SlideShare a Scribd company logo
1 of 167
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ KIM HUỆ
VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN
Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ KIM HUỆ
VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN
Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN QUANG THUẤN
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số
liệu trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận
khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận án
Lê Thị Kim Huệ
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM CỦA
NỮ THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH 8
1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài có liên quan tới đề tài 8
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan tới đề tài 16
1.3. Tổng quan các kết quả nghiên cứu đã đạt được liên quan tới đề tài và
các vấn đề đặt ra 23
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CỦA NỮ
THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH 28
2.1. Khái niệm và đặc điểm việc làm của nữ thanh niên 28
2.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của nữ thanh niên ở
các huyện ngoại thành 44
2.3. Phương thức tạo việc làm và tiêu chí đánh giá việc làm của nữ thanh
niên ở các huyện ngoại thành 53
2.4. Kinh nghiệm của một số nước và địa phương về giải quyết việc làm
của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội 65
Chương 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC
HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 - 2018 76
3.1. Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội các
huyện ngoại thành Hà Nội ảnh hưởng đến việc làm của nữ thanh niên 76
3.2. Thực trạng việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Hà Nội 87
3.3. Đánh giá chung về việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại
thành Hà Nội 111
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM
CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ
NỘI ĐẾN NĂM 2025-2030 118
4.1. Phương hướng phát triển việc làm của nữ thanh niên ở các huyện
ngoại thành Hà Nội 118
4.2. Những giải pháp chủ yếu để phát triển việc làm của nữ thanh niên ở
các huyện ngoại thành Hà Nội 129
KẾT LUẬN 143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 145
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 146
PHỤ LỤC 154
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT
BLLĐ : Bộ luật Lao động
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH, ĐTH : Công nghiệp hoá, đô thị hoá
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
FAO : Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
ILO : Tổ chức Lao động quốc tế
KCN : Khu công nghiệp
KT - XH : Kinh tế - xã hội
LĐTB&XH : Lao động, thương binh và xã hội
LLLĐ : Lực lượng lao động
NTN : Nữ thanh niên
NTM : Nông thôn mới
PTKT : Phát triển kinh tế
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TNCS HCM : Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
NTNNT : Nữ thanh niên nông thôn
TTDVVL : Trung tâm dịch vụ việc làm
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số lượng và phân bố phần trăm thanh niên đang làm việc 39
Bảng 2.2: Tỷ số việc làm trên dân số của thanh niên và tỷ số việc làm
trên dân số của dân số từ 15 tuổi trở lên 40
Bảng 2.3: Cơ cấu tuổi của lao động có việc làm chia theo vị thế
việc làm 40
Bảng 3.1: Cơ cấu đất sử dụng tính đến 31/12/2016 78
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế chính giai đoạn 2005 - 2016 80
Bảng 3.3: Diện tích, dân số, mật độ dân số và đơn vị hành chính
tính đến 31/12/2016 của các huyện ngoại thành thành
phố Hà Nội 81
Bảng 3.4: Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động chia
theo ngành nghề tại các huyện ngoại thành Hà Nội tính
đến 01/4/2016 82
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu kinh tế chính giai đoạn 2005 - 2016 85
Bảng 3.6: Dân số từ 15 tuổi trở lên và dân số trong độ tuổi thanh niên
có việc làm ở các huyện ngoại thành Hà Nội năm 2016 88
Bảng 3.7: Tỉ lệ biết đọc biết viết của thanh niên các huyện ngoại
thành Hà Nội 89
Bảng 3.8: Trình độ học vấn phổ thông của nữ lao động các huyện
ngoại thành Hà Nội 91
Bảng 3.9: Thực trạng đi học của nữ thanh niên nông thôn các huyện
ngoại thành Hà Nội 91
Bảng 3.10: Trình độ học vấn cao nhất của nữ thanh niên nông thôn các
huyện ngoại thành Hà Nội 93
Bảng 3.11: Cơ cấu trình độ chuyên môn kĩ thuật của lao động nữ
thanh niên ngoại thành Hà Nội năm 2016 94
Bảng 3.12: Số lao động trong các doanh nghiệp phân theo khu vực
kinh tế và đơn vị hành chính tại thời điểm 31/12/2017 98
Bảng 3.13: Số lao động trong các cơ sở kinh doanh siêu nhỏ và hộ gia
đình phân theo đơn vị hành chính 100
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Trang
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ phân bổ lực lượng lao động theo nhóm tuổi và
thành thị/nông thôn, năm 2017 41
Biểu đồ 3.1: Mạng lưới các trường học trên địa bàn các huyện ngoại
thành Hà Nội 83
Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ đi học theo các vùng kinh tế xã hội 90
Biểu đồ 3.3: Lý do chủ yếu các nữ thanh niên nông thôn các huyện
ngoại thành Hà Nội trong độ tuổi 16 tới 24 tuổi phải
dừng việc học lên cao 92
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu việc làm ngành nông nghiệp phân theo mức độ
tham gia của thành phố Hà Nội 95
Biểu đồ 3.5: Phân bố lao động nông nghiệp ở các huyện ngoại thành
Hà Nội 95
Biểu đồ 3.6: Phân bổ lao động nông nghiệp trẻ ở các huyện ngoại
thành Hà Nội 96
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu lao động nông nghiệp Hà Nội 2017 96
Biểu đồ 3.8: So sánh cơ cấu lao động nông nghiệp ở huyện Ba Vì và
Hoài Đức 97
Hình 3.1: Bản đồ địa giới hành chính các huyện ngoại thành thành
phố Hà Nội 77
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những yêu cầu cơ bản nhất của đời sống con người.
Đối với quốc gia, việc làm có tác động đối với sự phát triển kinh tế và ổn định
đời sống xã hội... của mỗi nước, giúp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã
hội (KT-XH) của quốc gia đó. Phát triển việc làm sẽ giải quyết vấn đề thu nhập
của người dân, từ đó giúp ổn định cuộc sống, mà bên cạnh đó việc làm là một
phần quan trọng của công cuộc phát triển bền vững, đảm bảo an sinh xã hội cũng
như ổn định xã hội trong sự phát triển của bất kỳ quốc gia nào. Vì vậy, trong hầu
hết các báo cáo tình hình phát triển KT-XH của các địa phương hay các nước,
chỉ tiêu về việc làm đều được đề cập, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá
tình hình phát triển về KT-XH của quốc gia đó.
Hà Nội là thành phố lớn nhất Việt Nam về diện tích, đồng thời cũng là địa
phương đứng thứ nhì về dân số với tổng lượng lao động làm việc trên địa bàn tăng
cao theo mỗi năm. Đến nay, thành phố có diện tích là 3.324,3 km2
, dân số là
7.742.200 người là điều kiện, tiềm năng vật chất to lớn để thực hiện thắng lợi công
nghiệp hoá, đô thị hoá (CNH, ĐTH) để xây dựng thủ đô văn minh, hiện đại.
Hà Nội hiện nay có 17 huyện ngoại thành với diện tích tự nhiên 2.841,8
km2
, chiếm 85,5% và dân số 4,07 triệu người chiếm 60,79%. Cùng với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ ĐTH nhanh đã làm nảy sinh nhiều vấn đề
về kinh tế- xã hội, trong đó có vấn đề việc làm và thu nhập của người lao động ở
các huyện ngoại thành: Tỷ lệ thiếu việc làm những năm gần đây luôn ở mức cao
từ 10,2% đến 12,1% [32, tr.6]. Trong khi đó, dân số phân theo giới tính ở các
huyện ngoại thành tỷ lệ nữ cao hơn nam. Điều đó dẫn đến vấn đề việc làm của
lao động nữ nói chung, của nữ thanh niên (NTN) ở các huyện ngoại thành là một
nội dung cần nghiên cứu tìm hiểu.
Từ khi thành phố Hà Nội mở rộng (2008) đến nay, ở các huyện đã có rất
nhiều chương trình phát triển KT-XH và các phong trào hướng đến vấn đề việc
làm của NTN và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trước sức ép của
2
quá trình ĐTH nhanh và tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0... vấn đề
việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành thủ đô đang bộc lộ nhiều hạn chế,
bất cập về số lượng thấp, chất lượng không ổn định, cơ cấu mất cân đối, nghề
nghiệp chủ yếu là việc lam giản đơn, thu nhập thấp... Mặc dù có lợi thế là lực
lượng thanh niên của thủ đô, tuy nhiên NTN ở các huyện ngoại thành phân tán
trên địa bàn rộng, trình độ không đều, những vấn đề tập quán, văn hóa vùng
miền còn nhiều khác biệt... Mặt khác, xuất phát từ cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan ban ngành trong việc thực thi vấn đề việc làm còn nhiều bất cập. Chất
lượng đội ngũ thực hiện công tác phát triển việc làm không đồng đều, vai trò
xung kích của tổ chức Đoàn các cấp với vấn đề việc làm của thanh niên còn mờ
nhạt và các nội dung, phương thức tạo việc làm của NTN ở các huyện ngoại
thành Hà Nội còn nhiều hạn chế...
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới, để có cơ sở lý luận và những đánh giá toàn
diện, tổng quát dựa trên những căn cứ khoa học khách quan vấn đề việc làm của
NTN trong trong bối cảnh mới. Từ đó, soi chiếu vào vấn đề việc làm của NTN ở
các huyện ngoại thành. Coi đó là căn cứ để đề xuất các phương hướng và giải
pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và phát triển việc làm của làm của NTN ở các
huyện ngoại thành trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn của thủ đô
văn minh hiện đại. Đó là lý do vấn đề "Việc làm của nữ thanh niên ở các
huyện ngoại thành Hà Nội" được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến
sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu để xây dựng khung lý luận về việc làm của nữ thanh niên ở
các huyện ngoại thành thành phố trong quá trình CNH, ĐTH trước tác động của
quá trình hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Qua đó, làm căn
cứ để khảo sát thực tiễn thực trạng việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành
Hà Nội. Luận án phân tích, đánh giá dựa vào các phương thức, điều kiện, tiêu chí
và các nhân tố ảnh hưởng... để làm rõ thực trạng việc làm của NTN ở các huyện
ngoại thành Hà Nội trên các mặt kết quả đạt được, khó khăn tồn tại và nguyên
3
nhân. Từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
và phát triển việc làm về số lượng, chất lượng, cơ cấu, giới tính... phù hợp với
đặc điểm và điều kiện của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội trong quá trình
CNH, ĐTH.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp, hệ thống hoá, bổ sung để xây dựng khung lý luận về việc làm
nói chung ở nước ta và NTN ở các huyện ngoại thành thủ đô nói riêng trong bối
cảnh mới của quá trình phát triển đất nước
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số nước và một số thành phố
lớn trong nước về phát triển việc làm của NTN ở các huyện/vùng ven đô.
- Phân tích và đánh giá thực trạng việc làm của NTN ở các huyện ngoại
thành Hà Nội giai đoạn 2010 - 2018.
- Đề xuất, phương hướng và một số giải pháp phù hợp nhằm phát triển
việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội cả trước mắt và lâu dài đến
năm 2025 - 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động được rất nhiều
các ngành khoa học nghiên cứu như: Xã hội học; Tâm lý học; Khoa học giáo dục
hay khoa học nghiên cứu về quyền con người; kinh tế học... Riêng trong ngành
khoa học kinh tế cũng có nhiều chuyên ngành sâu như: Kinh tế lao động; Quản
trị kinh doanh; Quản lý kinh tế; Kinh tế học phát triển; Quản trị nhân lực... Và ở
mỗi chuyên ngành cũng có cách tiếp cận và xác định đối tượng nghiên cứu khác
nhau. Từ mục đích và nhiệm vụ của luận án đặt ra, trên bình diện và hướng tiếp
cận từ chuyên ngành kinh tế chính trị, luận án xác định:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là một tập hợp những nhân tố cấu thành
các nội dung liên quan tới việc làm và phát triển việc làm của nữ thanh niên ở các
huyện ngoại thành thành phố với xuất phát điểm tiếp cận từ góc độ quan hệ sản
xuất trong mối liên hệ với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
4
Trong đó, lực lượng sản xuất nhấn mạnh các nguồn lực để tạo việc làm và
giải quyết việc làm. Quan hệ sản xuất được đề cập đến với các phương thức,
hình thức tổ chức và quan hệ lợi ích trong phát triển việc làm của nữ thanh niên
trong điều kiện mới của quá trình phát triển. Kiến trúc thượng tầng nghiên cứu
hướng vào vai trò của nhà nước, các tổ chức của hệ thống chính trị, đặc biệt là
tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (TNCS HCM) về vấn đề việc
làm của NTN ở các huyện ngoại thành trong bối cảnh phát triển mới của đất
nước nói chung và của thủ đô Hà Nội.
Khi trình bày luận án xin phép được sử dụng cụm từ "việc làm của nữ
thanh niên ở các huyện ngoại thành" với hàm ý "việc làm của nữ thanh niên
nông thôn" và "việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành của thành
phố trực thuộc Trung ương- cấp tỉnh".
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu về việc làm của nữ thanh niên ở các
huyện ngoại thành. Khi khảo sát, căn cứ vào số liệu, tư liệu về các nội dung liên
quan đến việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội để chỉ ra những nét
riêng thể hiện tính đặc thù.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu việc làm của NTN ở các huyện
ngoại thành Hà Nội (gồm 17 huyện, có phân chia tương đối thành 03 vùng có
các điều kiện KT-XH và văn hóa khác nhau gồm: Các huyện phía Tây vùng Ba
Vì, Sơn Tây cũ; các huyện phía Đông Nam và các huyện phía Bắc... để có những
phân tích chuyên sâu gắn với thực tiễn các vùng).
- Về thời gian: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của nữ
thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2010 - 2017, một số tư liệu
cập nhật đến 2018 và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển việc
làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội đến năm 2025 - 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và
5
chính sách, pháp luật của Nhà nước về việc làm và giải quyết việc làm. Đồng
thời tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố về việc làm và giải
quyết việc làm của các nhà khoa học và các tổ chức trong và ngoài nước.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn việc làm và phát triển việc làm cho người
lao động ở các huyện ngoại thành Hà Nội nói chung trong quá trình CNH, ĐTH.
Đặc biệt, luận án đi sâu nghiên cứu những chính sách của nhà nước liên quan
trực tiếp đến vấn đề việc làm của NTN như: kế hoạch đã triển khai thực hiện và
định hướng giải quyết việc làm đến năm 2025 - 2030; quy hoạch phát triển NTM
trong đó có chương trình giải quyết việc làm của các huyện ngoại thành thủ đô
đến năm 2025 - 2030; các đề án về giải pháp tạo việc làm và giải quyết việc làm
và những báo cáo có liên quan để phục vụ cho nghiên cứu đề tài luận án. Đồng
thời luận án cũng bám sát Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn TNCS
HCM lần thứ XI năm 2017 và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đoàn TNCS HCM
thành phố Hà Nội lần thứ XV nhiệm kỳ 2017-2022 về vấn đề việc làm của NTN
ở các huyện ngoại thành.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của Chủ nghĩa Mác - Lênin và các phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học
kinh tế chính trị như: Trừu tượng hoá khoa học, phân tích, tổng hợp, kết hợp
lôgíc với lịch sử, thống kê, khảo sát, tổng kết thực tiễn để giải quyết các nhiệm
vụ đặt ra trong nghiên cứu. Các phương pháp sẽ được sử dụng linh hoạt, phù hợp
trong các chương, các tiết của bản luận án, cụ thể:
- Chương 1: Chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hoá, phân tích, luận
giải nhằm rút ra những kết luận mang tính tổng quát để đánh giá mức độ, phạm
vi, nội dung, kết quả... của các công trình nghiên cứu đã được công bố. Từ đó,
đặt trong bối cảnh mới về nội dung nghiên cứu nhằm tìm ra những khoảng trống
về lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu để định hướng thực hiện
hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu.
- Chương 2: Tập trung các phương pháp hướng vào hệ thống hoá những
6
vấn đề lý luận theo cách tiếp cận đặc thù của kinh tế chính trị là: Trừu tượng hoá
khoa học gắn với mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm hoàn thiện và kế thừa có
bổ sung để hình thành khung lý thuyết về việc làm của NTN ở các huyện ngoại
thành. Từ đó làm căn cứ khoa học để khảo sát vấn đề việc làm của NTN ở các
huyện ngoại thành Hà Nội.
- Chương 3: Kết hợp sử dụng linh hoạt phương pháp tổng hợp, thống kê,
phân tích so sánh theo các tiết và tiểu tiết của chương để kiểm chứng các số liệu,
tư liệu đã thu thập được từ thực tế việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành
thủ đô. Đồng thời, khi trình bày kết quả khảo sát có sử dụng các sơ đồ, biểu đồ,
đồ thị theo nhiều dạng để minh hoạ cho các phân tích, đánh giá.
- Chương 4: Từ việc chắt lọc kết quả nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn
của 3 chương. Luận án hướng vào sử dụng phương pháp khái quát hoá để vừa dự
báo và đề xuất những mục tiêu, phương hướng gắn với tình hình thực tế của thế
giới, trong nước và của thủ đô Hà Nội. Từ đó suy luận thực chứng để đề xuất các
giải pháp có tính khách quan, khoa học, khả thi cả trước mắt và lâu dài nhằm đạt
được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Về lý luận
- Hệ thống hoá các kết quả nghiên cứu kế thừa có chọn lọc và bổ sung để
xây dựng khung lý luận về việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành trong quá
trình CNH, ĐTH, đặt trong điều kiện mới của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
với nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
5.2. Về thực tiễn
- Từ khung lý luận được xây dựng và hoàn thiện đó là cánh cửa mở để đi
sâu tìm hiểu và phân tích vấn đề việc làm cho nhóm đối tượng đặc thù là NTN.
Nhóm đối tượng này ở địa bàn các huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội mới mở
rộng và đang trong quá trình đẩy mạnh CNH, ĐTH hướng đến xây dựng nông
thôn của thủ đô văn minh hiện đại.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước và thành phố trong nước trên
phương diện tiếp cận theo đối tượng của kinh tế chính trị theo nhóm nội dung về
7
quan hệ sản xuất; lực lượng sản xuất và vai trò của Nhà nước về vấn đề việc làm,
phát triển việc làm… cho lực lượng lao động (LLLĐ) nông thôn nói chung và
NTN nói riêng.
- Dựa vào kết quả khảo sát thực tế tại địa bàn, thời gian và không gian
nghiên cứu. Luận án đi sâu phân tích, đánh giá khoa học, khách quan theo khung
lý thuyết thực trạng vấn đề việc làm và phát triển việc làm của NTN ở các huyện
ngoại thành Hà Nội. Các kết quả phân tích đánh giá được trình bày theo cách
truyền thống bao gồm: Kết quả đạt được; những tồn tại, yếu kém và nguyên
nhân...
- Trên cơ sở dự báo về xu hướng biến động quốc tế và trong nước ảnh
hưởng đến vấn đề việc làm dưới tác động của nền kinh tế thị trường hiện đại và
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Luận án đề xuất những mục tiêu, phương
hướng và các giải pháp khả thi cả trước mắt và lâu dài nhằm hoàn thiện và phát
triển việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Đây sẽ là tài liệu có ý
nghĩa thiết thực giúp các cấp chính quyền thành phố và các tổ chức của hệ thống
chính trị làm căn cứ hoàn thiện chính sách, biện pháp, thực hiện tốt những nội
