SlideShare a Scribd company logo
1 of 106
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
DƢƠNG THỊ THU NGA
§Þnh gi¸ tµi s¶n trÝ tuÖ theo Ph¸p luËt ViÖt Nam
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
DƢƠNG THỊ THU NGA
§Þnh gi¸ tµi s¶n trÝ tuÖ theo Ph¸p luËt ViÖt Nam
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ ÁNH VÂN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Dƣơng Thị Thu Nga
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN TRÍ TUỆ VÀ PHÁP LUẬT
ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRÍ TUỆ ........................................................ 9
1.1. Khái quát về tài sản trí tuệ................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm tài sản trí tuệ ....................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm tài sản trí tuệ....................................................................... 15
1.1.3. Vai trò của tài sản trí tuệ .................................................................... 16
1.1.4. Giá trị của tài sản trí tuệ và những yếu tố chi phối giá trị tài sản
trí tuệ................................................................................................... 18
1.2. Khái quát về định giá tài sản trí tuệ............................................... 22
1.2.1. Khái niệm định giá tài sản trí tuệ ....................................................... 22
1.2.2. Sự cần thiết phải định giá tài sản trí tuệ............................................. 23
1.2.3. Các trƣờng hợp định giá tài sản trí tuệ............................................... 24
1.2.4. Các phƣơng pháp định giá tài sản trí tuệ............................................ 29
1.3. Khái quát về pháp luật định giá tài sản trí tuệ.............................. 31
1.3.1. Sự cần thiết của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt
động định giá tài sản trí tuệ................................................................ 31
1.3.2. Đặc trƣng của pháp luật về định giá tài sản trí tuệ............................. 37
1.3.3. Nội dung cơ bản của pháp luật định giá tài sản trí tuệ....................... 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐỊNH
GIÁ TÀI SẢN TRÍ TUỆ.................................................................. 41
2.1. Nội dung của pháp luật Việt Nam hiện hành về định giá tài
sản trí tuệ........................................................................................... 41
2.1.1. Quy định pháp luật về các trƣờng hợp định giá tài sản trí tuệ........... 41
2.1.2. Quy định pháp luật về các phƣơng pháp định giá tài sản trí tuệ............. 50
2.1.3. Quy định pháp luật về tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ định
giá tài sản trí tuệ ................................................................................. 56
2.2. Một số bất cập của pháp luật về định giá tài sản trí tuệ............... 59
2.2.1. Các văn bản pháp luật còn thiếu nhất quán trong cách hiểu về
cụm từ “tài sản trí tuệ” ....................................................................... 59
2.2.2. Các quy định pháp luật còn mâu thuẫn khi quy định phân loại tài
sản trí tuệ thành tài sản cố định vô hình để định giá và tính vào
giá trị doanh nghiệp............................................................................ 61
2.2.3. Quy định về phƣơng pháp định giá còn thiếu nhất quán ................... 62
2.2.4. Thiếu các quy định về định giá tài sản trí tuệ khi thực hiện góp
vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ..................... 63
2.2.5. Các yêu cầu của pháp luật về hạch toán kế toán tài sản của doanh
nghiệp giúp cho định giá tài sản trí tuệ còn bất cập........................... 67
2.2.6. Quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ trong hoạt động cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc chƣa hoàn thiện............................ 70
2.2.7. Thiếu quy định về định giá tài sản trí tuệ trong việc thực hiện các
giao dịch bảo đảm bằng tài sản trí tuệ................................................ 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 74
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
TRÍ TUỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................. 75
3.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ ........... 75
3.1.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về các loại tài sản trí tuệ đƣợc
định giá............................................................................................... 76
3.1.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về việc áp dụng các phƣơng pháp
định giá tài sản trí tuệ......................................................................... 78
3.1.3. Bổ sung các quy định hƣớng dẫn thực hiện việc góp vốn thành
lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ...................................... 80
3.1.4. Hoàn thiện quy định về việc xác định giá trị tài sản trí tuệ trong
chuẩn mực kế toán Việt Nam............................................................. 82
3.1.5. Hoàn thiện các quy định về định giá tài sản trí tuệ trong hoạt
động cổ phần hóa doanh nghiệp......................................................... 85
3.1.6. Bổ sung quy định về định giá tài sản trí tuệ trong pháp luật về
giao dịch bảo đảm .............................................................................. 86
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về định giá
tài sản trí tuệ ..................................................................................... 88
3.2.1. Nhóm giải pháp kiến nghị đối với nhà nƣớc...................................... 88
3.2.2. Nhóm giải pháp kiến nghị đối với các doanh nghiệp ........................ 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 92
KẾT LUẬN.................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 95
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản trí tuệ là một loại tài sản vô hình, không thể xác định bằng các
đặc điểm vật chất của chính nó nhƣng lại có giá trị lớn và có khả năng sinh ra
lợi nhuận. Tài sản trí tuệ là thƣớc đo hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh và
khả năng phát triển của doanh nghiệp trong cả hiện tại và tƣơng lai. Do đó,
định giá tài sản trí tuệ là việc làm hết sức quan trọng, giúp doanh nghiệp biết
đƣợc giá trị tài sản trí tuệ của mình, từ đó có những quyết sách, chiến lƣợc, kế
hoạch kinh doanh phù hợp.
Trong xu thế hội nhập kinh tế, áp lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp
Việt Nam đang ngày càng gay gắt. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo
đƣợc sự tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải tăng cƣờng đầu tƣ
vào khoa học và công nghệ, ứng dụng các tài sản trí tuệ để nâng cao chất
lƣợng, hạ giá thành sản phẩm. Tài sản trí tuệ phải trở thành một trong những
nguồn vốn quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sự vắng bóng các văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh
quy định về định giá tài sản trí tuệ là một trong những nguyên nhân gây khó
khăn cho việc thực hiện các hoạt động đầu tƣ, kinh doanh… có liên quan đến
tài sản trí tuệ, không phát huy đƣợc hết các tiềm năng của tài sản trí tuệ trong
việc tạo ra các cơ hội kinh doanh.
Xuất phát từ lý do đó, việc lựa chọn đề tài “Định giá tài sản trí tuệ theo
Pháp luật Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học nhằm nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến pháp luật định giá tài sản trí tuệ,
từ đó đề xuất hƣớng hoàn thiện các quy định pháp luật về định giá tài sản trí
tuệ là việc làm cấp thiết. Mục đích trƣớc tiên của công trình nghiên cứu là góp
phần hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhƣ Luật Sở hữu
2
trí tuệ, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ, Luật Giá và các văn bản hƣớng dẫn
thi hành có liên quan tới định giá tài sản trí tuệ,… trong tiến trình xây dựng
nền kinh tế tri thức; tiếp đó công trình nghiên cứu này còn kỳ vọng giúp các
doanh nghiệp khai thác tốt hơn nguồn vốn là tài sản trí tuệ, giúp xã hội nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng hiểu đúng vị trí và tầm quan trọng của
tài sản trí tuệ trong khối tài sản của doanh nghiệp cũng nhƣ trong tổng tài sản
của toàn bộ nền kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Định giá tài sản trí tuệ đƣợc coi là một trong những công việc có ý
nghĩa và không thể thiếu trong hoạt động thƣơng mại hóa tài sản trí tuệ, từ
đó tạo điều kiện hình thành và phát triển thị trƣờng khoa học công nghệ
của một quốc gia.
* Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Ở nhiều nƣớc phát triển trên thế giới nhƣ Hoa Kỳ, Anh, Canada, các
nƣớc thuộc Liên minh Châu Âu, nơi mà thị trƣờng công nghệ đã phát triển đến
một mức đáng kể, vấn đề định giá tài sản trí tuệ không còn là một vấn đề mới
và đƣợc thực hiện thƣờng xuyên bởi các doanh nghiệp, các tổ chức nghiên cứu
và phát triển cũng nhƣ các tổ chức trung gian chuyên về đánh giá và định giá
công nghệ. Chính vì vậy, rất nhiều chuyên gia đã nghiên cứu sâu về các cách
tiếp cận, phƣơng pháp và kỹ thuật định giá tài sản trí tuệ khác nhau. Một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề định giá tài sản trí tuệ bao gồm:
- World Intellectual Property Organization,“Valuation of Intellectual
Property: What, Why and How”, WIPO Magazine 9-10/2003.
- John Turner, “Valuation of Intellectual Property Assets, Valuation
Techniques: Parameters, Methodologies and Limitations”, 2000.
- Galina Soloviena,“Commercialization of intellectual property;
Valuation of intellectual property rights; Management of intangible assets”,
WIPO/IP/MOW/00/9, 2000.
3
- Kamil Idris,“Intellectual Property, a Powerful Tool for Economic
Development”, World Intellectual Property Organization, 2004.
- Daryl Martin & David Drews, “Intellectual Property Valuation
Techniques”, Licensing Journal. Oct.2006.
- Ian McClure, “Economy Pulse Check: Valuation, Finance and
Exchange of Intellectual Property”, The Federal Lawyer, Vol. 56, Iss: 4,
2009, page 18-19&23.
- Gabriela Salinas, “The International Brand Valuation Manual: A
complete overview and analysis of brand valuation techniques, methodologies
and applications”, J.Wiley & Sons, 2009.
- Céline Lagrost, Donald Martin, Cyrille Dubois & Serge Quazzotti,
Intellectual Capital, “Intellectual Property Valuation: How to approach the
selection of an appropriate valuation method”, Journal of Intellectual Capital,
Vol. 11 Iss:4, pp.481 – 503, 2010.
Phần lớn các công trình nghiên cứu này đã đề cập đến các phƣơng pháp
định giá tài sản trí tuệ phổ biến trên thế giới. Cụ thể là 3 phƣơng pháp chính:
phƣơng pháp chi phí, phƣơng pháp thị trƣờng và phƣơng pháp thu nhập.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra cách áp dụng cụ thể các phƣơng pháp này trong
nhiều hoạt động khác nhau liên quan đến tài sản trí tuệ nhƣ chuyển giao li-
xăng, chuyển giao quyền sở hữu, góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản trí
tuệ, quản lý tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp cũng nhƣ các tổ chức nghiên
cứu và phát triển, giải quyết tranh chấp và bồi thƣờng thiệt hại, hoạt động
kiểm toán, kế toán… Một số nghiên cứu cũng đi sâu vào từng phƣơng pháp
định giá và cách áp dụng dành riêng cho một số loại tài sản trí tuệ cụ thể, mà
chủ yếu là cho nhãn hiệu.
Một số tổ chức nhƣ Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, Hội đồng Tiêu
chuẩn định giá quốc tế ở Anh hay Hiệp hội Định giá viên Hoa Kỳ đã đƣa ra
4
những tiêu chuẩn cho định giá tài sản vô hình cũng nhƣ tài sản trí tuệ và đƣợc
áp dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc phát triển. Tuy nhiên các tiêu chuẩn này cũng
chỉ đƣa ra những quy tắc chung, có tính định hƣớng mà không có hƣớng dẫn
cụ thể. Các tiêu chuẩn này cũng chỉ xoay quanh 3 nhóm phƣơng pháp định
giá phổ biến nêu trên.
* Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, thị trƣờng khoa học và công nghệ mới đang ở giai đoạn
đầu phát triển, hoạt động thƣơng mại hóa tài sản trí tuệ diễn ra còn khá khiêm
tốn. Chính vì vậy, vấn đề định giá tài sản trí tuệ vẫn là một vấn đề mới ở Việt
Nam và chƣa có nhiều công trình nghiên cứu sâu về vấn đề này. Một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu bao gồm:
- Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ - Bộ Khoa học và
Công nghệ, Đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu phương pháp luận và một số
phương pháp định giá công nghệ”, năm 2006.
- Nguyễn Hữu Cẩn - Viện Khoa học sở hữu trí tuệ, “Thực trạng pháp
luật hiện hành của Việt Nam về tài sản trí tuệ và định giá tài sản trí tuệ”.
- Nguyễn Hữu Cẩn - Viện Khoa học sở hữu trí tuệ, Đề tài khoa học cấp
Bộ “Nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm xây dựng phương pháp định giá
sáng chế áp dụng cho Việt Nam”, năm 2009.
- Phạm Hồng Quất - Bộ Khoa học và Công nghệ, “Tổng quan tình hình
quốc tế về định giá nhãn hiệu”, tháng 9/2009.
- Nguyễn Hoàng Hạnh - Cục Sở hữu trí tuệ, “Định giá tài sản trí tuệ:
Kinh nghiệm của Trung Quốc”.
- Nguyễn Hồng Vân - Bộ Khoa học và Công nghệ, “Một số vấn đề về
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu”, Tạp chí hoạt động khoa học
tháng 7 – 2010.
- Trần Nam Long - Viện Khoa học sở hữu trí tuệ, “Nghiên cứu lý luận
5
và thực tiễn nhằm xây dựng phương pháp định giá nhãn hiệu áp dụng trong
giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam”, năm 2010.
- Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ - Bộ Khoa học và
Công nghệ, Đề án khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
của hoạt động định giá công nghệ, đề xuất nội dung quản lý nhà nước đối với
hoạt động định giá công nghệ tại Việt Nam”, năm 2010.
- Đoàn Văn Trƣờng, “Tuyển tập phương pháp thẩm định giá trị các
loại tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ, định giá công nghệ và giá chuyển
giao bên trong các công ty đa quốc gia”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật, năm 2011.
- Cục Phát triển thị trƣờng và doanh nghiệp khoa học và công nghệ -
Bộ Khoa học và Công nghệ, Đề án khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở lý
luận, thực tiễn để đề xuất nguyên tắc, cách tiếp cận và quy trình định giá tài
sản trí tuệ áp dụng tại Việt Nam”, năm 2013.
- Tài liệu hội thảo “Định giá Tài sản trí tuệ” do Tổ chức Sở hữu trí tuệ
thế giới, Cục Sở hữu trí tuệ với sự hỗ trợ của Quỹ Tín thác Ôxtrâylia cùng
phối hợp tổ chức tại Hà Nội vào tháng 6 năm 2013.
- Nguyễn Thị Tuyết - Đại học Luật Hà Nội, “Vai trò của tài sản trí tuệ
và thực trạng nhận thức của doanh nghiệp và các cơ quan tài phán Việt Nam
về tài sản trí tuệ trong cổ phần hóa doanh nghiệp”.
- Vũ Thị Hải Yến - Đại học Luật Hà Nội, “Tài sản trí tuệ và các
phương pháp định giá tài sản trí tuệ trong hoạt động kinh doanh thương mại
của doanh nghiệp”.
- Hoàng Lan Phƣơng, “Khắc phục những bất cập của Pháp luật Việt
Nam về định giá tài sản trí tuệ ”, Bộ môn Sở hữu trí tuệ, Khoa Khoa học quản
lý, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Những công trình này hầu nhƣ chỉ nghiên cứu tổng quan về chính sách,
6
các phƣơng pháp định giá tài sản trí tuệ phổ biến trên thế giới cũng nhƣ đƣa ra
một vài ví dụ minh họa cho các phƣơng pháp, thực tế định giá của Việt Nam
về một số loại tài sản trí tuệ đặc thù nhƣ sáng chế, nhãn hiệu và có một vài đề
xuất ban đầu cho việc xây dựng phƣơng pháp định giá tài sản trí tuệ tại Việt
Nam. Nội dung chủ yếu của các công trình này tập trung vào việc nghiên cứu,
xây dựng các phƣơng pháp định giá tài sản trí tuệ, mà chƣa có các kiến nghị
cụ thể về việc hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt
động định giá tài sản trí tuệ. Chính vì thế, luận văn sẽ tập trung vào việc
nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về định giá tài sản trí tuệ để từ
đó đƣa ra các kiến nghị hoàn thiện mảng pháp luật này.
3. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài này, Luận văn hƣớng đến một số mục đích sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tài sản trí tuệ, định giá tài sản trí
tuệ và pháp luật về định giá tài sản trí tuệ.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về định giá tài sản trí tuệ ở nƣớc ta
hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp thích hợp cho việc hoàn thiện pháp luật định
giá tài sản trí tuệ ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Trong khuôn khổ của Luận văn này, ngƣời viết giới hạn đối tƣợng
nghiên cứu ở những nội dung cụ thể sau đây:
- Các vấn đề lý luận về định giá tài sản trí tuệ và pháp luật về định giá
tài sản trí tuệ;
- Thực trạng các quy phạm pháp luật về định giá tài sản trí tuệ;
- Thực tiễn thi hành pháp luật về định giá tài sản trí tuệ ở Việt Nam
hiện nay;
7
- Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới trong việc điều chỉnh bằng
pháp luật đối với định giá tài sản trí tuệ, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn sẽ không dành hẳn
một mục hay chƣơng riêng để nghiên cứu kinh nghiệm của nƣớc ngoài mà
các bài học kinh nghiệm đó sẽ đƣợc viện dẫn, lồng ghép khi đƣa ra các kiến
nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về định giá tài sản trí tuệ.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Với đề tài này, phạm vi nghiên cứu của luận văn chủ yếu tập trung vào
các vấn đề lý luận về định giá tài sản trí tuệ và vào pháp luật Việt Nam về
định giá tài sản trí tuệ. Luận văn sẽ tập trung phân tích các khía cạnh thành
công và hạn chế của pháp luật về định giá tài sản trí tuệ đối với việc thực hiện
các giao dịch liên quan đến tài sản trí tuệ nhƣ hoạt động góp vốn, hạch toán
kế toán, cổ phần hóa doanh nghiệp, thƣơng mại hóa tài sản trí tuệ thuộc sở
hữu nhà nƣớc, thế chấp bằng tài sản trí tuệ.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của một luận văn thạc sỹ luật học, luận văn sẽ
không nghiên cứu các quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ trong các
lĩnh vực bảo hiểm, tố tụng, giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản trí tuệ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu,
Luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:
- Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin;
- Phƣơng pháp luận giải, phƣơng pháp phân tích,... đƣợc sử dụng trong
Chƣơng 1 khi nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về tài sản trí tuệ và
định giá tài sản trí tuệ;
- Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp bình
luận, đối chiếu, so sánh… đƣợc sử dụng trong Chƣơng 2 khi nghiên cứu thực
trạng pháp luật về định giá tài sản trí tuệ ở Việt Nam;
8
- Phƣơng pháp so sánh luật học, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp
quy nạp… đƣợc sử dụng trong Chƣơng 3 khi nghiên cứu, đề xuất kiến nghị
hoàn thiện pháp luật Việt Nam về định giá tài sản trí tuệ.
6. Đóng góp của Luận văn
Luận văn là một công trình nghiên cứu mang tính chuyên sâu về pháp
luật điều chỉnh định giá tài sản trí tuệ. Đặc biệt, với việc tham khảo kinh
nghiệm của một số nƣớc, Luận văn sẽ đƣa ra những đề xuất, kiến nghị có tính
thực tiễn và ứng dụng cao để hoàn thiện pháp luật về định giá tài sản trí tuệ ở
Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích
cho các nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu và những ai quan tâm đến vấn
đề định giá tài sản trí tuệ.
7. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Khái quát về tài sản trí tuệ và pháp luật định giá tài sản
trí tuệ;
Chương 2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về định giá tài sản trí tuệ;
Chương 3. Hoàn thiện pháp luật về định giá tài sản trí tuệ ở Việt Nam
