoàn thuế. Khi doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện hoàn thuế thì họ có quyền yêu cầu cơ quan thuế phải thực hiện hoàn thuế. Nếu trường hợp cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế không đúng, không kịp thời thì có quyền khiếu kiện hành chính theo thủ tục tư pháp. - Chủ thể phải thể hiện rõ ý chí về quyền hoàn thuế của mình bằng văn bản, nếu trường hợp không có đơn xin hoàn thuế thì coi như chủ thể từ bỏ quyền của mình. Khi thể hiện ý chí hoàn thuế của mình, chủ thể ở đây muốn nói tới là doanh nghiệp phải chứng minh doanh nghiệp mình hội tụ đủ các điều kiện hoàn thuế bằng việc cung cấp đầy đủ các bằng chứng, tài liệu cần thiết được luật quy định. - Doanh nghiệp có trách nhiệm phải kê khai đúng, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai. Nếu không chứng minh được và không thực hiện đúng trách nhiệm thì doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện hoàn thuế, cơ quan thuế có quyền không ra quyết định hoàn thuế. Trên thực tế vấn đề hoàn thuế GTGT cũng được quy định khác nhau ở mỗi nước, như theo quy định của Luật thuế GTGT của Thái Lan, bất kỳ tháng
  • 44. 44 nào mà số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì đều được xin hoàn thuế, hoặc từng lần đối với kinh doanh xuất khẩu. Thuế đầu vào phát sinh theo tháng mà chưa khấu trừ có thể được khấu trừ vào số thuế đầu ra trong vòng 03 năm tiếp theo, với điều kiện được phép của Giám đốc Sở thuế. Theo Luật thuế GTGT của Ai len quy định nếu số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết trong ký nộp thuế thì sẽ được khấu trừ vào kỳ tiếp theo, còn một số đối tượng thực hiện cung ứng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu luôn có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì không phải nộp thuế đầu vào bởi nếu nộp Nhà nước phải thực hiện hoàn thuế dẫn đến những tốn kém chi phí của cả nhà nước lẫn doanh nghiệp [18, tr. 55]. 1.3.4. Cơ chế thực hiện thuế giá trị gia tăng Việc thực hiện nộp thuế GTGT phải thông qua một cơ chế nhất định, vì vậy một trong những nội dung chủ yếu của pháp luật điều chỉnh thuế GTGT là cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. doanh nghiệp thực hiện theo các bước sau đây. 1.3.4.1. Đăng ký thuế và cấp mã số thuế Sự kiện pháp lý làm phát sinh nghĩa vụ đăng ký thuế GTGT là sự ra đời, thay đổi hoặc chấm dứt của chủ thể kinh doanh. Thời điểm phát sinh nghĩa vụ đăng ký thuế được xác định kể từ ngày đối tượng nộp thuế được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thời điểm cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là thời điểm để tính thời hạn thực hiện nghĩa vụ thuế. Việc đăng ký thuế phải tuân theo những trình tự thủ tục nhất định, gọi là quy trình đăng ký thuế. Kết quả của đăng ký thuế là mỗi một đối tượng nộp thuế được cấp một mã số thuế. Pháp luật các nước trên thế giới đa số đều quy định, việc đăng ký thuế được tiến hành ở địa phương nơi đặt cơ quan điều hành thường trú (trụ sở chính) của doanh nghiệp. Mẫu đăng ký được quy định thống nhất do cơ quan thuế cung cấp. Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký nộp
  • 45. 45 thuế - cơ sở pháp lý xác nhận doanh nghiệp nộp thuế thực hiện đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật. Trong giấy chứng nhận có số đăng ký thuế GTGT quy định riêng cho doanh nghiệp nộp thuế đó. Số đăng ký là cơ sở pháp lý để nhận diện doanh nghiệp và là điều kiện thiết yếu về phương diện pháp lý để quản lý và thực hiện thuế GTGT. Mỗi doanh nghiệp nộp thuế sử dụng mã số thuế duy nhất của mình trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh: trong mọi giấy tờ giao dịch, hợp đồng kinh tế, hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa dịch vụ, sổ sách kế toán, tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế. Về nguyên tắc cơ quan thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, kể cả trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay đổi địa điểm kinh doanh, đổi tên, thay đổi trụ sở kinh doanh… Đối với cơ quan thuế phải có trách nhiệm sử dụng mã số thuế của đối tượng nộp thuế để quản lý đối tượng nộp thuế, theo dõi số liệu nộp thuế của đối tượng nộp thuế và ghi mã số thuế đối tượng nộp thuế trên mọi giấy tờ giao dịch như: thông báo nộp thuế, thông báo phạt, lệnh thu, các quyết định phạt hành chính thuế, biên bản kiểm tra thuế, báo cáo quyết toán,... Cơ quan thuế có trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ thống mã số thuế của các doanh nghiệp nộp thuế và cập nhật mã số thuế vào hệ thống thông tin thuế. Pháp luật quản lý thuế quy định các nội dung gồm: đối tượng phải đăng ký thuế, thời hạn đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế, thời hạn cấp và các loại giấy chứng nhận đăng ký thuế, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế, các quy định về mã số thuế. doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều có nghĩa vụ đăng ký thuế với cơ quan thuế Đối với cơ quan thuế phải có trách nhiệm sử dụng mã số thuế của đối tượng nộp thuế để quản lý đối tượng nộp thuế, theo dõi số liệu nộp thuế và ghi mã số thuế trên mọi giấy tờ giao dịch với đối tượng nộp thuế như: thông báo nộp thuế, thông báo phạt, lệnh thu, các quyết định phạt hành chính thuế, biên bản kiểm tra về thuế.