dung về việc làm nói chung và giải quyết việc làm của NTN ở các huyện ngoại
thành nói riêng trong quá trình xây dựng thủ đô văn minh hiện đại.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương 11 tiết.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về việc làm của nữ thanh niên
ở các huyện ngoại thành
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm của nữ thanh niên ở các
huyện ngoại thành
Chương 3: Thực trạng việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại
thành Hà Nội giai đoạn 2010 - 2018
Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát triển việc làm của nữ thanh
niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội đến năm 2025 - 2030
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM
CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN
TỚI ĐỀ TÀI
1.1.1. Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về phụ nữ và vai trò của phụ nữ
trong lao động sản xuất và đời sống xã hội.
Chủ nghĩa Mác ra đời từ giữa thế kỷ XIX đã góp phần rất quan trọng đưa
sự phát triển lý thuyết nữ quyền, lý thuyết giới bước sang một giai đoạn phát
triển mới.Những quan điểm về địa vị, vai trò của người phụ nữ ở các chế độ xã
hội nói chung, đặc biệt quan tâm đến số phận của phụ nữ trong chế độ tư bản chủ
nghĩa nói riêng, phân tích những nguyên nhân của sự bất bình đẳng nam - nữ.
Điều quan trọng là đã vạch rõ xu hướng biến đổi địa vị, vai trò người phụ nữ
theo hướng tiến tới sự bình đẳng nam nữ trong xã hội và tính tất yếu của cách
mạng xã hội chủ nghĩa (XHCN) đối với sự nghiệp giải phóng phụ nữ. Chỉ khi
xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, xây dựng chế độ công hữu chính là thủ
tiêu sự lệ thuộc kinh tế của phụ nữ đối với nam giới. Đưa phụ nữ vào nền sản
xuất xã hội, họ sẽ không còn bị trói chặt trong công việc gia đình, lao động gia
đình trở thành bộ phận của lao động xã hội. Đồng thời hôn nhân giữa nam và nữ
được xây dựng trên cơ sở tự nguyện chứ không vì lợi ích kinh tế chi phối hay
những yếu tố phi kinh tế. Khẳng định điều này, Ph. Ăngghen viết: "… Đặc tính
của sự thống trị của người chồng đối với người vợ trong gia đình hiện đại, và sự
tất yếu phải xác lập sự bình đẳng xã hội thật sự giữa hai bên, cũng như phương
thức xác lập sự bình đẳng ấy, chỉ bộc lộ ra hoàn toàn rõ ràng một khi mà cả vợ
chồng đều bình đẳng trước pháp luật" [19, tr.116]. Tiếp tục phát triển luận điểm
của Ph. Ăngghen, Lênin đặc biệt nhấn mạnh đến cảnh "hai tròng áp bức" mà giới
nữ phải chịu đựng. Thứ nhất, với tư cách là LLLĐ, phụ nữ chịu sự áp bức của
chủ nghĩa tư bản. Thứ hai, với tư cách là phụ nữ, họ chịu địa vị thứ yếu trong hệ
9
thống luật pháp hiện tồn và những nghĩa vụ gia đình đè nặng trên vai. Khi đồng
thời đảm nhiệm hai chế độ làm việc này, người phụ nữ phải hy sinh đời sống
riêng tư, đánh mất cơ hội phát triển học thức và cả cơ hội tham gia đời sống
chính trị. V.I. Lênin khẳng định: "Muốn để giải phóng phụ nữ, muốn làm cho
thật sự bình đẳng với nam giới, thì phải có nền kinh tế chung của xã hội, phải để
cho phụ nữ tham gia lao động sản xuất chung. Như thế phụ nữ mới có địa vị bình
đẳng với nam giới" [95, tr.230]. Chế độ dân chủ tư sản tự bản thân nó không xoá
bỏ áp bức giai cấp, nếu chỉ dừng lại ở những yêu sách dân chủ tư sản đấu tranh
đòi quyền cho phụ nữ thì chưa đủ mà phải hướng tới sự kết hợp những yêu sách
này với vũ khí căn bản của cuộc đấu tranh giải phóng phụ nữ, đó là lý luận của
chủ nghĩa cộng sản.
Ngay từ những năm 1844-1845 C.Mác và Ph. Ăngghen đã phát hiện ra
một xu hướng chung của giới chủ tư bản. Đó là tăng cường tuyển dụng lao động
nữ và trẻ em gái vào làm việc trong các nhà máy, công xưởng vì mục đích bản
chất của tư bản là lợi nhuận. Trong tác phẩm "Tình cảnh giai cấp lao động ở
Anh" Ph. Ăngghen đã lý giải điều này. Vì lao động của phụ nữ dưới chủ nghĩa tư
bản là thứ lao động rẻ mạt, việc sử dụng nguồn lao động này khiến nhà tư bản
thu được món lợi kếch sù. Vậy nên, giới chủ tư bản luôn tìm cách thải hồi nam
công nhân để thu hút lao động nữ và buộc họ phải làm việc đến kiệt sức trong
điều kiện không bảo đảm cho sức khoẻ, từ đó khiến cho vóc người phụ nữ bị
biến dạng, trở nên thấp bé, cằn cỗi và bị mắc nhiều căn bệnh nan y. Giới chủ tư
bản thích thuê những người phụ nữ có gia đình hơn bởi vì khi đó người phụ nữ
phải làm việc cật lực hơn để kiếm thêm thu nhập, tư liệu sinh hoạt ít ỏi nuôi sống
cho gia đình mình. Điều đó cho thấy sự bóc lột hết sức tinh vi, dã man và tàn bạo
của giới chủ tư bản. Khi trình bày về lý luận sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
biểu hiện trong đời sống hiện thực của xã hội tư bản chủ nghĩa C.Mác đã khái
quát vấn đề sử dụng lao động phụ nữ và trẻ em trong các ngành sản xuất độc hại.
Chế độ lao động trong công xưởng tư bản chủ nghĩa đã không tính đến những
đặc điểm của phụ nữ và nam giới, bắt phụ nữ phải làm việc lẫn lộn với nam giới
trong điều kiện khắc nghiệt, bị đối xử giống như thú vật hơn là giống người.
10
Trong từng thời kỳ lịch sử khác nhau, các hình thức bất bình đẳng tuy có
thay đổi nhưng bản chất thì không thay đổi. Dưới chế độ tư hữu, phụ nữ phải
chịu một nghịch lý là vai trò lao động thì lớn nhưng bị đối xử một cách thấp hèn
cả trong gia đình lẫn ngoài xã hội, bị bóc lột, bị tha hoá. So với giai đoạn chủ
nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền,
địa vị, vai trò người phụ nữ vẫn không hề thay đổi. Họ vẫn là công cụ lao động
của giới tư bản mà thôi. Điều này cũng đã được V.I.Lênin làm rõ vào nửa đầu
thế kỷ XX. Theo ông, trong những quốc gia văn minh và được xem là tiến bộ
nhất, phụ nữ vẫn ở trong tình trạng đáng gọi là "nô lệ nội trợ" và không hề có
một nhà nước tư bản nào, cho dù được xem là thể chế cộng hoà tự do nhất, mà
tại đó phụ nữ có quyền đầy đủ và ngang bằng như nam giới. V.I. Lênin khẳng
định vai trò quan trọng phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng, người cộng sản phải
ý thức được vấn đề quyền lợi, lợi ích và nhu cầu của giới nữ trong quá trình
tuyên truyền cách mạng. Con đường duy nhất để đi tới một sự giải phóng hoàn
toàn đối với phụ nữ là cách mạng vô sản và sự nghiệp cách mạng XHCN.
- Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về lao động và việc làm: Tác
phẩm nổi tiếng Tư bản [16]. Khi giải thích nguồn gốc của sự thay thế các
phương thức sản xuất từ thấp đến cao trong lịch sử, C.Mác và Ph.Ănghen đã
chứng minh và khẳng định rằng lao động sản xuất của cải vật chất là cơ sở của
đời sống xã hội loài người. Trong quá trình đó không những con người cải tạo
thế giới tự nhiên mà còn góp phần hoàn thiện chính bản thân con người. Vì vậy
vấn đề việc làm cho người lao động luôn được quan tâm. Đây không chỉ là vấn
đề có liên quan đến cuộc sống và sinh kế của bản thân người lao động mà nó còn
liên quan đến quá trình phát triển xã hội. Ở từng thời kỳ lịch sử, vấn đề việc làm
cho người người lao động cũng có những đặc điểm khác nhau. Để xã hội phát
triển ổn định, bền vững, việc nghiên cứu tìm kiếm các cách thức để tạo ra nhiều
công ăn, việc làm cho người lao động luôn được xem là một vấn đề cơ bản của
phát triển.
Trong học thuyết giá trị thặng dư, khi phân tích bản chất và những yếu tố
cơ bản để chứng minh sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh
11
tế thị trường, C.Mác đã phát hiện ra rằng phần giá trị tăng thêm mà các nhà tư
bản có được sau khi bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh chính là do lao động
không công của người công nhân làm thuê sáng tạo ra. Nhưng để có giá trị thặng
dư ấy, các tư bản phải tạo ra một chỗ làm việc cụ thể trong dây chuyền sản xuất
kinh doanh của họ bằng cách đầu tư tư bản vào sản xuất, kinh doanh.
Vấn đề việc làm được C.Mác-Ăngghen nghiên cứu sâu hơn khi phân tích
quá trình chuyển hoá giá trị thặng dư thành tư bản trong quá trình tích luỹ tư bản.
Trong đó phân tích sự tăng thêm của tư bản đến vị trí việc làm của giai cấp công
nhân. Luận cứ quan trọng nhất là khi phân tích mối quan hệ giữa sự thay đổi cấu
tạo hữu cơ của tư bản với thị trường sức lao động ảnh hưởng trực tiếp đến việc
làm. Sự thay đổi của kết cấu kỹ thuật của tư bản, sự tăng lên của khối lượng tư
liệu sản xuất so với khối lượng sức lao động đang làm cho các tư liệu sản xuất
đó sống lại, lại phản ánh trở lại vào trong kết cấu giá trị của tư bản, vào trong
việc tăng thêm bộ phận bất biến của giá trị tư bản, bằng cách lấy vào bộ phận
khả biến của nó. Đồng thời, C.Mác cho rằng, cùng với những điều kiện khác
không thay đổi, kết cấu của tư bản cũng vẫn không thay đổi, nghĩa là để vận
dụng một khối lượng tư liệu sản xuất hay tư bản bất biến nhất định, bao giờ cũng
cần một khối lượng sức lao động như trước, thì rõ ràng là lượng cầu về sức lao
động và quỹ sinh hoạt của công nhân sẽ tăng lên một cách tỷ lệ với tư bản, và tư
bản tăng lên càng nhanh bao nhiêu thì lượng cầu đó cũng càng tăng lên nhanh
bấy nhiêu. Đầu tư tăng sẽ làm gia tăng cầu sức lao động, do đó khả năng có việc
làm của người lao động sẽ được gia tăng. Nhưng cái cách mà các nhà tư bản sử
dụng phổ biến là họ sẽ đầu tư cho kỹ thuật công nghệ tiên tiến vì đây là biện
pháp tốt nhất để tăng năng suất lao động. Do đó, sự gia tăng việc làm trong điều
kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa không tăng cùng tỷ lệ với sự gia tăng đầu tư tư
bản, mà có xu hướng giảm tương đối.
Như vậy, xét trên tổng thể, tư bản khả biến và cầu sức lao động giảm
tương đối, số lượng việc làm tăng chậm hơn toàn bộ vốn của nền sản xuất xã hội.
Từ đó Mác đưa ra kết luận về xu hướng nhân khẩu thừa tương đối trong phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Và cùng với sự tích luỹ tư bản do bản thân nó đẻ
12
ra, công nhân cũng sản xuất ra với một quy mô ngày càng lớn những phương
tiện làm cho họ trở thành nhân khẩu thừa tương đối. Dân cư dôi dư này có ý
nghĩa rất quan trọng để phát triển sản xuất tư bản chủ nghĩa, đảm bảo lao động
thường xuyên cần thiết cho xã hội và cũng là đòn bẩy quan trọng cho việc đẩy
mạnh sản xuất giá trị thặng dư. Đồng thời C.Mác cũng chỉ ra những hình thức
của nhân khẩu thừa tương đối gồm: nhân khẩu thừa di động, nhân khẩu tiềm
năng và nhân khẩu đình trệ. Trong đó, nhân khẩu thừa tiềm năng bao gồm thất
nghiệp trong nông nghiệp do tính chất thời vụ của thời kỳ nông nhàn. Và khi nền
sản xuất tư bản chủ nghĩa chiếm lĩnh được nông nghiệp rồi, thì cùng với sự tích
luỹ của số tư bản hoạt động trong lĩnh vực này, lượng cầu về nhân khẩu công
nhân nông nghiệp cũng ngày càng giảm bớt một cách tuyệt đối; hơn nữa, sự sa
thải công nhân ở đây lại không kèm theo một sự thu hút nhiều công nhân hơn
như ở trong các ngành sản xuất phi nông nghiệp. Một bộ phận nhân khẩu nông
thôn vì vậy cứ thường xuyên ở trong tình trạng sẵn sàng chuyển sang hàng ngũ
giai cấp vô sản thành thị hay công trường thủ công và chờ những điều kiện thuận
lợi để chuyển hoá như thế.
Những lý luận của C.Mác về tích luỹ tư bản được trình bày trong tác
phẩm đã cung cấp những luận cứ khoa học cơ bản, trong đó có quan niệm về lao
động, việc làm cho các nhà kinh tế Mác-xít. Những nghiên cứu của Lê Nin về
nguyên nhân của xuất khẩu tư bản cũng đã chỉ rõ khi phân tích về vấn đề thừa tư
bản tương đối tại các nước chính quốc do cấu tạo hữu cơ tư bản tăng trong khi
các nước đang phát triển có nguồn nhân công và tài nguyên giá rẻ... Đây là vấn
đề lý luận căn cốt để Đảng và Nhà nước ta vận dụng xây dựng đường lối PTKT
thị trường định hướng XHCN và công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
1.1.2. Những nghiên cứu về việc làm và thất nghiệp của một số nhà
kinh tế học hiện đại
- Jonh Maynard Keynes (1936), Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và
tiền tệ [100]. J.M Keynes là một nhà kinh tế học người Anh có ảnh hưởng lớn tới
kinh tế học hiện đại và chính trị cũng như các chính sách tài chính của nhiều
13
chính phủ. Ông xem xét việc làm trong mối quan hệ giữa sản lượng - thu nhập -
tiêu dùng - đầu tư - tiết kiệm - việc làm. Theo ông, trong một nền kinh tế, khi sản
lượng tăng, thu nhập tăng, đầu tư tăng thì việc làm tăng và ngược lại. Tâm lý của
quần chúng là khi tổng thu nhập tăng thì cũng tăng tiêu dùng, nhưng tốc độ tăng
tiêu dùng chậm hơn so với tăng thu nhập và có khuynh hướng tiết kiệm một
phần thu nhập, làm cho cầu tiêu dùng có hiệu quả hay cầu tiêu dùng thực tế giảm
tương đối so với thu nhập dẫn đến một bộ phận hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
không có khả năng bán được. Thừa hàng hoá là nguyên nhân gây ra khủng
hoảng, ảnh hưởng tới quy mô sản xuất ở chu kỳ tiếp theo, nên việc làm giảm,
thất nghiệp tăng. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, khi quy mô đầu tư tư
bản tăng thì hiệu quả giới hạn của tư bản đầu tư có xu hướng giảm sút tạo nên
giới hạn chật hẹp về thu nhập của doanh nhân trong đầu tư tương lai. Doanh
nhân chỉ tích cực mở rộng đầu tư khi hiệu quả giới hạn của tư bản lớn hơn lãi
suất. Còn khi hiệu quả giới hạn của tư bản nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất thì họ
không tích cực đầu tư nên quy mô sản xuất bị thu hẹp, dẫn đến việc làm giảm,
thất nghiệp tăng.
Theo Keynes, để tăng việc làm, giảm thất nghiệp, phải tăng tổng cầu của
nền kinh tế. Chính phủ có vai trò kích thích tiêu dùng (tiêu dùng sản xuất và phi
sản xuất) để tăng tổng cầu thông qua tăng trực tiếp các khoản chi tiêu của chính
phủ, hoặc thông qua các chính sách của Chính phủ nhằm khuyến khích đầu tư
của tư nhân, của các tổ chức KT-XH.
Lý thuyết về việc làm của J.M Keynes được xây dựng dựa trên các giả
định đúng với các nước phát triển, nhưng không hoàn toàn phù hợp với các nước
đang phát triển. Bởi vì hầu hết các nước nghèo, nguyên nhân khó khăn cơ bản để
gia tăng sản lượng, tạo việc làm không phải do tổng cầu không đủ cao. Ở các
nước đang phát triển, khi tổng cầu tăng sẽ kéo theo tăng giá cả, dẫn đến lạm phát.
Vì thế, biện pháp tăng tổng cầu để tăng quy mô sản xuất, tạo việc làm không đúng
với mọi quốc gia, trong mọi thời kỳ. Mặt khác, nếu tạo việc làm cho khu vực
thành thị và một số trung tâm công nghiệp bằng cách tăng tổng cầu sẽ tạo ra làn
sóng di dân từ nông thôn ra thành thị và tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị gia tăng.
14
- W. Arthur Lewis, Lý thuyết nhị nguyên (Hay còn gọi là lý thuyết tạo
việc làm bằng chuyển giao lao động giữa hai khu vực của nền kinh tế) [107].
Ông cho rằng muốn tạo việc làm cần chuyển số lao động dư thừa từ các ngành
sản xuất truyền thống sang các ngành hiện đại do đầu tư tư bản nước ngoài vào
các nước lạc hậu. Đây là xu hướng có tính quy luật, vì trong nền kinh tế truyền
thống kỹ thuật lạc hậu, lao động trình độ thấp dư thừa. Số lao động dôi dư này
không có công ăn việc làm, họ không có tiền lương và thu nhập. Vì vậy, khi có
một mức lương cao hơn trong khu vực này thì các nhà đầu tư sẽ có ngay nguồn
lao động dồi dào từ nông nghiệp chuyển sang. Do việc trả lương cho người lao
động chỉ dựa theo năng suất cận biên nên những phần còn lại thuộc về các nhà
đầu tư. Nhờ đó, các nhà đầu tư sẽ có lợi là thu được vốn nhanh, có lợi nhuận và
có thể dùng lợi nhuận đó để mở rộng sản xuất. Điều này là thực tế đang diễn ra
khá phổ biến trong nền kinh tế Việt Nam. Theo lý thuyết này, Việt Nam có thể
đạt sự tăng trưởng khi tập trung vào phát triển khu vực kinh tế hiện đại kết hợp
hài hoà với khu vực kinh tế truyền thống.
- Lý thuyết của Todaro, Về sự di chuyển lao động dựa trên điều tiết thu
nhập, tiền lương giữa các khu vực của nền kinh tế [105]. Nghiên cứu chỉ ra rằng,
những người lao động ở khu vực nông thôn có thu nhập trung bình thấp. Vì vậy,
họ có xu hướng muốn di chuyển đến những nơi đô thị có thu nhập cao hơn để tìm
kiếm việc làm và gia tăng thu nhập. Sự di chuyển lao động này không những phụ
thuộc vào chênh lệch thu nhập mà còn dựa vào dự báo của chính phủ để thực hiện
sự điều tiết và xác suất tìm được việc làm đối với lao động nông nghiệp. Điều này
cho thấy ở các nước kinh tế nông nghiệp là chủ yếu muốn đẩy mạnh tăng trưởng
cần phải tập trung vào việc phát triển, trước hết là ngành nông nghiệp và kinh tế
nông thôn, để tạo ra thị trường cho công nghiệp và dịch vụ phát triển. Vấn đề này
đang kiểm chứng sự đúng đắn trong đường lối ưu tiên công nghiệp hoá, hiện đại
hoá (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn của Đảng ta.
- Lý thuyết của Harry Toshima (Nhật Bản), Về tạo việc làm trong khu vực
sản xuất nông nghiệp [98]. Khi nghiên cứu các mô hình tăng trưởng kinh tế của
các nhà kinh tế châu Âu áp dụng vào khu vực các nước Châu Á, tác giả cho rằng
15
các mô hình này không có ý nghĩa thực tế với tình hình dư thừa lao động trong
nông nghiệp. Bởi vì, nền nông nghiệp vẫn thiếu lao động trong mùa vụ và thừa
lao động lúc nông nhàn. Từ đó tác giả đưa ra đề xuất: cần giữ lại lao động nông
nghiệp và chỉ tạo thêm việc làm trong những thời kỳ nhàn rỗi bằng cách tăng vụ,
đa dạng hoá cây trồng vật nuôi... Việc tạo thuận lợi hơn nữa để có việc làm đầy
đủ cho mọi thành viên gia đình nông dân trong những thời kỳ nông nhàn sẽ nâng
cao mức thu nhập hàng năm của họ và sẽ mở rộng được thị trường trong nước
cho các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển. Từ đó, lực lượng lao động
(LLLĐ) trong nông thôn sẽ được sử dụng hết. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giải
pháp cho sự phát triển của các nước Châu Á là phải bắt đầu từ nông nghiệp và
phải tạo ra nhiều việc làm cho nông dân trong thời kỳ nông nhàn bằng cách phát
triển các ngành nghề trong kinh tế nông thôn.
1.1.3. Những nghiên cứu về việc làm, thu nhập của lao động nông
thôn và nữ lao động nông thôn
- Jonna Estudillo, ''Labor markets, occupational choice, and rural poverty
in four Asian countries'' (Thị trường lao động, lựa chọn nghề nghiệp và đói
nghèo ở nông thôn bốn nước châu Á) [101]. Theo tác giả, việc gia tăng thu nhập
phi nông nghiệp, trong đó tăng thu nhập từ việc làm chính thức, được xem là một
động lực quan trọng của tăng trưởng thu nhập và giảm nghèo.
- Ren Mu, Dominique van de Walle, Left Behind to Farm? - Women ’s
Labor Re-Allocation in Rural China (Còn lại gì sau những cánh đồng? - Thị
trường lao động nữ ở nông thôn Trung Quốc), báo cáo của Ngân hàng thế giới
World Bank [104]. Báo cáo nghiên cứu phương thức làm việc và sự phân chia
thời gian lao động của những người phụ nữ không di cư nhưng chịu ảnh hưởng
bởi sự di cư của những người thân trong gia đình.
- Nomaan Majid, The great employment transformation in China (Tạm
dịch: Chuyển đổi việc làm ở Trung Quốc) [103]. Là một nước đang phát triển lớn
nhất thế giới với dân số quá đông và mức tăng trưởng kinh tế chưa cao thì việc
sử dụng tốt lao động là một nhiệm vụ rất nặng nề của Trung Quốc. Chính phủ
16
Trung Quốc đã đưa ra những chính sách phù hợp với tình hình thực tế của đất
nước, đảm bảo quyền lợi cho mọi công dân theo Hiến pháp và Luật lao động,
đồng thời sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của đất nước. Hiện nay, sau nhiều
năm củng cố và thử nghiệm, Trung Quốc đã có một cách tổ chức lao động phù
hợp với nền kinh tế thị trường XHCN. Theo đó, các biện pháp cụ thể được đưa
ra là: Đưa mục tiêu giải quyết việc làm vào trong kế hoạch và chiến lược PTKT
của đất nước, cải cách kinh tế theo hướng phát triển nhanh khu vực dịch vụ,
khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, PTKT phi nhà nước, thực
hiện chính sách tài chính tích cực để tăng độ co giãn của cơ cấu lao động, cải
tiến công tác quản lý nhà nước của Chính phủ đối với thị trường lao động…
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC CÓ LIÊN QUAN
TỚI ĐỀ TÀI
1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan tới quan điểm, các nhân tố
ảnh hưởng và chính sách giải quyết việc làm cho nữ thanh niên nông thôn
- Đề tài Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách giải quyết việc
làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của tác
giả Nguyễn Hữu Dũng [39]. Đây là một trong những công trình nghiên cứu về
chính sách giải quyết việc làm đầu tiên kể từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi
mới do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI khởi xướng năm 1986. Công trình đã
tập trung vào trình bày tổng quát về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận
về chính sách lao động việc làm. Làm rõ thực trạng vấn đề việc làm tại Việt Nam
trong những năm cuối của thế kỷ 20. Trên cơ sở đó đưa ra những định hướng về
chính sách việc làm trong quá trình CNH, HĐH đất nước.
- Phan Thế Công, Chính sách tạo việc làm cho lao động Việt Nam trong
giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện nay [35]. Tác giả trình bày những tác động
của khủng hoảng kinh tế tới việc điều chỉnh chính sách việc làm ở nước ta.
Khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế nước nhà cả ở đô
thị và nông thôn. Hàng loạt doanh nghiệp phá sản hoặc đình đốn sản xuất, người
lao động sa vào tình trạng thất nghiệp hoặc thất nghiệp ẩn hình, thiếu việc làm,
việc làm thu nhập thấp không đủ đảm bảo đời sống gia đình. Mặc dù Việt Nam
17
đã duy trì được tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn suy thoái kinh tế, nhưng
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng đối với sinh kế và đời sống của nhiều người
Việt Nam là rất lớn. Việc làm ở các khu vực sản xuất hàng xuất khẩu và ở các
làng nghề thủ công bị thu hẹp và nhiều công nhân nhập cư buộc phải trở về quê
hương. Công việc không ổn định và thu nhập thấp đã ảnh hưởng tới nhiều hộ gia
đình, trong khi giá cả thực phẩm và các hàng hoá thiết yếu khác vẫn ở mức cao.
Kéo theo đó là hàng loạt hệ luỵ xã hội tiêu cực. Đó là những thách thức cần phải
chú trọng trong chiến lược tạo việc làm.
- Nguyễn Minh Phong, Chính sách lao động - việc làm nhìn từ góc độ
kinh tế vĩ mô: Những bài học của giai đoạn 2006 - 2010 [54]. Nhìn từ góc độ
kinh tế vĩ mô, thực tế xây dựng và triển khai chính sách lao động việc làm giai
đoạn 2006 - 2010, tác giả rút ra những bài học đáng lưu ý sau: Thứ nhất, cần
"nâng cấp" và thống nhất cao về quan điểm, nhận thức chung của các các nhà
hoạch định chính sách và doanh nghiệp cũng như của bản thân người lao động là
phải thực sự coi chính sách lao động - việc làm không chỉ là dạng chính sách an
sinh xã hội, mà là một bộ phận hợp thành, có vai trò quan trọng và ngày càng
tích cực, năng động nhất trong tổng thể chính sách kinh tế vĩ mô. Thứ hai, cần
phát triển thị trường lao động chất lương cao. Thứ ba, cần quy định và thực thi
linh hoạt các công cụ kinh tế phù hợp nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động,
bảo đảm hiệu lực và hiệu quả chính sách lao động - việc làm trên thực tế. Thứ tư,
chính sách lao động - việc làm cần được đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Trần Việt Tiến với bài ''Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và
định hướng hoàn thiện'' [74]. Chính sách việc làm là một trong chính sách cơ bản
của mỗi quốc gia. Thông qua tạo thêm việc làm và đảm bảo việc làm cho người
lao động, chính sách việc làm có mục tiêu xã hội là nâng cao phúc lợi cho người
dân, thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo cho người dân hoà nhập xã hội, giảm
dần sự tách biệt xã hội. Chính sách việc làm ở nước ta thời gian qua đã từng
bước thực hiện được mục tiêu đó, tuy vậy, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần
khắc phục.
- "Chính sách tài chính thúc đẩy phát triển tam nông" của tác giả Đỗ Đức
18
Minh, Hà Thị Hương Lan [46]. Bài viết phân tích một số chính sách tài chính
thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân như: chính sách thuế,
chính sách thuỷ lợi, phí hỗ trợ sản xuất, thành tựu và những hạn chế của chính
sách đó.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu vè phương thức tạo việc làm và các
giải pháp phát triển việc làm cho nữ thanh niên nông thôn
- Việc làm ở nông thôn: Thực trạng và giải pháp, tác giả Chu Tiến Quang
[55]. Về cơ bản, cuốn sách cho thấy một bức tranh chung về một số vấn đề lý
luận về việc làm, thực trạng việc làm ở nông thôn và một số giải pháp giải quyết
việc làm nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, số liệu của cuốn sách đã cũ và các
chính sách không được tác giả phân tích đầy đủ.
- Bài viết "Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam" của Phạm Đức Thành
[65]. Trong bài viết tác giả đã đánh giá được hiện trạng thất nghiệp và giải quyết
việc làm ở Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm và biện pháp nhằm
giải quyết việc làm cho người lao động.
- Tác giả Nguyễn Sinh Cúc có bài viết "Giải quyết việc làm ở nông thôn
và những vấn đề đặt ra" [34]. Trong bài viết tác giả đã đề cập những biến động
của dân số nông thôn, những xu hướng mới tạo việc làm ở nông thôn như: khôi
phục và phát triển các làng nghề truyền thống, kinh tế trang trại, các dự án,
chương trình quốc gia về việc làm.
- "Giải quyết việc làm cho thanh niên trong độ tuổi lao động ở một số
thành phố miền bắc Việt Nam" của tác giả Tống Văn Đường [43]. Tác giả đã
trình bày về nhu cầu việc làm của lứa tuổi thanh niên và vai trò của họ trong sản
xuất. Tác giả đã khẳng định TNNT là một bộ phận quan trọng của nguồn lao
động. Nhu cầu được làm việc, được học tập là nhu cầu chính đáng của thanh
niên từ 16 đến 30 tuổi, do đó đòi hỏi các tổ chức xã hội, chính quyền đoàn thể và
mọi người lao động phải quan tâm. Bên cạnh đó, tác giả đã nêu lên sự hình thành
và kết cấu nguồn lao động của thanh niên ở các thành phố. Phân tích thực trạng
tạo việc làm cho thanh niên, đề xuất những phương hướng và biện pháp chủ yếu
tạo việc làm cho thanh niên trong độ tuổi lao động.
19
- Nguyễn Thị Kim Ngân với bài ''Giải quyết việc làm trong thời kì hội
nhập'' [45]. Tác giả trình bày những chủ trương, đường lối của Đảng ta đối với
vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trong giai đoạn đất nước hội nhập
quốc tế, đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong công cuộc giải quyết
việc làm cho người lao động. Từ đó, tác giả đề xuất sáu giải pháp giải quyết việc
làm trong thời kỳ hội nhập như: Một là, hoàn thiện thể chế thị trường lao động
theo định hướng XHCN. Hai là, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
trong nước và quốc tế cho đầu tư phát triển, nhất là những vùng, ngành, lĩnh vực
có khả năng thu hút nhiều lao động. Ba là, tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước
trong giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động thông qua việc thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2010, thực hiện lồng
ghép có hiệu quả Chương trình với các chương trình mục tiêu quốc gia khác (về
giáo dục - đào tạo, về giảm nghèo...) và các chương trình phát triển KT-XH, đặc
biệt trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố. Bốn là, hoàn thiện và phát triển thị trường
lao động, góp phần vào việc hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Năm là, nâng cao chất lượng nguồn lao động cả về trình độ học
vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng tay nghề; Sáu là, hoàn thiện và
phát triển hệ thống an sinh xã hội.
- Cuốn sách Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình
đô thị hóa của Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng [69]. Tác giả đã trình bày những
vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trong quá trình đô thị hoá, cũng như nêu lên thực trạng và giải pháp tạo việc
làm cho đối tượng này trong giai đoạn đô thị hoá hiện nay.
- Bài viết của Dương Ngọc Thành, Nguyễn Minh Hiếu ''Thực trạng lao
động và việc làm nông thôn Việt Nam'' [67]. Nghiên cứu này đưa ra những kết
luận về thực trạng và việc làm của lao động nông thôn Việt Nam, theo đó lao
động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra của cải vật
chất của những người lao động nông thôn, bao gồm lao động trong các ngành
nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ nông thôn. Các nhân tố ảnh hưởng
đến lao động việc làm bao gồm dân số và cơ cấu dân số, tiến bộ khoa học kĩ
20
thuật, nguồn tài nguyên thiên nhiên, đào tạo nghề và các chính sách giải quyết
việc làm.
- Đoàn Kim Thắng với bài ''Đào tạo nghề cho TNNT Việt Nam: Thực
trạng và giải pháp'' [68]. Bài viết phân tích thực trạng và các giải pháp đào tạo
nghề cho TNNT Việt Nam hiện nay. Theo đó, TNNT Việt Nam về cơ bản chưa
được đầu tư đào tạo đúng mức nên chất lượng rất hạn chế. Muốn khắc phục tình
trạng này thì phải có sự kết hợp giữa công tác dạy nghề với các công tác về vận
động, tuyên truyền ở các địa phương.
- Tác động của đô thị hoá đối với lao động việc làm ở nông thôn ngoại
thành Hà Nội luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hải Vân [95]. Tác giả tập trung
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của quá trình đô thị hoá tới lao
động, việc làm nông thôn nói chung, phân tích và đánh giá thực trạng tác động
của đô thị hoá tới lao động, việc làm nông thôn ngoại thành Hà Nội và các giải
pháp cơ bản cho vấn đề này.
- Trương Xuân Trường với bài ''Đô thị - nông thôn và một số vấn đề về
việc làm hiện nay ở nước ta'' [83]. Tạo việc làm vừa là vấn đề cơ bản có tính chất
chiến lược, vừa là vấn đề cấp bách trước mắt, đặc biệt là trong giai đoạn "dân số
vàng" của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, đang có một sự mất cân đối trong lĩnh
vực tạo việc làm giữa các vùng, cụ thể là giữa nông thôn và đô thị. Khu vực đô
thị được ưu ái hơn, có nhiều thuận lợi hơn khu vực nông thôn. Vấn đề bất bình
đẳng về tạo việc làm này liên quan đến nhiều lĩnh vực, bao gồm: điều kiện tự
nhiên, vốn, công nghệ; nhân tố con người, bản thân người lao động; chính sách
KT-XH, chính sách việc làm; và hệ thống thông tin thị trường lao động. Qua
việc xem xét về các yếu tố vốn, công nghệ, điều kiện tự nhiên, nhân tố con
người, chính sách và hệ thống thông tin thị trường, tác giả cho thấy rằng, vấn đề
tạo việc làm phụ thuộc vào nhiều yếu tố và nổi lên sự chênh lệch giữa nông thôn
và đô thị. Vấn đề tạo việc làm ở đô thị dường như "dễ dàng" hơn so với ở khu
vực nông thôn. Nó thể hiện qua khả năng tiếp cận nguồn vốn, công nghệ cao,
chất lượng nguồn nhân lực, sự đa dạng về ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng lao
động, hệ thống thông tin về việc làm.
21
- Bài viết ''Giải quyết việc làm cho 1,6 triệu lao động trong năm 2014''
của tác giả Minh Trang [79]. Bài viết thể hiện những bất cập trong thị trường
lao động ở Việt Nam và những hạn chế trong hoạt động của các kênh môi giới
việc làm.
- Nguyễn Công Toàn, Châu Mỹ Duyên với bài ''Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng tới cơ hội việc làm của lao động nữ nông thôn, huyện Tam Bình, tỉnh
Vĩnh Long'' [77]. Các tác giả đã thực hiện điều tra trực tiếp 120 nữ lao động
nông thôn thông qua bản câu hỏi cấu trúc và phương pháp phân tích hồi quy. Kết
quả phân tích hồi quy cho thấy, việc làm của lao động nữ bị ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố nên công việc không ổn định. Các yếu tố đó là: trình độ học vấn, tình
trạng hôn nhân của lao động nữ, nghề nông thôn đã học, thông tin về việc làm,
liên kết giữa nơi đào tạo và sử dụng lao động. Do vậy, lao động nữ nông thôn
muốn ổn định việc làm và cải thiện thu nhập rất cần có sự thay đổi nhận thức từ
bản thân người lao động về việc làm và sự hỗ trợ kịp thời về đào tạo nghề và vốn
từ chính quyền địa phương.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan tới kinh nghiệm tạo việc
làm cho nữ thanh niên nông thôn
- Luận án tiến sĩ Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở
nông thôn Hà Tĩnh của tác giả Thái Ngọc Tịnh [76]. Trong luận án tác giả đã hệ
thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm, thực trạng giải quyết
việc làm ở nông thôn Hà Tĩnh đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Hà Tĩnh.
- Hoàng Vọng Thanh với bài viết "Một số chính sách thúc đẩy việc làm
của Nhật Bản trước nguy cơ LLLĐ già hóa" [64]. Nguy cơ LLLĐ bị già hóa vốn
là nguy cơ thường trực của đất nước Nhật Bản. Để hạn chế tình trạng này thì một
trong những giải pháp được chính phủ Nhật Bản đưa ra là khuyến khích lao động
nữ và lao động thanh niên thông qua rất nhiều chính sách như ban hành Luật cơ
hội bình đẳng (Equal Employment Opportunity Law), chính sách hỗ trợ phát
triển nghề nghiệp cho thanh niên, xây dựng thêm nhiều nhà trẻ để tạo điều kiện
cho nhiều lao động nữ tham gia làm việc trở lại sau khi sinh con…
22
- Luận án tiến sĩ Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh
Bình trong thời quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của tác giả Phạm Mạnh
Hà [45]. Kết quả nghiên cứu của luận án đã làm rõ những căn cứ khoa học và
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho lao
động nông thôn; đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm
cho lao động ở các vùng quê tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn đất nước CNH,
HĐH. Đồng thời luận án đã đề xuất quan điểm, mục tiêu, phương hướng giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020.
- "Giải pháp việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam" của tác giả Trịnh Văn Sơn và cộng sự [62]. Thông qua việc phân
tích thực trạng lao động ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, các tác giả đã đề
xuất các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn ở đây gồm: Hoàn thiện
hệ thống chính sách cơ chế và nâng cao các biện pháp giải quyết việc làm, đặc
biệt là các chính sách với ngành nghề kinh tế tư nhân, phát triển sản xuất nông
lâm nghiệp; Thực hiện tốt chính sách ưu đãi tín dụng cho người lao động nông
thôn khi có nhu cầu vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh; Chính phủ cần hỗ
trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tiếp tục thực hiện ba chương trình kinh tế lớn
của Đảng, Nhà nước.
- Nguyễn Quang Tuyến, Nguyễn Hữu Lộc với bài "Thực trạng lao động
nông thôn, ảnh hưởng của đào tạo nghề, việc làm và thu nhập của lao động tỉnh
Bến Tre'' [84]. Các tác giả đã đánh giá thực trạng lao động nông thôn về việc
làm, thu nhập, nhận thức và nhu cầu học nghề tại tỉnh Bến Tre; Đánh giá công
tác giải quyết việc làm sau đào tạo nghề và phân tích ảnh hưởng đào tạo nghề
nông thôn đến thu nhập của người dân tại tỉnh Bến Tre; Phân tích những thuận
lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tại tỉnh Bến Tre; và đề xuất giải pháp đào tạo nghề trong thời
gian tới giúp giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn
tại tỉnh Bến Tre. Theo đó các giải pháp được đưa ra là chính quyền địa phương
và các cơ quan có liên quan đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lập kế hoạch
dài hạn cho công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cũng như có chủ
23
trương, chính sách bổ sung kịp thời cho từng giai đoạn phát triển. Đặc biệt vấn
đề kinh phí thực hiện cần đầy đủ, kịp thời và sử dụng hiệu quả.
1.3. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC LIÊN
QUAN TỚI ĐỀ TÀI VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA
1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu, luận giải
Một là, các nội dung khái quát trong các tác phẩm kinh điển của Mác -
Ăngghen đã đặt nền móng cơ bản về những vấn đề căn cốt nhất liên quan đến
việc làm, đến vai trò việc làm của phụ nữ và những nhân tố ảnh hưởng tới việc
làm của phụ nữ cũng như động cơ, mục đích giải quyết việc làm cho phụ nữ
trong quá trình phát triển KT-XH nói chung. Hơn thế nữa, lý luận kinh điển cũng
chỉ ra xu hướng tăng cấu tạo hữu cơ tư bản sẽ tạo ra nạn nhân khẩu thừa tương
đối.Điều này đang là vấn đề bức thiết trong bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0,các dây chuyền sản xuất tự động tạo ra đội quan thất nghiệp lớn trong
nhiều ngành sản xuất.
Hai là, các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế, các tổ chức kinh tế
nước ngoài đã nghiên cứu được những vấn đề cơ bản về việc làm, thất nghiệp,
cung cấp những căn cứ khoa học quan trọng làm cơ sở để xây dựng các giải
pháp hoàn thiện và phát triển việc làm (số lượng, chất lượng, cơ cấu việc làm,
thu nhập...). Đặc biệt, một số công trình tiêu biểu đã khái quát tính quy luật của
sự phát triển liên quan đến việc làm khu vực nông thôn trong quá trình CNH,
ĐTH của các nước đang phát triển, làm căn cứ đề xuất những vấn đề liên quan
đến phương thức và điều kiện tạo việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn.
Ba là, đối với các công trình trong nước, nghiên cứu về, việc làm và tạo
việc làm được các tác giả nêu lên tương đối đầy đủ trên các phương diện như:
Phân tính tính thống nhất và mâu thuẫn về số lượng và chất lượng việc làm trong
nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập; về lợi ích của các chủ thể như lợi
nhuận, tiền công; về các điều kiện, môi trường làm việc và đãi ngộ... Một số
công trình cũng đã đề xuất định hướng phát triển việc làm và các phương thức
giải quyết việc làm trong bối cảnh mới của cuộc cách mạng khoa học - công
24
nghệ (KH-CN) hiện đại. Những quan niệm, định hướng đã được đề xuất, kiến
nghị đó là nguồn tài liệu quý làm phong phú thêm cơ sở khoa học, lý luận cũng
như thực tiễn khi triển khai nghiên cứu vấn đề việc làm của NTN ở các huyện
ngoại thành Hà Nội.
Bên cạnh đó, các công trình đã hệ thống hoá, bổ sung và hoàn thiện những
vấn đề cơ bản về việc làm cho đối tượng lao động nữ, trong đó có NTN. Thống
nhất về vai trò quan trọng của việc làm nói chung và việc làm của NTN nói
riêng. Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước, đảm bảo
an sinh xã hội và thu nhập cho người lao động ở các vùng nông thôn. Nhiều công
trình nghiên cứu đi sâu phân tích, đánh giá những chính sách việc làm đã được
Đảng và Nhà nước đưa vào thực thi từ thời kỳ đổi mới từ năm 1986. Đó là các
chính sách về đất đai, về hỗ trợ vốn, về đào tạo nghề, khuyến khích đầu tư từ các
thành phần kinh tế với nhiều hình thức và cấp độ khác nhau... Nhìn chung, các
công trình đều công nhận vị trí, vai trò của các chính sách này đối với vấn đề
việc làm và phát triển việc làm của NTN. Mặc dù qua từng giai đoạn khác nhau,
các chính sách của Đảng và Nhà nước đã bộc lộ những hạn chế so với sự thay
đổi nhanh chóng của thực tiễn. Song Đảng và Nhà nước luôn tích cực bổ sung,
hoàn thiện để tạo điều kiện tốt nhất cho NTN ở các huyện ngoại thành có việc
làm phù hợp để vừa PTKT vừa ổn định xã hội.
Các công trình cũng đã phân tích và đánh giá khoa học, khách quan thực
trạng vấn đề việc làm và phát triển việc làm của NTN tại một số địa phương
trong cả nước cũng như ở một số nước trong khu vực châu Á. Theo đó, làm rõ
những kết quả đạt được, những hạn chế và những nguyên nhân hạn chế trong