hiện nay.
9
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN TRÍ TUỆ VÀ PHÁP LUẬT ĐỊNH GIÁ TÀI
SẢN TRÍ TUỆ
1.1. Khái quát về tài sản trí tuệ
1.1.1. Khái niệm tài sản trí tuệ
1.1.1.1. Khái niệm tài sản
Tài sản là vấn đề trung tâm cốt lõi của mọi quan hệ xã hội nói chung và
quan hệ pháp luật nói riêng. Khái niệm tài sản đã đƣợc đề cập từ rất lâu trong
thực tiễn cũng nhƣ trong khoa học pháp lý.
Theo nghĩa chung nhất, tài sản đƣợc hiểu là “của cải vật chất hoặc tinh
thần có giá trị đối với chủ sở hữu” [54]. Theo cách định nghĩa này, phạm vi
của tài sản không đƣợc xác định một cách rõ ràng. Cùng với sự thay đổi của
thời gian, của điều kiện xã hội, của sự nhận thức con ngƣời về giá trị vật chất
thì phạm vi của tài sản qua mỗi thời kỳ lại đƣợc nhìn nhận ở góc độ khác nhau.
Theo thuật ngữ kế toán, tài sản đƣợc hiểu là những nguồn lực đƣợc sở
hữu hay kiểm soát bởi doanh nghiệp, hình thành từ kết quả của hoạt động
kinh doanh trong quá khứ và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tƣơng lai
cho doanh nghiệp. Định nghĩa này đã nêu ra các đặc điểm cơ bản của tài sản
trong phạm vi mối quan hệ với doanh nghiệp: thuộc quyền kiểm soát của
doanh nghiệp, hình thành từ các nghiệp vụ trong quá khứ và có khả năng đem
lại lợi ích cho doanh nghiệp, giúp cho việc xác định và ghi nhận tài sản trên
sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
Trong các văn bản pháp luật, khái niệm tài sản đƣợc quy định tại Điều
163, Bộ luật Dân sự năm 2005 nhƣ sau: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có
giá và các quyền tài sản”. Theo quy định này thì tài sản chỉ tồn tại ở một trong
bốn loại: Vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Liên quan đến quy định tại
10
Điều 163, một số điều luật khác quy định về việc phân loại tài sản trong Bộ luật
Dân sự nhƣ Điều 174, Điều 175, Điều 176, Điều 177, Điều 178, Điều 179,
Điều 180, Điều 181. Qua quy định của các điều luật này có thể nhận thấy: khái
niệm tài sản đƣợc đƣa ra theo kiểu liệt kê các loại tài sản, chƣa xác định rõ
đƣợc phạm vi của tài sản; các quy định liệt kê các loại tài sản chƣa quy định cụ
thể về tiền và giấy tờ có giá; phạm vi quyền tài sản chƣa đƣợc xác định rõ và
quy định về quyền sở hữu dƣờng nhƣ tách biệt với tài sản.
Nhƣ vậy có thể thấy cách hiểu về tài sản có sự khác biệt tùy theo từng
góc độ tiếp cận. Sự khác biệt này xuất phát từ chính tính thực tiễn của khái
niệm tài sản. Tài sản là công cụ của đời sống xã hội, phục vụ các nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của xã hội. Vì vậy, phụ thuộc từng góc độ tiếp cận, từng mục
đích sử dụng mà khái niệm tài sản và cách phân loại tài sản có sự thay đổi. Tuy
nhiên, các nhà làm luật cũng cần xây dựng một định nghĩa về tài sản, nêu ra
các đặc trƣng cơ bản của tài sản để có cơ sở xác định phạm vi của tài sản.
Dƣới góc độ pháp lý, tính sở hữu đƣợc coi là một trong những đặc
trƣng cơ bản của tài sản. Những nguồn lực đƣợc coi là tài sản đối với một tổ
chức hay một cá nhân chỉ khi tổ chức, cá nhân đó có quyền sở hữu (tức là có
sự chiếm hữu, sử dụng và định đoạt) đối với nguồn lực đó. Quyền sở hữu là
cơ sở để tổ chức, cá nhân khai thác các giá trị của tài sản và ngăn ngừa sự
xâm phạm của chủ thể khác đối với tài sản của mình. Do đó, khái niệm tài sản
dƣới góc độ pháp lý có thể đƣợc hiểu là những nguồn lực có giá trị vật chất
hoặc tinh thần thuộc sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân, đƣợc pháp luật thừa
nhận và bảo hộ.
1.1.1.2. Khái niệm tài sản trí tuệ:
Tài sản của một doanh nghiệp nhìn chung đƣợc chia thành hai loại: tài
sản hữu hình – gồm nhà xƣởng, máy móc, tài chính và cơ sở hạ tầng, tài sản
vô hình – gồm từ nguồn nhân lực và bí quyết kỹ thuật đến ý tƣởng, chiến
11
lƣợc, kế hoạch kinh doanh, thƣơng hiệu, kiểu dáng và các kết quả vô hình
khác đƣợc tạo ra bởi các tài năng sáng tạo và đổi mới của công ty. Theo
truyền thống, tài sản hữu hình là tài sản có giá trị chính của một công ty và
đƣợc coi là có tính quyết định trong việc xác định khả năng cạnh tranh của
một doanh nghiệp trên thị trƣờng. Trong những năm gần đây, các tài sản vô
hình, trong đó có tài sản trí tuệ đang ngày càng trở nên có giá trị hơn so với
tài sản hữu hình.
Tài sản trí tuệ là một loại vốn của chu trình sản xuất, do con ngƣời sáng
tạo ra thông qua các hoạt động tƣ duy, sáng tạo trong các lĩnh vực công
nghiệp, khoa học, văn học và nghệ thuật.
Liên quan đến khái niệm tài sản trí tuệ, trong các văn bản pháp lý cũng
nhƣ thực tiễn có các thuật ngữ sau đây: sở hữu trí tuệ (Intellectual property),
quyền sở hữu trí tuệ (Intellectual property rights).
Theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới: Sở hữu trí tuệ là
thuật ngữ đề cập đến những sản phẩm sáng tạo của trí óc nhƣ sáng chế; những
sản phẩm văn học và nghệ thuật; và biểu tƣợng, tên và hình ảnh sử dụng trong
thƣơng mại. Sở hữu trí tuệ đƣợc phân loại thành hai dạng:
- Sở hữu công nghiệp (industrial property): bao gồm sáng chế, nhãn
hiệu, kiểu dáng công nghiệp và chỉ dẫn địa lý.
- Bản quyền (copyright): bao gồm những tác phẩm văn học (nhƣ tiểu
thuyết, thơ, kịch), phim, âm nhạc, tác phẩm nghệ thuật (bản vẽ, tranh vẽ, hình
ảnh và tác phẩm điêu khắc) và thiết kế kiến trúc [60].
Trong cuốn “WIPO Intellectual property handbook ” của Tổ chức Sở
hữu trí tuệ thế giới, sở hữu trí tuệ theo nghĩa rộng nhất đƣợc hiểu nhƣ sau: “sở
hữu trí tuệ là quyền hợp pháp xuất phát từ hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực
công nghiệp, khoa học, văn học và nghệ thuật”.
Nhƣ vậy, có thể hiểu sở hữu trí tuệ là sở hữu các tài sản trí tuệ. Tuy
12
nhiên, vấn đề cốt lõi trong khái niệm này là “sở hữu” phải hợp pháp, tức là
phải đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận. Việc Nhà nƣớc thừa nhận một chủ thể nào đó
là tác giả/chủ sở hữu tài sản trí tuệ và cấp cho tác giả/chủ sở hữu tài sản trí tuệ
đó các quyền đối với tài sản trí tuệ đƣợc gọi là quyền sở hữu trí tuệ. Quyền sở
hữu trí tuệ cho phép ngƣời sáng tạo hoặc chủ sở hữu của sáng chế, nhãn hiệu
hoặc bản quyền khai thác các lợi ích thu đƣợc từ việc sử dụng hoặc đầu tƣ vào
các tài sản đó.
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung tại Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ) quy định:
“Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ,
bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng”.
- Các đối tƣợng của quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả:
các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; cuộc biểu diễn; bản ghi âm, ghi
hình, chƣơng trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chƣơng trình đƣợc mã hóa.
- Các đối tƣợng sở hữu công nghiệp: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, chỉ dẫn địa
lý, bí mật kinh doanh.
- Giống cây trồng.
Thông tƣ liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC ngày 17/12/2014
quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nƣớc quy định về tài sản trí tuệ nhƣ sau:
Tài sản trí tuệ là tài sản vô hình, có tính sáng tạo, xác định
đƣợc, kiểm soát đƣợc và có khả năng mang lại lợi ích kinh tế cho
chủ sở hữu tài sản đó. Tài sản trí tuệ bao gồm đối tƣợng đƣợc bảo
hộ và đối tƣợng không đƣợc bảo hộ theo quy định của pháp luật sở
hữu trí tuệ nhƣ sáng chế, bí mật kinh doanh, thiết kế bố trí mạch
13
tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thƣơng
mại, giống cây trồng, chƣơng trình máy tính, tác phẩm khoa học,
sáng kiến, giống vật nuôi, thiết kế kỹ thuật [4].
Nhƣ vậy, pháp luật Việt Nam thừa nhận tài sản trí tuệ là một loại tài
sản gắn liền với các thành quả sáng tạo của con ngƣời. Các thành quả sáng tạo
đó hoặc là các tài sản xuất phát từ các hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực văn
học, nghệ thuật (các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học), cũng có thể là
các tài sản từ các hoạt động sáng tạo kỹ thuật (các sáng chế, giải pháp hữu
ích, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn), hoặc là từ các hoạt động sáng tạo
mỹ thuật ứng dụng (kiểu dáng công nghiệp) hoặc từ các hoạt động sáng tạo
trong kinh doanh (các nhãn hiệu, tên thƣơng mại, bí mật kinh doanh,..).
Khái niệm tài sản trí tuệ không đồng nhất với khái niệm “sở hữu trí
tuệ”. Bên cạnh các đối tƣợng sở hữu trí tuệ đƣợc pháp luật bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ, tài sản trí tuệ còn bao gồm cả các đối tƣợng không đƣợc bảo hộ
theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ nhƣ thiết kế kỹ thuật, sáng kiến,
giống vật nuôi,…
Khi xem xét tài sản trí tuệ dƣới góc độ một loại tài sản của doanh
nghiệp, tài sản trí tuệ đƣợc định danh trong khái niệm về tài sản vô hình. Theo
quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản số 13 về Thẩm định giá tài sản
vô hình (ban hành kèm theo Thông tƣ số 06/2014/TT-BTC ngày 07/01/2014
của Bộ trƣởng Bộ Tài chính): tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ là một loại
tài sản vô hình.
3.1. Tài sản vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất và
có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế.
Tài sản vô hình đƣợc đề cập trong tiêu chuẩn này phải thỏa
mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Không có hình thái vật chất; tuy nhiên một số tài sản vô hình
14
có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhƣng giá trị của
thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị tài sản vô hình;
- Có thể nhận biết đƣợc và có bằng chứng hữu hình về sự tồn
tại của tài sản vô hình (ví dụ: hợp đồng, bằng chứng nhận, hồ sơ
đăng ký, đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng, báo cáo tài
chính, v.v.);
- Có khả năng tạo thu nhập cho ngƣời có quyền sở hữu;
- Giá trị của tài sản vô hình có thể định lƣợng đƣợc [15].
Từ tất cả những định nghĩa và phân tích nêu trên, dƣới góc độ pháp lý,
tài sản trí tuệ đƣợc hiểu là một dạng tài sản vô hình, hình thành từ các hoạt
động tƣ duy, sáng tạo trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học và
nghệ thuật. Tài sản trí tuệ bao gồm các đối tƣợng đƣợc bảo hộ (các đối tƣợng
sở hữu trí tuệ) và các đối tƣợng tài sản trí tuệ khác không đƣợc bảo hộ theo
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Do vấn đề nghiên cứu là pháp luật về định giá tài sản trí tuệ, nên trong
phạm vi luận văn chỉ đề cập tới các loại tài sản trí tuệ là đối tƣợng đƣợc bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, vì đây là những
loại tài sản trí tuệ chủ yếu và phổ biến. Việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cũng
là tiền đề tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh liên quan đến tài sản trí tuệ, từ đó
làm phát sinh nhu cầu về định giá tài sản trí tuệ.
Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ nhƣ hiện nay, tài
sản trí tuệ ngày càng đƣợc thừa nhận là một loại tài sản đặc biệt quan trọng
đối với sự tăng trƣởng kinh tế của một quốc gia. Nếu trƣớc đây, đất đai, tài
nguyên thiên nhiên hay lao động chân tay đƣợc coi là thƣớc đo tiềm lực của
một nền kinh tế thì ngày nay, tài sản trí tuệ đang dần thay thế những yếu tố đó
và trở thành đòn bẩy phát triển kinh tế của quốc gia. Trên bình diện quốc tế,
ngày nay các quốc gia tập trung phát triển nền kinh tế của mình theo hƣớng
15
dựa vào tri thức và thực tiễn đã chứng tỏ rằng tài sản trí tuệ là một yếu tố cơ
bản luôn gắn liền với xu thế phát triển đó.
1.1.2. Đặc điểm tài sản trí tuệ
Tài sản trí tuệ là một dạng tài sản cố định vô hình, do đó có đầy đủ các
đặc điểm cơ bản của dạng tài sản cố định vô hình:
- Tính vô hình: tài sản trí tuệ tồn tại chủ yếu dƣới dạng thông tin, tri
thức, do đó khó nhận thức sự tồn tại của tài sản này bằng giác quan của con
ngƣời mà chỉ bằng nhận thức. Tài sản trí tuệ thƣờng đƣợc hiện thực khi áp
dụng để sản xuất hay gắn lên các hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Tính xác định: tài sản trí tuệ là loại tài sản vô hình có khả năng nhận
diện đƣợc. Tài sản trí tuệ thƣờng đƣợc thể hiện dƣới những hình thức vật chất
xác định (bản mô tả, liệt kê, công thức, hình vẽ,..), do đó con ngƣời có khả
năng nhận biết, khả năng lan truyền không có giới hạn và có thể do nhiều
ngƣời cùng chiếm hữu. Đồng thời, mỗi tài sản trí tuệ là một đối tƣợng tồn tại
độc lập, có nội dung/bản chất xác định, có chức năng/công dụng/ý nghĩa xác
định, thậm chí có giá trị xác định.
Một tài sản trí tuệ có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể
đem tài sản đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu đƣợc lợi ích kinh tế cụ thể
trong tƣơng lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tƣơng lai khi kết
hợp với các tài sản khác nhƣng vẫn đƣợc coi là tài sản có thể xác định riêng
biệt nếu doanh nghiệp xác định đƣợc chắc chắn lợi ích kinh tế trong tƣơng lai
do tài sản đó đem lại.
- Khả năng bị kiểm soát: Do tài sản trí tuệ có khả năng đƣợc vật chất
hóa nên trở thành đối tƣợng chịu sự tác động có chủ đích của con ngƣời, nhƣ
điều khiển, sản xuất, khai thác/sử dụng, duy trì, cất giữ, phát triển, mua bán,
trao đổi, cho thuê, góp vốn..., nhằm mang lại kết quả nhất định, trong đó quan
16
trọng nhất là tạo ra giá trị. Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản trí
tuệ nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế trong tƣơng lai mà tài sản
đó đem lại, đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tƣợng
khác đối với lợi ích đó. Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp đối với lợi ích
kinh tế trong tƣơng lai từ tài sản trí tuệ, thông thƣờng có nguồn gốc từ quyền
sở hữu trí tuệ đối với tài sản đó.
- Đặc tính sinh lợi: Do có bản chất tài sản, các tài sản trí tuệ đều có khả
năng sinh lợi (tạo ra giá trị), nghĩa là khi đƣợc khai thác, sử dụng, bán, cho
thuê, trao đổi, tài sản trí tuệ có khả năng mang lại thu nhập bằng tiền hoặc
bằng tài sản khác cho ngƣời kiểm soát tài sản đó. Theo số liệu của Liên đoàn
quốc tế các nhà kế toán (IFAC), năm 1998 khoảng 50% đến 90% giá trị do
một công ty tạo ra là nhờ vào việc quản trị các tài sản vô hình [52, tr.13].
Bên cạnh đó, tài sản trí tuệ còn có đặc điểm riêng, phân biệt với các
dạng tài sản cố định vô hình khác ở tính sáng tạo, đổi mới.
- Tính sáng tạo, đổi mới: Tài sản trí tuệ là kết quả của các hoạt động tƣ
duy sáng tạo, là sự đổi mới dựa trên những tri thức hiện có. Đó là kết quả của
những cải tiến có sáng tạo từ cái đã hoạt động trong quá khứ, hoặc những thể
hiện mới có sáng tạo của những ý tƣởng và quan niệm cũ. Sự phát triển không
giới hạn của tài sản trí tuệ là do chính đặc tính sáng tạo, đổi mới tạo nên.
1.1.3. Vai trò của tài sản trí tuệ
Tài sản trí tuệ là một loại tài sản kinh doanh có giá trị của doanh nghiệp,
có thể nâng cao giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp. Giá trị của tài sản trí tuệ
thƣờng không đƣợc đánh giá đầy đủ và tiềm năng của tài sản trí tuệ trong việc
tạo ra các cơ hội mang lại lợi ích trong tƣơng lai dƣờng nhƣ chƣa đƣợc các
doanh nghiệp nhận thức đúng mức. Tuy vậy, khi tài sản trí tuệ đƣợc bảo hộ
pháp lý – quyền sở hữu trí tuệ, thì khi đó tài sản trí tuệ sẽ trở thành một tài sản
kinh doanh có giá trị. Tài sản trí tuệ có thể tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp
17
thông qua chuyển giao quyền sử dụng, bán hoặc thƣơng mại hóa sản phẩm
hoặc dịch vụ đƣợc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mà những sản phẩm đó có thể
nâng cao thị phần hoặc lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tài sản trí tuệ đã đƣợc bảo
hộ có thể nâng cao giá trị doanh nghiệp trong mắt các nhà đầu tƣ hoặc các tổ
chức tài chính. Trong các giao dịch mua bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp, cần
lƣu ý rằng tài sản trí tuệ cần đƣợc định giá chính xác vì có thể nâng cao đáng
kể giá trị của doanh nghiệp. Việc sử dụng các tài sản trí tuệ một cách có chiến
lƣợc sẽ nâng cao đáng kể năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp [26].
Tài sản trí tuệ đem lại sự gia tăng giá trị của sản phẩm, dịch vụ cũng nhƣ
giá trị của doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Tài sản
trí tuệ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong kết cấu giá trị của doanh nghiệp.
Năm 1982, khoảng 62% tài sản trong các doanh nghiệp của Hoa Kỳ là tài sản
vật chất, nhƣng đến năm 2000, con số này đã giảm xuống chỉ còn 30% [31].
Công ty Microsoft có giá thị trƣờng ƣớc tính khoảng 270 tỉ USD, trong đó
khoảng 180 tỉ đƣợc coi là có xuất xứ từ tài sản trí tuệ của công ty này, bao
gồm nhãn hiệu, bằng độc quyền sáng chế, các bí quyết kỹ thuật, bản quyền…
Tài sản vô hình hiện nay đƣợc thừa nhận nhƣ một bộ phận tài sản quan trọng
trong doanh nghiệp, góp phần gia tăng lợi nhuận cho nhà đầu tƣ. Một cuộc
nghiên cứu của Interband, một hãng tƣ vấn thƣơng hiệu hàng đầu thế giới,
phối hợp với J.P.Morgan năm 2002 kết luận rằng tính trung bình thƣơng hiệu
chiếm ít nhất một phần ba giá trị cổ phiếu; có những trƣờng hợp rất cao nhƣ
McDonal’s (71%), Disney (68%), Coca-Cola và Nokia (cùng 51%). Nắm bắt
đƣợc chiều hƣớng gia tăng của tài sản trí tuệ, nhiều quốc gia trên thế giới đã
nhanh chóng tập trung mọi nỗ lực đầu tƣ cho loại tài sản mới này. Theo số
liệu của Chính Phủ Hà Lan, năm 1992 các tài sản trí tuệ chiếm đến 35% tổng
vốn đầu tƣ của nhà nƣớc cũng nhƣ tƣ nhân ở Hà Lan. Thụy Điển cũng đầu tƣ
cho các tài sản vô hình chiếm 20% GDP. Ở Mỹ vốn đầu tƣ cho tài sản vô hình
đã vƣợt vốn đầu tƣ cho các tài sản hữu hình [52, tr.14 -15].
18
Tài sản trí tuệ là phƣơng tiện đảm bảo sự phát triển bền vững của từng
doanh nghiệp cũng nhƣ mỗi quốc gia. Nếu nhƣ tài nguyên thiên nhiên và các
tài sản hữu hình khác thƣờng bị cạn kiệt dần trong quá trình sử dụng thì việc
sử dụng tài sản trí tuệ lại có khả năng sáng tạo ra nhiều tài sản trí tuệ khác.
Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức, khi các yếu tố vốn và tài nguyên là nguồn
lực bị giới hạn và ngày càng cạn kiệt thì các tài sản trí tuệ lại không ngừng
phát triển, trở thành chìa khóa nâng cao năng lực cạnh tranh tại các thị trƣờng
cạnh tranh khốc liệt, cho dù đó là thị trƣờng trong nƣớc hay quốc tế. Nhìn vào
thực tế quá trình đầu tƣ của các doanh nghiệp hiện nay có thể thấy việc góp
vốn bằng tiền, các tài sản hữu hình cũng đƣợc đánh giá ngang bằng nhƣ việc
góp vốn bằng công nghệ, tài sản trí tuệ nếu không muốn nói rằng chủ sở hữu
tài sản trí tuệ luôn đƣợc vị trí ƣu thế trong các giao dịch thƣơng mại, đầu tƣ.
1.1.4. Giá trị của tài sản trí tuệ và những yếu tố chi phối giá trị tài
sản trí tuệ
Theo lý thuyết của kinh tế thị trƣờng, “giá trị tài sản, hàng hóa, dịch
vụ biểu hiện bằng tiền về những lợi ích mà chúng mang lại cho chủ thể nào
đó tại một thời điểm nhất định”. Biểu hiện của giá trị trong nền kinh tế thị
trƣờng là số tiền ƣớc tính của tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại một thời điểm trên
một thị trƣờng nhất định [17]. Từ cách hiểu này, giá trị của tài sản trí tuệ có
thể đƣợc hiểu là giá trị của lợi ích kinh tế trong tƣơng lai của tài sản trí tuệ
đƣợc xác định vào thời điểm hiện tại, đƣợc biểu hiện dƣới hình thức giá cả.
Giá trị tài sản trí tuệ đƣợc xem xét dƣới hai góc độ: giá trị thị trƣờng (là mức
giá ƣớc tính để tài sản trí tuệ có thể đƣợc mua, bán trên thị trƣờng trong điều
kiện thƣơng mại bình thƣờng) và giá trị phi thị trƣờng (là mức giá ƣớc tính
đƣợc xác định theo những căn cứ khác với giá trị thị trƣờng hoặc có thể đƣợc
mua bán, trao đổi theo các mức giá không phản ánh giá trị thị trƣờng nhƣ: giá
trị tài sản đang trong quá trình sử dụng, giá trị đầu tƣ, giá trị bảo hiểm, giá trị
19
đặc biệt, giá trị thanh lý, giá trị tài sản bắt buộc phải bán, giá trị doanh nghiệp,
giá trị tài sản chuyên dùng, giá trị tài sản có thị trƣờng hạn chế, giá trị để tính
thuế...). Việc xác định giá trị tài sản trí tuệ theo góc độ thị trƣờng hay phi thị
trƣờng phụ thuộc vào mục đích khi tiến hành định giá tài sản đó.
Trong kinh tế thị trƣờng, giá trị của tài sản, hàng hóa, dịch vụ đƣợc tạo
và duy trì bởi mối quan hệ giữa bốn yếu tố gắn liền với nhau: tính hữu ích,
tính khan hiếm, nhu cầu và khả năng chuyển giao. Thiếu một trong bốn yếu tố
đó thì giá trị thị trƣờng của một tài sản, hàng hóa, dịch vụ không tồn tại. Nhƣ
vậy, giá trị của tài sản trí tuệ đƣợc tạo nên bởi bốn yếu tố:
- Tính hữu ích: thể hiện ở giá trị sử dụng của tài sản trí tuệ có khả năng
thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời. Đối với từng loại tài sản trí tuệ, tính hữu ích
có sự khác nhau.
- Tính khan hiếm: thể hiện ở khả năng cung không đáp ứng đầy đủ
nhu cầu có khả năng thanh toán trên thị trƣờng tại một thời điểm nào đó.
Tính khan hiếm quyết định tới giá trị của tài sản và có tính tƣơng đối. Trên
thị trƣờng, sự khan hiếm của tài sản trí tuệ sẽ làm cho tài sản đó có giá cạnh
tranh cao hơn.
- Tính có nhu cầu: có thể hiểu nhƣ sự tác động của yếu tố cầu của thị
trƣờng lên giá trị của tài sản. Tính có nhu cầu của tài sản trí tuệ thể hiện nhu
cầu có khả năng thanh toán của các khách hàng trên thị trƣờng đối với tài sản.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cầu luôn tỷ lệ thuận với giá trị của tài sản trong
điều kiện nguồn cung không thay đổi. Nhƣ vậy, giá trị của tài sản trí tuệ tăng
khi nhu cầu tăng và ngƣợc lại.
- Tính có thể chuyển giao: thể hiện sự chuyển giao về quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản trí tuệ từ chủ thể này sang chủ thể khác, là một yêu
cầu có tính pháp lý. Đây là một đặc tính rất quan trọng của giá trị đối với tài
sản trí tuệ [17].
20
Đây là những yếu tố tạo nên thị giá (khả năng giao dịch trên thị trƣờng)
của tài sản trí tuệ. Tuy nhiên, khi định giá một tài sản trí tuệ để phục vụ cho
các mục đích khác nhau của chủ sở hữu cần phải lƣu ý tới những yếu tố tác
động tới giá trị của tài sản trí tuệ đó để có thể xác định giá trị tài sản một cách
chính xác, bao gồm:
- Tình trạng pháp lý của quyền sở hữu trí tuệ:
Tài sản trí tuệ khi đăng ký và đƣợc pháp luật bảo hộ sẽ mang lại cho
doanh nghiệp quyền sở hữu trí tuệ. Nhìn chung thì việc bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ góp phần nâng cao giá trị của tài sản trí tuệ.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ làm cho tài sản trí tuệ “trở nên hữu hình”
bằng cách biến chúng thành các tài sản độc quyền có giá trị có thể trao đổi
thƣơng mại đƣợc trên thị trƣờng. Các quyền này cho phép chủ sở hữu đạt
đƣợc quyền sở hữu đối với tài sản vô hình và khai thác tối đa các tài sản này.
Một loạt các công cụ đƣợc hệ thống pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ tạo ra
nhằm cung cấp cho chủ sở hữu quyền một loạt các phƣơng án quản lý và phát
triển tài sản trí tuệ của họ. Quyền sở hữu trí tuệ cho phép chủ sở hữu quyền có
đƣợc sự độc quyền đối với bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, kiểu dáng công
nghiệp, sáng chế, giống cây trồng và theo đó: (1) làm giảm khả năng sao chép
và bắt chƣớc của đối thủ cạnh tranh; (2) làm tăng cơ hội thực tế trong việc
thƣơng mại hóa sản phẩm mới và cải tiến, và (3) giải quyết một cách có hiệu
quả xung đột bất kỳ liên quan đến tài sản trí tuệ của họ [51].
Khi đƣợc pháp luật công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chủ sở
hữu tài sản trí tuệ có thể có nhiều cơ hội thƣơng mại tài sản trí tuệ hơn so với
chủ sở hữu các tài sản vô hình khác. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể
hƣởng đƣợc các lợi ích kinh tế từ việc cấp phép li-xăng, liên doanh, hoặc khai
thác và phát triển các hoạt động hợp tác khác trong việc thƣơng mại hóa
quyền sở hữu trí tuệ ngoài việc ứng dụng vào hoạt động kinh doanh của họ.
21
Các quyền sở hữu trí tuệ nói chung hƣởng tỷ lệ tiền bản quyền cao hơn
và có giá trị thị trƣờng cao hơn nhiều lần so với các tài sản vô hình khác.
Theo nhận xét chung, thƣơng mại quyền sở hữu trí tuệ (nhƣ li-xăng hoặc bán)
có giá cao hơn so với các tài sản vô hình khác bởi vì ngƣời mua hoặc ngƣời
xin cấp phép quyền sở hữu trí tuệ sẵn sàng trả nhiều hơn do có sự bảo vệ của
pháp luật. Các quyền sở hữu trí tuệ làm giảm rủi ro gắn liền với giao dịch
thƣơng mại tài sản trí tuệ.
Thời hạn bảo hộ hay tuổi thọ pháp lý của quyền sở hữu trí tuệ: Trong
khi nhiều tài sản vô hình không có quy định về thời hạn bảo hộ thì hầu hết các
quyền sở hữu trí tuệ có quy định về thời hạn bảo hộ. Trong thời hạn đó, quyền
sở hữu trí tuệ là bất khả xâm phạm. Mọi hành vi nhằm mục đích phổ biến, sử
dụng tài sản trí tuệ đó đều phải có sự cho phép của chủ sở hữu. Hết thời hạn
bảo hộ này (bao gồm cả thời hạn gia hạn nếu có), tài sản trí tuệ trở thành tài
sản chung của nhân loại, có thể đƣợc phổ biến, sử dụng một cách tự do mà
không cần bất kỳ sự cho phép nào của chủ sở hữu. Do vậy, thời hạn bảo hộ có
ảnh hƣởng lớn đến giá trị của tài sản trí tuệ và thông thƣờng định giá thƣờng
chỉ đƣợc thực hiện trong thời hạn bảo hộ của tài sản trí tuệ (ngoại trừ một số
tài sản trí tuệ không giới hạn thời hạn bảo hộ nhƣ nhãn hiệu, tên thƣơng mại).
Phạm vi và điểm mạnh của yêu cầu bảo hộ trong văn bằng bảo hộ hoặc
điểm mạnh của tài sản trí tuệ có vai trò quan trọng trong quá trình định giá.
Việc bảo hộ rộng (bảo hộ ở nhiều quốc gia) có thể làm tăng giá trị của tài sản.
Giá trị của tài sản có thể tăng lên khi độ khó để xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ của tài sản cao hơn. Mặt khác, sự tồn tại của các tài sản trí tuệ tƣơng tự có
khả năng thay thế đƣợc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tốt có thể ảnh hƣởng tiêu
cực tới giá trị tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
- Thời gian sử dụng của tài sản trí tuệ:
Thời gian sử dụng cũng là một yếu tố ảnh hƣởng đến giá trị của tài sản
22
trí tuệ. Một số loại tài sản trí tuệ nhƣ nhãn hiệu, tên thƣơng mại, thời gian sử
dụng càng lâu thì giá trị càng tăng. Một số loại tài sản trí tuệ mang tính công
nghệ nhƣ sáng chế, kiểu dáng công nghệ, thời gian sử dụng càng lâu, tính mới
giảm hoặc thời gian bảo hộ không còn nhiều thì giá trị càng giảm, do sự ra đời
của những công nghệ mới thay thế…
- Triển vọng của ngành cụ thể liên quan:
Quyền sở hữu trí tuệ (ví dụ: bằng độc quyền sáng chế) có thể đƣợc định
giá cao hơn nếu thời hạn chuyển nhƣợng hoặc li-xăng sáng chế đó không
trùng với thời điểm giới thiệu một công nghệ bổ sung hoặc công nghệ thay
thế có hiệu quả hơn trên thị trƣờng. Ví thế, việc có kiến thức đầy đủ về xu
hƣớng của ngành hoặc công nghệ khi tiến hành định giá là rất quan trọng.
1.2. Khái quát về định giá tài sản trí tuệ
1.2.1. Khái niệm định giá tài sản trí tuệ
Định giá là loại hoạt động chuyên môn vừa mang tính kinh tế - kỹ
thuật, tính pháp lý, vừa mang tính xã hội. Hoạt động định giá hình thành, tồn
tại và phát triển gắn liền với sự hình thành, tồn tại và phát triển của thị trƣờng.
Theo quy định của pháp luật, định giá đƣợc hiểu nhƣ sau:
(1) Xác định giá trị (“valuation”).
Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006 quy định: “Định giá công nghệ
là hoạt động xác định giá của công nghệ” [41].
(2) Quy đi ̣nh giá (“pricing”).
Luật Giá năm 2012 quy định: “Định giá là việc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá cho
hàng hóa, dịch vụ” [43].
Nhƣ vậy, định giá tài sản đƣợc hiểu là việc tƣ vấn, định các mức giá cụ
thể cho từng loại tài sản làm căn cứ cho các hoạt động giao dịch mua, bán tài
sản, hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trƣờng. Đối với các loại tài sản, hàng hóa,
23
dịch vụ do nhà nƣớc định giá (các cơ quan có thẩm quyền quy định) thì các
mức giá cụ thể của từng loại tài sản, hàng hóa mang tính bắt buộc mọi đối
tƣợng tham gia hoạt động giao dịch, mua bán phải thực hiện. Đối với các tài
sản, hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục Nhà nƣớc định giá thì do các tổ
chức, cá nhân tự định giá theo quy luật thị trƣờng làm cơ sở cho các hoạt
động giao dịch mua bán, trao đổi.
Khái niệm định giá không đồng nhất với khái niệm “thẩm định giá”.
Theo Khoản 15, Điều 4 Luật Giá năm 2012:
Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm
định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định
của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trƣờng tại một địa điểm, thời
điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn
thẩm định giá [43, Điều 4 , Khoản 15].
Thẩm định giá chú trọng vào việc kiểm tra, xác thực giá cả của hàng
hóa, dịch vụ. Công việc thẩm định giá thƣờng do các thẩm định viên về giá
thực hiện theo tiêu chuẩn thẩm định giá do Nhà nƣớc quy định.
Từ những khái niệm và phân tích nêu trên, định giá tài sản trí tuệ có thể
đƣợc hiểu là hoạt động xác định giá trị và đƣa ra giá cả của một tài sản trí tuệ
cụ thể tại một thời điểm xác định, làm căn cứ cho các hoạt động giao dịch
mua, bán tài sản trí tuệ đó trên thị trƣờng.
1.2.2. Sự cần thiết phải định giá tài sản trí tuệ
Tài sản trí tuệ ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp và trong nhiều trƣờng hợp nó có giá trị rất lớn, thậm
chí lớn hơn rất nhiều giá trị hữu hình của doanh nghiệp. Do đó, định giá tài
sản trí tuệ là việc làm hết sức quan trọng, giúp doanh nghiệp biết đƣợc giá
trị tài sản trí tuệ của mình, từ đó có những quyết sách, chiến lƣợc, kế hoạch
kinh doanh phù hợp.
24
Các công cụ đƣợc sử dụng để định giá tài sản trí tuệ giúp cho doanh
nghiệp quản lý đƣợc tài sản trí tuệ của mình một cách có hiệu quả và năng
suất hơn, việc định giá tài sản trí tuệ tạo ra một tiêu chuẩn hữu ích và là cơ sở
để đàm phán trong trƣờng hợp chuyển giao hoặc mua bán tài sản trí tuệ.
Tài sản trí tuệ của một doanh nghiệp thƣờng đƣợc định giá theo các
mục tiêu sau đây:
- Mục tiêu giao dịch: đàm phán mua bán tài sản trí tuệ, xác định phí bản
quyền trong hoạt động li-xăng, nhƣợng quyền thƣơng mại;
- Mục tiêu tài chính: hạch toán và khấu hao tài sản trí tuệ; định thuế;
xác định tỷ lệ góp vốn trong liên doanh, hợp tác kinh doanh; tái cấu trúc/tuyên
bố phá sản; bảo hiểm tài sản/thế chấp tín dụng;
- Mục tiêu thông tin: đánh giá quá trình phát triển; hoạch định chiến
lƣợc nguồn lực; bổ sung cho cáo bạch tài chính;
- Mục tiêu pháp lý: xử lý xâm phạm quyền; xử lý vi phạm hợp đồng;
phân chia tài sản.
Với mỗi mục đích khác nhau cần xác định rõ khi nào thì định giá liên
quan đến toàn bộ một doanh nghiệp, khi nào chỉ định giá liên quan đến các
giao dịch tài sản trí tuệ.
1.2.3. Các trường hợp định giá tài sản trí tuệ
Có nhiều lý do dẫn đến nhu cầu định giá tài sản trí tuệ trong các hoạt
động kinh tế, pháp lý nhƣ: thế chấp vay vốn và ký quỹ, bảo hiểm, tái cơ cấu
doanh nghiệp (giải thể, sáp nhập và mua bán, cổ phần hóa), giải quyết tranh
chấp, hạch toán lập bảng cân đối tài chính doanh nghiệp, ấn định giá và
phƣơng thức giao dịch tài sản trí tuệ, thông tin quản lý và lập kế hoạch kinh
doanh,… Từng trƣờng hợp yêu cầu việc định giá có quan điểm tiếp cận, các
vấn đề và các mối liên quan riêng cần chú ý dù có thể cùng sử dụng các
phƣơng pháp định giá nhƣ nhau. Hoạt động định giá tài sản trí tuệ chủ yếu
đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp sau:
25
- Hoạt động chuyển nhƣợng, li-xăng, nhƣợng quyền thƣơng mại,… tài
sản trí tuệ:
Với ý nghĩa là một dạng tài sản, tài sản trí tuệ có thể đƣợc chuyển
nhƣợng toàn bộ hoặc chuyển giao một phần quyền thông qua các giao dịch
nhƣ mua, bán, li-xăng, liên doanh, hợp tác kinh doanh trong quan hệ bên
trong doanh nghiệp hoặc với các doanh nghiệp khác. Trong hầu hết các tình
huống trên đều cần có sự hiểu biết về giá trị của tài sản trí tuệ. Để định ra
mức phí chuyển nhƣợng hợp lý, tài sản trí tuệ cần đƣợc định giá. Chủ sở hữu
tài sản trí tuệ mong muốn có mức thu nhập cần thiết trên cơ sở tính toán các
chi phí trong quá khứ đã bỏ ra để xây dựng tài sản trí tuệ, chi phí cơ hội để
khai thác tài sản trí tuệ. Ngƣời đƣợc chuyển nhƣợng thì mong muốn tìm hiểu
giá trị tài sản trí tuệ ở mức bao nhiêu thì có thể tạo ra lợi ích cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh. Khi giá trị chuyển nhƣợng liên quan đến các khoản
thanh toán xuyên biên giới thì thƣờng phát sinh các vấn đề về thuế. Hiện
nay, mức giao dịch tài sản trí tuệ đã lên tới gần một phần hai tổng giá trị
giao dịch toàn cầu.
Việc liên doanh trong nghiên cứu phát triển thƣờng tạo ra công nghệ
mới và có liên quan đến các quyền sở hữu trí tuệ. Sau khi kết thúc hợp đồng
hợp tác, liên doanh đƣợc giải thể hoặc bán, khi đó cần đến việc định giá tài
sản và các giá trị chuyển nhƣợng [35].
- Hoạt động góp vốn, tái cơ cấu, kế toán doanh nghiệp:
Góp vốn kinh doanh bằng tài sản trí tuệ: Trong cơ cấu vốn của một
doanh nghiệp, vốn góp bằng tài sản trí tuệ có vai trò quan trọng trong việc tạo
ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì thế, pháp luật cho phép các thành
viên có thể góp vốn bằng tiền, vật tƣ, máy móc, thiết bị, nhà xƣởng và cả bí
quyết kỹ thuật hoặc quyền sở hữu trí tuệ,… Luật doanh nghiệp, Luật đầu tƣ
đều cho phép nhà đầu tƣ đƣợc quyền góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu trí tuệ
26
với tƣ cách là một loại tài sản vô hình để tiến hành các hoạt động đầu tƣ, kinh
doanh. Trên cơ sở góp vốn, tài sản trí tuệ đƣợc dịch chuyển từ chủ sở hữu
quyền sang doanh nghiệp. Tất nhiên, giá trị tài sản trí tuệ phải đƣợc định giá
và quy đổi thành tiền theo nguyên tắc nhất trí.
Để tham gia thị trƣờng chứng khoán, doanh nghiệp cần phải tiến hành
định giá các tài sản của doanh nghiệp, trong đó có tài sản trí tuệ. Việc xác
định giá trị doanh nghiệp là cơ sở để các tổ chức, cá nhân và công chúng đầu
tƣ đƣa ra quyết định mua bán, chuyển nhƣợng các loại chứng khoán do doanh
nghiệp phát hành trên thị trƣờng chứng khoán. Tại nhiều nƣớc, các doanh
nghiệp đều tiến hành định giá tài sản trí tuệ để tính giá trị doanh nghiệp khi
tham gia thị trƣờng chứng khoán. Ví dụ: sáng chế tiết kiệm năng lƣợng trong
hệ thống cung cấp nƣớc của Công ty phát triển kỹ thuật Bắc Kinh đƣợc định
giá lên tới 64.720.000 nhân dân tệ, chiếm tới 99,57% vốn đăng ký của công ty
này khi tham gia thị trƣờng cổ phiếu [30].
Việc tái cơ cấu doanh nghiệp cũng cần định giá tài sản trí tuệ. Các
doanh nghiệp thƣờng thực hiện việc tái cơ cấu thông qua các hoạt động nhƣ
sáp nhập, mua bán, cổ phần hóa hoặc giải thể. Sự thiếu hiểu biết về các yếu tố
“giá trị” có thể dẫn đến những kết quả không mong muốn, nhƣ việc bán với
giá bỏ đi hoặc mua với giá không mang lại lợi ích mong đợi. Việc định giá
hiệu quả các tài sản trí tuệ có thể tìm ra các giá trị riêng có thể khai thác, do
đó có thể làm thay đổi tính chất hoặc giá giao dịch.
Những vấn đề tƣơng tự cũng xảy ra trong việc giải thể doanh nghiệp,
khi mà các tài sản cần phải thanh lý một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất
có thể. Sự hiểu biết về giá trị của tài sản trí tuệ có thể mở ra những khả năng
và cơ hội mới. Năm 1998, chuỗi nhà hàng Pierre Victorie bị rơi vào tình trạng
phá sản và những ngƣời đƣợc nhƣợng quyền kinh doanh liên kết với nhau đƣa
ra giá bỏ thầu. Mức giá đƣợc xác định trên cơ sở phân tích lý do của việc
27
thƣơng hiệu đã bị “rơi” và tính toán các chi phí ngắn hạn để phục hồi thƣơng
hiệu, cải thiện hoạt động quản trị kinh doanh và tính toán khoản thâm hụt mà
chính các cửa hàng của họ sẽ phải chịu nếu để thƣơng hiệu chết. Việc nhận
thức rõ các điểm mạnh và điểm yếu của thƣơng hiệu đã giúp họ đƣa ra một
giá bỏ thầu hiện thực và cạnh tranh chống lại các đối thủ đang muốn thôn tín
thƣơng hiệu, coi thƣơng hiệu chung nhƣ một bộ phận tài sản của mình và đã
khôi phục nó trở thành một thƣơng hiệu cạnh tranh [58].
Định giá tài sản trí tuệ cũng là một nội dung trong hoạt động kế toán
của doanh nghiệp. Kế toán tài chính doanh nghiệp phải đƣợc thực hiện tuân
theo các tiêu chuẩn kế toán, bao gồm cả kế toán các tài sản vô hình nhƣ tài
sản trí tuệ. Việc định giá các tài sản trí tuệ khó đạt đƣợc sự chính xác và thay
đổi thƣờng xuyên, vì thế dẫn đến tính không ổn định của bảng cân đối kế
toán, kể cả khi đã áp dụng tỷ lệ chiết khấu nhất định. Khi không phản ánh đầy
đủ các yếu tố đó sẽ tạo ra những giá trị không thực, tức là các thông báo về
tình hình tài chính của công ty tới cơ quan thuế và các cổ đông của doanh
nghiệp sẽ không thể chính xác. Tiêu chuẩn kế toán Liên bang Hoa Kỳ (US
Federal Accounting Standard - FAS) 141 và 142 đƣợc ban hành năm 2001, áp
dụng cho tất cả các dạng tài sản vô hình mà làm phát sinh các quyền đƣợc bảo
hộ theo pháp luật và các quyền theo hợp đồng. Ảnh hƣởng của các tiêu chuẩn
này là rất lớn, ví dụ hãng Boing áp dụng FAS 142 trong quý đầu của năm
2002 đã yêu cầu phải ghi sổ giá trị 2,4 tỷ USD cho các đối tƣợng theo tiêu
chuẩn này [35]. Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IAS) 38 của Châu Âu về kế toán
tài sản vô hình đƣợc ban hành năm 1998, tiêu chuẩn báo cáo tài chính của
Anh là FRS 10 về “uy tín và tài sản vô hình” đƣợc ban hành năm 1997 đều
đòi hỏi phải có định giá tài sản vô hình. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04
quy định về tài sản cố định vô hình, hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng
pháp xác định giá trị tài sản cố định vô hình (trong đó có tài sản trí tuệ) khi
lập bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
28
- Hoạt động thế chấp, bảo hiểm, ký quỹ,… sử dụng tài sản bảo đảm là
tài sản trí tuệ:
Khi sử dụng tài sản trí tuệ làm tài sản đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân
sự, các doanh nghiệp cần phải định giá các tài sản đó. Ví dụ: trong hoạt động
vay và cho vay giữa chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ và ngân hàng cần có sự
đánh giá một cách khách quan và chính xác của các tổ chức định giá tài sản.
Năm 1993, Hãng Calvin Klein đã sử dụng nhãn hiệu của mình để vay một
khoản 58 triệu đôla trong thời hạn 7 năm với việc thanh toán lãi suất và vốn
vay từ nguồn tiền bản quyền nhận đƣợc từ bán các sản phẩm nƣớc hoa. Để
thực hiện đƣợc giao dịch vay vốn, tài sản bảo đảm phải ở mức đủ khả năng
thu hồi vốn của ngƣời cho vay. Do đó, giá trị của tài sản trí tuệ phải đƣợc định
giá một cách khách quan và độc lập [35].
Thông thƣờng, việc thế chấp tài sản trí tuệ để vay vốn còn yêu cầu tài
sản trí tuệ phải đƣợc bảo hiểm. Việc xác định giá trị của tài sản trí tuệ có thể
rất phức tạp và hãng bảo hiểm không thể định lƣợng đƣợc mức độ rủi ro khi
mà không hiểu rõ giá trị tài sản đƣợc bảo hiểm. Thực tế hoạt động của Hãng
bảo hiểm Zurich International (Anh) cung cấp dịch vụ bảo hiểm giá trị thƣơng
hiệu cho thấy để có thể xây dựng chính sách bảo hiểm phù hợp đối với các tài
sản trí tuệ, việc định giá tài sản trí tuệ cũng nhƣ xác định các khả năng rủi ro
có khả năng xảy ra ảnh hƣởng đến giá trị tài sản trí tuệ là rất cần thiết vì tính
hiệu quả dài hạn của các sản phẩm đƣợc bảo hiểm [59].
- Hoạt động giải quyết tranh chấp có liên quan đến tài sản trí tuệ:
Khi xác định chi phí bồi thƣờng trong các hoạt động tố tụng cũng cần
tiến hành định giá tài sản trí tuệ. Giá trị tài sản trí tuệ có thể liên quan trong vụ
việc liên quan đến thuế đối với giá chuyển nhƣợng tài sản trí tuệ, tranh chấp
hợp đồng về quyền sở hữu tài sản trí tuệ mà không liên quan đến xâm phạm
quyền hoặc các vấn đề thuộc nội dung của quyền đối với tài sản trí tuệ. Ở
29
Anh, các chế tài về bồi thƣờng đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
có thể đƣợc xác định bằng hai phƣơng pháp.Việc phân tích khoản lợi nhuận bị
mất hoặc khoản tiền bản quyền hợp lý để có thể sử dụng tài sản trí tuệ từ góc