việc tạo và giải quyết việc làm của NTN tại các địa phương này.
Trong nhiều những công trình nghiên cứu gần đây cũng đã bao quát khá
đầy đủ các nội dung liên quan đến vấn đề việc làm như: Phân tích thực trạng của
một địa phương theo phân vùng kinh tế hay cấp tỉnh, cấp huyện; đề xuất chính
sách về việc làm và đảm bảo lợi ích của họ; các phương thức phát triển và các
nguồn lực để giải quyết việc làm... Các công trình cũng đã đề xuất những quan
điểm cơ bản, phương hướng và các giải pháp khả thi nhằm tạo việc làm và giải
25
quyết việc làm của NTN tại một số địa phương. Đây sẽ là tài liệu có ý nghĩa
quan trọng giúp cho tác giả tìm ra những giải pháp phù hợp để phát triển việc
làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội trong bối cảnh mới đặt ra.
Tuy nhiên, những phân tích chuyên sâu dưới góc độ kinh tế chính trị về
việc làm của NTN. Đó là LLLĐ nữ ở độ tuổi từ 16 tới 30 theo quy định tại Điều
1 Luật Thanh niên Việt Nam: ''Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu
tuổi đến ba mươi tuổi'' [56]. Đồng thời đối tượng NTN ở các huyện ngoại thành
có một số đặc điểm riêng như: Nữ thanh niên chiếm tỉ lệ lao động rất lớn ở các
vùng kinh tế nông thôn Việt Nam. Quá trình CNH, ĐTH với quy luật chung là
lực lượng thanh niên có xu hướng di cư tới đô thị ngày càng tăng. Đồng thời, lực
lượng NTN ngày càng đóng vai trò lao động, sản xuất chủ lực ở các địa bàn
nông thôn. Đây là lực lượng có sức trẻ, với tri thức và sức khoẻ, lại dồi dào về số
lượng nhưng lại chưa được quan tâm sát sao.Hơn nữa, lực lượng lao động này
gắn với địa bàn ở các huyện ngoại thành có nhiều nội dung mới trên các phương
diện như: Đặc điểm, vai trò việc làm của NTN; nhân tố ảnh hưởng và phương
thức tạo việc làm của đối tượng này; tình hình biến động việc làm và những xu
hướng diễn ra trong quá trình CHN, ĐTH... Quan điểm, phương hướng và giải
pháp trong hoàn cảnh mới gắn với các điều kiện khách quan và chủ quan...
Có thể khái quát: Các công trình nghiên cứu nêu trên chưa có câu trả lời
sâu sắc, có hệ thống chuyên sâu theo chuyên ngành kinh tế chính trị. Đồng thời,
với sự biến đổi nhanh chóng của thực tiễn quá trình phát triển... Đòi hỏi trong
nghiên cứu cần những công trình chuyên sâu có tính hệ thống về việc làm, các
phương thức, điều kiện tạo việc làm và tiêu chí đánh giá kết quả phát triển việc
làm của NTN nói chung và đặc biệt là của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội
nói riêng trong từng thời kỳ đẩy mạnh CNH, ĐTH. Đồng thời trong từng ngành,
từng hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh ở các huyện ngoại thành thủ đô có
nhiều khác biệt. Đòi hỏi từ thực tiễn phát triển KT-XH các huyện ngoại thành
thời kỳ xây dựng thủ đô văn minh hiện đại đang cần có công trình nghiên cứu
một cách hệ thống, toàn diện về vấn đề việc làm, đánh giá được vai trò, vị trí và
xu hướng vận động của vấn đề việc làm và giải quyết việc làm của NTN, trên cơ
26
sở đó tìm kiếm những giải pháp khoa học, tạo điều kiện phát triển cơ sở lý luận
để phát triển tốt hơn việc làm của NTN trong những năm tiếp theo.
Vì vậy, vấn đề "Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Hà Nội" là một hướng nghiên cứu mới, khá chuyên sâu đáp ứng đòi hỏi từ thực
tiễn đang đặt ra.
1.3.2. Những khoảng trống đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu trong
luận án
Các huyện ngoại thành Hà Nội hiện đang trong quá trình đẩy mạnh CNH,
ĐTH với mục tiêu cùng với các quận nội thành xây dựng thủ đô văn minh hiện
đại. Quá trình này gắn với chương trình xây dựng NTM và NTM thế hệ mới với
nhiều chủ trương, chính sách về thu hút đầu tư, khuyến khích khởi nghiệp, tạo
việc làm, đất đai, thuế… Vì vậy, về lý luận cần có những đánh giá khái quát về
việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Đồng thời, cần phân tích,
tổng hợp những đặc điểm, tính đặc thù của đối tượng NTN để thấy rõ được
những điểm chung và điểm khác biệt cũng như khả năng và hạn chế của NTN ở
các huyện ngoại thành. Những nhân tố tác động tới việc làm của NTN; thực
trạng việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành về số lượng, chất
lượng, cơ cấu và yêu cầu đặt ra... Từ đó, đưa ra được các phương hướng và đề
xuất các giải pháp cụ thể đối với NTN. Với vị thế là trung tâm kinh tế - văn hoá -
xã hội hàng đầu cả nước, Hà Nội ngày càng phát triển hơn. Vì vậy, vấn đề việc
làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội là hết sức cấp bách.
Tóm lại, những vấn đề mới đặt ra cho đề tài luận án nghiên cứu về "Việc
làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội" sẽ làm tập trung để làm
rõ thêm các vấn đề sau:
- Xây dựng khung lý luận về việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành
trong quá trình CNH, ĐTH. Những nghiên cứu này đặt trong điều kiện mới của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập
quốc tế gồm: Khái niệm, đặc điểm, điều kiện, phương thức, các nhân tố ảnh
hưởng và tiêu chí đánh giá... việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành
- Khảo cứu kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương điển hình
27
trong nước về vấn đề tạo việc làm và giải quyết việc làm của NTN ở các huyện
ngoại thành để làm phong phú thêm kết quả nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của NTN ở các huyện ngoại
thành Hà Nội như số lượng, chất lượng, cơ cấu trình độ chuyên môn, kỹ thuật,
thu nhập… thời gian qua, đối chiếu với các tiêu chí và yêu cầu mới từ thực tiễn
đặt ra làm căn cứ để đề xuất giải pháp hoàn thiện và phát triển việc làm của NTN
ở các huyện ngoại thành Hà Nội
- Trên cơ sở dự báo về tác động của cuộc cách mạng KH-CN hiện đại và
cách mạng công nghiệp 4.0, kết hợp với xu hướng đẩy mạnh quá trình CNH,
ĐTH các huyện ngoại thành Hà Nội thời gian tới, luận án đề xuất phương hướng
và các giải pháp hoàn thiện và phát triển việc làm của NTN ở các huyện ngoại
thành những năm tiếp theo
28
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH
2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN
2.1.1. Khái niệm về việc làm của nữ thanh niên
2.1.1.1. Khái niệm việc làm
Việc làm là mối quan tâm hàng đầu của người lao động và giải quyết việc
làm là mối bận tâm thường trực của các quốc gia. Việc làm được các nhà nghiên
cứu xem xét dưới rất nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ lịch sử, việc làm liên
quan đến phương thức lao động, tới phương thức kiếm sống của con người và xã
hội loài người. Trong khi đó xét theo khía cạnh kinh tế thì sức lao động thông
qua quá trình thực hiện việc làm của người lao động là yếu tố quan trọng của đầu
vào sản xuất và các nhà kinh tế học quan tâm tới vấn đề thu nhập của người lao
động từ việc làm. Về mặt xã hội học, việc làm lại được xét tới khía cạnh tỉ lệ
người có việc làm và thất nghiệp, nhu cầu việc làm của xã hội. Trên phương diện
luật pháp, chúng ta quan tâm tới tính hợp pháp của việc làm, các nội dung bảo vệ
việc làm hợp pháp, bảo vệ quyền con người… Do việc làm được xem xét ở
nhiều góc độ khác nhau như vậy nên rất khó thống nhất về định nghĩa.
Trên thế giới, quan niệm về việc làm khá đa dạng. Giáo sư kinh tế học Nhật
Bản N.Y. Asuda cho rằng "việc làm là những tác động của người lao động vào vật
chất sinh ra lợi nhuận" [106, tr.9]. Theo đó, phạm vi tác động của con người vào
vật chất thì rất rộng nhưng không phải sự tác động nào cũng thu được lợi nhuận
hoặc nhằm thu lợi nhuận. Do đó, quan niệm này chưa thực sự thuyết phục.
Ở Anh các học giả cho rằng việc làm là toàn bộ những hoạt động kiếm
sống của con người, trong đó tính đến cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn
hành vi của con người [99, tr.13]. Ở đây, khái niệm việc làm chỉ xét tới yếu tố về
kinh tế chứ chưa quan tâm tới yếu tố pháp lý về việc làm.
Các nhà kinh tế học Pháp cho rằng "việc làm như là một tình trạng, trong
đó có sự trả công bằng tiền mặt hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực có
tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất" [99, tr.9]. Theo đó, việc làm
29
phải có yếu tố trả công trong khi sự trả công thông thường chỉ được thực hiện
trong quan hệ làm công. Tuy nhiên, nhiều trường hợp không có sự trả công,
chẳng hạn như các lao động cá thể có công việc và thu nhập ổn định từ công việc
của mình hoặc những người chủ sử dụng lao động tạo việc làm và trả công cho
người khác nhưng thật khó có thể cho rằng họ lại là những người không có việc
làm. Vì vậy, quan niệm này cũng chưa được đầy đủ.
Ở Liên Xô, việc làm được các nhà kinh tế quan niệm rằng đó là sự tham
gia của người lao động vào một hoạt động xã hội thuộc các lĩnh vực như sản
xuất, học tập, nội trợ, kinh tế phụ ở các nông trại. Quan niệm này cũng chỉ chú
trọng tới lợi ích việc làm mang lại thay vì xem xét thêm khía cạnh pháp lý.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: "Người có việc làm là người
làm trong các lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật
ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng
góp một phần cho xã hội" [67]. Theo quan niệm này, có việc làm không chỉ là
vào cơ quan nhà nước hay các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, mà
còn là làm việc ngay tại gia đình do chính người lao động tạo ra để có thu nhập.
So với hai quan niệm trên thì quan niệm này có tính chất bao quát và rõ nét hơn.
Nói chung, bất cứ nghề nào cần thiết cho xã hội và mang lại thu nhập cho người
lao động mà không bị pháp luật nghiêm cấm thì đó là việc làm. Việc làm không
bị hạn chế về mặt không gian, ở đây người lao động được tự do hoạt động, tự do
liên doanh, liên kết, tự do thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn
của nhà nước để tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội theo
quan hệ cung - cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ luật
Lao động (BLLĐ) như sau: Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp
luật nghiêm cấm được coi là việc làm [58]. Từ cách tiếp cận và luận giải trên gắn
với đề tài luận án đồng ý với đinh nghĩa trên.Theo đó, các hoạt động được xác
định là việc làm về cơ bản phải đảm bảo ba yếu tố:
Thứ nhất, việc làm là những hoạt động lao động. Lao động và việc làm là
hai khái niệm gắn bó chặt chẽ với nhau. Lao động là hoạt động có mục đích, có ý
thức của con người nhằm tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Các
30
hoạt động này thể hiện sự tác động của sức lao động vào tư liệu sản xuất để tạo
ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Nếu không có hoạt động lao động thì không có việc
làm nhưng hoạt động lao động chỉ là dấu hiệu cơ bản của việc làm mà không thể
đồng nhất lao động với việc làm. Lúc này hay lúc khác, mọi người đều có hoạt
động lao động song không có nghĩa là mọi người đều có việc làm. Yếu tố lao
động trong việc làm khác với sự lao động thông thường ở điểm nó phải có tính
hệ thống, tính thường xuyên và tính nghề nghiệp. Còn việc làm được coi là một
phạm trù khách quan trong nền sản xuất xã hội, nó sẽ phụ thuộc vào các điều
kiện hiện có của nền sản xuất.
Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định
trong hệ thống phân công lao động của xã hội. Hay nói cách khác họ là những
người thực hiện các hoạt động lao động trong phạm vi một nghề nhất định (có
thể phải qua đào tạo hoặc không cần qua đào tạo) trong một thời gian tương đối
ổn định (một số ngày, tuần, tháng hoặc năm). Những hoạt động lao động chỉ diễn
ra một lần hoặc nhiều lần nhưng không có tính liên tục, hệ thống thì không được
coi là việc làm.
Thứ hai, việc làm phải là những hoạt động tạo ra thu nhập. Để thực hiện
việc làm, người lao động phải sử dụng sức lao động của mình tác động vào các
đối tượng lao động và sự tiêu hao sức lao động đó phải được bù đắp bằng lượng
giá trị nhất định (thường là tiền công) đủ để tái xuất sức lao động và duy trì cuộc
sống. Thu nhập chính là lý do, động lực, mục tiêu để người lao động thực hiện
và duy trì việc làm. Tuy nhiên, cần phải hiểu cụm từ "tạo ra thu nhập" theo nghĩa
rộng. Nó không chỉ là khoản thu nhập trực tiếp mà người thực hiện việc làm
nhận được mà còn bao hàm cả khả năng tạo ra thu nhập. Ví dụ, người hoạ sĩ, họ
không chỉ vẽ các tác phẩm để bán lấy tiền thu nhập mà họ còn làm vì đam mê, sở
thích và cái đam mê, sở thích này của họ vẫn có khả năng tạo ra thu nhập. Do đó
họ vẫn được coi là có việc làm. Bên cạnh đó, cần phân biệt quan niệm về nguồn
thu và thu nhập trong việc làm. Thu nhập bao giờ cũng liên quan đến phần giá trị
mới tạo ra của hoạt động lao động nên không phải mọi nguồn thu đều mang
nghĩa thu nhập. Ngoài ra, mức độ thu nhập trong việc làm cũng cần phải được
làm rõ. Nếu người lao động tham gia lao động đủ thời gian làm việc thì thu nhập
31
phải đạt ở mức đủ duy trì những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Đây cũng là
một trong những yếu tố để nhà nước quy định mức lương tối thiểu cho người lao
động. Nếu thu nhập từ việc làm dưới mức lương tối thiểu chung thì đó là việc
làm không đầy đủ (bán thất nghiệp) hoặc việc làm có thu nhập không tương
xứng. Ngược lại, việc làm theo chế độ thời gian không trọn ngày, không trọn
tuần hay không trọn tháng, trọn năm nhưng thu nhập cao hơn mức tối thiểu thì
không phải là bán thất nghiệp mà là việc làm bán thời gian. Trên thực tế, lao
động nữ mang thai hay phải chăm sóc con nhỏ có thể chọn chế độ việc làm này
và họ vẫn hoàn toàn được coi là có việc làm chứ không phải thất nghiệp. Như
vậy, thu nhập, mức thu nhập hay chế độ thời gian làm việc cũng là những yếu tố
tạo nên khái niệm việc làm nhưng theo định nghĩa được quy định trong BLLĐ
nêu trên thì những khía cạnh này của việc làm chưa được làm rõ.
Thứ ba, việc làm phải là các hoạt động lao động hợp pháp. Hoạt động nói
chung và lao động nói riêng là thuộc tính tự nhiên của con người, không đợi sự
cho phép của pháp luật hay nhà nước. Tuy nhiên, như C.Mác đã từng nói "Bản
chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội" [19, tr.11], tức là con người
không thể tách mình ra khỏi xã hội hay thực hiện những hoạt động bên ngoài xã
hội. Mà xã hội muốn tồn tại thì phải có luật pháp và sự quản lý của nhà nước,
của chính quyền. Do đó, việc làm của con người cũng phải đảm bảo tuân theo
những quy định của pháp luật, của nhà nước. Những hoạt động phi pháp nhằm
tạo ra thu nhập bất chính không được coi là việc làm. Những người thực hiện
những hoạt động phi pháp để kiếm tiền không được coi là có việc làm mà bị coi
là tội phạm và tuỳ vào mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau:
Đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, hoặc là những
công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, tất cả các
hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận.
Việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức:
- Làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho
công việc đó.
- Làm công việc để thu lợi cho bản thân.
32
- Làm các công việc phục vụ cho sinh hoạt chung của gia đình nhưng
không có thù lao.
Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc
làm ra thành nhiều loại:
Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc, có thể phân chia việc làm ra
thành việc làm chính và việc làm phụ. Theo đó, việc làm chính thường là những
việc mà người lao động phải dành nhiều thời gian nhất cho nó và thường thì việc
làm này cũng mang lại mức thu nhập cao hơn hẳn so với những công việc khác.
Trong khi đó, việc làm phụ thường được quan niệm là việc mà người thực hiện
giành nhiều thời gian nhất sau công việc chính.
Bên cạnh đó, việc làm còn được chia ra dựa theo yếu tố về thời gian như:
- Việc làm toàn thời gian: Công việc thường kéo dài 5 ngày, mỗi ngày 8h.
- Việc làm bán thời gian: Công việc thường không theo khung giờ quy
định chung của Nhà nước.
- Việc làm thêm: Công việc thường diễn ra ngoài khung giờ quy định
chung của Nhà nước và phụ thuộc nhiều vào sự lựa chọn của cá nhân.
Còn người lao động được chia ra làm các loại như sau:
- Người có việc làm: Người có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi
trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong một tuần lễ trước điều tra;
Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện
vật; Đang làm những công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình để thu lợi
nhuận nhưng không được trả công cho công việc đó; Đã có việc làm trước đó
nhưng đang trong thời gian nghỉ đã được sự cho phép của nhà quản lý và sẽ trở
lại làm việc sau thời gian nghỉ phép.
- Người đủ việc làm: là những người có điều kiện sử dụng hết thời gian
lao động theo quy định. Trong thống kê lao động - việc làm ở Việt Nam thì
những người có đủ việc làm bao gồm những người có số giờ làm việc trong tuần
lễ tính đến thời điểm điều tra lớn hơn hoặc bằng 40h hoặc những người có số giờ
làm việc nhỏ hơn 40h nhưng lớn hơn hoặc bằng giờ quy định đối với những
người làm những công việc đặc biệt có quy định cụ thể. Số giờ quy định trên có
thể thay đổi theo từng năm học hoặc từng thời kỳ.
33
- Người thiếu việc làm: Bao gồm những người mà tại thời điểm điều tra
không sử dụng hết thời gian lao động quy định và nhận được thu nhập từ công
việc khiến họ có nhu cầu làm thêm.
- Người bán thất nghiệp: Đây là hiện tượng thường thấy ở lao động nông thôn
làm việc theo mùa vụ, lao động ở khu vực thành thị không chính thức, lao động ở các
cơ sở sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn, lao động nhà nước dôi dư.
- Người thất nghiệp: Là những người trong độ tuổi lao động, có sức lao
động nhưng chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa có việc làm.
2.1.1.2. Khái niệm việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Thứ nhất, quan niệm về nữ thanh niên
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, sự phát triển của cơ thể con
người, từ khi sinh ra, đến khi từ giã cuộc đời trải qua nhiều giai đoạn. Mỗi con
người được sinh ra, trưởng thành và tồn tại trong suốt cuộc đời của mình đều trải
qua các thời kỳ lứa tuổi. Ở mỗi thời kỳ lứa tuổi, sự phát triển về thể chất, tâm lý
và nhân cách của con người đó lại có những quy luật riêng. Thanh niên là thời kỳ
kế tiếp của lứa tuổi thiếu niên nhưng đây là giai đoạn phát triển rất cao về thể
chất và tâm lý. Chính vì thể, thanh niên tồn tại với tư cách là một phạm trù lứa
tuổi ở cấp độ phát triển đặc biệt.
Thanh niên cũng là một thành phần đặc biệt của cơ cấu xã hội. Khi nghiên
cứu về thanh niên, có nhiều cách tiếp cận, tuỳ thuộc vào nội dung và góc độ
nghiên cứu:
- Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn xác
định trong quá trình phát triển của cơ thể, trong giai đoạn này thấy rõ sự cường
tráng về thể lực, sự phát triển về trí tuệ, trưởng thành về sinh dục, tính dục.
- Về góc độ tâm lý học thì lại nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn
chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động độc lập với tư cách là một công
dân có trách nhiệm. Các nhà tâm lý học quan tâm tới các quy luật phát triển tâm
lý của lứa tuổi thanh niên mà đặc trưng là sự tự ý thức, tự khẳng định, sự hăng
say hoạt động và sáng tạo, những nét đặc trưng của thế giới tâm hồn, đặc biệt là
sự tự ý thức của lứa tuổi này và coi đó là yếu tố cơ bản để phân biệt với thời kỳ
lứa tuổi thiếu niên.
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành

More Related Content

What's hot

Thi truong lao dong21
Thi truong lao dong21Thi truong lao dong21
Thi truong lao dong21
trantuan202
 
Lao dong nu khu vuc phi chinh thuc - ngoc dung
Lao dong nu  khu vuc phi chinh thuc - ngoc dungLao dong nu  khu vuc phi chinh thuc - ngoc dung
Lao dong nu khu vuc phi chinh thuc - ngoc dung
tripmhs
 

What's hot (17)

Luận án: Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế Hà Nội
Luận án: Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế Hà NộiLuận án: Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế Hà Nội
Luận án: Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế Hà Nội
 
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba VìLuận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
 
Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...
Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...
Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông t...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu sốQuản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
 
Ý thức công dân với việc xây dựng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, HAY - Gửi miễn p...
Ý thức công dân với việc xây dựng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, HAY - Gửi miễn p...Ý thức công dân với việc xây dựng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, HAY - Gửi miễn p...
Ý thức công dân với việc xây dựng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, HAY - Gửi miễn p...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Tại UBN...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Tại UBN...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Tại UBN...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Tại UBN...
 
Thi truong lao dong21
Thi truong lao dong21Thi truong lao dong21
Thi truong lao dong21
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOTLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ lao động nữ theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Bảo vệ lao động nữ theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, 9đLuận văn: Bảo vệ lao động nữ theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Bảo vệ lao động nữ theo pháp luật tại TP Đà Nẵng, 9đ
 
Lao dong nu khu vuc phi chinh thuc - ngoc dung
Lao dong nu  khu vuc phi chinh thuc - ngoc dungLao dong nu  khu vuc phi chinh thuc - ngoc dung
Lao dong nu khu vuc phi chinh thuc - ngoc dung
 
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAYLuận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập ThạchPhát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ Công Chức Của UBND Hu...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ Công Chức Của UBND Hu...Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ Công Chức Của UBND Hu...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ Công Chức Của UBND Hu...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
 
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng NamChính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 

Similar to Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành

6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
tripmhs
 
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdfGiải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
TaiVu43
 
Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...
Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...
Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành (20)

Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà NộiGiải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
 
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà NộiLuân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
 
6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
 
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần ThơĐề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
Đề tài: Đời sống vật chất và tinh thần của công nhân ở Tp Cần Thơ
 
Luận án: Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội, HAYLuận án: Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Lối sống thanh niên nông thôn ngoại thành Hà Nội, HAY
 
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai Cấp Công Nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
 
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà ĐôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
 
Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...
Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...
Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam (TẢI FREE ZALO 0934 573 ...
 
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdfGiải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà NộiĐề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
 
Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...
Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...
Th s16.03 thực trạng và giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn ở thái n...
 
Luận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mới
Luận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mớiLuận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mới
Luận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mới
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thônĐề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
 
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...
 
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 

Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ KIM HUỆ VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ KIM HUỆ VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN QUANG THUẤN HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả luận án Lê Thị Kim Huệ
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH 8 1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài có liên quan tới đề tài 8 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan tới đề tài 16 1.3. Tổng quan các kết quả nghiên cứu đã đạt được liên quan tới đề tài và các vấn đề đặt ra 23 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH 28 2.1. Khái niệm và đặc điểm việc làm của nữ thanh niên 28 2.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành 44 2.3. Phương thức tạo việc làm và tiêu chí đánh giá việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành 53 2.4. Kinh nghiệm của một số nước và địa phương về giải quyết việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội 65 Chương 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 - 2018 76 3.1. Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành Hà Nội ảnh hưởng đến việc làm của nữ thanh niên 76 3.2. Thực trạng việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội 87 3.3. Đánh giá chung về việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội 111 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025-2030 118 4.1. Phương hướng phát triển việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội 118 4.2. Những giải pháp chủ yếu để phát triển việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội 129 KẾT LUẬN 143 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 145 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 146 PHỤ LỤC 154
  • 5. DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT BLLĐ : Bộ luật Lao động CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, ĐTH : Công nghiệp hoá, đô thị hoá DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa FAO : Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc GDP : Tổng sản phẩm quốc nội ILO : Tổ chức Lao động quốc tế KCN : Khu công nghiệp KT - XH : Kinh tế - xã hội LĐTB&XH : Lao động, thương binh và xã hội LLLĐ : Lực lượng lao động NTN : Nữ thanh niên NTM : Nông thôn mới PTKT : Phát triển kinh tế THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TNCS HCM : Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh NTNNT : Nữ thanh niên nông thôn TTDVVL : Trung tâm dịch vụ việc làm UBND : Uỷ ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Số lượng và phân bố phần trăm thanh niên đang làm việc 39 Bảng 2.2: Tỷ số việc làm trên dân số của thanh niên và tỷ số việc làm trên dân số của dân số từ 15 tuổi trở lên 40 Bảng 2.3: Cơ cấu tuổi của lao động có việc làm chia theo vị thế việc làm 40 Bảng 3.1: Cơ cấu đất sử dụng tính đến 31/12/2016 78 Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế chính giai đoạn 2005 - 2016 80 Bảng 3.3: Diện tích, dân số, mật độ dân số và đơn vị hành chính tính đến 31/12/2016 của các huyện ngoại thành thành phố Hà Nội 81 Bảng 3.4: Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động chia theo ngành nghề tại các huyện ngoại thành Hà Nội tính đến 01/4/2016 82 Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu kinh tế chính giai đoạn 2005 - 2016 85 Bảng 3.6: Dân số từ 15 tuổi trở lên và dân số trong độ tuổi thanh niên có việc làm ở các huyện ngoại thành Hà Nội năm 2016 88 Bảng 3.7: Tỉ lệ biết đọc biết viết của thanh niên các huyện ngoại thành Hà Nội 89 Bảng 3.8: Trình độ học vấn phổ thông của nữ lao động các huyện ngoại thành Hà Nội 91 Bảng 3.9: Thực trạng đi học của nữ thanh niên nông thôn các huyện ngoại thành Hà Nội 91 Bảng 3.10: Trình độ học vấn cao nhất của nữ thanh niên nông thôn các huyện ngoại thành Hà Nội 93 Bảng 3.11: Cơ cấu trình độ chuyên môn kĩ thuật của lao động nữ thanh niên ngoại thành Hà Nội năm 2016 94 Bảng 3.12: Số lao động trong các doanh nghiệp phân theo khu vực kinh tế và đơn vị hành chính tại thời điểm 31/12/2017 98 Bảng 3.13: Số lao động trong các cơ sở kinh doanh siêu nhỏ và hộ gia đình phân theo đơn vị hành chính 100
  • 7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH Trang Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ phân bổ lực lượng lao động theo nhóm tuổi và thành thị/nông thôn, năm 2017 41 Biểu đồ 3.1: Mạng lưới các trường học trên địa bàn các huyện ngoại thành Hà Nội 83 Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ đi học theo các vùng kinh tế xã hội 90 Biểu đồ 3.3: Lý do chủ yếu các nữ thanh niên nông thôn các huyện ngoại thành Hà Nội trong độ tuổi 16 tới 24 tuổi phải dừng việc học lên cao 92 Biểu đồ 3.4: Cơ cấu việc làm ngành nông nghiệp phân theo mức độ tham gia của thành phố Hà Nội 95 Biểu đồ 3.5: Phân bố lao động nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội 95 Biểu đồ 3.6: Phân bổ lao động nông nghiệp trẻ ở các huyện ngoại thành Hà Nội 96 Biểu đồ 3.7: Cơ cấu lao động nông nghiệp Hà Nội 2017 96 Biểu đồ 3.8: So sánh cơ cấu lao động nông nghiệp ở huyện Ba Vì và Hoài Đức 97 Hình 3.1: Bản đồ địa giới hành chính các huyện ngoại thành thành phố Hà Nội 77
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm là một trong những yêu cầu cơ bản nhất của đời sống con người. Đối với quốc gia, việc làm có tác động đối với sự phát triển kinh tế và ổn định đời sống xã hội... của mỗi nước, giúp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của quốc gia đó. Phát triển việc làm sẽ giải quyết vấn đề thu nhập của người dân, từ đó giúp ổn định cuộc sống, mà bên cạnh đó việc làm là một phần quan trọng của công cuộc phát triển bền vững, đảm bảo an sinh xã hội cũng như ổn định xã hội trong sự phát triển của bất kỳ quốc gia nào. Vì vậy, trong hầu hết các báo cáo tình hình phát triển KT-XH của các địa phương hay các nước, chỉ tiêu về việc làm đều được đề cập, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình phát triển về KT-XH của quốc gia đó. Hà Nội là thành phố lớn nhất Việt Nam về diện tích, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với tổng lượng lao động làm việc trên địa bàn tăng cao theo mỗi năm. Đến nay, thành phố có diện tích là 3.324,3 km2 , dân số là 7.742.200 người là điều kiện, tiềm năng vật chất to lớn để thực hiện thắng lợi công nghiệp hoá, đô thị hoá (CNH, ĐTH) để xây dựng thủ đô văn minh, hiện đại. Hà Nội hiện nay có 17 huyện ngoại thành với diện tích tự nhiên 2.841,8 km2 , chiếm 85,5% và dân số 4,07 triệu người chiếm 60,79%. Cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ ĐTH nhanh đã làm nảy sinh nhiều vấn đề về kinh tế- xã hội, trong đó có vấn đề việc làm và thu nhập của người lao động ở các huyện ngoại thành: Tỷ lệ thiếu việc làm những năm gần đây luôn ở mức cao từ 10,2% đến 12,1% [32, tr.6]. Trong khi đó, dân số phân theo giới tính ở các huyện ngoại thành tỷ lệ nữ cao hơn nam. Điều đó dẫn đến vấn đề việc làm của lao động nữ nói chung, của nữ thanh niên (NTN) ở các huyện ngoại thành là một nội dung cần nghiên cứu tìm hiểu. Từ khi thành phố Hà Nội mở rộng (2008) đến nay, ở các huyện đã có rất nhiều chương trình phát triển KT-XH và các phong trào hướng đến vấn đề việc làm của NTN và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trước sức ép của
  • 9. 2 quá trình ĐTH nhanh và tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0... vấn đề việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành thủ đô đang bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập về số lượng thấp, chất lượng không ổn định, cơ cấu mất cân đối, nghề nghiệp chủ yếu là việc lam giản đơn, thu nhập thấp... Mặc dù có lợi thế là lực lượng thanh niên của thủ đô, tuy nhiên NTN ở các huyện ngoại thành phân tán trên địa bàn rộng, trình độ không đều, những vấn đề tập quán, văn hóa vùng miền còn nhiều khác biệt... Mặt khác, xuất phát từ cơ chế phối hợp giữa các cơ quan ban ngành trong việc thực thi vấn đề việc làm còn nhiều bất cập. Chất lượng đội ngũ thực hiện công tác phát triển việc làm không đồng đều, vai trò xung kích của tổ chức Đoàn các cấp với vấn đề việc làm của thanh niên còn mờ nhạt và các nội dung, phương thức tạo việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội còn nhiều hạn chế... Xuất phát từ yêu cầu đổi mới, để có cơ sở lý luận và những đánh giá toàn diện, tổng quát dựa trên những căn cứ khoa học khách quan vấn đề việc làm của NTN trong trong bối cảnh mới. Từ đó, soi chiếu vào vấn đề việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành. Coi đó là căn cứ để đề xuất các phương hướng và giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và phát triển việc làm của làm của NTN ở các huyện ngoại thành trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn của thủ đô văn minh hiện đại. Đó là lý do vấn đề "Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội" được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Nghiên cứu để xây dựng khung lý luận về việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành thành phố trong quá trình CNH, ĐTH trước tác động của quá trình hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Qua đó, làm căn cứ để khảo sát thực tiễn thực trạng việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Luận án phân tích, đánh giá dựa vào các phương thức, điều kiện, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng... để làm rõ thực trạng việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội trên các mặt kết quả đạt được, khó khăn tồn tại và nguyên
  • 10. 3 nhân. Từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và phát triển việc làm về số lượng, chất lượng, cơ cấu, giới tính... phù hợp với đặc điểm và điều kiện của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội trong quá trình CNH, ĐTH. 2.2. Nhiệm vụ của luận án Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung vào các nhiệm vụ sau: - Tổng hợp, hệ thống hoá, bổ sung để xây dựng khung lý luận về việc làm nói chung ở nước ta và NTN ở các huyện ngoại thành thủ đô nói riêng trong bối cảnh mới của quá trình phát triển đất nước - Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số nước và một số thành phố lớn trong nước về phát triển việc làm của NTN ở các huyện/vùng ven đô. - Phân tích và đánh giá thực trạng việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2010 - 2018. - Đề xuất, phương hướng và một số giải pháp phù hợp nhằm phát triển việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội cả trước mắt và lâu dài đến năm 2025 - 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động được rất nhiều các ngành khoa học nghiên cứu như: Xã hội học; Tâm lý học; Khoa học giáo dục hay khoa học nghiên cứu về quyền con người; kinh tế học... Riêng trong ngành khoa học kinh tế cũng có nhiều chuyên ngành sâu như: Kinh tế lao động; Quản trị kinh doanh; Quản lý kinh tế; Kinh tế học phát triển; Quản trị nhân lực... Và ở mỗi chuyên ngành cũng có cách tiếp cận và xác định đối tượng nghiên cứu khác nhau. Từ mục đích và nhiệm vụ của luận án đặt ra, trên bình diện và hướng tiếp cận từ chuyên ngành kinh tế chính trị, luận án xác định: Đối tượng nghiên cứu của luận án là một tập hợp những nhân tố cấu thành các nội dung liên quan tới việc làm và phát triển việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành thành phố với xuất phát điểm tiếp cận từ góc độ quan hệ sản xuất trong mối liên hệ với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
  • 11. 4 Trong đó, lực lượng sản xuất nhấn mạnh các nguồn lực để tạo việc làm và giải quyết việc làm. Quan hệ sản xuất được đề cập đến với các phương thức, hình thức tổ chức và quan hệ lợi ích trong phát triển việc làm của nữ thanh niên trong điều kiện mới của quá trình phát triển. Kiến trúc thượng tầng nghiên cứu hướng vào vai trò của nhà nước, các tổ chức của hệ thống chính trị, đặc biệt là tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (TNCS HCM) về vấn đề việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành trong bối cảnh phát triển mới của đất nước nói chung và của thủ đô Hà Nội. Khi trình bày luận án xin phép được sử dụng cụm từ "việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành" với hàm ý "việc làm của nữ thanh niên nông thôn" và "việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc Trung ương- cấp tỉnh". 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án nghiên cứu về việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành. Khi khảo sát, căn cứ vào số liệu, tư liệu về các nội dung liên quan đến việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội để chỉ ra những nét riêng thể hiện tính đặc thù. - Về không gian: Luận án nghiên cứu việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội (gồm 17 huyện, có phân chia tương đối thành 03 vùng có các điều kiện KT-XH và văn hóa khác nhau gồm: Các huyện phía Tây vùng Ba Vì, Sơn Tây cũ; các huyện phía Đông Nam và các huyện phía Bắc... để có những phân tích chuyên sâu gắn với thực tiễn các vùng). - Về thời gian: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2010 - 2017, một số tư liệu cập nhật đến 2018 và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội đến năm 2025 - 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và
  • 12. 5 chính sách, pháp luật của Nhà nước về việc làm và giải quyết việc làm. Đồng thời tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố về việc làm và giải quyết việc làm của các nhà khoa học và các tổ chức trong và ngoài nước. 4.2. Cơ sở thực tiễn Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn việc làm và phát triển việc làm cho người lao động ở các huyện ngoại thành Hà Nội nói chung trong quá trình CNH, ĐTH. Đặc biệt, luận án đi sâu nghiên cứu những chính sách của nhà nước liên quan trực tiếp đến vấn đề việc làm của NTN như: kế hoạch đã triển khai thực hiện và định hướng giải quyết việc làm đến năm 2025 - 2030; quy hoạch phát triển NTM trong đó có chương trình giải quyết việc làm của các huyện ngoại thành thủ đô đến năm 2025 - 2030; các đề án về giải pháp tạo việc làm và giải quyết việc làm và những báo cáo có liên quan để phục vụ cho nghiên cứu đề tài luận án. Đồng thời luận án cũng bám sát Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn TNCS HCM lần thứ XI năm 2017 và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đoàn TNCS HCM thành phố Hà Nội lần thứ XV nhiệm kỳ 2017-2022 về vấn đề việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin và các phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học kinh tế chính trị như: Trừu tượng hoá khoa học, phân tích, tổng hợp, kết hợp lôgíc với lịch sử, thống kê, khảo sát, tổng kết thực tiễn để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong nghiên cứu. Các phương pháp sẽ được sử dụng linh hoạt, phù hợp trong các chương, các tiết của bản luận án, cụ thể: - Chương 1: Chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hoá, phân tích, luận giải nhằm rút ra những kết luận mang tính tổng quát để đánh giá mức độ, phạm vi, nội dung, kết quả... của các công trình nghiên cứu đã được công bố. Từ đó, đặt trong bối cảnh mới về nội dung nghiên cứu nhằm tìm ra những khoảng trống về lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu để định hướng thực hiện hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu. - Chương 2: Tập trung các phương pháp hướng vào hệ thống hoá những
  • 13. 6 vấn đề lý luận theo cách tiếp cận đặc thù của kinh tế chính trị là: Trừu tượng hoá khoa học gắn với mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm hoàn thiện và kế thừa có bổ sung để hình thành khung lý thuyết về việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành. Từ đó làm căn cứ khoa học để khảo sát vấn đề việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội. - Chương 3: Kết hợp sử dụng linh hoạt phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích so sánh theo các tiết và tiểu tiết của chương để kiểm chứng các số liệu, tư liệu đã thu thập được từ thực tế việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành thủ đô. Đồng thời, khi trình bày kết quả khảo sát có sử dụng các sơ đồ, biểu đồ, đồ thị theo nhiều dạng để minh hoạ cho các phân tích, đánh giá. - Chương 4: Từ việc chắt lọc kết quả nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn của 3 chương. Luận án hướng vào sử dụng phương pháp khái quát hoá để vừa dự báo và đề xuất những mục tiêu, phương hướng gắn với tình hình thực tế của thế giới, trong nước và của thủ đô Hà Nội. Từ đó suy luận thực chứng để đề xuất các giải pháp có tính khách quan, khoa học, khả thi cả trước mắt và lâu dài nhằm đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. 5. Những đóng góp mới của luận án 5.1. Về lý luận - Hệ thống hoá các kết quả nghiên cứu kế thừa có chọn lọc và bổ sung để xây dựng khung lý luận về việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành trong quá trình CNH, ĐTH, đặt trong điều kiện mới của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. 5.2. Về thực tiễn - Từ khung lý luận được xây dựng và hoàn thiện đó là cánh cửa mở để đi sâu tìm hiểu và phân tích vấn đề việc làm cho nhóm đối tượng đặc thù là NTN. Nhóm đối tượng này ở địa bàn các huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội mới mở rộng và đang trong quá trình đẩy mạnh CNH, ĐTH hướng đến xây dựng nông thôn của thủ đô văn minh hiện đại. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước và thành phố trong nước trên phương diện tiếp cận theo đối tượng của kinh tế chính trị theo nhóm nội dung về
  • 14. 7 quan hệ sản xuất; lực lượng sản xuất và vai trò của Nhà nước về vấn đề việc làm, phát triển việc làm… cho lực lượng lao động (LLLĐ) nông thôn nói chung và NTN nói riêng. - Dựa vào kết quả khảo sát thực tế tại địa bàn, thời gian và không gian nghiên cứu. Luận án đi sâu phân tích, đánh giá khoa học, khách quan theo khung lý thuyết thực trạng vấn đề việc làm và phát triển việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Các kết quả phân tích đánh giá được trình bày theo cách truyền thống bao gồm: Kết quả đạt được; những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân... - Trên cơ sở dự báo về xu hướng biến động quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến vấn đề việc làm dưới tác động của nền kinh tế thị trường hiện đại và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Luận án đề xuất những mục tiêu, phương hướng và các giải pháp khả thi cả trước mắt và lâu dài nhằm hoàn thiện và phát triển việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Đây sẽ là tài liệu có ý nghĩa thiết thực giúp các cấp chính quyền thành phố và các tổ chức của hệ thống chính trị làm căn cứ hoàn thiện chính sách, biện pháp, thực hiện tốt những nội dung về việc làm nói chung và giải quyết việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành nói riêng trong quá trình xây dựng thủ đô văn minh hiện đại. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương 11 tiết. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Chương 3: Thực trạng việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2010 - 2018 Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát triển việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội đến năm 2025 - 2030
  • 15. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI 1.1.1. Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin - Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về phụ nữ và vai trò của phụ nữ trong lao động sản xuất và đời sống xã hội. Chủ nghĩa Mác ra đời từ giữa thế kỷ XIX đã góp phần rất quan trọng đưa sự phát triển lý thuyết nữ quyền, lý thuyết giới bước sang một giai đoạn phát triển mới.Những quan điểm về địa vị, vai trò của người phụ nữ ở các chế độ xã hội nói chung, đặc biệt quan tâm đến số phận của phụ nữ trong chế độ tư bản chủ nghĩa nói riêng, phân tích những nguyên nhân của sự bất bình đẳng nam - nữ. Điều quan trọng là đã vạch rõ xu hướng biến đổi địa vị, vai trò người phụ nữ theo hướng tiến tới sự bình đẳng nam nữ trong xã hội và tính tất yếu của cách mạng xã hội chủ nghĩa (XHCN) đối với sự nghiệp giải phóng phụ nữ. Chỉ khi xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, xây dựng chế độ công hữu chính là thủ tiêu sự lệ thuộc kinh tế của phụ nữ đối với nam giới. Đưa phụ nữ vào nền sản xuất xã hội, họ sẽ không còn bị trói chặt trong công việc gia đình, lao động gia đình trở thành bộ phận của lao động xã hội. Đồng thời hôn nhân giữa nam và nữ được xây dựng trên cơ sở tự nguyện chứ không vì lợi ích kinh tế chi phối hay những yếu tố phi kinh tế. Khẳng định điều này, Ph. Ăngghen viết: "… Đặc tính của sự thống trị của người chồng đối với người vợ trong gia đình hiện đại, và sự tất yếu phải xác lập sự bình đẳng xã hội thật sự giữa hai bên, cũng như phương thức xác lập sự bình đẳng ấy, chỉ bộc lộ ra hoàn toàn rõ ràng một khi mà cả vợ chồng đều bình đẳng trước pháp luật" [19, tr.116]. Tiếp tục phát triển luận điểm của Ph. Ăngghen, Lênin đặc biệt nhấn mạnh đến cảnh "hai tròng áp bức" mà giới nữ phải chịu đựng. Thứ nhất, với tư cách là LLLĐ, phụ nữ chịu sự áp bức của chủ nghĩa tư bản. Thứ hai, với tư cách là phụ nữ, họ chịu địa vị thứ yếu trong hệ
  • 16. 9 thống luật pháp hiện tồn và những nghĩa vụ gia đình đè nặng trên vai. Khi đồng thời đảm nhiệm hai chế độ làm việc này, người phụ nữ phải hy sinh đời sống riêng tư, đánh mất cơ hội phát triển học thức và cả cơ hội tham gia đời sống chính trị. V.I. Lênin khẳng định: "Muốn để giải phóng phụ nữ, muốn làm cho thật sự bình đẳng với nam giới, thì phải có nền kinh tế chung của xã hội, phải để cho phụ nữ tham gia lao động sản xuất chung. Như thế phụ nữ mới có địa vị bình đẳng với nam giới" [95, tr.230]. Chế độ dân chủ tư sản tự bản thân nó không xoá bỏ áp bức giai cấp, nếu chỉ dừng lại ở những yêu sách dân chủ tư sản đấu tranh đòi quyền cho phụ nữ thì chưa đủ mà phải hướng tới sự kết hợp những yêu sách này với vũ khí căn bản của cuộc đấu tranh giải phóng phụ nữ, đó là lý luận của chủ nghĩa cộng sản. Ngay từ những năm 1844-1845 C.Mác và Ph. Ăngghen đã phát hiện ra một xu hướng chung của giới chủ tư bản. Đó là tăng cường tuyển dụng lao động nữ và trẻ em gái vào làm việc trong các nhà máy, công xưởng vì mục đích bản chất của tư bản là lợi nhuận. Trong tác phẩm "Tình cảnh giai cấp lao động ở Anh" Ph. Ăngghen đã lý giải điều này. Vì lao động của phụ nữ dưới chủ nghĩa tư bản là thứ lao động rẻ mạt, việc sử dụng nguồn lao động này khiến nhà tư bản thu được món lợi kếch sù. Vậy nên, giới chủ tư bản luôn tìm cách thải hồi nam công nhân để thu hút lao động nữ và buộc họ phải làm việc đến kiệt sức trong điều kiện không bảo đảm cho sức khoẻ, từ đó khiến cho vóc người phụ nữ bị biến dạng, trở nên thấp bé, cằn cỗi và bị mắc nhiều căn bệnh nan y. Giới chủ tư bản thích thuê những người phụ nữ có gia đình hơn bởi vì khi đó người phụ nữ phải làm việc cật lực hơn để kiếm thêm thu nhập, tư liệu sinh hoạt ít ỏi nuôi sống cho gia đình mình. Điều đó cho thấy sự bóc lột hết sức tinh vi, dã man và tàn bạo của giới chủ tư bản. Khi trình bày về lý luận sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối biểu hiện trong đời sống hiện thực của xã hội tư bản chủ nghĩa C.Mác đã khái quát vấn đề sử dụng lao động phụ nữ và trẻ em trong các ngành sản xuất độc hại. Chế độ lao động trong công xưởng tư bản chủ nghĩa đã không tính đến những đặc điểm của phụ nữ và nam giới, bắt phụ nữ phải làm việc lẫn lộn với nam giới trong điều kiện khắc nghiệt, bị đối xử giống như thú vật hơn là giống người.
  • 17. 10 Trong từng thời kỳ lịch sử khác nhau, các hình thức bất bình đẳng tuy có thay đổi nhưng bản chất thì không thay đổi. Dưới chế độ tư hữu, phụ nữ phải chịu một nghịch lý là vai trò lao động thì lớn nhưng bị đối xử một cách thấp hèn cả trong gia đình lẫn ngoài xã hội, bị bóc lột, bị tha hoá. So với giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, địa vị, vai trò người phụ nữ vẫn không hề thay đổi. Họ vẫn là công cụ lao động của giới tư bản mà thôi. Điều này cũng đã được V.I.Lênin làm rõ vào nửa đầu thế kỷ XX. Theo ông, trong những quốc gia văn minh và được xem là tiến bộ nhất, phụ nữ vẫn ở trong tình trạng đáng gọi là "nô lệ nội trợ" và không hề có một nhà nước tư bản nào, cho dù được xem là thể chế cộng hoà tự do nhất, mà tại đó phụ nữ có quyền đầy đủ và ngang bằng như nam giới. V.I. Lênin khẳng định vai trò quan trọng phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng, người cộng sản phải ý thức được vấn đề quyền lợi, lợi ích và nhu cầu của giới nữ trong quá trình tuyên truyền cách mạng. Con đường duy nhất để đi tới một sự giải phóng hoàn toàn đối với phụ nữ là cách mạng vô sản và sự nghiệp cách mạng XHCN. - Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về lao động và việc làm: Tác phẩm nổi tiếng Tư bản [16]. Khi giải thích nguồn gốc của sự thay thế các phương thức sản xuất từ thấp đến cao trong lịch sử, C.Mác và Ph.Ănghen đã chứng minh và khẳng định rằng lao động sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội loài người. Trong quá trình đó không những con người cải tạo thế giới tự nhiên mà còn góp phần hoàn thiện chính bản thân con người. Vì vậy vấn đề việc làm cho người lao động luôn được quan tâm. Đây không chỉ là vấn đề có liên quan đến cuộc sống và sinh kế của bản thân người lao động mà nó còn liên quan đến quá trình phát triển xã hội. Ở từng thời kỳ lịch sử, vấn đề việc làm cho người người lao động cũng có những đặc điểm khác nhau. Để xã hội phát triển ổn định, bền vững, việc nghiên cứu tìm kiếm các cách thức để tạo ra nhiều công ăn, việc làm cho người lao động luôn được xem là một vấn đề cơ bản của phát triển. Trong học thuyết giá trị thặng dư, khi phân tích bản chất và những yếu tố cơ bản để chứng minh sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh
  • 18. 11 tế thị trường, C.Mác đã phát hiện ra rằng phần giá trị tăng thêm mà các nhà tư bản có được sau khi bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh chính là do lao động không công của người công nhân làm thuê sáng tạo ra. Nhưng để có giá trị thặng dư ấy, các tư bản phải tạo ra một chỗ làm việc cụ thể trong dây chuyền sản xuất kinh doanh của họ bằng cách đầu tư tư bản vào sản xuất, kinh doanh. Vấn đề việc làm được C.Mác-Ăngghen nghiên cứu sâu hơn khi phân tích quá trình chuyển hoá giá trị thặng dư thành tư bản trong quá trình tích luỹ tư bản. Trong đó phân tích sự tăng thêm của tư bản đến vị trí việc làm của giai cấp công nhân. Luận cứ quan trọng nhất là khi phân tích mối quan hệ giữa sự thay đổi cấu tạo hữu cơ của tư bản với thị trường sức lao động ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm. Sự thay đổi của kết cấu kỹ thuật của tư bản, sự tăng lên của khối lượng tư liệu sản xuất so với khối lượng sức lao động đang làm cho các tư liệu sản xuất đó sống lại, lại phản ánh trở lại vào trong kết cấu giá trị của tư bản, vào trong việc tăng thêm bộ phận bất biến của giá trị tư bản, bằng cách lấy vào bộ phận khả biến của nó. Đồng thời, C.Mác cho rằng, cùng với những điều kiện khác không thay đổi, kết cấu của tư bản cũng vẫn không thay đổi, nghĩa là để vận dụng một khối lượng tư liệu sản xuất hay tư bản bất biến nhất định, bao giờ cũng cần một khối lượng sức lao động như trước, thì rõ ràng là lượng cầu về sức lao động và quỹ sinh hoạt của công nhân sẽ tăng lên một cách tỷ lệ với tư bản, và tư bản tăng lên càng nhanh bao nhiêu thì lượng cầu đó cũng càng tăng lên nhanh bấy nhiêu. Đầu tư tăng sẽ làm gia tăng cầu sức lao động, do đó khả năng có việc làm của người lao động sẽ được gia tăng. Nhưng cái cách mà các nhà tư bản sử dụng phổ biến là họ sẽ đầu tư cho kỹ thuật công nghệ tiên tiến vì đây là biện pháp tốt nhất để tăng năng suất lao động. Do đó, sự gia tăng việc làm trong điều kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa không tăng cùng tỷ lệ với sự gia tăng đầu tư tư bản, mà có xu hướng giảm tương đối. Như vậy, xét trên tổng thể, tư bản khả biến và cầu sức lao động giảm tương đối, số lượng việc làm tăng chậm hơn toàn bộ vốn của nền sản xuất xã hội. Từ đó Mác đưa ra kết luận về xu hướng nhân khẩu thừa tương đối trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Và cùng với sự tích luỹ tư bản do bản thân nó đẻ
  • 19. 12 ra, công nhân cũng sản xuất ra với một quy mô ngày càng lớn những phương tiện làm cho họ trở thành nhân khẩu thừa tương đối. Dân cư dôi dư này có ý nghĩa rất quan trọng để phát triển sản xuất tư bản chủ nghĩa, đảm bảo lao động thường xuyên cần thiết cho xã hội và cũng là đòn bẩy quan trọng cho việc đẩy mạnh sản xuất giá trị thặng dư. Đồng thời C.Mác cũng chỉ ra những hình thức của nhân khẩu thừa tương đối gồm: nhân khẩu thừa di động, nhân khẩu tiềm năng và nhân khẩu đình trệ. Trong đó, nhân khẩu thừa tiềm năng bao gồm thất nghiệp trong nông nghiệp do tính chất thời vụ của thời kỳ nông nhàn. Và khi nền sản xuất tư bản chủ nghĩa chiếm lĩnh được nông nghiệp rồi, thì cùng với sự tích luỹ của số tư bản hoạt động trong lĩnh vực này, lượng cầu về nhân khẩu công nhân nông nghiệp cũng ngày càng giảm bớt một cách tuyệt đối; hơn nữa, sự sa thải công nhân ở đây lại không kèm theo một sự thu hút nhiều công nhân hơn như ở trong các ngành sản xuất phi nông nghiệp. Một bộ phận nhân khẩu nông thôn vì vậy cứ thường xuyên ở trong tình trạng sẵn sàng chuyển sang hàng ngũ giai cấp vô sản thành thị hay công trường thủ công và chờ những điều kiện thuận lợi để chuyển hoá như thế. Những lý luận của C.Mác về tích luỹ tư bản được trình bày trong tác phẩm đã cung cấp những luận cứ khoa học cơ bản, trong đó có quan niệm về lao động, việc làm cho các nhà kinh tế Mác-xít. Những nghiên cứu của Lê Nin về nguyên nhân của xuất khẩu tư bản cũng đã chỉ rõ khi phân tích về vấn đề thừa tư bản tương đối tại các nước chính quốc do cấu tạo hữu cơ tư bản tăng trong khi các nước đang phát triển có nguồn nhân công và tài nguyên giá rẻ... Đây là vấn đề lý luận căn cốt để Đảng và Nhà nước ta vận dụng xây dựng đường lối PTKT thị trường định hướng XHCN và công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay. 1.1.2. Những nghiên cứu về việc làm và thất nghiệp của một số nhà kinh tế học hiện đại - Jonh Maynard Keynes (1936), Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ [100]. J.M Keynes là một nhà kinh tế học người Anh có ảnh hưởng lớn tới kinh tế học hiện đại và chính trị cũng như các chính sách tài chính của nhiều
  • 20. 13 chính phủ. Ông xem xét việc làm trong mối quan hệ giữa sản lượng - thu nhập - tiêu dùng - đầu tư - tiết kiệm - việc làm. Theo ông, trong một nền kinh tế, khi sản lượng tăng, thu nhập tăng, đầu tư tăng thì việc làm tăng và ngược lại. Tâm lý của quần chúng là khi tổng thu nhập tăng thì cũng tăng tiêu dùng, nhưng tốc độ tăng tiêu dùng chậm hơn so với tăng thu nhập và có khuynh hướng tiết kiệm một phần thu nhập, làm cho cầu tiêu dùng có hiệu quả hay cầu tiêu dùng thực tế giảm tương đối so với thu nhập dẫn đến một bộ phận hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng không có khả năng bán được. Thừa hàng hoá là nguyên nhân gây ra khủng hoảng, ảnh hưởng tới quy mô sản xuất ở chu kỳ tiếp theo, nên việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, khi quy mô đầu tư tư bản tăng thì hiệu quả giới hạn của tư bản đầu tư có xu hướng giảm sút tạo nên giới hạn chật hẹp về thu nhập của doanh nhân trong đầu tư tương lai. Doanh nhân chỉ tích cực mở rộng đầu tư khi hiệu quả giới hạn của tư bản lớn hơn lãi suất. Còn khi hiệu quả giới hạn của tư bản nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất thì họ không tích cực đầu tư nên quy mô sản xuất bị thu hẹp, dẫn đến việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Theo Keynes, để tăng việc làm, giảm thất nghiệp, phải tăng tổng cầu của nền kinh tế. Chính phủ có vai trò kích thích tiêu dùng (tiêu dùng sản xuất và phi sản xuất) để tăng tổng cầu thông qua tăng trực tiếp các khoản chi tiêu của chính phủ, hoặc thông qua các chính sách của Chính phủ nhằm khuyến khích đầu tư của tư nhân, của các tổ chức KT-XH. Lý thuyết về việc làm của J.M Keynes được xây dựng dựa trên các giả định đúng với các nước phát triển, nhưng không hoàn toàn phù hợp với các nước đang phát triển. Bởi vì hầu hết các nước nghèo, nguyên nhân khó khăn cơ bản để gia tăng sản lượng, tạo việc làm không phải do tổng cầu không đủ cao. Ở các nước đang phát triển, khi tổng cầu tăng sẽ kéo theo tăng giá cả, dẫn đến lạm phát. Vì thế, biện pháp tăng tổng cầu để tăng quy mô sản xuất, tạo việc làm không đúng với mọi quốc gia, trong mọi thời kỳ. Mặt khác, nếu tạo việc làm cho khu vực thành thị và một số trung tâm công nghiệp bằng cách tăng tổng cầu sẽ tạo ra làn sóng di dân từ nông thôn ra thành thị và tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị gia tăng.
  • 21. 14 - W. Arthur Lewis, Lý thuyết nhị nguyên (Hay còn gọi là lý thuyết tạo việc làm bằng chuyển giao lao động giữa hai khu vực của nền kinh tế) [107]. Ông cho rằng muốn tạo việc làm cần chuyển số lao động dư thừa từ các ngành sản xuất truyền thống sang các ngành hiện đại do đầu tư tư bản nước ngoài vào các nước lạc hậu. Đây là xu hướng có tính quy luật, vì trong nền kinh tế truyền thống kỹ thuật lạc hậu, lao động trình độ thấp dư thừa. Số lao động dôi dư này không có công ăn việc làm, họ không có tiền lương và thu nhập. Vì vậy, khi có một mức lương cao hơn trong khu vực này thì các nhà đầu tư sẽ có ngay nguồn lao động dồi dào từ nông nghiệp chuyển sang. Do việc trả lương cho người lao động chỉ dựa theo năng suất cận biên nên những phần còn lại thuộc về các nhà đầu tư. Nhờ đó, các nhà đầu tư sẽ có lợi là thu được vốn nhanh, có lợi nhuận và có thể dùng lợi nhuận đó để mở rộng sản xuất. Điều này là thực tế đang diễn ra khá phổ biến trong nền kinh tế Việt Nam. Theo lý thuyết này, Việt Nam có thể đạt sự tăng trưởng khi tập trung vào phát triển khu vực kinh tế hiện đại kết hợp hài hoà với khu vực kinh tế truyền thống. - Lý thuyết của Todaro, Về sự di chuyển lao động dựa trên điều tiết thu nhập, tiền lương giữa các khu vực của nền kinh tế [105]. Nghiên cứu chỉ ra rằng, những người lao động ở khu vực nông thôn có thu nhập trung bình thấp. Vì vậy, họ có xu hướng muốn di chuyển đến những nơi đô thị có thu nhập cao hơn để tìm kiếm việc làm và gia tăng thu nhập. Sự di chuyển lao động này không những phụ thuộc vào chênh lệch thu nhập mà còn dựa vào dự báo của chính phủ để thực hiện sự điều tiết và xác suất tìm được việc làm đối với lao động nông nghiệp. Điều này cho thấy ở các nước kinh tế nông nghiệp là chủ yếu muốn đẩy mạnh tăng trưởng cần phải tập trung vào việc phát triển, trước hết là ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn, để tạo ra thị trường cho công nghiệp và dịch vụ phát triển. Vấn đề này đang kiểm chứng sự đúng đắn trong đường lối ưu tiên công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn của Đảng ta. - Lý thuyết của Harry Toshima (Nhật Bản), Về tạo việc làm trong khu vực sản xuất nông nghiệp [98]. Khi nghiên cứu các mô hình tăng trưởng kinh tế của các nhà kinh tế châu Âu áp dụng vào khu vực các nước Châu Á, tác giả cho rằng
  • 22. 15 các mô hình này không có ý nghĩa thực tế với tình hình dư thừa lao động trong nông nghiệp. Bởi vì, nền nông nghiệp vẫn thiếu lao động trong mùa vụ và thừa lao động lúc nông nhàn. Từ đó tác giả đưa ra đề xuất: cần giữ lại lao động nông nghiệp và chỉ tạo thêm việc làm trong những thời kỳ nhàn rỗi bằng cách tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi... Việc tạo thuận lợi hơn nữa để có việc làm đầy đủ cho mọi thành viên gia đình nông dân trong những thời kỳ nông nhàn sẽ nâng cao mức thu nhập hàng năm của họ và sẽ mở rộng được thị trường trong nước cho các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển. Từ đó, lực lượng lao động (LLLĐ) trong nông thôn sẽ được sử dụng hết. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giải pháp cho sự phát triển của các nước Châu Á là phải bắt đầu từ nông nghiệp và phải tạo ra nhiều việc làm cho nông dân trong thời kỳ nông nhàn bằng cách phát triển các ngành nghề trong kinh tế nông thôn. 1.1.3. Những nghiên cứu về việc làm, thu nhập của lao động nông thôn và nữ lao động nông thôn - Jonna Estudillo, ''Labor markets, occupational choice, and rural poverty in four Asian countries'' (Thị trường lao động, lựa chọn nghề nghiệp và đói nghèo ở nông thôn bốn nước châu Á) [101]. Theo tác giả, việc gia tăng thu nhập phi nông nghiệp, trong đó tăng thu nhập từ việc làm chính thức, được xem là một động lực quan trọng của tăng trưởng thu nhập và giảm nghèo. - Ren Mu, Dominique van de Walle, Left Behind to Farm? - Women ’s Labor Re-Allocation in Rural China (Còn lại gì sau những cánh đồng? - Thị trường lao động nữ ở nông thôn Trung Quốc), báo cáo của Ngân hàng thế giới World Bank [104]. Báo cáo nghiên cứu phương thức làm việc và sự phân chia thời gian lao động của những người phụ nữ không di cư nhưng chịu ảnh hưởng bởi sự di cư của những người thân trong gia đình. - Nomaan Majid, The great employment transformation in China (Tạm dịch: Chuyển đổi việc làm ở Trung Quốc) [103]. Là một nước đang phát triển lớn nhất thế giới với dân số quá đông và mức tăng trưởng kinh tế chưa cao thì việc sử dụng tốt lao động là một nhiệm vụ rất nặng nề của Trung Quốc. Chính phủ
  • 23. 16 Trung Quốc đã đưa ra những chính sách phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, đảm bảo quyền lợi cho mọi công dân theo Hiến pháp và Luật lao động, đồng thời sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của đất nước. Hiện nay, sau nhiều năm củng cố và thử nghiệm, Trung Quốc đã có một cách tổ chức lao động phù hợp với nền kinh tế thị trường XHCN. Theo đó, các biện pháp cụ thể được đưa ra là: Đưa mục tiêu giải quyết việc làm vào trong kế hoạch và chiến lược PTKT của đất nước, cải cách kinh tế theo hướng phát triển nhanh khu vực dịch vụ, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, PTKT phi nhà nước, thực hiện chính sách tài chính tích cực để tăng độ co giãn của cơ cấu lao động, cải tiến công tác quản lý nhà nước của Chính phủ đối với thị trường lao động… 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI 1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan tới quan điểm, các nhân tố ảnh hưởng và chính sách giải quyết việc làm cho nữ thanh niên nông thôn - Đề tài Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của tác giả Nguyễn Hữu Dũng [39]. Đây là một trong những công trình nghiên cứu về chính sách giải quyết việc làm đầu tiên kể từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI khởi xướng năm 1986. Công trình đã tập trung vào trình bày tổng quát về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận về chính sách lao động việc làm. Làm rõ thực trạng vấn đề việc làm tại Việt Nam trong những năm cuối của thế kỷ 20. Trên cơ sở đó đưa ra những định hướng về chính sách việc làm trong quá trình CNH, HĐH đất nước. - Phan Thế Công, Chính sách tạo việc làm cho lao động Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện nay [35]. Tác giả trình bày những tác động của khủng hoảng kinh tế tới việc điều chỉnh chính sách việc làm ở nước ta. Khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế nước nhà cả ở đô thị và nông thôn. Hàng loạt doanh nghiệp phá sản hoặc đình đốn sản xuất, người lao động sa vào tình trạng thất nghiệp hoặc thất nghiệp ẩn hình, thiếu việc làm, việc làm thu nhập thấp không đủ đảm bảo đời sống gia đình. Mặc dù Việt Nam
  • 24. 17 đã duy trì được tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn suy thoái kinh tế, nhưng ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng đối với sinh kế và đời sống của nhiều người Việt Nam là rất lớn. Việc làm ở các khu vực sản xuất hàng xuất khẩu và ở các làng nghề thủ công bị thu hẹp và nhiều công nhân nhập cư buộc phải trở về quê hương. Công việc không ổn định và thu nhập thấp đã ảnh hưởng tới nhiều hộ gia đình, trong khi giá cả thực phẩm và các hàng hoá thiết yếu khác vẫn ở mức cao. Kéo theo đó là hàng loạt hệ luỵ xã hội tiêu cực. Đó là những thách thức cần phải chú trọng trong chiến lược tạo việc làm. - Nguyễn Minh Phong, Chính sách lao động - việc làm nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mô: Những bài học của giai đoạn 2006 - 2010 [54]. Nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mô, thực tế xây dựng và triển khai chính sách lao động việc làm giai đoạn 2006 - 2010, tác giả rút ra những bài học đáng lưu ý sau: Thứ nhất, cần "nâng cấp" và thống nhất cao về quan điểm, nhận thức chung của các các nhà hoạch định chính sách và doanh nghiệp cũng như của bản thân người lao động là phải thực sự coi chính sách lao động - việc làm không chỉ là dạng chính sách an sinh xã hội, mà là một bộ phận hợp thành, có vai trò quan trọng và ngày càng tích cực, năng động nhất trong tổng thể chính sách kinh tế vĩ mô. Thứ hai, cần phát triển thị trường lao động chất lương cao. Thứ ba, cần quy định và thực thi linh hoạt các công cụ kinh tế phù hợp nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động, bảo đảm hiệu lực và hiệu quả chính sách lao động - việc làm trên thực tế. Thứ tư, chính sách lao động - việc làm cần được đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. - Trần Việt Tiến với bài ''Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện'' [74]. Chính sách việc làm là một trong chính sách cơ bản của mỗi quốc gia. Thông qua tạo thêm việc làm và đảm bảo việc làm cho người lao động, chính sách việc làm có mục tiêu xã hội là nâng cao phúc lợi cho người dân, thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo cho người dân hoà nhập xã hội, giảm dần sự tách biệt xã hội. Chính sách việc làm ở nước ta thời gian qua đã từng bước thực hiện được mục tiêu đó, tuy vậy, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần khắc phục. - "Chính sách tài chính thúc đẩy phát triển tam nông" của tác giả Đỗ Đức
  • 25. 18 Minh, Hà Thị Hương Lan [46]. Bài viết phân tích một số chính sách tài chính thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân như: chính sách thuế, chính sách thuỷ lợi, phí hỗ trợ sản xuất, thành tựu và những hạn chế của chính sách đó. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu vè phương thức tạo việc làm và các giải pháp phát triển việc làm cho nữ thanh niên nông thôn - Việc làm ở nông thôn: Thực trạng và giải pháp, tác giả Chu Tiến Quang [55]. Về cơ bản, cuốn sách cho thấy một bức tranh chung về một số vấn đề lý luận về việc làm, thực trạng việc làm ở nông thôn và một số giải pháp giải quyết việc làm nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, số liệu của cuốn sách đã cũ và các chính sách không được tác giả phân tích đầy đủ. - Bài viết "Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam" của Phạm Đức Thành [65]. Trong bài viết tác giả đã đánh giá được hiện trạng thất nghiệp và giải quyết việc làm ở Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm và biện pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động. - Tác giả Nguyễn Sinh Cúc có bài viết "Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra" [34]. Trong bài viết tác giả đã đề cập những biến động của dân số nông thôn, những xu hướng mới tạo việc làm ở nông thôn như: khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, kinh tế trang trại, các dự án, chương trình quốc gia về việc làm. - "Giải quyết việc làm cho thanh niên trong độ tuổi lao động ở một số thành phố miền bắc Việt Nam" của tác giả Tống Văn Đường [43]. Tác giả đã trình bày về nhu cầu việc làm của lứa tuổi thanh niên và vai trò của họ trong sản xuất. Tác giả đã khẳng định TNNT là một bộ phận quan trọng của nguồn lao động. Nhu cầu được làm việc, được học tập là nhu cầu chính đáng của thanh niên từ 16 đến 30 tuổi, do đó đòi hỏi các tổ chức xã hội, chính quyền đoàn thể và mọi người lao động phải quan tâm. Bên cạnh đó, tác giả đã nêu lên sự hình thành và kết cấu nguồn lao động của thanh niên ở các thành phố. Phân tích thực trạng tạo việc làm cho thanh niên, đề xuất những phương hướng và biện pháp chủ yếu tạo việc làm cho thanh niên trong độ tuổi lao động.
  • 26. 19 - Nguyễn Thị Kim Ngân với bài ''Giải quyết việc làm trong thời kì hội nhập'' [45]. Tác giả trình bày những chủ trương, đường lối của Đảng ta đối với vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trong giai đoạn đất nước hội nhập quốc tế, đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong công cuộc giải quyết việc làm cho người lao động. Từ đó, tác giả đề xuất sáu giải pháp giải quyết việc làm trong thời kỳ hội nhập như: Một là, hoàn thiện thể chế thị trường lao động theo định hướng XHCN. Hai là, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước và quốc tế cho đầu tư phát triển, nhất là những vùng, ngành, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động. Ba là, tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước trong giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động thông qua việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2010, thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình với các chương trình mục tiêu quốc gia khác (về giáo dục - đào tạo, về giảm nghèo...) và các chương trình phát triển KT-XH, đặc biệt trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố. Bốn là, hoàn thiện và phát triển thị trường lao động, góp phần vào việc hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Năm là, nâng cao chất lượng nguồn lao động cả về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng tay nghề; Sáu là, hoàn thiện và phát triển hệ thống an sinh xã hội. - Cuốn sách Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa của Nguyễn Thị Thơm, Phí Thị Hằng [69]. Tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá trình đô thị hoá, cũng như nêu lên thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho đối tượng này trong giai đoạn đô thị hoá hiện nay. - Bài viết của Dương Ngọc Thành, Nguyễn Minh Hiếu ''Thực trạng lao động và việc làm nông thôn Việt Nam'' [67]. Nghiên cứu này đưa ra những kết luận về thực trạng và việc làm của lao động nông thôn Việt Nam, theo đó lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất của những người lao động nông thôn, bao gồm lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ nông thôn. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động việc làm bao gồm dân số và cơ cấu dân số, tiến bộ khoa học kĩ
  • 27. 20 thuật, nguồn tài nguyên thiên nhiên, đào tạo nghề và các chính sách giải quyết việc làm. - Đoàn Kim Thắng với bài ''Đào tạo nghề cho TNNT Việt Nam: Thực trạng và giải pháp'' [68]. Bài viết phân tích thực trạng và các giải pháp đào tạo nghề cho TNNT Việt Nam hiện nay. Theo đó, TNNT Việt Nam về cơ bản chưa được đầu tư đào tạo đúng mức nên chất lượng rất hạn chế. Muốn khắc phục tình trạng này thì phải có sự kết hợp giữa công tác dạy nghề với các công tác về vận động, tuyên truyền ở các địa phương. - Tác động của đô thị hoá đối với lao động việc làm ở nông thôn ngoại thành Hà Nội luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hải Vân [95]. Tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của quá trình đô thị hoá tới lao động, việc làm nông thôn nói chung, phân tích và đánh giá thực trạng tác động của đô thị hoá tới lao động, việc làm nông thôn ngoại thành Hà Nội và các giải pháp cơ bản cho vấn đề này. - Trương Xuân Trường với bài ''Đô thị - nông thôn và một số vấn đề về việc làm hiện nay ở nước ta'' [83]. Tạo việc làm vừa là vấn đề cơ bản có tính chất chiến lược, vừa là vấn đề cấp bách trước mắt, đặc biệt là trong giai đoạn "dân số vàng" của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, đang có một sự mất cân đối trong lĩnh vực tạo việc làm giữa các vùng, cụ thể là giữa nông thôn và đô thị. Khu vực đô thị được ưu ái hơn, có nhiều thuận lợi hơn khu vực nông thôn. Vấn đề bất bình đẳng về tạo việc làm này liên quan đến nhiều lĩnh vực, bao gồm: điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ; nhân tố con người, bản thân người lao động; chính sách KT-XH, chính sách việc làm; và hệ thống thông tin thị trường lao động. Qua việc xem xét về các yếu tố vốn, công nghệ, điều kiện tự nhiên, nhân tố con người, chính sách và hệ thống thông tin thị trường, tác giả cho thấy rằng, vấn đề tạo việc làm phụ thuộc vào nhiều yếu tố và nổi lên sự chênh lệch giữa nông thôn và đô thị. Vấn đề tạo việc làm ở đô thị dường như "dễ dàng" hơn so với ở khu vực nông thôn. Nó thể hiện qua khả năng tiếp cận nguồn vốn, công nghệ cao, chất lượng nguồn nhân lực, sự đa dạng về ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng lao động, hệ thống thông tin về việc làm.
  • 28. 21 - Bài viết ''Giải quyết việc làm cho 1,6 triệu lao động trong năm 2014'' của tác giả Minh Trang [79]. Bài viết thể hiện những bất cập trong thị trường lao động ở Việt Nam và những hạn chế trong hoạt động của các kênh môi giới việc làm. - Nguyễn Công Toàn, Châu Mỹ Duyên với bài ''Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cơ hội việc làm của lao động nữ nông thôn, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long'' [77]. Các tác giả đã thực hiện điều tra trực tiếp 120 nữ lao động nông thôn thông qua bản câu hỏi cấu trúc và phương pháp phân tích hồi quy. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, việc làm của lao động nữ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nên công việc không ổn định. Các yếu tố đó là: trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân của lao động nữ, nghề nông thôn đã học, thông tin về việc làm, liên kết giữa nơi đào tạo và sử dụng lao động. Do vậy, lao động nữ nông thôn muốn ổn định việc làm và cải thiện thu nhập rất cần có sự thay đổi nhận thức từ bản thân người lao động về việc làm và sự hỗ trợ kịp thời về đào tạo nghề và vốn từ chính quyền địa phương. 1.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan tới kinh nghiệm tạo việc làm cho nữ thanh niên nông thôn - Luận án tiến sĩ Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn Hà Tĩnh của tác giả Thái Ngọc Tịnh [76]. Trong luận án tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm, thực trạng giải quyết việc làm ở nông thôn Hà Tĩnh đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Hà Tĩnh. - Hoàng Vọng Thanh với bài viết "Một số chính sách thúc đẩy việc làm của Nhật Bản trước nguy cơ LLLĐ già hóa" [64]. Nguy cơ LLLĐ bị già hóa vốn là nguy cơ thường trực của đất nước Nhật Bản. Để hạn chế tình trạng này thì một trong những giải pháp được chính phủ Nhật Bản đưa ra là khuyến khích lao động nữ và lao động thanh niên thông qua rất nhiều chính sách như ban hành Luật cơ hội bình đẳng (Equal Employment Opportunity Law), chính sách hỗ trợ phát triển nghề nghiệp cho thanh niên, xây dựng thêm nhiều nhà trẻ để tạo điều kiện cho nhiều lao động nữ tham gia làm việc trở lại sau khi sinh con…