độ thu nhập thực tế bị giảm sút của chủ sở hữu tài sản trí tuệ, hoặc cách tiếp
cận về lợi nhuận thu đƣợc từ hành vi sử dụng tài sản trí tuệ của ngƣời xâm
phạm. Tòa án hoàn toàn có thể thu thập chứng cứ và lựa chọn một trong các
cách tiếp cận trên [35].
- Hoạt động quản lý tài sản trí tuệ, lập kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp:
Việc xác định giá trị tài sản trí tuệ có ý nghĩa trƣớc hết đối với doanh
nghiệp ở chỗ nó giúp cho doanh nghiệp biết đƣợc giá trị tài sản của họ, từ đó
quản lý tài sản của doanh nghiệp để sử dụng một cách có hiệu quả. Đối với
những nhà quản lý, tài sản trí tuệ có thể đƣợc sử dụng nhƣ phƣơng thức thúc
đẩy đầu tƣ, thông tin cho các cổ đông, thiết lập quan hệ với các đối tác và
chuyển doanh thu cho các chi nhánh để tránh thuế hoặc hƣởng ƣu đãi miễn,
giảm thuế theo các chính sách ƣu đãi về khoa học và công nghệ.
1.2.4. Các phương pháp định giá tài sản trí tuệ
Giá trị của tài sản trí tuệ dựa trên lợi nhuận hiện tại và lợi nhuận trong
tƣơng lai, vì vậy việc xác định giá trị của tài sản trí tuệ khó khăn và phức tạp
hơn so với các dạng tài sản vô hình khác. Các nhà kinh tế đã nghiên cứu để
tìm ra các phƣơng pháp định giá phù hợp, tuy nhiên cho đến nay vẫn chƣa thể
có kết luận về phƣơng pháp định giá đƣợc cho là phù hợp và chính xác nhất.
Nhìn chung, 3 phƣơng pháp định giá sau đây đƣợc công nhận phổ biến trong
hoạt động định giá tài sản trí tuệ:
- Phƣơng pháp dựa trên chi phí: Là phƣơng pháp định giá dựa trên cơ
sở chi phí tạo ra một tài sản trí tuệ tƣơng tự tài sản cần định giá để ƣớc tính
giá trị thị trƣờng của tài sản cần định giá. Sử dụng phƣơng pháp này, ngƣời ta
30
hoặc là xác định và tổng hợp các chi phí quá khứ đã phát sinh trong quá trình
tạo dựng và phát triển tài sản trí tuệ, tổng chi phí đƣợc coi nhƣ giá trị của tài
sản trí tuệ đó; hoặc là xác định và tổng hợp các chi phí cần thiết để tạo ra một
tài sản trí tuệ có khả năng đem lại lợi nhuận trong tƣơng lai giống nhƣ tài sản
đang đƣợc định giá.
- Phƣơng pháp thu nhập: Là phƣơng pháp định giá dựa trên cơ sở
chuyển đổi các dòng thu nhập ròng trong tƣơng lai có thể nhận đƣợc từ việc
khai thác tài sản trí tuệ cần định giá thành giá trị vốn hiện tại của tài sản để
ƣớc tính giá trị thị trƣờng của tài sản trí tuệ cần định giá. Phƣơng pháp này tập
trung vào việc đánh giá khả năng sinh lợi của tài sản trí tuệ. Nguyên lý cơ bản
là giá trị của tài sản trí tuệ có thể đo đƣợc bằng giá trị hiện tại của lợi nhuận
ròng với giả định là tài sản trí tuệ có thể tạo ra thu nhập. Phƣơng pháp này
đƣợc thừa nhận rộng rãi là đáng tin cậy trong định giá tài sản trí tuệ.
- Phƣơng pháp thị trƣờng: Là phƣơng pháp định giá dựa trên cơ sở
phân tích mức giá của các tài sản trí tuệ tƣơng tự với tài sản cần định giá đã
giao dịch thành công hoặc đang mua, bán trên thị trƣờng vào thời điểm định
giá hoặc gần với thời điểm định giá để ƣớc tính giá trị thị trƣờng của tài sản
cần định giá.
Ngoài các phƣơng pháp thông dụng trên còn có một số phƣơng pháp
phái sinh là kết hợp của các nhóm phƣơng pháp khác nhau, ví dụ:
- Phƣơng pháp lợi nhuận vƣợt trội:giá trị có đƣợc từ việc tƣ bản hoá
những lợi nhuận bổ sung so với lợi nhuận đƣợc tạo ra bởi hoạt động kinh
doanh tƣơng tự; lợi nhuận đƣợc tính thông qua vòng đời của tài sản và
đƣợc khấu hao đến thời điểm hiện tại; xem xét giá trị hiện tại của tài sản
hữu hình ròng là cơ sở xác định tỷ lệ lợi tức dự tính nhằm tính toán lợi
nhuận đƣợc yêu cầu để thuyết phục các nhà đầu tƣ đầu tƣ vào những tài sản
hữu hình đó. Bất kỳ khoản thu nhập nào vƣợt quá khoản lợi nhuận này
31
đƣợc yêu cầu để đầu tƣ đƣợc xem xét là khoản thu nhập vƣợt trội nhờ các
quyền sở hữu trí tuệ. Phƣơng pháp này gặp khó khăn trong điều chỉnh việc
sử dụng khác nhau của tài sản.
- Phƣơng pháp định giá cao: sử dụng cho định giá các nhãn hiệu; giá trị
của thu nhập bổ sung đƣợc tạo ra bởi các nhãn hiệu đƣợc dự đoán thông qua
vòng đời của nó, mạng lƣới tiếp thị và các chi phí để hỗ trợ nhãn hiệu, sau đó
đƣợc khấu hao đến thời điểm hiện tại.
- Phƣơng pháp tiết kiệm chi phí:định giá tài sản thông qua tính toán giá
trị hiện tại của các khoản tiết kiệm chi phí mà doanh nghiệp có thể dự kiến để
tạo ra kết quả là sở hữu một tài sản vô hình.
- Phƣơng pháp tiết kiệm phí bản quyền:giá trị của tài sản đƣợc tính dựa
trên việc tiết kiệm chi trả phí bản quyền nhờ sở hữu tài sản, đƣợc khấu hao tới
giá trị hiện tại.
Tuỳ thuộc vào mục đích định giá; tính chất, đặc điểm của tài sản trí tuệ
cần định giá; điều kiện, tính chất thông tin thị trƣờng mà chuyên gia định giá
lựa chọn phƣơng pháp định giá phù hợp nhất để áp dụng và có thể kết hợp các
phƣơng pháp định giá này để kiểm tra, so sánh, đối chiếu lại mức giá ƣớc tính
để xác định mức giá cụ thể.
1.3. Khái quát về pháp luật định giá tài sản trí tuệ
1.3.1. Sự cần thiết của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt
động định giá tài sản trí tuệ
Đối với các doanh nghiệp, tài sản trí tuệ ngày càng trở thành một loại
tài sản vô hình có giá trị, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sức cạnh
tranh và sự tăng trƣởng nhanh chóng của doanh nghiệp. Định giá tài sản trí
tuệ giúp doanh nghiệp nhận biết các giá trị vô hình mà doanh nghiệp sở hữu,
có chiến lƣợc quản lý và phát triển các tài sản trí tuệ phù hợp cũng nhƣ xây
dựng đƣợc các phƣơng án kinh doanh dựa trên tài sản trí tuệ có tính khả thi.
32
Bên cạnh đó, với chủ trƣơng phát triển thị trƣờng khoa học và công
nghệ, thúc đẩy việc ứng dụng và thƣơng mại hóa các tài sản trí tuệ, việc xác
định giá trị tài sản trí tuệ vô cùng cần thiết. Nghị quyết số 20/NQ-TW ngày 01
tháng 11 năm 2012 của Hội nghị Trung ƣơng 6 khóa XI về phát triển khoa
học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế xác
định một trong những giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển thị trƣờng khoa
học và công nghệ: “Xây dựng quy định và tiêu chí đánh giá, định giá tài sản
trí tuệ, chuyển nhượng, góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản trí tuệ. Hoàn
thiện các chính sách về hỗ trợ xác lập và bảo vệ quyền sở hữu tài sản trí tuệ,
xây dựng thương hiệu và thương mại hóa sản phẩm”.
Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn
2011-2020 xác định giải pháp chủ yếu về phát triển thị trƣờng khoa học và
công nghệ gắn với việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ nhƣ sau: “Đẩy mạnh
thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ. Xây dựng Chương trình quốc gia về sở
hữu trí tuệ. Nghiên cứu bổ sung các định chế liên quan đến sở hữu trí tuệ và
xây dựng hệ thống các tòa án hành chính và dân sự về sở hữu trí tuệ”.
Luâ ̣t Khoa học và Công nghệ năm 2013 quy đi ̣nh Nhà nƣớc giao quyền
sở hƣ̃u, quyền sƣ̉ dụng tài sản trí tuê ̣thu ộc sở hữu nhà nƣớc cho c ác tổ chức
khoa học và công nghệ, doanh nghiê ̣p khoa h ọc và công nghệ có khả năng
thƣơng ma ̣i hóa tài sản trí tuê ̣đó . Luâ ̣t Khoa học và Công nghệ cũng đã quy
đi ̣nh về viê ̣c phân chia lợi nhuâ ̣n khi thƣơng ma ̣i hóa tài sản trí tuê ̣thu ộc sở
hữu nhà nƣớc . Tuy nhiên, để có thể thƣơng mại hóa và phân chia lợi nhuận
khi thƣơng mại hóa, tài sản trí tuệ phải đƣợc định giá, để làm căn cứ đƣa ra
giá trong các hoạt động sử dụng, chuyển giao, chuyển nhƣợng, góp vốn,…
Sự thiếu vắng các quy định pháp luật hoàn thiện về định giá tài sản trí
33
tuệ là nguyên nhân chính dẫn đến những rủi ro trong các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian vừa qua:
- Mặc dù Luật Doanh nghiệp đã đƣa ra quy định về việc góp vốn bằng
quyền sở hữu trí tuệ nhƣng lại thiếu các quy định pháp luật hƣớng dẫn cụ thể
và chi tiết về vấn đề định giá cho từng loại đối tƣợng quyền sở hữu trí tuệ.
Chính điều này đã khiến cho những giao dịch liên quan tới việc góp vốn
bằng tài sản trí tuệ đến nay vẫn chƣa thể thực hiện đƣợc, ảnh hƣởng không
nhỏ đến quyền lợi của doanh nghiệp Việt Nam so với các doanh nghiệp khác
trên thế giới. Một ví dụ điển hình của việc góp vốn bằng tài sản trí tuệ đó là
việc tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) tham gia góp vốn
với một số doanh nghiệp trong nƣớc bằng giá trị thƣơng hiệu của mình. Tuy
nhiên, do không có một cơ sở để xác định xem giá trị của thƣơng hiệu
Vinashin là bao nhiêu, nên khi tập đoàn này đứng trƣớc bờ vực phá sản,
thƣơng hiệu mất dần giá trị, nhiều doanh nghiệp có phần góp vốn bằng
thƣơng hiệu Vinashin muốn gỡ bỏ thƣơng hiệu này ra khỏi tên thƣơng mại
của mình gặp rất nhiều khó khăn.
- Trong hoạt động cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc, việc thiếu các
quy định về định giá tài sản trí tuệ dẫn đến tình trạng tài sản trí tuệ của doanh
nghiệp cổ phần hóa không đƣợc xem xét để định giá hoặc xác định giá trị
không tƣơng xứng và chính xác. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam trong quá
trình định giá tài sản để cổ phần hóa thƣờng không chú trọng đến các tài sản
trí tuệ của mình. Trong phần lớn các bảng thống kê tài chính của doanh
nghiệp, các tài sản hữu hình (nhà xƣởng, máy móc, thiết bị,..) đƣợc xác định
giá trị rõ ràng, nhƣng rất ít doanh nghiệp liệt kê giá trị của quyền sở hữu trí
tuệ vào danh sách tài sản của mình. Năm 2005, tổng giá trị tài sản của Tổng
công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex) đƣợc định giá là 3700
tỷ đồng, trong đó giá trị thƣơng hiệu là 3,5 tỷ đồng, chiếm chƣa đến 0,01%
34
tổng giá trị doanh nghiệp [48]. Năm 2009, giá trị của nhãn hiệu “TISCO” của
công ty Gang thép Thái Nguyên chỉ đƣợc định giá 39,5 tỷ đồng khi cổ phần
hóa doanh nghiệp (chƣa bằng 3% tổng giá trị tài sản – 1084 tỷ đồng) [56].
Trong khi đó, từ năm 1995, nhãn hiệu kem đánh răng “P/S” đã đƣợc định giá
5 triệu USD trong thƣơng vụ chuyển nhƣợng quyền sở hữu nhãn hiệu của
công ty Hóa mỹ phẩm Phong Lan cho Tập đoàn Unilever của Anh – Hà Lan
hay nhãn hiệu kem đánh răng "Dạ Lan"của Tổ hợp Sơn Hải cũng đƣợc hãng
Colgate (Hoa Kỳ) định giá 3 triệu USD. Nhƣ vậy, so với thời điểm năm 1995
thì việc định giá giá trị thƣơng hiệu để cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà Nƣớc
hiện nay là quá thấp, chƣa xác định đƣợc chính xác giá trị thƣơng hiệu, làm
giảm tổng giá trị tài sản doanh nghiệp. Việc thiếu sót các quy định về xác
định giá trị tài sản trí tuệ đã làm ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả của việc
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ở nƣớc ta, gây thất thoát tài sản và làm
chậm trễ quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nƣớc.
- Hiện nay ở Việt Nam cũng đã xuất hiện ngày càng nhiều những giao
dịch liên quan đến việc chuyển giao công nghệ, chuyển nhƣợng nhãn hiệu,…
Tuy nhiên, do các doanh nghiệp chƣa có sự hiểu biết đầy đủ về tài sản trí tuệ
cũng nhƣ việc hệ thống pháp luật Việt Nam chƣa có đầy đủ các quy định cụ
thể về định giá tài sản trí tuệ, do đó việc định giá các tài sản trí tuệ nói trên
chủ yếu vẫn dựa vào cảm tính chủ quan của ngƣời định giá mà chƣa có sự
tính toán khoa học. Điều này đã khiến cho không ít doanh nghiệp Việt Nam
chịu thiệt hại khi xác định giá trị tài sản trí tuệ của mình quá thấp.
- Do không có quy định hƣớng dẫn cụ thể về định giá tài sản trí tuệ nên
trong các vụ án xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, tòa án không có căn cứ
pháp lý để xác định mức bồi thƣờng thiệt hại cho bên bị vi phạm. Nghị định
số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 06 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ
35
quyền sở hữu trí tuệ và quản lý Nhà nƣớc về sở hữu trí tuệ đã có quy định về
việc xác định thiệt hại do các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Tuy
nhiên, trong Nghị định này cũng không nói rõ việc xác định giá trị tài sản
thiệt hại nhƣ thế nào. Do đó, tòa án không có căn cứ pháp lý để xác định mức
bồi thƣờng thiệt hại cho bên bị vi phạm.
Những dẫn chứng trên đây cho thấy những rủi ro, tác động tiêu cực do
việc thiếu các quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ mang lại. Chính
tầm quan trọng của việc xác định giá trị tài sản trí tuệ đã dẫn đến nhu cầu điều
chỉnh pháp luật đối với hoạt động định giá tài sản trí tuệ nhƣ một tất yếu. Quy
đi ̣nh pháp luật về viê ̣c đi ̣nh giá tài sản trí tuê ̣rõ ràng rất cần thiết cho rất nhiều
đối tƣợng trong xã hội , không chỉ bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan
trong các giao dịch về tài sản trí tuệ, giúp doanh nghiệp xây dựng và quản trị
tài sản trí tuệ mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định, xây dựng
các chính sách khoa học và công nghệ, chính sách kinh tế, tài chính, đầu tƣ,…
nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Vai trò của pháp luật về định giá tài sản trí tuệ:
- Giúp doanh nghiệp xác định đƣợc giá trị các tài sản trí tuệ của mình,
xây dựng chiến lƣợc quản trị tài sản trí tuệ, định hƣớng kế hoạch kinh doanh
phù hợp, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp;
- Quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ là cơ sở pháp lý an toàn
cũng nhƣ điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giao dịch về tài sản trí tuệ,
thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng khoa học và công nghệ:
Chế định này vừa là cơ sở pháp lý vừa là căn cứ để thực hiện các hoạt
động: chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản trí tuệ (xác định
giá trị của tài sản trí tuệ đƣợc chuyển giao); sáp nhập và mua lại doanh nghiệp
(xác định giá trị doanh nghiệp dựa vào tỷ trọng giá trị của các tài sản trí tuệ
trong tổng giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp); góp vốn, đầu tƣ, liên doanh
36
(xác định giá trị phần vốn là tài sản trí tuệ tƣơng ứng); cổ phần hoá, phát hành
cổ phiếu, vay vốn (xác định giá trị tài sản thực tế của doanh nghiệp); giải
quyết tranh chấp (xác định giá trị thiệt hại)...
- Khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia:
Việc xác định giá trị các tài sản trí tuệ giúp bảo vệ quyền tác giả của
các nhà khoa học, tạo ra nguồn thu nhập từ việc chuyển nhƣợng, li-xăng các
quyền sở hữu trí tuệ, giúp các nhà khoa học có thu nhập từ chính các tài sản
trí tuệ của mình, từ đó khuyến khích cũng nhƣ đảm bảo điều kiện để tiến hành
hoạt động nghiên cứu, sáng tạo.
- Bảo đảm sự phù hợp với pháp luật quốc tế về khai thác các khía cạnh
thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
Ngoài ra, ở khía cạnh pháp lý, sự điều chỉnh pháp luật đối với hoạt
động định giá tài sản trí tuệ còn xuất phát từ nhu cầu hiện thực hóa các quyền
hiến định. Hiến pháp năm 2013 quy định: mọi ngƣời có quyền nghiên cứu
khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hƣởng lợi ích từ
các hoạt động đó (Điều 40), nhà nƣớc tạo điều kiện để mọi ngƣời tham gia và
đƣợc thụ hƣởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ (Điều 62). Để
có thể hƣởng lợi ích từ hoạt động nghiên cứu, sáng tạo thì tài sản trí tuệ hình
thành từ các hoạt động đó phải đƣợc định giá, là cơ sở để thực hiện các hoạt
động chuyển nhƣợng, chuyển giao, ứng dụng tài sản trí tuệ vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Tóm lại, pháp luật là công cụ để phục vụ và định hƣớng phát triển kinh
tế - xã hội. Việc điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động định giá tài sản trí tuệ
là cần thiết và không thể thiếu đối với sự phát triển của doanh nghiệp cũng
nhƣ sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
37
1.3.2. Đặc trưng của pháp luật về định giá tài sản trí tuệ
Pháp luật về định giá tài sản trí tuệ mang những đặc trƣng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, pháp luật về định giá tài sản trí tuệ là một nội dung quan trọng
trong các chế định pháp luật về các khía cạnh thƣơng mại của tài sản trí tuệ.
Do có khả năng sinh lợi, tài sản trí tuệ và các quan hệ tài sản liên quan
tới giá trị của tài sản trí tuệ là đối tƣợng thuộc phạm vi điều chỉnh của các chế
định liên quan tới các khía cạnh kinh tế của tài sản vô hình, trong đó đặc biệt
là các luật về tài chính, doanh nghiệp, đầu tƣ,… Định giá tài sản trí tuệ nhằm
mục đích là đƣa ra giá của tài sản trí tuệ làm cơ sở thực hiện các hoạt động
giao dịch mua và bán công nghệ, góp vốn liên doanh, định giá doanh nghiệp
phục vụ mục đích quản lý và tái cơ cấu doanh nghiệp,… Vì vậy, các quy định
pháp luật về định giá tài sản trí tuệ giúp xác định và kiểm soát giá trị tài sản
trí tuệ trong các hoạt động đầu tƣ, kinh doanh đóng vai trò nền tảng trong các
chế định pháp luật điều chỉnh các khía cạnh thƣơng mại của tài sản trí tuệ.
Thứ hai, do tài sản trí tuệ chịu sự quản lý nhà nƣớc của nhiều bộ, ngành
khác nhau nên các quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ đƣợc ban hành
bởi nhiều cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Hệ quả là một số quy định về
định giá tài sản trí tuệ có sự mâu thuẫn hoặc chồng chéo.
1.3.3. Nội dung cơ bản của pháp luật định giá tài sản trí tuệ
Định giá tài sản trí tuệ là một vấn đề phức tạp và còn khá mới ở Việt
Nam. Pháp luật hiện hành điều chỉnh lĩnh vực này chƣa đƣợc pháp điển hóa
mà nằm rải rác ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau, dàn trải trên các lĩnh vực
doanh nghiệp, tài chính, khoa học và công nghệ,… Với tính chất là một chế
định kiểm soát giá trị của tài sản trí tuệ, pháp luật về định giá tài sản trí tuệ đã
quy định các vấn đề cơ bản trong hoạt động định giá tài sản trí tuệ, bƣớc đầu
tạo lập cơ sở pháp lý để điều chỉnh hoạt động định giá tài sản trí tuệ nhƣ: khi
nào phải định giá, định giá nhƣ thế nào, ai định giá.
38
Nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về định giá tài sản trí tuệ,
bao gồm:
- Nhóm quy định pháp luật về các trƣờng hợp định giá tài sản trí tuệ:
Trên thực tiễn, có rất nhiều lý do dẫn đến nhu cầu xác định giá trị tài
sản trí tuệ. Vì vậy, pháp luật hiện hành quy định về các trƣờng hợp cần định
giá tài sản trí tuệ cũng khá phong phú, bao gồm: xác định giá trị tài sản góp
vốn, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán, xác
định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, xác định giá trị tài sản trí tuệ thuộc sở
hữu nhà nƣớc khi giao quyền sở hữu. Các trƣờng hợp định giá tài sản trí tuệ
trên quy định tại các văn bản pháp luật về thành lập doanh nghiệp, các chuẩn
mực kế toán, các văn bản quy định về cổ phần hóa doanh nghiệp, các văn bản
pháp luật về khoa học và công nghệ. Mỗi trƣờng hợp định giá lại có quy định
riêng về các phƣơng pháp xác định giá trị tài sản trí tuệ và các đối tƣợng tài
sản trí tuệ đƣợc định giá.
- Nhóm quy định pháp luật về các phƣơng pháp định giá tài sản trí tuệ:
Các phƣơng pháp định giá tài sản trí tuệ đƣợc quy định ở hệ thống các
tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam. Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 về thẩm
định giá tài sản vô hình đã nêu ra các cách tiếp cận trong việc xác định giá trị
tài sản trí tuệ, bao gồm: cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thị trƣờng và
cách tiếp cận từ thu nhập. Mỗi cách tiếp cận lại bao gồm nhiều phƣơng pháp
định giá. Tùy thuộc vào đặc điểm của đối tƣợng tài sản định giá, mục đích
định giá mà chủ thể định giá có thể lựa chọn phƣơng pháp định giá phù hợp.
- Nhóm quy định pháp luật về tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ định
giá tài sản trí tuệ:
Dịch vụ định giá tài sản trí tuệ là một ngành nghề kinh doanh có điều
kiện ở Việt Nam. Tổ chức, cá nhân muốn cung ứng dịch vụ định giá tài sản trí
tuệ phải tuân thủ các điều kiện về thành lập và hoạt động quy định tại các văn
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchĐề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tưLuận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAYĐề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
 