  • 29. 22 - Luận án tiến sĩ Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong thời quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của tác giả Phạm Mạnh Hà [45]. Kết quả nghiên cứu của luận án đã làm rõ những căn cứ khoa học và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho lao động nông thôn; đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động ở các vùng quê tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn đất nước CNH, HĐH. Đồng thời luận án đã đề xuất quan điểm, mục tiêu, phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. - "Giải pháp việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam" của tác giả Trịnh Văn Sơn và cộng sự [62]. Thông qua việc phân tích thực trạng lao động ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, các tác giả đã đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn ở đây gồm: Hoàn thiện hệ thống chính sách cơ chế và nâng cao các biện pháp giải quyết việc làm, đặc biệt là các chính sách với ngành nghề kinh tế tư nhân, phát triển sản xuất nông lâm nghiệp; Thực hiện tốt chính sách ưu đãi tín dụng cho người lao động nông thôn khi có nhu cầu vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh; Chính phủ cần hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tiếp tục thực hiện ba chương trình kinh tế lớn của Đảng, Nhà nước. - Nguyễn Quang Tuyến, Nguyễn Hữu Lộc với bài "Thực trạng lao động nông thôn, ảnh hưởng của đào tạo nghề, việc làm và thu nhập của lao động tỉnh Bến Tre'' [84]. Các tác giả đã đánh giá thực trạng lao động nông thôn về việc làm, thu nhập, nhận thức và nhu cầu học nghề tại tỉnh Bến Tre; Đánh giá công tác giải quyết việc làm sau đào tạo nghề và phân tích ảnh hưởng đào tạo nghề nông thôn đến thu nhập của người dân tại tỉnh Bến Tre; Phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại tỉnh Bến Tre; và đề xuất giải pháp đào tạo nghề trong thời gian tới giúp giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn tại tỉnh Bến Tre. Theo đó các giải pháp được đưa ra là chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lập kế hoạch dài hạn cho công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cũng như có chủ
  • 30. 23 trương, chính sách bổ sung kịp thời cho từng giai đoạn phát triển. Đặc biệt vấn đề kinh phí thực hiện cần đầy đủ, kịp thời và sử dụng hiệu quả. 1.3. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA 1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu, luận giải Một là, các nội dung khái quát trong các tác phẩm kinh điển của Mác - Ăngghen đã đặt nền móng cơ bản về những vấn đề căn cốt nhất liên quan đến việc làm, đến vai trò việc làm của phụ nữ và những nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của phụ nữ cũng như động cơ, mục đích giải quyết việc làm cho phụ nữ trong quá trình phát triển KT-XH nói chung. Hơn thế nữa, lý luận kinh điển cũng chỉ ra xu hướng tăng cấu tạo hữu cơ tư bản sẽ tạo ra nạn nhân khẩu thừa tương đối.Điều này đang là vấn đề bức thiết trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0,các dây chuyền sản xuất tự động tạo ra đội quan thất nghiệp lớn trong nhiều ngành sản xuất. Hai là, các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế, các tổ chức kinh tế nước ngoài đã nghiên cứu được những vấn đề cơ bản về việc làm, thất nghiệp, cung cấp những căn cứ khoa học quan trọng làm cơ sở để xây dựng các giải pháp hoàn thiện và phát triển việc làm (số lượng, chất lượng, cơ cấu việc làm, thu nhập...). Đặc biệt, một số công trình tiêu biểu đã khái quát tính quy luật của sự phát triển liên quan đến việc làm khu vực nông thôn trong quá trình CNH, ĐTH của các nước đang phát triển, làm căn cứ đề xuất những vấn đề liên quan đến phương thức và điều kiện tạo việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Ba là, đối với các công trình trong nước, nghiên cứu về, việc làm và tạo việc làm được các tác giả nêu lên tương đối đầy đủ trên các phương diện như: Phân tính tính thống nhất và mâu thuẫn về số lượng và chất lượng việc làm trong nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập; về lợi ích của các chủ thể như lợi nhuận, tiền công; về các điều kiện, môi trường làm việc và đãi ngộ... Một số công trình cũng đã đề xuất định hướng phát triển việc làm và các phương thức giải quyết việc làm trong bối cảnh mới của cuộc cách mạng khoa học - công
  • 31. 24 nghệ (KH-CN) hiện đại. Những quan niệm, định hướng đã được đề xuất, kiến nghị đó là nguồn tài liệu quý làm phong phú thêm cơ sở khoa học, lý luận cũng như thực tiễn khi triển khai nghiên cứu vấn đề việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Bên cạnh đó, các công trình đã hệ thống hoá, bổ sung và hoàn thiện những vấn đề cơ bản về việc làm cho đối tượng lao động nữ, trong đó có NTN. Thống nhất về vai trò quan trọng của việc làm nói chung và việc làm của NTN nói riêng. Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước, đảm bảo an sinh xã hội và thu nhập cho người lao động ở các vùng nông thôn. Nhiều công trình nghiên cứu đi sâu phân tích, đánh giá những chính sách việc làm đã được Đảng và Nhà nước đưa vào thực thi từ thời kỳ đổi mới từ năm 1986. Đó là các chính sách về đất đai, về hỗ trợ vốn, về đào tạo nghề, khuyến khích đầu tư từ các thành phần kinh tế với nhiều hình thức và cấp độ khác nhau... Nhìn chung, các công trình đều công nhận vị trí, vai trò của các chính sách này đối với vấn đề việc làm và phát triển việc làm của NTN. Mặc dù qua từng giai đoạn khác nhau, các chính sách của Đảng và Nhà nước đã bộc lộ những hạn chế so với sự thay đổi nhanh chóng của thực tiễn. Song Đảng và Nhà nước luôn tích cực bổ sung, hoàn thiện để tạo điều kiện tốt nhất cho NTN ở các huyện ngoại thành có việc làm phù hợp để vừa PTKT vừa ổn định xã hội. Các công trình cũng đã phân tích và đánh giá khoa học, khách quan thực trạng vấn đề việc làm và phát triển việc làm của NTN tại một số địa phương trong cả nước cũng như ở một số nước trong khu vực châu Á. Theo đó, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và những nguyên nhân hạn chế trong việc tạo và giải quyết việc làm của NTN tại các địa phương này. Trong nhiều những công trình nghiên cứu gần đây cũng đã bao quát khá đầy đủ các nội dung liên quan đến vấn đề việc làm như: Phân tích thực trạng của một địa phương theo phân vùng kinh tế hay cấp tỉnh, cấp huyện; đề xuất chính sách về việc làm và đảm bảo lợi ích của họ; các phương thức phát triển và các nguồn lực để giải quyết việc làm... Các công trình cũng đã đề xuất những quan điểm cơ bản, phương hướng và các giải pháp khả thi nhằm tạo việc làm và giải
  • 32. 25 quyết việc làm của NTN tại một số địa phương. Đây sẽ là tài liệu có ý nghĩa quan trọng giúp cho tác giả tìm ra những giải pháp phù hợp để phát triển việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội trong bối cảnh mới đặt ra. Tuy nhiên, những phân tích chuyên sâu dưới góc độ kinh tế chính trị về việc làm của NTN. Đó là LLLĐ nữ ở độ tuổi từ 16 tới 30 theo quy định tại Điều 1 Luật Thanh niên Việt Nam: ''Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi'' [56]. Đồng thời đối tượng NTN ở các huyện ngoại thành có một số đặc điểm riêng như: Nữ thanh niên chiếm tỉ lệ lao động rất lớn ở các vùng kinh tế nông thôn Việt Nam. Quá trình CNH, ĐTH với quy luật chung là lực lượng thanh niên có xu hướng di cư tới đô thị ngày càng tăng. Đồng thời, lực lượng NTN ngày càng đóng vai trò lao động, sản xuất chủ lực ở các địa bàn nông thôn. Đây là lực lượng có sức trẻ, với tri thức và sức khoẻ, lại dồi dào về số lượng nhưng lại chưa được quan tâm sát sao.Hơn nữa, lực lượng lao động này gắn với địa bàn ở các huyện ngoại thành có nhiều nội dung mới trên các phương diện như: Đặc điểm, vai trò việc làm của NTN; nhân tố ảnh hưởng và phương thức tạo việc làm của đối tượng này; tình hình biến động việc làm và những xu hướng diễn ra trong quá trình CHN, ĐTH... Quan điểm, phương hướng và giải pháp trong hoàn cảnh mới gắn với các điều kiện khách quan và chủ quan... Có thể khái quát: Các công trình nghiên cứu nêu trên chưa có câu trả lời sâu sắc, có hệ thống chuyên sâu theo chuyên ngành kinh tế chính trị. Đồng thời, với sự biến đổi nhanh chóng của thực tiễn quá trình phát triển... Đòi hỏi trong nghiên cứu cần những công trình chuyên sâu có tính hệ thống về việc làm, các phương thức, điều kiện tạo việc làm và tiêu chí đánh giá kết quả phát triển việc làm của NTN nói chung và đặc biệt là của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội nói riêng trong từng thời kỳ đẩy mạnh CNH, ĐTH. Đồng thời trong từng ngành, từng hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh ở các huyện ngoại thành thủ đô có nhiều khác biệt. Đòi hỏi từ thực tiễn phát triển KT-XH các huyện ngoại thành thời kỳ xây dựng thủ đô văn minh hiện đại đang cần có công trình nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về vấn đề việc làm, đánh giá được vai trò, vị trí và xu hướng vận động của vấn đề việc làm và giải quyết việc làm của NTN, trên cơ
  • 33. 26 sở đó tìm kiếm những giải pháp khoa học, tạo điều kiện phát triển cơ sở lý luận để phát triển tốt hơn việc làm của NTN trong những năm tiếp theo. Vì vậy, vấn đề "Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội" là một hướng nghiên cứu mới, khá chuyên sâu đáp ứng đòi hỏi từ thực tiễn đang đặt ra. 1.3.2. Những khoảng trống đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án Các huyện ngoại thành Hà Nội hiện đang trong quá trình đẩy mạnh CNH, ĐTH với mục tiêu cùng với các quận nội thành xây dựng thủ đô văn minh hiện đại. Quá trình này gắn với chương trình xây dựng NTM và NTM thế hệ mới với nhiều chủ trương, chính sách về thu hút đầu tư, khuyến khích khởi nghiệp, tạo việc làm, đất đai, thuế… Vì vậy, về lý luận cần có những đánh giá khái quát về việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Đồng thời, cần phân tích, tổng hợp những đặc điểm, tính đặc thù của đối tượng NTN để thấy rõ được những điểm chung và điểm khác biệt cũng như khả năng và hạn chế của NTN ở các huyện ngoại thành. Những nhân tố tác động tới việc làm của NTN; thực trạng việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành về số lượng, chất lượng, cơ cấu và yêu cầu đặt ra... Từ đó, đưa ra được các phương hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể đối với NTN. Với vị thế là trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội hàng đầu cả nước, Hà Nội ngày càng phát triển hơn. Vì vậy, vấn đề việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội là hết sức cấp bách. Tóm lại, những vấn đề mới đặt ra cho đề tài luận án nghiên cứu về "Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội" sẽ làm tập trung để làm rõ thêm các vấn đề sau: - Xây dựng khung lý luận về việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành trong quá trình CNH, ĐTH. Những nghiên cứu này đặt trong điều kiện mới của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế gồm: Khái niệm, đặc điểm, điều kiện, phương thức, các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá... việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành - Khảo cứu kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương điển hình
  • 34. 27 trong nước về vấn đề tạo việc làm và giải quyết việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành để làm phong phú thêm kết quả nghiên cứu - Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội như số lượng, chất lượng, cơ cấu trình độ chuyên môn, kỹ thuật, thu nhập… thời gian qua, đối chiếu với các tiêu chí và yêu cầu mới từ thực tiễn đặt ra làm căn cứ để đề xuất giải pháp hoàn thiện và phát triển việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Trên cơ sở dự báo về tác động của cuộc cách mạng KH-CN hiện đại và cách mạng công nghiệp 4.0, kết hợp với xu hướng đẩy mạnh quá trình CNH, ĐTH các huyện ngoại thành Hà Nội thời gian tới, luận án đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện và phát triển việc làm của NTN ở các huyện ngoại thành những năm tiếp theo
  • 35. 28 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH 2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VIỆC LÀM CỦA NỮ THANH NIÊN 2.1.1. Khái niệm về việc làm của nữ thanh niên 2.1.1.1. Khái niệm việc làm Việc làm là mối quan tâm hàng đầu của người lao động và giải quyết việc làm là mối bận tâm thường trực của các quốc gia. Việc làm được các nhà nghiên cứu xem xét dưới rất nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ lịch sử, việc làm liên quan đến phương thức lao động, tới phương thức kiếm sống của con người và xã hội loài người. Trong khi đó xét theo khía cạnh kinh tế thì sức lao động thông qua quá trình thực hiện việc làm của người lao động là yếu tố quan trọng của đầu vào sản xuất và các nhà kinh tế học quan tâm tới vấn đề thu nhập của người lao động từ việc làm. Về mặt xã hội học, việc làm lại được xét tới khía cạnh tỉ lệ người có việc làm và thất nghiệp, nhu cầu việc làm của xã hội. Trên phương diện luật pháp, chúng ta quan tâm tới tính hợp pháp của việc làm, các nội dung bảo vệ việc làm hợp pháp, bảo vệ quyền con người… Do việc làm được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau như vậy nên rất khó thống nhất về định nghĩa. Trên thế giới, quan niệm về việc làm khá đa dạng. Giáo sư kinh tế học Nhật Bản N.Y. Asuda cho rằng "việc làm là những tác động của người lao động vào vật chất sinh ra lợi nhuận" [106, tr.9]. Theo đó, phạm vi tác động của con người vào vật chất thì rất rộng nhưng không phải sự tác động nào cũng thu được lợi nhuận hoặc nhằm thu lợi nhuận. Do đó, quan niệm này chưa thực sự thuyết phục. Ở Anh các học giả cho rằng việc làm là toàn bộ những hoạt động kiếm sống của con người, trong đó tính đến cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi của con người [99, tr.13]. Ở đây, khái niệm việc làm chỉ xét tới yếu tố về kinh tế chứ chưa quan tâm tới yếu tố pháp lý về việc làm. Các nhà kinh tế học Pháp cho rằng "việc làm như là một tình trạng, trong đó có sự trả công bằng tiền mặt hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất" [99, tr.9]. Theo đó, việc làm
  • 36. 29 phải có yếu tố trả công trong khi sự trả công thông thường chỉ được thực hiện trong quan hệ làm công. Tuy nhiên, nhiều trường hợp không có sự trả công, chẳng hạn như các lao động cá thể có công việc và thu nhập ổn định từ công việc của mình hoặc những người chủ sử dụng lao động tạo việc làm và trả công cho người khác nhưng thật khó có thể cho rằng họ lại là những người không có việc làm. Vì vậy, quan niệm này cũng chưa được đầy đủ. Ở Liên Xô, việc làm được các nhà kinh tế quan niệm rằng đó là sự tham gia của người lao động vào một hoạt động xã hội thuộc các lĩnh vực như sản xuất, học tập, nội trợ, kinh tế phụ ở các nông trại. Quan niệm này cũng chỉ chú trọng tới lợi ích việc làm mang lại thay vì xem xét thêm khía cạnh pháp lý. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: "Người có việc làm là người làm trong các lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội" [67]. Theo quan niệm này, có việc làm không chỉ là vào cơ quan nhà nước hay các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, mà còn là làm việc ngay tại gia đình do chính người lao động tạo ra để có thu nhập. So với hai quan niệm trên thì quan niệm này có tính chất bao quát và rõ nét hơn. Nói chung, bất cứ nghề nào cần thiết cho xã hội và mang lại thu nhập cho người lao động mà không bị pháp luật nghiêm cấm thì đó là việc làm. Việc làm không bị hạn chế về mặt không gian, ở đây người lao động được tự do hoạt động, tự do liên doanh, liên kết, tự do thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn của nhà nước để tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung - cầu trên thị trường lao động. Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ luật Lao động (BLLĐ) như sau: Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật nghiêm cấm được coi là việc làm [58]. Từ cách tiếp cận và luận giải trên gắn với đề tài luận án đồng ý với đinh nghĩa trên.Theo đó, các hoạt động được xác định là việc làm về cơ bản phải đảm bảo ba yếu tố: Thứ nhất, việc làm là những hoạt động lao động. Lao động và việc làm là hai khái niệm gắn bó chặt chẽ với nhau. Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Các
  • 37. 30 hoạt động này thể hiện sự tác động của sức lao động vào tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Nếu không có hoạt động lao động thì không có việc làm nhưng hoạt động lao động chỉ là dấu hiệu cơ bản của việc làm mà không thể đồng nhất lao động với việc làm. Lúc này hay lúc khác, mọi người đều có hoạt động lao động song không có nghĩa là mọi người đều có việc làm. Yếu tố lao động trong việc làm khác với sự lao động thông thường ở điểm nó phải có tính hệ thống, tính thường xuyên và tính nghề nghiệp. Còn việc làm được coi là một phạm trù khách quan trong nền sản xuất xã hội, nó sẽ phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống phân công lao động của xã hội. Hay nói cách khác họ là những người thực hiện các hoạt động lao động trong phạm vi một nghề nhất định (có thể phải qua đào tạo hoặc không cần qua đào tạo) trong một thời gian tương đối ổn định (một số ngày, tuần, tháng hoặc năm). Những hoạt động lao động chỉ diễn ra một lần hoặc nhiều lần nhưng không có tính liên tục, hệ thống thì không được coi là việc làm. Thứ hai, việc làm phải là những hoạt động tạo ra thu nhập. Để thực hiện việc làm, người lao động phải sử dụng sức lao động của mình tác động vào các đối tượng lao động và sự tiêu hao sức lao động đó phải được bù đắp bằng lượng giá trị nhất định (thường là tiền công) đủ để tái xuất sức lao động và duy trì cuộc sống. Thu nhập chính là lý do, động lực, mục tiêu để người lao động thực hiện và duy trì việc làm. Tuy nhiên, cần phải hiểu cụm từ "tạo ra thu nhập" theo nghĩa rộng. Nó không chỉ là khoản thu nhập trực tiếp mà người thực hiện việc làm nhận được mà còn bao hàm cả khả năng tạo ra thu nhập. Ví dụ, người hoạ sĩ, họ không chỉ vẽ các tác phẩm để bán lấy tiền thu nhập mà họ còn làm vì đam mê, sở thích và cái đam mê, sở thích này của họ vẫn có khả năng tạo ra thu nhập. Do đó họ vẫn được coi là có việc làm. Bên cạnh đó, cần phân biệt quan niệm về nguồn thu và thu nhập trong việc làm. Thu nhập bao giờ cũng liên quan đến phần giá trị mới tạo ra của hoạt động lao động nên không phải mọi nguồn thu đều mang nghĩa thu nhập. Ngoài ra, mức độ thu nhập trong việc làm cũng cần phải được làm rõ. Nếu người lao động tham gia lao động đủ thời gian làm việc thì thu nhập
  • 38. 31 phải đạt ở mức đủ duy trì những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Đây cũng là một trong những yếu tố để nhà nước quy định mức lương tối thiểu cho người lao động. Nếu thu nhập từ việc làm dưới mức lương tối thiểu chung thì đó là việc làm không đầy đủ (bán thất nghiệp) hoặc việc làm có thu nhập không tương xứng. Ngược lại, việc làm theo chế độ thời gian không trọn ngày, không trọn tuần hay không trọn tháng, trọn năm nhưng thu nhập cao hơn mức tối thiểu thì không phải là bán thất nghiệp mà là việc làm bán thời gian. Trên thực tế, lao động nữ mang thai hay phải chăm sóc con nhỏ có thể chọn chế độ việc làm này và họ vẫn hoàn toàn được coi là có việc làm chứ không phải thất nghiệp. Như vậy, thu nhập, mức thu nhập hay chế độ thời gian làm việc cũng là những yếu tố tạo nên khái niệm việc làm nhưng theo định nghĩa được quy định trong BLLĐ nêu trên thì những khía cạnh này của việc làm chưa được làm rõ. Thứ ba, việc làm phải là các hoạt động lao động hợp pháp. Hoạt động nói chung và lao động nói riêng là thuộc tính tự nhiên của con người, không đợi sự cho phép của pháp luật hay nhà nước. Tuy nhiên, như C.Mác đã từng nói "Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội" [19, tr.11], tức là con người không thể tách mình ra khỏi xã hội hay thực hiện những hoạt động bên ngoài xã hội. Mà xã hội muốn tồn tại thì phải có luật pháp và sự quản lý của nhà nước, của chính quyền. Do đó, việc làm của con người cũng phải đảm bảo tuân theo những quy định của pháp luật, của nhà nước. Những hoạt động phi pháp nhằm tạo ra thu nhập bất chính không được coi là việc làm. Những người thực hiện những hoạt động phi pháp để kiếm tiền không được coi là có việc làm mà bị coi là tội phạm và tuỳ vào mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: Đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, hoặc là những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, tất cả các hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận. Việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức: - Làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó. - Làm công việc để thu lợi cho bản thân.
  • 39. 32 - Làm các công việc phục vụ cho sinh hoạt chung của gia đình nhưng không có thù lao. Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm ra thành nhiều loại: Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc, có thể phân chia việc làm ra thành việc làm chính và việc làm phụ. Theo đó, việc làm chính thường là những việc mà người lao động phải dành nhiều thời gian nhất cho nó và thường thì việc làm này cũng mang lại mức thu nhập cao hơn hẳn so với những công việc khác. Trong khi đó, việc làm phụ thường được quan niệm là việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian nhất sau công việc chính. Bên cạnh đó, việc làm còn được chia ra dựa theo yếu tố về thời gian như: - Việc làm toàn thời gian: Công việc thường kéo dài 5 ngày, mỗi ngày 8h. - Việc làm bán thời gian: Công việc thường không theo khung giờ quy định chung của Nhà nước. - Việc làm thêm: Công việc thường diễn ra ngoài khung giờ quy định chung của Nhà nước và phụ thuộc nhiều vào sự lựa chọn của cá nhân. Còn người lao động được chia ra làm các loại như sau: - Người có việc làm: Người có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong một tuần lễ trước điều tra; Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật; Đang làm những công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình để thu lợi nhuận nhưng không được trả công cho công việc đó; Đã có việc làm trước đó nhưng đang trong thời gian nghỉ đã được sự cho phép của nhà quản lý và sẽ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ phép. - Người đủ việc làm: là những người có điều kiện sử dụng hết thời gian lao động theo quy định. Trong thống kê lao động - việc làm ở Việt Nam thì những người có đủ việc làm bao gồm những người có số giờ làm việc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra lớn hơn hoặc bằng 40h hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40h nhưng lớn hơn hoặc bằng giờ quy định đối với những người làm những công việc đặc biệt có quy định cụ thể. Số giờ quy định trên có thể thay đổi theo từng năm học hoặc từng thời kỳ.
  • 40. 33 - Người thiếu việc làm: Bao gồm những người mà tại thời điểm điều tra không sử dụng hết thời gian lao động quy định và nhận được thu nhập từ công việc khiến họ có nhu cầu làm thêm. - Người bán thất nghiệp: Đây là hiện tượng thường thấy ở lao động nông thôn làm việc theo mùa vụ, lao động ở khu vực thành thị không chính thức, lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn, lao động nhà nước dôi dư. - Người thất nghiệp: Là những người trong độ tuổi lao động, có sức lao động nhưng chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa có việc làm. 2.1.1.2. Khái niệm việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Thứ nhất, quan niệm về nữ thanh niên Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, sự phát triển của cơ thể con người, từ khi sinh ra, đến khi từ giã cuộc đời trải qua nhiều giai đoạn. Mỗi con người được sinh ra, trưởng thành và tồn tại trong suốt cuộc đời của mình đều trải qua các thời kỳ lứa tuổi. Ở mỗi thời kỳ lứa tuổi, sự phát triển về thể chất, tâm lý và nhân cách của con người đó lại có những quy luật riêng. Thanh niên là thời kỳ kế tiếp của lứa tuổi thiếu niên nhưng đây là giai đoạn phát triển rất cao về thể chất và tâm lý. Chính vì thể, thanh niên tồn tại với tư cách là một phạm trù lứa tuổi ở cấp độ phát triển đặc biệt. Thanh niên cũng là một thành phần đặc biệt của cơ cấu xã hội. Khi nghiên cứu về thanh niên, có nhiều cách tiếp cận, tuỳ thuộc vào nội dung và góc độ nghiên cứu: - Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn xác định trong quá trình phát triển của cơ thể, trong giai đoạn này thấy rõ sự cường tráng về thể lực, sự phát triển về trí tuệ, trưởng thành về sinh dục, tính dục. - Về góc độ tâm lý học thì lại nhìn nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động độc lập với tư cách là một công dân có trách nhiệm. Các nhà tâm lý học quan tâm tới các quy luật phát triển tâm lý của lứa tuổi thanh niên mà đặc trưng là sự tự ý thức, tự khẳng định, sự hăng say hoạt động và sáng tạo, những nét đặc trưng của thế giới tâm hồn, đặc biệt là sự tự ý thức của lứa tuổi này và coi đó là yếu tố cơ bản để phân biệt với thời kỳ lứa tuổi thiếu niên.