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAYLuận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
 
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAYLuận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
Luận văn: Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchĐề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
 
Luận văn: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với nông sản tại Quảng trị
Luận văn: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với nông sản tại Quảng trịLuận văn: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với nông sản tại Quảng trị
Luận văn: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với nông sản tại Quảng trị
 
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOTLuận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công tyLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
 
Luận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Phân loại thương nhân theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoáLuận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt NamLuận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
 

Similar to Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY

Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfPháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfNuioKila
 
Kt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4cKt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4clangtucodon
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...jackjohn45
 
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...jackjohn45
 
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt nam
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt namTh s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt nam
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY (20)

Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Khóa luận: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, HAY
Khóa luận: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, HAYKhóa luận: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, HAY
Khóa luận: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, HAY
 
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdfPháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam 6831234.pdf
 
Pháp luật về chào bán Chứng khoán ra công chúng ở việt nam.doc
Pháp luật về chào bán Chứng khoán ra công chúng ở việt nam.docPháp luật về chào bán Chứng khoán ra công chúng ở việt nam.doc
Pháp luật về chào bán Chứng khoán ra công chúng ở việt nam.doc
 
Luận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp, HOT
Luận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp, HOTLuận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp, HOT
Luận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp, HOT
 
Luận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp theo pháp luật
Luận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp theo pháp luậtLuận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp theo pháp luật
Luận văn: Góp vốn bằng quyền sở hữu công nghiệp theo pháp luật
 
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệuGóp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
Góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu
 
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàngĐề tài: Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng
 
Kt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4cKt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4c
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
 
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
 
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.doc
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.docPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.doc
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.doc
 
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Thất
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch ThấtLuận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Thất
Luận văn: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Thất
 
Đề tài: Phát triển thị trường Khoa học Công nghệ tại TP.HCM, HOT
Đề tài: Phát triển thị trường Khoa học Công nghệ tại TP.HCM, HOTĐề tài: Phát triển thị trường Khoa học Công nghệ tại TP.HCM, HOT
Đề tài: Phát triển thị trường Khoa học Công nghệ tại TP.HCM, HOT
 
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệLuận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Luận văn: Chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ
 
Luận văn: Nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán Việt NamLuận văn: Nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán Việt Nam
 
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt nam
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt namTh s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt nam
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt nam
 
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệpĐề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
Đề tài: Pháp luật quản lý vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 

Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DƢƠNG THỊ THU NGA §Þnh gi¸ tµi s¶n trÝ tuÖ theo Ph¸p luËt ViÖt Nam LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DƢƠNG THỊ THU NGA §Þnh gi¸ tµi s¶n trÝ tuÖ theo Ph¸p luËt ViÖt Nam Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ ÁNH VÂN HÀ NỘI - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Dƣơng Thị Thu Nga
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN TRÍ TUỆ VÀ PHÁP LUẬT ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRÍ TUỆ ........................................................ 9 1.1. Khái quát về tài sản trí tuệ................................................................ 9 1.1.1. Khái niệm tài sản trí tuệ ....................................................................... 9 1.1.2. Đặc điểm tài sản trí tuệ....................................................................... 15 1.1.3. Vai trò của tài sản trí tuệ .................................................................... 16 1.1.4. Giá trị của tài sản trí tuệ và những yếu tố chi phối giá trị tài sản trí tuệ................................................................................................... 18 1.2. Khái quát về định giá tài sản trí tuệ............................................... 22 1.2.1. Khái niệm định giá tài sản trí tuệ ....................................................... 22 1.2.2. Sự cần thiết phải định giá tài sản trí tuệ............................................. 23 1.2.3. Các trƣờng hợp định giá tài sản trí tuệ............................................... 24 1.2.4. Các phƣơng pháp định giá tài sản trí tuệ............................................ 29 1.3. Khái quát về pháp luật định giá tài sản trí tuệ.............................. 31 1.3.1. Sự cần thiết của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động định giá tài sản trí tuệ................................................................ 31 1.3.2. Đặc trƣng của pháp luật về định giá tài sản trí tuệ............................. 37 1.3.3. Nội dung cơ bản của pháp luật định giá tài sản trí tuệ....................... 37 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 40
  • 5. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRÍ TUỆ.................................................................. 41 2.1. Nội dung của pháp luật Việt Nam hiện hành về định giá tài sản trí tuệ........................................................................................... 41 2.1.1. Quy định pháp luật về các trƣờng hợp định giá tài sản trí tuệ........... 41 2.1.2. Quy định pháp luật về các phƣơng pháp định giá tài sản trí tuệ............. 50 2.1.3. Quy định pháp luật về tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ định giá tài sản trí tuệ ................................................................................. 56 2.2. Một số bất cập của pháp luật về định giá tài sản trí tuệ............... 59 2.2.1. Các văn bản pháp luật còn thiếu nhất quán trong cách hiểu về cụm từ “tài sản trí tuệ” ....................................................................... 59 2.2.2. Các quy định pháp luật còn mâu thuẫn khi quy định phân loại tài sản trí tuệ thành tài sản cố định vô hình để định giá và tính vào giá trị doanh nghiệp............................................................................ 61 2.2.3. Quy định về phƣơng pháp định giá còn thiếu nhất quán ................... 62 2.2.4. Thiếu các quy định về định giá tài sản trí tuệ khi thực hiện góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ..................... 63 2.2.5. Các yêu cầu của pháp luật về hạch toán kế toán tài sản của doanh nghiệp giúp cho định giá tài sản trí tuệ còn bất cập........................... 67 2.2.6. Quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ trong hoạt động cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc chƣa hoàn thiện............................ 70 2.2.7. Thiếu quy định về định giá tài sản trí tuệ trong việc thực hiện các giao dịch bảo đảm bằng tài sản trí tuệ................................................ 72 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 74 Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRÍ TUỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................. 75 3.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ ........... 75
  • 6. 3.1.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về các loại tài sản trí tuệ đƣợc định giá............................................................................................... 76 3.1.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về việc áp dụng các phƣơng pháp định giá tài sản trí tuệ......................................................................... 78 3.1.3. Bổ sung các quy định hƣớng dẫn thực hiện việc góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ...................................... 80 3.1.4. Hoàn thiện quy định về việc xác định giá trị tài sản trí tuệ trong chuẩn mực kế toán Việt Nam............................................................. 82 3.1.5. Hoàn thiện các quy định về định giá tài sản trí tuệ trong hoạt động cổ phần hóa doanh nghiệp......................................................... 85 3.1.6. Bổ sung quy định về định giá tài sản trí tuệ trong pháp luật về giao dịch bảo đảm .............................................................................. 86 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về định giá tài sản trí tuệ ..................................................................................... 88 3.2.1. Nhóm giải pháp kiến nghị đối với nhà nƣớc...................................... 88 3.2.2. Nhóm giải pháp kiến nghị đối với các doanh nghiệp ........................ 90 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 92 KẾT LUẬN.................................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 95
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài sản trí tuệ là một loại tài sản vô hình, không thể xác định bằng các đặc điểm vật chất của chính nó nhƣng lại có giá trị lớn và có khả năng sinh ra lợi nhuận. Tài sản trí tuệ là thƣớc đo hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh và khả năng phát triển của doanh nghiệp trong cả hiện tại và tƣơng lai. Do đó, định giá tài sản trí tuệ là việc làm hết sức quan trọng, giúp doanh nghiệp biết đƣợc giá trị tài sản trí tuệ của mình, từ đó có những quyết sách, chiến lƣợc, kế hoạch kinh doanh phù hợp. Trong xu thế hội nhập kinh tế, áp lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng gay gắt. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo đƣợc sự tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải tăng cƣờng đầu tƣ vào khoa học và công nghệ, ứng dụng các tài sản trí tuệ để nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm. Tài sản trí tuệ phải trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự vắng bóng các văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh quy định về định giá tài sản trí tuệ là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho việc thực hiện các hoạt động đầu tƣ, kinh doanh… có liên quan đến tài sản trí tuệ, không phát huy đƣợc hết các tiềm năng của tài sản trí tuệ trong việc tạo ra các cơ hội kinh doanh. Xuất phát từ lý do đó, việc lựa chọn đề tài “Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến pháp luật định giá tài sản trí tuệ, từ đó đề xuất hƣớng hoàn thiện các quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ là việc làm cấp thiết. Mục đích trƣớc tiên của công trình nghiên cứu là góp phần hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhƣ Luật Sở hữu
  • 8. 2 trí tuệ, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ, Luật Giá và các văn bản hƣớng dẫn thi hành có liên quan tới định giá tài sản trí tuệ,… trong tiến trình xây dựng nền kinh tế tri thức; tiếp đó công trình nghiên cứu này còn kỳ vọng giúp các doanh nghiệp khai thác tốt hơn nguồn vốn là tài sản trí tuệ, giúp xã hội nói chung và các doanh nghiệp nói riêng hiểu đúng vị trí và tầm quan trọng của tài sản trí tuệ trong khối tài sản của doanh nghiệp cũng nhƣ trong tổng tài sản của toàn bộ nền kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Định giá tài sản trí tuệ đƣợc coi là một trong những công việc có ý nghĩa và không thể thiếu trong hoạt động thƣơng mại hóa tài sản trí tuệ, từ đó tạo điều kiện hình thành và phát triển thị trƣờng khoa học công nghệ của một quốc gia. * Tình hình nghiên cứu ngoài nước Ở nhiều nƣớc phát triển trên thế giới nhƣ Hoa Kỳ, Anh, Canada, các nƣớc thuộc Liên minh Châu Âu, nơi mà thị trƣờng công nghệ đã phát triển đến một mức đáng kể, vấn đề định giá tài sản trí tuệ không còn là một vấn đề mới và đƣợc thực hiện thƣờng xuyên bởi các doanh nghiệp, các tổ chức nghiên cứu và phát triển cũng nhƣ các tổ chức trung gian chuyên về đánh giá và định giá công nghệ. Chính vì vậy, rất nhiều chuyên gia đã nghiên cứu sâu về các cách tiếp cận, phƣơng pháp và kỹ thuật định giá tài sản trí tuệ khác nhau. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề định giá tài sản trí tuệ bao gồm: - World Intellectual Property Organization,“Valuation of Intellectual Property: What, Why and How”, WIPO Magazine 9-10/2003. - John Turner, “Valuation of Intellectual Property Assets, Valuation Techniques: Parameters, Methodologies and Limitations”, 2000. - Galina Soloviena,“Commercialization of intellectual property; Valuation of intellectual property rights; Management of intangible assets”, WIPO/IP/MOW/00/9, 2000.
  • 9. 3 - Kamil Idris,“Intellectual Property, a Powerful Tool for Economic Development”, World Intellectual Property Organization, 2004. - Daryl Martin & David Drews, “Intellectual Property Valuation Techniques”, Licensing Journal. Oct.2006. - Ian McClure, “Economy Pulse Check: Valuation, Finance and Exchange of Intellectual Property”, The Federal Lawyer, Vol. 56, Iss: 4, 2009, page 18-19&23. - Gabriela Salinas, “The International Brand Valuation Manual: A complete overview and analysis of brand valuation techniques, methodologies and applications”, J.Wiley & Sons, 2009. - Céline Lagrost, Donald Martin, Cyrille Dubois & Serge Quazzotti, Intellectual Capital, “Intellectual Property Valuation: How to approach the selection of an appropriate valuation method”, Journal of Intellectual Capital, Vol. 11 Iss:4, pp.481 – 503, 2010. Phần lớn các công trình nghiên cứu này đã đề cập đến các phƣơng pháp định giá tài sản trí tuệ phổ biến trên thế giới. Cụ thể là 3 phƣơng pháp chính: phƣơng pháp chi phí, phƣơng pháp thị trƣờng và phƣơng pháp thu nhập. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra cách áp dụng cụ thể các phƣơng pháp này trong nhiều hoạt động khác nhau liên quan đến tài sản trí tuệ nhƣ chuyển giao li- xăng, chuyển giao quyền sở hữu, góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản trí tuệ, quản lý tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp cũng nhƣ các tổ chức nghiên cứu và phát triển, giải quyết tranh chấp và bồi thƣờng thiệt hại, hoạt động kiểm toán, kế toán… Một số nghiên cứu cũng đi sâu vào từng phƣơng pháp định giá và cách áp dụng dành riêng cho một số loại tài sản trí tuệ cụ thể, mà chủ yếu là cho nhãn hiệu. Một số tổ chức nhƣ Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, Hội đồng Tiêu chuẩn định giá quốc tế ở Anh hay Hiệp hội Định giá viên Hoa Kỳ đã đƣa ra
  • 10. 4 những tiêu chuẩn cho định giá tài sản vô hình cũng nhƣ tài sản trí tuệ và đƣợc áp dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc phát triển. Tuy nhiên các tiêu chuẩn này cũng chỉ đƣa ra những quy tắc chung, có tính định hƣớng mà không có hƣớng dẫn cụ thể. Các tiêu chuẩn này cũng chỉ xoay quanh 3 nhóm phƣơng pháp định giá phổ biến nêu trên. * Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, thị trƣờng khoa học và công nghệ mới đang ở giai đoạn đầu phát triển, hoạt động thƣơng mại hóa tài sản trí tuệ diễn ra còn khá khiêm tốn. Chính vì vậy, vấn đề định giá tài sản trí tuệ vẫn là một vấn đề mới ở Việt Nam và chƣa có nhiều công trình nghiên cứu sâu về vấn đề này. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu bao gồm: - Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ, Đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu phương pháp luận và một số phương pháp định giá công nghệ”, năm 2006. - Nguyễn Hữu Cẩn - Viện Khoa học sở hữu trí tuệ, “Thực trạng pháp luật hiện hành của Việt Nam về tài sản trí tuệ và định giá tài sản trí tuệ”. - Nguyễn Hữu Cẩn - Viện Khoa học sở hữu trí tuệ, Đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm xây dựng phương pháp định giá sáng chế áp dụng cho Việt Nam”, năm 2009. - Phạm Hồng Quất - Bộ Khoa học và Công nghệ, “Tổng quan tình hình quốc tế về định giá nhãn hiệu”, tháng 9/2009. - Nguyễn Hoàng Hạnh - Cục Sở hữu trí tuệ, “Định giá tài sản trí tuệ: Kinh nghiệm của Trung Quốc”. - Nguyễn Hồng Vân - Bộ Khoa học và Công nghệ, “Một số vấn đề về góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu”, Tạp chí hoạt động khoa học tháng 7 – 2010. - Trần Nam Long - Viện Khoa học sở hữu trí tuệ, “Nghiên cứu lý luận
  • 11. 5 và thực tiễn nhằm xây dựng phương pháp định giá nhãn hiệu áp dụng trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam”, năm 2010. - Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ, Đề án khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động định giá công nghệ, đề xuất nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động định giá công nghệ tại Việt Nam”, năm 2010. - Đoàn Văn Trƣờng, “Tuyển tập phương pháp thẩm định giá trị các loại tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ, định giá công nghệ và giá chuyển giao bên trong các công ty đa quốc gia”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, năm 2011. - Cục Phát triển thị trƣờng và doanh nghiệp khoa học và công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ, Đề án khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn để đề xuất nguyên tắc, cách tiếp cận và quy trình định giá tài sản trí tuệ áp dụng tại Việt Nam”, năm 2013. - Tài liệu hội thảo “Định giá Tài sản trí tuệ” do Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, Cục Sở hữu trí tuệ với sự hỗ trợ của Quỹ Tín thác Ôxtrâylia cùng phối hợp tổ chức tại Hà Nội vào tháng 6 năm 2013. - Nguyễn Thị Tuyết - Đại học Luật Hà Nội, “Vai trò của tài sản trí tuệ và thực trạng nhận thức của doanh nghiệp và các cơ quan tài phán Việt Nam về tài sản trí tuệ trong cổ phần hóa doanh nghiệp”. - Vũ Thị Hải Yến - Đại học Luật Hà Nội, “Tài sản trí tuệ và các phương pháp định giá tài sản trí tuệ trong hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp”. - Hoàng Lan Phƣơng, “Khắc phục những bất cập của Pháp luật Việt Nam về định giá tài sản trí tuệ ”, Bộ môn Sở hữu trí tuệ, Khoa Khoa học quản lý, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Những công trình này hầu nhƣ chỉ nghiên cứu tổng quan về chính sách,
  • 12. 6 các phƣơng pháp định giá tài sản trí tuệ phổ biến trên thế giới cũng nhƣ đƣa ra một vài ví dụ minh họa cho các phƣơng pháp, thực tế định giá của Việt Nam về một số loại tài sản trí tuệ đặc thù nhƣ sáng chế, nhãn hiệu và có một vài đề xuất ban đầu cho việc xây dựng phƣơng pháp định giá tài sản trí tuệ tại Việt Nam. Nội dung chủ yếu của các công trình này tập trung vào việc nghiên cứu, xây dựng các phƣơng pháp định giá tài sản trí tuệ, mà chƣa có các kiến nghị cụ thể về việc hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động định giá tài sản trí tuệ. Chính vì thế, luận văn sẽ tập trung vào việc nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về định giá tài sản trí tuệ để từ đó đƣa ra các kiến nghị hoàn thiện mảng pháp luật này. 3. Mục đích nghiên cứu Với đề tài này, Luận văn hƣớng đến một số mục đích sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tài sản trí tuệ, định giá tài sản trí tuệ và pháp luật về định giá tài sản trí tuệ. - Đánh giá thực trạng pháp luật về định giá tài sản trí tuệ ở nƣớc ta hiện nay. - Đề xuất những giải pháp thích hợp cho việc hoàn thiện pháp luật định giá tài sản trí tuệ ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu của đề tài Trong khuôn khổ của Luận văn này, ngƣời viết giới hạn đối tƣợng nghiên cứu ở những nội dung cụ thể sau đây: - Các vấn đề lý luận về định giá tài sản trí tuệ và pháp luật về định giá tài sản trí tuệ; - Thực trạng các quy phạm pháp luật về định giá tài sản trí tuệ; - Thực tiễn thi hành pháp luật về định giá tài sản trí tuệ ở Việt Nam hiện nay;
  • 13. 7 - Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới trong việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với định giá tài sản trí tuệ, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn sẽ không dành hẳn một mục hay chƣơng riêng để nghiên cứu kinh nghiệm của nƣớc ngoài mà các bài học kinh nghiệm đó sẽ đƣợc viện dẫn, lồng ghép khi đƣa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về định giá tài sản trí tuệ. * Phạm vi nghiên cứu của đề tài Với đề tài này, phạm vi nghiên cứu của luận văn chủ yếu tập trung vào các vấn đề lý luận về định giá tài sản trí tuệ và vào pháp luật Việt Nam về định giá tài sản trí tuệ. Luận văn sẽ tập trung phân tích các khía cạnh thành công và hạn chế của pháp luật về định giá tài sản trí tuệ đối với việc thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản trí tuệ nhƣ hoạt động góp vốn, hạch toán kế toán, cổ phần hóa doanh nghiệp, thƣơng mại hóa tài sản trí tuệ thuộc sở hữu nhà nƣớc, thế chấp bằng tài sản trí tuệ. Trong khuôn khổ hạn hẹp của một luận văn thạc sỹ luật học, luận văn sẽ không nghiên cứu các quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ trong các lĩnh vực bảo hiểm, tố tụng, giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản trí tuệ. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu, Luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây: - Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin; - Phƣơng pháp luận giải, phƣơng pháp phân tích,... đƣợc sử dụng trong Chƣơng 1 khi nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về tài sản trí tuệ và định giá tài sản trí tuệ; - Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp bình luận, đối chiếu, so sánh… đƣợc sử dụng trong Chƣơng 2 khi nghiên cứu thực trạng pháp luật về định giá tài sản trí tuệ ở Việt Nam;
  • 14. 8 - Phƣơng pháp so sánh luật học, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp quy nạp… đƣợc sử dụng trong Chƣơng 3 khi nghiên cứu, đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về định giá tài sản trí tuệ. 6. Đóng góp của Luận văn Luận văn là một công trình nghiên cứu mang tính chuyên sâu về pháp luật điều chỉnh định giá tài sản trí tuệ. Đặc biệt, với việc tham khảo kinh nghiệm của một số nƣớc, Luận văn sẽ đƣa ra những đề xuất, kiến nghị có tính thực tiễn và ứng dụng cao để hoàn thiện pháp luật về định giá tài sản trí tuệ ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu và những ai quan tâm đến vấn đề định giá tài sản trí tuệ. 7. Bố cục của luận văn Nội dung của luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng: Chương 1. Khái quát về tài sản trí tuệ và pháp luật định giá tài sản trí tuệ; Chương 2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về định giá tài sản trí tuệ; Chương 3. Hoàn thiện pháp luật về định giá tài sản trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.
  • 15. 9 Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN TRÍ TUỆ VÀ PHÁP LUẬT ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRÍ TUỆ 1.1. Khái quát về tài sản trí tuệ 1.1.1. Khái niệm tài sản trí tuệ 1.1.1.1. Khái niệm tài sản Tài sản là vấn đề trung tâm cốt lõi của mọi quan hệ xã hội nói chung và quan hệ pháp luật nói riêng. Khái niệm tài sản đã đƣợc đề cập từ rất lâu trong thực tiễn cũng nhƣ trong khoa học pháp lý. Theo nghĩa chung nhất, tài sản đƣợc hiểu là “của cải vật chất hoặc tinh thần có giá trị đối với chủ sở hữu” [54]. Theo cách định nghĩa này, phạm vi của tài sản không đƣợc xác định một cách rõ ràng. Cùng với sự thay đổi của thời gian, của điều kiện xã hội, của sự nhận thức con ngƣời về giá trị vật chất thì phạm vi của tài sản qua mỗi thời kỳ lại đƣợc nhìn nhận ở góc độ khác nhau. Theo thuật ngữ kế toán, tài sản đƣợc hiểu là những nguồn lực đƣợc sở hữu hay kiểm soát bởi doanh nghiệp, hình thành từ kết quả của hoạt động kinh doanh trong quá khứ và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tƣơng lai cho doanh nghiệp. Định nghĩa này đã nêu ra các đặc điểm cơ bản của tài sản trong phạm vi mối quan hệ với doanh nghiệp: thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp, hình thành từ các nghiệp vụ trong quá khứ và có khả năng đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, giúp cho việc xác định và ghi nhận tài sản trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Trong các văn bản pháp luật, khái niệm tài sản đƣợc quy định tại Điều 163, Bộ luật Dân sự năm 2005 nhƣ sau: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Theo quy định này thì tài sản chỉ tồn tại ở một trong bốn loại: Vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Liên quan đến quy định tại
  • 16. 10 Điều 163, một số điều luật khác quy định về việc phân loại tài sản trong Bộ luật Dân sự nhƣ Điều 174, Điều 175, Điều 176, Điều 177, Điều 178, Điều 179, Điều 180, Điều 181. Qua quy định của các điều luật này có thể nhận thấy: khái niệm tài sản đƣợc đƣa ra theo kiểu liệt kê các loại tài sản, chƣa xác định rõ đƣợc phạm vi của tài sản; các quy định liệt kê các loại tài sản chƣa quy định cụ thể về tiền và giấy tờ có giá; phạm vi quyền tài sản chƣa đƣợc xác định rõ và quy định về quyền sở hữu dƣờng nhƣ tách biệt với tài sản. Nhƣ vậy có thể thấy cách hiểu về tài sản có sự khác biệt tùy theo từng góc độ tiếp cận. Sự khác biệt này xuất phát từ chính tính thực tiễn của khái niệm tài sản. Tài sản là công cụ của đời sống xã hội, phục vụ các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Vì vậy, phụ thuộc từng góc độ tiếp cận, từng mục đích sử dụng mà khái niệm tài sản và cách phân loại tài sản có sự thay đổi. Tuy nhiên, các nhà làm luật cũng cần xây dựng một định nghĩa về tài sản, nêu ra các đặc trƣng cơ bản của tài sản để có cơ sở xác định phạm vi của tài sản. Dƣới góc độ pháp lý, tính sở hữu đƣợc coi là một trong những đặc trƣng cơ bản của tài sản. Những nguồn lực đƣợc coi là tài sản đối với một tổ chức hay một cá nhân chỉ khi tổ chức, cá nhân đó có quyền sở hữu (tức là có sự chiếm hữu, sử dụng và định đoạt) đối với nguồn lực đó. Quyền sở hữu là cơ sở để tổ chức, cá nhân khai thác các giá trị của tài sản và ngăn ngừa sự xâm phạm của chủ thể khác đối với tài sản của mình. Do đó, khái niệm tài sản dƣới góc độ pháp lý có thể đƣợc hiểu là những nguồn lực có giá trị vật chất hoặc tinh thần thuộc sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân, đƣợc pháp luật thừa nhận và bảo hộ. 1.1.1.2. Khái niệm tài sản trí tuệ: Tài sản của một doanh nghiệp nhìn chung đƣợc chia thành hai loại: tài sản hữu hình – gồm nhà xƣởng, máy móc, tài chính và cơ sở hạ tầng, tài sản vô hình – gồm từ nguồn nhân lực và bí quyết kỹ thuật đến ý tƣởng, chiến
  • 17. 11 lƣợc, kế hoạch kinh doanh, thƣơng hiệu, kiểu dáng và các kết quả vô hình khác đƣợc tạo ra bởi các tài năng sáng tạo và đổi mới của công ty. Theo truyền thống, tài sản hữu hình là tài sản có giá trị chính của một công ty và đƣợc coi là có tính quyết định trong việc xác định khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trƣờng. Trong những năm gần đây, các tài sản vô hình, trong đó có tài sản trí tuệ đang ngày càng trở nên có giá trị hơn so với tài sản hữu hình. Tài sản trí tuệ là một loại vốn của chu trình sản xuất, do con ngƣời sáng tạo ra thông qua các hoạt động tƣ duy, sáng tạo trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học và nghệ thuật. Liên quan đến khái niệm tài sản trí tuệ, trong các văn bản pháp lý cũng nhƣ thực tiễn có các thuật ngữ sau đây: sở hữu trí tuệ (Intellectual property), quyền sở hữu trí tuệ (Intellectual property rights). Theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới: Sở hữu trí tuệ là thuật ngữ đề cập đến những sản phẩm sáng tạo của trí óc nhƣ sáng chế; những sản phẩm văn học và nghệ thuật; và biểu tƣợng, tên và hình ảnh sử dụng trong thƣơng mại. Sở hữu trí tuệ đƣợc phân loại thành hai dạng: - Sở hữu công nghiệp (industrial property): bao gồm sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp và chỉ dẫn địa lý. - Bản quyền (copyright): bao gồm những tác phẩm văn học (nhƣ tiểu thuyết, thơ, kịch), phim, âm nhạc, tác phẩm nghệ thuật (bản vẽ, tranh vẽ, hình ảnh và tác phẩm điêu khắc) và thiết kế kiến trúc [60]. Trong cuốn “WIPO Intellectual property handbook ” của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, sở hữu trí tuệ theo nghĩa rộng nhất đƣợc hiểu nhƣ sau: “sở hữu trí tuệ là quyền hợp pháp xuất phát từ hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học và nghệ thuật”. Nhƣ vậy, có thể hiểu sở hữu trí tuệ là sở hữu các tài sản trí tuệ. Tuy
  • 18. 12 nhiên, vấn đề cốt lõi trong khái niệm này là “sở hữu” phải hợp pháp, tức là phải đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận. Việc Nhà nƣớc thừa nhận một chủ thể nào đó là tác giả/chủ sở hữu tài sản trí tuệ và cấp cho tác giả/chủ sở hữu tài sản trí tuệ đó các quyền đối với tài sản trí tuệ đƣợc gọi là quyền sở hữu trí tuệ. Quyền sở hữu trí tuệ cho phép ngƣời sáng tạo hoặc chủ sở hữu của sáng chế, nhãn hiệu hoặc bản quyền khai thác các lợi ích thu đƣợc từ việc sử dụng hoặc đầu tƣ vào các tài sản đó. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung tại Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ) quy định: “Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng”. - Các đối tƣợng của quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả: các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; cuộc biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình, chƣơng trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chƣơng trình đƣợc mã hóa. - Các đối tƣợng sở hữu công nghiệp: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh. - Giống cây trồng. Thông tƣ liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC ngày 17/12/2014 quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nƣớc quy định về tài sản trí tuệ nhƣ sau: Tài sản trí tuệ là tài sản vô hình, có tính sáng tạo, xác định đƣợc, kiểm soát đƣợc và có khả năng mang lại lợi ích kinh tế cho chủ sở hữu tài sản đó. Tài sản trí tuệ bao gồm đối tƣợng đƣợc bảo hộ và đối tƣợng không đƣợc bảo hộ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ nhƣ sáng chế, bí mật kinh doanh, thiết kế bố trí mạch
  • 19. 13 tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, giống cây trồng, chƣơng trình máy tính, tác phẩm khoa học, sáng kiến, giống vật nuôi, thiết kế kỹ thuật [4]. Nhƣ vậy, pháp luật Việt Nam thừa nhận tài sản trí tuệ là một loại tài sản gắn liền với các thành quả sáng tạo của con ngƣời. Các thành quả sáng tạo đó hoặc là các tài sản xuất phát từ các hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật (các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học), cũng có thể là các tài sản từ các hoạt động sáng tạo kỹ thuật (các sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn), hoặc là từ các hoạt động sáng tạo mỹ thuật ứng dụng (kiểu dáng công nghiệp) hoặc từ các hoạt động sáng tạo trong kinh doanh (các nhãn hiệu, tên thƣơng mại, bí mật kinh doanh,..). Khái niệm tài sản trí tuệ không đồng nhất với khái niệm “sở hữu trí tuệ”. Bên cạnh các đối tƣợng sở hữu trí tuệ đƣợc pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tài sản trí tuệ còn bao gồm cả các đối tƣợng không đƣợc bảo hộ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ nhƣ thiết kế kỹ thuật, sáng kiến, giống vật nuôi,… Khi xem xét tài sản trí tuệ dƣới góc độ một loại tài sản của doanh nghiệp, tài sản trí tuệ đƣợc định danh trong khái niệm về tài sản vô hình. Theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản số 13 về Thẩm định giá tài sản vô hình (ban hành kèm theo Thông tƣ số 06/2014/TT-BTC ngày 07/01/2014 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính): tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ là một loại tài sản vô hình. 3.1. Tài sản vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế. Tài sản vô hình đƣợc đề cập trong tiêu chuẩn này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: - Không có hình thái vật chất; tuy nhiên một số tài sản vô hình
  • 20. 14 có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhƣng giá trị của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị tài sản vô hình; - Có thể nhận biết đƣợc và có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vô hình (ví dụ: hợp đồng, bằng chứng nhận, hồ sơ đăng ký, đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng, báo cáo tài chính, v.v.); - Có khả năng tạo thu nhập cho ngƣời có quyền sở hữu; - Giá trị của tài sản vô hình có thể định lƣợng đƣợc [15]. Từ tất cả những định nghĩa và phân tích nêu trên, dƣới góc độ pháp lý, tài sản trí tuệ đƣợc hiểu là một dạng tài sản vô hình, hình thành từ các hoạt động tƣ duy, sáng tạo trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học và nghệ thuật. Tài sản trí tuệ bao gồm các đối tƣợng đƣợc bảo hộ (các đối tƣợng sở hữu trí tuệ) và các đối tƣợng tài sản trí tuệ khác không đƣợc bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Do vấn đề nghiên cứu là pháp luật về định giá tài sản trí tuệ, nên trong phạm vi luận văn chỉ đề cập tới các loại tài sản trí tuệ là đối tƣợng đƣợc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, vì đây là những loại tài sản trí tuệ chủ yếu và phổ biến. Việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cũng là tiền đề tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh liên quan đến tài sản trí tuệ, từ đó làm phát sinh nhu cầu về định giá tài sản trí tuệ. Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ nhƣ hiện nay, tài sản trí tuệ ngày càng đƣợc thừa nhận là một loại tài sản đặc biệt quan trọng đối với sự tăng trƣởng kinh tế của một quốc gia. Nếu trƣớc đây, đất đai, tài nguyên thiên nhiên hay lao động chân tay đƣợc coi là thƣớc đo tiềm lực của một nền kinh tế thì ngày nay, tài sản trí tuệ đang dần thay thế những yếu tố đó và trở thành đòn bẩy phát triển kinh tế của quốc gia. Trên bình diện quốc tế, ngày nay các quốc gia tập trung phát triển nền kinh tế của mình theo hƣớng
  • 21. 15 dựa vào tri thức và thực tiễn đã chứng tỏ rằng tài sản trí tuệ là một yếu tố cơ bản luôn gắn liền với xu thế phát triển đó. 1.1.2. Đặc điểm tài sản trí tuệ Tài sản trí tuệ là một dạng tài sản cố định vô hình, do đó có đầy đủ các đặc điểm cơ bản của dạng tài sản cố định vô hình: - Tính vô hình: tài sản trí tuệ tồn tại chủ yếu dƣới dạng thông tin, tri thức, do đó khó nhận thức sự tồn tại của tài sản này bằng giác quan của con ngƣời mà chỉ bằng nhận thức. Tài sản trí tuệ thƣờng đƣợc hiện thực khi áp dụng để sản xuất hay gắn lên các hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Tính xác định: tài sản trí tuệ là loại tài sản vô hình có khả năng nhận diện đƣợc. Tài sản trí tuệ thƣờng đƣợc thể hiện dƣới những hình thức vật chất xác định (bản mô tả, liệt kê, công thức, hình vẽ,..), do đó con ngƣời có khả năng nhận biết, khả năng lan truyền không có giới hạn và có thể do nhiều ngƣời cùng chiếm hữu. Đồng thời, mỗi tài sản trí tuệ là một đối tƣợng tồn tại độc lập, có nội dung/bản chất xác định, có chức năng/công dụng/ý nghĩa xác định, thậm chí có giá trị xác định. Một tài sản trí tuệ có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem tài sản đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu đƣợc lợi ích kinh tế cụ thể trong tƣơng lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tƣơng lai khi kết hợp với các tài sản khác nhƣng vẫn đƣợc coi là tài sản có thể xác định riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định đƣợc chắc chắn lợi ích kinh tế trong tƣơng lai do tài sản đó đem lại. - Khả năng bị kiểm soát: Do tài sản trí tuệ có khả năng đƣợc vật chất hóa nên trở thành đối tƣợng chịu sự tác động có chủ đích của con ngƣời, nhƣ điều khiển, sản xuất, khai thác/sử dụng, duy trì, cất giữ, phát triển, mua bán, trao đổi, cho thuê, góp vốn..., nhằm mang lại kết quả nhất định, trong đó quan
  • 22. 16 trọng nhất là tạo ra giá trị. Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản trí tuệ nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế trong tƣơng lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tƣợng khác đối với lợi ích đó. Khả năng kiểm soát của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ tài sản trí tuệ, thông thƣờng có nguồn gốc từ quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản đó. - Đặc tính sinh lợi: Do có bản chất tài sản, các tài sản trí tuệ đều có khả năng sinh lợi (tạo ra giá trị), nghĩa là khi đƣợc khai thác, sử dụng, bán, cho thuê, trao đổi, tài sản trí tuệ có khả năng mang lại thu nhập bằng tiền hoặc bằng tài sản khác cho ngƣời kiểm soát tài sản đó. Theo số liệu của Liên đoàn quốc tế các nhà kế toán (IFAC), năm 1998 khoảng 50% đến 90% giá trị do một công ty tạo ra là nhờ vào việc quản trị các tài sản vô hình [52, tr.13]. Bên cạnh đó, tài sản trí tuệ còn có đặc điểm riêng, phân biệt với các dạng tài sản cố định vô hình khác ở tính sáng tạo, đổi mới. - Tính sáng tạo, đổi mới: Tài sản trí tuệ là kết quả của các hoạt động tƣ duy sáng tạo, là sự đổi mới dựa trên những tri thức hiện có. Đó là kết quả của những cải tiến có sáng tạo từ cái đã hoạt động trong quá khứ, hoặc những thể hiện mới có sáng tạo của những ý tƣởng và quan niệm cũ. Sự phát triển không giới hạn của tài sản trí tuệ là do chính đặc tính sáng tạo, đổi mới tạo nên. 1.1.3. Vai trò của tài sản trí tuệ Tài sản trí tuệ là một loại tài sản kinh doanh có giá trị của doanh nghiệp, có thể nâng cao giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp. Giá trị của tài sản trí tuệ thƣờng không đƣợc đánh giá đầy đủ và tiềm năng của tài sản trí tuệ trong việc tạo ra các cơ hội mang lại lợi ích trong tƣơng lai dƣờng nhƣ chƣa đƣợc các doanh nghiệp nhận thức đúng mức. Tuy vậy, khi tài sản trí tuệ đƣợc bảo hộ pháp lý – quyền sở hữu trí tuệ, thì khi đó tài sản trí tuệ sẽ trở thành một tài sản kinh doanh có giá trị. Tài sản trí tuệ có thể tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp
  • 23. 17 thông qua chuyển giao quyền sử dụng, bán hoặc thƣơng mại hóa sản phẩm hoặc dịch vụ đƣợc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mà những sản phẩm đó có thể nâng cao thị phần hoặc lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tài sản trí tuệ đã đƣợc bảo hộ có thể nâng cao giá trị doanh nghiệp trong mắt các nhà đầu tƣ hoặc các tổ chức tài chính. Trong các giao dịch mua bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp, cần lƣu ý rằng tài sản trí tuệ cần đƣợc định giá chính xác vì có thể nâng cao đáng kể giá trị của doanh nghiệp. Việc sử dụng các tài sản trí tuệ một cách có chiến lƣợc sẽ nâng cao đáng kể năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp [26]. Tài sản trí tuệ đem lại sự gia tăng giá trị của sản phẩm, dịch vụ cũng nhƣ giá trị của doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Tài sản trí tuệ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong kết cấu giá trị của doanh nghiệp. Năm 1982, khoảng 62% tài sản trong các doanh nghiệp của Hoa Kỳ là tài sản vật chất, nhƣng đến năm 2000, con số này đã giảm xuống chỉ còn 30% [31]. Công ty Microsoft có giá thị trƣờng ƣớc tính khoảng 270 tỉ USD, trong đó khoảng 180 tỉ đƣợc coi là có xuất xứ từ tài sản trí tuệ của công ty này, bao gồm nhãn hiệu, bằng độc quyền sáng chế, các bí quyết kỹ thuật, bản quyền… Tài sản vô hình hiện nay đƣợc thừa nhận nhƣ một bộ phận tài sản quan trọng trong doanh nghiệp, góp phần gia tăng lợi nhuận cho nhà đầu tƣ. Một cuộc nghiên cứu của Interband, một hãng tƣ vấn thƣơng hiệu hàng đầu thế giới, phối hợp với J.P.Morgan năm 2002 kết luận rằng tính trung bình thƣơng hiệu chiếm ít nhất một phần ba giá trị cổ phiếu; có những trƣờng hợp rất cao nhƣ McDonal’s (71%), Disney (68%), Coca-Cola và Nokia (cùng 51%). Nắm bắt đƣợc chiều hƣớng gia tăng của tài sản trí tuệ, nhiều quốc gia trên thế giới đã nhanh chóng tập trung mọi nỗ lực đầu tƣ cho loại tài sản mới này. Theo số liệu của Chính Phủ Hà Lan, năm 1992 các tài sản trí tuệ chiếm đến 35% tổng vốn đầu tƣ của nhà nƣớc cũng nhƣ tƣ nhân ở Hà Lan. Thụy Điển cũng đầu tƣ cho các tài sản vô hình chiếm 20% GDP. Ở Mỹ vốn đầu tƣ cho tài sản vô hình đã vƣợt vốn đầu tƣ cho các tài sản hữu hình [52, tr.14 -15].
  • 24. 18 Tài sản trí tuệ là phƣơng tiện đảm bảo sự phát triển bền vững của từng doanh nghiệp cũng nhƣ mỗi quốc gia. Nếu nhƣ tài nguyên thiên nhiên và các tài sản hữu hình khác thƣờng bị cạn kiệt dần trong quá trình sử dụng thì việc sử dụng tài sản trí tuệ lại có khả năng sáng tạo ra nhiều tài sản trí tuệ khác. Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức, khi các yếu tố vốn và tài nguyên là nguồn lực bị giới hạn và ngày càng cạn kiệt thì các tài sản trí tuệ lại không ngừng phát triển, trở thành chìa khóa nâng cao năng lực cạnh tranh tại các thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt, cho dù đó là thị trƣờng trong nƣớc hay quốc tế. Nhìn vào thực tế quá trình đầu tƣ của các doanh nghiệp hiện nay có thể thấy việc góp vốn bằng tiền, các tài sản hữu hình cũng đƣợc đánh giá ngang bằng nhƣ việc góp vốn bằng công nghệ, tài sản trí tuệ nếu không muốn nói rằng chủ sở hữu tài sản trí tuệ luôn đƣợc vị trí ƣu thế trong các giao dịch thƣơng mại, đầu tƣ. 1.1.4. Giá trị của tài sản trí tuệ và những yếu tố chi phối giá trị tài sản trí tuệ Theo lý thuyết của kinh tế thị trƣờng, “giá trị tài sản, hàng hóa, dịch vụ biểu hiện bằng tiền về những lợi ích mà chúng mang lại cho chủ thể nào đó tại một thời điểm nhất định”. Biểu hiện của giá trị trong nền kinh tế thị trƣờng là số tiền ƣớc tính của tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại một thời điểm trên một thị trƣờng nhất định [17]. Từ cách hiểu này, giá trị của tài sản trí tuệ có thể đƣợc hiểu là giá trị của lợi ích kinh tế trong tƣơng lai của tài sản trí tuệ đƣợc xác định vào thời điểm hiện tại, đƣợc biểu hiện dƣới hình thức giá cả. Giá trị tài sản trí tuệ đƣợc xem xét dƣới hai góc độ: giá trị thị trƣờng (là mức giá ƣớc tính để tài sản trí tuệ có thể đƣợc mua, bán trên thị trƣờng trong điều kiện thƣơng mại bình thƣờng) và giá trị phi thị trƣờng (là mức giá ƣớc tính đƣợc xác định theo những căn cứ khác với giá trị thị trƣờng hoặc có thể đƣợc mua bán, trao đổi theo các mức giá không phản ánh giá trị thị trƣờng nhƣ: giá trị tài sản đang trong quá trình sử dụng, giá trị đầu tƣ, giá trị bảo hiểm, giá trị
  • 25. 19 đặc biệt, giá trị thanh lý, giá trị tài sản bắt buộc phải bán, giá trị doanh nghiệp, giá trị tài sản chuyên dùng, giá trị tài sản có thị trƣờng hạn chế, giá trị để tính thuế...). Việc xác định giá trị tài sản trí tuệ theo góc độ thị trƣờng hay phi thị trƣờng phụ thuộc vào mục đích khi tiến hành định giá tài sản đó. Trong kinh tế thị trƣờng, giá trị của tài sản, hàng hóa, dịch vụ đƣợc tạo và duy trì bởi mối quan hệ giữa bốn yếu tố gắn liền với nhau: tính hữu ích, tính khan hiếm, nhu cầu và khả năng chuyển giao. Thiếu một trong bốn yếu tố đó thì giá trị thị trƣờng của một tài sản, hàng hóa, dịch vụ không tồn tại. Nhƣ vậy, giá trị của tài sản trí tuệ đƣợc tạo nên bởi bốn yếu tố: - Tính hữu ích: thể hiện ở giá trị sử dụng của tài sản trí tuệ có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời. Đối với từng loại tài sản trí tuệ, tính hữu ích có sự khác nhau. - Tính khan hiếm: thể hiện ở khả năng cung không đáp ứng đầy đủ nhu cầu có khả năng thanh toán trên thị trƣờng tại một thời điểm nào đó. Tính khan hiếm quyết định tới giá trị của tài sản và có tính tƣơng đối. Trên thị trƣờng, sự khan hiếm của tài sản trí tuệ sẽ làm cho tài sản đó có giá cạnh tranh cao hơn. - Tính có nhu cầu: có thể hiểu nhƣ sự tác động của yếu tố cầu của thị trƣờng lên giá trị của tài sản. Tính có nhu cầu của tài sản trí tuệ thể hiện nhu cầu có khả năng thanh toán của các khách hàng trên thị trƣờng đối với tài sản. Trong nền kinh tế thị trƣờng, cầu luôn tỷ lệ thuận với giá trị của tài sản trong điều kiện nguồn cung không thay đổi. Nhƣ vậy, giá trị của tài sản trí tuệ tăng khi nhu cầu tăng và ngƣợc lại. - Tính có thể chuyển giao: thể hiện sự chuyển giao về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trí tuệ từ chủ thể này sang chủ thể khác, là một yêu cầu có tính pháp lý. Đây là một đặc tính rất quan trọng của giá trị đối với tài sản trí tuệ [17].
  • 26. 20 Đây là những yếu tố tạo nên thị giá (khả năng giao dịch trên thị trƣờng) của tài sản trí tuệ. Tuy nhiên, khi định giá một tài sản trí tuệ để phục vụ cho các mục đích khác nhau của chủ sở hữu cần phải lƣu ý tới những yếu tố tác động tới giá trị của tài sản trí tuệ đó để có thể xác định giá trị tài sản một cách chính xác, bao gồm: - Tình trạng pháp lý của quyền sở hữu trí tuệ: Tài sản trí tuệ khi đăng ký và đƣợc pháp luật bảo hộ sẽ mang lại cho doanh nghiệp quyền sở hữu trí tuệ. Nhìn chung thì việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ góp phần nâng cao giá trị của tài sản trí tuệ. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ làm cho tài sản trí tuệ “trở nên hữu hình” bằng cách biến chúng thành các tài sản độc quyền có giá trị có thể trao đổi thƣơng mại đƣợc trên thị trƣờng. Các quyền này cho phép chủ sở hữu đạt đƣợc quyền sở hữu đối với tài sản vô hình và khai thác tối đa các tài sản này. Một loạt các công cụ đƣợc hệ thống pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ tạo ra nhằm cung cấp cho chủ sở hữu quyền một loạt các phƣơng án quản lý và phát triển tài sản trí tuệ của họ. Quyền sở hữu trí tuệ cho phép chủ sở hữu quyền có đƣợc sự độc quyền đối với bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giống cây trồng và theo đó: (1) làm giảm khả năng sao chép và bắt chƣớc của đối thủ cạnh tranh; (2) làm tăng cơ hội thực tế trong việc thƣơng mại hóa sản phẩm mới và cải tiến, và (3) giải quyết một cách có hiệu quả xung đột bất kỳ liên quan đến tài sản trí tuệ của họ [51]. Khi đƣợc pháp luật công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu tài sản trí tuệ có thể có nhiều cơ hội thƣơng mại tài sản trí tuệ hơn so với chủ sở hữu các tài sản vô hình khác. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể hƣởng đƣợc các lợi ích kinh tế từ việc cấp phép li-xăng, liên doanh, hoặc khai thác và phát triển các hoạt động hợp tác khác trong việc thƣơng mại hóa quyền sở hữu trí tuệ ngoài việc ứng dụng vào hoạt động kinh doanh của họ.
  • 27. 21 Các quyền sở hữu trí tuệ nói chung hƣởng tỷ lệ tiền bản quyền cao hơn và có giá trị thị trƣờng cao hơn nhiều lần so với các tài sản vô hình khác. Theo nhận xét chung, thƣơng mại quyền sở hữu trí tuệ (nhƣ li-xăng hoặc bán) có giá cao hơn so với các tài sản vô hình khác bởi vì ngƣời mua hoặc ngƣời xin cấp phép quyền sở hữu trí tuệ sẵn sàng trả nhiều hơn do có sự bảo vệ của pháp luật. Các quyền sở hữu trí tuệ làm giảm rủi ro gắn liền với giao dịch thƣơng mại tài sản trí tuệ. Thời hạn bảo hộ hay tuổi thọ pháp lý của quyền sở hữu trí tuệ: Trong khi nhiều tài sản vô hình không có quy định về thời hạn bảo hộ thì hầu hết các quyền sở hữu trí tuệ có quy định về thời hạn bảo hộ. Trong thời hạn đó, quyền sở hữu trí tuệ là bất khả xâm phạm. Mọi hành vi nhằm mục đích phổ biến, sử dụng tài sản trí tuệ đó đều phải có sự cho phép của chủ sở hữu. Hết thời hạn bảo hộ này (bao gồm cả thời hạn gia hạn nếu có), tài sản trí tuệ trở thành tài sản chung của nhân loại, có thể đƣợc phổ biến, sử dụng một cách tự do mà không cần bất kỳ sự cho phép nào của chủ sở hữu. Do vậy, thời hạn bảo hộ có ảnh hƣởng lớn đến giá trị của tài sản trí tuệ và thông thƣờng định giá thƣờng chỉ đƣợc thực hiện trong thời hạn bảo hộ của tài sản trí tuệ (ngoại trừ một số tài sản trí tuệ không giới hạn thời hạn bảo hộ nhƣ nhãn hiệu, tên thƣơng mại). Phạm vi và điểm mạnh của yêu cầu bảo hộ trong văn bằng bảo hộ hoặc điểm mạnh của tài sản trí tuệ có vai trò quan trọng trong quá trình định giá. Việc bảo hộ rộng (bảo hộ ở nhiều quốc gia) có thể làm tăng giá trị của tài sản. Giá trị của tài sản có thể tăng lên khi độ khó để xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tài sản cao hơn. Mặt khác, sự tồn tại của các tài sản trí tuệ tƣơng tự có khả năng thay thế đƣợc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tốt có thể ảnh hƣởng tiêu cực tới giá trị tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. - Thời gian sử dụng của tài sản trí tuệ: Thời gian sử dụng cũng là một yếu tố ảnh hƣởng đến giá trị của tài sản
  • 28. 22 trí tuệ. Một số loại tài sản trí tuệ nhƣ nhãn hiệu, tên thƣơng mại, thời gian sử dụng càng lâu thì giá trị càng tăng. Một số loại tài sản trí tuệ mang tính công nghệ nhƣ sáng chế, kiểu dáng công nghệ, thời gian sử dụng càng lâu, tính mới giảm hoặc thời gian bảo hộ không còn nhiều thì giá trị càng giảm, do sự ra đời của những công nghệ mới thay thế… - Triển vọng của ngành cụ thể liên quan: Quyền sở hữu trí tuệ (ví dụ: bằng độc quyền sáng chế) có thể đƣợc định giá cao hơn nếu thời hạn chuyển nhƣợng hoặc li-xăng sáng chế đó không trùng với thời điểm giới thiệu một công nghệ bổ sung hoặc công nghệ thay thế có hiệu quả hơn trên thị trƣờng. Ví thế, việc có kiến thức đầy đủ về xu hƣớng của ngành hoặc công nghệ khi tiến hành định giá là rất quan trọng. 1.2. Khái quát về định giá tài sản trí tuệ 1.2.1. Khái niệm định giá tài sản trí tuệ Định giá là loại hoạt động chuyên môn vừa mang tính kinh tế - kỹ thuật, tính pháp lý, vừa mang tính xã hội. Hoạt động định giá hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự hình thành, tồn tại và phát triển của thị trƣờng. Theo quy định của pháp luật, định giá đƣợc hiểu nhƣ sau: (1) Xác định giá trị (“valuation”). Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006 quy định: “Định giá công nghệ là hoạt động xác định giá của công nghệ” [41]. (2) Quy đi ̣nh giá (“pricing”). Luật Giá năm 2012 quy định: “Định giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá cho hàng hóa, dịch vụ” [43]. Nhƣ vậy, định giá tài sản đƣợc hiểu là việc tƣ vấn, định các mức giá cụ thể cho từng loại tài sản làm căn cứ cho các hoạt động giao dịch mua, bán tài sản, hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trƣờng. Đối với các loại tài sản, hàng hóa,
  • 29. 23 dịch vụ do nhà nƣớc định giá (các cơ quan có thẩm quyền quy định) thì các mức giá cụ thể của từng loại tài sản, hàng hóa mang tính bắt buộc mọi đối tƣợng tham gia hoạt động giao dịch, mua bán phải thực hiện. Đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục Nhà nƣớc định giá thì do các tổ chức, cá nhân tự định giá theo quy luật thị trƣờng làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch mua bán, trao đổi. Khái niệm định giá không đồng nhất với khái niệm “thẩm định giá”. Theo Khoản 15, Điều 4 Luật Giá năm 2012: Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trƣờng tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá [43, Điều 4 , Khoản 15]. Thẩm định giá chú trọng vào việc kiểm tra, xác thực giá cả của hàng hóa, dịch vụ. Công việc thẩm định giá thƣờng do các thẩm định viên về giá thực hiện theo tiêu chuẩn thẩm định giá do Nhà nƣớc quy định. Từ những khái niệm và phân tích nêu trên, định giá tài sản trí tuệ có thể đƣợc hiểu là hoạt động xác định giá trị và đƣa ra giá cả của một tài sản trí tuệ cụ thể tại một thời điểm xác định, làm căn cứ cho các hoạt động giao dịch mua, bán tài sản trí tuệ đó trên thị trƣờng. 1.2.2. Sự cần thiết phải định giá tài sản trí tuệ Tài sản trí tuệ ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp và trong nhiều trƣờng hợp nó có giá trị rất lớn, thậm chí lớn hơn rất nhiều giá trị hữu hình của doanh nghiệp. Do đó, định giá tài sản trí tuệ là việc làm hết sức quan trọng, giúp doanh nghiệp biết đƣợc giá trị tài sản trí tuệ của mình, từ đó có những quyết sách, chiến lƣợc, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
  • 30. 24 Các công cụ đƣợc sử dụng để định giá tài sản trí tuệ giúp cho doanh nghiệp quản lý đƣợc tài sản trí tuệ của mình một cách có hiệu quả và năng suất hơn, việc định giá tài sản trí tuệ tạo ra một tiêu chuẩn hữu ích và là cơ sở để đàm phán trong trƣờng hợp chuyển giao hoặc mua bán tài sản trí tuệ. Tài sản trí tuệ của một doanh nghiệp thƣờng đƣợc định giá theo các mục tiêu sau đây: - Mục tiêu giao dịch: đàm phán mua bán tài sản trí tuệ, xác định phí bản quyền trong hoạt động li-xăng, nhƣợng quyền thƣơng mại; - Mục tiêu tài chính: hạch toán và khấu hao tài sản trí tuệ; định thuế; xác định tỷ lệ góp vốn trong liên doanh, hợp tác kinh doanh; tái cấu trúc/tuyên bố phá sản; bảo hiểm tài sản/thế chấp tín dụng; - Mục tiêu thông tin: đánh giá quá trình phát triển; hoạch định chiến lƣợc nguồn lực; bổ sung cho cáo bạch tài chính; - Mục tiêu pháp lý: xử lý xâm phạm quyền; xử lý vi phạm hợp đồng; phân chia tài sản. Với mỗi mục đích khác nhau cần xác định rõ khi nào thì định giá liên quan đến toàn bộ một doanh nghiệp, khi nào chỉ định giá liên quan đến các giao dịch tài sản trí tuệ. 1.2.3. Các trường hợp định giá tài sản trí tuệ Có nhiều lý do dẫn đến nhu cầu định giá tài sản trí tuệ trong các hoạt động kinh tế, pháp lý nhƣ: thế chấp vay vốn và ký quỹ, bảo hiểm, tái cơ cấu doanh nghiệp (giải thể, sáp nhập và mua bán, cổ phần hóa), giải quyết tranh chấp, hạch toán lập bảng cân đối tài chính doanh nghiệp, ấn định giá và phƣơng thức giao dịch tài sản trí tuệ, thông tin quản lý và lập kế hoạch kinh doanh,… Từng trƣờng hợp yêu cầu việc định giá có quan điểm tiếp cận, các vấn đề và các mối liên quan riêng cần chú ý dù có thể cùng sử dụng các phƣơng pháp định giá nhƣ nhau. Hoạt động định giá tài sản trí tuệ chủ yếu đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp sau:
  • 31. 25 - Hoạt động chuyển nhƣợng, li-xăng, nhƣợng quyền thƣơng mại,… tài sản trí tuệ: Với ý nghĩa là một dạng tài sản, tài sản trí tuệ có thể đƣợc chuyển nhƣợng toàn bộ hoặc chuyển giao một phần quyền thông qua các giao dịch nhƣ mua, bán, li-xăng, liên doanh, hợp tác kinh doanh trong quan hệ bên trong doanh nghiệp hoặc với các doanh nghiệp khác. Trong hầu hết các tình huống trên đều cần có sự hiểu biết về giá trị của tài sản trí tuệ. Để định ra mức phí chuyển nhƣợng hợp lý, tài sản trí tuệ cần đƣợc định giá. Chủ sở hữu tài sản trí tuệ mong muốn có mức thu nhập cần thiết trên cơ sở tính toán các chi phí trong quá khứ đã bỏ ra để xây dựng tài sản trí tuệ, chi phí cơ hội để khai thác tài sản trí tuệ. Ngƣời đƣợc chuyển nhƣợng thì mong muốn tìm hiểu giá trị tài sản trí tuệ ở mức bao nhiêu thì có thể tạo ra lợi ích cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Khi giá trị chuyển nhƣợng liên quan đến các khoản thanh toán xuyên biên giới thì thƣờng phát sinh các vấn đề về thuế. Hiện nay, mức giao dịch tài sản trí tuệ đã lên tới gần một phần hai tổng giá trị giao dịch toàn cầu. Việc liên doanh trong nghiên cứu phát triển thƣờng tạo ra công nghệ mới và có liên quan đến các quyền sở hữu trí tuệ. Sau khi kết thúc hợp đồng hợp tác, liên doanh đƣợc giải thể hoặc bán, khi đó cần đến việc định giá tài sản và các giá trị chuyển nhƣợng [35]. - Hoạt động góp vốn, tái cơ cấu, kế toán doanh nghiệp: Góp vốn kinh doanh bằng tài sản trí tuệ: Trong cơ cấu vốn của một doanh nghiệp, vốn góp bằng tài sản trí tuệ có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì thế, pháp luật cho phép các thành viên có thể góp vốn bằng tiền, vật tƣ, máy móc, thiết bị, nhà xƣởng và cả bí quyết kỹ thuật hoặc quyền sở hữu trí tuệ,… Luật doanh nghiệp, Luật đầu tƣ đều cho phép nhà đầu tƣ đƣợc quyền góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu trí tuệ
  • 32. 26 với tƣ cách là một loại tài sản vô hình để tiến hành các hoạt động đầu tƣ, kinh doanh. Trên cơ sở góp vốn, tài sản trí tuệ đƣợc dịch chuyển từ chủ sở hữu quyền sang doanh nghiệp. Tất nhiên, giá trị tài sản trí tuệ phải đƣợc định giá và quy đổi thành tiền theo nguyên tắc nhất trí. Để tham gia thị trƣờng chứng khoán, doanh nghiệp cần phải tiến hành định giá các tài sản của doanh nghiệp, trong đó có tài sản trí tuệ. Việc xác định giá trị doanh nghiệp là cơ sở để các tổ chức, cá nhân và công chúng đầu tƣ đƣa ra quyết định mua bán, chuyển nhƣợng các loại chứng khoán do doanh nghiệp phát hành trên thị trƣờng chứng khoán. Tại nhiều nƣớc, các doanh nghiệp đều tiến hành định giá tài sản trí tuệ để tính giá trị doanh nghiệp khi tham gia thị trƣờng chứng khoán. Ví dụ: sáng chế tiết kiệm năng lƣợng trong hệ thống cung cấp nƣớc của Công ty phát triển kỹ thuật Bắc Kinh đƣợc định giá lên tới 64.720.000 nhân dân tệ, chiếm tới 99,57% vốn đăng ký của công ty này khi tham gia thị trƣờng cổ phiếu [30]. Việc tái cơ cấu doanh nghiệp cũng cần định giá tài sản trí tuệ. Các doanh nghiệp thƣờng thực hiện việc tái cơ cấu thông qua các hoạt động nhƣ sáp nhập, mua bán, cổ phần hóa hoặc giải thể. Sự thiếu hiểu biết về các yếu tố “giá trị” có thể dẫn đến những kết quả không mong muốn, nhƣ việc bán với giá bỏ đi hoặc mua với giá không mang lại lợi ích mong đợi. Việc định giá hiệu quả các tài sản trí tuệ có thể tìm ra các giá trị riêng có thể khai thác, do đó có thể làm thay đổi tính chất hoặc giá giao dịch. Những vấn đề tƣơng tự cũng xảy ra trong việc giải thể doanh nghiệp, khi mà các tài sản cần phải thanh lý một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất có thể. Sự hiểu biết về giá trị của tài sản trí tuệ có thể mở ra những khả năng và cơ hội mới. Năm 1998, chuỗi nhà hàng Pierre Victorie bị rơi vào tình trạng phá sản và những ngƣời đƣợc nhƣợng quyền kinh doanh liên kết với nhau đƣa ra giá bỏ thầu. Mức giá đƣợc xác định trên cơ sở phân tích lý do của việc
  • 33. 27 thƣơng hiệu đã bị “rơi” và tính toán các chi phí ngắn hạn để phục hồi thƣơng hiệu, cải thiện hoạt động quản trị kinh doanh và tính toán khoản thâm hụt mà chính các cửa hàng của họ sẽ phải chịu nếu để thƣơng hiệu chết. Việc nhận thức rõ các điểm mạnh và điểm yếu của thƣơng hiệu đã giúp họ đƣa ra một giá bỏ thầu hiện thực và cạnh tranh chống lại các đối thủ đang muốn thôn tín thƣơng hiệu, coi thƣơng hiệu chung nhƣ một bộ phận tài sản của mình và đã khôi phục nó trở thành một thƣơng hiệu cạnh tranh [58]. Định giá tài sản trí tuệ cũng là một nội dung trong hoạt động kế toán của doanh nghiệp. Kế toán tài chính doanh nghiệp phải đƣợc thực hiện tuân theo các tiêu chuẩn kế toán, bao gồm cả kế toán các tài sản vô hình nhƣ tài sản trí tuệ. Việc định giá các tài sản trí tuệ khó đạt đƣợc sự chính xác và thay đổi thƣờng xuyên, vì thế dẫn đến tính không ổn định của bảng cân đối kế toán, kể cả khi đã áp dụng tỷ lệ chiết khấu nhất định. Khi không phản ánh đầy đủ các yếu tố đó sẽ tạo ra những giá trị không thực, tức là các thông báo về tình hình tài chính của công ty tới cơ quan thuế và các cổ đông của doanh nghiệp sẽ không thể chính xác. Tiêu chuẩn kế toán Liên bang Hoa Kỳ (US Federal Accounting Standard - FAS) 141 và 142 đƣợc ban hành năm 2001, áp dụng cho tất cả các dạng tài sản vô hình mà làm phát sinh các quyền đƣợc bảo hộ theo pháp luật và các quyền theo hợp đồng. Ảnh hƣởng của các tiêu chuẩn này là rất lớn, ví dụ hãng Boing áp dụng FAS 142 trong quý đầu của năm 2002 đã yêu cầu phải ghi sổ giá trị 2,4 tỷ USD cho các đối tƣợng theo tiêu chuẩn này [35]. Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IAS) 38 của Châu Âu về kế toán tài sản vô hình đƣợc ban hành năm 1998, tiêu chuẩn báo cáo tài chính của Anh là FRS 10 về “uy tín và tài sản vô hình” đƣợc ban hành năm 1997 đều đòi hỏi phải có định giá tài sản vô hình. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 quy định về tài sản cố định vô hình, hƣớng dẫn các nguyên tắc và phƣơng pháp xác định giá trị tài sản cố định vô hình (trong đó có tài sản trí tuệ) khi lập bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
  • 34. 28 - Hoạt động thế chấp, bảo hiểm, ký quỹ,… sử dụng tài sản bảo đảm là tài sản trí tuệ: Khi sử dụng tài sản trí tuệ làm tài sản đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự, các doanh nghiệp cần phải định giá các tài sản đó. Ví dụ: trong hoạt động vay và cho vay giữa chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ và ngân hàng cần có sự đánh giá một cách khách quan và chính xác của các tổ chức định giá tài sản. Năm 1993, Hãng Calvin Klein đã sử dụng nhãn hiệu của mình để vay một khoản 58 triệu đôla trong thời hạn 7 năm với việc thanh toán lãi suất và vốn vay từ nguồn tiền bản quyền nhận đƣợc từ bán các sản phẩm nƣớc hoa. Để thực hiện đƣợc giao dịch vay vốn, tài sản bảo đảm phải ở mức đủ khả năng thu hồi vốn của ngƣời cho vay. Do đó, giá trị của tài sản trí tuệ phải đƣợc định giá một cách khách quan và độc lập [35]. Thông thƣờng, việc thế chấp tài sản trí tuệ để vay vốn còn yêu cầu tài sản trí tuệ phải đƣợc bảo hiểm. Việc xác định giá trị của tài sản trí tuệ có thể rất phức tạp và hãng bảo hiểm không thể định lƣợng đƣợc mức độ rủi ro khi mà không hiểu rõ giá trị tài sản đƣợc bảo hiểm. Thực tế hoạt động của Hãng bảo hiểm Zurich International (Anh) cung cấp dịch vụ bảo hiểm giá trị thƣơng hiệu cho thấy để có thể xây dựng chính sách bảo hiểm phù hợp đối với các tài sản trí tuệ, việc định giá tài sản trí tuệ cũng nhƣ xác định các khả năng rủi ro có khả năng xảy ra ảnh hƣởng đến giá trị tài sản trí tuệ là rất cần thiết vì tính hiệu quả dài hạn của các sản phẩm đƣợc bảo hiểm [59]. - Hoạt động giải quyết tranh chấp có liên quan đến tài sản trí tuệ: Khi xác định chi phí bồi thƣờng trong các hoạt động tố tụng cũng cần tiến hành định giá tài sản trí tuệ. Giá trị tài sản trí tuệ có thể liên quan trong vụ việc liên quan đến thuế đối với giá chuyển nhƣợng tài sản trí tuệ, tranh chấp hợp đồng về quyền sở hữu tài sản trí tuệ mà không liên quan đến xâm phạm quyền hoặc các vấn đề thuộc nội dung của quyền đối với tài sản trí tuệ. Ở
  • 35. 29 Anh, các chế tài về bồi thƣờng đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể đƣợc xác định bằng hai phƣơng pháp.Việc phân tích khoản lợi nhuận bị mất hoặc khoản tiền bản quyền hợp lý để có thể sử dụng tài sản trí tuệ từ góc độ thu nhập thực tế bị giảm sút của chủ sở hữu tài sản trí tuệ, hoặc cách tiếp cận về lợi nhuận thu đƣợc từ hành vi sử dụng tài sản trí tuệ của ngƣời xâm phạm. Tòa án hoàn toàn có thể thu thập chứng cứ và lựa chọn một trong các cách tiếp cận trên [35]. - Hoạt động quản lý tài sản trí tuệ, lập kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp: Việc xác định giá trị tài sản trí tuệ có ý nghĩa trƣớc hết đối với doanh nghiệp ở chỗ nó giúp cho doanh nghiệp biết đƣợc giá trị tài sản của họ, từ đó quản lý tài sản của doanh nghiệp để sử dụng một cách có hiệu quả. Đối với những nhà quản lý, tài sản trí tuệ có thể đƣợc sử dụng nhƣ phƣơng thức thúc đẩy đầu tƣ, thông tin cho các cổ đông, thiết lập quan hệ với các đối tác và chuyển doanh thu cho các chi nhánh để tránh thuế hoặc hƣởng ƣu đãi miễn, giảm thuế theo các chính sách ƣu đãi về khoa học và công nghệ. 1.2.4. Các phương pháp định giá tài sản trí tuệ Giá trị của tài sản trí tuệ dựa trên lợi nhuận hiện tại và lợi nhuận trong tƣơng lai, vì vậy việc xác định giá trị của tài sản trí tuệ khó khăn và phức tạp hơn so với các dạng tài sản vô hình khác. Các nhà kinh tế đã nghiên cứu để tìm ra các phƣơng pháp định giá phù hợp, tuy nhiên cho đến nay vẫn chƣa thể có kết luận về phƣơng pháp định giá đƣợc cho là phù hợp và chính xác nhất. Nhìn chung, 3 phƣơng pháp định giá sau đây đƣợc công nhận phổ biến trong hoạt động định giá tài sản trí tuệ: - Phƣơng pháp dựa trên chi phí: Là phƣơng pháp định giá dựa trên cơ sở chi phí tạo ra một tài sản trí tuệ tƣơng tự tài sản cần định giá để ƣớc tính giá trị thị trƣờng của tài sản cần định giá. Sử dụng phƣơng pháp này, ngƣời ta
  • 36. 30 hoặc là xác định và tổng hợp các chi phí quá khứ đã phát sinh trong quá trình tạo dựng và phát triển tài sản trí tuệ, tổng chi phí đƣợc coi nhƣ giá trị của tài sản trí tuệ đó; hoặc là xác định và tổng hợp các chi phí cần thiết để tạo ra một tài sản trí tuệ có khả năng đem lại lợi nhuận trong tƣơng lai giống nhƣ tài sản đang đƣợc định giá. - Phƣơng pháp thu nhập: Là phƣơng pháp định giá dựa trên cơ sở chuyển đổi các dòng thu nhập ròng trong tƣơng lai có thể nhận đƣợc từ việc khai thác tài sản trí tuệ cần định giá thành giá trị vốn hiện tại của tài sản để ƣớc tính giá trị thị trƣờng của tài sản trí tuệ cần định giá. Phƣơng pháp này tập trung vào việc đánh giá khả năng sinh lợi của tài sản trí tuệ. Nguyên lý cơ bản là giá trị của tài sản trí tuệ có thể đo đƣợc bằng giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng với giả định là tài sản trí tuệ có thể tạo ra thu nhập. Phƣơng pháp này đƣợc thừa nhận rộng rãi là đáng tin cậy trong định giá tài sản trí tuệ. - Phƣơng pháp thị trƣờng: Là phƣơng pháp định giá dựa trên cơ sở phân tích mức giá của các tài sản trí tuệ tƣơng tự với tài sản cần định giá đã giao dịch thành công hoặc đang mua, bán trên thị trƣờng vào thời điểm định giá hoặc gần với thời điểm định giá để ƣớc tính giá trị thị trƣờng của tài sản cần định giá. Ngoài các phƣơng pháp thông dụng trên còn có một số phƣơng pháp phái sinh là kết hợp của các nhóm phƣơng pháp khác nhau, ví dụ: - Phƣơng pháp lợi nhuận vƣợt trội:giá trị có đƣợc từ việc tƣ bản hoá những lợi nhuận bổ sung so với lợi nhuận đƣợc tạo ra bởi hoạt động kinh doanh tƣơng tự; lợi nhuận đƣợc tính thông qua vòng đời của tài sản và đƣợc khấu hao đến thời điểm hiện tại; xem xét giá trị hiện tại của tài sản hữu hình ròng là cơ sở xác định tỷ lệ lợi tức dự tính nhằm tính toán lợi nhuận đƣợc yêu cầu để thuyết phục các nhà đầu tƣ đầu tƣ vào những tài sản hữu hình đó. Bất kỳ khoản thu nhập nào vƣợt quá khoản lợi nhuận này
  • 37. 31 đƣợc yêu cầu để đầu tƣ đƣợc xem xét là khoản thu nhập vƣợt trội nhờ các quyền sở hữu trí tuệ. Phƣơng pháp này gặp khó khăn trong điều chỉnh việc sử dụng khác nhau của tài sản. - Phƣơng pháp định giá cao: sử dụng cho định giá các nhãn hiệu; giá trị của thu nhập bổ sung đƣợc tạo ra bởi các nhãn hiệu đƣợc dự đoán thông qua vòng đời của nó, mạng lƣới tiếp thị và các chi phí để hỗ trợ nhãn hiệu, sau đó đƣợc khấu hao đến thời điểm hiện tại. - Phƣơng pháp tiết kiệm chi phí:định giá tài sản thông qua tính toán giá trị hiện tại của các khoản tiết kiệm chi phí mà doanh nghiệp có thể dự kiến để tạo ra kết quả là sở hữu một tài sản vô hình. - Phƣơng pháp tiết kiệm phí bản quyền:giá trị của tài sản đƣợc tính dựa trên việc tiết kiệm chi trả phí bản quyền nhờ sở hữu tài sản, đƣợc khấu hao tới giá trị hiện tại. Tuỳ thuộc vào mục đích định giá; tính chất, đặc điểm của tài sản trí tuệ cần định giá; điều kiện, tính chất thông tin thị trƣờng mà chuyên gia định giá lựa chọn phƣơng pháp định giá phù hợp nhất để áp dụng và có thể kết hợp các phƣơng pháp định giá này để kiểm tra, so sánh, đối chiếu lại mức giá ƣớc tính để xác định mức giá cụ thể. 1.3. Khái quát về pháp luật định giá tài sản trí tuệ 1.3.1. Sự cần thiết của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động định giá tài sản trí tuệ Đối với các doanh nghiệp, tài sản trí tuệ ngày càng trở thành một loại tài sản vô hình có giá trị, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sức cạnh tranh và sự tăng trƣởng nhanh chóng của doanh nghiệp. Định giá tài sản trí tuệ giúp doanh nghiệp nhận biết các giá trị vô hình mà doanh nghiệp sở hữu, có chiến lƣợc quản lý và phát triển các tài sản trí tuệ phù hợp cũng nhƣ xây dựng đƣợc các phƣơng án kinh doanh dựa trên tài sản trí tuệ có tính khả thi.
  • 38. 32 Bên cạnh đó, với chủ trƣơng phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ, thúc đẩy việc ứng dụng và thƣơng mại hóa các tài sản trí tuệ, việc xác định giá trị tài sản trí tuệ vô cùng cần thiết. Nghị quyết số 20/NQ-TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Hội nghị Trung ƣơng 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế xác định một trong những giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ: “Xây dựng quy định và tiêu chí đánh giá, định giá tài sản trí tuệ, chuyển nhượng, góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản trí tuệ. Hoàn thiện các chính sách về hỗ trợ xác lập và bảo vệ quyền sở hữu tài sản trí tuệ, xây dựng thương hiệu và thương mại hóa sản phẩm”. Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 xác định giải pháp chủ yếu về phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ gắn với việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ nhƣ sau: “Đẩy mạnh thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ. Xây dựng Chương trình quốc gia về sở hữu trí tuệ. Nghiên cứu bổ sung các định chế liên quan đến sở hữu trí tuệ và xây dựng hệ thống các tòa án hành chính và dân sự về sở hữu trí tuệ”. Luâ ̣t Khoa học và Công nghệ năm 2013 quy đi ̣nh Nhà nƣớc giao quyền sở hƣ̃u, quyền sƣ̉ dụng tài sản trí tuê ̣thu ộc sở hữu nhà nƣớc cho c ác tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiê ̣p khoa h ọc và công nghệ có khả năng thƣơng ma ̣i hóa tài sản trí tuê ̣đó . Luâ ̣t Khoa học và Công nghệ cũng đã quy đi ̣nh về viê ̣c phân chia lợi nhuâ ̣n khi thƣơng ma ̣i hóa tài sản trí tuê ̣thu ộc sở hữu nhà nƣớc . Tuy nhiên, để có thể thƣơng mại hóa và phân chia lợi nhuận khi thƣơng mại hóa, tài sản trí tuệ phải đƣợc định giá, để làm căn cứ đƣa ra giá trong các hoạt động sử dụng, chuyển giao, chuyển nhƣợng, góp vốn,… Sự thiếu vắng các quy định pháp luật hoàn thiện về định giá tài sản trí
  • 39. 33 tuệ là nguyên nhân chính dẫn đến những rủi ro trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian vừa qua: - Mặc dù Luật Doanh nghiệp đã đƣa ra quy định về việc góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ nhƣng lại thiếu các quy định pháp luật hƣớng dẫn cụ thể và chi tiết về vấn đề định giá cho từng loại đối tƣợng quyền sở hữu trí tuệ. Chính điều này đã khiến cho những giao dịch liên quan tới việc góp vốn bằng tài sản trí tuệ đến nay vẫn chƣa thể thực hiện đƣợc, ảnh hƣởng không nhỏ đến quyền lợi của doanh nghiệp Việt Nam so với các doanh nghiệp khác trên thế giới. Một ví dụ điển hình của việc góp vốn bằng tài sản trí tuệ đó là việc tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) tham gia góp vốn với một số doanh nghiệp trong nƣớc bằng giá trị thƣơng hiệu của mình. Tuy nhiên, do không có một cơ sở để xác định xem giá trị của thƣơng hiệu Vinashin là bao nhiêu, nên khi tập đoàn này đứng trƣớc bờ vực phá sản, thƣơng hiệu mất dần giá trị, nhiều doanh nghiệp có phần góp vốn bằng thƣơng hiệu Vinashin muốn gỡ bỏ thƣơng hiệu này ra khỏi tên thƣơng mại của mình gặp rất nhiều khó khăn. - Trong hoạt động cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc, việc thiếu các quy định về định giá tài sản trí tuệ dẫn đến tình trạng tài sản trí tuệ của doanh nghiệp cổ phần hóa không đƣợc xem xét để định giá hoặc xác định giá trị không tƣơng xứng và chính xác. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình định giá tài sản để cổ phần hóa thƣờng không chú trọng đến các tài sản trí tuệ của mình. Trong phần lớn các bảng thống kê tài chính của doanh nghiệp, các tài sản hữu hình (nhà xƣởng, máy móc, thiết bị,..) đƣợc xác định giá trị rõ ràng, nhƣng rất ít doanh nghiệp liệt kê giá trị của quyền sở hữu trí tuệ vào danh sách tài sản của mình. Năm 2005, tổng giá trị tài sản của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex) đƣợc định giá là 3700 tỷ đồng, trong đó giá trị thƣơng hiệu là 3,5 tỷ đồng, chiếm chƣa đến 0,01%
  • 40. 34 tổng giá trị doanh nghiệp [48]. Năm 2009, giá trị của nhãn hiệu “TISCO” của công ty Gang thép Thái Nguyên chỉ đƣợc định giá 39,5 tỷ đồng khi cổ phần hóa doanh nghiệp (chƣa bằng 3% tổng giá trị tài sản – 1084 tỷ đồng) [56]. Trong khi đó, từ năm 1995, nhãn hiệu kem đánh răng “P/S” đã đƣợc định giá 5 triệu USD trong thƣơng vụ chuyển nhƣợng quyền sở hữu nhãn hiệu của công ty Hóa mỹ phẩm Phong Lan cho Tập đoàn Unilever của Anh – Hà Lan hay nhãn hiệu kem đánh răng "Dạ Lan"của Tổ hợp Sơn Hải cũng đƣợc hãng Colgate (Hoa Kỳ) định giá 3 triệu USD. Nhƣ vậy, so với thời điểm năm 1995 thì việc định giá giá trị thƣơng hiệu để cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà Nƣớc hiện nay là quá thấp, chƣa xác định đƣợc chính xác giá trị thƣơng hiệu, làm giảm tổng giá trị tài sản doanh nghiệp. Việc thiếu sót các quy định về xác định giá trị tài sản trí tuệ đã làm ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ở nƣớc ta, gây thất thoát tài sản và làm chậm trễ quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nƣớc. - Hiện nay ở Việt Nam cũng đã xuất hiện ngày càng nhiều những giao dịch liên quan đến việc chuyển giao công nghệ, chuyển nhƣợng nhãn hiệu,… Tuy nhiên, do các doanh nghiệp chƣa có sự hiểu biết đầy đủ về tài sản trí tuệ cũng nhƣ việc hệ thống pháp luật Việt Nam chƣa có đầy đủ các quy định cụ thể về định giá tài sản trí tuệ, do đó việc định giá các tài sản trí tuệ nói trên chủ yếu vẫn dựa vào cảm tính chủ quan của ngƣời định giá mà chƣa có sự tính toán khoa học. Điều này đã khiến cho không ít doanh nghiệp Việt Nam chịu thiệt hại khi xác định giá trị tài sản trí tuệ của mình quá thấp. - Do không có quy định hƣớng dẫn cụ thể về định giá tài sản trí tuệ nên trong các vụ án xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, tòa án không có căn cứ pháp lý để xác định mức bồi thƣờng thiệt hại cho bên bị vi phạm. Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 06 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ
  • 41. 35 quyền sở hữu trí tuệ và quản lý Nhà nƣớc về sở hữu trí tuệ đã có quy định về việc xác định thiệt hại do các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, trong Nghị định này cũng không nói rõ việc xác định giá trị tài sản thiệt hại nhƣ thế nào. Do đó, tòa án không có căn cứ pháp lý để xác định mức bồi thƣờng thiệt hại cho bên bị vi phạm. Những dẫn chứng trên đây cho thấy những rủi ro, tác động tiêu cực do việc thiếu các quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ mang lại. Chính tầm quan trọng của việc xác định giá trị tài sản trí tuệ đã dẫn đến nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động định giá tài sản trí tuệ nhƣ một tất yếu. Quy đi ̣nh pháp luật về viê ̣c đi ̣nh giá tài sản trí tuê ̣rõ ràng rất cần thiết cho rất nhiều đối tƣợng trong xã hội , không chỉ bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong các giao dịch về tài sản trí tuệ, giúp doanh nghiệp xây dựng và quản trị tài sản trí tuệ mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định, xây dựng các chính sách khoa học và công nghệ, chính sách kinh tế, tài chính, đầu tƣ,… nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Vai trò của pháp luật về định giá tài sản trí tuệ: - Giúp doanh nghiệp xác định đƣợc giá trị các tài sản trí tuệ của mình, xây dựng chiến lƣợc quản trị tài sản trí tuệ, định hƣớng kế hoạch kinh doanh phù hợp, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp; - Quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ là cơ sở pháp lý an toàn cũng nhƣ điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giao dịch về tài sản trí tuệ, thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng khoa học và công nghệ: Chế định này vừa là cơ sở pháp lý vừa là căn cứ để thực hiện các hoạt động: chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản trí tuệ (xác định giá trị của tài sản trí tuệ đƣợc chuyển giao); sáp nhập và mua lại doanh nghiệp (xác định giá trị doanh nghiệp dựa vào tỷ trọng giá trị của các tài sản trí tuệ trong tổng giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp); góp vốn, đầu tƣ, liên doanh
  • 42. 36 (xác định giá trị phần vốn là tài sản trí tuệ tƣơng ứng); cổ phần hoá, phát hành cổ phiếu, vay vốn (xác định giá trị tài sản thực tế của doanh nghiệp); giải quyết tranh chấp (xác định giá trị thiệt hại)... - Khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia: Việc xác định giá trị các tài sản trí tuệ giúp bảo vệ quyền tác giả của các nhà khoa học, tạo ra nguồn thu nhập từ việc chuyển nhƣợng, li-xăng các quyền sở hữu trí tuệ, giúp các nhà khoa học có thu nhập từ chính các tài sản trí tuệ của mình, từ đó khuyến khích cũng nhƣ đảm bảo điều kiện để tiến hành hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. - Bảo đảm sự phù hợp với pháp luật quốc tế về khai thác các khía cạnh thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra, ở khía cạnh pháp lý, sự điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động định giá tài sản trí tuệ còn xuất phát từ nhu cầu hiện thực hóa các quyền hiến định. Hiến pháp năm 2013 quy định: mọi ngƣời có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hƣởng lợi ích từ các hoạt động đó (Điều 40), nhà nƣớc tạo điều kiện để mọi ngƣời tham gia và đƣợc thụ hƣởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ (Điều 62). Để có thể hƣởng lợi ích từ hoạt động nghiên cứu, sáng tạo thì tài sản trí tuệ hình thành từ các hoạt động đó phải đƣợc định giá, là cơ sở để thực hiện các hoạt động chuyển nhƣợng, chuyển giao, ứng dụng tài sản trí tuệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tóm lại, pháp luật là công cụ để phục vụ và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội. Việc điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động định giá tài sản trí tuệ là cần thiết và không thể thiếu đối với sự phát triển của doanh nghiệp cũng nhƣ sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
  • 43. 37 1.3.2. Đặc trưng của pháp luật về định giá tài sản trí tuệ Pháp luật về định giá tài sản trí tuệ mang những đặc trƣng cơ bản sau đây: Thứ nhất, pháp luật về định giá tài sản trí tuệ là một nội dung quan trọng trong các chế định pháp luật về các khía cạnh thƣơng mại của tài sản trí tuệ. Do có khả năng sinh lợi, tài sản trí tuệ và các quan hệ tài sản liên quan tới giá trị của tài sản trí tuệ là đối tƣợng thuộc phạm vi điều chỉnh của các chế định liên quan tới các khía cạnh kinh tế của tài sản vô hình, trong đó đặc biệt là các luật về tài chính, doanh nghiệp, đầu tƣ,… Định giá tài sản trí tuệ nhằm mục đích là đƣa ra giá của tài sản trí tuệ làm cơ sở thực hiện các hoạt động giao dịch mua và bán công nghệ, góp vốn liên doanh, định giá doanh nghiệp phục vụ mục đích quản lý và tái cơ cấu doanh nghiệp,… Vì vậy, các quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ giúp xác định và kiểm soát giá trị tài sản trí tuệ trong các hoạt động đầu tƣ, kinh doanh đóng vai trò nền tảng trong các chế định pháp luật điều chỉnh các khía cạnh thƣơng mại của tài sản trí tuệ. Thứ hai, do tài sản trí tuệ chịu sự quản lý nhà nƣớc của nhiều bộ, ngành khác nhau nên các quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ đƣợc ban hành bởi nhiều cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Hệ quả là một số quy định về định giá tài sản trí tuệ có sự mâu thuẫn hoặc chồng chéo. 1.3.3. Nội dung cơ bản của pháp luật định giá tài sản trí tuệ Định giá tài sản trí tuệ là một vấn đề phức tạp và còn khá mới ở Việt Nam. Pháp luật hiện hành điều chỉnh lĩnh vực này chƣa đƣợc pháp điển hóa mà nằm rải rác ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau, dàn trải trên các lĩnh vực doanh nghiệp, tài chính, khoa học và công nghệ,… Với tính chất là một chế định kiểm soát giá trị của tài sản trí tuệ, pháp luật về định giá tài sản trí tuệ đã quy định các vấn đề cơ bản trong hoạt động định giá tài sản trí tuệ, bƣớc đầu tạo lập cơ sở pháp lý để điều chỉnh hoạt động định giá tài sản trí tuệ nhƣ: khi nào phải định giá, định giá nhƣ thế nào, ai định giá.
  • 44. 38 Nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về định giá tài sản trí tuệ, bao gồm: - Nhóm quy định pháp luật về các trƣờng hợp định giá tài sản trí tuệ: Trên thực tiễn, có rất nhiều lý do dẫn đến nhu cầu xác định giá trị tài sản trí tuệ. Vì vậy, pháp luật hiện hành quy định về các trƣờng hợp cần định giá tài sản trí tuệ cũng khá phong phú, bao gồm: xác định giá trị tài sản góp vốn, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán, xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, xác định giá trị tài sản trí tuệ thuộc sở hữu nhà nƣớc khi giao quyền sở hữu. Các trƣờng hợp định giá tài sản trí tuệ trên quy định tại các văn bản pháp luật về thành lập doanh nghiệp, các chuẩn mực kế toán, các văn bản quy định về cổ phần hóa doanh nghiệp, các văn bản pháp luật về khoa học và công nghệ. Mỗi trƣờng hợp định giá lại có quy định riêng về các phƣơng pháp xác định giá trị tài sản trí tuệ và các đối tƣợng tài sản trí tuệ đƣợc định giá. - Nhóm quy định pháp luật về các phƣơng pháp định giá tài sản trí tuệ: Các phƣơng pháp định giá tài sản trí tuệ đƣợc quy định ở hệ thống các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam. Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 về thẩm định giá tài sản vô hình đã nêu ra các cách tiếp cận trong việc xác định giá trị tài sản trí tuệ, bao gồm: cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thị trƣờng và cách tiếp cận từ thu nhập. Mỗi cách tiếp cận lại bao gồm nhiều phƣơng pháp định giá. Tùy thuộc vào đặc điểm của đối tƣợng tài sản định giá, mục đích định giá mà chủ thể định giá có thể lựa chọn phƣơng pháp định giá phù hợp. - Nhóm quy định pháp luật về tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ định giá tài sản trí tuệ: Dịch vụ định giá tài sản trí tuệ là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện ở Việt Nam. Tổ chức, cá nhân muốn cung ứng dịch vụ định giá tài sản trí tuệ phải tuân thủ các điều kiện về thành lập và hoạt động quy định tại các văn